BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG VĂN CƯỜNG

HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: MỘT THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HOÀNG VĂN CƯỜNG

HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: MỘT THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG

NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG

MÃ SỐ: 9720701

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN

2. PGS. TS. TÔ GIA KIÊN

TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận án

Hoàng Văn Cường

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... v

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ......................................................................... 5

1.1. Bệnh suy tim .................................................................................................... 5

1.2. Các cơ chế nền tảng của suy tim ...................................................................... 6

1.3. Phân loại suy tim.............................................................................................. 8

1.4. Phân giai đoạn suy tim ..................................................................................... 9

1.5. Phân độ chức năng của suy tim ....................................................................... 9

1.6. Nguyên nhân chính gây suy tim và làm nặng tình trạng suy tim .................. 10

1.7. Chẩn đoán suy tim ......................................................................................... 11

1.8. Điều trị suy tim .............................................................................................. 13

1.9. Phân tích hành vi trong nghiên cứu: giáo dục sức khỏe kết hợp sử dụng nhật

ký trên bệnh nhân suy tim ..................................................................................... 15

1.10. Khái niệm giáo dục bệnh nhân .................................................................... 22

1.11. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân .......................... 23

1.12. Kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim ................................. 26

1.13. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ............................................. 34

1.14. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe lên sự tuân thủ điều trị, chất lượng

cuộc sống của bệnh nhân suy tim ......................................................................... 36

1.15. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định ....... 38

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 40

2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 40

2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 42

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 42

2.5. Định nghĩa biến số ......................................................................................... 43

2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ...................................... 48

2.7. Qui trình nghiên cứu ...................................................................................... 50

2.8. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe ........................................................... 52

2.9. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................... 55

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................... 57

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 58

3.1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu ........................................ 58

3.2. Sự khác biệt về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo

dục sức khỏe ......................................................................................................... 71

3.3. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp

giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 72

3.4. Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim trước và sau can

thiệp giáo dục sức khỏe ........................................................................................ 73

3.5. Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe .............................................. 74

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 84

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu ................................. 84

4.2. Hiệu quả về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục

sức khỏe ................................................................................................................ 87

4.3. Hiệu quả về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp

giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 91

4.4. Hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim sau can thiệp

giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 96

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT

Bệnh nhân/Người bệnh BN/NB

Bệnh viện Đại học Y Dược BV.ĐHYD

Bệnh viên Nhân Dân Gia Định BV.NDGĐ

Chronic Heart Failure Questionnaire Bảng câu hỏi suy tim mãn tính CHQ

Chất lượng cuộc sống CLCS

Chất lượng cuộc sống liên quan CLCSLQSK sức khỏe

Thang đo kiến thức suy tim DHFKS Dutch heart failure knowledge scale phiên bản Hà Lan

Thang điểm đo lường chất lượng EQ-5D-5L v2.1 cuộc sống tại Việt Nam

Giáo dục sức khỏe GDSK

Kỹ năng thông tin-động lực- Info-motivation-behaviors skills IMB hành vi

Khám chữa bệnh KCB

Kansas City Cardiomyopathy Bảng câu hỏi về bệnh cơ tim ở KCCQ Thành phố Kansas Questionnaire

Khoảng tin cậy KTC

The McGill Quality of Life Bảng câu hỏi chất lượng cuộc MCLCS Questionnaire sống McGill

Minnesota Living with Heart Failure Bảng câu hỏi sống chung với MLHFQ Questionnaire bệnh suy tim ở Minnesota

Nghiên cứu viên NCV

Nottingham Health Profile Hồ sơ sức khỏe Nottingham NHP

New York Heart Association Hiệp hội Tim mạch New York NYHA

Odds ratio Tỷ số chênh OR

ii

PR Prevalence ratio Tỷ số tỷ lệ hiện mắc

QĐ-BYT Quyết định-Bộ Y tế

Revised heart failure compliance RHFCS Thang đo tuân thủ điều trị scale

SF-12 12-Item Short Form Health Survey Khảo sát sức khỏe-12 mục

SF-36 36-Item Short Form Health Survey Khảo sát sức khỏe-36 mục

SIP-36 Sickness Impact Profile Hồ sơ tác động bệnh tật-36 mục

WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới

Bảng câu hỏi viết tắt về chất WHO CLCS- World Health Organization Quality lượng cuộc sống của Tổ chức Y BREF of Life abbreviated Questionnaire tế Thế giới

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Định nghĩa suy tim PSTM giảm, PSTM giảm nhẹ và PSTM bảo tồn ... 9

Bảng 1.2. Phân độ NYHA dựa vào mức độ nặng của triệu chứng và mức hạn chế

hoạt động thể lực ................................................................................................... 10

Bảng 1.3. Định nghĩa các thành phần trong Mô hình Niềm tin sức khỏe ............ 17

Bảng 2.1. Liệt kê và định nghĩa biến số độc lập ................................................... 43

Bảng 2.2. Liệt kê và định nghĩa biến số kết cuộc ................................................. 46

Bảng 2.3. Quy trình giáo dục sức khỏe................................................................. 53

Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim ................................... 59

Bảng 3.2. Đặc điểm dân số xã hội của nhóm can thiệp so với chứng .................. 60

Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim ............................................ 62

Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh lý của nhóm can thiệp so với nhóm chứng ................. 63

Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân suy tim ......................................... 65

Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can

thiệp so với chứng ................................................................................................. 66

Bảng 3.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim ............................... 67

Bảng 3.8. Tuân thủ điều trị tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp so với

chứng ..................................................................................................................... 67

Bảng 3.9. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ...................................... 69

Bảng 3.10. Chất lượng cuộc sống trước can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm

chứng ..................................................................................................................... 70

Bảng 3.11. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim trước can thiệp giáo dục sức

khỏe ....................................................................................................................... 71

Bảng 3.12. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp giáo dục sức khỏe

............................................................................................................................... 71

Bảng 3.13. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục sức khỏe.. 72

Bảng 3.14. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục sức khỏe ..... 73

Bảng 3.15. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trước can thiệp

giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 73

iv

Bảng 3.16. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L sau can thiệp giáo

dục sức khỏe ......................................................................................................... 74

Bảng 3.17. Sự khác biệt kiến thức về suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức

khỏe ....................................................................................................................... 75

Bảng 3.18. Hiệu quả thay đổi kiến thức về bệnh suy tim của phương pháp giáo dục

sức khỏe ................................................................................................................ 76

Bảng 3.19. Khác biệt tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe 78

Bảng 3.20. Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe

............................................................................................................................... 80

Bảng 3.21. Sự khác biệt chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp giáo dục sức

khỏe ....................................................................................................................... 82

Bảng 3.22. Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức

khỏe ....................................................................................................................... 83

v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi kiến thức về suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả

thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe ..................... 77

Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi tuân thủ điều trị suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả

thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe ............................ 81

Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả

thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức khỏe ................... 83

Hình 1.1. Tinh thần cơ bản của giáo dục sức khỏe tạo động lực .......................... 19

Hình 1.2. Bốn quy trình trong giáo dục sức khỏe tạo động lực ............................ 20

Hình 1.3. Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi hoặc duy trì hành vi

cũ ........................................................................................................................... 20

Hình 1.4. Các giai đoạn thay đổi hành vi ............................................................. 21

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc cơ bản của Mô hình Niềm tin sức khỏe ................................ 16

Sơ đồ 1.2. Các phong cách giao tiếp trong giáo dục sức khỏe ............................. 18

Sơ đồ 2.1. Nội dung tập huấn giáo dục sức khỏe cá nhân cho cộng tác viên ....... 54

Sơ đồ 3.1. Lưu đồ mẫu nghiên cứu ....................................................................... 58

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu và oxy để cung cấp cho các

cơ quan, suy tim xảy ra khi có một bất thường trong chức năng tim. Suy tim phần lớn

là bệnh của những người lớn tuổi, tỉ lệ hiện mắc và mới mắc đều tăng nhanh cùng với

sự gia tăng của tuổi. Những bệnh nhân trên 75 tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh suy tim

cao hơn1. Tỉ lệ hiện mắc của suy tim ước tính khoảng 1-2% trên toàn dân số và trên

10% ở dân số già2. Gần 6,5 triệu người ở Châu Âu, 5 triệu người ở Mỹ và 2,4 triệu

người ở Nhật bị suy tim, và gần 1 triệu trường hợp mới được chẩn đoán mỗi năm trên

toàn thế giới3. Tại Mỹ vào năm 2012, có khoảng 5,7 triệu người bị suy tim. Suy tim

là nguyên nhân chính của hơn 55.000 ca tử vong mỗi năm4. Tại Việt Nam năm 2016,

tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch cao chiếm 31% tổng số ca tử vong5. Ước tính có 1,8

triệu người mắc bệnh suy tim ở Việt Nam, hiện nay chưa có dữ kiện thống kê cụ thể

về số người mắc suy tim6.

Điều trị suy tim là một quá trình liên tục, dài hạn nhằm ổn định tình trạng bệnh

và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thông qua các điều trị dùng thuốc

và không dùng thuốc. Việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân có ý nghĩa quan trọng để

đạt hiệu quả điều trị cao nhất. Tuy vậy việc tuân thủ các điều trị dùng thuốc và không

dùng thuốc vẫn là thách thức7,8. Theo nghiên cứu của Van Der Wal và cộng sự, tỷ lệ

bệnh nhân tuân thủ về vận động thể lực là 39% và tuân thủ về kiểm soát cân nặng là

35%8. Nghiên cứu của Ghali JK, ghi nhận 64% bệnh nhân không tuân thủ phác đồ

điều trị9. Còn theo Diaz A, tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn là 52% và không tuân thủ

dùng thuốc lên đến 30%10. Nguyên nhân phổ biến nhất làm cho bệnh suy tim trầm

trọng hơn dẫn đến nhập viện chính là việc không tuân thủ chế độ dùng thuốc và ăn

uống dành cho bệnh nhân suy tim11,12,13.

Ở Việt Nam, bệnh nhân suy tim có tình trạng ổn định được chỉ định điều trị

ngoại trú và thiết lập kế hoạch khám, theo dõi. Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn

điều trị ngoại trú và tái khám theo dõi điều trị đúng lịch. Tuân thủ điều trị đóng vai

trò quan trọng, do đó, một hệ thống theo dõi, nhắc nhở, hỗ trợ tuân thủ điều trị cần

thiết. Theo nghiên cứu của Anna, nhiều bệnh nhân có kiến thức còn thấp và thiếu hiểu

2

biết về bệnh suy tim và cách tự chăm sóc. Do đó việc tư vấn giáo dục sức khỏe là một

phần quan trọng của chăm sóc suy tim14. Theo nghiên cứu cuả Ni, trong số những

bệnh nhân đã được giáo dục sức khỏe, có 38 % biết ít hoặc không biết gì về suy tim15.

Nghiên cứu của Sneed cho thấy sau GDSK, có đến 55% bệnh nhân chỉ biết một vài

điều về suy tim16. Hiện nay, giáo dục sức khỏe được áp dụng thường quy cho bệnh

nhân suy tim tại các bệnh viện tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ điều trị của

bệnh nhân suy tim hiện nay vẫn chưa cao. Năm 2006, nghiên cứu tại bệnh viện Đại

Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho thấy tỷ

lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch nói chung còn rất thấp (<50%)17. Năm 2015,

nghiên cứu tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra tỷ lệ tuân thủ điều trị cũng

còn rất thấp, với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị bằng thuốc chỉ có 32%; tỷ lệ tuân

thủ của bệnh nhân về hạn chế nước 3% và kiểm soát cân nặng 7%18. Như vậy, việc

áp dụng quy trình giáo dục sức khỏe còn nhiều hạn chế.

Cho đến nay, các nghiên cứu về hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên tuân thủ

điều trị ở bệnh nhân suy tim đang điều trị ngoại trú tại Việt Nam vẫn chưa được thực

hiện, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Bệnh viện Nhân dân gia định

là một trong những đơn vị đầu ngành về tim mạch tại TPHCM. Trong bối cảnh dịch

COVID-19 đang lan rộng và tác động mạnh đến TPHCM thì nghiên cứu càng trở nên

cấp thiết. Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, TPHCM dẫn đầu số ca tử vong toàn

quốc và đang áp dụng “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-

19” theo Nghị quyết 128/NQ-CP. Mức độ tiếp cận y tế bị hạn chế hơn so với thông

thường, do đó, nhu cầu nâng cao năng lực sức khỏe của bệnh nhân càng tăng cao

nhằm kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn tại nhà, giảm nhu cầu chăm sóc y tế trong bối

cảnh nhiều khó khăn, đồng thời giảm tải cho hệ thống y tế. Do đó việc tiến hành

nghiên cứu ở bệnh viện trên là cần thiết để áp dụng cho chính bệnh viện Nhân Dân

Gia Định, cũng như cung cấp các tư liệu hữu ích để phát triển chương trình giáo dục

sức khỏe cho bệnh nhân suy tim tại các bệnh viện ở Việt Nam.

3

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Có hay không hiệu quả của giáo dục sức khỏe (kết hợp sổ nhật ký và tư vấn

cá nhân) trên kiến thức, tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy

tim đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí

Minh?

MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Xác định hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên kiến thức, tuân thủ điều trị và

chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim đang điều trị ngoại trú sau 3 tháng can

thiệp tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh.

MỤC TIÊU CỤ THỂ

Mục tiêu 1: Xác định sự khác biệt về kiến thức suy tim của bệnh nhân suy tim trước

và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.

Mục tiêu 2: Xác định sự khác biệt của việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim trước

và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.

Mục tiêu 3: Xác định sự khác biệt của hệ số (mức độ) chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.

Mục tiêu 4: Đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe đến tuân thủ điều trị ở bệnh

nhân đang điều trị suy tim sau 3 tháng can thiệp so với thời điểm ban đầu và so với

nhóm chứng.

4

DÀN Ý NGHIÊN CỨU

5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN

1.1. Bệnh suy tim

1.1.1. Định nghĩa suy tim

Suy tim là hệ quả cuối cùng của các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành,

tăng huyết áp, bệnh van tim.... Đây là hội chứng lâm sàng, đặc trưng bởi các rối loạn

về cấu trúc và chức năng dẫn đến tim không thể bơm đủ máu và oxy để cung cấp cho

các cơ quan. Định nghĩa về suy tim có sự thay đổi và cập nhật theo thời gian19.

Xác định nguyên nhân gây suy tim là rất cần thiết, từ đó có hướng điều trị

thích hợp. Phần lớn suy tim là do rối loạn chức năng cơ tim: tâm thu, tâm trương hoặc

cả hai. Tuy nhiên bệnh lý tại van tim, màng ngoài tim, màng trong tim, một số rối

loạn nhịp và dẫn truyền cũng góp phần dẫn đến suy tim20.

1.1.2. Dịch tễ học

Cho đến nay, suy tim vẫn là một vấn đề của sức khoẻ cộng đồng, với tỉ lệ hiện

mắc cao. Ở người trưởng thành, tỉ lệ suy tim khoảng 2 – 4%, tương ứng với khoảng

64,3 triệu người. Với các tiến bộ y học và sự gia tăng tuổi thọ, số người mắc suy tim

được dự đoán sẽ tiếp tục tăng cao. Tại Hoa Kỳ, theo Điều tra về Sức khoẻ và Dinh

dưỡng Quốc gia, số người trưởng thành bị suy tim tăng từ 5,7 triệu người (2009 –

2012) lên 6,2 triệu người (2013 – 2016). Dự đoán đến năm 2030, tỉ lệ hiện mắc sẽ

tăng thêm 46%, tương ủng với khoảng 8 triệu người.

Dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, suy tim vẫn là một gánh nặng

lớn cho nền y tế thế giới. Trong hơn 10 năm, từ 2002 đến 2014, số người nhập viện

có kèm chẩn đoán suy tim tăng lên từ 2 triệu đến 3,5 triệu người mỗi năm. Chi phí y

tế cho suy tim khoảng 30,7 tỉ USD năm 2012 và dự đoán sẽ tăng lên 69,8 tỉ USD vào

năm 2030, Bên cạnh đó, suy tim còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới.

Trong nghiên cứu Framingham, tỉ lệ tử vong 5 năm sau chẩn đoán > 50%. Tỉ lệ này

vẫn không đổi sau 30 năm, với bằng chứng từ các nghiên cứu sổ bộ cho thấy tỉ lệ tử

vong sau 5 năm có thể lên đến 75%, bất kể nhóm phân suất tống máu.

Tại Việt Nam, chưa có nhiều công bố quốc tế về dịch tễ học suy tim. Trên

người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm, có nghiên cứu năm 2019 trên 257 người

6

bệnh nội trú tại Viện Tim TP. HCM với tỉ lệ tái nhập viện và tử vong ở thời điểm 60

ngày sau xuất viện lần lượt là 128 và 25. Trên người bệnh suy tim phân suất tống máu

bảo tồn, nghiên cứu năm 2021 của Đại học Y Dược TP. HCM phối hợp với 7 bệnh

viện miền Nam trên 477 người bệnh nội và ngoại trú. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ điều

trị nội trú là 30,6% và tỉ lệ tử vong nội viện là 4,8%.

1.2. Các cơ chế nền tảng của suy tim

1.2.1. Suy chức năng tâm thu

Sự hoạt hóa thần kinh thể dịch kéo dài dẫn đến những thay đổi về sao chép và

hậu sao chép ở các gen và protein điều hòa quá trình kích thích – co thắt và tương tác

bắc cầu trong sự co thắt của cơ tim. Những thay đổi này làm suy giảm khả năng co

thắt của cơ tim và do đó, làm giảm chức năng tâm thu thất trái ở người bệnh suy tim.

1.2.2. Suy chức năng tâm trương

Thư giãn cơ tim là một quá trình phụ thuộc ATP, được điều hòa bởi sự hấp thụ

calci bào tương vào lưới nội cơ tương (sarcoplasmic reticulum (SR)) nhờ SERCA2A

(sarcoplasmic reticulum Ca adenosine triphosphatase) và đưa calci ra ngoài bởi một

bơm ở màng tế bào cơ tim (sarcolemma). Theo đó, khi nồng độ ATP giảm, như trong

thiếu máu cơ tim cục bộ, sẽ làm cản trở quá trình này và làm chậm thư giãn cơ tim.

Nếu sự đổ đầy thất trái bị chậm trễ do giảm độ đàn hồi của thất trái (ví dụ, do phì đại

hoặc xơ hóa), áp lực đổ đầy thất trái sẽ vẫn tăng cao ở cuối thì tâm trương. Với một

tần số tim nhanh sẽ làm rút ngắn thời gian đổ đầy tâm trương, dẫn đến tăng áp lực đổ

đầy thất trái, nhất là ở những buồng thất không còn tính đàn hồi. Áp lực đổ đầy cuối

tâm trương cao sẽ làm tăng áp lực mao quản phổi, góp phần gây ra triệu chứng khó

thở ở người bệnh có suy chức năng tâm trương. Điều quan trọng là suy chức năng

tâm trương có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp với suy chức năng tâm thu ở người

bệnh suy tim.

1.2.3. Tái cấu trúc thất trái

Tái cấu trúc thất trái là những thay đổi ở khởi lượng, thể tích, hình dạng thất

trái và thành phần cấu tạo của tim sau tổn thương tim và hoặc những tình trạng về

quá tải huyết động bất thường. Tái cấu trúc thất trái đóng góp độc lập vào tiến trình

7

của suy tim có những gánh nặng cơ học gây ra bởi những thay đổi về hình dạng không

gian của thất trái bị tái cấu trúc. Ví dụ, sự thay đổi thất trái từ hình khối elip chuyển

sang hình cầu trong suốt quá trình tái cấu trúc thất trái sẽ làm tăng sức căng thành

thất trái theo chiều dọc, gây ra gánh nặng cơ học cho tim đang bị suy. Ngoài việc làm

tăng thể tích cuối tâm trương thất trái, thành thất trái cũng mỏng đi khi thất trái bắt

đầu giãn ra. Thành thất mỏng nhiều hơn cùng với tăng hậu tải do giãn thất trái làm

mất cân đối hậu tải chức năng (furictiong afterload mismatch) lại càng làm giảm thể

tích nhát bóp nhiều hơn nữa. Ngoài ra, sức căng thành cuối tâm trương cao có thể đưa

đến (1) giảm tưới máu đến vùng dưới nội tâm mạc, dẫn đến chức năng thất trái giảm

nặng thêm; (2) tăng stress oxy hóa, gây hoạt hóa một tập hợp các gen nhạy với việc

sinh ra các gốc tự do (ví dụ, TNF và interleukin-1) và (3) sự biểu hiện kéo dài của các

gen bị hoạt hóa bởi sự căng thành (angiotensin II, endothelin và TNF) và hoặc hoạt

hóa của các đường tín hiệu do phì đại. Một vấn đề quan trọng thứ hai bắt nguồn từ

tăng hình dạng hình cầu của thất trái là các cơ nhủ bị kéo căng ra gây hở van hai lá

chức năng. Ngoài việc mất một lượng máu đi tới, hở van hai lá còn gây quá tải thể

tích cho thất trái nhiều hơn. Kết hợp lại, gánh nặng cơ học do tái cấu trúc thất trái sẽ

dẫn đến giảm cung lượng tim, giãn thất trái nhiều hơn và tăng quá tải huyết động, tất

cả cùng góp phần vào tiến trình của suy tim. Hiện nay, các cơ chế ở cấp độ sinh học

phân tử đang được nghiên cứu, thông qua sự biến đổi các dấu ấn sinh học và các con

đường tín hiệu: phì đại cơ tim bệnh lý (alpha và beta MIC, C-Jun N-terminal kinase

và p38), tăng hoạt động gốc tự do (NAD(P)H, các chuỗi vận chuyển điện tử trong tỉ

thể), hiện tượng viêm (NFF alpha, TNF alpha, NF-kappa B), đáp ứng bảo vệ trước

tình trạng thiếu máu, độc chất, lão hóa (IL-6-gp 130-STAT3), đáp ứng stress cơ học

do tăng gánh áp lực (Mesulin-P13-k/Akt, MLP-calcineurin, NF-AT3), sự tươi máu cơ

tim (STAT3, Jun D. CCNI, VGEF), hiện tượng chết tế bào theo chương trình

(caspases, HGFIGF-1). Có sự khác biệt về chỉ dấu sinh học giữa suy tìm phân suất

tống máu giảm (AMP, NT-poBNP, GDF-15, ILIRL....) và suy tim phân suất tống máu

bảo tồn (integrin subunit beta 2, catenin beta 1,…).

8

Trong các nghiên cứu, để chẩn đoán chắc chắn suy tim, thường sử dụng tiêu

chuẩn Framingham: Tiêu chuẩn chính: khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở khi

nằm, tĩnh mạch cảnh nổi, ran phổi, tim to, phù phổi cấp, gallop T3, tăng áp lực tĩnh

mạch ( >16 cmH2O), phản hồi gan - cảnh. Tiêu chuẩn phụ: phù mắt cá chân, ho về

đêm, khó thở khi gắng sức, gan to, tràn dịch màng phổi, dung tích sống giảm một

phần ba so với tối đa, nhịp tim nhanh (tần số > 120 lần/phút) Tiêu chuẩn chính hoặc

phụ: giảm cân ≥ 4,5 kg trong 5 ngày đáp ứng với điều trị. Chẩn đoán suy tim theo

tiêu chuẩn Framingham khi có ít nhất hai tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính

kết hợp hai tiêu chuẩn phụ. Tiêu chuẩn phụ chỉ được chấp nhận khi không bị quy cho

các bệnh lý khác (ví dụ, tăng áp phổi, bệnh phổi mạn tính, xơ gan, báng bụng, hội

chứng thận hư)

1.3. Phân loại suy tim

Có nhiều cách phân loại suy tim21

Suy tim tâm thu: suy giảm chức năng co bóp của tim

Suy tim tâm trương: suy giảm chức năng thư giãn và đổ đầy của tim

Suy tim cấp: phù phổi cấp

Suy tim mạn: tình trạng suy tim diễn tiến chậm

Suy tim cung lượng cao: do cường giáp, thiếu máu, thiếu vitamin B1, dò động tĩnh

mạch, bệnh Paget.

Suy tim cung lượng thấp: do bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh cơ tim

dãn nở, bệnh van tim và màng ngoài tim.

Suy tim phải: do ứ dịch dẫn đến tĩnh mạch cổ nổi, gan to sung huyết, chân phù.

Suy tim trái: do ứ dịch gây ra sung huyết phổi dẫn đến khó thở khi nằm, khó thở khi

gắng sức, khó thở kịch phát về đêm và sau cùng gây phù phổi cấp.

Rối loạn chức năng thất không triệu chứng cơ năng: là sự hiện diện của giảm co

bóp thất một thời gian dài mà không triệu chứng cơ năng

Suy tim có triệu chứng cơ năng

9

Phân loại suy tim dựa trên phân suất tống máu của thất trái (PSTM)

Bảng 1.1. Định nghĩa suy tim PSTM giảm, PSTM giảm nhẹ và PSTM bảo tồn

Loại suy PSTM giảm PSTM giảm nhẹ PSTM bảo tồn tim

Triệu chứng cơ Triệu chứng cơ Triệu chứng cơ năng (±) 1 năng (±) thực thể năng (±) thực thể thực thể

PSTM thất trái PSTM thất trái PSTM thất trái 2 ≤ 40% 41 – 49% ≥ 50%

Chứng cứ khách quan bất

thường cấu trúc và/hoặc

chức năng tim, phù hợp với

n ẩ u h c u ê i T

3 rối loạn tâm trương thất

trái/tăng áp lực đổ đầy thất

trái, bao gồm tăng peptide

Nguồn: Bộ Y tế, 2022 20

bài niệu

1.4. Phân giai đoạn suy tim

Theo hướng dẫn của AHA/ACC và ESC, suy tim được chia thành 4 giai

đoạn20.

- Giai đoạn A: có nguy cơ mắc suy tim nhưng không có tổn thương cấu trúc tim,

không có triệu chứng cơ năng suy tim.

- Giai đoạn B: có tổn thương cấu trúc tim nhưng không có triệu chứng thực thể

hay cơ năng của suy tim.

- Giai đoạn C: có tổn thương cấu trúc tim kèm tiền sử hoặc hiện tại có triệu

chứng cơ năng suy tim.

- Giai đoạn D: suy tim nặng kháng trị cần can thiệp đặc biệt.

1.5. Phân độ chức năng của suy tim

Theo Hội Tim mạch New York, còn gọi là phân độ New York Heart

Association (NYHA), được áp dụng trong giai đoạn suy tim C và D.

10

Bảng 1.2. Phân độ NYHA dựa vào mức độ nặng của triệu chứng và mức hạn

chế hoạt động thể lực

Độ I Không hạn chế, vận động thể lực thông thường không gây mệt,

khó thở hay hồi hộp

Độ II Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi.

Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp khó thở.

Độ III Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ

ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có mệt, hồi hộp, khó thở

Độ IV Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng

cơ năng sủa suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi, chỉ một vận

Nguồn: Bộ Y tế, 2022 20

động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng.

1.6. Nguyên nhân chính gây suy tim và làm nặng tình trạng suy tim

1.6.1. Nguyên nhân gây suy tim

Nguyên nhân gây suy tim gồm bệnh động mạch vành, bệnh tăng huyết áp,

bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh viêm cơ tim, bệnh tim bẩm sinh2,21.

- Sự không tuân thủ điều trị thuốc, sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc

(tăng cân, hút thuốc, uống rượu, chế độ ăn, chế độ vận động…), tăng huyết áp

không kiểm soát được, loạn nhịp tim, sử dụng thuốc không phù hợp (ví dụ:

kháng viêm, ức chế calci), stress, điều trị không đủ, thiếu máu cục bộ cơ tim

hay nhồi máu cơ tim, bệnh hệ thống (thiếu máu, nhiễm trùng), thuyên tắc phổi,

tiểu đường, suy thận, quá tải dịch, thai kỳ21.

- Các nguyên nhân gây suy tim tâm thu: bệnh cơ tim dãn nở, bệnh cơ tim thiếu

máu cục bộ, bệnh cơ tim do tiểu đường và tăng huyết áp.

- Các nguyên nhân gây độc trên tim: các thuốc hóa trị liệu (Anthracycline,

Doxorubicin, Trastuzumab), rượu (là nguyên nhân thường gặp gây suy tim liên

quan đến độc tố), cocain.

11

- Bệnh cơ tim do viêm: các bệnh van tim (hở van 2 lá, hở van động mạch chủ,

hẹp van động mạch chủ), các rối loạn về chuyển hóa (cường giáp, nhược giáp),

bệnh cơ tim do di truyền, bệnh cơ tim bẩm sinh22.

1.6.2. Các nguyên nhân làm nặng suy tim

Sự không tuân thủ điều trị thuốc, sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc

(tăng cân, hút thuốc, uống rượu, chế độ ăn, chế độ vận động…), tăng huyết áp không

kiểm soát được, loạn nhịp tim, sử dụng thuốc không phù hợp (vd: kháng viêm, ức chế

calci), stress tình cảm, điều trị không đủ, thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ

tim, bệnh hệ thống (thiếu máu, tuyến giáp, nhiễm trùng), thuyên tắc phổi, tiểu đường,

suy thận, quá tải dịch, thai kỳ2,21,22.

1.7. Chẩn đoán suy tim

1.7.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng

Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim: dựa theo tiêu chuẩn Framingham21,22.

Tiêu chí chính:

- Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi

- Phồng tĩnh mạch cổ

- Ran phổi

- Tim lớn

- Phù phổi cấp

- Tiếng ngựa phi T3

- Áp lực tĩnh mạch hệ thống >16cmH2O

- Thời gian tuần hoàn >25 giây

- Phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính

Tiêu chí phụ:

- Phù cổ chân

- Ho về đêm

- Khó thở gắng sức

- Gan lớn

- Tràn dịch màng phổi

12

- Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa

- Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút)

Tiêu chuẩn chính hay phụ: Giảm 4,5kg/5 ngày điều trị suy tim

1.7.2. Chẩn đoán xác định suy tim

Suy tim được chẩn đoán khi có 2 tiêu chí chính hoặc một tiêu chí chính và 2

tiêu chuẩn phụ

Phân độ suy tim: phân độ chức năng suy tim của Hội Tim Mạch New York

(NYHA) dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức.

- Độ I: Có bệnh tim nhưng không bị hạn chế vận động, vận động thể lực thông

thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.

- Độ II: Bệnh tim gây hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ

ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau

ngực.

- Độ III: Bệnh tim gây hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe

khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.

- Độ IV: Triệu chứng cơ năng của suy tim xẩy ra ngay khi nghỉ ngơi, không vận

động thể lực nào mà không gây khó chịu, chỉ một vận động thể lực triệu chứng

cơ năng gia tăng.

Chẩn đoán suy tim dựa trên sự kết hợp các triệu chứng cơ năng, thực thể và

các xét nghiệm thăm dò cận lâm sàng. Người bệnh được chẩn đoán suy tim khi có

triệu chứng cơ năng của suy tim và/hoặc triệu chứng thực thể của suy tim kèm theo

bằng chứng khách quan của rối loạn chức năng tim20.

Việc phối hợp các triệu chứng lâm sàng với tiền sử bệnh hoặc các yếu tố nguy

cơ của suy tim có thể giúp nâng cao giá trị chẩn đoán, do đó, cần chú ý khai thác toàn

diện tiền sử sức khỏe của người bệnh. Các bệnh lý hoặc yếu tố nguy cơ làm tăng khả

năng suy tim bao gồm: tiền sử bị nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành,

đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh thận mạn, đang điều trị những thuốc/hóa chất có

khả năng gây độc cho cơ tim, tiền sử gia đình có bệnh lý cơ tim hoặc đột tử20.

13

Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng thường quy như điện tâm đồ, siêu

âm tim qua thành ngực, định lượng nồng độ peptide lợi niệu, X-quang tim phổi thẳng

hay các xét nghiệm tế bào hoặc sinh hóa máu thường quy có ý nghĩa trong chẩn đoán

suy tim20.

1.8. Điều trị suy tim

Điều trị suy tim bằng các biên pháp có thuốc và không thuốc: Xác định

nguyên nhân suy tim và các yếu tố làm nặng rất cần thiết trước khi sử dụng thuốc

điều trị suy tim và các thuốc sử dụng có thể thay đổi tùy theo nguyên nhân suy tim21,22.

Điều trị nguyên nhân: Bao gồm các bệnh như bệnh van tim, bệnh tăng huyết

áp, bệnh động mạch vành, dị tật bẩm sinh, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thấp

tim21,22.

Loại trừ các yếu tố làm nặng: Nhiễm trùng, loạn nhịp, thuyên tắc phổi, thiếu

máu cơ tim cục bộ, có thai, bệnh tuyến giáp, thiếu máu, chất độc (rượu,

anthracycline), thuốc (ức chế bêta, kháng viêm không steroid, ức chế calci), không

theo đúng yêu cầu về tiết chế dinh dưỡng21,22.

Giảm công tải: Nghỉ ngơi, điều trị béo phì (nếu có), thuốc dãn mạch, tuần

hoàn phụ trợ21,22.

Cải thiện chức năng bơm của tim: Digitalis, các thuốc tăng co bóp khác, các

chất giống giao cảm, máy tạo nhịp21,22.

Kiểm soát sự ứ đọng và quá nhiều muối và nước trong cơ thể: Chế độ ăn

ít muối natri, các thuốc lợi tiểu, giảm lượng nước ứ đọng bằng các biện pháp cơ học

(Chọc dẫn lưu màng phổi, chọc dẫn lưu cổ chướng, thẩm phân, lọc thận, siêu lọc)21,22.

1.8.1. Các biện pháp điều trị không thuốc

Hạn chế vận động và nghỉ ngơi cả thể xác lẫn tinh thần. Trong thời gian bệnh

nhân nằm nghỉ ở giường, cần tránh huyết khối tĩnh mạch bằng heparin tiêm dưới da

hoặc thuốc chống vitamin K (warfarin, dicoumarol). Khi đã qua giai đoạn cấp, cần

có chương trình tập luyện thể lực.

Giảm cân nặng ở bệnh nhân béo, nhờ đó sẽ giảm được sức cản mạch ngoại vi.

14

Hạn chế muối natri (≤2g natri/ngày) giúp dễ kiểm soát triệu chứng suy tim và

có thể giảm bớt liều lợi tiểu cần dùng.

Hạn chế nước uống của bệnh nhân (<1,5l/ngày) nhờ đó bớt quá tải khối lượng

và cải thiện tình trạng natri máu thấp ở bệnh nhân suy tim nặng.

Thẩm phân hay lọc thận siêu lọc ở bệnh nhân suy tim nặng, không đáp ứng

với các biện pháp trên và lợi tiểu.

Ngưng sử dụng thuốc làm giảm co bóp tim ví dụ: ức chế beta, ức chế calci,

thuốc chống loạn nhịp.

Cho thở oxy làm giảm bớt khó thở và giảm bớt áp lực động mạch phổi.

Cần ngưng hút thuốc lá, không uống rượu21,22.

1.8.2. Sử dụng thuốc trong điều trị suy tim

Có thể chia tiến trình của suy tim ra 4 giai đoạn:

- Giai đoạn rối loạn chức năng tim nhưng chưa có triệu chứng cơ năng

- Giai đoạn có triệu chứng cơ năng

- Giai đoạn nặng

- Giai đoạn khó hồi phục

Sử dụng thuốc điều trị nhằm các mục đích sau:

- Ngăn sự tiến triển của bệnh, điều trị từ lúc không có triệu chứng cơ năng

- Cải thiện chất lượng cuộc sống giảm số lần nhập viện

- Kéo dài thời gian sống của người bệnh

Những thuốc sử dụng điều trị suy tim:

- Lợi tiểu

- Digitalis

- Thuốc dãn mạch: Nitroglycerin, sodium nitroprusside, ức chế men chuyển,

thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, nitrate, hydralazine, prazosin, ức chế calci

- Các thuốc tăng co bóp tim khác: thuốc có hoạt tính giống giao cảm (dopamine,

dobutamine, levodopa), ức chế men phosphodiesterase (amrinone, milrinone,

enoximone)

- Thuốc chẹn bêta

15

1.9. Phân tích hành vi trong nghiên cứu: giáo dục sức khỏe kết hợp sử dụng nhật

ký trên bệnh nhân suy tim

1.9.1. Mô hình niềm tin sức khỏe

Mô hình niềm tin sức khỏe được phát triển vào năm 1950 bởi các nhà tâm lý

học xã hội Irwin M. Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và

Howard Leventhal tại Dịch vụ y tế công cộng của Mỹ 23. Đây là mô hình đầu tiên

được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu hành vi sức khỏe. Mô hình này bao gồm các

cấu trúc giúp giải thích sự thay đổi và duy trì các hành vi liên quan đến sức khỏe, nó

giải thích cho hành vi sức khỏe. Ứng dụng phổ biến nhất của mô hình này là làm cơ

sở cho các biện pháp can thiệp thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe 24,25. Đây là một

trong những lý thuyết hành vi sức khỏe đầu tiên về nhận thức xã hội được sử dụng

phổ biến nhất lúc bấy giờ.

Mô hình sức khỏe đặt ra các giả thuyết niềm tin của người dân về một vấn đề

sức khỏe, liệu họ có nguy cơ mắc bệnh hay không. Cấu trúc cốt lõi của mô hình niềm

tin sức khỏe gồm 4 cấu phần chính: sự cảm nhận về tính nhạy cảm và mức độ nghiêm

trọng của vấn đề, hiểu được lợi ích và những rào cản trong hành động của những cá

nhân đó 26. Đến năm 1988, mô hình đã được bổ sung sửa đổi để kết hợp các bằng

chứng mới xuất hiện trong các lĩnh vực tâm lý học về vai trò của tự hiệu quả hay động

lực hành động và tín hiệu hành động trong việc ra quyết định và hành vi27. Hai yếu

tố này đóng vai trò trung gian trong mô hình.

16

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc cơ bản của Mô hình Niềm tin sức khỏe

Mô hình phát triển dựa trên nhận thức của con người khi mà sức khỏe được

hình thành từ hành vi thì những gì ảnh hưởng đến nhận thức sẽ có tác động trực tiếp

đến hành vi và thay đổi. Khi các khái niệm về sức khỏe được định hình rõ ràng trong

một bối cảnh các hành vi liên quan thì con người sẽ cho rằng: tránh né bệnh tật để

luôn khỏe mạnh là cần thiết, mong muốn hướng đến những hành động tích cực cho

sức khỏe để cải thiện/ ngăn ngừa bệnh tật. Hay rõ ràng hơn là việc nhận thức về mức

độ nghiêm trọng của bệnh tật và khả năng hành động để giảm thiểu sự đe dọa của

bệnh tật đến sức khỏe28.

17

Bảng 1.3. Định nghĩa các thành phần trong Mô hình Niềm tin sức khỏe

STT Cấu trúc Định nghĩa

Nhận thức về tính Niềm tin về khả năng gặp rủi ro hoặc mắc bệnh hoặc 1 nhạy cảm một tình trạng bệnh nào đó.

Nhận thức về Niềm tin về tình trạng nghiêm trọng của một vấn đề

2 mức độ nghiêm hay hậu quả của một bệnh nào đó nếu không được

trọng chữa trị.

Niềm tin vào hiệu quả/ tác động của hành động có lợi Nhận thức về lợi 3 (hành động sức khỏe được khuyến nghị) nhằm giảm ích thiểu rủi ro.

Niềm tin về những khía cạnh tiêu cực tiềm ẩn của một

Nhận thức về rào hành động khuyến nghị. Nhận thức về những rào cản 4 cản - có thể đóng vai trò như trở ngại đối với việc thực

hiện các hành vi đó.

Khả năng tự thực Niềm tin vào khả năng thực hiện một hành vi nhất 5 hiện hành vi định sẽ mang lại kết quả nhất định

Nguồn: Champion VL, 200825

Các dấu hiệu (tác động từ bên ngoài mà cá nhận nhận 6 Gợi ý hành động thức được) có thể tác động/ thúc giục hành động.

Đối với bệnh nhân suy tim cũng không ngoại trừ, sự hiểu biết còn hạn chế về

các quyết định hành vi của bệnh nhân cần đến vai trò quan trọng của mô hình niềm

tin sức khỏe đối với việc giải thích các hành vi sức khỏe. Việc xác định cách mà cá

nhân bệnh nhân nhận thức về một vấn đề liên quan đến sức khỏe là rất cần thiết.

Những niềm tin hay nhận thức của bệnh nhân có ảnh hưởng trì hoãn hay thúc đẩy

hành vi đó như thế nào. Chính mô hình niềm tin sức khỏe sẽ tìm ra câu trả lời. Trên

thế giới, đã có rất nhiều các nghiên cứu nhằm khám phá vấn đề và làm căn cứ cho

các can thiệp hành vi sức khỏe có lợi mà đối tượng là người có nguy cơ cao được

thực hiện.

18

1.9.2. Phương pháp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đang điều trị bệnh suy tim

Phương pháp giáo dục sức khỏe áp dụng trong nghiên cứu được tổng hợp kiến

thức dựa vào quyển sách “Motivational Interviewing - Helping People Change” do

tác giả William R. Miller và Stephen Rollnick đã tái bản lần thứ 3 vào năm 2013.

Quyển sách đã được điều chỉnh dựa vào kết quả của hơn 25.000 bài báo đăng trên tạp

chí khoa học và hơn 200 bài báo của những phòng khám đang áp dụng mô hình giáo

dục sức khỏe tạo động lực tính từ lần xuất bản trước vào năm 2003. Phiên bản nhấn

mạnh vào tinh thần và các cấu phần của tư vấn TĐL chứ không phải là kỹ thuật thực

hiện tư vấn 28.

1.1.1.1. Tinh thần tư vấn giáo dục sức khỏe tạo động lực

GDSK tạo động lực sử dụng các kỹ năng hầu hết giống với các mô hình GDSK

khác, chỉ có điểm khác biệt duy nhất chính là tinh thần của tư vấn GDSK tạo động

lực. Cụ thể, tinh thần GDSK tạo động lực là việc sắp xếp các cuộc trò chuyện để mọi

người tự nói về sự thay đổi, dựa trên các giá trị và lợi ích của riêng họ. Thái độ không

chỉ được phản ánh bên trong mà được hình thành tích cực bằng lời nói. Trên thực tế,

đa số tư vấn viên (TVV) thường chỉ đạo, yêu cầu hay bắt bệnh nhân làm điều tốt (theo

TVV nghĩ), tuy nhiên, điều này lại khiến cho bệnh nhân có ý nghĩ muốn làm điều

ngược lại với yêu cầu của tư vấn viên24,28.

Một hướng dẫn khéo léo là một người lắng nghe tốt và đồng thời cung cấp

chuyên môn khi cần thiết. GDSK tạo động lực nằm ở khu vực giữa chỉ đạo và theo

dõi. GDSK tạo động lực sử dụng phong cách “hướng dẫn” là chính cộng một phần là

“theo dõi”. Điều này cho thấy con người có tiềm năng thay đổi cao nhất khi họ thực

hiện những gì chính họ đã nghĩ ra và nói ra28.

Sơ đồ 1.2. Các phong cách giao tiếp trong giáo dục sức khỏe

Nguồn: Miller WR, 201328

Chỉ đạo (Directing) Hướng dẫn (Guiding) Theo dõi (Following)

19

Một điều đáng chú ý là bên trong sâu thẩm của một con người, khi muốn thay

đổi một điều gì đó thường xảy ra sự mâu thuẫn. Tinh thần ở đây được hiểu là những

gì không thể hiện rõ ràng ra bên ngoài nhưng chính là thái độ và quan điểm của TVV

khi làm việc với bệnh nhân. Tinh thần này đề cao sự hợp tác và bệnh nhân là trung

tâm của can thiệp, chính vì vậy mà nội dung, định hướng và kết quả của buổi tư vấn

đều phải xuất phát từ bệnh nhân chứ không phải từ yêu cầu hay mục tiêu của can

thiệp hay cá nhân TVV hay cơ sở cung cấp dịch vụ28.

Có bốn yếu tố chính tạo nên tinh thần của GDSK tạo động lực: hợp tác, chấp

nhận, lòng trắc ẩn đúng mực (từ bi) và khơi gợi. Tinh thần của GDSK tạo động lực

Hợp tác (Collaboration)

Lòng trắc ẩn (Compassion)

Chấp nhận (Acceptance)

Khơi gợi (Evocation)

nổi lên ở giao điểm của bốn thành phần trên.

Nguồn: Miller WR, 201328

Hình 1.1. Tinh thần cơ bản của giáo dục sức khỏe tạo động lực

Như vậy, tinh thần GDSK tạo động lực là việc gợi lên những tiềm năng đã có

sẵn, chứ không phải cho, hay dạy hoặc áp đặt những gì bệnh nhân còn thiếu sót. Ghi

nhận những điểm tích cực, khẳng định những điểm mạnh của bệnh nhân. Động lực

thay đổi phát sinh từ bên trong bệnh nhân, mọi áp lực đều không tạo nên hiệu quả lâu

dài, bệnh nhân có trách nhiệm nói lên và giải quyết mâu thuẩn của mình và thực hiện

thay đổi28. TVV thẳng thắn trong việc giúp BN kiểm tra và giải quyết mâu thuẫn. Sẵn

20

sàng thay đổi không phải là đặc tính của BN, mà là kết quả của mối quan hệ hợp tác

giữa BN và TVV, và sự tương tác giữa BN và các cá nhân chung quanh.

1.1.1.2. Bốn giai đoạn trong giáo dục sức khỏe tạo động lực

GDSK tạo động lực được xem như một dòng chảy liên tục và không phải là

những bước bất biến, nhưng nó linh hoạt để đáp ứng một cách phù hợp nhất với suy

nghĩ, nhận thức và cảm xúc của bệnh nhân ở từng giai đoạn khác nhau24,28.

Lập kế hoạch

Khơi gợi

Tập trung

Phát triển lòng cam kết và xây dựng một kế hoạch cụ thể để thay đổi hành vi

Giúp BN giải quyết mâu thuẫn hướng về phía thay đổi, giúp BN tự nói về thay đổi

Thiết lập mối quan hệ sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau để làm việc hiệu quả

Quá trình phát triển và duy trì một hướng đi cụ thể về sự thay đổi

Tiếp cận

Nguồn: Miller WR, 201328

Hình 1.2. Bốn quy trình trong giáo dục sức khỏe tạo động lực

Lợi ích của duy trì hành vi cũ Giá phải trả của sự thay đổi

Lợi ích của sự thay đổi Giá phải trả duy trì hành vi cũ

Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi hoặc duy trì hành vi cũ

Hình 1.3. Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi hoặc duy trì hành

Nguồn: Miller WR, 201328

vi cũ

21

Nhằm tăng cường sự cam kết cũng như tính khả thi của việc thực hiện kế hoạch

thay đổi khi rời khỏi phòng tư vấn, TVV giúp bệnh nhân đo lường lại mức độ sẵn

sàng, tầm quan trọng, mức độ tự tin, mức độ cam kết và tính khả thi của việc thực

hiện kế hoạch thay đổi thông qua thước đo từ không (0) đến mười (10) hay từ 0% đến

100% và tiếp sau đó là những câu hỏi đáp ứng trên số điểm bệnh nhân đã chọn. Khi

thực hiện TVTĐL các kỹ năng cốt lõi và theo dõi quá trình thay đổi hành vi rất quan

trọng nhằm hỗ trợ BN kịp thời: sử dụng câu hỏi mở, lắng nghe phản hồi, khẳng định,

tóm tắt, cung cấp thông tin, nói về sự thay đổi.

Thay đổi hành vi là một tiến trình lâu dài và có nhiều khó khăn khi thực hiện.

Khả năng tái diễn hành vi cũ có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào trong quá trình thực hiện

trong điều trị bệnh tim mạch. Do vậy, chúng ta cần phân tích đúng giai đoạn và mức

độ thay đổi để có thể vận dụng những tiến trình thay đổi cho phù hợp với bệnh nhân

và loại vấn đề mà bệnh nhân gặp phải. TVV phải có kỹ năng thiết lập được một mối

quan hệ có tính hỗ trợ và nắm vững những kỹ năng quan trọng cơ bản trong tư vấn29.

Tái phát

Tiền dự định

Thay đổi kiến thức

Dự định

Duy trì

Thay đổi thái độ

Chuẩn bị

Hành động

Thay đổi hành vi

Nguồn: Larry CJ, 200929

Hình 1.4. Các giai đoạn thay đổi hành vi

22

1.10. Khái niệm giáo dục bệnh nhân

Giáo dục sức khỏe đang là một nhu cầu thiết yếu của bệnh nhân, thân nhân và

giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà cung

cấp dịch vụ y tế. Phần lớn các tài liệu liên quan đến giáo dục sức khỏe có thể áp dụng

cho bệnh nhân cũng như người thân của họ. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo chú trọng

công tác giáo dục cho bệnh nhân hơn là việc giáo dục sức khỏe cho người thân nhân.

Trong các tài liệu y văn hiện nay, dường như có sự chồng chéo khái niệm và

có sự nhầm lẫn định nghĩa liên quan đến giáo dục bệnh nhân trong nâng cao sức khỏe

và giáo dục sức khỏe. Khái niệm giáo dục sức khỏe thường bị lẫn lộn giữa nâng cao

sức khỏe và mối liên quan của các hoạt động này đối với giáo dục bệnh nhân thường

được thắc mắc. Năm 1987, Tổ chức Y tế Thế giới đã tuyên bố rằng nâng cao sức khỏe

nên phân loại là quá trình mọi người tăng cường kiểm soát và cải thiện sức khỏe của

họ30.

Đến năm 1992, Latter và cộng sự đã đưa ra một phân tích hữu ích. Trong đó

nâng cao sức khỏe là khái niệm ảnh hưởng đến sức khỏe được hiểu theo cách hiểu

rộng nhất, đó là chính sách y tế ở cấp độ địa phương và quốc gia. Theo nghĩa này, nó

liên quan đến việc phòng ngừa bệnh tật, phòng ngừa sức khỏe kém vào ban đầu và

thúc đẩy sức khỏe tốt cho người dân nói chung. Bên cạnh đó, Latter và cộng sự (1992)

cũng đưa ra khái niệm giáo dục sức khỏe bao gồm giáo dục bệnh nhân, cung cấp

thông tin, tư vấn lối sống lành mạnh và khuyến khích bệnh nhân và gia đình tham gia

vào công tác chăm sóc sức khỏe cho chính bệnh nhân31. Nhưng vào năm 1998,

Caraher lại đưa ra khái niệm ngược lại với Latter rằng giáo dục sức khỏe là hoạt động

tăng cường sức khỏe dành cho đối tượng không phải là bệnh nhân và trọng tâm của

hoạt động này chú trọng phổ cập kiến thức để phòng ngừa hơn là điều trị bệnh32.

Trong y văn đã có sẵn nhiều định nghĩa về giáo dục bệnh nhân. Khi xem xét

các định nghĩa, có thể thấy rằng có rất nhiều thuật ngữ, cụm từ và ý nghĩa liên quan

đến chủ đề này. Hầu hết các bài báo và sách về chủ đề giáo dục bệnh nhân đã bao

gồm một định nghĩa để giải thích, hướng dẫn người đọc được rõ trong việc trình bày

nội dung tài liệu. Năm 1980, Squyres đã đưa ra định nghĩa giáo dục bệnh nhân là sự

23

kết hợp có kế hoạch của các hoạt động học tập được thiết kế để hỗ trợ những người

đang có hoặc đã có kinh nghiệm về bệnh tật hoặc bệnh tật trong việc thay đổi hành vi

của họ có lợi cho sức khỏe33. Theo định nghĩa này, những điểm quan trọng cần lưu ý

là:

1. Quá trình giáo dục bệnh nhân là một kế hoạch chứ không phải là một quá

trình ngẫu nhiên

2. Giáo dục bệnh nhân là một sự kết hợp thay vì một sự kiện hoặc can thiệp

duy nhất là bắt buộc

3. Mục đích là để hỗ trợ hơn là ép buộc hoặc yêu cầu mọi người thay đổi hành

vi

4. Việc giảng dạy bệnh nhân có liên quan đến bệnh tật hoặc giáo dục sức khỏe

cũng có thể nhắm vào những người khỏe mạnh

5. Thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe, không chỉ là một trong kiến thức,

thường là một mục tiêu tổng thể.

1.11. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân

Nguyên nhân tại sao bệnh nhân giáo dục bệnh nhân được ủng hộ xuất phát từ

kết quả nghiên cứu chứng minh rằng nó có thể là một can thiệp hiệu quả. Do chi phí

chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, trọng tâm lớn hơn hiện nay được đặt vào hiệu quả

và hiệu quả của các dịch vụ. Theo Baggott (1994), một dịch vụ hiệu quả “là một dịch

vụ tạo ra kết quả sức khỏe mong muốn, ví dụ, những bệnh nhân hồi phục sau một

cuộc phẫu thuật” trong khi hiệu quả “đạt được khi đặt ra được tối đa hóa từ một đầu

vào nhất định của các nguồn lực”34.

Qua quá trình sống và tự hoàn thiện dần nhân cách. Con người luôn thay đổi

hành vi của mình phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống. Khoa học tâm lý chỉ ra rằng

sự thay đổi nhanh chóng của mối quan hệ con người – xã hội – tự nhiên – thế giới đồ

vật sẽ dẫn đến bệnh tật. Do đó phải thích nghi kịp thời để tồn tại và phát triển. Hành

vi con người thay đổi hằng ngày thông qua các bước: nhận ra hành vi có hại – quan

tâm hành vi có lợi – đặt ra mục đích – chấp nhận – làm thử – duy trì. Giải pháp truyền

24

thông thúc đẩy thay đổi hành vi, các mô hình hành vi sức khỏe sẽ tạo niềm tin và các

giá trị, việc sử dụng các nguồn lực ở một cộng đồng hình thành nên một lối sống35.

Một nghiên cứu tổng quan hệ thống đã chỉ ra năm nghiên cứu chứng minh mối

tương quan giữa hiểu biết về sức khỏe và kiến thức suy tim. Những người tham gia

có hiểu biết về sức khỏe đầy đủ có kiến thức về suy tim tốt hơn so với những người

tham gia có hiểu biết về sức khỏe thấp36.

Trong một nghiên cứu của Hossein, là một nghiên cứu thực nghiệm trong đó

có tổng cộng 80 bệnh nhân suy tim được tuyển chọn và phân bổ ngẫu nhiên vào hai

nhóm can thiệp và kiểm soát (n = 40 trong mỗi nhóm). Chương trình giáo dục được

thiết kế dựa trên mô hình tăng cường sức khỏe của Pender và sau đó cung cấp cho

các bệnh nhân trong bốn nhóm nhỏ can thiệp 10 người trong mỗi nhóm) trong sáu

phiên. Dữ liệu được thu thập tại ba thời điểm trước, ngay sau và ba tháng sau can

thiệp bằng cách sử dụng bảng câu hỏi nhân khẩu học, Bảng câu hỏi sống chung với

bệnh suy tim ở Minnesota (MLHFQ) và hồ sơ lối sống tăng cường sức khỏe II (HPLP-

II). Kết quả của nghiên cứu được báo cáo cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê nào được thể hiện về các đặc điểm nhân khẩu học giữa hai nhóm.

Người ta cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của

tất cả các khía cạnh chất lượng cuộc sống (ngoại trừ khía cạnh thể chất) giữa hai nhóm

do đó điểm trung bình chung về chất lượng cuộc sống tăng lên đáng kể ở nhóm can

thiệp sau khi can thiệp (p <0,05). Hơn nữa, có sự gia tăng đáng kể về điểm số trung

bình của các hành vi tăng cường sức khỏe (ngoại trừ trong lĩnh vực hoạt động thể

chất) ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (p <0,05) sau can thiệp. Nghiên cứu

này chứng minh xu hướng rằng mô hình tăng cường sức khỏe của Pender có hiệu quả

trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ngoại trừ khía cạnh

thể chất và tăng cường các hành vi tăng cường sức khỏe của họ ở mọi khía cạnh ngoại

trừ khía cạnh hoạt động thể chất37.

Chương trình giáo dục sức khỏe cách tự quản lý bệnh suy tim cho bệnh nhân

suy tim đang điều trị ngoại trú trong thời gian ba tháng bao gồm ba buổi giáo dục sức

khỏe cá nhân, sổ tay giáo dục sức khỏe và gọi điện mỗi tháng sau khi xuất viện.

25

Chương trình có thể được coi là một chiến lược thích hợp để cải thiện chất lượng

cuộc sống (p<0,001), triệu chứng (p=0,002), can thiệp xã hội (p=0,01), tình trạng tâm

lý (p=0,013), sự tự tin và kiến thức (p<0,001) ở những người bị bệnh suy tim6.

Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát này được thực hiện từ tháng

4 đến tháng 8 năm 2015, trên 60 người mắc suy tim và không có vấn đề về nhận thức

cảm giác. Họ được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và được phân ngẫu

nhiên vào các nhóm can thiệp và kiểm soát. Theo kết quả của nghiên cứu này, chương

trình giáo dục tự quản lý có thể được coi là một chiến lược phù hợp để cải thiện chất

lượng cuộc sống ở những người mắc bệnh suy tim bởi các nhà cung cấp dịch vụ chăm

sóc sức khỏe6.

Trong một nghiên cứu của Hossein, là một nghiên cứu thực nghiệm trong đó

có tổng cộng 80 bệnh nhân suy tim được tuyển chọn và phân bổ ngẫu nhiên vào hai

nhóm can thiệp và kiểm soát (n=40 trong mỗi nhóm). Chương trình giáo dục được

thiết kế dựa trên mô hình tăng cường sức khỏe của Pender và sau đó cung cấp cho

các bệnh nhân trong bốn nhóm nhỏ can thiệp 10 người trong mỗi nhóm) trong sáu

phiên. Dữ liệu được thu thập tại ba thời điểm trước, ngay sau và ba tháng sau can

thiệp bằng cách sử dụng bảng câu hỏi nhân khẩu học, Bảng câu hỏi sống chung với

bệnh suy tim ở Minnesota (MLHFQ) và hồ sơ lối sống tăng cường sức khỏe II (HPLP-

II). Kết quả của nghiên cứu được báo cáo cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê nào được thể hiện về các đặc điểm nhân khẩu học giữa hai nhóm.

Người ta cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của

tất cả các khía cạnh chất lượng cuộc sống (ngoại trừ khía cạnh thể chất) giữa hai nhóm

do đó điểm trung bình chung về chất lượng cuộc sống tăng lên đáng kể ở nhóm can

thiệp sau khi can thiệp (p <0,05). Hơn nữa, có sự gia tăng đáng kể về điểm số trung

bình của các hành vi tăng cường sức khỏe (ngoại trừ trong lĩnh vực hoạt động thể

chất) ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (p <0,05) sau can thiệp. Nghiên cứu

này chứng minh xu hướng rằng mô hình tăng cường sức khỏe của Pender có hiệu quả

trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ngoại trừ khía cạnh

26

thể chất và tăng cường các hành vi tăng cường sức khỏe của họ ở mọi khía cạnh ngoại

trừ khía cạnh hoạt động thể chất37.

Stromberg và cộng sự đã chỉ ra rằng cả hai yếu tố kiến thức về suy tim và sự

hỗ trợ của nhân viên y tế đều cải thiện sự tuân thủ điều trị của người bệnh38. Một

nghiên cứu của Arcand và cộng sự năm 2005 về hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên

thay đổi thói quen ăn giảm mặn ở bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy ở nhóm can

thiệp giáo dục sức khỏe, lượng muối ăn giảm sau 3 tháng từ 2.8 g/ngày xuống còn

2.14 g/ngày trong khi ở nhóm không can thiệp, lượng muối ăn hàng ngày gần như

không thay đổi39.

Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự (2008), về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân

thủ điều trị của bệnh nhân suy tim, kết quả chỉ ra rằng giáo dục sức khỏe giúp bệnh

nhân hiểu biết về bệnh tật của họ, các triệu chứng và cách sử dụng thuốc giúp nâng

cao sự tuân thủ điều trị40, theo nghiên cứu của tác giả Usha và cộng sự (2008), về

hiệu quả của giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc, sự tự tin và tình trạng sức khỏe trên

việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy việc giáo dục sức khỏe

về hạn chế muối và kiểm soát cân nặng có ảnh hưởng đáng kể đến sự gia tăng41.

1.12. Kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim

1.12.1. Kiến thức về suy tim

Tỉ lệ BN được coi có kiến thức về ăn giảm mặn là 69%. (Kollipara UK và cộng

sự, 2008). Có 44,6% BN bệnh tim mạch có sự hiểu biết về nguyên nhân, gây bệnh và

các yếu tố nguy cơ17.

1.12.2. Tuân thủ điều trị dùng thuốc

Theo nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh

nhân bệnh tim mạch” thông qua chương trình tư vấn bệnh tim mạch tại BV. ĐHYD

và BV. NDGĐ của tác giả Châu Ngọc Hoa, thực hiện năm 2006, cho thấy trên 50%

bệnh nhân không tuân thủ điều trị17. Nghiên cứu này thực hiện trên nhóm bệnh nhân

tim mạch nói chung, có tỷ lệ không tuân thủ khá cao, có thể do mẫu nghiên cứu này

lấy trên bệnh tim mạch chung, chưa làm trên mẫu nghiên cứu là bệnh suy tim.

27

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, cho thấy chỉ có 32% bệnh nhân suy tim tuân thủ điều trị dùng thuốc18.

Theo một số nghiên cứu nước ngoài thì tỷ lệ không tuân thủ của bệnh nhân

suy tim cũng rất thấp, như theo nghiên cứu về không tuân thủ điều trị và kiến thức về

thuốc ở bệnh nhân suy tim của Charles Cline và cộng sự, được thực hiện tại bệnh viện

đại học Malmo, năm 1999, thì có 27% không tuân thủ42. Monane và các đồng nghiệp

mô tả về tỷ lệ tuân thủ điều trị ở những bệnh nhân suy tim người được điều trị bằng

digoxin43,44. Họ đã kết luận rằng chỉ có 10% những bệnh nhân này hoàn toàn tuân thủ

điều trị trong một năm. Theo một nghiên cứu của Cline và các cộng sự (1999) về sự

không tuân thủ điều trị và kiến thức về dùng thuốc ở bệnh nhân lớn tuổi bị suy tim,

có 27% không tuân thủ và 73% được xem là tuân thủ điều trị dùng thuốc được kê

toa42. Theo Ghali JK và cộng sự thì tỷ lệ không tuân thủ cả hai (dùng thuốc và không

dùng thuốc) là 37%9. Còn theo Diaz A, tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc lên đến 30%10.

Tuy nhiên, theo Van Der Wal và các cộng sự (2005), hầu hết các nghiên cứu mô tả tỷ

lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc là khoảng 70%44.

1.12.3. Những yếu tố liên quan với tuân thủ điều trị dùng thuốc

Theo nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh

nhân bệnh tim mạch” thông qua chương trình tư vấn bệnh tim mạch tại Bệnh viện

Đại học Y Dược và Bệnh viện Nhân dân Gia Định của Châu Ngọc Hoa, kết quả cho

thấy không có mối liên quan giữa kinh tế và tuân thủ điều trị17.

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ tuân thủ

điều trị dùng thuốc theo trình độ học vấn, hôn nhân và nghề; tỷ lệ tuân thủ ở nhóm có

kiến thức về thuốc điều trị suy tim là cao hơn nhóm không có kiến thức 1,57 lần (KTC

95%: 1,1 – 2,2; p = 0,01)18.

28

Theo nghiên cứu về tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân suy tim của tác giả

Crespo Leiro và cộng sự, có 561 bệnh nhân tham gia, thực hiện ở Hà Lan, năm 2009,

thì tìm thấy mối liên quan thuận giữa tuân thủ điều trị dùng thuốc với độ suy tim45.

Trong một nghiên cứu của Pedro được thực hiện tại Tanzania, nghiên cứu thực

hiện trên 459 bệnh nhân, kết quả cho thấy rằng có 74,7% bệnh nhân tuân thủ kém

trong việc dùng thuốc để điều trị suy tim, những bệnh nhân tham gia có hành vi tuân

thủ kém trong việc dùng thuốc để điều trị suy tim có nguy cơ tái nhập viện hơn 70%

so với những bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt (RR=1,7, KTC 95%: 1,2-2,9, p=0,04).

Tuân thủ điều trị kém được coi là một trong những yếu tố dự báo về khả năng tử vong

sớm của bệnh nhân suy tim46.

Tuân thủ dùng thuốc là một phần thiết yếu của việc tự chăm sóc bệnh nhân

suy tim. Tuân thủ dùng thuốc kém dẫn đến tăng tỷ lệ đợt cấp phải nhập viện, tăng tỷ

lệ mắc bệnh và tử vong. Nghiên cứu của Todd M Ruppar cho thấy rằng các phương

pháp cải thiện tuân thủ dùng thuốc điều trị suy tim có thể hiệu quả nhất khi chỉ tập

trung vào việc tuân thủ dùng thuốc và khi tìm cách thay đổi hành vi của bệnh nhân,

thay vì hành vi của các nhà cùng cấp dịch vụ sức khỏe47.

Suy tim là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ngày càng gia tăng trên toàn cầu.

Can thiệp là bắt buộc trong việc quản lý bệnh. Một nghiên cứu Mingming Yu, thực

hiện kiểm tra tính hiệu quả của sổ tay giáo dục sức khỏe và theo dõi qua điện thoại

về việc tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức

khỏe và tình trạng tâm lý của bệnh nhân. Nghiên cứu có thấy rằng các bệnh nhân

trong nhóm thử nghiệm cho thấy có sự cải thiện hiệu quả và nhiều hơn trong suốt thời

gian nghiên cứu so với nhóm bệnh nhân trong nhóm đối chứng về tất cả các kết quả

của nghiên cứu48.

Tại Việt Nam, các nghiên cứu chỉ ra rằng việc tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân

điều trị suy tim còn thấp và hạn chế, trong nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung,

tại thời điểm ban đầu trước khi can thiệp giáo dục sức khỏe, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ

sử dụng thuốc là 30,0%, sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe tỷ lệ bệnh nhân tuân

thủ điều tăng lên 82,2%, kết quả cho thấy hiệu quả của giáo dục sức khỏe tăng lên

29

đáng kể, tuy nhiên nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan về ảnh hưởng của

giáo dục sức khỏe lên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại thời điểm sau can thiệp

so với trước khi can thiệp giáo dục sức khỏe49.

Cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa có nhiều đánh giá về ảnh hưởng

của giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đang điều trị

suy tim, ngoài ra việc tuân thủ điều trị suy tim là một trong những yếu tố giúp cho

tình trạng bệnh của bệnh nhân được cải thiện và có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Bên

cạnh đó, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa các thời điểm thực

hiện giáo dục sức khỏe lên việc tuân thủ điều trị suy tim bằng thuốc ở bệnh nhân. Do

đó, các nghiên cứu hiện nay chỉ cho thấy được một phần ảnh hưởng của giáo dục tư

vấn sức khỏe lên kiến thức của bệnh nhân, ngoài ra chưa cho thấy được mức độ ảnh

hưởng lên việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị suy tim.

1.12.4. Tuân thủ điều trị không dùng thuốc

Tuân thủ chế độ ăn giảm mặn và hạn chế dịch

Tỉ lệ tuân thủ chế độ giảm ăn mặn và hạn chế dịch

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ ăn giảm mặn là 83%, tỷ lệ tuân thủ hạn chế

nước là 3%18. Qua đây cho thấy bệnh nhân tuân thủ tốt ăn giảm mặn, nhưng gần như

không tuân thủ hạn chế nước.

Theo nghiên cứu về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim của Van Der Wal

và cộng sự, thực hiện năm 2006, tại Trung tâm y khoa đại học Groningen, Hà Lan, tỷ

lệ tuân thủ ăn giảm mặn cũng là 83%8. Theo một nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến

suy tim của Ghali JK và cộng sự, thực hiện tại một bệnh viện lớn, ở Chicago, có 101

bệnh nhân tham gia, thì tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn là 22%9. Qua đây cho thấy đa

số bệnh nhân bệnh suy tim tuân thủ tốt ăn giảm mặn.

Theo nghiên cứu của Jaarsma và cộng sự (2000), tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn uống

hạn chế natri là 50%50. Còn theo Diaz A, tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn là 52%10.

30

Theo một nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van

Der Wal và cộng sự thì tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn giảm muối dao động từ 50% đến

88%8.

Theo nghiên cứu của Jaarsma và cộng sự về thói quen tự chăm sóc của bệnh

nhân suy tim, thực hiện năm 2000, tại một bệnh viện ở Hà Lan, có 128 bệnh nhân

tham gia, tỷ lệ tuân thủ hạn chế nước uống là 23%50. Theo một nghiên cứu về không

tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der Wal và cộng sự, thực hiện trên 431

bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học Groningen, năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ hạn

hế dịch chỉ có 23%; một số bệnh nhân thay vì phải hạn chế nước thì họ lại nghỉ rằng

phải uống nhiều nước và tỷ lệ này chiếm tới 30%44. Tỷ lệ tuân thủ của những nghiên

cứu nước ngoài cao hơn có thể giải thích do sự khác nhau kiến thức về tuân thủ hạn

chế nước của những bệnh nhân bệnh suy tim.

Các yếu tố liên quan với tuân thủ ăn giảm mặn và hạn chế dịch

Theo nghiên cứu của Van Der Wal và cộng sự , thực hiện trên 431 bệnh nhân

suy tim, ở Bệnh viện đại học Groningen, năm 2003, thì yếu tố liên quan với tuân thủ

chế độ ăn giảm mặn và giảm uống nước ở những bệnh nhân suy tim là tình trạng hôn

nhân, sau khi phân tích đa biến thì nhóm người sống độc thân có tỷ lệ tuân thủ thấp

hơn44. Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả tìm thấy có mối liên quan giữa biến số nhóm tuổi và tuân thủ hạn

chế nước, nhóm tuổi từ 50 đến dưới 60 chỉ bằng 0,13 lần so với nhóm dưới 50 tuổi18.

Tuân thủ kiểm soát cân nặng

Tỉ lệ tuân thủ kiểm soát cân nặng

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ kiểm soát cân nặng là 7%18.

Theo nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der

Wal và cộng sự, thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học Groningen,

năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ kiểm tra cân nặng dưới 40%, dao động từ 12% đến 75%44,

31

và theo một nghiên cứu khác của Van Der Wal và cộng sự về tuân thủ điều trị của

bệnh nhân suy tim, thực hiện năm 2006, tại Trung tâm y khoa đại học Groningen, Hà

Lan, thì tỷ lệ tuân thủ kiểm tra cân nặng là 35%8. Tỷ lệ tuân thủ của các nghiên cứu

trên cũng không cao, tỷ lệ thấp nhất được ghi nhận cũng chỉ có 12%.

Một nghiên cứu của Sulzbach-Hoke và cộng sự (1997) cho thấy có 40% bệnh

nhân theo dõi cân nặng hàng ngày và 23% theo dõi 2-5 lần một tuần. Chỉ có 7% bệnh

nhân đã không theo dõi51.

Các yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm soát cân nặng

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả tìm thấy nhóm có kiến thức tuân thủ cao gấp 3,9 lần so với nhóm

không có kiến thức (KTC 95%: 1,9 – 8,3, p<0,001)18.

Theo nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến niềm tin và tuân thủ điều trị

không dùng thuốc của bệnh nhân suy tim của Saccomann và cộng sự, thực hiện năm

2013, tại bệnh viện đại học ở tỉnh Sao Paulo, Brazin, có 150 bệnh nhân tham gia, đã

tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ kiểm tra cân nặng với giới, học vấn và bệnh đi

kèm52.

Tuân thủ vận động

Tỉ lệ tuân thủ vận động

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ vận động là 92%18.

Theo nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der

Wal và cộng sự, thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở Bệnh viện đại học Groningen

năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ vận động vừa sức dao động từ 41% đến 58%44, và theo

một nghiên cứu khác của Van Der Wal và cộng sự về tuân thủ điều trị của bệnh nhân

suy tim, thực hiện năm 2006, tại Trung tâm y khoa đại học Groningen, Hà Lan thì tỷ

lệ tuân thủ vận động là 39%8.

32

Một số nghiên cứu đã kết luận rằng, mặc dù bệnh nhân được khuyên về việc

cân đối các hoạt động và chế độ nghỉ ngơi, nhưng có tới 41-58% bệnh nhân đã không

tuân thủ53,50.

Mối liên quan với tuân thủ vận động vừa sức

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả tìm thấy nhóm nghèo tuân thủ gấp 1,1 lần so với nhóm không

nghèo (KTC 95%: 1 – 1,2, p=0,003); nhóm có vợ chồng đang sống chung tuân thủ

bằng 0,9 lần so với nhóm sống 1 mình (KTC 95%: 0,86 – 0,94, p<0,001); nhóm có

học trên cấp III tuân thủ cao gấp 1,2 lần so với nhóm học cấp I (KTC 95%: 1,01 –

1,46, p=0,04)18.

Theo một nghiên cứu về tuân thủ vận động ở bệnh nhân suy tim của Conraads

và cộng sự ở Bỉ, năm 2012, đã tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ vận động với học

vấn54.

Tuân thủ giảm, bỏ rượu và thuốc lá

Tỉ lệ tuân thủ giảm, bỏ rượu và thuốc lá

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ giảm, bỏ rượu là 91%; tuân thủ bỏ thuốc lá

là 82%18.

Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ tuân thủ việc hạn chế uống rượu của bệnh nhân

suy tim thay đổi từ 56-94%48,53.

Theo một nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van

Der Wal và cộng sự ,thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học

Groningen năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ giảm bỏ rượu dao động từ 56% đến 94%44.

Theo một nghiên cứu về: không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der

Wal và cộng sự, thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học Groningen,

năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ bỏ thuốc lá là 90%44. Cả hai nghiên cứu có tỷ lệ tuân thủ

33

bỏ thuốc lá đều cao, điều này có thể giải thích do đó là xu hướng chung của toàn xã

hội.

Các yếu tố liên quan với tuân thủ thay đổi lối sống

Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố

liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện

năm 2015, kết quả tìm thấy có sự khác biệt về tuân thủ bỏ thuốc lá giữa nhóm có kiến

thức và nhóm không có kiến thức (p<0,001); nhóm người có kinh tế không nghèo

tuân thủ bằng 0,85 lần so với nhóm người có kinh tế (KTC 95%: 0,7 – 0,99, p=0,04)18.

Tại Việt Nam, trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe trong

việc tuân thủ điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh suy tim cũng cho thấy được sự ảnh

hưởng và sự thay đổi về kết quả điều trị của các bệnh nhân sau khi được giáo dục sức

khỏe, cung cấp các kiến thức về suy tim. Tác giả Nguyễn Hồng Hạnh thực hiện nghiên

cứu tại bệnh viên Trung ương Quân đội 108, kết quả cho thấy rằng sau 3 tháng thực

hiện tư vấn giáo dục sức khỏe hành vi tự chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân suy tim

(26,8 điểm) được cải thiện hơn so với thời điểm ban đầu của bệnh nhân (23,5 điểm),

ngoài ra nhận thức của bệnh nhân mắc bệnh suy tim sau 3 tháng can thiệp cũng tăng

lên so với thời điểm trước khi can thiệp giáo dục tư vấn sức khỏe (11,2 so với 9,2

điểm), p<0,0555.

Ngoài ra, Vũ Văn Thành tác giả của nghiên cứu về giáo dục sức khỏe trên bệnh

nhân suy tim tại bệnh viên Đa khoa Hợp Lực tỉnh Thanh Hóa, kết quả của nghiên cứu

chỉ ra rằng sau can thiệp giáo dục sức khỏe lên thay đổi hành vi tuân thủ và kiến thức

cho bệnh nhân suy tim, điểm số về thực hành tự chăm sóc bản thân của người bệnh

tăng lên so với trước khi thực hiện giáo dục sức khỏe, bên cạnh đó nghiên cứu cho

thấy rằng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đã cải thiện đáng kể về kiến thức và thực

hành chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tính và cần được thực hiện thường xuyên

cho người bệnh, nhằm nâng cao kiến thức và cải thiện cuộc sống cho bệnh nhân suy

tim56.

Trong nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung thực hiện năm 2018 tại Nam

Định, kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng trước can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm

34

số kiến thức về bệnh suy tim của người bệnh thấp, sau can thiệp, điểm số trung bình

về kiến thức của bệnh nhân tăng lên cao và duy trì ở mức độ cao (10,41 điểm so với

19,38 điểm). Can thiệp giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể kiến thức tự chăm sóc

cho người bệnh suy tim và cần được duy trì thường xuyên49.

Đa số các nghiên cứu về giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân thủ điều trị và

kiến thức cho bệnh nhân suy tim đều cho thấy sự tác động đáng kể của các biện pháp

giáo dục sức khỏe, ngoài ra sự tác động và ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe giúp

bệnh nhân cải thiện đáng kể về sức khỏe và nhiều mặt khác về đời sống của bệnh

nhân.

Qua những nghiên cứu trên cho chúng ta thấy ngoài những tiến bộ khoa học

về phác đồ điều trị thì việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân nói chung và của bệnh

nhân suy tim nói riêng cũng đang được quan tâm không kém để góp phần nâng cao

hiệu quả của điều trị, qua đó cho chúng ta thấy rằng công tác giáo dục sức khỏe nhằm

nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang ngày càng được quan tâm

và góp phần rất quan trọng trong hiệu quả điều trị.

1.13. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim

“Chất lượng cuộc sống" là nhận thức của con người về vị trí của mình trong

1.13.1. Định nghĩa Chất lượng cuộc sống

bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị mà họ đang sống, trong mối quan hệ với những

mục đích, hy vọng, quy tắc và quan tâm của họ”57.

CLCSLQSK đo lường các tác động về một căn bệnh hoặc cách điều trị dựa

trên quan điểm của bệnh nhân58.

1.13.2. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống

Thang đo chất lượng cuộc sống tổng quát: SF-36 (36-item short form health

survey)59, và SF-12 (12-item short form health survey)60, NHP (Nottingham Health

Profile)61, PGWB, WHOCLCSLQSK-10062, WHOCLCS-BREF (WHO Quality of

Life abbreviated Questionnaire)63, SIP-136 (Sickness Impact Profile)64, MCLCS (The

McGill Quality of Life Questionnaire)65.

35

Các thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt trên bệnh nhân suy tim: QLQ-

SHF66, CHQ (Chronic Heart Failure Questionnaire)67, và MLHFQ (Minnesota Living

with Heart Failure Questionnaire)68, KCCQ (Kansas City Cardiomyopathy

Questionnaire)61.

Năm 2012, Hoekstra et al. báo cáo rằng hầu hết các nghiên cứu về bệnh nhân

bệnh suy tim thích sử thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt hơn là Thang đo

tổng quát để đánh giá Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe CLCSLQSK69.

Tuy nhiên, một thang đo tổng quát cho phép CLCSLQSK được so sánh giữa

những bệnh nhân mắc các bệnh khác nhau và do đó có thể thêm giá trị lớn cho nghiên

cứu. Một số bảng câu hỏi lớn hơn, cụ thể hơn có sẵn để đánh giá gánh nặng của suy

tim70,71. Nhưng sự hoàn thành các bộ câu hỏi này đòi hỏi một mức độ sẵn sàng cao

của bệnh nhân, điều này đặc biệt khó khăn trong môi trường chăm sóc sức khỏe ban

đầu. Một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới để đánh giá

CLCSLQSK là EQ-5D chung ngắn gọn, có sẵn trong hơn 130 ngôn ngữ72-74.

1.13.3. Các yếu tố dự đoán chất lượng cuộc sống

Tuổi, thời gian bệnh suy tim, các triệu chứng thể chất và trầm cảm là những

yếu tố dự báo quan trọng của CLCS trong người bệnh suy tim. Các can thiệp nhắm

vào các triệu chứng thể chất và trầm cảm được kỳ vọng sẽ cải thiện CLCS của người

bệnh suy tim75.

1.13.4. Chất lượng cuộc sống và các biện pháp can thiệp

Các thử nghiệm dùng thuốc và không dùng thuốc hiện đang kết hợp CLCS

làm điểm kết cuộc chính và/hoặc phụ. Có những biện pháp can thiệp đã được được

tìm thấy để cải thiện CLCS ở bệnh nhân suy tim. Sử dụng thuốc chẹn thụ thể

angiotensin II (candesartan), angiotensin chất ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta,

dựa trên thiết bị liệu pháp (Nhịp độ, Tim mạch và Liệu pháp Tái đồng bộ hóa), và

phục hồi chức năng dựa trên tập thể dục được biết là cải thiện CLCS76,77,78,79. Hơn

nữa, sự gia tăng lượng oxy đỉnh sự hấp thu đạt được bằng đào tạo tập thể dục đã được

liên kết với sự cải thiện về CLCS80. Hoekstra et al. cũng đã thấy rằng những bệnh

nhân có CLCS thấp ít có khả năng sử dụng thuốc chẹn beta69. Tuy nhiên, khi đánh

36

giá ảnh hưởng lâu dài của irbesartan trên bệnh suy tim với EF được bảo toàn được đo

lường bằng bảng câu hỏi MLHF, irbesartan đã không cải thiện đáng kể điểm MLHF

sau khi 6 tháng theo dõi71. Một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát cũng chứng minh

rằng digoxin không đáng kể cải thiện điểm MLHF so với giả dược81. Tuy nhiên, rút

digoxin khỏi những người đã có trên nó có liên quan đến điểm MLHF xấu hơn so với

cho những người tiếp tục sử dụng thuốc81. Tương tự, có không có cải thiện đáng kể

trong CLCS đo được bởi MLHF trong một số thử nghiệm lâm sàng về kênh canxi

thuốc chẹn trong bệnh suy tim82,83. Theo đó, các biện pháp can thiệp để cải thiện

CLCS hiện nay là tạo thành một thành phần không thể thiếu của quản lý bệnh suy

tim.

1.14. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe lên sự tuân thủ điều trị, chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim

Định nghĩa giáo dục sức khỏe: Giáo dục sức khỏe là quá trình cải thiện kiến

thức và kỹ năng để thay đổi thái độ và hành vi nhằm duy trì hoặc cải thiện tình trạng

sức khỏe84.

Phương pháp giáo dục sức khỏe: Theo nghiên cứu của Ni và công sự, giáo

dục sức khỏe được cung cấp bằng các tài lệu giấy là 71%, hướng dẫn trực tiếp là 75%,

bằng cả hai hình thức trên là 60%15.

Quy trình giáo dục sức khỏe: Quy trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân

gồm 5 bước. Bước 1 bao gồm nhận định kiến thức đã có của bệnh nhân, kiến thức

chưa đúng, khả năng học tập, cách học tập, nhận thức, thái độ và yếu tố thúc đẩy.

Bước này có thể thực hiện thông qua phỏng vấn, hoặc bài kiểm tra. Bước 2 là xác

định việ sử dụng kiến thức, rào cản và nhu cầu học tập của người bệnh. Bước 3 là lập

kế hoạch giáo dục sức khỏe phù hợp với từng bệnh nhân: nội dung giáo dục sức khỏe,

phương pháp giáo duc sức khỏe, số lần thực hiện, người giáo dục sức khỏe, thời gian,

địa điểm. Bước 4 là thực hiện giáo dục sức khỏe. Và bước 5 là lượng giá14.

Người thực hiện: Bác sĩ, điều dưỡng, chuyên gia dinh dưỡng, dược sĩ, nhân

viên công tác xã hội, chuyên gia tâm lý và chuyên gia vật lý trị liệu đều có thể giáo

dục sức khỏe85,86.

37

Thời gian: thời gian phù hợp nhất để giáo dục sức khỏe là khi tình trạng bệnh

ổn định và bệnh nhân bắt đầu chấp nhận sống với bệnh suy tim. Phần lớn bệnh nhân

cần lặp lại giáo dục sức khỏe, bởi vì có nhiều thông tin được cung cấp và bởi vì tình

trạng bệnh nhân và điều trị thay đổi theo thời gian87. Thời gian can thiệp của một

chương trình giáo dục sức khỏe rất khác nhau tùy thuộc vào nội dung chương trình,

nguồn lực và giới hạn thời gian. Một nghiên cứu tổng quan về các chương trình tự

quản lý về cơn đau cơ xương khớp đã xem xét các nghiên cứu được thực hiện trong

thời gian nhiều hơn hoặc dưới tám tuần và cho thấy rằng các khóa học dài hơn không

nhất thiết mang lại kết quả tốt hơn88.

Địa điểm giáo dục sưc khỏe có thể là bệnh viện89,90, tại cộng đồng91,92, và tại

nhà93,94, phòng khám ngoại trú tại bệnh viện, nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhà

bệnh nhân, hoặc kết hợp tất cả các địa điểm trên. Sự tuân thủ điều trị sẽ giảm khi bệnh

nhân nhận thông tin giáo dục sức khỏe không rõ ràng và mâu thuẫn38.

Tài liệu giáo dục sức khỏe được sử dụng kết hợp giữa những thông tin trực

tiếp bằng lời và tài liệu giấy, như sách, sổ tay, bản tin và các phương tiện truyền thông

như phim, trang web. Thông tin giáo dục sức khỏe được củng cố qua giảng dạy trực

tiếp, giảng dạy trực tuyến, quản lý qua điện thoại và theo dõi qua điện thoại95,96,97.

1.14.1. Hiệu quả của giáo dục sức khỏe lên tuân thủ điều trị của người bệnh suy

tim

Stromberg và cộng sự đã chỉ ra rằng cả hai yếu tố kiến thức về suy tim và sự

hỗ trợ của nhân viên y tế đều cải thiện sự tuân thủ điều trị của người bệnh38. Một

nghiên cứu của Arcand và cộng sự năm 2005 về hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên

thay đổi thói quen ăn giảm mặn ở bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy ở nhóm can

thiệp giáo dục sức khỏe, lượng muối ăn giảm sau 3 tháng từ 2,8 xuống còn 2,14

g/ngày trong khi ở nhóm không can thiệp, lượng muối ăn hàng ngày gần như không

thay đổi39.

Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự, năm 2008, về các yếu tố ảnh hưởng đến

tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim, kết quả chỉ ra rằng giáo dục sức khỏe giúp

38

bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật của họ, các triệu chứng và cách sử dụng thuốc giúp

nâng cao sự tuân thủ điều trị40.

Theo nghiên cứu của tác giả Usha và cộng sự năm 2008, về hiệu quả của giáo

dục sức khỏe về tự chăm sóc, sự tự tin và tình trạng sức khỏe trên việc tuân thủ điều

trị của bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy việc giáo dục sức khỏe về hạn chế muối

và kiểm soát cân nặng có ảnh hưởng đáng kể đến sự gia tăng tuân thủ hạn chế muối

(p=0,015) và tuân thủ kiểm soát cân nặng (p<0,001)41.

1.14.2. Hiệu quả của giáo dục sức khỏe lên chất lượng cuộc sống của người bệnh

suy tim

Chương trình giáo dục cách tự quản lý bệnh suy tim trong thời gian ba tháng

bao gồm ba buổi giáo dục sức khỏe cá nhân, sổ tay giáo dục sức khỏe và gọi điện mỗi

tháng sau khi xuất viện được thực hiện bởi người chắm sóc có thể được coi là một

chiến lược thích hợp để cải thiện CLCS nói chung (p<0,001), triệu chứng (p=0,002),

can thiệp xã hội (p=0,01), tình trạng tâm lý (p=0,013), sự tự tin và kiến thức (p<0,001)

ở những người bị bệnh suy tim6.

1.15. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Bệnh viện Nhân Dân Gia Định là bệnh viện Đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y

tế TPHCM. Bệnh viện có nhân lực chuyên môn cao, đủ các chuyên khoa lớn, nhiều

phân khoa sâu, trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế. Với quy mô lớn 1.500 giường, hàng

ngày bệnh viện phục vụ khoảng 1.500 bệnh nhân điều trị nội trú, hơn 4.000 lượt bệnh

nhân đến khám và điều trị ngoại trú, hơn 300 lượt bệnh nhân cấp cứu. Bên cạnh việc

khám chữa bệnh cho nhân dân sinh sống trên địa bàn thành phố, bệnh viện còn tiếp

nhận bệnh nhân từ các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu và một số

tỉnh miền Trung. Bệnh viện liên tục nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm

sóc bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.

Trong lĩnh vực tim mạch, bệnh viện Nhân Dân Gia Định là một trong những

đơn vị đầu ngành tại TPHCM. Là một trong những BV hạng I phát triển mạnh về tim

mạch tại TPHCM, với khoảng 6.000 lượt khám/năm và hơn 90% người bệnh đang

39

sinh sống tại TPHCM. Cùng với sự hình thành và phát triển của bệnh viện Nhân Dân

Gia Định, khoa Nội Tim Mạch là một trong 3 đơn vị (Nội Tim Mạch, Tim Mạch Can

Thiệp và Phẩu Thuật Tim) điều trị chuyên sâu về tim mạch tại bệnh viện. Hiện nay,

khoa Nội Tim Mạch đã triển khai và cập nhật liên tục nhiều quy trình chẩn đoán và

điều trị chuẩn các bệnh lý tim mạch theo hướng dẫn điều trị của các hiệp hội Tim

Mạch lớn trên thế giới (ACC/AHA- Hội Tim Mạch Hoa Kỳ, ESC- Hội Tim Mạch

Châu Âu), nhằm đem đến cho bệnh nhân những kết quả điều trị tốt nhất. Bệnh viện

NDGĐ chưa thực hiện nghiên cứu can thiệp đánh giá hiệu quả của GDSK tạo động

lực lên tuân thủ điều trị ở BN suy tim. Do đó việc tiến hành nghiên cứu ở bệnh viện

trên là cần thiết để áp dụng cho chính bệnh viện Nhân Dân Gia Định, cũng như cung

cấp các tư liệu hữu ích để phát triển chương trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân

suy tim tại các bệnh viện ở Việt Nam.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2021 trong bối cảnh dịch COVID-19

đang lan rộng và tác động mạnh tại TPHCM. TPHCM dẫn đầu số ca tử vong toàn

quốc và đang áp dụng “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-

19” theo Nghị quyết 128/NQ-CP. Trong bối cảnh đó, mức độ tiếp cận y tế bị hạn chế

hơn so với bối cảnh thông thường. Việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim càng

trở nên quan trọng để kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn tại nhà, giảm nhu cầu chăm

sóc y tế, đồng thời giảm tải cho hệ thống y tế. Như vậy, vai trò của giáo dục sức khỏe

bệnh nhân càng trở nên quan trọng trong bối cảnh trên.

40

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm đối chứng đánh giá hiệu quả can

thiệp GDSK.

2.2. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán suy tim đang điều trị tại Bệnh viện

Nhân Dân Gia Định trong thời gian thực hiện nghiên cứu.

2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu

Tiêu chí chọn vào

- Bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim từ trên 1 tháng trước thời điểm nghiên

cứu theo hướng dẫn của của Bộ Y tế20.

- Được quản lý trên hệ thống bệnh án điện tử của bệnh viện.

- Đang điều trị ngoại trú trong thời gian tiến hành lấy mẫu nghiên cứu.

- Thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Từ 18 tuổi trở lên.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chí loại trừ

Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe không ổn định, khó khăn trong giao tiếp

hoặc không còn khả năng tự chăm sóc.

Bệnh nhân tham gia nghiên cứu không đủ 3 giai đoạn để đánh giá và thực hiện

đủ các bước trong quá trình thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe gồm đánh giá trước

can thiệp, thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe, khảo sát sau can thiệp.

2.2.2. Phân bố ngẫu nhiên

Lấy mẫu dựa vào danh sách bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú

Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian tiến hành lấy mẫu nghiên cứu.

Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi soạn sẵn để đánh

giá trước can thiệp. Sau khi phỏng vấn nếu người bệnh đủ điều kiện và đồng ý tham

gia nghiên cứu, người bệnh sẽ được chia đều ngẫu nhiên vào hai nhóm. Tất cả các

bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sẽ được phân thành 2 nhóm bằng phương pháp phân

41

bổ ngẫu nhiên theo khối (Block Randomization) để đảm bảo sự cân bằng giữa 2 nhóm

can thiệp (A) và nhóm đối chứng (B). Block 2, Block 4 và Block 6 được sử dụng.

Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào các khối và thứ

tự các khối cũng được sắp xếp một cách ngẫu nhiên bằng cách sử dụng phần mềm

https://play36.shinyapps.io/Block_Randomization/1. Kết quả phân bổ ngẫu nhiên

được xuất ra từ phần mềm sẽ được in ra và lưu trữ vào 1 phong bì riêng theo số thứ

tự từ 1 đến 330. Trong phong bì có thông tin thứ tự phân bổ vào hai nhóm của tất cả

các bệnh nhân, và mã số của từng bệnh nhân.

Việc thực hiện phân bổ ngẫu nhiên sẽ do một cộng sự thực hiện và giữ mã

phân bổ, cộng tác viên phỏng vấn khi tiếp cận được 01 người bệnh đáp ứng tiêu chí

chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ thông báo vào nhóm cộng tác viên,

người cộng sự phụ trách giữ mã sẽ cung cấp số thứ tự của người bệnh vào nhóm;

cộng tác viên phỏng vấn sẽ ghi mã số thứ tự được cho vào phiếu phỏng vấn, cộng sự

giữ mã code sẽ bấm phong bì có số thứ tự tương ứng có thông tin mã code của người

bệnh vào phiếu phỏng vấn vào cuối ngày sau khi tổng hợp tất cả các phiếu phỏng vấn.

Không cộng sự nào được biết người bệnh tiếp theo sẽ vào nhóm nào của nghiên cứu

ngoại trừ cộng sự đang giữ mã code. Việc này được thực hiện cho tất cả các bệnh

nhân tham gia nghiên cứu cho đến khi đủ mẫu. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu biết

về nội dung nghiên cứu nhưng không biết mình thuộc nhóm nghiên cứu nào.

2.2.3. Kiểm soát sai lệch chọn lựa

Áp dụng đúng những tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại trừ. Cố gắng động viên

đối tượng nghiên cứu trả lời đầy đủ tất cả câu hỏi.

Sai lệch chọn lựa có thể xảy ra trong nghiên cứu này do mất theo dõi

Để tránh mất mẫu và mất theo dõi, nghiên cứu áp dụng các biện pháp

- Gọi điện thoại hoặc nhắn tin trước cho bệnh nhân khi thực hiện phỏng vấn

- Giữ liên lạc với bệnh nhân trong quá trình bệnh nhân điều trị

Thực hiện phân bố ngẫu nhiên giúp cân bằng các đặc tính giữa nhóm can thiệp

so với chứng. Giá trị trước can thiệp và các đặc điểm không cân bằng giữa hai nhóm

42

nghiên cứu được kiểm soát trong mô hình hồi quy đa biến để loại bỏ khả năng gây

sai lệch ước lượng hiệu quả can thiệp.

2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Nghiên cứu từ tháng 11/2021 đến 06/2022.

- Địa điểm: Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, số 01 Nơ Trang

Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TPHCM.

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh hai tỉ lệ độc lập với cỡ mẫu bằng nhau:

n =

Trong đó:

n: cỡ mẫu tối thiểu ước tính cho mỗi nhóm

: Mức sai lầm loại I, với độ tin cậy 95% thì = 0,05

β: Mức sai lầm loại II, β=0,1

/2 = 1,96)

Z1-α/2: Trị số phân vị phân phối chuẩn tại 1-α/2 ( = 0.05 => Z1-

Z1-β: Trị số phân vị phân phối chuẩn tại 1-β (β = 0.10 => Z1-β = 1,282)

p1: Tỉ lệ tuân thủ điều trị sau can thiệp ở nhóm chứng

p2: Tỉ lệ tuân thủ điều trị sau can thiệp ở nhóm can thiệp

p: Tỉ lệ tuân thủ điều trị sau can thiệp của toàn mẫu, p = (p1 + p2)/2

Ước lượng cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả cải thiện kiến thức suy tim

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Cường và Nguyễn Đỗ

Nguyên, tỷ lệ có kiến thức về suy tim đạt là 55%18, và kết quả mong muốn sau can

thiệp giáo dục sức khỏe là 75% cho nhóm can thiệp. Từ đó ta có p1=0,55; p2=0,75.

Do đó cỡ mẫu tối thiểu để ước tính là n=91 bệnh nhân suy tim cho mỗi nhóm và tổng

mẫu hai nhóm là 182.

43

Ước lượng cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả cải thiện tuân thủ điều trị

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Cường và Nguyễn Đỗ

Nguyên, có tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc là 32%18, và kết quả mong muốn sau

can thiệp giáo dục sức khỏe là 50% cho nhóm can thiệp. Từ đó ta có p1=0,32; p2=0,5.

Do đó cỡ mẫu tối thiểu để ước tính là n = 117 bệnh nhân suy tim cho mỗi nhóm và

tổng mẫu hai nhóm là 234.

Ước lượng cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Mai Liên, tỷ lệ bệnh có chất

lượng cuộc sống ở mức trung bình là 40% và không có bệnh nhân đạt mức cao98. Và

kết quả mong muốn sau can thiệp giáo dục sức khỏe là 60% cho nhóm can thiệp. Từ

đó ta có p1=0,4; p2=0,6. Do đó cỡ mẫu tối thiểu để ước tính là n=100 bệnh nhân suy

tim cho mỗi nhóm và tổng mẫu hai nhóm là 200.

Ước tính cỡ mẫu chung cho toàn nghiên cứu

Cỡ mẫu tối thiểu đảm bảo ước lượng cho cả 3 mục tiêu là 234. Do thời gian

nghiên cứu dài nên dự trù mất mẫu là 30% nên cỡ mẫu cần chọn vào là N= 234 x130%

= 305. Trên thực tế, nghiên cứu đã chọn vào 330 bệnh nhân.

2.5. Định nghĩa biến số

Bảng 2.1. Liệt kê và định nghĩa biến số độc lập

Tên biến Định nghĩa Giá trị Phân

loại

Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân

Tuổi Là tuổi của bệnh nhân tại thời điểm Định Đơn vị: năm

tham gia tính bằng hiệu số năm tham lượng

gia với năm sinh theo giấy tờ tùy thân.

Nhóm tuổi Được phân loại dựa theo tuổi. Thứ tự <50 tuổi

50 – 59 tuổi

≥60 tuổi

44

Tên biến Định nghĩa Giá trị Phân

loại

Dân tộc Xác định dân tộc của đối tượng dựa Định Kinh

trên tự khai báo danh Khác

Trình độ học Xác định trình độ học vấn cao nhất Thứ tự Dưới cấp I

vấn của đối tượng thông qua tự khai báo Cấp II

Cấp III

Trên cấp III

Sống 1 mình Tình trạng Xác định tình trạng sống chung với Định

Sống chung sống chung người khác của bệnh nhân tại thời danh

với gia đình điểm tham gia nghiên cứu

Khác

Sử dụng thẻ Xác định tình trạng sử dụng thẻ Nhị giá Có

BHYT BHYT của bệnh nhân trong điều trị Không

Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân

Phân độ suy Xác định mức độ suy tim của bệnh Thứ tự Độ I

Độ II tim NYHA nhân, mức độ suy tim được bác sĩ

Độ III, IV chẩn đoán dựa theo NYHA và ghi

nhận từ hồ sơ bệnh án.

Bệnh kèm Xác định các bệnh lý nền mà bệnh Nhị giá Có

theo nhân đang mắc phải cùng với bệnh Không

suy tim

45

Tên biến Định nghĩa Giá trị Phân

loại

Phân loại Nhóm các biến số gồm thể hiện tình Nhị giá Có

bệnh kèm trạng mắc các bệnh đi kèm cụ thể Không

theo gồm:

- Tăng huyết áp

- Đái tháo đường

- Rối loạn lipid máu

- Bệnh phổi

- Bệnh thận

- Bệnh gan

- Bệnh dạ dày

- Bệnh thần kinh

- Bệnh ung thư

- Bệnh khác

Số lượng Biến số tổng hợp số lượng bệnh kèm Định 0, 1, 2, …

bệnh kèm theo. lượng

theo

Chỉ số khối Được ước tính dựa trên cân nặng (kg) Định Đơn vị:

cơ thể chia cho chiều cao (mét) bình phương lượng kg/m2

Phân nhóm Các giá trị được phân loại dựa trên chỉ Nhị giá ≥25 kg/m2

chỉ số khối số khối cơ thể. <25 kg/m2

cơ thể

46

Bảng 2.2. Liệt kê và định nghĩa biến số kết cuộc

Tên biến Định nghĩa Phân Giá trị

loại

Kiến thức về suy tim

Được đánh giá qua thang đo DHFKS gồm 15 câu chia thành 3 cấu phần gồm kiến

thức tổng quát (4 câu), kiến thức điều trị (6 câu) và triệu chứng, nhận biệt triệu

chứng (5 câu)99. Điểm số mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm. Bệnh nhân trả lời

đúng từ 2/3 số lượng câu mỗi thành phần sẽ được xem là đạt kiến thức.

Kiến thức Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 3 Nhị giá Đạt

tổng quát trong số 4 câu kiến thức tổng quát Không đạt

Kiến thức về Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 4 Nhị giá Đạt

điều trị câu trong số 6 câu Không đạt

Kiến thức về Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 4 Nhị giá Đạt

triệu chứng trong số 5 nội dung Không đạt

và theo dõi

Kiến thức Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 10 Nhị giá Đạt

chung trong số 15 câu Không đạt

Tuân thủ điều trị

Xác định bằng thang đo RHFCS gồm 6 câu hỏi trên thang đo từ 1 đến 5 ứng với

mức độ tuân thủ tăng dần từ không bao giờ đến luôn luôn.

Tuân thủ sử Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt

dụng thuốc ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt

theo đơn tuân thủ

Tuân thủ chế Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt

độ ăn hạn ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt

chế muối tuân thủ

Tuân thủ tập Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt

thể dục ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt

tuân thủ

47

Tên biến Định nghĩa Phân Giá trị

loại

Tuân thủ Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt

kiểm tra cân ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt

nặng tuân thủ

Tuân thủ tái Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt

khám đúng ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt

hẹn tuân thủ

Tuân thủ Đạt tuân thủ khi bệnh nhân tuân thủ 4 Nhị giá Đạt

trong số 6 tiêu chí đánh giá tuân thủ Không đạt điều trị

chung RHFCS

Chất lượng cuộc sống

Được đánh giá thông qua thang điểm EQ-5D-5L gồm cấu phần hệ thống mô tả

(gồm 5 câu hỏi về sự đi lại, tự chăm sóc, sinh hoạt thường lệ, đau/khó chịu, lo

lắng/u sầu) và Thang đo lường chất lượng cuộc sống VAS (1 thang trực quan hóa).

Điểm CLCS Đánh giá chất lượng cuộc sống hệ Định Từ -0,5115

hệ thống mô thống mô tả thông qua các biến số lượng đến 1

tả đánh giá thành phần. Điểm EQ-5D-5L

của người bệnh từ -0,5115 đến 1,0

được tra cứu dựa vào bảng Thang đo

lường chất lượng cuộc sống tại Việt

Nam100.

Điểm CLCS Đánh giá chất lượng cuộc sống của Định Từ 0 đến 100

VAS bệnh nhân bằng thang điểm đánh giá lượng

trực quan VAS

48

2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu

2.6.1. Phương pháp thu thập dữ kiện

Dữ liệu tại thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp được thu thập bằng cách

phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu hỏi đã được soạn sẵn (phụ lục 1).

2.6.2. Công cụ thu thập dữ kiện

Bộ câu hỏi soạn sẵn dùng cho phỏng vấn gồm 4 phần: đặc tính nền và đặc

điểm bệnh lý; kiến thức về bệnh suy tim; tuân thủ điều trị; và chỉ số chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân suy tim.

Đặc tính nền và đặc điểm bệnh lý

Bao gồm các thông tin về tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập bình quân, tình

trạng sống chung, sử dụng thẻ BHYT, cân nặng, chiều cao, phân độ suy tim NYHA,

bệnh kèm theo.

Kiến thức về bệnh suy tim: The Dutch Heart Failure Knowledge Scale

(DHFKS):

Được phát triển bởi Van der Wal (2005)99 gồm 15 câu hỏi 3 lựa chọn và được

chia ra làm 3 nhóm: thông tin chung về bệnh suy tim (4 câu); đánh giá về chế độ ăn,

giới hạn nước và các hành động để đánh giá điều trị suy tim (6 câu); và đánh giá triệu

chứng và sự phát hiện triệu chứng (5 câu). Mỗi câu hỏi người bệnh lựa chọn đúng

nhận được 1 điểm và ngược lại nhận điểm 0 cho lựa chọn sai hoặc không trả lời câu

hỏi. Tổng số điểm của phần kiến thức là 0-15 điểm.

Phiên bản tiếng Việt của DHFKS đã trải qua quy trình dịch - dịch ngược và

hiệu chỉnh cho bối cảnh tại Việt Nam. Phiên bản tiếng việt có độ tin cậy chấp nhận

được với Cronbach’s alpha đạt 0,72.101 Thang đo được thử nghiệm trước khi đưa vào

đánh giá chính thức trên bệnh nhân trong nghiên cứu này.

Tuân thủ điều trị: the Revised Heart Failure Compliance Scale (RHFCS)102

Bộ câu hỏi gồm 6 câu hỏi được đo lường bằng thang đo Likert scale từ 0

(không bao giờ) tới 4 (luôn luôn). Bệnh nhân được yêu cầu ước tính sự tuân thủ của

họ trong tuần qua đối với thuốc, hạn chế muối trong chế độ ăn uống, hạn chế chất

lỏng và thường xuyên tập thể dục, trong tháng qua để cân hàng ngày, và trong 3 tháng

49

qua để kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bệnh nhân được đánh giá là tuân thủ khi họ đã

chọn câu trả lời "luôn luôn" hoặc "hầu hết" và không tuân thủ khi họ trả lời "không

bao giờ" và "Hiếm khi". Bệnh nhân được ghi nhận là “tuân thủ” nếu họ có ít nhất 4

trong số 6 khuyến nghị.

Trong bối cảnh tại Việt Nam, thang đo RHFCS cho thấy độ tin cậy nội bộ chấp

nhận được với Cronbach’s alpha đạt 0,77 và cho thấy mức độ tương quan trong bình

với sức khỏe tinh thần của bệnh nhân suy tim với hệ số tương quan r=0,29.103

Chỉ số chất lượng cuộc sống: bộ câu hỏi EQ-5D-5L v2.1 (Phiên bản tiếng Việt)74

Công cụ đo lường hệ số chất lượng cuộc sống là bộ câu hỏi EQ-5D-5L do Hiệp

hội khoa học châu Âu (The EurQol Research Foundation) xây dựng74.

Thang điểm EQ-5D-5L cho Việt Nam từ nhóm nghiên cứu của GS.TS.Hoàng

Văn Minh và các cộng sự phát triển dựa trên một nghiên cứu được giám sát và phê

chuẩn của Euroqol (đơn vị sở hữu bộ công cụ này). Đây là nghiên cứu xây dựng thang

điểm đo lường chất lượng cuộc sống đầu tiên tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực

hiện vào năm 2017-2018 bởi nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Y tế Công Cộng,

Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Umea, Thụy Điển. Nghiên cứu được

thực hiện theo quy định, tiêu chuẩn và dưới sự giám sát của các chuyên gia của

Euroqol. Kết quả nghiên cứu và thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt

Nam đã được Euroqol phê chuẩn. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở quan trọng cho

các nghiên cứu, đánh giá chất lượng cuộc sống cũng như các đánh giá công nghệ y tế

tại Việt Nam100. EQ-5D-5L phiên bản tiếng Việt cũng đã được sử dụng trong nghiên

cứu trước đây trên bệnh nhân suy tim tại Việt Nam.104

Thang điểm EQ-5D-5L bao gồm 2 phần chính là điểm hệ thống mô tả và thang

điểm VAS. Điểm hệ thống mô tả gồm 5 nội dung mô tả hoạt động đi lại; tự chăm sóc;

sinh hoạt thường lệ; đau/ khó chịu; và lo lắng/ u sầu. Mỗi phần gồm 5 lựa chọn. Chỉ

số chất lượng cuộc sống của người bệnh được tra cứu dựa vào bảng Thang đo lường

chất lượng cuộc sống tại Việt Nam74. Điểm hệ thống mô tả được hiệu chỉnh và phát

triển bảng tra giá trị cho dân số Việt Nam với giá trị thay đổi từ -0,5115 đến 1 ứng

với tình trạng sức khỏe tương đương cái chết (≤0 điểm) đến mức chất lượng cuộc

50

sống tối đa (1 điểm).100 Điểm VAS được đánh giá dựa trên thang trực quan từ 0 đến

100 tương ứng với chất lượng cuộc sống tệ nhất đến tốt nhất.

2.6.3. Kiểm soát sai lệch thông tin

Sử dụng các công cụ đánh giá đã được chuẩn hóa, được dùng phổ biến, có giá

trị, tin cậy cao trong bối cảnh tại Việt Nam.

Tập huấn kỹ cho các cộng tác viên trong nhóm phỏng vấn và cho phỏng vấn

thử để kiểm tra kỹ năng giáo dục sức khỏe và thu thập số liệu.

Bệnh nhân tham gia không biết về kết quả phân nhóm can thiệp hay chứng.

2.7. Qui trình nghiên cứu

Qui trình nghiên cứu được tiến hành qua ba giai đoạn:

Giai đoạn 1: Chọn mẫu và đánh giá trước can thiệp

Chọn mẫu: theo phương pháp chọn mẫu liên tục, dựa theo các tiêu chí lựa chọn

và loại trừ. Các ngày trong tuần, dựa trên danh sách NB ngoại trú đến khám trong

vòng 2 tháng vừa qua thỏa mãn các tiêu chí chọn vào mà nhóm nghiên cứu đã sàng

lọc, nghiên cứu viên sẽ chọn ra những bệnh nhân để đưa vào nghiên cứu cho đến khi

đủ số lượng (330 người bệnh).

Sau khi người bệnh khám xong, nghiên cứu viên (NCV) tiếp xúc với người

bệnh suy tim, mời họ vào khu vực riêng để giới thiệu về mục đích nghiên cứu và mời

họ tham gia nghiên cứu. Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, nghiên cứu viên

sẽ nhờ bệnh nhân ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu trước khi thực hiện thu thập số

liệu.

Tiến hành phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi được soạn sẵn ở phụ lục 1,

để xác định đặc tính nền và đặc điểm bệnh lý, kiến thức, sự tuân thủ điều trị và chất

lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp.

Phân nhóm ngẫu nhiên: Sau khi tiến hành phỏng vấn trước can thiệp, bệnh

nhân sẽ được được chia vào nhóm đối chứng (165 người bệnh) và nhóm can thiệp

(165 người bệnh). Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sẽ được phân thành 2

nhóm bằng phương pháp phân bổ ngẫu nhiên theo khối (Block Randomization) (khối

2, 4, 6) để đảm bảo sự cân bằng giữa 2 nhóm can thiệp (A) và nhóm đối chứng (B).

51

Đối tượng nghiên cứu không biết mình thuộc nhóm nào (nhóm đối chứng hay nhóm

can thiệp)

Giai đoạn 2: Thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe:

Bệnh nhân ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng được cán bộ y tế hướng dẫn

sau khi tái khám như bình thường (dặn dò bệnh nhân dùng thuốc theo toa, tái khám

đúng hẹn, làm các cận lâm sàng khi tái khám nếu có) đồng thời cung cấp sổ tay hướng

dẫn tự quản lý bệnh suy tim.

Sổ tay hướng dẫn tự quản lý bệnh suy tim được phát triển dựa trên QĐ

4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016; QĐ 1762/QĐ-BYT ngày 17/4/2020, quy trình

chuyên môn KCB và điều trị suy tim mạn và bao gồm các nội dung sau:

- Các triệu chứng phổ biến của bệnh suy tim;

- Nguyên nhân gây ra các triệu chứng phổ biến của bệnh suy tim;

- Cách kiểm soát các triệu chứng suy tim (khó thở, sưng, đau ngực, đánh trống

ngực, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, lo lắng, ho, không cảm thấy khát);

- Hạn chế muối;

- Quản lý lượng chất lỏng;

- Tập thể dục;

- Sử dụng thuốc;

- Các bước để đo trọng lượng hàng ngày;

- Dấu hiệu cảnh báo.

Nhóm can thiệp: chỉ những người bệnh trong nhóm can thiệp được nhận các can

thiệp sau, bao gồm:

- Giáo dục sức khỏe cá nhân với một cộng tác viên đã được tập huấn

- Nhật ký theo dõi tuân thủ điều trị

- Gọi điện thoại nhắc nhở trước mỗi lần tái khám 5-7 ngày trong vòng 3 tháng

liên tục sau khi bắt đầu can thiệp (3 cuộc gọi)

Nội dung cuộc gọi:

1. Chào người bệnh.

52

2. Hỏi những triệu chứng mà người bệnh hiện đã gặp phải ảnh hưởng nhiều nhất đến

sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của họ trong 1 tháng vừa qua.

3. Hỏi NB các nội dung về tuân thủ điều trị suy tim và những khó khăn mà người

bệnh gặp phải trong việc tuân thủ.

4. Khuyến khích người bệnh ghi đầy đủ các nội dung cần theo dõi vào nhật ký, phát

triển tính cam kết, xây dựng một kế hoạch cụ thể để thay đổi hành vi (BN tự viết nhật

ký sức khỏe (kế hoạch hàng ngày để thực hiện)

5. Nhắc người bệnh ngày tái khám và hẹn thời gian gặp mặt để phỏng vấn.

6. Chào tạm biệt và cảm ơn người bệnh.

Nhóm đối chứng:

- Trải qua quá trình khám và tư vấn thường quy.

- Gọi điện thoại để hẹn gặp mặt để làm phiếu khảo sát và giữ liên lạc trước mỗi

lần tái khám 5-7 ngày trong 3 tháng liên tục kể từ lần phỏng vấn đầu tiên (3

cuộc gọi). Thời gian mỗi cuộc gọi từ 3-5 phút.

Nội dung cuộc gọi:

1. Chào người bệnh.

2. Hỏi thăm tình trạng sức khỏe và giải đáp thắc mắc của NB (nếu có)

3. Hỏi người bệnh thời gian tái khám và hẹn thời gian gặp mặt để phỏng vấn.

4. Chào tạm biệt và cảm ơn người bệnh.

Giai đoạn 3: Khảo sát sau can thiệp

Sau can thiệp 3 tháng bệnh nhân trong cả nhóm can thiệp và nhóm đối chứng

sẽ được hẹn tới bệnh viện để đánh giá lại kiến thức, tuân thủ điều trị và chất lượng

cuộc sống theo bộ câu hỏi được soạn sẵn ở phụ lục 2.

2.8. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe

2.8.1. Triển khai can thiệp

Buổi GDSK được thực hiện trong khoảng thời gian 20-30 phút bởi một cộng

tác viên đã được tập huấn. Kế hoạch GDSK được xây dựng cho từng bệnh nhân dựa

trên kết quả đánh giá kiến thức và tuân thủ điều trị về suy tim trước khi can thiệp.

Cộng tác viên đánh dấu vào sổ tay105,106 những kiến thức về bệnh suy tim và tuân thủ

53

điều trị mà bệnh nhân còn hạn chế trước khi GDSK. Tổng cộng 30 cộng tác viên thực

hiện giáo dục sức khỏe là điều dưỡng tại bệnh viện đã được tập huấn trước khi chính

thức tiến hành trên bệnh nhân. Các nội dung tập huấn gồm các giai đoạn GDSK cá

nhân, các giai đoạn thay đổi hành vi và kỹ năng thay đổi hành vi, thực hành GDSK

và áp dụng thử nghiệm nhật ký theo dõi tuân thủ điều trị.

Bảng 2.3. Quy trình giáo dục sức khỏe

Nội dung Bước

Chào mừng người tham gia và các thành viên gia đình (nếu có) đến buổi 1

GDSK.

2 Hỏi những triệu chứng mà người bệnh hiện đang gặp phải ảnh hưởng

nhiều nhất đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của họ, những gì họ

cần biết để chăm sóc bệnh suy tim.

3 Giới thiệu nội dung của sổ tay về bệnh suy tim. Tập trung giải thích,

hướng dẫn các kiến thức và tuân thủ điều trị suy tim mà người bệnh còn

hạn chế.

4 Yêu cầu người bệnh nhắc lại các nội dung đã được hướng dẫn về kiến

thức và tuân thủ điều trị suy tim, cộng tác viên sẽ hướng dẫn lại những

nội dung người bệnh còn chưa hiểu rõ (nếu có).

Giới thiệu và hướng dẫn người bệnh ghi nhận các nội dung cần theo dõi 5

hàng tháng vào nhật ký.

Giải thích rằng những người bệnh sẽ nhận được một cuộc gọi trước trước 6

mỗi lần tái khám 5-7 ngày trong vòng 3 tháng liên tục sau khi bắt đầu

can thiệp (3 cuộc gọi) để trao đổi về những nội dung đã được GDSK và

nhắc tái khám đúng hẹn.

7 Trước khi kết thúc, cộng tác viên khuyến khích người tham gia tuân thủ

điều trị theo các khuyến nghị trong sổ tay, ghi nhật ký và cảm ơn người

bệnh đã tham gia.

54

2.8.2. Tập huấn cộng tác viên thực hiện can thiệp

Các cộng tác viên thực hiện can thiệp được tập huấn để nắm rõ các giai đoạn

của giáo dục sức khỏe cá nhân gồm tiếp cận, tập trung, khơi gợi, lập kế hoạch thay

đổi hành vi. Để thực hiện tốt các giai đoạn này, cộng tác viên sẽ được hướng dẫn về

các nền tảng cơ bản về tinh thần của GDSK cá nhân, kỹ năng GDSK cá nhân và các

giai đoạn thay đổi hành vi.

1. Giai đoạn tiếp cận

Tinh thần giáo dục sức khỏe cá nhân:

Thiết lập mối quan hệ dựa trên sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau để làm việc hiệu quả

1. Hợp tác 2. Chấp nhận 3. Lòng trắc ẩn đúng mực 4. Khơi gợi

Các giai đoạn thay đổi hành vi:

1. Tiền dự định 2. Dự định 3. Quyết định/chuẩn bị 4. Hành động 5. Duy trì 6. Kết thúc/tái diễn

2. Giai đoạn tập trung Xác định vấn đề ưu tiên, phát triển, duy trì buổi tư vấn về hướng thay đổi hành vi tập trung các chủ đề: - Tìm hiểu lý do các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị - Kỹ năng từ chối - Ngăn/giảm bi quan - Cách để suy nghĩ tích cực

Các kỹ năng GDSK cá nhân:

3. Giai đoạn khơi gợi

Gợi lên động lực thay đổi hành vi

1. Câu hỏi mở 2. Phản hồi 3. Cung cấp thông tin 4. Khẳng định 5. Tóm tắt

4. Giai đoạn lập kế hoạch Phát triển tính cam kết, xây dựng một kế hoạch cụ thể để thay đổi hành vi (BN tự viết nhật ký sức khỏe (kế hoạch hàng ngày để thực hiện)

Sơ đồ 2.1. Nội dung tập huấn giáo dục sức khỏe cá nhân cho cộng tác viên

Nhật ký được sử dụng để hỗ trợ quá trình GDSK. Mục đích của nhật ký là để

củng cố các nội dung đã được GDSK. Các nội dung của nhật ký không được xem xét

55

hoặc phân tích trong can thiệp. Nhật ký cá nhân sẽ được cung cấp và hướng dẫn người

tham gia cách hoàn thành mỗi ngày, ghi nhận các nội dung sau:

- Huyết áp

- Cân nặng

- Lượng chất lỏng

- Lượng muối

- Hình thức và thời gian vận động

- Thuốc

- Triệu chứng suy tim

Nội dung và hướng dẫn cách ghi từng nội dung trong nhật ký được mô tả cụ

thể trong Phụ lục 2.

2.9. Phương pháp phân tích dữ liệu

Dữ kiện sau khi được mã hóa, được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1. Dữ

liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 16.

2.9.1. Phương pháp thống kê mô tả các đặc tính của dân số nghiên cứu

Đặc điểm trước can thiệp của toàn bộ bệnh nhân tham gia được mô tả nhằm

cung cấp thông tin ban đầu về đối tượng nghiên cứu. Mô tả tần số và tỉ lệ % đối với

các biến số định tính gồm nhóm biến số dân số xã hội (nhóm tuổi, giới tính, dân tộc,

trình độ học vấn, tình trạng sống chung, sử dụng thẻ BHYT), nhóm biến đặc điểm

bệnh lý (phân độ suy tim, bệnh kèm theo, phân loại bệnh kèm theo, phân nhóm chỉ

số khối cơ thể), nhóm biến kiến thức, tuân thủ điều trị. Các biến số định lượng gồm

lượng bệnh kèm theo, chỉ số khối cơ thể và nhóm biến số chất lượng cuộc sống được

mô tả bằng trung bình (TB) và độ lệch chuẩn (ĐLC).

2.9.2. Phương pháp đánh giá sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với chứng

Sau khi phân bổ ngẫu nhiên, đặc điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp

được so với nhóm chứng để đánh giá hiệu quả của phân bổ ngẫu nhiên. Các thống kê

mô tả tương ứng được trình bày cho từng nhóm. Sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so

với chứng về các biến định tính gồm kiến thức và tuân thủ điều trị được kiểm định

dựa trên phép kiểm Fisher’s; và đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống sử dụng

56

kiểm định T-Student (theo hướng dẫn của EQ-5D-5L). Các kiểm định đạt ý nghĩa

thống kê khi p<0,05.

2.9.3. Phương pháp đánh giá sự khác biệt kiến thức về suy tim, tuân thủ điều trị

và chất lượng cuộc sống

Giá trị của từng biến số ở mỗi nhóm can thiệp và chứng tại các thời điểm trước

và sau can thiệp được mô tả bằng các thống kê tương ứng. Sự khác biệt giữa nhóm

can thiệp và chứng tại mỗi thời điểm trước hoặc sau can thiệp được kiểm định bằng

phép kiểm Fisher’s đối với các biến định tính gồm kiến thức, tuân thủ điều trị và dùng

T-Student đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống. Sự thay đổi trước – sau can

thiệp ở mỗi nhóm được kiểm định thông qua phép kiểm ꭓ2 McNemar’s đối với các

biến kiến thức và tuân thủ điều trị và phép kiểm T-test bắt cặp đối với biến định lượng

chất lượng cuộc sống. Các kiểm định đạt ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

2.9.4. Phương pháp ước lượng hiệu quả của can thiệp

Mô hình hồi quy đơn biến được sử dụng để ước tính thô hiệu quả tại thời điểm

can thiệp thông qua so sánh đơn biến nhóm can thiệp với chứng. Giá trị trước can

thiệp có thể ảnh hưởng đến ước lượng thô, nghiên cứu đã kiểm soát thêm giá trị trước

can thiệp trong mô hình. Bên cạnh đó, các đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa nhóm can thiệp so với chứng có khả năng gây nhiễu và làm sai lệch ước lượng

hiệu quả can thiệp. Do đó, các biến có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm

can thiệp và nhóm chứng cũng được kiểm soát. Nghiên cứu trình bày các ước tính

thô, hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp và hiệu chỉnh đồng thời giá trị trước can

thiệp với các biến số có sự khác biệt giữa nhóm chứng so với can thiệp. Ước lượng

hiệu quả can thiệp đối với các biến định tính dựa trên tỉ số nguy cơ RR của biến cố

đạt kiến thức về suy tim và tuân thủ điều trị. RR được ước tính từ mô hình hồi quy

Poisson. Ước lượng hiệu quả can thiệp đối với các biến định lượng (các biến chất

lượng cuộc sống) dựa trên hiệu số khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng.

Hiệu số khác biệt được ước tính bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Các kiểm định đạt

ý nghĩa thống kê khi p<0,05.

57

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở đồng ý của người tham gia sau khi đã

được giải thích rõ. Nghiên cứu này dựa trên sự tự nguyện của người bệnh, chỉ có

những người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu và ký vào bản đồng thuận mới được

đưa vào đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ phỏng vấn, không can thiệp y khoa,

dữ kiện chỉ phục vụ hoàn toàn cho mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích gì

khác. Dữ kiện thu thập được mã hóa và đảm bảo bí mật cho người tham gia nghiên

cứu. Sau khi phỏng vấn, người bệnh sẽ được người phỏng vấn, tư vấn, giáo dục sức

khỏe nhằm cung cấp cho người bệnh những kiến thức còn thiếu hoặc kiến thức sai về

bệnh suy tim cũng như về chế độ điều trị.

Nghiên cứu đã được thông qua bởi hội đồng đạo đức của trường Đại học Y

Dược thành phố Hồ Chí Minh số 980/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 29/12/2020 và bệnh

viện Nhân Dân Gia Định mã số chấp thuận 11/NDGĐ-HĐĐĐ ký ngày 29/01/2021.

58

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu

Sơ đồ 3.1. Lưu đồ mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 11/2021 đến tháng 6/2022 trên bệnh

nhân suy tim suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Trong

59

đó có 370 bệnh nhân phù hợp với tiêu chí chọn vào và được mời tham gia nghiên

cứu. Tổng số 330 bệnh nhân đã đồng ý và được đánh giá trong nghiên cứu. Tỉ lệ từ

chối tham gia trong số những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu là 89,2% Các đặc

điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được mô tả sau đây.

Thông qua phân bổ ngẫu nhiên, 330 bệnh nhân đã được phân bổ đều vào nhóm

can thiệp và nhóm chứng. Các yếu tố khác biệt giữa nhóm can thiệp và chứng có thể

ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp. Do đó, các đặc điểm của nhóm can

thiệp và chứng được so sánh với nhau để đánh giá hiệu quả phân bổ ngẫu nhiên và

lựa chọn yếu tố để kiểm soát khi ước tính hiệu quả can thiệp.

3.1.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim

Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim

Đặc điểm dân số xã hội (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)

62,1 ± 12,4 Tuổi, TB ± ĐLC

Nhóm tuổi

<50 tuổi 48 14,6

50 – 59 tuổi 81 24,5

≥60 tuổi 201 60,9

Giới tính

Nam 166 50,3

Nữ 164 49,7

Dân tộc

Kinh 323 97,9

Khác 7 2,1

Trình độ học vấn

Dưới cấp I 35 10,6

Cấp II 81 24,5

Cấp III 161 48,8

Trên cấp III 53 16,1

60

Đặc điểm dân số xã hội (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)

Tình trạng sống chung

Sống 1 mình 4 1,2

Sống chung với gia đình 317 96,1

Khác 9 2,7

Sử dụng thẻ BHYT

99,4 Có 328

2 0,6 Không

Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có độ tuổi cao đa phần từ trên 60 chiếm 60,9%

và cân bằng về giới tính. Trình độ học vấn chủ yếu là cấp III chiếm 48,8%, chỉ 16,1%

có học vấn trên cấp III. Hầu hết bệnh nhân là dân tộc Kinh, hiện đang sống chung với

gia đình và có sử dụng thẻ BHYT với các tỉ lệ chiếm trên 95%.

Bảng 3.2. Đặc điểm dân số xã hội của nhóm can thiệp so với chứng

Đặc điểm p

Nhóm tuổi Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) 0,310

25 (15,2) <50 tuổi 23 (13,9)

46 (27,9) 50 – 59 tuổi 35 (21,2)

≥60 tuổi 107 (64,9) 94 (57,0)

0,582 Giới tính

Nam 80 (48,5) 86 (52,1)

Nữ 85 (51,5) 79 (47,9)

1,000 Dân tộc

Kinh 162 (98,2) 161 (97,6)

Khác 3 (1,8) 4 (2,4)

61

Đặc điểm p

Trình độ học vấn Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) 0,670

Dưới cấp I 21 (12,7) 14 (8,5)

Cấp II 39 (23,6) 42 (25,5)

Cấp III 79 (47,9) 82 (49,7)

26 (15,8) 27 (16,4) Trên cấp III

Thu nhập bình quân hàng tháng 0,107

≤ 2 triệu 28 (17,0) 20 (12,1)

Từ >2 – ≤ 10 triệu 119 (72,1) 122 (74,0)

Từ >10 – ≤ 15 triệu 13 (7,9) 22 (13,3)

5 (3,0) 1 (0,6) Trên 15 triệu

Tình trạng sống chung 0,812

Sống 1 mình 1 (0,6) 3 (1,8)

Sống chung với gia đình 159 (96,4) 158 (95,8)

Khác 5 (3,0) 4 (2,4)

Sử dụng thẻ BHYT 1,000

Có 164 (99,4) 164 (99,4)

Kiểm định Fisher

Không 1 (0,6) 1 (0,6)

Nghiên cứu không ghi nhận sự khác biệt giữa nhóm chứng và can thiệp về

nhóm tuổi, giới, dân tộc, học vấn, thu nhập, tình trạng chung sống và sử dụng BHYT.

62

3.1.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim

Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim

Đặc điểm bệnh lý (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)

Phân độ suy tim NYHA

Độ I 189 57,3

Độ II 81 24,5

Độ III, IV 60 18,2

Bệnh kèm theo

Có 303 91,8

Không 27 8,2

Phân loại bệnh kèm theo

Tăng huyết áp 244 73,9

Đái tháo đường 78 23,6

Rối loạn lipid máu 165 50,0

Bệnh phổi 22 6,7

Bệnh thận 33 10,0

Bệnh gan 6 1,8

Bệnh dạ dày 55 16,7

Bệnh thần kinh 2 0,6

Bệnh ung thư 0 0,0

Bệnh khác 87 26,4

Số lượng bệnh kèm theo, TB ± ĐLC [Tối thiểu – Tối đa] 2,1 ± 1,1 [0 – 5]

Chỉ số khối cơ thể, TB ± ĐLC [Tối thiểu – Tối đa] 23,5 ± 3,2 [15,2 – 35,6]

Phân nhóm chỉ số khối cơ thể

≥25 kg/m2 106 32,5

<25 kg/m2 220 67,5

Theo phân độ suy tim NYHA, bệnh nhân trong nghiên cứu có độ suy tim phổ

biến nhất là độ I chiếm 57,3% và độ II chiếm 24,5%. Hầu hết bệnh nhân có ít nhất

63

một bệnh kèm theo chiếm 91,8% với số lượng bệnh kèm theo trung bình là 2 bệnh và

cá biệt có trường hợp bệnh nhân có đến 5 bệnh kèm theo. Bệnh kèm theo phổ biến

nhất là tăng huyết áp, rồi loạn lipid máu và đái tháo đường với tỉ lệ lần lượt là 73,9%,

50% và 23,6%. Chỉ số khối cơ thể bệnh nhân ghi nhận ở mức cao với giá trị trung

bình đạt 23,5 kg/m2. Giá trị chỉ số khối cơ thể thấp nhất ghi nhận là 15,2 kg/m2 và

cao nhất là 35,6 kg/m2. Khoảng 32,5% bệnh nhân thừa cân béo phì với chỉ số khối cơ

thể từ trên 25 kg/m2.

Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh lý của nhóm can thiệp so với nhóm chứng

Đặc điểm Can thiệp Chứng p

n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

Phân độ suy tim NYHA 0,357#

Độ I 92 (55,8) 97 (58,8)

Độ II 38 (23,0) 43 (26,1)

Độ III, IV 35 (21,2) 25 (15,1)

Bệnh kèm theo 0,015#

Có 145 (87,9) 158 (95,8)

Không 20 (12,1) 7 (4,2)

Phân loại bệnh kèm theo

Tăng huyết áp 107 (64,9) 137 (83,0) <0,001#

Đái tháo đường 51 (30,9) 27 (16,4) 0,003#

Rối loạn lipid máu 68 (41,2) 97 (58,8) 0,002#

Bệnh phổi 11 (6,7) 11 (6,7) 1,000#

Bệnh thận 15 (9,1) 18 (10,9) 0,714#

Bệnh gan 3 (1,8) 3 (1,8) 1,000#

Bệnh dạ dày 45 (27,3) 10 (6,1) <0,001#

Bệnh thần kinh 2 (1,2) 0 (0) 0,498#

Bệnh khác 40 (24,2) 47 (28,5) 0,454#

64

p Đặc điểm Can thiệp Chứng

n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

Số lượng bệnh kèm theo, TB ± ĐLC 2,07 ± 1,26 2,12 ± 1,03 0,702*

Chỉ số khối cơ thể, TB ± ĐLC 23,3 ± 3,2 23,7 ± 3,2 0,267*

Phân nhóm chỉ số khối cơ thể 0,289#

≥25 kg/m2 57 (35,4) 49 (29,7)

* Kiểm định T-Student; # Kiểm định Fisher

<25 kg/m2 104 (64,6) 116 (70,3)

Các đặc điểm về phân độ suy tim NYHA, chỉ số khối cơ thể không cho thấy

khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng. Nhóm can thiệp ghi nhận tỉ lệ

có bệnh kèm theo là 12,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,2% ở nhóm chứng.

Các bệnh kèm theo cụ thể cũng có nhiều sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với

chứng. Tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường, và rối loạn lipid máu ở nhóm can thiệp

thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Ngược lại, nhóm can thiệp có tỉ lệ

bệnh dạ dày cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Như vậy, các bệnh kèm

theo có khả năng ảnh hưởng đến ước tính hiệu quả can thiệp, do đó cần được kiểm

soát khi ước tính hiệu quả can thiệp.

65

3.1.3. Kiến thức của bệnh nhân suy tim

Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân suy tim

Kiến thức đúng liên quan đến suy tim (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)

Kiến thức tổng quát

Nguyên nhân làm cho triệu chứng suy tim nặng lên 29 8,8

Định nghĩa suy tim 164 49,7

Chức năng tim 226 68,5

Nguyên nhân chính của suy tim 155 47,0

Đạt kiến thức chung (đúng ≥3 câu) 72 21,8

Kiến thức về điều trị suy tim

Lượng dịch đưa vào hàng ngày 155 47,0

Tuân thủ thuốc 140 42,4

Nguyên nhân suy tim phải ăn nhạt 45 13,6

Kiến thức tập luyện dành cho người bệnh suy tim 105 31,8

Nguyên nhân suy tim phải uống thuốc lợi tiểu 116 35,2

Phản ứng khi khát nước 29 8,8

Đạt kiến thức về điều trị suy tim (đúng ≥4 câu) 21 6,4

Kiến thức về triệu chứng và theo dõi

Tự theo dõi cân nặng 62 18,8

Lý do tự theo dõi cân nặng 128 38,8

Phản ứng khi khó thở hoặc bị phù 174 52,7

Nguyên nhân suy tim bị phù chân 115 34,9

67 20,3 Phản ứng khi bệnh suy tim tăng trọng lượng

27 8,2 Đạt kiến thức về triệu chứng và theo dõi (đúng ≥4 câu)

16 4,8 Đạt kiến thức chung về suy tim (đúng ≥10 trong 15 câu)

Dựa trên thang đo DHFKS, nghiên cứu đã ghi nhận tỉ lệ trả lời đúng khác nhau

theo các nội dung. Nhìn chung, kiến thức của bệnh nhân đạt mức thấp tại thời điểm

bắt đầu tham gia nghiên cứu. Cấu phần kiến thức có tỉ lệ đạt cao nhất là kiến thức

66

tổng quát về suy tim với tỉ lệ đạt chỉ là 21,8%. Ngoài ra cấu phần kiến thức về điều

trị suy tim chỉ đạt 6,4% và cấu phần kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng

chỉ đạt 8,2%. Đánh giá tổng thể kiến thức chung của bệnh nhân chỉ đạt 4,8%.

Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp của nhóm

can thiệp so với chứng

Đặc điểm Can thiệp Chứng p

n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

Kiến thức tổng quát về bệnh 0,230

Đạt 41 (24,9) 31 (18,8)

Chưa đạt 124 (75,1) 134 (81,2)

Kiến thức về điều trị suy tim 0,175

Đạt 7 (4,2) 14 (8,5)

Chưa đạt 158 (95,8) 151 (91,5)

Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 0,422

Đạt 11 (6,7) 16 (9,7)

Chưa đạt 154 (93,3) 149 (90,3)

Kiến thức chung 0,799

Đạt 7 (4,2) 9 (5,5)

Kiểm định Fisher

Chưa đạt 158 (95,8) 156 (94,5)

Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp không khác biệt thống

kê giữa nhóm can thiệp so với chứng trên tất cả các khía cạnh đánh giá gồm kiến thức

tổng quát về bệnh suy tim, kiến thức về điều trị, về triệu chứng và theo dõi triệu

chứng.

67

3.1.4. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim

Bảng 3.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim

Tuân thủ điều trị (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)

Tuân thủ thuốc theo đơn 229 69,4

Chế độ ăn hạn chế muối 140 42,4

Chế độ ăn hạn chế chất lỏng 42 12,7

Tập thể dục 92 27,9

Cân nặng hàng ngày 74 22,4

Tái khám đúng hẹn trong 3 tháng qua 307 93,0

Đạt tuân thủ điều trị chung (đạt ≥4 trong 6 tiêu chí) 69 20,9

Tại thời điểm tham gia nghiên cứu, đánh giá cho thấy mức độ tuân thủ điều trị

chung đạt mức thấp với chỉ 20,9% bệnh nhân đạt từ 4 trong 6 tiêu chí đánh giá. Tỉ lệ

đạt các tiêu chí cụ thể cũng có nhiều khác biệt. Các tiêu chí tuân thủ về tái khám và

sử dụng thuốc theo đơn có tỉ lệ đạt cao nhất lần lượt là 93% và 69,4%.

Các tiêu chí về hành vi lối sống ít đạt được hơn với tỉ lệ đạt dưới 50% gồm

chế độ ăn hạn chế muối (đạt 42,4%), tập thể dục (đạt 27,9%), theo dõi cân nặng hàng

ngày (22,4%). Đặc biệt chỉ có 12,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng.

Bảng 3.8. Tuân thủ điều trị tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp so

với chứng

Đặc điểm p

Tuân thủ thuốc theo đơn Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) <0,001

Đạt 148 (89,7) 81 (49,1)

Chưa đạt 17 (10,3) 84 (50,9)

Chế độ ăn hạn chế muối 0,578

Đạt 67 (40,6) 73 (44,2)

Chưa đạt 98 (59,4) 92 (55,8)

68

Đặc điểm p

Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%)

Chế độ ăn hạn chế chất lỏng 0,621

Đạt 19 (11,5) 23 (13,9)

Chưa đạt 146 (88,5) 142 (86,1)

Tập thể dục <0,001

Đạt 28 (17,0) 64 (38,8)

Chưa đạt 137 (83,0) 101 (61,2)

Kiểm tra cân nặng hàng ngày 0,086

Đạt 30 (18,2) 44 (26,7)

Chưa đạt 135 (81,8) 121 (73,3)

Tái khám đúng hẹn 0,666

Đạt 155 (93,9) 152 (92,1)

Chưa đạt 10 (6,1) 13 (7,9)

Tuân thủ điều trị chung 0,176

Đạt 29 (17,6) 40 (24,2)

Kiểm định Fisher

Chưa đạt 136 (82,4) 125 (75,8)

Đánh giá chung về tuân thủ điều trị trước can thiệp không ghi nhận sự khác

biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng. Tuy nhiên, các nội dung cụ thể cho

thấy sự khác biệt ở khía cạnh tuân thủ thuốc theo đơn và tập thể dục. Theo đó, tỉ lệ

tuân thủ thuốc theo đơn ở nhóm can thiệp là 89,7% cao hơn so với 49,1% ở nhóm

chứng với p<0,001. Tỉ lệ tuân thủ khuyến cáo tập thể dục ở nhóm can thiệp là 17%

thấp hơn so với 38,8% ở nhóm chứng với p<0,001.

69

3.1.5. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim

Bảng 3.9. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim

Chất lượng cuộc sống theo thang đo EQ-5D-5L (n=330) TB ± ĐLC

Điểm hệ thống mô tả (thang -0.5115 đến 1) 0,871 ± 0,23

Điểm các tiêu chí (thang 1 – 5)

Sự đi lại 4,43 ± 0,92

Tự chăm sóc 4,55 ± 0,86

Sinh hoạt thường lệ 4,53 ± 0,87

Đau/khó chịu 4,27 ± 0,91

Lo lắng/u sầu 4,38 ± 0,92

Chất lượng cuộc sống theo thang đo VAS (thang 0 – 100) 69,7 ± 12,2

Chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở mức

tốt với mức điểm hệ thống mô tả cao đạt 0,871 trên thang điểm từ -0,5115 đến 1. Các

mức điểm tiêu chí thành phần cũng đạt mức cao với mức điểm đều cao hơn 4 điểm

trên thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó, các tiêu chí tự chăm sóc và sinh hoạt thường lệ

đạt điểm cao nhất là 4,55 và 4,53. Điểm chất lượng cuộc sống dựa trên thang điểm

VAS cũng đạt mức cao với 69,7 điểm trên thang điểm từ 0 đến 100.

70

Bảng 3.10. Chất lượng cuộc sống trước can thiệp của nhóm can thiệp so với

nhóm chứng

Chất lượng cuộc sống Can thiệp Chứng p

theo tiêu chí EQ-5D-5L n=165 n=165

TB ± ĐLC TB ± ĐLC

Điểm hệ thống mô tả (thang -0.5115 đến 1) 0,886 ± 0,182 0,855 ± 0,265 0,211

Điểm các tiêu chí hệ thống mô tả (thang Likert 1 – 5)

Sự đi lại 4,39 ± 1,02 4,48 ± 0,81 0,371

Tự chăm sóc 4,48 ± 0,99 4,63 ± 0,69 0,108

Sinh hoạt thường lệ 4,47 ± 1,01 4,58 ± 0,69 0,253

Đau/khó chịu 4,43 ± 0,86 4,11 ± 0,92 0,001

Lo lắng/u sầu 4,48 ± 0,85 4,27 ± 0,98 0,031

Kiểm định T-student

Điểm VAS (thang 0 – 100) 67,1 ± 11,9 72,2 ± 12,1 <0,001

Chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L dựa theo điểm hệ thống mô tả không ghi

nhận khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng về điểm hệ thống mô tả.

Tuy nhiên, các tiêu chí thành phần có sự khác biệt. Cụ thể tiêu chí đau, khó chịu có

mức điểm trung bình ở nhóm can thiệp là 4,43 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với

4,11 ở nhóm chứng với p=0,001. Đối với tiêu chí lo lắng, u sầu thì mức điểm trung

bình ở nhóm can thiệp là 4,48 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,27 điểm ở nhóm

chứng.

Chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS cho thấy nhóm can thiệp đạt

điểm 67,1 và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 72,2 điểm ở nhóm chứng với

p<0,001.

71

3.2. Sự khác biệt về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo

dục sức khỏe

Bảng 3.11. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim trước can thiệp giáo dục sức

khỏe

Kiến thức về bệnh suy tim trước can Can thiệp Chứng p

thiệp giáo dục sức khỏe n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

41 (24,9) 31 (18,8) 0,230 Kiến thức tổng quát

7 (4,2) 14 (8,5) 0,175 Kiến thức về điều trị

Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 11 (6,7) 16 (9,7) 0,422

Kiểm định Fisher

7 (4,2) 9 (5,5) 0,799 Kiến thức chung

Trước can thiệp, không ghi nhận sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim giữa

nhóm can thiệp so với chứng về kiến thức chung và tất cả các khía cạnh gồm kiến

thức tổng quát, kiến thức về điều trị, kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng.

Bảng 3.12. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp giáo dục sức

khỏe

Kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp Can thiệp Chứng p

giáo dục sức khỏe n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

75 (45,5) 39 (23,6) <0,001 Kiến thức tổng quát

56 (33,9) 55 (33,3) 1,000 Kiến thức về điều trị

Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 65 (39,4) 63 (38,2) 0,910

Kiểm định Fisher

54 (32,7) 34 (20,6) 0,018 Kiến thức chung

Sau can thiệp, kiến thức chung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với

nhóm chứng. Tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can thiệp là 32,7%; cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với nhóm chứng với p=0,018. Khi xét các khía cạnh cụ thể, kiến thức về

72

điều trị và về triệu chứng và theo dõi không có sự khác biệt thống kê, trong khi kiến

thức tổng quát có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kiến thức tổng quát ở nhóm can

thiệp đạt tỉ lệ 45,5% cao hơn so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001.

3.3. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can

thiệp giáo dục sức khỏe

Bảng 3.13. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục sức khỏe

Tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục Can thiệp Chứng p

sức khỏe n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn 148 (89,7) 81 (49,1) <0,001

Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối 67 (40,6) 73 (44,2) 0,578

Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng 19 (11,5) 23 (13,9) 0,621

Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục 28 (17,0) 64 (38,8) <0,001

Tuân thủ hành vi kiểm tra cân nặng 30 (18,2) 44 (26,7) 0,086

Tuân thủ tái khám đúng hẹn 155 (93,9) 152 (92,1) 0,666

Kiểm định Fisher

Tuân thủ điều trị chung 29 (17,6) 40 (24,2) 0,176

Trước can thiệp, tuân thủ điều trị chung chiếm 17,6% nhóm can thiệp và khác

biệt không có ý nghĩa thống kê so với 24,2% ở nhóm chứng với p=0,176. Tuy nhiên,

khi xét cụ thể từng khía cạnh, nghiên cứu đã ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê giữa tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn và tuân thủ chế độ tập luyện thể dục. Nhóm

can thiệp có tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn chiếm 89,7%; cao hơn có ý nghĩa

thống kê so với 49,1% ở nhóm chứng với p<0,001. Nhóm can thiệp có tỉ lệ tuân thủ

chế độ tập luyện thể dục chiếm 17% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 38,8% ở

nhóm chứng với p<0,001.

73

Bảng 3.14. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục sức khỏe

Tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục Can thiệp Chứng p

sức khỏe n=165 n=165

Tần số (%) Tần số (%)

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn 147 (89,1) 140 (84,9) 0,327

Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối 99 (60,0) 110 (66,7) 0,253

Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng 61 (37,0) 69 (41,8) 0,430

Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục 60 (36,4) 51 (30,9) 0,351

Tuân thủ hành vi kiểm tra cân nặng 61 (37,0) 71 (43,0) 0,312

Tuân thủ tái khám đúng hẹn 159 (96,4) 144 (87,3) 0,004

Kiểm định T-student

Tuân thủ điều trị chung 86 (52,1) 85 (51,5) 1,000

Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung chiếm 52,1% ở nhóm can thiệp và khác

biệt không có ý nghĩa thống kê so với 51,1% ở nhóm chứng với p=1,000. Khi xét cụ

thể từng khía cạnh, nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuân

thủ tái khám đúng hẹn giữa nhóm can thiệp so với chứng. Theo đó, tỉ lệ tuân thủ tái

khám đúng hẹn ở nhóm can thiệp là 96,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 87,3%

ở nhóm chứng với p=0,004.

3.4. Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim trước và sau

can thiệp giáo dục sức khỏe

Bảng 3.15. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trước can thiệp

giáo dục sức khỏe

Chất lượng cuộc sống EQ-5D- Can thiệp p Chứng

5L trước can thiệp giáo dục n=165 n=165

sức khỏe TB ± ĐLC TB ± ĐLC

Điểm hệ thống mô tả 0,886 ± 0,182 0,855 ± 0,265 0,211

Kiểm định T-student

67,1 ± 11,9 72,2 ± 12,1 <0,001 Điểm VAS

74

Trước can thiệp, chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS ở nhóm can

thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điểm VAS trung bình nhóm

can thiệp đạt 67,1 điểm và nhóm chứng đạt 72,2 điểm với p<0,001. Chất lượng cuộc

sống theo hệ thống mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng

với p=0,211.

Bảng 3.16. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L sau can thiệp

giáo dục sức khỏe

Chất lượng cuộc sống EQ- Can thiệp p Chứng

5D-5L sau can thiệp giáo n=165 n=165

dục sức khỏe TB ± ĐLC TB ± ĐLC

Điểm hệ thống mô tả 0,886 ± 0,182 0,898 ± 0,183 0,552

Kiểm định T-student

74,5 ± 11,0 77,8 ± 10,4 0,005 Điểm VAS

Sau can thiệp, chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS ở nhóm can thiệp

thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điểm VAS trung bình nhóm can

thiệp đạt 74,5 điểm và nhóm chứng đạt 77,8 điểm với p=0,005. Chất lượng cuộc sống

theo thang điểm hệ thống mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với

chứng với p=0,552.

3.5. Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe

Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe được đánh giá qua các biến số

kiến thức về suy tim, tuân thủ điều trị, và chất lượng cuộc sống. Trong đó, kiến thức

về suy tim là kết quả đầu ra, tuân thủ điều trị là kết quả chính và chất lượng cuộc sống

là tác động của can thiệp. Hiệu quả của can thiệp được ước tính dựa trên tỉ số nguy

cơ (RR) tương ứng với biến cố kiến thức đạt. Ước tính thô RR so sánh nhóm can

thiệp và chứng tại thời điểm sau can thiệp, ước tính hiệu chỉnh giá trị trước can thiệp

và ước tính hiệu chỉnh giá trị trước can thiệp cùng với bệnh đi kèm (đặc điểm nền

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng). Trong đó, ước

tính hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp cùng với bệnh đi kèm là ước tính mạnh mẽ

nhất để kết luận hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe.

75

3.5.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe

sau can thiệp so với trước can thiệp và so với nhóm chứng

Bảng 3.17. Sự khác biệt kiến thức về suy tim trước và sau can thiệp giáo dục

sức khỏe

Ptrước-sau (ꭓ2 McNemar)

Kiến thức chung Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%)

Nhóm can thiệp 7 (4,2) 54 (32,7) <0,001

Nhóm chứng 9 (5,5) 34 (20,6) <0,001

Kiến thức tổng quát về suy tim

Nhóm can thiệp 41 (24,9) 75 (45,5) <0,001

Nhóm chứng 31 (18,8) 39 (23,6) 0,182

Kiến thức về điều trị

Nhóm can thiệp 7 (4,2) 56 (33,9) <0,001

Nhóm chứng 14 (8,5) 55 (33,3) <0,001

Kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng

Nhóm can thiệp 11 (6,7) 65 (39,4) <0,001

Kiểm định Chi bình phương McNemar so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp

Nhóm chứng 16 (9,7) 63 (38,2) <0,001

Đánh giá kiến thức chung, nhóm can thiệp và chứng đều cho thấy sự gia tăng

có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can thiệp với p<0,001. Nhóm can thiệp

tăng tỉ lệ đạt kiến thức chung từ 4,2% lên 32,7% và nhóm chứng tăng từ 5,5% lên

20,6%.

Đánh giá kiến thức tổng quát về suy tim, nhóm can thiệp cho thấy gia tăng có

ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức từ 24,9% trước can thiệp lên 45,5% sau can thiệp

với p<0,001. Trong khi đó nhóm chứng không có sự thay đổi đáng kể về mặt thống

kê từ 18,8% tăng lên 23,6% với p=0,182.

Đánh giá kiến thức về điều trị sau can thiệp, cả nhóm can thiệp và nhóm chứng

đều cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can thiệp với

76

p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ đạt kiến thức từ 4,2% lên 33,9% và nhóm chứng

tăng từ 8,5% lên 33,3%.

Đánh giá kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng, cả nhóm can thiệp

và chứng đều cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can thiệp

với p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ đạt kiến thức từ 6,7% lên 39,4% sau can thiệp

và nhóm chứng tăng từ 9,7% lên 38,2%.

Bảng 3.18. Hiệu quả thay đổi kiến thức về bệnh suy tim của phương pháp giáo

dục sức khỏe

Hiệu quả thay đổi kiến thức về suy tim

Hiệu chỉnh giá trị

Ước tính thô

Hiệu chỉnh giá trị trước

trước can thiệp và

(n=330)

can thiệp (n=330)

bệnh đi kèm (n=330)

RR

RR

RR

P

P

P

(KTC 95%)

(KTC 95%)

(KTC 95%)

Hiệu quả thay đổi kiến

1,58

1,68

1,59

0,018

0,012

0,030

(1,10 – 2,30)

(1,10 – 2,26)

(1,05 – 2,69)

thức chung

Hiệu quả thay đổi kiến

1,73

1,91

1,92

<0,001

0,001

0,003

(1,39 – 2,65)

(1,25 – 2,38)

(1,25 – 2,92)

thức tổng quát về suy tim

Hiệu quả thay đổi kiến

1,04

0,97

1,02

1,000

0,779

0,905

(0,75 – 1,38)

(0,77 – 1,42)

(0,64 – 1,48)

thức về điều trị suy tim

Hiệu quả thay đổi kiến

1,05

1,09

1,03

0,910

0,721

0,644

thức về triệu chứng suy

(0,79 – 1,35)

(0,80 – 1,38)

(0,75 – 1,61)

tim và theo dõi

Hồi quy Poisson

ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng

77

A

B

C

D

A: Kiến thức chung, B: Kiến thức tổng quát, C: Kiến thức điều trị, D: Kiến thức triệu chứng và theo dõi

Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi kiến thức về suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả

thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe

Các ước tính cho thấy can thiệp GDSK có hiệu quả cải thiện kiến thức chung

và kiến thức tổng quát về suy tim. Không ghi nhận hiệu quả của can thiệp đối với

kiến thức về điều trị và kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng. Sau khi hiệu

chỉnh cho giá trị trước can thiệp và bệnh đi kèm, tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can

thiệp bằng 1,68 lần nhóm chứng với KTC 95% từ 1,05 đến 2,69 và p=0,03. Tỉ lệ đạt

kiến thức tổng quát về suy tim ở nhóm can thiệp bằng 1,91 lần so với chứng với KTC

78

95% từ 1,25 đến 2,92 và p=0,003. Như vậy, can thiệp GDSK giúp tăng trung bình

68% tỉ lệ đạt kiến thức chung và 91% tỉ lệ đạt kiến thức tổng quát về suy tim.

3.5.2. Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe

sau can thiệp so với trước can thiệp và so với nhóm chứng

Bảng 3.19. Khác biệt tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe

Tuân thủ điều trị Ptrước-sau (ꭓ2 McNemar)

Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%)

Tuân thủ tuân thủ điều trị chung

Nhóm can thiệp 29 (17,6) 86 (52,1) <0,001

Nhóm chứng 40 (24,2) 85 (51,5) <0,001

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn

Nhóm can thiệp 148 (89,7) 147 (89,1) 0,847

Nhóm chứng 81 (49,1) 140 (84,9) <0,001

Thay đổi chế độ ăn hạn chế muối

Nhóm can thiệp 67 (40,6) 99 (60,0) <0,001

Nhóm chứng 73 (44,2) 110 (66,7) <0,001

Thay đổi chế độ ăn hạn chế chất lỏng

Nhóm can thiệp 19 (11,5) 61 (37,0) <0,001

Nhóm chứng 23 (13,9) 69 (41,8) <0,001

Thay đổi chế độ tập luyện thể dục

Nhóm can thiệp 28 (17,0) 60 (36,4) <0,001

Nhóm chứng 64 (38,8) 51 (30,9) 0,102

Thay đổi hành vi kiểm tra cân nặng

Nhóm can thiệp 30 (18,2) 61 (37,0) <0,001

Nhóm chứng 44 (26,7) 71 (43,0) <0,001

Thay đổi tuân thủ tái khám đúng hẹn

Nhóm can thiệp 155 (93,9) 159 (96,4) 0,248

Kiểm định Chi bình phương McNemar so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp

Nhóm chứng 152 (92,1) 144 (87,3) 0,103

79

Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê so

với trước điều trị ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng với p<0,001. Nhóm can thiệp

tăng tỉ lệ tuân thủ từ 17,6% lên đến 52,1%. Nhóm chứng tăng tỉ lệ tuân thủ từ 24,2%

lên đến 51,5%. Đánh giá chi tiết cho thấy nhiều kết quả khác biệt trên từng nội dung

tuân thủ.

Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn, nhóm can thiệp không có sự thay

đổi đáng kể về thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp với p=0,847. Nhóm

chứng ghi nhận sự gia tăng tỉ lệ tuân thủ từ 49,1% trước can thiệp lên 84,9% sau can

thiệp với p<0,001.

Đánh giá tuân thủ thay đổi chế độ ăn hạn chế muối, nhóm can thiệp và chứng

đều cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp với

p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ tuân thủ từ 40,6% lên 60% và nhóm chứng tăng

từ 44,2% lên 66,7%.

Đánh giá tuân thủ thay đổi chế độ ăn hạn chế chất lòng, nhóm can thiệp và

chứng đều cho thấy sự cải tiện có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can

thiệp với p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ tuân thủ từ 11,5% lên 37% và nhóm

chứng tăng từ 13,9% lên 41,8%.

Đánh giá tuân thủ thay đổi chế độ luyện tập thể dục, nhóm can thiệp cho thấy

sự cải thiện tuân thủ từ 17% trước can thiệp lên 36,4% sau can thiệp với p<0,001.

Trong khi đó, nhóm chứng không ghi nhận sự cải thiện về thống kê với p=0,102.

Đánh giá thay đổi tuân thủ kiểm tra cân nặng, nhóm can thiệp và chứng đều

cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp với

p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ tuân thủ từ 18,2% lên 37% và nhóm chứng tăng

từ 26,7% lên 43%.

Đánh giá thay đổi tuân thủ tái khám đúng hẹn không ghi nhận sự khác biệt sau

can thiệp so với trước can thiệp ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng.

80

Bảng 3.20. Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức

khỏe

Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị

Hiệu chỉnh giá trị

Ước tính thô

Hiệu chỉnh giá trị trước

trước can thiệp và

(n=330)

can thiệp (n=330)

bệnh đi kèm (n=330)

RR

RR

RR

P

P

P

(KTC 95%)

(KTC 95%)

(KTC 95%)

1,13

1,09

1,01

Tuân thủ điều trị chung

1,000

0,181

0,595

(0,82 – 1,26)

(0,95 – 1,35)

(0,78 – 1,53)

Thay đổi tuân thủ sử

1,05

1,07

1,05

0,327

0,244

0,630

(0,97 – 1,14)

(0,97 – 1,08)

(0,81 – 1,43)

dụng thuốc theo đơn

Thay đổi tuân thủ chế

0,92

0,91

0,90

0,253

0,549

0,546

(0,76 – 1,06)

(0,70 – 1,21)

(0,67 – 1,24)

độ ăn hạn chế muối

Thay đổi tuân thủ chế

0,90

1,02

0,88

0,430

0,384

0,917

(0,68 – 1,16)

(0,72 – 1,14)

(0,70 – 1,49)

độ ăn hạn chế chất lỏng

Thay đổi tuân thủ chế

1,52

1,59

1,18

0,351

0,005

0,038

(0,87 – 1,60)

(1,14 – 2,04)

(1,03 – 2,45)

độ tập luyện thể dục

Thay đổi tuân thủ hành

0,96

1,04

0,86

0,312

0,837

0,851

(0,66 – 1,12)

(0,68 – 1,36)

(0,71 – 1,52)

vi kiểm tra cân nặng

Thay đổi tuân thủ tái

1,09

1,07

1,10

0,004

0,005

0,581

(1,03 – 1,18)

(1,03 – 1,16)

(0,83 – 1,38)

khám đúng hẹn

Hồi quy Poison

ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng

81

A

B C D

A: Tuân thủ điều trị chung, B: Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn, C: Tuân thủ tái khám đúng hẹn, D. Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối, E: Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng, F: Tuân thủ chế độ tập thể dục, G: Tuân thủ kiểm tra cân nặng thường xuyên

E F G

Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi tuân thủ điều trị suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu

quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe

82

Các ước lượng hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp đã ghi nhận hiệu quả của

can thiệp GDSK giúp cải thiện tuân thủ chế độ tập luyện thể dục và tái khám đúng

hẹn. Trong đó, can thiệp giúp cải thiện 52% tỉ lệ tuân thủ chế độ tập luyện (p=0,005)

và 9% tỉ lệ tuân thủ tái khám đúng hẹn (p=0,005). Mặc dù đã kiểm soát giá trị trước

can thiệp, các ước tính vẫn có thể bị ảnh hưởng do bệnh đi kèm có khác biệt đáng kể

giữa hai nhóm can thiệp. Sau khi kiểm soát thêm bệnh đi kèm, can thiệp cho thấy cải

thiện 59% tỉ lệ tuân thủ chế độ luyện tập thể dục, hiệu quả can thiệp đạt ý nghĩa thống

kê với p=0,038.

3.5.3. Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức

khỏe

Bảng 3.21. Sự khác biệt chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp giáo dục

sức khỏe

p Chất lượng cuộc sống EQ- 5D-5L

Điểm hệ thống mô tả Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%)

Nhóm can thiệp 0,886 ± 0,182 0,886 ± 0,182 1,000

Nhóm chứng 0,855 ± 0,265 0,898 ± 0,183 0,094

Điểm VAS

Nhóm can thiệp 67,1 ± 11,9 74,5 ± 11,0 <0,001

Kiểm định T bắt cặp so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp

Nhóm chứng 72,2 ± 12,1 77,8 ± 10,4 <0,001

Sau can thiệp, kết quả phân tích trên thang điểm VAS ghi nhận các nhóm đều

cải thiện điểm với p<0,001. Nhóm can thiệp tăng điểm VAS từ 67,1 trước can thiệp

đạt 74,5 sau can thiệp và nhóm chứng tăng từ 72,2 đến 77,8 sau can thiệp.

Không ghi nhận sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống hệ thống mô tả đáng

kể ở cả nhóm can thiệp và chứng.

83

Bảng 3.22. Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục

sức khỏe

Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L

Hiệu chỉnh giá trị trước

Ước tính thô

Hiệu chỉnh giá trị trước

can thiệp và bệnh đi

(n=330)

can thiệp (n=330)

kèm (n=330)

Khác biệt

Khác biệt

Khác biệt

P

P

P

(KTC 95%)

(KTC 95%)

(KTC 95%)

-0,012

0,552

-0,021

0,271

-0,018

0,389

ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng

(-0,052 – 0,028)

(-0,059 – 0,017)

(-0,058 – 0,023)

-3,30

0,005

0,13

0,867

-0,28

0,770

Hệ thống mô tả

(-0,87 – -5,61)

(-1,42 – 1,68)

(-2,15 – 1,60)

VAS

A: Điểm hệ thống mô tả, B: Điểm VAS

A B

Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống và ước lượng hiệu chỉnh hiệu

quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức khỏe

Các ước tính hiệu chỉnh đều không ghi nhận ý nghĩa thống kê. Chưa ghi nhận

hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trên thang điểm hệ thống mô tả

và VAS.

84

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định với 370 bệnh nhân

thỏa tiêu chí chọn mẫu được mời tham gia, trong đó có 330 bệnh nhân đồng ý tham

gia nghiên cứu với tỉ lệ chiếm 89,2%. Bằng việc sử dụng thiết kế RCT, nghiên cứu

đã cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về hiệu quả của can thiệp GDSK ở bệnh

nhân suy tim.

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu

4.1.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu

Theo kết quả của nghiên cứu độ tuổi trung bình của bệnh nhân khi tham gia

nghiên cứu là 62,1 tuổi, và hơn 60% bệnh nhân trên 60 tuổi. Đây là độ tuổi liên quan

đến nhiều vấn đề sức khỏe do lão hóa trong đó có suy tim. Phát hiện về độ tuổi cao

của bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các hiểu biết trước

đây trên thế giới và tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê tại Hoa Kỳ cũng cho thấy

rằng suy tim là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng nhập viện ở người lớn và

người cao tuổi107. Độ tuổi này tương đồng với độ tuổi trung bình trong nghiên cứu

của tác giả Natalia thực hiện năm 2020 với 944 bệnh nhân được chọn, độ tuổi trung

bình của các bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu này là 66,9 tuổi108. Nghiên cứu của

Cajita năm 2016 với số lượng người tham là 1492 mẫu đã ghi nhận độ tuổi trung bình

của các bệnh nhân suy tim là 63,86 tuổi36. Suy tim phần lớn là bệnh của người lớn

tuổi, tỷ lệ mấc và mới mắc đều tăng nhanh cùng với sự gia tăng của tuổi, như những

bệnh nhân trên 75 tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh suy tim cao hơn. Tỷ lệ hiện mắc của

suy tim ước tính khoảng 1-2% trên toàn dân số và 10% ở dân số già2. Tại Việt Nam,

các nghiên cứu về giáo dục sức khỏe trên bệnh nhân suy tim cũng có độ tuổi tương

tự, bệnh nhân được chọn trong các nghiên cứu có độ tuổi trung bình từ 60-70 tuổi49.

Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ của suy tim không thể can thiệp được. Do đó, cần chú

trọng đến hoạt động phát hiện, điều trị và quản lý suy tim ở người cao tuổi. Nghiên

cứu của chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt về tuổi giữa nhóm chứng và nhóm can

thiệp, do đó, tuổi ít có khả năng ảnh hưởng đến các ước lượng hiệu quả can thiệp.

85

Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có sự chênh lệch đáng kể về giới

tính nam và nữ. Trong các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, kết quả cũng ghi

nhận tương tự, nghiên cứu của Cajita năm 2016 có 59% là nam giới với số lượng

người tham gia trong nghiên cứu này là 1492 mẫu36. Trong nghiên cứu của Hossein,

80 bệnh nhân mắc bệnh suy tim được đưa vào trong nghiên cứu, kết quả giới tính

trong nghiên cứu được ghi nhận là nam chiếm đa số so với nữ giới, cụ thể có 60% là

nam giới trong nhóm bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp và có 65% bệnh nhân là nam

giới thuộc nhóm đối chứng37. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm chứng và nhóm

can thiệp không có sự khác biệt thống kê về giới tính. Nhờ đó giới tính ít có khả năng

ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.

Các đặc điểm về dân tộc, tình trạng sống chung, thu nhập, và sử dụng thẻ

BHYT cho thấy phù hợp với các đặc điểm cơ bản của bối cảnh nghiên cứu. Hầu hết

bệnh nhân là người dân tộc Kinh, có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, điều này phù hợp với

đặc tính dân cư tại TPHCM với tỉ lệ dân tộc Kinh chiếm cao nhất và tỉ lệ bao phủ bảo

hiểm y tế cao. Đặc biệt là đối với nhóm người cao tuổi chiếm phần lớn mẫu nghiên

cứu sẽ được hưởng chính sách bảo hiểm y tế dành cho người cao tuổi. Những người

cao tuổi cũng hạn chế khả năng lao động và thực hiện các hoạt động hàng ngày, do

đó có thu nhập thấp và thường sống chung với gia đình. Khi so sánh các đặc điểm

này giữa nhóm can thiệp với chứng, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê. Do đó, các yếu tố này ít có khả năng ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.

Như vậy, mẫu nghiên cứu đã ghi nhận các đặc điểm phù hợp với bối cảnh

nghiên cứu. Trong đó, đặc trưng của bệnh nhân suy tim là độ tuổi cao, hầu hết là dân

tộc kinh, thu nhập thấp, sống chung với gia đình và có sử dụng thẻ BHYT. Tất cả các

đặc điểm dân số xã hội đều không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm

chứng. Phân bố ngẫu nhiên đạt được hiệu quả phân bổ trên các đặc điểm dân số xã

hội giúp loại bỏ ảnh hưởng của các đặc điểm này lên ước lượng hiệu quả can thiệp.

4.1.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân tham gia nghiên cứu

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bệnh nhân mắc bệnh suy tim thường do nhiều

nguyên nhân khác nhau gây nên, ngoài ra suy tim cũng là nguyên nhân thúc đẩy các

86

bệnh mạn tính khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu hay các

bệnh liên quan khác20. Đặc điểm bệnh lý của bệnh suy tim là một bệnh mạn tính, có

thời gian phát hiện bệnh và điều trị bệnh kéo dài. Tùy thuộc vào việc tuân thủ điều trị

của bệnh nhân, và tính tự giác trong việc tái khám của bệnh nhân suy tim tại Việt

Nam còn kém nên thời gian điều trị bệnh được ghi nhận là khá lâu. Ngoài ra việc điều

trị bệnh suy tim là cả một quá trình lâu dài và theo từng giai đoạn, bên cạnh đó ngoài

việc sử dụng thuốc điều trị cần kết hợp cả điều trị về lối sống cho bệnh nhân, nên quá

trình điều trị cho bệnh nhân suy tim cần liên tục và dài hạn.

Bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu chủ yếu ở phân độ NYHA I và II chiếm

tổng tỉ lệ 81,8%. Chỉ 18,2% nặng hơn độ II. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng

tôi là bệnh nhân đã được đánh giá tình trạng bệnh ổn định và có thể điều trị ngoại trú

do đó phần lớn thuộc nhóm phân độ NYHA I và II. Bệnh nhân có phân độ NYHA

trên II ghi nhận tỉ lệ thấp và số ít gặp khó khăn khi đi thăm khám nên đi cùng người

thân. Phân độ NYHA của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là nhẹ hơn so

với nghiên cứu của Dessie với đa số bệnh nhân ở giai đoạn NYHA IV. 109 Sự khác

biệt giữa các nghiên cứu có thể do bối cảnh thực hiện khác nhau. Nghiên cứu của

Dessie thực hiện ở trung tâm thành phố Etiopia Châu Phi nhưng bệnh nhân chủ yếu

đến từ các vùng nông thôn làm nông nghiệp, công nhân hoặc nội trợ. Đối với can

thiệp trên bệnh nhân suy tim, phân độ bệnh có thể là một yếu tố quan trọng quyết

định mục tiêu điều trị, quản lý cũng như phương thức can thiệp phù hợp. Nếu can

thiệp được tiếp cận ở giai đoạn sớm có thể giúp giảm tốc độ tiến triển của bệnh, cải

thiện sức khỏe, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu của

chúng tôi thực hiện trên nhóm phân độ NYHA I và II là chủ yếu cũng cho phép kỳ

vọng mang lại lợi ích sớm cho bệnh nhân suy tim. Khi so sánh nhóm can thiệp với

chứng, không ghi nhận sự khác biệt về phân độ suy tim NYHA ở nhóm can thiệp so

với chứng. Phân độ bệnh ít có khả năng ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.

Các bệnh kèm theo cũng là vấn đề nổi bật ở bệnh nhân suy tim. Trong nghiên

cứu của chúng tôi đã phát hiệu 73,0% bệnh nhân mắc tăng huyết áp, 50% mắc rối

loạn lipid máu, 32,5% thừa cân béo phì (CSKCT≥25kg/m2), 23,6% bệnh nhân mắc

87

đái tháo đường, 16,7% mắc bệnh dạ dày, 10% mắc bệnh thận và còn nhiều vấn đề

bệnh lý đi kèm khác được phát hiện. Trung bình bệnh nhân mắc từ 2 bệnh đi kèm.

Trên nền bệnh lý phức tạp, mức độ tác động sức khỏe của suy tim có xu hướng tăng

nặng hơn. Nhiều bệnh lý mắc phải trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu cho thấy sự

phù hợp với độ tuổi cao và trong số các bệnh đi kèm cũng có liên quan với suy tim

như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, bệnh thận, thừa cân béo phì …

Mục tiêu điều trị trên bệnh nhân suy tim cao tuổi cần phải lưu ý đến các bệnh kèm

theo và điều trị tổng thể để đạt được hiệu quả chất lượng cuộc sống tốt nhất cho bệnh

nhân. Mặc dù đã thực hiện phân bổ ngẫu nhiên, chúng tôi đã ghi nhận sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê về bệnh kèm theo giữa nhóm can thiệp so với chứng. Cụ thể, tỉ lệ

tăng huyết áp, đái tháo đường, và rối loạn lipid máu ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý

nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Ngược lại, nhóm can thiệp có tỉ lệ bệnh dạ dày

cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỉ lệ có bệnh kèm theo ở nhóm can

thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng với p=0,015. Tất cả những sự khác biệt

này đều có thể ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.

Như vậy, phân bổ ngẫu nhiên đã giúp đạt được sự cân bằng một số đặc tính

giữa nhóm can thiệp so với chứng, tuy nhiên bệnh kèm theo chưa được cân bằng sau

phân bổ ngẫu nhiên. Sự khác biệt đáng kể về các biến số bệnh kèm theo có thể ảnh

hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp. Để khắc phục các ảnh hưởng này, nghiên

cứu đã kiểm soát các biến số bệnh đồng mắc trong ước tính hiệu quả can thiệp.

4.2. Hiệu quả về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo

dục sức khỏe

Kiến thức về bệnh suy tim là một trong những yếu tố giúp cho bệnh nhân có

thể tự tin trong việc tự chăm sóc cho chính bản thân người bệnh, ngoài ra có đủ kiến

thức suy tim sẽ giúp bệnh nhân trong việc tuân thủ điều trị cũng như có thể cải thiện

được chất lượng cuộc sống của chính người bệnh.

Trong nghiên cứu của này, thang đo về kiến thức suy tim của Hà Lan được sử

dụng để đánh giá điểm số kiến thức trung bình của người bệnh mắc bệnh suy tim,

88

những kết quả được nghiên cứu ghi nhận tại các thời điểm can thiệp giáo dục sức

khỏe.

Trước can thiệp, ghi nhận có 4,2% bệnh nhân suy tim thuộc nhóm can thiệp

đạt kiến thức chung về suy tim và những bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng có 5,5%

bệnh nhân đạt kiến thức chung về bệnh suy tim, nghiên cứu nhận thấy rằng tỷ lệ này

quá thấp dẫn đến không tuân thủ tốt các hướng dẫn điều trị dùng thuốc và không dùng

thuốc. Đặc biệt các kiến thức về điều trị, triệu chứng và theo dõi triệu chứng có tỉ lệ

đạt rất thấp dưới 10%; đây là những kiến thức liên quan trực tiếp đến việc điều trị

cũng như theo dõi bệnh tại nhà. Tình trạng bệnh nhân thiếu hiểu biết về bệnh suy tim

và có những phương pháp điều trị không hiệu quả và ảnh hưởng đến sức khỏe cũng

như quá trình hồi phục của bệnh nhân cũng như bỏ điều trị hay không tuân thủ dùng

thuốc và thay đổi lối sống trong quá trình điều trị bệnh. Tỷ lệ này còn thấp hơn so với

trong nghiên cứu của Cajita, với nghiên cứu tổng quan các tài liệu từ năm 1999 đến

2014, kết quả của nghiên cứu cho thấy có 39% bệnh nhân suy tim có kiến thức về sức

khỏe thấp. Nghiên cứu còn cho thấy tuổi tác, chủng tộc, số năm giáo dục và chức

năng nhận thức là những yếu tố dự đoán hiểu biết về sức khỏe của bệnh nhân. Ngoài

ra hiểu biết về sức khỏe thấp được phát hiện trong nghiên cứu là có mối liên quan đến

tỷ lệ nhập viện của bệnh nhân suy tim36. Sự chênh lệch cao như vậy là do sự khác biệt

về dân tộc, văn hóa của Việt Nam và các khu vực nước ngoài. Việt Nam là một nước

đang phát triển, trong thời kì hội nhập nên sự hiểu biết về sức khỏe của dân số còn

kém hơn. Ngoài ra nhiền điểm khác biệt trong phương pháp chọn mẫu, đánh giá có

thể dẫn đến kết quả khác biệt giữa các nghiên cứu. Bên cạnh đó trong nghiên cứu ghi

nhận theo thang đo DHFKS, phần lớn bệnh nhân có kiến thức đủ về chức năng tim,

nguyên nhân chính của suy tim, lượng dịch đưa vào hàng ngày của bệnh nhân, phản

ứng khi khó thở hoặc bị phù và tuân thủ dùng thuốc, trong khi đó các nguyên nhân

làm cho suy tim nặng thêm và phản ứng khi khát nước của bệnh nhân được ghi nhận

là có tỷ lệ về kiến thức suy tim đúng là thấp nhất. Các kiến thức có tỷ lệ cao là những

kiến thức cơ bản về bệnh suy tim và hầu hết được các cán bộ y tế tại các trạm y tế xã

phường truyền thông và giáo dục đến cho người nhà cũng như bệnh nhân mắc bệnh

89

suy tim thường xuyên nên các kiến thức này chủ yếu chiếm tỷ lệ cao, ngoài ra những

kiến thức về nguyên nhân làm nặng thêm tình trạng suy tim hay sự phản ứng của bệnh

nhân khi suy tim bị nặng không được cung cấp đầy đủ hay sự tiếp nhận kiến thức của

bệnh nhân không hiểu hết được nên tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đủ về các phần này

còn chưa cao. Như vậy các kết quả đánh giá cho thấy kiến thức của bệnh nhân suy

tim còn rất hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả điều trị, việc bổ sung kiến thức về

suy tim thông qua các phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe rất cần thiết.

Trong đó, can thiệp giáo dục sức khỏe có thể giúp cung cấp kiến thức đồng thời thúc

đẩy sự thay đổi hành vi sớm để nhanh chóng đạt được hiệu quả can thiệp.

Sau can thiệp 3 tháng, hầu hết các chỉ số đánh giá kiến thức đều cho thấy gia

tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp với p<0,001. Ở nhóm can thiệp, tỉ lệ đạt

kiến thức chung tăng từ 4,2% lên 32,7%; tỉ lệ đạt kiến thức tổng quát tăng từ 24,9%

lên 45,5%; tỉ lệ đạt kiến thức về điều trị tăng từ 4,2% lên 33,9%; tỉ lệ đạt kiến thức

về triệu chứng và theo dõi triệu chứng tăng từ 6,7% lên 39,4%. Tất cả các sự gia tăng

kiến thức ở nhóm can thiệp đạt ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tại Việt Nam, một số

nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng cũng ghi nhận kết quả tương tự. Tại Việt

Nam, các nghiên cứu về can thiệp giáo dục sức khỏe lên bệnh nhân suy tim được thực

hiện, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức so sánh tỷ lệ trước và sau can thiệp ở bệnh nhân

suy tim nói chung, trong nghiên cứu của Vũ Văn Thành, kết quả của nghiên cứu cho

thấy điều tương tự như trong nghiên cứu này, về kiến thức suy tim trước can thiệp

điểm trung bình đạt 10,0 ± 2,89 điểm, sau 1 tháng can thiệp điểm trung bình về suy

tim tăng lên 18,6 ± 4 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001, ngoài ra

giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của

người bệnh suy tim56, Phạm Thị Hồng Nhung tác của của nghiên cứu “Thay đổi kiến

thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện đạ

khoa tỉnh Nam Định năm 2018” cho kết quả tưởng tự rằng trước can thiệp, điểm trung

bình về kiến thức suy tim của bệnh nhân là 10,41 điểm, sau khi can thiệp giáo dục

sức khỏe điểm trung bình về suy tim tăng lên 19,38 điểm và còn duy trì ở mức cao

suy can thiệp 1 tháng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00149. Tuy nhiên

90

hiệu quả can thiệp chưa thể khẳng định do sự cải thiện ở nhóm can thiệp có thể chịu

ảnh hưởng của sự biến đổi tự nhiên theo thời gian hoặc các tác động nền từ việc thăm

khám và điều trị bệnh. Trên thực tế nghiên cứu của chúng tôi, các kết quả ở nhóm

chứng cũng ghi nhận sự cải thiện kiến thức. Cụ thể ở nhóm chứng, kiến thức chung

tăng tỉ lệ đạt từ 5,5% lên 20,6%; kiến thức về điều trị tăng tỉ lệ đạt từ 8,5% lên 33,3%

và kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng tăng từ 9,7% lên 38,2%. Các sự

gia tăng trên đạt ý nghĩa thống kê với p<0,001. Thiết kế không nhóm chứng là hạn

chế lớn của một số nghiên cứu tại Việt Nam trước đây. Thiết kế có nhóm chứng là

cần thiết để ước tính hiệu quả can thiệp và đây cũng là điểm mạnh trong nghiên cứu

của chúng tôi.

Sau can thiệp, nghiên cứu đã ghi nhận sự khác biệt về kiến thức chung giữa

nhóm can thiệp và nhóm chứng với tỉ lệ lần lượt là 32,7% và 20,6% với p=0,018.

Trong các khía cạnh đánh giá kiến thức, kiến thức tổng quát ở nhóm can thiệp đạt tỉ

lệ 45,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001. Các

so sánh về kiến thức sau can thiệp trên tương đồng với kết quả trong một nghiên cứu

đã công bố trước đây. Nghiên cứu của Xiaoning Cui tại Trung Quốc cho thấy rằng

điểm trung bình của tuân thủ dùng thuốc và điều chỉnh chế độ ăn ở nhóm can thiệp

cao hơn nhóm chứng khi kết thúc nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp giáo dục sức

khỏe, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01), ngoài ra trong nghiên cứu còn

cho thấy nhiều bệnh nhân trong nhóm can thiệp báo cáo số đo cân nặng hàng ngày

sau 12 tháng can thiệp tốt hơn so với nhóm đối chứng (91,2% so với 6,5%) 110, cùng

với đó trong nghiên cứu của Natalia, nghiên cứu cho thấy rằng sau khi giáo dục được

cung cấp, các bệnh nhân đã cải thiện về khả năng tự chăm sóc trong nhóm can thiệp

và nhóm đối chứng, trong nhóm can thiệp điểm thay đổi trung bình là 13,49, trong

khi đó sự cải thiện ở nhóm chứng ít rõ rệt hơn với điểm trung bình là 9,56, sự khác

biệt này được tác giả tìm thấy và có ý nghĩa về mặt thống kê với p<0,05 108. Hay trong

nghiên cứu của Wonggom, sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, những bệnh nhân

tham gia thuộc nhóm can thiệp có mức tăng điểm hiểu biết về bệnh suy tim cao hơn

so với nhóm đối chứng dựa trên thang điểm về kiến thức suy tim của Hà Lan (22,2%

91

so với 3,7%), tuy nhiên nghiên cứu không ghi nhận được mối liên quan về sự khác

biệt giữa hai nhóm trên sau 3 tháng can thiệp 111. Nhìn chung sau 3 tháng can thiệp

kiến thức suy tim của bệnh có sự cải thiện đáng kể trong nghiên cứu của chúng tôi,

sự thay đổi này cho thấy giáo dục sức khỏe có tác động mạnh đến sự thay đổi về kiến

thức cho bệnh nhân suy tim đang điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định nói riêng

và bệnh nhân suy tim cả nước nói chung. Tuy nhiên việc so sánh đơn biến sau can

thiệp vẫn chưa loại trừ được các tác động do sự khác biệt kiến thức giữa hai nhóm về

giá trị trước can thiệp và bệnh đi kèm. Như vậy, ước tính hiệu quả can thiệp cần được

kiểm soát cho giá trị trước can thiệp để loại trừ các ảnh hưởng trên.

Kết quả ước tính hiệu quả thay đổi kiến thức về bệnh suy tim có hiệu chỉnh

cho giá trị trước can thiệp và bệnh đi kèm đã khẳng định hiệu quả cải thiện kiến thức

chung và kiến thức tổng quát về suy tim. Can thiệp có hiệu quả tăng 1,68 lần tỉ lệ đạt

kiến thức chung và tăng 1,91 lần tỉ lệ đạt kiến thức tổng quát về suy tim. Hiệu quả

gia tăng đáng kể tỷ lệ bệnh nhân đạt kiến thức về suy tim trong nghiên cứu này cho

thấy tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe trong việc thay đổi nhận thức về bệnh suy

tim của bệnh nhân. Hiệu quả của giáo dục sức khỏe lên kiến thức giúp cho bệnh nhân

có kiến thức tốt về bệnh cũng như tự ý thức được sự nguy hiểm của bệnh suy tim từ

đó có thể nâng cao tuân thủ điều trị và chia sẽ kiến thức lại cho các bệnh nhân mắc

bệnh suy tim khác. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu RCT cho thấy kết quả so sánh

giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau khi được can thiệp giáo dục sức khỏe,

do đó kết quả của nghiên cứu có giá trị cao để tham khảo trong nghiên cứu và thực

hành quản lý điều trị bệnh nhân suy tim.

4.3. Hiệu quả về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp

giáo dục sức khỏe

Cùng với kiến thức của bệnh nhân, sau khi bổ sung kiến thức đầy đủ cho bệnh

nhân suy tim và thực hiện đánh giá khảo sát trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe,

nghiên cứu cũng theo dõi tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh, dựa theo thang

đo RHFCS, nghiên cứu đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong việc

tuân thủ dùng thuốc và tuân thủ thay đổi lối sống hàng ngày tại các thời điểm can

92

thiệp giáo dục sức khỏe. Qua đó ghi nhận được các kết quả khả quan phục vụ cho

mục đích của nghiên cứu.

Trước can thiệp, kết quả không tìm thấy được mối liên hệ giữa việc tuân thủ

điều trị chung ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Bệnh nhân suy tim có tỷ lệ tuân

thủ điều trị chung còn khá thấp. Theo sáu đặc điểm của thang đo tuân thủ điều trị cho

bệnh nhân suy tim, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc trước khi can thiệp sức khỏe

chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi đó sự tuân thủ chế độ ăn hay thói quen, hành vi lối

sống hàng ngày của bệnh nhân chưa được tuân thủ nhiều và chiếm tỷ lệ rất thấp, kết

quả này tương tự như trong nghiên cứu của Monica tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu cho

thấy rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại quốc gia này thấp chiểm

khoảng 41,1% trên tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó có 55,9% bệnh

nhân có trình độ đọc viết không đầy đủ, nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn thấp ở

người bệnh có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim trong

nghiên cứu của tác giả, điều này tạo thành rào cản lớn trong việc cải thiện tỷ lệ tuân

thủ điều trị ở bệnh nhân cũng như cải thiện tỷ lệ tái nhập viện và tỷ lệ tử vong ở những

bệnh nhân mắc bệnh suy tim112, điều này dẫn đến tình trạng tái nhập viện và tử vong

xuất hiện ở những bệnh nhân này do trình độ học vấn còn thấp. Tuy nhiên trong

nghiên cứu này, kết quả cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn khá cao

nên việc tuân thủ điều trị thấp có thể là do tính tự giác và nhận thức về mức độ nguy

hiểm về bệnh suy tim còn thấp, ngoài ra như kết quả về kiến thức về bệnh suy tim mà

nghiên cứu ghi nhận được, tại thời điểm trước khi can thiệp tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh

suy tim trong nghiên cứu có kiến thức về suy tim còn thấp nên dẫn đến tỷ lệ tuân thủ

điều trị chưa cao. Bên cạnh đó trong nghiên cứu của Angela cho thấy tỷ lệ bệnh nhân

không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim là hơn 50%, khiến vấn đề tuân thủ điều

trị thấp ở bệnh nhân suy tim trở thành vấn đề nghiêm trọng113. Trong nghiên cứu này,

kết quả cho thấy tuân thủ dùng thuốc có tỷ lệ cao, trong khi đó tỷ lệ tuân thủ điều trị

không dùng thuốc chiếm tỷ lệ thấp (thấp hơn 50%), điều này tương tự như trong

nghiên cứu của Nguyễn Bá Tâm, những bệnh nhân tuân thủ điều trị thường ở mức độ

trung bình, trong đó tuân thủ dùng thuốc ở mức độ cao và tuân thủ thay đổi lối sống

93

là ở mức trung bình114. Việc tuân thủ điều trị nói chung ở bệnh nhân suy tim còn khá

thấp, những người bệnh chủ yếu là dùng thuốc để điều trị bệnh và chưa có nhiều sự

tuân thủ về việc thay đổi lối sống sinh hoạt hằng ngày. Một phần cũng do lối sống và

thói quen hàng ngày của bệnh nhân, hay bệnh nhân không năm s được các biện pháp

thay đổi lối sống cho người mắc bệnh suy tim.

Tại thời điểm ban đầu trước khi thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe cho

bệnh nhân suy tim, kết quả của nghiên cứu phát hiện được rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị

ở nhóm can thiệp ít hơn so với nhóm đối chứng, cụ thể có 17,6% bệnh nhân tuân thủ

điều trị thuộc nhóm can thiệp, trong đó sự khác nhau rõ rệt được thể hiện qua sự tuân

thủ thay đổi hành vi lối sống của bệnh nhân, so với nhóm can thiệp, những bệnh nhân

thuộc nhóm đối chứng có tỷ lệ tuân thủ điều trị cao hơn, điều này có thể giải thích

rằng từ đặc điểm nền của bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng và kiến thức về suy tim

của bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng trước khi thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe

đều có tỷ lệ cao hơn so với nhóm can thiệp nên việc người bệnh ở nhóm đối chứng

có sự hiểu biết cũng như thái độ tuân thủ điều trị đối với bệnh suy tim là cao hơn so

với nhóm can thiệp, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm

can thiệp và nhóm chứng với p = 0,136, theo đó tỷ lệ tuân thủ điều trị không dùng

thuốc ở nhóm đối chứng cao hơn so với tỷ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc ở

nhóm can thiệp. Sự khác biệt này có thể là do cách phân chia nhóm ngẫu nhiên cho

bệnh nhân, sự nhận thức và sự tự giác tuân thủ điều trị của mỗi bệnh nhân tại mỗi

nhóm là khác nhau nên có sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ điều trị tại hai nhóm. Về tuân

thủ điều trị chung của bệnh nhân, tỷ lệ trên ở bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng cao

hơn gấp 1,36 lần so với nhóm can thiệp tại thời điểm ban đầu trước khi thực hiện can

thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân về tuân thủ điều trị. (KTC 95%: 0,47-1,11).

Ngoài ra khi xét từng đặc điểm trong thang đo tuân thủ điều trị RHFCS, nghiên cứu

ghi nhận được có sự khác biệt về đặc điểm “tuân thủ thuốc theo đơn trong tuần qua”

và “tập thể dục trong tuần qua” giữa nhóm can thiệp với nhóm đối chứng (p<0,001).

Mặt dù có sự khác biệt về hai đặc điểm này trong thang đo, nhưng về mặt tuân thủ

điều trị chung giữa hai nhóm tại thời điểm ban đầu nghiên cứu không tìm thấy được

94

mối liên quan nào. Tuy nhiên xét về hành vi tuần thủ điều trị dùng thuốc và điều trị

không dùng thuốc, kết quả ghi nhận các đặc điểm về tuân thủ dùng thuốc có tỷ lệ tuân

thủ cao hơn so với các hành vi tuân thủ không dùng thuốc. Điều này có thể giải thích

rằng tại thời điểm ban đầu kiến thức về suy tim của bệnh nhân thuộc hai phân nhóm

còn thấp nên các bệnh nhân chỉ biết tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ và thực hiện uống

thuốc và tái khám theo định kì nên các hành vi lối sống của bệnh nhân không được

cải thiện nhiều, hay bệnh nhân suy tim chỉ tuân thủ một số biện pháp thay đổi lối sống

để cải thiện sức khỏe và không duy trì điều đó thường xuyên nên tình trạng tuân thủ

điều trị không dùng thuốc còn kém ở các bệnh nhân mắc bệnh suy tim.

Nghiên cứu thực hiện các biện pháp giáo dục tuân thủ điều trị cho bệnh nhân

sau đó đánh giá sau 3 tháng can thiệp, kết quả nghiên cứu ghi nhận sự thay đổi đáng

kể về tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim. Cụ thể sau can thiệp tỷ lệ bệnh nhân

suy tim tuân thủ điều trị chung tăng lên trên 50% tổng số bệnh nhân, tăng lên khá

nhiều so với thời điểm trước khi can thiệp, theo đó tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng

thuốc vẫn có tỷ lệ cao và không có sự thay đổi nhiều, bên cạnh đó việc tuân thủ điều

trị không dùng thuốc của bệnh nhân có sự cải thiện, tuy nhiên sự cải thiện này chưa

đáng kể nhiều, thời gian nghiên cứu thực hiện giáo dục sức khỏe và đánh giá lại là

sau 3 tháng, khoảng thời gian này không quá nhiều nên việc đánh giá lại ở bệnh nhân

suy tim trong việc tuân thủ điều trị chưa có nhiều sự thay đổi, ngoài ra khi xét tại mỗi

nhóm nhận thấy rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp là

52,1% và tỷ lệ này ở nhóm đối chứng là 51,5%, kết quả này cho thấy có sự tăng lên

rõ rệt hơn ở nhóm can thiệp, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở

bệnh nhân suy tim có sự cải thiện tuy nhiên sự cải thiện này chưa nhiều, kết quả này

tương đồng với nghiên cứu của Jia-Rong Wu, nghiên cứu của ông cho thấy sau can

thiệp 3 tháng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm can thiệp tốt hơn rõ rệt so với bệnh nhân

ở nhóm đối chứng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)115, tuy nhiên

trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy không tìm thấy được mối liên quan giữa tỷ lệ

tuân thủ điều trị ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (p = 0,912), sự khác biệt về

tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim thuộc nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là

95

chưa rõ rệt sau 3 tháng can thiệp, tuy nhiên sự thay đổi về việc “tái khám đúng hẹn

trong 3 tháng qua” giữa 2 nhóm là có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê, nhìn chung

về việc thay đổi tuân thủ điều trị sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, việc tuân

thủ điều trị có sự thay đổi nhưng không có sự khác biệt nhiều giữa hai nhóm can thiệp

và nhóm bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng, sau khi can thiệp giáo dục sức khỏe các

bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp có sự thay đổi rõ rệt về việc tuân thủ dùng thuốc và

không dùng thuốc trong điều trị bệnh suy tim, so với nhóm đối chứng, những bệnh

nhân thuộc nhóm này cũng sự thay đổi, nhưng chưa có nhiều rõ rệt nên sau 3 tháng

can thiệp, do đó không có nhiều sự khác biệt giữa các nhóm. Tuy nhiên kết quả của

nghiên cứu cho thấy được rằng giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi tuân thủ điều trị

cho bệnh nhân suy tim có hiệu quả và đạt được kết quả khả quan cho người bệnh.

Ngoài ra các đặc điểm trong thang đo tuân thủ điều trị cũng tăng lên, tỷ lệ tuân thủ về

điều trị bằng thuốc và không dùng thuốc giữa hai phân nhóm không có nhiều sự khác

biệt. Điều này khá hợp lý, có thể nhận thấy rằng sau 3 tháng, nghiên cứu ghi nhận

được có sự tăng lên về kiến thức suy tim của bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp, tăng

lên rất nhiều và cao hơn so với bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng. Kiến thức về bệnh

suy tim có thể ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ điều trị của bện nhân và đó cũng là

nguyên nhân giúp cho tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp

có tỷ lệ cao sau 3 tháng thực hiện giáo dục sức khỏe.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, những sự khác biệt về bệnh kèm theo và tuân

thủ trước can thiệp ở nhóm bệnh và nhóm chứng có thể ảnh hưởng đến ước lượng

hiệu quả can thiệp. Do đó, các ước tính so sánh thô sau can thiệp có thể không phản

ánh chính xác hiệu quả can thiệp. Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi là phân

tích hiệu quả can thiệp có kiểm soát cho giá trị trước can thiệp và sự khác biệt về

bệnh kèm theo. Sau khi kiểm soát các yếu tố trên, can thiệp cho thấy cải thiện 59% tỉ

lệ tuân thủ chế độ luyện tập thể dục, hiệu quả can thiệp đạt ý nghĩa thống kê với

p=0,038. Việc kiểm soát đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng khi ước tính hiệu quả can thiệp

là điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi. Nhìn chung kết quả này cho thấy hiệu

quả và tác động của biện pháp can thiệp giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân thủ điều

96

trị ở bệnh nhân suy tim, sự thay đổi về việc tuân thủ dùng thuốc và tuân thủ không

dùng thuốc là tích cực và có cải thiện đáng kể, trong đó sự thay đổi về hành vi lối

sống là sự thay đổi đáng chú ý nhất, kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên

cứu tổng hợp của từ 55 thử nghiệm ngẫu nhiên của tác giả Susanne, nghiên cứu cho

thấy có 42 thử nghiệm cho thấy rằng hiệu quả của các biện pháp can thiệp giáo dục

sức khỏe để thúc đẩy tuân thủ các khuyến nghị về lối sống, cải thiện về tuân thủ điểu

trị được tìm thấy trong 31 thử nghiệm, ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy việc cải thiện

tuân thủ điều trị ít nhất một khuyến cáo giúp giảm tỷ lệ tử vọng và tái nhập viện116.

Ngoài ra sự khác biệt này có thể giải thích cho việc kiến thức về suy tim của bệnh

nhân sau can thiệp được tăng lên cùng với đó tỷ lệ về việc tuân thủ điều trị bệnh của

bệnh nhân mắc bệnh suy tim cũng tăng lên theo, ngoài ra các bệnh nhân chủ yếu là

người có học thức vì vậy việc giáo dục sức khỏe cũng dễ dàng để bệnh nhân tuân thủ

và áp dụng và việc điều trị tốt bệnh suy tim.

4.4. Hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim sau can thiệp

giáo dục sức khỏe

Bên cạnh kiến thức về bệnh suy tim và tuân thủ điều trị bệnh thì chất lượng

cuộc sống của bệnh nhân cũng là một mối quan tâm hàng đầu trong việc cải thiện tỷ

lệ tái nhập viện và giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim.

Bệnh suy tim là một bệnh mạn tính và có thời gian phát hiện bệnh khá lâu và

có sự ảnh hưởng của suy tim đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong nghiên

cứu, khảo sát dùng thang đo EQ – 5D – 5L v2.1 phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp và

sau can thiệp sau 3 tháng can thiệp.

Suy tim cũng có tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim,

trong nghiên cứu, kết quả ghi nhận được tại thời điểm trước khi thực hiện các biện

pháp giáo dục sức khỏe điểm trung bình chất lượng cuộc sống của của bệnh nhân suy

tim ở nhóm can thiệp có số điểm CLCS hệ thống mô tả trung bình là 0,89 và ở nhóm

đối chứng là 0,85. Kết quả này cho thấy rằng điểm số chất lượng cuộc sống ở nhóm

can thiệp và nhóm đối chứng không có sự chênh lệch nhiều. Đa số bệnh nhân thuộc

97

hai phân nhóm đều có điểm số chất lượng cuộc sống khá cao. Sau 3 tháng thực hiện

can thiệp giáo dục sức khỏe và đánh giá lại, kết quả nghên cứu ghi nhận được điểm

số CLCS hệ thống mô tả trung bình của những bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp là

0,89 và nhóm đối chứng là 0,90. Nhìn chung điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân suy tim sau 3 tháng tăng lên và tăng ở nhóm đối chứng, tuy nhiên điểm số chất

lượng cuộc sống tăng lên không cao. Ngoài ra tại thời điểm trước can thiệp và sau 3

tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm số chất lượng cuộc sống ở nhóm đối chứng

và nhóm can thiệp không có sự khác biệt nào. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tại

thời điểm ban đầu và sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe điểm số chất lượng

cuộc sống của bệnh nhân suy tim tại hai phân nhóm không có sự thay đổi đáng kể.

Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fateme, nghiên cứu cho thấy rằng trước

và sau khi can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

thuộc 2 nhóm kiểm soát và đối chứng không có sự khác biệt nào117. Ngoài ra trong

nghiên cứu của Boyoung cho thấy rằng có sự thay đổi về điểm số chất lượng cuộc

sống sau 3, 12 và 24 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, tuy nhiên không có sự khác

nhau về điểm số trung bình chất lượng cuộc sống ở nhóm can thiệp so với nhóm đối

chứng118. Giáo dục sức khỏe giúp bệnh nhân cải thiện về việc tuân thủ điều trị và

nâng cao được kiến thức về suy tim cho bệnh nhân, qua đó giúp cho cuộc sống bệnh

nhân suy tim được cải thiện đáng kể và có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Trong nghiên

cứu của Helena Rice cho thấy các buổi giáo dục sức khỏe do y tá hướng dẫn dành

cho người lớn mắc suy tim góp phần làm giảm tình trạng nhập viện, giảm tỷ lệ bệnh

nhân tái nhập viện và đem về mặt lợi ích chi phí cho bệnh nhân119. Ngoài ra nghiên

cứu này cũng cho thấy rằng tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng can thiệp không có

mối liên quan và sự khác biệt về điểm số giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng,

không có ý nghĩa về mặt thống kê trong nghiên cứu này với p>0,05. Bên cạnh đó ở

nhóm đối chứng, điểm số chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân tại nhóm đối chứng

tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng thực hiện giáo dục sức khỏe không khác biệt

nhau, ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy được mối liên quan nào giữa điểm số chất

lượng giáo dục sức khỏe tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức

98

khỏe cho bệnh nhân suy tim. Qua đó cho thấy rằng không có mối liên quan giữa chất

lượng cuộc sống và các biện pháp giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi cho bệnh nhân

mắc bệnh suy tim, nhưng không thể phủ nhận được ảnh hưởng cũng như tác động của

giáo dục sức khỏe lên việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim,

giáo dục sức khỏe giúp cho bệnh nhân có thêm kiến thức về bệnh suy tim, nâng cao

tỷ lệ tuân thủ điều trị và tái khám đúng hẹn từ đó giúp cho sức khỏe của bệnh nhân

được ổn định, có tinh thần thoải mái và không gặp bất kì tình trạng bất ổn nào. Ngoài

ra kết quả tìm thấy được trong nghiên cứu của Natalia cũng cho thấy rằng không có

mối liên quan giữa các biện pháp giáo dục sức khỏe và chất lượng cuộc sống ở bệnh

nhân suy tim đang điều trị 108. Trong nghiên cứu của tác giả Kenneth, kết quả cho

thấy rằng suy tim là một trong những yếu tố làm giảm chất lượng cuộc sống của con

người, các biện pháp can thiệp y tế, phẫu thuật và phi dược lý đã được thực hiện để

cải thiện và duy trì chất lượng cuộc sống tốt cho người bệnh suy tim trong đó có giáo

dục sức khỏe cải thiện về việc tuân thủ điều trị cho bệnh nhân suy tim 120. Hiện nay

tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của giáo dục sức khỏe lên

chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim, và sự cải thiện về chất lượng cuộc của

bệnh nhân suy tim chưa được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, vì vậy kết quả

của nghiên cứu này có thể là cơ sở cho các nghiên cứu tương tự trong tương lai so

sánh và đánh giá, ngoài ra đây có thể là bước đệm để phát triển các nghiên cứu lớn

hơn sau này hay cho các nghiên cứu có quy mô rộng và sâu hơn. Bên cạnh đó mối

liên quan giữa giáo dục sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim

không được xác định có thể là do nhiều yếu tố khách quan, chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân do nhiều yếu tố quyết định không riêng gì giáo dục sức khỏe. Giáo dục

sức khỏe thay đổi hành vi cho bệnh nhân suy tim là một phần trong việc cải thiện chất

lượng cuộc sống cho người bệnh, ngoài ra để cải thiện được cuộc sống cho người

bệnh, người bệnh phải tuân theo nhiều yếu tố thay đổi lối sống hàng ngày.

Tóm lại, nghiên cứu tìm thấy được mối liên quan giữa các biện pháp giáo dục

sức khỏe thay đổi hành vi ở bệnh nhân suy tim với kiến thức và việc tuân thủ điều trị

99

bệnh suy tim, tuy nhiên không tìm thấy được mối liên quan với chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân suy tim.

Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu

Điểm mạnh

Đây là nghiên cứu RCT đầu tiên tại Việt Nam nhằm đánh giá hiệu quả giáo

dục sức khỏe thay đổi hành vi lên kết quả tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim

cũng như tác động của nó lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Nghiên cứu sử dụng thiết kế RCT cho phép cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về

hiệu quả can thiệp. Mặc dù quá trình ngẫu nhiên hóa chưa đạt hiệu quả cân bằng về

bệnh kèm theo và các biến phụ thuộc tại thời điểm trước can thiệp giữa nhóm bệnh

và nhóm chứng, nghiên cứu đã kiểm soát bổ sung các biến số này giúp cung cấp ước

lượng đáng tin cậy.

Nhóm can thiệp và nhóm chứng đều được trải qua quy trình khám tư vấn và

điều trị thông thường tại bệnh viện, trong đó bao gồm nội dung giáo dục sức khỏe

thường quy tại bệnh viện. Do đó, việc bổ sung can thiệp giáo dục sức khỏe tăng cường

lợi ích cho nhóm can thiệp và không ảnh hưởng đến lợi ích của nhóm chứng. Nếu can

thiệp được áp dụng rộng rãi về sau thì việc lồng ghép vào quy trình thường quy sẽ có

nhiều thuận tiện.

Nghiên cứu sử dụng các thang đo để đánh giá kiến thức suy tim, kết quả tuân

thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim. Các thang đo đều được

chuẩn hóa và sử dụng nhiều tại các quốc gia trên thế giới, được áp dụng vào nhiều

nghiên cứu tại nhiều lĩnh vực khác nhau.

Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá sự tác động của các biện pháp giáo dục

sức khỏe thay đổi hành vi lên việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim đang điều trị

ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả của nghiên cứu mô tả được tình

trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân cũng như xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của

bệnh nhân suy tim, thực hiện các biện pháp giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi ở

những bệnh nhân suy tim và đánh giá lại sau khi được can thiệp giáo dục sức khỏe.

Từ đó có những kế hoạch cũng như những mô hình giáo dục hợp lý để giúp cải thiện

100

việc duy trì hành vị tuân thủ điều trị cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân suy tim.

Hạn chế

Nghiên cứu mặc đù đã đạt được những mục tiêu cụ thể đã đề ra, tuy nhiên bên

cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục.

Ngoài ra các đặc điểm nền của bệnh nhân và đặc điểm bệnh lý kèm theo của

bệnh nhân trong nghiên cứu chỉ mô tả tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ về nhân khẩu

học. Các biến số đánh giá bệnh đi kèm được ghi nhận thông qua hồ sơ bệnh án, hỏi

bệnh sử, do đó khó có thể ghi nhận chính xác các chẩn đoán bệnh kèm theo do một

số bệnh mãn tính mới mắc gần thời điểm tham gia nghiên cứu có thể chưa được ghi

nhận trong bệnh án trước đó.

Các biến số kết cuộc chính trong nghiên cứu gồm kiến thức, tuân thủ điều trị,

chất lượng cuộc sống được ghi nhận thông qua phỏng vấn có nguy cơ sai lệch thông

tin. Mặc dù các công cụ phỏng vấn có thể chủ quan, chúng tôi đã kiểm soát nguy cơ

sai lệch bằng việc sử dụng các công cụ đã được chuẩn hóa đạt giá trị và tin cậy trên

thế giới và cả Việt Nam, đồng thời cộng tác viên thu thập số liệu được tập huấn trước

khi thu thập số liệu chính thức.

Thời gian theo dõi can thiệp ngắn trong vòng 3 tháng có thể hạn chế khả năng

phát hiện hiệu quả can thiệp. Dù vậy nghiên cứu vẫn phát hiện sớm một số hiệu quả

cải thiện kiến thức chung, cải thiện kiến thức tổng quát và cải thiện tuân thủ tập thể

dục. Các nghiên cứu trong tương lai cần theo dõi trong khoảng thời gian dài hơn để

đánh giá đầy đủ hiệu quả can thiệp do việc thay đổi hành vi, thói quen là một quá

trình cần nhiều thời gian.

Nghiên cứu không phân tích tác động của từng yếu tố cụ thể trong can thiệp

do hạn chế về thời gian thực hiện cũng như khó khăn trong theo dõi, lượng giá can

thiệp. Hạn chế này dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn các nội dung cụ thể để xây

dựng chương trình can thiệp. Do đó, hiệu quả nên được diễn giải cần thận trọng và

dựa trên sự kết hợp giữa các nội dung can thiệp tương đương.

101

Tính mới và tính ứng dụng của đề tài

Tính mới

Qua kết quả của nghiên cứu này, chúng ta có thể xây dựng một chương trình

giáo dục sức khỏe hoàn chỉnh cho người bệnh suy tim, nhằm nâng cao hiệu quả điều

trị và chất lượng cuộc sống cho người bệnh suy tim, giảm gánh nặng cho gia đình và

xã hội, cũng như giảm tải cho bệnh viện vì bệnh nhân tái nhập viện thường xuyên do

không tuân thủ điều trị. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá hiệu quả của can thiệp

giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim lên việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị

bao gồm cả tuân thủ dùng thuốc và tuân thủ không dùng thuốc ở bệnh viện bệnh viện

Nhân Dân Gia Định, là một trong các bệnh viện lớn ở TP. Hồ Chí Minh có điều trị

bệnh suy tim. Do đó kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng trực tiếp cho bệnh viện Nhân

Dân Gia Định cũng như cung cấp các tư liệu khoa học giúp các cơ sở khác xây dựng,

phát triển chương trình can thiệp phù hợp. Ngoài ra, có thể dùng kết quả của nghiên

cứu này để làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực tuân

thủ điều trị bệnh nhân suy tim.

Tính ứng dụng

Nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan về bằng chứng về tác động của

giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi lên việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim đang

điều trị ngoại trú tại bệnh viên Nhân Dân Gia Định nói riêng và bệnh nhân suy tim cả

nước nói chúng.

Các kết quả trong nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo hoặc là cơ sở

để vạch ra các chiến lược, kế hoạch hợp lý để nâng cao ý thức, hành vi và sức khỏe

của bệnh nhân suy tim

Nghiên cứu góp phần bổ sung nguồn y văn và làm tiền đề, cơ sở khoa học cho

các nghiên cứu rộng và sâu hơn về tác động của giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân

thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim. Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy được các mối liên

quan cụ thể, những yếu tố tác động đến quá trình tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy

tim. Từ đó giúp cho y tế các tuyến có biện pháp can thiệp cũng như hỗ trợ người bệnh

102

trong việc điều trị, giáo dục thay đổi hành vi lối sống cải thiện và nâng cao chất lượng

cuộc sống của người bệnh.

103

KẾT LUẬN

1. Trước can thiệp, kiến thức của bệnh nhân thấp với 4,8% bệnh nhân đạt kiến

thức chung và không khác biệt giữa nhóm bệnh và chứng. Sau can thiệp, tỉ lệ đạt kiến

thức chung ở nhóm can thiệp là 32,7%; cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm

chứng với p=0,018. Khi xét các khía cạnh cụ thể, kiến thức tổng quát ở nhóm can

thiệp đạt tỉ lệ 45,5% cao hơn so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001.

2. Trước can thiệp, mức độ tuân thủ điều trị chung thấp với chỉ 20,9% bệnh

nhân đạt từ 4 trong 6 tiêu chí đánh giá và không khác biệt thống kê giữa hai nhóm

nghiên cứu. Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung tăng có ý nghĩa thống kê ở cả hai

nhóm nghiên cứu tương ướng 52,1% ở nhóm can thiệp và 51,1% ở nhóm chứng;

không có sự khác biệt thống kê giữa hai nhóm với p=1,000. Ghi nhận sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ tái khám đúng hẹn giữa nhóm can thiệp so với chứng

với tỉ lệ tương ứng là 96,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 87,3% ở nhóm chứng

với p=0,004.

3. Trước can thiệp, CLCS VAS ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng.

Điểm VAS trung bình nhóm can thiệp đạt 67,1 điểm và nhóm chứng đạt 72,2 điểm

với p<0,001. CLCS theo điểm hệ thống mô tả không khác biệt giữa nhóm can thiệp

so với chứng với p=0,211. Sau can thiệp, điểm VAS ở nhóm can thiệp thấp hơn so

với nhóm chứng tương ướng với 74,5 điểm và 77,8 điểm với p=0,005. Điểm hệ thống

mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng với p=0,552.

4. Can thiệp GDSK có hiệu quả cải thiện kiến thức chung, cải thiện kiến thức

tổng quát và cải thiện tuân thủ tập thể dục ở bệnh nhân suy tim điều trị tại bệnh viện

Nhân Dân Gia Định. Sau khi hiệu chỉnh, tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can thiệp

bằng 1,68 lần nhóm chứng với KTC 95% từ 1,05 đến 2,69 và p=0,03. Tỉ lệ đạt kiến

thức ở nhóm can thiệp bằng 1,91 lần so với chứng với KTC 95% từ 1,25 đến 2,92 và

p=0,003. Can thiệp giúp tăng trung bình 68% tỉ lệ đạt kiến thức chung và 91% tỉ lệ

đạt kiến thức tổng quát về suy tim. Tỉ lệ tuân thủ chế độ tập luyện thể dục ở nhóm

can thiệp bằng 1,59 lần nhóm chứng với KTC 95% từ 1,03 đến 2,45 và p=0,038. Can

thiệp giáo dục sức khỏe giúp cải thiện 59% tỉ lệ tuân thủ chế độ luyện tập thể dục.

104

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả mà nghiên cứu thu thập được, nhóm tác giả có những kiến nghị để

có thể giúp cải thiện tình trạng tuân thủ điều trị và cải thiện được chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân suy tim được tốt hơn:

Kiến thức và tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại bệnh viện Nhân Dân Gia

Định còn nhiều hạn chế và đây cũng có thể là vấn đề của nhiều trung tâm điều trị

khác. Do đó, cần có các biện pháp tăng cường kiến thức và tuân thủ điều trị cho bệnh

nhân. Các hoạt động truyền thông GDSK thường quy tại bệnh viện cần được điều

chỉnh, cập nhật để đạt được hiệu quả thiết thực.

Đối với các trung tâm điều trị quản lý bệnh nhân suy tim, GDSK có thể là một

phương pháp hiệu quả để giúp cải thiện kiến thức và tuân thủ điều trị. Dù vậy, nội

dung GDSK cần được tiếp tục thử nghiệm phát triển và đánh giá hiệu quả trong thời

gian theo dõi dài hơn. Trước mắt, trong điều kiện khả thi, bác sĩ điều trị cần tiếp tục

quy trình điều trị thường quy và có thể lồng ghép các GDSK vào quá trình tư vấn để

giúp bệnh nhân cải thiện sớm kiến thức và tuân thủ điều trị.

Đối với các nghiên cứu trong thời gian tới về tác động của giáo dục sức khỏe

lên hành vi tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim đang điều trị ngoại trú hay các nghiên

cứu tương tự có thể thực hiện với thiết kế RCT với quy mô lớn hơn và thời gian theo

dõi dài hơn. Đồng thời tiếp tục phát triển nội dung, mô hình giáo dục sức khỏe hợp

lý để cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân suy tim, góp phần giảm tỷ lệ nhập viện và tử

vong do bệnh suy tim.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Díez-Villanueva P, Alfonso F. Heart failure in the elderly. J Geriatr Cardiol. Feb

2016;13(2):115-7. doi:10.11909/j.issn.1671-5411.2016.02.009

2. Tendera M. Epidemiology, treatment, and guidelines for the treatment of heart

failure in Europe. European heart journal supplements. 2005;7(suppl_J):J5-J9.

3. McMurray J, Stewart S. The burden of heart failure. European Heart Journal-

Supplements. 2002;(5):3-13.

4. Centers for Disease Control and Prevention. Heart Failure Fact Sheet.

https://www.cdc.gov/dhdsp/data_statistics/fact_sheets/fs_heart_failure.htm,

Accessed August 15th. 2017.

5. World Health Organization. Noncommunicable diseases country profiles 2018.

World Health Organization; 2018.

6. Abbasi A, Ghezeljeh TN, Farahani MA. Effect of the self-management

education program on the quality of life in people with chronic heart failure: a

randomized controlled trial. Electronic physician. 2018;10(7):7028.

7. Düsing R, Lottermoser K, Mengden T. Compliance with drug therapy—new

answers to an old question. Nephrology Dialysis Transplantation.

2001;16(7):1317-1321.

8. van Der Wal MH, Jaarsma T, Moser DK, Veeger NJ, van Gilst WH, van

Veldhuisen DJ. Compliance in heart failure patients: the importance of

knowledge and beliefs. European heart journal. 2006;27(4):434-440.

9. Ghali JK, Kadakia S, Cooper R, Ferlinz J. Precipitating factors leading to

decompensation of heart failure: traits among urban blacks. Archives of internal

medicine. 1988;148(9):2013-2016.

10. Diaz A, Ciocchini C, Esperatti M, Becerra A, Mainardi S, Farah A. Precipitating

factors leading to decompensation of chronic heart failure in the elderly patient

in South-American community hospital. Journal of geriatric cardiology: JGC.

2011;8(1):12.

11. Happ MB, Naylor MD, Roe-Prior P. Factors contributing to rehospitalization of

elderly patients with heart failure. Journal of Cardiovascular Nursing.

1997;11(4):75-84.

12. Vinson JM, Rich MW, Sperry JC, Shah AS, McNamara T. Early readmission of

elderly patients with congestive heart failure. Journal of the American

Geriatrics Society. 1990;38(12):1290-1295.

13. Wagdi P, Vuilliomenet A, Kaufmann U, Richter M, Bertel O. Inadequate

treatment compliance, patient information and drug prescription as causes for

emergency hospitalization of patients with chronic heart failure. Schweizerische

medizinische Wochenschrift. 1993;123(4):108-112.

14. Stromberg A. The crucial role of patient education in heart failure. European

Journal of Heart Failure. 2005;7(3):363-369.

15. Ni H, Nauman D, Burgess D, Wise K, Crispell K, Hershberger RE. Factors

influencing knowledge of and adherence to self-care among patients with heart

failure. Archives of Internal Medicine. 1999;159(14):1613-1619.

doi:10.1001/archinte.159.14.1613

16. Sneed NV, Paul SC. Readiness for Behavioral Changes in Patients With Heart

Failure. American Journal of Critical Care. September 1, 2003 2003;12(5):444-

453.

17. Châu Ngọc Hoa. Khảo sát kiến thức - thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân

tim mạch. Tạp chí y học TPHCM. 2006;10(1)

18. Hoàng Văn Cường, Nguyễn Đỗ Nguyên. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim

điều trị ngoại trú tại Viện Tim TP.HCM. Tạp chí y học TPHCM. 2016;20(1):365-

371.

19. Bozkurt B, Coats AJ, Tsutsui H, et al. Universal Definition and Classification

of Heart Failure: A Report of the Heart Failure Society of America, Heart Failure

Association of the European Society of Cardiology, Japanese Heart Failure

Society and Writing Committee of the Universal Definition of Heart Failure. J

Card Fail. Mar 1 2021;doi:10.1016/j.cardfail.2021.01.022

20. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn.

https://kcb.vn/upload/2005611/20220722/1857_Huong_dan_suy_tim_signed_

8e519ed3f9.pdf, Accessed truy cập ngày 16/11/2022.

21. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh học tim mạch. TP.Hồ Chí Minh: NXB Y Học; 2002.

p. 205-242.

22. Võ Thành Nhân. Chẩn đoán và điều trị suy tim ở người cao tuổi. Tạp chí y học

TPHCM. 0 2011;15(1):32.

23. Rosenstock IM. Historical Origins of the Health Belief Model. Health

Education Monographs. 1974/12/01 1974;2(4):328-335.

doi:10.1177/109019817400200403

24. (SVHATTC) TtcgcnncvHAmn. Phỏng vấn tạo động lực - Tài liệu phát tay.

2017.

25. Celette Sugg Skinner (2008) VLC. "The health belief model". Health behavior

and health education: Theory, research, and practice,.

26. Janz NK, Becker MH. The Health Belief Model: A Decade Later. Health

Education Quarterly. 1984/03/01 1984;11(1):1-47.

doi:10.1177/109019818401100101

27. Glanz K, Bishop DB. The Role of Behavioral Science Theory in Development

and Implementation of Public Health Interventions. Annual Review of Public

Health. 2010/03/01 2010;31(1):399-418.

doi:10.1146/annurev.publhealth.012809.103604

28. R. MW, S. R. Motivational interviewing: helping people change. The Guilford

Press.; 2013.

29. James LC, O’Donohue WT. The Primary Care Toolkit Practical Resources for

the Integrated Behavioral Care Provider - Promoting Treatment Adherence

Using Motivational Interviewing: Guidelines and Tools (Lisa Hagen Glynn and

Eric R. Levensky), pp. 199 - 224. 2009:199 - 224.

30. Organisation WH. Ottawa Charter for Health Promotion. Bulletin of the Pan

American Health Organization. 1987;21(2):200-4.

31. Latter S, Wilson‐Barnett J, Maben J, Clark JM. Health education in nursing:

perceptions of practice in acute settings. Journal of Advanced Nursing.

1992;17(2):164-172.

32. Caraher M. Patient education and health promotion: Clinical health

promotion—the conceptual link. Patient Education and Counseling.

1998;33(1):49-58.

33. Squyres WD. Patient education: An inquiry into the state of the art. 1980;

34. Baggott R. Health and health care in Britain. Bloomsbury Publishing; 2004.

35. Trần Thiện Thuần. Nâng cao sức khỏe. 2020.

36. Cajita MI, Cajita TR, Han HR. Health Literacy and Heart Failure: A Systematic

Review. J Cardiovasc Nurs. Mar-Apr 2016;31(2):121-30.

doi:10.1097/jcn.0000000000000229

37. Habibzadeh H, Shariati A, Mohammadi F, Babayi S. The effect of educational

intervention based on Pender's health promotion model on quality of life and

health promotion in patients with heart failure: an experimental study. BMC

Cardiovasc Disord. Oct 5 2021;21(1):478. doi:10.1186/s12872-021-02294-x

38. Strömberg A, Broström A, Dahlström U, Fridlund B. Factors influencing patient

compliance with therapeutic regimens in chronic heart failure: A critical

incident technique analysis. Heart & Lung: The Journal of Acute and Critical

Care. 1999/09/01/ 1999;28(5):334-341.

doi:https://doi.org/10.1053/hl.1999.v28.a99538

39. Arcand JAL, Brazel S, Joliffe C, et al. Education by a dietitian in patients with

heart failure results in improved adherence with a sodium-restricted diet: a

randomized trial. American heart journal. 2005;150(4):716. e1-716. e5.

40. Wu J-R, Moser DK, Lennie TA, Peden AR, Chen Y-C, Heo S. Factors

influencing medication adherence in patients with heart failure. Heart & Lung:

The Journal of Acute and Critical Care. 2008/01/01/ 2008;37(1):8-16.e1.

doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.hrtlng.2007.02.003

41. Subramanian U, Hopp F, Mitchinson A, Lowery J. Impact of Provider Self-

Management Education, Patient Self-Efficacy, and Health Status on Patient

Adherence in Heart Failure in a Veterans Administration Population. Congestive

Heart Failure. 2008;14(1):6-11. doi:10.1111/j.1751-7133.2008.07174.x

42. Cline CMJ, Bjorck-Linne AK, Israelsson BYA, Willenheimer RB, Erhardt LR.

Non-compliance and knowledge of prescribed medication in elderly patients

with heart failure. European Journal of Heart Failure. 1999;1(2):145-149.

doi:10.1016/S1388-9842(99)00014-8

43. Monane M, Bohn RL, Gurwitz JH, Glynn RJ, Avorn J. Noncompliance with

congestive heart failure therapy in the elderly. Archives of Internal Medicine.

1994;154(4):433-437.

44. Wal MH, Jaarsma T, Veldhuisen DJ. Non‐compliance in patients with heart

failure; how can we manage it? European journal of heart failure. 2005;7(1):5-

17.

45. Leiro MGC, Murga N, Matalí A, López-Sendón JL. Medication adherence in

patients with heart failure and a depressed ejection fraction attending cardiology

clinics. Revista Española de Cardiología (English Edition). 2009;62(4):454-

455.

46. Pallangyo P, Millinga J, Bhalia S, et al. Medication adherence and survival

among hospitalized heart failure patients in a tertiary hospital in Tanzania: a

prospective cohort study. BMC Res Notes. Feb 21 2020;13(1):89.

doi:10.1186/s13104-020-04959-w

47. Ruppar TM, Delgado JM, Temple J. Medication adherence interventions for

heart failure patients: A meta-analysis. Eur J Cardiovasc Nurs. Oct

2015;14(5):395-404. doi:10.1177/1474515115571213

48. Yu M, Chair SY, Chan CW, Choi KC. A health education booklet and telephone

follow-ups can improve medication adherence, health-related quality of life, and

psychological status of patients with heart failure. Heart Lung. Sep-Oct

2015;44(5):400-7. doi:10.1016/j.hrtlng.2015.05.004

49. Phạm Thị Hồng Nhung, Ngô Huy Hoàng. Thay đổi thực hành tự chăm sóc của

người bệnh suy tim mạn tại Khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam

Định. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 07/22 2019;2(3(1)):16-25.

50. Jaarsma T, Abu‐Saad HH, Dracup K, Halfens R. Self‐care behaviour of patients

with heart failure. Scandinavian Journal of Caring Sciences. 2000;14(2):112-

119.

51. Sulzbach-Hoke LM, Kagan SH, Craig K. Weighing behavior and symptom

distress of clinic patients with CHF. MedSurg Nursing. 1997;6(5):288-295.

52. Saccomann ICRdS, Cintra FA, Gallani MCBJ. Factors associated with beliefs

about adherence to non-pharmacological treatment of patients with heart failure.

Revista da Escola de Enfermagem da USP. 2014;48(1):18-24.

53. Carlson B, Riegel B, Moser DK. Self-care abilities of patients with heart failure.

Heart & Lung: The Journal of Acute and Critical Care. 2001;30(5):351-359.

54. Conraads VM, Deaton C, Piotrowicz E, et al. Adherence of heart failure patients

to exercise: barriers and possible solutions. European Journal of Heart Failure.

2012;14(5):451-458. doi:10.1093/eurjhf/hfs048

55. Hạnh NH. Đánh giá thay đổi trong thực hành tự chăm sóc và ảnh hưởng đến kết

quả điều trị ngoại trú của người bệnh suy tim mạn tính tại Bệnh viện Trung ương

Quân đội 108. Journal of 108-Clinical Medicine and Phamarcy. 2022;

56. Vũ Văn Thành, Lê Thị Liễu. Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người

bệnh suy tim mạn sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực tỉnh

Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 06/28 2021;4(2):56-66.

57. World Health Organization. WHOQOL: Measuring Quality of Life.

https://www.who.int/healthinfo/survey/whoqol-qualityoflife/en/, Accessed 10

Oct 2020.

58. Schipper H, Clinch J, McMurray A, Levitt M. Measuring the quality of life of

cancer patients: the Functional Living Index-Cancer: development and

validation. Journal of clinical Oncology. 1984;2(5):472-483.

59. Ware Jr JE, Sherbourne CD. The MOS 36-item short-form health survey (SF-

36): I. Conceptual framework and item selection. Medical care. 1992:473-483.

60. Ware Jr JE. SF-36 health survey update. Spine. 2000;25(24):3130-3139.

61. Hunt SM, McEwen J, McKenna SP. Measuring health status: a new tool for

clinicians and epidemiologists. The Journal of the Royal College of General

Practitioners. 1985;35(273):185-188.

62. Organization WH. Field trial WHOQOL-100 February 1995: the 100 questions

with response scales. 1995.

63. Organization WH. WHOQOL-BREF: introduction, administration, scoring and

generic version of the assessment: field trial version, December 1996. 1996.

64. Physiopedia. Sickness Impact Profile (SIP). 2020. Accessed 18/12.

https://www.physio-pedia.com/Sickness_Impact_Profile_(SIP)

65. Cohen SR, Mount BM, Strobel MG, Bui F. The McGill Quality of Life

Questionnaire: a measure of quality of life appropriate for people with advanced

disease. A preliminary study of validity and acceptability. Palliative medicine.

1995;9(3):207-219.

66. Berry C, McMurray J. A review of quality-of-life evaluations in patients with

congestive heart failure. Pharmacoeconomics. 1999;16(3):247-271.

67. ATS. Chronic Heart Failure Questionnaire (CHFQ). Accessed 18/12/2020.

https://www.thoracic.org/members/assemblies/assemblies/srn/questionaires/ch

fq.php

68. Bilbao A, Escobar A, García-Perez L, Navarro G, Quirós R. The Minnesota

living with heart failure questionnaire: comparison of different factor structures.

Health and quality of life outcomes. 2016;14(1):23.

69. Hoekstra T, Jaarsma T, van Veldhuisen DJ, Hillege HL, Sanderman R, Lesman‐

Leegte I. Quality of life and survival in patients with heart failure. European

journal of heart failure. 2013;15(1):94-102.

70. Brunner-La Rocca H-P, Rickenbacher P, Muzzarelli S, et al. End-of-life

preferences of elderly patients with chronic heart failure. European heart

journal. 2012;33(6):752-759.

71. Rector TS, Carson PE, Anand IS, et al. Assessment of long-term effects of

irbesartan on heart failure with preserved ejection fraction as measured by the

minnesota living with heart failure questionnaire in the irbesartan in heart failure

with preserved systolic function (I-PRESERVE) trial. Circulation: Heart

Failure. 2012;5(2):217-225.

72. Clouth J, Brähler E, Schmidt P, Kohlmann T. Testing construct validity of EQ-

5D by Confirmatory Factor Analysis and Structural Equation Modeling (SEM).

Baveno 2008 EuroQol Proceedings. 2008;

73. des Bundes G. Gemeinsam getragen von RKI und Destatis. Gesundheit in

Deutschland–Einzelkapitel. 2015;2

74. The EuroQol Group. EQ-5D-5L. 18/12, 2020. https://euroqol.org/eq-5d-

instruments/eq-5d-5l-about/,

75. Hwang SL, Liao WC, Huang TY. Predictors of quality of life in patients with

heart failure. Japan Journal of Nursing Science. 2014;11(4):290-298.

76. Basic C, Rosengren A, Alehagen U, et al. Young patients with heart failure -

clinical characteristics and outcomes. Data from the Swedish Heart Failure,

National Patient, Population and Cause of Death Registers. Eur J Heart Fail.

Jul 2 2020;doi:10.1002/ejhf.1952

77. Curiati JA, Bocchi E, Freire JO, et al. Meditation reduces sympathetic activation

and improves the quality of life in elderly patients with optimally treated heart

failure: a prospective randomized study. Journal of Alternative &

Complementary Medicine. 2005;11(3):465-472.

78. MacIver J, Rao V, Ross HJ. Quality of life for patients supported on a left

ventricular assist device. Expert Review of Medical Devices. 2011;8(3):325-

337.

79. Taylor RS, Sagar VA, Davies EJ, et al. Exercise‐based rehabilitation for heart

failure. Cochrane database of systematic reviews. 2014;(4)

80. Rector T. Patient's self-assessment of their congestive heart failure: II. Content,

reli-ability and validity of a new measure-The Minnesota Living with Heart

Failure Questionnaire. Heart failure. 1987;3:198.

81. Lader E, Egan D, Hunsberger S, Garg R, Czajkowski S, McSherry F. The effect

of digoxin on the quality of life in patients with heart failure. Journal of cardiac

failure. 2003;9(1):4-12.

82. Levine TB, Bernink PJ, Caspi A, et al. Effect of mibefradil, a T-type calcium

channel blocker, on morbidity and mortality in moderate to severe congestive

heart failure: the MACH-1 study. Circulation. 2000;101(7):758-764.

83. Packer M, Carson P, Elkayam U, et al. Effect of amlodipine on the survival of

patients with severe chronic heart failure due to a nonischemic cardiomyopathy:

results of the PRAISE-2 study (prospective randomized amlodipine survival

evaluation 2). JACC: Heart Failure. 2013;1(4):308-314.

84. Rankin SH, KD S, eds. Patient education, principles and practice. Lippincott

Williams and Wilkins; 2001.

85. Gattis WA, Hasselblad V, Whellan DJ, O'Connor CM. Reduction in heart failure

events by the addition of a clinical pharmacist to the heart failure management

team: Results of the pharmacist in heart failure assessment recommendation and

monitoring (pharm) study. Archives of Internal Medicine. 1999;159(16):1939-

1945. doi:10.1001/archinte.159.16.1939

86. Rich MW, Beckham V, Wittenberg C, Leven CL, Freedland KE, Carney RM.

A Multidisciplinary Intervention to Prevent the Readmission of Elderly Patients

with Congestive Heart Failure. New England Journal of Medicine.

1995;333(18):1190-1195. doi:10.1056/nejm199511023331806

87. Knox D, Mischke L, RE W. Heart failure patient and family education. In:

Moser DK, B R, eds. Improving outcomes in heart failure, an interdisciplinary

approach. Aspen Publishers; 2001.

88. Carnes D, Homer KE, Miles CL, et al. Effective delivery styles and content for

self-management interventions for chronic musculoskeletal pain: a systematic

literature review. The Clinical journal of pain. 2012;28(4):344-354.

89. Choy L. Evaluation of the efficacy of a hospital‐based asthma education

programme in patients of low socioeconomic status in Hong Kong. Clinical &

Experimental Allergy. 1999;29(1):84-90.

90. Ninot G, Moullec G, Picot M, et al. Cost-saving effect of supervised exercise

associated to COPD self-management education program. Respiratory

medicine. 2011;105(3):377-385.

91. Ardeňa GJRA, Paz-Pacheco E, Jimeno CA, Lantion-Ang FL, Paterno E, Juban

N. Knowledge, attitudes and practices of persons with type 2 diabetes in a rural

community: phase I of the community-based Diabetes Self-Management

Education (DSME) Program in San Juan, Batangas, Philippines. Diabetes

research and clinical practice. 2010;90(2):160-166.

92. Choi SE, Rush EB. Effect of a short-duration, culturally tailored, community-

based diabetes self-management intervention for Korean immigrants: a pilot

study. The Diabetes Educator. 2012;38(3):377-385.

93. García AA, Brown SA, Horner SD, Zuniga J, Arheart KL. Home-based diabetes

symptom self-management education for Mexican Americans with type 2

diabetes. Health education research. 2015;30(3):484-496.

94. Jerant A, Moore-Hill M, Franks P. Home-based, peer-led chronic illness self-

management training: findings from a 1-year randomized controlled trial. The

Annals of Family Medicine. 2009;7(4):319-327.

95. Heidenreich PA, Ruggerio CM, Massie BM. Effect of a home monitoring

system on hospitalization and resource use for patients with heart failure.

American Heart Journal. 1999/10/01/ 1999;138(4):633-640.

doi:https://doi.org/10.1016/S0002-8703(99)70176-6

96. Louis AA, Turner T, Gretton M, Baksh A, Cleland JG. A systematic review of

telemonitoring for the management of heart failure. European journal of heart

failure. 2003;5(5):583-590.

97. Shah NB, Der E, Ruggerio C, Heidenreich PA, Massie BM. Prevention of

hospitalizations for heart failure with an interactive home monitoring program.

American Heart Journal. 1998/03/01/ 1998;135(3):373-378.

doi:https://doi.org/10.1016/S0002-8703(98)70310-2

98. Trần TML, Đỗ VC. Thay đổi chất lượng cuộc sống ở người bệnh suy tim mạn

được áp dụng phương pháp tập thở cơ hoành tại Bệnh viện Trung ương Quân

đội 108. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 05/19 2022;5(02):144-154.

doi:10.54436/jns.2022.02.439

99. van der Wal MH, Jaarsma T, Moser DK, van Veldhuisen DJ. Development and

testing of the Dutch Heart Failure Knowledge Scale. Eur J Cardiovasc Nurs.

Dec 2005;4(4):273-7. doi:10.1016/j.ejcnurse.2005.07.003

100. Mai VQ, Sun S, Minh HV, et al. An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam. Quality

of life research : an international journal of quality of life aspects of treatment,

care and rehabilitation. Jul 2020;29(7):1923-1933. doi:10.1007/s11136-020-

02469-7

101. Nguyen NH, Nguyen TD. Factors related to Self-care Behaviors among Older

Adults with Heart Failure in Thai Nguyen General Hospital, Vietnam. Vietnam

Cardiology Journal. 2013;64:26.

102. Evangelista LS, Berg J, Dracup K. Relationship between psychosocial variables

and compliance in patients with heart failure. Heart Lung. Jul-Aug

2001;30(4):294-301. doi:10.1067/mhl.2001.116011

103. Sen HTN, Linh TTT, Trang DTK. Factors related to treatment compliance

among patients with heart failure. Ramathibodi Medical Journal.

2020;43(2):30-40.

104. Tran TML, Do VC. Changes in the quality of life among patients with chronic

heart failure after applying diaphragmatic breathing at 108 Military Central

Hospital. Nursing science Journal. 2022;05(02):144.

105. BC's Heart Failure Network. Heart Failure Zones.

http://www2.gov.bc.ca/assets/gov/health/practitioner-pro/bc-guidelines/heart-

failure-zones.pdf, Accessed 08/10. 2017.

106. Remme W, Swedberg K. Guidelines for the diagnosis and treatment of chronic

heart failure. European heart journal. 2001;22(17):1527-1560.

107. Tinoco J, Figueiredo LDS, Flores PVP, Padua BLR, Mesquita ET, Cavalcanti

ACD. Effectiveness of health education in the self-care and adherence of

patients with heart failure: a meta-analysis. Revista latino-americana de

enfermagem. 2021;29:e3389. doi:10.1590/1518.8345.4281.3389

108. Świątoniowska-Lonc NA, Sławuta A, Dudek K, Jankowska K, Jankowska-

Polańska BK. The impact of health education on treatment outcomes in heart

failure patients. Advances in clinical and experimental medicine : official organ

Wroclaw Medical University. Apr 2020;29(4):481-492.

doi:10.17219/acem/115079

109. Dessie G, Burrowes S, Mulugeta H, et al. Effect of a self-care educational

intervention to improve self-care adherence among patients with chronic heart

failure: a clustered randomized controlled trial in Northwest Ethiopia. BMC

Cardiovasc Disord. Aug 3 2021;21(1):374. doi:10.1186/s12872-021-02170-8

110. Cui X, Zhou X, Ma LL, et al. A nurse-led structured education program

improves self-management skills and reduces hospital readmissions in patients

with chronic heart failure: a randomized and controlled trial in China. Rural and

remote health. May 2019;19(2):5270. doi:10.22605/rrh5270

111. Wonggom P, Nolan P, Clark RA, et al. Effectiveness of an avatar educational

application for improving heart failure patients' knowledge and self-care

behaviors: A pragmatic randomized controlled trial. J Adv Nurs. Sep

2020;76(9):2401-2415. doi:10.1111/jan.14414

112. Oscalices MIL, Okuno MFP, Lopes M, Batista REA, Campanharo CRV. Health

literacy and adherence to treatment of patients with heart failure. Revista da

Escola de Enfermagem da U S P. Jul 15 2019;53:e03447. doi:10.1590/s1980-

220x2017039803447

113. Andrews AM, Russell CL, Cheng AL. Medication Adherence Interventions for

Older Adults With Heart Failure: A Systematic Review. Journal of

gerontological nursing. Oct 1 2017;43(10):37-45. doi:10.3928/00989134-

20170523-01

114. Nguyễn Bá Tâm, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Anh Tiến. Trầm cảm và tuân

thủ điều trị của người bệnh suy tim tại Bệnh viện đa khoa Nam Định. Tạp chí

Khoa học Điều dưỡng. 03/14 2018;1(1):40-46.

115. Wu JR, Mark B, Knafl GJ, Dunbar SB, Chang PP, DeWalt DA. A multi-

component, family-focused and literacy-sensitive intervention to improve

medication adherence in patients with heart failure-A randomized controlled

trial. Heart Lung. Nov-Dec 2019;48(6):507-514.

doi:10.1016/j.hrtlng.2019.05.011

116. Unverzagt S, Meyer G, Mittmann S, Samos FA, Unverzagt M, Prondzinsky R.

Improving Treatment Adherence in Heart Failure. Deutsches Arzteblatt

international. Jun 24 2016;113(25):423-30. doi:10.3238/arztebl.2016.0423

117. Mohammadi F, Jahromi MS, Bijani M, Karimi S, Dehghan A. Investigating the

effect of multimedia education in combination with teach-back method on

quality of life and cardiac anxiety in patients with heart failure: a randomized

clinical trial. BMC Cardiovasc Disord. Nov 12 2021;21(1):535.

doi:10.1186/s12872-021-02357-z

118. Hwang B, Pelter MM, Moser DK, Dracup K. Effects of an educational

intervention on heart failure knowledge, self-care behaviors, and health-related

quality of life of patients with heart failure: Exploring the role of depression.

Patient Educ Couns. Jun 2020;103(6):1201-1208.

doi:10.1016/j.pec.2020.01.007

119. Rice H, Say R, Betihavas V. The effect of nurse-led education on hospitalisation,

readmission, quality of life and cost in adults with heart failure. A systematic

review. Patient Educ Couns. Mar 2018;101(3):363-374.

doi:10.1016/j.pec.2017.10.002

120. Freedland KE, Rich MW, Carney RM. Improving Quality of Life in Heart

Failure. Current cardiology reports. Oct 1 2021;23(11):159.

doi:10.1007/s11886-021-01588-y

121. Adebayo SO, Olunuga TO, Durodola A, Ogah OS. Quality of life in heart

failure: A review. Nigerian Journal of Cardiology. 2017;14(1):1.

Phụ lục 1

BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ

CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Xin chào Anh/Chị/Cô/Bác!

Tôi tên là Hoàng Văn Cường, hiện đang là nghiên cứu sinh của Đại học Y Dược

TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang tiến hành thực hiện nghiên cứu về “HIỆU QUẢ

CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN

SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH: MỘT THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG”.

Nghiên cứu viên chính: ThS. Hoàng Văn Cường

Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Đỗ Nguyên

Người hướng dẫn 2: PGS. TS. Tô Gia Kiên

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo

dục sức khỏe trực tiếp lên kiến thức, hành vi tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân mắc bệnh suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viên Nhân

Dân Gia Định. Kết quả của nghiên cứu cung cấp những thông tin thiết thực và cụ

thể tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đủ về bệnh suy tim, tuân thủ điều trị dùng thuốc

và không dùng thuốc tỏng điều trị bệnh suy tim và điểm số chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân suy tim tại hai thời điểm trước và sau 3 tháng can thiệp giáo dục

sức khỏe. Ngoài ra nghiên cứu còn đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục sức

khỏe lên kiến thức, tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy

tim. Từ đó, có cơ sở đề xuất cho các đơn vị liên quan các giải pháp giúp cho người

bệnh thiện kiến thức, thay đổi hành vi lối sống cho bệnh nhân mắc bệnh suy tim,

nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân suy

tim.

Tiến hành nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng (thời gian lấy mẫu) trên đối tượng là bệnh

nhân suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định thông qua

bộ câu hỏi khảo sát tự đánh giá. Bộ câu hỏi gồm 5 phần chính: thông tin cá nhân,

đặc điểm bệnh lý nên của bệnh nhân suy tim, thang đo kiến thức bệnh suy tim

(DHFKS), thang đo hành vi tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim (RHFCS), kháo

sát về điểm số chất lượng cuộc sống (EQ-5D-5L v2.1). Số lượng bệnh nhân suy

tim dự kiến được chọn vào nghiên cứu khoảng 310 bệnh nhân suy tim đang điều

trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

Khi Anh/Chị/Cô/Chú đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ được nhận một bộ câu

hỏi tự đánh giá do nghiên cứu viên phát trực tiếp tại phòng khám của bệnh viên

vào thời điểm Anh/Chị/Cô/Chú đến thăm khám bệnh tại bệnh viện Nhân Dân Gia

Định. Thời gian hoàn thành bộ câu hỏi khoảng 15– 20 phút.

Lợi ích của nghiên cứu

Nghiên cứu này tuy không mang lại lợi ích trực tiếp cho Anh/Chị/Cô/Chú,

nhưng những thông tin và câu trả lời được Anh/Chị/Cô/Chú cung cấp là cơ sở dữ

liệu quan trọng để xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đủ về bệnh suy tim, tỷ lệ

tuân thủ điều trị và điểm số chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân đang điều trị

bệnh suy tim. Ngoài ra giúp nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục

sức khỏe lên kiến thức, hành vi tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân mắc bệnh suy tim đang điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Bên cạnh

đó bệnh viên cũng có thể nắm được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và tỷ lệ

bệnh nhân nhân chứ có đủ kiến thức, chưa tuân thủ tốt điều trị, từ đó có những giải

pháp thích hợp để cải thiện sức khỏe của các Anh/Chị/Cô/Chú cũng như thay đổi

hảnh vi và lối sống để đảm bảo sức khỏe tốt.

Các nguy cơ và bất lợi

Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự điền, điều chỉnh nội dung phù hợp, không

làm tổn hại đến tinh thần và thể chất của Anh/Chị/Cô/Chú khi tham gia nghiên

cứu, thời gian trả lời bộ câu hỏi mất khoảng 15 - 20 phút. Đối với một số câu hỏi

có thể khiến Anh/Chị/Cô/Chú cảm thấy không thoải mái, Anh/Chị/Cô/Chú có thể

từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào hoặc ngừng tham gia nghiên cứu bất kì lúc nào.

Mọi thông tin Anh/Chị/Cô/Chú cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật, chỉ phục vụ

cho mục đích nghiên cứu. Do đó các nguy cơ và bất lợi khi tham gia nghiên cứu,

nếu có, là rất thấp.

Sự tự nguyện khi tham gia nghiên cứu

Việc tham gia của Anh/Chị/Cô/Chú vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện.

Trong khi trả lời các câu hỏi, Anh/Chị/Cô/Chú có quyền tự quyết định và không

hề bị ép buộc khi tham gia, Anh/Chị/Cô/Chú có thể từ chối tham gia hoặc chấm

dứt tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào. Bạn sẽ không bị thiệt hại hay bị phạt khi

từ chối tham gia nghiên cứu. Việc Anh/Chị/Cô/Chú trả lời chính xác là vô cùng

quan trọng, vì vậy chúng tôi mong rằng Anh/Chị/Cô/Chú sẽ hợp tác và giúp chúng

tôi có những thông tin chính xác nhất.

Tính bảo mật thông tin

Tất cả thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và không

vì bất kỳ mục đích nào khác. Nghiên cứu không ghi lại họ tên đầy đủ

Anh/Chị/Cô/Chú. Mỗi bộ câu hỏi được Anh/Chị/Cô/Chú thực hiện chỉ mang một

mã riêng duy nhất để phục vụ cho việc phân biệt các bộ câu hỏi.

Người liên hệ

Mọi thông tin liên hệ hoặc có bất kỳ thắc mắc về nghiên cứu, xin vui lòng liên

hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại hoặc địa chỉ email sau.

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Hoàng Văn Cường

SĐT: 0915979489

Email: cuongthanhvinh123@gmail.com

Cơ quan: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Tôi đã đọc và hiểu các thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi

về thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu. Tôi đã nói chuyện trực tiếp với

nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản sao

của bản thông tin cho người tham gia nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên

cứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia.

Chữ ký của người tham gia nghiên cứu

Chữ ký: _________________________

Ngày/ tháng/ năm: ______________

Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng người tình nguyện tham gia nghiên

cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin này đã

được giải thích cặn kẽ và các bạn sinh viên đã hiểu rõ bản chất, các nguy cơ là lợi

ích của việc tham gia nghiên cứu này.

Chữ ký của nghiên cứu viên

Họ tên: ______________________ Chữ ký: ___________

Ngày/ tháng/ năm: ______________

Phụ lục 2

THÔNG TIN SÀNG LỌC

THÔNG TIN NHẬN DẠNG

I1 Ngày hoàn thành bộ câu hỏi

(dd/mm/yy)

I2 Mã số phiếu .

I3 Người thu thập

Chi tiết cá nhân của người tham gia

I4 Họ và tên bệnh nhân (Viết tắt tên) ………………………………………………….

Nữ 1 I5 Giới tính Nam 2

I6 Năm sinh

I7 Địa chỉ người tham gia Ghi rõ: ……………………………………….

(Tỉnh/ Thành phố)

I8 Số điện thoại

Tiêu chuẩn chọn vào Tiêu chuẩn loại ra

Từ 18 tuổi trở lên Không tham gia đủ 3 giai đoạn nghiên cứu

Ghi chú:…………………………………. Cư trú tại TP. HỒ CHÍ MINH

Đồng ý tham gia nghiên cứu

Bảng cam kết phỏng vấn (consent form)

Đã đọc bảng cam kết cho đối tương tham gia nghe

Đối tượng tham gia đã ký bảng cam kết

Phụ lục 3

BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH

VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH

PHẦN A. THÔNG TIN BỆNH NHÂN

Cô/Chú/Anh/Chị hãy chọn một câu trả lời phù hợp nhất đối với hoàn cảnh hiện tại.

Câu hỏi Trả lời Mã Kết Ghi

chú quả

A1 Dân tộc Kinh 1

Hoa 2

Khác (ghi rõ): ……… 3

A2 Tôn giáo Không 1

Phật giáo 2

Thiên Chúa giáo 3

Khác (ghi rõ):……….. 4

A3 Trình độ học vấn cao nhất đã Mù chữ 1

hoàn thành? Biết đọc, biết viết 2

Cấp I 3

Cấp II 4

Cấp III 5

Trên cấp III 6

A4 Công việc tạo ra thu nhập Nội trợ 1

chính trong vòng 12 tháng gần Nông dân 2

đây? Công nhân 3

Buôn bán 4

Công nhân/Viên chức Nghỉ 5

hưu 6

Thất nghiệp 7

Khác (ghi rõ): 8

……………………..

A5 Cô/ Chú/Anh/Chị tự đánh giá Dư dả 1

tình trạng kinh tế của mình Đủ sống 2

như thế nào? Không đủ sống 3

A6 Tình trạng hôn nhân hiện tại? Độc thân 1

2 Đã kết hôn

3 Ly thân/ Ly dị

4 Góa

5 Chung sống như vợ chồng

A7 Hiện tại Cô/ Chú/Anh/Chị Sống một mình 1 Câu

đang sống cùng ai? 2 Ba/Mẹ hỏi

3 Chồng nhiều

4 Con/cháu lựa

5 Anh/chị/em chọn

6 Khác (ghi rõ):

……………………….

1 A8 Có sử dụng bảo hiểm y tế? Toàn bộ

2 Một phần

3 Tự chi trả

PHẦN B. ĐẶC ĐIỂM THÔNG TIN VỀ TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ

Câu hỏi Trả lời Mã Kết quả Ghi chú

B1 Cân nặng (kg) hiện tại?

___________ Kg

B2 Chiều cao (m) hiện tại? 2 chữ số

___________ m thập phân

B3 Cô/ Chú/Anh/Chị được chẩn

đoán suy tim từ tháng/năm ____/_________

nào?

B4 Trong 12 tháng qua, đã nhập

viện bao nhiêu lần? _____________lần

Tăng huyết áp 1 Câu hỏi B5

Đái tháo đường 2 nhiều lựa

Bệnh thận 3 chọn

Bệnh gan 4

Ngoài bệnh suy tim ra, đang Bệnh dạ dày 5

mắc những bệnh gì? Bệnh thần kinh 6

Bệnh ung thư 7

Bệnh khác 8

Ghi rõ:____________

___________________

Theo hồ 1 Độ I

sơ 2 Độ II B6 Mức độ suy tim 3 Độ III

Độ IV 4

PHẦN C. KIẾN THỨC SUY TIM THEO THANG ĐO DHFKS (Dutch Heart Failure

Knowledge Scales)

Kết Ghi Câu hỏi Trả lời Mã quả chú

Hàng tuần 1 Người bệnh suy tim nặng cần C1 tự theo dõi cân nặng bao lâu Thỉnh thoảng 2

một lần? Hàng ngày 3

1

Vì nhiều bệnh nhân suy tim thường không thấy ngon miệng Tại sao người bệnh suy tim

C2 cần tự theo dõi cân nặng 2

thường xuyên là quan trọng?

3

Để kiểm cơ thể có tích dịch không Để đánh giá liều thuốc dùng thích hợp Tối đa là 1,5 – 2,5 lít 1 Hàng ngày Cô/Chú/Anh/Chị

C3 được phép đưa vào bao nhiêu Càng ít dịch vào càng tốt 2

dịch? Càng nhiều dịch vào càng tốt 3

Khi tôi bị ho nhiều, tốt hơn là 1 tôi không nên uống thuốc suy

tim Lời phát biểu nào trong những Khi tôi thấy khỏe hơn, tôi có thể 2 C4 phát biểu sau ngừng uống thuốc suy tim Cô/Chú/Anh/Chị cho là đúng Tôi cần phải uống thuốc suy

tim đều đặn hàng ngày là rất 3

quan trọng

Gọi bác sĩ hoặc điều dưỡng 1 Khi tôi bị khó thở hoặc bị phù

C5 việc cần thiết nhất tôi phải làm Đợi đến lần kiểm tra tiếp theo 2

là gì? Uống giảm thuốc 3

Chế độ ăn giàu chất béo 1 Nguyên nhân gì có thể làm cho C6 Cảm lạnh hoăc cúm 2 triệu chứng suy tim nặng lên? Ít tập vận động 3

Là tim không có khả năng bơm 1

đủ máu đi khắp cơ thể

Suy tim nghĩa là gì? Là một người không vận động C7 2 đủ và trong tình trạng xấu

Là có máu đông trong các mạch 3 máu ở tim

Vì các van trong các mạch máu 1

ở chân không hoạt động tốt Tại sao bệnh nhân suy tim

C8 thường bị phù chân? Vì các cơ ở chân không nhận đủ 2 ôxy

Vì chân bị tích dịch 3

Hấp thụ chất dinh dưỡng ở máu 1 Tim có chức năng gì? Bơm máu đi khắp cơ thể 2 C9

Cung cấp máu có ôxy 3

1 Muối gây tích dịch Tại sao người bệnh suy tim C10 phải ăn nhạt? 2 Muối gây co mạch máu

Muối làm tăng nhịp tim 3

Nhồi máu cơ tim và huyết áp 1 cao Nguyên nhân chính của suy C11 tim là gì? Các vấn đề về phổi và dị ứng 2

Béo phì và đái tháo đường 3

Điều quan trọng là tập luyện

càng ít càng tốt tại nhà để giảm 1

gánh nặng cho tim Lời phát biểu nào đúng trong

những phát biểu về việc tập Điều quan trọng là cần tập 2 C12 luyện dành cho người bệnh luyện tại nhà và nghỉ ngơi

suy tim là đúng? thường xuyên

Điều quan trọng là cần tập

luyện tại nhà càng nhiều càng 3

tốt

Để giảm huyết áp 1 Tại sao bệnh nhân suy tim cần C13 Tránh tích dịch trong cơ thể 2 phải uống thuốc lợi tiểu? Bởi vì họ có thể uống nhiều hơn 3

Trường hợp tăng quá 2kg trong 1 2-3 ngày, Cô/Chú/Anh/Chị cần

báo với bác sĩ trong lần kiểm tra Lời phát biểu nào trong những

tiếp theo phát biểu sau là đúng với việc

tăng trọng lượng và bệnh suy Trường hợp tăng quá 2kg trong 2 C14 tim? 2-3 ngày, Cô/Chú/Anh/Chị cần

báo cho bác sĩ hoặc điều dưỡng .

Trường hợp tăng quá 2kg trong 3 vòng 2-3 ngày,

Cô/Chú/Anh/Chị cần ăn ít đi

1 Ngậm 1 viên đá Khi khát nước,

2 C15 Cô/Chú/Anh/Chị nên làm gì là Ngậm 1 kẹo ngậm chứa muối

tốt nhất? 3 Uống nhiều

PHẦN D. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THEO THANG ĐO RHFCS (Rivesed Heart Failure

Compliance Scale)

Kết Ghi Nội dung Trả lời Mã quả chú

Không bao giờ 1

Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D1 Nửa thời gian 3 có uống thuốc theo đơn không? Hầu như 4

Luôn luôn 5

Không bao giờ 1

Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D2 Nửa thời gian 3 hạn chế muối chế độ ăn không? Hầu như 4

Luôn luôn 5

Không bao giờ 1

Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D3 Nửa thời gian 3 hạn chất lỏng chế độ ăn? Hầu như 4

Luôn luôn 5

Không bao giờ 1

Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D4 Nửa thời gian 3 tập thể dục? Hầu như 4

Luôn luôn 5

Không bao giờ 1

Hiếm khi 2 Trong tháng qua,

Nửa thời gian 3 D5 Cô/Chú/Anh/Chị có cân nặng

hàng ngày không? Hầu như 4

Luôn luôn 5

Không bao giờ 1

Trong 3 tháng vừa qua, Hiếm khi 2

D6 Cô/Chú/Anh/Chị có tái khám Nửa thời gian 3

đúng hẹn không? Hầu như 4

Luôn luôn 5

PHẦN E: CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG (EQ-5D-5L V2.1)

Dưới mỗi đề mục, xin chọn một đáp án diễn tả chính xác nhất tình trạng sức khoẻ của

Cô/Chú/Anh/Chị NGÀY HÔM NAY.

Kết Ghi Câu hỏi Mã quả chú

Tôi đi lại không khó khăn 1

Tôi đi lại hơi khó khăn 2

E1 SỰ ĐI LẠI Tôi đi lại khá khó khăn 3

Tôi đi lại rất khó khăn 4

Tôi không thể đi lại được 5

Tôi thấy không khó khăn gì khi tự 1 tắm rửa hay khi tự mặc quần áo

Tôi thấy hơi khó khăn khi tự tắm rửa 2 hay khi tự mặc quần áo

Tôi thấy khá khó khăn khi tự tắm rửa E2 TỰ CHĂM SÓC 3 hay khi tự mặc quần áo

Tôi thấy rất khó khăn khi tự tắm rửa 4 hay khi tự mặc quần áo

Tôi không thể tự tắm rửa hay không 5 thể tự mặc quần áo

Tôi thấy không khó khăn gì khi thực SINH HOẠT 1 hiện các sinh hoạt thường lệ của tôi THƯỜNG LỆ (ví

E3 dụ: làm việc, học Tôi thấy hơi khó khăn khi thực hiện 2 hành, làm việc nhà, các sinh hoạt thường lệ của tôi

các hoạt động trong Tôi thấy khá khó khăn khi thực hiện 3

gia đình, vui chơi giải các sinh hoạt thường lệ của tôi

trí) Tôi thấy rất khó khăn khi thực hiện 4 các sinh hoạt thường lệ của tôi

Tôi không thể thực hiện các sinh hoạt 5 thường lệ của tôi

Tôi không đau hay không khó chịu 1

Tôi hơi đau hay hơi khó chịu 2

E4 ĐAU / KHÓ CHỊU Tôi khá đau hay khá khó chịu 3

Tôi rất đau hay rất khó chịu 4

Tôi cực kỳ đau hay cực kỳ khó chịu 5

Tôi không lo lắng hay không u sầu 1

Tôi thấy hơi lo lắng hay hơi u sầu một 2 chút E5 LO LẮNG / U SẦU Tôi thấy khá lo lắng hay khá u sầu 3

Tôi thấy rất lo lắng hay rất u sầu 4

Tôi cực kỳ đau hay cực kỳ khó chịu 5

Sứ c kho e to t nha t ma anh/chị có the hì nh dung đượ c

100

95

90

• Chúng tôi muốn biết sức khoẻ của Cô/Chú /Anh/Chị NGÀY HÔM

85

80 NAY tốt hay xấu.

• Thang điểm này được đánh số từ 0 đến 100.

75

• 100 tương ứng với sức khỏe tốt nhất mà Cô/Chú /Anh/Chị có thể

70

65 hình dung được.

60

0 tương ứng với sức khỏe xấu nhất mà anh/chị có thể hình dung 55

• Xin đánh một dấu X trên thang điểm để thể hiện sức khoẻ của

được. 50

45

• Bây giờ xin viết số mà anh/chị đã đánh dấu trên thang điểm

Cô/Chú /Anh/Chị NGÀY HÔM NAY. 40

35 vào ô bên dưới.

30

25 SỨC KHOẺ CÔ/CHÚ/ANH/CHỊ NGÀY HÔM NAY =

20

15

10

5

Sứ c kho e xa u nha t ma anh/chị có the hì nh dung đượ c

0

Chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cô/Chú/Anh/Chị!

Phụ lục 4

SỔ TAY HƯỚNG DẪN TỰ QUẢN LÝ BỆNH SUY TIM

SỔ TAY

HƯỚNG DẪN TỰ QUẢN LÝ BỆNH SUY TIM

NHÓM TÁC GIẢ:

ThS.Hoàng Văn Cường - Sở Y tế TP. HỒ CHÍ MINH. •

GS.TS.Nguyễn Đỗ Nguyên - Đại học Y Dược TP. HỒ CHÍ MINH. •

PGS.TS.Tô Gia Kiên - Đại học Y Dược TP. HỒ CHÍ MINH. •

TÀI LIỆU THAM KHẢO

QĐ 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016. •

QĐ 1762/QĐ-BYT ngày 17/4/2020. •

Quy trình chuyên môn khám chữa bệnh và điều trị suy tim mãn. •

SUY TIM LÀ GÌ

Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu và oxy để cung cấp cho các cơ

quan, suy tim xảy ra khi có một bất thường trong chức năng tim

PHÂN LOẠI SUY TIM

Suy tim tâm thu: suy giảm chức năng co bóp của tim +

Suy tim tâm trương: suy giảm chức năng thư giãn và đổ đầy của tim +

Suy tim cấp: phù phổi cấp +

Suy tim mạn: tình trạng suy tim diễn tiến chậm +

+ Suy tim cung lượng cao: do cường giáp, thiếu máu, thiếu vitamin B1, dò động

tĩnh mạch, bệnh Paget.

+ Suy tim cung lượng thấp: do bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh

cơ tim dãn nở, bệnh van tim và màng ngoài tim.

+ Suy tim phải: do ứ dịch dẫn đến tĩnh mạch cổ nổi, gan to sung huyết, chân

phù.

+ Suy tim trái: do ứ dịch gây ra sung huyết phổi dẫn đến khó thở khi nằm, khó

thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về đêm và sau cùng gây phù phổi cấp.

+ Rối loạn chức năng thất không triệu chứng cơ năng: là sự hiện diện của

giảm co bóp thất một thời gian dài mà không triệu chứng cơ năng

+ Suy tim có triệu chứng cơ năng

NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY SUY TIM

- Bệnh động mạch vành

- Bệnh tăng huyết áp

- Bệnh van tim

- Bệnh cơ tim

- Bệnh viêm cơ tim

- Bệnh tim bẩm sinh

CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM NẶNG SUY TIM

- Sự không tuân thủ điều trị thuốc.

-Sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc (tăng cân, hút thuốc, uống rượu, chế

độ ăn, chế độ vận động…)

- Tăng huyết áp không kiểm soát được

- Loạn nhịp tim

- Sử dụng thuốc không phù hợp (vd: kháng viêm, ức chế calci)

- Stress tình cảm

- Điều trị không đủ

- Thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ tim

- Bệnh hệ thống (thiếu máu, tuyến giáp, nhiễm trùng)

- Thuyên tắc phổi

- Tiểu đường

- Suy thận

- Quá tải dịch

- Thai kỳ

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG SUY TIM

Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim: dựa theo tiêu chuẩn Framingham 121

Tiêu chuẩn chính:

1. Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi

2. Phồng tĩnh mạch cổ

3. Ran phổi

4. Tim lớn

5. Phù phổi cấp

6. Tiếng ngựa phi T3

7. Áp lực tĩnh mạch hệ thống >16cmH2O

8. Thời gian tuần hoàn >25 giây

9. Phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính

Tiêu chuẩn phụ:

1. Phù cổ chân

2. Ho về đêm

3. Khó thở gắng sức

4. Gan lớn

5. Tràn dịch màng phổi

6. Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa

7. Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút)

Tiêu chuẩn chính hay phụ:

Giảm 4,5kg/5 ngày điều trị suy tim

Chẩn đoán xác định suy tim:

Khi có 2 tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ

PHÂN ĐỘ SUY TIM

Phân độ chức năng suy tim của Hội Tim Mạch New York (NYHA) dựa vào triệu

chứng cơ năng và khả năng gắng sức.

Độ I: Có bệnh tim nhưng không bị hạn chế vận động, vận động thể lực thông

thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.

Độ II: Bệnh tim gây hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ

ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực.

Độ III: Bệnh tim gây hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe

khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.

Độ IV: Triệu chứng cơ năng của suy tim xẩy ra ngay khi nghỉ ngơi, không vận

động thể lực nào mà không gây khó chiệu, chỉ một vận động thể lực triệu chứng cơ

năng gia tăng.

ĐIỀU TRỊ SUY TIM BẰNG CÁC BIÊN PHÁP DÙNG THUỐC VÀ KHÔNG

DÙNG THUỐC

Sử dụng thuốc trong điều trị suy tim

Sử dụng thuốc điều trị nhằm các mục đích sau:

- Ngăn sự tiến triển của bệnh, điều trị từ lúc không có triệu chứng cơ năng

- Cải thiện chất lượng cuộc sống giảm số lần nhập viện

- Kéo dài thời gian sống của người bệnh

Những thuốc sử dụng điều trị suy tim:

- Lợi tiểu

- Digitalis (thuốc trợ tim, làm tăng sức co bóp của cơ tim)

- Thuốc dãn mạch: Nitroglycerin, ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin

II, nitrate, ức chế calci…

- Các thuốc tăng co bóp tim khác: thuốc có hoạt tính giống giao cảm (dopamine,

dobutamine, levodopa)…

- Thuốc chẹn bêta

Tư vấn dùng thuốc:

- Tác dụng, tác dụng phụ và thận trọng khi dùng thuốc

- Quản lý liều dùng và thời gian

- Dấu hiệu ngộ độc thuốc

- Những việc cần làm khi quên uống thuốc

- Tự quản lý: Cần lưu ý liều thuốc lợi tiểu, Sự thay đổi của các triệu chứng suy tim,

và sự cân bằng dịch.

- Thuốc tránh sử dụng hoặc thận trọng khi sử dụng: Phải hỏi bác sĩ trước khi uống

những thuốc ngoài toa đang điều trị.

Các biện pháp điều trị không thuốc

- Khi mệt: hạn chế vận động và nghỉ ngơi cả thể xác lẫn tinh thần, tránh gắn sức, nếu

bệnh nằm lâu thì những bài tập thụ động là cần thiết để phòng các bệnh do nằm lâu

và ngừa huyết khối tĩnh mạch. Khi tình trạng bệnh nhân được cải thiện, cần có chương

trình tập luyện thể lực phù hợp.

- Về việc làm: bệnh nhân cần được tư vấn để có những nhiệm vụ, công việc phù hợp

với tình trạng sức khỏe hiện tại.

- Quan hệ tình dục: nếu được nên sử dụng nitrat ngậm dưới lưỡi trước khi quan hệ

tình dục và tránh các quan hệ tình cảm quá mức.

- Tiêm chủng: chủng ngừa viêm phổi và cảm cúm có thể giảm biến chứng nhiễm

trùng hô hấp có thể làm cho tình trạng suy tim nặng hơn.

- Du lịch: nên tránh những nơi quá nóng hoặc ẩm ướt, nên đi những chuyến bay ngắn,

bệnh nhân nặng chuyến bay dài có thể gây phù chân, huyết khối tĩnh mạch sâu, thay

đổi trong chế độ ăn uống, mất natri và dịch trong khí hậu nóng ẩm.

- Cân nặng: kiểm soát cân nặng, giảm cân ở bệnh nhân thừa cân, nhờ đó sẽ giảm được

sức cản mạch ngoại vi, cần điều trị béo phì (nếu có).

- Ăn mặn: kiểm soát sự ứ đọng và quá nhiều muối trong cơ thể, hạn chế muối (natri)

(≤2g natri/ngày) giúp dễ kiểm soát triệu chứng suy tim và có thể giảm bớt liều lợi tiểu

cần dùng.

- Nước: kiểm soát sự ứ đọng và quá nhiều nước trong cơ thể, hạn chế nước uống của

bệnh nhân (<1,5l/ngày, tùy tình trạng bệnh cụ thể) nhờ đó giảm quá tải khối lượng và

cải thiện tình trạng natri máu thấp ở bệnh nhân suy tim nặng.

- Rượu và thuốc lá: ngưng hút thuốc lá, không uống rượu, bia.

LỜI KHUYÊN CHUNG

Triệu chứng thường gặp

- Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi

- Phù cổ chân

- Ho về đêm

- Khó thở gắng sức

- Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút).

- Những việc cần làm khi triệu chứng suy tim xảy ra

- Nghỉ ngơi

- Gọi bác sĩ điều trị

- Dùng thuốc theo y lệnh

- Tái khám sớm nhất.

Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc

Sự không tuân thủ điều trị thuốc, sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc là

nguyên nhân làm nặng suy tim. Ví dụ như không kiềm soát cân nặng, hút thuốc, uống

rựơu, chế độ ăn, chế độ vận động, sử dụng thuốc không phù hợp, điều trị không đúng,

không đủ theo toa, ….

Những điều quan trọng cần lưu ý

1. Suy tim không thể chữa khỏi nhưng nó có thể kiểm soát được.

2. Tự theo dõi cân nặng: đều đặn mỗi ngày, hai lần/ tuần, trong trường hợp tăng hơn

2 kg trong 3 ngày, nên thông báo nhân viên y tế.

3. Những loại thuốc ức chế men chuyển là loại thuốc dùng để điều trị suy tim, những

loại thuốc này giúp tim bơm máu mạnh hơn bởi ngăn chặn những tác hại của những

nội tiết tố gây căng thẳng.

4. Những người bị suy tim uống thuốc lợi tiểu (Lasix) để thận của họ sẽ làm cho nước

tiểu nhiều hơn và đi tiểu nhiều hơn.

5. Những người bị suy tim đang dùng thuốc lợi tiểu cần phải biết liệu họ có cần phải

bổ sung thêm kali với thuốc lợi tiểu của họ.

6. Nếu một người bị suy tim tăng khoảng 1-1,5 kg trong một vài ngày, điều này có

nghĩa là có lượng nước dư thừa trong cơ thể.

7. Thường một người bị suy tim nên tự kiểm tra cân nặng mỗi ngày

8. Thời gian tốt nhất trong ngày để người có suy tim kiểm tra cân nặng là khi tỉnh dậy

vào buổi sáng

9. Người bị suy tim nên gọi bác sĩ nếu họ có triệu chứng dưới đây: tăng cân từ 1-2,5

kg trong 1-2 ngày, sưng ở mắt cá chân hoặc và căng chướng ở bụng tăng lên, khó thở

hơn.

10. Một người suy tim nên tập thể dục mỗi ngày, phù hợp với trình trạng sức khỏe,

tránh gắn sức.

11. Khi đang vận động một người bị suy tim nên dừng lại và nghỉ ngơi nếu họ cảm

thấy khó thở hoặc hụt hơi, hoặc có đau ngực hoặc khó chịu, hoặc cảm thấy chóng mặt

hoặc choáng váng.

12. Những thực phẩm có hàm lượng natri (muối) thấp: Trái cây tươi, trái cây và củ

nướng…

13. Những thực phẩm có hàm lượng natri (muối) cao: Đồ khô, đồ hộp…

14. Bệnh suy tim được bác sĩ của họ yêu cầu hạn chế dịch, các chất sau đây được tính

là dịch: nước và các chất lỏng, sữa, kem và sữa chua, các loại thạch, bánh pudding,

và súp.

15. Nếu một người bị suy tim bị nhức đầu hoặc đau thì thuốc tốt nhất để uống là

Tylenol (Acetaminophen), nếu được nên hỏi bác sĩ trước khi uống.

16. Tổng lượng muối mà những người bị suy tim nên ăn hàng ngày là 2,000 mg (2g)

17. Thân nhân hoặc bệnh nhân suy tim, khi pha sữa cho bệnh nhân uống phải coi có

bao nhiêu muối (natri) trong mỗi ly sữa pha chuẩn theo hướng dẫn của nhà sản xuất

18. Để hạn chế uống nước, một người suy tim có thể làm giảm cơn khát bằng cách

nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng

19. Nếu một người bị suy tim quên uống thuốc, họ nên uống thuốc ngay khi nhớ

20. Điều quan trọng cho một người bị suy tim là: hãy chắc chắn rằng mình được chích

ngừa cúm mỗi năm, tiêm chủng Pneumovax để ngừa viêm phổi, và đảm bảo đi khám

bác sĩ về bệnh suy tim của mình thường xuyên

Cân mỗi buổi sáng trước khi ăn sáng, ghi lại cân nặng, so sánh với cân nặng ngày

NHỮNG VÙNG CẦN LƯU Ý TRONG SUY TIM

Kiểm tra cân nặng mỗi ngày

❖ hôm qua. ❖ ❖ ❖ ❖ ❖

Kiểm soát lượng nước đưa vào cơ thể mỗi ngày (nước uống, canh, sữa…) Uống thuốc chính xác theo toa của bác sĩ Kiểm tra phù ở chân, bàn chân, mắt cá chân, hoặc chướng bụng. Ăn các thức ăn ít muối hoặc không có muối. Cân bằng thời gian hoạt động và nghỉ ngơi

Không khó thở Không khó chịu, nặng ngực hoặc đau vùng ngực Không phù hoặc tăng tình trạng phù ở chân, bàn chân, mắt cá chân, hoặc

Vùng an toàn

Bạn đang ở trong vùng nào của suy tim hôm nay? Xanh lá cây, Vàng, hoặc Đỏ Tất cả đều rõ ràng – đây là mục tiêu của bạn! Triệu chứng của bạn được kiểm soát. • • • chướng bụng. •

Không tăng cân quá 2kg trong hai ngày, hoặc 2,5kg trong một tuần.

Tăng cân trên 2kg trong hai ngày, hoặc 2,5kg trong một tuần. Nôn ói hoặc tiêu chảy kéo dài trên hai ngày Cảm thấy khó thở hơn bình thường. Tăng tình trạng phù ở chân, bàn chân, mắt cá chân, hoặc chướng bụng. Ho khan Cảm thấy mệt và không có đủ sức để thực hiện các hoạt động hàng ngày. Cảm thấy lâng lâng, hoặc chóng mặt, đây là triệu chứng mới xuất hiện đối

Vùng cảnh báo

Vùng nguy hiểm

Cảnh báo – đây là vùng cảnh báo Gọi điện thoại cho nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, …) nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: • • • • • • • với bạn • Cảm thấy không thoải mái, giống như có việc gì đó không đúng. • Khó thở khi nằm xuống • Dễ ngủ hơn khi kê gối cao hoặc ngồi trên ghế Nhân viên y tế………………….. số điện thoại …………….. Cấp cứu – vùng này có nghĩa là phải hành động nhanh Đến phòng cấp cứu hoặc gọi 115 khi bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: • • • • • •

Đang thở gắn sức Cơn khó thở không giảm ngay cả khi đang ngồi Thở nhanh không giảm ngay cả khi bạn nghỉ ngơi Đau ở ngực ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc Đang gặp khó khăn trong việc suy nghĩ rõ ràng hoặc cảm thấy bối rối. Ngất đi

Phụ lục 5

NHẬT KÝ THEO DÕI SỨC KHỎE VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA

BỆNH NHÂN SUY TIM

PHIẾU THEO DÕI HUYẾT ÁP, CÂN NẶNG, TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH SUY TIM

Tuần: Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm…..

Hãy đo các thông số này mỗi ngày để kịp thời xử lý nếu tình trạng diễn biến xấu đi.

Mạch Mệt Khó thở

Ngày Cân nặng (kg) Huyết áp (mmHg) (có hay không) (có hay không)

55 60/90

Ví dụ: 01/01/2021

PHIẾU THEO DÕI LƯỢNG CHẤT LỎNG, LƯỢNG MUỐI TRONG 24 GIỜ CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM

Tuần: Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm…..

Lượng muối

(Loại muối và khối Lượng chất lỏng lượng) Ngày (Loại chất lỏng và thể tích) Đơn vị: muỗng cà phê Đơn vị: ml (mcp) hoặc muỗng canh

(mc)

01/01/2021 8 ly nước lọc: 200ml x 5 = 1000ml Muối ăn: ¼ mcp

1 lon bia: 330ml Hạt nêm Knor: 1 mc

2 chén canh: 200ml x 2 = 400ml Nước mắm: ½ mc

Lưu ý: Ghi chi tiết loại và lượng: chất lỏng (kể cả rượu, bia canh, soup,..); muối (kể cả muối ăn, hạt nêm, nước mắm ,.. )

PHIẾU THEO DÕI VẬN ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM

Tuần: Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm….

Ngày Buổi Loại vận động Thời lượng

Ví dụ 1:

9/10/2017 Sáng Đi bộ nhanh 50 phút

PHIẾU THEO DÕI VIỆC DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM

Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm….

Thời điểm dùng thuốc Ngày Ghi chú Sáng Trưa Chiều Tối

X X X Quên uống thuốc trưa

Ví dụ 1: 9/10/2017

PHIẾU THEO DÕI TÁI KHÁM CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM

Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm….

Ghi chú

Ngày hẹn tái khám Giờ hẹn tái khám Tên bác sĩ hẹn tái khám Những lưu ý khi tái khám

VD: 8 giờ 00 Nguyễn Văn - Xin giấy - Tái khám

22/12/2020 A chuyển sớm 02 ngày

BHYT. do mệt

- Xét nghiệm

máu

- Nhịn đói để

xét nghiệm

máu

Mọi thắc mắc xin liên hệ:

ThS. Hoàng Văn Cường

Email: cuongthanhvinh123@gmail.com

Chân thành cảm ơn và kính chúc Quý

Cô/Chú/Anh/Chị có sức khỏe thật tốt!