BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG VĂN CƯỜNG
HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: MỘT THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HOÀNG VĂN CƯỜNG
HIỆU QUẢ CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH: MỘT THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG
NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 9720701
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN
2. PGS. TS. TÔ GIA KIÊN
TP.HỒ CHÍ MINH, Năm 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận án
Hoàng Văn Cường
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ......................................................................... 5
1.1. Bệnh suy tim .................................................................................................... 5
1.2. Các cơ chế nền tảng của suy tim ...................................................................... 6
1.3. Phân loại suy tim.............................................................................................. 8
1.4. Phân giai đoạn suy tim ..................................................................................... 9
1.5. Phân độ chức năng của suy tim ....................................................................... 9
1.6. Nguyên nhân chính gây suy tim và làm nặng tình trạng suy tim .................. 10
1.7. Chẩn đoán suy tim ......................................................................................... 11
1.8. Điều trị suy tim .............................................................................................. 13
1.9. Phân tích hành vi trong nghiên cứu: giáo dục sức khỏe kết hợp sử dụng nhật
ký trên bệnh nhân suy tim ..................................................................................... 15
1.10. Khái niệm giáo dục bệnh nhân .................................................................... 22
1.11. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân .......................... 23
1.12. Kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim ................................. 26
1.13. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ............................................. 34
1.14. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe lên sự tuân thủ điều trị, chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân suy tim ......................................................................... 36
1.15. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định ....... 38
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 40
2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 40
2.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 40
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 42
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 42
2.5. Định nghĩa biến số ......................................................................................... 43
2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu ...................................... 48
2.7. Qui trình nghiên cứu ...................................................................................... 50
2.8. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe ........................................................... 52
2.9. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................... 55
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................... 57
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 58
3.1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu ........................................ 58
3.2. Sự khác biệt về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo
dục sức khỏe ......................................................................................................... 71
3.3. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp
giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 72
3.4. Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim trước và sau can
thiệp giáo dục sức khỏe ........................................................................................ 73
3.5. Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe .............................................. 74
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................ 84
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu ................................. 84
4.2. Hiệu quả về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục
sức khỏe ................................................................................................................ 87
4.3. Hiệu quả về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp
giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 91
4.4. Hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim sau can thiệp
giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 96
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 103
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
Bệnh nhân/Người bệnh BN/NB
Bệnh viện Đại học Y Dược BV.ĐHYD
Bệnh viên Nhân Dân Gia Định BV.NDGĐ
Chronic Heart Failure Questionnaire Bảng câu hỏi suy tim mãn tính CHQ
Chất lượng cuộc sống CLCS
Chất lượng cuộc sống liên quan CLCSLQSK sức khỏe
Thang đo kiến thức suy tim DHFKS Dutch heart failure knowledge scale phiên bản Hà Lan
Thang điểm đo lường chất lượng EQ-5D-5L v2.1 cuộc sống tại Việt Nam
Giáo dục sức khỏe GDSK
Kỹ năng thông tin-động lực- Info-motivation-behaviors skills IMB hành vi
Khám chữa bệnh KCB
Kansas City Cardiomyopathy Bảng câu hỏi về bệnh cơ tim ở KCCQ Thành phố Kansas Questionnaire
Khoảng tin cậy KTC
The McGill Quality of Life Bảng câu hỏi chất lượng cuộc MCLCS Questionnaire sống McGill
Minnesota Living with Heart Failure Bảng câu hỏi sống chung với MLHFQ Questionnaire bệnh suy tim ở Minnesota
Nghiên cứu viên NCV
Nottingham Health Profile Hồ sơ sức khỏe Nottingham NHP
New York Heart Association Hiệp hội Tim mạch New York NYHA
Odds ratio Tỷ số chênh OR
ii
PR Prevalence ratio Tỷ số tỷ lệ hiện mắc
QĐ-BYT Quyết định-Bộ Y tế
Revised heart failure compliance RHFCS Thang đo tuân thủ điều trị scale
SF-12 12-Item Short Form Health Survey Khảo sát sức khỏe-12 mục
SF-36 36-Item Short Form Health Survey Khảo sát sức khỏe-36 mục
SIP-36 Sickness Impact Profile Hồ sơ tác động bệnh tật-36 mục
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới
Bảng câu hỏi viết tắt về chất WHO CLCS- World Health Organization Quality lượng cuộc sống của Tổ chức Y BREF of Life abbreviated Questionnaire tế Thế giới
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Định nghĩa suy tim PSTM giảm, PSTM giảm nhẹ và PSTM bảo tồn ... 9
Bảng 1.2. Phân độ NYHA dựa vào mức độ nặng của triệu chứng và mức hạn chế
hoạt động thể lực ................................................................................................... 10
Bảng 1.3. Định nghĩa các thành phần trong Mô hình Niềm tin sức khỏe ............ 17
Bảng 2.1. Liệt kê và định nghĩa biến số độc lập ................................................... 43
Bảng 2.2. Liệt kê và định nghĩa biến số kết cuộc ................................................. 46
Bảng 2.3. Quy trình giáo dục sức khỏe................................................................. 53
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim ................................... 59
Bảng 3.2. Đặc điểm dân số xã hội của nhóm can thiệp so với chứng .................. 60
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim ............................................ 62
Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh lý của nhóm can thiệp so với nhóm chứng ................. 63
Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân suy tim ......................................... 65
Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can
thiệp so với chứng ................................................................................................. 66
Bảng 3.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim ............................... 67
Bảng 3.8. Tuân thủ điều trị tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp so với
chứng ..................................................................................................................... 67
Bảng 3.9. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ...................................... 69
Bảng 3.10. Chất lượng cuộc sống trước can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm
chứng ..................................................................................................................... 70
Bảng 3.11. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim trước can thiệp giáo dục sức
khỏe ....................................................................................................................... 71
Bảng 3.12. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp giáo dục sức khỏe
............................................................................................................................... 71
Bảng 3.13. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục sức khỏe.. 72
Bảng 3.14. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục sức khỏe ..... 73
Bảng 3.15. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trước can thiệp
giáo dục sức khỏe ................................................................................................. 73
iv
Bảng 3.16. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L sau can thiệp giáo
dục sức khỏe ......................................................................................................... 74
Bảng 3.17. Sự khác biệt kiến thức về suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức
khỏe ....................................................................................................................... 75
Bảng 3.18. Hiệu quả thay đổi kiến thức về bệnh suy tim của phương pháp giáo dục
sức khỏe ................................................................................................................ 76
Bảng 3.19. Khác biệt tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe 78
Bảng 3.20. Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe
............................................................................................................................... 80
Bảng 3.21. Sự khác biệt chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp giáo dục sức
khỏe ....................................................................................................................... 82
Bảng 3.22. Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức
khỏe ....................................................................................................................... 83
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi kiến thức về suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả
thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe ..................... 77
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi tuân thủ điều trị suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả
thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe ............................ 81
Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả
thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức khỏe ................... 83
Hình 1.1. Tinh thần cơ bản của giáo dục sức khỏe tạo động lực .......................... 19
Hình 1.2. Bốn quy trình trong giáo dục sức khỏe tạo động lực ............................ 20
Hình 1.3. Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi hoặc duy trì hành vi
cũ ........................................................................................................................... 20
Hình 1.4. Các giai đoạn thay đổi hành vi ............................................................. 21
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc cơ bản của Mô hình Niềm tin sức khỏe ................................ 16
Sơ đồ 1.2. Các phong cách giao tiếp trong giáo dục sức khỏe ............................. 18
Sơ đồ 2.1. Nội dung tập huấn giáo dục sức khỏe cá nhân cho cộng tác viên ....... 54
Sơ đồ 3.1. Lưu đồ mẫu nghiên cứu ....................................................................... 58
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu và oxy để cung cấp cho các
cơ quan, suy tim xảy ra khi có một bất thường trong chức năng tim. Suy tim phần lớn
là bệnh của những người lớn tuổi, tỉ lệ hiện mắc và mới mắc đều tăng nhanh cùng với
sự gia tăng của tuổi. Những bệnh nhân trên 75 tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh suy tim
cao hơn1. Tỉ lệ hiện mắc của suy tim ước tính khoảng 1-2% trên toàn dân số và trên
10% ở dân số già2. Gần 6,5 triệu người ở Châu Âu, 5 triệu người ở Mỹ và 2,4 triệu
người ở Nhật bị suy tim, và gần 1 triệu trường hợp mới được chẩn đoán mỗi năm trên
toàn thế giới3. Tại Mỹ vào năm 2012, có khoảng 5,7 triệu người bị suy tim. Suy tim
là nguyên nhân chính của hơn 55.000 ca tử vong mỗi năm4. Tại Việt Nam năm 2016,
tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch cao chiếm 31% tổng số ca tử vong5. Ước tính có 1,8
triệu người mắc bệnh suy tim ở Việt Nam, hiện nay chưa có dữ kiện thống kê cụ thể
về số người mắc suy tim6.
Điều trị suy tim là một quá trình liên tục, dài hạn nhằm ổn định tình trạng bệnh
và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân thông qua các điều trị dùng thuốc
và không dùng thuốc. Việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân có ý nghĩa quan trọng để
đạt hiệu quả điều trị cao nhất. Tuy vậy việc tuân thủ các điều trị dùng thuốc và không
dùng thuốc vẫn là thách thức7,8. Theo nghiên cứu của Van Der Wal và cộng sự, tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ về vận động thể lực là 39% và tuân thủ về kiểm soát cân nặng là
35%8. Nghiên cứu của Ghali JK, ghi nhận 64% bệnh nhân không tuân thủ phác đồ
điều trị9. Còn theo Diaz A, tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn là 52% và không tuân thủ
dùng thuốc lên đến 30%10. Nguyên nhân phổ biến nhất làm cho bệnh suy tim trầm
trọng hơn dẫn đến nhập viện chính là việc không tuân thủ chế độ dùng thuốc và ăn
uống dành cho bệnh nhân suy tim11,12,13.
Ở Việt Nam, bệnh nhân suy tim có tình trạng ổn định được chỉ định điều trị
ngoại trú và thiết lập kế hoạch khám, theo dõi. Bệnh nhân cần tuân thủ các hướng dẫn
điều trị ngoại trú và tái khám theo dõi điều trị đúng lịch. Tuân thủ điều trị đóng vai
trò quan trọng, do đó, một hệ thống theo dõi, nhắc nhở, hỗ trợ tuân thủ điều trị cần
thiết. Theo nghiên cứu của Anna, nhiều bệnh nhân có kiến thức còn thấp và thiếu hiểu
2
biết về bệnh suy tim và cách tự chăm sóc. Do đó việc tư vấn giáo dục sức khỏe là một
phần quan trọng của chăm sóc suy tim14. Theo nghiên cứu cuả Ni, trong số những
bệnh nhân đã được giáo dục sức khỏe, có 38 % biết ít hoặc không biết gì về suy tim15.
Nghiên cứu của Sneed cho thấy sau GDSK, có đến 55% bệnh nhân chỉ biết một vài
điều về suy tim16. Hiện nay, giáo dục sức khỏe được áp dụng thường quy cho bệnh
nhân suy tim tại các bệnh viện tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ tuân thủ điều trị của
bệnh nhân suy tim hiện nay vẫn chưa cao. Năm 2006, nghiên cứu tại bệnh viện Đại
Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và bệnh viện Nhân Dân Gia Định cho thấy tỷ
lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tim mạch nói chung còn rất thấp (<50%)17. Năm 2015,
nghiên cứu tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra tỷ lệ tuân thủ điều trị cũng
còn rất thấp, với tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị bằng thuốc chỉ có 32%; tỷ lệ tuân
thủ của bệnh nhân về hạn chế nước 3% và kiểm soát cân nặng 7%18. Như vậy, việc
áp dụng quy trình giáo dục sức khỏe còn nhiều hạn chế.
Cho đến nay, các nghiên cứu về hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên tuân thủ
điều trị ở bệnh nhân suy tim đang điều trị ngoại trú tại Việt Nam vẫn chưa được thực
hiện, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Bệnh viện Nhân dân gia định
là một trong những đơn vị đầu ngành về tim mạch tại TPHCM. Trong bối cảnh dịch
COVID-19 đang lan rộng và tác động mạnh đến TPHCM thì nghiên cứu càng trở nên
cấp thiết. Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, TPHCM dẫn đầu số ca tử vong toàn
quốc và đang áp dụng “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-
19” theo Nghị quyết 128/NQ-CP. Mức độ tiếp cận y tế bị hạn chế hơn so với thông
thường, do đó, nhu cầu nâng cao năng lực sức khỏe của bệnh nhân càng tăng cao
nhằm kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn tại nhà, giảm nhu cầu chăm sóc y tế trong bối
cảnh nhiều khó khăn, đồng thời giảm tải cho hệ thống y tế. Do đó việc tiến hành
nghiên cứu ở bệnh viện trên là cần thiết để áp dụng cho chính bệnh viện Nhân Dân
Gia Định, cũng như cung cấp các tư liệu hữu ích để phát triển chương trình giáo dục
sức khỏe cho bệnh nhân suy tim tại các bệnh viện ở Việt Nam.
3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Có hay không hiệu quả của giáo dục sức khỏe (kết hợp sổ nhật ký và tư vấn
cá nhân) trên kiến thức, tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy
tim đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí
Minh?
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên kiến thức, tuân thủ điều trị và
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim đang điều trị ngoại trú sau 3 tháng can
thiệp tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC TIÊU CỤ THỂ
Mục tiêu 1: Xác định sự khác biệt về kiến thức suy tim của bệnh nhân suy tim trước
và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.
Mục tiêu 2: Xác định sự khác biệt của việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim trước
và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.
Mục tiêu 3: Xác định sự khác biệt của hệ số (mức độ) chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe.
Mục tiêu 4: Đánh giá hiệu quả của giáo dục sức khỏe đến tuân thủ điều trị ở bệnh
nhân đang điều trị suy tim sau 3 tháng can thiệp so với thời điểm ban đầu và so với
nhóm chứng.
4
DÀN Ý NGHIÊN CỨU
5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1. Bệnh suy tim
1.1.1. Định nghĩa suy tim
Suy tim là hệ quả cuối cùng của các bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành,
tăng huyết áp, bệnh van tim.... Đây là hội chứng lâm sàng, đặc trưng bởi các rối loạn
về cấu trúc và chức năng dẫn đến tim không thể bơm đủ máu và oxy để cung cấp cho
các cơ quan. Định nghĩa về suy tim có sự thay đổi và cập nhật theo thời gian19.
Xác định nguyên nhân gây suy tim là rất cần thiết, từ đó có hướng điều trị
thích hợp. Phần lớn suy tim là do rối loạn chức năng cơ tim: tâm thu, tâm trương hoặc
cả hai. Tuy nhiên bệnh lý tại van tim, màng ngoài tim, màng trong tim, một số rối
loạn nhịp và dẫn truyền cũng góp phần dẫn đến suy tim20.
1.1.2. Dịch tễ học
Cho đến nay, suy tim vẫn là một vấn đề của sức khoẻ cộng đồng, với tỉ lệ hiện
mắc cao. Ở người trưởng thành, tỉ lệ suy tim khoảng 2 – 4%, tương ứng với khoảng
64,3 triệu người. Với các tiến bộ y học và sự gia tăng tuổi thọ, số người mắc suy tim
được dự đoán sẽ tiếp tục tăng cao. Tại Hoa Kỳ, theo Điều tra về Sức khoẻ và Dinh
dưỡng Quốc gia, số người trưởng thành bị suy tim tăng từ 5,7 triệu người (2009 –
2012) lên 6,2 triệu người (2013 – 2016). Dự đoán đến năm 2030, tỉ lệ hiện mắc sẽ
tăng thêm 46%, tương ủng với khoảng 8 triệu người.
Dù có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, suy tim vẫn là một gánh nặng
lớn cho nền y tế thế giới. Trong hơn 10 năm, từ 2002 đến 2014, số người nhập viện
có kèm chẩn đoán suy tim tăng lên từ 2 triệu đến 3,5 triệu người mỗi năm. Chi phí y
tế cho suy tim khoảng 30,7 tỉ USD năm 2012 và dự đoán sẽ tăng lên 69,8 tỉ USD vào
năm 2030, Bên cạnh đó, suy tim còn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới.
Trong nghiên cứu Framingham, tỉ lệ tử vong 5 năm sau chẩn đoán > 50%. Tỉ lệ này
vẫn không đổi sau 30 năm, với bằng chứng từ các nghiên cứu sổ bộ cho thấy tỉ lệ tử
vong sau 5 năm có thể lên đến 75%, bất kể nhóm phân suất tống máu.
Tại Việt Nam, chưa có nhiều công bố quốc tế về dịch tễ học suy tim. Trên
người bệnh suy tim phân suất tống máu giảm, có nghiên cứu năm 2019 trên 257 người
6
bệnh nội trú tại Viện Tim TP. HCM với tỉ lệ tái nhập viện và tử vong ở thời điểm 60
ngày sau xuất viện lần lượt là 128 và 25. Trên người bệnh suy tim phân suất tống máu
bảo tồn, nghiên cứu năm 2021 của Đại học Y Dược TP. HCM phối hợp với 7 bệnh
viện miền Nam trên 477 người bệnh nội và ngoại trú. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ điều
trị nội trú là 30,6% và tỉ lệ tử vong nội viện là 4,8%.
1.2. Các cơ chế nền tảng của suy tim
1.2.1. Suy chức năng tâm thu
Sự hoạt hóa thần kinh thể dịch kéo dài dẫn đến những thay đổi về sao chép và
hậu sao chép ở các gen và protein điều hòa quá trình kích thích – co thắt và tương tác
bắc cầu trong sự co thắt của cơ tim. Những thay đổi này làm suy giảm khả năng co
thắt của cơ tim và do đó, làm giảm chức năng tâm thu thất trái ở người bệnh suy tim.
1.2.2. Suy chức năng tâm trương
Thư giãn cơ tim là một quá trình phụ thuộc ATP, được điều hòa bởi sự hấp thụ
calci bào tương vào lưới nội cơ tương (sarcoplasmic reticulum (SR)) nhờ SERCA2A
(sarcoplasmic reticulum Ca adenosine triphosphatase) và đưa calci ra ngoài bởi một
bơm ở màng tế bào cơ tim (sarcolemma). Theo đó, khi nồng độ ATP giảm, như trong
thiếu máu cơ tim cục bộ, sẽ làm cản trở quá trình này và làm chậm thư giãn cơ tim.
Nếu sự đổ đầy thất trái bị chậm trễ do giảm độ đàn hồi của thất trái (ví dụ, do phì đại
hoặc xơ hóa), áp lực đổ đầy thất trái sẽ vẫn tăng cao ở cuối thì tâm trương. Với một
tần số tim nhanh sẽ làm rút ngắn thời gian đổ đầy tâm trương, dẫn đến tăng áp lực đổ
đầy thất trái, nhất là ở những buồng thất không còn tính đàn hồi. Áp lực đổ đầy cuối
tâm trương cao sẽ làm tăng áp lực mao quản phổi, góp phần gây ra triệu chứng khó
thở ở người bệnh có suy chức năng tâm trương. Điều quan trọng là suy chức năng
tâm trương có thể xảy ra đơn độc hoặc kết hợp với suy chức năng tâm thu ở người
bệnh suy tim.
1.2.3. Tái cấu trúc thất trái
Tái cấu trúc thất trái là những thay đổi ở khởi lượng, thể tích, hình dạng thất
trái và thành phần cấu tạo của tim sau tổn thương tim và hoặc những tình trạng về
quá tải huyết động bất thường. Tái cấu trúc thất trái đóng góp độc lập vào tiến trình
7
của suy tim có những gánh nặng cơ học gây ra bởi những thay đổi về hình dạng không
gian của thất trái bị tái cấu trúc. Ví dụ, sự thay đổi thất trái từ hình khối elip chuyển
sang hình cầu trong suốt quá trình tái cấu trúc thất trái sẽ làm tăng sức căng thành
thất trái theo chiều dọc, gây ra gánh nặng cơ học cho tim đang bị suy. Ngoài việc làm
tăng thể tích cuối tâm trương thất trái, thành thất trái cũng mỏng đi khi thất trái bắt
đầu giãn ra. Thành thất mỏng nhiều hơn cùng với tăng hậu tải do giãn thất trái làm
mất cân đối hậu tải chức năng (furictiong afterload mismatch) lại càng làm giảm thể
tích nhát bóp nhiều hơn nữa. Ngoài ra, sức căng thành cuối tâm trương cao có thể đưa
đến (1) giảm tưới máu đến vùng dưới nội tâm mạc, dẫn đến chức năng thất trái giảm
nặng thêm; (2) tăng stress oxy hóa, gây hoạt hóa một tập hợp các gen nhạy với việc
sinh ra các gốc tự do (ví dụ, TNF và interleukin-1) và (3) sự biểu hiện kéo dài của các
gen bị hoạt hóa bởi sự căng thành (angiotensin II, endothelin và TNF) và hoặc hoạt
hóa của các đường tín hiệu do phì đại. Một vấn đề quan trọng thứ hai bắt nguồn từ
tăng hình dạng hình cầu của thất trái là các cơ nhủ bị kéo căng ra gây hở van hai lá
chức năng. Ngoài việc mất một lượng máu đi tới, hở van hai lá còn gây quá tải thể
tích cho thất trái nhiều hơn. Kết hợp lại, gánh nặng cơ học do tái cấu trúc thất trái sẽ
dẫn đến giảm cung lượng tim, giãn thất trái nhiều hơn và tăng quá tải huyết động, tất
cả cùng góp phần vào tiến trình của suy tim. Hiện nay, các cơ chế ở cấp độ sinh học
phân tử đang được nghiên cứu, thông qua sự biến đổi các dấu ấn sinh học và các con
đường tín hiệu: phì đại cơ tim bệnh lý (alpha và beta MIC, C-Jun N-terminal kinase
và p38), tăng hoạt động gốc tự do (NAD(P)H, các chuỗi vận chuyển điện tử trong tỉ
thể), hiện tượng viêm (NFF alpha, TNF alpha, NF-kappa B), đáp ứng bảo vệ trước
tình trạng thiếu máu, độc chất, lão hóa (IL-6-gp 130-STAT3), đáp ứng stress cơ học
do tăng gánh áp lực (Mesulin-P13-k/Akt, MLP-calcineurin, NF-AT3), sự tươi máu cơ
tim (STAT3, Jun D. CCNI, VGEF), hiện tượng chết tế bào theo chương trình
(caspases, HGFIGF-1). Có sự khác biệt về chỉ dấu sinh học giữa suy tìm phân suất
tống máu giảm (AMP, NT-poBNP, GDF-15, ILIRL....) và suy tim phân suất tống máu
bảo tồn (integrin subunit beta 2, catenin beta 1,…).
8
Trong các nghiên cứu, để chẩn đoán chắc chắn suy tim, thường sử dụng tiêu
chuẩn Framingham: Tiêu chuẩn chính: khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở khi
nằm, tĩnh mạch cảnh nổi, ran phổi, tim to, phù phổi cấp, gallop T3, tăng áp lực tĩnh
mạch ( >16 cmH2O), phản hồi gan - cảnh. Tiêu chuẩn phụ: phù mắt cá chân, ho về
đêm, khó thở khi gắng sức, gan to, tràn dịch màng phổi, dung tích sống giảm một
phần ba so với tối đa, nhịp tim nhanh (tần số > 120 lần/phút) Tiêu chuẩn chính hoặc
phụ: giảm cân ≥ 4,5 kg trong 5 ngày đáp ứng với điều trị. Chẩn đoán suy tim theo
tiêu chuẩn Framingham khi có ít nhất hai tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính
kết hợp hai tiêu chuẩn phụ. Tiêu chuẩn phụ chỉ được chấp nhận khi không bị quy cho
các bệnh lý khác (ví dụ, tăng áp phổi, bệnh phổi mạn tính, xơ gan, báng bụng, hội
chứng thận hư)
1.3. Phân loại suy tim
Có nhiều cách phân loại suy tim21
Suy tim tâm thu: suy giảm chức năng co bóp của tim
Suy tim tâm trương: suy giảm chức năng thư giãn và đổ đầy của tim
Suy tim cấp: phù phổi cấp
Suy tim mạn: tình trạng suy tim diễn tiến chậm
Suy tim cung lượng cao: do cường giáp, thiếu máu, thiếu vitamin B1, dò động tĩnh
mạch, bệnh Paget.
Suy tim cung lượng thấp: do bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh cơ tim
dãn nở, bệnh van tim và màng ngoài tim.
Suy tim phải: do ứ dịch dẫn đến tĩnh mạch cổ nổi, gan to sung huyết, chân phù.
Suy tim trái: do ứ dịch gây ra sung huyết phổi dẫn đến khó thở khi nằm, khó thở khi
gắng sức, khó thở kịch phát về đêm và sau cùng gây phù phổi cấp.
Rối loạn chức năng thất không triệu chứng cơ năng: là sự hiện diện của giảm co
bóp thất một thời gian dài mà không triệu chứng cơ năng
Suy tim có triệu chứng cơ năng
9
Phân loại suy tim dựa trên phân suất tống máu của thất trái (PSTM)
Bảng 1.1. Định nghĩa suy tim PSTM giảm, PSTM giảm nhẹ và PSTM bảo tồn
Loại suy PSTM giảm PSTM giảm nhẹ PSTM bảo tồn tim
Triệu chứng cơ Triệu chứng cơ Triệu chứng cơ năng (±) 1 năng (±) thực thể năng (±) thực thể thực thể
PSTM thất trái PSTM thất trái PSTM thất trái 2 ≤ 40% 41 – 49% ≥ 50%
Chứng cứ khách quan bất
thường cấu trúc và/hoặc
chức năng tim, phù hợp với
n ẩ u h c u ê i T
3 rối loạn tâm trương thất
trái/tăng áp lực đổ đầy thất
trái, bao gồm tăng peptide
Nguồn: Bộ Y tế, 2022 20
bài niệu
1.4. Phân giai đoạn suy tim
Theo hướng dẫn của AHA/ACC và ESC, suy tim được chia thành 4 giai
đoạn20.
- Giai đoạn A: có nguy cơ mắc suy tim nhưng không có tổn thương cấu trúc tim,
không có triệu chứng cơ năng suy tim.
- Giai đoạn B: có tổn thương cấu trúc tim nhưng không có triệu chứng thực thể
hay cơ năng của suy tim.
- Giai đoạn C: có tổn thương cấu trúc tim kèm tiền sử hoặc hiện tại có triệu
chứng cơ năng suy tim.
- Giai đoạn D: suy tim nặng kháng trị cần can thiệp đặc biệt.
1.5. Phân độ chức năng của suy tim
Theo Hội Tim mạch New York, còn gọi là phân độ New York Heart
Association (NYHA), được áp dụng trong giai đoạn suy tim C và D.
10
Bảng 1.2. Phân độ NYHA dựa vào mức độ nặng của triệu chứng và mức hạn
chế hoạt động thể lực
Độ I Không hạn chế, vận động thể lực thông thường không gây mệt,
khó thở hay hồi hộp
Độ II Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi.
Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp khó thở.
Độ III Hạn chế nhiều vận động thể lực. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ
ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có mệt, hồi hộp, khó thở
Độ IV Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng
cơ năng sủa suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi, chỉ một vận
Nguồn: Bộ Y tế, 2022 20
động thể lực nhẹ cũng làm triệu chứng cơ năng gia tăng.
1.6. Nguyên nhân chính gây suy tim và làm nặng tình trạng suy tim
1.6.1. Nguyên nhân gây suy tim
Nguyên nhân gây suy tim gồm bệnh động mạch vành, bệnh tăng huyết áp,
bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh viêm cơ tim, bệnh tim bẩm sinh2,21.
- Sự không tuân thủ điều trị thuốc, sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc
(tăng cân, hút thuốc, uống rượu, chế độ ăn, chế độ vận động…), tăng huyết áp
không kiểm soát được, loạn nhịp tim, sử dụng thuốc không phù hợp (ví dụ:
kháng viêm, ức chế calci), stress, điều trị không đủ, thiếu máu cục bộ cơ tim
hay nhồi máu cơ tim, bệnh hệ thống (thiếu máu, nhiễm trùng), thuyên tắc phổi,
tiểu đường, suy thận, quá tải dịch, thai kỳ21.
- Các nguyên nhân gây suy tim tâm thu: bệnh cơ tim dãn nở, bệnh cơ tim thiếu
máu cục bộ, bệnh cơ tim do tiểu đường và tăng huyết áp.
- Các nguyên nhân gây độc trên tim: các thuốc hóa trị liệu (Anthracycline,
Doxorubicin, Trastuzumab), rượu (là nguyên nhân thường gặp gây suy tim liên
quan đến độc tố), cocain.
11
- Bệnh cơ tim do viêm: các bệnh van tim (hở van 2 lá, hở van động mạch chủ,
hẹp van động mạch chủ), các rối loạn về chuyển hóa (cường giáp, nhược giáp),
bệnh cơ tim do di truyền, bệnh cơ tim bẩm sinh22.
1.6.2. Các nguyên nhân làm nặng suy tim
Sự không tuân thủ điều trị thuốc, sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc
(tăng cân, hút thuốc, uống rượu, chế độ ăn, chế độ vận động…), tăng huyết áp không
kiểm soát được, loạn nhịp tim, sử dụng thuốc không phù hợp (vd: kháng viêm, ức chế
calci), stress tình cảm, điều trị không đủ, thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ
tim, bệnh hệ thống (thiếu máu, tuyến giáp, nhiễm trùng), thuyên tắc phổi, tiểu đường,
suy thận, quá tải dịch, thai kỳ2,21,22.
1.7. Chẩn đoán suy tim
1.7.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim: dựa theo tiêu chuẩn Framingham21,22.
Tiêu chí chính:
- Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
- Phồng tĩnh mạch cổ
- Ran phổi
- Tim lớn
- Phù phổi cấp
- Tiếng ngựa phi T3
- Áp lực tĩnh mạch hệ thống >16cmH2O
- Thời gian tuần hoàn >25 giây
- Phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính
Tiêu chí phụ:
- Phù cổ chân
- Ho về đêm
- Khó thở gắng sức
- Gan lớn
- Tràn dịch màng phổi
12
- Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
- Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút)
Tiêu chuẩn chính hay phụ: Giảm 4,5kg/5 ngày điều trị suy tim
1.7.2. Chẩn đoán xác định suy tim
Suy tim được chẩn đoán khi có 2 tiêu chí chính hoặc một tiêu chí chính và 2
tiêu chuẩn phụ
Phân độ suy tim: phân độ chức năng suy tim của Hội Tim Mạch New York
(NYHA) dựa vào triệu chứng cơ năng và khả năng gắng sức.
- Độ I: Có bệnh tim nhưng không bị hạn chế vận động, vận động thể lực thông
thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.
- Độ II: Bệnh tim gây hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ
ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau
ngực.
- Độ III: Bệnh tim gây hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe
khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
- Độ IV: Triệu chứng cơ năng của suy tim xẩy ra ngay khi nghỉ ngơi, không vận
động thể lực nào mà không gây khó chịu, chỉ một vận động thể lực triệu chứng
cơ năng gia tăng.
Chẩn đoán suy tim dựa trên sự kết hợp các triệu chứng cơ năng, thực thể và
các xét nghiệm thăm dò cận lâm sàng. Người bệnh được chẩn đoán suy tim khi có
triệu chứng cơ năng của suy tim và/hoặc triệu chứng thực thể của suy tim kèm theo
bằng chứng khách quan của rối loạn chức năng tim20.
Việc phối hợp các triệu chứng lâm sàng với tiền sử bệnh hoặc các yếu tố nguy
cơ của suy tim có thể giúp nâng cao giá trị chẩn đoán, do đó, cần chú ý khai thác toàn
diện tiền sử sức khỏe của người bệnh. Các bệnh lý hoặc yếu tố nguy cơ làm tăng khả
năng suy tim bao gồm: tiền sử bị nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành,
đái tháo đường, nghiện rượu, bệnh thận mạn, đang điều trị những thuốc/hóa chất có
khả năng gây độc cho cơ tim, tiền sử gia đình có bệnh lý cơ tim hoặc đột tử20.
13
Các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng thường quy như điện tâm đồ, siêu
âm tim qua thành ngực, định lượng nồng độ peptide lợi niệu, X-quang tim phổi thẳng
hay các xét nghiệm tế bào hoặc sinh hóa máu thường quy có ý nghĩa trong chẩn đoán
suy tim20.
1.8. Điều trị suy tim
Điều trị suy tim bằng các biên pháp có thuốc và không thuốc: Xác định
nguyên nhân suy tim và các yếu tố làm nặng rất cần thiết trước khi sử dụng thuốc
điều trị suy tim và các thuốc sử dụng có thể thay đổi tùy theo nguyên nhân suy tim21,22.
Điều trị nguyên nhân: Bao gồm các bệnh như bệnh van tim, bệnh tăng huyết
áp, bệnh động mạch vành, dị tật bẩm sinh, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thấp
tim21,22.
Loại trừ các yếu tố làm nặng: Nhiễm trùng, loạn nhịp, thuyên tắc phổi, thiếu
máu cơ tim cục bộ, có thai, bệnh tuyến giáp, thiếu máu, chất độc (rượu,
anthracycline), thuốc (ức chế bêta, kháng viêm không steroid, ức chế calci), không
theo đúng yêu cầu về tiết chế dinh dưỡng21,22.
Giảm công tải: Nghỉ ngơi, điều trị béo phì (nếu có), thuốc dãn mạch, tuần
hoàn phụ trợ21,22.
Cải thiện chức năng bơm của tim: Digitalis, các thuốc tăng co bóp khác, các
chất giống giao cảm, máy tạo nhịp21,22.
Kiểm soát sự ứ đọng và quá nhiều muối và nước trong cơ thể: Chế độ ăn
ít muối natri, các thuốc lợi tiểu, giảm lượng nước ứ đọng bằng các biện pháp cơ học
(Chọc dẫn lưu màng phổi, chọc dẫn lưu cổ chướng, thẩm phân, lọc thận, siêu lọc)21,22.
1.8.1. Các biện pháp điều trị không thuốc
Hạn chế vận động và nghỉ ngơi cả thể xác lẫn tinh thần. Trong thời gian bệnh
nhân nằm nghỉ ở giường, cần tránh huyết khối tĩnh mạch bằng heparin tiêm dưới da
hoặc thuốc chống vitamin K (warfarin, dicoumarol). Khi đã qua giai đoạn cấp, cần
có chương trình tập luyện thể lực.
Giảm cân nặng ở bệnh nhân béo, nhờ đó sẽ giảm được sức cản mạch ngoại vi.
14
Hạn chế muối natri (≤2g natri/ngày) giúp dễ kiểm soát triệu chứng suy tim và
có thể giảm bớt liều lợi tiểu cần dùng.
Hạn chế nước uống của bệnh nhân (<1,5l/ngày) nhờ đó bớt quá tải khối lượng
và cải thiện tình trạng natri máu thấp ở bệnh nhân suy tim nặng.
Thẩm phân hay lọc thận siêu lọc ở bệnh nhân suy tim nặng, không đáp ứng
với các biện pháp trên và lợi tiểu.
Ngưng sử dụng thuốc làm giảm co bóp tim ví dụ: ức chế beta, ức chế calci,
thuốc chống loạn nhịp.
Cho thở oxy làm giảm bớt khó thở và giảm bớt áp lực động mạch phổi.
Cần ngưng hút thuốc lá, không uống rượu21,22.
1.8.2. Sử dụng thuốc trong điều trị suy tim
Có thể chia tiến trình của suy tim ra 4 giai đoạn:
- Giai đoạn rối loạn chức năng tim nhưng chưa có triệu chứng cơ năng
- Giai đoạn có triệu chứng cơ năng
- Giai đoạn nặng
- Giai đoạn khó hồi phục
Sử dụng thuốc điều trị nhằm các mục đích sau:
- Ngăn sự tiến triển của bệnh, điều trị từ lúc không có triệu chứng cơ năng
- Cải thiện chất lượng cuộc sống giảm số lần nhập viện
- Kéo dài thời gian sống của người bệnh
Những thuốc sử dụng điều trị suy tim:
- Lợi tiểu
- Digitalis
- Thuốc dãn mạch: Nitroglycerin, sodium nitroprusside, ức chế men chuyển,
thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, nitrate, hydralazine, prazosin, ức chế calci
- Các thuốc tăng co bóp tim khác: thuốc có hoạt tính giống giao cảm (dopamine,
dobutamine, levodopa), ức chế men phosphodiesterase (amrinone, milrinone,
enoximone)
- Thuốc chẹn bêta
15
1.9. Phân tích hành vi trong nghiên cứu: giáo dục sức khỏe kết hợp sử dụng nhật
ký trên bệnh nhân suy tim
1.9.1. Mô hình niềm tin sức khỏe
Mô hình niềm tin sức khỏe được phát triển vào năm 1950 bởi các nhà tâm lý
học xã hội Irwin M. Rosenstock, Godfrey M. Hochbaum, S. Stephen Kegeles, và
Howard Leventhal tại Dịch vụ y tế công cộng của Mỹ 23. Đây là mô hình đầu tiên
được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu hành vi sức khỏe. Mô hình này bao gồm các
cấu trúc giúp giải thích sự thay đổi và duy trì các hành vi liên quan đến sức khỏe, nó
giải thích cho hành vi sức khỏe. Ứng dụng phổ biến nhất của mô hình này là làm cơ
sở cho các biện pháp can thiệp thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe 24,25. Đây là một
trong những lý thuyết hành vi sức khỏe đầu tiên về nhận thức xã hội được sử dụng
phổ biến nhất lúc bấy giờ.
Mô hình sức khỏe đặt ra các giả thuyết niềm tin của người dân về một vấn đề
sức khỏe, liệu họ có nguy cơ mắc bệnh hay không. Cấu trúc cốt lõi của mô hình niềm
tin sức khỏe gồm 4 cấu phần chính: sự cảm nhận về tính nhạy cảm và mức độ nghiêm
trọng của vấn đề, hiểu được lợi ích và những rào cản trong hành động của những cá
nhân đó 26. Đến năm 1988, mô hình đã được bổ sung sửa đổi để kết hợp các bằng
chứng mới xuất hiện trong các lĩnh vực tâm lý học về vai trò của tự hiệu quả hay động
lực hành động và tín hiệu hành động trong việc ra quyết định và hành vi27. Hai yếu
tố này đóng vai trò trung gian trong mô hình.
16
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc cơ bản của Mô hình Niềm tin sức khỏe
Mô hình phát triển dựa trên nhận thức của con người khi mà sức khỏe được
hình thành từ hành vi thì những gì ảnh hưởng đến nhận thức sẽ có tác động trực tiếp
đến hành vi và thay đổi. Khi các khái niệm về sức khỏe được định hình rõ ràng trong
một bối cảnh các hành vi liên quan thì con người sẽ cho rằng: tránh né bệnh tật để
luôn khỏe mạnh là cần thiết, mong muốn hướng đến những hành động tích cực cho
sức khỏe để cải thiện/ ngăn ngừa bệnh tật. Hay rõ ràng hơn là việc nhận thức về mức
độ nghiêm trọng của bệnh tật và khả năng hành động để giảm thiểu sự đe dọa của
bệnh tật đến sức khỏe28.
17
Bảng 1.3. Định nghĩa các thành phần trong Mô hình Niềm tin sức khỏe
STT Cấu trúc Định nghĩa
Nhận thức về tính Niềm tin về khả năng gặp rủi ro hoặc mắc bệnh hoặc 1 nhạy cảm một tình trạng bệnh nào đó.
Nhận thức về Niềm tin về tình trạng nghiêm trọng của một vấn đề
2 mức độ nghiêm hay hậu quả của một bệnh nào đó nếu không được
trọng chữa trị.
Niềm tin vào hiệu quả/ tác động của hành động có lợi Nhận thức về lợi 3 (hành động sức khỏe được khuyến nghị) nhằm giảm ích thiểu rủi ro.
Niềm tin về những khía cạnh tiêu cực tiềm ẩn của một
Nhận thức về rào hành động khuyến nghị. Nhận thức về những rào cản 4 cản - có thể đóng vai trò như trở ngại đối với việc thực
hiện các hành vi đó.
Khả năng tự thực Niềm tin vào khả năng thực hiện một hành vi nhất 5 hiện hành vi định sẽ mang lại kết quả nhất định
Nguồn: Champion VL, 200825
Các dấu hiệu (tác động từ bên ngoài mà cá nhận nhận 6 Gợi ý hành động thức được) có thể tác động/ thúc giục hành động.
Đối với bệnh nhân suy tim cũng không ngoại trừ, sự hiểu biết còn hạn chế về
các quyết định hành vi của bệnh nhân cần đến vai trò quan trọng của mô hình niềm
tin sức khỏe đối với việc giải thích các hành vi sức khỏe. Việc xác định cách mà cá
nhân bệnh nhân nhận thức về một vấn đề liên quan đến sức khỏe là rất cần thiết.
Những niềm tin hay nhận thức của bệnh nhân có ảnh hưởng trì hoãn hay thúc đẩy
hành vi đó như thế nào. Chính mô hình niềm tin sức khỏe sẽ tìm ra câu trả lời. Trên
thế giới, đã có rất nhiều các nghiên cứu nhằm khám phá vấn đề và làm căn cứ cho
các can thiệp hành vi sức khỏe có lợi mà đối tượng là người có nguy cơ cao được
thực hiện.
18
1.9.2. Phương pháp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đang điều trị bệnh suy tim
Phương pháp giáo dục sức khỏe áp dụng trong nghiên cứu được tổng hợp kiến
thức dựa vào quyển sách “Motivational Interviewing - Helping People Change” do
tác giả William R. Miller và Stephen Rollnick đã tái bản lần thứ 3 vào năm 2013.
Quyển sách đã được điều chỉnh dựa vào kết quả của hơn 25.000 bài báo đăng trên tạp
chí khoa học và hơn 200 bài báo của những phòng khám đang áp dụng mô hình giáo
dục sức khỏe tạo động lực tính từ lần xuất bản trước vào năm 2003. Phiên bản nhấn
mạnh vào tinh thần và các cấu phần của tư vấn TĐL chứ không phải là kỹ thuật thực
hiện tư vấn 28.
1.1.1.1. Tinh thần tư vấn giáo dục sức khỏe tạo động lực
GDSK tạo động lực sử dụng các kỹ năng hầu hết giống với các mô hình GDSK
khác, chỉ có điểm khác biệt duy nhất chính là tinh thần của tư vấn GDSK tạo động
lực. Cụ thể, tinh thần GDSK tạo động lực là việc sắp xếp các cuộc trò chuyện để mọi
người tự nói về sự thay đổi, dựa trên các giá trị và lợi ích của riêng họ. Thái độ không
chỉ được phản ánh bên trong mà được hình thành tích cực bằng lời nói. Trên thực tế,
đa số tư vấn viên (TVV) thường chỉ đạo, yêu cầu hay bắt bệnh nhân làm điều tốt (theo
TVV nghĩ), tuy nhiên, điều này lại khiến cho bệnh nhân có ý nghĩ muốn làm điều
ngược lại với yêu cầu của tư vấn viên24,28.
Một hướng dẫn khéo léo là một người lắng nghe tốt và đồng thời cung cấp
chuyên môn khi cần thiết. GDSK tạo động lực nằm ở khu vực giữa chỉ đạo và theo
dõi. GDSK tạo động lực sử dụng phong cách “hướng dẫn” là chính cộng một phần là
“theo dõi”. Điều này cho thấy con người có tiềm năng thay đổi cao nhất khi họ thực
hiện những gì chính họ đã nghĩ ra và nói ra28.
Sơ đồ 1.2. Các phong cách giao tiếp trong giáo dục sức khỏe
Nguồn: Miller WR, 201328
Chỉ đạo (Directing) Hướng dẫn (Guiding) Theo dõi (Following)
19
Một điều đáng chú ý là bên trong sâu thẩm của một con người, khi muốn thay
đổi một điều gì đó thường xảy ra sự mâu thuẫn. Tinh thần ở đây được hiểu là những
gì không thể hiện rõ ràng ra bên ngoài nhưng chính là thái độ và quan điểm của TVV
khi làm việc với bệnh nhân. Tinh thần này đề cao sự hợp tác và bệnh nhân là trung
tâm của can thiệp, chính vì vậy mà nội dung, định hướng và kết quả của buổi tư vấn
đều phải xuất phát từ bệnh nhân chứ không phải từ yêu cầu hay mục tiêu của can
thiệp hay cá nhân TVV hay cơ sở cung cấp dịch vụ28.
Có bốn yếu tố chính tạo nên tinh thần của GDSK tạo động lực: hợp tác, chấp
nhận, lòng trắc ẩn đúng mực (từ bi) và khơi gợi. Tinh thần của GDSK tạo động lực
Hợp tác (Collaboration)
Lòng trắc ẩn (Compassion)
Chấp nhận (Acceptance)
Khơi gợi (Evocation)
nổi lên ở giao điểm của bốn thành phần trên.
Nguồn: Miller WR, 201328
Hình 1.1. Tinh thần cơ bản của giáo dục sức khỏe tạo động lực
Như vậy, tinh thần GDSK tạo động lực là việc gợi lên những tiềm năng đã có
sẵn, chứ không phải cho, hay dạy hoặc áp đặt những gì bệnh nhân còn thiếu sót. Ghi
nhận những điểm tích cực, khẳng định những điểm mạnh của bệnh nhân. Động lực
thay đổi phát sinh từ bên trong bệnh nhân, mọi áp lực đều không tạo nên hiệu quả lâu
dài, bệnh nhân có trách nhiệm nói lên và giải quyết mâu thuẩn của mình và thực hiện
thay đổi28. TVV thẳng thắn trong việc giúp BN kiểm tra và giải quyết mâu thuẫn. Sẵn
20
sàng thay đổi không phải là đặc tính của BN, mà là kết quả của mối quan hệ hợp tác
giữa BN và TVV, và sự tương tác giữa BN và các cá nhân chung quanh.
1.1.1.2. Bốn giai đoạn trong giáo dục sức khỏe tạo động lực
GDSK tạo động lực được xem như một dòng chảy liên tục và không phải là
những bước bất biến, nhưng nó linh hoạt để đáp ứng một cách phù hợp nhất với suy
nghĩ, nhận thức và cảm xúc của bệnh nhân ở từng giai đoạn khác nhau24,28.
Lập kế hoạch
Khơi gợi
Tập trung
Phát triển lòng cam kết và xây dựng một kế hoạch cụ thể để thay đổi hành vi
Giúp BN giải quyết mâu thuẫn hướng về phía thay đổi, giúp BN tự nói về thay đổi
Thiết lập mối quan hệ sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau để làm việc hiệu quả
Quá trình phát triển và duy trì một hướng đi cụ thể về sự thay đổi
Tiếp cận
Nguồn: Miller WR, 201328
Hình 1.2. Bốn quy trình trong giáo dục sức khỏe tạo động lực
Lợi ích của duy trì hành vi cũ Giá phải trả của sự thay đổi
Lợi ích của sự thay đổi Giá phải trả duy trì hành vi cũ
Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi hoặc duy trì hành vi cũ
Hình 1.3. Cán cân đo lường tầm quan trọng của sự thay đổi hoặc duy trì hành
Nguồn: Miller WR, 201328
vi cũ
21
Nhằm tăng cường sự cam kết cũng như tính khả thi của việc thực hiện kế hoạch
thay đổi khi rời khỏi phòng tư vấn, TVV giúp bệnh nhân đo lường lại mức độ sẵn
sàng, tầm quan trọng, mức độ tự tin, mức độ cam kết và tính khả thi của việc thực
hiện kế hoạch thay đổi thông qua thước đo từ không (0) đến mười (10) hay từ 0% đến
100% và tiếp sau đó là những câu hỏi đáp ứng trên số điểm bệnh nhân đã chọn. Khi
thực hiện TVTĐL các kỹ năng cốt lõi và theo dõi quá trình thay đổi hành vi rất quan
trọng nhằm hỗ trợ BN kịp thời: sử dụng câu hỏi mở, lắng nghe phản hồi, khẳng định,
tóm tắt, cung cấp thông tin, nói về sự thay đổi.
Thay đổi hành vi là một tiến trình lâu dài và có nhiều khó khăn khi thực hiện.
Khả năng tái diễn hành vi cũ có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào trong quá trình thực hiện
trong điều trị bệnh tim mạch. Do vậy, chúng ta cần phân tích đúng giai đoạn và mức
độ thay đổi để có thể vận dụng những tiến trình thay đổi cho phù hợp với bệnh nhân
và loại vấn đề mà bệnh nhân gặp phải. TVV phải có kỹ năng thiết lập được một mối
quan hệ có tính hỗ trợ và nắm vững những kỹ năng quan trọng cơ bản trong tư vấn29.
Tái phát
Tiền dự định
Thay đổi kiến thức
Dự định
Duy trì
Thay đổi thái độ
Chuẩn bị
Hành động
Thay đổi hành vi
Nguồn: Larry CJ, 200929
Hình 1.4. Các giai đoạn thay đổi hành vi
22
1.10. Khái niệm giáo dục bệnh nhân
Giáo dục sức khỏe đang là một nhu cầu thiết yếu của bệnh nhân, thân nhân và
giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà cung
cấp dịch vụ y tế. Phần lớn các tài liệu liên quan đến giáo dục sức khỏe có thể áp dụng
cho bệnh nhân cũng như người thân của họ. Tuy nhiên, các nhà lãnh đạo chú trọng
công tác giáo dục cho bệnh nhân hơn là việc giáo dục sức khỏe cho người thân nhân.
Trong các tài liệu y văn hiện nay, dường như có sự chồng chéo khái niệm và
có sự nhầm lẫn định nghĩa liên quan đến giáo dục bệnh nhân trong nâng cao sức khỏe
và giáo dục sức khỏe. Khái niệm giáo dục sức khỏe thường bị lẫn lộn giữa nâng cao
sức khỏe và mối liên quan của các hoạt động này đối với giáo dục bệnh nhân thường
được thắc mắc. Năm 1987, Tổ chức Y tế Thế giới đã tuyên bố rằng nâng cao sức khỏe
nên phân loại là quá trình mọi người tăng cường kiểm soát và cải thiện sức khỏe của
họ30.
Đến năm 1992, Latter và cộng sự đã đưa ra một phân tích hữu ích. Trong đó
nâng cao sức khỏe là khái niệm ảnh hưởng đến sức khỏe được hiểu theo cách hiểu
rộng nhất, đó là chính sách y tế ở cấp độ địa phương và quốc gia. Theo nghĩa này, nó
liên quan đến việc phòng ngừa bệnh tật, phòng ngừa sức khỏe kém vào ban đầu và
thúc đẩy sức khỏe tốt cho người dân nói chung. Bên cạnh đó, Latter và cộng sự (1992)
cũng đưa ra khái niệm giáo dục sức khỏe bao gồm giáo dục bệnh nhân, cung cấp
thông tin, tư vấn lối sống lành mạnh và khuyến khích bệnh nhân và gia đình tham gia
vào công tác chăm sóc sức khỏe cho chính bệnh nhân31. Nhưng vào năm 1998,
Caraher lại đưa ra khái niệm ngược lại với Latter rằng giáo dục sức khỏe là hoạt động
tăng cường sức khỏe dành cho đối tượng không phải là bệnh nhân và trọng tâm của
hoạt động này chú trọng phổ cập kiến thức để phòng ngừa hơn là điều trị bệnh32.
Trong y văn đã có sẵn nhiều định nghĩa về giáo dục bệnh nhân. Khi xem xét
các định nghĩa, có thể thấy rằng có rất nhiều thuật ngữ, cụm từ và ý nghĩa liên quan
đến chủ đề này. Hầu hết các bài báo và sách về chủ đề giáo dục bệnh nhân đã bao
gồm một định nghĩa để giải thích, hướng dẫn người đọc được rõ trong việc trình bày
nội dung tài liệu. Năm 1980, Squyres đã đưa ra định nghĩa giáo dục bệnh nhân là sự
23
kết hợp có kế hoạch của các hoạt động học tập được thiết kế để hỗ trợ những người
đang có hoặc đã có kinh nghiệm về bệnh tật hoặc bệnh tật trong việc thay đổi hành vi
của họ có lợi cho sức khỏe33. Theo định nghĩa này, những điểm quan trọng cần lưu ý
là:
1. Quá trình giáo dục bệnh nhân là một kế hoạch chứ không phải là một quá
trình ngẫu nhiên
2. Giáo dục bệnh nhân là một sự kết hợp thay vì một sự kiện hoặc can thiệp
duy nhất là bắt buộc
3. Mục đích là để hỗ trợ hơn là ép buộc hoặc yêu cầu mọi người thay đổi hành
vi
4. Việc giảng dạy bệnh nhân có liên quan đến bệnh tật hoặc giáo dục sức khỏe
cũng có thể nhắm vào những người khỏe mạnh
5. Thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe, không chỉ là một trong kiến thức,
thường là một mục tiêu tổng thể.
1.11. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân
Nguyên nhân tại sao bệnh nhân giáo dục bệnh nhân được ủng hộ xuất phát từ
kết quả nghiên cứu chứng minh rằng nó có thể là một can thiệp hiệu quả. Do chi phí
chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng, trọng tâm lớn hơn hiện nay được đặt vào hiệu quả
và hiệu quả của các dịch vụ. Theo Baggott (1994), một dịch vụ hiệu quả “là một dịch
vụ tạo ra kết quả sức khỏe mong muốn, ví dụ, những bệnh nhân hồi phục sau một
cuộc phẫu thuật” trong khi hiệu quả “đạt được khi đặt ra được tối đa hóa từ một đầu
vào nhất định của các nguồn lực”34.
Qua quá trình sống và tự hoàn thiện dần nhân cách. Con người luôn thay đổi
hành vi của mình phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống. Khoa học tâm lý chỉ ra rằng
sự thay đổi nhanh chóng của mối quan hệ con người – xã hội – tự nhiên – thế giới đồ
vật sẽ dẫn đến bệnh tật. Do đó phải thích nghi kịp thời để tồn tại và phát triển. Hành
vi con người thay đổi hằng ngày thông qua các bước: nhận ra hành vi có hại – quan
tâm hành vi có lợi – đặt ra mục đích – chấp nhận – làm thử – duy trì. Giải pháp truyền
24
thông thúc đẩy thay đổi hành vi, các mô hình hành vi sức khỏe sẽ tạo niềm tin và các
giá trị, việc sử dụng các nguồn lực ở một cộng đồng hình thành nên một lối sống35.
Một nghiên cứu tổng quan hệ thống đã chỉ ra năm nghiên cứu chứng minh mối
tương quan giữa hiểu biết về sức khỏe và kiến thức suy tim. Những người tham gia
có hiểu biết về sức khỏe đầy đủ có kiến thức về suy tim tốt hơn so với những người
tham gia có hiểu biết về sức khỏe thấp36.
Trong một nghiên cứu của Hossein, là một nghiên cứu thực nghiệm trong đó
có tổng cộng 80 bệnh nhân suy tim được tuyển chọn và phân bổ ngẫu nhiên vào hai
nhóm can thiệp và kiểm soát (n = 40 trong mỗi nhóm). Chương trình giáo dục được
thiết kế dựa trên mô hình tăng cường sức khỏe của Pender và sau đó cung cấp cho
các bệnh nhân trong bốn nhóm nhỏ can thiệp 10 người trong mỗi nhóm) trong sáu
phiên. Dữ liệu được thu thập tại ba thời điểm trước, ngay sau và ba tháng sau can
thiệp bằng cách sử dụng bảng câu hỏi nhân khẩu học, Bảng câu hỏi sống chung với
bệnh suy tim ở Minnesota (MLHFQ) và hồ sơ lối sống tăng cường sức khỏe II (HPLP-
II). Kết quả của nghiên cứu được báo cáo cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê nào được thể hiện về các đặc điểm nhân khẩu học giữa hai nhóm.
Người ta cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của
tất cả các khía cạnh chất lượng cuộc sống (ngoại trừ khía cạnh thể chất) giữa hai nhóm
do đó điểm trung bình chung về chất lượng cuộc sống tăng lên đáng kể ở nhóm can
thiệp sau khi can thiệp (p <0,05). Hơn nữa, có sự gia tăng đáng kể về điểm số trung
bình của các hành vi tăng cường sức khỏe (ngoại trừ trong lĩnh vực hoạt động thể
chất) ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (p <0,05) sau can thiệp. Nghiên cứu
này chứng minh xu hướng rằng mô hình tăng cường sức khỏe của Pender có hiệu quả
trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ngoại trừ khía cạnh
thể chất và tăng cường các hành vi tăng cường sức khỏe của họ ở mọi khía cạnh ngoại
trừ khía cạnh hoạt động thể chất37.
Chương trình giáo dục sức khỏe cách tự quản lý bệnh suy tim cho bệnh nhân
suy tim đang điều trị ngoại trú trong thời gian ba tháng bao gồm ba buổi giáo dục sức
khỏe cá nhân, sổ tay giáo dục sức khỏe và gọi điện mỗi tháng sau khi xuất viện.
25
Chương trình có thể được coi là một chiến lược thích hợp để cải thiện chất lượng
cuộc sống (p<0,001), triệu chứng (p=0,002), can thiệp xã hội (p=0,01), tình trạng tâm
lý (p=0,013), sự tự tin và kiến thức (p<0,001) ở những người bị bệnh suy tim6.
Nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát này được thực hiện từ tháng
4 đến tháng 8 năm 2015, trên 60 người mắc suy tim và không có vấn đề về nhận thức
cảm giác. Họ được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện và được phân ngẫu
nhiên vào các nhóm can thiệp và kiểm soát. Theo kết quả của nghiên cứu này, chương
trình giáo dục tự quản lý có thể được coi là một chiến lược phù hợp để cải thiện chất
lượng cuộc sống ở những người mắc bệnh suy tim bởi các nhà cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe6.
Trong một nghiên cứu của Hossein, là một nghiên cứu thực nghiệm trong đó
có tổng cộng 80 bệnh nhân suy tim được tuyển chọn và phân bổ ngẫu nhiên vào hai
nhóm can thiệp và kiểm soát (n=40 trong mỗi nhóm). Chương trình giáo dục được
thiết kế dựa trên mô hình tăng cường sức khỏe của Pender và sau đó cung cấp cho
các bệnh nhân trong bốn nhóm nhỏ can thiệp 10 người trong mỗi nhóm) trong sáu
phiên. Dữ liệu được thu thập tại ba thời điểm trước, ngay sau và ba tháng sau can
thiệp bằng cách sử dụng bảng câu hỏi nhân khẩu học, Bảng câu hỏi sống chung với
bệnh suy tim ở Minnesota (MLHFQ) và hồ sơ lối sống tăng cường sức khỏe II (HPLP-
II). Kết quả của nghiên cứu được báo cáo cho thấy rằng không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê nào được thể hiện về các đặc điểm nhân khẩu học giữa hai nhóm.
Người ta cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của
tất cả các khía cạnh chất lượng cuộc sống (ngoại trừ khía cạnh thể chất) giữa hai nhóm
do đó điểm trung bình chung về chất lượng cuộc sống tăng lên đáng kể ở nhóm can
thiệp sau khi can thiệp (p <0,05). Hơn nữa, có sự gia tăng đáng kể về điểm số trung
bình của các hành vi tăng cường sức khỏe (ngoại trừ trong lĩnh vực hoạt động thể
chất) ở nhóm can thiệp so với nhóm đối chứng (p <0,05) sau can thiệp. Nghiên cứu
này chứng minh xu hướng rằng mô hình tăng cường sức khỏe của Pender có hiệu quả
trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim ngoại trừ khía cạnh
26
thể chất và tăng cường các hành vi tăng cường sức khỏe của họ ở mọi khía cạnh ngoại
trừ khía cạnh hoạt động thể chất37.
Stromberg và cộng sự đã chỉ ra rằng cả hai yếu tố kiến thức về suy tim và sự
hỗ trợ của nhân viên y tế đều cải thiện sự tuân thủ điều trị của người bệnh38. Một
nghiên cứu của Arcand và cộng sự năm 2005 về hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên
thay đổi thói quen ăn giảm mặn ở bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy ở nhóm can
thiệp giáo dục sức khỏe, lượng muối ăn giảm sau 3 tháng từ 2.8 g/ngày xuống còn
2.14 g/ngày trong khi ở nhóm không can thiệp, lượng muối ăn hàng ngày gần như
không thay đổi39.
Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự (2008), về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân
thủ điều trị của bệnh nhân suy tim, kết quả chỉ ra rằng giáo dục sức khỏe giúp bệnh
nhân hiểu biết về bệnh tật của họ, các triệu chứng và cách sử dụng thuốc giúp nâng
cao sự tuân thủ điều trị40, theo nghiên cứu của tác giả Usha và cộng sự (2008), về
hiệu quả của giáo dục sức khỏe về tự chăm sóc, sự tự tin và tình trạng sức khỏe trên
việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy việc giáo dục sức khỏe
về hạn chế muối và kiểm soát cân nặng có ảnh hưởng đáng kể đến sự gia tăng41.
1.12. Kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim
1.12.1. Kiến thức về suy tim
Tỉ lệ BN được coi có kiến thức về ăn giảm mặn là 69%. (Kollipara UK và cộng
sự, 2008). Có 44,6% BN bệnh tim mạch có sự hiểu biết về nguyên nhân, gây bệnh và
các yếu tố nguy cơ17.
1.12.2. Tuân thủ điều trị dùng thuốc
Theo nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh
nhân bệnh tim mạch” thông qua chương trình tư vấn bệnh tim mạch tại BV. ĐHYD
và BV. NDGĐ của tác giả Châu Ngọc Hoa, thực hiện năm 2006, cho thấy trên 50%
bệnh nhân không tuân thủ điều trị17. Nghiên cứu này thực hiện trên nhóm bệnh nhân
tim mạch nói chung, có tỷ lệ không tuân thủ khá cao, có thể do mẫu nghiên cứu này
lấy trên bệnh tim mạch chung, chưa làm trên mẫu nghiên cứu là bệnh suy tim.
27
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, cho thấy chỉ có 32% bệnh nhân suy tim tuân thủ điều trị dùng thuốc18.
Theo một số nghiên cứu nước ngoài thì tỷ lệ không tuân thủ của bệnh nhân
suy tim cũng rất thấp, như theo nghiên cứu về không tuân thủ điều trị và kiến thức về
thuốc ở bệnh nhân suy tim của Charles Cline và cộng sự, được thực hiện tại bệnh viện
đại học Malmo, năm 1999, thì có 27% không tuân thủ42. Monane và các đồng nghiệp
mô tả về tỷ lệ tuân thủ điều trị ở những bệnh nhân suy tim người được điều trị bằng
digoxin43,44. Họ đã kết luận rằng chỉ có 10% những bệnh nhân này hoàn toàn tuân thủ
điều trị trong một năm. Theo một nghiên cứu của Cline và các cộng sự (1999) về sự
không tuân thủ điều trị và kiến thức về dùng thuốc ở bệnh nhân lớn tuổi bị suy tim,
có 27% không tuân thủ và 73% được xem là tuân thủ điều trị dùng thuốc được kê
toa42. Theo Ghali JK và cộng sự thì tỷ lệ không tuân thủ cả hai (dùng thuốc và không
dùng thuốc) là 37%9. Còn theo Diaz A, tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc lên đến 30%10.
Tuy nhiên, theo Van Der Wal và các cộng sự (2005), hầu hết các nghiên cứu mô tả tỷ
lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc là khoảng 70%44.
1.12.3. Những yếu tố liên quan với tuân thủ điều trị dùng thuốc
Theo nghiên cứu “Khảo sát kiến thức, thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh
nhân bệnh tim mạch” thông qua chương trình tư vấn bệnh tim mạch tại Bệnh viện
Đại học Y Dược và Bệnh viện Nhân dân Gia Định của Châu Ngọc Hoa, kết quả cho
thấy không có mối liên quan giữa kinh tế và tuân thủ điều trị17.
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ tuân thủ
điều trị dùng thuốc theo trình độ học vấn, hôn nhân và nghề; tỷ lệ tuân thủ ở nhóm có
kiến thức về thuốc điều trị suy tim là cao hơn nhóm không có kiến thức 1,57 lần (KTC
95%: 1,1 – 2,2; p = 0,01)18.
28
Theo nghiên cứu về tuân thủ điều trị thuốc ở bệnh nhân suy tim của tác giả
Crespo Leiro và cộng sự, có 561 bệnh nhân tham gia, thực hiện ở Hà Lan, năm 2009,
thì tìm thấy mối liên quan thuận giữa tuân thủ điều trị dùng thuốc với độ suy tim45.
Trong một nghiên cứu của Pedro được thực hiện tại Tanzania, nghiên cứu thực
hiện trên 459 bệnh nhân, kết quả cho thấy rằng có 74,7% bệnh nhân tuân thủ kém
trong việc dùng thuốc để điều trị suy tim, những bệnh nhân tham gia có hành vi tuân
thủ kém trong việc dùng thuốc để điều trị suy tim có nguy cơ tái nhập viện hơn 70%
so với những bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt (RR=1,7, KTC 95%: 1,2-2,9, p=0,04).
Tuân thủ điều trị kém được coi là một trong những yếu tố dự báo về khả năng tử vong
sớm của bệnh nhân suy tim46.
Tuân thủ dùng thuốc là một phần thiết yếu của việc tự chăm sóc bệnh nhân
suy tim. Tuân thủ dùng thuốc kém dẫn đến tăng tỷ lệ đợt cấp phải nhập viện, tăng tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong. Nghiên cứu của Todd M Ruppar cho thấy rằng các phương
pháp cải thiện tuân thủ dùng thuốc điều trị suy tim có thể hiệu quả nhất khi chỉ tập
trung vào việc tuân thủ dùng thuốc và khi tìm cách thay đổi hành vi của bệnh nhân,
thay vì hành vi của các nhà cùng cấp dịch vụ sức khỏe47.
Suy tim là một vấn đề sức khỏe cộng đồng ngày càng gia tăng trên toàn cầu.
Can thiệp là bắt buộc trong việc quản lý bệnh. Một nghiên cứu Mingming Yu, thực
hiện kiểm tra tính hiệu quả của sổ tay giáo dục sức khỏe và theo dõi qua điện thoại
về việc tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân, chất lượng cuộc sống liên quan đến sức
khỏe và tình trạng tâm lý của bệnh nhân. Nghiên cứu có thấy rằng các bệnh nhân
trong nhóm thử nghiệm cho thấy có sự cải thiện hiệu quả và nhiều hơn trong suốt thời
gian nghiên cứu so với nhóm bệnh nhân trong nhóm đối chứng về tất cả các kết quả
của nghiên cứu48.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu chỉ ra rằng việc tuân thủ dùng thuốc ở bệnh nhân
điều trị suy tim còn thấp và hạn chế, trong nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung,
tại thời điểm ban đầu trước khi can thiệp giáo dục sức khỏe, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
sử dụng thuốc là 30,0%, sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe tỷ lệ bệnh nhân tuân
thủ điều tăng lên 82,2%, kết quả cho thấy hiệu quả của giáo dục sức khỏe tăng lên
29
đáng kể, tuy nhiên nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan về ảnh hưởng của
giáo dục sức khỏe lên tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại thời điểm sau can thiệp
so với trước khi can thiệp giáo dục sức khỏe49.
Cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa có nhiều đánh giá về ảnh hưởng
của giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đang điều trị
suy tim, ngoài ra việc tuân thủ điều trị suy tim là một trong những yếu tố giúp cho
tình trạng bệnh của bệnh nhân được cải thiện và có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Bên
cạnh đó, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá mối liên quan giữa các thời điểm thực
hiện giáo dục sức khỏe lên việc tuân thủ điều trị suy tim bằng thuốc ở bệnh nhân. Do
đó, các nghiên cứu hiện nay chỉ cho thấy được một phần ảnh hưởng của giáo dục tư
vấn sức khỏe lên kiến thức của bệnh nhân, ngoài ra chưa cho thấy được mức độ ảnh
hưởng lên việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang điều trị suy tim.
1.12.4. Tuân thủ điều trị không dùng thuốc
Tuân thủ chế độ ăn giảm mặn và hạn chế dịch
Tỉ lệ tuân thủ chế độ giảm ăn mặn và hạn chế dịch
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ ăn giảm mặn là 83%, tỷ lệ tuân thủ hạn chế
nước là 3%18. Qua đây cho thấy bệnh nhân tuân thủ tốt ăn giảm mặn, nhưng gần như
không tuân thủ hạn chế nước.
Theo nghiên cứu về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim của Van Der Wal
và cộng sự, thực hiện năm 2006, tại Trung tâm y khoa đại học Groningen, Hà Lan, tỷ
lệ tuân thủ ăn giảm mặn cũng là 83%8. Theo một nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến
suy tim của Ghali JK và cộng sự, thực hiện tại một bệnh viện lớn, ở Chicago, có 101
bệnh nhân tham gia, thì tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn là 22%9. Qua đây cho thấy đa
số bệnh nhân bệnh suy tim tuân thủ tốt ăn giảm mặn.
Theo nghiên cứu của Jaarsma và cộng sự (2000), tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn uống
hạn chế natri là 50%50. Còn theo Diaz A, tỷ lệ không tuân thủ chế độ ăn là 52%10.
30
Theo một nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van
Der Wal và cộng sự thì tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn giảm muối dao động từ 50% đến
88%8.
Theo nghiên cứu của Jaarsma và cộng sự về thói quen tự chăm sóc của bệnh
nhân suy tim, thực hiện năm 2000, tại một bệnh viện ở Hà Lan, có 128 bệnh nhân
tham gia, tỷ lệ tuân thủ hạn chế nước uống là 23%50. Theo một nghiên cứu về không
tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der Wal và cộng sự, thực hiện trên 431
bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học Groningen, năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ hạn
hế dịch chỉ có 23%; một số bệnh nhân thay vì phải hạn chế nước thì họ lại nghỉ rằng
phải uống nhiều nước và tỷ lệ này chiếm tới 30%44. Tỷ lệ tuân thủ của những nghiên
cứu nước ngoài cao hơn có thể giải thích do sự khác nhau kiến thức về tuân thủ hạn
chế nước của những bệnh nhân bệnh suy tim.
Các yếu tố liên quan với tuân thủ ăn giảm mặn và hạn chế dịch
Theo nghiên cứu của Van Der Wal và cộng sự , thực hiện trên 431 bệnh nhân
suy tim, ở Bệnh viện đại học Groningen, năm 2003, thì yếu tố liên quan với tuân thủ
chế độ ăn giảm mặn và giảm uống nước ở những bệnh nhân suy tim là tình trạng hôn
nhân, sau khi phân tích đa biến thì nhóm người sống độc thân có tỷ lệ tuân thủ thấp
hơn44. Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả tìm thấy có mối liên quan giữa biến số nhóm tuổi và tuân thủ hạn
chế nước, nhóm tuổi từ 50 đến dưới 60 chỉ bằng 0,13 lần so với nhóm dưới 50 tuổi18.
Tuân thủ kiểm soát cân nặng
Tỉ lệ tuân thủ kiểm soát cân nặng
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ kiểm soát cân nặng là 7%18.
Theo nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der
Wal và cộng sự, thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học Groningen,
năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ kiểm tra cân nặng dưới 40%, dao động từ 12% đến 75%44,
31
và theo một nghiên cứu khác của Van Der Wal và cộng sự về tuân thủ điều trị của
bệnh nhân suy tim, thực hiện năm 2006, tại Trung tâm y khoa đại học Groningen, Hà
Lan, thì tỷ lệ tuân thủ kiểm tra cân nặng là 35%8. Tỷ lệ tuân thủ của các nghiên cứu
trên cũng không cao, tỷ lệ thấp nhất được ghi nhận cũng chỉ có 12%.
Một nghiên cứu của Sulzbach-Hoke và cộng sự (1997) cho thấy có 40% bệnh
nhân theo dõi cân nặng hàng ngày và 23% theo dõi 2-5 lần một tuần. Chỉ có 7% bệnh
nhân đã không theo dõi51.
Các yếu tố liên quan với tuân thủ kiểm soát cân nặng
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả tìm thấy nhóm có kiến thức tuân thủ cao gấp 3,9 lần so với nhóm
không có kiến thức (KTC 95%: 1,9 – 8,3, p<0,001)18.
Theo nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến niềm tin và tuân thủ điều trị
không dùng thuốc của bệnh nhân suy tim của Saccomann và cộng sự, thực hiện năm
2013, tại bệnh viện đại học ở tỉnh Sao Paulo, Brazin, có 150 bệnh nhân tham gia, đã
tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ kiểm tra cân nặng với giới, học vấn và bệnh đi
kèm52.
Tuân thủ vận động
Tỉ lệ tuân thủ vận động
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ vận động là 92%18.
Theo nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der
Wal và cộng sự, thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở Bệnh viện đại học Groningen
năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ vận động vừa sức dao động từ 41% đến 58%44, và theo
một nghiên cứu khác của Van Der Wal và cộng sự về tuân thủ điều trị của bệnh nhân
suy tim, thực hiện năm 2006, tại Trung tâm y khoa đại học Groningen, Hà Lan thì tỷ
lệ tuân thủ vận động là 39%8.
32
Một số nghiên cứu đã kết luận rằng, mặc dù bệnh nhân được khuyên về việc
cân đối các hoạt động và chế độ nghỉ ngơi, nhưng có tới 41-58% bệnh nhân đã không
tuân thủ53,50.
Mối liên quan với tuân thủ vận động vừa sức
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả tìm thấy nhóm nghèo tuân thủ gấp 1,1 lần so với nhóm không
nghèo (KTC 95%: 1 – 1,2, p=0,003); nhóm có vợ chồng đang sống chung tuân thủ
bằng 0,9 lần so với nhóm sống 1 mình (KTC 95%: 0,86 – 0,94, p<0,001); nhóm có
học trên cấp III tuân thủ cao gấp 1,2 lần so với nhóm học cấp I (KTC 95%: 1,01 –
1,46, p=0,04)18.
Theo một nghiên cứu về tuân thủ vận động ở bệnh nhân suy tim của Conraads
và cộng sự ở Bỉ, năm 2012, đã tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ vận động với học
vấn54.
Tuân thủ giảm, bỏ rượu và thuốc lá
Tỉ lệ tuân thủ giảm, bỏ rượu và thuốc lá
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả cho thấy tỷ lệ tuân thủ giảm, bỏ rượu là 91%; tuân thủ bỏ thuốc lá
là 82%18.
Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ tuân thủ việc hạn chế uống rượu của bệnh nhân
suy tim thay đổi từ 56-94%48,53.
Theo một nghiên cứu về không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van
Der Wal và cộng sự ,thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học
Groningen năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ giảm bỏ rượu dao động từ 56% đến 94%44.
Theo một nghiên cứu về: không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim của Van Der
Wal và cộng sự, thực hiện trên 431 bệnh nhân suy tim, ở bệnh viện đại học Groningen,
năm 2003, thì tỷ lệ tuân thủ bỏ thuốc lá là 90%44. Cả hai nghiên cứu có tỷ lệ tuân thủ
33
bỏ thuốc lá đều cao, điều này có thể giải thích do đó là xu hướng chung của toàn xã
hội.
Các yếu tố liên quan với tuân thủ thay đổi lối sống
Theo nghiên cứu “Tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim và các yếu tố
liên quan tại viện tim TP. Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Văn Cường, thực hiện
năm 2015, kết quả tìm thấy có sự khác biệt về tuân thủ bỏ thuốc lá giữa nhóm có kiến
thức và nhóm không có kiến thức (p<0,001); nhóm người có kinh tế không nghèo
tuân thủ bằng 0,85 lần so với nhóm người có kinh tế (KTC 95%: 0,7 – 0,99, p=0,04)18.
Tại Việt Nam, trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe trong
việc tuân thủ điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh suy tim cũng cho thấy được sự ảnh
hưởng và sự thay đổi về kết quả điều trị của các bệnh nhân sau khi được giáo dục sức
khỏe, cung cấp các kiến thức về suy tim. Tác giả Nguyễn Hồng Hạnh thực hiện nghiên
cứu tại bệnh viên Trung ương Quân đội 108, kết quả cho thấy rằng sau 3 tháng thực
hiện tư vấn giáo dục sức khỏe hành vi tự chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân suy tim
(26,8 điểm) được cải thiện hơn so với thời điểm ban đầu của bệnh nhân (23,5 điểm),
ngoài ra nhận thức của bệnh nhân mắc bệnh suy tim sau 3 tháng can thiệp cũng tăng
lên so với thời điểm trước khi can thiệp giáo dục tư vấn sức khỏe (11,2 so với 9,2
điểm), p<0,0555.
Ngoài ra, Vũ Văn Thành tác giả của nghiên cứu về giáo dục sức khỏe trên bệnh
nhân suy tim tại bệnh viên Đa khoa Hợp Lực tỉnh Thanh Hóa, kết quả của nghiên cứu
chỉ ra rằng sau can thiệp giáo dục sức khỏe lên thay đổi hành vi tuân thủ và kiến thức
cho bệnh nhân suy tim, điểm số về thực hành tự chăm sóc bản thân của người bệnh
tăng lên so với trước khi thực hiện giáo dục sức khỏe, bên cạnh đó nghiên cứu cho
thấy rằng giáo dục sức khỏe của điều dưỡng đã cải thiện đáng kể về kiến thức và thực
hành chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tính và cần được thực hiện thường xuyên
cho người bệnh, nhằm nâng cao kiến thức và cải thiện cuộc sống cho bệnh nhân suy
tim56.
Trong nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung thực hiện năm 2018 tại Nam
Định, kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng trước can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm
34
số kiến thức về bệnh suy tim của người bệnh thấp, sau can thiệp, điểm số trung bình
về kiến thức của bệnh nhân tăng lên cao và duy trì ở mức độ cao (10,41 điểm so với
19,38 điểm). Can thiệp giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể kiến thức tự chăm sóc
cho người bệnh suy tim và cần được duy trì thường xuyên49.
Đa số các nghiên cứu về giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân thủ điều trị và
kiến thức cho bệnh nhân suy tim đều cho thấy sự tác động đáng kể của các biện pháp
giáo dục sức khỏe, ngoài ra sự tác động và ảnh hưởng của giáo dục sức khỏe giúp
bệnh nhân cải thiện đáng kể về sức khỏe và nhiều mặt khác về đời sống của bệnh
nhân.
Qua những nghiên cứu trên cho chúng ta thấy ngoài những tiến bộ khoa học
về phác đồ điều trị thì việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân nói chung và của bệnh
nhân suy tim nói riêng cũng đang được quan tâm không kém để góp phần nâng cao
hiệu quả của điều trị, qua đó cho chúng ta thấy rằng công tác giáo dục sức khỏe nhằm
nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị của bệnh nhân đang ngày càng được quan tâm
và góp phần rất quan trọng trong hiệu quả điều trị.
1.13. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim
“Chất lượng cuộc sống" là nhận thức của con người về vị trí của mình trong
1.13.1. Định nghĩa Chất lượng cuộc sống
bối cảnh văn hóa và hệ thống giá trị mà họ đang sống, trong mối quan hệ với những
mục đích, hy vọng, quy tắc và quan tâm của họ”57.
CLCSLQSK đo lường các tác động về một căn bệnh hoặc cách điều trị dựa
trên quan điểm của bệnh nhân58.
1.13.2. Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống
Thang đo chất lượng cuộc sống tổng quát: SF-36 (36-item short form health
survey)59, và SF-12 (12-item short form health survey)60, NHP (Nottingham Health
Profile)61, PGWB, WHOCLCSLQSK-10062, WHOCLCS-BREF (WHO Quality of
Life abbreviated Questionnaire)63, SIP-136 (Sickness Impact Profile)64, MCLCS (The
McGill Quality of Life Questionnaire)65.
35
Các thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt trên bệnh nhân suy tim: QLQ-
SHF66, CHQ (Chronic Heart Failure Questionnaire)67, và MLHFQ (Minnesota Living
with Heart Failure Questionnaire)68, KCCQ (Kansas City Cardiomyopathy
Questionnaire)61.
Năm 2012, Hoekstra et al. báo cáo rằng hầu hết các nghiên cứu về bệnh nhân
bệnh suy tim thích sử thang đo chất lượng cuộc sống chuyên biệt hơn là Thang đo
tổng quát để đánh giá Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe CLCSLQSK69.
Tuy nhiên, một thang đo tổng quát cho phép CLCSLQSK được so sánh giữa
những bệnh nhân mắc các bệnh khác nhau và do đó có thể thêm giá trị lớn cho nghiên
cứu. Một số bảng câu hỏi lớn hơn, cụ thể hơn có sẵn để đánh giá gánh nặng của suy
tim70,71. Nhưng sự hoàn thành các bộ câu hỏi này đòi hỏi một mức độ sẵn sàng cao
của bệnh nhân, điều này đặc biệt khó khăn trong môi trường chăm sóc sức khỏe ban
đầu. Một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới để đánh giá
CLCSLQSK là EQ-5D chung ngắn gọn, có sẵn trong hơn 130 ngôn ngữ72-74.
1.13.3. Các yếu tố dự đoán chất lượng cuộc sống
Tuổi, thời gian bệnh suy tim, các triệu chứng thể chất và trầm cảm là những
yếu tố dự báo quan trọng của CLCS trong người bệnh suy tim. Các can thiệp nhắm
vào các triệu chứng thể chất và trầm cảm được kỳ vọng sẽ cải thiện CLCS của người
bệnh suy tim75.
1.13.4. Chất lượng cuộc sống và các biện pháp can thiệp
Các thử nghiệm dùng thuốc và không dùng thuốc hiện đang kết hợp CLCS
làm điểm kết cuộc chính và/hoặc phụ. Có những biện pháp can thiệp đã được được
tìm thấy để cải thiện CLCS ở bệnh nhân suy tim. Sử dụng thuốc chẹn thụ thể
angiotensin II (candesartan), angiotensin chất ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta,
dựa trên thiết bị liệu pháp (Nhịp độ, Tim mạch và Liệu pháp Tái đồng bộ hóa), và
phục hồi chức năng dựa trên tập thể dục được biết là cải thiện CLCS76,77,78,79. Hơn
nữa, sự gia tăng lượng oxy đỉnh sự hấp thu đạt được bằng đào tạo tập thể dục đã được
liên kết với sự cải thiện về CLCS80. Hoekstra et al. cũng đã thấy rằng những bệnh
nhân có CLCS thấp ít có khả năng sử dụng thuốc chẹn beta69. Tuy nhiên, khi đánh
36
giá ảnh hưởng lâu dài của irbesartan trên bệnh suy tim với EF được bảo toàn được đo
lường bằng bảng câu hỏi MLHF, irbesartan đã không cải thiện đáng kể điểm MLHF
sau khi 6 tháng theo dõi71. Một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát cũng chứng minh
rằng digoxin không đáng kể cải thiện điểm MLHF so với giả dược81. Tuy nhiên, rút
digoxin khỏi những người đã có trên nó có liên quan đến điểm MLHF xấu hơn so với
cho những người tiếp tục sử dụng thuốc81. Tương tự, có không có cải thiện đáng kể
trong CLCS đo được bởi MLHF trong một số thử nghiệm lâm sàng về kênh canxi
thuốc chẹn trong bệnh suy tim82,83. Theo đó, các biện pháp can thiệp để cải thiện
CLCS hiện nay là tạo thành một thành phần không thể thiếu của quản lý bệnh suy
tim.
1.14. Hiệu quả của can thiệp giáo dục sức khỏe lên sự tuân thủ điều trị, chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim
Định nghĩa giáo dục sức khỏe: Giáo dục sức khỏe là quá trình cải thiện kiến
thức và kỹ năng để thay đổi thái độ và hành vi nhằm duy trì hoặc cải thiện tình trạng
sức khỏe84.
Phương pháp giáo dục sức khỏe: Theo nghiên cứu của Ni và công sự, giáo
dục sức khỏe được cung cấp bằng các tài lệu giấy là 71%, hướng dẫn trực tiếp là 75%,
bằng cả hai hình thức trên là 60%15.
Quy trình giáo dục sức khỏe: Quy trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân
gồm 5 bước. Bước 1 bao gồm nhận định kiến thức đã có của bệnh nhân, kiến thức
chưa đúng, khả năng học tập, cách học tập, nhận thức, thái độ và yếu tố thúc đẩy.
Bước này có thể thực hiện thông qua phỏng vấn, hoặc bài kiểm tra. Bước 2 là xác
định việ sử dụng kiến thức, rào cản và nhu cầu học tập của người bệnh. Bước 3 là lập
kế hoạch giáo dục sức khỏe phù hợp với từng bệnh nhân: nội dung giáo dục sức khỏe,
phương pháp giáo duc sức khỏe, số lần thực hiện, người giáo dục sức khỏe, thời gian,
địa điểm. Bước 4 là thực hiện giáo dục sức khỏe. Và bước 5 là lượng giá14.
Người thực hiện: Bác sĩ, điều dưỡng, chuyên gia dinh dưỡng, dược sĩ, nhân
viên công tác xã hội, chuyên gia tâm lý và chuyên gia vật lý trị liệu đều có thể giáo
dục sức khỏe85,86.
37
Thời gian: thời gian phù hợp nhất để giáo dục sức khỏe là khi tình trạng bệnh
ổn định và bệnh nhân bắt đầu chấp nhận sống với bệnh suy tim. Phần lớn bệnh nhân
cần lặp lại giáo dục sức khỏe, bởi vì có nhiều thông tin được cung cấp và bởi vì tình
trạng bệnh nhân và điều trị thay đổi theo thời gian87. Thời gian can thiệp của một
chương trình giáo dục sức khỏe rất khác nhau tùy thuộc vào nội dung chương trình,
nguồn lực và giới hạn thời gian. Một nghiên cứu tổng quan về các chương trình tự
quản lý về cơn đau cơ xương khớp đã xem xét các nghiên cứu được thực hiện trong
thời gian nhiều hơn hoặc dưới tám tuần và cho thấy rằng các khóa học dài hơn không
nhất thiết mang lại kết quả tốt hơn88.
Địa điểm giáo dục sưc khỏe có thể là bệnh viện89,90, tại cộng đồng91,92, và tại
nhà93,94, phòng khám ngoại trú tại bệnh viện, nơi chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhà
bệnh nhân, hoặc kết hợp tất cả các địa điểm trên. Sự tuân thủ điều trị sẽ giảm khi bệnh
nhân nhận thông tin giáo dục sức khỏe không rõ ràng và mâu thuẫn38.
Tài liệu giáo dục sức khỏe được sử dụng kết hợp giữa những thông tin trực
tiếp bằng lời và tài liệu giấy, như sách, sổ tay, bản tin và các phương tiện truyền thông
như phim, trang web. Thông tin giáo dục sức khỏe được củng cố qua giảng dạy trực
tiếp, giảng dạy trực tuyến, quản lý qua điện thoại và theo dõi qua điện thoại95,96,97.
1.14.1. Hiệu quả của giáo dục sức khỏe lên tuân thủ điều trị của người bệnh suy
tim
Stromberg và cộng sự đã chỉ ra rằng cả hai yếu tố kiến thức về suy tim và sự
hỗ trợ của nhân viên y tế đều cải thiện sự tuân thủ điều trị của người bệnh38. Một
nghiên cứu của Arcand và cộng sự năm 2005 về hiệu quả của giáo dục sức khỏe trên
thay đổi thói quen ăn giảm mặn ở bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy ở nhóm can
thiệp giáo dục sức khỏe, lượng muối ăn giảm sau 3 tháng từ 2,8 xuống còn 2,14
g/ngày trong khi ở nhóm không can thiệp, lượng muối ăn hàng ngày gần như không
thay đổi39.
Theo nghiên cứu của Wu và cộng sự, năm 2008, về các yếu tố ảnh hưởng đến
tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim, kết quả chỉ ra rằng giáo dục sức khỏe giúp
38
bệnh nhân hiểu biết về bệnh tật của họ, các triệu chứng và cách sử dụng thuốc giúp
nâng cao sự tuân thủ điều trị40.
Theo nghiên cứu của tác giả Usha và cộng sự năm 2008, về hiệu quả của giáo
dục sức khỏe về tự chăm sóc, sự tự tin và tình trạng sức khỏe trên việc tuân thủ điều
trị của bệnh nhân suy tim, kết quả cho thấy việc giáo dục sức khỏe về hạn chế muối
và kiểm soát cân nặng có ảnh hưởng đáng kể đến sự gia tăng tuân thủ hạn chế muối
(p=0,015) và tuân thủ kiểm soát cân nặng (p<0,001)41.
1.14.2. Hiệu quả của giáo dục sức khỏe lên chất lượng cuộc sống của người bệnh
suy tim
Chương trình giáo dục cách tự quản lý bệnh suy tim trong thời gian ba tháng
bao gồm ba buổi giáo dục sức khỏe cá nhân, sổ tay giáo dục sức khỏe và gọi điện mỗi
tháng sau khi xuất viện được thực hiện bởi người chắm sóc có thể được coi là một
chiến lược thích hợp để cải thiện CLCS nói chung (p<0,001), triệu chứng (p=0,002),
can thiệp xã hội (p=0,01), tình trạng tâm lý (p=0,013), sự tự tin và kiến thức (p<0,001)
ở những người bị bệnh suy tim6.
1.15. Tổng quan về bối cảnh nghiên cứu tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định là bệnh viện Đa khoa hạng I trực thuộc Sở Y
tế TPHCM. Bệnh viện có nhân lực chuyên môn cao, đủ các chuyên khoa lớn, nhiều
phân khoa sâu, trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế. Với quy mô lớn 1.500 giường, hàng
ngày bệnh viện phục vụ khoảng 1.500 bệnh nhân điều trị nội trú, hơn 4.000 lượt bệnh
nhân đến khám và điều trị ngoại trú, hơn 300 lượt bệnh nhân cấp cứu. Bên cạnh việc
khám chữa bệnh cho nhân dân sinh sống trên địa bàn thành phố, bệnh viện còn tiếp
nhận bệnh nhân từ các tỉnh lân cận như Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu và một số
tỉnh miền Trung. Bệnh viện liên tục nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị và chăm
sóc bệnh nhân, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Trong lĩnh vực tim mạch, bệnh viện Nhân Dân Gia Định là một trong những
đơn vị đầu ngành tại TPHCM. Là một trong những BV hạng I phát triển mạnh về tim
mạch tại TPHCM, với khoảng 6.000 lượt khám/năm và hơn 90% người bệnh đang
39
sinh sống tại TPHCM. Cùng với sự hình thành và phát triển của bệnh viện Nhân Dân
Gia Định, khoa Nội Tim Mạch là một trong 3 đơn vị (Nội Tim Mạch, Tim Mạch Can
Thiệp và Phẩu Thuật Tim) điều trị chuyên sâu về tim mạch tại bệnh viện. Hiện nay,
khoa Nội Tim Mạch đã triển khai và cập nhật liên tục nhiều quy trình chẩn đoán và
điều trị chuẩn các bệnh lý tim mạch theo hướng dẫn điều trị của các hiệp hội Tim
Mạch lớn trên thế giới (ACC/AHA- Hội Tim Mạch Hoa Kỳ, ESC- Hội Tim Mạch
Châu Âu), nhằm đem đến cho bệnh nhân những kết quả điều trị tốt nhất. Bệnh viện
NDGĐ chưa thực hiện nghiên cứu can thiệp đánh giá hiệu quả của GDSK tạo động
lực lên tuân thủ điều trị ở BN suy tim. Do đó việc tiến hành nghiên cứu ở bệnh viện
trên là cần thiết để áp dụng cho chính bệnh viện Nhân Dân Gia Định, cũng như cung
cấp các tư liệu hữu ích để phát triển chương trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân
suy tim tại các bệnh viện ở Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2021 trong bối cảnh dịch COVID-19
đang lan rộng và tác động mạnh tại TPHCM. TPHCM dẫn đầu số ca tử vong toàn
quốc và đang áp dụng “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-
19” theo Nghị quyết 128/NQ-CP. Trong bối cảnh đó, mức độ tiếp cận y tế bị hạn chế
hơn so với bối cảnh thông thường. Việc tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim càng
trở nên quan trọng để kiểm soát tình trạng bệnh tốt hơn tại nhà, giảm nhu cầu chăm
sóc y tế, đồng thời giảm tải cho hệ thống y tế. Như vậy, vai trò của giáo dục sức khỏe
bệnh nhân càng trở nên quan trọng trong bối cảnh trên.
40
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có nhóm đối chứng đánh giá hiệu quả can
thiệp GDSK.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán suy tim đang điều trị tại Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim từ trên 1 tháng trước thời điểm nghiên
cứu theo hướng dẫn của của Bộ Y tế20.
- Được quản lý trên hệ thống bệnh án điện tử của bệnh viện.
- Đang điều trị ngoại trú trong thời gian tiến hành lấy mẫu nghiên cứu.
- Thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Từ 18 tuổi trở lên.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe không ổn định, khó khăn trong giao tiếp
hoặc không còn khả năng tự chăm sóc.
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu không đủ 3 giai đoạn để đánh giá và thực hiện
đủ các bước trong quá trình thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe gồm đánh giá trước
can thiệp, thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe, khảo sát sau can thiệp.
2.2.2. Phân bố ngẫu nhiên
Lấy mẫu dựa vào danh sách bệnh nhân đến khám tại phòng khám ngoại trú
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian tiến hành lấy mẫu nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi soạn sẵn để đánh
giá trước can thiệp. Sau khi phỏng vấn nếu người bệnh đủ điều kiện và đồng ý tham
gia nghiên cứu, người bệnh sẽ được chia đều ngẫu nhiên vào hai nhóm. Tất cả các
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sẽ được phân thành 2 nhóm bằng phương pháp phân
41
bổ ngẫu nhiên theo khối (Block Randomization) để đảm bảo sự cân bằng giữa 2 nhóm
can thiệp (A) và nhóm đối chứng (B). Block 2, Block 4 và Block 6 được sử dụng.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ được phân bổ ngẫu nhiên vào các khối và thứ
tự các khối cũng được sắp xếp một cách ngẫu nhiên bằng cách sử dụng phần mềm
https://play36.shinyapps.io/Block_Randomization/1. Kết quả phân bổ ngẫu nhiên
được xuất ra từ phần mềm sẽ được in ra và lưu trữ vào 1 phong bì riêng theo số thứ
tự từ 1 đến 330. Trong phong bì có thông tin thứ tự phân bổ vào hai nhóm của tất cả
các bệnh nhân, và mã số của từng bệnh nhân.
Việc thực hiện phân bổ ngẫu nhiên sẽ do một cộng sự thực hiện và giữ mã
phân bổ, cộng tác viên phỏng vấn khi tiếp cận được 01 người bệnh đáp ứng tiêu chí
chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ thông báo vào nhóm cộng tác viên,
người cộng sự phụ trách giữ mã sẽ cung cấp số thứ tự của người bệnh vào nhóm;
cộng tác viên phỏng vấn sẽ ghi mã số thứ tự được cho vào phiếu phỏng vấn, cộng sự
giữ mã code sẽ bấm phong bì có số thứ tự tương ứng có thông tin mã code của người
bệnh vào phiếu phỏng vấn vào cuối ngày sau khi tổng hợp tất cả các phiếu phỏng vấn.
Không cộng sự nào được biết người bệnh tiếp theo sẽ vào nhóm nào của nghiên cứu
ngoại trừ cộng sự đang giữ mã code. Việc này được thực hiện cho tất cả các bệnh
nhân tham gia nghiên cứu cho đến khi đủ mẫu. Bệnh nhân tham gia nghiên cứu biết
về nội dung nghiên cứu nhưng không biết mình thuộc nhóm nghiên cứu nào.
2.2.3. Kiểm soát sai lệch chọn lựa
Áp dụng đúng những tiêu chí chọn vào và tiêu chí loại trừ. Cố gắng động viên
đối tượng nghiên cứu trả lời đầy đủ tất cả câu hỏi.
Sai lệch chọn lựa có thể xảy ra trong nghiên cứu này do mất theo dõi
Để tránh mất mẫu và mất theo dõi, nghiên cứu áp dụng các biện pháp
- Gọi điện thoại hoặc nhắn tin trước cho bệnh nhân khi thực hiện phỏng vấn
- Giữ liên lạc với bệnh nhân trong quá trình bệnh nhân điều trị
Thực hiện phân bố ngẫu nhiên giúp cân bằng các đặc tính giữa nhóm can thiệp
so với chứng. Giá trị trước can thiệp và các đặc điểm không cân bằng giữa hai nhóm
42
nghiên cứu được kiểm soát trong mô hình hồi quy đa biến để loại bỏ khả năng gây
sai lệch ước lượng hiệu quả can thiệp.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ tháng 11/2021 đến 06/2022.
- Địa điểm: Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, số 01 Nơ Trang
Long, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TPHCM.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức so sánh hai tỉ lệ độc lập với cỡ mẫu bằng nhau:
n =
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu ước tính cho mỗi nhóm
: Mức sai lầm loại I, với độ tin cậy 95% thì = 0,05
β: Mức sai lầm loại II, β=0,1
/2 = 1,96)
Z1-α/2: Trị số phân vị phân phối chuẩn tại 1-α/2 ( = 0.05 => Z1-
Z1-β: Trị số phân vị phân phối chuẩn tại 1-β (β = 0.10 => Z1-β = 1,282)
p1: Tỉ lệ tuân thủ điều trị sau can thiệp ở nhóm chứng
p2: Tỉ lệ tuân thủ điều trị sau can thiệp ở nhóm can thiệp
p: Tỉ lệ tuân thủ điều trị sau can thiệp của toàn mẫu, p = (p1 + p2)/2
Ước lượng cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả cải thiện kiến thức suy tim
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Cường và Nguyễn Đỗ
Nguyên, tỷ lệ có kiến thức về suy tim đạt là 55%18, và kết quả mong muốn sau can
thiệp giáo dục sức khỏe là 75% cho nhóm can thiệp. Từ đó ta có p1=0,55; p2=0,75.
Do đó cỡ mẫu tối thiểu để ước tính là n=91 bệnh nhân suy tim cho mỗi nhóm và tổng
mẫu hai nhóm là 182.
43
Ước lượng cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả cải thiện tuân thủ điều trị
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn Cường và Nguyễn Đỗ
Nguyên, có tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc là 32%18, và kết quả mong muốn sau
can thiệp giáo dục sức khỏe là 50% cho nhóm can thiệp. Từ đó ta có p1=0,32; p2=0,5.
Do đó cỡ mẫu tối thiểu để ước tính là n = 117 bệnh nhân suy tim cho mỗi nhóm và
tổng mẫu hai nhóm là 234.
Ước lượng cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Mai Liên, tỷ lệ bệnh có chất
lượng cuộc sống ở mức trung bình là 40% và không có bệnh nhân đạt mức cao98. Và
kết quả mong muốn sau can thiệp giáo dục sức khỏe là 60% cho nhóm can thiệp. Từ
đó ta có p1=0,4; p2=0,6. Do đó cỡ mẫu tối thiểu để ước tính là n=100 bệnh nhân suy
tim cho mỗi nhóm và tổng mẫu hai nhóm là 200.
Ước tính cỡ mẫu chung cho toàn nghiên cứu
Cỡ mẫu tối thiểu đảm bảo ước lượng cho cả 3 mục tiêu là 234. Do thời gian
nghiên cứu dài nên dự trù mất mẫu là 30% nên cỡ mẫu cần chọn vào là N= 234 x130%
= 305. Trên thực tế, nghiên cứu đã chọn vào 330 bệnh nhân.
2.5. Định nghĩa biến số
Bảng 2.1. Liệt kê và định nghĩa biến số độc lập
Tên biến Định nghĩa Giá trị Phân
loại
Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân
Tuổi Là tuổi của bệnh nhân tại thời điểm Định Đơn vị: năm
tham gia tính bằng hiệu số năm tham lượng
gia với năm sinh theo giấy tờ tùy thân.
Nhóm tuổi Được phân loại dựa theo tuổi. Thứ tự <50 tuổi
50 – 59 tuổi
≥60 tuổi
44
Tên biến Định nghĩa Giá trị Phân
loại
Dân tộc Xác định dân tộc của đối tượng dựa Định Kinh
trên tự khai báo danh Khác
Trình độ học Xác định trình độ học vấn cao nhất Thứ tự Dưới cấp I
vấn của đối tượng thông qua tự khai báo Cấp II
Cấp III
Trên cấp III
Sống 1 mình Tình trạng Xác định tình trạng sống chung với Định
Sống chung sống chung người khác của bệnh nhân tại thời danh
với gia đình điểm tham gia nghiên cứu
Khác
Sử dụng thẻ Xác định tình trạng sử dụng thẻ Nhị giá Có
BHYT BHYT của bệnh nhân trong điều trị Không
Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân
Phân độ suy Xác định mức độ suy tim của bệnh Thứ tự Độ I
Độ II tim NYHA nhân, mức độ suy tim được bác sĩ
Độ III, IV chẩn đoán dựa theo NYHA và ghi
nhận từ hồ sơ bệnh án.
Bệnh kèm Xác định các bệnh lý nền mà bệnh Nhị giá Có
theo nhân đang mắc phải cùng với bệnh Không
suy tim
45
Tên biến Định nghĩa Giá trị Phân
loại
Phân loại Nhóm các biến số gồm thể hiện tình Nhị giá Có
bệnh kèm trạng mắc các bệnh đi kèm cụ thể Không
theo gồm:
- Tăng huyết áp
- Đái tháo đường
- Rối loạn lipid máu
- Bệnh phổi
- Bệnh thận
- Bệnh gan
- Bệnh dạ dày
- Bệnh thần kinh
- Bệnh ung thư
- Bệnh khác
Số lượng Biến số tổng hợp số lượng bệnh kèm Định 0, 1, 2, …
bệnh kèm theo. lượng
theo
Chỉ số khối Được ước tính dựa trên cân nặng (kg) Định Đơn vị:
cơ thể chia cho chiều cao (mét) bình phương lượng kg/m2
Phân nhóm Các giá trị được phân loại dựa trên chỉ Nhị giá ≥25 kg/m2
chỉ số khối số khối cơ thể. <25 kg/m2
cơ thể
46
Bảng 2.2. Liệt kê và định nghĩa biến số kết cuộc
Tên biến Định nghĩa Phân Giá trị
loại
Kiến thức về suy tim
Được đánh giá qua thang đo DHFKS gồm 15 câu chia thành 3 cấu phần gồm kiến
thức tổng quát (4 câu), kiến thức điều trị (6 câu) và triệu chứng, nhận biệt triệu
chứng (5 câu)99. Điểm số mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm. Bệnh nhân trả lời
đúng từ 2/3 số lượng câu mỗi thành phần sẽ được xem là đạt kiến thức.
Kiến thức Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 3 Nhị giá Đạt
tổng quát trong số 4 câu kiến thức tổng quát Không đạt
Kiến thức về Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 4 Nhị giá Đạt
điều trị câu trong số 6 câu Không đạt
Kiến thức về Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 4 Nhị giá Đạt
triệu chứng trong số 5 nội dung Không đạt
và theo dõi
Kiến thức Đạt kiến thức tốt khi trả lời đúng 10 Nhị giá Đạt
chung trong số 15 câu Không đạt
Tuân thủ điều trị
Xác định bằng thang đo RHFCS gồm 6 câu hỏi trên thang đo từ 1 đến 5 ứng với
mức độ tuân thủ tăng dần từ không bao giờ đến luôn luôn.
Tuân thủ sử Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt
dụng thuốc ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt
theo đơn tuân thủ
Tuân thủ chế Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt
độ ăn hạn ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt
chế muối tuân thủ
Tuân thủ tập Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt
thể dục ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt
tuân thủ
47
Tên biến Định nghĩa Phân Giá trị
loại
Tuân thủ Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt
kiểm tra cân ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt
nặng tuân thủ
Tuân thủ tái Đạt tuân thủ khi điểm đánh giá từ ≥4 Nhị giá Đạt
khám đúng ứng với mức hầu như hoặc luôn luôn Không đạt
hẹn tuân thủ
Tuân thủ Đạt tuân thủ khi bệnh nhân tuân thủ 4 Nhị giá Đạt
trong số 6 tiêu chí đánh giá tuân thủ Không đạt điều trị
chung RHFCS
Chất lượng cuộc sống
Được đánh giá thông qua thang điểm EQ-5D-5L gồm cấu phần hệ thống mô tả
(gồm 5 câu hỏi về sự đi lại, tự chăm sóc, sinh hoạt thường lệ, đau/khó chịu, lo
lắng/u sầu) và Thang đo lường chất lượng cuộc sống VAS (1 thang trực quan hóa).
Điểm CLCS Đánh giá chất lượng cuộc sống hệ Định Từ -0,5115
hệ thống mô thống mô tả thông qua các biến số lượng đến 1
tả đánh giá thành phần. Điểm EQ-5D-5L
của người bệnh từ -0,5115 đến 1,0
được tra cứu dựa vào bảng Thang đo
lường chất lượng cuộc sống tại Việt
Nam100.
Điểm CLCS Đánh giá chất lượng cuộc sống của Định Từ 0 đến 100
VAS bệnh nhân bằng thang điểm đánh giá lượng
trực quan VAS
48
2.6. Phương pháp và công cụ đo lường, thu thập số liệu
2.6.1. Phương pháp thu thập dữ kiện
Dữ liệu tại thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp được thu thập bằng cách
phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu hỏi đã được soạn sẵn (phụ lục 1).
2.6.2. Công cụ thu thập dữ kiện
Bộ câu hỏi soạn sẵn dùng cho phỏng vấn gồm 4 phần: đặc tính nền và đặc
điểm bệnh lý; kiến thức về bệnh suy tim; tuân thủ điều trị; và chỉ số chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân suy tim.
Đặc tính nền và đặc điểm bệnh lý
Bao gồm các thông tin về tuổi, giới, trình độ học vấn, thu nhập bình quân, tình
trạng sống chung, sử dụng thẻ BHYT, cân nặng, chiều cao, phân độ suy tim NYHA,
bệnh kèm theo.
Kiến thức về bệnh suy tim: The Dutch Heart Failure Knowledge Scale
(DHFKS):
Được phát triển bởi Van der Wal (2005)99 gồm 15 câu hỏi 3 lựa chọn và được
chia ra làm 3 nhóm: thông tin chung về bệnh suy tim (4 câu); đánh giá về chế độ ăn,
giới hạn nước và các hành động để đánh giá điều trị suy tim (6 câu); và đánh giá triệu
chứng và sự phát hiện triệu chứng (5 câu). Mỗi câu hỏi người bệnh lựa chọn đúng
nhận được 1 điểm và ngược lại nhận điểm 0 cho lựa chọn sai hoặc không trả lời câu
hỏi. Tổng số điểm của phần kiến thức là 0-15 điểm.
Phiên bản tiếng Việt của DHFKS đã trải qua quy trình dịch - dịch ngược và
hiệu chỉnh cho bối cảnh tại Việt Nam. Phiên bản tiếng việt có độ tin cậy chấp nhận
được với Cronbach’s alpha đạt 0,72.101 Thang đo được thử nghiệm trước khi đưa vào
đánh giá chính thức trên bệnh nhân trong nghiên cứu này.
Tuân thủ điều trị: the Revised Heart Failure Compliance Scale (RHFCS)102
Bộ câu hỏi gồm 6 câu hỏi được đo lường bằng thang đo Likert scale từ 0
(không bao giờ) tới 4 (luôn luôn). Bệnh nhân được yêu cầu ước tính sự tuân thủ của
họ trong tuần qua đối với thuốc, hạn chế muối trong chế độ ăn uống, hạn chế chất
lỏng và thường xuyên tập thể dục, trong tháng qua để cân hàng ngày, và trong 3 tháng
49
qua để kiểm tra sức khỏe định kỳ. Bệnh nhân được đánh giá là tuân thủ khi họ đã
chọn câu trả lời "luôn luôn" hoặc "hầu hết" và không tuân thủ khi họ trả lời "không
bao giờ" và "Hiếm khi". Bệnh nhân được ghi nhận là “tuân thủ” nếu họ có ít nhất 4
trong số 6 khuyến nghị.
Trong bối cảnh tại Việt Nam, thang đo RHFCS cho thấy độ tin cậy nội bộ chấp
nhận được với Cronbach’s alpha đạt 0,77 và cho thấy mức độ tương quan trong bình
với sức khỏe tinh thần của bệnh nhân suy tim với hệ số tương quan r=0,29.103
Chỉ số chất lượng cuộc sống: bộ câu hỏi EQ-5D-5L v2.1 (Phiên bản tiếng Việt)74
Công cụ đo lường hệ số chất lượng cuộc sống là bộ câu hỏi EQ-5D-5L do Hiệp
hội khoa học châu Âu (The EurQol Research Foundation) xây dựng74.
Thang điểm EQ-5D-5L cho Việt Nam từ nhóm nghiên cứu của GS.TS.Hoàng
Văn Minh và các cộng sự phát triển dựa trên một nghiên cứu được giám sát và phê
chuẩn của Euroqol (đơn vị sở hữu bộ công cụ này). Đây là nghiên cứu xây dựng thang
điểm đo lường chất lượng cuộc sống đầu tiên tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực
hiện vào năm 2017-2018 bởi nhóm nghiên cứu của Trường Đại học Y tế Công Cộng,
Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Umea, Thụy Điển. Nghiên cứu được
thực hiện theo quy định, tiêu chuẩn và dưới sự giám sát của các chuyên gia của
Euroqol. Kết quả nghiên cứu và thang điểm đo lường chất lượng cuộc sống tại Việt
Nam đã được Euroqol phê chuẩn. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở quan trọng cho
các nghiên cứu, đánh giá chất lượng cuộc sống cũng như các đánh giá công nghệ y tế
tại Việt Nam100. EQ-5D-5L phiên bản tiếng Việt cũng đã được sử dụng trong nghiên
cứu trước đây trên bệnh nhân suy tim tại Việt Nam.104
Thang điểm EQ-5D-5L bao gồm 2 phần chính là điểm hệ thống mô tả và thang
điểm VAS. Điểm hệ thống mô tả gồm 5 nội dung mô tả hoạt động đi lại; tự chăm sóc;
sinh hoạt thường lệ; đau/ khó chịu; và lo lắng/ u sầu. Mỗi phần gồm 5 lựa chọn. Chỉ
số chất lượng cuộc sống của người bệnh được tra cứu dựa vào bảng Thang đo lường
chất lượng cuộc sống tại Việt Nam74. Điểm hệ thống mô tả được hiệu chỉnh và phát
triển bảng tra giá trị cho dân số Việt Nam với giá trị thay đổi từ -0,5115 đến 1 ứng
với tình trạng sức khỏe tương đương cái chết (≤0 điểm) đến mức chất lượng cuộc
50
sống tối đa (1 điểm).100 Điểm VAS được đánh giá dựa trên thang trực quan từ 0 đến
100 tương ứng với chất lượng cuộc sống tệ nhất đến tốt nhất.
2.6.3. Kiểm soát sai lệch thông tin
Sử dụng các công cụ đánh giá đã được chuẩn hóa, được dùng phổ biến, có giá
trị, tin cậy cao trong bối cảnh tại Việt Nam.
Tập huấn kỹ cho các cộng tác viên trong nhóm phỏng vấn và cho phỏng vấn
thử để kiểm tra kỹ năng giáo dục sức khỏe và thu thập số liệu.
Bệnh nhân tham gia không biết về kết quả phân nhóm can thiệp hay chứng.
2.7. Qui trình nghiên cứu
Qui trình nghiên cứu được tiến hành qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chọn mẫu và đánh giá trước can thiệp
Chọn mẫu: theo phương pháp chọn mẫu liên tục, dựa theo các tiêu chí lựa chọn
và loại trừ. Các ngày trong tuần, dựa trên danh sách NB ngoại trú đến khám trong
vòng 2 tháng vừa qua thỏa mãn các tiêu chí chọn vào mà nhóm nghiên cứu đã sàng
lọc, nghiên cứu viên sẽ chọn ra những bệnh nhân để đưa vào nghiên cứu cho đến khi
đủ số lượng (330 người bệnh).
Sau khi người bệnh khám xong, nghiên cứu viên (NCV) tiếp xúc với người
bệnh suy tim, mời họ vào khu vực riêng để giới thiệu về mục đích nghiên cứu và mời
họ tham gia nghiên cứu. Nếu bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu, nghiên cứu viên
sẽ nhờ bệnh nhân ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu trước khi thực hiện thu thập số
liệu.
Tiến hành phỏng vấn người bệnh bằng bộ câu hỏi được soạn sẵn ở phụ lục 1,
để xác định đặc tính nền và đặc điểm bệnh lý, kiến thức, sự tuân thủ điều trị và chất
lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp.
Phân nhóm ngẫu nhiên: Sau khi tiến hành phỏng vấn trước can thiệp, bệnh
nhân sẽ được được chia vào nhóm đối chứng (165 người bệnh) và nhóm can thiệp
(165 người bệnh). Tất cả các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sẽ được phân thành 2
nhóm bằng phương pháp phân bổ ngẫu nhiên theo khối (Block Randomization) (khối
2, 4, 6) để đảm bảo sự cân bằng giữa 2 nhóm can thiệp (A) và nhóm đối chứng (B).
51
Đối tượng nghiên cứu không biết mình thuộc nhóm nào (nhóm đối chứng hay nhóm
can thiệp)
Giai đoạn 2: Thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe:
Bệnh nhân ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng được cán bộ y tế hướng dẫn
sau khi tái khám như bình thường (dặn dò bệnh nhân dùng thuốc theo toa, tái khám
đúng hẹn, làm các cận lâm sàng khi tái khám nếu có) đồng thời cung cấp sổ tay hướng
dẫn tự quản lý bệnh suy tim.
Sổ tay hướng dẫn tự quản lý bệnh suy tim được phát triển dựa trên QĐ
4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016; QĐ 1762/QĐ-BYT ngày 17/4/2020, quy trình
chuyên môn KCB và điều trị suy tim mạn và bao gồm các nội dung sau:
- Các triệu chứng phổ biến của bệnh suy tim;
- Nguyên nhân gây ra các triệu chứng phổ biến của bệnh suy tim;
- Cách kiểm soát các triệu chứng suy tim (khó thở, sưng, đau ngực, đánh trống
ngực, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, lo lắng, ho, không cảm thấy khát);
- Hạn chế muối;
- Quản lý lượng chất lỏng;
- Tập thể dục;
- Sử dụng thuốc;
- Các bước để đo trọng lượng hàng ngày;
- Dấu hiệu cảnh báo.
Nhóm can thiệp: chỉ những người bệnh trong nhóm can thiệp được nhận các can
thiệp sau, bao gồm:
- Giáo dục sức khỏe cá nhân với một cộng tác viên đã được tập huấn
- Nhật ký theo dõi tuân thủ điều trị
- Gọi điện thoại nhắc nhở trước mỗi lần tái khám 5-7 ngày trong vòng 3 tháng
liên tục sau khi bắt đầu can thiệp (3 cuộc gọi)
Nội dung cuộc gọi:
1. Chào người bệnh.
52
2. Hỏi những triệu chứng mà người bệnh hiện đã gặp phải ảnh hưởng nhiều nhất đến
sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của họ trong 1 tháng vừa qua.
3. Hỏi NB các nội dung về tuân thủ điều trị suy tim và những khó khăn mà người
bệnh gặp phải trong việc tuân thủ.
4. Khuyến khích người bệnh ghi đầy đủ các nội dung cần theo dõi vào nhật ký, phát
triển tính cam kết, xây dựng một kế hoạch cụ thể để thay đổi hành vi (BN tự viết nhật
ký sức khỏe (kế hoạch hàng ngày để thực hiện)
5. Nhắc người bệnh ngày tái khám và hẹn thời gian gặp mặt để phỏng vấn.
6. Chào tạm biệt và cảm ơn người bệnh.
Nhóm đối chứng:
- Trải qua quá trình khám và tư vấn thường quy.
- Gọi điện thoại để hẹn gặp mặt để làm phiếu khảo sát và giữ liên lạc trước mỗi
lần tái khám 5-7 ngày trong 3 tháng liên tục kể từ lần phỏng vấn đầu tiên (3
cuộc gọi). Thời gian mỗi cuộc gọi từ 3-5 phút.
Nội dung cuộc gọi:
1. Chào người bệnh.
2. Hỏi thăm tình trạng sức khỏe và giải đáp thắc mắc của NB (nếu có)
3. Hỏi người bệnh thời gian tái khám và hẹn thời gian gặp mặt để phỏng vấn.
4. Chào tạm biệt và cảm ơn người bệnh.
Giai đoạn 3: Khảo sát sau can thiệp
Sau can thiệp 3 tháng bệnh nhân trong cả nhóm can thiệp và nhóm đối chứng
sẽ được hẹn tới bệnh viện để đánh giá lại kiến thức, tuân thủ điều trị và chất lượng
cuộc sống theo bộ câu hỏi được soạn sẵn ở phụ lục 2.
2.8. Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe
2.8.1. Triển khai can thiệp
Buổi GDSK được thực hiện trong khoảng thời gian 20-30 phút bởi một cộng
tác viên đã được tập huấn. Kế hoạch GDSK được xây dựng cho từng bệnh nhân dựa
trên kết quả đánh giá kiến thức và tuân thủ điều trị về suy tim trước khi can thiệp.
Cộng tác viên đánh dấu vào sổ tay105,106 những kiến thức về bệnh suy tim và tuân thủ
53
điều trị mà bệnh nhân còn hạn chế trước khi GDSK. Tổng cộng 30 cộng tác viên thực
hiện giáo dục sức khỏe là điều dưỡng tại bệnh viện đã được tập huấn trước khi chính
thức tiến hành trên bệnh nhân. Các nội dung tập huấn gồm các giai đoạn GDSK cá
nhân, các giai đoạn thay đổi hành vi và kỹ năng thay đổi hành vi, thực hành GDSK
và áp dụng thử nghiệm nhật ký theo dõi tuân thủ điều trị.
Bảng 2.3. Quy trình giáo dục sức khỏe
Nội dung Bước
Chào mừng người tham gia và các thành viên gia đình (nếu có) đến buổi 1
GDSK.
2 Hỏi những triệu chứng mà người bệnh hiện đang gặp phải ảnh hưởng
nhiều nhất đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của họ, những gì họ
cần biết để chăm sóc bệnh suy tim.
3 Giới thiệu nội dung của sổ tay về bệnh suy tim. Tập trung giải thích,
hướng dẫn các kiến thức và tuân thủ điều trị suy tim mà người bệnh còn
hạn chế.
4 Yêu cầu người bệnh nhắc lại các nội dung đã được hướng dẫn về kiến
thức và tuân thủ điều trị suy tim, cộng tác viên sẽ hướng dẫn lại những
nội dung người bệnh còn chưa hiểu rõ (nếu có).
Giới thiệu và hướng dẫn người bệnh ghi nhận các nội dung cần theo dõi 5
hàng tháng vào nhật ký.
Giải thích rằng những người bệnh sẽ nhận được một cuộc gọi trước trước 6
mỗi lần tái khám 5-7 ngày trong vòng 3 tháng liên tục sau khi bắt đầu
can thiệp (3 cuộc gọi) để trao đổi về những nội dung đã được GDSK và
nhắc tái khám đúng hẹn.
7 Trước khi kết thúc, cộng tác viên khuyến khích người tham gia tuân thủ
điều trị theo các khuyến nghị trong sổ tay, ghi nhật ký và cảm ơn người
bệnh đã tham gia.
54
2.8.2. Tập huấn cộng tác viên thực hiện can thiệp
Các cộng tác viên thực hiện can thiệp được tập huấn để nắm rõ các giai đoạn
của giáo dục sức khỏe cá nhân gồm tiếp cận, tập trung, khơi gợi, lập kế hoạch thay
đổi hành vi. Để thực hiện tốt các giai đoạn này, cộng tác viên sẽ được hướng dẫn về
các nền tảng cơ bản về tinh thần của GDSK cá nhân, kỹ năng GDSK cá nhân và các
giai đoạn thay đổi hành vi.
1. Giai đoạn tiếp cận
Tinh thần giáo dục sức khỏe cá nhân:
Thiết lập mối quan hệ dựa trên sự tin cậy và tôn trọng lẫn nhau để làm việc hiệu quả
1. Hợp tác 2. Chấp nhận 3. Lòng trắc ẩn đúng mực 4. Khơi gợi
Các giai đoạn thay đổi hành vi:
1. Tiền dự định 2. Dự định 3. Quyết định/chuẩn bị 4. Hành động 5. Duy trì 6. Kết thúc/tái diễn
2. Giai đoạn tập trung Xác định vấn đề ưu tiên, phát triển, duy trì buổi tư vấn về hướng thay đổi hành vi tập trung các chủ đề: - Tìm hiểu lý do các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị - Kỹ năng từ chối - Ngăn/giảm bi quan - Cách để suy nghĩ tích cực
Các kỹ năng GDSK cá nhân:
3. Giai đoạn khơi gợi
Gợi lên động lực thay đổi hành vi
1. Câu hỏi mở 2. Phản hồi 3. Cung cấp thông tin 4. Khẳng định 5. Tóm tắt
4. Giai đoạn lập kế hoạch Phát triển tính cam kết, xây dựng một kế hoạch cụ thể để thay đổi hành vi (BN tự viết nhật ký sức khỏe (kế hoạch hàng ngày để thực hiện)
Sơ đồ 2.1. Nội dung tập huấn giáo dục sức khỏe cá nhân cho cộng tác viên
Nhật ký được sử dụng để hỗ trợ quá trình GDSK. Mục đích của nhật ký là để
củng cố các nội dung đã được GDSK. Các nội dung của nhật ký không được xem xét
55
hoặc phân tích trong can thiệp. Nhật ký cá nhân sẽ được cung cấp và hướng dẫn người
tham gia cách hoàn thành mỗi ngày, ghi nhận các nội dung sau:
- Huyết áp
- Cân nặng
- Lượng chất lỏng
- Lượng muối
- Hình thức và thời gian vận động
- Thuốc
- Triệu chứng suy tim
Nội dung và hướng dẫn cách ghi từng nội dung trong nhật ký được mô tả cụ
thể trong Phụ lục 2.
2.9. Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ kiện sau khi được mã hóa, được nhập bằng phần mềm EpiData 3.1. Dữ
liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm STATA 16.
2.9.1. Phương pháp thống kê mô tả các đặc tính của dân số nghiên cứu
Đặc điểm trước can thiệp của toàn bộ bệnh nhân tham gia được mô tả nhằm
cung cấp thông tin ban đầu về đối tượng nghiên cứu. Mô tả tần số và tỉ lệ % đối với
các biến số định tính gồm nhóm biến số dân số xã hội (nhóm tuổi, giới tính, dân tộc,
trình độ học vấn, tình trạng sống chung, sử dụng thẻ BHYT), nhóm biến đặc điểm
bệnh lý (phân độ suy tim, bệnh kèm theo, phân loại bệnh kèm theo, phân nhóm chỉ
số khối cơ thể), nhóm biến kiến thức, tuân thủ điều trị. Các biến số định lượng gồm
lượng bệnh kèm theo, chỉ số khối cơ thể và nhóm biến số chất lượng cuộc sống được
mô tả bằng trung bình (TB) và độ lệch chuẩn (ĐLC).
2.9.2. Phương pháp đánh giá sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với chứng
Sau khi phân bổ ngẫu nhiên, đặc điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp
được so với nhóm chứng để đánh giá hiệu quả của phân bổ ngẫu nhiên. Các thống kê
mô tả tương ứng được trình bày cho từng nhóm. Sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so
với chứng về các biến định tính gồm kiến thức và tuân thủ điều trị được kiểm định
dựa trên phép kiểm Fisher’s; và đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống sử dụng
56
kiểm định T-Student (theo hướng dẫn của EQ-5D-5L). Các kiểm định đạt ý nghĩa
thống kê khi p<0,05.
2.9.3. Phương pháp đánh giá sự khác biệt kiến thức về suy tim, tuân thủ điều trị
và chất lượng cuộc sống
Giá trị của từng biến số ở mỗi nhóm can thiệp và chứng tại các thời điểm trước
và sau can thiệp được mô tả bằng các thống kê tương ứng. Sự khác biệt giữa nhóm
can thiệp và chứng tại mỗi thời điểm trước hoặc sau can thiệp được kiểm định bằng
phép kiểm Fisher’s đối với các biến định tính gồm kiến thức, tuân thủ điều trị và dùng
T-Student đối với biến định lượng chất lượng cuộc sống. Sự thay đổi trước – sau can
thiệp ở mỗi nhóm được kiểm định thông qua phép kiểm ꭓ2 McNemar’s đối với các
biến kiến thức và tuân thủ điều trị và phép kiểm T-test bắt cặp đối với biến định lượng
chất lượng cuộc sống. Các kiểm định đạt ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.9.4. Phương pháp ước lượng hiệu quả của can thiệp
Mô hình hồi quy đơn biến được sử dụng để ước tính thô hiệu quả tại thời điểm
can thiệp thông qua so sánh đơn biến nhóm can thiệp với chứng. Giá trị trước can
thiệp có thể ảnh hưởng đến ước lượng thô, nghiên cứu đã kiểm soát thêm giá trị trước
can thiệp trong mô hình. Bên cạnh đó, các đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa nhóm can thiệp so với chứng có khả năng gây nhiễu và làm sai lệch ước lượng
hiệu quả can thiệp. Do đó, các biến có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
can thiệp và nhóm chứng cũng được kiểm soát. Nghiên cứu trình bày các ước tính
thô, hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp và hiệu chỉnh đồng thời giá trị trước can
thiệp với các biến số có sự khác biệt giữa nhóm chứng so với can thiệp. Ước lượng
hiệu quả can thiệp đối với các biến định tính dựa trên tỉ số nguy cơ RR của biến cố
đạt kiến thức về suy tim và tuân thủ điều trị. RR được ước tính từ mô hình hồi quy
Poisson. Ước lượng hiệu quả can thiệp đối với các biến định lượng (các biến chất
lượng cuộc sống) dựa trên hiệu số khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng.
Hiệu số khác biệt được ước tính bằng mô hình hồi quy tuyến tính. Các kiểm định đạt
ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
57
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở đồng ý của người tham gia sau khi đã
được giải thích rõ. Nghiên cứu này dựa trên sự tự nguyện của người bệnh, chỉ có
những người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu và ký vào bản đồng thuận mới được
đưa vào đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu chỉ phỏng vấn, không can thiệp y khoa,
dữ kiện chỉ phục vụ hoàn toàn cho mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích gì
khác. Dữ kiện thu thập được mã hóa và đảm bảo bí mật cho người tham gia nghiên
cứu. Sau khi phỏng vấn, người bệnh sẽ được người phỏng vấn, tư vấn, giáo dục sức
khỏe nhằm cung cấp cho người bệnh những kiến thức còn thiếu hoặc kiến thức sai về
bệnh suy tim cũng như về chế độ điều trị.
Nghiên cứu đã được thông qua bởi hội đồng đạo đức của trường Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh số 980/HĐĐĐ-ĐHYD ký ngày 29/12/2020 và bệnh
viện Nhân Dân Gia Định mã số chấp thuận 11/NDGĐ-HĐĐĐ ký ngày 29/01/2021.
58
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu
Sơ đồ 3.1. Lưu đồ mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thực hiện từ tháng 11/2021 đến tháng 6/2022 trên bệnh
nhân suy tim suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Trong
59
đó có 370 bệnh nhân phù hợp với tiêu chí chọn vào và được mời tham gia nghiên
cứu. Tổng số 330 bệnh nhân đã đồng ý và được đánh giá trong nghiên cứu. Tỉ lệ từ
chối tham gia trong số những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu là 89,2% Các đặc
điểm của bệnh nhân tham gia nghiên cứu được mô tả sau đây.
Thông qua phân bổ ngẫu nhiên, 330 bệnh nhân đã được phân bổ đều vào nhóm
can thiệp và nhóm chứng. Các yếu tố khác biệt giữa nhóm can thiệp và chứng có thể
ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp. Do đó, các đặc điểm của nhóm can
thiệp và chứng được so sánh với nhau để đánh giá hiệu quả phân bổ ngẫu nhiên và
lựa chọn yếu tố để kiểm soát khi ước tính hiệu quả can thiệp.
3.1.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim
Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim
Đặc điểm dân số xã hội (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)
62,1 ± 12,4 Tuổi, TB ± ĐLC
Nhóm tuổi
<50 tuổi 48 14,6
50 – 59 tuổi 81 24,5
≥60 tuổi 201 60,9
Giới tính
Nam 166 50,3
Nữ 164 49,7
Dân tộc
Kinh 323 97,9
Khác 7 2,1
Trình độ học vấn
Dưới cấp I 35 10,6
Cấp II 81 24,5
Cấp III 161 48,8
Trên cấp III 53 16,1
60
Đặc điểm dân số xã hội (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)
Tình trạng sống chung
Sống 1 mình 4 1,2
Sống chung với gia đình 317 96,1
Khác 9 2,7
Sử dụng thẻ BHYT
99,4 Có 328
2 0,6 Không
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu có độ tuổi cao đa phần từ trên 60 chiếm 60,9%
và cân bằng về giới tính. Trình độ học vấn chủ yếu là cấp III chiếm 48,8%, chỉ 16,1%
có học vấn trên cấp III. Hầu hết bệnh nhân là dân tộc Kinh, hiện đang sống chung với
gia đình và có sử dụng thẻ BHYT với các tỉ lệ chiếm trên 95%.
Bảng 3.2. Đặc điểm dân số xã hội của nhóm can thiệp so với chứng
Đặc điểm p
Nhóm tuổi Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) 0,310
25 (15,2) <50 tuổi 23 (13,9)
46 (27,9) 50 – 59 tuổi 35 (21,2)
≥60 tuổi 107 (64,9) 94 (57,0)
0,582 Giới tính
Nam 80 (48,5) 86 (52,1)
Nữ 85 (51,5) 79 (47,9)
1,000 Dân tộc
Kinh 162 (98,2) 161 (97,6)
Khác 3 (1,8) 4 (2,4)
61
Đặc điểm p
Trình độ học vấn Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) 0,670
Dưới cấp I 21 (12,7) 14 (8,5)
Cấp II 39 (23,6) 42 (25,5)
Cấp III 79 (47,9) 82 (49,7)
26 (15,8) 27 (16,4) Trên cấp III
Thu nhập bình quân hàng tháng 0,107
≤ 2 triệu 28 (17,0) 20 (12,1)
Từ >2 – ≤ 10 triệu 119 (72,1) 122 (74,0)
Từ >10 – ≤ 15 triệu 13 (7,9) 22 (13,3)
5 (3,0) 1 (0,6) Trên 15 triệu
Tình trạng sống chung 0,812
Sống 1 mình 1 (0,6) 3 (1,8)
Sống chung với gia đình 159 (96,4) 158 (95,8)
Khác 5 (3,0) 4 (2,4)
Sử dụng thẻ BHYT 1,000
Có 164 (99,4) 164 (99,4)
Kiểm định Fisher
Không 1 (0,6) 1 (0,6)
Nghiên cứu không ghi nhận sự khác biệt giữa nhóm chứng và can thiệp về
nhóm tuổi, giới, dân tộc, học vấn, thu nhập, tình trạng chung sống và sử dụng BHYT.
62
3.1.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân suy tim
Đặc điểm bệnh lý (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)
Phân độ suy tim NYHA
Độ I 189 57,3
Độ II 81 24,5
Độ III, IV 60 18,2
Bệnh kèm theo
Có 303 91,8
Không 27 8,2
Phân loại bệnh kèm theo
Tăng huyết áp 244 73,9
Đái tháo đường 78 23,6
Rối loạn lipid máu 165 50,0
Bệnh phổi 22 6,7
Bệnh thận 33 10,0
Bệnh gan 6 1,8
Bệnh dạ dày 55 16,7
Bệnh thần kinh 2 0,6
Bệnh ung thư 0 0,0
Bệnh khác 87 26,4
Số lượng bệnh kèm theo, TB ± ĐLC [Tối thiểu – Tối đa] 2,1 ± 1,1 [0 – 5]
Chỉ số khối cơ thể, TB ± ĐLC [Tối thiểu – Tối đa] 23,5 ± 3,2 [15,2 – 35,6]
Phân nhóm chỉ số khối cơ thể
≥25 kg/m2 106 32,5
<25 kg/m2 220 67,5
Theo phân độ suy tim NYHA, bệnh nhân trong nghiên cứu có độ suy tim phổ
biến nhất là độ I chiếm 57,3% và độ II chiếm 24,5%. Hầu hết bệnh nhân có ít nhất
63
một bệnh kèm theo chiếm 91,8% với số lượng bệnh kèm theo trung bình là 2 bệnh và
cá biệt có trường hợp bệnh nhân có đến 5 bệnh kèm theo. Bệnh kèm theo phổ biến
nhất là tăng huyết áp, rồi loạn lipid máu và đái tháo đường với tỉ lệ lần lượt là 73,9%,
50% và 23,6%. Chỉ số khối cơ thể bệnh nhân ghi nhận ở mức cao với giá trị trung
bình đạt 23,5 kg/m2. Giá trị chỉ số khối cơ thể thấp nhất ghi nhận là 15,2 kg/m2 và
cao nhất là 35,6 kg/m2. Khoảng 32,5% bệnh nhân thừa cân béo phì với chỉ số khối cơ
thể từ trên 25 kg/m2.
Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh lý của nhóm can thiệp so với nhóm chứng
Đặc điểm Can thiệp Chứng p
n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
Phân độ suy tim NYHA 0,357#
Độ I 92 (55,8) 97 (58,8)
Độ II 38 (23,0) 43 (26,1)
Độ III, IV 35 (21,2) 25 (15,1)
Bệnh kèm theo 0,015#
Có 145 (87,9) 158 (95,8)
Không 20 (12,1) 7 (4,2)
Phân loại bệnh kèm theo
Tăng huyết áp 107 (64,9) 137 (83,0) <0,001#
Đái tháo đường 51 (30,9) 27 (16,4) 0,003#
Rối loạn lipid máu 68 (41,2) 97 (58,8) 0,002#
Bệnh phổi 11 (6,7) 11 (6,7) 1,000#
Bệnh thận 15 (9,1) 18 (10,9) 0,714#
Bệnh gan 3 (1,8) 3 (1,8) 1,000#
Bệnh dạ dày 45 (27,3) 10 (6,1) <0,001#
Bệnh thần kinh 2 (1,2) 0 (0) 0,498#
Bệnh khác 40 (24,2) 47 (28,5) 0,454#
64
p Đặc điểm Can thiệp Chứng
n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
Số lượng bệnh kèm theo, TB ± ĐLC 2,07 ± 1,26 2,12 ± 1,03 0,702*
Chỉ số khối cơ thể, TB ± ĐLC 23,3 ± 3,2 23,7 ± 3,2 0,267*
Phân nhóm chỉ số khối cơ thể 0,289#
≥25 kg/m2 57 (35,4) 49 (29,7)
* Kiểm định T-Student; # Kiểm định Fisher
<25 kg/m2 104 (64,6) 116 (70,3)
Các đặc điểm về phân độ suy tim NYHA, chỉ số khối cơ thể không cho thấy
khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng. Nhóm can thiệp ghi nhận tỉ lệ
có bệnh kèm theo là 12,1% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,2% ở nhóm chứng.
Các bệnh kèm theo cụ thể cũng có nhiều sự khác biệt giữa nhóm can thiệp so với
chứng. Tỉ lệ tăng huyết áp, đái tháo đường, và rối loạn lipid máu ở nhóm can thiệp
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Ngược lại, nhóm can thiệp có tỉ lệ
bệnh dạ dày cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Như vậy, các bệnh kèm
theo có khả năng ảnh hưởng đến ước tính hiệu quả can thiệp, do đó cần được kiểm
soát khi ước tính hiệu quả can thiệp.
65
3.1.3. Kiến thức của bệnh nhân suy tim
Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân suy tim
Kiến thức đúng liên quan đến suy tim (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)
Kiến thức tổng quát
Nguyên nhân làm cho triệu chứng suy tim nặng lên 29 8,8
Định nghĩa suy tim 164 49,7
Chức năng tim 226 68,5
Nguyên nhân chính của suy tim 155 47,0
Đạt kiến thức chung (đúng ≥3 câu) 72 21,8
Kiến thức về điều trị suy tim
Lượng dịch đưa vào hàng ngày 155 47,0
Tuân thủ thuốc 140 42,4
Nguyên nhân suy tim phải ăn nhạt 45 13,6
Kiến thức tập luyện dành cho người bệnh suy tim 105 31,8
Nguyên nhân suy tim phải uống thuốc lợi tiểu 116 35,2
Phản ứng khi khát nước 29 8,8
Đạt kiến thức về điều trị suy tim (đúng ≥4 câu) 21 6,4
Kiến thức về triệu chứng và theo dõi
Tự theo dõi cân nặng 62 18,8
Lý do tự theo dõi cân nặng 128 38,8
Phản ứng khi khó thở hoặc bị phù 174 52,7
Nguyên nhân suy tim bị phù chân 115 34,9
67 20,3 Phản ứng khi bệnh suy tim tăng trọng lượng
27 8,2 Đạt kiến thức về triệu chứng và theo dõi (đúng ≥4 câu)
16 4,8 Đạt kiến thức chung về suy tim (đúng ≥10 trong 15 câu)
Dựa trên thang đo DHFKS, nghiên cứu đã ghi nhận tỉ lệ trả lời đúng khác nhau
theo các nội dung. Nhìn chung, kiến thức của bệnh nhân đạt mức thấp tại thời điểm
bắt đầu tham gia nghiên cứu. Cấu phần kiến thức có tỉ lệ đạt cao nhất là kiến thức
66
tổng quát về suy tim với tỉ lệ đạt chỉ là 21,8%. Ngoài ra cấu phần kiến thức về điều
trị suy tim chỉ đạt 6,4% và cấu phần kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng
chỉ đạt 8,2%. Đánh giá tổng thể kiến thức chung của bệnh nhân chỉ đạt 4,8%.
Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp của nhóm
can thiệp so với chứng
Đặc điểm Can thiệp Chứng p
n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
Kiến thức tổng quát về bệnh 0,230
Đạt 41 (24,9) 31 (18,8)
Chưa đạt 124 (75,1) 134 (81,2)
Kiến thức về điều trị suy tim 0,175
Đạt 7 (4,2) 14 (8,5)
Chưa đạt 158 (95,8) 151 (91,5)
Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 0,422
Đạt 11 (6,7) 16 (9,7)
Chưa đạt 154 (93,3) 149 (90,3)
Kiến thức chung 0,799
Đạt 7 (4,2) 9 (5,5)
Kiểm định Fisher
Chưa đạt 158 (95,8) 156 (94,5)
Kiến thức về bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp không khác biệt thống
kê giữa nhóm can thiệp so với chứng trên tất cả các khía cạnh đánh giá gồm kiến thức
tổng quát về bệnh suy tim, kiến thức về điều trị, về triệu chứng và theo dõi triệu
chứng.
67
3.1.4. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim
Bảng 3.7. Đặc điểm tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim
Tuân thủ điều trị (n=330) Tần số Tỉ lệ (%)
Tuân thủ thuốc theo đơn 229 69,4
Chế độ ăn hạn chế muối 140 42,4
Chế độ ăn hạn chế chất lỏng 42 12,7
Tập thể dục 92 27,9
Cân nặng hàng ngày 74 22,4
Tái khám đúng hẹn trong 3 tháng qua 307 93,0
Đạt tuân thủ điều trị chung (đạt ≥4 trong 6 tiêu chí) 69 20,9
Tại thời điểm tham gia nghiên cứu, đánh giá cho thấy mức độ tuân thủ điều trị
chung đạt mức thấp với chỉ 20,9% bệnh nhân đạt từ 4 trong 6 tiêu chí đánh giá. Tỉ lệ
đạt các tiêu chí cụ thể cũng có nhiều khác biệt. Các tiêu chí tuân thủ về tái khám và
sử dụng thuốc theo đơn có tỉ lệ đạt cao nhất lần lượt là 93% và 69,4%.
Các tiêu chí về hành vi lối sống ít đạt được hơn với tỉ lệ đạt dưới 50% gồm
chế độ ăn hạn chế muối (đạt 42,4%), tập thể dục (đạt 27,9%), theo dõi cân nặng hàng
ngày (22,4%). Đặc biệt chỉ có 12,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng.
Bảng 3.8. Tuân thủ điều trị tại thời điểm trước can thiệp của nhóm can thiệp so
với chứng
Đặc điểm p
Tuân thủ thuốc theo đơn Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%) <0,001
Đạt 148 (89,7) 81 (49,1)
Chưa đạt 17 (10,3) 84 (50,9)
Chế độ ăn hạn chế muối 0,578
Đạt 67 (40,6) 73 (44,2)
Chưa đạt 98 (59,4) 92 (55,8)
68
Đặc điểm p
Can thiệp n=165 Tần số (%) Chứng n=165 Tần số (%)
Chế độ ăn hạn chế chất lỏng 0,621
Đạt 19 (11,5) 23 (13,9)
Chưa đạt 146 (88,5) 142 (86,1)
Tập thể dục <0,001
Đạt 28 (17,0) 64 (38,8)
Chưa đạt 137 (83,0) 101 (61,2)
Kiểm tra cân nặng hàng ngày 0,086
Đạt 30 (18,2) 44 (26,7)
Chưa đạt 135 (81,8) 121 (73,3)
Tái khám đúng hẹn 0,666
Đạt 155 (93,9) 152 (92,1)
Chưa đạt 10 (6,1) 13 (7,9)
Tuân thủ điều trị chung 0,176
Đạt 29 (17,6) 40 (24,2)
Kiểm định Fisher
Chưa đạt 136 (82,4) 125 (75,8)
Đánh giá chung về tuân thủ điều trị trước can thiệp không ghi nhận sự khác
biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng. Tuy nhiên, các nội dung cụ thể cho
thấy sự khác biệt ở khía cạnh tuân thủ thuốc theo đơn và tập thể dục. Theo đó, tỉ lệ
tuân thủ thuốc theo đơn ở nhóm can thiệp là 89,7% cao hơn so với 49,1% ở nhóm
chứng với p<0,001. Tỉ lệ tuân thủ khuyến cáo tập thể dục ở nhóm can thiệp là 17%
thấp hơn so với 38,8% ở nhóm chứng với p<0,001.
69
3.1.5. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim
Bảng 3.9. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim
Chất lượng cuộc sống theo thang đo EQ-5D-5L (n=330) TB ± ĐLC
Điểm hệ thống mô tả (thang -0.5115 đến 1) 0,871 ± 0,23
Điểm các tiêu chí (thang 1 – 5)
Sự đi lại 4,43 ± 0,92
Tự chăm sóc 4,55 ± 0,86
Sinh hoạt thường lệ 4,53 ± 0,87
Đau/khó chịu 4,27 ± 0,91
Lo lắng/u sầu 4,38 ± 0,92
Chất lượng cuộc sống theo thang đo VAS (thang 0 – 100) 69,7 ± 12,2
Chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L của bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở mức
tốt với mức điểm hệ thống mô tả cao đạt 0,871 trên thang điểm từ -0,5115 đến 1. Các
mức điểm tiêu chí thành phần cũng đạt mức cao với mức điểm đều cao hơn 4 điểm
trên thang điểm từ 1 đến 5. Trong đó, các tiêu chí tự chăm sóc và sinh hoạt thường lệ
đạt điểm cao nhất là 4,55 và 4,53. Điểm chất lượng cuộc sống dựa trên thang điểm
VAS cũng đạt mức cao với 69,7 điểm trên thang điểm từ 0 đến 100.
70
Bảng 3.10. Chất lượng cuộc sống trước can thiệp của nhóm can thiệp so với
nhóm chứng
Chất lượng cuộc sống Can thiệp Chứng p
theo tiêu chí EQ-5D-5L n=165 n=165
TB ± ĐLC TB ± ĐLC
Điểm hệ thống mô tả (thang -0.5115 đến 1) 0,886 ± 0,182 0,855 ± 0,265 0,211
Điểm các tiêu chí hệ thống mô tả (thang Likert 1 – 5)
Sự đi lại 4,39 ± 1,02 4,48 ± 0,81 0,371
Tự chăm sóc 4,48 ± 0,99 4,63 ± 0,69 0,108
Sinh hoạt thường lệ 4,47 ± 1,01 4,58 ± 0,69 0,253
Đau/khó chịu 4,43 ± 0,86 4,11 ± 0,92 0,001
Lo lắng/u sầu 4,48 ± 0,85 4,27 ± 0,98 0,031
Kiểm định T-student
Điểm VAS (thang 0 – 100) 67,1 ± 11,9 72,2 ± 12,1 <0,001
Chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L dựa theo điểm hệ thống mô tả không ghi
nhận khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng về điểm hệ thống mô tả.
Tuy nhiên, các tiêu chí thành phần có sự khác biệt. Cụ thể tiêu chí đau, khó chịu có
mức điểm trung bình ở nhóm can thiệp là 4,43 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
4,11 ở nhóm chứng với p=0,001. Đối với tiêu chí lo lắng, u sầu thì mức điểm trung
bình ở nhóm can thiệp là 4,48 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 4,27 điểm ở nhóm
chứng.
Chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS cho thấy nhóm can thiệp đạt
điểm 67,1 và thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 72,2 điểm ở nhóm chứng với
p<0,001.
71
3.2. Sự khác biệt về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo
dục sức khỏe
Bảng 3.11. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim trước can thiệp giáo dục sức
khỏe
Kiến thức về bệnh suy tim trước can Can thiệp Chứng p
thiệp giáo dục sức khỏe n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
41 (24,9) 31 (18,8) 0,230 Kiến thức tổng quát
7 (4,2) 14 (8,5) 0,175 Kiến thức về điều trị
Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 11 (6,7) 16 (9,7) 0,422
Kiểm định Fisher
7 (4,2) 9 (5,5) 0,799 Kiến thức chung
Trước can thiệp, không ghi nhận sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim giữa
nhóm can thiệp so với chứng về kiến thức chung và tất cả các khía cạnh gồm kiến
thức tổng quát, kiến thức về điều trị, kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng.
Bảng 3.12. Sự khác biệt kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp giáo dục sức
khỏe
Kiến thức về bệnh suy tim sau can thiệp Can thiệp Chứng p
giáo dục sức khỏe n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
75 (45,5) 39 (23,6) <0,001 Kiến thức tổng quát
56 (33,9) 55 (33,3) 1,000 Kiến thức về điều trị
Kiến thức về triệu chứng và theo dõi 65 (39,4) 63 (38,2) 0,910
Kiểm định Fisher
54 (32,7) 34 (20,6) 0,018 Kiến thức chung
Sau can thiệp, kiến thức chung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chứng. Tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can thiệp là 32,7%; cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm chứng với p=0,018. Khi xét các khía cạnh cụ thể, kiến thức về
72
điều trị và về triệu chứng và theo dõi không có sự khác biệt thống kê, trong khi kiến
thức tổng quát có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kiến thức tổng quát ở nhóm can
thiệp đạt tỉ lệ 45,5% cao hơn so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001.
3.3. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can
thiệp giáo dục sức khỏe
Bảng 3.13. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục sức khỏe
Tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục Can thiệp Chứng p
sức khỏe n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn 148 (89,7) 81 (49,1) <0,001
Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối 67 (40,6) 73 (44,2) 0,578
Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng 19 (11,5) 23 (13,9) 0,621
Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục 28 (17,0) 64 (38,8) <0,001
Tuân thủ hành vi kiểm tra cân nặng 30 (18,2) 44 (26,7) 0,086
Tuân thủ tái khám đúng hẹn 155 (93,9) 152 (92,1) 0,666
Kiểm định Fisher
Tuân thủ điều trị chung 29 (17,6) 40 (24,2) 0,176
Trước can thiệp, tuân thủ điều trị chung chiếm 17,6% nhóm can thiệp và khác
biệt không có ý nghĩa thống kê so với 24,2% ở nhóm chứng với p=0,176. Tuy nhiên,
khi xét cụ thể từng khía cạnh, nghiên cứu đã ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn và tuân thủ chế độ tập luyện thể dục. Nhóm
can thiệp có tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn chiếm 89,7%; cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với 49,1% ở nhóm chứng với p<0,001. Nhóm can thiệp có tỉ lệ tuân thủ
chế độ tập luyện thể dục chiếm 17% thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với 38,8% ở
nhóm chứng với p<0,001.
73
Bảng 3.14. Sự khác biệt về tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Tuân thủ điều trị sau can thiệp giáo dục Can thiệp Chứng p
sức khỏe n=165 n=165
Tần số (%) Tần số (%)
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn 147 (89,1) 140 (84,9) 0,327
Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối 99 (60,0) 110 (66,7) 0,253
Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng 61 (37,0) 69 (41,8) 0,430
Tuân thủ chế độ tập luyện thể dục 60 (36,4) 51 (30,9) 0,351
Tuân thủ hành vi kiểm tra cân nặng 61 (37,0) 71 (43,0) 0,312
Tuân thủ tái khám đúng hẹn 159 (96,4) 144 (87,3) 0,004
Kiểm định T-student
Tuân thủ điều trị chung 86 (52,1) 85 (51,5) 1,000
Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung chiếm 52,1% ở nhóm can thiệp và khác
biệt không có ý nghĩa thống kê so với 51,1% ở nhóm chứng với p=1,000. Khi xét cụ
thể từng khía cạnh, nghiên cứu ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuân
thủ tái khám đúng hẹn giữa nhóm can thiệp so với chứng. Theo đó, tỉ lệ tuân thủ tái
khám đúng hẹn ở nhóm can thiệp là 96,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 87,3%
ở nhóm chứng với p=0,004.
3.4. Sự khác biệt về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim trước và sau
can thiệp giáo dục sức khỏe
Bảng 3.15. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trước can thiệp
giáo dục sức khỏe
Chất lượng cuộc sống EQ-5D- Can thiệp p Chứng
5L trước can thiệp giáo dục n=165 n=165
sức khỏe TB ± ĐLC TB ± ĐLC
Điểm hệ thống mô tả 0,886 ± 0,182 0,855 ± 0,265 0,211
Kiểm định T-student
67,1 ± 11,9 72,2 ± 12,1 <0,001 Điểm VAS
74
Trước can thiệp, chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS ở nhóm can
thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điểm VAS trung bình nhóm
can thiệp đạt 67,1 điểm và nhóm chứng đạt 72,2 điểm với p<0,001. Chất lượng cuộc
sống theo hệ thống mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng
với p=0,211.
Bảng 3.16. Sự khác biệt điểm chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L sau can thiệp
giáo dục sức khỏe
Chất lượng cuộc sống EQ- Can thiệp p Chứng
5D-5L sau can thiệp giáo n=165 n=165
dục sức khỏe TB ± ĐLC TB ± ĐLC
Điểm hệ thống mô tả 0,886 ± 0,182 0,898 ± 0,183 0,552
Kiểm định T-student
74,5 ± 11,0 77,8 ± 10,4 0,005 Điểm VAS
Sau can thiệp, chất lượng cuộc sống dựa trên thang đo VAS ở nhóm can thiệp
thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Điểm VAS trung bình nhóm can
thiệp đạt 74,5 điểm và nhóm chứng đạt 77,8 điểm với p=0,005. Chất lượng cuộc sống
theo thang điểm hệ thống mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với
chứng với p=0,552.
3.5. Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe
Hiệu quả của phương pháp giáo dục sức khỏe được đánh giá qua các biến số
kiến thức về suy tim, tuân thủ điều trị, và chất lượng cuộc sống. Trong đó, kiến thức
về suy tim là kết quả đầu ra, tuân thủ điều trị là kết quả chính và chất lượng cuộc sống
là tác động của can thiệp. Hiệu quả của can thiệp được ước tính dựa trên tỉ số nguy
cơ (RR) tương ứng với biến cố kiến thức đạt. Ước tính thô RR so sánh nhóm can
thiệp và chứng tại thời điểm sau can thiệp, ước tính hiệu chỉnh giá trị trước can thiệp
và ước tính hiệu chỉnh giá trị trước can thiệp cùng với bệnh đi kèm (đặc điểm nền
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng). Trong đó, ước
tính hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp cùng với bệnh đi kèm là ước tính mạnh mẽ
nhất để kết luận hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe.
75
3.5.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe
sau can thiệp so với trước can thiệp và so với nhóm chứng
Bảng 3.17. Sự khác biệt kiến thức về suy tim trước và sau can thiệp giáo dục
sức khỏe
Ptrước-sau (ꭓ2 McNemar)
Kiến thức chung Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%)
Nhóm can thiệp 7 (4,2) 54 (32,7) <0,001
Nhóm chứng 9 (5,5) 34 (20,6) <0,001
Kiến thức tổng quát về suy tim
Nhóm can thiệp 41 (24,9) 75 (45,5) <0,001
Nhóm chứng 31 (18,8) 39 (23,6) 0,182
Kiến thức về điều trị
Nhóm can thiệp 7 (4,2) 56 (33,9) <0,001
Nhóm chứng 14 (8,5) 55 (33,3) <0,001
Kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng
Nhóm can thiệp 11 (6,7) 65 (39,4) <0,001
Kiểm định Chi bình phương McNemar so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp
Nhóm chứng 16 (9,7) 63 (38,2) <0,001
Đánh giá kiến thức chung, nhóm can thiệp và chứng đều cho thấy sự gia tăng
có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can thiệp với p<0,001. Nhóm can thiệp
tăng tỉ lệ đạt kiến thức chung từ 4,2% lên 32,7% và nhóm chứng tăng từ 5,5% lên
20,6%.
Đánh giá kiến thức tổng quát về suy tim, nhóm can thiệp cho thấy gia tăng có
ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức từ 24,9% trước can thiệp lên 45,5% sau can thiệp
với p<0,001. Trong khi đó nhóm chứng không có sự thay đổi đáng kể về mặt thống
kê từ 18,8% tăng lên 23,6% với p=0,182.
Đánh giá kiến thức về điều trị sau can thiệp, cả nhóm can thiệp và nhóm chứng
đều cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can thiệp với
76
p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ đạt kiến thức từ 4,2% lên 33,9% và nhóm chứng
tăng từ 8,5% lên 33,3%.
Đánh giá kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng, cả nhóm can thiệp
và chứng đều cho thấy sự gia tăng có ý nghĩa thống kê tỉ lệ đạt kiến thức sau can thiệp
với p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ đạt kiến thức từ 6,7% lên 39,4% sau can thiệp
và nhóm chứng tăng từ 9,7% lên 38,2%.
Bảng 3.18. Hiệu quả thay đổi kiến thức về bệnh suy tim của phương pháp giáo
dục sức khỏe
Hiệu quả thay đổi kiến thức về suy tim
Hiệu chỉnh giá trị
Ước tính thô
Hiệu chỉnh giá trị trước
trước can thiệp và
(n=330)
can thiệp (n=330)
bệnh đi kèm (n=330)
RR
RR
RR
P
P
P
(KTC 95%)
(KTC 95%)
(KTC 95%)
Hiệu quả thay đổi kiến
1,58
1,68
1,59
0,018
0,012
0,030
(1,10 – 2,30)
(1,10 – 2,26)
(1,05 – 2,69)
thức chung
Hiệu quả thay đổi kiến
1,73
1,91
1,92
<0,001
0,001
0,003
(1,39 – 2,65)
(1,25 – 2,38)
(1,25 – 2,92)
thức tổng quát về suy tim
Hiệu quả thay đổi kiến
1,04
0,97
1,02
1,000
0,779
0,905
(0,75 – 1,38)
(0,77 – 1,42)
(0,64 – 1,48)
thức về điều trị suy tim
Hiệu quả thay đổi kiến
1,05
1,09
1,03
0,910
0,721
0,644
thức về triệu chứng suy
(0,79 – 1,35)
(0,80 – 1,38)
(0,75 – 1,61)
tim và theo dõi
Hồi quy Poisson
ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng
77
A
B
C
D
A: Kiến thức chung, B: Kiến thức tổng quát, C: Kiến thức điều trị, D: Kiến thức triệu chứng và theo dõi
Biểu đồ 3.1. Sự thay đổi kiến thức về suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu quả
thay đổi kiến thức về suy tim của phương pháp giáo dục sức khỏe
Các ước tính cho thấy can thiệp GDSK có hiệu quả cải thiện kiến thức chung
và kiến thức tổng quát về suy tim. Không ghi nhận hiệu quả của can thiệp đối với
kiến thức về điều trị và kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng. Sau khi hiệu
chỉnh cho giá trị trước can thiệp và bệnh đi kèm, tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can
thiệp bằng 1,68 lần nhóm chứng với KTC 95% từ 1,05 đến 2,69 và p=0,03. Tỉ lệ đạt
kiến thức tổng quát về suy tim ở nhóm can thiệp bằng 1,91 lần so với chứng với KTC
78
95% từ 1,25 đến 2,92 và p=0,003. Như vậy, can thiệp GDSK giúp tăng trung bình
68% tỉ lệ đạt kiến thức chung và 91% tỉ lệ đạt kiến thức tổng quát về suy tim.
3.5.2. Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe
sau can thiệp so với trước can thiệp và so với nhóm chứng
Bảng 3.19. Khác biệt tuân thủ điều trị trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Tuân thủ điều trị Ptrước-sau (ꭓ2 McNemar)
Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%)
Tuân thủ tuân thủ điều trị chung
Nhóm can thiệp 29 (17,6) 86 (52,1) <0,001
Nhóm chứng 40 (24,2) 85 (51,5) <0,001
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn
Nhóm can thiệp 148 (89,7) 147 (89,1) 0,847
Nhóm chứng 81 (49,1) 140 (84,9) <0,001
Thay đổi chế độ ăn hạn chế muối
Nhóm can thiệp 67 (40,6) 99 (60,0) <0,001
Nhóm chứng 73 (44,2) 110 (66,7) <0,001
Thay đổi chế độ ăn hạn chế chất lỏng
Nhóm can thiệp 19 (11,5) 61 (37,0) <0,001
Nhóm chứng 23 (13,9) 69 (41,8) <0,001
Thay đổi chế độ tập luyện thể dục
Nhóm can thiệp 28 (17,0) 60 (36,4) <0,001
Nhóm chứng 64 (38,8) 51 (30,9) 0,102
Thay đổi hành vi kiểm tra cân nặng
Nhóm can thiệp 30 (18,2) 61 (37,0) <0,001
Nhóm chứng 44 (26,7) 71 (43,0) <0,001
Thay đổi tuân thủ tái khám đúng hẹn
Nhóm can thiệp 155 (93,9) 159 (96,4) 0,248
Kiểm định Chi bình phương McNemar so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp
Nhóm chứng 152 (92,1) 144 (87,3) 0,103
79
Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê so
với trước điều trị ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng với p<0,001. Nhóm can thiệp
tăng tỉ lệ tuân thủ từ 17,6% lên đến 52,1%. Nhóm chứng tăng tỉ lệ tuân thủ từ 24,2%
lên đến 51,5%. Đánh giá chi tiết cho thấy nhiều kết quả khác biệt trên từng nội dung
tuân thủ.
Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn, nhóm can thiệp không có sự thay
đổi đáng kể về thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp với p=0,847. Nhóm
chứng ghi nhận sự gia tăng tỉ lệ tuân thủ từ 49,1% trước can thiệp lên 84,9% sau can
thiệp với p<0,001.
Đánh giá tuân thủ thay đổi chế độ ăn hạn chế muối, nhóm can thiệp và chứng
đều cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp với
p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ tuân thủ từ 40,6% lên 60% và nhóm chứng tăng
từ 44,2% lên 66,7%.
Đánh giá tuân thủ thay đổi chế độ ăn hạn chế chất lòng, nhóm can thiệp và
chứng đều cho thấy sự cải tiện có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can
thiệp với p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ tuân thủ từ 11,5% lên 37% và nhóm
chứng tăng từ 13,9% lên 41,8%.
Đánh giá tuân thủ thay đổi chế độ luyện tập thể dục, nhóm can thiệp cho thấy
sự cải thiện tuân thủ từ 17% trước can thiệp lên 36,4% sau can thiệp với p<0,001.
Trong khi đó, nhóm chứng không ghi nhận sự cải thiện về thống kê với p=0,102.
Đánh giá thay đổi tuân thủ kiểm tra cân nặng, nhóm can thiệp và chứng đều
cho thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê sau can thiệp so với trước can thiệp với
p<0,001. Nhóm can thiệp tăng tỉ lệ tuân thủ từ 18,2% lên 37% và nhóm chứng tăng
từ 26,7% lên 43%.
Đánh giá thay đổi tuân thủ tái khám đúng hẹn không ghi nhận sự khác biệt sau
can thiệp so với trước can thiệp ở cả nhóm can thiệp và nhóm chứng.
80
Bảng 3.20. Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức
khỏe
Hiệu quả thay đổi tuân thủ điều trị
Hiệu chỉnh giá trị
Ước tính thô
Hiệu chỉnh giá trị trước
trước can thiệp và
(n=330)
can thiệp (n=330)
bệnh đi kèm (n=330)
RR
RR
RR
P
P
P
(KTC 95%)
(KTC 95%)
(KTC 95%)
1,13
1,09
1,01
Tuân thủ điều trị chung
1,000
0,181
0,595
(0,82 – 1,26)
(0,95 – 1,35)
(0,78 – 1,53)
Thay đổi tuân thủ sử
1,05
1,07
1,05
0,327
0,244
0,630
(0,97 – 1,14)
(0,97 – 1,08)
(0,81 – 1,43)
dụng thuốc theo đơn
Thay đổi tuân thủ chế
0,92
0,91
0,90
0,253
0,549
0,546
(0,76 – 1,06)
(0,70 – 1,21)
(0,67 – 1,24)
độ ăn hạn chế muối
Thay đổi tuân thủ chế
0,90
1,02
0,88
0,430
0,384
0,917
(0,68 – 1,16)
(0,72 – 1,14)
(0,70 – 1,49)
độ ăn hạn chế chất lỏng
Thay đổi tuân thủ chế
1,52
1,59
1,18
0,351
0,005
0,038
(0,87 – 1,60)
(1,14 – 2,04)
(1,03 – 2,45)
độ tập luyện thể dục
Thay đổi tuân thủ hành
0,96
1,04
0,86
0,312
0,837
0,851
(0,66 – 1,12)
(0,68 – 1,36)
(0,71 – 1,52)
vi kiểm tra cân nặng
Thay đổi tuân thủ tái
1,09
1,07
1,10
0,004
0,005
0,581
(1,03 – 1,18)
(1,03 – 1,16)
(0,83 – 1,38)
khám đúng hẹn
Hồi quy Poison
ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng
81
A
B C D
A: Tuân thủ điều trị chung, B: Tuân thủ sử dụng thuốc theo đơn, C: Tuân thủ tái khám đúng hẹn, D. Tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối, E: Tuân thủ chế độ ăn hạn chế chất lỏng, F: Tuân thủ chế độ tập thể dục, G: Tuân thủ kiểm tra cân nặng thường xuyên
E F G
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi tuân thủ điều trị suy tim và ước lượng hiệu chỉnh hiệu
quả thay đổi tuân thủ điều trị của phương pháp giáo dục sức khỏe
82
Các ước lượng hiệu chỉnh cho giá trị trước can thiệp đã ghi nhận hiệu quả của
can thiệp GDSK giúp cải thiện tuân thủ chế độ tập luyện thể dục và tái khám đúng
hẹn. Trong đó, can thiệp giúp cải thiện 52% tỉ lệ tuân thủ chế độ tập luyện (p=0,005)
và 9% tỉ lệ tuân thủ tái khám đúng hẹn (p=0,005). Mặc dù đã kiểm soát giá trị trước
can thiệp, các ước tính vẫn có thể bị ảnh hưởng do bệnh đi kèm có khác biệt đáng kể
giữa hai nhóm can thiệp. Sau khi kiểm soát thêm bệnh đi kèm, can thiệp cho thấy cải
thiện 59% tỉ lệ tuân thủ chế độ luyện tập thể dục, hiệu quả can thiệp đạt ý nghĩa thống
kê với p=0,038.
3.5.3. Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức
khỏe
Bảng 3.21. Sự khác biệt chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp giáo dục
sức khỏe
p Chất lượng cuộc sống EQ- 5D-5L
Điểm hệ thống mô tả Trước can thiệp n=165 n (%) Sau can thiệp n=165 n (%)
Nhóm can thiệp 0,886 ± 0,182 0,886 ± 0,182 1,000
Nhóm chứng 0,855 ± 0,265 0,898 ± 0,183 0,094
Điểm VAS
Nhóm can thiệp 67,1 ± 11,9 74,5 ± 11,0 <0,001
Kiểm định T bắt cặp so sánh sự khác biệt trước – sau can thiệp
Nhóm chứng 72,2 ± 12,1 77,8 ± 10,4 <0,001
Sau can thiệp, kết quả phân tích trên thang điểm VAS ghi nhận các nhóm đều
cải thiện điểm với p<0,001. Nhóm can thiệp tăng điểm VAS từ 67,1 trước can thiệp
đạt 74,5 sau can thiệp và nhóm chứng tăng từ 72,2 đến 77,8 sau can thiệp.
Không ghi nhận sự thay đổi điểm chất lượng cuộc sống hệ thống mô tả đáng
kể ở cả nhóm can thiệp và chứng.
83
Bảng 3.22. Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục
sức khỏe
Hiệu quả thay đổi chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L
Hiệu chỉnh giá trị trước
Ước tính thô
Hiệu chỉnh giá trị trước
can thiệp và bệnh đi
(n=330)
can thiệp (n=330)
kèm (n=330)
Khác biệt
Khác biệt
Khác biệt
P
P
P
(KTC 95%)
(KTC 95%)
(KTC 95%)
-0,012
0,552
-0,021
0,271
-0,018
0,389
ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng
(-0,052 – 0,028)
(-0,059 – 0,017)
(-0,058 – 0,023)
-3,30
0,005
0,13
0,867
-0,28
0,770
Hệ thống mô tả
(-0,87 – -5,61)
(-1,42 – 1,68)
(-2,15 – 1,60)
VAS
A: Điểm hệ thống mô tả, B: Điểm VAS
A B
Biểu đồ 3.3. Sự thay đổi chất lượng cuộc sống và ước lượng hiệu chỉnh hiệu
quả thay đổi chất lượng cuộc sống của phương pháp giáo dục sức khỏe
Các ước tính hiệu chỉnh đều không ghi nhận ý nghĩa thống kê. Chưa ghi nhận
hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L trên thang điểm hệ thống mô tả
và VAS.
84
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định với 370 bệnh nhân
thỏa tiêu chí chọn mẫu được mời tham gia, trong đó có 330 bệnh nhân đồng ý tham
gia nghiên cứu với tỉ lệ chiếm 89,2%. Bằng việc sử dụng thiết kế RCT, nghiên cứu
đã cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về hiệu quả của can thiệp GDSK ở bệnh
nhân suy tim.
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm dân số xã hội của bệnh nhân suy tim tham gia nghiên cứu
Theo kết quả của nghiên cứu độ tuổi trung bình của bệnh nhân khi tham gia
nghiên cứu là 62,1 tuổi, và hơn 60% bệnh nhân trên 60 tuổi. Đây là độ tuổi liên quan
đến nhiều vấn đề sức khỏe do lão hóa trong đó có suy tim. Phát hiện về độ tuổi cao
của bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các hiểu biết trước
đây trên thế giới và tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê tại Hoa Kỳ cũng cho thấy
rằng suy tim là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tình trạng nhập viện ở người lớn và
người cao tuổi107. Độ tuổi này tương đồng với độ tuổi trung bình trong nghiên cứu
của tác giả Natalia thực hiện năm 2020 với 944 bệnh nhân được chọn, độ tuổi trung
bình của các bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu này là 66,9 tuổi108. Nghiên cứu của
Cajita năm 2016 với số lượng người tham là 1492 mẫu đã ghi nhận độ tuổi trung bình
của các bệnh nhân suy tim là 63,86 tuổi36. Suy tim phần lớn là bệnh của người lớn
tuổi, tỷ lệ mấc và mới mắc đều tăng nhanh cùng với sự gia tăng của tuổi, như những
bệnh nhân trên 75 tuổi sẽ có nguy cơ mắc bệnh suy tim cao hơn. Tỷ lệ hiện mắc của
suy tim ước tính khoảng 1-2% trên toàn dân số và 10% ở dân số già2. Tại Việt Nam,
các nghiên cứu về giáo dục sức khỏe trên bệnh nhân suy tim cũng có độ tuổi tương
tự, bệnh nhân được chọn trong các nghiên cứu có độ tuổi trung bình từ 60-70 tuổi49.
Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ của suy tim không thể can thiệp được. Do đó, cần chú
trọng đến hoạt động phát hiện, điều trị và quản lý suy tim ở người cao tuổi. Nghiên
cứu của chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt về tuổi giữa nhóm chứng và nhóm can
thiệp, do đó, tuổi ít có khả năng ảnh hưởng đến các ước lượng hiệu quả can thiệp.
85
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có sự chênh lệch đáng kể về giới
tính nam và nữ. Trong các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, kết quả cũng ghi
nhận tương tự, nghiên cứu của Cajita năm 2016 có 59% là nam giới với số lượng
người tham gia trong nghiên cứu này là 1492 mẫu36. Trong nghiên cứu của Hossein,
80 bệnh nhân mắc bệnh suy tim được đưa vào trong nghiên cứu, kết quả giới tính
trong nghiên cứu được ghi nhận là nam chiếm đa số so với nữ giới, cụ thể có 60% là
nam giới trong nhóm bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp và có 65% bệnh nhân là nam
giới thuộc nhóm đối chứng37. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm chứng và nhóm
can thiệp không có sự khác biệt thống kê về giới tính. Nhờ đó giới tính ít có khả năng
ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.
Các đặc điểm về dân tộc, tình trạng sống chung, thu nhập, và sử dụng thẻ
BHYT cho thấy phù hợp với các đặc điểm cơ bản của bối cảnh nghiên cứu. Hầu hết
bệnh nhân là người dân tộc Kinh, có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, điều này phù hợp với
đặc tính dân cư tại TPHCM với tỉ lệ dân tộc Kinh chiếm cao nhất và tỉ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế cao. Đặc biệt là đối với nhóm người cao tuổi chiếm phần lớn mẫu nghiên
cứu sẽ được hưởng chính sách bảo hiểm y tế dành cho người cao tuổi. Những người
cao tuổi cũng hạn chế khả năng lao động và thực hiện các hoạt động hàng ngày, do
đó có thu nhập thấp và thường sống chung với gia đình. Khi so sánh các đặc điểm
này giữa nhóm can thiệp với chứng, không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Do đó, các yếu tố này ít có khả năng ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.
Như vậy, mẫu nghiên cứu đã ghi nhận các đặc điểm phù hợp với bối cảnh
nghiên cứu. Trong đó, đặc trưng của bệnh nhân suy tim là độ tuổi cao, hầu hết là dân
tộc kinh, thu nhập thấp, sống chung với gia đình và có sử dụng thẻ BHYT. Tất cả các
đặc điểm dân số xã hội đều không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm
chứng. Phân bố ngẫu nhiên đạt được hiệu quả phân bổ trên các đặc điểm dân số xã
hội giúp loại bỏ ảnh hưởng của các đặc điểm này lên ước lượng hiệu quả can thiệp.
4.1.2. Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, bệnh nhân mắc bệnh suy tim thường do nhiều
nguyên nhân khác nhau gây nên, ngoài ra suy tim cũng là nguyên nhân thúc đẩy các
86
bệnh mạn tính khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu hay các
bệnh liên quan khác20. Đặc điểm bệnh lý của bệnh suy tim là một bệnh mạn tính, có
thời gian phát hiện bệnh và điều trị bệnh kéo dài. Tùy thuộc vào việc tuân thủ điều trị
của bệnh nhân, và tính tự giác trong việc tái khám của bệnh nhân suy tim tại Việt
Nam còn kém nên thời gian điều trị bệnh được ghi nhận là khá lâu. Ngoài ra việc điều
trị bệnh suy tim là cả một quá trình lâu dài và theo từng giai đoạn, bên cạnh đó ngoài
việc sử dụng thuốc điều trị cần kết hợp cả điều trị về lối sống cho bệnh nhân, nên quá
trình điều trị cho bệnh nhân suy tim cần liên tục và dài hạn.
Bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu chủ yếu ở phân độ NYHA I và II chiếm
tổng tỉ lệ 81,8%. Chỉ 18,2% nặng hơn độ II. Bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi là bệnh nhân đã được đánh giá tình trạng bệnh ổn định và có thể điều trị ngoại trú
do đó phần lớn thuộc nhóm phân độ NYHA I và II. Bệnh nhân có phân độ NYHA
trên II ghi nhận tỉ lệ thấp và số ít gặp khó khăn khi đi thăm khám nên đi cùng người
thân. Phân độ NYHA của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là nhẹ hơn so
với nghiên cứu của Dessie với đa số bệnh nhân ở giai đoạn NYHA IV. 109 Sự khác
biệt giữa các nghiên cứu có thể do bối cảnh thực hiện khác nhau. Nghiên cứu của
Dessie thực hiện ở trung tâm thành phố Etiopia Châu Phi nhưng bệnh nhân chủ yếu
đến từ các vùng nông thôn làm nông nghiệp, công nhân hoặc nội trợ. Đối với can
thiệp trên bệnh nhân suy tim, phân độ bệnh có thể là một yếu tố quan trọng quyết
định mục tiêu điều trị, quản lý cũng như phương thức can thiệp phù hợp. Nếu can
thiệp được tiếp cận ở giai đoạn sớm có thể giúp giảm tốc độ tiến triển của bệnh, cải
thiện sức khỏe, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu của
chúng tôi thực hiện trên nhóm phân độ NYHA I và II là chủ yếu cũng cho phép kỳ
vọng mang lại lợi ích sớm cho bệnh nhân suy tim. Khi so sánh nhóm can thiệp với
chứng, không ghi nhận sự khác biệt về phân độ suy tim NYHA ở nhóm can thiệp so
với chứng. Phân độ bệnh ít có khả năng ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.
Các bệnh kèm theo cũng là vấn đề nổi bật ở bệnh nhân suy tim. Trong nghiên
cứu của chúng tôi đã phát hiệu 73,0% bệnh nhân mắc tăng huyết áp, 50% mắc rối
loạn lipid máu, 32,5% thừa cân béo phì (CSKCT≥25kg/m2), 23,6% bệnh nhân mắc
87
đái tháo đường, 16,7% mắc bệnh dạ dày, 10% mắc bệnh thận và còn nhiều vấn đề
bệnh lý đi kèm khác được phát hiện. Trung bình bệnh nhân mắc từ 2 bệnh đi kèm.
Trên nền bệnh lý phức tạp, mức độ tác động sức khỏe của suy tim có xu hướng tăng
nặng hơn. Nhiều bệnh lý mắc phải trên bệnh nhân tham gia nghiên cứu cho thấy sự
phù hợp với độ tuổi cao và trong số các bệnh đi kèm cũng có liên quan với suy tim
như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, bệnh thận, thừa cân béo phì …
Mục tiêu điều trị trên bệnh nhân suy tim cao tuổi cần phải lưu ý đến các bệnh kèm
theo và điều trị tổng thể để đạt được hiệu quả chất lượng cuộc sống tốt nhất cho bệnh
nhân. Mặc dù đã thực hiện phân bổ ngẫu nhiên, chúng tôi đã ghi nhận sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về bệnh kèm theo giữa nhóm can thiệp so với chứng. Cụ thể, tỉ lệ
tăng huyết áp, đái tháo đường, và rối loạn lipid máu ở nhóm can thiệp thấp hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Ngược lại, nhóm can thiệp có tỉ lệ bệnh dạ dày
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỉ lệ có bệnh kèm theo ở nhóm can
thiệp thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng với p=0,015. Tất cả những sự khác biệt
này đều có thể ảnh hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp.
Như vậy, phân bổ ngẫu nhiên đã giúp đạt được sự cân bằng một số đặc tính
giữa nhóm can thiệp so với chứng, tuy nhiên bệnh kèm theo chưa được cân bằng sau
phân bổ ngẫu nhiên. Sự khác biệt đáng kể về các biến số bệnh kèm theo có thể ảnh
hưởng đến ước lượng hiệu quả can thiệp. Để khắc phục các ảnh hưởng này, nghiên
cứu đã kiểm soát các biến số bệnh đồng mắc trong ước tính hiệu quả can thiệp.
4.2. Hiệu quả về kiến thức của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp giáo
dục sức khỏe
Kiến thức về bệnh suy tim là một trong những yếu tố giúp cho bệnh nhân có
thể tự tin trong việc tự chăm sóc cho chính bản thân người bệnh, ngoài ra có đủ kiến
thức suy tim sẽ giúp bệnh nhân trong việc tuân thủ điều trị cũng như có thể cải thiện
được chất lượng cuộc sống của chính người bệnh.
Trong nghiên cứu của này, thang đo về kiến thức suy tim của Hà Lan được sử
dụng để đánh giá điểm số kiến thức trung bình của người bệnh mắc bệnh suy tim,
88
những kết quả được nghiên cứu ghi nhận tại các thời điểm can thiệp giáo dục sức
khỏe.
Trước can thiệp, ghi nhận có 4,2% bệnh nhân suy tim thuộc nhóm can thiệp
đạt kiến thức chung về suy tim và những bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng có 5,5%
bệnh nhân đạt kiến thức chung về bệnh suy tim, nghiên cứu nhận thấy rằng tỷ lệ này
quá thấp dẫn đến không tuân thủ tốt các hướng dẫn điều trị dùng thuốc và không dùng
thuốc. Đặc biệt các kiến thức về điều trị, triệu chứng và theo dõi triệu chứng có tỉ lệ
đạt rất thấp dưới 10%; đây là những kiến thức liên quan trực tiếp đến việc điều trị
cũng như theo dõi bệnh tại nhà. Tình trạng bệnh nhân thiếu hiểu biết về bệnh suy tim
và có những phương pháp điều trị không hiệu quả và ảnh hưởng đến sức khỏe cũng
như quá trình hồi phục của bệnh nhân cũng như bỏ điều trị hay không tuân thủ dùng
thuốc và thay đổi lối sống trong quá trình điều trị bệnh. Tỷ lệ này còn thấp hơn so với
trong nghiên cứu của Cajita, với nghiên cứu tổng quan các tài liệu từ năm 1999 đến
2014, kết quả của nghiên cứu cho thấy có 39% bệnh nhân suy tim có kiến thức về sức
khỏe thấp. Nghiên cứu còn cho thấy tuổi tác, chủng tộc, số năm giáo dục và chức
năng nhận thức là những yếu tố dự đoán hiểu biết về sức khỏe của bệnh nhân. Ngoài
ra hiểu biết về sức khỏe thấp được phát hiện trong nghiên cứu là có mối liên quan đến
tỷ lệ nhập viện của bệnh nhân suy tim36. Sự chênh lệch cao như vậy là do sự khác biệt
về dân tộc, văn hóa của Việt Nam và các khu vực nước ngoài. Việt Nam là một nước
đang phát triển, trong thời kì hội nhập nên sự hiểu biết về sức khỏe của dân số còn
kém hơn. Ngoài ra nhiền điểm khác biệt trong phương pháp chọn mẫu, đánh giá có
thể dẫn đến kết quả khác biệt giữa các nghiên cứu. Bên cạnh đó trong nghiên cứu ghi
nhận theo thang đo DHFKS, phần lớn bệnh nhân có kiến thức đủ về chức năng tim,
nguyên nhân chính của suy tim, lượng dịch đưa vào hàng ngày của bệnh nhân, phản
ứng khi khó thở hoặc bị phù và tuân thủ dùng thuốc, trong khi đó các nguyên nhân
làm cho suy tim nặng thêm và phản ứng khi khát nước của bệnh nhân được ghi nhận
là có tỷ lệ về kiến thức suy tim đúng là thấp nhất. Các kiến thức có tỷ lệ cao là những
kiến thức cơ bản về bệnh suy tim và hầu hết được các cán bộ y tế tại các trạm y tế xã
phường truyền thông và giáo dục đến cho người nhà cũng như bệnh nhân mắc bệnh
89
suy tim thường xuyên nên các kiến thức này chủ yếu chiếm tỷ lệ cao, ngoài ra những
kiến thức về nguyên nhân làm nặng thêm tình trạng suy tim hay sự phản ứng của bệnh
nhân khi suy tim bị nặng không được cung cấp đầy đủ hay sự tiếp nhận kiến thức của
bệnh nhân không hiểu hết được nên tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đủ về các phần này
còn chưa cao. Như vậy các kết quả đánh giá cho thấy kiến thức của bệnh nhân suy
tim còn rất hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả điều trị, việc bổ sung kiến thức về
suy tim thông qua các phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe rất cần thiết.
Trong đó, can thiệp giáo dục sức khỏe có thể giúp cung cấp kiến thức đồng thời thúc
đẩy sự thay đổi hành vi sớm để nhanh chóng đạt được hiệu quả can thiệp.
Sau can thiệp 3 tháng, hầu hết các chỉ số đánh giá kiến thức đều cho thấy gia
tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp với p<0,001. Ở nhóm can thiệp, tỉ lệ đạt
kiến thức chung tăng từ 4,2% lên 32,7%; tỉ lệ đạt kiến thức tổng quát tăng từ 24,9%
lên 45,5%; tỉ lệ đạt kiến thức về điều trị tăng từ 4,2% lên 33,9%; tỉ lệ đạt kiến thức
về triệu chứng và theo dõi triệu chứng tăng từ 6,7% lên 39,4%. Tất cả các sự gia tăng
kiến thức ở nhóm can thiệp đạt ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tại Việt Nam, một số
nghiên cứu can thiệp không nhóm chứng cũng ghi nhận kết quả tương tự. Tại Việt
Nam, các nghiên cứu về can thiệp giáo dục sức khỏe lên bệnh nhân suy tim được thực
hiện, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức so sánh tỷ lệ trước và sau can thiệp ở bệnh nhân
suy tim nói chung, trong nghiên cứu của Vũ Văn Thành, kết quả của nghiên cứu cho
thấy điều tương tự như trong nghiên cứu này, về kiến thức suy tim trước can thiệp
điểm trung bình đạt 10,0 ± 2,89 điểm, sau 1 tháng can thiệp điểm trung bình về suy
tim tăng lên 18,6 ± 4 điểm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001, ngoài ra
giáo dục sức khỏe đã cải thiện đáng kể về kiến thức và thực hành tự chăm sóc của
người bệnh suy tim56, Phạm Thị Hồng Nhung tác của của nghiên cứu “Thay đổi kiến
thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tại khoa nội tim mạch bệnh viện đạ
khoa tỉnh Nam Định năm 2018” cho kết quả tưởng tự rằng trước can thiệp, điểm trung
bình về kiến thức suy tim của bệnh nhân là 10,41 điểm, sau khi can thiệp giáo dục
sức khỏe điểm trung bình về suy tim tăng lên 19,38 điểm và còn duy trì ở mức cao
suy can thiệp 1 tháng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,00149. Tuy nhiên
90
hiệu quả can thiệp chưa thể khẳng định do sự cải thiện ở nhóm can thiệp có thể chịu
ảnh hưởng của sự biến đổi tự nhiên theo thời gian hoặc các tác động nền từ việc thăm
khám và điều trị bệnh. Trên thực tế nghiên cứu của chúng tôi, các kết quả ở nhóm
chứng cũng ghi nhận sự cải thiện kiến thức. Cụ thể ở nhóm chứng, kiến thức chung
tăng tỉ lệ đạt từ 5,5% lên 20,6%; kiến thức về điều trị tăng tỉ lệ đạt từ 8,5% lên 33,3%
và kiến thức về triệu chứng và theo dõi triệu chứng tăng từ 9,7% lên 38,2%. Các sự
gia tăng trên đạt ý nghĩa thống kê với p<0,001. Thiết kế không nhóm chứng là hạn
chế lớn của một số nghiên cứu tại Việt Nam trước đây. Thiết kế có nhóm chứng là
cần thiết để ước tính hiệu quả can thiệp và đây cũng là điểm mạnh trong nghiên cứu
của chúng tôi.
Sau can thiệp, nghiên cứu đã ghi nhận sự khác biệt về kiến thức chung giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng với tỉ lệ lần lượt là 32,7% và 20,6% với p=0,018.
Trong các khía cạnh đánh giá kiến thức, kiến thức tổng quát ở nhóm can thiệp đạt tỉ
lệ 45,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001. Các
so sánh về kiến thức sau can thiệp trên tương đồng với kết quả trong một nghiên cứu
đã công bố trước đây. Nghiên cứu của Xiaoning Cui tại Trung Quốc cho thấy rằng
điểm trung bình của tuân thủ dùng thuốc và điều chỉnh chế độ ăn ở nhóm can thiệp
cao hơn nhóm chứng khi kết thúc nghiên cứu sau 12 tháng can thiệp giáo dục sức
khỏe, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,01), ngoài ra trong nghiên cứu còn
cho thấy nhiều bệnh nhân trong nhóm can thiệp báo cáo số đo cân nặng hàng ngày
sau 12 tháng can thiệp tốt hơn so với nhóm đối chứng (91,2% so với 6,5%) 110, cùng
với đó trong nghiên cứu của Natalia, nghiên cứu cho thấy rằng sau khi giáo dục được
cung cấp, các bệnh nhân đã cải thiện về khả năng tự chăm sóc trong nhóm can thiệp
và nhóm đối chứng, trong nhóm can thiệp điểm thay đổi trung bình là 13,49, trong
khi đó sự cải thiện ở nhóm chứng ít rõ rệt hơn với điểm trung bình là 9,56, sự khác
biệt này được tác giả tìm thấy và có ý nghĩa về mặt thống kê với p<0,05 108. Hay trong
nghiên cứu của Wonggom, sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, những bệnh nhân
tham gia thuộc nhóm can thiệp có mức tăng điểm hiểu biết về bệnh suy tim cao hơn
so với nhóm đối chứng dựa trên thang điểm về kiến thức suy tim của Hà Lan (22,2%
91
so với 3,7%), tuy nhiên nghiên cứu không ghi nhận được mối liên quan về sự khác
biệt giữa hai nhóm trên sau 3 tháng can thiệp 111. Nhìn chung sau 3 tháng can thiệp
kiến thức suy tim của bệnh có sự cải thiện đáng kể trong nghiên cứu của chúng tôi,
sự thay đổi này cho thấy giáo dục sức khỏe có tác động mạnh đến sự thay đổi về kiến
thức cho bệnh nhân suy tim đang điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định nói riêng
và bệnh nhân suy tim cả nước nói chung. Tuy nhiên việc so sánh đơn biến sau can
thiệp vẫn chưa loại trừ được các tác động do sự khác biệt kiến thức giữa hai nhóm về
giá trị trước can thiệp và bệnh đi kèm. Như vậy, ước tính hiệu quả can thiệp cần được
kiểm soát cho giá trị trước can thiệp để loại trừ các ảnh hưởng trên.
Kết quả ước tính hiệu quả thay đổi kiến thức về bệnh suy tim có hiệu chỉnh
cho giá trị trước can thiệp và bệnh đi kèm đã khẳng định hiệu quả cải thiện kiến thức
chung và kiến thức tổng quát về suy tim. Can thiệp có hiệu quả tăng 1,68 lần tỉ lệ đạt
kiến thức chung và tăng 1,91 lần tỉ lệ đạt kiến thức tổng quát về suy tim. Hiệu quả
gia tăng đáng kể tỷ lệ bệnh nhân đạt kiến thức về suy tim trong nghiên cứu này cho
thấy tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe trong việc thay đổi nhận thức về bệnh suy
tim của bệnh nhân. Hiệu quả của giáo dục sức khỏe lên kiến thức giúp cho bệnh nhân
có kiến thức tốt về bệnh cũng như tự ý thức được sự nguy hiểm của bệnh suy tim từ
đó có thể nâng cao tuân thủ điều trị và chia sẽ kiến thức lại cho các bệnh nhân mắc
bệnh suy tim khác. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu RCT cho thấy kết quả so sánh
giữa 2 nhóm can thiệp và nhóm đối chứng sau khi được can thiệp giáo dục sức khỏe,
do đó kết quả của nghiên cứu có giá trị cao để tham khảo trong nghiên cứu và thực
hành quản lý điều trị bệnh nhân suy tim.
4.3. Hiệu quả về tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim trước và sau can thiệp
giáo dục sức khỏe
Cùng với kiến thức của bệnh nhân, sau khi bổ sung kiến thức đầy đủ cho bệnh
nhân suy tim và thực hiện đánh giá khảo sát trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe,
nghiên cứu cũng theo dõi tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh, dựa theo thang
đo RHFCS, nghiên cứu đánh giá mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân trong việc
tuân thủ dùng thuốc và tuân thủ thay đổi lối sống hàng ngày tại các thời điểm can
92
thiệp giáo dục sức khỏe. Qua đó ghi nhận được các kết quả khả quan phục vụ cho
mục đích của nghiên cứu.
Trước can thiệp, kết quả không tìm thấy được mối liên hệ giữa việc tuân thủ
điều trị chung ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng. Bệnh nhân suy tim có tỷ lệ tuân
thủ điều trị chung còn khá thấp. Theo sáu đặc điểm của thang đo tuân thủ điều trị cho
bệnh nhân suy tim, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc trước khi can thiệp sức khỏe
chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi đó sự tuân thủ chế độ ăn hay thói quen, hành vi lối
sống hàng ngày của bệnh nhân chưa được tuân thủ nhiều và chiếm tỷ lệ rất thấp, kết
quả này tương tự như trong nghiên cứu của Monica tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu cho
thấy rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại quốc gia này thấp chiểm
khoảng 41,1% trên tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu, trong đó có 55,9% bệnh
nhân có trình độ đọc viết không đầy đủ, nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn thấp ở
người bệnh có ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim trong
nghiên cứu của tác giả, điều này tạo thành rào cản lớn trong việc cải thiện tỷ lệ tuân
thủ điều trị ở bệnh nhân cũng như cải thiện tỷ lệ tái nhập viện và tỷ lệ tử vong ở những
bệnh nhân mắc bệnh suy tim112, điều này dẫn đến tình trạng tái nhập viện và tử vong
xuất hiện ở những bệnh nhân này do trình độ học vấn còn thấp. Tuy nhiên trong
nghiên cứu này, kết quả cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân có trình độ học vấn khá cao
nên việc tuân thủ điều trị thấp có thể là do tính tự giác và nhận thức về mức độ nguy
hiểm về bệnh suy tim còn thấp, ngoài ra như kết quả về kiến thức về bệnh suy tim mà
nghiên cứu ghi nhận được, tại thời điểm trước khi can thiệp tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh
suy tim trong nghiên cứu có kiến thức về suy tim còn thấp nên dẫn đến tỷ lệ tuân thủ
điều trị chưa cao. Bên cạnh đó trong nghiên cứu của Angela cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim là hơn 50%, khiến vấn đề tuân thủ điều
trị thấp ở bệnh nhân suy tim trở thành vấn đề nghiêm trọng113. Trong nghiên cứu này,
kết quả cho thấy tuân thủ dùng thuốc có tỷ lệ cao, trong khi đó tỷ lệ tuân thủ điều trị
không dùng thuốc chiếm tỷ lệ thấp (thấp hơn 50%), điều này tương tự như trong
nghiên cứu của Nguyễn Bá Tâm, những bệnh nhân tuân thủ điều trị thường ở mức độ
trung bình, trong đó tuân thủ dùng thuốc ở mức độ cao và tuân thủ thay đổi lối sống
93
là ở mức trung bình114. Việc tuân thủ điều trị nói chung ở bệnh nhân suy tim còn khá
thấp, những người bệnh chủ yếu là dùng thuốc để điều trị bệnh và chưa có nhiều sự
tuân thủ về việc thay đổi lối sống sinh hoạt hằng ngày. Một phần cũng do lối sống và
thói quen hàng ngày của bệnh nhân, hay bệnh nhân không năm s được các biện pháp
thay đổi lối sống cho người mắc bệnh suy tim.
Tại thời điểm ban đầu trước khi thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe cho
bệnh nhân suy tim, kết quả của nghiên cứu phát hiện được rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị
ở nhóm can thiệp ít hơn so với nhóm đối chứng, cụ thể có 17,6% bệnh nhân tuân thủ
điều trị thuộc nhóm can thiệp, trong đó sự khác nhau rõ rệt được thể hiện qua sự tuân
thủ thay đổi hành vi lối sống của bệnh nhân, so với nhóm can thiệp, những bệnh nhân
thuộc nhóm đối chứng có tỷ lệ tuân thủ điều trị cao hơn, điều này có thể giải thích
rằng từ đặc điểm nền của bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng và kiến thức về suy tim
của bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng trước khi thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe
đều có tỷ lệ cao hơn so với nhóm can thiệp nên việc người bệnh ở nhóm đối chứng
có sự hiểu biết cũng như thái độ tuân thủ điều trị đối với bệnh suy tim là cao hơn so
với nhóm can thiệp, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm
can thiệp và nhóm chứng với p = 0,136, theo đó tỷ lệ tuân thủ điều trị không dùng
thuốc ở nhóm đối chứng cao hơn so với tỷ lệ tuân thủ điều trị không dùng thuốc ở
nhóm can thiệp. Sự khác biệt này có thể là do cách phân chia nhóm ngẫu nhiên cho
bệnh nhân, sự nhận thức và sự tự giác tuân thủ điều trị của mỗi bệnh nhân tại mỗi
nhóm là khác nhau nên có sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ điều trị tại hai nhóm. Về tuân
thủ điều trị chung của bệnh nhân, tỷ lệ trên ở bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng cao
hơn gấp 1,36 lần so với nhóm can thiệp tại thời điểm ban đầu trước khi thực hiện can
thiệp giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân về tuân thủ điều trị. (KTC 95%: 0,47-1,11).
Ngoài ra khi xét từng đặc điểm trong thang đo tuân thủ điều trị RHFCS, nghiên cứu
ghi nhận được có sự khác biệt về đặc điểm “tuân thủ thuốc theo đơn trong tuần qua”
và “tập thể dục trong tuần qua” giữa nhóm can thiệp với nhóm đối chứng (p<0,001).
Mặt dù có sự khác biệt về hai đặc điểm này trong thang đo, nhưng về mặt tuân thủ
điều trị chung giữa hai nhóm tại thời điểm ban đầu nghiên cứu không tìm thấy được
94
mối liên quan nào. Tuy nhiên xét về hành vi tuần thủ điều trị dùng thuốc và điều trị
không dùng thuốc, kết quả ghi nhận các đặc điểm về tuân thủ dùng thuốc có tỷ lệ tuân
thủ cao hơn so với các hành vi tuân thủ không dùng thuốc. Điều này có thể giải thích
rằng tại thời điểm ban đầu kiến thức về suy tim của bệnh nhân thuộc hai phân nhóm
còn thấp nên các bệnh nhân chỉ biết tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ và thực hiện uống
thuốc và tái khám theo định kì nên các hành vi lối sống của bệnh nhân không được
cải thiện nhiều, hay bệnh nhân suy tim chỉ tuân thủ một số biện pháp thay đổi lối sống
để cải thiện sức khỏe và không duy trì điều đó thường xuyên nên tình trạng tuân thủ
điều trị không dùng thuốc còn kém ở các bệnh nhân mắc bệnh suy tim.
Nghiên cứu thực hiện các biện pháp giáo dục tuân thủ điều trị cho bệnh nhân
sau đó đánh giá sau 3 tháng can thiệp, kết quả nghiên cứu ghi nhận sự thay đổi đáng
kể về tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim. Cụ thể sau can thiệp tỷ lệ bệnh nhân
suy tim tuân thủ điều trị chung tăng lên trên 50% tổng số bệnh nhân, tăng lên khá
nhiều so với thời điểm trước khi can thiệp, theo đó tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng
thuốc vẫn có tỷ lệ cao và không có sự thay đổi nhiều, bên cạnh đó việc tuân thủ điều
trị không dùng thuốc của bệnh nhân có sự cải thiện, tuy nhiên sự cải thiện này chưa
đáng kể nhiều, thời gian nghiên cứu thực hiện giáo dục sức khỏe và đánh giá lại là
sau 3 tháng, khoảng thời gian này không quá nhiều nên việc đánh giá lại ở bệnh nhân
suy tim trong việc tuân thủ điều trị chưa có nhiều sự thay đổi, ngoài ra khi xét tại mỗi
nhóm nhận thấy rằng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp là
52,1% và tỷ lệ này ở nhóm đối chứng là 51,5%, kết quả này cho thấy có sự tăng lên
rõ rệt hơn ở nhóm can thiệp, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở
bệnh nhân suy tim có sự cải thiện tuy nhiên sự cải thiện này chưa nhiều, kết quả này
tương đồng với nghiên cứu của Jia-Rong Wu, nghiên cứu của ông cho thấy sau can
thiệp 3 tháng tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm can thiệp tốt hơn rõ rệt so với bệnh nhân
ở nhóm đối chứng và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)115, tuy nhiên
trong nghiên cứu này, kết quả cho thấy không tìm thấy được mối liên quan giữa tỷ lệ
tuân thủ điều trị ở nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (p = 0,912), sự khác biệt về
tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim thuộc nhóm can thiệp và nhóm đối chứng là
95
chưa rõ rệt sau 3 tháng can thiệp, tuy nhiên sự thay đổi về việc “tái khám đúng hẹn
trong 3 tháng qua” giữa 2 nhóm là có sự khác biệt và có ý nghĩa thống kê, nhìn chung
về việc thay đổi tuân thủ điều trị sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, việc tuân
thủ điều trị có sự thay đổi nhưng không có sự khác biệt nhiều giữa hai nhóm can thiệp
và nhóm bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng, sau khi can thiệp giáo dục sức khỏe các
bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp có sự thay đổi rõ rệt về việc tuân thủ dùng thuốc và
không dùng thuốc trong điều trị bệnh suy tim, so với nhóm đối chứng, những bệnh
nhân thuộc nhóm này cũng sự thay đổi, nhưng chưa có nhiều rõ rệt nên sau 3 tháng
can thiệp, do đó không có nhiều sự khác biệt giữa các nhóm. Tuy nhiên kết quả của
nghiên cứu cho thấy được rằng giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi tuân thủ điều trị
cho bệnh nhân suy tim có hiệu quả và đạt được kết quả khả quan cho người bệnh.
Ngoài ra các đặc điểm trong thang đo tuân thủ điều trị cũng tăng lên, tỷ lệ tuân thủ về
điều trị bằng thuốc và không dùng thuốc giữa hai phân nhóm không có nhiều sự khác
biệt. Điều này khá hợp lý, có thể nhận thấy rằng sau 3 tháng, nghiên cứu ghi nhận
được có sự tăng lên về kiến thức suy tim của bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp, tăng
lên rất nhiều và cao hơn so với bệnh nhân thuộc nhóm đối chứng. Kiến thức về bệnh
suy tim có thể ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ điều trị của bện nhân và đó cũng là
nguyên nhân giúp cho tỷ lệ tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp
có tỷ lệ cao sau 3 tháng thực hiện giáo dục sức khỏe.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những sự khác biệt về bệnh kèm theo và tuân
thủ trước can thiệp ở nhóm bệnh và nhóm chứng có thể ảnh hưởng đến ước lượng
hiệu quả can thiệp. Do đó, các ước tính so sánh thô sau can thiệp có thể không phản
ánh chính xác hiệu quả can thiệp. Điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi là phân
tích hiệu quả can thiệp có kiểm soát cho giá trị trước can thiệp và sự khác biệt về
bệnh kèm theo. Sau khi kiểm soát các yếu tố trên, can thiệp cho thấy cải thiện 59% tỉ
lệ tuân thủ chế độ luyện tập thể dục, hiệu quả can thiệp đạt ý nghĩa thống kê với
p=0,038. Việc kiểm soát đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng khi ước tính hiệu quả can thiệp
là điểm mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi. Nhìn chung kết quả này cho thấy hiệu
quả và tác động của biện pháp can thiệp giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân thủ điều
96
trị ở bệnh nhân suy tim, sự thay đổi về việc tuân thủ dùng thuốc và tuân thủ không
dùng thuốc là tích cực và có cải thiện đáng kể, trong đó sự thay đổi về hành vi lối
sống là sự thay đổi đáng chú ý nhất, kết quả này tương đồng với kết quả trong nghiên
cứu tổng hợp của từ 55 thử nghiệm ngẫu nhiên của tác giả Susanne, nghiên cứu cho
thấy có 42 thử nghiệm cho thấy rằng hiệu quả của các biện pháp can thiệp giáo dục
sức khỏe để thúc đẩy tuân thủ các khuyến nghị về lối sống, cải thiện về tuân thủ điểu
trị được tìm thấy trong 31 thử nghiệm, ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy việc cải thiện
tuân thủ điều trị ít nhất một khuyến cáo giúp giảm tỷ lệ tử vọng và tái nhập viện116.
Ngoài ra sự khác biệt này có thể giải thích cho việc kiến thức về suy tim của bệnh
nhân sau can thiệp được tăng lên cùng với đó tỷ lệ về việc tuân thủ điều trị bệnh của
bệnh nhân mắc bệnh suy tim cũng tăng lên theo, ngoài ra các bệnh nhân chủ yếu là
người có học thức vì vậy việc giáo dục sức khỏe cũng dễ dàng để bệnh nhân tuân thủ
và áp dụng và việc điều trị tốt bệnh suy tim.
4.4. Hiệu quả cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim sau can thiệp
giáo dục sức khỏe
Bên cạnh kiến thức về bệnh suy tim và tuân thủ điều trị bệnh thì chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân cũng là một mối quan tâm hàng đầu trong việc cải thiện tỷ
lệ tái nhập viện và giảm tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy tim.
Bệnh suy tim là một bệnh mạn tính và có thời gian phát hiện bệnh khá lâu và
có sự ảnh hưởng của suy tim đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong nghiên
cứu, khảo sát dùng thang đo EQ – 5D – 5L v2.1 phiên bản tiếng Việt để đánh giá chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh suy tim tại thời điểm trước can thiệp và
sau can thiệp sau 3 tháng can thiệp.
Suy tim cũng có tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim,
trong nghiên cứu, kết quả ghi nhận được tại thời điểm trước khi thực hiện các biện
pháp giáo dục sức khỏe điểm trung bình chất lượng cuộc sống của của bệnh nhân suy
tim ở nhóm can thiệp có số điểm CLCS hệ thống mô tả trung bình là 0,89 và ở nhóm
đối chứng là 0,85. Kết quả này cho thấy rằng điểm số chất lượng cuộc sống ở nhóm
can thiệp và nhóm đối chứng không có sự chênh lệch nhiều. Đa số bệnh nhân thuộc
97
hai phân nhóm đều có điểm số chất lượng cuộc sống khá cao. Sau 3 tháng thực hiện
can thiệp giáo dục sức khỏe và đánh giá lại, kết quả nghên cứu ghi nhận được điểm
số CLCS hệ thống mô tả trung bình của những bệnh nhân thuộc nhóm can thiệp là
0,89 và nhóm đối chứng là 0,90. Nhìn chung điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân suy tim sau 3 tháng tăng lên và tăng ở nhóm đối chứng, tuy nhiên điểm số chất
lượng cuộc sống tăng lên không cao. Ngoài ra tại thời điểm trước can thiệp và sau 3
tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm số chất lượng cuộc sống ở nhóm đối chứng
và nhóm can thiệp không có sự khác biệt nào. Kết quả của nghiên cứu cho thấy tại
thời điểm ban đầu và sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe điểm số chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân suy tim tại hai phân nhóm không có sự thay đổi đáng kể.
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Fateme, nghiên cứu cho thấy rằng trước
và sau khi can thiệp giáo dục sức khỏe, điểm số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
thuộc 2 nhóm kiểm soát và đối chứng không có sự khác biệt nào117. Ngoài ra trong
nghiên cứu của Boyoung cho thấy rằng có sự thay đổi về điểm số chất lượng cuộc
sống sau 3, 12 và 24 tháng can thiệp giáo dục sức khỏe, tuy nhiên không có sự khác
nhau về điểm số trung bình chất lượng cuộc sống ở nhóm can thiệp so với nhóm đối
chứng118. Giáo dục sức khỏe giúp bệnh nhân cải thiện về việc tuân thủ điều trị và
nâng cao được kiến thức về suy tim cho bệnh nhân, qua đó giúp cho cuộc sống bệnh
nhân suy tim được cải thiện đáng kể và có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Trong nghiên
cứu của Helena Rice cho thấy các buổi giáo dục sức khỏe do y tá hướng dẫn dành
cho người lớn mắc suy tim góp phần làm giảm tình trạng nhập viện, giảm tỷ lệ bệnh
nhân tái nhập viện và đem về mặt lợi ích chi phí cho bệnh nhân119. Ngoài ra nghiên
cứu này cũng cho thấy rằng tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng can thiệp không có
mối liên quan và sự khác biệt về điểm số giữa nhóm can thiệp và nhóm đối chứng,
không có ý nghĩa về mặt thống kê trong nghiên cứu này với p>0,05. Bên cạnh đó ở
nhóm đối chứng, điểm số chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân tại nhóm đối chứng
tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng thực hiện giáo dục sức khỏe không khác biệt
nhau, ngoài ra nghiên cứu không tìm thấy được mối liên quan nào giữa điểm số chất
lượng giáo dục sức khỏe tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng can thiệp giáo dục sức
98
khỏe cho bệnh nhân suy tim. Qua đó cho thấy rằng không có mối liên quan giữa chất
lượng cuộc sống và các biện pháp giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi cho bệnh nhân
mắc bệnh suy tim, nhưng không thể phủ nhận được ảnh hưởng cũng như tác động của
giáo dục sức khỏe lên việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân suy tim,
giáo dục sức khỏe giúp cho bệnh nhân có thêm kiến thức về bệnh suy tim, nâng cao
tỷ lệ tuân thủ điều trị và tái khám đúng hẹn từ đó giúp cho sức khỏe của bệnh nhân
được ổn định, có tinh thần thoải mái và không gặp bất kì tình trạng bất ổn nào. Ngoài
ra kết quả tìm thấy được trong nghiên cứu của Natalia cũng cho thấy rằng không có
mối liên quan giữa các biện pháp giáo dục sức khỏe và chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân suy tim đang điều trị 108. Trong nghiên cứu của tác giả Kenneth, kết quả cho
thấy rằng suy tim là một trong những yếu tố làm giảm chất lượng cuộc sống của con
người, các biện pháp can thiệp y tế, phẫu thuật và phi dược lý đã được thực hiện để
cải thiện và duy trì chất lượng cuộc sống tốt cho người bệnh suy tim trong đó có giáo
dục sức khỏe cải thiện về việc tuân thủ điều trị cho bệnh nhân suy tim 120. Hiện nay
tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của giáo dục sức khỏe lên
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim, và sự cải thiện về chất lượng cuộc của
bệnh nhân suy tim chưa được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, vì vậy kết quả
của nghiên cứu này có thể là cơ sở cho các nghiên cứu tương tự trong tương lai so
sánh và đánh giá, ngoài ra đây có thể là bước đệm để phát triển các nghiên cứu lớn
hơn sau này hay cho các nghiên cứu có quy mô rộng và sâu hơn. Bên cạnh đó mối
liên quan giữa giáo dục sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim
không được xác định có thể là do nhiều yếu tố khách quan, chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân do nhiều yếu tố quyết định không riêng gì giáo dục sức khỏe. Giáo dục
sức khỏe thay đổi hành vi cho bệnh nhân suy tim là một phần trong việc cải thiện chất
lượng cuộc sống cho người bệnh, ngoài ra để cải thiện được cuộc sống cho người
bệnh, người bệnh phải tuân theo nhiều yếu tố thay đổi lối sống hàng ngày.
Tóm lại, nghiên cứu tìm thấy được mối liên quan giữa các biện pháp giáo dục
sức khỏe thay đổi hành vi ở bệnh nhân suy tim với kiến thức và việc tuân thủ điều trị
99
bệnh suy tim, tuy nhiên không tìm thấy được mối liên quan với chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân suy tim.
Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu
Điểm mạnh
Đây là nghiên cứu RCT đầu tiên tại Việt Nam nhằm đánh giá hiệu quả giáo
dục sức khỏe thay đổi hành vi lên kết quả tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy tim
cũng như tác động của nó lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế RCT cho phép cung cấp bằng chứng mạnh mẽ về
hiệu quả can thiệp. Mặc dù quá trình ngẫu nhiên hóa chưa đạt hiệu quả cân bằng về
bệnh kèm theo và các biến phụ thuộc tại thời điểm trước can thiệp giữa nhóm bệnh
và nhóm chứng, nghiên cứu đã kiểm soát bổ sung các biến số này giúp cung cấp ước
lượng đáng tin cậy.
Nhóm can thiệp và nhóm chứng đều được trải qua quy trình khám tư vấn và
điều trị thông thường tại bệnh viện, trong đó bao gồm nội dung giáo dục sức khỏe
thường quy tại bệnh viện. Do đó, việc bổ sung can thiệp giáo dục sức khỏe tăng cường
lợi ích cho nhóm can thiệp và không ảnh hưởng đến lợi ích của nhóm chứng. Nếu can
thiệp được áp dụng rộng rãi về sau thì việc lồng ghép vào quy trình thường quy sẽ có
nhiều thuận tiện.
Nghiên cứu sử dụng các thang đo để đánh giá kiến thức suy tim, kết quả tuân
thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy tim. Các thang đo đều được
chuẩn hóa và sử dụng nhiều tại các quốc gia trên thế giới, được áp dụng vào nhiều
nghiên cứu tại nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá sự tác động của các biện pháp giáo dục
sức khỏe thay đổi hành vi lên việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim đang điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả của nghiên cứu mô tả được tình
trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân cũng như xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của
bệnh nhân suy tim, thực hiện các biện pháp giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi ở
những bệnh nhân suy tim và đánh giá lại sau khi được can thiệp giáo dục sức khỏe.
Từ đó có những kế hoạch cũng như những mô hình giáo dục hợp lý để giúp cải thiện
100
việc duy trì hành vị tuân thủ điều trị cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân suy tim.
Hạn chế
Nghiên cứu mặc đù đã đạt được những mục tiêu cụ thể đã đề ra, tuy nhiên bên
cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục.
Ngoài ra các đặc điểm nền của bệnh nhân và đặc điểm bệnh lý kèm theo của
bệnh nhân trong nghiên cứu chỉ mô tả tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ lệ về nhân khẩu
học. Các biến số đánh giá bệnh đi kèm được ghi nhận thông qua hồ sơ bệnh án, hỏi
bệnh sử, do đó khó có thể ghi nhận chính xác các chẩn đoán bệnh kèm theo do một
số bệnh mãn tính mới mắc gần thời điểm tham gia nghiên cứu có thể chưa được ghi
nhận trong bệnh án trước đó.
Các biến số kết cuộc chính trong nghiên cứu gồm kiến thức, tuân thủ điều trị,
chất lượng cuộc sống được ghi nhận thông qua phỏng vấn có nguy cơ sai lệch thông
tin. Mặc dù các công cụ phỏng vấn có thể chủ quan, chúng tôi đã kiểm soát nguy cơ
sai lệch bằng việc sử dụng các công cụ đã được chuẩn hóa đạt giá trị và tin cậy trên
thế giới và cả Việt Nam, đồng thời cộng tác viên thu thập số liệu được tập huấn trước
khi thu thập số liệu chính thức.
Thời gian theo dõi can thiệp ngắn trong vòng 3 tháng có thể hạn chế khả năng
phát hiện hiệu quả can thiệp. Dù vậy nghiên cứu vẫn phát hiện sớm một số hiệu quả
cải thiện kiến thức chung, cải thiện kiến thức tổng quát và cải thiện tuân thủ tập thể
dục. Các nghiên cứu trong tương lai cần theo dõi trong khoảng thời gian dài hơn để
đánh giá đầy đủ hiệu quả can thiệp do việc thay đổi hành vi, thói quen là một quá
trình cần nhiều thời gian.
Nghiên cứu không phân tích tác động của từng yếu tố cụ thể trong can thiệp
do hạn chế về thời gian thực hiện cũng như khó khăn trong theo dõi, lượng giá can
thiệp. Hạn chế này dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn các nội dung cụ thể để xây
dựng chương trình can thiệp. Do đó, hiệu quả nên được diễn giải cần thận trọng và
dựa trên sự kết hợp giữa các nội dung can thiệp tương đương.
101
Tính mới và tính ứng dụng của đề tài
Tính mới
Qua kết quả của nghiên cứu này, chúng ta có thể xây dựng một chương trình
giáo dục sức khỏe hoàn chỉnh cho người bệnh suy tim, nhằm nâng cao hiệu quả điều
trị và chất lượng cuộc sống cho người bệnh suy tim, giảm gánh nặng cho gia đình và
xã hội, cũng như giảm tải cho bệnh viện vì bệnh nhân tái nhập viện thường xuyên do
không tuân thủ điều trị. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá hiệu quả của can thiệp
giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân suy tim lên việc cải thiện mức độ tuân thủ điều trị
bao gồm cả tuân thủ dùng thuốc và tuân thủ không dùng thuốc ở bệnh viện bệnh viện
Nhân Dân Gia Định, là một trong các bệnh viện lớn ở TP. Hồ Chí Minh có điều trị
bệnh suy tim. Do đó kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng trực tiếp cho bệnh viện Nhân
Dân Gia Định cũng như cung cấp các tư liệu khoa học giúp các cơ sở khác xây dựng,
phát triển chương trình can thiệp phù hợp. Ngoài ra, có thể dùng kết quả của nghiên
cứu này để làm tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực tuân
thủ điều trị bệnh nhân suy tim.
Tính ứng dụng
Nghiên cứu cung cấp một cái nhìn tổng quan về bằng chứng về tác động của
giáo dục sức khỏe thay đổi hành vi lên việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim đang
điều trị ngoại trú tại bệnh viên Nhân Dân Gia Định nói riêng và bệnh nhân suy tim cả
nước nói chúng.
Các kết quả trong nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo hoặc là cơ sở
để vạch ra các chiến lược, kế hoạch hợp lý để nâng cao ý thức, hành vi và sức khỏe
của bệnh nhân suy tim
Nghiên cứu góp phần bổ sung nguồn y văn và làm tiền đề, cơ sở khoa học cho
các nghiên cứu rộng và sâu hơn về tác động của giáo dục sức khỏe lên hành vi tuân
thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim. Ngoài ra nghiên cứu còn cho thấy được các mối liên
quan cụ thể, những yếu tố tác động đến quá trình tuân thủ điều trị của bệnh nhân suy
tim. Từ đó giúp cho y tế các tuyến có biện pháp can thiệp cũng như hỗ trợ người bệnh
102
trong việc điều trị, giáo dục thay đổi hành vi lối sống cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người bệnh.
103
KẾT LUẬN
1. Trước can thiệp, kiến thức của bệnh nhân thấp với 4,8% bệnh nhân đạt kiến
thức chung và không khác biệt giữa nhóm bệnh và chứng. Sau can thiệp, tỉ lệ đạt kiến
thức chung ở nhóm can thiệp là 32,7%; cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm
chứng với p=0,018. Khi xét các khía cạnh cụ thể, kiến thức tổng quát ở nhóm can
thiệp đạt tỉ lệ 45,5% cao hơn so với 23,6% ở nhóm chứng với p<0,001.
2. Trước can thiệp, mức độ tuân thủ điều trị chung thấp với chỉ 20,9% bệnh
nhân đạt từ 4 trong 6 tiêu chí đánh giá và không khác biệt thống kê giữa hai nhóm
nghiên cứu. Sau can thiệp, tuân thủ điều trị chung tăng có ý nghĩa thống kê ở cả hai
nhóm nghiên cứu tương ướng 52,1% ở nhóm can thiệp và 51,1% ở nhóm chứng;
không có sự khác biệt thống kê giữa hai nhóm với p=1,000. Ghi nhận sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa tuân thủ tái khám đúng hẹn giữa nhóm can thiệp so với chứng
với tỉ lệ tương ứng là 96,4% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với 87,3% ở nhóm chứng
với p=0,004.
3. Trước can thiệp, CLCS VAS ở nhóm can thiệp thấp hơn so với nhóm chứng.
Điểm VAS trung bình nhóm can thiệp đạt 67,1 điểm và nhóm chứng đạt 72,2 điểm
với p<0,001. CLCS theo điểm hệ thống mô tả không khác biệt giữa nhóm can thiệp
so với chứng với p=0,211. Sau can thiệp, điểm VAS ở nhóm can thiệp thấp hơn so
với nhóm chứng tương ướng với 74,5 điểm và 77,8 điểm với p=0,005. Điểm hệ thống
mô tả không khác biệt thống kê giữa nhóm can thiệp so với chứng với p=0,552.
4. Can thiệp GDSK có hiệu quả cải thiện kiến thức chung, cải thiện kiến thức
tổng quát và cải thiện tuân thủ tập thể dục ở bệnh nhân suy tim điều trị tại bệnh viện
Nhân Dân Gia Định. Sau khi hiệu chỉnh, tỉ lệ đạt kiến thức chung ở nhóm can thiệp
bằng 1,68 lần nhóm chứng với KTC 95% từ 1,05 đến 2,69 và p=0,03. Tỉ lệ đạt kiến
thức ở nhóm can thiệp bằng 1,91 lần so với chứng với KTC 95% từ 1,25 đến 2,92 và
p=0,003. Can thiệp giúp tăng trung bình 68% tỉ lệ đạt kiến thức chung và 91% tỉ lệ
đạt kiến thức tổng quát về suy tim. Tỉ lệ tuân thủ chế độ tập luyện thể dục ở nhóm
can thiệp bằng 1,59 lần nhóm chứng với KTC 95% từ 1,03 đến 2,45 và p=0,038. Can
thiệp giáo dục sức khỏe giúp cải thiện 59% tỉ lệ tuân thủ chế độ luyện tập thể dục.
104
KIẾN NGHỊ
Từ kết quả mà nghiên cứu thu thập được, nhóm tác giả có những kiến nghị để
có thể giúp cải thiện tình trạng tuân thủ điều trị và cải thiện được chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân suy tim được tốt hơn:
Kiến thức và tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định còn nhiều hạn chế và đây cũng có thể là vấn đề của nhiều trung tâm điều trị
khác. Do đó, cần có các biện pháp tăng cường kiến thức và tuân thủ điều trị cho bệnh
nhân. Các hoạt động truyền thông GDSK thường quy tại bệnh viện cần được điều
chỉnh, cập nhật để đạt được hiệu quả thiết thực.
Đối với các trung tâm điều trị quản lý bệnh nhân suy tim, GDSK có thể là một
phương pháp hiệu quả để giúp cải thiện kiến thức và tuân thủ điều trị. Dù vậy, nội
dung GDSK cần được tiếp tục thử nghiệm phát triển và đánh giá hiệu quả trong thời
gian theo dõi dài hơn. Trước mắt, trong điều kiện khả thi, bác sĩ điều trị cần tiếp tục
quy trình điều trị thường quy và có thể lồng ghép các GDSK vào quá trình tư vấn để
giúp bệnh nhân cải thiện sớm kiến thức và tuân thủ điều trị.
Đối với các nghiên cứu trong thời gian tới về tác động của giáo dục sức khỏe
lên hành vi tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim đang điều trị ngoại trú hay các nghiên
cứu tương tự có thể thực hiện với thiết kế RCT với quy mô lớn hơn và thời gian theo
dõi dài hơn. Đồng thời tiếp tục phát triển nội dung, mô hình giáo dục sức khỏe hợp
lý để cải thiện sức khỏe cho bệnh nhân suy tim, góp phần giảm tỷ lệ nhập viện và tử
vong do bệnh suy tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Díez-Villanueva P, Alfonso F. Heart failure in the elderly. J Geriatr Cardiol. Feb
2016;13(2):115-7. doi:10.11909/j.issn.1671-5411.2016.02.009
2. Tendera M. Epidemiology, treatment, and guidelines for the treatment of heart
failure in Europe. European heart journal supplements. 2005;7(suppl_J):J5-J9.
3. McMurray J, Stewart S. The burden of heart failure. European Heart Journal-
Supplements. 2002;(5):3-13.
4. Centers for Disease Control and Prevention. Heart Failure Fact Sheet.
https://www.cdc.gov/dhdsp/data_statistics/fact_sheets/fs_heart_failure.htm,
Accessed August 15th. 2017.
5. World Health Organization. Noncommunicable diseases country profiles 2018.
World Health Organization; 2018.
6. Abbasi A, Ghezeljeh TN, Farahani MA. Effect of the self-management
education program on the quality of life in people with chronic heart failure: a
randomized controlled trial. Electronic physician. 2018;10(7):7028.
7. Düsing R, Lottermoser K, Mengden T. Compliance with drug therapy—new
answers to an old question. Nephrology Dialysis Transplantation.
2001;16(7):1317-1321.
8. van Der Wal MH, Jaarsma T, Moser DK, Veeger NJ, van Gilst WH, van
Veldhuisen DJ. Compliance in heart failure patients: the importance of
knowledge and beliefs. European heart journal. 2006;27(4):434-440.
9. Ghali JK, Kadakia S, Cooper R, Ferlinz J. Precipitating factors leading to
decompensation of heart failure: traits among urban blacks. Archives of internal
medicine. 1988;148(9):2013-2016.
10. Diaz A, Ciocchini C, Esperatti M, Becerra A, Mainardi S, Farah A. Precipitating
factors leading to decompensation of chronic heart failure in the elderly patient
in South-American community hospital. Journal of geriatric cardiology: JGC.
2011;8(1):12.
11. Happ MB, Naylor MD, Roe-Prior P. Factors contributing to rehospitalization of
elderly patients with heart failure. Journal of Cardiovascular Nursing.
1997;11(4):75-84.
12. Vinson JM, Rich MW, Sperry JC, Shah AS, McNamara T. Early readmission of
elderly patients with congestive heart failure. Journal of the American
Geriatrics Society. 1990;38(12):1290-1295.
13. Wagdi P, Vuilliomenet A, Kaufmann U, Richter M, Bertel O. Inadequate
treatment compliance, patient information and drug prescription as causes for
emergency hospitalization of patients with chronic heart failure. Schweizerische
medizinische Wochenschrift. 1993;123(4):108-112.
14. Stromberg A. The crucial role of patient education in heart failure. European
Journal of Heart Failure. 2005;7(3):363-369.
15. Ni H, Nauman D, Burgess D, Wise K, Crispell K, Hershberger RE. Factors
influencing knowledge of and adherence to self-care among patients with heart
failure. Archives of Internal Medicine. 1999;159(14):1613-1619.
doi:10.1001/archinte.159.14.1613
16. Sneed NV, Paul SC. Readiness for Behavioral Changes in Patients With Heart
Failure. American Journal of Critical Care. September 1, 2003 2003;12(5):444-
453.
17. Châu Ngọc Hoa. Khảo sát kiến thức - thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân
tim mạch. Tạp chí y học TPHCM. 2006;10(1)
18. Hoàng Văn Cường, Nguyễn Đỗ Nguyên. Tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim
điều trị ngoại trú tại Viện Tim TP.HCM. Tạp chí y học TPHCM. 2016;20(1):365-
371.
19. Bozkurt B, Coats AJ, Tsutsui H, et al. Universal Definition and Classification
of Heart Failure: A Report of the Heart Failure Society of America, Heart Failure
Association of the European Society of Cardiology, Japanese Heart Failure
Society and Writing Committee of the Universal Definition of Heart Failure. J
Card Fail. Mar 1 2021;doi:10.1016/j.cardfail.2021.01.022
20. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn.
https://kcb.vn/upload/2005611/20220722/1857_Huong_dan_suy_tim_signed_
8e519ed3f9.pdf, Accessed truy cập ngày 16/11/2022.
21. Phạm Nguyễn Vinh. Bệnh học tim mạch. TP.Hồ Chí Minh: NXB Y Học; 2002.
p. 205-242.
22. Võ Thành Nhân. Chẩn đoán và điều trị suy tim ở người cao tuổi. Tạp chí y học
TPHCM. 0 2011;15(1):32.
23. Rosenstock IM. Historical Origins of the Health Belief Model. Health
Education Monographs. 1974/12/01 1974;2(4):328-335.
doi:10.1177/109019817400200403
24. (SVHATTC) TtcgcnncvHAmn. Phỏng vấn tạo động lực - Tài liệu phát tay.
2017.
25. Celette Sugg Skinner (2008) VLC. "The health belief model". Health behavior
and health education: Theory, research, and practice,.
26. Janz NK, Becker MH. The Health Belief Model: A Decade Later. Health
Education Quarterly. 1984/03/01 1984;11(1):1-47.
doi:10.1177/109019818401100101
27. Glanz K, Bishop DB. The Role of Behavioral Science Theory in Development
and Implementation of Public Health Interventions. Annual Review of Public
Health. 2010/03/01 2010;31(1):399-418.
doi:10.1146/annurev.publhealth.012809.103604
28. R. MW, S. R. Motivational interviewing: helping people change. The Guilford
Press.; 2013.
29. James LC, O’Donohue WT. The Primary Care Toolkit Practical Resources for
the Integrated Behavioral Care Provider - Promoting Treatment Adherence
Using Motivational Interviewing: Guidelines and Tools (Lisa Hagen Glynn and
Eric R. Levensky), pp. 199 - 224. 2009:199 - 224.
30. Organisation WH. Ottawa Charter for Health Promotion. Bulletin of the Pan
American Health Organization. 1987;21(2):200-4.
31. Latter S, Wilson‐Barnett J, Maben J, Clark JM. Health education in nursing:
perceptions of practice in acute settings. Journal of Advanced Nursing.
1992;17(2):164-172.
32. Caraher M. Patient education and health promotion: Clinical health
promotion—the conceptual link. Patient Education and Counseling.
1998;33(1):49-58.
33. Squyres WD. Patient education: An inquiry into the state of the art. 1980;
34. Baggott R. Health and health care in Britain. Bloomsbury Publishing; 2004.
35. Trần Thiện Thuần. Nâng cao sức khỏe. 2020.
36. Cajita MI, Cajita TR, Han HR. Health Literacy and Heart Failure: A Systematic
Review. J Cardiovasc Nurs. Mar-Apr 2016;31(2):121-30.
doi:10.1097/jcn.0000000000000229
37. Habibzadeh H, Shariati A, Mohammadi F, Babayi S. The effect of educational
intervention based on Pender's health promotion model on quality of life and
health promotion in patients with heart failure: an experimental study. BMC
Cardiovasc Disord. Oct 5 2021;21(1):478. doi:10.1186/s12872-021-02294-x
38. Strömberg A, Broström A, Dahlström U, Fridlund B. Factors influencing patient
compliance with therapeutic regimens in chronic heart failure: A critical
incident technique analysis. Heart & Lung: The Journal of Acute and Critical
Care. 1999/09/01/ 1999;28(5):334-341.
doi:https://doi.org/10.1053/hl.1999.v28.a99538
39. Arcand JAL, Brazel S, Joliffe C, et al. Education by a dietitian in patients with
heart failure results in improved adherence with a sodium-restricted diet: a
randomized trial. American heart journal. 2005;150(4):716. e1-716. e5.
40. Wu J-R, Moser DK, Lennie TA, Peden AR, Chen Y-C, Heo S. Factors
influencing medication adherence in patients with heart failure. Heart & Lung:
The Journal of Acute and Critical Care. 2008/01/01/ 2008;37(1):8-16.e1.
doi:http://dx.doi.org/10.1016/j.hrtlng.2007.02.003
41. Subramanian U, Hopp F, Mitchinson A, Lowery J. Impact of Provider Self-
Management Education, Patient Self-Efficacy, and Health Status on Patient
Adherence in Heart Failure in a Veterans Administration Population. Congestive
Heart Failure. 2008;14(1):6-11. doi:10.1111/j.1751-7133.2008.07174.x
42. Cline CMJ, Bjorck-Linne AK, Israelsson BYA, Willenheimer RB, Erhardt LR.
Non-compliance and knowledge of prescribed medication in elderly patients
with heart failure. European Journal of Heart Failure. 1999;1(2):145-149.
doi:10.1016/S1388-9842(99)00014-8
43. Monane M, Bohn RL, Gurwitz JH, Glynn RJ, Avorn J. Noncompliance with
congestive heart failure therapy in the elderly. Archives of Internal Medicine.
1994;154(4):433-437.
44. Wal MH, Jaarsma T, Veldhuisen DJ. Non‐compliance in patients with heart
failure; how can we manage it? European journal of heart failure. 2005;7(1):5-
17.
45. Leiro MGC, Murga N, Matalí A, López-Sendón JL. Medication adherence in
patients with heart failure and a depressed ejection fraction attending cardiology
clinics. Revista Española de Cardiología (English Edition). 2009;62(4):454-
455.
46. Pallangyo P, Millinga J, Bhalia S, et al. Medication adherence and survival
among hospitalized heart failure patients in a tertiary hospital in Tanzania: a
prospective cohort study. BMC Res Notes. Feb 21 2020;13(1):89.
doi:10.1186/s13104-020-04959-w
47. Ruppar TM, Delgado JM, Temple J. Medication adherence interventions for
heart failure patients: A meta-analysis. Eur J Cardiovasc Nurs. Oct
2015;14(5):395-404. doi:10.1177/1474515115571213
48. Yu M, Chair SY, Chan CW, Choi KC. A health education booklet and telephone
follow-ups can improve medication adherence, health-related quality of life, and
psychological status of patients with heart failure. Heart Lung. Sep-Oct
2015;44(5):400-7. doi:10.1016/j.hrtlng.2015.05.004
49. Phạm Thị Hồng Nhung, Ngô Huy Hoàng. Thay đổi thực hành tự chăm sóc của
người bệnh suy tim mạn tại Khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam
Định. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 07/22 2019;2(3(1)):16-25.
50. Jaarsma T, Abu‐Saad HH, Dracup K, Halfens R. Self‐care behaviour of patients
with heart failure. Scandinavian Journal of Caring Sciences. 2000;14(2):112-
119.
51. Sulzbach-Hoke LM, Kagan SH, Craig K. Weighing behavior and symptom
distress of clinic patients with CHF. MedSurg Nursing. 1997;6(5):288-295.
52. Saccomann ICRdS, Cintra FA, Gallani MCBJ. Factors associated with beliefs
about adherence to non-pharmacological treatment of patients with heart failure.
Revista da Escola de Enfermagem da USP. 2014;48(1):18-24.
53. Carlson B, Riegel B, Moser DK. Self-care abilities of patients with heart failure.
Heart & Lung: The Journal of Acute and Critical Care. 2001;30(5):351-359.
54. Conraads VM, Deaton C, Piotrowicz E, et al. Adherence of heart failure patients
to exercise: barriers and possible solutions. European Journal of Heart Failure.
2012;14(5):451-458. doi:10.1093/eurjhf/hfs048
55. Hạnh NH. Đánh giá thay đổi trong thực hành tự chăm sóc và ảnh hưởng đến kết
quả điều trị ngoại trú của người bệnh suy tim mạn tính tại Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108. Journal of 108-Clinical Medicine and Phamarcy. 2022;
56. Vũ Văn Thành, Lê Thị Liễu. Kiến thức và thực hành tự chăm sóc của người
bệnh suy tim mạn sau giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa Hợp Lực tỉnh
Thanh Hóa. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 06/28 2021;4(2):56-66.
57. World Health Organization. WHOQOL: Measuring Quality of Life.
https://www.who.int/healthinfo/survey/whoqol-qualityoflife/en/, Accessed 10
Oct 2020.
58. Schipper H, Clinch J, McMurray A, Levitt M. Measuring the quality of life of
cancer patients: the Functional Living Index-Cancer: development and
validation. Journal of clinical Oncology. 1984;2(5):472-483.
59. Ware Jr JE, Sherbourne CD. The MOS 36-item short-form health survey (SF-
36): I. Conceptual framework and item selection. Medical care. 1992:473-483.
60. Ware Jr JE. SF-36 health survey update. Spine. 2000;25(24):3130-3139.
61. Hunt SM, McEwen J, McKenna SP. Measuring health status: a new tool for
clinicians and epidemiologists. The Journal of the Royal College of General
Practitioners. 1985;35(273):185-188.
62. Organization WH. Field trial WHOQOL-100 February 1995: the 100 questions
with response scales. 1995.
63. Organization WH. WHOQOL-BREF: introduction, administration, scoring and
generic version of the assessment: field trial version, December 1996. 1996.
64. Physiopedia. Sickness Impact Profile (SIP). 2020. Accessed 18/12.
https://www.physio-pedia.com/Sickness_Impact_Profile_(SIP)
65. Cohen SR, Mount BM, Strobel MG, Bui F. The McGill Quality of Life
Questionnaire: a measure of quality of life appropriate for people with advanced
disease. A preliminary study of validity and acceptability. Palliative medicine.
1995;9(3):207-219.
66. Berry C, McMurray J. A review of quality-of-life evaluations in patients with
congestive heart failure. Pharmacoeconomics. 1999;16(3):247-271.
67. ATS. Chronic Heart Failure Questionnaire (CHFQ). Accessed 18/12/2020.
https://www.thoracic.org/members/assemblies/assemblies/srn/questionaires/ch
fq.php
68. Bilbao A, Escobar A, García-Perez L, Navarro G, Quirós R. The Minnesota
living with heart failure questionnaire: comparison of different factor structures.
Health and quality of life outcomes. 2016;14(1):23.
69. Hoekstra T, Jaarsma T, van Veldhuisen DJ, Hillege HL, Sanderman R, Lesman‐
Leegte I. Quality of life and survival in patients with heart failure. European
journal of heart failure. 2013;15(1):94-102.
70. Brunner-La Rocca H-P, Rickenbacher P, Muzzarelli S, et al. End-of-life
preferences of elderly patients with chronic heart failure. European heart
journal. 2012;33(6):752-759.
71. Rector TS, Carson PE, Anand IS, et al. Assessment of long-term effects of
irbesartan on heart failure with preserved ejection fraction as measured by the
minnesota living with heart failure questionnaire in the irbesartan in heart failure
with preserved systolic function (I-PRESERVE) trial. Circulation: Heart
Failure. 2012;5(2):217-225.
72. Clouth J, Brähler E, Schmidt P, Kohlmann T. Testing construct validity of EQ-
5D by Confirmatory Factor Analysis and Structural Equation Modeling (SEM).
Baveno 2008 EuroQol Proceedings. 2008;
73. des Bundes G. Gemeinsam getragen von RKI und Destatis. Gesundheit in
Deutschland–Einzelkapitel. 2015;2
74. The EuroQol Group. EQ-5D-5L. 18/12, 2020. https://euroqol.org/eq-5d-
instruments/eq-5d-5l-about/,
75. Hwang SL, Liao WC, Huang TY. Predictors of quality of life in patients with
heart failure. Japan Journal of Nursing Science. 2014;11(4):290-298.
76. Basic C, Rosengren A, Alehagen U, et al. Young patients with heart failure -
clinical characteristics and outcomes. Data from the Swedish Heart Failure,
National Patient, Population and Cause of Death Registers. Eur J Heart Fail.
Jul 2 2020;doi:10.1002/ejhf.1952
77. Curiati JA, Bocchi E, Freire JO, et al. Meditation reduces sympathetic activation
and improves the quality of life in elderly patients with optimally treated heart
failure: a prospective randomized study. Journal of Alternative &
Complementary Medicine. 2005;11(3):465-472.
78. MacIver J, Rao V, Ross HJ. Quality of life for patients supported on a left
ventricular assist device. Expert Review of Medical Devices. 2011;8(3):325-
337.
79. Taylor RS, Sagar VA, Davies EJ, et al. Exercise‐based rehabilitation for heart
failure. Cochrane database of systematic reviews. 2014;(4)
80. Rector T. Patient's self-assessment of their congestive heart failure: II. Content,
reli-ability and validity of a new measure-The Minnesota Living with Heart
Failure Questionnaire. Heart failure. 1987;3:198.
81. Lader E, Egan D, Hunsberger S, Garg R, Czajkowski S, McSherry F. The effect
of digoxin on the quality of life in patients with heart failure. Journal of cardiac
failure. 2003;9(1):4-12.
82. Levine TB, Bernink PJ, Caspi A, et al. Effect of mibefradil, a T-type calcium
channel blocker, on morbidity and mortality in moderate to severe congestive
heart failure: the MACH-1 study. Circulation. 2000;101(7):758-764.
83. Packer M, Carson P, Elkayam U, et al. Effect of amlodipine on the survival of
patients with severe chronic heart failure due to a nonischemic cardiomyopathy:
results of the PRAISE-2 study (prospective randomized amlodipine survival
evaluation 2). JACC: Heart Failure. 2013;1(4):308-314.
84. Rankin SH, KD S, eds. Patient education, principles and practice. Lippincott
Williams and Wilkins; 2001.
85. Gattis WA, Hasselblad V, Whellan DJ, O'Connor CM. Reduction in heart failure
events by the addition of a clinical pharmacist to the heart failure management
team: Results of the pharmacist in heart failure assessment recommendation and
monitoring (pharm) study. Archives of Internal Medicine. 1999;159(16):1939-
1945. doi:10.1001/archinte.159.16.1939
86. Rich MW, Beckham V, Wittenberg C, Leven CL, Freedland KE, Carney RM.
A Multidisciplinary Intervention to Prevent the Readmission of Elderly Patients
with Congestive Heart Failure. New England Journal of Medicine.
1995;333(18):1190-1195. doi:10.1056/nejm199511023331806
87. Knox D, Mischke L, RE W. Heart failure patient and family education. In:
Moser DK, B R, eds. Improving outcomes in heart failure, an interdisciplinary
approach. Aspen Publishers; 2001.
88. Carnes D, Homer KE, Miles CL, et al. Effective delivery styles and content for
self-management interventions for chronic musculoskeletal pain: a systematic
literature review. The Clinical journal of pain. 2012;28(4):344-354.
89. Choy L. Evaluation of the efficacy of a hospital‐based asthma education
programme in patients of low socioeconomic status in Hong Kong. Clinical &
Experimental Allergy. 1999;29(1):84-90.
90. Ninot G, Moullec G, Picot M, et al. Cost-saving effect of supervised exercise
associated to COPD self-management education program. Respiratory
medicine. 2011;105(3):377-385.
91. Ardeňa GJRA, Paz-Pacheco E, Jimeno CA, Lantion-Ang FL, Paterno E, Juban
N. Knowledge, attitudes and practices of persons with type 2 diabetes in a rural
community: phase I of the community-based Diabetes Self-Management
Education (DSME) Program in San Juan, Batangas, Philippines. Diabetes
research and clinical practice. 2010;90(2):160-166.
92. Choi SE, Rush EB. Effect of a short-duration, culturally tailored, community-
based diabetes self-management intervention for Korean immigrants: a pilot
study. The Diabetes Educator. 2012;38(3):377-385.
93. García AA, Brown SA, Horner SD, Zuniga J, Arheart KL. Home-based diabetes
symptom self-management education for Mexican Americans with type 2
diabetes. Health education research. 2015;30(3):484-496.
94. Jerant A, Moore-Hill M, Franks P. Home-based, peer-led chronic illness self-
management training: findings from a 1-year randomized controlled trial. The
Annals of Family Medicine. 2009;7(4):319-327.
95. Heidenreich PA, Ruggerio CM, Massie BM. Effect of a home monitoring
system on hospitalization and resource use for patients with heart failure.
American Heart Journal. 1999/10/01/ 1999;138(4):633-640.
doi:https://doi.org/10.1016/S0002-8703(99)70176-6
96. Louis AA, Turner T, Gretton M, Baksh A, Cleland JG. A systematic review of
telemonitoring for the management of heart failure. European journal of heart
failure. 2003;5(5):583-590.
97. Shah NB, Der E, Ruggerio C, Heidenreich PA, Massie BM. Prevention of
hospitalizations for heart failure with an interactive home monitoring program.
American Heart Journal. 1998/03/01/ 1998;135(3):373-378.
doi:https://doi.org/10.1016/S0002-8703(98)70310-2
98. Trần TML, Đỗ VC. Thay đổi chất lượng cuộc sống ở người bệnh suy tim mạn
được áp dụng phương pháp tập thở cơ hoành tại Bệnh viện Trung ương Quân
đội 108. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 05/19 2022;5(02):144-154.
doi:10.54436/jns.2022.02.439
99. van der Wal MH, Jaarsma T, Moser DK, van Veldhuisen DJ. Development and
testing of the Dutch Heart Failure Knowledge Scale. Eur J Cardiovasc Nurs.
Dec 2005;4(4):273-7. doi:10.1016/j.ejcnurse.2005.07.003
100. Mai VQ, Sun S, Minh HV, et al. An EQ-5D-5L Value Set for Vietnam. Quality
of life research : an international journal of quality of life aspects of treatment,
care and rehabilitation. Jul 2020;29(7):1923-1933. doi:10.1007/s11136-020-
02469-7
101. Nguyen NH, Nguyen TD. Factors related to Self-care Behaviors among Older
Adults with Heart Failure in Thai Nguyen General Hospital, Vietnam. Vietnam
Cardiology Journal. 2013;64:26.
102. Evangelista LS, Berg J, Dracup K. Relationship between psychosocial variables
and compliance in patients with heart failure. Heart Lung. Jul-Aug
2001;30(4):294-301. doi:10.1067/mhl.2001.116011
103. Sen HTN, Linh TTT, Trang DTK. Factors related to treatment compliance
among patients with heart failure. Ramathibodi Medical Journal.
2020;43(2):30-40.
104. Tran TML, Do VC. Changes in the quality of life among patients with chronic
heart failure after applying diaphragmatic breathing at 108 Military Central
Hospital. Nursing science Journal. 2022;05(02):144.
105. BC's Heart Failure Network. Heart Failure Zones.
http://www2.gov.bc.ca/assets/gov/health/practitioner-pro/bc-guidelines/heart-
failure-zones.pdf, Accessed 08/10. 2017.
106. Remme W, Swedberg K. Guidelines for the diagnosis and treatment of chronic
heart failure. European heart journal. 2001;22(17):1527-1560.
107. Tinoco J, Figueiredo LDS, Flores PVP, Padua BLR, Mesquita ET, Cavalcanti
ACD. Effectiveness of health education in the self-care and adherence of
patients with heart failure: a meta-analysis. Revista latino-americana de
enfermagem. 2021;29:e3389. doi:10.1590/1518.8345.4281.3389
108. Świątoniowska-Lonc NA, Sławuta A, Dudek K, Jankowska K, Jankowska-
Polańska BK. The impact of health education on treatment outcomes in heart
failure patients. Advances in clinical and experimental medicine : official organ
Wroclaw Medical University. Apr 2020;29(4):481-492.
doi:10.17219/acem/115079
109. Dessie G, Burrowes S, Mulugeta H, et al. Effect of a self-care educational
intervention to improve self-care adherence among patients with chronic heart
failure: a clustered randomized controlled trial in Northwest Ethiopia. BMC
Cardiovasc Disord. Aug 3 2021;21(1):374. doi:10.1186/s12872-021-02170-8
110. Cui X, Zhou X, Ma LL, et al. A nurse-led structured education program
improves self-management skills and reduces hospital readmissions in patients
with chronic heart failure: a randomized and controlled trial in China. Rural and
remote health. May 2019;19(2):5270. doi:10.22605/rrh5270
111. Wonggom P, Nolan P, Clark RA, et al. Effectiveness of an avatar educational
application for improving heart failure patients' knowledge and self-care
behaviors: A pragmatic randomized controlled trial. J Adv Nurs. Sep
2020;76(9):2401-2415. doi:10.1111/jan.14414
112. Oscalices MIL, Okuno MFP, Lopes M, Batista REA, Campanharo CRV. Health
literacy and adherence to treatment of patients with heart failure. Revista da
Escola de Enfermagem da U S P. Jul 15 2019;53:e03447. doi:10.1590/s1980-
220x2017039803447
113. Andrews AM, Russell CL, Cheng AL. Medication Adherence Interventions for
Older Adults With Heart Failure: A Systematic Review. Journal of
gerontological nursing. Oct 1 2017;43(10):37-45. doi:10.3928/00989134-
20170523-01
114. Nguyễn Bá Tâm, Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Anh Tiến. Trầm cảm và tuân
thủ điều trị của người bệnh suy tim tại Bệnh viện đa khoa Nam Định. Tạp chí
Khoa học Điều dưỡng. 03/14 2018;1(1):40-46.
115. Wu JR, Mark B, Knafl GJ, Dunbar SB, Chang PP, DeWalt DA. A multi-
component, family-focused and literacy-sensitive intervention to improve
medication adherence in patients with heart failure-A randomized controlled
trial. Heart Lung. Nov-Dec 2019;48(6):507-514.
doi:10.1016/j.hrtlng.2019.05.011
116. Unverzagt S, Meyer G, Mittmann S, Samos FA, Unverzagt M, Prondzinsky R.
Improving Treatment Adherence in Heart Failure. Deutsches Arzteblatt
international. Jun 24 2016;113(25):423-30. doi:10.3238/arztebl.2016.0423
117. Mohammadi F, Jahromi MS, Bijani M, Karimi S, Dehghan A. Investigating the
effect of multimedia education in combination with teach-back method on
quality of life and cardiac anxiety in patients with heart failure: a randomized
clinical trial. BMC Cardiovasc Disord. Nov 12 2021;21(1):535.
doi:10.1186/s12872-021-02357-z
118. Hwang B, Pelter MM, Moser DK, Dracup K. Effects of an educational
intervention on heart failure knowledge, self-care behaviors, and health-related
quality of life of patients with heart failure: Exploring the role of depression.
Patient Educ Couns. Jun 2020;103(6):1201-1208.
doi:10.1016/j.pec.2020.01.007
119. Rice H, Say R, Betihavas V. The effect of nurse-led education on hospitalisation,
readmission, quality of life and cost in adults with heart failure. A systematic
review. Patient Educ Couns. Mar 2018;101(3):363-374.
doi:10.1016/j.pec.2017.10.002
120. Freedland KE, Rich MW, Carney RM. Improving Quality of Life in Heart
Failure. Current cardiology reports. Oct 1 2021;23(11):159.
doi:10.1007/s11886-021-01588-y
121. Adebayo SO, Olunuga TO, Durodola A, Ogah OS. Quality of life in heart
failure: A review. Nigerian Journal of Cardiology. 2017;14(1):1.
Phụ lục 1
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO NGƯỜI THAM GIA NGHIÊN CỨU VÀ
CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Xin chào Anh/Chị/Cô/Bác!
Tôi tên là Hoàng Văn Cường, hiện đang là nghiên cứu sinh của Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh. Chúng tôi đang tiến hành thực hiện nghiên cứu về “HIỆU QUẢ
CỦA GIÁO DỤC SỨC KHỎE TRÊN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN
SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH: MỘT THỬ NGHIỆM NGẪU NHIÊN CÓ NHÓM CHỨNG”.
Nghiên cứu viên chính: ThS. Hoàng Văn Cường
Người hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Đỗ Nguyên
Người hướng dẫn 2: PGS. TS. Tô Gia Kiên
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu và đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo
dục sức khỏe trực tiếp lên kiến thức, hành vi tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân mắc bệnh suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viên Nhân
Dân Gia Định. Kết quả của nghiên cứu cung cấp những thông tin thiết thực và cụ
thể tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đủ về bệnh suy tim, tuân thủ điều trị dùng thuốc
và không dùng thuốc tỏng điều trị bệnh suy tim và điểm số chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân suy tim tại hai thời điểm trước và sau 3 tháng can thiệp giáo dục
sức khỏe. Ngoài ra nghiên cứu còn đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục sức
khỏe lên kiến thức, tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy
tim. Từ đó, có cơ sở đề xuất cho các đơn vị liên quan các giải pháp giúp cho người
bệnh thiện kiến thức, thay đổi hành vi lối sống cho bệnh nhân mắc bệnh suy tim,
nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần nâng cao sức khoẻ cho bệnh nhân suy
tim.
Tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng (thời gian lấy mẫu) trên đối tượng là bệnh
nhân suy tim đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định thông qua
bộ câu hỏi khảo sát tự đánh giá. Bộ câu hỏi gồm 5 phần chính: thông tin cá nhân,
đặc điểm bệnh lý nên của bệnh nhân suy tim, thang đo kiến thức bệnh suy tim
(DHFKS), thang đo hành vi tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim (RHFCS), kháo
sát về điểm số chất lượng cuộc sống (EQ-5D-5L v2.1). Số lượng bệnh nhân suy
tim dự kiến được chọn vào nghiên cứu khoảng 310 bệnh nhân suy tim đang điều
trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Khi Anh/Chị/Cô/Chú đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ được nhận một bộ câu
hỏi tự đánh giá do nghiên cứu viên phát trực tiếp tại phòng khám của bệnh viên
vào thời điểm Anh/Chị/Cô/Chú đến thăm khám bệnh tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định. Thời gian hoàn thành bộ câu hỏi khoảng 15– 20 phút.
Lợi ích của nghiên cứu
Nghiên cứu này tuy không mang lại lợi ích trực tiếp cho Anh/Chị/Cô/Chú,
nhưng những thông tin và câu trả lời được Anh/Chị/Cô/Chú cung cấp là cơ sở dữ
liệu quan trọng để xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đủ về bệnh suy tim, tỷ lệ
tuân thủ điều trị và điểm số chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân đang điều trị
bệnh suy tim. Ngoài ra giúp nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp giáo dục
sức khỏe lên kiến thức, hành vi tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân mắc bệnh suy tim đang điều trị tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Bên cạnh
đó bệnh viên cũng có thể nắm được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và tỷ lệ
bệnh nhân nhân chứ có đủ kiến thức, chưa tuân thủ tốt điều trị, từ đó có những giải
pháp thích hợp để cải thiện sức khỏe của các Anh/Chị/Cô/Chú cũng như thay đổi
hảnh vi và lối sống để đảm bảo sức khỏe tốt.
Các nguy cơ và bất lợi
Nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi tự điền, điều chỉnh nội dung phù hợp, không
làm tổn hại đến tinh thần và thể chất của Anh/Chị/Cô/Chú khi tham gia nghiên
cứu, thời gian trả lời bộ câu hỏi mất khoảng 15 - 20 phút. Đối với một số câu hỏi
có thể khiến Anh/Chị/Cô/Chú cảm thấy không thoải mái, Anh/Chị/Cô/Chú có thể
từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào hoặc ngừng tham gia nghiên cứu bất kì lúc nào.
Mọi thông tin Anh/Chị/Cô/Chú cung cấp hoàn toàn được giữ bí mật, chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Do đó các nguy cơ và bất lợi khi tham gia nghiên cứu,
nếu có, là rất thấp.
Sự tự nguyện khi tham gia nghiên cứu
Việc tham gia của Anh/Chị/Cô/Chú vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện.
Trong khi trả lời các câu hỏi, Anh/Chị/Cô/Chú có quyền tự quyết định và không
hề bị ép buộc khi tham gia, Anh/Chị/Cô/Chú có thể từ chối tham gia hoặc chấm
dứt tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào. Bạn sẽ không bị thiệt hại hay bị phạt khi
từ chối tham gia nghiên cứu. Việc Anh/Chị/Cô/Chú trả lời chính xác là vô cùng
quan trọng, vì vậy chúng tôi mong rằng Anh/Chị/Cô/Chú sẽ hợp tác và giúp chúng
tôi có những thông tin chính xác nhất.
Tính bảo mật thông tin
Tất cả thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu và không
vì bất kỳ mục đích nào khác. Nghiên cứu không ghi lại họ tên đầy đủ
Anh/Chị/Cô/Chú. Mỗi bộ câu hỏi được Anh/Chị/Cô/Chú thực hiện chỉ mang một
mã riêng duy nhất để phục vụ cho việc phân biệt các bộ câu hỏi.
Người liên hệ
Mọi thông tin liên hệ hoặc có bất kỳ thắc mắc về nghiên cứu, xin vui lòng liên
hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại hoặc địa chỉ email sau.
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Hoàng Văn Cường
SĐT: 0915979489
Email: cuongthanhvinh123@gmail.com
Cơ quan: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi đã đọc và hiểu các thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi
về thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu. Tôi đã nói chuyện trực tiếp với
nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản sao
của bản thông tin cho người tham gia nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiên
cứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia.
Chữ ký của người tham gia nghiên cứu
Chữ ký: _________________________
Ngày/ tháng/ năm: ______________
Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng người tình nguyện tham gia nghiên
cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin này đã
được giải thích cặn kẽ và các bạn sinh viên đã hiểu rõ bản chất, các nguy cơ là lợi
ích của việc tham gia nghiên cứu này.
Chữ ký của nghiên cứu viên
Họ tên: ______________________ Chữ ký: ___________
Ngày/ tháng/ năm: ______________
Phụ lục 2
THÔNG TIN SÀNG LỌC
THÔNG TIN NHẬN DẠNG
I1 Ngày hoàn thành bộ câu hỏi
(dd/mm/yy)
I2 Mã số phiếu .
I3 Người thu thập
Chi tiết cá nhân của người tham gia
I4 Họ và tên bệnh nhân (Viết tắt tên) ………………………………………………….
Nữ 1 I5 Giới tính Nam 2
I6 Năm sinh
I7 Địa chỉ người tham gia Ghi rõ: ……………………………………….
(Tỉnh/ Thành phố)
I8 Số điện thoại
Tiêu chuẩn chọn vào Tiêu chuẩn loại ra
Từ 18 tuổi trở lên Không tham gia đủ 3 giai đoạn nghiên cứu
Ghi chú:…………………………………. Cư trú tại TP. HỒ CHÍ MINH
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Bảng cam kết phỏng vấn (consent form)
Đã đọc bảng cam kết cho đối tương tham gia nghe
Đối tượng tham gia đã ký bảng cam kết
Phụ lục 3
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM TẠI BỆNH
VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
PHẦN A. THÔNG TIN BỆNH NHÂN
Cô/Chú/Anh/Chị hãy chọn một câu trả lời phù hợp nhất đối với hoàn cảnh hiện tại.
Câu hỏi Trả lời Mã Kết Ghi
chú quả
A1 Dân tộc Kinh 1
Hoa 2
Khác (ghi rõ): ……… 3
A2 Tôn giáo Không 1
Phật giáo 2
Thiên Chúa giáo 3
Khác (ghi rõ):……….. 4
A3 Trình độ học vấn cao nhất đã Mù chữ 1
hoàn thành? Biết đọc, biết viết 2
Cấp I 3
Cấp II 4
Cấp III 5
Trên cấp III 6
A4 Công việc tạo ra thu nhập Nội trợ 1
chính trong vòng 12 tháng gần Nông dân 2
đây? Công nhân 3
Buôn bán 4
Công nhân/Viên chức Nghỉ 5
hưu 6
Thất nghiệp 7
Khác (ghi rõ): 8
……………………..
A5 Cô/ Chú/Anh/Chị tự đánh giá Dư dả 1
tình trạng kinh tế của mình Đủ sống 2
như thế nào? Không đủ sống 3
A6 Tình trạng hôn nhân hiện tại? Độc thân 1
2 Đã kết hôn
3 Ly thân/ Ly dị
4 Góa
5 Chung sống như vợ chồng
A7 Hiện tại Cô/ Chú/Anh/Chị Sống một mình 1 Câu
đang sống cùng ai? 2 Ba/Mẹ hỏi
3 Chồng nhiều
4 Con/cháu lựa
5 Anh/chị/em chọn
6 Khác (ghi rõ):
……………………….
1 A8 Có sử dụng bảo hiểm y tế? Toàn bộ
2 Một phần
3 Tự chi trả
PHẦN B. ĐẶC ĐIỂM THÔNG TIN VỀ TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ
Câu hỏi Trả lời Mã Kết quả Ghi chú
B1 Cân nặng (kg) hiện tại?
___________ Kg
B2 Chiều cao (m) hiện tại? 2 chữ số
___________ m thập phân
B3 Cô/ Chú/Anh/Chị được chẩn
đoán suy tim từ tháng/năm ____/_________
nào?
B4 Trong 12 tháng qua, đã nhập
viện bao nhiêu lần? _____________lần
Tăng huyết áp 1 Câu hỏi B5
Đái tháo đường 2 nhiều lựa
Bệnh thận 3 chọn
Bệnh gan 4
Ngoài bệnh suy tim ra, đang Bệnh dạ dày 5
mắc những bệnh gì? Bệnh thần kinh 6
Bệnh ung thư 7
Bệnh khác 8
Ghi rõ:____________
___________________
Theo hồ 1 Độ I
sơ 2 Độ II B6 Mức độ suy tim 3 Độ III
Độ IV 4
PHẦN C. KIẾN THỨC SUY TIM THEO THANG ĐO DHFKS (Dutch Heart Failure
Knowledge Scales)
Kết Ghi Câu hỏi Trả lời Mã quả chú
Hàng tuần 1 Người bệnh suy tim nặng cần C1 tự theo dõi cân nặng bao lâu Thỉnh thoảng 2
một lần? Hàng ngày 3
1
Vì nhiều bệnh nhân suy tim thường không thấy ngon miệng Tại sao người bệnh suy tim
C2 cần tự theo dõi cân nặng 2
thường xuyên là quan trọng?
3
Để kiểm cơ thể có tích dịch không Để đánh giá liều thuốc dùng thích hợp Tối đa là 1,5 – 2,5 lít 1 Hàng ngày Cô/Chú/Anh/Chị
C3 được phép đưa vào bao nhiêu Càng ít dịch vào càng tốt 2
dịch? Càng nhiều dịch vào càng tốt 3
Khi tôi bị ho nhiều, tốt hơn là 1 tôi không nên uống thuốc suy
tim Lời phát biểu nào trong những Khi tôi thấy khỏe hơn, tôi có thể 2 C4 phát biểu sau ngừng uống thuốc suy tim Cô/Chú/Anh/Chị cho là đúng Tôi cần phải uống thuốc suy
tim đều đặn hàng ngày là rất 3
quan trọng
Gọi bác sĩ hoặc điều dưỡng 1 Khi tôi bị khó thở hoặc bị phù
C5 việc cần thiết nhất tôi phải làm Đợi đến lần kiểm tra tiếp theo 2
là gì? Uống giảm thuốc 3
Chế độ ăn giàu chất béo 1 Nguyên nhân gì có thể làm cho C6 Cảm lạnh hoăc cúm 2 triệu chứng suy tim nặng lên? Ít tập vận động 3
Là tim không có khả năng bơm 1
đủ máu đi khắp cơ thể
Suy tim nghĩa là gì? Là một người không vận động C7 2 đủ và trong tình trạng xấu
Là có máu đông trong các mạch 3 máu ở tim
Vì các van trong các mạch máu 1
ở chân không hoạt động tốt Tại sao bệnh nhân suy tim
C8 thường bị phù chân? Vì các cơ ở chân không nhận đủ 2 ôxy
Vì chân bị tích dịch 3
Hấp thụ chất dinh dưỡng ở máu 1 Tim có chức năng gì? Bơm máu đi khắp cơ thể 2 C9
Cung cấp máu có ôxy 3
1 Muối gây tích dịch Tại sao người bệnh suy tim C10 phải ăn nhạt? 2 Muối gây co mạch máu
Muối làm tăng nhịp tim 3
Nhồi máu cơ tim và huyết áp 1 cao Nguyên nhân chính của suy C11 tim là gì? Các vấn đề về phổi và dị ứng 2
Béo phì và đái tháo đường 3
Điều quan trọng là tập luyện
càng ít càng tốt tại nhà để giảm 1
gánh nặng cho tim Lời phát biểu nào đúng trong
những phát biểu về việc tập Điều quan trọng là cần tập 2 C12 luyện dành cho người bệnh luyện tại nhà và nghỉ ngơi
suy tim là đúng? thường xuyên
Điều quan trọng là cần tập
luyện tại nhà càng nhiều càng 3
tốt
Để giảm huyết áp 1 Tại sao bệnh nhân suy tim cần C13 Tránh tích dịch trong cơ thể 2 phải uống thuốc lợi tiểu? Bởi vì họ có thể uống nhiều hơn 3
Trường hợp tăng quá 2kg trong 1 2-3 ngày, Cô/Chú/Anh/Chị cần
báo với bác sĩ trong lần kiểm tra Lời phát biểu nào trong những
tiếp theo phát biểu sau là đúng với việc
tăng trọng lượng và bệnh suy Trường hợp tăng quá 2kg trong 2 C14 tim? 2-3 ngày, Cô/Chú/Anh/Chị cần
báo cho bác sĩ hoặc điều dưỡng .
Trường hợp tăng quá 2kg trong 3 vòng 2-3 ngày,
Cô/Chú/Anh/Chị cần ăn ít đi
1 Ngậm 1 viên đá Khi khát nước,
2 C15 Cô/Chú/Anh/Chị nên làm gì là Ngậm 1 kẹo ngậm chứa muối
tốt nhất? 3 Uống nhiều
PHẦN D. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ THEO THANG ĐO RHFCS (Rivesed Heart Failure
Compliance Scale)
Kết Ghi Nội dung Trả lời Mã quả chú
Không bao giờ 1
Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D1 Nửa thời gian 3 có uống thuốc theo đơn không? Hầu như 4
Luôn luôn 5
Không bao giờ 1
Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D2 Nửa thời gian 3 hạn chế muối chế độ ăn không? Hầu như 4
Luôn luôn 5
Không bao giờ 1
Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D3 Nửa thời gian 3 hạn chất lỏng chế độ ăn? Hầu như 4
Luôn luôn 5
Không bao giờ 1
Hiếm khi 2 Trong tuần qua, Cô/Chú/Anh/Chị D4 Nửa thời gian 3 tập thể dục? Hầu như 4
Luôn luôn 5
Không bao giờ 1
Hiếm khi 2 Trong tháng qua,
Nửa thời gian 3 D5 Cô/Chú/Anh/Chị có cân nặng
hàng ngày không? Hầu như 4
Luôn luôn 5
Không bao giờ 1
Trong 3 tháng vừa qua, Hiếm khi 2
D6 Cô/Chú/Anh/Chị có tái khám Nửa thời gian 3
đúng hẹn không? Hầu như 4
Luôn luôn 5
PHẦN E: CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG (EQ-5D-5L V2.1)
Dưới mỗi đề mục, xin chọn một đáp án diễn tả chính xác nhất tình trạng sức khoẻ của
Cô/Chú/Anh/Chị NGÀY HÔM NAY.
Kết Ghi Câu hỏi Mã quả chú
Tôi đi lại không khó khăn 1
Tôi đi lại hơi khó khăn 2
E1 SỰ ĐI LẠI Tôi đi lại khá khó khăn 3
Tôi đi lại rất khó khăn 4
Tôi không thể đi lại được 5
Tôi thấy không khó khăn gì khi tự 1 tắm rửa hay khi tự mặc quần áo
Tôi thấy hơi khó khăn khi tự tắm rửa 2 hay khi tự mặc quần áo
Tôi thấy khá khó khăn khi tự tắm rửa E2 TỰ CHĂM SÓC 3 hay khi tự mặc quần áo
Tôi thấy rất khó khăn khi tự tắm rửa 4 hay khi tự mặc quần áo
Tôi không thể tự tắm rửa hay không 5 thể tự mặc quần áo
Tôi thấy không khó khăn gì khi thực SINH HOẠT 1 hiện các sinh hoạt thường lệ của tôi THƯỜNG LỆ (ví
E3 dụ: làm việc, học Tôi thấy hơi khó khăn khi thực hiện 2 hành, làm việc nhà, các sinh hoạt thường lệ của tôi
các hoạt động trong Tôi thấy khá khó khăn khi thực hiện 3
gia đình, vui chơi giải các sinh hoạt thường lệ của tôi
trí) Tôi thấy rất khó khăn khi thực hiện 4 các sinh hoạt thường lệ của tôi
Tôi không thể thực hiện các sinh hoạt 5 thường lệ của tôi
Tôi không đau hay không khó chịu 1
Tôi hơi đau hay hơi khó chịu 2
E4 ĐAU / KHÓ CHỊU Tôi khá đau hay khá khó chịu 3
Tôi rất đau hay rất khó chịu 4
Tôi cực kỳ đau hay cực kỳ khó chịu 5
Tôi không lo lắng hay không u sầu 1
Tôi thấy hơi lo lắng hay hơi u sầu một 2 chút E5 LO LẮNG / U SẦU Tôi thấy khá lo lắng hay khá u sầu 3
Tôi thấy rất lo lắng hay rất u sầu 4
Tôi cực kỳ đau hay cực kỳ khó chịu 5
Sứ c kho e to t nha t ma anh/chị có the hì nh dung đượ c
100
95
90
• Chúng tôi muốn biết sức khoẻ của Cô/Chú /Anh/Chị NGÀY HÔM
85
80 NAY tốt hay xấu.
• Thang điểm này được đánh số từ 0 đến 100.
75
• 100 tương ứng với sức khỏe tốt nhất mà Cô/Chú /Anh/Chị có thể
70
65 hình dung được.
60
0 tương ứng với sức khỏe xấu nhất mà anh/chị có thể hình dung 55
• Xin đánh một dấu X trên thang điểm để thể hiện sức khoẻ của
được. 50
45
• Bây giờ xin viết số mà anh/chị đã đánh dấu trên thang điểm
Cô/Chú /Anh/Chị NGÀY HÔM NAY. 40
35 vào ô bên dưới.
30
25 SỨC KHOẺ CÔ/CHÚ/ANH/CHỊ NGÀY HÔM NAY =
20
15
10
5
Sứ c kho e xa u nha t ma anh/chị có the hì nh dung đượ c
0
Chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Cô/Chú/Anh/Chị!
Phụ lục 4
SỔ TAY HƯỚNG DẪN TỰ QUẢN LÝ BỆNH SUY TIM
SỔ TAY
HƯỚNG DẪN TỰ QUẢN LÝ BỆNH SUY TIM
NHÓM TÁC GIẢ:
ThS.Hoàng Văn Cường - Sở Y tế TP. HỒ CHÍ MINH. •
GS.TS.Nguyễn Đỗ Nguyên - Đại học Y Dược TP. HỒ CHÍ MINH. •
PGS.TS.Tô Gia Kiên - Đại học Y Dược TP. HỒ CHÍ MINH. •
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QĐ 4068/QĐ-BYT ngày 29/7/2016. •
QĐ 1762/QĐ-BYT ngày 17/4/2020. •
Quy trình chuyên môn khám chữa bệnh và điều trị suy tim mãn. •
SUY TIM LÀ GÌ
Suy tim là tình trạng tim không thể bơm đủ máu và oxy để cung cấp cho các cơ
quan, suy tim xảy ra khi có một bất thường trong chức năng tim
PHÂN LOẠI SUY TIM
Suy tim tâm thu: suy giảm chức năng co bóp của tim +
Suy tim tâm trương: suy giảm chức năng thư giãn và đổ đầy của tim +
Suy tim cấp: phù phổi cấp +
Suy tim mạn: tình trạng suy tim diễn tiến chậm +
+ Suy tim cung lượng cao: do cường giáp, thiếu máu, thiếu vitamin B1, dò động
tĩnh mạch, bệnh Paget.
+ Suy tim cung lượng thấp: do bệnh tim thiếu máu cục bộ, tăng huyết áp, bệnh
cơ tim dãn nở, bệnh van tim và màng ngoài tim.
+ Suy tim phải: do ứ dịch dẫn đến tĩnh mạch cổ nổi, gan to sung huyết, chân
phù.
+ Suy tim trái: do ứ dịch gây ra sung huyết phổi dẫn đến khó thở khi nằm, khó
thở khi gắng sức, khó thở kịch phát về đêm và sau cùng gây phù phổi cấp.
+ Rối loạn chức năng thất không triệu chứng cơ năng: là sự hiện diện của
giảm co bóp thất một thời gian dài mà không triệu chứng cơ năng
+ Suy tim có triệu chứng cơ năng
NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY SUY TIM
- Bệnh động mạch vành
- Bệnh tăng huyết áp
- Bệnh van tim
- Bệnh cơ tim
- Bệnh viêm cơ tim
- Bệnh tim bẩm sinh
CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM NẶNG SUY TIM
- Sự không tuân thủ điều trị thuốc.
-Sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc (tăng cân, hút thuốc, uống rượu, chế
độ ăn, chế độ vận động…)
- Tăng huyết áp không kiểm soát được
- Loạn nhịp tim
- Sử dụng thuốc không phù hợp (vd: kháng viêm, ức chế calci)
- Stress tình cảm
- Điều trị không đủ
- Thiếu máu cục bộ cơ tim hay nhồi máu cơ tim
- Bệnh hệ thống (thiếu máu, tuyến giáp, nhiễm trùng)
- Thuyên tắc phổi
- Tiểu đường
- Suy thận
- Quá tải dịch
- Thai kỳ
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG SUY TIM
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim: dựa theo tiêu chuẩn Framingham 121
Tiêu chuẩn chính:
1. Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
2. Phồng tĩnh mạch cổ
3. Ran phổi
4. Tim lớn
5. Phù phổi cấp
6. Tiếng ngựa phi T3
7. Áp lực tĩnh mạch hệ thống >16cmH2O
8. Thời gian tuần hoàn >25 giây
9. Phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dương tính
Tiêu chuẩn phụ:
1. Phù cổ chân
2. Ho về đêm
3. Khó thở gắng sức
4. Gan lớn
5. Tràn dịch màng phổi
6. Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa
7. Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút)
Tiêu chuẩn chính hay phụ:
Giảm 4,5kg/5 ngày điều trị suy tim
Chẩn đoán xác định suy tim:
Khi có 2 tiêu chuẩn chính hoặc một tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn phụ
PHÂN ĐỘ SUY TIM
Phân độ chức năng suy tim của Hội Tim Mạch New York (NYHA) dựa vào triệu
chứng cơ năng và khả năng gắng sức.
Độ I: Có bệnh tim nhưng không bị hạn chế vận động, vận động thể lực thông
thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.
Độ II: Bệnh tim gây hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe khi nghỉ
ngơi, vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực.
Độ III: Bệnh tim gây hạn chế nhiều vận động thể lực, mặc dù bệnh nhân khỏe
khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
Độ IV: Triệu chứng cơ năng của suy tim xẩy ra ngay khi nghỉ ngơi, không vận
động thể lực nào mà không gây khó chiệu, chỉ một vận động thể lực triệu chứng cơ
năng gia tăng.
ĐIỀU TRỊ SUY TIM BẰNG CÁC BIÊN PHÁP DÙNG THUỐC VÀ KHÔNG
DÙNG THUỐC
Sử dụng thuốc trong điều trị suy tim
Sử dụng thuốc điều trị nhằm các mục đích sau:
- Ngăn sự tiến triển của bệnh, điều trị từ lúc không có triệu chứng cơ năng
- Cải thiện chất lượng cuộc sống giảm số lần nhập viện
- Kéo dài thời gian sống của người bệnh
Những thuốc sử dụng điều trị suy tim:
- Lợi tiểu
- Digitalis (thuốc trợ tim, làm tăng sức co bóp của cơ tim)
- Thuốc dãn mạch: Nitroglycerin, ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin
II, nitrate, ức chế calci…
- Các thuốc tăng co bóp tim khác: thuốc có hoạt tính giống giao cảm (dopamine,
dobutamine, levodopa)…
- Thuốc chẹn bêta
Tư vấn dùng thuốc:
- Tác dụng, tác dụng phụ và thận trọng khi dùng thuốc
- Quản lý liều dùng và thời gian
- Dấu hiệu ngộ độc thuốc
- Những việc cần làm khi quên uống thuốc
- Tự quản lý: Cần lưu ý liều thuốc lợi tiểu, Sự thay đổi của các triệu chứng suy tim,
và sự cân bằng dịch.
- Thuốc tránh sử dụng hoặc thận trọng khi sử dụng: Phải hỏi bác sĩ trước khi uống
những thuốc ngoài toa đang điều trị.
Các biện pháp điều trị không thuốc
- Khi mệt: hạn chế vận động và nghỉ ngơi cả thể xác lẫn tinh thần, tránh gắn sức, nếu
bệnh nằm lâu thì những bài tập thụ động là cần thiết để phòng các bệnh do nằm lâu
và ngừa huyết khối tĩnh mạch. Khi tình trạng bệnh nhân được cải thiện, cần có chương
trình tập luyện thể lực phù hợp.
- Về việc làm: bệnh nhân cần được tư vấn để có những nhiệm vụ, công việc phù hợp
với tình trạng sức khỏe hiện tại.
- Quan hệ tình dục: nếu được nên sử dụng nitrat ngậm dưới lưỡi trước khi quan hệ
tình dục và tránh các quan hệ tình cảm quá mức.
- Tiêm chủng: chủng ngừa viêm phổi và cảm cúm có thể giảm biến chứng nhiễm
trùng hô hấp có thể làm cho tình trạng suy tim nặng hơn.
- Du lịch: nên tránh những nơi quá nóng hoặc ẩm ướt, nên đi những chuyến bay ngắn,
bệnh nhân nặng chuyến bay dài có thể gây phù chân, huyết khối tĩnh mạch sâu, thay
đổi trong chế độ ăn uống, mất natri và dịch trong khí hậu nóng ẩm.
- Cân nặng: kiểm soát cân nặng, giảm cân ở bệnh nhân thừa cân, nhờ đó sẽ giảm được
sức cản mạch ngoại vi, cần điều trị béo phì (nếu có).
- Ăn mặn: kiểm soát sự ứ đọng và quá nhiều muối trong cơ thể, hạn chế muối (natri)
(≤2g natri/ngày) giúp dễ kiểm soát triệu chứng suy tim và có thể giảm bớt liều lợi tiểu
cần dùng.
- Nước: kiểm soát sự ứ đọng và quá nhiều nước trong cơ thể, hạn chế nước uống của
bệnh nhân (<1,5l/ngày, tùy tình trạng bệnh cụ thể) nhờ đó giảm quá tải khối lượng và
cải thiện tình trạng natri máu thấp ở bệnh nhân suy tim nặng.
- Rượu và thuốc lá: ngưng hút thuốc lá, không uống rượu, bia.
LỜI KHUYÊN CHUNG
Triệu chứng thường gặp
- Cơn khó thở kịch phát về đêm hoặc khó thở phải ngồi
- Phù cổ chân
- Ho về đêm
- Khó thở gắng sức
- Nhịp tim nhanh (>120 lần/phút).
- Những việc cần làm khi triệu chứng suy tim xảy ra
- Nghỉ ngơi
- Gọi bác sĩ điều trị
- Dùng thuốc theo y lệnh
- Tái khám sớm nhất.
Tầm quan trọng của tuân thủ điều trị dùng thuốc và không dùng thuốc
Sự không tuân thủ điều trị thuốc, sự không tuân thủ điều trị không dùng thuốc là
nguyên nhân làm nặng suy tim. Ví dụ như không kiềm soát cân nặng, hút thuốc, uống
rựơu, chế độ ăn, chế độ vận động, sử dụng thuốc không phù hợp, điều trị không đúng,
không đủ theo toa, ….
Những điều quan trọng cần lưu ý
1. Suy tim không thể chữa khỏi nhưng nó có thể kiểm soát được.
2. Tự theo dõi cân nặng: đều đặn mỗi ngày, hai lần/ tuần, trong trường hợp tăng hơn
2 kg trong 3 ngày, nên thông báo nhân viên y tế.
3. Những loại thuốc ức chế men chuyển là loại thuốc dùng để điều trị suy tim, những
loại thuốc này giúp tim bơm máu mạnh hơn bởi ngăn chặn những tác hại của những
nội tiết tố gây căng thẳng.
4. Những người bị suy tim uống thuốc lợi tiểu (Lasix) để thận của họ sẽ làm cho nước
tiểu nhiều hơn và đi tiểu nhiều hơn.
5. Những người bị suy tim đang dùng thuốc lợi tiểu cần phải biết liệu họ có cần phải
bổ sung thêm kali với thuốc lợi tiểu của họ.
6. Nếu một người bị suy tim tăng khoảng 1-1,5 kg trong một vài ngày, điều này có
nghĩa là có lượng nước dư thừa trong cơ thể.
7. Thường một người bị suy tim nên tự kiểm tra cân nặng mỗi ngày
8. Thời gian tốt nhất trong ngày để người có suy tim kiểm tra cân nặng là khi tỉnh dậy
vào buổi sáng
9. Người bị suy tim nên gọi bác sĩ nếu họ có triệu chứng dưới đây: tăng cân từ 1-2,5
kg trong 1-2 ngày, sưng ở mắt cá chân hoặc và căng chướng ở bụng tăng lên, khó thở
hơn.
10. Một người suy tim nên tập thể dục mỗi ngày, phù hợp với trình trạng sức khỏe,
tránh gắn sức.
11. Khi đang vận động một người bị suy tim nên dừng lại và nghỉ ngơi nếu họ cảm
thấy khó thở hoặc hụt hơi, hoặc có đau ngực hoặc khó chịu, hoặc cảm thấy chóng mặt
hoặc choáng váng.
12. Những thực phẩm có hàm lượng natri (muối) thấp: Trái cây tươi, trái cây và củ
nướng…
13. Những thực phẩm có hàm lượng natri (muối) cao: Đồ khô, đồ hộp…
14. Bệnh suy tim được bác sĩ của họ yêu cầu hạn chế dịch, các chất sau đây được tính
là dịch: nước và các chất lỏng, sữa, kem và sữa chua, các loại thạch, bánh pudding,
và súp.
15. Nếu một người bị suy tim bị nhức đầu hoặc đau thì thuốc tốt nhất để uống là
Tylenol (Acetaminophen), nếu được nên hỏi bác sĩ trước khi uống.
16. Tổng lượng muối mà những người bị suy tim nên ăn hàng ngày là 2,000 mg (2g)
17. Thân nhân hoặc bệnh nhân suy tim, khi pha sữa cho bệnh nhân uống phải coi có
bao nhiêu muối (natri) trong mỗi ly sữa pha chuẩn theo hướng dẫn của nhà sản xuất
18. Để hạn chế uống nước, một người suy tim có thể làm giảm cơn khát bằng cách
nhai kẹo cao su hoặc ngậm kẹo cứng
19. Nếu một người bị suy tim quên uống thuốc, họ nên uống thuốc ngay khi nhớ
20. Điều quan trọng cho một người bị suy tim là: hãy chắc chắn rằng mình được chích
ngừa cúm mỗi năm, tiêm chủng Pneumovax để ngừa viêm phổi, và đảm bảo đi khám
bác sĩ về bệnh suy tim của mình thường xuyên
Cân mỗi buổi sáng trước khi ăn sáng, ghi lại cân nặng, so sánh với cân nặng ngày
NHỮNG VÙNG CẦN LƯU Ý TRONG SUY TIM
Kiểm tra cân nặng mỗi ngày
❖ hôm qua. ❖ ❖ ❖ ❖ ❖
Kiểm soát lượng nước đưa vào cơ thể mỗi ngày (nước uống, canh, sữa…) Uống thuốc chính xác theo toa của bác sĩ Kiểm tra phù ở chân, bàn chân, mắt cá chân, hoặc chướng bụng. Ăn các thức ăn ít muối hoặc không có muối. Cân bằng thời gian hoạt động và nghỉ ngơi
Không khó thở Không khó chịu, nặng ngực hoặc đau vùng ngực Không phù hoặc tăng tình trạng phù ở chân, bàn chân, mắt cá chân, hoặc
Vùng an toàn
Bạn đang ở trong vùng nào của suy tim hôm nay? Xanh lá cây, Vàng, hoặc Đỏ Tất cả đều rõ ràng – đây là mục tiêu của bạn! Triệu chứng của bạn được kiểm soát. • • • chướng bụng. •
Không tăng cân quá 2kg trong hai ngày, hoặc 2,5kg trong một tuần.
Tăng cân trên 2kg trong hai ngày, hoặc 2,5kg trong một tuần. Nôn ói hoặc tiêu chảy kéo dài trên hai ngày Cảm thấy khó thở hơn bình thường. Tăng tình trạng phù ở chân, bàn chân, mắt cá chân, hoặc chướng bụng. Ho khan Cảm thấy mệt và không có đủ sức để thực hiện các hoạt động hàng ngày. Cảm thấy lâng lâng, hoặc chóng mặt, đây là triệu chứng mới xuất hiện đối
Vùng cảnh báo
Vùng nguy hiểm
Cảnh báo – đây là vùng cảnh báo Gọi điện thoại cho nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, …) nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: • • • • • • • với bạn • Cảm thấy không thoải mái, giống như có việc gì đó không đúng. • Khó thở khi nằm xuống • Dễ ngủ hơn khi kê gối cao hoặc ngồi trên ghế Nhân viên y tế………………….. số điện thoại …………….. Cấp cứu – vùng này có nghĩa là phải hành động nhanh Đến phòng cấp cứu hoặc gọi 115 khi bạn có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: • • • • • •
Đang thở gắn sức Cơn khó thở không giảm ngay cả khi đang ngồi Thở nhanh không giảm ngay cả khi bạn nghỉ ngơi Đau ở ngực ngay cả khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc Đang gặp khó khăn trong việc suy nghĩ rõ ràng hoặc cảm thấy bối rối. Ngất đi
Phụ lục 5
NHẬT KÝ THEO DÕI SỨC KHỎE VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
BỆNH NHÂN SUY TIM
PHIẾU THEO DÕI HUYẾT ÁP, CÂN NẶNG, TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH SUY TIM
Tuần: Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm…..
Hãy đo các thông số này mỗi ngày để kịp thời xử lý nếu tình trạng diễn biến xấu đi.
Mạch Mệt Khó thở
Ngày Cân nặng (kg) Huyết áp (mmHg) (có hay không) (có hay không)
55 60/90
Ví dụ: 01/01/2021
PHIẾU THEO DÕI LƯỢNG CHẤT LỎNG, LƯỢNG MUỐI TRONG 24 GIỜ CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM
Tuần: Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm…..
Lượng muối
(Loại muối và khối Lượng chất lỏng lượng) Ngày (Loại chất lỏng và thể tích) Đơn vị: muỗng cà phê Đơn vị: ml (mcp) hoặc muỗng canh
(mc)
01/01/2021 8 ly nước lọc: 200ml x 5 = 1000ml Muối ăn: ¼ mcp
1 lon bia: 330ml Hạt nêm Knor: 1 mc
2 chén canh: 200ml x 2 = 400ml Nước mắm: ½ mc
Lưu ý: Ghi chi tiết loại và lượng: chất lỏng (kể cả rượu, bia canh, soup,..); muối (kể cả muối ăn, hạt nêm, nước mắm ,.. )
PHIẾU THEO DÕI VẬN ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM
Tuần: Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm….
Ngày Buổi Loại vận động Thời lượng
Ví dụ 1:
9/10/2017 Sáng Đi bộ nhanh 50 phút
PHIẾU THEO DÕI VIỆC DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM
Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm….
Thời điểm dùng thuốc Ngày Ghi chú Sáng Trưa Chiều Tối
X X X Quên uống thuốc trưa
Ví dụ 1: 9/10/2017
PHIẾU THEO DÕI TÁI KHÁM CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM
Từ ngày …..tháng ……năm….. đến ngày …..tháng ……năm….
Ghi chú
Ngày hẹn tái khám Giờ hẹn tái khám Tên bác sĩ hẹn tái khám Những lưu ý khi tái khám
VD: 8 giờ 00 Nguyễn Văn - Xin giấy - Tái khám
22/12/2020 A chuyển sớm 02 ngày
BHYT. do mệt
- Xét nghiệm
máu
- Nhịn đói để
xét nghiệm
máu
Mọi thắc mắc xin liên hệ:
ThS. Hoàng Văn Cường
Email: cuongthanhvinh123@gmail.com