BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRẠCH (Chủ biên) PGS.TS. MAI THỊ THƠM - GVC. LÊ VĂN BAN
GIÁO TRÌNH CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
5
LỜI NÓI ðẦU
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò này nhằm cung cấp cho sinh viên ñại học ngành chăn nuôi những kiến thức chuyên khoa về chăn nuôi trâu và bò. Phát triển chăn nuôi trâu bò, ñặc biệt là ở nước ta, phải biết khai thác tối ña những ưu thế sinh học ñặc thù của hai loài gia súc nhai lại này nhằm tận dụng ñược tốt nhất những tiềm năng sẵn có tại chỗ ñể ñảm bảo tính bền vững cao cả về mặt kinh tế và môi trường sinh thái. Chăn nuôi trâu bò một cách khoa học, có tính hệ thống và bền vững là mục tiêu chính mà giáo trình này muốn trang bị cho sinh viên.
Giáo trình xuất bản lần này có 10 chương, trong ñó sau chương mở ñầu giới thiệu chung về ngành chăn nuôi trâu bò là hai chương hệ thống một số kiến thức ñặc thù về giống và dinh dưỡng trâu bò. ðặc biệt, trong lần xuất bản này một chương mới về chuồng trại trâu bò ñược ñưa vào. Các chương tiếp theo về sau ñi cụ thể hơn về các nội dung chăn nuôi chuyên khoa liên quan ñến từng loại trâu bò gồm trâu bò sinh sản (ñực và cái giống), bê nghé, trâu bò sữa, trâu bò thịt và trâu bò cày kéo. Cuối mỗi chương ñều có phần câu hỏi và bài tập nhằm ñịnh hướng cho sinh viên ôn tập cũng như mở rộng tư duy.
Yêu cầu ñối với sinh viên trước khi học vào học phần này là ñã học xong các học phần cơ sở của ngành, ñặc biệt là ñã nắm vững ñược các kiến thức về hoá sinh ñộng vật, sinh lý học vật nuôi, di truyền-giống và dinh dưỡng gia súc. Ngoài giáo trình này, ñể nắm vững và sâu hơn các kiến thức về chăn nuôi trâu bò sinh viên nên ñọc thêm các tài liệu tham khảo chính ñã ñược liệt kê ở cuối giáo trình, ñặc biệt là những tài liệu tiếng Việt số 10, 11, 12, 17 và 30. Hơn nữa, sinh viên phải tham gia ñầy ñủ và viết tường trình các bài thực tập trong phòng thí nghiệm và thực tập giáo trình ñể củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng chuyên môn và giải quyết các tình huống trong thực tiễn sản xuất.
Chắc chắn trong xuất bản lần này giáo trình vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Rất mong ñược sự ñóng góp ý kiến của các ñồng nghiệp và sinh viên ñể lần xuất bản sau Giáo trình chăn nuôi trâu bò ñược hoàn thiện hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------
CÁC TÁC GIẢ
3
MỤC LỤC
3 LỜI NÓI ðẦU
5 Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
I. Vai trò và ý nghĩa của chăn nuôi trâu bò 5
II. ðặc thù sinh học và sinh thái của trâu bò 7
III. Tình hình chăn nuôi trâu bò ở nước ta 8
IV. Sơ lược tình hình chăn nuôi trâu bò trên Thế giới 13
17 Chương 2: GIỐNG VÀ CÔNG TÁC GIỐNG
I. Các giống trâu bò nội 17
II. Một số giống trâu bò phổ biến của Thế giới 19
III. ðánh giá và chọn lọc trâu bò làm giống 22
IV. Phương pháp nhân giống trâu bò 34
V. Chương trình giống trâu bò 41
VI. Tổ chức và quản lý ñàn 45
VII. Quản lý phối giống 48
VIII. Công tác giống trâu bò ở nước ta 51
57 Chương 3: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN
I. ðặc thù tiêu hoá ở gia súc nhai lại 57
II. Nhu cầu dinh dưỡng của trâu bò 79
III. Các nguồn thức ăn chính của trâu bò 85
IV. Phối hợp khẩu phần ăn cho trâu bò 94
105 Chương 4: CHUỒNG TRẠI TRÂU BÒ
I. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản về chuồng trai 105
II. Các kiểu bố trí chuồng nuôi 107
III. Nguyên tắc xây dựng các chi tiết chuồng trại 109
IV. Vệ sinh chuồng trại 114
V. Các phương thức quản lý trâu bò 115
117 Chương 5: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ ðỰC GIỐNG
I. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của trâu bò ñực 117
II. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sức sản xuất tinh 124
III. Nuôi dưỡng ñực giống 125
IV. Chăm sóc và quản lý ñực giống 129
V. Sử dụng trâu bò ñực giống 136
142 Chương 6: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ CÁI SINH SẢN
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------
I. Một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của trâu bò cái 142
4
II. Phát hiện ñộng dục, phối giống và khám thai 156
III. Nuôi dưỡng trâu bò cái sinh sản 159
IV. Chăm sóc trâu bò cái sinh sản 160
V. ðánh giá khả năng sinh sản của trâu bò cái 162
VI. ðiều khiển sinh sản ở trâu bò cái 165
174 Chương 7: CHĂN NUÔI BÊ NGHÉ
I. Sự phát triển của bê nghé 174
II. Chăn nuôi bê nghé sơ sinh 177
III. Chăn nuôi bê nghé trước cai sữa 180
IV. Cai sữa 188
V. Chăn nuôi bê nghé sau cai sữa 191
193 Chương 8: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ SỮA
I. Bầu vú và tuyến sữa 193
II. Thành phần và sự hình thành sữa 197
III. Sinh lý tiết sữa 200
IV. Các nhân tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa 203
V. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng sữa 205
VI. Nuôi dưỡng trâu bò cái trong thời gian cho sữa 206
VII. Vắt sữa 209
VIII. Cạn sữa và nuôi dưỡng trâu bò cạn sữa 213
IX. ðánh giá và quản lý thể trạng bò sữa 216
221 Chương 9: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ THỊT
I. Sự phát triển của các mô trong thân thịt 221
II. Năng suất và chất lượng thịt 222
III. Những nhân tố ảnh hưởng sức sản xuất thịt 227
IV. Nuôi bê trước vỗ béo 229
V. Vỗ béo 230
VI. Các mô hình tổ chức chăn nuôi bò thịt 234
VII. Các hình thức marketing sản phẩm chăn nuôi bò thịt 237
241 Chương 10: CHĂN NUÔI TRÂU BÒ CÀY KÉO
I. Cơ sở khoa học của sự co cơ 241
II. ðánh giá khả năng lao tác của trâu bò 244
III. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sức lao tác của trâu bò 247
IV. Nuôi dưỡng trâu bò cày kéo 249
V. Chăm sóc sức khoẻ cho trâu bò cày kéo 252
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------
VI. Chọn lọc và sử dụng trâu bò cày kéo 254
5
VII. Các biện pháp nâng cao sức kéo và năng suất cày kéo 258
261 TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Chenost M. and Kayouli C. (1997) Roughage Utilization in Warm Climates. FAO Animal and Health Paper 135. Rome.
2. ðinh Văn Cải, Nguyễn Quốc ðạt, Bùi Thế ðức, Nguyễn Hoài Hương, Lê Hà Châu, Nguyễn Văn Liêm (1995) Nuôi bò sữa. NXB Nông nghiệp-Tp Hồ Chí Minh.
3. Hafer, E. S. E. (1993) Reproduction in farm animals (6th Ed.). Lea & Febiger. Philadelphia. 526 pp.
4. Hoàng Kim Giao, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Xuân Trạch, Phùng Quốc Quảng, Trương Văn Dung, Nguyễn Văn Kiểm, Bùi Quang Tuấn, Phạm Kim Cương, Tăng Xuân Lưu (2005) Cẩm nang chăn nuôi bò sữa. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001) Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm Tập 3 (Phần chăn nuôi trâu và bò). NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
6. Lê Viết Ly (chủ biên) (1995) Nuôi bò thịt và những kết quả nghiên cứu bước ñầu ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
7. Mai Văn Sánh và Lê Viết Ly (2004) Sổ tay chăn nuôi trâu bò cày kéo. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
8. McDonald P., Adwards R.A., Greenhagh J.F.D. and Morgan C.A. (2002) Animal Nutrition (6th Ed.). Longman.
9. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2001) Giáo trình chăn nuôi trâu bò. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
10. Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005) Chăn nuôi bò sinh sản. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
11. Nguyễn Xuân Trạch (2003, 2004, 2005) Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc nhai lại. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
12. Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) Giáo trình chăn nuôi trâu bò (Cao học). NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
13. Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Văn Hoan (2000) Giáo trình Sinh lý sinh sản gia súc (Cao học). NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
14. Nguyễn Văn Thưởng (1999) Kỹ thuật nuôi bò sữa, bò thịt ở gia ñình. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
15. Orskov E. R. (1994) Recent advances in understanding of microbial transformation in ruminants. Livestock Production Science 39: 53-60.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------
16. Orskov E. R. (1998) Feed evaluation with emphasis on fibrous roughages and fluctuating supply of nutrients: A review. Small Ruminant Research 28: 1-8.
6
17. Orskov E. R. (2005) Nuôi dưỡng gia súc nhai lại: Những nguyên lý cơ bản và thực hành. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
18. Orskov E. R. and M. Ryle (1990) Energy nutrition in ruminants. Elsevier. 19. Owen J. (1995) Cattle Feeding. Farming Press. United Kingdom. 20. Philips C. J. C. (2001) Principles of Cattle Feeding. CABI Publishing. 21. Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch (2002) Khai thác sữa năng suất- chất lượng-vệ sinh. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
22. Phùng Quốc Quảng và Nguyễn Xuân Trạch (2003) Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa. NXB Nông nghiệp- Hà Nội.
23. Pozy P. và Vũ Chí Cương (2002) Phương pháp tính nhu cầu dinh dưỡng cho bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn ở miền Bắc Việt Nam. NXB Nông nghiệp- Hà Nội.
24. Pozy P., D. Dehareng và Vũ Chí Cương (2002) Nuôi dưỡng bò ở miền Bắc Việt Nam: Nhu cầu dinh dưỡng của bò và giá trị dinh dưỡng của thức ăn. NXB Nông nghiệp- Hà Nội.
25. Preston T. A. (1995) Tropical animal feeding - A manual for research worker. FAO animal production and health paper 126. Rome.
26. Preston T. R. and R. A. Leng (1987) Matching ruminant production systems with available resources in the tropics and subtropics. PENAMBUL Books Ltd. Armidale. NSW. Australia.
27. Theodorou M. K. and France J. (ed.) (2000) Feeding Systems and Feed Evaluation Models.CABI Publishing.
28. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002) Giáo trình Sinh sản gia súc. NXB Nông nghiệp-Hà Nội.
29. Van Soest P. J. (1994) Nutritional Ecology of the Ruminant (2nd ed.). Cornell University Press. Ithaca and London.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò---------------------------------------
30. Vũ Chí Cương và Nguyễn Xuân Trạch (chủ biên) (2005) Nâng cao các kỹ năng về di truyền, sinh sản và lai tạo giống bò thịt nhiệt ñới. NXB Nông nghiệp- Hà Nội.
7
Chương mở ñầu
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
Chương mở ñầu này nhằm khái quát về tầm quan trọng của ngành chăn nuôi trâu bò trong ñời sống kinh tế-xã hội, những ñặc thù về sinh học và sinh thái cơ bản của trâu bò mà con người có thể khai thác nhằm sản xuất ra những sản phẩm có giá trị cao dựa trên những nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh nhất. Mặt khác, chương này cũng nhằm cung cấp cho sinh viên một tầm nhìn tổng thể về tình hình và xu thế của ngành chăn nuôi trâu bò trong nước và trên Thế giới trước khi ñi vào những vấn ñề kỹ thuật cụ thể trong các chương sau ñó.
I. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHĂN NUÔI TRÂU BÒ
1.1. Cung cấp thực phẩm
Trâu bò cung cấp hai loại thực phẩm có giá trị cao ñối với con người là thịt và sữa. Thịt trâu bò ñược xếp vào loại thịt ñỏ có giá trị dinh dưỡng cao. Thịt trâu béo cung cấp 2558 Kcal/kg, loại trung bình là 2080 Kcal/kg. Sữa ñược xếp vào loại thực phẩm cao cấp vì nó hoàn chỉnh về dinh dưỡng và rất dễ tiêu hoá. Năm 2004 toàn thế giới sản xuất trên 62 triệu tấn thịt trâu bò và khoảng 620 triệu tấn sữa, trong ñó 80-90% từ trâu bò. Trâu bò là những gia súc nhai lại có khả năng biến thức ăn rẻ tiền như cây cỏ, rơm rạ thành hàng trăm thành phần khác nhau của thịt và sữa. Mức sống càng ñược cải thiện thì nhu cầu của con người về thịt và sữa trâu bò càng tăng lên.
1.2. Cung cấp sức kéo
Trâu bò ñược sử dụng từ lâu ñời nay vào mục ñích cung cấp sức kéo ñể làm ñất phục vụ trồng trọt. Ngoài việc làm ñất, trâu bò còn ñược sử dụng ñể kéo xe vận chuyển hàng hoá và các mục ñích lao tác khác như kéo gỗ, kéo nước, kéo cối xay, v.v... Lợi thế của sức kéo trâu bò là có thể hoạt ñộng ở bất kỳ ñịa bàn nào và sử dụng tối ña nguồn thức ăn tự nhiên tại chỗ và các phụ phẩm nông nghiệp làm nguồn cung cấp năng lượng. Trâu bò tạo ra sức kéo nhờ năng lượng lấy từ cỏ và các phụ phẩm cây trồng, mà năng lượng trong cây cỏ (hoá năng) lại ñược cố ñịnh trực tiếp nguồn năng lượng vô tận của mặt trời thông qua quá trình quang hợp. Do vậy, sử dụng sức kéo của trâu bò giúp tránh ñược các cuộc khủng hoảng gây ra bởi các nguồn năng lượng hoá thạch ñang ñược khai thác cạn kiệt dần. Thực tế với tốc ñộ tăng giá dầu ngày càng tăng cao như hiện nay thì sức kéo của trâu bò lại trở nên có nhiều ưu thế so với sức kéo cơ giới và việc khai thác trâu bò cày kéo sẽ có tính bền vững cao.
1.3. Cung cấp phân bón và chất ñốt
Phân trâu bò là loại phân hữu cơ có khối lượng ñáng kể. Khoảng 1/3 khối lượng vật chất khô trâu bò ăn vào ñược thải ra ngoài dưới dạng phân. Hàng ngày mỗi trâu trưởng thành thải ra từ 15-20 kg phân, bò trưởng thành 10-15 kg. Phân trâu bò chứa khoảng 75-80% nước, 5- 5,5% khoáng, 10% axit photphoric, 0,1% kali, 0,2% canxi. Mặc dù chất lượng không cao như phân lợn, nhưng nhờ có khối lượng lớn phân trâu bò ñã ñáp ứng một phần rất lớn nhu cầu phân hữu cơ cho nền nông nghiệp hữu cơ. Hiện nay ở nhiều vùng, nhất là những vùng trồng cà phê phân trâu bò ñược bán với giá khá cao ñể làm phân bón. Nhiều nơi người ta nuôi trâu bò với ñích lấy phân là chính. Ngoài việc dùng làm phân bón, trên Thế giới phân trâu bò còn ñược dùng làm chất ñốt. Tại một số nước Tây Nam Á như Ấn ðộ, Pakistan, phân ñược trộn với rơm băm, nắm thành bánh và phơi nắng khô, dự trữ và sử dụng làm chất ñốt quanh năm.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
6
1.4. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp ché biến và thủ công mỹ nghệ
Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho con người, sức kéo và phân bón cho nông nghiệp, ngành chăn nuôi trâu bò còn sản xuất ra một số phụ phẩm mà con người có thể khai tác sử dụng. Sừng trâu nếu ñược gia công chế biến cẩn thận có thể trở thành nhiều mặt hàng mỹ nghệ khác nhau. Sừng trâu có nhiều hình dạng, có màu từ ñen tuyền ñến màu mật ong nhạt. Sừng trâu ñầm lầy rất to và rộng có khả năng cung cấp cho các nghệ nhân và các thợ thủ công một số lượng nguyên liệu ñáng kể ñể tạo ra các mặt hàng như cúc áo, trâm cài, lược, thìa, dĩa, cán và bao da, các vòng số ñeo, ñồ trang trí, kim ñan, móc áo…Sừng trâu còn ñược dùng làm tù và. Tại viện bảo tàng Raffles ở Singapo có một ngai sừng trâu của vua Kenlautan Sultan Mohamed, mặt ngai làm bằng sừng trâu, ghép từ nhiều mảnh gọt dũa, chạm trổ và phải mất 3 năm mới làm xong cái ngai này. Da trâu bò là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy thuộc da. Da trâu bò có thể dùng làm áo da, găng tay, bao súng, dây lưng, giày, dép, cặp… Ở nhiều vùng nông thôn người ta còn dùng da trâu làm thực phẩm. Nhờ ñộ dày, sức bền và khả năng uốn mềm của nó mà lông trâu thích hợp cho việc sản xuất bàn chải mỹ nghệ và lau chùi một số máy móc quang học.
1.5. Ý nghĩa kinh tế-xã hội và văn hoá của chăn nuôi trâu bò
Với việc khai thác những vai trò nói trên của trâu bò thì chăn nuôi trâu bò trước kết là một hoạt ñộng kinh tế. Trong hoạt ñộng kinh tế này trâu bò có thể coi như là ”nhà máy sinh học” với nguyên liệu là cây cỏ và sản phẩm là thịt, sữa, sức kéo, phân bón kèm theo các phụ phẩm khác. Nguyên liệu cho hoạt ñộng này dễ sản xuất còn thị trường sản phẩm thì hết sức rộng lớn. ðẩy mạnh phát triển chăn nuôi trâu bò cho phép khai thác tối ña các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có, kể cả những nguồn năng lượng có thể tái tạo ñang bị bỏ phí gây ô nhiễm môi trường như rơm rạ và các phụ phẩm cây trồng khác, ñể tạo ra những sản phẩm có giá trị cao cho xã hội. Chăn nuôi trâu bò do vậy mà ñã trở thành kế sinh nhai, là một phương tiện xoá ñói giảm nghèo, là công cụ ñể góp phần phát triển bền vững. Thực tế ñã cho thấy ñối với nhiều người nghèo thì cho vay tiền họ không biết làm sao ñể cho tiền ”ñẻ” ra ñược, nhưng khi cho ”vay” trâu bò thì họ lại dần dần thoát ñược nghèo nhờ số bê nghé hàng năm ñược ñẻ ra.
Ở một trình ñộ cao hơn, nếu biết ñầu tư và tổ chức hợp lý trên cơ sở khoa học thì chăn nuôi trâu bò sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập trên một ñợn vị diện tích ñất ñai, tạo ñiều kiện làm giàu bền vững cho nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên. ñiều ñó không có nghĩa là chăn nuôi trâu bò càng thâm canh, quy mô chăn nuôi càng lớn và càng ”hiện ñại hoá” thì mới càng có lợi về mặt kinh tế. Ý nghĩa kinh tế có ñược khi biết sử dụng trâu bò ñể khai thác một cách bền vững nhất những nguồn lợi sẵn có.
ðối với nhiều vùng nông thôn và miền núi trâu bò còn ñược coi như một loại tài sản cố ñịnh, là phương tiện tích lỹ tài chính hay một ngân hàng sống ñể ñảm bảo an ninh kinh tế cho hộ gia ñình, có thể chuyển thành tiền mặt bất cứ lúc nào gia ñình cần cho những nhu cầu lớn như xây nhà, ma chay, cưới xin, chữa bệnh v.v... Cũng chính vì thế mà uy tín và vị thế của một người trong thôn bản nhiều khi phụ thuộc vào số lượng trâu bò mà họ có ñược.
Bên cạnh ý nghĩa kinh tế-xã hội như trên, trâu bò ñã từng gắn bó với ñời sống văn hoá và tâm linh của người dân nông thôn Việt Nam cũng như nhiều nước khác. Con trâu cùng với cây tre ñã làm nên biểu tượng của làng quê ñất Việt tự lực tự cường. Các hội thi trâu, chọi trâu, ñâm trâu, các chợ trâu bò, v.v... là những sinh hoạt mang tính văn hoá truyền thống sâu sắc của các dân tộc Việt Nam. Mỗi người Việt Nam càng ñi xa càng nhớ về hình ảnh làng quê của mình và không thể không có trong ñó hình bóng của con trâu. Chính con trâu ñã góp phần
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
7
làm cho người Việt gắn bó với nhau trên một nền văn hoá và truyền thống ñậm ñà bản sắc dân tộc.
II. ðẶC THÙ SINH HỌC VÀ SINH THÁI CỦA TRÂU BÒ
2.1. Ưu thế sinh học và ý nghĩa sinh thái của trâu bò
Nhờ có hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ, trâu bò và gia súc nhai lại nói chung có 2 ñặc thù sinh học nổi bật là khả năng phân giải thức ăn xơ chứa liên kết β-1,4 glucozit và sử dụng nitơ phi protein (NPN).
a. Khả năng phân giải liên kết ββββ-1,4 glucozit
Vi sinh vật dạ cỏ có khả năng phân giải liên kết β-1,4 glucozit trong các ñại phân tử xenluloza và hemixenluloza của vách tế bào thức ăn thực vật. Chính nhờ khả năng ñặc thù này mà gia súc nhai lại có khả năng sử dụng các loại thức ăn xơ thô mà người và các loài dạ dày ñơn không sử dụng làm thức ăn ñược. ðiều này có ý nghĩa sinh thái rất lớn, cho phép chăn nuôi gia súc nhai lại trên những nguồn thức ăn ít bị cạnh tranh như cây cỏ và phụ phẩm nông nghiệp và do vậy mà có thể phát triển bền vững.
b. Tổng hợp protein từ nitơ phi protein
Vi khuẩn cộng sinh trong dạ cỏ có khả năng tổng hợp protein từ nitơ phi protein (NPN). Protein VSV dạ cỏ là nguồn cung cấp protein quan trọng cho vật chủ. Nhờ khả năng khai thác NPN này mà trâu bò ít phụ thuộc vào các loại thức ăn protein chất lượng cao có thành phần axit amin cân ñối như với các loài dạ dày ñơn. Trái lại, người chăn nuôi có thể sử dụng các nguồn NPN công nghiệp như urê ñể thoả mãn một phần quan trọng nhu cầu protein của gia súc nhai lại. ðiều này cũng có ý nghĩa kinh tế và sinh thái rất quan trọng do giảm ñược giá thành và sự cạnh tranh thức ăn trong chăn nuôi.
2.2. Hạn chế của trâu bò
Bên cạnh những ưu thế sinh học nói trên trâu bò có những hạn chế cơ bản riêng so với các gia súc và gia cầm khác như sau:
a. Sinh khí mêtan
Khác với ñộng vật dạ dày ñơn, ñộng vật nhai lại có quá trình lên men ở dạ cỏ. ðây là một lợi thế cho phép chúng sử dụng ñược thức ăn xơ. Tuy nhiên, quá trình lên men dạ cỏ sinh ra một phụ phẩm khí mêtan thải ra ngoài qua ợ hơi. Như vậy, ngoài việc tiêu tốn năng lượng mang dạ cỏ, việc thải khí mêtan này làm lãng phí năng lượng của thức ăn (6-12%). Mặt khác, khí mêtan này cũng là nguồn khí gây ra hiệu ứng nhà kính, không có lợi cho môi trường. Bởi vậy, ngoại trừ thức ăn xơ và NPN, gia súc nhai lại chuyển hoá thức ăn bột ñường kém hiệu quả hơn gia súc dạ dày ñơn.
b. Tốc ñộ sinh sản chậm
Trâu bò là gia súc ñơn thai và có thời gian mang thai dài (trung bình trâu 320 ngày, bò 280 ngày). Chính vì vậy mà việc nhân giống trâu bò gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại gia súc và gia cầm khác.
c. ðòi hỏi cao về ñồng cỏ
Nguồn thức ăn chính của trâu bò là cỏ cho nên muốn chăn nuôi trâu bò phải có ñất trồng cỏ hay bãi chăn thả tự nhiên. Mõi hecta ñồng cot thâm canh thu cắt chỉ cho phép nuôi ñược khoảng 10 con bò sữa, còn 1 hecta ñồng cỏ chăn thả chỉ cho phép nuôi ñược 3-4 con. ðây là một trở ngại lớn trong ñiều kiện của những nơi có diện tích ñất nông nghiệp thấp. Mặt khác
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
8
nếu trâu bò ñược chăn thả trên ñồng cỏ thì sự dẫm ñạp của trâu bò trong quá trình chăn thả sẽ gây ra sự xói mòn ñất, ảnh hưởng xấu ñến môi trường.
III. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU BÒ Ở NƯỚC TA
3.1. Tình hình chăn nuôi trâu bò thịt
Về truyền thống chăn nuôi trâu bò thịt ở nước ta thực chất là chăn nuôi bò ñịa phương kết hợp lấy thịt với khai thác sức kéo và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, trong khi ñàn trâu bò cày kéo có xu hướng giảm thì chăn nuôi trâu bò theo hướng lấy thịt ñang ngày càng phát triển mạnh hơn ñể ñáp ứng nhu cầu về thịt ngày càng tăng của nhân dân. Bảng 1.1 cho thấy diễn biến ñàn trâu bò qua một số năm gần ñây ở nước ta.
Bảng 1.1: Số lượng ñàn trâu bò của cả nước trong những năm qua (1000 con)
Trâu Bò Năm
1980 2 313 1 664
1985 2 590 2 598
1990 2 854 3 121
1995 2 963 3 638
2000 2 960 4 127
2005 2 922 5 541
2007 2 990 6 720
Nguồn: FAO Statistics (2005)
Phân bố của ñàn trâu bò theo các vùng sinh thái ñược trình bày ở bảng 1.2. Khoảng 45% tổng số ñàn bò của cả nước tập trung ở các tỉnh miền trung Việt Nam, ñây là vùng cung cấp bò cày cho vùng ñồng bằng sông Cửu Long và vùng ñồng bằng châu thổ Sông Hồng. Khoảng 54,5% số lượng ñàn bò ñược phân bố trên 5 vùng sinh thái khác nhau của ñất nước, là nguồn sức kéo chủ yếu của nông nghiệp cho các vùng trên. Tây Nguyên là vùng ñất rộng lớn, có nhiều ñất ñai và ñồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi bò nhưng tại ñây số lượng bò chỉ chiếm khoảng 10,7% tổng số bò của cả nước và ñàn trâu rất ít.
Bảng 1.2: Phân bố ñàn trâu bò theo vùng sinh thái (năm 2004)
Vùng sinh thái ðàn trâu (%) ðàn bò (%)
1. Miền núi phía bắc 58,3 16,9
2. ðồng bằng Sông Hồng 5,1 12,3
3. Bắc Trung bộ 23,9 20,2
4. Nam Trung bộ 4,2 18,8
5. Tây Nguyên 1,8 11,1
6. Miền ðông Nam bộ 3,9 12,2
7. ðồng bằng Sông Cửu long 1,6 8,5
Tổng số 100 100
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
9
Nguồn: Niên giám thống kê (2005)
Từ năm 1990 ñến nay, ñàn bò của nước ta phát triển với tốc ñộ tăng ñàn hàng năm trên 4%. Miền Bắc có ðồng Bằng Sông Hồng và miền Nam có ðông Nam Bộ là hai vùng có tốc ñộ phát triển ñàn bò nhanh nhất so với các vùng sinh thái khác với tỷ lệ tương ứng là 7,61% và 9,85%. Tuy nhiên, khoảng gần 70-75% tổng ñàn bò của cả nước hiện nay vẫn là bò vàng ñịa phương, sinh trưởng chậm, khối lượng thấp, trung bình con ñực là 180-200 kg và bò cái từ 150-160 kg. Bò vàng có tỷ lệ thịt xẻ thấp khoảng 40-44% so với khối lượng sống. Thịt trâu bò trên thị trường chủ yếu là thịt của trâu bò nội (kiêm dụng lao tác-thịt). Hiện nay (năm 2004), sản lượng thịt hơi trâu bò hàng năm của ta chỉ ñạt khoảng trên 170 nghìn tấn trong tổng số 2,5 triệu tấn thịt hơi của các loại gia súc gia cầm. Lượng thịt tiêu thụ bình quân khoảng 30 kg thịt hơi/người/năm, trong ñó chỉ có khoảng 2,2 kg là thịt trâu bò.
Xuất phát từ yêu cầu tiêu dùng và ñể từng bước xây dựng ñàn bò thịt ở Việt Nam, từ những năm 1960 Nhà nước ñã có chương trình cải tiến ñể nâng cao năng suất của ñàn bò ñịa phương bằng cách cho lai với các giống bò Zêbu như bò Red Sindhi. Thực tế bò Red Sindhi ñã ñược nhập vào nước ta từ ñầu những năm 20 của thế kỷ trước và ñã tạp giao với bò ñịa phương tạo ra bò Lai Sin có khả năng cho thịt tốt hơn bò ñịa phương rất nhiều. Vào những năm 70 ngoài các giống bò thịt nhiệt ñới như bò Red Sindhi, Sahiwal và Brahman ra thì một số bò ôn ñới như Limousin, Hereford, Simmental, Santa Gertrudis, v.v… cũng ñã ñược nhập nội ñể tăng cường việc lai tạo và cải tiến ñàn bò ñịa phương trên phạm vi và quy mô lớn hơn. Các loại bò lai hướng thịt có tốc ñộ tăng trọng và khối lượng trưởng thành khá cao (45-47%). Tuy nhiên, cho ñến nay ñàn bò lai mới chiếm khoảng 25-30% tổng ñàn bò của cả nước.
ðể phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, trong các năm 2002-2004 khoảng 2500 con bò thịt nhiệt ñới giống Brahman và Droughtmaster của Australia ñã ñược nhập vào nước ta. Một số trang trại chăn nuôi bò thịt cao sản hàng trăm con ñã ñược hình thành tại các ñiạ phương như: Sơn La, Lai Châu, ðiện Biên, Tuyên Quang, Hà Tây, Nghệ An, Thừa Thiên- Huế, Bình ðịnh, Phú Yên, Tp. Hồ Chí Minh và Bà Rịa-Vũng Tàu. Kết quả bước ñầu cho thấy các giống bò thịt cao sản này có khả năng thích nghi với ñiều kiện thời tiết và khí hậu của ta. Tuy nhiên vấn ñề phối giống nhân tạo và chăn nuôi tập trung trong ñiều kiện thiếu bãi chăn cho tỷ lệ ñậu thai thấp và tuổi ñẻ lứa ñầu cao.
Các cơ sở chăn nuôi bò thịt thuần nhập nội ở các ñịa phương nói trên là mô hình chăn nuôi bò thịt thâm canh, ñồng thời là nơi sản xuất và cung cấp bò giống chất lượng cao ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển bò thịt cho các ñịa phương. Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam hiện cũng có một số cơ sở nuôi khoảng trên 300 bò cái giống Red Sindhi, Brahman và Sahiwal. Tuy nhiên các cơ sở này chưa ñáp ứng ñược việc cung cấp ñủ số lượng bò thịt chất lượng cao cho nhu cầu chăn nuôi bò thịt hiện nay.
Hiện nay trong cả nước ñã hình thành nhiều trang trại phát triển chăn nuôi bò thịt thâm canh. Một số tỉnh ñã có các trang trại tư nhân phát triển chăn nuôi bò giống ñịa phương quy mô lớn hàng trăm con ñến 500 con như các tỉnh Bình Thuận, Ninh Thuận, Bình Phước và Lâm ðồng. Năm 2005, cả nước có 3404 trang trại chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt, trong ñó miền Bắc có 1064 trại (chiếm 31,26%) và miền Nam 2340 trại (chiếm 68,74%). Tuy vậy, việc tổ chức ngành hàng và quản lý công tác giống bò thịt của nước ta vẫn chưa có hệ thống, chưa ñi vào quy cũ.
Nhờ mức sống của người dân ngày càng ñược nâng cao nên nhu cầu tiêu thụ thịt trâu và thịt bò ngày càng tăng, giá thịt trâu bò cũng như giá con giống ñang tăng lên nhanh chóng. ðiều ñó ñang thúc ñẩy và là cơ hội ñể ngành chăn nuôi trâu bò thịt trong nước phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
10
3.2. Tình hình chăn nuôi trâu bò sữa
Việt Nam vốn không có ngành chăn nuôi trâu bò sữa truyền thống nên không có các giống trâu bò sữa chuyên dụng ñặc thù nào. Chăn nuôi bò sữa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm ñầu của thế kỷ XX, dưới thời kỳ Pháp thuộc. Trong những năm 1920-1923 người Pháp ñã ñưa các giống bò chịu nóng như bò Red Sindhi (thường gọi là bò Sin) và bò Ongole (thường gọi là bò Bô) vào Tân Sơn Nhất, Sài Gòn và Hà Nội ñể nuôi thử và lấy sữa phục vụ người Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên số lượng bò sữa thời ñó còn ít (khoảng 300 con) và năng xuất sữa thấp (2-3 kg/con/ngày). Từ ñó ñến nay bò Red Sindhi ñã ñược lai tạo với bò ñịa phương hình thành nên loại bò Lai Sin kiêm dụng ñược nuôi rộng rãi trong cả nước.
Ở miền Nam, trong những năm từ 1937-1942 ñã hình thành một số trại chăn nuôi bò sữa ở Sài Gòn-Chợ Lớn, mỗi ngày sản xuất ñược hàng nghìn lít sữa và tổng sản lượng sữa ñạt trên 360 tấn/năm. Có 6 giống bò sữa ñã ñược nhập vào miền Nam lúc ñó là Jersey, Ongole, Red Sindhi, Tharpara, Sahiwal và Haryana. Các giống bò nhiệt ñới này ñã ñược nuôi ở vùng ngoại ô của Sài Gòn và các vùng lân cận. Vào những năm 1960-1968, quy mô ñàn cao nhất ñạt 1200 con và sản lượng sữa ñạt 2000 lít/ngày. Cũng ở miền Nam trong thời kỳ ñó, Chính phủ Australia ñã giúp ñỡ xây dựng Trung tâm bò sữa thuần Jersey tại Bến Cát với số lượng 80 bò cái, nhưng do ñiều kiện chiến tranh Trung tâm này sau ñó ñã giải thể. Bò lai hướng sữa và bò sữa nhiệt ñới về sau ñược nuôi tại Tân Bình, Gò Vấp, Thủ ðức tại những trại bò sữa do tư nhân quản lý với qui mô nhỏ từ 10-20 con, sản xuất sữa tươi cung cấp cho các nhà hàng và trực tiếp cho người tiêu dùng là chính.
Ở miền Bắc, ngay sau khi hoà bình lập lại, từ năm 1954 ñến năm 1960 Nhà nước ta bắt ñầu quan tâm ñến phát triển chăn nuôi, trong ñó có bò sữa. Các Nông trường quốc doanh ñược xây dựng như Ba Vì (Hà Tây), Mộc Châu (Sơn La), Than Uyên (Nghĩa Lộ), Tam ðường (Lào Cai), Hữu Nghị (Quảng Ninh), Hà Trung (Thanh Hoá)... cùng với các trạm trại nghiên cứu về giống và kỹ thuật chăn nuôi bò sữa. Năm 1960, giống bò sữa lang trắng ñen Bắc Kinh lần ñầu tiên ñã ñược ñưa vào nước ta nuôi thử nghiệm tại Ba Vì, Sa Pa và Mộc Châu. ðến thập kỷ 70, nước ta ñã ñược Chính phủ Cu Ba viện trợ 1000 con bò sữa Holstein Friesian (HF) về nuôi thử nghiệm tại Mộc Châu. ðồng thời chính phủ Cu Ba cũng ñã giúp ta xây dựng Trung tâm bò ñực giống Môncada ñể sản xuất tinh bò ñông lạnh.
Sau giải phóng miền Nam, từ năm 1976 một số bò sữa HF ñược chuyển vào nuôi tại ðức Trọng (Lâm ðồng). Bên cạnh ñó phong trào lai tạo và chăn nuôi bò sữa cũng ñược phát triển mạnh thêm ở các tỉnh miền ðông Nam Bộ và Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, cho ñến những năm ñầu thập kỷ 1980, ñàn bò sữa của nước ta chỉ ñược nuôi tại các nông trường quốc doanh và các cơ sở trực thuộc sở hữu Nhà nước. Quy mô các nông trường quốc doanh thời ñó phổ biến là vài trăm con, quy mô lớn nhất là Nông trường Mộc Châu với khoảng 1000 con. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm chăn nuôi, cơ chế quản lý không phù hợp, ñiều kiện chế biến và tiêu thụ sữa khó khăn nên nhiều nông trường ñã phải giải thể do chăn nuôi bò sữa không có hiệu quả. ðàn bò sữa cũng vì thế mà giảm sút nhanh chóng.
Trong những năm 1970 nước ta cũng ñã nhập một số trâu sữa Murrah từ Ấn ðộ. Số trâu này ñược nuôi ở Phùng Thượng, Sông Bé và một số nới khác. Tuy nhiên, chăn nuôi trâu sữa tỏ ra chưa phù hợp với ñiều kiện của nước ta và vì thế ñến nay số lượng trâu Murrah còn lại không nhiều.
ðồng thời với việc nuôi bò thuần nhập nội, chương trình lai tạo bò sữa Hà-Ấn (HFx Lai Sin) cũng ñược triển khai song song với chương trình Sin hoá ñàn bò Vàng nội. Trong thời gian 1985-1987 nước ta nhập bò Sin (cả bò ñực và bò cái) từ Pakistan về nuôi ở nông trường Hữu nghị Việt Nam-Mông Cổ và Trung tâm tinh ñông lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây). ðồng thời năm 1987, bò Sahiwal cũng ñã ñược nhập từ Pakistan về nuôi tại Trung tâm tinh ñông 11 Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
lạnh Moncada và Nông trường bò giống miền Trung (Ninh Hoà, Khánh Hoà). Những bò Sin và Sahiwal này ñã ñược dùng ñể tham gia chương trình Sin hoá ñàn bò Vàng Việt Nam nhằm tạo ra ñàn bò Lai Sin làm nền cho việc gây HF khác nhau tuỳ theo thế hệ lai: F1 (1/2 HF), F2 (3/4 HF), F3 (7/8 HF) hay F2 (5/8 HF).
Trong thời gian trên Việt Nam cũng ñã nhập tinh ñông lạnh bò Jersey và Nâu Thuỵ Sĩ dùng ñể lai với bò cái Lai Sin (LS), bò Vàng và bò cái lai F1, F2 (HF x LS). Tuy nhiên do năng suất sữa của con lai kém xa so với bò lai với bò Holstein, hơn nữa do màu lông không hợp với thị hiếu của người nuôi, nên việc lai tạo với bò này không có hướng phát triển thêm.
Từ năm 1986 Việt Nam bắt ñầu phong trào ðổi mới và chỉ sau 3 năm từ một nước thiếu lương thực nước ta ñã có lương thực xuất khẩu. Kinh tế phát triển ñã tạo ra nhu cầu dùng sữa ngày càng tăng. Do vậy, ñàn bò sữa ở TP HCM, các tỉnh phụ cận như Bình Dương, ðồng Nai, Long An, ngoại thành Hà Nội và các tỉnh phụ cận cũng tăng nhanh về số lượng. Từ năm 1986 ñến 1999 ñàn bò sữa tăng trưởng trung bình 11%/năm. Phong trào chăn nuôi bò sữa tư nhân ñã hình thành và tỏ ra có hiệu quả. Trước tình hình ñó Chính phủ ñã có chủ trương ñẩy mạnh phát triển ngành sữa của Việt Nam với việc thông qua Quyết ñịnh 167/2001/Qð/TTg về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa trong giai ñoạn 2001-2010. Theo chủ trương này từ năm 2001 ñến 2004 một số ñịa phương (TP Hồ Chí Minh, An Giang, Bình Dương, Thanh Hoá, Tuyên Quang, Sơn La, Hoà Bình, Hà Nam, …) ñã nhập một số lượng khá lớn (trên 10 nghìn con) bò HF thuần từ Australia, Mỹ, New Zealand về nuôi. Một số bò Jersey cũng ñược nhập từ Mỹ và New Zealand trong dịp này.
Bảng 1.3: Số lượng bò sữa và sản lượng sữa ở Việt Nam kể từ năm 1990
1990 1992 1994 1996 2000 2005 2006 2007 Năm
Số bò sữa (1000 con) 11,0 13,1 16,5 22,0 35,0 104,1 113,0 99,0
SL sữa ( 1000 tấn) 9,3 13,0 16,2 27,9 52,2 197,7 215,9 234,4
Nguồn: Cục Nông nghiệp (2005), Cục Chăn nuôi (2006)
Trong tổng ñàn bò sữa trong cả nước hiện có, trên 75% tập trung ở TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phụ cận như ðồng Nai, Bình Dương và Long An v.v..., khoảng 20% ở các tỉnh phía Bắc, dưới 2% ở các tỉnh miền Trung và trên 2% ở Tây Nguyên. Hiện tại, trong cơ cấu giống ñàn bò sữa cả nước bò HF thuần chiếm khoảng 10% và bò lai chiếm khoảng 90%. Chăn nuôi bò sữa hiện tại chủ yếu là các hộ gia ñình (95%), ngoài ra có một số ít cơ sở chăn nuôi Nhà nước và liên doanh.
Nhìn chung, ngành chăn nuôi bò sữa phát triển mạnh từ ñầu những năm 1990 ñến 2004, nhất là từ sau khi có Quyết ñịnh 167 nói trên (bảng 1.3). Tuy nhiên, hiện tại tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ ñáp ứng ñược khoảng 20-25% lượng sữa tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sau một số năm phát triển quá nóng, từ năm 2005 sự phát triển của ngành chăn nuôi bò sữa cũng ñã chững lại và bộc lộ một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn ñề tổ chức quản lý vĩ mô ngành hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi “hiện ñại” có quy mô lớn .
3.3. Tình hình chăn nuôi trâu bò cày kéo
Từ ngàn xưa nghề nuôi trâu bò ở nước ta gắn liền với trồng trọt trong các hệ thống canh tác hỗn hợp. Trâu bò cày kéo là một bộ phận cấu thành của nền văn minh lúa nước. Hệ thống canh tác kết hợp trồng lúa với chăn nuôi trâu bò rất phổ biến và quan trọng trong lịch sử phát triển của nước ta, một nước mà cho ñến này nền kinh tế nông nghiệp vẫn ñóng một vai
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
12
trò hết sức quan trọng. Trâu bò cày kéo ñã gắn bó mật thiết với người “thợ cày”, ñã ñi vào tục ngữ, ca dao, dân ca cũng như trong ñời sống văn hoá, tinh thần và tâm linh của họ. Trong nông nghiêp, một mặt trâu bò cung cấp sức kéo phục vụ cho việc làm ñất và phân bón ñể làm tăng ñộ màu mỡ của ñất. Mặt khác, chúng lại dựa vào các phụ phẩm, ñặc biệt là rơm lúa, làm nguồn thức ăn. Trên cở sở kết hợp chăn nuôi-trồng trọt này mà nền nông nghiệp Việt Nam ñã tỏ ra rất bền vững qua nhiều ñời nay, giúp nước ta vượt qua ñược nhiều cuộc chiến tranh và những cơn khủng khoảng năng lượng hoá thạch.
Gần ñây do sự thu hẹp ñất ñai canh tác, do có cơ giới hoá một phần các hoạt ñộng nông nghiệp nên nhu cầu về trâu bò cày kéo có xu hướng giảm, thể hiện qua sự giảm về ñầu con trâu bò cày kéo trong những năm vừa qua (bảng 1.4). Tuy vậy, ngày nay công việc làm ñất nặng nhọc vẫn thu hút gần 70% trâu và 40% bò trong toàn quốc, ñáp ứng khoảng trên 70% sức kéo trong nông nghiệp.
Bảng 1.4: Số lượng ñàn trâu bò cày kéo của cả nước trong những năm qua (1000 con)
Trâu Bò Năm
1990 1 938 1 421
1995 2 065 1 632
2000 1 969 1 627
2002 1 840 1 516
Nguồn: Cục Nông nghiệp (2003)
Mặc dù có sự giảm sút nhất ñịnh gần ñây về nhu cầu ñối với trâu bò cày kéo, nhưng chắc chắn vai trò của trâu bò cày kéo ở nước ta vẫn quan trọng về lâu về dài nhờ những lợi thế bền vững của chúng. Các giống trâu và bò nội của ta rất thích nghi với các hoạt ñộng lao tác trong ñiều kiện sống kham khổ và nóng ẩm. Ngoài việc sử dụng cây cỏ tự nhiên và phụ phẩm cây trồng sẵn có làm nhiên liệu, trâu bò cày kéo còn có lợi thế hơn máy móc ở chỗ chúng còn có khả năng tự sinh sản, cung cấp phân bón, không bị han rỉ, và khi cần “thanh lý” thì vẫn có thể bán như một nguồn thực phẩm có giá trị.
Chính vì thế, ñã có lúc tưởng chừng trâu bò cày kéo sẽ bị thay thế hoàn toàn bởi máy cày (trâu sắt), thế nhưng chúng vẫn tồn tại “bền vững” với vai trò truyền thống. Thực tế là hiện nay các hộ nông dân của ta có không nhiều ñất canh tác và lại phân chia thành từng mảnh nhỏ lẻ. Trong ñiều kiện ñó sử dụng máy móc sẽ không thuận lợi. Hơn nữa, nước ta có ba phần tư là ñồi núi, ñất dốc, ruộng nhỏ, ruộng bậc thang, ruộng ở những rẻo thung lũng nhỏ hẹp, ñường ñi khó khăn sẽ rất hạn chế cho mày cày hoạt ñộng. Vì vậy trâu bò cày kéo vẫn tiếp tục ñóng vai trò quan trọng trong công việc làm ñất cũng như nhiều công việc kéo xe, kéo gỗ, thồ hàng khác. Thêm vào ñó, các nguồn năng lượng hoá thạch trên thế giới ngày càng trở nên cạn kiệt ñẩy giá lên cao làm cho sức kéo máy móc trở nên không kinh tế và sức kéo trâu bò càng trở nên bền vững hơn trong ñiều kiện một nước nông nghiệp nghèo như nước ta. Bài học ñắt giá gần ñây của nhiều quốc gia ñoạn tuyệt với sức kéo của gia súc ñã chứng minh “lời hứa” giản dị của dân ta “bao giờ cây lúa còn bông thì còn ngọn cỏ ngoài ñồng trâu ăn” không những có tình mà còn có lý nữa.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
13
IV. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TRÂU BÒ TRÊN THẾ GIỚI
4.1. Số lượng và phân bố trâu bò
Trâu bò ñược thuần hoá cách ñây khoảng 8-10 ngàn năm và từ ñó ñến nay ngành chăn nuôi trâu bò ñã không ngừng phát triển và ñược phân bố khắp Thế giới. Chăn nuôi trâu bò là cách ñơn giản ñể người dân ñịa phương khai thác ñất ñai nhằm sản xuất thịt, sữa, sức kéo, phân bón và một số sản phẩm khác.Bảng 1.5 và 1.6 cho thấy diễn biến số lượng trâu và bò trên thế giới mấy thập kỷ qua. Trâu chủ yếu tập trung ở các nước nhiệt ñới châu Á với số lượng không ngừng tăng. Mười nước có số lượng trâu lớn nhất Thế giới gồm: Ấn ðộ (93.772.000 con), Pakistan (22.700.000 con), Trung Quốc (22.598.620 con), Nepal (3.500.000 con), Aicập (3.200.000 con), Philippin (3.018.000 con), Việt Nam (2.897.000 con), Indonesia (2.859.000 con), Myanmar (2.441.240 con), và Thái Lan (2.100.000 con).
Bảng 1.5: Số lượng và phân bố ñàn trâu trên Thế giới (1000 con)
1965 1975 1985 1995 2000 2005 Năm
Châu Phi 1 617 2 204 2 429 2 800 3 200 3 920
Châu Á 91 925 109 855 132 492 145 769 162 728 168 594
Châu Âu 464 440 177 144 240 306
Bắc và Trung Mỹ 5 7 8 5 6 6
Nam Mỹ 82 267 882 1 651 1 150 1 095
Châu ðại dương 0,5 0,4 0,2 0,2 0,1 0,1
94 458 113 200 136 339 150 633 164 968 173 921 Toàn Thế giới
Nguồn: FAO Statistics (2006)
ðàn bò có xu hướng ổn ñinh về số lượng ñầu con và phân bố khá ñều ở khắp Thế giới (bảng 1.6). Những nước có số lượng bò sữa nhiều nhất (năm 2001) gồm: Ấn ðộ (35,9 triệu con), Brazil (16,0 triệu con), Nga (12,5 triệu con), Mỹ (9,1 triệu con), Mexico (6.8 triệu con), Ukraina (5,4 triệu con), ðức (4,6 triệu con), Pháp (4,4 triệu con), Việt Nam (4,3 triệu con), Newzealand (3,3 triệu con), Ba lan (3,0 triệu con).
Bảng 1.6: Số lượng và phân bố bò trên Thế giới (triệu con)
1965 1975 1985 1995 2000 2005 Năm
Châu Phi 133,8 155,7 175,4 192,7 201,2 241,7
Châu Á 328,7 343,9 374,2 424,2 444,1 455,4
Châu Âu 116,9 133,9 132,8 107,4 105,9 131,2
163,9 Bắc và Trung Mỹ 157,9 190,0 173,9 165,7 160,19
Nam Mỹ 158,0 211,9 250,6 294,5 297,8 342,0
Châu ðại dương 26,0 42,7 31,3 35,8 37,3 27,7
1 259,2 1 311,5 1 319,6 1 372,3 1 008,4 1 187,1 Toàn Thế giới
Nguồn: FAO Statistics (2005)
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
14
4.2. Tình hình chăn nuôi trâu bò thịt chuyên dụng
Ngành chăn nuôi bò thịt chuyên dụng ñã phát triển trên thế giới từ ñầu thế kỷ thứ 18. Hiện nay, ở các nước phát triển chăn nuôi bò thịt chủ yếu dựa vào các hệ thống thâm canh nuôi bò non (6-30 tháng tuổi) và vỗ béo bằng các khẩu phần cao năng lượng. Trong khi ñó, chăn nuôi bò thịt ở các nước ñang phát triển, trừ Achentina, Brazil và Mehico, chủ yếu là các hệ thống chăn nuôi quảng canh. Bảng 1.7 cho thấy lượng thịt bò sản xuất trên thế giới trong mấy thập kỷ gần ñây. Những nước sản xuất nhiều thịt bò nhất thế giới (năm 2002) gồm Mỹ (24%), khối EU (15%), Brazil (14%), Trung Quốc (12%), Australia và New Zealand (5%), tất các nước còn lại sản xuất 30% sản lượng thịt bò của Thế giới. Các nước xuất khẩu thịt bò chủ yếu là Mỹ (26%), Australia (21%), Brazil và Achentina (13%), Canada (9%), các nước EU (7%), New Zealand (7%), và Ấn ðộ (4%).
Bảng 1.7: Lượng thịt bò sản xuất trên Thế giới (triệu tấn)
1965 1975 1985 1995 2000 2003 Năm
Châu Phi 2,2 2,6 3,4 3,6 4,3 4,8
Châu Á 3,1 4,2 5,8 10,6 12,8 14,3
Châu Âu 7,0 10,2 11,1 9,5 8,8 8,7
10,7 13,5 13,5 14,5 15,5 15,1 Bắc và Trung Mỹ
Nam Mỹ 4,8 6,2 8,2 10,6 11,8 12,8
Châu ðại dương 1,3 2,1 1,8 2,4 2,6 2,8
33,0 45,2 51,3 57,0 59,8 62,1 Toàn Thế giới
Nguồn: FAO Statistics (2004)
Nhu cầu tiêu thụ thịt bò của thế giới tăng nhanh hơn khả năng sản xuất nên giá thịt bò tăng lên với tốc ñộ rất cao. Thị hiếu tiêu thụ thịt bò phụ phụ thuộc vào từng nước, cho nên người sản xuất cũng chọn giống và nuôi dưỡng ñịnh hướng theo yêu cầu về chất lượng thịt của từng thị trường cụ thể. Người tiêu dùng châu Âu và Australia ưa thịt bò mềm, màu ñỏ nhạt, ít mùi bò, nên thường sử dụng thịt của bò giết lúc ít tuổi (15-18 tháng) có khối lượng khoảng 250-350kg. Trái lại, người tiêu dùng ở Nhật và một số nước châu Á lại ưa chuộng thịt bò có mỡ giắt (có vân) và dậy mùi bò nên thường ñược giết muộn hơn (2-4 tuổi) và ở khối lượng lớn hơn (500kg).
4.3. Tình hình chăn nuôi trâu bò sữa trên Thế giới
Trong hầu hết thiên niên kỷ thứ hai sau Công nguyên, sữa chỉ ñược sản xuất cho tiêu thụ trong gia ñình ở các làng quê và một số bò ñược nuôi trong các thành phố ñể cung cấp sữa tươi cho nhu cầu tiêu thụ của dân cư ñô thị. Chỉ sau khi có sự ra ñời của ngành ñường sắt thì chăn nuôi bò sữa mới phát triển mạnh ở các vùng ñược công nghiệp hoá. Tổng sản lượng sữa tiêu thu thụ trên toàn thế giới không ngừng tăng lên trong những thập kỷ gần ñây (bảng 1.8).
Các nước phát triển có tống lượng sữa tiêu thụ cũng như lượng sữa tiêu thụ bình quân ổn ñịnh. Trong khi ñó tổng lượng sữa tiêu thụ cũng như mức tiêu thụ sữa/người của các nước ñang phát triển không ngừng tăng lên. Sản lượng sữa sản xuất trên toàn thế giới tăng bình quân hàng năm là 1,4%, riêng các nước ñang phát triển ở châu Á là 6,6%. Một số nước như Trung quốc, Thái Lan, Hàn Quốc có tốc ñộ tăng sản lượng sữa hàng năm tới 10% trong những
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
15
năm gần ñây. Tuy nhiên các nước châu Á vẫn chưa sản xuất ñủ sữa cho nhu cầu tiêu thụ trong mỗi nước.
Bảng 1.8: Lượng sữa sản xuất trên thế giới (triệu tấn)
1965 1975 1985 1995 2000 2003 Năm
Châu Phi 11,5 14,1 18,5 22,2 27,2 28,7
Châu Á 45,0 58,1 89,1 128,5 159,2 172,4
Châu Âu 136,5 156,7 181,7 159,9 161,9 160,7
69,2 69,4 83,2 90,0 97,4 99,3 Bắc và Trung Mỹ
Nam Mỹ 16,8 22,6 27,4 40,4 44,9 46,5
Châu ðại dương 13,0 12,9 14,2 17,8 23,5 25,1
364,6 424,6 512,7 536,9 579,1 600,9 Toàn Thế giới
Nguồn: FAO Statistics (2004)
Phương thức chăn nuôi bò sữa thay ñổi tuỳ theo ñiều kiện và tập quán của từng nước. Các nước châu Âu và Bắc Mỹ có ngành chăn nuôi bò sữa theo hướng chuyên dụng. Hệ thống chủ yếu là bãi chăn-chuồng nuôi với việc sử dụng rộng rãi ñồng cỏ lâu năm, mùa hè chủ yếu dựa vào chăn thả trên ñồng cỏ, còn mùa ñông dùng nhiều thức ăn bổ sung tại chuồng (cỏ ủ xanh, cỏ khô, thức ăn tinh). Các nước phát triển ở châu Âu, Bắc Mỹ và châu ðại Dương sản xuất tới 68% sản lượng sữa của thế giới với năng suất sữa bình quân cao hơn nhiều so với các nước ñang phát triển (bảng 1.9). Phần lớn ngành chăn nuôi bò sữa ở các nước ñang phát triển thuộc về các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ. Số trang trại nuôi bò sữa ở các nước phát triển có xu hướng giảm xuống, trong khi ñó số hộ chăn nuôi bò sữa ở các nước ñang phát triển có xu hướng ổn ñịnh.
Bảng 1.9: Năng suất sữa bình quân của bò ở một số nước (năm 2001)
Nước Nước Năng suất sữa (kg/con/chu kỳ 305 ngày) Năng suất sữa (kg/con/chu kỳ 305 ngày)
Nhật bản 8.548 Argentina 3.918
Mỹ 8.227 Trung quốc 3.688
Thuỵ ñiển 7.857 Nga 2.568
Hà lan 7.860 Pê ru 1.803
ðức 6.110 Mexico 1.395
Australia 4.925 Ấn ðộ 1.014
Nguồn: FAO Statistics (2004)
4.4. Chăn nuôi trâu bò cày kéo
Việc sử dụng gia súc lao tác có ñóng góp ñáng kể vào sự phát triển kinh tế bền vững và ñặc biệt là góp phần cải thiện ñời sống của và an sinh của những người tiểu nông ở nhiều khu vực khác nhau trên Thế giới, nhất là ở các nước ñang phát triển. Theo ước tính có tới khoảng 2 tỷ người Thế giới ñang phụ thuộc vào sức kéo của gia súc ñể làm ñất, vận chuyển 16 Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
hàng hoá và các lao tác khác. Năm 1990 có 52% số bò và 34% số trâu ở các nước ñang phát triển ñược dùng vào mục ñích lao tác. Trâu bò lao tác không chỉ là phương tiện sống cho hàng triệu gia ñình mà còn ñóng góp vào các hệ thống sản xuất ñược chấp nhận cả về mặt xã hội lẫn sinh thái. Tuy nhiên, cho ñến nay không thể thống kê chính xác số lượng trâu bò cày kéo trên thế giới. Theo ước tính hiện có khoảng 250 triệu gia súc lao tác thuộc các loài khác nhau, trong ñó chủ yếu là trâu bò. Trâu bò ở rất nhiều nơi trên thế giới ñược dùng kiêm dụng kết hợp cày kéo với sinh sản, khai thác thịt hay sữa.
Bò là loại gia súc có số lượng ñược sử dụng lao tác nhiều nhất. Các nước thường sử dụng bò cày kép phổ biến là Ấn ðộ, Băng-la-ñét, Nê-pan, các nước vùng Trung ðông, một phần ðông Nam Á, Trung Quốc, Châu Phi và Mỹ La-tinh. Trâu ñầm lầy là loài gia súc lao tác phổ biến thứ hai. Chúng ñược dùng nhiểu ở những vùng ẩm ướt như ðông và Nam Á (Việt Nam, Thái Lan, Ma-lai-xia, In-ñô-nê-xia, Phi-lip-pin, Sri Lanka, Ấn ðộ, Trung Quốc). Về mặt sinh thái, trâu không thể phát triển ñược ở những vùng bán sa mạc nhưng lại rất thích hợp cho vùng ñồng trũng thuộc các nước nhiệt ñới.
Hiện nay, mặc dù nhiều nước ñã cơ giới hoá nền nông nghiệp, nhưng phần lớn các nước ñang phát triển vẫn dùng sức kéo gia súc ñể làm ñất và vận chuyển hàng hoá. Ước tính có khoảng 20% dân số thế giới dùng sức kéo gia súc ñể vận chuyển hàng hoá. Xe hai bánh và xe quệt do súc vật kéo ñược người ta dùng cho những nơi ñường sá không thích hợp cho xe cơ giới. Gia súc còn ñược dùng ñể kéo gỗ, kéo nước, kẹo mía, kéo cối xay, v.v.
ñó trong phát triển bền vững.
3. Những hạn chế của trâu bò trong việc phát triển sản xuất bền vững. 4. ðánh giá tình hình và triển vọng phát triển chăn nuôi trâu bò thịt ở nước ta. 5. ðánh giá tình hình và triển vọng phát triển chăn nuôi trâu bò sữa ở nước ta. 6. Phân tích tình hình và xu hướng chăn nuôi trâu bò cày kéo ở nước ta . 7. Phân tích những câu tục ngữ, ca dao, dân ca nói lên tầm quan trọng của trâu bò cày kéo ñối
với nhà nông.
8. Phân tích tình hình chăn nuôi trâu bò thịt trên thế giới. 9. Phân tích tình hình và xu thế chăn nuôi trâu bò sữa trên thế giới. 10. Phân tích tình hình và xu thế chăn nuôi trâu bò cày kéo trên thế giới.
CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích vai trò và ý nghĩa của ngành chăn nuôi trâu bò. 2. Nêu những ưu thế sinh học ñặc thù của trâu bò? Ý nghĩa sinh thái và kính tế của những ưu thế
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Giáo trình Chăn nuôi Trâu Bò ---------------------------------------------
17