HẢI TẢO
Tên thuốc: Sargassum
Tên khoa học: Sargassum fusiforme Harv. Setch.
Họ Rong Mơ (Sargassaceae)
Thường gọi là Rong Biển.
Bộ phận dùng: cả cây. Lá dày dài có hột (khí bào) tròn, to, mềm mại, màu nâu
hồng có sợi dai, khô.
Tính vị: vị đắng mặn, tính hàn.
Quy kinh: Vào kinh Vị, Can và Thận.
Tác dụng: tiêu đờm, làm mềm chất rắn, lợi thuỷ, hạ khí.
Chủ trị: tri bướu cổ, tràng nhạc, thuỷ thũng.
· Bướu cổ: Hải tảo hợp với Côn bố.
· Tràng nhạc: Hải tảo hợp với Hạ khô thảo, Huyền sâm và Xuyên bối mẫu.
· Phù chân hoặc phù toàn thân: Hải tảo phối hợp với Phục linh và Trạch tả.
Liều dùng: Ngày dùng 8 - 12g.
Cách bào chế:
Theo Trung Y: Trộn với đậu đen, đồ lên một lúc, phơi khô dùng (Lôi Công Bào
Chích Luận).
Chỉ rửa cho hết vị mặn, sấy khô dùng (Bản Thảo Cương Mục).
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, bỏ hết tạp chất, thái nhỏ phơi khô dùng.
Chú ý: Không phối hợp với Cam thảo vì hai vị này tương tác với nhau.
Kiêng ky: Tỳ Vị hư hàn, có thấp trệ không nên dùng.
HẠN LIÊN THẢO
Tên thuốc: Herba Ecliptae
Tên khoa học: Eclipta prostrata L.
Tên thường gọi: Cỏ Mực, Cỏ Nhọ Nồi.
Bộ phận dùng: phần trên mặt đất của cây.
Tính vị: vị ngọt, cay và tính hàn.
Qui kinh: Vào kinh Can và Thận.
Tác dụng: bổ âm và bổ thận, làm mát máu và cầm máu.
- Can âm hư và thận biểu hiện như bạc tóc sớm, hoa mắt, chóng mặt và mờ mắt:
Dùng Hạn liên thảo với Nữ trinh tử trong bài Nhị Chí Hoàn.
- Âm hư kèm nhiệt nội gây giãn mạch quá mức biểu hiện như nôn ra máu, chảy
máu cam, đái ra máu, đi ngoài ra máu và chảy máu tử cung: Dùng Hạn liên thảo
với Sinh địa hoàng, A giao, Bạch mao căn và Bồ hoàng.
- Xuất huyết do chảy máu ngoài: Dùng Hạn liên thảo độc vị (dùng ngoài) để cầm
máu.
Bào chế: Thu hái vào đầu thu, phơi nắng và cắt thành từng đoạn.
Liều dùng: 10-15g (liều tăng gấp hai với dạng tươi).
Kiêng kỵ: Không dùng Hạn liên thảo cho các trường hợp tiêu chảy do hàn và Tỳ,
Vị kém.