VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRỌNG LĂNG

HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRỌNG LĂNG

HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN

Ngành: TÂM LÝ HỌC

Mã số: 9. 31. 04. 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Văn Hảo Hà Nội - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan, công trình nghiên cứu “Hành vi ủng hộ xã hội của

sinh” là của riêng tác giả. Những dữ liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án trung

thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Trọng Lăng

MỤC LỤC Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

1 MỞ ĐẦU

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Chƣơng 1 HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI

9 1.1. Những nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội

26 1.2. Những nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Đánh giá các công trình nghiên cứu về hành vi ủng hộ 29 1.3. xã hội

Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI

32 2.1. Lý luận về hành vi và hành vi xã hội

37 2.2. Hành vi ủng hộ xã hội

55 2.3. Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của 60 2.4. sinh viên

Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổ chức nghiên cứu 67 3.1.

Mẫu và địa bàn nghiên cứu 69 3.2.

Phương pháp nghiên cứu 71 3.3.

Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá 77 3.4

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

86 4.1. Thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ủng hộ xã 114 4.2. hội của sinh viên

Phân tích trƣờng hợp chân dung tâm lý (điển 129 4.3. hình)

136 4.4. Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ

xã hội của sinh viên

145 KẾT LUẬN

148 KIẾN NGHỊ

149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm n sâu sắc P S. TS. ê V n ảo đã tận tình hư ng

d n và g i cho tôi những tư ng trong quá trình lựa chọn các vấn đ nghiên cứu

của luận án, t o đi u kiện gi p đ , động viên đ tôi vư t qua nhi u khó kh n trong

nghiên cứu.

Tôi nhận đư c sự gi p đ đ trách nhiệm của các cán bộ hoa Tâm l -giáo

d c và các Ph ng Quản l ào t o - ọc viện hoa học ã hội. Trong quá trình

làm luận án của mình, không th không nhắc t i sự quan tâm, gi p đ nhiệt tình

của S. TS. V V n ng và P S. TS. Ngu n Th ai an, luôn ch bảo, gi p đ

tôi những l c khó kh n. in bà t sự cảm n sâu sắc t i tập th cán bộ, giảng viên

của ọc viện hoa học ã hội.

Tôi xin cảm n các b n đ ng nghiệp, các em sinh viên, an iám hiệu

trư ng i học Trà Vinh đã t o mọi đi u kiện đ tôi hoàn thành luận án của mình.

c biệt cảm n những ngư i thân trong gia đình đã động viên, quan tâm, dành

th i gian đ tôi hoàn thiện luận án nà .

Trong th i gian làm luận án, do kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhi u nên

luận án của tôi c n mắc nhi u l i và c n đư c góp , ch nh s a đ bản luận án ngà

hoàn thiện h n. nh mong qu th , cô giáo và qu b n đ ng nghiệp, những ai

quan tâm đến đ tài nghiên cứu nà đóng kiến, đ tôi có th ch nh s a, hoàn thiện

luận án nà đư c tốt h n.

Trân trọng cảm n

à Nội, tháng 03 n m 2021

Nguyễn Trọng Lăng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

SV Sinh viên

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên biểu bảng Trang

Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể 69

79

86

Bảng 3.2. Các công cụ khảo sát của đề tài Bảng 4.3. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Bảng 4.4. Hành vi chia sẻ của sinh viên 89

Bảng 4.5. Mức độ tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên 91

Bảng 4.6: Mức độ tham gia tình nguyện của sinh viên 93

Bảng 4.7: Hành vi ủng hộ xã hội theo giới tính sinh viên 97

Bảng 4.8: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo dân tộc 98

Bảng 4.9: Mức độ thể hiện các hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên giữa 100

năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba và năm thứ tư

Bảng 4.10: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo khối ngành học 101

Bảng 4.11: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo mức sống 103

105

Bảng 4.12: Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội theo niềm tin tôn giáo Bảng 4.13: Mức độ tương quan Pearson giữa các hành vi ủng hộ xã hội 107

Bảng 4.14: So sánh mức độ lòng tin xã hội giữa nam và nữ sinh viên 109

Bảng 4.15: Sinh viên đánh giá người khác theo quan điểm của mình 110

Bảng 4.16: Thứ tự ưu tiên của các giá trị đối với sinh viên 111

Bảng 4.17: So sánh giữa nam và nữ về thứ tự ưu tiên các giá trị 113

115

Bảng 4.18. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Tên biểu bảng Trang

118

119

Bảng 4.19: Ảnh hưởng yếu tố xu hướng thực hiện đến hành vi ủng hộ xã hội Bảng 4.20: Ảnh hưởng yếu tố niềm tin tôn giáo đến hành vi ủng hộ xã hội Bảng 4.21: Ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến hành vi ủng hộ xã hội 121

122

Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt giữa các yếu tố với sinh viên các năm Bảng 4.23: Mức độ tương quan Pearson giữa các yếu tố 123

124

Bảng 4.24. Tương quan giữa các yếu tố với hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Bảng 4.25. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi chia sẻ của sinh viên 125

Bảng 4.26. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi vị tha của sinh viên 126

127

128

Bảng 4.27. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tình nguyện của sinh viên Bảng 4.28. Ảnh hưởng của các yếu tố đến Động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Bảng 4.29. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ 130

nhất

Bảng 4.30. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ 133

hai

Bảng 4.31. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ 135

ba

141

142

Bảng 4.32. Đánh giá của sinh viên về các biện pháp nuôi dưỡng và thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội Bảng 4.33: Kiểm định độ tương quan Pearson của các nhóm biện pháp đề xuất

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Tên biểu đồ

Trang

65

115

Hình 2.1. Khung lý thuyết về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Biểu đồ 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên (Điểm trung bình).

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hành vi ủng hộ xã hội - một khía cạnh rất quan trọng của xã hội hiện nay.

Hành vi ủng hộ xã hội (prosocial behavior) hay còn gọi là hành vi vì xã hội và động

cơ ấy đã trở thành sự quan tâm lớn của nhiều nhà Tâm lý học xã hội tập trung

nghiên cứu. Hành vi ủng hộ xã hội hiểu một cách đơn giản hành vi mang đến lợi ích

cho người khác. Đây là những hành vi tích cực trong xã hội và được khuyến khích

thực hiện. Nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội đã được thực hiện nhiều trên thế

giới. Song tại Việt Nam thì khái niệm này còn khá mới. Mặc dù, không dùng cụ thể

thuật ngữ hành vi ủng hộ xã hội nhưng hành vi này đã được nhắc đến nhiều, thậm

chí đã đi vào lịch sử nước nhà như hành vi đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, vị tha…

Trong những năm gần đây, các nhà khoa học tập trung nhiều vào các mặt

tích cực - mặt sáng như các yếu tố giúp tăng cường sức khỏe tâm lý của cá nhân và

xã hội. Nhiều công trình nghiên cứu trước cho thấy, hành vi ủng hộ xã hội có vai trò

quan trọng trong sự phát triển xã hội. Tầm quan trọng ở mức độ tự trọng cao, làm

sao để phát triển các mối quan hệ lâu bền và làm thế nào để tạo ra động lực duy trì

các hành vi vị tha và giúp đỡ người khác. Green và Schneider cũng nhất trí rằng

hành vi ủng hộ xã hội là hành vi học được. Nhà nghiên cứu đã tìm hiểu sâu hơn

chính xác điều gì trẻ em học được qua quan sát, hành vi ủng hộ xã hội của người

khác? Họ cho rằng cái quyết định hành vi ủng hộ xã hội không chỉ là sự cần thiết

phải quan sát và bắt chước hành vi của người khác, mà cả khả năng hiểu được

người khác [dẫn lại theo David Clarke, 2003].

Hành vi giúp đỡ, đoàn kết, hợp tác đã được ghi nhận ngay từ những giai

đoạn đầu của lịch sử và nền văn hóa (trong đấu tranh sinh tồn, trong bảo vệ bộ tộc,

bộ lạc,…) [Levine & Levine, 1992]. Hành vi ủng hộ xã hội bao gồm những hành vi

như an ủi, giúp đỡ, chia sẻ và hành vi nhân ái, vị tha đối với người khác trong cộng

đồng xã hội, biểu hiện truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam ta với tinh thần

“tối lửa tắt đèn có nhau”; “lá lành đùm lá rách”; “thương người như thể thương

1

thân”, nhất là trong việc chống dịch Covid-19 và chống thiên tai tại các tỉnh miền

Trung. Những việc tình nguyện vì người khác càng có tác động lan tỏa trong cộng

đồng, làm cho mọi người gắn kết hơn với nhau còn hơn bất cứ sự tuyên truyền, lời

nói, sự kiện nào khác.

Trong xã hội Việt Nam ta hiện nay, mọi người đều thừa nhận đời sống kinh

tế của người dân ngày càng khá lên. Tuy nhiên, tình cảm và đạo đức lại có chiều

xuống cấp. Trong đó, có hành vi ủng hộ xã hội hiểu theo nghĩa tích cực và cũng là

vấn đề cơ bản của tâm lý học xã hội - một chuyên ngành nghiên cứu quan hệ xã hội

và ảnh hưởng xã hội. Nghiên cứu mang tính chất cơ bản này sẽ góp phần tạo ra sự

cân bằng hơn giữa các nghiên cứu tâm lý vốn hay thiên về phần tối, tiêu cực hơn là

phần sáng, tích cực, cái thiện. Việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội còn mang ý

nghĩa thực tiễn rất lớn trong xã hội Việt Nam hiện nay. Trong đó, có nhiều người

đang tích cực tham gia phong trào xung kích, tình nguyện, hiến máu nhân đạo, thực

hiện việc làm tử tế… nhưng một số khác cũng bị đánh giá là ích kỷ hay thậm chí

thờ ơ, vô cảm. Từ cuối năm 2014 đến nay, truyền hình Việt Nam cũng bắt đầu một

chương trình Việc t tế. Sau một năm phát sóng, 300 tấm gương, hành động đẹp, vì

người khác hay xã hội được đã được tôn vinh, lan tỏa, người nhỏ tuổi nhất là một

em học sinh lớp năm và người lớn tuổi nhất là một cụ già 93 tuổi. [dẫn lại theo Lê

Văn Hảo, 2016].

Nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên có giá trị thực tiễn ứng

dụng cho các nhà quản lý, các nhà giáo dục hay các bậc cha mẹ, khi họ muốn nuôi

dưỡng lòng nhân ái, thúc đẩy các hành vi ủng hộ xã hội trong gia đình, nhà trường

và cộng đồng. Điều này, lại càng đặc biệt có ý nghĩa trong một môi trường xã hội

đang chuyển đổi, đan xen nhiều yếu tố tích cực và tiêu cực - hành vi chống đối xã

hội như vi phạm pháp luật trong sinh viên, tâm lý con người dần bộc lộ nhiều điểm

sáng và tối trong xã hội phức tạp hiện nay. Hành vi ủng hộ xã hội là sợi chỉ đỏ gắn

kết cộng đồng giữa con người với con người, tạo ra sức mạnh đoàn kết chung để

vượt qua những thời điểm khó khăn trong lịch sử một gia đình, cộng đồng hay một

quốc gia. Hiểu biết về hành vi ủng hộ xã hội và động cơ ấy, cũng như các yếu tố cản

2

trở và yếu tố thúc đẩy để nuôi dưỡng, phát triển các dạng hành vi tích cực cũng

chính là một cách hiệu quả đẩy lùi các hành vi tiêu cực, lệch chuẩn hay chống đối

xã hội, vi phạm pháp luật vốn đang có xu hướng tăng trong giai đoạn hiện nay, nhất

là ở sinh viên. Đặc biệt thanh niên nói chung và sinh viên ở các trường Đại học nói

riêng là đội ngũ tri thức được đào tạo bài bản và tương lai là chủ nhân của đất nước.

Bác Hồ đã từng dặn trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường: “Non sông Việt

Nam có trở nên vẻ vang hay không, dân tộc Việt Nam có được vẻ vang sánh vai các

cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập

của các cháu” [Hồ Chí Minh, 1972, tr.12].

Với mong muốn tìm hiểu làm sáng tỏ các hành vi có ích, có lợi với người

khác và cho xã hội trong sinh viên, chúng tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu của

luận án sẽ kịp thời góp phần vào việc xây dựng, bổ sung nền tảng cơ sở khoa học

cho công tác định hướng, giáo dục hành vi tích cực, giúp cho sinh viên trở thành

người tử tế, phát triển toàn diện nhân cách và đóng góp ngày càng tích cực hơn cho

cộng đồng.

Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn đặt ra, chúng tôi lựa chọn đề tài

“Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên” là vấn đề nghiên cứu của luận án.

2.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Xác định cơ sở lý luận và chỉ ra thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên. Từ đó, đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Hành vi ủng hộ xã hội trong nước và

ngoài nước.

2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận về hành vi ủng hộ xã hội và hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên.

2.2.3. Chỉ ra thực trạng về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Các yếu tố

ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

3

2.2.4. Đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi đề ra những giả thuyết nghiên

cứu cho luận án cụ thể:

- Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên ở mức độ thường xuyên qua các dạng

hành vi: hành vi chia sẻ, hành vi vị tha và hành vi tình nguyện đối với người khác.

Trong đó hành vi chia sẻ thể hiện rõ hơn so với các hành vi còn lại.

- Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên bao

gồm: cái tôi hiệu quả, tự kiểm soát, xu hướng thực hiện hành vi, niềm tin tôn giáo

và các yếu tố môi trường giáo dục có ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên.

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. ối tư ng nghiên cứu:

Mức độ và biểu hiện Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

3.2. hách th nghiên cứu:

Sinh viên Trường Đại học Trà Vinh 620 người (Thuộc 5 khối ngành: Khoa

học xã hội - Kinh tế; Kỹ thuật - Công nghệ; Nông nghiệp - Thủy sản; Sư phạm; Sức

khỏe).

3.3. Ph m vi nghiên cứu

3.3.1. i i h n nội dung

Tìm hiểu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên là một vấn đề khó khăn và

phức tạp. Do vậy, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những khía cạnh sau đây:

- Đánh giá mức độ và biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên ở ba

dạng hành vi ủng hộ xã hội cụ thể là: hành vi vị tha, hành vi chia sẻ, hành vi tình

nguyện với người khác trong đời sống.

- Luận án chỉ tập trung tìm hiểu một số yếu tố về mặt cá nhân ảnh hưởng đến

thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo các tiêu chí: Cái tôi hiệu quả, Tự

4

kiểm soát, xu hướng thực hiện hành vi xã hội, tôn giáo, các yếu tố môi trường.

3.3.2. i i h n v đ a bàn nghiên cứu

Trường Đại học Trà Vinh thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Trường có đặc

trưng gần 30% sinh viên dân tộc khmer học tập. Trong mẫu nghiên cứu này chúng

tôi chọn theo nguyên tắc tiện lợi trên 19% sinh viên dân tộc Khmer. Quy mô đào tạo

là trên 18.000 nghìn sinh viên, ở nhiều tỉnh lân cận hội tụ về Trường Đại học Trà

Vinh học tập, giao lưu và điều này càng thể hiện tính đa văn hóa trong môi trường

Đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Tây Nam Bộ.

Thời gian nghiên cứu từ 4/2017 đến 6/2020

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận

cơ bản của tâm lý học sau đây:

4.1.1. Ngu ên tắc khách quan:

Nghiên cứu phải đảm bảo tính khách quan, trước hết là phải nghiên cứu từ

chính bản thân sự vật, hiện tượng, phải xem xét sự vật, hiện tượng như chúng vốn

có trong thực tế, ghi nhận mọi chi tiết, mọi biểu hiện của chúng. Nguyên tắc khách

quan làm tăng tin cậy của các kết quả nghiên cứu và giúp các nghiên cứu ngày càng

tiến gần hơn đến bản chất của tin cậy với vai trò thúc đẩy, định hướng, dẫn dắt, dự

báo hành vi ủng hộ xã hội.

4.1.2. Ngu ên tắc ho t động - nhân cách:

Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là yếu tố quyết định sự

hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Do đó, hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên phải nghiên cứu thông qua thực tiễn hoạt động học tập nhóm, công

tác xã hội tình nguyện của sinh viên. Hành vi ủng hộ xã hội là sự phản ánh một

phần điều kiện xã hội của nhóm, của cộng đồng mà sinh viên sinh sống, hoạt động

trong đó. Đồng thời cũng là sản phẩm của hoạt động và học tập xã hội. Hành vi

ủng hộ xã hội của sinh viên được tham gia trong các lớp học, tổ chức Đoàn, Hội

5

sinh viên và xã hội.

4.1.3. Ngu ên tắc tiếp cận khoa học liên ngành: Hành vi ủng hộ xã hội đã

được nhiều ngành khoa học nghiên cứu như: Tâm lý học xã hội, sinh lý học, xã hội

học, giáo dục học, Tâm lý học xuyên văn hóa... Vì vậy, khi nghiên cứu hành vi

ủng hộ xã hội cần phải tiếp cận liên ngành khoa học để có cách nhìn hệ thống, đầy

đủ.

4.1.4. Ngu ên tắc phát tri n:

Mỗi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên hay trong mối quan hệ xã hội đều có

quá trình nảy sinh, vận động và phát triển qua các hành vi ủng hộ xã hội trong từng

giai đoạn phát triển lịch sử xã hội. Tâm lý cá nhân hay của xã hội đều nằm trong

quy luật này, có sự phát triển và biến đổi về chất. Khi nghiên cứu các hiện tượng

tâm lý xã hội, nhà khoa học cần xem xét chúng trong một quá trình phát triển.

Các phƣơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện và giải quyết các mục đích và

nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên

cứu cụ thể sau đây:

4.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - văn bản, tài liệu

4.3. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

4.3.1. Phương pháp chuyên gia

4.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

4.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

4.3.4. Phương pháp phân tích trường hợp (chân dung) tâm lý

4.3.5. Phương pháp xử lý số liệu bằng chương trình thống kê SPSS

Việc mô tả chi tiết cụ thể về mục đích, cách thức tiến hành, thực hiện các

phương pháp nghiên cứu cụ thể này sẽ được chúng tôi trình bày rõ hơn trong

chương 3.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Trong luận án đã đưa ra được một tổng quan nghiên cứu về hành vi ủng hộ

xã hội của giới trẻ, bao gồm sinh viên. Các hướng nghiên cứu, các dạng hành vi cụ

thể là: hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện và phân loại được hành vi

6

ủng hộ xã hội. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được một hệ thống các khái niệm

căn bản để định hướng cho nghiên cứu thực tiễn. Từ đó, thao tác hóa khái niệm

thành các chỉ báo đo lường được trong thực tiễn.

- Nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội có ý nghĩa thiết thực, thể hiện tính nhân

văn, mình vì mọi người và sự sẵn sàng chia sẻ trong quan hệ cá nhân sinh viên với

cộng đồng, đặc biệt là những người yếu thế. Điều này cần có ở sinh viên và rất cần

được giáo dục cho thế hệ trẻ hiện nay.

- Việc chỉ ra được thực trạng mức độ và các biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội,

so sánh với biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo nhiều biến số độc

lập, ở mức độ thường xuyên, có nghĩa là phần lớn có sự cân bằng với hành vi chia

sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện, hành vi chia sẻ là nổi bật nhất và phân tích

(trường hợp) chân dung tâm lý sinh viên và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng, tác động

đều đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất

biện pháp, những nội dung, giáo dục hành vi ủng hộ xã hội, hành vi tích cực trong

sinh viên hiện nay, cải thiện và phòng ngừa những hành vi tiêu cực, chống đối xã

hội trong sinh viên.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. V m t l luận:

- Kết quả nghiên cứu về lý luận của luận án góp phần bổ sung, làm giàu có

thêm nguồn tri thức, hiểu biết khi nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên, làm sáng tỏ thêm lý luận về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên trong tâm lý

học xã hội. Làm tư liệu lý luận trong đào tạo và giáo dục sinh viên và trong nghiên

cứu Tâm lý học.

- Nghiên cứu này cũng góp phần bổ sung vào một số khoảng trống nghiên

cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Những vấn đề mà luận án chưa đi sâu

nghiên cứu hoặc chưa giải quyết được có thể sẽ là những gợi ý cho các hướng

7

nghiên cứu tiếp theo liên quan đến lĩnh vực này.

6.2. V thực ti n:

- Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án đóng góp vào việc nâng cao nhận

thức, hiểu biết, tri thức về quan niệm, hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, thông qua

mô tả thực trạng mức độ biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Hành vi ủng

hộ xã hội càng nhiều, sinh viên càng có nhiều cảm nhận hạnh phúc về cuộc sống.

- Kết quả nghiên cứu thực trạng đã cung cấp hệ thống tư liệu về thực trạng hành

vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Có giá trị ứng dụng thực tiễn cho các nhà quản lý, các

nhà giáo dục và các bậc cha mẹ, để nuôi dưỡng lòng nhân ái, thúc đẩy các hành vi

ủng hộ xã hội trong mỗi gia đình, nhà trường phát triển nhân cách sinh viên.

- Các biện pháp được đề xuất là tài liệu tham khảo cho các bậc cha mẹ, cán bộ

quản lý giáo dục, thầy cô giáo và tổ chức Đoàn - Hội sinh viên vận dụng thúc đẩy hành

vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

7. Cấu trúc của luận án

Luận án bao gồm: Mở đầu, 4 chương

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hành vi ủng hộ xã hội

Chương 2. Cơ sở lý luận về Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Kết luận và kiến nghị

Danh mục tài liệu tham khảo

8

Phụ lục.

Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI

Thông qua việc tìm hiểu về tình hình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên cho thấy, vấn đề này mặc dù được các tác giả trên thế giới quan tâm

nghiên cứu từ lâu, song tại Việt Nam, vẫn là vấn đề mới được nhắc đến trong một

vài năm trở lại đây. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, chúng tôi

nhận thấy, việc tổng quan tình hình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên theo vấn đề là phù hợp hơn về mặt khoa học. Trên quan điểm như vậy, tình

hình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên sẽ được trình bày một số nội

dung chính dưới đây.

1.1. Những nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội

Hành vi ủng hộ xã hội về cơ bản bị bỏ quên, cho đến những năm 60 của thế

kỷ XX. Lúc đó, hành vi ủng hộ xã hội được tập trung quan tâm thay thế dần cho các

hành vi tiêu cực xã hội. Do thời điểm đó, các nhà khoa học nhận thức rằng hành vi

tiêu cực như một mối đe dọa cho xã hội. Một số nhà nghiên cứu tin rằng, việc đi sâu

nghiên cứu và tìm hiểu hành vi ủng hộ xã hội là cách thức cần thiết để hiểu hành vi

tiêu cực xã hội cũng như để thúc đẩy sự thay đổi. Nhiều năm sau, nhận thức được

tầm quan trọng của việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội trong việc điều tiết xã

hội, hành vi xã hội tích cực đã được ghi nhận. Sự quan tâm đến việc phát triển hành

vi ủng hộ xã hội xuất phát từ nhu cầu mong muốn xã hội vận hành một cách hài hòa

[Kavussanu, Seal & Phillips, 2006]. Khi mà hành vi ủng hộ xã hội trở nên quan

trọng hơn đối với các cá nhân và nhóm xã hội thì chúng đã được nghiên cứu một

cách trọng tâm hơn và cũng được công nhận một cách phù hợp hơn. Sau này, các

nhà hành vi học đã bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của việc ngăn chặn hành vi có

hại thông qua việc tăng cường và hỗ trợ xây dựng các hành vi có ích. Từ đây, hành

vi đạo đức cũng được quan tâm nghiên cứu. Hành vi ủng hộ xã hội cũng được xem

9

là gắn kết rất chặt chẽ với yếu tố đạo đức [Bar-Tal, 1982].

1.1.1. Những nghiên cứu v t m quan trọng của hành vi ủng hộ xã hội

Ryan & Patrick [2001] cho rằng, hành vi ủng hộ xã hội là một yếu tố dự báo

của sự thành công trong học tập, xã hội và đời sống tình cảm sau này. Sự phát triển

lành mạnh và tích cực về mặt xã hội ở người trẻ tuổi có tương quan với sự phát triển

nhận thức, từ đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho thành tích học trong tương lai.

Trẻ em và thanh thiếu niên thực hiện nhiều hành vi ủng hộ xã hội đã được chứng

minh rằng có nhiều cơ hội hơn để đạt được thành công học tập ở trường [Roeser và

cộng sự, 2000]. Hành vi đạo đức/ ủng hộ xã hội khi được hình thành sớm cũng có

hiệu quả trong việc phòng tránh các chứng trầm cảm và trong việc thúc đẩy thành

tích học tập [Bandura và cộng sự 1996a]. Một thái độ tích cực và hành vi ủng hộ xã

hội dẫn đến các mối quan hệ tốt với những người khác và giúp nâng cao mức độ tự

tin của người đó [Barry & Wentzel, 2006].

Eisenberg & Mussen [1989] trong nghiên cứu của mình đã chứng minh rằng,

việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội mang đến hiệu quả tâm lý tích cực cho

thanh thiếu niên, bao gồm việc làm tăng tính tự chủ và kỹ năng đối phó với các tình

huống khó khăn trong cuộc sống. Hầu hết thanh thiếu niên hành động mang tính

ủng hộ xã hội bằng cách tuân thủ theo chuẩn mực xã hội để phù hợp với xã hội đó.

Tuy nhiên, cũng có những thanh thiếu niên không tôn trọng các quy tắc chuẩn mực,

thay vào đó là tham gia vào các hoạt động hoặc thực hiện các hành vi chống đối xã

hội [Hoffman, 2008]. Hậu quả của các hành vi tiêu cực này có thể liên quan đến

tình trạng thanh thiếu niên bỏ học hoặc ít tham gia các hoạt động mang tính tập thể

và đồng đội. Khi thanh thiếu niên có những hành vi chống đối xã hội thì sẽ dễ dẫn

đến những nguy cơ như: bỏ học, lạm dụng thuốc, quan hệ tình dục không an toàn,

phá hủy các mối quan hệ xã hội [Walker, Colvin, & Ramsey, 1995]. Nếu hành vi

tiêu cực này vẫn tồn tại và kéo dài, nhiều biện pháp sẽ được đưa ra, như đuổi học

(nhưng biện pháp này lại thường là một trong những nguyên nhân gây gia tăng

nhiều hơn các hành vi tiêu cực). Vì lý do này, hành vi ủng hộ xã hội là điều cần

thiết trong sự phát triển xã hội. Thanh thiếu niên là một nhóm xã hội quan trọng vì

10

họ có nhiều khả năng chống lại hành vi chuẩn mực, thay vào đó là những hành vi

mà các em cảm thấy phù hợp. Điều này thấy rõ nhất trong thanh thiếu niên độ tuổi

từ 7 đến 17 tuổi.

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội mang lại

nhiều lợi ích về thể chất cũng như tinh thần, chẳng hạn như: Các hành động tích cực

giúp con người tăng cường các cảm giác hạnh phúc [Kurtz, Lyubomirsky, 2008];

[McGowen, 2006]; Hành vi ủng hộ xã hội có tương quan thuận với chất lượng các

mối quan hệ [Helgeson, 1994] và làm giảm tỉ lệ tử vong ở người [Brown và cộng sự

2003]. Việc giúp đỡ người khác thậm chí còn mang đến dự đoán làm giảm tỉ lệ tử

vong do căng thẳng Poulin và cộng sự [2013]. Theo Thoits & Hewitt (2001), công

việc tình nguyện – một dạng của hành vi ủng hộ xã hội còn giúp tăng cường cảm

nhận hạnh phúc, sự hài lòng trong cuộc sống, lòng tự trọng, ý thức kiểm soát cuộc

sống, tăng cường sức khoẻ thể chất, giảm bớt chứng trầm cảm và giúp tăng đáng kể

các lợi ích lâu dài [Piliavin & Siegl 2007].

Nhóm tác giả Dunn, Ashton-James, Hanson & Aknin [2010] còn chỉ ra rằng,

việc chúng ta lấy tiền để giúp đỡ người khác còn mang lại hạnh phúc hơn là dùng số

tiền đó để chi tiêu cho chính bản thân mình. Đem tiền cho hoạt động từ thiện, trên

thực tế, kích hoạt vùng não liên quan đến phần thưởng [Harbaugh, Mayr &

Burghart, 2007]. Từ đó, những người hạnh phúc hơn thường có hành động tích cực

hơn và họ trải qua những mức độ hạnh phúc cao hơn bằng cách làm như vậy

[Piliavin, 2003].

Như vậy, việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội đã được nhiều tác giả

khẳng định là mang lại nhiều lợi ích, chẳng hạn: mang lại sự thành công, mở rộng

mối quan hệ, cảm nhận hạnh phúc, giảm tỉ lệ tử vong… Những kết quả tích cực này

cho thấy, việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội trên khách thể thanh niên là điều

nên làm, để chúng ta khuyến khích các hành vi ủng hộ xã hội trong thanh niên. Điều

này sẽ giúp làm giảm các nguy cơ về hành vi chống đối xã hội, tệ nạn xã hội, vi

11

phạm pháp luật trong thanh niên.

1.1.2. Những nghiên cứu v các ki u/ lo i hành vi ủng hộ xã hội

Eisenberg và cộng sự [1998] khi nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội đã xác

định hai loại của hành vi này là: lòng vị tha và hành vi thân thiện với xã hội. Các

hành vi ủng hộ xã hội được định nghĩa là sự giúp đỡ tự nguyện chủ yếu do mối

quan tâm đến nhu cầu và phúc lợi của người khác, thường gây ra bởi sự đáp ứng

cảm thông và hiện thưc hóa các nguyên tắc phù hợp với việc giúp đỡ người khác

[Eisenberg và Fabes, 1990]. Với loại hành vi thân thiện xã hội này, bởi vì người trợ

giúp chủ yếu quan tâm đến phúc lợi của người khác, nên những người trợ giúp thỉnh

thoảng vẫn phải bỏ ra chi phí. Mặc dù các nhà nghiên cứu đã tranh luận rất gay gắt

rằng, liệu các hành vi vị tha có tồn tại hay không thì có ít nhất ba dòng bằng chứng

ủng hộ sự tồn tại của lòng vị tha:

+ Thứ nhất, Batson & Shaw [1991] đã trình bày bằng chứng về tính di truyền

của sự thông cảm. Sự thông cảm được cho là có khả năng thích nghi trong quá trình

tiến hóa. Điều này liên quan đến lòng vị tha từ tính di truyền.

+ Thứ hai, Gilbert và Fiske, [2004] có những bằng chứng về sự ổn định

trong cách ứng xử theo hướng ủng hộ xã hội ở thời thơ ấu và thanh thiếu niên.

+ Thứ ba, Eisenberg và Fabes [1990] đã tìm ra các cách hành xử khác nhau

của cùng một cá nhân trong các hoàn cảnh khác nhau. Cũng theo Eisenberg và

Fabes [1990], hành vi ủng hộ xã hội là kiểu hành vi mà trong đó mọi người có động

cơ ứng xử theo cách tiến bộ khi ở nơi công cộng và được thực hiện bởi mong muốn

được chấp thuận và tôn trọng bởi những người khác (như phụ huynh, đồng

nghiệp…), đồng thời cũng để tăng cường giá trị của bản thân.

Penner, Dovidio, Piliavin, và Schroeder [2005] còn đưa ra một hướng chung

trong nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội là tìm hiểu xem liệu những người khác,

có đóng vai trò làm chứng cho hành vi ủng hộ xã hội của một cá nhân hay không.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc giúp đỡ thực hiện trước mặt người khác đôi

khi kết hợp với động cơ tự định hướng. Cũng theo các tác giả này, tình nguyện là

một dạng hành vi ủng hộ xã hội trong bối cảnh một tổ chức, được lên kế hoạch và

12

thực hiện trong một thời gian dài, theo đó nhằm mục đích hỗ trợ xã hội và có sự

cam kết công dân. Các tác giả nghiên cứu về lĩnh vực này cho rằng, hoạt động tình

nguyện đúng nghĩa có những điểm khác với sự giúp đỡ thông thường. Theo

Eisenberg và Fabes [1998], những khác biệt này ở chỗ: hoạt động tình nguyện ít có

khả năng xuất phát từ một cảm giác về nghĩa vụ cá nhân, trong khi hầu hết các hành

động giúp đỡ thông thường liên quan đến ý thức về một nghĩa vụ cá nhân đối với

một người cụ thể. Những tình nguyện viên trong một tổ chức hoặc một dịch vụ từ

thiện thường không được thúc đẩy bởi sự cân nhắc như vậy.

Musick và Wilson (2008) trong cuốn sách của họ viết về tình nguyện đã

tuyên bố rằng: Tình nguyện là một hình thức của hành vi vị tha. Sự kết hợp giữa

tình nguyện và vị tha là rất dễ nhận thấy thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ

cho người khác, bao gồm cả sự an ủi với người (bị) bệnh [Chambré, 1995].

Rõ ràng mong muốn giúp đỡ người khác mà không phải bỏ ra chi phí gì là

điều quan trọng để con người tham gia vào bất kỳ hình thức tình nguyện nào. Song,

một sự kết hợp giữa lòng vị tha và sự quan tâm đến lợi ích bản thân lại khá phổ

biến. Midlarsky [1991] chỉ ra rằng trong quá trình giúp đỡ người khác có cả những

lợi ích cá nhân. Nhiều người tham gia tình nguyện cho rằng, họ được nhiều hơn

những gì họ đã cho [Chambré, 2006]. Tình nguyện là hành vi ủng hộ xã hội nhưng

không phải hoàn toàn là không có lợi ích cá nhân. Wymer [1999] nhận thấy rằng

các tình nguyện viên có nhiều khả năng mở rộng các mối quan hệ bạn bè tình

nguyện hơn những người không phải tình nguyện viên.

Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi

nhận thấy, hành vi ủng hộ xã hội biểu hiện trong đời sống của chúng ta khá đa dạng.

Đó có thể là hành vi giúp đỡ, làm tình nguyện, từ thiện, giữ gìn vệ sinh môi trường,

hợp tác với người khác trong giải quyết công việc. Thông qua đây, chúng ta hiểu rõ

hơn nhiều khía cạnh của hành vi ủng hộ xã hội, bao gồm cả những hành vi có sự

cam kết và những hành vi không có sự cam kết.

1.1.3. Những nghiên cứu v sự phát tri n của hành vi ủng hộ xã hội

Các tác giả khác nhau đã tìm thấy các kết quả khác nhau liên quan đến sự

13

phát triển của hành vi ủng hộ xã hội.

Các nghiên cứu của Eisenberg & Mussen [1989], Upright [2002] đi vào việc

khám phá và nghiên cứu cơ sở của hành vi ủng hộ xã hội và phỏng đoán rằng hành

vi ủng hộ xã hội của con người là kết quả của sự kết hợp và tương tác giữa cơ sở

sinh học, xã hội, tâm lý, kinh tế và lịch sử. Những tác giả này giải thích thêm rằng,

hành vi ủng hộ xã hội được phát triển thông qua sự kết hợp của các hành vi học hỏi

và đặc điểm di truyền. Ở độ tuổi rất nhỏ, trẻ em đã được học những hành vi tích cực

(như sự tử tế và giúp đỡ người khác). Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là các em

sẽ luôn thực hiện các hành vi này. Trước hết, trẻ em có thể hiểu rằng ai đó cần được

hỗ trợ. Các các tác giả này suy đoán rằng, trước khi quyết định giúp đỡ thì ở trẻ em

sẽ xuất hiện một cảm xúc gọi là trách nhiệm xã hội, tiếp đó, các em sẽ đánh giá tình

hình bao gồm: nhận thức về người cần được giúp đỡ, nhận thức về nhu cầu của họ

và nhận ra người cần được giúp đỡ.

Eisenberg và cộng sự [1988] cho rằng, ở cấp độ cá nhân, hành vi ủng hộ xã

hội có quan hệ với sự phát triển tâm lý ở trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài ra, cũng

theo các tác giả này phân tích thì khuynh hướng ủng hộ xã hội xuất hiện từ thời thơ

ấu và đến tuổi thiếu niên thì tăng lên. Thanh thiếu niên có xu hướng ủng hộ xã hội

cao hơn trẻ em ở độ tuổi từ 7 đến 12 tuổi. Như vậy, theo ông, thanh thiếu niên thực

hiện hành vi ủng hộ xã hội nhiều hơn trẻ em. Tuy nhiên, Berndt [1996b] trong

nghiên cứu của mình lại không tìm thấy sự khác biệt độ tuổi trong việc thực hiện

các hành vi ủng hộ xã hội ở mẫu 9 – 18 tuổi.

Upright [2002] thừa nhận rằng khi trẻ em tham gia vào các hành động thấu

cảm thì có thể dẫn đến việc trẻ em hành động tử tế với người khác. Tuy vậy,

Eisenberg và Mussen bổ sung thêm, đứa trẻ cũng cần phải tự tin về khả năng giúp

đỡ của mình. Nghĩa là, có kiến thức về hành vi ủng hộ xã hội không đủ để đảm bảo

rằng trẻ em sẽ thực hiện các hành vi này. Eisenberg và Mussen [1989] tin rằng hành

vi ủng hộ xã hội có thể mua được (trả chi phí) và có thể học được. Đặc biệt, hành vi

ủng hộ xã hội mạnh phát triển mạnh mẽ ở trẻ nhỏ. Các tác giả này cũng đi đến kết

luận rằng, hành vi ủng hộ xã hội không được phát triển và nuôi dưỡng bằng tính

14

cách mà là thông qua sự tích lũy.

Trong khi những nghiên cứu đầu tiên tập trung chủ yếu vào các hành vi ủng

hộ xã hội ở trẻ em thì vẫn có nhiều lý do để theo dõi sự phát triển hành vi ủng hộ xã

hội ở tuổi vị thành niên và thanh niên. Những nghiên cứu về sự phát triển hành vi

ủng hộ xã hội ở thanh niên đã tăng lên đáng kể từ những năm 1990. Đầu tiên, trong

quá trình cá nhân phát triển thì khả năng nhận thức và đời sống tâm lý, kinh

nghiệm… cũng phát triển theo. Theo Brown và Bigler [2005], những yếu tố này có

thể thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển hành vi ủng hộ xã hội. Mahoney và cộng sự

[2009] cho thấy, thanh thiếu niên thể hiện tính chủ ý hơn, từ đó những hoạt động

mà họ lựa chọn tham gia sẽ thường là những hoạt động mà họ có thể cống hiến sức

lực của họ. Thanh thiếu niên cũng có nhiều cơ hội hơn để thể hiện các hành vi ủng

hộ xã hội khác ngoài bối cảnh gia đình, như trong trường học, nơi công cộng. Tisak

và cộng sự [2002] chỉ ra rằng, thanh thiếu niên thường có xu hướng đánh giá bối

cảnh tình huống để xác định có nên thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội hay không.

Như đã nói, những nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội trên khách thể trẻ

em đã được thực hiện nhiều song trên đối tượng thanh thiếu niên thì lại chưa nhiều

người tìm hiểu nghiên cứu. Theo chúng tôi, nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội

trên thanh niên là khá thú vị bởi đây là giai đoạn chuyển tiếp của hai thời kỳ từ thơ

ấu lên thành người lớn. Do đó, sự phức tạp trong biến đổi tâm sinh lý cũng mang

đến nhiều sự khác biệt rõ nét trong các các nhân đối tượng thanh niên khác nhau.

Song, chính vì giai đoạn này tâm sinh lý của thanh niên về cơ bản là chưa ổn định

do đó cũng sẽ là một thách thức không nhỏ cho quá trình nghiên cứu.

2.1.4. Những nghiên cứu xu ên v n hóa v hành vi ủng hộ xã hội

Levine và cộng sự [2003] đã tìm hiểu hành vi giúp đỡ người lạ của người

dân tại 23 quốc gia khác nhau trên thế giới (trải khắp các khu vực trên thế giới).

Quy mô dân số và tính cá nhân, tính tập thể trong nền văn hóa đã được các nhà khoa

học đưa vào như những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi giúp đỡ. Có ba

tình huống được đưa ra là: (1) Một người đi bộ bị rơi cây bút; (2) Một người băng

bó chân và bị rơi cuốn tạp chí không thể cúi xuống nhặt được và (3) Một người mù

15

chống gậy đợi qua đường tại ngã tư. Kết quả cho thấy có sự khác biệt khá đáng kể

về hành vi này ở các thành phố được khảo sát. Hành vi giúp đỡ được thực hiện

nhiều nhất ở thành phố Rio de Janeiro của Braxin với 93% và thấp nhất ở Kuala

Lumpur (Malaysia) với 40%. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra một mối tương quan

tích cực giữa việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội với định hướng giá trị văn hóa

Sympatia – một văn hóa đặc trưng và truyền thống ở Braxin và một số quốc gia

vùng Mỹ Latinh nổi tiếng với đặc điểm: hay quan tâm tới người khác, thân thiện,

lịch sự và giúp đỡ người lạ. Tuy vậy, các bằng chứng thực nghiệm cho thấy rằng,

hành vi giúp đỡ ít phụ thuộc vào bản chất địa phương của mỗi người mà chịu ảnh

hưởng nhiều bởi các đặc tính của môi trường họ đang sống. Môi trường mà họ sống

trong đó ảnh hưởng đến hành vi của họ, ví dụ như: một người Braxin sống ở New

York sẽ ít có khả năng để giúp đỡ người khác hơn là một người Braxin sống ở Rio

de Janeiro (cũng thuộc đất nước Braxin).

Miller, Bersoff và Harwood [1990] đã thực hiện một thực nghiệm trên người

lớn và trẻ em Ấn Độ và người Mỹ gốc Mỹ. Các tác giả đã nghiên cứu cảm nhận về

mặt trách nhiệm đạo đức của các nhóm khách thể này khi chứng kiến các tình

huống, trường hợp cần đến sự trợ giúp. Trong đó các tình huống này nhấn mạnh đến

tính nghiêm trọng của tình trạng người cần được giúp đỡ (tình trạng hẩn cấp) và

mối quan hệ giữa những người tham gia (ví dụ như quan hệ cha – con; người thân –

người lạ…). Các nhà nghiên cứu đã phỏng vấn 400 cá nhân (người lớn và trẻ em)

để xem họ sẽ làm gì trong các tình huống liên quan đến nghĩa vụ giúp đỡ con em

mình, bạn bè của cha mẹ, bạn bè của mình và nghĩa vụ của mọi người để giúp đỡ

một người lạ. Các tình huống có thể ở mức nghiêm trọng đe dọa đến tính mạng, có

tình huống ở mức độ nghiêm trọng vừa phải. Kết quả sau đó chứng minh rằng:

người Ấn Độ cảm thấy có trách nhiệm và bổn phận đạo đức trong việc giúp đỡ

người khác cao hơn người dân Mỹ, trong khi người Mỹ thì phản ứng và thực hiện

các hành vi ủng hộ xã hội nhiều hơn tùy vào tình hình thực tế. Như vậy, có thể thấy

đã có sự khác biệt rõ rệt về mức độ trách nhiệm giữa hai nhóm văn hóa.

Cả hai nghiên cứu của Miller & cộng sự [1990] và Levine & cộng sự [2001]

16

đều rút ra được kết luận: việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội ít thường xuyên

hơn trong những bối cảnh giàu có và khẳng định rằng những phát hiện này đã chỉ rõ

tầm quan trọng của yếu tố kinh tế trong việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội.

Thực tế đang tồn tại những lý do để giải thích cho việc, có thể tình hình kinh tế càng

phát triển lại tương quan âm (nghịch) với việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội,

bởi tại các nước giàu, công dân của họ mang tính cá nhân khá cao, họ tự do theo

đuổi nhu cầu và đôi khi họ bỏ qua các giá trị xã hội truyền thống hay những quy

định về trách nhiệm của họ với các thành viên khác trong cộng đồng họ đang sống

[Inkeles, 1997]. Những yếu tố này có thể dẫn đến việc họ ít sẵn lòng quan tâm đến

lợi ích của những người lạ. Có một thực tế rằng, các xã hội đô thị công nghiệp có

tính cạnh tranh cao hơn, vì vậy sự quyết đoán và tính hung hăng được coi là quan

trọng, trong khi các hành vi ủng hộ xã hội trở nên ít quan trọng hơn. Linsky &

Straus [1986] cho rằng, cộng đồng có nền kinh tế ít phát triển hơn (như tỉ lệ thất

nghiệp và tỉ lệ những người kinh doanh thất bại cao) có tỉ lệ người phạm tội và các

bệnh lý xã hội cao hơn. Nhà nghiên cứu Lee [1995] phát hiện ra rằng những người

lao động hài lòng với mức lương hiện tại của họ thì có nhiều khả năng tham gia vào

các hành vi ủng hộ xã hội. Ngược lại, Levine và cộng sự [1994] tìm thấy một mối

tương quan tích cực (thuận) giữa tình trạng phát triển kinh tế của và hành vi giúp

đỡ.

Korte và Kerr [1975] thấy rằng, ở nông thôn, người ta giúp đỡ người lạ nhiều

hơn ở đô thị. Sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn cũng đã được ghi nhận trong

nhiều nghiên cứu khác được thực hiện tại Mỹ - một bối cảnh được coi là nguyên

mẫu phương Tây và chủ nghĩa cá nhân. Vậy ở những quốc gia có tính tập thể (chủ

nghĩa tập thể) cao thì sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị liệu có còn tồn tại?

Korte và Ayvalioglu [1981] đã nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội tại các thành phố

lớn, thị trấn nhỏ và khu dành cho người nghèo tại Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả một lần nữa

cho thấy, ở thành thị người ta ít thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội hơn so với

vùng nông thôn và những khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn. Giữa các vùng thị

trấn nhỏ và khu định cư tạm bợ thì không có sự khác biệt. Nếu như phát hiện của

17

Korte & Kerr [1975] cho thấy có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn trong

hành vi ủng hộ xã hội đối v i ngư i l thì nghiên cứu của Amato lại tập trung tìm

hiểu việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội đối với ngư i thân quen, họ hàng và b n

bè. Có tổng cộng 13.017 người Mỹ được lựa chọn khảo sát và kết quả cho thấy: Khi

con người giúp đỡ người thân, sẽ không có sự khác biệt về thống kê giữa khu vực

thành thị và nông thôn.

Một nghiên cứu khác của Fjneman, Willemsen và Poortinga tiến hành năm

1996 đã được thực hiện tại Hồng Kông, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Hà Lan và Mỹ về

hành vi ủng hộ xã hội lại cho thấy sự giống nhau trên tất cả các nền văn hóa. Sự

khác biệt duy nhất giữa các thành phố chỉ là nằm ở yếu tố - sự g n g i v tình

cảm”. Nghĩa là, những người thân quen hoặc có mối quan hệ chặt chẽ thì có xu

hướng giúp đỡ nhau nhiều hơn. Fjneman và các cộng sự [1996] tiếp tục tìm kiếm

bằng chứng về vai trò động lực của lòng vị tha đối với hành vi ủng hộ xã hội.

Những người tham gia khảo sát thể hiện một lòng vị tha rõ ràng hơn với những họ

hàng thân thích, bất kể là ở nền văn hóa nào.

Chúng ta vẫn thường mặc định xã hội có thiên hướng cá nhân thì thường coi

trọng đặc tính cá nhân và gia đình hạt nhân của họ trong khi những xã hội, quốc gia

theo xu hướng coi trọng tính tập thể thì lại ưu tiên cao nhất cho lợi ích của tập thể

mà mình đang sống trong đó [Triandis, 1995]. Whiting và Whiting [1975] đã thực

hiện một nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội biểu hiện trong tương tác hàng ngày

của các em độ tuổi từ 3 đến 11 với người khác tại 6 quốc gia khác nhau là Kenya,

Philippines, Nhật Bản, Ấn Độ, Mexico và Mỹ. Kết quả cho thấy sự khác biệt về

hành vi ủng hộ xã hội của trẻ em giữa các nền văn hóa được chọn nghiên cứu. Trẻ

em từ Mexico và Philippines thường hành động mang tính ủng hộ xã hội hơn so với

những em đến từ Nhật Bản, Ấn Độ và Hoa Kỳ. Các em hành xử mang tính ủng hộ

xã hội nhất là những em đến từ xã hội truyền thống nhất, đó là vùng nông thôn

Kenya. Những đứa trẻ ích kỷ nhất đến từ một xã hội hiện đại phức tạp nhất, đó là

Mỹ. Nghiên cứu này cũng rút ra được một kết luận là những trẻ em hay làm việc

nhà giúp cho cha mẹ thì thường có sự quan tâm đến người khác cao hơn những trẻ ít

18

làm việc nhà. Thật vậy, nền văn hóa tập thể đề cao việc hỗ trợ và hợp tác, chính vì

thế kích thích việc thực hiện nhiều các hành vi ủng hộ xã hội trong khi các nền văn

hóa cá nhân (nơi mà các giá trị thành công của cá nhân và khuyến khích khả năng

cạnh tranh được coi trọng) thì trẻ em ít có xu hướng hành xử ủng hộ xã hội.

Curtis, Grabb và Baer [1992] đã nghiên cứu số liệu điều tra Giá trị Thế giới

(1981 – 1983) và rút ra kết luận: Người Mỹ gốc Mỹ tham gia tình nguyện nhiều hơn

các quốc gia khác. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu do chính

3 tác giả này thực hiện sau khi phân tích khảo sát Giá trị thế giới tập hợp dữ liệu của

33 quốc gia dân chủ giai đoạn 1991 – 1993. Như vậy người ta nhận thấy những

nước giàu có, nền kinh tế phát triển thường tham gia nhiều hơn vào các hoạt động

tình nguyện. Như vậy, tình hình kinh tế cũng là một biến quan trọng tác động đến

hành vi ủng hộ xã hội cụ thể là tình nguyện.

Bên cạnh đó, cũng đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi trong

hành vi ủng hộ xã hội được thực hiện. Eisenberg và Mussen [1989], khi nghiên cứu

về lòng tốt và hợp tác thấy rằng: Trẻ em ở Bắc Mỹ ít có sự hợp tác hơn so với trẻ

em lớn lên ở Mexico. Nghĩa là, có mối quan hệ giữa loại hình văn hóa và mức độ

thực hiện hành vi ủng hộ xã hội. Chúng ta vẫn thường nghĩ, trẻ em được nuôi dưỡng

trong một nền văn hóa tập thể có xu hướng thể hiện hành vi ủng hộ xã hội nhiều hơn

so với những em được nuôi dưỡng trong một nền văn hóa cá nhân. Tuy vậy, nhiều

nghiên cứu khác lại cho kết quả không đồng nhất như ý nghĩ trên.

Feldman [1968] đã tiến hành một thí nghiệm với những người qua đường ở

Paris (Pháp), Athens (Hy Lạp) và Boston (Mỹ) về việc nhờ hỗ trợ giúp đỡ những

người đồng hương hoặc người nước ngoài trong hai tình huống: Hỏi đường và viết

thư. Trong tình huống đầu tiên, những người từ Boston giúp đỡ nhiều nhất và giúp

cả hai nhóm: đồng hương và người nước ngoài. Trong khi người Paris và Athens

giúp đỡ đồng bào nhiều hơn người nước ngoài. Trong tình huống thứ hai, những

người Athens đối xử tồi tệ với đồng bào hơn người nước ngoài, nhưng người

Boston lại làm điều ngược lại. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã rút ra kết luận

rằng: có sự khác biệt lớn giữa các nền văn hóa mang tính cá nhân trong thực hiện

19

hành vi ủng hộ xã hội. Mức độ giúp đỡ thay đổi theo các tình huống diễn ra thực tế.

Nghiên cứu này là khá tin cậy bởi nó xem xét những khác biệt trong hành vi ủng hộ

xã hội và nhấn mạnh đến sự khác biệt trong tình huống.

Eppel, Sharp và Davies [2013], tập trung vào cách tiếp cận của Defra về thay

đổi hành vi và cung cấp tổng quan về bốn cách tiếp cận hoặc vai trò có thể là hiệu

quả nhất với các nhóm dân cư khác nhau để thay đổi hành vi. Những cách tiếp cận

này là: khuyến khích, kích hoạt, tham gia và minh hoạ. Bốn phương pháp tiếp cận

này rất hữu ích để xác định khoảng trống có thể cần phải được điền nếu thay đổi

hành vi là xảy ra. Bằng cách làm cho mọi người dễ dàng hành động thông qua việc

cung cấp cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng, chính phủ cho phép xã hội thay đổi hành

vi [Eppel, Sharp, & Davies, 2013]. Hành vi xã hội cũng được thực hiện bằng các

khoản đóng góp bằng tiền cho các tổ chức từ thiện, công việc tình nguyện của con

người trong cuộc sống. Carlo [2000] và Brandy A. Randall [2001] với nghiên cứu

“Đề xuất một số biện pháp hành vi xã hội cho thanh thiếu niên”. Sự tương quan và

cấu trúc của các hành vi xã hội ở thanh thiếu niên cuối được kiểm tra bằng cách sử

dụng một biện pháp mới được xây dựng, đa chiều. Trong nghiên cứu 1,249 sinh

viên cao đẳng (145 nữ, 19 tuổi = 19.9 tuổi) đã sử dụng Phiếu đánh giá Prosocial

Tendencies (PTM) đánh giá 6 loại hành vi xã hội: vị tha, tuân thủ, cảm xúc, khinh

thường, công khai và ẩn danh. Các biện pháp thông cảm, quan điểm, đau khổ cá

nhân, tính thích đáng xã hội, hành vi xã hội toàn cầu, trách nhiệm xã hội, ghi nhận

trách nhiệm, kỹ năng từ vựng, và lý luận luân lý xã hội cũng đã hoàn thành. Độ tin

cậy kiểm tra lại và độ chính xác của PTM được trình bày trong Nghiên cứu 2 với 40

mẫu nghiên cứu sinh (28 nữ, 22 tuổi = 22.9 tuổi). Kết quả từ cả hai nghiên cứu đều

cho thấy bằng chứng về độ tin cậy và tính hợp lệ của PTM và hỗ trợ khái niệm các

hình thức giúp đỡ khác biệt.

Lerner và Lichtman (1968) thực nghiệm với giả thiết ban đầu rằng con

người không phải lúc nào cũng hành động vì lợi ích của bản thân, nhất là khi lợi ích

đó ảnh hưởng đến người quen biết mình. Kết quả trong nhóm những người được

ghép đôi ngẫu nhiên chỉ có 9% số người tham gia chọn bị điện giật. Số còn lại họ

20

muốn được là người kiểm soát-người không bị điện giật. Những người chủ động

tìm bạn chơi, một trong hai người được cho biết là người ghép đôi với mình đã yêu

cầu họ chọn bị điện giật vì bản thân họ “rất sợ” điện giật có 72% số người đồng ý.

Sau đó, cho biết là người ghép đôi đã đưa ra sự lựa chọn trước - chọn không bị điện

giật nhưng giờ đã rút lui và để cho họ chọn. Kết quả có 88% số người tham gia

chọn lại điều kiện bị điện giật. Trong thực nghiệm này cho thấy, con người không

phải lúc nào cũng hành động vì lợi ích cá nhân. Ngay cả một yêu cầu rất đơn giản

cũng đủ làm cho hầu hết mọi người lựa chọn sự nhường nhịn hơn. Điều này đồng

nghĩa với việc bản thân họ phải chịu khó khăn, đau đớn vì bị điện giật [dẫn theo

Trần Thị Minh Đức, 2016, tr.99-100].

Rodin và Piliavin (1969), với giá trị của sự giúp đỡ người khác đã thực

nghiệm tìm hiểu xem điều gì xảy ra khi một người gặp khó khăn ngoài “đời thực”.

Một người sẽ ngã quỵ trong khi đi trong tàu điện ngầm với các tình huống ngã khác

nhau: Đôi khi “nạn nhân” cầm theo gậy, có vẻ yếu đuối, bệnh tật. Đôi khi anh ta

nồng nặc mùi rượu. Kết quả ngay cả khi nạn nhân có vẻ rất say nhưng họ cũng chỉ

nhận được 50% số lần giúp đỡ. Còn nếu anh ta có vẻ ốm, có 95% số người nhìn

thấy đến giúp đỡ. Với những hành vi không được xã hội ủng hộ (như uống rượu

say trên đường) thì sự giúp đỡ sẽ giảm một nửa so với những hành vi không vi

phạm chuẩn mực xã hội. Những hành vi động chạm đến lòng trắc ẩn, sự thương

cảm của con người như giúp đỡ người già, người đau yếu, bệnh tật hay trẻ em thì

sự giúp đỡ thường tăng lên nhiều lần hơn [dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2016, tr.

100-101]. Darley và Latane (1970) thực nghiệm chứng minh rằng nếu con người có

bản chất nhân ái, họ sẽ giúp đỡ người khác khi lòng trắc ẩn này được khơi dậy.

Tiến hành thực nghiệm một người ăn xin (người thực nghiệm) đến gần những

người qua phố để xin họ 10 xu. Trong trường hợp thực nghiệm, người ăn xin đưa ra

các lý do khác nhau, trong trường hợp kiểm chứng, họ chỉ xin tiền mà không nói gì

cả. Kết quả khi người xin tiền nêu lý do như là cần tiền để gọi điện thoại, có 64%

người được hỏi đã cho tiền anh ta. Với những lý do là người xin tiền bị múc túi thì

có đến 70% số người được hỏi cho anh ta tiền. Khi xin tiền mà không có lý do chỉ

21

có 34% người được hỏi cho anh ta tiền. Như vậy, con người có xu hướng giúp đỡ

người khác nếu có lý do chính đáng, nghĩa là giúp đỡ đó phải có ý nghĩa thiết thực.

Nếu chúng ta tác động vào lòng trắc ẩn của họ, họ sẽ hào phóng trong việc giúp đỡ

[dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2016, tr.183]. Michel Steger và cộng sự với làm việc

thiện khiến con người cảm thấy hạnh phúc. Thực nghiệm làm sáng tỏ điều khiến

con người cảm thấy hạnh phúc là tìm kiếm sự hài lòng cá nhân (đáp ứng nhu cầu

bản thân) hay làm việc tốt (đáp ứng nhu cầu người khác)? Nhà thực nghiệm yêu

cầu một nhóm 65 sinh viên điền vào một bài khảo sát trên mạng mỗi ngày trong

vòng 3 tuần liền và ghi lại các tâm trạng khác nhau trong những hoạt động, như

hoạt động có ý nghĩa giúp đỡ người khác… Kết quả nhận thấy, người nào tham gia

nhiều vào những hoạt động có ý nghĩa, như giúp đỡ người khác thì sẽ thấy hạnh

phúc hơn và càng thấy cuộc sống có ý nghĩa hơn. Ngược lại, những hành vi tìm

kiếm sự vui vẻ cá nhân sẽ không làm người ta hạnh phúc. Do đó, khi làm nhiều

việc tốt con người trở nên hạnh phúc hơn. Chứng tỏ hạnh phúc là kết quả của việc

giúp đỡ người khác [dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2016, tr. 100-101].

Các hành vi ủng hộ xã hội được định nghĩa là sự giúp đỡ tự nguyện chủ

yếu do lo lắng cho nhu cầu và lợi ích của người khác, thường gây ra bởi sự thông

cảm và các quy tắc, nguyên tắc được củng cố phù hợp với việc giúp đỡ người khác

[Eisenberg và Fabes, 1998]. Mặc dù các học giả đã tranh luận về hành vi vị tha có

tồn tại hay không [Batson, 1991], có ít nhất 3 hướng chứng minh ủng hộ sự tồn tại

của lòng vị tha [Eisenberg et al., 1999]. Thứ nhất, các nhà nghiên cứu đã trình bày

tính di truyền của sự thông cảm [Matthews và cộng sự, 1981] được xem là thích

nghi tiến hóa. Thứ hai, có sự ổn định trong khuynh hướng cư xử một cách tích cực

trong xã hội thông qua tuổi thơ ấu và thanh thiếu niên [Davis và Franzoi, 1994,

Eisenberg et al, 1999]. Thứ ba, các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên quan đáng kể

giữa các biến thể nhân cách và các hành vi xã hội theo các bối cảnh khác nhau

[Carlo et al., 1991a, Staub, 1978]. Một động lực chính liên quan đến việc đáp ứng

vị tha là các tiêu chuẩn hoặc nguyên tắc được internalized liên quan đến việc giúp

đỡ. Bởi vì các nguyên tắc này được tích cực hóa (thường trở thành một phần khái

22

niệm cá nhân của cá nhân), các cá nhân với các nguyên tắc liên quan đến trợ giúp

có thể sẽ tham gia vào các hành vi để làm lợi cho những người khác đang cần. Do

đó, thanh thiếu niên tự trách mình và tin rằng họ có nghĩa vụ hành động có trách

nhiệm đối với xã hội được mong đợi sẽ có nhiều khả năng ủng hộ các hành vi xã

hội vị tha.

Gần đây, một số học giả đã đề xuất rằng mối quan hệ giữa tín ngưỡng và

hành vi xã hội cũng có thể khác nhau tùy theo loại hành vi xã hội được đánh giá.

Những nhà Tâm lý học có truyền thống lập luận hành vi ủng hộ xã hội chịu ảnh

hưởng bởi những yếu tố tình huống (như an toàn) nhiều hơn những yếu tố cá nhân

(cá tính) [Batson, Darley & Coke, 1978]. Yếu tố tình huống là những hoàn cảnh bên

ngoài hoặc các sự kiện xảy ra làm tăng hoặc giảm các khả năng phản ứng mang tính

ủng hộ xã hội [Eisenberg & Mussen, 1989]. Thanh niên có thể được tiếp xúc với

các kích thích từ bên ngoài khuyến khích hành vi tích cực, song có những kích thích

khác lại có thể ức chế những hành vi này. Những sự giúp đỡ mang tính tự phát thì

phổ biến hơn ở những nước nghèo và các hoạt động ủng hộ xã hội mang tính chính

thức (như tình nguyện) thường xuất hiện nhiều hơn ở những nước giàu. Hành vi ủng

hộ xã hội là kết quả của sự tương tác phức hợp giữa các yếu tố môi trường và xã

hội. Chúng ta không thể cô lập hoàn toàn một biến số để xác định vai trò của nó

trong việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội của con người.

Nghiên cứu xuyên văn hóa là rất khó khăn bởi vẫn có nhiều sự thiên vị của

các nhà nghiên cứu trong việc xác định, quan sát và giải thích hành vi ủng hộ xã hội

trong các nền văn hóa. Việc tìm hiểu những khác biệt xuyên văn hóa về hành vi ủng

hộ xã hội, sẽ có thể giúp cho tác giả có cái nhìn khái quát về tác động của văn hóa

đến hành vi ủng hộ xã hội cũng như biết thêm về tính cách dân tộc để trong quá

trình thực hiện Luận án sẽ có những cách chọn vấn đề phù hợp với nước ta.

Ở nước ta cho đến nay, việc nghiên cứu tâm lý học xã hội với các hoạt động

của con người được các nhà tâm lý học dành nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Các

23

công trình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của các tác giả Việt Nam được tiến

hành theo nhiều hướng khác nhau. Dưới đây chúng tôi sẽ trình bày khái lược các

hướng nghiên cứu chính.

Tác giả Lại Thị Yến Ngọc, Nguyễn Thị Xuyến, (2017) Mối quan hệ giữa

hành vi ứng xử của học sinh trung học phổ thông và môi trường gia đình. Tác giả

Phan Thị Mai Hương, 2016) với Hành vi ứng xử trong các mối quan hệ xã hội của

thanh niên. Tác giả Nguyễn Thị Mai Lan (2013) với “nhận về hành vi tham gia giao

thông đường bộ của người dân đô thị”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết người

dân đô thị được hỏi đều biết đến Luật Giao thông đường bộ nhưng sự hiểu biết về

nội dung trong luật chỉ đạt ở mức “Biết một phần”. Hiểu biết của người dân đô thị

về hậu quả của hành vi vi phạm chuẩn mực giao thông đường bộ tốt hơn so với hiểu

biết của họ về Luật Giao thông đường bộ. Sự hiểu biết này đạt ở mức độ “Biết rất

rõ” [Nguyễn Thị Mai Lan, 2015, tr.49].

Trong khoảng thời gian từ 2010, tại viện Tâm lý học, tác giả Knud Larsen và

Lê Văn Hảo trong cuốn Tâm lý học xã hội được ấn hành và sử dụng ở Việt Nam,

khía cạnh lý luận và ứng dụng được tinh lọc một cách công phu từ một nền tâm lý

học xã hội Mỹ. Trong cuốn sách Tâm lý học xã hội của Knud S. Larsen và Lê Văn

Hảo ở chương 11 tác giả tập trung nghiên cứu sâu về: Vị tha và hành vi ủng hội xã

hội. [Knud Larsen, Lê Văn Hảo, 2010]. Tác giả Lê Văn Hảo (2015) với “Hành vi

ủng hộ xã hội: sức mạnh của tình huống” Kết quả nghiên cứu những gì xảy ra trong

cuộc sống cho thấy một số trường hợp, con người mong muốn và sẵn sàng giúp đỡ

người khác khi cần thiết hay hoạn nạn. Nhưng trong những trường hợp khác con

người lại tỏ ra thờ ơ, vô cảm với nỗi đau của đồng loại, tác giả đã bàn luận về sức

mạnh của tình huống hay hoàn cảnh trong quá trình cân nhắc, thực hiện về hành vi

ủng hộ xã hội [Lê Văn Hảo, 2015]. Tác giả Lê Văn Hảo (2015) với “Lập luận về

mặt đạo đức trong các hành vi ủng hộ xã hội”. Nghiên cứu đặt mục tiêu tìm hiểu lập

luận về mặt đạo đức nằm sau việc cân nhắc thể hiện hoặc không thể hiện hành vi

ủng hộ xã hội trên một mẫu chọn 1.200 thanh niên (tuổi trung bình 18, 31) ở ba

24

miền Bắc, miền Trung, miền Nam nội dung tình huống thông qua câu chuyện, mức

độ định hướng, sự khác biệt theo giới, nơi cư trú, theo tuổi [Lê Văn Hảo, 2015,

tr.37].

Tác giả Đỗ Ngọc Khanh (2015) với “Động cơ hành vi ủng hộ xã hội ở thanh

niên Việt Nam”. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự nổi trội nhất là động cơ làm theo

yêu cầu của người khác, sau đó đến động cơ lòng vị tha/ vô tư, động cơ làm giảm

các tiêu cực, động cơ bị tác động bởi mức độ thảm khốc của tình huống, động cơ ẩn

danh, động cơ định hướng bản thân [Đỗ Ngọc Khanh, 2015, tr.15]. Tác giả Tô Thúy

Hạnh (2017) với “Dự báo về thái độ vô cảm trong gia đình đối với hành vi giúp đỡ

người khác của trẻ vị thành niên tại Hà Nội”. Với mẫu nghiên cứu 606 học sinh,

tuổi từ 13 đến 17 đang học từ lớp 7 đến lớp 11 tại Hà Nội, bảng hỏi được sử dụng

để thu thập dữ liệu gồm thang đo về sự vô cảm với 5 biểu hiện như sự ích kỷ, thiếu

sự tham gia với gia đình, thiếu biểu hiện yêu thương, thiếu cảm giác lỗi khi làm

điều sai, thiếu nhạy cảm với khó khăn của người thân (24 mệnh đề, độ tin cậy là

0,87); hành vi giúp đỡ (12 mệnh đề, độ tin cậy là 0,78). Kết quả cho thấy, sự vô cảm

trong gia đình của các em có tác động âm tính đến hành vi giúp đỡ người khác ở nơi

công cộng. Kết quả chỉ ra 4 mô hình dự báo tối ưu, giải thích được những thay đổi

trong hành vi giúp đỡ người khác của các em. Điều này có thể là những gợi ý cho

việc xây dựng những chương trình tác động thực tiễn để giáo dục trẻ em, giúp các

em hình thành và củng cố những hành vi tốt không chỉ trong gia đình mà cả những

hành vi ngoài xã hội, giáo dục gia đình làm nền tảng [Tô Thúy Hạnh, 2017, tr. 457-

464]. Tác giả Tô Thúy Hạnh (2017), với “Thái độ của người dân Hà Nội đối với

việc giúp đỡ hàng xóm”. Khảo sát bằng bảng hỏi vào tháng 5/2016 trên 155 khách

thể cho thấy, người dân đô thị có thái độ tích cực đối với việc giúp đỡ hàng xóm,

thể hiện quan nhận thức, cảm xúc và hành vi giúp đỡ là khác nhau, tùy thuộc vào

những tình huống nhất định. Ngoài ra ba thành phần này còn có mối tương quan

thuận, tương đối chặt chẽ với nhau. So sánh một số biến số như giới tính, nhóm

tuổi, mức sống, thời gian sinh sống, dữ liệu cũng cho thấy có những khác biệt về

thái độ đối với việc giúp đỡ hàng xóm ở các biến số độc lập này [Tô Thúy Hạnh,

25

2017, tr.67-77].

Nhóm nghiên cứu Đặng Nguyên Anh và cộng sự (2011) đã sử dụng các

công cụ như bảng hỏi cấu trúc và phỏng vấn sâu trên 16 doanh nghiệp lớn và 100

doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn 2 thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Đối với người dân, địa bàn khảo sát bao gồm 100 hộ gia đình ở nông thôn và 100

hộ thành thị trên địa bàn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thái Bình và Long An.

Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu làm từ thiện của người dân rất lớn dù ở nông

thôn hay thành thị. Đa số hộ gia đình đều bày tỏ mong muốn làm việc thiện (73%

số hộ ở nông thôn và 51% số hộ ở thành phố) và quan tâm đến hoạt động từ thiện

(87% ở nông thôn và 59% ở thành phố). Các hộ gia đình trẻ có xu hướng tập trung

làm kinh tế và quan tâm ít hơn đến các hoạt động xã hội, trong đó có từ thiện nhân

đạo. Kết quả cho thấy 90% hộ gia đình ở nông thôn và 65% ở khu vực thành thị đã

đóng góp từ thiện trong 12 tháng qua và một tỷ lệ tương đương như vậy sẵn sàng

tham gia hoạt động trong thời gian tới. Tuy nhiên, vẫn có đến 20% người dân ở

thành thị so với 7% người dân ở nông thôn cho rằng hoạt động này chưa hiệu quả

và một tỷ lệ tương đương có ý kiến không ủng hộ phương thức kêu gọi đóng góp từ

thiện như hiện nay. Hơn 68% doanh nghiệp ở Hà Nội và 84% doanh nghiệp ở

thành phố Hồ Chí Minh cho biết có quan tâm đến hoạt động từ thiện, phản ánh nhu

cầu làm từ thiện khá mạnh mẽ trong doanh nghiệp [Đặng Nguyên Anh, và cộng sự,

2011]. Có thể nói hoạt động thiện nguyện ở Việt Nam ngày càng có tính tự nguyện

hơn và đây là một thuận lợi lớn cho việc phát huy sức mạnh của hoạt động thiện

nguyện cộng đồng.

1.2. Những nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Ở Việt Nam, những nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội có thể nói tính đến

nay mới có tác giả Lê Văn Hảo [2016] với công trình “ ành vi ủng hộ xã hội trong

thanh niên hiện na ” và Phan Thị Mai Hương [2016] với công trình “Tr tuệ cảm

x c và mối quan hệ của nó v i hành vi xã hội thanh thiếu niên” đề cập trực tiếp

đến hành vi ủng hộ xã hội với ý nghĩa khái quát của khái niệm hành vi ủng hộ xã

hội. Lê Văn Hảo [2016] đã đánh giá thực trạng hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên

26

Việt Nam hiện nay. Tìm hiểu động cơ của các hành vi ủng hộ xã hội trong bối cảnh

có nhiều biến đổi xã hội hiện nay. Xác định các lập luận đạo đức (các cân nhắc, xét

đoán về mặt đạo đức) nằm sau hành vi ủng hộ xã hội trong những tình huống nan

đề. Xem xét mức độ thấu cảm và hành vi ủng hộ xã hội có liên quan ra sao, xem xét

lòng tin, đặc biệt là lòng tin xã hội (lòng tin liên cá nhân) như một yếu tố thúc đẩy

hành vi giúp đỡ, hành vi hợp tác ở thanh niên. Tìm hiểu giá trị liên quan đến hành vi

ủng hộ xã hội hay điều mà gia đình, nhà trường và chính thanh niên coi trọng. Phan

Thị Mai Hương trong nghiên cứu của mình đã tìm hiểu mức độ thực hiện một số

dạng hành vi xã hội trong đó có hành vi ủng hộ xã hội và chỉ ra mối quan hệ giữa

trí tuệ cảm xúc và những dạng hành vi này.

Tác giả Vũ Quỳnh Châu (2015) với “Thực trạng hành vi ủng hộ xã hội ở

thanh niên Việt Nam” (Trong đề tài Hành vi ủng hộ xã hội thanh niên Việt Nam;

2012.09; do tác giả Lê Văn Hảo làm chủ nhiệm). Nghiên cứu tiến hành khảo sát

1.200 thanh niên đang học tại các trường THPT, trung cấp, cao đẳng, Đại học thuộc

5 tỉnh thành phố. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ thực hiện hành vi ủng hộ xã

hội thanh niên Việt Nam hiện nay chưa cao [Vũ Quỳnh Châu, 2015]. Tác giả Lê

Văn Hảo (2006) với “Bước đầu tìm hiểu tính cá nhân, tính cộng qua quan hệ hàng

xóm láng giềng ở một xã ven đô” nghiên cứu thực hiện năm 2004 trên mẫu chọn

418 người tham gia phần nghiên cứu định lượng và 21 người tham gia phần nghiên

cứu định tính. Cụ thể, phỏng vấn bán cấu trúc trên mẫu 21 người có 12 nữ, 9 nam

bao gồm cả những người làm ruộng, làm thủ công, công nhân, giáo viên, đã nghỉ

hưu… và một số cán bộ xã, thôn ở cả 3 thôn Huỳnh Cung, Tựu Liệt và Kim Ngưu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy đặc điểm “cộng đồng nhà” không thể phủ nhận ở

người dân Tam Hiệp. Chính vì vậy, để hợp tác và tương trợ trở nên sâu rộng, mang

tính xã hội hóa cao, vượt ra khỏi phạm vi “nhà”, thường phải đòi hỏi có sự khởi

xướng, lãnh đạo của chính quyền hay một tổ chức xã hội nào đó. Đây cũng là

nghiên cứu gián tiếp liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội [Lê Văn Hảo, 2006, tr.11].

Nguyễn Thị Hoa (2016) với Hành vi giúp đỡ giữa những người hàng xóm ở Hà Nội.

Nghiên cứu thực hiện 150 người dân ở Hà Nội, kết quả điểm trung bình ở mục giúp

27

đỡ nhau khi khó khăn là 2,08 thang điểm từ 1 đến 3, thể hiện mối quan tâm giúp đỡ

giữa những người hàng xóm trong mẫu khảo sát chỉ ở mức trung bình [Nguyễn Thị

Hoa, 2016, tr.50]. Tác giả Lê Văn Hảo (2017), “Chúng ta đang nuôi dưỡng và thúc

đẩy phẩm chất nào ở thanh niên?”. Nghiên cứu này có mục tiêu tìm hiểu định

hướng giá trị quan trọng liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội mà cha mẹ và giáo

viên đang truyền tải tới thanh niên. Sử dụng phương pháp trên một mẫu chọn 1.200

thanh niên (tuổi trung bình là 18,31) ở 5 tỉnh và thành phố, nghiên cứu phát hiện ra

rằng “quan tâm, chăm sóc người khác” không phải là ưu tiên hàng đầu của thanh

niên Việt Nam và càng không phải là định hướng giá trị ưu tiên của cha mẹ và thầy

cô dành cho thanh niên. Thông điệp số một mà đa số thầy cô giáo gửi cho thanh

niên (học sinh, sinh viên của họ) là thành đạt chứ không phải là quan tâm, chăm sóc

[Lê Văn Hảo, 2017, tr.23-35].

Tác giả Đỗ Ngọc Khanh (2017), với “Thấu cảm và hành vi ủng hộ xã hội ở

thanh niên”. Nghiên cứu này được thực hiện trên 1.200 thanh niên (tuổi từ 15 đến

26 tuổi, trung bình toàn mẫu 18,31) đang sinh sống ở Hà Nội, Tuyên Quang, Bình

Định, thành phố Hồ Chí Minh và An Giang, nhằm tìm hiểu mức độ thấu cảm của

thanh niên, cả về mặt nhìn nhận từ quan điểm của người khác lẫn quan tâm thấu

cảm, đạt mức trung bình khá. Mức thấu cảm của thanh niên khác nhau theo giới, nơi

cư trú, lứa tuổi. Có mối tương quan thuận giữa mức độ thấu cảm với hành vi ủng hộ

xã hội, động cơ hành vi ủng hộ xã hội và mức độ lập luận về mặt đạo đức khi đưa ra

quyết định hành động của thanh niên [Đỗ Ngọc Khanh, 2017]. Nguyễn Tuấn Anh

(2017), “Mối quan hệ giữa đồng cảm và hành vi ủng hộ xã hội ở sinh viên”. Bằng

phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với 144 sinh viên và phỏng vấn sâu 2

sinh viên, nghiên cứu cho thấy, có mối quan hệ thuận chiều giữa đồng cảm và hành

vi ủng hộ xã hội ở sinh viên. Bên cạnh đó, có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các

nhóm sinh viên phân theo giới tính, năm học và địa bàn xuất thân về một số dạng

đồng cảm và hành vi ủng hộ xã hội [Nguyễn Tuấn Anh, 2017, tr.76-87].

Nhìn chung, các nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu và đánh giá khá sâu sắc các

yếu tố cả về mặt chủ quan lẫn khách quan có vai trò tác động đến hành vi ủng hộ xã

28

hội. Những biến số như tình huống được đánh giá là có tác động khá đáng kể trong

việc cá nhân thực hiện hành vi ủng hộ xã hội. Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều tranh cãi

xoay quanh các kết quả nghiên cứu giữa các tác giả không đồng nhất. Chẳng hạn

như yếu tố giới tính, tuổi tác, học vấn… liệu có ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã

hội?

1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội

Các nghiên cứu đã chỉ rõ sự khác biệt rõ ràng giữa các cộng đồng ở nông

thôn và đô thị. Mặc dù đa số các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội đều tập trung

vào sự giúp đỡ người lạ, nhưng trong thực tế sự giúp đỡ thường xảy ra nhất, trong

gia đình hay nhóm bạn bè gần gũi.

Các nghiên cứu về hành vi đã tiếp cận theo các hướng: khuyến khích, kích

hoạt, tham gia và minh hoạ. Phương pháp tiếp cận này rất hữu ích để xác định

khoảng trống có thể cần phải được điền nếu thay đổi hành vi là xảy ra. Hành vi xã

hội cũng được thể hiện bằng các khoản đóng góp bằng tiền cho các tổ chức từ thiện,

công việc tình nguyện, giúp đỡ người không quen biết. Các nghiên cứu đánh giá 6

loại hành vi xã hội: vị tha, tuân thủ, cảm xúc, khinh thường, công khai và ẩn danh.

Các biện pháp thông cảm, quan điểm, đau khổ cá nhân, tính thích ứng xã hội, hành

vi xã hội toàn cầu, trách nhiệm xã hội, ghi nhận trách nhiệm, kỹ năng ngôn ngữ, và

lý luận luân lý xã hội cũng đã được nghiên cứu. Các kết quả khác nhau được thể

hiện bởi các nghiên cứu sử dụng các biện pháp hành vi tự đánh giá so với hành vi

của hành vi xã hội có thể không chỉ dừng lại ở sự khác biệt về cách thức quản lý mà

còn trong loại hành vi được đánh giá, các biện pháp tự thể hiện thường được đánh

giá các hành vi tự nguyện, không khẩn cấp hơn, trong khi các biện pháp hành vi

thường đánh giá các hành vi khẩn cấp, hoặc các tình huống khi có sự giúp đỡ.

Khách thể nghiên cứu được chọn từ trẻ em đến người già. Trong đó, ít đề cập đến

sinh viên để khảo sát nghiên cứu. Đây là khoảng trống cần được nghiên cứu về hành

vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện của sinh viên để bổ sung vào bức

tranh chung của hành vi ủng hộ xã hội.

Các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội: Hành vi ủng hộ xã hội: sức mạnh

29

của tình huống, Động cơ hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên Việt Nam, Thực trạng

hành vi ủng hộ xã hội ở thanh niên Việt Nam, Lập luận về mặt đạo đức trong các

hành vi ủng hộ xã hội,... có trong lĩnh vực tâm lý học. Cha mẹ thường ưu tiên con

cái của mình nhiều hơn. Hầu như trong bất kỳ trường hợp nào họ cũng muốn giúp

đỡ đầu tư cho con cái và mong con cái sẽ đền đáp công ơn đó lúc về già. Các nghiên

cứu về hành vi ủng hộ xã hội còn mỏng. Các nghiên cứu Hành vi ủng hộ xã hội tập

trung vào giới trẻ nói chung, còn tập trung vào khách thể sinh viên còn ít. Do đó,

khoảng trống cần nghiên cứu để lấp đầy là Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

Hành vi ủng hộ xã hội là một vấn đề khá mới tại Việt Nam. Tính đến thời

điểm này, rất ít tác giả lựa chọn hành vi ủng hộ xã hội làm vấn đề nghiên cứu của

mình. Do vậy, việc chúng tôi lựa chọn vấn đề này làm chủ đề nghiên cứu sẽ có thể

mang tính mới cao và nhiều nội dung có thể lựa chọn để nghiên cứu song sẽ gặp rất

nhiều khó khăn trong quá trình học hỏi, trao đổi với các chuyên gia, nhóm nghiên

cứu, tác giả khác. Nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên đặc biệt dân tộc

Kinh, Khmer, Hoa còn ít được nghiên cứu ở Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

Vì vậy, sự lựa chọn nghiên cứu đề tài trên đã tạo ra điểm mới của đề tài luận án. Kết

quả nghiên cứu đề tài luận án phục vụ trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào

tạo sinh viên dân tộc Kinh, Khmer, Hoa trong các trường đại học ở khu vực đồng

bằng sông Cửu Long.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Các nhà nghiên cứu thống nhất Hành vi ủng hộ xã hội được hiểu là tất cả

những hành động mang lại lợi ích cho người khác hay xã hội nói chung và chúng

bao gồm các dạng hành vi: hành vi v tha, gi p đ , chia sẻ, tình ngu ện và hợp tác,

tuân thủ, cảm xúc, khinh thường, công khai và ẩn danh. Đặc điểm của các dạng

hành vi này đã đang bàn đến hiệu quả của việc giúp đỡ, mang lại lợi ích cho người

khác chứ chưa bàn đến động cơ bên trong thúc đẩy hành vi này. Do đó, động cơ

thực hiện hành vi có thể là vì ích kỷ cá nhân, có thể hoàn toàn vì người khác hoặc

cũng có thể là vì một mục đích nhất định để thực hiện phù hợp với chuẩn mực xã

30

hội hoặc các quy tắc đạo đức giữa người với người.

Các nghiên cứu đã xem xét cho thấy Hành vi ủng hộ xã hội chịu tác động của

nhiều yếu tố bao gồm: cái tôi hiệu quả, tiêu điểm kiểm soát, yếu tố tôn giáo, xu

hướng thực hiện hành vi, môi trường hoàn cảnh sống. Môi trường giáo dục là bối

cảnh ảnh hưởng rõ nét nhất đến việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội. Môi trường

giáo dục thường bao gồm một nhóm sinh viên, học sinh, giáo viên. Nhưng 5 yếu tố

mà tác giả luận án chọn là vì các yếu tố ảnh hưởng bao gồm yếu tố Cá nhân + Yếu

tố xã hội trong mối quan hệ tương tác với nhau: Yếu tố nào mạnh hơn sẽ chiếm ưu

thế để dẫn đến giúp đỡ hay không giúp đỡ. Có thể thành 2 nhóm: yếu tố thúc đẩy và

yếu tố cản trở hành vi ủng hộ xã hội sinh viên trong trường Đại học.

Nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội, các tác giả trên thế giới đã tập trung giải

quyết một số nội dung căn bản sau: Nghiên cứu về tầm quan trọng của hành vi ủng

hộ xã hội; Nghiên cứu về kiểu/loại hành vi ủng hộ xã hội; Nghiên cứu về sự phát

triển của hành vi ủng hộ xã hội; Nghiên cứu xuyên văn hóa về hành vi ủng hộ xã

hội; Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội; Bàn về tình

hình nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội ở Việt Nam, hiện nay mới có đề tài của tác

giả Lê Văn Hảo (2016) thực hiện với mục đích tìm hiểu thực trạng hành vi ủng hộ

xã hội trong thanh niên Việt Nam.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy,

hành vi ủng hộ xã hội được nhiều nhà nghiên cứu đề cập và theo nhiều hướng khác

nhau, mỗi cách tiếp cận có khách thể nghiên cứu riêng biệt, khai thác ở các khía

cạnh hành vi vì xã hội, mang lại lợi ích và làm lợi cho nhiều người khác. Đặc biệt, ở

Việt Nam các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội theo hướng tích cực, mặt tốt

31

chưa nhiều, chưa rộng khắp ở các vùng miền.

Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN

2.1. Lý luận về hành vi và hành vi xã hội

2.1.1. Hành vi

2.1.1.1. Khái niệm hành vi

Trong xã hội hiện nay, thuật ngữ hành vi được hiểu theo nghĩa rộng là “các

hành động, phản ứng, tương tác đáp lại những tác nhân kích thích bên ngoài và bên

trong, bao gồm cả những hoạt động có thể quan sát được một cách khách quan, các

hoạt động quan sát được qua nội quan và các quá trình vô thức” [Corsini, 1999, tr.

99].

Theo Từ điển Thuật ngữ Tâm lý học (2012) của Vũ Dũng (chủ biên) “Hành

vi đư c coi là tổng h p các phản ứng vận động đối v i các k ch th ch bên ngoài”

[Vũ Dũng (chủ biên), 2012, tr.169].

Hành vi biểu hiện bằng toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên

ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định. Hành vi tốt đẹp, việc

làm của con người trong xã hội.

2.1.1.2. Đặc điểm của hành vi

Hành vi là bất kỳ hoạt động nào có thể được quan sát, ghi lại và đo lường. Cá

nhân ứng xử với một môi trường, đó là bản chất của con người để đáp ứng tình

huống kích thích tạo ra bởi môi trường bên trong và bên ngoài. Md. Abu Sayed

(2013), Các đặc điểm của hành vi con người có thể được thể hiện dưới dạng: 1.Các

quy tắc và luật lệ xã hội: Con người là sinh vật xã hội và tuân theo các quy tắc và

luật lệ xã hội. Các quy tắc và quy định xã hội thúc đẩy một cá nhân theo một cách

cụ thể. 2.Ngôn ngữ và sự hiểu biết: Con người thể hiện tình cảm, cảm xúc và trò

chuyện với nhau thông qua ngôn ngữ. Sự tương tác của cá nhân và nhóm giúp họ

32

truyền tải tin tức và quan điểm của họ. 3.Giáo dục và kiến thức: Giáo dục là sức

mạnh giúp một cá nhân thừa nhận sự khác biệt giữa đúng và sai. Giá trị của thực

hành trong việc đạt được kỹ năng hoặc kiến thức đặc điểm chung của hành vi con

người. Học vấn và kiến thức là những điều chỉnh quan trọng trong hành vi của con

người. 4.Khả năng thích ứng: Bản chất con người luôn thay đổi để đối phó thành

công với tình huống mới. Con người luôn phải đối mặt với sự thay đổi của môi

trường. Khả năng thích ứng với sự thay đổi của môi trường là đặc điểm chung của

hành vi con người. 5.Năng lực tìm hiểu kiến thức: Chỉ con người mới có đủ khả

năng để học hỏi kiến thức. Con người có thể nâng cao năng lực của mình bằng cách

tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm. Đây là đặc điểm riêng của con người. 6.Mục

tiêu: Con người hành xử với mục đích hoàn thành mục tiêu chung của họ, điều đó

thúc đẩy anh ta đến một hướng cụ thể. Thúc đẩy hoặc nhằm mục tiêu theo đuổi

hành vi hướng đến mục tiêu. 7.Hành vi và kiến thức: Con người vĩ đại về hành vi và

kiến thức, đủ khả năng để trang bị kiến thức và kinh nghiệm của họ.

Năm 1913 Watson đưa ra cương lĩnh đầu tiên của Tâm lý học hành vi bao

gồm 4 đặc điểm sau đây: Tâm lý học hành vi không mô tả, không giảng giải các

trạng thái ý thức, mà quan tâm đến hành vi của tồn tại người, như: tồn tại người,

chứ không phải là người với tư cách là chủ thể của các quan hệ xã hội.

Các sự kiện quan sát thấy đều được lý giải theo nguyên tắc: Khi có một kích

thích nào đó tác động vào, cơ thể tạo ra một phản ứng nhất định.

Đi theo những người nghiên cứu tâm lý học động vật lấy nguyên tắc “thử và

lỗi” làm nguyên tắc khởi thủy điều khiển mọi hành vi, Oátxơn muốn loại trừ tâm lý

học duy tâm với phương pháp nội quan bằng cách nghiên cứu hành vi theo phương

pháp lâu nay vẫn dùng trong tâm lý học động vật. Oátxơn đặt ra cho thuyết hành vi

mục đích điều khiển được hành vi. Toàn bộ việc điều khiển dựa vào chỗ cứ có một

trong hai yếu tố thì biết được yếu tố tương ứng thứ hai [Phạm Minh Hạc, 2002

tr.359-360].

Theo D.Rotter hành vi của con người có các đặc điểm sau: Chúng ta có sẵn

33

thái độ chủ quan đối với kết quả hành vi của mình trong các thuật ngữ về số lượng,

chất lượng củng cố có thể diễn ra sau hành vi đó. Chúng ta đánh giá xác suất của

việc một hành vi nào đó sẽ dẫn đến nhận được một củng cố nhất định và trên cơ sở

những đánh giá đó điều chỉnh hành vi của mình. Chúng ta gán cho các củng cố khác

nhau, những mức độ quan trọng khác nhau và đánh giá giá trị tương đối của chúng

trong các tình huống khác nhau. Môi trường tâm lý khác nhau, các môi trường này

là đa dạng, tổng hợp, độc đáo đối với chúng ta cũng như với mỗi cá nhân có thể gây

ra những tác động khác nhau đến những người khác nhau [Phan Trọng Ngọ,

Nguyễn Đức Hướng, 2003, tr171-172].

2.1.1.3. Phân loại hành vi

Houle, Sagarin & Kaplan [2005] đã đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa các giá

trị (có vai trò như động cơ xã hội) thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội; với ý thức ủng hộ

xã hội trong hành vi mua hàng của khách hàng Anh [Pepper, Jackson và Uzzell,

2009]; với tình yêu thương của những người làm tình nguyện [Sprecher và Fehr,

2005]; hành vi tham gia tình nguyện [Clary và Snyder, 1999; Dekker và Halman,

2003; Schwartz, 2010; Clary, Snyder & Ridge, 1992; Wilson, 2003]; hành vi hợp

tác liên cá nhân [Bornstein & Brian, 1999]; với hành vi hợp tác [Schwartz, 1996];

hành vi sẵn sàng liên hệ với người lạ [Rokeach,1973]; hành vi bảo vệ môi trường

[Stern, 2000; De Groot & Steg [2007, 2008]; Dietz, Fitzgerald & Shwom [2005];

Nordlund & Garvill [2002]; Oreg & Katz- Gerro [2006]; Steg & Vlek [2009]; hành

vi tiêu dùng với ý thức bảo vệ môi trường Karp [1996]; hành vi sử dụng chất tái chế

[Dunlap, Grieneeks & Rokeach, 1983]; ý thức sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện hành

vi bảo vệ môi trường [Stern & Dietz, 1994]; hành vi tiêu thụ năng lượng trong gia

đình [Brandon & Lewis, 1999]; hành vi từ chối túi nhựa, hộp nhựa trong các cửa

hàng hoặc mua các loại giấy dán tường tái chế [Gatersleben, Steg & Vlek, 2002].

Phân loại hành vi theo các góc độ khác nhau gồm có: Theo nguồn gốc nảy

sinh, hình thành và phát triển Hành vi bản năng, hành vi kỹ xảo, hành vi trí tuệ…;

Theo tính tự giác của hành vi Hành vi ứng phó, Hành vi chủ động; Theo góc độ tổ

chức xã hội Hành vi gia đình, Hành vi tập thể; Theo góc độ hoạt động xã hội Hành

34

vi giao tiếp, Hành vi đạo đức, Hành vi tiêu dùng… Theo các thời kỳ phát triển tâm

lý có thể phân chia thành 3 loại hành vi cơ bản: Hành vi bản năng; Hành vi kỹ xảo;

Hành vi trí tuệ.

Hành vi bản n ng: Bản năng là hành vi bẩm sinh, thoả mãn nhu cầu sinh lý

của cơ thể; Có thể là tự vệ; Mang tính lịch sử; Mang tính văn hoá mỗi quốc gia

vùng miền, dân tộc. Hành vi kỹ xảo: Là hành vi do cá nhân tự tạo trên cơ sở luyện

tập; Có tính mềm dẻo và biến đổi lớn; Nếu được định hình trên vỏ não và củng cố

thì sẽ bên vững không thay đổi. Hành vi trí tuệ: Là hành vi đạt được do hoạt động

trí tuệ nhằm nhận thức được bản chất của các mối quan hệ xã hội có tính quy luật,

của sự vật hiện tượng nhằm thích ứng và cải tạo thế giới khách quan.

Một số dạng hành vi được quan tâm đặc biệt trong tâm lý học như: hành vi

bất thường, hành vi lệch chuẩn, hành vi tội phạm, hành vi tự kỷ, hành vi bột phát.

Các dạng hành vi có tính ổn định tương đối. Tuy nhiên, có thể tùy theo điều kiện

sống và hoạt động, môi trường, giáo dục, các quan hệ xã hội. Phân loại hành vi tích

cực mà xã hội mong đợi: 1) Hành vi hợp tác; 2) Hành vi tương trợ; 3) Hành vi từ

thiện; 4) Hành vi bảo vệ môi trường; 5) Hành vi điều đình [Phạm Minh Hạc, 2015].

Hành vi của con người là vấn đề từ lâu đã được các nhà nghiên cứu nói

chung và các nhà nghiên cứu Tâm lý học nói riêng quan tâm sâu sắc. Các nghiên

cứu đã chỉ ra rằng: Ở con người có rất nhiều loại hành vi, mỗi loại hành vi có đặc

trưng riêng và được biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày. Việc hiểu biết về hành vi

con người là điều rất quan trọng đối với những ai làm công việc liên quan đến con

người. Từ đó, giúp cho mỗi cá nhân nhận biết được các loại hành vi của mình trong

cuộc sống để hình thành các hành vi phù hợp.

2.2.2. Hành vi xã hội

2.2.2.1. Khái niệm

Theo Britt [1957], hành vi xã hội là hành vi của cá nhân đáp lại những cá

nhân khác và hành vi của cá nhân diễn ra trong môi trường xã hội. Còn theo Từ điển

Tâm lý học của Chaplin [1971], hành vi xã hội là hành vi cá nhân chịu ảnh hưởng

của sự có mặt của người khác, chịu sự kiểm soát của xã hội và là hành vi nhóm [dẫn

35

theo Hoàng Mộc Lan, 2015].

Từ điển thuật ngữ Tâm lý học của [Vũ Dũng chủ biên, 2012, tr177], hành vi

xã hội là hành vi dưới sự kiểm soát hoặc ảnh hưởng của xã hội hoặc của một nhóm

xã hội.

Như vậy, có thể thấy, hành vi xã hội là hành vi của cá nhân được hình thành

trong môi trường xã hội, trong tương tác với người khác và chịu sự kiểm soát của xã

hội cũng như chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, văn hóa, xã hội. Trong Luận

án này theo quan điểm Từ điển thuật ngữ Tâm lý học của Vũ Dũng chủ biên, chúng

tôi lựa chọn cách hiểu, hành vi xã hội là hành vi của cá nhân đối v i ngư i khác,

hình thành trong môi trư ng xã hội và ch u sự ki m soát của ngư i khác.

2.2.2.2. Phân loại hành vi xã hội

Có rất nhiều cách phân loại hành vi xã hội, chẳng hạn như:

Theo cách con ngư i đáp trả các tình huống khác nhau ho c k ch th ch bao

gồm: Hành vi liên quan đến cảm xúc; Hành vi tiêu cực; Hành vi mất kiểm soát và

Hành vi nhóm.

Theo lo i chuẩn mực, qu ư c xã hội: Hành vi hợp chuẩn; Hành vi lệch

chuẩn

Theo mức độ bộc lộ hành vi: Hành vi bộc lộ và hành vi ngầm ẩn; Hành vi

biểu tượng và hành vi phi biểu tượng.

Theo t nh chất của hành vi: Hành vi ủng hộ xã hội và Hành vi chống đối xã

hội [dẫn theo Phan Thị Mai Hương, 2016].

Trong Luận án này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại hành vi xã hội theo

tính chất của hành vi xã hội để triển khai nghiên cứu.

2.2.2.3. Tính ủng hộ xã hội

Theo Từ điển Collins trực tuyến thì tính ủng hộ xã hội được hiểu là “vì l i

ch của xã hội nói chung”.

Theo Từ điển Mac Millan trực tuyến, thì tính ủng hộ xã hội được hiểu là

36

“liên quan đến hành vi t ch cực, có l i và th c đẩ sự chấp nhận của xã hội”.

Theo các tác giả Nowak [2006] và de Waal [2008] thì tính ủng hộ xã hội là

“tính tích cực hướng đến người khác”. Xu hướng này được mô tả như là kết quả của

một quá trình tiến hóa về sự hợp tác giữa các cá nhân trong nhóm và trong xã hội.

Tính ủng hộ xã hội là một cấu trúc phức tạp và đa chiều [Padilla-Walker và

Carlo, 2014]. Ở cấp độ tình cảm, tính ủng hộ xã hội còn bao gồm cả sự đồng cảm

một khuynh hướng thấu hiểu và chia sẻ cảm xúc của người khác [Eisenberg và cộng

sự, 2006].

Như vậy, có thể hiểu, tính ủng hộ xã hội nói đến tính chất, khuynh hướng

hành động vì lợi ích chung của xã hội, mang tính có lợi cho người khác.

2.2. Hành vi ủng hộ xã hội

2.2.1. Khái niệm hành vi ủng hộ xã hội

Nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng đưa ra một khái niệm hữu hiệu nhất về

hành vi ủng hộ xã hội để sử dụng thống nhất trong các nghiên cứu, mặc dù định

nghĩa là thứ hiếm khi thỏa thuận được [Jackson & Tisak, 2001]. Các khái niệm về

hành vi ủng hộ xã hội cũng tương tự như vậy, nhưng có xu hướng thay đổi theo

hướng nghiên cứu và qua thời gian. Một số khái niệm thường được công nhận được

liệt kê dưới đây như sau:

Hays, [1994] Hành vi ủng hộ xã hội đề cập đến các tư ng tác t ch cực giữa

cá nhân v i những ngư i khác, bao g m cả việc gi p đ , chia sẻ, h p tác và an ủi.

Khái niệm này là phổ biến, nhưng đã bị chỉ trích vì tập trung quá nhiều vào khái

niệm vị tha. Lòng vị tha là một khía cạnh quan trọng của hành vi ủng hộ xã hội, tuy

vậy nó không chứa đựng về mặt ý nghĩa của tất cả các hành vi ủng hộ xã hội

[Eisenberg & Fabes, 1998]. Ngoài ra, khái niệm này không chỉ rõ một động lực

đằng sau sự tương tác, trong khi đây là căn cứ cần thiết để xác định xác định hành

vi ủng hộ xã hội [Malti, Gummerum, Keller & Buchmann, 2009].

Shaffer, [2009] Hành vi ủng hộ xã hội là bất kỳ hành động nào nh m mang

l i l i ch cho ngư i khác. Đó có thể là hành vi được thực hiện nhằm bảo vệ hoặc

37

nâng cao phúc lợi của người khác [Schwartz & Bilsky, 1990] và bao gồm các biện

pháp can thiệp hữu ích [Batson, 1987; Cialdini và cộng sự, 1987], công việc tình

nguyện [Foster và cộng sự, 2001; Freeman, 1997] và quyên góp tiền [Frey &

Meyer, 2004] hoặc hiến máu [Piliavin & Callero, 1991] hoặc trong một số tình

huống khác. Các khái niệm được sử dụng bởi Shaffer là khá hiệu quả, mặc dù nó

rộng lớn và không đặc hiệu. Tuy vậy, khái niệm chưa rõ ràng, có thể dẫn đến sự mơ

hồ, song vẫn rất cần thiết để làm cho một định nghĩa hoàn chỉnh. Trong hướng định

nghĩa thứ hai này còn có những tác giả khác như Aronson, Wilson & Akert [2004];

Twenge và cộng sự [2007]. Theo Twenge và cộng sự [2007], hành vi ủng hộ xã hội

được đặc trưng bởi việc giúp đỡ mà không có lợi cho người thực hiện hành vi. Trên

thực tế, hành vi ủng hộ xã hội thường đi kèm với chi phí. Trong một vài trường hợp,

người thực hiện hành vi ủng hộ xã hội cũng có thể bị mất chi phí, thời gian, công

sức [Bénabou, 2004a]. Việc cá nhân giúp sức và tạo điều kiện cho nhóm sẽ dần dần

làm cho nhóm ổn định. Từ đó, mang lại cho các cá nhân những lợi ích to lớn và lâu

dài hơn từ nhóm [Twenge và cộng sự, 2007].

Eisenberg, [1982] Hành vi ủng hộ xã hội là tự ngu ện, cố mang đến l i ch

cho ngư i khác; các động c là không xác đ nh và có th là t ch cực, tiêu cực ho c

cả hai. Eisenberg [1982] tạo ra khái niệm này trong quá trình làm việc của mình và

nó đã được sử dụng bởi nhiều người khác sau đó. Hai tác giả Eisenberg & Mussen

[1989] đã chỉ ra rằng, hành vi ủng hộ xã hội chứa đựng sự hào phóng, thể hiện lòng

tốt đối với người khác và được sự chấp nhận của người khác. Thậm chí, hành vi ủng

hộ xã hội còn đòi hỏi cả sự cải thiện về thể chất và tinh thần của người khác

[Knickerbocker, 2003]. Các khái niệm từ đó đã được mở rộng và được sử dụng

trong các nghiên cứu tiếp theo của các tác giả này.

Đến năm 1989, nhóm tác giả Eisenberg & Mussen đã phát triển định nghĩa

về hành vi ủng hộ xã hội theo hướng kết quả của hành vi. Theo đó, hành vi ủng hộ

xã hội lúc này được hiểu là hành vi đư c thực hiện một cách tự ngu ện, v i bất kỳ

động c và l do gì, nhưng phải có kết quả dư ng t nh v i ngư i khác. Theo các tác

38

giả này, hành vi ủng hộ xã hội còn bao gồm cả đ nh đ gi p đ các cá nhân ho c

nhóm; nó chứa đựng sự hào phóng, chu đáo, th hiện l ng tốt đối v i ngư i khác và

đư c sự chấp nhận của ngư i khác.

Eisenberg và Mussen cung cấp một trong những khái niệm hiệu quả nhất, kể

từ khi họ nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội. Khái niệm này bao gồm từng khía

cạnh của hành vi ủng hộ xã hội và đủ để có thể đo lường và xác định hành vi này.

Chính khái niệm này sẽ là khái niệm được chúng tôi đi đến thống nhất và lựa chọn

khái niệm “Hành vi ủng hộ xã hội” sau đây làm khái niệm công cụ định hướng cho

các bước nghiên cứu tiếp theo: “ ành vi ủng hộ xã hội là hành vi đư c thực hiện

v i m c đ ch mang l i l i ch cho ngư i khác”. Theo chúng tôi, đây là khái niệm dễ

hiểu nhất và khái quát nhất về hành vi ủng hộ xã hội. Với ý nghĩa đó, hành vi ủng

hộ xã hội sẽ bao gồm tất cả những hành vi bất kể động cơ, mục đích, được thực hiện

tự nguyện hay theo một quy định, chuẩn mực có sẵn, miễn là chúng mang lại kết

quả dương tính, có lợi cho người khác và cho xã hội. Như vậy, theo quan điểm của

Eisenberg & Mussen hành vi ủng hộ xã hội được hiểu và được dùng trong Luận án

này Hành vi ủng hộ xã hội là phản ứng vận động v i các k ch th ch bên ngoài th

hiện hành vi chia sẻ, hành vi v tha, hành vi tình ngu ện v i ngư i khác.

2.2.2. Đặc điểm của Hành vi UHXH

c đi m cá nhân mang t nh v tha: Cách tiếp cận cá nhân khi được đề nghị

giúp đỡ là một đặc điểm có vai trò rất quan trọng. Ngược lại, sự giúp đỡ lâu bền

thường diễn ra, khi người giúp đỡ đã nhập tâm, coi hành vi ủng hộ xã hội như một

phần nhân cách của mình. Những gì giúp người khác biết về ta bằng cách giới thiệu

hay nhận biết cá nhân đều giúp làm tăng những hành vi giúp đỡ sau này. Mỗi cá

nhân đều có đặc trưng là tính tích cực, yếu tố đảm bảo cho khả năng, năng lực tự

thay đổi của cá nhân một cách biện chứng kết hợp sự phụ thuộc vào hoàn cảnh để

có sự giúp đỡ người khác. Theo Ladd và Profilet [1996], hành vi ủng hộ xã hội

được phát triển trong những năm đầu tiên của cuộc đời mỗi người và có thể tăng lên

trong quá trình cá nhân sinh sống và lớn lên.

c đi m hoàn cảnh: Tổng thể tất cả các dấu hiệu, đặc điểm có ý nghĩa về

39

mặt gia đình, giáo dục, mặt xã hội, trong sự kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh bên

ngoài ảnh hưởng đến hành vi của con người. Trong tâm lý học nhân cách [Nguyễn

Ngọc Bích (1998) tr, 154-159] “Sự đánh giá của con người xuất phát từ hoàn cảnh

nào đó. Con người có thể điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với hoàn cảnh.

Hành vi xã hội có thể thực hiện chỉ khi nhân cách có lực lượng tâm lý phù hợp với

hoàn cảnh trong những trường hợp cần thiết có thể tạo nên, gây ra tâm thế xã hội và

thực hiện hành vi xã hội của mình”.

Chủ động: Là những hành động vì xã hội phục vụ mục đích tư lợi. Phản ứng:

Đây là những hành động được thực hiện để đáp ứng nhu cầu cá nhân. Vị tha: Những

hành động này bao gồm những hành động nhằm giúp đỡ người khác mà không

mong đợi lợi ích cá nhân. Đặc điểm nổi bật vị tha là sự giúp đỡ mang tính tự

nguyện và có thể có sự mất mát đối với người vị tha [Walster & Piliavin, 1972].

Nhìn chung, những loại hành vi ủng hộ xã hội này tuy có thể khác nhau về

cách biểu hiện song tất cả đều hàm chứa những đ c t nh sau đây:

Thứ nhất, nó bao gồm “ý định” mang lại lợi ích cho người khác. Chính vì

thế, những hành vi không có ý định mang lại lợi ích cho người khác sẽ không được

tính (ví dụ: một người chuyển công tác đi và có một người chuyển đến thay thế vị

trí của người đó. Người đến sau có lợi ích nhưng không phải do chủ đích của người

đi). Những hành vi dự kiến giúp đỡ nhưng trên thực tế không giúp được vẫn có thể

được xếp trong hành vi ủng hộ xã hội dù nó có thể vô ích, nhưng chúng mang tính

ủng hộ xã hội.

Thứ hai, thứ thực sự mang đến lợi ích cho người khác phụ thuộc vào bối

cảnh xã hội và có thể thay đổi theo thời gian và địa điểm.

Thứ ba, lợi ích đem đến cho một hoặc nhiều người khác, kể cả cho xã hội,

được đặt lên hàng đầu, chứ không phải mang lại lợi ích cho bản thân mình.

2.2.3. Phân loại hành vi ủng hộ xã hội

Hành vi ủng hộ xã hội thường được dùng để chỉ những hành vi tự nguyện

mang lại lợi ích cho người khác. Do đó, có một số hành động tuy khác nhau song

40

cũng được thực hiện để nhằm mục đích này bao gồm: gi p đ , chia sẻ, an ủi, thông

báo và phối h p (Brownell, Svetlova, & Nichols, 2009; Dunfield và cộng sự, 2011;

Svetlova, Nichols, & Brownell, 2010; Warneken & Tomasello, 2006) [dẫn theo

Dunfield và Kuhlmeir, 2013].

Tác giả McGuire [1994] phân chia hành vi ủng hộ xã hội thành: hành vi ủng

hộ xã hội thư ng xu ên (ví dụ, hướng dẫn); hành vi ủng hộ xã hội đáng kể (ví dụ,

cho vay tiền); hành vi ủng hộ tình cảm (ví dụ, lắng nghe) và hành vi ủng hộ xã hội

trong tình huống khẩn cấp (ví dụ, cứu người, giúp người trong khủng hoảng). Ở

một khía cạnh khác, nhóm tác giả Schroeder, Penner, Dovidio & Piliavin, [1995] lại

chia hành vi ủng hộ xã hội thành một loạt các hành vi nhỏ là: viện tr , an ủi, chia

sẻ, h p tác, bảo vệ, hành động trấn an và mang l i một số l i ch.

Một số người khác phân loại hành vi ủng hộ xã hội dựa trên động cơ. Mặc dù

nhìn chung các hành vi là mang lại lợi ích cho người khác song động cơ ngầm có

thể hướng đến hoặc không hướng đến người khác. Khái niệm “Lòng vị tha” được

coi như một tập hợp con của hành vi ủng hộ xã hội. Lòng vị tha được “th c đẩ chủ

ếu b i việc xem xét một trong những nhu c u của ngư i khác h n là cho bản thân”

[Piliavin & Charng, 1990]. Lòng vị tha bao gồm việc hy sinh cho người khác, thiếu

đi “một ph n thư ng hi n nhiên và bên ngoài” [Batson, 1998]. Lòng vị tha do đó

hàm ý một sự quan tâm tới nhu cầu của người khác, không phụ thuộc vào sự kỳ

vọng được thưởng hay chịu một hình phạt đáng sợ nào [Grusec,1991].

Hành vi prosocial đề cập đến "các hành động tự nguyện nhằm giúp đỡ hoặc

làm lợi cho một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân khác" [Eisenberg and Mussen,

1989, trang 3]. Trên thực tế, khái niệm này đưa ra một dẫn chiếu đến kết quả của

hành động của một người làm chứ không phải động cơ đằng sau những hành động

đó. Những hành vi xã hội này bao gồm nhiều hoạt động, như chia sẻ, an ủi, giải cứu

và giúp đỡ. Mặc dù hành vi xã hội có thể bị nhầm lẫn với chủ nghĩa vị tha, đây là

hai khái niệm khác nhau. Mô tả về lòng vị tha, chỉ liên quan đến các hành động thúc

đẩy bởi các động lực định hướng khác, đã bị đặt nghi vấn bởi một số nhà nghiên

cứu. Batson, Ahmad và Tsang [2002] chỉ ra sự phân biệt giữa các động cơ định

41

hướng và tự định hướng, như các nhà nghiên cứu khác rút ra từ cuộc điều tra của họ

trong cuộc sống thực giúp hành vi, rằng người ta có cả động cơ tự định hướng và

các động cơ định hướng khác [Clary và cộng sự, 1998]. Những phát hiện này có thể

là lý do tại sao chúng ta sử dụng thuật ngữ "hành vi xã hội" và không phải là "hành

vi vị tha" để mô tả những hành động như hiến máu/ tiền, tình nguyện, .... Đối với

những hành động này, quyết định giúp đỡ được thực hiện trước. Tuy nhiên, có rất

nhiều quyết định để giúp được tự do như cho vay tiền cho một người bạn, giúp đỡ

một người có liên quan với bài tập về nhà hoặc cho tiền một người vô gia cư. Rõ

ràng là những ví dụ này có dạng khác. Smith [2003] đã phát triển Khảo sát Xã hội

Chung (GSS), nơi ông đã phân loại các hành động tự nguyện có hành vi xã hội

thành loại: Tr gi p ch nh thức: hoạt động tình nguyện, từ thiện và hiến máu thuộc

loại này. hông ch nh thức đóng góp cho những ngư i khác: nói chuyện với người

chán nản, giúp đỡ người khác làm bài tập về nhà hoặc tìm việc làm là một số ví dụ.

hông ch nh thức gi p đ những ngư i xa xôi khác: cho ai đó hướng dẫn, cấp tiền

cho người vô gia cư hoặc từ bỏ ghế, ...

Tác giả McGuire [1994] phân chia hành vi ủng hộ xã hội theo mức độ, tính

chất của hành vi theo tình huống cụ thể: hành vi ủng hộ xã hội thư ng xu ên (ví dụ,

hướng dẫn); hành vi ủng hộ xã hội đáng k (ví dụ, cho vay tiền); hành vi ủng hộ

tình cảm (ví dụ, lắng nghe) và hành vi ủng hộ xã hội trong tình huống khẩn cấp (ví

dụ, cứu người, giúp người trong khủng hoảng).

Ở một khía cạnh khác, nhóm tác giả Schroeder và cộng sự [1995] lại chia

hành vi ủng hộ xã hội thành một loạt các hành vi nhỏ là: viện tr , an ủi, chia sẻ, h p

tác, bảo vệ, hành động trấn an và mang l i một số l i ch.

Một số người khác phân loại hành vi ủng hộ xã hội dựa trên động cơ. Mặc dù

nhìn chung các hành vi là mang lại lợi ích cho người khác song động cơ ngầm có

thể hướng đến hoặc không hướng đến người khác. Khái niệm “Lòng vị tha” được

coi như một tập hợp con của hành vi ủng hộ xã hội. Lòng vị tha được “th c đẩ chủ

ếu b i việc xem xét một trong những nhu c u của ngư i khác h n là cho bản thân”

[Piliavin & Charng, 1990]. Lòng vị tha bao gồm việc hy sinh cho người khác, thiếu

42

đi “một ph n thư ng hi n nhiên và bên ngoài” [Batson, 1998]. Lòng vị tha do đó

hàm ý một sự quan tâm tới nhu cầu của người khác, không phụ thuộc vào sự kỳ

vọng được thưởng hay chịu một hình phạt đáng sợ nào [Grusec,1991].

Từ các quan điểm tổng hợp của các tác giả nghiên cứu trước và cách phân

loại trên, Luận án nhận thấy, việc phân loại các hành vi ủng hộ xã hội là chỉ mang

tính chất tương đối. Do vậy, với mục đích nghiên cứu của Luận án và để phù hợp

với khách thể nghiên cứu là sinh viên, chúng tôi lựa chọn các hành vi ủng hộ xã hội

mà theo chúng tôi là dễ quan sát được cũng như phổ biến trong cuộc sống sau đây

để đưa vào nghiên cứu:

Hành vi chia sẻ/ gi p đ : Theo Nguyễn Như Ý [2011, tr.306], giúp đỡ là “đỡ

đần, trợ giúp để giảm bớt khó khăn”. Đây là loại hành vi thể hiện một ý định làm lợi

cho người khác, có thể đem lại lợi ích cho chính mình.

ành vi v tha: Theo từ điển Thuật ngữ Tâm lý học Vũ Dũng [2012, tr.176-

177] “Hành vi vị tha hành vi vì lợi ích của người khác, tập trung sự chú ý đến người

khác hơn chú ý đến mình. Các hành vi này thể hiện ở một phạm vi rộng lớn từ lợi

ích, hỗ trợ, đồng cảm, thực hiện những việc thiện cho người khác, cam kết vào

những hoạt động tình nguyện”.

Hành vi tình nguyện: Từ điển Tiếng Việt [Hoàng Phê (Chủ biên), 1996,

tr.1036] đã định nghĩa, tình nguyện là “có lòng thương người, sẵn sàng

giúp đỡ người nghèo để làm phúc”. Helmut Anheier và cộng sự [dẫn theo Thích

Nhất Chân, 2014] quan niệm rằng: Tình nguyện có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là:

1) Việc tự nguyện giúp đỡ những người cần trợ giúp, bao gồm cả hành động bố thí,

2) Cơ quan hay tổ chức làm việc giúp đỡ người cần trợ giúp, 3) Những quan niệm

về lòng tốt, sự hào phóng, vị tha và bao dung khi đánh giá người khác. Theo nghĩa

rộng, tình nguyện có thể được hiểu như là những cam kết lâu dài và tự nguyện vì lợi

ích của cộng đồng thông qua việc giải quyết các nguyên nhân sâu xa gây ra các vấn

đề xã hội. Đặng Nguyên Anh và cộng sự [2011] hiểu “tình nguyện” có nghĩa là “tử

tế”, “là hành động nhân đạo của cá nhân hay tổ chức nhằm giúp đỡ người yếu thế

43

vượt qua được khó khăn trước mắt”.

Các phân loại trên đều hướng đến những việc làm có lợi cho xã hội để thúc

đẩy hành vi UHXH. Theo chúng tôi hành vi ủng hộ xã hội bao gồm: hành vi chia

sẻ, hành vi v tha, hành vi tình ngu ện.

2.2.4. Một số lý thuyết về hành vi ủng hộ xã hội

2.2.4.1. Thu ết ng v tha đối ứng/tư ng h

Năm 1971, tác giả Trivers giới thiệu Lý thuyết về lòng vị tha đối ứng/tương

hỗ (tức lòng vị tha có đi - có lại). Lý thuyết này giải thích tại sao những người có

vốn gen “ích kỷ” (selfish) nhiều lúc cư xử một cách hợp tác với một số người mà

mình không có quan hệ họ hàng, thân thuộc. Theo ông, con người khi vị tha sẽ được

“chi trả” sòng phẳng cho nỗ lực của mình, chỉ khác với trao đổi mua bán, sự “chi

trả” này không có hình dạng cụ thể và không được thực hiện tức thì. Lòng vị tha

được định nghĩa là bất kỳ “hành vi có lợi cho người khác, trong một số trường hợp

còn dường như có hại cho người thực hiện hành vi. Việc có lợi và có hại hay không

được xác định toàn diện trong điều kiện đóng góp cho tập thể” [Trivers, 1971].

Việc thể hiện sự vô tư có thể mang lại lợi ích, bởi tự nhiên mọi người thường sẵn

lòng giúp đỡ đối tượng được họ coi là nhân vật hào hiệp. Những cá nhân được

hưởng lợi ích từ lòng vị tha đối ứng là những cá nhân sống trong một nhóm xã hội

nhất định trong suốt lịch sử tiến hóa [Trivers, 1985]. Tuy vậy, hành vi ủng hộ xã hội

không thể được giải thích hoàn toàn nhờ quan hệ họ hàng bởi trong nhiều quan sát,

kể cả ở người và động vật, hành vi ủng hộ xã hội phần nhiều hướng đến những

người không có quan hệ thân thiết.

2.2.4.2. thu ết lựa chọn nhóm

Wilson và Sober [1994] giới thiệu lại một mô hình của nhóm lựa chọn, làm

hồi sinh sự quan tâm đến chủ đề này. Theo lý thuyết này, các cá nhân trong nhóm

thành công phải duy trì khả năng, sự đóng góp và gắn kết thành viên theo thời gian,

tính ủng hộ lớn hơn hướng về tất cả các thành viên của một nhóm, bao gồm/thậm

chí là cả những thành viên không thân thích. Từ một quan điểm tiến hóa, xác suất

để lựa chọn nhóm xảy ra phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm cả mức độ nghiêm

44

trọng của môi trường địa phương đòi hỏi phải có sự hợp tác rộng rãi của các thành

viên trong một nhóm, khả năng và sự sẵn sàng của các thành viên trong nhóm để

hành động (thậm chí là hy sinh) vì lợi ích của nhóm, sự sẵn sàng cạnh tranh với các

nhóm khác… Theo hai ông, xác suất để lựa chọn nhóm phát triển trong một số

trường hợp biểu hiện trên ba thông số: (1) Số lượng các chi phí cá nhân mất khi hy

sinh cho nhóm; (2) Số lợi ích cá nhân nhận được; (3) Tỷ lệ vị tha với các thành viên

khác trong nhóm. Các thông số này dùng để ước tính khả năng phát triển của lựa

chọn nhóm.

2.2.4.3. thu ết v nhận thức xã hội – Nhân quả đối ứng: Một trong những

lý thuyết chủ đạo hướng dẫn cho việc nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội hiện nay

là lý thuyết nhận thức xã hội về tư tưởng đạo đức và hành động [Bandura,

1986]. Trong lý thuyết này, Bandura [1986] thừa nhận rằng, yếu tố đạo đức được

biểu hiện khi một người thực hiện các hành vi có lợi cho người khác. Bên cạnh đó,

đạo đức cũng góp phần kiềm chế cá nhân tham gia vào các hành vi làm tổn hại đến

người khác.

2.2.4.4. thu ết ọc tập xã hội của andura [1977b] đã có ảnh hưởng lớn

trong lĩnh vực này. Nó được xây dựng trên nền tảng lý thuyết về sự phát triển xã

hội. Tiền đề cơ bản của Lý thuyết ban đầu của Bandura [1986] là phần thưởng và

trừng phạt. Mô hình này cũng đã được sử dụng để giải thích sự phát triển của hành

vi ủng hộ xã hội [Khan & Cangemi, 1979]. Lý thuyết nhận thức xã hội góp phần

thêm vào quá trình giải thích sự phát triển của hành vi. Lý thuyết nhận thức xã hội

cho rằng hành vi ủng hộ xã hội được phát triển khi trẻ em lớn hơn [Bandura,

1991a]. Lý thuyết nhận thức xã hội cũng cho rằng không có sự phụ thuộc vào thời

gian hay tuổi tác trong việc giải thích những thay đổi trong hành vi ủng hộ xã hội

[Bandura, 1991a]. Bandura [1986] tin rằng, chúng ta không thể hiểu được đầy đủ về

các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài dẫn đến hành vi ủng hộ xã hội. Một sự hiểu

biết đầy đủ về hành vi đòi hỏi một quan điểm tích hợp trong đó ảnh hưởng bên

ngoài hoạt động thông qua các yếu tố bên trong để tạo ra hiệu ứng hành vi

45

[Bandura, 1985].

Hành vi ủng hộ xã hội

Mô hình giả định mẫu về Hành vi ủng hộ xã hội (Bandura, 1985)

Môi trường giáo dục

Cá nhân

Theo đó, hành vi của chúng ta, môi trường và nhận thức có ảnh hưởng tác

động qua lại lẫn nhau, cho phép dự đoán, nhận thức và gây ảnh hưởng cũng như chỉ

đạo hành vi của chúng ta. Bằng cách này, các yếu tố tương tác giữa con người với

con người, hành vi của họ và môi trường được xác định như thế nào thì một cá nhân

sẽ suy nghĩ và hành xử như thế trong một hoàn cảnh nhất định.

Về cơ bản, ở một cá nhân khi suy nghĩ, niềm tin và tình cảm sẽ điều khiển

hành vi của họ [Bandura, 1986]. Hành vi của một cá nhân làm thay đổi điều kiện

môi trường của họ, và là dần dần thay đổi theo chính môi trường mà nó tạo ra

[Bandura, 1989]. Kết luận này ngụ ý rằng hành vi xã hội là nhạy cảm với điều kiện

bên ngoài (tình huống). Từ đó, hành vi ủng hộ xã hội cũng được hình thành theo các

cách khác nhau tùy thuộc vào điều kiện tình huống mà mỗi cá nhân gặp phải [Wang

& Lin, 2007]. Mặc dù vẫn còn những hạn chế tuy nhiên, lý thuyết nhận thức xã hội

đã được xác định là các lý thuyết hợp lý nhất để giải thích tại sao con người có hành

vi ủng hộ xã hội [Batson & Powell, 2003]. Theo thuyết học tập xã hội này của

Bandura: Các nhà tâm lý học xã hội cho rằng trẻ em học tập hành vi ủng hộ xã hội

theo cách học bất cứ một hành vi nào khác [David Clarke, 2003]. Thông thường có

3 cách để trẻ em học được hành vi ủng hộ xã hội: 1) Trẻ quan sát mô hình hành vi

ủng hộ xã hội của bố mẹ và của người lớn khác trong xã hội và lấy đó làm mô hình

hành vi của chúng. 2) Cha mẹ và những người lớn khác thưởng cho những hành vi

giúp đỡ của trẻ bằng những lời khen ngợi, những món quà nhỏ. 3) Cha mẹ và người

lớn giới thiệu cho trẻ em những mô hình hành vi ủng hộ xã hội khác. Tác giả

46

Midlarsky cũng chỉ ra rằng cách tốt nhất để dạy trẻ hành vi ủng hộ xã hội là cho đứa

trẻ quan sát hành vi, sau đó, người lớn có phần thưởng cho chúng nếu chúng làm

theo. Hình thức khen thưởng khác nhau có tác động khác nhau đến khả năng làm

theo hành vi giúp đỡ của trẻ. Cần có lời khen cụ thể có hiệu quả với trẻ em hơn

những lời khen chung chung (cháu làm tốt lắm) [dẫn lại theo David Clarke, 2003].

Tóm lại, mỗi lý thuyết trên đều nỗ lực nhằm giải thích về nguồn gốc hành vi

ủng hộ xã hội ở con người nói chung và ở thanh niên, sinh viên nói riêng. Tuy

nhiên, mỗi lý thuyết lại chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể của hành vi này. Trong

cuộc sống thực tế, hành vi của con người nói chung và hành vi ủng hộ xã hội nói

riêng là kết quả của một cấu trúc tâm lý rất phức tạp nên theo chúng tôi, việc kết

hợp các lý thuyết để giải thích hành vi này đồng thời với kết quả của các nghiên cứu

thực hiện hành vi ủng hộ xã hội là cần thiết.

2.2.5. Hƣớng tiếp cận hành vi ủng hộ xã hội

2.2.5.1. Tiếp cận theo hư ng tiến hóa: Thuyết tiến hóa đặt ra một vấn đề đối

với hành vi vì thành viên khác.

Khi hành vi giúp đỡ người khác được thúc đẩy bởi sự kế thừa về mặt di

truyền thì hành vi điều đó góp phần cho tồn tại về mặt di truyền, dù cho đó không

nhất thiết là sự sống còn của cá nhân [Bell, 2001; McAndrew, 2002]. Các nghiên

cứu trên động vật cũng ủng hộ vai trò của gene di truyền trong việc đóng góp cho sự

tồn tại của giống loài [Burnstein, randall, & Kitayama, 1994]. Người ta đã chứng

minh rằng, trong nhiều trường hợp cha mẹ thường hay giúp những đứa con khoẻ

mạnh nhiều hơn, những đứa ít có cơ hội sống sót [Webster, 2003]. Nhất là người

mẹ, thường chú ý đến các nhu cầu của con mình hơn người cha. Luận điểm tiến hóa

cho rằng người mẹ phải chú ý đến sự sống còn đối với các gene của mình bởi vì họ

chỉ sinh được một số con nhất định, trong khi đàn ông - về mặt lý thuyết - có thể sản

sinh được nhiều con với các phụ nữ khác nhau. Có nhiều người phản đối ý tưởng

cho rằng vị tha là tính "ích kỷ" di truyền (giúp đỡ người khác chủ yếu chỉ để duy trì

sự sống còn gene của mình hay giống loài). Hành vi của con người không mang

47

tính đơn chiều mà là sản phẩm của nhiều yếu tố, trong số đó có thể bao gồm cả

gene. Gene có thể góp phần tạo ra cả hành vi vị tha lẫn hành vi ích kỷ và việc hiểu

rõ về đường đi từ gene tới các hành phức tạp vẫn còn một khoảng cách rất xa (Bell,

2001; Kottler, 2000). [dẫn lại theo Lê Văn Hảo, 2016]

2.2.5.2. V tha v i những ngư i có họ hàng thân cận: Yếu tố được chọn lọc

tự nhiên ưu tiên những hành động làm tăng khả năng sống còn và tái sinh sản để

duy trì nòi giống. Bởi vậy, vị tha đòi hỏi chi phí lớn và sự hy sinh hay thiệt thòi nên

có vẻ như những người có tính cách vị tha, vì người khác sẽ khó tồn tại hoặc khó để

lại các thế hệ nối tiếp. Do đó, chọn lọc tự nhiên, khuyến khích những hành vi duy trì

sự tồn tại của những người có liên hệ về mặt di truyền [Hamilton, 1964]. Vì thế,

những người gần nhất về mặt di truyền dễ nhận được giúp đỡ của chúng ta nhất.

Trong tâm trí cha mẹ, con cái là đầu tiên. Chăm sóc con cái mang lại khả năng để

lại gene di truyền cho thế hệ tiếp theo cao nhất. Các nghiên cứu đã khẳng định rằng

mối quan hệ di truyền càng gần gũi bao nhiêu thì mức độ thể hiện các hành vi giúp

đỡ càng cao bấy nhiêu. Trong các nghiên cứu về các cặp song sinh cùng trứng,

Segal [1984] phát hiện ra rằng họ giúp nhau nhiều hơn so với các cặp song sinh

khác trứng.

2.2.5.3. Trao đổi l n nhau xuất phát từ l i ch bản thân mang t nh di tru n:

Các nhà tâm lý học tiến hóa gọi đó là v tha (mang t nh chất) trao đổi l n nhau và

có thể trở thành một chuẩn mực xã hội. Một số người tin rằng chúng ta giúp đỡ

người lạ - những người không mang lại lợi ích họ hàng - bởi vì mong chờ rằng sau

này ơn huệ đó sẽ được đền đáp [Trivers, 1985]. Người Việt Nam ta khi đi ăn, uống

chung với bạn bè hay đồng nghiệp, mỗi người sẽ lần lượt trả tiền một lần cho cả

nhóm, sao cho tương đối như nhau. Hôm nay người này trả, hôm khác người kia sẽ

trả. Điều này cho thấy, xu hướng tiện lợi là mỗi cá nhân tự trả phần của mình cũng

đang trở nên phổ biến hơn. Như vậy, sự trao đổi lẫn nhau góp phần trực tiếp cho sự

tiến hóa và sống còn. Các nhà tâm lý học tiến hóa tin rằng thiên hướng này được

lưu giữ trong bộ não người.

Cơ sở lý luận là nền móng, nền tảng, khung tham chiếu từ đó mà triển khai

48

nghiên cứu cho luận án. Hành vi ủng hộ xã hội là “các hành động trong một phạm

vi rộng với ý định nhằm giúp ích hay làm lợi cho một hay nhiều người khác hơn là

bản thân mình” [Batson, 1998, tr 282]. Hành vi ủng hộ xã hội gồm những hành vi

như hỗ trợ, giúp đỡ, an ủi, chia sẻ hay hợp tác... đều là những hành vi vì xã hội, xã

hội tích cực. Còn hành vi v tha (ngược lại với v kỷ) thể hiện khi chúng ta thực hiện

một hành động tự nguyện để giúp đỡ một ai đó và không chờ đợi được đền đáp hay

trả ơn (thi ân bất c u báo như cách người ta thường nói). Động cơ của người giúp

đỡ là một hành vi có mang tính vị tha, nhân ái, vì người khác hay không. Tiêu chí

quan trọng của hành vi v tha là ch dù ngư i khác có biết ho c không có ai biết

thì hành vi gi p đ đó v n đư c thực hiện. Các động cơ vị tha được suy diễn từ

hành vi và không xuất phát từ mong muốn được thưởng huy chương hay các thừa

nhận về mặt xã hội [Schroeder, Penner, Dovido & Piliavin, 1995]. Hành vi vị tha có

hai đặc điểm: sự giúp đỡ đó mang tính tự nguyện và có sự mất mát, thậm chí hy

sinh đối với người vị tha (Walster & Piliavin, 1972) [dẫn theo Lê Văn Hảo, 2016].

Thật vậy, hành vi ủng hộ xã hội là rất cần thiết và quan trọng trong cuộc sống

của con người. Hành vi đoàn kết, hợp tác đã được ghi nhận ngay từ những giai đoạn

đầu của lịch sử và nền văn hóa (trong đấu tranh sinh tồn, trong bảo vệ bộ tộc, bộ

lạc,…) [Levine & Levine, 1992]. Cho đến tận ngày nay, hành vi ủng hộ xã hội vẫn

bắt buộc phải duy trì để đảm bảo sự sống còn của xã hội và loài người. Hành vi ủng

hộ xã hội có liên quan đến các hành vi xã hội khác, cụ thể là: lòng vị tha, sự đồng

cảm và “Cái Tôi” hiệu quả (Self-effective) [Batson & Powell, 2003].

Từ những phân tích trên theo chúng tôi “Hành vi ủng hộ xã hội là phản ứng

vận động v i các k ch th ch bên ngoài th hiện hành vi chia sẻ, hành vi v tha, hành

vi tình ngu ện v i ngư i khác”.

2.2.6. Biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội

Xã hội ủng hộ hành vi vì người khác theo nhiều cách khác nhau. Quá trình

xã hội hóa - trong các chuẩn mực được hình thành - đã làm cho hành vi ủng hộ xã

hội phần lớn trở thành một phản ứng mang tính tự động và vô thức. Ủng hộ xã hội

xác định một loạt các hành động có lợi, có ích của mình cho những hành động vì

49

người khác trong xã hội.

Khi đạt đến cấp độ cao của lập luận đạo đức, con người thể hiện hành vi chia

sẻ, giúp đỡ và bảo vệ những nạn nhân bị đối xử bất công bằng. Hành vi đạo đức

biểu hiện ra bên ngoài của đạo đức, là hành động tự giác và được thúc đẩy bởi động

cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức, không mang tính vụ lợi [Phạm Thành Nghị, 2016,

tr.232].

2.2.6.1. Hành vi chia sẻ

Hành vi chia sẻ là phản ứng vận động v i các k ch th ch bên ngoài th hiện

chia sẻ cùng chia v i mọi ngư i cùng hư ng cùng ch u.

i u hiện: Giúp đỡ hành vi là cung cấp viện trợ hoặc lợi ích cho người

khác. Chia sẻ cho nhau từng bát cơm, chia sẻ vui buồn, chia sẻ một phần trách

nhiệm với người lạ và người thân quen. Điều này được phân biệt với các hành vi xã

hội thuật ngữ chung chung hơn, có thể bao gồm bất kỳ hành vi hợp tác hoặc thân

thiện. Nó cũng được phân biệt với hành vi vị tha thuật ngữ cụ thể hơn, đòi hỏi động

lực giúp đỡ người khác chủ yếu là vì hạnh phúc của người khác hoặc thậm chí phải

trả giá cho chính mình. Hành vi giúp đỡ thường được thúc đẩy bởi động lực chăm

sóc và mang đến lợi ích cho người khác. Bản thân có thể được thể hiện bằng cách

giúp đỡ người lạ (lòng nhân từ) hay đối với tất cả mọi người nói chung (phổ quát).

Hành vi giúp đỡ là một phần của hành vi ủng hộ xã hội (hành vi tự nguyện mang lại

lợi ích cho người khác, như chia sẻ, an ủi, giải cứu và trợ giúp) [Hasan, 2010].

2.2.6.2. Hành vi vị tha

hái niệm hành vi v tha:

Theo Từ điển Thuật ngữ Tâm lý học [Vũ Dũng (chủ biên) 2012, tr.176]

“Hành vi vị tha, hành vi vì lợi lích của người khác, tập trung sự chú ý đến người

khác hơn chú ý đến mình”.

Các hành vi này thể hiện ở một phạm vi rộng lớn từ lợi ích, hỗ trợ, đồng

cảm, thực hiện những việc thiện cho người khác, cam kết vào những hoạt động tình

50

nguyện.

Theo chúng tôi quan niệm Hành vi v tha là phản ứng vận động v i các k ch

thích bên ngoài th hiện biết ch m lo một cách trong sáng đến l i ch của ngư i

khác, có th vì l i ch của ngư i khác mà hi sinh l i ch của riêng cá nhân mình.

i u hiện: ở một phạm vi rộng lớn từ lợi ích, hỗ trợ, đồng cảm, thực hiện

những việc thiện cho người khác, cam kết vào những hành động tình nguyện có ý

nghĩa xã hội.

Chủ nghĩa Vị tha, là nguyên lý hay hành động quan tâm tới lợi ích của người

khác. Đây là một đức hạnh truyền thống ở nhiều nền văn hóa và là một khía cạnh

nền tảng của rất nhiều truyền thống tôn giáo, mặc dù khái niệm “người khác” ở đây

có thể khác nhau giữa các nền văn hóa và tôn giáo. Chủ nghĩa vị tha là sự đối

nghịch của tính ích kỷ.

Vị tha có thể được phân biệt với nghĩa vụ và lòng trung thành. Vị tha là động

cơ cung cấp một thứ gì đó có giá trị cho một ai mà không phải là bản thân mình,

trong khi đó nghĩa vụ tập trung vào bổn phận tinh thần đối với một cá nhân cụ thể

nào đó (một vị chúa, một vị vua) hay với một tập thể (chính phủ). Chủ nghĩa vị tha

thuần túy là sự hy sinh một điều gì cho ai đó mà không phải là bản thân mình (hy

sinh thời gian, tiền bạc, của cải) mà không kỳ vọng sẽ được nhận bồi thường hay lợi

ích, dù là trực tiếp, hay gián tiếp (được ghi nhận cho hành vi ban ơn). Vị tha là một

phản ứng cảm xúc xuất phát từ trạng thái cảm xúc của người khác và đồng dạng với

trạng thái đó [Eisenberg và Fabes, 1998]. Các lý thuyết cho rằng sự thấu cảm có thể

dẫn đến lòng vị tha, đó là sự quan tâm hoặc cảm thấy buồn khổ cho người khác dựa

vào tri giác và hiểu trạng thái cảm xúc của họ (định hướng tập trung vào người

khác), hoặc dựa trên nỗi đau buồn của chính mình, là phản ứng cảm xúc không

thích dựa trên sự tri giác và hiểu trạng thái cảm xúc của người khác (định hướng tập

trung vào bản thân) [Eisenberg và Fabes, 1998]. Các nhà nghiên cứu đã giả thuyết

rằng lòng vị tha là kết quả của động cơ muốn giải phóng nỗi đau buồn của người

khác [Batson, 2011]. Nói chung, kết quả các nghiên cứu đều ủng hộ quan điểm cho

51

rằng sự thấu cảm sẽ làm tăng các hành vi ủng hộ xã hội. Năng lực hay xu hướng

đồng cảm và lòng trắc ẩn làm con người muốn giúp đỡ người khác hơn [Batson,

2011].

2.2.6.3. Hành vi tình nguyện

Hành vi tình ngu ện là phản ứng vận động v i các kích thích bên ngoài th

hiện bản thân mình tự giác có muốn nhận lấ trách nhiệm làm, không phải th c

ép bắt buộc.

i u hiện: Có nhiều cách giúp đỡ người khác, từ hiến máu nhân đạo cho đến

hành vi quên mình cứu người. Học tập xã hội có vai trò quan trọng đối với những

người hiến máu nhân đạo khi cha mẹ họ thường là các tấm gương về hành vi ủng hộ

xã hội [Piliavin & Callero, 1991]. Từ các kết quả nghiên cứu vừa nêu, người ta thấy

rằng hành động hiến máu thể hiện bản sắc cá nhân. Họ thường hiến máu bởi vì có

cảm nhận rằng họ thuộc típ người có thể và cần phải tham gia vào các hành vi ủng

hộ xã hội. Đồng nhất cá nhân mình như một người ủng hộ xã hội là điều quan trọng

đối với các đóng góp lâu dài trong các lĩnh vực khác nhau như phòng chống ung thư

hoặc các công việc tình nguyện khác [Grube & Piliavin, 2000].

Tình nguyện là sự tự nguyện, sẵn lòng đóng góp, một chút thời gian và kỹ

năng, kiến thức của mình để giúp đỡ cộng đồng chung quanh như hàng xóm láng

giềng, tổ dân phố, khu phố mình cư ngụ, thành phố mình ở, đất nước của mình hay

rộng hơn là các nước trên thế giới. Tình nguyện phải xuất phát từ trái tim và tình

nguyện sẽ không có giá trị nào nếu không thật sự là tình nguyện. Tình nguyện về cơ

bản là cống hiến thời gian, sức lực, kỹ năng mà không đòi hỏi lợi ích cá nhân. Hoạt

động thanh niên tình nguyện là một loại hình hoạt động mang tính ủng hộ xã hội.

Đây là hoạt động phong trào biểu hiện rõ nhất tính xung kích của thanh niên do

Đoàn phát động và tổ chức. Nhiều hoạt động tình nguyện nổi bật như: Tháng Thanh

niên, Chiến dịch tình nguyện hè, Chương trình tình nguyện mùa đông, Xuân tình

nguyện, Hiến máu nhân đạo… với nhiều đổi mới theo hướng cụ thể, rõ việc, sát với

nhu cầu, thực tiễn của từng địa phương. Các đội hình, lực lượng thanh niên tình

52

nguyện chuyên sâu gắn với chuyên môn, nghiệp vụ của thanh niên, sinh viên được

phát triển ngày càng nhiều đã tham gia tích cực vào việc giải quyết những vấn đề

khó khăn, bức xúc của cộng đồng, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Trước hết, hoạt động thanh niên tình nguyện với ý nghĩa cao đẹp là giúp đỡ con

người, mang đến những lợi ích cho người khác. Hành động này thể hiện tính người

- phẩm chất đầu tiên của con người nói chung và của thanh niên nói riêng.

Tình nguyện vì cộng đồng đã trở thành một phẩm chất đặc trưng đậm chất

nhân văn nổi bật của tuổi trẻ, thể hiện tình yêu thương, lòng chia sẻ, bao dung và

trách nhiệm giữa con người với con người.

2.3. Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

2.3.1. Sinh viên và đặc điểm tâm lý của sinh viên

2.3.1.1. Khái niệm sinh viên

Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latinh “student” có nghĩa là

người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm, khai thác tri thức. Nó dùng

nghĩa tương đương với “student” trong tiếng Anh, “etudiant” trong tiếng Pháp để

chỉ những người theo học ở bậc đại học và được phân biệt với trẻ em đang học ở

trường phổ thông là các học sinh “learner”. Theo từ điển Tiếng Việt sinh viên là

ngư i học bậc đ i học [Hoàng Phê (chủ biên), 2000, tr.860].

2.3.1.2. Đặc điểm tâm lý sinh viên

Sinh viên là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai đoạn

chuẩn bị để trong tương lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ

thể. Sinh viên là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa

vụ trước pháp luật ở lứa tuổi này thì những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường

và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động sẽ chi phối đặc điểm sinh

lý của thanh niên sinh viên. Sinh viên là con người thuộc một lứa tuổi nhất định và

là một nhân cách nên có thể xác định về các phương diện: sinh lý, tâm lý và xã hội.

Hoạt động nhận thức của sinh viên

V phát tri n tr tuệ: Tuổi sinh viên là giai đoạn quyết định đối với sự hình

53

thành thế giới quan của con người vì chính giai đoạn này, sự phát triển thể chất,

nhận thức và tình cảm cá nhân đã đạt đến độ chín muồi. Mặc dù trình độ phát triển

nhận thức, năng lực tư duy trừu tượng và phạm vi hứng thú của sinh viên là khác

nhau, nhưng nhìn chung họ đều có xu hướng suy ngẫm về thế giới và hình thành

quan điểm riêng của mình [Trương Thị Khánh Hà, 2015].

V phát tri n đ o đức: Phát triển ý thức đạo đức ngay từ thời niên thiếu là

một trong những yếu tố quan trọng góp phần hình thành bản sắc của thanh niên.

Lứa tuổi này sinh viên đã bắt đầu biết đánh giá, phân loại hành vi của bản thân và

của người khác theo các phạm trù đạo đức khác nhau [Trần Thị Minh Đức,

2013]. Trong các đánh giá của mình, một mặt, sinh viên có thể rất cứng nhắc tuân

theo các chuẩn mực đạo đức mà họ tiếp nhận, mặt khác thanh niên lại cũng nghi ngờ

về tính đúng đắn của chúng [Trần Thị Minh Đức, 2013]. Những sinh viên có sự

nhìn nhận đúng đắn, khoa học sẽ có kế hoạch đường đời phù hợp, có mục tiêu phấn

đấu rõ rệt, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Đây cũng chính là

cơ sở tâm lý quan trọng để sinh viên hướng đến những nền tảng phát triển vững

chắc và giàu tiềm lực [Nguyễn Hồi Loan, Trần Thu Hương, 2018].

V phát tri n cảm x c xã hội: Sự phát triển này liên quan đến khả năng tương

tác cảm xúc giữa sinh viên với những người khác. Ở tuổi này, sự trưởng thành về

mặt tình cảm – xã hội thường chậm hơn sự phát triển trí tuệ và cảm xúc. Sinh viên

có nhiều nhu cầu được người khác chấp nhận, đánh giá cao [Scales, 2010]. Thanh

niên thường có xu hướng thử nghiệm các hành vi mới mẻ trong quá trình họ đi tìm

kiếm vị thế xã hội và bản sắc cá nhân [Scales, 2010]. Ở sinh viên cũng xuất hiện

nhiều cảm xúc, tâm trạng giằng co giữa mong muốn của họ để phù hợp với các tiêu

chuẩn, chuẩn mực xã hội với khát khao được độc lập và tự do của họ [Brighton,

2007]. Lứa tuổi này cũng rất dễ bị tổn thương về mặt xã hội và cảm xúc do ảnh

hưởng của truyền thông [Kellough & Kellough, 2008; Scales, 2010] [dẫn theo

Nguyễn Tuấn Anh, 2018, tr.59].

Trong đời sống sinh viên những tình cảm này được biểu hiện rất phong phú.

54

Vì thế, nhiều sinh viên đã chọn con đường tập trung học tập, học nghề trong thời

gian học Đại học. Cách này đã đem lại cho họ kết quả học tập cao cũng như sự

vững vàng và chín chắn hơn trong cuộc sống. Đặc điểm về tự đánh giá, tự ý thức, tự

giáo dục ở sinh viên. Nó giúp con người không chỉ biết người mà còn “biết mình”.

Ở thời kì sinh viên, tự đánh giá phát triển mạnh với những biểu hiện phong phú và

sâu sắc. Hoạt động chính trị xã hội của sinh viên được tiến hành qua nhiều hình

thức đa dạng và phong phú ... Qua hoạt động sinh viên được củng cố, mở rộng vốn

tri thức tiếp thu được trên các giảng đường, ngoài ra còn hình thành ở họ nhiều

phẩm chất quan trọng khác: Khả năng quan sát thực tế, óc tò mò khoa học, óc sáng

tạo, khả năng tổ chức các hoạt động thực tiễn, khả năng thức ứng, khả năng giao

tiếp ứng xử,... Nhiệt tình hoạt động xã hội, gắn bó với tập thể, đối xử tốt với

bạn bè.

2.3.2. Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên:

2.3.2.1. Khái niệm hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên là phản ứng vận động v i các k ch th ch

bên ngoài th hiện hành vi chia sẻ, hành vi v tha, hành vi tình ngu ện v i ngư i

khác trong cộng đ ng”.

Hành vi xã hội, "hành vi tự nguyện nhằm gây lợi cho người khác", là

một hành vi xã hội "có lợi cho người khác hoặc với xã hội nói chung", "như giúp

đỡ, chia sẻ, quyên góp, hợp tác, và tình nguyện" vì xã hội của sinh viên. Tuân thủ

các quy tắc và phù hợp với các hành vi xã hội được chấp nhận cũng được coi là

hành vi xã hội. Hành vi lợi ích xã hội thúc đẩy những đặc điểm tích cực có lợi cho

sinh viên và xã hội.

2.3.2.2. Hành vi chia sẻ của sinh viên

Khái niệm:

Hành vi chia sẻ của sinh viên là phản ứng vận động v i các k ch th ch bên

55

ngoài của sinh viên th hiện chia sẻ v i mọi ngư i cùng hư ng, cùng ch u.

Biểu hiện: Hành vi chia sẻ là cung cấp viện trợ hoặc lợi ích cho người

khác. Không có vấn đề gì động lực của người trợ giúp là gì, chỉ có điều người nhận

được hỗ trợ. Điều này được phân biệt với các hành vi xã hội thuật ngữ chung chung

hơn, có thể bao gồm bất kỳ hành vi hợp tác hoặc thân thiện. Chia sẻ các công việc

gia đình, trong học tập môi trường nhà trường, sinh hoạt ở ký túc xá, các hoạt động

tình nguyện. Nó cũng được phân biệt với hành vi vị tha thuật ngữ cụ thể hơn, đòi

hỏi động lực giúp đỡ người khác chủ yếu là vì hạnh phúc của người khác hoặc thậm

chí phải trả giá cho chính mình. Chia sẻ niềm vui, chia sẻ nỗi buồn, chia sẻ một

phần trách nhiệm giữa sinh viên với sinh viên. Do vậy, chia sẻ là cùng chia với mọi

người cùng hưởng cùng chịu trong cuộc sống sinh viên.

2.3.2.3. Hành vi vị tha của sinh viên

Khái niệm:

Hành vi v tha là phản ứng vận động v i các k ch thích bên ngoài của sinh

viên th hiện sự ch m lo một cách trong sáng đến l i ch của ngư i khác, có th vì

l i ch của ngư i khác mà hi sinh l i ch cá nhân mình.

Biểu hiện: Xã hội ủng hộ hành vi vì người khác theo nhiều cách khác nhau.

Quá trình xã hội hoá - trong đó các chuẩn mực được hình thành - đã làm cho hành

vi ủng hộ xã hội phần lớn trở thành một phản ứng mang tính tự động và vô thức.

Trong quá trình xã hội hóa, sinh viên học được rằng giúp đỡ những người yếu thế

hay đang bị thiệt thòi, tổn thương là một việc tốt. Sinh viên được tập quen để chia

sẻ, giúp đỡ người khác trong gia đình, nhà trường và xã hội. Sinh viên được động

viên, khen ngợi từ cha mẹ hay thầy cô giáo vì những hành động như vậy. Chuẩn

mực xã hội được hình thành qua thời gian bởi chúng có chức năng thích nghi liên

quan đến lợi ích của xã hội. Chuẩn mực về trách nhiệm xã hội thúc giục chúng ta

phải chăm sóc những người phụ thuộc vào mình. Cha mẹ phải chăm sóc con cái còn

con cái sẽ chăm sóc cha mẹ mình khi về già. Đó là một mối quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau. Chuẩn mực xã hội cũng thúc giục chúng ta chăm sóc những người thiệt thòi

hay dễ bị tổn thương trong xã hội. Hệ thống an sinh xã hội ở nhiều nước, hệ thống

56

bảo hiểm y tế hay hệ thống giáo dục quốc dân ở nhiều nước là những ví dụ về chuẩn

mực trách nhiệm xã hội. Chuẩn mực tương thân tương hỗ, bao hàm ý tưởng cho

rằng ta sẽ giúp đỡ những người giúp ta. Tương trợ lẫn nhau, có rất nhiều ưu thế đối

với cá nhân bởi vì các quốc gia hợp tác với nhau để cải thiện cuộc sống cho công

dân của mình và bảo vệ xã hội trước các đối tượng có thể gây hại cho lợi ích chung.

Chuẩn mực về công bằng xã hội ủng hộ việc đối xử công bằng, không thiên vị đối

với các thành viên trong xã hội. Công bằng là một nguyên tắc chung trong nhiều xã

hội. Ví dụ, với một công việc như nhau, nam nữ phải được trả lương như nhau. Đây

chính là lý do tại sao các tổ chức công đoàn ở Tây Âu và Bắc Mỹ lại nổi lên rất

mạnh. Các tổ chức này không chỉ đấu tranh vì tiêu chuẩn làm việc công bằng mà

còn thiết lập nên các qui trình đối xử bình đẳng. Các chuẩn mực này (trách nhiệm

xã hội, tương trợ lẫn nhau, công bằng) và nhiều qui định xã hội khác sẽ khuyến

khích những người lớn lên trong một xã hội nhất định giúp đỡ những người yếu thế

thông qua cách hành vi ủng hộ xã hội hay hành vi vị tha.

2.3.2.4. Hành vi tình nguyện của sinh viên

Khái niệm: Tình nguyện là một hành động trao/tặng, dành thời gian hay

năng lượng cho các hoạt động đóng góp cho lợi ích chung.

Hành vi tình ngu ện là phản ứng vận động v i các k ch th ch bên ngoài th

hiện bản thân sinh viên tự giác có muốn nhận lấ trách nhiệm, không phải th c ép

bắt buộc.

Biểu hiện: Sự tham gia mang tính chất công dân vào các hoạt động của cộng

đồng, xã hội nói chung thể hiện quan nhiều hành vi nhưng rõ nhất là các hoạt động

tình nguyện. Những người tình nguyện có xu hướng học tốt hơn và dễ trở thành

người nhân từ, thương người [UCLA/Higher Education Research Institute, 1991].

Những thanh niên tình nguyện cũng dễ tham gia tình nguyện hơn gấp 3 lần khi trở

thành người lớn [Independent Sector/ Gallup, 1996]. Khi được hỏi có quan tâm đến

hoạt động tình nguyện hay không, có tới 91.3% khẳng định là có, chỉ có 3.8% trả

lời là không (số còn lại thuộc nhóm missing/không trả lời). Các con số trả lời “có

quan tâm” là 42,9% ở thanh niên Nhật Bản, 55,4% ở Hàn Quốc, 52,8% ở Mỹ,

57

49,1% ở Thụy Điển và 20,3% ở Đức [Cabinet Office, 2004]. Cụ thể, trên cấp độ

hành vi họ đã có các mức độ tham gia hoạt động tình nguyện khác nhau. Batson

tranh luận rằng khi cảm nhận được sự thấu cảm với người khác chúng ta sẽ giúp đỡ

họ vì những lý do vị tha hoàn toàn dù trong quá trình giúp đỡ chúng ta có được lợi

hay không.

Nếu như động cơ mang tính chất vị tha hoàn toàn thì một khi đã có sự thấu

cảm với nạn nhân, người ta sẽ giúp đỡ ngay cho dù chi phí là cao hay thấp. Trên

thực tế, kết quả đã diễn ra đúng như vậy. Khi các nghiệm thể trong cả 2 trường hợp

(chi phí cao và chi phí thấp) đều được đề nghị đặt mình vào hoàn cảnh của nạn nhân

và cảm nhận những gì cô đã và đang trải qua, mức độ tình nguyện giúp đỡ gần

tương đương như nhau. Tuy nhiên, khi được đề nghị hãy cố gắng khách quan tới

mức có thể (mức độ thấu cảm thấp), nghiệm thể thường hay giúp đỡ hơn nếu chi phí

không quá đắt. Việc nhìn thấy một nạn nhân tai nạn giao thông trong lớp là một tình

huống có chi phí cao về mặt tâm lý vì nạn nhân có thể không tán thành hay chê

trách những người đã không giúp bạn học trong lúc hoạn nạn. Có thể lý giải kết quả

thu được trong tình huống mức độ thấu cảm thấp từ thuyết trao đổi xã hội. Khi mức

độ thấu cảm thấp, người ta dễ quan tâm đến cái mất và cái được trong hành vi giúp

đỡ nạn nhân. Nếu thấu cảm là một trạng thái cảm xúc khác biệt thì liệu ta có thể

quan sát dấu hiệu của nó thông qua các phản ứng sinh lý? Eisenberg, Fabes, Miller,

Fultz, Shell, & Mathy [1989] tiến hành một thực nghiệm trong đó họ để cho các

nghiệm thể là trẻ em và các sinh viên đại học xem một đoạn băng video có cảnh

một phụ nữ và các con của cô ấy trong một tai nạn. Kết quả cho thấy những người

cảm nhận đồng cảm hay thấu cảm có các phản ứng nét mặt rất khác biệt, nhịp tim

tăng và thường hay giúp đỡ hơn. Nghiên cứu này cũng gợi ý rằng thấu cảm, luôn đi

đôi với những phản ứng sinh lý, có thể nhận thức hay đo lường được.

2.3.2.4. Mối quan hệ giữa các Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Khái niệm “Mối quan hệ” được sử dụng như khái niệm “Mối liên hệ” theo

Vũ Dũng [2008, tr.483-484] và được hiểu là: (1) Quan hệ lệ thuộc l n nhau, chế

58

đ nh l n nhau, thống nhất l n nhau giữa các cá nhân; (2) Sự giao tiếp ch t chẽ giữa

các cá nhân, mối liên hệ giữa các sự việc; (3) Sự giao lưu v i ai đó, tiếp x c v i cái

gì đó, thậm ch là công c cho phép giao tiếp, liên l c.

Theo Nguyễn Như Ý [2001, tr.615] mối quan hệ được định nghĩa là “sự gắn

bó ch t chẽ; sự tác động qua l i l n nhau”.

Từ những quan điểm trên, chúng tôi thống nhất lựa chọn khái niệm “Mối

quan hệ” sau đây làm cơ sở tiếp cận và giải quyết vấn đề thuộc phạm vi của Luận

án. Theo chúng tôi, mối quan hệ được hiểu là “Sự tác động, tư ng tác qua l i, gián

tiếp ho c trực tiếp giữa hai ha nhi u sự vật, hiện tư ng tâm l xã hội”.

Dựa trên cách hiểu của khái niệm “Mối quan hệ” vừa nêu, trong nghiên cứu

này, khái niệm “ ối quan hệ giữa hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên v i các d ng

hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên” sẽ được hiểu là: “Sự tác động, tư ng tác qua

l i một cách trực tiếp và gián tiếp giữa những hành vi của sinh viên coi là quan

trọng v i những hành vi sinh viên thực hiện nh m mang l i l i ch cho ngư i

khác”. Lựa chọn cách hiểu trên, mối quan hệ giữa hành vi ủng hộ xã hội với các

hành vi của sinh viên sẽ được xem xét theo các chiều cạnh sau đây:

Tương quan giữa các giá trị thanh niên coi là quan trọng và có ý nghĩa với

các hành vi ủng hộ xã hội mà sinh viên thực hiện (Xem xét mối tương quan giữa các

hành vi ủng hộ xã hội nói chung và các nhóm hành vi ủng hộ xã hội nói riêng bao

gồm: hành vi giúp đỡ, tình nguyện, hành vi vị tha. Thông qua phép kiểm định tương

quan, tìm hiểu xem giữa hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên có quan hệ với nhau

hay không và mối quan hệ này thuận chiều hay nghịch chiều, mạnh hay yếu). Tác

động qua lại (tương tác hai chiều) một cách trực tiếp và gián tiếp giữa hành vi ủng

hộ xã hội của sinh viên.

Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, chúng tôi thống nhất chỉ

xem xét mối quan hệ một chiều là ảnh hưởng của các hành vi ủng hộ xã hội của

sinh viên trực tiếp và gián tiếp thông qua các biến số trung gian và điều tiết mà sẽ

không tiến hành xem xét chiều tác động trở lại của hành vi ủng hộ xã hội.

Từ đó, có thể giới hạn cách hiểu về mối quan hệ giữa hành vi ủng hộ xã hội

59

của sinh viên trong Luận án này ở hai chiều cạnh: ột là, sự tương quan giữa

những sinh viên coi là quan trọng với những hành vi ủng hộ xã hội mà sinh viên

thực hiện. Hai là, sự tác động ảnh hưởng của hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các biến số trung gian và điều tiết.

2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Hành vi ủng hộ xã hội với một số biến số nhân khẩu học và biến số tâm lý cá

nhân. Từ đó, chúng tôi sẽ giả thuyết rằng, những biến số này có thể là những biến

số có thể tham gia vào mô hình hành vi ủng hộ xã hội với tư cách như các biến số

trung gian hoặc ảnh hưởng đến độ mạnh hành vi ủng hộ xã hội với tư cách như biến

số điều tiết.

2.4.1. Yếu tố niềm tin tôn giáo

Hiện vẫn có tương đối ít nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ giữa tôn

giáo/hệ giá trị tôn giáo và hành vi ủng hộ xã hội. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng

niềm tin tôn giáo tỉ lệ thuận với việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội [theo kết quả

nghiên cứu của Donahue & Benson, 1995; Regnerus, 2003; Bonner, Koven và

Patrick, 2003]. Ngoài ra, một số nghiên cứu khác còn tìm thấy mối tương quan

thuận giữa tôn giáo và khuynh hướng để giúp đỡ những người khác [Benson,

Williams và Johnson, 1987], hành vi giúp đỡ trong sinh hoạt hàng ngày và trong

hành vi đáp trả, ứng xử mang tính ủng hộ xã hội [Furrow, King và White, 2004].

Rossano [2007] tuyên bố rằng, niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên trong cuộc

sống (thánh, thần, tổ tiên) ảnh hưởng đến cách chúng ta làm việc cùng nhau và hành

xử có trách nhiệm với xã hội.

Người ta nghĩ rằng, nếu hành vi của mình đang được giám sát bởi một lực

lượng siêu nhiên thì tính ích kỷ sẽ giảm đi và hành vi ủng hộ xã hội sẽ được tăng

lên. Phát hiện này trùng hợp với Batson và cộng sự [1983] – người đã giả thuyết

rằng, con người được lập trình sẵn về mặt sinh học lòng vị tha với họ hàng mình

nhưng đối với các lực lượng xã hội như tôn giáo thì niềm tin là cần thiết để con

người mở rộng lòng vị tha ra khỏi giới hạn những người thân quen. Sprecher và

Fehr [2005] khẳng định, những người theo tôn giáo hoặc sống tình cảm thì thường

60

có lòng từ bi hơn những người không theo tôn giáo.

2.4.2. Cái tôi hiệu quả

“Cái Tôi hiệu quả” được coi là một yếu tố dự báo được công nhận đối với

hành vi ủng hộ xã hội. “Cái Tôi hiệu quả” là niềm tin của một người về khả năng

kiểm tra mức độ hoạt động và kiểm soát các sự kiện có thể ảnh hưởng đến cá nhân

đó [Bandura, 1991b]. Các nghiên cứu cho thấy, một người có “Cái Tôi hiệu quả” sẽ

thúc đẩy định hướng hành vi ủng hộ xã hội [Bandura, 2001]. Bandura và cộng sự

[1999] thừa nhận hai chiều về “Cái Tôi hiệu quả”: “Cái Tôi hiệu quả” về mặt xã hội

và “Cái Tôi hiệu quả” về mặt khoa học. “Cái Tôi hiệu quả” về mặt xã hội là niềm

tin rằng một người có khả năng tham gia vào các tương tác xã hội cần thiết để bắt

đầu và duy trì các mối quan hệ giữa các cá nhân [Smith & Betz, 2000]. “Cái Tôi

hiệu quả” về mặt khoa học là sự tự tin vào khả năng tham gia thành công và hoàn

thành các nhiệm vụ khoa học cụ thể hoặc đáp ứng một tiêu chuẩn học thuật của một

người [Bandura và cộng sự, 1999]. “Cái Tôi hiệu quả” về mặt khoa học thúc đẩy sự

tham gia vào các hoạt động học tập, cũng như tham gia vào một loạt các hoạt động

ủng hộ xã hội. Một cảm giác an toàn về “Cái Tôi hiệu quả” về mặt khoa học thúc

đẩy thành tích học tập và quan hệ ủng hộ xã hội, đồng thời, làm giảm sự tham gia

vào các hành vi tiêu cực [Bandura và cộng sự, 1996b]. Theo Bandura và cộng sự

[1999], “Cái Tôi hiệu quả” về mặt xã hội và “Cái Tôi hiệu quả” về mặt khoa học

được dự đoán sẽ góp phần vào hình thành các hành vi ủng hộ xã hội, thúc đẩy các

mối quan hệ xã hội để chống lại các vấn đề về hành vi.

Nhận thức về “Cái Tôi hiệu quả” đã được chứng minh rằng có ảnh hưởng

đến vấn đề hành vi. “Cái Tôi hiệu quả” về mặt khoa học thúc đẩy sự tham gia vào

các hoạt động học tập, cũng như tham gia vào một loạt các hoạt động ủng hộ xã hội.

Một cảm giác an toàn về “Cái Tôi hiệu quả” về mặt khoa học thúc đẩy thành tích

học tập và quan hệ ủng hộ xã hội, đồng thời, làm giảm sự tham gia vào các hành vi

tiêu cực [Bandura và cộng sự, 1996a]. Trong các mô hình khái niệm do Bandura

và cộng sự [1999a] đề xuất, “Cái Tôi hiệu quả” về mặt xã hội và “Cái Tôi hiệu

quả” về mặt khoa học được dự đoán sẽ góp phần vào hình thành các hành vi ủng hộ

61

xã hội, thúc đẩy các mối quan hệ xã hội, chống trầm cảm và để chống lại các vấn đề

về hành vi. Mô hình này nói rõ rằng trẻ em và thanh thiếu niên có hiệu quả học tập

cao sẽ ít bị trầm cảm và căng thẳng học tập ít hơn [Bandura và cộng sự, 1999a].

Nhóm nghiên cứu này tiếp tục mở rộng các mô hình bao gồm thành tích học tập như

một yếu tố tác động đến hành vi ủng hộ xã hội mặc dù điều này là ngoài phạm vi

của các nghiên cứu hiện nay.

2.4.3. Khả năng Tự kiểm soát

“Tự kiểm soát” được đề cập đến như một khả năng của cá nhân để ức chế,

ngăn cản hoặc kiềm chế hành vi của mình bằng các xung lực và ham muốn

[Baumeister, Heatherton & Tice, 1994]. Khả năng tự kiểm soát của con người là sự

thích nghi và tuân thủ các quy tắc của xã hội [Baumeister, Vohs & Tice,2007]. Nói

cách khác, tự kiểm soát chính là “khả năng thay đổi phản ứng của chính mình, đặc

biệt là để đưa con người đến với các tiêu chuẩn như giá trị, đạo đức và kỳ vọng xã

hội và để hỗ trợ theo đuổi mục tiêu dài hạn.

Phù hợp với điều này, một số nghiên cứu cho thấy những thất bại trong tự

kiểm soát có thể dẫn đến nhiều vấn đề về hành vi có thể gây hại cho cá nhân và tập

thể xã hội như trầm cảm, xâm lược, không có khả năng quản lý tài chính và trộm

cắp. Ngược lại, tự kiểm soát tốt đã có tương quan với nhiều kết quả tích cực như

thành công trong công việc, và cải thiện khả năng đối phó với căng thẳng và các vấn

đề khó khăn [Hagger và cộng sự, 2010]. Các nhà nghiên cứu tin rằng, tự kiểm soát

xảy ra trên 07 lĩnh vực khác nhau là: kiểm soát sự chú ý, kiểm soát cảm xúc, kiểm

soát xung lực, kiểm soát suy nghĩ, kiểm soát xử lý nhận thức, kiểm soát sự lựa chọn

và kiểm soát hành vi xã hội [Hagger và cộng sự, 2010].

Người ta cho rằng, việc thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội và né tránh hành

vi chống đối xã hội đòi hỏi sự tự chủ của bản thân để vượt qua những xung lực ích

kỷ [DeWall và cộng sự 2008]. Hỗ trợ gián tiếp cho ý tưởng này được tìm thấy trong

các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm tập trung vào hành vi chống đối xã hội cho

thấy rằng, sau một hành vi ban đầu đòi hỏi sự tự chủ, con người có xu hướng trở

nên hung tợn [DeWall và cộng sự, 2007]. Các nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội

62

cho thấy rằng, các giá trị đạo đức (nghĩa là nhận thức về đạo đức) tạo điều kiện cho

việc tự kiểm soát hành vi xã hội (bao gồm cả hành vi ủng hộ xã hội và chống đối xã

hội [Aquino và cộng sự, 2009]. Nghĩa là, những người có nhận thức đạo đức cao

thường có nhiều khả năng làm theo giá trị đạo đức, ngay cả trong những tình huống

làm ảnh hưởng đến sự tự chủ.

2.4.4. Yếu tố môi trường (giáo dục/ sống)

Môi trường giáo dục là bối cảnh ảnh hưởng rõ nét nhất đến việc thực hiện

hành vi ủng hộ xã hội. Môi trường giáo dục thường bao gồm một nhóm sinh viên,

học sinh, giáo viên. Đối với nhiều thanh thiếu niên, trường học là nơi để hiểu biết về

xã hội và người khác bằng cách cung cấp một môi trường học tập phù hợp và công

bằng [Trussell, 2008]. Có rất nhiều lợi ích gắn liền với việc học tập bao gồm

khuyến khích về mặt xã hội và khuyến khích về mặt tình cảm [Trussell,

2008]. Trường học như một yếu tố thúc đẩy sự phát triển và nâng cao các năng lực

xã hội [Rosenholz, 1981]. Theo đó, hành vi xã hội tại trường học đã được rất nhiều

nghiên cứu quan tâm, phần lớn giới hạn trong vấn đề hành vi, song chủ yếu là gây

hấn [Thomas & Bierman, 2006]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hành vi xã hội tích

cực (như hành vi ủng hộ xã hội) trong môi trường học đường lại mới được quan tâm

trong khoảng mấy chục năm trở lại đây [Howes, 2000]. Lý do là vì các nhà nghiên

cứu đã nhận ra lợi ích của việc nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội trong bối cảnh học

đường.

Tất cả các quan điểm đó đều là những cửa sổ nhìn vào thực tế, qua đó ta có

thể nhận thức được vài phần bức tranh toàn cảnh chứ không phải là toàn bộ các

hành vi của con người. Các cửa sổ khác nhau cung cấp các góc nhìn khác nhau và

các lý thuyết hay cách tiếp cận tiến hóa, tâm lý học xã hội, đặc điểm cá nhân hay

môi trường trên đây cho ta cách lý giải hành vi xã hội ở những cấp độ khác nhau,

chiều cạnh khác nhau.

Mỗi cách tiếp cận hay những lý thuyết đề cập trên đây đều giúp lý giải hành

vi vị tha và hành vì ủng hộ xã hội từ một khía cạnh nào đó. Các lý thuyết này đã

63

được chứng minh là mang tính khoa học bởi chúng tạo ra những giả thuyết kiểm

chứng lại các định đề xuất phát từ mỗi lý thuyết. Như thế, các cách tiếp cận đều có

giá trị - ở mức độ khác nhau - trong cuộc sống.

Nghiên cứu này chủ yếu chọn cách tiếp cận tâm lý học xã hội, nhưng cũng

xem xét và kế thừa các cách tiếp cận khác, để cố gắng đạt được những mục tiêu đặt

ra. Đó là quan điểm chiết trung. Như đã tổng quan và điểm luận chi tiết trên đây,

hành vi ủng hộ xã hội là một chủ đề lớn, thuộc một phần rất lớn trong bản chất con

người, động cơ của nó lại là kết quả phức hợp của rất nhiều yếu tố, nằm sau các

hành vi đó có thể là những cân nhắc, lập luận phức tạp về mặt đạo đức nhất là khi

con người có xu hướng trở lên lý tính hơn. Chắc chắn thấu cảm có liên quan đến

hành vi ủng hộ xã hội, rồi lòng tin liên cá nhân được dự báo là yếu tố thúc đẩy, tạo

điều kiện cho nó xuất hiện và phát triển. Đây chính là cơ sở để định hướng nghiên

cứu cho chúng tôi.

Nhìn chung, các nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu và đánh giá khá sâu sắc các

yếu tố có vai trò tác động đến hành vi ủng hộ xã hội. Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều

tranh cãi xoay quanh các kết quả nghiên cứu không đồng nhất giữa các tác giả,

chẳng hạn như yếu tố giới tính, tuổi tác, học vấn… liệu có ảnh hưởng đến hành vi

ủng hộ xã hội? Trong nghiên cứu này của chúng tôi sẽ đi sâu tìm hiểu đồng thời cố

gắng đưa ra những lý giải cho những kết quả thu được. Như vậy tác giả sử dụng

khung Lý thuyết về nhận thức xã hội – Nhân quả đối ứng và lý thuyết tiếp cận Tâm

lý học xã hội và kế thừa các cách tiếp cận khác, để thao tác nghiên cứu. Việc áp

dụng khung lý thuyết định hướng phân tích giúp sinh viên nhận thức được các hành

vi có lợi.Từ những phân tích về mặt khái niệm, lý luận nêu trên, chúng tôi xây dựng

64

khung phân tích của Luận án theo mô hình lý thuyết sau đây:

Mô hình nghiên cứu về Hành vi ủng hộ xã hội đề xuất

65

Hình 2.1. Khung lý thuyết về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Luận án đã xác lập những nội dung lý luận cơ bản làm cơ sở cho nghiên cứu

thực tiễn. Chương cơ sở lý luận này đã trình bày, tiến hành đề xuất khung nghiên

cứu lý luận cơ bản và cơ sở về mặt lý thuyết để nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã

hội. Từ đó, xác định các khái niệm chính hành vi xã hội, hành vi ủng hộ xã hội,

hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên để thao tác hóa. Chúng tôi xác định hành vi ủng

hộ xã hội của sinh viên thể hiện ở ba dạng hành vi: Hành vi chia sẻ, hành vi vị tha,

hành vi tình nguyện để thuận lợi cho việc nghiên cứu trên sinh viên của Trường Đại

học. Mối quan hệ hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên và định hướng đề xuất hệ

thống thang đo khảo sát của đề tài bao gồm các Thang đo về hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên.

Trong chương này xây dựng được khung lý thuyết - mô hình nghiên cứu để

66

phân tích và giải quyết các vấn đề của đề tài luận án.

Chƣơng 3 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN

3.1. Tổ chức nghiên cứu

Luận án được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2020, việc

tổ chức nghiên cứu được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu cụ thể:

- Nghiên cứu lý luận và chuẩn bị phương pháp, công cụ nghiên cứu.

- Nghiên cứu thực tiễn.

- Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

3.1.1. Nghiên cứu lý luận

Giai đoạn nghiên cứu lý luận được thực hiện suốt quá trình giải quyết những

vấn đề của luận án, nhưng tập trung tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2017 đến tháng

11/2018.

M c đ ch: - Tổng quan lịch sử các nghiên cứu trong và ngoài nước về những

vấn đề liên quan tới hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

- Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản liên quan tới các khái niệm về hành vi

ủng hộ xã hội của sinh viên cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên.

- Từ khung lý luận xác lập quan điểm chỉ đạo trong việc nghiên cứu hành vi

ủng hộ xã hội của sinh viên.

Nội dung: Phân tích, tổng hợp những công trình nghiên cứu của các tác giả

trong và ngoài nước về hành vi ủng hộ xã hội và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi

ủng hộ xã hội của sinh viên.

Cách thực hiện: Phương pháp chính được sử dụng là phương pháp nghiên

cứu tài liệu thông qua các hoạt động cụ thể như: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,

khái quát những lý thuyết cũng như các công trình nghiên cứu của các tác giả trong

và ngoài nước được đăng tải trên sách, tạp chí, báo, đề tài về các vấn đề liên quan

tới hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Bên cạnh đó chúng tôi còn sử dụng các

phương pháp chuyên gia, phỏng vấn, để làm rõ thêm các quan điểm khác nhau về

67

các khái niệm trong phần lý luận.

3.1.2 Nghiên cứu thực tiễn

Khảo sát thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Giai đoạn này được tiến

hành vào khoảng thời gian từ 12/2018 đến 4/2019.

Quá trình nghiên cứu thực tiễn bao gồm 2 giai đoạn:

- Giai đoạn khảo sát: gồm có khảo sát thử và khảo sát chính thức

- Giai đoạn khảo nghiệm kiến nghị biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên.

3.1.2.1. iai đo n khảo sát:

* Công đoạn khảo sát thử:

- M c đ ch nghiên cứu: Đánh giá độ hiệu lực và độ tin cậy của thang đo để

tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp

- Phư ng pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp điều tra

+ Phương pháp thống kê bằng phần mềm chương trình SPSS 20.0

- Khách th nghiên cứu: 35 sinh viên của trường Đại học Trà Vinh

- Th i gian nghiên cứu: Tháng 12/2018

Như vậy kết quả cho thấy độ tin cậy và độ hiệu lực của thang đo là tương đối

cao, cho phép chúng tôi có thể sử dụng trong điều tra chính thức.

3.1.2.2. Công đo n khảo sát chính thức:

- M c đ ch: Tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi ủng hộ

xã hội của sinh viên.

- Nội dung: Đánh giá thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên bao gồm

03 loại hành vi: hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện. Đánh giá mức

độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Trên cơ sở đó

rút ra các kết luận và kiến nghị các biện pháp.

- Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu 620 sinh viên của 05 ngành học ở

trƣờng Đại học Trà Vinh. Với phƣơng pháp chọn mẫu theo nguyên tắc tiện lợi,

chọn ngẫu nhiên theo các khối ngành để khảo sát.

- Phư ng pháp: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng

68

vấn sâu, phương pháp quan sát.

- Th i gian: từ tháng 02/2020 đến tháng 12/2020

3.2. Mẫu và địa bàn nghiên cứu

3.2.1. c đi m m u khảo sát

Luận án tiến hành nghiên cứu trên quy mô bao gồm 620 sinh viên từ đủ 18 đến 25 tuổi ở 5 khối ngành với các đặc điểm khác nhau về giới tính; độ tuổi; dân

tộc; khối ngành; hoàn cảnh kinh tế gia đình; khu vực sinh sống; đặc điểm tôn giáo, năm thứ.

Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Đặc điểm

265

42.7

i i t nh

Nam

355

57.3

Nữ

Tuổi trung bình

± 20,81, từ 18-25.

59

9.5

ức sống

Hộ nghèo, cận nghèo

459

74.0

Trung bình

102

16.5

Khá, giàu

407

65.6

Không theo tôn giáo

Tôn giáo

213

34.4

Có theo tôn giáo

493

79.5

Kinh

ân tộc

119

19.2

Dân tộc khmer

8

1.3

Hoa

Số thế hệ đang sống

trong gia đình

hối ngành

110 161 250 99 235 111

17.7 26.0 40.3 16.0 37.9 17.9

55

8.9

1 2 3 4 Khối ngành KHXH – Kinh tế Khối ngành Kỹ thuật – Công nghệ Khối ngành Nông nghiệp – Thủy sản Khối ngành Sư phạm Khối ngành sức khỏe

N m thứ

108 111 110 161 250 99

17.4 17.9 17.7 26.0 40.3 16.0

1 2 3 4

69

3.2.2. Vài nét về địa bàn khảo sát

Luận án thực hiện trên địa bàn là Trường Đại học Trà Vinh. Trường Đại học

Trà Vinh được hình thành và phát triển từ Trường Cao đẳng Cộng đồng Trà Vinh.

Sau 5 năm triển khai thành công Dự án Cao đẳng Cộng đồng Việt Nam – Canada do

chính phủ Canada và Chính phủ Việt Nam đồng tài trợ, cùng với nhu cầu cấp thiết

về phát triển giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà cũng như nhu cầu về nguồn nhân lực

thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khu vực Đồng bằng sông

Cửu Long và cả nước, Trường Đại học Trà Vinh được chính thức thành lập theo

Quyết định 141/QĐ/2006-TTg ngày 19/6/2006 của Thủ tướng chính phủ và trở

thành một trong những trường đại học Công lập trong hệ thống giáo dục đại học

Việt Nam. Trường đã và đang hoạt động theo mô hình đa cấp, đa ngành, đa phương

thức đào tạo từ bậc cao đẳng, đại học, sau đại học, với nhiệm vụ đào tạo và cung

cấp nguồn nhân lực có tay nghề cao, nghiên cứu khoa học và ứng dụng; cung cấp

các dịch vụ góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục, kinh tế, văn hoá, xã hội của

tỉnh Trà Vinh và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng cũng như cả nước

nói chung. Ngày 13/04/2017 – Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thí điểm

đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Đại học Trà Vinh, với mục tiêu của đề án là

phát triển Trường Đại học Trà Vinh thành trường đại học định hướng ứng dụng theo

các chuẩn mực khu vực và quốc tế; hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm bảo đảm

các đối tượng chính sách, đối tượng thuộc hộ nghèo có cơ hội học tập, nghiên cứu

tại Trường. Đại học Trà Vinh là trường đại học Công lập, thuộc khu vực Đồng bằng

sông Cửu Long, được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép tuyển sinh trên toàn quốc

với 33 ngành bậc sau đại học, 58 ngành bậc đại học và 25 ngành bậc cao đẳng. Tổ

chức bộ má , c s vật chất và ngu n nhân lực: Nhà trường hiện có 13 khoa: Nông

ngiệp – Thủy sản, Kỹ thuật và Công nghệ, Y – Dược, Kinh tế – Luật, Ngoại ngữ,

Hóa học ứng dụng, Khoa học cơ bản, Sư phạm, Ngôn ngữ – Văn hóa – Nghệ thuật

Khmer Nam Bộ, Quản lí Nhà nước – Quản trị văn phòng – Du lịch, Lý luận chính

trị, Dự bị đại học, Răng – Hàm – Mặt. Trường có 12 phòng, 03 ban chức năng, 03

70

hội đồng, 11 trung tâm và một số đơn vị trực thuộc khác như: Viện Phát triển nguồn

lực, Trường Thực hành Sư phạm, Tạp chí Khoa học, Thư viện, Ký túc xá (4300

chỗ). Trường có 03 khu, cơ sở chính của Trường là khu I tọa lạc tại địa chỉ số 126,

Nguyễn Thiện Thành, phường 5, thành phố Trà Vinh.

3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.

c đ ch

Điểm luận, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã

được thực hiện trước đây liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội và hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên. Từ khung lý luận đã xác định, luận án xác lập quan điểm chủ đạo

và phương pháp luận nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên hiện nay.

Nội dung

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, bình luận về những kết quả

nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã từng thực hiện về hành vi ủng hộ

xã hội của sinh viên; Trên cơ sở đó, chỉ ra những “khoảng trống” hay những vấn đề

chưa được giải quyết hoặc giải quyết chưa thấu đáo trong các nghiên cứu đó để tìm

ra cái mới cho nghiên cứu của luận án. Việc điểm luận các nghiên cứu này cũng

giúp cho tác giả luận án có một cái nhìn khái quát và kiến thức cơ bản về vấn đề

nghiên cứu.

Xác định quan điểm tiếp cận nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên.

Xác định, thao tác hóa, làm rõ nội hàm các khái niệm công cụ của đề tài như:

Hành vi; Hành vi ủng hộ xã hội; Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên sinh viên; Mối

quan hệ hành vi ủng hộ xã hội và các loại hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Lý

giải một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội và hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên.

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

c đ ch: Nghiên cứu tài liệu là để tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề,

xác lập cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể, định hướng

71

quy trình nghiên cứu và dự kiến tiến độ nghiên cứu cho phù hợp. Thực chất của việc

nghiên cứu tài liệu là để tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến tên

đề tài đã được thực hiện trước đó nhằm tìm kiếm các thông tin hỗ trợ và làm cơ sở

lý luận cho đề tài cũng như tìm những khoảng trống cần nghiên cứu tiếp.

Nội dung: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu lý luận tập trung

vào một số nội dung sau đây:

- Xác định cơ sở khoa học và các khái niệm công cụ trong nghiên cứu thực

trạng, tìm mối liên hệ giữa những vấn đề lý thuyết và thực tiễn.

- Phân tích, tổng hợp và đánh giá những công trình nghiên cứu đã có để có

thể phát hiện những vấn đề cần được tiếp tục khảo sát và tiến hành nghiên cứu.

- Xác định những nội dung nghiên cứu thực tiễn, lựa chọn các yếu tố khảo

sát trong nghiên cứu thực tiễn dựa vào kết quả tổng hợp của phần lý thuyết chung.

- Xác định cơ sở lý luận cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu,

công cụ nghiên cứu.

Cách tiến hành: Có thể tóm tắt rằng phương pháp nghiên cứu tài liệu là

phương pháp nghiên cứu lý luận, được thực hiện theo các giai đoạn phân tích, tổng

hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết và các công trình đã nghiên cứu

và đăng tải trên các sách và tạp chí về các vấn đề có liên quan đến đề tài.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

3.3.3 Phương pháp chuyên gia

c đ ch: Nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp của các nhà chuyên môn,

chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học, những giảng

viên, nhà nghiên cứu trực tiếp giảng dạy các học phần liên quan đến tâm lý sinh

viên; sự hình thành hành vi ủng hộ xã hội.

Nội dung: xin ý kiến xoay quanh những nội dung sau:

- Những vấn đề cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

- Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

- Nhìn nhận, đánh giá chung của các chuyên gia về thực trạng vấn đề nghiên

cứu.

72

- Hướng đề xuất một số khuyến nghị.

Cách tiến hành: Bằng cách xin ý kiến trực tiếp của các chuyên gia và ghi

chép đầy đủ. Từ đó, phân loại và sử dụng những ý kiến đóng góp cần thiết và phù

hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án.

3.3.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

c đ ch: Việc sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến trong nghiên cứu này nhằm

tìm hiểu việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên trong một số tình huống

của cuộc sống; Từ đó, chỉ ra được hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên với vai trò là

động lực thúc đẩy và nuôi dưỡng các hành vi tốt đẹp. Ngoài ra, phiếu trưng cầu ý

kiến cũng nhằm mục đích tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên.

Nội dung: Phiếu khảo sát tập trung vào hành vi ủng hộ xã hội được biểu

hiện cụ thể hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện.

Cách tiến hành: Đề tài điều tra ý kiến của 620 sinh viên đang sinh sống học

tập tại Trường Đại học Trà Vinh. Việc tiến hành được tổ chức chặt chẽ có trình tự,

đảm bảo sự chuẩn bị chu đáo về phương tiện, điều kiện không gian và thời gian.

Trước khi lấy ý kiến của sinh viên, nghiên cứu sẽ thông báo đầy đủ rõ ràng mục

đích, yêu cầu của việc điều tra, hướng dẫn cụ thể chi tiết cách trả lời, đồng thời đảm

bảo sự khéo léo, tế nhị tạo cảm giác thoải mái cho sinh viên có thể thu được số liệu

khách quan nhất.

Cách phân t ch số liệu khảo sát: Phân tích số liệu bằng chương trình thống

kê SPSS, dùng các phép phân tích mô tả, phân tích so sánh, tương quan và hồi quy

như thông lệ trong khoa học xã hội và tâm lý học.

Khi phân tích và bàn luận về kết quả, khi nào có thể chúng tôi luôn cố gắng

tham chiếu hay so sánh với những gì đã phát hiện được trước đây (so sánh theo

chiều dọc) và ở các nền văn hóa khác (so sánh theo chiều ngang). Vẫn biết rằng, đôi

khi so sánh các mẫu chọn khác nhau về thời gian và không gian là có thể khập

khiễng, nhưng việc so sánh lại thường hữu ích bởi nó giúp xác định được hiện trạng

của các vấn đề hay khía cạnh đang nghiên cứu.

73

Cấu tr c bảng h i

A. Một số thông tin cá nhân: Các thông tin cá nhân của khách thể tham gia

trả lời bảng hỏi bao gồm: Giới tính, năm sinh, trình độ học vấn, nghề nghiệp, khu

vực sinh sống chủ yếu, mức sống, khối ngành, tình trạng tôn giáo và số thế hệ sống

trong gia đình, đang học năm thứ mấy.

B. Nghiên cứu về hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên hiện nay, bao gồm các

câu hỏi với mục đích:

+ Nhận thức của sinh viên về hành vi ủng hộ xã hội (Câu B)

+ Quan điểm của sinh viên về hành vi ủng hộ xã hội (Câu C)

+ Tìm hiểu mức độ thực hiện hành vi giúp đỡ người khác của sinh viên (Bao

gồm giúp đỡ người quen, giúp đỡ người lạ) (Câu D)

+ Tìm hiểu động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên (Câu E)

+ Tìm hiểu mức độ thực hiện hành vi tình nguyện của sinh viên (Câu G).

+ Tìm hiểu mức độ thực hiện qua tình huống ủng hộ xã hội của sinh viên

(Câu I)

+ Tìm hiểu mức độ thực hiện thái độ đối với hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên (Câu K).

+ Tìm hiểu mức độ đồng cảm với hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên (Câu

L).

+ Tìm hiểu trách nhiệm bản thân với hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

(Câu M)

+ Tìm hiểu mức độ lòng tin hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên (Câu N1,2,3)

+ Tìm hiểu mức độ điều quan trọng đối với hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên (Câu O 1 đến O4)

- Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên,

gồm:

+ “Cái Tôi” hiệu quả (Câu Q)

+ Tiêu điểm kiểm soát (Câu R)

+ Xu hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội (Câu S)

74

+ Tôn giáo (Câu T)

+ Các yếu tố môi trường (Câu U)

- Đề xuất biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội (Câu V)

- Chân thành cảm ơn bạn!

3.3.5. Phương pháp phỏng vấn sâu

c đ ch: Phương pháp này nhằm chỉ rõ và làm phong phú kết quả thu

được từ điều tra bằng bảng hỏi với nguyên tắc: Thiết lập mối quan hệ tin cậy với

khách thể nghiên cứu, sử dụng các câu hỏi mở để làm sâu kết quả thu được bằng

phương pháp điều tra. Duy trì sự mềm dẻo, linh hoạt đi theo mạch suy nghĩ của

người được phỏng vấn.

Khách thể: Phỏng vấn sâu 20 sinh viên trong đó đảm bảo cơ cấu gồm:

Nam/Nữ (10 nam – 10 nữ); mỗi khối ngành nghề, lĩnh vực 02 sinh viên. Bên cạnh

đó đảm bảo cân bằng giữa các nhóm tuổi; tôn giáo…

Nội dung: các nội dung liên quan đến hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi

tình nguyện

Cách tiến hành: Liên hệ với sinh viên trên nguyên tắc tiện lợi, phỏng vấn

trực tiếp và xin ý kiến ghi lại nội dung câu trả lời được hỏi về các nội dung liên

quan đến hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện mà sinh viên đã và

đang làm được cho xã hội.

3.3.6. Phương pháp phân tích trường hợp (chân dung) tâm lý

c đ ch: Phương pháp này nhằm giúp hiểu rõ ràng hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên thông qua tìm hiểu hoàn cảnh cá nhân, những sự kiện quan trọng liên

quan đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên trong cuộc sống.

Nội dung: liên quan đến tiểu sử bản thân, gia đình và những sự kiện quan

trọng trong cuộc đời của khách thể theo mục đích nghiên cứu qua các hành vi chia

sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện.

Cách tiến hành: Nghiên cứu từng cá nhân trên nguyên tắc: Thiết lập mối

quan hệ tích cực và tin tưởng và nội dung được chuẩn bị từ trước liên quan đến tiểu

sử bản thân, gia đình và những sự kiện quan trọng trong cuộc đời của khách thể

75

theo mục đích nghiên cứu, không nhất thiết phải theo trình tự đã chuẩn bị (phân tích

03 trường hợp chân dung tâm lý) đại diện cho ba mẫu người: Sinh viên hiện đại

(tiêu chí: năng động, cởi mở, thích thay đổi, “Sinh viên 5 tốt”); sinh viên truyền

thống (tiêu chí: Thực hiện và tham gia tốt các quy định của trường lớp, đoàn, hội)

và sinh viên thích quyền lực (tiêu chí: sinh viên tham gia công tác cán bộ lớp, các

đoàn thể, tổ chức trong cơ sở giáo dục đại học hoặc đạt được thành tích đặc biệt

trong học tập, rèn luyện).

3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Để phân tích và xử lý các dữ liệu thu thập được, chúng tôi sử dụng một số

phép toán như:

Phép phân t ch thống kê mô tả:

Cách x l dữ liệu: Kết quả thu được sẽ được xử lý bằng phương pháp xử lý

số liệu bằng chương trình thống kê, thông qua phần mềm SPSS* 22.0 for Windows

với việc: Xác định các tần số tuyệt đối (số đếm); tần số tương đối (%); điểm trung

bình và độ lệch chuẩn; kiểm tra mức độ phân tán hay tập trung của các phương án;

- Tần suất, tỉ lệ phần trăm cho các phương án trả lời

- Điểm trung bình (Mean): Chỉ số này được dùng trong tính điểm trung bình

đạt được của từng items, từng câu hỏi.

- Độ lệch chuẩn: Được dùng để mô tả mức độ phân tán hay tập trung của các

câu trả lời trong toàn mẫu khảo sát.

Phân t ch thống kê su luận:

- Phân tích so sánh: Luận án sử dụng phép so sánh giá trị trung bình giữa các

nhóm khách thể tham gia trả lời. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý

nghĩa về mặt thống kê với xác suất nhỏ hơn 0,05. Thông số thống kê này được sử

dụng nhằm kiểm định liệu rằng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên với các yếu tố

nhân khẩu xã hội (giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, khu vực sinh

sống...) của sinh viên hay không. Khi so sánh, kiểm định sự khác biệt trong các câu

trả lời của hai nhóm khách thể, chúng tôi dùng phép kiểm định T-Test (Independent

samples T-test). Khi so sánh, kiểm định sự khác biệt trong các câu trả lời của từ ba

76

nhóm khách thể trở lên, chúng tôi dùng phép One- way ANOVA, kết hợp kiểm định

Post-Hoc để tìm hiểu khác biệt giữa các cặp nhóm khách thể.

- Phân tích tương quan hai biến dùng để tìm hiểu liên hệ bậc nhất giữa hai

biến số, cụ thể là xem xét sự biến thiên của một biến số nhất định có xảy ra đồng

thời với sự biến thiên của một biến số khác hay không trong cùng một thời điểm.

Nếu có thì tương quan đó như thế nào. Mức độ liên kết hay độ mạnh của mối liên

hệ giữa hai biến số được đo bởi hệ số tương quan Pearson (r). Dựa vào hệ số xác

suất (mức ý nghĩa p), chúng ta có thể biết được mức độ ý nghĩa của mối liên hệ (ở

mức 5% hay 1%). Chúng tôi lựa chọn mức 0,05 là cấp độ có ý nghĩa. Khi giá trị p

nhỏ hơn 0,05 thì giá trị (r) được chấp nhận là có ý nghĩa trong phân tích về mối liên

hệ giữa hai biến số.

- Phân tích hồi quy tuyến tính được sử dụng nhằm xác định mối quan hệ giữa

một biến số phụ thuộc với một hay nhiều biến số độc lập. Nhằm xác định xem liệu

có sự thay đổi của biến phụ thuộc khi có sự thay đổi của biến độc lập hay không, chúng tôi tìm hiểu các thông số R2, F-test, hệ số Beta cùng với mức ý nghĩa p.

Chúng tôi sử dụng phép hồi quy để đưa ra những dự đoán về sự thúc đẩy hành vi

ủng hộ xã hội, nghĩa là, xem xét việc thực hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

sẽ như thế nào khi có sự thúc đẩy có tin cậy. Đồng thời, phép phân tích hồi quy đa

biến cũng sẽ được sử dụng nhằm tìm hiểu xem mối quan hệ giữa giá trị và hành vi

ủng hộ xã hội của sinh viên sẽ thay đổi như thế nào (mạnh lên hay yếu đi) khi có sự

tác động của một biến điều tiết (cụ thể trong nghiên cứu này là đồng cảm; cái Tôi

hiệu quả; tự kiểm soát và biến số tình huống). Các thông số được xem xét là

trọng số hồi quy của mối quan hệ (estimate) với mức ý nghĩa p.

3.4. Tiêu chí đánh giá và thang đánh giá:

3.4.1. Tiêu chí đánh giá:

* Căn cứ xác định tiêu chí đánh giá:

- Dựa trên các khái niệm công cụ

- Nội dung thực hiện Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Chúng tôi đánh giá mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên cụ

77

thể như sau:

Câu B, C,I, K,

Hoàn toàn không đồng ý

Hầu như đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Hầu như không đồng ý Chưa bao giờ Một lần

Câu D,G,

Nửa đồng ý nửa không Nhiều hơn một lần

Thường xuyên

Rất thường xuyên

L, Q, R, S, T

Giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Quy ước mức điểm

1 điểm

2 điểm

3 điểm

4 điểm

5 điểm

5 điểm

4 điểm

3 điểm

2 điểm

1 điểm

Câu R, Các mệnh đề (items) số 2, 3,

4, 5, 7, 8, 10, 12

Mức độ: Rất thấp 1.00 đến 1.80; Thấp 1.81 đến 2.60; Trung bình 2,61 đến

3.40; Cao 3.41 đến 4.20; rất cao 4.21 đến 5.00 điểm số.

3.4.2. Công cụ khảo sát

3.4.2.1. Công c khảo sát đ nh lư ng

Từ khung lý luận, đặc biệt là khái niệm trên đã tổng quan, để giải quyết các

nội dung của Luận án, chúng tôi lựa chọn và xây dựng các công cụ khảo sát sau

đây: Nghiên cứu sử dụng các bảng hỏi hay thang đo của những nhà nghiên cứu tâm

lý học trên thế giới bao gồm thang đo hành vi ủng hộ xã hội, thang đo động cơ hành

vi ủng hộ xã hội, thang đo tình nguyện, thang đo thái độ đối với hành vi ủng hộ xã

hội, thang đo động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội, thang đo thấu cảm, thang đo

lòng tin xã hội, thang đo xu hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội, thang đo cái tôi

hiệu quả, thang đo tự kiểm soát và thang đo tôn giáo.

Các thang đo này có liên quan chặt chẽ hành vi ủng hộ xã hội: các hành vi

ủng hộ xã hội ở con người và mức độ, hoàn cảnh diễn ra các loại hành vi đó, điều

làm cho các nhà nghiên cứu trong tâm lý học và nhiều ngành khoa học có liên quan

khác trăn trở là tìm cách l giải các hành vi ủng hộ xã hội. Nói cách khác là tại sao,

trong tình huống nào và với các lập luận hay suy xét, cân nhắc như thế nào mà con

người thể hiện (hoặc không thể hiện) hành vi ủng hộ xã hội, bao gồm cả hành vi vị

78

tha. Có nhiều cách giúp đỡ người khác, từ hiến máu nhân đạo cho đến tình nguyện

và hành vi quên mình cứu người. Học tập xã hội có vai trò quan trọng đối với

những người hiến máu nhân đạo khi cha mẹ họ thường là các tấm gương về hành vi

ủng hộ xã hội [Piliavin & Callero, 1991]. Các động cơ mang tính tiến hóa lại xuất

phát từ vai trò của hành vi giúp trong quá trình sinh tồn của các gene di truyền có

liên quan. Đồng cảm là một yếu tố chính quyết định hành vi ủng hộ xã hội và phản

ứng vị tha đã được chấp nhận rộng rãi trong tâm lý học. Thấu cảm có liên quan đến

hành vi giúp đỡ trong rất nhiều tình huống và nhiều nền văn hoá [Batson 1998 ;

Hoffman, 2000]. Chúng ta cảm thấy thấu cảm nhiều hơn khi giao thiệp với những

nạn nhân giống mình theo một số phương diện có ý nghĩa. Qua các mối quan hệ gần

gũi, con người thường hay đồng nhất với nhau. Điều này lý giải tại sao chúng ta

thường hay giúp những người gần gũi với mình hơn như họ hàng và bạn hữu. Có

thể dự đoán rằng niềm tin tôn giáo cũng ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng giúp đỡ

người khác của con người.

Bảng 3.2. Các công cụ khảo sát của đề tài

Công Nội dung Đánh giá thang đo cụ

Hệ số Alpha của Cronbach

Thang đo hành vi ủng hộ xã hội

1 Thang đo Hành vi ủng hộ xã hội 0,845 Tốt

2 Thang đo Hành vi tình nguyện 0,856 Tốt

0,826 Tốt

3 Thang đo sự hợp tác liên cá nhân giữa thanh niên với nhau và giữa thanh niên

với người khác

Thang đo các yếu tố ảnh hưởng hành vi ủng hộ xã hội

4 Thang đo đồng cảm 0,900 Tốt

Tốt 5 0,746 Thang đo xu hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội

Chấp nhận được

6 Thang đo “Cái Tôi” hiệu quả 0,880 Tốt

7 Thang đo “Tự kiểm soát” 0,659

79

8 Thang đo niềm tin “Tôn giáo” 0,898 Tốt

▪ Thang đo Hành vi ủng hộ xã hội (bao gồn hành vi giúp đỡ, hành vi vị tha).

Hành vi ủng hộ xã hội rất rộng, có thể bao gồm các hành vi manh tính vị tha,

hành vi giúp đỡ, hành vi hợp tác, tình nguyện... Có nhiều thang đo, nhưng thang đo

tự khai của Rushton [1981] gồm 20 item, thiết kế để đo mức độ thường xuyên thể

hiện hành vi giúp đỡ cụ thể với người lạ và người quen. Khách thể trả lời thang 5

điểm từ mức 1 – Chưa bao gi , 2- ột l n, 3- Nhi u h n một l n, 4- Thư ng xu ên,

và 5 – Rất thư ng xu ên. Đây là thang dễ thực hiện, các nghiên cứu sử dụng thang

đó này báo cáo cho biết độ tin cậy và độ hiệu lực đều đạt yêu cầu. Trong trường hợp

của chúng tôi, alpha Cronbach là 0,845. Dù được sử dụng khá phổ biến trong

nghiên cứu hành vi ủng hộ xã hội ở nhiều nền văn hóa và ở nhóm tuổi thanh, thiếu

niên cũng như người lớn, thang đo này có ưu thế là giúp phát hiện các hành vi ủng

hộ xã hội tổng quát hay bao quát (global prosocial behavior), bao gồm cả xu hướng

thể hiện hành vi mang tính chất vị tha (chủ yếu đối với người lạ). Điểm hạn chế của

thang này là một vài hành vi cụ thể có thể ít có cơ hội xảy ra hoặc ít xảy ra thường

xuyên ở khu vực nông thôn ở Trà Vinh (chẳng hạn “Tôi đã giữ thang máy để chờ

hoặc giữ cửa cho một người lạ”; “Tôi đã nhường ghế cho người không quen biết

trên ô tô buýt hoặc hết xăng”). Chính vì vậy, nếu có so sánh kết quả trong mẫu chọn

này với mẫu chọn ở thành thị hoặc ở các nước phát triển thì cần lưu ý. Hệ số Alpha

của Cronbach của thang đo khảo sát ban đầu bao gồm 23 items: 0,845. Thang đo nà đư c ch ng tôi việt hóa cho phù h p v i khách th sinh viên Việt Nam.

▪ Thanh đo Hành vi tình nguyện

Thang này do chúng tôi tự thiết kế, bao gồm 9 items tương ứng 9 hoạt động

phổ biến nhất của hoạt động tình nguyện tại nước ta với sự đánh giá trên thang

Likert 5 bậc để tìm hiểu mức độ tham gia các hoạt động này của thanh niên. Trong

đó: Mức điểm từ 1 – Chưa bao gi , 2- ột l n, 3- Nhi u h n một l n, 4- Thư ng

xuyên, và 5 – Rất thư ng xu ên. Hệ số Alpha của Cronbach của thang đo bao gồm 9

80

items: 0,856.

▪ Thang đo sự hợp tác liên cá nhân giữa thanh niên với nhau và giữa

thanh niên với người khác (Thang đo lòng tin xã hội)

Thang này bao gồm 3 item mà nhiều nghiên cứu khác trên thế giới đã và

đang sử dụng [Dalton R., Nhu-Ngoc T. Ong, 2006; Pew Research Center, 2007,

Dalton, Russel, 2006]. Item 1 liên quan đến sự đáng tin cậy của con người nói

chung, item 2 liên quan đến sự giúp đỡ, item 3 liên quan đến sự công bằng từ những

người khác qua sự đánh giá của chính người được phỏng vấn. Để tăng thêm độ tin

cậy, và cũng để kiểm tra chéo chúng tôi dùng thêm 4 item để phát hiện hiện tượng

mà Durkheim gọi là Anomie (phi chuẩn mực hay trạng thái loạn cương theo cách

chuyển nghĩa trong xã hội học). Item 1 liên quan đến việc họ có tin rằng ngày hôm

nay con người không chắc trông cậy vào ai, item 2 đánh giá niềm tin vào việc

những người xung quanh họ có quan tâm đến người khác hay chỉ quan tâm đến bản

thân họ, item 3 đề cập đến niềm tin rằng con người có cân nhắc đến cái đúng khi

kiếm tiền hay chỉ cần cách kiếm tiền dễ. Hệ số Alpha của Cronbach của thang đo

bao gồm 19 items: 0,826

Thang này gồm 3 câu hỏi (ví dụ):

1.Nói chung, b n cho r ng h u hết mọi ngư i xung quanh b n là những ngư i có

th tin cậ đư c ha là b n luôn phải cẩn thận v i họ? (chọn 1 trong 4 mức và

khoanh tr n vào số đó)

Luôn phải cẩn thận với họ 1 1 2 3 4 Hầu hết có thể tin cậy được

▪ Thang đo đồng cảm

Để giải quyết bản chất và cấu trúc của sự đồng cảm, có một sự đồng thuận

tương đối rằng sự đồng cảm bao gồm hai chiều [Baron-Cohen và Wheelwright,

2004, Lawrence và cộng sự, 2004, Jolliffe và Farrington, 2006, Shamay-Tsoory,

2011]. Các tác giả này nhận thức đồng cảm là khả năng hiểu được cảm xúc của

người khác [Hogan, 1969] và là một quá trình nhận thức thông qua đó một người

khám phá trạng thái tinh thần của người khác [Hogan, 1969, Blair, 2005]. Ở một

khía cạnh khác, đồng cảm cảm xúc là khuynh hướng trải nghiệm phản ứng cảm xúc

81

phù hợp với trạng thái tình cảm của người khác [Feshbach, 1975, Baron-Cohen và

Wheelwright, 2004]. Hai thành phần đồng cảm này đã được tích hợp và phát triển

bởi Eisenberg và Eggum [2009]. Thông qua một quan điểm phát triển, các tác giả

này xác định sự đồng cảm là “phản ứng tình cảm xuất phát từ sự hi u biết ho c

hi u tình tr ng cảm x c của một ngư i khác, và có cảm nhận tư ng tự như những gì

ngư i kia đang cảm nhận ho c sẽ cảm thấ ” [Eisenberg, 2000]. Mặc dù phản ứng

cảm xúc là một thành phần trung tâm của khái niệm đồng cảm song sự hiểu biết về

tình trạng cảm xúc của người khác là cần thiết cho sự phát triển của đồng cảm.

Nhiều phương pháp khác nhau đã được sử dụng để đo lường sự đồng cảm,

chẳng hạn như quan sát trực tiếp và có cấu trúc, các hành vi và phản ứng trong

phòng thí nghiệm [Light và cộng sự, 2009] hay áp dụng các kỹ thuật hình ảnh thần

kinh thông qua chức năng cộng hưởng từ và khám phá tiềm năng của trí não liên

quan đến các sự kiện xảy ra [Decety và cộng sự, 2008; Masten và cộng sự, 2011].

Tuy nhiên, các cách làm này khá tốn kém kinh phí thực hiện.

Bên cạnh đó có thể kể đến một số thang đo đồng cảm được sử dụng phổ biến

là: Thang đo cảm xúc thương cảm của Mehrabian & Epstein [1972] được thiết kế để

đo cảm xúc đồng cảm. Các tác giả cũng gợi ý thang đo này có thể đo lường sự lôi

cuốn cảm xúc [Mehrabian và cộng sự, 1988]. Mehrabian [2000] đề xuất một thang

đo đồng cảm mang tính cụ thể hơn, nhằm đo phản ứng của cá nhân trước trạng thái

tinh thần của người khác. Một thang đo đồng cảm nhận thức của Hogan [1969]

cũng được đề xuất song quá trình phân tích nhân tố cho thấy thang đo này lại thực

sự khai thác khía cạnh sự tự tin xã hội nên không phù hợp để đo sự đồng cảm

[Johnson và cộng sự, 1983]. Các nhà phê bình cũng cho rằng nó chỉ đơn giản là đo

lường kỹ năng xã hội hơn là sự thấu hiểu con người [Davis,1994]. Trong số các

thang đo sự đồng cảm ở tuổi thơ ấu và thanh thiếu niên, thang đo đồng cảm cơ bản

[BES, Jolliffe và Farrington, 2006], tập trung vào hai yếu tố (nhận thức và tình cảm

của sự đồng cảm) và bốn cảm xúc cơ bản (tức giận, sợ hãi, hạnh phúc và đau buồn).

82

Thang này được sử dụng phổ biến và người ta thấy được nhiều lợi ích.

Thứ nhất, thang đo này đã được phát triển dựa trên định nghĩa sự đồng cảm

của Cohen and Strayer [1996] đó là “sự hi u biết và chia sẻ tình tr ng tình cảm của

một ngư i khác”. Do đó, nó cho phép đo lường hai thành phần chính của đồng cảm.

Thứ hai, hai thành phần này hoạt động riêng biệt rõ ràng, ít bị trùng lặp với các khái

niệm gần gũi khác. Thứ ba, các phản ứng cảm xúc được đo bao gồm cả cảm xúc

tích cực cũng như tiêu cực. Thứ tư, các tác giả này sử dụng ngôn từ rất dễ hiểu, cho

phép hầu hết các đối tượng đều trả lời được dễ dàng. Thứ năm, các mệnh đề được

thiết kế bằng cách tránh sử dụng các từ ngữ gây xác cảm mạnh cho người trử lời

nên tránh được sự thiên vị trong các phản ứng được lựa chọn. Sự phát triển thang đo

này được thực hiện trên một mẫu gồm 720 thanh thiếu niên ở Anh và các phân tích

nhân tố hỗ trợ mô hình hai thành phần với các yếu tố nhận thức và tình cảm tách

biệt rõ ràng so với mô hình một chiều. Các nghiên cứu tiếp theo phát triển bằng các

phiên bản tiếng Pháp, Ý và Trung Quốc cũng đã hỗ trợ cho mô hình nhân tố trước

đây và chỉ ra rằng, thang đo BES khá ổn định tốt trong các nền văn hoá khác nhau

[Albiero và cộng sự, 2009; D'Ambrosio và cộng sự, 2009; Geng và cộng sự, 2012].

Sự phát triển của các công cụ tương đương để đo các cấu trúc tương tự trong một

loạt các nền văn hoá sẽ cho phép điều tra tính tổng quát và đặc trưng của sự phát

triển đồng cảm; đồng thời, kết nối các nền văn hóa với nhau.

Để thực hiện thang đo này, người trả lời sẽ lựa chọn các phương án mà họ

cho là phù hợp nhất với họ, mức điểm từ 1 - không giống tôi ch t nào, 2-Ít giống tôi, 3-

há giống tôi, 4-Giống tôi và 5- Rất giống tôi. Kết quả sẽ được tính điểm trung bình

chung của sự đồng cảm, điểm trung bình của tiểu thang đo “Đồng cảm nhận thức” và

“Đồng cảm cảm xúc”. Điểm trung bình càng cao thì sự đồng cảm càng lớn và ngược lại.

Hệ số Alpha của Cronbach của thang đo bao gồm 18 items: 0,900.

▪ Thang đo “Cái Tôi” hiệu quả

Thang đo “Cái Tôi hiệu quả” được phát triển bởi hai nhà nghiên cứu là

[Schwarzer & Jerusalem vào năm 1995]. Thang đo này dành cho đối tượng người

83

lớn và thanh thiếu niên, đã được chuyển ngữ ở 30 quốc gia. Phần lớn tương quan

biến – tổng của các Items trong thang được ghi nhận ở mức cao, trong khoảng 0,7 –

0,9. Độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu ban đầu đạt 0,80.

Thang đo bao gồm 10 items thiết kế trên thang Likert 4 bậc. Tuy nhiên, trong

nghiên cứu này, chúng tôi thiết kế thang với 05 mức độ từ 1 - không giống tôi ch t

nào, 2-Ít giống tôi, 3- há giống tôi, 4- iống tôi và 5- Rất giống tôi. Hệ số Alpha

của Cronbach của thang đo bao gồm 10 items: 0,880

▪ Thang đo Tự kiểm soát (Phiên bản rút gọn)

Thang đo Tự kiểm soát do nhóm tác giả Tangney và cộng sự đề xuất năm

[2004]. Thang đo được thích ứng và có sự ổn định, cũng như độ tin cậy tốt. Điểm

trung bình càng cao cho thấy khả năng cá nhân kiểm soát bản thân càng tốt. 1 -

không giống tôi chút nào, 2-Ít giống tôi, 3- há giống tôi, 4- iống tôi và 5- Rất

giống tôi. Các mệnh đề (items) số 2, 3, 4, 5, 7, 8, 10, 12 mang ý nghĩa nghịch đảo,

được đổi chiều điểm khi xử lý số liệu. Hệ số Alpha của Cronbach của các tiểu thang

đo bao gồm 12 items: 0,659

 Thang đo xu hƣớng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội

Công cu nghiên cứ u là một thang đo gồm 08 items nói về xu hướng t h ự c hiện hành vi u ng hô xã hội cu a sinh viên như: Tôi có th giúp đ ngư i khác tốt nhất khi mọi ngư i nhìn thấ tôi; Tôi có xu hư ng gi p đ ngư i khác khi họ không

biết tôi là ai; Tôi sẽ d dàng gi p đ ngư i khác khi họ trong tình tr ng ngu cấp, thiên tai… Thông qua phép phân tích nhân tố khám phá EFA với phép xoay Varimax, từ 08 items này hình thành 03 nhân tố là: Xu hư ng hà nh vi ủng hộ xã hội trong tình huống công khai; Xu hư ng hành vi ủng hộ xã hội trong tình huống ẩn danh; u hư ng hành vi ủng hộ xã hội trong tình huống khẩn cấp. Ví dụ: Tiểu thang đo item số 1. Bảng 9 phụ lục

Ít giống tôi

Giống tôi

Không giống tôi chút nào

Khá giống tôi

Rất giống tôi

1. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người đang gặp khủng hoảng thực sự hoặc cần.

Hệ số Alpha của Cronbach của các tiểu thang đo bao gồm 6 item: 0,746

 Thang đo niềm tin “Tôn giáo”

Đó là một thang đo của một học giả Thái Lan, đang làm NCS dưới sự hướng

84

dẫn của một giáo sư Đại học Kent (Anh). Bảng hỏi còn nhiều phần đo lường các

vấn đề khác với thanh niên từ 10 nước Đông Nam Á. Mức điểm từ 1 - không giống

tôi chút nào, 2-Ít giống tôi, 3-Khá giống tôi, 4- iống tôi và 5- Rất giống tôi.

Ví dụ: item 9, bảng 10 phụ lục

Ít giống tôi

Giống tôi

Không giống tôi chút nào

Khá giống tôi

Rất giống tôi

9.Trong cuộc sống hàng ngày niềm tin tôn giáo hay tâm linh là quan trọng đối với tôi

Hệ số Alpha của Cronbach của các tiểu thang đo bao gồm 11 items: 0,898

Do vậy, thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là phù hợp để áp dụng

vào nghiên cứu trong thực tiễn.

2.4.2.2. Công c khảo sát đ nh t nh (ph l c)

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Nghiên cứu Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên là một đề tài mới và rất khó

khăn. Vì vậy, để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra một cách khách quan và logic để đạt

được mục đích nghiên cứu của đề tài cần phải sử dụng phối kết hợp nhiều phương

pháp nghiên cứu như: phương pháp nghiên cứu lý luận, phương pháp chuyên gia,

phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp

nghiên cứu phân tích (trường hợp) chân dung tâm lý. Các phương pháp này đã bổ

sung, hoàn thiện kết quả nghiên cứu cho nhau ở nhiều góc độ, từ lý luận đến khảo

sát thực trạng. Do đó, để thực hiện các phương pháp có hiệu quả đòi hỏi trong quá

trình nghiên cứu phải thực hiện từng phương pháp theo một quy trình tổ chức chặt

chẽ. Bên cạnh đó, các số liệu được xử lý theo phương pháp định lượng và định tính

nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu và kết luận đủ tin cậy, có giá trị về mặt khoa học.

Từ những phân tích và nghiên cứu lý luận cơ bản về hành vi ủng hộ xã hội.

Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề xuất hệ thống thang đo khảo sát của đề tài bao gồm

các Thang đo và kiểm tra độ tin cậy của các thang đo về hành vi ủng hộ xã hội của

sinh viên. Xác định không gian, thời gian, địa bàn nghiên cứu phục vụ nghiên cứu.

85

Tiến hành khảo sát, phân tích số liệu cơ bản để hoàn thiện đề tài nghiên cứu.

Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

HÀNH VI ỦNG HỘ XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN

4.1. Thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

4.1.1. Đánh giá chung hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Nhìn chung số liệu khảo sát thực tiễn trên mẫu 620 sinh viên ở Đại học Trà

Vinh, sinh viên thể hiện hành vi ủng hộ xã hội nói chung ở mức trung bình

(ĐTB=2,91/5; ĐLC=0,98). Điều này cho thấy, ngày nay sinh viên Trường Đại học

Trà Vinh đã có những hành vi ủng hộ xã hội một cách tích cực đối với cộng đồng

nói chung, đối với những người cụ thể nói riêng trong xã hội, nhưng những hành vi

tích cực đó chưa được thực hiện thường xuyên và mức độ cũng không đồng đều ở

các đối tượng và các tình huống khác nhau giữa năm khối ngành. Trong đó, hành vi

tình nguyện của sinh viên ở mức thấp (ĐTB=2,59; ĐLC=0,88). Vì vậy, hành vi này

cần được thúc đẩy và quan tâm nhiều hơn, tạo môi trường thuận lợi để sinh viên

tham gia, trải nghiệm.

Bảng 4.3. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Hành vi Điểm trung bình Độ lệch chuẩn

1. Hành vi chia sẻ 3,17 0,54

2. Hành vi vị tha 2,62 0,74

3. Hành vi tình nguyện 2,59 0,88

Ghi chú: ành vi U chung là tổng h p của 3 lo i hành vi: chia sẻ, v tha, tình ngu ên.

0,98 Chung 2.91

So sánh kết quả nghiên cứu này với kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Văn

Hảo (2016) trên khách thể học sinh trung học phổ thông độ tuổi 16-18, số còn lại

là học sinh, sinh viên trung cấp, cao đẳng và đại học ở Việt Nam thì thấy hành vi

ủng hộ xã hội của thanh niên có điểm tƣơng đồng đó là cả hai đối tƣợng thanh

86

niên học sinh và thanh niên sinh viên này đều rất coi trọng.

4.1.2. Biểu hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

4.1.2.1. Hành vi chia sẻ

Nhìn chung Hành vi chia sẻ qua việc giúp đỡ người khác của sinh viên hiện

nay được thực hiện ở mức trên trung bình (ĐTB = 3,17; ĐLC = 0,54). Hành vi giúp

đỡ những người quen biết được sinh viên thực hiện ở mức độ cao hơn hành vi giúp

đỡ người không quen biết (ĐTB Giúp đỡ người quen = 3,45; ĐTB Giúp đỡ người

không quen biết = 2,78).

V i hành vi gi p đ ngư i quen: Kết quả trong bảng số liệu cho thấy, những

hành vi giúp đỡ đơn giản, dễ thực hiện, không đòi hỏi nhiều công sức, chi phí của

sinh viên thì được thực hiện một cách dễ dàng, với tần suất thường xuyên khá

cao. Thăm hỏi bạn bè khi bị ốm đau (ĐTB = 3,38); chia sẻ tài liệu môn học với

bạn bè (ĐTB = 3,95); cho hàng xóm mượn đồ đạc và dụng cụ gia đình (ĐTB =

3,86); hỗ trợ bạn bè khi gặp khó khăn (ĐTB = 3,71) …

Hai hành vi giúp đỡ người quen đòi hỏi sinh viên phải bỏ ra nhiều công sức,

thời gian, thậm chí là hành vi đó yêu cầu cần có cả sự tin tưởng (của người nhờ

giúp đỡ), tính cẩn thận, chu đáo của sinh viên, thậm chí là cả trách nhiệm khi thực

hiện như: làm việc nhà giúp người thân khi họ về muộn (ĐTB = 3,58); bảo vệ bạn

khi họ bị bắt nạt (ĐTB= 3,32); Trông con, cháu miễn phí hộ nhà hàng xóm

(ĐTB=3,16); dành ngày nghỉ lễ để giúp một người quen chuyển nhà thì có mức độ

thực hiện thấp nhất (ĐTB=2,24). Điều này cũng phù hợp với vùng nông thôn ở Trà

Vinh, cuộc sống khá yên bình, ít có di chuyển nhà ở như các thành phố lớn khác.

Rõ ràng, những hành vi này có tính đòi hỏi ở sinh viên cao hơn những hành vi giúp

đỡ khác. Bởi trong một số tình huống, có thể xuất hiện những yếu tố nguy cơ, rủi ro

xảy ra đối với sinh viên (chẳng hạn như: làm ngã trẻ, làm lạc trẻ; thất lạc đồ, hư

hỏng đồ đạc sinh hoạt…). Sinh viên Ngu n Th Ngọc (22 tuổi) l p i học iáo

d c m m non cho biết: “Em rất vui và hành ph c khi đư c gi p đ những ngư i

quen biết, việc làm đó c ng phù h p v i chu ên môn ch m sóc và giáo d c trẻ em

sau khi ra trư ng. Phẩm chất quan trọng của đ c trưng ngh nghiệp là phải êu

87

ngh mến trẻ”.

V i hành vi gi p đ ngư i khác: Bên cạnh những tình huống cần đến sự giúp

đỡ của sinh viên nảy sinh trong các mối quan hệ gia đình, hàng xóm, bạn bè thì

trong cuộc sống còn có rất nhiều những hoàn cảnh, tình huống yêu cầu sự trợ giúp

của sinh viên đối với những người lạ mà sinh viên không quen biết hay không hề có

bất ký một mối quan hệ ràng buộc nào. Cũng giống như trường hợp giúp đỡ người

quen, trong các tình huống ít đòi hỏi công sức, chi phí, thời gian của sinh viên thì

các hành vi giúp đỡ người không quen biết cũng được thực hiện khá thường xuyên

và dễ dàng, chẳng hạn như: Chỉ đường cho một người lạ (ĐTB =3,64); Thông báo

với nhân viên bán hàng khi họ trả thừa tiền cho tôi (ĐTB = 3,46); Sở dĩ những hành

vi này được thực hiện thường xuyên và dễ dàng. Như đã trình bày, một mặt, đây là

những hành vi ít đòi hỏi một trách nhiệm hay công sức, thời gian, tiền bạc của

những hành vi giúp đỡ người lạ có mức độ thực hiện thấp nhất bao gồm: cho tiền

một người lạ, những người đang thiếu thốn tiền (ĐTB = 2,86); giúp đẩy xe cho một

người lạ khi họ hỏng xe hoặc hết xăng (ĐTB =2,44); nhường vị trí xếp hàng của

mình cho những người đến sau (ĐTB = 2,27); cho người lạ đi nhờ xe (ĐTB = 2,05).

Xét riêng những hành vi này, chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng, những hành vi này

không chỉ đòi hỏi chi phí, công sức, thời gian mà thậm chí, một số tình huống có

thể còn đe dọa đến sự an toàn của sinh viên (như cho người lạ đi nhờ xe chẳng hạn),

đẩy sinh viên vào tình huống bị lừa dối (như một số người đóng giả là ăn xin, nhà

sư, người lỡ tàu xe, ốm đau… để xin tiền). Do vậy, trước những tình huống như

vậy, đòi hỏi sinh viên phải có sự cân nhắc trước khi thực hiện để có cảm giác an

toàn cho bản thân.

Sinh viên Th ch inh Th, khối ngành kỹ thuật công nghệ trả l i ph ng vấn

“Em c ng đã có vài l n cho ngư i l đi nh xe, khi đi học từ dư i hu ện lên thành

phố Trà Vinh. Nhưng những ngư i nà khi nói chu ện c ng là các sinh viên đang

học tập t i trư ng i học. ành động nà , có nghĩa rất quan trọng v i bản thân.

Tu nhiên, đôi khi c ng phải cân nhắc v i ngư i mình gi p, không biết họ như thế

88

nào, đ có th đưa ra qu ết đ nh cuối cùng gi p đ ”.

Bảng 4.4. Hành vi chia sẻ của sinh viên

ĐTB ĐLC

Hành vi 1 2 4 5 Tỉ lệ % 3

Chia sẻ với người quen 3.45 1.00

0.81 3.23 29.68 44.52 21.77 3.83 0.83

1.61 2.42 29.52 40.97 25.48 3.86 0.88

1.29 1.77 24.19 45.97 26.77 3.95 0.83

15.97 7.74 33.87 28.87 13.55 3.16 1.23

36.29 21.45 28.87 8.39 5.00 2.24 1.17

8.23 6.45 28.39 32.90 24.03 3.58 1.16

7.74 8.87 39.35 31.29 12.74 3.32 1.06

2.10 2.74 35.97 40.65 18.55 3.71 0.87

1. Tôi hỏi thăm bạn bè khi họ bị ốm 2. Tôi cho hàng xóm của tôi mượn đồ đạc và dụng cụ gia đình 3. Tôi chia sẻ tài liệu môn học với bạn bè 4. Tôi giúp trông con, cháu miễn phí hộ nhà hàng xóm 5. Tôi dành ngày nghỉ lễ để giúp một người quen chuyển nhà 6. Tôi làm việc nhà giúp người thân khi họ về muộn 7. Tôi bảo vệ bạn tôi khi họ bị bắt nạt 8. Tôi hỗ trợ bạn bè khi gặp khó khăn Chia sẻ với người không quen biết 2.78 1.02

24.84 21.77 41.94 7.74 3.71 2.44 1.06

0.97 3.06 42.42 38.39 15.16 3.64 0.81

17.26 11.94 45.97 17.26 7.58 2.86 1.13

35.65 16.13 37.42 7.26 3.55 2.27 1.13

43.23 17.10 32.90 4.84 1.94 2.05 1.06

3.55 5.65 46.61 29.35 14.84 3.46 0.93 1. Tôi giúp đẩy xe cho một người lạ khi họ hỏng xe hoặc hết xăng 2. Tôi chỉ đường cho một người lạ. 3. Tôi cho tiền một người lạ, những người đang thiếu thốn tiền 4. Tôi nhường vị trí xếp hàng của mình cho những người đến sau 5. Tôi cho một người lạ đi nhờ xe của tôi. 6. Tôi thông báo với nhân viên bán hàng khi họ trả thừa tiền cho tôi

Ch th ch: 1: Chưa bao gi ; 2: ột l n; 3: Vài l n; 4: Nhi u l n; 5: Rất thư ng xu ên

89

Cộng chung 3.17 1.01

Feldman [1968] đã tiến hành một thí nghiệm với những người qua đường ở

Paris (Pháp), Athens (Hy Lạp) và Boston (Mỹ) về việc nhờ hỗ trợ giúp đỡ những

người đồng hương hoặc người nước ngoài trong hai tình huống: Hỏi đường và viết

thư. Trong tình huống đầu tiên, những người từ Boston giúp đỡ nhiều nhất và giúp

cả hai nhóm: đồng hương và người nước ngoài. Trong khi người Paris và Athens

giúp đỡ đồng bào nhiều hơn người nước ngoài. Trong tình huống thứ hai, những

người Athens đối xử tồi tệ với đồng bào hơn người nước ngoài, nhưng người

Boston lại làm điều ngược lại. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã rút ra kết luận

rằng: có sự khác biệt lớn giữa các nền văn hóa mang tính cá nhân trong thực hiện

hành vi ủng hộ xã hội. Mức độ giúp đỡ thay đổi theo các tình huống diễn ra thực tế.

Nghiên cứu này là khá tin cậy bởi nó xem xét những khác biệt trong hành vi ủng hộ

xã hội và nhấn mạnh đến sự khác biệt trong tình huống. Đây cũng là hoạt động

phong trào của công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đang phát động

với mỗi đoàn viên sinh viên nhằm nuôi dưỡng và phát huy việc làm tốt có ích cho

cộng đồng xã hội.

Trà Vinh là tỉnh vùng sâu, vùng xa của Đồng bằng sông Cửu Long nên các

tỉnh thành phố lớn khác của cả nước. Mặc dù, có sinh viên của các tỉnh khác về học

tập, nhưng những phương tiện đi lại và các tình huống xảy ra ít nhiều cũng gắn liền

với thói quen sinh hoạt, văn hóa địa phương. Do vậy, các item tại thành phố Trà

Vinh, khác với các thành phố lớn như: “Tôi ấn nút giữ mở cửa thang máy để chờ

cho một người mà tôi không quen biết vào cùng; Tôi giúp đỡ một người lạ tàn tật,

người già trên phố; Tôi dành ngày nghỉ lễ để giúp một người quen chuyển nhà; Tôi

giúp một người lạ mang vác đồ khi thấy họ mang vác nặng; Tôi ghi chép bài giúp

bạn nếu bạn tôi nghỉ ốm; Tôi nhường chỗ ngồi xe bus của tôi cho người lạ đang

đứng” ứng nghiệm chưa cao phù hợp với một tỉnh đang phát triển, còn khá vùng xa

yên bình trong cuộc sống sinh hoạt. Như vậy, hành vi chia sẻ của sinh viên cần có

nhiều tình huống, để tạo cho sinh viên tham gia, thực hiện phát huy một cách đa

dạng, phong phú trong môi trường Đại học, nhất là các tập thể sinh viên nhằm rèn

90

luyện các phẩm chất nhân cách tốt.

4.1.2.2. Hành vi vị tha

Hành vi vị tha xét góc độ tham gia tình nguyện của sinh viên. Kết quả thể

hiện mức độ tham gia tình nguyện bảng 4.5.

Bảng 4.5. Mức độ tham gia hoạt động tình nguyện của sinh viên

Hành động ĐTB ĐLC

4

Tỉ lệ % 2 3 7.10 52.26 26.77 1 4.84 5 9.03 3.28 0.90

17.26 11.94 45.97 17.26 7.58 2.86 1.13

20.81 18.55 39.35 16.61 4.68 2.66 1.12

35.81 20.16 27.42 11.13 5.48 2.30 1.22

50.00 17.90 18.71 6.94 6.45 2.02 1.24 1. Tôi ủng hộ tiền cho một tổ chức từ thiện. 2. Tôi cho tiền một người lạ, những người đang thiếu thốn tiền. 3. Tôi ủng hộ hàng hóa và quần áo cho tổ chức từ thiện. 4. Tôi làm tình nguyện viên cho một tổ chức từ thiện. 5. Tôi tham gia hiến máu nhân đạo.

Chú thích: 1: Chưa bao gi ; 2: ột l n; 3: Vài l n; 4: Nhi u l n; 5: Rất thư ng xu ên

Tổng cộng 2.62 1.12

Mức độ thể hiện hành vi vị tha qua tham gia từ thiện mức độ trung bình

(ĐTB =2.62; ĐLC = 1.12). Ủng hộ tiền cho một tổ chức từ thiện, sinh viên thực

hiện vài lần trở lên chiếm tỉ lệ 52.26%, mức điểm của hành động này (ĐTB = 3.28;

ĐLC = 0.90). Những hành động được sinh viên thực hiện nhiều, trong đó có những

việc thiện mà các em ít thực hiện như hiến máu nhân đạo hay làm việc cho các tổ

chức từ thiện. Tỷ lệ các em đã từng hiến máu từ một lần cho đến nhiều lần là rất

thấp. Có đến 50.00% các em được hỏi đã trả lời rằng, chưa bao giờ hiến máu.

Phong trào “Hiến máu nhân đạo” thường xuyên được phát động trong Trường Đại

học. Tuy nhiên, có tham gia hay không tùy vào sự quyết định của các em bởi hành

động này còn phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác, không chỉ là sự

hy sinh bản thân. Có bạn đã chia sẻ rằng, bạn muốn được tham gia hiến máu nhưng

điều kiện sức khỏe, trọng lượng cơ thể lại không cho phép bạn thực hiện được điều

91

này, đây cũng là vấn đề đáng biểu dương, khích lệ, giúp sinh viên trải nghiệm.

Chẳng hạn như tổ chức hành trình Đỏ, điển hình sinh viên Đỗ Thị Bích Hồng tham

gia hiến máu nhân đạo. Báo điện từ [VOV.vn, 27/11/2020] đăng Hồng Bích chia sẻ,

đối với em hiến máu là một phần của cuộc sống, là tinh thần tự nguyện và em cảm

thấy rất vui khi thực hiện nghĩa cử cao đẹp này, hiến giọt máu hồng của mình để

cứu người. Đến nay, Hồng Bích đã lập một cột mốc với số lần hiến máu là 18 lần,

trong đó; lần đầu tiên em tham gia hiến máu khi em còn là học sinh học lớp 12, và

17 lần còn lại em tham gia hiến trong các lần tham gia Hành trình Đỏ ở các tỉnh,

thành phố như: Kiên Giang, An Giang, thành phố Hồ Chí Minh, và 15 lần còn lại

em tham gia tại Cần Thơ. Hồng Bích chia sẻ: “Dù ở Kiên Giang, An Giang hay ở

Hành trình Đỏ hay không mà trong cuộc sống hằng ngày, kể cả trong công tác này

của em thì việc hiến máu tình nguyện gắn liền với mình. Mình không chỉ đi hiến

máu không mà còn phải khuyến khích, vận động và khích lệ tinh thần của các bạn

khác đi hiến máu. Cho nên con số 18 với em chỉ đang ở mức phù hợp trong khoảng

số lần 3 tháng em đi hiến một lần hoặc khi nào bệnh nhân cần thì mình hiến thôi.

Với em là hiến liên tục và tâm niệm của em là hiến đến khi nào bản thân mình ngã

xuống không còn hơi thở hay không còn sức lực nữa thì ngưng…”.

Áp dụng Lý thuyết Lòng vị tha đối ứng/tương hỗ trong giải thích hành vi

vị tha để giúp đỡ người khác ở sinh viên cho thấy, con người nhiều lúc cư xử một

cách chân tình với những người mà mình không có quan hệ họ hàng (mà trong

trường hợp này là người lạ), bởi đôi khi việc giúp đỡ này tạo điều kiện cho mỗi cá

nhân tồn tại, phát triển. Có những lúc sự giúp đỡ người lạ đơn giản chỉ vì đồng cảm,

hay xuất phát từ lòng nhân ái qua hành động hiến máu nhân đạo, hiến tặng quần áo,

tiền bạc. Đương nhiên, trong một số trường hợp thì sự giúp đỡ người lạ chỉ mang

tính chất lợi dụng tô hồng tên tuổi, vì mục đích khác.

Sinh viên Ngu n , học ngành đa khoa i học Trà Vinh c ng chia sẻ: “V i 5 l n hiến máu tình ngu ện v i em là ni m vui, h nh ph c, giọt máu của em cho đi sẽ cứu đư c ngư i đang b bệnh, em đang theo học ngành nên càng thấu

92

hi u m i khi ngư i bệnh c n máu đ chữa. o vậ , phong trào nà c n đư c lan t a nhi u h n t i ngôi trư ng thân êu mà em đang học tập và rèn lu ện”.

4.1.2.3. Hành vi tình nguyện

Mức độ tham gia tình nguyện của sinh viên thể hiện bảng 4.6 như sau.

Bảng 4.6: Mức độ tham gia tình nguyện của sinh viên Hành vi tình nguyện ĐTB ĐLC

Tỉ lệ % 3 2 4

1 9.52 17.74 47.58 18.87 5 6.29 2.95 1.00

18.87 14.19 47.10 16.13 3.71 2.72 1.06

35.48 20.97 28.06 11.61 3.87 2.27 1.17

31.77 23.87 28.71 12.26 3.39 2.32 1.14

29.68 20.97 32.10 13.23 4.03 2.41 1.16

27.58 20.16 32.90 15.16 4.19 2.48 1.17

trình

23.71 18.39 37.58 15.00 5.32 2.60 1.16

9.68 16.94 41.45 23.39 8.55 3.04 1.06

23.23 22.10 35.81 14.19 4.68 2.55 1.13

1. Tôi tham gia hoạt động của các tổ chức tình nguyện 2. Tôi kêu gọi và vận động mọi người tham gia vào tổ chức tình nguyện 3. Tôi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động tình nguyện mà tôi tham gia 4. Tôi đi đến những nơi khó khăn, vùng sâu vùng xa để giúp đỡ người dân nghèo 5. Tôi tham gia vào các hoạt động xây dựng hệ đường, điện, thống tại địa trạm trường, phương 6. Tôi tham gia xây dựng và góp ý các tình chương nguyện 7. Tôi kêu gọi mọi người ủng hộ tiền, đồ đạc cho hoạt động tình nguyện 8. Tôi tham gia các hoạt động tình nguyện của thanh niên 9. Tôi dành phần lớn thời gian rỗi cho hoạt động tình nguyện

Ch th ch: 1: Chưa bao gi ; 2: ột l n; 3: Vài l n; 4: Nhi u l n; 5: Rất thư ng xu ên

93

Cộng chung 2.59 1.11

Bảng 4.6 Mức độ tham gia tình nguyện của sinh viên mức độ thấp (ĐTB =

2.59; ĐLC = 1.11). Với mức độ cụ thể như tôi tham gia các hoạt động tình nguyện

của thanh niên ở mức trung bình, phù hợp với lứa tuổi của các em đang học tập và

rèn luyện ở môi trường Đại học (ĐTB= 3,04; ĐLC= 1,06); tiếp đến sinh viên Tôi

tham gia hoạt động của các tổ chức tình nguyện (ĐTB= 2,95, ĐLC= 1,00); Tôi kêu

gọi và vận động mọi người tham gia vào tổ chức tình nguyện (ĐTB= 2,72); Tôi kêu

gọi mọi người ủng hộ tiền, đồ đạc cho hoạt động tình nguyện (ĐTB= 2,55). Sinh

viên đã có sự chủ động nhất là dịp tiếp sức mùa thi, mùa hè xanh, các hoạt động của

Chi đoàn, tôi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động tình nguyện mà tôi tham gia

(ĐTB= 2,27). Đặc biệt sinh viên còn trải nghiệm thực tế ở những nơi khó khăn, tôi

đi đến những nơi khó khăn, vùng sâu vùng xa để giúp đỡ người dân nghèo (ĐTB =

2,32). Sinh viên Ngu n Tr n inh Ng “ n thư ng xu ên gi p đ ngư i khác,

trong những hoàn cảnh họ g p khó kh n, ho n n n, bệnh tật, ngư i già neo đ n,

ngư i khu ết tật, b ng ti n, hiện vật qu n áo…”. Làm việc cho các tổ chức tình

nguyện là một công việc xuất hiện chưa lâu và chưa phổ biến ở nước ta, có lẽ do đó

mà tỷ lệ các bạn sinh viên tham gia chưa nhiều. Song, cũng có đến 41.45% các em

sinh viên đã từng tham gia dù chỉ 1 lần hoặc nhiều hơn, công việc khác nhau trong

nhiều hoàn cảnh khác nhau mà không đòi hỏi sự trả ơn nào.

Để biết lý giải tại sao sinh viên tham gia tình nguyện, chúng tôi tham khảo

với kết quả của một số nghiên cứu trên thế giới, theo Lê Văn Hảo (2016) có mối

liên quan gần gũi đến kết quả nghiên cứu của sinh viên, tham gia các hoạt động tình

nguyện của thanh niên sinh viên chiếm 41,45% và Tình nguyện có lợi cho học tập

46,8%. Điều này là khá phù hợp với sinh viên ở Trà Vinh tham gia tình nguyện với

nhiều lý do khác nhau. Kết quả nghiên cứu ở thanh niên Malaysia, theo đó 40% số

người được phỏng vấn cũng đã tham gia hoạt động tình nguyện (The Merdeka

Center, 2006). Nghiên cứu của Cabinet Office (2004) đã dẫn cho thấy 35% số thanh

niên ở Nhật và 61,4% thanh niên Mỹ đã có kinh nghiệm tình nguyện (đang hoặc đã

tham gia hoạt động tình nguyện trong 12 tháng qua). So với Việt Nam và Malaysia,

94

tỉ lệ thanh niên của các nước trong Liên minh châu Âu tham gia các hoạt động tình

nguyện thấp hơn nhiều khi chỉ có 16% những thanh niên được hỏi nói rằng họ đang

tham gia hoạt động tình nguyện, trong đó cao nhất là Slovenia (30%) và thấp nhất là

Rumania (7%). [dẫn theo Lê Văn Hảo, 2016].

1 2 3 4 5 Thứ bậc Quốc gia

Việt Nam Giúp đỡ

người gặp khó khăn 79,2 Cải thiện tình hình địa phương 57,9 Sử dụng thời gian rỗi có hiệu quả 52,5 Tình nguyện có lợi cho học tập 46,8

Nhật ản* Giúp đỡ

Học các kỹ năng, kinh nghiệm mới 61,2 Gặp nhiều người khác nhau 53,0

người gặp khó khăn 61,3 Học các kỹ năng, KN mới 31,3 Cải thiện tình hình địa phương 26,4

àn Quốc* Giúp đỡ

Gặp nhiều người khác nhau 35,7

người gặp khó khăn 64,7

ức*

Th i n* Học các kỹ năng, KN mới 60,9 Gặp nhiều người khác nhau 51,5

ỹ*

Giúp đỡ người gặp khó khăn 77,7 Cải thiện tình hình địa phương 29,7 Gặp nhiều người khác nhau 53,6 Sử dụng thời gian rỗi có hiệu quả 39,3 Gặp nhiều người khác nhau 52,0 Sử dụng thời gian rỗi có hiệu quả 20,4 Cải thiện tình hình địa phương 50,6 Cải thiện tình hình địa phương 32,5 Học các kỹ năng, KN mới 48,0 Khám phá xem bản thân muốn làm gì 21,9 Học các kỹ năng, KN mới 15,9 Sử dụng thời gian rỗi có hiệu quả 45,6 Cải thiện tình hình địa phương 31,1 Sử dụng thời gian rỗi có hiệu quả 39,2

Giúp đỡ người gặp khó khăn 58,3 Giúp đỡ người gặp khó khăn 41,7 Cải thiện tình hình địa phương 56,1

Nguồn: [dẫn theo Lê Văn Hảo, 2016].

Những thanh niên Việt Nam, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ được phỏng vấn

95

đều cho rằng lý do đầu tiên lý giải tại sao họ tham gia tình nguyện là để „giúp đã

người gặp khó khăn” – một thái độ ủng hộ xã hội, mang tính chất vị tha, vì người

khác. “Học các kỹ năng và kinh nghiệm mới” được xếp thứ 1 đối với thanh niên

Thụy Điển và “gặp gỡ những người khác nhau” được xếp hàng đầu đối với thanh

niên Đức. [dẫn theo Lê Văn Hảo, 2016].

Như vậy, phong trào sinh viên tình nguyện đã góp phần giải quyết những

khó khăn của cộng đồng, trở thành trường học, sinh động để sinh viên rèn luyện và

trưởng thành. Để phong trào sinh viên tình nguyện có sức lan tỏa mạnh, tạo điều

kiện cho các bạn sinh viên rèn luyện bản thân mình về nhiều mặt, cần tuyên truyền

rộng rãi để các bạn sinh viên nhận thức đầy đủ hơn về hoạt động tình nguyện, ý

nghĩa của việc tham gia các hoạt động này; có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất từ

các cấp Hội sinh viên, Đoàn thanh niên. Phong trào cần được tổ chức toàn diện,

rộng khắp với nội dung hoạt động phong phú, hình thức đa dạng nhằm thu hút đông

đảo sinh viên tham gia. Các hoạt động được chuẩn bị chu đáo, tổ chức an toàn, có

hiệu quả mang tính chất giáo dục cao. Tổ chức Đoàn-Hội Sinh viên cần tập trung

chỉ đạo tình nguyện tại chỗ và phát huy vai trò của lực lượng sinh viên của các

trường đại học. Chú trọng duy trì và phát triển nhóm tình nguyện “Vì môi trường và

cộng đồng”. Qua đó, giáo dục cho sinh viên lý tưởng và hoài bão sống có giá trị để

thúc đẩy những việc làm tốt của thanh niên sinh viên góp phần xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc.

Sự khác biệt giới. Tiếp theo chúng tôi xem xét các hành vi ủng hộ xã hội

về giới tính của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả thể hiện bảng 4.7 như

sau.

Hành vi vị tha mà con người tham gia - ở một mức độ nào đó - cũng phụ

thuộc vào giới tính. Chúng ta thường thấy người có những hành động dũng cảm,

cứu giúp người khác, như nhảy xuống nước cứu người đang chết đuối, lao vào lửa

để cứu nạn nhân hay đi vào vùng nước lũ để giúp đỡ? Ngược lại, có người thường

hay giúp đỡ những người ốm yếu hay yếu đuối và chăm sóc họ lâu dài? Nếu chúng

ta trả lời cho câu hỏi thứ nhất là nam giới và câu hỏi câu hỏi thứ hai là nữ giới thì ý

96

kiến này đã nhất quán với kết quả nghiên cứu.

Bảng 4.7: Hành vi ủng hộ xã hội theo giới tính sinh viên

t-test Hành vi N ĐTB ĐLC Giới tính t

Sig. (2- tailed) 0.144

Hành vi chia sẻ 1.461

Hành vi vị tha 1.300 0.194

Hành vi tình nguyện 3.069 0.002

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 265 355 265 355 265 355 3.20 3.14 2.66 2.59 2.71 2.49 0.57 0.52 0.80 0.70 0.96 0.80

hi ch : ức độ thấp nhất 1.00 đi m; cao nhất 5.00 đi m

Kết quả bảng 4.7 giữa nam-nữ ở Hành vi chia sẻ mức trung bình (Nam ĐTB

= 3,20; nữ ĐTB= 3,14) có sự chênh lệch mức điểm trung bình, kiểm định t-test

(t=1.461, mức ý nghĩa 0,144); tiếp đến Hành vi vị tha ở nữ thể hiện gần như nam

(nữ ĐTB = 2,59; nam ĐTB= 2,66); kiểm định t-test (t=1.300, mức ý nghĩa = 0.194).

Các hành vi tình nguyện của sinh viên (nam ĐTB = 2.71; nữ ĐTB = 2.49); kiểm

định t-test (t= 3.069; mức ý nghĩa 0.002). Như vậy, ở hành vi tình nguyện giữa nam

và nữ có sự khác biệt. Tuy nhiên, không thấy có sự khác biệt về mặt thống kê. Vị

tha tham gia hiến máu nhân đạo, được sinh viên Trường Đại học Trà Vinh tham gia

tích cực. Với vai trò tổ chức Đoàn phối hợp với Trung tâm huyết học và truyền máu

Cần Thơ, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Trà Vinh, tổ chức hiến máu tình nguyện trong đoàn

viên thanh niên đến tháng 12/2020, tổng cộng đã tiếp nhận 2.342 đơn vị máu, việc

làm tốt này cần được phát huy trong sinh viên.

Mặc dù, kết quả hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên thể hiện ở ba hành vi:

Hành vi chia sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình của nữ sinh viên thấp hơn nam sinh

viên. Điều này phù hợp với môi trường học tập của sinh viên ở đại học. Tuy nhiên,

chúng ta cần khích lệ, động viên, tạo điều kiện để sinh viên nữ tham gia tích cực

hơn nữa, nhất là thời công nghệ 4.0 cần học tập tiếp nối truyền thống thế hệ đi

trước, cần cù chịu thương, chịu khó, chia sẻ, vị tha xứng đáng với mô hình sinh viên

5 tốt mà Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phát động. Những hành vi ủng hộ

xã hội mà sinh viên nữ thể hiện luôn xứng đáng với tám chữ vàng mà Bác Hồ đã

97

tặng cho phụ nữ Trà Vinh trong cuộc kháng chiến cứu nước “Anh hùng, bất khuất,

trung hậu, đảm đang”. Chúng ta, cần phát huy tinh thần bình đẳng giới hơn nữa để

tạo điều kiện cho nữ sinh viên được tham gia các hoạt động nhiều hơn trong các

phong trào và đời sống xã hội. Nam giới có sức mạnh thể chất lớn hơn nữ giới,

nhưng nữ giới lại được giáo dục và khuyến khích thể hiện các hành vi chăm sóc

nhiều hơn so với nam giới. Chính yếu tố này, đã tạo ra sự khác biệt giới tính liên

quan đến các hành vi vị tha và ủng hộ xã hội trong tất cả các nền văn hóa. Quyết

định hiến một bộ phận của cơ thể mình cho người khác không bao giờ là một quyết

định dễ dàng. Trong số những người đã hiến một quả thận, có 57% là phụ nữ.

Tương tự, 60% những người đã phục vụ trong Tổ chức Hòa bình Mỹ (Peace Corps)

cũng là phụ nữ. Như đã đề cập trên đây, phụ nữ cũng xuất sắc hơn nam giới trong

các hoạt động chăm sóc người khác. Phụ nữ thường chăm sóc trẻ em, người già và

hỗ trợ những người khác về mặt xã hội nhiều hơn nam giới (Eagly & Crowley,

1986; Shumaker & Hill, 1991; Crawford & Unger, 2000). [dẫn theo Lê Văn Hảo,

2016].

Tiếp theo chúng tôi tìm hiểu thực trạng các hành vi ủng hộ xã hội theo dân

tộc của sinh viên, được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4.8: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo dân tộc

t-test Hành vi N ĐTB ĐLC t Dân tộc

Hành vi chia sẻ

Hành vi vị tha

Hành vi tình nguyện

Sig. (2- tailed) .267 .299 .782

-1.110 1.040 -.277 Kinh Khmer Kinh Khmer Kinh Khmer 493 119 493 119 493 119 3.16 3.22 2.64 2.56 2.59 2.61 0.56 0.47 0.76 0.68 0.89 0.84

Giữa hành vi chia sẻ và hành vi tình nguyện sinh viên dân tộc Khmer thể

hiện cao hơn so với sinh viên Kinh một chút. Theo thứ tự Hành vi chia sẻ trên trung

bình (Khmer ĐTB= 3.22, ĐLC = 0.47), (Sinh viên Kinh ĐTB = 3.16, ĐLC = 0.56).

Hành vi tình nguyện mức độ thể hiện ngang nhau. Tuy nhiên, kiểm tra t-test chúng

98

tôi thấy có sự khác biệt về mặt thống kê giữa ba hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

(bảng 4.8). Điều này khá phù hợp với đặc trưng của sinh viên Khmer, vì nét văn hóa

mang đậm bản sắc dân tộc thiểu số, trong cuộc sống sinh hoạt đều gắn liền với tín

ngưỡng ngôi chùa. Chứa đựng nhiều dấu ấn riêng về phong tục, tập quán, lối sống,

hành vi vì người khác, tinh thần chia sẻ, tình nguyện cũng mang bản sắc riêng. PVS

sinh viên Th ch Thi sinh viên khối ngành Sư ph m “em rất thích ngôi chùa

hmer n i em gắn li n v i v n hóa cộng đ ng, từ đâ em đư c d d làm việc tình

ngu ện, sự chia sẻ, hành vi v tha vì ngư i khác. hi l n lên học phổ thông và vào

giảng đư ng đ i học em sẽ tiếp t c làm việc tình ngu ện và những việc t tế nhi u

h n góp ph n nh bé của mình cho quê hư ng, t nh nhà”.

Sinh viên Th ch Rát Th ngành Nông nghiệp - Thủ sản chia sẻ “Em rất đ ng

cảm v i ngư i dân, nhất là m i khi xuống cánh đ ng thẳng cánh c ba , làm ruộng

vất vả, bán m t cho đất, bán lưng cho tr i, đổ m hôi làm ra h t g o. Cứ đến ngà

thư ng đi n em cùng gia đình l i đến chùa c u xin mưa thuận, gió h a, mùa màng

tốt tư i, v mùa bội thu đ gi p ch ng em đư c học tập trong môi trư ng đ i học.

Em thư ng gi p b n bè trong l p những l c khó kh n, thậm ch chia sẻ cả ngói mì

tôm những l c đói chưa v quê xin ti n cha mẹ đư c. i khi có các phong trào

tiếp sức mùa thi em l i t ch cực tham gia, đi vận động những xuất c m cha h tr

các b n th sinh trong những ngà thi”.

Như vậy, ngôi chùa Khmer không chỉ là nơi tu hành mà còn là nơi, để giáo

dục truyền thống cho thế hệ trẻ của văn hóa dân tộc Khmer. Do vậy, hành vi ủng hộ

xã hội cũng được lan tỏa từ những hành động đẹp, việc làm tử tế từ nơi đây. Chúng

ta cần phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc Kinh – Khmer - Hoa để phát huy tính đa

dạng văn hóa ở các dạng hành vi chia sẻ, vị tha, tình nguyện trong sinh viên.

99

Hành vi ủng hộ xã hội đối với sinh viên năm nhất và năm cuối có khác nhau không? Chúng tôi tìm hiểu mức độ thể hiện các hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên giữa năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba và năm thứ tƣ. Kết quả thể hiện qua bảng số liệu 4.9 cụ thể sau đây.

Bảng 4.9: Mức độ thể hiện các hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên giữa

năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba và năm thứ tƣ

Hành vi Năm thứ N ĐTB ĐLC

Hành vi chia sẻ ANOVA F 2.169 Sig 0.091

Hành vi vị tha 0.424 0.736

1.051 0.369 Hành vi tình nguyện

hi ch : ức đi m thấp nhất 1.00; cao nhất 5.00 đi m

1 2 3 4 Tổng cộng 1 2 3 4 Tổng cộng 1 2 3 4 Tổng cộng 110 161 250 99 620 110 161 250 99 620 110 161 250 99 620 3.13 3.24 3.12 3.21 3.17 2.58 2.67 2.61 2.61 2.62 2.48 2.66 2.57 2.63 2.59 0.55 0.58 0.52 0.52 0.54 0.76 0.84 0.71 0.64 0.74 0.91 0.91 0.83 0.92 0.88

Qua bảng 4.9 số liệu cho thấy Hành vi chia sẻ có điểm trung bình (ĐTB

=3.17, ĐLC = 0.54) cao hơn so với hai hành vi còn lại, các Hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên năm thứ nhất mức độ thể hiện thấp hơn so với năm thứ hai, thứ ba và

thứ tư. Điều này cũng phù hợp với môi trường xã hội, vì các sinh viên năm thứ nhất

mới vào trường còn nhiều bỡ ngỡ, sự thích nghi thích ứng đang được thể hiện.

Kiểm định Anova có sự khác nhau giữa ba hành vi (Hành vi chia sẻ F=2.169; mức ý

nghĩa p = 0.091); (Hành vi tình nguyện F= 1.051; mức ý nghĩa = 0.369) và (Hành vi

vị tha F= 0.424; mức ý nghĩa p = 0.736). Như vậy, giữa các hành vi ủng hộ xã hội

của sinh viên theo các năm học không có sự khác biệt thống kê.

Ph ng vấn sâu sinh viên ê Th Tư ng A, n m thứ 2 chuyên ngành công

nghệ thông tin chia sẻ “Em đã bắt đ u th ch nghi, th ch ứng v i môi trư ng học tập

t i Trư ng. N m học thứ nhất em đư c sự gi p đ rất nhi u trong học tập c ng như

100

các phong trào oàn- ội từ các b n sinh viên khóa trư c. ư c tham gia các

phong trào tình ngu ện em thấ rất vui và h nh ph c, sẽ cố gắng tham gia t ch cực

h n nữa trong th i gian c n ng i trên giảng đư ng đ i học”.

Từ thực trạng Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo năm thứ, chúng

tôi tìm hiều các hành vi ủng hộ xã hội theo khối ngành học của sinh viên. Kết quả

qua bảng 4.10 như sau.

Bảng 4.10: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo khối ngành học

Hành vi Khối ngành N ĐTB ĐLC ANOVA F Sig

235 3.15 0.53 Hành vi chia sẻ

111 3.22 0.56

55 3.22 0.65

0.667 0.615

108 111 620 3.16 3.12 3.17 0.49 0.56 0.54

235 2.62 0.74 Hành vi vị tha

111 2.66 0.87

55 2.76 0.81

2.329 0.055

108 111 620 2.44 2.68 2.62 0.61 0.67 0.74

235 2.55 0.85

Hành vi tình nguyện 111 2.74 0.95

55 2.63 0.89

1.139 0.337

Ghi chú: ức đi m thấp nhất 1.00; cao nhất 5.00 đi m

101

Khối ngành khoa học xã hội – kinh tế Khối ngành kỹ thuật – Công nghệ Khối ngành Nông nghiệp – thủy sản Khối ngành sư phạm Khối ngành sức khỏe Tổng cộng Khối ngành khoa học xã hội – kinh tế Khối ngành kỹ thuật – Công nghệ Khối ngành Nông nghiệp – thủy sản Khối ngành sư phạm Khối ngành sức khỏe Tổng cộng Khối ngành khoa học xã hội – kinh tế Khối ngành kỹ thuật – Công nghệ Khối ngành Nông nghiệp – thủy sản Khối ngành sư phạm Khối ngành sức khỏe Tổng cộng 108 111 620 2.55 2.54 2.59 0.87 0.87 0.88

Hành vi ủng hộ xã hội theo khối ngành học của sinh viên ở bảng 4.10 cho

thấy có sự khác biệt chút ít giữa các khối ngành ở ba hành vi ủng hộ xã hội. Điều

này phản ánh khách quan các hành vi ủng hộ xã hội trong sinh viên.

Ở Hành vi chia sẻ sinh viên thể hiện cao hơn so với hai hành vi vị tha và

hành vi tình nguyện. Hành vi chia sẻ (ĐTB = 3.17; ĐLC = 0.54), giữa năm khối

ngành trong hành vi này không có sự khác biệt. Kiểm định Anova (F= 0.667; mức ý

nghĩa p = 0.615). Mức độ thực hiện khá thể hiện ở Hành vi vị tha (ĐTB = 2.62;

ĐLC = 0.74), chạy kiểm định Anova (F = 2.329; p = 0.055), thấp nhất là hành vi

tình nguyện giữa các khối ngành (ĐTB = 2.59; ĐLC = 0.88). Trong đó, khối ngành

kỹ thuật-công nghệ thể hiện cao hơn bốn khối ngành còn lại (ĐTB = 2.74; ĐLC =

0.95), tiếp đến khối ngành Nông nghiệp-thủy sản (ĐTB = 2.63; ĐLC = 0.89). Điều

này cũng phản ánh tính chất đặc trưng của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, nhất là

ở Trà Vinh miền sông nước nên sinh viên nông nghiệp - thủy sản đã có sự thích

nghi nhiều hơn một chút với hành vi tình nguyện này. Sinh viên ở ba khối ngành

còn lại thể hiện hành vi tình nguyện như nhau.

Sinh viên Ngu n Thanh kiến “Em sẽ gi p đ ngư i khác khi thấ họ

thực sự khó kh n và c n thiết. hi đã gi p đ thì không êu c u sự trả n. Nhất là

những ngà đi thực tập, có nhi u buổi tối phải đ đẻ cho b , l n không quản ng i

khó kh n. ôi l c bà con nông dân thấ sinh viên có chu ên môn sâu v lĩnh vực

thú y nên nh gi p đ nên ch ng em sẵn tình ngu ện không quản ng i th i gian.

Những ca đ đẻ cho l n, trâu, b thành công ni m vui của ngư i dân càng th hiện

rõ trên nét m t, em c ng cảm thấ mình đã góp ch t công sức nh bé của mình cho

công việc chu ên môn sau nà và c ng là khẳng đ nh hình ảnh, việc làm t tế của

sinh viên nói chung và sinh viên Trà Vinh nói riêng”.

Từ hành vi ủng hộ xã hội theo khối ngành, chúng tôi tìm hiểu thực trạng

hành vi ủng hộ xã hội theo mức sống của sinh viên được thể hiện như thế nào?

102

Kết quả thu được bảng 4.11 như sau.

Bảng 4.11: Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo mức sống

ANOVA Hành vi Mức sống N ĐTB ĐLC

Hành vi chia sẻ Nghèo, cận nghèo 59 3.34 0.54

Trung bình 3.13 0.54 459

Khá giả, giàu có 3.25 0.57 102

Tổng cộng 3.17 0.54 620

Hành vi vị tha Nghèo, cận nghèo 59 2.75 0.94

Trung bình 2.57 0.70 459

Khá giả, giàu có 2.79 0.80 102

Tổng cộng 2.62 0.74 620

3.10 0.82 Nghèo, cận nghèo 59 Hành vi tình nguyện Trung bình 3.01 0.69 459

Khá giả, giàu có 3.16 0.70 102

ức đi m thấp nhất 1.00; cao nhất 5.00 đi m

Tổng cộng 3.04 0.70 620 F 5.743 4.784 2.173 Sig 0.003 0.009 0.115

Qua bảng số liệu 4.11 cho thấy Hành vi chia sẻ của sinh viên thể hiện cao

hơn so với hành vi vị tha và hành vi tình nguyện của sinh viên và giữa các mức

sống có khác nhau chút ít. Hành vi chia sẻ có điểm trung bình chung (ĐTB = 3.17;

ĐLC=0.54); Hành vi tình nguyện có điểm trung bình chung (ĐTB=3.04;

ĐLC=0.70); Hành vi vị tha có điểm trung bình chung thấp hơn (ĐTB=2.62;

ĐLC=0.74). Hành vi chia sẻ ở sinh viên có mức sống nghèo-cận nghèo (ĐTB =

3.34), sự nghèo khó xuất thân từ gia đình nên các sinh viên khá đồng cảm với bạn

bè và người khác nên thể hiện sự vị tha bằng vật chất giản đơn và tình thần, cảm

xúc với người khác trước các tình huống trong cuộc sống học tập và sinh viên trong

môi trường Đại học. Tuy nhiên, giữa các mức sống của sinh viên trong điều kiện gia

đình: hộ nghèo - hộ cận nghèo, hộ trung bình, hộ khá giả- hộ giàu có, cũng thể hiện

khác nhau giữa các hành vi ủng hộ xã hội. Ở hành vi chia sẻ của sinh viên thuộc hộ

103

gia đình khá giả-giàu có thể hiện cao hơn (ĐTB = 3.25; ĐLC = 0.57) mức sống

trung bình. Điều này phù hợp với mối quan hệ xã hội trong sinh viên, khi có điều

kiện đỡ lo toan vất vả, chỉ tập trung cho việc học tập và công tác xã hội. Tuy nhiên,

số giàu có trên mặt bằng chung của sinh viên không nhiều mà đa số tập trung ở mức

sống trung bình (ĐTB=3.13). Kiểm tra Anova (F = 5.743; mức ý nghĩa p = 0.003).

Ở Hành vi tình nguyện sinh viên xuất thân từ gia đình có mức sống khá giả- giàu có

thể hiện cao hơn so với các mức sống thấp hơn (ĐTB = 3.16; ĐLC = 0.70). Đa số

sinh viên có mức sống trung bình thể hiện hành vi tình nguyện thấp hơn cả (ĐTB =

3.01; ĐLC = 0.69). Kiểm định Anova của Hành vi tình nguyện (F = 2.173; p =

0.115). Ở Hành vi vị tha kiểm định Anova (F=4.784; p=0.009). Như vậy, mức sống

có ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, là biến số dự báo việc thúc

đẩy hoặc kìm hãm hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

Sinh viên Sơn Thị Tuyết E thuộc hộ gia đình nghèo chia sẻ: “ uất thân từ

gia đình cha mẹ làm ruộng, bản thân em rất tự hào v gia đình, luôn cố gắng học

tập tốt vư t qua mọi khó kh n, t ch cực tham gia các phong trào do l p học- oàn-

ội tổ chức. Sắp xếp th i gian một cách khoa học đ vừa học tập tốt, vừa tham gia

công tác xã hội, tình ngu ện gi p đ trẻ em có hoàn cảnh khó kh n trung tâm bảo

tr xã hội của t nh Trà Vinh, t ch cực tham gia các cuộc tiếp sức mùa thi, thanh

niên tình ngu ện, hiến máu nhân đ o”.

V i sinh viên Th ch Th gia đình có mức sống trung bình chia sẻ: “ inh tế

gia đình em mức trung bình đến từ iên iang, đi l i rất xa xôi, m i khi ngà l

đư c ngh học vài ngà muốn v th m cha mẹ ch xe má mất khoảng 4 gi đ ng

h từ i học Trà Vinh v iên iang, nên em lựa chọn l i làm thêm bán th i

gian, vừa ôn bài, vừa tham gia h tr các ngôi chùa khmer và gi p đ các em nh

có đi u kiện hoàn cảnh khó kh n. Tham gia vận động các m nh thư ng quân chia

sẻ g o, d u n, bột ngọt, đư ng đ gi p các b n sinh viên có hoàn cảnh khó kh n.

àm đư c những việc như vậ em thấ rất vui”.

Như vậy, mỗi sinh viên có hoàn cảnh gia đình, mức sống khác nhau. Nhưng

các em đều tự giác, tích cực tham gia các công việc thiện nguyện, thể hiện các tình

104

huống có ý nghĩa với xã hội.

Hành vi ủng hộ xã hội theo niềm tin tôn giáo có vai trò quan trọng trong

đời sống tinh thần của mỗi con người. Đặc biệt, với những người có theo một tôn

giáo nào đó thì càng có ý nghĩa quyết định đến tín ngưỡng, hành vi xã hội. Thể hiện

ở bảng 4.12

Bảng 4.12: Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội theo niềm tin tôn giáo

t-test

Sig. (2- tailed)

Hành vi Tôn giáo N ĐTB ĐLC t

Không có 407 3.14 0.54 Hành vi chia sẻ -1.577 Có theo tôn giáo 213 3.21 0.55

Tổng cộng 620 3.17 0.54

Không có 407 2.63 0.77 Hành vi vị tha 0.115 0.592 Có theo tôn giáo 213 2.60 0.69

Tổng cộng 620 2.62 0.74

Không có 407 2.56 0.89

Ghi chú: ức đi m thấp nhất 1.00; cao nhất 5.00 đi m

Có theo tôn giáo 213 3.09 0.68 Hành vi tình nguyện 0.536 -1.293 Tổng cộng 620 3.04 0.70 0.197

Trong ba hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên những sinh viên theo tôn giáo,

ở hành vi chia sẻ và hành vi tình nguyện của sinh viên thể hiện mức cao hơn so với

hành vi vị tha một chút. Trong hai hành vi ủng hộ xã hội: hành vi chia sẻ và hành vi

tình nguyện ở những sinh viên có theo tôn giáo thể hiện cao hơn so với những sinh

viên không theo tôn giáo. Tuy nhiên, ở hành vi vị tha những sinh viên không theo

tôn giáo lại thể hiện cao hơn so với những sinh viên theo tôn giáo. Điều này cho

thấy ở mỗi tình huống trong cuộc sống thì hành vi ủng hộ xã hội của con người lại

thể hiện khác nhau, tính đã dạng của văn hóa và quan niệm của con người.

Kiểm định t-test trong hành vi chia sẻ của sinh viên (t= -1.577; p = 0.115);

105

Hành vi vị tha (t = 0.536; p = 0.592); Hành vi tình nguyện (t = -1.293; p = 0.197).

Như vậy, sinh viên không theo tôn giáo và có theo tôn giáo có sự khác biệt chút ít

mức độ biểu hiện. Tuy nhiên, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về thống kê.

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) chỉ rõ:

“Tiếp tục hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng cao

hiệu quả công tác trợ giúp xã hội... Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hoá, xã

hội để thực hiện bảo đảm an sinh xã hội... Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện,

đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người yếu thế”. Trong các

thành phần tham gia vào xã hội hóa công tác xã hội, tình nguyện, các tôn giáo ở

nước ta có vai trò hết sức quan trọng, góp phần thành công việc thực hiện chủ

trương, chính sách xã hội hóa công tác xã hội, thiện nguyện mà Đảng và Nhà nước

đã đề ra. Công tác xã hội, thiện nguyện, từ bậc giáo dục mầm non của các tôn giáo

hoạt động theo tinh thần phi lợi nhuận, mang tính nhân văn cao cả nên được sự ủng

hộ tích cực của xã hội, các nhà hảo tâm, là sự đóng góp tích cực của các tôn giáo để

Như vậy, Hành vi ủng hộ xã hội, từ thiện, tình nguyện của sinh viên theo các

xây dựng đời sống văn hoá, đạo đức xã hội tốt đẹp hiện nay.

tôn giáo là một nhu cầu tự thân, là chức năng xã hội và là truyền thống “đồng hành

cùng dân tộc ta”, "gắn bó Đạo - Đời" của các tôn giáo, phù hợp với chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và Chương trình hành

động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Bên cạnh đó, Hành vi ủng hộ xã hội, thiện

nguyện của sinh viên theo các tôn giáo là một trong những nguồn lực sẵn có của xã

hội để thực hiện xã hội hóa công tác xã hội gắn liền với gia đình, nhà trường.

4.1.3. Mối tƣơng quan giữa các hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Từ những so sánh trên chúng tôi phân tích (bảng 4.13) sự tương quan

pearson giữa Hành vi ủng hộ xã hội chung với ba hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên là khá chặt chẽ **p< 0,01. Điều này, nói lên các hành vi ủng hộ xã hội có tác

106

động phản ánh trực tiếp và gián tiếp đến đời sống của con người.

Bảng 4.13: Mức độ tương quan Pearson giữa các hành vi UHXH

Hành vi Hành vi vị Hành vi tình Hành vi ủng hộ xã hội chia sẻ tha nguyện chung

Hành vi ủng hộ xã 1 .778** .894** .886** hội chung

Hành vi chia sẻ .778** 1 .545** .543**

Hành vi vị tha .894** .545** 1 .696**

Hành vi tình nguyện .886** .543** .696** 1

Ghi chú: **p< 0,01

Như vậy, Hành vi ủng hộ xã hội chung của sinh viên với các hành vi chia sẻ,

hành vi vị tha, hành vi tình nguyện có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua

lại với nhau. Có tương quan chặt chẽ.

Từ những trên tích trên Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, chúng tôi tìm

hiểu lòng tin xã hội đóng vai trò quan trọng trong hành vi ủng hộ xã hội của

sinh viên.

Lòng tin đóng vai trò nổi bật để làm xuất hiện sự hợp tác trong hành vi giúp

đỡ lẫn nhau [Dawes 1980; Messick and Brewer 1983; Coleman 1990]. Mức độ lòng

tin giữa con người với nhau tăng thì khoảng cách xã hội giảm và sự tương hỗ tăng.

Lòng tin xã hội (social trust) là niềm tin vào sự chính trực, đáng tin cậy hay công

bằng của những người khác. Đôi khi người ta còn gọi đó là lòng tin liên cá nhân

(interpersonal trust), được dựa trên các trải nghiệm trực tiếp với những người khác

và có liên quan đến nguồn vốn xã hội. Lòng tin xã hội là yếu tố tăng cường và cải

thiện sự cố kết, hợp tác, hài hòa xã hội (giữa các thành viên và giữa thành viên với

107

cộng đồng).

Lòng tin xã hội cũng có tương quan thuận với trạng thái hài lòng của thành viên cộng đồng, với sự tuân thủ pháp luật, trật tự xã hội [Fukuyama F., 1995, Putnam R. D., 1995]. ng tin xã hội c ng có t m quan trọng đối v i mức độ hài l ng và h nh ph c trong cuộc sống, sự l c quan, sức kh e, ph c l i, sự tham gia, t nh cộng đ ng.

Nghiên cứu lòng tin xã hội trong một bối cảnh xã hội đang trải qua nhiều

biến đổi mà một số người cho rằng có liên quan đến việc suy giảm hay xói mòn

niềm tin vào sự chính trực của con người và tổ chức. Khi bản thảo cuốn sách này

đang được hoàn thành, cũng là lúc nhiều người Việt Nam thể hiện bức xúc với các

gian lận trong vấn đề môi trường (ngư dân ven biển miền Trung khốn đốn vì thủy

hải sản chết hàng loạt, ngành du lịch lao đao, thực phẩm bẩn tràn ngập khắp nơi, cư

dân đô thị trồng rau sạch trên trần nhà, tài liệu Panama công khai trên Internet danh

sách những cá nhân và tổ chức tình nghi gian lận tại các thiên đường trốn thuế ở cấp

độ lớn chưa từng có...). Bối cảnh này gợi ý chúng tôi dùng thêm một số item để

xem xét trạng thái phi chuẩn mực (normless) hay thiếu qui tắc theo cách hiểu của

Durkheim khi ông bàn về Anomie, đặc biệt là hiểu nó ở cấp độ vĩ mô của Merton.

Các nhà xã hội học dùng thuật ngữ tương đương cho anomie là (trạng thái) loạn

cương, đó là trạng thái khủng hoảng mối liên hệ của cá nhân với hệ giá trị, (ví dụ,

làm theo cái đúng hay cái lợi, nếu như lợi nhưng sai trái) khiến cho xã hội bị giảm

tính cố kết, lòng tin liên cá nhân tạm thời suy giảm. Merton cho rằng có sự đứt gãy

giữa mục tiêu và phương tiện để đạt được mục tiêu ấy. Theo Merton, xã hội nào

cũng có các giá trị hay chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi. Những giá trị hay

chuẩn mực ấy sẽ được các cá nhân nhập tâm hóa. Đến lượt mình các giá trị hay

chuẩn mực lại hướng dẫn hành vi cá nhân, ảnh hưởng đến quan hệ liên cá nhân, tác

động tới lòng tin xã hội. Anomie có liên quan nghịch với lòng tin xã hội, lòng tin

liên cá nhân và vì vậy cũng liên quan nghịch với các hành vi ủng hội xã hội. Ví dụ,

trong một nghiên cứu 30 quốc gia đã được thực hiện để khảo sát mối liên hệ giữa

biến đổi xã hội và tình trạng anomie [Zhao, Cao, 2010]. Sử dụng kết quả của cuộc

Khảo sát giá trị thế giới (WVS) và Dữ liệu bất bình đẳng thu nhập thế giới (WIID),

108

các tác giả phát hiện ra rằng sự biến đổi chính trị - xã hội nhanh chóng ở cấp độ cấu

trúc đã làm đứt gãy sự hòa hợp và điều chỉnh xã hội, làm tăng tình trạng anomie ở

con người. “Thành đạt” trong xã hội có khi được coi trọng hơn là “tốt”, “tử tế”

trong xã hội tốt đẹp.

So sánh mức độ lòng tin xã hội giữa nam và nữ sinh viên được thể hiện trong

bảng 4.14 như sau:

Bảng 4.14: So sánh mức độ lòng tin xã hội giữa nam và nữ sinh viên

Nữ Nam

Mức ý nghĩa ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

2.33 0.78 2.40 0.89 0.305 Ngày nay con người có thể tin cậy được hay phải cẩn thận?

2.50 0.79 2.60 0.89 0.126

Những người xung quanh luôn cố gắng giúp đỡ người khác hay chỉ quan tâm đến bản thân?

2.73 0.85 2.68 0.97 0.464

Phần lớn đều cố gắng lợi dụng bạn hay luôn cố gắng đối xử công bằng với bạn và người khác?

ĐTB chung 2.52 0.80 2.56 0.91

Ghi chú: ức đi m thấp 1.00 đi m, cao nhất 5.00 đi m.

Bảng 4.14 cho chúng ta thấy lòng tin xã hội của nam sinh viên cao hơn nữ

sinh viên (nam ĐTB = 2,56; ĐLC = 0,91; nữ ĐTB = 2,52; ĐLC = 0,80). Điều này

chứng minh rằng nữ sinh viên cân nhắc và kỹ lưỡng hơn khi quyết định một việc gì

đó. Với nam sinh viên thường phóng khoáng nên dễ tin tưởng vào người khác. Tuy

nhiên, nữ sinh viên lại có lòng bao dung hơn nam sinh viên. Phần lớn đều cố gắng

lợi dụng bạn hay luôn cố gắng đối xử công bằng với bạn và người khác? (ĐTB =

2.73; ĐLC = 0.85; mức ý nghĩa 0.464).

* Trong nền kinh tế thị trường, định hướng giá trị của sinh viên có những

thay đổi và có sự phân hóa nhất định. Chẳng hạn, một bộ phận sinh viên có xu

hướng đề cao những giá trị kinh tế, vật chất và có phần coi nhẹ những giá trị về đạo

109

đức, chính trị, xã hội. tự đánh giá ở sinh viên cho thấy, mức độ phát triển của các

phẩm chất nhân cách này có liên quan đến trình độ học lực cũng như kế hoạch

đường đời trong tương lai của sinh viên. Những sinh viên có kết quả học tập cao

thường chủ động, tích cực trong việc tự nhận thức, tự đánh giá, tự kiểm tra hành

động, thái độ cư xử, cử chỉ giao tiếp của bản thân để hướng tới tự hoàn thiện nhân

cách. Kết quả thu được bảng 4.15 như sau.

Bảng 4.15: Sinh viên đánh giá ngƣời khác theo quan điểm của mình

Tỉ lệ % ĐTB ĐLC Đánh giá ngƣời khác theo quan điểm… 3 4 5

1 3.87 2 9.84 20.16 33.39 32.74 3.81 1.11

3.06 8.23 22.26 42.10 24.35 3.76 1.01

1.45 5.48 18.23 35.00 39.84 4.06 0.96

3.87 12.26 19.84 31.29 32.74 3.77 1.15

1.Tôi nghĩ là tất cả chúng ta phải cố gắng để nâng cao phúc lợi của những thông qua người khác hành động của chúng ta. 2.Tôi đánh giá hành vi của mình qua tác động của nó đối với người khác và xã hội. tình 3.Mỗi người nên nguyện một số thời gian của mình vì lợi ích của cộng đồng và xã hội. 4.Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm với người khác trong xã hội.

Ghi chú: 1: Chưa bao gi ; 2: ột l n; 3: Vài l n; 4: Nhi u l n; 5: Rất thư ng xu ên

Cộng chung 3.85 1.05

Kết quả bảng 4.15 cho thấy sinh viên đánh giá người khác theo quan điểm

của mình ở mức trên trung bình. Với nội dung mỗi người nên tình nguyện một số

thời gian của mình vì lợi ích của cộng đồng và xã hội (ĐTB = 4,06; ĐLC = 0,96);

tiếp theo là sinh viên khẳng định Tôi nghĩ là tất cả chúng ta phải cố gắng để nâng

cao phúc lợi của những người khác thông qua hành động của chúng ta (ĐTB= 3,81;

ĐLC = 1,11). Mỗi chúng ta đều có trách nhiệm với người khác trong xã hội (ĐTB =

3,77; ĐLC = 1,15); cuối cùng là Tôi đánh giá hành vi của mình qua tác động của nó

110

đối với người khác và xã hội (ĐTB = 3,76; ĐLC = 1,01). Như vậy, sinh viên đã có

lòng tin với mọi người, giúp các em xây dựng quan điểm sống và bước vào lao

động đạt kết quả tốt hơn.

Như vậy, mỗi sinh viên phải tự mình rèn luyện, phấn đấu, tự trau dồi cho bản

thân những kỹ năng cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, tham gia công tác xã hội, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì

chính sự phát triển của bản thân.

Tìm hiểu thứ tự ƣu tiên của các giá trị đối với sinh viên. Kết quả thu được

bảng 4.16 như sau:

Là một người hạnh phúc Quan tâm, chăm sóc người khác Thành đạt cao

20.3 38.9

40.8

30.5 39.7 29.8 1,99

III ĐTB III ĐTB II II I I I II III ĐTB

2,20

52.1 22.6 25.3 1,73

Bảng 4.16: Thứ tự ưu tiên của các giá trị đối với sinh viên Điều quan trọng với Sinh

17.3 25.2

57.6

viên

2,40

39.5 42.4 18.1 1,79

48.9 30.5 20.6 1,72

21.6 38.7

39.7

Bạn

2,18

58.9 27.6 13.5 1,55

22.7 35.3 41.9 2,19

Cha

31.5 24.8

43.7

mẹ

2,12

36.3 39.4 24.4 1,88

33.2 37.1 29.7 1,96

Thầy cô

hi ch : i m 1 là quan trọng nhất, đi m 2 quan trọng thứ hai và 3 đi m là quan trọng thứ ba. i m trung bình càng thấp thì mức độ quan trọng càng cao

* Với sinh viên những điều quan trọng: Quan tâm, chăm sóc người khác;

thành đạt cao; là một người hạnh phúc, được sinh viên xác định các giá trị đối với

bản thân sinh viên và với bạn của mình quan trọng nhất: là một người hạnh phúc

(ĐTB = từ 1,72 đến 1,73), sau đó đến thành đạt cao (ĐTB = từ 1,79 đến 1,99), quan

trọng thứ ba là quan tâm, chăm sóc người khác (ĐTB = 2,20 đến 2,40). Kết quả này

cho thấy sinh viên xác định giá trị xuất phát từ bản thân rồi đến quan tâm tới người

khác. Với Cha mẹ và thầy cô giáo được sinh viên xác định giá trị làm cho cha mẹ và

111

thầy cô giáo vui lòng: Điều quan trọng nhất là phải đạt thành tích cao (ĐTB từ =

1,55 đến 1,88). Hành vi quan tâm, chăm sóc người khác được sinh viên xác định

tầm quan trọng thứ hai (ĐTB = 2,18), thứ ba là một người hạnh phúc (ĐTB = 2,19).

Với thầy cô giáo điều quan trong sinh viên xác định thứ hai là một người hạnh phúc

(ĐTB = 1,96), thứ ba quan tâm, chăm sóc người khác (ĐTB = 2,12). Như vậy, thứ

tự ưu tiên của các giá trị được sinh viên thể hiện vẫn là phấn đạt thành tích cao

trong các công việc, nhất là học, sau đó mới đạt được hạnh phúc, rồi mới có điều

kiện để quan tâm chăm sóc người khác.

So sánh thứ tự ưu tiên các giá tr giữa nam và nữ sinh viên, được thể hiện

trong bảng 4.17 như sau:

Bảng số liệu 4.17 cho ta thấy có sự khác nhau giữa nam và nữ về thứ tự ưu

tiên các giá trị. Điều quan trọng đối với cha mẹ của sinh viên xếp thứ tự ưu tiên thứ

nhất là thành đạt cao cơ bản giống nhau (ĐTB= 1,54 đến 1,55) T-test (t= 0,101;

mức ý nghĩa p = 0,920). Đối với bạn bè giá trị là một hạnh phúc được sinh viên xếp

mức độ quan trọng thứ nhất (ĐTB nữ = 1,63; ĐTB nam= 1,84) t= 3,420 mức ý

nghĩa p=0,001. Thứ hai đến thành đạt cao mức ý nghĩa = 0,033. Đối với cá nhân

sinh viên yếu tố quan trọng nhất cả nam và nữ là là một người hạnh phúc (ĐTB nữ

= 1,64; ĐTB nam = 1,86) t= 3,312; mức ý nghĩa p= 0,001. Ở giá trị thành đạt cao

nam lại xác định tầm quan trọng cao hơn nữ (ĐTB nam = 1,85; ĐTB nữ = 2,10, với

mức ý nghĩa 0,000. Điều này phù hợp với nam sinh viên, vì thành đạt cao sẽ có vị

trí trong xã hội cũng như gia đình. Như vậy, trong tất cả các mối quan hệ từ cá

nhân, với bạn bè, với cha mẹ, với thầy cô giáo nam sinh viên đều xác định thành đạt

cao là điều quan trọng thứ nhất.

Sinh viên nhận thức trẻ em cần được dạy về việc tại sao cần giúp đỡ người

khác chiếm tỉ lệ 80,65% hoàn toàn đồng ý (ĐTB= 4,72; ĐLC= 0,71); Sinh viên

nhận thức tự động giúp đỡ ai đó là điều bổ ích rất có ý nghĩa, giúp bạn bè và gia

đình là một trong những niềm vui lớn trong cuộc sống (ĐTB= 4,48; ĐLC= 0,88).

Tiếp đến là giúp đỡ người nghèo là điều nên làm, đây cũng là những người yếu thế

112

cần được quan tâm (ĐTB= 4,36; ĐLC= 0,82). Giúp bạn nghe giảng và phát biểu ý

kiến trong giờ học cũng được sinh viên thể hiện khá tốt để hoàn thành nhiệm vụ học

tập trên giảng đường (ĐTB= 3,58; ĐLC= 1,29).

Bảng 4.17: So sánh giữa nam và nữ về thứ tự ưu tiên các giá trị

ĐTB ĐLC t-test p

0.353 0.725

Quan tâm, chăm sóc người khác

3.940 0.000

Đối với cá nhân 3.312 0.001

2.324 0.020

Thành đạt cao Là một người hạnh phúc Quan tâm, chăm sóc người khác

2.141 0.033

Đối với bạn bè 3.420 0.001

2.014 0.044

Thành đạt cao Là một người hạnh phúc Quan tâm, chăm sóc người khác

0.101 0.920

Đối với cha mẹ 0.429 0.668

0.238 0.812

Thành đạt cao Là một người hạnh phúc Quan tâm, chăm sóc người khác

1.941 0.053

Đối với thầy cô giáo 0.246 0.806 Thành đạt cao Là một người hạnh phúc Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 2.19 2.21 1.85 2.10 1.86 1.64 2.32 2.46 1.71 1.84 1.84 1.63 2.11 2.23 1.54 1.55 2.21 2.18 2.13 2.12 1.81 1.93 1.97 1.96 0.81 0.70 0.73 0.79 0.84 0.82 0.80 0.73 0.71 0.73 0.80 0.75 0.77 0.74 0.72 0.72 0.77 0.78 0.87 0.84 0.72 0.80 0.81 0.77

hi ch : đi m 1 là quan trọng nhất, 2 quan trọng thứ hai và 3 quan trọng thứ ba. i m trung bình càng thấp thì càng quan trọng. Kết quả thống kê của tác giả Lê Văn Hảo cho thấy, tỷ lệ thanh niên – khách

thể nghiên cứu - có xu hướng giúp đỡ người khác lúc gặp hoạn nạn trong khi phải

hy sinh lợi ích của cá nhân là không cao. Điểm trung bình của tất cả 5 tình huống

đều nằm ở khoảng không biết chắc đến không nên gi p đ . Đặc biệt, trong tình

huống gặp một cậu bé bị tai nạn nhẹ và được nhờ đến nhà báo giúp gia đình (nhưng

113

vì thế mà bản thân người giúp đỡ bị nhỡ các hoạt động vui vẻ cùng bạn bè), có rất ít

khách thể hy sinh lợi ích của mình để giúp đỡ nạn nhân (2,1%), một số ít người

khác thì lưỡng lự, không biết chắc phải làm gì (7,2%), còn hầu hết (90,7%) chọn

“nên (tiếp tục) đến bữa tiệc” đã định và điều đó có nghĩa là không giúp đỡ.

Sinh viên Th ch Th Ng O chia sẻ: “em ấp Sâm ua, xã ư ng a, hu ện

Châu Thành, t nh Trà Vinh. S th ch: đọc sách, du l ch, ch i th thao, tham gia các

ho t động tình ngu ện, các ho t động tình ngu ện thư ng tham gia: lao động công

ch, mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi, các chu ến dã ngo i kết h p v ngu n, th m và

trao quà cho các gia đình có hoàn cảnh khó kh n, họp m t mừng Tết Trung thu và

phát quà cho các em nh t i các trư ng ti u học và các chùa, các ho t động liên

quan đến phật giáo (mừng i l Vu lan, hội tr i chào mừng i l Vêsak, sinh

ho t tu tập, v chùa làm công quả,...). Em rất th ch quan tâm t i mọi ngư i, khi

đư c giao tiếp gi p đ những ngư i khó kh n em thấ vui, không su nghĩ”.

Tóm lại, sinh viên đang ngồi trên ghế giảng đường đại học, nhiệm vụ chính

của bạn vẫn là học tập, tiếp thu tri thức và năng lực để phát triển trong tương lai.

Bản thân mỗi sinh viên cần phải xác định rõ mục tiêu nào quan trọng, cần được ưu

tiên và tích cực tham gia giúp đỡ mọi người trong cuộc sống, thể hiện sự quan tâm

đến cha mẹ, thầy cô giáo, bạn bè. Có như thế mới nhanh chóng trưởng thành và

thành công trong cuộc sống.

4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

4.2.1. Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố đến hành vi ủng hộ xã hội của

sinh viên

Từ thực trạng Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên, chúng tôi thấy có một số

yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Kết quả thực trạng ở

114

bảng sau.

Bảng 4.18. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên

Các yếu tố Điểm trung bình Độ lệch chuẩn

Cái tôi hiệu quả 3.32 0.97

Tiêu điểm kiểm soát 2,93 1,10

Xu hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội 3,00 1,09

Niềm tin tôn giáo 3,05 1,27

Các yếu tố môi trường 3,06 1,04

hi ch : ức thấp 1.00 đi m, cao nhất 5.00 đi m

Kết quả cho thấy năm yếu tố có ảnh hưởng khá nhiều đến hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên. Các yếu tố có sự khác biệt chút ít, yếu tố cái tôi hiệu quả (ĐTB=

3,32; ĐLC=0,97); các yếu tố môi trường (ĐTB=3,06; ĐLC= 1,04); yếu tố tôn giáo

ảnh hưởng khá lớn đến ủng hộ xã hội (ĐTB= 3,05; ĐLC= 1,27); xu hướng thực

hiện hành vi ủng hộ xã hội (ĐTB= 3,00; ĐLC= 1,09); và yếu tố tiêu điểm kiểm soát

mức độ ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội thấp hơn bốn yếu tố khác một chút

(ĐTB=2,93; ĐLC= 1,10).

i u đ 1: Ảnh hư ng các ếu tố đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên ( i m

115

trung bình).

Trong giai đoạn hiện nay, hành vi ủng hộ xã hội vẫn bắt buộc phải duy trì để

đảm bảo sự sống còn của xã hội và loài người. Hành vi ủng hộ xã hội có liên quan

đến các hành vi xã hội khác, cụ thể là: lòng vị tha, sự đồng cảm và “Cái Tôi” hiệu

quả (Self-effective) [Batson & Powell, 2003].

Với yếu tố “Cái tôi hiệu quả” cho thấy điểm (ĐTB = 3.32, ĐLC = 0.97) ở

các items đo các tôi hiệu quả đều có kết quả để ở mức khá. “Cái Tôi hiệu quả” về

mặt khoa học thúc đẩy sự tham gia vào các hoạt động học tập, cũng như tham gia

vào một loạt các hoạt động ủng hộ xã hội. Một cảm giác an toàn về “Cái Tôi hiệu

quả” về mặt khoa học thúc đẩy thành tích học tập và quan hệ ủng hộ xã hội, đồng

thời, làm giảm sự tham gia vào các hành vi tiêu cực [Bandura và cộng sự, 1996b].

Sinh viên có thể giải quyết những vấn đề khó khăn nếu như tôi cố gắng hết

sức (ĐTB =3.74; ĐLC = 0.93); có thể giải quyết hều hết các vấn đề nếu tôi đầu tư,

nỗ lực (ĐTB = 3.46; ĐLC = 0.98); Khi phải đối mặt với một vấn đề, tôi thường có

thể tìm thấy một số giải pháp (ĐTB = 3.41); Nếu tôi gặp rắc rối, tôi thường nghĩ

ngay một cách giải quyết (ĐTB = 3.40); thường có thể xử lý bất cứ vấn đề gì theo

cách của tôi (ĐTB = 3.34); có thể bình tĩnh khi phải đối mặt với những khó khăn

bởi vì tôi có thể dựa vào khả năng ứng phó linh hoạt của mình (ĐTB = 3.29); Nếu ai

đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện và cách thức để có được những gì tôi

muốn (ĐTB = 3.16); Nhờ sự tháo vát của tôi, tôi biết làm thế nào để xử lý các tình

huống không lường trước được (ĐTB = 3.14) và sau cùng Thật dễ dàng cho tôi

trong việc đặt mục tiêu cũng như hoàn thành những mục tiêu; Tôi tin rằng, tôi có

thể đối phó hiệu quả với những vấn đề xảy ra bất ngờ (ĐTB = 3.11).

Tiếp đến là yếu tố “Tự điểm kiểm soát” tác giả dùng tiểu thang đo gồm 12

items để đo mức độ thể hiện khả năng tự kiểm soát của thanh niên sinh viên ở Trà

Vinh.

Tự điểm kiểm soát Khả năng tự kiểm soát của con người là sự thích nghi và

116

tuân thủ các quy tắc của xã hội [Baumeister, Vohs, Tice, 2007].

Bảng số liệu cho thấy khả năng tự kiểm soát bản thân đạt mức điểm trung

bình (ĐTB = 2.93, ĐLC = 1,10). Như vậy, khả năng tự kiểm soát bản thân sinh viên

ở Trà Vinh chưa cao đặc biệt ở các items 2,3,4,5,9,11,12 với điểm trung bình dưới 3

điểm, Các items còn lại mức độ thể hiện đạt điểm trung bình trên 3 điểm. Tôi ước

tôi sống có kỷ luật hơn (ĐTB = 3.69), giỏi chống lại sự cám dỗ (ĐTB = 3.31), có

thể làm việc hiệu quả cho các mục tiêu dài hạn (ĐTB = 3.22), Niềm vui và hoan lạc

đôi khi khiến tôi không thể hoàn thành công việc và Tôi từ chối những điều xấu cho

tôi (ĐTB = 3.21). Tiếp đến các items dưới mức điểm 3, Tôi rất khó để có thể từ bỏ

thói quen xấu (ĐTB = 2.90), Tôi gặp rắc rối khi tập trung (ĐTB = 2.79). Mức thấp

nhất, Tôi hay nói những điều không phù hợp (ĐTB = 2.28).

Đây cũng là điểm phù hợp với thanh niên sinh viên, bởi lễ các em đang trong

giai đoạn hình thành và phát triển các nét nhân cách người chuyên gia trong lĩnh

vực chuyên môn nghiệp vụ ở môi trường đại học.

Yếu tố xu hư ng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội v i ti u thang đo g m 6

117

items, kết quả thu đư c bảng 4.19 c th như sau:

Bảng 4.19: Ảnh hưởng yếu tố xu hướng thực hiện đến hành vi ủng hộ xã hội

Xu hướng thực hiện ủng hộ ĐTB ĐLC

xã hội 1 2 3 4 5

1. Tôi có xu hướng giúp đỡ 4.52 13.71 38.55 29.68 13.55 3.34 1.02

những người đang gặp khủng

hoảng thực sự hoặc cần.

2. Tôi có xu hướng giúp đỡ 26.61 34.68 23.23 11.13 4.35 2.32 1.11

những người làm tổn thương

mình.

3. Tôi có xu hướng giúp đỡ 5.32 19.03 36.94 26.61 12.10 3.21 1.05

những người khác khó khăn

nhất khi họ không biết ai đã

giúp họ.

4. Tôi có khuynh hướng giúp 2.74 10.16 38.23 34.68 14.19 3.47 0.95

đỡ người khác đặc biệt khi họ

gặp khó khăn.

5. Tôi có ý định sau này chết 22.90 27.90 24.68 14.35 10.16 2.61 1.26

sẽ hiến tạng cho y học

6. Tôi thường thực hiện các 12.58 19.03 34.52 21.29 12.58 3.02 1.19

khoản đóng góp vô danh vì

họ làm tôi cảm thấy tốt.

(1. hông giống tôi ch t nào, 2. Ít giống tôi, 3. há giống tôi, 4. iống tôi, 5. Rất giống tôi)

Tổng cộng 3.00 1.09

Qua bảng cho thấy điểm trung bình ở mức khá về xu hướng thực hiện hành

vi ủng hộ xã hội (ĐTB = 3.00; ĐLC = 1.09). Như vậy, chúng ta tổ chức cho sinh

viên tham gia tích cực vào các phong trào và công tác xã hội để sinh viên thể hiện

sự cống hiến của họ cho xã hội. Qua đó, giáo dục cho sinh viên lý tưởng và hoài bão

118

sống có giá trị để thúc đẩy những việc làm tốt của thanh niên sinh viên.

Bên cạnh yếu tố xu hướng thực hiện hành vi xã hội thì yếu tố tôn giáo là một

chỉ báo ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội ở sinh viên tại Trà Vinh. Kết quả, thể

hiện bảng 4.20 như sau:

Bảng 4.20: Ảnh hƣởng yếu tố niềm tin tôn giáo đến hành vi ủng hộ xã hội

Yếu tố niềm tin tôn giáo

1 2 3 4 5 ĐTB ĐLC

6.77 11.61 28.87 28.06 24.68 3.52 1.18

1.Với tôi những hành động tốt trong hiện tại sẽ dẫn tới kết quả tốt trong tương lai của cuộc sống này hoặc ở thế giới bên kia 2.Với tôi những hành động xấu ở hiện tại sẽ dẫn tới những kết quả tốt trong tương lai ngay trong kiếp này hoặc kiếp sau 3.Tôi tin vào luật nhân quả

27.26 12.10 26.45 21.29 12.90 2.80 1.38

4.Tôi tin có luân hồi/ tái sinh

5.48 9.68 27.42 28.71 28.71 3.65 1.15

13.23 17.74 27.10 22.74 19.19 3.17 1.29

15.00 20.16 27.10 21.77 15.97 3.04 1.29

21.77 24.68 21.29 20.48 11.77 2.76 1.32

24.19 24.03 26.45 15.48 9.84 2.63 1.27

17.10 20.65 22.58 22.26 17.42 3.02 1.35

17.74 27.10 27.58 17.10 10.48 2.75 1.23

7.58 13.23 32.74 27.10 19.35 3.37 1.16

5.Theo tôi vũ trụ là cuộc sống luân hồi 6.Tôi nghĩ rằng không có bắt đầu và kết thúc ở vũ trụ này 7.Thế giới đã không được tạo ra từ một hành động sáng tạo 8.Tôi thường tham gia nghi lễ tôn giáo vào các dịp lễ, Tết… 9.Trong cuộc sống hàng ngày niềm tin tôn giáo hay tâm linh là quan trọng đối với tôi 10.Khi tôi có những rắc rối hoặc khó khăn trong công việc, gia đình và cuộc sống cá nhân tôi thường tìm đến sự an ủi tinh thần. 11.Tôi là người theo tôn giáo để trả ơn, báo hiếu cha mẹ

25.16 18.23 21.94 20.00 14.68 2.81 1.39

Tổng cộng

(1. hông giống tôi ch t nào, 2. Ít giống tôi, 3. há giống tôi, 4. iống tôi, 5.Rất giống tôi)

119

3.05 1.27

Bảng 4.20 số liệu cho thấy (ĐTB = 3.05) với sinh viên Đại học Trà Vinh có

khoảng 20% là người Khmer, đồng bào là cư dân nông nghiệp trồng lúa nước, nên

trong quan niệm của người Khmer vùng đồng bằng song Cửu Long thì trời, đất, Mặt

trời, Mặt trăng … là lực lượng siêu nhiên có thể ban phước lành hoặc giáng họa cho

mọi người. Họ tin rằng trong cuộc sống, sản xuất của cá nhân, gia đình, dòng họ

muốn được bình yên phải được lực lượng siêu nhiên đầy quyền năng che chở, bảo

hộ, đó là Arak (thần bảo hộ dòng họ), Neakta (thần bảo hộ), Teevada (các thiên thần

chăm sóc thế gian). Vì vậy, hàng năm, người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu

Long thường tổ chức cấc lễ định kỳ và không định kỳ nhằm mục đích cầu an, xin

mưa thuận, gió hòa để được mùa màng tươi tốt, cuộc sống no đủ. Do điều kiện tự

nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long có nét riêng biệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4

đến tháng 10 âm lịch, và cũng là thời điểm của vụ mùa chính, nên hầu hết các lễ

nghi nông nghiệp đều tập trung vào mùa này, nhất là ở giao điểm của mùa khô và

mùa mưa. Đây là một đặc điểm tự nhiên quy định đặc trưng trong sinh hoạt tín

ngưỡng tôn giáo của người Khmer vùng đông bằng sông Cửu Long.

Hình thức tín ngưỡng dân gian của người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu

Long phát triển rất phong phú. Các hình thức tín ngưỡng dân gian tường được sự

ngưỡng mộ của nhân dân nên trong những ngày lễ người Khmer tham gia rất đông

với nhiều hoạt động vui chơi, giải trí như ca, múa…. Các hình thức tín ngưỡng đều

mang nặng dấu ấn tôn giáo, thể hiện qua sự hiện diện của các nhà sư trong các nghi

lễ, hay tên gọi của các thần bảo họ Neakta, Arak. Một điểm dễ thấy là người Khmer

vùng đồng bằng sông Cửu Long sớm lựa chọn các động vật bò sát như cá sấu, rắn

nước làm tô tem chủ yếu của mình. Tín ngưỡng vật tổ này vẫn để lại dấu tích trong

một số truyện kể, lễ nghi, mô típ trang trí trong ngôi chùa, hay ở các công cụ lao

động của đồng bào. Người Khmer còn tin rằng, mỗi nghề nghiệp làm ăn trong cuộc

sống như thầy cúng, thầy thuốc, thợ mộc, thợ may… đều do một người có tài năng

sáng lập được gọi là sư tổ, là Kru. Nghề nào cũng có Kru nên khi làm ăn có kết quả

120

tốt thì phải cúng lễ vật, khấn vái để tạ ơn.

Các yếu tố môi trường có thể ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội, chẳng

hạn, mối quan hệ anh chị em, đồng nghiệp [Hastings, Utendale, & Sullivan,

2007]; bạn thân, đặc biệt là những bạn bè rất thân, có thể chia sẻ cùng nhau mọi thứ

[Barry & Wentzel, 2006]; trường học và giáo viên [Fraser và cộng sự, 2004]. Một

nghiên cứu theo chiều dọc trong 5 năm cho thấy, giáo viên có vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy và giáo dục tính phi lợi ích cá nhân của trẻ, khả năng tự kiểm

soát, sự cam kết chấp hành nội quy trường lớp và gia tăng các hành vi ủng hộ xã hội

ở trẻ em [Solomon và cộng sự, 1988]. Kết quả thu được trong bảng 4.21 sau đây.

Bảng 4.21: Ảnh hưởng các yếu tố môi trường đến hành vi ủng hộ xã hội

Các yếu tố môi trường 1 2 3 4 5 ĐTB ĐLC

1. Sức mạnh tình huống 8.23 19.35 37.74 22.58 12.10 3.11 1.11

trong hành động ủng hộ xã

hội

2. Văn hóa vùng miền và 6.62 21.81 37.00 27.46 7.11 3.07 1.02

văn hóa nông thôn so với

văn hóa thành thị

3. Quan hệ gần gũi so với 8.23 19.19 43.23 21.61 7.74 3.01 1.02

quan hệ xã hội mang tính

chất trao đổi

4.1.Để ý thấy có chuyện gì 6.61 16.45 39.84 27.26 9.84 3.17 1.03

đó đang xảy ra

4.2.Diễn dịch sự việc là 10.00 23.87 38.23 20.81 7.10 2.91 1.06

khẩn cấp nhưng nhiều

người bỏ rơi

4.3.Nhận trách nhiệm giúp 6.61 18.55 43.71 22.26 8.87 3.08 1.01

đỡ

(1. hông giống tôi ch t nào, 2. Ít giống tôi, 3. há giống tôi, 4. iống tôi, 5.Rất giống tôi)

121

Tổng cộng 3.06 1.04

Yếu tố môi trường chứa các tác nhân khác nhau của xã hội như cha mẹ, bạn

bè, thầy cô giáo, anh chị em và yếu tố văn hóa… các yếu tố này được xem là ảnh

hưởng đến các hành vi xã hội của sinh viên. Một môi trường giáo dục có nhiều yếu

tố cấu thành và có ảnh hưởng lớn đến trẻ em và sinh viên tùy thuộc vào lượng thời

gian mà các em dành để hoạt động trong môi trường đó.

Hành vi ủng hộ xã hội tăng lên khi bố mẹ có tình cảm ấm áp, hỗ trợ, đáp ứng

các nhu cầu và nhạy cảm với mong muốn của con cái. Ngược lại, ở những gia đình

có phong cách giáo dục của cha mẹ theo hướng độc đoán, nghiêm ngặt hoặc hay

dùng các biện pháp trừng phạt thì trẻ ít có các hành vi ủng hộ xã hội. Đặc biệt, môi

trường giáo dục là bối cảnh ảnh hưởng rõ nét nhất đến việc thực hiện hành vi ủng

hộ xã hội. Môi trường giáo dục thường bao gồm một nhóm sinh viên, học sinh, giáo

viên.

i m đi m ANOVA giữa các ếu tố v i sinh viên n m thứ nhất và n m thứ 4,

kết quả thể hiện ở bảng 4.22 như sau:

Bảng 4.22: Kiểm định sự khác biệt giữa các yếu tố với sinh viên các năm

Năm thứ Cái tôi hiệu quả Tự kiểm soát Niềm tin tôn giáo Các yếu tố môi trường

3.25 2.95 Xu hướng thực hiện ủng hộ xã hội 2.93 0.27 2.94 ĐTB 1 0.63 0.69 0.06 0.80 0.70 ĐLC

3.30 2.99 0.27 3.09 3.07 ĐTB 2 0.67 0.50 0.07 0.72 0.68 ĐLC

3.33 2.90 0.28 3.03 2.97 ĐTB 3 0.71 0.56 0.06 0.80 0.76 ĐLC

3.37 2.84 0.27 3.19 3.00 ĐTB 4 0.73 0.58 0.07 0.77 0.74

* F= (Trung bình biến thiên hồi quy)/ (Trung bình biến thiên phần dư)

122

ĐLC F 0.553 1.607 1.051 1.974 2.286 ANoVa Sig. 0.646 0.187 0.369 0.117 0.078

Kết quả bảng 4.22, kiểm định cho thấy có sự khác biệt giữa sinh viên các

năm với các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Trong đó,

yếu tố cái tôi hiệu quả có mức điểm trung bình cao hơn các yếu tố tự kiểm soát, xu

hướng thực hiện hành vi xã hội, niềm tin tôn giáo và các yếu tố môi trường giáo

dục. Ở sinh viên năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư giữa các yếu tố của hành vi

ủng hộ xã hội có sự khác nhau một chút.

Từ thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên,

chúng tôi tìm hiểu mức độ tƣơng quan giữa các yếu tố. Kết quả thể hiện bảng

4.23 cụ thể như sau.

Bảng 4.23: Mức độ tương quan Pearson giữa các yếu tố

Cái tôi hiệu quả Tự ki m soát Ni m tin tôn giáo Các ếu tố môi trư ng

u hư ng thực hiện ủng hộ xã hội

1 .260** .390** .300** .371**

.260** 1 .329** .310** .411**

.390** .329** 1 .384** .417**

.300** .310** .384** 1 .450**

.371** .411** .417** .450** 1

Cái tôi hiệu quả Tự ki m soát u hư ng thực hiện ủng hộ xã hội Ni m tin tôn giáo Các ếu tố môi trư ng Ghi chú: **p< 0,01

Như vậy, bảng 4.23 cho thấy các yếu tố: cái tôi hiệu quả, tiêu điểm kiểm

soát, xu hướng thực hiện hành vi, tôn giáo, yếu tố môi trường có sự tương quan chẽ

123

với nhau.

4.3.2. Dự đoán mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi ủng hộ xã hội của

sinh viên

Để xem xét mức độ tương quan, chúng tôi kiểm định mức độ tương quan

giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nhân tố hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Kết quả

tương quan giữa các yếu tố được thể hiện trong bảng 4.24.

Bảng 4.24. Tương quan giữa các yếu tố với hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Sig. (2- tailed)

Sig. (2- tailed)

Sig. (2- tailed)

Pearson Correlation .274**

Pearson Correlation .317**

Pearson Correlation .345**

Hành vi vị tha Hành vi chia sẻ Hành vi tình nguyện Các yếu tố

.000 .000 .000 Cái tôi hiệu quả

.093 .031 .011 Tự kiểm soát

.000 .000 .087* .332** .000 .102* .351** .068 .336**

.150** .209** .000 .000 .180** .205** .000 .000 .243** .273** .000 .000

Ghi chú: **p< 0,01; *p< 0,05

Xu hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội Niềm tin tôn giáo Các yếu tố môi trường giáo dục

Qua bảng số liệu cho thấy các yếu tố: Cái tôi hiệu quả; tự kiểm soát; xu

hướng thực hiện ủng hộ xã hội; tôn giáo; môi trường giáo dục với các Hành vi chia

sẻ, hành vi vị tha, hành vi tình nguyện có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Riêng

yếu tố tự kiểm soát có sự tương quan lỏng lẻo. Trong đó, yếu tố xu hướng thực hiện

ủng hộ xã hội có tương quan cao thứ nhất, yếu tố tôn giáo (r = 0.150**) có tương

quan thấp hơn. Riêng yếu tố tự kiểm soát lại có tương quan lỏng lẻo với các nhân tố

ủng hộ xã hội. Yếu tố này dự báo kìm hãm hành vi ủng hộ xã hội.

Việc xem xét trong các yếu tố, xem yếu tố nào thật sự tác động đến mức độ

hành vi ủng hộ xã hội của SV một cách trực tiếp sẽ được thực hiện bằng phương

trình hồi quy tuyến tính. Trước khi chạy hồi quy tuyến tính, chúng tôi đã kiểm tra

124

và biết rằng giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập có mối tương quan với

nhau. Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến với giá trị tolerance của phương

trình hồi quy cho kết quả chạy từ 0,654 tới 0,787 khá tập trung. Kết quả này, khẳng

định không có hiện tượng đa cộng tuyến. Sau khi kiểm tra xong các điều kiện đã

được thỏa mãn.

Kết quả ảnh hưởng các yếu tố đến nhân tố hành vi chia sẻ của sinh viên,

được thể hiện trong bảng 4.25 như sau.

Bảng 4.25. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi chia sẻ của sinh viên

Hệ số chưa Hệ số

chuẩn hóa chuẩn hóa Các yếu tố t p

B SE β

Hằng số 2.111 .134 15.768 .000

.172 -.071 .184 .033 .039 .033 5.198 -1.803 5.594 .000 .072 .000 .218 -.075 .245

.018 .029 .030 .032 .587 .911 .557 .363 .025 .042 1.Cái tôi hiệu quả 2.Tự kiểm soát 3.Xu hướng thực hiện ủng hộ xã hội 4.Tôn giáo 5.Các yếu tố môi trường R2 = 0,157, F (5,614)= 22,879, p<0,00

Hệ số tương quan giữa các biến đều <0,60

Kết quả bảng 4.25 cho thấy, R2 = 0,157, F= 22,879; p<0,00) qua phân tích

hồi quy tuyến tính chúng tôi thấy 15.7 % các yếu tố: cái tôi hiệu quả, xu hướng thực

hiện hành vi ủng hộ xã hội, tiêu điểm kiểm soát, tôn giáo và các yếu tố môi trường

dự đoán hành vi chia sẻ, vị tha của sinh viên.

Trong các yếu tố này, yếu tố tác động mạnh nhất là xu hướng thực hiện hành

vi ủng hộ xã hội (β = 0,245). tiếp theo cái tôi hiệu quả (β = 0,218), Tuy nhiên,

chúng tôi thấy tác động có ý nghĩa vể mặt thống kê với hành vi ủng hộ, nhưng có

yếu tố tự kiểm soát (β = -.075) có tác động nghịch với hành vi chia sẻ. Như vậy, nó

125

đang là yếu tố kìm hãm hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Tiếp đến các yếu tố

môi trường hoàn cảnh (β = 0,042), yếu tố tôn giáo (β = 0,025) và ít có tác động đến

hành vi chia sẻ của sinh viên.

Tiếp theo chúng tôi chạy hồi quy tuyến tính với nhân tố hành vi vị tha của

sinh viên. Kết quả thu được bảng 4.26 như sau:

Bảng 4.26. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi vị tha của sinh viên

Hệ số chưa Hệ số

chuẩn hóa chuẩn hóa Các yếu tố t p

1.350

.184

7.338

.000

B SE β

.179 -.121 .280

.046 .054 .045

3.935 -2.226 6.206

.000 .026 .000

Hằng số

.166 -.094 .274

-.010 .073

.042 .044

-.011 .076

-.244 1.656

.807 .098

1.Cái tôi hiệu quả 2.Tự kiểm soát 3.Xu hướng thực hiện ủng hộ xã hội 4.Tôn giáo 5.Các yếu tố môi trường R2 = 0,145, F(5,614)= 20,878, p<0,00

Hệ số tương quan giữa các biến đều <0,60

Kết quả bảng 4.26 cho thấy, R2 = 0,145, F= 20,878; p<0,00) qua phân tích

hồi quy tuyến tính chúng tôi thấy 14.5 % các yếu tố: xu hướng thực hiện hành vi

ủng hộ xã hội, cái tôi hiệu quả, tự kiểm soát, tôn giáo và các yếu tố môi trường, dự

đoán hành vi vị tha của sinh viên.

Trong các yếu tố này, yếu tố tác động mạnh nhất là xu hướng thực hiện hành

vi ủng hộ xã hội (β = 0,274), yếu tố này dự báo phù hợp với hành vi ủng hộ xã hội

qua các tình huống cụ thể trong cuộc sống, tiếp theo yếu tố cái tôi hiệu quả (β =

0,166). Tuy nhiên, chúng tôi thấy tác động có ý nghĩa vể mặt thống kê với hành vi

vị tha của sinh viên, nhưng có và có tác động nghịch với hành vi vị tha của sinh

viên. Như vậy, nó đang là yếu tố kìm hãm hành vi vị tha của sinh viên. Tiếp đến các

126

yếu tố môi trường giáo dục (β = 0,076). Đặc biệt, yếu tố tôn giáo (β = -.011) ít có tác

động đến hành vi vị tha của sinh viên. yếu tố tự kiểm soát (β = -.094) có tác động

ngược lại, kìm hãm hành vi vị tha của sinh viên.

Tiếp theo chúng tôi chạy hồi quy tuyến tính với nhân tố hành vi tình nguyện

của sinh viên. Kết quả thu được bảng 4.27 như sau:

Bảng 4.27. Ảnh hưởng của các yếu tố đến hành vi tình nguyện của sinh viên

Hệ số chưa Hệ số

chuẩn hóa chuẩn hóa Các yếu tố t p

B SE β

Hằng số .653 .211 3.089 .002

.283 -.144 .271 .052 .062 .052 5.399 -2.305 5.219 .000 .021 .000 .221 -.094 .224

.083 .117 .048 .051 .073 .104 1.731 2.307 .084 .021

1.Cái tôi hiệu quả 2.Tự kiểm soát 3.Xu hướng thực hiện ủng hộ xã hội 4.Tôn giáo 5.Các yếu tố môi trường R2 = 0,191, F(5,614)= 29,065, p<0,00

Hệ số tương quan giữa các biến đều <0,60

Kết quả bảng 4.27 cho thấy, R2 = 0,191, F= 29,065; p<0,00) qua phân tích

hồi quy tuyến tính chúng tôi thấy 19.1 % các yếu tố: xu hướng thực hiện hành vi

ủng hộ xã hội, cái tôi hiệu quả, tự kiểm soát, tôn giáo và các yếu tố môi trường, dự

đoán nhân tố hành vi tình nguyện của sinh viên.

Trong các yếu tố này, yếu tố tác động mạnh nhất là xu hướng thực hiện hành

vi ủng hộ xã hội (β = 0,224), yếu tố này dự báo phù hợp với hành vi ủng hộ xã hội

qua các tình huống cụ thể trong cuộc sống, tiếp theo yếu tố cái tôi hiệu quả (β =

0,221). Tuy nhiên, chúng tôi thấy tác động có ý nghĩa vể mặt thống kê với nhân tố

hành vi tình nguyện của sinh viên, nhưng có và có tác động nghịch với hành vi tình

nguyện của sinh viên. Như vậy, nó đang là yếu tố kìm hãm hành vi tình nguyện của

sinh viên. Tiếp đến yếu tố tôn giáo (β = .073) các yếu tố môi trường hoàn cảnh (β =

127

0,104) ít có tác động đến hành vi tình nguyện của sinh viên. Đặc biệt, yếu tố tự

kiểm soát (β = -.094) có tác động ngược lại, kìm hãm hành vi tình nguyện của sinh

viên.

Tiếp theo ch ng tôi ch h i qu tu ến t nh v i nhân tố ộng c th c đẩ

hành vi ủng hộ xã hội. Kết quả thu được bảng 4.28 dưới đây.

Bảng 4.28. Ảnh hưởng của các yếu tố đến Động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Hệ số chưa Hệ số

chuẩn hóa chuẩn hóa Các yếu tố t p

B SE β

Hằng số 2.369 .096 24.587 .000

.095 -.085 .276 .024 .028 .024 3.990 -2.989 11.675 .000 .003 .000 .155 -.116 .475

-.015 .011 .022 .023 -.028 .020 -.696 .466 .487 .641

1.Cái tôi hiệu quả 2.Tự kiểm soát 3.Xu hướng thực hiện ủng hộ xã hội 4.Tôn giáo 5.Các yếu tố môi trường R2 = 0,273, F(5,614)= 46,173, p<0,00

Hệ số tương quan giữa các biến đều <0,60

Kết quả bảng 4.28 cho thấy, R2 = 0,273, F= 46,173; p<0,00) qua phân tích

hồi quy tuyến tính chúng tôi thấy 27.3 % các yếu tố: xu hướng thực hiện hành vi

ủng hộ xã hội, cái tôi hiệu quả, tiêu điểm kiểm soát, tôn giáo và các yếu tố môi

trường dự đoán động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

Trong các yếu tố này, yếu tố tác động mạnh nhất là xu hướng thực hiện hành

vi ủng hộ xã hội (β = 0,475), yếu tố này dự báo phù hợp để thúc đẩy hành vi ủng hộ

xã hội, tiếp theo yếu tố cái tôi hiệu quả (β = 0,155). Tuy nhiên, chúng tôi thấy tác

động có ý nghĩa vể mặt thống kê với động cơ thúc đẩy hành vi ủng hộ của sinh viên,

nhưng có yếu tố tự kiểm soát (β = -.116) và yếu tố tôn giáo (β = -.028) có tác động

nghịch với Động cơ thúc đẩy ủng hộ xã hội của sinh viên. Như vậy, nó đang là yếu

128

tố kìm hãm hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên. Tiếp đến và các yếu tố môi trường

hoàn cảnh (β = 0,020) ít có tác động đến động cơ thúc đẩy ủng hộ xã hội của sinh

viên. Trà Vinh, một tỉnh vùng sâu sinh viên các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long hội

tụ về Trường Đại học Trà Vinh học tập mang đậm nét yên bình, thuần nông, nên

môi trường hoàn cảnh ít tác động đến động cơ thúc đẩy ủng hộ xã hội của sinh viên.

Tóm lại, trong năm yếu tố chúng tôi thấy có hai yếu tố tác động mạnh đến

các nhân tố hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên (hành vi chia sẻ - vị tha, động cơ

thúc đẩy ủng hộ xã hội, hành vi tình nguyện) bao gồm: yếu tố cái tôi hiệu quả, xu

hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội. Có hai yếu tố tôn giáo và các yếu tố môi

trường bao gồm (sức mạnh tình huống trong hành động ủng hộ xã hội, văn hóa

vùng miền và văn hóa nông thôn-thành thị, quan hệ gần gũi so với quan hệ xã hội

mang tính chất trao đổi, thấy có chuyện gì đó đang xảy ra, diễn dịch sự việc là khẩn

cấp nhưng nhiều người bỏ rơi, nhận trách nhiệm giúp đỡ) tác động đơn lẻ đến các

nhân tố hành vi ủng hộ xã hội. Tuy nhiên, yếu tố tự kiểm soát là yếu tố kìm hãm các

hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

4.3. Phân tích trƣờng hợp chân dung tâm lý (điển hình)

4.3.1. Chân dung tâm lý thứ nhất

4.3.1.1. Một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: Nguyễn Ngọc Th

Tuổi: 21 (Sinh năm 1999)

Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn

Giới tính: Nam

Trình độ học vấn: Đại học-Khối ngành Sư phạm; Tôn giáo: Không

Chỗ ở hiện nay: Ấp Long Trị, xã Bình Phú huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh

4.3.1.2. Nội dung:

Sở thích: Thích tham gia hoạt động tình nguyện, giúp đỡ người khác. Cụ thể

là các hoạt động có ích đã tham gia: Hỗ trợ tiếp sức mùa thi ở huyện Càng Long

năm 2019, chiến dịch Thanh niên tình nguyện Mùa hè xanh thường trực năm 2019

tại Thông Hòa Cầu Kè, Tiếp sức đến trường năm 2018 và năm 2019. Tham gia tổ

129

chức đêm văn nghệ cho học sinh nghèo ở xã Bình Phú huyện Càng Long, hỗ trợ cấp

phát thuốc của đoàn từ thiện thành phố Hồ Chí Minh tại xã Phương Thạnh huyện

Càng Long, tặng quà đêm trung thu cho thiếu nhi ở trường Tiểu học Phước Hảo, hỗ

trợ bữa cơm từ thiện ở chùa Phước Khánh, hỗ trợ ngày hội việc làm cho các bạn

sinh viên năm 2018, tích cực hiến máu nhân đạo nhiều lần. Phong trào học tập của

lớp em tham gia rất tích cực, là lớp trưởng, rất năng động, lễ phép, biết kết nối tốt

giữa bạn bè trong lớp học. Thích chơi thể thao, tham quan tìm hiểu những điều mới

lạ, nhất là công tác xã hội: Tích cực tham gia các hoạt động Đoàn - Hội do Đoàn

trường phát động. Phong cách nhanh nhẹn, hoạt bát, hòa nhã với bạn bè là thủ lĩnh

phong trào thanh niên của lớp; Em thường xuyên giúp đỡ các em gặp khó khăn, như

phát lồng đèn và bánh trung thu cho các em học sinh tiểu học tại Trường Tiểu học

Phước Hảo A, thăm và tặng quà cho người già neo đơn, gia đình có công với cách

mạng tại huyện Cầu Ngang; tham gia các chuyến về nguồn tại Đền thờ Bác Hồ tại

xã Long Đức, thành phố Trà Vinh cùng Chi đoàn và thắm nến tri ân tại nghĩa trang

Liệt sĩ tỉnh Trà Vinh nhân ngày (27/07); Tham gia câu lạc bộ Hiến máu của Trường

(ban chủ nhiệm câu lạc bộ) bản thân đã hiến nhiều lần; tham gia các cuộc thi chạy

Việt dã cấp Tỉnh nhân ngày toàn dân bảo vệ môi trường. Trong học tập, em luôn

giúp đỡ bạn bè học tập tốt. Kết quả học tập đạt loại giỏi các học kỳ, rèn luyện đạt

tốt. Đặc biệt em còn là thành viên câu lạc bộ gia sư, góp phần rèn luyện chuyên

môn nghiệp vụ và hoàn thiện bản thân trước khi ra trường. Kết quả học tập các học

kì đều đạt loại giỏi, rèn luyện tốt. Tháng 7 năm 2019 vinh dự được kết nạp vào

Đảng Cộng sản Việt Nam. Kết quả hành vi ủng hộ xã hội thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4. 29 Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ nhất

Hành vi Điểm trung bình

1.Hành vi chia sẻ 3,21

2.Hành vi vị tha 3,00

3.Hành vi tình nguyện 3,33

Nhận xét: Kết quả bảng 4.29 cho thấy Hành vi UHXH của sinh viên mức

130

trung bình khá. Đây là chân dung khá hoàn chỉnh đang được tập thể lớp, chi đoàn,

các sinh viên đánh giá cao. Sinh viên Th được thầy cô giáo và các bạn quan tâm với

tình cảm sâu sắc, được Chi bộ sinh viên ghi nhận có nhiều đóng góp cho phong trào

Đoàn-Hội. Luôn tích cực giúp đỡ bạn bè, đoàn kết giúp đỡ bạn trong lớp và các

hoạt động chuyên môn của Khoa, Bộ môn. Kết quả Hành vi ủng hộ xã hội thể hiện

qua bảng số liệu sau.

4.3.2. Chân dung tâm lý thứ hai

4.3.2.1. Một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc H…

Tuổi: 21 (Sinh năm 1999)

Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn

Giới tính: Nữ

Trình độ học vấn: Đại học-Khối ngành Khoa học kỹ thuật-công nghệ

Tôn giáo: Phật giáo

Chỗ ở hiện nay: xã Mỹ Hòa, huyện Cầu Ngang

4.3.2.2. Nội dung:

Sở thích: Thích đọc sách, tham gia các hoạt động thiện nguyện. Tích cực

tham gia các hoạt động Đoàn - Hội của Khoa trường Đại học Trà Vinh, là lớp phó

học tập luôn tích cực, năng động, giúp đỡ bạn bè cùng tiến bộ trong học tập. Bản

thân em luôn vui vẻ, hòa nhã với bạn bè. Với các bạn sinh viên Ngọc H… luôn

cùng bạn bè chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống

sinh viên có nhiều thiếu thốn. phát biểu trước lễ ra quân chiến dịch tình nguyện

“Em rất vinh dự và tự hào khi được tham dự chiến dịch thanh niên tình nguyện hè.

Khi khoác trên mình màu áo xanh tình nguyện, các bạn sinh viên trong mỗi mặt trận

sẽ có những đóng góp tích cực, thiết thực, cụ thể cho người dân, từ đó các bạn cũng

có những trải nghiệm thú vị về cuộc sống của những người dân khó khăn để có

thêm động lực vươn lên hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ BCH Chiến dịch đề ra.”

Tham gia đội hình Thứ bảy tình nguyện, Chủ nhật xanh trên địa bàn tỉnh gồm: Tập

131

huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật; Sửa chữa điện dân dụng; Dạy tiếng anh; Dạy

tin học; Dạy bơi, tập huấn đuối nước; Vẽ tranh sơn tường; Thiết kế sân chơi thiếu

nhi. Tham gia các hoạt động về nguồn: thăm hỏi gia đình chính sách, phụng dưỡng

bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm các di tích lịch sử; vận động thực hiện các công

trình sinh viên tình nguyện tại các vùng căn cứ cách mạng, hỗ trợ cuộc sống các gia

đình có công với cách mạng; tham gia tích cực “Lễ thắp nến tri ân các anh hùng liệt

sĩ” vào dịp 27/7 hàng năm; tổ chức cho sinh viên tham quan các bảo tàng trên địa

bàn trong các đợt sinh hoạt đầu khóa, đầu năm học. H… tích cực tham gia các hoạt

động giúp sinh viên hiểu biết thêm về lịch sử, văn hóa dân tộc: tổ chức các hình

thức thi trực tuyến, các sản phẩm sáng tạo; lồng ghép nội dung lịch sử, văn hóa

trong các sân chơi của sinh viên; phối hợp tổ chức các chương trình biểu diễn nghệ

thuật, giới thiệu các tác phẩm văn học, sân khấu có đề tài lịch sử. Trung ương Hội

Sinh viên tổ chức chương trình “Tuổi trẻ Việt Nam- câu chuyện hòa bình” định kỳ

hàng năm. Các hoạt động hướng về biên giới, biển đảo: các diễn đàn thông tin tình

hình biên giới, biển đảo; các hoạt động tình nguyện tại các địa phương biên giới,

các vùng biển đảo; triển lãm hình ảnh về biển đảo Việt Nam;

Em tích cực tham gia phong trào “Tuổi trẻ sáng tạo” thể hiện sáng tạo trong

học tập, nghiên cứu khoa học; sáng tạo trong lao động, sản xuất, kinh doanh; sáng

tạo trong đời sống sinh hoạt; sáng tạo trong công tác, phục vụ nhân dân, tham gia

thành viên khởi nghiệp của nhà trường.

Về học tập và nghiên cứu khoa học em, được triển khai, tham gia thực hiện

mạnh mẽ, tích cực phong trào sáng tạo trong học tập nghiên cứu khoa học sinh viên.

Tham gia xây dựng môi trường học tập, để đoàn viên thanh niên sinh viên được đề

xuất các sáng kiến, sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp học, nâng cao kết quả

học tập; nghiên cứu và tập sự nghiên cứu khoa học; chủ động đăng ký nghiên cứu

các đề tài khoa học gắn liền với chuyên môn dưới sự hướng dẫn của giảng viên có

sản phẩm máy đo thân nhiệt trong mùa Covid-19, tham gia hội thảo khoa học trong

nước và quốc tế tổ chức tại Trường Đại học Trà Vinh nhằm giải quyết những nhiệm

vụ đặt ra trong quá trình phát triển của từng khối ngành, từng lĩnh vực trong chương

132

trình đào tạo. Trong học tập luôn có sự cố gắng, kết quả học tập các học kỳ đều đạt

xuất sắc, rèn luyện xuất sắc, đều lãnh học bổng khuyến khích được Hiệu trưởng nhà

trường tặng giấy khen.

Với phong trào “Thanh niên tình nguyện”: Tình nguyện chung tay xây dựng

nông thôn mới; Tình nguyện tham gia xây dựng đô thị văn minh; Tình nguyện bảo

vệ môi trường ứng phó với biến đổi khí hậu; Tình nguyện tham gia đảm bảo trật tự

an toàn giao thông; Tình nguyện đảm bảo an sinh xã hội. Với sự phấn đấu không

ngừng trong học tập và rèn luyện. Em được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam

tại mặt trận mùa hè xanh năm 2020. Ngoài ra em còn tham gia công tác cán bộ lớp,

các đoàn thể như Hội sinh viên-Đoàn thanh niên, trong Trường đại học Trà Vinh,

em là một sinh viên điển hình người học đạt được thành tích cao trong học tập, rèn

luyện (quyền lực-lãnh đạo). Kết quả hành vi ủng hộ xã hội thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4. 30 Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ hai

Hành vi Điểm trung bình

1.Hành vi chia sẻ 3,29

2.Hành vi vị tha 3,40

3.Hành vi tình nguyện 3,00

Nhận xét: Kết quả bảng 4.30 cho thấy Hành vi UHXH của sinh viên mức

trung bình khá. Nguyễn Thị Ngọc H… đã tạo dựng được hình ảnh hướng thiện, làm

nhiều việc có ý nghĩa, có ích vì xã hội ở trong trường và ngoài xã hội, nhất là phong

trào nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp. Để xây dựng niềm tin tốt đẹp cho cuộc

sống.

4.3.3. Chân dung tâm lý thứ ba

4.3.3.1. Một số thông tin cá nhân:

Họ và tên: Ngô Hoàng Ph…

Tuổi: 22

Tình trạng hôn nhân: Chưa kết hôn

Giới tính: Nam

133

Trình độ học vấn: Đại học – Khối ngành khoa học xã hội-kinh tế

Tôn giáo: Phật giáo

Chỗ ở hiện nay: Quê ở xã An Ninh, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

4.3.3.2. Nội dung:

Sở thích: Ngô Hoàng Ph… đến Trà Vinh học ngành Văn hóa các dân tộc

thiểu số. Đây cũng là Khoa trọng điểm của Trường Đại học Trà Vinh. Từ đó, em

luôn ý thức phấn đấu học tập thật tốt và tích cực tham gia các hoạt động phong trào

Đoàn thanh niên-Hội sinh viên tổ chức.

Nhờ tích cực tham gia các hoạt động phong trào, Ngô Hoàng Ph… đã phát

huy được nhiều kinh nghiệm, kỹ năng, giúp kết quả học tập của em ngày một tốt

hơn. Trong đó, em tham gia với vai trò là thành viên của đề tài nghiên cứu “Nghiên

cứu chế tác mão, mặt nạ phục vụ múa cổ điển Khmer Nam Bộ”, là trợ giảng của dự

án “Hỗ trợ hoạt động sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch” do Ban

giới và dân tộc trường Đại học Trà Vinh thực hiện. Từ những hoạt động trên, em đã

nảy sinh ý tưởng thiết kế dạng mô hình thu nhỏ sản xuất các sản phẩm thủ công, mỹ

nghệ truyền thống Khmer Nam bộ. Từ ý tưởng đó, em tham gia cuộc thi “Ý tưởng

khởi nghiệp trong sinh viên” cấp trường và đạt giải nhì, sau đó đạt giải nhất cuộc thi

“Ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp” cấp tỉnh Trà Vinh.

Ngô Hoàng Ph… chia sẻ thêm: Em là người Khmer và được tham gia học

đại học Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, nên có nhiều thuận lợi khi tiếp cận

đời sống của người Khmer Nam bộ gắn với văn hóa truyền thống Đồng bằng sông

Cửu Long. Bên cạnh, được giảng viên của Khoa Ngôn ngữ-Văn hóa-Nghệ thuật

Khmer Nam Bộ hướng dẫn, em đã thực hiện khá thành công ý tưởng này. Các mô

hình như mặt khỉ Hanuman, chằn, các vị thần… trong sử thi Ấn Độ được thể hiện

trong nghệ thuật Dù Kê của người Khmer được em thiết kế thu nhỏ lại bằng vật liệu

nhựa composite và sợi thủy tinh, đảm bảo độ bền và đẹp mắt phục vụ khách du lịch.

Ý tưởng sáng tạo của Hoàng Phúc được đánh giá cao vì góp phần bảo tồn giá

trị văn hóa truyền thống của đồng bào Khmer Nam bộ. Với ý nghĩa xây dựng môi

134

trường học tập trong xanh, ngày “Chủ nhật xanh” Đoàn Thanh niên – Hội sinh viên

nhà trường tập trung việc vệ sinh, thu gom rác thải nhựa tại các sân thể thao: sân

bóng đá, bóng chuyền, bi sắt… và thực hiện việc phát hoang bụi rậm đoạn đường

khu vực công trình “Vườn hoa sinh viên” em đều tích cực tham gia. Kết quả đã thực

hiện việc vệ sinh, chăm sóc cây kiểng, cây xanh 1000m2, vệ sinh, cắt cỏ và thu gom

rác thải nhựa 2000m2 các sân thể thao… Hoàng Ph... đã nhận thức và trách nhiệm

của mỗi cán bộ, đoàn viên thanh niên về ý nghĩa của hoạt động hiến máu tình

nguyên, phát huy tinh thần tình nguyện vì cộng đồng, thể hiện nghĩa cử cao đẹp

giàu tính nhân văn “Thương người như thể thương thân” của dân tộc Việt Nam ta.

Trong học tập Hoàng Ph… Học tốt, luôn chia sẻ, giúp đỡ bạn bè, tích cực

tham gia các phong trào Đoàn và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao nên

Hoàng Phúc nhiều lần được khen thưởng cấp khoa, cấp trường. Đặc biệt, năm 2018

với nhiều thành tích nổi bật, em được xét chọn sinh viên 05 tốt cấp trường và cấp

tỉnh. Đây là sự ghi nhận những nỗ lực của em, tạo động lực để em tiếp tục phấn đấu.

Phát huy kết quả đạt được, thời gian tới, Hoàng Ph… nguyện sẽ phấn đấu nhiều hơn

nhằm bồi dưỡng kiến thức cho bản thân và đạt thành tích cao để khi ra trường sẽ có

được việc làm và cuộc sống ổn định cho bản thân. Kết quả thể hiện Hành vi ủng hộ

xã hội qua bảng số liệu sau. Kết quả hành vi ủng hộ xã hội thể hiện qua bảng sau.

Bảng 4. 31 Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội chân dung tâm lý thứ ba

Hành vi Điểm trung bình

1.Hành vi chia sẻ 3,57

2.Hành vi vị tha 3,20

3.Hành vi tình nguyện 3,33

Nhận xét: Mức độ thể hiện hành vi UHXH của sinh viên mức trung bình khá,

khá cân bằng giữa ba dạng hành vi. Chân dung tâm lý Ngô Hoàng Ph… là một sinh

viên có lòng nhiệt huyết của tuổi trẻ, em đã khoác lên chiếc áo xanh tình nguyện sẽ

cống hiến hết sức mình với tinh thần “Cùng ăn, cùng ở, cùng làm”, “Đi dân nhớ, ở

dân thương” mỗi đơn tham gia công tác xã hội. Từ đó em đã gặt hái được thành tích

với từng việc làm cụ thể, hữu ích để đại diện cho hình ảnh đẹp “Sinh viên năm tốt”

135

của Trường Đại học Trà Vinh đối với cộng đồng xã hội.

Tóm lại, Sinh viên trên giảng đường đại học sẽ là nguồn lực quan trọng để

lao động tạo ra của cải vật chất, tình thần cho gia đình và xã hội. Mỗi nhà trường

cần phát huy tinh thần xung kích của sinh viên tình nguyện vì cộng đồng, nhân ái,

tương trợ và chủ động góp sức trẻ tham gia giải quyết các vấn đề đang được nhà

trường và xã hội quan tâm. Qua đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên đối

với bản thân và cộng đồng; Rèn luyện và nâng cao tính chủ động, sáng tạo, linh

hoạt trong hoạt động thực tiễn; hình thành các kỹ năng sống, trau dồi bản lĩnh, tổ

chức công việc cho sinh viên trước khi ra trường.

4.4. Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Các hành vi mang lại lợi ích cho xã hội được tiến hành trong cuộc sống hàng

ngày có ý nghĩa là do mong muốn đạt được sự chấp thuận và tôn trọng người khác

như cha mẹ, bạn đồng trang lứa của sinh viên và nâng cao giá trị bản thân. Mục tiêu

của việc đào tạo nguồn nhân lực chủ nhân tương lai của đất nước, được Bộ Giáo

dục và Đào tạo đưa vào chương trình tổng thể yêu nước, chăm chỉ, nhân ái, trách

nhiệm, trung thực.

Từ những kết quả phát hiện hành vi ủng hộ xã hội được trình bày ở trên có

thể đưa ra một số điểm gợi ý về mặt giáo dục đáng lưu ý để nuôi dưỡng và thúc đẩy

hành vi tích cực của sinh viên.

4.4.1. Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là

trách nhiệm của sinh viên.

Tập thể sinh viên là một hình thức liên kết đông người tạo thành một tổ chức,

có mục đích hoạt động, có nội quy, kỉ luật, có quy chế hoạt động chung phù hợp với

pháp luật, mỗi thành viên có quyền lợi, nghĩa vụ trước tập thể để tương trợ giúp đỡ

lẫn nhau. Tập thể sinh viên là do nhà trường thành lập nhằm mục đích hỗ trợ nhà

trường thực hiện nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện cho sinh viên, trong đó có

hoạt động chủ đạo là học tập và tu dưỡng. (ĐTB = 3.60; ĐLC = 1.15) sinh viên coi

trong tập thể mức khá cao để các em cùng học tập và rèn luyện nghề nghiệp đã

136

chọn. Sinh viên Ngô ê hánh “ th c đẩ hành vi tốt trư c tiên c n phải lan

t a những hành động tốt, c n ch m đến cảm x c, trái tim nhất là trong môi trư ng

giáo d c”.

Tập thể sinh viên phát triển đến trình độ cao sẽ có truyền thống tốt đẹp, có

dư luận lành mạnh, mỗi thành viên tự giác hoạt động vì lợi ích chung và như vậy,

tập thể sẽ trở thành một môi trường, một phương tiện giáo dục có hiệu quả. Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam là các tổ chức chính trị xã hội để sinh

viên tham gia cống hiến tu dưỡng rèn luyện xứng đáng sinh viên đạt năm tốt góp

phần nâng cao hình ảnh sinh viên với gia đình, bạn bè, thầy cô giáo và xã hội.

4.4.2. Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và các bạn

trong lớp có ý nghĩa quan trọng.

Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hiện tượng vô cảm (thường

là ở các đô thị lớn) được nói đến nhiều trong thời gian gần đây. Chúng ta cần ý thức

về trạng thái quá tải của các tác nhân và hiện tượng hiệu ứng người đứng nhìn.

Trong bối cảnh đô thị hóa, có nhiều áp lực đến nỗi không thể kiểm soát và chú ý

đến tất cả các tác nhân kích thích, sinh viên phải học cách chỉ chú ý tới những gì

xảy ra có liên quan tới cá nhân sinh viên nhất và thường đối phó với các tình huống

quan trọng với sự sống còn của bản thân. Nếu mỗi sinh viên nhận thức về trạng thái

và hiện tượng vừa nêu cũng tức là đã có cách ứng phó, đề kháng về mặt xã hội cho

phù hợp nhất. Trong lớp, trường học sinh viên cũng học và bắt chước được thông

qua hình mẫu hành vi của người khác. Thanh niên sinh viên nhất là trong các nền

văn hóa theo xu hướng cộng đồng thường dễ a dua ảnh hưởng lẫn nhau. Nhưng nếu

như đó là a dua theo các hành vi ủng hộ xã hội thì thật đáng khuyến khích và trân

trọng. Chẳng hạn, hành vi hiến máu nhân đạo được lan tỏa thường xuyên sẽ tạo

phong trào tích cực, góp phần cứu sống người bệnh. Về mặt giáo dục, có câu nói

„muốn có một đứa trẻ tốt, phải bắt đầu giáo dục từ hai mươi đến ba mươi năm trước

khi nó ra đời‟ thật sự sâu sắc vì giáo dục qua tấm gương là một phương cách giáo

137

dục rất có sức mạnh mẽ tác động trực tiếp, dù ở môi trường gia đình, cộng đồng, lớp

học, nhà trường. Kết quả được sinh viên đánh giá tầm quan trọng của biện pháp

(ĐTB = 3.53 ; ĐLC = 1.01).

4.4.3. Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của sinh viên vì sự phát triển của lớp

học, trường học.

Sinh viên hãy làm thật tốt những gì người khác giao cho họ. Đừng nghĩ rằng

mình phải bỏ ra quá nhiều công sức mà hãy nhớ rằng những gì mình bỏ ra chắc

chắn sẽ được đền đáp xứng đáng. Trong học tập, bất cứ công việc gì cũng cần phải

có trách nhiệm mới làm tốt được. Hãy thử suy nghĩ, một tập thể mà ai cũng thiếu

trách nhiệm với công việc thì công việc sẽ ra sao, tập thể đó sẽ như thế nào? Chắc

chắn sẽ không vững mạnh. Người xưa nói “uốn lưỡi ba lần rồi mới nói”, đó là

khuyên chúng ta nên cân nhắc lựa chọn từ ngữ cho phù hợp để không làm tổn

thương nhau.

Thông điệp nêu ra chúng ta không tự chịu trách nhiệm cho những lời mình

nói, việc làm của mình, thích gì nói nấy thì những người xung quanh sẽ chẳng bao

giờ xem trọng lời nói của bạn đâu. Vì vậy, trước khi làm, các bạn hãy học cách chịu

trách nhiệm lời nói và hành vi của mình, những gì bạn làm ra hãy ghi nhớ chúng để

tự vấn lại chính mình để ngày càng hoàn thiện hơn. Sinh viên cần sống có trách

nhiệm còn được thể hiện qua những hành động rất nhỏ trong đời sống, những thói

quen hằng ngày mà chúng ta dần như quên đi vì nó quá quen thuộc. Chỉ cần cúi

xuống nhặt một cọng rác vứt bừa bãi là ta đã chung tay góp phần tạo nên một “ta”

có trách nhiệm với ủng hộ môi trường, với những người xung quanh, đồng tình ủng

hộ các phong trào của lớp góp phần xây dựng môi trường lớp học lành mạnh hơn.

(ĐTB = 3.49; ĐLC = 1.03) sinh viên đánh giá khá cao về trách nhiệm đối với người

khác.

4.4.4. Sinh viên cần mở rộng phạm vi quan tâm giúp đỡ là việc cần làm.

Trong xã hội Việt Nam văn hóa cộng đồng nhóm nội, con người thường ưu

tiên quan tâm đến người nhà, người thân, quen, bạn cùng lớp, cùng khoa, cùng

138

trường. Cần mở rộng mối quan tâm của sinh viên tới những người khác trong nhóm

ngoại, những người yếu thế, người bị bắt nạt, người dễ bị tổn thương, kém may mắn

của cuộc sống trong và ngoài cộng đồng mà mình sinh sống, học tập, rèn luyện.

Để thúc đẩy việc này cũng cần đặt nó trong bối cảnh xây dựng một xã hội dân

chủ, văn minh, trong đó con người nói chung, sinh viên nói riêng là những đang chủ

thể phát triển, bao gồm cả phát triển các hành vi tích cực hay nhân cách ủng hộ xã

hội. Lòng tin thể chế, lòng tin liên cá nhân giúp thúc đẩy hành vi tử tế hơn giữa con

người với con người trong cuộc sống. Hành vi giúp đỡ người thân trong gia đình, họ

hàng là điều tích cực nhưng khá bình thường xét về mặt thời gian và không gian.

Nhưng giúp đỡ những người ngoài gia đình, không phải họ hàng, thân thuộc thì còn

tích cực và quý hơn nhiều để phát huy giá trị nhân văn ở mỗi sinh viên. Lòng tin xã

hội của sinh viên giúp cải thiện các mối quan hệ theo chiều ngang, tạo sự gắn kết

hữu cơ, hợp tác, giúp đỡ giữa con người với con người. Thanh niên sinh viên là

những người rất có thế mạnh về công nghệ thông tin và kết nối tốt. Thực tế cho thấy

trong thời đại thông tin và kết nối như hôm nay, cá nhân sinh viên có thể liên hệ và

tham gia các hoạt động ủng hộ xã hội theo rất nhiều hình thức đa dạng, phong phú

và vượt quá khuôn khổ truyền thống phát huy tinh thần xung kích, xây dựng lý

tưởng và hoài bão tốt đẹp hơn. Kết quả khảo sát (ĐTB = 3.41; ĐLC = 1.02).

4.4.5. Sinh viên cần tạo ra các cơ hội để quan tâm và biết ơn người khác

Gần đây xuất hiện hiệp sĩ đường phố trong đó có sinh viên, những tấm

gương quên mình vì người khác, phần lớn đều là những người bình thường nhưng

họ đã ứng xử, hành động một cách phi thường trong những tình huống bất ngờ diễn

ra trong cuộc sống. Sinh viên cần có nhiều cơ hội để thể hiện hành vi ủng hộ xã hội

nhiều hơn trong các mối quan hệ xã hội, tình huống khác nhau. Giống như chơi thể

dục thể thao, muốn giỏi cần tập luyện thường xuyên (Bạn làm những gì bạn làm -

cơ chế củng cố, điều kiện cụ thể hóa). Các hành động đó thể hiện sự quan tâm (thấu

cảm), lòng biết hơn, giúp đỡ, vị tha với những người thiệt thòi hơn.

Với sinh viên lực lượng trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước, cần tổ chức các

139

phong trào tình nguyện, mùa hè xanh, tiếp sức mùa thi, về nguồn, các hoạt động

giúp đỡ người khác do tổ chức hay do chính thanh niên sinh viên tự khởi xướng ở

nhiều cấp độ (liên cá nhân, liên nhóm, liên tỉnh, thậm chí liên quốc gia) là điều nên

mở rộng và khuyến khích sinh viên tham gia. Ở nhiều quốc gia phát triển, sự tham

gia các hoạt động mang tính chất ủng hộ xã hội còn trở thành một trong những tiêu

chí xem xét cấp học bổng, tài trợ vào các trường đại học. Đặc biệt, ở Đại học Trà

Vinh công tác xã hội là kỹ năng mềm để sinh viên tích lũy đủ điều kiện tốt nghiệp

ra trường. Điểm trung bình (ĐTB = 3.35; ĐLC = 0.99) ở mức khá.

4.4.6. Cần hình thành thái độ quan tâm đến người khác như là việc được ưu tiên

trong cuộc sống sinh viên.

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, cha mẹ và thầy cô giáo thường ưu tiên thành

tích, thành đạt như: được điểm cao, xếp thứ hạng cao, vào trường lớp chọn... Hiện

nay, xã hội cạnh tranh, định hướng thành đạt là quan trọng dạy chữ, dạy người và đã

được chứng minh là có tương quan thuận với phát triển kinh tế, ít nhất là trong bối

cảnh văn hóa hội nhập sâu, rộng. Nhưng các nhà giáo dục cũng cần ưu tiên hơn về

dạy người. Đặc biệt, trong trường hợp liên quan đến hành vi ủng hộ xã hội, gửi cho

các bạn trẻ nhất là sinh viên Trường Đại học Trà Vinh thông điệp rằng hãy là người

tử tế (giúp đỡ, nhân ái, tôn trọng, có trách nhiệm, tương hỗ, hợp tác...) cũng rất quan

trọng. Điều này phù hợp với phẩm chất trong chương trình phổ thông tổng thể.

140

Điểm trung bình (ĐTB = 3.12; ĐLC = 1,03).

3 4 5 2 1 Bảng 4.32. Đánh giá của sinh viên về các biện pháp nuôi dưỡng và thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội Biện pháp nuôi dƣỡng

1. Cần hình thành thái độ quan 6.1 19.8 39.5 24.5 10.0 ĐTB ĐLC 3.12 1.03

tâm đến người khác như là việc

được ưu tiên trong cuộc sống

sinh viên

2. Sinh viên cần tạo ra các cơ 2.9 16.3 36.1 32.1 12.6 3.35 0.99

hội để quan tâm và biết ơn

người khác

3.9 14.0 33.9 33.2 15.0 3.41 1.02

3.1 12.3 31.6 35.2 17.9 3.53 1.01

3. Sinh viên cần mở rộng phạm vi quan tâm giúp đỡ là việc cần làm 4. Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và các bạn trong lớp có ý nghĩa quan trọng

3.9 13.1 29.8 36.6 16.6 3.49 1.03

5.6 11.6 25.6 30.8 26.3 3.60 1.15

5. Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của sinh viên vì sự phát triển của lớp học, trường học 6. Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là trách nhiệm của sinh viên

hi ch : 1. hông quan trọng 2. Quan trọng một ch t 3. Quan trọng một ph n

4. Quan trọng nhi u 5. Rất quan trọng

Cộng chung 3.42 1.04

Bảng 4.33 cho thấy điểm trung bình của 6 biện pháp nuôi dưỡng và thúc đẩy

hành vi ủng hộ xã hội (ĐTB = 3.42; ĐLC = 1.04). Kết quả của các biện pháp được

sinh viên đánh giá quan trọng đạt mức trung bình khá. Điều này cho thấy sinh viên

đã có tâm thế sẵn sàng với những hành vi ủng hộ xã hội, nếu được thúc đẩy đúng

141

lúc và kịp thời ở giảng đường trường Đại học.

Tiếp theo chúng tôi kiểm tra mức độ tương quan giữa các biện pháp thúc đẩy

hành vi ủng hộ xã hội. Kết quả thể hiện bảng 4.33 như sau.

Bảng 4.33: Kiểm định độ tƣơng quan Pearson của các nhóm biện pháp đề xuất

Các biện pháp

Sinh viên cần tạo ra các cơ hội để quan tâm và biết ơn người khác

1

.593**

.526**

.470**

.373**

.335**

.593**

1

.693**

.615**

.517**

.437**

.526**

.693**

1

.623**

.578**

.550**

.470**

.615**

.623**

1

.637**

.593**

.373**

.517**

.578**

.637**

1

.711**

.335**

.437**

.550**

.593**

.711**

1

Cần hình thành thái độ quan tâm đến người khác như là việc được ưu tiên trong cuộc sống sinh viên Sinh viên cần mở rộng phạm vi quan tâm giúp đỡ là việc cần làm Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và các bạn trong lớp có ý nghĩa quan trọng Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của sinh viên vì sự phát triển của lớp học, trường học Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là trách nhiệm của sinh viên

142

1. Cần hình thành thái độ quan tâm đến người khác như là việc được ưu tiên trong cuộc sống sinh viên 2. Sinh viên cần tạo ra các cơ hội để quan tâm và biết ơn người khác 3. Sinh viên cần mở rộng phạm vi quan tâm giúp đỡ là việc cần làm 4. Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và các bạn trong lớp có ý nghĩa quan trọng 5. Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của sinh viên vì sự phát triển của lớp học, trường học 6. Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là trách nhiệm của sinh viên Ghi chú: ** p< 0,01; *p< 0,05

Kết quả phân tích tương quan Pearson cho thấy biến độc lập có sự tương

quan chặt chẽ với nhau trong các biện pháp nuôi dưỡng và thúc đẩy hành vi ủng hộ

xã hội của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh có ý nghĩa tích cực. Các biện pháp

hành vi vì xã hội này là đánh giá hành vi xã hội trong các bối cảnh cụ thể, sẽ tạo cơ

143

hội cho sinh viên rèn luyện góp phần hoàn thiện phẩm chất và năng lực.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 4

Từ các thang đo được đề xuất tiến hành khảo sát và phân tích số liệu, dữ kiện

làm rõ thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên theo các khía cạnh vì xã hội.

Trên cơ sở thực trạng, đánh giá và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng

hộ xã hội và đề xuất một số biện pháp nuôi dưỡng và thúc đẩy hành vi ủng hộ xã

hội của sinh viên. Mức độ thể hiện hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên ở mức độ

cân bằng. Các hành vi thông thường, dễ gặp trong cuộc sống, dễ thực hiện trong các

tình huống trực tiếp, được sinh viên thực hiện nhiều hơn so với các hành vi không

phổ biến, không thường xuyên xuất hiện, những hành vi đòi hỏi nhiều thời gian,

công sức của người giúp đỡ, hay các hành vi không đem lại sự an toàn cho người

giúp đỡ. Những hành động giúp đỡ một cách trừu tượng, không trực tiếp hoặc có

ảnh hưởng đến bản thân người thực hiện hành động đó cũng ít được sinh viên tham

gia. Nam sinh viên thực hiện các hành vi ủng hộ xã hội nhiều hơn nữ sinh viên.

Sinh viên ở nông thôn cũng thể hiện các hành vi này nhiều hơn sinh viên ở đô thị.

Như vậy, muốn sinh viên thực hiện nhiều hành vi tốt đẹp cho xã hội, rất cần có

những biện pháp thiết thực từ phía thầy cô giáo, cha mẹ với tư cách là những tấm

gương để sinh viên học tập, và phải được xã hội bảo vệ nhân điển hình trong sinh

144

viên.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng hành vi ủng hộ xã hội, có thể rút ra một số

kết luận chính như sau:

1.1. Hành vi ủng hộ xã hội được xác định như là các hành động có ý định

giúp ích hay làm lợi cho người khác hơn là bản thân đã được thể hiện trong truyền

thống dân tộc Việt Nam ta, nhưng gần đây mới được các nhà tâm lý học tập trung

nghiên cứu. Các quan điểm đó đều là những góc độ nhìn vào thực tiễn. Luận án

nghiên cứu tập trung chọn cách tiếp cận Tâm lý học xã hội nhưng cũng xem xét và

kế thừa các cách tiếp cận khác, để cố gắng đạt được những mục tiêu đề tài đặt ra.

Luận án đã bổ sung các khái niệm chính. Hành vi ủng hộ xã hội là phản ứng vận

động đối v i các kích thích bên ngoài th hiện hành vi chia sẻ, hành vi v tha, hành

vi tình ngu ện v i ngư i khác. Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên là phản ứng vận

động đối v i các k ch th ch bên ngoài th hiện hành vi chia sẻ, hành vi v tha, hành

vi tình ngu ện v i ngư i khác trong cộng đ ng. Hành vi chia sẻ là phản ứng vận

động đối v i các k ch th ch bên ngoài th hiện chia sẻ v i mọi ngư i cùng hư ng

cùng ch u. Hành vi vị tha là phản ứng vận động đối v i các k ch th ch bên ngoài th

hiện biết ch m lo một cách trong sáng đến l i ch của ngư i khác, có th vì l i ch

của ngư i khác mà hi sinh l i ch của riêng cá nhân mình. Hành vi tình nguyện là

phản ứng vận động đối v i các k ch th ch bên ngoài th hiện bản thân mình tự giác

có muốn nhận lấ trách nhiệm, không phải th c ép bắt buộc.

1.2. Đánh giá thực trạng hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên thể hiện hành vi

ủng hộ xã hội nói chung ở mức trung bình. Điều này cho thấy, ngày nay, sinh viên

Trường Đại học Trà Vinh đã có những hành vi tích cực đối với cộng đồng nói

chung, đối với những người cụ thể nói riêng trong xã hội, nhưng những hành vi tích

cực đó chưa được thực hiện thường xuyên và mức độ cũng không đồng đều ở các

145

đối tượng và các tình huống khác nhau giữa năm khối ngành. Kết quả nghiên cứu

luận án khẳng định rõ, ủng hộ xã hội định hướng vì xã hội, vì người khác, tinh thần

tương thân, tương ái vẫn là một phần quan trọng trong thuộc tính cơ bản của con

người và được thể hiện khá trội và cân bằng trong sinh viên Trường Đại học Trà

Vinh. Ngược lại với quan điểm của một số bình luận, truyền thông hay tác giả một

số bài viết về hiện tượng hay xu hướng vô cảm, vị kỷ, thanh niên sinh viên trong

luận án mẫu chọn này thường có những hành vi ủng hộ xã hội với người quen,

người lạ, hành vi chia sẻ, hành vi vị tha vì lợi ích của người khác trong xã hội và

hành vi tình nguyện. Đa số sinh viên đã và đang tham gia một hay nhiều hoạt động

tình nguyện trong thời gian qua. Những hành vi ủng hộ xã hội diễn ra trong cuộc

sống hàng ngày, ở những tình huống cụ thể, trực tiếp hay gián tiếp và lặp đi lặp lại

nhiều lần chứ không riêng lẻ, cá biệt. Lý thuyết trao đổi xã hội đã có ứng nghiệm

trong sinh viên.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên bao gồm

cái tôi hiệu quả, xu hướng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội, môi trường giáo dục,

niềm tin tôn giáo, tự kiểm soát. Luận án phân tích ba chân dung tâm lý điển hình về

hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên.

1.4. Đề xuất các biện pháp thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên bao

gồm Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là trách

nhiệm của sinh viên; Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và

các bạn trong lớp có ý nghĩa quan trọng; Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của

sinh viên vì sự phát triển của lớp học, trường học; Sinh viên cần mở rộng phạm vi

quan tâm giúp đỡ là việc cần làm; Sinh viên cần tạo ra các cơ hội để quan tâm và

biết ơn người khác và Cần hình thành thái độ quan tâm đến người khác như là việc

được ưu tiên trong cuộc sống sinh viên.

Kết luận chung sinh viên thể hiện hành vi ủng hộ xã hội ở mức độ khá

cân bằng. Kết quả chung của nghiên cứu này chứng minh rằng, ủng hộ xã hội

định hƣớng vì xã hội, vì ngƣời khác vẫn là một phần quan trọng trong thuộc

146

tính con ngƣời, đƣợc thể hiện khá rõ trong sinh viên hiện nay.

KIẾN NGHỊ

2.1. Đối với đoàn thanh niên-Hội sinh viên ở trong nhà trƣờng

Tổ chức các biểu hội thảo, toạ đàm trao đổi về vấn đề người tử tế, xung kích

đồng hành trong sinh viên... mà cán bộ đoàn thanh niên-Hội sinh viên làm trụ cột,

có những nhà giáo dục có kinh nghiệm để làm “trọng tài” tư vấn giúp đỡ sinh viên.

Xây dựng phong trào tập thể sinh viên đoàn kết và vững mạnh nhằm tạo dư

luận tập thể lành mạnh, có sức thuyết phục cao. Trong tập thể đó việc trao đổi tâm

sự của sinh viên được dễ dàng, có tác dụng bảo vệ những hành vi vì xã hội, tình

cảm đạo đức đúng đắn, phê phán và điều chỉnh nhận thức cũng như quan niệm chưa

đúng về tình. Cần phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục - nhà trường. Gia đình

và xã hội để giáo dục niềm tin, lý tưởng sống tốt cho sinh viên, tạo điều kiện thuận

lợi cho công tác khởi nghiệp: đầu tư kinh phí, sắp xếp chương trình, chọn người phụ

trách vấn đề... nhưng nhà trường đóng vai trò chủ đạo. Tổ chức những hoạt động

lành mạnh với tư cách là một tổ chức chính trị của thanh niên cần đa dạng, phong

phú, hấp dẫn cả nội dung và hình thức, dưới hình thức toạ đàm, câu lạc bộ về tình

nguyện vì cộng đồng, về nguồn. Từ đó lôi cuốn thanh niên sinh viên: hoạt động học

tập, hoạt động lao động, hoạt động vui chơi, hoạt động thi nghiệp vụ, hoạt động

sinh nhật tập thể, hoạt động xã hội, hiến máu cứu người. Qua các hoạt động cùng

nhau ấy, làm cho họ hiểu biết lẫn nhau có điều kiện tìm hiểu giúp đỡ, đồng cảm, vị

tha, nhân ái để nảy sinh những tình bạn, tình yêu chân chính, chân thành cùng giúp

nhau tiến bộ, theo những chuẩn mực đạo đức của xã hội, tập thể.

2.2. Đối với gia đình.

- Các bậc cha mẹ cần hiểu được những đặc điểm “tâm sinh lý của con em

mình, những tâm tư, nguyện vọng mong muốn của các em, phải biết tôn trọng tình

cảm của các em, quan tâm tới đời sống tinh thần của các em tạo điều kiện để các em

tham gia công tác xã hội và trải nghiệm.

- Trách nhiệm của cha mẹ cần khuyên bảo, ngăn chặn, không nên để các em

147

bước vào yêu đương quá sớm mà ảnh hưởng tới học tập. Bố mẹ phải có sự giáo dục

nhắc nhở để các em có thể nhận thức được vấn đề đúng đắn hơn trong xã hội góp

phần nuôi dưỡng và thúc đẩy hành vi ủng hộ xã hội.

2.3. Đối với sinh viên

Mỗi sinh viên cần phải sáng suốt và có trách nhiệm cao trong cuộc sống xã

hội, thể hiện các hành vi vì xã hội, có trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ. Phải lấy lý

trí để điều khiển trái tim, cần giữ cho tình cảm xanh tươi, bền vững giữa con người

và con người. Sinh viên phải tự nhận thức tình bạn, tình yêu chân chính chỉ nảy sinh

trong học tập, lao động, hoạt động xã hội, vui chơi và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Mỗi sinh viên cần phải xây dựng cho mình một nếp sống lành mạnh, có nhiều việc

làm hay, tử tế, để phát triển và hoàn thiện nhân cách mỗi sinh viên, đặc biệt là đối

148

với chính thấu cảm của mình với người khác.

Danh mục các công trình khoa học đã công bố

1. Nguyễn Trọng Lăng, Vai trò hành vi ủng hộ xã hội của gi i trẻ, Tạp chí Giáo dục

và xã hội ISSN 1859-3917, Số 83 (144) tháng 02/2018, trang 46-50.

2. Nguyễn Trọng Lăng, Yếu tố ảnh hư ng đến hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Trư ng i học Trà Vinh, Tạp chí Tâm lý học xã hội ISSN: 0866-8019, số 09 tháng

09-2019, trang 69-81.

3. Nguyễn Trọng Lăng, Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Trư ng i học Trà

Vinh, Hội thảo quốc tế Tâm lý học, Tâm lý học và đạo đức nghề tâm lý học, NXB

Lao động-Xã hội ISBN: 978-604-65-4417-3 năm 2019, trang 177-185.

4. Nguyễn Trọng Lăng, Thực tr ng thái độ đối v i hành vi ủng hộ xã hội của sinh

viên Trư ng i học Trà Vinh, Tạp chí Giáo dục ISSN 2354-0753, Số 461 (Kì 1-

9/2019), trang 19-24.

5. Nguyễn Trọng Lăng, ộng c th c đẩ hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên

Trư ng i học Trà Vinh, Tạp chí Giáo dục và xã hội, ISSN 1859-3917, Số đặc

149

biệt tháng 8/2019, trang 190-205.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh (2018), Mối quan hệ giữa giá tr và hành vi ủng hộ

xã hội của thanh niên, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Đại học

KHXH&NV, Hà Nội.

2. Đặng Nguyên Anh, Lê Kim Sa, Nghiêm Thị Thủy, Nguyễn Văn

Lạng, & Phí Hải Nam (2011), óng góp từ thiện t i Việt Nam, Trung

tâm Nghiên cứu châu Á – Thái Bình Dương Hà Nội & Quỹ châu Á Hà

Nội.

3. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục

4. Thích Nhất Chân (2014), “Ý nghĩa Bố thí và Cúng

dường”, Hoa Vô Ưu (https://hoavouu.com/a25868/y-nghia-bo-thi-va-

cungduong, truy cập ngày 15/4/2018).

5. Vũ Quỳnh Châu Thực tr ng hành vi ủng hộ xã hội thanh niên Việt

Nam Tạp chí Tâm lý học, số 2 (203), 2-2016 tr 62-71.

6. Vũ Dũng (2008), Từ đi n Tâm l học, NXB. Từ điển Bách khoa.

7. Vũ Dũng (2012), Từ đi n Thuật ngữ Tâm l học, NXB. Từ điển Bách

khoa.

8. Đảng Cộng sản Việt Nam: V n kiện i hội đ i bi u toàn quốc l n thứ

XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2016.

9. Nguyễn Văn Đồng (2012), Tâm lý học Phát tri n giai đo n thanh niên

– tuổi già, NXB. Chính trị quốc gia.

10. Trần Thị Minh Đức (2013), ame b o lực v i thanh thiếu niên phân

t ch từ góc độ tâm l xã hội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

11. Trần Thị Minh Đức (2016), Các thực nghiệm trong tâm l học xã hội,

150

NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

12. Trương Thị Khánh Hà, Nguyễn Văn Lượt, Nguyễn Thị Minh Hằng,

Trần Hà Thu, Trương Quang Lâm (2016), iáo d c giá tr cho trẻ em

trong gia đình, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Trương Thị Khánh Hà (2015), Tâm l học Phát tri n, NXB. Đại học

Quốc gia Hà Nội.

14. Phạm Minh Hạc (2002), Tu n tập Tâm l học, NXBGD, Hà Nội.

15. Phạm Minh Hạc (2015), Tìm hi u các giá tr dân tộc Việt Nam v i

Tâm l học và iáo d c học, NXB Chính trị quốc gia.

16. Lê Văn Hảo (2016), Hành vi ủng hộ xã hội thanh niên Việt Nam, Đề

tài Quỹ NAFOSTED, mã số VI 1.1-2012.09.

17. Phan Thị Mai Hương (2017), Trí tuệ cảm xúc và mối quan hệ của nó

v i hành vi xã hội của thanh thiếu niên, Đề tài Quỹ NAFOSTED, mã

số VI1.1- 2013.12.

18. Hoàng Mộc Lan (2015), iáo trình Tâm l học ã hội, NXB. Đại học

Quốc gia Hà Nội.

19. Knud Larsen, Lê Văn Hảo (2010), Tâm lý học Xã hội, NXB. Từ

điển Bách khoa

20. Lê Văn Hảo ành vi ủng hộ xã hội: sức m nh của tình huống Tạp chí

Tâm lý học, số 2 (191), 2-2015 tr 38-51.

21. Lê Văn Hảo ập luận v m t đ o đức trong các hành vi ủng hộ xã hội

Tạp chí Tâm lý học, số 3 (204), 3-2016 tr 37-48.

22. Lê Văn Hảo (2017), Ch ng ta đang nuôi dư ng và th c đẩ phẩm chất

nào thanh niên, Tạp chí Tâm lý học, số 2 (215), 2-2017, tr. 23-35.

23. Nguyễn Thị Hoa, ành vi gi p đ giữa những ngư i hàng xóm à

Nội, Tạp chí Tâm lý học số 8-2016, tr. 50.

24. Tô Thúy Hạnh (2017), Thái độ của ngư i dân à Nội đối v i việc gi p

đ hàng xóm, Tạp chí Tâm lý học, số 5 (218), 5-2017, tr. 67-77

25. Đỗ Thị Lệ Hằng, Hành vi ủng hộ xã hội của thanh thiếu niên Việt

151

Nam, Tạp chí Tâm lý học, số 12 (201), 12-2015, tr 72-77.

26. Đỗ Ngọc Khanh ộng c hành vi ủng hộ xã hội thanh niên Việt Nam

Tạp chí Tâm lý học, số 12 (201), 12-2015 tr 15-21.

27. Đỗ Ngọc Khanh (2017), Thấu cảm và hành vi ủng hộ xã hội thanh

niên, Tạp chí Tâm lý học, số 6 (219), 6-2017, tr. 36-47.

28. Nguyễn Thị Mai Lan, Nhận thức v hành vi tham gia giao thông

đư ng bộ của ngư i dân đô th , Tạp chí Tâm lý học, số 12 (201), 12-

2015, tr.53-59

29. Hồ Chí Minh (1972). àn v Công tác giáo d c, NXB Sự thật, Hà Nội

30. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hướng (2003), Các l thu ết phát tri n

tâm l ngư i, NXB ĐHSP Hà Nội.

31. Lại Thị Yến Ngọc-Nguyễn Thị Xuyến, ối quan hệ giữa hành vi ứng

x của học sinh trung học phổ thông và môi trư ng gia đình, Giáo dục

và xã hội, số đặc biệt tháng 11-2017, tr.103-106.

32. Phạm Thành Nghị (2016), Tâm lý học giáo dục, NXB Đại học quốc

gia, Hà Nội.

33. Nguyễn Hồi Loan, Trần Thu Hương (2018), Giáo trình Hành vi con

ngư i và môi trư ng xã hội, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội.

34. Hoàng Phê (1996), Từ đi n Tiếng Việt, NXB. Hồng Đức

35. Hoàng Phê (2000), Từ đi n Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng

36. Nguyễn Như Ý (2011), i từ đi n tiếng Việt, NXB. Đại học Quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh

37. Nguyễn Như Ý (2009), Từ đi n tiếng Việt thông d ng, NXB. Giáo dục

38. RCP 2017, ỷ ếu ội thảo quốc tế Tâm l học khu vực ông Nam Á

l n thứ nhất “ nh ph c con ngư i và phát tri n b n vững”

152

quyển 3, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, tr.457.

Tiếng Anh

39. Aquino, K., Freeman, D., Reed, A., II, Lim, V. K. G., & Felps, W.

(2009), “Testing a socialcognitive model of moral behavior: The

interactive influence of situations and moral identity centrality”,

Journal of Personality and Social Psychology 97(1), pp. 123-141.

40. Albiero P., Matricardi G., Speltri D., Toso D. (2009). The assessment

of empathy in adolescence: a contribution to the Italian validation of

the “Basic Empathy Scale.” J. Adolesc.32 393–408

41. Aronson, E., Wilson, T.D. & Akert, R. (2004), Sozialpsychologie (4.

aktualisierte Auflage), Munchen: Pearson.

42. Bandura, A. (1986). Social foundations of thought and action: A social

cognitive theory. Englewood Cliffs, NJ: Prentice- Hall, Inc.

43. Bandura, A., Barbaranelli, C, Caprara, G. V., & Pastorelli, C. (1996a),

“Mechanisms of moral disengagement in the exercise of moral

agency”, Journal of Personality and Social Psychology (71), pp. 364-

374.

44. Bandura, A., Barbaranelli, C., Caprara, G.V., & Pastorelli, C. (1996b),

“Multifaceted impact of self-efficacy beliefs on academic

functioning”, Child Development (67), pp. 1206–1222.

45. Bandura, A. (1991a), “Human agency: The rhetoric and the reality”,

American Psychologist (46), pp. 157-162.

46. Bandura, A. (1989), “Social cognitive theory. In R. Vasta (Ed.), Annals

of child development”, Six theories of child development (6), pp. 1-60.

47. Bandura, A. (2001), “Social cognitive theory: An agentic perspective”,

Annual Reviews Psychology (52), pp.1-20.

48. Barry, C. M., & Wentzel, K. R. (2006). Friend influence on prosocial

behavior: The role of motivational factors and friendship

characteristics. Developmental Psychology, 42(1), 153–163.

153

49. Batson CD, O‟Quin K, Fultz J, Vanderplas M, Isen A. (1983),

“Influence of self-reported distress and empathy on egoistic versus

altruistic motivation to help”, Journal of Personality and Social

Psychology (45), pp. 706–718.

50. Batson, Coke, J. S., C. D., & McDavis, K. (1978) Empathic mediation

of helping: A two-stage model. Journal of Personality and Social

Psychology, 36, 752- 766.

51. Batson, C. D. (1987), “Prosocial motivation: Is it ever truly

altruistic?”, In L.Berkowitz (Ed.), Advances in experimental social

psychology Vol. 20, pp. 65–122.

52. Batson, C. D. (1998), “Altruism and prosocial behavior. In D. T.

Gilbert, S.T. Fiske, & G. Lindzey (Eds.)”, The handbook of social

psychology, pp. 282-316.

53. Batson, C.D. (1991), The Altruism question: Towards a Social-

Psychological Answer, NJ: Lawrence Erlbaum.

54. Batson, C.D. (1998). Altruism and prosocial behavior. In D.T. Gilbert,

S.T. Fiske, & G.

55. Batson, C.D., Ahmad, N., Lishner, D.A., & Tsang, J. (2002). Empathy

and altruism. In C.R. Snyder & S.J. Lopez (Eds.), Handbook of positive

psychology (pp. 485-498). New York: Oxford University Press.

56. Batson, C. D., & Powell, A. A. (2003), “Altruism and prosocial

behavior”,Handbook of psychology, pp. 463-484.

57. Batson, C. D. (2011). Altruism in humans. Oxford University Press.

58. Baumeister, R. F., Heatherton, T. F., & Tice, D. M. (1994), Losing

control: How and why people fail at self-regulation, San Diego, CA,

US: Academic Press.

59. Baumeister, R.F., Schmeichel, B.J., Vohs, K.D. (2007), “Self-

regulation and the executive function: The self as controlling agent”,

In Kruglanski, A.Higgins, E.T. (Eds.), Social psychology: Handbook of

154

basic principles , pp.516–539.

60. Barry, C. M., & Wentzel, K. R. (2006). Friend influence on prosocial

behavior: The role of motivational factors and friendship

characteristics. Developmental Psychology, 42(1), 153–163.

61. Bar-Tal, D. (1982). Altruistic motivation to help: Dejinition, utility,

and operationalization. Manuscript submitted for publication.

62. Blair R. J. R. (2005). Responding to the emotions of others:

dissociating forms of empathy through the study of typical and

psychiatric populations. Conscious. Cogn. 14 698–718

63. Baron-Cohen S., Wheelwright S. (2004). The empathy quotient: an

investigation of adults with Asperger syndrome or high functioning

autism, and normal sex differences. J. Autism. Dev. Disord. 34 163–

175

64. Bénabou, Roland and Tirole, Jean (2004a), “Willpower and

Personal Rules”, Journal of Political Economy 112(4), pp. 848-887.

65. Brighton, K. L. (2007), Coming of age: The education and

development of young adolescents, Westerville, OH: National Middle

School Association.

66. Carlo, G., & Randall, B. A. (2001). Are all prosocial behaviors equal?

A socioecological developmental conception of prosocial behavior. In

F. Columbus (Ed.), Advances in psychology research, Volume II

(pp. 151-170).

67. Carlo, G. , Eisenberg, N. , Troyer, D. , Switzer, G. , & Speer, A. L.

(1991). The altruistic personality: In what contexts is it

apparent? Journal of Personality and Social Psychology, 61, 450-458.

68. Cabinet Office (2004) Alcohol Harm Reduction Strategy for England.

London: Prime Minister‟s Strategy Unit, Cabinet Office.

69. Clary, E. G., Snyder, M., Ridge, R. D., Copeland, J., Stukas, A. A.,

Haugen, J., & Miene, P. (1998). Understanding and assessing the

155

motivations of volunteers: A functional approach. Journal of

Personality and Social Psychology, 74(6), 1516–1530.

70. Chambré, S. M. (1995). Being needful: Family, love, and prayer

among AIDS volunteers. Research in the Sociology of Health Care 12,

113–139.

71. Chambré, S. M. (2006). Fighting for our lives: New York‟s AIDS

community and the politics of disease. New Brunswick, NJ: Rutgers

University Press.

72. Corsini, R. J. (1999). The dictionary of psychology, Publishing office:

Brunner, Mazel.

73. Cohen, D., & Strayer, J. (1996). Empathy in conduct-disordered and

comparison youth. Developmental Psychology, 32, 988–998.

74. Cialdini, R. B., Schaller, M., Houlihan, D., Arps, K., Fultz J., &

Beaman, A. (1987), “Empathy-based helping: Is it selflessly or

selfishly motivated?”, Journal of Personality and Social Psychology

(52), pp. 749-758.

75. D‟Ambrosio F., Olivier M., Didon D., Besche C. (2009). The basic

empathy scale: a French validation of a measure of empathy in

youth. Pers. Individ. Dif. 46 160–165 10.1016/j.paid.2008.09.020

76. Darvid Clarke (2003), Pro-Social and anti- social behaviour. Printed

and bound in Great Bitain by TJ International Ltd. Padstow, Cornwall.

77. Davis, Franzoi, S. L., M. H., & Vasquez-Suson, K. A. (1994). Two

social worlds: Social correlates and stability of adolescent status

groups. Journal of Personality and Social Psychology, 67(3), 462–473.

78. Dalton R., Nhu-Ngoc T. Ong, (2006). Civil Society and Social Capital

in Vietnam.

79. Dalton, Russel (2006). Civil Society, Social Capital and Democracy.

In: R. Dalton and Doh Chull Shin (eds.), Citizens, Democracy and

Markets Around the Pacific Rim. Oxford: Oxford University Press

156

Freedom House.

80. DeWall, C. N., & Baumeister, R. F. (2007). From terror to joy:

Automatic tuning to positive affective information following

mortality salience. Psychological Science, 18, 984 –990.

81. DeWaal F. B. M. (2008), “Putting the altruism back into altruism: the

evolution of empathy”, Annual. Rev. Psychology (59), pp. 279–

300.

82. Decety J, Meyer M. (2008), From emotion resonance to empathic

understanding: a social developmental neuroscience account. Dev

Psychopathol. 20:1053–1080.

83. Dunfield và Kuhlmeir, 2013. Classifying Prosocial Behavior:

Children‟s Responses to Instrumental Need, Emotional Distress,

and Material Desire. Child Development, xxxx 2013, Volume 00,

Number 0, Pages 1–11

84. Eisenberg, N. (1982). The development of reasoning about prosocial

behavior. In N. Eisenberg (Ed.), The development of prosocial

behavior (pp. 219-249). New York: Academic Press

85. Eisenberg, N., & Fabes, R. A. (1998). Prosocial development.

CONSISTENCY AND DEVELOPMENT OF PROSOCIAL

DISPOSITIONS 1371 In N. Eisenberg (Ed.), W. Damon (Series

Ed.), Handbook of child psychology: Vol. 3. Social, emotional,

and personality development (5th ed., pp. 701-778). New York:

Wiley

86. Eisenberg N, Schaller M, Fabes RA, Bustamante D, Mathy RM, Shell

R, Rhodes K. (1988). Differentiation of personal distress and

sympathy in children and adults. Developmental

Psychology. 24:766–775.

87. Eisenberg, N., & Mussen, P. (1989). The roots of prosocial behavior

in children. Cambridge: Cambridge University Press. (Dẫn theo:

157

Eisenberg (1996), Self-efficacy beliefs as shapers of children's

aspirations and career trajectories, University of Nebraska -

Lincoln

88. Eisenberg, N., Spinrad, T. L., & Sadovsky, A. (2006). Empathy-

related responding in children. In M. Killen & J. Smetana (Eds.),

Handbook of moral development (pp. 517–549). Mahwah, NJ:

Lawrence Erlbaum Associates

89. Eisenberg, N., Fabes, R. A., and Spinrad, T. (2006). “Prosocial

development.” in Handbook of Child Psychology: Social

Emotional, and Personality Development, 6th Edn, Vol. 3, ed. N.

Eisenberg (Hoboken, NJ: John Wiley and Sons), 646–718.

90. Eisenberg, N., Guthrie, I. K., Murphy, B. C., Shepard, S. A.,

Cumberland, A., and Carlo, G. (1999). Consistency and

development of prosocial dispositions: a longitudinal study. Child

Dev. 70, 1360–1372. doi: 10.1111/1467-8624.00100

91. Eisenberg, N. (2000). Emotion, regulation, and moral

development. Annu. Rev. Psychol.51, 665–697. doi:

10.1146/annurev.psych.51.1.665

92. Eisenberg N, Valiente C, Spinrad TL, Cumberland A, Liew J, Reiser

M, Losoya SH. Longitudinal relations of children‟s effortful

control, impulsivity, and negative emotionality to their

externalizing, internalizing, and co-occurring behavior

problems. Developmental Psychology. 2009;45:988–1008. doi:

10.1037/a0016213.

93. Eisenberg N, Fabes RA, Guthrie IK, Reiser M. The role of

emotionality and regulation in children's social competence and

adjustment. In: Pulkkinen L, Caspi A, editors. Paths to successful

development: Personality in the life course. Cambridge University

Press; New York, NY: 2002. pp. 46–70.

158

94. Eisenberg, N., Fabes (1990). Preschoolers' vicarious emotional

responding and their situational and dispositional prosocial behavior.

Merrill-Palmer Quarterly, 36, 507–529.

95. Eppel, S., Sharp, V., & Davies, L. (2013). A review of Defra's

approach to building an evidence base for influencing sustainable

behavior. Resources, Conservation and Recycling, 79, 30-42.

96. Fijneman, Y. A., Willemsen, M. E., & Poortinga, Y. H. (1996).

Individualism-Collectivism: An empirical study of a conceptual issue.

Journal of Cross-Cultural Psychology, 27, 381-402.

97. Feshbach N. D. (1975). Empathy in children: some theoretical and

empirical considerations. Couns. Psychol. 525–30

98. Foster, V., Mourato, S., Pearce, D., & Ozdemiroglu, E. (2001). The

price of virtue: The economic value of the charitable sector.

Cheltenham, England: Elgar

99. Frey, B., Meier, S. 2004. Pro-social behavior in a natural setting.

Journal of Economic Behavior and Organization 54, 65-88

100. Feldman, R. E. (1968), “Response to compatriot and foreigner who

seek assistance”, Journal of Personality and Social Psychology

10(3), pp. 202- 214

101. Geng Y., Xia D., Qin B. (2012). The Basic Empathy Scale: a Chinese

validation of a measure of empathy in adolescents. Child

Psychiatry Hum. Dev. 43 499–510 10.1007/s10578-011-0278-6

102. Grusec, J. (1991). Socializing concern for others in the home. Dev.

Psychol. 27, 338–342. doi: 10.1037/0012-1649.27.2.338

103. Hasan, A. (2010), Migration, small towns and social transformations

in Pakistan. SAGE.

104. Hagger, Wood, Stiff & Chatzisarantis (2010). Self-regulation and self-

control in exercise: the strength-energy model. International

Review of Sport and Exercise Psychology Vol. 3 , Iss. 1,2010

159

105. Hartshorne, H., May, M.A., & Shuttleworth, F.K. (1930). Studies in the

Organization of Character. Oxford, England: Macmillan.

106. Hastings PD, Utendale WT, Sullivan C. The socialization of prosocial

development. In: Grusec JE, Hastings PD, editors. Handbook of

socialization: Theory and research. New York, NY: Guilford

Press; 2007. pp. 638–664.

107. Harbaugh, W. T., Mayr, U., and Burghart, D. R. (2007). Neural

responses to taxation and voluntary giving reveal motives for

charitable donations. Science 316, 1622–1625. doi:

10.1126/science.1140738

108. Hoffman, M.L. (2000). Empathy and moral development: Implications

for caring and justice. New York: Cambridge University Press.

109. Hoffman, M. L. (2008). Empathy and prosocial behavior.

In M. Lewis, J. M. Haviland-Jones, & L.

F. Barrett (Eds.), Handbook of emotions (Vol. 3, pp. 440–

455). New York, NY: Guilford Press.

110. Hogan, R. (1969). Development of an empathy scale. Journal of

Consulting and Clinical Psychology 33, 307–316

111. Howes (2000) Corporate environmental accounting: accounting for

environmentally sustainable profit

112. Huston, T. & Korte, C. (1976). The responsive bystander. In T.

Lickona, (Ed.), Moral development and behavior: Theory, research,

and moral issues,269-283. New York: Holt, Rinehart, and 25

Winston

113. Helgeson, V. S. (1994). Relation of agency and communion to well-

being: Evidence and potential explanations. Psychological Bulletin,

116(3), 412–428.

114. Johnson, J., Smither, R. & Cheek, J. (1983). The structure of empathy.

Journal of Personality and Social Psychology 45, 1299–1312

160

115. Jolliffe, D., & Farrington, D. P. (2006). Examining the Relationship

Between Low Empathy and Bullying. Aggressive Behavior, 32(6),

540-550. doi:10.1002/ab.20154

116. Jackson, M., & Tisak, M. S. (2001). Is prosocial behaviour a good

thing? Developmental changes in children's evaluations of helping,

sharing, cooperating, and comforting. British Journal of

Developmental Psychology, 19(3), 349–367.

117. Kameda, T., Takezawa, M., & Hastie, R. (2003). The logic of social

sharing: An evolutionary game analysis of adaptive norm

development. Personality and Social Psychology Review, 7(1), 2–

19.

118. Korte, C. & Kerr, N. (1975), Responses to altruistic opportunities in

urban settings , Journal of Social Psychology, 95, pp.183-184.

119. Korte , C., & Ayvalioglu , N. (1981), “Helpfulness in Turkey: Cities,

towns, and urban villagers”, Journal of Cross-Cultural Psychology

(12), pp. 123- 131.

120. Knickerbocker, Roberta L. (2003). Prosocial Behavior. Center on

Philanthropy at Indiana University, (pp. 1-3)

121. Kavussanu, M., Seal, A. R., & Phillips, D. R. (2006), “Observed

prosocial and antisocial behaviors in male soccer teams: Age

differences across adolescence and the role of motivational variables”,

Journal of Applied Sport Psychology 18(4), pp. 326-344.

122. Kurtz, J. L., & Lyubomirsky, S. (2008), “Toward a Durable

Happiness”, Positive Psychology: Pursuing human flourishing (4), p.

21.

123. Inkeles, A. (1997), National character: A psycho-social perspective,

New Brunswick, N.J.: Transaction Publishers.

124. Lawrence E. J., Shaw P., Baker D., Baron-Cohen S., David A. S.

(2004). Measuring empathy: reliability and validity of the

161

Empathy. Psychol. Med. 34 911–920

125. Light SN, Heller AS, Johnstone T, Kolden G, Peterson MJ, Kalin NH,

Davidson RJ. Reduced right ventrolateral prefrontal cortex activity

while inhibiting positive affect is associated with improvement in

hedonic capacity after 8 weeks of antidepressant treatment in major

depressive disorder. Biological Psychiatry. 2011;70:962–

968. PMCID: PMC3200460.

126. Linsky, A., & Straus, M. (1986), Social stress in the United States,

Westport, CT: Auburn House.

127. Lee, C. (1995), “Prosocial organizational behaviors: The roles of

workplace justice, achievement striving, and pay satisfaction”, Journal

of Business and Psychology, 10(2), pp. 197-206.

128. Levine, A., Bashan-Ahrend, A., Budai-Hadrian, O., Gartenberg, D.,

Menasherow, S., Wides, R. (1994), “Odd Oz: a novel Drosophila pair

rule gene”, Cell 77(4), pp. 587-598.

129. Levine M., Levine, A (1992), Helping Children: A Social History,

New York: Oxford University Press, p.283.

130. Levine, R. V., Norenzayan, A., & Philbrick, K. (2001), “Cross-cultural

differences in helping strangers”, Journal of Cross-Cultural

Psychology (32), pp. 543-560

131. Levine A.S, Kotz C.M, Gosnell B.A, (2003), “Sugars: hedonic

aspects, neuroregulation, and energy balance”, Am. J. Clin. Nutr (78),

pp.834-842

132. Madsen L, et al. (2011) The tissue-specific Rep8/UBXD6 tethers p97 to

the endoplasmic reticulum membrane for degradation of misfolded

proteins. PLoS One6(9):e25061

133. McGuire, A. M. (1994). Helping behaviors in the natural environment:

Dimensions and correlates of helping. Personality and Social

Psychology Bulletin, 20(1), 45–56.

162

134. McGowen, K. (2006), “The pleasure paradox”, Psychology Today

(25), pp. 52-55.

135. Malti, T., Gummerum, M., Keller, M., & Buchmann, M. (2009).

Children‟s moral motivation, sympathy, and prosocial behavior.

Child Development, 80, 442-460.

136. Mehrabian, A., Young, A. L. & Sato, S. (1988). Emotional empathy

and associated individual differences. Current Psychology:

Research & Reviews 7, 221–240.

137. Mehrabian, A. (2000). Manual for the balanced emotional empathy

scale [unpublished]. Available from Albert Mehrabian, 1130 Alta

Mesa Road, Monterey, CA 93940, CA, USA.

138. Mehrabian, A. & Epstein, N. (1972). A measure of emotional empathy.

Journal of Personality 40, 525–543

139. Miller, J. G. , Bersoff, D. M., & Harwood, R. L. (1990), “Perceptions

of social responsibilities in India and in the United States: Moral

imperatives or personal decisions?”, Journal of Personality and Social

Psychology (58), pp. 33-47.

140. Nowak, M. A. (2006), “Five rules for the evolution of cooperation”,

Science 314(5805), pp. 1560-1563.

141. Piliavin, J. A., & Charng, H.-w. (1990). Altruism: A review of recent

theory and research. Annual Review of Sociology, 16, 27–65.

142. Piliavin, J.A., & Calero, P.L. (1991). Giving blood: The development

of an altruistic identity. Baltimore, MD: John Hopkins University

Press.

143. Pliavin, J.A. (2003). Doing well by doing good: Benefits for the

benefactor. Pp. 227-247 in Keyes, Corey Lee M. and Haidt, Jon

(Eds.). Flourishing: The Positive Psychology and the Life Well

Lived. Washington, D.C.:APA,

144. Piliavin, J. A., & Siegl, E. (2007), “Health benefits of volunteering in

163

the Wisconsin Longitudinal Study”, Journal of Health and Social

Behavior (48), pp. 450 – 464.

145. Padilla-Walker, L. M., & Carlo, G. (Eds.) (2014), Prosocial

Development: A multidimensional approach, New York: Oxford

University Press.

146. Pew Research Center (2007). Americans and Social Trust: Who,

Where and Why.

147. Penner, L. A., Dovidio, J. F., Piliavin, J. A., & Schroeder, D. A.

(2005). Prosocial behavior: Multilevel perspectives. Annual

Review of Psychology, 56, 365–392.

148. Poulin, M.J., Brown, S.J., Dillard A.J., & Smith, D.M. (2013), “Giving

to others and the association between stress and mortality”,

American Journal of Public Health 103(9), pp. 1649-1655.

149. Rosenholtz, S. J., & Rosenholtz, S. H. (1981). Classroom organization

and the perception of ability. Sociology of Education, 54, 132-140.

Rosenholtz, S. J., & Simpson, C. (1984a). Classroom organization

and student stratification. The Elementary School Journal, 85, 21-

37

150. Roeser, R. W., Eccles, J. S., & Sameroff, A. J. (2000). School as a

context of early adolescents‟ academic and social-emotional

development: A summary of research fi ndings. The Elementary

School Journal, 100, 443–471

151. Rushton, J. P., Chrisjohn, R. D., & Fekken, G. C. (1981). The altruistic

personality and the self-report altruism scale. Personality and

Individual Differences, 2(4), 293-302.doi:10.1016/0191-

8869(81)90084-2

152. Rossano, M. J. (2007), “Supernaturalizing Social Life: Religion and

the Evolution of Human Cooperation”, Human Nature (18), pp. 272-

294

164

153. Solomon, Z., Mikulincer, M., & Avitzur, E. (1988). Coping, locus of

control, social support, and combat-related posttraumatic stress

disorder: A prospective study. Journal of Personality and Social

Psychology, 55(2), 279–285.

154. Staub, E. (1978). Positive social behavior and morality, Vol. 1: Social

and personal influences. New York: Academic.

155. Schwartz, S. H. & Bilsky, W. (1990). Toward a theory of the universal

content and structure of values: extensions and cross-cultural

replications. Journal of Personality and Social Psychology, 58, 878-

891

Factor in Coping with Stress. In: Hobfoll S.E., de Vries M.W. (eds) Extreme

Stress and Communities: Impact and Intervention. NATO ASI Series (Series

D: Behavioural and Social Sciences), vol 80. Springer, Dordrecht.

156. Schwarzer R., Jerusalem M. (1995) Optimistic Self-Beliefs as a Resource

157. Schroeder, D. A., Penner, L. A., Dovidio, J. F., & Piliavin, J. A.

(1995). McGraw-Hill series in social psychology.The psychology of

helping and altruism: Problems and puzzles. McGraw-Hill.

158. Shaffer, David. (2009). Social and Personality Development, 6th

Edition. Belmont, CA: Wadsworth Cengage Learning. (ISBN: 0-

495-60038-5)

159. Shamay-Tsoory S. G. (2011). The neural bases for

empathy.Neuroscientist 17 18–24

160. Smith, H. M., & Betz, N. E. (2000). Development and validation of a

scale of perceived social self-efficacy. Journal of Career

Assessment, 8, 283-301

161. Sprecher, S. & Fehr, B. (2005), “Compassionate love for close others

and humanity”, Journal of Social and Personal Relationships (22),

pp. 629- 651.

162. Thomas DE, Bierman KL. the Conduct Problems Prevention Research

165

Group. The impact of classroom aggression on the development of

aggressive behavior problems in children. Development and

Psychopathology. 2006;18(2):471–487

163. Tangney, J.P., Baumeister, R.F., & Boone, A.L. (2004). High self-

control predicts good adjustment, less pathology, better grades, and

interpersonal success. Journal of Personality, 72(2), 271-322.

164. Trivers, R. L. (1985). Social evolution. Menlo Park, CA:

Benjamin/Cummings.

165. Triandis, H. C (1995). Individualism and Collectivism. Boulder, Co:

Westview.

166. Trussell, R. P. (2008). Classroom universals to prevent problem

behaviors. Intervention in School and Clinic, 43(3), 179–185.

http:// dx.doi.org/10.1177/1053451207311678

167. Twenge, J. M., Baumeister, R. F., DeWall, C. N., Ciarocco, N. J., &

Bartels, J. M. (2007). Social exclusion decreases prosocial

behavior. Journal of Personality and Social Psychology, 92, 56 –

66.

168. Walker, H. M., Colvin, G., & Ramsey, E. (1995). Antisocial Behavior

in School: Strategies and Best Practices. Pacific Grove, CA:

Brooks/Cole.

169. Wang, S. L., & Lin, S. S. J. (2007a). The application of social cognitive

theory to web-based learning through NetPorts. British Journal of

Educational Technology, 38(4), 600–612

170. Wilson, D.S., and E.Sober (1994), Reintroducing group selection to the

human behavioral sciences. Behavioral and Brain Sciences, 17, pp.

585-654.

171. Whiting, B. B., & Whiting, J. W. M. (1975), Children of six cultures: A

psycho-cultural analysis, Cambridge, MA: Harvard University

Press.

172. Zhao R., Cao L., (2010). Social Change and Anomie: A Cross-National

Study. Social Forces, Volume 88, Number 3, March 2010, pp.

166

1209-1229.

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Các bạn sinh viên thân mến!

Chúng tôi đang thực hiện công trình nghiên cứu về Hành vi ủng hộ xã hội của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh. Để hoàn thành được nghiên cứu này chúng tôi cần các bạn trả lời các câu hỏi dưới đây. Các bạn không cần ghi tên và các thông tin này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, không có mục đích nào khác. A. MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN ( hoanh tr n ho c đi n số/chữ vào phư ng án th ch h p) 2. Nữ ; A2. Tuổi: A. 3. ân tộc: inh, Khmer 

A1. i i t nh: 1. Nam A4. N i sinh: T i khu vực: 1. Nông thôn 2. ô th ; A5. ọc vấn của cha: 1. T PT tr lên 2. Trung cấp 3. Cao đẳng/đ i học . Ngh nghiệp:...... A6. ọc vấn của mẹ: 1. T PT tr lên 2. Trung cấp 3. Cao đẳng/đ i học. Ngh nghiệp:.....

1. Nghèo 2. Cận nghèo 3. Trung bình 4. há giả 5. Giàu có

A7. Số thế hệ đang sống trong gia đình b n: …… A8. ức sống của gia đình b n hiện na : A9. Tôn giáo: 1. Không 2. Có (ghi rõ tôn giáo): Phật giáo ; Công giáo ; hác………… A10. Sinh viên khối ngành: 1. hoa học xã hội- inh tế 2. hoa học kỹ thuật-Công nghệ 3. hối khoa học nông nghiệp thủ sản 4. hối khoa học sư ph m, 5. hối khoa học sức kh e A11. n đang học n m thứ: 1, 2, 3, 4

B. Bạn vui lòng đánh dấu (x) vào các ô số tương ứng theo ý kiến đánh giá của cá nhân mình, chọn 1 trong 5 phương án trả lời.

4. u như đ ng

5. Hoàn toàn đ ng

1. Hoàn toàn không đ ng

2. u như không đ ng

Ý kiến 3. N a đ ng n a không

1.Tự động giúp đỡ ai đó là điều bổ ích rất có ý nghĩa 2.Giúp đỡ người già không phải là trách nhiệm của tôi, trừ trường hợp họ là thành viên gia đình của tôi 3.Trẻ em cần được dạy về việc tại sao cần giúp đỡ người khác 4.Giúp đỡ người nghèo là điều nên làm 5.Giúp bạn bè và gia đình là một trong những niềm vui lớn trong cuộc sống 6.Không nhất thiết phải giúp đỡ người mình không quen cho dù là trường hợp khẩn cấp 7.Giúp đỡ người khác thường là lãng phí thời gian

167

8. Giúp bạn nghe giảng và phát biểu ý kiến trong giờ học 9. Tôi thường giúp bạn cùng lớp để học tốt môn học 10. Giúp bạn tự học ở nhà 11. Giúp bạn tham gia vào hoạt động chung trong lớp 12. Giúp bạn củng cố và nắm vững tri thức 13. Giúp bạn mở rộng kiến thức, nâng cao

hiểu biết

C. Bạn cho biết quan điểm của bạn (Chọn 1 trong 5 phư ng án trả l i, đánh dấu x vào ô tư ng ứng)

4 . u như đ ng

2. u như không đ ng

Ý kiến 3. N a đ ng n a không

5. Hoàn toàn đ ng

1. Hoàn toàn không đ ng

1.Khi có cơ hội, tôi thích giúp đỡ người khác khi họ cần giúp đỡ 2.Bản thân tôi thấy dễ chịu khi ai đó mong muốn được giúp đỡ 3.Tôi thấy hạnh phúc khi làm việc gì đó mang tính tự nguyện 4.Tôi cảm thấy dễ chịu với bản thân khi giúp đỡ ai khác một cách tự nguyện 5.Tôi cảm thấy tuyệt vời khi giúp đỡ người có nhu cầu 6.Tôi cảm thấy bình an với bản thân mình khi giúp đỡ người khác 7.Tôi tự hào với sự giúp đỡ người nghèo 8.Giúp bạn điều chỉnh cảm xúc 9.Tôi cảm thấy mãn nguyện nhất khi an ủi ai đó đang rất đau khổ. 10. Tôi có xu hướng giúp những người khác đặc biệt khi họ đang đau khổ về cảm xúc. 11.Tôi giúp đỡ người khác tốt nhất trong những tình huống cảm xúc cao độ. 12.Tôi muốn giúp những người cần giúp trong các tình huống có nhiều cảm xúc.

168

D. Hãy chọn 1 trong 5 phƣơng án, đánh dấu X vào một trong những ô bên phải, tƣơng ứng với tần xuất mà bạn đã làm những hành động sau:

Tình huống

Chƣa bao giờ

Một lần

Rất thƣờng xuyên

Ý kiến Nhiều hơn một lần

Thƣờng xuyên

1. Tôi giúp đẩy xe cho một người lạ khi họ hỏng xe hoặc hết xăng 2. Tôi chỉ đường cho một người lạ. 3. Tôi ghi chép bài giúp bạn nếu bạn tôi nghỉ ốm 4. Tôi ủng hộ tiền cho một tổ chức từ thiện. 5. Tôi cho tiền một người lạ, những người đang thiếu thốn tiền 6. Tôi ủng hộ hàng hóa và quần áo cho tổ chức từ thiện 7. Tôi làm tình nguyện viên cho một tổ chức từ thiện 8. Tôi tham gia hiến máu nhân đạo 9 Tôi giúp một người lạ mang vác đồ khi thấy họ mang vác nặng 10. Tôi ấn nút giữ mở cửa thang máy để chờ cho một người mà tôi không quen biết vào cùng 11. Tôi nhường vị trí xếp hàng của mình cho những người đến sau 12. Tôi cho một người lạ đi nhờ xe của tôi. 13. Tôi thông báo với nhân viên bán hàng khi họ trả thừa tiền cho tôi 14. Tôi cho hàng xóm của tôi mượn đồ đạc và dụng cụ gia đình 15. Tôi chia sẻ tài liệu môn học với bạn bè 16. Tôi giúp trông con, cháu miễn phí hộ nhà hàng xóm 17. Tôi giúp đỡ một người lạ tàn tật, người già trên phố 18. Tôi nhường chỗ ngồi xe bus của tôi cho người lạ đang đứng 19. Tôi dành ngày nghỉ lễ để giúp một người quen chuyển nhà 20. Tôi làm việc nhà giúp người thân

169

Tình huống

Chƣa bao giờ

Một lần

Rất thƣờng xuyên

Ý kiến Nhiều hơn một lần

Thƣờng xuyên

khi họ về muộn 21. Tôi hỏi thăm bạn bè khi họ bị ốm 22. Tôi bảo vệ bạn tôi khi họ bị bắt nạt 23. Tôi hỗ trợ bạn bè khi gặp khó khăn

E. Sau đây là một số câu có thể đúng và không đúng với bạn. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất.

1. Hoàn toàn không giống tôi

2. Chỉ giống tôi một chút ít

3. Giống tôi một phần nào đó

4. Giống tôi khá nhiều

5. Rất giống tôi

1. Tôi có thể giúp người khác tốt nhất

khi mọi người nhìn tôi.

2. Tôi dễ dàng giúp những ai cần giúp hơn khi có những người khác xung quanh.

3. Tôi nghĩ điều tốt nhất trong việc giúp đỡ người khác là nó làm cho tôi trông có vẻ hay hơn.

4. Tôi nhận được nhiều nhất từ việc giúp đỡ người khác khi nó được thực hiện trước mặt mọi người. 5. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người thực sự cần hoặc đang bị khủng hoảng thực sự.

6. Khi mọi người đề nghị tôi giúp họ,

tôi không ngần ngại.

7. Tôi thích ủng hộ tiền một cách

khuyết danh (không cần cho biết tên).

8. Tôi có xu hướng giúp những người

bị thương nặng.

9. Tôi tin rằng mọi người sẽ ủng hộ đồ đạc hoặc tiền bạc nhiều hơn nếu họ được miễn trừ thuế (nếu có).

10. Tôi có xu hướng giúp những người cần giúp nhiều nhất khi họ không biết người giúp mình là ai.

11. Tôi giúp người khác tốt nhất khi

170

1. Hoàn toàn không giống tôi

2. Chỉ giống tôi một chút ít

3. Giống tôi một phần nào đó

4. Giống tôi khá nhiều

5. Rất giống tôi

tôi ở vị trí nổi bật.

12. Sẽ dễ dàng hơn cho tôi để giúp những người khác khi họ đang trong tình huống thảm khốc.

13. Phần lớn những lần tôi giúp người khác đều là những lần họ không biết tên tuổi tôi .

14. Tôi tin rằng tôi phải được thừa nhận nhiều hơn vì thời gian và công sức mà tôi đã dành cho các công việc từ thiện.

15. Tôi không bao giờ e ngại giúp đỡ

người khác khi họ đề nghị.

16. Tôi nghĩ rằng việc giúp ai đó mà không cần cho họ biết là tốt nhất.

17. Một trong những điều tốt đẹp nhất về việc làm từ thiện là nó làm cho lý lịch của tôi trông tốt hơn.

18. Tôi

thường đóng góp ẩn danh/khuyết danh vì nó làm cho tôi cảm thấy dễ chịu.

19. Tôi cảm thấy rằng nếu tôi giúp ai đó thì họ phải giúp tôi trong tương lai.

G. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất.

Hành vi

Chưa bao giờ

Một lần

Rất thường xuyên

Thường xuyên

1. Tôi tham gia hoạt động của các tổ chức tình nguyện 2. Tôi kêu gọi và vận động mọi người tham gia vào tổ chức tình nguyện 3. Tôi tìm kiếm các nguồn tài trợ cho hoạt động tình nguyện mà tôi tham gia 4. Tôi đi đến những nơi khó khăn, vùng sâu

171

Ý kiến Nhiều hơn một lần

Hành vi

Chưa bao giờ

Một lần

Rất thường xuyên

Thường xuyên

vùng xa để giúp đỡ người dân nghèo 5. Tôi tham gia vào các hoạt động xây dựng hệ thống điện, đường, trường, trạm tại địa phương 6. Tôi tham gia xây dựng và góp ý các chương trình tình nguyện 7. Tôi kêu gọi mọi người ủng hộ tiền, đồ đạc cho hoạt động tình nguyện 8. Tôi tham gia các hoạt động tình nguyện của thanh niên 9. Tôi dành phần lớn thời gian rỗi cho hoạt động tình nguyện

Ý kiến Nhiều hơn một lần

I. Trong mỗi tình huống hãy cho biết điều này mô tả bạn đúng đến mức độ nào bằng cách đánh dấu vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho đúng với bạn nhất. Hãy đọc cẩn thận từng câu và trả lời trung thực.

Ý kiến

4. Khá đ ng

1. Hoàn toàn không đ ng

2. Một chút đ ng

3. Một ph n đ ng

5. Hoàn toàn đ ng

1 Tôi tin rằng mỗi vấn đều có hai mặt và

tôi cố gắng xem xét cả hai

2 Khi tôi khó chịu với ai đó, tôi cố gắng đặt mình vào địa vị của họ một lúc

3 Tôi thường khá xúc động với những gì

tôi thấy

4 Tôi cố gắng xem xét các khía cạnh bất

đồng của mọi người trước khi đưa ra quyết định

5 Khi tôi thấy ai đó bị đối xử không công bằng, đôi khi tôi không cảm thấy thương hại họ lắm

6 Đôi khi tôi khó nhìn thấy những thứ từ

172

quan điểm của người khác

7 Trước khi chỉ trích một ai đó, tôi cố

cảm nhận xem mình thấy như thế nào nếu tôi ở vào vị trí của họ

8 Nếu tôi chắc chắn rằng mình đúng về một điều gì đó thì tôi không mất thời gian lắng nghe các lý lẽ của mọi người

9 Đôi khi tôi không cảm thấy thương người khác khi họ gặp vấn đề

10 Tôi thường có cảm giác quan tâm đối

với những người kém may mắn hơn tôi

11 Đôi khi tôi cố hiểu bạn của mình hơn

bằng cách hình dung mọi việc trông thế nào từ quan điểm của họ

12 Những điều không may mắn của người

khác thường không làm phiền tôi lắm

13 Đôi khi thấy ai đó bị lạm dụng, tôi cảm

thấy như muốn bảo vệ họ

14 Tôi có thể mô tả bản thân mình như một người có trái tim yếu đuối

K. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất.

Quan điểm

Hoàn toàn không đồng tình

Phần nhiều đồng tình

Phần nhiều không đồng tình

Hoàn toàn đồng tình

1. Giúp đỡ người khác thường là một sự lãng phí thời gian. 2. Khi có cơ hội, tôi thích giúp đỡ những người có nhu cầu. 3. Nếu có thể, tôi sẽ trả tiền nhặt được hoặc tiền không phải của mình cho chủ nhân của nó

173

Ý kiến Nửa đồng tình, nửa không đồng tình

Quan điểm

Hoàn toàn không đồng tình

Phần nhiều đồng tình

Phần nhiều không đồng tình

Hoàn toàn đồng tình

4. Giúp đỡ bạn bè và gia đình là một trong những niềm vui lớn trong cuộc sống. 5. Tôi sẽ né tránh việc phải đưa một người đi cấp cứu 6. Tôi cảm thấy tuyệt vời khi giúp đỡ người có nhu cầu 7. Làm tình nguyện để giúp đỡ một người nào đó là rất bổ ích. 8. Tôi không thích đưa ra lời khuyên cho những người đang mất phương hướng. 9. Làm tình nguyện khiến cho tôi cảm thấy hạnh phúc 10. Tôi dành thời gian và tiền bạc của mình để làm từ thiện hàng tháng. 11. Giúp đỡ người già không phải là trách nhiệm của tôi, trừ khi đó là người thân trong gia đình tôi 12. Trẻ em cần được giáo dục về tầm quan trọng của việc giúp đỡ người khác. 13. Tôi dự định sẽ hiến tặng nội tạng của mình khi chết với hy vọng mình sẽ cứu sống được một ai đó 14. Tôi luôn cố gắng để giúp đỡ bất kỳ ai học cùng hay làm việc cùng tôi 15. Tôi cảm thấy bình an với bản thân mình khi tôi giúp đỡ người khác. 16. Nếu người mua hàng trước tôi đang bị thiếu một ít tiền để trả, tôi sẽ giúp họ trả số tiền này 17. Tôi cảm thấy tự hào khi tôi biết rằng sự rộng lượng của tôi đã được mang đến niềm vui cho người nghèo.

174

Ý kiến Nửa đồng tình, nửa không đồng tình

L. Hãy cho biết mỗi câu dƣới đây đúng với bạn tới mức nào bằng cách đánh dấu X vào 1 trong 5 ô bên phải sao cho phù hợp với bạn nhất.

Ý kiến

Nhận định

Giống tôi

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

1. Nếu mẹ của bạn cảm thấy hạnh phúc, bạn cũng thấy hạnh phúc 2. Bạn luôn hiểu rằng, khi một người cảm thấy xấu hổ là khi người đó đã làm điều gì sai 3. Nếu bạn của bạn buồn, bạn muốn đến để an ủi người đó 4. Bạn cảm thấy thật khủng khiếp khi chứng kiến cảnh hai người cãi nhau 5. Khi một người bạn của bạn tức giận, bạn thường hiểu ngay lý do là gì 6. Bạn thường trấn an bạn của bạn khi người đó nổi giận 7. Một người bạn của bạn gặp chuyện buồn, bạn cũng cảm thấy buồn 8. Bạn hiểu rằng, nếu như anh ấy đang tự hào nghĩa là anh ấy đã vừa làm một việc gì tốt 9. Khi thấy hai người bạn cùng lớp đánh nhau, bạn thường cố gắng để giúp đỡ hòa giải 10. Nếu bạn của bạn đang cười vì vui sướng, bạn cũng cười theo 11. Thấy cô ấy buồn, bạn thường hiểu lý do vì sao cô ấy buồn 12. Bạn muốn thấy mọi người có nhiều niềm vui 13. Khi thấy một người bạn khóc, bạn cũng cảm thấy rất xúc động và đau buồn 14. Bạn thường hiểu lý do vì sao bạn của bạn khóc 15. Nếu cô ấy buồn, bạn thường muốn làm gì đó để cô ấy vui hơn 16. Nếu một người trong gia đình bạn buồn, bạn cảm thấy rất tồi tệ 17. Bạn thích tặng quà cho bạn bè 18. Khi thấy bạn của bạn buồn rầu, bạn thấy rất khó chịu trong người

175

M. Hãy chọn 1 trong 5 phƣơng án trả lời phù hợp với quan niệm của bạn và đánh dấu X vào cột tƣơng ứng:

2. Một chút đ ng

3. Một ph n đ ng

4. Khá đ ng

5. Hoàn toàn đ ng

1. Hoàn toàn không đ ng

1 Tôi nghĩ là tất cả chúng ta phải

cố gắng để nâng cao phúc lợi của những người khác thông qua hành động của chúng ta.

2 Tôi đánh giá hành vi của mình qua tác động của nó đối với người khác và xã hội.

3 Mỗi người nên tình nguyện một số thời gian của mình vì lợi ích của cộng đồng và xã hội. 4 Mỗi chúng ta đều có trách

nhiệm với người khác trong xã hội.

N1.Nói chung, b n cho r ng h u hết mọi ngư i xung quanh b n là những ngư i có th tin cậ đư c ha là b n luôn phải cẩn thận v i họ? (chọn 1 trong 4 mức và khoanh tr n vào số đó)

Luôn phải cẩn thận với họ

1

2

3

4 Hầu hết có thể tin cậy được

N2.Ph n l n th i gian, những ngư i xung quanh b n là những ngư i luôn cố gắng gi p đ ngư i khác ha là họ ch quan tâm đến bản thân? (chọn 1 trong 4 mức và khoanh tr n vào số đó)

Chỉ quan tâm đến bản thân

1

2

3

4 Luôn cố gắng giúp đỡ người khác

N3.Ph n l n mọi ngư i đ u cố gắng l i d ng b n nếu họ có c hội ha là họ luôn cố gắng đối x công b ng v i b n c ng như v i ngư i khác? (chọn 1 trong 4 mức và khoanh tr n vào số đó)

Lợi dụng khi có cơ hội

4 Cố gắng đối xử công bằng

1

2

3

O1. Điều quan trọng nhất đối với cá nhân tôi là: (quan trọng nhất đề số (1), quan trọng thứ hai đề số (2) và quan trọng thứ ba đề số (3).

- Quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Thành đạt cao ( ) - Là một người hạnh phúc (cảm thấy tốt đẹp trong phần lớn thời gian sống) (

)

O2. Theo tôi, điều quan trọng nhất đối với cha mẹ tôi là: - Tôi quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Tôi thành đạt cao ( ) - Tôi là một người hạnh phúc ( )

O3. Theo tôi, điều quan trọng nhất đối với thầy cô giáo của tôi là:

- Tôi quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Tôi thành đạt cao ( )

176

- Tôi là một người hạnh phúc ( ) O4. Theo tôi, điều quan trọng nhất đối với bạn bè của tôi là: - Quan tâm, chăm sóc người khác ( ) - Thành đạt cao ( ) - Là một người hạnh phúc ( )

Q. Hãy chọn 1 trong 5 phƣơng án trả lời phù hợp với bạn và đánh dấu X vào cột

tƣơng ứng:

Ý kiến

Các yếu tố

Giống tôi

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

Q.Cái tôi hiệu quả (Self Efficacy):

1. Tôi luôn có thể giải quyết những vấn đề khó khăn nếu như tôi cố gắng hết sức 2. Nếu ai đó phản đối tôi, tôi có thể tìm ra phương tiện và cách thức để có được những gì tôi muốn 3. Thật dễ dàng cho tôi trong việc đặt mục tiêu cũng như hoàn thành những mục tiêu

4. Tôi tin rằng, tôi có thể đối phó hiệu quả với những vấn đề xảy ra bất ngờ

5. Nhờ sự tháo vát của tôi, tôi biết làm thế nào để xử lý các tình huống không lường trước được

6. Tôi có thể giải quyết hều hết các vấn đề nếu tôi đầu tư, nỗ lực

7. Tôi có thể bình tĩnh khi phải đối mặt với những khó khăn bởi vì tôi có thể dựa vào khả năng ứng phó linh hoạt của mình 8. Khi phải đối mặt với một vấn đề, tôi thường có thể tìm thấy một số giải pháp 9. Nếu tôi gặp rắc rối, tôi thường nghĩ ngay một cách giải quyết 10. Tôi thường có thể xử lý bất cứ vấn đề gì theo cách của tôi R.Tiêu điểm kiểm soát (Locus of control): 1. Tôi giỏi chống lại sự cám dỗ 2. Tôi rất khó để có thể từ bỏ thói quen xấu 3. Tôi lười biếng 4. Tôi hay nói những điều không phù hợp 5. Tôi chấp nhận làm những việc có thể ảnh

177

Ý kiến

Các yếu tố

Giống tôi

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

hưởng xấu đến tôi, nếu họ vui vẻ 6. Tôi từ chối những điều xấu cho tôi 7. Tôi ước tôi sống có kỷ luật hơn 8. Niềm vui và hoan lạc đôi khi khiến tôi không thể hoàn thành công việc 9. Tôi gặp rắc rối khi tập trung 10. Tôi có thể làm việc hiệu quả cho các mục tiêu dài hạn 11. Đôi khi tôi không thể ngăn bản thân mình làm một việc già đó, ngay cả khi tôi biết nó là sai 12. Tôi thường hành động mà không suy nghĩ, bỏ qua tất cả các lựa chọn thay thế S.Xu hƣớng thực hiện hành vi ủng hộ xã hội:

Giống tôi

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

1. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người đang gặp khủng hoảng thực sự hoặc cần. 2. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người làm tổn thương mình. 3. Tôi có xu hướng giúp đỡ những người khác khó khăn nhất khi họ không biết ai đã giúp họ. 4. Tôi có khuynh hướng giúp đỡ người khác đặc biệt khi họ gặp khó khăn. 5. Tôi có ý định sau này chết sẽ hiến tạng cho y học 6. Tôi thường thực hiện các khoản đóng góp vô danh vì họ làm tôi cảm thấy tốt. T.Tôn giáo:

Giống tôi

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

1.Với tôi những hành động tốt trong hiện tại sẽ dẫn tới kết quả tốt trong tương lai của cuộc sống này hoặc ở thế giới bên kia 2.Với tôi những hành động xấu ở hiện tại sẽ dẫn tới những kết quả tốt trong tương lai ngay trong kiếp này hoặc kiếp sau 3.Tôi tin vào luật nhân quả 4.Tôi tin có luân hồi/ tái sinh 5.Theo tôi vũ trụ là cuộc sống luân hồi

178

Ý kiến

Các yếu tố

Giống tôi

Ít giống tôi

Khá giống tôi

Rất giống tôi

Không giống tôi chút nào

6.Tôi nghĩ rằng không có bắt đầu và kết thúc ở vũ trụ này 7.Thế giới đã không được tạo ra từ một hành động sáng tạo 8.Tôi thường tham gia nghi lễ tôn giáo vào các dịp lễ, Tết… 9.Trong cuộc sống hàng ngày niềm tin tôn giáo hay tâm linh là quan trọng đối với tôi 10.Khi tôi có những rắc rối hoặc khó khăn trong công việc, gia đình và cuộc sống cá nhân tôi thường tìm đến sự an ủi tinh thần. 11.Tôi là người theo tôn giáo để trả ơn, báo hiếu cha mẹ U.Các yếu tố môi trƣờng: 1. Sức mạnh tình huống trong hành động ủng hộ xã hội 2. Văn hóa vùng miền và văn hóa nông thôn so với văn hóa thành thị 3. Quan hệ gần gũi so với quan hệ xã hội mang tính chất trao đổi 4. Hiệu ứng người đứng nhìn: 4.1. thấ có chu ện gì đó đang xả ra 4.2. i n d ch sự việc là khẩn cấp nhưng nhi u ngư i b r i 4.3.Nhận trách nhiệm gi p đ

V. Điều quan trọng nhất đối với cá nhân tôi là (đánh dấu X vào cột tƣơng ứng) 1. Không quan trọng 2. Quan trọng một ch t 3. Quan trọng một ph n 4. Quan trọng nhi u 5. Rất quan trọng

Biện pháp

Mức độ

1

2

3

1. Cần hình thành thái độ quan tâm đến người khác

4

5

như là việc được ưu tiên trong cuộc sống sinh viên

2. Sinh viên cần tạo ra các cơ hội để quan tâm và biết

ơn người khác

179

3. Sinh viên cần mở rộng phạm vi quan tâm giúp đỡ là việc cần làm 4. Củng cố chuẩn mực vị tha trao đổi lẫn nhau giữa sinh viên và các bạn trong lớp có ý nghĩa quan trọng

5. Khích lệ sự tham gia có trách nhiệm của sinh viên vì sự phát triển của lớp học, trường học 6. Xây dựng tập thể sinh viên đoàn kết, gắn bó, vui vẻ, giúp đỡ lẫn nhau là trách nhiệm của sinh viên Chân thành cảm ơn bạn!

Mẫu bảng hỏi phỏng vấn sâu

1. Anh chị có thường xuyên giúp đỡ người khác không? Anh chị thường giúp người

khác trong những hoàn cảnh như thế nào? (khó khăn, tai nạn, thiên tai…)

2. Điều gì thôi thúc anh chị giúp đỡ/hợp tác với những người khác?

3. Những tình huống nào anh chị dễ giúp đỡ người khác? Khi giúp người khác anh

chị nghĩ đến điều gì? (Có muốn được trả ơn không?).

4. Anh chị thường hành động theo cảm tính hay có tính toán?

5. Cảm giác khi anh chị làm một việc trái với những mục tiêu, hành vi mà anh chị

đang hướng đến?

6. Những trường hợp nào anh chị cảm thấy khó làm theo những gì mình theo đuổi?

Chẳng hạn như, anh chị coi quyền lực là rất quan trọng nhưng đôi khi anh chị vẫn

phải nhún nhường cho người khác vị trí kiểm soát người khác.

7. Theo bạn những yếu tố nào ảnh hưởng tới mức độ hành vi ủng hộ xã hội?

8. Theo bạn để thúc đẩy những hành vi tốt cần những biện pháp nào?

9. Bạn thấy có thuận lợi và khó khăn gì khi tham gia các hoạt động từ thiện của sinh

180

viên hiện nay?

181

Kết quả

182

183

184

185

Correlations

Hanh vi vi tha

Chia se

TongG

.545**

1

.536**

TongQ .274**

TongR .068

TongS .336**

TongT .150**

Tuong U .209**

Hanh vi vi tha

.000

.000

.000

.093

.000

.000

.000

347.437

138.903

219.908

87.929

18.185

54.474

75.805

113.82 3

.561

.224

.355

.142

.029

.184

.088

.122

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

620 .545**

1

620 .506**

620 .317**

620 .087*

620 .332**

620 .180**

620 .205**

Chia se

.000

.000

.000

.031

.000

.000

.000

138.903

186.718

152.295

74.650

17.128

82.671

48.093

54.581

.224

.302

.246

.121

.028

.134

.078

.088

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

TongG

620 .536**

620 .506**

1

620 .345**

620 .102*

620 .351**

620 .243**

620 .273**

.000

.000

.000

.011

.000

.000

.000

219.908

152.295

484.916

32.477

117.195

130.90 5

140.55 0

104.50 8

.355

.246

.783

.211

.052

.227

.169

.189

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

TongQ

620 .274**

620 .317**

620 .345**

1

620 .260**

620 .390**

620 .300**

620 .371**

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

87.929

74.650

130.905

64.668

124.598

297.31 8

122.45 9

101.06 7

.142

.121

.211

.480

.104

.198

.163

.201

620

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

.068

620 .087*

620 .102*

620 .260**

1

620 .329**

620 .310**

620 .411**

TongR

.093

.031

.011

.000

.000

.000

.000

18.185

17.128

32.477

64.668

86.401

87.419 115.592

208.75 8

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products

186

.029

.028

.052

.104

.337

.140

.141

.187

620

Covarianc e N

TongS

620 .336**

620 .332**

620 .351**

620 .390**

620 .329**

1

620 .384**

620 .417**

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

113.823

82.671

140.550

86.401

147.667

122.45 9

331.15 8

136.44 6

.184

.134

.227

.198

.140

.535

.220

.239

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

TongT

620 .150**

620 .180**

620 .243**

620 .300**

620 .310**

620 .384**

1

620 .450**

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

54.474

48.093

104.508

87.419

170.952

101.06 7

136.44 6

380.64 8

.088

.078

.169

.163

.141

.220

.615

.276

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

620 .209**

620 .205**

620 .273**

620 .371**

620 .411**

620 .417**

620 .450**

1

Tuong U

.000

.000

.000

.000

.000

.000

.000

75.805

54.581

117.195

379.236

124.59 8

115.59 2

147.66 7

170.95 2

.122

.088

.189

.201

.187

.239

.276

.613

620

620

620

620

620

620

620

620

Pearson Correlatio n Sig. (2- tailed) Sum of Squares and Cross- products Covarianc e N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

3.0478

.70745

620

Tinh nguyen

2.6242

.74919

620

Hanh vi vi tha

Chia se

3.1703

.54922

620

187

TongHVUHXHchung N

Valid

620

Missing

0

Mean

2.9474

Median

2.9119

Mode

2.43a

Skewness

.479

Std. Error of Skewness

.098

Sum

1827.41

a. Multiple modes exist. The smallest value is shown

Correlations

Statistics

Chia se

HVtinhnguyen

Hanh vi vi tha

Valid

N

620

620

620

Missing

0

0

0

Mean

3.1703

2.6242

3.0478

Median

3.1429

2.6000

3.0000

Mode

3.07

2.60

3.00

Std. Deviation

.54922

.74919

.70745

Sum

1965.57

1627.00

1889.67

Percentiles 25

2.7857

2.2000

2.6667

50

3.1429

2.6000

3.0000

75

3.5000

3.0000

3.3333

Correlations

Correlations

TongHVUHXHchung

Chia se

HVtinhnguyen

Hanh vi vi tha

TongHVUHXHchung

1

.778**

.894**

.886**

Pearson Correlation

.000

.000

.000

Sig. (2- tailed)

188

N

620

620

620

620

Chia se

.545**

.778**

1

.543**

Pearson Correlation

.000

.000

.000

Sig. (2- tailed)

N

620

620

620

620

Hanh vi vi tha

1

.894**

.545**

.696**

Pearson Correlation

.000

.000

.000

Sig. (2- tailed)

N

620

620

620

620

HVtinhnguyen

.696**

.886**

.543**

1

Pearson Correlation

.000

.000

.000

Sig. (2- tailed)

N

620

620

620

620

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

mucsong3muc

Cumulative Percent

Frequency

Percent

Valid Percent

Valid

9.5

9.5

59

9.5

Ngeo, can ngheo

Trung binh

83.5

74.0

459

74.0

100.0

16.5

102

16.5

Kha gia, giau co

Total

100.0

620

100.0

189

Report

Chia se

Hanh vi vi tha

tinhnguyen

Mean

3.10

2.75

3.34

mucsong3muc Ngeo, can ngheo

N

59

59

59

.82

.94

.54

Std. Deviation

Trung binh Mean

3.01

2.57

3.13

N

459

459

459

.69

.70

.54

Std. Deviation

Mean

3.1699

2.7980

3.2598

Kha gia, giau co

N

102

102

102

.70943

.80469

.57774

Std. Deviation

Total

Mean

3.0478

2.6242

3.1703

N

620

620

620

.70745

.74919

.54922

Std. Deviation

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

tinhnguyen Between

1.084

2

2.173

.115

2.167

Groups Within Groups

.499

617

307.636

Total

619

309.803

2

5.306

2.653

4.784

.009

Hanh vi vi tha

Between Groups

Within Groups

.555

617

342.131

Total

619

347.437

Chia se

2

3.412

1.706

5.743

.003

Between Groups

Within Groups

.297

617

183.305

Total

186.718

619

190

Report

Chia se

Hanh vi vi tha

tinhnguyen

Mean

3.1451

2.6359

3.0213

tongiao2muc khong theo ton giao

N

407

407

407

.54251

.77612

.71850

Std. Deviation

Mean

co theo ton giao

3.2183

2.6019

3.0986

N

213

213

213

Std. Deviation

.55997

.69608

.68465

Total

Mean

3.1703

2.6242

3.0478

N

620

620

620

Std. Deviation

.54922

.74919

.70745

191

Independent Samples Test

Levene's Test for Equality of Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence Interval of the Difference

F

Sig.

t

df

Sig. (2- tailed)

Mean Differenc e

Std. Error Differenc e

Lower Upper

tinhnguye n

.018

.895

-1.293

618

.197

-.07730

.05980

.04013

- .19473

-1.312

.190

-.07730

.05890

.03845

- .19305

448.93 3

Equal variance s assumed Equal variance s not assumed

Hanh vi vi tha

3.246

.072

.536

618

.592

.03399

.06339

.15849

- .09050

.555

.579

.03399

.06128

.15440

- .08641

473.04 1

Equal variance s assumed Equal variance s not assumed

Chia se

.017

.896

-1.577

618

.115

-.07317

.04639

.01793

- .16427

-1.562

.119

-.07317

.04685

.01893

- .16527

418.67 8

Equal variance s assumed Equal variance s not assumed

192