
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 475 - THÁNG 2 - SỐ 1&2 - 2019
159
Về sự thay đổi khúc xạ sau ghép chuyển giác
mạc, chúng tôi chỉ thu nhận được thông tin về
khúc xạ sau ghép trên mắt còn chức năng ở
bệnh nhân thứ nhất (N.T.P). Chúng tôi nhận
thấy chỉ số K dẹt và K dốc của giác mạc của mắt
này sau ghép và sau khi cắt chỉ lần lượt là 46,49
D và 47,14 D (cao hơn so với bình thường). Có
thể sau phẫu thuật, độ cong của giác mạc tăng
lên, giác mạc bị vồng hơn làm cho mắt có xu
hướng bị cận thị hóa (khúc xạ khách quan là -
16,00 D). Các quan điểm về kích thước của
mảnh ghép trong phẫu thuật ghép chuyển giác
mạc vẫn còn nhiều bàn cãi. Hầu hết các tác giả
đều lựa chọn kích thước mảnh ghép giống nhau
giữa cả hai bên mắt vì với kỹ thuật này đều lấy
mảnh ghép và cắt giác mạc từ phía biểu mô vào
(khác với kỹ thuật ghép giác mạc dị thân khoan
mảnh ghép từ phía nội mô ra thường lấy mảnh
ghép có đường kính lớn hơn so với diện cắt giác
mạc chủ được lấy từ phía biểu mô vào). Một số
nghiên cứu gần đây lại sử dụng mảnh ghép bên
mắt mất chức năng có kích thước nhỏ hơn 0,25
đến 0,50 mm so với mảnh ghép ở bên mắt còn
lại [5]. Tuy nhiên, về sự thay đổi khúc xạ giác
mạc sau ghép chuyển, chúng tôi mới chỉ ghi
nhận được trên một mắt và lý giải cho sự thay
đổi này mới chỉ là giả thuyết. Để có thể đưa ra
kết luận chính xác, cần tiếp tục quan sát trên
những cỡ mẫu lớn hơn.
V. KẾT LUẬN
Ghép giác mạc tự thân (ghép chuyển giác
mạc) là một giải pháp thay thế cho ghép giác
mạc dị thân trong một số trường hợp đặc biệt:
một mắt còn chức năng bị sẹo đục giác mạc,
một mắt mất chức năng nhưng vẫn có giác mạc
trong. Kỹ thuật này có thể thực hiện tại các cơ
sở nhãn khoa ghép được giác mạc mà không cần
giác mạc hiến và ngân hàng mắt. Phẫu thuật
ghép chuyển giác mạc có tỷ lệ sống của mảnh
ghép cao và thời gian sống lâu dài do không có
phản ứng thải ghép, đồng thời giảm thiểu được
các biến chứng do sử dụng thuốc chống thải
ghép kéo dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Garg, P., et al., The value of corneal
transplantation in reducing blindness. Eye (Lond),
2005. 19(10): p. 1106-14.
2. Ono, T., et al., Twelve-year follow-up of
penetrating keratoplasty. Jpn J Ophthalmol, 2017.
61(2): p. 131-136.
3. Tsao, W.S. and Y.C. Lee, Ipsilateral rotational
autokeratoplasty for central corneal scar: An
alternative to penetrating keratoplasty. Taiwan J
Ophthalmol, 2016. 6(2): p. 89-92.
4. Murthy, S., et al., Ipsilateral rotational
autokeratoplasty: an alternative to penetrating
keratoplasty in nonprogressive central corneal
scars. Cornea, 2001. 20(5): p. 455-7.
5. Perez-Balbuena, A.L., et al., Contralateral
Autologous Corneal Transplantation Experience in
Mexico City. Cornea, 2017. 36(1): p. 32-36.
6. Matsuda, M. and R. Manabe, The corneal
endothelium following autokeratoplasty. A case report.
Acta Ophthalmol (Copenh), 1988. 66(1): p. 54-7.
7. Congdon, N.G., D.S. Friedman, and T. Lietman,
Important causes of visual impairment in the world
today. JAMA, 2003. 290(15): p. 2057-60.
8. Simon, M., et al., Influence of donor storage time
on corneal allograft survival. Ophthalmology, 2004.
111(8): p. 1534-8.
HỆ THỐNG HÓA CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN BẠCH CẦU MẠN
DÒNG TỦY ĐIỀU TRỊ VỚI THUỐC ỨC CHẾ TYROSINE KINASE
Nguyễn Thị Thu Cúc1, Nguyễn Thị Thu Thủy2,
Nguyễn Thanh Bình1, Vũ Quang Hưng3
TÓM TẮT44
Thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI), ngày nay, trở
thành tiêu chuẩn vàng cho điều trị bệnh nhân ung thư
1Đại học Dược Hà Nội
2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy
Email: thuynguyen@uphcm.edu.vn
Ngày nhận bài: 4.01.2019
Ngày phản biện khoa học: 25.2.2019
Ngày duyệt bài: 28.2.2019
bạch cầu mạn dòng tủy (BCMDT) và có những ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng sống (CLS) của bệnh
nhân do thời gian điều trị kéo dài. Nghiên cứu nhằm
tổng quan hệ thống các nghiên cứu đánh giá CLS
bệnh nhân BCMDT được điều trị bằng thuốc TKI nhằm
có cái nhìn toàn diện về hiệu quả điều trị của thuốc.
Dựa trên hướng dẫn của Cochrane, tìm kiếm và sàng
lọc nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí lựa chọn và loại
trừ được thực hiện trên 2 nguồn dữ liệu (Pubmed và
Scopus) với các từ khóa. Từ 385 tài liệu, 14 nghiên
cứu được đựa vào tổng hợp cuối cùng. Tất cả các
nghiên cứu đều sử dụng phương pháp phỏng vấn gián