TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
105
3. Hồ Thị (2011), Tìm hiểu mối liên quan giữa
mật độ độ di động của tinh trùng với tỷ lệ
thai của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử
cung tại bệnh viện Phụ sản Nội, Luận văn tốt
nghiệp BSNT, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Lê Minh Châu (2002), “Nghiên cứu mối liên quan
giữa chất lượng tinh trùng sau lọc rửa tỉ lệ
thai bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng
tử cung”.
5. Ngô Hạnh Trà (2003), “Tỉ lệ thành công của bơm
tinh trùng vào buồng tử cung và một số yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả điều trị”, sinh Các vấn đề
mới, trang 65 – 69.
6. Nguyễn Châu Mai Phương (2002), “Điều trị
sinh do thiểu năng tinh trùng bằng kỹ thuật IUI”,
Sức khỏe và sinh sản số 3, trang 11.
7. Minh Hương (2006), “Đánh giá kết quả hiếm
muộn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào
buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Nội”, Hội
thảo vô sinh và hỗ trợ sinh sản, trang 100 – 105.
8. Richard P, Dickey Dr Dale Mc Clure (1995),
“Male infertility”, Infertility Evaluation and
treatment, pages 62 75.
HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA GEL-FLOUR 1,23% TRÊN RĂNG 6
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
THÁI NGUYÊN NĂM 2016
Trần Đình Tuyên1, Nguyễn Quốc Trung2, Nguyễn Thu Yến3
TÓM TẮT30
Nghiên cứu can thiệp có nhóm so sánh nhằm đánh
giá hiệu quả của Gel-flour 1,23% trong điều tr sâu
răng 6 của học sinh trung học sở tại huyện Phú
Lương, Thái Nguyên năm 2016. Kết quả: Tổng số
răng 6 sâu mức độ D1và D2 nhóm can thiệp cao
hơn so với nhóm chứng. Đối với nhóm can thiệp, tình
trạng sâu răng ở mức độ D1 vẫn giữ nguyên hoặc tiến
triển lên D0, răng sâu ban đầu tình trạng D2 giữ
nguyên hoặc tiến triển lên D0,D1, không trường
hợp tiến triển lên D3 (p<0,05). Trong khi đó, nhóm
chứng, tình trạng sâu răng mức độ D1 vẫn giữ
nguyên hoặc nặng lên D2,D3 sau 6 đến 12 tháng;
răng sâu ban đầu mức độ D2 tiến triển nặng lên D3
hoặc giữ nguyên (p<0,05). Kết luận: Gel-flour 1,23%
tác dụng cải thiện rệt tình trạng sâu các mặt
răng 6, cải thiện hoặc giữ nguyên tình trạng sâu răng
so với kem chải răng PS thông thường.
T khóa:
Gel-flour 1,23%; răng 6; can thiệp sâu răng
SUMMARY
EFFICIENCY OF GEL-FLOUR 1.23% IN
INTERVENTION OF NO.6 TOOTH DECAY OF
SECONDARY SCHOOL STUDENTS IN PHU
LUONG DISTRICT, THAI NGUYEN IN 2016
Intervention study has a comparison group to
evaluate the effectiveness of Gel-flour 1.23% in the
treatment of the decay ofNo.6 tooth decay of
secondary school students in Phu Luong district, Thai
Nguyen in 2016. Result: Total N6 tooth decay of D1
and D2 levels in the intervention group were higher
than the control group. For the intervention group, the
1Trường cao đẳng Y tế Hà Đông
2Vụ các Vấn đề xã hội – Ban tuyên giáo Trung Ương
3Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương.
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đình Tuyên
Email: mecofo@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 5.4.2019
Ngày duyệt bài: 10.4.2019
level of tooth decay in level D1 remains the same or
progresses to D0, the original tooth in the condition
D2 remains or evolves to D0, D1, there is no case to
progress to D3 ( p <0.05). Meanwhile, in the control
group, the level of tooth decay in level D1 remained
the same or heavy on D2 and D3 after 6 to 12
months; Initial decay teeth with advanced D2 level
progressed to D3 or remained unchanged (p <0.05).
Conclusion: 1.23% Gel-flour has a significant effect
on improving the deep condition of tooth surface 6,
improving or maintaining tooth decay status compared
to conventional PS toothpaste.
Keywords:
1,23% gel flour; No.6 tooth decay;
tooth decay intervention
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu ng không được điều trị nguyên nhân
của các tổn thương tiếp diễn quanh răng, thường
đi kèm với đau. Trong khi đó, sửa chữa hay thay
răng sâu rất tốn kém cả về thời gian kinh tế.
vậy dự phòng sâu răng trẻ em thanh
thiếu niên được coi ưu tiên của nha khoa
mang lại hiệu quả chi phí hơn công tác điều trị.
Ngày nay, việc sử dụng flour nhân tố chính
trong việc giảm tỉ lệ hiện mắc mức đ sâu
răng tại Mỹ các nước khác(1). Việc sử dụng
đúng cách flour vừa an toàn hiệu quả trong
phòng chống kiểm soát sâu răng. Flour
hiệu quả trong tái tạo khoáng bắt giữ các tổn
thương sâu răng sớm bộ răng vĩnh viễn. Ở Việt
Nam, theo điều tra bản răng miệng năm
2001: 56,6% trẻ 12 tuổi bị sâu răng với chỉ số
DMFT = 1,87; trẻ 15 tuổi 67,6% trẻ sâu răng
với DMFT = 2,16(2). Huyện Phú Lương, Thái
Nguyên một huyện miền núi phía Bắc Việt
Nam có nền kinh tế phát triển, tuy nhiên dân cư
đặc điểm văn hóa đa dạng, việc sử dụng
nguồn nước sinh hoạt còn hạn chế việc thực
hiện các can thiệp nha khoa còn thiếu.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
106
Để tăng cường tái khoáng hoá và điều trị phục
hồi tổn thương sâu răng sớm nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đã chứng minh vai trò của
flour. Tuy nhiên áp dụng flour vẫn còn hn chế
những nghiên cứu về hiệu quả điều trị sâu răng
sớm tại Việt Nam bằng flour còn rất ít chỉ 1
nghiên cứu.
Răng 6 răng hàm đầu tiên được thay bằng
răng vĩnh viễn khi trẻ lên 6. Trong những năm
đầu đời, việc chăm sóc răng miệng không tốt sẽ
dẫn đến tình trạng u ng kéo dài. Trong
nghiên cứu trước của chúng tôi đã phát hiện tỉ lệ
sâu răng 6 trên đối tượng trẻ 12 tuổi cao hơn và
cao nhất so với các răng hàm còn lại. những
do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh
giá hiệu quả can thiệp của Gel-flour 1,23% trên
răng 6 của học sinh trung học với mục tiêu đánh
giá hiệu quả can thiệp của Gel-flour 1,23% trong
điều trị sâu răng 6. Từ đó giúp đưa ra các
khuyến nghị dự phòng sâu răng trong những
năm sớm của trẻ nhỏ.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu 213 học sinh 12 tuổi
tại 2 trường trung học sở Hợp Thành
Dương Tự Minh, Phú Lương, Thái Nguyên được
mời tham gia nghiên cứu. Trong đó chúng tôi
chia thành 2 nhóm 106 học sinh của trường Hợp
Thành làm nhóm can thiệp, 107 học sinh còn lại
của trường Dương Tự Minh làm nhóm chứng.
Tất cả đối tượng học sinh đều thuộc đối tượng
sinh sống tại cơ sở nghiên cứu ít nhất 6 tháng
sự chấp thuận của cha m học sinh, trẻ
không có tiền sử dị ứng với flour hoặc đang
dùng các thuốc phản ứng với flour, tổn
thương sâu ng sớm (D1,D2). Chúng tôi tiến
hành giải thích c quy trình, những khó chịu
hoặc rủi ro thể xảy ra cũng như những lợi ích
có thể mang lại cho cha mẹ các em.
Thời gian nghiên cứu: 1/2015-12/2016
Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp nhóm
đối chứng
Thiết kế nghiên cứu: theo dõi dọc sau can
thiệp thời điểm sau 6 và 12 tháng.
Phương pháp tính cỡ mẫu theo công thức
tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp tại cộng
đồng (210 em).
Tiến hành nghiên cứu:
Khám phát hiện sâu
răng ghi nhận mức khoáng hóa bằng thiết bị
Diagnodent 2190-KaVo (Đức). Cả hai nhóm can
thiệp nhóm chứng đều được thực hiện chải
răng kiểm soát tập trung tại trường, học sinh
không được biết nh được chải loại kem
do c sỹ trực tiếp lấy thuốc hoặc kem cho từng
em, chúng tôi thực hiện quy trình m đơn
vậy Gel fluor 1,23% và kem chải răng P/S trẻ em
trước khi lấy cho trẻ chải đều được cho vào
trong các tuýp gắn nhãn (Mirafluor- Gel)
giống nhau được đánh số hiệu chỉ người
nghiên cứu được biết. Cả hai nhóm đều được
thực hiện chải răng theo lịch cố định: thời gian
cho mỗi lần chải răng 4 phút, mỗi ngày chải 1
lần vào buổi sáng, mỗi đợt liên tục trong 5 ngày,
mỗi đợt cách nhau 03 tháng, 04 đợt trong 12
tháng. Học sinh được hướng dẫn chải răng theo
phương pháp Bass cải tiến. Lượng kem hoặc gel
cho mỗi lần chải tương đương với 0,66 gam.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả đánh giá sau can thiệp của chúng tôi
bằng gel flour 1,23% trên răng 6 cho thấy, tỉ lệ
sâu tất cả các răng 6 sau can thiệp tại thời điểm
6 và 12 tháng giảm tỉ lệ mắc các mức độ sâu D1,
D2, D3, tăng tỉ lệ sâu mức độ D0. Trong khi đó,
với nhóm chứng sử dụng kem đánh ng P/S
thông thường, tỉ lệ mức độ D0 giảm đi trong đó
các tỉ lệ mức độ sâu D1,D2,D3 tất cả các răng
tăng lên.
Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D1 sau 6 tháng can thiệp
Bảng 1. Tiến triển sâu răng 6 giai đoạn sớm D1 tại thời điểm 6 tháng so với tc can thiệp
Số răng
nhóm
Số % của độ tiến triển mức
Không đổi
(D1)
Tốt lên (D0)
Tiến triển
lên (D2)
Tiến triển
lên (D3)
Tổng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Răng 6
trên phải
Gel Flour
14
12
0
0%
0
0%
26
Chứng
4
0
4
36,4%
3
27,3%
11
Răng 6
trên trái
Gel Flour
13
7
0
0%
0
0%
20
Chứng
12
0
7
36,8%
0
0%
19
Răng 6
dưới phải
Gel Flour
28
12
0
0%
1
2,4%
41
Chứng
29
0
3
9,1%
1
3,0%
33
Răng 6
dưới trái
Gel Flour
18
9
0
0%
0
0%
27
Chứng
28
0
5
15,2%
0
0%
33
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
107
Đánh giá nhóm can thiệp Gel flour, tất cả các răng 6, đa số các trường hợp giữ nguyên trạng
thái sâu răng D1 hoặc tiến triển tốt lên D0. Chỉ riêng có răng 6 dưới phải có 2,4% trường hợp tăng từ
D1 lên D3, còn lại giữ nguyên D1 hoặc tiến triển lên D0. Đối với nhóm chứng, việc sử dụng kem
đánh ng P/S đa phần chỉ giữ nguyên trạng thái sâu răng D1. Tuy nhiên, không trường hợp nào
tiến triển tốt lên D0 và khoảng 1/3 các trường hợp tiến triển lên D2 hoặc D3. (Bảng 1)
Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D2 sau 6 tháng can thiệp
Bảng 2. Tiến triển sâu răng 6 giai đoạn sớm D2 tại thời điểm 6 tháng so với tc can thiệp
Số răng
nhóm
Số % của độ tiến triển mức
Không đổi (D2)
Tốt lên (D0)
Tốt lên (D1)
Tiến trin lên (D3)
Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Răng 6
trên phải
Gel Flour
6
50%
3
25%
3
25%
0
0%
12
Chứng
6
60%
1
10%
0
0%
3
30%
10
Răng 6
trên trái
Gel Flour
3
60%
0
0%
2
40%
0
0%
5
Chứng
13
86,7%
0
0%
0
0%
2
13,3%
15
Răng 6
dưới phải
Gel Flour
17
65,4%
3
11,5%
6
23,1%
0
0%
26
Chứng
27
93,1%
0
0%
0
0%
2
6,9%
29
Răng 6
dưới trái
Gel Flour
23
79,3%
3
10,3%
3
10,3%
0
0%
29
Chứng
26
92,9%
0
0%
0
0%
2
7,1%
28
những trường hợp mức độ u D2 trước can thiệp, khi được sdụng gel flour, sau 6 tháng
không trường hợp nào bị nặng lên D3, 50-79,3% các trường hợp giữ nguyên mức độ sâu, còn lại
10,3-25% tiến triển lên D0 hoặc D1. nhóm chứng sử dụng kem P/S, không trường hợp nào tiến
triển lên D0,D1, tỉ lệ tiến triển lên D3 chiếm từ 6,9%-30%, còn lại tỉ lệ không biến đổi trạng thái
sâu (60-92,9%). (Bảng 2)
Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D1 sau 12 tháng can thiệp
Bảng 3. Tiến triển u răng 6 giai đoạn sớm D1 tại thời đim 12 tháng so với trước can thiệp
Số răng
nhóm
Số % của độ tiến triển mức
Không đổi
(D1)
Tốt lên (D0)
Tiến triển lên
(D2)
Tiến triển lên
(D3)
Tổng
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ %
Số
lượng
Tỷ lệ %
Răng 6
trên phải
Gel Flour
4
22
84,6%
0
0%
0
0%
26
Chứng
0
0
0%
7
63,6%
4
36,4%
11
Răng 26
trên trái
Gel Flour
5
15
75%
0
0%
0
0%
20
Chứng
7
0
0%
11
57,0%
1
5,3%
19
Răng 6
dưới phải
Gel Flour
12
28
68,3%
0
0%
1
2,1%
41
Chứng
24
0
0%
8
24,2%
1
3%
33
Răng 6
dưới trái
Gel Flour
9
18
66,7%
0
0%
0
0%
27
Chứng
26
0
0%
7
21,2%
0
0%
33
Đánh giá thời điểm sau can thiệp 12 tháng, đối với những trường hợp đang trạng thái sâu
mức độ D1, không trường hợp nào bị nặng lên bất kể răng nào, tỉ lệ ng tiến triển lên D0 cao
hơn hẳn so với thời điểm 6 tháng, tỉ lệ răng không đổi D1 giảm đi so với thời điểm 6 tháng sau can
thiệp. Với nhóm chứng, Tỉ lệ sâu răng tiến triển lên D2,D3 cao n hẳn so với thời điểm 6 tháng
trước. Không có trường hợp nào tiến triển tốt lên D0. (Bảng 3)
Đánh giá sâu răng 6 giai đoạn D2 sau 12 tháng can thiệp
Bảng 4. Tiến triển u răng 6 giai đoạn sớm D2 tại thời đim 12 tháng so với trước can thiệp
Số răng
nhóm
Số % của độ tiến triển mức
Không đổi(D2)
Tốt lên (D0)
Tốt lên (D1)
Tiến triển n(D3)
Tổng
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Răng 6
trên phải
Gel Flour
2
16,7%
5
41,7%
5
41,7%
0
0%
12
Chứng
5
50%
0
0%
0
0%
5
50%
10
Răng 6
trên trái
Gel Flour
0
0%
0
0%
5
100%
0
0%
5
Chứng
11
73,3%
0
0%
0
0%
4
26,7%
15
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
108
Răng 6
dưới phải
Gel Flour
10
38,5%
4
15,4%
12
46,2%
0
0%
26
Chứng
23
79,3%
0
0%
0
0%
6
20,7%
29
Răng 6
dưới trái
Gel Flour
16
55,2%
6
20,7%
7
24,1%
0
0%
27
Chứng
24
85,7%
0
0%
0
0%
4
14,3%
28
Với những răng trạng thái D2 trước can
thiệp, sau can thiệp 12 tháng, với nhóm sdụng
gel flour thì tỉ lệ tốt lên D0 D1 tăng hẳn so
với thời điểm trước 6 tháng, không trường
hợp nào nặng lên D3. Với nhóm chứng, không
trường hợp nào tiến triển tốt lên D0 hay D1,
14,3%-50% tiến triển lên D3 còn lại vẫn giữ
nguyên ở D2. (Bảng 4)
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá
tình trạng tiến triển về mức độ sâu răng của 2
nhóm sau 6 12 tháng can thiệp. Như vậy,
nhóm được sử dụng gel flour 1,23% tình trạng
sâu răng giảm về mức độ, sau 12 tháng thì tiến
triển tốt lên và không trường hợp nào bị nặng
hơn. Trong khi đó ở nhóm chứng, sau 12 tháng
theo dõi, c mặt răng đều xu hướng nặng
lên hoặc ít biến đổi.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn cho kết
quả Gel flour 1,23% c dụng làm giảm
78,6% sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,D2)
sau 18 tháng(3). So với nghiên cứu của chúng
tôi, tỉ lệ này giảm ít hơn tuy nhiên, nghiên cứu
của chúng tôi giá trị trong việc so sánh hiệu
quả của gel flour và PS.
Một điều nữa có thể thấy là răng 6 trên phải
răng dễ khnăng tiến triển nặng lên. Điều
này thể giải thích do thói quen nhai răng
này tần suất cao vì vậy việc tiếp xúc của răng
này với thức ăn nhiều hơn các răng còn lại.
V. KẾT LUẬN
Gel flour thể hiện tính ưu việt hơn hẳn so với
kem đánh răng PS thông thường. Như vậy, hiệu
quả dự phòng tiến triển sâu răng của Gel flour
được chứng minh trong nghiên cứu của chúng
tôi. Ngoài ra, đối với dự phòng sâu ng, học
sinh cũng cần được khuyến cáo về việc chải răng
6 trên phải kĩ lưỡng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. What is the burden of oral disease?
[cited 2019 25/2]. Available from: https://
www.who.int/
oral_health/disease_burden/global/en/.
2. Trường TV, Hải . Kho sát tình trạng răng
ming tr em mu giáo la tui 4-5 tuổi: trường
Đại hc Y Hà Ni
3. Trung NQ, Tun VM, Hin LTT, Hùng P. Đánh
giá tác dng của amflour gem 1,23% đối vi tn
thương sâu răng men sm răng vĩnh viễn. Tp
chí Y Hc Thc Hành. 2010;739:97-9.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐI CHẤT LƯNG CUC SNG CA BNH NHÂN
SAU PHU THUT RÒ HU MÔN TI BNH VIN HU NGH VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: tả chất lượng cuộc sống của người
bệnh sau phẫu thuật hậu môn tại bệnh viện Việt
Đức. Đối tượng phương pháp: 106 bệnh nhân
sau phẫu thuật hậu môn tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức. Bệnh nhân đã được hỏi đánh giá chất lượng
cuộc sống của bản thân theo các chủ đề của bộ công
cụ đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36. Kết quả:
Điểm trung bình sức khỏe thể chất của bệnh nhân
trước phẫu thuật 67,7 ± 8,2 tổng điểm trung
bình sau phẫu thuật 83,8 ± 5,7; điểm trung bình
sức khỏe tinh thân của bệnh nhân hậu n trước
*Hc viện Y Dược hc c truyn Vit Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga
Email: nguyenthanhnga555@gmail.com
Ngày nhận bài: 1.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019
Ngày duyệt bài: 3.4.2019
phẫu thuật 70,7 ± 6,6 tổng điểm trung bình sau
phẫu thuật 79,7 ± 7,7; điểm trung bình chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân hậu môn trước phẫu
thuật 69,2 ± 7,4 thấp hơn so vơi sau phẫu thuật
81,8 ± 6,7. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật
hậu môn sự thay đổi rệt và ý nghĩa thống
ở tất cả các nội dung.
Từ khóa:
Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống
SUMMARY
EVALUATION OF THE QUALITY CHANGE OF LIFE
OF PATTERNS AFTER THE HAZARDOUS BREAST
SURGERY AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: Describe the quality of life of patients
after anal leakage surgery at Viet Duc hospital.
Subjects and Methods: The study evaluated the
quality of life of 106 patients after anal leakage
surgery at Viet Duc Friendship Hospital. Patients were
asked to assess their own quality of life according to