BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỲNH ANH
HIỆU QUẢ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên
Nguyễn Quỳnh Anh
MỤC LỤC
2TTRANG PHỤ BÌA2T
2TMỤC LỤC2T
2TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT2T
2TDANH MỤC BẢNG BIỂU2T
2TDANH MỤC HÌNH VẼ2T
2TMỞ ĐẦU2T
2TCHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI ĐTPT VÀ HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA NSNN2T ................................................................................................................ 6
2T1.1.2T 2TKhái niệm chi ĐTPT của NSNN2T...................................................................... 6
2T1.1.1.2T
2TQuan điểm thế giới2T.................................................................................. 6
2T1.1.2.2T
2TQuan điểm Việt Nam2T .............................................................................. 6
2T1.1.3.2T
2TPháp luật2T ................................................................................................. 7
2T1.1.4.2T
2TQuan điểm tác giả2T ................................................................................... 7
2T1.2.2T 2TNội dung chi ĐTPT của NSNN2T ....................................................................... 8
2T1.3.2T 2THiệu quả chi ĐTPT của NSNN2T ........................................................................ 9
2T1.3.1.2T
2THiệu quả kinh tế2T .................................................................................... 11
2T1.3.2.2T
2THiệu quả xã hội2T ..................................................................................... 17
2T1.4.2T 2TCác nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN2T.......................... 17
2T1.4.1.2T
2TNhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên2T ..................................................... 17
2T1.4.2.2T
2TNhóm các yếu tố kinh tế2T ....................................................................... 18
2T1.4.3.2T
2TNhóm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội2T .......................................... 19
2T1.4.4.2T
2TNhóm các yếu tố năng lực chủ đầu tư2T .................................................. 19
2T1.5.2T 2TQuản lý chi ĐTPT của NSNN2T........................................................................ 20
2T1.5.1.2T
2TĐịnh hướng đầu tư2T ................................................................................ 20
2T1.5.2.2T
2TChuẩn bị đầu tư2T ..................................................................................... 20
2T1.5.3.2T
2TThực hiện đầu tư2T ................................................................................... 22
2T1.5.4.2T
2TKết thúc dự án đầu tư2T ............................................................................ 22
2T1.5.5.2T
2TGiám sát, đánh giá đầu tư2T ..................................................................... 22
2TCHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH TPHCM2T ................................................................................................................................... 23
2T2.1.2T 2TPhân tích nhu cầu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ................................... 23
2T2.2.2T 2TThực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 20132T .......... 26
2T2.2.1.2T
2TQuy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T .......................................... 26
2T2.2.2.2T
2TTỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ......................................... 29
2T2.2.3.2T
2TCơ cấu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ............................................ 31
2T2.2.4.2T
2TTình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ....................... 38
2T2.3.2T 2TPhân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 20132T .. ........................................................................................................................ 39
2T2.3.1.2T
2THiệu quả kinh tế2T .................................................................................... 39
2T2.3.2.2T
2THiệu quả xã hội2T ..................................................................................... 48
2T2.4.2T 2TPhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T .................................................................................................................. 51
2T2.4.1.2T
2TNhóm yếu tố điều kiện tự nhiên2T............................................................ 52
2T2.4.2.2T
2TNhóm yếu tố kinh tế2T.............................................................................. 52
2T2.4.3.2T
2TNhóm yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội2T ................................................. 57
2T2.4.4.2T
2TNăng lực của chủ đầu tư, nhà thầu, các đơn vị tư vấn2T .......................... 57
2T2.5.2T 2TThực trạng quản lý chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T .................................. 59
2T2.5.1.2T
2TSở Kế hoạch và Đầu tư2T ......................................................................... 59
2T2.5.2.2T
2TSở Tài chính2T .......................................................................................... 59
2T2.5.3.2T
2TKho bạc Nhà nước2T ................................................................................ 60
2TNhững mặt đạt được và những tồn tại trong quản lý chi ĐTPT của ngân 2T2.5.4.2T sách TPHCM2T ...................................................................................................... 61
2T2.6.2T 2TĐánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 20132T .. ........................................................................................................................ 62
2T2.6.1.2T
2TƯu điểm2T ................................................................................................ 62
2T2.6.2.2T
2THạn chế2T ................................................................................................. 63
2T2.6.3.2T
2TNguyên nhân của những hạn chế2T .......................................................... 64
2TCHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH TPHCM2T ......................................................................................................... 66
2T3.1.2T 2TĐịnh hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 20202T ..................... 66
2T3.1.1.2T
2TMục tiêu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ......................................... 66
2TNhững nội dung định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến
2T3.1.2.2T năm 20202T ............................................................................................................ 67
2T3.2.2T 2TCác kiến nghị nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 20202T ....................................................................................................................... 72
2T3.2.1.2T
2TKiến nghị đối với Nhà nước2T ................................................................. 72
2T3.2.2.2T
2TKiến nghị đối với TPHCM2T ................................................................... 75
2TKẾT LUẬN2T ............................................................................................................... 80
2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOT (Build – Operate – Transfer): Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
BQLDA: Ban Quản lý dự án
BT (Build – Transfer): Xây dựng - Chuyển giao
DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
ĐT: Đầu tư
ĐTPT: Đầu tư phát triển
GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HĐND: Hội đồng nhân dân
ICOR (Incremental Capital Output Ratio): Hệ số suất đầu tư
KBNN: Kho bạc Nhà nước
KH&ĐT: Kế hoạch và đầu tư
NN: Nhà nước
NSNN: Ngân sách Nhà nước
PPP (Public Private Partnerships): Hợp tác công – tư
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2TUBảng 1.1: Khác biệt giữa thẩm định dự án công và dự án tưU2T .................................... 11
2TUBảng 2.1: Tỷ lệ đáp ứng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM (Đơn vị: tỷ đồng)U2T ...... 24
2TUBảng 2.2: Quy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013U2T ......... 26
2TUBảng 2.3: Số dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013U2T .............. 28
2TUBảng 2.4: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực
2TUBảng 2.5: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung theo địa bànU2T........... 31
2TUBảng 2.6: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM phân cấp cho quận huyệnU2T ..... 32
2TUBảng 2.7: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo lĩnh vựcU2T ........................ 35
2TUBảng 2.8: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo tính chấtU2T ........................ 37
2TUBảng 2.9: Tình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCMU2T .......................... 38
2TUBảng 2.10: ICOR chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 - 2013U2T ........... 39
2TUBảng 2.11: ICOR chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM giai đoạn 2009 - 2013U2T ......... 40
2TUBảng 2.12: Dự án xây dựng 6 cầu vượt thépU2T............................................................. 43
2TUBảng 2.13: Hai lần điều chỉnh dự án Cầu Hoàng Hoa ThámU2T .................................... 46
Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCMU2T ....................... 29
DANH MỤC HÌNH VẼ
2TUHình 2.1: Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM và GDP Nhà nước của TPHCM theo
2TUHình 2.2: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực
giá thực tế giai đoạn 2009 – 2013 (Đơn vị: tỷ đồng)U2T ................................................ 27
Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCMU2T ....................... 30
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
ĐTPT là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội
của mọi quốc gia. Nhu cầu ĐTPT của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn ở mọi nơi, mọi
lĩnh vực. Trong đó, nhiều lĩnh vực có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để ĐTPT, nhưng cũng có những lĩnh vực đòi hỏi nhu cầu vốn
lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp, buộc Chính phủ phải đầu tư bằng
nguồn vốn Nhà nước. Hoạt động đó là ĐTPT của Nhà nước, hay còn gọi là đầu tư
công. ĐTPT của Nhà nước giữ vai trò quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu
ổn định vĩ mô, tạo đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và xử lý những bất ổn
khi nền kinh tế gặp phải các cú sốc, nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
Để hiểu được vì sao ĐTPT của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, có thể xem xét một ví dụ đơn giản sau: Khi Nhà nước đầu tư xây dựng các
công trình giao thông, bệnh viện, trường học,…, hoạt động đó một mặt làm tăng cầu
về các hàng hóa vật liệu xây dựng, làm sản lượng của các mặt hàng này tăng lên,
mặt khác tạo công ăn việc làm cho người lao động tham gia vào các công trình xây
dựng và những người trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, từ đó góp phần phát
triển các ngành này và kéo theo tăng trưởng của các ngành khác.
Quy mô, kết cấu khoản chi ĐTPT của Nhà nước trong từng năm tài chính phụ
thuộc vào mức tăng thu nhập quốc dân và mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước
trong giai đoạn đó. Nhìn chung chi ĐTPT của Nhà nước chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi ĐTPT của toàn xã hội và đóng vai trò “dẫn dắt” hoạt động đầu tư của
các chủ thể khác trong nền kinh tế.
NSNN là một trong ba nguồn vốn cho hoạt động ĐTPT của Nhà nước (bên
cạnh vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước và vốn ĐTPT của DNNN có nguồn gốc từ
NSNN). Với mức độ quan trọng của chi ĐTPT của Nhà nước nói chung và ĐTPT
của NSNN nói riêng, công tác quản lý chi ĐTPT của NSNN sao cho hiệu quả là vô
2
cùng cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô của Nhà nước, tác động tích cực
đến nền kinh tế và đảm bảo nguồn vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả. Chi ĐTPT
của NSNN nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn tới thất thoát, lãng phí vốn
đầu tư từ NSNN, đầu tư dàn trải, không hiệu quả, góp phần dẫn tới lạm phát.
Bên cạnh những mặt tích cực, thực tế chi ĐTPT của NSNN vẫn tồn tại nhiều
bất cập, mang tính kém hiệu quả, dàn trải, chưa đồng đều, do đó kết quả mang lại
chưa được như mong đợi. Căn bệnh kinh niên của chi ngân sách ở nước ta là bội chi
và thâm hụt ngân sách với tỷ lệ cao nhất khu vực. Cơ chế xin - cho thiếu minh bạch
và tâm lý ỷ lại của một số địa phương, không phát huy tính tự chịu trách nhiệm,
năng động, chủ động khai thác các tiềm năng phát triển của địa phương. Việc chấp
hành kỷ luật thu - chi của các đơn vị rất thấp từ khâu lập dự toán đến quyết toán
ngân sách. Tình trạng chi lãng phí, lạm dụng ngân sách diễn ra phổ biến, lâu dài và
chậm được cải thiện mà không có ràng buộc về hiệu quả đạt được. Thực tế quản lý
chi ĐTPT của NSNN hiện nay quá phức tạp, thủ tục còn rườm rà, do có quá nhiều
cấp, nhiều ngành tham gia quản lý, nhưng sự chồng chéo đó lại không đảm bảo hiệu
quả và chặt chẽ. Những hạn chế đó là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng
trưởng và chất lượng tăng trưởng.
TPHCM nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là đầu tàu trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn dẫn
đầu, đóng góp 23% GDP và 30% ngân sách của cả nước.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, TPHCM luôn khẳng định vai trò là một
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước, là vùng động lực cho
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn Nam bộ và cả nước theo chiến lược
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với vị trí và vai trò cực kì quan trọng như vậy, nhu
cầu ĐTPT của TPHCM cũng rất lớn, tương xứng với quy mô của nền kinh tế địa
phương. Tuy nhiên, thực tế ĐTPT của ngân sách TPHCM còn bộc lộ nhiều bất cập,
thiếu sót, hiệu quả chưa cao và chưa tương xứng với tiềm năng, cũng như chưa phát
huy được vai trò dẫn dắt đối với đầu tư toàn thành phố.
3
Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới cũng như công cuộc cải cách sâu
rộng trong nước mà cải cách tài chính công là một vấn đề trọng tâm, trước nhu cầu
cấp thiết của TPHCM về nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của NSNN nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế trên địa bàn, việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm,
phương thức cũng như thực tiễn chi ĐTPT của ngân sách TPHCM là rất cần thiết cả
trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đó chính là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề tài
“Hiệu quả chi đầu tư phát triển của ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân
sách TPHCM thông qua việc nâng cao hiệu quả quản lý chi ĐTPT. Để đạt được
mục đích đó cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
- Đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
- Kiến nghị tăng cường hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
3. Các công trình nghiên cứu liên quan:
ĐTPT nói chung và ĐTPT của NSNN nói riêng là một vấn đề được các nhà
nghiên cứu Việt Nam và quốc tế rất quan tâm. Nhìn chung các nghiên cứu đã có đều
thống nhất rằng ở Việt Nam, ĐTPT có vai trò quan trọng đặc biệt và đã góp phần
tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước. Thực tế ở Việt Nam,
nguồn lực ngân sách còn thiếu hụt, hiệu quả ĐTPT của NSNN còn hạn chế, cần tiếp
tục được nâng cao.
Bàn về vấn đề quản lý chi tiêu công, sách chuyên khảo “Quản lý chi tiêu công
ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh năm 2005
đã hệ thống được tổng quan về quản lý chi tiêu công, khái quát tình hình kinh tế - xã
hội Việt Nam, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN
Việt Nam, nêu được quá trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN và đánh giá quản lý
chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004. Từ đó tác giả chỉ ra những kết quả đạt
được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.
4
Đề cập đến chi NSNN nói chung, Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới quản lý chi
NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh năm
2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về NSNN, chi và
quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường, trình bày một cách khái quát thực
trạng quản lý chi ngân sách của nước ta về phương thức quản lý chi theo yếu tố đầu
vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân sách
trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, tác giả rút ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm
vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời.
Đóng góp thêm cho vấn đề này, Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý
chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”
năm 2009 của tác giả Trần Văn Lâm, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện
Hiền “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và
tầm nhìn đến 2020” năm 2012, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Quỳnh
Thơ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” năm 2013 đã làm rõ thực tiễn và
đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách tại một số địa phương.
Bàn về chi ĐTPT của NSNN, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Bùi Mạnh
Cường “Nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam” năm 2012 đã
làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của ĐTPT của NSNN, xây
dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn
NSNN để từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn
2005-2010. Qua đó, tác giả đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về chi ĐTPT của
ngân sách tại một địa phương, cụ thể là nghiên cứu hiệu quả chi ĐTPT của ngân
sách TPHCM - đầu tàu kinh tế đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Do đó, đề tài “Hiệu quả chi đầu tư phát triển ngân sách Nhà nước
Thành phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu.
5
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp của TPHCM hằng năm giai đoạn 2009 –
2013 từ nguồn Sở KH&ĐT TPHCM, Tổng cục thống kê và Cục thống kê TPHCM.
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn: thống kê mô tả, phân tích,
tổng hợp, dự báo, biểu đồ,…
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.
Phạm vi: Chi đầu tư xây dựng các dự án, công trình CSHT kinh tế-xã hội.
Không gian: TPHCM.
Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2020.
6. Điểm mới của luận văn:
So với các công trình nghiên cứu đã có đa phần chỉ nghiên cứu chung về vấn
đề chi NSNN, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể hơn, hệ thống hóa khung lý thuyết cơ
bản về chi ĐTPT của NSNN và đi vào đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách
TPHCM trên cơ sở tìm hiểu thực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong giai
đoạn 2009 - 2013.
Cuối cùng, tổng kết từ thực tiễn chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong giai
đoạn 2009 – 2013, cũng như căn cứ vào định hướng chi ĐTPT của NSNN và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM đến năm 2020, luận văn đề xuất giải
pháp và kiến nghị đến các nhà quản lý để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở 3 chương sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chi ĐTPT và hiệu quả chi ĐTPT của NSNN
Chương 2: Phân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
6
1. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI ĐTPT VÀ HIỆU
QUẢ CHI ĐTPT CỦA NSNN
1.1. Khái niệm chi ĐTPT của NSNN
1.1.1. Quan điểm thế giới
Chi ĐTPT của NSNN là hoạt động đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước đem lại lợi
ích trong tương lai, bao gồm chi tiêu vào tài sản vật chất để Chính phủ sử dụng (ví
dụ như các tòa nhà, văn phòng) hoặc để giúp tăng cường phát triển khu vực tư nhân
(ví dụ như đầu tư vào hệ thống giao thông và hệ thống nước), và các tài sản vô hình
(ví dụ như đầu tư cho giáo dục và nghiên cứu) (Davina F. Jacobs, 2009).
Theo Liên hợp quốc, chi ĐTPT của NSNN là việc đầu tư của Nhà nước nhằm
phát triển CSHT, y tế, giáo dục để từ đó phát triển kinh tế, xã hội.
1.1.2. Quan điểm Việt Nam
ĐTPT là hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho xã hội,
nhằm mục đích phát triển tài sản cố định, nhân lực, sản phẩm khoa học công
nghệ,… (Bùi Mạnh Cường, 2012) từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống
người dân trong xã hội.
ĐTPT là hoạt động đầu tư vào khu vực sản xuất, vào CSHT kinh tế - xã hội,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nước với mục tiêu tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế, làm tăng CSHT kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Dương Thị Bình Minh, 2005).
ĐTPT của NSNN là hoạt động đầu tư từ nguồn vốn NSNN hướng tới mục tiêu
tối đa hóa lợi ích kinh tế, phúc lợi xã hội và đảm bảo môi trường trong sự quan hệ
chặt chẽ với phát triển bền vững; cụ thể là phát triển, cân đối vĩ mô, khắc phục
khuyết tật của thị trường, đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới công bằng bình
đẳng,… (Bùi Mạnh Cường, 2012).
Chi ĐTPT của NSNN có những đặc trưng cơ bản sau:
- Chi ĐTPT của NSNN là khoản chi lớn và không ngừng tăng lên. Nhu cầu,
phạm vi và mức độ đầu tư hàng năm chịu sự quyết định bởi mục tiêu phát triển kinh
7
tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kì, số dự án và mức độ đầu tư cho các dự
án trong năm, khả năng nguồn vốn của NSNN.
- Chi ĐTPT của NSNN là khoản chi mang tính chất tích lũy, gắn với việc tạo
ra của cải vật chất xã hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển ổn định và tăng trưởng, tăng tích lũy cho NSNN.
1.1.3. Pháp luật
Luật NSNN năm 2002 phân biệt và quy định rõ nhiệm vụ chi ĐTPT của ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương ở điều 31 và điều 33.
Theo điều 31 Luật NSNN năm 2002, nhiệm vụ chi ĐTPT của ngân sách trung
ương gồm:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;
c) Chi bổ sung dự trữ Nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Theo điều 33 Luật NSNN năm 2002, nhiệm vụ chi ĐTPT của ngân sách địa
phương gồm:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa
phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Quan điểm tác giả
Tiếp thu các quan điểm nêu trên, tác giả rút ra khái niệm chi ĐTPT của NSNN
như sau: Chi ĐTPT của NSNN là hoạt động đầu tư của Nhà nước bằng một phần
vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để tạo ra tài sản mới
cho xã hội, mà chủ yếu là các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giúp tăng
8
tiềm lực nền kinh tế và nâng cao đời sống người dân. Chi ĐTPT của NSNN mang
tính tích lũy và thường phát huy tác dụng sau một thời gian dài.
1.2. Nội dung chi ĐTPT của NSNN
Chi ĐTPT của NSNN là nguồn vốn đầu tư hết sức quan trọng nhằm đảm bảo
thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Dựa trên cơ sở Điều
33 Luật NSNN năm 2002, chi ĐTPT của ngân sách TPHCM gồm các nội dung:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Bao gồm
chi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình không có khả năng thu hồi
vốn hoặc thu hồi vốn chậm như công trình giao thông, đê điều, bệnh viện, trường
học,… nhằm phát triển cơ sơ vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế,
văn hóa, bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế - xã hội bền vững. Ngoài ra, khoản chi này có vai trò quyết định trong việc
tạo thế cân đối cho nền kinh tế – xã hội, có tính chất “mồi”, thu hút các nguồn vốn
khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với mức độ quan trọng như vậy nên tất yếu
khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong chi ĐTPT. Nhìn chung, các quốc gia luôn có
sự ưu tiên NSNN cho chi ĐTPT, nhất là các quốc gia đang phát triển, CSHT còn
chưa đầy đủ và hoàn chỉnh.
- Chi đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần vào
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế: Nhà nước chỉ
đầu tư với những ngành quan trọng có quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo mục
tiêu phát triển của nhà nước. Chẳng hạn, các cơ sở sản xuất ra tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt là những mặt hàng còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các sản phẩm
liên quan đến quốc phòng, an ninh, các doanh nghiệp công ích.
- Chi dự trữ Nhà nước: Khoản chi này nhằm mục đích ngăn chặn, hạn chế và
bù đắp những tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế do thiên tai, dịch bệnh,…;
điều tiết nền kinh tế trước các thất bại của thị trường nhằm thực hiện ổn định kinh tế
vĩ mô đặc biệt khi nền kinh tế gặp phải các cú sốc từ bên ngoài.
Chi ĐTPT của Nhà nước được tạo thành từ 3 nguồn vốn:
9
- NSNN cấp phát dành cho ĐTPT: bao gồm vốn từ nguồn thu trong nước của
NSNN phân cho các Bộ, ngành, địa phương và vốn cho các chương trình mục tiêu.
- Vốn vay: bao gồm tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn Nhà nước vay trong và
ngoài nước.
- Vốn đầu tư của các DNNN: bao gồm vốn của doanh nghiệp mà phần quan
trọng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và vốn doanh nghiệp vay với sự bảo
lãnh của Chính phủ.
Trong đó, vốn từ nguồn thu trong nước của NSNN phân cho các Bộ, ngành,
địa phương thường hướng vào đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường mà không có khả năng thu hồi
vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm, cũng như các khoản đầu tư duy tu bảo dưỡng các
công trình công cộng. Luận văn chỉ nghiên cứu hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn này.
1.3. Hiệu quả chi ĐTPT của NSNN
Bắt nguồn từ thực tế là sự giới hạn của nguồn lực tài chính nên quá trình sử
dụng vốn ĐTPT của NSNN cần phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm
bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng nguồn vốn đầu tư sẵn có để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức
chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi
phí đầu vào (Dương Thị Bình Minh, 2005).
Hiệu quả chi ĐTPT của NSNN trước hết là hiệu quả sử dụng vốn, thể hiện qua
sự phân bổ hợp lý, có tính trọng tâm, trọng điểm cho các công trình kinh tế - xã hội.
Mặt khác, vì chủ thể đầu tư là Nhà nước, do vậy phải xem xét ở tầm vĩ mô, Nhà
nước có hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra cho công cuộc ĐTPT đó, đem lại lợi ích
gì về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… (Bùi Mạnh Cường, 2012)
Việc thẩm định dự án công phải cung cấp đầy đủ thông tin và trình bày những
phân tích về nhiều khía cạnh: đóng góp của dự án vào đời sống kinh tế - xã hội,…
Cần xem xét việc thực hiện dự án có giúp đất nước đạt các mục tiêu chung không,
dự án còn hiệu quả tài chính hay không khi đạt các mục tiêu xã hội, nếu không thực
10
hiện dự án thì nền kinh tế và đời sống cộng đồng được gì hoặc bị thiệt hại như thế
nào,…(Nguyễn Hồng Thắng, 2010).
Như vậy, hiệu quả chi ĐTPT của NSNN là hiệu quả tổng hợp của hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội trong mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo môi trường và
phát triển bền vững. Hiệu quả kinh tế được thể hiện qua con số (định lượng), còn
hiệu quả xã hội thể hiện qua mô tả (định tính).
Nghiên cứu của Phó Thị Kim Chi và cộng sự (2013) cho biết hiện nay có 3
phương pháp định lượng để đánh giá đầu tư công ở việt Nam. Đó là: (1) Sử dụng hệ
số ICOR; (2) Phương pháp sử dụng VECM; (3) Phương pháp hàm sản xuất (chỉ số
MP). Trong đó, ICOR là phương pháp thông dụng và phổ biến nhất hiện nay ở Việt
Nam nhưng thực tế khó có thể kết luận về hiệu quả đầu tư chỉ bằng việc sử dụng
riêng hệ số ICOR, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động, hay ngắn
hạn. Phương pháp hàm sản xuất đã được sử dụng phổ biến tại nhiều nước để đánh
giá hiệu quả đầu tư công nhưng tại Việt Nam phương pháp này lại chưa được
nghiên cứu nhiều.
Theo TS. Edgar Morgenroth, Viện nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (ESRI) Ai
Len, không có phương pháp nào hoàn hảo để đánh giá hiệu quả đầu tư công. Vì thế,
cần phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm chứng.
Bên cạnh các phương pháp định lượng trên, để đánh giá hiệu quả chi ĐTPT
của NSNN, cần thực hiện đánh giá hiệu quả từng dự án ĐTPT của NSNN trên địa
bàn. Vì nguồn vốn ĐTPT của NSNN được sử dụng cho các dự án này, nên dự án
hiệu quả đồng nghĩa với việc đồng vốn ĐTPT của NSNN được chính quyền địa
phương sử dụng hợp lý và chi ĐTPT của NSNN có hiệu quả. Việc đánh giá hiệu
quả từng dự án như vậy cần căn cứ trên những quy trình thẩm định chặt chẽ của các
cơ quan chức năng, từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đến giai đoạn thiết kế và
đầu tư, trên cơ sở vận dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí
Theo E.V.K FitzGerald, Mario du Preez và các tác giả khác, thẩm định dự án
công manh nha xuất hiện vào khoảng giữa thế kỷ XIX, nhưng mãi đến những năm
1930 thì mới thực sự có sức sống khi một công ty của Mỹ sử dụng công cụ phân
11
tích lợi ích - chi phí làm phương pháp luận đánh giá dự án thủy điện cho Quốc hội.
Từ đó, phân tích lợi ích – chi phí trở thành phương pháp thông dụng trong thẩm
định các dự án tài các nước đã phát triển. Ở các nước đang phát triển, dưới sự hỗ trợ
chính thức của Ngân hàng thế giới, Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế, phương
pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi và thậm chí còn được khu vực tư áp
dụng (Nguyễn Hồng Thắng, 2010).
Khác với dự án tư, dự án công thường quan tâm đến những tác động có tầm
ảnh hưởng quốc gia và lâu dài. Việc định lượng đầu ra và giá trị của dự án công rất
phức tạp vì không có thị trường của các yếu tố đầu ra (ví dụ như các đầu ra: không
khí trong lành, cuộc sống an toàn,…). Do vậy, thẩm định dự án công và dự án tư
cũng có nhiều khác biệt, thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Khác biệt giữa thẩm định dự án công và dự án tư
Thẩm định dự án công Thẩm định dự án tư
Quan điểm Quan điểm ngân hàng, chủ đầu tư, Quan điểm ngân hàng và
thẩm định ngân sách quốc gia, quốc gia chủ đầu tư
Phương pháp Phương pháp tài chính, kinh tế, phân Phương pháp tài chính thẩm định phối thu nhập và nhu cầu cơ bản
Chi phí cơ hội kinh tế của Suất chiết Chi phí cơ hội kinh tế của vốn công vốn tư nhân khấu
Giá/chi phí Giá hoặc chi phí kinh tế Giá hoặc chi phí tài chính
Sức ép cạnh tranh, tồn Những vấn Sức ép chính trị, công luận,… vong,… đề khác
1.3.1. Hiệu quả kinh tế
Dự án công hướng đến lợi ích của cả quốc gia, toàn thể dân cư trong một nền
kinh tế chứ không chỉ lợi ích của một nhóm cá nhân riêng biệt. Do đó, bên cạnh
phân tích tài chính thì phân tích kinh tế cũng giữ vai trò quan trọng trong đánh giá
toàn diện dự án công. Trong khi thẩm định tài chính xem xét dự án từ quan điểm
phúc lợi của một bộ phận nhỏ dân cư thì thẩm định kinh tế gộp chung lợi ích và chi
12
phí trên tất cả cư dân quốc gia để xem dự án có cải thiện mức phúc lợi kinh tế của
toàn bộ quốc gia không. Vì vậy, phân tích kinh tế thường chuyển các thước đo từ
giá tài chính sang các thước đo bằng giá kinh tế và xem xét tác động của dự án trên
phương diện lợi ích toàn nền kinh tế.
Luận văn xem xét hai phương pháp để đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của NSNN
về mặt kinh tế là phương pháp sử dụng hệ số ICOR và phương pháp phân tích lợi
ích – chi phí.
1.3.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR
Để đo lường hiệu quả kinh tế của chi ĐTPT của NSNN ở tầm vĩ mô, thông
thường người ta sử dụng hệ số suất đầu tư (Incremental Capital Output Ratio -
ICOR), hay còn gọi là hệ số sử dụng vốn, hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn
trên sản lượng tăng thêm.
Hệ số ICOR phản ảnh mối quan hệ giữa vốn và đầu ra, cụ thể là cần bao nhiêu
đồng vốn tăng thêm để tạo ra một đơn vị tăng lên của GDP. Nếu ICOR lớn thì
chúng ta phải mất một lượng tư bản lớn để tạo ra một giá trị GDP gia tăng, do đó hệ
số ICOR cao đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp.
ICOR được xác định qua công thức sau:
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm
= Đầu tư trong kì/GDP tăng thêm
= (Vốn đầu tư/GDP)/Tốc độ tăng trưởng GDP
Trên thực tế, việc gia tăng GDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ
nhờ gia tăng vốn đầu tư. Chính vì thế, việc tính ICOR thường giả định rằng mọi
nhân tố khác không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng GDP.
Hệ số ICOR cao có thể do nhiều nguyên nhân:
- Cơ cấu đầu tư, việc chọn và quyết định đầu tư chưa hợp lý.
- Quá trình đầu tư bị thất thoát, lãng phí.
- Chất lượng công trình đầu tư kém, dẫn đến đầu tư không tạo cơ hội cho phát
triển, đặc biệt là phát triển bền vững.
13
Có những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các
dự án trung và dài hạn, đầu tư vào CSHT. Chính do đặc điểm có độ trễ trong hiệu
quả đầu tư nên hệ số ICOR thường được dự tính cho các kế hoạch phát triển dài
hạn, thường là 5 năm.
Ưu điểm của phương pháp sử dụng hệ số ICOR:
- Đem lại cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư của cả nền
kinh tế.
- Cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn.
- Có thể so sánh hiệu quả đầu tư giữa các nền kinh tế và giữa các thời kì.
Nhược điểm của phương pháp sử dụng hệ số ICOR:
- Là chỉ số được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn đầu tư tài sản vô hình, tài sản
tài chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng của đầu tư
tới thu nhập quốc dân.
- ICOR không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất.
Chẳng hạn một bên có kỹ thuật sản xuất kém hơn, với một lượng đầu tư tương đối
cũng có thể cải thiện chỉ số ICOR xấp xỉ với bên có trình độ kỹ thuật cao hơn, do kỹ
thuật càng cao thì càng chậm cải tiến.
- ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí nên khó
phản ánh hiệu quả đầu tư trong ngắn hạn.
- Việc tính hệ số ICOR thường giả định mọi nhân tố khác không đổi, và chỉ có
gia tăng vốn dẫn đến gia tăng GDP, trong khi thực tế các yếu tố sản xuất khác cũng
tạo ra GDP tăng thêm.
- Phương pháp tính hệ số ICOR chỉ tính đến hiệu quả của vốn đầu tư trong
việc gia tăng GDP, chưa tính đến các lợi ích khác ngoài gia tăng GDP.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí
Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí được sử dụng để xác định xem một dự
án có sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm không bằng cách lượng hóa bằng
tiền tất cả các lợi ích và chi phí trên quan điểm xã hội. Hạt nhân của phân tích lợi
14
ích – chi phí là thiết lập một quy trình tính toán mang tính hệ thống để đánh giá về
tổng thể dự án có đem lại lợi nhuận không, và lợi nhuận bao nhiêu, từ đó giúp các
nhà hoạch định chính sách có cơ sở so sánh các dự án cũng như quyết định có nên
thực hiện đầu tư dự án hay không. Nếu dự án đem lại lợi ích có giá trị lớn hơn chi
phí, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai. Trong trường hợp phải
chọn một trong số nhiều dự án được đề xuất, phương pháp này sẽ giúp chọn được
dự án đem lại lợi ích ròng lớn nhất.
Phân tích chi phí – lợi ích đo lường những tác động tích cực lẫn tiêu cực của
dự án, bao gồm:
- Tác động đến các bên tham gia và người sử dụng
- Tác động đến các bên không tham gia cũng không phải người sử dụng
- Các ngoại tác
- Các lợi ích xã hội khác
Quy trình tính toán của phương pháp này sử dụng kỹ thuật như khu vực tư, với
lợi ích và chi phí được thể hiện bằng tiền, có xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian.
Dòng lợi ích và chi phí của dự án đầu tư xuất hiện ở những thời gian khác nhau –
hiện tại và tương lai, nên cần được gắn kết lại với nhau thông qua việc chiết khấu
theo hiện giá.
Giả sử, dự án có tuổi thọ là n năm, chi phí ban đầu là IRoR tương ứng với khoảng
thời gian hiện hành, chi phí CR1R, CR2R,…, CRnR và lợi ích BR1R, BR2R,…, BRnR phát sinh theo
tuổi thọ của dự án, tỷ suất chiết khấu r thì lợi ích thuần của dự án được hiện giá như
𝑛𝑛
sau:
𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁 = −𝐼𝐼0 + � Việc xác định và tính toán lợi ích, chi phí và tỷ suất chiết khấu trong khu vực 𝑖𝑖=1 (𝐵𝐵 − 𝐶𝐶)𝑖𝑖 𝑖𝑖 (1 + 𝑟𝑟)
công không giống khu vực tư. Khu vực tư thường đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
còn mục tiêu của khu vực công là tối đa hóa phúc lợi xã hội. Do đó, khu vực tư tính
thu nhập, chi phí và tỷ suất chiết khấu theo giá thị trường, còn khu vực công quan
15
tâm đến chi phí xã hội, lợi ích xã hội và tỷ suất chiết khấu xã hội. Sự khác biệt về
mục tiêu dẫn đến khác biệt của các dự án đầu tư công về:
- Quan điểm về lợi ích và chi phí
- Nguyên tắc định giá lợi ích và chi phí
- Cách lựa chọn tỷ suất chiết khấu
Đo lường chi phí xã hội không đơn giản là tính tổng tất cà các yếu tố đầu vào
mà Chính phú chi trả, mà phải tính chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội của một nguồn lực
là giá trị mà nguồn lực này tạo ra nếu nguồn lực đó không được sử dụng cho dự án.
Đối với đo lường lợi ích xã hội, để lượng hóa thành tiền những lợi ích vô hình
như thời gian, sinh mạng con người cần thực hiện các phương pháp đặc biệt như
phương pháp khảo sát, biểu lộ sở thích cá nhân hoặc dựa vào tiền lương.
Đối với dự án công, chi phí là ngắn hạn trong khi lợi ích hầu như là dài hạn.
Do đó, lựa chọn tỷ suất chiết khấu có tính chất quan trọng đối với lợi ích trong
tương lai. Tỷ suất chiết khấu xã hội được xác định dựa trên tỷ suất chiết khấu khu
vực tư, được điều chỉnh giảm dựa trên các quan điểm:
- Chính phủ quan tâm đến thế hệ tương lai: Các nhà hoạch định chính sách
công quan tâm đến phúc lợi xã hội không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn cả thế hệ
tương lai, nên tỷ suất chiết khấu xã hội thường thấp hơn tỷ suất chiết khấu của khu
vực tư vốn chỉ quan tâm đến phúc lợi của mình nên dành ít nguồn lực cho tiết kiệm.
- Thuyết gia trưởng: Con người có tính tư lợi hẹp hòi nên thiếu tầm nhìn xa để
cân nhắc đầy đủ lợi ích trong tương lai, do đó thường tính chiết khấu các khoản lợi
ích tương lai với tỷ suất rất cao.
- Tính kém hiệu quả của thị trường: Thị trường luôn có thất bại trong việc
cung cấp không đầy đủ hàng hóa cho xã hội. Vì vậy, thông qua việc sử dụng tỷ suất
chiết khấu thấp hơn tỷ suất chiết khấu thị trường, chính phủ có thể khắc phục tính
kém hiệu quả này của thị trường.
Quy trình phân tích lợi ích – chi phí tổng quát gồm các bước sau:
1. Đưa ra các giả định
16
2. Lập danh mục các phương án thay thế, so sánh giữa có và không có dự án
(thực chất là xét chi phí cơ hội của các nguồn lực thực hiện dự án)
3. Xác định các bên liên quan: nghiên cứu này do ai làm, ai là người hưởng
lợi, ai là người chịu trách nhiệm chi trả các chi phí (làm rõ vấn đề vị thế)
4. Nhận dạng các lợi ích xã hội và chi phí xã hội trong giai đoạn có liên quan
5. Lượng hóa các lợi ích xã hội và chi phí xã hội ra giá trị bằng tiền
6. Thể hiện các dòng lợi ích xã hội, chi phí xã hội theo thời gian
7. Áp dụng suất chiết khấu xã hội để hiện giá toàn bộ lợi ích, chi phí
8. Tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án: so sánh chi phí và lợi ích để xem
giá trị hiện tại ròng của dự án có mang giá trị dương không
9. Phân tích rủi ro: việc thay đổi các mức giá trị khác nhau có tác động như thế
nào đến đánh giá dự án
10. Kiểm tra các giả định
11. Kiến nghị, ra quyết định dựa trên kết quả phân tích
Ưu điểm của phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:
- Cung cấp thông tin về giá trị thực của một dự án và các dự án tương tự.
- Giúp tổng hợp và lượng hóa bằng tiền các tác động khác nhau, kể cả ngoại
tác một cách có hệ thống để có thể so sánh lợi ích và chi phí của dự án.
- Cung cấp cái nhìn toàn diện, không phản ánh lợi ích riêng của một cá nhân,
tổ chức hay nhóm nào.
Nhược điểm của phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:
- Rất khó xác định dòng lợi ích và dòng chi phí của cả đời dự án; khó định giá,
lượng hóa những chi phí và lợi ích vô hình như an ninh quốc gia, thời gian, sức
khỏe, mạng sống con người, hay làm trong sạch môi trường,…
- Việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu không dễ dàng, mang tính chủ quan và
thường ít đạt được sự nhất trí giữa các nhà hoạch định chính sách.
- Lượng hóa bằng tiền các lợi ích và chi phí đôi khi không thực hiện được do
những hạn chế trong lý thuyết, dữ liệu.
- Phải thực hiện đánh giá từng dự án.
17
- Chi phí thực hiện rất lớn.
Như vậy, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Do đó, tốt
nhất nên sử dụng cả hai phương pháp để đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của NSNN
tổng quan hơn, phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của từng phương pháp.
1.3.2. Hiệu quả xã hội
Để đánh giá hiệu quả xã hội của chi ĐTPT của NSNN cần xem xét kết quả, lợi
ích các dự án đem lại thông qua việc so sánh sự thay đổi xã hội trước và sau khi có
dự án: sự gia tăng CSHT kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo,...
ĐTPT của NSNN thường hướng vào các lĩnh vực khó hoặc không thể thu hồi
vốn, nên việc xem xét hiệu quả chi ĐTPT của NSNN chủ yếu xét đến việc phân bổ
nguồn vốn hợp lý, hoàn thành các mục tiêu đề ra, đem lại lợi ích cho người dân.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN
Để nâng cao hiệu quả đầu tư thì trước khi đầu tư, các nhà quản lý cần xác định
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, xem xét, đánh giá và nhận định tình
hình, thuận lợi, khó khăn, rủi ro để chuẩn bị trước các biện pháp phòng ngừa.
1.4.1. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên,…, là yếu tố khách quan có tác động lớn trong việc thi công, khai thác và vận
hành, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư.
Trên thực tế, các dự án đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời, do đó
luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án được xây dựng và
triển khai. Mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó mà các dự
án xây dựng khai thác phải có kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tế.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần làm giảm chi phí đầu vào, chi phí trong
quá trình thực hiện dự án và chi phí đưa sản phẩm đầu tư vào phục vụ cuộc sống;
làm tăng nhanh tốc độ thực hiện dự án, tốc độ đưa sản phẩm đầu tư đến người tiêu
dùng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Ngược lại, điều kiện tự nhiên không
18
thuận lợi, thiếu ổn định sẽ làm chậm tiến độ thi công của dự án, làm giảm chất
lượng và tuổi thọ công trình, dẫn đến làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án.
1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế
Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, rõ ràng, ổn
định và thống nhất, bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, chức năng nhiệm vụ
không chồng chéo có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm
năng quốc gia, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, trong sạch, cạnh tranh, tăng tính
minh bạch, hạn chế tiêu cực, tham nhũng, từ đó tránh lãng phí, thất thoát, góp phần
nâng cao hiệu quả ĐTPT và thu hút các nguồn lực đầu tư.
Môi trường pháp lý: Khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định, phù hợp
với định hướng phát triển của đất nước, phù hợp với thể chế kinh tế,… là nền tảng
giúp tạo môi trường đầu tư cạnh tranh, trong sạch, tăng tính minh bạch, hạn chế tiêu
cực, tham nhũng, từ đó tránh được lãng phí, thất thoát, đồng thời phát huy vai trò
định hướng của hoạt động ĐTPT của NSNN phù hợp với xu thế phát triển của đất
nước, từ đó nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của NSNN.
Chính sách và cơ chế: Sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các chính sách đầu tư
công với các chính sách kinh tế - chính trị khác như chính sách tài chính, tiền tệ, các
chính sách về NSNN, về nợ công, các chính sách phát triển CSHT, chính sách mở
cửa và hội nhập quốc tế, chính sách cải cách hành chính, chính sách tái cơ cấu kinh
tế,… có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả chi ĐTPT của NSNN. Bên
cạnh đó, các cơ chế quản lý NSNN, cơ chế quản lý Nhà nước trong đầu tư công, cơ
chế phân cấp, sự minh bạch, công khai trong hoạt động ĐTPT bằng nguồn vốn
NSNN cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN.
Định hướng, quy hoạch của Nhà nước:
Chủ trương, định hướng, chiến lược của Nhà nước có mục tiêu rõ ràng, cụ thể
và được phổ biến rộng rãi đến các cấp, các địa phương sẽ giúp đầu tư ở các cấp gắn
chặt với chiến lược phát triển chung của đất nước. Ngược lại, công tác kế hoạch hóa
buông lỏng thì đầu tư thiếu định hướng, khiến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.
19
Quy hoạch đầu tư là nội dung hết sức quan trọng, nhằm xác định lộ trình, định
hướng đầu tư, lĩnh vực cần đầu tư, thứ tự ưu tiên, nhu cầu vốn và nguồn vốn đầu
tư,… Quy hoạch đầu tư mang tầm chiến lược, có chủ trương, định hướng, mục tiêu,
thứ tự ưu tiên rõ ràng, có cơ cấu phù hợp, có kế hoạch phân bổ vốn hợp lý sẽ giúp
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tránh
dàn trải, lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.
Ngoài ra, những nhân tố kinh tế khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT
của NSNN như tình trạng lạm phát, tham nhũng,…
1.4.3. Nhóm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội
Chiến lược đầu tư chịu sự chi phối từ các yếu tố về chính trị. Chi ĐTPT của
NSNN phải bám sát theo những chủ trương, định hướng, chính sách, công tác kế
hoạch hóa của Nhà nước, trong đó chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt
là các nhân tố từ sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá quan hệ Việt - Mỹ, các
chủ trương chính sách của Nhà nước về thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa,
xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến lược đầu tư dài hạn.
Đất nước ổn định về chính trị, xã hội an toàn, an ninh, người dân ủng hộ các
công cuộc đầu tư là nhân tố tác động tích cực làm giảm chi phí đầu tư. Mặt khác,
chính trị - xã hội hình thành nên môi trường và điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu
tư trong nước và quốc tế, tăng cường nguồn lực tài chính. Không chỉ chính trị của
một đất nước, mà tình hình chính trị chung toàn thế giới cũng gián tiếp ảnh hưởng
đến ĐTPT, thông qua việc làm thay đổi giá cả và xu hướng đầu tư.
Những yếu tố văn hoá, lịch sử, tập quán ít nhiều cũng tác động trực tiếp và
gián tiếp đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN. Khi dự án được triển khai và đi vào
hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá
nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Do đó
cần phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
1.4.4. Nhóm các yếu tố năng lực chủ đầu tư
20
Năng lực tổ chức tốt, quy trình chuyên nghiệp từ khâu chuẩn bị, thiết kế đến
triển khai thực hiện sẽ giúp tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ, nâng cao chất lượng
dự án và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Bên cạnh đó, các đơn vị triển khai thực hiện dự án có trình độ khoa học công
nghệ tiên tiến, máy móc thi công hiện đại, có nguồn nhân lực chất lượng cao, có
trình độ chuyên môn sẽ giúp đầu tư bắt kịp xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án, giúp dự án hoàn thành đúng
tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả cao.
1.5. Quản lý chi ĐTPT của NSNN
Nguồn vốn NSNN dành cho ĐTPT là có hạn, không thể đáp ứng hết nhu cầu
ĐTPT ngày càng lớn của nền kinh tế. Do đó, quy trình chi ĐTPT từ nguồn vốn này
cần phải được quản lý chặt chẽ để đảm bảo vốn được phân bổ có trọng tâm, trọng
điểm và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
Các bước trong quy trình quản lý chi ĐTPT của NSNN như sau:
1.5.1. Định hướng đầu tư
Định hướng đầu tư là xuất phát điểm của quy trình quản lý đầu tư công, phản
ánh ưu tiên đầu tư, là cơ sở để sàng lọc và lựa chọn dự án đầu tư. Ở bước này,
UBND thành phố lập và trình HĐND thành phố quyết định:
- Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, xây dựng đô thị,
nông thôn,…
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm
- Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn ĐTPT của NSNN cho các ngành, các cấp
- Kế hoạch và nhu cầu vốn đầu tư hằng năm trong từng lĩnh vực
1.5.2. Chuẩn bị đầu tư
Cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư:
Hàng năm căn cứ Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và sự
cần thiết đầu tư, các đơn vị lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
XDCB trình UBND thành phố xem xét.
21
Đối với các dự án mới, nếu phù hợp với định hướng và nằm trong quy hoạch
sẽ được cho phép đầu tư về mặt chủ trương và được xếp hàng trong danh mục
chuẩn bị đầu tư và chờ cân đối ngân sách.
Sở KH&ĐT là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra nội dung hồ sơ đề xuất cho phép
thực hiện chuẩn bị đầu tư. Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư;
sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; quy mô đầu
tư; hình thức đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và
thời gian thực hiện dự án; nội dung công tác chuẩn bị đầu tư (kinh phí, nguồn vốn
và thời gian hoàn thành); chủ đầu tư dự án.
Chủ tịch UBND thành phố là người quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị
đầu tư.
Đối với trường hợp cần phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư -
GPMB tạo quỹ đất sạch để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch xây dựng: Các
Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ lập hồ
sơ dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch. Sở KH&ĐT là cơ quan
thẩm tra hồ sơ, Chủ tịch UBND thành phố là người quyết định phê duyệt dự án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:
Lập dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi): Sau khi có quyết định cho phép thực
hiện chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư lập dự án đầu tư.
Thẩm định dự án: Sở KH&ĐT là đầu mối tổ chức thẩm định (đối với các dự
án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng là đầu mối tổ chức thẩm định), có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, lập báo cáo kết quả thẩm định
trình UBND thành phố. Nội dung thẩm định gồm:
- Thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn: Sở KH&ĐT chủ trì thẩm định.
- Thẩm định thiết kế cơ sở công trình, tổng mức đầu tư dự án: các Sở chuyên
ngành chủ trì thẩm định.
Phê duyệt dự án (Quyết định đầu tư): Chủ tịch UBND thành phố là người
quyết định đầu tư.
22
1.5.3. Thực hiện đầu tư
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán,
tổng dự toán: Chủ đầu tư thực hiện.
- Giao đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, GPMB: UBND cấp quận thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác GPMB; phê duyệt kế
hoạch tiến độ chi tiết GPMB và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án: Sở KH&ĐT là đầu mối thực hiện quản lý
Nhà nước về đấu thầu, tiếp nhận, thẩm định kế hoạch đấu thầu. UBND thành phố
phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Xây dựng công trình: Chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án. KBNN
thành phố chịu trách nhiệm quản lý, thanh toán vốn đầu tư.
1.5.4. Kết thúc dự án đầu tư
- Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán: Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết
- Nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
toán, Sở Tài chính thẩm tra và UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
1.5.5. Giám sát, đánh giá đầu tư
Sở KH&ĐT làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của
thành phố; thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án.
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về
chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.
Kết luận chương 1
Tóm lại, chương này làm sáng tỏ lý luận về chi ĐTPT của NSNN, về hiệu quả
chi ĐTPT của NSNN và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của
NSNN, đồng thời làm rõ quy trình quản lý chi ĐTPT của NSNN.
23
2. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA
NGÂN SÁCH TPHCM
2.1. Phân tích nhu cầu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM
Với vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, cửa ngõ giao thông quan
trọng của các tỉnh, thành phía nam, từ nhiều năm qua, hạ tầng kỹ thuật - xã hội của
TPHCM không chỉ phục vụ cho nhân dân thành phố mà còn đảm nhiệm vai trò
phục vụ cho một bộ phận nhân dân các tỉnh thành lân cận. Do đó, TPHCM cần
lượng vốn đầu tư rất lớn để đáp ứng nhu cầu ĐTPT hạ tầng đô thị và để đảm bảo
duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ổn định.
Tuy vậy, khả năng cân đối vốn đối với nhiều dự án đầu tư trọng điểm trên địa
bàn TPHCM đang gặp không ít khó khăn bởi 2 nguyên nhân. Thứ nhất, nhu cầu vốn
đầu tư của TPHCM rất lớn nhưng ngân sách điều tiết cho TPHCM lại quá thấp,
chưa tương xứng với đóng góp của TPHCM cho thu ngân sách. Thứ hai, việc điều
chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư so với dự toán của các dự án quá cao, dẫn đến
không thể đáp ứng đủ vốn trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.
Về nhu cầu vốn xây dựng hạ tầng tại TPHCM, tại hội nghị công bố quyết định
của Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố
giai đoạn 2011 - 2020 tầm nhìn 2025, UBND TPHCM cho biết tổng số tiền để
TPHCM phát triển theo quy hoạch này lên đến 470 tỷ USD. Ngân sách chỉ đáp ứng
được 10%, phần còn lại phải huy động từ các nguồn vốn khác trong xã hội.
Riêng giai đoạn 2009 – 2013, theo Sở KH&ĐT TPHCM, nhu cầu vốn ĐTPT
của NSNN hàng năm của các đơn vị rất lớn, lên đến khoảng 35,000 - 40,000 tỷ
đồng. Nguồn vốn cho ĐTPT của ngân sách TPHCM chủ yếu cân đối từ nguồn thu
thuế, mà thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn này giảm do bị ảnh hưởng bởi điều
kiện kinh tế khó khăn, dẫn đến khả năng cân đối ngân sách thành phố cho chi ĐTPT
cũng bị hạn chế, không ổn định, chỉ đáp ứng được khoảng 13,000 - 18,000 tỷ đồng.
Bảng 2.1 cho thấy ngoại trừ năm 2010 ngân sách TPHCM đáp ứng được 53.9%,
còn lại các năm khác trong giai đoạn 2009 – 2013 mức đáp ứng chỉ dưới 40%. Tuy
vậy, tỷ lệ giải ngân thực tế so với nhu cầu vốn chỉ đạt 30 – 37%, trừ năm 2010 tỷ lệ
24
này đạt 47.8%. Số liệu cũng cho thấy nhu cầu ĐTPT của ngân sách TPHCM luôn
tăng qua các năm, nhưng mức chi của ngân sách TPHCM từ năm 2011 bị cắt giảm
theo chủ trương của Chỉ thị số 1792/CT-TTg. Sự phát triển ngược chiều này càng
làm tình trạng thiếu vốn trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến việc triển khai thực
hiện các dự án, công trình và từ đó làm giảm hiệu quả đầu tư.
Trái ngược với nhu cầu ngày càng cao về ĐTPT của TPHCM, tỷ lệ điều tiết từ
tổng thu ngân sách trên địa bàn để lại cho thành phố ngày càng giảm. Từ mức 33%
năm 2003 đã giảm còn 29% trong thời kỳ ổn định ngân sách 2004 – 2006, còn 26%
trong thời kỳ ổn định 2007 – 2010 và chỉ còn 23% trong thời kỳ ổn định ngân sách
2011 – 2015. Trong khi đó, nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu (chiếm tỷ trọng
hơn 40% tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố) phải thực hiện điều tiết toàn bộ
100% về ngân sách Trung ương theo quy định của Luật NSNN.
Bảng 2.2: Tỷ lệ đáp ứng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM (Đơn vị: tỷ đồng)
Năm Kế hoạch Giải ngân Tỷ lệ kế hoạch/nhu cầu Tỷ lệ giải ngân/nhu cầu
Nhu cầu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM 35,000 33,666 41,887 39,789 45,000 2009 2010 2011 2012 2013 13,265.10 18,134.80 14,342.50 16,218.50 15,195.80 37.9% 53.9% 34.2% 40.8% 33.8% 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9 31.7% 47.8% 31.2% 37.8% 30.6%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM)
Theo số liệu Niên giám thống kê của Cục Thống kê TPHCM và Tổng cục
Thống kê, mặc dù trong giai đoạn 2009 – 2013, tổng thu NSNN trên địa bàn
TPHCM luôn chiếm tỷ trọng hơn 30% tổng thu ngân sách cả nước, nhưng tổng chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM chỉ chiếm khoảng 7% tổng chi ĐTPT của NSNN của
cả nước, và tổng chi ngân sách địa phương được hưởng theo tỷ lệ điều tiết chỉ
chiếm tỷ trọng 4,23% tổng chi cả nước. Trong giai đoạn 2011 – 2013, theo Sở
KH&ĐT TPHCM, TPHCM đã phải cắt giảm 7,346 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách
đối với nhiều dự án, tương ứng với 12.12% tổng vốn ngân sách chi cho ĐTPT của
thành phố. Cụ thể, năm 2011, đã điều chỉnh giảm 2,552.141 tỷ đồng; năm 2012, đã
25
điều chỉnh giảm 2,287.208 tỷ đồng và năm 2013 đã điều chỉnh giảm 2,507.220 tỷ
đồng. Sự cắt giảm này đã ảnh hưởng phần nào đến tiến độ thực hiện các dự án đầu
tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, qua đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT
của ngân sách TPHCM. Mặt khác, việc cắt giảm chưa gắn với nâng cao hiệu quả
đầu tư gây ra tình trạng nhiều công trình đang xây dựng dở dang bỗng hụt vốn, phải
ngừng thi công, gây lãng phí và tác động tiêu cực đến đời sống người dân cũng như
ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
Ngoài ra, một trong những nút thắt trong chi ĐTPT của ngân sách TPHCM là
việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư quá lớn ở hầu hết các dự án, dẫn đến mất cân
đối về nguồn vốn từ đó gây khó khăn cho việc tiếp tục triển khai. Ngược lại, các dự
án do thiếu vốn nên chậm tiến độ, lại càng phát sinh thêm kinh phí, đội giá lên cao
do trượt giá. Điều này tạo thành một vòng luẩn quẩn thiếu vốn – chậm tiến độ - tăng
chi phí, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM.
Trước lo ngại về thực trạng thu ít, chi nhiều, TPHCM đã kiến nghị Chính phủ
sửa đổi Nghị định 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về một số cơ chế tài
chính ngân sách đặc thù đối với TPHCM theo hướng nâng mức huy động vốn, tăng
tỷ lệ điều tiết cho ngân sách thành phố đối với các nguồn thu có sự phân chia giữa
thành phố và Trung ương, và phân cấp nhiều hơn trong quản lý tài chính, tăng tính
tự chủ cho TPHCM về ngân sách. Nghị định 61/2014/NĐ-CP được ban hành ngày
19/6/2014 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 124 trong đó nâng mức dư
nợ của thành phố lên khá cao so với Nghị định 124. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ điều
tiết, phân cấp nhiều hơn và tăng tính tự chủ cho TPHCM khó có thể được chấp
thuận trong tương lai gần.
Trước tình hình đó, để giải quyết bài toán cân đối nguồn vốn, TPHCM thực
hiện tăng cường xã hội hóa để bổ sung nguồn lực cho ĐTPT, đẩy mạnh kêu gọi các
nguồn vốn từ nhà đầu tư tư nhân, đặc biệt ưu tiên doanh nghiệp tư nhân trong nước,
khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân tham gia
đầu tư vào các dự án hạ tầng quan trọng của thành phố.
26
Ngoài ra TPHCM còn bù đắp khoản thiếu hụt bằng việc sử dụng nguồn vốn
bằng tài sản dôi dư từ bất động sản, các nguồn thu từ đất, nỗ lực tăng thu ngân sách
để cân đối tiền thưởng thu vượt ngân sách cho chi ĐTPT, chủ động thực hiện các
biện pháp huy động vốn bằng nhiều hình thức,… nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
các công trình trọng điểm, góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Để tránh các nguy cơ về nợ công, TPHCM thực hiện huy động vốn theo
nguyên tắc 1:1, tức chỉ huy động tối đa bằng vốn ngân sách tự có và cơ chế huy
động, vay vốn của thành phố đều được sự giám sát chặt chẽ của Bộ Tài chính.
2.2. Thực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013
2.2.1. Quy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
Bảng 2.3: Quy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013
Năm GDP NN (tỷ đồng) Tốc độ tăng GDP NN Chi ĐTPT/ GDP NN Tốc độ tăng chi ĐTPT
Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM (tỷ đồng) 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9 2009 2010 2011 2012 2013 - 45.2% -18.8% 15.1% -8.5% 87,968.0 92,635.0 107,639.0 118,601.0 131,449.0 - 5.3% 16.2% 10.2% 10.8% 12.6% 17.4% 12.1% 12.7% 10.5%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)
Bảng 2.2 cho thấy chi ĐTPT của ngân sách TPHCM tăng giảm không đều, từ
11,085.1 tỷ đồng năm 2009 lên 13,764.9 tỷ đồng năm 2013, tốc độ tăng bình quân
cả giai đoạn là 5.6%/năm. Tốc độ tăng GDP khu vực Nhà nước bình quân giai đoạn
này là 9.9%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn 2009 – 2013, tốc độ tăng của chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM thấp hơn tốc độ tăng GDP khu vực Nhà nước, cho
thấy chi đầu tư khá hiệu quả. Tuy nhiên, nếu so sánh từng năm, năm 2010 và 2012
tốc độ tăng GDP khu vực Nhà nước lại thấp hơn tốc độ tăng của chi ĐTPT của ngân
sách TPHCM khá nhiều. Đặc biệt là năm 2010 chi ĐTPT tăng 45.2% nhưng GDP
khu vực Nhà nước chỉ tăng 5.3%, nghĩa là tăng đầu tư 9 đồng chỉ đóng góp vào tăng
GDP 1 đồng. Điều này có thể lý giải do ĐTPT thường có độ trễ và phát huy tác
dụng vào các năm sau. Do đó trong các năm 2011 và 2013, dù chi ĐTPT giảm
27
nhưng GDP Nhà nước vẫn duy trì tốc độ tăng ổn định, đặc biệt năm 2011 tốc độ
160,000.00
140,000.00
120,000.00
100,000.00
80,000.00
GDP NN của TPHCM
Chi ĐTPT của NSNN TPHCM
60,000.00
40,000.00
20,000.00
0.00
2009
2010
2011
2012
2013
tăng GDP Nhà nước đến 16.2%, do việc đầu tư của năm 2010 đã phát huy tác dụng.
Hình 2.1: Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM và GDP Nhà nước của TPHCM
theo giá thực tế giai đoạn 2009 – 2013 (Đơn vị: tỷ đồng)
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)
Hình 2.1 cho thấy năm 2011 chi ĐTPT giảm mạnh, năm 2012 tăng lên và đến
2013 chi ĐTPT giảm trở lại. Nhưng nhìn chung giai đoạn 2011 – 2013 chi đầu tư
thấp hơn năm 2010 khá nhiều. Đó là do Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái
phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND của UBND TPHCM về tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành
phố. TPHCM đã thực hiện siết chặt chi đầu tư, thành lập các Tổ công tác kiểm tra,
rà soát tiến độ thi công, giải ngân của các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn thành phố để đề xuất kế hoạch điều hòa vốn; kiên quyết dừng các
công trình đầu tư kém hiệu quả, chưa cần thiết; ưu tiên tập trung vốn cho các dự án
chuyển tiếp, các dự án bồi thường GPMB dở dang do thiếu vốn, các công trình
trọng điểm, cấp bách có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng ngay để phát huy
hiệu quả đầu tư và hiệu quả xã hội, góp phần tích cực trong tăng trưởng và chuyển
28
dịch cơ cấu kinh tế thành phố. Tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn của chi ĐTPT
của ngân sách TPHCM thấp hơn tốc độ tăng GDP Nhà nước chứng tỏ chính sách
mới phần nào đã phát huy tác dụng giúp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách
TPHCM.
Xét về tỷ trọng, tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong GDP Nhà
nước cũng tăng giảm không đều từ 12.6% năm 2009, tăng vọt lên 17.4% năm 2010,
đạt cao nhất cả giai đoạn, do trong năm này chi ĐTPT của ngân sách TPHCM tăng
mạnh nhưng không tạo ra lực tăng mạnh tương ứng đối với GDP. Sau đó tỷ trọng
này bắt đầu xu hướng giảm dần và đến 2013 chỉ còn 10.5%. Số liệu cho thấy
TPHCM đã tích cực rà soát, cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu
quả, chống thất thoát, lãng phí, bước đầu khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán,
nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng tinh thần Chỉ thị 1792.
Bảng 2.4: Số dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Số dự án triển khai trong năm 970 1,628 1,785 1,041 706
Số dự án khởi công mới trong năm 200 126 49 91 177
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
Bên cạnh giá trị đầu tư, số lượng dự án đầu tư qua các năm cũng cho thấy chủ
trương tập trung vốn cho các dự án chuyển tiếp, hạn chế đầu tư mới theo tinh thần
của Chỉ thị 1792. Bảng 2.3 cho thấy số lượng dự án khởi công mới năm 2011 giảm
rõ rệt, chỉ 49 dự án so với 126 dự án trong năm 2010 và 200 dự án năm 2009. Năm
2010 chi ĐTPT của ngân sách TPHCM khá dàn trải khi có tới 1.628 dự án được
triển khai trong năm, trong đó số dự án mới là 126 dự án. Thực hiện chủ trương của
Chỉ thị 1792, bắt đầu từ năm 2011 TPHCM đã thực hiện siết chặt chi ĐTPT của
NSNN, tập trung giải quyết các dự án đang thực hiện, nên trong năm này chỉ có 49
dự án khởi công mới. Đến năm 2012 và 2013, khi các dự án chuyển tiếp đã được
hoàn tất khá nhiều thì số dự án khởi công mới bắt đầu tăng trở lại, số liệu cho thấy
số dự án triển khai giảm dần và số dự án khởi công mới tăng dần qua 2 năm này. Số
dự án triển khai trong 2 năm 2012 – 2013 ít hơn đáng kể so với năm 2011 cũng cho
29
thấy chủ trương cắt giảm, sử dụng vốn đầu tư ngân sách tập trung hơn, tránh dàn
trải của TPHCM kể từ khi Chỉ thị 1792 được ban hành.
2.2.2. Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
Bảng 2.5: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCM
Năm Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM/ Tổng chi ngân sách TPHCM Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM/ Tổng vốn ĐT TPHCM
Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM/ ĐT khu vực NN 24.8% 30.7% 26.5% 31.8% 29.3% 2009 2010 2011 2012 2013 7.7% 9.5% 6.4% 6.9% 6.1% 21.8% 28.3% 20.2% 20.1% 17.3%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)
Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn đầu tư khu vực Nhà
nước nhìn chung có xu hướng tăng trong cả giai đoạn, từ 24.8% năm 2009 lên
29.3% năm 2013. Nhìn vào tỷ trọng này, có thể thấy vốn ngân sách thường chiếm tỷ
trọng khá lớn so với các nguồn vốn khác (vốn trái phiếu, vốn DNNN) trong đầu tư
Nhà nước, nghĩa là khu vực đầu tư Nhà nước còn dựa nhiều vào nguồn vốn ngân
sách cấp phát. Điều này dễ dẫn đến cơ chế xin - cho thiếu minh bạch và tâm lý ỷ lại
của các đơn vị, không phát huy tính năng động, tự chịu trách nhiệm. Hình thức cấp
phát ngân sách không hoàn lại cũng là nguyên nhân khiến việc chấp hành kỷ luật
thu - chi của các đơn vị rất thấp từ khâu lập dự toán đến quyết toán ngân sách, tình
trạng chi lãng phí, lạm dụng ngân sách diễn ra phổ biến, lâu dài và chậm được cải
thiện mà không có ràng buộc về hiệu quả đạt được. Để khắc phục tình trạng này,
trong tương lai vốn đầu tư Nhà nước TPHCM nên dịch chuyển dần sang hình thức
tín dụng để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả đầu tư.
Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn đầu tư toàn
TPHCM có xu hướng giảm trong cả giai đoạn. Tỷ trọng này từ mức 7.7% năm 2009
tăng vọt lên 9.5% năm 2010, sau đó giảm mạnh và đến 2013 chỉ còn 6.1%. Điều
này cho thấy vai trò của vốn NSNN trong tổng đầu tư toàn TPHCM chỉ chiếm một
30
phần không lớn và đang có xu hướng giảm dần, các khu vực ngoài Nhà nước và khu
vực nước ngoài đang tích cực tham gia vào ĐTPT hơn. Đây là dấu hiệu đáng mừng,
cho thấy toàn xã hội đang dần quan tâm hơn và đóng góp tích cực vào ĐTPT của
TPHCM, vai trò của các khu vực ngoài Nhà nước và khu vực vốn đầu tư nước
ngoài đang dần được nâng cao. Điều này cũng phù hợp với xu hướng cải cách đầu
tư công, trong đó Nhà nước không làm tất cả mọi việc mà chỉ đóng vai trò định
hướng, đầu tư của NSNN giữ chức năng là nguồn vốn mồi vào các khu vực khó đầu
35.0%
30.0%
25.0%
20.0%
Chi ĐTPT NSNN/ ĐT khu vực NN
15.0%
Chi ĐTPT NSNN/ Tổng vốn ĐT TPHCM
10.0%
Chi ĐTPT NSNN/ Tổng chi NSNN TPHCM
5.0%
0.0%
2009
2010
2011
2012
2013
tư, khi đã đủ phát triển thì tạo điều kiện cho các nguồn vốn khác trong xã hội.
Hình 2.2: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCM
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)
Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng chi ngân sách TPHCM
cũng theo xu hướng đó. Năm 2010 tỷ trọng này đạt cao nhất cả giai đoạn với
28.3%, tăng khá nhiều so với mức 21.8% của năm 2009, sau đó giảm dần và đến
2013 chỉ còn 17.3%.
Những số liệu trên cho thấy xu hướng cắt giảm đầu tư công của TPHCM theo
tinh thần của Chỉ thị 1792. Từ sau năm 2011, tỷ trọng chi ĐTPT của TPHCM trong
tổng vốn đầu tư toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCM đều giảm dần. Tuy
31
nhiên, đầu tư Nhà nước vẫn còn dựa nhiều vào nguồn vốn ngân sách cấp phát, dễ
dẫn đến trách nhiệm và hiệu quả đầu tư không cao. Trong tương lai, vốn đầu tư Nhà
nước TPHCM nên dịch chuyển sang hình thức tín dụng để khắc phục tình trạng này.
2.2.3. Cơ cấu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
2.2.3.1. Theo địa bàn
TPHCM gồm 24 quận huyện, trong đó gồm 19 quận và 5 huyện. Cơ cấu vốn
ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung theo địa bàn và cơ cấu vốn ĐTPT của ngân
sách phân cấp cho quận huyện quản lý được thể hiện trong bảng 2.5 và 2.6.
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung theo địa bàn
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
0.1% 22.4% 0.7% 5.2% 0.2% 3.6% 1.5% 4.9% 5.5% 1.4% 1.3% 8.2% 2.1% 0.8% 1.5% 3.1% 2.2% 2.7% 4.1% 6.1% 5.1% 7.1% 3.4% 6.9% 0.1% 6.0% 0.5% 4.0% 0.2% 4.8% 1.8% 5.5% 7.9% 1.6% 2.4% 3.1% 1.3% 1.6% 1.3% 2.0% 3.3% 14.7% 3.3% 8.5% 4.6% 2.0% 2.3% 17.5% 0.4% 5.8% 0.4% 3.5% 0.6% 8.4% 2.0% 4.6% 9.0% 1.1% 1.4% 4.3% 1.4% 1.3% 3.7% 4.4% 2.8% 6.5% 7.3% 7.8% 6.6% 3.1% 4.9% 9.1%
Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Phú Nhuận Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận Tân Bình Quận Tân Phú Quận Bình Tân Quận Thủ Đức Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Bình Chánh Huyện Nhà Bè Huyện Cần Giờ Tổng 1.1% 2.71% 8.5% 8.98% 1.5% 0.55% 3.0% 5.10% 0.3% 0.17% 3.9% 8.70% 4.1% 2.43% 4.8% 4.35% 6.9% 2.10% 1.7% 1.13% 0.9% 4.57% 3.0% 3.08% 0.6% 1.31% 5.3% 1.22% 1.2% 3.27% 4.5% 4.95% 2.1% 4.78% 5.8% 5.64% 10.9% 2.52% 7.9% 9.20% 6.1% 3.04% 10.2% 5.65% 2.9% 4.28% 10.28% 3.0% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
32
Bảng 2.5 phản ánh cơ cấu nguồn vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM chi cho
các dự án thuộc thẩm quyền của UBND thành phố nằm trên địa bàn quận huyện. Số
liệu cho thấy trong giai đoạn 2009 – 2013, ngân sách TPHCM đầu tư chủ yếu cho
các dự án ở địa bàn quận 2, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi.
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM phân cấp cho quận huyện
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
2.12% 3.14% 0.90% 0.73% 0.89% 1.68% 7.89% 5.75% 2.69% 0.81% 1.61% 5.95% 1.09% 11.49% 3.15% 2.48% 4.64% 13.70% 5.42% 6.34% 4.71% 3.24% 3.87% 5.69% 1.91% 1.72% 1.00% 1.45% 2.68% 0.69% 6.60% 3.10% 5.37% 2.53% 2.74% 3.61% 0.58% 3.04% 2.51% 0.70% 1.20% 8.09% 2.88% 9.11% 12.80% 10.63% 8.04% 7.04% 0.57% 1.44% 1.05% 0.61% 1.54% 1.07% 4.94% 2.37% 7.30% 1.51% 2.19% 5.77% 1.04% 4.60% 2.40% 1.14% 4.06% 12.40% 5.60% 9.59% 9.80% 7.80% 4.46% 6.72% 1.69% 1.12% 0.53% 1.08% 1.96% 1.13% 4.02% 5.58% 2.72% 1.78% 2.66% 3.44% 1.53% 5.85% 1.45% 0.82% 2.36% 6.74% 5.28% 5.13% 6.87% 13.40% 7.23% 15.63%
Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Phú Nhuận Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận Tân Bình Quận Tân Phú Quận Bình Tân Quận Thủ Đức Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Bình Chánh Huyện Nhà Bè Huyện Cần Giờ Tổng 1.10% 3.43% 0.88% 1.27% 1.33% 2.24% 2.72% 1.30% 1.01% 1.60% 2.21% 7.17% 1.58% 2.22% 1.88% 1.54% 0.73% 0.84% 3.49% 9.43% 14.29% 13.25% 17.19% 7.29% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
Bảng 2.6 phản ánh cơ cấu nguồn vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM phân cấp
cho UBND quận huyện quản lý. Số liệu cho thấy TPHCM ưu tiên phân cấp vốn
ĐTPT của ngân sách cho các huyện và các quận vùng ven, ngoại thành, như quận
Gò Vấp, Bình Tân, các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ.
33
Số liệu từ bảng 2.5 và 2.6 thể hiện nỗ lực của TPHCM trong việc tập trung đầu
tư xây dựng phát triển CSHT ngoại thành, nông thôn. Nỗ lực này đã tạo nên sự
chuyển biến nhất định, thể hiện ở bộ mặt giao thông nông thôn đã được cải thiện,
phục vụ tốt hơn cho việc đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người dân và thu
hút vốn đầu tư vào khu vực nông thôn. Tuy nhiên, giao thông nông thôn thành phố
vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, hạ tầng chưa đồng bộ do xuất phát
điểm một số địa phương của huyện ngoại thành về giao thông thấp, quy hoạch giao
thông nông thôn còn khó khăn, nguồn lực, nguồn vốn có hạn.
Thực tế giai đoạn 2009 – 2013 TPHCM đã thể hiện sự quan tâm chú trọng
phát triển CSHT vùng ven và người dân tại địa bàn cũng nỗ lực sát cánh cùng Nhà
nước trong việc phát triển hệ thống giao thông qua việc hiến đất làm đường. Tuy
vậy, nguồn vốn ĐTPT của ngân sách dành cho phát triển giao thông vùng ven
TPHCM còn hạn chế, chỉ đáp ứng khoảng 30 – 40% nhu cầu. Trước thực trạng này,
chính quyền địa phương kêu gọi nhân dân và Nhà nước cùng làm, song chính sách
này không nhận được sự ủng hộ của người dân. Đại đa số các hộ dân cho rằng, dân
có thể hiến đất làm đường nhưng tiền thì không thể bởi số tiền 3 – 3.5 triệu đồng
mỗi hộ dân phải đóng là quá lớn khi đa phần người dân ở đây đều là hộ nghèo.
Đường giao thông vùng ven kém chất lượng, quá tải, xuống cấp và thiếu đồng
bộ gây khó khăn cho đời sống người dân, hạn chế sự phát triển địa phương. Không
chỉ vậy, ngay cả khi các tuyến đường được đầu tư rồi người dân lại phải sống chung
với ngập nước. Đó là do việc dầu tư làm đường giao thông chưa đồng bộ với hệ
thống thoát nước, dẫn đến tình trạng ngập nước và gây ô nhiễm môi trường, vì vậy
sau một thời gian ngắn đường tốt trở thành hư hỏng. Một trong những nguyên nhân
của tình trạng này là do vùng ven thành phố phát triển trên đất nông nghiệp yếu,
khiến nhiều tuyến đường sau khi nâng cấp nhiều lần vẫn ngập. Ngoài ra còn do quy
định đường giao thông nông thôn không có vỉa hè, không hệ thống thoát nước của
Bộ Giao thông vận tải cũng góp phần gây nên tình trạng ngập nước hiện nay.
Khó khăn về vốn đầu tư hệ thống giao thông nông thôn đang kìm hãm sự phát
triển kinh tế vùng ven. Để giải quyết tình trạng này, các Sở-ban-ngành đều nghĩ đến
34
các giải pháp trong thời gian sắp tới. Theo Sở Tài chính TPHCM, giải pháp thời
gian tới sẽ là bố trí các danh mục đầu tư một cách hợp lý và tránh dàn trải. Sở
KH&ĐT TPHCM cho rằng các địa phương và đơn vị chức năng cần huy động mọi
nguồn lực tham gia xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn thành phố, đặc biệt cần
khai thác hiệu quả quỹ đất tại địa phương để có thêm nguồn vốn đầu tư xây dựng.
Sở Giao thông vận tải TPHCM cho biết sẽ xem xét lại hệ thống đường giao thông
nông thôn để có hướng bố trí đầu tư xây dựng hợp lý, đồng thời sẽ phối hợp các đơn
vị liên quan huy động các nguồn vốn để tham gia xây dựng, phát triển hạ tầng giao
thông nông thôn, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình mang tính cấp bách trước,
đồng thời xây dựng ngay tại các tuyến đường có người dân hiến đất, xem xét xây
dựng đường giao thông kết hợp với xây dựng hệ thống thoát nước chưa có tại một
số công trình giao thông để giải quyết tình trạng ngập úng trên đường.
2.2.3.2. Theo lĩnh vực
Bảng 2.7 cho thấy tỷ trọng đầu tư cho giao thông chiếm tỷ trọng rất lớn so với
các lĩnh vực khác trong giai đoạn 2009 – 2013, khoảng 35 – 45% tổng chi ĐTPT
của ngân sách TPHCM hằng năm.
TPHCM có hệ thống đường bộ dày đặc với tổng chiều dài lớn nhất trong các
đô thị ở Việt Nam. Mặc dù đã được đầu tư nâng cấp liên tục, hiện nay, tình trạng
giao thông tại TPHCM vẫn yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu giao thông của
dân chúng, thể hiện cụ thể qua số lượng các vụ ùn tắc giao thông hàng ngày vào giờ
cao điểm cũng như tỷ lệ phần trăm người tham gia giao thông sử dụng phương tiện
công cộng. Ở khu vực trung tâm (quận 1, quận 3, quận 5) do được quy hoạch tốt
thời Pháp thuộc và do mật độ đường cao nên hiện vẫn cơ bản đáp ứng được lưu
lượng giao thông. Tại các quận khác, tình hình giao thông thuộc loại xấu do ùn tắc
thường xuyên. Nguyên nhân là tại các khu vực này đô thị phát triển tự phát, không
có quy hoạch, đường được xây sau khi đã có dân cư.
Nỗ lực của TPHCM trong việc ĐTPT hệ thống hạ tầng giao thông đã đem lại
một số kết quả tích cực. Hàng loạt các dự án, công trình giao thông trong giai đoạn
này đã mang đến một diện mạo mới cho giao thông thành phố. Dáng dấp của một
35
thành phố hiện đại đang hình thành. Các dự án hoàn thành đã giúp tình trạng lưu
thông TPHCM được cải thiện, tránh ùn tắc, giảm kẹt xe, tiết kiệm được nhiều chi
phí cho người dân TPHCM, từ đó góp phần nâng cao đời sống xã hội cho TPHCM.
Tuy vậy, ĐTPT hạ tầng giao thông vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Hầu hết các dự án
giao thông đều chậm tiến độ do vướng mặt bằng thi công, không chỉ gây đội vốn mà
còn gây ra nhiều hệ lụy khác, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống người dân.
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo lĩnh vực
Tỷ trọng STT Khoản mục 2009 2010 2011 2012 2013
1 Đầu tư cho nông nghiệp 0.67% 0.66% 0.60% 1.60% 2.83%
8.43% 16.86% 15.15% 15.81% 21.48% 2 Đầu tư cho giáo dục – đào tạo
3 Đầu tư cho y tế 4 Chương trình ba giảm 3.52% 0.34% 2.96% 0.00% 2.70% 0.00% 3.48% 0.00% 5.32% 0.00%
3.23% 4.27% 2.67% 1.40% 0.78% 5
8.29% 6.22% 5.66% 4.90% 3.24% 6
0.05% 0.05% 0.16% 0.00% 0.00% 7 Chương trình xây nhà tái định cư Chương trình xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Chương trình xây dựng các chợ đầu mối
8 Chương trình nước sạch 0.94% 4.26% 2.20% 0.50% 0.45%
0.17% 0.06% 0.00% 0.00% 0.00% 9
9.45% 12.15% 9.80% 8.47% 7.88% 10 Chương trình xây dựng khu tưởng niệm các Vua Hùng Chương trình giảm ngập nước
0.66% 0.47%
11 Đầu tư cho giao thông 12 Chương trình xử lý rác 13 Các công trình, dự án khác 14 Thanh toán khối lượng đọng 15 Công tác quy hoạch 16 Cấp bù lãi vay kích cầu 17 Các dự án ngành điện 45.81% 35.22% 42.01% 43.67% 36.97% 0.48% 1.28% 1.72% 12.65% 12.86% 12.08% 12.83% 15.93% 0.52% 0.55% 0.00% 0.30% 2.24% 2.98% 1.87% 1.85% 0.59% 1.24% 1.27% 1.61% 0.48% 0.30% 3.94% 1.98% 0.44% 0.39% 1.89% 1.23%
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
Bên cạnh giao thông, 2 lĩnh vực khác cũng chiếm tỷ trọng khá lớn là giáo dục
– đào tạo và chương trình giảm ngập nước.
36
Tỷ trọng chi đầu tư cho giáo dục – đào tạo đã tăng nhanh chóng trong giai
đoạn 2009 – 2013, từ 8.43% năm 2009 lên 21.48% năm 2013. Điều này cho thấy
TPHCM đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác giáo dục – đào tạo và rất chú
trọng phát triển lĩnh vực này. Tuy nhiên, đầu tư cho giáo dục hiện nay còn nhiều bất
cập. Vấn đề được đặt ra hàng đầu là việc đầu tư cho giáo dục đang thiếu cân đối
giữa hệ thống các trường công và tư, giữa các bậc học, cơ sở vật chất hiện nay cho
giáo dục vẫn vô cùng thiếu thốn. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa rõ ràng trong quy
hoạch giáo dục, ngoài ra còn do hạn chế về ngân sách. Mục tiêu của giáo dục
TPHCM đến 2020 là đảm bảo đạt chỉ tiêu 3 phòng học/100 em đang độ tuổi đi học,
bao gồm cả những em không có hộ khẩu tại TPHCM.
Các chương trình giảm ngập nước cũng rất được TPHCM quan tâm chú trọng
những năm gần đây. Theo Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước
TPHCM, những năm qua, thành phố đã đầu tư nhiều công trình thoát nước lớn như
lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, dự án cải thiện môi trường lưu vực kênh Tàu Hũ,
Bến Nghé, kênh Đôi, kênh Tẻ và một số dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách hoàn
thành trong năm 2013 đã phát huy hiệu quả. Tình trạng ngập nước tại lưu vực trung
tâm thành phố đã được cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên, tại kỳ họp thứ 12 HĐND TPHCM khóa 8 (tháng 12/2013), các đại
biểu cho rằng chương trình chống ngập hiện nay không hiệu quả và chưa bền vững
khi phát sinh nhiều điểm ngập mới, chống ngập nhưng lại gây ngập. Năm 2013
thành phố xóa và xử lý được 9 điểm ngập nhưng phát sinh 21 điểm. Tình trạng nâng
nền đường để chống ngập thì lại gây ngập các hẻm.
Về hướng chống ngập sắp tới, Trung tâm chống ngập thành phố cho biết giai
đoạn 2015-2020 thành phố sẽ tiếp tục thực hiện chương trình kéo giảm ngập cho
khu vực trung tâm, tiếp tục đầu tư hoàn thiện cống ở vùng ngoại biên thành phố.
2.2.3.3. Theo tính chất
Bảng 2.8 cho thấy 3 khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu là các công trình
chuyển tiếp, các công trình khởi công mới và kinh phí đền bù GPMB dự án Tân Sơn
Nhất – Bình Lợi, Bến Thành – Suối Tiên và mở rộng xa lộ Hà Nội.
37
Các công trình chuyển tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, hơn một nửa vốn
ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013. Tỷ trọng các công trình
chuyển tiếp tăng nhanh trong giai đoạn 2009 – 2011, đạt cao nhất trong năm 2011
với 68.89% vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM. Hai năm sau, tỷ trọng này giảm
đáng kể nhưng vẫn còn rất cao, chiếm 58.56% vào năm 2013. Con số này cho thấy
các dự án trước năm 2011 còn tồn đọng rất nhiều, và sau năm 2011 TPHCM đã
hoàn thành được khá nhiều công trình còn dang dở. Đó cũng là chủ trương của
TPHCM theo tinh thần Chỉ thị 1792, đẩy mạnh hoàn thành các công trình chuyển
tiếp, tránh tình trạng đầu tư kéo dài, làm tăng vốn, gây lãng phí và giảm hiệu quả
của các dự án.
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo tính chất
Tỷ trọng STT Khoản mục 2009 2010 2011 2012 2013
Thanh toán khối lượng đọng
47.30% 59.14% 68.89% 60.08% 58.56% 5.17% 21.67% 15.96% 18.04% 21.11% 1.26% 0.48% 3.58% 4.62% 5.31% 0.12% 1.49% 2.16% 1.08% 0.77% 0.00% 0.30% 0.30% 0.39% 1.24% 0.50% 0.48% 0.55% 0.44% 0.59% 2.16% 3.94% 2.98% 1.89% 1.27% 1.80% 1.56% 1.85% 1.23% 1.61% 23.86% 10.09% 14.51% 10.01% 13.01%
1 Công trình chuyển tiếp 2 Công trình khởi công mới 3 Chuẩn bị thực hiện dự án 4 Chuẩn bị đầu tư 5 Công tác quy hoạch 6 7 Cấp bù lãi vay kích cầu 8 Các dự án ngành điện 9 Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng dự án Tân Sơn Nhất-Bình Lợi, Bến Thành- Suối Tiên và mở rộng xa lộ Hà Nội
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 3.13%
0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 3.48%
10 Phân cấp đầu tư cho khu công nghệ cao thành phố 11 Ủy quyền cho Giám đốc các Sở phân khai danh mục chi tiết
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
Tỷ trọng các công trình khởi công mới tăng giảm không đều trong cả giai đoạn
2009 – 2013. Trong đó, đáng chú ý là năm 2011, công trình mới chỉ chiếm một tỷ
38
trọng rất nhỏ là 5.17%. Số liệu cho thấy TPHCM chủ trương hạn chế đầu tư mới để
tập trung ưu tiên phân bổ vốn giải quyết dứt điểm các dự án đầu tư còn dang dở, tồn
đọng, tránh đầu tư tràn lan, dàn trải. Khi nguồn vốn cho ĐTPT bị hạn chế thì chủ
trương này là rất cần thiết và đúng đắn.
Tỷ trọng vốn cho công tác đền bù GPMB cho 3 dự án quan trọng năm 2009 rất
cao, chiếm 23.86% tổng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM. Tuy nhiên, các năm sau
đó tỷ trọng này giảm đáng kể, phần nào cho thấy tốc độ đền bù GPMB bị chậm lại.
Đây cũng là một vướng mắc chung chưa giải quyết được làm ảnh hưởng lớn đến
tiến độ thi công của các dự án. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế chính sách và
cách xử lý trong GPMB. Chính sách giá đền bù không rõ ràng, chưa hợp lý và nhất
quán, chính sách tái định cư chưa tốt làm chậm công tác GPMB, dẫn đến kéo dài
thời gian triển khai, tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án, tác động đến đời sống
người dân cũng như ảnh hưởng xấu đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
2.2.4. Tình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM
Theo số liệu ở bảng 2.9, tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch có xu hướng tăng
trong toàn giai đoạn, từ 83.6% năm 2009 lên 90.6% năm 2013. Tỷ lệ giải ngân ngày
càng cao cho thấy chất lượng công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hằng năm
ngày càng tiến bộ, đồng thời cho thấy tiến độ, chất lượng các dự án được thực hiện
khá tốt và ngày càng được cải thiện, cũng như chất lượng kiểm soát thanh toán vốn
ĐTPT qua KBNN ngày càng được nâng cao.
Bảng 2.10: Tình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Kế hoạch (tỷ đồng) 13,265.1 18,134.8 14,342.5 16,218.5 15,195.8
Giải ngân (tỷ đồng) 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9
Tỷ lệ giải ngân 83.6% 88.8% 91.1% 92.7% 90.6%
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM, 2009 - 2013)
39
2.3. Phân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 –
2013
2.3.1. Hiệu quả kinh tế
Nguồn vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM không được tách riêng để tài trợ cho
dự án hay công trình đầu tư nào cụ thể. Theo kế hoạch và tiến độ đầu tư hằng năm
cũng như nhu cầu ĐTPT hạ tầng kinh tế - xã hội của TPHCM, nguồn vốn ĐTPT
của ngân sách TPHCM được cân đối và phân bổ cho các công trình được duyệt, có
thể tài trợ hoàn toàn một dự án nhưng cũng có thể kết hợp với các nguồn vốn khác
trong một dự án như vốn ODA, vốn trái phiếu, vốn tư nhân,…
Hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách TPHCM được đo lường bằng
phương pháp sử dụng hệ số ICOR và phương pháp phân tích lợi ích – chi phí.
2.3.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR
Hệ số ICOR được xem là thước đo hiệu quả vốn đầu tư và được dùng phổ biến
hiện nay, phản ảnh cần bao nhiêu đồng vốn tăng thêm để tạo ra một đơn vị tăng lên
của GDP. Chỉ số ICOR cao đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Trên
thực tế, việc gia tăng GDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ nhờ gia
tăng vốn đầu tư. Chính vì thế, việc tính ICOR thường giả định rằng mọi nhân tố
khác không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng GDP.
Bảng 2.11: ICOR chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 - 2013
Năm
Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM (giá thực tế) (tỷ đồng) 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9 13,809.5 GDP NN (giá thực tế) (tỷ đồng) 87,968.0 92,635.0 107,639.0 118,601.0 131,449.0 107,658.4 Tốc độ tăng GDP NN (theo giá so sánh 2010) 3.0% 3.2% 3.0% 5.2% 4.7% 3.9% Chi ĐTPT/ GDP NN 12.6% 17.4% 12.1% 12.7% 10.5% 12.8% ICOR khu vực NN 4.2 5.4 4.0 2.4 2.2 3.3 2009 2010 2011 2012 2013 Trung bình
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM và Cục thống kê TPHCM)
Để tính ICOR chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, tác giả sử dụng số liệu chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM theo giá thực tế và GDP của khu vực Nhà nước theo
40
giá thực tế để áp dụng công thức tính ICOR. Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM ở
đây là số chi từ nguồn vốn ngân sách tập trung của TPHCM cho các dự án ĐTPT ở
TPHCM, không tính đến nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung cho TPHCM.
Theo Bảng 2.10, chỉ số ICOR của chi ĐTPT của ngân sách TPHCM có xu
hướng giảm từ 4.2 năm 2009 xuống 2.2 năm 2013. Năm 2010 ICOR tăng cao nhất ở
mức 5.4, sau đó giảm dần và đến 2013 chỉ còn 2.2. Điều này cho thấy nỗ lực rà soát,
cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, bảo đảm
tiến độ, chống thất thoát, lãng phí,… của TPHCM sau khi Chỉ thị 1792 ra đời năm
2011 đã tác động tích cực đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, để so sánh chính xác mức độ tăng trưởng và
vốn đầu tư phải so sánh trong từng thời kì, nên hệ số ICOR thường được tính cho
một giai đoạn (thường là 5 năm) vì đồng vốn thường có độ trễ, sau một thời gian
mới phát huy tác dụng. Chỉ số ICOR của chi ĐTPT của ngân sách TPHCM cả giai
đoạn 2009 – 2013 là 3.3.
Bảng 2.12: ICOR chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM giai đoạn 2009 - 2013
Năm Đầu tư / GDP ICOR TPHCM
2009 2010 2011 2012 2013 Trung bình Chi đầu tư (giá thực tế) (tỷ đồng) 143,613.2 170,098.0 202,937.4 216,945.2 225,026.1 191,724.0 GDP (giá thực tế) (tỷ đồng) 383,457.0 463,295.0 576,225.0 658,898.0 764,561.0 569,287.2 Tốc độ tăng GDP (giá so sánh 2010) 9.3% 12.0% 10.3% 9.2% 9.3% 10.1% 37.5% 36.7% 35.2% 32.9% 29.4% 33.7% 4.0 3.1 3.4 3.6 3.2 3.3
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM và Cục thống kê TPHCM)
Bảng 2.11 cho thấy chỉ số ICOR chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM cả giai
đoạn 2009 – 2013 là 3.3. Thông thường đầu tư của khu vực Nhà nước không thể có
hiệu quả kinh tế cao như đầu tư của khu vực tư nhân, vì trong rất nhiều trường hợp
mục đích của đầu tư Nhà nước không phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh tế,
mà nhắm tới phúc lợi xã hội. Tuy vậy, tính cho giai đoạn 2009 – 2013, chỉ số ICOR
chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM và chi ĐTPT của ngân sách TPHCM xấp xỉ
41
nhau ở mức 3.3, nghĩa là đầu tư gia tăng thêm 3.3 đồng thì GDP tăng thêm 1 đồng.
Điều này cho thấy chi ĐTPT của ngân sách TPHCM khá hiệu quả so với đầu tư từ
các nguồn vốn khác trong giai đoạn này. Một trong những nguyên nhân là do
TPHCM đã triển khai thành công Chỉ thị 1792 giúp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT
của ngân sách.
Thống kê cho rằng vốn hiệu quả khi ICOR khoảng từ 1 đến 2, chấp nhận được
khi ở 2 đến 3. Như vậy ICOR khu vực Nhà nước nói riêng và toàn xã hội TPHCM
vẫn thuộc loại cao, chứng tỏ đầu tư vẫn chưa thực sự hiệu quả. ICOR cao do nhiều
nguyên nhân, mà chủ yếu do chi ĐTPT của ngân sách TPHCM còn dàn trải, nhiều
dự án dở dang, thi công chậm, chôn vốn, đầu tư bị thất thoát, lãng phí, chất lượng
công trình đầu tư kém, không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, dẫn
đến hiệu quả đầu tư thấp. Hệ số ICOR cao còn do cơ cấu đầu tư và việc lựa chọn,
quyết định đầu tư chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng có những dự án, nội dung đầu tư
trùng lắp, chồng chéo, hoặc gây cản trở, làm mất hiệu quả của các dự án đã được
đầu tư trước đó. Bên cạnh đó, chi ĐTPT của ngân sách TPHCM chủ yếu tập trung
vào xây dựng CSHT cũng làm ICOR tăng cao. Một nguyên nhân khác là do vốn
ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung vào các ngành thâm dụng vốn, ít thâm dụng
lao động.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách TPHCM thông qua hệ
số ICOR như trên đem lại một số ưu điểm:
- Cho biết hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM một cách tổng
thể theo từng năm trong giai đoạn từ 2009 - 2013.
- Cho biết hiệu quả sử dụng đồng vốn, cụ thể là bao nhiêu đồng vốn thì tạo ra
1 đồng GDP.
- Có thể so sánh hiệu quả chi ĐTPT giữa các năm trong giai đoạn 2009 - 2013,
thông qua việc so sánh chỉ số ICOR của các năm với nhau.
- Có thể so sánh hiệu quả chi ĐTPT khu vực Nhà nước với chi ĐTPT toàn xã
hội trong cùng một năm hoặc một giai đoạn, thông qua so sánh chỉ số ICOR ở bảng
2.10 và 2.11.
42
Tuy vậy, đánh giá hiệu quả qua hệ số ICOR như trên cũng có một số hạn chế:
- Chưa tính đến độ trễ nên phản ánh hiệu quả đầu tư chưa chính xác, nhất là
trong ngắn hạn. Cụ thể từ bảng 2.10 có thể thấy năm 2010 đầu tư tăng mạnh nhưng
GDP tăng không nhiều, dẫn đến ICOR của năm 2010 rất cao. Trong khi các năm
sau đó là năm 2011, 2012, 2013, đầu tư giảm khá nhiều so với năm 2010 nhưng
GDP vẫn tăng, do đó ICOR của 3 năm này tương đối thấp. Vì vậy, nếu chỉ nhìn vào
chỉ số ICOR thì chi ĐTPT năm 2010 không hiệu quả, nhưng thực ra do yếu tố độ trễ
nên đầu tư của năm 2010 chưa tạo ra kết quả là sự tăng trưởng GDP ngay trong năm
đó, mà kết quả của nó là sự tăng trưởng GDP của các năm sau đó.
- Giả định chỉ có gia tăng vốn dẫn đến tăng GDP, trong khi thực tế còn có tác
động của các nhân tố khác, gia tăng vốn chỉ đóng góp một phần làm tăng GDP.
- Chỉ tính đến hiệu quả của đầu tư là gia tăng GDP, chưa tính đến các lợi ích
khác, cụ thể là chi ĐTPT của ngân sách TPHCM ngoài hiệu quả trong việc gia tăng
GDP còn có những hiệu quả khác như cải tạo môi trường, cải thiện đời sống cho
người dân về giáo dục, y tế, điện nước, giao thông …
2.3.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí
Hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách được thể hiện qua hiệu quả kinh tế
của các dự án ĐTPT từ vốn ngân sách, mà hiệu quả các dự án được đánh giá thông
qua lợi nhuận của dự án đó. Đối với các dự án ĐTPT từ vốn ngân sách, lợi nhuận
của dự án được đánh giá thông qua phương pháp phân tích lợi ích – chi phí. Vì vậy,
phân tích lợi ích – chi phí các dự án ĐTPT từ vốn ngân sách TPHCM có thể giúp
đánh giá hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.
Tuy nhiên, chi phí thực hiện phân tích lợi ích – chi phí khá cao. Theo số liệu
hoạt động đánh giá dự án tại Việt Nam, chi phí cho cấp dự án là từ 60 đến 100 triệu
đồng, cấp chương trình là từ 1.6 đến 1.8 tỷ đồng. Do đó, công tác đánh giá dự án
không áp dụng phổ biến mà thường là chọn thí điểm 1 trong các giai đoạn như đánh
giá đầu kì, đánh giá giữa kì, đánh giá tác động, đánh giá danh mục dự án.
Việc đánh giá hiệu quả của một dự án ĐTPT từ vốn ngân sách TPHCM dựa
trên kết quả giải ngân kế hoạch vốn, quy mô - năng lực thiết kế (ví dụ như bao
43
nhiêu phòng học tăng thêm, bao nhiêu kilômét được xây mới, bao nhiêu giường
bệnh, bao nhiêu mét đường ống cấp nước,...). Những nội dung đánh giá về số liệu
giải ngân kế hoạch vốn được thực hiện bởi Sở KH&ĐT, còn những nội dung đánh
giá chuyên sâu được tiến hành bởi các sở - ngành chức năng (như Sở GDĐT, Sở
GTVT,...).
Do nguồn tư liệu hạn chế nên tác giả chỉ lựa chọn một số dự án ĐTPT từ vốn
ngân sách TPHCM để minh họa hiệu quả và tổn thất xã hội của một dự án đầu tư.
Xây dựng 6 cầu vượt thép:
Trước tình trạng các khu vực cửa ngõ và các nút giao thông thường xuyên xảy
ra ùn tắc, TPHCM đã chủ trương xây dựng các cầu vượt thép để giảm tình trạng ùn
tắc và tai nạn giao thông đang trở nên cấp bách. Sáu cây cầu vượt thép với tổng số
vốn đầu tư khoảng 1,600 tỷ đồng thuộc ngân sách TPHCM đã được xây dựng từ
năm 2012 và đưa vào sử dụng trong năm 2013. Hầu hết các vị trí được chọn xây
dựng cầu vượt thép vốn là những điểm "nóng" về kẹt xe gần một chục năm qua.
Bảng 2.13: Dự án xây dựng 6 cầu vượt thép
Cầu vượt Tổng vốn đầu tư Dự kiến thi công Khởi công Hoàn thành
Ngã tư Thủ Đức 277 tỷ đồng 9 tháng 10/7/2012 27/1/2013
183 tỷ đồng 6 tháng 9/9/2012 27/1/2013
122 tỷ đồng 5 tháng 5/2/2013 27/4/2013 Vòng xoay Hàng Xanh Vòng xoay Lăng Cha Cả
Vòng xoay Cây Gõ 456 tỷ đồng 5 tháng 27/4/2013 19/10/2013 Tiến độ thực hiện Vượt tiến độ 2.5 tháng Vượt tiến độ 1.5 tháng Vượt tiến độ 70 ngày Chậm tiến độ hơn 19 ngày
319 tỷ đồng 5 tháng 27/4/2013 27/8/2013 Vượt tiến độ 1 tháng
247 tỷ đồng 5 tháng 27/4/2013 27/8/2013 Nút giao Nguyễn Tri Phương – 3/2 – Lý Thái Tổ Ngã tư Cộng Hòa – Hoàng Hoa Thám Vượt tiến độ 1 tháng
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
44
Ngoại trừ cầy vượt vòng xoay Cây Gõ chậm tiến độ hơn 19 ngày, 5 cầu vượt
còn lại đều hoàn thành vượt tiến độ và được đưa vào sử dụng sớm hơn dự kiến cũng
như đảm bảo về giao thông trong suốt quá trình thi công.
Lợi ích của dự án:
- Sau khi được đưa vào sử dụng, các cầu vượt thép đã góp phần tăng cường
lưu lượng phương tiện giao thông, giải quyết cơ bản tình trạng kẹt xe, ách tắc đã tồn
tại từ lâu tại các nút giao thông này, hoàn thiện dần hệ thống giao thông thành phố,
đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Cầu vượt bằng thép có ưu điểm là kết cấu dễ chế tạo, giá thành hợp lý, thi
công nhanh, không đòi hỏi giải phóng nhiều mặt bằng, giảm thiểu ảnh hưởng đến
sinh hoạt, đi lại của người dân trong quá trình thi công, đáp ứng được yêu cầu cấp
bách về hạn chế ùn tắc giao thông.
- Việc tổng mức đầu tư không bị tăng, thi công vượt tiến độ và đảm bảo về
giao thông trong suốt quá trình thi công đem lại lợi ích cho người dân cũng như tiết
kiệm chi phí.
Chi phí của dự án: Ngoài chi phí đầu tư hơn 1,600 tỷ đồng từ ngân sách
TPHCM thì dự án còn có các chi phí xã hội sau:
- Khả năng chịu lực của cầu vượt thép không cao nên chỉ có thể đảm bảo cho
xe có tải trọng nhỏ lưu thông. Cầu vượt thép đầu tiên được đưa vào sử dụng là cầu
vượt ngã tư Thủ Đức sau 15 tháng đã có dấu hiệu xuống cấp, hai lần sụt lún khá
nghiêm trọng gây nguy hiểm cho các phương tiện lưu thông. Nguyên nhân được xác
định là do mật độ xe cộ lưu thông quá lớn; nhiều xe quá tải chở hàng quá mức cho
phép; xe chạy chung một làn đường tạo áp lực gây sụt lún.
- Hàng loạt các cầu vượt thép được xây dựng tuy giải quyết hiệu quả tình trạng
ùn tắc tại các nút giao thông nhưng chưa đảm bảo yếu tố mỹ thuật. Các cầu vượt có
kết cấu và thiết kế chưa đẹp, đơn điệu, gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị.
- Hướng phân luồng của các cầu vượt chưa hợp lý, thiết kế cầu hẹp, dù giải
quyết được kẹt xe tại nút giao thông nhưng lại đẩy áp lực ùn tắc sang các khu vực
45
lân cận. Theo đánh giá của các chuyên gia thì trong tổng số 6 cây cầu vượt thép này
thì chỉ có cây cầu ở nút giao thông Cây Gõ là đạt hiệu quả.
Mặc dù các cầu vượt thép được đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả giảm
ách tắc giao thông tại các giao lộ nhưng thực chất chỉ là giải pháp mang tính trước
mắt chứ chưa triệt để, bền vững. Muốn giải quyết được áp lực giao thông khu vực
nội thành, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ khác, như xây dựng đường trên cao
(monorail), đường sắt đô thị (metro), xe điện vận chuyển khối lượng lớn, phát triển
hệ thống xe buýt,... để hạn chế phương tiện cá nhân. Về lâu dài, các quận, huyện
ngoại ô cần phải đảm bảo được quy hoạch, đặc biệt là dành đất cho giao thông, lúc
đó mới có thể giải quyết được cơ bản nạn ùn tắc giao thông.
Đánh giá: Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, nhưng với những lợi ích rõ
ràng mà dự án đem lại cùng với việc thi công vượt tiến độ, có thể đánh giá dự án có
hiệu quả thiết thực.
Dự án xây cầu Hoàng Hoa Thám:
Tên dự án: Cầu Hoàng Hoa Thám
Vị trí dự án: Quận 1 - Quận Bình Thạnh
Dự kiến thi công: 16 tháng
Khởi công: ngày 8/9/1998, hoàn thành: ngày 1/9/2010
Mức độ thực hiện vốn: Đội vốn 137 tỷ đồng so với kế hoạch
Tiến độ thực hiện: Chậm tiến độ hơn 10 năm
Dự án được UBND TPHCM phê duyệt đầu tư từ 1/4/1998 với tổng mức đầu
tư 19 tỷ đồng bao gồm kinh phí xây dựng và chi phí đền bù giải tỏa, chủ đầu tư là
Công ty Đầu tư và phát triển đô thị, dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng sau 16
tháng thi công. Năm 1999, hàng loạt sự cố ở công trình này bị phát hiện như tĩnh
không cầu quá thấp, chất lượng bê tông ở cọc khoan nhồi không đồng nhất, cường
độ bê tông thấp hơn so với thiết kế,… nên dự án bị ngừng thi công để điều chỉnh.
Năm 2006, TPHCM giao cho Khu Quản lý Giao thông đô thị số 1 làm chủ đầu
tư thay cho Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Bình Minh. Tháng 3/2008, tổng mức
đầu tư được điều chỉnh lên 119 tỉ đồng. Theo lý giải của chủ đầu tư mới, kinh phí
46
tăng chủ yếu do chi phí đền bù giải tỏa tăng từ 5,5 tỷ đồng lên 78,5 tỷ đồng; chi phí
xây lắp tăng từ 11 tỷ đồng lên 28 tỷ đồng. Tháng 7/2008, dự toán của cầu Hoàng
Hoa Thám một lần nữa tăng lên thành 156 tỉ đồng và dự án được thi công lại. Tuy
nhiên, đến cuối tháng 10-2009, nhà thầu phải ngừng thi công do không có mặt bằng.
Bảng 2.14: Hai lần điều chỉnh dự án Cầu Hoàng Hoa Thám
Nội dung điều chỉnh Tổng mức đầu tư
Chủ đầu tư Ban đầu 19 tỷ đồng Công ty Đầu tư và phát triển đô thị Điều chỉnh lần 1 119 tỷ đồng CTCP Phát triển Đô thị Bình Minh Điều chỉnh lần 2 156 tỷ đồng Khu Quản lý Giao thông đô thị số 1
(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)
Đến đầu năm 2010, công trình này mới tiếp tục “chạy” và hoàn thành, thông
xe vào ngày 1/9/2010. Dự án Cầu Hoàng Hoa Thám dài 103m, rộng 10.5m cho bốn
làn xe lưu thông, bắc qua kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, nối liền giữa Phường 3 (khu
vực khu dân cư Miếu Nổi) Quận Bình Thạnh với Phường Tân Định Quận 1 hoàn
thành sau 12 năm, trải qua hai lần thay đổi chủ đầu tư và hai lần điều chỉnh vốn.
Lợi ích của dự án: Cầu Hoàng Hoa Thám bắc qua kênh Nhiêu Lộc – Thị
Nghè nối từ Quận 1 sang Quận Bình Thạnh tuy chỉ dài 103m nhưng lại có ý nghĩa
rất quan trọng, giúp giải tỏa áp lực giao thông trên các tuyến đường Đinh Tiên
Hoàng, Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng,… vốn luôn trong trạng thái ùn tắc, cũng như
giảm bớt áp lực xe lưu thông trên cầu Bông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu
thông giữa Quận Bình Thạnh và Quận 1. Bên cạnh đó, công trình giúp tăng thêm sự
kết nối giao thông giữa Quận 1, Quận 3 với Quận Bình Thạnh, Phú Nhuận, góp
phần giải quyết bớt áp lực lưu thông, tạo sự đi lại thuận lợi cho nhân dân.
Chi phí của dự án: Công trình thi công chậm tiến độ hơn 10 năm đồng thời
vốn đầu tư bị đội lên 137 tỷ đồng so với dự kiến đã làm lãng phí ngân sách và gây
nên những bất cập trong việc đi lại cho người dân trong suốt quá trình thi công.
Việc thi công chậm trễ này do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, từ năm 1998-2002, dự
án đang thi công thì Sở Giao thông vận tải TPHCM yêu cầu thực hiện điều chỉnh dự
án, thay đổi thiết kế của cầu. Do đó năm 2003, công trình phải ngưng lại chờ điều
chỉnh. Nguyên nhân thứ hai là do khâu GPMB, vì dự án kéo dài nên các hộ dân
47
trong diện giải tỏa không chấp nhận giá đền bù đã trở nên lạc hậu và quá thấp so với
giá thị trường. Trong quá trình xây dựng, dự án liên tục phải thay đổi thiết kế, điều
chỉnh hồ sơ dự án, khiến số hộ dân bị giải toả tăng và đến tháng 4/2010 mới hoàn
tất GPMB nên việc thi công bị chậm. Mặt khác, việc thay đổi chủ đầu tư cũng khiến
công trình bị ngưng trệ để kiểm toán khối lượng công trình từ chủ đầu tư cũ.
Đánh giá: Với việc thi công chậm tiến độ hơn 10 năm và tổng mức đầu tư
tăng hơn 8 lần, rõ ràng dự án không đạt hiệu quả, gây lãng phí lớn cho ngân sách.
Dự án cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè:
Tên dự án: Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc – Thị Nghè
Vị trí dự án: Quận 1 – Quận Bình Thạnh
Chủ đầu tư: Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TPHCM
Nhà thầu: Liên danh Viện Thủy công - Công ty Xây dựng và chuyển giao
công nghệ thủy lợi - Công ty CP Xây dựng thủy lợi 1 Nghệ An – Công ty CP Xây
dựng và phát triển nông thôn.
Tổng mức đầu tư: 292 tỷ đồng
Dự kiến thi công: 1.5 năm
Khởi công: năm 2010, hoàn thành: năm 2013
Tiến độ thực hiện: Chậm tiến độ gần 2 năm
Cống ngăn triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè được đưa vào sử dụng năm 2013 gồm
bốn cửa, rộng 58m, gồm 2 cửa nhỏ và 2 cửa lớn hoạt động hoàn toàn tự động. Cống
kiểm soát triều Nhiêu Lộc- Thị Nghè hoạt động chủ yếu 2 lần trong ngày dựa vào 2
lần thuỷ triều lên xuống, bằng việc chặn không cho nước từ sông Sài Gòn đổ vào.
Khi trời mưa lớn, dựa vào lượng nước trên sông cao hay thấp so với kênh Nhiêu
Lộc - Thị Nghè, cửa cống sẽ tự đóng hoặc mở cửa xả.
Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè được một nhóm nhà khoa học
thuộc Viện khoa học thủy lợi Việt Nam thiết kế và được đầu tư xây dựng theo công
nghệ mới. Thiết kế và công nghệ xây dựng này rất thuận lợi và phù hợp với địa hình
kênh rạch TPHCM và đã được giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012.
48
Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè là 1 trong 13 công trình thuộc quy
hoạch 1547 của Chính phủ được phép vận dụng hình thức đầu tư tổng thầu IPC
(thiết kế, tổ chức thi công và cung ứng máy móc, thiết bị). Do lần đầu tiên thử
nghiệm hình thức tổng thầu này nên chưa có hướng dẫn cụ thể trong đấu thầu, thanh
toán, làm giá thầu dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề làm chậm trễ thời gian xây dựng
và trong quá trình thực hiện đã gây ra nhiều trở ngại cho nhà thầu thi công và cả chủ
đầu tư. Bên cạnh đó, dự án cũng bị rơi vào tình trạng vướng GPMB nên bị chậm
tiến độ so với kế hoạch gần 2 năm.
Lợi ích của dự án: Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè là dự án
phục vụ dân sinh cấp bách, có ý nghĩa lớn trong việc góp phần kiểm soát mực nước
triều ở khu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, giải quyết căn bản tình trạng ngập nước do
mưa hay triều cường của khoảng 500ha vùng đất trũng trong tổng số gần 3,400ha
tại 7 quận dọc theo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Quận 1, 3, 10, Bình Thạnh, Tân
Bình, Phú Nhuận và Gò Vấp), đồng thời cải thiện cảnh quan môi trường xung
quanh. Dự án đã cho thấy phần nào nỗ lực của TPHCM trong việc cải tạo hệ thống
thoát nước, chống ngập, nâng cao đời sống cho người dân. Ngoài ra, dự án cũng
đem lại kinh nghiệm cho các công trình khác trong quy hoạch 1547 theo hình thức
đầu tư tổng thầu IPC.
Chi phí của dự án: Ngoài chi phí đầu tư cho dự án, việc chậm tiến độ làm
kéo dài tình trạng ngập nước ở các phường thuộc 7 quận dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị
Nghè, gây khó khăn cho người dân trong sinh hoạt, đi lại.
Đánh giá: Do lần đầu áp dụng hình thức tổng thầu IPC nên phát sinh nhiều
vấn đề làm chậm trễ thời gian xây dựng. Tuy nhiên, với lợi ích to lớn trong việc cải
thiện dân sinh, dự án vẫn có thể được xem là có hiệu quả.
2.3.2. Hiệu quả xã hội
Khi xét hiệu quả chi ĐTPT của NSNN, nếu chỉ xét về hiệu quả kinh tế là
không đủ, vì ĐTPT của NSNN chủ yếu hướng vào các ngành, lĩnh vực khó thu hồi
hoặc thậm chí không thể thu hồi vốn đầu tư. Do đó, mục đích của ĐTPT của NSNN
thực chất là nhắm vào hiệu quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế. Vì vậy, để
49
đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của NSNN, không thể không đánh giá hiệu quả xã hội,
tức là phúc lợi mà việc đầu tư đem lại cho xã hội, cho người dân.
2.3.2.1. Tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo
ĐTPT của ngân sách TPHCM tuy còn nhiều hạn chế nhưng phần nào đã giúp
kinh tế thành phố liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, đời sống dân cư được cải
thiện rõ rệt. Cụ thể, ĐTPT của ngân sách TPHCM đã giúp giải quyết việc làm cho
người lao động, giảm đói nghèo, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống cho
người dân thành phố.
Về hiệu quả giải quyết việc làm, xét một cách trực tiếp, khi Nhà nước đầu tư
xây dựng các công trình giao thông, bệnh viện, trường học,… sẽ giúp tăng cầu lao
động tham gia vào các công trình xây dựng, cầu lao động trong ngành sản xuất vật
liệu xây dựng cũng như các ngành liên quan khác. Mặt khác, ĐTPT của NSNN tạo
CSHT thuận lợi, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển, gián tiếp làm tăng cầu
lao động trên địa bàn. Từ những tác động như vậy, các dự án ĐTPT của ngân sách
TPHCM đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giải quyết việc làm không chỉ cho
người lao động của thành phố mà còn cho các tỉnh, thành phố khác, không chỉ lao
động trong khu vực kinh tế Nhà nước mà còn cho các khu vực kinh tế khác, nhất là
lực lượng lao động trẻ và lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. Mặc dù giai
đoạn 2009-2013 là giai đoạn kinh tế khó khăn do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh
tế, nhưng theo số liệu từ Cục thống kê TPHCM, mỗi năm thành phố giải quyết việc
làm cho khoảng 290 ngàn lượt lao động trên địa bàn, trong đó số người có việc làm
ổn định là trên 200 ngàn người, số việc làm mới được tạo ra là trên 120 ngàn mỗi
năm. Tỷ lệ thất nghiệp được duy trì dưới 5%.
Khi ĐTPT của ngân sách TPHCM giúp ngày càng nhiều người dân có công
việc và thu nhập ổn định, thì mặt khác lại giúp giảm đói nghèo cho người dân một
cách bền vững. Thực tế cho thấy TPHCM liên tục nâng mức chuẩn hộ nghèo lên
cao trong giai đoạn 2009 – 2013. Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 áp dụng
chung cho cả nước, hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 6 triệu
đồng/người/năm trở xuống. Tuy nhiên, cuối năm 2008 TPHCM đã xóa nghèo với
50
mức chuẩn nghèo là 6 triệu đồng/người/năm nên thành phố đã nâng mức chuẩn hộ
nghèo giai đoạn 2009 – 2015 là thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở
xuống. Theo chuẩn này, từ năm 2009 đến 2013, tổng số hộ nghèo giảm từ 152,000
hộ xuống còn 14,000 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8.4% xuống còn 0.71% trên tổng số
hộ dân, hoàn thành Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá sớm 2 năm so với kế
hoạch đề ra. Đối với chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 – 2015 về hộ nghèo và cận
nghèo, đến cuối năm 2013 thành phố không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm
0.001% tổng hộ dân thành phố, hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo.
Bên cạnh đó, do ĐTPT của ngân sách TPHCM giúp tạo việc làm, tạo nên kết
cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất – kinh doanh, nên từ đó giúp người dân
có nhiều cơ hội làm việc để tăng mức thu nhập. Theo số liệu Niên giám thống kê
2013 của Cục Thống kê TPHCM, mức thu nhập bình quân đầu người một tháng của
TPHCM tăng liên tục từ 2.2 triệu năm 2008 lên 3.4 triệu năm 2012, bình quân cả
giai đoạn tốc độ tăng mức thu nhập là 24.5%/năm.
Ngoài ra, ĐTPT của ngân sách TPHCM còn giúp nâng cao chất lượng đời
sống của người dân thể hiện qua nhiều mặt. CSHT kinh tế - xã hội từng bước được
nâng cấp, hệ thống cầu - đường được nâng cao chất lượng giúp giao thông thuận
tiện, an toàn, thông thoáng hơn. Hệ thống cấp thoát nước được cải thiện đảm bảo
cung cấp nước sạch và hạn chế tình trạng ngập. Số lượng trường học, bệnh viện
được gia tăng cả về số lượng và chất lượng giúp phục vụ tốt hơn nhu cầu người dân,
giảm tình trạng quá tải. Nhiều dự án đầu tư cải tạo môi trường trong sạch hơn cho
người dân. Nông thôn, vùng ven được chú trọng phát triển giúp thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.
2.3.2.2. Cải thiện CSHT kỹ thuật và xã hội:
ĐTPT của ngân sách TPHCM đã góp phần đáng kể trong việc xây dựng mới
cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống CSHT kỹ thuật - xã hội đang ngày càng xuống
cấp của thành phố. TPHCM đã từng bước tạo được không gian, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế xã hội từ hệ thống hạ tầng giao thông, đặt nền tảng cho sự phát triển
51
bền vững. Nhiều công trình cầu đường được đầu tư nâng cấp mở rộng, xây mới,
những cầu yếu trở thành cầu vĩnh cửu, góp phần đáng kể giải tỏa ùn tắc giao thông.
Tất cả các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đều đáp ứng được mục tiêu và
hiệu quả đầu tư, nhất là các công trình giao thông, thoát nước đô thị, giáo dục, y
tế,… Các công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng đã phát huy được tác dụng tích
cực, giải quyết được các nhu cầu về dân sinh, xã hội. Trong số đó, có những dự án
quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đáp ứng nhu
cầu bức xúc của người dân.
Hàng loạt các dự án, công trình giao thông trong giai đoạn này đã mang đến
một diện mạo mới cho giao thông thành phố. Dáng dấp của một thành phố hiện đại
đang hình thành. Các dự án hoàn thành đã giúp tình trạng lưu thông TPHCM được
cải thiện, tránh ùn tắc, giảm kẹt xe, tiết kiệm được nhiều chi phí cho người dân
TPHCM, từ đó góp phần nâng cao đời sống xã hội cho TPHCM.
Không chỉ đáp ứng nhu cầu giao thông trong nội thành, TPHCM cũng ưu tiên
vốn để xây dựng hạ tầng giao thông cho vùng ven và ngoại thành. Mặc dù còn
nhiều khó khăn do hạn chế về nguồn vốn, nguồn lực, nhưng số lượng vốn đầu tư
cũng như các công trình, dự án được thực hiện tại vùng ven trong giai đoạn này đã
thể hiện phần nào nỗ lực của TPHCM trong việc phát triển CSHT nông thôn, từ đó
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng ven và ngoại thành.
Đến cuối năm 2013 tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 89%, tương
ứng gần 1,376 triệu hộ dân, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
đạt 99.2%. Đặc biệt, thành phố đã hoàn thành mục tiêu xóa, giảm những điểm ngập
hiện hữu do mưa vùng trung tâm và vùng ngoại vi.
2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách
TPHCM
Chương 1 đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của
NSNN, chương này sẽ phân tích cụ thể các nhân tố đó ảnh hưởng tích cực hay tiêu
cực đến chi ĐTPT của ngân sách TPHCM. Việc phân tích này là quan trọng và cần
52
thiết trong việc tạo cơ sở để đánh giá khách quan tình hình chi ĐTPT của ngân sách
TPHCM và từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư.
2.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Địa hình TPHCM khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. Khu vực
nội thành có địa hình bằng phẳng, điều kiện tiêu thoát nước tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, khu vực ngoại thành, vùng ven có địa hình trũng thấp, đầm lầy, nhiều
nơi chịu ảnh hưởng của thủy triều hằng ngày.
TPHCM có thuận lợi là nhiệt độ tương đối ổn định, biên độ trung bình giữa
các tháng trong năm thấp, không trực tiếp chịu tác động của bão lụt.
Với vị trí tâm điểm và hội tụ các điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ
Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông kinh tế quan trọng của Việt Nam
và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không, và
còn là thành phố cảng lớn nhất đất nước, một cửa ngõ nối liền các địa phương trong
nước và quốc tế. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông,thể thao, giải trí,… TPHCM
đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.
Điều kiện thuận lợi như vậy đã ảnh hưởng tích cực đến các dự án ĐTPT ở
TPHCM, giúp tăng hiệu quả đầu tư của các dự án. Tuy nhiên, vùng ven, ngoại thành
TPHCM có nền đất nông nghiệp yếu, địa hình trũng thấp dễ bị ngập nước, gây khó
khăn cho việc phát triển hạ tầng, nâng cấp đường giao thông tại khu vực này và làm
ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư toàn thành phố.
2.4.2. Nhóm yếu tố kinh tế Thể chế kinh tế:
Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, bước đầu tạo môi trường đầu tư nói chung và ĐTPT nói
riêng thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh hơn.
Tuy nhiên, hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn
toàn mới, chưa từng có trong tiền lệ lịch sử nên chưa có sự nhận thức rõ ràng, cụ
thể, dẫn đến thể chế cho hệ thống này hoạt động vẫn chưa đầy đủ.
53
Thể chế kinh tế thị trường còn thiếu đồng bộ; mối liên kết, tác động qua lại
giữa các thị trường trong hệ thống còn thiếu chặt chẽ; tính minh bạch thông tin chưa
thường xuyên được đảm bảo; hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách vẫn chưa hoàn
chỉnh, đồng bộ, chất lượng chưa cao; nhiều điểm nghẽn thể chế đang cản trở sự
phân bổ và sử dụng nguồn lực, vấn đề phân cấp, phân quyền đi đôi với ràng buộc
trách nhiệm chưa đúng mức trong quản lý đầu tư công,…
Môi trường pháp lý:
Bắt đầu từ Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987, nhiều đạo luật tiếp tục
được thông qua, về cơ bản đã tạo được khuôn khổ pháp lý quan trọng cho sự hình
thành cơ chế thị trường và sự vận hành của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư,
tạo sự bình đẳng, tăng sức cạnh tranh và hấp dẫn cho môi trường đầu tư Việt Nam,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, thực tế hệ thống pháp luật vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ;
chất lượng, hiệu quả, hiệu lực và tính khả thi chưa cao, chưa đầy đủ nội dung cần
thiết, hơn nữa lại tồn tại quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan
khác nhau ban hành về cùng một vấn đề gây nên tình trạng chồng chéo, trùng lắp,
có khi còn mâu thuẫn về nội dung áp dụng, dẫn đến rườm rà, khó kiểm soát và khó
tiếp cận. Ngoài ra, hệ thống pháp luật của Việt Nam được xây dựng vẫn chủ yếu
nhằm tăng cường hoặc duy trì sự quản lý của nhà nước, hoặc chú trọng thái quá đến
việc tạo ra các khuôn phép buộc các đối tượng điều chỉnh của pháp luật phải thực
hiện, trong khi coi nhẹ cơ chế tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước xã hội của
các đối tượng được điều chỉnh.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do khâu lập pháp còn yếu và thiếu
chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, cơ chế kiểm tra, giám sát trước và sau về tính hợp
hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản do các bộ,
ngành, địa phương ban hành chưa được tổ chức thực hiện tốt.
Giai đoạn 2009 – 2013 chưa có Luật Đầu tư công, hoạt động ĐTPT của
NSNN lúc này được điều chỉnh theo nhiều quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật khác nhau như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật
54
Đấu thầu, Luật Đất đai,... và các Nghị định, Thông tư, các quyết định, Chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành. Nhưng các quy
định này lại mâu thuẫn, chồng chéo và thường xuyên thay đổi khiến cho hệ thống
pháp luật trong lĩnh vực này trở nên phức tạp, không nhất quán về chính sách, gây
ra những cách hiểu pháp luật và áp dụng pháp luật không nhất quán của các nhà
điều hành, thực thi chính sách đầu tư công cả ở cấp trung ương và địa phương.
Chính sách và cơ chế:
Sau hơn 20 năm theo đuổi thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, bước đầu tạo nên khuôn khổ
cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh.
Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy mạnh, từ đó
giúp tăng cường đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội cho Việt Nam học hỏi và áp dụng
khoa học công nghệ hiện đại từ các nước tiên tiến.
Bên cạnh đó, Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách công nghiệp hóa gắn
với hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức; chính sách cải cách nông nghiệp,
nông thôn, nông dân.
Nhà nước cũng chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thông qua việc ban hành
đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gồm 3 lĩnh vực: đầu tư công, thị trường tài
chính và DNNN theo nghị quyết 11/2011/QH13 ngày 9/11/2011 của Quốc hội.
Đồng thời, Nhà nước cũng chủ trương cải cách quản lý tài chính công, khắc phục
tình trạng bố trí vốn dàn trải, thất thoát, lãng phí; nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhận
thức về vấn đề này đã có sự chuyển biến, việc bố trí vốn đầu tư được tập trung hơn
giai đoạn trước, tình trạng nợ đọng XDCB được kiểm soát chặt chẽ hơn.
Tuy nhiên, thực tế hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế chưa cao,
chưa phù hợp với sự vận động của thị trường. Vai trò của Nhà nước dù có xu hướng
giảm dần nhưng vẫn nắm quyền chi phối chủ đạo nên dễ dẫn đến cơ chế xin cho,
không tăng được năng lực cạnh tranh, tình trạng tham nhũng, lãng phí, thiếu minh
bạch, công khai,… dẫn đến đầu tư đạt chất lượng và hiệu quả thấp.
55
Cơ cấu thu ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn thu thiếu ổn định và
không bền vững khiến quy mô thu ngân sách giảm nhanh, dẫn đến việc cân đối thu
chi gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nguồn vốn dành cho ĐTPT.
Quá trình tái cơ cấu đầu tư công còn chậm trễ, kết quả thể hiện chưa rõ nét,
chưa tương xứng với yêu cầu đổi mới cấp thiết hiện nay. Quy mô, cơ cấu đầu tư,
việc phân bổ vốn đầu tư giữa cấp Trung ương và các địa phương, ngành nghề vẫn
chưa hợp lý. Cụ thể, cơ chế đầu tư dành cho TPHCM đang tồn tại một nghịch lý:
TPHCM chiếm từ 1/4 đến 1/3 tổng thu ngân sách của cả nước nhưng chỉ được giữ
lại khoảng 10%-14% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn.
Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều ngang dựa chủ yếu vào các yếu tố sản
xuất hữu hạn: lao động rẻ, khai thác tài nguyên thô, tăng vốn đầu tư, mở rộng nền
công nghiệp gia công hướng vào xuất khẩu,… tuy đã thực hiện tốt mục tiêu giảm
nghèo và cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhưng đồng thời cũng
bộc lộ những yếu kém, bất cập từ nội tại cơ cấu của nền kinh tế, trở thành nguyên
nhân bên trong của tình hình bất ổn kinh tế vĩ mô hiện nay.
Dù đã nỗ lực cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính nhưng thực tế dấu
ấn của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trước đây vẫn còn đậm nét trong điều
hành và tổ chức công việc của các cơ quan, thể hiện ở số lượng giấy tờ hành chính
khổng lồ, phức tạp và bất hợp lý, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết công việc
của từng cán bộ, công chức chưa rõ, đặc biệt khâu phối hợp giữa các cơ quan quản
lý Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc còn yếu.
Năng lực và phẩm chất của một bộ phận cán bộ , công chức quản lý nhà nước
về kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu . Quy trình làm việc của cán bộ, công chức
quản lý nhà nước còn thiếu tính chuyên nghiệp. Việc triển khai áp dụng các giải
pháp kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước còn
chậm và hiệu quả thấp.
Nhà nước thiếu công cụ và cơ chế giám sát, chế tài để bảo đảm đầu tư hiệu
quả. Chưa có sự đánh giá mang tính định lượng về hiệu quả các dự án sử dụng vốn
NSNN, chưa có sự đánh giá một cách cụ thể về kết quả thực hiện phân bổ nguồn
56
vốn đầu tư theo tiêu chí Bộ KH&ĐT đưa ra. Trong bối cảnh nguồn vốn hạn chế mà
các địa phương đưa ra quá nhiều dự án, cách phân bổ vốn theo kiểu nơi nào "chạy"
thủ tục sớm thì được chấp thuận và giải ngân sớm, nơi nào chậm thì để lại, đã dẫn
đến hệ quả phá vỡ tính ưu tiên và tính đồng bộ của đầu tư; tình trạng vốn dàn trải;
ngân sách phải trả lãi, nhưng dự án thì không thể hoàn thành, dẫn đến tình trạng
“phóng lao phải theo lao", vì nếu dừng lại thì tiền đã bỏ ra trở thành vô nghĩa.
Định hướng, quy hoạch của Nhà nước:
Để duy trì mức tăng trưởng kinh tế tối thiểu, giải quyết những vấn đề xã hội
phát sinh trong bối cảnh phải chống chọi với khó khăn do tác động từ bên ngoài và
bất ổn từ nội tại cơ cấu kinh tế, Nhà nước chủ yếu vẫn tập trung cho các vấn đề
ngắn hạn, các giải pháp tình thế mà lơ là các giải pháp trung và dài hạn. Sự điều
hành các kế hoạch 5 năm không có tác dụng định hướng cho sự vận động của thị
trường, cho hoạt động đầu tư, mà chỉ đối phó với sự tự phát của thị trường (trong và
ngoài nước), nên không đạt được các mục tiêu dài hạn.
Chính sách phát triển đầu tư công do vậy cũng chủ yếu theo hướng đáp ứng
các mục tiêu ngắn hạn, cục bộ, chưa chọn lọc nhu cầu đầu tư, chưa có tầm nhìn
chiến lược dài hạn khiến đầu tư công luôn trong tình trạng vượt xa khả năng tích lũy
của nền kinh tế, dẫn đến hệ quả là thâm hụt ngân sách, nợ công tăng cao, thiếu vốn,
không kiểm soát quy mô và hiệu quả đầu tư. Nguyên nhân trực tiếp của tình trạng
đầu tư dàn trải, không tính đến hiệu quả bền vững là tư duy nhiệm kỳ của các cấp
lãnh đạo, nhất là lãnh đạo cấp địa phương thiếu tầm nhìn chiến lược, mong muốn
tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn và mang lại lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm.
Công tác quy hoạch xây dựng CSHT cũng còn nhiều khiếm khuyết như thiếu
quy hoạch đồng bộ tổng thể, thiếu hợp tác liên kết với các tổ chức quy hoạch hàng
đầu thế giới, việc làm quy hoạch có tính khép kín trong các ngành và lĩnh vực có
tính kỹ thuật, thiếu một tầm nhìn kinh tế tổng thể, v.v…
Các nhân tố kinh tế khác:
Lạm phát: Việt Nam luôn phải đối mặt với áp lực lạm phát hai con số. Lạm
phát làm suy yếu sức mua hàng hóa, dịch vụ cũng như đẩy chi phí vay vốn tăng cao
57
ngoài tầm với của nhiều doanh nghiệp. Tình trạng mất ổn định này buộc Nhà nước
chuyển hướng chính sách từ hỗ trợ tăng trưởng sang kiềm chế lạm phát.
Tham nhũng, kém minh bạch thông tin: Tham nhũng trong các dự án công ở
mức độ cao là một trở ngại lớn đối với sự phát triển bền vững, gây thất thoát lớn về
ngân sách, làm giảm nguồn vốn đầu tư, làm tăng chi phí đầu tư, làm chậm tiến độ
đầu tư. Tham nhũng do đó làm tăng sự không chắc chắn và rủi ro gắn với đầu tư.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Quốc Việt và Chu Thị Nhường năm 2012 chỉ ra rằng
tham nhũng cao thường đi cùng với sự gia tăng quy mô đầu tư công và làm cho dự
án đầu tư công thiếu hiệu quả, biểu hiện rõ nét là chất lượng CSHT trong các dự án
đầu tư công chưa được bảo đảm.
2.4.3. Nhóm yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội
Việt Nam được coi là quốc gia ổn định, an toàn về chính trị, văn hóa, xã hội.
Mặc dù còn nhiều hạn chế, yếu kém trong xây dựng hệ thống chính trị, nhưng
Đảng, Nhà nước, Quốc hội luôn nhận thức rõ và thẳng thắn nêu lên, đồng thời
không ngừng ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cụ thể để khắc phục.
Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp
Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nếu nhìn sang một số quốc
gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại đây, hầu hết
các nước trong khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị.
Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, là cơ sở để thực hiện chính
sách kinh tế nhất quán cũng như là điều kiện thuận lợi cho ĐTPT của NSNN nói
chung và ĐTPT của ngân sách TPHCM nói riêng.
2.4.4. Năng lực của chủ đầu tư, nhà thầu, các đơn vị tư vấn
Nhà nước chưa quy định cụ thể về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu
tư và BQLDA đầu tư xây dựng, dẫn đến tình trạng nhiều chủ đầu tư kém chất
lượng, không đủ năng lực thậm chí không có chuyên môn, kinh nghiệm nên quản lý
và triển khai dự án thiếu bài bản. Do đó, không ít dự án đầu tư xây dựng trọng điểm
hiện nay bộc lộ nhiều sai phạm, yếu kém trong công tác quản lý, lựa chọn nhà thầu,
đơn vị tư vấn giám sát.
58
Phương thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư còn nhiều bất cập, thực tế
thường thông qua quen biết hơn là thi tuyển, đấu thầu theo quy định. Việc đánh giá,
lựa chọn nhà thầu chủ yếu trên hồ sơ dự thầu so với hồ sơ mời thầu, còn việc xác
định năng lực thực tế, kinh nghiệm thi công của nhà thầu bị bỏ qua, chưa xem xét
đầy đủ nguồn cung cấp và giá cả vật tư vật liệu, nhân công, do đó nhiều dự án "chọn
nhầm" nhà thầu năng lực kém. Cũng vì vậy, suất đầu tư thường bị đẩy lên cao;
phương án thiết kế không đảm bảo yêu cầu ngay từ đầu, chất lượng khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng không đạt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dự án.
Tình trạng chủ đầu tư đề xuất thay đổi vật liệu xảy ra phổ biến, chủ yếu từ gợi
ý của nhà thầu thi công xây dựng, nhất là khi đơn giá dự thầu của từng chi tiết đã bỏ
giá thấp trước đó. Việc đẩy giá thành công trình lên cao sau đấu thầu (nhất là khi
còn khoản dự phòng phí) góp phần gây ra lãng phí, là nguyên nhân gián tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.
Chủ đầu tư chưa có chế tài đối với những sai phạm của các nhà thầu tư vấn,
nhà thầu thi công xây dựng, đặc biệt khi thiết kế hay thi công bị chậm, chất lượng
không cao, chưa có cơ chế xử lí nhà thầu năng lực thực tế không đúng với hồ sơ
trúng thầu. Thực tế, rất ít chủ đầu tư phạt vi phạm hợp đồng với các đơn vị nêu trên
khi sai phạm về tiến độ, chất lượng. Vấn đề thay đổi nhà thầu sau đấu thầu chưa
được hướng dẫn cặn kẽ về trình tự, và cũng khó thực hiện vì khó xác định khối
lượng đã thực hiện, nhà thầu thay thế sẽ được chỉ định hay đấu thầu lại, khối lượng
còn lại không tương xứng với số tiền còn lại, công việc còn lại phức tạp hơn nên
nhà thầu thay thế chào giá cao, vượt dự toán, thậm chí tăng tổng mức đầu tư, phải
điều chỉnh dự án, kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
Năng lực nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng hiện nay chưa đáp ứng được
yêu cầu cả về chất và lượng. Tuy vậy, do hiện tượng “thông thầu” hay tạo “hồ sơ
đẹp”, đồng thời Luật Đấu thầu có nhiều lỗ hổng ngay từ khâu tổ chức đấu thầu, lựa
chọn nhà thầu, chưa cụ thể nên rất dễ hiểu là chỉ chọn đơn vị có giá bỏ thầu rẻ nhất
mà không tính đến năng lực và chất lượng nhà thầu nên những nhà thầu có năng lực
yếu kém vẫn có thể trúng thầu, thậm chí là những gói thầu lớn. Đồng thời một số
59
nhà thầu có xu hướng bỏ giá thầu thấp do mục tiêu trúng thầu bằng mọi giá nên
không đảm bảo chất lượng. Chưa có cơ chế rõ ràng để ngăn chặn, loại trừ các nhà
thầu yếu kém về năng lực. Đã có trường hợp nhà thầu dù thi công trì trệ, công trình
chậm tiến độ hoặc chất lượng có vấn đề tại một dự án này, nhưng ngay sau đó lại
được dự thầu và thắng thầu tại một dự án khác.
Bên cạnh đó, số lượng đội ngũ tư vấn giám sát mọc lên như nấm nhưng không
được kiểm soát chặt chẽ nên chất lượng hoạt động lại chẳng đáng là bao. Lực lượng
tư vấn thiết kế vận dụng định mức kinh tế kỹ thuật không hợp lý dẫn đến việc đội
giá công trình lên cao. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ kỹ thuật
thi công, dự toán chi phí xây dựng công trình có nhiều sai sót, làm tăng dự toán các
gói thầu. Từ đó, khiến cho chủ đầu tư phê duyệt cơ sở đấu thầu chưa hợp lý, gây
thất thoát lãng phí ngân sách.
2.5. Thực trạng quản lý chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
2.5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở KH&ĐT giữ vai trò chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch
các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM; xây dựng danh mục dự án, dự toán,
phương án phân bổ dự toán chi ĐTPT hàng năm cho từng chương trình, dự án phù
hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch
điều chỉnh phân bổ vốn chi ĐTPT hằng năm nếu cần thiết.
Bên cạnh đó, Sở KH&ĐT làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực
hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra, thẩm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT
của các chương trình, dự án trên địa bàn.
Ngoài ra, Sở KH&ĐT chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, thanh tra công tác
đấu thầu các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM.
2.5.2. Sở Tài chính
Sở Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Sở KH&ĐT tổng hợp kế hoạch các dự
án ĐTPT của ngân sách TPHCM; xây dựng danh mục dự án, dự toán, phương án
phân bổ dự toán chi ĐTPT hàng năm cho từng chương trình, dự án phù hợp với
60
tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch điều
chỉnh phân bổ vốn chi ĐTPT hằng năm nếu cần thiết.
Bên cạnh đó, Sở Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra KBNN, các chủ đầu tư, các
nhà thầu về tình hình thực hiện kế hoạch vốn, sử dụng vốn, thanh quyết toán vốn
ĐTPT của ngân sách TPHCM để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm.
Ngoài ra, Sở Tài chính còn tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm định các dự
án đầu tư theo chỉ đạo của UBND thành phố; kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất cho các dự án ĐTPT.
2.5.3. Kho bạc Nhà nước
KBNN TPHCM có nhiệm vụ kiểm soát thanh toán các dự án căn cứ trên kế
hoạch vốn đã được UBND TPHCM quyết định hằng năm; kiểm tra các chủ đầu tư,
nhà thầu về tình hình sử dụng vốn.
Khi nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN TPHCM tiến hành
kiểm tra chất pháp lý và sự hợp lệ của chứng từ (không chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
công việc, chất lượng công trình), sau đó thực hiện trả tiền cho người thụ hưởng căn
cứ trên hồ sơ và các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng.
KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán cho chủ đầu tư, bao gồm thanh toán
tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành với các quy tắc sau:
- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; số vốn thanh toán cho dự án
trong năm không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án; tổng số vốn
thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
- Thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với từng lần thanh toán của
công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần; kiểm soát trước, thanh toán sau đối với
công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc,
hợp đồng thanh toán nhiều lần.
61
2.5.4. Những mặt đạt được và những tồn tại trong quản lý chi ĐTPT của ngân
sách TPHCM
2.5.4.1. Những mặt đạt được
Về xây dựng danh mục dự án, dự toán, phân bổ dự toán chi ĐTPT:
- Danh mục dự án được xây dựng đảm bảo về mặt chủ trương đầu tư, phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng.
- Việc phân bổ vốn được ưu tiên tập trung cho các dự án hoàn thành, dự án
chuyển tiếp, hạn chế đầu tư mới nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, đẩy
nhanh tiến độ đưa công trình vào sử dụng và giảm thiểu nợ đọng XDCB.
- Việc rà soát tiến độ thi công, tình hình giải ngân vốn đã được thực hiện
nghiêm, kịp thời đề xuất phương án điều chuyển vốn giúp phân bổ vốn hợp lý hơn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Về kiểm soát thanh toán:
- Kết quả giải ngân vốn cho ĐTPT đạt tỷ lệ ngày càng cao qua các năm.
- Công tác kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán hợp đồng đã góp phần
loại bỏ bớt các chi phí bất hợp lý, góp phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
- Cơ chế giao dịch một cửa và quy định cụ thể trình tự, tài liệu, thời gian giải
quyết của quy trình thanh toán cũng như trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ
giúp tăng tính công khai, minh bạch, tránh tiêu cực.
2.5.4.2. Những tồn tại
Về xây dựng danh mục dự án, dự toán, phân bổ dự toán chi ĐTPT:
- Nhu cầu đầu tư được tổng hợp từ dưới lên cùng với việc chú trọng gia tăng
quy mô vốn đầu tư khiến danh mục đầu tư ngày càng dài và dự toán đầu tư thường
vượt xa khả năng ngân sách.
- Dự toán chưa gắn với nguồn lực nên nhiều dự án đã được quyết định nhưng
không bố trí được vốn dẫn đến không thể triển khai hoặc triển khai chậm trễ.
- Thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm chưa được xác định tốt.
Về công tác quản lý đầu tư:
- Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư các dự án còn diễn ra khá phổ biến.
62
- Vốn tạm ứng chi phí đền bù GPMB do Ban đền bù GPMB (đơn vị được thuê
để tổ chức đền bù) nắm giữ nên dễ phát sinh tiêu cực.
- Công tác đấu thầu không đảm bảo về chất lượng, việc chỉ định thầu, lựa chọn
nhà thầu có giá thấp mà không quan tâm đến chất lượng còn xảy ra phổ biến.
- Theo số liệu từ KBNN, hầu hết chủ đầu tư và nhà thầu triển khai dự án chậm
tiến độ so với kế hoạch.
Về kiểm soát thanh toán:
- Chưa có biện pháp để các chủ đầu tư phải cân bằng khối lượng đề nghị thanh
toán hàng tháng trong năm nên phần lớn các dự án đầu năm thi công chậm, chỉ tập
trung thi công nước rút vào cuối năm để kịp lấy vốn từ ngân sách. Theo thống kê
của KBNN trung bình tháng 12 hàng năm khối lượng đã thực hiện gửi đến KBNN
chiếm đến 36% giá trị khối lượng thực hiện của cả năm. Thời hạn kiểm soát thanh
toán của KBNN chỉ đến hết ngày 31/1 năm sau, do đó cán bộ thanh toán phải tăng
cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động trong ngày, điều này tất yếu cũng
ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thanh toán tại KBNN.
- Việc tạm ứng chưa gắn với ràng buộc thi hành nghĩa vụ của nhà thầu, mức
tạm ứng cao tạo ra các hệ lụy: nhà thầu chiếm dụng vốn NSNN, nhà thầu không tích
cực triển khai thi công, mức tạm ứng vượt quá xa khối lượng thực hiện dẫn đến việc
đánh giá kết quả giải ngân không đúng với tình hình hoạt động ĐTPT.
2.6. Đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 –
2013
2.6.1. Ưu điểm
Về hiệu quả các dự án đầu tư: ĐTPT của ngân sách TPHCM đã góp phần
đáng kể trong việc xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kinh
tế - xã hội của TPHCM, nâng cao năng lực kinh tế và giải quyết các nhu cầu về dân
sinh, xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Về cơ chế, chính sách:
- TPHCM đã tuân thủ nghiêm các quy định, các văn bản pháp quy của Nhà
nước về đầu tư công, thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.
63
- Cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư được đẩy mạnh, thời gian giải
quyết các thủ tục hành chính được rút ngắn.
Về quy trình đầu tư: Các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM đảm bảo về
mặt chủ trương đầu tư, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
xây dựng. Tất các các dự án đã được HĐND thành phố xem xét, chấp thuận về chủ
trương đầu tư trước khi bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.
Về giám sát đầu tư:
- TPHCM đã thực hiện nghiêm việc rà soát tiến độ thi công, tình hình giải
ngân vốn các dự án, kịp thời đề xuất phương án điều chuyển vốn nhằm thúc đẩy tiến
độ thực hiện các dự án, phân bổ vốn hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Công tác giám sát cộng đồng được đẩy mạnh, sự tham gia của người dân và
các đối tượng thụ hưởng khác vào quá trình theo dõi, giám sát được phát huy nhằm
kịp thời phát hiện, xử lí sai phạm, chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.6.2. Hạn chế
Về hiệu quả các dự án đầu tư: Hoạt động chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
giai đoạn 2009 – 2013 chưa thực sự đạt hiệu quả kinh tế. Cụ thể, hệ số ICOR còn
cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa tốt và khi phân tích lợi ích - chi phí nhiều
dự án cũng thể hiện sự kém hiệu quả.
Về quy trình đầu tư:
- Quy hoạch đầu tư chưa có tầm nhìn xa chiến lược, còn mang tính chủ quan.
- Đầu tư thiếu tính bền vững, dàn trải, thiếu đồng bộ, chưa kết nối được các
công trình hạ tầng để phát huy hiệu quả tổng thể, gây lãng phí và kém hiệu quả.
- Chậm tiến độ là tình trạng chung của hầu hết các dự án ĐTPT của ngân sách
TPHCM, làm tăng giá trị công trình so với dự toán ban đầu, gây thâm hụt ngân sách
và giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư.
- Tình trạng điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư xảy ra ở hầu hết các dự án khiến
chi ĐTPT của ngân sách TPHCM hằng năm luôn vượt xa so với dự toán ban đầu.
- Việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư chưa thật sự hiệu quả.
64
Về giám sát đầu tư:
- Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá và kiểm tra, thanh tra đầu tư từ NSNN
vừa thiếu vừa yếu.
- Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong giám sát và kiểm soát vốn
còn chồng chéo, kém hiệu quả.
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Về khung pháp lý:
- Hệ thống văn bản pháp luật chưa rõ ràng, hoàn thiện, thống nhất, hay thay
đổi, chưa phân định rõ trách nhiệm và thiếu chế tài nghiêm minh.
- Giai đoạn 2009 - 2013, Luật Đầu tư công và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương chưa được ban hành gây khó khăn cho việc quản lý ĐTPT.
Về cơ chế, chính sách:
- Chính sách đặc thù dành riêng cho TPHCM chưa phù hợp, phân bổ ngân
sách không tương xứng dẫn đến tình trạng vốn không đủ đáp ứng nhu cầu ĐTPT.
- Chính sách giá đền bù không rõ ràng, đồng nhất và chính sách tái định cư
chưa tốt dẫn tới công tác GPMB chậm trễ, làm chậm tiến độ các dự án.
- Kế hoạch đầu tư, dự toán vốn đầu tư và bố trí vốn đã được lập từ trước nên
nhiều dự án đang triển khai thiếu đồng bộ với chủ trương tái cơ cấu đầu tư công nói
riêng và tái cơ cấu nền kinh tế nói chung được ban hành sau này.
Về quy trình đầu tư:
- Thiếu phân tích, dự báo về thị trường khi thực hiện công tác quy hoạch.
- Định hướng đầu tư chưa thống nhất, thứ tự ưu tiên trong định hướng đầu tư
chưa rõ ràng, tồn tại cùng lúc quá nhiều mũi nhọn, trọng tâm, trọng điểm.
- Nhu cầu đầu tư được tổng hợp từ dưới lên nên nảy sinh tính cục bộ, khiến
danh mục đầu tư đề xuất ngày càng dài và dự toán đầu tư ngày càng vượt xa ngân
sách, dẫn đến không thể cân đối vốn đồng thời khiến chi ĐTPT của NSNN dàn trải.
- Trình độ năng lực yếu kém của chủ đầu tư, của đơn vị tư vấn lập dự án khiến
dự toán không dự tính được đầy đủ chi phí, khi thi công phát sinh nhiều hạng mục
dẫn đến tăng vốn đầu tư.
65
Về giám sát đầu tư:
- Việc thẩm định, giám sát và đánh giá kết quả đều do chủ đầu tư thực hiện
khiến hoạt động này kém hiệu lực, mang tính hình thức.
- Cơ chế giám sát của HĐND các cấp và của người dân chịu tác động trực tiếp
chỉ mang tính hình thức, không phát huy hiệu lực.
- Nguồn lực dành cho hoạt động kiểm toán và đánh giá dự án rất hạn chế dẫn
đến hiệu quả và hiệu lực hai hoạt động này còn kém.
Kết luận chương 2
Chương này đi sâu tìm hiểu thực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai
đoạn 2009 – 2013 để từ đó phân tích hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của hoạt
động ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn này; đồng thời xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, tìm hiểu thực trạng quản
lý chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, từ đó đánh giá ưu điểm, hạn chế và tìm hiểu
nguyên nhân gây ra những hạn chế trong chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.
66
3. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI
ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH TPHCM
3.1. Định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 2020
3.1.1. Mục tiêu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
3.1.1.1. Mục tiêu chung
Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đáp ứng yêu cầu về hiệu quả, hướng tới cải
thiện CSHT kinh tế - xã hội để tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đáp ứng
nhu cầu tái cơ cấu của nền kinh tế đồng thời nâng cao mức sống người dân.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Về cải thiện CSHT kỹ thuật nhằm thúc đầy tăng trưởng kinh tế:
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của ngân sách phát triển đồng bộ các loại hình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên hạ tầng của đô thị đặc biệt.
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN xây dựng và từng bước hoàn
chỉnh, hiện đại hóa mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường
hàng không, góp phần đưa TPHCM trở thành một đô thị trung tâm, là hạt nhân của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là trung tâm thương mại – dịch vụ lớn của cả
nước và khu cực Đông Nam Á; chú trọng phát triển và tăng dần tỷ trọng các
phương tiện vận tải hành khách công cộng.
- Xây dựng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông thành CSHT cho
các ngành kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh và quản lý Nhà nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Đảm bảo các ngành cấp điện, cấp – thoát nước đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Về đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu của nền kinh tế:
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN theo hướng tái cơ cấu chi NSNN,
tái cấu trúc nền kinh tế nói chung và tái cấu trúc đầu tư công nói riêng.
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu và nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển
thành phố nhanh và bền vững, hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
67
Về giải quyết an sinh xã hội, nâng cao mức sống người dân:
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN giải quyết việc làm, đảm bảo mức
tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN cải thiện cơ sở vật chất cho giáo
dục – đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường.
- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN nâng cao chất lượng đời sống
người dân khu vực ngoại thành, hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới, thay đổi
bộ mặt nông thôn theo hướng ngày càng tích cực hơn mà trước mắt tập trung cho
hai vấn đề nước sạch cho người dân và hệ thống đường giao thông.
3.1.2. Những nội dung định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm
2020
3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả chi ĐTPT và tăng cường công tác quản lý Nhà nước
đối với chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo tài chính - ngân sách và công
tác quy hoạch. Xây dựng nguyên tắc, căn cứ lập dự toán chi ĐTPT, bố trí vốn,
thanh toán và quyết toán vốn nhằm đảm bảo tập trung vốn đầu tư hoàn thành công
trình theo kế hoạch tài chính trung hạn và tiến độ công trình.
Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các dự án đầu tư; áp dụng nghiêm ngặt
các chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.
Tăng cường phân cấp trong công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra
việc quản lý và sử dụng các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM để kịp thời xử lý
các sai phạm, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư; tăng cường tính minh
bạch, công khai trong các khâu của ĐTPT và trách nhiệm giải trình đồng thời đẩy
mạnh triển khai công tác giám sát cộng đồng để góp phần làm cho nguồn vốn này
được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí và tham
nhũng.
Triển khai thực hiện lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, đảm bảo chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM được giới hạn trong khả năng nguồn lực và thống
nhất với các ưu tiên chính sách của Quốc hội và Chính phủ.
68
Tăng cường xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN; rà soát, đôn đốc các chủ
đầu tư khẩn trương quyết toán các công trình, dự án hoàn thành, thu hồi, hoàn trả
các khoản tạm ứng ngân sách. Đẩy nhanh việc bồi thường, giải GPMB và thi công
xây dựng đúng tiến độ, chất lượng, an toàn các công trình, dự án đã được phê duyệt.
Sử dụng hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: tạo điều
kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tư thông qua việc công khai,
minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất. Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất,
mặt nước không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả đã giao cho các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp để đấu giá, đấu thầu hoặc cho các nhà đầu tư có tiềm lực tiến
hành đầu tư khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn.
3.1.2.2. Phân bổ vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM cho một số lĩnh vực trọng
yếu
Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPHCM đến năm
2020, tầm nhìn năm 2025, và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, TPHCM xác định đối
tượng đầu tư và phân bổ vốn đầu tư như sau:
- Tăng cường đầu tư cho con người, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ
thống y tế, phát triển khoa học công nghệ và môi trường.
- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ và kết nối với kết cấu hạ tầng các
tỉnh lân cận và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị; đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị,
quản lý quy hoạch kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị gắn
với kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đầu tư nâng cấp cải tạo, chỉnh trang
đô thị cũ.
- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và tập trung triển khai các dự
án đầu tư phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung phát triển những
ngành, lĩnh vực có lợi thế, hướng đến nâng cao chất lượng tăng trưởng và kinh tế tri
69
thức; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh sang khu vực dịch vụ, theo hướng dịch vụ-
công nghiệp-nông nghiệp.
- Về dịch vụ, ưu tiên ĐTPT 9 nhóm ngành dịch vụ tài chính-ngân hàng-tín
dụng-bảo hiểm, thương mại, vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, bưu chính-viễn thông và
công nghệ thông tin-truyền thông, kinh doanh tài sản-bất động sản…
- Về công nghiệp, ưu tiên 4 nhóm ngành: điện – điện tử - công nghệ thông tin,
cơ khí chế tạo, công nghiệp hóa chất – dược phẩm, công nghiệp chế biến.
3.1.2.3. Tăng cường đầu tư cho con người, giải quyết an sinh xã hội, nâng cao
mức sống người dân
Đầu tư cho khoa học công nghệ và môi trường, giáo dục - đào tạo và y tế phù
hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN trong các lĩnh vực này.
Tiếp tục đầu tư hướng tới đổi mới, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Hoàn
thiện cơ sở vật chất, mạng lưới trường – lớp; đầu tư nâng cấp thiết bị dạy học cho
hệ thống giáo dục phổ thông, phát triển mạnh đào tạo nghề, từng bước hiện đại hóa
hệ thống giáo dục đại học.
Hiện đại hóa các cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển mạnh khoa học - công
nghệ và môi trường, đặc biệt là nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, gắn với phát
triển kinh tế tri thức, làm nền tảng thúc đẩy thành phố phát triển nhanh và bền vững.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế từ thành phố đến cơ sở. Tập trung
xây dựng, phát triển khu y tế kỹ thuật cao, các trung tâm y tế chuyên sâu, ĐTPT cơ
sở vật chất ngành y tế, xây dựng các cụm bệnh viện tại các cửa ngõ thành phố.
Nâng cao chất lượng hoạt động bệnh viện quận, huyện. Coi trọng phát triển y tế dự
phòng, nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế. Giải quyết căn bản
tình trạng quá tải các bệnh viện,.
Tập trung đầu tư đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo tiêu chí nông thôn
70
mới, gắn kết hài hòa phát triển nông thôn và phát triển đô thị, nâng cao đời sống
nhân dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa, huy
động các nguồn lực tham gia bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó, hạn chế tác hại
do biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
3.1.2.4. Tập trung đầu tư vào CSHT kinh tế thiết yếu
Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng của TPHCM, chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM cũng hướng đến từng bước nâng cấp và xây dựng hệ
thống CSHT kinh tế ngang tầm với các nước trong khu vực, phù hợp với quá trình
phát triển TPHCM trước mắt và lâu dài, cụ thể đối với từng ngành như sau:
Ngành giao thông vận tải:
Mạng lưới giao thông đô thị TPHCM đến năm 2020 được phát triển với mục
tiêu TPHCM sẽ trở thành “thành phố mở” nối liền các khu đô thị mới, các đô thị vệ
tinh, các khu công nghiệp, các công trình đầu mối giao thông liên vùng, gắn kết chặt
chẽ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cụ thể là phát triển đồng
bộ các đường hướng tâm đối ngoại, các đường phố chính nội đô, hệ thống đường
trên cao, phát triển đường vành đai, đường cao tốc, các nút giao thông, các cầu lớn,
hầm vượt sông, các kênh, rạch, hệ thống bến – bãi đỗ xe,… tạo nên mạng lưới
đường giao thông đô thị nội đô, giúp phương tiện lưu thông thuận tiện, giải quyết cơ
bản tình trạng ùn tắc giao thông.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai và đưa vào sử dụng nhiều công trình
trọng điểm giao thông góp phần cải thiện tình trạng giao thông đô thị. Ưu tiên phát
triển các công trình giao thông trọng điểm mang tính đột phá tạo thành mạng lưới
thông suốt và hiệu quả để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng và nâng
cao chất lượng phục vụ vận tải công cộng. Trong đó, mục tiêu lớn nhất của TPHCM
là xây dựng và hình thành mạng lưới vận tải hành khách công cộng liên thông, cơ
bản phủ kín trên địa bàn TPHCM, và ưu tiên hàng đầu là phát triển hệ thống xe
buýt, xây dựng bến bãi cho xe buýt; đầu tư thêm xe buýt mới;...
71
Ngành bưu chính viễn thông: Phát triển bưu chính theo hướng cơ giới hóa,
tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến
trong khu vực. Tổ chức chức bưu chính tách khỏi viễn thông, hoạt động độc lập có
hiệu quả, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển các mạng
thông tin hiện đại, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin riêng của từng ngành, vừa sử
dụng hiệu quả CSHT thông tin của mạng công cộng đã xây dựng.
Ngành cấp điện: Đảm bảo cân đối, đồng bộ giữa nguồn, lưới điện và nhu
cầu phụ tải, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố từng giai
đoạn. Đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, tập trung vào các nguồn năng lượng tái tạo như
năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng khí sinh học,… Phát triển mạnh
lưới điện TPHCM gắn liền với các tỉnh lân cận, từng bước hiện đại hóa lưới điện,
thực hiện ngầm hóa lưới điện để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị thành phố.
Ngành cấp nước: Phát triển nguồn và mạng lưới cấp nước sạch, tăng dần tỷ
lệ cấp nước sạch và giảm dần tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch, đảm bảo dịch vụ
cấp nước ổn định, liên tục, thời gian cấp nước phù hợp. Đảm bảo các khu công
nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu.
Ngành thoát nước: Ưu tiên giải quyết thoát nước mưa để xóa bỏ tình trạng
ngập úng thường xuyên trong mùa mưa. Đầu tư xây dựng hệ thống đê ven biển,
công trình thủy lợi ven sông Sài Gòn, hệ thống cống ngăn triều, kiểm soát lũ. Xây
dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước thải, nạo vét hệ thống thoát nước mùa khô
cải thiện tình trạng ngập nước, xử lý ô nhiễm môi trường góp phần xây dựng thành
phố xanh – sạch, phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
3.1.2.5. Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM hướng đến tái cấu trúc đầu tư công
Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư từ
NSNN, chỉ bố trí tập trung cho các công trình trọng điểm, giải quyết nhu cầu đối
với các dự án, công trình kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư nhân. Phát huy vai
trò định hướng của NSNN trong ĐTPT kinh tế - xã hội để hình thành môi trường
đầu tư hấp dẫn từ đó thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
72
Khuyến khích sự tham gia đầu tư của các nguồn vốn trong xã hội; đổi mới các
cơ chế, chính sách xã hội hóa, nghiên cứu ban hành các phương án phát hành trái
phiếu chính quyền địa phương để khuyến khích, huy động tối đa các nguồn lực tài
chính của các thành phần kinh tế ĐTPT thành phố; chuyển từ nhà nước trực tiếp
đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch tổng thể.
Áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO, PPP và
đầu tư tư nhân, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết
cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Tiếp tục xây dựng, đổi mới chương trình công
tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và môi trường đầu tư
của thành phố để thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực trọng điểm của thành
phố theo hướng công nghệ cao như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin và các
dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, giao thông vận tải, logistic, hậu cần, phát triển các
khu đô thị Thủ Thiêm, Tây Bắc thành phố, đô thị cảng Hiệp Phước,…
Đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư PPP nhằm
nâng cao chất lượng các dịch vụ công vì hình thức đầu tư này có nhiều ưu điểm: sử
dụng được những kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả của khu vực tư
nhân; buộc khu vực công cộng ngay từ đầu phải chú trọng đầu ra và lợi ích (thay vì
các yếu tố đầu vào); chia sẻ rủi ro trong lĩnh vực ĐTPT cho nhiều đối tác; đưa vốn
tư nhân vào và giúp giảm nhẹ gánh nặng về tài chính cho dự án; bảo đảm nguồn vốn
đầu tư trong giai đoạn ngân sách khó khăn như hiện nay.
3.2. Các kiến nghị nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến
năm 2020
3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Chi ĐTPT của NSNN là vấn đề hệ trọng đối với mọi quốc gia, đặc biệt là một
nước đang phát triển, có tiềm năng tăng trưởng cao, đồng thời luôn coi khu vực Nhà
nước là chủ đạo như Việt Nam. Cần nhận thức được rằng tỷ lệ đầu tư lớn không
đảm bảo kết quả tăng trưởng cao. Đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự
hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của NSNN phải luôn là một ưu tiên
73
hàng đầu của Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng. Để nâng cao hiệu quả chi
ĐTPT của ngân sách TPHCM, các cơ quan Nhà nước cần có các biện pháp sau:
3.2.1.1. Về quản lý, phân bổ vốn ĐTPT của ngân sách
- Quy hoạch phải có tính điều phối giữa các cấp, các ngành, cụ thể là các quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch theo ngành, vùng lãnh thổ đặc biệt, địa
phương... Phải có đầu mối tổng hợp để tránh sự chồng chéo, phân tán, cục bộ.
- Phân định rõ nội dung, phạm vi đầu tư giữa trung ương và địa phương.
- Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư XDCB phù hợp để đảm bảo phân cấp
hiệu quả.
- Tập trung vốn đầu tư công vào những ngành, lĩnh vực đem lại lợi ích cho xã
hội mà khu vực tư nhân trong nước và khu vực đầu tư nước ngoài không tham gia
hoặc tham gia có hiệu quả thấp.
- Xác định cơ cấu đầu tư công theo ngành, lĩnh vực, theo vùng và theo địa
phương gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Xác định cơ cấu đầu tư công trên cơ sở đảm bảo phát huy tối đa lợi thế so
sánh, tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch của quy hoạch, kế hoạch, chủ trương đầu
tư, các quyết định đầu tư, từng chương trình, dự án về quy mô, tổng mức đầu tư,
tiến độ dự án qua báo chí và các website của Sở, ngành, địa phương.
- Các bộ, ngành, địa phương thực hiện giám sát ngay từ khâu lập dự án, thẩm
định, bố trí vốn đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Xem xét điều kiện năng lực thực tế từng địa phương để quy định tỷ lệ điều
tiết và phân cấp ngân sách, có chính sách đặc thù để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển
cho TPHCM từ đó tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác.
- Bộ Tài chính phối hợp với các bộ ngành hữu quan cần thẩm định chặt chẽ về
khả năng bố trí vốn, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư công quan trọng. Chỉ phê
duyệt dự án nếu như nó có phương án bố trí nguồn vốn đầy đủ và đáng tin cậy.
- Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn năm sau cho các dự án đang triển khai.
- Áp dụng khuôn khổ ngân sách trung hạn cho cả trung ương và địa phương.
74
- Tăng thu NSNN một cách có hiệu quả, bền vững, đồng thời hạn chế sự gia
tăng các nguồn vốn có tính chất vốn vay.
3.2.1.2. Về giám sát, kiểm tra ĐTPT của NSNN
- Nhà nước cần hoàn thiện thể chế, khung pháp lý và chính sách về quản lý và
sử dụng nguồn vốn ĐTPT của NSNN theo hướng gắn với hệ thống thể chế, chính
sách quản lý kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Thể chế hóa
hoạt động chi ĐTPT của NSNN bằng Luật đầu tư công.
- Tăng cường vai trò, hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước trong việc quản lý,
theo dõi, đánh giá, giám sát, thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến đầu tư
để xây dựng môi trường trong sạch, cạnh tranh, minh bạch nhằm thu hút đầu tư
nước ngoài, qua đó học hỏi kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và
áp dụng cho các dự án ĐTPT của NSNN.
- Phân quyền quyết định ĐTPT cần phải thống nhất đầu mối để tránh phân tán,
không để quá nhiều chương trình mục tiêu, nhiều chủ đầu tư; phân cấp về thẩm
quyền quyết định đầu tư gắn với phân cấp nguồn thu một cách tương ứng để nâng
cao tính tự chủ của địa phương.
- Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan đã được phân cấp
trong quản lý, phân bổ vốn đầu tư và trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng
nguồn vốn NSNN trong hoạt động ĐTPT.
- Phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu tư phù hợp.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn đầu
tư từ NSNN thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các
kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.
- Tập trung thẩm quyền và năng lực thẩm định dự án vào một cơ quan. Theo
kinh nghiệm quốc tế, cơ quan này tốt nhất là Bộ Tài chính hoặc Bộ KKH&ĐT. Có
thể thành lập một Hội đồng thẩm định đầu tư công thường trực, độc lập để xem xét,
đánh giá kết quả thẩm định, đảm bảo tính khách quan trong thẩm định.
- Để công tác chi trả tiền đền bù có hiệu quả, tránh những trung gian không
cần thiết, và có thể tránh được những rủi ro trong việc quản lý vốn có thể xảy ra,
75
nên có chế tài quy định việc chi trả tiền bồi thường giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư và
KBNN tại địa bàn của dự án tự tổ chức thực hiện chi trả.
- Cần quy định cụ thể tiêu chí, cách thức đánh giá hiệu quả đầu tư công và chủ
thể chịu trách nhiệm việc đánh giá hiệu quả đầu tư công để tạo cơ sở cho việc thẩm
định, đánh giá, thanh tra, kiểm tra các dự án ĐTPT của NSNN và là cơ sở để thực
hiện xử phạt đối với những trường hợp đầu tư không hiệu quả.
- Thực hiện theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả đối với các dự án đầu tư.
- Cần quy định rõ trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể trong đầu tư
công của người quyết định đầu tư về kết quả thực hiện dự án; của các chủ đầu tư,
các BQLDA, các nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán,
thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công; của những đơn vị sử dụng
ngân sách không chấp hành tốt các điều kiện chi ngân sách theo luật định.
- Tăng thẩm quyền cho TPHCM trong chế độ chi tiền lương, tiền công, phụ
cấp để thu hút nhân lực chất lượng cao.
- Tăng cường và cải tiến phương thức thực hiện các thủ tục hành chính, đơn
giản hóa chứng từ thanh toán để giảm bớt thời gian và chi phí.
3.2.2. Kiến nghị đối với TPHCM
3.2.2.1. Về quản lý vốn ĐTPT của NSNN
Đẩy mạnh hơn nữa tái cơ cấu đầu tư công:
- Từ bỏ mô hình tăng trưởng nóng, dựa chủ yếu vào vốn đầu tư, chuyển sang
mô hình phát triển theo chiều sâu, lấy nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và
sức cạnh tranh làm tiêu chí chủ yếu.
- Cân đối cơ cấu chi tiêu ngân sách giữa quy hoạch kinh tế với quy hoạch xã
hội (giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh) và môi trường.
- Tăng cường xã hội hóa ĐTPT theo các hình thức BOT, BT, PPP để giảm bớt
gánh nặng cho NSNN, giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách và nâng cao
vai trò của các thành phần kinh tế khác, đồng thời vẫn đảm bảo vai trò định hướng
và ổn định vĩ mô của Nhà nước trong đầu tư.
76
- Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia đấu thầu thực hiện các dự
án có vốn NSNN và nguồn NSNN, kể cả các dự án có vốn viện trợ ODA.
Để đầu tư hiệu quả trong dài hạn, cần nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư,
khắc phục tình trạng quy hoạch sai, quy hoạch mang tính chủ quan, không có tầm
nhìn xa, lộ trình đầu tư không hợp lý, xa rời mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán vượt quá khả năng ngân sách, cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau:
- Huy động sự tham gia rộng rãi của đội ngũ khoa học, chuyên gia kỹ thuật và
mọi tầng lớp nhân dân.
- Đảm bảo quy hoạch gắn với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp quốc gia, cấp ngành.
- Có đầu mối tổng hợp và phối hợp quy hoạch gữa các cấp quận huyện và cấp
thành phố để tránh sự chồng chéo, phân tán, cục bộ.
- Xác định rõ ràng mục tiêu và ưu tiên chiến lược của ĐTPT của NSNN trong
dài hạn, trung hạn và từng thời kì, giai đoạn. Từ cơ sở đó triển khai lập dự án đầu tư
trung hạn (5 năm) theo quy định hiện hành. Những đề xuất đầu tư không thích hợp
cần được loại bỏ ngay từ đầu.
- Quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn và chiến lược, từng giai đoạn lại xây
dựng các chương trình quy hoạch chi tiết, cập nhật liên tục thông tin để điều chỉnh
hợp lý các chính sách khi thấy không còn phù hợp, hoặc thấy không đủ sức, để tập
trung cho các lĩnh vực thế mạnh. Sự xem xét điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các
quy hoạch đầu tư đã lập cho phù hợp với tình hình thực tiễn cần được tiến hành
nghiêm túc, có căn cứ xác đáng, có quy trình và thời gian cần thiết nhằm hạn chế
thấp nhất các thiệt hại cho các bên có liên quan.
- Quy hoạch cần căn cứ trên nguồn lực thực tế, nguồn vốn đầu tư một cách cụ
thể; cân đối lượng vốn đầu tư hàng năm và trong trung hạn. Những đề xuất đầu tư
không có cơ sở rõ ràng và thuyết phục về nguồn lực, không gắn với nguồn vốn cần
loại bỏ, không đưa vào trong quy hoạch.
- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư để hạn chế việc đưa ra quá
nhiều dự án.
77
- Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng
điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng.
- Khi xây dựng dự toán ngân sách năm, HĐND thành phố nên tổ chức các
cuộc họp chuyên đề ĐTPT để tạo điều kiện cho đại biểu tiếp cận với kế hoạch và
đóng góp ý kiến xây dựng.
- Đưa ra mức giới hạn cho những khoản chi đầu tư vượt kế hoạch, ví dụ như
vượt 5% phải thông qua Thường trực HĐND, vượt 100% cần tham khảo ý kiến của
các đại biểu Hội đồng.
- Xây dựng và công bố danh mục dự án, công trình đầu tư cụ thể, phối hợp bố
trí vốn NSNN.
- Trong mọi hoạt động chi ĐTPT của NSNN, phải bám sát quy hoạch đã được
xây dựng, coi đó là căn cứ chủ yếu định hướng chi ĐTPT của NSNN để đảm bảo
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, phân tán, hạn chế và tiến tới
loại bỏ hẳn đầu tư công ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch. Thực hiện tốt công tác
đánh giá đầu tư định kì để đảm bảo quy hoạch đầu tư vẫn được tuân thủ.
3.2.2.2. Về quản lý các khâu chi ĐTPT của NSNN
Hoàn thiện và thực hiện nghiêm các bước từ lập dự án, thẩm định, đấu thầu,
theo dõi, giám sát, báo cáo đến nghiệm thu dự án hoàn thành. Nâng cao trình độ xây
dựng, phân tích, thẩm định và quản lý dự án của cán bộ các cấp. Thực hiện giám sát
ngay từ khâu lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo quy
định pháp luật, quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
Lập dự án:
Nâng cao chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư;
thuê các tư vấn giỏi, tư vấn nước ngoài để hỗ trợ trong các khâu tư vấn dự án, tư
vấn thiết kế, lập tổng dự toán. Nghiên cứu, khảo sát kỹ trước khi quyết định đầu tư.
Đối chiếu chi phí của dự án đang xem xét với các dự án khác trong nước và
quốc tế để đảm bảo chi phí không bị phóng đại. Trong trường hợp có sự chênh lệch
đáng kể về chi phí thì phải yêu cầu chủ đầu tư giải trình chi tiết.
78
Tính toán đầy đủ các yếu tố và điều kiện khai thác, sử dụng để có thể vận
hành, đưa công trình vào sử dụng ngay sau khi hoàn thành.
Có dự toán đầy đủ chi phí thường xuyên cho hoạt động vận hành cũng như
bảo trì, bảo dưỡng dự án khi đi vào hoạt động.
Xem xét, lựa chọn chủ đầu tư trên cơ sở hiệu quả và chất lượng các dự án đã
thực hiện trong quá khứ.
Thẩm định dự án:
Áp dụng thống nhất các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án. Áp dụng cơ
chế đánh giá kết quả thẩm định khác nhau với ba nhóm dự án. Đối với những dự án
có tầm quan trọng và quy mô đặc biệt thì thành lập hội đồng thẩm định độc lập. Đối
với những dự án có tầm quan trọng và quy mô thấp hơn nhưng vượt qua một
ngưỡng nào đó thì thực hiện đánh giá lại kết quả thẩm định một cách độc lập. Đối
với các dự án còn lại, chỉ cần đánh giá lại kết quả thẩm định khi thấy cần thiết.
Nâng cao năng lực của các cơ quan thẩm định dự án, đảm bảo tính khách quan
trong việc thẩm định dự án, đảm bảo tính minh bạch, chính xác của việc thẩm định,
tránh để xáy ra tình trạng đối phó, ngụy tạo, sai lệch kết quả trong thẩm định.
Đấu thầu:Khắc phục tình trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng, cơ
chế xin cho, thay vào đó là hình thức đầu thầu công khai, cạnh tranh, minh bạch và
có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài. Đơn giản hóa thủ tục đấu thầu nhưng
vẫn đảm bảo thực hiện đúng Luật Đấu thầu.
Triển khai thực hiện:
Thực hiện tốt GPMB để đảm bảo tiến độ xây dựng. Có chính sách giá đền bù
thỏa đáng, thống nhất và rõ ràng, cũng như thực hiện tốt chính sách tái định cư.
Khắc phục tình trạng điều chỉnh dự án để tránh gây xáo trộn hệ thống quản lý
đầu tư NSNN bằng cách:
- Siết chặt khả năng điều chỉnh tiến độ, dự toán và phương án tài chính, quy rõ
trách nhiệm đối với tổ chức và cá nhân là nguyên nhân của việc phải điều chỉnh dự
án để buộc chủ đầu tư phải tính toán căn cơ ngay từ trước khi thực hiện dự án.
79
- Những dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận chứng chi tiết được cơ quan có
thẩm quyền đánh giá và chấp thuận.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải
ngân và bố trí nguồn vốn, những trục trặc phát sinh để có biện pháp khắc phục sớm.
Theo dõi, giám sát, báo cáo:
Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra dựa trên kết quả nhằm đảm
bảo hoạt động đầu tư theo quy hoạch đầu tư đã đề ra, phối hợp sự tham gia của các
bên hữu quan đối với các dự án ĐTPT để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm
phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý chi ĐTPT của NSNN.
Tăng cường công khai, minh bạch để nâng cao vai trò giám sát cộng đồng đối
với ĐTPT bằng nguồn vốn nhà nước, từ đó góp phần chống thất thoát, lãng phí, tiêu
cực và tham nhũng.
Nghiệm thu dự án hoàn thành, vận hành dự án:
Nâng cao hiệu lực của hoạt động đánh giá, kiểm toán sau dự án, thực hiện
đánh giá với mọi dự án. Đối với những dự án đặc biệt quan trọng cần có một hội
đồng đánh giá độc lập, có thể chính là hội đồng thẩm định độc lập ban đầu; đối với
những dự án quan trọng thì hội đồng đánh giá có thể là hội đồng kiểm tra bản thẩm
định dự án ban đầu.
Xây dựng tiêu chí, cách thức đánh giá và đánh giá dựa trên kết quả dự án đem
lại cho người dân, sự thay đổi trước và sau khi có dự án, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của dự án.
So sánh các dự án vừa hoàn thành với các dự án khác (trong nước và quốc tế)
về một số phương diện quan trọng như chi phí, tiến độ, chất lượng, khả năng cung
ứng dịch vụ sau khi hoàn thành,…
Kết luận chương 3
Dựa trên mục tiêu và định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm
2020, cũng như căn cứ vào các hạn chế và nguyên nhân đã nêu ở chương 2, tác giả
đề xuất một số biện pháp đối với Nhà nước và các nhà quản lý TPHCM nhằm nâng
cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 2020.
80
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2009 – 2013, chi ĐTPT của ngân sách TPHCM tuy đã có
nhiều cải thiện, thể hiện một số ưu điểm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế đã tồn tại từ
lâu mà vẫn chưa khắc phục được, làm giảm hiệu quả đầu tư và kìm hãm sự phát
triển tổng thể của TPHCM. Hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM phụ thuộc
vào nhiều nhân tố, nhưng chủ yếu bị ảnh hưởng sâu sắc bởi các yếu tố chủ quan của
những tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động ĐTPT của NSNN.
Định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 2020 phải bám sát
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đồng thời để đàm bảo tính khả thi cao, cần phải dựa trên sự tổng kết đúc rút
thực tiễn chi ĐTPT trong thời gian qua.
Hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
phải được đặt trong bối cảnh cụ thể, mô hình kinh tế chung, đảm bảo khắc phục yếu
kém, tồn tại, khuyết điểm làm giảm hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM
trong giai đoạn 2009 - 2013. Mặt khác hệ thống giải pháp này phải phát huy ưu
điểm đã đạt được để nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu đặt ra.
Điều quan trọng là phải có sự triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để
nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, góp phần cùng các nguồn vốn
khác trong toàn xã hội đem lại hiệu quả chi ĐTPT, đẩy mạnh phát triển đất nước nói
chung và TPHCM nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển TPHCM đến năm 2020.
2. Bùi Mạnh Cường, 2012. Nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt
Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013. Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh. Luận án
Tiến sĩ. Học viện Tài chính.
4. Bùi Trinh, 2009, Đánh giá hiệu quả đầu tư của các khu vực kinh tế thông qua
chỉ số ICOR, Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam.
5. Bùi Trinh và Dương Mạnh Hùng, 2009. Hiệu quả đầu tư thông qua hệ số ICOR.
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7.
6. Bùi Xuân Phong, 2006. Quản trị dự án đầu tư. Hà Nội: Nhà xuất bản Bưu chính
viễn thông.
7. Chính phủ nước CHXHCN VN, Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004
quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với TPHCM.
8. Chính phủ nước CHXHCN VN, Nghị định số 61/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày
18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù
đối với TPHCM.
9. Cục Thống kê TPHCM, 2013. Niên giám thống kê 2012. TPHCM: Nhà xuất
bản Thống kê.
10. Cục Thống kê TPHCM, 2014. Niên giám thống kê 2013. TPHCM: Nhà xuất
bản Thống kê.
11. Dương Thị Bình Minh, 2005. Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp. Hà Nội: Nxb Tài Chính.
12. Đinh Thế Hiển, 2008. Lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư. Ấn bản lần thứ
5. TPHCM: Nhà xuất bản Thống kê.
13. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007. Giáo trình Kinh tế - Đầu tư.
Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
14. Nguyễn Đình Phong, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam, Tạp chí
Cộng sản, số 832, trang 43-47.
15. Nguyễn Đình Tài và Lê Thanh Tú, 2010. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt
Nam. Tạp chí Tài chính, số tháng 04/2010, trang 21-24.
16. Nguyễn Hồng Quân, 2009. Quản lý và nâng cao chất lượng các công trình xây
dựng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tạp chí Cộng sản, số 801.
17. Nguyễn Hồng Thắng (chủ biên) và Nguyễn Thị Huyền, 2010. Giáo trình thẩm
định dự án đầu tư khu vực công. Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
18. Nguyễn Minh Phong, 2011. Nhìn lại cắt giảm đầu tư công theo tinh thần Nghị
quyết 11/NQ-CP. Tạp chí ngân hàng, số 20, trang 19-21.
19. Nguyễn Ngọc Trân, 2008. Nguyên nhân gây tổn thất nguồn vốn NSNN dành
cho đầu tư xây dựng cơ bản.
20. Nguyễn Quốc Ân và cộng sự, 2007. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư: Lý
thuyết và bài tập. Ấn bản thứ 4. TPHCM: Nhà xuất bản Thống Kê.
21. Nguyễn Quốc Việt và Chu Thị Nhường, 2012. Phân tích tác động của tham
nhũng tới quy mô và chất lượng đầu tư công theo cách tiếp cận kinh tế học thể
chế. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 28, trang 231 240.
22. Nguyễn Thị Minh, 2008. Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị ‐
trường ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính.
23. Phạm Duy Nghĩa, 2011. Vai trò của pháp luật trong kiểm soát đầu tư công. Tạp
chí nghiên cứu lập pháp, số 16, trang 45 -50.
24. Phan Tú Lan, 2002. Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển CSHTKT đô thị
tại VN. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính.
25. Phó Thị Kim Chi và cộng sự, 2013. Hiệu quả đầu tư công: nhìn từ tác động của
nó đến tăng trưởng kinh tế. Hội thảo: Đánh giá hiệu quả đầu tư công - Kinh
nghiệm của Ai Len và ứng dụng cho Việt Nam. Trung tâm Thông tin và Dự báo
kinh tế - xã hội Quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tháng 11 năm 2013.
26. Sở KH&ĐT TPHCM, 2011. Báo cáo nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2011 – 2015. TPHCM, năm 2011.
27. Sở KH&ĐT TPHCM, 2009-2013. Tổng hợp danh mục đầu tư năm 2009 –
2013. TPHCM, năm 2009-2013.
28. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (chủ biên), 2010. Giáo trình tài chính
công và phân tích chính sách thuế. Trường Đại học Kinh tế TPHCM.
29. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học
Ngân hàng TPHCM.
30. Trần Văn Lâm, 2009. Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài
chính.
31. Vũ Công Tuấn, 2007. Phân tích kinh tế dự án đầu tư. Ấn bản thứ 5. Hà Nội:
Nhà xuất bản Tài chính.
32. Vũ Thành Tự Anh, 2012. Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công – Thực
trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Full
Bright.
33. Vũ Tuấn Anh, 2010. Tóm tắt về tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười
năm qua, Kỷ yếu Hội thảo đầu tư công, Huế, 28-29/12/2010.
34. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011. Đầu tư công – Thực trạng và tái
cơ cấu. Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa.
35. Quốc hội nước CHXHCN VN, Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
36. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN VN, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2011 về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái
phiếu Chính phủ.
37. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN VN, Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13
tháng 02 năm 2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã
hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
38. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN VN, Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
39. UBND TPHCM, Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19/4/2012 về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành
phố.
40. UBND TPHCM, 2012. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPHCM
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
Danh mục tài liệu tiếng Anh:
1. Davina F. Jacobs, 2009. Capital expenditure and the budget. Public Financial
Management Technical Guidance Note. 2TUhttp://blog-pfm.imf.org/files/capital-
expenditures-and-the-budget.pdf U2T .
2. Kingsley Thomas, 2004. The role of Infrastructure in Development, The
Lecture Programme 2004, The Development Bank of Jamaica.
3. Naoyuki Yoshino and Masaki Nakahigashi, 2000. The role of Infrastructure in
Economic Development, Preliminary Version, November 2000.