BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN QUỲNH ANH

HIỆU QUẢ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

CỦA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số chuyên ngành: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS. TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.

Các thông tin, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa

từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Học viên

Nguyễn Quỳnh Anh

MỤC LỤC

2TTRANG PHỤ BÌA2T

2TMỤC LỤC2T

2TDANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT2T

2TDANH MỤC BẢNG BIỂU2T

2TDANH MỤC HÌNH VẼ2T

2TMỞ ĐẦU2T

2TCHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI ĐTPT VÀ HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA NSNN2T ................................................................................................................ 6

2T1.1.2T 2TKhái niệm chi ĐTPT của NSNN2T...................................................................... 6

2T1.1.1.2T

2TQuan điểm thế giới2T.................................................................................. 6

2T1.1.2.2T

2TQuan điểm Việt Nam2T .............................................................................. 6

2T1.1.3.2T

2TPháp luật2T ................................................................................................. 7

2T1.1.4.2T

2TQuan điểm tác giả2T ................................................................................... 7

2T1.2.2T 2TNội dung chi ĐTPT của NSNN2T ....................................................................... 8

2T1.3.2T 2THiệu quả chi ĐTPT của NSNN2T ........................................................................ 9

2T1.3.1.2T

2THiệu quả kinh tế2T .................................................................................... 11

2T1.3.2.2T

2THiệu quả xã hội2T ..................................................................................... 17

2T1.4.2T 2TCác nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN2T.......................... 17

2T1.4.1.2T

2TNhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên2T ..................................................... 17

2T1.4.2.2T

2TNhóm các yếu tố kinh tế2T ....................................................................... 18

2T1.4.3.2T

2TNhóm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội2T .......................................... 19

2T1.4.4.2T

2TNhóm các yếu tố năng lực chủ đầu tư2T .................................................. 19

2T1.5.2T 2TQuản lý chi ĐTPT của NSNN2T........................................................................ 20

2T1.5.1.2T

2TĐịnh hướng đầu tư2T ................................................................................ 20

2T1.5.2.2T

2TChuẩn bị đầu tư2T ..................................................................................... 20

2T1.5.3.2T

2TThực hiện đầu tư2T ................................................................................... 22

2T1.5.4.2T

2TKết thúc dự án đầu tư2T ............................................................................ 22

2T1.5.5.2T

2TGiám sát, đánh giá đầu tư2T ..................................................................... 22

2TCHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH TPHCM2T ................................................................................................................................... 23

2T2.1.2T 2TPhân tích nhu cầu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ................................... 23

2T2.2.2T 2TThực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 20132T .......... 26

2T2.2.1.2T

2TQuy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T .......................................... 26

2T2.2.2.2T

2TTỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ......................................... 29

2T2.2.3.2T

2TCơ cấu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ............................................ 31

2T2.2.4.2T

2TTình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ....................... 38

2T2.3.2T 2TPhân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 20132T .. ........................................................................................................................ 39

2T2.3.1.2T

2THiệu quả kinh tế2T .................................................................................... 39

2T2.3.2.2T

2THiệu quả xã hội2T ..................................................................................... 48

2T2.4.2T 2TPhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T .................................................................................................................. 51

2T2.4.1.2T

2TNhóm yếu tố điều kiện tự nhiên2T............................................................ 52

2T2.4.2.2T

2TNhóm yếu tố kinh tế2T.............................................................................. 52

2T2.4.3.2T

2TNhóm yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội2T ................................................. 57

2T2.4.4.2T

2TNăng lực của chủ đầu tư, nhà thầu, các đơn vị tư vấn2T .......................... 57

2T2.5.2T 2TThực trạng quản lý chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T .................................. 59

2T2.5.1.2T

2TSở Kế hoạch và Đầu tư2T ......................................................................... 59

2T2.5.2.2T

2TSở Tài chính2T .......................................................................................... 59

2T2.5.3.2T

2TKho bạc Nhà nước2T ................................................................................ 60

2TNhững mặt đạt được và những tồn tại trong quản lý chi ĐTPT của ngân 2T2.5.4.2T sách TPHCM2T ...................................................................................................... 61

2T2.6.2T 2TĐánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 20132T .. ........................................................................................................................ 62

2T2.6.1.2T

2TƯu điểm2T ................................................................................................ 62

2T2.6.2.2T

2THạn chế2T ................................................................................................. 63

2T2.6.3.2T

2TNguyên nhân của những hạn chế2T .......................................................... 64

2TCHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH TPHCM2T ......................................................................................................... 66

2T3.1.2T 2TĐịnh hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 20202T ..................... 66

2T3.1.1.2T

2TMục tiêu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM2T ......................................... 66

2TNhững nội dung định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến

2T3.1.2.2T năm 20202T ............................................................................................................ 67

2T3.2.2T 2TCác kiến nghị nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 20202T ....................................................................................................................... 72

2T3.2.1.2T

2TKiến nghị đối với Nhà nước2T ................................................................. 72

2T3.2.2.2T

2TKiến nghị đối với TPHCM2T ................................................................... 75

2TKẾT LUẬN2T ............................................................................................................... 80

2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BOT (Build – Operate – Transfer): Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao

BQLDA: Ban Quản lý dự án

BT (Build – Transfer): Xây dựng - Chuyển giao

DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước

ĐT: Đầu tư

ĐTPT: Đầu tư phát triển

GDP (Gross National Product): Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB: Giải phóng mặt bằng

HĐND: Hội đồng nhân dân

ICOR (Incremental Capital Output Ratio): Hệ số suất đầu tư

KBNN: Kho bạc Nhà nước

KH&ĐT: Kế hoạch và đầu tư

NN: Nhà nước

NSNN: Ngân sách Nhà nước

PPP (Public Private Partnerships): Hợp tác công – tư

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

UBND: Ủy ban nhân dân

XDCB: Xây dựng cơ bản

DANH MỤC BẢNG BIỂU

2TUBảng 1.1: Khác biệt giữa thẩm định dự án công và dự án tưU2T .................................... 11

2TUBảng 2.1: Tỷ lệ đáp ứng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM (Đơn vị: tỷ đồng)U2T ...... 24

2TUBảng 2.2: Quy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013U2T ......... 26

2TUBảng 2.3: Số dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013U2T .............. 28

2TUBảng 2.4: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực

2TUBảng 2.5: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung theo địa bànU2T........... 31

2TUBảng 2.6: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM phân cấp cho quận huyệnU2T ..... 32

2TUBảng 2.7: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo lĩnh vựcU2T ........................ 35

2TUBảng 2.8: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo tính chấtU2T ........................ 37

2TUBảng 2.9: Tình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCMU2T .......................... 38

2TUBảng 2.10: ICOR chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 - 2013U2T ........... 39

2TUBảng 2.11: ICOR chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM giai đoạn 2009 - 2013U2T ......... 40

2TUBảng 2.12: Dự án xây dựng 6 cầu vượt thépU2T............................................................. 43

2TUBảng 2.13: Hai lần điều chỉnh dự án Cầu Hoàng Hoa ThámU2T .................................... 46

Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCMU2T ....................... 29

DANH MỤC HÌNH VẼ

2TUHình 2.1: Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM và GDP Nhà nước của TPHCM theo

2TUHình 2.2: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực

giá thực tế giai đoạn 2009 – 2013 (Đơn vị: tỷ đồng)U2T ................................................ 27

Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCMU2T ....................... 30

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

ĐTPT là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội

của mọi quốc gia. Nhu cầu ĐTPT của toàn bộ nền kinh tế là rất lớn ở mọi nơi, mọi

lĩnh vực. Trong đó, nhiều lĩnh vực có thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước để ĐTPT, nhưng cũng có những lĩnh vực đòi hỏi nhu cầu vốn

lớn, khả năng thu hồi vốn chậm, lợi nhuận thấp, buộc Chính phủ phải đầu tư bằng

nguồn vốn Nhà nước. Hoạt động đó là ĐTPT của Nhà nước, hay còn gọi là đầu tư

công. ĐTPT của Nhà nước giữ vai trò quan trọng góp phần thực hiện các mục tiêu

ổn định vĩ mô, tạo đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và xử lý những bất ổn

khi nền kinh tế gặp phải các cú sốc, nhằm đảm bảo phát triển bền vững.

Để hiểu được vì sao ĐTPT của Nhà nước có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, có thể xem xét một ví dụ đơn giản sau: Khi Nhà nước đầu tư xây dựng các

công trình giao thông, bệnh viện, trường học,…, hoạt động đó một mặt làm tăng cầu

về các hàng hóa vật liệu xây dựng, làm sản lượng của các mặt hàng này tăng lên,

mặt khác tạo công ăn việc làm cho người lao động tham gia vào các công trình xây

dựng và những người trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, từ đó góp phần phát

triển các ngành này và kéo theo tăng trưởng của các ngành khác.

Quy mô, kết cấu khoản chi ĐTPT của Nhà nước trong từng năm tài chính phụ

thuộc vào mức tăng thu nhập quốc dân và mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước

trong giai đoạn đó. Nhìn chung chi ĐTPT của Nhà nước chiếm tỷ trọng khá lớn

trong tổng chi ĐTPT của toàn xã hội và đóng vai trò “dẫn dắt” hoạt động đầu tư của

các chủ thể khác trong nền kinh tế.

NSNN là một trong ba nguồn vốn cho hoạt động ĐTPT của Nhà nước (bên

cạnh vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước và vốn ĐTPT của DNNN có nguồn gốc từ

NSNN). Với mức độ quan trọng của chi ĐTPT của Nhà nước nói chung và ĐTPT

của NSNN nói riêng, công tác quản lý chi ĐTPT của NSNN sao cho hiệu quả là vô

2

cùng cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu vĩ mô của Nhà nước, tác động tích cực

đến nền kinh tế và đảm bảo nguồn vốn ngân sách được sử dụng hiệu quả. Chi ĐTPT

của NSNN nếu không được kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn tới thất thoát, lãng phí vốn

đầu tư từ NSNN, đầu tư dàn trải, không hiệu quả, góp phần dẫn tới lạm phát.

Bên cạnh những mặt tích cực, thực tế chi ĐTPT của NSNN vẫn tồn tại nhiều

bất cập, mang tính kém hiệu quả, dàn trải, chưa đồng đều, do đó kết quả mang lại

chưa được như mong đợi. Căn bệnh kinh niên của chi ngân sách ở nước ta là bội chi

và thâm hụt ngân sách với tỷ lệ cao nhất khu vực. Cơ chế xin - cho thiếu minh bạch

và tâm lý ỷ lại của một số địa phương, không phát huy tính tự chịu trách nhiệm,

năng động, chủ động khai thác các tiềm năng phát triển của địa phương. Việc chấp

hành kỷ luật thu - chi của các đơn vị rất thấp từ khâu lập dự toán đến quyết toán

ngân sách. Tình trạng chi lãng phí, lạm dụng ngân sách diễn ra phổ biến, lâu dài và

chậm được cải thiện mà không có ràng buộc về hiệu quả đạt được. Thực tế quản lý

chi ĐTPT của NSNN hiện nay quá phức tạp, thủ tục còn rườm rà, do có quá nhiều

cấp, nhiều ngành tham gia quản lý, nhưng sự chồng chéo đó lại không đảm bảo hiệu

quả và chặt chẽ. Những hạn chế đó là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng

trưởng và chất lượng tăng trưởng.

TPHCM nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, là đầu tàu trong công

cuộc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn dẫn

đầu, đóng góp 23% GDP và 30% ngân sách của cả nước.

Trong quá trình phát triển và hội nhập, TPHCM luôn khẳng định vai trò là một

trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước, là vùng động lực cho

công cuộc phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn Nam bộ và cả nước theo chiến lược

công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với vị trí và vai trò cực kì quan trọng như vậy, nhu

cầu ĐTPT của TPHCM cũng rất lớn, tương xứng với quy mô của nền kinh tế địa

phương. Tuy nhiên, thực tế ĐTPT của ngân sách TPHCM còn bộc lộ nhiều bất cập,

thiếu sót, hiệu quả chưa cao và chưa tương xứng với tiềm năng, cũng như chưa phát

huy được vai trò dẫn dắt đối với đầu tư toàn thành phố.

3

Trong trào lưu cải cách chung trên thế giới cũng như công cuộc cải cách sâu

rộng trong nước mà cải cách tài chính công là một vấn đề trọng tâm, trước nhu cầu

cấp thiết của TPHCM về nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của NSNN nhằm thúc đẩy

phát triển kinh tế trên địa bàn, việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, nội hàm,

phương thức cũng như thực tiễn chi ĐTPT của ngân sách TPHCM là rất cần thiết cả

trên phương diện lý luận và thực tiễn. Đó chính là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề tài

“Hiệu quả chi đầu tư phát triển của ngân sách Thành phố Hồ Chí Minh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân

sách TPHCM thông qua việc nâng cao hiệu quả quản lý chi ĐTPT. Để đạt được

mục đích đó cần hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau:

- Phân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

- Đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

- Kiến nghị tăng cường hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

3. Các công trình nghiên cứu liên quan:

ĐTPT nói chung và ĐTPT của NSNN nói riêng là một vấn đề được các nhà

nghiên cứu Việt Nam và quốc tế rất quan tâm. Nhìn chung các nghiên cứu đã có đều

thống nhất rằng ở Việt Nam, ĐTPT có vai trò quan trọng đặc biệt và đã góp phần

tích cực vào việc tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước. Thực tế ở Việt Nam,

nguồn lực ngân sách còn thiếu hụt, hiệu quả ĐTPT của NSNN còn hạn chế, cần tiếp

tục được nâng cao.

Bàn về vấn đề quản lý chi tiêu công, sách chuyên khảo “Quản lý chi tiêu công

ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Dương Thị Bình Minh năm 2005

đã hệ thống được tổng quan về quản lý chi tiêu công, khái quát tình hình kinh tế - xã

hội Việt Nam, phân tích thực trạng quản lý chi tiêu công mà điển hình là chi NSNN

Việt Nam, nêu được quá trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN và đánh giá quản lý

chi NSNN ở Việt Nam giai đoạn 1991-2004. Từ đó tác giả chỉ ra những kết quả đạt

được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp.

4

Đề cập đến chi NSNN nói chung, Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới quản lý chi

NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh năm

2008 đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về NSNN, chi và

quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường, trình bày một cách khái quát thực

trạng quản lý chi ngân sách của nước ta về phương thức quản lý chi theo yếu tố đầu

vào; theo chương trình mục tiêu, dự án; theo kết quả đầu ra và chu trình ngân sách

trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn. Từ đó, tác giả rút ra những kết quả đạt được,

những hạn chế và những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm

vừa qua, nhất là từ khi có Luật Ngân sách ra đời.

Đóng góp thêm cho vấn đề này, Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý

chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”

năm 2009 của tác giả Trần Văn Lâm, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Thiện

Hiền “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 và

tầm nhìn đến 2020” năm 2012, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Bùi Thị Quỳnh

Thơ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh” năm 2013 đã làm rõ thực tiễn và

đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách tại một số địa phương.

Bàn về chi ĐTPT của NSNN, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Bùi Mạnh

Cường “Nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam” năm 2012 đã

làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của ĐTPT của NSNN, xây

dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn

NSNN để từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở Việt Nam giai đoạn

2005-2010. Qua đó, tác giả đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2020.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về chi ĐTPT của

ngân sách tại một địa phương, cụ thể là nghiên cứu hiệu quả chi ĐTPT của ngân

sách TPHCM - đầu tàu kinh tế đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh

tế Việt Nam. Do đó, đề tài “Hiệu quả chi đầu tư phát triển ngân sách Nhà nước

Thành phố Hồ Chí Minh” là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu.

5

4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp của TPHCM hằng năm giai đoạn 2009 –

2013 từ nguồn Sở KH&ĐT TPHCM, Tổng cục thống kê và Cục thống kê TPHCM.

Các phương pháp được sử dụng trong luận văn: thống kê mô tả, phân tích,

tổng hợp, dự báo, biểu đồ,…

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.

Phạm vi: Chi đầu tư xây dựng các dự án, công trình CSHT kinh tế-xã hội.

Không gian: TPHCM.

Thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2020.

6. Điểm mới của luận văn:

So với các công trình nghiên cứu đã có đa phần chỉ nghiên cứu chung về vấn

đề chi NSNN, luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể hơn, hệ thống hóa khung lý thuyết cơ

bản về chi ĐTPT của NSNN và đi vào đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách

TPHCM trên cơ sở tìm hiểu thực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong giai

đoạn 2009 - 2013.

Cuối cùng, tổng kết từ thực tiễn chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong giai

đoạn 2009 – 2013, cũng như căn cứ vào định hướng chi ĐTPT của NSNN và mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM đến năm 2020, luận văn đề xuất giải

pháp và kiến nghị đến các nhà quản lý để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM.

7. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm các nội dung chủ yếu thể hiện ở 3 chương sau:

Chương 1: Lý luận cơ bản về chi ĐTPT và hiệu quả chi ĐTPT của NSNN

Chương 2: Phân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

6

1. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI ĐTPT VÀ HIỆU

QUẢ CHI ĐTPT CỦA NSNN

1.1. Khái niệm chi ĐTPT của NSNN

1.1.1. Quan điểm thế giới

Chi ĐTPT của NSNN là hoạt động đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước đem lại lợi

ích trong tương lai, bao gồm chi tiêu vào tài sản vật chất để Chính phủ sử dụng (ví

dụ như các tòa nhà, văn phòng) hoặc để giúp tăng cường phát triển khu vực tư nhân

(ví dụ như đầu tư vào hệ thống giao thông và hệ thống nước), và các tài sản vô hình

(ví dụ như đầu tư cho giáo dục và nghiên cứu) (Davina F. Jacobs, 2009).

Theo Liên hợp quốc, chi ĐTPT của NSNN là việc đầu tư của Nhà nước nhằm

phát triển CSHT, y tế, giáo dục để từ đó phát triển kinh tế, xã hội.

1.1.2. Quan điểm Việt Nam

ĐTPT là hoạt động đầu tư nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho xã hội,

nhằm mục đích phát triển tài sản cố định, nhân lực, sản phẩm khoa học công

nghệ,… (Bùi Mạnh Cường, 2012) từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và

mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống

người dân trong xã hội.

ĐTPT là hoạt động đầu tư vào khu vực sản xuất, vào CSHT kinh tế - xã hội,

làm thay đổi cơ cấu kinh tế - xã hội của đất nước với mục tiêu tạo ra cơ sở vật chất

kỹ thuật cho nền kinh tế, làm tăng CSHT kinh tế - xã hội, tạo ra của cải vật chất và

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Dương Thị Bình Minh, 2005).

ĐTPT của NSNN là hoạt động đầu tư từ nguồn vốn NSNN hướng tới mục tiêu

tối đa hóa lợi ích kinh tế, phúc lợi xã hội và đảm bảo môi trường trong sự quan hệ

chặt chẽ với phát triển bền vững; cụ thể là phát triển, cân đối vĩ mô, khắc phục

khuyết tật của thị trường, đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới công bằng bình

đẳng,… (Bùi Mạnh Cường, 2012).

Chi ĐTPT của NSNN có những đặc trưng cơ bản sau:

- Chi ĐTPT của NSNN là khoản chi lớn và không ngừng tăng lên. Nhu cầu,

phạm vi và mức độ đầu tư hàng năm chịu sự quyết định bởi mục tiêu phát triển kinh

7

tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kì, số dự án và mức độ đầu tư cho các dự

án trong năm, khả năng nguồn vốn của NSNN.

- Chi ĐTPT của NSNN là khoản chi mang tính chất tích lũy, gắn với việc tạo

ra của cải vật chất xã hội. Thành quả của nó làm cơ sở tạo điều kiện cho nền kinh tế

phát triển ổn định và tăng trưởng, tăng tích lũy cho NSNN.

1.1.3. Pháp luật

Luật NSNN năm 2002 phân biệt và quy định rõ nhiệm vụ chi ĐTPT của ngân

sách trung ương và ngân sách địa phương ở điều 31 và điều 33.

Theo điều 31 Luật NSNN năm 2002, nhiệm vụ chi ĐTPT của ngân sách trung

ương gồm:

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có

khả năng thu hồi vốn do trung ương quản lý;

b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài

chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh

vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước;

c) Chi bổ sung dự trữ Nhà nước;

d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Theo điều 33 Luật NSNN năm 2002, nhiệm vụ chi ĐTPT của ngân sách địa

phương gồm:

a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa

phương quản lý;

b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài

chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;

c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.1.4. Quan điểm tác giả

Tiếp thu các quan điểm nêu trên, tác giả rút ra khái niệm chi ĐTPT của NSNN

như sau: Chi ĐTPT của NSNN là hoạt động đầu tư của Nhà nước bằng một phần

vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua hoạt động thu của NSNN để tạo ra tài sản mới

cho xã hội, mà chủ yếu là các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, giúp tăng

8

tiềm lực nền kinh tế và nâng cao đời sống người dân. Chi ĐTPT của NSNN mang

tính tích lũy và thường phát huy tác dụng sau một thời gian dài.

1.2. Nội dung chi ĐTPT của NSNN

Chi ĐTPT của NSNN là nguồn vốn đầu tư hết sức quan trọng nhằm đảm bảo

thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Dựa trên cơ sở Điều

33 Luật NSNN năm 2002, chi ĐTPT của ngân sách TPHCM gồm các nội dung:

- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Bao gồm

chi đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình không có khả năng thu hồi

vốn hoặc thu hồi vốn chậm như công trình giao thông, đê điều, bệnh viện, trường

học,… nhằm phát triển cơ sơ vật chất phục vụ các hoạt động giáo dục, đào tạo, y tế,

văn hóa, bảo vệ môi trường, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành

phần kinh tế đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển

kinh tế - xã hội bền vững. Ngoài ra, khoản chi này có vai trò quyết định trong việc

tạo thế cân đối cho nền kinh tế – xã hội, có tính chất “mồi”, thu hút các nguồn vốn

khác để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với mức độ quan trọng như vậy nên tất yếu

khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong chi ĐTPT. Nhìn chung, các quốc gia luôn có

sự ưu tiên NSNN cho chi ĐTPT, nhất là các quốc gia đang phát triển, CSHT còn

chưa đầy đủ và hoàn chỉnh.

- Chi đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần vào

các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế: Nhà nước chỉ

đầu tư với những ngành quan trọng có quy mô lớn để dẫn dắt nền kinh tế theo mục

tiêu phát triển của nhà nước. Chẳng hạn, các cơ sở sản xuất ra tư liệu sản xuất chủ

yếu, đặc biệt là những mặt hàng còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, các sản phẩm

liên quan đến quốc phòng, an ninh, các doanh nghiệp công ích.

- Chi dự trữ Nhà nước: Khoản chi này nhằm mục đích ngăn chặn, hạn chế và

bù đắp những tổn thất bất ngờ xảy ra đối với nền kinh tế do thiên tai, dịch bệnh,…;

điều tiết nền kinh tế trước các thất bại của thị trường nhằm thực hiện ổn định kinh tế

vĩ mô đặc biệt khi nền kinh tế gặp phải các cú sốc từ bên ngoài.

Chi ĐTPT của Nhà nước được tạo thành từ 3 nguồn vốn:

9

- NSNN cấp phát dành cho ĐTPT: bao gồm vốn từ nguồn thu trong nước của

NSNN phân cho các Bộ, ngành, địa phương và vốn cho các chương trình mục tiêu.

- Vốn vay: bao gồm tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn Nhà nước vay trong và

ngoài nước.

- Vốn đầu tư của các DNNN: bao gồm vốn của doanh nghiệp mà phần quan

trọng có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và vốn doanh nghiệp vay với sự bảo

lãnh của Chính phủ.

Trong đó, vốn từ nguồn thu trong nước của NSNN phân cho các Bộ, ngành,

địa phương thường hướng vào đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường mà không có khả năng thu hồi

vốn hoặc thu hồi vốn rất chậm, cũng như các khoản đầu tư duy tu bảo dưỡng các

công trình công cộng. Luận văn chỉ nghiên cứu hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn này.

1.3. Hiệu quả chi ĐTPT của NSNN

Bắt nguồn từ thực tế là sự giới hạn của nguồn lực tài chính nên quá trình sử

dụng vốn ĐTPT của NSNN cần phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm

bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ

sử dụng nguồn vốn đầu tư sẵn có để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với mức

chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi

phí đầu vào (Dương Thị Bình Minh, 2005).

Hiệu quả chi ĐTPT của NSNN trước hết là hiệu quả sử dụng vốn, thể hiện qua

sự phân bổ hợp lý, có tính trọng tâm, trọng điểm cho các công trình kinh tế - xã hội.

Mặt khác, vì chủ thể đầu tư là Nhà nước, do vậy phải xem xét ở tầm vĩ mô, Nhà

nước có hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra cho công cuộc ĐTPT đó, đem lại lợi ích

gì về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… (Bùi Mạnh Cường, 2012)

Việc thẩm định dự án công phải cung cấp đầy đủ thông tin và trình bày những

phân tích về nhiều khía cạnh: đóng góp của dự án vào đời sống kinh tế - xã hội,…

Cần xem xét việc thực hiện dự án có giúp đất nước đạt các mục tiêu chung không,

dự án còn hiệu quả tài chính hay không khi đạt các mục tiêu xã hội, nếu không thực

10

hiện dự án thì nền kinh tế và đời sống cộng đồng được gì hoặc bị thiệt hại như thế

nào,…(Nguyễn Hồng Thắng, 2010).

Như vậy, hiệu quả chi ĐTPT của NSNN là hiệu quả tổng hợp của hiệu quả

kinh tế và hiệu quả xã hội trong mối quan hệ chặt chẽ với đảm bảo môi trường và

phát triển bền vững. Hiệu quả kinh tế được thể hiện qua con số (định lượng), còn

hiệu quả xã hội thể hiện qua mô tả (định tính).

Nghiên cứu của Phó Thị Kim Chi và cộng sự (2013) cho biết hiện nay có 3

phương pháp định lượng để đánh giá đầu tư công ở việt Nam. Đó là: (1) Sử dụng hệ

số ICOR; (2) Phương pháp sử dụng VECM; (3) Phương pháp hàm sản xuất (chỉ số

MP). Trong đó, ICOR là phương pháp thông dụng và phổ biến nhất hiện nay ở Việt

Nam nhưng thực tế khó có thể kết luận về hiệu quả đầu tư chỉ bằng việc sử dụng

riêng hệ số ICOR, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động, hay ngắn

hạn. Phương pháp hàm sản xuất đã được sử dụng phổ biến tại nhiều nước để đánh

giá hiệu quả đầu tư công nhưng tại Việt Nam phương pháp này lại chưa được

nghiên cứu nhiều.

Theo TS. Edgar Morgenroth, Viện nghiên cứu Kinh tế và Xã hội (ESRI) Ai

Len, không có phương pháp nào hoàn hảo để đánh giá hiệu quả đầu tư công. Vì thế,

cần phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm chứng.

Bên cạnh các phương pháp định lượng trên, để đánh giá hiệu quả chi ĐTPT

của NSNN, cần thực hiện đánh giá hiệu quả từng dự án ĐTPT của NSNN trên địa

bàn. Vì nguồn vốn ĐTPT của NSNN được sử dụng cho các dự án này, nên dự án

hiệu quả đồng nghĩa với việc đồng vốn ĐTPT của NSNN được chính quyền địa

phương sử dụng hợp lý và chi ĐTPT của NSNN có hiệu quả. Việc đánh giá hiệu

quả từng dự án như vậy cần căn cứ trên những quy trình thẩm định chặt chẽ của các

cơ quan chức năng, từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đến giai đoạn thiết kế và

đầu tư, trên cơ sở vận dụng phương pháp phân tích lợi ích - chi phí

Theo E.V.K FitzGerald, Mario du Preez và các tác giả khác, thẩm định dự án

công manh nha xuất hiện vào khoảng giữa thế kỷ XIX, nhưng mãi đến những năm

1930 thì mới thực sự có sức sống khi một công ty của Mỹ sử dụng công cụ phân

11

tích lợi ích - chi phí làm phương pháp luận đánh giá dự án thủy điện cho Quốc hội.

Từ đó, phân tích lợi ích – chi phí trở thành phương pháp thông dụng trong thẩm

định các dự án tài các nước đã phát triển. Ở các nước đang phát triển, dưới sự hỗ trợ

chính thức của Ngân hàng thế giới, Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế, phương

pháp này ngày càng được áp dụng rộng rãi và thậm chí còn được khu vực tư áp

dụng (Nguyễn Hồng Thắng, 2010).

Khác với dự án tư, dự án công thường quan tâm đến những tác động có tầm

ảnh hưởng quốc gia và lâu dài. Việc định lượng đầu ra và giá trị của dự án công rất

phức tạp vì không có thị trường của các yếu tố đầu ra (ví dụ như các đầu ra: không

khí trong lành, cuộc sống an toàn,…). Do vậy, thẩm định dự án công và dự án tư

cũng có nhiều khác biệt, thể hiện ở Bảng 1.1.

Bảng 1.1: Khác biệt giữa thẩm định dự án công và dự án tư

Thẩm định dự án công Thẩm định dự án tư

Quan điểm Quan điểm ngân hàng, chủ đầu tư, Quan điểm ngân hàng và

thẩm định ngân sách quốc gia, quốc gia chủ đầu tư

Phương pháp Phương pháp tài chính, kinh tế, phân Phương pháp tài chính thẩm định phối thu nhập và nhu cầu cơ bản

Chi phí cơ hội kinh tế của Suất chiết Chi phí cơ hội kinh tế của vốn công vốn tư nhân khấu

Giá/chi phí Giá hoặc chi phí kinh tế Giá hoặc chi phí tài chính

Sức ép cạnh tranh, tồn Những vấn Sức ép chính trị, công luận,… vong,… đề khác

1.3.1. Hiệu quả kinh tế

Dự án công hướng đến lợi ích của cả quốc gia, toàn thể dân cư trong một nền

kinh tế chứ không chỉ lợi ích của một nhóm cá nhân riêng biệt. Do đó, bên cạnh

phân tích tài chính thì phân tích kinh tế cũng giữ vai trò quan trọng trong đánh giá

toàn diện dự án công. Trong khi thẩm định tài chính xem xét dự án từ quan điểm

phúc lợi của một bộ phận nhỏ dân cư thì thẩm định kinh tế gộp chung lợi ích và chi

12

phí trên tất cả cư dân quốc gia để xem dự án có cải thiện mức phúc lợi kinh tế của

toàn bộ quốc gia không. Vì vậy, phân tích kinh tế thường chuyển các thước đo từ

giá tài chính sang các thước đo bằng giá kinh tế và xem xét tác động của dự án trên

phương diện lợi ích toàn nền kinh tế.

Luận văn xem xét hai phương pháp để đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của NSNN

về mặt kinh tế là phương pháp sử dụng hệ số ICOR và phương pháp phân tích lợi

ích – chi phí.

1.3.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR

Để đo lường hiệu quả kinh tế của chi ĐTPT của NSNN ở tầm vĩ mô, thông

thường người ta sử dụng hệ số suất đầu tư (Incremental Capital Output Ratio -

ICOR), hay còn gọi là hệ số sử dụng vốn, hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn

trên sản lượng tăng thêm.

Hệ số ICOR phản ảnh mối quan hệ giữa vốn và đầu ra, cụ thể là cần bao nhiêu

đồng vốn tăng thêm để tạo ra một đơn vị tăng lên của GDP. Nếu ICOR lớn thì

chúng ta phải mất một lượng tư bản lớn để tạo ra một giá trị GDP gia tăng, do đó hệ

số ICOR cao đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp.

ICOR được xác định qua công thức sau:

ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm/GDP tăng thêm

= Đầu tư trong kì/GDP tăng thêm

= (Vốn đầu tư/GDP)/Tốc độ tăng trưởng GDP

Trên thực tế, việc gia tăng GDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ

nhờ gia tăng vốn đầu tư. Chính vì thế, việc tính ICOR thường giả định rằng mọi

nhân tố khác không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng GDP.

Hệ số ICOR cao có thể do nhiều nguyên nhân:

- Cơ cấu đầu tư, việc chọn và quyết định đầu tư chưa hợp lý.

- Quá trình đầu tư bị thất thoát, lãng phí.

- Chất lượng công trình đầu tư kém, dẫn đến đầu tư không tạo cơ hội cho phát

triển, đặc biệt là phát triển bền vững.

13

Có những trường hợp đầu tư chưa đem lại hiệu quả ngay như đầu tư vào các

dự án trung và dài hạn, đầu tư vào CSHT. Chính do đặc điểm có độ trễ trong hiệu

quả đầu tư nên hệ số ICOR thường được dự tính cho các kế hoạch phát triển dài

hạn, thường là 5 năm.

 Ưu điểm của phương pháp sử dụng hệ số ICOR:

- Đem lại cái nhìn tổng thể về hiệu quả sử dụng tổng vốn đầu tư của cả nền

kinh tế.

- Cho biết hiệu quả sử dụng một đồng vốn.

- Có thể so sánh hiệu quả đầu tư giữa các nền kinh tế và giữa các thời kì.

 Nhược điểm của phương pháp sử dụng hệ số ICOR:

- Là chỉ số được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn đầu tư tài sản vô hình, tài sản

tài chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng của đầu tư

tới thu nhập quốc dân.

- ICOR không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất.

Chẳng hạn một bên có kỹ thuật sản xuất kém hơn, với một lượng đầu tư tương đối

cũng có thể cải thiện chỉ số ICOR xấp xỉ với bên có trình độ kỹ thuật cao hơn, do kỹ

thuật càng cao thì càng chậm cải tiến.

- ICOR không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí nên khó

phản ánh hiệu quả đầu tư trong ngắn hạn.

- Việc tính hệ số ICOR thường giả định mọi nhân tố khác không đổi, và chỉ có

gia tăng vốn dẫn đến gia tăng GDP, trong khi thực tế các yếu tố sản xuất khác cũng

tạo ra GDP tăng thêm.

- Phương pháp tính hệ số ICOR chỉ tính đến hiệu quả của vốn đầu tư trong

việc gia tăng GDP, chưa tính đến các lợi ích khác ngoài gia tăng GDP.

1.3.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí

Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí được sử dụng để xác định xem một dự

án có sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan hiếm không bằng cách lượng hóa bằng

tiền tất cả các lợi ích và chi phí trên quan điểm xã hội. Hạt nhân của phân tích lợi

14

ích – chi phí là thiết lập một quy trình tính toán mang tính hệ thống để đánh giá về

tổng thể dự án có đem lại lợi nhuận không, và lợi nhuận bao nhiêu, từ đó giúp các

nhà hoạch định chính sách có cơ sở so sánh các dự án cũng như quyết định có nên

thực hiện đầu tư dự án hay không. Nếu dự án đem lại lợi ích có giá trị lớn hơn chi

phí, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai. Trong trường hợp phải

chọn một trong số nhiều dự án được đề xuất, phương pháp này sẽ giúp chọn được

dự án đem lại lợi ích ròng lớn nhất.

Phân tích chi phí – lợi ích đo lường những tác động tích cực lẫn tiêu cực của

dự án, bao gồm:

- Tác động đến các bên tham gia và người sử dụng

- Tác động đến các bên không tham gia cũng không phải người sử dụng

- Các ngoại tác

- Các lợi ích xã hội khác

Quy trình tính toán của phương pháp này sử dụng kỹ thuật như khu vực tư, với

lợi ích và chi phí được thể hiện bằng tiền, có xét đến giá trị tiền tệ theo thời gian.

Dòng lợi ích và chi phí của dự án đầu tư xuất hiện ở những thời gian khác nhau –

hiện tại và tương lai, nên cần được gắn kết lại với nhau thông qua việc chiết khấu

theo hiện giá.

Giả sử, dự án có tuổi thọ là n năm, chi phí ban đầu là IRoR tương ứng với khoảng

thời gian hiện hành, chi phí CR1R, CR2R,…, CRnR và lợi ích BR1R, BR2R,…, BRnR phát sinh theo

tuổi thọ của dự án, tỷ suất chiết khấu r thì lợi ích thuần của dự án được hiện giá như

𝑛𝑛

sau:

𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁𝑁 = −𝐼𝐼0 + � Việc xác định và tính toán lợi ích, chi phí và tỷ suất chiết khấu trong khu vực 𝑖𝑖=1 (𝐵𝐵 − 𝐶𝐶)𝑖𝑖 𝑖𝑖 (1 + 𝑟𝑟)

công không giống khu vực tư. Khu vực tư thường đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,

còn mục tiêu của khu vực công là tối đa hóa phúc lợi xã hội. Do đó, khu vực tư tính

thu nhập, chi phí và tỷ suất chiết khấu theo giá thị trường, còn khu vực công quan

15

tâm đến chi phí xã hội, lợi ích xã hội và tỷ suất chiết khấu xã hội. Sự khác biệt về

mục tiêu dẫn đến khác biệt của các dự án đầu tư công về:

- Quan điểm về lợi ích và chi phí

- Nguyên tắc định giá lợi ích và chi phí

- Cách lựa chọn tỷ suất chiết khấu

Đo lường chi phí xã hội không đơn giản là tính tổng tất cà các yếu tố đầu vào

mà Chính phú chi trả, mà phải tính chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội của một nguồn lực

là giá trị mà nguồn lực này tạo ra nếu nguồn lực đó không được sử dụng cho dự án.

Đối với đo lường lợi ích xã hội, để lượng hóa thành tiền những lợi ích vô hình

như thời gian, sinh mạng con người cần thực hiện các phương pháp đặc biệt như

phương pháp khảo sát, biểu lộ sở thích cá nhân hoặc dựa vào tiền lương.

Đối với dự án công, chi phí là ngắn hạn trong khi lợi ích hầu như là dài hạn.

Do đó, lựa chọn tỷ suất chiết khấu có tính chất quan trọng đối với lợi ích trong

tương lai. Tỷ suất chiết khấu xã hội được xác định dựa trên tỷ suất chiết khấu khu

vực tư, được điều chỉnh giảm dựa trên các quan điểm:

- Chính phủ quan tâm đến thế hệ tương lai: Các nhà hoạch định chính sách

công quan tâm đến phúc lợi xã hội không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn cả thế hệ

tương lai, nên tỷ suất chiết khấu xã hội thường thấp hơn tỷ suất chiết khấu của khu

vực tư vốn chỉ quan tâm đến phúc lợi của mình nên dành ít nguồn lực cho tiết kiệm.

- Thuyết gia trưởng: Con người có tính tư lợi hẹp hòi nên thiếu tầm nhìn xa để

cân nhắc đầy đủ lợi ích trong tương lai, do đó thường tính chiết khấu các khoản lợi

ích tương lai với tỷ suất rất cao.

- Tính kém hiệu quả của thị trường: Thị trường luôn có thất bại trong việc

cung cấp không đầy đủ hàng hóa cho xã hội. Vì vậy, thông qua việc sử dụng tỷ suất

chiết khấu thấp hơn tỷ suất chiết khấu thị trường, chính phủ có thể khắc phục tính

kém hiệu quả này của thị trường.

 Quy trình phân tích lợi ích – chi phí tổng quát gồm các bước sau:

1. Đưa ra các giả định

16

2. Lập danh mục các phương án thay thế, so sánh giữa có và không có dự án

(thực chất là xét chi phí cơ hội của các nguồn lực thực hiện dự án)

3. Xác định các bên liên quan: nghiên cứu này do ai làm, ai là người hưởng

lợi, ai là người chịu trách nhiệm chi trả các chi phí (làm rõ vấn đề vị thế)

4. Nhận dạng các lợi ích xã hội và chi phí xã hội trong giai đoạn có liên quan

5. Lượng hóa các lợi ích xã hội và chi phí xã hội ra giá trị bằng tiền

6. Thể hiện các dòng lợi ích xã hội, chi phí xã hội theo thời gian

7. Áp dụng suất chiết khấu xã hội để hiện giá toàn bộ lợi ích, chi phí

8. Tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án: so sánh chi phí và lợi ích để xem

giá trị hiện tại ròng của dự án có mang giá trị dương không

9. Phân tích rủi ro: việc thay đổi các mức giá trị khác nhau có tác động như thế

nào đến đánh giá dự án

10. Kiểm tra các giả định

11. Kiến nghị, ra quyết định dựa trên kết quả phân tích

 Ưu điểm của phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:

- Cung cấp thông tin về giá trị thực của một dự án và các dự án tương tự.

- Giúp tổng hợp và lượng hóa bằng tiền các tác động khác nhau, kể cả ngoại

tác một cách có hệ thống để có thể so sánh lợi ích và chi phí của dự án.

- Cung cấp cái nhìn toàn diện, không phản ánh lợi ích riêng của một cá nhân,

tổ chức hay nhóm nào.

 Nhược điểm của phương pháp phân tích lợi ích – chi phí:

- Rất khó xác định dòng lợi ích và dòng chi phí của cả đời dự án; khó định giá,

lượng hóa những chi phí và lợi ích vô hình như an ninh quốc gia, thời gian, sức

khỏe, mạng sống con người, hay làm trong sạch môi trường,…

- Việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu không dễ dàng, mang tính chủ quan và

thường ít đạt được sự nhất trí giữa các nhà hoạch định chính sách.

- Lượng hóa bằng tiền các lợi ích và chi phí đôi khi không thực hiện được do

những hạn chế trong lý thuyết, dữ liệu.

- Phải thực hiện đánh giá từng dự án.

17

- Chi phí thực hiện rất lớn.

Như vậy, mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Do đó, tốt

nhất nên sử dụng cả hai phương pháp để đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của NSNN

tổng quan hơn, phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của từng phương pháp.

1.3.2. Hiệu quả xã hội

Để đánh giá hiệu quả xã hội của chi ĐTPT của NSNN cần xem xét kết quả, lợi

ích các dự án đem lại thông qua việc so sánh sự thay đổi xã hội trước và sau khi có

dự án: sự gia tăng CSHT kinh tế - xã hội tại địa phương, tạo việc làm, tăng thu

nhập, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo,...

ĐTPT của NSNN thường hướng vào các lĩnh vực khó hoặc không thể thu hồi

vốn, nên việc xem xét hiệu quả chi ĐTPT của NSNN chủ yếu xét đến việc phân bổ

nguồn vốn hợp lý, hoàn thành các mục tiêu đề ra, đem lại lợi ích cho người dân.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN

Để nâng cao hiệu quả đầu tư thì trước khi đầu tư, các nhà quản lý cần xác định

rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, xem xét, đánh giá và nhận định tình

hình, thuận lợi, khó khăn, rủi ro để chuẩn bị trước các biện pháp phòng ngừa.

1.4.1. Nhóm các yếu tố điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên

nhiên,…, là yếu tố khách quan có tác động lớn trong việc thi công, khai thác và vận

hành, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư.

Trên thực tế, các dự án đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời, do đó

luôn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án được xây dựng và

triển khai. Mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, từ đó mà các dự

án xây dựng khai thác phải có kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tế.

Điều kiện tự nhiên thuận lợi góp phần làm giảm chi phí đầu vào, chi phí trong

quá trình thực hiện dự án và chi phí đưa sản phẩm đầu tư vào phục vụ cuộc sống;

làm tăng nhanh tốc độ thực hiện dự án, tốc độ đưa sản phẩm đầu tư đến người tiêu

dùng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Ngược lại, điều kiện tự nhiên không

18

thuận lợi, thiếu ổn định sẽ làm chậm tiến độ thi công của dự án, làm giảm chất

lượng và tuổi thọ công trình, dẫn đến làm giảm hiệu quả đầu tư của dự án.

1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế

 Thể chế kinh tế: Thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển, rõ ràng, ổn

định và thống nhất, bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, chức năng nhiệm vụ

không chồng chéo có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm

năng quốc gia, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, trong sạch, cạnh tranh, tăng tính

minh bạch, hạn chế tiêu cực, tham nhũng, từ đó tránh lãng phí, thất thoát, góp phần

nâng cao hiệu quả ĐTPT và thu hút các nguồn lực đầu tư.

 Môi trường pháp lý: Khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định, phù hợp

với định hướng phát triển của đất nước, phù hợp với thể chế kinh tế,… là nền tảng

giúp tạo môi trường đầu tư cạnh tranh, trong sạch, tăng tính minh bạch, hạn chế tiêu

cực, tham nhũng, từ đó tránh được lãng phí, thất thoát, đồng thời phát huy vai trò

định hướng của hoạt động ĐTPT của NSNN phù hợp với xu thế phát triển của đất

nước, từ đó nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của NSNN.

 Chính sách và cơ chế: Sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ các chính sách đầu tư

công với các chính sách kinh tế - chính trị khác như chính sách tài chính, tiền tệ, các

chính sách về NSNN, về nợ công, các chính sách phát triển CSHT, chính sách mở

cửa và hội nhập quốc tế, chính sách cải cách hành chính, chính sách tái cơ cấu kinh

tế,… có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết định hiệu quả chi ĐTPT của NSNN. Bên

cạnh đó, các cơ chế quản lý NSNN, cơ chế quản lý Nhà nước trong đầu tư công, cơ

chế phân cấp, sự minh bạch, công khai trong hoạt động ĐTPT bằng nguồn vốn

NSNN cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN.

 Định hướng, quy hoạch của Nhà nước:

Chủ trương, định hướng, chiến lược của Nhà nước có mục tiêu rõ ràng, cụ thể

và được phổ biến rộng rãi đến các cấp, các địa phương sẽ giúp đầu tư ở các cấp gắn

chặt với chiến lược phát triển chung của đất nước. Ngược lại, công tác kế hoạch hóa

buông lỏng thì đầu tư thiếu định hướng, khiến đầu tư tràn lan, kém hiệu quả.

19

Quy hoạch đầu tư là nội dung hết sức quan trọng, nhằm xác định lộ trình, định

hướng đầu tư, lĩnh vực cần đầu tư, thứ tự ưu tiên, nhu cầu vốn và nguồn vốn đầu

tư,… Quy hoạch đầu tư mang tầm chiến lược, có chủ trương, định hướng, mục tiêu,

thứ tự ưu tiên rõ ràng, có cơ cấu phù hợp, có kế hoạch phân bổ vốn hợp lý sẽ giúp

đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tránh

dàn trải, lãng phí, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

Ngoài ra, những nhân tố kinh tế khác cũng ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT

của NSNN như tình trạng lạm phát, tham nhũng,…

1.4.3. Nhóm các yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội

Chiến lược đầu tư chịu sự chi phối từ các yếu tố về chính trị. Chi ĐTPT của

NSNN phải bám sát theo những chủ trương, định hướng, chính sách, công tác kế

hoạch hóa của Nhà nước, trong đó chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt

là các nhân tố từ sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá quan hệ Việt - Mỹ, các

chủ trương chính sách của Nhà nước về thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa,

xem đó là những nhân tố quyết định đến chiến lược đầu tư dài hạn.

Đất nước ổn định về chính trị, xã hội an toàn, an ninh, người dân ủng hộ các

công cuộc đầu tư là nhân tố tác động tích cực làm giảm chi phí đầu tư. Mặt khác,

chính trị - xã hội hình thành nên môi trường và điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu

tư trong nước và quốc tế, tăng cường nguồn lực tài chính. Không chỉ chính trị của

một đất nước, mà tình hình chính trị chung toàn thế giới cũng gián tiếp ảnh hưởng

đến ĐTPT, thông qua việc làm thay đổi giá cả và xu hướng đầu tư.

Những yếu tố văn hoá, lịch sử, tập quán ít nhiều cũng tác động trực tiếp và

gián tiếp đến hiệu quả chi ĐTPT của NSNN. Khi dự án được triển khai và đi vào

hoạt động thì nó phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá

nơi đó hay không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Do đó

cần phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.

1.4.4. Nhóm các yếu tố năng lực chủ đầu tư

20

Năng lực tổ chức tốt, quy trình chuyên nghiệp từ khâu chuẩn bị, thiết kế đến

triển khai thực hiện sẽ giúp tiết kiệm chi phí, đảm bảo tiến độ, nâng cao chất lượng

dự án và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Bên cạnh đó, các đơn vị triển khai thực hiện dự án có trình độ khoa học công

nghệ tiên tiến, máy móc thi công hiện đại, có nguồn nhân lực chất lượng cao, có

trình độ chuyên môn sẽ giúp đầu tư bắt kịp xu thế công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện và vận hành dự án, giúp dự án hoàn thành đúng

tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả cao.

1.5. Quản lý chi ĐTPT của NSNN

Nguồn vốn NSNN dành cho ĐTPT là có hạn, không thể đáp ứng hết nhu cầu

ĐTPT ngày càng lớn của nền kinh tế. Do đó, quy trình chi ĐTPT từ nguồn vốn này

cần phải được quản lý chặt chẽ để đảm bảo vốn được phân bổ có trọng tâm, trọng

điểm và sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.

Các bước trong quy trình quản lý chi ĐTPT của NSNN như sau:

1.5.1. Định hướng đầu tư

Định hướng đầu tư là xuất phát điểm của quy trình quản lý đầu tư công, phản

ánh ưu tiên đầu tư, là cơ sở để sàng lọc và lựa chọn dự án đầu tư. Ở bước này,

UBND thành phố lập và trình HĐND thành phố quyết định:

- Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, xây dựng đô thị,

nông thôn,…

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5 năm

- Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn ĐTPT của NSNN cho các ngành, các cấp

- Kế hoạch và nhu cầu vốn đầu tư hằng năm trong từng lĩnh vực

1.5.2. Chuẩn bị đầu tư

 Cho phép thực hiện chuẩn bị đầu tư:

Hàng năm căn cứ Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và sự

cần thiết đầu tư, các đơn vị lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư

XDCB trình UBND thành phố xem xét.

21

Đối với các dự án mới, nếu phù hợp với định hướng và nằm trong quy hoạch

sẽ được cho phép đầu tư về mặt chủ trương và được xếp hàng trong danh mục

chuẩn bị đầu tư và chờ cân đối ngân sách.

Sở KH&ĐT là đầu mối tiếp nhận, thẩm tra nội dung hồ sơ đề xuất cho phép

thực hiện chuẩn bị đầu tư. Nội dung thẩm tra gồm: Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư;

sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; quy mô đầu

tư; hình thức đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và

thời gian thực hiện dự án; nội dung công tác chuẩn bị đầu tư (kinh phí, nguồn vốn

và thời gian hoàn thành); chủ đầu tư dự án.

Chủ tịch UBND thành phố là người quyết định cho phép thực hiện chuẩn bị

đầu tư.

Đối với trường hợp cần phải thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư -

GPMB tạo quỹ đất sạch để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch xây dựng: Các

Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ lập hồ

sơ dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch. Sở KH&ĐT là cơ quan

thẩm tra hồ sơ, Chủ tịch UBND thành phố là người quyết định phê duyệt dự án bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.

 Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư:

Lập dự án (Báo cáo nghiên cứu khả thi): Sau khi có quyết định cho phép thực

hiện chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư lập dự án đầu tư.

Thẩm định dự án: Sở KH&ĐT là đầu mối tổ chức thẩm định (đối với các dự

án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng là đầu mối tổ chức thẩm định), có trách nhiệm

tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, lập báo cáo kết quả thẩm định

trình UBND thành phố. Nội dung thẩm định gồm:

- Thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn: Sở KH&ĐT chủ trì thẩm định.

- Thẩm định thiết kế cơ sở công trình, tổng mức đầu tư dự án: các Sở chuyên

ngành chủ trì thẩm định.

Phê duyệt dự án (Quyết định đầu tư): Chủ tịch UBND thành phố là người

quyết định đầu tư.

22

1.5.3. Thực hiện đầu tư

- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán,

tổng dự toán: Chủ đầu tư thực hiện.

- Giao đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, GPMB: UBND cấp quận thành lập

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác GPMB; phê duyệt kế

hoạch tiến độ chi tiết GPMB và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án: Sở KH&ĐT là đầu mối thực hiện quản lý

Nhà nước về đấu thầu, tiếp nhận, thẩm định kế hoạch đấu thầu. UBND thành phố

phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

- Xây dựng công trình: Chủ đầu tư tổ chức triển khai thực hiện dự án. KBNN

thành phố chịu trách nhiệm quản lý, thanh toán vốn đầu tư.

1.5.4. Kết thúc dự án đầu tư

- Quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán: Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết

- Nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.

toán, Sở Tài chính thẩm tra và UBND thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

1.5.5. Giám sát, đánh giá đầu tư

Sở KH&ĐT làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của

thành phố; thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các dự án.

Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố quản lý nhà nước về

chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.

Kết luận chương 1

Tóm lại, chương này làm sáng tỏ lý luận về chi ĐTPT của NSNN, về hiệu quả

chi ĐTPT của NSNN và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của

NSNN, đồng thời làm rõ quy trình quản lý chi ĐTPT của NSNN.

23

2. CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI ĐTPT CỦA

NGÂN SÁCH TPHCM

2.1. Phân tích nhu cầu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM

Với vai trò trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, cửa ngõ giao thông quan

trọng của các tỉnh, thành phía nam, từ nhiều năm qua, hạ tầng kỹ thuật - xã hội của

TPHCM không chỉ phục vụ cho nhân dân thành phố mà còn đảm nhiệm vai trò

phục vụ cho một bộ phận nhân dân các tỉnh thành lân cận. Do đó, TPHCM cần

lượng vốn đầu tư rất lớn để đáp ứng nhu cầu ĐTPT hạ tầng đô thị và để đảm bảo

duy trì tốc độ tăng trưởng GDP ổn định.

Tuy vậy, khả năng cân đối vốn đối với nhiều dự án đầu tư trọng điểm trên địa

bàn TPHCM đang gặp không ít khó khăn bởi 2 nguyên nhân. Thứ nhất, nhu cầu vốn

đầu tư của TPHCM rất lớn nhưng ngân sách điều tiết cho TPHCM lại quá thấp,

chưa tương xứng với đóng góp của TPHCM cho thu ngân sách. Thứ hai, việc điều

chỉnh tăng tổng mức vốn đầu tư so với dự toán của các dự án quá cao, dẫn đến

không thể đáp ứng đủ vốn trong quá trình triển khai thực hiện các dự án.

Về nhu cầu vốn xây dựng hạ tầng tại TPHCM, tại hội nghị công bố quyết định

của Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố

giai đoạn 2011 - 2020 tầm nhìn 2025, UBND TPHCM cho biết tổng số tiền để

TPHCM phát triển theo quy hoạch này lên đến 470 tỷ USD. Ngân sách chỉ đáp ứng

được 10%, phần còn lại phải huy động từ các nguồn vốn khác trong xã hội.

Riêng giai đoạn 2009 – 2013, theo Sở KH&ĐT TPHCM, nhu cầu vốn ĐTPT

của NSNN hàng năm của các đơn vị rất lớn, lên đến khoảng 35,000 - 40,000 tỷ

đồng. Nguồn vốn cho ĐTPT của ngân sách TPHCM chủ yếu cân đối từ nguồn thu

thuế, mà thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn này giảm do bị ảnh hưởng bởi điều

kiện kinh tế khó khăn, dẫn đến khả năng cân đối ngân sách thành phố cho chi ĐTPT

cũng bị hạn chế, không ổn định, chỉ đáp ứng được khoảng 13,000 - 18,000 tỷ đồng.

Bảng 2.1 cho thấy ngoại trừ năm 2010 ngân sách TPHCM đáp ứng được 53.9%,

còn lại các năm khác trong giai đoạn 2009 – 2013 mức đáp ứng chỉ dưới 40%. Tuy

vậy, tỷ lệ giải ngân thực tế so với nhu cầu vốn chỉ đạt 30 – 37%, trừ năm 2010 tỷ lệ

24

này đạt 47.8%. Số liệu cũng cho thấy nhu cầu ĐTPT của ngân sách TPHCM luôn

tăng qua các năm, nhưng mức chi của ngân sách TPHCM từ năm 2011 bị cắt giảm

theo chủ trương của Chỉ thị số 1792/CT-TTg. Sự phát triển ngược chiều này càng

làm tình trạng thiếu vốn trở nên nghiêm trọng, ảnh hưởng đến việc triển khai thực

hiện các dự án, công trình và từ đó làm giảm hiệu quả đầu tư.

Trái ngược với nhu cầu ngày càng cao về ĐTPT của TPHCM, tỷ lệ điều tiết từ

tổng thu ngân sách trên địa bàn để lại cho thành phố ngày càng giảm. Từ mức 33%

năm 2003 đã giảm còn 29% trong thời kỳ ổn định ngân sách 2004 – 2006, còn 26%

trong thời kỳ ổn định 2007 – 2010 và chỉ còn 23% trong thời kỳ ổn định ngân sách

2011 – 2015. Trong khi đó, nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu (chiếm tỷ trọng

hơn 40% tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố) phải thực hiện điều tiết toàn bộ

100% về ngân sách Trung ương theo quy định của Luật NSNN.

Bảng 2.2: Tỷ lệ đáp ứng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM (Đơn vị: tỷ đồng)

Năm Kế hoạch Giải ngân Tỷ lệ kế hoạch/nhu cầu Tỷ lệ giải ngân/nhu cầu

Nhu cầu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM 35,000 33,666 41,887 39,789 45,000 2009 2010 2011 2012 2013 13,265.10 18,134.80 14,342.50 16,218.50 15,195.80 37.9% 53.9% 34.2% 40.8% 33.8% 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9 31.7% 47.8% 31.2% 37.8% 30.6%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM)

Theo số liệu Niên giám thống kê của Cục Thống kê TPHCM và Tổng cục

Thống kê, mặc dù trong giai đoạn 2009 – 2013, tổng thu NSNN trên địa bàn

TPHCM luôn chiếm tỷ trọng hơn 30% tổng thu ngân sách cả nước, nhưng tổng chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM chỉ chiếm khoảng 7% tổng chi ĐTPT của NSNN của

cả nước, và tổng chi ngân sách địa phương được hưởng theo tỷ lệ điều tiết chỉ

chiếm tỷ trọng 4,23% tổng chi cả nước. Trong giai đoạn 2011 – 2013, theo Sở

KH&ĐT TPHCM, TPHCM đã phải cắt giảm 7,346 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách

đối với nhiều dự án, tương ứng với 12.12% tổng vốn ngân sách chi cho ĐTPT của

thành phố. Cụ thể, năm 2011, đã điều chỉnh giảm 2,552.141 tỷ đồng; năm 2012, đã

25

điều chỉnh giảm 2,287.208 tỷ đồng và năm 2013 đã điều chỉnh giảm 2,507.220 tỷ

đồng. Sự cắt giảm này đã ảnh hưởng phần nào đến tiến độ thực hiện các dự án đầu

tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm, qua đó đã ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT

của ngân sách TPHCM. Mặt khác, việc cắt giảm chưa gắn với nâng cao hiệu quả

đầu tư gây ra tình trạng nhiều công trình đang xây dựng dở dang bỗng hụt vốn, phải

ngừng thi công, gây lãng phí và tác động tiêu cực đến đời sống người dân cũng như

ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.

Ngoài ra, một trong những nút thắt trong chi ĐTPT của ngân sách TPHCM là

việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư quá lớn ở hầu hết các dự án, dẫn đến mất cân

đối về nguồn vốn từ đó gây khó khăn cho việc tiếp tục triển khai. Ngược lại, các dự

án do thiếu vốn nên chậm tiến độ, lại càng phát sinh thêm kinh phí, đội giá lên cao

do trượt giá. Điều này tạo thành một vòng luẩn quẩn thiếu vốn – chậm tiến độ - tăng

chi phí, ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của TPHCM.

Trước lo ngại về thực trạng thu ít, chi nhiều, TPHCM đã kiến nghị Chính phủ

sửa đổi Nghị định 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 quy định về một số cơ chế tài

chính ngân sách đặc thù đối với TPHCM theo hướng nâng mức huy động vốn, tăng

tỷ lệ điều tiết cho ngân sách thành phố đối với các nguồn thu có sự phân chia giữa

thành phố và Trung ương, và phân cấp nhiều hơn trong quản lý tài chính, tăng tính

tự chủ cho TPHCM về ngân sách. Nghị định 61/2014/NĐ-CP được ban hành ngày

19/6/2014 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 124 trong đó nâng mức dư

nợ của thành phố lên khá cao so với Nghị định 124. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ điều

tiết, phân cấp nhiều hơn và tăng tính tự chủ cho TPHCM khó có thể được chấp

thuận trong tương lai gần.

Trước tình hình đó, để giải quyết bài toán cân đối nguồn vốn, TPHCM thực

hiện tăng cường xã hội hóa để bổ sung nguồn lực cho ĐTPT, đẩy mạnh kêu gọi các

nguồn vốn từ nhà đầu tư tư nhân, đặc biệt ưu tiên doanh nghiệp tư nhân trong nước,

khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân tham gia

đầu tư vào các dự án hạ tầng quan trọng của thành phố.

26

Ngoài ra TPHCM còn bù đắp khoản thiếu hụt bằng việc sử dụng nguồn vốn

bằng tài sản dôi dư từ bất động sản, các nguồn thu từ đất, nỗ lực tăng thu ngân sách

để cân đối tiền thưởng thu vượt ngân sách cho chi ĐTPT, chủ động thực hiện các

biện pháp huy động vốn bằng nhiều hình thức,… nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho

các công trình trọng điểm, góp phần đảm bảo tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế. Để tránh các nguy cơ về nợ công, TPHCM thực hiện huy động vốn theo

nguyên tắc 1:1, tức chỉ huy động tối đa bằng vốn ngân sách tự có và cơ chế huy

động, vay vốn của thành phố đều được sự giám sát chặt chẽ của Bộ Tài chính.

2.2. Thực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013

2.2.1. Quy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

Bảng 2.3: Quy mô chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013

Năm GDP NN (tỷ đồng) Tốc độ tăng GDP NN Chi ĐTPT/ GDP NN Tốc độ tăng chi ĐTPT

Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM (tỷ đồng) 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9 2009 2010 2011 2012 2013 - 45.2% -18.8% 15.1% -8.5% 87,968.0 92,635.0 107,639.0 118,601.0 131,449.0 - 5.3% 16.2% 10.2% 10.8% 12.6% 17.4% 12.1% 12.7% 10.5%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)

Bảng 2.2 cho thấy chi ĐTPT của ngân sách TPHCM tăng giảm không đều, từ

11,085.1 tỷ đồng năm 2009 lên 13,764.9 tỷ đồng năm 2013, tốc độ tăng bình quân

cả giai đoạn là 5.6%/năm. Tốc độ tăng GDP khu vực Nhà nước bình quân giai đoạn

này là 9.9%. Như vậy, bình quân cả giai đoạn 2009 – 2013, tốc độ tăng của chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM thấp hơn tốc độ tăng GDP khu vực Nhà nước, cho

thấy chi đầu tư khá hiệu quả. Tuy nhiên, nếu so sánh từng năm, năm 2010 và 2012

tốc độ tăng GDP khu vực Nhà nước lại thấp hơn tốc độ tăng của chi ĐTPT của ngân

sách TPHCM khá nhiều. Đặc biệt là năm 2010 chi ĐTPT tăng 45.2% nhưng GDP

khu vực Nhà nước chỉ tăng 5.3%, nghĩa là tăng đầu tư 9 đồng chỉ đóng góp vào tăng

GDP 1 đồng. Điều này có thể lý giải do ĐTPT thường có độ trễ và phát huy tác

dụng vào các năm sau. Do đó trong các năm 2011 và 2013, dù chi ĐTPT giảm

27

nhưng GDP Nhà nước vẫn duy trì tốc độ tăng ổn định, đặc biệt năm 2011 tốc độ

160,000.00

140,000.00

120,000.00

100,000.00

80,000.00

GDP NN của TPHCM

Chi ĐTPT của NSNN TPHCM

60,000.00

40,000.00

20,000.00

0.00

2009

2010

2011

2012

2013

tăng GDP Nhà nước đến 16.2%, do việc đầu tư của năm 2010 đã phát huy tác dụng.

Hình 2.1: Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM và GDP Nhà nước của TPHCM

theo giá thực tế giai đoạn 2009 – 2013 (Đơn vị: tỷ đồng)

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)

Hình 2.1 cho thấy năm 2011 chi ĐTPT giảm mạnh, năm 2012 tăng lên và đến

2013 chi ĐTPT giảm trở lại. Nhưng nhìn chung giai đoạn 2011 – 2013 chi đầu tư

thấp hơn năm 2010 khá nhiều. Đó là do Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011

của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái

phiếu Chính phủ và Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND của UBND TPHCM về tăng

cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành

phố. TPHCM đã thực hiện siết chặt chi đầu tư, thành lập các Tổ công tác kiểm tra,

rà soát tiến độ thi công, giải ngân của các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân

sách trên địa bàn thành phố để đề xuất kế hoạch điều hòa vốn; kiên quyết dừng các

công trình đầu tư kém hiệu quả, chưa cần thiết; ưu tiên tập trung vốn cho các dự án

chuyển tiếp, các dự án bồi thường GPMB dở dang do thiếu vốn, các công trình

trọng điểm, cấp bách có khả năng hoàn thành, đưa vào sử dụng ngay để phát huy

hiệu quả đầu tư và hiệu quả xã hội, góp phần tích cực trong tăng trưởng và chuyển

28

dịch cơ cấu kinh tế thành phố. Tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn của chi ĐTPT

của ngân sách TPHCM thấp hơn tốc độ tăng GDP Nhà nước chứng tỏ chính sách

mới phần nào đã phát huy tác dụng giúp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách

TPHCM.

Xét về tỷ trọng, tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong GDP Nhà

nước cũng tăng giảm không đều từ 12.6% năm 2009, tăng vọt lên 17.4% năm 2010,

đạt cao nhất cả giai đoạn, do trong năm này chi ĐTPT của ngân sách TPHCM tăng

mạnh nhưng không tạo ra lực tăng mạnh tương ứng đối với GDP. Sau đó tỷ trọng

này bắt đầu xu hướng giảm dần và đến 2013 chỉ còn 10.5%. Số liệu cho thấy

TPHCM đã tích cực rà soát, cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu

quả, chống thất thoát, lãng phí, bước đầu khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán,

nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng tinh thần Chỉ thị 1792.

Bảng 2.4: Số dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

Số dự án triển khai trong năm 970 1,628 1,785 1,041 706

Số dự án khởi công mới trong năm 200 126 49 91 177

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

Bên cạnh giá trị đầu tư, số lượng dự án đầu tư qua các năm cũng cho thấy chủ

trương tập trung vốn cho các dự án chuyển tiếp, hạn chế đầu tư mới theo tinh thần

của Chỉ thị 1792. Bảng 2.3 cho thấy số lượng dự án khởi công mới năm 2011 giảm

rõ rệt, chỉ 49 dự án so với 126 dự án trong năm 2010 và 200 dự án năm 2009. Năm

2010 chi ĐTPT của ngân sách TPHCM khá dàn trải khi có tới 1.628 dự án được

triển khai trong năm, trong đó số dự án mới là 126 dự án. Thực hiện chủ trương của

Chỉ thị 1792, bắt đầu từ năm 2011 TPHCM đã thực hiện siết chặt chi ĐTPT của

NSNN, tập trung giải quyết các dự án đang thực hiện, nên trong năm này chỉ có 49

dự án khởi công mới. Đến năm 2012 và 2013, khi các dự án chuyển tiếp đã được

hoàn tất khá nhiều thì số dự án khởi công mới bắt đầu tăng trở lại, số liệu cho thấy

số dự án triển khai giảm dần và số dự án khởi công mới tăng dần qua 2 năm này. Số

dự án triển khai trong 2 năm 2012 – 2013 ít hơn đáng kể so với năm 2011 cũng cho

29

thấy chủ trương cắt giảm, sử dụng vốn đầu tư ngân sách tập trung hơn, tránh dàn

trải của TPHCM kể từ khi Chỉ thị 1792 được ban hành.

2.2.2. Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

Bảng 2.5: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCM

Năm Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM/ Tổng chi ngân sách TPHCM Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM/ Tổng vốn ĐT TPHCM

Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM/ ĐT khu vực NN 24.8% 30.7% 26.5% 31.8% 29.3% 2009 2010 2011 2012 2013 7.7% 9.5% 6.4% 6.9% 6.1% 21.8% 28.3% 20.2% 20.1% 17.3%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)

Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn đầu tư khu vực Nhà

nước nhìn chung có xu hướng tăng trong cả giai đoạn, từ 24.8% năm 2009 lên

29.3% năm 2013. Nhìn vào tỷ trọng này, có thể thấy vốn ngân sách thường chiếm tỷ

trọng khá lớn so với các nguồn vốn khác (vốn trái phiếu, vốn DNNN) trong đầu tư

Nhà nước, nghĩa là khu vực đầu tư Nhà nước còn dựa nhiều vào nguồn vốn ngân

sách cấp phát. Điều này dễ dẫn đến cơ chế xin - cho thiếu minh bạch và tâm lý ỷ lại

của các đơn vị, không phát huy tính năng động, tự chịu trách nhiệm. Hình thức cấp

phát ngân sách không hoàn lại cũng là nguyên nhân khiến việc chấp hành kỷ luật

thu - chi của các đơn vị rất thấp từ khâu lập dự toán đến quyết toán ngân sách, tình

trạng chi lãng phí, lạm dụng ngân sách diễn ra phổ biến, lâu dài và chậm được cải

thiện mà không có ràng buộc về hiệu quả đạt được. Để khắc phục tình trạng này,

trong tương lai vốn đầu tư Nhà nước TPHCM nên dịch chuyển dần sang hình thức

tín dụng để nâng cao trách nhiệm và hiệu quả đầu tư.

Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn đầu tư toàn

TPHCM có xu hướng giảm trong cả giai đoạn. Tỷ trọng này từ mức 7.7% năm 2009

tăng vọt lên 9.5% năm 2010, sau đó giảm mạnh và đến 2013 chỉ còn 6.1%. Điều

này cho thấy vai trò của vốn NSNN trong tổng đầu tư toàn TPHCM chỉ chiếm một

30

phần không lớn và đang có xu hướng giảm dần, các khu vực ngoài Nhà nước và khu

vực nước ngoài đang tích cực tham gia vào ĐTPT hơn. Đây là dấu hiệu đáng mừng,

cho thấy toàn xã hội đang dần quan tâm hơn và đóng góp tích cực vào ĐTPT của

TPHCM, vai trò của các khu vực ngoài Nhà nước và khu vực vốn đầu tư nước

ngoài đang dần được nâng cao. Điều này cũng phù hợp với xu hướng cải cách đầu

tư công, trong đó Nhà nước không làm tất cả mọi việc mà chỉ đóng vai trò định

hướng, đầu tư của NSNN giữ chức năng là nguồn vốn mồi vào các khu vực khó đầu

35.0%

30.0%

25.0%

20.0%

Chi ĐTPT NSNN/ ĐT khu vực NN

15.0%

Chi ĐTPT NSNN/ Tổng vốn ĐT TPHCM

10.0%

Chi ĐTPT NSNN/ Tổng chi NSNN TPHCM

5.0%

0.0%

2009

2010

2011

2012

2013

tư, khi đã đủ phát triển thì tạo điều kiện cho các nguồn vốn khác trong xã hội.

Hình 2.2: Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng vốn ĐT khu vực Nhà nước, tổng vốn ĐT toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCM

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Cục thống kê TPHCM và Sở KH&ĐT TPHCM)

Tỷ trọng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM trong tổng chi ngân sách TPHCM

cũng theo xu hướng đó. Năm 2010 tỷ trọng này đạt cao nhất cả giai đoạn với

28.3%, tăng khá nhiều so với mức 21.8% của năm 2009, sau đó giảm dần và đến

2013 chỉ còn 17.3%.

Những số liệu trên cho thấy xu hướng cắt giảm đầu tư công của TPHCM theo

tinh thần của Chỉ thị 1792. Từ sau năm 2011, tỷ trọng chi ĐTPT của TPHCM trong

tổng vốn đầu tư toàn TPHCM, tổng chi ngân sách TPHCM đều giảm dần. Tuy

31

nhiên, đầu tư Nhà nước vẫn còn dựa nhiều vào nguồn vốn ngân sách cấp phát, dễ

dẫn đến trách nhiệm và hiệu quả đầu tư không cao. Trong tương lai, vốn đầu tư Nhà

nước TPHCM nên dịch chuyển sang hình thức tín dụng để khắc phục tình trạng này.

2.2.3. Cơ cấu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

2.2.3.1. Theo địa bàn

TPHCM gồm 24 quận huyện, trong đó gồm 19 quận và 5 huyện. Cơ cấu vốn

ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung theo địa bàn và cơ cấu vốn ĐTPT của ngân

sách phân cấp cho quận huyện quản lý được thể hiện trong bảng 2.5 và 2.6.

Bảng 2.6: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung theo địa bàn

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

0.1% 22.4% 0.7% 5.2% 0.2% 3.6% 1.5% 4.9% 5.5% 1.4% 1.3% 8.2% 2.1% 0.8% 1.5% 3.1% 2.2% 2.7% 4.1% 6.1% 5.1% 7.1% 3.4% 6.9% 0.1% 6.0% 0.5% 4.0% 0.2% 4.8% 1.8% 5.5% 7.9% 1.6% 2.4% 3.1% 1.3% 1.6% 1.3% 2.0% 3.3% 14.7% 3.3% 8.5% 4.6% 2.0% 2.3% 17.5% 0.4% 5.8% 0.4% 3.5% 0.6% 8.4% 2.0% 4.6% 9.0% 1.1% 1.4% 4.3% 1.4% 1.3% 3.7% 4.4% 2.8% 6.5% 7.3% 7.8% 6.6% 3.1% 4.9% 9.1%

Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Phú Nhuận Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận Tân Bình Quận Tân Phú Quận Bình Tân Quận Thủ Đức Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Bình Chánh Huyện Nhà Bè Huyện Cần Giờ Tổng 1.1% 2.71% 8.5% 8.98% 1.5% 0.55% 3.0% 5.10% 0.3% 0.17% 3.9% 8.70% 4.1% 2.43% 4.8% 4.35% 6.9% 2.10% 1.7% 1.13% 0.9% 4.57% 3.0% 3.08% 0.6% 1.31% 5.3% 1.22% 1.2% 3.27% 4.5% 4.95% 2.1% 4.78% 5.8% 5.64% 10.9% 2.52% 7.9% 9.20% 6.1% 3.04% 10.2% 5.65% 2.9% 4.28% 10.28% 3.0% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

32

Bảng 2.5 phản ánh cơ cấu nguồn vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM chi cho

các dự án thuộc thẩm quyền của UBND thành phố nằm trên địa bàn quận huyện. Số

liệu cho thấy trong giai đoạn 2009 – 2013, ngân sách TPHCM đầu tư chủ yếu cho

các dự án ở địa bàn quận 2, huyện Cần Giờ, huyện Củ Chi.

Bảng 2.7: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM phân cấp cho quận huyện

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

2.12% 3.14% 0.90% 0.73% 0.89% 1.68% 7.89% 5.75% 2.69% 0.81% 1.61% 5.95% 1.09% 11.49% 3.15% 2.48% 4.64% 13.70% 5.42% 6.34% 4.71% 3.24% 3.87% 5.69% 1.91% 1.72% 1.00% 1.45% 2.68% 0.69% 6.60% 3.10% 5.37% 2.53% 2.74% 3.61% 0.58% 3.04% 2.51% 0.70% 1.20% 8.09% 2.88% 9.11% 12.80% 10.63% 8.04% 7.04% 0.57% 1.44% 1.05% 0.61% 1.54% 1.07% 4.94% 2.37% 7.30% 1.51% 2.19% 5.77% 1.04% 4.60% 2.40% 1.14% 4.06% 12.40% 5.60% 9.59% 9.80% 7.80% 4.46% 6.72% 1.69% 1.12% 0.53% 1.08% 1.96% 1.13% 4.02% 5.58% 2.72% 1.78% 2.66% 3.44% 1.53% 5.85% 1.45% 0.82% 2.36% 6.74% 5.28% 5.13% 6.87% 13.40% 7.23% 15.63%

Quận 1 Quận 2 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 6 Quận 7 Quận 8 Quận 9 Quận 10 Quận 11 Quận 12 Quận Phú Nhuận Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận Tân Bình Quận Tân Phú Quận Bình Tân Quận Thủ Đức Huyện Củ Chi Huyện Hóc Môn Huyện Bình Chánh Huyện Nhà Bè Huyện Cần Giờ Tổng 1.10% 3.43% 0.88% 1.27% 1.33% 2.24% 2.72% 1.30% 1.01% 1.60% 2.21% 7.17% 1.58% 2.22% 1.88% 1.54% 0.73% 0.84% 3.49% 9.43% 14.29% 13.25% 17.19% 7.29% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00% 100.00%

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

Bảng 2.6 phản ánh cơ cấu nguồn vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM phân cấp

cho UBND quận huyện quản lý. Số liệu cho thấy TPHCM ưu tiên phân cấp vốn

ĐTPT của ngân sách cho các huyện và các quận vùng ven, ngoại thành, như quận

Gò Vấp, Bình Tân, các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ.

33

Số liệu từ bảng 2.5 và 2.6 thể hiện nỗ lực của TPHCM trong việc tập trung đầu

tư xây dựng phát triển CSHT ngoại thành, nông thôn. Nỗ lực này đã tạo nên sự

chuyển biến nhất định, thể hiện ở bộ mặt giao thông nông thôn đã được cải thiện,

phục vụ tốt hơn cho việc đi lại, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người dân và thu

hút vốn đầu tư vào khu vực nông thôn. Tuy nhiên, giao thông nông thôn thành phố

vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, hạ tầng chưa đồng bộ do xuất phát

điểm một số địa phương của huyện ngoại thành về giao thông thấp, quy hoạch giao

thông nông thôn còn khó khăn, nguồn lực, nguồn vốn có hạn.

Thực tế giai đoạn 2009 – 2013 TPHCM đã thể hiện sự quan tâm chú trọng

phát triển CSHT vùng ven và người dân tại địa bàn cũng nỗ lực sát cánh cùng Nhà

nước trong việc phát triển hệ thống giao thông qua việc hiến đất làm đường. Tuy

vậy, nguồn vốn ĐTPT của ngân sách dành cho phát triển giao thông vùng ven

TPHCM còn hạn chế, chỉ đáp ứng khoảng 30 – 40% nhu cầu. Trước thực trạng này,

chính quyền địa phương kêu gọi nhân dân và Nhà nước cùng làm, song chính sách

này không nhận được sự ủng hộ của người dân. Đại đa số các hộ dân cho rằng, dân

có thể hiến đất làm đường nhưng tiền thì không thể bởi số tiền 3 – 3.5 triệu đồng

mỗi hộ dân phải đóng là quá lớn khi đa phần người dân ở đây đều là hộ nghèo.

Đường giao thông vùng ven kém chất lượng, quá tải, xuống cấp và thiếu đồng

bộ gây khó khăn cho đời sống người dân, hạn chế sự phát triển địa phương. Không

chỉ vậy, ngay cả khi các tuyến đường được đầu tư rồi người dân lại phải sống chung

với ngập nước. Đó là do việc dầu tư làm đường giao thông chưa đồng bộ với hệ

thống thoát nước, dẫn đến tình trạng ngập nước và gây ô nhiễm môi trường, vì vậy

sau một thời gian ngắn đường tốt trở thành hư hỏng. Một trong những nguyên nhân

của tình trạng này là do vùng ven thành phố phát triển trên đất nông nghiệp yếu,

khiến nhiều tuyến đường sau khi nâng cấp nhiều lần vẫn ngập. Ngoài ra còn do quy

định đường giao thông nông thôn không có vỉa hè, không hệ thống thoát nước của

Bộ Giao thông vận tải cũng góp phần gây nên tình trạng ngập nước hiện nay.

Khó khăn về vốn đầu tư hệ thống giao thông nông thôn đang kìm hãm sự phát

triển kinh tế vùng ven. Để giải quyết tình trạng này, các Sở-ban-ngành đều nghĩ đến

34

các giải pháp trong thời gian sắp tới. Theo Sở Tài chính TPHCM, giải pháp thời

gian tới sẽ là bố trí các danh mục đầu tư một cách hợp lý và tránh dàn trải. Sở

KH&ĐT TPHCM cho rằng các địa phương và đơn vị chức năng cần huy động mọi

nguồn lực tham gia xây dựng hạ tầng giao thông nông thôn thành phố, đặc biệt cần

khai thác hiệu quả quỹ đất tại địa phương để có thêm nguồn vốn đầu tư xây dựng.

Sở Giao thông vận tải TPHCM cho biết sẽ xem xét lại hệ thống đường giao thông

nông thôn để có hướng bố trí đầu tư xây dựng hợp lý, đồng thời sẽ phối hợp các đơn

vị liên quan huy động các nguồn vốn để tham gia xây dựng, phát triển hạ tầng giao

thông nông thôn, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình mang tính cấp bách trước,

đồng thời xây dựng ngay tại các tuyến đường có người dân hiến đất, xem xét xây

dựng đường giao thông kết hợp với xây dựng hệ thống thoát nước chưa có tại một

số công trình giao thông để giải quyết tình trạng ngập úng trên đường.

2.2.3.2. Theo lĩnh vực

Bảng 2.7 cho thấy tỷ trọng đầu tư cho giao thông chiếm tỷ trọng rất lớn so với

các lĩnh vực khác trong giai đoạn 2009 – 2013, khoảng 35 – 45% tổng chi ĐTPT

của ngân sách TPHCM hằng năm.

TPHCM có hệ thống đường bộ dày đặc với tổng chiều dài lớn nhất trong các

đô thị ở Việt Nam. Mặc dù đã được đầu tư nâng cấp liên tục, hiện nay, tình trạng

giao thông tại TPHCM vẫn yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu giao thông của

dân chúng, thể hiện cụ thể qua số lượng các vụ ùn tắc giao thông hàng ngày vào giờ

cao điểm cũng như tỷ lệ phần trăm người tham gia giao thông sử dụng phương tiện

công cộng. Ở khu vực trung tâm (quận 1, quận 3, quận 5) do được quy hoạch tốt

thời Pháp thuộc và do mật độ đường cao nên hiện vẫn cơ bản đáp ứng được lưu

lượng giao thông. Tại các quận khác, tình hình giao thông thuộc loại xấu do ùn tắc

thường xuyên. Nguyên nhân là tại các khu vực này đô thị phát triển tự phát, không

có quy hoạch, đường được xây sau khi đã có dân cư.

Nỗ lực của TPHCM trong việc ĐTPT hệ thống hạ tầng giao thông đã đem lại

một số kết quả tích cực. Hàng loạt các dự án, công trình giao thông trong giai đoạn

này đã mang đến một diện mạo mới cho giao thông thành phố. Dáng dấp của một

35

thành phố hiện đại đang hình thành. Các dự án hoàn thành đã giúp tình trạng lưu

thông TPHCM được cải thiện, tránh ùn tắc, giảm kẹt xe, tiết kiệm được nhiều chi

phí cho người dân TPHCM, từ đó góp phần nâng cao đời sống xã hội cho TPHCM.

Tuy vậy, ĐTPT hạ tầng giao thông vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Hầu hết các dự án

giao thông đều chậm tiến độ do vướng mặt bằng thi công, không chỉ gây đội vốn mà

còn gây ra nhiều hệ lụy khác, ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống người dân.

Bảng 2.8: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo lĩnh vực

Tỷ trọng STT Khoản mục 2009 2010 2011 2012 2013

1 Đầu tư cho nông nghiệp 0.67% 0.66% 0.60% 1.60% 2.83%

8.43% 16.86% 15.15% 15.81% 21.48% 2 Đầu tư cho giáo dục – đào tạo

3 Đầu tư cho y tế 4 Chương trình ba giảm 3.52% 0.34% 2.96% 0.00% 2.70% 0.00% 3.48% 0.00% 5.32% 0.00%

3.23% 4.27% 2.67% 1.40% 0.78% 5

8.29% 6.22% 5.66% 4.90% 3.24% 6

0.05% 0.05% 0.16% 0.00% 0.00% 7 Chương trình xây nhà tái định cư Chương trình xây dựng Khu công nghệ cao thành phố Chương trình xây dựng các chợ đầu mối

8 Chương trình nước sạch 0.94% 4.26% 2.20% 0.50% 0.45%

0.17% 0.06% 0.00% 0.00% 0.00% 9

9.45% 12.15% 9.80% 8.47% 7.88% 10 Chương trình xây dựng khu tưởng niệm các Vua Hùng Chương trình giảm ngập nước

0.66% 0.47%

11 Đầu tư cho giao thông 12 Chương trình xử lý rác 13 Các công trình, dự án khác 14 Thanh toán khối lượng đọng 15 Công tác quy hoạch 16 Cấp bù lãi vay kích cầu 17 Các dự án ngành điện 45.81% 35.22% 42.01% 43.67% 36.97% 0.48% 1.28% 1.72% 12.65% 12.86% 12.08% 12.83% 15.93% 0.52% 0.55% 0.00% 0.30% 2.24% 2.98% 1.87% 1.85% 0.59% 1.24% 1.27% 1.61% 0.48% 0.30% 3.94% 1.98% 0.44% 0.39% 1.89% 1.23%

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

Bên cạnh giao thông, 2 lĩnh vực khác cũng chiếm tỷ trọng khá lớn là giáo dục

– đào tạo và chương trình giảm ngập nước.

36

Tỷ trọng chi đầu tư cho giáo dục – đào tạo đã tăng nhanh chóng trong giai

đoạn 2009 – 2013, từ 8.43% năm 2009 lên 21.48% năm 2013. Điều này cho thấy

TPHCM đã nhận thấy tầm quan trọng của công tác giáo dục – đào tạo và rất chú

trọng phát triển lĩnh vực này. Tuy nhiên, đầu tư cho giáo dục hiện nay còn nhiều bất

cập. Vấn đề được đặt ra hàng đầu là việc đầu tư cho giáo dục đang thiếu cân đối

giữa hệ thống các trường công và tư, giữa các bậc học, cơ sở vật chất hiện nay cho

giáo dục vẫn vô cùng thiếu thốn. Nguyên nhân chủ yếu là do chưa rõ ràng trong quy

hoạch giáo dục, ngoài ra còn do hạn chế về ngân sách. Mục tiêu của giáo dục

TPHCM đến 2020 là đảm bảo đạt chỉ tiêu 3 phòng học/100 em đang độ tuổi đi học,

bao gồm cả những em không có hộ khẩu tại TPHCM.

Các chương trình giảm ngập nước cũng rất được TPHCM quan tâm chú trọng

những năm gần đây. Theo Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước

TPHCM, những năm qua, thành phố đã đầu tư nhiều công trình thoát nước lớn như

lưu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, dự án cải thiện môi trường lưu vực kênh Tàu Hũ,

Bến Nghé, kênh Đôi, kênh Tẻ và một số dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách hoàn

thành trong năm 2013 đã phát huy hiệu quả. Tình trạng ngập nước tại lưu vực trung

tâm thành phố đã được cải thiện đáng kể.

Tuy nhiên, tại kỳ họp thứ 12 HĐND TPHCM khóa 8 (tháng 12/2013), các đại

biểu cho rằng chương trình chống ngập hiện nay không hiệu quả và chưa bền vững

khi phát sinh nhiều điểm ngập mới, chống ngập nhưng lại gây ngập. Năm 2013

thành phố xóa và xử lý được 9 điểm ngập nhưng phát sinh 21 điểm. Tình trạng nâng

nền đường để chống ngập thì lại gây ngập các hẻm.

Về hướng chống ngập sắp tới, Trung tâm chống ngập thành phố cho biết giai

đoạn 2015-2020 thành phố sẽ tiếp tục thực hiện chương trình kéo giảm ngập cho

khu vực trung tâm, tiếp tục đầu tư hoàn thiện cống ở vùng ngoại biên thành phố.

2.2.3.3. Theo tính chất

Bảng 2.8 cho thấy 3 khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu là các công trình

chuyển tiếp, các công trình khởi công mới và kinh phí đền bù GPMB dự án Tân Sơn

Nhất – Bình Lợi, Bến Thành – Suối Tiên và mở rộng xa lộ Hà Nội.

37

Các công trình chuyển tiếp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, hơn một nửa vốn

ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 – 2013. Tỷ trọng các công trình

chuyển tiếp tăng nhanh trong giai đoạn 2009 – 2011, đạt cao nhất trong năm 2011

với 68.89% vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM. Hai năm sau, tỷ trọng này giảm

đáng kể nhưng vẫn còn rất cao, chiếm 58.56% vào năm 2013. Con số này cho thấy

các dự án trước năm 2011 còn tồn đọng rất nhiều, và sau năm 2011 TPHCM đã

hoàn thành được khá nhiều công trình còn dang dở. Đó cũng là chủ trương của

TPHCM theo tinh thần Chỉ thị 1792, đẩy mạnh hoàn thành các công trình chuyển

tiếp, tránh tình trạng đầu tư kéo dài, làm tăng vốn, gây lãng phí và giảm hiệu quả

của các dự án.

Bảng 2.9: Cơ cấu vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM theo tính chất

Tỷ trọng STT Khoản mục 2009 2010 2011 2012 2013

Thanh toán khối lượng đọng

47.30% 59.14% 68.89% 60.08% 58.56% 5.17% 21.67% 15.96% 18.04% 21.11% 1.26% 0.48% 3.58% 4.62% 5.31% 0.12% 1.49% 2.16% 1.08% 0.77% 0.00% 0.30% 0.30% 0.39% 1.24% 0.50% 0.48% 0.55% 0.44% 0.59% 2.16% 3.94% 2.98% 1.89% 1.27% 1.80% 1.56% 1.85% 1.23% 1.61% 23.86% 10.09% 14.51% 10.01% 13.01%

1 Công trình chuyển tiếp 2 Công trình khởi công mới 3 Chuẩn bị thực hiện dự án 4 Chuẩn bị đầu tư 5 Công tác quy hoạch 6 7 Cấp bù lãi vay kích cầu 8 Các dự án ngành điện 9 Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng dự án Tân Sơn Nhất-Bình Lợi, Bến Thành- Suối Tiên và mở rộng xa lộ Hà Nội

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 3.13%

0.00% 0.00% 0.00% 0.00% 3.48%

10 Phân cấp đầu tư cho khu công nghệ cao thành phố 11 Ủy quyền cho Giám đốc các Sở phân khai danh mục chi tiết

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

Tỷ trọng các công trình khởi công mới tăng giảm không đều trong cả giai đoạn

2009 – 2013. Trong đó, đáng chú ý là năm 2011, công trình mới chỉ chiếm một tỷ

38

trọng rất nhỏ là 5.17%. Số liệu cho thấy TPHCM chủ trương hạn chế đầu tư mới để

tập trung ưu tiên phân bổ vốn giải quyết dứt điểm các dự án đầu tư còn dang dở, tồn

đọng, tránh đầu tư tràn lan, dàn trải. Khi nguồn vốn cho ĐTPT bị hạn chế thì chủ

trương này là rất cần thiết và đúng đắn.

Tỷ trọng vốn cho công tác đền bù GPMB cho 3 dự án quan trọng năm 2009 rất

cao, chiếm 23.86% tổng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM. Tuy nhiên, các năm sau

đó tỷ trọng này giảm đáng kể, phần nào cho thấy tốc độ đền bù GPMB bị chậm lại.

Đây cũng là một vướng mắc chung chưa giải quyết được làm ảnh hưởng lớn đến

tiến độ thi công của các dự án. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ chế chính sách và

cách xử lý trong GPMB. Chính sách giá đền bù không rõ ràng, chưa hợp lý và nhất

quán, chính sách tái định cư chưa tốt làm chậm công tác GPMB, dẫn đến kéo dài

thời gian triển khai, tăng chi phí và giảm hiệu quả của dự án, tác động đến đời sống

người dân cũng như ảnh hưởng xấu đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.

2.2.4. Tình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM

Theo số liệu ở bảng 2.9, tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch có xu hướng tăng

trong toàn giai đoạn, từ 83.6% năm 2009 lên 90.6% năm 2013. Tỷ lệ giải ngân ngày

càng cao cho thấy chất lượng công tác xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hằng năm

ngày càng tiến bộ, đồng thời cho thấy tiến độ, chất lượng các dự án được thực hiện

khá tốt và ngày càng được cải thiện, cũng như chất lượng kiểm soát thanh toán vốn

ĐTPT qua KBNN ngày càng được nâng cao.

Bảng 2.10: Tình hình giải ngân vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM

Năm 2009 2010 2011 2012 2013

Kế hoạch (tỷ đồng) 13,265.1 18,134.8 14,342.5 16,218.5 15,195.8

Giải ngân (tỷ đồng) 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9

Tỷ lệ giải ngân 83.6% 88.8% 91.1% 92.7% 90.6%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM, 2009 - 2013)

39

2.3. Phân tích hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 –

2013

2.3.1. Hiệu quả kinh tế

Nguồn vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM không được tách riêng để tài trợ cho

dự án hay công trình đầu tư nào cụ thể. Theo kế hoạch và tiến độ đầu tư hằng năm

cũng như nhu cầu ĐTPT hạ tầng kinh tế - xã hội của TPHCM, nguồn vốn ĐTPT

của ngân sách TPHCM được cân đối và phân bổ cho các công trình được duyệt, có

thể tài trợ hoàn toàn một dự án nhưng cũng có thể kết hợp với các nguồn vốn khác

trong một dự án như vốn ODA, vốn trái phiếu, vốn tư nhân,…

Hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách TPHCM được đo lường bằng

phương pháp sử dụng hệ số ICOR và phương pháp phân tích lợi ích – chi phí.

2.3.1.1. Phương pháp sử dụng hệ số ICOR

Hệ số ICOR được xem là thước đo hiệu quả vốn đầu tư và được dùng phổ biến

hiện nay, phản ảnh cần bao nhiêu đồng vốn tăng thêm để tạo ra một đơn vị tăng lên

của GDP. Chỉ số ICOR cao đồng nghĩa với hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp. Trên

thực tế, việc gia tăng GDP có thể nhờ nhiều nhân tố chứ không phải chỉ nhờ gia

tăng vốn đầu tư. Chính vì thế, việc tính ICOR thường giả định rằng mọi nhân tố

khác không thay đổi và chỉ có gia tăng vốn dẫn tới gia tăng GDP.

Bảng 2.11: ICOR chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 - 2013

Năm

Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM (giá thực tế) (tỷ đồng) 11,085.1 16,094.8 13,063.2 15,039.4 13,764.9 13,809.5 GDP NN (giá thực tế) (tỷ đồng) 87,968.0 92,635.0 107,639.0 118,601.0 131,449.0 107,658.4 Tốc độ tăng GDP NN (theo giá so sánh 2010) 3.0% 3.2% 3.0% 5.2% 4.7% 3.9% Chi ĐTPT/ GDP NN 12.6% 17.4% 12.1% 12.7% 10.5% 12.8% ICOR khu vực NN 4.2 5.4 4.0 2.4 2.2 3.3 2009 2010 2011 2012 2013 Trung bình

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM và Cục thống kê TPHCM)

Để tính ICOR chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, tác giả sử dụng số liệu chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM theo giá thực tế và GDP của khu vực Nhà nước theo

40

giá thực tế để áp dụng công thức tính ICOR. Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM ở

đây là số chi từ nguồn vốn ngân sách tập trung của TPHCM cho các dự án ĐTPT ở

TPHCM, không tính đến nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung cho TPHCM.

Theo Bảng 2.10, chỉ số ICOR của chi ĐTPT của ngân sách TPHCM có xu

hướng giảm từ 4.2 năm 2009 xuống 2.2 năm 2013. Năm 2010 ICOR tăng cao nhất ở

mức 5.4, sau đó giảm dần và đến 2013 chỉ còn 2.2. Điều này cho thấy nỗ lực rà soát,

cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư, khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, bảo đảm

tiến độ, chống thất thoát, lãng phí,… của TPHCM sau khi Chỉ thị 1792 ra đời năm

2011 đã tác động tích cực đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.

Theo nhiều chuyên gia kinh tế, để so sánh chính xác mức độ tăng trưởng và

vốn đầu tư phải so sánh trong từng thời kì, nên hệ số ICOR thường được tính cho

một giai đoạn (thường là 5 năm) vì đồng vốn thường có độ trễ, sau một thời gian

mới phát huy tác dụng. Chỉ số ICOR của chi ĐTPT của ngân sách TPHCM cả giai

đoạn 2009 – 2013 là 3.3.

Bảng 2.12: ICOR chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM giai đoạn 2009 - 2013

Năm Đầu tư / GDP ICOR TPHCM

2009 2010 2011 2012 2013 Trung bình Chi đầu tư (giá thực tế) (tỷ đồng) 143,613.2 170,098.0 202,937.4 216,945.2 225,026.1 191,724.0 GDP (giá thực tế) (tỷ đồng) 383,457.0 463,295.0 576,225.0 658,898.0 764,561.0 569,287.2 Tốc độ tăng GDP (giá so sánh 2010) 9.3% 12.0% 10.3% 9.2% 9.3% 10.1% 37.5% 36.7% 35.2% 32.9% 29.4% 33.7% 4.0 3.1 3.4 3.6 3.2 3.3

(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở KH&ĐT TPHCM và Cục thống kê TPHCM)

Bảng 2.11 cho thấy chỉ số ICOR chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM cả giai

đoạn 2009 – 2013 là 3.3. Thông thường đầu tư của khu vực Nhà nước không thể có

hiệu quả kinh tế cao như đầu tư của khu vực tư nhân, vì trong rất nhiều trường hợp

mục đích của đầu tư Nhà nước không phải nhằm vào lợi nhuận và hiệu quả kinh tế,

mà nhắm tới phúc lợi xã hội. Tuy vậy, tính cho giai đoạn 2009 – 2013, chỉ số ICOR

chi đầu tư toàn xã hội của TPHCM và chi ĐTPT của ngân sách TPHCM xấp xỉ

41

nhau ở mức 3.3, nghĩa là đầu tư gia tăng thêm 3.3 đồng thì GDP tăng thêm 1 đồng.

Điều này cho thấy chi ĐTPT của ngân sách TPHCM khá hiệu quả so với đầu tư từ

các nguồn vốn khác trong giai đoạn này. Một trong những nguyên nhân là do

TPHCM đã triển khai thành công Chỉ thị 1792 giúp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT

của ngân sách.

Thống kê cho rằng vốn hiệu quả khi ICOR khoảng từ 1 đến 2, chấp nhận được

khi ở 2 đến 3. Như vậy ICOR khu vực Nhà nước nói riêng và toàn xã hội TPHCM

vẫn thuộc loại cao, chứng tỏ đầu tư vẫn chưa thực sự hiệu quả. ICOR cao do nhiều

nguyên nhân, mà chủ yếu do chi ĐTPT của ngân sách TPHCM còn dàn trải, nhiều

dự án dở dang, thi công chậm, chôn vốn, đầu tư bị thất thoát, lãng phí, chất lượng

công trình đầu tư kém, không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, dẫn

đến hiệu quả đầu tư thấp. Hệ số ICOR cao còn do cơ cấu đầu tư và việc lựa chọn,

quyết định đầu tư chưa hợp lý, dẫn đến tình trạng có những dự án, nội dung đầu tư

trùng lắp, chồng chéo, hoặc gây cản trở, làm mất hiệu quả của các dự án đã được

đầu tư trước đó. Bên cạnh đó, chi ĐTPT của ngân sách TPHCM chủ yếu tập trung

vào xây dựng CSHT cũng làm ICOR tăng cao. Một nguyên nhân khác là do vốn

ĐTPT của ngân sách TPHCM tập trung vào các ngành thâm dụng vốn, ít thâm dụng

lao động.

Việc đánh giá hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách TPHCM thông qua hệ

số ICOR như trên đem lại một số ưu điểm:

- Cho biết hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM một cách tổng

thể theo từng năm trong giai đoạn từ 2009 - 2013.

- Cho biết hiệu quả sử dụng đồng vốn, cụ thể là bao nhiêu đồng vốn thì tạo ra

1 đồng GDP.

- Có thể so sánh hiệu quả chi ĐTPT giữa các năm trong giai đoạn 2009 - 2013,

thông qua việc so sánh chỉ số ICOR của các năm với nhau.

- Có thể so sánh hiệu quả chi ĐTPT khu vực Nhà nước với chi ĐTPT toàn xã

hội trong cùng một năm hoặc một giai đoạn, thông qua so sánh chỉ số ICOR ở bảng

2.10 và 2.11.

42

Tuy vậy, đánh giá hiệu quả qua hệ số ICOR như trên cũng có một số hạn chế:

- Chưa tính đến độ trễ nên phản ánh hiệu quả đầu tư chưa chính xác, nhất là

trong ngắn hạn. Cụ thể từ bảng 2.10 có thể thấy năm 2010 đầu tư tăng mạnh nhưng

GDP tăng không nhiều, dẫn đến ICOR của năm 2010 rất cao. Trong khi các năm

sau đó là năm 2011, 2012, 2013, đầu tư giảm khá nhiều so với năm 2010 nhưng

GDP vẫn tăng, do đó ICOR của 3 năm này tương đối thấp. Vì vậy, nếu chỉ nhìn vào

chỉ số ICOR thì chi ĐTPT năm 2010 không hiệu quả, nhưng thực ra do yếu tố độ trễ

nên đầu tư của năm 2010 chưa tạo ra kết quả là sự tăng trưởng GDP ngay trong năm

đó, mà kết quả của nó là sự tăng trưởng GDP của các năm sau đó.

- Giả định chỉ có gia tăng vốn dẫn đến tăng GDP, trong khi thực tế còn có tác

động của các nhân tố khác, gia tăng vốn chỉ đóng góp một phần làm tăng GDP.

- Chỉ tính đến hiệu quả của đầu tư là gia tăng GDP, chưa tính đến các lợi ích

khác, cụ thể là chi ĐTPT của ngân sách TPHCM ngoài hiệu quả trong việc gia tăng

GDP còn có những hiệu quả khác như cải tạo môi trường, cải thiện đời sống cho

người dân về giáo dục, y tế, điện nước, giao thông …

2.3.1.2. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí

Hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách được thể hiện qua hiệu quả kinh tế

của các dự án ĐTPT từ vốn ngân sách, mà hiệu quả các dự án được đánh giá thông

qua lợi nhuận của dự án đó. Đối với các dự án ĐTPT từ vốn ngân sách, lợi nhuận

của dự án được đánh giá thông qua phương pháp phân tích lợi ích – chi phí. Vì vậy,

phân tích lợi ích – chi phí các dự án ĐTPT từ vốn ngân sách TPHCM có thể giúp

đánh giá hiệu quả kinh tế chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.

Tuy nhiên, chi phí thực hiện phân tích lợi ích – chi phí khá cao. Theo số liệu

hoạt động đánh giá dự án tại Việt Nam, chi phí cho cấp dự án là từ 60 đến 100 triệu

đồng, cấp chương trình là từ 1.6 đến 1.8 tỷ đồng. Do đó, công tác đánh giá dự án

không áp dụng phổ biến mà thường là chọn thí điểm 1 trong các giai đoạn như đánh

giá đầu kì, đánh giá giữa kì, đánh giá tác động, đánh giá danh mục dự án.

Việc đánh giá hiệu quả của một dự án ĐTPT từ vốn ngân sách TPHCM dựa

trên kết quả giải ngân kế hoạch vốn, quy mô - năng lực thiết kế (ví dụ như bao

43

nhiêu phòng học tăng thêm, bao nhiêu kilômét được xây mới, bao nhiêu giường

bệnh, bao nhiêu mét đường ống cấp nước,...). Những nội dung đánh giá về số liệu

giải ngân kế hoạch vốn được thực hiện bởi Sở KH&ĐT, còn những nội dung đánh

giá chuyên sâu được tiến hành bởi các sở - ngành chức năng (như Sở GDĐT, Sở

GTVT,...).

Do nguồn tư liệu hạn chế nên tác giả chỉ lựa chọn một số dự án ĐTPT từ vốn

ngân sách TPHCM để minh họa hiệu quả và tổn thất xã hội của một dự án đầu tư.

Xây dựng 6 cầu vượt thép:

Trước tình trạng các khu vực cửa ngõ và các nút giao thông thường xuyên xảy

ra ùn tắc, TPHCM đã chủ trương xây dựng các cầu vượt thép để giảm tình trạng ùn

tắc và tai nạn giao thông đang trở nên cấp bách. Sáu cây cầu vượt thép với tổng số

vốn đầu tư khoảng 1,600 tỷ đồng thuộc ngân sách TPHCM đã được xây dựng từ

năm 2012 và đưa vào sử dụng trong năm 2013. Hầu hết các vị trí được chọn xây

dựng cầu vượt thép vốn là những điểm "nóng" về kẹt xe gần một chục năm qua.

Bảng 2.13: Dự án xây dựng 6 cầu vượt thép

Cầu vượt Tổng vốn đầu tư Dự kiến thi công Khởi công Hoàn thành

Ngã tư Thủ Đức 277 tỷ đồng 9 tháng 10/7/2012 27/1/2013

183 tỷ đồng 6 tháng 9/9/2012 27/1/2013

122 tỷ đồng 5 tháng 5/2/2013 27/4/2013 Vòng xoay Hàng Xanh Vòng xoay Lăng Cha Cả

Vòng xoay Cây Gõ 456 tỷ đồng 5 tháng 27/4/2013 19/10/2013 Tiến độ thực hiện Vượt tiến độ 2.5 tháng Vượt tiến độ 1.5 tháng Vượt tiến độ 70 ngày Chậm tiến độ hơn 19 ngày

319 tỷ đồng 5 tháng 27/4/2013 27/8/2013 Vượt tiến độ 1 tháng

247 tỷ đồng 5 tháng 27/4/2013 27/8/2013 Nút giao Nguyễn Tri Phương – 3/2 – Lý Thái Tổ Ngã tư Cộng Hòa – Hoàng Hoa Thám Vượt tiến độ 1 tháng

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

44

Ngoại trừ cầy vượt vòng xoay Cây Gõ chậm tiến độ hơn 19 ngày, 5 cầu vượt

còn lại đều hoàn thành vượt tiến độ và được đưa vào sử dụng sớm hơn dự kiến cũng

như đảm bảo về giao thông trong suốt quá trình thi công.

 Lợi ích của dự án:

- Sau khi được đưa vào sử dụng, các cầu vượt thép đã góp phần tăng cường

lưu lượng phương tiện giao thông, giải quyết cơ bản tình trạng kẹt xe, ách tắc đã tồn

tại từ lâu tại các nút giao thông này, hoàn thiện dần hệ thống giao thông thành phố,

đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.

- Cầu vượt bằng thép có ưu điểm là kết cấu dễ chế tạo, giá thành hợp lý, thi

công nhanh, không đòi hỏi giải phóng nhiều mặt bằng, giảm thiểu ảnh hưởng đến

sinh hoạt, đi lại của người dân trong quá trình thi công, đáp ứng được yêu cầu cấp

bách về hạn chế ùn tắc giao thông.

- Việc tổng mức đầu tư không bị tăng, thi công vượt tiến độ và đảm bảo về

giao thông trong suốt quá trình thi công đem lại lợi ích cho người dân cũng như tiết

kiệm chi phí.

 Chi phí của dự án: Ngoài chi phí đầu tư hơn 1,600 tỷ đồng từ ngân sách

TPHCM thì dự án còn có các chi phí xã hội sau:

- Khả năng chịu lực của cầu vượt thép không cao nên chỉ có thể đảm bảo cho

xe có tải trọng nhỏ lưu thông. Cầu vượt thép đầu tiên được đưa vào sử dụng là cầu

vượt ngã tư Thủ Đức sau 15 tháng đã có dấu hiệu xuống cấp, hai lần sụt lún khá

nghiêm trọng gây nguy hiểm cho các phương tiện lưu thông. Nguyên nhân được xác

định là do mật độ xe cộ lưu thông quá lớn; nhiều xe quá tải chở hàng quá mức cho

phép; xe chạy chung một làn đường tạo áp lực gây sụt lún.

- Hàng loạt các cầu vượt thép được xây dựng tuy giải quyết hiệu quả tình trạng

ùn tắc tại các nút giao thông nhưng chưa đảm bảo yếu tố mỹ thuật. Các cầu vượt có

kết cấu và thiết kế chưa đẹp, đơn điệu, gây ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị.

- Hướng phân luồng của các cầu vượt chưa hợp lý, thiết kế cầu hẹp, dù giải

quyết được kẹt xe tại nút giao thông nhưng lại đẩy áp lực ùn tắc sang các khu vực

45

lân cận. Theo đánh giá của các chuyên gia thì trong tổng số 6 cây cầu vượt thép này

thì chỉ có cây cầu ở nút giao thông Cây Gõ là đạt hiệu quả.

Mặc dù các cầu vượt thép được đưa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả giảm

ách tắc giao thông tại các giao lộ nhưng thực chất chỉ là giải pháp mang tính trước

mắt chứ chưa triệt để, bền vững. Muốn giải quyết được áp lực giao thông khu vực

nội thành, cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ khác, như xây dựng đường trên cao

(monorail), đường sắt đô thị (metro), xe điện vận chuyển khối lượng lớn, phát triển

hệ thống xe buýt,... để hạn chế phương tiện cá nhân. Về lâu dài, các quận, huyện

ngoại ô cần phải đảm bảo được quy hoạch, đặc biệt là dành đất cho giao thông, lúc

đó mới có thể giải quyết được cơ bản nạn ùn tắc giao thông.

 Đánh giá: Mặc dù còn tồn tại một số hạn chế, nhưng với những lợi ích rõ

ràng mà dự án đem lại cùng với việc thi công vượt tiến độ, có thể đánh giá dự án có

hiệu quả thiết thực.

Dự án xây cầu Hoàng Hoa Thám:

Tên dự án: Cầu Hoàng Hoa Thám

Vị trí dự án: Quận 1 - Quận Bình Thạnh

Dự kiến thi công: 16 tháng

Khởi công: ngày 8/9/1998, hoàn thành: ngày 1/9/2010

Mức độ thực hiện vốn: Đội vốn 137 tỷ đồng so với kế hoạch

Tiến độ thực hiện: Chậm tiến độ hơn 10 năm

Dự án được UBND TPHCM phê duyệt đầu tư từ 1/4/1998 với tổng mức đầu

tư 19 tỷ đồng bao gồm kinh phí xây dựng và chi phí đền bù giải tỏa, chủ đầu tư là

Công ty Đầu tư và phát triển đô thị, dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng sau 16

tháng thi công. Năm 1999, hàng loạt sự cố ở công trình này bị phát hiện như tĩnh

không cầu quá thấp, chất lượng bê tông ở cọc khoan nhồi không đồng nhất, cường

độ bê tông thấp hơn so với thiết kế,… nên dự án bị ngừng thi công để điều chỉnh.

Năm 2006, TPHCM giao cho Khu Quản lý Giao thông đô thị số 1 làm chủ đầu

tư thay cho Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Bình Minh. Tháng 3/2008, tổng mức

đầu tư được điều chỉnh lên 119 tỉ đồng. Theo lý giải của chủ đầu tư mới, kinh phí

46

tăng chủ yếu do chi phí đền bù giải tỏa tăng từ 5,5 tỷ đồng lên 78,5 tỷ đồng; chi phí

xây lắp tăng từ 11 tỷ đồng lên 28 tỷ đồng. Tháng 7/2008, dự toán của cầu Hoàng

Hoa Thám một lần nữa tăng lên thành 156 tỉ đồng và dự án được thi công lại. Tuy

nhiên, đến cuối tháng 10-2009, nhà thầu phải ngừng thi công do không có mặt bằng.

Bảng 2.14: Hai lần điều chỉnh dự án Cầu Hoàng Hoa Thám

Nội dung điều chỉnh Tổng mức đầu tư

Chủ đầu tư Ban đầu 19 tỷ đồng Công ty Đầu tư và phát triển đô thị Điều chỉnh lần 1 119 tỷ đồng CTCP Phát triển Đô thị Bình Minh Điều chỉnh lần 2 156 tỷ đồng Khu Quản lý Giao thông đô thị số 1

(Nguồn: Sở KH&ĐT TPHCM)

Đến đầu năm 2010, công trình này mới tiếp tục “chạy” và hoàn thành, thông

xe vào ngày 1/9/2010. Dự án Cầu Hoàng Hoa Thám dài 103m, rộng 10.5m cho bốn

làn xe lưu thông, bắc qua kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, nối liền giữa Phường 3 (khu

vực khu dân cư Miếu Nổi) Quận Bình Thạnh với Phường Tân Định Quận 1 hoàn

thành sau 12 năm, trải qua hai lần thay đổi chủ đầu tư và hai lần điều chỉnh vốn.

 Lợi ích của dự án: Cầu Hoàng Hoa Thám bắc qua kênh Nhiêu Lộc – Thị

Nghè nối từ Quận 1 sang Quận Bình Thạnh tuy chỉ dài 103m nhưng lại có ý nghĩa

rất quan trọng, giúp giải tỏa áp lực giao thông trên các tuyến đường Đinh Tiên

Hoàng, Võ Thị Sáu, Hai Bà Trưng,… vốn luôn trong trạng thái ùn tắc, cũng như

giảm bớt áp lực xe lưu thông trên cầu Bông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu

thông giữa Quận Bình Thạnh và Quận 1. Bên cạnh đó, công trình giúp tăng thêm sự

kết nối giao thông giữa Quận 1, Quận 3 với Quận Bình Thạnh, Phú Nhuận, góp

phần giải quyết bớt áp lực lưu thông, tạo sự đi lại thuận lợi cho nhân dân.

 Chi phí của dự án: Công trình thi công chậm tiến độ hơn 10 năm đồng thời

vốn đầu tư bị đội lên 137 tỷ đồng so với dự kiến đã làm lãng phí ngân sách và gây

nên những bất cập trong việc đi lại cho người dân trong suốt quá trình thi công.

Việc thi công chậm trễ này do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, từ năm 1998-2002, dự

án đang thi công thì Sở Giao thông vận tải TPHCM yêu cầu thực hiện điều chỉnh dự

án, thay đổi thiết kế của cầu. Do đó năm 2003, công trình phải ngưng lại chờ điều

chỉnh. Nguyên nhân thứ hai là do khâu GPMB, vì dự án kéo dài nên các hộ dân

47

trong diện giải tỏa không chấp nhận giá đền bù đã trở nên lạc hậu và quá thấp so với

giá thị trường. Trong quá trình xây dựng, dự án liên tục phải thay đổi thiết kế, điều

chỉnh hồ sơ dự án, khiến số hộ dân bị giải toả tăng và đến tháng 4/2010 mới hoàn

tất GPMB nên việc thi công bị chậm. Mặt khác, việc thay đổi chủ đầu tư cũng khiến

công trình bị ngưng trệ để kiểm toán khối lượng công trình từ chủ đầu tư cũ.

 Đánh giá: Với việc thi công chậm tiến độ hơn 10 năm và tổng mức đầu tư

tăng hơn 8 lần, rõ ràng dự án không đạt hiệu quả, gây lãng phí lớn cho ngân sách.

Dự án cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè:

Tên dự án: Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc – Thị Nghè

Vị trí dự án: Quận 1 – Quận Bình Thạnh

Chủ đầu tư: Trung tâm điều hành chương trình chống ngập nước TPHCM

Nhà thầu: Liên danh Viện Thủy công - Công ty Xây dựng và chuyển giao

công nghệ thủy lợi - Công ty CP Xây dựng thủy lợi 1 Nghệ An – Công ty CP Xây

dựng và phát triển nông thôn.

Tổng mức đầu tư: 292 tỷ đồng

Dự kiến thi công: 1.5 năm

Khởi công: năm 2010, hoàn thành: năm 2013

Tiến độ thực hiện: Chậm tiến độ gần 2 năm

Cống ngăn triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè được đưa vào sử dụng năm 2013 gồm

bốn cửa, rộng 58m, gồm 2 cửa nhỏ và 2 cửa lớn hoạt động hoàn toàn tự động. Cống

kiểm soát triều Nhiêu Lộc- Thị Nghè hoạt động chủ yếu 2 lần trong ngày dựa vào 2

lần thuỷ triều lên xuống, bằng việc chặn không cho nước từ sông Sài Gòn đổ vào.

Khi trời mưa lớn, dựa vào lượng nước trên sông cao hay thấp so với kênh Nhiêu

Lộc - Thị Nghè, cửa cống sẽ tự đóng hoặc mở cửa xả.

Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè được một nhóm nhà khoa học

thuộc Viện khoa học thủy lợi Việt Nam thiết kế và được đầu tư xây dựng theo công

nghệ mới. Thiết kế và công nghệ xây dựng này rất thuận lợi và phù hợp với địa hình

kênh rạch TPHCM và đã được giải thưởng Hồ Chí Minh năm 2012.

48

Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè là 1 trong 13 công trình thuộc quy

hoạch 1547 của Chính phủ được phép vận dụng hình thức đầu tư tổng thầu IPC

(thiết kế, tổ chức thi công và cung ứng máy móc, thiết bị). Do lần đầu tiên thử

nghiệm hình thức tổng thầu này nên chưa có hướng dẫn cụ thể trong đấu thầu, thanh

toán, làm giá thầu dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề làm chậm trễ thời gian xây dựng

và trong quá trình thực hiện đã gây ra nhiều trở ngại cho nhà thầu thi công và cả chủ

đầu tư. Bên cạnh đó, dự án cũng bị rơi vào tình trạng vướng GPMB nên bị chậm

tiến độ so với kế hoạch gần 2 năm.

 Lợi ích của dự án: Cống kiểm soát triều Nhiêu Lộc - Thị Nghè là dự án

phục vụ dân sinh cấp bách, có ý nghĩa lớn trong việc góp phần kiểm soát mực nước

triều ở khu vực Nhiêu Lộc – Thị Nghè, giải quyết căn bản tình trạng ngập nước do

mưa hay triều cường của khoảng 500ha vùng đất trũng trong tổng số gần 3,400ha

tại 7 quận dọc theo kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè (Quận 1, 3, 10, Bình Thạnh, Tân

Bình, Phú Nhuận và Gò Vấp), đồng thời cải thiện cảnh quan môi trường xung

quanh. Dự án đã cho thấy phần nào nỗ lực của TPHCM trong việc cải tạo hệ thống

thoát nước, chống ngập, nâng cao đời sống cho người dân. Ngoài ra, dự án cũng

đem lại kinh nghiệm cho các công trình khác trong quy hoạch 1547 theo hình thức

đầu tư tổng thầu IPC.

 Chi phí của dự án: Ngoài chi phí đầu tư cho dự án, việc chậm tiến độ làm

kéo dài tình trạng ngập nước ở các phường thuộc 7 quận dọc kênh Nhiêu Lộc - Thị

Nghè, gây khó khăn cho người dân trong sinh hoạt, đi lại.

 Đánh giá: Do lần đầu áp dụng hình thức tổng thầu IPC nên phát sinh nhiều

vấn đề làm chậm trễ thời gian xây dựng. Tuy nhiên, với lợi ích to lớn trong việc cải

thiện dân sinh, dự án vẫn có thể được xem là có hiệu quả.

2.3.2. Hiệu quả xã hội

Khi xét hiệu quả chi ĐTPT của NSNN, nếu chỉ xét về hiệu quả kinh tế là

không đủ, vì ĐTPT của NSNN chủ yếu hướng vào các ngành, lĩnh vực khó thu hồi

hoặc thậm chí không thể thu hồi vốn đầu tư. Do đó, mục đích của ĐTPT của NSNN

thực chất là nhắm vào hiệu quả xã hội nhiều hơn là hiệu quả kinh tế. Vì vậy, để

49

đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của NSNN, không thể không đánh giá hiệu quả xã hội,

tức là phúc lợi mà việc đầu tư đem lại cho xã hội, cho người dân.

2.3.2.1. Tạo việc làm, nâng cao mức sống người dân, giảm đói nghèo

ĐTPT của ngân sách TPHCM tuy còn nhiều hạn chế nhưng phần nào đã giúp

kinh tế thành phố liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, đời sống dân cư được cải

thiện rõ rệt. Cụ thể, ĐTPT của ngân sách TPHCM đã giúp giải quyết việc làm cho

người lao động, giảm đói nghèo, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng đời sống cho

người dân thành phố.

Về hiệu quả giải quyết việc làm, xét một cách trực tiếp, khi Nhà nước đầu tư

xây dựng các công trình giao thông, bệnh viện, trường học,… sẽ giúp tăng cầu lao

động tham gia vào các công trình xây dựng, cầu lao động trong ngành sản xuất vật

liệu xây dựng cũng như các ngành liên quan khác. Mặt khác, ĐTPT của NSNN tạo

CSHT thuận lợi, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển, gián tiếp làm tăng cầu

lao động trên địa bàn. Từ những tác động như vậy, các dự án ĐTPT của ngân sách

TPHCM đã góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, giải quyết việc làm không chỉ cho

người lao động của thành phố mà còn cho các tỉnh, thành phố khác, không chỉ lao

động trong khu vực kinh tế Nhà nước mà còn cho các khu vực kinh tế khác, nhất là

lực lượng lao động trẻ và lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao. Mặc dù giai

đoạn 2009-2013 là giai đoạn kinh tế khó khăn do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh

tế, nhưng theo số liệu từ Cục thống kê TPHCM, mỗi năm thành phố giải quyết việc

làm cho khoảng 290 ngàn lượt lao động trên địa bàn, trong đó số người có việc làm

ổn định là trên 200 ngàn người, số việc làm mới được tạo ra là trên 120 ngàn mỗi

năm. Tỷ lệ thất nghiệp được duy trì dưới 5%.

Khi ĐTPT của ngân sách TPHCM giúp ngày càng nhiều người dân có công

việc và thu nhập ổn định, thì mặt khác lại giúp giảm đói nghèo cho người dân một

cách bền vững. Thực tế cho thấy TPHCM liên tục nâng mức chuẩn hộ nghèo lên

cao trong giai đoạn 2009 – 2013. Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 áp dụng

chung cho cả nước, hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 6 triệu

đồng/người/năm trở xuống. Tuy nhiên, cuối năm 2008 TPHCM đã xóa nghèo với

50

mức chuẩn nghèo là 6 triệu đồng/người/năm nên thành phố đã nâng mức chuẩn hộ

nghèo giai đoạn 2009 – 2015 là thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở

xuống. Theo chuẩn này, từ năm 2009 đến 2013, tổng số hộ nghèo giảm từ 152,000

hộ xuống còn 14,000 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8.4% xuống còn 0.71% trên tổng số

hộ dân, hoàn thành Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá sớm 2 năm so với kế

hoạch đề ra. Đối với chuẩn quốc gia giai đoạn 2011 – 2015 về hộ nghèo và cận

nghèo, đến cuối năm 2013 thành phố không còn hộ nghèo, hộ cận nghèo chiếm

0.001% tổng hộ dân thành phố, hoàn thành mục tiêu cơ bản không còn hộ nghèo.

Bên cạnh đó, do ĐTPT của ngân sách TPHCM giúp tạo việc làm, tạo nên kết

cấu hạ tầng thuận lợi cho phát triển sản xuất – kinh doanh, nên từ đó giúp người dân

có nhiều cơ hội làm việc để tăng mức thu nhập. Theo số liệu Niên giám thống kê

2013 của Cục Thống kê TPHCM, mức thu nhập bình quân đầu người một tháng của

TPHCM tăng liên tục từ 2.2 triệu năm 2008 lên 3.4 triệu năm 2012, bình quân cả

giai đoạn tốc độ tăng mức thu nhập là 24.5%/năm.

Ngoài ra, ĐTPT của ngân sách TPHCM còn giúp nâng cao chất lượng đời

sống của người dân thể hiện qua nhiều mặt. CSHT kinh tế - xã hội từng bước được

nâng cấp, hệ thống cầu - đường được nâng cao chất lượng giúp giao thông thuận

tiện, an toàn, thông thoáng hơn. Hệ thống cấp thoát nước được cải thiện đảm bảo

cung cấp nước sạch và hạn chế tình trạng ngập. Số lượng trường học, bệnh viện

được gia tăng cả về số lượng và chất lượng giúp phục vụ tốt hơn nhu cầu người dân,

giảm tình trạng quá tải. Nhiều dự án đầu tư cải tạo môi trường trong sạch hơn cho

người dân. Nông thôn, vùng ven được chú trọng phát triển giúp thu hẹp khoảng

cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.

2.3.2.2. Cải thiện CSHT kỹ thuật và xã hội:

ĐTPT của ngân sách TPHCM đã góp phần đáng kể trong việc xây dựng mới

cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống CSHT kỹ thuật - xã hội đang ngày càng xuống

cấp của thành phố. TPHCM đã từng bước tạo được không gian, thúc đẩy sự phát

triển kinh tế xã hội từ hệ thống hạ tầng giao thông, đặt nền tảng cho sự phát triển

51

bền vững. Nhiều công trình cầu đường được đầu tư nâng cấp mở rộng, xây mới,

những cầu yếu trở thành cầu vĩnh cửu, góp phần đáng kể giải tỏa ùn tắc giao thông.

Tất cả các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đều đáp ứng được mục tiêu và

hiệu quả đầu tư, nhất là các công trình giao thông, thoát nước đô thị, giáo dục, y

tế,… Các công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng đã phát huy được tác dụng tích

cực, giải quyết được các nhu cầu về dân sinh, xã hội. Trong số đó, có những dự án

quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố, đáp ứng nhu

cầu bức xúc của người dân.

Hàng loạt các dự án, công trình giao thông trong giai đoạn này đã mang đến

một diện mạo mới cho giao thông thành phố. Dáng dấp của một thành phố hiện đại

đang hình thành. Các dự án hoàn thành đã giúp tình trạng lưu thông TPHCM được

cải thiện, tránh ùn tắc, giảm kẹt xe, tiết kiệm được nhiều chi phí cho người dân

TPHCM, từ đó góp phần nâng cao đời sống xã hội cho TPHCM.

Không chỉ đáp ứng nhu cầu giao thông trong nội thành, TPHCM cũng ưu tiên

vốn để xây dựng hạ tầng giao thông cho vùng ven và ngoại thành. Mặc dù còn

nhiều khó khăn do hạn chế về nguồn vốn, nguồn lực, nhưng số lượng vốn đầu tư

cũng như các công trình, dự án được thực hiện tại vùng ven trong giai đoạn này đã

thể hiện phần nào nỗ lực của TPHCM trong việc phát triển CSHT nông thôn, từ đó

phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng ven và ngoại thành.

Đến cuối năm 2013 tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 89%, tương

ứng gần 1,376 triệu hộ dân, tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh

đạt 99.2%. Đặc biệt, thành phố đã hoàn thành mục tiêu xóa, giảm những điểm ngập

hiện hữu do mưa vùng trung tâm và vùng ngoại vi.

2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách

TPHCM

Chương 1 đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của

NSNN, chương này sẽ phân tích cụ thể các nhân tố đó ảnh hưởng tích cực hay tiêu

cực đến chi ĐTPT của ngân sách TPHCM. Việc phân tích này là quan trọng và cần

52

thiết trong việc tạo cơ sở để đánh giá khách quan tình hình chi ĐTPT của ngân sách

TPHCM và từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư.

2.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên

Địa hình TPHCM khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. Khu vực

nội thành có địa hình bằng phẳng, điều kiện tiêu thoát nước tương đối thuận lợi.

Tuy nhiên, khu vực ngoại thành, vùng ven có địa hình trũng thấp, đầm lầy, nhiều

nơi chịu ảnh hưởng của thủy triều hằng ngày.

TPHCM có thuận lợi là nhiệt độ tương đối ổn định, biên độ trung bình giữa

các tháng trong năm thấp, không trực tiếp chịu tác động của bão lụt.

Với vị trí tâm điểm và hội tụ các điều kiện tự nhiên thuận lợi, Thành phố Hồ

Chí Minh trở thành một đầu mối giao thông kinh tế quan trọng của Việt Nam

và Đông Nam Á, bao gồm cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không, và

còn là thành phố cảng lớn nhất đất nước, một cửa ngõ nối liền các địa phương trong

nước và quốc tế. Các lĩnh vực giáo dục, truyền thông,thể thao, giải trí,… TPHCM

đều giữ vai trò quan trọng bậc nhất.

Điều kiện thuận lợi như vậy đã ảnh hưởng tích cực đến các dự án ĐTPT ở

TPHCM, giúp tăng hiệu quả đầu tư của các dự án. Tuy nhiên, vùng ven, ngoại thành

TPHCM có nền đất nông nghiệp yếu, địa hình trũng thấp dễ bị ngập nước, gây khó

khăn cho việc phát triển hạ tầng, nâng cấp đường giao thông tại khu vực này và làm

ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư toàn thành phố.

2.4.2. Nhóm yếu tố kinh tế  Thể chế kinh tế:

Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh

tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, bước đầu tạo môi trường đầu tư nói chung và ĐTPT nói

riêng thuận lợi, thông thoáng, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh hơn.

Tuy nhiên, hệ thống kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hoàn

toàn mới, chưa từng có trong tiền lệ lịch sử nên chưa có sự nhận thức rõ ràng, cụ

thể, dẫn đến thể chế cho hệ thống này hoạt động vẫn chưa đầy đủ.

53

Thể chế kinh tế thị trường còn thiếu đồng bộ; mối liên kết, tác động qua lại

giữa các thị trường trong hệ thống còn thiếu chặt chẽ; tính minh bạch thông tin chưa

thường xuyên được đảm bảo; hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách vẫn chưa hoàn

chỉnh, đồng bộ, chất lượng chưa cao; nhiều điểm nghẽn thể chế đang cản trở sự

phân bổ và sử dụng nguồn lực, vấn đề phân cấp, phân quyền đi đôi với ràng buộc

trách nhiệm chưa đúng mức trong quản lý đầu tư công,…

 Môi trường pháp lý:

Bắt đầu từ Luật đầu tư nước ngoài ra đời năm 1987, nhiều đạo luật tiếp tục

được thông qua, về cơ bản đã tạo được khuôn khổ pháp lý quan trọng cho sự hình

thành cơ chế thị trường và sự vận hành của nền kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư,

tạo sự bình đẳng, tăng sức cạnh tranh và hấp dẫn cho môi trường đầu tư Việt Nam,

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

Tuy nhiên, thực tế hệ thống pháp luật vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ;

chất lượng, hiệu quả, hiệu lực và tính khả thi chưa cao, chưa đầy đủ nội dung cần

thiết, hơn nữa lại tồn tại quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật do nhiều cơ quan

khác nhau ban hành về cùng một vấn đề gây nên tình trạng chồng chéo, trùng lắp,

có khi còn mâu thuẫn về nội dung áp dụng, dẫn đến rườm rà, khó kiểm soát và khó

tiếp cận. Ngoài ra, hệ thống pháp luật của Việt Nam được xây dựng vẫn chủ yếu

nhằm tăng cường hoặc duy trì sự quản lý của nhà nước, hoặc chú trọng thái quá đến

việc tạo ra các khuôn phép buộc các đối tượng điều chỉnh của pháp luật phải thực

hiện, trong khi coi nhẹ cơ chế tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước xã hội của

các đối tượng được điều chỉnh.

Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do khâu lập pháp còn yếu và thiếu

chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, cơ chế kiểm tra, giám sát trước và sau về tính hợp

hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản do các bộ,

ngành, địa phương ban hành chưa được tổ chức thực hiện tốt.

Giai đoạn 2009 – 2013 chưa có Luật Đầu tư công, hoạt động ĐTPT của

NSNN lúc này được điều chỉnh theo nhiều quy định tại các văn bản quy phạm pháp

luật khác nhau như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật

54

Đấu thầu, Luật Đất đai,... và các Nghị định, Thông tư, các quyết định, Chỉ thị của

Thủ tướng Chính phủ, các thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành. Nhưng các quy

định này lại mâu thuẫn, chồng chéo và thường xuyên thay đổi khiến cho hệ thống

pháp luật trong lĩnh vực này trở nên phức tạp, không nhất quán về chính sách, gây

ra những cách hiểu pháp luật và áp dụng pháp luật không nhất quán của các nhà

điều hành, thực thi chính sách đầu tư công cả ở cấp trung ương và địa phương.

 Chính sách và cơ chế:

Sau hơn 20 năm theo đuổi thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, Việt Nam đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, bước đầu tạo nên khuôn khổ

cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh.

Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy mạnh, từ đó

giúp tăng cường đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội cho Việt Nam học hỏi và áp dụng

khoa học công nghệ hiện đại từ các nước tiên tiến.

Bên cạnh đó, Nhà nước chủ trương thực hiện chính sách công nghiệp hóa gắn

với hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức; chính sách cải cách nông nghiệp,

nông thôn, nông dân.

Nhà nước cũng chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thông qua việc ban hành

đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gồm 3 lĩnh vực: đầu tư công, thị trường tài

chính và DNNN theo nghị quyết 11/2011/QH13 ngày 9/11/2011 của Quốc hội.

Đồng thời, Nhà nước cũng chủ trương cải cách quản lý tài chính công, khắc phục

tình trạng bố trí vốn dàn trải, thất thoát, lãng phí; nâng cao hiệu quả đầu tư. Nhận

thức về vấn đề này đã có sự chuyển biến, việc bố trí vốn đầu tư được tập trung hơn

giai đoạn trước, tình trạng nợ đọng XDCB được kiểm soát chặt chẽ hơn.

Tuy nhiên, thực tế hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về kinh tế chưa cao,

chưa phù hợp với sự vận động của thị trường. Vai trò của Nhà nước dù có xu hướng

giảm dần nhưng vẫn nắm quyền chi phối chủ đạo nên dễ dẫn đến cơ chế xin cho,

không tăng được năng lực cạnh tranh, tình trạng tham nhũng, lãng phí, thiếu minh

bạch, công khai,… dẫn đến đầu tư đạt chất lượng và hiệu quả thấp.

55

Cơ cấu thu ngân sách còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn thu thiếu ổn định và

không bền vững khiến quy mô thu ngân sách giảm nhanh, dẫn đến việc cân đối thu

chi gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến nguồn vốn dành cho ĐTPT.

Quá trình tái cơ cấu đầu tư công còn chậm trễ, kết quả thể hiện chưa rõ nét,

chưa tương xứng với yêu cầu đổi mới cấp thiết hiện nay. Quy mô, cơ cấu đầu tư,

việc phân bổ vốn đầu tư giữa cấp Trung ương và các địa phương, ngành nghề vẫn

chưa hợp lý. Cụ thể, cơ chế đầu tư dành cho TPHCM đang tồn tại một nghịch lý:

TPHCM chiếm từ 1/4 đến 1/3 tổng thu ngân sách của cả nước nhưng chỉ được giữ

lại khoảng 10%-14% trong tổng thu ngân sách trên địa bàn.

Mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều ngang dựa chủ yếu vào các yếu tố sản

xuất hữu hạn: lao động rẻ, khai thác tài nguyên thô, tăng vốn đầu tư, mở rộng nền

công nghiệp gia công hướng vào xuất khẩu,… tuy đã thực hiện tốt mục tiêu giảm

nghèo và cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhưng đồng thời cũng

bộc lộ những yếu kém, bất cập từ nội tại cơ cấu của nền kinh tế, trở thành nguyên

nhân bên trong của tình hình bất ổn kinh tế vĩ mô hiện nay.

Dù đã nỗ lực cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính nhưng thực tế dấu

ấn của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp trước đây vẫn còn đậm nét trong điều

hành và tổ chức công việc của các cơ quan, thể hiện ở số lượng giấy tờ hành chính

khổng lồ, phức tạp và bất hợp lý, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết công việc

của từng cán bộ, công chức chưa rõ, đặc biệt khâu phối hợp giữa các cơ quan quản

lý Nhà nước trong quá trình giải quyết công việc còn yếu.

Năng lực và phẩm chất của một bộ phận cán bộ , công chức quản lý nhà nước

về kinh tế chưa đáp ứng được yêu cầu . Quy trình làm việc của cán bộ, công chức

quản lý nhà nước còn thiếu tính chuyên nghiệp. Việc triển khai áp dụng các giải

pháp kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước còn

chậm và hiệu quả thấp.

Nhà nước thiếu công cụ và cơ chế giám sát, chế tài để bảo đảm đầu tư hiệu

quả. Chưa có sự đánh giá mang tính định lượng về hiệu quả các dự án sử dụng vốn

NSNN, chưa có sự đánh giá một cách cụ thể về kết quả thực hiện phân bổ nguồn

56

vốn đầu tư theo tiêu chí Bộ KH&ĐT đưa ra. Trong bối cảnh nguồn vốn hạn chế mà

các địa phương đưa ra quá nhiều dự án, cách phân bổ vốn theo kiểu nơi nào "chạy"

thủ tục sớm thì được chấp thuận và giải ngân sớm, nơi nào chậm thì để lại, đã dẫn

đến hệ quả phá vỡ tính ưu tiên và tính đồng bộ của đầu tư; tình trạng vốn dàn trải;

ngân sách phải trả lãi, nhưng dự án thì không thể hoàn thành, dẫn đến tình trạng

“phóng lao phải theo lao", vì nếu dừng lại thì tiền đã bỏ ra trở thành vô nghĩa.

 Định hướng, quy hoạch của Nhà nước:

Để duy trì mức tăng trưởng kinh tế tối thiểu, giải quyết những vấn đề xã hội

phát sinh trong bối cảnh phải chống chọi với khó khăn do tác động từ bên ngoài và

bất ổn từ nội tại cơ cấu kinh tế, Nhà nước chủ yếu vẫn tập trung cho các vấn đề

ngắn hạn, các giải pháp tình thế mà lơ là các giải pháp trung và dài hạn. Sự điều

hành các kế hoạch 5 năm không có tác dụng định hướng cho sự vận động của thị

trường, cho hoạt động đầu tư, mà chỉ đối phó với sự tự phát của thị trường (trong và

ngoài nước), nên không đạt được các mục tiêu dài hạn.

Chính sách phát triển đầu tư công do vậy cũng chủ yếu theo hướng đáp ứng

các mục tiêu ngắn hạn, cục bộ, chưa chọn lọc nhu cầu đầu tư, chưa có tầm nhìn

chiến lược dài hạn khiến đầu tư công luôn trong tình trạng vượt xa khả năng tích lũy

của nền kinh tế, dẫn đến hệ quả là thâm hụt ngân sách, nợ công tăng cao, thiếu vốn,

không kiểm soát quy mô và hiệu quả đầu tư. Nguyên nhân trực tiếp của tình trạng

đầu tư dàn trải, không tính đến hiệu quả bền vững là tư duy nhiệm kỳ của các cấp

lãnh đạo, nhất là lãnh đạo cấp địa phương thiếu tầm nhìn chiến lược, mong muốn

tăng trưởng nhanh trong thời gian ngắn và mang lại lợi ích cục bộ, lợi ích nhóm.

Công tác quy hoạch xây dựng CSHT cũng còn nhiều khiếm khuyết như thiếu

quy hoạch đồng bộ tổng thể, thiếu hợp tác liên kết với các tổ chức quy hoạch hàng

đầu thế giới, việc làm quy hoạch có tính khép kín trong các ngành và lĩnh vực có

tính kỹ thuật, thiếu một tầm nhìn kinh tế tổng thể, v.v…

 Các nhân tố kinh tế khác:

Lạm phát: Việt Nam luôn phải đối mặt với áp lực lạm phát hai con số. Lạm

phát làm suy yếu sức mua hàng hóa, dịch vụ cũng như đẩy chi phí vay vốn tăng cao

57

ngoài tầm với của nhiều doanh nghiệp. Tình trạng mất ổn định này buộc Nhà nước

chuyển hướng chính sách từ hỗ trợ tăng trưởng sang kiềm chế lạm phát.

Tham nhũng, kém minh bạch thông tin: Tham nhũng trong các dự án công ở

mức độ cao là một trở ngại lớn đối với sự phát triển bền vững, gây thất thoát lớn về

ngân sách, làm giảm nguồn vốn đầu tư, làm tăng chi phí đầu tư, làm chậm tiến độ

đầu tư. Tham nhũng do đó làm tăng sự không chắc chắn và rủi ro gắn với đầu tư.

Nghiên cứu của TS. Nguyễn Quốc Việt và Chu Thị Nhường năm 2012 chỉ ra rằng

tham nhũng cao thường đi cùng với sự gia tăng quy mô đầu tư công và làm cho dự

án đầu tư công thiếu hiệu quả, biểu hiện rõ nét là chất lượng CSHT trong các dự án

đầu tư công chưa được bảo đảm.

2.4.3. Nhóm yếu tố chính trị, văn hóa, xã hội

Việt Nam được coi là quốc gia ổn định, an toàn về chính trị, văn hóa, xã hội.

Mặc dù còn nhiều hạn chế, yếu kém trong xây dựng hệ thống chính trị, nhưng

Đảng, Nhà nước, Quốc hội luôn nhận thức rõ và thẳng thắn nêu lên, đồng thời

không ngừng ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp cụ thể để khắc phục.

Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố không thể thiếu, góp phần giúp

Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nếu nhìn sang một số quốc

gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ năm 1990 trở lại đây, hầu hết

các nước trong khu vực đều trải qua các cuộc đảo chính hay khủng hoảng chính trị.

Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam luôn ổn định, là cơ sở để thực hiện chính

sách kinh tế nhất quán cũng như là điều kiện thuận lợi cho ĐTPT của NSNN nói

chung và ĐTPT của ngân sách TPHCM nói riêng.

2.4.4. Năng lực của chủ đầu tư, nhà thầu, các đơn vị tư vấn

Nhà nước chưa quy định cụ thể về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu

tư và BQLDA đầu tư xây dựng, dẫn đến tình trạng nhiều chủ đầu tư kém chất

lượng, không đủ năng lực thậm chí không có chuyên môn, kinh nghiệm nên quản lý

và triển khai dự án thiếu bài bản. Do đó, không ít dự án đầu tư xây dựng trọng điểm

hiện nay bộc lộ nhiều sai phạm, yếu kém trong công tác quản lý, lựa chọn nhà thầu,

đơn vị tư vấn giám sát.

58

Phương thức lựa chọn nhà thầu của chủ đầu tư còn nhiều bất cập, thực tế

thường thông qua quen biết hơn là thi tuyển, đấu thầu theo quy định. Việc đánh giá,

lựa chọn nhà thầu chủ yếu trên hồ sơ dự thầu so với hồ sơ mời thầu, còn việc xác

định năng lực thực tế, kinh nghiệm thi công của nhà thầu bị bỏ qua, chưa xem xét

đầy đủ nguồn cung cấp và giá cả vật tư vật liệu, nhân công, do đó nhiều dự án "chọn

nhầm" nhà thầu năng lực kém. Cũng vì vậy, suất đầu tư thường bị đẩy lên cao;

phương án thiết kế không đảm bảo yêu cầu ngay từ đầu, chất lượng khảo sát xây

dựng, thiết kế xây dựng không đạt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dự án.

Tình trạng chủ đầu tư đề xuất thay đổi vật liệu xảy ra phổ biến, chủ yếu từ gợi

ý của nhà thầu thi công xây dựng, nhất là khi đơn giá dự thầu của từng chi tiết đã bỏ

giá thấp trước đó. Việc đẩy giá thành công trình lên cao sau đấu thầu (nhất là khi

còn khoản dự phòng phí) góp phần gây ra lãng phí, là nguyên nhân gián tiếp ảnh

hưởng đến chất lượng công trình xây dựng.

Chủ đầu tư chưa có chế tài đối với những sai phạm của các nhà thầu tư vấn,

nhà thầu thi công xây dựng, đặc biệt khi thiết kế hay thi công bị chậm, chất lượng

không cao, chưa có cơ chế xử lí nhà thầu năng lực thực tế không đúng với hồ sơ

trúng thầu. Thực tế, rất ít chủ đầu tư phạt vi phạm hợp đồng với các đơn vị nêu trên

khi sai phạm về tiến độ, chất lượng. Vấn đề thay đổi nhà thầu sau đấu thầu chưa

được hướng dẫn cặn kẽ về trình tự, và cũng khó thực hiện vì khó xác định khối

lượng đã thực hiện, nhà thầu thay thế sẽ được chỉ định hay đấu thầu lại, khối lượng

còn lại không tương xứng với số tiền còn lại, công việc còn lại phức tạp hơn nên

nhà thầu thay thế chào giá cao, vượt dự toán, thậm chí tăng tổng mức đầu tư, phải

điều chỉnh dự án, kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Năng lực nhà thầu tư vấn và nhà thầu xây dựng hiện nay chưa đáp ứng được

yêu cầu cả về chất và lượng. Tuy vậy, do hiện tượng “thông thầu” hay tạo “hồ sơ

đẹp”, đồng thời Luật Đấu thầu có nhiều lỗ hổng ngay từ khâu tổ chức đấu thầu, lựa

chọn nhà thầu, chưa cụ thể nên rất dễ hiểu là chỉ chọn đơn vị có giá bỏ thầu rẻ nhất

mà không tính đến năng lực và chất lượng nhà thầu nên những nhà thầu có năng lực

yếu kém vẫn có thể trúng thầu, thậm chí là những gói thầu lớn. Đồng thời một số

59

nhà thầu có xu hướng bỏ giá thầu thấp do mục tiêu trúng thầu bằng mọi giá nên

không đảm bảo chất lượng. Chưa có cơ chế rõ ràng để ngăn chặn, loại trừ các nhà

thầu yếu kém về năng lực. Đã có trường hợp nhà thầu dù thi công trì trệ, công trình

chậm tiến độ hoặc chất lượng có vấn đề tại một dự án này, nhưng ngay sau đó lại

được dự thầu và thắng thầu tại một dự án khác.

Bên cạnh đó, số lượng đội ngũ tư vấn giám sát mọc lên như nấm nhưng không

được kiểm soát chặt chẽ nên chất lượng hoạt động lại chẳng đáng là bao. Lực lượng

tư vấn thiết kế vận dụng định mức kinh tế kỹ thuật không hợp lý dẫn đến việc đội

giá công trình lên cao. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ kỹ thuật

thi công, dự toán chi phí xây dựng công trình có nhiều sai sót, làm tăng dự toán các

gói thầu. Từ đó, khiến cho chủ đầu tư phê duyệt cơ sở đấu thầu chưa hợp lý, gây

thất thoát lãng phí ngân sách.

2.5. Thực trạng quản lý chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

2.5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở KH&ĐT giữ vai trò chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch

các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM; xây dựng danh mục dự án, dự toán,

phương án phân bổ dự toán chi ĐTPT hàng năm cho từng chương trình, dự án phù

hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch

điều chỉnh phân bổ vốn chi ĐTPT hằng năm nếu cần thiết.

Bên cạnh đó, Sở KH&ĐT làm đầu mối chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực

hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra, thẩm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT

của các chương trình, dự án trên địa bàn.

Ngoài ra, Sở KH&ĐT chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm tra, thanh tra công tác

đấu thầu các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM.

2.5.2. Sở Tài chính

Sở Tài chính có nhiệm vụ phối hợp với Sở KH&ĐT tổng hợp kế hoạch các dự

án ĐTPT của ngân sách TPHCM; xây dựng danh mục dự án, dự toán, phương án

phân bổ dự toán chi ĐTPT hàng năm cho từng chương trình, dự án phù hợp với

60

tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực; xây dựng kế hoạch điều

chỉnh phân bổ vốn chi ĐTPT hằng năm nếu cần thiết.

Bên cạnh đó, Sở Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra KBNN, các chủ đầu tư, các

nhà thầu về tình hình thực hiện kế hoạch vốn, sử dụng vốn, thanh quyết toán vốn

ĐTPT của ngân sách TPHCM để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm.

Ngoài ra, Sở Tài chính còn tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm định các dự

án đầu tư theo chỉ đạo của UBND thành phố; kiểm tra việc thực hiện chính sách bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất cho các dự án ĐTPT.

2.5.3. Kho bạc Nhà nước

KBNN TPHCM có nhiệm vụ kiểm soát thanh toán các dự án căn cứ trên kế

hoạch vốn đã được UBND TPHCM quyết định hằng năm; kiểm tra các chủ đầu tư,

nhà thầu về tình hình sử dụng vốn.

Khi nhận hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN TPHCM tiến hành

kiểm tra chất pháp lý và sự hợp lệ của chứng từ (không chịu trách nhiệm về tính

chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại

công việc, chất lượng công trình), sau đó thực hiện trả tiền cho người thụ hưởng căn

cứ trên hồ sơ và các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng.

KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán cho chủ đầu tư, bao gồm thanh toán

tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành với các quy tắc sau:

- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình

không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; số vốn thanh toán cho dự án

trong năm không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án; tổng số vốn

thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

- Thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với từng lần thanh toán của

công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần; kiểm soát trước, thanh toán sau đối với

công việc, hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc,

hợp đồng thanh toán nhiều lần.

61

2.5.4. Những mặt đạt được và những tồn tại trong quản lý chi ĐTPT của ngân

sách TPHCM

2.5.4.1. Những mặt đạt được

 Về xây dựng danh mục dự án, dự toán, phân bổ dự toán chi ĐTPT:

- Danh mục dự án được xây dựng đảm bảo về mặt chủ trương đầu tư, phù hợp

với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch xây dựng.

- Việc phân bổ vốn được ưu tiên tập trung cho các dự án hoàn thành, dự án

chuyển tiếp, hạn chế đầu tư mới nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, đẩy

nhanh tiến độ đưa công trình vào sử dụng và giảm thiểu nợ đọng XDCB.

- Việc rà soát tiến độ thi công, tình hình giải ngân vốn đã được thực hiện

nghiêm, kịp thời đề xuất phương án điều chuyển vốn giúp phân bổ vốn hợp lý hơn,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

 Về kiểm soát thanh toán:

- Kết quả giải ngân vốn cho ĐTPT đạt tỷ lệ ngày càng cao qua các năm.

- Công tác kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán hợp đồng đã góp phần

loại bỏ bớt các chi phí bất hợp lý, góp phần chống thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

- Cơ chế giao dịch một cửa và quy định cụ thể trình tự, tài liệu, thời gian giải

quyết của quy trình thanh toán cũng như trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ

giúp tăng tính công khai, minh bạch, tránh tiêu cực.

2.5.4.2. Những tồn tại

 Về xây dựng danh mục dự án, dự toán, phân bổ dự toán chi ĐTPT:

- Nhu cầu đầu tư được tổng hợp từ dưới lên cùng với việc chú trọng gia tăng

quy mô vốn đầu tư khiến danh mục đầu tư ngày càng dài và dự toán đầu tư thường

vượt xa khả năng ngân sách.

- Dự toán chưa gắn với nguồn lực nên nhiều dự án đã được quyết định nhưng

không bố trí được vốn dẫn đến không thể triển khai hoặc triển khai chậm trễ.

- Thứ tự ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm chưa được xác định tốt.

 Về công tác quản lý đầu tư:

- Việc điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư các dự án còn diễn ra khá phổ biến.

62

- Vốn tạm ứng chi phí đền bù GPMB do Ban đền bù GPMB (đơn vị được thuê

để tổ chức đền bù) nắm giữ nên dễ phát sinh tiêu cực.

- Công tác đấu thầu không đảm bảo về chất lượng, việc chỉ định thầu, lựa chọn

nhà thầu có giá thấp mà không quan tâm đến chất lượng còn xảy ra phổ biến.

- Theo số liệu từ KBNN, hầu hết chủ đầu tư và nhà thầu triển khai dự án chậm

tiến độ so với kế hoạch.

 Về kiểm soát thanh toán:

- Chưa có biện pháp để các chủ đầu tư phải cân bằng khối lượng đề nghị thanh

toán hàng tháng trong năm nên phần lớn các dự án đầu năm thi công chậm, chỉ tập

trung thi công nước rút vào cuối năm để kịp lấy vốn từ ngân sách. Theo thống kê

của KBNN trung bình tháng 12 hàng năm khối lượng đã thực hiện gửi đến KBNN

chiếm đến 36% giá trị khối lượng thực hiện của cả năm. Thời hạn kiểm soát thanh

toán của KBNN chỉ đến hết ngày 31/1 năm sau, do đó cán bộ thanh toán phải tăng

cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động trong ngày, điều này tất yếu cũng

ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thanh toán tại KBNN.

- Việc tạm ứng chưa gắn với ràng buộc thi hành nghĩa vụ của nhà thầu, mức

tạm ứng cao tạo ra các hệ lụy: nhà thầu chiếm dụng vốn NSNN, nhà thầu không tích

cực triển khai thi công, mức tạm ứng vượt quá xa khối lượng thực hiện dẫn đến việc

đánh giá kết quả giải ngân không đúng với tình hình hoạt động ĐTPT.

2.6. Đánh giá hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn 2009 –

2013

2.6.1. Ưu điểm

 Về hiệu quả các dự án đầu tư: ĐTPT của ngân sách TPHCM đã góp phần

đáng kể trong việc xây dựng mới cũng như cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kinh

tế - xã hội của TPHCM, nâng cao năng lực kinh tế và giải quyết các nhu cầu về dân

sinh, xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

 Về cơ chế, chính sách:

- TPHCM đã tuân thủ nghiêm các quy định, các văn bản pháp quy của Nhà

nước về đầu tư công, thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.

63

- Cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư được đẩy mạnh, thời gian giải

quyết các thủ tục hành chính được rút ngắn.

 Về quy trình đầu tư: Các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM đảm bảo về

mặt chủ trương đầu tư, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch

xây dựng. Tất các các dự án đã được HĐND thành phố xem xét, chấp thuận về chủ

trương đầu tư trước khi bố trí kế hoạch vốn để thực hiện.

 Về giám sát đầu tư:

- TPHCM đã thực hiện nghiêm việc rà soát tiến độ thi công, tình hình giải

ngân vốn các dự án, kịp thời đề xuất phương án điều chuyển vốn nhằm thúc đẩy tiến

độ thực hiện các dự án, phân bổ vốn hợp lý hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

- Công tác giám sát cộng đồng được đẩy mạnh, sự tham gia của người dân và

các đối tượng thụ hưởng khác vào quá trình theo dõi, giám sát được phát huy nhằm

kịp thời phát hiện, xử lí sai phạm, chống thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

2.6.2. Hạn chế

 Về hiệu quả các dự án đầu tư: Hoạt động chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

giai đoạn 2009 – 2013 chưa thực sự đạt hiệu quả kinh tế. Cụ thể, hệ số ICOR còn

cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chưa tốt và khi phân tích lợi ích - chi phí nhiều

dự án cũng thể hiện sự kém hiệu quả.

 Về quy trình đầu tư:

- Quy hoạch đầu tư chưa có tầm nhìn xa chiến lược, còn mang tính chủ quan.

- Đầu tư thiếu tính bền vững, dàn trải, thiếu đồng bộ, chưa kết nối được các

công trình hạ tầng để phát huy hiệu quả tổng thể, gây lãng phí và kém hiệu quả.

- Chậm tiến độ là tình trạng chung của hầu hết các dự án ĐTPT của ngân sách

TPHCM, làm tăng giá trị công trình so với dự toán ban đầu, gây thâm hụt ngân sách

và giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Vốn đầu tư không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư.

- Tình trạng điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư xảy ra ở hầu hết các dự án khiến

chi ĐTPT của ngân sách TPHCM hằng năm luôn vượt xa so với dự toán ban đầu.

- Việc thực hiện tái cơ cấu đầu tư chưa thật sự hiệu quả.

64

 Về giám sát đầu tư:

- Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá và kiểm tra, thanh tra đầu tư từ NSNN

vừa thiếu vừa yếu.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong giám sát và kiểm soát vốn

còn chồng chéo, kém hiệu quả.

2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế

 Về khung pháp lý:

- Hệ thống văn bản pháp luật chưa rõ ràng, hoàn thiện, thống nhất, hay thay

đổi, chưa phân định rõ trách nhiệm và thiếu chế tài nghiêm minh.

- Giai đoạn 2009 - 2013, Luật Đầu tư công và Luật Tổ chức chính quyền địa

phương chưa được ban hành gây khó khăn cho việc quản lý ĐTPT.

 Về cơ chế, chính sách:

- Chính sách đặc thù dành riêng cho TPHCM chưa phù hợp, phân bổ ngân

sách không tương xứng dẫn đến tình trạng vốn không đủ đáp ứng nhu cầu ĐTPT.

- Chính sách giá đền bù không rõ ràng, đồng nhất và chính sách tái định cư

chưa tốt dẫn tới công tác GPMB chậm trễ, làm chậm tiến độ các dự án.

- Kế hoạch đầu tư, dự toán vốn đầu tư và bố trí vốn đã được lập từ trước nên

nhiều dự án đang triển khai thiếu đồng bộ với chủ trương tái cơ cấu đầu tư công nói

riêng và tái cơ cấu nền kinh tế nói chung được ban hành sau này.

 Về quy trình đầu tư:

- Thiếu phân tích, dự báo về thị trường khi thực hiện công tác quy hoạch.

- Định hướng đầu tư chưa thống nhất, thứ tự ưu tiên trong định hướng đầu tư

chưa rõ ràng, tồn tại cùng lúc quá nhiều mũi nhọn, trọng tâm, trọng điểm.

- Nhu cầu đầu tư được tổng hợp từ dưới lên nên nảy sinh tính cục bộ, khiến

danh mục đầu tư đề xuất ngày càng dài và dự toán đầu tư ngày càng vượt xa ngân

sách, dẫn đến không thể cân đối vốn đồng thời khiến chi ĐTPT của NSNN dàn trải.

- Trình độ năng lực yếu kém của chủ đầu tư, của đơn vị tư vấn lập dự án khiến

dự toán không dự tính được đầy đủ chi phí, khi thi công phát sinh nhiều hạng mục

dẫn đến tăng vốn đầu tư.

65

 Về giám sát đầu tư:

- Việc thẩm định, giám sát và đánh giá kết quả đều do chủ đầu tư thực hiện

khiến hoạt động này kém hiệu lực, mang tính hình thức.

- Cơ chế giám sát của HĐND các cấp và của người dân chịu tác động trực tiếp

chỉ mang tính hình thức, không phát huy hiệu lực.

- Nguồn lực dành cho hoạt động kiểm toán và đánh giá dự án rất hạn chế dẫn

đến hiệu quả và hiệu lực hai hoạt động này còn kém.

Kết luận chương 2

Chương này đi sâu tìm hiểu thực trạng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM giai

đoạn 2009 – 2013 để từ đó phân tích hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của hoạt

động ĐTPT của ngân sách TPHCM giai đoạn này; đồng thời xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, tìm hiểu thực trạng quản

lý chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, từ đó đánh giá ưu điểm, hạn chế và tìm hiểu

nguyên nhân gây ra những hạn chế trong chi ĐTPT của ngân sách TPHCM.

66

3. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI

ĐTPT CỦA NGÂN SÁCH TPHCM

3.1. Định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 2020

3.1.1. Mục tiêu chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

3.1.1.1. Mục tiêu chung

Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đáp ứng yêu cầu về hiệu quả, hướng tới cải

thiện CSHT kinh tế - xã hội để tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đáp ứng

nhu cầu tái cơ cấu của nền kinh tế đồng thời nâng cao mức sống người dân.

3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể

 Về cải thiện CSHT kỹ thuật nhằm thúc đầy tăng trưởng kinh tế:

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của ngân sách phát triển đồng bộ các loại hình

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên hạ tầng của đô thị đặc biệt.

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN xây dựng và từng bước hoàn

chỉnh, hiện đại hóa mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường

hàng không, góp phần đưa TPHCM trở thành một đô thị trung tâm, là hạt nhân của

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là trung tâm thương mại – dịch vụ lớn của cả

nước và khu cực Đông Nam Á; chú trọng phát triển và tăng dần tỷ trọng các

phương tiện vận tải hành khách công cộng.

- Xây dựng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông thành CSHT cho

các ngành kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh và quản lý Nhà nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

- Đảm bảo các ngành cấp điện, cấp – thoát nước đáp ứng được nhu cầu phát

triển kinh tế - xã hội và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

 Về đáp ứng nhu cầu tái cơ cấu của nền kinh tế:

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN theo hướng tái cơ cấu chi NSNN,

tái cấu trúc nền kinh tế nói chung và tái cấu trúc đầu tư công nói riêng.

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN gắn với đổi mới mô hình tăng

trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu và nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển

thành phố nhanh và bền vững, hướng tới công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

67

 Về giải quyết an sinh xã hội, nâng cao mức sống người dân:

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN giải quyết việc làm, đảm bảo mức

tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin.

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN cải thiện cơ sở vật chất cho giáo

dục – đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường.

- Đảm bảo các khoản chi ĐTPT của NSNN nâng cao chất lượng đời sống

người dân khu vực ngoại thành, hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới, thay đổi

bộ mặt nông thôn theo hướng ngày càng tích cực hơn mà trước mắt tập trung cho

hai vấn đề nước sạch cho người dân và hệ thống đường giao thông.

3.1.2. Những nội dung định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm

2020

3.1.2.1. Nâng cao hiệu quả chi ĐTPT và tăng cường công tác quản lý Nhà nước

đối với chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo tài chính - ngân sách và công

tác quy hoạch. Xây dựng nguyên tắc, căn cứ lập dự toán chi ĐTPT, bố trí vốn,

thanh toán và quyết toán vốn nhằm đảm bảo tập trung vốn đầu tư hoàn thành công

trình theo kế hoạch tài chính trung hạn và tiến độ công trình.

Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá các dự án đầu tư; áp dụng nghiêm ngặt

các chế tài trong giám sát thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình.

Tăng cường phân cấp trong công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra

việc quản lý và sử dụng các dự án ĐTPT của ngân sách TPHCM để kịp thời xử lý

các sai phạm, nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư; tăng cường tính minh

bạch, công khai trong các khâu của ĐTPT và trách nhiệm giải trình đồng thời đẩy

mạnh triển khai công tác giám sát cộng đồng để góp phần làm cho nguồn vốn này

được sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí và tham

nhũng.

Triển khai thực hiện lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, đảm bảo chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM được giới hạn trong khả năng nguồn lực và thống

nhất với các ưu tiên chính sách của Quốc hội và Chính phủ.

68

Tăng cường xử lý nợ đọng XDCB từ nguồn NSNN; rà soát, đôn đốc các chủ

đầu tư khẩn trương quyết toán các công trình, dự án hoàn thành, thu hồi, hoàn trả

các khoản tạm ứng ngân sách. Đẩy nhanh việc bồi thường, giải GPMB và thi công

xây dựng đúng tiến độ, chất lượng, an toàn các công trình, dự án đã được phê duyệt.

Sử dụng hiệu quả đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác: tạo điều

kiện thuận lợi về mặt bằng kinh doanh cho nhà đầu tư thông qua việc công khai,

minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất. Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất,

mặt nước không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả đã giao cho các cơ quan, tổ

chức, doanh nghiệp để đấu giá, đấu thầu hoặc cho các nhà đầu tư có tiềm lực tiến

hành đầu tư khai thác, sử dụng có hiệu quả hơn.

3.1.2.2. Phân bổ vốn ĐTPT của ngân sách TPHCM cho một số lĩnh vực trọng

yếu

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPHCM đến năm

2020, tầm nhìn năm 2025, và Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, TPHCM xác định đối

tượng đầu tư và phân bổ vốn đầu tư như sau:

- Tăng cường đầu tư cho con người, phát triển nguồn nhân lực, phát triển hệ

thống y tế, phát triển khoa học công nghệ và môi trường.

- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ và kết nối với kết cấu hạ tầng các

tỉnh lân cận và vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị; đổi

mới, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch, thiết kế đô thị,

quản lý quy hoạch kiến trúc, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quản lý đô thị gắn

với kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đầu tư nâng cấp cải tạo, chỉnh trang

đô thị cũ.

- Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và tập trung triển khai các dự

án đầu tư phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tập trung phát triển những

ngành, lĩnh vực có lợi thế, hướng đến nâng cao chất lượng tăng trưởng và kinh tế tri

69

thức; cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh sang khu vực dịch vụ, theo hướng dịch vụ-

công nghiệp-nông nghiệp.

- Về dịch vụ, ưu tiên ĐTPT 9 nhóm ngành dịch vụ tài chính-ngân hàng-tín

dụng-bảo hiểm, thương mại, vận tải, kho bãi, dịch vụ cảng, bưu chính-viễn thông và

công nghệ thông tin-truyền thông, kinh doanh tài sản-bất động sản…

- Về công nghiệp, ưu tiên 4 nhóm ngành: điện – điện tử - công nghệ thông tin,

cơ khí chế tạo, công nghiệp hóa chất – dược phẩm, công nghiệp chế biến.

3.1.2.3. Tăng cường đầu tư cho con người, giải quyết an sinh xã hội, nâng cao

mức sống người dân

Đầu tư cho khoa học công nghệ và môi trường, giáo dục - đào tạo và y tế phù

hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng

NSNN trong các lĩnh vực này.

Tiếp tục đầu tư hướng tới đổi mới, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và

đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Hoàn

thiện cơ sở vật chất, mạng lưới trường – lớp; đầu tư nâng cấp thiết bị dạy học cho

hệ thống giáo dục phổ thông, phát triển mạnh đào tạo nghề, từng bước hiện đại hóa

hệ thống giáo dục đại học.

Hiện đại hóa các cơ sở nghiên cứu khoa học, phát triển mạnh khoa học - công

nghệ và môi trường, đặc biệt là nghiên cứu và ứng dụng công nghệ, gắn với phát

triển kinh tế tri thức, làm nền tảng thúc đẩy thành phố phát triển nhanh và bền vững.

Tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế từ thành phố đến cơ sở. Tập trung

xây dựng, phát triển khu y tế kỹ thuật cao, các trung tâm y tế chuyên sâu, ĐTPT cơ

sở vật chất ngành y tế, xây dựng các cụm bệnh viện tại các cửa ngõ thành phố.

Nâng cao chất lượng hoạt động bệnh viện quận, huyện. Coi trọng phát triển y tế dự

phòng, nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế. Giải quyết căn bản

tình trạng quá tải các bệnh viện,.

Tập trung đầu tư đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh theo tiêu chí nông thôn

70

mới, gắn kết hài hòa phát triển nông thôn và phát triển đô thị, nâng cao đời sống

nhân dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách mức sống giữa thành thị và nông thôn.

Tăng cường công tác quản lý và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa, huy

động các nguồn lực tham gia bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó, hạn chế tác hại

do biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

3.1.2.4. Tập trung đầu tư vào CSHT kinh tế thiết yếu

Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng của TPHCM, chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM cũng hướng đến từng bước nâng cấp và xây dựng hệ

thống CSHT kinh tế ngang tầm với các nước trong khu vực, phù hợp với quá trình

phát triển TPHCM trước mắt và lâu dài, cụ thể đối với từng ngành như sau:

 Ngành giao thông vận tải:

Mạng lưới giao thông đô thị TPHCM đến năm 2020 được phát triển với mục

tiêu TPHCM sẽ trở thành “thành phố mở” nối liền các khu đô thị mới, các đô thị vệ

tinh, các khu công nghiệp, các công trình đầu mối giao thông liên vùng, gắn kết chặt

chẽ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Cụ thể là phát triển đồng

bộ các đường hướng tâm đối ngoại, các đường phố chính nội đô, hệ thống đường

trên cao, phát triển đường vành đai, đường cao tốc, các nút giao thông, các cầu lớn,

hầm vượt sông, các kênh, rạch, hệ thống bến – bãi đỗ xe,… tạo nên mạng lưới

đường giao thông đô thị nội đô, giúp phương tiện lưu thông thuận tiện, giải quyết cơ

bản tình trạng ùn tắc giao thông.

Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai và đưa vào sử dụng nhiều công trình

trọng điểm giao thông góp phần cải thiện tình trạng giao thông đô thị. Ưu tiên phát

triển các công trình giao thông trọng điểm mang tính đột phá tạo thành mạng lưới

thông suốt và hiệu quả để tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng và nâng

cao chất lượng phục vụ vận tải công cộng. Trong đó, mục tiêu lớn nhất của TPHCM

là xây dựng và hình thành mạng lưới vận tải hành khách công cộng liên thông, cơ

bản phủ kín trên địa bàn TPHCM, và ưu tiên hàng đầu là phát triển hệ thống xe

buýt, xây dựng bến bãi cho xe buýt; đầu tư thêm xe buýt mới;...

71

 Ngành bưu chính viễn thông: Phát triển bưu chính theo hướng cơ giới hóa,

tự động hóa, tin học hóa nhằm đạt trình độ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến

trong khu vực. Tổ chức chức bưu chính tách khỏi viễn thông, hoạt động độc lập có

hiệu quả, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. Phát triển các mạng

thông tin hiện đại, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin riêng của từng ngành, vừa sử

dụng hiệu quả CSHT thông tin của mạng công cộng đã xây dựng.

 Ngành cấp điện: Đảm bảo cân đối, đồng bộ giữa nguồn, lưới điện và nhu

cầu phụ tải, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố từng giai

đoạn. Đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, tập trung vào các nguồn năng lượng tái tạo như

năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng khí sinh học,… Phát triển mạnh

lưới điện TPHCM gắn liền với các tỉnh lân cận, từng bước hiện đại hóa lưới điện,

thực hiện ngầm hóa lưới điện để đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị thành phố.

 Ngành cấp nước: Phát triển nguồn và mạng lưới cấp nước sạch, tăng dần tỷ

lệ cấp nước sạch và giảm dần tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch, đảm bảo dịch vụ

cấp nước ổn định, liên tục, thời gian cấp nước phù hợp. Đảm bảo các khu công

nghiệp được cấp nước đầy đủ theo yêu cầu.

 Ngành thoát nước: Ưu tiên giải quyết thoát nước mưa để xóa bỏ tình trạng

ngập úng thường xuyên trong mùa mưa. Đầu tư xây dựng hệ thống đê ven biển,

công trình thủy lợi ven sông Sài Gòn, hệ thống cống ngăn triều, kiểm soát lũ. Xây

dựng và nâng cấp hệ thống thoát nước thải, nạo vét hệ thống thoát nước mùa khô

cải thiện tình trạng ngập nước, xử lý ô nhiễm môi trường góp phần xây dựng thành

phố xanh – sạch, phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.

3.1.2.5. Chi ĐTPT của ngân sách TPHCM hướng đến tái cấu trúc đầu tư công

Từng bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư từ

NSNN, chỉ bố trí tập trung cho các công trình trọng điểm, giải quyết nhu cầu đối

với các dự án, công trình kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư nhân. Phát huy vai

trò định hướng của NSNN trong ĐTPT kinh tế - xã hội để hình thành môi trường

đầu tư hấp dẫn từ đó thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.

72

Khuyến khích sự tham gia đầu tư của các nguồn vốn trong xã hội; đổi mới các

cơ chế, chính sách xã hội hóa, nghiên cứu ban hành các phương án phát hành trái

phiếu chính quyền địa phương để khuyến khích, huy động tối đa các nguồn lực tài

chính của các thành phần kinh tế ĐTPT thành phố; chuyển từ nhà nước trực tiếp

đầu tư sang các doanh nghiệp đầu tư theo quy hoạch tổng thể.

Áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư kết cấu hạ tầng BOT, BT, BOO, PPP và

đầu tư tư nhân, tranh thủ tối đa các nguồn vốn ODA để đầu tư các công trình kết

cấu hạ tầng trọng điểm, quy mô lớn. Tiếp tục xây dựng, đổi mới chương trình công

tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh và môi trường đầu tư

của thành phố để thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực trọng điểm của thành

phố theo hướng công nghệ cao như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin và các

dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, giao thông vận tải, logistic, hậu cần, phát triển các

khu đô thị Thủ Thiêm, Tây Bắc thành phố, đô thị cảng Hiệp Phước,…

Đẩy mạnh công tác kêu gọi đầu tư theo hình thức hợp tác công – tư PPP nhằm

nâng cao chất lượng các dịch vụ công vì hình thức đầu tư này có nhiều ưu điểm: sử

dụng được những kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả của khu vực tư

nhân; buộc khu vực công cộng ngay từ đầu phải chú trọng đầu ra và lợi ích (thay vì

các yếu tố đầu vào); chia sẻ rủi ro trong lĩnh vực ĐTPT cho nhiều đối tác; đưa vốn

tư nhân vào và giúp giảm nhẹ gánh nặng về tài chính cho dự án; bảo đảm nguồn vốn

đầu tư trong giai đoạn ngân sách khó khăn như hiện nay.

3.2. Các kiến nghị nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến

năm 2020

3.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước

Chi ĐTPT của NSNN là vấn đề hệ trọng đối với mọi quốc gia, đặc biệt là một

nước đang phát triển, có tiềm năng tăng trưởng cao, đồng thời luôn coi khu vực Nhà

nước là chủ đạo như Việt Nam. Cần nhận thức được rằng tỷ lệ đầu tư lớn không

đảm bảo kết quả tăng trưởng cao. Đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự

hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của NSNN phải luôn là một ưu tiên

73

hàng đầu của Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng. Để nâng cao hiệu quả chi

ĐTPT của ngân sách TPHCM, các cơ quan Nhà nước cần có các biện pháp sau:

3.2.1.1. Về quản lý, phân bổ vốn ĐTPT của ngân sách

- Quy hoạch phải có tính điều phối giữa các cấp, các ngành, cụ thể là các quy

hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy hoạch theo ngành, vùng lãnh thổ đặc biệt, địa

phương... Phải có đầu mối tổng hợp để tránh sự chồng chéo, phân tán, cục bộ.

- Phân định rõ nội dung, phạm vi đầu tư giữa trung ương và địa phương.

- Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư XDCB phù hợp để đảm bảo phân cấp

hiệu quả.

- Tập trung vốn đầu tư công vào những ngành, lĩnh vực đem lại lợi ích cho xã

hội mà khu vực tư nhân trong nước và khu vực đầu tư nước ngoài không tham gia

hoặc tham gia có hiệu quả thấp.

- Xác định cơ cấu đầu tư công theo ngành, lĩnh vực, theo vùng và theo địa

phương gắn với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng.

- Xác định cơ cấu đầu tư công trên cơ sở đảm bảo phát huy tối đa lợi thế so

sánh, tiềm năng, thế mạnh của từng ngành, lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương.

- Đảm bảo tính công khai, minh bạch của quy hoạch, kế hoạch, chủ trương đầu

tư, các quyết định đầu tư, từng chương trình, dự án về quy mô, tổng mức đầu tư,

tiến độ dự án qua báo chí và các website của Sở, ngành, địa phương.

- Các bộ, ngành, địa phương thực hiện giám sát ngay từ khâu lập dự án, thẩm

định, bố trí vốn đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

- Xem xét điều kiện năng lực thực tế từng địa phương để quy định tỷ lệ điều

tiết và phân cấp ngân sách, có chính sách đặc thù để hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển

cho TPHCM từ đó tạo động lực và tác động lan tỏa đến các vùng khác.

- Bộ Tài chính phối hợp với các bộ ngành hữu quan cần thẩm định chặt chẽ về

khả năng bố trí vốn, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư công quan trọng. Chỉ phê

duyệt dự án nếu như nó có phương án bố trí nguồn vốn đầy đủ và đáng tin cậy.

- Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn năm sau cho các dự án đang triển khai.

- Áp dụng khuôn khổ ngân sách trung hạn cho cả trung ương và địa phương.

74

- Tăng thu NSNN một cách có hiệu quả, bền vững, đồng thời hạn chế sự gia

tăng các nguồn vốn có tính chất vốn vay.

3.2.1.2. Về giám sát, kiểm tra ĐTPT của NSNN

- Nhà nước cần hoàn thiện thể chế, khung pháp lý và chính sách về quản lý và

sử dụng nguồn vốn ĐTPT của NSNN theo hướng gắn với hệ thống thể chế, chính

sách quản lý kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này. Thể chế hóa

hoạt động chi ĐTPT của NSNN bằng Luật đầu tư công.

- Tăng cường vai trò, hiệu lực và hiệu quả của Nhà nước trong việc quản lý,

theo dõi, đánh giá, giám sát, thanh tra, kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến đầu tư

để xây dựng môi trường trong sạch, cạnh tranh, minh bạch nhằm thu hút đầu tư

nước ngoài, qua đó học hỏi kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và

áp dụng cho các dự án ĐTPT của NSNN.

- Phân quyền quyết định ĐTPT cần phải thống nhất đầu mối để tránh phân tán,

không để quá nhiều chương trình mục tiêu, nhiều chủ đầu tư; phân cấp về thẩm

quyền quyết định đầu tư gắn với phân cấp nguồn thu một cách tương ứng để nâng

cao tính tự chủ của địa phương.

- Nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan đã được phân cấp

trong quản lý, phân bổ vốn đầu tư và trách nhiệm giải trình trong việc sử dụng

nguồn vốn NSNN trong hoạt động ĐTPT.

- Phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu tư phù hợp.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn đầu

tư từ NSNN thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các

kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.

- Tập trung thẩm quyền và năng lực thẩm định dự án vào một cơ quan. Theo

kinh nghiệm quốc tế, cơ quan này tốt nhất là Bộ Tài chính hoặc Bộ KKH&ĐT. Có

thể thành lập một Hội đồng thẩm định đầu tư công thường trực, độc lập để xem xét,

đánh giá kết quả thẩm định, đảm bảo tính khách quan trong thẩm định.

- Để công tác chi trả tiền đền bù có hiệu quả, tránh những trung gian không

cần thiết, và có thể tránh được những rủi ro trong việc quản lý vốn có thể xảy ra,

75

nên có chế tài quy định việc chi trả tiền bồi thường giao nhiệm vụ cho chủ đầu tư và

KBNN tại địa bàn của dự án tự tổ chức thực hiện chi trả.

- Cần quy định cụ thể tiêu chí, cách thức đánh giá hiệu quả đầu tư công và chủ

thể chịu trách nhiệm việc đánh giá hiệu quả đầu tư công để tạo cơ sở cho việc thẩm

định, đánh giá, thanh tra, kiểm tra các dự án ĐTPT của NSNN và là cơ sở để thực

hiện xử phạt đối với những trường hợp đầu tư không hiệu quả.

- Thực hiện theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả đối với các dự án đầu tư.

- Cần quy định rõ trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể trong đầu tư

công của người quyết định đầu tư về kết quả thực hiện dự án; của các chủ đầu tư,

các BQLDA, các nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán,

thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công; của những đơn vị sử dụng

ngân sách không chấp hành tốt các điều kiện chi ngân sách theo luật định.

- Tăng thẩm quyền cho TPHCM trong chế độ chi tiền lương, tiền công, phụ

cấp để thu hút nhân lực chất lượng cao.

- Tăng cường và cải tiến phương thức thực hiện các thủ tục hành chính, đơn

giản hóa chứng từ thanh toán để giảm bớt thời gian và chi phí.

3.2.2. Kiến nghị đối với TPHCM

3.2.2.1. Về quản lý vốn ĐTPT của NSNN

Đẩy mạnh hơn nữa tái cơ cấu đầu tư công:

- Từ bỏ mô hình tăng trưởng nóng, dựa chủ yếu vào vốn đầu tư, chuyển sang

mô hình phát triển theo chiều sâu, lấy nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và

sức cạnh tranh làm tiêu chí chủ yếu.

- Cân đối cơ cấu chi tiêu ngân sách giữa quy hoạch kinh tế với quy hoạch xã

hội (giáo dục, y tế, nhà ở, an sinh) và môi trường.

- Tăng cường xã hội hóa ĐTPT theo các hình thức BOT, BT, PPP để giảm bớt

gánh nặng cho NSNN, giảm dần sự phụ thuộc, trông chờ vào ngân sách và nâng cao

vai trò của các thành phần kinh tế khác, đồng thời vẫn đảm bảo vai trò định hướng

và ổn định vĩ mô của Nhà nước trong đầu tư.

76

- Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia đấu thầu thực hiện các dự

án có vốn NSNN và nguồn NSNN, kể cả các dự án có vốn viện trợ ODA.

Để đầu tư hiệu quả trong dài hạn, cần nâng cao chất lượng quy hoạch đầu tư,

khắc phục tình trạng quy hoạch sai, quy hoạch mang tính chủ quan, không có tầm

nhìn xa, lộ trình đầu tư không hợp lý, xa rời mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và

dự toán vượt quá khả năng ngân sách, cần thực hiện các biện pháp cụ thể sau:

- Huy động sự tham gia rộng rãi của đội ngũ khoa học, chuyên gia kỹ thuật và

mọi tầng lớp nhân dân.

- Đảm bảo quy hoạch gắn với các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã

hội, với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp quốc gia, cấp ngành.

- Có đầu mối tổng hợp và phối hợp quy hoạch gữa các cấp quận huyện và cấp

thành phố để tránh sự chồng chéo, phân tán, cục bộ.

- Xác định rõ ràng mục tiêu và ưu tiên chiến lược của ĐTPT của NSNN trong

dài hạn, trung hạn và từng thời kì, giai đoạn. Từ cơ sở đó triển khai lập dự án đầu tư

trung hạn (5 năm) theo quy định hiện hành. Những đề xuất đầu tư không thích hợp

cần được loại bỏ ngay từ đầu.

- Quy hoạch phải có tầm nhìn dài hạn và chiến lược, từng giai đoạn lại xây

dựng các chương trình quy hoạch chi tiết, cập nhật liên tục thông tin để điều chỉnh

hợp lý các chính sách khi thấy không còn phù hợp, hoặc thấy không đủ sức, để tập

trung cho các lĩnh vực thế mạnh. Sự xem xét điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các

quy hoạch đầu tư đã lập cho phù hợp với tình hình thực tiễn cần được tiến hành

nghiêm túc, có căn cứ xác đáng, có quy trình và thời gian cần thiết nhằm hạn chế

thấp nhất các thiệt hại cho các bên có liên quan.

- Quy hoạch cần căn cứ trên nguồn lực thực tế, nguồn vốn đầu tư một cách cụ

thể; cân đối lượng vốn đầu tư hàng năm và trong trung hạn. Những đề xuất đầu tư

không có cơ sở rõ ràng và thuyết phục về nguồn lực, không gắn với nguồn vốn cần

loại bỏ, không đưa vào trong quy hoạch.

- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư để hạn chế việc đưa ra quá

nhiều dự án.

77

- Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ một số công trình kết cấu hạ tầng trọng

điểm, có tính đột phá và lan tỏa nhằm nhanh chóng đưa vào sử dụng.

- Khi xây dựng dự toán ngân sách năm, HĐND thành phố nên tổ chức các

cuộc họp chuyên đề ĐTPT để tạo điều kiện cho đại biểu tiếp cận với kế hoạch và

đóng góp ý kiến xây dựng.

- Đưa ra mức giới hạn cho những khoản chi đầu tư vượt kế hoạch, ví dụ như

vượt 5% phải thông qua Thường trực HĐND, vượt 100% cần tham khảo ý kiến của

các đại biểu Hội đồng.

- Xây dựng và công bố danh mục dự án, công trình đầu tư cụ thể, phối hợp bố

trí vốn NSNN.

- Trong mọi hoạt động chi ĐTPT của NSNN, phải bám sát quy hoạch đã được

xây dựng, coi đó là căn cứ chủ yếu định hướng chi ĐTPT của NSNN để đảm bảo

đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, phân tán, hạn chế và tiến tới

loại bỏ hẳn đầu tư công ngoài quy hoạch, phá vỡ quy hoạch. Thực hiện tốt công tác

đánh giá đầu tư định kì để đảm bảo quy hoạch đầu tư vẫn được tuân thủ.

3.2.2.2. Về quản lý các khâu chi ĐTPT của NSNN

Hoàn thiện và thực hiện nghiêm các bước từ lập dự án, thẩm định, đấu thầu,

theo dõi, giám sát, báo cáo đến nghiệm thu dự án hoàn thành. Nâng cao trình độ xây

dựng, phân tích, thẩm định và quản lý dự án của cán bộ các cấp. Thực hiện giám sát

ngay từ khâu lập dự án, thẩm định, bố trí vốn đầu tư, đảm bảo tuân thủ theo quy

định pháp luật, quy hoạch, kế hoạch được duyệt.

 Lập dự án:

Nâng cao chất lượng của báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án đầu tư;

thuê các tư vấn giỏi, tư vấn nước ngoài để hỗ trợ trong các khâu tư vấn dự án, tư

vấn thiết kế, lập tổng dự toán. Nghiên cứu, khảo sát kỹ trước khi quyết định đầu tư.

Đối chiếu chi phí của dự án đang xem xét với các dự án khác trong nước và

quốc tế để đảm bảo chi phí không bị phóng đại. Trong trường hợp có sự chênh lệch

đáng kể về chi phí thì phải yêu cầu chủ đầu tư giải trình chi tiết.

78

Tính toán đầy đủ các yếu tố và điều kiện khai thác, sử dụng để có thể vận

hành, đưa công trình vào sử dụng ngay sau khi hoàn thành.

Có dự toán đầy đủ chi phí thường xuyên cho hoạt động vận hành cũng như

bảo trì, bảo dưỡng dự án khi đi vào hoạt động.

Xem xét, lựa chọn chủ đầu tư trên cơ sở hiệu quả và chất lượng các dự án đã

thực hiện trong quá khứ.

 Thẩm định dự án:

Áp dụng thống nhất các chuẩn mực quốc tế về thẩm định dự án. Áp dụng cơ

chế đánh giá kết quả thẩm định khác nhau với ba nhóm dự án. Đối với những dự án

có tầm quan trọng và quy mô đặc biệt thì thành lập hội đồng thẩm định độc lập. Đối

với những dự án có tầm quan trọng và quy mô thấp hơn nhưng vượt qua một

ngưỡng nào đó thì thực hiện đánh giá lại kết quả thẩm định một cách độc lập. Đối

với các dự án còn lại, chỉ cần đánh giá lại kết quả thẩm định khi thấy cần thiết.

Nâng cao năng lực của các cơ quan thẩm định dự án, đảm bảo tính khách quan

trong việc thẩm định dự án, đảm bảo tính minh bạch, chính xác của việc thẩm định,

tránh để xáy ra tình trạng đối phó, ngụy tạo, sai lệch kết quả trong thẩm định.

 Đấu thầu:Khắc phục tình trạng đấu thầu giả, xét thầu thiếu trong sáng, cơ

chế xin cho, thay vào đó là hình thức đầu thầu công khai, cạnh tranh, minh bạch và

có sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài. Đơn giản hóa thủ tục đấu thầu nhưng

vẫn đảm bảo thực hiện đúng Luật Đấu thầu.

 Triển khai thực hiện:

Thực hiện tốt GPMB để đảm bảo tiến độ xây dựng. Có chính sách giá đền bù

thỏa đáng, thống nhất và rõ ràng, cũng như thực hiện tốt chính sách tái định cư.

Khắc phục tình trạng điều chỉnh dự án để tránh gây xáo trộn hệ thống quản lý

đầu tư NSNN bằng cách:

- Siết chặt khả năng điều chỉnh tiến độ, dự toán và phương án tài chính, quy rõ

trách nhiệm đối với tổ chức và cá nhân là nguyên nhân của việc phải điều chỉnh dự

án để buộc chủ đầu tư phải tính toán căn cơ ngay từ trước khi thực hiện dự án.

79

- Những dự án đề nghị điều chỉnh cần có luận chứng chi tiết được cơ quan có

thẩm quyền đánh giá và chấp thuận.

- Theo dõi, giám sát, đánh giá chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải

ngân và bố trí nguồn vốn, những trục trặc phát sinh để có biện pháp khắc phục sớm.

 Theo dõi, giám sát, báo cáo:

Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra dựa trên kết quả nhằm đảm

bảo hoạt động đầu tư theo quy hoạch đầu tư đã đề ra, phối hợp sự tham gia của các

bên hữu quan đối với các dự án ĐTPT để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm

phát sinh, nâng cao hiệu quả quản lý chi ĐTPT của NSNN.

Tăng cường công khai, minh bạch để nâng cao vai trò giám sát cộng đồng đối

với ĐTPT bằng nguồn vốn nhà nước, từ đó góp phần chống thất thoát, lãng phí, tiêu

cực và tham nhũng.

 Nghiệm thu dự án hoàn thành, vận hành dự án:

Nâng cao hiệu lực của hoạt động đánh giá, kiểm toán sau dự án, thực hiện

đánh giá với mọi dự án. Đối với những dự án đặc biệt quan trọng cần có một hội

đồng đánh giá độc lập, có thể chính là hội đồng thẩm định độc lập ban đầu; đối với

những dự án quan trọng thì hội đồng đánh giá có thể là hội đồng kiểm tra bản thẩm

định dự án ban đầu.

Xây dựng tiêu chí, cách thức đánh giá và đánh giá dựa trên kết quả dự án đem

lại cho người dân, sự thay đổi trước và sau khi có dự án, đánh giá hiệu quả sử dụng

vốn của dự án.

So sánh các dự án vừa hoàn thành với các dự án khác (trong nước và quốc tế)

về một số phương diện quan trọng như chi phí, tiến độ, chất lượng, khả năng cung

ứng dịch vụ sau khi hoàn thành,…

Kết luận chương 3

Dựa trên mục tiêu và định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm

2020, cũng như căn cứ vào các hạn chế và nguyên nhân đã nêu ở chương 2, tác giả

đề xuất một số biện pháp đối với Nhà nước và các nhà quản lý TPHCM nhằm nâng

cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 2020.

80

KẾT LUẬN

Trong giai đoạn 2009 – 2013, chi ĐTPT của ngân sách TPHCM tuy đã có

nhiều cải thiện, thể hiện một số ưu điểm nhưng vẫn còn nhiều hạn chế đã tồn tại từ

lâu mà vẫn chưa khắc phục được, làm giảm hiệu quả đầu tư và kìm hãm sự phát

triển tổng thể của TPHCM. Hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM phụ thuộc

vào nhiều nhân tố, nhưng chủ yếu bị ảnh hưởng sâu sắc bởi các yếu tố chủ quan của

những tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động ĐTPT của NSNN.

Định hướng chi ĐTPT của ngân sách TPHCM đến năm 2020 phải bám sát

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Đồng thời để đàm bảo tính khả thi cao, cần phải dựa trên sự tổng kết đúc rút

thực tiễn chi ĐTPT trong thời gian qua.

Hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

phải được đặt trong bối cảnh cụ thể, mô hình kinh tế chung, đảm bảo khắc phục yếu

kém, tồn tại, khuyết điểm làm giảm hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM

trong giai đoạn 2009 - 2013. Mặt khác hệ thống giải pháp này phải phát huy ưu

điểm đã đạt được để nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu đặt ra.

Điều quan trọng là phải có sự triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để

nâng cao hiệu quả chi ĐTPT của ngân sách TPHCM, góp phần cùng các nguồn vốn

khác trong toàn xã hội đem lại hiệu quả chi ĐTPT, đẩy mạnh phát triển đất nước nói

chung và TPHCM nói riêng.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt:

1. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 về phương

hướng, nhiệm vụ phát triển TPHCM đến năm 2020.

2. Bùi Mạnh Cường, 2012. Nâng cao hiệu quả ĐTPT từ nguồn vốn NSNN ở Việt

Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Quốc gia Hà Nội.

3. Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013. Hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh. Luận án

Tiến sĩ. Học viện Tài chính.

4. Bùi Trinh, 2009, Đánh giá hiệu quả đầu tư của các khu vực kinh tế thông qua

chỉ số ICOR, Báo cáo chuyên đề cho Viện Kinh tế Việt Nam.

5. Bùi Trinh và Dương Mạnh Hùng, 2009. Hiệu quả đầu tư thông qua hệ số ICOR.

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 7.

6. Bùi Xuân Phong, 2006. Quản trị dự án đầu tư. Hà Nội: Nhà xuất bản Bưu chính

viễn thông.

7. Chính phủ nước CHXHCN VN, Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004

quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với TPHCM.

8. Chính phủ nước CHXHCN VN, Nghị định số 61/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014

về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày

18/5/2004 của Chính phủ quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù

đối với TPHCM.

9. Cục Thống kê TPHCM, 2013. Niên giám thống kê 2012. TPHCM: Nhà xuất

bản Thống kê.

10. Cục Thống kê TPHCM, 2014. Niên giám thống kê 2013. TPHCM: Nhà xuất

bản Thống kê.

11. Dương Thị Bình Minh, 2005. Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và

giải pháp. Hà Nội: Nxb Tài Chính.

12. Đinh Thế Hiển, 2008. Lập và thẩm định tài chính dự án đầu tư. Ấn bản lần thứ

5. TPHCM: Nhà xuất bản Thống kê.

13. Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương, 2007. Giáo trình Kinh tế - Đầu tư.

Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.

14. Nguyễn Đình Phong, 2012. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam, Tạp chí

Cộng sản, số 832, trang 43-47.

15. Nguyễn Đình Tài và Lê Thanh Tú, 2010. Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt

Nam. Tạp chí Tài chính, số tháng 04/2010, trang 21-24.

16. Nguyễn Hồng Quân, 2009. Quản lý và nâng cao chất lượng các công trình xây

dựng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế. Tạp chí Cộng sản, số 801.

17. Nguyễn Hồng Thắng (chủ biên) và Nguyễn Thị Huyền, 2010. Giáo trình thẩm

định dự án đầu tư khu vực công. Trường Đại học Kinh tế TPHCM.

18. Nguyễn Minh Phong, 2011. Nhìn lại cắt giảm đầu tư công theo tinh thần Nghị

quyết 11/NQ-CP. Tạp chí ngân hàng, số 20, trang 19-21.

19. Nguyễn Ngọc Trân, 2008. Nguyên nhân gây tổn thất nguồn vốn NSNN dành

cho đầu tư xây dựng cơ bản.

20. Nguyễn Quốc Ân và cộng sự, 2007. Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư: Lý

thuyết và bài tập. Ấn bản thứ 4. TPHCM: Nhà xuất bản Thống Kê.

21. Nguyễn Quốc Việt và Chu Thị Nhường, 2012. Phân tích tác động của tham

nhũng tới quy mô và chất lượng đầu tư công theo cách tiếp cận kinh tế học thể

chế. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, số 28, trang 231 240.

22. Nguyễn Thị Minh, 2008. Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị ‐

trường ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính.

23. Phạm Duy Nghĩa, 2011. Vai trò của pháp luật trong kiểm soát đầu tư công. Tạp

chí nghiên cứu lập pháp, số 16, trang 45 -50.

24. Phan Tú Lan, 2002. Khai thác và quản lý vốn đầu tư phát triển CSHTKT đô thị

tại VN. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài chính.

25. Phó Thị Kim Chi và cộng sự, 2013. Hiệu quả đầu tư công: nhìn từ tác động của

nó đến tăng trưởng kinh tế. Hội thảo: Đánh giá hiệu quả đầu tư công - Kinh

nghiệm của Ai Len và ứng dụng cho Việt Nam. Trung tâm Thông tin và Dự báo

kinh tế - xã hội Quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tháng 11 năm 2013.

26. Sở KH&ĐT TPHCM, 2011. Báo cáo nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội thành phố Hồ Chí Minh 5 năm 2011 – 2015. TPHCM, năm 2011.

27. Sở KH&ĐT TPHCM, 2009-2013. Tổng hợp danh mục đầu tư năm 2009 –

2013. TPHCM, năm 2009-2013.

28. Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (chủ biên), 2010. Giáo trình tài chính

công và phân tích chính sách thuế. Trường Đại học Kinh tế TPHCM.

29. Tô Thiện Hiền, 2012. Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai

đoạn 2011 – 2015 và tầm nhìn đến 2020. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học

Ngân hàng TPHCM.

30. Trần Văn Lâm, 2009. Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát triển

kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Luận án Tiến sĩ. Học viện Tài

chính.

31. Vũ Công Tuấn, 2007. Phân tích kinh tế dự án đầu tư. Ấn bản thứ 5. Hà Nội:

Nhà xuất bản Tài chính.

32. Vũ Thành Tự Anh, 2012. Quản lý và phân cấp quản lý đầu tư công – Thực

trạng ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Full

Bright.

33. Vũ Tuấn Anh, 2010. Tóm tắt về tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười

năm qua, Kỷ yếu Hội thảo đầu tư công, Huế, 28-29/12/2010.

34. Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái, 2011. Đầu tư công – Thực trạng và tái

cơ cấu. Hà Nội: NXB Từ điển Bách khoa.

35. Quốc hội nước CHXHCN VN, Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

36. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN VN, Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15

tháng 10 năm 2011 về việc tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái

phiếu Chính phủ.

37. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN VN, Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 13

tháng 02 năm 2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã

hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020, định hướng đến năm

2030.

38. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN VN, Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày

31 tháng 12 năm 2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

xã hội Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

39. UBND TPHCM, Chỉ thị số 12/2012/CT-UBND ngày 19/4/2012 về tăng cường

quản lý đầu tư từ vốn NSNN và vốn trái phiếu Chính phủ trên địa bàn thành

phố.

40. UBND TPHCM, 2012. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội TPHCM

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

Danh mục tài liệu tiếng Anh:

1. Davina F. Jacobs, 2009. Capital expenditure and the budget. Public Financial

Management Technical Guidance Note. 2TUhttp://blog-pfm.imf.org/files/capital-

expenditures-and-the-budget.pdf U2T .

2. Kingsley Thomas, 2004. The role of Infrastructure in Development, The

Lecture Programme 2004, The Development Bank of Jamaica.

3. Naoyuki Yoshino and Masaki Nakahigashi, 2000. The role of Infrastructure in

Economic Development, Preliminary Version, November 2000.