
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
60
viện còn kém. Tỷ lệ trẻ có cân nặng, chiều dài,
vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai theo biểu đồ
INTERGROWTH – 21st đều cao (lần lượt 22,3%;
26,6%; 22,3%). Yếu tố làm tăng khả năng sinh
con suy dinh dưỡng còi cc gồm: mẹ sinh con
lần đầu, mẹ tăng cân thấp hơn bình thường khi
mang thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiên Thị Sarête và Võ Minh Tuấn (2017), "Tỷ
lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và yếu tố liên quan tại Bệnh
viện Sản Nhi tỉnh Trà Vinh", Tạp chí Y hc Thành
phố Hồ Chí Minh, 21(1), tr. 174 - 180.
2. Lê Nguyễn Nhật Trung, Lê Thị Thuỳ Dung,
Trần Trọng Phương Trừ và cộng sự. (2016),
"Kết quả điều trị trẻ sơ sinh sinh non 26 - 34 tuần
tuổi thai tại bệnh viện Nhi đồng 2", Tạp chí Y hc
Thành phố Hồ Chí Minh, 20(2), tr. 30 - 36.
3. Nguyễn Duy Tân, Phạm Diệp Thùy Dương và
Bùi Quang Vinh (2018), "Tình trạng dinh dưỡng
của trẻ non tháng - nhẹ cân tại Khoa sơ sinh Bệnh
viện Nhi đồng 2", Tạp chí Y hc Thành phố Hồ Chí
Minh, 22(1), tr. 217 - 222.
4. Francis A, Hugh O and Gardosi J (2018),
"Customized vs INTERGROWTH-21st standards for
the assessment of birthweight and stillbirth risk at
term", Am J Obstet Gynecol, 218(2), S692-S699.
5. Kozuki N, Katz J, Christian P et al. (2015),
"Comparison of US birth weight references and the
international fetal and newborn growth consortium
for the 21st century standard", JAMA Pediatrics,
169(7), e151438-e151438.
6. Nguyen P.H., Addo O.Y., Young M et al.
(2016), "Patterns of fetal growth based on
ultrasound measurement and its relationship with
small for gestational age at birth in rural Vietnam",
Paediatr Perinat Epidemiol, 30(3), 256-266.
7. Villar J, Ismail L.C., Victoria C.G. et al.
(2014), "International standards for newborn
weight, length, and head circumference by
gestational age and sex: the Newborn Cross-
Sectional Study of the INTERGROWTH-21st
Project", The Lancet, 384(9946), 857-868.
8. Victora C.G., Villar J, Barros F.C. et al.
(2015), "Anthropometric characterization of
impaired fetal growth: risk factors for and
prognosis of newborns with stunting or wasting",
JAMA Pediatrics, 169(7), e151431-e151431.
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT BẰNG SODIUM HYALURONAT 0,18%
TRÊN MẮT GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT NHÃN ÁP ĐIỀU CHỈNH
VỚI MỘT THUỐC TRA MẮT NHÓM PROSTAGLANDIN
Bùi Thị Vân Anh1, Dương Diệu Hương2
TÓM TẮT15
Mục tiêu:
đánh giá hiệu quả của Sodium
Hyaluronat 0,18% trong điều trị khô mắt do sử dụng
thuốc nhóm prostaglandin trên mắt glôcôm góc mở.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Mắt được
chuẩn đoán khô mắt trên glôcôm góc mở nguyên phát
nhãn áp điều chỉnh với 1 thuốc tra nhóm
prostaglandin tại khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt Trung
ương trong khoảng thời gian từ tháng 1 dến tháng
9/2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu
hỏi OSDI, bảng phân loại tổn thương bề mặt nhãn cầu
Oxford 2003, test BUT, Schirmer và nhuộm
fluorescein, Rose belgan để đánh giá tiến triển của
khô mắt trước và sau khi tra Sodium Hyaluronat
0,18% 1 và 3 tháng.
Kết quả:
Nghiên cứu thực hiện
trên 27 BN, 46 mắt. Triệu chứng cơ năng giảm mức
độ nặng sau 1 và 3 tháng là 0%. Chế tiết nước mắt
cải thiện dần lên sau các đợt điều trị, từ 9.5 ± 5.92
mm trở về bình thường sau 1 tháng (13.63±7.82) và 3
tháng (15.85±7.11). Sau 1 tháng và 3 tháng điều trị
1Bệnh viện Mắt Trung ương
2Bệnh viện Mắt Việt Nhật
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh
Email: buivananh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 6.4.2020
TBUT mức độ nặng giảm từ 29 mắt còn 30.4% và
6.5%. SH cải thiện mức độ nhuộm bề mặt nhãn cầu ở
test fluorescein (số mắt tổn hại nhẹ giảm từ 33 mắt
xuống còn 14 mắt sau 3 tháng) nhưng ở test rose
bengal thì không có sự cải thiện. Sau 3 tháng, mức độ
khô mắt nhẹ tăng lên 80.4%, khô mắt vừa giảm
xuống 2.2%., không có khô mắt nặng.
Kết luận
:
Sodium Hyaluronat 0,18% có hiệu quả làm giảm mức
độ khô mắt trên các đối tượng khô mắt dùng 1 thuôc
tra hạ nhãn áp nhóm prostaglandin điều trị glôcôm
góc mở nguyên phát
Từ khóa:
khô mắt, Sodium Hyaluronat 0,18%,
glôcôm góc mở, thuốc nhóm prostaglandin
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF SODIUM HYALURONAT
0.18% ON DRY EYE IN POAG WITH IOP
CONTROLLED BY ONE PROSTAGLADINE
ANALOGE DROP
Purpose:
Effect of Sodium Hyaluronat 0,18% on
dry eye management in POAG with IOP controlled by
1 prostaglandine analoge drop.
Patient and
method:
cross- section study in 46 POAG eyes of 27
patients having dry eye and IOP controlled by 1
prostaglandine analoge drop has been conducted in
VNIO from Jan to Sept 2015. We have reported OSDI
score, TBUT, Schirmer test, Oxxford 2003 score of
fluorescein and Rose Bengal before and after using
Sodium Hyaluronate 0,18% 1, 3 months.
Result: