vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
60
viện còn kém. Tỷ lệ trẻ cân nặng, chiều dài,
vòng đầu nhỏ hơn so với tuổi thai theo biểu đồ
INTERGROWTH 21st đều cao (lần lượt 22,3%;
26,6%; 22,3%). Yếu tố làm ng khả năng sinh
con suy dinh dưỡng còi cc gồm: mẹ sinh con
lần đầu, mẹ tăng cân thấp hơn nh thường khi
mang thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiên Th Sarête Minh Tun (2017), "T
l tr sinh nhẹ cân yếu t liên quan ti Bnh
vin Sn Nhi tnh Trà Vinh", Tp chí Y hc Thành
ph H Chí Minh, 21(1), tr. 174 - 180.
2. Nguyn Nht Trung, Th Thu Dung,
Trn Trọng Phương Tr cng s. (2016),
"Kết qu điu tr tr sinh sinh non 26 - 34 tun
tui thai ti bnh viện Nhi đồng 2", Tp cY hc
Thành ph H Chí Minh, 20(2), tr. 30 - 36.
3. Nguyn Duy Tân, Phm Diệp Thùy Dương
Bùi Quang Vinh (2018), "Tình trạng dinh dưỡng
ca tr non tháng - nh cân tại Khoa sinh Bệnh
viện Nhi đồng 2", Tp chí Y hc Thành ph H Chí
Minh, 22(1), tr. 217 - 222.
4. Francis A, Hugh O and Gardosi J (2018),
"Customized vs INTERGROWTH-21st standards for
the assessment of birthweight and stillbirth risk at
term", Am J Obstet Gynecol, 218(2), S692-S699.
5. Kozuki N, Katz J, Christian P et al. (2015),
"Comparison of US birth weight references and the
international fetal and newborn growth consortium
for the 21st century standard", JAMA Pediatrics,
169(7), e151438-e151438.
6. Nguyen P.H., Addo O.Y., Young M et al.
(2016), "Patterns of fetal growth based on
ultrasound measurement and its relationship with
small for gestational age at birth in rural Vietnam",
Paediatr Perinat Epidemiol, 30(3), 256-266.
7. Villar J, Ismail L.C., Victoria C.G. et al.
(2014), "International standards for newborn
weight, length, and head circumference by
gestational age and sex: the Newborn Cross-
Sectional Study of the INTERGROWTH-21st
Project", The Lancet, 384(9946), 857-868.
8. Victora C.G., Villar J, Barros F.C. et al.
(2015), "Anthropometric characterization of
impaired fetal growth: risk factors for and
prognosis of newborns with stunting or wasting",
JAMA Pediatrics, 169(7), e151431-e151431.
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ KHÔ MẮT BẰNG SODIUM HYALURONAT 0,18%
TRÊN MẮT GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT NHÃN ÁP ĐIỀU CHỈNH
VỚI MỘT THUỐC TRA MẮT NHÓM PROSTAGLANDIN
Bùi Thị Vân Anh1, Dương Diệu Hương2
TÓM TẮT15
Mục tiêu:
đánh giá hiệu quả của Sodium
Hyaluronat 0,18% trong điều trị khô mắt do sử dụng
thuốc nhóm prostaglandin trên mắt glôcôm góc mở.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Mắt được
chuẩn đoán khô mắt trên glôcôm góc mở nguyên phát
nhãn áp điều chỉnh với 1 thuốc tra nhóm
prostaglandin tại khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt Trung
ương trong khoảng thời gian từ tháng 1 dến tháng
9/2015. Nghiên cứu tả cắt ngang, sử dụng bộ câu
hỏi OSDI, bảng phân loại tổn thương bề mặt nhãn cầu
Oxford 2003, test BUT, Schirmer nhuộm
fluorescein, Rose belgan để đánh giá tiến triển của
khô mắt trước sau khi tra Sodium Hyaluronat
0,18% 1 3 tháng.
Kết quả:
Nghiên cứu thực hiện
trên 27 BN, 46 mắt. Triệu chứng năng giảm mức
độ nặng sau 1 3 tháng 0%. Chế tiết ớc mắt
cải thiện dần lên sau các đợt điều trị, từ 9.5 ± 5.92
mm trở về bình thường sau 1 tháng (13.63±7.82) và 3
tháng (15.85±7.11). Sau 1 tháng 3 tháng điều trị
1Bệnh viện Mắt Trung ương
2Bệnh viện Mắt Việt Nhật
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Vân Anh
Email: buivananh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 2.4.2020
Ngày duyệt bài: 6.4.2020
TBUT mức độ nặng giảm từ 29 mắt còn 30.4%
6.5%. SH cải thiện mức độ nhuộm bề mặt nhãn cầu
test fluorescein (số mắt tổn hại nhẹ giảm từ 33 mắt
xuống còn 14 mắt sau 3 tháng) nhưng test rose
bengal thì không sự cải thiện. Sau 3 tháng, mức độ
khô mắt nhẹ tăng lên 80.4%, khô mắt vừa giảm
xuống 2.2%., không có khô mắt nặng.
Kết luận
:
Sodium Hyaluronat 0,18% hiệu quả làm giảm mức
độ khô mắt trên các đối tượng khô mắt dùng 1 thuôc
tra hạ nhãn áp nhóm prostaglandin điều trị glôcôm
góc mở nguyên phát
Từ khóa:
khô mắt, Sodium Hyaluronat 0,18%,
glôcôm góc mở, thuốc nhóm prostaglandin
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF SODIUM HYALURONAT
0.18% ON DRY EYE IN POAG WITH IOP
CONTROLLED BY ONE PROSTAGLADINE
ANALOGE DROP
Purpose:
Effect of Sodium Hyaluronat 0,18% on
dry eye management in POAG with IOP controlled by
1 prostaglandine analoge drop.
Patient and
method:
cross- section study in 46 POAG eyes of 27
patients having dry eye and IOP controlled by 1
prostaglandine analoge drop has been conducted in
VNIO from Jan to Sept 2015. We have reported OSDI
score, TBUT, Schirmer test, Oxxford 2003 score of
fluorescein and Rose Bengal before and after using
Sodium Hyaluronate 0,18% 1, 3 months.
Result:
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
61
Severe symptoms of DE reduced to 0% after 1 and 3
months. Lacrimal secretion improved from 9.5 ± 5.92
mm before using SH to 13.63±7.82mm after 1 month
and 15.85±7.11mm after 3 months.. severe TBUT
result changed from 63% to 30,4% after 1 month and
6,5% after 3 months. Fluorescein scoret improved but
Rose Bengal score unchanged. DE is improved after
3months using SH 0,18%.
Conclusion
: Sodium
Hyaluronat 0,18% is effective on dry eye management
in POAG with IOP controlled by 1 PG analoge drop.
Key words:
POAG, dry eye, Sodium Hyaluronat
0,18%, prostaglandine analoge drop
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rt nhiu thành phn trong thuc tra mt,
đặc bit các cht bo qun th gây tn hi
đến b mt nhãn cu. BAK cht bo qun
đưc dùng ph biến trong các thuc h nhãn áp
nh kh năng dit khun c gr(-) gram(+).
Tuy nhiên vic dùng kéo dài các thuc cht
bo qun BAK th dẫn đến đc tế bào biu
mô và phá v lp lipid trên b mt giác mc. Bên
cạnh đó hoạt cht chính nhóm prostaglandin
thường gây xung huyết kêu gi bch cu
khiến biu hin viêm trên b mặt tăng dẫn đến
ri lon áp sut thm thu ca lớp film nước
mắt. Các đặc điểm này khiến cho mt tra thuc
h nhãn áp nhóm prostaglandin kéo dài tr nên
khô mt nhanh chóng. Thuc Sodium Hyaluronat
0,18% với tính năng bắt gi phân t c
dàn tri tt kh năng giữ c lâu i trên
b mt nhãn cu, giúp ci thin phn nào tình
trng khô mt. Nghiên cu này tập trung đánh
giá hiu qu ca Sodium Hyaluronat 0,18%
trong điều tr khô mt do s dng thuc nhóm
prostaglandin kéo dài trên mt glôcôm góc m.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu: Mắt được chuẩn
đoán khô mắt trên bệnh nhân glôcôm góc mở
nguyên phát NA điều chỉnh sau dùng 1 thuốc tra
mắt thuộc nhóm prostagladin, theo tiêu chuẩn
chẩn đoán sau: ít nhất 2 trong 3 triệu chứng:
OSDI >12 điểm, test BUT <10 giây hoặc test
Schirmer I <10mm sau 5 phút; test fluorescein
hoặc rose bengal dương nh. Chúng tôi loại khỏi
nhóm nghiên cứu mắt glôcôm thứ phát, BN dưới
18 tuổi, mắt đang bị viêm nhiễm bán phần trước,
đang sử dụng các loại nước mắt nhân tạo, đang
sử dụng kính tiếp xúc hoặc đã phẫu thuật khúc
xạ, BN không có khả năng theo dõi.
Phương pháp nghiên cứu tả cắt
ngang. Sử dụng thuốc Vismed (Hoạt chất: Natri
hyaluronate 0.18%, do TRB Chemedica
Switzerland sản xuất) tra mắt 2 lần/ ngày. Các chỉ
số OSDI, kết quả test BUT, Schirmer I nhuộm
fluorescein, Rose Bengal được ghi nhận trước
sau điều trị 1 tháng, 3 tháng. Chỉ số OSDI đánh
giá các biểu hiện cơ năng được tính điểm và phân
độ theo hướng dẫn của DEWS 2007 (Bình
thường: OSDI= 0-12 điểm, khô mắt nhẹ: OSDI=
13-22 điểm, khô mắt trung bình: OSDI = 23-32
điểm, khô mắt nặng: OSDI = 33-100 điểm). Mức
độ tổn thương bề mặt nhãn cầu được đánh giá
theo bảng Oxfort 2003 qua test nhuộm
fluorescein Rose Bengal phân độ theo Joon
Young Hyon(2014): bình thường: 0 điểm, nhẹ: 1 -
3 điểm, trung bình: 4 - 6 điểm, nặng: 7 - 9 điểm,
rất nặng: 10 điểm. Test Schirmer I đánh giá
chế tiết nước mắt toàn phần: Bình thường
≥10mm, khô mắt nhẹ >6 <10mm, khô mắt
trung bình 3-6mm, khô mắt nặng <3mm. Test
BUT đánh giá thời gian phá vỡ phim nước mắt:
bình thường ≥ 10s, khô mắt nhẹ >6 và <10s, khô
mắt trung bình 3-6s, khô mắt nặng <3s. Đánh giá
chung chia làm 3 mức độ khô mắt: Khô mắt nhẹ
(TBUT > 6s, ít nhất 1 test nhuộm bề mặt mức
độ nhẹ, test Schirmer I > 6mm); khô mắt vừa
(TBUT 3-6s, ít nhất 1 test nhuộm bề mặt mức
độ vừa, test Schirmer I 3-6 mm); khô mắt nặng
(TBUT <3s, ít nhất 1 test nhuộm bề mặt mức
độ nặng, test Schirmer I < 3mm).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu thực hiện trên 27 BN (16 nữ
chiếm 59,3% - 11 nam chiếm 40,7%) - 46 mắt
được chẩn đoán c định khô mắt trên mắt
glôcôm góc mở nguyên phát nhãn áp điều chỉnh
với một thuốc nhóm prostaglandin trong thời
gian từ tháng 1 năm 2015 tới tháng 9 năm 2015
tại khoa Glôcôm bệnh viện Mắt Trung ương.
Bệnh nhân có tuổi trung bình là 48 tuổi.
Đặc điểm glôcôm trên mắt nghiên cứu:
Các mắt thuộc nhóm nghiên cứu đều được chẩn
đoán glôcôm góc mở nguyên phát tiền sử
dùng nhiều thuốc khác nhau trước khi sử dụng
thuốc tra nhóm prostaglandin cuối cùng trong đó
nhóm thuốc prostagladin khác chiếm tỷ lệ cao
84.9%, nhóm dùng thuốc ức chế beta chiếm
6.5% nhóm dùng thuốc phối hợp chiếm
8.6%. Trong thời điểm nghiên cứu 2 nhóm
thuốc prostaglandin được sử dụng Taflotan
0,0015% (17 mắt chiếm 37,0%) Travatan
0,004% (29 mắt chiếm 63%). Nhóm điều trị
Travatan 0.004%, thời gian sử dụng trên 12
tháng chiếm 44.8%, Taflotan 0.0015% thời gian
sử dụng thuốc dưới 6 tháng chiếm 70.6%. Thòi
gian trung bình điều trị Travatan 16.83 ±
17.81 tháng, với Taflotan 3.24 ± 2.33 tháng.
7 mắt điều trị bằng nhóm chẹn beta phối
hợp thuốc chúng tôi không khai thác được thời
gian sử dụng cũng như slần tra các thuốc do
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
62
bệnh nhân chưa ý thức được tầm quan trng của
việc theo dõi diễn biến của bệnh.
Các mắt thuộc nhóm nghiên cứu nhãn áp
trung bình 12.22 ± 2.49 mmHg, nhãn áp thấp
nhất 8 mmHg cao nhất 18 mmHg. Tỷ lệ
lõm đĩa xuất hiện nhiều nhất trong nghiên cứu
0.3 (18 mắt - 39.1%). Lõm đĩa trung bình 0.4
± 0.2. Tổn thương thị trường ở giai đoạn sơ phát
hay gặp nhất 30 mắt (65.2%), giai đoạn tiến
triển 9 mắt, giai đoạn trầm trng 6 mắt
giai đoạn gần mù chỉ ở 1 mắt (2.2%).
Mức độ triệu chứng cơ năng chia theo điểm OSDI
Bảng 1. Mức độ triệu chứng cơ năng trước và sau điều trị
OSDI
Trước điều trị
Sau 1 tháng
Sau 3 tháng
n
%
n
%
n
Bình thường
21
45.7
26
56.5
33
Nhẹ
13
28.3
12
26.1
11
Vừa
10
21.7
4
8.7
2
Nặng
2
4.3
4
8.7
0
Điểm trung bình
17.39 ± 13.38
12.85 ± 8.99
9.46 ± 6.66
Hơn một nửa số mắt tham gia nghiên cứu
(54.3%) s điểm OSDI biểu hiện của hội
chứng khô mắt. Trong đó, 28.3% mắt điểm
mức độ nhẹ, 21.7% mức độ trung bình 4.3%
mức độ nặng. Nghiên cứu của Fetchner năm
2010 [1] sử dụng bộ câu hỏi OSDI cho biết
48,4% BN glôcôm khô mắt, tỷ lệ này ng
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi.
Theo hội thảo khô mắt quốc tế DEWS (2007),
tăng áp suất thẩm thẩu nước mắt chế
chính dẫn tới các triệu chứng khó chịu tại mắt,
tổn hại bề mặt nhãn cầu và gây viêm. Dựa vào
luận này, một số nước mắt nhân tạo SH nhược
trương đã được phát triển trong sự mong đợi
điều chỉnh tăng áp suất thẩm thấu của màng
nước mắt cân bằng áp suất thẩm thấu bình
thường trong môi trường bề mặt nhãn cầu,
được chứng minh hiệu quả trong việc cải
thiện các triệu chứng điển hình của khô mắt,
tăng sức sống của các tế bào biểu giác mạc
cải thiện tình trạng kết mạc. Trong nghiên
cứu y, chúng tôi sử dụng SH 0.18% nhược
trương điều trị cho 46 mắt, kết quả triệu
chứng ng mức độ nhẹ giảm t 28.3%
(trước điều trị) 23.9% (sau 3 tháng), mức đ
vừa từ 21.7% (trước điều trị) 4.3% (sau 3
tháng), mức độ nặng sau 1 tháng 3 tháng
0%, sự cải thiện này ý nghĩa thống với p
<0.05 (test χ2).
Nghiên cứu của Liu X. cộng sự năm 2015
cũng trên đối tượng glôcôm nhưng sử dụng SH
nồng độ cao hơn 0.3% [2] sau 90 ngày điều trị
thì triệu chứng năng OSDI về bình thường
53.3%, nhẹ 30%, vừa 16.7%. Ngoài ra, các
nghiên cứu của R. Vogel (2010) Lee H.S.
(2014) cũng sử dụng SH 0.18 điều trị khô mắt
nhưng không trên đối tượng glôcôm [3] cũng
cho kết quả tốt dần lên về số điểm OSDI.
Thời gian phá vỡ film nước mắt (test BUT) -
Chế tiết nước mắt toàn phần (test Schirmer I)
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
Trước
điều trị
Sau 1
tháng
Sau 3
tháng
0.0%
21.7%
63.0%
37.0% 47.8%
6.5%
63.0%
30.4%
0.0%
nh thường Nh Vừa
Biểu đồ 1 .Thời gian vỡ phim nước mắt
0.0%
50.0%
100.0%
150.0%
200.0%
Bình
thường
Nhẹ Vừa
41.3% 32.6% 26.1%
71.7%
21.7% 6.5%
87.0%
13.0%
0.0%
Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 3 tháng
Biểu đồ 2. Chế tiết nước mắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 2
nhóm thuốc prostaglandin với 2 chất bảo quản
khác nhau là BAK và polyquad. Tại thời điểm ban
đầu, 100% (46 mắt) thời gian vỡ phim nước
mắt bất thường (<10s) chỉ có 58.7% (27
mắt) test Schirmer I bất thường. So sánh với
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
63
Leung (2008) trên đối tượng ng thuốc h
nhãn áp t lệ test BUT <10s 78%, test
Schirmer I <10 62%, tỷ lệ này khá phù hợp
với nghiên cứu của chúng tôi. Điều này hoàn
toàn phù hợp do tác động chủ yếu của chất bảo
quản lên tế bào chế tiết nhầy của tế bào
goblet và lớp lipid dẫn đến dẫn đến biến đổi chất
lượng của lớp film nước mắt, làm giảm khả năng
bám dính của nước trên bề mặt nhãn cầu, rút
ngắn thời gian ổn định film nước mắt (thể hiện
qua test BUT). Trong khi đó, test Schirmer đánh
giá sự chế tiết nước mắt thông qua đánh giá lớp
nước của film nước mắt, lớp này chỉ chịu nh
hưởng gián tiếp do bị bay hơi quá nhanh khi lớp
nhày không ổn định. Việc bổ sung Sodium
Hyaluronat 0,18% giúp giữ nước khiến test kiểm
tra chế tiết nước mắt cải thiện dần lên sau c
đợt điều trị, từ 9.5 ± 5.92 mm trước điều trị trở
về bình thường sau 1 tháng (13.63±7.82) 3
tháng (15.85±7.11). Sau 1 tháng điều trị, tỷ lệ
test Schirmer I bình thường tăng lên 71.7% (33
mắt), mức độ nhẹ giảm đi còn 21.7% (10 mắt),
mức độ vừa 6.5% (3 mắt). Sau 3 tháng, test
Schirmer I bình thường tăng lên 87% (40 mắt),
mức độ nhẹ chỉ còn 13% (6 mắt), không còn
mắt nào mức độ nặng. Kết quả này khác biệt
ý nghĩa thống với p < 0.05. So sánh với
nghiên cứu Lee H.S. (2014) chế tiết nước mắt
cũng cải thiện dần n sau 1 tháng điều trị
thời gian điều trị càng i thì chế tiết nước mắt
càng cải thiện rõ rệt[3].
Sau 1 tháng điều trị TBUT mức đnặng giảm
từ 29 mắt còn 14 mắt (30.4%). Sau 3 tháng điều
trị, tỷ lệ TBUT bình thường 30.4%, mức độ nặng
giảm chỉ còn 6.5%. Kết quả có sự khác biệt với p
<0.05. Thời gian vỡ phim nước mắt trung bình
tăng từ 5.84 s n 9.15 s (p<0.05, T-test),
vậy vẫn chưa trở về mức bình thường. Sự thay
đổi thời gian vỡ màng nước mắt cũng cải thiện
dần lên sau từng đợt điều trị, sự khác biệt về
thời gian vỡ màng nước mắt ý nghĩa thống
từng thời điểm tái khám với p<0.05, tuy
nhiên vẫn chưa trở về bình thường sau 3 tháng.
Thời gian vỡ phim nước mắt phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, TBUT chỉ bình thường khi ng
nước mắt có chiều dày các lớp lipid- nước- mucin
sinh được trải đều trên bề mặt nhãn cầu trơn
nhẵn, phản xạ chớp mi bình thường giúp film
nước mắt được thay đổi liên tục kịp thời. SH
một polymer sinh hc tự nhiên, được cấu tạo
bởi 1 chuỗi các phân tử saccharide, các phân t
kị nước này giúp cho SH khả năng ginước
rất tốt, cùng với đặc tính đàn hồi cao giữa các
lần chớp mắt nên SH kh năng tăng ổn đnh
ng ớc mắt, giảm thời gian bốc hơi nước mt.
Kết quả nhuộm màu kết giác mạc
Bảng 2. Kết quả nhuộm kết giác mạc
Test fluorescein
Test Rose bengal
Trước
điều trị
Sau 1
tháng
Sau 3 tháng
Trước
điều trị
Sau 1
tháng
Sau
3 tháng
Trung bình
1.24 ± 1.25
0.85±0.89
0.91 ± 1.48
0.46 ± 1.04
0.39±0.61
0.46 ± 0.88
Bình thường
11 (23.9%)
20(43.5%)
28 (60.9%)
34 (73.9%)
31 (67.4%)
33 (71.7%)
Nhẹ
33 (71.7%)
26(56.5%)
14(30.4%)
11 (23.9%)
15 (32.6%)
12 (26.1%)
Vừa
2 (4.3%)
0
4 (8.7%)
1 (2.2%)
0
1 (2.2%)
Nặng
0
0
0
0
0
0
Chúng tôi sử dụng 2 test fluorescein rose
Bengal để đánh giá mức độ tổn hại tế o beef
mặt kết giác mạc. Vùng bắt màu fluorescein thể
hiện cấu trúc liên kết kín giữa các tế bào biểu
bị phá vỡ. Rose bengal nhuộm cả các tế bào
biều sống và chết không được bảo vệ bởi
màng nước mắt. Trong nghiên cứu, chúng tôi
thấy rằng tỷ lệ bắt màu kết giác mạc test
fluorescein (65.2%) cao hơn test rose bengal
(30.4%). Như vậy xu hướng các tế o biểu
xu hướng bị đứt gãy liên kết nhiều hơn bị
bộc lộ không lớp nước mắt che phủ. SH cải
thiện mức độ nhuộm bề mặt nhãn cầu test
fluorescein (số mắt tổn hại nhẹ giảm từ 33 mắt
xuống còn 14 mắt sau 3 tháng) nhưng test
rose bengal thì không sự cải thiện, tuy nhiên
không s khác biệt 2 test sau từng thời
điểm điều trị. Trong nghiên cứu trên hình
động vật cho rằng SH khả năng làm liền biểu
bằng ch kích thích sự di chuyển, bám dính
ng sinh biểu giác mạc. Gần đây, Gomes
cộng sự [4] nghiên cứu in vitro trên giác mạc
người cho thấy SH kích thích di tế bào biểu
giác mạc, làm liền tổn thương bằng kết dính
với CD44 (thụ thể gắn với khung actin giác mạc
người) tạo lớp bảo vệ vùng tổn thương.
Kết quả khô mắt chung. Mức độ khô mắt
trong nghiên cứu y 17 mắt mức độ nhẹ
29 mắt mức độ vừa, không có mắt nào ở mức độ
nặng. T lệ khô mắt trên nhóm chứa chất
polyquad 29 mắt (63%) cao hơn nhóm chứa BAK
17 mắt (37%), tuy nhiên không sự khác biệt
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
64
về mức độ khô mắt cả 2 nhóm. Theo nghiên
cứu của Tuomas Paimela cộng sự [5] thấy
rằng polyquad 0.001% trong travatan gây ra độc
tố tương tự hoặc cao hơn BAK 0.001% sau 15
phút trong phân tích độc tố tế bào. Như vậy hiệu
quả giảm khô mắt khi sử dụng polyquad 0.001%
còn cần được xem xét thêm với cỡ mẫu lớn hơn
và thời gian kéo dài hơn. Mức độ khô mắt nhẹ và
vừa nhóm dùng travatan tỷ lệ cao nhất
thời gian ng thuốc trên 12 tháng (44,8%)
tỷ lệ thấp nhất dưới 6 tháng (24,1%). Tuy nhiên,
không skhác biệt giữa mức độ khô mắt
thời gian dùng thuốc với p >0.05 (test χ2). Trong
khi đó, mức độ khô mắt nhẹ và vừa xuất hiện với
tỷ lệ cao thời điểm dùng thuốc taflotan dưới 6
tháng (70,6%), tỷ lệ thấp hơn thời gian từ 6-
12 tháng (29,4%), không trường hợp nào
dùng quá 12 tháng (do thuốc mới được nhập về
Việt Nam trong năm 2014), mức độ khô mắt
các thời điểm dùng thuốc khác nhau không ý
nghĩa thống kê (p>0.05
Kết quả điều trị nhìn chung sự thay đổi tốt
hơn sau từng đợt điều trị. Sau 1 tháng, mức độ
khô mắt nhẹ tăng từ 37% (trước điều trị) n
71.7%, khô mắt vừa giảm từ 63% (trước điều
trị) xuống 21.8%. Sau 3 tháng, mức đkhô mắt
nhẹ tăng lên 80.4%, khô mắt vừa giảm xuống
2.2%. Tuy vậy, sự cải thiện này không ý
nghĩa thống kê với p>0.05.
Bảng 3. Kết quả điều trị theo từng mức độ khô mắt
Kết quả điều
trị
Mức độ
khô mắt
Sau điều trị 1 tháng
Sau điều trị 3 tháng
Tổng
Khỏi
Giảm
khô mắt
Không
thay đổi
Nặng
lên
Khỏi
Giảm
khô mắt
Không
thay đổi
Nặng
lên
Bình thường
3
6.5%
0
0
0
8
17.4%
0
0%
0
0%
0
0%
3
6.5%
Nhẹ
0
0%
25
54.3%
8
17.4%
0
1
2.2%
32
69.6%
4
8.7%
0
0%
33
71.7%
Vừa
0
0%
4
8.7%
5
10.9%
1
2.2%
0
0%
1
2.2%
0
0%
0
0%
10
21.8%
Tổng
3
6.5%
29
63%
13
28.3 %
1
2.2%
9
19.6%
33
71.7%
4
8.7%
0
0%
46
100%
P
p <0.05 (test χ2)
p <0.05 (test χ2)
Sau 1 tháng, 3 mắt khỏi khô mắt, trong 33
mắt mức độ nhẹ t25 mắt giảm khô mắt, 10
mắt mức độ vừa 4 mắt giảm khô mắt. Sau 3
tháng điều trị mức độ khô mắt trở về bình
thường 8 mắt, mức độ khô mắt nhẹ sau điều
trị giảm đi nhiều, hiệu quả điều trị còn chưa cao
do bệnh nhân viêm tắc tuyến Meibomius kèm
theo. Tuy nhiên, các kết qutrên đều ý nghĩa
thống kê với p< 0.05. Sau 3 tháng điều trị, trong
8 mắt bình thường thì 7 mắt nhóm
polyquad 1 mắt nhóm chứa BAK. 37 mắt
khô mắt nhẹ t21 mắt nhóm polyquad
16 mắt nhóm BAK. 1 mắt mức độ khô mắt vừa
ở nhóm polyquad. Kết quả này không sự khác
biệt với p >0.05 (test χ2). Như vậy, trước điều trị
và sau điều trị thì mức độ khô mắt là không khác
nhau ở 2 nhóm thuốc chứa polyquad và BAK.
IV. KẾT LUẬN
Sodium Hyaluronat 0,18% hiu qu làm
gim các triu chứng ng, cải thin các triu
chng thc th làm gim mức độ khô mt
trên các đối tượng khô mt do dùng 1 thuôc tra
h nhãn áp nhóm prostaglandin điu tr glôcôm
góc m nguyên phát
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. R. D. Fechtner, D. G. Godfrey, D. Budenz
(2010). Prevalence of ocular surface complaints in
patients with glaucoma using topical intraocular
pressure-lowering medications. Cornea, 29 (6),
618-621.
2. X. Liu, F. F. Yu, Y. M. Zhong (2015).
Therapeutic Effects of Sodium Hyaluronate on
Ocular Surface Damage Induced by Benzalkonium
Chloride Preserved Anti-glaucoma Medications.
Chin Med J (Engl), 128 (18), 2444-2449.
3. H. S. Lee, Y. S. Ji và K. C. Yoon (2014). Efficacy
of hypotonic 0.18% sodium hyaluronate eye drops in
patients with dry eye disease. Cornea, 33 (9), 946-951.
4. J. A. P. Gomes, R. Amankwah, A. Powell-
Richards (2004). Sodium hyaluronate
(hyaluronic acid) promotes migration of human
corneal epithelial cells in vitro. The British Journal
of Ophthalmology, 88 (6), 821-825.
5. T. Paimela, T. Ryhänen, A. Kauppinen
(2012). The preservative polyquaternium-1
increases cytoxicity and NF-kappaB linked
inflammation in human corneal epithelial cells.
Molecular Vision, 18, 1189-1196.