vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
86
thư giai đoạn II, III, Lun án Tiến Y học, Đại
hc Y Hà Ni.
3. General principles of neoadjuvant management
of breast cancer. <https:// www.uptodate.com/
contents/general-principles-of-neoadjuvant-
management- of-breast-cancer>.
4. R. Catane and B.Kauffman (2010). Dose-dense
neoadjuvant chemotherapy in breast cancer. J Clin
Oncol, 23(16), 80710.
5. Wang M., Hou L., Chen M., et al. (2017).
Neoadjuvant Chemotherapy Creates Surgery
Opportunities For Inoperable Locally Advanced
Breast Cancer. Sci Rep, 7(1), 44673.
6. Pierga J.-Y., Mouret E., Laurence V., et al.
(2003). Prognostic factors for survival after
neoadjuvant chemotherapy in operable breast cancer.
European Journal of Cancer, 39(8), 10891096.
7. Ustaalioglu B.B.O., Gumus M., Bilici A., et al.
(2010). Neoadjuvant chemotherapy for locally
advanced breast cancer: a single center
experience. Med Oncol, 27(2), 454458.
HIỆU QUẢ GẠN TÁCH BẠCH CẦU MỘT SỐ BNH MÁU
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Dương Doãn Thin1, Nguyn H Thanh1, Bạch Quốc Khánh1,
Lê Xuân Hải1, Nguyn Triu Vân1, Nguyn Anh Trí1
TÓM TẮT22
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả gạn tách
bạch cầu một số bệnh máu tại Viện Huyết học -
Truyền máu trung ương. Phương pháp nghiên cứu:
gồm 203 bệnh nhân số ợng bạch cầu tăng cao
≥100 G/L (lơ mi cấp dòng lympho: 33 bệnh nhân;
mi cấp dòng tủy: 58 bệnh nhân; mi kinh
dòng lympho: 09 bệnh nhân mi kinh dòng
hạt: 103 BN). Nghiên cứu tả cắt ngang kết hợp
theo dõi dọc hiệu suất gạn tách bạch cầu ngay sau
gạn, sau gạn 12 giờ 24 giờ. Kết quả nghiên cứu:
hiệu suất gạn tách bạch cầu ở thời điểm ngay sau gạn
tách 33,4%; sau gạn tách 12 giờ 42,8% và sau
24 giờ 60,1%. Sau gạn tách bạch cầu 24 giờ các
triệu chứng trệ bạch cầu giảm rệt: đau lách giảm
từ 56,7% xuống 18,2%; đau đầu giảm từ 46,3%
xuống 5,4%; sưng chi giảm từ 4,9% xuống 1,5%; đau
chi giảm từ 4,4% xuống 1,5% (p<0,001).
Từ khóa:
bạch cầu, lơ xê mi, gạn tách bạch cầu.
SUMMARY
EFFICIENCY OF LEUKAPHERESIS IN SOME
BLOOD DISEASES AT NATIONAL INSTITUTE OF
HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION
Objectives of the study: To evaluate the
effectiveness of leukapheresis in some blood diseases
at National Institute of Hematology and Blood
Transfusion. Research method: 203 patients had white
blood cell count ≥100 G/L (Acute Lymphoblastic
Leukemia: 33 patients; Acute Myelogenous Leukemia:
58 patients; Chronic lymphocytic leukemia: 09 patients
and Chronic Myelogenous Leukemia: 103 patients).
The study described cross-sectional combination with
vertical monitoring of efficiency of leukapheresis after
leukapheresis, after 12 hours and 24 hours. Research
1Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Dương Doãn Thiện
Email: drthienhn@gmail.com
Ngày nhận bài: 2.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 27.2.2020
results: efficiency of leukapheresis at the time
immediately after leukapheresis was 33.4%; after 12
hours was 42.8% and after 24 hours was 60.1%. After
leukapheresis 24 hours, the symptoms of leukostasis
decreased significantly: splenic pain decreased from
56.7% to 18.2%; headache decreased from 46.3% to
5.4%; swelling of the limb decreased from 4.9% to
1.5%; Pain of the limb decreased from 4.4% to 1.5%
(p<0.001).
Keywords:
leukocytes, leukemia, leukapheresis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gạn bạch cầu (BC) giúp m giảm nhanh
chóng slượng BC (SLBC) sau mỗi lần gạn. n
cạnh đó nhờ việc loại bỏ nhanh chóng các tế bào
non đang u hành trong lòng mạch máu nên
các tế bào vị trí ngoài mạch và vi tuần hoàn sẽ
di chuyển vào khoảng trống trong lòng mạch làm
giảm nguy kết dính tại vi mạch [1],[2],[3],
[4]. Gạn BC cũng làm giảm hội chứng tiêu khối u
đặc biệt khi BN điều trị hoá chất. thể tiến
hành gạn BC trong các trường hợp chống chỉ
định hạn chế dùng hoá trị liệu như phụ nữ
mang thai người suy chức năng gan thận [5],
[6],[7],[8]. Trong một chu kỳ gạn tách, SLBC
thể giảm được từ 10- 70%. Các chu kỳ gạn tách
thể được lặp lại hàng ngày thể ngừng
khi hết các triệu chứng của trệ BC và/hoặc
SLBC giảm dưới ngưỡng “kịch phát”: 100 G/l đối
với mi (LXM) cấp ng tủy 300 G/l đối
với LXM cấp dòng lympho các thể LXM khác
như lơ mi kinh dòng hạt (LXMKDH). Yilmaz D.
cs. (2014) cho rằng ng BC những bệnh
nhân (BN) LXM liên quan đến tỷ lệ tử vong
sớm, đặc biệt do các biến chứng hấp
thần kinh do tắc mạch. Việc sử dụng kịp thời
phương pháp gạn tách BC thể cải thiện sự
sống cho BN trong giai đoạn ban đầu.
Nghiên cứu được tiến hành nhằm:
Đánh giá
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
87
hiệu quả gạn ch bạch cầu một số bệnh u
tại Viện Huyết học - Truyền máu trung ương.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 203 BN
mắc bệnh u ác tính SLBC tăng cao ≥100
G/L như LXM cấp dòng lympho (33 BN), LXM cấp
dòng tủy (58 BN), LXM kinh dòng lympho (9 BN)
và LXMKDH (103 BN).
*Tiêu chuẩn lựa chọn BN có chỉ định gạn tách
BC điều trị:
- Bệnh nhân được chẩn đoán LXM cấp dòng
lympho, LXM cấp dòng tủy, LXMKDH và LXM kinh
dòng lympho.
- Có số lượng bạch cầu tăng cao ≥100 G/L.
- Có tắc mạch hoặc nguy cơ tắc mạch.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những bệnh nhân không nguy tắc
mạch, SLBC chưa cao.
- Những bệnh nhân kèm theo một số bệnh
nội khoa như tim mạch, tâm thần kinh, viêm
phổi, nhiễm trùng nặng…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt
ngang kết hợp tiến cứu.
- Cỡ mẫu: toàn bộ gồm tất cả bệnh nhân đến
khám điều trị SLTC cao 1000 G/L, trong
thời gian từ 10/2014 đến 9/2016.
- Quy trình: gạn tách BC điều trị bằng máy
tách tế bào tự động OPTIA Spectra và bộ kít
tương ứng theo quy trình chuẩn sách hướng dẫn
quy trình kỹ thuật Huyết học Truyền máu của
Bộ Y tế Quy trình gạn tách thực hiện tại Viện
HH TMTW.
- Các chỉ số đánh giá:
- Hiu sut gn tách BC: ngay sau gn tách,
sau gn 12 gi và 24 gi.
Hiu sut gn tách (%) = SLBC trước gn -
SLBC sau gn/ SLBC trước gn x 100
- Một số yếu tố liên quan đến hiệu suất gạn
tách BC: thể bệnh và mức độ tăng BC trước gạn
- Biến đổi các triệu chứng lâm sàng trước
sau gạn tách BC 24 giờ.
- c số liệu được xử theo phương pháp
thống kê thường dùng trong y sinh học trên máy
tính theo chương trình SPSS 22.0 for Windows.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Hiệu suất gạn tách bạch cầu.
Thi
đim
n
SLBC
(G/l)
(
X
SD)
Hiu sut
(%)
(
X
SD)
p
Trước
gn (1)
203
314,0 ±
127,1
Ngay sau
gn (2)
203
208,2 ±
93,3
33,4
13,2
p1-
2<0,001
Sau gn
12 gi
(3)
200
176,6 ±
90,0
42,8
19,2
p1-
3<0,001
Sau gn
24 gi
(4)
196
120,3
81,7
60,1
21,7
p1-
4<0,001
Ngay sau gn tách BC, SLBC gim t 314,0 ±
127,1 G/l xung 208,2 ± 93,3 G/l; sau gn tách
12 gi 176,6 ± 90,0 G/l sau gn tách 24
gi 120,3 81,7 G/l, s khác biệt ý nghĩa
thng vi p<0,001. Hiu sut gn tách BC
thời điểm ngay sau gn ch 33,4 13,2%;
sau gn tách 12 gi 42,8 19,2% sau 24
gi là 60,1 21,7%.
Bảng 2. Liên quan thể bệnh và hiệu suất gạn tách bạch cầu.
Thời điểm
Hiu sut gn tách bch cu (
X
SD)
AML (2)
CML (4)
Ngay sau
gn
n= 58
n= 103
38,2 12,1
28,7 10,4
p1, 2, 3- 4<0,001
Sau gn 12
gi
n= 58
n= 102
46,9 19,8
38,1 13,7
p1, 2- 3, 4<0,05
Sau gn 24
gi
n= 58
n= 99
67,4 20,7
54,0 18,5
p1, 2, 3- 4<0,05
ALL: LXM cp dòng lympho; AML: LXM cp
dòng ty; CLL: LXM kinh dòng lympho; CML:
LXM kinh dòng ht;
Ngay sau gn ch, hiu sut gn tách BC
các nhóm LXM cp dòng lym pho (38,5%), LXM
cp dòng ty (38,2%) LXM kinh dòng lympho
(38, 2%) cao hơn so vi nhóm LXM kinh dòng
ht (28,7%), s khác biệt ý nghĩa thống
vi p<0,001.
Sau gn tách 12 gi, hiu sut gn ch BC
nhóm LXM cp dòng lympho (53,7%) LXM
cp dòng tủy (46,9%) cao hơn so với nhóm LXM
kinh dòng lympho (31,9%) LXMKDH (38,1%).
Sau gn tách 24 gi, hiu sut gn tách BC
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
88
nhóm LXM cp ng lympho (72,4%), LXM cp
dòng tủy (676,4%) và LXMKDH (54,0%) cao hơn so vi nhóm LXM kinh dòng ty (38,8%), s
khác biệt có ý nghĩa thống kê vi p<0,05.
Bảng 3. Liên quan mức độ tăng bạch cầu và hiệu suất gạn tách bạch cầu.
Thời điểm
Hiu sut gn tách bch cu (X SD)
p
SLBC <300 G/l
SLBC ≥300 G/l
n
X
SD
n
X
SD
Ngay sau gn
116
32,7 12,8
87
34,4 13,7
>0,05
Sau gn 12 gi
116
43,6 19,2
84
41,6 19,2
>0,05
Sau gn 24 gi
116
59,6 21,7
80
60,9 21,8
>0,05
các thời điểm ngay sau gn tách BC, sau gn 12 gi, 24 gi, hiu sut gn BC ca nhóm
SLBC <300 G/l không khác bit so với nhóm có SLBC ≥300 G/l (p>0,05).
Bảng 4. Biến đổi các triệu chứng lâm sàng
trước và sau 24 giờ gạnch bạch cầu.
Triệu
chứng
Trước
(n= 203)
Sau
(n= 203)
p
Đau lách
115 (56,7%)
37 (18,2%)
<0,001
Sưng đau
dương vật
1 (0,5%)
0
-
Lit
1 (0,5%)
1 (0,5%)
-
Đau đầu
94 (46,3%)
11 (5,4%)
<0,001
Tím đầu chi
1 (0,5%)
0
-
Sưng chi
10 (4,9%)
3 (1,5%)
<0,001
Đau chi
9 (4,4%)
3 (1,5%)
<0,001
Nóng chi
1 (0,5%)
0
-
Tê bì chi
1 (0,5%)
0
-
Sau gn tách BC 24 gi các triu chng tr
BC gim rt. Triu chứng đau lách gim t
56,7% xung còn 18,2%; đau đầu gim t
46,3% xuống 5,4%; ng chi giảm t 4,9%
xuống 1,5%; đau chi giảm t 4,4% xung 1,5%,
s khác biệt ý nghĩa thống vi p<0,001.
Sau gạn tách BC, các trưng hợp đã bị lit không
có biu hin phc hi.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Hiệu suất gạn tách bạch cầu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu suất gạn tách BC ở thời
điểm ngay sau gạn tách là 33,4 13,2%; sau 12
giờ 42,8 19,2% và sau 24 gi 60,1
21,7%. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến
hiệu suất gạn tách BC thấy ngay sau gạn tách,
hiệu suất gạn tách BC các nhóm LXM cấp dòng
lympho (38,5%), LXM cấp dòng tủy (38,2%)
LXM kinh dòng lympho (38,2%) cao hơn so với
nhóm LXMKDH (28,7%), (p<0,001). Sau gạn tách
12 giờ, hiệu suất gạn tách BC nhóm LXM cấp
dòng lympho (53,7%) LXM cấp dòng tủy
(46,9%) cao hơn so với nhóm LXM kinh dòng
lympho (31,9%) LXMKDH (38,1%). Sau gạn
tách 24 giờ, hiệu suất gạn tách BC nhóm LXM
cấp dòng lympho (72,4%), LXM cấp dòng tủy
(676,4%) LXMKDH (54,0%) cao n so với
nhóm LXM kinh dòng tủy (38,8%), (p<0,05). Hiệu
suất gạn BC các thời điểm ngay sau gạn tách
BC, sau gạn 12 giờ, 24 giờ của nhóm SLBC
<300 G/l không khác biệt so với nhóm SLBC
≥300 G/l (p>0,05), (bảng 1, 2 và 3).
Kết quả này tương kết qu nghiên cứu của
Bruserud O. (2013) [5] phân tích 35 chu kỳ gạn
tách BC (16 BN LXM cấp dòng tủy) thấy số chu
kỳ gan tách trung bình 2,2/BN (từ 1- 6 chu
kỳ). SLBC trước khi gạn tách 309G/l (từ 104-
935G/l). Sau khi gạn tách, SLBC giảm 71%, giảm
219 G/l. Không tác dụng phụ nghiêm trọng
nào trong hoặc ngay sau khi kết thúc gạn tách
BC. Các c giả cho rằng gạn tách BC thủ
thuật an toàn hiệu quả để điều trị c biến
chứng do tăng BC đe dọa tính mạng, tuy nhiên
cần phải kết hợp với hóa trị sớm.
Grèze V. cs. (2014) [6] đã tiến hành 16
lượt gạn tách BC trên máy Cobe Spectra cho 7
trẻ em mắc bệnh LXM cấp hội chứng tăng BC
thấy tuổi trung bình của các trẻ em 12,3 tuổi
(0,2- 16,7 tuổi), trọng lượng thể 49 kg (5-
61 kg). Trung vị của SLBC 478 G/l (108- 988
G/l). SLBC giảm trung bình sau mỗi lần gạn tách
BC 33% (0%- 69%) sau khi hoàn thành
chu kỳ điều trị giảm 62% (11%- 94%). Yilmaz D.
cs. (2014)hồi cứu hồ của 12 trẻ em bị
bệnh LXM cấp tăng BC: SLBC trung nh
lúc chẩn đoán là 589 G/L (từ 389 G/l- 942 G/L) ở
BN LXM cấp dòng lympho 232 G/L (từ 200
G/L- 282 G/L) BN LXM cấp dòng tủy. Gạn ch
BC qua ống thông tĩnh mạch trung ương tiến
hành gạn ch BC theo chu kỳ 12 giờ/lần. Tổng
cộng đã thực hiện 29 chu kỳ/12 trẻ em; trung
bình mỗi BN 2 lần gạn tách BC (từ 1- 4 chu kỳ)
thấy SLBC tuyệt đối tỷ lệ BC giảm trung bình
sau chu kỳ đầu tiên 113 G/L (từ 55 G/L- 442
G/l) và 36% (từ 16- 57,4%).
Tendulkar Anita A. cs. (2017) [8] gạn tách
BC cho 10 BN (8 nam và 2 nữ; LXMKDH: 6 BN và
LXM cấp dòng tủy: 4 BN) thấy 07 BN được điều
trị hydroxyurea trước khi gạn tách BC trước 24
giờ. Sau các chu kỳ gạn tách, SLBC giảm t312
± 134,56G/l xuống 208,3 120,66G/l. SLBC giảm
đáng kể tất cả các BN sau 1,6 chu kỳ gạn tách
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
89
BC với mức giảm trung bình là 107,1 ± 32,06 G/l
(39,9% so với số lượng ban đầu; p<0,05).
Không s khác biệt đáng kể về tỷ lệ giảm
SLBC giữa BN LXMKDH (31,12%) LXM cấp
dòng tủy (40,62%). BN LXM cấp dòng tủy
SLTC và nồng độ canxi trung bình thấp hơn.
Việt Nam, Nguyễn Thanh (2003) [4]
gạn tách BC cho 40 BN LXMKDH giai đoạn mạn
tính thấy sau gạn tách BC, SLBC giảm đáng kể
(từ 170 G/l xuống còn 144,8 G/l ngay sau gạn và
sau gạn 24 giờ 113,5 G/l), sự khác biệt có ý
nghĩa thống với p<0,05. Phương Anh
(2008) [1] gạn tách BC cho 40 BN LXMKD thấy
SLBC giảm từ 371,77 G/l xuống còn 254,36 G/l
(sau gạn 1 giờ) và 230,0 G/l (sau gạn 24 giờ), sự
khác biệt ý nghĩa thống với p<0,001.
Không sự khác biệt SLBC thời điểm 1 giờ
24 giờ. SLBC giảm trung bình 117,4 G/l tương
đương với 31,8%. Tác giả cũng thấy 85% BN
LXMKDH đạt hiệu quả giảm trên 20% SLBC trong
đó 60% BN đạt hiệu quả giảm BC tối ưu. 100%
BN LXM cấp đạt hiệu quả giảm trên 20% SLBC
ban đầu trong đó 92,8% BN đạt hiệu quả tối ưu.
Hiệu quả gạn nhóm LXM cấp tốt hơn đáng kể
so với nhóm LXMKDH (tỷ lệ BN đạt hiệu quả gạn
tối ưu của 2 nhóm tương ứng 92,8% 60%,
hiệu quả giảm BC trung nh của 2 nhóm tương
ứng 53,7% 31,8% với p<0,001). Hiệu suất
giảm BC tỷ lệ nghịch với SLBC trước gạn ở cả hai
nhóm (LXMKDH: r =- 0,375 LXM cấp: r =-
0,331). Điều này cho thấy SLBC càng cao hiệu
suất giảm BC sau gạn càng xu hướng thấp
vậy chỉ định gạn BC thực hiện sớm sẽ đem lại
hiệu quả tốt hơn cho BN. Tỷ lệ BN đạt hiệu quả
tối ưu nhóm SLBC dưới 350 G/l cao hơn
nhóm SLBC trên 350 G/l (p<0,01) vậy chỉ
định gạn BC khi SLBC thấp hơn 350 G/l sẽ đem
lại hiệu quả cao hơn.
Hoàng Nguyên Khanh và cs.(2013)[3] so sánh
2 nhóm BN gạn tách BC: (1) nhóm LXM cấp
(dòng tủy dòng lympho) (2) LXMKDH thấy
SLBC trước sau gạn ch tương đương nhau
giữa 2 nhóm (126,97 48,91 G/l nhóm LXM
cấp so với 110,63 101,42 G/l ở nhóm LXMKDH,
p= 0,501). Nhưng mức độ (%) giảm BC thì khác
biệt ý nghĩa thống (39,90 18,15% so với
30,02 12,25%, p=0,029). Sau gạn tách BC,
biểu hiện trệ BC cũng cải thiện (7/13 BN
cải thiện sau chu kỳ 1,5/8 BN cải thiện sau chu
kỳ 2 3/3 BN cải thiện sau chu kỳ 3). Không
trường hợp nào trệ BC tử vong sau khi gạn
tách BC. Phạm Liên Hương (2014), nghiên cứu
46 BN (34 BN LXM 12 BN TTCTP) gạn tách tế
bào bằng máy Cobe Spectra thấy hiệu suất giảm
BC trung bình sau 1 lần gạn 34,7% (SLBC
trung bình trước gạn 402,7 ± 160,6G/l, sau
gạn 261,5 ± 117,2G/l). Sau 2 lần gạn, SLBC
giảm 46,3%. Hiệu suất giảm BC sau 1 lần gạn
trung bình của nhóm BN LXM cấp cao hơn nhóm
LXMKDH (47,3 ± 4,5% và 32,8 ± 7,5%) [2].
Các nghiên cứu về gạn BC cho BN LXM cấp
cho thấy hiệu suất giảm BC cao hơn so với
LXMKDH, lẽ do tỷ lệ phần trăm các tế bào
blast trong bệnh LXM cấp cao n phân lớp BC
khá đồng nhất dẫn đến hiệu suất gạn BC cũng
cao hơn.
4.2. Hiệu quả gạn tách bạch cầu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy sau gạn tách BC 24 giờ các
triệu chứng trệ BC giảm rệt. Triệu chứng
đau lách giảm t56,7% xuống còn 18,2%; đau
đầu giảm từ 46,3% xuống 5,4%; ng chi giảm
từ 4,9% xuống 1,5%; đau chi giảm t 4,4%
xuống 1,5% (p<0,001). Sau gạn tách tế bào, các
trường hợp liệt không biểu hiện phục hồi
(bảng 4). Nhận xét này tương tự kết quả nghiên
cứu của Novotny cs. (2005) [7] khi đánh giá
hiệu quả của gạn BC trên BN LXM nguy
trệ BC thấy 10/15 BN được cải thiện nhanh
chóng về tình trạng lâm sàng ngay trong sau
lần gạn đầu tiên: giảm mức độ khó thở phải phụ
thuộc oxy. Tương tự nvậy 6/8 BN nhóm
khả năng bị ứ trệ BC cũng được cải thiện về mặt
lâm sàng: giảm đau đầu, chóng mặt ù tai
giảm mức độ khó thở.
Thapa N. cs. (2018) hồi cứu 14 BN mắc
bệnh LXM cấp dòng lympho 5 BN LXM cấp
dòng tủy được gạn tách BC thấy SLBC của 19 BN
trước gạn tách 483,2 G/l (LXM cấp dòng
lympho: 547,1 G/l LXM cấp dòng tủy: 304,3
G/l); Tỷ lệ BN triệu chứng hệ thần kinh
trung ương 15%, triệu chứng hô hấp 10%
cả hai triệu chứng 10%. Sau gạn tách lượt
đầu, SLBC giảm trung bình 50,7%; SLBC giảm
thêm 17,1% sau lần gạn ch thứ hai 6 BN).
Theo dõi kết quả sớm thấy 100% BN không
bất kỳ biến chứng nào trong quá trình gạn tách.
Việt Nam, Nguyễn Thanh (2003) [4]
điều trị cho 40 BN LXMKDH giai đoạn mạn tính
bằng hydroxyurea đơn thuần phối hợp với
gạn tách BC triệu chứng tắc mạch trên lâm sàng
được cải thiện rệt trong vòng 24 giờ sau khi
được điều trị bằng gạn tách BC. Các BN đau
lách đều mất triệu chứng này nhanh chóng sau
khi gạn tách BC. Tuy nhiên, biểu hiện thần kinh
còn tồn tại k lâu sau khi gạn tách BC.
Phương Anh (2008)[1] nghiên cứu 40 BN
LXMKDH 14 BN LXM cấp SLBC cao được
điều trị gạn BC bằng máy Cobe - Spectra tại Viện
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
90
Huyết học - Truyền máu Trung ương từ tháng
10/2007 - 7/2008 thấy cả hai nhóm đều sự
cải thiện đáng kể về biểu hiện năng: 50% BN
hết triệu chứng đau đầu nôn. Tỷ lệ BN
triệu chứng đau ch giảm đáng kể từ 35%
xuống còn 12,5% (p<0,05). c triệu chứng
thần kinh như trả lời nhầm lẫn hết ngay sau gạn.
Trong khi đó biểu hiện mất thính lực không hồi
phục sau 24 giờ và cả các ngày sau đó.
Như vậy, tổn thương thực thể do tăng BC
rất khó hồi phục cần phải làm giảm nhanh
chóng SLBC trước khi biến chứng. Gạn BC cải
thiện đáng kể các triệu chứng trên BN LXMKDH.
Hiệu quả giảm BC sau gạn còn vai t tiên
lượng đáp ứng điều trị với hoá chất của BN: BN
giảm BC sau gạn trên 30% tỷ lệ lui bệnh cao
hơn BN giảm BC sau gạn dưới 30%.
V. KẾT LUẬN
- Hiu sut gn ch bch cu thi đim ngay
sau gn ch 33,4%; sau gn ch 12 gi
42,8% sau 24 gi là 60,1%. Hiu sut gn bch
cu ca nhóm có s ng bch cu <300 G/l
không kc bit so vi nhóm ≥300 G/l (p>0,05).
- Sau gn tách bch cu 24 gi các triu chng
tr bch cu gim rệt: đau ch giảm t
56,7% xuống 18,2%; đau đầu gim t 46,3%
xuống 5,4%; sưng chi giảm t 4,9% xung 1,5%;
đau chi gim t 4,4% xung 1,5% (p<0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phương Anh (2008), Nghiên cứu một số thay
đổi về lâm sàng xét nghiệm máu bệnh nhân
mi số lượng bạch cầu cao được gạn bạch
cầu, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y HN.
2. Phạm Liên Hương (2014), Nghiên cu các thay
đổi tế bào đông máu huyết tương sau điều trị
gạn tách tế bào bằng máy Cobe Spectra khoa
huyết học bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Hoàng Nguyên Khanh, Huỳnh Đức nh Phú, H
uỳnh Nga và cs. (2013), Đánh giá hiệu qu
điều trng bch cầu bng phương pp chiết tách
tế o vớiy tự động”, Y học TP. Hồ Chí Minh,
Tập 17, S 5, 2013, tr. 259- 264.
4. Nguyễn Thanh (2003), Nghiên cứu điều trị
mi kinh dòng hạt giai đoạn mạn tính bằng
hydroxyurea đơn thuần phối hợp với ly tách
bạch cầu (tại Viện Huyết học Truyền máu),
Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Bruserud Ø., Liseth K., Stamnesfet S. et al.
(2013), “Hyperleukocytosis and leukocytapheresis
in acute leukaemias: experience from a single
centre and review of the literature of
leukocytapheresis in acute myeloid leukaemia”,
Transfus Med., Dec;23(6):397-406.
6. Grèze V., Chambon F., Merlin E. et al. (2014),
“Leukapheresis in management of
hyperleukocytosis in children's leukemias”, J
Pediatr Hematol Oncol., 36(8): e513-7.
7. Novotny J. R., Müller-Beissenhirtz H.,
Herget-Rosenthal S. et al. (2005), “Grading of
symptoms in hyperleukocytic leukaemia: a clinical
model for the role of different blast types and
promyelocytes in the development of leukostasis
syndrome”. Eur J Haematol., 74(6): 501510.
8. Tendulkar Anita A., Jain Puneet A. et al.
(2017), “Therapeutic leukocyte reduction for
acute and chronic myeloid leukemias: A 4‑year
experience from an oncology center in India”,
Asian Journal of Transfusion Science, Volume 11,
Issue 2, pp. 156- 161.
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VI HÌNH ẢNH SỚM
CỦA CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
ĐÃ ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GI ĐẦU
Nguyn Quang Ân*, Nguyn Huy Ngọc*, Nguyn Minh Hin**
TÓM TẮT23
Đặt vấn đề:Triệu chứng lâm sàng, cũng như hình
ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não trong giai đoạn sớm
có ý nghĩa then chốt cho việc chẩn đoán và quyết định
điều trị BN ĐQ não cấp. Mục tiêu: Phân tích mối liên
quan giữa đặc điểm lâm sàng với hình ảnh sớm của
cắt lớp vi tính bệnh bệnh nhân nhồi máu não được
tái thông trong 6 giờ đầu. Phương pháp: Nghiên cứu
*Bệnh viện đa khao tỉnh Phú thọ
**Bệnh viện quân đội 103
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Ân
Email: Longdangtrang@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 20.2.2020
Ngày duyệt bài: 25.2.2020
tiến cứu, tả, phân tích mối liên quan được thực
hiện trên 114 BN đột quỵ TMN cấp tại Trung tâm Đột
quỵ Bệnh viện 108, từ tháng 06/2016 đến tháng
07/2017. Kết quả: Hầu hết bệnh nhân đột quỵ sẽ
nặng dần theo thời gian. Điểm ASPECT cũng biến
thiên theo thời gian. Dấu hiệu quay mắt quay đầu
thường gặp ở những bệnh nhân có giảm tỷ trọng trên
cắt lớp vi tính não hơn không giảm tỷ trọng; Các dấu
hiệu hình ảnh học sớm (giảm đậm độ dưới vỏ, dấu
hiệu tăng đậm động mạch, mờ rãnh Sylvius…) thường
gặp nhóm thời gian muộn hơn. Mối liên quan khác:
Sức tay xu hướng tăng dần theo điểm ASPECT.
Điểm NIHSS càng cao hay gặp bệnh nhân điểm
ASPECT càng thấp. Kết luận: mối liên quan giữa
triệu chứng lâm sàng hình ảnh sớm của cắt lớp vi
tính ở bệnh nhân nhồi máu não trong 6 giờ đầu.
Từ khóa:
Lâm sàng, hình ảnh nhồi máu não.