vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
148
soát huyết áp nhóm hạ huyết áp thế đứng
chỉ 39,3% thấp hơn nhiều so với nhóm không
hạ huyết áp thế 58,7%. Qua phân tích đơn
biến, khả ng kiểm soát huyết áp của nhóm hạ
huyết áp thế chỉ bằng 0,456 lần so với nhóm
không bị hạ huyết áp thế đứng với p=0,007.
Như vậy hạ huyết áp thế đứng một rào cản
đối với việc kiểm soát tốt huyết áp ở NCT.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với
nhận định của Shen SS cộng sựkhi nghiên
cứu mối liên quan giữa việc không kiểm soát
huyết áp hạ huyết áp tư thế đứng với việc
đứng thăng bằng của bệnh nhân cao tuổi có THA
nhận thấy, tỷ lệ không kiểm soát của nhóm hạ
huyết áp tư thế là 63,9% cao hơn đáng kể so với
nhóm không hạ huyết áp thế 27,9% với
p<0,001[7].
Valbusa trong nghiên cứu về NCT của mình
cũng cho rằng hạ huyết áp thế xảy ra thường
xuyên hơn ở nhóm bệnh nhân huyết áp không
được kiểm soát [8]. Tác giả cho rằng, bệnh nhân
không kiểm soát được huyết áp thường tình
trạng lợi tiểu vđêm do huyết áp cao dẫn đến
giảm thể tích tuần hoàn làm trầm trọng hơn
tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng.
Đối với NCT THA, hạ huyết áp thế
thường khiến người bệnh tự dừng uống thuốc hạ
huyết áp để hạn chế cơn hạ huyết áp thế,
giảm chóng mặt ngã. Mặt khác các thầy
thuốc cũng được khuyến cáo dùng thuốc nên
điều chỉnh phù hợp với mức huyết áp thấp
đây lẽ các do khiến cho kiểm soát huyết
áp bệnh nhân hạ huyết áp thế đứng khó
khăn hơn.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cu 390 bnh nhân cao tui có THA
điu tr tại phòng khám Khoa Điu tr cán b cao
cp bnh vin Quân y 175, chúng tôi rút ra mt
s kết lun:
- Tỷ lệ hạ huyết áp tư thế đứng là 14,4%.
- NCT THA nếu bị hạ huyết áp thế đứng
thì khnăng kim soát huyết áp thấp hơn những
bệnh nhân không bị hạ huyết áp thế đứng (OR
= 0,456; 95% CI = 0,26 8,81) với p=0,007.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thắng cs (2003), “Tìm hiểu tỷ lệ h
huyết áp thế người già sống tại cộng đồng”,
Tạp chí nội khoa, 3, tr 6-11.
2. Nguyễn Văn Trí (2014). Điều trị tăng huyết áp ở
người cao tuổi. Chuyên đề tim mạch học. Hội tim
mạch học Tp Hồ Chí Minh.
3. Mai Hương (2003), Tìm hiểu tỷ lệ hạ huyết
áp tư thế đứng một số yếu tố nguy cơ ở người cao
tuổi tại một thị tại Viện Lão khoa, Luận án
tốt nghiệp chuyên khoa 2, Đại học Y Hà nội.
4. Barochiner J et al, (2012). “Orthstatic
hypotension in Treated hypertension patients”
Rom.J. Intern.Med, 50 (3), pp. 203 209.
5. Beckett NS, Ruth Peters et al (2008), “Treatment
of Hypertension in Patients 80 Years of Age or Older”,
N Engl J Med, 358, pp: 1887-1898 (HYVET).
6. Fedorowski A, Wahlstrand B et al (2014),
“Systolic and diastolic component of orthostatic
hypotension and cardiovascular events in
hypertensive patients: the Captopril Prevention
Project “, J Hypertens, 32(1), pp:5-81.
7. Shen SS, He T, et al, (2015), “Uncontrolled
hypertension and orthostatic hypotension in relation
to standing balance in elderly hypertensive patients”,
Journal List Clin Interv Agingv, 10, pp. 897-906.
8. Valbusa F et al (2012). “Orthstatic hypotension
in very old subject living in nursing home: the
PARTAGE study”. Hypertens, 30, pp. 53 -60.
HIỆU QUẢ GẠN TÁCH TIỂU CẦU Ở MỘT SỐ BỆNH MÁU
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Dương Doãn Thin1, Nguyn H Thanh1, Bạch Quốc Khánh1,
Lê Xuân Hải1, Nguyn Triu Vân1, Nguyn Anh Trí1
TÓM TẮT38
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả gạn
tách tiểu cầu ở một số bệnh máu tại Viện Huyết học -
Truyền máu trung ương. Phương pháp nghiên cứu:
gồm 147 bệnh nhân số lượng tiểu cầu tăng cao
1Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Dương Doãn Thiện
Email: drthienhn@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
≥1000 G/L (16 bệnh nhân mi kinh dòng hạt
131 bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát). Nghiên cứu
tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc hiệu suất gạn
tách tiểu cầu ngay sau gạn, sau gạn 12 giờ 24 giờ.
Kết quả nghiên cứu: Hiệu suất gạn tách tiểu cầu
thời điểm ngay sau gạn tách 47,9%; sau gạn tách
12 giờ 45,5% sau 24 giờ 44,3%. Hiệu suất
gạn tiểu cầu của nhóm có số lượng tiểu cầu <1500 G/l
không khác biệt so với nhóm ≥1500 G/l (p>0,05). Sau
gạn tách tiểu cầu 24 giờ các triệu chứng ứ trệ tiểu cầu
giảm rệt: đau lách giảm từ 7,5% xuống 3,4%; đau
đầu giảm từ 50,3% xuống 4,8%; sưng chi giảm từ
7,5% xuống 0,7%; đau chi giảm từ 9,5% xuống 0,7%
và tê bì chi giảm từ 45,6% xuống 5,4%, (p<0,001).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
149
Từ khóa:
tiểu cầu, tăng tiểu cầu tiên phát, gạn
tách tiểu cầu.
SUMMARY
EFFICIENCY OF THROMBOCYTAPHERESIS
IN SOME BLOOD DISEASES AT NATIONAL
INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND
BLOOD TRANSFUSION
Objectives of the study: To evaluate the
effectiveness of thrombocytapheresis in some blood
diseases at National Institute of Hematology and
Blood Transfusion. Methods: 147 patients had
platelet count ≥1000 G/L (Chronic Myelogenous
Leukemia: 16 patients and Essential
Thrombocytopenia: 131 patients). The study described
cross-sectional combination with vertical monitoring of
efficiency of thrombocytapheresis after
thrombocytapheresis, after 12 hours and 24 hours.
Research results: efficiency of thrombocytapheresis
at the time immediately after thrombocytapheresis
was 47.9%; after 12 hours was 45.5% and after 24
hours was 44.3%. Efficiency of thrombocytapheresis
of the group with the platelet count <1500 G/l is not
different from the group 1500 G/l (p>0.05). After
thrombocytapheresis 24 hours, the symptoms of
thrombocytstasis decreased significantly: splenic pain
decreased from 7.5% to 3.4%; headache decreased
from 50.3% to 4.8%; swelling of the limb decreased
from 7.5% to 0.7%; pain of the limb decreased from
9.5% to 0.7% and numbness of the limb decreased
from 45.6% to 5.4%, (p <0.001).
Keywords:
platelets, Essential Thrombocytopenia,
thrombocytapheresis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gn tách tiu cu (TC) s làm gim nhanh
nhiu s ng tiu cu (SLTC) tc thời, do đó
phương pháp này được ch định trong trường
hp BN SLTC rất cao, đang nguy biến
chng. Gn tách tiu cầu được thc hin trong
điu tr c bệnh u SLTC tăng cao như
mi kinh dòng ht (LXKDH) hoặc tăng tiu cu
tiên phát (TTCTP) [1], [2], [3]. Điều tr gn tiu
cu trên những BN TTCTP phương pháp điu
tr an toàn, hiu qu nhanh chóng, làm gim
đáng kể SLTC giúp ci thin các triu chng
lâm sàng [4], [5].
Bensinger (1970) thy rng sau gn tiu cu
triu chng d cảm đầu chi gim t 23% xung
còn 10% đau đầu gim t 25% xung còn
8% [3]. Trong nghiên cu ca Colman triu
chng bì, d cảm đầu chi gim t 28,4%
xung còn 12%. Goldfinger (1979) thy rng sau
gn tiu cu các triu chng m sàng ca bnh
nhân TTCTP gim 52,8% (theo [2]). Sau khi gn
tiu cu, SLTC gim thì các triu chng lâm sàng
do tr tun hoàn vi mch cũng được ci thin
đáng k [6], [7], [8].
Nghiên cứu được tiến hành nhằm: Đánh giá
hiu qu gn tách tiu cu mt s bnh máu
ti Vin Huyết hc - Truyền máu trung ương.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 147 BN
mắc bệnh máu ác tính SLTC tăng cao ≥1000
G/L (16 BN LXMKDH và 131 BN TTCTP).
*Tiêu chuẩn lựa chọn BN có chỉ định gạn tách
TC điều trị:
- Bệnh nhân được chẩn đoán LXMKDH hoặc
TTCTP.
- Có SLTC tăng ≥1000 G/L.
- Có tắc mạch hoặc nguy cơ tắc mạch.
*Tiêu chuẩn loại trừ
- Những bệnh nhân không nguy tắc
mạch, SLTC chưa cao.
- Những bệnh nhân kèm theo một số bệnh
nội khoa như tim mạch, tâm thần kinh, viêm
phổi, nhiễm trùng nặng…
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt
ngang kết hợp tiến cứu.
- Cỡ mẫu: toàn bộ gồm tất cả bệnh nhân đến
khám điều trị SLTC cao ≥1000 G/L, trong
thời gian từ 10/2014 đến 9/2016.
- Quy trình gạn tách TC: Gạn tách TC điều trị
bằng máy ch tế bào tđộng OPTIA Spectra
bộ kít tương ng theo quy trình chuẩn sách
hướng dẫn quy trình kỹ thuật Huyết học
Truyền u của BY tế Quy trình gạn ch
thực hiện tại Viện HH TMTW.
- Các chỉ số đánh giá:
+ Hiu sut gn tách TC: ngay sau gn tách,
sau gn 12 gi và 24 gi.
Hiu sut gn tách (%) = SLTC trước gn -
SLTC sau gn/ SLTC trước gn x 100
+ Một số yếu tố liên quan đến hiệu suất gạn
tách TC: thể bệnh và mức độ tăng TC trước gạn.
+ Biến đổi các triệu chứng lâm sàng trước
sau gạn tách TC 24 giờ.
- Các số liệu được x theo phương pháp
thống kê thường dùng trong y sinh học trên máy
tính theo chương trình SPSS 22.0 for Windows.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Hiệu suất gạn tách tiểu cầu.
Thời điểm
n
SLTC (G/l)
(
X
SD)
Hiu sut (%)
(
X
SD)
p
Trước gn (1)
147
1589,1 497,6
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
150
Ngay sau gn (2)
147
812,5 261,2
47,9 10,8
p1-2<0,001
Sau gn 12 gi (3)
147
850,8 279,0
45,5 11,6
p1-3<0,001
Sau gn 24 gi (4)
147
872,2 298,6
44,3 12,4
p1-4<0,001
Ngay sau gn tách, hiu sut gn tách tiu cu thời điểm ngay sau gn tách 47,9 10,8%;
sau gn tách 12 gi 45,5 11,6% và sau 24 gi là 44,3 12,4%.
Bảng 2. Liên quan thể bệnh và hiệu suất gạn tách tiểu cầu.
Thời điểm
Hiu sut gn tách tiu cu (
X
SD)
LXMKDH (n= 16)
TTCTP (n= 131)
Ngay sau gn
47,4 13,2
47,9 10,5
Sau gn 12 gi
39,2 16,5
46,2 10,7
Sau gn 24 gi
40,5 14,5
44,8 12,1
Sau gn tách tiu cu 12 gi, hiu sut gn tách tiu cu nhóm TTCTP (46,2 10,7%) cao hơn
so vi nhóm LXMKDH (39,2 16,5%), s khác biệt ý nghĩa thống với p<0,05. Nhưng sau gn
tách tiu cu 24 gi, s khác bit hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3. Liên quan mức độ tăng tiểu cầu và hiệu suất gạn tách tiểu cầu.
Thời điểm
Hiu sut gn tách tiu cu (X SD)
p
SLTC <1500 G/l (n= 82)
SLTC ≥1500 G/l (n= 65)
Ngay sau gn
45,6 10,9
50,7 10,1
>0,05
Sau gn 12 gi
43,4 11,3
48,1 11,5
>0,05
Sau gn 24 gi
42,8 11,8
46,3 12,8
>0,05
các thi điểm ngay sau gn tách, sau gn 12 gi, 24 gi, hiu sut gn tiu cu ca nhóm
SLTC <1500 G/l không khác bit so với nhóm có SLTC ≥1500 G/l (p>0,05).
Bảng 4. Biến đổi các triệu chứng lâm sàng trước và sau 24 giờ gạn tách.
Triu chng
Trước (n= 147)
Sau (n= 147)
p
Đau lách
11 (7,5%)
5 (3,4%)
<0,001
Mt th lc
1 (0,7%)
1 (0,7%)
-
Lit
5 (3,4%)
5 (3,4%)
-
Đau đầu
74 (50,3%)
7 (4,8%)
<0,001
Tím chi
6 (4,1%)
1 (0,7%)
-
Sưng chi
11 (7,5%)
1 (0,7%)
<0,001
Đau chi
14 (9,5%)
1 (0,7%)
<0,001
Tê bì chi
67 (45,6%)
8 (5,4%)
-
Sau gn tách tiu cu 24 gi các triu chng tr tiu cu gim rõ rt. Triu chứng đau lách gim
t 7,5% xung còn 3,4%; đau đầu gim t 50,3% xuống 4,8%; sưng chi giảm t 7,5% xung 0,7%;
đau chi giảm t 9,5% xung 0,7% chi gim t 45,6% xung 5,4%, s khác biệt ý nghĩa
thng kê vi p<0,001. Sau gn tách tiu cu 24 gi, các trường hợp đã b mt th lc lit biến đổi
không có ý nghĩa thng kê (p>0,05).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Hiệu suất gạn tách tiểu cầu
Qua nghiên cu thy hiu sut gn tách tiu
cu thời điểm ngay sau gn 47,9 10,8%;
sau gn 12 gi 45,5 11,6% sau 24 gi
44,3 12,4%. Sau gn tách 12 gi, hiu sut
gn tách nhóm TTCTP (46,2 10,7%) cao hơn
so vi nhóm LXMKDH (39,2 16,5%), (p<0,05).
Nhưng sau gn tách tiu cu 24 gi, s khác bit
hai nhóm không ý nghĩa thng kê (p>0,05).
các thời điểm ngay sau gn tách, sau gn 12
gi, 24 gi, hiu sut gn tiu cu ca nhóm
SLTC <1500 G/l không khác bit so vi nhóm có
SLTC ≥1500 G/l (p>0,05), (bng 3.15 và 3.16).
Kết qu này cũng tương tự kết qu nghiên
cu ca các tác gi trong và ngoài nước. Sleeper
(1985) nghiên cứu trên 20 BN được gn tiu cu
thy rng SLTC trung bình gim 53% so vi
trước gn [7]. Nghiên cu ca Bensinger thy
SLTC trung nh trước gn 1185 G/l sau khi
gn 24 gi gim xung còn 575 G/l (gim
48,5%)[3]. Chow M. P. và cs. (1990) [5] gn
tách tiu cầu cho 16 trường hợp tăng sinh tủy
mạn ác tính tăng tiểu cu thy t l gim
SLTC trung bình là 41%.
Năm 2004, Thakral cộng sự [8] đã tả
một trường hợp tăng sinh tủy mạn tính đang
điều trị bằng hydroxyurea thì các biểu hiện
tím tái bàn tay trái, chóng mặt, đau đầu mệt
mỏi do tăng tiểu cầu (SLTC: 1.553G/l) BN đã
được chỉ định gạn tiểu cầu. Kết quả sau 2 lần
gạn tiểu cầu tSLTC giảm được 67% (SLTC còn
513 G/l), đồng thời các triệu chứng của tăng tiểu
cầu được cải thiện đáng kể.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
151
Việt Nam, Nguyễn Thị Lan thấy SLTC trung
bình trước gạn 1892,2 G/l sau khi gạn 24 giờ
giảm xuống còn 1313,8 G/l (giảm 69,4%) (theo
[2]). Phạm Liên Hương (2014) gạn tách tiểu cầu
bằng máy Cobe Spectra cho 12 BN TTCTP thấy
hiệu suất giảm tiểu cầu trung bình 46,3% (SLTC
trung bình trước gạn 2019,3 ± 752,1 G/l, sau
gạn là 1070,8 ± 364,3 G/l) [2].
Nguyễn ThLệ Ninh (2015) [2] điều trị 55 BN
TTCTP bằng phương pháp gạn tiểu cầu thấy
các thời điểm ngay sau gạn, sau gạn 12 giờ
24 giờ SLTC đều giảm. Mức giảm tiểu cầu nhiều
nhất là thời điểm ngay sau gạn tiểu cầu (giảm từ
1614,6 G/l xuống 846,6 G/l; giảm 52,4%;
p<0,05). Hiệu suất giảm tiểu cầu thời điểm
ngay sau gạn tiểu cầu, sau gạn tiểu cầu 12 giờ
24 giờ lần lượt là: 47,6%, 0,4%. Tác giả kết
hợp điều trị hydroxyurea thấy sau 2 tuần điều trị
100% BN hết các triệu chứng lâm sàng do tr
tun hoàn vi mch. Sau điều trị các chỉ số tếo
máu ngoại vi trở về bình thường: SLTC trước
điều trị 1.614,6 G/l, sau điều trị 537,5G/l.
SLBC trước điều trị 14,1 G/l, sau điều trị 6,7
G/l. Hiu sut làm giảm SLTC sau điều trị 3
ngày, 7 ngày, 10 ngày, 14 ngày của nhóm BN
SLTC 1000 G/l nhóm SLTC > 1000 G/l
là không khác biệt.
4.2. Hiệu quả gạn tách tiểu cầu
Beverly W. cs. (1993) đánh giá hiệu quả
của gạn tiểu cầu kết hợp với hóa trị liệu bằng
hydroxyurea Busulfan bệnh tăng sinh tủy
mạn ác tính triệu chứng của tăng tiểu cầu tại
Mỹ thấy rằng gạn tiểu cầu phương pháp điều
trị ban đầu hiệu quả nhanh chóng, làm giảm
nhanh SLTC cải thiện triệu chứng lâm sàng
trong khi chờ tác dụng của hóa chất [4].
Kết qu nghiên cu cho thy sau gn tách TC
24 gic triu chng tr tiu cu gim rõ rt:
đau lách giảm t 7,5% xuống còn 3,4%; đau
đầu gim t 50,3% xuống 4,8%; sưng chi giảm
t 7,5% xuống 0,7%; đau chi gim t 9,5%
xung 0,7% chi gim t 45,6% xung
5,4% (p<0,001). Các trường hp mt th lc
lit biến đổi không ý nghĩa thống
(p>0,05), (bng 4).
Năm 2014, Singh [6] cũng tả một trường
hợp BN nữ 17 tuổi vào viện xuất huyết mũi
trầm trọng, t nghiệm SLTC 2.987 G/l. BN đã
được chỉ định gạn tiểu cầu cấp cứu gạn thêm
6 lần nữa vào các ngày khác nhau cho đến khi
SLTC giảm xuống dưới 600 G/l. Sau đó điều trị
duy trì bằng Anaglelide, BN đã được xuất viện
sau 2 tuần điều trị.
Nguyễn Thị Lệ Ninh (2015) [2] điều trị TTCTP
bằng phương pháp gạn tiểu cầu kết hợp điều trị
hydroxyurea cho 55 BN thấy sau gạn tiểu cầu 24
giờ cải thiện rất nhanh một số triệu chứng liên
quan đến trệ tuần hoàn: bì, dị cảm đầu chi
giảm từ 20% xuống còn 10,9%; đau đầu từ
10,9% giảm xuống còn 3,6%; ù tai từ 10,9%
giảm xuống còn 3,6%. SLTC trung nh nhóm
BN các triệu chứng lâm sàng do trệ tuần
hoàn vi mạch trước gn tiểu cầu 1934,6 ±
803,9 G/l, sau gn là 1070,1 ± 361,1 G/l (gim
44,6%; p<0,05. Triệu chứng lâm sàng cải thiện
rõ rệt nhất là ở thời điểm sau gạn tiểu cầu 24 giờ
sau điều trị 7 ngày. Gạn tiểu cầu kết hợp với
điều trị giảm SLTC bằng hydroxyurea phương
pháp điều trị hiệu quả trong việc cải thiện các
triệu chứng lâm sàng, p phần cải thiện chất
lượng cuộc sống cho BN TTCTP.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 147 bệnh nhân mắc bệnh
máu ác tính SLTC tăng cao ≥1000G/L (16 BN
LXMKDH 131 BN TTCTP) được gạn tách TC
điều trị thấy:
- Hiệu suất gạn tách tiểu cầu thời điểm
ngay sau gạn tách là 47,9%; sau gạn tách 12 giờ
45,5% sau 24 giờ 44,3%. Hiệu suất gạn
tiểu cầu của nhóm số lượng tiểu cầu <1500
G/l không khác biệt so với nhóm ≥1500G/l
(p>0,05).
- Sau gạn tách tiểu cầu 24 giờ các triệu chứng
trệ tiểu cầu giảm rệt: đau ch giảm từ
7,5% xuống 3,4%; đau đầu giảm từ 50,3%
xuống 4,8%; sưng chi giảm từ 7,5% xuống
0,7%; đau chi giảm từ 9,5% xuống 0,7%
bì chi giảm từ 45,6% xuống 5,4%, (p<0,001).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Liên ơng (2014), Nghiên cu các thay
đổi tế bào đông máu huyết tương sau điều trị
gạn tách tế bào bằng máy Cobe Spectra khoa
huyết học bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc Y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Lệ Ninh (2015), Nghiên cứu điều trị
tăng tiểu cầu tiên phát bằng phương pháp gạn tiểu
cầu kết hợp điều trị Hydroxyurea tại Viện Huyết
học - Truyền máu Trung ương 2014 -2015, Luận
văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Bensinger T. A, Logeu G. L., Rundles R. W.
(1970), "Hemorrhagic thrombocytosis with
melphalan", Blood, tr. 61 - 69.
4. Beverly W. Baron, Rosemarie Mick Joseph
M. Baron (1993), "Combined plateletpheresis
and cytotoxic chemotherapy for symptomatic
thrombocytosis in myeloproliferative disorders",
Cancer, 72(4), tr. 1209-1218.
5. Chow M. P., Yung C. H., Chen S. Y. et al. (1990),
Clinical application of therapeutic hemapheresis”,
Zhonghua Yi Xue Za Zhi (Taipei), 45(2).
6. Singh A., Chaudhary R., Nityanand S. (2014),
"Successful management of acute bleeding in
essential thrombocythemia using automated cell