Hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi
lượt xem 0
download
Bài viết trình bày mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Ba mươi lăm bệnh nhân phẫu thuật cắt gan nội soi được chia thành hai nhóm, nhóm pregabalin (nhóm P) được uống 150 mg pregabalin 2 giờ trước phẫu thuật, nhóm chứng (nhóm C) không uống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):43-49 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.06 Hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi Phan Tôn Ngọc Vũ1,*, Nguyễn Thanh Oánh2 1 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Nguyễn Trãi, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Điều trị đau đa phương thức là phương pháp giảm đau sau mổ với tác dụng phụ tối thiểu. Pregabalin đã được nghiên cứu như một loại thuốc giảm đau để điều trị đau sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật khác nhau. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Ba mươi lăm bệnh nhân phẫu thuật cắt gan nội soi được chia thành hai nhóm, nhóm pregabalin (nhóm P) được uống 150 mg pregabalin 2 giờ trước phẫu thuật, nhóm chứng (nhóm C) không uống. Sau khi dẫn mê, bệnh nhân được gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng vị trí dưới sườn. Giảm đau sau phẫu thuật gồm nefopam và morphine tĩnh mạch do bệnh nhân tự kiểm soát. Lượng morphine tiêu thụ trong 24 giờ đầu sau mổ, thời điểm sử dụng morphin cứu hộ lần đầu tiên và các tác dụng phụ được ghi nhận. Kết quả: Tổng lượng morphin tiêu thụ trong 24 giờ sau mổ của bệnh nhân ở nhóm pregabalin giảm 18,3% so với nhóm chứng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Không có sự khác biệt về thời điểm sử dụng morphine lần đầu tiên và tỷ lệ buồn nôn - nôn sau phẫu thuật giữa hai nhóm. Kết luận: Thêm pregabalin trước mổ không làm giảm có ý nghĩa thống kê lượng morphine tiêu thụ sau mổ 24 giờ, không làm thay đổi thời điểm sử dụng thuốc giảm đau cứu hộ lần đầu tiên và tỷ lệ tác dụng phụ so với nhóm chứng trong phẫu thuật cắt gan nội soi. Từ khóa: pregabalin; phẫu thuật cắt gan nội soi Abstract THE ANALGESIA EFFECT OF PREGABALIN ON POSTOPERATIVE PAIN IN LAPAROSCOPIC LIVER RESECTIONS Phan Ton Ngoc Vu, Nguyen Thanh Oanh Ngày nhận bài: 09-07-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 06-08-2024 / Ngày đăng bài: 08-08-2024 *Tác giả liên hệ: Phan Tôn Ngọc Vũ. Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: vu.ptn@umc.edu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 43
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 Background: Multimodal pain management is the postoperative analgesia method with minimal side effects. Pregabalin has been studied as an analgesic drug for postoperative pain management in disparate types of surgeries. Objective: Describe the effect of pregabalin on postoperative analgesia in laparoscopic liver resections at University Medical Center of Ho Chi Minh City in 2021. Methods: We performed a randomized controlled clinical trial. Thirty-five patients undergoing laparoscopic liver resections were allocated to two groups. The pregabalin group (group P) received 150 mg oral capsules of pregabalin two hours before surgery, whereas the control group (group C) did not. Subcostal TAP block was administered after induction of anesthesia. Postoperative analgesia consisted of nefopam and patient-controlled intravenous morphine. The first 24-hour postoperative morphine consumption, the time to first request of morphine rescue and the side effects were recorded. Results: The total 24-hour postoperative morphine consumption of the patients in the pregabalin group was 18.3% lower than the control group, though the difference was not statistically significant with p >0.05. There was no difference in the time to first request of morphine rescue and in the incidence of postoperative nausea and vomiting between the groups. Conclusions: In our research, the preoperative addition of pregabalin neither significantly reduced the amount of 24- hour postoperative morphine consumption nor changed the time to the first request of analgesic rescue or the rates of side effects compared with the control group in laparoscopic liver resections. Key words: pregabalin; laparoscopic liver resections 1. ĐẶT VẤN ĐỀ vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Hiệu quả giảm đau sau mổ của pregabalin trong phẫu thuật cắt gan nội soi” với câu hỏi nghiên cứu: uống 150 mg pregabalin trước phẫu thuật 2 Cắt gan qua ngả nội soi đang trở thành phương pháp giờ có làm tăng hiệu quả giảm đau trong 24 giờ đầu sau phẫu thường được sử dụng để phẫu thuật cắt gan. Sau mổ cắt gan, thuật cắt gan nội soi hay không? việc dùng paracetamol và kháng viêm không steroid bị hạn chế nhằm tránh ảnh hưởng đến phần gan còn lại. Pregabalin thường được sử dụng để giảm đau do thần kinh và ngừa đau Mục tiêu mạn tính do thần kinh. Đã có nhiều nghiên cứu ghi nhận So sánh tổng lượng morphine sử dụng trong 24 giờ đầu pregabalin có hiệu quả trong giảm đau sau mổ ở nhiều loại sau phẫu thuật cắt gan nội soi giữa hai nhóm có và không có phẫu thuật khác nhau như phẫu thuật tim mạch, phẫu thuật uống 150 mg pregabalin trước phẫu thuật 2 giờ. cắt túi mật nội soi, phẫu thuật cột sống thắt lưng [1,2,3]. So sánh thời điểm sử dụng liều morphine đầu tiên sau phẫu Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Mai Lý nghiên cứu dự phòng thuật cắt gan nội soi giữa hai nhóm. đau của pregabalin ở bệnh nhân mổ tim hở ghi nhận uống So sánh tỉ lệ các tác dụng phụ: buồn nôn - nôn, an thần, pregabalin trước mổ giúp giảm điểm đau khi nghỉ và lúc hít suy hô hấp, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác sau sâu cũng như giảm lượng morphin tiêu thụ trong 48 giờ sau phẫu thuật cắt gan nội soi giữa hai nhóm. mổ [1]. Sharma A nhận thấy sử dụng pregabalin giúp kéo dài thời gian yêu cầu liều giảm đau đầu tiên ở các bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng [3]. Tuy nhiên, kết quả nghiên 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP cứu của một số tác giả lại không tìm thấy sự khác biệt giữa NGHIÊN CỨU 2 nhóm bệnh nhân có và không uống pregabalin trước phẫu thuật [4,5]. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Cho đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu báo cáo về hiệu quả Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt gan nội soi tại bệnh của pregabalin trong điều trị đau sau phẫu thuật cắt gan. Vì viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 44 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.06
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. nghiệm tiền phẫu, cung cấp bản thông tin, giải thích, giải đáp mọi thắc mắc, hướng dẫn cách sử dụng máy PCA. Bệnh 2.1.1. Tiêu chuẩn nhận vào nhân được chia vào nhóm P hoặc nhóm C dựa vào bảng phân Bệnh nhân có độ tuổi từ đủ 18 đến 70 tuổi, phân độ tình phối ngẫu nhiên. trạng thể chất theo Hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ (ASA) I, II, Các bước thực hiện III, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tại phòng mổ: bệnh nhân được vô cảm bằng phương pháp 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ gây mê toàn diện qua nội khí quản với propofol, fentanyl, Bệnh nhân có một trong các đặc điểm sau: suy gan, suy rocuronium và sevoflurane. Sau khi đặt nội khí quản, bệnh thận, bị dị ứng hay có chống chỉ định với thuốc dùng trong nhân được bác sĩ gây mê có kinh nghiệm về gây tê vùng dưới nghiên cứu (pregabalin, nefopam, morphin), có tiền sử dùng hướng dẫn của siêu âm gây tê mặt phẳng cơ ngang bụng dưới pregabalin, thuốc giảm đau hoặc chống động kinh trước đó, sườn 2 bên với 20 ml ropivacain 0,2% mỗi bên. Trước khi bệnh nhân bị hội chứng đau mạn tính, có tiền sử nghiện thuốc đóng da 30 phút, truyền tĩnh mạch nefopam 20 mg pha với phiện hoặc rượu, sa sút trí tuệ. 100 ml natri clorid 0,9% trong 30 phút. Dự phòng nôn ói sau mổ bằng tiêm tĩnh mạch 4 mg ondansetron trước khi tỉnh mê 2.2. Phương pháp nghiên cứu 30 phút. Hóa giải dãn cơ bằng sugammadex. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Tại phòng hồi tỉnh: rút nội khí quản và theo dõi 24 giờ sau phẫu thuật để ghi nhận và xử trí một số tác dụng phụ của Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. pregabalin và morphine như buồn nôn - nôn, an thần, suy hô 2.2.2. Cỡ mẫu hấp, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác; ghi nhận Với giả thuyết nhóm sử dụng pregabalin làm giảm ít nhất thời điểm sử dụng morphine lần đầu tiên, tổng lượng 45% tổng lượng morphine sử dụng trong 24 giờ đầu sau phẫu morphine tiêu thụ vào thời điểm 24 giờ sau phẫu thuật. thuật so với nhóm chứng. Dựa vào nghiên cứu của Sau mổ bệnh nhân được giảm đau với 20 mg nefopam pha Baloyiannis I [6], tổng lượng morphine tiêu thụ trong 24 giờ trong 100 ml natri clorid 0,9% truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ, đầu sau phẫu thuật của nhóm chứng là 17,5 ± 7,7 mg, tương morphine tiêm tĩnh mạch do bệnh nhân tự kiểm soát (PCA): ứng với µ2 = 17,5 mg và σ2 = 7,7 vậy µ1 = 9,625 mg, morphine được pha với natri clorid 0,9% thành dung dịch σ1 = 7,7. Với khoảng tin cậy 95% và sức mạnh thống kê ước morphin có nồng độ 0,5 mg/1ml. Khi bệnh nhân hồi phục ý tính đạt được ít nhất là 80% thì cần có cỡ mẫu ít nhất là 16 thức và mức đau theo thang điểm VAS >3, bắt đầu chuẩn độ bệnh nhân mỗi nhóm. morphine: tiêm tĩnh mạch 2 mg morphine nếu cân nặng ≤60 2.2.3. Cách phân nhóm ngẫu nhiên kg hoặc 3 mg nếu cân nặng >60 kg mỗi 5 – 7 phút để đạt được mức đau theo thang điểm VAS ≤3. Sau đó cài đặt PCA: Bệnh nhân được phân ngẫu nhiên thành 2 nhóm bằng bolus 1 mg, không dùng vận tốc cơ bản, khóa mỗi 10 phút, phương pháp chia nhóm ngẫu nhiên theo từng khối với kích giới hạn 5 mg mỗi giờ. thước khối hoán vị ngẫu nhiên, sử dụng phần mềm Stata phiên bản 16.0 trong đó bao gồm nhóm P (uống 150 mg pregabalin 2.2.5. Các biến số nghiên cứu 2 giờ trước phẫu thuật) và nhóm C (không uống pregabalin). Tổng lượng morphine sử dụng trong 24 giờ đầu sau Việc phân nhóm được làm mù đối với người thu thập số liệu phẫu thuật, thời điểm sử dụng liều morphine đầu tiên, các và người phân tích số liệu. Những trường hợp có tai biến do biến số liên quan tác dụng phụ của morphine: buồn nôn - nôn, phẫu thuật cần phải hồi sức tích cực hoặc thở máy sau mổ sẽ an thần, suy hô hấp, ngứa và các tác dụng phụ của pregabalin: nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác. Thời gian ngừng nghiên cứu và không đưa vào phân tích số liệu. mổ, lượng máu mất trong mổ, tổng lượng fentanyl sử dụng 2.2.4. Phương pháp tiến hành trong mổ, tuổi, giới tính, cân nặng, chiều cao, phân độ ASA. Chuẩn bị bệnh nhân Bệnh nhân được khám, đánh giá tiền mê, thực hiện các xét https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 45
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 2.2.6. Thu thập và xử lý số liệu Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi. Số liệu được xử lý bằng Nhóm C Nhóm P p (n = 16) (n = 19) phần mềm thống kê Stata 14.0. Nam / Nữ 12 / 4 16 / 3 0,677 So sánh trung bình morphine sử dụng 24 giờ sau mổ, trung 59,5 58,0 Tuổi (năm) 0,715 bình thời gian sử dụng liều morphine đầu tiên bằng phép (42,5 - 64,0) (47,0 - 65,0) kiểm student hoặc phép kiểm phi tham số Mann – Whitney. Chiều cao 162,5 167,0 0,388 (cm) (156,5 - 168,5) (160,0 - 170,0) Việc phân tích tương tự khi so sánh thời gian mổ, lượng máu mất trong mổ, tổng lượng fentanyl sử dụng trong mổ, tuổi, 58,0 63,0 Cân nặng (kg) 0,281 (51,5 - 66,0) (53,0 - 76,0) chiều cao, cân nặng. So sánh tỉ lệ ASA, an thần, suy hô hấp, Chỉ số khối cơ 22,2 22,5 buồn nôn - nôn, ngứa, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác 0,456 thể(kg/m2) (20,4 - 23,7) (20,3 - 27,3) bằng phép kiểm Chi bình phương (χ2) hay phép kiểm Fisher. Phân độ ASA, n (%) 0,723 Đường cong phân tích Kaplan Meier với phép kiểm Log- II 12 (75,0) 13 (68,4) rank được dùng để so sánh thời điểm sử dụng liều morphine III 4 (25,0) 6 (31,6) đầu tiên của hai nhóm. Tất cả các phép kiểm được xem là có Thời gian mổ 175,0 170,0 ý nghĩa thống kê khi p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 không có ý nghĩa thống kê với p >0,05. Không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu gặp các tác dụng phụ như ngứa, an thần, suy hô hấp, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thị giác. Hình 2. Tổng lượng morphin tích lũy tại các thời điểm nghiên cứu Hình 3. Thời điểm sử dụng morphine lần đầu tiên 4. BÀN LUẬN pregabalin trước phẫu thuật có tổng lượng morphine sử dụng trong 24 giờ là 24 (13 – 30) mg, giảm 18,3% so với nhóm không uống pregabalin là 28 (16 – 36,5) mg, sự khác biệt 4.1. Tổng lượng morphine sử dụng trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê với p=0,159. Kết quả của Nguyễn Thành Sang nghiên cứu trên bệnh nhân phẫu thuật mở bụng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm uống trên cũng tương tự như chúng tôi [4]. Spreng UJ nghiên cứu https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 47
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024 trên các bệnh nhân phẫu thuật vi phẫu điều trị thoát vị đĩa khi đó nghiên cứu của Mishra R cho thấy tỉ lệ buồn nôn – đệm cột sống thắt lưng cũng ghi nhận lượng morphin tiêu nôn ở nhóm can thiệp và nhóm chứng là 13,3% so với 26,7% thụ trong 24 giờ của nhóm uống pregabalin so với nhóm (p >0,05) [10]. Tỉ lệ buồn nôn – nôn trong nghiên cứu của chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê [7]. tác giả Haliloglu M và Mishra R cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, sự khác biệt này có thể là do phác đồ giảm đau Các nghiên cứu trên bệnh nhân phẫu thuật tim mạch hay kèm theo trong các nghiên cứu khác nhau và chúng tôi có sử cắt túi mật nội soi lại ghi nhận pregabalin có hiệu quả giảm dụng ondansetron để dự phòng nôn sau phẫu thuật. lượng opioids sử dụng trong 24 giờ sau phẫu thuật [1,2]. Điều này có thể do đây là loại phẫu thuật có mức độ đau sau mổ từ nhẹ đến trung bình nên thấy rõ hiệu quả giảm đau của 5. KẾT LUẬN pregabalin. Uống 150 mg pregabalin trước mổ 2 giờ không làm giảm 4.2. Thời điểm sử dụng morphine lần đầu tiên có ý nghĩa thống kê lượng morphine sử dụng trong 24 giờ Thời gian sử dụng liều morphine đầu tiên sau phẫu thuật đầu, không làm thay đổi thời điểm sử dụng liều morphine trong nghiên cứu của chúng tôi ở nhóm uống pregabalin là đầu tiên và cũng không làm thay đổi tỉ lệ buồn nôn - nôn so 45 (40 – 60) phút so với nhóm không uống pregabalin là 57,5 với nhóm chứng sau phẫu thuật cắt gan nội soi. (42,5 – 70) phút, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,604. Eman A nghiên cứu trên bệnh nhân cắt tử cung ngả Nguồn tài trợ bụng cũng ghi nhận kết quả tương tự như chúng tôi(5). Nghiên cứu này không nhận tài trợ. Khi so sánh với các nghiên cứu khác về hiệu quả giảm đau của uống 150 mg trước mổ thông qua đánh giá thời điểm sử Xung đột lợi ích dụng giảm đau lần đầu tiên, chúng tôi ghi nhận đa số các Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết nghiên cứu có thời điểm sử dụng thuốc giảm đau lần đầu tiên này được báo cáo. kéo dài hơn so với nhóm chứng, kết quả tương phản với nghiên cứu của chúng tôi. Chẳng hạn như Sharma A nghiên cứu trên bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng, Abotaleb ORCID UIA nghiên cứu trên bệnh nhân cắt túi mật nội soi, Rajappa Phan Tôn Ngọc Vũ GC nghiên cứu trên bệnh nhân cắt tử cung [3,8,9]. https://orcid.org/ 0009-0004-6251-6499 4.3. Các tác dụng phụ Đóng góp của các tác giả Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ buồn nôn – nôn ở nhóm sử dụng pregabalin là 5,3% và nhóm chứng là 12,5% Ý tưởng nghiên cứu: Phan Tôn Ngọc Vũ, Nguyễn Thanh Oánh. sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. Kết quả này tương Giám sát nghiên cứu: Phan Tôn Ngọc Vũ. đồng với tỉ lệ buồn nôn – nôn trong nghiên cứu sử dụng pregabalin trước phẫu thuật mở bụng trên của tác giả Nguyễn Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phan Tôn Ngọc Vũ, Thành Sang là 13,3% ở nhóm pregabalin so với 10% ở nhóm Nguyễn Thanh Oánh. chứng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) [4]. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Nghiên cứu của Haliloglu M và Mishra R, sử dụng pregabalin với liều lượng 150 mg uống trước mổ 1 giờ trong Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban phẫu thuật nội soi cắt túi mật cũng cho thấy không có sự khác biên tập. biệt về tỉ lệ buồn nôn – nôn sau mổ ở nhóm sử dụng pregabalin so với nhóm chứng [2,10]. Tỉ lệ buồn nôn – nôn Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu của tác giả Haliloglu M ở nhóm sử dụng Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong pregabalin là 20% và nhóm chứng 16% (p >0,05) [2]. Trong 48 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.06
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024 nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí 8. Abotaleb UIA. Comparative study between pregabalin Minh, số 575/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 23/9/2020. and gabapentin in management of postoperative pain. Al_Azhar Assiut Medical Journal. 2014;12(4):293-308. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Rajappa GC, Vig S, Bevanaguddaiah Y, Anadaswamy TC. Efficacy of Pregabalin as Premedication for Post- 1. Nguyễn Thị Mai Lý, Trần Đắc Tiệp, Nguyễn Trung Operative Analgesia in Vaginal Hysterectomy. Anesth Kiên. Nghiên cứu tác dụng dự phòng đau của pregabalin Pain Med. 2016 May 14;6(3):e34591. ở bệnh nhân mổ tim hở. Khoa học Y - Dược. 10. Mishra R, Tripathi M, Chandola HC. Comparative 2017;15(4):1-5. clinical study of gabapentin and pregabalin for 2. Haliloğlu M, Bilgili B, Zengin Sü, Özdemir M, Yildirim postoperative analgesia in laparoscopic A, Bakan N. A Comparison of Pregabalin and Ketamine cholecystectomy. Anesth Essays Res. 2016 May- in Acute Pain Management After Laparoscopic Aug;10(2):201-206. Cholecystectomy. Bezmialem Science. 2017 Oct;5(4):162-167. 3. Atul, Sharma., Rashmi, Datta., Vineeta, Sharma. "Effect of Oral Gabapentin vs. Pregabalin as Preemptive Analgesic for Postoperative Pain in Patients Undergoing Lumbar Spine Surgeries." International Journal of Health Sciences and Research, 10 (2020).:181-191. 4. Nguyễn Thành Sang. Vai trò của pregabalin trong giảm đau đa mô thức trên bệnh nhân phẫu thuật mổ hở bụng trên. 2018. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 5. Eman, Ali, Ayten Bilir, and Serbülent Gökhan Beyaz. The effects of preoperative pregabalin on postoperative analgesia and morphine consumption after abdominal hysterectomy. Acta Medica Mediterranea 30.2 (2014): 481-485. 6. Baloyiannis I, Theodorou E, Sarakatsianou C, Georgopoulou S, Perivoliotis K, Tzovaras G. The effect of preemptive use of pregabalin on postoperative morphine consumption and analgesia levels after laparoscopic colorectal surgery: a controlled randomized trial. Int J Colorectal Dis. 2020 Feb;35(2):323-331. 7. Spreng UJ, Dahl V, Raeder J. Effect of a single dose of pregabalin on post-operative pain and pre-operative anxiety in patients undergoing discectomy. Acta Anaesthesiol Scand. 2011 May;55(5):571-576. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.06 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhịn ăn giảm béo
6 p | 192 | 22
-
HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT BẰNG BUPIVACAIN TÊ TẠI CHỖ
18 p | 157 | 11
-
Giấm: Thuốc thử ung thư cổ tử cung
4 p | 133 | 9
-
Nên uống 1 ly nước to sau khi ăn fast-food
3 p | 77 | 5
-
Thử giảm cân 7 ngày với chanh
5 p | 63 | 4
-
Bài giảng Sử dụng thuốc kháng viêm không Steroids trong giảm đau hậu phẫu ở trẻ em
11 p | 46 | 4
-
Có nên sinh mổ?
5 p | 73 | 3
-
Tìm hiểu kiến thức ung thư vú, các yếu tố liên quan và kết quả khám siêu âm theo phân loại BIRADS ở phụ nữ từ 35 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa Thiên Huế
9 p | 64 | 2
-
Đánh giá hiệu quả phương pháp tẩm gạc lạnh hố mổ sau cắt amiđan bằng dao điện đơn cực tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
8 p | 5 | 2
-
Giảm đau đa mô thức bằng paracetamol kết hợp ketorolac sau các phẫu thuật lớn trong ổ bụng qua nội soi
6 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu hiệu quả giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật lấy thai
6 p | 3 | 1
-
Giảm đau đa mô thức sau phẫu thuật ổ bụng mở: Đường ngoài màng cứng so với tĩnh mạch do bệnh nhân tự kiểm soát
4 p | 1 | 1
-
Hiệu quả của phương pháp phong bế thần kinh ở mặt phẳng cơ ngang bụng trong giảm đau sau phẫu thuật lấy thai
5 p | 6 | 1
-
Khảo sát hiệu quả điều trị giảm đau của diclofenac và phối hợp paracetamol với diclofenac trên sản phụ sau sinh mổ tại Bệnh viện An Sinh
8 p | 2 | 1
-
Vai trò của Solu-Medrol tại chỗ trong giảm đau sau mỗ thoát vị đĩa đệm lưng
5 p | 1 | 0
-
So sánh hiệu quả giảm đau sau mổ của tê thấm vết mổ và tê qua các lớp cân bụng trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng
7 p | 1 | 0
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau của kỹ thuật gây tê mặt phẳng cơ dựng sống sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi
7 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn