ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ ANH TUẤN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ ANH TUẤN HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CHÈ CỦA HỘ NÔNG DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN HỮU THỌ
2. TS. BÙI ĐÌNH HOÀ
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân
văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõnguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Hà Anh Tuấn
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy
cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với
TS. Nguyễn Hữu Thọ, TS. Bùi Đình Hoà - người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Có được kết quả này, tôi không thể không nói đến công lao và sự giúp
đỡ của Uỷ ban Nhân dân huyện Thanh Ba, các phòng ban chức năng và bà
con nông dân các xã Vân Lĩnh, Thanh Vân, Đông Lĩnh những người đã cung
cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi đưa ra những phân tích
đúng đắn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân
thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi
và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên,tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Hà Anh Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ......................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân ................................... 4 1.1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân .......................................................... 4
1.1.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 11 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân .......................................................................................................... 17 1.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài .................................................... 18 1.3. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân ................. 20 1.3.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam ........................................... 20 1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân ............................................................................. 22 1.3.3. Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh tế cây chè cho các hộ nông
dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............................................................ 25 Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 26 2.1. Đối tượng, phạm vi .................................................................................. 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
iv
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27 2.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 28 2.4. Các chỉ tiêu kinh tế được áp dụng ............................................................ 30 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31 3.1. Khái quát về huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ........................................... 31 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 36
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển kinh tế của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ...................................................... 41 3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 42 3.2.1. Tình hình sản xuất chè huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ........................ 42 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba tại địa bàn điều tra ...................................................................................... 45 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ .................................................................. 57
3.3.1. Yếu tố về trình độ văn hóa .................................................................... 59 3.3.2. Yếu tố về điều kiện kinh tế hộ gia đình ................................................ 60 3.3.3. Yếu tố về giống chè ............................................................................... 62 3.3.4. Yếu tố về phân bón cho chè .................................................................. 63 3.3.5. Yếu tố về quy mô diện tích ................................................................... 68 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 69 3.4.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân điều tra tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............................................................. 69 3.4.2. Quan điểm ............................................................................................. 71
3.4.3. Định hướng ............................................................................................ 72 3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè ............................ 75 KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 83
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
DL : Du lịch
SX : Sản xuất
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân
VHTT : Văn hoá Thông tin
vi
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thanh Ba giai
đoạn 2014-2016.................................................................................... 34
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất chè của huyện Thanh Baqua 3 năm 2014-2016........... 44
Bảng 3.3: Thông tin cơ bản về các hộ điều tra tại 3 xã Vân Lĩnh, Thanh Vân
và Đông Lĩnh của huyện Thanh Ba ....................................................... 45
Bảng 3.4: Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất chètrong các nhóm hộ điều
tra tại huyện Thanh Ba ......................................................................... 47
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè bình quân của các hộđiều
tra tại huyện Thanh Ba ......................................................................... 49
Bảng 3.6: Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tra tại huyện Thanh Ba
tỉnh Phú Thọ ......................................................................................... 53
Bảng 3.7: Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu
quảkinh tế sản xuất chè của nông hộ ................................................... 56
Bảng 3.8: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT cầy chè của
hộ nông dân tại huyện Thanh Ba ......................................................... 58
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến hiệu quả kinh tếsản
xuất chè của hộ điều tra ....................................................................... 59
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ gia đình đến hiệu
quảKinhtế sảnxuất chè tại huyện Thanh Ba ......................................... 61
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của giống đến hiệu quả kinh tếcủa sản xuất chè tại
các hộ điều tra ...................................................................................... 62
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đếnhiệu quả sản xuất chè
của các hộ điều tra ................................................................................ 64
Bảng 3.13: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến hiệu quả kinh tế
của sản xuất chè tại các hộ điều tra ...................................................... 65
Bảng 3.14: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kaliđến HQKT SX chè
tại các hộ điều tra ................................................................................. 66
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến hiệu quả kinh tế của
sản xuất chè tại các hộ điều tra ............................................................ 67
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến hiệu quả kinh tếcủa sản
xuất chè tại các hộ điều tra ................................................................... 68
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Bản đồ hành chínhhuyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2017 ....... 31
Hình 3.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng giá trị sản xuất huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016 ..................................... 37
Hình 3.3: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế Thanh Ba năm 2014 và năm 2016 ...... 37
Hình 3.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chècủa các nhóm hộ điều tra .... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình Nông nghiệp, nông thôn, nhằm nâng cao đời sống của
nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định chính trị, xã hội,
phát triển hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trường, chính sách lớn về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) ban hành nghị quyết “về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn” đã đưa ra những cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, đáp
ứng nhu cầu thị trường [16]. Nhờ vậy sau 7 năm thực hiện nghị quyết, cơ cấu
kinh tế của ngành nông nghiệp nước ta có sự thay đổi rõ nét, sản phẩm sản xuất
ra ngày càng nhiều và hoàn thiện hơn, đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu [25].
Thanh Ba là một huyện trung du miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh
Phú Thọ.Với tổng diện tích đất tự nhiên 19.503,41 ha trong đó đất sản xuất
nông nghiệp10.019,18 ha, chiếm 51,37% diện tích; đất lâm nghiệp là:
4.612,57 ha, chiếm 23,3% diện tích. Dân số là 109.022 người với 60% lao
động sản xuất nông nghiệp. Toàn huyện có 27 đơn vị (26 xã, 01 thị trấn) [3].
Như vậy với diện tích đất nông nghiệp và tỷ lệ dân số trên cho thấy kinh tế
nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Cùng với sự đổi mới của cả nước, kinh tế huyện Thanh Ba những năm
qua đã đạt được những kết quả đáng kể. Tốc độ tăng trưởng bình quân từ
2014-2016 đạt 10,5%. Năm 2016 tỷ trọng các ngành: Công nghiệp và xây
dựng 44%, dịch vụ - thương mại 23%, ngành nông nghiệp 33%. Giá trị sản
xuất toàn huyện đạt 2.655,8 tỷ đồng (Nông lâm nghiệp, thuỷ sản 869,23 tỷ
đồng) [14]. Đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo giảm
từ 22% năm 2010 xuống còn 9,5% năm 2016, sản lượng lương thực quy ra
thóc trên 180.000 tấn, bình quân lương thực đầu người là 420 kg/người/năm;
thu nhập bình quân đầu người khoảng 18,13 triệu đồng/ người/ năm [14].
2
Thanh Ba là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
cây chè. Tuy nhiên diện tích chè kinh doanh được trồng từ những năm 60 -
70 và có một số giống chè chất lượng cao nhưng mật độ không đồng đều,
người dân cũng chưa chú trọng đến việc thu hái, tạo sản phẩm chè để tăng
thu nhập. Năm 2010, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định phê
duyệt Dự án Quy hoạch phát triển vùng chè tại 16 xã của huyện Thanh Ba.
Tính đến hết năm 2016, toàn huyện có hơn 1.877 ha chè (năm 2013:
1.300ha) [13]. Hiệu quả từ cây chè đã khẳng định hướng đi đúng trong
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đưa sản xuất hàng hóa nông - lâm nghiệp lên
một bước mới. Đặc biệt, cây chè không chỉ giúp phủ xanh đất trống đồi núi
trọc, phòng chống thiên tai mà còn đóng vai trò quan trọng trong chương
trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho các hộ dân ở các xã đặc
biệt khó khăn của huyện Thanh Ba [1621].Tuy nhiên, việc trồng chè gặp
nhiều khó khăn, trong giai đoạn đầu do chưa nắm được quy trình kỹ thuật
nên tỷ lệ cây bị chết sau khi trồng còn cao, do đó người dân không mặn mà
với việc trồng chè.Sự hợp tác tổ chức sản xuất còn lỏng lẻo, công tác quảng
bá thương hiệu chưa được quan tâm thỏa đáng, người dân còn chưa thấy
hết hiệu quả kinh tế của cây chè ...Xuất phát từ thực tiễn nói trên tôi đã lựa
chọn đề tài “Hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ" để nghiên cứu với hy vọng góp phần vào việc thực hiện
thành công đề án Tái cơ cấu nông nghiệp của huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng về hiệu quả kinh tế của cây chè trên địa bàn
huyện Thanh Ba.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của hộ
trồng chè trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững
cây chè.
3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học:
Đề tài là thông tin cơ sở về đặc điểm hiệu quả thu được từ trồng chè
trên địabàn.Luận văn nghiên cứu thành công sẽ là công trình khoa học dùng
để tham khảo cho lãnh đạo huyện, các sở, ban ngành thuộc tỉnh trong công tác
phát triển cây chè nhằm xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những
kiến thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác
nhau, đặc biệt nhờ sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, đề tài có
ý nghĩa sau:
- Phân tích thực trạng phát triển cây chè, và hiệu quả kinh tế cây chè
trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2014 - 2016. Qua việc sử dụng các phương
pháp tổng hợp và phân tích số liệu về hiệu quả kinh tế cây chè để minh họa về
những kết quả đạt được cũng như hạn chế của hoạt động phát triển cây chè
trên địa bàn huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây
chè với mục tiêu đưa cây chè vào công tác xóa đói giảm nghèo, ngoài ra đảm
bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho sinh viên khối ngành kinh
tế, các học viên cao học và các nghiên cứu sinh trong quá trình học tập và
nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực đề tài.
4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân
1.1.1. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1.Khái niệm
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,
bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn [12].
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng
cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nông thôn.
Theo Ellis (1988) [21] thì "Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bởi việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với
một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Năm 1989, Lipton [23], cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển
nông thôn hiện nayphổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân
tích; tiếp cận cổ điển mới và tiếp cận hàng hoá tập thể. Ba tiếp cận trên về mặt
lý luận, trong thực tiễn đều thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối
quan hệ đó, thường theo các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn;
chuyển thặng dư từ ngành này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc đẩy việc
luân chuyển. Nhìn chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng
thặng dư, quá trình này cần sự tác động của Nhà nước.
Như vậy, hộ nông dân là một nhóm người cùng chung huyết tộc, sống
chung hay không sống chung vơi người khác huyết tộc trong cùng mái nhà,
ăn chung và có cùng chung ngân quỹ. [6]
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức sản xuất đặc biệt, tồn tại trong
mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những quy luật phát triển của nó,
trong mọi chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc sống, cơ chế kinh tế
hiện hành [6].
5
Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân,
Hộ nông dânlà hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư
liệu sản xuất, vàsản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức
lao động của gia đình để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên
trong hộ đều hưởng phần thu nhập vàmọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình [6].
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế
này trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích
chính là sản xuất hàng hoá để bán)[11]. Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở
đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn
chế. Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan,
lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển
trong mọi chế độ kinh tế xã hội.[12]
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ nông dân
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy đủ các
yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nông hộ
như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ... [12]. Từ các yếu tố sản xuất đó
nông hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản xuất
với quy mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không lớn. Tư liệu
sản xuất không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng
cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra
thị trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ
chuyên sản xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các
6
nông hộ là trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản
xuất để cung cấp cho nhu cầu của gia đình họ[12]. Đó là đặc tính tự cung tự
cấp của các hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát triển của đất nước, các
hộ nông dân cũng đã có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã tiến
hành sản xuất chuyên canh để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó cũng
có nghĩa là họ phải hoàn thiện tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu quả kinh tế.
Do đa số các hộ nông dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu
đất đai, kỹ thuật... nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro.
Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không
cao[12]. Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô lớn, năng suất
lao động cao nên thu nhập của họ cũng khá cao nhưng mức độ rủi ro cũng
khá lớn. Đa số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an toàn
đó là họ luôn trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc
chăn nuôi nhiều vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn
đa dạng nhưng số lượng thì không nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ
tránh được rủi ro, nếu giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì còn có hàng
hóa khác tạo thu nhập. Nhưng cách sản xuất này không mang lại hiệu quả
cao cho nông hộ.
Lý thuyết về doanh nghiệp gia đình nông dân, coi hộ nông dân là một
doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình
[7]. Do đó các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu
doanh nghiệp này. Do không thuê lao động nên hộ nông dân không có khái
niệm tiền lương và tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi
tức. Hộ nông dân chỉ có thu nhập chung của tất cả hoạt động kinh tế của gia
đình là giá trị sản lượng hàng năm trừ đi chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là
có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc nào, trồng trọt, chăn
nuôi, ngành nghề, đó là kết quả chung của lao động gia đình.
7
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động -
tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của
lao động[12]. Giá trị sản lượng chung của hộ gia đình trừ đi chi phí sẽ là giá
trị sản lượng thuần mà gia đình sử dụng cho tiêu dùng, đầu tư tái sản xuất và
tích luỹ. Người nông dân không tính giá trị tiền công lao động đã sử dụng,
mà chỉ lấy mục tiêu là có thu nhập thuần cao. Bởi vậy, muốn có thu nhập
cao hơn thì các hộ nông dân phải tăng thời gian lao động của gia đình. Số
lượng lao động bỏ ra gọi là trình độ tự bóc lột của lao động gia đình. Mỗi
một hộ nông dân cố gắng đạt được một thu nhập thoả mãn nhu cầu thiết yếu
bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia đình
với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời
gian, theo quy luật sinh học do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động
quyết định[12]. Một hộ nông dân sau khi một cặp vợ chồng cưới nhau và ra
ở riêng, đẻ con thì người tiêu dùng tăng lên, gia đình gặp khó khăn, nhưng
dần dần con cái lớn lên số lao động tăng thêm, gia đình trở nên khá hơn.
Đến lúc con lớn lên thành lập hộ mới thì chu kỳ bắt đầu lại từ đầu. Chính
nhờ quy luật này mà các doanh nghiệp gia đình có sức cạnh tranh mạnh hơn
các nông trại tư bản chủ nghĩa vì trong điều kiện mà nông trại lớn phá sản
thì hộ nông dân làm việc nhiều giờ hơn, chịu bán sản phẩm rẻ hơn, không
tính đến lãi, hạn chế tiêu dùng để qua được các thời kỳ khó khăn. [6]
1.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ nông dân
Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn,
năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao... nhưng không thể phủ nhận
vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông
dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều
đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội.
8
a. Kinh tế hộ nông dân gắn với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở
nông thôn
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và
với cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 66,89% dân sống ở nông thôn
[25]. Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự
thu hút lao động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước
ta còn rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và
là động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực vẫn đang ở mức thấp.Mặt khác, kinh tế hộ gia đình nông dân là kinh
tế độc lập trong sản xuất đồng thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ
thực hiện những công việc không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm.
Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất
nông nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai
[12]. Ở các nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống,
chuyển dịch lao động vào các ngành nghề hiện đại hóa nông nghiệp. Còn ở
Việt Nam, do trang bị kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình
thu hút thêm lao động sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu
như còn làm thủ công: cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ...
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu
dài đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ nông dân hết sức tiết kiệm
và khoa học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn
tài nguyên vì họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ
sở hữu. Mặt khác, đối với hộ nông dân, việc khai hoang phục hoá cũng
được khuyến khích tăng cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây
trồng vật nuôi để từng bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao
đời sống nông dân[12].
9
b. Kinh tế hộ nông dân có khả năng thích ứng được thị trường, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là
đơn vị kinh tế độc lập, các hộ nông dân hoàn toàn được làm chủ các tư liệu
sản xuất và quá trình sản xuất[19]. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu
của thị trường họ có thể tính toán sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? Hộ
nông dân tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả
kinh tế cao nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định.
Với quy mô nhỏ, hộ nông dân có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất,
những sản phẩm không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản
xuất loại sản phẩm thị trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi
tiêu do cấp trên quy định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập
với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ nông dân đã
từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo
đuổi mục đích lợi nhuận, các hộ phải làm quen và dần dần thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ đến một hình
thức phát triển cao hơn.
Như vậy, kinh tế hộ nông dân có khả năng ngày càng thích ứng với
nhu cầu của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
toàn xã hội. Hộ nông dân cũng là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá
ở nước ta phát triển cao hơn.[6]
c.Đóng góp của hộ nông dân đối với xã hội
Như trên đã nói, hộ nông dân đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong
sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế.
10
Ở Việt Nam, tốc độ tăng về giá trị tổng sản lượng nông nghiệp từ năm
1988 đến nay trung bình hàng năm đạt 4%, nổi bật là sản lượng lương thực.
Gần 70% rau quả, thịt trứng, cá, 20% đến 30% quỹ lương thực và một phần
hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu là do lực lượng kinh tế hộ sản xuất nông
nghiệp tạo ra [25]. Từ chỗ nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến nay đã
là một trong những nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, công lao đó
cũng thuộc về người nông dân sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng
có bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao
như: chè, cà phê, cao su, dâu tằm...
Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển theo chiều hướng sản xuất hàng
hoá (thịt, sữa tươi...), tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị
nông nghiệp[5].
Tóm lại, với hơn 66,90% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh
tế hộ nông dân có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và
sử dụng đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ nông dân thì vai trò
sử dụng nguồn lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng
thích ứng với thị trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có
toàn quyền tổ chức sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp
hưởng kết quả lao động sản xuất của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò đảm bảo
an ninh trật tự, ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do
hành vi "nhàn cư vi bất thiện" gây ra.
Ngoài việc tạo ra các thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình
và xã hội, kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung
cấp nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất lớn đến với người tiêu dùng[11]. Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản
11
xuất nhỏ, vốn đầu tư không lớn, công tác quản lý khá dễ dàng so với các loại
hình sản xuất khác nên kinh tế hộ thường được chọn làm điểm khởi đầu. Mô
hình kinh tế hộ rất phù hợp với những nông hộ có ít vốn, chưa có nhiều kinh
nghiệm sản xuất, tư liệu sản xuất còn hạn chế. Nó cũng là tiền đề cho sự
phát triển các loại hình sản xuất khác.
1.1.2. Hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Một số lý luận chung về hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế làmột phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính làquá trình tăng
cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự nhiên
đểphục vụ cho lợi ích của con người [20].
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc“tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và hiệu quả cũng
lã quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động"".
Kar Marx [22]cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu
cầu cá nhân của người lao động là sơ sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã hội"
Theo David Begg (1992) [19], “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại
hàng hóa khác"vàông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng
phí”.Các quan điểm này đúng trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát
triển nhưng khó xác định vì chưa đề cập đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất
là ở các nước đang phát triển hay chậm phát triển.
Theo Nguyễn Như Ý (1999)[18] “Hiệu quả được hiểu như một hiệu số
giữa kết quả với chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực
hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa"
12
Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson, Nordhaus [24] cho rằng
“Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được sử
dụng hết để mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng"và “Hiệu quả
kinh tế xảy ra khi không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người này mà
không làm phương hại cho người khác".
Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) [7]“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản
ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh".
Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá hiệu quả đầu tư theo chiều sâu,
hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) gồm hai bộ phận
là hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE). Theo Colman và
Young(1994) [20], hiệu quả kỹ thuật được định nghĩa là khả năng của người
sản xuất có thể sản xuất mức đầu ra tối đa với một tập hợp các đầu vào và
công nghệ cho trước. Cần phân biệt hiệu quả kỹ thuật với thay đổi công nghệ.
Sự thay đổi công nghệ làm dịch chuyển hàm sản xuất (dịch chuyển lên trên)
hay dịch chuyển đường đồng lượng xuống phía dưới. Hiệu quả kỹ thuật được
đo bằng số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào hay nguồn
lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể áp dụng kỹ thuật hay công
nghệ. Hiệu quả kỹ thuật thường được phản ánh và biểu hiện trong mối quan
hệ giữa các yếu tố trong hàm sản xuất và liên quan đến phương diện sản xuất
vật chất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra, giữa
các yếu tố đầu ra với nhau và giữa các sản phẩm khi nhà sản xuất quyết định
sản xuất. Vì thế, nó được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem xét
tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị
chi phí nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
13
Hiệu quả phân bổ là thước đo phản ánh mức độ thành công của người
sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp các đầu vào tối ưu, nghĩa là tỷ số giữa sản
phẩm biên của yếu tố đầu vào nào đó sẽ bằng tỷ số giá cả giữa chúng. Hiệu
quả phân bổ là hiệu quả do giá các yếu tố đầu vào và đầu ra được tính để phản
ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay
nguồn lực. Thực chất, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu
tố giá của đầu vào và giá của đầu ra. Việc xác định hiệu quả phân bổ giống
như xác định các điều kiện về lý thuyết để tối đa hóa lợi nhuận. Cũng theo
Colman và Young (1994) [20], hiệu quả kinh tế được tính bằng tích của hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quản phân bổ.
Theo Begg và cộng sự (1992) [19] hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh
tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều
đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét
việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một trong hai chỉ
tiêu hiệu quả nói trên (hoặc là hiệu quả kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ)
mới là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Vì
thế, chỉ khi nào sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế. Trong sản
xuất chè, khi xét đến hiệu quả kinh tế cần chú ý hiệu quả kinh tế tuân theo
quy luật năng suất cận biên giảm dần, nghĩa là sự phản ứng của năng suất
cây chè với mức đầu tư sẽ bị giảm dần kể từ một thời điểm nào đó, điểm đó
gọilà điểm tối ưu sinh học [9].
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng của
các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu là với khối lượng tài nguyên
nguồn lực nhất định phải tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóacó giá trị lớn
nhất. Nói cách khác là ở một mức khối lượng vàgiá trịsản phẩm nhất định thì
phải làm thế nào đểchi phí sản xuất là thấp nhất.
14
Như vậy quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố nguồn
lực đầu vào vàkhối lượng sản phẩm đầu ra, kết quả cuối cùng của mối quan
hệ này là thể hiện tính hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Với cách xem xét này,
hiện nay có nhiều ýkiến thống nhất với nhau về hiệu quả kinh tế. Có thể khái
quát hiệu quả kinh tế như sau:
+ Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong họat động sản xuất kinh
doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phi bỏ ra là phần giá trị của các yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan
này cần xét cả về tương đối và tuyệt đối, cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hay một giải pháp kinh tế kỹ
thuật hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết qủa thu
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết qua đó.
+ Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sanh tương đối
(thương số) giữa kết qủa đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Với cách biểu hiện này nó đã chỉ rõ được mức độ hiệu quả của việc sử dụng
CCI hiệu quả các nguồn lực sản xuất khác nhau. Từ đó so sánh được hiệu quả
kinh tế của các quy mô sản xuất khácnhau, nhưng nhược điểm của cách đánh
giá này là không thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế nói chung.
Cách đánh giá khác về hiệu quả kinh tế nữa là được đo bằng hiệu số
giữa kết quả sản xuất đạt được và lượng chi phi bỏ ra để đạt được kết quả đó.
+ Cách xem xét khác về hiệu quả kinh tế là so sánh giữa mức độ biến
động của kết quả và chi phi để đạt được kết quả đó. Biểu hiện của cách đánh
giá này có thể so sánh chênh lệch về số tương đối và tuyệt đối giữa hai tiêu
thức đó.Cách đánh giá này có ưu thế khi xem xét hiệu quả kinh tế của việc
đầu tư theo chiều sâu hoặc trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tức là nghiên cứu hiệu quả của phần chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên hạn
chế của cách đánh giá này là không xem xét đến hiệu qua kinh tế của tổng
chi phí bỏ ra.
15
Như vậy, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh
bằng chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc trưng của nền
sản xuất xã hội. Quan niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế xã hội
khác nhau sẽ không giống nhau. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, mục
đích và yêu cầu của một đất nước, một vùng, một ngành sản xuất cụ thể được
đánh giá theo những góc độ khác nhau.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các nguồn
lực xã hội.Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng
tương quanso sánh giữa lượng kết quả hữuích thu được với lượng hao phí bỏ ra.
Trên quan điểm toàn diện, có ýkiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đápứng các
nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền vững
[24]. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh tế
vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp vớixu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
1.1.2.2. Một số công thức đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Giá trị sản xuất: GO (Gross output) là toàn bộ giá trị của cải và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm), đây là
tổng thu của hộ.
GO = Pi x Qi
Trong đó: Pi là đơn giá sản phẩm thứ i
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost) là toàn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống,
phân bón, thuốc BVTV, dụng cụ rẻ tiền mau hỏng trong một vụ sản xuất.
IC = ICi
Trong đó: Ci là khoản chi phí thứ i
16
+ Giá trị gia tăng: VA (Value Added) là phần giá trị tăng thêm của
doanh nghiệp hay người sản xuất tính theo công thức:
VA = GO - IC
Những trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ khoản thuê mướn đó.
+ Thu nhập hỗn hợp: MI (Mixed Income) là phần thu nhập thuần tuý
của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản
xuất 1 đơn vị diện tích trong một vụ.
MI = VA - (A + T)
Trong đó:VA là giá trị tăng thêm (gia tăng); T là thuế nông nghiệp
A là phần giá trị khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đảm bảo đời sống và tích lũy của hộ
nông dân. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với nông hộ trong điều kiện
sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn lực chính của gia đình.
+ Lợi nhuận:TPr = GO - TC
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí trong sản xuất
+ Nếu so sánh đầu vào và đầu ra bằng phép trừ thu được hiệu quả tuyệt
đối. Nếu so sánh đầu vào và đầu ra bằng phép chia có hiệu quả tương đối.
+ Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: là tỷ lệ giữa tổng khối lượng
sản phẩm thu được chia cho một đơn vị diện tích (sào, ha): GO/sào hoặc GO/ha
+ Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí: GO/TC
+ Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
+ Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích: VA/sào hoặc VA/ha
+ Giá trị gia tăng trên một đồng chi phí: VA/TC
+ Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CL
17
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ
nông dân
1.1.3.1.Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa, am hiểu khoa hoc kỹ thuật, tổ chức quản lý và sử
dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của lao động trong hộ nông dân có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao năng suất, chất lượng chè. Vì vậy, tập huấn
kỹ thuật cho nông dân áp dụng kỹ thuật tiến bộ là rất cần thiết. Mỗi một
nông dân có khả năng tiếp thu ở mức độ nhất định, do vậy năng suất cây
trồng nói chung và chè nói riêng luôn có sự khác biệt giữa các hộ[17].
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế của hộ gia đình
Điều kiện kinh tế hộ cho biết tiềm lực trong sản xuất chè ảnh hưởng ở
mức độ nào. Điều kiện ở đây bao gồm tài chính, nguồn nhân lực, kinh nghiệm
sản xuất chè,…Điều kiện này càng dồi dào phản ánh hộ nông dân đó có khả
năng đầu tư tốt cho quá trình trồng, chăm sóc, chế biến chè và khả năng ứng
dụng KHCN vào quá trình tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm chè [6].
1.1.3.3. Giống
Giống có ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của chè thành
phẩm. Vì vậy, đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè cần quan tâm đến
nguồn gốc giống và chất lượng loại giống mà hộ nông dân đang sử dụng.Để
có diện tích chè cho thu hoạch thì thời gian kiến thiết cơ bản mất nhiều năm
(3 đến 5 năm).Thực tế hiện nay giống chè được trồng chủ yếu trên địa bàn
nghiên cứu là chè Trung du cho năng suất, chất lượng chè không cao, muốn
chuyển đổi sang các giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao thì mất
nhiều thời gian. Trong khoảng thời gian chuyển đổi đó các hộ nông dân
không có nguồn thu. Đây là hạn chế lớn cho việc mở rộng diện tích giống
chè mới của địa phương, nó làm giảm tốc độ thay thế giống chè cũ. Mỗi loại
giống cũng có yêu cầu về kỹ thuật và đầu tư chi phí riêng, vì vậy đòi hỏi khi
đánh giá hiệu quả kinh tế nên xem xét nguồn gốc của từng loại chè[12].
18
1.1.3.4. Phân bón
Phân bón liên quan đến yếu tố đầu vào, việc biến động tăng giá đầu vào
phân bón trong giai đoạn hiện nay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
của sản xuất chè. Do đó, khi đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè của
hộ cần chú ý tới lượng phân bón mà các hộ sử dụng.Nhu cầu bón phân cho
chè cao, đặc biệt là phân đạm, NPK. Giá phân bón tăng cao trong những năm
gần đây, nhất là giá đạm vàkali đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng và
mức độ đầu tư của các hộ trồng chè. Vì thế, trong đánh giá hiệu quả kinh tế
của sản xuất chè đặc biệt chú ý đến hiệu quả của việc đầu tư phân bón cho sản
xuất chè của nông hộ. Ngoài ra, cũng cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng
thuốc BVTV trong sản xuất chè của nông hộ vì nó liên quan đến hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bón trong trồng chè[12].
1.1.3.5. Quy mô diện tích
Các hộ nông dân có diện tích đất canh tác, diện tích trồng chè khác
nhau, diện tích chuyển đổi các giống chè mới khác nhau, khả năng đầu tư
thâm canh cũng khác nhau. Diện tích của hộ càng lớn thì các công việc
như tổ chức chăm sóc, thu hoạch, chi phí... cũng tiết kiệm hơn[6].
1.2.Tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài
Với những nghiên cứu về hiệu quả kinh tế cho các hộ sản xuất chè, tác
giả đã tìm hiểu được một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
Tác giả Lê Lâm Bắng (2008), Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế
sản xuất chè của hộ nông dân trên địa bàn huyện Văn Chấn-Yên Bái”.,
Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của luận
văn chỉ rõ các vấn đế (1) Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất ché
và hiệu quả kinh tế nói chung; (2) Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả
kinh tế sản xuất chè ở huyện Văn Chấn, kết quả phân tích mô hình hồi quy
cho thấy người dân trồng chè chưa đầu tư đúng mức phân bón cho chè, chi
phí cho thuốc bảo vệ thực vật ở mức vừa phải; (3) Tác giả đã đề xuất giải
pháp kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè.
19
Nghiên cứu của tác giả Võ Thị Hoàng (2012) về“Hiệu quả kinh tế cây
chè của các nông hộ trên địa bàn huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An” tại trường
Đại học Kinh tế Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng tình hình phát
triển cây chè trên địa bàn huyện Anh Sơn, đánh giá hiệu quả mang lại cho
các hộ và đưa ra giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nâng cao
năng suất và mở rộng quy mô diện tích trồng chè tại huyện.
Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thanh Long (2012) về “Hiệu quả sản
xuất chè của hộ gia đình tại xã Sơn Kim 2 – huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh”,tại trường Đại học Kinh tế Huế. Nghiên cứu và phân tích thực trạng
về năng lực của các hộ điều tra, tình hình sử dụng vốn vay, tình hình đầu
tư cho sản xuất chè và sử dụng phương pháp NPV để tính hiệu quả hộ sản
xuất chè. Đồng thời nghiên cứu chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế của các hộ trồng chè bao gồm: quy mô diện tích đất, chi phí trung
gian, tuổi cây, …Tác giả chỉ ra những khó khăn, thuận lợi, cơ hội, thách
thức của các hộ khi sản xuất chè bằng phân tích SWOT, đề xuất giải pháp
gồm (1) các hộ trồng chè và (2) Chính quyền địa phương.
Có khá nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế cây chè của
hộ nông dân tạimột số địa phương. Trong các nghiên cứu đómới chỉ chủ
yếu đề cập đến các vấn đề phân tích hiệu quả chi phí bằng các phương
pháp truyền thống như thống kê, so sánh và mô tả, ít công trình sử dụng
phương pháp nghiên cứu về phân tích hồi quy tương quan để chỉ ra nhân
tố ảnh hưởng mạnh nhất, yếu nhất đến hiệu quả kinh tế hộ nông dân.
Chính vì vậy, tác giả nhận thấy khoảng trống trong nghiên cứu này là
chưa sử dụng mô hình phân tích định lượng để chỉ rõ yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất chè, từ đó có giải pháp phù hợp, nhằm
phát triển kinh tế hộ, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân, cho
nên đề tài được nghiên cứu là phù hợp với thực tiễn.
20
1.3. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân
1.3.1. Tiềm năng phát triển ngành chè Việt Nam
Cây chè xuất hiện ở Việt Nam ước đã ngàn năm, hiện trên các tỉnh Phú
Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên vẫn lưu giữ những quần thể chè
cổ hàng mấy trăm năm. Cây chè Việt Nam đứng chân chủ yếu tại các tỉnh
miền núi, trung du phía Bắc. Ở phía nam, cây chè chủ yếu được di thực lên
Tây Nguyên từ thời Pháp thuộc và chủ yếu trên cao nguyên Lâm Đồng. Hiện
Lâm Đồng có diện tích chè 24.000 ha, chiếm 20% diện tích chè toàn quốc và
chiếm 90% toàn vùng phía Nam [10].
Trên cả nước hiện nay có khoảng 700 đơn vị thu mua lá chè bao gồm
cả nhà chế biến kiêm sản xuất có giấy phép xây dựng vùng sản xuất [10]. Họ
vừa trồng chè vừa thu mua chè từ những người trồng quy mô nhỏ để đáp ứng
nhu cầu chế biến. Không chỉ cung cấp nguồn đầu vào, các dịch vụ đào tạo và
khuyến nông để nâng cao chất lượng lá chè, họ còn chủ động xây dựng các
cấp độ và tiêu chuẩn cho chè của mình. Việt Nam còn có hơn 250 công ty
thương mại địa phương đại diện cho khách hàng nước ngoài thu mua từ
những nhà chế biến, sản xuất với tư cách thương gia hoặc đại lý. Trong đó có
ít nhất 4 khách hàng quốc tế lớn đang hoạt động tại thị trường Việt Nam,
chiếm 20% tổng khối lượng xuất khẩu [10]. Với mạng lưới thu mua chè bao
phủ dày đặc như vậy, Việt Nam càng có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường
xuất khẩu chè trong tương lai.
Ngoài ra, Việt Nam còn có quy mô sản xuất lớn, có điều kiện khí hậu
nông nghiệp thuận lợi cho việc mở rộng diện tích trồng chè để tăng sản lượng
và diện tích. Các giống chè ở Việt Nam lại rất đa dạng, phong phú nên có thể
cung cấp đầy đủ các loại chè xanh, đen và chè đặc sản xuất khẩu để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng phong phú trên toàn thế giới. Tận dụng xu hướng tiêu dùng
chè trên toàn thế giới ngày càng tăng, ngành chè Việt Nam có thể vươn xa và
khẳng định vị thế của mình trên thị trường chè thế giới.
21
Tuy nhiên, thực trạng trồng và chế biến chè Việt Nam cho thấy đa phần
là năng suất lao động thấp, diện tích manh mún nhỏ lẻ, năng suất thu hoạch
thấp khiến thu nhập của người trồng chè chưa đảm bảo cuộc sống và khó có
cơ hội tái đầu tư [9]. Mặt khác cũng cần nhìn nhận là việc tranh mua tranh
bán (cả nước có trên 455 cơ sở chế biến chè) mặc dù chỉ là giá thấp vẫn xảy
ra nên còn hiện tượng nhiều vùng sản xuất chè phơi, chè chất lượng thấp,
không tuân thủ quy trình quy định đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm... [27]
làm ảnh hưởng tới uy tín xuất khẩu.
Trên thực tế, cây chè được coi là cây có hiệu quả kinh tế cao so với các
cây trồng khác, đóng vai trò xoá đói giảm nghèo và góp phần quan trọng để
làm giàu cho địa phương song hiện tại cây chè Việt chưa khẳng định đúng vị
thế so với cây chè các nước có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự như: Kenya,
Srilanca, Ân Độ, Trung Quốc, Đài Loan [26].
Sản phẩm chè Việt Nam xuất khẩu chủ yếu chè thô và giá trị cũng kém
xa Kenya, Banglades, Indonesia. Ở các quốc gia này, người ta sử dụng
thương hiệu ngành là chất lượng sản phẩm và phương thức bán hàng qua sàn
đấu giá nên vừa tránh được hiện tượng ép giá, lại vừa phát huy được giá trị
mà không cần làm công tác thương hiệu sản phẩm [27]. Hiện ở Việt Nam
cũng có nhiều cơ sở chế biến lớn nhưng nếu xét theo toàn ngành thì rất phân
tán, đa số nhà máy quy mô nhỏ, số nhà máy có quy mô lớn không nhiều. Bên
cạnh đó, hệ thống tổ chức còn yếu kém và chế độ chế tài về sản xuất, chế
biến, thương mại còn quá lỏng lẻo, thương mại chè bị phụ thuộc và ép giá bởi
khách hàng trung gian nước ngoài. Do có quá nhiều công ty tham gia xuất
khẩu chè, trong đó nhiều công ty xuất khẩu tổng hợp không chuyên về chè
nên không gắn với cây chè mà chỉ kinh doanh thuần tuý có lãi thì sẵn sàng
chào bán các loại chè chất lượng thấp. Đây là một trong những nguyên nhân
để các cơ sở sản xuất chè tiếp tục sản xuất chè chất lượng thấp, giá rẻ, làm
ảnh hưởng đến uy tín của ngành chè nước ta.[9]
22
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về hiệu quả kinh tế
cây chè của hộ nông dân
1.3.2.1. Kinh nghiệm tại huyệnAnh Sơn, tỉnh Nghệ An
Minh Sáng là xưởng chè hộ cá thể đầu tiên ở Nghệ An đầu tư trồng và
chế biến trà theo hướng VietGAP. Sản phẩm không chỉ được người tiêu dùng
ở Nghệ An mà các tỉnh miền Nam đón nhận.
Năm 2001, ba hộ dân đầu tiên của xã Hùng Sơn bắt tay vào trồng cây
chè công nghiệp. Tại thời điểm đó, tổng diện tích chè của ba hộ chưa đến 3ha.
Đó cũng là thời kỳ người trồng chè công nghiệp ở Nghệ An bắt đầu ăn nên
làm ra và lên đỉnh hình sin của sự phát triển, năng suất, sản lượng và hiệu quả
kinh tế của cây chè bắt đầu tăng. Thế nhưng, hầu hết đều hái tay, năng suất
công việc thấp, lại phải vận chuyển qua hàng chục km xuống vùng thị trấn
Anh Sơn để nhập hàng nên thực tế người trồng có lãi chẳng là bao.
Đến năm 2016, toàn xã đã có 470ha chè. Công việc hái chè chủ yếu
bằng máy, người trồng chè nhiều chi phí lao động nhưng mỗi ha chè chỉ thu
lãi 15 - 25 triệu đồng/năm. Hái bằng máy, giá chè nguyên liệu thấp, độ sát
thương chè cao, thường xuyên đối mặt với việc cây bị chết do nắng hạn, lại
phải sử dụng các loại thuốc BVTV nên bản thân người trồng cũng phải tiếp
xúc với môi trường độc hại. Đây cũng là thời kỳ các xí nghiệp chè rơi vào
khủng hoảng, sản lượng chè búp được thu mua hết nhưng giá bèo bọt.
Trước thực trạng này, Đầu năm 2016, xưởng Minh Sáng đã học tập
cách chế biến chè tại tỉnh Thái Nguyên. Sau đó, đã đầu tư gần 500 triệu đồng
mua máy móc với 4 lò sấy, công suất 400 kg/ngày, xây nhà xưởng thực hiện
quy trình trồng và chế biến chè theo hướng an toàn.
“Xác định, tiềm năng cây chè trên đất Anh Sơn rất lớn nhưng thực tế,
hiệu quả nó mang lại chưa thật cao bởi một lẽ, sản phẩm chưa tạo được thương
hiệu và giá trị thực sự trong lòng người tiêu dùng. Sau khi học tập kinh nghiệm
của Thái Nguyên, Xưởng quyết định thuê 20 công nhân thời vụ để tập huấn kỹ
thuật chăm sóc, hái chè bằng tay, kỹ thuật sao, chế biến, đóng gói chè.
23
Với công suất máy và thực lực của xưởng chế biến chè, Xưởng đã áp
dụng quy trình kỹ thuật cho 4,5 ha. Quy trình chăm sóc chè được giám sát
chặt chẽ, chỉ sử dụng phân hữu cơ, vi sinh… không sử dụng phân chuồng
tươi bón cho chè. Chè được bón phân dịp cuối năm và cách ly phân bón đến
giữa mùa xuân mới bắt đầu thu hái.Điều đáng nói là, 4,5ha chè không hề sử
dụng thuốc BVTV. Nếu chè được trồng đúng khoảng cách và sử dụng thuốc
sinh học tự chế để phun phòng thì không có sâu bệnh hại. Bí quyết ở chỗ sử
dụng 50% tỏi + 50% ớt tươi giã nhỏ ngâm sau đó phun trừ, hiệu quả phòng
trừ rất cao, sau 10 - 15 ngày sau sẽ thu hái.
Với 4,5ha chè, năm 2016 Xưởng chế biến đã thu hái được 45 tấn búp,
chế biến được 10 tấn trà với 3 dòng sản phẩm chính, trong đó 50% là trà hộp
thượng hạng, giá bán 400 nghìn đồng/kg; trà hút chân không 200 nghìn
đồng/kg và chè rời 150 nghìn đồng/kg. Năm đầu triển khai trồng và chế biến
chè an toàn, thu về 850 triệu đồng/4,5ha, trừ chi phí, lãi ròng 340 triệu đồng,
tính ra lãi gấp 5 - 6 lần so với trồng chè thông thường cắt bằng máy bán cho
các xí nghiệp chè. Dự tính, năm 2017, sẽ chế biến được khoảng 4,5 tấn trà các
loại, thu về gần 1,3 tỷ đồng.
Đến nay, cơ sở SX, chế biến chè Minh Sáng đã được chứng nhận đủ
điều kiện ATVSTP và đã hoàn thiện hồ sơ để được công nhận sản phẩm đạt
tiêu chuẩn VietGAP. Điều đáng nói là sản phẩm trà với nhãn hiệu "Trà Minh
Sáng" đã được người tiêu dùng khắp nơi đón nhận và đi vào hệ thống siêu thị,
nhà hàng, khách sạn tại một số địa phương
Về việc mở rộng quy mô SX, chế biến hay không còn phụ thuộc vào thị
trường và khả năng quản lý chất lượng đầu vào của cơ sở sản xuất, nhưng
chắc chắn, xưởng sản xuất sẽ ngày càng hoàn thiện và cho ra đời những mẻ
chè với chất lượng tốt nhất [26].
1.3.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Chương Mỹ, Hà Nội
Việc triển khai các mô hình trồng chè an toàn đã giúp nhiều nông dân
miền núi, vùng đồi gò của Hà Nội vươn lên làm giàu. Theo định hướng tái cơ
cấu ngành Nông nghiệp, chè là cây trồng chủ lực có đóng góp quan trọng vào
sự phát triển kinh tế - xã hội các xã miền núi của Thủ đô.
24
Cách đây 4 năm, được sự hỗ trợ của ngành Nông nghiệp Hà Nội, xã
Trần Phú (huyện Chương Mỹ) đã xây dựng thành công mô hình trồng chè an
toàn quy mô 10ha tại các thôn Kỳ Viên, Hưng Thịnh với giống chè hạt 777 và
PH1. Bằng việc đưa ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đến nay
xã Trần Phú đã mở rộng được hơn 27ha trồng chè an toàn, năng suất tăng từ
10 đến 15%, hiệu quả kinh tế tăng từ 26 đến 39 triệu đồng/ha so với trồng chè
truyền thống. Trung bình, các hộ gia đình tham gia mô hình trồng chè an toàn
ở xã Trần Phú có thu nhập từ 150 đến 180 triệu đồng/ha. So với trồng khoai,
sắn thì cây chè cho giá trị kinh tế cao gấp 6-7 lần, giúp nhiều gia đình phát
triển kinh tế, làm giàu cho địa phương.
Cây chè cũng trở thành cây trồng chủ lực, làm giàu cho nông dân xã
Bắc Sơn (huyện Sóc Sơn). Trồng chè sạch đã giúp nhiều gia đình thoát nghèo.
Với hơn 1ha trồng chè theo Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP), hằng năm, có gia đình thu nhập khoảng 400 triệu đồng.
Qua tìm hiểu, mô hình trồng chè tại xã Bắc Sơn đã được nông dân tuân
thủ chặt chẽ quy trình sản xuất chè sạch, nhất là mô hình VietGAP, từ cách
thức chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến thâm canh cơ giới hóa. Nhờ vậy, năng
suất cây chè tăng từ 50 đến 100% và giá bán chè thành phẩm tăng gần 100%
so với phương pháp truyền thống. Hiện, sản lượng chè thu hoạch trung bình
của xã đạt từ 60 đến 100kg/sào/lần thu hoạch; giá trị kinh tế từ cây chè đạt từ
390 đến 550 triệu đồng/ha/năm. Chè Bắc Sơn là một trong những nhãn hiệu
nông sản nổi tiếng của TP Hà Nội.
Theo định hướng tái cơ cấu ngành Nông nghiệp, TP Hà Nội xác định
chè là cây trồng chủ lực và được tập trung phát triển tại các xã miền núi. Toàn
thành phố hiện có khoảng 3.200ha trồng chè, tập trung ở các huyện Ba Vì,
Chương Mỹ, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất. Ngoài triển khai các mô hình
trồng chè an toàn, ngành Nông nghiệp đã phối hợp với các địa phương trồng
xen kẽ thay thế giống chè già cỗi bằng các giống mới năng suất, chất lượng
cao. Dự kiến đến năm 2020, năng suất chè búp tươi của thành phố đạt từ 80
tạ/ha trở lên.
25
Cây chè cũng là một trong những cây trồng được ngành Nông nghiệp
Hà Nội chọn để ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến. Thành
phố phấn đấu đến năm 2020 diện tích sản xuất chè ứng dụng công nghệ cao
đạt 250ha ở huyện Ba Vì và Sóc Sơn. Tại các địa phương này sẽ có 3 mô hình
sản xuất, 2 mô hình chế biến và bảo quản sản phẩm chè, 1 cơ sở chế biến và
bảo quản chè ứng dụng công nghệ cao, qua đó nâng tỷ trọng giá trị sản xuất
chè ứng dụng công nghệ cao chiếm từ 35 đến 40% tổng giá trị sản xuất chè
toàn thành phố [27].
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về hiệu quả kinh tế cây chè cho các hộ nông
dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Một là, các hộ nông dân tuân thủ chặt chẽ quy trình sản xuất chè an
toàn, nhất là mô hình VietGAP, từ cách thức chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh
đến thâm canh cơ giới hóa;
Hai là, tăng cường sử dụng giống chè mới cho năng suất cao, đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và định hướng xuất khẩu;
Ba là, phân loại sản phẩm chè sau chế biến để đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của thị trường; bên cạnh đó giúp cho chủ hộ dễ dàng giới thiệu sản phẩm với
khách hàng, bạn hàng và các đối tác
Bốn là, tỉnh cần đưa ra cơ chế, chính sách hỗ trợ các hộ nông dân làm
kinh tế cây chè về vốn, thị trường; đất đai; ứng dụng KHCN trong chế biến
Năm là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong các khâu trồng, chăm
sóc và chế biến nhằm đem đến cho khách hàng sản phẩm an toàn, sạch, giá cả
cạnh tranh.
26
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là: Hiệu quả kinh tế cây chè của
các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài lựa chọn 3/16 xã nằm trong vùng chè của
huyện để nghiên cứu là xã Vân Lĩnh, Đông Lĩnh và Thanh Vân.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu thứ cấp có liên quan đến đề tài được
thu thập trong các năm từ năm 2014- 2016; Các số liệu sơ cấp khảo sát số liệu
sản xuất chè của các nông hộ trong năm 2017.
- Phạm vi nội dung:
Trong phạm vi luận văn này tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
+ Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu.
+ Đánh giá thực trạng HQKT của cây chè huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
+ Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT của hộ trồng chè
trên địa bàn nghiên cứu.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng caoHQKT cây chè của
nông dân tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời được các câu hỏi (1) thực trạng hiệu quả
kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọra sao; (2) có
những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ; (3) những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ trong thời gian
tới. Để trả lời được các câu hỏi này, các nội dung sau đã được nghiên cứu:
27
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội với phát triển cây chè tại
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ nông
dân trồng chè tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông
dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
2.3.Phươngpháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp khai thác
từ báo cáo kinh tế xã hội huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ từ 2014-2016; Niên
giám thống kê Việt Nam từ năm 2014 - 2016; Niên giám thống kê tỉnh Phú
Thọ từ năm 2014 - 2016; Báo cáo phân tích tổng điều tra nông thôn, nông,
lâm nghiệp và thủy sản năm 2016; Các số liệu và tài liệu, ấn phẩm và một
sốwebsite chuyên ngành.
Phương pháp này đã được tác giả vận dụng để có cơ sở nghiên cứu và
làm rõ các đặc điểm của kinh tế hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2014-2016.
2.3.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
+ Đối tượng điều tra: Là các hộ nông dân trồng chè tại 3 xã (gồm
Thanh Vân, Đông Lĩnh và Vân Lĩnh) của huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
+ Quy mô mẫu
Để nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân trồng chè của
huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu đã thực hiện cách thức chọn mẫu
như sau:
28
Bước 1: Thanh Ba có 16 xã nằm trong vùng trồng chè có quy mô lớn
của huyện. Căn cứ vào điều kiện thực tiễn nghiên cứu lựa chọn 3 xã là: Thanh
Vân, Đông Lĩnh và Vân Lĩnh
Bước 2: Xếp loại hộ khá, trung bình, nghèo mỗi xã
Bước 3: Chọn 120 hộ theo phương pháp ngẫu nhiên
Số liệu, thông tin được thu thập bằng nhiều công cụ khác nhau như
phỏng vấn bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, phỏng vấn trực tiếp và ghi chép lại
các thông tin định tính.
+ Cấu trúc phiếu điều tra
Phần 1:Phần thông tin chung với các nội dung về: Giới tính, độ tuổi,
trình độ, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân,…
Phần 2: Nội dung thông tin về hiệu quả kinh tế cây chè của các hộ nông
dân và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân
huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
2.3.2.Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
2.3.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng công tác
phát triển kinh tế, việc làm, đất đai, dân số, thu nhập, thực trạng các hộ điều
tra về hiệu quả kinh tế cây chè tại huyện Thanh Ba.
b. Phương pháp bảng thống kê
Sử dụng bảng thống kê thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một cách có
hệ thống, hợp lý để đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Về hình thức, bảng thống kê bao gồm hàng dọc và hàng ngang, các
tiêu đề và số liệu thu thập được. Về nội dung, bảng thông kê giải thích các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh
Ba, tỉnh Phú Thọ.
29
2.3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp so sánh
Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về hiệu quả kinh tế cây
chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua và đề ra
các định hướng cho thời gian tới. Trong luận văn tác giả sử dụng 2 kỹ thuật:
- So sánh số tuyệt đối
- So sánh số tương đối
b. Phương pháp phân tích hồi quy
Phương pháp này được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Sử dụng mô hình kinh tế lượng hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ
nhất (OLS). Sau khi thực hiện hồi quy từ bộ số liệu, kết quả cho thấy dạng
hàm Cobb-Douglas có kết quả đáng tin cậy hơn về mặt thống kê.
αkeui (1)
Hàm Cobb-Douglas có dạng:
α1 X2
α2...... Xk
Yi = AX1
Trong đó:
Yi là biến phụ thuộc
Xi (i=1,2....,k) là biến độc lập
α (i=1,2....,k) là các hệ số hồi quy
A là hằng số; ui là sai số; e là cơ số toán học (e=2,71828)
Để nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộ
nông dân huyện Thanh Ba, mô hình tương quan tổng thể là hàm sản xuất
Cobb-Douglas (1) và logarit hóa 2 vế ta có phương trình:
LnY = ß(cid:2) (cid:3)(cid:3)(cid:3)+ ß(cid:4) (cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)LnX1 + ß(cid:6)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)LnX2 + ß(cid:7)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)LnX3 + ß(cid:8)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)LnX4 + ß(cid:9)(cid:3)(cid:3)(cid:3)(cid:3)LnX5
Trong đó: Y là thu nhập của hộ (nghìn đồng/sào)
30
Các biến độc lập X1-5.Trong nghiên cứu này, tác giả chọn các biến độc
lập sau: Trình độ văn hóa của chủ hộ (X1); Điều kiện kinh tế của hộ (X2);
Giống (X3); Phân bón (X4); Quy mô diện tích (X5).
2.4.Các chỉ tiêu kinh tế được áp dụng
+ Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Giá trị sản xuất (GO); Chi phí trung gian (IC); Giá trị tăng thêm(VA) ;
Thu nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr).
+ Những chỉ tiêu phản ánh HQKT - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính cho 1 ha đất trồng trọt. - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 ngày công lao động. - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng chi phí trung gian. - GO, VA, MI, Pr lần lượt tính trên 1 đồng tổng chi phí.
31
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khái quát về huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hình 3.1: Bản đồ hành chínhhuyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ năm 2017
(Nguồn: Phòng Kinh tế-Hạ tầng huyện Thanh Ba)
32
Thanh Ba là huyện miền núi nằm phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ, có
toạ độ địa lý khoảng 21021 - 21034 độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Hạ
Hoà, phía Bắc - Đông Bắc giáp huyện Đoan Hùng, phía Đông giáp huyện Phù
Ninh, phía Tây - Tây Nam giáp huyện Cẩm Khê; phía Nam giáp huyện Tam
Nông và phía Đông - Đông Nam giáp Thị xã Phú Thọ. Trung tâm huyện lị là
Thị trấn Thanh Ba cách Thành phố Việt Trì 40 km về phía Tây Bắc.
Địa hình Thanh Ba có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam
theo hướng ra sông Hồng, chủ yếu là núi thấp và gò đồi. Xét theo góc độ tính chất
về địa hình, Thanh Ba được chia làm 3 tiểu vùng chính: Vùng đồng bằng, vùng
ven sông và vùng gò đồi xen giữa ruộng dộc. Đặc điểm địa hình này cho phép
Thanh Ba có thể xây dựng cơ cấu nông nghiệp đa dạng kể cả trồng trọt và chăn
nuôi cũng như khả năng phát triển các ngành công nghiệp chế biến. Tuy vậy với
địa hình của một huyện miền núi, địa bàn bị chia cắt nhiều bởi núi và đồi, đặc biệt
là vùng gò đồi xen giữa ruộng dộc gây nhiều bất lợi cho phát triển giao thông,
giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, cơ giới hoá trong sản xuất nông lâm
nghiệp cũng như nhiều bất lợi trong việc tưới tiêu phục vụ sản xuất.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu
Thanh Ba nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
là 23,20C. Thanh Ba nằm gần như trọn vẹn trong tiểu vùng khí hậu IV, do đó sự
ảnh hưởng của yếu tố khí hậu trên địa bàn huyện Thanh Ba khá đồng nhất.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.835 mm nhưng phân bố
không đều, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 7,
8, 9. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lượng mưa thường không đáng kể.
Độ ẩm trung bình năm là 80% và sự chênh lệch giữa các tháng là không
lớn lắm, tháng cao nhất (tháng 3) là 99%, tháng thấp nhất (tháng 12) là
77%.Sông Hồng nằm ở phía Tây - Tây nam của huyện với tổng chiều dài
là 32 km, đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp
cũng như phục vụ cho các hoạt động dân sinh của các xã nằm dọc theo bờ
33
sông. Ngoài ra các ao hồ, đầm của Thanh Ba mặc dù phân bố không đồng
đều nhưng cũng đóng vai trò quan trọng cho công tác tưới tiêu, là tiềm
năng to lớn cho phát triển thuỷ sản và trồng lúa nước.Nguồn nước phục
vụ sản xuất và đời sống nhân dân chủ yếu là nước ngầm, nước sông và
nước chứa trong các hồ đập nằm xen kẽ, rải rác giữa các gò đồi, núi. Phần
lớn lượng nước phục thuộc vào điều kiện thời tiết.
3.1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a. Về đất đai
Đất đai của huyện chia làm 2 nhóm có nguồn gốc phát sinh khác nhau
đó là nhóm đất đồng bằng chịu ảnh hưởng của quá trình tích tụ các sản phẩm
bị rửa trôi, quá trình glay hoá. Những đá mẹ có thành phần khoáng vật và
thành phần hoá học dễ bị phong hoá nên phong hoá nhanh và tầng đất dầy.
Nhóm đất đồi gò lại hình thành và phát triển trên nền đá mẹ biến chất glay lẫn
pecmatic và phiến thạch mica chịu sự tác động của quá trình feralitic là chủ
yếu.Tổngdiện tích đất tự nhiên là 19.503,41 ha. Đất sản xuất nông nghiệp là
10.019,18 ha, chiếm 51,37% diện tích; đất lâm nghiệp là: 4.612,57 ha, chiếm
23,3% diện tích; đất chuyên dùng:1.538,21 ha chiếm 7,88%; đất ở 846,65 ha
chiếm 4,34%; đất chưa sử dụng:2.124,51 ha (bao gồm cả sông suối và mặt
nước) chiếm 10,89% tổng diện tích đất tự nhiên. Như vậy với diện tích đất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng như trên cho thấy huyện có tiềm năng phát triển
ngành nông lâm nghiệp.Tuy nhiên, do có sự khác biệt về địa lý, địa hình nên
hoạt động sản xuất nông nghiệp của huyện cũng có sự khác biệt khá lớn giữa
các vùng lãnh thổ. Cụ thể, đặc trưng về sản xuất nông nghiệp huyện được chia
theo 3 tiểu vùng như sau:
- Vùng 1: bao gồm 4 xã vùng đồng bằng:Lương Lỗ, Đỗ Xuyên, Đỗ Sơn và
Thanh Hà. Là vùng đồng bằng ven sông Thao có mật độ dân sinh sống cao, có
diện tích đất nông nghiệp hàng năm 1.430 ha; đất lâm nghiệp 17 ha, chất đất tốt,
rất thuận lợi cho sản xuất cây lương thực và phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.
34
- Vùng 2: bao gồm 10 xã gò đồi - chiêm trũng: Sơn Cương, Chí Tiên,
Hoàng Cương, Vũ Yển, Mạn Lạn, Thanh Xá, Phương Lĩnh, Hanh Cù, Yển Khê,
Yên Nội với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 3.260; lâm nghiệp 793 ha.
Do vừa mang đậm sắc thái của vùng trung du, vừa có thế mạnh của vùng đồng
bằng sông Thao thích hợp với việc trồng cây ăn quả; mặt nước phù hợp với việc
nuôi, thả cá và những vật nuôi khác. Tuy nhiên, do giao thông đường bộ chưa
thuận lợi, lại thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa nên hiện tại việc sản xuất
lúa, rau màu, thuỷ sản còn gặp nhiều khó khăn.
- Vùng 3: gồm 13 xã còn lại thuộc vùng đồi rừng: Khải Xuân, Đông
Thành, Ninh Dân, Võ lao, Đông Lĩnh, Vân Lĩnh, Thanh Vân, Năng Yên, Quảng
Nạp, Đồng Xuân, Đại An, Thái Ninh. Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp lên
đến gần 5.300 ha; diện tích đất lâm nghiệp gần 3.800 ha. Là vùng trọng điểm
phát triển cây chè của huyện. Bên cạnh đó, cây lúa, cây ngô cũng được canh tác
với diện tích khá nhưng năng suất, sản lượng không cao.Cụ thể cơ cấu sử dụng
đất đai của các ngành nông nghiệp giai đoạn 2014-2016 như sau:
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thanh Ba
giai đoạn 2014-2016
TT Đất nông nghiệp (ha) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
1.4514,01 1.4495,85 1.4487,7 Tổng
5.733,77 5.724,19 5.715,14
1 Đất trồng cây hàng năm 1.1 Đất trồng lúa 4.326,55 4326.55 4.317,5
3.900,95 3.900,95 3.898,9
- Đất 2 lúa - Đất 1 lúa - 1 màu 425,6 425,6 418,6
304,67 295,09 295,09
1.102,55 3.185,73 1.102,55 3.175,45 1.102,55 3.175,45 1.2 Đất trồng cỏ 1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2 Đất trồng cây lâu năm (chè)
4.533,61 4.529,73 4.527,97 3 Đất lâm nghiệp
785 785 785 4 Đất nuôi trồng thuỷ sản
275.9 277.6 278.5 5 Đất nông nghiệp khác
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Thanh Ba năm 2017)
35
Từ số liệu trên chúng ta thấy rằng diện tích đất cho sản xuất cây hàng
năm, cây lâu năm và lâm nghiệp chiếm phần lớn đất nông nghiệp. Đất dành
cho nuôi trồng thủy sản chiếm không đáng kể.Về xu thế chuyển dịch thì đất
sản xuất nông nghiệp đang có xu hướng giảm dần trong đó tập trung vào đất
trồng cây hàng năm (đặc biệt là đất lúa), đất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy
sản là hầu như không thay đổi đáng kể. Đây là xu thế chung trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
b. Về tài nguyên rừng
Hiện tại, huyện Thanh Ba tài nguyên rừng có chất lượng không cao,
diện tích rừng của huyện chủ yếu là rừng trồng mới, rừng tái sinh chưa đến
tuổi được khai thác. Trong những năm gần đây, công tác quản lý và bảo quản
rừng được thực hiện khá tốt, nên diện tích rừng của huyện đang từng bước
được phục hồi. Độ che phủ của rừng được nâng lên từ 15,1% năm 2013 lên
24% năm 2016. Ở huyện về cơ bản đã hình thành được vùng sản xuất hàng
hóa từ phát triển kinh tế đồi rừng, kinh tế trang trại, nhiều hộ từng bước đi lên
làm giàu bằng kinh tế đồi rừng.
c. Về tài nguyên nước
Tài nguyên nước của Thanh Ba được cung cấp chủ yếu bằng 3 nguồn
chính: Nước mặt, nước ngầm và nước mưa tự nhiên.
Nước mặt: Có nguồn chính từ các sông, ngòi, với diện tích là 114,93
ha, trữ lượng nước lớn về cả mùa mưa và mùa khô. Đây thực sự là nguồn cấp
nước quan trọng cho sản xuất và đời sống nhân dân các xã ven sông. Đồng
thời với 536,93 ha diện tích đất mặt nước ao, hồ, đầm và diện tích mặt nước
chuyên dùng như Đầm Chính Công, Hồ Ba Gạc, Đập Phai Din,… là nguồn
cung cấp nước quan trọng của các xã trong huyện. Bên cạnh việc cung cấp
nước cho sản xuất, phục vụ đời sống, nước mặt còn có tác dụng điều hòa khí
hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.
36
Nước ngầm hiện nay được khai thác chủ yếu cho các ngành công nghiệp
và sinh hoạt của nhân dân trong toàn huyện thông qua hệ thống giếng đào,
giếng khoan. Đối với Thanh Ba đây cũng là nguồn nước tương đối sạch, dễ
khai thác và sử dụng khá nhiều. Tuy vậy, đây là nguồn nước khá quý hiếm, có
trữ lượng dồi dào những không phải là vô tận, cần được nghiên cứu trữ lượng
để có kế hoạch sử dụng hợp lý.Nước mưa: Với lượng nước mưa trung bình
1.835 mm trong năm, đây là nguồn nước bổ sung cho các ao, hồ đầm và cho
các sinh hoạt khác của nhân dân.
Nước mưa là nguồn cung cấp chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, đặc biệt là đối với các cây trồng lâu năm và rừng có diện tích lớn, địa
hình phức tạp, khó tưới nhân tạo.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Trong những năm qua, cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ về kinh tế của
đất nước và tỉnh Phú Thọ, Thanh Ba đã có những bước phát triển đáng kể. Tốc
độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2016 là 10,5% cao hơn 1,75% so với
tốc độ tăng trưởng của tỉnh. Năm 2016 tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện là
2.655,8 tỷ đồng, đạt mức bình quân đầu người 24,13 Trđ/người. Trong đó thu
nhập bình quân khu vực nông thôn là 15,5 triệu đồng/người/năm. Mặc dù mức
thu nhập bình quân đã tăng gấp 1,4 lần so với năm 2014 nhưng do điểm xuất
phát ở trình độ thấp nên thấp hơn mức bình quân của cả nước. Như vậy có thể
nhận thấy Thanh Ba vẫn là một huyện có nền kinh tế kém phát triển.
Đóng góp cho sự tăng trưởng trên là sự phát triển vượt bậc trên tất cả
các lĩnh vực. Trong đó, ngành công nghiệp - xây dựng là 14,5%/năm; thương
mại - dịch vụ 14,37% và đặc biệt ngành nông nghiệp là thế mạnh của huyện,
đã đạt bình quân 5,57%/ năm, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế
cũng như giải quyết việc làm cho người lao động.
37
Giá trị sản xuất của các lĩnh vực tuy có tăng qua các năm nhưng tốc độ
tăng trưởng vẫn còn chậm: Tỷ trọng ngành nông nghiệp tương đối ổn định
trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng và thương mại, dịch vụ có xu
hướng tăng đều. Ngành công nghiệp chủ đạo của huyện: sản xuất xi măng, sản
xuất gạch xây dựng, sản xuất chè chế biến, sản xuất rượu -bia, chế biến thức ăn
chăn nuôi (theo hình 3.2).
Hình 3.2: Giá trị sản xuất và tăng trưởng giá trị sản xuất huyện Thanh Ba,
20%
23%
33%
42%
NN
NN
C N-XD
C N-XD
TM -DV
TM -DV
38%
44%
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014-2016
Năm 2016 Năm 2014
Hình 3.3. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế Thanh Ba năm 2014 và năm 2016
(Nguồn:Báo cáo phát triển kinh tế xã hội hàng năm huyện Thanh Ba, 2017)
38
Qua hình 3.3 cho thấy: Mặc dù tỷ trọng cơ cấu kinh tế của huyện phát
triển theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành công nghiệp, TTCN và dịch vụ
tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Tuy nhiên có thể nói Thanh Ba vẫn là
huyện thuần nông, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp; xuất phát điểm kinh tế
của huyện còn ở mức thấp trong khi tiềm năng phát triển khá, đặc biệt huyện
có rất nhiều lợi thế để phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, gia cầm,
sản xuất chè hàng hóa, chè chất lượng cao. Huyện cũng có tiềm năng lớn
trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, sản xuất làng nghề. Tuy nhiên, do
nguồn lực đầu tư những năm trước đây thấp, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
xuống cấp, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, thu nhập
và đời sống của nông dân còn gặp nhiều khó khăn.
3.1.2.2. Đặc điểm về xã hội
a) Dân số, xã hội và dân cư
Theo kết quả điều tra năm 2016, dân số toàn huyện 110.084 người,
trong đó số người trong độ tuổi lao động 57.243 người, trong đó lao động
trong nông nghiệp 38.220 người chiếm 67% tổng số lao động trên địa bàn;
92% dân cư sinh sống trên địa bàn nông thôn. Trong những năm qua được sự
quan tâm của huyện về công tác giải quyết việc làm cho người lao động thông
qua thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội và xuất khẩu
lao động. Năm 2016 số lao động xuất khẩu trong năm là 315 người; số lao
động được đào tạo trong năm là 2.500 người; số hộ được vay vốn tạo việc làm
là 232 hộ. Từ năm 2014 đến nay đã giải quyết việc làm cho 14.000 lao động
và đưa 714 người đi lao động ở nước ngoài.Những năm gần đây chất lượng
lao động ở huyện đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng
lao động ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt
nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng
39
tăng. Số lao động được đào tạo tăng đều qua các năm từ 35% năm 2014 lên
42% năm 2015 và hết năm 2016 là 45%. Mật độ dân số trung bình của huyện
564 người /km2. Mật độ dân số phân bố không đều, dân chủ yếu sống tập
trung thị trấn, thị tứ, các trục đường giao thông chính.
b) Giáo dục,y tế, văn hóa, thể dục thể thao
Cơ sở vật chất ngành y tế, giáo dục và sức khỏe cộng đồng: trong
những năm qua, các cơ sở y tế trong huyện đã được đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp từ các nguồn vốn của trung ương, tỉnh và chương trình mục tiêu
quốc gia, đến nay các công trình đã được đưa vào sử dụng phục vụ khám
chữa bệnh cho nhân dân. Hiện có 25/26 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 80%
người dân tham gia các hình thức về bảo hiểm y tế.
Giáo dục: Hệ thống trường học được đầu tư, nâng cấp, xây mới, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập được đầu tư mua sắm. Toàn huyện có 27
trường Mầm non, 28 trưởng Tiểu học, 22 trường THCS, 02 trường THPT, 01
trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 trung tâm dạy nghề, trong đó có 29
trường đạt chuẩn quốc gia (Mầm non: 8 trường, Tiểu học: 17 trường, THCS:
4 trường). Thực hiện chương trình kiên cố hóa trường học đã có 454 phòng,
lớp đạt kiên cố với số tiền đầu tư hàng trăm tỷ đồng. Hệ thống thư viện
trường học được trang bị đầy đủ, bậc Tiểu học có 28/28 trường, THCS có
22/22 trường đạt tiêu chuẩn thư viện chuẩn đạt tỷ lệ 100%. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào chương trình giảng dạy đã được chỉ đạo tích cực, đến
hết năm 2012 100% các trường đã nối mạng internet, một số trường có phòng
máy tính đáp ứng yêu cầu dạy và học. Công tác đào tạo nguồn nhân lực có
nhiều chuyển biến tích cực, chương trình và nội dung đào tạo được đổi mới,
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác hướng nghiệp dạy nghề ở
các trường phổ thông được chú trọng.
40
Hệ thống điện trên địa bàn huyện được quan tâm cải tạo, củng cố, nâng
cấp cơ bản đáp ứng đủ phục vụ sản xuất, dân sinh. Đến nay trên địa bàn toàn
huyện 100% hộ dân nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia.
Mạng lưới bưu chính viễn thông từng bước được nâng cấp và hiện đại
hóa, 27/27 xã, thị trấn có điểm bưu điện văn hóa xã và có mạng internet đến
trung tâm xã. 27/27 điểm bưu điện đạt chuẩn về điểm bưu điện văn hóa xã.
Thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn ngày càng được cải
thiện, thu nhập bình quân khu vực nông thôn là 24 triệu đồng/người/năm.
Cấp uỷ, chính quyền các cấp đã chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ xoá đói giảm
nghèo, xoá nhà tạm. Từ năm 2014-2016 đã giảm được 2.370 hộ nghèo
(bình quân mỗi năm giảm được 3,6%). Xây dựng mới được 465 nhà cho
hộ nghèo và gia đình chính sách. Tính đến hết năm 2016 toàn huyện có
12,69% hộ nghèo giảm 5,64% so với năm 2014, hộ cận nghèo là 13,96%,
hộ đói giáp hạt là 2,29%.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, tổ
chức vận động quần chúng nhân dân tham gia xây dựng đời sống văn hoá
cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực tư tưởng của người dân, cùng
chung tay thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội ở địa phương tạo động lực
nội sinh thúc đẩy phát triển và xây dựng nông thôn mới. Các di tích lịch sử
văn hoá đã từng bước được trùng tu, tôn tạo, các lễ hội truyền thống được bảo
tồn và phát triển. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể thao quần chúng được
quan tâm và phát triển. Hiện nay toàn huyện có 24.880 hộ đạt gia đình văn
hoá chiếm 81,75%, tăng 8,5% so với 2008, nhiều gia đình văn hoá tiêu biểu
được Bộ VHTT và DL, UBND tỉnh Phú Thọ khen thưởng, 243/256 khu đạt
tiêu chuẩn khu dân cư văn hoá chiếm 94,8%, sau 5 năm tỷ lệ khu dân cư văn
hoá tăng lên 22%.
41
Công tác truyền thanh, truyền hình luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của
huyện, trong những năm qua công tác truyền thanh từ huyện đến xã đã biên
tập và phát sóng trên 1.200 tin bài trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội,
tuyên truyền phổ biến pháp luật cho nhân dân trên địa bàn.
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và thách thức trong phát triển
kinh tế của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ
Qua phân tích những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
trong những năm qua, rút ra được một số những thuận lợi và khó khăn của
* Thuận lợi:
huyện trong phát triển SX nói chung và phát triển chè nói riêng.
Đất đai của huyện Thanh Ba tương đối đa dạng, thuận lợi cho việc
phát triển nông, lâm nghiệp nhất là cây công nghiệp như chè. Mặt khác,
diện tích đất đồi núi chưa sử dụng còn khá lớn, đây là điều kiện tốt cho
phát triển nông lâm nghiệp theo tiểu vùng khí hậu. Hình thành các khu
chuyên canh tập trung tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao
- Huyện có các tuyến đường liên huyện là nhân tố thúc đẩy giao lưu
như cây cây chè...
kinh tế, văn hoá xã hội giữa huyện Thanh Ba với các vùng lân cận của miền
núi và các tỉnh miền xuôi, đây là lợi thế tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư
- Với nguồn lao động dồi dào với truyền thống cần cù sáng tạo, có
đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
nhiều kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. Đây là nguồn lực to lớn và cần thiết
- Về GD-ĐT, y tế, thông tin liên lạc và các mặt kinh tế - xã hội khác đã
cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện.
và đang phát triển, đời sống người dân từng bước được cải thiện.
* Khó khăn: - Nền kinh tế tuy có tốc độ tăng trưởng khá, song chưa vững chắc và
42
phát triển chưa bền vững, chưa đồng đều giữa các vùng. Bình quân thu nhập
đầu người chưa cao. Thu ngân sách bình quân hàng năm mới đạt 40% nhu cầu
chi, vẫn cần sự hỗ trợ của ngân sách tỉnh và trung ương để đảm bảo các hoạt
- Cơ sở hạ tầng tuy có sự đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu
động kinh tế xã hội của địa phương.
phát triển, hiện vẫn ở tình trạng nhỏ bé, lạc hậu, chưa đồng bộ. Đây là một
khó khăn lớn trong việc phát triển KT-XH của địa phương theo hướng công
- Trình độ dân trí thấp, đội ngũ cán bộ chủ chốt xã - thị trấn trình độ
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
văn hoá chưa cao, một số xã vùng cao cán bộ chủ chốt mới có trình độ văn
hoá cấp tiểu học, phần lớn cán bộ chủ chốt ở các xã không có bằng cấp về
chuyên môn khoa học kỹ thuật. Lực lượng lao động tuy dồi dào xong phần
lớn chưa qua đào tạo, số người có trình độ chuyên môn về nông lâm nghiệp
rất ít, vì vậy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
- Hệ thống thị trường yếu kém, người dân làm chè vận dụng các kỹ thuật
nghiệp nhất là sản xuất chè chưa cao dẫn đến hiệu quả lao động thấp.
tiến bộ sản xuất còn ít, sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm và không ổn định. Đặc
- Kinh tế chủ yếu phát triển vẫn là thuần nông, độc canh, tự cấp, tự túc.
biệt là các loại hoa quả tươi và chè lúc chính vụ giá thấp, rất khó bán sản phẩm.
Số lượng hàng hoá chưa nhiều, chất lượng sản phẩm chưa cao.
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Tình hình sản xuất chè huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Đây là vùng đất phù hợp cho cây chè và một số cây công nghiệp khác
phát triển, với vị trí đặc biệt của cây chè như vậy nên huyện Thanh Ba đã
khẳng định phát triển kinh tế cây chè là hướng đi chiến lược, nhằm thực hiện
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
43
Trong những năm gần đây, thấy được hiệu quả kinh tế trồng chè cao
hơn hẳn một số cây trồng khác. Nhiều hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư chăm
sóc, phát triển cây chè, nhiều diện tích trồng cây lương thực: khoai, sắn... đã
được chuyển sang trồng chè. Các hộ gia đình không chỉ trồng chè trên đất đồi,
mà còn trồng cả trên đất vườn xung quanh nhà. Có thể khẳng định cây chè
ngày càng có vị trí quan trọng trong kinh tế hộ.
Với sự đổi mới chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước cùng với mục
tiêu phát triển kinh tế nông thôn, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sản
phẩm chè đã khôi phục lại được vị trí của mình trên thị trường trong nước,
tiếp tục giành lại thị trường quốc tế cũ và thị trường trong nước. Do vậy thị
trường tiêu thụ có nhiều tiềm năng, chất lượng sản phẩm chè không ngừng
được nâng lên, mẫu mã được thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Cây chè ngày càng được phát triển cả về mặt quy mô và chất lượng, người lao
động tin tưởng và yên tâm với sản xuất cây chè.
Thấy được thế mạnh của cây chè, không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh
tế mà còn có tác dụng cải tạo môi trường sinh thái, đồng thời góp phần
thực hiện xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người dân các xã
vùng núi. Trong những năm qua, huyện Thanh Ba đã theo sát chủ trương
của tỉnh đề ra những kế hoạch thúc đẩy, kích thích phát triển sản xuất chè,
mở các lớp tập huấn để hướng dẫn người dân tiến hành sản xuất chè. Kết
quả là chỉ trong một thời gian tương đối ngắn, cây chè đã trở thành một
trong những cây trồng chủ lực, tăng lên đáng kể cả về diện tích, năng suất
và sản lượng.
Với đường lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng
với sự nỗ lực cố gắng của các hộ nông dân trồng chè mà trong những năm
qua diện tích chè của huyện Thanh Ba tăng lên qua các năm, được thể
hiện qua bảng 3.2.
44
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất chè của huyện Thanh Ba
qua 3 năm 2014-2016
So sánh 2015/2014
So sánh 2016/2015
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
(+/-)∆ %
(+/-)∆ %
Tốc độ phát triển BQ (%)
Diên tích
Ha
1.500
1.600
1.877
100
6,67
277
17,31 11,86
Năng suât
Tạ/ha
75
82
86
7,0
9,33
4,0
4,88
7,08
Sản lương
Tấn 112.500 131.200 161.000 18.700 16,62 29.800 22,71 19,63
Giá 1 kg chè tươi
5.200
5.100
5.400
-100
-1,92
300
5,88
1,9
Giá trị SX
65
66
70
1,0
1,54
4,0
6,06
3,77
Ng. đồng Tỷ đồng
Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Thanh Ba, năm 2017
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ phát triển bính quân từ năm 2014-2016
về diện tích toàn huyện là 11,86%. Cụ thể năm 2015 tổng diện tích chè là 1.600ha,
tăng 100 ha, tương ứng tăng6,67% so với năm 2014. Diện tích chè năm 2016 là
1.877 ha, tăng 277 ha so với năm 2015, tương ứng tăng thêm 17,31%.
Với diện tích chè trên địa bàn, đây là diện tích chính cho năng suất
và sản lượng chè thu được qua các năm. Vì vậy sự biến động của diện tích
này đã tác động rất lớn tới tổng sản lượng chè. Qua bảng 3.2cho thấy
năng suất chè trên 1 ha của huyện qua 3 năm có sự biến động liên tục
tăng. Năm 2014 năng suất chè bình quân đạt 75 tạ/ha, năm 2015 năng suất
là 82tạ/ha/năm, tăng 7 tạ/ha, tương ứng tăng thêm 9,33%; năm 2016 năng
suất chè bình quân đạt 86 tạ/ha/năm tăng 4,0 tạ/ha, tương ứng tăng thêm
4,88%. Như vậy, qua 3 năm tốc độ phát triển bình quân của năng suất chè
tăng là7,08%/năm. Đây là một kết quả tốt trong quá trình sản xuất chè của
huyện. Điều này có được nhờ ứng dụng khoa học công nghệ vào trong sản
xuất, từ khâu chọn giống chè cho đến quá trình chăm sóc.
45
Về sản lượng chè liên tục có sự biến động tăng liên tục, năm 2014 sản
lượng chè búp tươi đạt 112.500 tấn; năm 2015 sản lượng chè búp tươi đạt
131.200tấn, tăng thêm 18.700 tấn, tương ứng tăng thêm 16,62%; năm 2016 sản
lượng chè búp tươi đạt 161.000tấn, tăng thêm 29.800 tấn, tương ứng tăng thêm
22,71%. Như vậy, tốc độ phát triển bình quân về sản lượng qua 3 năm 2014 -
2016đạt 19,63%. Việc sản lượng liên tục có sự biến động tăng như vậy, trước
hết là do diện tích chè kinh doanh qua các năm luôn tăng kết hợp với năng suất
qua các năm cũng tăng mà tạo thành, việc sử dụng giống chè mới, địa bàn các xã
trồng mới làm cho sẩn lượng chè tăng lên đáng kể.
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba
tại địa bàn điều tra
3.2.2.1.Thông tin chung về mẫu điều tra
Để nghiên cứu thực trạng sản xuất chè của các hộ nông dân trên địa bàn 3 xã
Vân Lĩnh, Thanh Vân và Đông Lĩnh thuộc huyện Thanh Ba, chúng tôi đã tiến hành
điều tra, khảo sát 120 hộ nông dân trên địa bàn 3 xãthu được kết quả như sau:
Bảng 3.3: Thông tin cơ bản về các hộ điều tra tại 3 xãVân Lĩnh, Thanh
Vân và Đông Lĩnh của huyện Thanh Ba
Chỉ tiêu ĐVT Hộ TB Bình quân Hộ Nghèo Hộ giàu, khá
20 20 80 -
Hộ Tuổi 42 43 35 40
1. Số hộ điều tra 2. Tuổi BQ của chủ hộ 3. Trình độ học vấn của chủ hộ
- 8/12 % - 15 85 -
- 10/12 % 27 65 15 -
83 20 - -
4,15 4,38 4,56 4,36
% Người L.động 2,58 2,42 2,13 2,38
- 12/12 4. Số nhân khẩu BQ/hộ 5. Số lao động BQ/hộ 6. Diện tích chè BQ/hộ Ha 2,10 1,52 0,75 1,46
Nguồn: Tổng hợp từ sô liệu điều tra năm 2017
46
Kết quả tổng hợp cho thấy, độ tuổi bình quân chủ hộ của nhóm hộ
chuyên là 40 tuổi. Hầu hết ở lứa tuổi này, các chủ hộ điều tra đã ổn định về cơ
sở vật chất, có vốn sống và số năm kinh nghiệm nhất định. Các chủ hộ điều
tra đã có sự am hiểu trong lĩnh vực trồng chè. Do vậy đây là một thuận lợi
đáng kể, góp phần thúc đẩy việc kinh doanh và sản xuất chè trong mỗi hộ.
Qua bảng số liệu cho thấy độ tuổi bình quân của chủ hộ trồng chè tại
địa bàn là 40 tuổi. Bình quân số nhân khẩu của nhóm hộ giàu và khá là 4,15
người/hộ và nhóm hộ trung bình là 4,38 người/hộ và nhóm hộ nghèo là 4,56
người/hộ. Trong đó, bình quân lao động/hộ ở hộ giàu và khá luôn lớn hơn so
với hộ trung bình và hộ nghèo. Như vậy, ta thấy nguồn nhân lực trong sản
xuất của hộ điều tra tương đối ổn định và bảo đảm. Tình trạng dư thừa lao
động, thiếu việc làm vẫn còn nhưng không nhiều.
3.2.2.2.Chi phí sản xuất chè của hộ điều tra
Đầu tư phân bón và các chi phí vật tư khác là một khâu rất quan trọng,
nó tác động trực tiếp tới năng suất chè của nông hộ. Nếu như chỉ biết khai
thác mà không có chế độ chăm sóc, bảo vệ đất một cách thích hợp thì đất sẽ
bị bạc mầu và thoái hoá một cách nhanh chóng.
Bón phân là một trong những biện pháp chủ yếu làm tăng chất dinh
dưỡng cho đất tốt hơn, nếu đầu tư một lượng phân bón hợp lý trong mỗi giai
đoạn phát triển của cây chè, ngoài tác dụng bảo vệ đất nó còn làm cho năng
suất chè ngày càng tăng cao.
Tuy nhiên với đặc điểm nổi bặt của chè là chè sạch nên toàn bộ các
hộ trồng chè trên địa bàn hầu như sử dụng thuốc kích thích, các loại thuốc
trừ sâu với hàm lượng rất ít, có hộ không sử dụng. Ngoài ra do ưu thế về
địa hình và chất đất phù hợp với sự phát triển của cây chè nên các hộ
trồng chè cũng sử dụng rất ít các loại phân bón, nên chi phí này không
cao. Bên cạnh đó các hộ có điều kiện về kinh tế thì vẫn đầu tư để nâng
cao chất lượng và sản lượng chè.
47
Đi sâu vào nghiên cứu, tình hình đầu tư sản xuất của các nông hộ,
kết quả thu được cho thấy mức chi phí giữa các nhóm hộ có sự chênh lệnh
khá lớn, nhóm hộ giầu có mức chi phí cao hơn hẳn so với nhóm hộ nghèo,
chi tiết trong bảng3.4:
Bảng 3.4: Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất chètrong các nhóm hộ điều
tra tại huyện Thanh Ba
Đơn vị tính: Đồng/ha
Chỉ tiêu Hộ TB Hộ Nghèo
9.433.000 7.622.740 Hộ giàu, khá 11.858.580 Bình quân Chung 9.638.107 I. Chi phí vật chất
1. Đạm 3.050.680 1.702.500 1.356.520 2.036.567
2. Lân 1.526.000 1.314.500 1.196.120 1.345.540
3. Kali 1.301.200 1.209.850 1.198.800 1.236.617
4. Phân chuồng 1.544.200 1.380.350 1.285.000 1.403.183
5. Thuốc sâu 1.766.000 1.360.000 1.205.300 1.443.767
6. Khấu hao vườn chè 1.220.000 1.150.200 190.500 853.567
1.318.867 7.Chi khác 1.450.500 1.315.600 1.190.500
12.920.000 8.970.200 6.120.000 9.336.733 II. Chi phí lao động thuê ngoài
24.778.580 18.403.200 13.742.740 18.974.840 III. Tổng chi phí
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017
Qua bảng số liệu cho thế thấy tổng chi phí ở hộ khá giàu cao nhất với tổng
chi phí là 24.778.580đồng/ha, tổng chi phí ở hộ trung bình 18.403.200đồng/ha,
tổng chi phí của hộ nghèo là 13.742.740đồng/ha.
Đặc biệt về phân bón và thuốc trừ sâu là hai yếu tố đầu tư có sự chênh
lệch rõ rệt giữa các nhóm hộ. Nguyên nhân là do ở nhóm hộ khá giàu và một
số hộ trung bình người ta coi cây chè là cây trồng chính, cuộc sống của họ
phụ thuộc trực tiếp vào cây chè vì thế mà các hộ này đều quan tâm chú ý tới
việc đầu tư về phân bón và thuốc trừ sâu nhiều hơn hẳn so với hộ nghèo và
một số hộ trung bình khác.
48
Kết quả điều tra cho thấy loại phân bón được sử dụng nhiều nhất là
đạm (bình quân một hộ giàu sử dụng 3.050.680 đồng, hộ trung bình sử dụng
1.702.500 đ/hộ, hộ nghèo chỉ sử dụng 1.356.520 đ/ha), vì loại phân này kích
thích búp, lá chè sinh trưởng mạnh, thường cứ sau mỗi một lứa thì hầu hết các
hộ đều tiến hành bón đạm cho chè.
Thuốc trừ sâu cũng là một khâu quan trọng không thể thiếu được
trong trồng trọt, đặc biệt là trong sản xuất chè. Nhưng trên thực tế nghiên
cứu ở 3 xã nói chung thì hiện nay hầu hết các nông hộ đều không lạm
dụng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu do những thuận lợi về địa hình khí
hậu đã mang lại cho 3 xã, bên cạnh đó, trồng chè theo tiêu chuẩn an toàn
nên khả năng tuân thủ theo quy trình chặt chẽ và được cán bộ khuyến
nông xã thường xuyên kiểm tra nên hạn chế khá nhiều.
Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi việc tồn tại những hộ gia đình do
mục tiêu về lợi nhuận đã khiến cho các hộ sử dụng thuốc trừ sâu không
đúng quy định cả về số lượng và thời gian cho phép. Điều này gây ảnh
hưởng không tốt tới chất lượng chè thành phẩm làm giảm uy tín chất lượng
chè của huyện trên thị trường, đồng thời tác động xấu tới môi trường sinh
thái, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ của chính người lao động, nhất
là vào lúc mùa vụ.
Đầu tư là khâu quan trọng, quyết định trực tiếp tới kết quả sản xuất. Để
tính được hiệu quả kinh tế thì phải tính đầy đủ chính xác mức đầu tư chi phí
cho một diện tích chè cụ thể. Điều này đòi hỏi những người làm chè phải biết
tính toán xem xét để quyết định mức đầu tư thật hợp lý, với mức chi phí thấp
nhất có thể được. Tránh lãng phí, đầu tư không hiệu quả, song vẫn đảm bảo
năng suất và sản lượng tối ưu. Đây thực sự là một bài toán khó đối với người
sản xuất, yêu cầu buộc họ phải tính toán xem xét vấn đề thật cụ thể, nghiêm
túc thì mới có thể đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
49
3.2.2.3. Tình hình sản xuất chè của hộ điều tra
Để đánh giá được tình hình sản xuất chè của các nhóm hộ, ngoài việc
phân tích các chỉ tiêu chung, còn có các tiêu chí khác được nghiên cứu
như: Diện tích, năng suất, sản lượng chè... các tiêu chí này được thể hiện ở
bảng số liệu sau:
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè bình quân của các hộ
điều tra tại huyện Thanh Ba
Chỉ tiêu ĐVT
Hộ TB
Hộ Nghèo
Bình quân
Hộ giàu, khá
So sánh giữa hộ nghèo với hộ giàu, khá (%) (+/-) ∆ %
So sánh giữa hộ TB với hộ giàu, khá (%) (+/-) ∆ %
tích
Ha
2,1
1,52
0,75
1,46
-0,58 35,71
-0,77 72,38
suất
Tạ/ha
96
85
79 86,67
-11 82,29
-6 88,54
Tạ
-72,4 29,39 -69,95 64,09
201,6 129,2 59,25 130,02
1.206
774 355,5 778,5
-432 29,48 -418,5 64,18
Diện chè (ha) Năng (tạ/ha) SL chè búp tươi (tạ) Giá trị sản xuất
Triệu Đồng
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017
Diện tích giữa các nhóm hộ khá, giàu, hộ trung bình và hộ nghèo có
sự chênh lệch lớn. Hộ khá, giàu có diện tích trồng chè bình quân 2,1 ha,
nhiều hơn 0,58ha so với hộ trung bình và nhiều hơn 1,35ha so với hộ
nghèo. Hộ trung bình có diện tích trồng chè tính bình quân là 1,52ha nhiều
hơn hộ nghèo 0,75ha.
Năng suất của các nhóm hộ cũng có sự chệnh lệch khá lớn. Đối với
nhóm hộ khá, giàu năng suất đạt 96 tạ/ha, nhiều hơn hộ trung bình 85 tạ/ha và
nhiều hơn hộ nghèo là 79 tạ/ha.
Như vậy có thể thấy diện tích sản xuất có vai trò quan trọng trong trồng
trọt đặc biệt là ngành trồng chè. Do bản chất là cây lây năm thu hái ngọn để
sản xuất nên diện tích càng lớn cây trồng phát triển càng mạnh, từ đó tăng
năng suất nâng cao sản lượng, thu nhập cũng có sự khác biệt rõ ràng.
50
Hình 3.4cho thấy, diện tích đất trồng chè giữa các nhóm hộ có sự chênh
lệch đáng kể, ở nhóm hộ trung bình diện tích chè bình quân của mỗi hộ 1,52
ha, bằng 72,38% diện tích đất chè so với hộ khá-giàu, đất chè hộ nghèo chỉ
đạt 0,75ha bằng 35,71% diện tích đất trồng chè hộ khá giàu. Nguyên nhân là
do các hộ khá, giàu có khá nhiều diện tích đất và đều sống bằng nghề làm chè,
cho nên hầu hết diện tích đất mà họ có đều được sử dụng để phát triển cây
chè. Còn các hộ nghèo và hộ trung bình có ít diện tích đất bên cạnh đó họ
chưa coi trồng chè làm nghề chính nên vì thế diện tích đất canh tác của gia
đình sẽ dùng để phát triển cả lúa, hoa màu và chè. Tuỳ thuộc vào điều kiện
của mỗi gia đình mà từng hộ sẽ phân bổ nguồn lực đất đai giữa các loại cây
trồng sao cho hợp lý nhất. Nhóm hộ nghèo vì không có diện tích đất sản xuất
250
201.6
200
129.2
150
96
85
79
100
59.25
50
2.1
1.52
0.75
0
Hộ giàu, khá
Hộ TB
Hộ Nghèo
Diện tích chè (ha)
Năng suất (tạ/ha)
SL chè búp tươi (tạ)
thường đi làm thuê cho các hộ trồng chè có diện tích lớn hơn.
Hình 3.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chècủa các nhóm hộ điều tra
(Nguồn: Tác giả điều tra năm 2017)
Điều kiện chăm sóc và đầu tư của chủ hộ có quyết định lớn tới năng
suất chè. Năng suất chè búp tươi giữa các nhóm hộ cũng có sự khác nhau rõ
rệt. Năng suất bình quân ở nhóm hộ nghèo chỉ đạt 79 tạ/ha, bằng 82,29% so
với hộ trung bình và bằng 88,54% so với hộ khá, giàu. Chính từ sự chênh lệch
khá lớn về diện tích và năng suất dẫn đến sản lượng chè của nhóm hộ khá,
giàu vượt trội sản lượng chè bình quân ở nhóm hộ nghèo và hộ trung bình.
51
Chè là loại cây trồng cho thu hái sản phẩm theo thời vụ. Tuy nhiên sản
lượng chè búp tươi vào các tháng là không giống nhau kể cả nhóm hộ chuyên
và nhóm hộ kiêm. Sự chênh về năng suất và sản lượng giữa các tháng trong
thời vụ thu hoạch là do đặc tính của chè quy định.
Thời gian thu hoạch chè trong năm khá dài suốt từ tháng 3 cho tới
tháng 11 và sản lượng chè tăng giảm qua các tháng. Đầu tháng 3 cho đến cuối
tháng 4 là thời gian thu hoạch chè xuân, sản lượng đạt được tương đối cao.
Sau đó tăng giảm qua các vụ song không đáng kể. Có thể nói do điều kiện
thời tiết thuận lợi nên thời kỳ đầu cây chè phát triển mạnh cho năng suất tối
đa, đòi hỏi người làm chè phải hết sức khẩn trương chăm sóc thu hái cho kịp
lứa. Nhưng một hạn chế cũng là khó khăn chưa thể giải quyết trong giai đoạn
tháng 5- tháng 8 này đó là thời tiết nóng bức, ảnh hưởng lớn tới năng suất lao
động của nông dân.
Từ tháng 10 trở đi năng suất chè giảm dần. Trong những tháng này sản
lượng chè thu được rất thấp lại là chè cuối vụ lên chất lượng cũng kém hơn.
Sau đó chè bước vào thời kỳ ngủ đông, thời gian này các hộ thường cúp, đốn
chè chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Tuy nhiên do đặc điểm chè chủ yếu tính theo các lứa thu hái, ít khi
phân chia theo tháng, mà số lứa thu hoạch trong một tháng hay trong một
năm của mỗi hộ lại khác nhau. Do dó kết quả thu được như trên là đã qua
điều chỉnh và quy đổi theo từng tháng để thuận tiện cho quá trình nghiên
cứu và phân tích.
3.2.2.4.Hiệu quả kinh tế sản xuất chè của nhóm hộ điều tra
Hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào, nghề trồng chè cũng vậy. Việc đánh giá đúng hiệu quả
sản xuất chè sẽ là cơ sở để đề xuất được các giải pháp phù hợp thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất chè
52
Mức độ đầu tư về sản xuất chè có tác động lớn đến hiệu quả kinh tế
trồng chè của các hộ nông dân. Trên thực tế, điều kiện kinh tế của các hộ
nông dân quyết định rất lớn tới mức đầu tư về đầu vào trong sản xuất chè.
Kết quả sản xuất của các hộ nông dân có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sử
dụng các nguồn lực của hộ, nhóm hộ có thu nhập cao ngoài việc tiêu dùng
các sản phẩm của mình nhóm hộ này còn có khả năng đầu tư tái sản xuất
làm tăng các nguồn lực hiện có của hộ, đầu tư về giống, hay việc chuyển đổi
giống cây chè cho năng suất và sản lượng thấp sang trồng các loại chè có
năng suất và sản lượng cao hơn, hay việc tăng chi phí cho quá trình sản xuất
chè để tăng giá trị đầu ra cho các sản phẩm về chè. Bên cạnh đó những hộ có
mức thu nhập trung bình, thấp thì chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu của hộ và
một phần nào tái sản xuất nhưng ở mức độ thấp. Chính là quá trình tái đầu tư
sản xuất nâng cao sức sản xuất của các nguồn lực của các hộ nông dân, điều
này phụ thuộc chủ yếu vào mức sống và thu nhập của các hộ nông dân. Đối
với các hộ gia đình có thu nhập khá thì việc đầu tư tái sản xuất ở mức độ
cao, đầu tư các trang thiết bị sản xuất và chế biến chè cho hiệu quả cao hơn
so với hộ trung bình và hộ nghèo.
53
Bảng 3.6: Kết quả sản xuất chè của các hộ điều tratại huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ
Đơn vị tính:Đồng/sào
Chỉ tiêu Hộ TB Hộ Nghèo So sánh giữa hộ TB với hộ giàu, khá (%) Hộ giàu, khá Bình quân So sánh giữa hộ nghèo với hộ giàu, khá (%) (+/-) ∆ % (+/-) ∆ %
1 Giá trị sản xuất (GO)/hộ 75.932.640 40.998.960 21.591.100 46.174.233 -54.341.540 28,43 -34.933.680 53,99
2. Chi phí trung gian (IC)/hộ 24.778.580 18.403.200 8.742.740 17.308.173 -16.035.840 35,28 -6.375.380 74,27
3. Giá trị gia tăng (VA)/hộ 51.154.060 22.595.760 12.848.360 28.866.060 -38.305.700 25,12 -28.558.300 44,17
4. Thu nhập hỗn hợp (MI)/hộ 23.456.515 17.245.760 8.576.840 16.426.372 -14.879.675 36,56 -6.210.755 73,52
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017
54
Nghiên cứu bảng 3.6 cho thấy kết quả sản xuất có sự chênh lệch đáng
kể giữa những hộ có thu nhập khá với nhóm trung bình và hộ nghèo. Các chỉ
tiêu GO, VA, MI có xu hướng biến động tăng cao ở hộ khá nên cho hiệu quả
sản xuất chè cao hơn so với hộ nghèo.
Ở những hộ khá giàu luôn có mức thu nhập cao, với một đồng chi phí
đầu tư giá trị sản xuất thu về là 75.932.640đồng, hộ trung bình thu được
40.998.960đồng, hộ nghèo chỉ đạt 21.591.100đồng.Như vậy, khi so sánh giữa
hộ nghèo với hộ giàu, khá cho biết hộ nghèo có GTSX thu về ít hơn là
54.341.540đồng, chiếm 28,43% GTSX so với hộ giàu, khá, đây là khoảng cách
khá lớn về GTSX. Đối với hộ TB khi so sánh GTSX với hộ giàu, khá có GTSX
thấp hơn là 34.933.680đồng, chiếm 53,99% GTSX so với hộ giàu, khá.
Chi phí trung gian của hộ giàu, khá là 24.778.580 đồng, hộ TB là
18.403.200 đồng và hộ nghèo là 17.308.173 đồng. Khi so sánh giữa các hộ, hộ
nghèo có chi phí trung gian thấp hơn hộ giàu, khá là 16.035.840 đồng, chỉ chiếm
35,28%. Hộ trung bình có chi phí trung gian thấp hơn hộ giàu, khá là 6.375.380
đồng, chỉ chiếm 74,27%.
Giá trị gia tăng thu được từ việc đầu tư một đồng chi phí ở hộ khá giàu là
51.154.060 đồng; cao hơn 38.305.700 đồng so với hộ nghèo, người nghèo thu
được giá trị gia tăng chỉ chiếm 25,12% so với hộ giàu, khá. Đối với hộ TB, giá trị
gia tăng thu được là là 22.595.760đồng, thấp hơn hộ giàu, khá là 28.558.300đồng,
chiếm 44,17% so với hộ giàu, khá.
Về thu nhập hỗn hợp, với mức đầu tư một nghìn đồng chi phí cho sản
xuất chè hộ khá giàu thu được 23.456.515đồng, cao hơn hộ trung bình là
6.210.755 đồng, thu nhập hỗn hợp của hộ trung bình chỉ chiếm 73,52% so với
thu nhập hỗn hợp của hộ giàu, khá. Các hộ nghèo có thu nhập hỗn hợp là
8.576.840đồng, ít hơn 14.879.675đồng so với hộ giàu, khá; thu nhập hỗn hợp chỉ
chiếm 36,56% so với hộ giàu, khá. Hiệu quả về thu nhập của lao động của hộ
nghèo ở mức rất thấp. Điều này chứng tỏ nếu tăng giá công lao động có ảnh
hưởng rất lớn đến hộ nghèo. Hộ nghèo đa khó khăn lại càng lao đao hơn.
55
Như vậy, theo sự phân tích qua những số liệu của các chỉ tiêu ở trên
thì sự phân hoá theo mức sống của các hộ trong sản xuất chè ngày càng
cao. Do đó, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách thích hợp về hỗ
trợ vốn và các kiến thức cần thiết cho sản xuất chè và các chính sách về tài
chính để giảm nghèo tăng số hộ giàu và khá sao cho phù hợp, nhằm giúp
họ sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong hộ nông dân đặc biệt là hộ trung
bình và hộ nghèo. Song song với các chính sách của Đảng và Nhà nước,
cần phải có biện pháp để gắn người nông dân với các hội nông dân, hội phụ
nữ, cán bộ khuyến nông để tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu khoa học kỹ
thuật mới và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
80
70
60
a h / g n ồ đ u ệ i r t
50
40
30
20
10
Hộ giàu, khá
Hộ TB
Hộ Nghèo
1 Giá trị sản xuất (GO)/hộ
2. Chi phí trung gian (IC)/ hộ
3. Giá trị gia tăng (VA)/ hộ
0
Hình 3.5: Giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá trị gia tăng của hộ
trồng chètại huyện Thanh Ba
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017
Hình 3.5 cho thấy, tổng giá trị sản xuất thu được của cây chè ở hộ khá
giàu cao hơn trung bình và hộ nghèo thấp nhất. Cụ thể: tổng giá trị sản xuất thu
được của cây chè một hộ khá giàu đạt 75.932.640 đ/hộ cao hơn 1,85 lần hộ trung
bình và cao hơn 3,52 lần hộ nghèo, hộ trung bình có tổng giá trị sản xuất thu
được của cây chè đạt 40.998.960 đồng/hộ cao hơn 1,89lần so với hộ nghèo. Mặc
56
dù, chi phí trung gian cho sản xuất cây chè ở hộ khá giàu bình quân là
24.778.580đ/hộ cao hơn 1,35lần so với hộ trung bình và cao hơn 2,83lần hộ
nghèo, nhưng giá trị gia tăng sản xuất chè ở hộ khá giàu bình quân vẫn cao hơn
2,26 lần so với hộ trung bình và cao hơn 3,98lần hộ nghèo.
Trong quá trình sản xuất chè của các hộ nông dân, ngoài việc các hộ
nông dân tự chủ động đầu tư sản xuất, các hộ còn mong muốnđược cung cấp,
tư vấn, hỗ trợ về các mặt được thể hiện thông qua bảng 3.7.
Bảng 3.7: Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu
quảkinh tế sản xuất chè của nông hộ
Ý kiến của các hộ nông dân điều tra (%)
Rất Không Rất không Bình Quan Các yếu tố nâng cao HQKT quan quan quan sản xuất chè thường trọng trọng trọng trọng
1. Đảm bảo nhu cầu về vốn vay 3 6 8 24 59
2. Giá bán chè cao 7 10 20 46 17
3. Sự tiếp cận thị trương để bán SP 10 9 19 20 42
4. Nâng cao trình độ học vấn 12 13 18 51 6
5. Mở rộng các lớp tập huấn 0 2 14 23 61
6. Áp dụng các giống chè mới 49 22 11 10 8
7.Sử dụng máy sao chè cải tiến 9 17 42 22 10
8. Giao thông đi lại thuận tiện 4 5 16 20 55
9. Xen canh các loại giống trồng 18 36 28 7 11 ngắn ngày (Lạc, sắn...)
5 10. Tiếp cận thông tin giá cả... 8 24 39 24
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017
Nhu cầu của các hộ nông dân là khác nhau do có sự chênh lệch về
nguồn lực của các hộ va được đánh giá như sau:
57
Mức độ quan trọng: Nhu cầu về vốn vay có đến 59% các hộ nông dân
được hỏi chọn mức độ (rất quan trọng) và 24% trả lời (quan trọng) chỉ có 3%
sô ngươi được hỏi chọn mức (rất không quan trọng). Điều này là do phần lơn
các hộ nông dân là thiếu vốn vào sản xuất chè, một số hộ muốn tăng đầu tư
vào công nghệ sản xuất và tăng diện tích trồng chè. Bên cạnh đó nhu cầu của
các hộ nông dân về mở rộng các lớp tập huấn thì 61% số người được hỏi chọn
mức độ (rất quan trọng) và không có đối tượng nào chọn (rất không quan
trọng) điều này cho thấy phần lớn các hộ nông dân là ít được tham gia các lớp
tập huấn nâng cao khả năng sản xuất chè.
Mức độ không quan trọng: Bên cạnh những mức độ quan trọng thì ở
chỉ tiêu áp dụng những giống chè mới vào sản xuất chỉ có 8% chọn (rất quan
trọng) và có đến 49% chọn (rất không quan trọng), có được điều này là do
việc chuyển đổi từ giống chè trung du sang trồng các loại giống chè mới gặp
rất nhiều khó khăn trong việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật và vốn.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây chè của hộnông dân
tạihuyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ
Nghiên cứu khảo sát bằng bảng hỏi với dung lượng mẫu là 120 hộ
(n=120). Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 22.0 cho phân tích mô hình
hồi quy tuyến tính đa biến để xác định các nhân tố chính đến hiệu quả sản
xuất chè của các hộ tại 3 xã điều tra.
Kết quả chạy tương quan hồi quy giữa các biên độc lập và các biến
phụ thuộc trong mô hình hồi quy cho thấy các biến sau có tương quan với
|r|>=0,3:Trình độ văn hóa của chủ hộ (X1); Điều kiện kinh tế của hộ (X2);
Giống (X3); Phân bón (X4); Quy mô diện tích (X5). Các biến này được
đưa vào mô hình hồi quy. Kết quả mô hình hồi quy thể hiện qua bảng sau:
58
Regression Statistics
Multiple R R Square Adjusted R Square Standard Error Observations
0.637393 0.70627 0.780229 9.500385 120
ANOVA
df
SS
MS
F
Significance F
1408.128 15.60126 1.12E-11 90.25731
Regression Residual Total
5 114 119
7040.641 10289.33 17329.97
Coefficients
t Stat
P-value
Lower 95%
Upper 95%
Lower 95.0%
Upper 95.0%
7.841509 0.69572
0.69572
0.252543 0.84099
0.84099
Intercept Trình độ học vấn (1=cấp 1, 2=cấp 2, 3=cấp 3) Tổng diện tích trồng chè (ha) Chi phí giống chè (trđ/ha) Phân bón (trđ/ha) Thu nhập hỗn hợp MI (tr.đ/năm)
27.37912 4.192355 4.268614 1.478553 2.340282 0.546766
Standard Error 7.016952 1.345531 1.803588 0.368621 0.492751 0.148523
3.901854 0.000162 13.47859 41.27965 13.47859 41.27965 3.115763 0.002322 1.526868 6.857841 1.526868 6.857841 2.366735 0.019632 7.841509 4.011032 0.000108 0.748316 2.208789 0.748316 2.208789 4.749422 5.98E-06 1.364147 3.316418 1.364147 3.316418 0.252543 3.681348 0.000356
Bảng 3.8: Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT cầy chè của hộnông dân tại huyện Thanh Ba
(Nguồn: Tác giả xử lý kết quả điều tra 2017)
59
Qua bảng 2.7 cho kết quả hồi quy là:
GTSX (HQKT) = 27,379 + 4,192 X1 + 4,268X2+1,478X3 + 2,340X4 + 0,546X5
Giá trị tra bảng của hệ số Dubin Watson với n=120, các giả trị của P
(P-value) < 0,05, dL = 1,557 và dU=1,693, như vậy thỏa mãn 1 không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Cụ thể các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT (Giá trị sản xuất) cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba như sau: 3.3.1.Yếu tố về trình độ văn hóa Trình độ học vấn của chủ hộ nhìn chung còn thấp chỉ từ cấp I đến cấp III không có trình độ cao đẳng và đại học. Trong đó trình độ cấp II chiếm đại đa số, ở nhóm hộ trung bình và hộ nghèo, số năm đi học bình quân của chủ hộlà 7,3. Trình độ văn hoá có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản xuất và lựa chọn hình thức sản xuất trong mỗi gia đình. Bảng3.9: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa chủ hộ đến hiệu quả kinh tếsản xuất chè của hộ điều tra suất Tạ/ha 65 78 94 79 Đồng/hộ 18.541.550 40.654.897 74.564.872 44.587.106,33 8.654.472 18.641.243 24.451.874 17.249.196,33 Đồng/hộ 9.887.078 22.013.654 50.112.998 27.337.910 Đồng/ha 11.032.249 25.822.458 58.261.851 31.705.519,33 3,05
2,05
2,38 2,14
1,14
1,27 1. Năng
bình quân
2. Giá trị sản
xuất (GO)
3. Chi phí trung gian (IC)
Đồng/hộ
4. Giá trị gia tăng
(VA)
5. Thu nhập hỗn
hợp (MI)
6. GO/IC
7. VA/IC
8. MI/IC
9. MI/ lao động Lần
2,46
2,18
Lần
1,46
1,18
Lần
1,68
1,39
đ/LĐ 2.658.737,25 5.895.538,36 12.776.721.71 7.110.211,11 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017 60 Qua bảng 3.9 có thể thấy với một đồng chi phí bỏ ra cho cây chè những chủ hộ tốt nghiệp cấp 1 chỉ thu về 9 đồng, giá trị gia tăng nhận được là 8 đồng và thu nhập hỗn hợp có 7,91 đồng. Đối với chủ hộ tốt nghiệp cấp 2 mức nhận được tương ứng tăng lên đạt 12,71 đồng - 11.71 đồng - 11.58 đồng. Còn chủ hộ đã tốt nghiệp cấp 3 mức thu về lơn hơn là 14.73 đồng - 13.73 đồng - 13.59 đồng. Mức thu nhập mà mỗi lao động nhận được đối với chủ hộ chỉ học cấp 1 là 6,382,877 đồng, chủ hộ học hết cấp 2 là 16,328,983.2 đồng, còn những chủ hộ tốt nghiệp cấp 3 thì còn số này khá lớn; 24,707,083.97 đồng. Chỉ số GO/IC ở hộ có trình độ cấp 1 thấp nhất là 2,14 lần, trình độ chủ hộ cấp 2 có chỉ số GO/IC đạt 2,18 lần và trình độ chủ hộ cấp 3 có chỉ số GO/IC đạt 3,05 lần. Đối với chỉ số VA/IC, cho thấy chỉ số VA/IC ở hộ có trình độ cấp 1 thấp nhất là 1,14 lần, trình độ chủ hộ cấp 2 có chỉ số VA/IC đạt 1,18 lần và trình độ chủ hộ cấp 3 có chỉ số VA/IC đạt 2,05 lần. Đối với chỉ số MI/IC, cho thấy chỉ số MI/IC ở hộ có trình độ cấp 1 thấp nhất là 1,27 lần, trình độ chủ hộ cấp 2 có chỉ số MI/IC đạt 1,39 lần và trình độ chủ hộ cấp 3 có chỉ số MI/IC đạt 2,38 lần. Như vậy, những chủ hộ được học tốt hơn, nhận thức cao hơn, họ có khả năng tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới tốt hơn cũng như khả năng quản lý và tìm ra các phương án trồng chè tốt hơn và có hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu tại mô hình cho thấy trình độ văn hóa của chủ hộ có ảnh hưởng thuận chiều đến HQKT (ß1=4,192 lớn nhất). 3.3.2.Yếu tố về điều kiện kinh tế hộ gia đình Kinh tế hộ gia đình đóng vai trò khá lớn đối với kết quả sản xuất của các hộ, thấy rõ hơn tiến hành phân tích bảng số liệu 3.10: 61 Bảng 3.10: Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế hộ gia đình đến hiệu quả Kinhtế sảnxuất chè tại huyện Thanh Ba 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 94 79 64 79 2. Giá trị sản xuất (GO) đ/hộ 75.932.640 40.998.960 21.591.100 46.174.233 3. Chi phí trung gian (IC) đ/hộ 24.778.580 18.403.200 8.742.740 17.308.173 4. Giá trị gia tăng (VA) đ/hộ 51.154.060 22.595.760 12.848.360 28.866.060 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) đ/hộ 23.456.515 27.245.760 8.576.840 16.426.372 6. GO/IC Lần 3,06 2,22 2,47 2,67 7. VA/IC Lần 2,06 1,23 1,47 1,67 8. MI/IC Lần 0,95 1,48 0,98 1,13 9. MI/ lao động đ/LĐ 5.864.129 5.449.152 2.144.210 4.485.830 Nguồn: Tổng hợp từ sô liệu điều tra hộ năm 2017 Những hộ có kinh tế khá giả có thu nhập khá lớn, diện tích trồng lớn, có sự hiểu biết về việc trồng, chăm sóc và thu hoạch. Chính vì vậy mà mỗi đồng chi phí bỏ ra giá trị sản xuất mà hộ khá giàu thu về 3,06 đồng, giá trị gia tăng mà hộ nhận được là 2,06 đồng, thu nhập hỗn hợp là 0,95đồng. Những hộ trung bình thì con số tương ứng này thấp hơn đối với đồng chi phí mà họ bỏ ra, giá trị sản xuất mà hộ TB thu về 2,22 đồng, giá trị gia tăng mà hộ nhận được là 1,23 đồng, thu nhập hỗn hợp là 1,48 đồng. Đối với những hộ nghèo với mỗi đồng chi phí cho trồng chè giá trị sản xuất mà hộ thu về 2,47 đồng, giá trị gia tăng mà hộ nhận được là 1,47 đồng, thu nhập hỗn hợp là 0,98 đồng. Hộ nghèo kinh tế sản xuất hiệu quả thấp dẫn tới thu nhập cho mỗi lao động từ hoạt đồng trồng chè chỉ đạt 2.144.210 đồng. Con số này đối với các hộ trung bình là 5.449.152 đồng và hộ khá giàu có mức thu nhập cho mỗi lao động cao nhất với 5.864.129 đồng.Kết quả nghiên cứu tại mô hình cho thấy điều kiện kinh tế của chủ hộ (thu nhập hỗn hợp) có ảnh hưởng thuận chiều đến HQKT hộ nhưng ảnh hưởng thấp nhất (ß2 = 0,546 nhỏ nhất) nghĩa là, dù cho hộ có thêm các nguồn thu nhập khác nhưng sẽ không dùng nguồn thu nhập này để đầu tư toàn bộ cho cây chè. 62 3.3.3.Yếu tố về giống chè Hiện nay trên địa bàn huyện Thanh Ba gồm giống chè Chất Lượng cao (bao gồm các giống mới) và giống chèthường (chè trung du). Giống chè chất lượng nên giá trị của loại chè này khá cao. Giá chè búp tươi7.500 đồng/1 kg, giá chè búp tươi của chè thường chỉ dao động từ 4-5.000 đồng/1kg. Bảng 3.11: Ảnh hưởng của giống đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè tại các hộ điều tra 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 96 62 79 2. Giá trị sản xuất (GO) 46.800.000 38.881.800 42.840.900,00 đ/hộ 3. Chi phí trung gian (IC) 3.253.500 3.362.847 3.308.173,33 đ/hộ 4. Giá trị gia tăng (VA) 44.546.500 34.518.953 39.532.726,67 đ/hộ 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 43.181.500 35.241.287 39.211.393,33 đ/hộ 6. GO/IC 14,38 11,56 11,53 Lần 7. VA/IC 13,69 10,26 10,53 Lần 8. MI/IC 13,27 10,48 10,43 Lần 9. Ml/lao động đ/LĐ 18.143.487 14.807.263 15.779.946 (Nguồn: Tổng hợp từ sô liệu điều tra hộ năm 2017) Qua bảng số liệu 3.11 có thể thấy rõ điều này. Năng suất bình quân 1 ha giống chè chất lượng cho ra 45 tạ, giống chè thường85 tạ tuy nhiên giá trị thu được lại có sự trái ngược. Cụ thể giá trị sản xuất của giống chè Chất lượng mang lại là 46.800.000 đồng/ha, giá tị gia tăng là 44.546.500 đồng/ha. Thu nhập hỗn hợp đạt được là 43.181.500 triệu đồng. Đối với giống chè thường giá trị sản xuất thấp hơn chỉ đạt 38.881.800 đồng/ha, Giá trị gia tăng thu về là 34.518.953 và thu nhập hỗn hợp đạt 35.241.287 đồng/ha. Kết quả nghiên cứu cho thấy với mỗi đồng chi phí bỏ ra cho giống chè Chất lượng giá trị sản xuất thu được 14,38 đồng, giá tị gia tăng đạt 13,69 63 đồng, thu nhập hỗn hợp đạt 13,27 đồng. Đối với giống chè thường giá trị này thấp hơn rất nhiều, với mỗi đồng chi phí bỏ ra giá trị sản xuất thu về chỉ 11,56 đồng, giá tị gia tăng đạt 10,26 đồng và thu nhập hỗn hợp là 10,48 đồng. Qua bảng có thể thấy với 1 đồng chi phí thì các giá trị và thu nhập hỗn hợp chè Chất Lượng thu được khoảng 14,38 đồng gấp 1,3 lần giá trị và thu nhập hỗn hợp mà giống chè thường mang về. Vậy bằng việc phát triển giống chè Chất Lượng cao người dân huyện Thanh Ba có thể nhận được giá trị rất lớn cả về mặt môi trường lẫn kinh tế do những giá trị mà nó mang lại.Kết quả nghiên cứu tại mô hình cho thấy điều kiện kinh tế của chủ hộ (thu nhập hỗn hợp) có ảnh hưởng thuận chiều đến HQKT hộ nhưng ảnh hưởng thấp nhất (ß2 = 0,546 nhỏ nhất) nghĩa là, dù cho hộ có thêm các nguồn thu nhập khác nhưng sẽ không dùng nguồn thu nhập này để đầu tư toàn bộ cho cây chè. 3.3.4. Yếu tố về phân bón cho chè Vai trò của phân bón với cây trồng ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy: Trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm đất, giống, mật độ gieo trồng, BVTV...), bón phân luôn là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất và sản lượng cây trồng. Giống mới cũng chỉ phát huy được tiềm năng của mình, cho năng suất cao khi được bón đủ phân và bón hợp lý.Kết quả nghiên cứu tại mô hình cho thấy mức sử dụng phân bón có ảnh hưởng thuận chiều đến HQKT hộ (ß4=2,340). Từ thực tiễn sản xuất ở các nước trên thế giới cũng cho thấy: Không có phân hoá học thì không có năng suất cao. Ở các nước có hệ thống nông nghiệp phát triển trong hơn 100 năm trở lại đây (từ khi bắt đầu sử dụng phân bón hoá học), việc sử dụng phân khoáng làm tăng hơn 60% năng suất cây trồng. Việc bón thiếu, thừa hay bón phân không cân đối đều làm giảm chất lượng nông sản. 64 Bảng 3.12: Ảnh hưởng của mức bón phân đạm đến hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 62 82 93 79 2. Giá trị sản xuất (GO) đ/ha 12.538.800 14.580.000 19.060.200 14.059.666,7 3. Chi phí trung gian (IC) đ/ha 3.050.600 3.156.800 4.827.000 3.444.800 4. Giá trị gia tăng (VA) đ/ha 9.488.200 11.123.200 14.233.200 10.614.866,7 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) đ/ha 5.418.950 7.056.050 9.214.950 7.229.983 6. GO/IC Lần 4,11 4,22 4,45 4,26 7. VA/IC Lần 3,11 3,22 2,95 3,09 8. MI/IC Lần 1,77 2,23 1,91 1,97 9. Ml/lao động đ/LĐ 1.806.317 2.352.017 3.071.650 2.409.994 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017 Đạm là yếu tố dinh dưỡng hàng đầu để nâng cao năng suất chè. Cung cấp đầy đủ đạm, chè phát triển nhanh thân, cành, lá, búp, đâm chồi, nảy mầmở các nách lá. Nếu thiếu đạm chè còi cọc, cành, lá phát triển kém, chồi, búp ít, tuổi thọ của chè rút ngắn, năng suất thấp.Song, cung cấp quá thừa đạm thì chè xanh mướt, cành nhỏ, lá mỏng, búp bé, dự trữ dinh dưỡng ở trong búp và lá thấp, sức chống chịu kém, dễ nhiễm các loại sâu bệnh gây hại, năng suất thấp, chất lượng giảm. Qua bảng 3.12 phân tích ảnh hưởng của việc bón phân đạm có thể thấy nếu bón quá nhiều đạm: có thể dẫn đến nhiều bất lợi cho cây trồng và ảnh hưởng xấu tới chất lượng chè. Bón thiếu đạm sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng, năng suất phẩm chất giảm. Với mức đầu tư của hộ nghèo là 150kg/ha giá giá trị thu được đạt 12.538.800 đồng, mức đầu tư hộ trung bình bón 250kg/ha giá trị thu được là 14.580.000 đồng nhưng với mức đầu tư của hộ giàu, khá bón 400kg/ha giá trị sản 65 xuất là19.060.200đồng. Do khi quá nhiều đạm thời gian sinh trưởng của chè quá nhanh dẫn tới chỉ tốt trong một thời gian ngắn mà nhanh già.Vậy với mỗi 1 đồng chi phí tăng thêm quá mức tới hạn làm cho giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp và thu nhập của người lao động lại bị giảm đi. Nhu cầu lân: Tuy lân cây chè cần không nhiều bằng đạm, song lại có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng phát triển của cây chè. Lân xúc tiến phát triển bộ rễ của cây chè từ lúc mới trồng đến khi chè bước vào giai đoạn sản xuất đồng thời lân cũng tham gia vào quá trình tổng hợp các chất dinh dưỡng để chè sinh trưởng phát triển và cho sản phẩm búp và lá. Lân còn tham gia vào các quá trình tích lũy chất khoáng hòa tan trong nước. Thiếu lân, chè chậm lớn, khả năng phân cành kém, lâu khép tán. Quá trình tái tạo rễ non (rễ tơ) bị chậm dẫn đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng kém làm cho năng suất chè không ổn định. Bảng 3.13: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè tại các hộ điều tra 90 84 60 3.228.000 5,55
4,55
4,46 1. Năng suất bình quân
2. Giá trị sản xuất (GO)
3. Chi phí trung gian (IC)
4. Giá trị gia tăng (VA)
5. Thu nhập hỗn hợp (MI)
6. GO/IC
7. VA/IC
8. MI/IC
9. MI/ lao động Tạ/ha
đ/ha
đ/ha
đ/ha
đ/ha
Lần
Lần
Lần
đ/LĐ 3,79
2,79
2,69
3.516.722 4,52
3,52
3,42
4.633.193 78
11.809.800 14.580.000 19.245.600 15.211.800
3.115.000
3.468.200 3.270.400
8.694.800 11.352.000 15.777.400 11.941.400
8.369.800 11.027.000 15.452.400 11.616.400
4,62
3,62
3,52
6.492.605 4.880.840
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017 Qua bảng 3.13 cho thấy hiện nay ở mức đầu tư của hộ trung bình là 800 kg lân/ha cây vẫn sinh trưởng phát triển tốt đem lại giá trị tăng cho các hộ trồng chè. Tuy nhiên quá nhiều cũng dẫn tới những hậu quả tương tự như bón đạm. 66 Nhu cầu kali: So với đạm và lân thì kali chiếm lượng ít hơn cả, song kali lại có vai trò rất quan trọng giúp cho sự vận chuyển nhanh các chất dinh dưỡng từ đất để quang hợp và tổng hợp các chất dinh dưỡng, đặc biệt ở búp và lá non, kali còn điều tiết sự cân bằng của đạm trong cây chè. Nếu thiếu kali chè mềm yếu, sự phát triển chậm lại, đạm bốc nhiều lên lá, sức đề kháng sâu bệnh kém, chè dễ nhiễm các loại sâu bệnh gây hại. Bảng 3.14có thể thấy thực tế được hiện nay khi hộ nghèo trồng chè tăng lượng Kali bón từ 60-80 kg/ha vẫn tạo ra năng suất, giá trị tăng. Bảng 3.14: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali đến HQKT SX chè tại các hộ điều tra 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 64 80 93 79 2. Giá trị sản xuất (GO) đ/ha 13.413.600 14.580.000 15.600.600 14.531.400 3. Chi phí trung gian (IC) đ/ha 3.105.000 3.348.600 3.659.200 3.370.933,33 4. Giá trị gia tăng (VA) đ/ha 10.308.600 11.231.400 11.941.400 11.160.466,67 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) đ/ha 9.882.600 10.805.400 11.515.400 10.734.466,67 6. GO/IC Lần 4,32 4,35 4,26 4,31 7. VA/IC Lần 3,32 3,35 3,26 3,31 8. MI/IC Lần 3,18 3,23 3,15 3,19 9. Ml/lao động đ/LĐ 4.152.352,94 4.540.084,03 4.838.403,36 4.510.280,11 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017 Qua bảng 3.14 nhận thấy mỗi mức phân bón khác nhau sẽ cho năng suất, giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng và thu nhập khác nhau, do đó mà các chỉ tiêu đạt được khác nhau. Với 3 mức bón là 60, 70 và 80 kg phân kali/ha, mức bón 70 kg/ha của hộ trung bình cho chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, MI/IC cao nhất. Tuy nhiên, mức bón của hộ giàu, khá 80 kg/ha cho thu nhập cao nhất. Như vậy có thể thấy, nếu các hộ có mức đầu tư phân bón kali cho cây chè cao thì đem lại sản lượng và thu nhập cao và ngược lại. 67 Đối với phân chuồng đây là loại phân do gia súc thải ra, có tác dụng rất tốt trong việc cải tạo đất, được bón theo từng thời kỳ để tăng chất dinh dưỡng cho đất, tăng chất đất, nâng cao năng suất cây trồng. Hộ trồng chè muốn có năng suất cao chắc chăn phải sư dụng phân chuồng, do bản chất là loại phân rất nhiều dinh dưỡng nên phân chuồng có thể bón 2 năm 1 lần. Bảng 3.15: Ảnh hưởng của mức bón phân chuồng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè tại các hộ điều tra 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 61 84 94 79,67 2. Giá trị sản xuất (GO) đ/ha 12.101.400 15.163.200 16.329.600 14.531.400 3. Chi phí trung gian (IC) đ/ha 3.060.100 3.268.100 3.529.500 3.285.900 4. Giá trị gia tăng (VA) đ/ha 9.041.300 11.895.100 12.800.100 11.245.500 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) đ/ha 8.682.300 11.536.100 12.441.100 10.886.500 6. GO/IC Lần 3,95 4,64 4,63 4,41 7. VA/IC Lần 2,95 3,64 3,63 3,41 8. MI/IC Lần 2,84 3,53 3,52 3,30 9. MI/ lao động đ/LĐ 3.648.025 4.847.100 5.227.352 4.574.159 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra hộ năm 2017 Bảng 3.15 phản ánh mức bón phân chuồng cho cây chè ở mức bón khác nhau sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho cây chè là khác nhau. Với mức bón của hộ nghèo từ 120-149 kg/ha phân chuồng, có chỉ tiêu GO/IC đạt 3,95 lần, VA/IC đạt 2,95 lần, MI/IC đạt 2,84 lần, MI/lao động đạt 3.648.025 đồng. Với mức bón của hộ trung bình từ 150-200 kg/ha phân chuồng, có chỉ tiêu GO/IC đạt 4,64 lần, VA/IC đạt 3,64 lần, MI/IC đạt 3,53 lần, MI/lao động đạt 34.847.100 đồng. Với mức bón của hộ giàu, khá từ 201-250 kg/ha phân chuồng, có chỉ tiêu GO/IC đạt 4,63 lần, VA/IC đạt 3,63 lần, MI/IC đạt 3,52 lần, MI/lao động đạt 5.227.352 đồng. Như vậy, sử dụng phân chuồng ở mức 150-200 kg/ha đem lại chỉ tiêu kinh tế hộ cao nhất trong 3 mức bón. Tuy 68 nhiên, nếu hộ tập trung vào chỉ tiêu tuyệt đối về năng suất, thu nhập thì mức bón càng cao thì đem lại hiệu quả kinh tế càng cao. 3.3.5.Yếu tố về quy mô diện tích Thực tế đã cho thấy với những sản phẩm cần đất để nuôi trồng như cây chè thì diện tích trồng trọt càng lớn thì giá trị thu về càng cao, chi phí đầu tư càng thấp. Bảng 3.16: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đến hiệu quả kinh tế của sản xuất chè tại các hộ điều tra 1. Năng suất bình quân Tạ/ha 72 81 92 2. Giá trị sản xuất (GO) 10.935.000 14.580.000 19.683.000 đ/ha 3. Chi phí trung gian (IC) 2.955.100 3.250.000 3.572.600 đ/ha 4. Giá trị gia tăng (VA) 7.979.900 11.330.000 16.110.400 đ/ha 5. Thu nhập hỗn hợp (MI) 7.547.900 10.898.000 15.678.400 đ/ha 6. GO/IC 3,70 4,49 5,51 Lần 7. VA/IC 2,70 3,49 4,51 Lần 8. MI/IC 2,55 3,35 4,39 Lần 9. MI/lao động đ/LĐ 3.171.386 4.578.991 6.587.563 Nguồn: Tông hợp từ sô liệu điều tra hộ năm 2017 Bảng số liệu 3.16 phản ánh quy mô diện tích trồng chè ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, nếu diện tích càng tăng thì hộ càng có lợi thế sản xuất theo quy mô và chỉ tiêu về HQKT hộ dễ dàng đạt được. Thật vậy, ở quy mô diện tích trên 2,5 ha đem lại năng suất BQ cao nhất, chỉ tiêu GO/IC đạt 5,51 lần, chỉ tiêu VA/IC đạt 4,51 lần, chỉ tiêu MI/IC đạt 4,39 lần và MI/lao động đạt 6.587.563 đồng. Với quy mô diện tích trên 1-2,5 ha đem lại năng suất BQ thứ hai, chỉ tiêu GO/IC đạt 4,49 lần, chỉ tiêu VA/IC đạt 3,49 lần, chỉ tiêu MI/IC đạt 69 3,35 lần và MI/lao động đạt 4.578.991 đồng. Ở quy mô diện tích dưới 1,5 ha đem lại năng suất BQ thấp nhất, chỉ tiêu GO/IC đạt 3,7 lần, chỉ tiêu VA/IC đạt 2,7 lần, chỉ tiêu MI/IC đạt 2,55 lần và MI/lao động đạt 3.171.386 đồng. Kết quả nghiên cứu tại mô hình cho thấy quy mô diện tích có ảnh hưởng thuận chiềuđến HQKT hộ (ß5=4,268), nghĩa là, các hộ nếu tăng diện tích quy mô trồng chè sẽ đạt được mục tiêu về nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ dân trên địa bàn huyện, các hộ sẽ có cơ hội nâng cao GTSX nhờ lợi thế về quy mô sản xuất. 3.4.Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ 3.4.1.Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân điều tra tại huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ 3.4.1.1.Những kết quả đạt được + Với giá trị kinh tế mà cây chè mang lại hiện nay trên địa bàn huyện, hằng năm sản xuất chè thu hút rất nhiều lao động, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao mức chi tiêu cho đời sống của các hộ đồng thời làm tăng các chỉ tiêu của các ngành kinh tế khác trên địa bàn. Bên cạnh đó góp phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm trong nông thôn, từng bước thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo và tiến tới làm giầu từ cây chè. + Trong những năm gần đây nhiều hộ nông dân đã sử dụng các công cụ chế biến đã giảm thời gian, công chế biến và tiết kiệm được chất đốt cho sản xuất chè. + Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất chè đã được hộ nông dân áp dụng, tạo được nhận thức mới về ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất chế biến chè, nâng cao được hiệu quả sử dụng vố, chất lượng chè sản xuất từ đó cải thiện được giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân, giúp các hộ 70 yên tâm hơn với việc sản xuất chè. 3.4.1.2. Những hạn chế + Hộ nông dân chưa tập trung vào trồng mới và thâm canh đúng quy trình kỹ thuật do vậy một số diện tích chè đang bị xuống cấp nhanh chóng làm giảm nhanh giá trị kinh tế mà cây chè mang lại. Hiện nay người dân nhân giống bằng giâm cành. Ưu việt của chè giâm cành là thời gian từ khi trồng đến thu hoạch (chè kinh doanh) mất khoảng 3 năm, trong khi nhân bằng hạt là 5 năm; chè giâm cành thường cho năng suất cao hơn gieo bằng hạt. Cây chè thuộc nhóm rễ cọc ăn sâu hàng mét xuống đất, nhưng với chè giâm cành thì gần như là rễ chùm, ăn ngang và bám đất rất nông. Với Thanh Ba, 6 tháng mùa nắng, tầng nước ngầm xuống thấp, không đủ chất dinh dưỡng nuôi cây, nên tỷ lệ chè giâm cành chết nhiều là điều dễ hiểu. + Mức độ đầu tư vốn cho quá trình sản xuất chè của hộ nông dân còn quá thấp, nguyên nhân chủ yếu là hộ nông dân thiếu vốn để đầu tư, thiếu hiểu biết về kỹ thuật. Vì chưa nắm vững kỹ thuật nên đa phần bà con đều đào hố sai quy cách, không có đường đồng mức để hạn chế sự xói mòn đất, giữ nước sau mỗi trận mưa... Do chăm sóc kém nên ở hầu hết các vườn, cỏ dại mọc choán cả cây chè, ngọn thì bị trâu, bò thả rông ăn gần hết. Hàng năm, bà con không làm cỏ, vun gốc nên cây chết dần hoặc ngày càng cằn cỗi. + Việc tiêu thụ chè cho nhân dân chưa ổn định, chưa có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm chè tổng thể trên địa bàn huyện. Mặt khác chưa có hệ thống thông tin thị trường từ tỉnh đến huyện, xã do vậy việc cập nhật thông tin về thị trường sản xuất chè không được nhanh nhạy và kịp thời. + Các hộ nông dân chưa nắm vững được quy cách sản xuất chè để tối đa hóa chất lượng của cây chè và lợi nhuận từ cây chè mang lại. Do nhận thức 71 của một bộ phận các hộ nông trồng chè còn khá thấp chưa tiếp cận được với công tác trồng chè một cách khoa học nên khả năng cho ra sản phẩm và chất lượng không ổn định. Chất lượng còn bị hạn chế từ đó kéo theo chi phí năm sau bị cao nếu muốn cải thiện chất lượng chè tuy nhiên các hộ trồng chè chủ yếu là các hộ nghèo nên việc đầu tư cải thiện là khó vì vậy chất lượng chè ngày càng giảm sút. + Một bộ phận lớn là những hộ nghèo chưa nhận thức được giá trị cây chè mang lại cho kinh tế hộ, cho việc xóa đói, nâng cao chất lượng cuộc sống của họ nên việc đầu tư cho cây chè còn khá rụt rè. + Một hạn chế dẫn tới chất lượng chè chưa cao, giá trị kinh tế chè đối với các hộ nông dân là phương thức chế biến. Chủ yếu là thủ công nhưng yếu về kỹ thuật nên chất lượng bị giảm đi rất nhiều, búp chè không đẹp và bị nát làm giá thành thấp, giá trị kinh tế bị ảnh hưởng theo hướng đi xuống dẫn tới việc chán nản với cây chè là điều dễ xảy ra. 3.4.2. Quan điểm Tập trung đầu tư mới và cải tạo nâng cấp các nhà máy chế biến theo hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đồng thời chú trọng phát triển các đặc sản trà truyền thống gắn với các làng nghề, nghệ nhân chế biến trà. Về tổ chức sản xuất chè Chất Lượng cao, tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến vàtiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển ổn định; tăng thu nhập cho người trồng chè, chế biến và kinh doanh các loại chè đặc sản. Về chất lượng chè ngon, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người trồng chè, các doanh nghiệp nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với ngành chè, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh 72 thực phẩm. Đối với việc quảng bá thương hiệu chè, cần tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước khẳng định thương hiệu chè Việt, chè Chất Lượng cao. * Phát triển sản xuất chè trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, 3.4.3. Định hướng từng địa phương Phát triển sản xuất trong ngành chè Việt Nam được coi là nhiệm vụ quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp Việt Nam, phát triển sản xuất chè ở tỉnh Phú Thọ nằm trong chiến lược phát triển chung của tỉnh và của ngành chè Việt Nam. Nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của vùng đất đai thích hợp cho sản xuất cây chè, nhân dân giàu kinh nghiệm sản xuất và chế biến, phát triển sản xuất chè ở tỉnh Phú Thọ là khai thác hết tiềm năng vốn có của vùng, tạo ra nguồn thu nhập cho huyện đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện, tăng thu nhập cho * Phát triển chè trong điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất người lao động nhất là những người lao động ở nông thôn vùng núi. nước và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Về quan điểm chỉ đạo, phát triển đồng bộ cả sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè trong đó tập trung thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng chè. Về mục tiêu đến năm 2020, huyện Thanh Ba có 2000ha chè, 100% diện tích chè vùng nguyên liệu tập trung đạt tiêu chuẩn sản xuất chè an toàn, sản phẩm chè tập trung tiêu thụ trong nước, làm nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu. Việc định hướng phát triển sản xuất chè đã được khẳng định: “Tập trung mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả, bền vững tiềm năng và lợi thế của cây chè Thanh Ba trên cơ sở phát triển đồng bộ sản xuất, chế biến, tiêu 73 thụ chè gắn với việc áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến, sản phẩm đa dạng, an toàn và chất lượng đưa sản phẩm chè Thanh Ba có vị thế trên thị trương trong nước và thế giới”. Về quy hoạch: Vùng nguyên liệu phục vụ cho chế biến: tập trung ở 16 xã. Về chế biến: Đánh giá lại năng lực thiết bị, công nghệ của các cơ sở chế biến, khả năng cung cấp nguyên liệu của các vùng sản xuất cho cơ sở chế biến, chỉ cấp phép hoạt động cho các cơ sở chế biến chứng minh đủ khả năng cung cấp nguyên liệu, khuyến khích các xưởng chế biến quy mô nhỏ tại các trang trại, hộ trồng chè đầu tư chế biến theo hương kết hợp thiết bị hiện đại vơi thủ công tinh xảo để tạo ra sản phẩm đặc sản truyền thống. Thay thế các công nghệ chế biến với quy mô nhỏ hơn 1000kg chè búp tươi/ngày; xây dựng theo hướng tập trung, có quy mô lớn hơn 500 kg chè búp tươi/ngày. Về thâm canh tăng năng suất, chất lượng vùng chè: Ngành nông nghiệp - phát triển nông thôn tỉnh phối hợp với ngành khoa học - công nghệ xây dựng các mô hình sản xuất trong đó áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, sử dụng đồng bộ công nghệ cao trong tưới nước, bón phân và thu hái nhằm tạo ra sản phẩm chè an tòan, chất lượng cao, số lượng lớn. Về phát triển thương hiệu: giai đoạn 2015- 2020, Phú Thọ đặc biệt chú trọng tới việc đầu tư va phát triển thương hiệu "Chè Chất Lượng cao", hỗ trợ nâng cấp năng lực thị trường cho người sản xuất, thu hút đầu tư nước ngoài * Phát triển sản xuất chè trong sự phát triển nông nghiệp toàn diện vào phát triển vùng nguyên liệu và chế biến chè. bền vững Việc phát triển nông nghiệp bền vững là một xu hướng phát triển tấtyếu của nền nông nghiệp hiện đại. Để đáp ứng xu hướng đó phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè cũng phải đảm bảo tính bền vững cho tương lai. 74 Điều đó thể hiện sự quan tâm các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân sản xuất chè phải gắn kết nhau lại, từ việc sản xuất chè, giống chè, kỹ thuật trồng, thâm canh, cải tạo với việc khai thác, thu hái sản phẩm, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè. Đồng thời đặt sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè gắn liền với môi * Phát triển sản xuất chè trong điều kiện nước ta gia nhập WTO trường sống của người nông dân. Các Ban, ngành, địa phương đến người sản xuất chè phải xác định đã đến lúc phải tự đổi mới tư duy, đổi mới cách làm để phù hợp và tiến kịp với nhu cầu và xu hướng thế giới. Trong thời gian tới, ngành chè phải đặc biệt coi trọng việc đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh quảng bá giới thiệu sản phẩm, tiếp tục củng cố các thị trương xuất khẩu cũ như Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Pakistan... và thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trương mới. Sản xuất chè phải phát triển theo hướng công nghiệp hiện đại, bền vững trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở thiết lập mối liên kết kinh tế chặt chẽ giữa doanh nghiệp chế biến với người trồng chè; kết hợp phát triển công nghiệp chế biến hiện đại với đầu tư công * Nâng cao thương hiệu chè chất lượng cao nghệ truyền thống. Trước hết là việc nâng cao nhận thức về lợi ích của phát triển sản xuất chè trong các cấp, các ngành và trong từng hộ trồng chè của tỉnh. Kiện toàn ban chỉ đạo thực hiện đề án phát triển chè của tỉnh và của cơ sở để đảm bảo sự chỉ đạo thông suốt vì sự phát triển của ngành chè. Có kế hoạch và lộ trình cụ thể từng bước xây dựng thương hiệu chè của huyện và các vùng trong huyện. Tích cực xây dựng hệ thống các chợ nông thôn ở cơ sở đi đôi với tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế 75 tham gia hoạt động sản xuất chè. 3.4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây chè 3.4.4.1.Giải pháp về vốn đầu tư cho cây chè Trước hết có thể khẳng định rằng không một ngành sản xuất nào đạt được hiệu quả nếu không có vốn đầu tư. Nói cách khác vốn đầu tư đóng một vai trò hết sức quan trọng cho quá trình sản xuất. Qua nghiên cứu thực tế cho thấy hầu hết các hộ nông dân trồng chè đều thiếu vốn sản xuất mà trong quá trình nghiên cứu về đầu tư vốn đã cho thấy hiệu quả thu được của vốn đầu tư là rất lớn. Để giải quyết tốt vấn đề này nhà nước cần phải có những chính sách kịp thời hỗ trợ về vốn trên cơ sở phân tích khả năng đầu tư của từng nhóm hộ, - Trên cơ sở vốn đầu tư đã khảo nghiệm được trong thực tế của nông hộ sản xuất từ đó đề ra mức hỗ trợ vốn cần thiết cho từng khối một. hộ, nên khuyến khích việc đầu tư vốn vào sản xuất của các hộ nông dân kết hợp với sự hỗ trợ vốn cho vay của Nhà nước sẽ đạt được lượng vốn đầu tư - Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của phù hợp cho mục tiêu phát triển cây chè. hộnông dân thì Nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích hoàn thiện cơ sở cho vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo thời gian của các giai đoạn trong sản xuất chè. Bởi vì với ngành chè thì việc đầu tư cho một quá trình sản xuất từ trồng mới cho đến khi thu hoạch để thu hồi vốn phải trải qua nhiều năm. Đây cũng chính là trở ngại lớn cho người dân không yên tâm vào việc đầu tư cho quá trình sản xuất. 3.4.4.2. Giải pháp về giống Lựa chọn giống mới vừa có năng suất cao vừa có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, vừa cho sản phẩm chất lượng cao để phục vụ sức khoẻ con 76 người, giảm hàm lượng cafein và tăng hoạt chất thơm. Trong việc chọn giống chè nhiều nơi đã áp dụng rộng rãi những thành tựu công nghệ sinh học như kỹ thuật gen, nuôi cấy mô. Với nhân giống trồng mới thường sử dụng phương pháp nhân giống vô tính (giâm cành và nuôi cấy mô). Đặc biệt là giống chè Chất Lượng cao cổ thụ được trồng rất nhiều ở huyện đều đang cho kết quả rất cao. Huyện Thanh Ba hiện nay hầu hết diện tích cây chè vẫn là giống chè trung du, ưu điểm của giống này đó là chất lượng chè xanh cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tương đối tốt nhưng năng suất lại thấp, khả năng chịu thâm canh kém hơn những giống chè mới. Vì vậy trong những năm tới cần mở rộng giống chè mới, đưa dần giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào. Tuy nhiên việc đưa những giống mới vào trong sản xuất là một việc làm khó khăn. Thứ nhất là do chi phí mua những giống mới này khá cao, trong khi các nương chè chủ yếu là giống chè trung du lại vẫn đang phát triển, những khoản chi phí ban đầu như trồng mới, chăm sóc thời kỳ kiến thiết cơ bản khá lớn, chu kỳ kinh doanh của cây chè lại dài nên chưa thể thu hồi được vốn. Thứ hai là do các hộ hầu hết đã quen với giống cây cũ, ít hộ dám chấp nhận rủi ro hơn nữa nương chè cũng cần có thời gian kiến thiết nhất định. Quá trình này phải được thể hiện từng bước, trước hết tạm thời sẽ đưa giống mới vào diện tích trồng mới hoặc là thay thế cho nương chè đã trở lên cằn cỗi để từ đó phát triển diện tích chè này. Đối với vùng tập trung sản xuất chè đen chủ yếu vẫn là giống chè trung du hiện có và giống chè PH1, PH11.... Trồng cải tạo thay thế diện tích chè già cỗi có năng suất dưới 75 tấn/ha bằng bộ giống lai LDP, giống chè Phú Bền để đến năm 2020 đạt khoảng 20% diện tích sản xuất chè đen bằng giống mới. Vùng tập trung sản xuất chè xanh sử dụng giống chè Phúc vân tiên 77 giâm cành và giống chè nhập nội chất lượng cao. Sản xuất cây giống: Sử dụng kỹ thuật giâm cành, tiếp nhận giống ở các vườn ươm có chất lượng tốt và đã được cấp chứng chỉ chất lượng. Tiếp tục duy trì hệ thống vườn ươm giống chè tập trung để có đủ cây giống đảm bảo chất lượng phục vụ kế hoạch trồng mới, trồng cải tạo, thay thế chè trên địa bàn huyện. 3.4.4.3. Giải pháp kỹ thuật Bao gồm một hệ thống các biện pháp kỹ thuật thâm canh như việc xây dựng các đồi, nương chè (mật độ trồng, tạo hình nương chè) đến việc chăm sóc bón phân, diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại, kể cả kỹ thuật hái chè. Trồng chè với mật độ từ 18.000 đến 20.000 cây/ha, đất bằng và tốt trồng mật độ thưa và trồng xen canh cây cải tạo đất; đât dốc và xấu trồng với mật độ dày hơn, trồng cây che phủ đất để chống xói mòn vào mùa mưa. Tăng mật độ cây chè trên 1ha để sớm che phủ đất (có tác dụng chống cỏ dại và chống xói mòn) đang là một xu thế trong tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với việc trồng chè. Đặc biệt là những vườn mới trồng, cùng với tăng mật độ chè trên 1ha là việc áp dụng phương pháp tạo hình đốn chè cũng có tác dụng rất tốt đến năng suất chè và bảo vệ đất giữ gìn môi trường sinh thái. Việc bón phân cần được chú ý với từng loại đất để bảo đảm năng suất và chất lượng chè, bón phân theo quy trình, chú trọng bón phân vi sinh để bảo vệ môi trường. Trồng cây bóng mát và để lại sản phẩm đốn trên vùng chè (cành và ngọn chè) nhờ đó có thể giảm 50% lượng phân bón hàng năm. Việc phòng trừ sâu bệnh cho cây chè cũng rất quan trọng và là yếu tố chủ yếu trong thâm canh chè, sâu bệnh có thể làm giảm sản lượng từ 10 đến 12%. Trên thực tế, khả năng phát hiện sâu bệnh của người nông dân thường rất kém, họ cũng không phát hiện được chính xác loại sâu bệnh. Do đó dẫn đến tình trạng phun thuốc một cách tràn lan bừa bãi không theo một quy trình kỹ thuật nào cả. Kết quả là vừa lãng phí mà chất lượng sản phẩm lại giảm sút, 78 ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường hiệu quả đạt được còn thấp. Hiện nay biện pháp phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp tổng hợp IPM không để lại dư lượng độ chất trong sản phẩm đang được sử dụng khá phổ biến ở nhiều địa phương trên toàn tỉnh. 3.4.4.4. Giải pháp về thương mại và tiêu thụ sản phẩm Tổ chức mạng lưới thu mua và thanh toán sản phẩm chè trong các hộ nông dân, xây dựng mối quan hệ hữu cơ giữa người trồng chè và doanh nghiệp. Xúc tiến thành lập các câu lạc bộ khuyến nông thôn bản, liên thôn bản, nhằm tạo ra sự phối hợp có hiệu quả giữa các lĩnh vực khác nhau trong sản xuất, đặc biệt trong ngành chè ở vùng chè quy hoạch. Từng bước trên cơ sở sản xuất kinh doanh chè, thành lập các mô hình hợp tác xã phù hợp đảm bảo năng lực quản lý và điều hành trong sản xuất và tiêu thu chè. Các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh chè cần đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại tìm kiếm mở rộng thị trường, bạn hàng để có thị trưởng ổn định, nhất là xuất khẩu trực tiếp không phải tiêu thụ qua trung gian; từng bước xây dựng tổ chức điều hành sản xuất theo tiêu chuẩn ISO, từng bước xây dựng thương hiệu chè. Để giải quyết vấn đề này cần phải nâng cao chất lượng từ khâu nguyên liệu đầu vào đến công nghiệp chế biến và từng bước xây dựng thương hiệu chè. Cần thiết phải đăng ký và xây dựng được thương hiệu chè đặc sản của vùng, và các sản phẩm chè xanh vùng cao cũng như tham gia vào Thương hiệu chè Việt. 79 KÊT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Huyện Thanh Ba có lợi thế trong việc phát triển cây chè cùng với đó là sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện, của các cán bộ khuyến nông, sự tham gia nhiệt tình của người dân trong huyện nên trong thời gian qua sản xuất chè của huyện đã đạt được những hiệu quả nhất định về kinh tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được là: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của hộ nông dân, kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả kinh tế cây chè của hộ nông dân tại địa bàn huyện Chương Mỹ, Hà Nội và huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, tác giả rút ra được 5 bài học kinh nghiệm cho HQKT cây chè cho hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ; - Đánh giá và phân tích thực trạng HQKT cây chè cho hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT cây chè cho hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ, trong đó yếu tố quy mô diện tích trồng chè của hộ ảnh hưởng mạnh nhất đến HQKT và yếu tố thu nhập hỗn hợp ảnh hưởng ít nhất đến HQKT các hộ nông dân huyện Thanh Ba bằng mô hình hồi quy. Đồng thời, tác giả đưa ra được kết quả đạt được, những hạn chế về HQKT cây chè của hộ nông dân huyện Thanh Ba. - Giải pháp nhằm nâng cao HQKT cây chè cho hộ nông dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ với 7 nhóm giải pháp bao gồm: vốn đầu tư cho cây chè; cơ chế chính sách; về giống; kỹ thuật; chế biến; thương mại và tiêu thụ sản phẩm; tăng cường công tác khuyến nông. Từ những kết quả nghiên cứu trên, có thể khẳng định cây chè là cây kinh tế mũi nhọn trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện Thanh Ba. Vì vậy, trong những năm tới cần phải đầu tư phát triển cây chè bằng những giải pháp nêu trên để cây chè thực sự trở thành cây kinh tế mũi nhọn của huyện góp phần đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. 80 2. Kiến nghị * Đối với Nhà nước - Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách, đặc biệt là các chính sách đối với nông nghiệp, đồng thời thực thi giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách đó ở các cơ sở như: chính sách đất đai, chính sách thuế, miễn thuế nông nghiệp, công tác khuyến nông, công tác đào tạo cán bộ… - Tiến hành quy hoạch vùng sản xuất hàng hoá, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai của từng vùng; - Tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè, tạo điều kiện và khuyến khích các tổ chứctrong việc chế biến xuất khẩu chè, mở rộng hơn nữa các thị trường hiện có và thịtrường tiềm năng. - Đầu tư xây dựng và phát triển công nghiệp chế biến chè ở các địa phương. Có chính sách khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực sản xuất này. *Đối với Tỉnh Phú Thọ Cần có những chính sách cụ thể hơn nữa trợ giúp cho sự phát triển của cây chè để cây chè thực sự là cây mũi nhọn của huyện như: + Đầu tư cho kết cấu cơ sở hạ tầng của huyện. + Chính sách đầu tư vốn cho thâm canh, cải tạo chè. + Chính sách cải tạo giống chè để có được một cơ cấu giống hợp lý. + Giao cho ngành nông nghiệp là cơ quan thường trực có sự tham gia của các ngành có liên quan để kiểm tra, đôn đốc nhằm phát triển sản xuất chè của huyện. + Đối với các hộ nông dân cần có chính sách cụ thể để phát triển thành các mô hình kinh tế trang trại chè (trong đó chè là cây trồng chính). + Sớm triển khai mô hình trồng và chế biến chè sạch, vì xu hướng người tiêu dùng hiện nay thích dùng chè sạch, nếu huyện tập trung vào khai thác lĩnh vực này sẽ củng cố hơn uy tín và chỗ đứng của mình trên thị trường. + Tổ chức các hội thảo về chè cho các Công ty, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân sản xuất chè trên địa bàn huyện và các hộ nông dân sản xuất chè từ các vùng chè khác nhau trong tỉnh và huyện. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2015), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2015. 3. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2016), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2016. 4. Nguyễn Trọng Hoài (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và Tài liệu tiếng Việt
1. Cục Thống kê tỉnh Phú Thọ (2014), Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ 2014. 5. Đinh Phi Hổ (2003), Giáo trình Kinh tế nông nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Huân (1995), Kinh tế Hộ trong nông thôn Việt Nam, Nxb tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. Phạm Ngọc Kiểm (2009), Thống kê doanh nghiệp. Nhà xuất bản Laọ Khoa học Xã hội, Ha Nội. 8. Lê Tất Khương (1999), Giáo trình cây chè, Nxb Nông nghiệp, Ha Nội. 9. Lê Tất Khương và Đỗ Ngọc Quỹ (2000), Cây chè sản xuất và chế biến, động - xã hội, Hà Nội. 10. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ (2016), Báo cáo NXB Nông nghiệp Hà Nội. tổng kết sản xuất kinh doanh chè và thực hiện dự án phát triển chè năm 11. Đào Thế Tuấn (1995), Báo cáo tổng kết - Kinh tế hộ nông dân và các tổ 2020, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện năm 2016. 12. Đào Thế Tuấn (1995), Kinh tế hộ nông dân, NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. UBND huyện Thanh Ba (2014-2016), Báo cáo kết quả thực hiện kế chức hợp tác cơ sở. 14. UBND huyện Thanh Ba (2014-2016). Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội hoạch sản xuất chè huyện Thanh Ba (2014-2016). 15. UBND huyện Thanh Ba (2016), Dự án rà soát bổ xung quy hoạch tổng huyện Thanh Ba 2014-2016. thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thanh Ba thời kỳ 2015-2020. 16. UBND tỉnh Phú Thọ (2016), Quyết định số 1055/QĐ-UBND tỉnh Phú 82 Thọ v/v phê duyệt dự án quy hoạch phát triển vùng chè trên địa bàn 17. Chu Văn Vũ và Nguyễn Văn Huân (1995), “Các đặc trưng của hộ và huyện Thanh Ba giai đoạn 2006-2015, tầm nhìn 2020. thực trạng kinh tế hộ nước ta”, Kinh tế hộ, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
18. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa Thông tin, TPHCM. Tài liệu tiếng Anh
19. David Begg (1992), Giáo trình Kinh tế học, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội.
20. David Colman và Trevor Young (1994), Nguyên lý kinh tế học nông nghiệp: Thị trường và giá cả trong các nước kém phát triển,Cambridge Univerisity, NXB Nông nghiệp và Trường Đại học kinh tế quốc dân dịch.
21. Frank Ellis (1988), Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp. 22. Kar Marx (1962), Tuyển tập, Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội.
23. Lipton M, Longhurst R (1989), New Seeds and Poor People.Routledge, Dịch từ tiếng anh. Thay mặt những người dịch: Vũ Trọng Khải, 1993. 24. Samuelson, Nordhaus (2002), Hiệu quả kinh tế hộ, Thay mặt những người London. dịch: Vũ Trọng Khải 26. http://www.hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Kinh-te/880671/lam-giau-tu-cay-che 27. http://nongnghiep.vn/nong-ho-san-xuat-che-an-toan-post209352.html Website
25. www.vietrade.gov.vn:www.dienbien.gov.vn/ PHỤ LỤC PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN Phần 1: Thông tin chung Họ và tên chủ hộ: ................................................................................................ Tuổi: .................................................................................................................... Dân tộc: ............. Giới tính: .............. Trình độ văn hóa: ...................................... Địa chỉ: Thôn ................... xã ......... …….Huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ Số nhân khẩu: ........................ số lao động chính.. I.1. Phân loại hộ theo ngành nghề của chủ hộ: I. Phân loại hộ Hộ thuần nông Hộ kiêm nông nghiệp, dịch vụ I.2. Phân loại hộ theo kinh tế Hộ dịch vụ và kinh doanh Hộ khác Giàu Khá Trung bình Nghèo 1. Tổng thu nhập (1.000đ) .................................................................................. 2. Trong đó: Nguồn thu do II. Tổng cộng thu chi cả năm của hộ 3. Tổng chi phí (1.000đ) .................................................................................... 4. Trong đó: Chi phí cho sản xuất cây chè(1.000đ) 5. Thu nhập/người/tháng(1.000đ) ...................................................................... sản xuất chè (1.000đ) .......................................................................................... Thu nhập (Tổng thu - tổng chi phí sản xuất) (1.000đ) ........................................ 6. Chi phí sản xuất cho 1 ha chè kinh doanh ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền I. Chi phí 1. Phân bón -Phân chuồng -Phân hữu cơ -Phân vô cơ +Đạm +Lân +Kali +NPK 2. Thuốc BVTV -Thuốc trừ sâu -Thuốc phòng bệnh -Thuốc kích thích 3. Nhiên vật liệu 4. Khấu hao vườn chè 5. Công lao động -LĐ thuê ngoài -LĐ gia đình 6. Chi khác II.Thu 7. Chiphí sản xuất cho 1 ha chè ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền I. Chi phí 1. Giống -Làm đất -Trồng 2. Phân bón -Phân chuồng -Phân hữu cơ -Phân vô cơ +Đạm +Lân 3. Thuốc BVTV -Thuốc trừ sâu -Thuốc phòng bệnh -Thuốc kích thích 4. Công lao động -LĐ thuê ngoài -LĐ gia đình 5. Tưới, chăm bón 6. Thu hoạch 7. Chi khác II.Thu 8. Tinh hình vay vốn và sử dụng vốn của hộ gia đình Chỉ tiêu Năm
vay Số
lượng Lãi suất
(theo
tháng) Thời
hạn
(tháng) Mục
đích
vayvốn Vốn tự có Khó
Khăn
khi vay
vốn Vốn vay ngân hàng Ngân hàng NN&PTNT Ngân hàng chính sách Vay tư nhân Vay từ nguồn khác 7. Giá bán một số loại nông sản của hộ năm 2017 Giá bán Một số loại nông sản Đơn vị Thành tiền Thóc
Sắn 1000đ/Tạ
1000đ/Tạ Chè 1000đ/kg 8. Diện tích, năng suất, sản lượng và doanh thu chè của hộ gia đình qua 2 năm 2016-2017 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Diện tích Ha Năng suất Tạ/Ha Sản lượng Tấn Doanh thu 1000đ 1. Gia đình bác trồng chè từ năm: .... 2. Thời vụ trồng chè của gia đình: ... 3. Giống chè gia đình mua từ đâu: a. Do huyện cung cấp b. Tự mua c. Nguồn khác 4. Gia đình có được tập huấn kỹ thuật sản xuất chè không: a. Có b. Không Phần 2: Nội dung khảo sát 5. Nếu có thì số buổi tập huấn là bao nhiêu lần 1 năm? a. Cán bộ khuyến nông b. Tổ chức khác 6. Nếu có do tổ chức nào tập huấn kỹ thuật: a. Nắm chắc kỹ thuật b. Nắm được kỹ thuật c. Nắm chưa chắc kỹ thuật d. Không rõ 7. Sau khi được tập huấn kĩ thuật gia đình thấy? a. Áp dụng hoàn toàn kỹ thuật b. Áp dụng một phần kỹ thuật c. Không áp dụng kỹ thuật 9. Gia đình có nhận được sự hỗ trợ gì trong quá trình sản xuất chè không? a. vốn b. kỹ thuật c. giống + phân bón d. không được hỗ trợ e. hỗ trợ khác. 10. Loại phân bón gia đình thường sử dụng trong quá trình sản xuất chè? a. Phân hữu cơ
b. Phân vô cơ
c. Phân vi sinh
d. Ý kiến khác 11. Nguồn phân hữu cơ gia đình thường sử dụng là: a. Phân chuồng tươi
b. Phân bắc tươi
c. Phân chuồng ủ hoai mục
d. Phân bắc ủ hoai mục 12. Trong quá trình trồng cây chè có gặp sâu, bệnh gì không?nếu có đó là sâu
bệnh gì? 8.Khi năm được kỹ thuật sản xuất gia đình có áp dụng vào sản xuất không? ............................................................................................................................................ 13. Gia đình có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình trồng cây chè không? a. có b. không 14. Gia đình mua thuốc bảo vệ thực vật ở đâu? 15. Trong quá trình trồng chè gia đình có gặp khó khăn gì không? a. Vốn b. Kĩ thuật trồng c. Sâu bệnh d. Nơi tiêu thụ e. Giá bán 16. Gia đình thấy hiệu quả của cây chè so với cây trồng khác như thế nào? 17. Trong quá trình trồng chè hộ gia đình có thăm quan các hộ dân quanh a. Tham quan, học hỏi, làm theo b. Chỉ tham quan c. Không quan tâm f. Gia đình có muốn tiếp tục sản xuất và mở rộng thêm diện tích vùng không? 18. Gia đình có muốn tiếp tục trồng cây chè không? a. Có b. Không trồng thuốc lá trong những vụ tới không? a. Tăng diện tích b. Giảm diện tích c. Giữ nguyên diện tích 19. Ý kiến của hộ gia đình về cây chè (định hướng của hộ gia đình về cây trồng): Nếu có gia đình sẽ ? ............................................................................................................................................ 20. Đánh giá của các hộ nông dân về các yếu tố nâng cao hiệu quảkinh tế sản xuất chè của nông hộ(vui lòng tích dấu “x” vào ô chọn tương ứng) Các yếu tố nâng cao HQKT
sản xuất chè Quan
trọng Bình
thường Rất
quan
trọng Không
quan
trọng 1. Đảm bảo nhu cầu về vốn vay Rất
không
quan
trọng 2. Giá bán chè cao 3. Sự tiếp cận thị trương để bán SP 4. Nâng cao trình độ học vấn 5. Mở rộng các lớp tập huấn 6. Áp dụng các giống chè mới 7.Sử dụng máy sao chè cải tiến 8. Giao thông đi lại thuận tiện 9. Xen canh các loại giống trồng ngắn ngày (Lạc, sắn...) 10. Tiếp cận thông tin giá cả... Ngày tháng năm 2017 XÁC NHẬN CỦA CHỦ HỘ ĐIỀU TRA VIÊN (ký, ghi rõ họ tên)Bình quân
Chỉ tiêu
ĐVT
Trình độ văn hoá của chủ hộ
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 1
Chỉ tiêu
ĐVT Hộ khá
HộTB Hộ nghèo Bình quân
Chỉ tiêu
ĐVT
Bình quân
Giống chè chất
lượng cao
Giống chè
thường
Mức bón (kg/ha)
Bình quân
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ trung
Hộ giàu,
Hộ nghèo
bình
khá
Mức bón (kg/ha)
Hộ trung
Hộ giàu,
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ nghèo
Bình
quân
bình
khá
Chỉ tiêu
ĐVT
Hộ nghèo
Hộ giàu, khá
Bình quân
Chung
Mức bón (kg/ha)
Hộ trung
bình
Mức bón (ta/ha)
Hộ trung
Hộ giàu,
Chỉ tiêu
ĐVT
Bình quân
Hộ nghèo
bình
khá
DT trung
DT nhỏ
DT lớn
bình (1.5-
Chỉ tiêu
ĐVT
(<1.5 ha)
(>2.5 ha)
2.5ha)