ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG MINH ĐỨC HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY THUỐC LÁ TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯƠNG MINH ĐỨC HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY THUỐC LÁ TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Anh Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa

phương tôi luôn chấp hành đúng các quy định của địa phương nơi thực hiện

đề tài.

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Học viên

Lương Minh Đức

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,

Khoa kinh tế và phát triển nông thôn, cùng các thầy cô giáo trường Đại học

Nông lâm Thái nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Lan Anh đã trực tiếp

hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ UBND huyện

Bắc Sơn, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bắc Sơn, chi cục

thông kê huyện Bắc Sơn và các hộ gia đình trên địa bàn điều tra đã tạo mọi

điều kiện giúp đỡ khi điều tra số liệu giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè đã động

viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Học viên

Lương Minh Đức

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi

DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ x

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế (HQKT) .................................................. 4

1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................. 5

1.1.3. Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp ........................................................ 7

1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh tế ....................................................................... 8

1.1.5. Phương pháp chung xác định HQKT ...................................................... 9

1.1.6 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây thuốc lá ......................................... 10

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá ....... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 18

1.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên thế giới và Việt Nam những năm

gần đây ............................................................................................................ 18

iv

1.2.2. Hiệu quả sản xuất thuốc lá tại địa phương những năm gần đây ........... 23

1.2.3. Kinh nghiệm về hiệu quả sản xuất cây thuốc lá tại một số địa

phương trong nước .......................................................................................... 26

1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn ............................................. 30

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 33

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 37

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra ....................................... 40

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 40

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 41

2.3.4. Phương pháp phân tích .......................................................................... 41

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 42

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44

3.1. Thực trạng sản xuất cây thuốc lá trên địa bàn huyện Bắc Sơn ................ 44

3.1.1. Thực trạng sản xuất cây thuốc lá trên địa bàn toàn huyện .................... 44

3.1.2. Thực trạng sản xuất cây thuốc lá ở các hộ điều tra ............................... 47

3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá ở Huyện Bắc Sơn .... 63

3.2.1.Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá theo mức sống của

các nhóm hộ .................................................................................................... 63

3.2.2.Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá theo giống .............. 66

3.2.3.Hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá theo địa bàn dân cư ................. 67

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất cây thuốc lá ...... 70

3.3.1. Giống thuốc lá ....................................................................................... 70

3.3.2.Quy mô sản xuất ..................................................................................... 71

3.3.3.Quy trình kỹ thuật .................................................................................. 71

v

3.3.4. Thời tiết khí hậu .................................................................................... 72

3.3.5. Vốn ........................................................................................................ 72

3.3.6.Thủy lợi .................................................................................................. 73

3.3.7.Tiêu thụ .................................................................................................. 73

3.3.8.Một số yếu tố khác ................................................................................. 74

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân sản

xuất cây thuốc lá tại huyện .............................................................................. 75

3.4.1.Giải pháp về quy hoạch sản xuất cây thuốc lá trong huyện ................... 75

3.4.2.Giải pháp về kỹ thuật canh tác ............................................................... 75

3.4.3.Giải pháp về tiêu thụ .............................................................................. 76

3.4.4.Giải pháp về thông tin ............................................................................ 76

3.4.5.Giải pháp về liên kết “4 nhà” ................................................................. 77

3.4.6. Giải pháp về khuyến nông .................................................................... 77

3.4.7. Giải pháp về vốn ................................................................................... 78

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 79

1. Kết luận ....................................................................................................... 79

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân :

BVTV Bảo vệ thực vật :

ĐP : Địa phương

HQKT Hiệu quả kinh tế :

HTX Hợp tác xã :

LĐ Lao động :

LĐGĐ Lao động gia đình :

PTNT Phát triển nông thôn :

UBND Ủy ban nhân dân :

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thời vụ gieo trồng của các tỉnh phía bắc ....................................... 13

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu trên thế

giới giai đoạn 2015- 2017 ............................................................... 19

Bảng 1.3: Sản lượng thuốc lá của các nước đứng đầu thế giới giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................... 20

Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá Việt Nam giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................... 21

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Sơn năm 2018 .............. 38

Bảng 3.1: Hộp thu nhập từ việc sản xuất cây thuốc lá .................................... 44

Bảng 3.2: Tình hình sản xuất cây thuốc lá của huyện Bắc Sơn qua 3 năm

2016-2018 ....................................................................................... 45

Bảng 3.3. Hộp mô hình liên kết ...................................................................... 45

Bảng 3.4: Thông tin các hộ điều tra ................................................................ 50

Bảng 3.5: Tình hình trồng trọt của các hộ điều tra năm 2018 ........................ 51

Bảng 3.6: Tình hình sử dụng tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất thuốc lá

của các nhóm hộ (tính bình quân một hộ trong từng nhóm) .......... 53

Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá theo các giống tại các

hộ điều tra........................................................................................ 54

Bảng 3.8: Chi phí sản xuất chủ yếu cho sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ ......... 55

Bảng 3.9: Chi phí sản xuất cho các giống thuốc lá ......................................... 57

Bảng 3.10: Chi phí sản xuất thuốc lá theo địa bàn dân cư .............................. 59

Bảng 3.11: Thị trường tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu ở các hộ điều tra .......... 61

Bảng 3.12: Tình hình tiêu thụ tại các hộ điều tra ............................................ 62

Bảng 3.13: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá của hộ theo

theo mức sống (Tính bình quân 1 ha) ............................................ 63

viii

Bảng 3.14: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá của hộ theo

giống thuốc lá (Tính bình quân 1 ha) .............................................. 66

Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá của hộ theo địa

bàn dân cư (Tính bình quân 1ha) .................................................... 68

Bảng 3.16: Một số yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất thuốc lá của các hộ

điều tra ............................................................................................. 70

Bảng 3.17: Một số quy trình kỹ thuật chưa thực hiện tốt ............................... 72

ix

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Biều động về diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá trên thế

giới giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................. 19

Hình 1.2: Biến động về diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá Việt

Nam giai đoạn 2015 - 2017 ............................................................. 22

x

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lương Minh Đức Tên luận văn: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá tại huyện Bắc

Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Mã số: 8620115

Ngành: Kinh tế nông nghiệp Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm

Mục đích nghiên cứu Mục tiêu chung: Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất cây thuốc lá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây thuốc lá cho các hộ nông dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của sản xuất và sản xuất nông nghiệp; (2) Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn và (3) Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân trồng thuốc lá tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích như thống kê mô tả, so sánh, sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng công cụ excel để phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

Kết quả chính và kết luận Luận văn đã tập trung phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Luận văn đưa ra được các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong thời gian tới: Giải pháp về quy hoạch sản xuất cây thuốc lá trong huyện; Giải pháp về kỹ thuật canh tác; Giải pháp về tiêu thụ; Giải pháp về thông tin; Giải pháp về liên kết; Giải pháp về khuyến nông; Giải pháp về vốn.

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lạng Sơn là một tỉnh miền núi phía bắc nước ta, một vùng đất còn

nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển, vẫn còn nhiều hộ nghèo, nhất là ở

vùng sâu, vùng xa, những nơi cách xa trung tâm thành phố. Đời sống người

dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, điều kiện sản xuất gặp nhiều khó

khăn, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ, khí hậu

thời tiết có nhiều bất lợi do đó năng suất cây trồng thấp, dẫn đến hiệu quả

kinh tế trong sản xuất nông nghiệp không cao, đời sống nhân dân gặp nhiều

khó khăn.

Bắc Sơn là huyện miền núi, thuộc cánh cung Bắc Sơn là một huyện

điển hình về sản xuất nông nghiệp, ngoài trồng lúa nước với hai vụ là vụ mùa

và vụ xuân thì phần thu nhập chính và lớn nhất của người dân là từ trồng cây

ăn quả và cây thuốc lá. Người dân trồng lúa ngoài việc đáp ứng nhu cầu ăn

trong gia đình thì phần lớn là để chăn nuôi gia súc, gia cầm, một phần nhỏ còn

dư thừa mới đem bán, chính vì tập quán tự cung tự cấp truyền thống này nên

kinh tế vẫn chậm phát triển, nhiều hộ còn nằm trong diện nghèo.

Cây thuốc lá là một trong những cây công nghiệp ngắn ngày ở Lạng

Sơn, do có điều kiện khí hậu cận nhiệt đới ẩm, đất đai thuận lợi nên cây sinh

trưởng và phát triển tốt, cho chất lượng cao để phát triển vùng sản xuất thuốc

lá nguyên liệu với năng suất cao và chất lượng tốt, ưu điểm của vụ thuốc lá

tận dụng được nhân lực lúc nông nhàn. Sản xuất cây thuốc lá mang lại nguồn

thu chủ yếu cho người dân, hiệu quả kinh tế mang lại so với những loại cây

khác cũng cao hơn đã nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói

giảm nghèo và làm giàu từ cây thuốc lá. Sản xuất cây thuốc lá đã có những

bước phát triển về diện tích và sản lượng, hàng năm cung cấp cho ngành công

nghiệp thuốc lá nước ta hàng nghìn tấn thuốc lá nguyên liệu. Phát triển diện

tích trồng cây thuốc lá đã được các cấp chính quyền địa phương hết sức coi

2

trọng, xác định là loại cây trồng mũi nhọn của địa phương. Tuy nhiên sản xuất

thuốc lá chủ yếu trong các hộ nông dân nên trình độ thâm canh thuốc lá còn

hạn chế, chất lượng thuốc lá nguyên liệu chưa được chú ý về các chỉ tiêu bền

vững nhất là xây dựng và bảo vệ thương hiệu thuốc lá Lạng Sơn đã ảnh

hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất thuốc lá.

Chính vì lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả kinh tế

sản xuất cây thuốc lá tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất cây thuốc lá, phân tích các yếu tố

ảnh hưởng, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá từ đó đề xuất giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây thuốc lá cho các hộ

nông dân huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của sản

xuất và sản xuất nông nghiệp.

- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá

của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân

trồng thuốc lá tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các

hộ nông dân trên địa bàn huyện Bắc Sơn.

Các hộ nông dân trồng cây thuốc lá trên địa bàn huyện Bắc Sơn; Các hoạt

động sản xuất cây thuốc lá và liên quan đến sản xuất cây thuốc lá của huyện.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bắc Sơn,

tỉnh Lạng Sơn.

3

Phạm vi về thời gian: Thời gian tiến hành đề tài: năm 2016 đến năm 2018;

Số liệu thu thập: số liệu năm 2016, 2017, 2018.

Nội dung: tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất, phân tích, đánh giá

hiệu quả kinh tế việc sản xuất cây thuốc lá ở huyện Bắc Sơn.

4. Những đóng góp của luận văn

* Về lý luận: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa về phương

diện lý luận trong hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá; các vấn đề liên quan

đến lý thuyết về hiệu quả kinh tế đã hệ thống hóa một cách đầy đủ, toàn diện

và khoa học.

* Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Đề

xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá tại

huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Bên cạnh đó luận văn là tài liệu có giá trị

tham khảo cung cấp cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm xem

xét trong việc đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả kinh tế sản xuất cây

thuốc lá tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

4

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế (HQKT)

HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt

động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng

nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xă hội khi nguồn lực

tự nhiên có giới hạn, nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế nghĩa là tăng

cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong một hoạt động kinh tế.

Đây là một đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật

chất cuộc sống con người ngày một tăng. Nói một cách biện chứng thì do yêu

cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến chất lượng của các hoạt động kinh tế đã làm xuất hiện phạm trù HQKT.

Tuy nhiên việc đưa ra chính xác một khái niệm HQKT trong sản xuất xã hội

là rất khó khăn. Đã có nhiều quan điểm về HQKT như sau:

- Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết

quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Theo

quan điểm này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh

kết quả sản xuất kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất

kinh doanh có thể tăng lên do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng

các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng một kết quả sản xuất kinh doanh có hai

mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này cũng có hiệu quả. Quan điểm

này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc

độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.

- Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ

giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan

điểm này đã xác định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt

được với phần chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Nhưng xét trên quan niệm

5

của triết học Mác-Lênin thì sự vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác

động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất

kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố

có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả sản xuất kinh

doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu quả trên cơ

sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và nó

không xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan

điểm này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh

mà không đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

- Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu

số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan niệm này có ưu

điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Nó gắn

được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng

các yếu tố sản xuất kin doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được

tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn lực chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả

đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạnh

thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động. (Dương Văn Hiểu, 2010)

1.1.2. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế

Nền kinh tế hiện nay gắn với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đang

phát triển lên một nền kinh tế tri thức toàn diện. Những kiến thức của con

người được áp dụng trong thực tế ngày càng sâu rộng và đạt được những kết

quả tốt, tạo ra những bước tiến lớn trong quá trình phát triển. Nền kinh tế hiện

nay có khuynh hướng đi theo chiều sâu và toàn cầu hóa mạnh mẽ, đây là yếu

tố tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường mỗi quốc gia đều dựa vào điều kiện cụ thể

của mình với các nước mà có các chiến lược phát triển sản xuất thích hợp

6

nhằm nhanh chóng tham gia vào thị trường thế giới có nhiều lợi thế nhất, tạo

ra quá trình phân công lao động quốc tế sao cho sản xuất ra khối lượng lớn

nhất các loại sản phẩm. Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu

tố đầu vào đầu ra, biểu hiện kết quả của mối quan hệ và thể hiện tính hiệu quả

của sản xuất. Hiệu quả kinh tế xem xét kết quả hữu ích được tạo ra như thế

nào, chi phí là bao nhiêu, trong điều kiện sản xuất cụ thể nào, có được chấp

nhận hay không? Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu

vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.

Mục đích của sản xuất hàng hóa là thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vật chất

và tinh thần cho toàn xã hội. Phải đảm bảo với một nguồn lực hữu hạn nhất

định tạo ra được một khối lượng sản phẩm cung cấp cho xã hội là lớn nhất.

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội với những đặc thù phức

tạp nên việc xác định hiệu quả kinh tế gặp nhiều khó khăn và nó mang tính

tương đối. Phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp trong điều

kiện kinh tế thị trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp phải các

trở ngại sau:

Thứ nhất là khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu

hao, phân bổ chi phí, hạch toán chi phí… Yêu cầu này phải chính xác và đầy

đủ. Đầu vào của hệ thống sản xuất thường được chia làm hai loại là nguồn lực

và chi phí. Nguồn lực gồm 3 yếu tố: lao động, vốn, tài nguyên, nhưng yếu tố

tài nguyên đến nay chúng vẫn chưa “thống kê”, định lượng được nên không

đưa vào tính toán. Vì vậy chỉ có hai yếu tố là lao động và vốn. Chi phí gồm:

chi phí lao động sống (tiền lương và các khoản có tính chất lượng), chi phí vật

chất (còn gọi là hao phí vật chất hoặc chi phí lao động quá khứ hay lao động

vật hóa).

Thứ hai là khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: đây là công

việc xác định các mục tiêu đạt được, các kết quả gồm giá trị sản xuất, khối

lượng sản phẩm, giá trị gia tăng, lợi nhuận. Việc xác định các kết quả về mặt

xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất,… không thể lượng hóa được.

7

Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao

động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Quan niệm này gắn liền với hai quy

luật của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật

tiết kiệm thời gian lao động. Điều này thể hiện được mối quan hệ so sánh giữa

lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Đó chính

là hiệu quả của lao động xã hội.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt

động sản xuất kinh doanh. Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được

kết quả cao nhất, với chi phí thấp nhất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật và công nghệ mới, hay nói cách khác bất cứ quá trình sản xuất nào cũng

đều liên quan đến hai yếu tố cơ bản đó là kết quả thu được và chi phí bỏ ra để

tiến hành sản xuất. Mối quan hệ này là nội dung cơ bản để phản ánh hiệu quả

kinh tế sản xuất, nhưng để làm rõ được bản chất của hiệu quả kinh tế cần phải

phân biệt được sự khác nhau về mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả.

- Kết quả là một đại lượng vật chất phản ánh về quy mô số lượng của

sản xuất.

- Hiệu quả là đại lượng để xem xét kết quả đạt được tạo ra như thế nào,

nguồn chi phí vật chất bỏ ra bao nhiêu để đạt được kết quả đó. (Dương Văn

Hiểu, 2010)

1.1.3. Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp

HQKT là phạm trù kinh tế mà trong đó khi và chỉ khi sản xuất đạt hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật

và giá trị được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông

nghiệp. Nếu chỉ đạt được một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả

phân bổ mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả

kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật

và phân bổ thì khi đó sản xuât mới đạt được hiệu quả kinh tế. (Đỗ Kim

Chung, 2009)

8

1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh tế

a. Căn cứ vào yếu tố cấu thành, người ta chia làm ba loại: Hiệu quả

kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi

phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể

về kỹ thuật, công nghệ áp dụng vào sản xuất.

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả sử dụng trong các yếu tố giá sản

phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được

trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy hiệu quả phân

bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau:

Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân bổ.

b. Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra hiệu quả kinh

tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường

Hiệu quả kinh tế: là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí bỏ để đạt

được kết quả đó.

Hiệu quả xã hội: là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía cạnh

công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa đói

giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội…

Hiệu quả môi trường: thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như

tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí…

Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng

không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới

hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả

môi trường.

c. Theo yếu tố sản xuất và hướng tác động vào sản xuất

Theo yếu tố sản xuất và hướng tác động váo sản xuất người ta chia ra làm:

9

- Hiệu quả sử dụng đất

- Hiệu quả sử dụng lao động

- Hiệu quả sử dụng vốn

- Hiệu quả sử dụng tiến bộ kỹ thuật

Sự phân chia này nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả sử dụng nguồn lực

khan hiếm để đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội.

d. Theo phạm vi

Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra:

- HQKT quốc dân: xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- HQKT ngành: tính riêng cho từng ngành.

HQKT vùng: tính cho từng vùng. (Đỗ Kim Chung, 2009)

1.1.5. Phương pháp chung xác định HQKT

Khi xác định hiệu quả kinh tế, ta so sánh kết quả thu được với chi phí

bỏ ra. Tuy nhiên khi tính toán cụ thể thì có nhiều công thức khác nhau tùy

theo cách so sánh cũng như quan niệm về kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra.

Có 4 công thức tổng quát để xác định HQKT:

Công thức 1: H =

Trong đó: H là hiệu quả

Q là kết quả thu được

C là chi phí bỏ ra.

Đây là công thức chủ yếu để xác định hiệu quả kinh tế. Công thức này

cho biết mức độ hiệu quả nhưng không cho biết quy mô hiệu quả.

Công thức 2: H = Q - C

Trong đó: H là hiệu quả

Q là kết quả thu được

C là chi phí bỏ ra.

Công thức này cho biết quy mô hiệu quả mà không cho biết mức độ

hiệu quả.

10

Công thức 3: H =

Trong đó: H là hiệu quả

ΔQ là kết quả thu thêm được

ΔC là chi phí bỏ thêm ra

Công thức 4: H = ΔQ - ΔC

Trong đó: H là hiệu quả

ΔQ là kết quả thu thêm được

ΔC là chi phí bỏ thêm ra

Công thức 3 và 4 phản ánh tương tự như trên, chỉ tính cho phần đầu tư

thêm. Vì vậy các công thức này thường dùng phân tích hiệu quả kinh tế đầu

tư thâm canh hay đầu tư theo chiều sâu.

Ngoài ra, để xác định hiệu quả, Q và C cũng cần được xác định theo

những quan niệm khác nhau, tùy theo yêu cầu nghiên cứu.

Q có thể là: + Tổng giá trị sản phẩm (GO)

+ Giá trị tăng thêm (VA)

+ Thu nhập hỗn hợp (MI = VA - T - A - LĐ thuê)

Trong đó: T là thuế. A là khấu hao tài sản cố định và chi phí phân bổ.

C có thể là: + Tổng chi phí (TC)

+ Chi phí trung gian (IC)

+ Chi phí biến đổi ( VC)

+ Chi phí cố định (FC)

+ Chi phí một yếu tố đầu vào nào đó như: đất đai, lao động.

Tùy từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn cách biểu hiện Q và C sao cho

phù hợp. (Đỗ Kim Chung, 2009)

1.1.6 Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của cây thuốc lá

1.1.6.1 Yêu cầu sinh thái

Hình dưới đây cho thấy thời kỳ tăng trưởng trong sản xuất thuốc lá

11

Hình 1.1: Các thời kỳ sinh trưởng của cây thuốc lá

Nguồn: http://www.fao.org/nr/water/cropinfo_tobacco.html

a. Khí hậu: thuốc lá là cây ưa nóng ẩm và biên độ nhiệt độ lớn, lượng

mưa không quá lớn và cường độ ánh sáng thích hợp sẽ cho năng suất cao,

nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thuốc lá

b. Nhiệt độ: nhiệt độ là một yếu tố khí hậu cần thiết cho sự nảy mầm.

sinh trưởng phát triển của cây thuốc lá. Nhiệt độ thích hợp cho cây sinh

trưởng là từ 25- 280C, nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều kìm hãm sinh trưởng

và phát triển của cây. Nhiệt độ ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng và phát

triển của cây, khi nhiệt độ khoảng 180C thì thời gian sinh trưởng kéo dài

khoảng 175 ngày, khi nhiệt độ khoảng 220C thì chỉ cần khoảng 130 ngày, khi

250C cần khoảng 120 ngày. Tuy nhiên một khoảng thời gian khô là cần thiết

cho quá trình chín và thu hoạch lá.

12

c. Độ ẩm: cây thuốc lá yêu cầu độ ẩm đất 60- 80%, độ ẩm không khí

70-80%, thời kỳ phục hồi sinh trưởng yêu cầu độ ẩm cao hơn, khoảng 80-

90%, ở ruộng sản xuất cây thuốc lá thì cần lượng mưa từ 330-360mm/vụ. Tuy

nhiên cũng cần tùy từng giai đoạn mà có chế độ nước tưới phù hợp, trong một

số thời kỳ nhất định việc,chẳng hạn khi cấy giống thì nếu có một giai đoạn

thiếu nước vừa phải thì sẽ làm tăng khả năng chịu hạn của cây, tình trạng

thiếu nước vừa phải trong thời gian 20-30 ngày đầu khi cấy có thể gây chậm

tăng trưởng tạm thời, nếu thiếu nước trầm trọng sẽ ảnh hưởng đến thời gian

chín, trọng lượng lá, tuy nhiên, nếu thiếu nước với lượng vừa phải trong thời

gian chín sẽ cho chất lượng lá tôt hơn. Nếu mưa lớn hoặc tưới quá nhiều sẽ

gây héo, thậm chỉ làm cây chết đuối.

d. Ánh sáng: Cây thuốc lá ưa sáng trực tiếp trong suốt đời sống của mình,

những nới có đầy đủ lượng ánh sáng thì cây sẽ cho chất lượng, sản lượng cao

hơn hẳn so với nơi thiếu ánh sáng. Cây thuốc lá là cây quang hô hấp, sử dụng

bức xạ mặt trời còn thấp hơn một số cây trồng khác khoảng 30-40%.

e. Đất đai: đất là một yếu tố rất quan trọng trong sản xuất thuốc lá,

quyết định trực tiếp đến năng suất thuốc lá, nhìn chung thuốc lá phù hợp trồng

trên đất trồng từ cát pha, thịt nhẹ, thịt trung bình đến thịt nặng, nhưng mỗi loại

đất lại cho sản lượng và chất lượng khác nhau. Trồng thuốc lá yêu cầu đất cao

ráo, tơi xốp, có mực nước ngầm sâu, vì cây rất sợ úng nước, đất vụ trước

không trồng các cây họ cà như cà chua, khoai tây…Độ pH thích hợp 5,8 - 6,5,

chất lượng lá sẽ bị ảnh hưởng bởi độ mặn của đất. (Lê Đình Thụy, Phạm Kiến

Nghiệp, 1996)

f. Thời vụ gieo trồng:

Đối với các tỉnh phía bắc:

13

Bảng 1.1: Thời vụ gieo trồng của các tỉnh phía bắc

Thu

Vụ

Gieo

Trồng

Đặc điểm vùng trồng

hoạch

Đông xuân

Đất bằng phẳng có nguồn nước

15/10-30/11 1/12-15/1

1/2 -15/5

(chính vụ)

tưới chủ động

Đất cao ráo, thoát nước dễ. Có

Hè thu

1/3-15/4

15/4-30/5

14/6- 30/7

nguồn nước tưới chủ động. Có

nước tưới bổ sung tốt.

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Sơn (2009) (trích dẫn bởi Dương Thị Thủy,2014)

1.1.6.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

Theo “Tài liệu tập huấn cho nông dân trồng thuốc lá ở các tỉnh phía

Bắc - Việt Nam” - tài liệu của Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá quy trình kỹ

thuật trồng và chăm sóc thuốc lá được khái quát như sau:

a) Chọn đất và làm đất

Cây thuốc lá phù hợp với đất thịt nhẹ, thịt trung bình, cát pha, đất bãi

bồi. Đất không chua, nhiễm mặn, phèn. Không chọn đất bị ngập úng. Đất vụ

trước không trồng cây họ cà. Đất trồng thuốc lá được luân canh với cây lúa

nước là tốt nhất.

Đất phải được cày và để ải trước khi trồng từ 20 đến 25 ngày, được cày

sâu từ 20- 30cm. Đất tơi xốp, sạch cỏ và lên luống trước khi trồng là điều kiện

quan trọng để cây thuốc lá phát triển tốt, giảm nhẹ công lao động khi xới xáo,

bón phân và tưới tiêu. Lên luống theo dạng luống đơn, tâm 2 luống cách nhau

0,8 - 1,0m, cao 30 - 40cm, mương luống rộng 0,2 - 0,3m khi lên luống nên

tính trước mương tưới, mương tiêu. Bổ hốc: khoảng cách giữa các hốc

khoảng 0,5 - 0,6m, mật độ trồng 18.000 - 20.000 cây/ha

b) Trồng

+ Cây con đem trồng phải khoẻ, đồng đều không bị sâu bệnh. Cây có

từ 5 - 6 lá, chiều cao từ cổ rễ đến ngọn từ 10 - 12cm. Không sử dụng cây có

quá 75 ngày tuổi. Nên làm bầu cho cây để đảm bảo tỷ lệ chết thấp, cây sinh

trưởng đồng đều, khỏe mạnh hơn.

14

+ Trước khi trồng nên ngắt bỏ lá bị bệnh, bị vàng thu gom và vứt ra xa

ruộng trồng. Nếu cây giống phát triển thân lá tốt hơn so với tiêu chuẩn có thể

xén 1/3 lá. Trồng vào mép hốc, sau đó lấp đất đầy hốc, ấn nhẹ và tưới từ 0,5 -

1lít nước/cây.

+ Saukhi trồng vài ngày phải kiểm tra tình trạng cây chết và trồng dặm

kịp thời. Khi trồng dặm phải chú ý chọn những cây khỏe mạnh.

+ Tưới nước: để tưới nước hiệu quả cần căn cứ vào: đặc tính thấm

nước và khả năng giữ ẩm của đất, địa hình của ruộng, thời tiết khí hậu, yêu

cầu nước của từng giống, từng giai đoạn sinh trưởng, có thể tưới theo rãnh

hay tưới phun mưa.

+ Bón phân: loại phân sử dụng là phân hỗn hợp NPK, đây là loại phân

đặc chủng chuyên sử dụng cho cây thuốc lá. Bón lót: bón1/2 lượng phân, bón

thúc lượng còn lại sau trồng 25 - 30 ngày, không được bón chậm quá sau

trồng 35 ngày. Bón thúc: Bón 1/2 lượng phân còn lại. Đào hốc sâu 10cm cách

gốc 10cm, sau đó vun đất lấp phân và tưới nước. Chú ý bón đủ lượng phân

theo đúng thời điểm bón quy định, trường hợp mưa liên tục, nên chia lần phân

thúc thành 2 lần bón nhưng không bón chậm quá 35 ngày sau trồng.

+ Vun xới và diệt cỏ dại: Việc xới sáo và vun gốc cho cây cần kết hợp

với việc diệt cỏ dại trên đồng ruộng, làm vệ sinh đồng ruộng như nhặt bỏ lá

vàng, lá úa, lá bị bệnh. Có thể tiến hành xới sao, vun luống vào 3 đợt như sau:

Đợt 1: sau trồng 7 - 10 ngày, xới phá váng, làm sạch cỏ dại xới nông khoảng

3 - 5cm; đợt 2: sau trồng khoảng 15 - 20 ngày, xới sâu 5 - 7cm, kết hợp làm

cỏ, bón phân thúc lần 1, vun nhẹ quanh gốc; đợt 3: sau trồng 30 - 35 ngày, xới

sâu 7 - 10cm, kết hợp bón phân thúc lần 2, vun cao luống và vét rãnh để thoát

nước tốt. Đây là lần vun xới cuối cùng nhằm kích thích bộ rễ bất định phát

triển, tăng cường tính chống đổ cho cây.

+ Ngắt ngọn: thời điểm ngắt ngọn thích hợp là khi cây có nụ hoặc hoa

đầu tiên nở, nếu ngắt ngọn trước hay muộn đều làm ảnh hưởng đến năng suất

15

cây. Độ cao ngắt ngọn cũng ảnh hưởng tới tính chất hóa học của thuốc lá,

thông thường ngắt nụ hoa phải ngắt sâu thêm 2 - 3 lá nhỏ nữa. Ngắt ngọn

càng thấp thì hàm lượng Nicotin trong lá càng cao. Trong thực tế sản xuất

người ta thường ngắt ngọn ở vị trí lá thứ 20 - 22 (trừ các giống siêu lá), làm

như vậy số lá trên cây luôn đạt yêu cầu theo quy trình kỹ thuật, đảm bảo năng

suất thuốc lá nguyên liệu.

g. Phòng trừ sâu bệnh hại: Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát

hiện và theo dõi kịp thời các loại sâu, bệnh xuất hiện và dự đoán đúng khả

năng phát sinh và gây hại của chúng. Xác định được loài sâu bệnh hại chủ yếu

cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng vùng sinh thái. Nhận dạng đúng sâu,

bệnh hại, hiểu rõ nguyên nhân gây bệnh, gây con đường xâm nhiễm, lây lan

và một số đặc điểm sinh học cơ bản để có kế hoạch phòng trừ đúng đối tượng

hại chủ yếu trong vùng. Phần lớn có thể nhận dạng các loại sâu bệnh thông

qua triệu chứng gây hại hay một số hình thái đặc thù (cần lưu ý rằng triệu

chứng gây hại có thể thay đổi tuỳ thuộc vào tính kháng của giống, giai đoạn

sinh trưởng, điều kiện môi trường). (Lê Đình Thụy, Phạm Kiến Nghiệp, 1996)

c) Thu hoạch

Sau khi trồng khoảng 60 ngày có thể bắt đầu thu hoạch, tuy vậy chủ

yếu là dựa vào độ chín của lá. Muốn thuốc lá cho chất lượng cao, màu sắc đẹp

cần hái đúng độ chín kỹ thuật: lá từ màu xanh chuyển sang màu vàng, góc

giữa thân và lá chuyển từ góc nhọn sang góc tù, lông trên bề mặt lá rụng

nhiều, lá sáng bóng, bẻ cọng lá thấy giòn. Mỗi lượt hái 2 - 3 lá, cần phân loại

lá theo độ chín để đảm bảo độ đồng đều của sào sấy. Khi vận chuyển dùng

dây mềm bó thành từng bó đủ ôm, phải đảm bảo lá được xếp thứ tự đầu đuôi,

lá thuốc không bị gẫy, dập, kéo lê, phơi nắng. (Lê Đình Thụy, Phạm Kiến

Nghiệp, 1996)

16

1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá

1.1.7.1.Yếu tố tự nhiên

Thuốc lá là loại cây trồng bị ảnh hưởng rất lớn bởi thời tiết, khí hậu.

Thời tiết khí hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc nâng cao hay làm giảm

hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá. Nếu như điều kiện tự nhiên không thuận

lợi thì dù người nông dân có bỏ bao nhiêu công, bón bao nhiêu phân thì

cũng chỉ giúp cải thiện sản lượng cây, còn chất lượng cây sẽ không thể cao,

như vậy sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của cây. Thuốc lá là cây

trồng có yêu cầu cao về chế độ nhiệt, chế độ ẩm, lượng ánh sáng, chỉ cần

một trong các yếu tố không đạt tối ưu đều làm giảm hiệu quả của thuốc lá.

Thuốc lá cũng có yêu cầu cao về đất đai, yêu cầu về đặc tính đất, kỹ thuật

làm đất trồng, đất tốt nhất là loại đất cao ráo, tơi xốp, độ PH từ 5,8 - 6,5.

Nếu như không đáp ứng được các yêu cầu trên thì sẽ cho hiệu quả kinh tế

không cao. (Dương Văn Hiểu, 2010).

1.1.7.2. Các yếu tố về kinh tế kỹ thuật:

Giống là một trong các yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn đến

năng suất và chất lượng cây trồng. Có rất nhiều giống thuốc lá nên việc lựa

chọn loại giống phù hợp với điều kiện đất đai cũng như khí hậu của địa

phương là rất quan trọng. Giống thuốc lá ngày càng phát triển, đa dạng về

chủng loại, cho năng suất ngày càng cao, khả năng chịu hạn, sâu bệnh cũng

tăng đáng kể. Việc chọn được giống tốt, phù hợp với điều kiện của vùng là

bước cần thiết đầu tiên trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây

thuốc lá nói riêng và sản xuất các loại cây trồng nói chung.

Kỹ thuật canh tác: đây là yếu tố rất quan trọng quyết định trực tiếp đến

năng suất cây trồng. Sản xuất thuốc lá đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao, nếu áp

dụng tốt các quy trình kỹ thuật sẽ mang lại HQKT cao. Đối với sản xuất thuốc

lá việc thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật từ khi gieo trồng, chăm sóc tới khi thu

hoạch, sấy, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh đều phải làm đúng kỹ thuật.

17

Một số yêu cầu cần hết sức chú ý đó là khoảng cách luống, số hàng thuốc lá

trên một luống, thời gian bón phân, tưới nước, thời gian thu hoạch, lò sấy

cũng cần đảm bảo đúng kỹ thuật mới cho chất lượng thuốc lá nguyên liệu tốt,

tiết kiệm chi phí cho chất đốt….Nếu như thực hiện không tốt một khâu nào đó

cũng sẽ ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng thuốc lá nguyên liệu.

Thuốc BVTV là yếu tố quan trọng không kém, đây cũng là yếu tố quyết

định đến sản lượng cây trồng, cây thuốc lá là cây rất hay bị sâu bệnh nên công

tác bảo vệ thực vật phải hết sức chú trọng. Chọn đúng loại thuốc, phun đúng

liều lượng, đúng thời gian, sẽ giúp cây phát triển tốt, cho năng suất và chất

lượng cao. (Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung, 2012)

1.1.7.3. Nhóm các yếu tố về kinh tế xã hội:

Ta tìm hiểu một số yếu tố chính ảnh hưởng đến sản xuất thuốc lá

Yếu tố đầu tiên là vốn sản xuất- yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến năng

suất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá. Muốn sản xuất có hiệu quả cao

thì phải có nguồn vốn đầy đủ, kịp thời, sử dụng vốn cần phải hiệu quả. Vốn

đầu tư cho sản xuất thuốc lá (không tính chi phí ban đầu) bao gồm chi phí

trung gian và chi phí cho thuê lao động ngoài, trong đó vốn đầu tư cho chất

đốt và phân bón là chiếm phần lớn.

Lực lượng lao động: Trong mọi quá trình sản xuất thì lao động đó lao

động đóng vai trò rất quan trọng, không có lao động thì quá trình sản xuất

không thể diễn ra. Trong sản xuất nông nghiệp lao động mang tính đặc thù

riêng do những đặc điểm trong sản xuất nông nghiệp như tính thời vụ cao, sản

xuất phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên, lao động thủ công, trình độ lao động còn

thấp…Trong sản xuất thuốc lá cũng có những đặc điểm trên, người lao động

chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng lao động, những năm gần đây

người dân được tập huấn về kỹ thuật trồng thuốc lá nên sản xuất đã đạt hiệu

quả cao hơn.

18

Cơ sở hạ tầng: không thể phủ nhận vai trò của hệ thống cơ sở hạ tầng

trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất thuốc lá, cơ sở hạ tầng tốt, đáp ứng

được nhu cầu sản xuất sẽ góp phần tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế

và ngược lại.

Yếu tố tiêu thụ: đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu

quả kinh tế sản xuất thuốc lá. Sản xuất thuốc lá cũng như những sản phẩm

khác, đều chịu ảnh hưởng rất lớn bởi thị trường tiêu thụ. Sản xuất được sản

lượng, chất lượng cao là niềm vui của người dân nhưng nếu mất giá thì niềm

vui đó sẽ không còn. Thị trường cung thuốc lá nguyên liệu ở nước ta hiện

nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu thuốc lá ở các nhà máy, tuy nhiên giá cả không

vì thế mà cao như mong muốn vì thuốc lá nước ta bị thuốc lá Trung Quốc ép

giá, vì vậy để nâng cao hiệu quả cho người dân, giúp dân thoát nghèo, làm

giàu cần tìm được biện pháp để giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ cho

người dân. (Dương Văn Hiểu, 2010)

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên thế giới và Việt Nam những năm

gần đây

a) Tình hình sản xuất thuốc lá trên thế giới những năm gần đây

Thuốc lá được xếp vào nhóm cây nhiệt đới và được sản xuất chủ yếu ở

các vùng từ 40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc. Diện tích trồng thuốc lá năm

2016 đến 2017 biến động trong khoảng 3,7-4,1 triệu ha, trong đó trồng nhiều

nhất là ở Trung Quốc, tiếp sau đó là Brazil, Ân Độ, Mỹ, Indonesia, Pakistan,

Malawi, Argentina, Zambia, Mozambique, tổng của 10 nước đứng đầu về sản

lượng sản xuất thuốc lá nguyên liệu chiếm gần hơn 2/3 tổng sản lượng trên

thế giới.

19

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu

trên thế giới giai đoạn 2015- 2017

ĐVT 2015 2016 2017

Diện tích Ha 4.024.246 3.888.614 3.757.015

Năng suất Tạ/ha 18,105 17,964 17,738

Sản lượng Tấn 7.285.702 6.985.341 6.664.238

(Nguồn: Tổng hợp số liệu FAO)

BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG THUỐC LÁ

TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2015 - 2017

Hình 1.1: Biều động về diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá

trên thế giới giai đoạn 2015 - 2017

Bảng 1.2 cho ta thấy diện tích, năng suất, sản lượng của thế giới

trong 3 năm đều giảm, trong đó diện tích trồng thuốc lá năm 2017 giảm so

với năm 2016 là 267.231 Ha. Về sản lượng, năm 2017 giảm hơn năm 2016

là 624.464 tấn.

Về năng suất, nhìn chung năng suất trên thế giới còn ở mức thấp, 18

tạ/ha,trong đó năng suất năm 2015 là cao nhất đạt 18,105 tạ/ha và năng suất

năm 2017 là thấp nhất đạt 17,738 tạ/ha. Như vậy ta thấy rằng những năm gần

20

đây trên thế giới có sự thu hẹp về tình hình sản xuất thuốc lá, nhiều nơi cho

sản lượng chưa cao.

Bảng 1.3: Sản lượng thuốc lá của các nước đứng đầu thế giới

giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị : tấn

Các nước 2015 2016 2017

Trung Quốc 2,997,050 2,833,989 2,806,770

675,545 Brazil 862,396 867,355

196,154 Indonesia 196,300 193,790

172,266 Zimbabwe 184,003 171,083

84,962 Malawi 126,348 120,479

9,840 Argentina 8,707 8,800

87,628 Bangladesh 85,000 94,221

20,369 Canada 24,841 22,557

15,211 Bulgaria 29,996 23,480

Tổng 4,516,655 4,337,769 4,070,761

(Nguồn: Tổng hợp số liệu FAO)

b) Tình hình sản xuất thuốc lá ở Việt Nam những năm gần đây

Thuốc lá được du nhập vào Việt Nam thời gian nào, đến nay chưa được

khẳng định. Một số tài liệu cho rằng thuốc lá được trồng từ thời vua Lê Thần

Tông (1660) bằng nguồn hạt giống của các thương nhân Tây Ban Nha. Năm

1876, nghề trồng thuốc lá ở Việt Nam chính thức khởi sự tại Gia Định, tiếp

theo là Tuyên Quang(1899) và Hà Nội.

Trong những năm qua Ngành thuốc lá Việt Nam đã triển khai có hiệu

quả những giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, hàng năm nộp ngân sách nhà

nước từ 900 triệu đến 1 tỷ USD/năm, bên cạnh đó ngành thuốc lá còn giải

quyết việc làm cho khoảng 20.000 - 21.000 lao động công nghiệp và khoảng

350.000 lao động nông nghiệp tại các vùng trồng và hàng trăm nghìn lao

21

động dịch vụ khác có liên quan. Năm 2015 ngành thuốc lá đã và đang tạo kế

sinh nhai cho khoảng 6 triệu lao động toàn ngành. Những năm gần đây tình

hình nhập lậu thuốc lá tăng mạnh cả về số lượng, chủng loại và địa bàn hoạt

động nên các doanh nghiệp trong ngành đang gặp nhiều khó khăn, ảnh

hưởng dến sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến vấn đề an sinh xã hội, công

ăn việc làm của hàng triệu người lao động trong ngành và nông dân trồng

cây thuốc lá, đặc biệt là nguy cơ làm mất nguồn thu ngân sách nhà nước

hàng nghìn tỷ đồng.

Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá Việt Nam

giai đoạn 2015 - 2017

ĐVT 2015 2016 2017

Diện tích Ha 23,215 17,618 14,651

Năng suất Tấn/ha 2,121 2,143 1,994

Sản lượng Tấn 49,246 37,767 29,215

(Nguồn: Tổng hợp số liệu FAO)

Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên phù hợp sản xuất thuốc lá

nguyên liệu. Qua bảng 1.4 ta thấy diện tích, sản lượng, năng suất những

năm gần đây đảng giảm. Diện tích năm 2015, 2016, 2017 lần lượt là 23,215

ha; 17,168 ha; 14,651 ha. Sản lượng ba năm cũng lần lượt là: 49,246 tấn;

37,767 tấn; 29,215 tấn. Như vậy ta có thể nhận thấy thuốc lá nước ta những

năm gần đây có thu hẹp do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm cho diện

tích và sản lượng giảm, theo đó làm cho năng suất cũng giảm xuống. Năng

suất của năm 2015 là 2,121; 2015 tăng lên 2,143 tấn/ha, năm 2017 giảm

xuống còn 1,994 tấn/ha.

22

BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG THUỐC LÁ

VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2015-2017

Hình 1.2: Biến động về diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá Việt Nam

giai đoạn 2015 - 2017

Hiện nay Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam thông qua các đơn vị sản

xuất thuốc lá nguyên liệu đang triển khai trồng cây thuốc lá tại 19 tỉnh thành

trong cả nước, trong đó: Phía Bắc (6 tỉnh) gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc

Cạn, Lào Cai, Thái Nguyên và Bắc Giang. Phía Nam (12 tỉnh) gồm Quảng

Nam, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Đăk Lăk, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình

Thuận, Bà Rịa-Vũng Tàu, Long An, An Giang và Tây Ninh.Tổng diện tích

đầu tư hàng năm của Tổng công ty từ 11.000-13.000 ha, với trên 5,5 triệu

công lao động được sử dụng, ước tính sản lượng đồng ruộng từ 22.000-26.000

tấn, tương đương 70% tổng diện tích và sản lượng toàn ngành. Với mô hình

đầu tư ứng trước vật tư, các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cung cấp

hạt giống và tiền mặt cho nông dân bình quân từ 15-20 triệu đồng/ha, cử cán

bộ kỹ thuật hướng dẫn trong quá trình sản xuất trồng và sơ chế nguyên liệu

thuốc lá, sau khi thu hoạch sẽ bao tiêu toàn bộ sản phẩm nguyên liệu thuốc lá

của người nông dân thông qua hợp đồng thu mua ký từ đầu vụ, đúng theo tinh

thần chỉ đạo của Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 22/06/2002 của Thủ

tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa

thông qua hợp đồng.

23

1.2.2. Hiệu quả sản xuất thuốc lá tại địa phương những năm gần đây

Bắc Sơn là huyện có điều kiện khí hậu đất đai phù hợp để phát triển

vùng sản xuất thuốc lá nguyên liệu với năng suất cao và chất lượng tốt, ưu

điểm của vụ thuốc lá là tận dụng được nhân lực lúc nông nhàn. Tuy nhiên bà

con sản xuất theo phương pháp truyền thống, chưa có kỹ thuật canh tác phù

hợp và cách phòng trừ sâu bệnh và hái sấy thuốc lá nên năng suất chưa cao,

cây thuốc lá chưa thật sự trở thành hàng hóa.

Sau năm 1960, một số giống thuốc lá được trồng phổ biến ở Bắc Sơn:

đa phần các giống được chuyên gia Trung Quốc đưa vào trồng, cây có khả

năng chống chịu sâu bệnh thấp, năng suất thấp. Năm 1994 đến nay, được sự

quan tâm của Tổng Công ty Thuốc lá Việt nam và các bộ ngành, Viện kinh tế

kỹ thuật (Viện KT-KT) thuốc lá đã triển khai thực hiện tại Bắc Sơn trong suốt

20 năm qua nhiều đề tài, dự án để tập trung nghiên cứu các vấn đề: giống, kỹ

thuật canh tác, hái sấy và phân cấp nguyên liệu thuốc lá, cũng như đưa các

tiến bộ kỹ thuật vào thực tế sản xuất. Viện thuốc lá đã nhanh chóng thay thế

giống cũ đưa các giống mới vào thử nghiệm. Từ năm 2000, Viện đã nghiên

cứu lai tạo thành công một số giống khác cho năng suất nổi trội, kháng được

nhiều bệnh: C7-1, C91, K326 đặc biệt là GL2, GL7.

Hàng năm, thông qua các công ty và đối tác cùng tham gia liên kết đầu

tư và thu mua cho bà con tại Lạng Sơn: Công ty Hưng Phát, Công ty Tuyết

Hương, Công ty Ngân Sơn,…đã cung cấp cho bà con nông dân trồng thuốc lá

tại Lạng Sơn những giống mới cho năng suất cao. Bên cạnh đó Viện còn tổ

chức tập huấn quy trình kỹ thuật sử dụng giống mới cho các hộ trồng thuốc lá,

các phương pháp sản xuất cây giống khỏe mạnh, mật độ trồng, kỹ thuật hái,

kỹ thuật sấy, phân cấp nguyên liệu thuốc lá để thuận tiện cho việc mua bán và

trao đổi sản phẩm.

Trong những năm gần đây, cây thuốc lá được cấp Ủy Đảng coi là cây

mũi nhọn, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo của người dân.

24

Huyện Bắc Sơn, với tổng diện tích tự nhiên là 69.942,56 ha, diện tích

cây trồng hàng năm 10.198,24ha, tổng diện tích trồng thuốc lá, năm 2016 có

20/20 xã, thị trấn trồng thuốc lá với diện tích đạt 1.331,31ha. Được sự ủng hộ,

quan tâm sâu sát của Đảng bộ, UBND huyện Bắc Sơn cũng như cán bộ huyện

và nông dân vùng trồng thuốc lá. Các công ty, doanh nghiệp đã tổ chức tuyên

truyền kịp thời cũng như việc ký kết hợp đồng, công bố giá thu mua tạm tính,

giá phân bón, bao tiêu sản phẩm đã tạo lòng tin cho chính quyền và bà con

nông dân trồng thuốc lá, chính vì vậy hiệu quả kinh tế những năm gần đây

đều tăng, đời sống người dân được cải thiện đáng kể.

Một số chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sản

xuất cây thuốc lá.

Phát triển sản xuấu nông nghiệp nói chung hay sản xuất thuốc lá nói

riêng cần có quy hoạch, phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả

năng cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp, phù hợp với

định hướng phát triển của đất nước, của địa phương. Muốn vậy các chủ

trương chính sách của Đảng và Nhà nước cần phải đúng đắn. Chính phủ Việt

Nam đã tiến hành giải pháp hoàn hiện khung pháp lý, nghiên cứu sửa đổi các

quy định pháp luật có liên quan theo nguyên tắc: Đảm bảo khả năng cạnh

tranh của ngành thuốc lá Việt Nam, Nhà nước có thể kiểm soát được sản xuất,

tiêu thụ thuốc lá và thực hiện được các cam kết của Việt Nam khi hội nhập.

Một số chủ trương chương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan tới

sản xuất cây thuốc lá:

Một là, sửa đổi chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt, đối với thuốc lá thuế

tiêu thụ đặc biệt đã được sửa đổi nhiều lần. Năm 2006, thuế tiêu thụ đặc biệt

là 55%. Năm 2008, mức thuế suất tăng lên 65%, áp dụng cho tất cả các loại

thuốc lá điều. Giữa năm 2014, dự thảo sửa luật thuế tiêu thụ đặc biệt, theo đó

thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng thuốc lá sẽ thay đổi để phù hợp với

tình hình phát triển của đất nước.

25

Hai là, luật số 09/2012/QH13 được Quốc hội, kỳ họp thứ 3 thông qua

ngày 18 tháng 6 năm 2012 về phòng chống tác hại của thuốc lá. Luật này quy

định về các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát

nguồn cung cấp thuốc lá và kiện đảm bảo để phòng, chống tác hại của thuốc

lá. Theo đó quy hoạch kinh doanh sản xuất thuốc lá để từng bước giảm nguồn

cung cấp thuốc lá, trong đó bao gồm quy hoạch vùng nguyên liệu thuốc lá,

quy hoạch sản xuất thuốc lá, quy hoạch mạng lưới mua bán thuốc lá.

Ba là, quyết định 88/2007/ QĐ - TTg ngày 13 tháng 6 năm 2007của

Thủ tướng vềphê duyệt chiến lược tổng thể ngành thuốc lá Việt Nam đến năm

2010 và tầm nhìn đến năm 2020, quyết định thể hiện rõ các quan điểm, đưa ra

các mục tiêu và đề ra các giải pháp thực hiện chiến lược. Trong đó đáng chú ý

là đổi mới cơ chế quản lý ngành thuốc lá phù hợp cam kết WTO, từng bước

thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc lá. Việt Nam trong quá trình

hội nhập diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các chiến lược phát triển đưa ra phải

đồng bộ, phù hợp các nguyên tắc của hội nhập, thực hiện theo các cam kết

quốc tế của Việt Nam.

Bốn là, quyết định số 1988/ QĐ - BCT ngày 1tháng 4 năm 2013 của

Bộ công thương về phê duyệt quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và phát

triển vùng nguyên liệu thuốc lá Việt Nam đến năm 2020. Quyết định thể hiện

các quan điểm phát triển về sản xuất thuốc lá, về nguyên liệu thuốc lá, đưa ra

các mục tiêu phát triển, từ mục tiêu chung, đưa ra các mục tiêu cụ thể về sản

lượng sản xuất, về diện tích, năng suất, sản lượng trồng, về chế biến nguyên

liệu thuốc lá, quyết định đã chỉ rõ định hướng phát triển, quy hoạch sản xuất,

hệ thống các giải pháp và chính sách thực hiện quy hoạch. Trong đó quy

hoạch sản xuất thuốc lá theo hướng tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp sản

xuất sản phẩm thuốc lá về các đầu mối lớn, sáp nhập các doanh nghiệp quy

mô nhỏ, sản xuất kinh doanh không hiệu quả.

Năm là, nghị định số 67/2013/ NĐ -CP ngày 27 tháng 6 năm 2013

của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật

26

Phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá. Nghị định có

hiệu lực đồng thời sẽ bãi bỏ nghị định số 119/2007/NĐ - CP ngày 18 tháng

7 năm 2007 của chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá. Nội dung

chính của bản nghị định: Quy định việc đầu tư, mua bán và chế biến

nguyên liệu thuốc lá; Các vấn đề sản xuất sản phẩm thuốc lá; Đầu tư sản

xuất thuốc lá; Mua bán sản phẩm thuốc lá; Quản lý máy móc thiết bị,

nguyên liệu, giấy cuốn điều thuốc lá và tem sản phẩm thuốc lá; Cấp sửa

đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu tư trồng cây thuốc

lá, giấy phép mua bán nguyên liệu thuốc lá, giấy phép chế biến nguyên liệu

thuốc lá, giấy phép sản suất sản phẩm thuốc lá, giấy phép mua bán sản

phẩm thuốc lá; Phí, lệ phí cấp giấy phép và chế độ báo cáo; Quy định vi

phạm và xử lý vi phạm; Trách nhiệm quản lý của nhà nước. Luật quy định

rõ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận, giấy phép, hồ sơ đề khi đủ

điều kiện và thẩm quyền, trình tự có liên quan đến việc đầu tư trồng, mua

bán, chế biến thuốc lá…

1.2.3. Kinh nghiệm về hiệu quả sản xuất cây thuốc lá tại một số địa phương

trong nước

1.2.3.1. Kinh nghiệm tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn

Vụ thu đông 2016 - 2017, huyện Chợ Mới thực hiện mở rộng diện tích

trồng cây thuốc lá nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ và nâng cao giá

trị kinh tế trên một đơn vị diện tích. Qua đánh giá cho thấy, cây thuốc lá vụ

thu đông đã góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân.

Sau khi khảo nghiệm thành công tại các xã Thanh Bình, Nông Thịnh,

Bình Văn, Yên Đĩnh. Vụ thu đông 2016 - 2017 huyện Chợ Mới đã mở rộng

dự án trồng cây thuốc lá trên địa bàn với mục tiêu xây dựng thành công mô

hình trồng cây thuốc lá vụ thu đông quy mô 10ha/vụ và 20ha/2vụ. Chủ dự án

là Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn, đơn vị chủ trì thực hiện là Công ty

Cổ phần Hoàng Liên Sơn.

27

Theo đó, Công ty Cổ phần Hoàng Liên Sơn tiếp tục phối hợp với

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai trồng 3,78ha tại xã

Thanh Bình, 3,86ha tại xã Bình Văn và mở rộng sang xã Quảng Chu 2,37ha.

Người dân các xã trong vùng dự án được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ, cụ

thể như: Dự án hỗ trợ 100% thuốc bảo vệ thực vật, 50% cây giống, phân bón,

tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. Ngoài ra, Công ty Cổ phần

Hoàng Liên Sơn cũng hỗ trợ 50% giống và phân bón, ứng tiền công cày bừa 1

triệu đồng/ha, ứng trước tiền mua than sấy hoặc củi sấy 2 triệu đồng/ha. Hỗ

trợ lãi suất cho nông dân vay vốn ngân hàng để đầu tư xây lò sấy đối với

những hộ trồng mới. Công ty ký hợp đồng thu mua toàn bộ sản phẩm thuốc lá

đạt tiêu chuẩn với giá tối thiểu là 49.000 đồng/kg loại 1, loại 2 là 45.000

đồng/kg, loại 3 là 40.000 đồng/kg. Hai giống thuốc lá chính được đưa vào sản

xuất trong vụ này là GL7 và C9-1, đây là giống đã được tiến hành khảo

nghiệm qua vụ trước cho thấy phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của địa

phương và cho năng suất, chất lượng cao. Hiện nay nhân dân các xã trong

vùng thực hiện dự án đang tổ chức thu hoạch được 2/3 sản lượng, năng suất

bình quân ước đạt 19 đến 22 tạ thuốc lá khô/ha, phẩm cấp thuốc lá sau khi sấy

có tỷ lệ cấp 1,2,3 đạt gần 90%.

Vụ thu đông 2016 - 2017, xã Quảng Chu là địa phương được lựa chọn

để mở rộng diện tích trồng cây thuốc lá của huyện. Theo đó mô hình được

triển khai tại thôn Bản Đén 2 với 05 hộ tham gia trên quy mô diện tích 2,37ha.

Qua hội thảo đánh giá cho thấy thuốc lá vụ đông cho năng suất cao, ít sâu

bệnh hơn so với vụ xuân. Với giá bán như hiện nay mỗi héc-ta thuốc lá cho

thu hoạch 80 triệu đồng trong thời gian khoảng 3 tháng.

Hộ ông Nông Văn Tâm tham gia thực hiện mô hình trồng cây thuốc lá

vụ thu đông 2016 - 2017. Do chú trọng đầu tư chăm sóc đúng quy trình kỹ

thuật nên chất lượng thuốc lá tốt, năng suất đạt 23 tạ thuốc lá khô/ha, được

Công ty thu mua với giá bình quân 40.500 đồng/kg, giá trị kinh tế đạt 10 triệu

28

đồng/1.000m2. Ông Tâm cho biết: Thời điểm đầu vụ có chút lo lắng bởi cây

thuốc lá xuất hiện bệnh xoắn lá. Tuy nhiên được cán bộ kỹ thuật hướng dẫn

cách phòng trừ nên tình trạng sâu bệnh đã giảm, cây thuốc lá sinh trưởng,

phát triển tốt. Gia đình mong muốn được dự án tiếp tục quan tâm đầu tư để

mở rộng diện tích trên địa bàn thôn Bản Đén 2.

Ông Dương Văn Kế- người dân xã Quảng Chu phấn khởi cho biết,

tham gia trồng cây thuốc lá vụ này bà con rất thuận lợi khi được dự án hỗ trợ

và yên tâm về đầu ra. So với trồng lúa thì cây thuốc lá vụ đông cho thu nhập

cao hơn gấp nhiều lần. Trong vụ tới bà con mong muốn được công ty cấp

giống để gieo ươm ngay tại thôn, thuận tiện cho chăm sóc và vận chuyển.

Qua đánh giá cho thấy, tại xã Quảng Chu cây thuốc lá vụ đông cho thu

nhập cao gấp 2,7 lần so với cây lúa; gấp 2,6 lần so với cây ngô lại rất phù hợp

với điều kiện khí hậu, đồng đất của địa phương. Việc đưa cây thuốc lá vào

trồng vụ thu đông đã mở ra hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiệu quả, nâng

cao thu nhập cho người dân và trở thành cây công nghiệp ngắn ngày thứ hai

(sau cây chè), giúp nhân dân Quảng Chu từng bước giảm nghèo bền vững.

(www.baobackan.org.vn)

1.2.3.2. Kinh nghiệm của huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

Từ năm 2009 đến nay, huyện Thông Nông phối hợp Công ty cổ phần

Thương mại và Xây dựng công nghiệp Kiên Trung (thuộc Tổng Công ty

Khánh Việt) đầu tư, mở rộng diện tích vùng trồng cây thuốc lá nguyên liệu và

bao tiêu sản phẩm. Đến nay, cây thuốc lá là cây trồng thế mạnh giúp người

dân giảm nghèo, từng bước vươn lên làm giàu.

Đa Thông là một trong những xã của huyện đầu tư, phát triển mạnh với

14/23 xóm trồng cây thuốc lá. Trước đây, nhân dân trong xã trồng cây thuốc

lá giống cũ, năng suất thấp. Từ khi Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng

công nghiệp Kiên Trung đầu tư vùng chuyên canh trồng cây thuốc lá trên địa

bàn, nhân dân được hỗ trợ giống, phân bón, tập huấn về khoa học kỹ thuật

29

trồng, chăm sóc, thu hái, sấy... nên diện tích thuốc lá ngày càng mở rộng.

Năm 2012, toàn xã trồng trên 120 ha cây thuốc lá, năng suất đạt 19 tạ/ha; đến

năm 2016, trồng 163 ha, trong đó, 60% diện tích sử dụng các loại giống mới

như: GL2, GL6, GL7..., sản lượng ước đạt trên 366 tấn; năm 2017, trồng 170

ha, năng suất ước đạt trên 23 tạ/ha, sản lượng trên 391 tấn. Từ việc đầu tư

phát triển cây thuốc lá, nhiều hộ có thu nhập trên 50 triệu đồng, tiêu biểu như

các hộ: Nông Thị Hồng, xóm Bản Giàng; Hoàng Văn Bồng, xóm Bản Chang;

Hoàng Văn Thân, xóm Bác Đại...

Ông Nông Văn Huấn, xóm Bản Chang, xã Đa Thông chia sẻ: Hằng

năm, gia đình tôi trồng cây thuốc lá trên 5.000 m2 đất ruộng, thu nhập gần 50

triệu đồng/năm, kết hợp với chăn nuôi và trồng các loại cây rau màu khác,

kinh tế gia đình ổn định.

Theo Chủ tịch UBND xã Đa Thông Hoàng Thị Huế, vùng chuyên canh

cây thuốc lá của xã bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế, tuy nhiên, chưa khai

thác hết thế mạnh của địa phương. Thời gian tới, xã tiếp tục tuyên truyền nhân

dân đẩy mạnh đầu tư mở rộng diện tích trồng cây thuốc lá. Tăng cường phối

hợp với Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng công nghiệp Kiên Trung

hỗ trợ về kỹ thuật trồng, chăm sóc, bao tiêu sản phẩm, hướng tới xây dựng

các mô hình trồng cây thuốc lá chất lượng cao.

Phát triển cây thuốc lá nguyên liệu, huyện Thông Nông đã thành lập

Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất tại

các xã có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp, chủ động nguồn nước tưới, đẩy

mạnh công tác tuyên truyền nhân dân chủ động mở rộng diện tích trồng...

Phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp hỗ trợ nhân dân về giống, phân

bón, kỹ thuật trồng, chăm sóc, xây lò sấy... Đến nay, toàn huyện có 7/10 xã

phát triển cây thuốc lá, tập trung nhiều tại các xã: Đa Thông, Lương Thông,

Lương Can. Năm 2011, toàn huyện trồng 342 ha, năng suất đạt 17,5 tạ/ha, sản

lượng 600 tấn, đến năm 2016 tăng lên 502 ha, năng suất đạt 20,8 tạ/ha, sản

lượng trên 1.044 tấn. Năm 2017, huyện chỉ đạo các địa phương tập trung gieo

30

giống mới GL6, GL7 (80%), C91 (20%); thực hiện kỹ thuật ươm giống đảm

bảo về các quy trình, doanh nghiệp hỗ trợ gần 300 tấn phân bón đặc chủng

theo phương thức chậm trả, cấp không 8 kg giống cây thuốc lá... Vụ đông

xuân năm 2016 - 2017, các xã trên địa bàn huyện trồng 505,6 ha cây thuốc lá,

tăng 2,6 ha so với năm 2016.

Ông Lê Thao Giang, Phó trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn huyện Thông Nông cho biết: Vụ thuốc lá năm nay, do thời tiết

thuận lợi, diện tích thuốc lá phát triển tốt, năng suất bình quân ước đạt trên 21

tạ/ha, sản lượng ước đạt 1.060 tấn. Huyện chỉ đạo các xã đầu tư thực hiện mô

hình thuốc lá chất lượng cao. Tuy nhiên, việc đầu tư phát triển cây thuốc lá

còn gặp khó khăn, một số diện tích chưa chủ động nguồn nước tưới nên năng

suất đạt thấp, tình trạng tư thương đến thu mua thuốc lá nguyên liệu tại địa

bàn gây xáo trộn giá cả thị trường, làm mất lòng tin với người dân và nhà đầu

tư. Bên cạnh đó, một số nông dân không thực hiện đúng cam kết đối với

doanh nghiệp...

Để cây thuốc lá tại huyện Thông Nông phát triển bền vững, ổn định lâu

dài, huyện cần có định hướng, có chính sách đầu tư hợp lý, tăng cường kiểm

tra tình hình thu mua thuốc lá, ngăn chặn hiện tượng ép giá thu mua thuốc lá

nguyên liệu. Phối hợp với doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng ký kết trong

đầu tư, bao tiêu sản phẩm cho người dân. Có như vậy, người dân mới yên tâm

phát triển sản xuất, khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh, góp phần thực hiện hiệu

quả công tác giảm nghèo bền vững. (www.baocaobang.vn)

1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn

Một là, xây dựng kế hoạch, quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất tại

các xã có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp, chủ động nguồn nước tưới, đẩy

mạnh công tác tuyên truyền nhân dân chủ động mở rộng diện tích trồng.

Hai là, phối hợp chặt chẽ với doanh nghiệp hỗ trợ nhân dân về giống,

phân bón, kỹ thuật trồng, chăm sóc, xây lò sấy…

31

Ba là, định hướng, có chính sách đầu tư hợp lý, tăng cường kiểm tra

tình hình thu mua thuốc lá, ngăn chặn hiện tượng ép giá thu mua thuốc lá

nguyên liệu.

Bốn là, đưa ra chính sách doanh nghiệp thu mua đến với huyện, phối

hợp với doanh nghiệp thực hiện đúng hợp đồng ký kết trong đầu tư, bao tiêu

sản phẩm cho người dân. Có như vậy, người dân mới yên tâm phát triển sản

xuất, khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh, góp phần thực hiện hiệu quả công tác

giảm nghèo bền vững.

Năm là, các tổ chức tín dụng trên địa bàn cần có chính sách hỗ trợ lãi

suất cho nông dân vay vốn ngân hàng để đầu tư xây lò sấy đối với những hộ

trồng mới.

Sáu là, làm tốt công tác khuyến công, cử cán bộ kỹ thuật hướng dẫn

cách trồng, chăm sóc, chế biến, bảo quản cho sản phẩm, hướng dẫn phòng trừ

tình trạng sâu bệnh.

1.3. Tổng quan nghiên cứu

Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa bàn xã

Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng” của tác giả Bế Văn Huy, Khóa

luận tốt nghiệp đại học, trường Đại học Nông lâm, năm 2014. Kết quả nghiên

cứu chỉ ra hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa bàn xã với các nội dung như

tình hình sản xuất thuốc lá nhóm hộ khảo sát, tình hình chế viến và tiêu thụ

thuốc lá nguyên liệu của hộ, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây

thuốc lá trên địa bàn xã Đào Ngạn như giải pháp về vùng sản xuất, giống,

vốn, kỹ thuật, cơ chế chính sách, kỹ thuật, chế biến, các hộ sản xuất.

Nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá của hộ nông dân

trên địa bàn xã Hảo Nghĩa, huyện Na Rì” của tác giả Nông Thị Phượng, Khóa

luận tốt nghiệp đại học, trường Đại học Nông lâm, năm 2015. Kết quả nghiên

cứu chỉ ra hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa bàn xã với các nội dung như

tình hình sản xuất thuốc lá nhóm hộ khảo sát, tình hình chế viến và tiêu thụ

thuốc lá nguyên liệu của hộ.

32

Các công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế cây thuốc lá của hộ nông

dân tại một số địa phương chưa nhiều. Trong các nghiên cứu đó mới chỉ chủ

yếu đề cập đến các vấn đề phân tích hiệu quả chi phí bằng các phương pháp

truyền thống như thống kê, so sánh và mô tả và nghiên cứu địa bàn một xã cụ

thể. Chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng cho địa bàn một huyện trong phân

tích hiệu quả kinh tế cây thuốc lá, so sánh giữa các nhóm hộ chưa có nghiên

cụ thể, cho nên đề tài được nghiên cứu là phù hợp với thực tiễn.

33

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Huyện Bắc Sơn là một huyện miền núi nằm trên trục quốc lộ 1B và tỉnh

lộ 241 chạy qua, là vùng cao về phía Tây tỉnh Lạng Sơn..., cách trung tâm

thành phố 80km, có tổng diện tích tự nhiên là 69.941,44 ha. Các vị trí tiếp

giáp các huyện như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Bình Gia;

- Phía Nam giáp huyện Hữu Lũng;

- Phía Đông giáp huyện Văn Quan;

- Phía Tây giáp huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.

Dân số có 68.603 người (tính đến năm 2016). Mật độ dân cư phân bố

không đều (mật độ dân cư cao ở gần các trung tâm huyện lỵ, trung tâm xã

cao, và mật độ thưa ở các vùng sâu vùng xa thuộc các xã vùng núi cao).

Nhìn chung Bắc Sơn tuy là huyện miền núi nhưng có vị trí địa lý tương

đối thuận lợi để giao lưu với các trung tâm kinh tế, xã hội quan trọng trong

vùng, qua đó có thể tiếp cận nhanh chóng với thị trường khu vực phía Bắc,

Đông Bắc Bộ và các địa phương khác trong cả nước.

a) Địa hình

Địa hình huyện Bắc Sơn tương đối phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi

đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ với các đặc điểm chính:

Địa hình núi đá vôi: Dạng địa hình này chủ yếu thích hợp cho việc

trồng cây ăn quả ở chân núi và khoanh nuôi tái sinh rừng ở vùng có độ

gốc lớn.

Địa hình núi đất: Dạng địa hình này là tiếm năng lớn có thể khai thác và

mục đích nông - lâm kết hợp bằng cách trồng cây ăn quả ở những vạt đồi thấp và

chân núi, đồng thời phát triển trồng các loại cây nhằm tăng độ che phủ.

34

Địa hình thung lũng: Phân bổ chủ yếu ở các dãy đồi đất và xen kẽ ở các

khu vực núi đá. Đây là diện tích canh tác chính của nhân dân trong xã.

Địa hình phức tạp là một trở ngại, hạn chế đến quá trình sản xuất và đi

lại của nhân dân trong huyện; cũng như trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các

công trình cơ sở hạ tầng, việc quy hoạch bố trí các khu công nghiệp, khu

chuyên canh sản xuất hàng hoá, khu dân cư.

b) Khí hậu

Bắc Sơn nằm trọn trong vùng Đông Bắc Việt nam nên chịu ảnh hưởng

của vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu mang nét đặc trưng của của vùng miền

núi. Theo tài liệu của trạm khí tượng thủy văn cho thấy: Lượng mưa trung

bình hàng năm là 1500 - 1600mm, lượng mưa cao nhất 1780mm vào các

tháng 6, 7, 8. Lượng mưa thấp nhất 912mm, tháng có ngày mua ít nhất là

tháng 12 và tháng 1. Độ ẩm trên 82 %. So với các vùng khác trong tỉnh Lạng

Sơn, Bắc Sơn thường có lượng mưa ít hơn. Đây là khó khăn cho việc phát

triển cây trồng vật nuôi.

Nhiệt độ trung bình cả năm bình quân khoảng 20,80C, vào tháng 6 cao

nhất là 26,80C, tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ thấp nhất 13.80C.

Bức xạ nhiệt trung bình so với các vùng khí hậu nhiệt đới, số giờ

nắng bình quân cả năm là 1729 giờ, số giờ nắng bình quân trong ngày là

4,4 giờ. Vớ đặc điểm bức xạ như vậy là điều kiện thuận lợi cho việc phát

triển nhiều loại cây trồng. Độ ẩm không khí trung bình 81%, cao nhất 85%

và thấp nhất 72%.

Bắc Sơn nằm trong vòng cung đá vôi Bắc Sơn nên ít bị ảnh hưởng của

gió bão. Tình hình khí hậu thời tiết tạo nhiều điều kiện để phát triển cây quýt

vàng, tuy nhiên vẫn có những khó khăn nhất định cho phát triển cây quýt như:

Bắc Sơn có một mùa đông lạnh nên thường chịu sự ảnh hưởng các đợt rét

đậm, rét hại.

35

c) Các nguồn tài nguyên

* Đất đai

- Diện tích tự nhiên là: 69.941,44 ha,

- Diện tích đất lâm nghiệp là: 27.609,30 ha.

- Đất sản xuất nông nghiệp là: 12.192,84 ha.

- Đất trồng cây hàng năm là: 10.278,44 ha.

- Đất trồng lúa là: 4.543,10 ha.

- Đất cỏ dùng vào chăn nuôi là: 58,98 ha.

- Đất trồng cây hàng năm khác là: 5.735,34 ha.

- Đất trồng cây lâu năm là: 1.914,40 ha.

*Nước

Tài nguyên nước của huyện gồm có hai nguồn: Nước mặt và nước ngầm.

* Nguồn nước mặt:

Với địa hình đồi núi, xen giữa là các thung lũng tương đối bằng

phẳng. Trên địa bàn huyện có nhiều ao hồ, sông suối nhỏ nằm rải rác ở

hầu khắp các xã.

Nhân dân các địa phương đã đắp đập ngân nước tạo ra nhiều hồ chứa

nhỏ. Trong huyện có hồ Tam Hoa với diện tích mặt nước là 36 ha, và hồ Vũ

Lăng có diện tích mặt nước là 270 ha... Đây là một tài nguyên nước mặt rất

lớn. Để khai thác nguồn nước mặt huyện đã có nhiều công trình thủy nông

như: Hồ Tam hoa, hồ Vũ Lăng, hồ Pác Mỏ, hồ Trấn Yên... và hơn 40 trạm

bơm với trên 90 hồ đập nhỏ.

* Nguồn nước ngầm:

Hiện tại chưa được khoan thăm dò để đánh giá trữ lượng và chất

lượng, nhưng qua khảo sát sơ bộ ở các giếng khoan sâu từ 20-25m thì xuất

hiện nức ngầm, chất lượng nước khá tốt.

* Tài nguyên rừng

Huyện Bắc Sơn đã được quy hoạch phát triển 2 loại rừng (rừng sản

xuất, rừng phòng hộ).

36

Rừng sản xuất: Có tổng diện tích là: 22.335,10 ha. Cần tăng cường

công tác quản lý và bảo vệ rừng, nuôi dưỡng, làm giàu rừng, kết hợp trồng bổ

sung các loại cây bản địa có giá trị kinh tế cao. Trồng rừng sản xuất phát triển

theo hướng thâm canh, coi trọng năng xuất và chất lượng; kết hợp sản xuất

nông, lâm nghiệp, ưu tiên phát triển theo quy hoạch các vùng nguyên liệu cho

công nghiệp chế biến kết hợp trồng cây gỗ lớn. Phát triển rừng trồng sản xuất

trên cơ sở nhu cầu thị trường. Hướng phát triển chủ yếu của rừng sản xuất là

Hồi, keo, Bạch Đàm và các loại cây có giá trị kinh tế cao.

Theo quy hoạch đất lâm nghiệp huyện Bắc Sơn có diện tích đất rừng

phòng hộ là 5.274,20 ha. Tăng cường bảo vệ diện tích rừng hiện có, khoanh

nuôi tái sinh tự nhiên kết hợp với trồng bổ sung các loại cây đa dạng, đã tác

dụng có điều kiện. Đáp ứng được chức năng phòng hộ và bảo vệ đất, chống

xói mòn sạt lở đất. Rừng phòng hộ đầu nguồn phải xây dựng thành hệ thống

rừng tập trung, liền vùng liền khoảnh. Trong những năm tới cần phải tiến

hành trồng các loại cây như Keo, Bạch Đàm, Hồi….

* Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên

 Với điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện có những

thuận lợi sau: với vị trí trung tâm tiếp giáp với nhiều huyện, có hệ thống giao

thông đường bộ phong phú, trung tâm thị trấn nằm dọc theo QL1B thuận lợi

cho việc giao lưu buôn bán và là điều kiện tốt để khai thác sản phẩm nông

nghiệp sản xuất ra trên địa bàn.

 Chế độ nhiệt, nguồn tài nguyên đất phong phú, độ ẩm tương đối cao

thuận lợi cho việc thay đổi, bố trí cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng đất. Điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của nông nghiệp

phong phú và đa dạng. Để khai thác triệt để lợi thế này cần phải khôi phục

bảo vệ, kết hợp khai thác có hiệu quả tài nguyên đất đai với bảo vệ môi

trường sinh thái.

37

Bên cạnh những thuận lợi đó thì nền kinh tế - xã hội của huyện Bắc

Sơn đang đứng trước những thách thức có tác động hạn chế và kìm hãm sự

phát triển chung, đó là:

- Đất đai phong phú song có một số nơi đất có độ phì kém, chua do

đó trong quá trình sử dụng đất phải có biện pháp cải tạo và nâng cao độ phì

của đất.

- Lượng mưa phân bố không đều, về mùa mưa có mưa lớn cho nên cần

bố trí hệ thống cây trồng ngập úng ở vùng thấp để hạn chế rửa trôi, chống xói

mòn ở vùng đồi núi.

Tóm lại tất cả những lợi thế so sánh và sự hạn chế phát triển trên,

đều có tính chất tương đối tạm thời. Nếu chúng ta không có những kế

hoạch phát huy những lợi thế trên thì rất có thể nó sẽ trở thành yếu tố hạn

chế sự phát triển. Những hạn chế không phải là vĩnh viễn nếu chúng ta biết

khắc phục và vận dụng đúng với quy luật phát triển thì nó sẽ trở thành lợi

thế cho sự phát triển.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

a) Cơ sở hạ tầng

 Hệ thống giao thông

Mạng lưới đường bộ của huyện đến nay có tổng số 599,05km. Trong

đó, có 35,5km quốc lộ 1B qua địa bàn; 125,2km đường tỉnh, huyện;

430,35km đường xã. Từ năm 2006 đến nay, phong trào làm đường GTNT của

huyện được triển khai đồng bộ và rộng khắp. Hầu hết các tuyến đường liên

huyện, liên xã, thôn được đầu tư mở mới, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu

đi lại của nhân dân và lưu thông hàng hóa.

 Hệ thống thủy lợi

Toàn huyện có 6 công trình thủy nông với hơn 80km kênh mương. Đáp

ứng nhu câu tưới tiêu cho 3.365 ha trồng lúa, và hoa mầu các loại.

Ở các xã vùng cao chủ yếu vẫn dùng nước suối tự chảy, còn ở các các

xã vùng thấp chủ yếu dùng nước giếng đào. Chưa có hệ thống nước sạch cung

38

cấp cho dân. Tại thị trấn Bắc Sơn, hệ thống cung cấp nước sạch đã có nhưng

công suất còn nhỏ.

b) Dân số và lao động

Năm 2017 huyện Bắc Sơn có 19 xã và 1 thị trấn , tổng số có 68.603

người, có nhiều dân tộc cùng sinh sống như: Tày, Nùng, Kinh, Dao,… trong

đó dân tộc Tày chiếm phần lớn dân số huyện.

Toàn bộ dân cư trong huyện đa số sống bằng nghề nông còn rất ít bộ

phận khác sống bằng nghề tiểu thủ nông nghiệp và dịch vụ. Do sản phẩm

nông nghiệp mang tính chất thời vụ, vì vậy còn hiện tượng dư thừa lao động

theo thời vụ. Do đó chủ trương của xã đang khuyến khích phát triển ngành

nghề tại xã tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương, góp phần

tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của bà con nông

dân trong huyện.

Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động huyện Bắc Sơn năm 2018

Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng Cơ cấu (%)

1. Tổng số nhân khẩu Người 5.020 100

2. Số hộ Hộ 1.206 100,00

3. Tổng số lao động LĐ 3.450 100,00

-LĐNN LĐ 2.900 84,06

+ LĐ trong độ tuổi LĐ 2.083 71,84

+ LĐ trên độ tuổi LĐ 273 9,41

+ LĐ dưới độ tuổi LĐ 544 18,75

- LĐ phi nông nghiệp LĐ 550 15,94

LĐ 2.900 100,00 4. LĐNN Chia theo trình độ đào tạo:

- Số LĐ đã được đào tạo LĐ 1.611 55,55

- Số LĐ chưa qua đào tạo LĐ 1.289 44,45

5. Một số chỉ tiêu BQ

- Số LĐNN BQ 1 hộ Người/hộ 2,40

- Số LĐBQ 1 hộ Người/hộ 2,86

39

c) Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện

Bằng những nỗ lực trong quản lý điều hành hoạt động kinh tế thị

trường cộng với các ưu thế về vị trí địa lý, đất đai đã thúc đẩy nhịp độ tăng

trưởng tổng giá trị sản xuất hàng năm, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo

hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ thương mại, công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người đạt 17,5 triệu đồng/năm.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tốt là vấn đề then chốt,

góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của xã phát triển, nâng cao

đời sống nhân dân và giữ vững chính trị, quốc phòng an ninh.

- Cơ cấu ngành: ngành kinh tế nông nghiệp,công nghiệp - xây dựng,

thương mại - dịch vụ:

Phát huy các nghề truyền thống sẵn có của xã như: Làm gạch, máy say

sát, máy hàn, máy cưa, sản xuất thuốc lá và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất

nông nghiệp. Từ nhu cầu thực tế xã đã có chủ trương chính sách khuyến khích

phát triển dịch vụ và các nghề truyền thống.

- Tình hình sản xuất ngành nông nghiệp

Trồng trọt

Tiếp tục thực hiện, phát huy các kết quả đã đạt được, Đảng bộ và chính

quyền huyện đã tiếp tục tăng cường vận động nhân dân tích cực chủ động tiếp

thu, khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới, cây trồng, vật nuôi có hiệu quả

kinh tế cao vào sử dụng đồng thời phát huy vai trò của HTX dịch vụ nông

nghiệp, kết hợp với sự huy động đóng góp từ các nguồn vốn để xây dựng,

củng cố hệ thống thuỷ lợi phát huy tốt phục vụ sản xuất. Mô hình sản xuất

tập trung được thực hiện tốt, tạo điều kiện để quy hoạch sản xuất và tích tụ

quỹ đất phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

2.2. Nội dung nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế của sản

xuất và sản xuất nông nghiệp.

40

- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá

của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây

thuốc lá của các hộ nông dân tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân

trồng thuốc lá tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra

a) Chọn điểm nghiên cứu: huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn. Huyện

Bắc Sơn có diện tích và sản lượng lớn, tập trung, là một trong những huyện đi

đầu trong việc trồng thuốc lá, sản xuất cây thuốc lá là nguồn thu lớn nhất

trong năm của người dân huyện.

b) Chọn mẫu điều tra

Chọn mẫu điều tra với 100 hộ, phân thành thành 3 nhóm theo khả năng

kinh tế: nhóm hộ khá, nhóm hộ cận nghèo, nhóm hộ nghèo, số lượng hộ tùy

thuộc quy mô mỗi thôn và phù hợp với tỷ lệ các nhóm hộ, số hộ không lặp lại,

các hộ đều là những hộ có nhiều năm sản xuất cây thuốc lá.

Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra 100 100,00 Trong đó:

70 70  Hộ khá

20 20  Hộ cận nghèo

10 10  Hộ nghèo

2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

a) Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Các tài liệu sẵn có của địa phương về tình hình cơ bản kinh tế, xã hội,

kết quả sản xuất, thu mua thuốc lá…; các văn bản, báo cáo,.. của các cơ quan

41

liên quan; qua sách, báo, tạp chí, internet; các luận văn, công trình liên quan

đến đề tài và liên quan đến địa bàn nghiên cứu.

b) Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Điều tra về tình hình chung của hộ như tuổi tác, trình độ, số lao động,

diện tích đất canh tác, nguồn lực phục vụ cho sản xuất, chi phí, nguồn thu từ

sản xuất cây thuốc lá, tình hình sản xuất các sản phẩm khác. Công việc điều

tra được áp dụng theo phương pháp đánh giá nhanh nông thôn, điều tra nhanh

nông thôn có sự tham gia của người dân, phỏng vấn bằng quan sát và phỏng

vấn không chính thức các câu hỏi nhanh về tình hình hộ điều tra.

Trực tiếp phỏng vấn nông dân, cán bộ địa phương và các cán bộ tại các

cơ sở nghiên cứu bằng các câu hỏi được lập sẵn.

Các mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên đại diện cho tổng thể nghiên

cứu, cụ thể:

- Điều tra tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đây là huyện có diện tích

và sản lượng sản xuất thuốc lá cao của tỉnh.

- Chọn được địa điểm điều tra sẽ tiến hành chọn mẫu với 100 hộ, phân

tổ các hộ sản xuất thuốc lá theo khả năng kinh tế thành các nhóm: nhóm hộ

khá, nhóm hộ cận nghèo, nhóm hộ nghèo. Số hộ trong mỗi nhóm phù hợp với

tỷ lệ các nhóm hộ và quy mô.

2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thứ cấp được trích dẫn, chọn lọc, thông qua chọn lọc, hệ thống

hóa để phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.

Số liệu sơ cấp từ các phiếu điều tra được kiểm tra, phát hiện sai sót,

nhầm lẫn, được nhập thành cơ sở dữ liệu sau đó được xử lý bằng máy tính

tay, phần mềm EXCEL. Phân tích trên cơ sở các lý thuyết kinh tế.

2.3.4. Phương pháp phân tích

 Phương pháp thống kê mô tả: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân

để đánh giá mức độ của hiện tượng.

42

 Phương pháp so sánh:

+ So sánh hiệu quả kinh tế của sản xuất cây thuốc lá với các cây

trồng khác.

+ So sánh mức đầu tư chi phí với kết quả thu được.

 Phương pháp hạch toán: là phương pháp sử dụng các chỉ tiêu trong hệ

thống tài khoản quốc gia dùng cho việc hạch toán chi phí và kết quả sản xuất

để xác định hiệu quả kinh tế.

 Phương pháp nghiên cứu định tính : phương pháp định tính điều tra

lý do tại sao và làm thế nào trong việc ra quyết định, không chỉ trả lời các câu

hỏi cái gì, ở đâu, khi nào. Do đó, các mẫu nhỏ tập trung thường được sử dụng

nhiều hơn hàng loạt mẫu lớn.

2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Sản xuất cây thuốc lá: Đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề phức

tạp, đòi hỏi phải có hệ thống các chỉ tiêu để phản ảnh đúng đắn chất lượng sản

xuất kinh doanh. Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính đúng, đủ, chính xác,

đảm bảo tính thống nhất với hệ thống chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân, đánh

giá đúng đắn vấn đề nghiên cứu, dễ hiểu, dễ áp dụng.

a) Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất thuốc lá

 Giá trị sản xuất: là giá trị tính bằng tiền của sản phẩm thu được trên

một đơn vị diện tích trong một vụ hay trong một năm

GO= Qi * Pi

Trong đó :

Qi: sản lượng sản phẩm thuốc lá của hộ thứ i (đơn vị: kg)

Pi: đơn giá sản phẩm thuốc lá của hộ thứ I (đơn vị : 1000/ kg)

 Chi phí trung gian(IC): là toàn bộ chi phí đầu tư trên một đơn vị diện

tích trong một vụ hay một năm (nghìn đồng/ha)

IC= Cj

Trong đó: Cj là chi phí thứ j trong quá trình sản xuất

43

 Giá trị gia tăng (VA): là giá trị sản phẩm tạo ra được trong một năm

sau khi đã trừ đi chi phí trung gian (IC)

VA= GO- IC

 Thu nhập hỗn hợp(MI): là phần thu nhập của người sản xuất gồm

công lao động của hộ và lợi nhuận khi sản xuất trên một đơn vị diện tích

trong một năm

MI= VA - (T+A+LĐ thuê)

Trong đó:

T: Thuế nông nghiệp phải nộp

A: Khấu hao tài sản cố định

b) Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

 Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng chi phí bỏ ra

+ GO/IC: Giá trị sản xuất trên một đồng chi phí trung gian

+ VA/IC: Giá trị tăng thêm trên một đồng chi phí trung gian

+ MI/IC: Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí trung gian

 Hiệu quả kinh tế tính trên một ngày công lao động gia đình

+ GO/LĐGĐ: Giá trị sản xuất trên một ngày công lao động gia đình

+ VA/LĐGĐ: Giá trị gia tăng trên một ngày công lao động gia đình

+ MI/LĐGĐ: Thu nhập hỗn hợp trên một ngày công lao động gia đình

44

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng sản xuất cây thuốc lá trên địa bàn huyện Bắc Sơn

3.1.1. Thực trạng sản xuất cây thuốc lá trên địa bàn toàn huyện

a) Thực trạng sản xuất thuốc lá trên địa bàn huyện từ 2016-2018.

Thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế cao cho

người trồng thuốc lá, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách của nhiều địa

phương. Hằng năm, ngay từ đầu vụ, các huyện chủ động giao chỉ tiêu diện

tích trồng thuốc lá cho các xã, từ xã lại chỉ đạo xuống cho các thôn những

biện pháp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất. Các nhà đầu tư trực tiếp hỗ

trợ cho người trồng thuốc lá về giống, phân bón.

Bảng 3.1: Hộp thu nhập từ việc sản xuất cây thuốc lá

Thu nhập từ sản xuất cây thuốc lá là khoản thu nhập lớn nhất trong

năm của các hộ thuần nông. Trong những năm gần đây, nhiều hộ dân thoát

nghèo nhờ sản xuất thuốc lá, vươn lên làm giàu chính đáng. Như vậy có thể

thấy hiệu quả cây thuốc lá đem lại tương đối lớn đồng thời đây cũng là cây

trồng chủ lực của địa phương.

Hoàng Thị Luân - Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Sơn

Trong những năm gần đây, cây thuốc lá được các cấp ủy Đảng, chính

quyền coi là cây mũi nhọn trong phát triển kinh tế, đưa vào chương trình phát

triển sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới của địa

phương. Do vậy, diện tích sản lượng hằng năm đều tăng.

45

Bảng 3.2: Tình hình sản xuất cây thuốc lá của huyện Bắc Sơn

qua 3 năm 2016-2018

Tốc độ phát triển (%) Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2016 2017 2018 16/17 18/17 BQ

Diện tích (ha) 441,90 442,30 446,20 100,09 100,88 100,49

Năng suất(tạ/ha) 20,60 21,040 23,71 102,14 112,69 107,41

Sản lượng(tấn) 908,50 930,51 1058,10 102,42 113,71 108,07

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo UBND huyện Bắc Sơn)

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Diện tích trồng thuốc lá tại huyện Bắc

Sơn tăng qua các năm. Thành quả sau những cố gắng, nỗ lực của xã trong

việc sản xuất thuốc lá đã thể hiện rõ qua sự tăng lên về cả diện tích, năng suất

và sản lượng trong giai đoạn 2016 - 2018. Nhìn chung sự tăng về cả diện tích,

năng suất, sản lượng của năm 2018 so với 2018 tăng mạnh hơn năm 2017 so

với 2016.

Bảng 3.3. Hộp mô hình liên kết

Mô hình liên kết với các công ty hiện nay đã có quy mô hợp lý, trong

những năm tới sẽ phát triển liên kết theo hướng nâng cao hiệu quả liên kết.

Hoàng Văn Thủy - Phó Phòng nông nghiệp và PTNT huyện Bắc Sơn

b) Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cây thuốc lá trên

địa bàn huyện.

Thuận lợi

Được sự quan tâm của Đảng ủy, sự hỗ trợ của Chính quyền và nhân

dân huyện Bắc Sơn: Đã tuyên truyền việc đầu tư phát triển vùng trông nguyên

liệu, tổ chức, quản lý vùng đầu tư, ngăn chặn các tổ chức và cá nhân không

đầu tư tham gia thu mua, vận chuyển nguyên liệu thuốc lá. Trên cơ sở kế

hoạch của tỉnh và sự chỉ đạo của huyện ngay từ đầu vụ xã đã cho các thôn tiến

hành đăng ký diện tích trồng thuốc lá để có kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư,

thu mua sản phẩm trong vụ.

46

Cây thuốc lá là cây trồng nông nghiệp ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế

cao hơn rất nhiều so với một số loại cây trồng khác, đồng thời nông dân

trồng thuốc lá được Viện đầu tư ứng trước phân bón, cấp không thu tiền hạt

giống và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, nên rất phù hợp với các hộ nông dân ở

địa phương.

Huyện Bắc Sơn có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp để phát triển sản

xuất thuốc lá nguyên liệu với năng suất cao và chất lượng tốt.

Người dân có truyền thống và kinh nghiệm trồng thuốc lá từ lâu đời,

tiếp tục đầu tư thêm cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất thuốc lá.

Các công trình thủy lợi được cải thiện, cơ bản đảm bảo nước tưới cho

thuốc lá vào mùa khô.

Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi thì sản xuất cây thuốc lá ở huyện Bắc Sơn

tồn tại một số khó khăn sau:

Điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi, khô hạn từ tháng 10, tháng

11 đến tháng 3, tháng 4 năm sau đã làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển

của cây thuốc lá, nhất là ở những vùng hệ thống thủy lợi còn chưa đảm bảo

phục vụ cho sản xuất cây thuốc lá. Đặc biệt năm 2018, điều kiện thời tiết khí

hậu vô cùng khắc nghiệt, đầu vụ có rét đậm, rét hại kéo dài, trời âm u không

có nắng…đã ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất nguyên liệu thuốc lá.

Trình độ nhận thức, tập quán canh tác của một số nông dân còn lạc hậu,

chưa mạnh dạn tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, như dùng giống cũ,

còn trồng hàng đôi, bón phân chưa đúng quy trình kỹ thuật, hái sấy còn

xanh,… dẫn đến năng suất, chất lượng thuốc lá chưa cao. Đặc biệt là đầu vụ

thu sấy trong năm, nhiều bà con chưa tuân thủ quy trình trồng trọt, hái sấy,

quấn sào chưa phân loại, quấn dày, diện tích lò bé, chưa tuân thủ quy trình

sấy,... nên thuốc lá ra lò đen, xanh chiếm tỷ lệ khá cao.

47

Sự phối kết hợp chỉ đạo thực hiện giữa các cơ quan chức năng chuyên

môn, các doanh nghiệp chưa được chặt chẽ và thường xuyên.

Giá cả thu mua thuốc lá nguyên liệu chưa ổn định, phương thức thu

mua về phân cấp chất lượng thuốc lá chưa rõ ràng, nhiều hộ còn chạy theo số

lượng, chưa chú trọng đầu tư cho chất lượng thuốc lá.

Tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ vẫn khó khăn. Thuốc lá nhập từ

Trung Quốc chèn ép thuốc lá nội, gây khó khăn trong việc bán sản phẩm

thuốc lá nguyên liệu của địa phương.

3.1.2. Thực trạng sản xuất cây thuốc lá ở các hộ điều tra

a) Tình hình cơ bản ở các hộ điều tra

Thông qua tìm hiểu thực tế và kết quả điều tra nông hộ đã cho thấy

được tình hình cơ bản về nguồn lực con người như sau:

Về tuổi của chủ hộ: Tuổi các nhóm hộ không chênh lệch nhiều, tuổi

trung bình của các nhóm hộ khá, nhóm hộ cận nghèo, nhóm hộ nghèo lần lượt

là 48,69 tuổi, 49,65 tuổi, 50,5 tuổi. Tuổi trung bình của 100 hộ điều tra là

49,63 tuổi, trong đó chủ hộ có tuổi cao nhất là 66 tuổi, còn chủ hộ có tuổi thấp

nhất là 28 tuổi. Nhóm hộ nghèo có độ tuổi cao hơn so với hai nhóm còn lại,

chính điều này cũng đã ảnh hưởng phần nào tới sản xuất của hộ. Nhìn chung

các chủ hộ đang trong độ tuổi có sức khỏe dồi dào, đã có suy nghĩ chín chắn

để dưa ra các quyết định đúng đắn cho sản xuất của hộ.

Về giới tính: Đa số các chủ hộ đều là nam (86 người, chiếm 86%), chỉ

có 14 hộ là nữ, chiếm 14%. Chủ hộ là người đưa ra các quyết định trong các

hoạt động sản xuất của hộ, tuy nhiên trong quá trình đi điều tra thực tế tôi nhận

thấy ở đây đa số nam là chủ hộ nhưng người đưa ra quyết định chính, nắm rõ

kết quả sản xuất của hộ lại chính là những người phụ nữ trong gia đình. Hộ có

nữ là chủ có ở nhóm hộ cận nghèo (3 hộ) và ở nhóm hộ khá (11 hộ), nhóm hộ

nghèo không có hộ nào. Những hộ có nữ lên làm chủ là do gia đình không có

nam giới gánh vác vì lý do bệnh tật, đã mất, đi làm xa nhà đã lâu.

48

Về trình độ học vấn: Để phát triển kinh tế hộ gia đình đòi hỏi người

chủ gia đình phải có trình độ học vấn, nhận thức, am hiểu cuộc sống ở một

mức nhất định, chủ hộ có học vấn cao sẽ có nhiều hiểu biết từ đó các quyết

định sẽ chính xác hơn, hiểu biết sự cần thiết áp dụng các tiế bộ KH-KT vào

sản xuất, mạnh dạn đưa các quyết định đầu tư. Trong 100 hộ điều tra, trình

độ học vấn bình quân chung của các chủ hộ sản xuất thuốc lá ở huyện Bắc

Sơn chủ yếu là cấp 3 (có 37 hộ, chiếm 37%), trình độ học cấp 3 (có 35 hộ,

chiếm 35%) và cấp 1 (có 25 hộ, chiếm 25%). Cụ thể là nhóm hộ khá trình độ

chủ hộ cấp 3 có số lượng cao nhất: 34 chủ hộ, chiếm 48,57% . Trong 20 hộ

cận nghèo được điều tra thì có 8 chủ hộ có trình độ cấp 1, 9 chủ hộ có trình

độ cấp 2 và chỉ 3 hộ có trình độ cấp 3. Nhóm hộ nghèo có 7 hộ trình độ cấp

1 và 3 hộ trình độ cấp 2. Như vậy ta thấy rằng bên cạnh trình độ học vấn thì

còn những yếu tố khác ảnh hưởng mức sống của hộ, trong số các hộ thuộc

nhóm hộ nghèo được điều tra thì lý do nghèo của hộ là do ốm đau, bệnh tật,

không có phương tiện sản xuất.

Nhân khẩu: Trung bình mỗi hộ có 5,4 người, 3,2 lao động, 3 lao động

nông nghiệp.Vậy các thành viên ở mỗi gia đình trong độ tuổi lao động chiếm

tỷ lệ lớn hay nói cách khác tỷ lệ người phụ thuộc ở các hộ thấp, theo kết quả

thì trung bình lao động/ nhân khẩu là 0,58. Tỷ lệ lao động ở hộ khá là cao

nhất (3,9 LĐ/ hộ) và ở hộ nghèo là thấp nhất (2,8 LĐ/ hộ), điều đó cho thấy

hộ nghèo là những hộ thiếu nhân lực, thiếu lao động.

Về diện tích đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp được

dùng để trồng lúa, trồng thuốc lá hay trồng ngô và một số loại cây trồng

khác, nhưng chủ yếu đều được sử dụng hết cho trồng lúa vụ hè thu, còn vụ

đông xuân thì phần lớn diện tích để trồng thuốc lá, một phần khác để trồng lúa

hoặc ngô nhưng không đáng kể. Vụ hè thu có thể trồng cây thuốc lá nhưng

do điều kiện thời tiết ở địa phương không thuận lợi nên vụ này toàn bộ diện

tích được dùng để trồng lúa, đảm bảo cho lương thực của hộ, đối với phần lớn

49

các hộ đây chính là vụ lúa sẽ cung cấp lương thực cho cả năm, vụ đông xuân

sẽ tập trung sản xuất thuốc lá. Diện tích đất canh tác trung bình mỗi hộ có sự

chênh lệch giữa các nhóm hộ: nhóm hộ khá có diện tích trung bình cao nhất là

0,51ha, tiếp đến là nhóm hộ cận nghèo đạt 0,42ha, nhóm hộ nghèo là 0,36ha,

qua đây ta thấy rằng diện tích đất canh tác có ảnh hưởng đến mức sống của

hộ. Về diện tích đất canh tác theo số nhân khẩu mỗi hộ ta có kết quả sau: cao

nhất là 0,11ha/khẩu là nhóm hộ khá 0,07ha/khẩu với hộ cận nghèo và hộ

nghèo. Diện tích đất canh tác trên lao động nông nghiệp cao nhất là nhóm hộ

khá(0,15ha/LĐ), thấp nhất là nhóm hộ nghèo(0,12ha/hộ).

Về diện tích đất trồng thuốc lá: Diện tích trồng thuốc lá trung bình mỗi

hộ của các nhóm hộ khá, nhóm hộ cận nghèo, nhóm hộ nghèo lần lượt là:

0,34ha; 0,28ha; 0,23ha. Ở đây ta có thể nhận ra thu nhập của hộ với diện tích

đất trồng thuốc lá chưa có mối quan hệ chặt chẽ, vậy đâu là lý do của sự

không hợp lý này? Ta có thể đưa ra một số lý do sau : thứ nhất cùng một

vùng: tuy diện tích trồng thấp nhưng với sự đầu tư, chọn giống thích hợp, có

sự đầu tư chăm sóc của hộ thì sẽ cho năng suất thuốc lá sẽ cao hơn, chất

lượng tốt hơn. Thứ hai đó là sự khác nhau về năng suất giữa các vùng trồng

thuốc lá do rất nhiều nguyên nhân khách quan mà chủ yếu là sự khác nhau về

đặc tính của đất. Thêm một điểm nhận thấy ở đây là tuy thuốc lá có hiệu quả

kinh tế cao hơn tất cả các loại cây trồng khác, là nguồn thu nhập chính của hộ

nhưng so với diện tích đất canh tác thì diện tích đất trồng thuốc lá của nhiều

hộ vẫn chưa cao, chưa mạnh dạn đầu tư. Diện tích đất trông thuốc lá trên lao

động nông nghiệp cao nhất là ở nhóm hộ khá: 0,1 ha/LĐ.

50

Bảng 3.4: Thông tin các hộ điều tra

BQ

Nhóm hộ khá

ĐVT

SL

SL

SL

SL

CC (%)

Nhóm hộ cận nghèo CC (%)

Nhóm hộ nghèo CC (%)

CC (%)

Tuổi

48,69

49,65

50,2

49,51

Người

70 100,00 20 100,00 10 100,00 100 85,00 59 15,00 11

10 100,00 0

84,00 16,00

100 86 86,00 14 14,00

17 3

0

12 24 34 0

18,00 34,00 48,00 0

8 9 3 0

7 3 0 0

9,00 9 36 36,00 37 37,00 0,00 0

70,00 30,00 0,00 0,00 4,90 2,80

40,00 45,00 15,00 0,00 6,00 3,80

Người/hộ LĐ/hộ

4,88 3,88

5,26 3,49

LĐ/hộ

3,32

3,25

3,65

2,80

Người/ LĐ

1,25

1,52

1,57

1,75

Ha/hộ

0,55

0,33

0,41

0,03

Ha/hộ

0,33

0,21

0,28

0,02

Ha/khẩu

0,14

0,07

0,06

0,007

Ha/ LĐNN

0,10

0,07

0,11

0,012

Ha/ LĐNN

0,10

0,06

0,07

0,007

1. Tuổi chủ hộ 2. Giới tính  Nam  Nữ 3. Trình độ học vấn  Cấp 1  Cấp 2  Cấp 3  Khác 4. Nhân khẩu - Nhân khẩu /hộ - Lao động /hộ - Lao động nông nghiệp/hộ - Nhân khẩu/ LĐ 5. Đất đai - Diện tích đất canh tác/ hộ - Diện tích đất trồng thuốc lá/ hộ - Diện tích đất canh tác/khẩu - Diện tích đất canh tác/ LĐNN - Diện tích đất trồng thuốc lá/ LĐNN

(Nguồn: tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Về kết quả sản xuất của các nhóm hộ nông dân: Qua bảng 3.4 ta thấy

tình hình sản xuất trồng trọt của các nhóm hộ là khác nhau. Nhóm hộ khá có

diện tích trồng thuốc lá cao nhất đạt 0,33ha/hộ, tuy nhiên năng suất của

nhóm hộ khá đạt 24.3 tạ/ha, còn nhóm hộ cận nghèo lại đạt 24.4 tạ/ha, nhóm

hộ nghèo có diện tích bình quân và năng suất đều thấp nhất. Về tình hình sản

51

xuất lúa, các chỉ tiêu diện tích, năng suất, sản lượng của nhóm hộ khá đều

cao nhất theo thứ tự là 0,49ha, 41,31 tạ/ha, 20,17 tạ, xếp thứ hai là nhóm hộ

cận nghèo, cuối cùng là nhóm hộ nghèo với các kết quả lần lượt là 0,35 tạ,

37,80 tạ/ha, 13,23 tạ. Về sản xuất ngô, nhóm hộ cận nghèo có diện tích bình

quân cao nhất đạt 0,11ha/hộ, nhóm hộ khá và cận nghèo đều đạt 0,10ha, tuy

nhiên năng suất nhóm hộ khá vẫn là cao nhất, đạt 37,75 tạ/ha, nhóm hộ

nghèo vẫn thấp nhất, chỉ đạt 36,90 tạ/ha. Như vậy nhìn chung ta thấy tình

hình sản xuất của nhóm hộ khá là cao nhất, tiếp theo là nhóm hộ cận nghèo

và thấp nhất là nhóm hộ nghèo, điều này cũng dễ hiểu khi nhóm hộ khá có

điều kiện kinh tế hơn nên mức đầu tư cao hơn và điều hiển nhiên là kết quả

sản xuất cao hơn.

Bảng 3.5: Tình hình trồng trọt của các hộ điều tra năm 2018

(tính bình quân cho một hộ của từng nhóm)

Nhóm hộ khá Nhóm hộ cận nghèo Nhóm hộ nghèo

NS NS Cây trồng DT SL DT NS SL DT SL (tạ/ (tạ/ (ha) (tạ) (ha) (tạ/ha) (tạ) (ha) (tạ) ha) ha)

1. Thuốc lá 0.33 24.3 8.13 0.28 24.4 7.01 0.02 24.3 5.4

2. Lúa 0.49 41.31 20.17 0.40 40.76 16.44 0.35 37.80 13.23

3.Ngô 0.10 37.75 3.75 0.11 37.27 4.10 0.10 36.90 3.57

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

b) Tình hình sản xuất cây thuốc lá ở các hộ

Tư liệu phục vụ sản xuất: để tiến hành sản xuất thuốc lá các hộ cần có

một số dụng cụ chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất. Số lượng các tài sản

này ở các nhóm hộ là khác nhau. Xe máy không những là phương tiện đi lại

của con người, đối với người dân ở xã đây còn là phương tiện chuyên chở phân

bón cho sản xuất, mang các sản phẩm khác đem ra chợ bán… số lượng xe máy

ở hộ khá là cao nhất, tiếp theo là các hộ cận nghèo, các hộ nghèo không có xe

52

máy. Về máy cày, ở nhóm hộ khá và nhóm hộ cận nghèo mỗi hộ đều có 1 máy

cày phục vụ sản xuất gia đình, vì diện tích canh tác không quá lớn và không

quá chênh lệch giữa các nhóm nên 1 máy cày đã đủ phục vụ cho sản xuất của

hộ trong năm. Với hộ nghèo thì tỷ lệ máy cày trên một hộ là 50%, ở đây có 10

hộ nghèo thì 5 hộ có máy cày và 5 hộ không có máy cày, vì sản xuất với diện

tích nhỏ nên có thể dùng sức trâu, bò kéo cày, mượn máy cày, đổi công cày bừa

với mọi người trong xóm, việc thuê cày bừa ở địa phương là rất ít, trong 100 hộ

điều tra tất cả đều không có chi phí thuê cày bừa.

Về trâu bò cày kéo thì hộ cận nghèo, hộ khá sử dụng phổ biến hơn.

Máy bơm nước tập trung ở các hộ khá vì việc sử dụng máy bơm nước ở địa

phương chưa nhiều, chưa thực sự cần thiết nên nhiều hộ chưa mua sắm máy

bơm nước, khi cần dùng thì có thể đi mượn. Bình phun, nhìn chung mỗi hộ

đều có 1 bình phun, cả hộ khá và hộ cận nghèo, còn với hộ nghèo thì 8/10 hộ

là có bình phun, còn các hộ chưa có thì đi mượn dùng khi cần. Ta có thể

nhận thấy có một số tài sản phục vụ sản xuất bà con chưa có thì có thể mượn

của các hộ khác, hay nhờ sự giúp đỡ từ hàng xóm, điều này cho ta thấy bà

con ở đây biết giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau. Cuốc, xẻng là những dụng cụ

thường dùng mà nhà nào cũng có, nhưng ở các hộ khá có sự đầu tư mua sắm

nhiều hơn so với hai nhóm hộ còn lại, nhóm hộ nghèo thì sự đầu tư vẫn là

thấp nhất. Lò sấy là tư liệu sản xuất không thể thiếu và cùng không thể thay

thế trong sản xuất thuốc lá, với đặc tính là cần phải sấy khô ngay khi thu

hoạch nên cần có số lượng lò sấy phù hợp với sản lượng thuốc lá, tuy nhiên

với sản lượng tương đương có thể có số lò sấy bằng nhau, khi đó diện tích lò

sẽ khác nhau, thời gian sấy một lò thuốc lá cũng khác nhau. Qua kết quả

tổng hợp ở bảng ta thấy số lò sấy trung bình ở hộ khá, hộ nghèo và hộ cận

nghèo thì mỗi hộ chỉ có 1 lò sấy.

53

Bảng 3.6: Tình hình sử dụng tư liệu sản xuất phục vụ sản xuất

thuốc lá của các nhóm hộ (tính bình quân một hộ trong từng nhóm)

STT Tài sản ĐVT Cận Nghèo Khá BQ

1 Xe máy Xe 1,86 1,5 1 1,45

2 Máy cày Máy 1,06 1 0,5 0,85

3 Trâu, bò Con 1,25 0,15 0,5 1,9

4 Máy bơm nước Máy 1,05 0 0 0,35

5 Bình phun Bình 1 1 0,9 0,96

6 Cuốc, xẻng Cái 5,6 4,55 4 4,71

7 Lò sấy Lò 1 1 1,003 1,01

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Nguồn vốn sản xuất: qua điều tra ta thấy các hộ không vay vốn cho sản

xuất thuốc lá, vì vốn đầu tư đầu vụ cho sản xuất không quá cao, trong khả

năng kinh tế của hộ nên hộ tự lo được phần này. Vốn đầu tư lớn nhất trong

sản xuất thuốc lá là phân bón và chất đốt. Thứ hai là mua chất đốt chiếm gần

một nửa chi phí đầu tư nhưng khoản này người dân có thể tự lo được mà

không cần đi vay, các hộ có thể mua nhiều lần, khi có sản phẩm thuốc lá bán

thì sẽ mua tiếp để sấy những lò sau, thêm nữa là chất đốt của nhiều hộ là dùng

củi, mà củi thì đa số các hộ có rừng để khai thác, người dân tự khai thác về để

sử dụng nên khoản chi phí này cũng không cần gấp, nằm trong khả năng kinh

tế của hộ.

Các hộ ở huyện Bắc Sơn sản xuất cây thuốc lá một vụ là vào vụ đông

xuân, tất cả các hộ trồng thuốc lá đều đã được tập huấn về kỹ thuật trồng

thuốc lá, tuy nhiên có một số hộ vẫn chưa thực hiện đúng theo quy trình nên

cho sản lượng, chất lượng thuốc lá chưa cao, quy mô và sản lượng theo từng

loại giống của từng nhóm hộ cũng khác nhau.

54

Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá

theo các giống tại các hộ điều tra

ĐVT Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo

 GL2

+ Diện tích Ha/hộ 0,33 0,31 0,19

+ Năng suất Tạ/ha 25,1 24,3 24,4

+ Sản lượng Tạ/hộ 24,08 7,53 4,63

 GL7

+ Diện tích Ha/hộ 0,35 0,28 0,27

+ Năng suất Tạ/ha 24,8 24,6 24,00

+ Sản lượng Tạ/hộ 24,46 6,99 6,4

 TL16

+ Diện tích Ha/hộ 0,33 0,27 0,23

+ Năng suất Tạ/ha 24,6 24,4 24,5

+ Sản lượng Tạ/hộ 24,3 6,61 5,51

23,49 5,76 2,2 Ha  Tổng DT trồng thuốc lá

24,83 24,3 Tạ/ha 24,43  Năng suất bình quân

Tạ 583,26 140,72 53,46  Tổng sản lượng

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Bảng 3.7 cho ta có cái nhìn tổng quát nhất về tình hình sản xuất thuốc

lá của các hộ điều tra. Nhóm hộ khá có 70 hộ nên tổng sản lượng là cao nhất,

đạt 23,49 ha, tổng sản lượng đạt 583,26 tạ, năng suất cũng cao nhất, đạt

24,83 tạ/ha. Nhóm hộ cận nghèo với số lượng hộ là 20 hộ, nên tổng diện tích

và tổng sản lượng thấp hơn, năng suất cũng thấp hơn nhóm hộ khá đạt 24,43

tạ/ha. Nhóm hộ nghèo có 10 hộ, nên tổng diện tích và sản lượng thấp nhất,

năng suất chỉ đạt 24,3 tạ/ha.

55

c) Tình hình đầu tư chi phí sản xuất cây thuốc lá ở các hộ

 Theo mức sống của hộ

Doanh thu, chi phí là hai yếu tố được quan tâm rất lớn trong quá trình

sản xuất kinh doanh. Thuốc lá là một cây có chu kỳ sống ngắn nên việc thu

hồi vốn nhanh. Đối với hoạt động sản xuất cây thuốc lá nguyên liệu, chi phí

chủ yếu là cho phân bón và chất đốt. Để tìm hiểu rõ về chi phí đầu tư cho việc

sản xuất thuốc lá đã tiến hành điều tra mức độ đầu tư của các hộ gia đình

trồng thuốc lá để biết rõ hơn về tình hình sản xuất thuốc lá nguyên liệu ở địa

phương này.

Bảng 3.8: Chi phí sản xuất chủ yếu cho sản xuất thuốc lá

của các nhóm hộ

(ĐVT: 1000đ/ha)

Nhóm hộ Nhóm hộ cận Nhóm hộ

khá nghèo nghèo

1. Chi phí trung gian (IC) 54.849,2 13.449,6 5.137,0

a. Chi phí vật chất 54.849,2 13.449,6 5.137,0

8.456,4 2.073,6 792,0  Phân chuồng

4.698,0 1.152,0 440,0  Phân đạm

8.221,5 2.016,0 770,0  NPK

9.865,8 2.419,2 924,0  Phân CD

7.047,0 1.728,0 660,0  Thuốc BVTV

2.466,5 604,8 231,0  Chất đốt

14.094,0 3.456,0 1.320,0  Xăng dầu

b. Chi phí dịch vụ 0,00 0,00 0,00

2. Chi phí LĐ thuê 0,00 0,00 0,00

Tổng CP 54.849,2 13.449,6 5.137,0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

56

Các nhóm hộ khác nhau có sự đầu tư vào sản xuất thuốc lá khác nhau.

Chi phí này thượng không cố định mà thay đổi phụ thuộc vào đất đai, khí hậu,

khả năng tài chính, trình độ thâm canh của hộ.

Qua kết quả điều tra ta thấy sự khác nhau trong quá trình sản xuất cây

thuốc lá của các hộ tham gia vào sản xuất.

Theo mức sống của từng nhóm hộ có các mức chi phí như sau: Nhóm

hộ mức sống khá, chi phí sản xuất 1ha thuốc lá nguyên liệu của nhóm này là

cao nhất đạt 54.849,2 nghìn đồng/ha, tiếp theo là nhóm hộ mức sống cận

nghèo có chi phí là 13.449,6 nghìn đồng/ha và nhóm hộ nghèo có mức đầu tư

thấp nhất là 5.137,0 nghìn đồng/ha. Trong đó chủ yếu là chi phí trung gian,

chi phí cho lao động thuê là rất ít. Ta xét cụ thể từng loại chi phí của các

nhóm hộ như sau:

- Về chi phí trung gian: đây là khoản đầu tư cho làm đất, phân bón,

thuốc BVTV, chất đốt để sấy thuốc lá…chi phí trung gian của nhóm hộ khá là

cao nhất đạt 54.849,2 nghìn đồng, chi phí của nhóm hộ cận nghèo là 13.449,6

nghìn đồng, nhóm hộ nghèo là 5.137,0 nghìn đồng. Tất cả chi phí trung gian

ở đây đều là chi phí vật chất, chi phí dịch vụ không có. Trong chi phí vật chất

thì chi cho phân chuồng, phân chuyên dụng, NPK, phân chuyên dụng, chất

đốt, xăng dầu là các khoản chi lớn nhất, cụ thể hơn là khoản chi cho chất đốt

và phân chuyên dụng là cao hơn hẳn. Tuy nhiên giá cả của loại phân bón này

khá cao nên ở nhiều hộ vẫn còn sử dụng NPK mua ngoài thay cho phân

chuyên dụng với giá thành rẻ hơn. Những hộ có phân chuồng thì tận dụng để

bón, phân đạm được sử dụng rất ít, nhiều hộ không dùng đạm bón, một số hộ

có sử dụng thì cũng với lượng rất nhỏ. Các hộ khá là những hộ nhận thức

được hơn tầm quan trọng của phân chuyên dụng nên đã có ý thức đầu tư cao

hơn so với hai nhóm còn lại, nhóm hộ nghèo vì điều kiên kinh tế khó khăn

nên sử dụng nhiều NPK thay cho phân chuyên dụng. Về chất đốt, chi phí chất

đốt cho 1ha thuốc lá của các nhóm hộ khá, cận nghèo và nghèo lần lượt là:

57

2.466,5 nghìn đồng/ha; 3.456,0 nghìn đồng/ha; 231,0 nghìn đồng/ha. Chi phí

này phụ thuộc vào loại chất đốt là than hay củi, là than viên hay than bột, chất

lượng than, phụ thuộc sản lượng thuốc lá, quá trình sấy…mà chi phí khác

nhau. Chi phí thuốc BVTV cũng giảm theo thứ tự giảm dần mức sống hộ,

ngoài lượng phun sau khi trồng thuốc lá xong thì tùy điều kiện từng hộ, từng

vùng, từng loại sâu bệnh mà các hộ có thể phun thêm các lần khác, với loại

thuốc khác nhau. Chi phí xăng dầu của các nhóm hộ có sự khác nhau, trong

đó cao nhất là của nhóm cận nghèo, thấp nhất là của nhóm nghèo, vì chi phí

này phụ thuộc vào đất trồng khó hay dễ làm, sạch cỏ hay không, làm đất bao

nhiêu lần và cũng phụ thuộc khả năng kinh tế của hộ. Về chi phí dịch vụ:

trong số các hộ điều tra thì không có hộ nào phát sinh chi phí này, các hộ tự

làm trên khả năng sức lao động của hộ hoặc đổi công.

 Theo giống thuốc lá

Để so sánh được hiệu quả kinh tế của theo từng loại giống ta, ta điều tra

và có kết quả về chi phí cúa các yếu tố đầu vào qua bảng dưới đây, trong đó

chi phí đầu tư lấy giá trị bình quân 1ha.

Bảng 3.9: Chi phí sản xuất cho các giống thuốc lá

(ĐVT: 1000đ/ha)

Chỉ tiêu

1. Chi phí trung gian (IC) a. Chi phí vật chất  Phân chuồng  Phân đạm  NPK  Phân CD  Thuốc BVTV  Chất đốt  Xăng dầu b. Chi phí DV 2. Chi phí LĐ thuê Tổng CP Giống GL2 Giống GL7 Giống TL16 26.245,4 26.245,4 4.046,4 2.248,0 3.934,0 4.720,8 3.372,0 1.180,2 6.744,0 0,00 0,00 26.245,4 21.435,3 21.435,3 3.304,8 1.836,0 3.213,0 3.855,6 2.754,0 963,9 5.508,0 0,00 0,00 21.435,3

25.755,1 25.755,1 3.970,8 2.206,0 3.860,5 4.632,6 3.309,0 1.158,2 6.618,0 0,00 0,00 25.755,1 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

58

Qua bảng 3.9 cho ta thấy chi phí sản xuất của các giống thuốc lá khác

nhau là khác nhau. Chi phí đầu tư trung bình cho 1ha thuốc lá theo thứ tự

giảm dần là: 26.245,4 nghìn đồng/ha cho giống GL7; 25.755,1 nghìn đồng/ha

cho giống GL2; 21.435,3 nghìn đồng/ha cho giống TL16. Ta sẽ đi xem xét cụ

thể các loại chi phí để có cái nhìn rõ hơn về tình hình đầu tư của nông dân cho

các loại giống.

Chi phí trung gian ở đây đồng thời cũng là chi phí vật chất, ta đi phân

tích chi phí trung gian theo thứ tự giảm dần cho các loại giống. Chiếm khoảng

đầu tư cao nhất là chất đốt, trong đó chi phí cho chất đốt cao nhất là giống

GL7 với 1.180,2 nghìn đồng/ha, thứ hai là giống GL2 với 1.158,2 nghìn

đồng/ha, thứ ba là giống TL16 với 963,9 nghìn đồng/ha. Chi phí chất đốt bình

quân 1ha cho các giống có sự chênh lệch đáng kể, chênh lệch giữa chi phí cao

nhất và thấp nhất lên tới 200 nghìn đồng một ha. Ở đây ta có thể giải thích

bằng một số lý do chính như sau: giống GL7 được trồng nhiều nhất đa số các

hộ dùng than đốt nên chi phí của giống GL7 cao hơn hẳn so với các giống còn

lại. Về phân chuyên dụng: lượng phân chuyên dụng sử dụng cho giống GL7

cũng cao nhất 4.720,8 nghìn đồng/ha, thấp nhất là giống TL16. Khoản chi phí

cao tiếp theo là chi phí cho xăng dầu với mức đầu tư cao nhất là 6.744,0 nghìn

đồng/ha thuộc về giống GL7, thấp nhất là 5.508,0 nghìn đồng/ha của giống

TL16. Các khoản đầu tư cho phân chuồng, phân đạm, thuốc BVTV là khá nhỏ

so với các khoản trên.

- Về chi phí lao động thuê: chi phí thuê lao động đầu tư cho các giống

là không có vì diện tích trồng thuốc lá của các hộ là không nhiều nên không

cần thuê lao động.

 Theo địa bàn dân cư

Hiệu quả sản xuất ở mỗi vùng khác nhau là khác nhau, tuy là trong

phạm vi một huyện nhưng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tập quán

canh tác, nhận thức khác nhau thì chi phí đầu tư đầu vào của mỗi vùng là

59

khác nhau. Ở đây ta chia ra mỗi vùng là một xã lấy chi phí là chi phí bình

quân một ha.

Bảng 3.10: Chi phí sản xuất thuốc lá theo địa bàn dân cư

(ĐVT: 1000đ/ha)

Chỉ tiêu Nhất Hòa Vũ Sơn Hưng Vũ Chiêu Vũ

1. Chi phí trung gian (IC) 28.136,8 23.933,8 14.897,3 6.468,0

a. Chi phí vật chất 28.136,8 23.933,8 14.897,3 6.468,0

Phân chuồng 4.338,0 3.690,0 2.296,8 997,2

Phân đạm 2.410,0 2.050,0 1.276,0 554,0

NPK 4.217,5 3.587,5 2.233,0 969,5

Phân CD 5.061,0 4.305,0 2.679,6 1.163,4

Thuốc BVTV 3.615,0 3.075,0 1.914,0 831,0

Chất đốt 1.265,3 1.076,3 669,9 290,9

Xăng dầu 7.230,0 6.150,0 3.828,0 1.662,0

0,00 b. Chi phí DV 0,00 0,00 0,00

0,00 2. Chi phí LĐ thuê 0,00 0,00 0,00

Tổng CP 28.136,8 23.933,8 14.897,3 6.468,0

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.10 ta thấy chi phí bình quân đầu tư cho 1ha đầu vào của xã

Nhất Hòa cao nhất đạt 28.136,8 nghìn đồng/ha, thứ hai là 23.933,8 nghìn

đồng/ ha của xã Vũ Sơn, thứ ba là 14.897,3 nghìn đồng/ha của xã Hưng Vũ và

thấp nhất là xã Chiêu Vũ 6.468,0 nghìn đồng/ha. Sự chênh lệch giữa chi phí

đầu tư cao nhất và thấp nhất của hai xã Nhất Hòa và Chiêu Vũ lên tới hơn 21

triệu đồng. Sau đây ta cùng đi tìm hiểu xem chi phí nào là chi phí chủ yếu

dẫn tới sự chênh lệch lớn như vậy giữa các xóm.

Đầu tiên là khoản chi phí đầu tư cao nhất- chi phí cho chất đốt, chi phí

bình quân một ha cao nhất là của xã Nhất Hòa với 1.265,3 nghìn đồng/ha, cao

thứ hai là Xã Vũ Sơn với 1.076,3 nghìn đồng/ha, thứ ba là xã Hưng Vũ với

60

669,9 nghìn đồng/ha, thấp nhất là xã Chiêu Vũ với 290,9 nghìn đồng/ha, vậy sự

chênh lệch giữa xã cao nhất (Nhất Hòa) và xã thấp nhất (Chiêu Vũ) là 974,4

nghìn đồng/ha. Sự chênh lệch lớn như vậy là do cơ cấu giống, năng suất thuốc

lá, mà chủ yếu là do loại chất đốt mà các xã sử dụng. Xã Nhất Hòa chủ yếu

dùng than sấy thuốc lá nên giá thành cao hơn, còn Chiêu Vũ dùng củi sấy nên

chi phí thấp hơn. Vậy tại sao các hộ lại không chọn củi làm chất đốt? qua điều

tra tôi đã tìm ra câu trả lời cho vấn đề này, đó là: thứ nhất là các có nhiều hộ có

ít rừng hoặc rừng ở xa nên không tiện dùng củi, nếu mua thì cũng cần đặt hàng

một thời gian rồi mới có, thêm một lý do quan trọng nữa là sản xuất thuốc lá

được xã quản lý về vấn đề chất đốt nhằm hạn chế tình trạng phá rừng lấy củi

sấy thuốc lá, một vấn đề nữa là dùng than sẽ sấy thuốc lá nhanh hơn dùng củi,

vì thế đôi khi chất lượng than mua về không được tốt nhưng nhiều hộ vẫn lựa

chọn than là chất đốt để sấy thuốc lá. Về phân chuyên dụng, theo thứ tự giảm

dần như sau: cao nhất là 5.061,0 nghìn đồng/ha của xã Nhất Hòa, thứ hai là

4.305,0 nghìn đồng/ha của xã Vũ Sơn, thứ ba là 2.679,6 nghìn đồng/ha của xã

Hưng Vũ và cuối cùng là 1.163,4 của xã Hưng Vũ. Qua điều tra cho thấy có rất

nhiều hộ không dùng phân đạm cho sản xuất thuốc lá. Về thuốc BVTV, chi phí

cao nhất vẫn thuộc về xã Nhất Hòa 3.615,0 nghìn đồng/ha và thấp nhất vẫn là

xã Chiêu Vũ với 831,0 nghìn đồng/ha, chi phí này nhiều hay ít phụ thuộc số lần

phun thuốc, phụ thuộc loại sâu bệnh trên ruộng… Về xăng dầu, chi phí cao

nhất là của xã Nhất Hòa: 7.230,0 nghìn đồng/ha, thứ hai là xã Vũ Sơn: 6.150,0

nghìn đồng/ha, thứ ba là xã Hưng Vũ: 3.828,0 nghìn đồng/ha, cuối cùng là xã

Chiêu Vũ: 1.662,0 nghìn đồng/ha. Xã Chiêu Vũ có đất thịt, tơi, dễ làm đất nên

chi phí xăng dầu để cày bừa là thấp nhất, đất của xã Hưng Vũ cũng là loại đất

thịt, dễ làm, tơi xốp, cũng dễ làm đất, chi phí cho xăng dầu là thấp, còn Vũ Sơn

và Nhất Hòa có nhiều hộ đất cứng khó làm nên chi phí này cao là điều dễ hiểu.

Về chi phí dịch vụ: cả bốn xã đều không có chi phí này. Chi phí thuê lao

độngcả bốn xã đều không có chi phí này.

61

d) Tình hình tiêu thụ thuốc lá ở các hộ

Các hộ có thể lựa chọn nơi tiêu thụ khác nhau, tùy thuộc vào vị trí, giao

thông…Thị trường tiêu thụ của các hộ được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 3.11: Thị trường tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu ở các hộ điều tra

Cơ cấu tiêu thụ Số hộ tiêu Nơi tiêu thụ thụ (hộ) Sản lượng tiêu thụ (tạ) Cơ cấu (%)

Tiêu thụ tại xã 58 330,32 58,00

Tiêu thụ ra ngoài xã 32 182,25 32,00

Bán tại cả hai nơi 10 56,95 10,00

Tổng 100 569,52 100,00

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.11 ta thấy đa số các hộ sản xuất thuốc lá thuốc lá ở Huyện

Bắc Sơn tiêu thụ thuốc lá ra ngoài xã, có tới 58 trên 100 hộ tiêu thụ thuốc lá ra

ngoài xã, sản lượng tiêu thụ lên tới 330,32 tạ, chiếm 58 % tổng sản lượng tiêu

thụ; có 32 hộ tiêu thụ thuốc lá tại xã hay nói cách khác là bán thuốc lá cho

trạm thu mua tại xã, sản lượng tiêu thụ đạt 182,25tạ, chiếm 32% tổng sản

lượng tiêu thụ; có 10 hộ tiêu thụ thuốc lá trong và ngoài xã, sản lượng tiêu thụ

đạt 56,95 tạ, chiếm 10% tổng sản lượng tiêu thụ. Đa số các hộ sản xuất thuốc

lá tại các xóm khác tiêu thụ thuốc lá ra ngoài xã, lý do là vì muốn tiêu thụ

thuốc lá trong xã thì phải vận chuyển tới trạm thu mua thuốc lá của Trạm thu

mua ở xã chứ Trạm thu mua không tới nhà thu mua, trong khi người thu mua

tới tận nhà thu mua thuốc lá nên nông dân sẽ đỡ được chi phí vận chuyển,

nhiều hộ lại cách trạm thu mua khá xa mà lại không có phương tiện vận

chuyển với số lượng lớn, giá bán cũng không chênh lệch nhiều so với giá bán

cho trạm thu mua, mà theo người dân thì chất lượng thuốc lá bán cho trạm thu

mua tại xã yêu cầu cao hơn, thuốc lá phải được phân loại kỹ hơn, giá bán

nhiều khi khó thỏa thuận hơn so với bán cho người thu mua ngoài. Một số lại

kết hợp cả bán cho trạm thu mua và bán cho người thu mua ngoài.

62

Khối lượng và giá bán thuốc lá thay đổi theo từng loại thuốc lá nguyên

liệu được sấy:

 Loại 1: Sấy vàng, mùi thơm, không có chấm đen

 Loại 2: Sấy vàng, có chấm đen lấm tấm.

 Loại 3: Sấy ra màu nâu đỏ hay có nhiều chấm đen

Bảng 3.12: Tình hình tiêu thụ tại các hộ điều tra

Tổng sản lượng Giá bán trung bình Tổng tiền

(kg) (1000đ/kg) (1000đ)

Loại 1 502.01,00 45,16 2.267.077,16

Loại 2 192.28,00 34,35 660.481,80

Loại 3 69.04,00 22,83 157.618,32

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.12 ta thấy giá bán thuốc lá của từng loại có sự chênh lệch

lớn, loại thuốc lá vàng loại 1 có tổng sản lượng cao nhất và giá bán cũng lên

tới 45,16 nghìn đồng/kg, trong khi đó chỉ cần có chấm đen lấm tấm thì giá chỉ

còn 34,35 nghìn đồng/kg, và giá thuốc lá loại 3 - thuốc lá màu hơi nâu đỏ, có

nhiều chấm thì giá bán chỉ còn lại 22,83 nghìn đồng/kg. Như vậy sự chênh

lệch giá bán bình quân giữa loại 1 và loại 2 là 10,81 nghìn đồng/kg, chênh

lệch giá giữa loại 1 và loại 3 lên tới 22,33 nghìn đồng/kg. Tuy nhiên một thực

tế là giá bán thuốc lá có sự chênh lệch khá lớn về thời điểm bán, đặc biệt là

năm 2018 giá đầu vụ và cuối vụ chênh lệch lớn, vì thế giá bán theo từng loại

thuốc lá cũng bị ảnh hưởng theo thời điểm bán.

63

3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá ở Huyện Bắc Sơn

3.2.1.Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá theo mức sống của các

nhóm hộ

Bảng 3.13: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá

của hộ theo theo mức sống (Tính bình quân 1 ha)

Chỉ tiêu

ĐVT

Hộ khá Hộ cận nghèo Hộ nghèo

I. Các chỉ tiêu kết quả

1. Giá trị sản xuất (GO)

1000đ

233.200,0

56.000,0

21.200,0

2. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

54.849,2

13.449,6

5.137,0

3. giá trị gia tăng (VA)

1000đ

178.350,8

42.550,4

16.063,0

4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

1000đ

168.830,8

39.050,4

14.763,0

II. Các chỉ tiêu hiệu quả

1. GO/IC

Lần

4,25

4,16

4,13

2. VA/IC

Lần

3,25

3,16

3,13

3. MI/IC

Lần

3,08

2,90

2,87

4. GO/LĐGĐ

1000đ/ công

681,87

466,67

432,65

5. VA/LĐGĐ

1000đ/ công

521,49

354,59

327,82

6. MI/LĐGĐ

1000đ/ công

493,66

325,42

301,29

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 3.13: ta thấy được các giá trị cơ bản đó là giá trị sản xuất, chi

phí trung gian, giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp của từng nhóm hộ điều tra

trên 1ha trồng thuốc lá.

Giá trị sản xuất là toàn bộ những gì thu được sau một quá trình sản

xuất. Trong sản xuất thuốc lá thì đó là giá trị sản phẩm chính; giá trị sản

lượng thuốc lá với giá tương ứng tại thời điểm đó.

Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí biến đổi có liên quan ảnh hưởng

tới năng suất thuốc lá. Sự gia tăng giảm của chi phí trung gian ảnh hưởng tới

sự tăng giảm về năng suất. Trong sản xuất thuốc lá ở huyện Bắc Sơn thì đây

cũng chính là chi phí vật chất, tức là các khoản chi phí về phân bón, thuốc

BVTV, chất đốt, xăng dầu.

64

Bảng 3.13 đã tổng hợp lại kết quả sản xuất thuốc lá theo mức sống của

hộ, tổng kết lại ta thấy giá trị sản xuất của nhóm hộ khá là cao nhất đạt

233.200,0 nghìn đồng/ha, sau đó đến nhóm hộ cận nghèo đạt 56.000,0 nghìn

đồng/ha,và cuối cùng lá nhóm hộ nghèo đạt 21.200,0 nghìn đồng/ha. Đầu tư

chi phí của nhóm hộ khá đạt cao nhất là 54.849,2 nghìn đồng/ha, tiếp theo là

hộ cận nghèo là 13.449,6 nghìn đồng/ha, thấp nhất là hộ nghèo với 5.137,0

nghìn đồng/ha ( theo giá thời điểm năm 2018). Giá trị gia tăng của các nhóm

hộ cũng có sự khác biệt, nhóm hộ khá cao nhất đạt 178.350,8 nghìn đồng/ha,

sau đó đến nhóm hộ cận nghèo đạt 42.550,4 nghìn đồng/ha và cuối cùng là

nhóm hộ nghèo đạt 16.063,0 nghìn đồng/ha. Như vậy ta nhận thấy rằng giá trị

sản xuất phụ thuộc rất lớn vào giá bán sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp phụ

thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, diện tích có hạn, do đó việc đầu tư nâng

cao năng suất từ đó nâng cao thu nhập là việc làm cần thiết của nông hộ, đối

với hộ khá cần chú ý giảm chi phí trung gian cải thiện năng suất, học hỏi thêm

nhiều kinh nghiệm hơn. Sản xuất thuốc lá còn đòi hỏi sự am hiểu về đặc

điểm, đặc tính của các giống, đòi hỏi đúng quy trình kỹ thuật thì mới có năng

suất cao, chất lượng tốt.

Riêng phần thu nhập của nông hộ thì đây là khoản thực thu của hộ nông

dân, nó chính bằng khoản giá trị gia tăng trừ đi phần lao động thuê hay đó

chính là thu nhập hỗn hợp. Trong phần này không có thuế và cũng không có

các khoản khấu hao vì người nông dân không phải đóng thuế, khoản này là

phần công lao động mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất. Hộ khá có giá trị gia

tăng và thu nhập hỗn hợp thấp nhất trong ba nhóm hộ, trong đó thu nhập hỗn

hợp 168.830,8 nghìn đồng/ha cao nhất trong ba nhóm hộ, hộ cận nghèo có thu

nhập là 39.050,4 nghìn đồng/ha xếp thứ hai, hộ nghèo có thu nhập thấp nhất

là 14.763,0 nghìn đồng/ha.

65

Các chỉ tiêu GO/IC, VA/IC, MI/IC đều phản ánh hiệu quả của quá trình

sản xuất hay đó là hiệu quả đầu tư vốn. Ở nhóm hộ khá có hiệu quả cao nhất,

cứ một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 4,25 đồng giá trị sản xuất, một đồng

chi phí trung gian sẽ tạo ra 3,25 đồng giá trị gia tăng, một đồng chi phí trung

gian sẽ tạo ra 3,08 đồng thu nhập hỗn hợp. Ở nhóm hộ cận nghèo thì cứ một

đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 4,16 đồng giá trị sản xuất, một đồng chi phí

trung gian sẽ tạo ra 3,16 đồng giá trị gia tăng, một đồng chi phí trung gian sẽ

tạo ra 2,90 đồng thu nhập hỗn hợp. Ở nhóm hộ nghèo là có hiệu quả thấp

nhất, cứ một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 4,13 đồng giá trị sản xuất, một

đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 3,13 đồng giá trị gia tăng, một đồng chi phí

trung gian sẽ tạo ra 2,87 đồng thu nhập hỗn hợp. Như vậy hiệu quả sử dụng

vốn của nhóm hộ nghèo chưa cao, cần tích cực tìm hiểu, học hỏi thêm kinh

nghiệm, áp dụng khoa học kỹ thuật để giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả sử

dụng vốn.

Các chỉ tiêu GO/LĐGĐ, VA/LĐGĐ, MI/LĐGĐ: nhìn chung ở nhóm

hộ khá là cao nhất, theo thứ tự là: 681,87 nghìn đồng/ công, 521,49 nghìn

đồng/công, 493,66 nghìn đồng/công; ở nhóm hộ cận nghèo là 466,67 nghìn

đồng/công, 354,59 nghìn đồng/công, 325,42 nghìn đồng/công; ở nhóm hộ

nghèo là thấp nhất, theo thứ tự là 432,65 nghìn đồng/công, 327,82 nghìn

đồng/công, 301,29 nghìn đồng/công. Người nông dân huyện Bắc Sơn sản xuất

nông nghiệp vẫn chủ yếu là lấy công làm lãi, chưa chú ý nhiều tới hiệu quả sử

dụng đồng vốn, thêm nữa là giá bán năm 2018 biến động thất thường đã ảnh

hưởng không nhỏ tới hiệu quả kinh tế của các hộ.

66

3.2.2.Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá theo giống

Bảng 3.14: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá của hộ theo

giống thuốc lá (Tính bình quân 1 ha)

Chỉ tiêu

ĐVT

GL2

GL7

TL16

I. Các chỉ tiêu kết quả

1. Giá trị sản xuất (GO)

1000đ

109.052,00

121.560,00

76.440,00

2. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

25.755,10

26.245,40

21.435,30

3. Giá trị gia tăng (VA)

1000đ

83.296,9

95.314,6

55.004,7

4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

1000đ

73.947

91.765

53.645

II. Các chỉ tiêu hiệu quả

Lần

4,23

4,63

3,57

1. GO/IC

Lần

3,23

3,63

2,57

2. VA/IC

Lần

2,87

3,50

2,50

3. MI/IC

553,6

741,2

509,6

4. GO/LĐGĐ

1000đ/ công

422,8

581,2

366,7

5. VA/LĐGĐ

1000đ/ công

375,4

559,5

357,6

6. MI/LĐGĐ

1000đ/ công

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Kết quả và hiệu quả sản xuất theo giống được thể hiện qua bảng 3.14.

Nhận xét chung về kết quả sản xuất của các giổng thuốc lá như sau:

Giá trị sản xuất của các giống theo thứ tự giảm dần: Giống GL7 với

121.560,0 nghìn đồng/ha, giống GL2 với 109.052,0 nghìn đồng/ha, giống

TL16 với 76.440,0 nghìn đồng/ha. Chi phí trung gian cao nhất là của giống

GL7, thứ hai là của giống GL2 và giống TL16 là thấp nhất, đầu tư nhiều

cho kết quả cao, đây là lẽ dĩ nhiên, với hai giống còn lại thì không như

vậy.Giá trị gia tăng của các hộ theo thứ tự giảm dần là giống GL7, GL2,

TL16 với các giá trị theo thứ tự như sau: 95.314,6 nghìn đồng/ha, 83.296,6

nghìn đồng/ha, 55.004,7 nghìn đồng/ha. Thu nhập hỗn hợp cao nhất là của

giống GL7 là 91.765,0 nghìn đồng/ha, thấp nhất là của giống TL16

53.645,0 nghìn đồng/ha.

67

Hiệu quả kinh tế của các giống là khác nhau, có sự chênh lệch khá

lớn.Cụ thể là giá trị các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ( GO/IC, VA/IC,

MI/IC) của các giống theo thứ tự giảm dần như sau: cao nhất là giống GL7

với 4,63 lần, 3,63 lần, 3,05 lần; cao thứ hai là giống GL2 với 4.23 lần, 3.23

lần, 2,87 lần, cuối cùng là giống TL16 với 3,57 lần, 2,57 lần, 2,50 lần.

Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động: GO/LĐGĐ, VA/LĐGĐ,

MI/LĐGĐ: tất cả các chỉ tiêu này của giống GL7 đều cao nhất lần lượt là:

741,2 nghìn đồng/công, 581,2 nghìn đồng/công, 559,5 nghìn đồng/công, thấp

nhất là giống TL16 với các giá trị lần lượt là: 509,6 nghìn đồng/công, 366,7

nghìn đồng/công, 357,6 nghìn đồng/công.

3.2.3.Hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá theo địa bàn dân cư

Bảng 3.15 cho chúng ta có cái nhìn tổng quát nhất về kết quả và hiệu

quả kinh tế sản xuất thuốc lá theo địa bàn dân cư (hay theo xã). Sở dĩ tôi

muốn đi phân tích hiệu quả theo địa bàn dân cư vì ở huyện Bắc Sơn nhìn

chung các xóm bị chia cắt bới các dãy núi, các hộ phân bố tập trung thành

từng vùng, các nguồn lực đất đai, ánh sáng, nguồn nước,…cũng khác nhau,

ngoài ra còn có sự nhận thức, cách thức sản xuất ít nhiều cũng mang đặc điểm

riêng của từng vùng. Vì vậy phân tích hiệu quả theo địa bàn dân cư sẽ cho ta

có cái nhìn theo từng nhóm vùng riêng, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu

quả kinh tế sản xuất thuốc lá phù hợp từng vùng.

Qua bảng 3.15 dưới đây ta thấy xã Nhất Hòa có giá trị sản xuất cao

nhất đạt 126.600,0 nghìn đồng/ha, chi phí trung gian, giá trị gia tăng và thu

nhập hỗn hợp cũng cao nhất, các giá trị lần lượt là: 28.136,8 nghìn

đồng/ha, 98.463,20 nghìn đồng/ha, 88.937,2 nghìn đồng/ha. Xã Vũ Sơn có

giá trị sản xuất và chi phí trung gian, giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp

cao thứ hai. Xã Hưng Vũ có giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia

tăng và thu nhập hỗn hợp cao thứ ba. Xã Chiêu Vũ có các chỉ tiêu kết quả

sản xuất thấp nhất.

68

Bảng 3.15: Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá của hộ theo địa

bàn dân cư (Tính bình quân 1ha)

Chỉ tiêu

ĐVT

Nhất Hòa Vũ Sơn Hưng Vũ Chiêu Vũ

I. Các chỉ tiêu kết quả

1. Giá trị sản xuất (GO)

1000đ

126.600,0 87.800,0 66.080,0 26.000,0

2. Chi phí trung gian (IC)

1000đ

28.136,8 23.933,8 14.897,3

6.468,0

3. giá trị gia tăng (VA)

1000đ

98.463,20 63.866,20 51.182,70 19.532,00

4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

1000đ

88.937,20 57.098,20 47.929,70 7.172,00

II. Các chỉ tiêu hiệu quả

1. GO/IC

Lần

4,50

3,67

4,44

4,02

2. VA/IC

Lần

3,50

2,67

3,44

3,02

3. MI/IC

Lần

3,16

2,39

3,22

1,11

4. GO/LĐGĐ

1000đ/công 666,32

631,65

617,57

346,67

5. VA/LĐGĐ

1000đ/công 518,23

459,47

478,34

260,43

6. MI/LĐGĐ

1000đ/công 468,09

410,78

447,94

95,63

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế: GO/IC, VA/IC, MI/IC, các chỉ tiêu về

hiệu quả kinh tế cao nhất là xã Nhất Hòa với cứ một đồng chi phí trung gian

sẽ tạo ra 4,50 đồng giá trị sản xuất, cứ 1 đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 3,50

đồng giá trị gia tăng, một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra 3,16 đồng thu nhập

hỗn hợp; các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế của xã Vũ Sơn đứng thứ hai, xã

Hưng Vũ thứ ba và cuối cùng là xã Chiêu Vũ. Như vậy mặc dù xã Hưng Vũ

và xã Chiêu Vũ có giá trị sản xuất rất cao, đặc biệt là xã Hung Vũ, nhưng

hiệu quả sử dụng vốn lại không cao. Lý do này đã được đề cập qua ở trên, đó

là do các hộ ở xã Nhất Hòa và xã Hưng Vũ là hai xã sử dụng than để sấy

thuốc lá là chủ yếu, tuy có kết hợp sấy bằng củi nhưng không nhiều. Xã Chiêu

Vũ là xã mà các hộ đa số có rừng gần nhà, nên chủ yếu sấy thuốc lá bằng củi,

một số hộ có dùng than nhưng rất ít. Chi phí cho than cao hơn khá nhiều với

củi nên dẫn tới kết quả là hiệu quả đầu tư vốn thấp hơn.

69

Các chỉ tiêu sử dụng lao động gia đình: GO/LĐGĐ, VA/LĐGĐ,

MI/LĐGĐ ở xã Nhất Hòa là cao nhất: cứ một công lao động gia đình sẽ tạo ra

666,32 nghìn đồng giá trị sản xuất, cứ một công lao động gia đình sẽ tạo ra

518,23 nghìn đồng giá trị gia tăng, cứ một công lao động gia đình sẽ tạo ra

468,09 nghìn đồng thu nhập hỗn hợp. Xã Chiêu Vũ có hiệu quả sử dụng lao

động thấp nhất, các giá trị lần lượt đạt: 346,67 nghìn đồng/công, 260,43 nghìn

đồng/công, 95,63 nghìn đồng/công.

Ta đã nhìn nhận được rõ ràng phần nào về kết quả và hiệu quả kinh

tế của sản xuất thuốc lá tuy nhiên theo điều tra thì năm 2018 là một năm có

điều kiện tự nhiên không thuận lợi với thời tiết mưa nhiều, thời gian chiếu

sáng thấp nên chất lượng lá ra lò không cao, nhiều lá đen, có nhiều đốm,

lượng thuốc lá phải bỏ đi không bán được cũng có khá nhiều, giá cả thì

biến động thất thường, giá đầu vụ và cuối vụ khá cao, còn giá cuối vụ thì

rất thấp, vì vậy những hộ dồn thuốc lá tới cuối vụ sẽ được giá thấp hơn

hẳn, còn những hộ bán thuốc lá ngay từ đầu vụ, giữa vụ, thu hoạch xong

sớm thì giá sẽ cao hơn khá nhiều. Nhìn chung chất lượng và sản lượng

thuốc lá và giá cả của xã Nhất Hòa là đồng đều nhất, nên cho giá trị sản

xuất cao nhất. Chất lượng và sản lượng thuốc lá xã Vũ Sơn cũng khá cao

gần bằng xã Nhất Hòa, nhưng lại không được bao tiêu sản phẩm nên giá

bấp bênh hơn, thuốc lá ở xã Hưng Vũ và Chiêu Vũ là thấp hơn, giá cả cũng

tùy thuộc vào tình hình giá thị trường.

70

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất cây thuốc lá

Bảng 3.16: Một số yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất thuốc lá

của các hộ điều tra

Khó khăn Thuận lợi Một số yếu tố ảnh hưởng

tới sản xuất thuốc lá Tỷ lệ (%) Hộ Tỷ lệ (%) Hộ

65 65,00 35 35,00 Vốn

100 100,00 0 0,00 Giống

64 64,00 36 36,00 Phân bón

90 90,00 10 10,00 Thời tiết khí hậu

20 20,00 80 80,00 Đất đai

45 45,00 55 55,00 Lao động

38 38,00 62 62,00 Thủy lợi

63 63,00 37 37,00 Giao thông

48 48,00 52 52,00 Thị trường tiêu thụ

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)

3.3.1. Giống thuốc lá

Giống tốt là yếu tố rất quan trọng để sản xuất đạt hiệu quả cao, giống

tốt phải là giống phù hợp với điều kiện của vùng, cho năng suất cao, có khả

năng chịu hạn, chống chịu sâu bệnh cao. Với người dân sản xuất thuốc lá ở

huyện Bắc Sơn thì giống là yếu tố thuận lợi, vì vậy kết quả điều tra là 100%

các hộ được điều tra cho đây là yếu tố thuận lợi. Giống liên quan không chỉ

tới năng suất thu được mà còn liên quan đến chất lượng thuốc lá khi sấy. Theo

“Báo cáo kết quả sản xuất thuốc lá năm 2017-2018 và kế hoạch sản xuất

thuốc lá năm 2018-2019” thì năm 2018, người dân trong huyện sử dụng 8,9kg

giống thuốc lá mới như: GL2, VTL5H, GL6, GL7, TL16, C9-1. Việc sử dụng

giống thuốc lá mới cùng với việc áp dụng nhiều tiến bộ KH-KT, nên cây

thuốc lá sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao, nhiều gia đình đạt năng

suất từ 3,0-3,5 tấn/ha. Tuy nhiên có nhiều hộ do chưa hiểu biết đúng, ngại đổi

71

mới, tư duy cũ nên vẫn sử dụng giống cũ tự để, hậu quả là khá nhiều ruộng sử

dụng giống cũ sinh trưởng phát triển kém, tỷ lệ nhiễm bệnh cao, cho hiệu quả

kinh tế thấp.

3.3.2.Quy mô sản xuất

Sản xuất thuốc lá trên địa bàn huyện Bắc Sơn hiện đang được tiến hành

trên quy mô hộ gia đình, bởi thế khi tiến hành sản xuất thuốc cũng trên quy

mô hộ gia đình. Đất sản xuất của các hộ chưa tập trung, phân tán, diện tích đất

trồng thuốc lá của các hộ so với tổng diện tích đất canh tác vẫn còn thấp, diện

tích còn nhỏ, manh mún điều đó dẫn tới việc không thuận lợi cho tập trung

chăm sóc, mở rộng quy mô sản xuất. Nhiều hộ có diện tích đất canh tác khá

lớn nhưng diện tích đất trồng thuốc lá lại chỉ chiếm khoảng một nửa bởi vì

ruộng nhỏ mà phân tán, việc đi lại trồng, chăm sóc hay vận chuyển không

thuận lợi, trong khi lao động gia đình lại có hạn nên những năm qua diện tích

đất sản xuất thuốc lá của hộ dù có thay đổi nhưng cũng với diện tích rất nhỏ,

nhiều hộ còn giảm diện tích để tập trung đầu tư, chăm sóc cho diện tích nhỏ

hơn nhưng với hiệu quả tương đương.

3.3.3.Quy trình kỹ thuật

Mỗi một loại cây có một quá trình trồng, chăm sóc, thu hoạch và chế

biến riêng, muốn cây cho năng suất cao thì việc thực hiện đúng quy trình kỹ

thuật là hoạt động không thể thiếu. Với sản xuất cây thuốc lá cũng vậy, quá

trình sản xuất cần tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật riêng, mà tất cả các

hộ đều đã được tập huấn, thực hiện đúng cả quá trình, không làm sai cũng

không thể bỏ sót một khâu nào, có như vậy mới có thể đảm bảo rằng trong

điều kiện các yếu tố không đổi thì thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chắc

chắn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn khi không thực hiện theo đúng

quy trình. Bên cạnh một số hộ chưa tuân thủ nghiêm túc thì nhìn chung các hộ

ở huyện Bắc Sơn đã thực hiện khá tốt các quy trình kỹ thuật, đa số các hộ

nông dân đã tuân thủ các quy trình như :trồng hàng đơn, đánh nhánh, ngắt

ngọn, phun thuốc BVTV,… góp phần tăng năng suất.

72

Bảng 3.17: Một số quy trình kỹ thuật chưa thực hiện tốt

Một số quy trình kỹ thuật người dân chưa thực hiện tốt:

 Nhiều hộ không trồng cây vào bầu để chăm sóc trước khi đưa ra ruộng trồng

nên cây sinh trưởng vả phát triển kém, khả năng chịu sâu bệnh thấp hơn.

 Lên luống trồng chưa đúng yêu cầu, thay vì phải làm luống đơn thì nhiều

hộ còn làm luống đôi để trồng thuốc lá.

 Hái lá khi còn xanh làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

 Phân loại thuốc lá để bán chưa tốt nên giá bán cho trạm thu mua còn thấp.

Hoàng Văn Thủy - Phó trưởng phòng NN & PTNT huyện

3.3.4. Thời tiết khí hậu

Nhìn chung thời tiết khí hậu huyện Bắc Sơn thuận lợi cho sản xuất cây

thuốc lá. Tuy nhiên nhiều khi vẫn có những hiện tượng thời tiết bất thường,

gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất của người dân, đặc biệt là năm 2018 là

năm thời tiết rất thất thường, sản xuất thuốc lá gặp rất nhiều khó khăn, 100%

các hộ được điều tra đều cho rằng năm 2018 là năm khó khăn, thời tiết đầu vụ

thì rét đậm, rét hại kéo dài, mưa nhiều, không có nắng , gần cuối vụ khô hạn

và trời âm u, điều đó đã làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cấy,

ảnh hưởng đến chất lượng thuốc lá sấy, thêm nhiều ruộng trồng thuốc lá bị

sâu, bệnh đã làm giảm sản lượng và chất lượng thuốc lá.

3.3.5. Vốn

Ở huyện Bắc Sơn các hộ tùy thuộc vào lao động và khả năng kinh tế

của gia đình mà quyết định quy mô sản xuất thuốc lá của hộ chứ không vay

vốn để sản xuất, chính vì vậy mức sống của hộ quyết định vốn đầu tư cho sản

xuất. Các hộ khá là những hộ có khả năng kinh tế cao hơn hay có khả năng

huy động vốn đầu tư hơn, kinh nghiệm sản xuất, có ý thức hơn trong việc đầu

tư sản xuất thuốc lá, nên tổng sản phẩm làm ra cho giá trị sản xuất cao hơn,

đồng thời cũng là những hộ có hiệu quả sử dụng lao động cao nhất. Hộ có

mức sống cao sẽ có khả năng kinh tế mở rộng quy mô, đầu tư sản xuất hơn

73

các nhóm hộ khác vì muốn sản xuất có hiệu quả cao thì phải có nguồn vốn

đầy đủ, kịp thời, sử dụng vốn cần phải hiệu quả. Tuy nhiên nhìn chung người

dân vẫn chưa mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất.

3.3.6.Thủy lợi

Công tác thủy lợi tốt sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh tế

của cây. Thuốc lá là loại cây trồng không chịu được ngập úng, một chút thời

gian khô hạn là cần thiết để nâng cao sản lượng, chất lượng cây, tuy nhiên

khô hạn trong thời gian dài hay trong thời gian cây cần nước cho sinh trưởng

và phát triển mà không tưới đủ lượng nước cần thiết thì cây cũng sẽ chậm

phát triển, hoặc phát triển không đồng đều, thậm chí cháy lá, ra hoa sớm, khi

đủ độ ẩm thì cây mới có khả năng phát triển tốt.

Theo kết quả điều tra có 20% hộ gặp khó khăn trong lấy nước tưới tiêu,

theo các hộ này là do ruộng ở cuối nguồn nước nên dù hệ thống kênh mương

có đi qua thì cũng khó lấy đủ nước tưới, còn khi trời mưa to thì nước dồn về,

không kịp thoát nước gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ. Nhìn chung

huyện Bắc Sơn đã xây dựng được hệ thống thủy lợi đi qua hầu hết các cánh

đồng, tuy vậy với những ruộng là đất đồi thì các kênh mương dẫn nước chưa

đi qua được hết, thêm nữa là vào thời gian khô hạn thì nhiều cánh đồng mà

những kênh mương dẫn nước cũng khô hạn, việc lấy nước tưới là vô cùng khó

khăn, hầu như chỉ phụ thuộc vào thiên nhiên.

3.3.7.Tiêu thụ

Trong quá trình sản xuất hàng hóa tiêu thụ là khâu cuối cùng và quan

trọng nhất bởi nó cho biết được giá trị sản phẩm của quá trình sản xuất, cho

biết công sức, đồng vốn mà người dân bỏ ra trong suốt quá trình sản xuất liệu

có được trả xứng đáng đồng thời đây cũng là khâu quyết định quá trình sản

xuất tiếp theo.

Sản phẩm thuốc lá nguyên liệu được người sản xuất sấy khô, phân loại,

đóng bao và bán cho người mua hay cho trạm thu mua tại xã. Có rất nhiều hộ

74

bán sản phẩm cho người thu mua ngoài do việc phân loại không đạt yêu

cầu,sản phẩm bị ép giám do vận chuyển xa.... Giá cả những năm gần đây có

sự biến động khá lớn, đặc biệt là năm 2018, tùy thời điểm mà giá lên xuống

thất thường, gây tổn thất cho nhiều hộ sản xuất thuốc lá. Chất lượng thuốc

không bằng năm 2016,2017, giá cả lại biến động thất thường, đầu vụ được

giá, cuối vụ mất giá, nhiều thuốc lá đen, thuốc lá lậu cũng được mua bán với

số lượng lớn, ngày càng phức tạp nên giá thuốc lá năm 2018 đã thấp lại càng

thấp, đặc biệt với những hộ bán vào cuối vụ, giá trị sản xuất bị giảm mạnh chỉ

sau một thời gian ngắn. Điều đó cũng ảnh hưởng phần nào tới quyết định sản

xuất của nhiều hộ trong vụ thuốc lá năm 2018 này.

3.3.8.Một số yếu tố khác

Một số yếu tố khác như: phân bón, lao động, đất đai, giao thông cũng

ảnh hưởng phần nào tới phát triển sản xuất thuốc lá. Về phân bón, phân

bón được Viện KT-KT ứng trước, nếu mua phân bón ở các đại lý thì cũng

được cho nợ không tính lãi đến cuối vụ thuốc lá nên khoản đầu tư này của

người dân được lùi lại cho tới khi hết vụ thuốc lá, chính vì vậy phân bón có

thể nói là một yếu tố thuận lợi trong việc sản xuất thuốc lá. Về đất đai, nhìn

chung đất ở huyện Bắc Sơn thuận lợi cho sản xuất thuốc lá nhưng đất ở

nhiều nơi bị bạc màu, đất cứng, việc làm đất là khá vất vả, kết quả điều tra

cho thấy có 20 hộcho biết đất canh tác của hộ phần lớn là đất xấu, khó làm

đất. Về lao động, sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất thuốc lá nói

riêng yêu cầu một lực lượng lao động nhất định, lao động này có tính chất

mùa vụ, tức là bận rộn vào mỗi vụ mùa và nhàn rỗi khi hết vụ, sản xuất

thuốc lá đòi hỏi phải bỏ ra một số lượng công lao động lớn, nhất là từ khi

bắt đầu thu hoạch, vì lúc đó phải vừa thu hoạch, vừa ngắt ngọn, bắt

sâu,…vì vậy quy mô sản xuất, sản lượng cây trồng phụ thuộc vào lực

lượng lao động, có 19 hộ(31,67%) cho biết gia đình thiếu lao động để phát

triển sản xuất thuốc lá. Về giao thông, việc vận chuyển thuốc lá, chủ yếu là

75

vận chuyển thuốc lá từ ruộng về nhà sấy cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến

sản xuất thuốc lá của người dân, có 26 (43,33%) hộ cho biết ruộng sản xuất

của gia đình cách xa nhà, vận chuyển thuốc lá chỉ có thể dựa vào sức người

để vận chuyển thuốc lá từ ruộng về nhà sấy.

Như vậy ta thấy rằng các yếu tố nêu trên cũng có ảnh hưởng đến sản

xuất thuốc lá của người dân. Muốn sản xuất thuốc lá hiệu quả cần có biện

pháp giải quyết tốt các yếu tố gây trở ngại đó.

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân sản

xuất cây thuốc lá tại huyện

3.4.1.Giải pháp về quy hoạch sản xuất cây thuốc lá trong huyện

Thực tế đất đai người dân còn manh mún, phân tán nên khó khăn trong

việc mở rộng diện tích sản xuất, trong việc đưa sản xuất cây thuốc lá trở thành

ngành sản xuất hàng hóa, vậy cần phải có kế hoạch bố trí lại đất sản xuất cho

phù hợp, tập trung ưu tiên phát triển những giống cho năng suất cao, biện

pháp ngắn hạn là các hộ có ruộng ở vị trí thích hợp có thể đổi ruộng cho nhau,

hoặc có thể hợp tác cùng sản xuất, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, bảo vệ rừng

đầu nguồn đảm bảo có nước tưới cho ruộng lúc cần. Xây dựng vùng nguyên

liệu tập trung , đầu tư có trọng điểm vùng nguyên liệu có chất lượng thay thế

một phần nguyên liệu nhập khẩu và phục vụ xuất khẩu.

3.4.2.Giải pháp về kỹ thuật canh tác

Tuyển chọn giống có tiềm năng về năng suất và chất lượng phù hợp với

điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của từng vùng, cải tiến thực hiện các quy trình kỹ

thuật như gieo trồng, hái sấy và phân cấp để tạo sản phẩm có chất lượng cao.

Các hộ chủ động nắm bắt quy trình kỹ thuật, thực hiện tốt quy trình

chăm sóc cây từ khi ươm giống đến khi cây trưởng thành, thực hiện tốt quy

trình thu hoạch, chế biến theo những kiến thức đã được tập huấn, áp dụng

công nghệ vào sản xuất, chế biến.

76

Tiếp tục tổ chức kí hợp đồng đầu tư theo hình thức nhóm hộ, theo xóm.

Phòng NN&PTNT phối kết hợp với mạng lưới khuyến nông xã xây

dựng lịch thời vụ gieo ươm, trồng, chăm sóc cho các thôn cũng như chỉ đạo,

hướng dẫn cho bà con làm tốt công tác gieo trồng, chăm sóc theo quy trình kỹ

thuật, đầu tư đủ phân bón theo định mức (1000kg/ha), thường xuyên theo dõi

quá trình thực hiện quy trình kỹ thuật, tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng

để có biện pháp xử lý kịp thời, hái sấy thuốc lá đúng độ chín, đảm bảo chất

lượng thuốc lá sấy, tiếp tục mở thêm các lớp dạy nghề trồng trọt thuốc lá cho

bà con, chuyển giao tiến bộ KHKT, tiến bộ về quy trình kỹ thuật, phân bón,

diệt trồi, nilon che phủ...cho bà con góp phần nâng cao năng suất, chất lượng,

nâng cao vị thế của sản xuất thuốc lá huyện Bắc Sơn trên thị trường nguyên

liệu trong và ngoài nước.

3.4.3.Giải pháp về tiêu thụ

Tăng cường quản lý tại các điểm thu mua, tránh hiện trạng ép giá người

dân, tạo điều kiện cho người dân tiêu thụ thuốc lá ngay trong xã để quản lý thị

trường hiệu quả hơn, từ đó xây dựng được kế hoạch đúng cho thời gian tới.

Quản lý tốt thị trường xuất nhập khẩu thuốc lá, hạn chế nhập lậu thuốc

lá, đặc biệt là thuốc lá Trung Quốc làm ảnh hưởng lớn tới giá cả thuốc lá

nguyên liệu trong nước, ảnh hưởng tới sản xuất của người dân.

Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị trường

Tổ chức các nhóm hộ nông dân sản xuất giỏi có kinh nghiệm, các câu

lạc bộ khuyến nông để người nông dân trồng và chế biến có điều kiện trao đổi

thông tin về kinh nghiệm sản xuất, về kỹ thuật sản xuất và chế biến thuốc lá

và trao đổi thông tin về giá cả thị trường.

Thành lập các HTX tiêu thụ để việc tiêu thụ có tổ chức hơn, thông tin

thị trường được rộng rãi hơn.

3.4.4.Giải pháp về thông tin

Tăng cường công tác khuyến nông: khuyến nông là quá trình dịch vụ

thông tin, truyền bá các kiến thức và đào tạo nghề cho nông dân, giúp họ có

77

thêm khả năng trong việc tự giải quyết các vấn đề gặp phải trong sản xuất,

bên cạnh đó còn nâng cao lòng tin của người dân vào sự lãnh đạo của chính

quyền, tin tưởng chính sách của nhà đầu tư, từ đó mạnh dạn đầu tư.

Luôn công khai giá mua thuốc lá cho người dân theo dõi trong thời

gian các đơn vị thu mua.

3.4.5.Giải pháp về liên kết “4 nhà”

Mở rộng, nâng cao hiệu quả liên kết giữa 4 nhà: nhà nước, nhà khoa

học, nhà đầu tư và nhà nông. Liên kết phải có sự ràng buộc chặt chẽ về lợi ích

giữa các bên mới có đảm bảo cho sản xuất đạt hiệu quả cao và bền vững.

Nhà nông cần nâng cao nhận thức về trách nhiệm tuân thủ các điều

khoản trong hợp đồng. Doanh nghiệp là” đầu tàu”, là động cơ của mối liên

kết, cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, hình thành vùng nguyên liệu,

hỗ trợ đầu vào, thu mua sản phẩm cho nông dân, tiến tới xây dựng thương

hiệu cho sản phẩm. Nhà khoa học có vai trò quan trọng trong việc tạo “ đầu

vào” có chất lượng cao, giảm giá thành nhờ công nghệ, vì vậy cần nâng cao

hơn nữa việc liên kết với nga khoa học. Nhà nước là “ nhạc trưởng để tạo ra

một hành lang pháp lý phù hợp, đảm bảo sự liên kết 3 nhà còn lại chặt chẽ và

hiệu quả”.

3.4.6. Giải pháp về khuyến nông

Qua điều tra nghiên cứu thì các hộ nông dân nơi đây trồng và chế biến

thuốc lá đều là do đúc rút kinh nghiệm và học hỏi lân nhau mà chưa có sự

quan tâm của các cấp chính quyền địa phương. Vì vậy, có sự chênh lệch về

năng suất thuốc lá của các hộ dân. Để nâng cao HQKT các cán bộ khuyến

nông cần mở các lớp tập huấn kỹ thuật, chăm sóc cũng như chế biến thuốc lá

đến các hộ dân, mời những chủ hộ có kinh nghiệm lâu năm, biết cách chăm

sóc cây thuốc lá như thế nào là hợp lý, để những hộ chưa biết ít kinh nghiệm

học hỏi theo. Đồng thời có biện pháp thu hút người dân tham gia thông qua

78

khích lệ tài chính, tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện

thông tin đại chúng để mọi người tiện theo dõi.

3.4.7. Giải pháp về vốn

- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư từ xã hội

- Xác định lại vai trò của Ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển hạ

tầng kinh tế xã hội nông thôn. Hàng năm, Huyện trông chờ vào nguồn vốn

này, nên không chủ động trong huy động vốn đầu tư từ khu vực tư nhân. Do

đó, cần xác định nguồn vốn này không giữ vai trò chủ đạo mà nó chỉ là “vốn

mồi” trong đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn. “Vốn mồi” được hiểu

chính là vốn để thu hút đầu tư khu vực tư nhân, khuyến khích sự đóng góp

của cộng đồng dân cư tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

- Thực hiện hình thức đầu tư nhằm thu hút đầu tư của khu vực tư nhân,

cho phép tư nhân được tham gia dưới nhiều hình thức khác nhau, từ các dự án

kết cấu hạ tầng do Nhà nước sở hữu và vận hành, đến các dự án kết cấu hạ

tầng hoàn toàn thuộc về tư nhân.

- Huy động nguồn lực trong dân để đẩy mạnh vốn đầu tư cho khu vực

nông nghiệp tại huyện.

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông

dân huyện Bắc Sơn ta có thể rút ra một số kết luận như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất cây

thuốc lá; khái niệm và nội dung về phân tích hiệu quả kinh tế; các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả sản xuất cây thuốc lá, tổng quan tình hình nghiên cứu

liên quan đến đề tài.

-Phân tích thực trạng về hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá trên địa bàn

huyện Bắc Sơn và đạt được kết quả:

+ Hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá theo mức sống của hộ là khác nhau,

nhóm hộ khá có giá trị sản xuất trên một đơn vị ha là cao nhất nhưng vì chi

phí đầu tư lớn (trong đó chủ yếu là chi phí cho chất đốt và phân bón) đã làm

cho hiệu quả sử dụng vốn của nhóm hộ khá thấp hơn so với nhóm hộ cận

nghèo và nhóm hộ nghèo. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng lao động của nhóm hộ

khá là cao hơn hẳn so với hai nhóm còn lại. Như vậy các hộ sản xuất thuốc lá

nói riêng hay sản xuất nông nghiệp nói chung người dân còn lấy công làm lãi,

chưa chú trọng nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn, các nhóm hộ cần có sự học

hỏi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau, nhằm nâng cao hiệu quả tế cho các nhóm

hộ hơn nữa.

+ Hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích trồng theo giống thuốc lá

cũng khác nhau. Giống GL7 là giống có giá trị sản xuất trên một ha trồng là

cao nhất, tuy nhiên với chi phí đầu tư cao nên hiệu quả kinh tế cũng không

cao, giống TL16 cũng là giống mới do Viện cung cấp, giống TL16 cho sản

lượng cao thứ hai, nhưng lại có hiệu quả kinh tế cao nhất, giống ĐP thì tuy

giá trị sản xuất không quá cao nhưng chi phí bỏ ra lại thấp hơn các giống khác

khá nhiều do đa số các hộ sản xuất giống ĐP sử dụng thêm phân chuồng và

phân NPK mua ngoài, thay thế cho phân chuyên dụng, thế nên hiệu quả sử

80

dụng vốn của giống ĐP vẫn khá cao, chỉ thấp hơn giống TL16, hiệu quả sử

dụng lao động cao thứ ba. Như vậy mỗi một giống phù hợp với một vùng

khác nhau, có một lợi thế khác nhau, các hộ cần lựa chọn giống phù hợp

nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho gia đình.

+ Hiệu quả kinh tế theo xã, xã Hưng Vũ là xã có nhiều điều kiện thuận

lợi nhất trong các xóm điều tra, tuy vậy hiệu quả sử dụng vốn của xã lại

không cao như mong muốn, chỉ đứng thứ ba, chỉ cao hơn xã Chiêu Vũ, trong

khi giá trị sản xuất đứng đầu nhưng lại với chi phí đầu tư quá cao đã làm cho

hiệu quả sử dụng vốn không cao, bù lại hiệu quả sử dụng lao động cao nhất.

Trong khi Nhất Hòa là xã với nhiều điều kiện khó khăn nhưng cũng vì chi

phí thấp nên hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Như vậy các xã cần học hỏi, chia

sẻ kinh nghiệm sản xuất với nhau để nâng cao hiệu quả kinh tế hơn nữa.

+ Giá cả và thị trường tiêu thụ chưa thuận lợi nên bà con chưa an tâm

đầu tư lớn cho sản xuất. Lượng thuốc lá tiêu thụ ngay trong xã còn thấp vì

phải chịu thêm chi phí vận chuyển mà giá cả lại không chênh lệch nhiều với

giá bán cho người thu mua ngoài, nhiều khi còn bị Viện ép giá. Ngoài ra

người dân cũng chưa ý thức được tầm quan trọng của việc phân loại thuốc lá,

nhiều hộ chưa thực hiện nghiêm túc các điều khoản trong hợp đồng đã ký với

nhà đầu tư nên hiệu quả liên kết chưa cao.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây thuốc

lá tại huyện Bắc Sơn, mỗi yếu tố tác động ở một mức độ nhất định.

+ Giống thuốc lá: ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thuốc lá

vì vậy các nhà đầu tư phải cung ứng giống tốt, kịp thời cho sản xuất.

+ Quy mô: sản xuất của các hộ còn phân tán, manh mún nên ảnh hưởng

đến tập trung đầu tư vì vậy cần bố trí lại đất sản xuất cho hợp lý.

+ Kỹ thuật và công nghệ: có ảnh hưởng tương đối đến năng suất và

chất lượng thuốc lá, người sản xuất phải tuân thủ các khâu kỹ thuật

nghiêm ngặt.

81

+Thời tiết khí hậu: có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và chất lượng

thuốc lá, cần có biện pháp khắc phục thiệt hại do thời tiết gây nên.

+ Vốn: có vốn mới có thể đầu tư sản xuất, các hộ sản xuất thuốc lá huyện

Bắc Sơn chủ yếu dựa vào nguồn lực lao động gia đình và khả năng kinh tế quyết

định quy mô sản xuất, chứ không vay vốn, các hộ chưa có sự đầu tư lớn.

+ Thủy lợi: tuy đã có hệ thống kênh mương khắp cánh đồng nhưng

những ruộng ở cuối hệ thống kênh mương vẫn thiếu nước tưới khi vào mùa

khô hạn.

+Tiêu thụ: có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất của người dân, bán

thuốc lá thu hồi vốn, trang trải cuộc sống và là cơ sở cho đầu tư năm sau, tuy

toàn bộ thuốc lá sản xuất đều được các nhà đầu tư thu mua hết nhưng giá bán

lại không ổn định, biến động lớn, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của người

sản xuất.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa bàn

huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn bằng các biện pháp cụ thể.

2. Kiến nghị

- Đối với chính quyền địa phương

Trong quá trình thực hiện vụ Đông Xuân năm 2017- 2018, tuy gặp

nhiều khó khăn về thời tiết khí hậu đã ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng

thuốc lá, nhưng Chi nhánh công ty Thuốc lá đã phối kết hợp chặt chẽ với

UBND xã chỉ đạo đạt được những kết quả đáng mừng để cây thuốc lá ngày

càng mở rộng và ổn định lâu dài. Để sản xuất thuốc lá nguyên liệu ở địa

phương ngày càng phát triển, hiệu quả ngày càng cao tôi đưa ra một số kiến

nghị sau:

- Tiếp tục tăng cường hơn nữa liên kết giữa UBND xã với các nhà đầu

tư theo hướng ngày càng sâu rộng.

- UBND huyện Bắc Sơn chỉ đạo nông dân chấp hành đúng các chính

sách đầu tư của các công ty thuốc lá, đồng thời thực hiện tốt quy trình kỹ

thuật đảm bảo thâm canh cây thuốc lá tăng giá trị trên đơn vị diện tích.

82

- UBND huyện và các ban ngành liên quan cần phối kết hợp với chủ

đầu tư quản lý tốt thu mua nguyên liệu thuốc lá.

- Các ban ngành đoàn thể và các bộ phận chức năng cùng vận động bà

con trong việc sản xuất cây thuốc lá để thương hiệu thuốc lá Bắc Sơn ngày

càng được củng cố và đứng vững trên thị trường, làm giàu cho nông dân.

- Các nhà đầu tư thuốc lá cần tiếp tục tăng cường mối liên kết với bà

con, tiếp tục hỗ trợ người dân trong khâu cung ứng giống, đào tạo đội ngũ kỹ

thuật lành nghề, mở lớp đào tạo tập huấn các kiến thức cơ bản cho bà con,

nghiên cứu, lai tạo các giống thuốc lá mang lại hiệu quả cao cung ứng cho

người dân.

- Các nhà đầu tư thuốc lá cần cam kết đảm bảo đồng hành cùng bà con

nông dân và nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng theo quy

định của nhà nước, tiêu thụ nông sản cho nông dân hết sản lượng đã đạt được,

giá cả hợp lý.

- Đối với người dân sản xuất thuốc lá

Để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì bà con nông dân cần áp dụng các

biện pháp khoa học kỹ thuật vào sản xuất, sử dụng giống mới có năng suất

cao, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng cách theo hướng dẫn của các cán bộ

kỹ thuật, sử dụng phân bón chuyên dụng với sản lượng phù hợp cho sản xuất

thuốc lá. Tin tưởng vào chính quyền, tin tưởng các chính sách của nhà đầu ư

từ đó mạnh dạn đầu tư làm giàu, phá vỡ tư tưởng trông chờ, loại bỏ tập quán

canh tác lạc hậu, sản xuất thuốc lá đúng quy trình, cho hiệu quả kinh tế ngày

càng cao. Thực hiện đúng các quy trình sản xuất, phân loại thuốc lá để thuận

lợi cho cả bên bán và mua sản phẩm. Phối hợp chặt chẽ nơi UBND huyện và

các nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả liên kết, đạt hiệu quả trong sản xuất

thuốc lá nguyên liệu.

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách

1. Dương Văn Hiểu cùng cộng sự (2010), Giáo trình kinh tế ngành sản

xuất, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Đỗ Kim Chung (2009), Giáo trình Nguyên lý Kinh tế Nông nghiệp,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Phạm Ngọc Linh, Nguyễn Thị Kim Dung (2012), Giáo trình Kinh tế

phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. Kinh tế thương mại dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998.

5. Niên giám thống kê huyện Bắc Sơn năm 2016, 2017, 2018 - Chi cục

thống kê huyện Bắc Sơn.

2. Khóa luận

1. Bế Văn Huy (2014), Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá trên địa

bàn xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, Khóa luận tốt nghiệp đại

học, trường Đại học Nông lâm.

2. Nông Thị Phượng (2015), Đánh giá hiệu quả kinh tế cây thuốc lá

của hộ nông dân trên địa bàn xã Hảo Nghĩa, huyện Na Rì, Khóa luận tốt

nghiệp đại học, trường Đại học Nông lâm

3. Lê Đình Thụy, Phạm Kiến Nghiệp (1996), “ Cây thuốc lá”, NXB

Nông nghiệp”

3. Báo cáo

1. Báo cáo về tình hình kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2016,

2017, 2018 huyện Bắc Sơn

2. Tài liệu của Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá (2008): “Tài liệu tập huấn

cho nông dân trồng thuốc lá ở các tỉnh phía Bắc - Việt Nam”.

84

4. Internet

1. Nguồn số liệu của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới FAO

http://faostat3.fao.org/download/Q/QC/E, ngày truy cập 01/9/2018

http://www.fao.org/nr/water/cropinfo_tobacco.html, ngày truy cập 01/9/2018

2. Cơ sở dữ liệu thông tin an ninh lương thực, Cổng thông tin điện tử bộ

nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nguồn:

https://www.mard.gov.vn/Pages/default.aspx , ngày truy cập 01/10/2016.

3. Thủ tướng chính phủ (2007), “ Quyết định số 88/2007/QĐ - TTg ngày 13

tháng 6 năm 2007 Phê duyệt Chiến lược tổng thể ngành thuốc lá Việt

Nam đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020”. Nguồn:

http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?cl

ass_id=1&mode=detail&document_id=28175, ngày truy cập 02/10/2016.

4. Một số văn bản pháp luật về phòng chống tác hại của thuốc lá

http://vinacosh.gov.vn/vi/van-ba-n-pha-p-lua-t/nghi-

dinh/2016/05/81E2013F/mot-so-van-ban-phap-luat-ve-phong-chong-tac-

hai-cua-thuoc-la/ , ngày truy cập 10/10/2016

5. http://www.baobackan.org.vn/channel/1121/201703/hieu-qua-kinh-te-cay-

thuoc-la-vu-thu-dong-o-cho-moi-5526244/

6. http://www.baocaobang.vn/Kinh-te/Thong-Nong-phat-trien-cay-thuoc-la-

nguyen-lieu/55661.bcb

85

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN

(Thu thập thông tin từ các hộ trồng thuốc lá)

Phiếu điều tra số: …

Người điều tra: Lương Minh Đức

Ngày điều tra: … / … /…

A. Thông tin chung

Họ và tên chủ hộ:………………………………………………...…………

Địa chỉ:…………………………………………………………...…………

Giới tính:  Nam  Nữ

Dân tộc:……………………………………………………………………..

Tuổi chủ hộ: ………………………………………...………….....….(tuổi)

Trình độ học vấn:

 Cấp 1  Cấp 3

 Cấp 2  Khác

Chúng tôi mong Ông/ Bà cung cấp cho chúng tôi một số thông tin về hoạt

động trồng thuốc lá của gia đình trong năm 2016, 2017, 2018

1. Mức sống của hộ thuộc nhóm:

2016 2017 2018

 Khá  Khá  Khá

 Cận nghèo  Cận nghèo  Cận nghèo

 Nghèo  Nghèo  Nghèo

2.Gia đình Ông/ Bà có bao nhiêu người:…… ………………...(người)

3.Gia đình Ông/ Bà có bao nhiêu lao động:………………...… (người)

4.Gia đình Ông/ Bà có bao nhiêu lao động nông nghiệp:…...(lao động)

5.Gia đình ông/Bà trồng cây thuốc lá từ năm:……………………………

86

B. Tình hình sản xuất thuốc lá

1. Diện tích đất canh tác của gia đình là bao nhiêu:………………(ha)

2. Diện tích đất trồng thuốc lá của gia đình là bao nhiêu:….…… (ha)

3. Ông/ bà hãy cho biết tình hình sản xuất trồng trọt của gia đình năm 2016,

2017, 2018

Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (ha) (tạ/ ha) (tạ) Cây trồng 2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018

1. Lúa

2. Ngô

3. Thuốc lá

3. Ông/bà cho biết một số kết quả sản xuất năm 2016, 2017 2018 của gia đình:

ĐVT Giống 1 Giống 2 Giống 3

2016 2017 2018 2016 2017 2018 2016 2017 2018

Năm

Diện tích Ha

Sản lượng Kg

Giá bán bình quân 1000

1kg thuốc lá đ/kg

4. Tài sản phục vụ sản xuất thuốc lá

STT Tên tài sản Đơn vị tính Số lượng

1 Xe máy Xe

3 Máy cày, bừa Máy

4 Trâu, bò cày kéo Con

5 Máy bơm nước Máy

6 Bình phun Bình

7 Cuốc xẻng Cái

8 Lò sấy Lò

87

5. Gia đình Ông/ Bà có được tập huấn về trồng thuốc lá không:

 Có  Không

Nếu có thì tập huấn về nội dung gì?

 Tập huấn kỹ thuật

 Tham quan mô hình

 Tập huấn khác

6. Ông/Bà có vay vốn cho sản xuất thuốc lá không?

 Có  Không

Nếu có thì trả lời bảng tiếp:

Nguồn nợ Số lượng (triệu đồng) Lãi (%) Thời hạn

88

7. Các đầu vào chính trong sản xuất thuốc lá

Chỉ tiêu ĐVT SL SL SL

Giống 1 ĐG (ng.đ) TT (ng.đ) SL Giống 2 ĐG (ng.đ) TT (ng.đ) Giống 3 ĐG (ng.đ) TT (ng.đ) Giống … ĐG (ng.đ) TT (ng.đ) Chi phí sản xuất 1. CPTG  Phân bón + Phân chuồng + Phân đạm + NPK + Phân CD

 Thuốc BVTV

Kg Kg Kg Kg Gói (lọ) Lít

 Chất đốt  Xăng, dầu 2. Chi phí lao động thuê Công 1000đ Tổng chi phí Công LĐGĐ

89

8. Ông/Bà mua phân bón từ nguồn nào?

 Được ứng trước từ doanh nghiệp

 Trạm vật tư

 Đại lý bán lẻ

9. Thuốc lá của gia đình được bán cho:

 Trạm thu mua tại xã

 Người thu mua

 Khác( ghi rõ) ....................................................................................................

Ông bà hãy cho biết lý do của sự lựa chọn:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tiêu thụ sản phẩm

Giá bán Sản lượng (kg) (ngàn đồng/kg)

2016 2017 2018 2016 2017 2018

+ Loại I

+ Loại II

+ Loại III

10. Ông/ bà có nhận được sự hỗ trợ nào của chính quyền địa phương hay của

nhà đầu tư không?

 Có  Không

Nếu có thì hỗ trợ gì?

 Giống  Tiền

 Phân bón  Khác (ghi rõ):………………...

 Thuốc BVTV

90

11. Những khó khăn và thuận lợi trong sản xuất thuốc lá của hộ

Vấn đề Thuận lợi Khó khăn

1. Vốn

2. Giống

3. Phân bón

4. Thời tiết, khí hậu

5. Đất đai

6. Lao động

7. Thủy lợi

8. Giao thông

9. Tiêu thụ

12. Ông/ Bà có kiến nghị gì để nâng cao vệc sản xuất thuốc lá của gia đình

được hiệu quả hơn

 Đầu tư cơ sở hạ tầng  Thị trường tiêu thụ

 Vay vốn lãi suất thấp  Tập huấn

 Đầu tư KHKT  Khác (cụ thể):……………………..

Xin chân thành cảm ơn ông/bà đã trả lời phỏng vấn!

91

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ HUYỆN PHỤ TRÁCH

NÔNG LÂM NGHIỆP

Người điều tra: LƯƠNG MINH ĐỨC

Ngày điều tra: … / …/ …

Họ và tên:…………………………………………………………………..

Chức vụ:…………………………………………………………………….

Đảm nhiệm chức vụ được bao nhiêu năm:…………………………………

Xin Ông/Bà vui lòng cung cấp cho tôi một số thông tin sau:

1. Theo ông/bà có loại cây nào mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây

thuốc lá không?

 Có (ghi rõ tên loại cây)  Không

……………………………

2. Ông/bà hãy cho biết một số kỹ thuật trồng cây thuốc lá cần phải lưu ý

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Trong những kỹ thuật cần chú ý trên theo ông/bà kỹ thuật nào mà người dân

huyện Bắc Sơn chưa thực hiện tốt?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Năm 2016, 2017, 2018 đã tổ chức được bao nhiêu buổi tập huấn về sản xuất

thuốc lá cho người dân? Nội chung chủ yếu của các buổi tập huấn?

…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….…

…………………………………………………………………………………

92

Số buổi tập huấn cho người dân so với những năm trước?

 Tăng

 Không thay đổi

 Giảm

3. Số lượng người dân tham gia tập huấn năm 2018 so với các năm trước?

 Tăng

 Không thay đổi

 Giảm

4. Hiệu quả sau mỗi năm tập huấn cho người dân, đặc biệt là năm 2018?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Những năm gần đây huyện đã có những biện pháp gì để khắc phục những khó

khăn giúp cho người dân?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Ông/ Bà có những ý kiến đề xuất gì nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất thuốc lá

ở huyện?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông /bà!

93

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ QUẢN LÝ HUYỆN

Người điều tra: LƯƠNG MINH ĐỨC

Ngày điều tra: … / …/ ….

Họ và tên:…………….……………………….……………………………

Chức vụ:…………………………………….……………………………...

Đảm nhiệm chức vụ được bao nhiêu năm:…………………………………

Xin Ông/Bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:

1. Cây thuốc lá có vai trò như thế nào đối với đời sống người dân trong huyện?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Năm 2018 huyện hỗ trợ gì cho bà con nông dân?

 Giống  Tiền

 Phân bón  Cử cán bộ hướng dẫn

 Thuốc BVTV  Khác (ghi rõ):…………………

2. Sản xuất thuốc lá huyện Bắc Sơn so với các huyện sản xuất thuốc lá

khác trong huyện đang ở mức nào?

 Thấp hơn

 Tương đương

 Cao hơn

3. Ông/ bà vui lòng cho biết lý do dẫn tới sự chênh lệch giữa diện tích, sản

lượng, sự đầu tư và giá cả giữa các hộ ……………………………………

4. Các loại giống mới được cung cấp hiện nay đã thực sự đem lại hiệu quả

cao cho người dân?

 Hiệu quả  Chưa hiệu quả

5. Vì sao diện tích trồng cây thuốc lá giống địa phương còn nhiều?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

94

Huyện đang liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ

thuốc lá cho người dân?

...................................................................................................................

…………………………………………………………………………

Mô hình liên kết có mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn không?

 Không  Có

Huyện có mở rộng mô hình liên kết trong năm tới?

 Không  Có

Vì sao?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………

Những khó khăn và thuân lợi chung trong sản xuất thuốc lá của người dân

Tương đối Thuận lợi Khó khăn thuận lợi

1. Vốn

2. Giống

3. Phân bón

4. Thời tiết, khí hậu

5. Đất đai

6. Giao thông

7. Thủy lợi

8. Lao động

9. Thị trường tiêu thụ

6. Ông/Bà hãy chi biết cụ thể về thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc lá

nguyên liệu ở huyện những năm gần đây?

- Thuận lợi

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

95

- Khó khăn

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Xin Ông /Bà cho biết những chính sách phát triển sản xuất thuốc lá đang áp

dụng trên địa bàn?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………….

Địa phương đã đưa ra các kế hoạch gì để phát triển sản xuất thuốc lá những

năm tới?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Ông /Bà có những ý kiến đề xuất gì nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất thuốc

lá?

+ Đối với cơ quan nhà nước.

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

+ Đối với các hộ dân

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ông /bà!

96

PHỤ LỤC 4

Hình ảnh ruộng sản xuất cây thuốc lá của các hộ nông dân

huyện Bắc Sơn

97