ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ KIỀU LAN
HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ KIỀU LAN
HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 19 tháng 02 năm 2018
Tác giả
Phạm Thị Kiều Lan
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường và
hoạt động thực tiễn của học viên tại địa bàn nghiên cứu.
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, sự nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Trần Chí Thiện, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cũng như
các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Kinh tế & Quản trị
kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Hợp tác xã Chè ở
huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Kiều Lan
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC
XÃ CHÈ ........................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các
hợp tác xã chè .................................................................................................... 5
1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè ............................................... 5
1.1.2. Vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã trong hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh của hộ trồng chè ........................................................................... 11
1.1.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ...... 13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ
hợp tác và các hợp tác xã chè. ......................................................................... 16
iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các
hợp tác xã chè .................................................................................................. 19
1.2.1. Kinh nghiệm từ huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................................. 19
1.2.2. Kinh nghiệm từ thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................ 21
1.2.3. Bài học từ huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái ............................................. 23
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đồng Hỷ trong việc nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ........................ 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp tiếp cận ............................................................................... 26
2.2.1. Tiếp cận hệ thống .................................................................................. 26
2.2.2. Tiếp cận theo hình thức tổ chức kinh tế ................................................ 26
2.2.3. Tiếp cận theo chuỗi giá trị ngành chè ................................................... 27
2.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 27
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các THT, HTX chè ................................................................................... 33
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các THT, HTX chè ................................................................................... 35
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của các tổ hợp tác,
hợp tác xã chè .................................................................................................. 36
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
CÁC TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................. 37
3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ..... 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đồng Hỷ ................................................ 37
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ..................................... 39
v
3.2. Đặc điểm, vai trò của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ........... 42
3.2.1. Đặc điểm của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ .................... 42
3.2.2. Vai trò của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ ............... 43
3.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ hợp tác, hợp
tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ ........................................................................... 44
3.3.1. Số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã ......................................................... 44
3.3.2. Số lượng lao động của tổ hợp tác và hợp tác xã ................................... 45
3.3.3. Quy mô vốn của tổ hợp tác và hợp tác xã ............................................. 46
3.3.4. Công nghệ sản xuât của các hộ thành viên HTX và tổ viên THT chè ....... 47
3.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các THT, HTX chè trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 51
3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ ........ 53
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các THT, HTX chè .............................................. 53
3.4.2. Hiệu quả xã hội của các THT, HTX chè ............................................... 60
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT,
HTX chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................................ 62
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội tại các THT, HTX chè ở
huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 65
3.4.1. Những thành tựu đạt được..................................................................... 65
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế ...................................................................... 67
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 68
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC CHÈ Ở HUYỆN
ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................. 70
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác
xã chè của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................................ 70
vi
4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã chè
huyện Đồng Hỷ ............................................................................................... 70
4.1.2. Mục tiêu phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã của huyện Đồng Hỷ ......... 72
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác, hợp
tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ ........................................................................... 72
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế ..................................................... 72
4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội ...................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
HTX : Hợp tác xã
THT : Tổ hợp tác
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD ............ 30
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn
2014-2016 ................................................................................. 40
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016....... 41
Bảng 3.3. Số lượng THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2014-2016 ........................................................................ 44
Bảng 3.4. Quy mô lao động tại các THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ
năm 2016 ................................................................................... 45
Bảng 3.5. Quy mô vốn của các hộ thành viên THT, HTX trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ ......................................................................... 46
Bảng 3.6: Diện tích chè của các THT, HTX huyện Đồng Hỷ phân
theo giống chè năm 2016 .......................................................... 47
Bảng 3.7: Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của các
hộ tham gia THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ năm 2016 ....... 50
Bảng 3.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của các hộ tham gia
THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ ............................................... 52
Bảng 3.9: Thông tin cơ bản về các tổ viên tham gia THT chè ở huyện
Đồng Hỷ .................................................................................... 53
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ viên tham gia THT
chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................... 54
Bảng 3.11: Thông tin cơ bản về các thành viên tham gia HTX chè ở
huyện Đồng Hỷ ......................................................................... 55
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên HTX
chè ở huyện Đồng Hỷ ............................................................... 56
ix
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè ở huyện
Đồng Hỷ .................................................................................... 57
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè (tính bình
quân/hộ) .................................................................................... 59
Bảng 3.15: Kết quả về xã hội của các THT và HTX chè ở huyện
Đồng Hỷ ................................................................................... 61
Bảng 3.16. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất COBB-DOUGLAS ........ 62
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Diện tích giống chè của các hộ tham gia THT và HTX
năm 2016 ............................................................................... 48
Biểu đồ 3.2: Diện tích chè theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ
tham gia THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ ............................ 49
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, kinh tế hợp tác đã thể hiện được vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn, đóng góp vào
sự phát triển kinh tế hộ, tổ chức sản xuất theo hướng hàng hoá, phát triển kết
cấu hạ tầng khu vực cư dân nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường, giải
quyết việc làm, xoá đói, giảm nghèo, cung cấp các dịch vụ xã hội, hỗ trợ
người dân nông thôn tiếp cận các dịch vụ chất lượng tốt với giá cả phù hợp.
Tỉnh Thái Nguyên, với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp cho
phát triển cây chè, cây chè đã trở thành cây công nghiệp thế mạnh của tỉnh, là
tỉnh có diện tích chè đứng thứ hai cả nước với diện tích 21.361 ha chè (sau
tỉnh Lâm Đồng), với hơn 66.000 hộ gia đình sản xuất chè. Tỉnh luôn quan
tâm, chú trọng cho phát triển cây chè nói chung và phát triển các hình thức tổ
chức kinh tế trong vùng chè nói riêng. Trải qua quá trình thăng trầm của lịch
sử phát triển cây chè của tỉnh, từ mô hình quốc hữu hóa toàn dân trong sản
xuất chè thông qua các nông trường chè, đến mô hình sở hữu tư nhân trong
sản xuất chè thông qua các hộ nông dân sản xuất chè,... Tỉnh luôn nhận thức
rõ vai trò của kinh tế tập thể mà nòng cốt là các tổ hợp tác (THT) và hợp tác
xã (HTX). Thông qua các THT, HTX đã hỗ trợ cho các hộ nông dân phát
triển sản xuất chè đạt hiệu quả.
Đồng Hỷ là huyện có diện tích chè đứng thứ 3 của tỉnh với diện tích
3.285 ha chè (sau huyện Đại Từ và huyện Phú Lương), tổng sản lượng đạt
34.872 tấn/ năm, tạo công ăn việc làm cho trên 13 nghìn hộ dân, chiếm
khoảng 50% dân số toàn huyện. Sản xuất chè đã đóng vai trò quan trọng, giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập, và làm giàu cho nhiều hộ gia đình sản xuất
và kinh doanh chè nơi đây. Trong những năm qua huyện luôn quan tâm, chỉ
đạo triển khai hỗ trợ người dân chuyển đổi giống, hỗ trợ chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Đặc biệt là đã vận động các hộ nông dân tích cực liên kết thành lập
2
các THT, HTX với nhiều hình thức hợp tác để cùng sản xuất, kinh doanh sản
phẩm chè. Tính đến năm 2017 toàn huyện có 09 hợp tác xã, 11 tổ hợp tác với
tổng là 163 hộ thành viên HTX và 87 tổ viên THT chè. Đồng Hỷ là một
huyện có các tổ HTX và HTX chè phát triển mạnh so với các huyện khác
trong tỉnh. các THT, HTX góp phần tăng năng suất, chất lượng, tăng thu nhập
trên một đơn vị diện tích chè. Một số THT, HTX nhanh chóng thích nghi với
cơ chế thị trường, tạo sự liên kết hợp tác với nhau và với các doanh nghiệp
trong sản xuất giống, tiêu thụ sản phẩm... tạo thu nhập bình quân của thành
viên đạt ở mức ổn định từ 3 triệu - 4 triệu đồng/người/tháng. Những kết quả
và thành tích đạt được ngày càng khẳng định vai trò, vị thế và sự phát triển
kinh tế hợp tác trong sản xuất chè của nông hộ.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của các THT, HTX trên
địa bàn huyện còn một số hạn chế nhất định như: sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ,
manh mún, hiệu quả sản xuất - kinh doanh thấp, tích lũy vốn để đầu tư phát
triển kinh doanh không cao, cơ sở vật chất và vốn điều lệ đóng góp không đủ,
không huy động được vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, các hoạt động
liên doanh liên kết giữa các THT, HTX với doanh nghiệp còn hạn chế nên
chưa khai thác được thế mạnh về nguyên liệu, vốn, thị trường. Hầu hết các
THT, HTX đang gặp khó khăn về đất đai, nhà xưởng, nguồn vốn, trụ sở làm
việc, năng lực lãnh đạo quản lý của ban quản trị... dẫn tới quy mô của các
THT, HTX bị bó hẹp, sản xuất thủ công là chủ yếu, thị trường chưa mở rộng,
sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao, trình độ quản lý kinh tế còn yếu. Sự
liên doanh, liên kết giữa các THT, HTX và giữa thành phần kinh tế tập thể với
các thành phần kinh tế khác còn hạn chế. Để hoạt động của các THT, HTX ổn
định, bền vững phát huy vai trò là động lực hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông
dân, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho hộ trồng chè trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ thời gian tới, nghiên cứu về “Hiệu quả kinh tế - xã hội của
các tổ hợp tác và các HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” là một
3
đề tài mang tính thực tiễn và lý luận sâu sắc. Thông qua phân tích thực trạng
và đề xuất một số giải pháp góp phần đưa kinh tế hợp tác phát triển bền vững
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và
các HTX chè.
Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX
chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã hội của các
THT, HTX chè trên địa bàn huyện.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các
THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của các
THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Phân tích thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội và các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh tế-xã hội của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, từ đó đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội của các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
4
- Về không gian:
Đề tài nghiên cứu các hộ tham gia THT, HTX chè và các hộ không
tham gia THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian:
Nghiên cứu hộ trồng chè tham gia và không tham gia THT, HTX chè ở
huyện Đồng Hỷ trong giai đoạn 2014 -2016, dữ liệu điều tra thực tế tháng 08
năm 2017.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về THT, HTX chè của tỉnh
Thái Nguyên nói chung và của huyện Đồng Hỷ nói riêng, song chưa có
nghiên cứu nào đi sâu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX
chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Do vây, đây là công trình nghiên
cứu đầu tiên đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả cả về kinh tế và hiệu
quả cả về xã hội của các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ. Từ đó, đề xuất
ra một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
các THT, HTX chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Đồng thời, nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho học tập và nghiên
cứu chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của
các THT và các HTX chè.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương3: Thực trạng về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và
các hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các
tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC XÃ CHÈ
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các
hợp tác xã chè
1.1.1. Lý luận về tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè
1.1.1.1. Khái niệm tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè
* Tổ hợp tác chè
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hình thức sản xuất
theo quy mô hộ gia đình khó đáp ứng được nhu cầu thị trường, do quy mô
sản xuất quá nhỏ bé. Ví vậy, nhu cầu hợp tác giữa các hộ gia đình xuất hiện
và trở thành cấp thiết. Một số hộ tự nguyện liên kết, hợp tác với nhau để
cùng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (hình thức tổ hợp tác) trên
cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
Theo Bộ luật dân sự năm 2015, thì pháp luật quy định về tổ hợp tác như
sau: "Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực
của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng
góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi
và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự”. [8]
Như vậy, Tổ hợp tác chè là 1 hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó
có ít nhất 3 cá nhân sản xuất và kinh doanh chè liên kết lại với nhau tạo ra
sự tương hỗ lẫn nhau về vốn, về lao động, tạo điều kiện tăng thêm sức cạnh
tranh của hộ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua Hợp đồng hợp tác kinh tế.
Thông qua liên kết, các hộ dân sản xuất kinh doanh chè tạo ra sự
tương hỗ lẫn nhau trong việc thực hiện các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh, tạo điều kiện tăng thêm sức mạnh của hộ gia đình trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6
Tuy nhiên, hình thức này các mối liên kết rất lỏng lẻo không cố định,
không có tính chất cụ thể và chưa có pháp nhân. Vì vậy, cần có liên kết
chặt chẽ hơn và có pháp nhân đảm bảo liên kết hiệu quả mà vẫn đảm bảo
quyền bình đẳng cho các hộ dân.
* Hợp tác xã chè
Trước đây, trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, HTX là hình thức
tổ chức chính của nông thôn Việt Nam được thiết lập trên cơ sở tập thể hóa tư
liệu sản xuất, xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của người nông
dân, thiết lập phương thức sản xuất tập thể. Tuy nhiên phương thức này mang
nặng tính bình quân, bao cấp và công bằng giả tạo. Vì vậy, phương thức này
đã triệt tiêu động lực của xã viên và không kích thích trong sản xuất.
Khi nền kinh tế thị trường phát triển, mô hình HTX kiểu cũ không còn
phù hợp, thay vào đó là mô hình HTX kiểu mới ra đời dựa trên cơ sở hợp tác
của chủ thể kinh tế tự chủ. Luật HTX ra đời năm 2003 và luật HTX năm 2012
thay thế luật Hợp tác xã số 18/2003/QH12 đã tạo khuôn khổ pháp lý rất cơ
bản cho sự vận động và phát triển HTX trong điều kiện kinh tế thị trường.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo
việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [14].
Hình thức HTX đã kết hợp được lợi ích cá nhân và tập thể. Trong quan
hệ hợp tác này, sở hữu tư nhân không bị xóa bỏ, họ vẫn là chủ thể độc lập, có
kinh tế riêng. Vốn góp của các thành viên được chia hàng năm và được rút ra
khi ra khỏi HTX.
Như vậy, Hợp tác xã chè là 1 hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó
có ít nhất 7 cá nhân sản xuất và kinh doanh chè liên kết lại với nhau tạo ra
sự tương hỗ lẫn nhau về vốn, về lao động, giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu
7
thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của các thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ.
1.1.1.2. Đặc điểm của tổ hợp tác chè, hợp tác xã chè
* Đặc điểm tổ hợp tác chè:
- Các thành viên tham gia tổ hợp tác gọi là Tổ viên tổ hợp tác. Tổ viên
tổ hợp tác là các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ và có hoạt động sản xuát và kinh doanh chè. Quyền và nghĩa vụ của tổ
viên tổ hợp tác do các bên thỏa thuận hoặc do quy định của pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của các tổ viên tổ hợp tác chè trong các giao dịch
do các bên thỏa thuận hoặc do quy định quy định của pháp luật. Các bên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
của cả tổ hợp tác.
- Các cá nhân tham gia tổ hợp tác chè ký hợp đồng hợp tác kinh tế tại
cơ quan nhà nước cấp Xã nhằm ràng buộc với nhau về mức đóng góp, quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng và các tổ viên, điều kiện nhận tổ viên
mới và ra khỏi tổ hợp tác, điều kiện chấm dứt tổ hợp tác, và các thỏa thuận
khác theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH, hướng dẫn một số quy định tại
Nghị Định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính Phủ
về tổ chức và hoạt động của Tổ Hợp Tác.
* Đặc điểm của Hợp tác xã chè:
- Hợp tác xã chè là một tổ chức kinh tế, được thành lập để tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh chè cho một nhóm cá nhân (ít nhất 07 thành
viên) nhằm mục đích hỗ trợ nhau về vốn, lao động, thị trường,...
- HTX chè là một tổ chức kinh tế có đặc trưng thường gắn với hộ nông
dân sản xuất và kinh doanh chè. Hợp tác xã chè là tổ chức kinh tế mang tính
xã hội cao để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng của các thành viên về sản
8
xuất, kinh doanh chè. Các thành viên gia nhập hợp tác xã chè vì họ cần được
hợp tác xã phục vụ, cần hợp tác xã trợ giúp những việc mà họ không thể tự
làm hoặc làm một mình không có hiệu quả, khắc phục được những nhược
điểm và hạn chế khi sản xuất kinh doanh đơn lẻ.
- Mục tiêu của hợp tác xã chè là phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của
từng thành viên, không vì lợi nhuận. Như vậy, hợp tác xã chè là một tổ chức
kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các thành viên tăng
cạnh tranh trong kinh tế thị trường.
- Hợp tác xã chè là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của nông dân, trong
đó các thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư
trong quản lý xã hội, kinh doanh.
- Đối tượng tham gia hợp tác xã chè bao gồm tất cả những người nông
dân sản xuất và kinh doanh chè, và pháp nhân. Khi tham gia hợp tác xã chè,
các thành viên hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn, còn việc góp sức là tuỳ
thuộc vào từng loại hình hợp tác xã, vào yêu cầu của hợp tác xã và nguyện
vọng của thành viên, không bắt buộc thành viên phải góp sức. Việc thành lập
hợp tác xã chè dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích
chung, các thành viên liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể của
từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của từng thành viên.
- Hợp tác xã chè có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách nhiệm trả nợ
trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã
tại thời điểm tuyên bố phá sản thành viên cũng chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác chè và hợp tác xã chè
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác chè và hợp tác xã chè
cũng phải tuân thủ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và hợp tác
xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 và theo Nghị định 151/2007 của chính phủ.
9
* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác
Tại Điều 2 Nghị định số 151/2007/NĐ-CP về Tổ chức và hoạt động
của Tổ hợp tác, quy định Nguyên tác tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác
như sau:
Nguyên tắc thứ nhất, “Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi”.
Theo nguyên tắc này, mọi cá nhân tham gia THT trên tinh thần tự nguyên và
bình đẳng như nhau, và vì mục đích chung là hỗ trợ lẫn nhau.
Nguyên tắc thứ hai, “Biểu quyết theo đa số”. Theo quy định, mỗi
THT có tối thiểu là 03 tổ viên, không giới hạn số lượng tối đa. Do vây, mọi
hoạt động của THT được thực hiện theo nguyên tắc biểu quyết và theo số
đông, không phụ thuộc vào số lượng vốn góp hay tài sản đóng góp của các
tổ viên THT.
Nguyên tắc thứ ba, “Tự chủ tài chính, tự trang trải các chi phí hoạt
động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên”. THT hoạt
động phải tự chủ về các khoản tài chính, tự trang trải các khoản chi phí cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của THT, chịu tách nhiệm bằng tài sản của tổ
và của các tổ viên.
Tại Điều 7 Luật Hợp tác xã 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt
động của Hợp tác xã như sau:
Nguyên tắc thứ nhất, “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện
thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã”. Đây là nguyên tắc dân chủ và tự
nguyện và là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các
hô nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhâp vào các HTX họ sẽ
quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX,
không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác. Do
vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thưc hiện dân
chủ trong quản lý và phân chia lợi ích.
10
Nguyên tác thứ hai, “Hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên”. HTX là
tổ chức kinh tế dân chủ, do đó các thành viên tư nguyện liên hơp lại vì muc
tiêu lợi ích chung vì thế họ binh đẳng, cùng tham gia quyết định mọi hoạt
động kinh tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất
chung lên, tiết kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ
rủi ro, do đó tăng hiệu quả kinh tế lên, lợi ích sẽ là của chung và sẽ đươc phân
bổ tùy thuộc vào sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong
hợp tác. Do vậy, mọi thành viên đều có thể tham gia HTX nếu mong muốn.
Nguyên tắc thức ba, “Thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng, biểu
quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức,
quản lý và hoạt động của hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp
thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu
nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ”.
Nguyên tắc thứ tư, “Hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động của mình trước pháp luật”
Tự chủ là thuộc tính vốn có của các tổ chức kinh tế có tư cánh pháp
nhân. HTX được xác định là tổ chức kinh tế đương nhiên cũng có thuộc tính
tự chủ. Vì là tổ chức kinh tế tự chủ, nên mọi hoạt động hợp pháp của HTX
đều do HTX tự quyết định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và cùng có lợi.
Nguyên tắc thứ năm, “Thành viên và hợp tác xã có trách nhiệm thực
hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập
của hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch
vụ của thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối
với hợp tác xã tạo việc làm”.
Nguyên tắc thứ sáu, “Hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã và
thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã”
11
Nguyên tắc thứ bảy, “Hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng
đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã
trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế” Theo nguyên tắc này,
các thành viên HTX đều phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và
hợp tác với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các HTX
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã trong hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh của hộ trồng chè
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, phong trào liên kết sản
xuất, kinh doanh chè trải qua những thăng trầm, nhưng luôn giữ vai trò quan
trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đóng góp quan
trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó phải kể
đến vai trò của tổ hợp tác, hợp tác xã (liên kết ngang giữa các hộ dân (cá
nhân) sản xuất và kinh doanh chè). Cụ thể vai trò của tổ hợp tác và hợp tác xã
trong hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh của hộ trồng chè như sau:
Thứ nhất, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp các hộ liên kết
với nhau nhằm hô trợ nhau về vốn, về lao động, về kinh nghiệm sản xuất, chế
biến và kinh doanh chè của từng hộ gia đình, qua đó giúp nhau tăng sức cạnh
tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát triển,
góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, thực hiện tốt vai trò là cầu nối
giữa các hộ sản xuất, thành viên với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước.
Thứ hai, góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật
hiện đại tới người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông
thôn; phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và thực hành nông nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn; tổ
chức thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị
trường đến các xã, thôn.
12
Thứ ba, HTX giúp giảm bất đối xứng thông tin trên thị trường thông
qua việc HTX kiểm soát hoạt động sản xuất của thành viên HTX, đảm bảo
chất lượng và giá cả sản phẩm mà xã viên sản xuất ra. Người mua khi giao
dịch với HTX sẽ giảm chi phí giao dịch, tăng mức độ tin tưởng với sản phẩm
mua của HTX hơn so với mua của từng thành viên riêng lẻ.
Thứ tư, Hợp tác xã phát triển sẽ tạo ra nhiều việc làm, góp phần giải
quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn định cho các
thành viên và người lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa
phương, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hoá và nâng cao văn minh
ở nông thôn; các hợp tác xã phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết
hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt
tiêu cực của kinh tế thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn.
Thứ năm, HTX là tác nhân có vai trò liên kết giữa doanh nghiệp lớn và
người nông dân. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh sản
phẩm nông nghiệp cần đầu vào, cần có các vùng nguyên liệu do nông dân sản
xuất ra. Do đặc tính quy mô sản xuất của hộ dân trồng chè là phát triển theo
quy mô nhỏ lẻ, các doanh nghiệp cần làm việc, ký kết với một lượng lớn nông
dân, trên các địa bàn khác nhau để có thể bảo nguồn nguyên liệu. Từ đó các
doanh nghiệp tốn kém chi phí, công sức trong việc quản lý một lượng lớn các
hộ nông dân đơn lẻ. HTX có tác dụng rất lớn trong việc hỗ trợ doanh nghiệp,
đảm bảo doanh nghiệp có hiệu quả cao trong quá trình làm việc với nông dân.
Thứ sáu, HTX là tác nhân có vai trò liên kết giữa cơ quan quản lý nhà
nước và người nông dân. Các cơ quan quản lý nhà nước khi làm việc, hỗ trợ
người nông dân cũng gặp khó khăn trong việc hiểu rõ nhu cầu chính đáng của
một số lượng lớn nông dân riêng lẻ. HTX với thể chế dân chủ nhất trong các
loại hình tổ chức phản ánh hiệu quả nhất tiếng nói của người nông dân với cơ
quan nhà nước.
13
Thứ bảy, Hợp tác xã chè giúp đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn tại các vùng trồng chè, tạo điều kiện để chuyển dịch
lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy phát
triển công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn.
1.1.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè
1.1.3.1. Hiệu quả kinh tế các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè.
Hiệu quả kinh tế của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè là quan hệ so
sánh giữa kết quả thu được từ quá trình sản xuất và kinh doanh chè với toàn
bộ chi phí các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (đất đai, vốn, lao động,
kỹ thuật, quản lý…). Kết quả thể hiện quy mô, khối lượng sản phẩm chè cụ
thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu. Hiệu quả là đại lượng đánh giá kết
quả đó được tạo ra như thế nào, mức chi phí cho một đơn vị kết quả đó có
chấp nhận được không. Hiệu quả luôn gắn liền với kết quả. Trong sản xuất
chè, luôn có môi quan hệ giữa sử dụng yếu tô đầu vào và kết quả đầu ra. Từ
đó, xác định được hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu.
Hiệu quả kinh tế khi tính toán phải gắn liền với việc lượng hóa các yếu tô đầu
vào (chi phí) và các yếu tô đầu ra (sản phẩm).
Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp thường gặp khó khăn khi lượng
hóa các yếu tô này để tính toán hiệu quả. Ví dụ, với các yếu tô đầu vào như tài
sản cô định (đất nông nghiệp, vườn cây lâu năm,…) được sử dụng cho nhiều
chu kỳ sản xuất, trong nhiều năm nhưng không đều. Mặt khác, giá trị hao mòn
khó xác định chính xác nên việc tính khấu hao tài sản cố định và phân bổ chi
phí để tính hiệu quả chỉ có tính chất tương đối. Sự biến động của giá cả
nguyên vật liệu đầu vào cũng gây khó khăn cho việc xác định chính xác các
loại chi phí sản xuất chè. Điều kiện tự nhiên, có ảnh hưởng thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho quá trình sản xuất, nhưng mức độ tác động cũng khó có thể
lượng hóa. Đối với các yếu tố đầu ra, chỉ lượng hóa được kết quả thể hiện
bằng vật chất, còn kết quả thể hiện dưới dạng phi vật chất như tạo công ăn
việc làm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ môi trường…
không thể lượng hóa được ngay.
14
Do vậy, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ hợp tác và
các hợp tác xã chè được hiểu là hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của THT, HTX chè đó đem lại cho các thành viên tham gia HTX, tổ
viên tham gia THT. Nếu hiểu hiệu quả kinh tế theo mục đích thì hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của THT, HTX là hiệu số giữa kết quả thu được và
chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của THT, Hợp tác xã.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè thể hiện trình độ và khả năng sử
dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, muốn đạt hiệu
quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề
để THT, Hợp tác xã thực hiện kết quả đặt ra. Ta có công thức chung:
Hiệu quả kinh tế Kết quả đầu ra từ quá trình HĐ SXKD = Các yếu tố đầu vào cho HĐ SXKD
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả kinh tế của các THT, Hợp tác xã
chè là đại lượng so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả kinh
tế được nâng cao trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong
trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi
phí đã chi ra để đạt được kết quả đó. Vì vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế của
các THT, hợp tác xã chè là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.3.2. Hiệu quả xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè.
Hiệu quả xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè được thể hiện
thông qua một số nội dung sau:
THT, HTX bên cạnh việc đáp ứng những nhu cầu vật chất của các tổ
viên, thành viên tham gia THT, HTX, còn giúp các thành viên cải thiện đời
sống sinh hoạt, nâng cao trình độ của mình. Vai trò kinh tế đi kèm với vai trò
xã hội với từng tổ viên, thành viên là một đặc trưng của THT, HTX. Những
15
hoạt động xã hội của THT, HTX thường được triển khai là đào tạo và nâng
cao tay nghề cho tổ viên, thành viên, giúp đỡ họ và những người dân địa
phương có hoàn cảnh khó khăn, tiến hành xóa đói giảm nghèo thông qua việc
làm, tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ.
Hoạt động xã hội cần được nhắc đến đầu tiên với tư cách một trong
những hoạt động quan trọng của THT, HTX là đào tạo cho tổ viên và thành
viên. Trình độ của tổ viên, thành viên được biểu hiện qua mức độ hợp tác
trong sản xuất, kiến thức sản xuất, biết lập kế hoạch sản xuất, lựa chọn giống,
xác định cơ cấu mùa vụ hợp lý, sẵn sàng tiếp nhận công nghệ mới,... và là
nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sản xuất và khả năng kinh tế của
THT, HTX. Trong tình hình thực tại ở các THT, HTX nhìn chung trình độ lao
động nông nghiệp qua đào tạo thấp, điều đó hạn chế khả năng và chất lượng
sản phẩm của THT, HTX. THT, HTX làm tốt khâu này sẽ nâng cao được thu
nhập cho thành viên và tổ viên. Từ đó củng cố uy tín và vai trò của mình
trong từng tổ viên và thành viên, thúc đẩy liên kết ngày càng bền chặt.
THT, HTX không chỉ là một tổ chức kinh doanh thông thường, nó còn
là một tổ chức liên minh, liên kết các tổ viên, thành viên trên cơ sở công bằng
và bình đẳng và tương trợ lẫn nhau.
Không chỉ đáp ứng về vật chất, việc tổ chức những hoạt động văn nghệ -
văn hóa giúp nâng cao đời sống tinh thần cho các tổ viên, thành viên, biền chặt
hơn, liên kết giữa những tổ viên, thành viên với nhau, giữa tổ viên, thành viên với
THT, HTX. Thông qua hoạt động văn hóa, tổ viên, thành viên được đáp ứng nhu
cầu gắn kết xã hội, nhu cầu được hưởng thụ tinh thần và phục hồi sức lao động.
Tóm lại, Hiệu quả xã hội của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè chính là tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cho các tổ viên, thành viên THT, HTX, giảm
nghèo cho chính các thành viên và tổ viên của mình; nâng cao trình độ nhận
thức của các tổ viên, thành viên THT, HTX.
16
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp
tác và các hợp tác xã chè.
1.1.4.1. Các nhân tố bên trong
- Số lượng thành viên hợp tác xã, tổ viên của tổ hợp tác.
Để thành lập THT, HTX thì số lượng tổ viên và số lượng thành viên
phải đáp ứng đủ theo quy định (đối với THT tối thiểu là 3 tổ viên tham gia,
đối với HTX tối thiểu là 7 thành viên tham gia). Bên cạnh đó, số lượng tổ
viên và thành viên tham gia THT, HTX phản ánh quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của THT, HTX và phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của THT, HTX. Một THT, HTX chè hoạt động hiệu quả thì số lượng
thành viên tham gia sẽ nhiều và ngược lại. Do vậy, số lượng thành viên tham
gia THT, HTX là yếu tố ảnh hưởng đến quy mô hoạt động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của THT, HTX.
- Quy mô vốn của các THT, HTX. Vốn là yếu tố quyết định cho các
THT, HTX chè trong việc đầu tư công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của hộ nói chung và của THT, HTX chè nói riêng. Đặc biệt, trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đòi
hỏi các THT, HTX chè phải có lượng vốn lớn đầu tư công nghệ, đổi mới
trang thiết bị ở một số công đoạn sản xuất phù hợp để thay thế lao động thủ
công, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu mở
rộng thị trường. Tại các THT, HTX lượng vốn chủ yếu do các tổ viên THT
hoặc do các thành viên HTX đóng góp, số lượng vốn vay rất thấp. Đặc biệt
là đối với nguồn vốn tín dụng, các THT, HTX có thể vay nhưng thủ tục cho
vay phức tạp, lượng vốn cho vay ít, thời gian vay ngắn nên thực tế của
nguồn vốn này thấp so với nhu cầu về vốn cho THT, HTX trong việc mở
rộng quy mô sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.
- Trình độ quản lý của lãnh đạo THT, HTX: Phần lớn các THT, HTX
chè giám đốc HTX hoặc tổ trưởng tổ THT đều là hộ dân làm chè có trình độ
học vấn thấp, không qua đào tạo, hoạt động sản xuất kinh doanh chè theo
17
kinh nghiệm. Do vậy, hiệu quả từ công tác quản lý THT, HTX chưa cao.
Trình độ quản lý của tổ trưởng THT, Ban giám đốc HTX được thể hiện
thông qua số năm đi học và thông qua số lớp học bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ mà họ tham gia, và khả năng ứng dụng những kiến thức đã học
vào thực tế quản lý THT, HTX chè.
- Các yếu tố đến từ thành viên HTX, tổ viên THT chè như:
Sự cam kết của các thành viên tham gia HTX chè và tổ viên THT chè
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lợi ích mà các thành viên, tổ viên nhận được
khi tham gia HTX, THT, khả năng của THT, HTX biến những nhu cầu của
thành viên, tổ viên thành những quyết định hợp lý. Các thành viên HTX, tổ
viên THT đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của HTX, THT.
Họ vừa là thành viên, tổ viên vừa là nhà cung cấp sản phẩm cho HTX, THT
và dịch vụ của HTX, THT. Do đó, sự cam kết của các thành viên, tổ viên là
vô cùng quan trọng với HTX, THT chè. Nguyên nhân mà các thành viên cam
kết tham gia HTX, THT và duy trì mối quan hệ với HTX, THT đó là HTX,
THT đem lại cho họ những lợi ích gì. Những lợi ích đó có thể là khả năng tiếp
cận thị trường tốt hơn, hỗ trợ nhiều hơn về điều kiện tiếp cận vốn, chuyển
giao khoa học công nghệ mới, gia tăng tiếng nói của mình trong các giao dịch
đàm phán,.. mà nếu không tham gia HTX, THT thì họ sẽ không nhận được.
Trình độ học vấn của thành viên tham gia HTX, tổ viên tham gia THT
thể hiện ở các năng lực về sản xuất, về kinh doanh, khả năng nhận thức và
nắm bắt khoa học công nghệ, thông tin thị trường của các thành viên. Như
vậy, nếu thành viên tham gia HTX, tổ viên tham gia THT có nhận thức tốt sẽ
đáp ứng được các quy định về sản xuất kinh doanh của HTX, THT từ đó đem
lại kết quả tốt cho HTX, THT. Sự cam kết của các thành viên, tổ viên, trình
độ học vấn của thành viên tham gia HTX, tổ viên tham gia THT ảnh hưởng
đến việc các thành viên có chấp hành đúng các quy định của pháp luật và các
quy định của THT, HTX chè về yêu cầu đối với quy trình sản xuất, chế biến
chè đáp ứng sản xuất chè an toàn, đảm bảo chất lượng,...
18
1.1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè là
yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè.
Khi hộ thành viên sản xuất chè đáp ứng nhu cầu thị trường, và các THT, HTX
chè tìm kiếm được thị trường đầu ra thì sẽ đảm bảo lượng sản phẩm của các
hộ thành viên được tiêu thụ ổn định. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm
chè hiện nay của các THT, HTX chè chủ yếu là tiêu thụ trong nước, một số ít
các HTX xuất khẩu thông qua liên kết với doanh nghiệp. Nguyên nhân do
phần lớn các THT, HTX chè hiện vẫn đang hoạt động nhỏ lẻ, tự phát và thiếu
thông tin thị trường. Trình độ quản lý của tổ trưởng THT, ban giám đốc HTX
còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường và tìm kiếm đối
tác trong kinh doanh. Sản phẩm chè của các THT, HTX chè chưa đáp ứng
được nhu cầu thị trường về an toàn vệ sinh thực phẩm, hoặc khâu bảo quản
không đáp ứng thời gian tiêu thụ sản phẩm, mẫu mã đơn điệu, chưa đa dạng
được các sản phẩm chế biến từ chè dẫn đến thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp.
- Thương hiệu sản phẩm: Hiện nay, một số THT, HTX chè xây dựng
được thương hiệu chè cho riêng mình, chính việc xây dựng thương hiệu sản
phẩm đã tạo điều kiện thuận lợi cho THT, HTX có thể mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
- Liên kết giữa các tổ hợp tác, các HTX với các doanh nghiệp: Các
THT, HTX chè hiện nay hoạt động độc lập và manh mún, giữa họ chưa có sự
liên kết chặt chẽ. Cần khuyến khích các hình thức liên kết ngang và liên kết
dọc, nhằm hỗ trợ để ổn định các yếu tố đầu vào cho các THT, HTX chè với
chất lượng và giá cả hợp lý, mở rộng hơn thị trường tiêu thụ sản phẩm chè.
Những quan hệ liên kết quan trọng cần được tập trung đẩy mạnh là liên kết
giữa giữa DN chè với các nhà phân phối, liên kết HTX với DN, liên kết giữa
THT với DN bao gồm: liên kết về tài chính đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ, mua sắm trang thiết bị, tăng vốn lưu động, liên kết trong phân
phối và xuất khẩu, để mở rộng thị trường hoặc để có thể đáp ứng được những
19
đơn hàng có số lượng lớn. Việc liên kết ngang giữa các THT, HTX với nhau
còn ít, liên kết ngang chủ yếu là liên kết giữa các hộ dân sản xuât và kinh
doanh chè với nhau hình thành nên THT, HTX. Liên kết dọc giữa THT, HTX
với doanh nghiệp còn hạn chế. Vì vậy, cần tăng cường liên kết ngang và liên
kết dọc giữa các tác nhân của nền kinh tế nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm cho THT, HTX chè.
- Chính sách của chính phủ: Hệ thống các cơ chế chính sách của nhà
nươc trong việc khuyến khích phát triển THT, HTX sẽ thúc đẩy THT, HTX
phát triển theo hướng tích cực: Chính sách hỗ trợ vốn, chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề, chính sách hỗ trợ công nghệ,.... Tuy nhiên, hệ thống các chính sách
này cũng sẽ gây ra một hệ lụy là một số THT, HTX chỉ trông chờ vào trợ cấp
của nhà nước. Do vậy, chính phủ cần giám sát và đánh giá thường xuyên các
chính sách hỗ trợ cho THT, HTX để đảm bảo rằng các THT, HTX cũng như
các loại hình tổ chức kinh doanh khác có được sự hỗ trợ một cách công bằng
trên cơ sở coi các tổ chức là các doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các
hợp tác xã chè
1.2.1. Kinh nghiệm từ huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
Huyện Đại Từ là huyện có diện tích chè lớn nhất tỉnh Thái Nguyên.
Diện tích trồng chè là 6.333 ha, diện tích chè cho thu hoạch là 5.477 ha, sản
lượng chè búp tươi trong năm 2016 đạt 61.649 tấn (Niên giám Thống kê tỉnh
Thái Nguyên, 2017)
Hiện nay, trên địa bàn huyện Đại Từ có 10 HTX và 08 THT sản xuất và
kinh doanh chè, với hơn 200 hộ thành viên tham gia, tạo việc làm cho trên
dưới 500 lao động. UBND huyện Đại Từ kết hợp với Liên minh Hợp tác xã
tỉnh Thái Nguyên tuyên truyền, động viên, hỗ trợ các hộ sản xuất và kinh
doanh chè tham gia THT, HTX và với nhiều chính sách: 100% hộ thành viên
tham gia THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đại Từ được hỗ trợ về giống chè
(các giống chè mới cho năng suất và chất lượng cao: TRI777, Khúc Vân Tiên,
20
Thúy Ngọc, LDP1,...), 30% số hợp tác xã được hỗ trợ vay vốn ưu đãi từ quỹ
tín dụng ưu đãi của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, nhiều HTX được hỗ
trợ về máy móc thiết bị sản xuất từ Trung tâm Khuyến công và tư vấn Phát
triển công nghiệp - Sở Công Thương Thái Nguyên, được hỗ trợ về đào tạo
nghề chè cho lao động HTX thông qua một số Tổ chức Phi chính phủ,...
UBND huyện Đại từ, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên
phát triển dự án “nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm chè cho các HTX chè trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của Liên đoàn HTX Cộng hòa Liên bang Đức để
được chia sẻ về kinh nghiệm tư vấn cho đội ngũ cán bộ viên chức của Liên
minh HTX và sự hỗ trợ về kinh phí để tập huấn kỹ thuật chế biến chè xanh,
kỹ năng thử nếm cảm quan cho các thành viên HTX, THT tại khu vực các xã
La Bằng, và hỗ trợ máy móc chế biến chè cho một số HTX.
Phòng Nông nghiệp huyện Đại Từ, phối hợp với Trung tâm đào tạo
nghề của huyện nhằm đào tạo nghề chè cho các hộ dân sản xuất chè trên địa
bàn. Các hình thức đào tạo được đổi mới thiết thực hơn với cơ sở, tổ chức đào
tạo các HTX theo hướng từng chuyên đề, đào tạo nâng cao, đào tạo tại các
HTH chè... Bên cạnh đó, Sở Công thương, Chi cục phát triển HTX (Sở Nông
nghiệp và PTNT) giúp các HTX, Tổ hợp tác giới thiệu, quảng bá sản phẩm
thông qua các hội chợ, các chương trình hợp tác. Liên minh HTX tỉnh tổ chức
cho các đơn vị thành viên tham gia các hội chợ trong tỉnh và khu vực đồng
thời tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, tạo cơ hội
cho các thành viên tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết,
hợp tác đầu tư với các đơn vị khác ở trong và ngoài tỉnh; Quỹ hỗ trợ đã có
nguồn vốn ưu đãi giúp cho các Hợp tác xã, Tổ hợp tác được vay vốn để tập
trung đầu tư vào việc đổi mới công nghệ sản xuất, đầu tư các máy móc thiết bị
sản xuất chè hiện đại hơn như: Máy ủ hương, máy sao ga, máy đóng gói hút
chân không. Đồng thời các HTX, THT có nguồn vốn để quan tâm hơn đến
việc thiết kế các mẫu mã, bao bì sản phẩm đẹp hơn.
21
Đặc biệt, khi tham gia THT, HTX các thành viên được các HTX liên
hệ, ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,...
mua trả góp với lãi suất thấp, các hợp tác xã là đầu mối thu mua sản phẩm của
chính các thành viên HTX. Kết quả, tạo việc làm cho khoảng 500 lao động
(bao gồm cả lao động thành viên và lao động thuê ngoài), thu nhập bình quân
1 lao động thành viên 3.300.000 đồng/ tháng, tổ viên là 3.200.000 đồng/tháng
[Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên].
1.2.2. Kinh nghiệm từ thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên tuy diện tích chè không lớn 1.456 ha (diện tích
trồng chè) - đứng thứ 6 trên tổng 9 huyện, thành phố, thị xã; diện tích chè cho
thu hoạch 1.276 ha, năng suất năm 2016 đạt 17.819 tấn (Niên giám Thống kê
tỉnh Thái Nguyên, 2017). Nhưng thành phố Thái Nguyên là một trong những
huyện, thành phố đi đầu trong phát triển các tổ chức sản xuất kinh doanh chè,
với 11 HTX, 13 THT sản xuất và kinh doanh chè.
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc khuyến
khích, hỗ trợ phát triển THT, HTX đã nâng cao được nhận thức của các hộ
làm chè tham gia THT, HTX. Số lượng thành viên tăng lên nhanh chóng qua
các năm. Hiện toàn thành phố có gần 350 hộ thành viên tham gia THT, HTX.
Thông qua THT, HTX Liên minh HTX phối hợp với các Sở liên quan hỗ trợ
phát triển HTX, Tổ hợp tác chè gồm các nội dung như: hoạt động tư vấn, đào
tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, xúc tiến
thương mại giúp các HTX, THT chè nâng cao chất lượng, giá trị và sức cạnh
tranh của sản phẩm chè trên thị trường.
- Để nâng cao kỹ thuật và kỹ năng trong sản xuất và chế biến chè. HTX
tổ chức các khóa tập huấn như: Kỹ thuật chế biến chè xanh, kỹ năng thử nếm
cảm quan với sản phẩm chè. Đặc biệt đào tạo kỹ năng quản lý và kinh doanh
cho Ban giám đốc HTX và kế toán HTX.
22
- Cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến
chè, các THT, HTX đã từng bước nâng cấp và mua mới các trang thiết bị máy
móc phục vụ cho chế biến và đóng gói sản phẩm chè như: Máy sao gas, máy
sấy ủ hương, máy hút chân không… 100% máy sao và máy vò của các hộ xã
viên đều làm bằng tôn inox.
- Các THT, HTX tự thiết kế các mẫu bao bì cho phù hợp với thị hiếu và
nhu cầu của khách hàng. Một số HTX được hỗ trợ lập trang Web để quảng bá
và giới thiệu về sản phẩm chè của HTX.
Liên minh HTX phối hợp với Sở Công Thương và Hiệp hội làng nghề
tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ các HTX tham gia các Hội chợ, Hội thi, Hội thảo và
đặc biệt là tham gia các kỳ liên hoan chè của tỉnh.
- Việc quản lý chất lượng được các THT, HTX tự quản lý nhằm giữ úy
tín của chính THT, HTX trên thị trường thông qua việc quản lý các quy trình
kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè theo tiêu chuẩn VietGAP, Global
GAP. UTZ, sản xuất chè hữu cơ.
Đồng thời, các HTX nâng cao vai trò và sức mạnh của chính các thành
viên HTX thông qua việc các hộ thành viên tự nỗ lực tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm (do HTX mới chỉ tiêu thụ được khoảng 50% sản lượng chè do
các hộ thành viên sản xuất ra, 50% sản lượng chè còn lại là do các hộ phải tự
tiêu thụ); Việc đầu tư máy móc thiết bị các hộ phải chủ động trong việc mua
mới, thay thế; Đặc biệt, HTX tích cực khuyến khích các hộ thành viên đóng
góp thêm vốn và tham gia quản lý HTX nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực
trong chính các HTX;...
Kết quả, những năm qua HTX trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã
đạt được những kết quả nhất định: 100% các hộ thành viên HTX tham gia
VietGAP, Global GAP, UTZ. Theo Báo cáo của Liên minh HTX tỉnh Thái
Nguyên, 70% diện tích chè của các hộ thành viên HTX đã được trồng là
giống mới cho năng suất và chất lượng cao, thay thế giống chè trung du.
23
63,64% HTX đăng ký thương hiệu hoặc nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên
hoặc theo chỉ dẫn địa lý, trong đó phải kể đến một số HTX phát triển mạnh
như: HTX chè Tân Hương, HTX chè Minh Thu, HTX chè Thiên Phú An,...
1.2.3. Bài học từ huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái
Với diện tích gần 5.000 ha, chè là một trong những cây trồng thế mạnh
trong phát triển kinh tế của huyện Văn Chấn. Sản xuất, kinh doanh chè đã tạo
việc làm thu nhập cho trên 10 vạn lao động và đóng góp vào ngân sách Nhà
nước trên 30 tỷ đồng/năm.
Trong 5.000 ha chè ở huyện Văn Chấn thì có khoảng 1/5 là chè thuộc
diện khoán do các công ty cổ phần chè, số còn lại hầu hết do người dân trồng
thuộc quản lý của chính quyền các xã, thị trấn, trong đó phải kể đến vai trò
của nhiều THT, HTX chè trong việc liên kết, gắn kết với người dân, chính
quyền địa phương trong việc phân vùng nguyên liệu và hỗ trợ nhân dân
giống, phân bón, kỹ thuật để giữ vùng nguyên liệu ổn định, liên kết giữa các
hộ dân trồng chè với HTX, với doanh nghiệp và giữa HTX với doanh nghiệp,
đảm bảo nguyên liệu ổn định cho các doanh nghiệp.
Trên địa bàn huyện hiện này có 7 hợp tác xã và 9 tổ hợp tác sản xuất
chè với hơn 300 hộ thành viên tham gia và tạo việc làm cho hơn 600 lao động
nông nghiệp trên địa bàn huyện. Trong những năm gần đây, Ban giam đốc
hợp tác xã đã đưa ra nhiều chiến lược và chính sách mới nhằm phù hợp với
tình hình thực tại của các HTX của mình, nhằm nâng cao thu nhập của các
thành viên, mở rộng thị trường cho sản phẩm chè. Thêm vào đó, HTX và
THT đã kết hợp với liên minh hợp tác tỉnh Yên Bái đưa ra nhiều chương trình
hỗ trợ sản xuất cho các thành viên tham gia như: hỗ trợ về cây giống (các
giống chè cho chất lượng cao như chè San Tuyết, chè Cành....với mức giá ưu
đãi cho người nông dân). Thêm vào đó, nhiều chương trình tín dụng ưu đãi
được triển khai thông qua HTX và THT như người nông dân được vay vốn ưu
đãi để mở rộng sản xuất: như cho vay để mua sắm máy móc trang thiết bị, mở
rộng diện tích trồng chè....).
24
Trong những năm gần đây, Liên minh hợp tác xã tỉnh Yên Bái đã mở
nhiều hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp đây là cơ hội tốt cho các HTX và
THT sản xuất chè trên địa bàn. Thông qua các buổi triển lãm này, nhiều HTX đã
tìm được thị trường mới với sức tiêu thụ lớn và hiệu quả kinh tế lớn như: Nhật
Bản, Trung Quốc... Ngoài ra, liên minh hợp tác xã của tỉnh đã mở nhiều lớp tập
huấn cho các thành viên như hướng dẫn trồng và chăm sóc giống chè mới cho
chất lượng cao, tập huấn cách phòng tránh sâu bệnh trên cây chè.... Người nông
dân đã được nâng cao kỹ thuật trong quá trình sản xuất của mình. Nhu cầu của
khách hàng cũng ngày càng thay đổi, sản phẩm chè hữu cơ ngày càng được chú
trọng và có thị trường rộng lớn. Nắm bắt được tình hình này, liên minh hợp tác
xã kết hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã mở các lớp tập huấn
cho các thành viên trong THT và HTX cách trồng và chăm sóc chè hữu cơ.
Ngoài ra, Sở công thương kết hợp với THT và HTX tìm kiếm khách hàng tiềm
năng và mở rộng thị trường sản phẩm chè có chất lượng cao này. Do vậy, sảm
phẩm chè hữu cơ của các THT và HTX trên địa bàn huyện Văn Chấn đã và đang
phát triển mạnh mẽ và được nhiều thị trường chấp nhận. Đây là những thành
công lớn cần được phát huy và mở rộng trong tương lai.
1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Đồng Hỷ trong việc nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè
Có thể nói, hiệu quả từ các mô hình THT, HTX sản xuất và kinh doanh
chè ở thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ đã góp phần hỗ trợ cho THT,
HTX chè phát triển bền vững, đây cũng được xem là kim chỉ nam cho các
THT, HTX chè thành lập mới. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, một số bài học
kinh nghiệm từ THT, HTX chè cần học tập như sau:
Thứ nhất, các thành viên trong Hội đồng quản trị HTX, tổ trưởng THT
phải là người có uy tín, tâm quyết và có trách nhiệm với sự phát triển HTX,
THT. Vai trò của Ban lãnh đạo HTX, THT vô cùng quan trọng, họ là những
25
người cầm cân nảy mực chỉ đạo cho HTX, THT phát triển, do vậy cần có
chính sách đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ
năng thị trường cho Ban lãnh đạo HTX, tổ trưởng THT.
Thứ hai, công tác tổ chức nhân sự của THT, HTX phải đoàn kết thống
nhất hành động, khi thành công cùng chia sẻ, khi thất bại không nản chí. Điều
này đòi hỏi mỗi thành viên tham gia HTX, mỗi tổ viên phải đoàn kết vì mục
tiêu chung của HTX, THT.
Thứ ba, phát huy vai trò của chính các hộ thành viên về vốn, công nghệ, lao
động. Khuyến khích các hộ thành viên góp thêm vốn, tham gia quản lý THT,
HTX nhằm phát huy tối đa tính dân chủ cho các hộ thành viên HTX, tổ viên THT.
Thứ tư, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các
thành viên tham gia HTX, tổ viên tham gia THT về chè an toàn, góp phần
nâng cao chất lượng và uy tín cho sản phẩm HTX, THT chè và gia tăng thu
nhập cho các thành viên.
Thứ năm, nâng cao vai trò của các cơ quan quản lý THT, HTX trong
việc hỗ trợ các THT, HTX chè: hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về công nghệ, hỗ trợ
đào tạo nghề,...
Thứ sáu, công tác đào tạo và thu hút nhân tài về phục vụ trong HTX
chè là rất quan trọng, vì yếu tố con người quyết định thành công cũng như
thất bại. Đây là vấn đề cần được quan tâm hiện nay ở các HTX, đặc biệt là
HTX chè. Để thu hút được người tài, các HTX chè cần có chính sách lương
thưởng phù hợp với từng đối tượng lao động của HTX.
Thứ bảy, xây dựng chiến lược phát triển THT, HTX ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn và có phương án sản xuất kinh doanh cho từng dịch vụ trong năm
thông qua việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn theo quy trình
VietGAP đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Thứ tám, xúc tiến thương mại, hỗ trợ tạo sự liên kết thương mại giữa
người sản xuất và người kinh doanh là cần thiết nhằm tìm kiếm và mở rộng thị
trường cho sản phẩm nông nghiệp của các HTX.
26
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác và các hợp tác
xã chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ
hợp tác và các hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ hiện nay?
- Các giải pháp nào cần được thực thi nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội cho các tổ hợp tác và các hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên?
2.2. Phương pháp tiếp cận
2.2.1. Tiếp cận hệ thống
Tiếp cận hệ thống được sử dụng để xem xét các nội dung và các yếu tố
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã hội của tổ hợp tác, hợp tác xã chè. Các hộ
thành viên, các THT, HTX, các tác nhân khác như doanh nghiệp, nhà nước,
các tổ chức khoa học-công nghệ là những thành tố trong một chỉnh thể thống
nhất và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các nội dung kết quả, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của THT, HTX gắn với sự phát triển sản xuất kinh doanh của các
hộ trồng chè, gắn với sự phát triển chung của huyện và của tỉnh, gắn với sự
liên kết với các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý kinh tế của nhà nước, các
tổ chức khoa học - công nghệ.
2.2.2. Tiếp cận theo hình thức tổ chức kinh tế
Tại các vùng chè hiện nay tồn tại nhiều hình thức tổ chức kinh tế ngành
nghề như: hộ ngành nghề, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp.
Mỗi hình thức tổ chức kinh tế lại sử dụng các phương thức sản xuất khác
nhau, mục tiêu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. THT,
HTX là hình thức có nhiều ưu điểm hiện nay đang được xem là có tiềm năng
phát triển to lớn và lâu dài tại các vùng chè, vì vậy khi nghiên cứu, luận văn
tiếp cận theo các hình thức tổ chức kinh tế ngành nghề, từ đó có những giải
pháp hợp lý đối với những hình thức kinh tế đó.
27
2.2.3. Tiếp cận theo chuỗi giá trị ngành chè
Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ những hoạt động cần thiết để đưa một
sản phẩm hay dịch vụ từ các công đoạn đầu tiên, đi qua các công đoạn sản
xuất khác nhau, đến công đoạn cuối cùng là tiêu dùng của người tiêu dùng.
Mỗi công đoạn là một mắt xích, có nhiều mắt xích trong cùng một chuỗi.
Theo cách tiếp cận này, nghiên cứu phân tích, đánh giá mức độ liên kết trong
việc cung cấp các yếu tố đầu vào, liên kết trong sản xuất, liên kết chế biến và
liên kết trong tiêu thụ sản phẩm chè của hộ. Qua đó, xem xét từng tác nhân
tham gia trong chuỗi và quan hệ từ các yếu tố đầu vào cho sản xuất cho đến
người tiêu dùng cuối cùng, sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân và vai trò
của tổ hợp tác, hợp tác xã trong thúc đẩy sự tham gia và hiệu quả của sự tham
gia của các hộ thành viên trong chuỗi giá trị.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin
2.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp
- Thông tin thứ cấp được sử dụng để tìm hiểu, đánh giá chung về thực
trạng hoạt động của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện thông qua việc thu
thập số liệu từ Liên minh tỉnh Thái Nguyên, Phòng Công Thương huyện
Đồng Hỷ, Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên và Niên giám thống kê
huyện Đồng Hỷ năm 2017.
- Các công trình nghiên cứu đã được công bố: Báo cáo khoa học, tạp
chí, luận án tiến sỹ, các luận văn thạc sỹ, các giáo trình, sách chuyên khảo,
tham khảo gắn liền với nghiên cứu.
- Các tài liệu, số liệu từ các ấn phẩm và các trang website chuyên ngành.
2.3.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được sử dụng từ kết quả khảo sát các thành viên HTX và
các tổ viên THT chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Do toàn huyện có 9 HTX với
163 thành viên tham gia và 11 THT với 87 tổ viên, nên nghiên cứu tiến hành
điều tra toàn bộ tổng thể 163 thành viên của HTX và 87 tổ viên THT. Do vậy, số
mẫu được chọn là toàn bộ 250 hộ là thành viên HTX, và tổ viên THT.
28
Nội dung khảo sát: số lượng nhân khẩu của hộ tổ viên THT, hộ thành
viên HTX; số lượng lao động hộ thường xuyên và lao động thuê ngoài của hộ;
các yếu tố đầu vào sử dụng cho sản xuất, chế biến chè: giống chè, diện tích chè,
phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc thiết bị; tuổi, giới tính, trinh độ học vấn của
chủ hộ; số năm tham gia THT, HTX của hộ; vốn hiện có của hộ; các loại máy
móc thiết bị sử dụng cho sản xuất, chế biến chè của hộ hiện đang sử dụng;....
Thông qua kết quả khảo sát, tác giả đi phân tích thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các hộ tham gia THT, HTX chè, hiệu quả kinh tế - xã hội mà
THT, HTX chè mang lại cho các tổ viên THT và thành viên HTX, từ đó đề
xuất một số giải pháp phù hợp với thực tế cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới.
Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
Tổng hợp thông tin
Sau khi điều tra có rất nhiều thông tin thu thập được, cần sắp xếp chúng
theo một trình tự nhất định.
Thông tin và các số liệu sau khi được sắp xếp một cách có hệ thống, sẽ
được xử lý và tổng hợp phân tổ, biểu thị số liệu thông qua hệ thống bảng biểu
và đồ thị thống kê.
2.3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
* Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phương pháp này được sử dụng mô tả thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,
thông qua các bảng biểu và đồ thị thống kê.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được nghiêu cứu sử dụng để so sánh hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh giữa những hộ trồng chè tham gia THT, HTX
với những hộ không tham gia THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
29
2.3.2.3. Phương pháp hồi quy
Để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT, HTX chè
ở huyện Đồng Hỷ, luận văn sử dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas để phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các THT, HTX chè trên địa bàn huyện.
Mô hình hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD). Mô hình được lựa chọn
nhằm thể hiện mối quan hệ giữa kết quả sản xuất Y (output) và các yếu tố đầu
vào X1 (inputs) ở các hộ thành viên và tổ viên của THT, HTX chè của huyện.
Hàm sản xuất Cobb - Douglas có dạng:
D1, D2, …, Dm, u)
Y = f(X1, X2, …, Xn,
Trong đó: Y là kết quả sản xuất (output)
Xi là các yếu tố đầu vào (inputs)
bn eβ1D1 +β2 D2 +…++βj Dj +…+βm Dm+u (1)
Hàm CD được viết lại dưới dạng:
b1 X2
b2 … Xi
bi … Xn
Y = AX1
Trong đó:
Y: Là biến phụ thuộc
X1, X2, …, Xi, Xn: Là các biến giải thích có tác động ảnh hưởng tới biến phụ
thuộc Y.
D1, D2, Dj, Dm: Là các biến định tính (biến giả), nhận 1 trong 2 giá trị : 0
hoặc 1.
bi : Là các tham số cần ước lượng của bài toán và hệ số ảnh hưởng của
từng nhân tố định lượng tới biến phụ thuộc Y
U: Là sai số ngẫu nhiên, nói lên ảnh hưởng của các yếu tố khác ngoài
các Xi và Dj tới Y.
Logarit 2 vế của phương trình (1), ta được:
Ln Y = LnA + b1LnX1+…..+ bnLnXn + D1 + D2 ... + Dm+ U (2)
30
Mô hình hàm CD sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới lợi
nhuận gộp của các hộ sản xuất kinh doanh chè tham gia THT, HTX chè trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm sản xuất CD
Ghi Tên biến Nội dung biến ĐVT chú
1.Biến phụ thuộc (Biến được giải thích)
LOINHUAN Lợi nhuận gộp của hộ tham gia THT, Nghìn
HTX trong năm đồng
2. Biến độc lập (Biến giải thích)
CPNL Chi phí nguyên liệu, bao gồm cả chi Nghìn
phí: giống, phân bón, thuốc trừ sâu,… đồng
đến chi phí thu hái chè; và là chi phí
mua chè xanh và chè bán thành phẩm
của các hộ là thành viên THT, HTX
và các hộ dân trong vùng.
CONGNGHE Công nghệ (Tổng giá trị máy móc Nghìn
thiết bị sử dụng trực tiếp cho sản đồng
xuất và chế biến chè.)
KINHNGHIEM Kinh nghiệm làm nghề chè (Số năm Năm
hoạt động của THT,HTX trong lĩnh vực
sản xuất và chế biến chè: Biểu thị thông
qua số năm thành lập THT, HTX)
VON Vốn lưu động của THT, HTX Nghìn
đồng
31
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè +
THITRUONG (Biến giả)
D1 = 0 THT, HTX tiêu thụ dưới 50% sản lượng chè sản xuất ra cho hộ
D1 = 1 THT, HTX tiêu thụ từ 50% sản lượng chè sản xuất ra cho hộ
THT, HTX được hỗ trợ bởi các +
HOTRO (Biến giả) chính sách phát triển của trung ương
và địa phương: hỗ trợ vốn, hỗ trợ
công nghệ, hỗ trợ đào tạo nghề,…
(không phân biệt là được hỗ trợ 1 lần
hay nhiều lần)
HOTRO = 0 HTX chưa được hỗ trợ
HOTRO = 1 HTX được hỗ trợ
HTX Hình thức tổ chức kinh tế là HTX +
(Biến giả) HTX = 0 Nếu không phải HTX
HTX = 1 HTX Nếu là HTX
U: Sai số ngẫu nhiên
Hàm sản xuất CD được ước lượng trên phần mềm SPSS 20.0. Các thông
số ước lượng trong mô hình được giải thích như sau:
Adjusted R-Square: Hệ số xác định điều chỉnh được sử dụng để phản
ánh mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính đa biến, cho biết bao nhiêu
% sự biến động của Y được giải thích bởi các biến được xác định trong mô
hình. Sử dụng Adjusted R-Square để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình vì
nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2.
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai để kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Trị giá thống kê
F được tính từ R-Square của mô hình đầy đủ, giá trị Sig. rất nhỏ cho thấy ta sẽ
an toàn khi bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi qui bằng 0 (ngoại
trừ hằng số), mô hình hồi qui tuyến tính bội của ta phù hợp với tập dữ liệu và
có thể sử dụng được.
32
thay
βk: Hệ số hồi qui riêng phần, đo lường sự % thay đổi của Y khi Xk
đổi 1%, giữ các biến độc lập không đổi.
Hay có thể giải thích theo Hiệu suất đầu tư biên (MPP-Marginal Physical
Product) của một đơn vị yếu tố i.
+ Với các biến định lượng (quantitative variable)
ứng với
(i=1,2,…n) = = bi
Trong đó: bi là hệ số co giãn của Y theo Xi, chính là tham số bi
là mức đầu tư bình quân của LnXi trong hàm Cobb-Douglas; Y là sản lượng;
yếu tố sản xuất Xi. Ý nghĩa: Đầu tư thêm 1 đơn vị của yếu tố sản xuất thứ i sẽ
mang lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm, với giả thiết là đầu tư các yếu tố
khác không đổi.
+ Với các biến định tính: Khi biến giả Dj nhận giá trị 1 thì sản lượng
tăng thêm một lượng là: = exp(Cj)
Hệ số beta là hệ số của biến độc lập khi tất cả dữ liệu trên các biến được
biểu diễn bằng đơn vị đo lường độ lệch chuẩn. Thông qua hệ số beta cho ta biết
mức độ ảnh hưởng của từng biến X đến Y.
Để kiểm tra khuyết tật mô hình:
+ Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập thông qua
độ phóng đại của phương sai VIF nhỏ hơn 10 thì các biến độc lập không có
tương quan với nhau.
+ Kiểm định độ tương quan giữa các phần dư thông qua kiểm định
Durbin-Watson qua tra bảng thống kê Durbin-Watson (d) để tìm các giới hạn
dL và dU với N là số quan sát của mẫu và k là số biến độc lập trong mô hình để
kiểm định mức ý nghĩa theo quy tắc quyết định.
33
Đại lượng d có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần
dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau giá trị d sẽ gần bằng 2. Giá
trị d thấp (nhỏ hơn 2) có nghĩa là các phần dư gần nhau có tương quan thuận.
Giá trị d lớn hơn 2 (và gần 4) có nghĩa là cá phần dư có tương quan nghịch.
Miền không có kết luận Miền không có kết luận Có tự tương quan ngược chiều (âm)
Có tự tương quan thuận chiều (dương) Chấp nhận giả thuyết không có tự tương quan chuỗi bậc nhất
4- dL 0 dL dU 2 4- dU 4
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
các THT, HTX chè
1. Năng suất bình quân (AP): là mức sản lượng thu được trong quá
trình điều tra đối với cây chè trên một đơn vị diện tích của các hộ thành viên
HTX và tổ viên THT.
2. Giá trị sản xuất (GO: Gross Output): là toàn bộ giá trị của cải vật
chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ (thường là một năm). Trong sản
xuất chè của nông hộ, giá trị sản xuất là giá trị chè khô và chè tươi mà họ sản
xuất ra trong 1 năm. Công thức tính GO như sau :
Trong đó: GO là giá trị sản xuất
Qi là khối lượng sản phẩm loại i
Pi Giá cả sản phẩm i
3. Chi phí trung gian (IC: Intermediate Cost) : Là toàn bộ các khoản
chi phí vật chất (trừ phần khấu hao tài sản cố định) và dịch vụ sản xuất (tính
theo chu kỳ của GO). Trong nông nghiệp, chi phí trung gian bao gồm các
khoản chi nguyên, nhiên vật liệu: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, bảo vệ thực
vật, công làm đất, hệ thống cung cấp nước.
34
Trong đó: IC là chi phí trung gian
Ci là các khoản chi phí thứ i trong một chu kỳ sản xuất
3. Giá trị gia tăng (Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ do các ngành sản xuất sáng tạo ra trong một năm hay một chu kỳ sản xuất.
Giá trị gia tăng được tính bằng công thức sau:
VA= GO-IC
4. Thu nhập hỗn hợp (MI: Mix Income): Là phần thu nhập thuần
tuý của người sản xuất bao gồm thu nhập của công lao động và phần lợi
nhuận trên một đơn vị diện tích (tính cheo chu kỳ của GO). Thu nhập hỗn hợp
được tính theo công thức sau:
MI= VA-(A+T+chi phí thuê lao động ngoài)
Trong đó: MI: thu nhập hỗn hợp
VA: Giá trị gia tăng
A: Khấu hao tài sản cố định
T: Các khoản thuế, phí phải nộp
Ngoài ra, để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ thành
viên HTH, tổ viên THT, luận văn còn sử dụng một số chỉ tiêu:
5. Tỷ lệ % hộ thành viên, tổ viên được cung ứng các yếu tố đầu vào từ
THT, HTX
6. Tỷ lệ % doanh thu của tổ viên THT, và thành viên HTX được tiêu
thụ bởi THT, HTX.
7. Tỷ lệ % số hộ tham gia sản xuất chè VietGAP, UTZ, Global GAP
trên tổng số hộ thành viên.
8. Tỷ lệ % hộ thành viên, tổ viên của THT, HTX đăng ký tham gia sử
dụng nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ dẫn địa lý.
35
9. Số hộ được tham gia các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng sản xuất và
chế biến chè (hộ); và tỷ trọng (%).
10. Số thuế nộp cho Nhà nước từ THT, HTX (triệu đồng)
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các THT, HTX chè
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được hiểu là hiệu quả kinh tế từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của THT, HTX đó đem lại cho các thành viên tham
gia HTX, và tổ viên tham gia THT. Nếu hiểu hiệu quả kinh tế theo mục đích
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của THT, HTX là hiệu số giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Do đó, muốn đạt hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2
yếu tố: chi phí và kết quả. Ta có công thức chung:
Hiệu quả SXKD Kết quả đầu ra từ quá trình SXKD = Các yếu tố đầu vào cho SXKD
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh hiệu quả sử dụng các
nguồn lực sản xuất. Do đó, hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè bao gồm:
1. Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO): là tỷ số giá trị sản xuất
tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một chu
kỳ sản xuất.
Công thức tính:
TGO =GO/ IC (lần)
2. Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA): là tỷ số giá trị tăng
thêm tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian trong một
chu kỳ sản xuất. Công thức tính:
TVA = VA/ IC (lần)
3. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI): là tỷ số thu
nhập hỗn hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với chi phí trung gian
trong một chu kỳ sản xuất. Công thức tính:
36
TMI = MI / IC (lần)
4. Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ): là tỷ số giá trị
tăng thêm tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu
tư cho một chu kỳ sản xuất. Công thức tính:
TGOLĐ = GO/công lao động
5. Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động (TVALĐ): là tỷ số giá trị
gia tăng tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất. Công thức tính:
TVALĐ = VA/công lao động
6. Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động (TMILĐ): là tỷ số thu
nhập hỗn hợp tính bình quân trên một đơn vị diện tích với số công lao động
đầu tư cho một chu kỳ sản xuất. Công thức tính:
TMILĐ = MI/công lao động
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành viên
HTX và tổ viên THT, luận văn còn sử dụng một số chỉ tiêu như:
+ Hiệu quả sử dụng vốn: GO/IC, VA/IC, MI/IC
+ Hiệu quả lao động: GO/LĐ, VA/LĐ, MI/LĐ
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của các tổ hợp tác, hợp
tác xã chè
1. Giải quyết việc làm: Số lao động là thành viên (lao động) và lao
động thuê ngoài thường xuyên của THT, HTX (lao động).
2. Thu nhập bình quân của các thành viên HTX và tổ viên THT (đồng)
3. Tỷ lệ hộ nghèo là thành viên HTX, tổ viên THT thoát nghèo qua các
năm (%)
4. Hoạt động đào tạo, tập huấn cho các thành viên HTX và tổ viên
THT: Số lớp đào tạo (lớp); Số lượng thành viên tham gia (Người); Kinh phí
thực hiện (đồng)
37
Chương 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Đồng Hỷ
* Vị trí địa lý, địa hình
Đồng Hỷ là huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông bắc của tỉnh
Thái Nguyên. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố
Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc.
Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’ độ vĩ bắc,
105046’ đến 106004’ độ kinh đông.
Phía Bắc: giáp huyện Võ Nhai và huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Phía Nam: giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên.
Phía Đông: giáp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
Phía Tây: giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.
Huyện Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên 45.524,44 ha chia thành 18 đơn
vị hành chính (15 xã và 3 thị trấn) với dân số trên 11 vạn người. Có địa hình
phức tạp, không thống nhất. Độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt biển,
cao nhất là Lũng Phượng - Văn Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600, thấp nhất
là Huống Thượng 20m. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai có địa hình núi cao,
diện tích đất nông nghiệp ít, chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên. Phía
Tây Nam giáp thành phố Thái Nguyên, địa hình tương đối bằng phẳng, có
dòng sông Cầu chảy qua, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 20% diện tích
đất tự nhiên, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Phía Đông Nam
tiếp giáp huyện Yên Thế, Bắc Giang có nhiều đồi núi thấp với diện tích đất
nông nghiệp chiếm gần 14% diện tích đất tự nhiên, thích hợp trồng cây ăn quả
và đặc biệt là cây chè.
38
Huyện Đồng Hỷ có đường quốc lộ 1B đi qua cùng với hệ thống đường
liên huyện, liên xã, liên thôn đang dần được nhựa hóa, bê tông hóa đã tạo
thành mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lưu thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh
khác. Với vị trí liền kề thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I trực thuộc tỉnh
Thái Nguyên, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch,
dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nên chịu sự
tác động lớn về giao lưu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đây là điều
kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ, phổ biến và quảng bá các mặt hàng nông lâm
sản của huyện. Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều núi đá vôi, điều kiện
tự nhiên này có thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh mẽ ngành khai
thác và sản xuất nguyên vật liệu xây dựng.
Với lợi thế về vị trí địa lý và giao thông nêu trên, huyện Đồng Hỷ có
điều kiện thuận lợi để thực hiện quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, thúc
đẩy phát triển thị trường, trong đó thị trường tiêu thụ sản phẩm chè có điều
kiện phát triển.
* Đặc điểm thời tiết, khí hâu:
Khí hậu của huyện Đồng Hỷ mang tính đặc trưng của vùng miền núi và
trung du, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu
chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
lạnh mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 24,6oC, nhiệt độ cao nhất là 28,90C, nhiệt
độ thấp nhất là 170C. Độ ẩm không khí lớn nhất vào tháng 3 và tháng 7: 88%,
thấp nhất vào tháng 2 và tháng 11: 77%.
Lượng mưa trung bình lớn nhất hằng năm là 2.000 - 2.500 mm; Số
ngày mưa trong năm khoảng 150 - 160 ngày; Lượng mưa tháng lớn nhất là
489 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất là 22 mm. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho
phát triển ngành nông, lâm nghiệp, với điều kiện nhiệt độ cao có thể làm
nhiều vụ trong một năm mà vòng sinh trưởng của cây trồng vẫn có thể đảm
bảo, thêm vào đó với điều kiện mưa ẩm nên có nhiều loài thực vật phát triển.
39
Nhìn chung, điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Đồng Hỷ có những
điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi. Tuy
nhiên, vùng này cũng phải chịu những thay đổi đột ngộ của khí hậu, thời thiết
và thủy văn gây ra như: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh...gây ảnh hưởng không nhỏ
đến phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Vì vậy, cần có những giải pháp chủ
động phòng, chống thiên tai, đồng thời khai thác những điều kiện thuận lợi
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây chè.
* Tài nguyên nước
Đa số sông, suối của huyện Đồng Hỷ đều bắt nguồn từ khu vực núi cao
phía Bắc và Đông Bắc chảy vào sông Cầu. Mật độ sông, suối bình quân
0,2km/km2 gồm các sông, suối lớn như:
Sông Cầu: Bắt nguồn từ Bắc Kạn, chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
là nguồn chính cung cấp nước tưới tiêu cho huyện. Sông Linh Nham: Bắt
nguồn từ huyện Võ Nhai và chảy qua xã Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng,
Linh Sơn ra sông Cầu. Lượng nước mưa chênh lệch giữa mùa mưa và mùa
khô rất lớn, lũ lụt về mùa mưa, mùa khô nước sông xuống thấp. Suối Ngòi
Trẹo: Bắt nguồn từ xã Văn Hán chảy qua Nam Hòa, suối Khe Mo bắt nguồn
từ xã Cây Thị sang thị trấn Trại Cau và Nam Hòa.
Ngoài ra còn có hàng chục con suối lớn nhỏ khác cộng với hàng chục
hồ nước lớn, nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nước ngầm qua thăm dò
được đánh giá là rất phong phú. Chất lượng nguồn nước của huyện Đồng Hỷ
do tác động của con người nên đang bị ô nhiễm, cần có giải pháp hữu hiệu để
giảm thiểu mức độ ô nhiễm nhằm đảm bảo chất lượng và tiềm năng khai thác
phục vụ đời sống.
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ
Trong những năm qua, kinh tế huyện Đồng Hỷ đã có bước phát triển
khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng
năm đạt 14,7%; GDP bình quân đầu người năm 2016 đạt 36 triệu đồng, tăng
40
2,1 lần so với năm 2010. Cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển tích cực theo
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. So với năm 2010,
tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 47,5% lên 50,12%; dịch vụ
tăng từ 27,4% lên 29,28%; nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 25,6% xuống
còn 20,6%. Kinh tế tập thể được quan tâm, tạo điều kiện phát triển; trong giai
đoạn 2012-2016 đã thành lập mới được 11 tổ hợp tác và 17 hợp tác xã. Thu
ngân sách tăng bình quân hằng năm 15,82%, trong đó thu cân đối (không tính
thu cấp quyền sử dụng đất) tăng bình quân 16,05%. Năm 2016, tổng thu ngân
sách trong cân đối đạt 106,501 tỷ đồng.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016
Đơn vị Năm Năm Năm Chỉ tiêu tính 2014 2015 2016
1. Giá trị sản xuất nông triệu đồng 1.451.465 1.600.150 1.728.532 nghiệp (giá thực tế)
2. Giá trị sản phẩm trồng
trọt/1ha đất nông nghiệp triệu đồng 80 87 87
(giá thực tế)
3. Sản lượng lương thực tấn 44.806 47.602 51.968 có hạt
4. Số trang trại hiện có trên
địa bàn có đến thời điểm trang trại 65 78 95
1/7 hàng năm
5. Giá trị SX công nghiệp triệu đồng 1.538 1.538 1.472
6. Tổng thu ngân sách triệu đồng 65.100 91.593 106.501 trong cân đối
7. Tổng chi cân đối Ngân sách triệu đồng 426.579 406.660 460.500
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ
41
* Tình hình dân số và lao động
Theo số liệu thống kê của Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ ở Biểu 3.2
năm 2014 dân số trung bình của huyện là 111.854 người đến năm 2016 là
114.300 người tăng 2.446, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,99%.
Đồng Hỷ là một huyện về cơ bản là sản xuất nông nghiệp, nên số lao
động nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn. Năm 2014 số lao động nông nghiệp là
39.529 người chiếm tỷ lệ 60,05% đến năm 2016 giảm xuống còn 38.341
người chiếm tỷ lệ 57%, bên cạnh đó tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cũng tăng
nhanh từ 39,95% năm 2014 lên 43% năm 2016. Điều đó cho chúng ta thấy
tốc độ đô thị hóa nhanh, diện tích đất nông nghiệp giảm cùng với việc xây
dựng các cụm khu công nghiệp đã thu hút lao động nông nghiệp chuyển sang
hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
STT Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng Số lượng Số lượng Cơ cấu (%) Cơ cấu (%)
Cơ cấu (%) I Số hộ trung bình Hộ 29.526 30.280 30.739
II Dân số trung bình Người 112.200 100 114.300 100 115.080 100
1 Thành thị Người 18.652 16,62 19.520 17,08 18.770 16,3
2 Nông thôn Người 93.548 83,38 94.480 82,92 96.310 83,7
III Giới tính Người 112.200 100 114.300 100 115.080 100
1 Nam Người 55.520 49,48 56.636 49,55 56.870 49,4
2 Nữ Người 56.680 50,52 57.664 50,45 58.210 50,6
Số người trong độ Người 66.030 100 67.266 100 67.890 100 IV tuổi lao động
1 Lao động nông nghiệp Người 39.090 59,2 38.341 57,0 37.611 55,4
2 Người 26.940 40,8 28.924 43,0 30.279 44,6 Lao động phi nông nghiệp
Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ
42
3.2. Đặc điểm, vai trò của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ
3.2.1. Đặc điểm của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ
Ngoài những đặc điểm chung của THT, HTX thì các THT, HTX chè
nói chung và THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ nói riêng có một số đặc điểm
riêng biệt như sau:
- Là một tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp được
thành lập trên cơ sở các cá nhân tự nguyện (người nông dân) góp vốn, góp
sức để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm chè trên
cùng một không gian địa lý là huyện Đồng Hỷ.
- Quy mô sản xuất nhỏ, THT, HTX do các hộ dân làm chè liên kết
thành lập lên. Trong khi, các hộ sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ: diện
tích chè bình quân hộ thành viên khoảng 0,3 đến 0,5 ha chè/ hộ; quy mô
lao động ít, bình quân 3-4 lao động/hộ,... như vậy, quy mô sản xuất chè
của các hộ dân làm chè rất nhỏ, vì vậy họ liên kết lại với nhau thành lập
nên THT, HTX chè nhằm hỗ trợ giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất
kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất chè.
- Vốn đầu tư cho sản xuất ít, nguồn vốn sử dụng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh do các thành viên hoặc do các tổ viên góp vốn, song
lượng vốn quá ít không đủ đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh
của THT, HTX. Trong khi lượng vốn vay từ các tổ chức tín dụng chính
thức và các tổ chức tín dụng phi chính thức rất khó khăn do nhiều nguyên
nhân. Các chính sách của TW và địa phương về hỗ trợ THT, HTX chè về
vốn không nhiều, hoặc có thì các THT, HTX rất khó tiếp cận.
- Công nghệ sản xuất nhỏ lẻ chắp vá, chưa đồng bộ: máy móc sản xuất
của THT, HTX phần lớn là máy móc của các hộ thành viên, một phần là do
vốn góp của các thành viên đóng góp, sau đó đầu tư máy móc thiết bị cho sản
xuất. Tuy nhiên, công nghệ vẫn là công nghệ bán thủ công và lạc hậu.
43
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các THT, HTX chủ yếu là tiêu
thụ trong nước, chỉ một phần rất nhỏ bán cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Giá cả lên xuống phụ thuộc vào mùa vụ.
- Trình độ học vấn của các tổ viên THT, thành viên HTX còn thấp.
Trong khi giám đốc HTX, tổ trưởng THT xuất thân từ những hộ nông dân và
không qua đào tạo, dẫn đến trình độ học vấn và năng lực quản lý không cao.
3.2.2. Vai trò của các tổ hợp tác, hợp tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ
- Liên kết các hộ dân trồng, chế biến và kinh doanh chè với nhau
tạo sức mạnh đoàn kết, giúp nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các
nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát triển, góp phần thúc
đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất,
- Vai trò là cầu nối giữa các hộ sản xuất chè, các tổ viên THT, các
thành viên HTX với nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước. Là cầu nối
trung gian giữa hộ sản xuất với các doanh nghiệp lớn.
- Góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại
tới người nông dân trong các khâu sản xuất: giống, phân bón, thuốc BVTV,
máy móc thiết bị,... cho quá trình sản xuất chè.
- Phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức và thực hành sản xuất chè cho lao động làm chè; tổ chức
thực hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường
đến các thành viên HTX, tổ viên THT chè.
- THT, HTX tạo ra nhiều việc làm, góp phần giải quyết công ăn, việc
làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn định cho thành viên, tổ viên và
người lao động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, là tiền
đề quan trọng để thực hiện dân chủ hoá và nâng cao văn minh ở nông thôn;
phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau để
vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh tế thị trường
và ổn định xã hội ở nông thôn.
44
- Góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn: hệ thống điện, thuỷ lợi, giao thông nông thôn, các công trình phúc
lợi xã hội, như nhà mẫu giáo, nhà trẻ, nhà văn hoá, trường học để phục vụ cho
thành viên và cộng đồng dân cư.
3.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ hợp tác, hợp
tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ
3.3.1. Số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã
Những năm gần đây, phát triển kinh tế tập thể đang được huyện Đồng Hỷ
đặc biệt quan tâm. Trong đó, liên kết ngang hình thành lên THT, HTX đang
được chú trọng hàng đầu trong phát triển sản xuất kinh doanh chè của huyện. Số
lượng tổ hợp tác, hợp tác xã qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3. Số lượng THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
giai đoạn 2014-2016
So sánh Năm Năm Năm ĐVT 2015/ 2016/ Bình 2014 2015 2016 2014 2015 quân
Số lượng HTX HTX 6 8 9 1,33 1,13 1,23
Số lượng thành viên HTX Người 112 150 163 1,34 1,09 1,21
Số lượng THT THT 9 10 11 1,11 1,10 1,11
Số lượng tổ viên THT Người 67 76 87 1,13 1,14 1,14
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Qua bảng 3.3 ta thấy, số lượng THT và HTX sản xuất và kinh doanh
chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tăng dần qua các năm, năm 2014 toàn huyện
có 6 HTX chè, năm 2016 tăng lên 9 HTX, tốc độ tăng bình quân đạt 23%. Số
lượng thành viên tham gia HTX cũng tăng đáng kể, tốc độ tăng trung bình
21% trong 3 năm 2014-2016. Số lượng thành viên bình quân 1 HTX là 18 -
19 thành viên, cao hơn rất nhiều so với quy định thành lập HTX (tối thiểu 7
thành viên). Số lượng THT cũng tăng đáng kể, tăng bình quân là 11%, số hộ
45
tổ viên tham gia THT tăng 14%. Số tổ viên tham gia THT trung bình là 7-8 tổ
viên, cũng cao hơn số lượng quy định của Nghị định 51/NĐ-CP về điều kiện
thành lập THT là có tối thiểu là 3 thành viên.
Như vậy, ta có thể thấy, số lượng THT, HTX, số lượng tổ viên tham gia
THT, số lượng thành viên tham gia HTX của huyện Đồng Hỷ tương đối nhiều.
Điều này chứng tỏ, huyện Đồng Hỷ đã có chính sách tốt trong việc tuyên
truyền cho các hộ sản xuất chè tham gia vào THT, HTX chè trên địa bàn.
3.3.2. Số lượng lao động của tổ hợp tác và hợp tác xã
Quy mô lao động tại các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ:
Theo báo cáo của phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ, lao động làm
nghề chè chiếm trên 50% quy mô lao động nông nghiệp của huyện. Trong
đó, lao động tại các THT, HTX tạo việc làm tại chỗ cho gần nghìn lao
động. Cụ thể, kết quả khảo sát quy mô lao động tại các THT, HTX chè
huyện Đồng Hỷ như sau:
Bảng 3.4. Quy mô lao động tại các THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ năm 2016
Lao động Lao động thuê ngoài thường xuyên
Số lượng Tỷ trọng Tỷ trọng Số lượng (LĐ) % (LĐ) %
Lao động thuộc THT 29,46 261 32 38,55
- Lao động nam 13,21 117 9 10,84
- Lao động nữ 16,25 144 23 27,71
Lao động thuộc HTX 70,54 625 51 61,45
- Lao động nam 36,00 319 12 14,46
- Lao động nữ 34,54 306 39 46,99
100,00 Tổng số 886 83 100,00
Nguồn: Khảo sát của tác giả
46
Qua bảng 3.4 ta thấy, HTX, THT chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã
tạo việc làm cho gần nghìn lao động thường xuyên. Trong đó, lao động thành
viên THT, HTX là 886 lao động, lao động thuê ngoài 83 lao động. Tuy nhiên,
lao động tại các THT, HTX không có sự chênh lệch nhiều giữa lao động nữ
giới và lao động nam giới, chỉ có lao động thuê ngoài phần lớn là lao động nữ,
số lao động nam chỉ chiếm 25,3% tổng số lao động thuê ngoài.
Như vậy, ta có thể thấy phát triển THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ đã đóp góp to lớn trong việc tạo việc làm cho lao động làm nghề chè nói
chung và lao động nông thôn nói riêng, nâng cao thu nhập và tạo việc làm ổn
định cho lao động nông thôn.
3.3.3. Quy mô vốn của tổ hợp tác và hợp tác xã
Kết quả khảo sát về quy mô vốn của hộ tổ viên THT, và hộ thành viên
HTX chè huyện Đồng Hỷ trong năm 2016 như sau:
Bảng 3.5. Quy mô vốn của các hộ thành viên THT, HTX
trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
ĐVT: %
10-<50 50-<100 <10 triệu >100 triệu triệu triệu
Hộ là tổ viên THT 14,11 23,93 53,37 8,59
Hộ là thành viên HTX 22,99 14,94 51,72 10,34
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Qua bảng 3.5 ta thấy, quy mô vốn của các tổ viên THT chủ yếu từ 50
triệu đến dưới 100 triệu chiếm 53,37%; quy mô vốn từ 10 triệu đến dưới 50
triệu chiếm 23,93%; quy mô vốn dưới 10 triệu đồng chiếm 14,11%; quy mô
vốn trên 100 triệu chỉ chiếm 8,59%.
Hộ thành viên HTX thì có quy mô vốn trên 100 triệu chiếm 10,34%;
quy mô từ 50 triệu đến dưới 100 triệu chiếm 51,72%; 14,94% hộ có quy mô
vốn từ 10 triệu đến 50 triệu đồng; 22,99% hộ có vốn dưới 10 triệu đồng.
47
Như vậy có thể thấy, số vốn của các hộ dân trồng chè của huyện Đồng
Hỷ theo kết quả khảo sát tương đối cao. Song những hộ tham gia THT, HTX
có vốn cao hơn những hộ không tham gia THT, HTX chè. Do vậy, cần
khuyến khích các hộ dân trồng chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tham gia liên
kết ngang để thành lập nên THT, HTX chè, quy đó phát huy được vai trò của
tập thể, hỗ trợ nhau về vốn để cùng phát triển.
3.3.4. Công nghệ sản xuât của các hộ thành viên HTX và tổ viên THT chè
Công nghệ sản xuất đối với sản xuất, chế biến và kinh doanh chè bao
gồm các công nghệ về giống, công nghệ chăm sóc, công nghệ thu hái, công
nghệ sản xuất chế biến,... mỗi giai đoạn sản xuất chè lại áp dụng những công
nghệ khác nhau để tạo nên sự phát triển.
i) Công nghệ về giống
Để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chè huyện Đồng Hỷ đã đẩy
mạnh việc chuyển đổi giống chè theo hướng giảm diện tích chè Trung du (chè
cổ truyền thống) thay thế bằng một số giống chè mới cho năng suất và chất
lượng. Kết quả khảo sát hộ dân trồng chè tham gia THT, HTX chè của huyện
Đồng Hỷ về cơ cấu giống chè năm 2016 như sau:
Bảng 3.6: Diện tích chè của các THT, HTX huyện Đồng Hỷ
phân theo giống chè năm 2016
ĐVT: Ha
Trong đó giống chè
Năm LDP1 TRI777 Tổng diện tích Trung Du Giống khác Phúc Vân Tiên Kim Tuyên, Thúy Ngọc
36,54 14,17 6,61 7,96 3,32 2,58 1,91 THT
76,61 28,35 14,58 15,97 9,21 3,86 4,64 HTX
Tổng 113,15 42,52 21,19 23,92 12,53 6,44 6,56
Nguồn: Khảo sát của tác giả
48
Những năm qua, người dân trồng chè của huyện Đồng Hỷ đã được
UBND huyện chú trọng đưa cây chè là cây trồng chủ lực cho phát triển cây
công nghiệp của huyện. Do vậy, để nâng cao năng suất chất lượng chè, việc
thay đổi giống chè mang tính chất quyết định. UBND huyện giao cho phòng
Nông nghiệp huyện tuyên truyền, hỗ trợ các hộ dân thay giống chè cũ cho
năng suất và chất lượng thấp bằng giống chè mới cho năng suất, chất lượng
cao. Theo đó, giống chè trung du (chè cổ) giảm dần và tăng nhanh các giống
chè cho năng suất chât lượng cao như chè TRI777, chè Kim Tuyền, LDP1, và
một số giống chè khác.
Diện tích chè theo giống chè của các tổ viên THT và các thành viên
HTX qua sơ đồ sau:
Biểu đồ 3.1: Diện tích giống chè của các hộ tham gia THT
và HTX năm 2016
Qua biểu ta thấy, diện tích chè trung du của các THT, HTX vẫn rất cao,
chiếm gần 40% tổng diện tích chè của các hộ, còn lại trên 60% là diện tích
chè được thay thế bằng giống chè mới. Trong đó, giống chè TRI777 và giống
chè LDP1 đang được trồng phổ biến ở huyện Đồng Hỷ.
Qua đây, ta có thể thấy được sự nỗ lực của UBND huyện trong việc hỗ
trợ, khuyến khích các hộ trồng chè, đặc biệt là hộ dân tham gia THT, HTX
chè phá bỏ đồi chè cũ, trồng lại bằng giống chè mới.
49
ii) Công nghệ chăm sóc
Trước những yêu cầu ngày càng khắt khe về an toàn thực phẩm của thị
trường trong và ngoài nước, sản xuất chè đòi hỏi thay đổi phương thức chăm sóc
đáp ứng an toàn chất lượng sản phẩm, do vậy công nghệ sản xuất chè an toàn
đang được sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc vận động các hộ
dân, các cơ sở sản xuất theo quy trình VietGAP, UTZ,... trong đó, các THT, HTX
là những tổ chức đi đầu trong việc áp dụng sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP.
Theo số liệu khảo sát các hộ thành viên HTX và tổ viên THT thì có trên
80% diện tích chè của các hộ là chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP. Chính
việc áp dụng tiêu chuẩn VietGAP đã làm tăng chất lượng chè và nâng cao uy
tín và vị thế của chè huyện Đồng Hỷ trên thị trường. Giá trị sản phẩm chè
VietGAP hiện có chất lượng cao và hiện có nhiều thương hiệu chè của huyện
nổi tiếng như chè Trại Cài.
Biểu đồ 3.2. Diện tích chè theo tiêu chuẩn VietGAP
của các hộ tham gia THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ
Qua biểu 3.2 ta thấy, 100% diện tích chè của các THT, HTX được
trồng theo giống mới đều sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP, số còn lại là
một số hộ vẫn còn diện tích chè trung du và cũng đang chuyển đổi sang mô
hình sản xuất chè an toàn.
50
Như vây, có thể thấy vai trò của THT, HTX chè trong việc khuyến
khích, động viên các hộ tổ viên, thành viên sản xuất chè đáp ứng nhu cầu sản
phẩm an toàn của thị trường, thông qua việc sản xuất chè an toàn. Đây là tiền
để để các hộ dân nói chung và các THT, HTX chè trên địa bàn huyện nói
riêng phát triển bền vững.
iii) Công nghệ chế biến
Quy trình chế biến, phương pháp chế biến là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm chè của các hộ sản xuất và chế biến chè. Bên cạnh
công nghệ sản xuất chè truyền thống của các hộ chè, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật cộng với sức ép của cạnh tranh và nhu cầu tăng năng suất lao động. Đặc
biệt là các hộ tham gia THT, HTX ngoài công nghệ sản xuất của hộ thành viên,
THT, HTX còn đầu tư thêm và được hỗ trợ thêm máy móc thiết bị hiện đại cho
sản xuất: máy quay chè, máy vò chè, máy hút chân không, máy xào gas, máy ủ
hương,… làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đồng đều hơn.
Kết quả khảo sát 250 hộ tham gia THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ
về giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè như sau:
Bảng 3.7: Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của các hộ
tham gia THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ năm 2016
STT Thiết bị sản xuất và chế biến Giá trị (đồng)
1. Máy sao chè Số lượng (chiếc) 350 2.165.100.000
-Tôn quay chè bằng sắt 124 458.800.000
-Tôn quay chè bằng Inox 226 1.706.300.000
2. Máy vò chè 267 1.268.250.000
3. Máy đóng gói hút chân không 35 423.500.000
4. Máy ủ hương chè 2 66.250.000
5. Máy xào gas 0 0.00
6. Máy sàng lọc chè 7 16.450.000
Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2016
51
Qua bảng 3.7 ta thấy, 100% các hộ tham gia THT, HTX chè trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ đều có máy sao chè, máy vò chè, trong đó có những hộ
có 2 đến 3 máy. Có 35 hộ có máy đóng gói hút chân không, có 2 hộ có máy ủ
hương, và 7 hộ có máy sàng lọc chè. Tổng giá trị tài sản cố định sử dụng cho
chế biến chè của 250 hộ tham gia THT, HTX là 3.939.550.000 đồng.
Như vậy, ta thấy được rằng các hộ thành viên HTX và tổ viên THT chè
của huyện đã nhận thức được vai trò của công nghệ trong sản xuất và chế
biến. Đồng thời, chính quyền địa phương và trung ương có chính sách hỗ trợ
máy móc thiết bị cho sản xuất và chế biến chè, như các tổ chức Liên minh
HTX, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Phát triển công nghiệp và Hiệp hội
làng nghề tỉnh Thái Nguyên,...
Tuy nhiên, tại các THT, HTX huyện Đồng Hỷ hiện chưa đầu tư máy
sào gas. Nguyên nhân do giá trị của những công nghệ này lớn, như máy sào
gas trị giá trên dưới 100 triệu đồng/ máy, có máy lên đến gần 300 triệu đồng/
máy tùy thuộc vào công suất máy và do tâm lý e dè trong việc sử dụng công
nghệ hiện đại và tốn kém nhiên liệu, trong khi các hộ thành viên, tổ viên có
thể tận dụng nguồn nhiên liệu sẵn có từ chính cành chè, củi, than,...
3.3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các THT, HTX chè trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ
Sản phẩm chè của huyện Đồng Hỷ hiện được thị trường trong và ngoài
nước biết đến với hương vị đặc biệt thơm ngon chỉ sau sản phẩm chè của
vùng Tân Cương thành phố Thái Nguyên. Đặc biệt, là THT, HTX chè trên địa
bàn huyện là những tổ chức tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ mới
trong sản xuất, do đó chất lượng sản phẩm được thị trường chấp nhận và giá
trị kinh tế mang lại cao. Bên cạnh đó, được sự hỗ trợ của Liên minh Hợp tác
xã tỉnh Thái Nguyên, các sở ban ngành: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, Sở Công Thương Thái Nguyên đã giúp các THT, HTX giới thiệu quảng
bá sản phẩm thông qua các hội chợ, các chương trình hợp tác, đồng thời tổ
52
chức các đoàn tham quan học tập kinh nghiệm tại các tỉnh tạo cơ hội cho các
THT, HTX tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng liên doanh liên kết, hợp tác
đầu tư với các đơn vị khác ở trong và ngoài tỉnh.
Kết quả khảo sát 250 hộ tham gia THT, HTX chè của huyện đồng Hỷ
về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Bảng 3.8. Thị trường tiêu thụ sản phẩm chè của
các hộ tham gia THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ
ĐVT: %
THT Tiêu thụ qua THT, HTX 33,33 Tiêu thụ thông qua thương lái 28,74 Tiêu thụ tại các chợ truyền thống 26,44 Tiêu thụ trực tiếp cho các đại lý, cửa hàng... 11,49
HTX 46,63 19,02 24,54 9,82
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Qua bảng 3.8 ta thấy, THT, HTX đã tiêu thụ được khoảng từ 30% đến
50% sản lượng chè sản xuất của hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX. Cụ
thể, hộ là tổ viên THT thì THT đã tiêu thụ được khoảng 33,33% sản lượng
chè của hộ tổ viên; 28,74% sản lượng hộ bán cho các thương lái tại nhà;
26,44% hộ bán tại các chợ truyền thống; còn 11,49% tổng sản lượng các hộ
bán trực tiếp cho các đại lý, các cửa hàng hoặc gửi bán đi các tỉnh bạn.
HTX đã tiêu thụ được khoảng 46,63% tổng sản lượng chè sản xuất của
hộ thành viên; 19,02% hộ bán trực tiếp cho các thương lái tại nhà; 24,54% sản
lượng hộ bán tại các chợ truyền thống; còn lại 9,82% hộ bán trực tiếp cho các
đại lý, các cửa hàng hoặc gửi bán ở các tỉnh.
Trong đó, sản lượng chè được được tiêu thụ qua THT, HTX được bán
cho các doanh nghiệp hoặc một phần cho xuất khẩu. Nguyên nhân, do một số
THT, HTX chè của huyện chưa tham gia đăng ký nhãn hiệu sản phẩm chè
Thái Nguyên hoặc nhãn hiệu sản phẩm chè theo chỉ dẫn địa lý. Mặc dù các
THT, HTX có in ấn bao bì đóng gói riêng, có tên của cơ sở sản xuất, song
53
chưa được cấp giấy chứng nhận quyền bảo hộ cho các sản phẩm này. Theo
kết quả khảo sát các THT, HTX sản xuất và kinh doanh chè của huyện Đồng
Hỷ, hiện nay có 7/9 HTX đăng ký nhãn hiệu chè theo chỉ dẫn địa lý và nhãn
hiệu cho HTX; 4/11 THT đăng ký nhãn hiệu chè theo chỉ dẫn địa lý, số còn
lại không tham gia. Nguyên nhân, do các THT chưa có tư cách pháp nhân dẫn
đến khó khăn trong việc đăng ký nhãn hiệu, hoặc một số THT, HTX chè chưa
nhận thức được vai trò của nhãn hiệu trong việc phát triển thị trường, nâng
cao uy tín, chất lượng sản phẩm chè.
Tóm lại, THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ đã thể hiện được vai trò to
lớn trong việc tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm chè cho các hộ tham gia
THT, HTX chè trong thời gian qua.
3.4. Hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT và các HTX chè huyện Đồng Hỷ
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các THT, HTX chè
* Thông tin cơ bản của THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ
Hiện nay, trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có hàng trăm nhóm hộ liên kết
trong sản xuất và kinh doanh chè đang hoạt động như THT. Tuy nhiên, chỉ có
11 THT đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý cấp xã. Kết quả khảo sát 87 tổ
viên của 11 THT chè như sau:
Bảng 3.9: Thông tin cơ bản về các tổ viên tham gia THT chè
ở huyện Đồng Hỷ
TT Chỉ tiêu ĐVT Hộ tổ viên THT
Số nhân khẩu Người 1 6
2 Số lao động Lao động/hộ 3
3 Tuổi chủ hộ Năm 44
4 Tổng vốn Nghìn đồng/hộ 65.100
5 Tổng tài sản Nghìn đồng 25.028
Nguồn: Khảo sát của tác giả
54
Phân tích bảng 3.9 ta thấy, số lượng nhân khẩu bình quân một hộ tổ viên
là 6 người, trong đó có 3 lao động tham gia làm chè; số tuổi trung bình của chủ
hộ tổ viên là 44 tuổi; vốn bình quân sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của hộ tổ viên là 65.100 (nghìn đồng) đây là số vốn lưu động mà hộ tích lũy
được từ quá trình sản xuất kinh doanh qua nhiều năm, sử dụng để đầu tư cho
sản xuất và chế biến chè; tổng tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh chè bình quân (cuốc, xẻng, máy sao sấy chè, máy sào gas, máy hút chân
không, máy ủ hương,...) là 25.028 (nghìn đồng). Kết quả sản xuất kinh doanh
bình quân của một hộ tổ viên THT được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ viên tham gia THT
chè ở huyện Đồng Hỷ
TT Chỉ tiêu ĐVT Hộ tổ viên THT
1 Diện tích chè bình quân Ha/hộ 0,42
2 Năng suất bình quân Tạ/ha 112
3 Giá trị sản xuất Nghìn đồng 226.329
4 Chi phí trung gian Nghìn đồng 100.189
5 Giá trị gia tăng Nghìn đồng 126.140
6 Thu nhập hỗn hợp Nghìn đồng 112.140
7 Thu nhập Đồng/LĐ/tháng 3.115.000
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phân tích bảng 3.10 ta thấy, diện tích chè bình quân một hộ tổ viên THT
là 0,42 ha cao hơn diện tích bình quân của hộ nông dân trồng chè tỉnh Thái
Nguyên (0,31ha/ hộ); năng suất bình quân của hộ tham gia THT là 112 tạ/ha; giá
trị sản xuất bình quân một hộ tham gia THT là 226.329 (nghìn đồng); chi phí
trung gia bình quân 100.189 (nghìn đồng); giá trị gia tăng đạt 126.140 (nghìn
đồng); thu nhập hỗn hợp của hộ tổ viên bình quân đạt 112.140 (nghìn đồng); thu
nhập bình quân 1 lao động thuộc hộ tổ viên đạt 3.115.000 đồng/lao động/tháng,
cao hơn mặt bằng chung thu nhập của các lao động làm chè trong vùng là
2.850.000 đồng/tháng [Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2017].
55
Như vậy, có thể thấy được vai trò của liên kết ngang giữa các hộ dân
thành lập lên THT sản xuất và kinh doanh chè, giúp các hộ dân cùng giúp đỡ
nhau về lao động, chia sẻ những kinh nghiệm làm chè và cùng tìm kiếm thị
trường tiêu thụ ổn định cho sản phẩm đầu ra của hộ.
Tuy nhiên, THT cũng bộc lộ những hạn chế nhất định, như quy mô sản
xuất kinh doanh nhỏ bé, chưa có pháp nhân. Do vậy, THT khó khăn trong
việc ký kết hợp đồng kinh tế, khó khăn trong việc đăng ký nhãn hiệu sản
phẩm,... Hình thức tổ chức kinh tế Hợp tác xã đã phần nào giải quyết được
những hạn chế trên. Kết quả khảo sát 163 thành viên của 9 HTX sản xuất và
kinh doanh chè của huyện Đồng Hỷ như sau:
Bảng 3.11: Thông tin cơ bản về các thành viên tham gia HTX chè ở
huyện Đồng Hỷ
TT Chỉ tiêu Hộ thành viên THT ĐVT
Người Số nhân khẩu 1 6
Lao động/hộ Số lao động 2 4
Năm Tuổi chủ hộ 3 42
Tổng vốn Nghìn đồng/hộ 4 63.600
Tổng tài sản Nghìn đồng 5 27.839
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phân tích bảng 3.11 ta thấy, số lượng nhân khẩu và số lao động không
có sự khác biệt so với hộ tham gia THT (nhân khẩu 6 người, số lao động 4
người). Tuy nhiên, tuổi trung bình của hộ tham gia HTX thấp hơn tuổi trung
bình của hộ tham gia THT; tổng số vốn sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh bình quân 63.600 (nghìn đồng) (cao hơn vốn sản xuất kinh doanh của
hộ tham gia THT 65.100); tổng tài sản bình quân/ hộ thành viên HTX cao hơn
hộ tổ viên THT, song không đáng kể. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ
thành viên HTX chè huyện Đồng Hỷ như sau:
56
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ thành viên HTX chè
ở huyện Đồng Hỷ
TT Chỉ tiêu Hộ thành viên HTX ĐVT
Ha/hộ 0,47 1 Diện tích chè bình quân
Tạ/ha 112 2 Năng suất bình quân
Nghìn đồng 267.500 3 Giá trị sản xuất
Nghìn đồng 105.600 4 Chi phí trung gian
Nghìn đồng 161.900 5 Giá trị gia tăng
Nghìn đồng 156.000 6 Thu nhập hỗn hợp
7 Thu nhập Đồng/LĐ/tháng 3.250.000
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phân tích bảng 3.12 ta thấy, những hộ tham gia HTX có diện tích chè
tương đối lớn 0,51 ha, cao hơn những hộ tham gia THT; năng suất trung bình
đạt 112 tạ/ha; giá trị sản xuất bình quân một hộ tham gia THT là 267.500
(nghìn đồng); chi phí trung gia bình quân 105.600 (nghìn đồng); giá trị gia
tăng đạt 161.900 (nghìn đồng); thu nhập hỗn hợp của hộ tổ viên bình quân đạt
156.000 (nghìn đồng); thu nhập bình quân 1 lao động thuộc hộ tổ viên đạt
3.250.000 đồng/lao động/tháng.
Khi các hộ dân trồng chè tham gia THT, HTX chè không chỉ hỗ trợ
nhau về vốn, về lao động, mà các hộ tổ viên, thành viên còn được chính các
THT, HTX cung ứng cho các dịch vụ đầu vào, đầu ra cho quá trình sản xuất
kinh doanh của hộ. Kết quả khảo sát hộ là tổ viên THT và hộ là thành viên
HTX về một số chỉ tiêu như: tỷ lệ hộ thành viên, tổ viên được cung ứng các
yếu tố đầu vào từ THT, HTX; tỷ lệ % doanh thu của tổ viên THT, và thành
viên HTX được tiêu thụ bởi THT, HTX; tỷ lệ % số hộ tham gia sản xuất chè
VietGAP, UTZ, Global GAP trên tổng số hộ thành viên; tỷ lệ % hộ thành
viên, tổ viên của THT, HTX đăng ký tham gia sử dụng nhãn hiệu tập thể chè
theo chỉ dẫn địa lý; số hộ được tham gia các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng sản
xuất và chế biến chè như sau:
57
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu khác phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
của các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè ở huyện Đồng Hỷ
ĐVT:%
Chỉ tiêu Tổ hợp tác Hợp tác xã
Tỷ lệ hộ thành viên, tổ viên được cung ứng các 34,48 49,69 yếu tố đầu vào từ THT, HTX
Tỷ lệ sản lượng chè của tổ viên THT, và thành 52,87 61,35 viên HTX được tiêu thụ bởi THT, HTX
Tỷ lệ hộ tham gia sản xuất chè VietGAP, UTZ, 77,01 85,89 Global GAP trên tổng số hộ thành viên
Tỷ lệ hộ thành viên, tổ viên của THT, HTX
đăng ký tham gia sử dụng nhãn hiệu tập thể chè 31,03 68,10
theo chỉ dẫn địa lý
Tỷ lệ hộ được hỗ trợ từ các chính sách của
19,54 40,49 chính quyền địa phương và TW
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Phân tích bảng 3.13 ta thấy, khi tham gia vào THT các hộ tổ viên THT
được hưởng nhiều lợi ích như: Được cung ứng các yếu tố đầu vào từ cho quá
trình sản xuất kinh doanh: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc BVTV. Kết
quả khảo sát toàn bộ 87 tổ viên THT cho thấy, 34,48% tổng số hộ được THT
cung cấp các yếu tố đầu vào; khi tham gia THT, các hộ tổ viên được THT tiêu
thụ sản phẩm chè của hộ. Tỷ lệ sản lượng chè (tính cả chè búp tươi và chè búp
khô) của tổ viên THT được tiêu thụ bởi THT đạt 52,87% tổng sản lượng chè
của hộ; Tỷ lệ hộ tổ viên tham gia sản xuất chè VietGAP, UTZ, Global GAP
trên tổng số hộ tổ viên THT là 77,01%; tỷ lệ hộ tổ viên đăng ký tham gia sử
dụng nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên hoặc nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ
dẫn địa lý chiếm 31,03%; khi tham gia THT, các hộ là tổ viên THT khi tham
58
gia THT được hưởng một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích từ chính quyền
địa phương và trung ương: chính sách hỗ trợ giống, phân bón, đào tạo, máy
móc thiết bị,.... Tỷ lệ hộ tổ viên THT được hưởng chính sách hỗ trợ (không tính
số lần hỗ trợ và số tiền hỗ trợ) chiếm 19,54%. Mặc dù số liệu khảo sát thống kê
về kết quả của THT không cao, song cũng đã phản ánh được vai trò to lớn của
THT trong việc hỗ trợ các hộ sản xuất và kinh doanh chè tham gia THT.
Kết quả khảo sát 163 hộ thành viên của 9 HTX cho thấy, 49,69% tổng
số hộ thành viên được HTX cung cấp các yếu tố đầu vào; Tỷ lệ sản lượng chè
(bao gồm cả chè búp tươi và chè búp khô) của hộ thành viên HTX được tiêu
thụ bởi HTX đạt 61,35% tổng sản lượng chè của hộ; Tỷ lệ hộ thành viên tham
gia sản xuất chè VietGAP, UTZ, Global GAP trên tổng số hộ thành viên HTX
là 85,89%; tỷ lệ hộ thành viên đăng ký tham gia sử dụng nhãn hiệu tập thể chè
Thái Nguyên hoặc nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ dẫn địa lý chiếm 68,10%;
khi tham gia HTX, các hộ là thành viên HTX được hưởng các chính sách hỗ
trợ từ trung ương và địa phương, tỷ lệ hộ thành viên HTX được hưởng các
chính sách hỗ trợ chiếm 40,49%.
Kết quả phân tích trên cho thấy, HTX có vai trò tốt hơn so với vai trò
của THT, khi tham gia HTX các hộ thanh viên được cung cấp các yếu tố đầu
vào nhiều hơn và thường xuyên hơn, sản lượng chè sản xuất ra được tiêu thụ
bởi HTX nhiều hơn. Đặc biệt, khi tham gia HTX các hộ thành viên nhận thức
cao hơn về vai trò của sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ,
GlobalGAP, qua đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm chè đáp ứng
nhu cầu thị trường. Khi tham gia HTX, các hộ thành viên nhận thức rõ hơn
vai trò của thương hiệu, nhãn hiệu đối với sản phẩm chè, do vậy nhiều hộ
thành viên của HTX đã đăng ký sử dụng nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên
hoặc các nhãn hiệu tập thể chè theo chỉ dẫn địa lý. Các hộ thành viên HTX
được tham gia tập huấn nhiều hơn những hộ tham gia THT. Vì vậy, cần
khuyến khích các hộ tham gia HTX hoặc khuyến khích các hộ tham gia THT,
59
các THT đủ điều kiện thành lập HTX thì chuyển đổi từ mô hình THT sang mô
hình HTX nhằm phát huy hơn vai trò trong việc liên kết, và nâng cao nhận
thức của các hộ thành viên.
Tuy nhiên, khó khăn đối với các THT, HTX chè là chất lượng chè
không đồng đều giữa các tổ viên THT và thành viên HTX. THT, HTX phần
lớn mua nguyên liệu chè dưới dạng bán thành phẩm (chè xanh sơ chế), sau đó
hoàn thiện và đóng gói. Do vậy, THT, HTX tiêu thụ được 40%-60% sản
lượng chè của các hộ tổ viên và thành viên (những loại chè đảm bảo chất
lượng và đáp ứng nhu cầu của các đơn đặt hàng). Số còn lại các tổ viên và
thành viên tự chế biến và tự tiêu thụ.
Để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các THT, HTX
chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, nghiên cứu đi phân tích một số chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả như sau:
Bảng 3.14: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX chè (tính bình quân/hộ)
ĐVT: Lần
Chỉ tiêu Tổ hợp tác Hợp tác xã
3,98 4,01 Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (TGO=GO / IC)
2,88 2,89 Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (TVA= VA / IC)
2,91 2,97 Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (TMI= MI / IC)
2,95 3,20 Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động (TGOLĐ= GO/công lao động)
2,35 2,14 Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động (TVALĐ= VA/công lao động)
2,24 2,07 Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động (TMILĐ = MI/công lao động )
Nguồn: Khảo sát của tác giả
60
Phân tích bảng 3.14. về một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ tham gia THT và HTX ta thấy:
Hiệu quả sử dụng chi phí: Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí tính bình
quân cho một hộ tổ viên tổ hợp tác là 3,98 lần, một hộ thành thành viên HTX
là 4,01 lần; Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí của hộ tổ viên THT là 2,88
lần, hộ thành viên HTX là 2,89 lần; Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí
trung gian của hộ tổ viên là 2,91 lần, hộ thành viên HTX là 2,97 lần.
Hiệu quả sử dụng lao động: Tỷ suất giá trị sản xuất theo công lao động
của hộ tổ viên THT là 2,95 lần, hộ thành viên HTX là 3,20 lần; Tỷ suất giá trị
gia tăng theo công lao động của hộ tổ viên THT là 2,35 lần, hộ thành viên
HTX là 2,14 lần; Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo công lao động của hộ tổ viên
THT là 2,24 lần, hộ thành viên HTX là 2,07 lần.
Như vậy ta có thể thấy, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
và hiệu quả sử dụng lao động của hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX
không có sự khác biệt nhiều, song tại các HTX thì hiệu quả sử dụng chi phí và
hiệu quả sử dụng lao động có phần cao hơn.
3.4.2. Hiệu quả xã hội của các THT, HTX chè
Bên cạnh những kết quả đạt được về mặt kinh tế, THT, HTX đã thể
hiện được những kết quả đáng kể về mặt xã hội như: vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn không chỉ là lao động thành viên, mà còn
nhiều lao động thuê ngoài, nâng cao thu nhập cho lao động, giảm tỷ lệ hộ
nghèo, nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất cho các hộ sản xuất và kinh
doanh chè. Cụ thể, kết quả khảo sát các hộ tổ viên THT và hộ thành viên
HTX chè như sau:
61
Bảng 3.15: Kết quả về xã hội của các THT và HTX chè ở huyện Đồng Hỷ
Chỉ tiêu ĐVT Tổ hợp tác Hợp tác xã
Tỷ lệ lao động là tổ viên, thành viên % 100 86,50
lao động thuê ngoài thường xuyên Lao động 32 51 của THT, HTX
Thu nhập bình quân/LĐ/Tháng Đồng 3.115.000 3.250.000
Tỷ lệ hộ được tham gia các lớp đào
tạo nâng cao kỹ năng sản xuất và chế % 42,53 80,37
biến chè
Tỷ lệ hộ thoát nghèo % 100 100
Số lớp đào tạo Lớp 4 6
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Qua bảng 3.15 ta thấy, THT, HTX đã có vai trò nhất định trong vấn đề
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung, cho lao động vùng chè
nói riêng. THT đã tạo việc làm cho 100% hộ là tổ viên THT, và lao động thuê
ngoài thường xuyên là 32 lao động; HTX tạo việc làm cho lao động thành
viên là 86,50% và lao động thuê ngoài thường xuyên là 51 lao động; tạo thu
nhập trung bình 1 lao động tổ viên THT là 3.115.000 đồng/ lao động/ tháng;
lao động là thành viên HTX là 3.250.000 đồng/ lao động/ tháng; Tỷ lệ hộ
được tham gia các lớp đào tạo nâng cao kỹ năng sản xuất và chế biến chè của
THT đạt 42,53%, của HTX đạt 80,37%. Kết quả khảo sát 87 hộ viên thuộc
THT, khi tham gia vào THT có 8 hộ là hộ nghèo và cận nghèo, đến năm 2017
100% các hộ trên đã thoát nghèo, trước khi tham gia HTX có 13 hộ nghèo và
cận nghèo, đến năm 2017 100% hộ thoát nghèo; Cùng với sự quan tâm của
các ngành, các cấp, trong 8 tháng đầu năm 2017 đã tổ chức được 10 lớp đào
tạo kỹ năng nghề cho các THT, HTX, và các hộ trồng chè ở khu vực huyện
Đồng Hỷ, trong đó có 04 lớp tổ chức chủ yếu cho các tổ viên THT và hộ nông
62
dân trồng chè và 6 lớp cho các thành viên HTX. Các THT, HTX hàng năm đã
đóng góp cho ngân sách địa phương trên 100 triệu đồng mỗi năm. Nhiều
THT, HTX đã tham gia các công tác từ thiện tại địa phương như hỗ trợ các hộ
nghèo, tặng quà các em nhỏ mồ côi, các cụ già neo đơn,...
Tóm lại, phát triển THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã
đóng góp vai trò nhất định về phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương, đồng
thời là tiền đề để huyện Đồng Hỷ phát triển vùng chè, phát triển sản xuất,
kinh doanh chè theo hương bền vững.
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các THT,
HTX chè ở huyện Đồng Hỷ
Để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các hộ dân trồng chè tham gia THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ, tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb - Douglas (CD) để đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố tới lợi nhuận gộp của hộ thành viên HTX, tổ viên
THT chè. Sau khi hồi quy, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.16. Kết quả chạy mô hình hàm sản xuất COBB-DOUGLAS
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Thống kê cộng tuyến Biến số Hệ số hồi quy chuẩn hóa Giá trị t
(Constant)
LNCPNL
LNCONGNGHE
LNVON
1
LNKINHNGHIEM
THITRUONG
HOTRO
HTX
Ý nghĩa thống kê Beta Tolerance VIF B Sai số chuẩn
0.292 0.018 0.014 0.022 0.032 0.026 0.026 0.027 32.790 0.000 0.252 5.852 0.000 0.160 3.701 0.000 0.105 2.524 0.012 0.102 2.316 0.021 0.213 4.964 0.000 0.489 11.234 0.000 0.117 2.770 0.006 0.919 1.088 0.908 1.102 0.986 1.014 0.876 1.141 0.925 1.081 0.899 1.113 0.952 1.050 0.919 1.088 9.571 0.106 0.052 0.056 0.075 0.131 0.288 0.074
a. Dependent Variable: LNLOINHUAN
Adjusted R Square: 0.575; Sig. F Change: .000
63
Trong đó:
Biến phụ thuộc LOINHUAN là tổng lợi nhuận gộp của hộ của hộ
(nghìn đồng); CPNL: chi phí nguyên liệu (nghìn đồng); CONGNGHE:
Tổng giá trị tài sản cố định của hộ sử dụng cho sản xuất và chế biến chè
(nghìn đồng); VON: Vốn lưu động của hộ; THITRUONG: Hộ bán chè cho
THT, HTX (THITRUONG = 0 Hộ bán được ít hơn 50% sản lượng chè hộ
sản xuất ra cho THT, HTX, THITRUONG = 1 Hộ bán được lớn hơn hoặc
bằng 50% sản lượng chè hộ sản xuất ra cho THT, HTX); HOTRO: Hộ nhận
được các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương và các tổ chức hỗ
trợ khác (không tính số lần hộ được hưởng hỗ trợ) (HOTRO = 0 Hộ chưa
được hưởng chính sách hỗ trợ nào, HOTRO = 1 Hộ đã được hưởng chính
sách hỗ trợ).
Hệ số xác định R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,575 có ý nghĩa
57,5% thay đổi của lợi nhuận gộp của hộ tham gia THT, HTX được giải thích
bởi chi phí nguyên liệu, công nghệ, vốn, thị trường, chính sách hỗ trợ, và loại
hình tổ chức kinh tế (THT hay HTX). Còn lại 42,5% là do các yếu tố khác.
Từ phân tích trên ta có mô hình hồi quy sau:
LnLOINHUAN = 9,571 + 0,106LnCPNL + 0,052LnCONGNGHE +
0,056LnVON + 0,075LnKINHNGHIEM + 0,131THITRUONG + 0,288
HOTRO + 0,074HTX + Ui
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy cụ thể như sau:
- Biến Chi phí nguyên liệu (CPNL): Hệ số ước lượng là +0,106, dấu
dương (+) của hệ số thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi phí nguyên liệu
và lợi nhuận từ sản xuất và chế biến chè của hộ tham gia THT, HTX. Với
điều kiện các yếu tố khác không đổi, chi phí nguyên liệu tăng 1% thì lợi
nhuận gộp sẽ tăng 0,106 %.
- Chi phí tài sản cố định sử dụng cho sản xuất chế biến chè
(CONGNGHE): Hệ số ước lượng +0,052, dấu dương (+) của hệ số thể hiện
64
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chi phí đầu tư cho tài sản và lợi nhuận. Với điều
kiện các yếu tố khác không đổi, hộ đầu tăng chi phí tư liệu lao động 1% thì lợi
nhuận gộp sẽ tăng 0,052 %.
- Vốn (VON): Hệ số ước lượng là +0,056, dấu dương của hệ số thể
hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của
hộ và lợi nhuận. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi đầu tư cho
vôns tăng 1% thì lợi nhuận gộp sẽ tăng 0,056%.
- Kinh nghiệm làm chè của hộ (KINHNGHIEM), thể hiện thông qua số
năm hộ tham gia THT, HTX chè: Hệ số ước lượng +0,075, quan hệ cùng
chiều với biến lợi nhuận. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi với số năm
kinh nghiệm trung bình hiện tại, nếu số năm kinh nghiệm của hộ tăng 1% thì
lợi nhuận gộp sẽ tăng 0,075%.
Biến giả về thị trường tiêu thụ sản phẩm chè (THITRUONG) cho thấy
hộ bán chè cho THT, HTX sẽ có lợi nhuận gộp cao hơn hộ bán chè cho các
thương lái và các chợ truyền thống 1,139 lần. Tuy nhiên, THT, HTX cũng chỉ
tiêu thụ được một phần cho hộ thành viên, vì đối với THT, HTX phần lớn họ
mua sản phẩm chè của các thành viên là sản phẩm chè xanh chất lượng cao,
nên họ chỉ chọn những hộ có sản phẩm chè xanh với chất lượng thơm, ngon,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để thu mua.
Biến giả về chính sách khuyến khích phát triển LN chè của tỉnh
(HOTRO), cho thấy hộ được hưởng các chính sách nhà nước: Chính sách hỗ trợ
vay vốn, chính sách hỗ trợ máy móc thiết bị, chính sách đào tạo nghề,... thì có lợi
nhuận gộp cao hơn những hộ không được hưởng các chính sách là 1,333 lần.
Biến giả về hộ là thành viên HTX (HTX), cho thấy hộ là thành viên
HTX có lợi nhuận gộp cao hơn hộ chè là tổ viên THT là 1,077 lần.
Do vậy, nâng cao thu nhập cho hộ thành viên HTX, tổ viên THT thì
phải có các giải pháp đồng bộ để hạn chế các yếu tố tiêu cực và thúc đẩy các
yếu tố tích cực nhằm phát triển THT, HTX bền vững.
65
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế - xã hội tại các THT, HTX chè ở
huyện Đồng Hỷ
3.4.1. Những thành tựu đạt được
3.4.1.1. Những thành tựu về kinh tế
Thứ nhất, tăng quy mô sản xuất kinh doanh của các hộ tham gia HTX,
THT, trong đó quy mô về diện tích chè VietGAP tăng lên đáng kể trong
những năm qua (có gần 80% diện tích chè của hộ tổ viên THT, hộ thành viên
HTX là diện tích chè sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP).
Thứ hai, quy mô vốn cũng tăng nhanh qua các năm, khi tham gia THT,
HTX các hộ hỗ trợ nhau không chỉ về lao động, về kinh nghiệm làm chè mà
các hộ thành viên, tổ viên còn giúp đỡ nhau về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Qua đó, các hộ có thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và áp dụng công
nghệ mới cho sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn của huyện
Đồng Hỷ. Phát triển THT, HTX trên địa bàn giúp cho các hộ ứng dụng công
nghệ, thiết bị hiện đại vào sản xuất chè, thay cho công nghệ cũ lạc hậu, song
song với đó là các dịch vụ đi kèm như cung cấp phân bón, thuốc trừ sâu, dịch
vụ cung cấp máy móc thiết bị,... phát triển, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
Thứ tư, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm chè. Năng suất và chất
lượng sản phẩm chè của huyện Đồng Hỷ hiện được xếp sau năng suất và chất
lượng chè của khu vực Tân Cương thành phố Thái Nguyên. Với hương vị
thơm ngon và quy trình sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP giúp nâng cao
uy tín và thương hiệu chè cho sản phẩm chè của huyện, đặc biệt là sản phẩm
chè của các THT, HTX trên địa bàn đã khẳng định được vị thế là chè xanh
đặc sản trển thị trường.
Thứ năm, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Sản
phẩn chè của các THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ hiện là những đơn
vị có thương hiệu trên thị trường, được nhiều nơi trong nước và quốc tế biết
66
đến như thương hiệu chè của HTX chè Xuân Thu, HTX chè Tân Trà, HTX
chè Tuyết Hương, HTX chè Trại Cài, HTX chè Nguyên Việt,... là những
thương hiệu chè đã khẳng định được vai trò, chất lượng chè huyện Đồng Hỷ
trong thời gian qua.
Thứ sáu, các THT, HTX chè trên địa bàn huyện đã phát huy nội lực,
nâng cao ý thức trách nhiệm của các hộ thành viên tham gia nói chung, hộ
dân trồng chè của huyện nói riêng, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý HTX,
THT trong việc quản lý tài chính, tìm kiếm thị trường, tăng năng suất chất
lượng sản phẩm cho các hộ thành viên HTX, tổ viên THT trên địa bàn.
3.4.1.2. Những thành tựu về xã hội
Một là, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho các hộ tham gia THT,
HTX. Theo kết quả khảo sát, thu nhập bình quân/ tháng của mỗi lao động
thành viên HTX là 3.250.000 đồng; thu nhập của mỗi lao động tổ viên THT là
3.115.000 đồng, đang cao hơn mức thu nhập chung của lao động làm chè của
tỉnh Thái Nguyên là 2.850.000 đồng, tạo việc làm thường xuyên cho hơn 300
lao động làm nghề chè.
Hai là, về công tác đào tạo, bồi dưỡng: Các hộ sản xuất chè khi tham
gia THT, HTX đã được tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nghề và nâng cao
kiến thức về sản xuất chè an toàn, kiến thức về ứng dụng công nghệ vào sản
xuất và các kiến thức về thị trường. Qua đó, giúp các hộ ý thức hơn trong việc
sản xuất chè an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
Ba là, tỷ lệ hộ thoát nghèo sau khi tham gia THT, HTX là 100%. Các
hộ là tổ viên THT, và thành viên HTX không còn hộ nghèo, mà hiện nay
nhiều hộ được xếp vào hộ giàu trong vùng do thu nhập tăng từ sản xuất và
kinh doanh chè.
Bốn là, các THT, HTX đã thực hiện tốt chức năng xã hội thông qua
việc tham gia các hoạt động phát triển nông thôn như xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tham gia các hoạt động từ thiện,...
67
Năm là, các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ đã làm ăn có lãi, đóng
góp vào ngân sách địa phương trên 100 triệu mỗi năm, góp phần ổn định an
ninh tại địa phương.
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được về mặt kinh tế và xã hội của các
THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ thì các thành viên tham gia HTX,
tổ viên THT và các THT, HTX chè gặp phải rất nhiều khó khăn. Cụ thể một
số khó khăn chính:
Thứ nhất, khó khăn về mặt bằng cho sản xuất kinh doanh: Mặt bằng sản
xuất kinh doanh hiện nay của các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
phần lớn là tận dụng mặt bằng sản xuất kinh doanh từ các hộ thành viên, mà
chưa có mặt bằng sản xuất kinh doanh riêng. Việc thuê hoặc được cấp đất cho
THT, HTX rất khó khăn hoặc xã, huyện không còn quỹ đất cho THT, HTX
thuê, dẫn đến các THT, HTX không có mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, khó khăn về vốn: quy mô vốn của các tổ viên THT, thành viên
HTX phần lớn nhỏ lẻ, lượng vốn ít. Trong khi, để vay được vốn từ các tổ
chức tín dụng rất khó khăn. Đặc biệt là đối với THT không có pháp nhân nên
việc vay vốn hoàn toàn là vay cá nhân của từng tổ viên THT, hoặc HTX khi
vay vốn không có tài sản thế chấp hoặc giá trị tài sản thấp nên vay vốn cũng
rất khó khăn. Mặc dù một số THT, HTX được chính quyền địa phương và
một số tổ chức hỗ trợ về vốn, song lượng vốn ít không đáp ứng nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh của THT, HTX.
Thứ ba, khó khăn về thị trường: Các THT, HTX chè của huyện Đồng Hỷ
hiện nay chỉ mới tiêu thụ được khoảng 40-60% sản lượng chè do hộ thành viên
sản xuất ra, số còn lại các hộ tự tiêu thụ thông qua chợ truyền thống hoặc thông
qua các thương lái, một phần nhỏ bán cho các đại lý, cửa hàng trong và ngoài tỉnh.
Thứ tư, khó khăn về quản lý: Trình độ quản lý của Ban giám đốc HTX
và tổ trưởng THT hiện nay phần lớn là trình độ phổ thông chưa qua đào tạo,
68
do vậy những kiến thức mới về công nghệ, về thị trường rất hạn chế. Đặc biệt
là những kiến thức về quản lý và kiến thức về hạch toán kế toán tại các THT,
HTX rất yếu kém.
Thứ năm, khó khăn từ phía các tổ viên THT và thành viên HTX: Sự
phát triển của THT, HTX phụ thuộc vào nhận thức của các thành viên tham
gia THT, HTX. Trong khi, tâm lý của các thành viên tham gia THT, HTX
hiện nay vẫn mang tâm lý chông chờ vào chính sách hỗ trợ khi tham gia THT,
HTX mà thiếu đi sự năng động, thiếu động lực cố gắng phát triển,... Đây là
một trong những khó khăn kìm hãm sự phát triển THT, HTX chè trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ.
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, chưa có chính sách khuyến khích hỗ trợ các THT, HTX trong
việc thuê mặt bằng cho sản xuất kinh doanh từ các xã, thị trấn, dẫn đến thiếu
mặt bằng sản xuất kinh doanh cho các THT, HTX, hoặc nếu có thì các THT,
HTX không đủ nguồn kinh phí để giải phóng mặt bằng do thiếu quỹ đất sạch,...
Hai là, quy mô vốn của các THT, HTX còn ít, khả năng vay vốn từ các
tổ chức tín dụng khó khăn, do thủ tục cho vay vốn còn rườm rà, các THT,
HTX khó tiếp cận với nguồn tín dụng ưu đãi.
Thứ ba, hiện nay, các THT, HTX thiếu thông tin thị trường tiêu thụ,
thiếu định hướng về sản phẩm,... các hợp đồng, đối tác ký kết hợp đồng đều
do các THT, HTX nỗ lực tìm kiếm hoặc thông qua tư thương, một số ít THT,
HTX ký hợp đồng với một số doanh nghiệp xuất khẩu. Do vậy, một lượng
nhỏ sản lượng chè của THT, HTX được xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
Thứ tư, liên kết dọc giữa THT, HTX với doanh nghiệp xuất khẩu còn
hạn chế, do các THT, HTX chưa nhận thức sâu sắc vai trò của liên kết và
thiếu định hướng liên kết từ chính quyền địa phương.
Thứ năm, nhận thức của ban giám đốc HTX, tổ trưởng THT và các
thành viên tham gia HTX, tổ viên THT chè chưa cao do trình độ học vấn thấp,
69
dẫn đến nhiều hộ thành viên còn bảo thủ và không tuân thủ những quy định
của THT, HTX đề ra. Đây là nguyên nhân dẫn đến thiếu tính đoàn kết và
thống nhất trong phát triển THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
Thứ sáu, công tác tuyên truyền Luật HTX, Nghị định 51/NĐ-CP và các
chính sách phát triển kinh tế tập thể của các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương chưa thực sự được chú trọng, hoặc số lượng cán bộ làm công tác
tuyên truyền còn mỏng, chuyên môn không vững, hoặc phải kiêm nhiệm
nhiều việc, dẫn tới công tác tuyên tuyền, vận động các hộ tham gia THT,
HTX và chấp hành pháp luật liên quan còn chưa thực sự hiệu quả.
Thứ bảy, hệ thống quản lý nhà nước đối với kinh tế THT,HTX ở tỉnh
và cấp cơ sở trong thời gian dài không được củng cố, đa số các cán bộ quản lý
THT, HTX làm công tác kiêm nhiệm không có chuyên môn về phát triển kinh
tế hợp tác, nên khó khăn trong việc hỗ trợ THT, HTX phát triển kinh tế.
Thứ tám, việc thực thi một số chính sách hỗ trợ khuyến khích kinh tế tập
thể của chính quyền trung ương và địa phương đã ban hành, song việc hướng
dẫn thực hiện còn chậm trễ, thiếu đồng bộ, nên dẫn đến cơ sở khó thực hiện.
70
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CÁC TỔ HỢP TÁC VÀ CÁC HỢP TÁC CHÈ Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác
xã chè của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã chè huyện
Đồng Hỷ
Phát triển kinh tế tập thể đang là chủ trương phát triển kinh tế nông
thôn của Đảng và Nhà nước ta. Trong đó, UBND tỉnh Thái Nguyên nói chung
và UBND huyện Đồng Hỷ nói riêng đã có những quan điểm và định hướng cụ
thể để phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã chè như sau:
- Củng cố, phát triển các THT, HTX chè theo hướng đa ngành nghề và
tổng hợp, trong đó khuyến khích phát triển các THT, HTX chè, vừa tham gia
sản xuất, chế biến sản phẩm chè, phối hợp với cung cấp dịch vụ cho sản xuất
chè: dịch vụ cung cấp giống chè, dịch vụ cung cấp phân bón, dịch vụ cung
cấp máy móc thiết bị,... cho chính các thành viên HTX, tổ viên THT và cho
các hộ trồng chè trên địa bàn và vùng lân cận.
- Xây dựng và mở rộng mô hình THT, HTX chè, đầu tư khoa hoc kỹ
thuật để thâm canh và phát triển chiều sâu. Củng cố, phát triển THT, HTX chè
tại các vùng chè nhằm phát huy tối đa lợi thế của huyện về thế mạnh sản xuất
chè ở khu vực nông thôn.
- Tiếp tục củng cố phát triển các THT, HTX chè hiện có và phát triển
thêm các THT, HTX chè tại các địa phương gắn với các chương trình khuyến
công, khuyến nông, và làng nghề của tỉnh.
- Phát triển THT, HTX chè của huyện theo phương thức kết hợp giữa
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, nhằm nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm chè của các THT, HTX trên địa bàn.
71
- Phát triển THT, HTX chè của huyện gắn với vùng nguyên liệu chè
sạch theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ, Global GAP và chè hữu cơ, nhằm sản
xuất chè sạch đáp ứng nhu cầu chè sạch trong và ngoài nước, bảo vệ môi
trường vùng chè của huyện.
- Phát triển các loại quỹ tín dụng nhân dân, nhằm hỗ trợ về vốn cho các
THT, HTX chè trên địa bàn. Tích cực khai thác nguồn vốn hiện có trong dân
để nâng cao năng lực tài chính của các quỹ hỗ trợ phát triển THT, HTX chè
có nhu cầu vay vốn.
- Phát triển THT, HTX chè trên địa bàn gắn với du lịch cộng đồng và
du lịch sinh thái tại các vùng chè của huyện. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển
du lịch làng nghề chè gắn với các THT, HTX chè.
- Đầu tư, hỗ trợ tăng cường năng lực về chuyên môn, trình độ quản lý
cho đội ngũ cán bộ quản lý THT, HTX, đồng thời nâng cao tay nghề cho
thành viên HTX và tổ viên THT chè và người lao động tại các vùng chè của
huyện thông qua các lớp tập huấn, đào tạo nghề và năng lực quản lý cho các
thành viên và người lao động nghề chè trên địa bàn huyện.
- Chú trọng phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng chuyển giao khoa
học công nghệ cho các THT, HTX chè trên địa bàn huyện phù hợp với từng
điều kiện phát triển THT, HTX chè cụ thể.
- Tăng cường phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, hỗ trợ các
THT, HTX chè trên địa bàn huyện tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và
ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra ngoài nước. Hỗ trợ kinh
phí và tư vấn phát triển thương hiệu sản phẩm chè cho các THT, HTX chè.
- Khuyến kích liên kết 5 nhà trong phát triển THT, HTX chè, trong đó,
nhấn mạnh vai trò của liên dọc giữa THT, HTX chè với các doanh nghiệp
xuất khẩu trên địa bàn huyện, tỉnh và các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm chè cho các THT, HTX chè của
huyện. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, tận
dụng sự hỗ trợ phát triển THT, HTX chè từ các tổ chức này.
72
4.1.2. Mục tiêu phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã của huyện Đồng Hỷ
- Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các loại hình kinh tế hợp tác,
trong đó ưu tiên phát triển mô hình liên kết ngang thành lập nên THT, HTX
chè tại các vùng chè của huyện.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các THT, HTX
chè trong huyện, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, giá trị THT, HTX theo quy
định của pháp luật.
- Tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể, góp phần xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các thành viên và cộng đồng dân
cư khu vực nông thôn của huyện, góp phần xây dựng nông thôn mới.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các tổ hợp tác, hợp
tác xã chè ở huyện Đồng Hỷ
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
* Giải pháp về đổi mới chính sách khuyến khích hỗ trợ mặt bằng sản
xuất kinh doanh cho các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các THT, HTX chè phát triển thì việc hỗ
trợ các THT, HTX chè trên địa bàn huyện về mặt bằng sản xuất là vô cùng
quan trọng. Hiện mặt bằng sản xuất kinh doanh của các THT, HTX chè trên địa
bàn huyện chủ yếu là tận dụng mặt bằng sản xuất của một số hộ thành viên
HTX, hoặc tổ viên THT. Những THT, HTX chè có nhu cầu sử dụng đất để xây
dựng trụ sở, nhà kho, cơ sở sản xuất, cơ sở dịch vụ trực tiếp để phục vụ cho sản
xuất, chế biến chè,... gần như chưa được giao đất. Trụ sở hoạt động của các
THT, HTX cũng tận dụng ở nhà của chính các tổ viên và thành viên, sản phẩm
do THT, HTX sản xuất ra chính vì vậy mà không có nơi chưng bày và giới
thiệu sản phẩm, dẫn đến khó khăn trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm
rộng rãi. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các THT,
HTX chè của huyện có thể thuê dài hạn mặt bằng sản xuất kinh doanh hoặc
mặt bằng để xây dựng các cửa hàng giới thiệu sản phẩm chè trên địa bàn.
73
Những địa phương không còn quỹ đất sạch thì xem xét chuyển đổi mục đích sử
dụng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các THT, HTX chè tạo điều
kiện thuận lợi về mặt bằng để các đơn vị hoạt động.
* Giải pháp về vốn cho các THT, HTX chè trên địa bàn huyện
- Khuyến khích các thành viên HTX, tổ viên THT có nhiều hình thức
góp vốn kể cả bằng tài sản, đất đai,... để tăng thêm vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của các THT, HTX chè. Công khai, minh bạch các khoản
đóng góp từ các tổ viên THT và các thành viên HTX chè, tạo niềm tin cho các
thành viên tham gia THT, HTX chè trên địa bàn.
- Khuyến khích, hỗ trợ cho các THT, HTX chè vay vốn từ các tổ chức
tín dụng, thông qua việc giảm bớt các thủ tục vay vốn đối với các THT, HTX
chè trên địa bàn huyện. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và thủ tục vay vốn
thế chấp bằng tài sản đối với THT, HTX chè.
- Tỉnh Thái Nguyên cần bổ sung vốn điêu lệ cho Quỹ hỗ trợ phát triển
HTX, các tổ chức tín dụng trên địa bàn cần tăng cường mức cho vay và tạo
điều kiện cho vay đối với các THT, HTX chè có phương án sản xuất kinh
doanh khả thi.
- Huy động nguồn vốn phi chính phủ: Đây là những nguồn vốn do các
tổ chức phi chính phủ áp dụng thực hiện các chương trình các dự án về an
sinh xã hội. Đối với các THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong
những năm qua còn ít được hỗ trợ từ nguồn vốn này nên cần phải tiếp cận tốt
hơn nữa thông qua Liên minh HTX của tỉnh, thông qua phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, thực hiện các dự án ưu đãi (phát triển THT, HTX chè
theo mô hình chuỗi giá trị gia tăng) mà được các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ.
Làm được như này, các HTX vừa tiếp cận được khoa học mới, tiếp cận được
thị trường mới, thậm chí được hỗ trợ sản xuất thông qua các tổ chức phi chính
phủ. Thông qua nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ trong việc hỗ
trợ cho các THT, HTX chè trên địa bàn, nhằm giúp các THT, HTX chè đạt
được hiệu quả kinh tế cao nhất.
74
* Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ cho sản xuất chè của các
THT, HTX chè trên địa bàn
- Nâng cao nhận thức của các tổ viên THT, thành viên HTX về vai trò
của công nghệ trong sản xuất và chế biến chè. Khuyến kích, động viên các
thành viên tham gia THT, HTX ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sản
phẩm. Các THT, HTX tự tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm chè đạt tiêu
chuẩn chè an toàn với chất lượng cao và với giá cao. Đây là tiền đề thúc đẩy
các hộ thành viên ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và chế biến chè.
- Tăng cường các hoạt động hỗ trợ và chuyển giao máy móc thiết bị từ
trung ương và địa phương cho các THT, HTX chè. Các trung tâm Khuyến
Công, khuyến Nông, sở Khoa học công nghệ, Hiệp hội Làng nghề, Liên minh
HTX tỉnh ưu tiên tập huấn cho các tổ viên THT, thành viên HTX chè, người
lao động làm nghề chè trên địa bàn huyện tiếp thu công nghệ mới, và chuyển
giao công nghệ mới vào sản xuất, chế biến cho các hộ trồng chè và các hộ
thành viên HTX, tổ viên THT chè trên địa bàn huyện, kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công
nghệ trong quá trình sản xuất và chế biến chè của THT, HTX.
* Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chè cho các THT,
HTX chè trên địa bàn huyện
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của huyện cần phối hợp
với Trung tâm Xúc tiến Thương Mại (Sở Công Thương), Liên minh HTX tỉnh
Thái Nguyên trong việc tìm kiếm, xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm
chè trong nước và nước ngoài, nhằm đưa ra những dự báo thích hợp về sản
lượng, chất lượng sản phẩm chè cho các hộ thành viên.
- Hỗ trợ các THT, HTX chè tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài
nước, nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm chè. Thông qua các hội chợ, triển lãm
giúp cho các THT, HTX chè tìm kiếm và ký kết hợp đồng hợp tác đối với đối tác
trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè.
75
- Hỗ trợ các THT, HTX chè về đăng ký nhãn hiệu chè cho THT, HTX
chè. Qua đó nâng cao uy tín và vị thế của THT, HTX chè trên địa bàn.
- Đào tạo, nâng cao kỹ năng thị trường và kỹ năng xuất khẩu cho các tổ
viên THT, thành viên HTX, đặc biệt là tổ trưởng THT và ban giám đốc HTX
chè trên địa bàn thông qua các lớp đào tạo năng lực quản lý cho THT, HTX
chè trển địa bàn huyện.
* Giải pháp tăng cường liên kết dọc giữa THT, HTX chè với doanh
nghiệp xuất khẩu
THT, HTX chè có vai trò quan trọng trong việc liên kết giữa các tổ viên
THT, thành viên HTX với doanh nghiệp, do doanh nghiệp khó khăn trong
việc ký kết hợp đồng thu mua sản phẩm chè của từng hộ trồng chè. Những
năm gần đây, vai trò của liên kết ngang và liên kết dọc đã và đang được các
cấp chính quyền địa phương huyện Đồng Hỷ đặc biệt quan tâm, song công tác
tuyên truyền, hỗ trợ các THT, HTX chè liên kết với doanh nghiệp xuất khẩu
còn chưa nhiều. Kết quả khảo sát hiện nay chỉ có 4/9 Hợp tác xã chè có ký kết
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chè với một số doanh nghiệp xuất khẩu chè trên
địa bàn. Tuy nhiên, sản lượng chè xuất khẩu chưa nhiều, giá trị xuất khẩu
chưa cao. Do vậy, cần có liên kết chặt chẽ hơn giữa doanh nghiệp với các
THT, HTX chè nhằm hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong đó
thúc đẩy thị trường xuất khẩu.
* Giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước về THT, HTX chè
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và của huyện Đồng Hỷ
- Nâng cao vai trò của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên trong việt
phát triển THT, HTX chè. Củng cố và hoàn thiện hệ thống tổ chức của Liên
minh HTX tỉnh Thái Nguyên để đảm bảo đủ năng lực để làm tròn vai trò của
tổ chức đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các THT, HTX chè. Nâng
cao năng lực và tính chủ động của Liên minh HTX trong việc nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách phát triển THT, HTX trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên nói chung và trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng. Liên minh
76
HTX tỉnh cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động hỗ trợ phát triển đối với các THT,
HTX: đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý THT, HTX và
dạy nghề cho các tổ viên THT, thành viên HTX, dự báo và cung cấp thông tin
thị trường và các hoạt động hỗ trợ tiếp thị cho các THT, HTX,... hỗ trợ tín
dụng, tư vấn khoa học công nghệ cho các THT, HTX chè, tổ chức các hoạt
động triển lãm giới thiệu sản phẩm, xây dựng thương hiệu,...
- Liên minh các HTX cần kết hợp với các cấp chính quyền địa phương
mở các lớp tập huấn hướng dẫn các cán bộ về cách thức quản lý THT, HTX
của mình, nâng cao trình độ quản lý trong quá trình hội nhập và cạnh tranh.
- Mở các lớp nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho các tổ viên
THT, thànhviên HTX, cán bộ là những người trực tiếp hướng dẫn các hộ sản
xuất chè, đặc biệt là các thành viên tham gia THT, HTX thực hiện sản xuất, chế
biến chè. Bởi vậy, trước hết yêu cần cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao, có
nghiệp vụ sư phạm để hướng dẫn các THT, HTX chè và làm theo hướng dẫn.
- Các cấp chính quyền cần mời các lãnh đạo các THT, HTX chè tham
gia vào các chương trình giới thiệu và quảng bá các công nghệ sản xuất mới.
Đây là bước đầu để các cán bộ tiếp cận được với kiến thực khoa học để có thể
từng bước tiếp cận và áp dụng.
- Liên minh hợp tác xã cũng cần vào cuộc đó là cũng cần định hướng,
vận động những thành viên có trình độ, đạo đức tham vào lãnh đạo THT,
HTX chè. Đặc biệt vận động những THT đáp ứng đủ điều kiện chuyển đổi
sang HTX chè nhằm nâng cao tính liên kết và mở rộng sản xuất kinh doanh
cho các THT chè trên địa bàn.
- Các sở ban ngành, các cơ quan chức năng cần nhanh chóng đưa các
thành viên nhất là ban lãnh đạo tiếp cận nguồn văn hóa và tri thức mới như:
tại các trụ sở của THT, HTX cần yêu cầu kết nối internet, có các sách hướng
dẫn người dân sản xuất... để các thành viên cũng có thể tự bản thân nâng cao
trình độ của mình.
77
* Giải pháp về hoàn thiện chính sách khuyến khích hỗ trợ đối với THT,
HTX chè trên địa bàn
Hiện nay trên địa bàn huyện Đồng Hỷ có nhiều chính sách khuyến
khích hỗ trợ phát triển THT, HTX chè trên địa bàn: chính sách hỗ trợ giống
chè mới cho năng suất và chất lượng cao đối với các tổ viên THT, thành viên
HTX và các hộ trồng chè; chính sách hỗ trợ hướng dẫn kỹ thuật sản xuất chè
an toàn; chính sách hỗ trợ máy móc thiết bị; chính sách xúc tiến và hỗ trợ phát
triển thị trường;... Tuy nhiên, khâu hỗ trợ còn rườm rà, đối tượng được hỗ trợ
còn hạn chế,... đặc biệt từ khâu ban hành các văn bản, các quy định đến khâu
thực thi còn mất rất nhiều thời gian. Do vậy, cần hoàn thiện chính sách hỗ trợ
đối với THT, HTX chè trên địa bàn theo hướng đơn giản và dễ thực thi.
4.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội
* Giải pháp đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực cho các thành viên
HTX, tổ viên THT, đặc biệt là năng lực quản lý của tổ trưởng THT, ban giám
đốc HTX chè trên địa bàn.
UBND huyện Đồng Hỷ phối hợp với Liên minh HTX tỉnh Thái
Nguyên và với các sở ban ngành, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan mở
các lớp bồi dưỡng cho các tổ viên THT, thành viên HTX về làm nghề chè:
hướng dẫn cách chăm sóc chè, cách thu hái chè, chế biến sản phẩm chè. Đặc
biệt, đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của các thành viên
THT, HTX về sản xuất chè an toàn, thực hiện sản xuất chè an toàn theo đúng
quy trình VietGAP, global GAP.
UBND huyện Đồng Hỷ phối hợp với các tổ chức phi chính phủ tập huấn,
đào tạo sản xuất chè của các THT, HTX chè theo chuỗi giá trị sản phẩm.
Mở các lớp đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, kiến thức về thị trường
của tổ trưởng THT và Ban giám đốc HTX và kiến thức về kế toán đối với kế
toán HTX chè. Thường xuyên tư vấn hướng dẫn các THT, HTX chè trong
công tác quản lý tài chính, đồng thời hướng dẫn để các THT, HTX thực hiện
tốt chế độ hạch toán kế toán theo quy định. Tăng cường công tác đào tạo ngắn
78
hạn, dài hạn và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán tài chính
trong các THT, HTX chè
* Mỗi THT, HTX chè cần nâng cao nhận thức của chính các thành viên
HTX, tổ viên THT về vai trò của liên kết. Thúc đẩy sự nỗ lực và trách nhiệm của
mỗi thành viên tham gia, gắn quyền lợi với trách nhiệm của từng thành viên với
phần vốn góp của mình. Có như vậy mới thúc đẩy THT, HTX chè phát triển.
* Hỗ trợ công tác tuyên truyền pháp luật nhà nước về quy định THT, HTX
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về THT, HTX, các chính
sách phát triển kinh tế THT HTX của Nhà nước, của tỉnh Thái Nguyên đến
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân thông qua các hình thức tuyên
truyền như giới thiệu về nội dung Luật HTX, các quy định về hợp đồng hợp
tác THT trong chương trình giảng dạy của các sơ sở đào tạo; tổ chức tọa đàm
hội thảo chuyên đề; tổ chức các lớp tuyên truyền Luật HTX, quy định hoạt
động THT riêng hoặc lồng ghép với các chương trình khác; xây dựng chuyên
mục về kinh tế THT, HTX chè đưa tin trên đài phát thanh, truyền hình và báo
chí; in các tờ rơi và xuất bản ấn phẩm về THT, HTX chè,... Nội dung tuyên
truyền cần làm rõ và phân biệt sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu
mới. Đặc biệt cần giới thiệu những mô hình HTX chè kiểu mới làm ăn có hiệu
quả, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo niềm tin cho dân.
Công tác tuyên truyền còn nên thực hiện thông qua việc chính quyền địa
phương phối hợp với chính quyền cấp xã, xóm phổ biến kiến thức về Luật HTX,
THT cho các hộ dân, nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về pháp luật nhà
nước. Đặc biệt đối với các hộ là thành viên HTX, tổ viên THT thì chính Ban
giám đốc HTX và tổ trưởng THT phải tuyên truyền, phổ biến cho các thành viên
tham gia về Luật HTX và các quy định của THT, hợp đồng hợp tác,...
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ kinh phí cho công tác tuyên truyền
cho các cơ quan thực thi liên quan. Có như vậy mới nâng cao trách nhiệm và
hiệu quả công tác tuyên truyền.
79
KẾT LUẬN
Với xu thế phát triển sản xuất, nhu cầu hợp tác cũng phát triển theo,
hình thức liên kết ngang hình thành nên các THT, HTX chè đã trở nên khá
phổ biến và đã có những đóng góp tích cực, góp phần tháo gỡ những khó
khăn trong sản xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân trồng chè trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ.
Những năm qua, THT, HTX chè huyện Đồng Hỷ đã có vai trò nhất
định trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, cá
thể, đáp ứng nhu cầu phong phú của đời sống cộng đồng dân cư vùng chè...
THT, HTX chè có vai trò quan trọng trong quá trình liên kết các hộ trồng
chè với nhau: hỗ trợ nhau về lao động, vốn, kinh nghiệm làm nghề chè,
công nghệ,... Đồng thời, THT, HTX chè có vai trò quan trọng trong việc
giải quyết việc làm, đảm bảo đời sống cho lao động làm nghề chè, tạo sự
ổn định về chính trị - xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội của các
THT, HTX chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên thời gian
qua, luận văn đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế - xã
hội của các THT, HTX sản xuất và kinh doanh chè trên địa bàn huyện bao
gồm: chi phí nguyên liệu cho sản xuất chè; công nghệ sử dụng trong quá
trình sản xuất và chế biến chè; nguồn vốn sử dụng để đầu tư cho sản xuất
chè của hộ thành viên; số năm tham gia THT của các tổ viên, tham gia
HTX của các thành viên; sản lượng chè mà THT, HTX tiêu thụ cho các tổ
viên THT và thành viên HTX; chính sách hỗ trợ phát triển THT, HTX chè
mà các thành viên được hưởng; việc tham gia HTX chè cũng là yếu tố ảnh
80
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của hộ thành viên HTX hoặc tổ
viên THT. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội cho các THT, HTX chè; hệ thống giải pháp này được
đề xuất căn cứ vào nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế - xã hội của THT, HTX chè, các giải pháp này có tính
đồng bộ, hỗ trợ, tương tác tác cho nhau; mỗi giải pháp có vị trí và tầm quan
trọng riêng. Do vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện, tùy theo tình hình
thực tế của mỗi loại hình THT chè hay HTX chè và trên từng địa bàn cụ thể
trong huyện mà có sự vận dụng phù hợp nhằm củng cố, phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của THT, HTX.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mai Anh Bảo (2015), Đánh giá tác động của yếu tố nội sinh đến kết
quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp ở đồng bằng
Sông Hồng, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Mai Anh Bảo, Mai Văn Bưu, Mạc Thị Hải Yến (2014), “Tác động của
năng lực quản lý, kinh doanh tới kết quả hoạt động của các HTX chế biến
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp”, Tạp chí kinh tế phát triển, số 209 (II)
tháng 11/2014, tr37-45.
3. Cẩm nang Hợp Tác Xã Nông nghiệp,
https://asiafoundation.org/resources/pdfs/AgriculturalCooperativesMan
ual.pdf, truy cập 2016.
4. Chính Phủ (2007), Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ : Về tổ
chức và hoạt động của tổ hợp tác, Hà Nội ngày 10 tháng 10 năm 2017.
5. Ngô Thị Hương Giang (2015), Xây dựng chuỗi cung ứng mặt hàng chè
Thái Nguyên, Luận án TS kinh tế, Viện Nghiên cứu Thương mại.
6. Nguyễn Thị Phương Hảo (2014), “Ảnh hưởng của biến động tăng giá
đầu vào đến hiệu quả kinh tế sản xuất chè của các hộ nông dân trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Luận án Tiến sĩ kinh tế nông nghiệp, Đại
học Thái Nguyên.
7. Phạm Thị Hồng (2016), Hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ chè
theo tiêu chuẩn VietGAP của các hộ nông dân tại thành phố Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường ĐH kinh tế & QTKD Thái Nguyên.
8. Vũ Thị Thu Hương (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, trường ĐH kinh tế & QTKD Thái Nguyên.
82
9. Mai Văn Nam (2005), “Kinh tế hợp tác và vai trò của kinh tế hợp tác và
hợp tác xã đối với sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long”, tạp chí Nghiên cứu khoa học, trường Đại học Cần Thơ, số
2005:3, tr128-137.
10. Vũ Quỳnh Nam (2016), "Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của hộ
dân trong các làng nghề chè tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Khoa học &
Công nghệ Việt Nam, ISSN 1859-4794 số 12 (11).
11. Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần
(2012), “Phân tích lợi ích do hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới mang
lại cho người dân: Trường hợp nghiên cứu HTX Long Tuyền, quận
Bình Thủy, thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
2012:22b, tr283-293
12. Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng, Nguyễn Duy Cần (2012),
“Phân tích lợi ích do HTX nông nghiệp kiểu mới mang lại cho người
dân: Trường hợp nghiên cứu HTX Long Tuyên, quận Bình Thủy,
Thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học 2012:22b, trường Đại học
Cần Thơ, tr283-293.
13. Đỗ Thị Thúy Phương (2014), Thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của các HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Đại học Thái
Nguyên, số 118(04): 115-121, tr 115-121.
14. Quốc hội khóa XIII (2012), Luật Hợp tác xã, số 23/2012/QH13, Hà Nội.
15. Trần Chí Thiện, Vũ Quỳnh Nam (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng tham gia hợp tác xã của hộ dân trong các làng nghề chè tỉnh
Thái Nguyên, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN 0866-7120 số 12.
83
PHỤ LỤC
DANH SÁCH HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ STT SỐ ĐIỆN THOẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
1 HTX Chè Tân Hương Xóm cây Thị, xã Phúc Xuân 0915643507
2 HTX chè Thiên Phú Xóm Nhà Thờ, xã Phúc Trìu 0982.805.177
3 HTX sản xuất và chế biến chè Núi Cốc Xóm Khuôn 2, xã Phúc Trìu 01696.479.267
4 HTX chè Minh Thu Xóm Hồng Thái 2, xã Tân Cương 0979.573.446
5 HTX chè Thiên Phú An Xóm Nhà Thờ, xã Phúc Trìu
6 HTX chè Kim Chang Xã Tân Cương 0975065355
7 HTX chè Tân Cương - Phúc Linh xóm Hồng Thái 1, xã Tân Cương, TPTN 0982097222
8 HTX chè Gia Bảo Phúc Trìu Xóm Lai Thành, xã Phúc Trìu, TPTN 01657074624
9 HTX chè Mai Loan Tân Cương 01683768444
10 HTX chè Phú Tiến Xóm Phúc Tiến, xã Phúc Trìu 1665799555
11 HTX chè Phúc Thành Xóm Lai Thành, xã Phúc Trìu, TPTN 0982095283
84
HUYỆN ĐẠI TỪ
11 HTX chè La Bằng Xóm Đồng Tiến, xã La Bằng 0984591897
12 HTX SXCBKD chè an toàn Đại Phú Xóm Đại Hòa, xã Phú Lạc 0975298660
13 HTX Tiên Trường 3 Tiên Hội, Đại Từ 01686417118
14 HTX chè Phương Đông Xóm Lũng 1, xã Phú Lạc 0988400181
15 HTX an toàn Sơn Thành Xóm Lũng 2, xã Phú Lạc 0974648946
16 HTX chè xanh an toàn Chính Phú Xóm Chính Phú 1, xã Phú Xuyên 0986.24656
17 HTX Phú Cường Bắc Xã Phú Cường 0989543073
18 HTX Nam Cường Xã Phú Cường
19 HTX chè Thanh Lương xóm Gốc Mít, xã Tân Thái 983825737
20 HTX thanh niên Tân Linh Xóm 13, xã Tân Linh 0988227000
SÔNG CÔNG
0916041618; HTX XNK trà hoa nghệ thuật Thái Nguyên xóm Bờ Lở, xã Vinh Sơn 21 02803862991
Xóm Bình Định 2, xã Bình Sơn 01699368936 22 HTX Trà Huỳnh
HUYỆN PHỔ YÊN
85
HTX sản xuất chế biến và KD trà Bắc Sơn Sơn Trung, Bắc Sơn, Phổ Yên -
Xóm 4, Thanh Xuyên Xóm Trung, Xã Phúc Thuận
23 24 HTX sản xuất kinh doanh Trà phong 25 HTX khai thác và SX VLXD quyết thắng HUYỆN ĐỒNG HỶ 26 HTX Chè an toàn Hà Phương 27 HTX Chè Trại Cài Xóm Cà Phê 2, xã Minh Lập Xóm làng Chu, xã Minh Lập
28 HTX Chè Xuân Thu Xóm Văn Hữu, xã Hoá Thượng
29 HTX Hương trà Minh Lập 30 HTX Chè Tân Trà 31 HTX Chè an toàn Nguyên Việt 32 HTX Tuyết Hương 33 HTX trà sạch Trại Cài 34 HTX chè Thịnh An HUYỆN PHÚ LƯƠNG 35 HTX làng nghề chè Vô Tranh Xóm Cà Phê 1, xã Minh Lập Xóm Na Long, xã Hóa Trung Xóm Cà Phê 1, Xã Minh Lập Xóm Na Long, xã Hóa Trung xóm Ao Sơn, xã Minh Lập xóm Tân Lập, thị trấn Sông Cầu Xóm 8 Liên Hồng, xã Vô Tranh
HTX DVTH SXCB chè an toàn Quyết Thắng Xóm Quyết Thắng, Xã Tức Tranh 36
HTX DV điện thủy tiên thành Xã Yên Lạc 37 0977220677 02803865261 2214323 0978702147 0919324828; 3720279 02803523005; '01278918824 0982498498 01689752829 0988.933.126 0982948948 0983106274 0979877387 01664804812 02803876248 0988143687 Nr:774077
86
PHIẾUĐIỀU TRA
HỘ SẢN XUẤT, KINH DOANH CHÈ THUỘC THT, HTX CHÈ HUYỆN
ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Kính chào Ông/Bà!
Hiện tôi đang tiến hành khảo sát các hộ nông dân sản xuất, kinh doanh chè
tại huyện Đồng Hỷ tham gia THT, HTX. Những thông tin Ông/Bà sắp cung cấp sẽ
là những thông tin rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Những thông tin này chỉ dùng
cho mục đích tổng hợp để phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học của
Trường Đại học Kinh tế và QTKD, khuyến nghị chính sách cho huyện Đồng Hỷ
Tỉnh Thái Nguyên. Các thông tin của từng cá nhân sẽ được tuyệt đối giữ bí mật.
Xin Ông/ bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh
dấu “X” vào phương án thích hợp hoặc viết thông tin trả lời vào dòng để trống!
Cám ơn sự giúp đỡ của Ông/Bà.
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ HỘ
1. Họ và tên chủ hộ (người chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính).................................
2. Địa chỉ: Xóm ……………... - Xã ………… - huyện: Đồng Hỷ
3. Giới tính: Nam; Nữ
4. Anh/chị thuộc dân tộc gì:..........................................
5. Trình độ học vấn:
- Phổ thông: Lớp:…………../10 hoặc Lớp………/12
- Chuyên nghiệp: + Ngành nghề gì:…………………………
+ Bậc học: Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học
6. Số nhân khẩu của hộ:..........
7. Số lao động của gia đình:
- Số người trong độ tuổi lao động:………Nam:..........Nữ:..................
- Số người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động:………………
8. Lao động thuê ngoài:
- Số ngày công lao động thuê ngoài trong năm:………Nam...........Nữ.............
- Các công việc cần sử dụng lao động thuê ngoài:………………
87
9. Tài sản sản xuất chè của hộ
Số lượng
Giá mua
Loại máy
Năm mua
(chiếc)
(đồng)
Máy sao chè
-Tôn quay chè bằng sắt
-Tôn quay chè bằng Inox
Máy vò chè
Máy đóng gói hút chân không
Máy ủ hương chè
Máy xào gas
Máy sàng lọc chè
10. Đất đai:
- Diện tích đất trồng chè: + Đất của gia đình: …………………………….............
+ Đất thuê, mượn: ……………………………...............
- Trong đó: + Diện tích trồng chè theo tiêu chuẩn an toàn:
VIETGAP:………… sào, GLOBALGAP:…………………sào
+ Diện tích trồng chè thông thường:……………………….……ha.
11. Nguồn vốn đã đầu tư cho sản xuất kinh doanh chè.
- Vốn của gia đình:….. … triệu đồng
- Vốn đi vay: + Vay Ngân hàng:……………… triệu đồng. Lãi suất:……%/năm
+ Vay họ hàng:……………… triệu đồng. Lãi suất……%/năm
- Nguồn vốn khác (kể tên và số tiền)....................................................................
12. Kinh nghiệm làm chè của chủ hộ:
- Số năm kinh nghiệm làm chè thông thường: ……………….năm
- Số năm kinh nghiệm làm chè an toàn: VietGap:……..năm, Globalgap:……năm
13. Tham gia THT, HTX: số năm tham gia:………..Tên THT, HTX:……………
14. Gia đình được xếp loại gì trong điều tra kinh tế hộ?
Hộ Giàu Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ cận nghèo Hộ nghèo
88
II. THÔNG TIN VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH CHÈ
15. Chi phí giống cho 1 sào chè:
Chè an toàn: ……… (triệu đồng),
Chè thông thường:……………. ( triệu đồng)
16. Giống chè, diện tích và năng suất chè búp tươi của hộ
16.1. Diện tích chè theo giốngnăm 2016
Diện tích chè
Diện tích
Giống chè
an toàn (sào)
Chè thường (sào)
16.2. Diện tích và năng suất của cây chè theo độ tuổi, năm 2016
3-5
6-10
11-25
25-30
Trên 30
Chỉ tiêu
tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
tuổi
1. Chè an toàn
+ Diện tích (sào)
+ Năng suất búp tươi (tạ/sào)
1. Chè thông thường
+ Diện tích (sào)
+ Năng suất búp tươi (tạ/sào)
17. Chi phí sản xuất chè búp tươi của hộ năm 2016 (trung bình 1 sào chè/ 1năm)
Chè an toàn
STT
Các loại chi phí
Đơn giá (1000đ)
Số lượng
Chè thường Số lượng
Chi phí vật tư
Đơn vị đo
Đơn giá (1000đ)
I
(chưa kể giống)
1.2 Phân bón
89
- Đạm (loại gì).................
- Lân(loại gì)...................
- Kali(loại gì)...................
- NPK
- Phân hữu cơ
1.3 Thuốc trừ sâu, kể tên:
-.....................................
-......................................
-......................................
Thuốc trừ nấm bệnh
1.4.
(tên.................................)
1.5 Thuốc diệt cỏ (tên)..........
Thuốc kích thích
1.6
(tên:…………………....)
1.7 Chi phí khác
2 Công lao động
2.1 Lao động gia đình
- Làm cỏ + bón phân
- Phun thuốc
- Tưới nước
- Thu hoạch
- Chế biến
2.2 Lao động thuê ngoài
Tổng chi phí chưa kể giống
Khấu hao máy móc,
II
thiết bị
Tổng chi phí chưa kể
III
giống (I + II)
90
18. Số kg chè búp tươi bình quân cần có để sản xuất ra một kg chè búp khô:
+ Với chè an toàn:……………..kg;
+ Với chè thường……….kg
19. Theo Ông/Bà bán sản phẩm chè nào thì có lãi nhất (có thu -chi cao nhất)
Bán chè tươi
;
Bán chè khô
20. Hình thức tiêu thụ chè của hộ?
Giá bán (1000đ)
Hình thức
Địa điểm bán
tiêu thụ
Giá bán thấp nhất Giá bán cao nhất
các
1. Bán cho doanh nghiệp
- Chè búp tươi
- Chè búp khô
2. Bán cho đại lý
3. Bán lẻ tại chợ
4. Bán lẻ tại nhà
21. Khi bán chè khô, những yếu tố sau quan trọng đến mức nào?
STT
Yếu tố
Rất không quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
1 Giá cả
Không quan trọng
2 Chất lượng chè
sản
3
Mẫu mã phẩm chè
Nếu hộ ông (bà) có sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGap, thì ông (bà)
vui lòng trả lời những câu hỏi sau:
22. Sản xuất chè an toàn có đem lại doanh thu cao hơn so với sản xuất chè truyền
thống không?
Có
Không
Nếu có, mỗi sào chè doanh thu cao hơn bao nhiêu?.................
91
23. Giá bán chè an toàn có cao hơn giá chè truyền thống không?
Có
Không
Nếu có thì chênh lệch giá mỗi kg chè được bán ra là bao nhiêu?.............
24. Việc tiêu thụ sản phẩm chè an toàn có dễ hơn tiêu thụ chè truyền thống hay
không?
Có
Không
Tại sao: ………………………………………………………………………...........
………………………………………………………………………...........……..…
25. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ từ sản xuất chè năm 2016
Tổng sản lượng thu hoạch trong năm 2016 (kg)
Loại sản phẩm
Đơn giá (1000đ/ 1kg)
Tổng số
Lượng bán ra thị trường
Diện tích thu hoạch (sào)
Số lứa thu hoạch trong một năm
1. Sản phẩm chè an toàn (kg)
* Sản lượng chè búp tươi
* Sản lượng chè búp khô
2. Sản phẩm chè thông
thường (kg)
* Sản lượng chè búp tươi
* Sản lượng chè búp khô
III. Giống chè (cành giâm)
27. Hộ được cán bộ đến tuyên truyền, vận động tham gia vào THT, HTX không?
Có
Không
28. THT, HTX có tổ chức lớp tập huấn cho các hộ thành viên không?
Có
Không
29. THT, HTX cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các hộ thành viên không?
Không
Có Nếu có, là các dịch vụ nào?.........................................................................
92
30. Mức vốn góp khi tham gia THT, HTX là bao nhiêu?......................................
31. THT, HTX cung cấp đầu vào sản xuất gồm:
Giống Phân bón
Thuốc bảo vệ thực vật Dụng cụ nhỏ (bình phun, dao, kéo cắt...)
32. THT, HTX có đưa ra các dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với người
nông dân không?
Có
Không
33. Gia đình gặp những khó khăn nào khi tham gia THT, HTX?
Đất đai; Vốn góp; Thời gian; Khó khăn khác (cụ thể: …………………………………………………………….. )
34. Việc tham gia THT, HTX đem lại lợi ích nào?
Được trao đổi kinh nghiệm sản xuất Tạo việc làm cho thành viên HTX Được hỗ trợ về vốn Nâng cao trình độ sản xuất Mức thu nhập tăng lên Hỗ trợ tìm đầu ra cho các hộ thành viên Được hỗ trợ về vật tư nông nghiệp Lợi ích khác (……………………..)
35. Thu nhập của gia đình khi tham gia THT, HTX có tăng lên không?
Có
Không
36. Anh/chị có cảm thấy hài lòng về mức phân phối thu nhập của THT, HTX không?
Có
Không
Mức phân phối năm 2016 là bao nhiêu/năm:……………………….…………
Trong đó: + Chia theo cổ phần đóng góp bằng đất:……………………………….
+ Chia theo cổ phần đóng góp bằng vốn……………………………….
+ Chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX
+ Chia theo công lao động đóng góp cho HTX
+ Chia theo lãi thuần
37. Mức độ hài lòng của Ông/Bà khi tham gia HTX:
Rất thất vọng
Không hài lòng
Bình thường
Hài lòng Rất hài lòng
93
38. Những khó khăn chủ yếu của ông (bà) hiện nay là gì?
- Thiếu đất sản xuất
- Thiếu vốn
- Khó tiêu thụ sản phẩm
- Thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật
- Thiếu thông tin về thị trường
- Thiếu các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
- Khó khăn khác (Cụ thể:……………………………………………………..)
39. Nguyện vọng của ông (bà) về các chính sách của nhà nước
- Được hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
- Được vay vốn ngân hàng
- Được hỗ trợ dịch vụ giống cây
- Được hỗ trợ đào tạo kiến thức khoa học kỹ thuật và kiến thức quản lý
- Nguyện vọng khác (cụ thể……………………………………………………..)
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong bảng hỏi!
Ngày…..tháng…..năm 2017
Họ và tên người hỏi
94
Phụ lục 3.1 Kiểm định mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
Adjusted R
Durbin-
Model
R
R Square
of the
R Square
Square
Watson
F Change
Sig. F Change
Estimate
Change
1
.766a
.587
.575
.19189
.587
49.183
.000
1.807
a. Predictors: (Constant), HTX, THITRUONG, LNVON, HOTRO, LNCONGNGHE, LNCPNL, LNKINHNGHIEM
b. Dependent Variable: LNLOINHUAN
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
12.677
7
49.183
.000b
Regression
8.910
1
Residual
1.811 .037
21.587
242 249
Total
a. Dependent Variable: LNLOINHUAN
b. Predictors: (Constant), HTX, THITRUONG, LNVON, HOTRO, LNCONGNGHE, LNCPNL,
LNKINHNGHIEM