vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
260
đa số (57,9-76,3%) người phục vụ nhận biết
thực phẩm tươi đúng một phần, tỷ lệ nhận biết
đầy đủ các dấu hiệu nguyên nhân gây ngộ
độc thực phẩm còn khá thấp (56,4 và 22,6%), tỷ
lệ biết đầy đủ 04 điều kiện v sức khỏe của
người phục v 41,7%. Về thái độ, 99,6%
người phục vụ biết thông báo cho cho
quan quản khi ngộ độc thực phẩm, 99,2%
biết tạm thời cách ly công việc khi mắc bệnh
truyền nhiễm. Về thực hành, 80,1% rửa tay
trước khi chế biến thực phẩm, 82,3% sử dụng
bảo hộ lao động, 95,1% mang găng tay khi chế
biến chia thức ăn, 86,1% sử dụng riêng dụng
cụ cho thực phẩm sống, chín, 72,9% sử dụng
dụng cụ gắp thức ăn riêng (72,9%). Cần quan
tâm hơn nữa đến tập huấn kiến thức về an toàn
thực phẩm thường xuyên, từ đó cải thiện thái độ
thực hành của người phục vụ bếp ăn tập thể
trường mầm non trên địa bàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization (2015). WHO
estimates of the global burden of food-borne
diseases 2007-2015.
2. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2007). Tình hình
dinh dưỡng và chiến lược can thiệp Việt Nam.
Nhà xuất bản Y học, tr 202-213.
3. Nguyễn Thị Kim Thanh (2018). Thực trạng điều
kiện vệ sinh kiến thức, thái độ, thực nh của
nhân viên bếp ăn tp th các trường mầm non huyn
nm,ngn năm 2018. Luận văn thạc sĩ Y tế
ng cộng, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
4. Đỗ Mạnh Cường cộng sự (2016). Thực
hành của người chế biến thực phẩm tại các bếp ăn
mầm non huyện Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2015.
Tạp chí Y học Việt Nam, số 2, tập 442, tr 41-45.
5. Hồ Hữu Đa (2017). Thực trạng vệ sinh an toàn
thực phẩm kiến thức, thái độ, thực hành của
nhân viên tại bếp ăn tập thể của các trường mầm
non thành phố Vinh năm 2016. Luận văn Bác sỹ
chun khoa II, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng.
6. Phạm Minh Khuê và cộng sự (2017), kiến thức
thực hành về vệ sinh thực phẩm của người
phục vụ tại các nhà hàng thị trấn Cát Bà, Hải
Phòng năm 2016, Tạp chí Y học Dự phòng, tập 27,
số 10, tr 120-127.
7. Lợi, Nguyễn Thị Tâm, Hoàng Thanh Bình
(2017). Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm tại
bếp ăn tập thể trường tiểu học thành phố Nam
Định năm học 2016-2017, Tạp chí Y học Dự
phòng, tập 27, số 8, tr 422-428.
8. Phạm Thị Quý (2017). Thực trạng vệ sinh an
toàn thực phẩm tại các bếp ăn trường mầm non
trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương năm
2017. Luận Văn Thạc Y tế công cộng, Trường Đại
học Y Dược Hải Phòng.
9. Vlasin-Marty K, Ritter-Gooder P, Albrecht JA
(2016). Food Safety Knowledge, Attitudes, and
Behaviors of Native American Families with Young
Children: A Mixed Methods Study. J Racial Ethn
Health Disparities. 2016; 3(4): 713-723.
HIỆU QUẢ CỦA LASER DIODE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH
VIÊM QUANH RĂNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HÀ NỘI
Trương Mạnh Nguyên*, Phạm Dương Châu*
TÓM TẮT66
Laser Diode được chứng minh là phương pháp điều
trị viêm quanh răng nhiều ưu điểm, được khuyến
cáo sử dụng cho bệnh nhân viêm quanh răng, đặc biệt
những bệnh nhân nhiều bệnh toàn thân đi kèm.
Laser Diode đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu được tiến hành trên
50 bệnh nhân lớn hơn 60 tuổi bệnh viêm quanh
răng nhằm mục tiêu: đánh giá hiệu quả của laser
diode trong điều trị bệnh viêm quanh răng người
cao tuổi. Đây một nghiên cứu thực nghiệm lâm
sàng đối chứng trên ghế răng tại sđầy đủ
trang thiết bị y tế điều trị các bệnh về răng hàm
mặt. Các bệnh nhân được lựa chọn ngẫu nhiên chia
vào 2 nhóm: điều trị laser diode đi kèm không
điều trị laser diode. Sau đó các bệnh nhân được điều
*Trường Đại học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Trương Mạnh Nguyên
Email: manhnguyen@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.3.2020
Ngày duyệt bài: 1.4.2020
trị theo qui trình của điều trị viêm quanh răng tiêu
chuẩn được tái khám định sau, 6 tháng, 12
tháng và 24 tháng. Việc tái khám theo dõi thông
qua lâm sàng Xquang tại chỗ, đánh giá hiệu quả
điều trị thông qua 3 yếu tố chính của tổ chức quanh
răng của bệnh nhân, đó là: mức độ bám dính, độ sâu
túi lợi độ cao của xương răng. Từ kết quả sau
nghiên cứu có thể đưa ra khuyến cáo: laser diode
một lựa chọn tốt trong điều trị viêm quanh ng
người cao tuổi
Từ khóa:
Laser diode, viêm quanh răng, người
cao tuổi.
SUMMARY
EFFECT OF LASER DIODE IN TREATMENT
PERIODONTITIS AMONG ELDER PEOPLE
IN HA NOI
Laser diode has been proved to be an effective
treatment for periodontitis, and is recommended for
patients with periodontitis, especially in patients with
many other diseases. Laser diode has been widely
used in the world including Vietnam. The study was
conducted on 50 patients older than 60 years with
periodontitis with the aim of: evaluating the
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
261
effectiveness of laser diode in treating periodontitis in
the elderly. This is a controlled clinical clinical study on
dental chairs at the facility with full medical equipment
for treatment of teeth and maxillofacial pathology.
Patients were randomly assigned to be divided into 2
groups: with diode laser treatment and without diode
laser treatment. The patients were then treated
according to the standard procedure for the treatment
of periodontitis and re-examined at, 6 months, 12
months and 24 months. Re-examination and follow-up
through clinical and local X-ray, evaluate the
effectiveness of treatment through 3 main factors of
the organization around the patient's teeth, they are:
adhesion level, gingival depth and degree of elevation
of alveolar bone. From the results of the study, it can
be recommended: diode laser is a good option for
treating periodontitis in the elder people.
Key word:
Laser diode, periodontitis, older patients.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng nói chung bệnh quanh
răng nói riêng Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn,
theo điều tra về sức khỏe ng miệng toàn quốc
năm 2001 cuả Trần Văn Trường các cộng sự,
tỷ lệ người trên 45 tuổi mắc các bệnh răng
miệng 94,7% [1]. Bệnh quanh răng bệnh
tương đối phức tạp, dễ mắc phải, gây ra nhiều
triệu chứng như: hôi miệng, viêm lợi, chảy u
chân ng, lung lay ng… đáng lưu ý nhất
mất răng, làm ảnh hưởng đến đời sống, sức
khỏe, kinh tế… của bệnh nhân, trong đó phần
lớn các đối tượng người cao tuổi. Không chỉ
liên quan đến tình trạng vệ sinh răng miệng,
bệnh còn liên quan đến một số vấn đề hội
như: phong tục tập quán, trình độ dân trí, mức
sống, mức độ tiếp cận dịch vchăm sóc y tế...
Đối với người cao tuổi, khi các quá trình lão
hóa diễn ra, điều kiện sức khỏe giảm sút thì nh
hưởng của bệnh tật lại càng trở nên rệt.
Nhưng thực tế cho thấy người cao tuổi lại
thường ít quan tâm đến các vấn đề chăm sóc
răng miệng hơn người trẻ, ng thôn thường
kém hơn so với thành thị. Bên cạnh đó, điều trị
viêm quanh ng nói chung nước ta hiện nay
còn nhiều hạn chế, đặc biệt trên người cao
tuồi, với nhiều bệnh toàn thân đi kèm như tim
mạch, tiểu đường,... . Phương pháp điều trị viêm
quanh ng chủ yếu vẫn điều trị bảo tồn n
của Lê Thị Hằng (2008) [2], điều trị phẫu thuật ít
được sử dụng cho người cao tuổi do nhiều yếu
tố chủ quan khách quan, nghiên cứu
Hoàng Chí Công (2009)[3], tuy nhiên gần đây
với sự ra đời của máy laser sử dụng đầu diode
laser năng lượng thấp trong phẫu thuật mô mềm
làm giảm bớt vi khuẩn túi lợi thể mở ra
hướng mới trong điều trị viêm quanh răng trên.
Đã nhiều nghiên cứu ứng dụng của Laser
Diode trong điều trị viêm quanh răng trên thế
giới, kết quả mang lại khả quan như nghiên cứu
củaVanessa Tubero Euzebio Alves cộng sự
(2012) [7]. Xuất phát từ các vấn đề trên chúng
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Hiệu quả của
Laser Diode trong điều trị bệnh viêm quanh răng
trên người cao tuổi với mục tiêu:
Đánh giá hiệu
qu của Laser Diode trong điều trị bệnh quanh
răng ở người cao tuổi trên thực nghiệm lâm sàng.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn
- Là nời cao tuổi (theo luật NCT của Việt Nam
năm 2009 quy định: NCT ng dân Việt Nam từ
đủ 60 tuổi trở lên, không phân biệt nam, nữ).
- Sống tại địa bàn thành phố Nội trong
thời gian điều tra.
- Tự nguyện và đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Đang bị bệnh lý toàn thân cấp tính.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu
không có mặt trong khi điều tra.
- Không đủ năng lực trả lời c câu hỏi phỏng
vấn (mắc bệnh tâm thần, người câm, điếc...).
2.2. Phương pháp nghn cứu. đây
nghn cứu can thiệp so sánh hai nhóm, xác định
cmẫu cho nghiên cứu dựa vào ng thức sau:
2
01
2
2/10011)1(
)PP).(f1.(f
)Q.P(Z)QP.fQP).f1((Z
n
++
=
Trong đó,
- n: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu, bao gồm:
+ n1: cỡ mẫu cần cho nhóm can thiệp
+ n2: cỡ mẫu cần cho nhóm đối chứng
- f được tính:
f
=
n1
= 0,5 (số đối tượng ở
hai nhóm bằng nhau)
n
- P = f.P1 + (l - f).Po - Q = l - p
- α: Xác suất sai lầm loại I, chọn α = 0,05
tương ứng mức tin cậy 95%. Giá trị Z1-α/2 là 1,96.
- β: Xác suất sai lầm loại II, chọn β = 0,2
tương ứng với lực mẫu 80%. Giá trị Z1-β là 0,84.
Da vào kết qu ca mt nghiên cứu tc [4],
có: -p0 = 61% (Tỷ lệ thất bại của nhóm chứng)
- P1=18% (Tỷ lệ thất bại của nhóm can thiệp)
Thay vào công thức trên, tính được n1 = n2 =
24, m tròn thành 25 bệnh nhân cho mỗi nhóm
can thiệp và đối chứng.
2.3. Cách chọn mẫu
- Bệnh nhân đến khám chia theo số thứ tự
1,3,5.. (lẻ) vào nhóm can thiệp
- Bệnh nhân vào s2,4,6...(chẵn) vào nhóm
đối chứng
2.4. Các bước nghiên cứu
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
262
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Mức giảm độ sâu túi quanh răng sau
điều trị ở 2 nhóm
Thời điểm
Nhóm can
thiệp (
X
±SD
/mm)
X
p
Sau 6 tháng (2)
1,38 ±0,07
<0,05
Sau 12 tháng(3)
1,42 ±0,08
<0,05
Sau 24 tháng(4)
1,61 ±0,09
<0,05
Kết quả cho thấy mức giảm độ sâu túi quanh
răng nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối chứng
ở các thời điểm đánh giá (p<0,05). Sau 24 tháng
điều trị, đsâu túi quanh răng ở nhóm can thiệp
giảm 1,61mm và nm đối chứng giảm 1,43mm.
Biu đ 1. Biến đi đ sâu túi quanh răng hai nhóm
Biểu đồ trên cho thấy sự thay đổi độ sâu túi
quanh ng cả hai nhóm rệt nhất sau 6
tháng, độ sâu túi tiếp tục giảm sau 12 24
tháng nhưng mức đ giảm không rệt khi so
với từng thời điểm trước đó (p>0,05).
Bảng 2. Mức phục hồi m dính quanh răng
sau điều trị
Thời điểm
Nhóm can
thiệp
(
X
±SD
/mm)
Nhóm đối
chứng
(
X
±SD
/mm)
p
Sau 6 tháng (2)
1,23 ±0,08
1,12 ±0,05
<0,001
Sau 12 tháng (3)
1,43 + 0,08
1,32 + 0,08
<0,001
Sau 24 tháng (4)
1,64 ±0,11
1,43 ±0,10
<0,001
Kết quả cho thấy mức phục hồi bám dính
nhóm can thiệp nhiều hơn ý nghĩa thống
so với nhóm đối chứng các thời điểm đánh giá
sau điều trị (p<0,001). Kết thúc điều trị, mức
phục hồi bám dính của nhóm can thiệp
1,64mm, của nhóm đối chứng là 1,43mm.
Biểu đồ 2. Biến đổi mức mất bám dính quanh
răng ở hai nhóm
Biểu đtrên cho thấy mức phục hồi bám dính
rệt nhất sau 6 tháng điều trị, tiếp tục ng
lên sau 12 tháng 24 tháng điều trị cả 2
nhóm. Sự khác biệt về mức phục hồi bám dính
giữa 2 nhóm tăng dần theo thời gian.
Bảng 3. Mức phục hồi bám dính theo độ sâu túi quanh răng sau điều trị
Thời điểm
Độ sâu túi <4 mm*
(
X
± SD/mm)
Độ sâu túi 4-6 mm**
(
X
± SD/mm)
Độ sâu túi >6
mm***(
X
±SD/mm)
Nhóm can
thiệp
Nhóm đối
chứng
Nhóm can
thiệp
Nhóm đối
chứng
Nhóm can thiệp
Sau 6 tháng (2)
0,87±0,17
0,73±0,12
1,27±0,09
1,09±0,06
1,60±0,22
Sau 12 tháng(3)
1,43±0,19
0,91+0,16
1,65+0,10
1,55±0,09
2,00±0,31
Sau 24 tháng (4)
1,57+0,21
1,05+0,18
1.95±0,13
1,66+0,12
2,20+0,26
Bệnh nhân viêm quanh răng
Đủ tiêu chuẩn lựa chọn
Chia ngẫu nhiên
Nhóm 2
Lấy cao răng + nạo dưới lợi
Nhóm 1
Lấy cao răng + nạo dưới lợi
+ chiếu Laser
Điều trị duy trì
Đánh giá kết quả
24 tháng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
263
* độ sâu túi dưới 4mm: mức phục hồi m
dính nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối chứng
thời điểm 12 tháng 24 tháng sau điều trị
(p<0,01).
**Ở độ sâu túi từ 4 đến 6mm: mức phục hồi
bám dính nhóm can thiệp cao hơn nhóm đối
chứng cả 3 thời điểm đánh giá sau điều trị
(p<0,01).
***Ở độ sâu tn 6mm, mức phục hồi bám
dính nhóm can thiệp cao hơn rệt so với độ
sâu túi nhỏ hơn 6 mm ở từng thời điểm đánh giá
sau điều trị (p<0,001). Không túi sâu trên 6
mm ở nhóm đối chứng
Bảng 4. Mức phục hồi xương răng sau điều tr
Thời điểm
Nhóm can
thiệp
(
X
±SD/mm)
Nhóm đối
chứng (
X
±
SD/mm)
p
Sau 6 tháng (2)
0,15 ± 0,05
0,06 ± 0,05
<0,05
Sau 12 tháng (3)
0,26 ± 0,06
0,12 ± 0,06
<0,01
Sau 24 tháng (4)
0,33 ± 0,06
0,29 ± 0,04
<0,01
Sự phục hồi xương ổ răng ở mỗi nhóm đều
ý nghĩa thống kê tất cả các lần đánh giá so với
trước điều trị (bảng 3.11 3.20). So nh toàn
bộ quá trình điều trị, nhóm can thiệp mức
phục hồi xương cao hơn có ý nghĩa thống so
với nhóm đối chứng (p<0,01).
Biểu đồ 3. Mức tiêu xương ổ răng ở hai nhóm
theo dạng tiêu xương
Biểu đồ trên cho thấy mức tiêu xương răng
giảm dần theo thời gian, sthay đổi ý nghĩa
thống các thời điểm đánh giá so với trước
điều trị cả hai nhóm (p<0,001). Sự khác biệt
về sự thay đổi mô xương giữa 2 nhóm rõ rệt hơn
ở các giai đoạn sau của quá trình điều trị. Sau 24
tháng điều trị, mức phục hồi xương răng
nhóm can thiệp đạt được 0,33mm, trong khi đó
mức phục hồi xương nhóm đối chứng chỉ đạt
0,29mm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Giảm độ sâu túi quanh răng. Độ sâu
túi quanh răng có xu hướng gim dn trong toàn
b đợt điều tr c hai nhóm (p<0,001). S gim
độ sâu túi quanh răng rệt nht ti lần đánh giá
đầu tiên sau điu tr khi so sánh với trước điều tr,
các thi điểm đánh giá sau đó, đ sâu túi quanh
răng tiếp tc giảm nhưng không rõ rệt so vi tng
thời điểm trước đó. Với nhóm can thiệp, độ sâu
túi quanh răng giảm 1,38mm sau 6 tháng,
1,42mm sau 12 tháng 1,61mm sau 24 tháng.
Tương tự, nhóm đối chứng, độ sâu túi quanh
răng gim sau 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng ln
t là 1,11mm, 1,35mm và 1,43mm. Như vậy, c
2 liu pháp điều tr đều làm giảm ý nghĩa độ
sâu túi quanh răng sau điều trị. Điều này th
ch ra rằng, điều tr viêm quanh răng các túi sâu
trên 4 mm bng 2 liu pháp nói trên th đạt
đưc kết qu tt trong vic làm gim viêm
giảm độ sâu túi quanh răng.
4.2. Phục hồi bám dính quanh răng. Cùng
với việc làm giảm độ sâu túi quanh răng, sau
điều trị đã phục hồi được đáng kể mức bám dính
quanh răng, các kết quả thhiện bảng biểu
đồ Nhìn chung, mỗi nhóm đều xu hướng
phục hồi m dính theo thời gian. Tuy nhiên, sự
thay đổi nhiều nhất xảy ra sau điều trị 6 tháng
cả hai nhóm. Mức mất bám dính lâm sàng tiếp
tục giảm sau điều trị 12 tháng 24 tháng
mức giảm ý nghĩa so với thời điểm 6 tháng.
Điều này cho thấy với thời gian, sự phục hồi
tái sinh các tổ chức quanh răng tiếp tục được
duy trì mặc sự thay đổi chậm hơn so với giai
đoạn 6 tháng đầu. Kết quả điều trị cũng cho
thấy mức phục hồi m dính nhóm can thiệp
cao hơn nhóm đối chứng các thời điểm đánh
giá (p<0,001).
Khi đánh giá sự phục hồi bám dính theo các
vị trí khác nhau các mặt răng, thấy rằng mức
mất bám dính xu hướng giảm dần theo thời
gian tất cả các mặt răng cả hai nhóm trong
suốt qúa trình điều trị, tuy nhiên rệt nhất
cũng thấy trong 6 tháng đầu sau phẫu thuật
(p<0,001). Khi so sánh giữa các vị trí khác nhau
trong mỗi nhóm thấy sự khác biệt. Mức phục
hồi bám dính các vị trí gần ngoài xa ngoài
tương tự nhau và lớn hơn có ý nghĩa thống kê so
với 2 vị trí còn lại (p<0,001. Mức phục hồi bám
dính mặt trong kém n cả, trong quá trình
điều trị, nhiều vị trí bị mất bám dính tiếp tục
trong khi các vị trí khác lại tăng bám dính.
4.3. Thay đồi mức co lợi. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, giảm độ u túi đạt được bởi sự
kết hợp giữa co lợi và phục hồi bám dính. Sau 24
tháng điều trị kết hợp Laser diode, mức phục
hồi bám dính trung nh 2,03mm, trong khi
giảm đsâu túi trung bình 1,72mm, mức co
lợi thay đổi 0,30 mm. Tương tự, với nhóm nạo
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
264
dưới lợi, mức phục hồi bám dính đạt được
1,53mm trong khi độ sâu túi giảm 1,43mm, mức
co lợi thay đổi 0,1 mm
Mức phục hồi xương răng.
Sự thay đổi
xương được đánh giá trên phim X-quang sau
ng. Kết quả được thế hiện bảng biểu
đồ. Ở nhóm nạo túi lợi kết hợp Laser diode, mức
phục hồi xương sau 6 tháng điều trị đạt được
trung bình 0,15mm, sau 12 tháng đạt 0,26mm,
sau 24 tháng đạt 0,33mm. Tương tự, nhóm
nạo dưới lợi đạt được mức phục hồi xương lần
lượt 0,06mm, 0,12mm 0,29mm. Kết qu
trên cho thấy rằng mức thay đổi mô xương sau
điều trị nhóm nạo túi lợi kết hợp Laser diode
tốt hơn ý nghĩa thống so với nhóm nạo
dưới lợi (p<0,01). Cùng với sự phục hồi bám
dính giảm độ sâu túi quanh răng, scải thiện
xương tốt dần n theo thời gian cả hai
nhóm. mối liên quan giữa sự thay đổi
xương với mức mất bám dính lâm ng trước
điều trị và sự phục hồi bám dính sau điều trị
V. KẾT LUẬN
Điều trviêm quanh răng bằng kỹ thuật nạo i
lợi kết hợp Laser diode đã mang lại kết quả rất tốt
như giảm độ sâu túi quanh răng, phục hồi m
nh và xương ổ răng, có thể áp dụng rộng rãi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Trường cs (2002). Điều tra sức
khỏe răng miệng toàn quốc Việt Nam năm 1999-
2000, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
2. Thị Hằng (2003). Đánh giá hiệu quả điều trị
bệnh quanh rawnh bằng cách vệ sinh răng miệng
và lấy cao răng đơn thuần. Luận văn thạc sỹ Y học
3. Hoàng Chí Công (2009), Nghiên cứu hiệu quả
điều trị bệnh quanh răng bằng vạt phẫu thuật cải
tiến, Luận án Tiến sĩ Y học
4. Vanessa Tubero Euzebio Alves & Ana Karina
Pinto de Andrade & Janaita Maria Toaliar &
Marina Clemente Conde & Denise Maria Zezell &
Silvana Cai & Claudio Mendes Pannuti & Giorgio De
Micheli (2012), Clinical and microbiological
evaluation of high intensity diode laser adjutant to
non-surgical periodontal treatment: a 6-month
clinical trial, Clin Oral Invest (2013) 17:8795
5. Paul Eke (Centers for Disease Control and
Prevention - CDC) (2012), Prevalence of
Periodontitis in Adults in the United States: 2009
and 2010, published online on 30/08/2012 in the
Journal of Dental Research ahead of print.
6. Ogawa H et al (2002). Risk factors for
periodontal disease progression elderly people. J
Clin Periodontol, 29: 292 -597.
7. Jagan Kumar Baskaradoss (2014), Risk
Factors of Periodontal Disease: Review of the
Literature. Published online in 20 May 2014 in the
International Journal of Dentistry.
8. Nicola De Angelis, Reem Hanna, Antonio Signore,
Andrea Amaroli & Stefano Benedicenti (2018),
Effectiveness of dual-wavelength (Diodes 980 Nm and
635 Nm) laser approach as a non-surgical modality in
the management of periodontally diseased root
surface: a pilot study, Biotechonology and biotechnological
equipment 2018, vol. 32, no 6, 15751582.
NHẬN XÉT BAN ĐẦU VỀ HIỆU QUẢ HẠ ÁP CỦA CAPTOPRIL
NGẬM DƯỚI LƯỠI TRONG TĂNG HUYẾT ÁP NẶNG, KHẨN TRƯƠNG
Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT67
sở nghiên cứu: Bệnh tăng huyết áp (HA)
bệnh càng phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam
trong những năm gần đây. Tăng HA nặng đột ngột
vấn đề thường gặp trong lâm sàng, gây đe dọa tổn
thương các quan đích. việc lựa chọn thuốc hạ
áp hiệu quả hạ áp an toàn đáp ứng được yêu
cầu của điều trị hạ áp khẩn trương một vấn đề cần
được quan tâm trong điều kiện nước ta hiện nay. Một
số nghiên cứu sau đó được minh chứng hiệu quả và
tính an toàn của Captopril ngậm dưới lưỡi trong điều
trị cơn tăng huyết áp nặng, khẩn trương. Tuy nhiên,
hiệu quả của Captopril ngậm dưới lưỡi trên người Việt
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ
Email: nghia2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020
Ngày duyệt bài: 1.4.2020
Nam chưa được khảo sát nhiều khác biệt so với
nghiên cứu nước ngoài hay không?
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mở tiến cứu,
thực nghiệm lâm sàng trên c bệnh nhân tăng huyết
áp nặng, khẩn trương (HA > 180/110mmHg) hoặc
không kèm các triệu chứng: nhức đầu, chóng mặt, tức
ngực, khó thở được khám ngoại trú & điều trị nội trú
tại khoa nội tim mạch BVCR từ ngày 04/09/2018-
28/05/2019.
Phương pháp thưc hiện: Tất cả các bệnh nhân
tăng HA được khám lâm sàng, đo mạch, huyết áp ở tư
thế nằm, trước sau khi ngậm Captopril 50mg (2
viên Lopril 25mg) tại các thời điểm: O phút, 5 phút, 10
phút, 15 phút, 30 phút, 45 phút, 60 phút.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hạ áp thành công
khi trị số huyết áp giảm ±10% trị số huyết áp ban đầu.
Các dữ liệu liệu nghiên cứu sẽ được thu thập theo
mẫu bệnh án nghiên cứu.
Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010,
thống kê bằng phần mềm SPSS18.0.
Kết quả nghiên cứu: Trong 71 bệnh nhân, sau
30 phút tỉ lệ bệnh nhân đáp ng với Captopril: