TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
73
HIU QU CA PERAMPANEL TRONG ĐIU TR ĐNG KINH
KHÁNG THUC TR EM TI BNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH HÀ NỘI:
NGHIÊN CU TRÊN 39 TRƯNG HP
Nguyễn Văn Liệu1, Vũ Thị Hinh1, Nguyn Thu Tho1
Nguyn Thu Hà1, Kiu Th Hu1
TÓM TT12
Mc tiêu: Perampanel mt thuc chng
đng kinh thế h mi với cơ chế tác đng chn
lc lên th th AMPA. Hin nay nhng d liu
v vic s dng Perampanel trong điều tr đng
kinh tr em vn n hn chế. Chúng tôi thc
hin nghn cu này nhm đánh g hiệu qu và
tác dng ph ca Perampanel trong điều tr động
kinh kháng thuc tr em. Phương pháp
nghiên cu: Nghiên cu quan sát, hi cu thc
hin ti Bnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Ni,
trên nhóm bnh nhân đng kinh kháng thuc
tr em t 18 tui tr xung được điều tr vi
Perampanel và theo dõi ti Bnh vin Đa khoa
Tâm Anh t năm 2020 đến năm 2024. Kết qu:
tng cng 39 bnh nhân (21 nam, 18 n) vi
tui trung bình 14,18 ± 3,66, nh nht 4 tui
và ln nht 18 tui. V phân loi, 3 bnh nhân
(chiếm 10,3%) được chn đoán đng kinh toàn
th, 26 bnh nhân (66,7%) được chn đoán đng
kinh cc b, còn li 10 bnh nhân (chiếm 25,6%)
không phân loi chn đoán. Số loi thuc
kháng đng kinh trung bình đưc s dng trước
khi phi hp Perampanel 3,08 ± 1,42 loi. T
1Khoa Thn kinh - Đột qu, Bnh vin Đa khoa
Tâm Anh
Chu trách nhim chính: Nguyễn n Liệu
SĐT: 0913367330
Email: lieutk@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/7/2024
Ngày phn biện khoa hc: 05/8/2024
Ngày duyt bài: 13/8/2024
l đáp ng chung sau khi phi hp Perampanel:
15,4% người bnh không có cơn và 61,5% gim
s cơn. 9 bnh nhân (23,1%) không thay đi
tình trng lâm sàng sau khi dùng thêm
Perampanel. Đa s bnh nhân (84,6%) được khi
đu vi liu Perampanel 2mg. Có 7 bnh nhân
(17,9%) có tác dng ph, trong đó thường gp
nht mt mi (3 bnh nhân) và bun ng (3
bnh nhân), tuy nhiên đu mức đ nh. Kết
lun: Perampanel th giúp ci thin hiu qu
điu tr động kinh tr em. Các tác dng ph
thường gp mt mi, bun ng.
T khoá: Động kinh, tr em, thuc chng
đng kinh, Perampanel
SUMMARY
EFFECTIVENESS OF PERAMPANEL
IN TREATMENT OF DRUG-
RESISTANT EPILEPSY IN CHILDREN
AT TAM ANH GENERAL HOSPITAL,
HANOI: STUDY ON 39 CASES
Objective: Perampanel is a new generation
antiepileptic drug with a selective mechanism of
action on AMPA receptors. Currently, data on
the use of Perampanel in the treatment of
epilepsy in children are still limited. We
conducted this study to evaluate the effectiveness
and side effects of Perampanel in the treatment of
drug-resistant epilepsy in children. Methods:
Observational, retrospective study conducted at
Tam Anh General Hospital, Hanoi, on a group of
drug-resistant epilepsy patients in children aged
18 years and younger treated with Perampanel
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CA H THNG BNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
74
and monitored at the Hospital. Tam Anh General
Hospital from 2020 to 2024. The effectiveness
and side effects after using Perampanel are
recorded. Results: There were 39 patients (21
men, 18 women) with an average age of 14.18 ±
3.66 years, the youngest being 4 years old and
the oldest being 18 years old. Regarding
classification, 3 patients (accounting for 10.3%)
were diagnosed with generalized epilepsy, 26
patients (66.7%) were diagnosed with partial
epilepsy, and the remaining 10 patients
(accounting for 25.6%) had unknown diagnostic
classification. guess. The average number of
antiepileptic drugs used before combining
Perampanel was 3.08 ± 1.42 types. Overall
response rate after combining Perampanel:
15.4% of patients had no attacks and 61.5%
reduced the number of attacks. There were 9
patients (23.1%) whose clinical condition did not
change after adding Perampanel. The majority of
patients (84.6%) were started with a 2mg dose of
Perampanel. There were 7 patients (17.9%) with
side effects, of which the most common were
fatigue (3 patients) and drowsiness (3 patients),
but all were mild. Conclusion: Perampanel may
help improve the effectiveness of epilepsy
treatment in children. Common side effects are
fatigue and drowsiness.
Keywords: Epilepsy, children, antiepileptic
drugs, Perampanel
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
T l động kinh tr em ưc tính là 41-
187/100 000 cao n những c đang
phát trin (3.6-44/1000).1 Theo nghiên cu,
khong 20-40% tng s bệnh nhân động kinh
mi đưc chẩn đoán sẽ tr thành động kinh
kháng tr2. Mặc dù trong vòng 20 năm qua đã
nhiu thuốc kháng động kinh được nghiên
cu s dng, s bệnh nhân không đưc
kiểm soát n động kinh và t l kháng thuc
vn cao3. Trong s các thuốc kháng động
kinh thế h mi, Perampanel là thuốc đầu
tiên trong nhóm vi chế tác động đối
kháng chn lc, không cnh tranh lên th th
AMPA glutamate màng sau synap3. Ti
n 40 quốc gia trên toàn thế gii,
Perampanel đã đưc phê duyệt để s dng
điu tr b tr cho động kinh khi phát cc
b hoc không toàn th hoá vi bnh
nhân t 12 tui tr nên gần đây là đối vi
c động kinh toàn th nguyên phát3. Gần đây,
Perampanel cũng được nghiên cu trên
nhng bệnh nhân dưới 12 tui4. Hin nay
nhng d liu v vic s dng Perampanel
trong điều tr động kinh nói chung tr
em nói riêng ti Vit Nam vn còn rt hn
chế. Do đó, chúng tôi thực hin nghiên cu
này nhằm đánh giá hiệu qu tác dng ph
của Perampanel trong điều tr động kinh
kháng thuc tr em.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đốing nghiên cu
2.1.1. Tiêu chun la chn
- Bnh nhân t 18 tui tr xung.
- Bnh nhân tha mãn tu chun chn
đoán động kinh da vào tiêu chun chn
đoán động kinh của ILAE năm 1981.
- Bnh nhân được điu tr Perampanel.
2.1.2. Tiêu chun loi tr
- Bnh nhân không có đ s liu nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu
Nghiên cu quan sát, hi cu thc hin
tn các bnh nhân tr em dưới 18 tuổi được
chẩn đoán động kinh điều tr vi
Perampanel ti Bnh viện Đa khoa Tâm Anh
t năm 2020 đến năm 2024. Trong thời gian
quan sát hiu qu ca Perampanel, các thuc
chống động kinh khác đang đưc dùng cho
bệnh nhân không thay đi. Nghiên cu thu
thp tác dng ph sau điều tr Perampanel
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
75
thông qua thông tin đưc ghi nhn trong h
bệnh án điện t ti phn mm qun bnh
vin, Bnh vin Đa khoa Tâm Anh Hà Ni.
2.2.2. Công c nghiên cu
- Bnh án nghiên cu.
2.2.3. Phương pháp thu thp s liu
Thu thp s liu t h sơ bệnh án đin t
ti phn mm qun bnh vin, bnh vin
đa khoa Tâm Anh Hà Ni.
Bnh nhân giảm đưc > 50% s cơn
động kinh được coi giảm n, giảm 0 -
50% đưc coi không thay đổi, tăng > 50%
s cơn động kinh được coinặng hơn.
2.2.4. Quy tnh nghiên cu
c 1: Thu thp s liệu đầy đủ t bnh
án đin t trưc, trong sau quá trình bnh
nhân được s dng Perampanel.
c 2: Làm sch và nhp s liu.
c 3: X lý phân tích s liu: s
dng phn mm SPSS 29.
III. KT QU NGHIÊN CU
Tng cng chúng tôi ghi nhận đưc 39
bệnh nhân trong độ tui t 4 đến 18 tui,
tho mãn điều kin chn vào nghiên cu
phân tích kết qu. T l nam chiếm 53,8%,
n chiếm 46,2%. Thi gian theo dõi trung
nh 426 ngày, ít nht là 132 ngày dài
nht là 1247 ngày.
3.1. Phân loại cơn đng kinh
Bng 1: Phân loạin động kinh
Cơn lâm sàng
Tn s
T l %
Đng kinh toàn th co cng co git
3
7,7
Đng kinh cc b
26
66,7
Không rõ cơn
10
25,6
Tng
39
100
Nhn xét: Đng kinh cc b chiếm t l
cao n (66,7%) so vi động kinh toàn th
(7,7%)
3.2. Kết qu điu tr
S loi thuc kháng động kinh trung bình
đưc s dụng trưc khi phi hp Perampanel
là 3,08 loi
Bng 2: Liu khi đầu Perampanel
Liu khởi đầu
Tn s
T l %
2mg
34
87,2
4mg
5
12,8
Tng
39
100
Nhn xét: Đa s bệnh nhân được khởi đầu vi liu Perampanel 2mg (87,2%)
Bng 3: Kết qu điu tr sau phi hp Perampanel
Tình trng
Tn s
T l %
Không có cơn
6
15,4
Gim s cơn
24
61,5
Không thay đổi
9
23,1
Tng
39
100
Nhn xét: T l đáp ng sau điều tr phi hp Perampanel đạt 76,9%, c th có 15,4%
bệnh nhân không còn cơn động kinh; 61,5% bnh nhân gim s cơn.
3.3. Tác dng ph
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN CA H THNG BNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH - 2024
76
Bng 4: Tác dng ph sau điều tr Perampanel
Tác dng ph
Tn s
T l %
Bun ng
3
7,7
Mt mi
3
7,7
Ăn kém
2
5,1
Nhn xét: Các tác dng ph tng gp
nht bun ng mt mỏi. Tuy nhiên đu
mc độ nh và dung nạp được.
IV. BÀN LUN
4.1. Phân loại động kinh
Mc dù đã đưc FDA phê duyt trong
điu tr c động kinh khi phát cc b
động kinh co cng co git toàn thế, các
nghiên cu chng minh hiu qu ca
Perampanel hin nay ch yếu đưc thc hin
tn nhóm động kinh khi phát cc b5,6.
Trong nghiên cu của chúng tôi, động kinh
khi phát cc b chiếm t l cao n so vi
động kinh toàn th co cng co giật (tương
ng 66,7% 7,7%). T l bnh nhân không
rõ phân loại n đưc ghi nhn là 25,6%. Tt
c bệnh nhân đều được chẩn đoán là động
kinh kháng thuốc trước khi bắt đầu điều tr
phi hp vi Perampanel. Kết qu này tương
t như trong nghiên cu ca tác gi De Liso
cng s (t l động kinh khi phát cc b
chiếm 62,9%)3. Trong nghiên cu khác ca
Eli Heyman cng s, t l động kinh toàn
th ch chiếm 20% trong nhóm tr em dưi
12 tui chiếm 11,1% trong nhóm t 12
tui tr lên, còn li là động kinh khi phát
cc b7.
4.2. Kết qu điu tr
Hiu qu
T khi Perampanel đưc chp thun
trong điều tr động kinh, đã có mt s nghiên
cu báo cáo v kinh nghim lâm sàng s
dng Perampanel tr em ch yếu nhóm
tui trên 12. Tuy nhiên, nhng nghiên cu
tn nhóm tr em dưi 12 tuổi t ít n.
Nn chung, các nghiên cu đều cho thy
hiu qu ca Perampanel trong kiểm soátn
động kinh4,8. Nghiên cu của chúng tôi cũng
cho thy kết qu tương đng vi các nghiên
cu khác. Trong nghiên cu ca chúng tôi, t
l gim s n đt 61,5% trong khi 15,4%
bệnh nhân không còn n. Không tng
hp nào tăng nặng n sau khi dùng thuốc.
Liu khi đầu chúng tôi s dụng tng là
2mg theo khuyến cáo ca nhà sn xut
(chiếm t l 87,2%). Đây là mức liu an toàn
để khi đầu và theo dõi đáp ứng cũng như các
tác dng ph. Theo nghiên cu ca nhóm tác
gi Rui Qu và cng s năm 2022 trên tng s
96 bệnh nhân động kinh kháng thuốc trong độ
tui 2-14 đưc s dng Perampanel, t l đáp
ng gim 50% s n cắt n hoàn toàn
tương ứng là 46,9% và 20,8% sau 6 tháng, và
51,2% 27,4% sau 12 tháng9. Trong mt
nghiên cu quan sát tiến cu đa trung tâm ti
Italia bao gm 62 bnh nhân (8 bnh nhân
i 12 tui), Perampanel đưc la chn
thuốc điu tr b sung theo dõi trong thi
gian trung nh 6,6 tháng; kết qu cho thy t
l đáp ứng là 50%, 16% có t l gim tn sut
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
77
> 75% s cơn đng kinh và 5% cắt cơn hoàn
toàn3. Hiu qu ca Perampanel s thay
đổi nhng khong thi gian khác nhau.
Theo kết qu nghiên cu ca N.Swiderska và
cng s, 18 (19%) 15 (19%) bnh nhân
được phân loại đáp ng thời đim sau 6
12 tháng. 1 bnh nhân trong s đó có đáp
ng thi điểm 6 tháng nhưng không duy trì
hiu qu đưc đến 12 tháng8.
Tác dng ph
Cũng như nhiều loi thuc chng kinh
khác, Perampanel cũng đi kèm vi mt s tác
dng ph. Nghiên cu ca tác gi Rui Qu và
cng s báo cáo 22 bnh nhân (22,9%)
gp tác dng phụ, trong đó tng gp nht
là kích đng, bun ng chóng mt9. Bun
ng, mt mi 2 trong s 3 tác dng ph
tng gp nht trong nghiên cu ca chúng
tôi (cùng chiếm t l 7,7%). Ngoài ra chúng
tôi ghi nhận 2 trưng hp ăn kém (5,1%).
Không tng hp nào phi dng thuc
Perampanel do ảnh ng ca tác dng ph
cho thy các tác dng ph gp phải thường
mc độ nh và có th dung nạp đưc. Các tác
dng ph tng din ra trong vòng 2 tháng
k t khi bắt đầu điu tr Perampanel, các
triu chng ci thin ngay khi gim liu hoc
ngưng thuốc10. Tuy nhiên cũng có báo cáo về
trường hp tác dng ph suy hp yêu
cầu thông khí hc4. Nghiên cu ca Eli
Heyman cng s cho thy t l gp tác
dng ph gp nhiu n nhóm tr t 12
tui tr lên so vi nhóm nh n, và chủ yếu
liên quan ri lon hành vi7.
Nghiên cu ca chúng tôi có mt s đim
hn chế như sau. Th nhất, đây một
nghiên cu hi cu quan sát vi c mu nh.
Th hai, nhng đánh giá về tn suất cơn chủ
yếu được thc hin da trên ghi nhn ca
ngưi nhà ngưi chăm sóc, do đó không
tnh khi nhng sai s nh li. Cui cùng,
kinh nghim điu tr phi hp Perampanel
vi các thuc chống động kinh khác cũng
như việc tăng, giảm liu s khác bit gia
các bác .
V. KT LUN
Tóm li, qua nghiên cu này, chúng tôi
chng minh vai trò ca Perampanel th
giúp ci thin hiu qu điều tr động kinh
tr em t 18 tui tr xung. Mt s tác dng
ph tng gp là mt mi, bun ng.
I LIU THAM KHO
1. Incidence, prevalence and aetiology of
seizures and epilepsy in children -
Camfield - 2015 - Epileptic Disorders -
Wiley Online Library. Accessed June 20,
2024. https://onlinelibrary.wiley.com/
doi/10.1684/epd.2015.0736.
2. French JA. Refractory Epilepsy: Clinical
Overview. Epilepsia. 2007;48(s1):3-7.
doi:10.1111/j.1528-1167.2007.00992.x.
3. De Liso P, Vigevano F, Specchio N, et al.
Effectiveness and tolerability of perampanel
in children and adolescents with refractory
epilepsiesAn Italian observational
multicenter study. Epilepsy Research.
2016;127: 93-100. doi:10.1016/j.eplepsyres.
2016.08.021.
4. Yun Y, Kim D, Lee YJ, Kwon S, Hwang
SK. Efficacy and tolerability of adjunctive
perampanel treatment in children under 12