TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
21
HIỆU QUẢ CỦA PRIMER LÊN LỰC BỀN DÁN CỦA SILICONE EPISIL-E
TRÊN NHỰA TỰ CỨNG ORTHO-JET
Đoàn Minh Trí*
TÓM TẮT6
Thông thường silicone rất khó bám dính trên nhựa
acrylic do đó các hãng sản xuất ra nhiều loại primer
để tăng cường lực dán. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh
giá độ bền dán của silicone Episil-E n nhựa tự cứng
Ortho-Jet để tìm ra nhóm silicone/ primer lực dán
cao nhất cần thiết trong phục hình hàm mặt. Vật liệu
và phương pháp: Sáu mươi mẫu chia thành 6 nhóm,
mỗi nhónm 10 mẫu với 5 nhóm có primer một
nhóm chứng không bôi primer. Tất cả được trên máy
thử lực bong dán tốc độ 50 mm/phút cho tới khi bong
dán xảy ra. Kết quả: Lực bong dán cao nhất ở nhóm
Episil-E/Epicon tiếp theo A-330 thấp nhất
nhóm A 304, A306 Sofreline. A 304, A306 và
Sofreline không có sự khác nhau có ý nghĩa về lũc bền
dán silicon Episil-E lên trên nền nhựa tự cứng Ortho-
jet. Kết luận: Từ nghiên cứu cho thấy lự bền dán
cao nhất nhóm kết hợp silicon Episil-E, primer
Epicone và nhựa tự cứng Ortho-jet.
T khoá:
Lc bền dán, primer, nhựa tcng, silicone
SUMMARY
THE EFFECT OF PRIMERS ON BOND STRENGTH
OF SILICONE EPISIL-E TO AUTOPOLYMERIZING
ACRYLIC RESIN ORTHO-JET
It is common knowledge that silicone elastomers
are difficult to bond to acrylic resins; hence
manufacturers have develop primers to enhance the
bond. Objective: The purpose of this study to
evaluate the effect of evaluate the tensile bond
strength of auto polymerizing acrylic resins and
silicone Episil-E to find the silicone/ primer
combination giving the highest bond strength
necessary for maxillofacial prostheses. Materials and
Methods: Sixty specimens were divided into six
groups, ten specimens each, according to the
combination of acrylic resins/facial silicone/five
primers and no primer. All specimens were loaded in
tension mode in the Universal Testing Machine with a
crosshead speed 50 mm/min until the bonding failure
occurred. Results: The highest bond strength was
found with combination Episil-E/Epicon group,
followed by A304,A306, Sofreline Tough showed the
lowest and A330-G had intermediate tensile bond
strength. Primers A-304, A-306, Sofreline Tough had
no significant differences tensile bond strength to
adhere Episil-E and Ortho-Jet. Conclusion: These
findings show that the best silicone/primer
*Trường Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Minh Trí
Email: trimdr818@gmail.com
Ngày nhận bài: 6/4/2019
Ngày phản biện khoa học: 5/5/2019
Ngày duyệt bài: 17/5/2019
combination generating the highest bond strength is
Episil-E/Epicon/ nhựa acrylic Ortho-jet.
Key words:
tensile bond strength, primer,
autopolymerizing acrylic resin, silicone.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vật liệu sử dụng chính đ tạo những phụ
chình vùng hàm mặt bao gồm bao gồm nhựa
acrylic, siliconevà polyurethane. Những vật liệu
này được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp với
nhau để tạo ra những phục hình cho bệnh nhân.
Trong phục hình hàm mặt dụ như phục hình
tai kết hợp implant, phần da bên ngoài sẽ được
thay thế bằng siliccone. Nhưng silcone mềm
không thể kết nối với hệ thống mắc cài- implant
bên dưới nên cần nền nhựa cứng acrylic để lưu
giữ hệ thống này. Theo bản chất hoá học nhựa
acrylic silicone dùng cho phục hình hàm mặt
không liên kết hoá học với nhau một cách t
nhiên. Do vậy cần dùng primer để làm tăng
cường sự kết dính silicone nhựa acrylic-phần
giữ phần nối với bộ phận implant. Nhiều primer
được sản xuất ra để giải quyết vấn đnày. Cho
tới hiện nay nghiên cứu về lực n giữa giữa
nhựa acrylic silicone phục hình hàm mặt vẫn
còn rất ít. Sự tương thích giữa c loại silicone
và các loại nhựang chưa được biết rõ. Do vậy
việc tìm kiếm lực bền dán cao nhất khi sử dụng
primer nhằm kết dính silincone nhựa acrylic
một thử thách kết qủa mang lại nhiều lợi
ích trong phục hình hàm mặt.Đề tài được thực
hiện nhằm tìm ra lực bền dán cao nhất khi sử
dụng 5 loại primer để n silicone Episl-E vào
nhựa tự cứng Ortho-Jet.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHN CỨU
1. Vật liệu
*Các chất sử dụng trong nghiên cứu
Silicone (Hình 1): Silicone polymer Episil-E (Lot
No DREVE-DENTAMID GMBH, Unna, Germany).
Nhựa acrylic (Hình 2): Autopolymerizing
acrylic resin (Ortho-Jet® Lot No. 1380-4006,
Lang Dental MFG.Co.,Inc., U.S.A.).
Năm loại primer (Hình 3)
- A304 Platinum Primer (Lot No. RZ 21196,
Factor II Inc., U.S.A.)
- A306 Platinum Primer (Lot No. R 31436,
Factor II Inc., U.S.A.)
- A330-G Gold Primer (Lot No. 004472, Factor
II Inc., U.S.A.)
-Epicon (Item-No: 40281, DREVE-DENTAMID
GMBH, Unna, Germany).
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
22
-Sofreliner Tough Primer (Lot.2006,
Tokuyama Dental Corporation, Japan)
*Thiết bị: -Máymài: Micromotor (KaVo EWL
Typ 4990, Max 40.000/min)
Hình 1: Silicone Episil-E
-Máycânđo:Weighing machine (Acculab VI-
600, U.S.A.)
- Máy đo lực: Universal testing machine
(Instron model 5566, Instron Corporation,
Canton, MA, USA).
Hình 2: Nhựa tự cứng Ortho-Jet®
Hình 3: Năm primer được sử dụng trong nghiên cứu.
(A-304, A-306, A-330- G, Sofreliner Tough, Epicon)
2. Phương pháp nghiên cứu
- Chế tạo khuôn kim loại tạo mẫu
nhựa acrylic: Khuôn kim loại 3 phần trên
giữa, dưới. Phần khuôn để ép nhựa 4 khuôn
tròn đường kính 30mmvà bề dầy 3mm (Hình 4)
Hình 4: Khuôn kim loại 3 lớp dùng ép
mẫu nhựa acrylic.
Từ khuôn kim loại nàychế tạo ra 60 mẫu dĩa
nhựa acrylic (hình 5)
Hình 5: Các mẫu dĩa nhựa acrylic
Các mẫu nhựa này đựợc làm nhẵn bằng giấy
nhám mịn (800-grit) dưới dòng nước, sau đó
làm sạch bằng máy siêu âm (Ultrasonic cleaner)
15 phút ngâm trong nước phòng nhiệt đ
370 C trong 24 giờ trước khi thử độ dền dán.
- Tạo mẫu thử độ bền dán: 60 mẫu nhựa
acrylic được chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm gồm
10 mẫu nhựa. Năm nhóm đầu được bôi lần lượt
với mỗi loại primer: A-304, A-306, A-330,
Sofreliner, Epicon theo hướng dẫn nhà sản xuất.
Riêng nhóm thứ sáu nhóm chứng không bôi
primer Silicone được trộn theo cho vào vòng
kim loại đường kính 10mm bề dầy 3mm đặt trên
mẫu nhựa. (Hình6)
Hình 6: Silicone được bơm vào vòng
khuôn kim loại
Các mẫu thử này được kẹp lại cố định giữ
trong nhiệt độ phòng 3 ngày trước khi được thử
test đo độ bền dán (Hình 7)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 479 - THÁNG 6 - S 1 - 2019
23
Hình 7: Các mẫu thử được kẹp lại cố
định và giữ ở nhiệt đô phòng 3 ngày.
- Đo độ bền dán: Tất cả mẫu thđược đo
độ bền dán bằng máy (Instron model 5566,
Instron Corporation, Canton, MA, USA)
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả lực bền dán của 5 loi primer kkhi thc
hiện liên kết dán giữa silicone Episil-E trên nền nhựa
tcng Ortho-jet được tnh bày trong bảng 1.
Bảng 1: Trung bình và độ lêch chuẩn của lực
bền dán của 5 loại primer khi thực hiện liên kết
dán giữa silicone Episil-E trên nền nhựa tự cứng
Ortho-jet
Primer
Silicone Episil-E
Trungbình
(Mpa)
Đô lch
chun
A304
1.382
0.315
A306
1.105
0.260
A 330-G
1.953
0.238
Sofreliner Tough
1.037
0.098
Epicon
2.392
0.308
Nhómchng
(không có primer)
0.075
0.060
Sử dụng test one-way ANOVA and Tukey
phân tích thống kê cho thấy:
- Tất cả các mẫu primer độ bền dán cao
hơn ý nghĩa thồng so với mẫu nhóm
chứng không có primer.
- Không sự sự khác biệt ý nghĩa thống
về lực bền dán khi sử dụng primer (A304, A
306, Sofreliner Tough) dán silicone Episil-E n
bề mặt nền nhựa tự cứng Ortho-Jet
- Epicon có độ bền dán cao nhất kế tiếp là A-
330-G nhóm độ bền dán thấp nhất gồm
A-304, A-306, Sofreline Tough khi dán silicone
Episil-E lên bề mặt nền nhựa tự cứng Ortho-Jet.
IV. BÀN LUẬN
Phục hình hàm mặt trên implant cần nền
nhựa acrylic cứng để lưu giữ hệ thống mắc cài
implant, còn silicone thay thế phần da bệnh
nhân sẽ phủ bên ngoài nền nhựa[1,3]. Rất nhiều
kỹ thuật được thực hiện để tăng độ bền dán
silicone vào nên nhựa acrylic. Gopal KV cộng
sự [3]cho rằng làm nhám bề mặt nhựa sẽ làm
tăng độ bền dán silicone lên nền nhựa bề mặt
nhựa trơn láng bởi bề mặt nhám cung cấp bề
mặt lưu học cho vật liệu mềm silicone bên
trên. Polyzois GL [6] chứng minh khi nền
nhựa dđược làm nhám bằng giấy nhám 80-grit
SiC sẽ lực bền dán cao hơn khi sử dụng các
giấy nhám loại 240, 260, 600 or 1000-grit SiC.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu khác [7] cho rằng
làm nhám bề mặt nhựa acrylic bằng cách thổi
cát thể sẽ làm giảm hiệu quả dán của
silicone trên nền nhưa. McCabe JF cộng sự
[5] sửdụnggiấy nhám 800-grit SiC để sửa soạn
bề mặt nền nhựa khảo sát lực bền dán cũng
như lực bền của silicone trên nền nhựa
acrylic. Cho đến hiện nay phương pháp sửa soạn
bề mặt nền nhựa thích hợp vẫn chưa ràng,
sự sửa soạn học nền nhựa acrylic trước khi
dán silicone bên trên vẫn còn nhiều ý kiến bàn
cải [6]. Nghiên cứu nàychúng tôi thực hiện theo
phương pháp giống như Mc Cabe JF. Mẫu nhựa
acrylic được sửa soạn bề mặt bằnggiấynhám
800-grit SiC dưới dòng nước chảy. Những nghiên
cứu tiếp theo cần được thực hiện đtìm ra cách
sửa soạn bề mặt nền nhưa thích hợp hơn.
Frangou MJ và cộng sự[2] cũng cho rằng primer
Cosmesil độ bền dán tốt khi dùng silicone
cộng hợp Cosmesil trên nền nhực acrylic, tuy
nhiên độ bền dán này thấp hơn primer Ideal.Từ
nghiên cứucho thấy khác nhau ý nghĩa khi s
dụng primer tạo liên kết n từ silicone Episil -E
lên nền nhựa tự cứng (p< 0,05). Tất cả những
nhóm sử dụng primer đều có đbền dán cao
hơn nhóm chứng không sử dụng primer. Kết quả
này tương tự như Hattori M cộng sự [4] khi
cho rằng primer rất cần cho liên kết dán của
silicone lên bề mặt nền nhựa acrylic. Kết quả
nghiên cứu cho thấy s kết hợp giữa silicone
Epil-E/ primer Epicon/ nhựa tự cứng Ortho-jet có
lực bền dán cao nhất. Epicon là primer được nhà
sản xuất chỉ định cho silicone Epil-E. Điều này
một lần nữa khẳng định rằngkhông một
primer nào sử dụng chung cho tất cả các silicone
dán trên nền nhựa acrylic [7,8]. Trong thực
hành lâm ng cần sử dụng primer chuyên biệt
cho mỗl lại silicone/ nền nhựa crylic. Nghiên cứu
này có thể được sử dụng như một hướng dẫn để
chọn lựa primer Epicol cho liên kết dán silicone
Episile-E và nền nhựa tự cứng Ortho-Jet.
V. KẾT LUẬN
Khi sử dụng năm primer (A304, A 306, A330-
G, sofreliner, Epicon) tạo liên kết dán giữa
silicone Episil-E nhựa tự cứng Ortho-jet cho
thấy kết hợp Epil-E/Primer Epicon/ nhựa tự cứng
Ortho-jet có đbền dán cao nhất, kế tiếp
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
24
A-330-G nhóm dộ bền dán thấp nhất
gồm A-304, A-306, Sofreline Tough. Không
một primer nào sử dụng chung cho tất cả các
silicone dán trên nền nhựa acrylic.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Aziz T, Water M, Jagger R (2002), “Analysis of
the properties of silicone rubber maxillofacial
prosthetic materials”, J Dent, 31:67-74
2.Frangou MJ, Polyzois GL, Tarantili PA,
Andreopoulos AG (2003), “Bonding of silicone extra-
oral elastomers to acrylic resin: The effect of primer
composition. Eur J Prosthot Res Dent, 11: 115-8.
3.Gopal KV., Padmaja BJI (2014), Comparison
and evaluation of tensile bond strength of two soft
liners to the denture base resin with different
surface textures: An in vitro study”, Jof Dr. NTR
University of Health Sciences, 3(2):102-6
4.Hattori M, Sumita Y (2014)“Effect of fabrication
process on the bond strength between silicone
elastomer and acrylic resin for maxillofacial
prosthesis”, Dental Materials, 2014; 33(1): 16–20
5.McCabe JE., Carrick TE, KamiharaH (2002),
“Adhesive bond strengh and compliance for
denture soft lining materials”, Biomaterials, 23:
1347-1352.
6.Polyzois GL, Frangou J (2002). Bonding of
silicone prosthetic elastomers to three diffent
denture resins”, Int J Prosthodont 2; 15:535-538.
7.Rajaganesh N, Sabarinathan S, Azhagarazan
(2016), Comparative evaluation of shear bond
strength of two different chairside soft liners to heat
processed acrylic denture base resin: An in vitro
study, J Pharm Bioallied Sci, 8, Suppl S1:154-9
8.Shetty US (2012), Evaluation of bonding
efficiency between facial silicone and acrylic resin
using different bonding agents and surface
alterations”, J Adv Prosthot, 4:121-6
LIÊN QUAN NỒNG ĐỘ CRP-HS VÀ ACID URIC HUYẾT TƯƠNGVỚI MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ
Lê Việt Thắng*, Nguyễn Hữu Hoà**
TÓM TẮT7
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ CRP-hs
Acid Uric (AU) huyết tươngvới một số đặc điểm
bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú. Đối
tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên
106 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các bệnh
nhân điều được định ợng nồng độCRP-hs AU
huyết tương và xác định mối liên quan với một số đặc
điểm bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú.
Kết quả: Nhóm bnh nhân thời gian LMB 60
tháng; BMI 23; nhiễm virus viêm gan; ĐTĐ; kiểm
soát HA kém; t l tăng nồng độ trung bình
CRP-hs cao hơn nhóm bệnh nhân không các đặc
đim trên, vi OR lần lượt là: 3,848; 2,938; 10,59;
14,032; 2,381; p< 0,05 đến 0,001. Nhóm bệnh nhân
BMI 23 nồng độ AU huyết tương cao hơn
nhóm bnh nhân BMI < 23, p< 0,05. Kết luận: Tăng
nồng độ CRP-hs liên quan đến nhiều đặc điểm bệnh
nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú.
Từ khóa:
Lọc màng bụng liên tục ngoại trú, CRP-
hs huyết tương, AU huyết tương, thời gian lọc màng
bụng kéo dài.
SUMMARY
RELATION BETWEEN CONCENTRATION OF
PLASMA CRP-HS, ACID URIC AND SOME
CHARACTERISTICS OF PATIENTS
*Bệnh viện 103, Học viện Quân y
**Bệnh viện Chợ Rẫy, TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Lê Việt Thắng
Email: lethangviet@yahoo.com.uk
Ngày nhận bài: 27/3/2019
Ngày phản biện khoa học: 22/4/2019
Ngày duyệt bài: 6/5/2019
TREATING WITH CONTINUOUS
AMBULATORY PERITONEAL DIALYSIS
Objectives: Investigation of the relationship
between plasma levels of CRP-hs and AU with some
characteristics ofpatients treating with continuous
ambulatory peritoneal dialysis (CAPD). Methods: A
cross-sectional study on 106 patients diagnosed end
stage kidney disease treating with continuous
ambulatory peritoneal dialysis. All of the patients were
quantified with plasma levels of CRP-hs, AU and
identified a relationship with some characteristics of
the patients. Results: The leveland increasing ratio of
plasma CRP-hs of the patients withduration of PD≥60
months; BMI 23;hepatitis virus infection; diabetic
mellitus or poor BP control are higher than those of
patients without above characteristics, with OR:
3.848; 2.938; 10.59; 14.032; 2.381p <0.05 and
0.001. The median concentration of plasmaAU in
patients with BMI≥23 is higher than that of patients
with BMI < 23, p <0.05. Conclucsion: Concentration
of plasma CRP-hs is related tosome characteristics of
patients treating with continuous ambulatory
peritoneal dialysis
Keywords:
Continuous ambulatory peritoneal
dialysis, plasma CRP-hs, plasma AU, long duration of PD.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lọc màng bụng một phương pháp dựa vào
chức năng của phúc mạc như một màng lọc để
loại bỏ các chất độc sinh ra trong quá trình
chuyển hóa. Tuy vậy, theo thời gian điều trị của
phương pháp, chức năng lọc của phúc mạc cũng
giảm dần, trong đó một số yếu tố góp phần
thúc đẩy nhanh ssuy giảm chức năng lọc của
phúc mạc [1]. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng