BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ HEN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG XÂM NHẬP MẶN VÀ

CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ HEN

HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG XÂM NHẬP MẶN VÀ

CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất

nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò

Quao, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Dũng.

Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Ngày 26 tháng 07 năm 2017

Tác giả

Ngô Hen

CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANOVA Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

BCR Hệ số lợi ích - chi phí (Benefit cost ratio)

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product) GDP

HĐND Hội đồng nhân dân

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

UBND Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

CÁC TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

TÓM TẮT

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 3

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5

2.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP ............ 5

2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 5

2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả .......................................................................... 6

2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ........................................................................ 8

2.2. TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN ............................................................... 9

2.2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn ............................................. 9

2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ................................................. 10

2.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang .............................. 11

2.2.4. Chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng xâm nhập mặn ........ 13

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................... 14

2.3.1. Các nghiên cứu về hiệu quả các mô hình canh tác vùng xâm nhập mặn ........ 14

2.3.2. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ..... 17

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 19

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 20

3.1.1. Khung phân tích .............................................................................................. 20

3.1.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 20

3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 21

3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 21

3.1.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 21

3.1.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 23

3.1.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường ................. 24

3.2. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 27

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28

4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO ......................... 28

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 28

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gò Quao ...................................................... 29

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................... 30

4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 30

4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn ............................. 31

4.2.3. Kết quả sản xuất của nông hộ ......................................................................... 33

4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA BỊ XÂM

NHẬP MẶN TẠI HUYỆN GÒ QUAO ................................................................... 35

4.3.1. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập

mặn ............................................................................................................................ 35

4.3.2. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng chưa bị xâm

nhập mặn ................................................................................................................... 39

4.3.3. So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng

bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn ............................................................. 42

4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

CỦA NÔNG HỘ TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA BỊ XÂM

NHẬP MẶN .............................................................................................................. 44

4.4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận của nông hộ và các yếu tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nông hộ ............................................................................. 44

4.4.2. Thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ .......................... 45

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 48

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 49

5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49

5.1.1. Về hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm

nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang .............. 49

5.1.2. Về các yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trên vùng xâm

nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang .............. 50

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................... 50

5.2.1. Về lựa chọn mô hình canh tác ......................................................................... 50

5.2.2. Về hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ ....................................................................... 52

5.2.3. Về tiếp cận vốn tín dụng chính thức ............................................................... 53

5.2.4. Về nâng cao trình độ dân trí: ........................................................................... 55

5.2.5. Về mở rộng diện tích canh tác ........................................................................ 55

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ........................................................................................................................ 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Độ mặn (g/l) ở một số địa điểm tại Kiên Giang ....................................... 13

Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ...................... 19

Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................ 23

Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................ 25

Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra .................................................................................. 31

Bảng 4.2: Tuổi, học vấn và quy mô hộ ..................................................................... 32

Bảng 4.3: Tham gia đoàn thể và tập huấn kỹ thuật sản xuất .................................... 33

Bảng 4.4: Diện tích canh tác theo từng mô hình sản xuất (Đvt: 1.000 m2) ............. 33

Bảng 4.5: Thống kê về lợi nhuận của hộ (Đvt: triệu đồng/năm) .............................. 34

Bảng 4.6: Chi phí sản xuất “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) .......................... 36

Bảng 4.7: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 37

Bảng 4.8: Chi phí sản xuất “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ......................... 37

Bảng 4.9: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 39

Bảng 4.10: Chi phí sản xuất “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ......................... 39

Bảng 4.11: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 40

Bảng 4.12: Chi phí sản xuất “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ....................... 41

Bảng 4.13: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha) . 42

Bảng 4.14: Kiểm định t - test và oneway ANOVA giữa các mô hình sản xuất ....... 43

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mối tương quan giữa lợi nhuận và các yếu tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nông hộ ............................................................................. 45

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông ............ 11

Hình 2.2: Tình hình xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2016............................................ 12

Hình 3.1: Khung nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 20

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 21

Hình 4.1: Vị trí địa lý huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang .......................................... 28

Hình 4.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Gò Quao ................ 29

Hình 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính và dân tộc .......................................... 31

Hình 4.4: Tỷ lệ lãi, lỗ của nông hộ ............................................................................ 35

Hình 4.5: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – tôm” ........................................................ 36

Hình 4.6: Cơ cấu chi phí mô hình “Tôm – tôm” ....................................................... 38

Hình 4.7: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – lúa” ......................................................... 40

Hình 4.8: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – màu” ....................................................... 41

TÓM TẮT

Đề tài “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm

nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” được

thực hiện nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả tài chính và phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm

nhặp mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Từ đón

khuyến nghị các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài đề xuất

mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các

mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm nhặp mặn và chưa bị xâm nhập mặn

gồm các yếu tố: Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân

tộc của chủ hộ; Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh tác; Tham gia

đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín dụng chính

thức; Mô hình sản xuất.

Đề tài đã thực hiện khảo sát 193 hộ trên địa bàn 2 xã bị xâm nhập mặn (Thủy

Liễu, Thới Quản) và 2 xã chưa bị xâm nhập mặn (Định An, Vĩnh Hòa Hưng Bắc) ở

huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật kiểm

định T- test và phân tích phương sai, kết quả nghiên cứu cho thấy:

Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ

cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,71 lần); (2) Lúa – tôm

(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –

tôm (trung bình BCR = 0,40 lần)

Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số

tương quan từ cao nhất đến thấp nhất là: Mô hình sản xuất; Tập huấn kỹ thuật; Tín

dụng chính thức; Học vấn của chủ hộ; Diện tích canh tác; Giới tính của chủ hộ.

Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá

trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

1

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề

tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu

cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là

trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu.

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Biến đổi khí hậu đã và đang ngày càng diễn biến phức tạp. Trong đó, tình

trạng nước mặn xâm nhập sâu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của

nhân dân, đối tượng ảnh hưởng nhiều nhất là các hộ sản xuất nông nghiệp.

Đối với huyện Gò Quao, là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, tổng diện

tích tự nhiên trên địa bàn là 43.950,67ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là

38.074,60 ha, giá trị trong sản xuất nông nghiệp năm 2015 đạt 3.831 tỷ đồng; dân số

toàn huyện trên 139.749 người với 33.360 hộ, trong đó 93,02% dân số sống ở khu

vực nông thôn (UBND huyện Gò Quao, 2016). Do đặc điểm tự nhiên của huyện có

con sông Cái lớn chạy qua nối liền với biển nên gần 40% diện tích đất nông nghiệp

hàng năm bị ảnh hưởng xâm nhập mặn khoảng 5 tháng từ tháng 11 đến tháng 4

dương lịch; phần diện tích còn lại do ngăn cách bởi Quốc lộ 61 và tiếp giáp Sông

Hậu chưa bị xâm nhập mặn (UBND huyện Gò Quao, 2015).

Trong thời gian qua, các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã tận

dụng điều kiện tự nhiên này để phát triển sản xuất, lựa chọn mô hình sản xuất thích

hợp. Trong đó, những vùng bị xâm nhập mặn thì áp dụng mô hình một vụ lúa xen

canh một vụ tôm, hoặc 2 vụ tôm; còn các vùng chưa bị xâm nhập thì mô hình 3 vụ

lúa hoặc 2 vụ lúa xen kẻ vụ màu.

Yêu cầu đặt ra là cần có đánh giá cụ thể về các mô hình sản xuất nông nghiệp

trên địa bàn huyện nhằm đánh giá các mô hình sản xuất tại vùng xâm nhập mặn, so

sánh với những mô hình của các hộ sản xuất nông nghiệp vùng chưa bị xâm nhập

mặn để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn huyện Gò Quao.

2

Việc nghiên cứu hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất trên vùng xâm

nhập mặn cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của nông hộ giúp

đem lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân trở nên cấp thiết. Vì lý do trên, tác

giả chọn đề tài “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị

xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” để

làm luận văn thạc sĩ.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung

So sánh hiệu quả tài chính và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài

chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm nhặp mặn và chýa bị

xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang để từ đó khuyến nghị các chính

sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp

trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao.

Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản

xuất đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập

mặn.

Mục tiêu 3: Đề xuất, khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tài

chính cho nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn

và chưa bị xâm nhập mặn trên địa tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả

tài chính cao hơn?

Câu hỏi 2: Các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế

nào đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập

mặn?

Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu quả của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên

địa bàn huyện Gò Quao, thì cần có những chính sách gì?

3

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp và các yếu tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nông hộ là đối tượng nghiên cứu của đề tài.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn về nội dung: Trên địa bàn nghiên cứu có rất nhiều mô hình sản xuất

nông nghiệp, mỗi mô hình có hiệu quả tài chính khác nhau. Trong phạm vi nghiên

cứu, đề tài chỉ nghiên cứu các mô hình sản xuất trên vùng bị xâm nhập mặn gồm:

Tôm - lúa; Tôm – tôm. Mô hình sản xuất trên vùng chưa bị xâm nhập mặn gồm:

Lúa - lúa; Lúa - màu. Đây là những mô hình sản xuất phổ biến đang được nhiều hộ

nông dân canh tác, có đủ dữ liệu để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.

Giới hạn vùng nghiên cứu: Gồm 2 xã Thủy Quản và Thới Liễu đại diện cho

vùng bị xâm nhập mặn; 2 xã Định An và xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc đại diện cho vùng

chưa bị xâm nhập mặn.

Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp sử dụng trong đề

tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Các dữ

liệu sơ cấp điều tra từ nông hộ được xác định trong vụ sản xuất năm 2016.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ

thuật kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập kết hợp với kiểm định phương sai

một chiều (oneway ANOVA) để so sánh giá trị lợi nhuận, tỷ suất lợi ích, chi phí

(BCR giữa) các mô hình sản xuất nông nghiệp để xếp hạng mô hình có hiệu quả từ

cao đến thấp.

Sử dụng kiểm định phương sai một chiều (oneway ANOVA) để phân tích mối

quan hệ giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của

nông hộ (biến độc lập) trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn.

1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên

4

cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày lý thuyết về

hiệu quả tài chính trong nông nghiệp; Tổng quan về xâm nhập mặn; Các nghiên cứu

trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô hình nghiên

cứu bao gồm khung phân tích, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu; dữ liệu

nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày đặc điểm

địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường hiệu quả

tài chính giữa các mô hình sản xuất trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm

nhập mặn; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị

xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn.

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả

nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; Đề xuất các

chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên

cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

5

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên

quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu.

2.1. LÝ THUYẾT HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP

2.1.1. Các khái niệm

Hộ gia đình: là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng

đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ

gia đình chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một

nhà, sinh hoạt và chia sẻ công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết

phải có quan hệ huyết thống.

Quan điểm của Haviland (2003) thì hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị

của xã hội bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian

sống. Hộ gia đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có

thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai.

Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong nông hộ

sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp.

Sản xuất là quá trình, thông qua nó các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được

sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được.

Các yếu tố đầu vào trong sản xuất là đất, lao động, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

công nghệ. Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà sản

xuất tạo ra.

Hiệu quả là sử dụng tối ưu về mặt kinh tế và tập hợp các nguồn lực để đạt

được mức phúc lợi về mặt vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của xã hội theo tập

hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định. Hiệu quả theo nghĩa phổ thông

là “kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt,

2002).

Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả

sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

6

Hiệu quả tài chính: Là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động,

kỹ thuật sản xuất…) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Tiêu chí về

hiệu quả tài chính thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự

thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả, phản ánh tương quan

giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật chất, tài chính. Là chỉ tiêu phản

ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được

kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.

Vốn, lao động sử dụng trong quá trình sản xuất: Theo thuật ngữ kinh tế, vốn

và lao động là hai nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số

người tham gia lao động, Vốn được xem là một khoản tiền phải trả cho việc sử dụng

các dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong quá trình sản xuất. Quá

trình sản xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển

đổi vật liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để

phục vụ cho nhu cầu của con người.

Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh

với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh

doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của nông hộ nhằm

đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.

Chi phí biến đổi là những chi phí tăng tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất

và tiêu thụ. Với một công nghệ đã xác định, biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm

thường không đổi, tuy nhiên khi công nghệ sản xuất thay đổi hoặc quy trình tổ chức

sản xuất thay đổi thì biến phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi. Chi phí biến đổi

trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm khi qui trình công nghệ sản xuất càng

hiện đại.

2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả

2.1.2.1. Hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả chi phí

và lợi ích đều tính theo giá thị trường.

Hiệu quả tài chính trong nông nghiệp được tính như sau:

7

Hiệu quả tài chính trên 1 đơn vị diện tích = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích –

Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích. Trong đó:

Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn

vị diện tích canh tác.

Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh

trong quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất bao gồm:

con giống/ cây giống, thức ăn, phân bón, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu,

khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay, vận chuyển, bảo quản.

Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính:

Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (mức lợi nhuận trên một đồng doanh thu)

Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận so với vốn (mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn).

Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với vốn = x 100% Vốn Tối đa hóa lợi nhuận là lợi nhuận thu được nhiều nhất trong các điều kiện ràng

buộc nhất định.

Lợi ích/tổng chi phí - BCR (benefit cost ratio): được tính bằng Lợi nhuận/Chi

phí bỏ ra.

2.1.2.2. Hiệu quả sản xuất

Hiệu quả sản xuất được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt

được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực

tiếp đến nền kinh tế hàng hóa và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác

(Thực sự với định nghĩa này về lý thuyết gọi là hiệu quả tài chính). Một phương án

có hiệu quả tài chính cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả tài chính là một

phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Bản

chất của hiệu quả tài chính xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế

xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành

viên trong xã hội.

8

Hiệu quả tài chính trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm

của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay

thế được, nó vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Đối tượng của

sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát triển, diệt vong theo

các quy luật sinh vật nhất định, và chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại

cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra những điều kiện

thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật, chứ không thể thay thế

theo ý muốn chủ quan được.

2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp

Môi trường là yếu tố tự nhiên không do con người tạo nên và chúng có tác

động vào nhiều lĩnh vực ở mức độ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Vì

vậy, con người cũng không đủ lực lượng để tiêu trừ, mà chỉ có thể lợi dụng mặt tích

cực để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời có biện pháp hữu hiệu tránh tác

động tiêu cực đến mức thấp nhất có thể. Tính nhiều mặt của một hiện tượng sự vật

là tất nhiên, một mặt của một hiện tượng trong cùng thời điểm có thể có lợi cho

người này, ngành này nhưng bất lợi cho người khác, ngành khác.

Yếu tố tự nhiên tác động đến tất cả các lĩnh vực, mức độ chịu tác động khác

nhau, nằm ngoài tầm kiểm soát của con người như: Khí hậu, thời tiết, nắng, gió,

mưa, lũ, thủy triều, chất đất, thổ nhưỡng, vị trí địa lý, ...côn trùng gây hại, dịch

bệnh. Tác động có lợi và bất lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông

nghiệp, do đó nông hộ tận dụng tối đa mặt có lợi và có biện pháp hạn chế đến mức

thấp nhất mặt bất lợi trong sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.

Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc

biệt. Việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề

sống còn của sản xuất nông nghiệp.

Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, chúng là

những sinh vật. Sinh vật nông nghiệp phát triển tùy thuộc vào: những quy luật sinh

học riêng có của chúng (yếu tố sinh học); sự phát triển sinh vật nông nghiệp lại phụ

thuộc vào môi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại

9

vi). Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh học riêng có gắn với môi trường tự

nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp. Cũng từ đặc điểm này, phát

triển nông nghiệp đòi hỏi phải theo hệ sinh thái thích ứng sẽ khai thác được cả ưu

thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao.

Cùng một đối tượng có thể cho nhiều sản phẩm khác nhau về giá trị và giá trị

sử dụng; cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều cấp loại về kích thước, nhiều chất

lượng khác nhau do hàm lượng các chất hóa học…và thời điểm thu hoạch không

vội vàng cũng không được kéo dài mà phải đúng độ. Sản phẩm nông nghiệp có cả

sản phẩm chính, sản phảm phụ, sản phẩm song đôi, sản phẩm song ba; hầu hết sản

phẩm nông nghiệp trong điều kiện bình thường rất khó tồn trữ và dễ dàng chuyển

hóa từ chất này sang chất khác, có thể không sử dụng được.

Sản phẩm của nông nghiệp có thể tái tạo chính bản thân nó như: trứng, hạt,

sinh vật con (sinh sản hữu tính); thân, cành, rễ, lá, củ (sinh sản vô tính). Sản xuất

nông nghiệp chịu phụ thuộc nhiều vào điều diện tự nhiên.

Về giá cả nông phẩm: Sản phẩm cùng loại được phân chia theo kích cở khác

nhau dẫn đến giá cả khác nhau; sản phẩm cùng loại, có hàm lượng khác nhau, giá cả

khác nhau; chất lượng sản phẩm cùng loại khác nhau nên giá cả không giống nhau;

giá cả nông phẩm nhạy cảm với quy luật cung - cầu.

2.2. TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN

2.2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn

Biến đổi khí hậu: Là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ

quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự

nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu

năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các

sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn

trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn địa cầu. Nguyên nhân chính

làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí

nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính

như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

10

Xâm nhập mặn: Là hiện tượng nước mặn với độ mặn 4‰ từ biển xâm nhập

sâu vào trong nội đồng và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các cây trồng

và vật nuôi nước ngọt. Nguyên nhân của xâm nhập mặn là do nước biển dâng, triều

cường và sự cạn kiệt nước ngọt ở trong đất liền (Trung tâm Phát triển nông thôn bền

vững, 2011).

Xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven

biển bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt.

Xâm nhập mặn làm giảm nguồn nước ngọt do cả hai quá trình tự nhiên và con

người gây ra (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016).

Như vậy, xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng

khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.

2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn

Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), xâm nhập mặn bị ảnh hưởng bởi :

Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chu trình thủy

văn thông qua thay đổi mô hình lượng mưa, lượng nước bốc hơi và độ ẩm của đất.

Lượng mưa có thể tăng hoặc giảm và phân bố không đồng đều trên toàn cầu. Hiện

tượng này sẽ làm thay đổi lượng nước ngầm được bổ sung, đồng thời thay đổi tốc

độ xâm nhập mặn vào tầng ngầm nước ven biển. Vì vậy, thông tin về các tác động

của biến đổi khí hậu ở địa phương hoặc khu vực, các quá trình thủy văn và tài

nguyên nước ven biển trở nên rất quan trọng.

Quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất: Các hoạt động thay đổi mục đích sử

dụng đất và quản lý đất cũng có thể làm thay đổi trực tiếp đến hệ thống thủy văn,

chế độ bốc hơi nước và dòng chảy. Do đó, sử dụng đất cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc đánh giá nguồn nước ngầm.

Đối với các cửa sông tiếp giáp với biển, hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào

các sông xảy ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô. Khi đó lượng nước từ sông đổ

ra biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu vào lòng sông làm cho

nước sông bị nhiễm mặn (hình 2.1). Nồng độ mặn sẽ giảm dần khi càng tiến sâu vào

đồng bằng.

11

Hình 2.1: Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông

Nguồn: Lê Anh Tuấn (2008)

Mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: (1)

Lượng nước từ thượng nguồn đổ về, lưu lượng càng giảm, nước mặn càng tiến sâu

vào đất liền; (2) Biên độ triều vùng cửa sông: vào giai đoạn triều cường, nước mặn

càng lấn sâu vào. (3) Địa hình: Địa hình bằng phẳng là yếu tố thuận lợi cho sự xâm

nhập mặn. (4) Các yếu tố khí tượng: Gió từ biển hướng vào đất liền, nhiệt độ cao,

mưa ít, ... sẽ là tác nhân làm mặn lấn sâu vào nội địa. (5) Hoạt động kinh tế của con

người: Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước

ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.

2.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang

Năm 2016, mặn đã xâm nhập sâu vào ĐBSCL, tại các cửa sông trong vùng,

mặn đã xâm nhập sâu 50 - 70km. Các vùng cách cửa biển từ 30 - 40km trải dài từ

Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang không thể lấy nước

ngọt. Có những nơi chưa từng bị xâm nhập mặn như Vĩnh Long thì năm 2016 đã bị nhiễm mặn. Trên 50% diện tích ĐBSCL (39.330 km2) bị nhiễm mặn (Tổng Cục

Thống kê, 2016).

12

Hình 2.2: Tình hình xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2016

Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2016)

Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT),

trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016, 8 tỉnh ven biển ĐBSCL là Long An, Tiền Giang,

Cà Mau, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến Tre, Bạc Liêu và Hậu Giang đã xuống giống

hơn 971.200 ha (chiếm 62,2% diện tích lúa của toàn vùng), trong đó khoảng

339.234 ha bị hạn hán, xâm nhập mặn (chiếm 35,51% diện tích xuống giống của

vùng). Chỉ đến giữa tháng 2 năm 2016, nông dân ĐBSCL đã bị thiệt hại hơn 1.000

tỷ đồng. Sản lượng lúa ĐBSCL giảm khoảng 700.000 tấn so với cùng kỳ.

Cũng do tác động của xâm nhập mặn, diện tích vùng nuôi thủy sản bị thu hẹp

đáng kể. Hầu như toàn bộ vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ đều bị tác động. Những

vùng nuôi thủy sản ở hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh và

Kiên Giang chịu ảnh hưởng nhiều nhất.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), diện tích nuôi tôm bị

thiệt hại là 3.771 ha, chưa kể diện tích nuôi cá tra và cá lóc bị thiệt hại. Cà Mau có

trên 70% diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại (2.700 ha), kế đến là Trà Vinh, Bến Tre

13

có diện tích bị thiệt hại từ 30 - 70%. Một số địa phương có nhiều mô hình nuôi tôm

được đánh giá là bền vững như tôm - lúa, tôm quảng canh, quảng canh cải tiến cũng

bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Theo Lê Sâm (2010), theo kịch bản đến năm 2050, tình huống xấu nhất là xâm

nhập mặn khiến cho ĐBSCL không có khả năng sản xuất nông nghiệp. Mặn có thể

xâm nhập sâu hơn khoảng 100 km, vào tới thành phố Cần Thơ.

Tại tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Gò Quao nói riêng, tình hình xâm

nhập mặn diễn biến hết sức phức tạp (bảng 2.1). Tháng 1/2016 so với cùng kỳ tháng

1/2015 nồng độ mặn tại các cửa sông đạt mức từ 2,2g/l đến 4,8g/l, cụ thể:

Tại Xẻo Rô, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 1/2016 đạt 15,8g/l

(ngày 20/1/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (11g/l) tăng 4,8g/l.

Tại Gò Quao, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 1/2016 đạt 5,2g/l

(ngày 23/1/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (3g/l) tăng 2,2g/l.

Bảng 2.1: Độ mặn (g/l) ở một số địa điểm tại Kiên Giang

Độ mặn lớn nhất (g/l) Stt Địa điểm Sông, rạch

Khoảng cách từ biển vào (km) Tăng (+), giảm (-) 2016 so với 2015 2016 2015

Cái Lớn Cái Lớn 10 40 15,8 5,2 11,0 3,0 +4,8 +2,2

1 Xẻo Rô 2 Gò Quao Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2016)

2.2.4. Chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng xâm nhập mặn

Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), trong vùng xâm nhập mặn, việc gia

tăng diện tích trồng lúa, gia tăng số vụ lúa/năm và kỹ thuật thâm canh lúa càng làm

giảm chất lượng nước (phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm phân bón, thuốc sát trùng, thuốc

diệt cỏ), làm gia tăng đất bị nhiễm mặn.

Để sử dụng nước hợp lý, trong lúc vẫn gia tăng lợi tức cho nông dân, hạn chế

tình trạng độc canh cây lúa, cần phải quy hoạch lại chương trình sản xuất nông

nghiệp phù hợp với môi trường và tập quán của địa phương. Chọn hình thức canh

tác thích hợp với độ mặn của nước: (1) Nếu độ mặn < 4‰, thời gian nhiễm mặn < 3

tháng: Trồng lúa và hoa màu; (2) Nếu độ mặn > 4 - 8‰, thời gian nhiễm mặn < 6

14

tháng: Lúa – tôm; (3) Nếu độ mặn > 8‰, thời gian nhiễm mặn > 6 tháng: Nuôi

trồng thủy sản.

Canh tác lúa trong nhiều vùng nhiễm mặn không phù hợp, vì chi phí vào trồng

lúa lớn, năng suất lúa không cao và giá thu mua lên xuống thất thường và nói chung

là thấp. Ngược lại, nuôi thủy hải sản mang lại lợi tức hơn và nhiều ngoại tệ hơn so

với xuất khẩu lúa gạo.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), mô hình sản xuất nông

nghiệp bền vững trên vùng ảnh hưởng mặn là lúa – tôm bằng cách luân canh giữa

nuôi tôm trong mùa cạn khi nước mặn xâm nhậpvà trồng lúa trong mùa mưa sau khi

đất được rửa bớt muối. Hình thức canh tác này cho năng suất tôm cao (ít bệnh, ít

thức ăn vì nhờ phiêu sinh từ rơm rạ mục, năng suất trung bình 100 - 300 kg tôm/ha/)

và năng suất lúa cao (3,5 đến 5 tấn/ha), người dân có lãi từ 8 triệu đến 50 triệu

đồng/ha/năm. Mặc dù đây chưa phải là một mô hình hoàn hảo, nhưng có khả năng

mang lại nhiều lợi tức cho người dân, đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái.

2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

2.3.1. Các nghiên cứu về hiệu quả các mô hình canh tác vùng xâm nhập mặn

Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả các mô hình sản xuất

nông nghiệp. Có thể kể tên một số nghiên cứu điển hình sau:

Nghiên cứu mô hình nuôi thủy sản, mô hình nuôi xen canh, luân canh, mật độ nuôi, mô

hình phát triển bền vững của Khoa thủy sản trường Đại học Cần Thơ (2013). Đề án

thực hiện trên địa bàn 3 huyện vùng biển của Bến Tre là Bình Đại, Ba Tri và Gò

Quao vào năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa: Năng suất từ 230

- 837kg/ha, tỷ lệ sống 9,5 - 24,4%, lợi nhuận 11,4 - 183,5 triệu đồng/ha với tỷ suất

lợi nhuận 43,2 – 394,0%.

Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong ao: Năng suất đạt 1.050 - 1.500

kg/ha, tỷ lệ sống là 18,3 - 20,9%, lợi nhuận dao động 72,9 – 97,8 triệu đồng/ha, tỷ

suất lợi nhuận đạt từ 110 - 114%.

Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa: Năng suất 188 – 216

15

kg/ha, lợi nhuận 12,46 – 17,5 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 89,9 - 126,6 %.

Đối với mô hình tôm càng xanh – lúa – tôm sú: Năng suất tôm càng xanh dao

động từ 190 – 230 kg/ha, năng suất tôm sú dao động từ 350 – 408 kg/ha. Năng suất

chung của mô hình dao động từ 540 – 620 kg/ha. Lợi nhuận trung bình đạt được

27,3 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận dao động từ 87,2 – 151,9%.

Nguyễn Công Thành và cộng sự (2014) nghiên cứu về những rủi ro và hạn chế

của mô hình luân canh tôm – lúa trên vùng bán đảo Cà Mau. Nghiên cứu đã tiến

hành khảo sát 170 hộ nhằm phân tích hiện trạng kỹ thuật và kinh tế-xã hội của mô

hình sản xuất Tôm sú - Lúa ở các huyện giáp biển của ba tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau và

Kiên Giang.

Kết quả cho thấy năng suất tôm nuôi đạt 172,82 kg/ha/vụ với tổng chi phí

trung bình 17,3 triệu đồng/ha/vụ, thu nhập từ thủy sản đạt 37,2 triệu đồng/ha/vụ

(tôm nuôi chiếm 69,1%), mang lợi nhuận đạt 19,88 triệu đồng/ha/vụ và 77,65% số

hộ có lời từ thủy sản. Năng suất lúa trung bình đạt 1,21 tấn/ha gieo sạ/vụ với tỷ lệ

thất mùa tới 36,7% trong khi tổng chi phí sản xuất lúa bình quân là 8,14 triệu

đồng/ha/vụ, đạt lợi nhuận khoảng 0,44 triệu đồng/ha/vụ và chỉ có 40,29% số hộ có

lời. Tổng hợp toàn mô hình tôm sú - lúa với 139 hộ có đầy đủ thông tin cho thấy:

bình quân mỗi ha hằng năm thu được 181,8 kg tôm và 848,5 kg lúa. Nuôi tôm cần

tới 75,40% tổng chi phí sản xuất, mang lại 82,05% tổng thu nhập và 97,44% tổng

lợi nhuận của toàn mô hình tôm sú - lúa.

Khó khăn chính đối với tôm nuôi trong mô hình này là: (1) khó quản lý nước;

(2) dịch bệnh nhiều; và (3) chất lượng tôm giống chưa đảm bảo yêu cầu. Đối với

lúa, các trở ngại chính gồm: (1) đất nhiễm mặn; (2) sức chịu mặn và kháng bệnh

chưa tốt của các loại giống lúa; và (3) nguồn nước tưới cho lúa còn phụ thuộc nhiều

thời tiết. Những giải pháp cơ bản được quan tâm gồm có: (1) tăng cường tập huấn

kỹ thuật nuôi tôm và trồng lúa; (2) cung cấp và sử dụng giống tôm/lúa có chất

lượng tốt hơn; (3) tăng cường sự liên kết/hợp tác giữa các hộ sản xuất; và (4) làm

tốt hơn nữa khâu cải tạo ruộng/ao trước khi xuống/thả giống.

Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự (2014) nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô

16

hình canh tác ở vùng xâm nhập mặn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu được

thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác làm cơ

sở cho việc chuyển đổi mô hình canh tác phù hợp ở tiểu vùng có độ mặn thấp,

huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Các mô hình canh tác thử nghiệm là mô hình canh tác

dưa hấu-lúa-lúa, đậu bắp-lúa-lúa và bắp-lúa–lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Mô hình canh tác đậu bắp - lúa- lúa cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Mô hình

dưa hấu – lúa - lúa tuy hiệu quả kinh tế thấp hơn, nhưng đây cũng là mô hình mới

và rất triển vọng cần được sự hỗ trợ về kỹ thuật để nông dân có nhiều sự lựa chọn.

Mô hình canh tác bắp nếp cho hiệu quả kinh tế thấp nhất so với các mô hình khác

nhưng chi phí đầu tư thấp nên ít rủi ro.

Các mô hình luân canh lúa – màu giúp tăng năng suất, tăng lợi nhuận hơn so

với canh tác 2 hoặc 3 vụ lúa/năm. Việc sử dụng giống mới, bón phân hữu cơ và

công thức phân bón hợp lý đã giúp tăng năng suất và tăng lợi nhuận cho nông dân

nên cần được quan tâm.

Lê Hồng Việt và cộng sự (2016) đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu

quả kinh tế của các mô hình canh tác hiện tại và các mô hình thực nghiệm trên nền

đất nhiễm mặn trồng lúa hai vụ tại tỉnh Hậu Giang.

Ba xã chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn gồm Hỏa Tiến, Vĩnh Viễn A và

Lương Nghĩa được chọn làm địa điểm thực hiện. Phỏng vấn nông hộ và đánh giá

nông thôn có sự tham gia của người dân là hai phương pháp chính được sử dụng để

điều tra. Trên địa bàn ba xã xây dựng 5 mô hình canh tác thực nghiệm áp dụng luân

canh cây trồng cạn trên nền đất lúa hai vụ gồm: đậu xanh – lúa – dưa hấu, bắp nếp –

lúa – bắp nếp, lúa – dưa hấu – lúa, lúa – lúa – kết hợp nuôi cá và khoai lang – lúa – bắp nếp. Mỗi mô hình có diện tích thực hiện khoảng 1.000m2, riêng mô hình lúa – lúa – kết hợp nuôi cá có diện tích 3.000 m2 và mỗi mô hình được thực hiện lặp lại ở

3 hộ liền kề nhau.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại khu vực nghiên cứu có 5 mô hình canh tác

chính bao gồm 2 vụ lúa, 3 vụ lúa, chuyên khóm, chuyên dưa hấu, chuyên mía; Thời

gian xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng

17

3 hoặc tháng 4 hàng năm. Các mô hình thực nghiệm khoai lang – lúa – bắp nếp, lúa

– dưa hấu – lúa, lúa – lúa – cá, bắp nếp – lúa – bắp nếp, đậu xanh – lúa – dưa hấu

cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình đối chứng (lúa – lúa), tỷ suất lợi nhuận

biên của các mô hình thực nghiệm dao động trong khoảng từ 1,6 – đến 4,5 lần và

thích hợp trong điều kiện xâm nhập mặn.

2.3.2. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế

học đã xác định các nhân tố đầu vào thúc đẩy tăng hiệu quả bao gồm: lao động, vốn,

đất đai và công nghệ. Thay đổi năng suất lao động là điều kiện để thay đổi hiệu quả

trong nông nghiệp (Park, 1992 trích từ Đinh Phi Hổ, 2008).

Mincer (1993) cho rằng con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế bao gồm các kỹ năng được tạo ra bởi giáo dục và đào tạo. Con người

trong nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất và hiệu quả sản xuất. Đinh

Phi Hổ (2008) cho rằng sự hiểu biết kiến thức nông nghiệp của chủ hộ có tương

quan thuận với thu nhập của nông hộ.

Các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau cho hiệu quả tài chính khác nhau. Đồng

thời, diện tích đất canh tác ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất vì đất đai là tư liệu

sản xuất chủ yếu của nông hộ (Đinh Phi Hổ, 2008).

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) cho thấy trình độ học

vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ là yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập

bình quân/người của nông hộ. Kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2008),

Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011) cũng cho thấy rằng trình độ học vấn,

kiến thức tốt về các tiến bộ kỹ thuật mới có ảnh hưởng làm tăng hiệu quả sản xuất

nông nghiệp.

Vốn tài chính cho sản xuất là yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình sản

xuất nông nghiệp của nông hộ. Ngày nay, vốn tài chính đầu tư sản xuất được xem là

yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở để nông hộ mở rộng

sản xuất. Nghiên cứu của Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011) chỉ ra

rằng diện tích canh tác có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của nông hộ.

18

Ngoài ra, các yếu tố khác như mô hình cây trồng, vật nuôi và tiếp cận vốn vay tín

dụng chính thức cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất.

Nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) về các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của

nông hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long. Tác giả đã sử

dụng mô hình hồi quy OLS để xác định các yếu tố ảnh hưởng lên thu nhập bình

quân người/hộ. Các yếu tố ảnh hưởng được đưa vào mô hình nghiên cứu gồm: (1)

Số người trong hộ; (2) Tuổi chủ hộ; (3) Số năm đi học của chủ hộ; (4) Diện tích đất

canh tác; (6) Chi phí sản xuất; (7) Tham gia tổ chức chính trị xã hội; (8) Được hỗ

trợ của chính quyền địa phương.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận của nông hộ sản xuất lúa 3 vụ, lúa 2 vụ

+ cây màu và trồng màu lần lượt là 52,28 triệu đồng/ha; 56,30 triệu đồng/ha; 133,03

triệu đồng/1 ha. Tỷ số lợi nhuận/chi phí của nông hộ trồng màu cao hơn nông hộ

trồng lúa 3 vụ và lúa 2 vụ + cây màu là 0,24 lần và 0,25 lần. Nông hộ trồng cây màu

có doanh thu, chi phí sản xuất và lợi nhuận cao hơn các nông hộ trồng lúa 3 vụ và

trồng lúa 2 vụ + cây màu. Các yếu tố tác động làm tăng thu nhập bình quân của hộ

là diện tích canh tác, chi phí đầu tư sản xuất, tham gia tổ chức địa phương. Số người

trong hộ ảnh hưởng giảm thu nhập bình quân người/hộ.

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước, đề tài rút ra một số nhận xét sau:

Một là, riêng đối với vùng xâm nhập mặn, việc lựa chọn mô hình canh tác tùy

theo điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và khả năng ứng dụng kỹ thuật của nông hộ,

nhưng nhìn chung các nghiê cứu trước có liên quan đều có chung kết luận là mô

hình luân canh lúa – màu cho hiệu quả tài chính cao hơn mô hình chuyên lúa

(Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự, 2014; Lê Hồng Việt và cộng sự, 2016). Mô hình sản

xuất tôm – lúa bằng cách kết hợp nuôi tôm và trồng lúa cho hiệu quả tài chính bền

vững, ít rủi ro hơn mô hình chuyên tôm.

Hai là, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ, bao

gồm các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ (học vấn chủ hộ, tuổi chủ hộ, số nhân

khẩu), các yếu tố liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội của hộ (am hiểu kỹ thuật,

diện tích canh tác, mô hình sản xuất, tham gia tổ chức chính trị, xã hội), các yếu tố

19

liên quan đến tiếp cận chính sách (tiếp cận tín dụng chính thức, các chính sách hỗ

trợ của nhà nước).

Yếu tố ảnh hưởng

Hổ (2008) Thái (2014)

Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp Lộc và Stt Thảo (2008) X X

X X X X X X X X X X Dũng và Trường (2011) X X X

1 Học vấn của chủ hộ 2 Tuổi của chủ hộ 3 Số nhân khẩu 4 Am hiểu kỹ thuật 5 Diện tích canh tác 6 Mô hình sản xuất 7 Tiếp cận tín dụng chính thức 8 Tham gia tổ chức chính trị, xã hội 9 Được tiếp cận chính sách hỗ trợ Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài chính trong sản xuất

nông nghiệp và tổng quan về xâm nhập mặn; Lược khảo các nghiên cứu về hiệu quả

tài chính đối của một số mô hình sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh ĐBSCL.

Kết quả tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy, các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng

gồm có: Học vấn của chủ hộ; Tuổi của chủ hộ; Số nhân khẩu; Am hiểu kỹ thuật;

Diện tích canh tác; Mô hình sản xuất; Tiếp cận tín dụng chính thức; Tham gia tổ

chức chính trị, xã hội; Được tiếp cận chính sách hỗ trợ. Các yếu tố này sẽ được tác

giả kế thừa để làm cơ sở cho việc hình thành mô hình nghiên cứu ở chương 3.

20

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm mô hình

nghiên cứu, chọn vùng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi điều

tra, phương pháp thu thập dữ liệu, cỡ mẫu và mô hình phân tích định lượng.

3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tôm - lúa

Tôm - tôm

Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất

Lúa - lúa

Các yếu tố kinh tế - xã hội của nông hộ

Lúa - màu

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả của từng mô hình canh tác trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn

So sánh hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn

Các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn

3.1.1. Khung phân tích

Hình 3.1: Khung nghiên cứu đề xuất

3.1.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu hiệu quả các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gò

Quao tỉnh Kiên Giang được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ để

thu thập số liệu.

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

của nông hộ Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan (Lê Xuân

21

Thái, 2014; Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo, 2011; Lê Văn Dũng và Nguyễn

Quang Trường, 2011), mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 10 yếu tố ảnh hưởng đến

hiệu quả tài chính của nông hộ: (1) Tuổi của chủ hộ; (2) Học vấn của chủ hộ; (3)

Giới tính của chủ hộ; (4) Dân tộc của chủ hộ; (5) Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ);

(6) Diện tích canh tác; (7) Tham gia đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); (8) Tập

huấn kỹ thuật; (9) Tiếp cận tín dụng chính thức; (10) Mô hình sản xuất.

Tuổi của chủ hộ Diện tích canh tác

Học vấn của chủ hộ Tham gia đoàn thể

Lợi nhuận Giới tính của chủ hộ Tập huấn kỹ thuật của nông hộ

Dận tộc của chủ hộ Tín dụng chính thức

Quy mô hộ Mô hình canh tác

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Thái (2014), Lộc và Thảo (2011), Dũng và Trường (2011)

3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1. Dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu

thống kê về nuôi tôm của huyện Gò Quao trong giai đoạn 2010 - 2015; Tình hình

phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 - 2015 và quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế xã hội của huyện Gò Quao đến năm 2020.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu

trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND huyện và từ

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện Gò Quao.

3.2.2. Dữ liệu sơ cấp

3.2.2.1. Lựa chọn điểm điều tra

Đề tài chọn 4 xã thuộc huyện Gò Quao để thu thập thông tin sơ cấp, bao gồm:

Hai xã đại diện cho vùng bị xâm nhập mặn: xã Thủy Liễu, xã Thới Quản.

22

Hai xã đại diện cho vùng chưa bị xâm nhập mặn: xã Định An, xã Vĩnh Hòa

Hưng Bắc.

3.2.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi sẽ thu thập thông tin của nông hộ ở thời điểm năm 2016. Nội

dung chính của bảng câu hỏi gồm bao gồm: (Bảng chi tiết xem phần phụ lục)

(1) Đặc điểm nông hộ: Tên, tuổi, giới tính, dân tộc, học vấn, số lượng người

trong hộ, ...;

(2) Các yếu tố kinh tế - kỹ thuật: Mô hình sản xuất; Diện tích canh tác; Số vụ

canh tác; Tập huấn kỹ thuật; Sản lượng thu hoạch; Dịch bệnh; Chi phí con giống/

cây giống; Chi phí làm đất; Chi phí lao động; Chi phí thức ăn/ phân bón, chi phí

điện, nước, chi phí phòng ngừa dịch bệnh; Giá bán, doanh thu; Lợi nhuận, …;

(4) Các yếu tố xã hội (Tham gia đoàn thể; Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, cơ quan

nhà nước, …).

(5) Những thuận lợi, khó khăn của nông hộ trong quá trình sản xuất; Các đề

xuất, kiến nghị đối với chính quyền địa phương (nếu có).

3.2.2.3. Phương pháp thu dữ liệu

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình bằng

bảng câu hỏi in sẵn. Điều tra viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người

đại diện của hộ gia đình.

Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra lại ngay sau khi phỏng vấn, các số liệu

không phù hợp sẽ yêu cầu điều tra viên kiểm tra lại với người được hỏi hoặc thay

thế bằng hộ khác.

3.2.2.4. Cỡ mẫu điều tra và phương pháp chọn mẫu

Trong nghiên cứu này, số lượng quan sát trong nghiên cứu được chọn theo

phương pháp thuận tiện có hạn mức (quota), với số lượng là 200. Danh sách hộ

phỏng vấn sẽ được chọn từ danh sách do UBND xã cung cấp. Cơ cấu mẫu điều tra

sẽ được phân bổ như sau (bảng 3.2):

Khảo sát 100 hộ thuộc 2 xã bị xâm nhập mặn, canh tác một trong hai mô hình

“Tôm – lúa” hoặc “Tôm – tôm”. Như vậy, tại mỗi xã thuộc vùng xâm nhập mặn

23

(Thủy Liễu, Thới Quản) sẽ khảo sát 25 hộ thuộc mô hình “Tôm – lúa” và 25 hộ

thuộc mô hình “Tôm – Tôm”.

Tương tự, khảo sát 100 hộ thuộc 2 xã chưa bị xâm nhập mặn, canh tác theo mô

hình “Lúa – lúa” hoặc “Lúa - màu”. Như vậy, tại mỗi xã thuộc vùng chưa bị xâm

nhập mặn (Định An và Vĩnh Hòa Hưng Bắc), khảo sát 25 hộ thuộc mô hình “Lúa –

lúa” và 25 hộ thuộc mô hình “Lúa – Màu”.

Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra

Cộng Tỷ trọng

Vùng xâm nhập mặn (%) Stt Xã

Tôm - Lúa Tôm - Tôm Vùng chưa bị xâm nhập mặn Lúa - Lúa - màu Lúa

1 Thủy Liễu 2 Thới Quản 3 Định An 4 Vĩnh Hòa Hưng Bắc Tổng số 25 25 50 25 25 50 25 25 50 25 25 50 50 50 50 50 200 25,0 25,0 25,0 25,0 100,0

Nguồn: Tính toán của tác giả (2016)

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

Tùy theo từng mục tiêu cụ thể mà đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số

liệu tương thích.

Mục tiêu 1: So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông

nghiệp trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao

Sử dụng thống kê mô tả để tính toán các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi

phí, lợi nhuận, thu nhập, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (BCR). Sau đó, sử dụng kiểm

định T-test trung bình 2 mẫu độc lập kết hợp với kiểm định phương sai một chiều

(oneway ANOVA) để so sánh giá trị lợi nhuận, BCR giữa các mô hình sản xuất

nông nghiệp để xếp hạng mô hình có hiệu quả từ cao đến thấp. Mức ý nghĩa thống

kê được sử dụng cho kiểm định là 5%.

Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện

canh tác đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm

nhập mặn.

24

Sử dụng kiểm định phương sai một chiều (oneway ANOVA) để phân tích mối

quan hệ giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của

nông hộ (biến độc lập) trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn. Mức

ý nghĩa thống kê được sử dụng cho kiểm định là 5%. Khi mức ý nghĩa của của kiểm

định kiểm định phương sai một chiều có độ tin cậy ít nhất 95% (Prob < 0,05), kết

luận tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.

Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tài chính

cho nông hộ tại vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhâp mặn địa bàn huyện

Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

Sử dụng phương pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu được từ mục tiêu 1

và mục tiêu 2 để khuyến nghị chính sách.

Đề tài sử dụng phần mềm Stata phiên bản 12.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu trong

nghiên cứu định lượng.

3.2.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường

Tuổi của chủ hộ (X1): Tính từ năm sinh đến thời điểm hiện tại. Thông thường,

những chủ hộ càng lớn tuổi thì có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nên lợi nhuận

thường cao hơn các chủ hộ ít tuổi. Vì vậy, kỳ vọng biến X1 mang dấu dương.

Học vấn của chủ hộ (X2): Đo lường bằng số năm đi học. Người có học vấn

thấp thường bị giới hạn về trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu kiến thức mới

trong sản xuất kém hơn so với người có trình độ cao. Do vậy, những người có trình

độ cao thường sản xuất hiệu quả hơn so với người có trình độ thấp. Như vậy, học

vấn ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận, kỳ vọng biến X2 mang dấu dương.

Giới tính của chủ hộ (X3): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là nam giới và 0 nếu là

nữ giới. Nam giới thường có mối quan hệ rộng nên có nhiều thông tin phục vụ cho

sản xuất nông nghiệp nên dễ đạt lợi nhuận cao hơn (WB, 2004). Do đó, biến X3 kỳ

vọng mang dấu dương.

Dân tộc của chủ hộ (X4): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu dân tộc của chủ hộ là

người Kinh hoặc Hoa; Nếu thuộc dân tộc Khmer hoặc các dân tộc khác nhận giá trị

0. Dân tộc có ảnh hưởng đến hiệu quả trong sản xuất. Theo WB (2004), phần lớn

25

dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng

kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng dụng kỹ thuật vào sản

xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân tộc thiểu số thường có đông

con, đất đai ít và không màu mỡ… Do đó, kỳ vọng biến X4 mang dấu dương.

Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết Biến quan sát Diễn giải

Biến phụ thuộc Kỳ vọng dấu Ký hiệu biến

Lợi nhuận Y Doanh thu trừ đi chi phí (triệu đồng/năm)

Biến độc lập Thái (2004), Dũng và Trường (2011)

Tuổi của chủ hộ + Thái (2014) X1

Tính theo năm dương lịch, từ thời điểm sinh đến cuối năm 2016

Học vấn chủ hộ Số năm đi học của chủ + X2 Hổ (2008), Lộc và Thảo (2008)

Giới tính + WB (2004) X3

+ WB (2004) X4 Dân tộc của chủ hộ

Quy mô hộ - WB (2014) X5

Diện tích +, - X6 Thái (2014), Hổ (2008)

+ Thái (2014) X7 Tham gia đoàn thể

+ X8 Hổ (2008), Lộc và Thảo (2008) Tập huấn kỹ thuật

+ X9 Dũng và Trường (2011) Tín dụng chính thức

sản D +, - Hổ (2008), Dũng và Trường (2011) Mô hình xuất hộ Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là “nam”; ngược lại là 0 Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là “Kinh hoặc Hoa”; ngược lại là 0 Số người trong hộ Diện tích canh tác của hộ (1.000 m2) Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia; Ngược lại nhận giá trị 0 Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia; Ngược lại là 0 Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay chính thức; Ngược lại là 0 Biến giả, “Lúa – tôm” nhận giá trị 1; “Tôm – tôm” là 2, “Lúa – lúa” là 3; “Lúa –màu” là 4

Nguồn: Tổng hợp lý thuyết có liên quan

26

Quy mô hộ (X5): Tổng số thành viên sinh sống trong gia đình. Quy mô hộ lớn

thì thu nhập đầu người thấp, dễ dẫn đến đói nghèo, thiếu tư liệu sản xuất nên hiệu

quả sản xuất thấp (WB, 2004). Do đó, biến X5 kỳ vọng mang dấu dương hoặc âm.

Diện tích (X6): Diện tích canh tác hộ (1.000 m2). Đối với hộ sản xuất nông

nghiệp nói chung và nuôi cá nói riêng, đất sản xuất là tư liệu chính và có tính chất

quyết định đến hiệu quả sản xuất, thiếu đất hoặc không có đất sản xuất thì hiệu quả

sản xuất thấp (Đinh Phi Hổ, 2008). Mặt khác, theo lý thuyết kinh tế quy mô, khi

diện tích lớn thì quy mô sẽ được mở rộng, dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu

quy mô quá lớn, vượt quá khả năng quản lý của nông hộ thì dẫn kiểm soát kém,

điều này cũng gây tác động ngược chiều đến hiệu quả (Yuqi, 2008). Như vậy, diện

tích canh tác có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều với lợi nhuận của nông hộ,

kỳ vọng biến X5 mang dấu âm hoặc dương.

Tham gia đoàn thể (X7): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia các tổ chức

chính trị, xã hội, hoặc làm việc tại cơ quan nhà nước; Ngược lại nhận giá trị 0. Theo

Lê Xuân Thái (2014) và Nguyễn Quốc Oánh (2010) những hộ tham gia đoàn thể sẽ

nhận được sự hỗ trợ tốt hơn về kỹ thuật, vay vốn nên thường sản xuất tốt hơn. Như

vậy, tham gia đoàn thể có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận của nông hộ, kỳ

vọng biến X7 mang dấu dương.

Tập huấn kỹ thuật (X8): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được tập huấn; Ngược lại

nhận giá trị 0. Theo Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011), kỹ thuật có ảnh

hưởng lớn đến trồng trọt; Theo Trương Thanh Hải (2015), kỹ thuật có ảnh hưởng

quan trọng đối với nuôi trồng thủy sản. Đinh Phi Hổ (2008) cho rằng kỹ thuật đóng

vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế, những hộ được tập

huấn kỹ thuật sẽ có điều kiện ứng dụng kỹ thuật tốt hơn, năng suất cao hơn, họ có ý

thức bảo vệ môi trường tốt hơn nên tiết kiệm được chi phí thuốc, phân bón, từ đó lợi

nhuận cao hơn. Như vậy, tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận

của nông hộ, kỳ vọng biến X8 mang dấu dương.

Tín dụng chính thức (X10): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay vốn chính thức;

Ngược lại là 0. Theo Đinh Phi Hổ (2008), nông hộ thường tích lũy tài sản thấp nên

27

thiếu vốn mở rộng sản xuất. Theo Lê Xuân Thái (2014), những hộ được vay vốn

chính thức dễ dàng mở rộng sản xuất so với các hộ không thể vay, mượn hoặc phải

vay nặng lãi nên lợi nhuận sẽ cao hơn, kỳ vọng biến X10 mang dấu dương.

Mô hình sản xuất (D): Biến giả, nhận giá trị 1, 2, 3, 4 tương ứng với mô hình

“Lúa – tôm”, “Tôm – Tôm”, “Lúa – lúa”, “Lúa – màu”. Mỗi mô hình có lợi nhuận

khác nhau (Đinh Phi Hổ, 2008) nên có thể có sự chênh lệch lợi nhuận, do đó, kỳ

vọng biến D mang dấu âm hoặc dương.

3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở lý thuyết

và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan, các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả tài

chính của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn được đề

xuất gồm các yếu tố (biến độc lập): Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính

của chủ hộ; Dân tộc của chủ hộ; Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh

tác; Tham gia đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín

dụng chính thức; Mô hình sản xuất.

Cỡ mẫu nghiên cứu là 200 và sử dụng phương pháp chọn thuận tiện có hạn

mức (quota). Tại mỗi xã thuộc vùng xâm nhập mặn, khảo sát 25 hộ thuộc mô hình

“Tôm – lúa” và 25 hộ thuộc mô hình “Tôm – Tôm”; Tại mỗi xã thuộc vùng chưa bị

xâm nhập mặn, khảo sát 25 hộ thuộc mô hình “Lúa – lúa” và 25 hộ thuộc mô hình

“Lúa – Màu”.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê

mô tả, kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập, kiểm định phương sai một chiều

(oneway ANOVA) và phương pháp tổng hợp, diễn dịch.

28

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu để trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Giữa

các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập

mặn trên địa tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả tài chính cao hơn? Và

(2) Các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến lợi

nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn?

4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO

4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Gò Quao nằm ở phía Đông phần giữa của tỉnh Kiên Giang. Phía Bắc giáp

huyện Giồng Riềng; Phía Tây giáp với huyện An Biên, phía Tây Bắc giáp

huyện Châu Thành; Phía Đông giáp thành phố Vị Thanh (tỉnh Hậu Giang); Phía

Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, phía Đông Nam giáp huyện Hồng Dân (Bạc Liêu).

Hình 4.1: Vị trí địa lý huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Nguồn: Bản đồ tỉnh Kiên Giang, UBND tỉnh Kiên Giang (2016)

Huyện có Quốc lộ 61 đi qua, nối liền thành phố Cần Thơ - tỉnh Hậu Giang -

29

tỉnh Kiên Giang; Tuyến đê bao Ô Môn - Xà No; Đường thủy phía Nam từ thành

phố Hồ Chí Minh đi tỉnh Cà Mau; sông Cái Lớn nối liền đường thủy phía Nam ra

cảng cá Tắc Cậu và đổ ra biển Tây Nam; đường Hồ Chí Minh nối liền quốc lộ 61 về

Cà Mau, Năm Căn.

Huyện Gò Quao có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Thị trấn Gò Quao, các

xã Định An, Định Hòa, Thới Quản, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa

Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Có 100 ấp.

Tính đến tháng 31/12/2015, tổng diện tích tự nhiên trên địa bàn huyện là

43.950,67 ha (trong đó đất sản xuất nông nghiệp 38.074,60 ha, chiếm 86,63%; đất

phi nông nghiệp là 5.876,20 ha, chiếm 13,37%).

Hình 4.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Gò Quao

Nguồn: UBND huyện Gò Quao (2010)

4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gò Quao

Toàn huyện có 33.360 hộ với 139.749 khẩu (trong đó hộ sản xuất nông nghiệp

là 25.610 hộ với 86.596 người) với 106.439 người trong độ tuổi lao động, chiếm

76,16% dân số (trong đó khu vực nông thôn là 99.007 người; thành thị 7.432

30

người). Toàn huyện có 9,9% hộ nghèo; 3,43% hộ cận nghèo

Về cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất năm 2015: tỷ trọng nông - lâm - thủy sản

51,30%; công nghiệp - xây dựng 13,40%; thương mại - dịch vụ 35,3%. Thu nhập

bình quân đầu người 40,6 triệu đồng (tương đương 1.890 USD). Tốc độ tăng trưởng

của huyện đạt 8,54%.

Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) đạt 5.052 tỷ đồng.

Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 3.853 tỷ đồng; Giá trị sản xuất

công nghiệp đạt 626 tỷ đồng; Giá trị xây dựng đạt 572 tỷ đồng.

Tổng sản lượng lương thực năm 2015 đạt 364.180 tấn (trong đó tỷ lệ sử dụng

giống lúa chất lượng cao chiếm trên 93%); cây tiêu chiếm 170 ha, sản lượng đạt 351

tấn; cây khóm chiếm 3.615 ha, sản lượng đạt 47.218 tấn. Giá trị sản xuất lĩnh vực

trồng trọt đạt 1.997 tỷ đồng.

Diện tích nuôi thủy sản các loại năm 2015 là 4.800 ha; Sản lượng khai thác và

nuôi thủy sản 11.830 tấn. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển theo hướng

tập trung, công nghiệp, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường. Giá trị chăn nuôi -

thủy sản năm 2015 đạt 954,7 tỷ đồng.

Một số nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định và có hiệu quả như: May

mặc, chế biến lương thực, thủ công mỹ nghệ. Xây dựng thương hiệu của địa phương

như: Khóm Vĩnh Phước A; Hồ tiêu Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Rượu Đường Xuồng....

Tổng mức bán lẻ hàng hóa 2.339 tỷ đồng. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trung

tâm thương mại Thị Trấn Gò Quao và hệ thống các chợ xã; Toàn huyện có 4.185 cơ

sở sản xuất kinh doanh các ngành nghề như: kinh doanh tạp hóa, vật liệu xây dựng,

vật tư nông nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (gas đốt), ăn uống… Mở rộng

dịch vụ vận tải từ trung tâm huyện đến các địa phương lân cận, có hệ thống xe buýt

phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa.

4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra

Số lượng phiếu khảo sát thu về là 200, sau khi loại đi 7 phiếu không hợp lệ do

thiếu thông tin trọng yếu, còn 193 phiếu đầy đủ thông tin được sử dụng.

31

Như vậy, số quan sát trong mẫu là 193 (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu 105), đảm

bảo đủ để thực hiện các phân tích thống kê.

Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra

Số quan sát Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu

Địa bàn Thủy Liễu Thới Quản Định An Vĩnh Hòa Hưng Bắc

Stt A 1 2 3 4 B Mô hình sản xuất Lúa - tôm 1 Tôm - tôm 2 Lúa - lúa 3 Lúa - màu 4 193 45 48 50 50 193 48 45 50 50 100,0 23,3 24,9 25,9 25,9 100,0 24,9 23,3 25,9 25,9

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Theo địa bàn phỏng vấn: xã Thủy Liễu có 45 quan sát, chiếm tỷ trọng 23,3%;

Xã Thới Quản có 48 quan sát, chiếm 24,9%; Xã Định An có 50 quan sát, chiếm

25,9% và xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc có 50 quan sát, chiếm 25,9%.

Theo mô hình sản xuất: Mô hình “Lúa - tôm” có 48 quan sát, chiếm 24,9%;

Mô hình “Tôm - tôm” có 45 quan sát, chiếm 23,3%; Mô hình “Lúa - lúa” có 50

quan sát, chiếm 25,9%; Mô hình “Lúa - màu” có 50 quan sát, chiếm 25,9%.

4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn

Hình 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính và dân tộc

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

32

Đa số chủ các hộ gia đình được phỏng vấn có chủ hộ là nam giới với 180 hộ

chiếm tỷ trọng 93,2%, còn lại 13 chủ hộ là nữ chiếm 6,7%. Về dân tộc: Có 49 hộ

dân tộc Khmer chiếm tỷ trọng 25,4%; 144 hộ dân tộc Kinh – Hoa chiếm 74,6%

(hình 4.3).

Bảng 4.2 cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ là 50,6 tuổi (độ lệch chuẩn 8,4

tuổi), chủ hộ nhỏ tuổi nhất là 31 tuổi, lớn tuổi nhất là 70 tuổi.

Trình độ học vấn trung bình là 9,6 năm (độ lệch chuẩn 2,0 năm), chủ hộ có

trình độ học vấn thấp nhất là 5 năm, cao nhất là 12 năm.

Bảng 4.2: Tuổi, học vấn và quy mô hộ

Stt Chỉ tiêu Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

193 193 193 193 193 8,4 2,0 2,3 1,2 16,6 31 5 5 2 0 70 12 12 8 50

50,6 1 Tuổi 9,6 2 Học vấn 8,3 3 Kinh nghiệm 4,7 4 Số nhân khẩu 29,5 5 Tỷ lệ người phụ thuộc Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Về kinh nghiệm, trung bình chủ hộ có 8,3 năm kinh nghiệm (độ lệch chuẩn 2,3

năm), trong đó hộ có kinh nghiệm ít nhất là 5 năm, cao nhất là 12 năm.

Về quy mô của hộ, trung bình mỗi hộ có 4,7 người (độ lệch chuẩn 1,2 người),

hộ ít người nhất là 2 người và hộ đông người nhất là 8 người.

Về tỷ lệ người phụ thuộc, trung bình là 29,5% (độ lệch chuẩn 16,6%), hộ có tỷ

lệ người phụ thuộc nhỏ nhất là 0%, cao nhất là 50%.

Về tham gia đoàn thể, có 107 hộ được phỏng vấn không tham gia bất kỳ đoàn

thể nào chiếm tỷ trọng 55,4% và 86 tham gia đoàn thể chiếm 44,6%; Về tham gia

tập huấn kỹ thuât, có 112 hộ không tham gia, chiếm tỷ trọng 58,0% và 81 hộ có

tham gia, chiếm 42,0%;

Về tiếp cận tín dụng chính thức, có 116 hộ không tham gia, chiếm tỷ trọng

60,1% và 77 hộ có tham gia, chiếm 39,9%; Về thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong quá

trình sản xuất, có 172 hộ không bị ảnh hưởng, chiếm 89,1% và 21 hộ bị ảnh hưởng,

chiếm 10,9% (bảng 4.3).

33

Bảng 4.3: Tham gia đoàn thể và tập huấn kỹ thuật sản xuất

Số quan sát Chỉ tiêu

Tỷ trọng (%) 100,0 55,4 44,6 100,0 58,0 42,0 100,0 60,1 39,9 100,0 89,1 10,9 193 107 86 193 112 81 193 116 77 193 172 21

Stt A Đoàn thể 1 Không tham gia 2 Có tham gia B Tập huấn kỹ thuật 1 Không tham gia 2 Có tham gia C Tiếp cận tín dụng chính thức 1 Không 2 Có B Thiên tai, dịch bệnh 1 Không 2 Có Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Theo bảng 4.4, diện tích đất canh tác của hộ sản xuất “Lúa - tôm” trung bình là 16,0 nghìn m2; Hộ sản xuất “Tôm - tôm” trung bình là 18,4 nghìn m2; Hộ sản xuất “Lúa - lúa” trung bình là 18,1 nghìn m2; Hộ sản xuất “Lúa - màu” trung bình là 17,2 nghìn m2. Tính chung thì mỗi hộ nông dân có diện tích đất canh tác trung bình là 17,4 nghìn m2.

Bảng 4.4: Diện tích canh tác theo từng mô hình sản xuất (Đvt: 1.000 m2)

Stt Mô hình sản xuất Nhỏ nhất Lớn nhất Số hộ Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Lúa - tôm 2 Tôm - tôm 3 Lúa - lúa 4 Lúa - màu

48 45 50 50 193 16,0 18,4 18,1 17,2 17,4 8,3 8,4 8,3 8,3 8,3 4 4 4 4 4 32 32 32 32 32 Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

4.2.3. Kết quả sản xuất của nông hộ

Bảng 4.5 cho thấy, lợi nhuận trung bình chung của hộ là 96,1 triệu

đồng/hộ/năm (độ lệch chuẩn là 154,3 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất

là -304,2 triệu đồng/hộ/năm và cao nhất là 469,1 triệu đồng/hộ/năm. Theo từng mô

hình sản xuất mà lợi nhuận cũng có sự khác biệt đáng kể, xếp theo thứ tự từ cao đến

thấp như sau:

34

Mô hình “Tôm - tôm” có lợi nhuận trung bình là 166,5 triệu đồng/hộ/năm (độ

lệch chuẩn là 232,9 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -304,2 triệu

đồng/hộ/năm và cao nhất là 469,1 triệu đồng/hộ/năm.

Bảng 4.5: Thống kê về lợi nhuận của hộ (Đvt: triệu đồng/năm)

Stt Mô hình sản xuất Nhỏ nhất Lớn nhất Số hộ Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Lúa - tôm 2 Tôm - tôm 3 Lúa - lúa 4 Lúa - màu Tổng cộng 48 45 50 50 193 50,9 166,5 47,3 125,0 96,1 122,5 232,9 86,6 113,2 154,3 -189,4 -304,2 -105,3 -134,8 -304,2 287,4 469,1 198,9 395,6 469,1

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Mô hình “Lúa - màu” có lợi nhuận trung bình là 125,0 triệu đồng/hộ/năm ((độ

lệch chuẩn là 113,2 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -134,8 triệu

đồng/hộ/năm và cao nhất là 395,6 triệu đồng/hộ/năm.

Mô hình “Lúa - tôm” có lợi nhuận trung bình là 50,9 triệu đồng/hộ/năm ((độ

lệch chuẩn là 122,5 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -189,4 triệu

đồng/hộ/năm và cao nhất là 287,4 triệu đồng/hộ/năm.

Mô hình “Lúa - lúa” có lợi nhuận trung bình là 47,3 triệu đồng/hộ/năm (độ

lệch chuẩn là 86,6 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -105,3 triệu

đồng/hộ/năm và cao nhất là 198,9 triệu đồng/hộ/năm.

Như vậy, hộ sản xuất “Tôm – tôm” có lợi nhuận trung bình/hộ cao nhất nhưng

mức độ biến thiên lợi nhuận rất lớn. Thực hiện phân tích Oneway ANOVA kiểm

định sự khác biệt thống kê giữa 4 số trung bình mới khoẳng định được mô hình nào

thực sự hiệu quả hơn.

Hình 4.4 cho thấy, tỷ lệ hộ sản xuất có lãi. Nếu xét theo từng mô hình canh

tác, thì tỷ lệ hộ sản xuất có lãi của mô hình “Lúa - màu” là cao nhất, tỷ lệ hộ có lãi

là 88,0%, nghĩa là bình quân trong 1.000 hộ sản xuất “Lúa – màu” thì có 880 hộ có

lãi và 120 hộ hòa vốn hoặc lỗ.

Xếp thứ hai là mô hình “Lúa - lúa”, tỷ lệ hộ có lãi là 84,0%, nghĩa là bình quân

trong 1.000 hộ sản xuất “Lúa – lúa” thì có 840 hộ có lãi và 160 hộ hòa vốn hoặc lỗ;

35

Thứ ba là mô hình “Lúa - tôm”, tỷ lệ hộ có lãi là 83,3%, nghĩa là bình quân

trong 1.000 hộ sản xuất “Lúa – lúa” thì có 833 hộ có lãi và 167 hộ hòa vốn hoặc lỗ;

Cuối cùng là mô hình “Tôm - tôm”, tỷ lệ hộ có lãi là 77,8%, nghĩa là bình

quân trong 1.000 hộ sản xuất “Tôm - tôm” thì có 778 hộ có lãi và 222 hộ hòa vốn

hoặc lỗ.

Hình 4.4: Tỷ lệ lãi, lỗ của nông hộ

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Tương tự, nếu xét theo yếu tố xâm nhập mặn thì, tỷ lệ hộ sản xuất có lãi trên

vùng bị xâm nhập mặn là 80,7%, nghĩa là trung bình cứ 1.000 hộ sản xuất trên vùng

xâm nhập mặn thì có 807 hộ có lãi và 193 hộ hòa vốn hoặc lỗ.

Tỷ lệ hộ sản xuất có lãi trên vùng chưa bị xâm nhập mặn là 86,0%, nghĩa là

trung bình cứ 1.000 hộ sản xuất trên vùng xâm nhập mặn thì có 860 hộ có lãi và 140

hộ hòa vốn hoặc lỗ.

4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA CÁC MÔ HÌNH SẢN

XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA

BỊ XÂM NHẬP MẶN TẠI HUYỆN GÒ QUAO

4.3.1. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm

nhập mặn

4.3.1.1. Mô hình “Lúa – tôm”

Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Lúa – tôm” là 80,3 triệu đồng/ha/năm, độ

lệch chuẩn là 32,4 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 44,4 triệu

36

đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 144,0 triệu đồng/ha/năm (bảng 4.6).

Bảng 4.6: Chi phí sản xuất “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)

Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Thức ăn 4 Phân, thuốc 5 Nhân công 6 Chi phí khác Tổng Số quan sát 48 48 48 48 48 48 48 12,5 13,9 7,4 10,8 12,2 23,6 80,3 5,9 5,8 3,9 4,4 5,1 10,2 32,4 6,3 6,7 2,6 4,8 5,8 10,9 44,4 25,9 29,2 16,7 22,3 24,5 46,7 144,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Chi phí sản xuất gồm: Chi phí cải tạo đất 12,5 triệu đồng/ha/năm; Chi phí

giống (con giống, cây giống) 13,9 triệu đồng/ha/năm; Chi phí thức ăn 7,4 triệu

đồng/ha/năm; Chi phí phân, thuốc 10,8 triệu đồng/ha/năm; Chi phí nhân công 12,2

triệu đồng/ha/năm; Chi phí (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) 23,6 triệu

đồng/ha/năm.

Trong cơ cấu chi phí của mô hình “Lúa – tôm” thì chi phí cải tạo đất chiếm tỷ

trọng 15,5%; Chi phí giống chiếm 17,3%; Chi phí thức ăn chiếm 9,2%; Chi phí

phân, thuốc chiếm 13,4%; Chi phí nhân công chiếm 15,2%; Chi phí khác (công cụ,

15.5%

Cải tạo đất

29.4%

Giống

Thức ăn

17.3%

Phân, thuốc Nhân công

15.2%

9.2%

Chi phí khác

13.4%

dụng cụ, nhiên liệu, …) chiếm 29,4% (hình 4.5).

Hình 4.5: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – tôm”

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

37

Bảng 4.7 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Lúa – tôm” là 105,4

triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 36,2 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 47,2 triệu

đồng/ha/năm, cao nhất là 154 triệu đồng/ha/năm.

Lợi nhuận trung bình của mô hình “Lúa – tôm” là 25,1 triệu đồng/ha/năm (độ

lệch chuẩn là 66,7 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là -90,2 triệu đồng/ha/năm, cao

nhất là 109,6 triệu đồng/ha/năm.

Bảng 4.7: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha)

Stt Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất

Số quan sát 48 48 48 48 Trung bình 105,4 80,3 25,1 0,66 36,2 32,4 66,7 0,9 47,2 44,4 -90,2 -0,7 154 144 109,6 2,5

1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình là 0,7 lần (độ lệch chuẩn là 0,9

lần); Thấp nhất là -0,7 lần và cao nhất là 2,5 lần. BCR đạt 0,7 lần có nghĩa là cứ mỗi

1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,7 triệu đồng lợi nhuận. Cho thấy, mô hình

“Lúa - tôm” đạt lợi nhuận khá cao so với chi phí bỏ ra.

4.3.1.2. Mô hình “Tôm – tôm”

Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Tôm – tôm” là 340,2 triệu đồng/ha/năm,

độ lệch chuẩn là 82,3 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 223 triệu

đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 595 triệu đồng/ha/năm (bảng 4.8).

Bảng 4.8: Chi phí sản xuất “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)

Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Thức ăn 4 Phân, thuốc 5 Nhân công 6 Chi phí khác Tổng Số quan sát 45 45 45 45 45 45 45 32,2 37,8 145,9 48,0 39,9 36,4 340,2 8,9 10,8 34,1 15,6 9,8 18,7 82,3 18,5 20,1 91,4 23,4 23,4 3,4 223 60,5 66,0 229,2 89,3 66,0 101,2 595

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

38

Chi phí sản xuất gồm: Chi phí cải tạo đất 32,2 triệu đồng/ha/năm; Chi phí con

giống 37,8 triệu đồng/ha/năm; Chi phí thức ăn 145,9 triệu đồng/ha/năm; Chi phí

phân, thuốc 48,0 triệu đồng/ha/năm; Chi phí nhân công 39,9 triệu đồng/ha/năm; Chi

10.7%

9.5%

11.1%

11.7%

14.1%

42.9%

Giống Nhân công

Thức ăn Chi phí khác

Cải tạo đất Phân, thuốc

phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu,…) 36,4 triệu đồng/ha/năm.

Hình 4.6: Cơ cấu chi phí mô hình “Tôm – tôm”

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Hình 4.6 cho thấy cơ cấu chi phí của mô hình “Tôm – tôm”. Trong đó, chi phí

cải tạo đất chiếm tỷ trọng 9,5%; Chi phí con giống chiếm 11,1%; Chi phí thức ăn

chiếm 42,9%; Chi phí phân, thuốc chiếm 14,1%; Chi phí nhân công chiếm 11,7%;

Chi phí (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) chiếm 10,7% (hình 4.4).

Bảng 4.9 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Tôm – tôm” là 448,1

triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 103,4 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 261,8

triệu đồng/ha/năm, cao nhất là 638,8 triệu đồng/ha/năm.

Lợi nhuận trung bình của mô hình “Tôm – tôm” là 107,9 triệu đồng/ha/năm

(độ lệch chuẩn là 152,5 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 287,8 triệu đồng/ha/năm,

cao nhất là 316,8 triệu đồng/ha/năm. Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình

là 0,4 lần (độ lệch chuẩn là 0,5 lần); Thấp nhất là -0,5 lần và cao nhất là 1,3 lần.

BCR đạt 0,4 lần nghĩa là cứ mỗi 1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,4 triệu đồng

lợi nhuận. Như vậy, mô hình “Tôm - tôm” đạt lợi nhuận khá cao.

39

Bảng 4.9: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha)

Stt Chỉ tiêu

Số quan sát 45 45 45 45 Trung bình 448,1 340,2 107,9 0,4 Độ lệch chuẩn 103,4 82,3 152,5 0,5 Nhỏ nhất 261,8 223,0 287,8 -0,5 Lớn nhất 638,8 595,0 316,8 1,3

1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

4.3.2. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng chưa bị

xâm nhập mặn

4.3.2.1. Mô hình “Lúa – lúa”

Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Lúa – lúa” là 82,9 triệu đồng/ha/năm, độ

lệch chuẩn là 31,6 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 50,6 triệu

đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 155,4 triệu đồng/ha/năm (bảng 4.10).

Chi phí sản xuất gồm: Chi phí cải tạo đất 7,4 triệu đồng/ha/năm; Chi phí giống

(cây giống) 2,6 triệu đồng/ha/năm; Chi phí phân, thuốc 22,9 triệu đồng/ha/năm; Chi

phí nhân công 15,0 triệu đồng/ha/năm; Chi phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên

liệu,…) 26,8 triệu đồng/ha/năm.

Bảng 4.10: Chi phí sản xuất “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)

Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Phân, thuốc 4 Nhân công 5 Chi phí khác Tổng Số quan sát 50 50 50 50 50 50 7,4 2,6 22,9 15,0 35,04 82,9 2,9 1,3 9,6 6,5 13,6 31,6 3,6 0,9 12,5 7,2 20,4 50,6 16,6 6,6 47,1 33,6 78,5 155,4

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Trong cơ cấu chi phí của mô hình “Lúa – lúa” thì Chi phí cải tạo đất chiếm tỷ

trọng 8,9%; Chi phí giống chiếm 3,1%; Chi phí phân, thuốc chiếm 27,6%; Chi phí

nhân công chiếm 18,1%; Chi phí khác (bảo quản, thu hoạch, công cụ, dụng cụ,

nhiên liệu, …) chiếm 42,2% (hình 4.7).

40

Hình 4.7: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – lúa”

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Bảng 4.11 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Lúa – lúa” là 102,2

triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 25,5 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 45 triệu

đồng/ha/năm, cao nhất là 139 triệu đồng/ha/năm. Lợi nhuận trung bình của mô hình

“Lúa – lúa” là 19,3 triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 54,3 triệu đồng/ha/năm),

thấp nhất là -101,8 triệu đồng/ha/năm, cao nhất là 83,1 triệu đồng/ha/năm.

Bảng 4.11: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha)

Stt Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất

Số quan sát 50 50 50 50 Trung bình 102,2 82,9 19,3 0,45 25,5 31,6 54,3 0,6 45,0 50,6 -101,8 -0,7 Lớn nhất 139,0 155,4 83,1 1,6

1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình là 0,4 lần (độ lệch chuẩn là 0,6

lần); Thấp nhất là -0,7 lần và cao nhất là 1,6 lần. BCR đạt 0,4 lần có nghĩa là cứ mỗi

1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,4 triệu đồng lợi nhuận. Cho thấy, mô hình

“Lúa - lúa” đạt lợi nhuận khá cao so với chi phí bỏ ra.

4.3.2.2. Mô hình “Lúa – màu”

Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Lúa – màu” là 111,5 triệu đồng/ha/năm, độ

lệch chuẩn là 26,9 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 71,8 triệu

41

đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 183,2 triệu đồng/ha/năm. Chi phí sản xuất

gồm: Chi phí cải tạo đất 16,4 triệu đồng/ha/năm; Chi phí giống (cây giống) 7,6 triệu

đồng/ha/năm; Chi phí phân, thuốc 34 triệu đồng/ha/năm; Chi phí nhân công 21,9

triệu đồng/ha/năm; Chi phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) 31,6 triệu

đồng/ha/năm (bảng 4.12).

Bảng 4.12: Chi phí sản xuất “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)

Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Thức ăn 4 Phân, thuốc 5 Nhân công 6 Chi phí khác Tổng Số quan sát 50 50 50 50 50 50 50 16,4 7,6 0,0 34,0 21,9 31,6 111,5 4,8 2,6 0,0 8,8 6,2 10,5 26,9 8,6 3,6 0,0 22,4 11,5 17,2 71,8 30,2 13,4 0,0 60,3 42,4 58,6 183,2

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Trong cơ cấu chi phí của mô hình “Lúa – màu” thì Chi phí cải tạo đất chiếm tỷ

trọng 14,7%; Chi phí giống chiếm 6,8%; Chi phí phân, thuốc chiếm 30,5%; Chi phí

nhân công chiếm 19,6%; Chi phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) chiếm

14.7%

Cải tạo đất

6.8%

28.3%

Giống

Phân, thuốc

Nhân công

30.5%

19.6%

Chi phí khác

28,3% (hình 4.8).

Hình 4.8: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – màu”

Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

42

Bảng 4.13 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Lúa – màu” là 181,3

triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 31,0 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 107,2

triệu đồng/ha/năm, cao nhất là 219,8 triệu đồng/ha/năm.

Bảng 4.13: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha)

Stt Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn

Số quan sát 50 50 50 50 Trung bình 181,3 111,5 69,8 0,75 31,0 26,9 53,2 0,6 Nhỏ nhất 107,2 71,8 -76 -0,4 Lớn nhất 219,8 183,2 146,6 2,0

1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Lợi nhuận trung bình của mô hình “Lúa – màu” là 69,8 triệu đồng/ha/năm (độ

lệch chuẩn là 53,2 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là -76 triệu đồng/ha/năm, cao nhất

là 146,6 triệu đồng/ha/năm.

Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình là 0,8 lần (độ lệch chuẩn là 0,6

lần); Thấp nhất là -0,4 lần và cao nhất là 2 lần. BCR đạt 0,8 lần có nghĩa là cứ mỗi 1

triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,8 triệu đồng lợi nhuận. Cho thấy, mô hình “Lúa

- màu” đạt lợi nhuận khá cao so với chi phí bỏ ra.

4.3.3. So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp trên

vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn

Để so sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất, đề tài thực hiện kiểm

định sự khác biệt giá trị trung bình T- test và phân tích phương sai một chiều

(oneway ANOVA) ở các chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận/chi phí theo từng cặp:

(i) Lúa - tôm & Tôm - tôm;

(ii) Lúa - tôm & Lúa - lúa;

(iii) Lúa – tôm & Lúa – màu;

(iv) Tôm – tôm & Lúa – lúa;

(v) Tôm – tôm & Lúa - màu;

(vi) Lúa – lúa & Lúa – màu.

Ở mức ý nghĩa 5%, giá trị kiểm định t-test và oneway ANOVA tại bảng 4.14

cho thấy:

43

Mô hình “Tôm – tôm” có lợi nhuận cao nhất, cao hơn mô hình “Lúa – tôm”

82,78 triệu đồng/ha/năm; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 88,59 triệu đồng/ha/năm.

Bảng 4.14: Kiểm định t - test và oneway ANOVA giữa các mô hình sản xuất

Stt Cặp kiểm định

Chênh lệch Chênh lệch

Lợi nhuận Giá trị kiểm định T- test BCR Giá trị kiểm định T- test

Giá trị kiểm định oneway ANOVA Giá trị kiểm định oneway ANOVA

-82,78 ***-3,35 ***11,75 0,25 **1,68 **6,72

5,81 0,47 0,22 0,21 *1,29 1,70

-44,71 ***-3,66 ***13,51 -0,09 -0,59 0,36

88,59 ***3,69 ***14,81 -0,05 -0,41 0,16

38,07 1,59 2,75 -0,35 ***-3,27 ***10,45

-50,52 ***-4,70 ***22,09 -0,30 ***-2,51 **6,32 1 Lúa - tôm & Tôm - tôm 2 Lúa - tôm & Lúa - lúa 3 Lúa – tôm & Lúa – màu 4 Tôm – tôm & Lúa – lúa 5 Tôm – tôm & Lúa - màu 6 Lúa – lúa & Lúa – màu

Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa ở mức thống kê theo thứ tự ở mức 10%, 5%, và 1%;

Nguồn: Kết quả kiểm định t-test và phân tích phương sai một chiều

Mô hình “Lúa – màu” có lợi nhuận cao ở vị trí thứ hai, cao hơn mô hình “Lúa

– tôm” 44,71 triệu đồng/ha/năm; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 50,52 triệu

đồng/ha/năm.

Mô hình “Lúa – tôm” và “Lúa – lúa” có lợi nhuận xếp vị trí thứ ba và thứ tư,

tuy nhiên, không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về lợi nhuận giữa mô hình

“Lúa – tôm” và “Lúa – lúa”.

Xếp hạng về lợi nhuận các mô hình sản xuất theo thứ tự từ cao đến thấp như

sau: (1) Tôm - tôm; (2) Lúa - màu; (3) Lúa - tôm; (4) Lúa - lúa.

Mô hình “Lúa - màu” có BCR cao nhất, cao hơn mô hình “Tôm – tôm” 0,35

lần; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 0,3 lần. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của

44

Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự (2014), Lê Hồng Việt và cộng sự (2016) khi cho rằng

mô hình luân canh cho hiệu quả cao hơn mô hình chuyên canh.

Mô hình “Lúa - tôm” có BCR cao ở vị trí thứ hai, cao hơn mô hình “Tôm –

tôm” 0,25 lần; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 0,21 lần.

Mô hình “Lúa – lúa” và “Tôm – tôm” có BCR lần lượt xếp ở vị trí thứ ba và

thứ tư.

Xếp hạng về hiệu quả các các mô hình sản xuất theo thứ tự từ cao đến thấp

như sau: (1) Lúa - màu; (2) Lúa - tôm; (3) Lúa - lúa; (4) Tôm - tôm.

Như vậy, trên vùng xâm nhập mặn thì sản xuất “Lúa - tôm” có hiệu quả cao

hơn so với “Tôm - tôm”. Trên vùng chưa bị xâm nhập mặn thì sản xuất “Lúa - màu”

hiệu quả cao hơn so với “Lúa - lúa”.

4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI

CHÍNH CỦA NÔNG HỘ TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ

CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN

4.4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận của nông hộ và các yếu tố

ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ

Bảng 4.15 cho thấy giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và các yếu tố ảnh hưởng

đến lợi nhuận (biến độc lập) có hệ số tương quan dương (tương quan thuận), phù

hợp với kỳ vọng về dấu. Các biến độc lập có tương quan chặt với biến phụ thuộc do

có hệ số tương quan lớn hơn 0,7 gồm có: Học vấn của chủ hộ (X2); Giới tính của

chủ hộ (X3); Dân tộc của chủ hộ (X4); Diện tích canh tác (X6); Tham gia đoàn thể

(X7); Tập huấn kỹ thuật (X8); Tín dụng chính thức (X9); Mô hình sản xuất (D).

Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả kiểm định phương sai một chiều (oneway

ANOVA) cho thấy, các yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến lợi

nhuận của nông hộ (biến phụ thuộc) do giá trị Prob > F nhỏ hơn 0,05, nên có ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nông hộ gồm: Học vấn của chủ hộ (X2); Giới tính của chủ

hộ (X3); Dân tộc của chủ hộ (X4); Diện tích canh tác (X6); Tập huấn kỹ thuật (X8);

Tín dụng chính thức (X9); Mô hình sản xuất (D).

45

Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mối tương quan giữa lợi nhuận và các yếu tố ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nông hộ

Lợi nhuận của nông hộ (Biến phụ thuộc)

Biến độc lập

Ký hiệu biến Hệ số tương quan Giá trị kiểm định phương sai một chiều (F) Mức ý nghĩa kiểm định phương sai một chiều (Prob > F)

Tuổi của chủ hộ 0,06 0,51 0,991

Học vấn chủ hộ 0,75 15,88 0,000

Giới tính 0,72 10,16 0,002

Dân tộc của chủ hộ 0,47 0,39 0,929

Quy mô hộ 0,05 0,36 0,902

Diện tích canh tác 0,73 1,63 0,031

Tham gia đoàn thể 0,18 0,37 0,912

Tập huấn kỹ thuật 0,83 74,13 0,000

Tín dụng chính thức 0,81 8,83 0,003

Mô hình sản xuất X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 D

Tôm - tôm D=2 0,70 9,13 0,003

Lúa - lúa D=3 -0,02 0,03 0,865

9,67 0,002 0,73

Lúa - màu D=4 Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017

Các yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận

của nông hộ (biến phụ thuộc) do giá trị Prob > F lớn hơn 0,05, nên không có ảnh

hưởng đến lợi nhuận của nông hộ gồm: Tuổi của chủ hộ (X1); Quy mô hộ (X2);

Tham gia đoàn thể (X7);

4.4.2. Thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ

Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả tại bảng 4.15 cho thấy:

Tuổi của chủ hộ (X1): Có hệ số tương quan là (+) 0,06 phù hợp với kỳ vọng về

dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tuổi của chủ hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa

đến lợi nhuận của hộ.

Học vấn của chủ hộ (X2): Có hệ số tương quan là (+) 0,75 phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá

trình sản xuất. Như vậy, học vấn có ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của nông

46

hộ, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2008), nghiên cứu của Lê

Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011).

Giới tính của chủ hộ (X3): Có hệ số tương quan là (+) 0,72 phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giới tính của chủ hộ ảnh hưởng đến

lợi nhuận của hộ, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của WB (2004) khi cho rằng

chủ hộ là nam giới thì dễ đạt lợi nhuận cao hơn do nam giới có quan hệ rộng, có

nhiều thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Dân tộc của chủ hộ (X4): Có hệ số tương quan là (+) 0,47 phù hợp với kỳ

vọng về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, cho dù hộ dân thuộc dân

tộc Kinh, Hoa hay Khmer thì cũng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của hộ. Điều

này phù hợp với thực tế, trong những năm qua, với sự hỗ trợ của chính quyền địa

phương, hộ dân tộc Khmer tại địa bàn huyện Gò Quao đã chủ động vươn lên trong

sản xuất, họ có kỹ thuật sản xuất tốt như các dân tộc Kinh, Hoa. Kết quả này có sự

khác biệt so với nghiên cứu của WB (2004) khi cho rằng các dân tộc ít người

thường sống ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện học hành và ứng dụng kỹ thuật kém,

thường đông con, đất đai ít màu mỡ vì thế hiệu quả sản xuất thấp hơn so với hộ

người kinh hoặc Hoa.

Quy mô hộ (X5): Có hệ số tương quan là (+) 0,05 ngược với kỳ vọng về dấu

và không có ý nghĩa thống kê. Do đó, số nhân khẩu của hộ ảnh hưởng không có ý

nghĩa đến lợi nhuận của hộ. WB (2004) cho rằng quy mô của hộ có ảnh hưởng

ngược chiều đến lợi nhuận của hộ. Như vậy, kết quả của nghiên cứu này có khác

biệt so với các nghiên cứu trước.

Diện tích sản xuất (X6): Có hệ số tương quan là (+) 0,73 phù hợp với kỳ vọng

về dấu và có ý nghĩa thống kê, cho thấy diện tích đất sản xuất ảnh hưởng cùng chiều

với lợi nhuận của hộ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2008),

nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014), phù hợp với lý thuyết kinh tế vi mô.

Tham gia đoàn thể (X7): Có hệ số tương quan là (+) 0,18 phù hợp với kỳ vọng

về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Do đó, tham gia tổ chức chính trị xã hội

của chủ hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa đến lợi nhuận của hộ. Lê Xuân Thái (2014)

47

cho rằng tham gia đoàn thể có ảnh hưởng làm tăng lợi nhuận của nông hộ. Kết quả

này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) là do xuất phát từ

thực tế, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội tại địa bàn huyện Gò Quao (Hội

Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên) thời gian qua chưa chú trọng đến chiều

sâu, chưa có tác động lớn đến việc sản xuất nông nghiệp của nông hộ.

Tập huấn kỹ thuật (X8): Có hệ số tương quan là (+) 0,83 phù hợp với kỳ vọng

về dấu và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của

Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011). Tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng rất

nhất đến lợi nhuận của hộ bởi vì kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp (Đinh Phi Hổ, 2008).

Tín dụng chính thức (X10): Có hệ số tương quan là (+) 0,81 phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu

của Lê Xuân Thái (2014) khi cho rằng những hộ được vay vốn chính thức dễ dàng

mở rộng sản xuất nên lợi nhuận sẽ cao hơn.

Mô hình tôm - tôm (D=2), có hệ số tương quan là (+) 0,70 phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, lợi nhuận của mô hình tôm – tôm

(D=2) cao hơn so với mô hình lúa – tôm (D=1) và sự phân biệt này có ý nghĩa

thống kê.

Mô hình lúa - lúa (D=3), có hệ số tương quan là -0,02 (rất nhỏ) phù hợp với kỳ

vọng về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chưa đủ cơ sở để khẳng

định lợi nhuận của mô hình lúa - lúa (D=3) có sự khác biệt so với mô hình lúa – tôm

(D=1).

Mô hình lúa - màu (D=4), có hệ số tương quan là (+) 0,73 phù hợp với kỳ

vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, lợi nhuận của mô hình lúa - màu

(D=4) cao hơn so với mô hình lúa – tôm (D=1) và sự phân biệt này có ý nghĩa

thống kê.

Như vậy, lợi nhuận của mô hình tôm – tôm và lúa - màu đều cao hơn so với

lợi nhuận của mô hình lúa – tôm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi

Hổ (2008), nghiên cứu Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011).

48

4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Kết quả phân tích ở chương 4 nhằm trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Giữa các mô hình

sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn trên địa

tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả tài chính cao nhất? Và (2) Các yếu

tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính

của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn?

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận các mô hình sản xuất theo thứ tự từ

cao đến thấp như sau: (1) Tôm – tôm (lợi nhuận trung bình 107,9 triệu

đồng/ha/năm); (2) Lúa – màu (lợi nhuận trung bình 69,8 triệu đồng/ha/năm); (3)

Lúa – tôm (lợi nhuận trung bình 25,1 triệu đồng/ha/năm); (4) Lúa – lúa (lợi nhuận

trung bình 19,3 triệu đồng/ha/năm).

Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ

cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,75 lần); (2) Lúa – tôm

(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –

tôm (trung bình BCR = 0,40 lần).

Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số

tương quan từ cao nhất đến thấp nhất là: Tập huấn kỹ thuật (X8); Tín dụng chính

thức (X9); Học vấn của chủ hộ (X2); Diện tích canh tác (X6); Giới tính của chủ hộ

(X3). Ngoài ra, giữa các mô hình sản xuất (D) khác nhau cũng có ảnh hưởng khác

nhau đến lợi nhuận của nông hộ.

49

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chương này tổng hợp các kết quả sau khi nghiên cứu, bao gồm những kết quả

quan trọng của đề tài nghiên cứu và khuyến nghị các chính sách. Đồng thời, chỉ ra

những hạn chế của đề tài, gợi ý các nghiên cứu mở rộng hoặc chuyên sâu hơn.

5.1. KẾT LUẬN

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật chọn mẫu

ngẫu nhiên nông hộ trên địa bàn 2 xã bị xâm nhập mặn và 2 xã chưa bị xâm nhập

mặn của huyện Gò Quao, số lượng nông hộ được khảo sát là 200.

Có 4 mô hình canh tác được lựa chọn để nghiên cứu: 02 mô hình thuộc vùng

bị xâm nhập mặn là “Lúa – tôm” và “Tôm – tôm”; 02 mô hình thuộc vùng chưa bị

xâm nhập mặn là “Lúa – lúa” và “Lúa – màu”. Với số quan sát hợp lệ trong mẫu là

193, kết quả nghiên cứu cho thấy:

5.1.1. Về hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng

xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Tỷ lệ hộ sản xuất có lãi trên vùng bị xâm nhập mặn là 80,7% và tỷ lệ hộ sản

xuất có lãi trên vùng chưa bị xâm nhập mặn là 86,0%. Trên vùng xâm nhập mặn thì

sản xuất “Lúa - tôm” có hiệu quả cao hơn so với “Tôm - tôm”. Trên vùng chưa bị

xâm nhập mặn thì sản xuất “Lúa - màu” hiệu quả cao hơn so với “Lúa - lúa”.

Lợi nhuận các mô hình sản xuất theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: (1) Tôm

– tôm (lợi nhuận trung bình 107,9 triệu đồng/ha/năm); (2) Lúa – màu (lợi nhuận

trung bình 69,8 triệu đồng/ha/năm); (3) Lúa – tôm (lợi nhuận trung bình 25,1 triệu

đồng/ha/năm); (4) Lúa – lúa (lợi nhuận trung bình 19,3 triệu đồng/ha/năm).

Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ

cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,75 lần); (2) Lúa – tôm

(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –

tôm (trung bình BCR = 0,40 lần).

50

5.1.2. Về các yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trên vùng xâm

nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông

hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn gồm các yếu tố: Tuổi của

chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân tộc của chủ hộ; Quy mô hộ

(số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh tác; Tham gia đoàn thể (tổ chức chính trị - xã

hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín dụng chính thức; Mô hình sản xuất.

Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật phân tích hệ số tương quan và kiểm

định phương sai một chiều (oneway ANOVA), kết quả nghiên cứu cho thấy, các

yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số tương quan

từ cao nhất đến thấp nhất là: Tập huấn kỹ thuật; Tín dụng chính thức; Học vấn của

chủ hộ; Diện tích canh tác; Giới tính của chủ hộ. Giữa các mô hình sản xuất khác

nhau cũng có ảnh hưởng khác nhau đến lợi nhuận của nông hộ.

5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.2.1. Về lựa chọn mô hình canh tác

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình canh tác khác nhau có ảnh hưởng đến

lợi nhuận của nông hộ. Trong những năm gần đây, tình trạng xâm nhập mặn ở tỉnh

Kiên Giang nói chung, huyện Gò Quao nói riêng ngày càng trở nên gay gắt và ảnh

hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, sản xuất nông nghiệp. Các khu vực

trồng lúa và trồng rau màu đang đứng trước nguy cơ thiếu nước tưới tiêu và phải kết

thúc sớm mùa vụ. Để phát triển sản xuất nông nghiệp thích nghi với tình hình xâm

nhập mặn đang diễn biến phức tạp, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau đây:

Trước hết cần phải xác định xâm nhập mặn vừa là thách thức vừa là cơ hội,

đặc biệt là địa bàn huyện Gò Quao với độ mặn hàng năm khoảng 6%o phù hợp cho

phát triển chăn nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với sản xuất độc

canh cây lúa. Vì vậy cần quy hoạch lại sản xuất phù hợp, trong đó chú trọng phân

chia lại vùng sản xuất phù hợp gắn với đầu tư kế cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và

chăn nuôi thủy sản. Đẩy mạnh phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản mặn lợ,

mô hình nuôi tôm luân canh trồng lúa.

51

Đối với khu vực chưa bị nhiễm mặn: Tiếp tục triển khai các mô hình lúa - lúa

và lúa - màu, trong đó ưu tiên phát triển lúa - màu. Chỉ tập trung trồng lúa tại các

vùng đất phù sa ven sông hoặc ven kênh lớn bảo đảm có nước ngọt hoàn toàn quanh

năm. Đặc biệt, nên mở rộng mô hình lúa - màu vì mô hình này đem lại hiệu quả tài

chính cao, vừa giúp người dân thu hồi vốn nhanh vừa có thể kịp thời ứng phó với

những tháng trong năm có thời tiết xấu. Đồng thời chuyển toàn bộ diện tích sản xuất

lúa 3 vụ sang sản xuất 2 vụ ăn chắc hoặc xen canh 2 vụ lúa 1 vụ màu.

Lựa chọn sử dụng giống lúa chất lượng cao, có khả năng kháng mặn khá cao

để đề phòng diễn biến xâm nhập mặn phức tạp. Nhanh chóng ứng dụng các thành

tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới

hóa trong nông nghiệp gia tăng năng suất.

Song song đó cần lựa chọn các giống rau màu phù hợp với điều kiện canh tác

để kết hợp trồng xen canh tăng vụ với lúa, có thể kết hợp 1 vụ lúa 1 vụ màu hay 1

vụ lúa 2 vụ màu,…

Đối với khu vực đã bị xâm nhập mặn: có thể triển khai mô hình canh tác tôm -

tôm hoặc kết hợp lúa - tôm, trong đó nên ưu tiên phát triển mô hình lúa - tôm vì mô

hình này đã được chứng minh rất rõ trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang. Mô hình tôm – lúa không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao nhờ làm ra sản

phẩm sạch mà còn được đánh giá là mô hình thông minh, thích ứng với biến đổi khí

hậu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016). Trong kịch bản ứng phó với

biến đổi khí hậu và nước biển dâng thì mô hình tôm - lúa được ưu tiên phát triển,

nhằm thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn. Mô hình này được nhận diện là mô

hình thủy sản bền vững, hạn chế rủi ro so với các mô hình nuôi trồng thủy sản khác.

Để phát triển hiệu quả và bền vững hình thức canh tác tôm - lúa, theo Tổng

cục Thủy sản, cần thực hiện nghiên cứu công nghệ nuôi tôm lúa theo hướng nâng

cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Xác định

khả năng phát triển và hình thức canh tác phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của

từng vùng, tăng năng suất mô hình nuôi tôm lúa theo hướng cải tiến kỹ thuật, ứng

dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường quản lý tốt hơn và chỉ đạo phát triển

52

tôm - lúa ở ở vùng thuận lợi, giữ ổn định năng suất đảm bảo phát triển bền vững.

Những vùng sản xuất bị xâm nhiễm mặn, trồng lúa kém hiệu quả sẽ chuyển

sang luân canh vụ lúa, vụ tôm gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là thủy lợi đa mục

tiêu, vừa phục vụ trồng lúa, vừa phục vụ nuôi tôm. Cần quy hoạch xác định vùng có

khả năng phát triển lúa - tôm, xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển,

đánh giá các tác động môi trường và yếu tố phát triển bền vững. Đồng thời, bố trí

thời vụ canh tác hợp lý cho từng vùng và từng tiểu vùng trên cơ sở đánh giá, dự báo

tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn ở thời kỳ sinh trưởng và phát

triển của cây lúa; xây dựng quy trình canh tác lúa, tôm trong mô hình và tổ chức tập

huấn, huấn luyện nông dân.

Ngành nông nghiệp tỉnh cũng quan tâm đến lịch thời vụ phù hợp với từng địa

phương, đặc biệt để kiểm soát quan trắc môi trường nước đầu nguồn vùng nuôi,

phòng trừ dịch bệnh, nâng cao ý thức của người nuôi về phòng bệnh trên tôm.

5.2.2. Về hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật là yếu tố có tương quan chặt chẽ và có

ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của nông hộ. Do vậy, cần tập trung hỗ trợ kỹ

thuật cho nông hộ bằng các chính sách sau:

Tập huấn cho nông dân áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, tuyên

truyền về chất lượng, an toàn vệ sinh thú ý thủy sản nhằm nâng cao nhận thức của

người dân trong sản xuất sản phẩm sạch, đảm bảo chất lượng trước khi cung ứng ra

thị trường…

Hướng dẫn các quy trình, kỹ thuật chăm sóc lúa, làm rau như: kỹ thuật bón

phân, thời điểm cũng như liều lượng sử dụng các loại phân bón, kỹ thuật tưới nước;

đặc điểm và khả năng hút dinh dưỡng của cây lúa, những điều kiện cần và đủ để cây

lúa sinh trưởng và phát triển tốt; kỹ thuật chăm sóc lúa để cây lúa có thể phát huy

tối đa thế mạnh trên đồng đất địa phương, đạt năng suất tối ưu nhất.

Để tập huấn được hiệu quả thì cán bộ nông nghiệp phải có chuyên môn sâu,

kiến thức thực tiễn rộng, có kỹ năng tổ chức lớp học theo nhóm để dễ kiểm soát và

hướng dẫn các công đoạn thực hành kỹ năng. Sau khi truyền đạt kiến thức thì cán

53

bộ hướng dẫn nên tổ chức tập huấn kỹ thuật ngay tại hiện trường cho nông dân chủ

chốt. Tăng thêm thời gian tập huấn tại đầu vườn, đầu chuồng, hầu hết các nội dung

phải được truyền đạt bằng thao tác và kỹ năng thực hành để tất cả các học viên đều

được thực hành kỹ năng tại chỗ và tiếp thu được kiến thức nội dung tập huấn một

cách dễ dàng. Khi lớp tập huấn kết thúc phải tổ chức đánh giá kiểm tra kiến thức

tiếp thu nội dung bài học của bà con nông dân để đảm bảo tất cả đều nắm vững kiến

thức và làm được các nội dung đã được thực hành.

Tiếp tục nghiên cứu giải quyết các vấn đề về giống tôm, lúa và rau màu phục

vụ cho phát triển nông nghiệp tại địa phương. Trong đó, các viện nghiên cứu,

trường đại học tận dụng các nguồn lực, tiếp tục nghiên cứu cùng với Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn để có đủ giống vật nuôi cây trồng chất lượng cao.

Nghiên cứu thêm cơ cấu các loài thủy sản nuôi tôm, cua, cá… phù hợp với từng

vùng sinh thái khác nhau.

Đối với kỹ thuật nuôi trồng, Tổng cục Thủy sản cần phối hợp với Cục trồng

trọt và các đơn vị chuyên môn và địa phương tổ chức nghiên cứu hoàn thiện quy

trình, xây dựng các quy trình nuôi khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái

của từng vùng về cả phương thức nuôi, thời vụ, mật độ nuôi, quy trình kỹ thuật và

quy mô phát triển bền vững. Phối hợp với Trung tâm khí tượng thủy văn dự báo về

tình hình xâm nhập mặn để người dân có kế hoạch sản xuất phù hợp.

Tiếp tục hoàn thiện các quy trình kỹ thuật thích ứng với tình trạng xâm nhập

mặn ngày càng phức tạp. Cụ thể như, quy trình tưới nước tiết kiệm đối với cây

trồng; Trồng rau màu trên bờ liếp, vuông tôm, làm thức ăn chăn nuôi, mở rộng hoàn

thiện mô hình tôm - lúa…

5.2.3. Về tiếp cận vốn tín dụng chính thức

Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn tín dụng chính thức có tương quan chặt chẽ

và ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của nông hộ. Do vậy, cần thực hiện tốt

chính sách sau:

Ngành ngân hàng phải phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện

tốt các chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực nông nghiệp, nhất là chính sách tín dụng

54

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của

Chính phủ, trong đó các Ngân hàng cần thực hiện tốt việc cho nông dân và Hợp tác

xã vay vốn không cần thế chấp tài sản, tăng hạn mức cho vay đáp ứng yêu cầu sản

xuất và chăn nuôi...

Cần thực hiện tốt hơn các chính sách tín dụng phát triển thủy sản theo Nghị

định 67/2014/NĐ-CP và Nghị định 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung sửa đổi

Nghị định 67/2014/NĐ-CP; Đồng thời tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ

nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của

Thủ tướng Chính phủ.

Các ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng, công khai các sản phẩm tín

dụng, đơn giản hóa thủ tục vay, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn ngân

hàng, mở rộng tín dụng có hiệu quả. Trong đó, quan tâm tập trung vốn cho lĩnh vực

nông nghiệp nông thôn. Triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho

sản xuất kinh doanh, ưu tiên, xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng vay

đang gặp khó khăn.

Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng phải giới thiệu, tuyên truyền cho các

nông hộ về những chính sách ưu đãi theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ

về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cho phép cá nhân,

hộ gia đình, các chủ trang trại đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản…. được phép

tiếp cận vay vốn ngân hàng từ 50 triệu đến 2 tỷ đồng mà không cần có tài sản đảm

bảo vì đây là chính sách đã gỡ nút thắt về vốn cho nông nghiệp, nông thôn đã tồn tại

một thời gian dài.

Theo UBND huyện Gò Quao (2016), trên địa bàn huyện chỉ có 1 Chi nhánh

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 chi nhánh của Ngân hàng

Chính sách xã hội, nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người nông dân.

Do vậy, các ngân hàng lớn khác như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,

Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương cần mở rộng thêm nhiều điểm

giao dịch xuống các huyện, xã để các nông hộ có điều kiện tiếp cận vốn vay được

dễ dàng hơn.

55

Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất luôn phải phụ thuộc vào thiên nhiên và thị

trường tiêu thụ nên rủi ro rất cao. Do đó, song song với việc đẩy mạnh cho vay thì

các cán bộ tín dụng ngân hàng cũng phải giải thích rõ cho các nông hộ hiểu rõ về

sản phẩm vay, thường xuyên nhắc các nông hộ đóng lãi Ngân hàng đúng hạn, kiểm

tra việc sử dụng vốn vay của các nông hộ để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng

đúng mục đích. Từng bước triển khai thực hiện việc mua bảo hiểm đối với cây lúa.

Có như vậy mới đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh doanh của Ngân hàng và giúp

cho các nông hộ có điều kiện sản xuất kinh doanh, giúp cho bộ mặt kinh tế ngày

càng phát triển.

Đối với các hộ nông dân nghèo, sản xuất nhỏ lẻ thì tiếp cận vốn vay sẽ gặp

nhiều khó khăn hơn nên các nông hộ này cần liên kết lại với nhau thành một tổ hợp

tác hoặc vào Hợp tác xã tại địa phương để được hỗ trợ vốn vay. Nhờ uy tín của các

tổ chức này sẽ đứng ra vay vốn và phân bổ lại cho các hộ có điều kiện mở rộng sản

xuất.

5.2.4. Về nâng cao trình độ dân trí

Qua kết quả phân tích, trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận trong

sản xuất và chăn nuôi, do đó với đặc điểm là huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu

số trình độ dân trí không đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm ở bậc tiểu học

1,46%, trung học cơ sở 4,3%, tỷ lệ lao động qua đào tạo 38% (UBND huyện Gò

Quao 2016), trong thời gian tới bên cạnh việc lãnh đạo phát triển kinh tế, các ngành,

các cấp cần quan tâm đến công tác giáo dục để nâng cao dân trí, đây được xem là

giải pháp đảm bảo phát triển bền vững.

5.2.5. Về mở rộng diện tích canh tác

Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích canh tác có ảnh hưởng cùng chiều đến

lợi nhuận của nông hộ, vì vậy trong sản xuất phải quan tâm đến việc mở rộng diện

tích canh tác cho phù hợp. Hiện nay diện tích đất tại huyện Gò Quao phần lớn đã bị

xâm nhập mặn với mức độ nặng nhẹ khác nhau và diện tích sản xuất của nông hộ

cũng còn manh mún, nhỏ lẻ chưa theo quy hoạch (UBND huyện Gò Quao, 2016).

Huyện cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích nông hộ tổ chức lại sản xuất

56

nguyên liệu (tôm, lúa, rau màu) theo hướng cánh đồng lớn, nâng cao chuỗi giá trị

sản xuất, gắn doanh nghiệp xuất khẩu với vùng nguyên liệu.

Bên cạnh đó, địa phương cũng cần có chính sách cho phép thí điểm thực hiện

dồn điền đổi thửa, tích lũy ruộng đất để tăng quy mô sản xuất. Đối với các nông hộ

nhỏ lẻ, diện tích canh tác ít nên tập trung lại tham gia vào các mô hình hợp tác để

cùng thống nhất sản xuất theo một mô hình canh tác nhất định. Xây dựng lịch thời

vụ sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên, sát hợp thực tế từng vùng, tiểu vùng và

vận động, khuyến cáo nông dân tuân thủ đúng khung lịch thời vụ, nhằm hạn chế đến

mức thấp nhất những thiệt hại, rủi ro trong canh tác.

Đối với các nông hộ có diện tích nuôi trồng lớn nên tuân thủ theo quy trình,

mật độ cây trồng, con giống thả nuôi để đảm chất lượng vật nuôi, cây trồng.

Kiến nghị Quốc hội cần xem xét sửa đổi bổ sung Luật đất đai 2013, trong đó

bỏ quy định về hạn điền đối với đất nông nghiệp, có như vậy mới tích tụ được

ruộng đất, tổ chức sản xuất lớn theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất

với bao tiêu- tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cho phép chuyển một phần diện tích đất

lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm hoặc các loại thủy sản khác có giá trị kinh tế cao

hơn.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO

Do hạn chế về khả năng thu thập số liệu. Đề tài còn một số hạn chế nhất định

như sau:

Thứ nhất, địa bàn nghiên cứu nhỏ, ở cấp huyện, chỉ khảo sát 4 xã của huyện.

Số lượng hộ khảo sát chỉ là 200 so với tổng thể 25.610 nông hộ của huyện thì cỡ

mẫu nghiên cứu chưa bằng 1% tổng thể. Do vậy, tính đại diện của nghiên cứu có

thể không cao.

Thứ hai, nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các chỉ tiêu tài chính (lợi nhuận,

BCR) nên không đánh giá hết các chỉ tiêu về chi phí môi trường, chi phí xã hội.

Thứ ba, lợi nhuận của nông hộ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Mô hình sản xuất;

Tập huấn kỹ thuật; Tín dụng chính thức; Học vấn của chủ hộ; Diện tích canh tác;

57

Giới tính của chủ hộ. Trong thực tế lợi nhuận của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi

các yếu tố khác chưa được đề cập đến, cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung thêm.

Đề tài đề xuất cần mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, mở rộng địa bàn nghiên

cứu và tính toán thêm các chi phí môi trường, chi phí xã hội khi đánh giá hiệu quả

tài chính. Ngoài ra, cần khám phá thêm các yếu tố khác có ảnh hưởng đến lợi nhuận

của nông hộ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Xâm nhập mặn tại ĐBSCL: Nguyên

nhân, tác động và các giải pháp ứng phó, Hà Nội tháng 2/2016.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Mô hình sản xuất nông

nghiệp bền vững trên vùng ảnh hưởng mặn là lúa – tôm.

3. Bùi Quang Bình (2008), Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê

ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Đà Nẵng, số 4

(27), trang 96-101, 2008.

4. Đinh Phi Hổ (2003), Ảnh hưởng kiến thức nông nghiệp đối với nông dân

sản xuất lúa ở An Giang. Đề tài cấp Bộ, Đại học Kinh tế TP HCM

5. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế nông nghiệp bền vững. NXB Phương Đông.

6. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng & những nghiên

cứu thực tiễn trong Kinh tế phát triển – nông nghiệp. NXB Phương Đông.

7. Haviland. W.A. (2003), Anthropology, Wadsworth: Belmont. CA, ISB

N053461020X, 9780534610203.

8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

9. Hồ Thanh Thái (2008), Nghiên cứu thực nghiệm của mô hình nuôi tôm tại

tỉnh Đồng Tháp. Trường Đại học Cần Thơ.

10. Hồ Thanh Thái (2011), Nghiên cứu thực nghiệm của mô hình nuôi tôm

càng xanh trong ruộng lúa kết hợp tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Trường Đại

học Cần Thơ.

11. Lê Anh Tuấn (2008), Nước cho nuôi trồng thủy sản trong chiến lược quy

hoạch thủy lợi đa mục tiêu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học

Cần Thơ, Số 2. Trang 215-209

12. Lê Hồng Việt, Châu Minh Khôi, Đỗ Bá Tân và Trần Huỳnh Khanh (2016),

Phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác thích ứng điều kiện xâm nhập

mặn tại tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề:

Nông nghiệp (2016) (4): 22-28.

13. Lê Sâm (2010), Báo cáo giám sát mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam

14. Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011), Nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến đói nghèo của các nông hộ ở huyện Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình.

Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 68, trang 17-26.

15. Lê Xuân Thái (2014), Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của nông hộ trong

các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại

học Cần Thơ, 35 (2014): 79-86.

16. Nguyễn Mỹ Hoa, Đỗ Bá Tân, Nguyễn Tấn Sang và Võ thị Gương (2014),

Hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác cây trông ở vùng xâm nhập mặn huyện Ba

Tri, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Nông

nghiệp (2014) (3): 31-37

17. Nguyễn Quốc Oánh (2010), Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của

nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở vùng cận ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa

học và Phát triển 2010: Tập 8, số 1: 170 – 177, Trường Đại học Nông nghiệp Hà

Nội.

18. Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), Yếu tố ảnh hưởng đến thu

nhập của người dân tộc thiểu số ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần

Thơ số 18a, trang 240-250, 2011.

19. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

20. Tổng Cục Thống kê (2016), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý 1/2016.

21. Trần Thị Tuấn Anh, 2014, Hướng dẫn thực hành Stata 12, Trường Đại học

Kinh tế TPHCM.

22. Trần Trọng Chơn (2006), Hiện trạng sản xuất trồng lúa kết hợp với nuôi

tôm tại xã Bình Khánh huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường

Đai học Nông lâm TPHCM.

23. Trung tâm khuyến ngư tỉnh Cà Mau, 2015. Mô hình nuôi tôm quảng canh

cải tiến thí ðiểm tại huyện U Minh. Báo cáo nghiên cứu khoa học.

24. Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững (2011), Hỏi đáp về biến đổi khí

hậu, Hà Nội.

25. Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011), Ảnh hưởng của tín dụng nhỏ

đến thu nhập của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân

hàng, số 11, trang 20-23

26. Trường Đại học Cần Thơ, 2013. Đề án mô hình nuôi thủy sản, mô hình

nuôi xen canh, luân canh, mật độ nuôi, mô hình phát triển bền vững. Báo cáo

nghiên cứu khoa học.

27. UBND huyện Gò Quao (2016), Báo cáo tình hình xâm nhập mặn trên địa

bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016.

28. UBND huyện Gò Quao, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Gò

Quao năm 2016.

29. UBND tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế-xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.

30. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang.

31. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2016), Bản đồ xâm nhập mặn vùng

Đồng bằng sông Cửu Long.

32. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản

TPHCM.

33. WB (2004), Báo cáo phát triển thế giới 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ

người nghèo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ

Ngày phỏng vấn / /2017

Mẫu phỏng vấn số

Xã Thủy Liễu

Huyện: Gò Quao

Xã Thới Quản

Phường/Xã/Thị trấn:

Xã Định An

Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc

Xâm nhập mặn

Vùng

Chưa bị xâm nhập mặn

Họ và tên người trả lời phỏng vấn: ……………………………………………………………

Xin chào anh/chị.

Hiện tại chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của các mô

hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện

Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Anh/chị vui lòng khoảng 15 phút để giúp chúng tôi giải đáp

một số vấn đề có liên quan dưới đây.

Chúng tôi rất hoan nghênh sự cộng tác của anh/chị. Anh/chị cứ yên tâm, các thông

tin anh/chị cung cấp chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học và sẽ được đảm

bảo giữ bí mật tuyệt đối.

PHẦN 1. THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ VÀ CHỦ HỘ

1. Họ tên chủ hộ: …….………………………………………………………..

2. Giới tính:

 Nam

 Nữ

3. Trình độ học vấn của chủ hộ (số năm đi học): …………………………… năm

4. Dân tộc của chủ hộ:

 Kinh

 Hoa

 Khơ me

 Dân tộc khác

5. Số thành viên trong hộ: ..….. người, trong đó:

- Số lao động chính: …… người

- Số lượng nữ: ………. người

6. Chủ hộ có tham gia vào các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội

không?

1 (tiếp tục câu 7)

 Có

 Không 0 (bỏ qua câu 7, đến câu 8)

7. Nếu có thì xin cho biết tham gia đoàn thể nào dưới đây?

 Hội Phụ nữ

 Hội Nông dân

 Đoàn thanh niên

 Hội khác ...................................................................................

PHẦN 2. THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA HỘ

8. Mô hình sản xuất nông nghiệp chủ yếu của hộ? (Chỉ chọn một)

 Lúa - tôm

 Tôm - tôm

 Lúa - lúa

 Lúa - màu

9. Tổng diện tích canh tác của hộ gia đình là bao nhiêu? ………….1.000m2, trong đó:

Mục đích sử dụng

Ghi chú

Loại cây trồng/ con nuôi

Diện tích (1.000m2)

Đất trồng trọt (lúa, rau, màu, cây ăn trái)

Đất nuôi tôm

Khác

10. Trong vòng 36 tháng qua, anh chị hay những người thân trong gia đình có được tập

huấn kỹ thuật sản xuất không?

 Có

 Không

Nếu có được tập huấn tại đâu (cơ quan) nào?

......................................................................................................................................

Nội dung tập huấn:

…………………………………………………………………..................................

......................................................................................................................................

11. Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ anh/chị từ đâu?

(Chọn tất cả các câu thích hợp)

 Vay ngân hàng

 Vay người thân, bạn bè

 Vốn sẵn có của gia đình

 Vay từ nguồn khác

12. Xin cho biết trên ruộng, rẫy, ao nuôi của Anh/chị trong năm 2016 có xảy ra dịch

bệnh không?

 Có

 Không

 Không nhớ, không biết

13. Chi phí sản xuất trong năm 2016

Stt

Hạng mục

Thành tiền (Triệu đồng)

1 Chi phí nuôi tôm 1.1 Đào ao/vuông 1.2 Chi phí cải tạo ao/vuông 1.3 Con giống 1.4 Phân bón, thuốc, vi sinh 1.5 Chi phí lao động 1.6 Chi phí thức ăn 1.7 Chi phí thu hoạch (lao động, vận chuyển, nước đá) 1.8 Chi phí xăng dầu, điện 1.9 Chi phí khác 2 Chi phí trồng lúa, rau màu 2.1 Chi phí làm đất (Cày/bừa/trục) 2.2 Cây giống 2.3 Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật 2.4 Chi phí chăm sóc (sạ/cấy, dặm, bón phân, phun thuốc) 2.5 Chi phí lao động 2.6 Chi phí thu hoạch (cắt, nhổ, suốt, bảo quản, vận chuyển) 2.7 Chi phí khác Tổng

14. Doanh thu từ sản xuất nông nghiệp trong năm 2016?

Stt

Loại cá

Ghi chú

Sản lượng (kg)

Đơn giá bán (1.000 đồng/kg)

Thành tiền (1.000 đồng)

1

Nuôi tôm

1.1 Loại 1

1.2 Loại 2

1.3 Loại 3

2

Trồng lúa

2.1 Loại 1

2.2 Loại 2

2.3 Loại 3

3

Trồng rau màu

3.1 Loại 1

3.2 Loại 2

3.3 Loại 3

Tổng cộng

15. Những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình anh/chị?

…………………………………………………………………..................................

......................................................................................................................................

…………………………………………………………………..................................

......................................................................................................................................

…………………………………………………………………..................................

Để ứng phó với tình trạng xâm nhập mặn trên địa bàn huyện Gò Quao, trong thời

gian tới, theo anh/chị thì cần có những giải pháp/chính sách gì?

…………………………………………………………………..................................

......................................................................................................................................

…………………………………………………………………..................................

......................................................................................................................................

…………………………………………………………………..................................

......................................................................................................................................

===============

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của anh/chị!

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

. tab X3_GioiTinh

X3_GioiTinh Freq. Percent Cum. 0 13 6.74 6.74 1 180 93.26 100.00 Total 193 100.00 . tab D_MoHinh

D_MoHinh Freq. Percent Cum. 1 48 24.87 24.87 2 45 23.32 48.19 3 50 25.91 74.09 4 50 25.91 100.00 Total 193 100.00

. tab X4_DanToc

X4_DanToc Freq. Percent Cum. 0 49 25.39 25.39 1 144 74.61 100.00 Total 193 100.00

X7_DoanThe Freq. Percent Cum. 0 107 55.44 55.44 1 86 44.56 100.00 Total 193 100.00

X8_TapHuan Freq. Percent Cum. 0 112 58.03 58.03 1 81 41.97 100.00 Total 193 100.00

X9_Tindung Freq. Percent Cum. 0 116 60.10 60.10 1 77 39.90 100.00 Total 193 100.00

X10_Ruiro Freq. Percent Cum. 0 172 89.12 89.12 1 21 10.88 100.00 Total 193 100.00

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max X1_Tuoi 193 50.63212 8.402902 31 70 X2_HocVan 193 9.611399 2.025688 5 12 KinhNghiem 193 8.336788 2.285722 5 12 X5_QuyMo 193 4.740933 1.170485 2 8 TylePThuoc 193 29.472 16.57686 0 50

-> D_MoHinh = 1

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max X6_DienTich 48 16.02083 8.321951 4 32

-> D_MoHinh = 2

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max X6_DienTich 45 18.42222 8.386919 4 32

-> D_MoHinh = 3

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max X6_DienTich 50 18.1 8.274007 4 32

-> D_MoHinh = 4

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max X6_DienTich 50 17.22 8.259293 4 32

. sum X6_DienTich

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max X6_DienTich 193 17.43005 8.295112 4 32

-> D_MoHinh = 1

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Y_LoiNhuan 48 50.9075 122.5203 -189.42 287.36

-> D_MoHinh = 2

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Y_LoiNhuan 45 166.4751 232.9473 -304.16 469.12

-> D_MoHinh = 3

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Y_LoiNhuan 50 47.25944 86.63591 -105.344 198.882

-> D_MoHinh = 4

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Y_LoiNhuan 50 124.9588 113.2351 -134.82 395.56

. sum Y_LoiNhuan

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max Y_LoiNhuan 193 96.0925 154.2969 -304.16 469.12

-> D_MoHinh = 1

Lailo Freq. Percent Cum. -1 8 16.67 16.67 1 40 83.33 100.00 Total 48 100.00

-> D_MoHinh = 2

Lailo Freq. Percent Cum. -1 10 22.22 22.22 1 35 77.78 100.00 Total 45 100.00

-> D_MoHinh = 3

Lailo Freq. Percent Cum. -1 8 16.00 16.00 1 42 84.00 100.00 Total 50 100.00

-> D_MoHinh = 4

Lailo Freq. Percent Cum. -1 6 12.00 12.00 1 44 88.00 100.00 Total 50 100.00

. tab Lailo

Lailo Freq. Percent Cum. -1 32 16.58 16.58 1 161 83.42 100.00 Total 193 100.00

-> NhiemMan = 0

Lailo Freq. Percent Cum. -1 14 14.00 14.00 1 86 86.00 100.00 Total 100 100.00

-> NhiemMan = 1

Lailo Freq. Percent Cum. -1 18 19.35 19.35 1 75 80.65 100.00 Total 93 100.00

. sum DatBQ GiongBQ ThucAnBQ PhanthuocBQ NhanCongBQ KhacBQ ChiPhiBQ if D_MoHinh==1

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DatBQ 48 12.45017 5.886595 6.344 25.92 GiongBQ 48 13.851 5.795091 6.66 29.216 ThucAnBQ 48 7.432583 3.87844 2.55 16.728 PhanthuocBQ 48 10.77317 4.391468 4.76 22.304 NhanCongBQ 48 12.18288 5.076475 5.772 24.48 KhacBQ 48 23.60187 10.21017 10.902 46.716 ChiPhiBQ 48 80.29167 32.35424 44.4 144

. sum DatBQ GiongBQ ThucAnBQ PhanthuocBQ NhanCongBQ KhacBQ ChiPhiBQ if D_MoHinh==2

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DatBQ 45 32.19831 8.864667 18.48 60.456 GiongBQ 45 37.82253 10.83831 20.07 65.952 ThucAnBQ 45 145.936 34.12627 91.43 229.152 PhanthuocBQ 45 47.97551 15.60953 23.38 89.25 NhanCongBQ 45 39.94062 9.831219 23.38 65.952 KhacBQ 45 36.35818 18.72483 3.408 101.15 ChiPhiBQ 45 340.2311 82.27522 223 595

. sum DatBQ GiongBQ ThucAnBQ PhanthuocBQ NhanCongBQ KhacBQ ChiPhiBQ if D_MoHinh==3

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DatBQ 50 7.370496 2.905771 3.6432 16.632 GiongBQ 50 2.603052 1.325701 .9108 6.624 ThucAnBQ 50 0 0 0 0 PhanthuocBQ 50 22.86187 9.582635 12.5424 47.124 NhanCongBQ 50 15.00221 6.479802 7.182 33.615 KhacBQ 50 35.04237 13.60059 20.4326 78.477 ChiPhiBQ 50 82.88 31.57416 50.6 155.4

. sum DatBQ GiongBQ ThucAnBQ PhanthuocBQ NhanCongBQ KhacBQ ChiPhiBQ if D_MoHinh==4

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DatBQ 50 16.36064 4.789807 8.616 30.022 GiongBQ 50 7.61188 2.59902 3.59 13.392 ThucAnBQ 50 0 0 0 0 PhanthuocBQ 50 34.0236 8.803067 22.38 60.324 NhanCongBQ 50 21.88624 6.176943 11.488 42.384 KhacBQ 50 31.63364 10.45117 17.158 58.624 ChiPhiBQ 50 111.516 26.94884 71.8 183.2

. sum DoanhThuBQ ChiPhiBQ LoiNhuanBQ BCR if D_MoHinh==1

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DoanhThuBQ 48 105.4083 36.19098 47.2 154 ChiPhiBQ 48 80.29167 32.35424 44.4 144 LoiNhuanBQ 48 25.11667 66.74069 -90.2 109.6 BCR 48 .6575102 .9351952 -.6564774 2.468468

. sum DoanhThuBQ ChiPhiBQ LoiNhuanBQ BCR if D_MoHinh==2

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DoanhThuBQ 45 448.1244 103.4049 261.8 638.8 ChiPhiBQ 45 340.2311 82.27522 223 595 LoiNhuanBQ 45 107.8933 152.4737 -287.8 316.8 BCR 45 .4025524 .4607052 -.5236536 1.265176

. sum DoanhThuBQ ChiPhiBQ LoiNhuanBQ BCR if D_MoHinh==3

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DoanhThuBQ 50 102.186 25.50122 45 138.96 ChiPhiBQ 50 82.88 31.57416 50.6 155.4 LoiNhuanBQ 50 19.306 54.30753 -101.8 83.14 BCR 50 .4485866 .6256106 -.6934605 1.586641

. sum DoanhThuBQ ChiPhiBQ LoiNhuanBQ BCR if D_MoHinh==4

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max DoanhThuBQ 50 181.34 30.9908 107.2 219.8 ChiPhiBQ 50 111.516 26.94884 71.8 183.2 LoiNhuanBQ 50 69.824 53.17789 -76 146.6 BCR 50 .7510481 .57615 -.4148472 2.041783

. ttest LoiNhuanBQ if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==2, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 1 48 25.11667 9.633189 66.74069 5.73719 44.49614 2 45 107.8933 22.72944 152.4737 62.08517 153.7015 combined 93 65.16989 12.75244 122.9801 39.84244 90.49734 diff -82.77667 24.68655 -132.155 -33.39838 diff = mean(1) - mean(2) t = -3.3531 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 60.1277

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0007 Pr(|T| > |t|) = 0.0014 Pr(T > t) = 0.9993

. ttest LoiNhuanBQ if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==3, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 1 48 25.11667 9.633189 66.74069 5.73719 44.49614 3 50 19.306 7.680245 54.30753 3.871971 34.74003 combined 98 22.15204 6.108425 60.47032 10.02851 34.27557 diff 5.810667 12.32008 -18.65656 30.27789 diff = mean(1) - mean(3) t = 0.4716 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 92.4324

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.6809 Pr(|T| > |t|) = 0.6383 Pr(T > t) = 0.3191

. ttest LoiNhuanBQ if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==4, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 1 48 25.11667 9.633189 66.74069 5.73719 44.49614 4 50 69.824 7.52049 53.17789 54.71101 84.93699 combined 98 47.92653 6.461366 63.96426 35.10251 60.75055 diff -44.70733 12.22113 -68.98117 -20.4335 diff = mean(1) - mean(4) t = -3.6582 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 91.5445

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0002 Pr(|T| > |t|) = 0.0004 Pr(T > t) = 0.9998

Kiểm định t – test và phân tích phương sai một chiều

. ttest LoiNhuanBQ if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==3, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 2 45 107.8933 22.72944 152.4737 62.08517 153.7015 3 50 19.306 7.680245 54.30753 3.871971 34.74003 combined 95 61.26842 12.3104 119.9869 36.82584 85.71101 diff 88.58733 23.99194 40.49529 136.6794 diff = mean(2) - mean(3) t = 3.6924 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 54.4402

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9997 Pr(|T| > |t|) = 0.0005 Pr(T > t) = 0.0003

. ttest LoiNhuanBQ if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==4, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 2 45 107.8933 22.72944 152.4737 62.08517 153.7015 4 50 69.824 7.52049 53.17789 54.71101 84.93699 combined 95 87.85684 11.57193 112.7893 64.88049 110.8332 diff 38.06933 23.94128 -9.929693 86.06836 diff = mean(2) - mean(4) t = 1.5901 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 54.0175

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9412 Pr(|T| > |t|) = 0.1176 Pr(T > t) = 0.0588

. ttest LoiNhuanBQ if D_MoHinh ==3 | D_MoHinh ==4, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 3 50 19.306 7.680245 54.30753 3.871971 34.74003 4 50 69.824 7.52049 53.17789 54.71101 84.93699 combined 100 44.565 5.91936 59.1936 32.81971 56.31029 diff -50.518 10.74914 -71.8441 -29.1919 diff = mean(3) - mean(4) t = -4.6997 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 99.955

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0000 Pr(|T| > |t|) = 0.0000 Pr(T > t) = 1.0000

. oneway LoiNhuanBQ D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==2, tab

Summary of LoiNhuanBQ D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 1 25.116667 66.74069 48 2 107.89333 152.47369 45 Total 65.169892 122.9801 93

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 159142.681 1 159142.681 11.75 0.0009 Within groups 1232274.99 91 13541.4835 Total 1391417.68 92 15124.1052

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 28.1678 Prob>chi2 = 0.000

. oneway LoiNhuanBQ D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==3, tab

Summary of LoiNhuanBQ D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 1 25.116667 66.74069 48 3 19.306 54.307531 50 Total 22.152041 60.47032 98

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 826.869725 1 826.869725 0.22 0.6368 Within groups 353869.113 96 3686.1366 Total 354695.983 97 3656.65962

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 2.0096 Prob>chi2 = 0.156

. oneway LoiNhuanBQ D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==4, tab

Summary of LoiNhuanBQ D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 1 25.116667 66.74069 48 4 69.824 53.177894 50 Total 47.926531 63.964264 98

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 48948.8732 1 48948.8732 13.51 0.0004 Within groups 347919.558 96 3624.16206 Total 396868.431 97 4091.42712

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 2.4373 Prob>chi2 = 0.118

. oneway LoiNhuanBQ D_MoHinh if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==3, tab

Summary of LoiNhuanBQ D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 2 107.89333 152.47369 45 3 19.306 54.307531 50 Total 61.268421 119.98692 95

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 185866.949 1 185866.949 14.81 0.0002 Within groups 1167438.05 93 12553.0974 Total 1353305 94 14396.8617

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 43.3876 Prob>chi2 = 0.000

. oneway LoiNhuanBQ D_MoHinh if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==4, tab

Summary of LoiNhuanBQ D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 2 107.89333 152.47369 45 4 69.824 53.177894 50 Total 87.856842 112.78927 95

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 34324.9139 1 34324.9139 2.75 0.1007 Within groups 1161488.5 93 12489.1236 Total 1195813.41 94 12721.4193

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 44.9555 Prob>chi2 = 0.000

. oneway LoiNhuanBQ D_MoHinh if D_MoHinh ==3 | D_MoHinh ==4, tab

Summary of LoiNhuanBQ D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 3 19.306 54.307531 50 4 69.824 53.177894 50 Total 44.565 59.193598 100

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 63801.7081 1 63801.7081 22.09 0.0000 Within groups 283082.618 98 2888.59814 Total 346884.326 99 3503.88208

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 0.0214 Prob>chi2 = 0.884

. ttest BCR if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==2, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 1 48 .6575102 .1349838 .9351952 .3859578 .9290625 2 45 .4025524 .0686779 .4607052 .2641412 .5409635 combined 93 .5341435 .0779249 .7514801 .379378 .688909 diff .2549578 .1514506 -.0470648 .5569804 diff = mean(1) - mean(2) t = 1.6834 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 70.4785

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9516 Pr(|T| > |t|) = 0.0967 Pr(T > t) = 0.0484

. ttest BCR if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==3, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 1 48 .6575102 .1349838 .9351952 .3859578 .9290625 3 50 .4485866 .0884747 .6256106 .27079 .6263832 combined 98 .5509165 .0803374 .7953002 .3914689 .7103641 diff .2089236 .1613952 -.1120814 .5299285 diff = mean(1) - mean(3) t = 1.2945 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 83.0618

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.9005 Pr(|T| > |t|) = 0.1991 Pr(T > t) = 0.0995

. ttest BCR if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==4, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 1 48 .6575102 .1349838 .9351952 .3859578 .9290625 4 50 .7510481 .0814799 .57615 .5873081 .9147881 combined 98 .7052336 .0778319 .7704965 .5507588 .8597084 diff -.093538 .1576693 -.4073773 .2203014 diff = mean(1) - mean(4) t = -0.5933 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 78.8946

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.2774 Pr(|T| > |t|) = 0.5547 Pr(T > t) = 0.7226

. ttest BCR if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==3, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 2 45 .4025524 .0686779 .4607052 .2641412 .5409635 3 50 .4485866 .0884747 .6256106 .27079 .6263832 combined 95 .4267809 .0565598 .551277 .31448 .5390818 diff -.0460342 .1120019 -.2684996 .1764311 diff = mean(2) - mean(3) t = -0.4110 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 91.386

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.3410 Pr(|T| > |t|) = 0.6820 Pr(T > t) = 0.6590

. ttest BCR if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==4, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 2 45 .4025524 .0686779 .4607052 .2641412 .5409635 4 50 .7510481 .0814799 .57615 .5873081 .9147881 combined 95 .5859712 .0564743 .5504436 .4738401 .6981023 diff -.3484958 .1065628 -.5600884 -.1369032 diff = mean(2) - mean(4) t = -3.2703 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 93.6703

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0008 Pr(|T| > |t|) = 0.0015 Pr(T > t) = 0.9992

. ttest BCR if D_MoHinh ==3 | D_MoHinh ==4, by(D_MoHinh) welch

Two-sample t test with unequal variances Group Obs Mean Std. Err. Std. Dev. [95% Conf. Interval] 3 50 .4485866 .0884747 .6256106 .27079 .6263832 4 50 .7510481 .0814799 .57615 .5873081 .9147881 combined 100 .5998174 .0617347 .6173469 .4773223 .7223124 diff -.3024615 .1202778 -.5411094 -.0638137 diff = mean(3) - mean(4) t = -2.5147 Ho: diff = 0 Welch's degrees of freedom = 99.3159

Ha: diff < 0 Ha: diff != 0 Ha: diff > 0 Pr(T < t) = 0.0068 Pr(|T| > |t|) = 0.0135 Pr(T > t) = 0.9932

oneway BCR D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==2, tab

Summary of BCR Std. Dev.

Freq.

Mean .65751016 .40255235 .53414348

.93519516 .46070518 .7514801

48 45 93

D_MoHinh 1 2 Total

df

MS

F

Prob > F

6.72

0.0130

Source Between groups Within groups Total

Analysis of Variance SS 1.50975837 50.4446966 51.954455

1 91 92

1.50975837 .554337325 .564722337

20.5829

Prob>chi2 = 0.000

chi2( 1) =

Bartlett's test for equal variances:

. oneway BCR D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==3, tab

Summary of BCR D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 1 .65751016 .93519516 48 3 .4485866 .62561058 50 Total .55091651 .79530015 98

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 1.06895648 1 1.06895648 1.70 0.1951 Within groups 60.28377 96 .627955938 Total 61.3527265 97 .632502335

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 7.5169 Prob>chi2 = 0.006

. oneway BCR D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==4, tab

Summary of BCR D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 1 .65751016 .93519516 48 4 .75104812 .57615001 50 Total .70523361 .7704965 98

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups .214269796 1 .214269796 0.36 0.5507 Within groups 57.371222 96 .597616895 Total 57.5854918 97 .593664864

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 10.8001 Prob>chi2 = 0.001

. oneway BCR D_MoHinh if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==3, tab

Summary of BCR D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 2 .40255235 .46070518 45 3 .4485866 .62561058 50 Total .4267809 .55127704 95

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups .050190435 1 .050190435 0.16 0.6867 Within groups 28.5170086 93 .306634501 Total 28.567199 94 .303906373

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 4.1840 Prob>chi2 = 0.041

. oneway BCR D_MoHinh if D_MoHinh ==2 | D_MoHinh ==4, tab

Summary of BCR D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 2 .40255235 .46070518 45 4 .75104812 .57615001 50 Total .58597118 .55044364 95

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 2.87643085 1 2.87643085 10.45 0.0017 Within groups 25.6044605 93 .27531678 Total 28.4808914 94 .302988206

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 2.2569 Prob>chi2 = 0.133

. oneway BCR D_MoHinh if D_MoHinh ==3 | D_MoHinh ==4, tab

Summary of BCR D_MoHinh Mean Std. Dev. Freq. 3 .4485866 .62561058 50 4 .75104812 .57615001 50 Total .59981736 .61734695 100

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 2.28707437 1 2.28707437 6.32 0.0135 Within groups 35.443534 98 .361668714 Total 37.7306083 99 .381117256

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 0.3286 Prob>chi2 = 0.566

corr Y_LoiNhuan X1_Tuoi X2_HocVan X3_GioiTinh X4_DanToc X5_QuyMo X6_DienTich X7_DoanThe X8_TapHuan X9 (obs=193)

Y_LoiNhuan X1_Tuoi X2_Hocvan X3_Gioitinh X4_DanToc X5_QuyMo X6_DienTich X7_DoanThe

X8_Tap~n

Y_LoiNhuan X1_Tuoi X2_HocVan X3_GioiTinh X4_DanToc X5_QuyMo X6_DienTich X7_DoanThe X8_TapHuan X9_Tindung

1.0000 0.0332 0.1706 0.0664 -0.0086 0.1448 -0.0343

1.0000 -0.0887 0.4879 0.1397 0.3513 -0.0353

1.0000 0.0228 0.0739 -0.0631 0.0539

1.0000 0.1437 1.0000 0.1170 -0.0020 0.0360 -0.0065

1.0000 0.0790

1.0000 1.0000 0.0599 0.7464 0.0427 1.0000 0.7247 -0.0044 0.3576 0.4664 -0.0270 0.3238 0.0523 -0.0426 -0.0141 0.7353 -0.0167 0.0308 0.1078 0.0692 0.1796 0.0261 0.3091 0.8288 0.8103 0.1456 -0.1313

corr Y_LoiNhuan D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh=2 (obs=93)

Y_LoiNhuan D_MoHinh

1.0000 0.7019

1.0000

Y_LoiNhuan D_MoHinh

corr Y_LoiNhuan D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh==3 (obs=98)

Y_LoiNhuan D_MoHinh

1.0000 -0.0174

1.0000

Y_LoiNhuan D_MoHinh

corr Y_LoiNhuan D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh==4 (obs=98)

Y_LoiNhuan D_MoHinh

Y_LoiNhuan D_MoHinh

1.0000 0.7324

1.0000

. oneway Y_LoiNhuan X2_HocVan, tab

Summary of Y_LoiNhuan HocVan Mean Std. Dev. Freq. 5 -135.56444 152.76777 9 6 -14.338909 93.155958 11 7 -10.953231 94.517644 13 8 -9.6275385 131.80421 26 9 -6.0426667 187.39514 9 10 170.28936 118.38032 47 11 163.51381 125.6944 42 12 152.76589 115.49334 36 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 1715861.19 7 245123.027 15.88 0.0000 Within groups 2855188.13 185 15433.4493 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(7) = 7.8548 Prob>chi2 = 0.346

Hệ số tương quan, phân tích phương sai một chiều giữa lợi nhuận và các yếu tố

. oneway Y_LoiNhuan X3_GioiTinh, tab

Summary of Y_LoiNhuan X3_GioiTinh Mean Std. Dev. Freq. 0 -32.606769 110.67181 13 1 105.38744 153.05444 180 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 230876.803 1 230876.803 10.16 0.0017 Within groups 4340172.51 191 22723.4163 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 1.9147 Prob>chi2 = 0.166

oneway Y_LoiNhuan X4_DanToc, tab

X4_DanToc

Summary of Y_LoiNhuan Std. Dev. Mean

Freq.

0 1

84.672434 150.35506

-26.944082 137.95911

49 144

Total

96.092497

154.29695

193

Source

SS

F

Analysis of Variance df MS

Prob > F

0.39

994167.111 3576882.21

1 191

994167.111 18727.132

Between groups Within groups

0.9291

Total

4571049.32

192

23807.5485

chi2( 1) = 19.0212

Prob>chi2 = 0.000

Bartlett's test for equal variances:

oneway Y_LoiNhuan X7_DoanThe, tab

X7_DoanThe

Summary of Y_LoiNhuan Std. Dev. Mean

Freq.

0 1

151.90536 152.53291

107 86

71.313383 126.92233

193

Total

96.092497

154.29695

Source

SS

F

Analysis of Variance df MS

Prob > F

0.37

147439.616 4423609.7

1 191

Between groups Within groups

147439.616 23160.2602

0.9024

Total

4571049.32

192

23807.5485

chi2( 1) =

0.0016

Prob>chi2 = 0.968

Bartlett's test for equal variances:

. oneway Y_LoiNhuan X1_Tuoi, tab

Summary of Y_LoiNhuan X1_Tuoi Mean Std. Dev. Freq. 31 264.12 0 1 32 95.9 70.682394 2 33 134.933 72.219644 2 34 65.66 0 1 35 87.824 89.17465 2 36 126.44 75.405867 2 37 24.606667 77.454741 3 38 76.484 155.13316 4 39 -29.100667 134.69257 3 40 214.22933 94.825361 3 41 130.99457 163.10755 7 42 60.213333 179.61567 9 43 -3.9832 216.63161 5 44 159.83867 187.12271 6 45 132.108 121.03476 5 46 64.679 155.9682 10 47 76.380571 201.09295 7 48 42.858 173.0913 10 49 108.808 141.90349 6 50 47.2696 113.61839 5 51 112.50333 79.249894 3 52 117.36867 162.9049 6 53 83.031429 109.54661 7 54 65.148667 193.28726 9 55 103.45462 149.6371 13 56 168.212 174.15317 5 57 99.938667 175.12859 9 58 134.78364 158.29987 11 59 85.511 141.73653 8 60 130.2115 157.44447 4 61 71.222286 232.27082 7 62 86.6456 123.87127 5 63 150.092 181.88313 5 64 217.9764 136.26764 5 65 86.46 0 1 66 -61.44 0 1 70 53.57 0 1 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 477334.537 36 13259.2927 0.51 0.9909 Within groups 4093714.78 156 26241.7614 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(31) = 13.9203 Prob>chi2 = 0.996

. oneway Y_LoiNhuan X5_QuyMo, tab

Summary of Y_LoiNhuan X5_QuyMo Mean Std. Dev. Freq. 2 141.056 129.38612 4 3 74.604 115.28413 25 4 92.948385 167.62923 52 5 86.380373 155.84598 59 6 121.18088 171.34068 43 7 96.932444 96.318848 9 8 103.6 0 1 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 52838.0725 6 8806.34542 0.36 0.9019 Within groups 4518211.25 186 24291.4583 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(5) = 7.6339 Prob>chi2 = 0.178

. oneway Y_LoiNhuan X8_TapHuan, tab

Summary of Y_LoiNhuan X8_TapHuan Mean Std. Dev. Freq. 0 26.888554 130.76428 112 1 191.7819 132.04947 81 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 1278062.24 1 1278062.24 74.13 0.0000 Within groups 3292987.08 191 17240.7701 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 0.0089 Prob>chi2 = 0.925

. oneway Y_LoiNhuan X9_Tindung, tab

Summary of Y_LoiNhuan X9_Tindung Mean Std. Dev. Freq. 0 69.729569 110.08286 116 1 135.80808 197.86284 77 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 202074.668 1 202074.668 8.83 0.0033 Within groups 4368974.65 191 22874.2128 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(1) = 32.0408 Prob>chi2 = 0.000

. oneway Y_LoiNhuan X6_DienTich, tab

Summary of Y_LoiNhuan X6_DienTich Mean Std. Dev. Freq. 4 21.4496 26.607063 5 5 32.5125 44.602515 4 6 53.960571 69.540901 7 7 31.40725 76.397614 8 8 -6.5137778 97.200493 9 9 11.655818 85.123739 11 10 -3.8888889 89.454687 9 11 110.11733 88.399896 9 12 69.3 128.50479 6 13 91.052889 124.40685 9 14 101.1388 86.391109 10 15 83.85 15.323511 4 16 205.52 256.01725 4 17 80.7432 64.579608 5 18 84.792 79.294544 3 19 45.378333 165.20212 6 20 163.44 31.008438 6 21 103.698 166.30391 10 22 153.184 191.72795 4 23 220.94767 143.35741 6 24 17.22 190.74839 8 25 128.3676 196.3065 10 26 139.9 256.66616 6 27 101.1076 300.17793 5 28 126.68 216.89258 8 29 289.0604 127.51438 5 30 226.8 4.2426407 2 31 222.921 80.096166 6 32 168.392 238.80415 8 Total 96.092497 154.29695 193

Analysis of Variance Source SS df MS F Prob > F Between groups 997475.447 28 35624.1231 1.63 0.0314 Within groups 3573573.87 164 21790.0846 Total 4571049.32 192 23807.5485

Bartlett's test for equal variances: chi2(28) = 92.2396 Prob>chi2 = 0.000

oneway Y_LoiNhuan D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==2, tab

Freq.

Summary of Y_LoiNhuan Mean Std. Dev. 50.9075 166.47511 106.82731

122.52035 232.94732 192.3359

48 45 93

D_MoHinh 1 2 Total

df

MS

Prob > F

F

9.13

0.0033

Source Between groups Within groups Total

Analysis of Variance SS 310200.915 3093164.08 3403365

1 91 92

310200.915 33990.8141 36993.0978

chi2( 1) =

17.6363

Prob>chi2 = 0.000

Bartlett's test for equal variances:

oneway Y_LoiNhuan D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==3, tab

Freq.

D_MoHinh 1 3 Total

Summary of Y_LoiNhuan Std. Dev. Mean 50.9075 47.25944 49.046245

122.52035 86.635907 105.20658

48 50 98

Analysis of Variance MS

df

Prob > F

F

0.03

0.8648

Source Between groups Within groups Total

SS 325.918574 1073311.28 1073637.2

1 96 97

325.918574 11180.3259 11068.4248

chi2( 1) =

5.6188

Prob>chi2 = 0.018

Bartlett's test for equal variances:

oneway Y_LoiNhuan D_MoHinh if D_MoHinh ==1 | D_MoHinh ==4, tab

Freq.

D_MoHinh 1 4 Total

Summary of Y_LoiNhuan Mean Std. Dev. 50.9075 124.9588 88.688776

122.52035 113.23513 123.02492

48 50 98

Analysis of Variance MS

df

Prob > F

F

9.67

0.0025

Source Between groups Within groups Total

SS 134292.123 1333815.62 1468107.74

1 96 97

134292.123 13893.9127 15135.1313

chi2( 1) =

0.2949

Prob>chi2 = 0.587

Bartlett's test for equal variances: