BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ HEN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG XÂM NHẬP MẶN VÀ
CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ HEN
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG XÂM NHẬP MẶN VÀ
CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất
nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò
Quao, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hữu Dũng.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 26 tháng 07 năm 2017
Tác giả
Ngô Hen
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA Phân tích phương sai (Analysis of Variance)
BCR Hệ số lợi ích - chi phí (Benefit cost ratio)
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product) GDP
HĐND Hội đồng nhân dân
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................ 3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 5
2.1. LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP ............ 5
2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 5
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả .......................................................................... 6
2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp ........................................................................ 8
2.2. TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN ............................................................... 9
2.2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn ............................................. 9
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn ................................................. 10
2.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang .............................. 11
2.2.4. Chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng xâm nhập mặn ........ 13
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................... 14
2.3.1. Các nghiên cứu về hiệu quả các mô hình canh tác vùng xâm nhập mặn ........ 14
2.3.2. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ..... 17
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 19
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 20
3.1.1. Khung phân tích .............................................................................................. 20
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 20
3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 21
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................ 21
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp.................................................................................................. 21
3.1.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 23
3.1.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường ................. 24
3.2. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO ......................... 28
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 28
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gò Quao ...................................................... 29
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................ 30
4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn ............................. 31
4.2.3. Kết quả sản xuất của nông hộ ......................................................................... 33
4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA BỊ XÂM
NHẬP MẶN TẠI HUYỆN GÒ QUAO ................................................................... 35
4.3.1. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm nhập
mặn ............................................................................................................................ 35
4.3.2. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng chưa bị xâm
nhập mặn ................................................................................................................... 39
4.3.3. So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng
bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn ............................................................. 42
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
CỦA NÔNG HỘ TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA BỊ XÂM
NHẬP MẶN .............................................................................................................. 44
4.4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận của nông hộ và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ ............................................................................. 44
4.4.2. Thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ .......................... 45
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..................................................................................... 48
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 49
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 49
5.1.1. Về hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm
nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang .............. 49
5.1.2. Về các yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trên vùng xâm
nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang .............. 50
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................................................... 50
5.2.1. Về lựa chọn mô hình canh tác ......................................................................... 50
5.2.2. Về hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ ....................................................................... 52
5.2.3. Về tiếp cận vốn tín dụng chính thức ............................................................... 53
5.2.4. Về nâng cao trình độ dân trí: ........................................................................... 55
5.2.5. Về mở rộng diện tích canh tác ........................................................................ 55
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ........................................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Độ mặn (g/l) ở một số địa điểm tại Kiên Giang ....................................... 13
Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ...................... 19
Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra ................................................................................ 23
Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................ 25
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra .................................................................................. 31
Bảng 4.2: Tuổi, học vấn và quy mô hộ ..................................................................... 32
Bảng 4.3: Tham gia đoàn thể và tập huấn kỹ thuật sản xuất .................................... 33
Bảng 4.4: Diện tích canh tác theo từng mô hình sản xuất (Đvt: 1.000 m2) ............. 33
Bảng 4.5: Thống kê về lợi nhuận của hộ (Đvt: triệu đồng/năm) .............................. 34
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) .......................... 36
Bảng 4.7: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 37
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ......................... 37
Bảng 4.9: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 39
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ......................... 39
Bảng 4.11: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha) ... 40
Bảng 4.12: Chi phí sản xuất “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha/năm) ....................... 41
Bảng 4.13: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha) . 42
Bảng 4.14: Kiểm định t - test và oneway ANOVA giữa các mô hình sản xuất ....... 43
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mối tương quan giữa lợi nhuận và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ ............................................................................. 45
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông ............ 11
Hình 2.2: Tình hình xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2016............................................ 12
Hình 3.1: Khung nghiên cứu đề xuất ........................................................................ 20
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 21
Hình 4.1: Vị trí địa lý huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang .......................................... 28
Hình 4.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Gò Quao ................ 29
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính và dân tộc .......................................... 31
Hình 4.4: Tỷ lệ lãi, lỗ của nông hộ ............................................................................ 35
Hình 4.5: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – tôm” ........................................................ 36
Hình 4.6: Cơ cấu chi phí mô hình “Tôm – tôm” ....................................................... 38
Hình 4.7: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – lúa” ......................................................... 40
Hình 4.8: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – màu” ....................................................... 41
TÓM TẮT
Đề tài “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm
nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” được
thực hiện nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả tài chính và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm
nhặp mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Từ đón
khuyến nghị các chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước có liên quan, đề tài đề xuất
mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các
mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm nhặp mặn và chưa bị xâm nhập mặn
gồm các yếu tố: Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân
tộc của chủ hộ; Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh tác; Tham gia
đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín dụng chính
thức; Mô hình sản xuất.
Đề tài đã thực hiện khảo sát 193 hộ trên địa bàn 2 xã bị xâm nhập mặn (Thủy
Liễu, Thới Quản) và 2 xã chưa bị xâm nhập mặn (Định An, Vĩnh Hòa Hưng Bắc) ở
huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật kiểm
định T- test và phân tích phương sai, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ
cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,71 lần); (2) Lúa – tôm
(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –
tôm (trung bình BCR = 0,40 lần)
Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số
tương quan từ cao nhất đến thấp nhất là: Mô hình sản xuất; Tập huấn kỹ thuật; Tín
dụng chính thức; Học vấn của chủ hộ; Diện tích canh tác; Giới tính của chủ hộ.
Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
1
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. Cơ sở hình thành đề
tài, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu. Xuất phát từ ý tưởng và mục tiêu, nghiên cứu
cụ thể hóa các câu hỏi nghiên cứu mà sẽ được làm rõ trong suốt đề tài. Sau cùng là
trình bày bố cục của đề tài nghiên cứu.
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu đã và đang ngày càng diễn biến phức tạp. Trong đó, tình
trạng nước mặn xâm nhập sâu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của
nhân dân, đối tượng ảnh hưởng nhiều nhất là các hộ sản xuất nông nghiệp.
Đối với huyện Gò Quao, là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, tổng diện
tích tự nhiên trên địa bàn là 43.950,67ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là
38.074,60 ha, giá trị trong sản xuất nông nghiệp năm 2015 đạt 3.831 tỷ đồng; dân số
toàn huyện trên 139.749 người với 33.360 hộ, trong đó 93,02% dân số sống ở khu
vực nông thôn (UBND huyện Gò Quao, 2016). Do đặc điểm tự nhiên của huyện có
con sông Cái lớn chạy qua nối liền với biển nên gần 40% diện tích đất nông nghiệp
hàng năm bị ảnh hưởng xâm nhập mặn khoảng 5 tháng từ tháng 11 đến tháng 4
dương lịch; phần diện tích còn lại do ngăn cách bởi Quốc lộ 61 và tiếp giáp Sông
Hậu chưa bị xâm nhập mặn (UBND huyện Gò Quao, 2015).
Trong thời gian qua, các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đã tận
dụng điều kiện tự nhiên này để phát triển sản xuất, lựa chọn mô hình sản xuất thích
hợp. Trong đó, những vùng bị xâm nhập mặn thì áp dụng mô hình một vụ lúa xen
canh một vụ tôm, hoặc 2 vụ tôm; còn các vùng chưa bị xâm nhập thì mô hình 3 vụ
lúa hoặc 2 vụ lúa xen kẻ vụ màu.
Yêu cầu đặt ra là cần có đánh giá cụ thể về các mô hình sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện nhằm đánh giá các mô hình sản xuất tại vùng xâm nhập mặn, so
sánh với những mô hình của các hộ sản xuất nông nghiệp vùng chưa bị xâm nhập
mặn để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Gò Quao.
2
Việc nghiên cứu hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất trên vùng xâm
nhập mặn cũng như các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính của nông hộ giúp
đem lại hiệu quả cao nhất cho người nông dân trở nên cấp thiết. Vì lý do trên, tác
giả chọn đề tài “Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị
xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” để
làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
So sánh hiệu quả tài chính và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp các vùng bị xâm nhặp mặn và chýa bị
xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang để từ đó khuyến nghị các chính
sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp
trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản
xuất đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập
mặn.
Mục tiêu 3: Đề xuất, khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tài
chính cho nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn
và chưa bị xâm nhập mặn trên địa tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả
tài chính cao hơn?
Câu hỏi 2: Các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế
nào đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập
mặn?
Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu quả của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Gò Quao, thì cần có những chính sách gì?
3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung: Trên địa bàn nghiên cứu có rất nhiều mô hình sản xuất
nông nghiệp, mỗi mô hình có hiệu quả tài chính khác nhau. Trong phạm vi nghiên
cứu, đề tài chỉ nghiên cứu các mô hình sản xuất trên vùng bị xâm nhập mặn gồm:
Tôm - lúa; Tôm – tôm. Mô hình sản xuất trên vùng chưa bị xâm nhập mặn gồm:
Lúa - lúa; Lúa - màu. Đây là những mô hình sản xuất phổ biến đang được nhiều hộ
nông dân canh tác, có đủ dữ liệu để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.
Giới hạn vùng nghiên cứu: Gồm 2 xã Thủy Quản và Thới Liễu đại diện cho
vùng bị xâm nhập mặn; 2 xã Định An và xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc đại diện cho vùng
chưa bị xâm nhập mặn.
Phạm vi về thời gian: các số liệu, dữ liệu, thông tin thứ cấp sử dụng trong đề
tài được giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016. Các dữ
liệu sơ cấp điều tra từ nông hộ được xác định trong vụ sản xuất năm 2016.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ
thuật kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập kết hợp với kiểm định phương sai
một chiều (oneway ANOVA) để so sánh giá trị lợi nhuận, tỷ suất lợi ích, chi phí
(BCR giữa) các mô hình sản xuất nông nghiệp để xếp hạng mô hình có hiệu quả từ
cao đến thấp.
Sử dụng kiểm định phương sai một chiều (oneway ANOVA) để phân tích mối
quan hệ giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
nông hộ (biến độc lập) trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn.
1.6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên
4
cứu; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày lý thuyết về
hiệu quả tài chính trong nông nghiệp; Tổng quan về xâm nhập mặn; Các nghiên cứu
trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày mô hình nghiên
cứu bao gồm khung phân tích, thiết kế nghiên cứu, mô hình nghiên cứu; dữ liệu
nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương này trình bày đặc điểm
địa bàn nghiên cứu. Thống kê mô tả về mẫu dữ liệu nghiên cứu; Đo lường hiệu quả
tài chính giữa các mô hình sản xuất trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm
nhập mặn; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị
xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. Trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; Đề xuất các
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên
cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các nghiên cứu có liên
quan làm cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu.
2.1. LÝ THUYẾT HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TRONG NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Các khái niệm
Hộ gia đình: là một tế bào của xã hội, là một trong những đơn vị ảnh hưởng
đến các quyết định sản xuất và đầu tư của nền kinh tế. Blow (2004) định nghĩa hộ
gia đình chỉ bao gồm một thành viên hoặc gồm nhiều thành viên sống cùng một
nhà, sinh hoạt và chia sẻ công việc nhà. Các thành viên trong hộ không nhất thiết
phải có quan hệ huyết thống.
Quan điểm của Haviland (2003) thì hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị
của xã hội bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian
sống. Hộ gia đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có
thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai.
Nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các thành viên trong nông hộ
sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp.
Sản xuất là quá trình, thông qua nó các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được
sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được.
Các yếu tố đầu vào trong sản xuất là đất, lao động, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
công nghệ. Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà sản
xuất tạo ra.
Hiệu quả là sử dụng tối ưu về mặt kinh tế và tập hợp các nguồn lực để đạt
được mức phúc lợi về mặt vật chất cao nhất cho người tiêu dùng của xã hội theo tập
hợp giá nguồn lực và giá thị trường đầu ra nhất định. Hiệu quả theo nghĩa phổ thông
là “kết quả theo yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Từ điển Tiếng Việt,
2002).
Hiệu quả sản xuất: Hiệu quả sản xuất được đo lường bằng sự so sánh kết quả
sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
6
Hiệu quả tài chính: Là sự kết hợp các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động,
kỹ thuật sản xuất…) nhất định để tạo ra lượng sản phẩm đầu ra lớn nhất. Tiêu chí về
hiệu quả tài chính thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự
thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả, phản ánh tương quan
giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật chất, tài chính. Là chỉ tiêu phản
ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt được
kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Vốn, lao động sử dụng trong quá trình sản xuất: Theo thuật ngữ kinh tế, vốn
và lao động là hai nguồn lực sản xuất. Lao động được tính bằng thời gian hoặc số
người tham gia lao động, Vốn được xem là một khoản tiền phải trả cho việc sử dụng
các dịch vụ, mua nguyên vật liệu trang trải chi phí trong quá trình sản xuất. Quá
trình sản xuất là một quá trình được xem như việc sử dụng các nguồn lực để chuyển
đổi vật liệu hoặc những sản phẩm dở dang thành sản phẩm, dịch vụ hoàn chỉnh để
phục vụ cho nhu cầu của con người.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất của nông hộ nhằm
đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí biến đổi là những chi phí tăng tỷ lệ với khối lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ. Với một công nghệ đã xác định, biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm
thường không đổi, tuy nhiên khi công nghệ sản xuất thay đổi hoặc quy trình tổ chức
sản xuất thay đổi thì biến phí trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi. Chi phí biến đổi
trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm khi qui trình công nghệ sản xuất càng
hiện đại.
2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả
2.1.2.1. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính là hiệu quả chỉ tính dựa trên góc độ cá nhân, tất cả chi phí
và lợi ích đều tính theo giá thị trường.
Hiệu quả tài chính trong nông nghiệp được tính như sau:
7
Hiệu quả tài chính trên 1 đơn vị diện tích = Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích –
Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích. Trong đó:
Doanh thu trên 1 đơn vị diện tích = Giá bán sản phẩm x Sản lượng trên 1 đơn
vị diện tích canh tác.
Tổng chi phí sản xuất trên 1 đơn vị diện tích là tổng các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đó. Cụ thể, chi phí sản xuất bao gồm:
con giống/ cây giống, thức ăn, phân bón, thuốc phòng trị bệnh, lao động, nhiên liệu,
khấu hao công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển, lãi vay, vận chuyển, bảo quản.
Một số chỉ tiêu đo lường hiệu quả tài chính:
Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu (mức lợi nhuận trên một đồng doanh thu)
Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = x 100% Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận so với vốn (mức lợi nhuận đạt được trên một đồng vốn).
Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận so với vốn = x 100% Vốn Tối đa hóa lợi nhuận là lợi nhuận thu được nhiều nhất trong các điều kiện ràng
buộc nhất định.
Lợi ích/tổng chi phí - BCR (benefit cost ratio): được tính bằng Lợi nhuận/Chi
phí bỏ ra.
2.1.2.2. Hiệu quả sản xuất
Hiệu quả sản xuất được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực
tiếp đến nền kinh tế hàng hóa và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác
(Thực sự với định nghĩa này về lý thuyết gọi là hiệu quả tài chính). Một phương án
có hiệu quả tài chính cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả tài chính là một
phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Bản
chất của hiệu quả tài chính xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế
xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh thần của mọi thành
viên trong xã hội.
8
Hiệu quả tài chính trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, nó vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Đối tượng của
sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát triển, diệt vong theo
các quy luật sinh vật nhất định, và chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra những điều kiện
thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật, chứ không thể thay thế
theo ý muốn chủ quan được.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
Môi trường là yếu tố tự nhiên không do con người tạo nên và chúng có tác
động vào nhiều lĩnh vực ở mức độ khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Vì
vậy, con người cũng không đủ lực lượng để tiêu trừ, mà chỉ có thể lợi dụng mặt tích
cực để đáp ứng nhu cầu của con người, đồng thời có biện pháp hữu hiệu tránh tác
động tiêu cực đến mức thấp nhất có thể. Tính nhiều mặt của một hiện tượng sự vật
là tất nhiên, một mặt của một hiện tượng trong cùng thời điểm có thể có lợi cho
người này, ngành này nhưng bất lợi cho người khác, ngành khác.
Yếu tố tự nhiên tác động đến tất cả các lĩnh vực, mức độ chịu tác động khác
nhau, nằm ngoài tầm kiểm soát của con người như: Khí hậu, thời tiết, nắng, gió,
mưa, lũ, thủy triều, chất đất, thổ nhưỡng, vị trí địa lý, ...côn trùng gây hại, dịch
bệnh. Tác động có lợi và bất lợi trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông
nghiệp, do đó nông hộ tận dụng tối đa mặt có lợi và có biện pháp hạn chế đến mức
thấp nhất mặt bất lợi trong sản xuất để mang lại hiệu quả cao nhất.
Theo Đinh Phi Hổ (2008) trong nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc
biệt. Việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất là vấn đề
sống còn của sản xuất nông nghiệp.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cây trồng và vật nuôi, chúng là
những sinh vật. Sinh vật nông nghiệp phát triển tùy thuộc vào: những quy luật sinh
học riêng có của chúng (yếu tố sinh học); sự phát triển sinh vật nông nghiệp lại phụ
thuộc vào môi trường tự nhiên nhất định: đất, nước, khí hậu, thời tiết (yếu tố ngoại
9
vi). Tổng thể mối quan hệ giữa quy luật sinh học riêng có gắn với môi trường tự
nhiên thích ứng chính là các hệ sinh thái nông nghiệp. Cũng từ đặc điểm này, phát
triển nông nghiệp đòi hỏi phải theo hệ sinh thái thích ứng sẽ khai thác được cả ưu
thế tự nhiên và ưu thế kinh tế cao.
Cùng một đối tượng có thể cho nhiều sản phẩm khác nhau về giá trị và giá trị
sử dụng; cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều cấp loại về kích thước, nhiều chất
lượng khác nhau do hàm lượng các chất hóa học…và thời điểm thu hoạch không
vội vàng cũng không được kéo dài mà phải đúng độ. Sản phẩm nông nghiệp có cả
sản phẩm chính, sản phảm phụ, sản phẩm song đôi, sản phẩm song ba; hầu hết sản
phẩm nông nghiệp trong điều kiện bình thường rất khó tồn trữ và dễ dàng chuyển
hóa từ chất này sang chất khác, có thể không sử dụng được.
Sản phẩm của nông nghiệp có thể tái tạo chính bản thân nó như: trứng, hạt,
sinh vật con (sinh sản hữu tính); thân, cành, rễ, lá, củ (sinh sản vô tính). Sản xuất
nông nghiệp chịu phụ thuộc nhiều vào điều diện tự nhiên.
Về giá cả nông phẩm: Sản phẩm cùng loại được phân chia theo kích cở khác
nhau dẫn đến giá cả khác nhau; sản phẩm cùng loại, có hàm lượng khác nhau, giá cả
khác nhau; chất lượng sản phẩm cùng loại khác nhau nên giá cả không giống nhau;
giá cả nông phẩm nhạy cảm với quy luật cung - cầu.
2.2. TỔNG QUAN VỀ XÂM NHẬP MẶN
2.2.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và xâm nhập mặn
Biến đổi khí hậu: Là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu
năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các
sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự biến đổi khí hậu có thế giới hạn
trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn địa cầu. Nguyên nhân chính
làm biến đổi khí hậu Trái Đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí
nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính
như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.
10
Xâm nhập mặn: Là hiện tượng nước mặn với độ mặn 4‰ từ biển xâm nhập
sâu vào trong nội đồng và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát triển của các cây trồng
và vật nuôi nước ngọt. Nguyên nhân của xâm nhập mặn là do nước biển dâng, triều
cường và sự cạn kiệt nước ngọt ở trong đất liền (Trung tâm Phát triển nông thôn bền
vững, 2011).
Xâm nhập mặn là quá trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven
biển bằng nước mặn do sự dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt.
Xâm nhập mặn làm giảm nguồn nước ngọt do cả hai quá trình tự nhiên và con
người gây ra (Bộ Khoa học và Công nghệ, 2016).
Như vậy, xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn xâm nhập sâu vào nội đồng
khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), xâm nhập mặn bị ảnh hưởng bởi :
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chu trình thủy
văn thông qua thay đổi mô hình lượng mưa, lượng nước bốc hơi và độ ẩm của đất.
Lượng mưa có thể tăng hoặc giảm và phân bố không đồng đều trên toàn cầu. Hiện
tượng này sẽ làm thay đổi lượng nước ngầm được bổ sung, đồng thời thay đổi tốc
độ xâm nhập mặn vào tầng ngầm nước ven biển. Vì vậy, thông tin về các tác động
của biến đổi khí hậu ở địa phương hoặc khu vực, các quá trình thủy văn và tài
nguyên nước ven biển trở nên rất quan trọng.
Quá trình thay đổi mục đích sử dụng đất: Các hoạt động thay đổi mục đích sử
dụng đất và quản lý đất cũng có thể làm thay đổi trực tiếp đến hệ thống thủy văn,
chế độ bốc hơi nước và dòng chảy. Do đó, sử dụng đất cũng đóng vai trò quan trọng
trong việc đánh giá nguồn nước ngầm.
Đối với các cửa sông tiếp giáp với biển, hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào
các sông xảy ra khá phổ biến, đặc biệt vào mùa khô. Khi đó lượng nước từ sông đổ
ra biển giảm, thủy triều từ biển sẽ mang nước mặn lấn sâu vào lòng sông làm cho
nước sông bị nhiễm mặn (hình 2.1). Nồng độ mặn sẽ giảm dần khi càng tiến sâu vào
đồng bằng.
11
Hình 2.1: Hiện tượng xâm nhập mặn từ biển vào lòng sông vùng cửa sông
Nguồn: Lê Anh Tuấn (2008)
Mức độ xâm nhập mặn vào sâu trong nội đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: (1)
Lượng nước từ thượng nguồn đổ về, lưu lượng càng giảm, nước mặn càng tiến sâu
vào đất liền; (2) Biên độ triều vùng cửa sông: vào giai đoạn triều cường, nước mặn
càng lấn sâu vào. (3) Địa hình: Địa hình bằng phẳng là yếu tố thuận lợi cho sự xâm
nhập mặn. (4) Các yếu tố khí tượng: Gió từ biển hướng vào đất liền, nhiệt độ cao,
mưa ít, ... sẽ là tác nhân làm mặn lấn sâu vào nội địa. (5) Hoạt động kinh tế của con
người: Nhu cầu sử dụng nước ngọt vào mùa khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước
ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
2.2.3. Tình hình xâm nhập mặn tại ĐBSCL và tỉnh Kiên Giang
Năm 2016, mặn đã xâm nhập sâu vào ĐBSCL, tại các cửa sông trong vùng,
mặn đã xâm nhập sâu 50 - 70km. Các vùng cách cửa biển từ 30 - 40km trải dài từ
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang không thể lấy nước
ngọt. Có những nơi chưa từng bị xâm nhập mặn như Vĩnh Long thì năm 2016 đã bị nhiễm mặn. Trên 50% diện tích ĐBSCL (39.330 km2) bị nhiễm mặn (Tổng Cục
Thống kê, 2016).
12
Hình 2.2: Tình hình xâm nhập mặn ĐBSCL năm 2016
Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2016)
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT),
trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016, 8 tỉnh ven biển ĐBSCL là Long An, Tiền Giang,
Cà Mau, Trà Vinh, Kiên Giang, Bến Tre, Bạc Liêu và Hậu Giang đã xuống giống
hơn 971.200 ha (chiếm 62,2% diện tích lúa của toàn vùng), trong đó khoảng
339.234 ha bị hạn hán, xâm nhập mặn (chiếm 35,51% diện tích xuống giống của
vùng). Chỉ đến giữa tháng 2 năm 2016, nông dân ĐBSCL đã bị thiệt hại hơn 1.000
tỷ đồng. Sản lượng lúa ĐBSCL giảm khoảng 700.000 tấn so với cùng kỳ.
Cũng do tác động của xâm nhập mặn, diện tích vùng nuôi thủy sản bị thu hẹp
đáng kể. Hầu như toàn bộ vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ đều bị tác động. Những
vùng nuôi thủy sản ở hạ lưu sông Hậu thuộc tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh và
Kiên Giang chịu ảnh hưởng nhiều nhất.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), diện tích nuôi tôm bị
thiệt hại là 3.771 ha, chưa kể diện tích nuôi cá tra và cá lóc bị thiệt hại. Cà Mau có
trên 70% diện tích nuôi thủy sản bị thiệt hại (2.700 ha), kế đến là Trà Vinh, Bến Tre
13
có diện tích bị thiệt hại từ 30 - 70%. Một số địa phương có nhiều mô hình nuôi tôm
được đánh giá là bền vững như tôm - lúa, tôm quảng canh, quảng canh cải tiến cũng
bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Theo Lê Sâm (2010), theo kịch bản đến năm 2050, tình huống xấu nhất là xâm
nhập mặn khiến cho ĐBSCL không có khả năng sản xuất nông nghiệp. Mặn có thể
xâm nhập sâu hơn khoảng 100 km, vào tới thành phố Cần Thơ.
Tại tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Gò Quao nói riêng, tình hình xâm
nhập mặn diễn biến hết sức phức tạp (bảng 2.1). Tháng 1/2016 so với cùng kỳ tháng
1/2015 nồng độ mặn tại các cửa sông đạt mức từ 2,2g/l đến 4,8g/l, cụ thể:
Tại Xẻo Rô, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 1/2016 đạt 15,8g/l
(ngày 20/1/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (11g/l) tăng 4,8g/l.
Tại Gò Quao, trên sông Cái Lớn: độ mặn lớn nhất tháng 1/2016 đạt 5,2g/l
(ngày 23/1/2016); so với cùng kỳ năm 2015 (3g/l) tăng 2,2g/l.
Bảng 2.1: Độ mặn (g/l) ở một số địa điểm tại Kiên Giang
Độ mặn lớn nhất (g/l) Stt Địa điểm Sông, rạch
Khoảng cách từ biển vào (km) Tăng (+), giảm (-) 2016 so với 2015 2016 2015
Cái Lớn Cái Lớn 10 40 15,8 5,2 11,0 3,0 +4,8 +2,2
1 Xẻo Rô 2 Gò Quao Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2016)
2.2.4. Chuyển dịch mô hình sản xuất nông nghiệp trong vùng xâm nhập mặn
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), trong vùng xâm nhập mặn, việc gia
tăng diện tích trồng lúa, gia tăng số vụ lúa/năm và kỹ thuật thâm canh lúa càng làm
giảm chất lượng nước (phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm phân bón, thuốc sát trùng, thuốc
diệt cỏ), làm gia tăng đất bị nhiễm mặn.
Để sử dụng nước hợp lý, trong lúc vẫn gia tăng lợi tức cho nông dân, hạn chế
tình trạng độc canh cây lúa, cần phải quy hoạch lại chương trình sản xuất nông
nghiệp phù hợp với môi trường và tập quán của địa phương. Chọn hình thức canh
tác thích hợp với độ mặn của nước: (1) Nếu độ mặn < 4‰, thời gian nhiễm mặn < 3
tháng: Trồng lúa và hoa màu; (2) Nếu độ mặn > 4 - 8‰, thời gian nhiễm mặn < 6
14
tháng: Lúa – tôm; (3) Nếu độ mặn > 8‰, thời gian nhiễm mặn > 6 tháng: Nuôi
trồng thủy sản.
Canh tác lúa trong nhiều vùng nhiễm mặn không phù hợp, vì chi phí vào trồng
lúa lớn, năng suất lúa không cao và giá thu mua lên xuống thất thường và nói chung
là thấp. Ngược lại, nuôi thủy hải sản mang lại lợi tức hơn và nhiều ngoại tệ hơn so
với xuất khẩu lúa gạo.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), mô hình sản xuất nông
nghiệp bền vững trên vùng ảnh hưởng mặn là lúa – tôm bằng cách luân canh giữa
nuôi tôm trong mùa cạn khi nước mặn xâm nhậpvà trồng lúa trong mùa mưa sau khi
đất được rửa bớt muối. Hình thức canh tác này cho năng suất tôm cao (ít bệnh, ít
thức ăn vì nhờ phiêu sinh từ rơm rạ mục, năng suất trung bình 100 - 300 kg tôm/ha/)
và năng suất lúa cao (3,5 đến 5 tấn/ha), người dân có lãi từ 8 triệu đến 50 triệu
đồng/ha/năm. Mặc dù đây chưa phải là một mô hình hoàn hảo, nhưng có khả năng
mang lại nhiều lợi tức cho người dân, đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái.
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.3.1. Các nghiên cứu về hiệu quả các mô hình canh tác vùng xâm nhập mặn
Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả các mô hình sản xuất
nông nghiệp. Có thể kể tên một số nghiên cứu điển hình sau:
Nghiên cứu mô hình nuôi thủy sản, mô hình nuôi xen canh, luân canh, mật độ nuôi, mô
hình phát triển bền vững của Khoa thủy sản trường Đại học Cần Thơ (2013). Đề án
thực hiện trên địa bàn 3 huyện vùng biển của Bến Tre là Bình Đại, Ba Tri và Gò
Quao vào năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong mương vườn dừa: Năng suất từ 230
- 837kg/ha, tỷ lệ sống 9,5 - 24,4%, lợi nhuận 11,4 - 183,5 triệu đồng/ha với tỷ suất
lợi nhuận 43,2 – 394,0%.
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong ao: Năng suất đạt 1.050 - 1.500
kg/ha, tỷ lệ sống là 18,3 - 20,9%, lợi nhuận dao động 72,9 – 97,8 triệu đồng/ha, tỷ
suất lợi nhuận đạt từ 110 - 114%.
Đối với mô hình nuôi tôm càng xanh trong ruộng lúa: Năng suất 188 – 216
15
kg/ha, lợi nhuận 12,46 – 17,5 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận 89,9 - 126,6 %.
Đối với mô hình tôm càng xanh – lúa – tôm sú: Năng suất tôm càng xanh dao
động từ 190 – 230 kg/ha, năng suất tôm sú dao động từ 350 – 408 kg/ha. Năng suất
chung của mô hình dao động từ 540 – 620 kg/ha. Lợi nhuận trung bình đạt được
27,3 triệu đồng/ha, tỷ suất lợi nhuận dao động từ 87,2 – 151,9%.
Nguyễn Công Thành và cộng sự (2014) nghiên cứu về những rủi ro và hạn chế
của mô hình luân canh tôm – lúa trên vùng bán đảo Cà Mau. Nghiên cứu đã tiến
hành khảo sát 170 hộ nhằm phân tích hiện trạng kỹ thuật và kinh tế-xã hội của mô
hình sản xuất Tôm sú - Lúa ở các huyện giáp biển của ba tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau và
Kiên Giang.
Kết quả cho thấy năng suất tôm nuôi đạt 172,82 kg/ha/vụ với tổng chi phí
trung bình 17,3 triệu đồng/ha/vụ, thu nhập từ thủy sản đạt 37,2 triệu đồng/ha/vụ
(tôm nuôi chiếm 69,1%), mang lợi nhuận đạt 19,88 triệu đồng/ha/vụ và 77,65% số
hộ có lời từ thủy sản. Năng suất lúa trung bình đạt 1,21 tấn/ha gieo sạ/vụ với tỷ lệ
thất mùa tới 36,7% trong khi tổng chi phí sản xuất lúa bình quân là 8,14 triệu
đồng/ha/vụ, đạt lợi nhuận khoảng 0,44 triệu đồng/ha/vụ và chỉ có 40,29% số hộ có
lời. Tổng hợp toàn mô hình tôm sú - lúa với 139 hộ có đầy đủ thông tin cho thấy:
bình quân mỗi ha hằng năm thu được 181,8 kg tôm và 848,5 kg lúa. Nuôi tôm cần
tới 75,40% tổng chi phí sản xuất, mang lại 82,05% tổng thu nhập và 97,44% tổng
lợi nhuận của toàn mô hình tôm sú - lúa.
Khó khăn chính đối với tôm nuôi trong mô hình này là: (1) khó quản lý nước;
(2) dịch bệnh nhiều; và (3) chất lượng tôm giống chưa đảm bảo yêu cầu. Đối với
lúa, các trở ngại chính gồm: (1) đất nhiễm mặn; (2) sức chịu mặn và kháng bệnh
chưa tốt của các loại giống lúa; và (3) nguồn nước tưới cho lúa còn phụ thuộc nhiều
thời tiết. Những giải pháp cơ bản được quan tâm gồm có: (1) tăng cường tập huấn
kỹ thuật nuôi tôm và trồng lúa; (2) cung cấp và sử dụng giống tôm/lúa có chất
lượng tốt hơn; (3) tăng cường sự liên kết/hợp tác giữa các hộ sản xuất; và (4) làm
tốt hơn nữa khâu cải tạo ruộng/ao trước khi xuống/thả giống.
Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự (2014) nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các mô
16
hình canh tác ở vùng xâm nhập mặn huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu được
thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác làm cơ
sở cho việc chuyển đổi mô hình canh tác phù hợp ở tiểu vùng có độ mặn thấp,
huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Các mô hình canh tác thử nghiệm là mô hình canh tác
dưa hấu-lúa-lúa, đậu bắp-lúa-lúa và bắp-lúa–lúa. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Mô hình canh tác đậu bắp - lúa- lúa cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Mô hình
dưa hấu – lúa - lúa tuy hiệu quả kinh tế thấp hơn, nhưng đây cũng là mô hình mới
và rất triển vọng cần được sự hỗ trợ về kỹ thuật để nông dân có nhiều sự lựa chọn.
Mô hình canh tác bắp nếp cho hiệu quả kinh tế thấp nhất so với các mô hình khác
nhưng chi phí đầu tư thấp nên ít rủi ro.
Các mô hình luân canh lúa – màu giúp tăng năng suất, tăng lợi nhuận hơn so
với canh tác 2 hoặc 3 vụ lúa/năm. Việc sử dụng giống mới, bón phân hữu cơ và
công thức phân bón hợp lý đã giúp tăng năng suất và tăng lợi nhuận cho nông dân
nên cần được quan tâm.
Lê Hồng Việt và cộng sự (2016) đã tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu
quả kinh tế của các mô hình canh tác hiện tại và các mô hình thực nghiệm trên nền
đất nhiễm mặn trồng lúa hai vụ tại tỉnh Hậu Giang.
Ba xã chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn gồm Hỏa Tiến, Vĩnh Viễn A và
Lương Nghĩa được chọn làm địa điểm thực hiện. Phỏng vấn nông hộ và đánh giá
nông thôn có sự tham gia của người dân là hai phương pháp chính được sử dụng để
điều tra. Trên địa bàn ba xã xây dựng 5 mô hình canh tác thực nghiệm áp dụng luân
canh cây trồng cạn trên nền đất lúa hai vụ gồm: đậu xanh – lúa – dưa hấu, bắp nếp –
lúa – bắp nếp, lúa – dưa hấu – lúa, lúa – lúa – kết hợp nuôi cá và khoai lang – lúa – bắp nếp. Mỗi mô hình có diện tích thực hiện khoảng 1.000m2, riêng mô hình lúa – lúa – kết hợp nuôi cá có diện tích 3.000 m2 và mỗi mô hình được thực hiện lặp lại ở
3 hộ liền kề nhau.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại khu vực nghiên cứu có 5 mô hình canh tác
chính bao gồm 2 vụ lúa, 3 vụ lúa, chuyên khóm, chuyên dưa hấu, chuyên mía; Thời
gian xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng
17
3 hoặc tháng 4 hàng năm. Các mô hình thực nghiệm khoai lang – lúa – bắp nếp, lúa
– dưa hấu – lúa, lúa – lúa – cá, bắp nếp – lúa – bắp nếp, đậu xanh – lúa – dưa hấu
cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với mô hình đối chứng (lúa – lúa), tỷ suất lợi nhuận
biên của các mô hình thực nghiệm dao động trong khoảng từ 1,6 – đến 4,5 lần và
thích hợp trong điều kiện xâm nhập mặn.
2.3.2. Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế
học đã xác định các nhân tố đầu vào thúc đẩy tăng hiệu quả bao gồm: lao động, vốn,
đất đai và công nghệ. Thay đổi năng suất lao động là điều kiện để thay đổi hiệu quả
trong nông nghiệp (Park, 1992 trích từ Đinh Phi Hổ, 2008).
Mincer (1993) cho rằng con người đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế bao gồm các kỹ năng được tạo ra bởi giáo dục và đào tạo. Con người
trong nông hộ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất và hiệu quả sản xuất. Đinh
Phi Hổ (2008) cho rằng sự hiểu biết kiến thức nông nghiệp của chủ hộ có tương
quan thuận với thu nhập của nông hộ.
Các loại cây trồng, vật nuôi khác nhau cho hiệu quả tài chính khác nhau. Đồng
thời, diện tích đất canh tác ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất vì đất đai là tư liệu
sản xuất chủ yếu của nông hộ (Đinh Phi Hổ, 2008).
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) cho thấy trình độ học
vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ là yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập
bình quân/người của nông hộ. Kết quả nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2008),
Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011) cũng cho thấy rằng trình độ học vấn,
kiến thức tốt về các tiến bộ kỹ thuật mới có ảnh hưởng làm tăng hiệu quả sản xuất
nông nghiệp.
Vốn tài chính cho sản xuất là yếu tố quan trọng cần thiết cho quá trình sản
xuất nông nghiệp của nông hộ. Ngày nay, vốn tài chính đầu tư sản xuất được xem là
yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là cơ sở để nông hộ mở rộng
sản xuất. Nghiên cứu của Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011) chỉ ra
rằng diện tích canh tác có tác động cùng chiều đến hiệu quả tài chính của nông hộ.
18
Ngoài ra, các yếu tố khác như mô hình cây trồng, vật nuôi và tiếp cận vốn vay tín
dụng chính thức cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất.
Nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) về các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của
nông hộ trong các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long. Tác giả đã sử
dụng mô hình hồi quy OLS để xác định các yếu tố ảnh hưởng lên thu nhập bình
quân người/hộ. Các yếu tố ảnh hưởng được đưa vào mô hình nghiên cứu gồm: (1)
Số người trong hộ; (2) Tuổi chủ hộ; (3) Số năm đi học của chủ hộ; (4) Diện tích đất
canh tác; (6) Chi phí sản xuất; (7) Tham gia tổ chức chính trị xã hội; (8) Được hỗ
trợ của chính quyền địa phương.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận của nông hộ sản xuất lúa 3 vụ, lúa 2 vụ
+ cây màu và trồng màu lần lượt là 52,28 triệu đồng/ha; 56,30 triệu đồng/ha; 133,03
triệu đồng/1 ha. Tỷ số lợi nhuận/chi phí của nông hộ trồng màu cao hơn nông hộ
trồng lúa 3 vụ và lúa 2 vụ + cây màu là 0,24 lần và 0,25 lần. Nông hộ trồng cây màu
có doanh thu, chi phí sản xuất và lợi nhuận cao hơn các nông hộ trồng lúa 3 vụ và
trồng lúa 2 vụ + cây màu. Các yếu tố tác động làm tăng thu nhập bình quân của hộ
là diện tích canh tác, chi phí đầu tư sản xuất, tham gia tổ chức địa phương. Số người
trong hộ ảnh hưởng giảm thu nhập bình quân người/hộ.
Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước, đề tài rút ra một số nhận xét sau:
Một là, riêng đối với vùng xâm nhập mặn, việc lựa chọn mô hình canh tác tùy
theo điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và khả năng ứng dụng kỹ thuật của nông hộ,
nhưng nhìn chung các nghiê cứu trước có liên quan đều có chung kết luận là mô
hình luân canh lúa – màu cho hiệu quả tài chính cao hơn mô hình chuyên lúa
(Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự, 2014; Lê Hồng Việt và cộng sự, 2016). Mô hình sản
xuất tôm – lúa bằng cách kết hợp nuôi tôm và trồng lúa cho hiệu quả tài chính bền
vững, ít rủi ro hơn mô hình chuyên tôm.
Hai là, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ, bao
gồm các yếu tố liên quan đến đặc điểm của hộ (học vấn chủ hộ, tuổi chủ hộ, số nhân
khẩu), các yếu tố liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội của hộ (am hiểu kỹ thuật,
diện tích canh tác, mô hình sản xuất, tham gia tổ chức chính trị, xã hội), các yếu tố
19
liên quan đến tiếp cận chính sách (tiếp cận tín dụng chính thức, các chính sách hỗ
trợ của nhà nước).
Yếu tố ảnh hưởng
Hổ (2008) Thái (2014)
Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp Lộc và Stt Thảo (2008) X X
X X X X X X X X X X Dũng và Trường (2011) X X X
1 Học vấn của chủ hộ 2 Tuổi của chủ hộ 3 Số nhân khẩu 4 Am hiểu kỹ thuật 5 Diện tích canh tác 6 Mô hình sản xuất 7 Tiếp cận tín dụng chính thức 8 Tham gia tổ chức chính trị, xã hội 9 Được tiếp cận chính sách hỗ trợ Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả tài chính trong sản xuất
nông nghiệp và tổng quan về xâm nhập mặn; Lược khảo các nghiên cứu về hiệu quả
tài chính đối của một số mô hình sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh ĐBSCL.
Kết quả tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho thấy, các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng
gồm có: Học vấn của chủ hộ; Tuổi của chủ hộ; Số nhân khẩu; Am hiểu kỹ thuật;
Diện tích canh tác; Mô hình sản xuất; Tiếp cận tín dụng chính thức; Tham gia tổ
chức chính trị, xã hội; Được tiếp cận chính sách hỗ trợ. Các yếu tố này sẽ được tác
giả kế thừa để làm cơ sở cho việc hình thành mô hình nghiên cứu ở chương 3.
20
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm mô hình
nghiên cứu, chọn vùng nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu, thiết kế bảng câu hỏi điều
tra, phương pháp thu thập dữ liệu, cỡ mẫu và mô hình phân tích định lượng.
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Tôm - lúa
Tôm - tôm
Hiệu quả tài chính các mô hình sản xuất
Lúa - lúa
Các yếu tố kinh tế - xã hội của nông hộ
Lúa - màu
Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến hiệu quả của từng mô hình canh tác trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn
So sánh hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn
Các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn
3.1.1. Khung phân tích
Hình 3.1: Khung nghiên cứu đề xuất
3.1.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quả các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gò
Quao tỉnh Kiên Giang được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ để
thu thập số liệu.
Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
của nông hộ Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan (Lê Xuân
21
Thái, 2014; Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo, 2011; Lê Văn Dũng và Nguyễn
Quang Trường, 2011), mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 10 yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả tài chính của nông hộ: (1) Tuổi của chủ hộ; (2) Học vấn của chủ hộ; (3)
Giới tính của chủ hộ; (4) Dân tộc của chủ hộ; (5) Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ);
(6) Diện tích canh tác; (7) Tham gia đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); (8) Tập
huấn kỹ thuật; (9) Tiếp cận tín dụng chính thức; (10) Mô hình sản xuất.
Tuổi của chủ hộ Diện tích canh tác
Học vấn của chủ hộ Tham gia đoàn thể
Lợi nhuận Giới tính của chủ hộ Tập huấn kỹ thuật của nông hộ
Dận tộc của chủ hộ Tín dụng chính thức
Quy mô hộ Mô hình canh tác
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Thái (2014), Lộc và Thảo (2011), Dũng và Trường (2011)
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm kết quả các nghiên cứu liên quan đến đề tài; số liệu
thống kê về nuôi tôm của huyện Gò Quao trong giai đoạn 2010 - 2015; Tình hình
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010 - 2015 và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của huyện Gò Quao đến năm 2020.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước; Niên giám thống kê, các báo cáo của UBND huyện và từ
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện Gò Quao.
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp
3.2.2.1. Lựa chọn điểm điều tra
Đề tài chọn 4 xã thuộc huyện Gò Quao để thu thập thông tin sơ cấp, bao gồm:
Hai xã đại diện cho vùng bị xâm nhập mặn: xã Thủy Liễu, xã Thới Quản.
22
Hai xã đại diện cho vùng chưa bị xâm nhập mặn: xã Định An, xã Vĩnh Hòa
Hưng Bắc.
3.2.2.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi sẽ thu thập thông tin của nông hộ ở thời điểm năm 2016. Nội
dung chính của bảng câu hỏi gồm bao gồm: (Bảng chi tiết xem phần phụ lục)
(1) Đặc điểm nông hộ: Tên, tuổi, giới tính, dân tộc, học vấn, số lượng người
trong hộ, ...;
(2) Các yếu tố kinh tế - kỹ thuật: Mô hình sản xuất; Diện tích canh tác; Số vụ
canh tác; Tập huấn kỹ thuật; Sản lượng thu hoạch; Dịch bệnh; Chi phí con giống/
cây giống; Chi phí làm đất; Chi phí lao động; Chi phí thức ăn/ phân bón, chi phí
điện, nước, chi phí phòng ngừa dịch bệnh; Giá bán, doanh thu; Lợi nhuận, …;
(4) Các yếu tố xã hội (Tham gia đoàn thể; Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, cơ quan
nhà nước, …).
(5) Những thuận lợi, khó khăn của nông hộ trong quá trình sản xuất; Các đề
xuất, kiến nghị đối với chính quyền địa phương (nếu có).
3.2.2.3. Phương pháp thu dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình bằng
bảng câu hỏi in sẵn. Điều tra viên đến nhà và phỏng vấn trực tiếp chủ hộ hoặc người
đại diện của hộ gia đình.
Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra lại ngay sau khi phỏng vấn, các số liệu
không phù hợp sẽ yêu cầu điều tra viên kiểm tra lại với người được hỏi hoặc thay
thế bằng hộ khác.
3.2.2.4. Cỡ mẫu điều tra và phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, số lượng quan sát trong nghiên cứu được chọn theo
phương pháp thuận tiện có hạn mức (quota), với số lượng là 200. Danh sách hộ
phỏng vấn sẽ được chọn từ danh sách do UBND xã cung cấp. Cơ cấu mẫu điều tra
sẽ được phân bổ như sau (bảng 3.2):
Khảo sát 100 hộ thuộc 2 xã bị xâm nhập mặn, canh tác một trong hai mô hình
“Tôm – lúa” hoặc “Tôm – tôm”. Như vậy, tại mỗi xã thuộc vùng xâm nhập mặn
23
(Thủy Liễu, Thới Quản) sẽ khảo sát 25 hộ thuộc mô hình “Tôm – lúa” và 25 hộ
thuộc mô hình “Tôm – Tôm”.
Tương tự, khảo sát 100 hộ thuộc 2 xã chưa bị xâm nhập mặn, canh tác theo mô
hình “Lúa – lúa” hoặc “Lúa - màu”. Như vậy, tại mỗi xã thuộc vùng chưa bị xâm
nhập mặn (Định An và Vĩnh Hòa Hưng Bắc), khảo sát 25 hộ thuộc mô hình “Lúa –
lúa” và 25 hộ thuộc mô hình “Lúa – Màu”.
Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra
Cộng Tỷ trọng
Vùng xâm nhập mặn (%) Stt Xã
Tôm - Lúa Tôm - Tôm Vùng chưa bị xâm nhập mặn Lúa - Lúa - màu Lúa
1 Thủy Liễu 2 Thới Quản 3 Định An 4 Vĩnh Hòa Hưng Bắc Tổng số 25 25 50 25 25 50 25 25 50 25 25 50 50 50 50 50 200 25,0 25,0 25,0 25,0 100,0
Nguồn: Tính toán của tác giả (2016)
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Tùy theo từng mục tiêu cụ thể mà đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số
liệu tương thích.
Mục tiêu 1: So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông
nghiệp trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao
Sử dụng thống kê mô tả để tính toán các chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, thu nhập, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (BCR). Sau đó, sử dụng kiểm
định T-test trung bình 2 mẫu độc lập kết hợp với kiểm định phương sai một chiều
(oneway ANOVA) để so sánh giá trị lợi nhuận, BCR giữa các mô hình sản xuất
nông nghiệp để xếp hạng mô hình có hiệu quả từ cao đến thấp. Mức ý nghĩa thống
kê được sử dụng cho kiểm định là 5%.
Mục tiêu 2: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện
canh tác đến lợi nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm
nhập mặn.
24
Sử dụng kiểm định phương sai một chiều (oneway ANOVA) để phân tích mối
quan hệ giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
nông hộ (biến độc lập) trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn. Mức
ý nghĩa thống kê được sử dụng cho kiểm định là 5%. Khi mức ý nghĩa của của kiểm
định kiểm định phương sai một chiều có độ tin cậy ít nhất 95% (Prob < 0,05), kết
luận tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Mục tiêu 3: Khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả tài chính
cho nông hộ tại vùng xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhâp mặn địa bàn huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Sử dụng phương pháp diễn dịch, tổng hợp các kết quả thu được từ mục tiêu 1
và mục tiêu 2 để khuyến nghị chính sách.
Đề tài sử dụng phần mềm Stata phiên bản 12.0 để hỗ trợ xử lý dữ liệu trong
nghiên cứu định lượng.
3.2.4. Mô tả các biến số trong nghiên cứu định lượng và cách đo lường
Tuổi của chủ hộ (X1): Tính từ năm sinh đến thời điểm hiện tại. Thông thường,
những chủ hộ càng lớn tuổi thì có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nên lợi nhuận
thường cao hơn các chủ hộ ít tuổi. Vì vậy, kỳ vọng biến X1 mang dấu dương.
Học vấn của chủ hộ (X2): Đo lường bằng số năm đi học. Người có học vấn
thấp thường bị giới hạn về trình độ hiểu biết và khả năng tiếp thu kiến thức mới
trong sản xuất kém hơn so với người có trình độ cao. Do vậy, những người có trình
độ cao thường sản xuất hiệu quả hơn so với người có trình độ thấp. Như vậy, học
vấn ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận, kỳ vọng biến X2 mang dấu dương.
Giới tính của chủ hộ (X3): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là nam giới và 0 nếu là
nữ giới. Nam giới thường có mối quan hệ rộng nên có nhiều thông tin phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp nên dễ đạt lợi nhuận cao hơn (WB, 2004). Do đó, biến X3 kỳ
vọng mang dấu dương.
Dân tộc của chủ hộ (X4): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu dân tộc của chủ hộ là
người Kinh hoặc Hoa; Nếu thuộc dân tộc Khmer hoặc các dân tộc khác nhận giá trị
0. Dân tộc có ảnh hưởng đến hiệu quả trong sản xuất. Theo WB (2004), phần lớn
25
dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng
kém phát triển; ít có điều kiện học hành vì thế kỹ năng ứng dụng kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh cũng rất kém. Hơn nữa, các hộ dân tộc thiểu số thường có đông
con, đất đai ít và không màu mỡ… Do đó, kỳ vọng biến X4 mang dấu dương.
Bảng 3.2: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết Biến quan sát Diễn giải
Biến phụ thuộc Kỳ vọng dấu Ký hiệu biến
Lợi nhuận Y Doanh thu trừ đi chi phí (triệu đồng/năm)
Biến độc lập Thái (2004), Dũng và Trường (2011)
Tuổi của chủ hộ + Thái (2014) X1
Tính theo năm dương lịch, từ thời điểm sinh đến cuối năm 2016
Học vấn chủ hộ Số năm đi học của chủ + X2 Hổ (2008), Lộc và Thảo (2008)
Giới tính + WB (2004) X3
+ WB (2004) X4 Dân tộc của chủ hộ
Quy mô hộ - WB (2014) X5
Diện tích +, - X6 Thái (2014), Hổ (2008)
+ Thái (2014) X7 Tham gia đoàn thể
+ X8 Hổ (2008), Lộc và Thảo (2008) Tập huấn kỹ thuật
+ X9 Dũng và Trường (2011) Tín dụng chính thức
sản D +, - Hổ (2008), Dũng và Trường (2011) Mô hình xuất hộ Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là “nam”; ngược lại là 0 Biến giả, nhận giá trị 1 nếu là “Kinh hoặc Hoa”; ngược lại là 0 Số người trong hộ Diện tích canh tác của hộ (1.000 m2) Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia; Ngược lại nhận giá trị 0 Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia; Ngược lại là 0 Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay chính thức; Ngược lại là 0 Biến giả, “Lúa – tôm” nhận giá trị 1; “Tôm – tôm” là 2, “Lúa – lúa” là 3; “Lúa –màu” là 4
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết có liên quan
26
Quy mô hộ (X5): Tổng số thành viên sinh sống trong gia đình. Quy mô hộ lớn
thì thu nhập đầu người thấp, dễ dẫn đến đói nghèo, thiếu tư liệu sản xuất nên hiệu
quả sản xuất thấp (WB, 2004). Do đó, biến X5 kỳ vọng mang dấu dương hoặc âm.
Diện tích (X6): Diện tích canh tác hộ (1.000 m2). Đối với hộ sản xuất nông
nghiệp nói chung và nuôi cá nói riêng, đất sản xuất là tư liệu chính và có tính chất
quyết định đến hiệu quả sản xuất, thiếu đất hoặc không có đất sản xuất thì hiệu quả
sản xuất thấp (Đinh Phi Hổ, 2008). Mặt khác, theo lý thuyết kinh tế quy mô, khi
diện tích lớn thì quy mô sẽ được mở rộng, dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, nếu
quy mô quá lớn, vượt quá khả năng quản lý của nông hộ thì dẫn kiểm soát kém,
điều này cũng gây tác động ngược chiều đến hiệu quả (Yuqi, 2008). Như vậy, diện
tích canh tác có ảnh hưởng cùng chiều hoặc ngược chiều với lợi nhuận của nông hộ,
kỳ vọng biến X5 mang dấu âm hoặc dương.
Tham gia đoàn thể (X7): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có tham gia các tổ chức
chính trị, xã hội, hoặc làm việc tại cơ quan nhà nước; Ngược lại nhận giá trị 0. Theo
Lê Xuân Thái (2014) và Nguyễn Quốc Oánh (2010) những hộ tham gia đoàn thể sẽ
nhận được sự hỗ trợ tốt hơn về kỹ thuật, vay vốn nên thường sản xuất tốt hơn. Như
vậy, tham gia đoàn thể có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận của nông hộ, kỳ
vọng biến X7 mang dấu dương.
Tập huấn kỹ thuật (X8): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu được tập huấn; Ngược lại
nhận giá trị 0. Theo Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011), kỹ thuật có ảnh
hưởng lớn đến trồng trọt; Theo Trương Thanh Hải (2015), kỹ thuật có ảnh hưởng
quan trọng đối với nuôi trồng thủy sản. Đinh Phi Hổ (2008) cho rằng kỹ thuật đóng
vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Trong thực tế, những hộ được tập
huấn kỹ thuật sẽ có điều kiện ứng dụng kỹ thuật tốt hơn, năng suất cao hơn, họ có ý
thức bảo vệ môi trường tốt hơn nên tiết kiệm được chi phí thuốc, phân bón, từ đó lợi
nhuận cao hơn. Như vậy, tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận
của nông hộ, kỳ vọng biến X8 mang dấu dương.
Tín dụng chính thức (X10): Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay vốn chính thức;
Ngược lại là 0. Theo Đinh Phi Hổ (2008), nông hộ thường tích lũy tài sản thấp nên
27
thiếu vốn mở rộng sản xuất. Theo Lê Xuân Thái (2014), những hộ được vay vốn
chính thức dễ dàng mở rộng sản xuất so với các hộ không thể vay, mượn hoặc phải
vay nặng lãi nên lợi nhuận sẽ cao hơn, kỳ vọng biến X10 mang dấu dương.
Mô hình sản xuất (D): Biến giả, nhận giá trị 1, 2, 3, 4 tương ứng với mô hình
“Lúa – tôm”, “Tôm – Tôm”, “Lúa – lúa”, “Lúa – màu”. Mỗi mô hình có lợi nhuận
khác nhau (Đinh Phi Hổ, 2008) nên có thể có sự chênh lệch lợi nhuận, do đó, kỳ
vọng biến D mang dấu âm hoặc dương.
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở lý thuyết
và lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan, các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả tài
chính của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn được đề
xuất gồm các yếu tố (biến độc lập): Tuổi của chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính
của chủ hộ; Dân tộc của chủ hộ; Quy mô hộ (số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh
tác; Tham gia đoàn thể (tổ chức chính trị - xã hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín
dụng chính thức; Mô hình sản xuất.
Cỡ mẫu nghiên cứu là 200 và sử dụng phương pháp chọn thuận tiện có hạn
mức (quota). Tại mỗi xã thuộc vùng xâm nhập mặn, khảo sát 25 hộ thuộc mô hình
“Tôm – lúa” và 25 hộ thuộc mô hình “Tôm – Tôm”; Tại mỗi xã thuộc vùng chưa bị
xâm nhập mặn, khảo sát 25 hộ thuộc mô hình “Lúa – lúa” và 25 hộ thuộc mô hình
“Lúa – Màu”.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê
mô tả, kiểm định T-test trung bình 2 mẫu độc lập, kiểm định phương sai một chiều
(oneway ANOVA) và phương pháp tổng hợp, diễn dịch.
28
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu để trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Giữa
các mô hình sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập
mặn trên địa tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả tài chính cao hơn? Và
(2) Các yếu tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến lợi
nhuận của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn?
4.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GÒ QUAO
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Gò Quao nằm ở phía Đông phần giữa của tỉnh Kiên Giang. Phía Bắc giáp
huyện Giồng Riềng; Phía Tây giáp với huyện An Biên, phía Tây Bắc giáp
huyện Châu Thành; Phía Đông giáp thành phố Vị Thanh (tỉnh Hậu Giang); Phía
Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, phía Đông Nam giáp huyện Hồng Dân (Bạc Liêu).
Hình 4.1: Vị trí địa lý huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
Nguồn: Bản đồ tỉnh Kiên Giang, UBND tỉnh Kiên Giang (2016)
Huyện có Quốc lộ 61 đi qua, nối liền thành phố Cần Thơ - tỉnh Hậu Giang -
29
tỉnh Kiên Giang; Tuyến đê bao Ô Môn - Xà No; Đường thủy phía Nam từ thành
phố Hồ Chí Minh đi tỉnh Cà Mau; sông Cái Lớn nối liền đường thủy phía Nam ra
cảng cá Tắc Cậu và đổ ra biển Tây Nam; đường Hồ Chí Minh nối liền quốc lộ 61 về
Cà Mau, Năm Căn.
Huyện Gò Quao có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Thị trấn Gò Quao, các
xã Định An, Định Hòa, Thới Quản, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa
Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Có 100 ấp.
Tính đến tháng 31/12/2015, tổng diện tích tự nhiên trên địa bàn huyện là
43.950,67 ha (trong đó đất sản xuất nông nghiệp 38.074,60 ha, chiếm 86,63%; đất
phi nông nghiệp là 5.876,20 ha, chiếm 13,37%).
Hình 4.2: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Gò Quao
Nguồn: UBND huyện Gò Quao (2010)
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Gò Quao
Toàn huyện có 33.360 hộ với 139.749 khẩu (trong đó hộ sản xuất nông nghiệp
là 25.610 hộ với 86.596 người) với 106.439 người trong độ tuổi lao động, chiếm
76,16% dân số (trong đó khu vực nông thôn là 99.007 người; thành thị 7.432
30
người). Toàn huyện có 9,9% hộ nghèo; 3,43% hộ cận nghèo
Về cơ cấu kinh tế và giá trị sản xuất năm 2015: tỷ trọng nông - lâm - thủy sản
51,30%; công nghiệp - xây dựng 13,40%; thương mại - dịch vụ 35,3%. Thu nhập
bình quân đầu người 40,6 triệu đồng (tương đương 1.890 USD). Tốc độ tăng trưởng
của huyện đạt 8,54%.
Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (theo giá so sánh 2010) đạt 5.052 tỷ đồng.
Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản đạt 3.853 tỷ đồng; Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 626 tỷ đồng; Giá trị xây dựng đạt 572 tỷ đồng.
Tổng sản lượng lương thực năm 2015 đạt 364.180 tấn (trong đó tỷ lệ sử dụng
giống lúa chất lượng cao chiếm trên 93%); cây tiêu chiếm 170 ha, sản lượng đạt 351
tấn; cây khóm chiếm 3.615 ha, sản lượng đạt 47.218 tấn. Giá trị sản xuất lĩnh vực
trồng trọt đạt 1.997 tỷ đồng.
Diện tích nuôi thủy sản các loại năm 2015 là 4.800 ha; Sản lượng khai thác và
nuôi thủy sản 11.830 tấn. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục phát triển theo hướng
tập trung, công nghiệp, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường. Giá trị chăn nuôi -
thủy sản năm 2015 đạt 954,7 tỷ đồng.
Một số nghề tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định và có hiệu quả như: May
mặc, chế biến lương thực, thủ công mỹ nghệ. Xây dựng thương hiệu của địa phương
như: Khóm Vĩnh Phước A; Hồ tiêu Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Rượu Đường Xuồng....
Tổng mức bán lẻ hàng hóa 2.339 tỷ đồng. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống trung
tâm thương mại Thị Trấn Gò Quao và hệ thống các chợ xã; Toàn huyện có 4.185 cơ
sở sản xuất kinh doanh các ngành nghề như: kinh doanh tạp hóa, vật liệu xây dựng,
vật tư nông nghiệp, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (gas đốt), ăn uống… Mở rộng
dịch vụ vận tải từ trung tâm huyện đến các địa phương lân cận, có hệ thống xe buýt
phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hóa.
4.2. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra
Số lượng phiếu khảo sát thu về là 200, sau khi loại đi 7 phiếu không hợp lệ do
thiếu thông tin trọng yếu, còn 193 phiếu đầy đủ thông tin được sử dụng.
31
Như vậy, số quan sát trong mẫu là 193 (lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu 105), đảm
bảo đủ để thực hiện các phân tích thống kê.
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra
Số quan sát Tỷ trọng (%) Chỉ tiêu
Địa bàn Thủy Liễu Thới Quản Định An Vĩnh Hòa Hưng Bắc
Stt A 1 2 3 4 B Mô hình sản xuất Lúa - tôm 1 Tôm - tôm 2 Lúa - lúa 3 Lúa - màu 4 193 45 48 50 50 193 48 45 50 50 100,0 23,3 24,9 25,9 25,9 100,0 24,9 23,3 25,9 25,9
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Theo địa bàn phỏng vấn: xã Thủy Liễu có 45 quan sát, chiếm tỷ trọng 23,3%;
Xã Thới Quản có 48 quan sát, chiếm 24,9%; Xã Định An có 50 quan sát, chiếm
25,9% và xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc có 50 quan sát, chiếm 25,9%.
Theo mô hình sản xuất: Mô hình “Lúa - tôm” có 48 quan sát, chiếm 24,9%;
Mô hình “Tôm - tôm” có 45 quan sát, chiếm 23,3%; Mô hình “Lúa - lúa” có 50
quan sát, chiếm 25,9%; Mô hình “Lúa - màu” có 50 quan sát, chiếm 25,9%.
4.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ gia đình được phỏng vấn
Hình 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính và dân tộc
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
32
Đa số chủ các hộ gia đình được phỏng vấn có chủ hộ là nam giới với 180 hộ
chiếm tỷ trọng 93,2%, còn lại 13 chủ hộ là nữ chiếm 6,7%. Về dân tộc: Có 49 hộ
dân tộc Khmer chiếm tỷ trọng 25,4%; 144 hộ dân tộc Kinh – Hoa chiếm 74,6%
(hình 4.3).
Bảng 4.2 cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ là 50,6 tuổi (độ lệch chuẩn 8,4
tuổi), chủ hộ nhỏ tuổi nhất là 31 tuổi, lớn tuổi nhất là 70 tuổi.
Trình độ học vấn trung bình là 9,6 năm (độ lệch chuẩn 2,0 năm), chủ hộ có
trình độ học vấn thấp nhất là 5 năm, cao nhất là 12 năm.
Bảng 4.2: Tuổi, học vấn và quy mô hộ
Stt Chỉ tiêu Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
193 193 193 193 193 8,4 2,0 2,3 1,2 16,6 31 5 5 2 0 70 12 12 8 50
50,6 1 Tuổi 9,6 2 Học vấn 8,3 3 Kinh nghiệm 4,7 4 Số nhân khẩu 29,5 5 Tỷ lệ người phụ thuộc Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Về kinh nghiệm, trung bình chủ hộ có 8,3 năm kinh nghiệm (độ lệch chuẩn 2,3
năm), trong đó hộ có kinh nghiệm ít nhất là 5 năm, cao nhất là 12 năm.
Về quy mô của hộ, trung bình mỗi hộ có 4,7 người (độ lệch chuẩn 1,2 người),
hộ ít người nhất là 2 người và hộ đông người nhất là 8 người.
Về tỷ lệ người phụ thuộc, trung bình là 29,5% (độ lệch chuẩn 16,6%), hộ có tỷ
lệ người phụ thuộc nhỏ nhất là 0%, cao nhất là 50%.
Về tham gia đoàn thể, có 107 hộ được phỏng vấn không tham gia bất kỳ đoàn
thể nào chiếm tỷ trọng 55,4% và 86 tham gia đoàn thể chiếm 44,6%; Về tham gia
tập huấn kỹ thuât, có 112 hộ không tham gia, chiếm tỷ trọng 58,0% và 81 hộ có
tham gia, chiếm 42,0%;
Về tiếp cận tín dụng chính thức, có 116 hộ không tham gia, chiếm tỷ trọng
60,1% và 77 hộ có tham gia, chiếm 39,9%; Về thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong quá
trình sản xuất, có 172 hộ không bị ảnh hưởng, chiếm 89,1% và 21 hộ bị ảnh hưởng,
chiếm 10,9% (bảng 4.3).
33
Bảng 4.3: Tham gia đoàn thể và tập huấn kỹ thuật sản xuất
Số quan sát Chỉ tiêu
Tỷ trọng (%) 100,0 55,4 44,6 100,0 58,0 42,0 100,0 60,1 39,9 100,0 89,1 10,9 193 107 86 193 112 81 193 116 77 193 172 21
Stt A Đoàn thể 1 Không tham gia 2 Có tham gia B Tập huấn kỹ thuật 1 Không tham gia 2 Có tham gia C Tiếp cận tín dụng chính thức 1 Không 2 Có B Thiên tai, dịch bệnh 1 Không 2 Có Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Theo bảng 4.4, diện tích đất canh tác của hộ sản xuất “Lúa - tôm” trung bình là 16,0 nghìn m2; Hộ sản xuất “Tôm - tôm” trung bình là 18,4 nghìn m2; Hộ sản xuất “Lúa - lúa” trung bình là 18,1 nghìn m2; Hộ sản xuất “Lúa - màu” trung bình là 17,2 nghìn m2. Tính chung thì mỗi hộ nông dân có diện tích đất canh tác trung bình là 17,4 nghìn m2.
Bảng 4.4: Diện tích canh tác theo từng mô hình sản xuất (Đvt: 1.000 m2)
Stt Mô hình sản xuất Nhỏ nhất Lớn nhất Số hộ Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Lúa - tôm 2 Tôm - tôm 3 Lúa - lúa 4 Lúa - màu
48 45 50 50 193 16,0 18,4 18,1 17,2 17,4 8,3 8,4 8,3 8,3 8,3 4 4 4 4 4 32 32 32 32 32 Tổng cộng
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
4.2.3. Kết quả sản xuất của nông hộ
Bảng 4.5 cho thấy, lợi nhuận trung bình chung của hộ là 96,1 triệu
đồng/hộ/năm (độ lệch chuẩn là 154,3 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất
là -304,2 triệu đồng/hộ/năm và cao nhất là 469,1 triệu đồng/hộ/năm. Theo từng mô
hình sản xuất mà lợi nhuận cũng có sự khác biệt đáng kể, xếp theo thứ tự từ cao đến
thấp như sau:
34
Mô hình “Tôm - tôm” có lợi nhuận trung bình là 166,5 triệu đồng/hộ/năm (độ
lệch chuẩn là 232,9 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -304,2 triệu
đồng/hộ/năm và cao nhất là 469,1 triệu đồng/hộ/năm.
Bảng 4.5: Thống kê về lợi nhuận của hộ (Đvt: triệu đồng/năm)
Stt Mô hình sản xuất Nhỏ nhất Lớn nhất Số hộ Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Lúa - tôm 2 Tôm - tôm 3 Lúa - lúa 4 Lúa - màu Tổng cộng 48 45 50 50 193 50,9 166,5 47,3 125,0 96,1 122,5 232,9 86,6 113,2 154,3 -189,4 -304,2 -105,3 -134,8 -304,2 287,4 469,1 198,9 395,6 469,1
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Mô hình “Lúa - màu” có lợi nhuận trung bình là 125,0 triệu đồng/hộ/năm ((độ
lệch chuẩn là 113,2 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -134,8 triệu
đồng/hộ/năm và cao nhất là 395,6 triệu đồng/hộ/năm.
Mô hình “Lúa - tôm” có lợi nhuận trung bình là 50,9 triệu đồng/hộ/năm ((độ
lệch chuẩn là 122,5 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -189,4 triệu
đồng/hộ/năm và cao nhất là 287,4 triệu đồng/hộ/năm.
Mô hình “Lúa - lúa” có lợi nhuận trung bình là 47,3 triệu đồng/hộ/năm (độ
lệch chuẩn là 86,6 triệu đồng/hộ/năm), hộ có lợi nhuận nhỏ nhất là -105,3 triệu
đồng/hộ/năm và cao nhất là 198,9 triệu đồng/hộ/năm.
Như vậy, hộ sản xuất “Tôm – tôm” có lợi nhuận trung bình/hộ cao nhất nhưng
mức độ biến thiên lợi nhuận rất lớn. Thực hiện phân tích Oneway ANOVA kiểm
định sự khác biệt thống kê giữa 4 số trung bình mới khoẳng định được mô hình nào
thực sự hiệu quả hơn.
Hình 4.4 cho thấy, tỷ lệ hộ sản xuất có lãi. Nếu xét theo từng mô hình canh
tác, thì tỷ lệ hộ sản xuất có lãi của mô hình “Lúa - màu” là cao nhất, tỷ lệ hộ có lãi
là 88,0%, nghĩa là bình quân trong 1.000 hộ sản xuất “Lúa – màu” thì có 880 hộ có
lãi và 120 hộ hòa vốn hoặc lỗ.
Xếp thứ hai là mô hình “Lúa - lúa”, tỷ lệ hộ có lãi là 84,0%, nghĩa là bình quân
trong 1.000 hộ sản xuất “Lúa – lúa” thì có 840 hộ có lãi và 160 hộ hòa vốn hoặc lỗ;
35
Thứ ba là mô hình “Lúa - tôm”, tỷ lệ hộ có lãi là 83,3%, nghĩa là bình quân
trong 1.000 hộ sản xuất “Lúa – lúa” thì có 833 hộ có lãi và 167 hộ hòa vốn hoặc lỗ;
Cuối cùng là mô hình “Tôm - tôm”, tỷ lệ hộ có lãi là 77,8%, nghĩa là bình
quân trong 1.000 hộ sản xuất “Tôm - tôm” thì có 778 hộ có lãi và 222 hộ hòa vốn
hoặc lỗ.
Hình 4.4: Tỷ lệ lãi, lỗ của nông hộ
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Tương tự, nếu xét theo yếu tố xâm nhập mặn thì, tỷ lệ hộ sản xuất có lãi trên
vùng bị xâm nhập mặn là 80,7%, nghĩa là trung bình cứ 1.000 hộ sản xuất trên vùng
xâm nhập mặn thì có 807 hộ có lãi và 193 hộ hòa vốn hoặc lỗ.
Tỷ lệ hộ sản xuất có lãi trên vùng chưa bị xâm nhập mặn là 86,0%, nghĩa là
trung bình cứ 1.000 hộ sản xuất trên vùng xâm nhập mặn thì có 860 hộ có lãi và 140
hộ hòa vốn hoặc lỗ.
4.3. SO SÁNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH GIỮA CÁC MÔ HÌNH SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ CHƯA
BỊ XÂM NHẬP MẶN TẠI HUYỆN GÒ QUAO
4.3.1. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng bị xâm
nhập mặn
4.3.1.1. Mô hình “Lúa – tôm”
Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Lúa – tôm” là 80,3 triệu đồng/ha/năm, độ
lệch chuẩn là 32,4 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 44,4 triệu
36
đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 144,0 triệu đồng/ha/năm (bảng 4.6).
Bảng 4.6: Chi phí sản xuất “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)
Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Thức ăn 4 Phân, thuốc 5 Nhân công 6 Chi phí khác Tổng Số quan sát 48 48 48 48 48 48 48 12,5 13,9 7,4 10,8 12,2 23,6 80,3 5,9 5,8 3,9 4,4 5,1 10,2 32,4 6,3 6,7 2,6 4,8 5,8 10,9 44,4 25,9 29,2 16,7 22,3 24,5 46,7 144,0
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Chi phí sản xuất gồm: Chi phí cải tạo đất 12,5 triệu đồng/ha/năm; Chi phí
giống (con giống, cây giống) 13,9 triệu đồng/ha/năm; Chi phí thức ăn 7,4 triệu
đồng/ha/năm; Chi phí phân, thuốc 10,8 triệu đồng/ha/năm; Chi phí nhân công 12,2
triệu đồng/ha/năm; Chi phí (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) 23,6 triệu
đồng/ha/năm.
Trong cơ cấu chi phí của mô hình “Lúa – tôm” thì chi phí cải tạo đất chiếm tỷ
trọng 15,5%; Chi phí giống chiếm 17,3%; Chi phí thức ăn chiếm 9,2%; Chi phí
phân, thuốc chiếm 13,4%; Chi phí nhân công chiếm 15,2%; Chi phí khác (công cụ,
15.5%
Cải tạo đất
29.4%
Giống
Thức ăn
17.3%
Phân, thuốc Nhân công
15.2%
9.2%
Chi phí khác
13.4%
dụng cụ, nhiên liệu, …) chiếm 29,4% (hình 4.5).
Hình 4.5: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – tôm”
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
37
Bảng 4.7 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Lúa – tôm” là 105,4
triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 36,2 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 47,2 triệu
đồng/ha/năm, cao nhất là 154 triệu đồng/ha/năm.
Lợi nhuận trung bình của mô hình “Lúa – tôm” là 25,1 triệu đồng/ha/năm (độ
lệch chuẩn là 66,7 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là -90,2 triệu đồng/ha/năm, cao
nhất là 109,6 triệu đồng/ha/năm.
Bảng 4.7: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – tôm” (Đvt: triệu đồng/ha)
Stt Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất
Số quan sát 48 48 48 48 Trung bình 105,4 80,3 25,1 0,66 36,2 32,4 66,7 0,9 47,2 44,4 -90,2 -0,7 154 144 109,6 2,5
1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình là 0,7 lần (độ lệch chuẩn là 0,9
lần); Thấp nhất là -0,7 lần và cao nhất là 2,5 lần. BCR đạt 0,7 lần có nghĩa là cứ mỗi
1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,7 triệu đồng lợi nhuận. Cho thấy, mô hình
“Lúa - tôm” đạt lợi nhuận khá cao so với chi phí bỏ ra.
4.3.1.2. Mô hình “Tôm – tôm”
Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Tôm – tôm” là 340,2 triệu đồng/ha/năm,
độ lệch chuẩn là 82,3 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 223 triệu
đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 595 triệu đồng/ha/năm (bảng 4.8).
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)
Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Thức ăn 4 Phân, thuốc 5 Nhân công 6 Chi phí khác Tổng Số quan sát 45 45 45 45 45 45 45 32,2 37,8 145,9 48,0 39,9 36,4 340,2 8,9 10,8 34,1 15,6 9,8 18,7 82,3 18,5 20,1 91,4 23,4 23,4 3,4 223 60,5 66,0 229,2 89,3 66,0 101,2 595
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
38
Chi phí sản xuất gồm: Chi phí cải tạo đất 32,2 triệu đồng/ha/năm; Chi phí con
giống 37,8 triệu đồng/ha/năm; Chi phí thức ăn 145,9 triệu đồng/ha/năm; Chi phí
phân, thuốc 48,0 triệu đồng/ha/năm; Chi phí nhân công 39,9 triệu đồng/ha/năm; Chi
10.7%
9.5%
11.1%
11.7%
14.1%
42.9%
Giống Nhân công
Thức ăn Chi phí khác
Cải tạo đất Phân, thuốc
phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu,…) 36,4 triệu đồng/ha/năm.
Hình 4.6: Cơ cấu chi phí mô hình “Tôm – tôm”
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Hình 4.6 cho thấy cơ cấu chi phí của mô hình “Tôm – tôm”. Trong đó, chi phí
cải tạo đất chiếm tỷ trọng 9,5%; Chi phí con giống chiếm 11,1%; Chi phí thức ăn
chiếm 42,9%; Chi phí phân, thuốc chiếm 14,1%; Chi phí nhân công chiếm 11,7%;
Chi phí (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) chiếm 10,7% (hình 4.4).
Bảng 4.9 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Tôm – tôm” là 448,1
triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 103,4 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 261,8
triệu đồng/ha/năm, cao nhất là 638,8 triệu đồng/ha/năm.
Lợi nhuận trung bình của mô hình “Tôm – tôm” là 107,9 triệu đồng/ha/năm
(độ lệch chuẩn là 152,5 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 287,8 triệu đồng/ha/năm,
cao nhất là 316,8 triệu đồng/ha/năm. Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình
là 0,4 lần (độ lệch chuẩn là 0,5 lần); Thấp nhất là -0,5 lần và cao nhất là 1,3 lần.
BCR đạt 0,4 lần nghĩa là cứ mỗi 1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,4 triệu đồng
lợi nhuận. Như vậy, mô hình “Tôm - tôm” đạt lợi nhuận khá cao.
39
Bảng 4.9: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Tôm - tôm” (Đvt: triệu đồng/ha)
Stt Chỉ tiêu
Số quan sát 45 45 45 45 Trung bình 448,1 340,2 107,9 0,4 Độ lệch chuẩn 103,4 82,3 152,5 0,5 Nhỏ nhất 261,8 223,0 287,8 -0,5 Lớn nhất 638,8 595,0 316,8 1,3
1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
4.3.2. Hiệu quả tài chính của mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng chưa bị
xâm nhập mặn
4.3.2.1. Mô hình “Lúa – lúa”
Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Lúa – lúa” là 82,9 triệu đồng/ha/năm, độ
lệch chuẩn là 31,6 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 50,6 triệu
đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 155,4 triệu đồng/ha/năm (bảng 4.10).
Chi phí sản xuất gồm: Chi phí cải tạo đất 7,4 triệu đồng/ha/năm; Chi phí giống
(cây giống) 2,6 triệu đồng/ha/năm; Chi phí phân, thuốc 22,9 triệu đồng/ha/năm; Chi
phí nhân công 15,0 triệu đồng/ha/năm; Chi phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên
liệu,…) 26,8 triệu đồng/ha/năm.
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)
Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Phân, thuốc 4 Nhân công 5 Chi phí khác Tổng Số quan sát 50 50 50 50 50 50 7,4 2,6 22,9 15,0 35,04 82,9 2,9 1,3 9,6 6,5 13,6 31,6 3,6 0,9 12,5 7,2 20,4 50,6 16,6 6,6 47,1 33,6 78,5 155,4
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Trong cơ cấu chi phí của mô hình “Lúa – lúa” thì Chi phí cải tạo đất chiếm tỷ
trọng 8,9%; Chi phí giống chiếm 3,1%; Chi phí phân, thuốc chiếm 27,6%; Chi phí
nhân công chiếm 18,1%; Chi phí khác (bảo quản, thu hoạch, công cụ, dụng cụ,
nhiên liệu, …) chiếm 42,2% (hình 4.7).
40
Hình 4.7: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – lúa”
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Bảng 4.11 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Lúa – lúa” là 102,2
triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 25,5 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 45 triệu
đồng/ha/năm, cao nhất là 139 triệu đồng/ha/năm. Lợi nhuận trung bình của mô hình
“Lúa – lúa” là 19,3 triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 54,3 triệu đồng/ha/năm),
thấp nhất là -101,8 triệu đồng/ha/năm, cao nhất là 83,1 triệu đồng/ha/năm.
Bảng 4.11: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – lúa” (Đvt: triệu đồng/ha)
Stt Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất
Số quan sát 50 50 50 50 Trung bình 102,2 82,9 19,3 0,45 25,5 31,6 54,3 0,6 45,0 50,6 -101,8 -0,7 Lớn nhất 139,0 155,4 83,1 1,6
1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình là 0,4 lần (độ lệch chuẩn là 0,6
lần); Thấp nhất là -0,7 lần và cao nhất là 1,6 lần. BCR đạt 0,4 lần có nghĩa là cứ mỗi
1 triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,4 triệu đồng lợi nhuận. Cho thấy, mô hình
“Lúa - lúa” đạt lợi nhuận khá cao so với chi phí bỏ ra.
4.3.2.2. Mô hình “Lúa – màu”
Chi phí sản xuất bình quân của hộ “Lúa – màu” là 111,5 triệu đồng/ha/năm, độ
lệch chuẩn là 26,9 triệu đồng/ha/năm. Hộ có chi phí nhỏ nhất là 71,8 triệu
41
đồng/ha/năm, hộ có chi phí lớn nhất là 183,2 triệu đồng/ha/năm. Chi phí sản xuất
gồm: Chi phí cải tạo đất 16,4 triệu đồng/ha/năm; Chi phí giống (cây giống) 7,6 triệu
đồng/ha/năm; Chi phí phân, thuốc 34 triệu đồng/ha/năm; Chi phí nhân công 21,9
triệu đồng/ha/năm; Chi phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) 31,6 triệu
đồng/ha/năm (bảng 4.12).
Bảng 4.12: Chi phí sản xuất “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha/năm)
Stt Loại chi phí Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Cải tạo đất 2 Giống 3 Thức ăn 4 Phân, thuốc 5 Nhân công 6 Chi phí khác Tổng Số quan sát 50 50 50 50 50 50 50 16,4 7,6 0,0 34,0 21,9 31,6 111,5 4,8 2,6 0,0 8,8 6,2 10,5 26,9 8,6 3,6 0,0 22,4 11,5 17,2 71,8 30,2 13,4 0,0 60,3 42,4 58,6 183,2
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Trong cơ cấu chi phí của mô hình “Lúa – màu” thì Chi phí cải tạo đất chiếm tỷ
trọng 14,7%; Chi phí giống chiếm 6,8%; Chi phí phân, thuốc chiếm 30,5%; Chi phí
nhân công chiếm 19,6%; Chi phí khác (công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, …) chiếm
14.7%
Cải tạo đất
6.8%
28.3%
Giống
Phân, thuốc
Nhân công
30.5%
19.6%
Chi phí khác
28,3% (hình 4.8).
Hình 4.8: Cơ cấu chi phí mô hình “Lúa – màu”
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
42
Bảng 4.13 cho thấy, doanh thu trung bình của mô hình “Lúa – màu” là 181,3
triệu đồng/ha/năm (độ lệch chuẩn là 31,0 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là 107,2
triệu đồng/ha/năm, cao nhất là 219,8 triệu đồng/ha/năm.
Bảng 4.13: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận mô hình “Lúa – màu” (Đvt: triệu đồng/ha)
Stt Chỉ tiêu Độ lệch chuẩn
Số quan sát 50 50 50 50 Trung bình 181,3 111,5 69,8 0,75 31,0 26,9 53,2 0,6 Nhỏ nhất 107,2 71,8 -76 -0,4 Lớn nhất 219,8 183,2 146,6 2,0
1 Tổng doanh thu 2 Tổng chi phí 3 Lợi nhuận 4 Lợi nhuận/Chi phí Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Lợi nhuận trung bình của mô hình “Lúa – màu” là 69,8 triệu đồng/ha/năm (độ
lệch chuẩn là 53,2 triệu đồng/ha/năm), thấp nhất là -76 triệu đồng/ha/năm, cao nhất
là 146,6 triệu đồng/ha/năm.
Tỷ số lợi nhuận/chi phí (BCR) đạt trung bình là 0,8 lần (độ lệch chuẩn là 0,6
lần); Thấp nhất là -0,4 lần và cao nhất là 2 lần. BCR đạt 0,8 lần có nghĩa là cứ mỗi 1
triệu đồng chi phí bỏ ra thì thu về 0,8 triệu đồng lợi nhuận. Cho thấy, mô hình “Lúa
- màu” đạt lợi nhuận khá cao so với chi phí bỏ ra.
4.3.3. So sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất nông nghiệp trên
vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn
Để so sánh hiệu quả tài chính giữa các mô hình sản xuất, đề tài thực hiện kiểm
định sự khác biệt giá trị trung bình T- test và phân tích phương sai một chiều
(oneway ANOVA) ở các chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận/chi phí theo từng cặp:
(i) Lúa - tôm & Tôm - tôm;
(ii) Lúa - tôm & Lúa - lúa;
(iii) Lúa – tôm & Lúa – màu;
(iv) Tôm – tôm & Lúa – lúa;
(v) Tôm – tôm & Lúa - màu;
(vi) Lúa – lúa & Lúa – màu.
Ở mức ý nghĩa 5%, giá trị kiểm định t-test và oneway ANOVA tại bảng 4.14
cho thấy:
43
Mô hình “Tôm – tôm” có lợi nhuận cao nhất, cao hơn mô hình “Lúa – tôm”
82,78 triệu đồng/ha/năm; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 88,59 triệu đồng/ha/năm.
Bảng 4.14: Kiểm định t - test và oneway ANOVA giữa các mô hình sản xuất
Stt Cặp kiểm định
Chênh lệch Chênh lệch
Lợi nhuận Giá trị kiểm định T- test BCR Giá trị kiểm định T- test
Giá trị kiểm định oneway ANOVA Giá trị kiểm định oneway ANOVA
-82,78 ***-3,35 ***11,75 0,25 **1,68 **6,72
5,81 0,47 0,22 0,21 *1,29 1,70
-44,71 ***-3,66 ***13,51 -0,09 -0,59 0,36
88,59 ***3,69 ***14,81 -0,05 -0,41 0,16
38,07 1,59 2,75 -0,35 ***-3,27 ***10,45
-50,52 ***-4,70 ***22,09 -0,30 ***-2,51 **6,32 1 Lúa - tôm & Tôm - tôm 2 Lúa - tôm & Lúa - lúa 3 Lúa – tôm & Lúa – màu 4 Tôm – tôm & Lúa – lúa 5 Tôm – tôm & Lúa - màu 6 Lúa – lúa & Lúa – màu
Ghi chú: *, **, *** có ý nghĩa ở mức thống kê theo thứ tự ở mức 10%, 5%, và 1%;
Nguồn: Kết quả kiểm định t-test và phân tích phương sai một chiều
Mô hình “Lúa – màu” có lợi nhuận cao ở vị trí thứ hai, cao hơn mô hình “Lúa
– tôm” 44,71 triệu đồng/ha/năm; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 50,52 triệu
đồng/ha/năm.
Mô hình “Lúa – tôm” và “Lúa – lúa” có lợi nhuận xếp vị trí thứ ba và thứ tư,
tuy nhiên, không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về lợi nhuận giữa mô hình
“Lúa – tôm” và “Lúa – lúa”.
Xếp hạng về lợi nhuận các mô hình sản xuất theo thứ tự từ cao đến thấp như
sau: (1) Tôm - tôm; (2) Lúa - màu; (3) Lúa - tôm; (4) Lúa - lúa.
Mô hình “Lúa - màu” có BCR cao nhất, cao hơn mô hình “Tôm – tôm” 0,35
lần; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 0,3 lần. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
44
Nguyễn Mỹ Hoa và cộng sự (2014), Lê Hồng Việt và cộng sự (2016) khi cho rằng
mô hình luân canh cho hiệu quả cao hơn mô hình chuyên canh.
Mô hình “Lúa - tôm” có BCR cao ở vị trí thứ hai, cao hơn mô hình “Tôm –
tôm” 0,25 lần; Cao hơn mô hình “Lúa – lúa” 0,21 lần.
Mô hình “Lúa – lúa” và “Tôm – tôm” có BCR lần lượt xếp ở vị trí thứ ba và
thứ tư.
Xếp hạng về hiệu quả các các mô hình sản xuất theo thứ tự từ cao đến thấp
như sau: (1) Lúa - màu; (2) Lúa - tôm; (3) Lúa - lúa; (4) Tôm - tôm.
Như vậy, trên vùng xâm nhập mặn thì sản xuất “Lúa - tôm” có hiệu quả cao
hơn so với “Tôm - tôm”. Trên vùng chưa bị xâm nhập mặn thì sản xuất “Lúa - màu”
hiệu quả cao hơn so với “Lúa - lúa”.
4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA NÔNG HỘ TRÊN VÙNG BỊ XÂM NHẬP MẶN VÀ
CHƯA BỊ XÂM NHẬP MẶN
4.4.1. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa lợi nhuận của nông hộ và các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ
Bảng 4.15 cho thấy giữa lợi nhuận (biến phụ thuộc) và các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận (biến độc lập) có hệ số tương quan dương (tương quan thuận), phù
hợp với kỳ vọng về dấu. Các biến độc lập có tương quan chặt với biến phụ thuộc do
có hệ số tương quan lớn hơn 0,7 gồm có: Học vấn của chủ hộ (X2); Giới tính của
chủ hộ (X3); Dân tộc của chủ hộ (X4); Diện tích canh tác (X6); Tham gia đoàn thể
(X7); Tập huấn kỹ thuật (X8); Tín dụng chính thức (X9); Mô hình sản xuất (D).
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả kiểm định phương sai một chiều (oneway
ANOVA) cho thấy, các yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến lợi
nhuận của nông hộ (biến phụ thuộc) do giá trị Prob > F nhỏ hơn 0,05, nên có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ gồm: Học vấn của chủ hộ (X2); Giới tính của chủ
hộ (X3); Dân tộc của chủ hộ (X4); Diện tích canh tác (X6); Tập huấn kỹ thuật (X8);
Tín dụng chính thức (X9); Mô hình sản xuất (D).
45
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định mối tương quan giữa lợi nhuận và các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ
Lợi nhuận của nông hộ (Biến phụ thuộc)
Biến độc lập
Ký hiệu biến Hệ số tương quan Giá trị kiểm định phương sai một chiều (F) Mức ý nghĩa kiểm định phương sai một chiều (Prob > F)
Tuổi của chủ hộ 0,06 0,51 0,991
Học vấn chủ hộ 0,75 15,88 0,000
Giới tính 0,72 10,16 0,002
Dân tộc của chủ hộ 0,47 0,39 0,929
Quy mô hộ 0,05 0,36 0,902
Diện tích canh tác 0,73 1,63 0,031
Tham gia đoàn thể 0,18 0,37 0,912
Tập huấn kỹ thuật 0,83 74,13 0,000
Tín dụng chính thức 0,81 8,83 0,003
Mô hình sản xuất X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 D
Tôm - tôm D=2 0,70 9,13 0,003
Lúa - lúa D=3 -0,02 0,03 0,865
9,67 0,002 0,73
Lúa - màu D=4 Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát nông hộ năm 2017
Các yếu tố (biến độc lập) ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến lợi nhuận
của nông hộ (biến phụ thuộc) do giá trị Prob > F lớn hơn 0,05, nên không có ảnh
hưởng đến lợi nhuận của nông hộ gồm: Tuổi của chủ hộ (X1); Quy mô hộ (X2);
Tham gia đoàn thể (X7);
4.4.2. Thảo luận các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông hộ
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, kết quả tại bảng 4.15 cho thấy:
Tuổi của chủ hộ (X1): Có hệ số tương quan là (+) 0,06 phù hợp với kỳ vọng về
dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Tuổi của chủ hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa
đến lợi nhuận của hộ.
Học vấn của chủ hộ (X2): Có hệ số tương quan là (+) 0,75 phù hợp với kỳ
vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sản xuất. Như vậy, học vấn có ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của nông
46
hộ, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2008), nghiên cứu của Lê
Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011).
Giới tính của chủ hộ (X3): Có hệ số tương quan là (+) 0,72 phù hợp với kỳ
vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, giới tính của chủ hộ ảnh hưởng đến
lợi nhuận của hộ, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của WB (2004) khi cho rằng
chủ hộ là nam giới thì dễ đạt lợi nhuận cao hơn do nam giới có quan hệ rộng, có
nhiều thông tin phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Dân tộc của chủ hộ (X4): Có hệ số tương quan là (+) 0,47 phù hợp với kỳ
vọng về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, cho dù hộ dân thuộc dân
tộc Kinh, Hoa hay Khmer thì cũng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của hộ. Điều
này phù hợp với thực tế, trong những năm qua, với sự hỗ trợ của chính quyền địa
phương, hộ dân tộc Khmer tại địa bàn huyện Gò Quao đã chủ động vươn lên trong
sản xuất, họ có kỹ thuật sản xuất tốt như các dân tộc Kinh, Hoa. Kết quả này có sự
khác biệt so với nghiên cứu của WB (2004) khi cho rằng các dân tộc ít người
thường sống ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện học hành và ứng dụng kỹ thuật kém,
thường đông con, đất đai ít màu mỡ vì thế hiệu quả sản xuất thấp hơn so với hộ
người kinh hoặc Hoa.
Quy mô hộ (X5): Có hệ số tương quan là (+) 0,05 ngược với kỳ vọng về dấu
và không có ý nghĩa thống kê. Do đó, số nhân khẩu của hộ ảnh hưởng không có ý
nghĩa đến lợi nhuận của hộ. WB (2004) cho rằng quy mô của hộ có ảnh hưởng
ngược chiều đến lợi nhuận của hộ. Như vậy, kết quả của nghiên cứu này có khác
biệt so với các nghiên cứu trước.
Diện tích sản xuất (X6): Có hệ số tương quan là (+) 0,73 phù hợp với kỳ vọng
về dấu và có ý nghĩa thống kê, cho thấy diện tích đất sản xuất ảnh hưởng cùng chiều
với lợi nhuận của hộ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2008),
nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014), phù hợp với lý thuyết kinh tế vi mô.
Tham gia đoàn thể (X7): Có hệ số tương quan là (+) 0,18 phù hợp với kỳ vọng
về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Do đó, tham gia tổ chức chính trị xã hội
của chủ hộ ảnh hưởng không có ý nghĩa đến lợi nhuận của hộ. Lê Xuân Thái (2014)
47
cho rằng tham gia đoàn thể có ảnh hưởng làm tăng lợi nhuận của nông hộ. Kết quả
này có sự khác biệt so với nghiên cứu của Lê Xuân Thái (2014) là do xuất phát từ
thực tế, hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội tại địa bàn huyện Gò Quao (Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên) thời gian qua chưa chú trọng đến chiều
sâu, chưa có tác động lớn đến việc sản xuất nông nghiệp của nông hộ.
Tập huấn kỹ thuật (X8): Có hệ số tương quan là (+) 0,83 phù hợp với kỳ vọng
về dấu và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011). Tập huấn kỹ thuật có ảnh hưởng rất
nhất đến lợi nhuận của hộ bởi vì kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp (Đinh Phi Hổ, 2008).
Tín dụng chính thức (X10): Có hệ số tương quan là (+) 0,81 phù hợp với kỳ
vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu
của Lê Xuân Thái (2014) khi cho rằng những hộ được vay vốn chính thức dễ dàng
mở rộng sản xuất nên lợi nhuận sẽ cao hơn.
Mô hình tôm - tôm (D=2), có hệ số tương quan là (+) 0,70 phù hợp với kỳ
vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, lợi nhuận của mô hình tôm – tôm
(D=2) cao hơn so với mô hình lúa – tôm (D=1) và sự phân biệt này có ý nghĩa
thống kê.
Mô hình lúa - lúa (D=3), có hệ số tương quan là -0,02 (rất nhỏ) phù hợp với kỳ
vọng về dấu nhưng không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, chưa đủ cơ sở để khẳng
định lợi nhuận của mô hình lúa - lúa (D=3) có sự khác biệt so với mô hình lúa – tôm
(D=1).
Mô hình lúa - màu (D=4), có hệ số tương quan là (+) 0,73 phù hợp với kỳ
vọng về dấu và có ý nghĩa thống kê. Như vậy, lợi nhuận của mô hình lúa - màu
(D=4) cao hơn so với mô hình lúa – tôm (D=1) và sự phân biệt này có ý nghĩa
thống kê.
Như vậy, lợi nhuận của mô hình tôm – tôm và lúa - màu đều cao hơn so với
lợi nhuận của mô hình lúa – tôm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đinh Phi
Hổ (2008), nghiên cứu Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011).
48
4.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Kết quả phân tích ở chương 4 nhằm trả lời cho 2 câu hỏi: (1) Giữa các mô hình
sản xuất nông nghiệp tại vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn trên địa
tại huyện Gò Quao thì mô hình nào có hiệu quả tài chính cao nhất? Và (2) Các yếu
tố kinh tế, xã hội, điều kiện sản xuất ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính
của nông hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn?
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợi nhuận các mô hình sản xuất theo thứ tự từ
cao đến thấp như sau: (1) Tôm – tôm (lợi nhuận trung bình 107,9 triệu
đồng/ha/năm); (2) Lúa – màu (lợi nhuận trung bình 69,8 triệu đồng/ha/năm); (3)
Lúa – tôm (lợi nhuận trung bình 25,1 triệu đồng/ha/năm); (4) Lúa – lúa (lợi nhuận
trung bình 19,3 triệu đồng/ha/năm).
Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ
cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,75 lần); (2) Lúa – tôm
(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –
tôm (trung bình BCR = 0,40 lần).
Các yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số
tương quan từ cao nhất đến thấp nhất là: Tập huấn kỹ thuật (X8); Tín dụng chính
thức (X9); Học vấn của chủ hộ (X2); Diện tích canh tác (X6); Giới tính của chủ hộ
(X3). Ngoài ra, giữa các mô hình sản xuất (D) khác nhau cũng có ảnh hưởng khác
nhau đến lợi nhuận của nông hộ.
49
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chương này tổng hợp các kết quả sau khi nghiên cứu, bao gồm những kết quả
quan trọng của đề tài nghiên cứu và khuyến nghị các chính sách. Đồng thời, chỉ ra
những hạn chế của đề tài, gợi ý các nghiên cứu mở rộng hoặc chuyên sâu hơn.
5.1. KẾT LUẬN
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kỹ thuật chọn mẫu
ngẫu nhiên nông hộ trên địa bàn 2 xã bị xâm nhập mặn và 2 xã chưa bị xâm nhập
mặn của huyện Gò Quao, số lượng nông hộ được khảo sát là 200.
Có 4 mô hình canh tác được lựa chọn để nghiên cứu: 02 mô hình thuộc vùng
bị xâm nhập mặn là “Lúa – tôm” và “Tôm – tôm”; 02 mô hình thuộc vùng chưa bị
xâm nhập mặn là “Lúa – lúa” và “Lúa – màu”. Với số quan sát hợp lệ trong mẫu là
193, kết quả nghiên cứu cho thấy:
5.1.1. Về hiệu quả tài chính của các mô hình sản xuất nông nghiệp trên vùng
xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
Tỷ lệ hộ sản xuất có lãi trên vùng bị xâm nhập mặn là 80,7% và tỷ lệ hộ sản
xuất có lãi trên vùng chưa bị xâm nhập mặn là 86,0%. Trên vùng xâm nhập mặn thì
sản xuất “Lúa - tôm” có hiệu quả cao hơn so với “Tôm - tôm”. Trên vùng chưa bị
xâm nhập mặn thì sản xuất “Lúa - màu” hiệu quả cao hơn so với “Lúa - lúa”.
Lợi nhuận các mô hình sản xuất theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: (1) Tôm
– tôm (lợi nhuận trung bình 107,9 triệu đồng/ha/năm); (2) Lúa – màu (lợi nhuận
trung bình 69,8 triệu đồng/ha/năm); (3) Lúa – tôm (lợi nhuận trung bình 25,1 triệu
đồng/ha/năm); (4) Lúa – lúa (lợi nhuận trung bình 19,3 triệu đồng/ha/năm).
Về hiệu quả tài chính, các các mô hình sản xuất được xếp hạng theo thứ tự từ
cao đến thấp như sau: (1) Lúa – màu (trung bình BCR = 0,75 lần); (2) Lúa – tôm
(trung bình BCR = 0,66 lần; (3) Lúa – lúa (trung bình BCR = 0,45 lần); (4) Tôm –
tôm (trung bình BCR = 0,40 lần).
50
5.1.2. Về các yếu ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của nông hộ trên vùng xâm
nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn tại huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang
Mô hình nghiên cứu định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông
hộ trên vùng bị xâm nhập mặn và chưa bị xâm nhập mặn gồm các yếu tố: Tuổi của
chủ hộ; Học vấn của chủ hộ; Giới tính của chủ hộ; Dân tộc của chủ hộ; Quy mô hộ
(số nhân khẩu của hộ); Diện tích canh tác; Tham gia đoàn thể (tổ chức chính trị - xã
hội); Tập huấn kỹ thuật; Tiếp cận tín dụng chính thức; Mô hình sản xuất.
Ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật phân tích hệ số tương quan và kiểm
định phương sai một chiều (oneway ANOVA), kết quả nghiên cứu cho thấy, các
yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến lợi nhuận của nông hộ xếp theo hệ số tương quan
từ cao nhất đến thấp nhất là: Tập huấn kỹ thuật; Tín dụng chính thức; Học vấn của
chủ hộ; Diện tích canh tác; Giới tính của chủ hộ. Giữa các mô hình sản xuất khác
nhau cũng có ảnh hưởng khác nhau đến lợi nhuận của nông hộ.
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
5.2.1. Về lựa chọn mô hình canh tác
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình canh tác khác nhau có ảnh hưởng đến
lợi nhuận của nông hộ. Trong những năm gần đây, tình trạng xâm nhập mặn ở tỉnh
Kiên Giang nói chung, huyện Gò Quao nói riêng ngày càng trở nên gay gắt và ảnh
hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội, sản xuất nông nghiệp. Các khu vực
trồng lúa và trồng rau màu đang đứng trước nguy cơ thiếu nước tưới tiêu và phải kết
thúc sớm mùa vụ. Để phát triển sản xuất nông nghiệp thích nghi với tình hình xâm
nhập mặn đang diễn biến phức tạp, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau đây:
Trước hết cần phải xác định xâm nhập mặn vừa là thách thức vừa là cơ hội,
đặc biệt là địa bàn huyện Gò Quao với độ mặn hàng năm khoảng 6%o phù hợp cho
phát triển chăn nuôi thủy sản có giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với sản xuất độc
canh cây lúa. Vì vậy cần quy hoạch lại sản xuất phù hợp, trong đó chú trọng phân
chia lại vùng sản xuất phù hợp gắn với đầu tư kế cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và
chăn nuôi thủy sản. Đẩy mạnh phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản mặn lợ,
mô hình nuôi tôm luân canh trồng lúa.
51
Đối với khu vực chưa bị nhiễm mặn: Tiếp tục triển khai các mô hình lúa - lúa
và lúa - màu, trong đó ưu tiên phát triển lúa - màu. Chỉ tập trung trồng lúa tại các
vùng đất phù sa ven sông hoặc ven kênh lớn bảo đảm có nước ngọt hoàn toàn quanh
năm. Đặc biệt, nên mở rộng mô hình lúa - màu vì mô hình này đem lại hiệu quả tài
chính cao, vừa giúp người dân thu hồi vốn nhanh vừa có thể kịp thời ứng phó với
những tháng trong năm có thời tiết xấu. Đồng thời chuyển toàn bộ diện tích sản xuất
lúa 3 vụ sang sản xuất 2 vụ ăn chắc hoặc xen canh 2 vụ lúa 1 vụ màu.
Lựa chọn sử dụng giống lúa chất lượng cao, có khả năng kháng mặn khá cao
để đề phòng diễn biến xâm nhập mặn phức tạp. Nhanh chóng ứng dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh cơ giới
hóa trong nông nghiệp gia tăng năng suất.
Song song đó cần lựa chọn các giống rau màu phù hợp với điều kiện canh tác
để kết hợp trồng xen canh tăng vụ với lúa, có thể kết hợp 1 vụ lúa 1 vụ màu hay 1
vụ lúa 2 vụ màu,…
Đối với khu vực đã bị xâm nhập mặn: có thể triển khai mô hình canh tác tôm -
tôm hoặc kết hợp lúa - tôm, trong đó nên ưu tiên phát triển mô hình lúa - tôm vì mô
hình này đã được chứng minh rất rõ trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang. Mô hình tôm – lúa không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao nhờ làm ra sản
phẩm sạch mà còn được đánh giá là mô hình thông minh, thích ứng với biến đổi khí
hậu (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2016). Trong kịch bản ứng phó với
biến đổi khí hậu và nước biển dâng thì mô hình tôm - lúa được ưu tiên phát triển,
nhằm thích ứng với điều kiện xâm nhập mặn. Mô hình này được nhận diện là mô
hình thủy sản bền vững, hạn chế rủi ro so với các mô hình nuôi trồng thủy sản khác.
Để phát triển hiệu quả và bền vững hình thức canh tác tôm - lúa, theo Tổng
cục Thủy sản, cần thực hiện nghiên cứu công nghệ nuôi tôm lúa theo hướng nâng
cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Xác định
khả năng phát triển và hình thức canh tác phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của
từng vùng, tăng năng suất mô hình nuôi tôm lúa theo hướng cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cường quản lý tốt hơn và chỉ đạo phát triển
52
tôm - lúa ở ở vùng thuận lợi, giữ ổn định năng suất đảm bảo phát triển bền vững.
Những vùng sản xuất bị xâm nhiễm mặn, trồng lúa kém hiệu quả sẽ chuyển
sang luân canh vụ lúa, vụ tôm gắn với đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là thủy lợi đa mục
tiêu, vừa phục vụ trồng lúa, vừa phục vụ nuôi tôm. Cần quy hoạch xác định vùng có
khả năng phát triển lúa - tôm, xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển,
đánh giá các tác động môi trường và yếu tố phát triển bền vững. Đồng thời, bố trí
thời vụ canh tác hợp lý cho từng vùng và từng tiểu vùng trên cơ sở đánh giá, dự báo
tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn, xâm nhập mặn ở thời kỳ sinh trưởng và phát
triển của cây lúa; xây dựng quy trình canh tác lúa, tôm trong mô hình và tổ chức tập
huấn, huấn luyện nông dân.
Ngành nông nghiệp tỉnh cũng quan tâm đến lịch thời vụ phù hợp với từng địa
phương, đặc biệt để kiểm soát quan trắc môi trường nước đầu nguồn vùng nuôi,
phòng trừ dịch bệnh, nâng cao ý thức của người nuôi về phòng bệnh trên tôm.
5.2.2. Về hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỹ thuật là yếu tố có tương quan chặt chẽ và có
ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của nông hộ. Do vậy, cần tập trung hỗ trợ kỹ
thuật cho nông hộ bằng các chính sách sau:
Tập huấn cho nông dân áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, tuyên
truyền về chất lượng, an toàn vệ sinh thú ý thủy sản nhằm nâng cao nhận thức của
người dân trong sản xuất sản phẩm sạch, đảm bảo chất lượng trước khi cung ứng ra
thị trường…
Hướng dẫn các quy trình, kỹ thuật chăm sóc lúa, làm rau như: kỹ thuật bón
phân, thời điểm cũng như liều lượng sử dụng các loại phân bón, kỹ thuật tưới nước;
đặc điểm và khả năng hút dinh dưỡng của cây lúa, những điều kiện cần và đủ để cây
lúa sinh trưởng và phát triển tốt; kỹ thuật chăm sóc lúa để cây lúa có thể phát huy
tối đa thế mạnh trên đồng đất địa phương, đạt năng suất tối ưu nhất.
Để tập huấn được hiệu quả thì cán bộ nông nghiệp phải có chuyên môn sâu,
kiến thức thực tiễn rộng, có kỹ năng tổ chức lớp học theo nhóm để dễ kiểm soát và
hướng dẫn các công đoạn thực hành kỹ năng. Sau khi truyền đạt kiến thức thì cán
53
bộ hướng dẫn nên tổ chức tập huấn kỹ thuật ngay tại hiện trường cho nông dân chủ
chốt. Tăng thêm thời gian tập huấn tại đầu vườn, đầu chuồng, hầu hết các nội dung
phải được truyền đạt bằng thao tác và kỹ năng thực hành để tất cả các học viên đều
được thực hành kỹ năng tại chỗ và tiếp thu được kiến thức nội dung tập huấn một
cách dễ dàng. Khi lớp tập huấn kết thúc phải tổ chức đánh giá kiểm tra kiến thức
tiếp thu nội dung bài học của bà con nông dân để đảm bảo tất cả đều nắm vững kiến
thức và làm được các nội dung đã được thực hành.
Tiếp tục nghiên cứu giải quyết các vấn đề về giống tôm, lúa và rau màu phục
vụ cho phát triển nông nghiệp tại địa phương. Trong đó, các viện nghiên cứu,
trường đại học tận dụng các nguồn lực, tiếp tục nghiên cứu cùng với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để có đủ giống vật nuôi cây trồng chất lượng cao.
Nghiên cứu thêm cơ cấu các loài thủy sản nuôi tôm, cua, cá… phù hợp với từng
vùng sinh thái khác nhau.
Đối với kỹ thuật nuôi trồng, Tổng cục Thủy sản cần phối hợp với Cục trồng
trọt và các đơn vị chuyên môn và địa phương tổ chức nghiên cứu hoàn thiện quy
trình, xây dựng các quy trình nuôi khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái
của từng vùng về cả phương thức nuôi, thời vụ, mật độ nuôi, quy trình kỹ thuật và
quy mô phát triển bền vững. Phối hợp với Trung tâm khí tượng thủy văn dự báo về
tình hình xâm nhập mặn để người dân có kế hoạch sản xuất phù hợp.
Tiếp tục hoàn thiện các quy trình kỹ thuật thích ứng với tình trạng xâm nhập
mặn ngày càng phức tạp. Cụ thể như, quy trình tưới nước tiết kiệm đối với cây
trồng; Trồng rau màu trên bờ liếp, vuông tôm, làm thức ăn chăn nuôi, mở rộng hoàn
thiện mô hình tôm - lúa…
5.2.3. Về tiếp cận vốn tín dụng chính thức
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn tín dụng chính thức có tương quan chặt chẽ
và ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của nông hộ. Do vậy, cần thực hiện tốt
chính sách sau:
Ngành ngân hàng phải phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện
tốt các chính sách hỗ trợ đối với lĩnh vực nông nghiệp, nhất là chính sách tín dụng
54
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của
Chính phủ, trong đó các Ngân hàng cần thực hiện tốt việc cho nông dân và Hợp tác
xã vay vốn không cần thế chấp tài sản, tăng hạn mức cho vay đáp ứng yêu cầu sản
xuất và chăn nuôi...
Cần thực hiện tốt hơn các chính sách tín dụng phát triển thủy sản theo Nghị
định 67/2014/NĐ-CP và Nghị định 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ bổ sung sửa đổi
Nghị định 67/2014/NĐ-CP; Đồng thời tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
Các ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng, công khai các sản phẩm tín
dụng, đơn giản hóa thủ tục vay, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận vốn ngân
hàng, mở rộng tín dụng có hiệu quả. Trong đó, quan tâm tập trung vốn cho lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn. Triển khai thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, ưu tiên, xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng vay
đang gặp khó khăn.
Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng cũng phải giới thiệu, tuyên truyền cho các
nông hộ về những chính sách ưu đãi theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ
về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn cho phép cá nhân,
hộ gia đình, các chủ trang trại đầu tư trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản…. được phép
tiếp cận vay vốn ngân hàng từ 50 triệu đến 2 tỷ đồng mà không cần có tài sản đảm
bảo vì đây là chính sách đã gỡ nút thắt về vốn cho nông nghiệp, nông thôn đã tồn tại
một thời gian dài.
Theo UBND huyện Gò Quao (2016), trên địa bàn huyện chỉ có 1 Chi nhánh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1 chi nhánh của Ngân hàng
Chính sách xã hội, nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người nông dân.
Do vậy, các ngân hàng lớn khác như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương cần mở rộng thêm nhiều điểm
giao dịch xuống các huyện, xã để các nông hộ có điều kiện tiếp cận vốn vay được
dễ dàng hơn.
55
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất luôn phải phụ thuộc vào thiên nhiên và thị
trường tiêu thụ nên rủi ro rất cao. Do đó, song song với việc đẩy mạnh cho vay thì
các cán bộ tín dụng ngân hàng cũng phải giải thích rõ cho các nông hộ hiểu rõ về
sản phẩm vay, thường xuyên nhắc các nông hộ đóng lãi Ngân hàng đúng hạn, kiểm
tra việc sử dụng vốn vay của các nông hộ để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng
đúng mục đích. Từng bước triển khai thực hiện việc mua bảo hiểm đối với cây lúa.
Có như vậy mới đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh doanh của Ngân hàng và giúp
cho các nông hộ có điều kiện sản xuất kinh doanh, giúp cho bộ mặt kinh tế ngày
càng phát triển.
Đối với các hộ nông dân nghèo, sản xuất nhỏ lẻ thì tiếp cận vốn vay sẽ gặp
nhiều khó khăn hơn nên các nông hộ này cần liên kết lại với nhau thành một tổ hợp
tác hoặc vào Hợp tác xã tại địa phương để được hỗ trợ vốn vay. Nhờ uy tín của các
tổ chức này sẽ đứng ra vay vốn và phân bổ lại cho các hộ có điều kiện mở rộng sản
xuất.
5.2.4. Về nâng cao trình độ dân trí
Qua kết quả phân tích, trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận trong
sản xuất và chăn nuôi, do đó với đặc điểm là huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu
số trình độ dân trí không đồng đều, tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm ở bậc tiểu học
1,46%, trung học cơ sở 4,3%, tỷ lệ lao động qua đào tạo 38% (UBND huyện Gò
Quao 2016), trong thời gian tới bên cạnh việc lãnh đạo phát triển kinh tế, các ngành,
các cấp cần quan tâm đến công tác giáo dục để nâng cao dân trí, đây được xem là
giải pháp đảm bảo phát triển bền vững.
5.2.5. Về mở rộng diện tích canh tác
Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích canh tác có ảnh hưởng cùng chiều đến
lợi nhuận của nông hộ, vì vậy trong sản xuất phải quan tâm đến việc mở rộng diện
tích canh tác cho phù hợp. Hiện nay diện tích đất tại huyện Gò Quao phần lớn đã bị
xâm nhập mặn với mức độ nặng nhẹ khác nhau và diện tích sản xuất của nông hộ
cũng còn manh mún, nhỏ lẻ chưa theo quy hoạch (UBND huyện Gò Quao, 2016).
Huyện cần có chính sách hỗ trợ và khuyến khích nông hộ tổ chức lại sản xuất
56
nguyên liệu (tôm, lúa, rau màu) theo hướng cánh đồng lớn, nâng cao chuỗi giá trị
sản xuất, gắn doanh nghiệp xuất khẩu với vùng nguyên liệu.
Bên cạnh đó, địa phương cũng cần có chính sách cho phép thí điểm thực hiện
dồn điền đổi thửa, tích lũy ruộng đất để tăng quy mô sản xuất. Đối với các nông hộ
nhỏ lẻ, diện tích canh tác ít nên tập trung lại tham gia vào các mô hình hợp tác để
cùng thống nhất sản xuất theo một mô hình canh tác nhất định. Xây dựng lịch thời
vụ sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên, sát hợp thực tế từng vùng, tiểu vùng và
vận động, khuyến cáo nông dân tuân thủ đúng khung lịch thời vụ, nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất những thiệt hại, rủi ro trong canh tác.
Đối với các nông hộ có diện tích nuôi trồng lớn nên tuân thủ theo quy trình,
mật độ cây trồng, con giống thả nuôi để đảm chất lượng vật nuôi, cây trồng.
Kiến nghị Quốc hội cần xem xét sửa đổi bổ sung Luật đất đai 2013, trong đó
bỏ quy định về hạn điền đối với đất nông nghiệp, có như vậy mới tích tụ được
ruộng đất, tổ chức sản xuất lớn theo hướng liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất
với bao tiêu- tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời cho phép chuyển một phần diện tích đất
lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm hoặc các loại thủy sản khác có giá trị kinh tế cao
hơn.
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO
Do hạn chế về khả năng thu thập số liệu. Đề tài còn một số hạn chế nhất định
như sau:
Thứ nhất, địa bàn nghiên cứu nhỏ, ở cấp huyện, chỉ khảo sát 4 xã của huyện.
Số lượng hộ khảo sát chỉ là 200 so với tổng thể 25.610 nông hộ của huyện thì cỡ
mẫu nghiên cứu chưa bằng 1% tổng thể. Do vậy, tính đại diện của nghiên cứu có
thể không cao.
Thứ hai, nghiên cứu chủ yếu tập trung ở các chỉ tiêu tài chính (lợi nhuận,
BCR) nên không đánh giá hết các chỉ tiêu về chi phí môi trường, chi phí xã hội.
Thứ ba, lợi nhuận của nông hộ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: Mô hình sản xuất;
Tập huấn kỹ thuật; Tín dụng chính thức; Học vấn của chủ hộ; Diện tích canh tác;
57
Giới tính của chủ hộ. Trong thực tế lợi nhuận của nông hộ có thể bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố khác chưa được đề cập đến, cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung thêm.
Đề tài đề xuất cần mở rộng quy mô mẫu nghiên cứu, mở rộng địa bàn nghiên
cứu và tính toán thêm các chi phí môi trường, chi phí xã hội khi đánh giá hiệu quả
tài chính. Ngoài ra, cần khám phá thêm các yếu tố khác có ảnh hưởng đến lợi nhuận
của nông hộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2016), Xâm nhập mặn tại ĐBSCL: Nguyên
nhân, tác động và các giải pháp ứng phó, Hà Nội tháng 2/2016.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Mô hình sản xuất nông
nghiệp bền vững trên vùng ảnh hưởng mặn là lúa – tôm.
3. Bùi Quang Bình (2008), Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê
ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Đà Nẵng, số 4
(27), trang 96-101, 2008.
4. Đinh Phi Hổ (2003), Ảnh hưởng kiến thức nông nghiệp đối với nông dân
sản xuất lúa ở An Giang. Đề tài cấp Bộ, Đại học Kinh tế TP HCM
5. Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế nông nghiệp bền vững. NXB Phương Đông.
6. Đinh Phi Hổ (2012), Phương pháp nghiên cứu định lượng & những nghiên
cứu thực tiễn trong Kinh tế phát triển – nông nghiệp. NXB Phương Đông.
7. Haviland. W.A. (2003), Anthropology, Wadsworth: Belmont. CA, ISB
N053461020X, 9780534610203.
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
9. Hồ Thanh Thái (2008), Nghiên cứu thực nghiệm của mô hình nuôi tôm tại
tỉnh Đồng Tháp. Trường Đại học Cần Thơ.
10. Hồ Thanh Thái (2011), Nghiên cứu thực nghiệm của mô hình nuôi tôm
càng xanh trong ruộng lúa kết hợp tại huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu. Trường Đại
học Cần Thơ.
11. Lê Anh Tuấn (2008), Nước cho nuôi trồng thủy sản trong chiến lược quy
hoạch thủy lợi đa mục tiêu ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Đại học
Cần Thơ, Số 2. Trang 215-209
12. Lê Hồng Việt, Châu Minh Khôi, Đỗ Bá Tân và Trần Huỳnh Khanh (2016),
Phân tích hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác thích ứng điều kiện xâm nhập
mặn tại tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề:
Nông nghiệp (2016) (4): 22-28.
13. Lê Sâm (2010), Báo cáo giám sát mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam
14. Lê Văn Dũng và Nguyễn Quang Trường (2011), Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến đói nghèo của các nông hộ ở huyện Quảng Bình, tỉnh Quảng Bình.
Tạp chí Khoa học Đại học Huế, số 68, trang 17-26.
15. Lê Xuân Thái (2014), Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của nông hộ trong
các mô hình sản xuất trên đất lúa tại tỉnh Vĩnh Long, Tạp chí Khoa học Trường Đại
học Cần Thơ, 35 (2014): 79-86.
16. Nguyễn Mỹ Hoa, Đỗ Bá Tân, Nguyễn Tấn Sang và Võ thị Gương (2014),
Hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác cây trông ở vùng xâm nhập mặn huyện Ba
Tri, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Số chuyên đề: Nông
nghiệp (2014) (3): 31-37
17. Nguyễn Quốc Oánh (2010), Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của
nông dân: Trường hợp nghiên cứu ở vùng cận ngoại thành Hà Nội, Tạp chí Khoa
học và Phát triển 2010: Tập 8, số 1: 170 – 177, Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội.
18. Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), Yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của người dân tộc thiểu số ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần
Thơ số 18a, trang 240-250, 2011.
19. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
20. Tổng Cục Thống kê (2016), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý 1/2016.
21. Trần Thị Tuấn Anh, 2014, Hướng dẫn thực hành Stata 12, Trường Đại học
Kinh tế TPHCM.
22. Trần Trọng Chơn (2006), Hiện trạng sản xuất trồng lúa kết hợp với nuôi
tôm tại xã Bình Khánh huyện Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường
Đai học Nông lâm TPHCM.
23. Trung tâm khuyến ngư tỉnh Cà Mau, 2015. Mô hình nuôi tôm quảng canh
cải tiến thí ðiểm tại huyện U Minh. Báo cáo nghiên cứu khoa học.
24. Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững (2011), Hỏi đáp về biến đổi khí
hậu, Hà Nội.
25. Trương Đông Lộc và Đặng Thị Thảo (2011), Ảnh hưởng của tín dụng nhỏ
đến thu nhập của nông hộ ở tỉnh Hậu Giang. Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân
hàng, số 11, trang 20-23
26. Trường Đại học Cần Thơ, 2013. Đề án mô hình nuôi thủy sản, mô hình
nuôi xen canh, luân canh, mật độ nuôi, mô hình phát triển bền vững. Báo cáo
nghiên cứu khoa học.
27. UBND huyện Gò Quao (2016), Báo cáo tình hình xâm nhập mặn trên địa
bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang năm 2016.
28. UBND huyện Gò Quao, 2016. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Gò
Quao năm 2016.
29. UBND tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020.
30. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Bản đồ hành chính tỉnh Kiên Giang.
31. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2016), Bản đồ xâm nhập mặn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
32. Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản
TPHCM.
33. WB (2004), Báo cáo phát triển thế giới 2004: Cải thiện dịch vụ để phục vụ
người nghèo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ
Ngày phỏng vấn / /2017
Mẫu phỏng vấn số