TÓM TẮT

~~~oOo~~~

Đề tài tập trung phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT Bình Minh giai đoạn 2010 - 2014, xác định các yếu tố tác động đến

hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng, và đánh giá những kết quả đạt được

cũng như những mặt tồn tại, hạn chế trong thời gian qua.

Qua phân tích thực trạng, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bình Minh như:

- Về hoạt động tín dụng.

- Về hoạt động huy động vốn.

- Về nhân sự.

- Về mối quan hệ với đơn vị cấp ủy, chính quyền địa phương.

- Về phân khúc khách hàng mục tiêu.

- Về khách hàng.

Ngoài ra, để thực hiện tốt những giải pháp đã đưa ra, tác giả đã đề xuất một số

kiến nghị đối với Chính Phủ, NHNN, NHNo&PTNT, và với NHNo&PTNT chi

nhánh Vĩnh Long.

Để thực hiện được nội dung nghiên cứu thì đề tài đã vận dụng một số phương

pháp nghiên cứu khoa học tiêu biểu như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân

tích kết hợp với tổng hợp dựa trên các số liệu báo cáo của Ngân hàng và một số tài

liệu có liên quan, phương pháp điều tra dựa trên phiếu khảo sát ý kiến từ nhân viên

tại Ngân hàng.

LỜI CAM ĐOAN

~~~oOo~~~

Tôi tên là: BÙI NHẬT QUANG

Sinh ngày 18 tháng 11 năm 1991 – tại xã Song Phú-Tam Bình-Vĩnh Long

Quê quán: Tỉnh Vĩnh Long

Hiện cư ngụ tại: số nhà 344, tổ 2, ấp Mỹ Khánh 2, xã Mỹ Hòa, thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long.

Là học viên cao học khóa 15 của Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Mã số học viên: 020101140032

Cam đoan đề tài: “Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh”

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC

Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

HỌC VIÊN

Bùi Nhật Quang

LỜI CÁM ƠN

~~~oOo~~~

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, Tôi

đã nhận được rất nhiều sự quan tâm đầy trách nhiệm từ Ban giám hiệu, sự chỉ dạy

tận lực của Quý Thầy Cô, sự giúp đỡ tận tình của Cán bộ, chuyên viên Trường Đại

Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh; và từ những người thân, cùng gia đình.

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh”,

Tôi được Thầy Nguyễn Chí Đức - Người trực tiếp hướng dẫn khoa học – luôn

hướng dẫn, động viên, nhắc nhở, giúp Tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng nhận được nhiều sự giúp đỡ từ Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố

Hồ Chí Minh và của tập thể Cán bộ, Nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh trong quá trình nghiên cứu

thực hiện đề tài.

Qua đây, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự quan tâm, giúp đỡ vô cùng

quí báu của Quý Thầy Cô Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh và

Cán bộ, Nhân viên Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh thị xã Bình Minh; cùng tất cả những người thân và gia đình đã động viên,

khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.

Xin kính chúc tất cả Quí vị luôn dồi dào sức khỏe!

Xin chân thành cám ơn!

TP. HCM, ngày tháng năm 2015

Bùi Nhật Quang

Học viên cao học khóa 15

Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM

MỤC LỤC ~~~oOo~~~

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ ii

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH VẼ & BIỂU ĐỒ ...................................................................... iii

DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................................ iv

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ................................................. 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2

1.3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 3

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu chính .................................................................... 3

1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................... 4

1.6. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ................................................. 4

1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 6

1.8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN .................................................................................... 7

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 8

2.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ................................................................................. 8

2.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ..................................................................... 8

2.1.2. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng ...................................................................... 8

2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI .......................................................................................................... 10

2.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương

mại. ............................................................................................................................ 10

2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của

Ngân hàng thương mại .............................................................................................. 12

2.2.2.1. Yếu tố bên trong Ngân hàng thương mại .............................................. 12

2.2.2.2. Yếu tố bên ngoài Ngân hàng thương mại .............................................. 14

2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng. .......................... 16

2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng .................................................................. 16

2.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .................................................................... 16

2.2.3.3. Chênh lệch lãi suất bình quân ............................................................... 17

2.3.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................... 17

2.2.3.5. Hiệu suất sử dụng vốn ........................................................................... 18

2.3.3.6. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 18

2.3.3.7. Lãi ròng từ tín dụng ............................................................................... 18

2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khu

vực khác .................................................................................................................... 19

2.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - chi nhánh Lâm Đồng .............................................................................. 19

2.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - chi nhánh Bình Phước ............................................................................ 19

2.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - chi nhánh Hà Tây ................................................................................... 21

2.3.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - chi nhánh sở giao dịch I ......................................................................... 22

2.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam - chi nhánh thị xã Bình Minh.................................................. 22

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ......................................................................................... 23

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH ............................................ 25

3.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Bình

Minh .......................................................................................................................... 25

3.1.1. Khái quát về vị trí địa lý và đặc điểm của thị xã Bình Minh. ..................... 25

3.1.2. Đặc điểm kinh tế ......................................................................................... 26

3.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh ................................................. 27

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................ 27

3.2.2.Cơ cấu tổ chức và dân sự. ............................................................................ 27

3.2.2.1.Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 27

3.2.2.2. Nhân sự .................................................................................................. 29

3.2.3. Những hoạt động kinh doanh chính ............................................................ 30

3.2.3.1. Huy động vốn ........................................................................................ 30

3.2.3.2. Cho vay .................................................................................................. 30

3.2.3.3. Kinh doanh ngoại tệ .............................................................................. 30

3.2.3.4. Cung ứng dịch vụ thanh toán ................................................................ 30

3.2.3.5. Bảo lãnh ................................................................................................. 30

3.2.3.6. Hoạt động khác ...................................................................................... 30

3.3. Thực trạng về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình

Minh .......................................................................................................................... 30

3.3.1. Tình hình huy động vốn. ............................................................................. 30

3.3.2. Tỷ lệ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. ....................................................... 34

3.4. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh ................................ 35

3.4.1. Thị phần dư nợ ............................................................................................ 35

3.4.2. Dư nợ phân theo ngành kinh tế ................................................................... 35

3.4.3. Đối tượng khách hàng vay vốn ................................................................... 37

3.4.4. Dư nợ phân theo thời hạn cho vay .............................................................. 38

3.5. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình

Minh .......................................................................................................................... 39

3.5.1. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ

tiêu ............................................................................................................................. 39

3.5.1.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng .................................................................. 39

3.5.1.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên .................................................................... 40

3.5.1.3. Chênh lệch lãi suất bình quân ............................................................... 41

3.5.1.4. Tỷ lệ nợ quá hạn .................................................................................... 41

3.5.1.5. Hiệu suất sử dụng vốn ........................................................................... 43

3.5.1.6. Vòng quay vốn tín dụng ........................................................................ 44

3.5.1.7. Lãi ròng từ tín dụng ............................................................................... 45

3.5.2. Khảo sát ý kiến của nhân viên Ngân hàng về thực trạng hoạt động

tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –

chi nhánh thị xã Bình Minh. ...................................................................................... 46

3.6. Đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị

xã Bình Minh ............................................................................................................. 55

3.6.1. Những kết quả đã làm được ........................................................................ 55

3.6.2. Những tồn tại .............................................................................................. 56

3.6.3. Một số nguyên nhân tồn tại ........................................................................ 58

3.6.3.1. Về phía khách hàng ............................................................................... 58

3.6.3.2. Về phía Ngân hàng ................................................................................ 60

3.6.3.3. Những nguyên nhân khác ...................................................................... 60

KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................ 61

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ

XÃ BÌNH MINH ..................................................................................................... 62

4.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh ............................ 62

4.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã

Bình Minh ................................................................................................................. 63

4.2.1. Về hoạt động tín dụng ................................................................................. 63

4.2.1.1. Công tác thẩm định tín dụng ................................................................. 63

4.2.1.2.Quy trình cấp tín dụng ............................................................................ 64

4.2.1.3. Kiểm tra sau khi cấp tín dụng ................................................................ 64

4.2.1.4. Công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn ................................................... 65

4.2.1.5. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ................................................ 66

4.2.1.6. Tăng trưởng dư nợ ................................................................................. 67

4.2.2. Về hoạt động huy động vốn ........................................................................ 67

4.2.3. Về nhân sự .................................................................................................. 69

4.2.4. Mối quan hệ với đơn vị cấp ủy, chính quyền địa phương .......................... 70

4.2.5. Phân khúc khách hàng mục tiêu ................................................................. 71

4.2.6. Về khách hàng............................................................................................ 71

4.3.Một số kiến nghị .................................................................................................. 72

4.3.1.Với chính phủ .............................................................................................. 72

4.3.2. Với Ngân Hàng Nhà Nước ......................................................................... 73

4.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .............. 74

4.3.4.Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –

chi nhánh Vĩnh Long ................................................................................................. 74

KẾT LUẬN CHƯƠNG IV ....................................................................................... 75

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 81

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

~~~oOo~~~

Chữ viết tắt Nguyên nghĩa

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam

NHTM Ngân hàng thương mại

UBND Ủy ban nhân dân

NHNN Ngân Hàng Nhà Nước

CSTT Chính sách tiền tệ

TCTD Tổ chức tín dụng

CBTD Cán bộ tín dụng

CBNV Cán bộ nhân viên

SXKD Sản xuất kinh doanh

TTCN Tiểu thủ công nghiệp

NIM Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

CSTC Chính sách tài chính

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bình Minh Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh

ii

DANH MỤC BẢNG

~~~oOo~~~

STT TÊN BẢNG TRANG

1 Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại địa phương qua các năm 31

2 Bảng 3.2: Tỷ lệ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh qua các năm 34

3 Bảng 3.3: Dư nợ phân theo ngành qua các năm 33

4 Bảng 3.4: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế qua các năm 37

5 Bảng 3.5: Dư nợ phân theo thời hạn qua các năm 38

6 Bảng 3.6: Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng qua các năm 39

7 Bảng 3.7: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm 40

8 Bảng 3.8: Chênh lệch lãi suất bình quân qua các năm 41

9 Bảng 3.9: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 42

10 Bảng 3.10: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm 43

11 Bảng 3.11: Vòng quay vốn tín dụng qua các năm 44

12 Bảng 3.12: Lãi ròng từ tín dụng tín dụng qua các năm 46

13 Bảng 3.13: Kết quả khảo sát ý kiến nhân viên Ngân hàng về 47

hoạt động tín dụng

iii

DANH MỤC HÌNH VẼ & BIỂU ĐỒ

~~~oOo~~~

STT TÊN HÌNH VẼ & BIỂU ĐỒ TRANG

1 Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức 30

2 Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm 33

3 Hình 3.2: Thị phần dư nợ của NHNo&PTNT Bình Minh năm 2014 35

iv

DANH MỤC PHỤ LỤC

~~~oOo~~~

STT TÊN PHỤ LỤC TRANG

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát ý kiến nhân viên tại Ngân hàng 81 1

Phụ lục 2: Tỷ lệ trả lời vấn đáp 85 2

Phụ lục 3: Số người trả lời 88 3

1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Hoạt động tín dụng đạt được hiệu quả cao là mục tiêu chiến lược của các Ngân

hàng thương mại; và đây cũng chính là cơ sở thiết yếu để quyết định sự tồn tại và

phát triển bền vững của Ngân hàng, góp phần ổn định, phát triển kinh tế - xã hội.

Ngược lại, hiệu quả kém sẽ có tác động xấu đến tình hình chung.

Thế nên, tính hiệu quả trong lĩnh vực tín dụng của ngành Ngân hàng đối với

nền kinh tế là rất lớn; và làm thế nào để đạt hiệu quả luôn cao, đòi hỏi phải có

giải pháp kỹ thuật tương ứng.

Từ góc độ kinh doanh, chúng ta thấy hoạt động tín dụng mang tính nghiệp vụ

truyền thống và luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của ngành Ngân hàng,

vốn có vị trí vô cùng quan trọng. Hoạt động đó, được ví như hệ thần kinh của nền

kinh tế, với chức năng huy động vốn từ các nguồn lực tài chính nhàn rỗi từ các chủ

thể khác trong cộng đồng kinh tế - xã hội để đầu tư phát triển kinh tế dưới các hình

thức cho vay. Chúng ta cũng nhận thấy, nguồn thu nhập chủ yếu của Ngân hàng có

được, phần lớn từ hoạt động tín dụng, và vốn là cơ sở để Ngân hàng phát triển bền

vững và đa dạng hóa các nghiệp vụ khác.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, tín dụng Ngân hàng luôn chứa đựng nhiều yếu tố phát

sinh rủi ro. Chính vì vậy, bất kỳ Ngân hàng nào cũng luôn đề cao, ra sức củng cố,

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng bằng những giải pháp kỹ thuật có nhiều ưu

điểm nhất.

Thực tiễn trong thời gian qua cũng như hiện nay, hoạt động tín dụng của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh

luôn cố gắng đạt chỉ tiêu bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Vĩnh Long đề ra, và đã có những

đóng góp về tăng trưởng kinh tế tại địa phương. Tuy nhiên, với những kết quả đạt

được, hoạt động tín dụng tại đơn vị vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế, vướng

2

mắc. Hơn nữa, Thị xã Bình Minh vốn có tiềm năng và thế mạnh về nông nghiệp, là

nơi người dân có đời sống kinh tế ổn định và xã hội đang trong giai đoạn chuyển

đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế. Nhưng hiện nay, hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh chưa

phát huy được hết tiềm năng và thế mạnh đó.

Từ thực tế này, việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi

nhánh thị xã Bình Minh là cấp thiết, là có ý nghĩa và giá trị thực tiễn, đáp ứng được

yêu cầu chiến lược phát triển ngày càng lớn mạnh và bền vững của Ngân hàng; và

đây cũng là lý do, tác giả chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh” để

làm đề tài Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình cao học của mình.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là: Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

– chi nhánh thị xã Bình Minh.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của tác giả là:

- Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh thị xã Bình Minh trong giai đoạn

2010-2014.

- Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh, và

qua đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những mặt tồn tại, hạn chế trong

thời gian qua.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

3

Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh trong thời gian 2010 – 2014 như thế nào ?

Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh ?

Đâu là những giải pháp nhằm khắc phục những mặt tồn tại và hạn chế nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh ?

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu thứ cấp:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Sách, đề tài nghiên cứu liên quan, tạp chí chuyên

ngành, các trang wedsite.

Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và báo cáo nội bộ của Ngân hàng.

Báo cáo thống kê về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Bình Minh.

Dữ liệu sơ cấp:

Phiếu tham khảo ý kiến từ nhân viên về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu chính

Trong chương 2, Phương pháp chủ yếu sử dụng là phương pháp tổng hợp.

Trong chương 3, Phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp phân tích

kết hợp với tổng hợp dựa trên các số liệu báo cáo của Ngân hàng, và một số tài

liệu tham khảo.

Ngoài ra, phương pháp điều tra được sử dụng phiếu khảo sát ý kiến từ nhân viên

tại Ngân hàng nhằm mục đích củng cố thêm kết luận và sau đó đưa ra những giải

pháp mang tính khả thi ở chương 4.

4

Trong chương 4, Phương pháp ngoại suy, diễn dịch và quy nạp được sử dụng

chủ yếu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của

Ngân hàng. Qua đó, tác giả kèm theo một số kiến nghị để những giải pháp được

đưa ra đem lại kết quả như mong muốn.

1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng (chủ yếu là hình

thức cho vay)

Phạm vi nghiên cứu:

* Không gian nghiên cứu: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam - chi nhánh thị xã Bình Minh.

* Thời gian nghiên cứu: Nội dung số liệu từ năm 2010 đến năm 2014.

Thời gian khảo sát ý kiến để Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của

Ngân hàng bắt đầu từ ngày 20/07/2015 đến ngày 08/08/2015.

1.6. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Nhìn chung, về vấn đề “Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng” luôn được

các nhà quản trị Ngân hàng và các nhà nghiên cứu kinh tế quan tâm. Bởi vì, trong

hoạt động kinh doanh của NHTM, thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao

nhất. Bên cạnh đó, tín dụng Ngân hàng luôn được đánh giá là đòn bẩy cho sự phát

triển kinh tế của quốc gia. Do vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan với

nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đối với tác giả, đây là nguồn tài liệu quí, hữu ích

trong việc nghiên cứu. Bao gồm một số đề tài như sau:

√ Tạp chí Ngân hàng: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của

Ngân hàng chính sách xã hội Thị xã Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng” của Phan Thị Minh

Lý và Lương Ánh. Được đăng trên tạp chí năm 2008.

→ Bài viết chỉ tập trung nghiên cứu chủ yếu là hoạt động tín dụng cho các hộ

nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Bảo Lộc trong thời gian qua. Bên

5

cạnh đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp giúp cho các hộ nghèo vay vốn và sử dụng

vốn tốt hơn nhằm thoát nghèo xa hơn là vươn tới làm giàu.

√ Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Hữu Lễ “Hiệu quả hoạt động tín dụng

tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh tỉnh Sóc Trăng”, bảo

vệ tại Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011.

→ Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận về hoạt động tín

dụng nông thôn của NHNo&PTNT. Thêm vào đó, đề tài phân tích vai trò của tín

dụng trong việc khai thác tiềm năng và thế mạnh trên địa bàn. Đánh giá tình hình

hoạt động tín dụng. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp khắc phục những vướng mắc

và tồn đọng tại đơn vị.

√ Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Châu “Hiệu quả hoạt động

tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh”, bảo vệ tại Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh năm 2012.

→ Đề tài nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp trong hoạt động tín dụng đối

với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các NHTM trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

√ Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đoàn Thị Hồng Minh “Nâng cao hiệu quả tín

dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”,

→ Đề tài đã đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân

bảo vệ tại Trường Đại Học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tác giả đã đề xuất những giải

pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các NHTM cổ phần trên địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

√ Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Duy Tân “Phân tích hiệu quả hoạt động

tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam chi nhánh Huyện Gò Công Tây”, bảo vệ tại Trường Đại Học Ngân Hàng

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013.

6

→ Đề tài chủ yếu nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp và

những vấn đề tồn tại. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng nông nghiệp tại Ngân hàng.

Với đề tài nghiên cứu này, tác giả đã tổng hợp một số bài học kinh nghiệm thực

tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng từ một số NHNo&PTNT thuộc chi

nhánh trên địa bàn khác. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ

cấp như là khảo sát ý kiến từ nhân viên về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân

hàng. Thêm vào đó, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động

tín dụng của Ngân hàng, dựa theo tình hình đặc điểm kinh tế - xã hội tại địa phương.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây vẫn chưa có được đề tài nghiên cứu nào

bàn về việc đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

của NHNo&PTNT Bình Minh trong dài hạn. Do đó, việc nghiên cứu đề tài trên

là rất thiết thực.

1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Tổng hợp các bài học kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng từ một số NHNo&PTNT khu vực khác.

Nội dung tìm hiểu có hệ thống, khá toàn diện; có giá trị khoa học thực tiễn trong

quá trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra được những

yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

Kết quả nghiên cứu thông qua việc phân tích, đánh giá thấy được thực trạng một

số mặt hạn chế cũng như những mặt tích cực trong hoạt động tín dụng của Ngân

hàng trong thời gian qua.

Từ những giá trị đó, tác giả đã đề ra một số giải pháp thiết thực nhằm góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bình Minh và các chi

nhánh Ngân hàng thương mại tương tự.

Giúp nhà quản trị của Ngân hàng xem xét, và áp dụng các giải pháp khả thi cho

đơn vị.

7

1.8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Chương 1.

Nội dung chương giới thiệu về lý do chọn đề tài, phương pháp nghiên cứu, mục

tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu,

tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu, đóng góp của đề tài.

Chương 2.

Nội dung chương đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu, và một số kinh nghiệm

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT thuộc chi nhánh khác.

Chương 3.

Tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng, từ đó nhìn

nhận được những kết quả đạt được, tồn tại vướng mắc. Bên cạnh đó, tác giả khảo

sát thu thập thông tin từ phía nhân viên Ngân hàng và đưa ra một số nguyên nhân

ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

Đây là cơ sở để đưa ra các giải pháp trong chương 4.

Chương 4.

Nội dung chương đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín

dụng của Ngân hàng, Cùng một số kiến nghị nhằm giúp hỗ trợ những giải pháp

được triển khai có tính thực tiễn, mang lại hiệu quả như mong muốn.

8

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU

QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

2.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.[2]

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể khác

trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ

tín dụng với các chủ thể kinh tế khác Ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là

người cho vay.

- Với tư cách là người đi vay, Ngân hàng huy động vốn dưới hình thức nhận

tiền gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ

phiếu, trái phiếu Ngân hàng.

- Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn

cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân

từ đó góp phần tích cực thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa ngày càng phát triển.

2.1.2. Đặc điểm tín dụng Ngân hàng.[5]

Tín dụng Ngân hàng có 5 đặc điểm của tín dụng nói chung như sau:

Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín

dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả

và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng

vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc

điểm quan trọng nhất, và từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp theo. Do đó, trong các quyết

định cho vay, Ngân hàng sắp xếp thứ tự ưu tiên của các tiêu chí như sau:

- Tín nhiệm (uy tín, thiện chí) của người vay

- Tính khả thi của dự án (phương án kinh doanh)

- Bảo đảm tiền vay

9

Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả.

Ngân hàng là trung gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng của

Ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho Ngân hàng hoàn trả vốn huy động.

Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, Ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời

hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu,

Ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài

hạn; ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, mà cấp nhiều tín

dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro thanh khoản.

Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối

tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu Ngân hàng xác định

thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng

không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại,

nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách

hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, sẽ tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho Ngân

hàng. Việc hoàn trả nợ vay thể hiện giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín

dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trở về

hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay.

Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi. Nếu

không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn

giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng

phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.

Khoản lãi phải bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho Ngân hàng. Việc đánh giá độ an

toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa

chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra, việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không

những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài

tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát,

10

thiên tai… Khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến

khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.

Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin

vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín

dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh… Trong đó, bên đi

vay (và bên bảo lãnh nếu có) phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho

Ngân hàng khi đến hạn.

Để hiểu rõ hơn khái niệm tín dụng, ta so sánh với nợ (ví dụ, nợ thuế, nợ lương

của doanh nghiệp). Nợ cũng mang đầy đủ các đặc điểm trên nhưng rộng hơn vì

không cần có đặc điểm phải trả lãi.

Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng Ngân hàng phải bảo đảm được hai

nguyên tắc cơ bản sau:

+ Thứ nhất, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích

+ Thứ hai, vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết

trong hợp đồng.

2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Theo cuốn “Từ điển tiếng việt thông dụng”, hiệu quả “là kết quả thực của việc

làm mang lại” (Hoàng Phê 2009, trang 332).

Trong cuốn “ Từ điển kinh tế - tài chính Ngân hàng”, hiệu quả, “Mối quan hệ

giữa các yếu tố thu nhập lượng hiếm và sản lượng hàng hóa và dịch vụ. Mối quan

hệ này có thể được đo lường theo điều kiện vật chất (hiệu quả công nghệ) hoặc theo

điều kiện chi phí (hiệu quả kinh tế). Nhận thức về hiệu quả được sử dụng coi như là

một tiêu chuẩn để điều chỉnh thị trường sao cho việc phân phối tài nguyên là có

hiệu quả” (PGS.TS. Lê Văn Tề, 1997, trang 235).

11

Tất cả các hoạt động đều cần có chi phí để nhằm có được những kết quả như

mong muốn. Do đó, chúng ta có thể nói hiệu quả là đạt được kết quả cao nhất với

chi phí bỏ ra thấp nhất, và cũng là biểu hiện của mối quan hệ tương quan giữa đầu

vào với đầu ra của một hoạt động nào đó (đầu ra đạt giá trị cực đại, đầu vào đạt giá

trị cực tiểu). Cùng với đó, hiệu quả có nội dung rất rộng và được tiếp cận ở các góc

độ khác nhau: góc độ kinh tế, góc độ xã hội và góc độ môi trường.

Nhìn chung, quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM có nhiều khía

cạnh khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà được xem xét ở khía cạnh

nào. Tuy nhiên, trong luận văn này, hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM chỉ

giới hạn nghiên cứu ở khía cạnh kinh tế.

Đối với lĩnh vực Ngân hàng, quan niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHTM là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế (Hiệu quả kinh tế, “Một

phương diện của sản xuất tìm cách chứng minh đối với mức xuất lượng đã cho, kết

hợp với các yếu tố nhập lượng làm tối thiểu hóa chi phí sản xuất để tạo ra sản

lượng. Một cách rộng hơn, hiệu quả kinh tế được đặt ngang hàng với hiệu quả phân

phối tài nguyên trong nền kinh tế như là toàn bộ sản lượng hàng hóa và dịch vụ đều

phản ánh đầy đủ sự ưa thích của khách hàng về hàng hóa và dịch vụ này, cũng như

hàng hóa và dịch vụ cá nhân được sản xuất, với chi phí tối thiểu, qua sự hỗn hợp

các yếu tố nhập lượng” PGS.TS. Lê Văn Tề, 1997, trang 218).

Từ những phân tích nêu trên, tác giả đã nêu lên được khái niệm chung về hiệu quả

hoạt động tín dụng của NHTM như sau: “là kết quả của mối quan hệ tương quan giữa

lợi ích thu được mà Ngân hàng có được từ hoạt động tín dụng với chi phí hao tổn mà

Ngân hàng đã bỏ ra nhằm thực hiện hoạt động tín dụng ở mức độ rủi ro tối thiểu”.

Lợi ích được nêu ở trong khái niệm bao gồm:

- Hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng, nhằm giúp Ngân hàng thanh toán những khoản

tiền gửi; và sau đó, Ngân hàng nhận được lãi suất phù hợp từ việc cấp tín dụng cho

khách hàng.

12

- Giúp cho Ngân hàng phát triển các nghiệp vụ phi tín dụng (chuyển tiền, ủy

thác, tư vấn về kinh doanh, cho thuê két sắt…), nâng cao uy tín Ngân hàng (vốn huy

động tăng, cho vay với những đối tượng là khách hàng lớn).

2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân

hàng thương mại

2.2.2.1. Yếu tố bên trong Ngân hàng thương mại:

* Chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm, chủ trương, giải pháp và định

hướng chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của Ngân hàng. Chính sách tín dụng

của Ngân hàng phải đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm

thiểu rủi ro, đảm bảo khả năng tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả,

đúng định hướng và chiến lược phát triển của Ngân hàng. Nó có ý nghĩa quan trọng

quyết định đến sự thành công, thất bại trong hoạt động tín dụng.

Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp, linh hoạt được đưa ra sẽ giúp ích

cho Ngân hàng kiểm soát được rủi ro và cũng là điều kiện nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng của NHTM.

* Nguồn nhân lực:

Nguồn nhân lực có chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM.

Chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:

trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng mềm. Cán bộ tín dụng là

người tham gia thực hiện vào các bước trong quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên

cho đến bước cuối cùng. Vì vậy, mỗi cán bộ tín dụng cần có nghiệp vụ, đạo đức,

năng lực tốt, có kiến thức về pháp luật, hiểu biết về môi trường kinh tế - xã hội sẽ

giúp cho Ngân hàng đánh giá, lựa chọn được những khách hàng, dự án, phương án

tốt để cho vay. Nhờ vào đó, những khoản cho vay diễn ra an toàn và hiệu quả, ngăn

ngừa được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, và đây cũng là yếu

tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

13

* Công tác tổ chức:

Việc phân công nhân sự, bố trí bộ máy hoạt động của Ngân hàng cần phải được

sắp xếp một cách phù hợp, logic, khoa học nhằm đảm bảo có sự liên kết, phối hợp

chặt chẽ giữa các khối, các phòng ban trong Ngân hàng, trong toàn bộ hệ thống

Ngân hàng cũng như giữa các Ngân hàng với nhau, giữa Ngân hàng với các cơ quan

khác có liên quan. Thông qua đó, Ngân hàng tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu

của khách hàng và đồng thời cũng giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý có hiệu quả các

khoản tín dụng.

* Công tác thông tin:

Thông tin có vai trò quan trọng bậc nhất đối với NHTM. Thông tin càng đầy đủ,

chính xác, toàn diện thì Ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, kịp

thời có liên quan đến hoạt động tín dụng. Từ những thông tin thu thập được, Ngân

hàng thực hiện phân tích để đưa ra nhận xét về khả năng hiện tại cùng với tiềm năng

của khách hàng trong quá trình sử dụng nguồn vốn vay cũng như khả năng hoàn trả

nợ vay. Nhờ có thông tin đầy đủ, chính xác, sẽ giúp cho Ngân hàng tìm kiếm những

tình huống dẫn đến rủi ro, dự đoán khả năng kiểm soát các rủi ro đó và đưa ra được

các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế tối thiểu thiệt hại xảy ra.

* Quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận

nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải

ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hiệu quả hoạt động tín dụng luôn phụ thuộc

vào việc lập ra một quy trình tín dụng hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt những quy định

ở từng bước cũng như có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình.

* Kiểm soát nội bộ:

Kiểm soát nội bộ là các chính sách, quy trình, thông lệ và cơ cấu tổ chức được

thiết lập nhằm có được sự đảm bảo ở mức độ hợp lý rằng Ngân hàng sẽ đạt được

14

các mục tiêu kinh doanh và phòng ngừa, phát hiện hoặc khắc phục các sự việc xảy

ra ngoài mong muốn.

Hoạt động tín dụng luôn là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất, do đó các

NHTM cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Thông qua hoạt động kiểm

soát giúp cho ban lãnh đạo Ngân hàng nắm bắt được thông tin về thực trạng kinh

doanh của Ngân hàng, phát hiện được những sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến

sai sót từ đó đưa ra được những biện pháp khắc phục kịp thời.

* Công nghệ Ngân hàng:

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện nay, thì việc đầu

tư trang thiết bị đầy đủ tiên tiến phục vụ hoạt động tín dụng sẽ giúp ích cho Ngân

hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng như: đơn giản hóa thủ tục hành chánh; rút ngắn thời gian giao

dịch; tiết kiệm chi phí; xử lý thông tin nhanh, chính xác; hạn chế những khả năng

xảy ra nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng; giúp cho nhà

quản trị nắm bắt được thực trạng hoạt động tín dụng cũng như hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng, để từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời cho phù hợp

với tình hình thực tế nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

2.2.2.2. Yếu tố bên ngoài Ngân hàng thương mại:

* Về khách hàng:

Một số yếu tố sau đây thuộc về khách hàng gây tác động đến hiệu quả hoạt động

tín dụng của NHTM bao gồm:

- Tính trung thực, đạo đức của khách hàng vay vốn: Thái độ thiếu thiện chí và bất

hợp tác của người đi vay; hiện tượng cố ý, cố tình lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt

tài sản; người đi vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí, chây ì trong việc

trả nợ vay; thông tin mà khách hàng cung cấp sai lệch quá nhiều, thiếu tính thực tế,

chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, làm cho Ngân hàng khó khăn trong việc nắm bắt

15

tình hình sản xuất kinh doanh cũng như trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử

dụng vốn vay có đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

- Năng lực quản lý kinh doanh: Nhiều khách hàng đầu tư vào nhiều lĩnh vực

vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản

lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi

mà lẽ ra nó phải thành công trong thực tế. Về mặt khác, khách hàng gặp phải những

thay đổi môi trường kinh doanh không thể lường trước được khiến khách hàng lâm

vào tình trạng khó khăn về tài chính không thể khắc phục được.

* Về pháp lý:

Yếu tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, tính đầy đủ của một hệ thống luật, các văn

bản dưới luật, gắn liền với việc chấp hành luật. Trong nền kinh tế thị trường, pháp

luật đã trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng, là cơ sở pháp lý để giải quyết các

tranh chấp, khiếu nại xảy ra trong hoạt động kinh tế, xã hội. Nếu không có pháp luật

hay pháp luật không đồng bộ thống nhất với những yêu cầu phát triển của nền kinh

tế thị trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trường không thể suôn sẻ được,

pháp luật đã bảo vệ quyền, lợi ích của các chủ thể trong xã hội, cùng với việc tạo

lập một môi trường kinh doanh thuận lợi.

Rõ ràng yếu tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng.

Chỉ khi khách hàng tham gia quan hệ tín dụng, luôn tuân thủ chấp hành pháp luật

một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới mang lại hiệu quả, tránh phát sinh

những hành vi tiêu cực.

* Chính sách kinh tế vĩ mô:

Bao gồm CSTT và CSTC, vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh

doanh của NHTM, trong đó có hoạt động tín dụng. Dựa theo tình hình kinh tế của

từng thời kỳ mà nhà nước đưa ra chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn nhằm ưu tiên

phát triển hay hạn chế một ngành ghề then chốt nào đó với mục tiêu xây dựng cơ

cấu kinh tế hợp lý. Nếu chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp sẽ dẫn đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của DN (khách hàng vay vốn, bản thân Ngân hàng) diễn ra trôi

16

chảy, đạt hiệu quả cao, tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, qua đó

thu hồi được vốn cho vay của Ngân hàng và ngược lại.

* Yếu tố khác:

Những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của con người, bao gồm: hỏa hoạn, lũ lụt,

hạn hán, thiên tai, dịch bệnh... thông thường tác động rất nặng nề đến khách hàng

vay vốn làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị đổ bể, tổn thất lớn, dẫn đến mất

khả năng trả nợ vay.

Các NHTM luôn theo đuổi mục tiêu vì lợi nhuận, nên các NHTM luôn phải cạnh

tranh với nhau; việc cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng diễn ra gay gắt với nhau

thông qua chiếm lĩnh thị phần cùng với việc lôi kéo khách hàng, quan tâm chăm sóc

khách hàng. Quá trình cạnh tranh giữa các NHTM sẽ khuyến khích các NHTM

nâng cao hiệu quả việc sử dụng và phân bổ nguồn lực tài chính.

2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng.

2.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Đối với mỗi NHTM, việc huy động vốn và cho vay luôn là vấn đề trọng tâm nhất;

do huy động vốn được nhiều, nhưng cho vay không được hoặc cho vay ít thì làm cho

hiệu quả hoạt động tín dụng giảm. Vì vậy, cần có chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng một

cách hợp lý. Khi tốc độ tăng trưởng của tín dụng cao hơn tốc độ nguồn vốn huy động

thì dễ dẫn đến tình trạng rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng và ngược lại khi tốc độ

tăng trưởng nguồn vốn huy động cao hơn tốc độ tăng trưởng của tín dụng thì Ngân

hàng không thể tối đa hóa được lợi nhuận, dễ dẫn đến bờ vực phá sản.

2.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên:

Thu nhập lãi – Chi phí lãi Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hu —————————— * 100 Dư nợ bình quân

Tỷ lệ này giúp nhà quản trị thấy được khả năng sinh lời và dự báo khả năng sinh

lời trong hoạt động tín dụng của NHTM. Qua đó, Ngân hàng có thể điều chỉnh,

17

kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản có sinh lời, tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí

thấp, đồng thời có chính sách tăng giảm lãi suất một cách hợp lý.

2.2.3.3. Chênh lệch lãi suất bình quân:

Chênh lệch lãi suất bình quân = Lãi suất cho vay bình quân - Lãi suất tiền gửi

bình quân.

Trong đó: Tổng thu nhập lãi Lãi suất cho vay bình quân ═ ————————— Tài sản có sinh lời

Tổng chi phí lãi Lãi suất tiền gửi bình quân ═ ——————————— Tổng nguồn vốn phải trả lãi

Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động trung gian tín dụng của

NHTM, tức là đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn và cho vay trong

NHTM. Chỉ tiêu này có thể so sánh để đo lường mức độ cạnh tranh giữa các Ngân

hàng trên thị trường tiền tệ. Chênh lệch lãi suất càng lớn, hoạt động tín dụng của

Ngân hàng càng có hiệu quả.

2.3.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn:

Số dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn ═ —————————— *100 Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được.

Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá

hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng thấp. Ngược lại, tỷ

lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng cao.

Theo quy định của NHNN Việt Nam, theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ quá

hạn không được vượt quá 5%.

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ quá hạn của

TCTD bao gồm các nhóm nợ như sau: Nợ nhóm 2 là nhóm nợ cần chú ý, Nợ nhóm

18

3 là nhóm nợ dưới tiêu chuẩn, Nợ nhóm 4 là nhóm nợ nghi ngờ, Nợ nhóm 5 là

nhóm nợ có khả năng mất vốn.

2.2.3.5. Hiệu suất sử dụng vốn:

Tổng dư nợ cho vay

Hiệu suất sử dụng vốn ═ —————————— Tổng nguồn vốn huy động

Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay

trực tiếp khách hàng và cho biết, cứ 100 đồng vốn huy động được thì có bao nhiêu

đồng được sử dụng để cho vay. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn quá cao sẽ tác

động rất lớn đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng.

2.3.3.6. Vòng quay vốn tín dụng:

Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng ═ —————————— *100 Dư nợ bình quân

Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng

Ngân hàng. Nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín

dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả

cao. Ngoài ra, chỉ tiêu này thể hiện rằng khi vòng quay vốn tín dụng nhanh thì Ngân

hàng tiết kiệm được chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đối với những khoản vay trả

chậm, và Ngân hàng có thể tự chủ động cân đối những nguồn vốn này để cho vay mới.

2.3.3.7.Lãi ròng từ tín dụng:

Lãi từ tín dụng Lãi ròng từ tín dụng ═ —————————— *100 Tổng dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, nó cho biết số

tiền lãi thu được trên 100 đồng dư nợ là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ

hiệu quả tín dụng càng tốt.

19

2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khu vực khác

2.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - chi nhánh Lâm Đồng.[14]

Để hoạt động tín dụng trên địa bàn tỉnh thực sự đạt hiệu quả cao hơn nữa trong

thời gian tới, Chi nhánh NHNo&PTNT Lâm Đồng đã thực hiện một số biện pháp

như sau:

Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu tín dụng, xây dựng phương án đầu tư chuyển đổi

cơ cấu vật nuôi, cây trồng tại địa phương; tiến hành phân loại khách hàng. Tiếp tục

thực hiện định hướng kinh doanh, củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng; đặc biệt

quan tâm tới công tác tiếp thị và tìm ra những sản phẩm mới trong hoạt động huy

động vốn. Ngoài ra Chi nhánh còn: mở các lớp tập huấn chương trình tín dụng

Ngân hàng cho các cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Đẩy nhanh tiến

độ thu nợ khoanh và nợ tồn đọng; phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể vận động

các hộ chây ì, không thanh toán nợ cho Ngân hàng.

Đồng thời, Ngân hàng cũng đề nghị các ban, ngành liên quan trên địa bàn phối

hợp, tổ chức thực hiện một số công tác như:

Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thổ cư và quyền sở

hữu nhà ở tại thành phố, thị trấn. Cần khắc phục tình trạng hạn hán về mùa khô và

lũ lụt về mùa mưa, cần làm tốt công tác quy hoạch kinh tế vùng, tiểu vùng, cũng

như quy hoạch về thủy lợi.

Tạo cơ chế khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thu mua,

chế biến và tiêu thụ hàng nông sản; triển khai thực hiện tốt Quyết định 08/2002/QĐ-

TTg “Về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng”

của Thủ tướng Chính phủ.

2.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - chi nhánh Bình Phước.[12]

20

Đối với Chi nhánh Bình Phước nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín

dụng, thì họ đề cao công tác kế hoạch và chiến lược kinh doanh lâu dài và được chỉ

đạo xuyên suốt ngay từ đầu năm, để từ đó thấy được những mặt làm được, chưa làm

được để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời và đón đầu những thời cơ.

Ngoài ra Chi nhánh luôn đòi hỏi CBTD phụ trách địa bàn phải có quan hệ mật

thiết với UBND xã và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại địa phương. Vì Chi

nhánh đã nhận thấy hoạt động tín dụng gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã

hội của địa phương trong từng thời kỳ. Kết quả:

thực tế cho thấy, tại những địa bàn mà CBTD thiết lập mối quan hệ tốt với cấp ủy,

chính quyền địa phương thì hoạt động tín dụng sẽ tăng trưởng tốt và chất lượng tín

dụng được bảo đảm. UBND xã không những hỗ trợ CBTD trong việc thẩm định

cho vay mà còn rất đắc lực trong việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu lãi, thu

nợ, xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề.

NHNo&PTNT chi nhánh Bình Phước cũng nhận thức được đầu tư phát triển

nông nghiệp - nông thôn có liên quan trực tiếp với hoạt động sản xuất của người

nông dân. Vì vậy, Hội nông dân đóng vai trò rất quan trọng trong vấn đề đầu tư tín

dụng của Ngân hàng. Việc NHNo&PTNT ký Nghị quyết liên tịch với Hội nông dân

đã tạo cơ sở vững chắc cho những hoạt động phối hợp giữa hai bên trong thời gian

tới. Đây là việc làm hết sức thiết thực trong việc đầu tư tín dụng của Ngân hàng, tạo

mối quan hệ hữu cơ vững chắc giữa hoạt động của hai bên.

Chi nhánh Bình Phước cũng như các Ngân hàng khác, khi đứng trước tình hình

cạnh tranh ngày càng gay gắt, Họ củng cố gắng nâng cao thái độ phục vụ của đội

ngũ CBTD cũng như các CBNV giao dịch, Chi nhánh Bình Phước đã triển khai

thực hiện nghiêm túc văn bản số 1411/NHNo-06 của Tổng giám đốc về chỉ đạo điều

hành công tác tín dụng đối với hộ sản xuất, hợp tác xã và trang trại, kịp thời chấn

chỉnh những sai sót, tồn tại trong công tác tín dụng, đặc biệt là tác phong và quan hệ

giao tiếp của CBTD đối với khách hàng.

21

2.3.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - chi nhánh Hà Tây.[13]

Để hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn nữa, NHNo&PTNT Chi nhánh Hà Tây

chủ động triển khai có bài bản, khoa học và kịp thời các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế

của địa phương; đồng thời thực hiện chỉ đạo tốt 5 công cụ điều hành đó là: kế hoạch, lãi

suất, tài chính, kiểm tra - kiểm soát và thi đua. Bên cạnh đó, NHNo&PTNT chi nhánh

Hà Tây đã thực hiện các biện pháp tổ chức chỉ đạo và vận hành nghiệp vụ như sau:

Trong hoạt động tín dụng, chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây tích cực chỉ đạo mở

rộng đầu tư vào tất cả các thành phần kinh tế, trên cơ sở phân loại lựa chọn khách

hàng, lựa chọn thị trường; dự án khả thi; chú trọng đầu tư vào các Doanh nghiệp, kinh

tế hộ, các loại hình lĩnh vực kinh tế trọng điểm; áp dụng linh hoạt cơ chế cho vay đảm

bảo tiền vay, giảm thiểu số hồ sơ vay vốn tạo thuận lợi cho khách hàng, đồng thời

làm công tác thu nợ đến hạn nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra chi nhánh còn:

Tập trung chỉ đạo xử lý và thu hồi nợ quá hạn, thường xuyên phân tích nợ đến

từng địa bàn, từng CBTD, thành lập ban thu nợ, có giải pháp thu phù hợp đạt kết quả.

Tiếp tục thực hiện tốt quyết định 67/TTg của Chính phủ, phối kết hợp chặt chẽ

với các ban ngành có liên quan và chính quyền địa phương, củng cố nâng cao chất

lượng hoạt động của các tổ nhóm.

Đồng thời, Ngân hàng đã thực hiện một số biện pháp tổ chức chỉ đạo như:

Tăng cường chỉ đạo, triển khai hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng.

Thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát từ Ngân hàng tỉnh đến Ngân hàng cơ sở.

Nhìn chung, chất lượng kinh doanh không tốt, không có gì sai lớn, đồng thời có kế

hoạch chấn chỉnh sửa sai dứt điểm trong quý và có giải pháp ngăn chặn những sai sót

mới, tạo sự ổn định và nâng cao chất lượng kinh doanh đồng đều trong toàn chi nhánh.

Thực hiện lấy phiếu tín nhiệm cán bộ lãnh đạo và phân loại cán bộ trong toàn chi

nhánh NHNo&PTNT Hà Tây để lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ với

phương châm làm nghề gì giỏi nghề đó.

22

Kết hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền, công đoàn thường xuyên phát động

phong trào thi đua thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh, làm tốt công tác giáo

dục cán bộ thúc đẩy phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, xây dựng quỹ từ

thiện xã hội đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học,..

2.3.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - chi nhánh sở giao dịch I.[11]

Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trong

thời gian qua. Sở giao dịch I đã thực hiện một số biện pháp như sau:

Trong công tác điều hành phải có được chương trình cụ thể, có kiểm tra, đôn đốc

và quyết toán, tìm tòi các ý tưởng kế hoạch kinh doanh sáng tạo và triển khai các ý

tưởng đó thành hiện thực; xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên đoàn kết thống nhất.

Trong công tác khách hàng cần thường xuyên tiếp cận để nắm bắt được thế mạnh

của từng khách hàng; làm tốt công tác marketing sẽ mở rộng thị phần và đa dạng

hóa các hình thức đầu tư, phát triển các dịch vụ và sản phẩm mới.

Ngoài ra, Ngân hàng luôn luôn tìm cách mở rộng mạng lưới hoạt động để mọi

người dân có thể hiểu biết và tiếp cận, giao dịch thuận tiện với Ngân hàng.

Bên cạnh đó, Ngân hàng đã thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

bằng cách bồi dưỡng, đào tạo; chăm lo và có chính sách khuyến khích người lao

động cùng với tổ chức tốt các phong trào thi đua tại cơ sở.

2.3.5. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam - chi nhánh thị xã Bình Minh.

Hiệu quả hoạt động tín dụng là vấn đề mà các NHTM đều quan tâm, nó quyết

định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ Ngân hàng nào. Qua nghiên cứu

NHNo&PTNT Lâm Đồng, NHNo&PTNT Bình Phước, NHNo&PTNT Hà Tây,

NHNo&PTNT Sở giao dịch I, tác giả đã rút ra được một số kinh nghiệm hữu ích

như sau:

Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ tốt với các cấp ủy, chính quyền địa phương

nhằm hỗ trợ tốt cho Ngân hàng trong việc thẩm định cho vay, kiểm tra sau khi cho

23

vay, đôn đốc thu nợ, thu lãi và xử lý nợ có vấn đề. Hơn nửa, Ngân hàng phải cập

nhật và bám sát các chính sách, đường lối chủ trương của đảng, nhà nước về phát

triển kinh tế xã hội tại địa phương nhằm đặt ra mục tiêu và phương hướng hoạt

động cho chi nhánh.

Ngân hàng cần chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chất đạo

đức và nghiệp vụ tốt, và phân công công việc phù hợp, gắn trách nhiệm. Ngoài ra,

Ngân hàng nên thường xuyên phát động các phong trào thi đua, khen thưởng nhằm

động viên cán bộ nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Ngân hàng cần thực hiện chặt chẽ nghiệp vụ quy trình cho vay, có sự phân công

và tách bạch rõ ràng của từng bộ phận. Ngoài ra, Ngân hàng cấp tín dụng cho khách

hàng không chỉ quan tâm về tài sản bảo đảm mà còn phải chú trọng đến khả năng

trả nợ cũng như tình hình tài chính của khách hàng.

Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, Ngân hàng buộc người ra quyết định cho vay phải

xem xét kỹ lưỡng và có trách nhiệm đối với quyết định của mình, như đối với các

hợp đồng tín dụng cần phải xác định cụ thể, rõ ràng thẩm quyền ra quyết định.

Trong đó, mỗi cấp quản lý sẽ có thẩm quyền quyết định trong việc chấp nhận hoặc

từ chối khoản vay, giá trị khoản vay càng lớn thì càng được xem xét ở thẩm quyền

cấp cao.

Ngân hàng cần liên tục giám sát các khoản cho vay bằng cách thu thập thông tin

khách hàng vay vốn, giám sát hoạt động vay vốn, mục đích vay vốn và sử dụng vốn

vay của khách hàng nhằm kịp thời xử lý nếu có rủi ro xảy ra.

Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác Marketing, từ việc tuyên truyền,

quảng bá, xây dựng thương hiệu NHNo&PTNT đến với người dân tại địa phương.

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Chương 2, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và

hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM như: khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng, một

số chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng. Đồng thời, tác giả đã đề cập đến

24

kinh nghiệm của một số chi nhánh NHNo&PTNT về nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng. Nội dung chương này là cơ sở phân tích ở các chương sau. Từ đó, tác giả

đánh giá, xác định đúng thực trạng, cũng như đưa ra các giải pháp giúp nâng cao

hiệu quả hoạt động tín dụng.

25

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI

NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH

3.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Bình Minh

3.1.1. Khái quát về vị trí địa lý và đặc điểm của thị xã Bình Minh.

Thị xã Bình Minh được thành lập theo Nghị quyết số 89/NQ-CP, ngày

28/12/2012, là một trong 08 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Vĩnh Long.

Tổng diện tích đất tự nhiên 9.363,29 ha, có 8 đơn vị hành chính trực thuộc, cụ thể

có 3 phường: Cái Vồn, Thành Phước, Đông Thuận và 5 xã: Thuận An, Đông Bình,

Mỹ Hòa, Đông Thạnh, Đông Thành.

Bình Minh có 02 tuyến quốc lộ 1A và quốc lộ 54 đi qua, cách thành phố Cần Thơ

3km, cách thành phố Vĩnh Long 30km, cách thành phố Hồ Chí Minh 165km và

cách sân bay quốc tế Cần Thơ 20km.

Bình Minh có vai trò quan trọng là đô thị vệ tinh của thành phố Cần Thơ, có vị trí

giao thông thủy, bộ và hệ thống cảng, đường hàng không thuận lợi cho việc giao

lưu, hợp tác phát triển trong thời gian qua và những năm tiếp theo. Ngoài ra, thị xã

Bình Minh còn là trung tâm tổng hợp cấp vùng liên huyện, có vị trí địa lý, điều kiện

tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc biệt thuận lợi; quốc phòng, an ninh luôn được đảm

bảo; quy hoạch và thực trạng kết cấu hạ tầng cơ sở tương đối đồng bộ là tiền đề cho

xây dựng và phát triển đô thị.

Địa giới hành chính: Phía Đông giáp huyện Tam Bình, Tây giáp huyện Bình Tân

và thành phố Cần Thơ, Nam giáp huyện Trà Ôn và thành phố Cần Thơ, Bắc giáp

huyện Bình Tân.

Dân số năm 2014 là 89.069 người, mật độ dân số bình quân 972 người/km2.

Trong đó, dân cư sống tại thành thị là 33.899 người, tại nông thôn là 55.170 người;

dân cư làm việc tại khu vực nông nghiệp, thủy sản là 29.678 người chiếm 33,32%

và tại khu vực phi nông, lâm, thủy sản là 59.391 người, chiếm 66,68%. Ngoài ra,

26

trong năm 2014 có tổng số 23.736 hộ, với tỷ lệ hộ sử dụng nước máy là 62,59%, tỷ

lệ hộ nghèo là 4,23%, tỷ lệ hộ có tivi 98,20%, tỷ lệ hộ sử dụng điện là 99,63%.

Lao động: Trong năm 2014 dân số trong độ tuổi lao động là 61.966 người, khu vực

tại thành thị là 23.488 người và nông thôn là 38.255 người. Đào tạo nghề cho 16.328

người, giải quyết việc làm hàng năm cho trên 3.403 người; xuất khẩu 188 lao động.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế.

Thời gian qua, sản xuất nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Giá trị sản phẩm trồng trọt và nuôi trồng thủy

sản đạt 140 triệu đồng/ha vào năm 2014, thu nhập bình quân đầu người đạt 25,7

triệu đồng/năm.

Tổng diện tích đất đang sử dụng vào nông nghiệp là 6.844,6ha, trong đó diện tích

trồng lúa là 3.930,6ha, hoa màu 430,2ha, cây ăn quả 2.344,2ha, trồng cỏ 3,0ha, cây

công nghiệp lâu năm 136,6ha. Về trồng trọt, ngoài vùng chuyên canh lúa, đã hình

thành một số vùng chuyên canh cây trồng đặc sản có diện tích lớn, đạt năng suất và

chất lượng cao như: bưởi 5 roi, thanh trà, cam sành, xà lách xoong, khoai lang,..

Trên địa bàn đã hình thành và phát triển nhiều mô hình sản xuất lúa theo tiêu chí

“Cánh đồng mẫu lớn” với tổng diện tích 550ha.

Trong lĩnh vực chăn nuôi, đang chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, mang tính kinh

tế phụ gia đình sang chăn nuôi trang trại. Về lĩnh vực thủy sản, đã hình thành được

vùng nuôi cá tra xuất khẩu ở ven sông hậu. Đất nuôi thủy sản là 29,2ha, số lượng

trâu là 63 con, bò là 1.287 con, lợn là 14.204 con, gia cầm là 269.300 con.

Hệ thống hạ tầng đô thị được tập chung đầu tư: Nhiều công trình giao thông được

xây dựng, nâng cấp, cải tạo; nhiều đường phố trong đô thị được nâng cấp, mở rộng;

những trục đường chính đẹp, văn minh, hiện đại và thông thoáng. Trong đó, xây

dựng mới 23 tuyến đường xe bốn bánh chiều dài 83km; 171km đường xe hai bánh;

xây dựng mới 13 cầu dài 888m; đầu tư nâng cấp 70 công trình thủy lợi.

27

3.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN Việt Nam có Quyết Định số 603/NH-QĐ

về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc

hệ thống NHNo&PTNT, trong đó có tỉnh Vĩnh Long. Cùng với việc NHNo&PTNT

Bình Minh là 01 trong 07 chi nhánh của NHNo&PTNT - Chi nhánh Vĩnh Long,

cùng là hệ thống chịu sự quản lý, điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam.

NHNo&PTNT Bình Minh được tiếp quản vào năm 1975 với tên gọi ban đầu là

Ngân hàng nhà nước, năm 1988 thì đổi tên thành Ngân hàng Phát triển Nông thôn,

năm 1990 thì đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp, đến ngày 10/10/1997 được

chính thức thành lập với tên gọi là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh huyện Bình Minh. Ngày 28 tháng 12 năm 2012, chính phủ

ban hành Nghị Quyết số 89/NQ-CP thành lập Thị Xã Bình Minh; do đó, đến năm

2013 chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam – Chi nhánh thị xã Bình Minh.

NHNo&PTNT Bình Minh, hiện tại có trụ sở tại khóm I phường Cái Vồn, thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra Ngân hàng còn có thêm 02 phòng giao dịch trực

thuộc được đặt tại trung tâm kinh tế của thị xã là: phường Cái Vồn, xã Đông Bình.

NHNo&PTNT Bình Minh đã đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội

tại địa phương như: thực hiện chính sách tam nông, chính sách tiền tệ của chính phủ.

3.2.2.Cơ cấu tổ chức và dân sự.

3.2.2.1.Cơ cấu tổ chức:

Đơn vị thực hiện bố trí bộ máy hoạt động theo mô hình của NHNo&PTNT.

28

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

(Phụ trách kinh doanh) PHÓ GIÁM ĐỐC (Phụ trách kế toán)

PHÒNG GIAO DỊCH CÁI VỒN

PHÒNG KẾ HOẠCH, KINH DOANH PHÒNG HÀNH CHÍNH, NHÂN SỰ PHÒNG KẾ TOÁN, NGÂN QUỸ PHÒNG GIAO DỊCH ĐÔNG BÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

*Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các phòng ban

Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý, điều hành, xét duyệt mọi hoạt động của Ngân

hàng, chịu trách nhiệm trước giám đốc NHNo&PTNT Chi nhánh Vĩnh Long về kết quả

hoạt động kinh doanh tại đơn vị, và đại diện cho đơn vị trong các quan hệ đối ngoại.

Phó giám đốc: Là người hỗ trợ, giúp việc cho Giám đốc trong công việc thực

hiện những nghiệp vụ, chiến lược kinh doanh của đơn vị và thực hiện các nhiệm vụ

theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc.

Phòng kế hoạch, kinh doanh: Đây là phòng có vai trò quan trọng trong hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng. Nhiệm vụ của phòng là căn cứ theo sự chỉ đạo của

NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh để tạo lập kế hoạch chiến lược kinh doanh, kế hoạch

29

huy động vốn và cho vay sao cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

tại địa phương. Là nơi nhận, thẩm định hồ sơ vay vốn, tham mưu cho Giám đốc

trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, cùng với việc Kiểm tra, giám sát, quản lý

dư nợ, chất lượng nợ tại Ngân hàng, thực hiện các báo cáo tháng, quý, năm và báo

cáo chuyên đề trình NHNN tỉnh, NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh.

Phòng kế toán, Ngân quỹ:

- Bộ phận kế toán: Là nơi tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính cho

đơn vị, và thực hiện các nghiệp vụ tin học, giải Ngân, thu nợ, quản lý hồ sơ vay

vốn, nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của khách hàng. Đồng thời, là bộ

phận thực hiện các dịch vụ Ngân hàng như: chuyển tiền, mở thẻ, mở tài

khoản…hạch toán những khoản mua sắm, chi tiêu, chi trả tiền lương cho nhân viên,

giao nộp Ngân sách nhà nước.

- Bộ phận Ngân quỹ: Là nơi thực hiện nhiệm vụ lưu giữ các loại giấy tờ có giá;

thực hiện nhận và chi tiền mặt. Vào cuối mỗi ngày, Bộ phận này thực hiện công

việc khóa sổ Ngân quỹ đồng thời kết hợp với kế toán kiểm tra, theo dõi những

nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh hợp lý khi có sai sót xảy ra.

Phòng hành chính, nhân sự: Là nơi thực hiện những nhiệm vụ như: thi đua,

khen thưởng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật nhân viên; quản lý tất cả hệ thống công

nghệ thông tin và tài sản của đơn vị; quản lý tất cả hồ sơ, lý lịch nhân viên; tham

mưu cho giám đốc trong việc qui hoạch nhân viên (cử đi công tác, học tập nâng cao

nghiệp vụ tại các cơ sở trong và ngoài nước).

3.2.2.2. Nhân sự:

Theo báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Bình Minh đến ngày 31/12/2014, tổng

số nhân viên của Ngân hàng là 32 người. Trong đó gồm có 19 nam, 13 nữ, tất cả

nhân viên tại đơn vị điều là đoàn viên. Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam gồm có

11 người và Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm có 14 người.

30

Xét về trình độ chính trị: Sơ cấp 23 người, trung cấp 02 người, cao cấp 01 người.

Xét về trình độ chuyên môn: Đại học gồm có 24 người, trung học gồm có 08 người.

Đang theo học Đại học 06 người, đang học bằng Đại học thứ hai 08 người.

3.2.3. Những hoạt động kinh doanh chính.

3.2.3.1. Huy động vốn: Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú, hấp

dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các

tổ chức kinh tế và dân cư. Tiết kiệm dự thưởng, Tiết kiệm tích lũy.

3.2.3.2. Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho các chủ thể trong nền

kinh tế bằng đồng Việt Nam. Ngoài ra, thực hiện cầm cố chứng từ có giá (trái phiếu

chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu..); cho vay tiêu dùng.

3.2.3.3. Kinh doanh ngoại tệ: Ngân hàng thực hiện việc mua, bán ngoại tệ.

3.2.3.4. Cung ứng dịch vụ thanh toán: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán

như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc; chuyển tiền trong nước và quốc tế; chi trả

lương cho doanh nghiệp, cơ quan sự nghiệp hành chính qua tài khoản, qua thẻ

ATM; thực hiện những dịch vụ thu hộ, chi hộ; chi trả kiều hối.

3.2.3.5. Bảo lãnh: Ngân hàng thực hiện những dịch vụ như bảo lãnh dự thầu, bảo

lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh thanh toán..

3.2.3.6. Hoạt động khác: Phát hành thẻ ATM, Internet Banking, SMS Banking, tư

vấn đầu tư tài chính.

3.3. Thực trạng về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

3.3.1. Tình hình huy động vốn.

31

Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn tại địa phương qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm) Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

Tổng vốn huy động 159.481 185.679 217.475 260.376 292.561

Trong đó: VNĐ 147.920 179.422 191.078 245.133 272.847

- Tỷ trọng (%) 92,7 96,6 87,9 94,1 93,2

A. Loại tiền gửi

1. Tiền gửi kho bạc 16.672 17.213 19.412 15.892 18.317

- Tỷ trọng (%) 10,4 9,3 8,9 6,1 6,3

2. Tiền gửi dân cư 123.099 145.561 177.655 219.683 246.764

- Tỷ trọng (%) 77,2 78,4 81,7 84,4 84,3

3. Từ tổ chức kinh tế 19.710 22.905 20.408 24.801 27.480

- Tỷ trọng (%) 12,4 12,3 9,5 9,4 9,4

B.Thời hạn tiền gửi

1. Tiền gửi Có kỳ hạn 130.378 154.397 190.030 218.869 235.480

- Tỷ trọng (%) 81,8 83,2 87,4 84 80,5

1.1. Dưới 12 tháng 91.220 101.992 124.588 157.006 178.657

1.2. Trên 12 tháng 39.158 52.405 65.442 61.863 54.823

2. Tiền gửi Không kỳ hạn 29.103 31.282 27.445 41.507 57.081

- Tỷ trọng (%) 18,2 16,8 12,6 16 19,5

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

32

So sánh tốc độ tăng trưởng vốn huy động hàng năm

Đơn vị tính: %

Năm 2011/2010 2012/2011 2013/2012 2014/2013

16,4 17,1 19,7 12,4 Nội dung

1.Tiền gửi kho bạc 3,2 12,8 -18,1 15,3

2.Tiền gửi dân cư 18,2 22 23,7 12,3

3.Từ tổ chức kinh tế 16,2 -10,9 21,5 10,8

4.Tiền gửi có kỳ hạn 18,4 23 15,2 7,6

5.Tiền gửi không kỳ hạn 7,5 -12,3 51,2 37,5

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Đối với hoạt động tín dụng thì nguồn vốn huy động có ý nghĩa vô cùng quan trọng,

nó đóng vai trò chi phối và quyết định đến tăng trưởng tín dụng. Với phương châm

“đi vay để cho vay” NHNo&PTNT Bình Minh đã áp dụng nhiều biện pháp huy động

vốn đa dạng, linh hoạt như: Tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn đa dạng; Tiền gửi dân

cư; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Ngoài ra, Ngân hàng có lợi thế tốt về thương

hiệu NHNo&PTNT, uy tín, có mạng lưới giao dịch xuống tận xã cùng với phong

cách phục vụ nhanh nhẹn, ân cần của cán bộ nhân viên Ngân hàng đối với khách

hàng, nên nguồn vốn huy động tại Ngân hàng không ngừng gia tăng qua các năm.

Nguồn tiền gửi từ kho bạc tăng trưởng vào năm 2014 vốn huy động đạt 18.317

triệu đồng tăng 1.645 triệu đồng so với năm 2010; nhưng về tỷ trọng của tiền gửi

kho bạc trong tổng nguồn vốn huy động thì có xu hướng giảm dần vào năm 2010

chiếm tỷ trọng 10,4%, đến năm 2014 tỷ trọng chỉ còn 6,3%.

Nguồn tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động.

Năm 2014, nguồn vốn huy động đạt 246.764 triệu đồng, tăng 123.665 triệu đồng so

với năm 2010, tỷ trọng nguồn vốn này tăng từ 77,2% vào năm 2010 cho đến 84,3%

vào năm 2014. Qua đó cho thấy rằng, nguồn tiền gửi này tăng trưởng đều qua các

33

năm, đây là nguồn vốn có xu hướng ngày càng ổn định, và sẽ tạo điều kiện để

NHNo&PTNT Bình Minh tự cân đối trong hoạt động tín dụng.

Nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế trong thời gian qua đã tăng trưởng tương đối ổn

định, vào năm 2010 đạt 19.710 triệu đồng, đến năm 2014 nguồn vốn huy động từ tổ

chức kinh tế đạt 27.480 triệu đồng tăng 7.770 triệu đồng; nhưng về tỷ trọng lại có

chiều hướng giảm từ 12,4% vào năm 2010 và giảm xuống còn 9,4% vào năm 2014.

Nguồn vốn huy động phân loại theo thời hạn cho thấy tiền gửi có kỳ hạn chiếm

tỷ trọng cao, còn lại là tiền gửi không kỳ hạn. Điều này là do khách hàng gửi tiền là

cá nhân, hộ gia đình gửi tiền với mục đích tiết kiệm, thu lãi càng cao càng tốt.

Trong khi đó, các tổ chức kinh tế thông thường gửi tiền nhằm mục đích phục vụ cho

nhu cầu thanh toán, với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chủ tài khoản sẽ linh hoạt

với khoản tiền gửi của mình, hưởng với mức lãi suất thấp.

Cụ thể, tiền gửi không kỳ hạn vào năm 2010 chiếm tỷ trọng 18,2%, năm 2011 còn

16,8%, năm 2012 chỉ còn 12,6%, năm 2013 tăng lên là 16%, và năm 2014 là 19,5%;

thời hạn tiền gửi này có xu hướng tăng, chủ yếu là do tiền gửi từ tổ chức kinh tế và

kho bạc tăng. Song, tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn đang có xu hướng giảm vào năm

2010 là 81,8% đến năm 2013 là 84%, nhưng vào năm 2014 chỉ còn 80,5%. Trong đó

tiền gửi dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi trên 12 tháng, như vậy có thể

nhận thấy rằng nguồn vốn để cân đối cho vay trung và dài hạn đang giảm đáng kể.

Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động qua các năm

34

Qua biểu đồ 3.1, tốc độ tăng trưởng vốn huy động ở mức tương đối cao, về tốc

độ tăng trưởng vốn huy động năm sau so với năm trước thì tăng khá tốt; năm 2011

tăng 16,4%, năm 2012 tăng 17,1%, năm 2013 tăng 19,7%, vào năm 2014 tốc độ

tăng chậm lại, chỉ tăng 12,4%. Với tình trạng huy động vốn của Ngân hàng như vậy

ta có thể khẳng định rằng nguồn vốn huy động trong những năm vừa qua tương đối

khả quan, nhưng riêng năm 2014 thì giảm mạnh.

3.3.2. Tỷ lệ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh.

Bảng 3.2. Tỷ lệ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

1. Tổng vốn huy động 159.481 185.679 217.475 260.376 292.561

2. Tổng dư nợ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

3. Tỷ lệ đảm bảo (1/2) 76,2% 73% 69,2% 76,4% 81,7%

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.2, mức độ đảm bảo vốn trong kinh doanh tăng từ năm 2012

là 69,2% cho đến năm 2014 là 81,7%, và NHNo&PTNT Bình Minh phải sử dụng

vốn điều chuyển để cân đối. Cụ thể, vào năm 2010 vốn điều chuyển là 23,8%; năm

2011, vốn điều chuyển gia tăng, đạt tỷ lệ 27%; năm 2012, vốn điều chuyển lại tăng

thêm, đạt tỷ lệ 30,8%; năm 2013, vốn điều chuyển đã giảm xuống, chiếm tỷ lệ

23,6%; đến năm 2014, vốn điều chuyển giảm mạnh, chiếm tỷ lệ 18,3%. Như vậy, có

thể thấy rằng nguồn vốn điều chuyển giảm, thì ngược lại hoạt động huy động vốn

của chi nhánh đang diễn ra rất tốt, chi nhánh có thể tự cân đối nguồn vốn để kinh

doanh và không bị lệ thuộc nhiều vào nguồn vốn điều chuyển.

35

3.4. Thực trạng về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

3.4.1. Thị phần dư nợ

Hình 3.2. Thị phần dư nợ của NHNo&PTNT Bình Minh năm 2014

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Qua hình 3.2, các tổ chức tín dụng khác mới tham gia vào thị trường này trong

những năm gần đây, và đến nay các tổ chức tín dụng này đã chiếm tỷ trọng tương

đối khá là 16%, đối với NHNo&PTNT Bình Minh chiếm tỷ trọng tương đối cao là

84%. Tuy nhiên, cho đến nay NHNo&PTNT Bình Minh vẫn chiếm thị phần tương

đối, nhưng với sự có mặt của các tổ chức tín dụng này trên địa bàn trong thời gian

tới khả năng giữ vững thị phần của Ngân hàng sẽ giảm, do có sự chia sẽ thị phần

của các tổ chức tín dụng này.

3.4.2. Dư nợ phân theo ngành kinh tế.

36

Bảng 3.3. Dư nợ phân theo ngành qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

Tổng dư nợ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

1. Nông nghiệp 120.449 143.282 182.793 189.754 197.490

- Tỷ trọng (%) 57,5 56,3 58,2 55,7 55,1

2. Tiêu dùng 9.562 12.970 17.966 15.613 16.103

- Tỷ trọng (%) 4,6 5,1 5,7 4,6 4,5

3. TTCN – Xây dựng 20.783 26.745 24.898 31.214 34.362

- Tỷ trọng (%) 9,9 10,5 7,9 9,2 9,6

4. Thương mại, dịch vụ 39.676 48.891 66.680 78.321 83.022

-Tỷ trọng (%) 19 19,2 21,2 23 23,2

5.Ngành khác 18.840 22.691 21.865 25.750 27.074

-Tỷ trọng (%) 9 8,9 7 7,5 7,6

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.3, dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm tỷ

trọng vượt trội so với các ngành khác, chiếm trên 55% trong tổng dư nợ; kế đến là

thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối cao, chiếm trên 19% trong tổng dư

nợ; còn các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng thấp. Về dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp

37

chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, điều này cho thấy rằng Ngân hàng đã thực

hiện tốt về đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Về tiêu dùng, năm 2010 là 4,6%, đến năm 2012 tăng lên 1,1%, nhưng đến năm

2014 đạt tỷ lệ 4,5%, giảm so với năm 2012 là 1,2%; về TTCN - Xây dựng năm

2010 là 9,9%, đến năm 2011 tăng 1,6%, nhưng đến năm 2014 giảm xuống còn

9,6%; về ngành khác tỷ trọng chiếm tương đối thấp trong tổng dư nợ và đang có xu

hướng giảm năm 2010 là 9% nhưng đến năm 2014 chỉ còn 7,6%.

3.4.3. Đối tượng khách hàng vay vốn.

Bảng 3.4. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

Tổng dư nợ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

1. DN ngoài quốc doanh 19.023 26.189 34.611 45.324 44.542

- Tỷ trọng (%) 9 10,3 11 13,3 12,5

2. Cơ sở SXKD 48.026 59.862 76.855 83.198 85.021

- Tỷ trọng (%) 23 23,5 24,5 24,4 23,7

3. Cá thể, hộ Sản xuất 142.261 168.528 202.736 212.130 228.488

- Tỷ trọng (%) 68 66,2 64,5 62,3 63,8

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.4, dư nợ cho vay cá thể, hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao

luôn đạt tỷ lệ trên 62% trong tổng dư nợ; do khách hàng truyền thống của Ngân

38

hàng điều là cá thể, hộ sản xuất điều hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, cùng

với đặc điểm kinh tế của địa phương chủ yếu là nông nghiệp.

Tiếp theo là cơ sở sản xuất kinh doanh, luôn có tỷ lệ trên 23%, vào năm 2010 là

23% và đến năm 2014 đạt 23,7% tỷ lệ tăng nhẹ, đối tượng này ngày càng có vị trí

quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng;

Kế đến là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tỷ lệ thấp, đến năm 2014 chỉ đạt tỷ

trọng 12,5% trên tổng dư nợ so với năm 2010 tăng 3,5%.

3.4.4. Dư nợ phân theo thời hạn cho vay.

Bảng 3.5. Dư nợ phân theo thời hạn qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

Tổng dư nợ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

1. Dư nợ ngắn hạn 126.408 153.427 198.627 216.711 233.428

- Tỷ trọng (%) 60,4 60,3 63,2 63,6 65,2

2. Dư nợ trung hạn 58.940 69.268 67.844 73.088 68.254

- Tỷ trọng (%) 28,2 27,2 21,6 21,5 19

3. Dư nợ dài hạn 23.962 31.884 47.731 50.763 56.369

- Tỷ trọng (%) 11,4 12,5 15,2 14,9 15,8

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

39

Theo số liệu bảng 3.5, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng dư nợ; nguyên nhân, một là khách hàng vay vốn khi thật sự cần, tâm lý e ngại

nợ; hai là vay vốn với khoản vay nhỏ để bổ sung vào vốn tự có nhằm phục vụ cho

hoạt động sản xuất kinh doanh; ba là vòng vay vốn tín dụng đối với cá thể, hộ sản

xuất phục vụ sản xuất nông nghiệp thông thường là ngắn hạn. Cụ thể, vào năm 2010

chiếm tỷ trọng 60,4%, năm 2011 là 60,3%, năm 2012 là 63,2%, năm 2013 là 63,6%,

đến năm 2014 tăng đạt 65,2%.

Dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng tương đối khá cao. Cụ thể, như năm 2010 đạt

28,2%, năm 2011 là 27,2%, năm 2012 là 21,6%, năm 2013 là 21,5%, đến năm 2014

giảm còn 19%. Ngoài ra, dư nợ dài hạn qua các năm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng dư nợ, và ở mức 11,4% năm 2010 và đến năm 2014 tăng nhưng chỉ đạt ở mức

là 15,8%. Việc Ngân hàng cho vay dài hạn thì mức độ rủi ro sẽ tăng, do đó đòi hỏi

Ngân hàng cần lưu ý về các khoản cho vay.

3.5. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

3.5.1. Thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua một số chỉ tiêu.

3.5.1.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng:

Bảng 3.6.Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

1. Dư nợ tín dụng 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

2. Tăng trưởng tuyệt đối 37.257 45.269 59.623 26.450 17.399

3. Tỷ lệ tăng trưởng (%) 17,8 21,63 23,4 8,4 5,1

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

40

Theo số liệu bảng 3.6, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng luôn là con số

dương, nhưng có sự tăng trưởng không đồng đều và đang có xu hướng giảm. Cụ

thể, vào năm 2010 có tỷ lệ tăng trưởng là 17,8%, năm 2011 là 21,63% và đến năm

2012 tăng nhẹ đạt 23,4%; từ năm 2010 đến 2012 thì có tỷ lệ tăng trưởng cao trong

05 năm trở lại đây; bước sang năm 2013, tỷ lệ này đã giảm xuống mạnh là 8,4% và

năm 2014 chỉ còn 5,1%.

3.5.1.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên:

Bảng 3.7.Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

1. Thu nhập lãi 25.698 31.822 45.886 48.594 54.707

2. Chi phí lãi 12.120 15.782 24.331 26.380 30.844

3. Mức chênh lệch (1-2) 13.578 16.040 21.555 22.214 23.863

4. Dư nợ bình quân 191.365 231.945 284.391 327.427 349.352

5. NIM (%). (3/4) 7,09 6,91 7,58 6,78 6,83

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.7, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên qua các năm tương đối cao, luôn

đạt tỷ lệ trên 6%. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên vào năm 2010 là 7,09%; năm 2011, tỷ lệ

này đã giảm nhẹ, đạt là 6,91%; năm 2012, tỷ lệ này lại tăng lên ở mức là 7,58%; và

năm 2013, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn đạt là 6,78%; đến năm 2014, tỷ lệ này lại

tăng trở lại nhưng với mức thấp đạt là 6,83%. Để đạt được tỷ lệ như vậy là do Ngân

hàng đã có được những nguồn vốn đầu vào với chi phí thấp, thu nhập lãi tăng cao hơn

chi phí trả lãi, điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay theo thị trường.

41

3.5.1.3. Chênh lệch lãi suất bình quân:

Bảng 3.8. Chênh lệch lãi suất bình quân qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014

1. Thu nhập lãi 25.698 31.822 45.886 48.594 54.707

2. Tài sản có sinh lời 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

3. Chi phí lãi 12.120 15.782 24.331 26.380 30.844

4. Tổng nguồn vốn phải trả lãi 159.481 185.679 217.475 260.376 292.561

5. Chênh lệch lãi suất bình 4,68 4,00 3,41 4,13 4,73

quân (%). (1/2-3/4)

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.8, chênh lệch lãi suất bình quân của Ngân hàng từ năm 2010 -

2014 có sự thay đổi, nhưng luôn đạt tỷ lệ tương đối khả quan. Vào năm 2014, tỷ lệ này

tăng 0,05% so với năm 2010. Cụ thể, vào năm 2010 chênh lệch lãi suất bình quân là

4,68%; năm 2011 có chiều hướng giảm chỉ còn 4,00% và năm 2012 tiếp tục giảm sâu,

chỉ đạt 3,41%; cho đến năm 2013, lại tăng trở lại là 4,13% và năm 2014 là 4,73.%.

Nếu Chi phí lãi/Tổng nguồn vốn phải trả lãi tăng cao thì chênh lệch lãi suất bình

quân sẽ giảm, tương đương với việc chi phí đầu vào của Ngân hàng sẽ tăng cao; và

ngược lại, Nếu Chi phí lãi/Tổng nguồn vốn phải trả lãi giảm thì chênh lệch lãi suất

bình quân sẽ tăng, tương đương với việc Ngân hàng có được chi phí đầu vào thấp.

3.5.1.4. Tỷ lệ nợ quá hạn:

42

Bảng 3.9.Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014

A. Tổng dư nợ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

1. Nợ nhóm 1 203.423 248.981 308.440 332.290 350.215

- Tỷ trọng (%) 97,19 97,8 98,16 97,55 97,8

2. Nợ nhóm 2 3.076 2.542 2.775 5.331 3.848

- Tỷ trọng (%) 1,47 1 0,9 1,57 1,07

3. Nợ nhóm 3 1.442 1.284 1.651 1.266 1.757

- Tỷ trọng (%) 0,69 0,5 0,52 0,37 0,49

4. Nợ nhóm 4 839 1.092 772 1.047 1.308

- Tỷ trọng (%) 0,4 0,43 0,24 0,3 0,36

5. Nợ nhóm 5 530 680 564 718 923

- Tỷ trọng (%) 0,25 0,27 0,18 0,21 0,28

Tỷ lệ nợ quá hạn(%). 2,8 2,2 1,83 2,45 2,19

(2+3+4+5)/A

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.9, nợ nhóm 1 chiếm tỷ trọng cao như vào năm 2010 tỷ trọng

43

là 97,19%, năm 2011 là 97,8%, năm 2012 là 98,16%, đến năm 2013 giảm nhẹ

còn 97,55%, và đến năm 2014 là 97,8%. Để có được kết quả tốt như trên là do Ngân

hàng đã có sự nổ lực phấn đấu, theo dõi những khoản cho vay và đôn đốc thu nợ đối

với khách hàng.

Cùng với đó là nợ nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 chỉ chiếm một tỷ trọng

nhỏ, khoảng trên dưới 1%, phần tỷ trọng còn lại được chiếm vào nợ nhóm 1. Hơn

nữa, tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn 2012 đến 2014 dao động từ 1,83% đến 2,19,

và tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn 2010 đến 2014 dao động từ 2,8% đến 2,19%; tỷ

lệ này thấp hơn nhiều so với quy định của NHNN là nợ quá hạn không quá (5%).

3.5.1.5. Hiệu suất sử dụng vốn:

Bảng 3.10. Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014

1. Tổng vốn huy động 159.481 185.679 217.475 260.376 292.561

2. Tổng dư nợ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

3. Hiệu suất sử dụng vốn 1,31 1,37 1,5 1,31 1,22

(lần). (2/1)

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh và tính toán của tác giả [7]

Theo số liệu bảng 3.10, dư nợ qua các năm luôn tăng so với nguồn vốn huy động.

Điều này, cho ta thấy nhu cầu vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của

khách hàng luôn cao. Hơn nữa, hiệu suất sử dụng vốn cho thấy rằng Ngân hàng đã

tích cực tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động. Vào năm 2010 đến 2012 chỉ số

này tăng từ 1,31 lần lên 1,5 lần, biểu hiện rằng Ngân hàng đã sử dụng triệt để vốn

huy động để cho vay. Giai đoạn 2013 đến 2014 chỉ số này sụt giảm chỉ còn 1,22 lần.

44

Điều này lại cho thấy trong giai đoạn này nguồn vốn huy động của Ngân hàng đang

có chiều hướng tăng cao.

Thường chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động

tín dụng của Ngân hàng thương mại tại hội sở,

Đây là Ngân hàng chi nhánh, và trực thuộc hội sở Ngân hàng tỉnh Vĩnh Long.

Nhưng, tác giả sử dụng chỉ tiêu này để đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm

cho thấy kết quả cho vay và kết quả huy động vốn tại Ngân hàng. Qua bảng số liệu

3.11, tuy nguồn vốn huy động của Ngân hàng không được nhiều, nhưng Ngân hàng

vẫn cho vay, và dư nợ luôn lớn hơn nguồn vốn huy động, do Ngân hàng sử dụng

vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên. Điều này cho thấy, Ngân hàng cần có

những biện pháp khả thi nhằm tích cực tăng cường huy động vốn để giảm phụ thuộc

vào nguồn vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên.

3.5.1.6. Vòng quay vốn tín dụng:

Bảng 3.11. Vòng quay vốn tín dụng qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

1. Dư nợ đầu kỳ 173.419 209.310 254.579 314.202 340.652

2. Dư nợ cuối kỳ 209.310 254.579 314.202 340.652 358.051

3. Dư nợ bình quân 191.365 231.945 284.391 327.427 349.352

4. Doanh số thu nợ 293.566 427.081 575.194 694.308 788.025

5. Vòng quay vốn tín 1,5 1,8 2,0 2,1 2,3

dụng (vòng). (4/3)

6. Số ngày thu nợ 240 200 180 171 156

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

45

Vòng quay vốn tín dụng được dùng để đánh giá tình hình luân chuyển của đồng

vốn tín dụng. Đồng thời còn đánh giá tình hình quản lý nợ, thu hồi nợ trong hoạt

động tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả hay không. Nếu vòng quay vốn tín dụng

càng cao thì cho thấy việc quản lý tín dụng tốt, thu hồi nợ nhanh; và ngược lại vòng

quay tín dụng thấp sẽ dẫn đến việc quản lý tín dụng không tốt, thu hồi nợ chậm.

Theo số liệu ở bảng 3.11, vòng quay tín dụng tăng qua các năm. Cụ thể, vào năm

2012 là 2,0 vòng, năm 2013 là 2,1 vòng, và cho đến năm 2014 là 2,3 vòng; nhưng

riêng vào năm 2010 chỉ đạt 1,5 vòng và năm 2011 là 1,84 vòng. Nhìn chung vòng

quay vốn tín dụng của Ngân hàng tương đối nhanh.

Số ngày thu nợ của Ngân hàng có xu hướng giảm nhanh, do vòng quay vốn tín

dụng tăng lên hàng năm. Cụ thể, vào năm 2010 số ngày thu nợ là 240 ngày, năm

2011 là 200 ngày, năm 2012 là 180 ngày, năm 2013 là 171 ngày, và đến năm 2014

chỉ còn 156 ngày. Thường Ngân hàng cho vay và thu nợ hàng quý.

Vào năm 2010 vòng quay tín dụng đạt 1,5 vòng, tương đương dư nợ ngắn hạn

chiếm 60,4% trong tổng dư nợ; đến năm 2011 vòng quay tín dụng đạt 1,8 vòng, dư

nợ ngắn hạn chiếm 60,3% trong tổng dư nợ; đến năm 2012 vòng quay tín dụng đạt

2 vòng, dư nợ ngắn hạn chiếm 63,2% trong tổng dư nợ; đến năm 2013 vòng quay

tín dụng đạt 2,1 vòng, dư nợ ngắn hạn chiếm 63,6% trong tổng dư nợ; đến năm

2014 vòng quay tín dụng đạt 2,3 vòng, dư nợ ngắn hạn chiếm 65,2% trong tổng dư

nợ. Điều này cho thấy, Ngân hàng có dư nợ trung và dài hạn thấp hơn dư nợ ngắn

hạn, và dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, cho nên tốc độ luân

chuyển vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng cũng đạt nhanh hơn.

3.5.1.7. Lãi ròng từ tín dụng:

46

Bảng 3.12. Lãi ròng từ tín dụng qua các năm

Đơn vị tính: triệu đồng

Thời gian (năm)

Nội dung

2010 2011 2012 2013 2014

1. Lãi từ tín dụng 13.578 16.040 21.555 22.214 23.863

2. Dư nợ bình quân 191.365 231.945 284.391 327.427 349.352

3. Lãi ròng từ tín dụng 7,09 6,91 7,58 6,78 6,83

(%).(1/2)

Nguồn: Báo cáo của NHNo&PTNT Bình Minh [7]

Theo số liệu bảng 3.12, lãi từ tín dụng luôn tăng trưởng qua các năm, vào năm

2014 tăng 10.285 triệu đồng so với năm 2010. Dư nợ bình quân qua các năm đều

tăng, nhưng lãi ròng từ tín dụng lại có nhiều biến động. Cụ thể, vào năm 2010 là

7,09%, sau đó giảm xuống còn 6,91% vào năm 2011, năm 2012 lại tăng trở lại là

7,58%, nhưng sau đó lại giảm còn 6,78% vào năm 2013 và năm 2014 là 6,83%.

3.5.2. Khảo sát ý kiến của nhân viên Ngân hàng về thực trạng hoạt động tín

dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi

nhánh thị xã Bình Minh.

Tác giả đã tiếp xúc trực tiếp và lập bảng câu hỏi phỏng vấn nhân viên tại Ngân

hàng, theo phụ lục 2, 3, 4 đính kèm.

Mẫu phỏng vấn: bao gồm 32 nhân viên tại Ngân hàng.

Thời gian điều tra: bắt đầu từ ngày 20/07/2015 đến ngày 08/08/2015.

Cách thức phỏng vấn: Gửi phiếu, trao đổi với nhân viên tại NHNo&PTNT Bình

Minh, phòng giao dịch Cái Vồn và phòng giao dịch Đông Bình. Trong tổng số 32

nhân viên tại Ngân hàng được hỏi, thì có kết quả nhận xét như sau:

47

Bảng 3.13. Kết quả khảo sát ý kiến nhân viên Ngân hàng về hoạt động tín dụng

Đơn vị tính: phiếu

Nội dung Khảo sát

1. Độ tuổi 18-24 25-30 31-45 Trên 45

Tỷ trọng 9,375% 25% 43,75% 21,875%

2. Số năm công tác trong 0 1-4 5-10 Trên 10

hoạt động tín dụng

Tỷ trọng 21,875% 15,625% 28,125% 34,375%

3. Hình thức nội dung Rất phù Phù hợp Bình Không phù

của các biểu mẫu bên hợp thường hợp

trong hồ sơ vay vốn

Tỷ trọng 18,75% 68,75% 12,5% 0%

4. Khó khăn khi giải Thông tin Không Thủ tục hồ Về pháp lý

quyết cho vay khách hàng chứng sơ

minh được

tình hình

tài chính

Tỷ trọng 50% 12,5% 9,375% 28,125%

5. Nguy cơ dẫn đến rủi Rủi ro bất Thiếu Thông tin Sử dụng

ro trong hoạt động cho khả kháng trách khác hàng vốn vay

vay nhiệm không đúng không đúng

trong vấn sự thật mục đích

đề trả nợ

vay

48

Tỷ trọng 43,75% 28,125% 15,625% 12,5%

6. Văn bản hướng dẫn Rất rõ ràng Rõ ràng Không rõ Phức tạp

ràng cho vay

12,5% 68,75% 3,125% 15,625% Tỷ trọng

7. Sự hỗ trợ của các bộ Rất tốt Tốt Bình Không tốt

thường phận khác

Tỷ trọng 15,625% 71,875% 3,125% 9,375%

8. Khó khăn gặp phải khi Tài sản bảo Khả năng Mục đích Không hiểu

khách hàng vay vốn đảm tài chính vay rõ quy định

của Ngân

hàng về lãi

suất, thủ tục

vay vốn

Tỷ trọng 40,625% 28,125% 21,875% 9,375%

9. Cơ sở vật chất phục vụ Rất tốt Tốt Chưa tốt Quá tệ

cho hoạt động tín dụng

Tỷ trọng 15,625% 65,625% 12,5% 6,25%

10. Quy trình, thủ tục Rất phức Phức tạp Bình thường Đơn giản

cho vay tạp

Tỷ trọng 3,125% 12,5% 21,875% 62,5%

11. NIM Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng 87,5% 12,5% 0% 0%

12. Chênh lệch lãi suất Cao Trung bình Thấp Rất thấp

49

Tỷ trọng 28,125% 65,625% 6,25% 0%

13. Hiệu suất sử dụng vốn Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng 81,25% 18,75% 0% 0%

14. Tỷ lệ nợ quá hạn Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng 40,625% 25% 28,125% 6,25%

15. Lãi ròng từ tín dụng Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng 0% 21,875% 78,125% 0%

16. Vòng quay vốn tín Cao Trung bình Thấp Rất thấp

dụng

25% 56,25% 18,75% 0% Tỷ trọng

17. Tỷ lệ tăng trưởng Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng 0% 0% 59,375% 40,625%

18. Tình hình huy động Cao Trung bình Thấp Rất thấp

vốn

Tỷ trọng 0% 15,625% 46,875% 37,5%

Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến nhân viên Ngân hàng

Kết quả khảo sát cho thấy:

* Về độ tuổi: Số người có độ tuổi dưới 45 chiếm tỷ trọng khá cao, chỉ có

21,875% số người trên 45 tuổi.

* Về số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng: Số người có kinh nghiệm từ 1-4

năm chiếm 15,625%, số người có kinh nghiệm từ 5-10 năm chiếm 28,125%, và số

50

người có kinh nghiệm trên 10 năm đạt là 34,375%; số còn lại là những nhân viên

nằm trong các bộ phận phi tín dụng.

* Về hình thức và nội dung của các biểu mẫu bên trong hồ sơ vay vốn tại

NHNo&PTNT: Đa số nhân viên tại Ngân hàng có ý kiến cho là phù hợp và rất phù

hợp, chỉ có 12,5% ý kiến cho là bình thường.

* Khó khăn khi giải quyết cho vay: có 50% ý kiến cho là khó khăn chủ yếu là

thông tin khách hàng, khó khăn kế tiếp là yếu tố pháp lý, tiếp đến là không chứng

minh được tình hình tài chính và một vài ý kiến cho rằng là thủ tục cho vay.

* Nguy cơ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay: Đa phần điều có ý kiến cho

rằng là rủi ro bất khả kháng, kế tiếp là nằm ở thiếu trách nhiệm trong vấn đề trả nợ

vay, kế tiếp nữa là thông tin khách hàng không đúng sự thật, chỉ có một vài ý kiến

cho rằng là sử dụng vốn vay không đúng mục đích.

* Văn bản hướng dẫn cho vay: Phần đông ý kiến cho rằng văn bản hướng dẫn

cho vay là rõ ràng và rất rõ ràng, có một số ý kiến lại cho rằng phức tạp, và có

3,125% ý kiến cho là không rõ ràng.

* Sự hỗ trợ của các bộ phận khác đối với hoạt động tín dụng: Có rất nhiều ý kiến

cho rằng sự hỗ trợ là tốt và rất tốt, có một số ít là 9,375% ý kiến lại cho rằng là

không tốt và 3,125% cho là bình thường.

* Khó khăn gặp phải khi khách hàng vay vốn: Phần đông ý kiến cho rằng khó khăn

chủ yếu nằm vào các mục như tài sản đảm bảo, tiếp đến là khả năng tài chính và kế

đến là mục đích vay; chỉ có một vài ý kiến là 9,375% cho là không hiểu rõ quy định

của Ngân hàng về lãi suất, thủ tục vay vốn.

* Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động tín dụng: Đa số ý kiến cho rằng cơ sở vật

chất phục vụ cho hoạt động tín dụng là tốt và rất tốt; có một số ít ý kiến cho rằng là

chưa tốt và có 3,125% ý kiến cho rằng là quá tệ.

51

* Quy trình, thủ tục cho vay: Có tới 62,5% ý kiến cho rằng quy trình, thủ tục cho

vay là đơn giản, kế đến có 21,875% ý kiến cho là bình thường; có một số ít ý kiến là

12,5% cho là phức tạp và 3,125% ý kiến cho là rất phức tạp.

* Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: qua khảo sát có đến 87,5% ý kiến cho là cao, và

12,5% ý kiến cho là trung bình.

- Trong tổng số 28 người cho là tỷ lệ NIM cao: 5 người có ý kiến cho rằng tỷ lệ

NIM luôn đạt trên mức 6%; 9 người có ý kiến cho rằng Ngân hàng đã kiểm soát

chặt chẽ tài sản có sinh lời, cùng với hoạt động huy động vốn thực hiện khá tốt,

nguồn vốn này có chi phí đầu vào thấp; 14 người có ý kiến cho rằng các khoản nợ

lãi, nợ gốc của thời gian trước còn tồn đọng và hiện tại đã được Ngân hàng thu hồi,

qua đó thu nhập lãi tăng, thu nhập lãi vào năm 2014 tăng 12,58% so với năm 2013.

- Trong tổng số 4 người cho là tỷ lệ NIM trung bình: 1 người có ý kiến cho rằng

tốc độ tăng trưởng tín dụng còn chậm, hơn nữa tỷ lệ NIM từ năm 2012 đến 2014

đang có xu hướng giảm điều này là do việc cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng

cao trong tổng dư nợ; 3 người có ý kiến cho rằng tuy thu nhập lãi tăng hàng năm

nhưng vẫn chưa thực sự tương xứng với sự gia tăng của tài sản có sinh lời.

* Chênh lệch lãi suất bình quân: qua khảo sát có đến 65,625% ý kiến cho là trung

bình, có đến 28,125% ý kiến cho là cao, và có 6,25% ý kiến cho là thấp.

- Trong tổng số 2 người cho là chênh lệch lãi suất bình quân thấp thì đều có ý

kiến cho rằng Ngân hàng vẫn phụ thuộc vào vốn điều chuyển để cho vay và có chi

phí đầu vào cao, do nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ.

- Trong tổng số 9 người cho là chênh lệch lãi suất bình quân cao: 7 người có ý

kiến cho rằng Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu nợ, thu lãi; 2 người có ý kiến

cho rằng Ngân hàng đã kiểm soát tốt chi phí đầu vào và tạo điều kiện tốt trong đầu

ra, hơn nữa công tác huy động vốn thực hiện tốt đảm bảo cho chi phí đầu vào thấp.

- Trong tổng số 21 người cho là chênh lệch lãi suất bình quân trung bình: 16

người có ý kiến cho rằng nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất thấp trong

52

tổng nguồn vốn, vấn đề quan trọng là nguồn vốn này có chi phí đầu vào khá thấp,

Ngân hàng cần tìm cách thu hút nguồn vốn này; 5 người có ý kiến cho rằng chênh

lệch lãi suất luôn đạt trên 4%, điều này cho ta thấy hoạt động tín dụng của Ngân

hàng đạt hiệu quả và đảm bảo được lợi nhuận cho Ngân hàng.

* Hiệu suất sử dụng vốn: qua khảo sát có đến 81,25% ý kiến cho là cao, và có

18,75% ý kiến cho là trung bình.

- Trong tổng số 26 người cho là hiệu suất sử dụng vốn cao: 7 người có ý kiến cho

rằng lãi suất cho vay giảm, nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng, cùng với việc thị xã

Bình Minh đang trong giai đoạn cơ cấu phát triển nhu cầu về vốn là rất cần thiết; 19

người có ý kiến cho rằng dư nợ tăng cao hơn so với nguồn vốn huy động nhất là nhóm

ngành nông - lâm và thương mại - dịch vụ, qua đó cho thấy khả năng sử dụng vốn cao.

- Trong tổng số 6 người cho là hiệu suất sử dụng vốn trung bình thì 6 người đều

có ý kiến cho rằng hiệu suất sử dụng vốn đang có xu hướng giảm, tốc độ tăng của

dư nợ năm 2014 so với năm 2013 là 5,1% thấp hơn so với tốc độ vốn huy động năm

2014 so với năm 2013 là 12,36%, Ngân hàng đã giảm bớt sử dụng vốn điều chuyển.

* Tỷ lệ nợ quá hạn: qua khảo sát có 40,625% ý kiến cho là cao, có 25% ý kiến cho

là trung bình, có 28,125% ý kiến cho là thấp, và có 6,25% ý kiến cho là rất thấp.

- Trong tổng số 13 người cho là tỷ lệ nợ quá hạn cao: 4 người có ý kiến cho rằng

khách hàng vay gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh; và có một số tài sản

đảm bảo khó thanh lý. Cụ thể, như đối với bất động sản tài sản này phải đăng ký

quyền sở hữu và liên quan đến nhiều yếu tố pháp lý khác thông thường khách hàng

không phối hợp ký tên chuyển nhượng cho Ngân hàng thì Ngân hàng rất khó có thể

bán được để thu hồi nợ; 9 người có ý kiến cho rằng khách hàng cố tình lừa đảo

Ngân hàng không thực hiện đúng như cam kết trong hợp đồng tín dụng, và chưa ý

thức được trong việc sử dụng vốn vay nên thường sử dụng vốn vay sai mục đích.

- Trong tổng số 8 người cho là tỷ lệ nợ quá hạn trung bình: 2 người có ý kiến cho

rằng nghiệp vụ của nhân viên còn hạn chế, cho nên trong công việc thẩm định cho

vay chưa tốt, dễ dẫn đến việc đánh giá sai lệch về tài sản thể chấp. 2 người có ý kiến

53

cho rằng thường nhân viên tín dụng tiếp nhận nhiều hồ sơ vay vốn và phải tiếp xúc

với nhiều khách hàng, nên việc bỏ sót, thiếu thông tin về khách hàng là điều không

thể tránh khỏi. Từ đó, chưa đánh giá khả quan hết về khách hàng sắp cho vay. 4

người có ý kiến cho rằng còn xem nặng tài sản đảm bảo chưa quan tâm đến phương

án vay, chưa phân tích kỹ tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.

- Trong tổng số 9 người cho là tỷ lệ nợ quá hạn thấp thì đều có ý kiến cho rằng

Ngân hàng xử lý bằng nguồn vốn dự phòng. Hơn nữa, Ngân hàng đã xây dựng

chính sách quản lý tín dụng bằng văn bản cùng với những quy định chặt chẽ.

- Trong tổng số 2 người cho là tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp thì đều có ý kiến cho

rằng tuy tỷ lệ nợ quá hạn là 2,19%, nhưng còn nằm trong tầm kiểm soát (theo quy

định của NHNN thì tỷ lệ nợ quá hạn không vượt quá 5%).

* Lãi ròng từ tín dụng: qua khảo sát có đến 78,125% ý kiến cho là thấp, và có

21,875% ý kiến cho là trung bình.

- Trong tổng số 7 người cho là tỷ lệ sinh lời từ tín dụng trung bình thì đều có ý

kiến cho rằng tốc độ tăng trưởng dư nợ chậm lại, cùng với việc quản lý, kiểm soát

dư nợ bình quân chưa tốt.

- Trong tổng số 25 người cho là tỷ lệ sinh lời từ tín dụng thấp: 9 người có ý kiến

cho rằng Ngân hàng sử dụng vốn điều chuyển để cho vay. Do đó, nó làm cho chi phí

đầu vào cao. 16 người có ý kiến cho rằng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp luôn

chiếm tỷ trọng trên 55%, vấn đề là lĩnh vực này cho vay với lãi suất thấp, hơn nữa

thường gặp rủi ro bất khả kháng cao nên thường có tình trạng thiếu nợ lãi, nợ gốc.

* Vòng quay tín dụng: qua khảo sát có 56,25% ý kiến cho là trung bình, có 25%

ý kiến cho là cao, và có 18,75% ý kiến cho là thấp.

- Trong tổng số 6 người cho là vòng quay vốn tín dụng thấp thì đều có ý kiến cho

rằng dư nợ bình quân tăng cùng với việc là vòng quay vốn tăng qua các năm nhưng

số vòng tăng không cao.

54

- Trong tổng số 8 người cho là vòng quay vốn tín dụng cao thì đều có ý kiến cho

rằng chính sách quản lý tín dụng của Ngân hàng linh hoạt và tốt, cùng với chất

lượng cho vay luôn được đảm bảo cùng với việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát chặt

chẽ các khoản cho vay.

- Trong tổng số 18 người cho là vòng quay vốn tín dụng trung bình: 2 người có ý

kiến cho rằng tình hình kinh tế - xã hội không có nhiều biến động tiêu cực. 11 người

có ý kiến cho rằng việc thu hồi nợ đạt kết quả tốt vào năm 2014 là 788.025 triệu

đồng. 5 người có ý kiến cho rằng dư nợ ngắn hạn năm 2014, chiếm tỷ trọng 65,2%

trong tổng dư nợ. Tỷ trọng này cao hơn tỷ trọng dư nợ trung hạn và dài hạn; và qua

đó cho thấy số vòng quay vốn tín dụng luân chuyển cũng nhanh hơn.

* Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng: qua khảo sát có 59,375% ý kiến cho là thấp, và có

40,625% ý kiến cho là rất thấp.

- Trong tổng số 19 người cho là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp: 3 người có ý

kiến cho rằng dư nợ cho vay giảm, do vốn huy động tăng nhưng tăng với tốc độ

chậm, do lãi suất giảm, do người dân đang có xu hướng tiết kiệm. 5 người có ký

kiến cho rằng Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng

khác. 11 người có ý kiến cho rằng quy định chặt chẽ về bảo đảm tiền vay của

NHNo&PTNT về cho vay tín chấp không cho vay những món lớn, nên cơ hội thu

hút khách hàng đa phần là những doanh nghiệp đầy tiềm năng bị mất đi. Hơn nữa,

tỷ lệ tăng trưởng tín dụng có xu hướng giảm.

- Trong tổng số 13 người cho là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng rất thấp thì đều có ý

kiến cho rằng đa số khách hàng truyền thống của Ngân hàng đã chuyển sang vay

vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội, do chính phủ thực hiện nhiều chính sách ưu

đãi như cho vay giải quyết việc làm, cho vay sinh viên, hộ nghèo, hộ chính sách với

lãi suất thấp.

* Tình hình huy động vốn: qua khảo sát có đến 15,625% có ý kiến cho là trung

bình, có 46,875% có ý kiến cho là thấp, và có đến 37,5% ý kiến cho là rất thấp.

55

- Trong tổng số 5 người cho là tình hình huy động vốn trung bình: 2 người có ý

kiến cho rằng Ngân hàng đã thu hút khách hàng gửi tiền bằng biện pháp nâng cao

chất lượng phục vụ. 3 người có ý kiến cho rằng tiết kiệm dự thưởng tại Ngân hàng

đã thu hút khách hàng gửi tiền.

- Trong tổng số 15 người cho là tình hình huy động vốn thấp: 7 người có ý kiến

cho rằng các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng còn hạn chế, chưa được tuyên truyền

và quảng bá rộng. 8 người có ý kiến cho rằng lãi suất tiền gửi thấp không thu hút

được khách hàng gửi tiền, và có một số khách hàng gửi tiền rút tiền để đầu tư vào

các kênh sinh lời khác.

- Trong tổng số 12 người cho là tình hình huy động vốn rất thấp: 5 người có ý kiến

cho rằng sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, các tổ chức tín dụng trên

địa bàn đã lôi kéo một số lượng khách hàng đáng kể. 7 người có ý kiến cho rằng có

một số khách hàng khi rút tiền từ máy ATM, khách hàng phải đợi, có khi đợi rất lâu;

do số lượng khách hàng đông nhưng Ngân hàng chỉ trang bị một máy rút tiền ATM.

Từ đó, Ngân hàng không thu hút được nguồn vốn chi trả lương cho nhân viên qua tài

khoản của một số doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn.

3.6. Đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

3.6.1. Những kết quả đã làm được.

Trong mấy năm trở lại đây, hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bình Minh đã

đạt được một số thành tựu nhất định, tốc độ tăng trưởng vốn huy động và dư nợ

hàng năm luôn tăng trưởng. Những kết quả đã làm được bao gồm:

- Về thu nhập: năm 2014 tăng 30.427 triệu đồng so với năm 2010, trong đó thu từ

hoạt động tín dụng luôn chiếm trên 90% trong tổng thu nhập.

- Về nguồn vốn huy động: nguồn vốn huy động tại địa phương có tốc độ tăng qua

các năm. Cụ thể, vào năm 2011 tăng 16,4%; năm 2012 tăng 17,1%; năm 2013 tăng

19,7%; năm 2014 tăng 12,4%.

56

- Về tăng trưởng dư nợ: dư nợ hàng năm luôn tăng trưởng. Cụ thể, vào năm 2011

tăng 21,63%, năm 2012 tăng 23,4%, năm 2013 tăng 8,4%, năm 2014 tăng 5,1%.

- Về cơ cấu cho vay: cơ cấu dư nợ theo thời hạn phù hợp với cơ cấu của nguồn

vốn huy động; dư nợ trung hạn đang có xu hướng giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng

cao trong tổng dư nợ. Cụ thể, như vào năm 2014 dư nợ trung hạn đạt tỷ trọng 19%;

dư nợ dài hạn luôn tăng trưởng qua các năm vào năm 2014 đạt tỷ trọng 15,8%.

- Về tỷ lệ nợ quá hạn: Ngân hàng rất tích cực trong việc nỗ lực kiềm chế nợ quá

hạn, với biện pháp xử lý nợ quá hạn bằng dự phòng rủi ro. Cụ thể, là nợ quá hạn

được khống chế ở mức 2,19% vào năm 2014, và tỷ lệ nợ quá hạn nằm dưới mức

quy định, theo quy định của NHNN nợ quá hạn không quá 5%.

- Về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên: luôn đạt trên 6% trong giai đoạn 2010 - 2014,

riêng vào năm 2013 đạt cao nhất là 6,8%.

- Về vòng quay vốn tín dụng: doanh số thu nợ luôn cao hơn dư nợ bình quân, nên

chỉ số vòng quay vốn tín dụng trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt thấp nhất là 1,5

vòng, cao nhất là 2,3 vòng.

- Thực hiện tốt nghị định 41 của Chính phủ về cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn. Ngân hàng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho khách hàng vay vốn

phục vụ phát triển sản xuất, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Ngoài ra, hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt;

nhưng, Ngân hàng vẫn giữ vững được thị phần dư nợ trên địa bàn cao, có tỷ trọng

dư nợ cho vay ở mức cao đạt 84%.

3.6.2. Những tồn tại.

Việc cấp tín dụng cho khách hàng thường còn phụ thuộc nhiều vào tài sản bảo đảm.

Cụ thể, qua khảo sát thực tế cho thấy có đến 40,625% ý kiến cho rằng khó khăn

gặp phải khi khách hàng vay vốn là tài sản bảo đảm; nhưng hiện tại vẫn chưa có văn

bản quy định về kiểm tra định kỳ tài sản bảo đảm, nên dễ dẫn đến rủi ro như Ngân

57

hàng không xử lý được tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, và đây cũng là nguyên nhân

gây ra nợ quá hạn.

Nguồn vốn huy động tuy có tăng trưởng khá, nhưng tính ổn định chưa cao, giá cả

biến động, gây tâm lý lo ngại đối với người gửi tiền. Ngoài ra, nguồn vốn huy động

không đáp ứng đủ nhu cầu tăng trưởng tín dụng, nên thường sử dụng vốn điều

chuyển từ Ngân hàng cấp trên để cấp tín dụng với chi phí cao. Từ đó, làm giảm lợi

nhuận. Cụ thể, vào năm 2014 vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng là 18,3%(tỷ lệ đảm

bảo nguồn vốn kinh doanh là 81,7%). Hơn nữa, khi nguồn vốn điều chuyển bị hạn

chế, Ngân hàng sẽ không thực hiện được mục tiêu tăng trưởng tín dụng phục vụ cho

sự phát triển kinh tế địa phương.

Tình hình thời tiết nắng nóng kéo dài, phát sinh dịch bệnh trên cây trồng, vật

nuôi; thêm giá cả hàng hóa nông sản sụt giảm, có tác động đến sản xuất và đời sống

nhân dân địa phương, không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, gây ảnh hưởng

đến hoạt động đầu tư tín dụng của Ngân hàng, mặc dù có mức tăng trưởng khá,

nhưng chưa tương xứng với tiềm năng xu hướng phát triển kinh tế của địa phương.

Cụ thể, qua khảo sát cho thấy năm 2014, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 5,1%,

thấp nhất so với những năm trước đó. Hơn nữa, có đến 59,375% ý kiến cho là tỷ lệ

tăng trưởng tín dụng thấp và 40,625% ý kiến cho là rất thấp.

Công tác thẩm định cho vay thường dựa vào những thông tin, phương án vay,

được khách hàng vay vốn cung cấp, cho nên mức độ chính xác rất thấp. Thêm vào

đó, CBTD phải phụ trách nhiều công việc như: tiếp xúc khách hàng, thẩm định,

phân tích, đề xuất hoặc bác bỏ cho vay, nên dễ bỏ sót trong những khâu đó. Chính

vì vậy, Ngân hàng khó phát hiện được việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,

kinh doanh thua lỗ.

Cụ thể, qua khảo sát cho thấy: có 50% ý kiến cho rằng khó khăn khi giải quyết

cho vay thường nằm tại khâu thông tin khách hàng, và có đến 15,625% ý kiến cho

rằng nguy cơ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay là thông tin khách hàng cung

cấp không đúng sự thật.

58

Công tác thẩm định, xét duyệt cho vay có lúc, có nơi thực hiện còn chậm và chưa

có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong khâu thẩm định cho vay.

Còn nhiều trường hợp sử dụng vốn sai mục đích nhưng chưa được xử lý thu hồi kịp

thời dẫn đến phát sinh nợ quá hạn. Ngoài ra, có một số khách hàng thiếu thiện trí

trong vấn đề trả nợ vay cho Ngân hàng.

Cụ thể, qua khảo sát cho thấy có đến 12,5% ý kiến cho rằng khách hàng sử dụng

vốn không đúng mục đích, Và có đến 28,12% ý kiến cho rằng khách hàng vay vốn

thiếu tránh nhiệm trong vấn đề trả nợ vay.

Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng còn hạn chế, chưa được quảng bá rộng rãi,

nên chưa có được sự thu hút nguồn vốn huy động từ các đơn vị sự nghiệp, doanh

nghiệp chi trả tiền lương qua tài khoản. Như hiện nay, Ngân hàng chỉ mới trang bị

một máy ATM được đặt tại trụ sở của Ngân hàng.

Hiện tại, Ngân hàng chưa ứng dụng được công nghệ thông tin vào những dịch vụ

tiện ích cho khách hàng nhằm giúp Ngân hàng tăng nguồn thu từ dịch vụ. Do trình

độ của nhân viên về tin học là không đồng đều.

Cụ thể, qua khảo sát cho thấy có đến 12,5% ý kiến cho rằng cơ sở vật chất phục

vụ cho hoạt động tín dụng là chưa tốt và 6,25% ý kiến cho là quá tệ.

Ngoài ra, qua khảo sát có đến 46,875% có ý kiến cho rằng tình hình huy động

vốn là thấp, và có đến 37,5% ý kiến cho là rất thấp.

3.6.3. Một số nguyên nhân tồn tại.

3.6.3.1. Về phía khách hàng:

Tình hình tài chính của khách hàng còn hạn chế, nên nguồn vốn tự có để tham

gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không đáng kể, vì vậy để hoạt động kinh

doanh được tiếp tục diễn ra thì khách hàng phải sử dụng nguồn vốn vay từ Ngân

hàng, nhưng khi khách hàng gặp phải rủi ro thì Ngân hàng có nguy cơ mất vốn.

Ngoài ra để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thì Ngân hàng chủ yếu dựa

vào báo cáo tài chính, nhưng đối với hộ sản xuất lại không có báo cáo tài chính, nên

59

Ngân hàng phải thu thập thông tin kê khai của khách hàng để đánh giá năng lực tài

chính. Việc kiểm tra thông tin kê khai của khách hàng luôn gặp nhiều khó khăn, tiêu

tốn nhiều thời gian và chi phí do thông tin khách hàng cung cấp thiếu tín trung thực.

Cụ thể, qua khảo sát cho thấy có đến 50% ý kiến cho rằng khó khăn khi giải

quyết cho vay là về thông tin khách hàng; về nguy cơ dẫn đến rủi ro trong hoạt động

cho vay thì có đến 43,75% ý kiến cho rằng là rủi ro bất khả kháng, và có đến

15,625% ý kiến cho rằng là thông tin khách hàng không đúng sự thật.

Khả năng quản lý điều hành kinh doanh của một số khách hàng, đặc biệt là

những doanh nghiệp tại địa phương vẫn còn yếu kém, chưa nắm bắt được nhu cầu

thị trường, dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Mặt khác, do tác động suy

giảm kinh tế của những năm trước nên một số doanh nghiệp, cơ sở không mở rộng

hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cụ thể, có một số ít doanh nghiệp, các cơ sở vẫn

chưa vượt qua được những khó khăn trong sản xuất kinh doanh (như ngành vận tải,

sản xuất chậu kiểng xuất khẩu, kinh doanh vật tư nông nghiệp...).

Khách hàng thiếu trách nhiệm trả nợ vay hay cố tình lừa đảo Ngân hàng: khách

hàng bỏ trốn, chây ì không trả nợ vay khi đến hạn hoặc từ chối đàm phán với Ngân

hàng trong việc thanh toán nợ, lãi thì Ngân hàng sẽ phát mãi tài sản bảo đảm để thu

hồi nợ, nhưng những thủ tục để phát mãi tài sản bảo đảm phải tốn nhiều thời gian.

Ngoài ra, nhiều khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: sử dụng vốn vay ngắn

hạn để đầu tư trung dài hạn, khách hàng vay vốn chơi hụi, buôn bán, mua vàng…và

khi đầu tư bị rủi ro thì khách hàng sẽ mất khả năng trả nợ vay. Hơn nữa, khách hàng

cung cấp thông tin thiếu trung thực, các báo cáo tài chính chủ yếu là để đối phó

nhằm mục đích là được vay vốn Ngân hàng. Điều này, gây khó khăn cho Ngân hàng

khi phân tích báo cáo tài chính. Có một số khách hàng cố tình lừa đảo Ngân hàng

bằng cách lập giấy tờ khống để có thể vay vốn hoặc có khách hàng cùng một lúc

vay vốn tại nhiều Ngân hàng mà CBTD không nắm được.

60

Cụ thể, qua khảo sát cho thấy về nguy cơ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay thì

có đến 28,125% ý kiến cho rằng khách hàng thiếu trách nhiệm trong vấn đề trả nợ vay.

Và có đến 15,625% ý kiến cho rằng khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích.

3.6.3.2. Về phía Ngân hàng:

Về công tác thu thập thông tin tín dụng còn chưa đầy đủ, thiếu chính xác: trong

quá trình cấp tín dụng cho khách hàng thì rủi ro phát sinh lớn nhất là do thiếu thông

tin tín dụng, thường thông tin về khách hàng mà Ngân hàng có được đều dựa trên

tài liệu mà khách hàng cung cấp thông qua các báo cáo tài chính, các báo cáo này

với độ tin cậy không cao và chưa có xác nhận của cơ quan kiểm toán là nguyên

nhân hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng.

Đội ngũ nhân viên tín dụng: bình quân một CBTD xã quản lý địa bàn hơn 300

khách hàng nên khối lượng công việc thường quá tải, không có thời gian xem xét,

đánh giá kỹ về khách hàng vay, dễ dẫn đến thiếu sót một vài vấn đề nhỏ trong quá

trình cấp tín dụng. Hơn nữa, một số CBTD là trẻ tuổi nên kinh nghiệm về thẩm định

dự án, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng còn bị hạn chế.

Cụ thể như qua khảo sát cho thấy: về độ tuổi số người có độ tuổi dưới 45 trở

xuống chiếm 78,125%, và về số năm công tác trong lĩnh vực tín dụng thì số người

có kinh nghiệm dưới 10 năm chiếm 43,75%.

Quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng chưa được chặt chẽ, tính khách quan

không cao; do CBTD vừa nhận hồ sơ, vừa thẩm định phương án vay, vừa giám sát

khoản vay. Cụ thể như qua khảo sát cho thấy có đến 62,5% ý kiến cho là đơn giản.

Do Ngân hàng chạy theo kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng

cấp trên giao nên thường Ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, cụ thể

như đánh giá về phương án vay, tình hình tài chính, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ.

Đây là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

3.6.3.3. Những nguyên nhân khác:

61

Khách hàng vay vốn gặp phải rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh như là

thiên tai; dịch bệnh; nhiều biến động kinh tế không dự báo trước được cụ thể như

lạm phát..điều này dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ nên khách hàng

không có khả năng trả nợ vay Ngân hàng.

Cụ thể như qua khảo sát cho thấy: về nguy cơ dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho

vay thì cho thấy có đến 43,75% ý kiến cho là rủi ro bất khả kháng.

Việc xử lý tài sản bảo đảm phải thực hiện qua nhiều công đoạn, thủ tục rờm rà,

khởi kiện ra tòa, chuyển sang thi hành án, kết hợp chính quyền địa phương. Ngân

hàng tiêu tốn nhiều thời gian, đây là nguyên nhân nợ quá hạn được thu hồi chậm.

Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đưa ra gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt

động tín dụng của Ngân hàng. Cụ thể như, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và

có hiện tượng nóng, chính phủ thực hiện CSTC thắt chặt thông qua việc tăng thuế.

Với Chính sách như vậy, đã gây tác động đến tình hình hoạt động của DN, vì

Doanh thu của DN không bù đắp đủ Chi phí, và từ đó gây ảnh hưởng đến khả năng

trả nợ vay cho Ngân hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Nội dung chương 3 luận văn đã trình bày khá chi tiết về thực trạng hoạt động tín

dụng của NHNo&PTNT Bình Minh. Từ cơ sở lý luận ở chương 2, tác giả đã đánh

giá chung về tình hình kinh tế - xã hội thị xã Bình Minh; phân tích hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2014; cụ thể như: kết quả hoạt động tín

dụng, nguồn vốn huy động, tỷ lệ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh, cơ cấu dư nợ,

phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.

Tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của cán bộ nhân viên về hiệu quả hoạt tín

dụng của Ngân hàng.

Đánh giá những kết quả đã làm được, những tồn tại cần khắc phục, một số nguyên

nhân tồn tại, qua đó tác giả củng cố lại làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bình Minh trong thời gian tới.

62

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG

THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỊ XÃ BÌNH MINH

4.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

NHNo&PTNT Bình Minh là NHTM nhà nước có thị phần nguồn vốn và dư nợ

chiếm tỷ trọng cao nhất so với các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Với việc thực hiện

các chính sách của Đảng, Nhà nước về việc thực hiện cấp tín dụng cho lĩnh vực

nông nghiệp cùng với xây dựng hiện đại hóa nông thôn; ngoài ra NHNo&PTNT

Bình Minh còn cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cơ sở sản xuất nhằm

phát triển kinh tế địa phương theo định hướng của thị ủy Bình Minh.

* Phương hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Binh Minh:

- Quan tâm khắc phục tác phong, lề lối làm việc, phong cách giao dịch, tiếp cận

với khách hàng theo cẩm nan văn hóa NHNo&PTNT.

- Nâng cao khả năng cạnh tranh, tập trung đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn

trên địa bàn; mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng phục vụ cho phát triển kinh tế địa

phương; nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động; đẩy mạnh phát triển

sản phẩm dịch vụ tiện ích ra khách hàng; phấn đấu tăng thu tài chính đạt kế hoạch

giao; bảo đảm việc làm và thu nhập của cán bộ nhân viên lao động ổn định.

- Tổ chức, sắp sếp, bố trí, quán đổi nhân sự theo quy định của NHNo&PTNT,

dựa trên cơ sở phù hợp với khả năng, trình độ nghiệp vụ chuyên môn để hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

- Giới thiệu tất cả các sản phẩm, dịch vụ của NHNo&PTNT đến tất cả cán bộ

nhân viên Ngân hàng.

* Chỉ tiêu phấn đấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh:

63

Căn cứ vào môi trường kinh doanh của NHNo&PTNT Bình Minh nói chung và

tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương nói riêng, Ngân hàng cấp trên đã đưa ra

một số chỉ tiêu phấn đấu cho NHNo&PTNT Bình Minh đến năm 2020 như sau:

- Về nguồn vốn huy động: tăng trưởng tối thiểu 54% so với năm 2014, số dư vốn

huy động đạt tối thiểu 450.543 triệu đồng (+157.982 triệu đồng). Trong đó vốn huy

động từ tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng trên 89% trong tổng nguồn vốn.

- Về hoạt động tín dụng: tăng trưởng tối thiểu là 50% so với năm 2014, số dư nợ

đến cuối năm đạt tối thiểu 537.076 triệu đồng (+179.025 triệu đồng). Còn về chỉ

tiêu nợ quá hạn: thì nợ quá hạn chiếm tối đa không quá 1% tổng dư nợ.

- Về phát triển sản phẩm và dịch vụ bao gồm (thẻ ATM, dịch vụ SMS, chi trả

kiều hối...), phấn đấu thực hiện đạt mức cao nhất so với việc Ngân hàng được giao

tìm kiếm khách hàng với khách hàng được Ngân hàng cấp trên giao.

4.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh

4.2.1. Về hoạt động tín dụng.

4.2.1.1. Công tác thẩm định tín dụng:

Việc thẩm định điều kiện vay vốn của khách hàng trước khi ra quyết định cấp tín

dụng buộc CBTD phải cân nhắc kỹ, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, Ngân

hàng cần tiếp tục thực hiện những giải pháp khả thi như:

- Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin của khách hàng: Một số thông

tin như tính pháp lý, năng lực hành vi nhân sự của khách hàng tránh tình trạng vô

hiệu hóa hợp đồng tín dụng; tình hình tài chính của khách hàng; đánh giá kỹ về

phương án sản xuất kinh doanh; xem xét kỹ về tài sản thế chấp; kiểm tra kỹ về mục

đích sử dụng vốn.

- Ngoài ra, công nghệ phát triển cùng với thủ thuật tinh vi của khách hàng nên

Ngân hàng cần thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ thẩm định cho

64

cán bộ tín dụng theo học; cán bộ tín dụng nên thường cập nhật các văn bản pháp

luật của NHNN về thẩm định.

4.2.1.2. Quy trình cấp tín dụng:

Qua khảo sát cho thấy có đến 62,5% ý kiến cho rằng quy trình cấp tín dụng tại

NHNo&PTNT nói riêng cũng như NHNo&PTNT Bình Minh nói chung là đơn giản

đối với khách hàng, nhưng vẫn còn chưa chặt chẽ. Mà trong khi quy trình cấp tín

dụng là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao. Do đó, Ngân

hàng cần tiếp tục nghiên cứu để đơn giản gọn nhẹ những quy trình thủ tục nhằm dễ

hiểu và dễ thực hiện đối với khách hàng, hơn nữa hạn chế tối đa thời gian chờ đợi của

khách hàng. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần thực hiện nghiêm chỉnh quy trình cấp tín

dụng, không được xem nhẹ bất cứ khâu nào trong quy trình cho vay; Ngân hàng nên

thiết lập trong quá trình cấp tín dụng theo hướng “3 khâu” nghĩa là:

+ Thứ 1, cán bộ tín dụng là người nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định, phân tích và đề

nghị xin cho vay.

+ Thứ 2, lãnh đạo phòng tín dụng là người kiểm soát, tái thẩm định lại, định

lượng lại các rủi ro và đề xuất với lãnh đạo cho vay hoặc không cho vay.

+ Thứ 3, lãnh đạo Ngân hàng là người xét duyệt cho vay.

Như vậy, một khoản tín dụng được cấp phải gồm có 3 chữ ký của 3 khâu để phối

hợp với nhau quản lý tốt khoản tín dụng.

4.2.1.3. Kiểm tra sau khi cấp tín dụng:

Thông thường Ngân hàng chỉ quan tâm nguồn trả nợ vay của khách hàng có từ

đâu. Điều này rất dễ xảy ra rủi ro do Ngân hàng sẽ không nắm bắt được thời điểm

khi doanh nghiệp bắt đầu gặp trục trặc trong sản xuất kinh doanh, đến khi Ngân

hàng phát hiện thì quá muộn. Vì vậy, Ngân hàng luôn phải nắm bắt được tình hình

sử dụng vốn của khách hàng. Hơn nữa, Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung

cấp những thông tin liên quan cùng với các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất

65

kinh doanh. Ngoài ra, Ngân hàng cần kèm theo việc kiểm tra thực tế tại hiện trường

nên hạn chế trong việc chỉ kiểm tra trên giấy tờ.

Ngân hàng nên áp dụng xếp hạng tín dụng làm cơ sở cho việc kiểm tra sử dụng

vốn vay của khách hàng sau khi Ngân hàng cấp tín dụng nhằm giúp Ngân hàng tiết

kiệm thời gian và chi phí. Khi đó, khách hàng có mức độ xếp hạng cao thì việc kiểm

tra tín dụng thường theo quý hoặc hàng năm; đối với khách hàng có mức độ xếp

hạng thấp thì Ngân hàng kiểm tra nhiều hơn hoặc kiểm tra định kỳ; đối với khách

hàng có nợ quá hạn thì Ngân hàng nên kiểm tra hàng tháng nhằm theo sát tình hình

của khách hàng.

4.2.1.4. Công tác quản lý và xử lý nợ quá hạn:

Qua khảo sát cho thấy có đến 40,625% ý kiến cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn là cao.

Mà trong khi tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của

ngân hàng. Do đó, Ngân hàng cần tiếp tục có những giải pháp quản lý và xử lý tốt

nợ quá hạn, cụ thể như:

Về quản lý nợ quá hạn: Ngân hàng cần tổ chức phân loại các khoản nợ để định

lượng được những rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Thông qua đó, Ngân hàng có

thể xem xét việc mở rộng hay thu hẹp khoản tín dụng này, và xây dựng quỹ dự

phòng rủi ro tín dụng; đối với việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, Ngân hàng

cần phải đánh giá lại tài sản đảm bảo định kỳ tối đa là 6 tháng/lần nhằm đánh giá

đúng giá trị tài sản đảm bảo.

Ngoài ra, Ngân hàng nên ban hành quy định yêu cầu CBTD lập báo cáo về khách

hàng mà họ cấp tín dụng dựa vào các tiêu chí như: số lần vay, số tiền vay, trả nợ,

tình hình tài chính của khách hàng, sau đó báo cáo được lập sẽ trình lên cấp trên

nhằm kiểm soát chặt chẽ khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Về xử lý nợ quá hạn, Ngân hàng cần tiến hành thực hiện các giải pháp như:

- Ngân hàng cần có những biện pháp xử lý dứt điểm không để phát sinh nợ

nhóm 2, nợ quá hạn mới, nghiêm cấm điều chỉnh kỳ hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ

66

sai quy định; hơn nữa Ngân hàng cần điều chỉnh lại các thiếu sót cũng như nhược

điểm của các khâu trong quá trình cấp tín dụng (các lỗi trong hồ sơ của khách hàng

như: về pháp lý, về vay vốn, về thế chấp).

- Khi khách hàng gặp phải những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, lũ lụt..)

dẫn đến khách hàng không trả được nợ hoặc trả không đủ, trả không đúng hạn thì

Ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh hợp đồng cho vay như chuyển khoản nợ

sang thành cho vay trung hạn, buộc khách hàng bổ xung thêm tài sản cầm cố thế

chấp để Ngân hàng tăng thời hạn cho vay.

- Trong trường hợp những khoản cho vay khó đòi như khách hàng chây ì để nợ

quá hạn kéo dài, Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp thanh lý như khởi kiện ra tòa

cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ chế, chức năng khác phát

mãi tài sản thế chấp của khách hàng nhằm thu hồi nợ.

- Ngân hàng giúp đỡ doanh nghiệp trong việc thu hồi các khoản nợ từ doanh

nghiệp khác có quan hệ với Ngân hàng nhằm tạo thêm nguồn trả nợ.

- Hơn nữa, Ngân hàng có thể bán nợ quá hạn cho tổ chức mua bán nợ quá hạn

nhằm đem lại lợi nhuận cũng như giảm tỷ lệ nợ quá hạn cho Ngân hàng.

4.2.1.5. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng:

Qua khảo sát cho thấy có đến 50% ý kiến cho rằng khó khăn khi giải quyết cho

vay là thông tin khách hàng, và có đến 15,625% ý kiến cho rằng nguy cơ dẫn đến

rủi ro trong hoạt động cho vay là thông tin khách hàng không đúng sự thật. Mà

trong khi chất lượng thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động tín

dụng đạt hiệu quả cao. Do đó, Ngân hàng cần tiếp tục nghiên cứu để nâng cao chất

lượng thông tin tín dụng, đặc biệt là nguồn thông tin của khách hàng nhằm hạn chế

rủi ro tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp như sau:

- Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ hồ sơ do khách hàng nộp thông qua các nguồn

tham khảo như các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin tín dụng

67

(CIC) của NHNN, và thông tin từ các nguồn khác liên quan đến khách hàng nhằm

đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao.

- Ngoài ra, Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành tại thị

xã như: chi cục thuế, phòng tài chính - kế hoạch…nhằm nắm bắt kịp thời, đầy đủ

nguồn thông tin của khách hàng.

- Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, trang bị các

phương tiện tìm kiếm, thu thập, điều tra, phân tích và xử lý thông tin cho CBTD.

- Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần phải tích cực khai thác thêm thông tin trên thị

trường về lĩnh vực, ngành ghề hoạt động kinh doanh của khách hàng nhằm tư vấn

và cung cấp thông tin cho khách hàng tốt.

4.2.1.6. Tăng trưởng dư nợ:

Qua khảo sát cho thấy Có đến 59,375% ý kiến cho rằng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

là thấp, và có đến 40,625% ý kiến cho là rất thấp. Mà trong khi tỷ lệ tăng trưởng tín

dụng là chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Do đó, Ngân

hàng cần tiếp tục nghiên cứu để có giải pháp tăng trưởng dư nợ tốt và đảm bảo an

toàn chất lượng tín dụng. Đồng thời, Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp như sau:

- Trong thời gian tới, Ngân hàng cần tiếp tục củng cố mối quan hệ với khách

hàng tốt; phân tích đánh giá đúng khách hàng; tích cực tiếp thị tìm kiếm khách hàng

tốt, tiềm năng và có tình hình tài chính lành mạnh.

- Ngoài ra, khi Ngân hàng quyết toán năm tài chính trước; Ngân hàng cần phải

lập ngây năm tài chính kế hoạch tiếp theo. Trong đó, gồm có tăng trưởng dư nợ và

chỉ tiêu này được lập dựa trên các giải pháp được xây dựng phù hợp với tình hình

kinh tế tại địa phương; nếu chỉ tiêu này được lập thấp hơn hoặc cao hơn mức chỉ

tiêu dư nợ của NHNo&PTNT Vĩnh Long giao thì Ngân hàng phải xin điều chỉnh, vì

chỉ tiêu này thấp hơn thì không đủ bù đắp để chi trả lương theo cơ chế khoán tài

chính của Ngân hàng cấp trên giao.

4.2.2. Về hoạt động huy động vốn.

68

Qua khảo sát cho thấy có đến 46,875% có ý kiến cho rằng tình hình huy động vốn

là thấp, và có đến 37,5% ý kiến cho là rất thấp. Mà trong khi nguồn vốn động giúp

cho việc tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng đạt kết quả tốt. Do đó, Ngân hàng cần

tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn.

Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình huy động vốn ở chương 3 cho ta thấy

nguồn vốn để cho vay của Ngân hàng luôn thiếu phải sử dụng đến nguồn vốn điều

chuyển của Ngân hàng cấp trên, đây là nguồn vốn có chi phí cao nên khi sử dụng

nguồn vốn này càng cao thì lợi nhuận của Ngân hàng càng giảm.

Do đó, để thu hút được nguồn vốn huy động càng nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu

vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế, Ngân hàng cần thực hiện những giải

pháp khả thi như sau:

Quảng bá thương hiệu NHNo&PTNT đến với khách hàng:

- Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo cho khách

hàng biết nhiều hơn về thương hiệu NHNo&PTNT và các sản phẩm, dịch vụ, công

nghệ mới của Ngân hàng; hàng năm nên tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe

ý kiến và yêu cầu của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.

- Xây dựng hình ảnh tập thể nhân viên trong mắt khách hàng thông qua mối thân

thiện, giao tiếp cởi mở, chân thành, gần gũi, lịch thiệp, tác phong, tạo cho khách hàng

có cảm giác thoải mái và thích thú khi giao dịch; ngoài ra nhân viên Ngân hàng phải

giỏi về nghiệp vụ để khi tư vấn khách hàng có cảm giác an toàn và tín nhiệm.

- Trong thời đại công nghệ thông tin càng ngày càng phát triển, Ngân hàng cần

tạo một trang WED riêng để giới thiệu về Ngân hàng; thể hiện hình ảnh hoạt động;

giới thiệu về lãi suất, sản phẩm và dịch vụ, các chương trình dự thưởng...

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn, loại hình tiết

kiệm khác nhau như:

- Tiết kiệm tích lũy, gửi góp: tiền gủi này chỉ huy động với thời hạn từ 12 tháng

trở lên. Khách hàng chọn một kỳ hạn nhất định sau đó hàng tháng hoặc hàng quý

69

gửi vào tài khoản với số tiền như thỏa thuận lúc ban đầu cho đến ngày đến hạn. Đây

là loại tiền gửi phù hợp với nhiều đối tượng.

- Tiết kiệm ưu đãi dành cho khách hàng thân thiết: khách hàng thân thiết là

khách hàng thương xuyên gửi tiền, và được hưởng lãi suất ưu đãi khi có nhu

cầu vay vốn.

- Tiết kiệm học đường: là loại tiết kiệm trung hạn, dài hạn cùng với hình thức

gửi góp như khách hàng gửi tiền định kỳ cùng với số tiền nhất định trong một thời

gian nhằm mục đích tích lũy cho nhu cầu học tập.

- Thực hiện tốt các dịch vụ thanh toán như: làm dịch vụ Ngân quỹ; dịch vụ thu tiền

hộ cho các tổ chức và cá nhân: điện, nước, điện thoại, bảo hiểm…, dịch vụ ủy thác.

Ngoài ra, Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện các giải pháp khác như:

- Nâng cao chất lượng dịch vụ như phát triển dịch vụ thẻ ATM: Ngân hàng cần

quan tâm tìm đến các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, trường học…những nơi chi trả

lương cho nhân viên; ngoài ra Ngân hàng cần lắp đặt thêm 02 máy ATM được đặt

tại phòng giao dịch Cái Vồn và phòng giao dịch Đông Bình để khách hàng sử dụng

dịch vụ này không phải chờ đợi.

- Giới thiệu với các doanh nghiệp, khách hàng vay vốn về các dịch vụ

Internetbanking, Mobliebanking nhằm phục vụ tiện ích đến khách hàng.

- Thường xuyên quan tâm chăm sóc giữ vững khách hàng truyền thống, đồng

thời cán bộ chủ chốt cần có kế hoạch để tiếp cận vận động các khách hàng tiềm

năng như: các hộ tiểu thương, gia đình việt kiều, các hộ có thu nhập cao, các khu

quy hoạch được nhà nước bồi thường.

4.2.3. Về nhân sự.

Qua khảo sát cho thấy có đến 78,125% số người có độ tuổi từ 45 trở xuống

chiếm tỷ trọng khá cao, và có đến 43,75% số người có kinh nghiệm trong công tác

tín dụng dưới 10 năm. Mà trong khi nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng giúp cho

hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao. Do đó, Ngân hàng cần tiếp tục nghiên cứu để

70

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; vì trong quá trình cấp tín dụng CBTD là người

trực tiếp tiếp xúc, kiểm tra, thẩm đậm, xét duyệt cho vay đối với khách hàng. Vì

vậy, Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, cần phải quan tâm đến

đội ngũ CBTD và không ngừng nâng cao chất lượng CBTD. Trong thời gian tới,

Ngân hàng cần thực hiện những giải pháp như sau:

- Ngân hàng cần có kế hoạch tổ chức, bố trí cán bộ tín dụng hợp lý, đúng người,

đúng việc. Chú trọng bồi dưỡng đào tạo cán bộ có năng lực. Hơn nữa, Ngân hàng

luôn quan tâm xây dựng đội ngũ CBTD có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề

nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm tốt.

- Ngân hàng nên tạo điều kiện cho CBTD đi nghiên cứu học tập nhằm năng cao

trình độ và nghiệp vụ. Ngân hàng cần phải tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tập huấn

nghiệp vụ để CBTD trang bị đầy đủ kiến thức tổng hợp, nâng cao trình độ nghiệp

vụ và trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Ngoài ra, CBTD thường xuyên phải

cập nhật những thông tin mới liên quan đến ngành Ngân hàng và ngành nghề kinh

doanh của khách hàng.

- Tổ chức các lớp học tại chi nhánh dành cho CBTD. Trong thời gian qua,

NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức các lớp học ngoài giờ cho CBTD như các lớp:

luật, thẩm định phân tích dự án đầu tư, thẩm định giá, quản trị tài chính doanh

nghiệp..Đây là hình thức đào tạo hiệu quả nhằm giúp CBTD của chi nhánh cập nhật kiến

thức mới. Trong thời gian tới, nên duy trì và mở rộng tổ chức các lớp học tại chi nhánh.

- Ngoài nghiệp vụ chuyên môn CBTD còn phải nắm bắt và trang bị những kỹ

năng mềm như: giao tiếp, thuyết trình, bán hàng, làm việc nhóm…

4.2.4. Mối quan hệ với đơn vị cấp ủy, chính quyền địa phương.

Thông qua xem xét những kinh nghiệm về hoạt động tín dụng của các

NHNo&PTNT thuộc chi nhánh khác, tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm cho

NHNo&PTNT Bình Minh như sau:

71

Khách hàng giao dịch với Ngân hàng chủ yếu là hộ sản xuất cùng với dư nợ của

ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ. Vì vậy, hoạt động tín dụng

trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn luôn đòi hỏi Ngân hàng phải có mối quan hệ

với cấp ủy, chính quyền, các ban ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội tại

địa phương. Qua đó cấp ủy, chính quyền, và các ban ngành không những hỗ trợ

CBTD trong việc thẩm định cấp tín dụng cho khách hàng mà còn rất đắc lực trong

việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu lãi, thu nợ, xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ

có vấn đề…Ngoài ra, với sự phối hợp của cấp ủy, chính quyền cơ sở, và các ban

ngành giúp cho hoạt động Ngân hàng đi đúng hướng, cùng với vấn đề trọng tâm là

nâng cao hiệu quả tín dụng và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4.2.5. Phân khúc khách hàng mục tiêu.

Đối với khách hàng cũ thì Ngân hàng cần thắt chặt hơn nữa mối quan hệ giữa

khách hàng và Ngân hàng, dành nhiều ưu đãi cho khách hàng như thường xuyên

thăm viếng, tính chi phí sử dụng dịch vụ hợp lý…thường xuyên nghiên cứu thăm dò

về tình hình tài chính mới của khách hàng, và giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới với

tiện ích nhất cho khách hàng.

Đối với khách hàng mới thì Ngân hàng cần đẩy mạnh truyền thông và giới thiệu

những sản phẩm dịch vụ đến với khách hàng; gửi tài liệu giới thiệu về Ngân hàng

cùng với sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và chủ động quan hệ với khách hàng vay

vốn lớn; tăng cường hình ảnh của Ngân hàng đến với khách hàng như: sự lịch thiệp,

nghiệp vụ giỏi, sự nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm..

Đặc biệt là đối với doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thì Ngân hàng cần duy trì và phát

triển phân khúc khách hàng này, cần chủ động tiếp cận, dành nhiều mối quan tâm hơn,

cần khai thác phân khúc khách hàng này sâu và lâu hơn, cụ thể như: Ngân hàng thường

cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng; lựa chọn nhân viên giỏi; có nhiều

kinh nghiệm và giao tế giỏi để tiếp xúc; trong giao dịch với khách hàng này Ngân hàng

cần xử lý nghiệp vụ nhanh, chính xác cùng với sự quan tâm thật đặc biệt.

4.2.6. Về khách hàng

72

CBTD cần kiểm tra tính hợp pháp của các hồ sơ pháp lý và hồ sơ thế chấp, giấy

đề nghị vay vốn và các giấy tờ có liên quan khác của khách hàng vay vốn.

CBTD cần thẩm định về tư cách, uy tín, đạo đức của khách hàng trước khi vay

vốn và sau khi vay vốn, nhằm hạn chế tối thiểu những rủi ro chủ quan do khách

hàng gây nên, bằng cách thông qua việc thu thập thông tin khách hàng đầy đủ,

CBTD có thể trực tiếp xuống địa phương thông qua những người hàng xóm, láng

giềng, chính quyền địa phương nhằm nắm bắt tình hình thực tế của khách hàng.

Về khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng: CBTD xem

xét khách hàng có thực sự am hiểu về ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình

hay không, có kinh nghiệm, có kiểm soát được rủi ro khi thị trường biến động giá

cả, nếu trình độ kinh nghiệm của khách hàng còn quá yếu kém thì CBTD có thể tư

vấn giúp cho khách hàng có tầm nhìn rõ ràng hơn, hoặc có thể từ chối cho vay.

Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng, khả năng thanh toán, hoàn trả

nợ vay, vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án kinh doanh. CBTD phải

yêu cầu khách hàng phải có đủ vốn tự có, đây là yêu cầu bắt buộc trong hợp đồng

tín dụng, vốn tự có của khách hàng thể hiện trách nhiệm của người đi vay, khi

khách hàng bỏ vốn ra sẽ có quyết tâm kinh doanh, ý thức làm việc hơn, giảm thiểu

rủi ro cho Ngân hàng.

CBTD cần phải tìm hiểu thêm ngoài nguồn thu của dự án đầu tư, khách hàng còn

nguồn thu khác không nhằm bảo đảm đủ nguồn vốn hoàn trả cho Ngân hàng khi

khách hàng gặp rủi ro.

4.3.Một số kiến nghị

4.3.1.Với chính phủ.

Cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: nhằm tạo ra môi trường bình đẳng an

toàn cho mọi hoạt động kinh tế ở Việt Nam, khuyến khích các tổ chức tín dụng và

NHTM trong nước, ngoài nước cạnh tranh lành mạnh.

73

Chính phủ nên hỗ trợ mua bảo hiểm rủi ro giá cả: việc mất mùa, thiên tai, dịch

bệnh, hạn hán đối với những sản phẩm nông nghiệp thường xuyên xảy ra. Nên

chính phủ cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích mua bảo hiểm rủi ro giá cả cho

lĩnh vực nông nghiệp, thay cho việc hỗ trợ lãi suất thấp trong cho vay đối với nông

nghiệp, nông thôn. Với cách làm này sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng đẩy mạnh

đầu tư vốn vào lĩnh vực nông nghiệp.

Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT thì có hạn mà nhu cầu vốn cho lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn thì rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn trung hạn và dài hạn. Do đó

kiến nghị với chính phủ cho phép kho bạc nhà nước gửi tiền vào NHNo&PTNT nhằm

khơi tăng nguồn vốn để phục vụ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Chính phủ cần xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn tốt cùng với việc đào tạo nghề

ở nông thôn nhằm tạo điều kiện cho các đô thị nhỏ mọc lên, và các doanh nghiệp

mở rộng sản xuất kinh doanh.

Chính phủ cần thi hành chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý phù hợp với nền kinh tế:

hiện tại nhằm ổn định nền kinh tế, ổn định giá trị đồng nội tệ, thông qua đó thu hút

được vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đời sống người dân

được cải thiện, kích thích tăng tiêu dùng; từ đó người dân sẽ gửi tiền vào Ngân hàng

với tâm lý thoải mái hơn. Ngược lại với chính sách kinh tế vĩ mô không hợp lý sẽ

gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NHTM, và ảnh hưởng đến khách hàng

gửi tiền và vay vốn.

4.3.2. Với Ngân Hàng Nhà Nước.

Nâng cao chất lượng của trung tâm thông tin tín dụng: thông tin CIC của

NHNN phải cung cấp đầy đủ, chính xác bao gồm tất cả các thông tin tổng hợp

của khách hàng vay vốn như khả năng tài chính, tình hình vay vốn, tài sản bảo

đảm; những thông tin này nhằm đánh giá khách hàng vay. NHNN phải chú

trọng đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị tốt cùng với đội ngũ nhân viên có

khả năng thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin chính xác. Ngoài ra, NHNN

nên đề xuất hệ thống thông tin tín dụng CIC không thu phí truy cập đối với

74

khách hàng vay thuộc nghị định 41/CP, vì khách hàng này thường vay những

món nhỏ và khách hàng điều thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

NHNN nên nghiên cứu ban hành các quy định cụ thể cho các công cụ bảo hiểm

tiền gửi như: quyền chọn, các công cụ tài chính phái sinh..Để giúp các NHTM cung

cấp các sản phẩm, dịch vụ ngày càng đa dạng và giúp NHTM phòng ngừa, phân tán

rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Tăng cường thực hiện thanh tra, giám sát, kiểm soát của NHNN đối với NHTM:

mục tiêu hoạt động của NHTM là lợi nhuận và vì chạy theo lợi nhuận dễ làm cho

các NHTM vi phạm pháp luật. Đặc biệt là việc chấp hành lãi suất huy động của các

NHTM thông qua đó nhằm tạo môi trường cạnh tranh minh bạch giữa các Ngân

hàng. Ngoài ra, NHNN cần phải có sự hướng dẫn và yêu cầu các tổ chức tín dụng

xây dựng các chỉ tiêu đo lường mức độ rủi ro nhằm phòng tránh trong việc cấp tín

dụng cho khách hàng.

4.3.3. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

NHNo&PTNT cần phối hợp với công ty cổ phần bảo hiểm ABIC nhằm triển khai

những loại hình bảo hiểm đối với khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất về lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời đảm bảo việc thu hồi nợ cho Ngân hàng với

trường hợp xảy ra rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng.

Để thu hút được thêm nguồn vốn huy động thì NHNo&PTNT cần có chính sách

thực hiện dịch vụ rút tiền của loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được tại nhiều nơi đối

với hệ thống của NHNo&PTNT trên toàn quốc (Vì hiện tại chỉ rút tiền được nhiều

nơi của hệ thống NHNo&PTNT đối với loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn như tiền

gửi thanh toán, tiền gửi thẻ ATM..) nhằm gia tăng thêm tiện ích cho khách hàng, tăng

thêm tính cạnh tranh của NHNo&PTNT và cũng nhằm tăng thêm khoản thu phí dịch

vụ cùng với tăng thêm nguồn vốn tiền gửi cho NHNo&PTNT Bình Minh.

4.3.4.Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi

nhánh Vĩnh Long.

75

NHNo&PTNT Vĩnh Long nên tăng cường mức công tác phí đối với cán bộ tín dụng

đi công tác thẩm định, đặc biệt là cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn vùng sâu.

NHNo&PTNT Vĩnh Long cần đưa ra mức lãi suất huy động không thấp hơn các

NHTM khác trên địa bàn. Ngoài ra, Ngân hàng kiến nghị với NHNo&PTNT Vĩnh Long

mở thêm 02 máy ATM đặt tại phòng giao dịch Cái Vồn và phòng giao dịch Đông Bình.

Để nâng cao hiệu quả tín dụng thì NHNo&PTNT Vĩnh Long cần có quy định về

quyền hạn và trách nhiệm rõ đối với CBTD, cụ thể như đối với CBTD cho vay có

xãy ra nợ quá hạn mà CBTD không thu hồi được, thì Ngân hàng đình chỉ CBTD về

các khoản cho vay mới, ngoại trừ các khoản nợ quá hạn phát sinh từ những nguyên

nhân bất khả kháng.

Kiến nghị với NHNo&PTNT Vĩnh Long cho phép cho NHNo&PTNT Bình

Minh lập một trang WED cập nhật về những thông tin liên quan đến hoạt động tín

dụng như: tình hình kinh tế - xã hội, kinh tế vĩ mô, tài chính doanh nghiệp, chứng

khoán, và các ngành kinh tế khác..nhằm giúp CBTD nắm bắt thông tin, nâng cao

khả năng nghiệp vụ.

NHNo&PTNT Vĩnh Long nên có chính sách giao khoán chỉ tiêu (tăng trưởng tín

dụng, vốn huy huy động…) cho mỗi địa bàn phù hợp: thông thường những địa bàn

khó khăn thì Ngân hàng khó huy động được nguồn vốn và việc cấp tín dụng cũng

hạn chế. Do đó, NHNo&PTNT nên giao khoán chỉ tiêu cho Ngân hàng cấp dưới

cùng với việc dựa theo tình hình kinh tế - xã hội tại mỗi địa phương.

KẾT LUẬN CHƯƠNG IV

Nội dung chương 4 đã trình bày về phương hướng kinh doanh và chỉ tiêu phấn

đấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị

xã Bình Minh trong năm 2020.

Ngoài ra tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kèm theo một số kiến nghị nhằm

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn Việt Nam – chi nhánh thị xã Bình Minh trong thời gian tới.

76

KẾT LUẬN

Hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với

Ngân hàng và nền kinh tế; vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHTM không những là yêu cầu cấp thiết đối với ngành Ngân hàng mà còn đối với

nền kinh tế - xã hội.

Trong mấy năm gần đây, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam - chi nhánh thị xã Bình Minh đã có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng, nhưng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động tín dụng trong

thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Hơn nữa, Tín dụng là một trong những sản

phẩm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Bình Minh, và nguồn

thu nhập của Ngân hàng chủ yếu từ hoạt động tín dụng.

Trong luận văn: “Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thị xã Bình Minh” tác giả đã trình

bày được những nội dung cơ bản sau:

Một là, Đề tài đã trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết liên quan đến NHTM,

tổng quan về tín dụng Ngân hàng. Đồng thời nêu lên những nhân tố ảnh hưởng, một

số chỉ tiêu để đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng và kinh nghiệm thực tiễn về

nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT thuộc chi nhánh khác.

Hai là, Đề tài đã giới thiệu khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội của thị xã Bình

Minh; ngoài ra còn tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của

NHNo&PTNT Bình Minh trong giai đoạn năm 2010 đến 2014.

Ba là, Đồng thời, tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt được, một số tồn tại,

và nguyên nhân tồn tại đó. Hơn nữa, tác giả còn khảo sát ý kiến nhân viên Ngân

hàng nhằm củng cố thêm thông tin.

Bốn là, Đề tài đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động tín dụng của NHNo&PTNT Bình Minh trong thời gian tới. Kèm theo đó là một

77

số kiến nghị đối với Chính phủ, đối với NHNN, đối với NHNo&PTNT, đối với

NHNo&PTNT – chi nhánh Vĩnh Long nhằm để giải quyết những vấn đề đang đặt ra.

Mặc dù tác giả đã rất cố gắn trong việc hoàn thành đề tài, tuy nhiên về thời

gian, kinh nghiệm, khả năng nghiên cứu và sự hiểu biết của bản thân còn bị

giới hạn; trong khi tín dụng Ngân hàng là một lĩnh vực rộng và phức tạp, nên

chắc chắn rằng đề tài không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tác

giả rất mong nhận được sự quan tâm, những đóng góp ý kiến quí báu của Quý

Thầy, Cô để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Chí Đức đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Thị Tuyền Linh, Vũ Xuân Lương, Đào Thị Minh Thu, Phạm Thị Thủy và

Đặng Thanh Hòa (2009). Từ điển tiếng việt thông dụng, Nhà Xuất Bản Đà Nẳng.

2. Lê Thị Tuyết Hoa và Nguyễn Thị Nhung (2011). Tiền Tệ Ngân Hàng, Nhà Xuất

Bản Phương Đông.

3. Nguyễn Đăng Dờn (2012). Quản Trị Ngân Hàng Thương Mại Hiện Đại, Nhà

Xuất Bản Phương Đông.

4. Bùi Diệu Anh (2013). Hoạt Động Kinh Doanh Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản

Phương Đông TP.Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Văn Tiến (2013). Tín Dụng Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản Thống Kê.

6. Lê Thị Mận và Lý Hoàng Ánh (2013). Tiền Tệ Ngân Hàng, Nhà Xuất Bản Đại

Học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh.

7. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, bảng cân đối, báo cáo tín dụng của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bình Minh

năm 2010 - 2014.

8. Mục tiêu giải pháp kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

thôn Việt Nam – Chi nhánh thị xã Bình Minh năm 2010 - 2014.

9. Phòng thống kê thị xã Bình Minh, Niên giám thống kê năm 2010, 2011, 2012,

2013, 2014.

10. Hoàng Minh (2007). “ Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ trước yêu cầu hội

nhập của các Ngân hàng thương mại’, Tạp chí Ngân hàng, số 16/2007.

11. Nguyễn Đức Hường (2003). “ Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh của

sở giao dịch I – NHNoPTNT Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng, số 3/2003.

12. Nguyễn Văn Lâm (2003). “ Kinh nghiệm mở rộng tín dụng Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Bình Phước”, Tạp chí Ngân hàng, số 5/2003.

79

13. Nguyễn Tiến Đông (2003). “ Một số kinh nghiệm về mở rộng quy mô kinh

doanh và kiểm soát chất lượng tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tây”, Tạp

chí Ngân hàng, số 11/2003.

14. Ngọc Thanh (2003). “ Kinh nghiệm và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Lâm Đồng”, Tạp chí Ngân hàng, số 12/2003.

15. Nguyễn Văn Lâm (2004). “ Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh của chi

nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Phước”, Tạp chí

Ngân hàng số 12/2004.

16. Phan Thị Minh Lý và Lương Ánh (2008). “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Thị Xã Bảo Lộc, Tỉnh Lâm

Đồng”, Tạp chí Ngân hàng, số 16/2008.

17. Phạm Minh Điển và Nguyễn Tiến Đạt (2012). “ Các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Ngân hàng, số

17/2012.

18. Nguyễn Hữu Lễ (2011). “Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tỉnh Sóc Trăng”, Luận văn Thạc sĩ Kinh

tế, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh.

19. Nguyễn Thị Quỳnh Châu (2012). “Hiệu quả hoạt động tín dụng Doanh Nghiệp vừa

và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,” Luận

văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh.

20. Đoàn Thị Hồng Minh (2013). “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại các Ngân hàng

thương mại cổ phần trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế,

Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh.

21. Trần Duy Tân (2013). “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp tại

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Huyện Gò

Công Tây”, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh.

80

Wedsite

22. Trang wed Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn/

23. Trang wed Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam:

http://www.NHNo&PTNT.com.vn/

24. Trang wed UBND thị xã Bình Minh: http://txbinhminh.vinhlong.gov.vn/

25. Đường Thị Thanh Hải 2014, Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá

nhân ở Việt Nam, truy cập tại

tien-te/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-tin-dung-ca-nhan-o-viet-nam-

49282.html> [ngày truy cập: 25/07/2015].

81

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG

Kính chào Quý Anh/Chị. Hiện tại, Tôi đang tiến hành khảo sát ý kiến từ phía

nhân viên Ngân hàng. Với mục đích của cuộc khảo sát này, nhằm giúp Tôi thu thập

thêm thông tin về hoạt động tín dụng của Ngân hàng, mà chủ yếu là hoạt động cho

vay. Từ nhận xét của Quý Anh/Chị, nhằm giúp Tôi cũng cố kết luận để đưa ra các

giải pháp khả thi, thực tiễn.

Tôi xin cam đoan, Ý kiến của Quý Anh/Chị chỉ nhằm mục đích sử dụng cho

nghiên cứu, những thông tin trên hoàn toàn được bảo mật. Do đó, tác giả mong Quý

Anh/Chị hỗ trợ cung cấp các thông tin sau:

1. Anh/Chị thuộc nhóm độ tuổi nào sau đây:

18-24 □ 5-30 □ 31-45 □ Trên 45 □

2. Anh/Chị có bao nhiêu năm công tác trong lĩnh vực tín dụng ?

0 □ 1-4 □ 5-10 □ Trên 10 □

3. Quan điểm của Anh/Chị về hình thức và nội dung của các biểu mẫu bên trong hồ sơ

vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ?

Rất phù hợp □ Phù hợp □ Bình thường □ Không phù hợp □

4. Theo Anh/Chị, những khó khăn nào thường gặp khi giải quyết cho vay ?

Về pháp lý □ Thủ tục hồ sơ □ Thông tin khách hàng □

Không chứng minh được tình hình tài chính □

5. Theo Anh/Chị, những nguy cơ nào dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay?

82

Thông tin khách hàng không đúng □ Sử dụng vốn vay không đúng mục đích□

Thiếu trách nhiệm trong vấn đề trả nợ vay □ Rủi ro bất khả kháng □

6. Theo Anh/Chị, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay như thế nào ?

Rất rõ ràng □ Rõ ràng □ Không rõ ràng □ Phức tạp □

7. Theo Anh/Chị, sự hỗ trợ của các bộ phận khác đối với hoạt động tín dụng như thế nào ?

Rất tốt □ Tốt □ Bình thường □ Không tốt □

8. Theo Anh/Chị, yếu tố khó khăn nào mà khách hàng hay gặp phải khi vay vốn

Ngân hàng ?

Khả năng tài chính □ Mục đích vay □ Tài sản bảo đảm □

Không hiểu rõ quy định của Ngân hàng về lãi suất, thủ tục vay vốn □

9. Theo Anh/Chị, cơ sở vật chất tại đơn vị phục vụ cho hoạt động tín dụng như thế nào ?

Rất tốt □ Tốt □ Chưa tốt □ Quá tệ □

10. Quan điểm của Anh/Chị, quy trình, thủ tục cho vay của Ngân hàng như thế nào?

Rất phức tạp □ Phức tạp □ Bình thường □ Đơn giản □

11. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) tại Ngân hàng

năm 2014 ?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Nhận xét vì sao:

83

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

12. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

Nhận xét vì sao:

13. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

Nhận xét vì sao:

14. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Nhận xét vì sao:

84

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

15. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu lãi ròng từ tín dụng tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

Nhận xét vì sao:

16. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

Nhận xét vì sao:

17. Ý kiến của Anh/Chị về chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ Rất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

Nhận xét vì sao:

85

18. Ý kiến của Anh/Chị về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng năm 2014?

Cao □ Trung Bình □ Thấp □ ất Thấp □

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………

Nhận xét vì sao:

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Anh/Chị đã giành thời gian quí báu để cung cấp

những thông tin cho việc nghiên cứu. Tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến Quý

Anh/Chị, chúc Quý Anh/Chị sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.

Phụ lục 2

Bảng khảo sát

Câu hỏi 1 18-24 25-30 31-45 Trên 45

Tỷ trọng(%) 9,375 43,75 21,875 25

Câu hỏi 2 0 5-10 Trên 10 1-4

Tỷ trọng(%) 21,875 15,625 28,125 34,375

Câu hỏi 3 Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Không phù

hợp

Tỷ trọng(%) 18,75 68,75 12,5 0

Câu hỏi 4 Về pháp lý Thủ tục hồ sơ Thông tin Không chứng

86

khách hàng minh được

tình hình tài

chính

12,5 Tỷ trọng(%) 28,125 9,375 50

Câu hỏi 5 Thông tin Sử dụng vốn Thiếu trách Rủi ro bất

khách hàng vay không nhiệm trong khả kháng

không đúng đúng mục vấn đề trả nợ

đích vay

Tỷ trọng(%) 15,625 28,125 43,75 12,5

Câu hỏi 6 Rất rõ ràng Rõ ràng Không rõ Phức tạp

ràng

3,125 Tỷ trọng(%) 12,5 68,75 15,625

Câu hỏi 7 Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt

Tỷ trọng(%) 15,625 71,875 3,125 9,375

Câu hỏi 8 Khả năng tài Mục đích vay Tài sản bảo Không hiểu

chính đảm rõ quy định

của Ngân

hàng về lãi

suất, thủ tục

vay vốn

Tỷ trọng(%) 28,125 21,875 40,625 9,375

Câu hỏi 9 Rất tốt Tốt Chưa tốt Quá tệ

Tỷ trọng(%) 15,625 65,625 12,5 6,25

87

Câu hỏi 10 Rất phức tạp Phức tạp Bìnhthường Đơn giản

Tỷ trọng(%) 3,125% 12,5% 21,875% 62,5%

Câu hỏi 11 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 87,5 12,5 0 0

Câu hỏi 12 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 28,125 65,625 6,25 0

Câu hỏi 13 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 81,25 18,75 0 0

Câu hỏi 14 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 40,625 25 28,125 6,25

Câu hỏi 15 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 0 21,875 78,125 0

Câu hỏi 16 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 25 56,25 18,75 0

Câu hỏi 17 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Tỷ trọng(%) 0 59,375 40,625 0

Câu hỏi 18 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

15,625 46,875 37,5 Tỷ trọng(%) 0

88

Phụ lục 3

Số người trả lời

Câu hỏi 1 18-24 25-30 31-45 Trên 45

Số người trả lời 3 8 14 7

Câu hỏi 2 0 1-4 5-10 Trên 10

Số người trả lời 7 5 9 11

Câu hỏi 3 Rất phù hợp Phù hợp Bình thường Không phù hợp

Số người trả lời 6 22 4 0

Câu hỏi 4 Về pháp lý Thủ tục hồ Thông tin Không chứng

sơ khách hàng minh được

tình hình tài

chính

Số người trả lời 9 3 16 4

Câu hỏi 5 Thông tin Sử dụng vốn Thiếu trách Rủi ro bất khả

khách hàng vay không nhiệm trong kháng

không đúng đúng mục vấn đề trả

đích nợ vay

Số người trả lời 5 4 9 14

Câu hỏi 6 Rất rõ ràng Rõ ràng Không rõ phức tạp

ràng

89

22 Số người trả lời 4 5 1

Câu hỏi 7 Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt

23 Số người trả lời 5 3 1

Câu hỏi 8 Khả năng tài Mục đích Tài sản bảo Không hiểu rõ

chính vay đảm quy định của

Ngân hàng về

lãi suất, thủ

tục vay vốn

7 Số người trả lời 13 9 3

Tốt Câu hỏi 9 Rất tốt Chưa tốt Quá tệ

21 Số người trả lời 5 2 4

Câu hỏi 10 Rất phức tạp Phức tạp Bình thường Đơn giản

4 Số người trả lời 1 20 7

Câu hỏi 11 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

4 Số người trả lời 28 0 0

Câu hỏi 12 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Số người trả lời 9 21 0 2

Câu hỏi 13 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Số người trả lời 26 6 0 0

Câu hỏi 14 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

90

Số người trả lời 13 9 2 8

Câu hỏi 15 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Số người trả lời 25 0 0 7

Câu hỏi 16 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

Số người trả lời 18 6 0 8

Câu hỏi 17 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

19 13 Số người trả lời 0 0

Câu hỏi 18 Cao Trung bình Thấp Rất thấp

15 12 Số người trả lời 0 5