TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
55
Tiếp tục phân tích mối liên quan hạch phổi
trung thất với phân loại UTP bước đầu kết
quả nghiên cứu cho thấy: nhóm UTPTBN số
đối tượng nghiên cứu hạch chiếm tỉ lệ 80%.
Trong khi đó tlệ này nhóm UTPKTBN chỉ
29,7%. Nguy xuất hiện hạch phổi nhóm
UTPTBN gấp 9,45 lần so với nhóm UTPKTBN có ý
nghĩa thống kê, với OR=9,45; khoảng tin cậy
không chứa 1 [CI-95%=1,99-89-45]; p<0,05.
Điều này chứng tỏ mức đtính chất ác tính
của UTPTBN. Tìm hiểu mối liên quan loại tế bào
ung thư với giai đoạn ung thư trên chụp CLVT
chúng tôi nhận thấy không mối liên quan loại
tế bào ung thư với giai đoạn ung thư trên chụp
CLVT, p>0,05.
V. KT LUẬN
Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu
gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳ
và cũng là nguyên nhân gây t vong hàng đầu
do ung ttrên toàn thế gii. CLVT giúp đánh
giá tính cht lành tính, ác tính ca khi u phi,
phân chia v trí u phi thành các nhóm đ phc
v cho vấn đề sinh thiết làm gii phu bnh,
phân đ giai đoạn cho điều tr, mt s trường
hp gi ý type hoặc phân đ hc mà chưa
cn sinh thiết.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle
Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer
Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidence
and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185
Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.
2. Travis WD., Brambilla E., Nicholson AG., et
al.(2015), "The 2015 World Health Organization
Classification of Lung Tumors”, J Thorac Oncol,
10:12431260.
3. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểm
hình nh ct lớp vi tính đa dãy đầu thu ngc trong
chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát người lớn”,
Lun án Tiến sĩ Y học, Vin nghiên cu khoa hc Y
c Lâm sàng 108.
4. Funai, K., et al., (2003), "Clinicopathologic
characteristics of peripheral squamous cell
carcinoma of the lung",Am J Surg Pathol, 27(7),
pp. 978-984.
5. Lederlin, M., et al., (2013), "Correlation of radio-
and histomorphological pattern of pulmonary
adenocarcinoma", Eur Respir J, 41(4), pp. 943-951.
6. Naidich, D.P., et al., (2013), "Recommendations
for the management of subsolid pulmonary
nodules detected at CT: a statement from the
Fleischner Society",Radiology, 266(1), pp. 304-317.
7. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I.
Henschke, (2005), "Stage of lung cancer in relation to
its size: part 2. Evidence",Chest, 127(4), pp. 1136-1139.
8. Ratto, G.B., et al., (1991), "Chest wall
involvement by lung cancer: computed
tomographic detection and results of operation",
Ann Thorac Surg, 51(2), pp. 182-188.
HIỆU QUẢ VÔ CẢM TRONG MỔ VÀ GIẢM ĐAU SAU MỔ CỦA
GÂY TÊ CẠNH CỘT SỐNG NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC MỘT BÊN Ở TRẺ EM
Thiều Tăng Thắng*, Công Quyết Thắng**
TÓM TẮT14
Mục tiêu: So sánh tác dụng cảm trong phẫu
thuật hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật của
phương pháp gây cạnh sống ngực với gây ngoài
màng cứng để phẫu thuật lồng ngực một bên trẻ
em, đánh giá các tác dụng không mong muốn của 2
phương pháp cảm trên. Đi tưng v phương
pháp: Từ tháng 1/2017 đến tháng 7/2019 tại bệnh
viện nhi trung ương, 60 bệnh nhân được phẫu
thuật lồng ngực một bên được chia ngẫu nhiên thành
2 nhóm: nhóm 1 được gây tê cạnh cột sống ngực dưới
hướng dẫn của siêu âm, nhóm 2 được gây ngoài
màng cứng. Thuốc chirocain 0,125%. Kết quả: Sự
*Bệnh viện Nhi Trung ương
**Trường Đại hoc Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Thiều Tăng Thắng
Email: thieuthang12@gmail.com
Ngày nhận bài: 16/12/2019
Ngày phản biện khoa học: 8/1/2020
Ngày duyệt bài: 31/1/2020
tăng nhịp tim, huyết áp trung bình không thay đổi
trước sau khi rạch da. Điểm đau FLACC sau phẫu
thuật 1 giờ (2,07 ± 1,60 so với 2,43 ± 0,77), sau
phẫu thuật 4 giờ (2,37 ± 1,1 so với 2,7 ± 1,2), sau
phẫu thuật 12 giờ (2,2 ± 1,16 so với 2,17 ± 1,09), sau
phẫu thuật 24 giờ (2,07 ± 1,02 so với 2,07 ± 0,98),
sau phẫu thuật 48 gi (1,50 ± 0,51 so với 1,97 ±
1,03). Tỷ lệ tụt huyết áp trung bình sau phẫu thuật (1
bệnh nhân (3,3%) nhóm 1 so với 6 bệnh nhân (20%)
nhóm 2). Kết luận: Gây cạnh cột sống ngực dưới
hướng dẫn của siêu âm tác dụng giảm đau tương
đương gây ngoài màng cứng để phẫu thuật lồng
ngực một bên trẻ em nhưng ít tác dụng không
mong muốn hơn.
Từ khóa:
Bệnh viện Nhi Trung ương, gây cạnh
cột sống,, giảm đau, trẻ em.
SUMMARY
EFFICACY OF PARAVERTEBRAL UNDER
ULTRASOUND GUIDED FOR UNILATERALLY
THORACIC SURGERY IN CHILDREN
Aims: Comparing paravertebral block versus
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
56
epidural block in terms of analgesia effect
intraoperatively & efficiency of pain relief
postoperatively for unilateral thoracic surgery in
children, evaluating undesired effects of both
techniques. Subjects and methods: from Jan 2017
to July 2019, 60 children underwent unilateral thoracic
surgery, randomize allocated into 2 groups: group 1
received paravertebral block under ultrasound-guide,
group 2 received epidural block. Local anesthetic
agent used were chirocain 0,125%. Results: Heart
rate, mean blood pressure remained unchanged
between pre- and post-incision time. FLACC score
postoperatively at 1 hour was 2,07 ± 1,60and 2,43 ±
0,77, at 4 hours was 2,37 ± 1,1and 2,7 ± 1,20, at 12
hours was 2,2 ± 1,16 and 2,17 ± 1,09, at 24 hours
was 2,07 ± 1,02 and 2,07 ± 0,98, at 48 hours was
1,50 ± 0,51 and 1,97±1,03 in each group
respectively. There were 1 patient (3,3%) had
decreased mean blood pressure in group 1, and 6
patients (20%) in group 2. Conclusion: paravertebral
block under ultrasound-guided had equivalent
efficiency in term of analgesia when comparing with
epidural block but carried less adverse effects.
Kewwords:
National Hospital of Pediatrics,
paravertical block, relieve pain, chidren.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phu thut lng ngc phu thut ln, luôn
tim n nhiều nguy và biến chng nng trong
sau m. Những thay đi v sinh sinh
bệnh do thế đc thù trong m lng ngc, do
m lng ngc, m trung tht, m màng phi.
Đau sau m ngc c chế phn x ho không
th th sâu,dẫn đến các biến chng hấp như
thiếu oxy máu, xp phi, nhim trùng ngc
suy hô hp, làm chm s phc hi nếu
nghiêm trng th đe dọa tính mng. cũng
có th đóng góp vào sự phát trin ca hi chng
đau mãn tính [1].
Do phu thut lng ngc ảnh hưởng trc tiếp
đến chức năng hấp tuần hoàn, đau trong
sau m, làm gim oxy máu nhiu bt li
khác. Vì vy, phi la chn phương pháp cảm
để làm gim liu thuc mê, gim liu thuc gim
đau, hạn chế thi gian th máy, gim thiu các
đáp ng stress hi, rút ni khí qun sm
đặc bit giảm đau tốt sau m, gim các tác dng
không mong mun [2].
nhiều phương pháp cảm trong phẫu
thuật lồng ngực, thể dùng độc lập hay phối
hợp [3]. Một trong những phương pháp gây
hiệu quả được chọn lựa đó là gây mê kết hợp với
gây tê vùng [4]. Ở nhiều trung tâm, gây tê ngoài
màng cứng (NMC) được coi tiêu chuẩn vàng
để quản đau. Tuy nhiên, phương pháp này
không thích hợp cho tất cả bệnh nhân
những c dụng không mong muốn n thủng
màng cứng, chảy máu, nhiễm trùng, hạ huyết
áp, nhịp tim chậm đái [2]. Gây cạnh cột
sống ngực (CCSN) được chứng minh tác
dụng giảm đau tương đương gây ngoài màng
cứng, ưu điểm ổn định huyết động, ít ảnh
hưởng đến oxy hóa u, giảm liều thuốc mê,
giảm đau trong sau mổ tốt, giảm được tác
dụng không mong muốn. Gây cạnh cột sống
gần đây mới được áp dụng nhiều hơn, đặc biệt
dưới sự hướng dẫn của siêu âm [5].
Gây cạnh cột sống ngực đã được chứng
minh 1 kỹ thuật an toàn hiệu quả giảm
đau trong sau mổ các phẫu thuật lồng
ngực. Sự kết hợp gây cạnh cột sống ngực với
gây toàn thân hướng đi mới nhằm tăng
hiệu quả gây giảm đau, giảm liều thuốc,
giảm biến chứng nên rất hữu ích cho phẫu thuật
lồng ngực. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu: So sánh tác dụng cảm trong
phẫu thuật và hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật
của phương pháp gây cạnh sống ngực với gây
ngoài màng cứng bằng levobupivacain
0,125% đánh giá các tác dụng không mong
muốn của hai phương pháp vô cảm trên.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưngnghiên cu. Bnh nhân t 3
đến 16 tuổi được ch định phu thut lng ngc
mt bên, t tháng 1/2017 đến tháng 7/2017 ti
khoa phu thut gây hi sc Bnh vin Nhi
Trung Ương.
Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh tim mạch phức
tạp kèm theo, suy gan, thận…
- Bệnh nhân, gia đình bệnh nhân không đồng
ý tham gia nghiên cứu.
- Nhiễm khuẩn vị trí chọc kim gây tê, viêm
mủ màng phổi.
- Dị ứng với các thuốc tê.
- Các khối u cạnh sống gần vị t chọc kim.
Biến dạng cột sống, lồng ngực.
- Giảm khối lượng tuần hn ca được điều trị.
- Rối loạn đông máu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu. Nghiên cu tiến cu,
th nghim lâm sàng ngu nhiên, có đối chng.
Chia nhóm bnh nhân nghiên cu
Các bệnh nhân nghiên cứu được chia làm hai
nhóm: nhóm 1 nhóm 2, việc lựa chọn bệnh
nhân vào nhóm 1 hoặc nhóm 2 hoàn toàn
ngẫu nhiên, lựa chọn bệnh nhân vào các nhóm
theo phương pháp đánh số th tự chẵn lẻ,
bệnh nhân bốc vào số thtự lẻ tvào nhóm 1,
bệnh nhân bốc vào số thứ tự chẵn thì vào nhóm
2. Toàn bộ các phiếu gồm 30 lẻ, 30 chẵn
được cho chung vào hộp đựng phiếu sau đó trộn
đều các lá phiếu, sau khi lựa chọn bệnh nhân phẫu
thuật tsẽ bốc thăm một lá phiếu để chọn lựa
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
57
phương pp vô cảm. Sau khi bốc thăm s giải
thích cho bệnh nhân gia đình vcách thức
tiến hành vô cảmy theo lá phiếu bốc được.
Cả 2 nhóm được gây nội khí quản theo cùng
1 pơng pháp như nhau. Đánh giá đau và các chỉ
số sống, thêm thuốc giảm đau giãn n
nhau. Sau khi y mê nội khí quản: Nhóm 1: Bệnh
nhân được y tê cạnh cột sống ngực. Nhóm 2:
Bệnh nhân được gây ngi ng cứng.
III. KT QU NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 60 bệnh nhân nhi phẫu thuật
lồng ngực được chia m 2 nhóm. Nhóm 1 (30
bệnh nhân): gây nội khí quản kết hợp gây
cạnh cột sống ngực dưới hướng dẫn của siêu
âm. Nhóm 2 (30 bệnh nhân): gây nội khí
quản kết hợp gây ngoài màng cứng. Cả 2
nhóm được luồn catheter giảm đau liên tục trong
vòng 48 giờ sau mổ. Thời gian từ tháng 1 năm
2017 đến tháng 7 năm 2019 tại khoa Gây mê hồi
sức Bệnh viện Nhi trung ương, các kết quả được
biểu hiện qua các bảng, biểu sau:
Bảng 3.1. Về đặc điểm chung, các chỉ s về thời gian
Nhóm
Đặc điểm
Nhóm 1
Nhóm 2
P
Tuổi
6,5 ± 3,5
7,0 ± 3,1
p>0,05
Giới
Nam
18 (60%)
14 (46,7%)
Nữ
12 (40%)
16(53,3%)
Cân nặng (kg)
19,6 ± 12,3
21,3 ± 9,5
Thi gian thc hin k thut (phút)
26,8 ± 7,1
26,8 ± 6,5
Thi gian phu thut (phút)
101,5 ± 27,0
119,5 ± 43,4
Thi gian rút NKQ sau phu thut (phút)
40,1 ± 36,7
45,2 ± 43,8
Bảng 3.2. Điểm PRST của 2 nhóm
Nhóm
Điểm PRST
Nhóm 1
P
Sau đặt NKQ
1,40 ± 0,56
P >
0,05
Sau gây tê
1,37 ± 0,49
Trước rạch da
1,47 ± 0,51
Sau rạch da
2,33 ± 1,03
Sau 15 phút rạch da
1,57 ± 0,50
Sau 30 phút rạch da
1,40 ± 0,49
Sau 45 phút rạch da
1,47 ± 0,51
Sau 60 phút rạch da
1,27 ± 0,0,45
Sau 90 phút rạch da
1,40 ± 0,49
Trước khi đóng da
1,67 ± 0,48
Sau khi đóng da
1,50 ± 0,51
Bảng 3.3. Sự biến đổi huyết động trong mổ (tần s tim, HATB)
Thời gian
Nhóm 1
Nhóm 2
P
Nhịp tim
(lần/phút)
HATB
(mmHg)
Nhịp tim
(lần/phút)
HATB
(mmHg)
Trước đặt NKQ
108,5 ± 13,9
71,5 ± 5,8
102,0 ± 13,3
70,7 ± 5,3
P >0,05
Sau đặt NKQ
107,1 ± 12,1
70,0 ± 7,0
101,5 ± 13,0
71,1 ± 6,2
Sau gây tê
96,2 ± 11,2
67,2 ± 6,2
94,0 ± 12,6
62,9 ± 6,5
P <0,05
Trước rạch da
99,5 ± 10,2
68,6 ± 5,7
98,6 ± 12,5
66,5 ± 6,7
P >0,05
Sau rạch da
104,5 ± 10,3
71,5 ± 6,7
107,2 ± 13,9
71,5 ± 6,8
Sau 15 phút rạch da
106,3 ± 11,8
70,6 ±6,4
102,7 ± 12.5
70,2 ± 6,5
Sau 30 phút rạch da
105,8 ± 12,3
71,0 ± 6,3
101,6 ± 13,7
69,3 ± 5,0
Sau 45 phút rạch da
107,9 ± 11,9
71,2 ± 6,4
101,4 ± 12,8
69,1 ± 5,2
Sau 60 phút rạch da
107,0 ± 10,7
68,9 ± 13,0
102,9 ± 13,4
69,7 ± 5,4
Sau 90 phút rạch da
106,2 ± 10,4
69,9 ± 6,3
101,2 ± 10,6
70,2 ± 5,4
Trước khi đóng da
106,5 ± 9,3
71,0 ± 6,0
101,7 ± 9,5
69,6 ± 5,5
Sau khi đóng da
108,5 ± 10,8
71,6 ± 6,1
101,9 ± 9,8
70,8 ± 4,9
Bảng 3.4. Điểm đau FLACC sau mổ
Thời gian
Nhóm 1
Nhóm 2
P
H0
2,03 ± 1,24
2,53 ± 1,04
P>0,05
H0,5
2,57 ± 1,36
2,67 ± 1,06
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
58
H1
2,07 ± 1,6
2,43 ± 0,77
H4
2,37 ± 1,10
2,17 ± 1,02
H8
2,57 ± 1,14
2,37 ± 1,13
H12
2,20 ± 1,16
2,17 ± 1,09
H16
2,43 ± 1,14
2,47 ± 1,07
H20
2,07 ± 1,14
2,23 ± 0,90
H24
2,07 ± 1,02
2,07 ± 0,98
H30
1,80 ± 0,71
2,23 ± 1,16
H36
1,67 ± 0,61
1,87 ± 1,01
H42
1,60 ± 0,62
1,90 ± 0,88
H48
1,50 ± 0,51
1,97 ± 1,03
Bảng 3.5. Các tác dụng không mong mun
Nhóm
Các biến chứng
Nhóm 1
Nhóm 2
P
n
%
n
%
P>0,05
Nôn, buồn nôn
3
10
4
13,3
Đau đầu sau mổ
0
0
1
3,3
Bí tiểu
2
6,7
5
16,7
Tụt HA
1
3,3
6
20,0
P<0,05
Run
4
13,3
4
13,3
P>0,05
Chọc vào mạch máu
1
3,3
2
6,7
Ức chế hô hấp
0
0
1
3,3
Ngộ độc thuốc tê, nhiễm trùng vị trí chọc kim
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm chung. Kết quả bảng
3.1 cho thấy, các bệnh nhân 2 nhóm nghiên
cứu không có sự khác biệt về các đặc điểm
chung như: tuổi, giới, cân nặng. Thời gian để
thực hiện k thuật, thời gian phẫu thuật, thời
gian rút NKQ sau phẫu thuật giữa 2 nhóm khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.
4.2. Về hiu quvô cảm trong phẫu thuật
v giảm đau sau phẫu thuật. Kết qu nghn
cứu của chúng i cho thấy gây CCSN ới
HDSA ng như gây NMC, duy trì catheter 48
gi tác dụng giảm đau tốt trong và sau mổ 48
giờ. Mạch huyết áp của bệnh nhân ổn định
trong quá trình mổ, đặc biệt tại thời điểm trước và
sau khi rạch da, bảng điểm PRST của 2 nhóm là
ơng đương nhau và <3 (bảng 3.2).
Hiu qu giảm đau của gây cnh ct sng
ngc so vi gây ngoài màng cứng tương
đương, cũng p hp vi các nghiên cu ca
Dalim KB[6] phân tích 12 nghiên cu ngu nhiên
so sánh gia gây CCSN vi y NMC
trên 541 bnh nhân m ngc. Ông nhn thy
điểm đau VAS ngh VAS động khôngcó s
khác nhau gia hai nhóm gi th 4, 8, 24
48 sau m vi p > 0,05. Vi gây tê cnh ct
sng ngc huyết đng ổn định hơn gây ngoài
màng cng (bảng 3.3), đặc bit thời điểm sau
gây tê, đó do tính cht phong bế giao cm 1
bên trong y cnh ct sng ngc, còn trong
gây ngoài màng cng thì giao cm b phong
bế c 2 bên nên gây tt huyêt áp nhiều hơn.
Đim PLACC sau m (bng 3.4) trong nghiên
cu ca chúng tôi thấp, tương tự các nghiên cu
gây CCSN liên tục qua catheter đ giảm đau
sau mcho kết qu điểm đau VAS tương đối
thấp. Mohammed AA [7] đặt catheter CCSN dưới
HDSA tr 6 tuổi để giảmđau sau mổ ngc,
tiêm liều đầu 1,25 mg/kg bupivacain 0,25%, sau
đó truyềnliên tc bupivacain 0,125% vi liu
0,25 mg/kg/h trong 48 gi sau m.Kếtqu đim
VAS nh hơn trong 48 gi sau m, bnh nhân
ng tốt và khôngđòi hỏi thêm thuc giảm đau.
Thời gian trung bình đ rút NKQ sau phu
thut 40,1 ± 36,7 so vi 45,2 ± 43,8 phút.
Trước khi rút NKQ bnh nhân được đánh giá lâm
sàng tnh, m mt, th tt, th tích lưu thông
Vt 5ml/kg, các thông s Sp02, nhp tim, HA
trong gii hạn bình thườngvà làm xét nghim k
máu động mch ổn định. Sau khi rút NKQ 10
phút k máu bnh nhân trong gii hn bình
thường. Bnh nhân có th rút được NKQ sm
sau phu thut dogim fentany trong quá
trình m, rút ngắn được thi gian th máy sau
m, gim nguy cơ ca th máy kéo dài, rút ngn
thời gian điều tr, giảm chi phí điều tr.
4.3. Về các tác dụng không mong mun.
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn sau phẫu
thuật chủ yếu run, nôn buồn nôn, tiểu,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tt huyết áp sau gây nhóm gây CCSN
thấp hơn so với nhóm gây NMC vi p <
0,05,đó là do tính chất phong bế giao cm 1 bên
trong y CCSN, còn trong gây NMC thì
giao cm b phong bế c 2 bên nên gây tt huyết
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
59
áp nhiều hơn.
Tai biến chc vào mch máu gp 1 bnh
nhân trong nhóm giảm đau với gây CCSN 2
bnh nhân trong nhóm gây NMC không gp
trưng hp nào b tràn khí màng phi, gây ty
sng toàn b, ng độc thuốc tê, đau tại v trí tiêm
hay nhim trùng khoang CCSN, khoang NMC.
V. KT LUẬN
Hiệu quả giảm đau trong sau phẫu thuật
của gây tê CCSN dưới hướng dẫn của siêu âm
tương đương với gây NMC trong phẫu thuật
lồng ngực một bên ở trẻ em.
Gây CCSNdưới HDSA kỹ thuật an toàn,
tác dụng không mong muốn ít hơn gây NMC ở
trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Chalam, K.S., Patnaik, S.S., Sunil, C., Bansal,
T (2015). Comparative study of ultrasound-guided
paravertebral block with ropivacaine versus
bupivacaine for post-operative pain relief in
children undergoing thoracotomy for patent ductus
arteriosus ligation surgery. Indian Journal of
Anaesthesia, 59(8), 493-498.
2. Dango S., Harris S., Offner K. et al (2012).
Combined paravertebral and intrathecal vs thoracic
epidural analgesia for post-thoracotomy pain relief.
British Journal of Anaesthesia, 1-17.
3. ng Quyết Thng (2011). Gây ngoài ng
cng bng Morphine đ gim đau sau m lng ngc,
mchu. Tp cY hc Vit Nam, 1, 15-19.
4. Công Quyết Thng (2006). Bài ging gây
hi sc 2, Nhà xut bn Y hc, Hà Ni.
5. Kaya F.N., Turker G., Mogol E.B., Bayraktar S
(2012). Thoracic paravertebral block for video-
assisted thoracoscopic surgery: single injection
versus multiple injections. J Cardiothorac Vasc
Anesth, 26, 9094.
6. Dalim KB, Puneet K and Souvik M (2014).
Analgesic efficacy and safety of thoracic
paravertebral and epidural analgesia for thoracic
surgery: a systematic review and meta - analysis.
Interactive CardioVascular and
Thoracic Surgery, p: 1 10.
7. Mohammed AA and Aslamsher KK (2013).
Report of a case of ultrasound guided continuous
thoracic paravertebral block for post thoracotomy
analgesia in a child. M.E.J. Anesth; 22 (1): 107 108.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHỈ ĐỊNH GẠN TÁCH
TIỂU CẦU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG
Dương Doãn Thiện1, Nguyễn Hà Thanh1, Bạch Quốc Khánh1,
Lê Xuân Hải1, Nguyễn Triệu Vân1, Nguyễn Anh Trí1
TÓM TẮT15
Mc tiêu nghiên cu:
Xác định mt s đặc
đim lâm sàng và ch định gn tách tiu cu các
bệnh nhân mi kinh dòng hạt tăng tiu cu
tiên phát ti Vin Huyết hc - Truyền máu trung ương.
Phương pháp nghiên cu:
gm 147 bnh nhân
s ng tiu cầu tăng cao ≥1000 G/L. Nghiên cu
t ct ngang các hi chng thiếu máu, thâm
nhim, tc mch, nhim khun xut huyết…
Kết
qu nghiên cu:
Tui trung bình ca các bnh nhân
57,7 16,4 tui. T l n/nam 1,3/1,0. Các hi
chng ch yếu bệnh nhân trước khi điều tr gn tách
tiu cu tc mch (72,8%), thiếu máu (42,9%),
thâm nhim (18,4%). Các hi chng chiếm t l thp
hơn nhiễm khun (7,5%) xut huyết (4,1%).
100% s bnh nhân gn tách tiu cu s ng
tiu cầu ≥1000 G/l, 44,2% bệnh nhân s ng
tiu cầu ≥1500 G/l. số ng tiu cầu trung bình trước
khi gn tách tiu cu là 1589,1 497,6 G/l (thp nht
là 1000 G/l và cao nht là 4264 G/l).
1Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Dương Doãn Thiện
Email: drthienhn@gmail.com
Ngày nhận bài: 3.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 9.01.2020
Ngày duyệt bài: 17.01.2020
Từ khóa:
tiểu cầu, tăng tiểu cầu tiên phát, gạn
tách tiểu cầu.
SUMMARY
RESEARCH ON SOME CLINICAL FEATURES AND
INDICATIONS OF THROMBOCYTAPHERESIS AT
NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY
AND BLOOD TRANSFUSION
Objectives of the study:
Identify some clinical
features and indications of thrombocytapheresis at
National Institute of Hematology and Blood
Transfusion.
Methods:
147 patients have platelet
count ≥1000 G/L. The study described cross-sectional
symptoms of anemia, infiltration, embolism, infection
and hemorrhage ... Research
results:
The average
age of patients was 57.7 ± 16.4 years. The female to
male ratio is 1.3/1.0. The main syndromes in patients
before thrombocytapheresis were embolism (72.8%),
anemia (42.9%), infiltration (18.4%). The lower
proportion was bacterial infection (7.5%) and
hemorrhage (4.1%). 100% of patients have platelet
counts ≥1000 G/l (44.2% of patients have platelet
counts ≥1500 G/l). The average number of platelets is
1589.1 ± 497.6 G/l (the lowest is 1000 G/l and the
highest is 4264 G/l).
Keywords
: platelets, Essential Thrombocytopenia,
thrombocytapheresis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ