
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
177
các kết quả có sự khác nhau nhưng đều cho
thấy phần lớn TVĐĐ xảy ra ở L4-L5 và L5-S1,
đặc biệt là L4-L5 vì đây là vùng bản lề của cột
sống thường xuyên phải chịu áp lực trọng tải lớn
đồng thời có biên độ vận động cao. Kết quả
nghiên cứu bảng 3.15 cho thấy hình ảnh tổn
thương CSTL khác hay gặp trên CHT là thoái hóa
mỏ xương chiếm 65,3%, mất đường cong sinh lý
chiếm 12,2%, tương tự như các nghiên cứu khác
[1, 3, 6]. Như vậy, nguyên nhân đau ở bệnh
nhân TVDĐ là do rễ thần kinh bị chèn ép bởi đĩa
đệm, mỏ xương hoặc sự biến dạng của thân đốt
sống, đau rễ thần kinh cơ tính chất cơ học [7].
Chụp CHT là phương pháp cho thấy sự phù hợp
cao giữa hình ảnh thoát vị đĩa đệm hoặc tổn
thương khác của cột sống, thần kinh và các dấu
hiệu lâm sàng, giải thích cơ chế đau của bệnh
nhân [8]. Theo Konieczny MR và Cs (2020),
trong trường hợp TVDD đã có từ trước 2 tuần
mà xuất hiện dấu hiệu lâm sàng mới hoặc dấu
hiệu lâm sàng không phù hợp với TVDD trên
hình ảnh CHT thì chúng ta cần tìm kiếm các
nguyên nhân khác nữa [8].
V. KẾT LUẬN
Tất cả BN đau rễ TK thắt lưng có chỉ định
tiêm thẩm phân LLH đều có biểu hiện lâm sàng
bằng hội chứng rễ TK: Đau dọc theo rễ TK
(88,0%), Lasegue + (40,0%), Valleix + (56,0%),
rối loạn cảm giác (50,0%). Mức độ đau theo
điểm VAS ≥ 5 (88,0%) và biểu hiện đau có tính
chất cơ học (thường đau tăng khi vận động và
ban ngày hơn ban đêm). Vị trí tổn thương trên
lâm sàng hay gặp rễ TK L4 (70,0%) và L5
(72,0%) và thường tổn thương đa rễ (83,7%).
Trên CHT tổn thương ở BN đau rễ TK thắt
lưng hay gặp thoái hóa đĩa đệm biểu hiện như:
Giảm tín hiệu đĩa đệm trên T2W (44,9%), biến
đổi hình thái đĩa đệm (773,5%) và giảm chiều
cao đĩa đệm (52,6%). TVĐĐ có 49/49 BN trong
đó 100,0% thoát vị ra sau với các thể thoát vị
trung tâm (67,3%), cạnh trung tâm trái
(18,4%), cạnh trung tâm phải (12,2%). Vị trí
TVĐĐ trên CHT hay gặp nhất là tầng L4 - L5
(88,0%), tiếp đến là tầng L5 - S1 (58,0 %),
thoát vị 1 tầng (40,8%), 2 tầng (30,6%) và từ 3
tầng trở lên (28,6%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quốc Hùng (2009). Nhận xét hình ảnh
cộng hưởng từ thoát vị đĩa đệm ở cột sống thắt
lưng. Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2, Tr 242-247.
2. Nguyễn Thị Thu Hương (2003). Điều trị đau
dây thần kinh tọa với hai huyệt Thái xung và Túc
lâm khấp. Tạp chí Đông y, Số 173, tr 37-39.
3. Lê Hoàng Long (2017). Đánh giá hiệu quả giảm
đau của tiêm thẩm phân lỗ liên hợp dưới hướng
dẫn C-arm trong đau rễ thần kinh thắt lưng tại
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, Luận văn thạc sỹ Y
học, Đại học Y Hà Nội.
4. Hồ Hữu Lương (2012). Phân loại thoát vị đĩa
đệm và lâm sàng thoát vị đĩa đệm. Đau thắt lưng
và thoát vị đĩa đệm. Nhà xuất bản Y học Hà Nội,
99-101.
5. Lưu Xuân Thu (2013). Nghiên cứu đặc điểm lâm
sàng và cộng hưởng từ trong hội chứng đau thần
kinh tọa. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 17, Số 3, tr 143-148.
6. Trần Trung (2008). Nghiên cứu giá trị của cộng
hưởng từ trong chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng. Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y
Hà Nội.
7. Martin Naroznya, Marco Zanettib, Norbert Boos
(2001). Therapeutic efficacy of selective nerve root
blocks in the treatment of lumbar radicular leg pain.
Swiss Med Wkly 2001; 131:75–80.
8. Konieczny MR, Reinhardt R, Prost M, et al.
(2020). Signal Intensity of Lumbar Disc
Herniations: Correlation With Age of Herniation for
Extrusion, Protrusion, and Sequestration. Int J
Spine Surg. 2020 Feb; 14(1): 102–107.
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ SỌ NÃO
BỆNH LAO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TW
Nguyễn Văn Lâm*, Phạm Duy Hiền*
TÓM TẮT45
Mục tiêu: Lao màng não ở trẻ em là thể lao nặng.
Hình ảnh MRI sọ não trong lao màng não khá đa
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm
Email: nguyenvanlam1973@gmail.com
Ngày nhận bài: 11.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 22.4.2020
dạng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả một số
hình ảnh cộng hưởng từ sọ não bệnh lao màng não ở
trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng,
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định
lao màng não tại BV Nhi TW từ tháng 8/2015 đến hết
tháng 7/2018. Kết quả: có 47 bệnh nhân lao màng
não trong 3 năm từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2018,
tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 5 tuổi (83,0%), tỷ lệ
nam/nữ là 1,7:1; tiếp xúc với nguồn lây lao (74,5%).
Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi nhập viện
trung bình là 27,6 ngày. Có 29 bệnh nhân được chụp