1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
MAI XUÂN ĐÀO
MỐI QUAN HỆ GIỮA HỖ TRỢ XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ,
NHẬN THỨC ĐỘNG CƠ XUẤT KHẨU, NHẬN THỨC RÀO CẢN
XUẤT KHẨU VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG
SẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN+3
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 9340121
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2021
2
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lê Tấn Bửu
TS. Ngô Thị Ngọc Huyền
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại
Vào hồi ……… giờ ……… ngày …… tháng …… năm……
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: .................................................................................
3 CÁC CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Mai Xuân Đào và các cộng sự (2020). Mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu, đặc điểm doanh nghiệp và lựa chọn thị trường xuất khẩu ASEAN+3 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Trường hợp nghiên cứu các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản. Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Trường Đại học Tài chính – Marketing. Chủ nhiệm đề tài. Bài báo đăng trên tạp chí khoa học: Lê Tấn Bửu và Mai Xuân Đào (2020). Tác động của nhận thức về động cơ xuất khẩu đến lựa chọn thị trường ASEAN+3 để xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Tạp chí nghiên cứu Tài chính Marketing. Số 55 tháng 2/2020. ISSN 1859-3690. Bài báo đăng trên Hội thảo khoa học quốc tế: 1. Le Tan Buu and Mai Xuan Dao (2019). Effect of perceived external export motives and barriers on ASEAN+3 export market selection: The case of small and medium-sized agricultural exporters in Vietnam. The 2nd International Conference on Contemporary Issues in Economics, Management and Business - CIEMB 2019. November 26th – 27th, 2019. 2. Le Tan Buu, Mai Xuan Dao, Dang Thi Thanh Mai (2020). The relationship among Government support programs, perceived export stimuli and export performance: the case of Vietnamese small and medium-sized agricultural enterprises exporting to ASEAN+3. The 3rd in Economics, International Conference on Contemporary Issues Management and Business - CIEMB 2020. November 18th – 19th, 2020. 3. Mai Xuan Dao, Nguyen Thi Thuy Giang, Tran Thi Lan Nhung, Ta Hoang Thuy Trang (2020). Effect of perceived export stimuli and export barriers on export performance: the case of Vietnamese agricultural SMEs exporting to ASEAN+3. International Conference on on Finance – Accounting for promoting Sustainable Development in Private Sector – FASPS 2020. December 10th, 2020.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu
1.1.1. Về mặt thực tiễn
Từ năm 2012, Việt Nam đã chuyển từ thâm hụt thương mại sang thặng
dư thương mại. Tuy nhiên Việt Nam lại thâm hụt ở một số thị trường, đặc
biệt là thị trường ASEAN+3 với trên 60 tỷ USD mỗi năm trong 4 năm gần
đây 2017, 2018, 2019, 2020 (Tác giả tính toán từ số liệu báo cáo xuất nhập
khẩu 2018, 2019, 2020 của Bộ Công Thương và Thống kê Hải quan 2021b).
Bên cạnh đó, là một quốc gia nông nghiệp, nông sản là mặt hàng xuất khẩu
truyền thống và ASEAN+3 là những thị trường chủ yếu của Việt Nam. Bài
toán cải thiện thâm hụt thương mại với ASEAN+3 có thể được giải quyết
bằng việc tìm cách đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của DNNVV Việt Nam
sang nhóm thị trường này. Ngoài ra, việc đẩy mạnh xuất khẩu sang
ASEAN+3 còn tạo việc làm cho đại bộ phận dân số, phù hợp DNNVV với
nguồn lực hạn chế, khó xuất khẩu sang các thị trường xa hơn, khó tính hơn.
Để đạt được điều này, vấn đề đặt ra là phải hiểu được doanh nghiệp nhận
thức có những động cơ nào khuyến khích, những rào cản nào cản trở làm
ảnh hưởng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang nhóm thị
trường ASEAN+3. Bên cạnh đó, theo Sách trắng DNNVV (2017), DNNVV
Việt Nam tồn tại những khó khăn cố hữu từ bên trong cũng như bên ngoài
doanh nghiệp nên rất cần những chương trình hỗ trợ xuất khẩu của Nhà
nước. Doanh nghiệp có đánh giá cao lợi ích các chương trình hỗ trợ xuất
khẩu trong việc góp phần tăng động cơ, giảm rào cản xuất khẩu cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu hay không cũng cần
được nghiên cứu.
1.1.2. Về khía cạnh khoảng trống lý thuyết
Có nhiều nghiên cứu nước ngoài về mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp
giữa hỗ trợ Chính phủ và kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong mối quan hệ gián tiếp, đối với biến trung gian là nhận thức rào cản
xuất khẩu thì mới có nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012) và
chưa có nghiên cứu qua biến trung gian là nhận thức động cơ xuất khẩu. Đối
với những nghiên cứu trong nước liên quan đề tài, qua lược khảo cho thấy
2
còn thiếu những nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ, nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu, kết quả hoạt
động xuất khẩu và kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố này.
Từ đây cho thấy sự cần thiết về mặt thực tiễn nghiên cứu về đề tài và
sự cần thiết về mặt lý luận nhằm lấp khe hổng nghiên cứu trong và ngoài
nước khi chưa đo lường và kiểm định mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ, nhận thức động cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu và kết quả hoạt
động xuất khẩu của DNNVV ở một quốc gia đang phát triển, với nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Một là, xây dựng mô hình mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp, nhận thức động
cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong
doanh nghiệp, nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết
quả hoạt động xuất khẩu; kiểm định các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp
giữa các yếu tố trên trong mô hình.
Hai là, kiểm định sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các yếu tố trong
mô hình theo một số đặc điểm doanh nghiệp.
Ba là, đề xuất một số hàm ý quản trị cho cơ quan quản lý Nhà nước và
DNNVV xuất khẩu nông sản sang thị trường ASEAN+3.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính
phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, nhận
thức rào cản xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt
động xuất khẩu. Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu định tính là thành viên
ban giám đốc DNNVV xuất khẩu nông sản trực tiếp, chính ngạch sang
ASEAN+3, đại diện cơ quan quản lý nhà nước liên quan hàng nông sản và
xúc tiến xuất khẩu, một số nhà khoa học là giảng viên. Đối tượng khảo sát
trong nghiên cứu định lượng là giám đốc/phó giám đốc, trưởng/phó phòng
kinh doanh xuất khẩu hoặc những chuyên viên trong doanh nghiệp có trên 5
năm kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp được khảo sát.
3
Phạm vi nghiên cứu về mặt lý luận là tiếp cận nhận thức động cơ và
rào cản xuất khẩu theo bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, hỗ trợ xuất khẩu
theo từng nhóm chương trình hỗ trợ, kết quả hoạt động xuất khẩu theo thang
đo chủ quan. Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian là khảo sát doanh
nghiệp ở miền Bắc, Trung, Tây Nguyên và Nam. Phạm vi nghiên cứu về mặt
thời gian: được tiến hành vào năm 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu
định lượng. Nghiên cứu định tính được tiến hành qua phỏng vấn tay đôi,
thảo luận nhóm tập trung để điều chỉnh thang đo cho phù hợp bối cảnh
nghiên cứu. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phần mềm
Smart-PLS với 120 doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá sơ bộ thang đo
ở bước định lượng sơ bộ, 257 doanh nghiệp được khảo sát để đánh giá thang
đo, kiểm định mô hình lý thuyết, mô hình cạnh tranh, các giả thuyết và phân
tích đa nhóm ở bước định lượng chính thức.
1.5. Đóng góp mới của nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết:
Kiểm định đồng thời các mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ, nhận thức động cơ xuất khẩu, nhận thức rào cản xuất khẩu với
kết quả hoạt động xuất khẩu.
Nhận thức động cơ xuất khẩu đóng vai trò biến trung gian là sự kế
thừa và phát triển nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012).
Kiểm định mối quan hệ trực tiếp giữa nhận thức động cơ xuất khẩu
và nhận thức rào cản xuất khẩu, mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu
của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu thông qua nhận thức động cơ
xuất khẩu trong mô hình cạnh tranh.
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tới nhận thức rào cản
xuất khẩu theo hướng tiếp cận hỗ trợ xuất khẩu theo nhóm các chương trình
và rào cản xuất khẩu theo rào cản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là
mới so với nghiên cứu trước.
Điều chỉnh thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ cho hàng nông
sản từ kế thừa nghiên cứu của Leonidou (2011).
4
Về phương diện thực tiễn:
Bối cảnh nghiên cứu mới là ở Việt Nam.
Nghiên cứu về doanh nghiệp ở nhóm hàng cụ thể là nông sản. Mẫu
khảo sát ở các miền trên đất nước Việt Nam.
Góp phần đề xuất một số hàm ý quản trị.
1.6. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, phụ lục thì luận án bao gồm 5 chương: Chương 1:
Tổng quan nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý thuyết liên quan đề tài
Crick và Spence (2005), Coviello và Cox (2006), Damoah (2011) cho
rằng hành vi xuất khẩu của DNNVV khá phức tạp, vì vậy không thể dựa trên
lý thuyết đơn lẻ để giải thích mà cần sử dụng tổng hợp các lý thuyết hành vi
xuất khẩu của DNNVV gồm 5 lý thuyết dưới đây.
2.1.1. Lý thuyết quan điểm dựa vào nguồn lực (RBV): Barney (1991)
cho rằng doanh nghiệp nên đánh giá nguồn lực có (1) giá trị, (2) hiếm, (3)
khó bắt chước hoặc (4) thay thế được hay không. Nếu nguồn lực được khai
thác tốt sẽ giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh và kết quả hoạt động.
Doanh nghiệp nhận thức được nguồn lực mình đang sở hữu sẽ tạo ra những
động cơ, rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
2.1.2. Lý thuyết giai đoạn (Mô hình Uppsala): doanh nghiệp càng có
nhiều kiến thức và kinh nghiệm được tích lũy, quy mô càng mở rộng qua quá
trình quốc tế hóa thì càng có khả năng vượt qua các rào cản, tạo động cơ
xuất khẩu để thâm nhập thị trường, xuất khẩu đạt kết quả tốt hơn (Johanson
& Vahlne, 1977, 1990).
2.1.3. Lý thuyết mạng lưới (Network model): mạng lưới cung cấp kiến
thức, thông tin thị trường, tạo thuận lợi, kích thích doanh nghiệp hoạt động
ra nước ngoài, phát triển và duy trì hoạt động kinh doanh. Việc doanh nghiệp
thiết lập, duy trì và phát triển mối quan hệ với các bên liên quan trong hoạt
động của mình nếu tốt thì được doanh nghiệp nhận thức thành những động
5
cơ bên trong và nếu không tốt thì thành rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp (Johanson & Mattsson, 1988).
2.1.4. Lý thuyết doanh nghiệp quốc tế mới (INVs): INVs được định
nghĩa là tổ chức kinh doanh đã xây dựng lợi thế cạnh tranh từ việc sử dụng
nguồn lực và bán sản phẩm ở nhiều quốc gia kể từ khi thành lập (Oviatt &
McDougall, 1994). Lý thuyết INVs giúp giải thích ảnh hưởng của đặc điểm
doanh nghiệp thành lập để kinh doanh quốc tế (có định hướng, tầm nhìn, ưa
thích hoạt động quốc tế) là yếu tố bên trong doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
2.1.5. Thuyết mô hình lãnh đạo theo tình huống (Contingency
Theory): hành vi quốc tế hóa của các DNNVV là năng động và đa dạng bởi
vì nó hầu như phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và một phần vào
môi trường bên ngoài (Lawrence & Lorsch, 1967). Những yếu tố môi trường
bên ngoài thuận lợi sẽ được doanh nghiệp nhận thức thành động cơ xuất
khẩu bên ngoài và những yếu tố môi trường bên ngoài bất lợi sẽ được doanh
nghiệp nhận thức thành rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
Ngoài ra đề tài này nghiên cứu về DNNVV có liên quan đến hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ nên còn sử dụng lý thuyết thể chế như một số
nghiên cứu trước (Szyliowicz & Galvin, 2010; Oparaocha, 2015; Martineau
& Pastoriza, 2016).
2.1.6. Lý thuyết thể chế (IBV): Luận án tiếp cận lý thuyết thể chế theo cách
chính thống (như cách chia của North, 1990) hay theo những quy định (như
cách chia của Scott, 1995). Theo đó thì những hỗ trợ Chính phủ được coi
như thể chế chính thống hay quy định đưa ra nhằm hướng dẫn doanh nghiệp,
cung cấp kiến thức, kinh nghiệm, giảm những điều không chắc chắn… nhằm
đạt kết quả hoạt động tốt.
2.2. Các khái niệm liên quan
2.2.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa: tiếp cận theo nghị định 39/2018/NĐ-CP
nhưng chỉ dựa trên số lao động tham gia bảo hiểm bình quân năm.
2.2.2. Thị trường ASEAN+3: gồm 10 quốc gia Đông Nam Á thuộc Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) và 3 quốc gia: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn
Quốc. Các nước này có khoảng cách địa lý gần với Việt Nam và đều có các
6
FTA với Việt Nam. Bên cạnh đó, ASEAN+3 nằm trong nhóm các thị trường
xuất khẩu lớn của nông sản Việt Nam.
2.2.3. Nhận thức động cơ xuất khẩu: là nhận thức về những yếu tố ảnh
hưởng doanh nghiệp quyết định bắt đầu, tiếp tục hoặc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu (Leonidou, 1995a & Morgan,1997). Luận án tiếp cận chia nhận
thức động cơ xuất khẩu theo bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
(Leonidou, 1995a).
2.2.4. Nhận thức rào cản xuất khẩu: là nhận thức về những hạn chế mà
làm cản trở khả năng một doanh nghiệp bắt đầu, tiếp tục hay đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh ở thị trường nước ngoài (Morgan & Katsikeas, 1997;
Leonidou, 2004). Luận án tiếp cận chia nhận thức rào cản xuất khẩu theo bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp (Leonidou, 1995b).
2.2.5. Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ: là các chương trình với mục
đích tạo ra sự hiểu biết về xuất khẩu, tạo khuyến khích và giảm những rào
cản xuất khẩu cho doanh nghiệp (Seringhaus & Rosson, 1991). Luận án tiếp
cận theo cách chia của Leonidou và cộng sự (2011) là thang đo bậc 2 với các
nhóm hỗ trợ thông tin, giáo dục đào tạo, thuận lợi hóa thương mại và tài
chính.
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu: là kết quả tổng hợp doanh thu quốc
tế của các doanh nghiệp và được đo lường qua doanh thu xuất khẩu, lợi
nhuận xuất khẩu và những thay đổi trong doanh thu hoặc lợi nhuận
(Shoham, 1998). Luận án tiếp cận theo lựa chọn thang đo chủ quan dựa vào
sự hài lòng của doanh nghiệp về kết quả hoạt động xuất khẩu.
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm
Qua lược khảo các nghiên cứu trước đây cho thấy có nghiên cứu thể
hiện tác động thuận chiều giữa nhận thức động cơ và kết quả hoạt động xuất
khẩu, tác động nghịch chiều giữa nhận thức rào cản và kết quả hoạt động
xuất khẩu (Boubbakri & cộng sự, 2013; Hemmati & cộng sự, 2018;
Gerschewski & Rose, 2020). Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu có kết
quả ngược lại (Pett, 2004) hoặc không tồn tại mối quan hệ (Boubbakri &
cộng sự, 2013). Một số nghiên cứu về ảnh hưởng trực tiếp của hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ lên kết quả hoạt động xuất khẩu thể hiện kết quả khác
7
nhau về ảnh hưởng tích cực hoặc không ảnh hưởng. Trong mối quan hệ gián
tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu, các nghiên cứu
cho thấy đa dạng các yếu tố trung gian. Trong đó yếu tố về nhận thức động
cơ xuất khẩu chưa có nghiên cứu, yếu tố về nhận thức rào cản xuất khẩu mới
có nghiên cứu của Karakaya và Yannopoulos (2012).
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đề
tài, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:
H1a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H1b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
H2a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp.
H2b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết
quả hoạt động xuất khẩu.
H4a: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H4b: Có mối quan hệ cùng chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H5a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
H5b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu.
Kỳ vọng P: Có sự khác biệt về mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình
theo một số đặc điểm doanh nghiệp (P1: vị trí địa lý, P2: quy mô, P3: số
năm hoạt động, P4: số năm kinh doanh xuất khẩu, P5: hình thức xuất khẩu,
P6: thị trường xuất khẩu, P7: sự đa dạng mặt hàng xuất khẩu).
2.5. Mô hình nghiên cứu
2.5.1. Mô hình lý thuyết
8
Hình 2.6: Mô hình lý thuyết
Nguồn: tác giả xây dựng 2.5.2. Mô hình cạnh tranh
Đề xuất thêm 4 giả thuyết:
H6a: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp.
H6b: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
trong doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp.
H6c: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp.
H6d: Có mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp và nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh
nghiệp.
9
Hình 2.7: Mô hình cạnh tranh Nguồn: tác giả xây dựng
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
10
3.2. Thang đo nghiên cứu
Theo Martinović và Matana (2017), các nghiên cứu trước đề cập rất
nhiều rào cản xuất khẩu nên việc lựa chọn những rào cản xuất khẩu thích
hợp cho bối cảnh nghiên cứu là cần thiết. Jalali (2013) cũng cho rằng mỗi
nghiên cứu có những quan điểm khác nhau để đưa ra các rào cản, đặc biệt là
liên quan đến ngành nghề và khu vực địa lý cụ thể. Vì vậy, thang đo nhận
thức động cơ và rào cản xuất khẩu không thể kế thừa thang đo cụ thể của tác
giả nào mà phải chọn những rào cản và động cơ xuất khẩu phù hợp với bối
cảnh nghiên cứu về DNNVV VN xuất khẩu nông sản sang ASEAN+3. Vì
vậy, tác giả đã tổng hợp thang đo nhận thức động cơ, rào cản xuất khẩu của
DNNVV từ các nghiên cứu trước để thực hiện nghiên cứu định tính nhằm
xác định thang đo cho phù hợp bối cảnh nghiên cứu. Đối với thang đo hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ, tác giả kế thừa thang đo của Leonidou và cộng sự
(2011). Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu, tác giả kế thừa thang đo chủ
quan của Katsikeas và cộng sự (1996).
3.3. Nghiên cứu định tính
Sau khi tổng hợp các thang đo từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu định
tính được tiến hành thông qua phỏng vấn tay đôi với đại diện một số
DNNVV xuất khẩu nông sản, một số đại diện cơ quan quản lý Nhà nước và
các nhà khoa học; thảo luận nhóm tập trung với đại diện một số DNNVV
xuất khẩu nông sản. Kết thúc bước phỏng vấn tay đôi và thảo luận nhóm tập
trung, các thang đo được hình thành như sau:
Bảng 3.7: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
IS Cơ sở biến quan sát
IS1 Nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong DN Cấp quản lý của doanh nghiệp quan tâm thâm nhập X
IS2 Doanh nghiệp có những nhà quản lý giỏi Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Trimeche (2002); Westhead & cộng sự (2002). Leonidou (1995a); Katsikeas (1996), OECD (2016), (2009); Revindo Vassilios & cộng sự (2017).
IS3 Phỏng vấn tay đôi
IS4 Sản phẩm doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường X Doanh nghiệp thu được doanh thu/lợi nhuận cao khi xuất khẩu sang thị trường X Leonidou (1995a); Katsikeas (1996); Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002).
11
IS5 Leonidou (1995a); Katsikeas (1996), Leonidou (1998); Westhead & cộng sự (2002)
IS6 Thảo luận nhóm tập trung
Doanh nghiệp tăng trưởng thêm khi xuất khẩu sang thị trường X Doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường X nhờ những mối quan hệ của lãnh đạo doanh nghiệp Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Bảng 3.8: Thang đo nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp
ES Nhận thức động cơ xuất khẩu Cơ sở biến quan sát bên ngoài DN
ES1 Nhu cầu thị trường X cao
ES2 Nước X có chính trị ổn định (1995a); Katsikeas ES3 Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016). Vassilios & cộng sự (2017) Leonidou (1996); Trimeche (2002) Các quy tắc và quy định về nhập khẩu ở X nới lỏng hơn so với Mỹ, EU
ES4 Gần với thị trường nước ngoài
Leonidou (1995a); Morgan (1997); OECD (2009); Revindo (2016) Phỏng vấn tay đôi ES5
Piercy (1993); (1995a); Katsikeas ES6 Katsikeas & Leonidou (1996). Văn hóa thị trường X tương đồng với Việt Nam Cắt giảm thuế quan giữa các nước thành viên theo FTA tạo thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu vào X
ES7 Tỷ giá Việt Nam thuận lợi cho xuất khẩu Leonidou (1995a); Katsikeas (1996), OECD (2009); Akomea & cộng sự (2014), Revindo (2016) Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Bảng 3.9: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp IB Nhận
Cơ sở biến quan sát
IB1 thức rào cản xuất khẩu bên trong DN Doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, kiến thức về thị trường X
IB2 Doanh thiếu nghiệp nhân sự có chất lượng cho xuất khẩu
IB3 Doanh nghiệp thiếu vốn cho xuất khẩu Dean & cộng sự (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Tesfom & Lutz (2006); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (2000); (1998); Dean & cộng sự Leonidou (2012); (2000); Milanzi Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004);
12
nghiệp thiếu IB4 Doanh thông tin thị trường X
IB5
Doanh nghiệp gặp khó khăn trong đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định cho xuất khẩu sang X
Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); Predrag & cộng sự (2014); Kahiya (2015); El Makrini (2015). Leonidou (1995b); Kaleka & Katsikeas (1995); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Leonidou (2004); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Phỏng vấn tay đôi IB6 Hàng xuất khẩu của doanh nghiệp chưa có thương hiệu
IB7 Doanh nghiệp khó chào giá cạnh tranh sang X Leonidou (1995b); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014); Wijayarathne & Perera (2018). Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước
Bảng 3.10: Thang đo nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp EB
Cơ sở biến quan sát
Phỏng vấn tay đôi EB1 Nhận thức rào cản xuất khẩu bên ngoài DN Thiếu liên kết dọc trong chuỗi giá trị nông sản
EB2 Lãi suất trong nước cao
EB3
EB4 Chi phí sản xuất - xuất khẩu trong nước cao (NVL, thuê mặt bằng, điện nước, xăng dầu, kẹt xe, logistics, lưu kho bãi cảng…) Phát sinh chi phí phi chính thức trong nước (tham nhũng)
hỗ
EB5
trợ/khuyến Thiếu khích xuất khẩu có hiệu quả của Chính phủ nước nhà
EB6 Thủ tục hành chính và những quy định xuất khẩu trong nước phức tạp Dean & cộng sự (2000); Shaw & Darroch (2004); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Chaudhari & cộng sự (2012); Dean (2015); El Makrini (2015). Phỏng vấn tay đôi Kaleka & Katsikeas (1995); Morgan & Katsikeas (1997); Leonidou (2000); Khorana & cộng sự (2010). Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2004); (2001); Leonidou Radojevic & cộng sự (2014); El Makrini (2015); Wijayarathne & Perera (2018). Leonidou (2000); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Milanzi (2012); Radojevic & cộng sự (2014);
13
và thường xuyên thay đổi Kahiya (2015).
Patterson EB7 Những hạn chế/quy định nghiêm ngặt của khách hàng/Chính phủ nước X
EB8 Áp lực cạnh tranh cao ở thị trường X
EB9
Sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng/sử dụng sản phẩm của khách hàng nước X
Dean & cộng sự (2000); Leonidou (2002); Leonidou (2000); Crick (2004); (2004); (2008); Korneliussen & Blasius Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015). Leonidou (1995b); Morgan & Katsikeas (1998); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Jalali (2013); Radojevic & cộng sự (2014); Kahiya (2015) Leonidou (1995b); Leonidou (2000); Da Silva & Da Rocha (2001); Suarez-Ortega (2003); Leonidou (2004); Pinho & Martins (2010); Kahiya (2015); Makrini (2015). Tor Korneliussen & Jörg Blasius (2008). EB10
Mangal & cộng sự (2012). EB11 Nguy cơ bị kiện do khách hàng nước X áp dụng các biện pháp tự vệ, áp thuế chống bán phá giá Không am hiểu về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở nước X
Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của các nghiên cứu trước Bảng 3.11: Thang đo hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ
GS IP Hỗ trợ thông tin IP1 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một lĩnh vực ngành hàng trên thị trường X
IP2 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin cụ thể về một doanh nghiệp tiềm năng trên thị trường nước ngoài
IP3 Doanh nghiệp được cung cấp thông tin/ tư vấn về thâm nhập thị
IP4
trường nước ngoài Doanh nghiệp được cung cấp những ấn bản xuất khẩu (bản tin, báo cáo chuyên ngành, danh bạ email, điện thoại…của khách hàng thị trường X) EP Hỗ trợ đào tạo EP1 Doanh nghiệp được tham gia hội nghị/hội thảo/nói chuyện chuyên đề/tọa đàm về xuất khẩu
14 EP2 Doanh nghiệp được tham gia những chương trình đào tạo miễn phí
về xuất khẩu
EP3 Doanh nghiệp được tư vấn liên quan hoạt động xuất khẩu TP Hỗ trợ cho thuận lợi thương mại
TP1
TP2
TP3 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong việc thuê/trưng bày gian hàng tại các hội chợ triển lãm quốc tế Doanh nghiệp được tham gia phái đoàn thương mại sang thị trường X và/hoặc tham gia đón tiếp phái đoàn thương mại từ thị trường X vào Việt Nam Doanh nghiệp được hỗ trợ từ cơ quan đại diện thương mại Việt Nam (thương vụ) đặt ở nước ngoài
TP4 Doanh nghiệp được hỗ trợ xây dựng thương hiệu TP5 Doanh nghiệp được hỗ trợ đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm
TP6 Doanh nghiệp được hỗ trợ trong đăng ký bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm nông sản
FP Hỗ trợ tài chính FP1 Doanh nghiệp được hỗ trợ tiếp cận nguồn tín dụng FP2 Doanh nghiệp được vay ưu đãi cho xuất khẩu FP3 Doanh nghiệp được vay vốn từ quỹ phát triển DNNVV Nguồn: Kết quả điều chỉnh từ thang đo của Leonidou và cộng sự (2011)
Bảng 3.12: Thang đo kết quả hoạt động xuất khẩu
STT Kết quả hoạt động xuất khẩu EXP1 Doanh nghiệp hài lòng về doanh thu xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây EXP2 Doanh nghiệp hài lòng về tốc độ tăng trưởng thị phần xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây EXP3 Doanh nghiệp hài lòng về lợi nhuận xuất khẩu vào thị trường X trong 3 năm gần đây
Nguồn: Katsikeas & cộng sự (1996) 3.4. Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Các thang đo bậc 1 IP, TP của thang đo bậc 2 GS chưa đạt giá trị phân
biệt. ES và IB chưa đạt giá trị hội tụ. Vì vậy, IP, TP cần loại bớt biến quan
sát để thang đo đạt giá trị phân biệt. ES6, IB5, IB7 cần loại bỏ để đạt yêu cầu
của giá trị hội tụ. Tuy nhiên tác giả quyết định vẫn giữ lại các biến quan sát
này và sẽ tiếp tục theo dõi ở bước định lượng chính thức.
3.5. Nghiên cứu định lượng chính thức
Trình bày về mục tiêu, đối tượng, số lượng mẫu khảo sát và cách thức
tổ chức.
15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ (%)
Vị trí địa lý của doanh nghiệp Quy mô 39 62 156 178 60 15 24 61 69 23
19 8
Số năm hoạt động
Số năm xuất khẩu
Miền Bắc Miền Trung và Tây Nguyên Miền Nam Số lao động không quá 50 người Số lao động từ trên 50 người đến không quá 100 người Số lao động từ 100 người đến không quá 200 người Dưới 5 năm 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm Trên 15 năm Dưới 5 năm 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm Trên 15 năm SXXK TMXK Asean Hàn Quốc Nhật Bản Trung Quốc Một mặt hàng Đa dạng các hàng nông sản 80 96 33 48 105 99 22 31 129 128 101 24 21 111 153 104 31 37 13 19 41 39 8 12 50 50 39 10 8 43 60 40
Hình thức hoạt động Thị trường xuất khẩu lựa chọn lời trả khảo sát Số loại hàng xuất Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả 4.2. Đánh giá mô hình đo lường
- Thang đo bậc 2 GS: các thang đo bậc 1 của GS: IP, EP, TP, FP đều đạt độ
tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
- Thang đo bậc 2 GS với các thang đo còn lại trong mô hình: GS, IS, EXP đã
đạt độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. ES, IB, EB chưa đạt giá trị
hội tụ. Để các thang đo đạt giá trị, các biến quan sát sau bị loại đi: ES3, ES6,
ES7, IB1, IB6, EB2, EB9 và IB4.
16
4.3. Đánh giá mô hình cấu trúc
4.3.1. Đánh giá mô hình lý thuyết
(1) Các vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc: mô hình cấu trúc
ước lượng không bị hiện tượng đa cộng tuyến.
(2) Mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu
trúc: Mối quan hệ trực tiếp: Có 4 giả thuyết được chấp nhận là H1a, H1b,
H3, H4a. Có 5 giả thuyết bị bác bỏ là H2a, H2b, H4b, H5a, H5b. Mối quan
hệ gián tiếp: Tồn tại tác động gián tiếp của GS lên EXP nhưng chỉ qua IS.
adj: R2 =0,31; R2
adj =0,296.
(3)
(4)
R2 và R2 Hệ số tác động f2: không có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác động vừa của IS lên EXP, GS lên IS, ES, EB và EXP, tác động nhỏ của GS
lên IB.
(5)
Sự liên quan của dự báo Q2: Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0 chỉ ra sự liên quan dự đoán của mô hình đường dẫn cho khái niệm
phụ thuộc EXP.
(6)
Hệ số tác động q2: q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB là nhỏ; GS lên EXP, IS lên EXP là gần vừa; ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc không
có tác động.
4.3.2. Đánh giá mô hình cạnh tranh
(1) Các vấn đề đa cộng tuyến của mô hình cấu trúc: mô hình cấu trúc
ước lượng không bị hiện tượng đa cộng tuyến.
(2) Mức ý nghĩa và sự liên quan của các mối quan hệ trong mô hình cấu
trúc: Mối quan hệ trực tiếp: Kết quả tương tự trong mô hình lý thuyết. Ngoài
ra trong 4 giả thuyết bổ sung trong mô hình cạnh tranh có giả thuyết H6a,
H6c được chấp nhận; H6b, H6d bị bác bỏ. Mối quan hệ gián tiếp: Tồn tại tác
động gián tiếp của GS lên EXP qua IS như mô hình lý thuyết. Ngoài ra còn
tồn tại tác động gián tiếp của GS lên IB qua IS và ES.
adj: R2 =0,31; R2
adj =0,296.
(3)
(4) R2 và R2 Hệ số tác động f2: không có sự tác động của ES, IB, EB lên EXP, tác
động nhỏ của GS lên IB, EB; ES lên IB, EB, tác động vừa của GS lên IS,
ES, EXP; IS lên IB, EB, EXP.
17
(5)
Sự liên quan của dự báo Q2: Q2 của IS, ES, GS, IB, EB, EXP đều lớn hơn 0 chỉ ra sự liên quan dự đoán của mô hình đường dẫn cho khái niệm
phụ thuộc EXP.
(6)
Hệ số tác động q2: q2 của GS tác động lên IS, ES, IB, EB là nhỏ. GS lên EXP, IS lên EXP là gần vừa, ES, IB, EB lên EXP là rất nhỏ hoặc không
có tác động, IS lên IB, EB là nhỏ, ES lên IB, EB rất nhỏ.
Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh cho thấy kết quả cũng tương tự
như mô hình lý thuyết. Bên cạnh đó có 2 trong 4 giả thuyết thêm vào trong
mô hình cạnh tranh được chấp nhận. Vì kết quả kiểm định mô hình cạnh
tranh cũng tương tự như mô hình lý thuyết mà còn bổ sung thêm sự tồn tại
của 2 mối quan hệ mới so với các nghiên cứu trước nên mô hình cạnh tranh
là phù hợp và toàn diện hơn để giải thích thực tế thị trường. Do vậy, trong
nghiên cứu này, mô hình cạnh tranh sẽ được thay thế cho mô hình lý thuyết
ban đầu.
4.4. Phân tích cấu trúc đa nhóm
Kết quả kiểm định cho thấy chỉ có sự khác biệt về một số mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp theo (1) Vị trí địa lý: Bắc so với Nam (GS->EXP),
Nam so với Trung, Tây Nguyên (IS->EXP), Bắc so với Nam (IS->IB), Nam
so với Trung, Tây Nguyên (GS->IS->EXP); (2) Số năm hoạt động: 11 đến
15 năm so với dưới 5 năm (ES->IB), 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm
(GS->ES), 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm (IS->EXP); (3) Số năm kinh
doanh xuất khẩu: Dưới 5 năm so với trên 15 năm (GS->ES); (4) Hình thức
xuất khẩu (IS->IB); (5) Thị trường xuất khẩu: ASEAN so với Trung Quốc
(GS->EXP). 4.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Bootstrap
VIF
Mối quan Giả hệ thuyết H1a (+) GS->IS
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các giả thuyết Hệ số ước lượng 0,249***
[0,150; 0,356]
1,000
P- value 0,000
H1b (+) GS->ES
1,000
0,289***
[0,155; 0,4]
0,000
H2a (-) GS->IB
1,107
0,213 ns
[-0,189; 0,28]
0,002
H2b (-) GS->EB
1,107
0,144 ns
[0,158; 0,359]
0,021
Kết luận Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ
H3 (+)
GS->EXP
1,171
[0,151; 0,413]
0,000
18 0,294***
H4a (+)
IS->EXP
1,666
0,419***
[0,277; 0,529]
0,000
H4b (+) ES->EXP
1,529
-0,008 ns
[-0,134; 0,107]
0,901
H5a (-)
IB-> EXP
1,247
0,068 ns
[-0,084; 0,203]
0,295
H5b (-)
EB-> EXP
1,33
-0,003 ns
[-0,128; 0,122]
0,96
H6a (-)
IS->IB
1,42
-0,267***
0,000
H6b (-)
IS->EB
1,42
0,283 ns
[-0,388; -0,095] [0,125; 0,42]
0,000
H6c (-)
ES->IB
1,454
-0,164**
0.023
H6d (-)
ES->EB
1,454
0,14 ns
[-0,288; -0,004] [-0,014; 0,275]
0.056
Chấp nhận Chấp nhận Bác bỏ Bác bỏ Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ Chấp nhận Bác bỏ EB=0,195
ES=0,084; R2
IB=0,142; R2
Hệ số xác định R2 Hệ số tác động f2
IS=0,062; R2 GS->ES=0,091; f2 GS->IB= 0,048; GS->EXP=0,098; f2
IS->EXP=0,152;
IB-> EXP=0,005; f2
EB->EXP=0,000;
IS->EB=0,07; f2
ES->IB=0,022; f2
ES->EB=0,017;
GS->IB= 0,057;
Sự liên quan của dự báo Q2 Hệ số tác động q2
GS->ES= 0,039; Q2 GS->EXP= 0,195 GS->ES=0,041; q2 GS->EXP= 0,06; q2
GS->IB= 0,018; IS->EXP=0,086;
IB->EXP=0,0025; q2
EB->EXP=-0,0025;
IS->EB=0,03; q2
ES->IB=0,0042;
EXP=0,31; R2 R2 f2 GS->IS=0,066; f2 f2 GS->EB=0,023; f2 f2 ES->EXP= 0,000; f2 IS->IB=0,058; f2 f2 GS->IS =0,03; Q2 Q2 GS->EB= 0,093 Q2 Q2 GS->IS=0,031; q2 q2 GS->EB=0,006; q2 q2 ES->EXP=-0,00124; q2 q2 IS->IB=0,024; q2 q2 q2 ES->EB=0,0066
Phân tích đa nhóm (PLS-MGA) Kỳ vọng
Đặc điểm
Mối quan hệ GS->EXP
Chênh lệch hệ số ước lượng 0,508
P- value 0,005
P6a
Vị trí địa lý
Kết luận Khác biệt một phần
IS -> EXP
0,511
0,016
Bắc so với Nam Bắc: β =0,665***; Nam: β =0,157* Nam so với Trung, Tây Nguyên
IS->IB
-0,471
0,025
Nam: β=0,551***; Trung, Tây Nguyên: β=0,04ns Bắc so với Nam
0,014
Bắc: β =-0,593***; Nam: β =-0,121 ns 0,142 GS->IS- Nam so với >EXP Trung, Tây
19
Nguyên
Nam: β=0,142***; Trung, Tây Nguyên: β=0ns
P6b
Quy mô
Bác bỏ
0,042 Khác
-0,728
ES->IB
P6c
năm Số hoạt động
biệt một phần
0,049
0,323
GS->ES
-0,568
IS->EXP
0,045
GS->ES
-0,344
0,036 Khác
P6d
năm
biệt một phần
Số kinh doanh xuất khẩu
-0,337
0,028 Khác
P6e
Hình thức xuất khẩu
11 đến 15 năm so với dưới 5 năm 11 đến 15 năm: β=-0,645**; dưới 5 năm: β=0,082 ns 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm 5 đến 10 năm; β=0,459*** ; dưới 5 năm: β=0,136 ns 11 đến 15 năm so với 5 đến 10 năm 11 đến 15 năm: β=-0,006ns; 5 đến 10 năm: β=0,562*** Dưới 5 năm so với trên 15 năm Dưới 5 năm: β=0,222*; Trên 15 năm: β=0,566** IS->IB SXXK: β=-0,459***; TMXK: β=-0,122 ns
0,417
GS->EXP
biệt một phần 0,005 Khác
P6f
Thị trường xuất khẩu
ASEAN so với Trung Quốc Asean: β=0,471***; Trung Quốc: β=0,053ns
P6g
biệt một phần Bác bỏ
Đa dạng mặt hàng xuất khẩu
Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
20
Ghi chú: *** tương ứng với mức ý nghĩa 1%; ** tương ứng với mức ý nghĩa 5%; ns(non-significant): không có ý nghĩa thống kê
Phân tích đa nhóm theo vị trí địa lý doanh nghiệp (GS->EXP: Bắc so với Nam; IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên; IS->IB: Bắc so với Nam; GS->IS->EXP: Nam so với Trung, Tây Nguyên) Phân tích đa nhóm theo số năm hoạt động của doanh nghiệp (ES->IB: 11 đến 15 năm so với dưới 5 năm; GS->ES: 5 đến 10 năm so với dưới 5 năm; IS->EXP: 11đến 15 năm so với 5 đến 10 năm) Phân tích đa nhóm theo số năm kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp (GS->ES: dưới 5 năm so với trên 15 năm)
Phân tích đa nhóm theo hình thức xuất khẩu (IS->IB) Phân tích đa nhóm theo thị trường xuất khẩu (GS->EXP: ASEAN so với Trung Quốc)
Hình 4.3: Kết quả kiểm định mô hình cạnh tranh (có cấu trúc bậc 1 của GS) Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
4.6. Thảo luận
4.6.1. Mức độ tác động của từng yếu tố trong mô hình
Tồn tại mối quan hệ trực tiếp lẫn gián tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của
Chính phủ đến kết quả hoạt động xuất khẩu là tương đồng với một số nghiên
21
cứu của Ali và Shamsuddoha (2007), Haddoud và cộng sự (2017), Wang và
cộng sự (2017). Tác động trực tiếp của hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ lên
kết quả hoạt động xuất khẩu mạnh hơn so với tác động gián tiếp (β=0,294 so
với β=0,108). Tồn tại mối quan hệ gián tiếp của đề tài đã cho thấy hỗ trợ
xuất khẩu của Chính phủ làm tăng nhận thức động cơ, giảm nhận thức rào
cản xuất khẩu từ đó góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp dù độ lớn của mối quan hệ gián tiếp nhỏ hơn trực tiếp. Hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ không làm giảm nhận thức rào cản xuất khẩu để từ đó
góp phần tăng kết quả hoạt động xuất khẩu. Điều này được thảo luận với các
các chuyên gia và được giải thích là do DNNVV Việt Nam đã cố gắng vượt
qua các rào cản xuất khẩu dù chưa tiếp cận được các chương trình hỗ trợ của
Chính phủ.
Hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ ảnh hưởng tích cực đến nhận thức
động cơ xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với độ lớn xấp xỉ
nhau (β =0,249 và β=0,289). Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu
của Crick và Jones (2000), Brewer (2001), Mencinger (2003).
Không tồn tại mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ với
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, cho thấy
doanh nghiệp không đánh giá cao những hỗ trợ của Chính phủ giúp doanh
nghiệp vượt qua rào cản xuất khẩu. Kết quả này là khác so với nghiên cứu
Karakaya và Yannopoulos (2012), Shamsuddoha và Ndubisi (2009).
Tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa nhận thức động cơ xuất khẩu
bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu là tương tự như
nghiên cứu của Stoian (2010), Gilaninia và cộng sự (2013), Anil và cộng sự
(2016) nhưng khác nghiên cứu của các tác giả này khi không tồn tại mối
quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp và kết
quả hoạt động xuất khẩu. Với độ lớn tác động 0,419 cho thấy doanh nghiệp
đánh giá cao nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Nhận thức động cơ xuất khẩu bên
ngoài doanh nghiệp không ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu. Qua
thảo luận với một số chuyên gia thì được giải thích yếu tố động cơ xuất khẩu
bên ngoài doanh nghiệp không phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết
22
quả hoạt động của doanh nghiệp mà để doanh nghiệp thành công trong hoạt
động xuất khẩu thì yếu tố nguồn lực, năng lực doanh nghiệp có vai trò quyết
định quan trọng hơn.
Không tồn tại mối quan hệ giữa nhận thức rào cản xuất khẩu bên
trong, bên ngoài doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu có nghĩa là
doanh nghiệp thấy được nhiều lợi ích hơn là những khó khăn phải đối mặt
nên doanh nghiệp đã tìm cách vượt qua những rào cản để đạt kết quả hoạt
động xuất khẩu. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của Vida và
Fairhurst (1998), Maharajh và Heitmeyer (2005), Milanzi (2012), Anil và
cộng sự (2016), Adu-gyamfi (2013), Sinkovics (2018), Jones (2018),
Haddoud và cộng sự (2018).
Chỉ có nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp tác
động ngược chiều lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
và nhận thức động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp tác động ngược
chiều lên nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp. Điều này
cũng phù hợp với lý thuyết RBV khi doanh nghiệp sở hữu nguồn lực độc đáo
được doanh nghiệp nhận thức được sẽ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn,
rào cản của chính doanh nghiệp để đạt thành công. Kết quả nghiên cứu còn
cho thấy tồn tại vai trò trung gian của nhận thức động cơ xuất khẩu trong
mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất
khẩu bên trong doanh nghiệp.
4.6.2. Sự khác biệt của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu theo
các đặc điểm của mẫu khảo sát
Không có sự khác biệt về các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo
quy mô và số loại mặt hàng xuất khẩu. Có sự khác biệt ở một số mối quan hệ
giữa các doanh nghiệp theo vị trí địa lý, số năm hoạt động, số năm kinh
doanh xuất khẩu, hình thức xuất khẩu và thị trường xuất khẩu. Kết quả về sự
khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp ở một số mối quan hệ tương tự một
phần nghiên cứu đơn lẻ các mối quan hệ như nghiên cứu của Da Silva và Da
Rocha (2001) phát hiện đặc điểm doanh nghiệp không ảnh hưởng đến nhận
thức một số rào cản xuất khẩu. Crick (1998), Kneller và Pisu (2007) cũng
phát hiện quy mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến nhận thức rào cản
23
xuất khẩu của doanh nghiệp. Yannopoulos và Kefalaki (2010) thì phát hiện
kinh nghiệm xuất khẩu không ảnh hưởng đến nhận thức rào cản xuất khẩu.
Bên cạnh đó, kết quả này cũng gần tương tự một phần nghiên cứu của Malca
và cộng sự (2020) khi cho thấy không tồn tại sự khác biệt về các mối quan
hệ giữa hỗ trợ của Chính phủ với nguồn lực bên trong doanh nghiệp và kết
quả hoạt động xuất khẩu theo quy mô, kinh nghiệm xuất khẩu, thị trường
xuất khẩu, lĩnh vực kinh doanh và doanh nghiệp có phòng xuất nhập khẩu
hay không.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU
5.1. Kết luận
Dựa vào lý thuyết nền và các nghiên cứu thực nghiệm, mô hình nghiên
cứu lý thuyết và cạnh tranh đã được thiết lập. Trong 13 giả thuyết trong mô
hình cạnh tranh, có 6 giả thuyết được chấp nhận và 7 giả thuyết bị bác bỏ,
đạt mục tiêu nghiên cứu thứ nhất. Với mục tiêu nghiên cứu thứ hai, kết quả kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm doanh nghiệp cho thấy không có sự
khác biệt về các mối quan hệ giữa các doanh nghiệp theo quy mô doanh
nghiệp và số loại mặt hàng xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu đã ủng hộ cho
quan điểm các hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ giúp tăng nhận thức động cơ
xuất khẩu vì nguồn lực và năng lực doanh nghiệp tăng lên nhờ các hỗ trợ, từ
đó dẫn đến thành công trong hoạt động xuất khẩu (Czinkota, 1994). Như vậy
hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ tác động lên kết quả hoạt động xuất khẩu
trực tiếp và gián tiếp thông qua nguồn lực có giá trị bên trong doanh nghiệp
mà doanh nghiệp nhận thức được. Ngoài ra, một phát hiện mới khác từ kết
quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại mối quan hệ trực tiếp giữa hỗ trợ xuất
khẩu của Chính phủ và nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp
nhưng lại tồn tại mối quan hệ gián tiếp thông qua nhận thức động cơ xuất
khẩu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
5.2. Đề xuất một số hàm ý quản trị
Hàm ý 1: Từ mối quan hệ giữa nhận thức động cơ xuất khẩu bên trong doanh
nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần tự nâng cao nguồn
lực doanh nghiệp
24
Hàm ý 2: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ, nhận thức
động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, kết quả hoạt động
xuất khẩu và mối quan hệ gián tiếp giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và
nhận thức rào cản xuất khẩu bên trong doanh nghiệp thông qua nhận thức
động cơ xuất khẩu bên trong, bên ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đẩy mạnh sử dụng các chương trình hỗ trợ xuất khẩu Hàm ý 3: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức
động cơ xuất khẩu bên ngoài doanh nghiệp cần tăng cường hỗ trợ cung cấp
thông tin về thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp
Hàm ý 4: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và kết quả
hoạt động xuất khẩu cần cung cấp có hiệu quả những chương trình hỗ trợ
Hàm ý 5: Từ mối quan hệ giữa hỗ trợ xuất khẩu của Chính phủ và nhận thức
động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp cần cung cấp đa dạng các gói
chương trình hỗ trợ xuất khẩu giúp tăng nguồn lực cho doanh nghiệp
Hàm ý 6: Từ kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt về một số mối quan hệ
giữa doanh nghiệp ở một số miền và doanh nghiệp xuất khẩu sang các thị
trường cho thấy sự cần thiết trong thiết kế các chương trình hỗ trợ theo đặc
điểm riêng của từng nhóm doanh nghiệp và một số nhóm doanh nghiệp cụ
thể cần đặc biệt nỗ lực nâng cao nguồn lực doanh nghiệp mình
5.3. Những hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
Những hạn chế: do hạn chế trong khả năng tiếp cận cấp quản lý
doanh nghiệp nên đề tài có một số hạn chế về cỡ mẫu nghiên cứu và phương
pháp chọn mẫu. Bên cạnh đó do không có mối quan hệ, khó tiếp cận các cán
bộ quản lý Nhà nước liên quan các chương trình hỗ trợ nên có thể còn bỏ sót
nhiều ý kiến thực tế của các chuyên gia này.
Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo: Cần tăng cỡ mẫu nghiên cứu
và chọn hạn ngạch mẫu nghiên cứu theo tỉ trọng doanh nghiệp ở các miền;
Nghiên cứu về việc biết và sử dụng các chương trình hỗ trợ; Nghiên cứu về
vai trò điều tiết của hỗ trợ xuất khẩu trong mối quan hệ giữa nhận thức động
cơ, nhận thức rào cản xuất khẩu với kết quả hoạt động xuất khẩu; Nghiên
cứu về các yếu tố khác từ môi trường bên trong và ngoài doanh nghiệp ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.