ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HƯƠNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO

TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Mã số: 834 02 01

Đà Nẵng – Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn: PGS.TS.NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 2:TS. Phạm Sỹ Hùng

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh

tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, Việt Nam được biết đến như những nền kinh tế đang phát triển của thế giới. Tại phiên họp ngày 07-06-2019, khóa họp thứ 73 đại hội đồng Liên hợp quốc Việt Nam đã trở thành thành ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2020- 2021, thể hiện vị thế ngày càng cao của Việt Nam trên toàn thế giới. Trong hành trình phát triển của đất nước: Chiến lược xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội luôn được quan tâm, là nội dung cơ bản, xuyên suốt của toàn Đảng, toàn dân, và được cụ thể hóa hành động bằng các chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ.

Trong đó, vấn đề giảm thiểu tình trạng đói nghèo, đảm bảo an sinh xã hội có những thành tựu to lớn tạo giá trị vững chắc khẳng định được vai trò của mình.

Quảng Ninh là huyện được tái lập ngày 01/07/1990. Là huyện ở phía Nam thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, có địa hình phức tạp, dân cư phân bố không đều, kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, nhưng điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên gánh chịu ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, ở vào vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm nhiều mưa có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của người dân toàn huyện. Do vậy, nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng CSXH càng đóng vai trò quan trọng giúp hộ nghèo có thêm nguồn tài chính để chống chọi thiên tai, đẩy mạnh sản xuất,phát triển kinh tế nâng cao đời sống của mình.

Trong thời gian qua, công tác cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Quảng Ninh đã phát huy hiệu quả nhưng vẫn còn hạn chế như: Quy mô cho vay còn khá nhỏ; chất lượng vốn tín dụng còn thấp; hiệu quả sử dụng vốn để xóa đói giảm nghèo còn chưa cao. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng hộ

2

nghèo của Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Quảng Ninh nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững của nguồn vốn này, đồng thời, tạo điều kiện hộ nghèo tiếp cận được vốn vay ưu đãi, sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả để có thể tự khắc phục khó khăn, vươn lên làm ăn có hiệu quả, thu hẹp diện nghèo và rút ngắn khoảng cách về chênh lệch thu nhập trong các vùng, các xã của huyện đang cần lời giải.

Việc tạo thuận lợi cung cấp nguồn vốn cho vay chương trình hộ nghèo là vấn đề được nhà nước nói chung và Ngân hàng CSXH nói riêng rất quan tâm. Từ ngày 01/03/2019, thống đốc NHNN kiêm chủ tịch HĐQT NHCSXH ký ban hành Quyết định số 12/QĐ-HĐQT về việc nâng mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh: từ 50 triệu đồng lên mức 100 triệu đồng/ hộ gia đình, tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và thoát nghèo bền vững, giải vây hiện tượng tín dụng. Tuy nhiên, để phát huy hiệu quả nhất nguồn vốn cho vay hộ nghèo là một bài toán khó cần nhiều thời gian, nhiều bộ ngành cùng tham gia. Và để hộ nghèo tiếp cận tốt nhất nguồn vốn ưu đãi của chính phủ và phát huy hiệu quả của đồng vốn tốt nhất là một bài toán khó. Nhận thức được tầm quan trọng của việc này, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh,Tỉnh Quảng Bình” nhằm đề xuất và khuyến nghị một số vấn đề từng bước góp phần giải quyết thực trạng nêu trên.

2. Mục tiêu của đề tài. - Luận văn tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận về hoạt

động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách,

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, xác định kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động này,

3

- Đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ

nghèo tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH và thực tiễn hoạt động cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay hộ nghèo và kết quả cho vay hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

+ Về thời gian: tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động cho

vay hộ nghèo trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018.

+ Về không gian: thực hiện nghiên cứu tại PGD NHCSXH huyện

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở thu thập được dữ liệu về tình hình cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, số liệu nợ xấu, số lượng khách hàng,… trong giai đoạn 2016-2018. Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: + Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu;

+ Phương pháp phân tích, đánh giá;

+ Phương pháp thống kê để thu thập và xử lý số liệu: Thu thập

thông qua các báo cáo thường niên như: báo cáo tổng kết, báo cáo kết

quả hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Quảng Ninh, của Ngân

hàng CSXH tỉnh Quảng Bình.

Trên cở sở đó để làm rõ thực trạng cho vay hộ nghèo và đưa ra các khuyến nghị để hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn + Về ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ những lý luận cơ bản trong hoạt động cho vay hộ nghèo. Từ các cách xem xét, tổng hợp dữ liệu tại đơn vị, thực trạng và một số khuyến nghị cũng đã đóng góp một phần vào cơ sở dữ liệu của nghiên cứu này.

+ Về ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng CSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời, có thể vận dụng vào thực tế tại một số phòng giao dịch có các điều kiện gần giống với phòng giao dịch huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

6. Bố cục đề tài. Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm

03 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo của

ngân hàng chính sách

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Nghiên cứu về hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xã hội có rất nhiều nghiên cứu khác nhau, bản thân đã nghiên cứu đề tài này: Tại Tạp chí Ngân hàng, ngày 29/12/2017 của PGS.TS Nguyễn Trọng Tài; Tại Tạp chí tài chính ( ngày 11/8/2018) Tác giả TS. Phạm Minh Anh. Tại Tạp chí Ngân hàng, số 22, tháng 11/2018, Tác giả Ngọc Trang. Tại Tạp chí Ngân hàng số 15 (8/2017), tác giả TS. Lê Văn Hải. Bài báo “Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính sách cho người nghèo”, tác giá ThS. Nguyễn Lan Phương. các Luận văn tác

5

giả Trần Thị Huỳnh Thảo (2018). Luận văn tác giả Nguyễn Hùng Cường, Luận văn tác giả Phạm Hữu Phúc, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2019. Luận văn tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2019. Luận văn tác giả Nguyễn Xuân Hào, Đại học Kinh tế Đà Nẵng, năm 2019

Khoảng trống nghiên cứu: Các công trình nghiên cứu trước đây được viết trong bốí cảnh tương đối khác biệt so với điều kiện hiện tại ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, tiến hành nghiên cứu có tính hệ thống về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH huyện Quảng Ninh là hướng đi phù hợp và cần thiết. Đây cũng là điểm khác biệt của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây.

Vì thế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh,Tỉnh Quảng Bình” CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO

1.1.1. Quan niệm về hộ nghèo a. Khái niệm “nghèo” Có nhiều quan điểm khác nhau về nghèo, các quan niệm về

nghèo đói nêu trên phản ảnh 3 khía cạnh:

Thứ nhất: Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức

tối thiểu cho con người.

Thứ hai: Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng

dân cư.

Thứ ba: Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia quá trình phát triển cộng

đồng.

b. Các tiêu chí đánh giá đói nghèo tại Việt Nam

6

Vào ngày 19/11/2015, thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 59/2015/QĐ-TTg “Về việc xây dựng chuẩn nghèo giai đoạn 2016- 2020” như sau:

“Hộ nghèo ở nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở

xuống.

Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ nghèo ở thành thị:Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ

đủ 900.000 đồng trở xuống. Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.”

1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến đói nghèo a. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo - Người nghèo thường hạn chế nguồn lực về vốn sản xuất, sức lao động, đất canh tác... Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi làm thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Trình độ học vấn thấp, Thiếu kiến thức sản xuất, thiếu việc làm và mức thu nhập không ổn định. Đông con, sức khoẻ yếu, không đủ sức làm kinh tế. Bình quân nhân khẩu lớn nhưng lao động ít.

b. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xã hội - Điều kiện tự nhiên:Đối với các quốc gia đang phát triển dễ bị chi phối bổi các yếu tố tự nhiên môi trường. Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo: Kinh tế thị trường chi phối mọi quan hệ xã hội. 1.1.3. Hậu quả của Đói nghèo:

1.1.3.1. Đói nghèo và chiến tranh:

Khi đói nghèo xảy ra, điều con người quan tâm đến là miếng ăn,

từ đó xảy ra tranh chấp quyền lợi, bởi sức mạnh luôn thuộc về những kẻ

7

có quyền.

1.1.3.2. Đói nghèo gây mất ổn định xã hội:

1.1.3.3. Nghèo đói và vấn đề môi trường:

1.1.3.4. Nghèo đói và vấn đề an sinh xã hội:

a. Sức khỏe và y tế:

b. Giáo dục:

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

1.2.1 Khái niệm về cho vay hộ nghèo Tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ đã khẳng định: Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng chính sách xã hội có

những đặc trưng cơ bản sau:

Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận: Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người

nghèo và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.

Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước.

Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn, thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.

1.2.2 Đặc điểm cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách.

8

Ngân hàng chính sách là một loại hình ngân hàng đặc biệt, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà để thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với một số đối tượng cụ thể. Hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách có những đặc điểm chính như sau:

- Mục đích cho vay: Mục đích hoạt động cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách là không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục tiêu của hoạt động này góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.

- Tính chất cho vay: Ngân hàng chính sách thường sử dụng một phần nguồn tài chính của nhà nước tham gia hỗ trợ cho các ngành, các khu vực, các khoản cho vay chỉ định để hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ.

- Chính sách cho vay: Các chính sách về cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách thường do Chính phủ hoạch định và được quy định theo từng thời kỳ.

1.2.3. Vai trò của ngân hàng chính sách trong hoạt động cho

vay hộ nghèo

Hoạt động cho vay đối với hộ nghèo luôn giữ vai trò cần thiết, quan trọng trong chương trình xoá đói giảm nghèo. Bởi lẽ: tín dụng ngân hàng có những vai trò như:

Vai trò của ngân hàng chính sách là làm đầu mối để huy động

mọi nguồn vốn dành cho hộ nghèo;

Hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách, góp phần cải

thiện thị trường tài chính cộng đồng, nơi có hộ nghèo sinh sống;

Hoạt động cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách góp phần

tạo nhiều cơ hội việc làm cho người nghèo;

1.2.4. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH - Xây dựng kế hoạch: Hàng năm NHCSXH Trung ương xây dựng kế hoạch dựa vào tỷ lệ hộ nghèo do Bộ LĐTB&XH công bố và kế

9

hoạch của các chi nhánh NHCSXH tỉnh để có cơ sở xây dựng nguồn vốn cho vay hàng năm.

- Tiến hành phân bổ nguồn vốn: Sau khi nguồn vốn được Thủ tướng chính phủ phê duyệt; NHCSXH Trung ương phân bổ nguồn vốn cho vay hộ nghèo về các chính nhánh NHCSXH tỉnh. Chi nhánh NHCSXH tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh thông báo phân bổ nguồn vốn về UBND các huyện, đồng thời UBND huyện phân bổ vốn về xã. - Công tác triển khai cho vay: + Các tổ TK&VV tiến hành họp bình xét cho vay đúng đối tượng, mục đích xử dụng vốn rõ ràng và lập danh sách trình tổ chức hội nhận ủy thác cũng như UBND xã xác nhận, gửi NHCSXH để hoàn thiện hồ sơ cho vay.

+ Giải ngân: Sau khi NHCSXH nhận được hồ sơ đề nghị vay vốn của tổ TK&VV gửi lên; NHCSXH tiến hành kiểm tra hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định, thông báo lịch giải ngân cho UBND xã, tổ chức hội nhận ủy thác, tổ TK&VV và người vay biết.

+ Công tác thu nợ, xử lý nợ: Hàng tháng NHCSXH về tại trụ sở UBND xã để giao dịch với khách hàng, ngoài công tác cho vay, thu nợ gốc, thu lãi, thu tiết kiệm, huy động tiền gửi dân cư, tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay;

- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát: hàng năm HĐQT NHCSXH trung ương và Ban đại diện HĐQT các cấp từ tỉnh xuống huyện đều xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát dưới cơ sở về các chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo của

ngân hàng chính sách

Chương trình cho vay hộ nghèo là một trong những chương trình tín dụng được thiết kế hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững. Kết quả của hoạt động cho vay cần được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu sau:

10

a. Chỉ tiêu định lượng Quy mô tín dụng hộ nghèo, Số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân

hàng, Mức dư nợ cho vay bình quân một hộ nghèo, Tỷ lệ hộ nghèo

được vay vốn, Nợ quá hạn cho vay hộ nghèo và tỷ lệ nợ quá hạn cho

vay hộ nghèo trên tổng dư nợ cho vay hộ nghèo. Tỷ lệ nợ khoanh thu

hồi được, Lãi tồn động.

b. Chỉ tiêu định tính - Hiệu quả về hoạt động tín dụng chính sách xã hội cũng được thể hiện qua chất lượng dịch vụ của ngân hàng; Kết quả kinh tế xã hội của hoạt động cho vay hộ nghèo được thể hiện qua số lượng hộ nghèo được vay vốn, tỷ lệ số hộ nghèo tiếp cận được với chương trình vay, số hộ nghèo cải thiện được thu nhập và mức sống sau khi vay vốn.

1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động cho vay

hộ nghèo

a. Nhân tố bên trong ngân hàng - Chính sách cho vay hộ nghèo; Nguồn vốn cho vay hộ nghèo; Năng lực quản trị, điều hành của của đội ngũ lãnh đạo;Sự phối hợp giữa ngân hàng với các Ban ngành và cơ quan chính quyền; Nguồn nhân lực; Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của ngân hàng; Nguồn thông tin nội bộ về khách hàng; Mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn:

b. Nhân tố bên ngoài ngân hàng - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương nơi cho vay; Cơ chế chính sách;Ý thức của chính quyền địa phương; Những yếu tố thuộc về hộ nghèo vay vốn.

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH

11

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHCSXH Tỉnh Quảng Bình được thành lập theo Quyết định số 46/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH chính thức khai trương đi vào hoạt động từ ngày 29/03/2003 để thực hiện nhiệm vụ tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn toàn tỉnh. Ngày 10/05/2003 Chủ tịch HĐQT NHCSXHVN ban hành Quyết định số 353/QĐ-HĐQT thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh.

Đến thời điểm ngày 31/12/2018 số cán bộ viên chức của toàn phòng giao dịch là 14 người. Toàn huyện có 15/15 điểm giao dịch cố định tại trụ sở UBND của 15 xã, thị trấn với lịch giao dịch cố định 01 ngày/tháng/xã, thị trấn. PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh hoạt động theo điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của NHCSXH Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức Tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh có cơ cấu tổ chức bộ

máy quản lý như sau:

Bộ phận quản trị gồm có: 01 Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện gồm 26 người, trong đó: Trưởng ban là Phó chủ tịch UBND cấp huyện; và các thành viên là đại diện các phòng, ban cấp huyện và chủ tịch các hội đoàn thể.

Ban giám đốc PGD NHCSXH huyện gồm 01Giám đốc và 01 Phó giám đốc, thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ được phân công.

Hiện nay, biên chế PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh có 14 người, thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn theo nhiệm vụ được phân công.

2.1.3. Các nhiệm vụ chủ yếu: 2.1.3.1. Huy động vốn:

12

+ Vốn huy động từ dân cư: NHCSXH huy động vốn theo lãi suất thị trường, bao gồm nhận tiền gửi có trả lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức và cá nhân.

+Vốn huy động từ tổ tiết kiệm và vay vốn: các tổ viên tổ TK&VV tham gia sinh hoạt động và thực hiện quy ước hoạt động của tổ là gửi tiền tiết kiệm hàng tháng. Khoản tiền tiết kiệm được dùng để chuyển khoản trả lãi và trả nợ gốc khi món vay đến hạn. Tiền gửi tiết kiệm có tiền gửi tiết kiệm ban đầu và tiền gửi tiết kiệm định kỳ.

2.1.3.2. Cho vay: PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh thực hiện cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Qua bảng 2.2 cho thấy, dư nợ cho vay hộ nghèo giảm qua các năm, cụ thể: Năm 2016, dư nợ 80.044 triệu đồng chiếm 26,82 % tổng dư nợ, năm 2017 dư nợ hộ nghèo là 68.918 triệu đồng, chiếm 22.69% / tổng dư nợ và năm 2018 dư nợ 53.314 triệu đồng, chiếm 17,14%/ tổng dư nợ. Đây là một xu hướng tất yếu của huyện Quảng Ninh cũng như tình hình chung của toàn tỉnh

2.1.3.3. Tình hình dư nợ theo các địa bàn xã, thị trấn: Nguồn vốn tín dụng đang được phân bổ một cách toàn diện trên

địa bàn toàn huyện:

Bảng 2.3 chỉ ra về cơ cấu vốn đầu tư cho các xã, thị trấn của PGD trong những năm qua. Đa phần dư nợ tín dụng ở các xã có xu hướng tăng lên, trong đó, Xã Hải Ninh là xã có tăng trưởng tín dụng tốt nhất từ 21.969 triệu đồng (năm 2016) lên 26,779 triệu đồng (năm 2017), tăng 21.89% lớn hơn so tốc độ tăng trưởng chung toàn huyện (1.78%), tăng 37,55% năm 2018 so với năm 2017. Tuy nhiên Dư nợ cho vay hộ nghèo của các xã chủ yếu giảm và năm 2017 so với năm

13

2016 dư nợ hộ nghèo giảm mạnh nhất là xã Hiền Ninh (- 1.645 triệu)/ toàn huyện giảm 11.126 triệu. 2.2. BỐI CẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH.

2.2.1. Thực trạng của hộ nghèo tại huyện Quảng Ninh Với những nỗ lực đó tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2018 toàn huyện còn 6,25% trong đó hộ nghèo thị trấn là 2,6%, hộ nghèo nông thôn là 6,4% (Trên toàn quốc: tỷ lệ hộ nghèo là 6%; tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo là 33,2%).

Kết quả rà soát điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Quảng Bình năm 2018 đã được UBND Tỉnh phê duyệt, số hộ nghèo là 17.298 hộ, chiếm 6,98% tổng số hộ toàn tỉnh. Số hộ cận nghèo là 23.392 hộ, chiếm 9,45% tổng số hộ toàn tỉnh.

2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tại PGD

NHCSXH huyện Quảng Ninh

Từ năm 2016 đến nay, Ban bí thư, Chính phủ, UBND tỉnh, UBND huyện đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết nhằm phát triển kinh tế xã hội như: Triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Thực hiện Quyết định số 59/2015/QĐ-TTG ngày của thủ tướng chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Riêng tại địa bàn huyện Quảng Ninh, thực hiện Kế hoạch số 84/UBND ngày 31/12/2015 của UBND huyện Quảng Ninh về triển khai thực hiện chỉ thị số 02-CT/Tu ngày 12/08/2015 của ban thường vụ huyện ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PGD NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH.

14

2.3.1. Quá trình triển khai cho vay tại Phòng giao dịch Ngân

hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh

Phòng giao dịch NHCSXH huyện phối hợp với UBND xã, thị trấn, các cấp hội, đoàn thể nhận ủy thác tuyên truyền, phổ biến cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đầy đủ thông tin tín dụng chính sách của Chính phủ.

Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội. Kiện toàn, mở rộng mạng lưới Tổ TK&VV: Đến nay, phòng giao dịch xây dựng được mạng lưới 210 tổ TK&VV. Trong đó 207 tổ TK&VV đạt loại tốt, khá, và Tổ TK&VV xếp loại trung bình 03 tổ, không có tổ yếu, kém.

Công tác cho vay;Tổ chức thu nợ, thu lãi; Công tác kiểm tra, giám sát

nợ, thu nợ, thu lãi; Quản lý nợ rủi ro, nợ tiềm ẩn nguy cơ mất vốn.

2.3.2. Kết quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Phòng giao

dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quảng Ninh

Kết quả của hoạt động cho vay chương trình hộ nghèo trong giai đoạn 2016 – 2018 được đánh giá dựa trên hai chỉ tiêu định lượng và định tính gồm các tiêu chí như: Quy mô cho vay, cơ cấu cho vay, kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng, chất lượng dịch vụ cho vay, kết quả kinh tế xã hội.

+ Đối với Quy mô cho vay đối với hộ nghèo: Dư nợ cho vay chương trình hộ nghèo có xu hướng giảm từ năm 2016 đến năm 2018. Mặt khác, năm 2016 là năm bản lề trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia giảm nghèo của giai đoạn mới 2016 – 2020, dư nợ cho vay đối với hộ nghèo đạt 80 tỷ. Năm 2017, dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 68.918 triệu đồng ( giảm11.126 triệu đồng, tương ứng giảm 13,89%). Năm 2018, dư nợ cho vay hộ nghèo chỉ còn 53.314 triệu đồng (giảm 15.604 triệu đồng, tương ứng giảm 22,64%)

15

Số hộ nghèo được vay vốn giảm dần qua từng năm. Riêng năm 2016, là năm có nhiều đối tượng hộ nghèo được vay vốn nhất. Năm 2018 số hộ thoát khỏi ngưỡng nghèo là 252 hộ, số hộ có cuộc sống ổn định là 1.173 hộ, số hộ có chuyển biến nhận thức là 1.174 hộ.

Các hộ nghèo là đối tượng khách hàng chủ yếu của PGD NHCSXH Huyện Quảng Ninh trong những năm qua với dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay, năm 2016 là 26,83%, năm 2017 là 22,71%, năm 2018 là 17,14%. Dư nợ bình quân/1 hộ nghèo tăng dần qua các năm, năm 2018 là 41,65 triệu đồng , tăng 5,5 triệu đồng so với năm 2017 và tăng 12,05 triệu đồng so với năm 2016.

Qua bảng 2.5 cho thấy nguồn vốn cho vay của PGD NHCSXH huyện đã đưa nguồn vốn hộ nghèo hướng đến với các hộ nghèo ở tất cả các thôn xóm, trên mọi bản làng, thôn xã khắp 15 xã. +Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng Đối với thực trạng thu hồi nợ cho vay hộ nghèo của phòng giao dịch NHCSXH huyện Quảng Ninh: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nợ quá hạn của phòng giao dịch NHCSXH huyện Quảng Ninh chiếm tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ. Nợ quá hạn chương trình cho vay hộ nghèo ở phòng giao dịch này không đổi qua các năm trong giai đoạn 2016- 2018.

Cho vay hộ nghèo đến 31/12/2018: Nợ quá hạn là 200 triệu đồng, chiếm 0,37% dư nợ hộ nghèo, giảm 17, 8 triệu đồng so với năm 2017 (- 8,15%);

Như vậy, cho vay hộ nghèo có chất lượng tín dụng đạt kết quả cao, khả năng thu hồi vốn tốt, các hộ chây ì và lỳ nơ vẩn còn tồn tại, chủ yếu là các hộ bỏ đi khỏi địa phương.

+Hiệu quả kinh tế xã hội nguồn vốn mang lại cho hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn chiểm tỉ lệ rất cao trên 70%: năm 2016 là 87,87% hộ nghèo được vay vốn , năm 2017 là 77,22% hộ

16

nghèo được vay vốn và năm 2018 là 76,87%, cho thấy số hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách là tương đối lớn, đảm bảo đồng vốn đã đến với các hộ nghèo trên địa bàn toàn huyện. Hằng năm nhờ được vay vốn từ NHCSXH và hộ nghèo vươn lên làm kinh tế nên đã thoát nghèo bền vững, cụ thể năm 2016 là 1.217 hộ thoát nghèo, năm 2017 là 1.200 hộ thoát nghèo và năm 2018 là 1.257 hộ thoát nghèo.

2.3.3. Đánh giá chung về kết quả hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Huyện Quảng Ninh

a. Những thành tựu đạt được - Qua số liệu ở phần trên chứng minh, Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn đạt tương đối cao, tỷ lệ hộ thoát nghèo cao, hộ vay đã thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp và giảm dần qua các năm, rủi ro trong sử dụng vốn thấp đã cho thấy vốn vay của NHCSXH được sử dụng đúng mục đích.

- Lượng vốn trung bình được vay của mỗi hộ nghèo là 41,65 triệu (năm 2018) và tỷ lệ thu lãi đạt trên 97% đã thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo trên địa bàn huyện đạt kết quả cao.

- Thông qua việc vay vốn chính sách và đưa nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, người nghèo được làm quen với sản xuất hàng hóa;đ ã biết sản xuất mặt hàng thị trường cần (như mô hình trồng nấm ở xã Hiền Ninh, mô hình chăn nuôi hươu sao ở xã Duy Ninh), hộ nghèo có điều kiện tiếp cận và áp dụng khoa học kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi tiên tiến; nâng cao năng lực sử dụng vốn từ đó trình độ quản lý kinh tế của người vay được nâng lên.

- Hoạt động tín dụng chính sách đã góp phần đáng kể vào tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo, hộ nghèo; tạo sự chuyển biến rõ nét về cuộc sống, tạo cơ hội để người nghèo, hộ nghèo vươn lên thoát nghèo và tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Qua các năm từ 2016 đến 2018, cùng với các chính sách hỗ trợ của địa phương, nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần giúp hơn giúp hộ dân thoát nghèo (năm 2018 là 1.257 hộ thoát nghèo), giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thoát nghèo bền vững. - Đến cuối năm 2017 với tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn đạt gần

17

90% đã thể hiện một lượng lớn nguồn vốn tín dụng được dùng để cho vay hộ nghèo có hiệu quả.

- Với quy mô tín dụng lớn và tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh (khoảng 15%/năm), đến 31/12/2018, dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 53 tỷ đồng chiếm 27% trong tổng số dư nợ cho vay, thể hiện hoạt động tín dụng đã đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.

- Chất lượng tín dụng không ngừng được nâng cao thể hiện ở: Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp (0,08% và 0,011% tổng dư nợ tại thời điểm 31/12/2018), tỷ lệ thu lãi cao, chứng tỏ vốn bị chiếm dụng không đáng kể.

- Hiệu quả của NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo ngày càng được nâng cao: đáp ứng tương đối đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh tế, vượt lên thoát đói nghèo. - Hiệu quả hoạt động của NHCSXH đã tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương

- Việc cho vay hộ nghèo, đã thu hút được một bộ phận con, em của hộ nghèo có việc làm ổn định, tạo thêm nhiều của cải cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định trật tự chính trị và an toàn xã hội.

- Thông qua hoạt động tín dụng của NHCSXH đã góp phần hình thành các quan hệ mới ở địa phương, - Với hiệu quả tín dụng cao NHCSXH đã có thêm điều kiện để phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn của các đối tượng, từ đó sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội của địa phương phát triển.

b. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân * Những tồn tại, hạn chế - Một bộ phận hộ nghèo sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chây ỳ, không trả nợ, trốn đi khỏi nơi cư trú.

- Chất lượng hoạt động của Hội đoàn thể nhận ủy thác, hoạt động Tổ TK&VV, công tác tham mưu của cán bộ chuyên trách giảm nghèo ở một vài nơi còn chưa tốt, chưa có hiệu quả tích cực.

- Một số chủ tịch UBND cấp xã là thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện chưa sắp xếp thời gian thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát tại cơ sở.

- Việc xác định đối tượng hộ nghèo còn nhiều bất cập. -Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn tham gia vào quá trình bình xét cho vay, kiểm tra giám sát hoạt động tổ TK&VV chưa nhận được

18

phụ cấp nên ít nhiều tạo tiền đề không tốt.

- Hoạt động kiểm tra, giám sát vẫn còn mang tính hình thức. -Việc triển khai văn bản, chính sách giữa NHCSXH với các sở ban ngành địa phương còn chưa kịp thời.

- Hoạt động huy động vốn chủ yếu tập trung tại tổ TK&VV, thông qua việc gửi tiền tiết kiệm của các tổ viên theo quy ước hoạt động của tổ.

- Chất lượng tín dụng một số địa phương chưa thực sự ổn định, bền vững do chưa có giải pháp để thu hồi những khoản nợ xấu, một số xã có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn của tỉnh. - Thành viên BĐD HĐQT-NHCSXH các cấp kiêm nhiệm nên thời gian dành cho công tác kiểm tra,.

- Cách thức điều tra để xác định hộ nghèo còn thủ công. Việc điều tra, thống kê diễn ra định kỳ 6 tháng/ lần nên kết quả chỉ mang tính thời điểm, gây bất lợi cho hộ nghèo khi tiếp cận với vốn vay.

- NHCSXH Việt Nam chưa có cơ chế chi trả phụ cấp cho trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố) khi tham gia vào hoạt động của tổ TK&VV. - Chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ hoạt động bình xét cho vay tại tổ TK&VV. - Hoạt động huy động vốn thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự hấp dẫn đối với các khách hàng gửi tiền cá nhân.

CHƢƠNG 3 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH 3.1. ĐỊNH HƢỚNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO

Xoá đói giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo là nội dung được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng. Chủ trương “khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư” được cụ thể hoá thành các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội.

Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư

19

Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW.

Trong chương trình phát triển kinh tế xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh đặc biệt quan tâm đến việc xoá đói giảm nghèo, coi đây là nỗ lực cố gắng của mọi ngành mọi cấp, chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2016-2018 đã thể hiện: Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn huyện bình quân mỗi năm giảm thêm 2%, riêng các xã nghèo bình quân giảm 4%/năm. (Toàn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 2,42%). 3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PGD NHCSXH HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH. 3.2.1. Thuận lợi: - Hoạt động cho vay hộ nghèo đã được sự quan tâm, giúp đỡ của cáp ủy Đảng, chính quyền, địa phương. Thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, các cấp các ngành tại huyện Quảng Ninh đã vào cuộc cùng với NHCSXH trong công cuộc giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội. - Công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm được toàn xã hội quan tâm, coi đây là một trong những mục tiêu trọng yếu của địa phương.

-Cơ sở vật chất, trụ sở làm việc đã được xây dựng đảm bảo; hệ thống tổ chức ngày màng lưới ngày càng được cũng cố, đáp ứng yêu cầu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHCSXH.

-Cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động NHCSXH ngày càng được hoàn thiện, phù hợp với hướng phát triển ngân hàng trong tình hình mới, đúng quy định của pháp luật.

3.2.2. Khó khăn: -Đối tượng khách hàng là Hộ nghèo, là đối tượng nhận được rất nhiều sự hỗ trợ của chính quyền địa phương như sửa nhà, hỗ trợ học phí, bảo hiểm y tế, vay vốn tín dụng chính sách, hỗ trợ sinh kế,…nhưng địa bàn lại rộng, có xã bãi ngang, vùng sâu ,vùng xa đi lại khó khăn nhưng cán bộ còn ít.

- Đa phần sinh kế của các hộ nghèo dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro vì thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra tác động xấu đến hiệu quả sản xuất của hộ nghèo.

20

- Trong điều kiện huyện còn khó khăn, sự hỗ trợ chuyển từ ngân sách sang cho vay hộ nghèo còn ít, cũng như sự hỗ trợ về vật chất cũng hạn chế. 3.3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC

CỦA HUYỆN QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020.

Giải quyết việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội :

-Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, coi trọng nâng cao chất lượng nguồn lao động có trình độ, tay nghề cao. Giải quyết tốt việc làm cho người lao động, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội, khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi người dân, mọi gia đình đầu tư mở mang ngành nghề, liên kết tạo nhiều việc làm cho người lao động.

- Thực hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo, chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, đồng bào dân tộc ít người.

- Phấn đấu giải quyết việc làm mới đến năm 2020 là 4.000 người; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 giảm còn 8%. 3.4. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI NÓI CHUNG VÀ PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH

Căn cứ quyết định số 852/QĐ-TTg ngày 10/07/2012 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn 2011-2020. Trên cơ sở nội dung của chiến lược và tình hình thực tế tại địa phương, PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh đã xây dựng mục tiêu hoạt động trong thời gian tới như sau:

Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững. Xây dựng phương án, đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng với các xã có tỉ lệ nợ quá hạn cao. Thường xuyên tranh thủ mọi sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, hỗ trợ của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, của HĐQT, Ban ĐD NHCSXH tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể các cấp, các tổ vay vốn ở xã.

21

Công tác kiểm tra giám sát, phối kết hợp và xử lý nợ: 100% điểm giao dịch xã xếp loại khá, tốt theo tiêu chí chấm điểm của TGĐ ; các phiên giao dịch đạt chất lượng, an toàn, đúng quy trình. Các chỉ tiêu về doanh số giải ngân, thu nợ, thu lãi tại điểm giao dịch xã đạt trên 95% .

Tiếp tục củng cố, nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động tổ chức trong màng lưới, đặc biệt là tổ tiết kiệm và vay vốn, tổ chức hội cấp xã . 3.5. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG NINH,TỈNH QUẢNG BÌNH

3.5.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo của

Ngân hàng Chính sách xã hội tại điểm giao dịch xã

Tăng cường hơn nữa hoạt động tại các điểm giao dịch xã tiến tới tất cả nghiệp vụ đều phải thực hiện ở xã. Có cơ chế phối hợp với các bên có liên quan để nâng cao hiệu quả hoạt động của điểm giao dịch xã,... PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh nơi trực tiếp thực hiện việc cho vay vốn đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách, đồng thời có các tổ giao dịch, làm việc tại tất cả các điểm giao dịch tại xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện.

3.5.2. Tuân thủ đúng các quy định, quy trình về nghiệp vụ

cho vay hộ nghèo.

a. Về công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cho vay

hộ nghèo

Tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Giám đốc dành riêng cho chương trình cho vay hộ nghèo. Căn cứ định hướng phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, tham mưu kịp thời cho Ban đại diện HĐQT các cấp phân bổ vốn đến các đơn vị cơ sở, ưu tiên vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng khó khăn. Tham mưu cho UBND xã phân giao chỉ tiêu cho vay hộ nghèo đến thôn, bản.

22

Tranh thủ tối đa việc bổ sung nguồn vốn từ NHCSXH tỉnh để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng. Tích cực triển khai thực hiện tốt công tác huy động nguồn vốn, nâng số thành viên gửi tiền tiết kiệm thường xuyên lên trên 85%.

b. Về công tác tổ chức thực hiện các quy định, quy trình về

hoạt động cho vay hộ nghèo

Đối với công tác cho vay hộ nghèo: cần phải chấp hành nghiêm túc quy định, quy trình cho vay để đảm bảo cho vay đến đúng đối tượng thụ hưởng nhằm thu hồi được vốn sau cho vay.

Điều kiện xét duyệt đối với chương trình cho vay hộ nghèo: Đầu tiên là hộ nghèo nằm trong danh sách hộ nghèo do UBND tỉnh phê duyệt từng thời kỳ, tiếp đến có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý. Đối với công tác kiểm tra đánh giá nợ: thường xuyên phân tích, đánh giá thực trạng và khả năng thu hồi các khoản đã cho vay, phải đánh giá thực trạng 100% món nợ quá hạn, nợ khoanh và nợ đi khỏi địa phương để có giải pháp thu hồi và xử lý cho phù hợp

3.5.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, quảng bá trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng.

3.5.4. Nâng cao chất lƣợng hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay

vốn

3.5.5. Khuyến nghị đối với chính quyền địa phƣơng các cấp Thứ nhất: Cần có các chính sách hỗ trợ người nghèo phát triển sinh kế; Thứ hai, UBND xã, trị trấn cần: Triển khai thực hiện chính sách cho vay trên địa bàn; Kiện toàn ban giảm nghèo nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt việc tham mưu cho UBND cùng cấp quản lý, phê duyệt danh sách hộ nghèo hằng năm kịp thời, chỉ đạo trưởng thôn, bản, tổ dân phố phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để quản lý chặt chẽ đối tượng vay vốn, quản lý vốn cho vay ưu đãi trên địa bàn, tránh vốn vay sử dụng sai đối tượng, khó khăn trong công tác thu hồi vốn, không đảm bảo công bằng cho người nghèo.

23

Chỉ đạo Hội đoàn thể nhận ủy thác cấp xã phối hợp với các trưởng thôn(bản, tổ dân phố) và tổ vay vốn triển khai thực hiện thu lãi và tổ chức họp sinh hoạt tổ TK&VV vào một ngày cố định tại hội trường thôn để thuận lợi hơn trong công tác kiểm tra, giám sát,tạo ý thức, thói quen cho hộ nghèo thực hiện nộp lãi và sinh hoạt tổ đúng ngày.

Tiếp tục chỉ đạo tổ đôn đốc thu hồi nợ, tổ chức hội nhận ủy thác cấp xã, trưởng thôn, Tổ Tk&VV phối hợp với NHCSXH xử lý nghiêm các trường hợp vay vốn hộ nghèo chây ỳ, không để làm thất thoát vốn nhà nước.

3.5.6. Khuyến nghị với HĐQT cấp huyện, xã Về ban đại diện HĐQT NHCSXH huyện Về các tổ chức nhận ủy thác các cấp 3.5.7. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Trong những năm qua, chi nhánh NHCSXH Quảng Bình đã nhận

được sự quan tâm rất lớn của NHCSXH Việt Nam về việc hỗ trợ nguồn

vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tuy nhiên cơ

chế chi trả phụ cấp cho trưởng thôn chưa có, là một khó khăn trong quá

trình triển khai cho vay hộ nghèo. Đề nghị NHCSXH Việt Nam có cơ

chế chi trả phụ cấp cho trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố) khi tham gia

vào hoạt động của tổ TK&VV để gia tăng trách nhiệm và nghĩa vụ

trong công tác cho vay hộ nghèo.

3.5.8. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.

24

KẾT LUẬN Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu và quá trình tìm hiểu thực tế về hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, đề tài đã đạt được một số kết quả như sau:

Một là: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về

tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo

Hai là: Nêu lên thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo

tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Ba là: Khuyến nghị hoàn thiện hoạt động cho vay đối với hộ

nghèo tại PGD NHCSXH huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Trong phạm vi kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có giới hạn, nên đề tài chưa thể bao quát hết nội dung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo. Với mong muốn trau dồi bổ sung kiến thức, em rất mong nhận được sự góp ý, đánh giá của các thầy giáo, cô giáo và các cán bộ nghiên cứu để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!