ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ DƢƠNG XUÂN TÝ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01 Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. NGUYỄN THÀNH ĐẠT

Phản biện 1: TS. HỒ HỮU TIẾN

Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚ THÁI

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 7 tháng 9 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Gia lai là tỉnh Tây nguyên có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt,

giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí thấp, người đồng bào dân

tộc thiểu số chiếm tỷ lệ cao, tình hình an ninh chính trị diễn biến

phức tạp, các tổ chức tín dụng đen ngày càng nhiều làm ảnh hưởng

đến đời sống của người dân.

Là một cán bộ ngân hàng, với thâm niên công tác đủ lâu để hiểu

được những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động cho vay hộ nghèo của

Ngân hàng Chính sách xã hội, qua quá trình học tập và tiếp thu kiến

thức tại Đại học Kinh tế Đà Nẵng, với những kiến thức đã được học,

bản thân tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động CVHN

tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt

nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu chung

Luận văn này nhằm mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt

động CVHN của ngân hàng chính sách xã hội. Dựa vào đó, tác giả

phân tích thực trạng công tác CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai,

tỉnh Gia Lai, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện

công tác này tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về hoạt động CVHN của

NHCSXH.

- Phân tích thực trạng CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh

Gia Lai và những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân

trong CVHN của ngân hàng CSXH.

- Đề xuất các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động CVHN tại

2

NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

* Câu hỏi nghiên cứu:

Để đạt được các mục tiêu nên trên, luận văn này sẽ trả lời các

câu hỏi nghiên cứu sau:

- Nội dung hoạt động CVHN tại NHCSXH bao gồm những vấn

đề gì?

- Các tiêu chí đánh giá tình hình CVHN tại NHCSXH là gì?

- Tình hình CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai đã

diễn ra như thế nào, kết quả và hạn chế?

- NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai phải tiến hành các giải

pháp gì để hoàn thiện hoạt động CVHN?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận

về CVHN của NHCSXH và thực trạng CVHN tại NHCSXH huyện

Ia Grai, tỉnh Gia Lai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài chỉ nghiên cứu về hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện

Ia Grai, không nghiên cứu về các chương trình khác đối với hộ

nghèo.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu dữ liệu thu thập về hoạt động

CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai từ năm 2016 đến năm 2018.

- Phạm vi không gian: Tại NHCSXH huyện Ia Grai, tỉnh Gia

Lai.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập dữ liệu:

Phương pháp này dùng để thu thập thông tin, xử lý các số liệu,

tài liệu liên quan đến hoạt động CVHN như các quyết định của

3

Chính phủ, các quy định, văn bản hướng dẫn CVHN và đối tượng

chính sách khác của NHCSXH trung ương, của các ban ngành có

liên quan, các thống kê, báo cáo số liệu cấp tỉnh, cấp huyện.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp:

Sử dụng để phân tích các số liệu, báo cáo thu thập được, thành

lập các biểu đồ và rút ra kết luận về hoạt động CVHN tại NHCSXH

huyện Ia Grai.

- Phương pháp thống kê, diễn giải:

Trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập được, sẽ có những so sánh,

phân tích, đánh giá và đưa ra nhận định về hoạt động CVHN tại

NHCSXH huyện Ia Grai.

5. Bố cục dự kiến của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3

chương:

 Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt độngc ho vay hộ nghèo của

NHCSXH.

 Chương 2: Thực trạng hoạt động CVHN tại NHCSXH huyện

Ia Grai, Gia Lai.

 Chương 3: Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động

CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai, Gia Lai.

6. Tổng quan tài liệu

Bản thân tác giả đã nghiên được một số văn bản, tài liệu về đề

tài hoàn thiện công tác CVHN NHCSXH, trong đó, các luận văn và

các bài báo liên quan đến đề tài này mà cá nhân đã tập trung nghiên

cứu:

6.1. Các luận văn thạc sĩ liên quan đƣợc nghiên cứu:

1) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo

tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Nam

4

Giang, chi nhánh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thành Tài thực

hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2019. Luận văn sử dụng số liệu của

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam

trong giai đoạn ba năm từ 2015 đến 2017 để mô tả thực trạng, từ đó

chỉ ra được một số hạn chế trong hoạt động CVHN tại phòng giao

dịch này. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn

thiện hoạt động CVHN trên địa bàn huyện Nam Giang trong tương

lai.

2) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động CVHN tại phòng

giao dịch NHCSXH huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” của tác giả

Trần Huỳnh Thảo được thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2018:

Tác giả đã khái quát những vấn về về CVHN, các tiêu chí đánh giá

kết quả công tác CVHN. Tác giả đã nghiên cứu và nêu lên những vấn

đề nổi bật trong công tác CVHN tại phòng giao dịch NHCSXH

huyện Hiệp Đức, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế,

nguyên nhân từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện CVHN của

NHCSXH tại địa phương.

3) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ cận

nghèo của NHCSXH – Chi nhánh tỉnh Đắk Nông” của tác giả Trần

Quang Điệp thực hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2018: trong luận

văn tác giả đã làm rõ khái niệm về hộ cận nghèo, mô tả đặc điểm và

giới thiệu nội dung của hoạt động cho vay hộ cận nghèo của

NHCSXH. Thông qua đó, tác giả đã phân tích được thực trạng và đề

xuất một số giải pháp để hoàn thiện hoạt động này tại NHCSXH chi

nhánh tỉnh Đắk Nông.

4) Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt động CVHN tại

NHCSXH tỉnh Đăk Nông” của tác giả Trần Văn Thường được thực

hiện tại Đại học Đà Nẵng năm 2015: Luận văn đã nêu bật những

5

nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động CVHN như

con người, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đăc biệt là năng lực

quản lý của NHCSXH. Đánh giá những thành tựu đạt được, nêu lên

những hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả CVHN của tỉnh

Đăk Nông, từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp có tính khả thi cao

nhằm hoàn thiện hoạt động CVHN của NHCSXH tỉnh Đăk Nông.

5) Luận văn Thạc sĩ “ Phân tích tình hình CVHN tại

NHCSXH huyện Ea Súp” của tác giả Lê Văn Thanh được thực hiện

tại đại học Đà Nẵng năm 2014: Phần cơ sở lý luận tác giả đã hệ

thống những vấn đề cơ bản về NHCSXH như: Mục tiêu, hoạt động

huy động và cho vay, nguyên tắc cho vay…., nêu tính cấp thiết và

vai trò của CVHN. Phần chương 2, tác giả đã nêu thực trạng CVHN

tại NHCSXH huyện Ea Súp, tỉnh Đăk Lăk. Đánh giá về thực trạng và

chất lượng CVHN tại Phòng giao dịch như: những mặt đạt được, hạn

chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục

những hạn chế và nguyên nhân.

6.2. Các bài báo liên quan trên các tạp chí liên ngành:

1) Bài viết “Tín dụng Chính sách xã hội: Kết quả triển khai

và giải pháp” của tác giả Phạm Minh Anh – Học viện ngân hàng,

đăng trên Tạp chí tài chính tháng 08 năm 2018: Tác giải đã nêu lên

một số cơ chế, chính sách về tín dụng chính sách, trong đó có Quyết

định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/2/2013 về tín dụng đối với hộ cận

nghèo; Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 về tín dụng

đối với hộ mới thoát nghèo; Các thông tư quy định chi tiết về chính

sách cho vay ưu đãi lãi suất theo chương trình hỗ trợ các huyện

nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ); Quy định chi

tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người

nghèo và các đối tượng chính sách khác...Tác giả cũng đã nêu lên

6

những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và 09 giải pháp thực

hiện để đảm bảo tín dụng chính sách phát triển theo hướng ổn định,

bền vững, thời gian tới.

2) Bài viết “NHCSXH: Điểm tựa cho nhiều hộ thoát nghèo”

của tác giả Phạm Huệ, đăng trên Tạp chí ngân hàng tháng 03 năm

2019: Tác giả đã điểm qua tình hình cho vay, thu nợ các chương

trình tín dụng của NHCSXH tỉnh Bình Thuận trong năm 2018, số

lượt hộ nghèo, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay

vốn NHCSXH, thực hiện mục tiêu giảm nghèo, giải quyết việc làm,

đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Qua đó, tác giả cũng nêu lên

những biện pháp của NHCSXH tỉnh để đạt được mục tiêu như: Sự

quan tâm chỉ đạo Ban đại diện HĐQT các cấp, của Đảng ủy, chính

quyền địa phương các cấp, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính

trị - xã hội nhận ủy thác, tổ chức thực hiện tốt hoạt động giao dịch

xã. Đồng thời tác giả cũng đề cập đến những khó khăn mà chi nhánh

đang phải đối mặt như: Bố trí nguồn lực thực hiện chưa phù hợp,

nguồn vốn còn hạn chế và việc điều tra, xác nhận hộ mới thoát nghèo

ở một số địa phương còn chậm trễ. Phần kết luận, tác giả nêu lên các

nhiệm vụ để tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, nâng cao

nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.

3) Bài viết: “Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt

Nam trong thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo nghị

quyết Đại hội Đảng lần thứ XII” của tác giả Đặng Công Thức đăng

trên Tạp chí ngân hàng tháng 02 năm 2018: Tác giả đã nêu lên lý do

tại sao phải phát huy vai trò của NHCSXH trong thực hiện mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội như: NHCSXH giúp cho hộ nghèo và các

đối tượng chính sách khác nâng cao mức thu nhập, giảm tỷ lệ hộ

nghèo một cách bền vững; NHCSXH có mạng lưới rộng khắp, giúp

7

phủ kính chính sách tín dụng đến toàn bộ các đối tượng thụ hưởng;

các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc, hộ khó khăn,…chính là những

người cần được các chính sách tín dụng xã hội hướng đến để tạo việc

làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng cao khả

năng tính toán hiệu quả việc sử dụng vốn vay, được trang bị kiến

thức kinh tế thị trường. Tác giả nêu lên những cơ sở khoa học và

thực tiễn đảm bảo khả năng của NHCSXH Việt Nam trong thực hiện

các mục tiêu quan trọng nói trên về phát triển kinh tế - xã hội theo

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Từ đó đưa ra những

giải pháp nhằm năng cao vai trò của NHCSXH trong việc thực hiện

các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.

6.3. Khoảng trống nghiên cứu:

+ Khoảng trống về mặt học thuật:

Hoạt động cho vay của NHCSXH do Chính phủ chỉ định, cho

vay không vì mục tiêu lợi nhuận, có sự khác biệt với cho vay của các

Ngân hàng thương mại. Hệ thống lại các cơ sở lý luận về CVHN tại

NHCSXH, đúc rút kinh nghiệm về hoạt động CVHN của các nước

trên thế giới, từ đó áp dụng thực tế tại Việt Nam. Đưa ra một số giải

pháp có tính khả thi để áp dụng vào thực tiễn về CVHN tại

NHCSXH.

+ Khoảng trống về mặt thực tiễn:

Những đề tài về hoàn thiện hoạt động CVHN trước đây thường

chỉ khái quát những vấn đề về hoạt động của NHCSXH, nêu lên

những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế, nguyên nhân và đưa

ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CVHN nhưng chưa đi

sâu nghiên cứu số liệu, ảnh hưởng của CVHN đối với địa phương.

Giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa đi sâu nghiên cứu về đặc

thù của từng vùng miền như điều kiện tự nhiên, xã hội, trình độ, tập

8

quán canh tác, phương án đầu tư phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn. Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu chưa nêu bật được vai

trò của các tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác, các thôn trưởng,

các ban ngành liên quan, UBND xã, đó là những cánh tay nối dài,

góp phần tích cực đưa nguồn vốn của Chính phủ đến với người dân.

NHCSXH tỉnh Gia Lai là một trong những Chi nhánh

NHCSXH có số dư nợ lớn, chất lượng tín dụng tương đối tốt, tốc độ

tăng trưởng tín dụng hàng năm trên 10%, nhưng những đề tài nghiên

cứu về hoạt động của Chi nhánh tỉnh Gia Lai rất ít, chưa có đề tài

nghiên cứu thực hiện tại NHCSXH cấp huyện, nên chưa có giải pháp

cụ thể cho từng đặc thù của địa phương.

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO

CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Khái niệm về NHCSXH

NHCSXH là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt Nam, được

thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày ngày 04 tháng 10

năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ để CVHN và các đối tượng

chính sách khác. NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,

được Chính phủ Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ

bắt buộc của Ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo

hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà

nước.

Sự ra đời và phát triển của NHCSXH

Vai trò của NHCSXH

9

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH

1.2.1. Mục tiêu CVHN của NHCSXH

1.2.2. Công tác tổ chức CVHN của NHCSXH

1.2.3. Các đối tƣợng đƣợc vay vốn tại NHCSXH

a. Hộ nghèo, hộ cận nghèo

b. Hộ mới thoát nghèo

c. Hộ thuộc đối tượng chính sách khác

1.2.4. Một số khái niệm và thuật ngữ về hoạt động cho vay

a. Cho vay

b. Thời hạn cho vay, thời gian ân hạn

- Thời hạn cho vay:

- Thời gian ân hạn:

c. Kỳ hạn trả nợ

d. Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và cho vay lưu vụ

Gia hạn nợ

Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ

Cho vay lưu vụ

đ. Loại cho vay

e. Lãi suất cho vay

1.2.5. Các bƣớc triển khai CVHN của NHCSXH

a. Xây dựng kế hoạch:

b.Phân bổ nguồn vốn:

c. Qui trình cho vay:

d. Kiểm tra vốn vay:

1.2.6. Hoạt động cho vay đối với các Hộ nghèo của

NHCSXH

a. Khái niệm và đặc điểm của Hộ nghèo

* Khái niệm về nghèo đói

10

Nghèo đói ở mỗi quốc gia khác nhau về mức độ, số lượng và

thay đối theo thời gian, vì vậy không có định nghĩa duy nhất về

nghèo đói. Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, đời sống người

dân ngày càng được nâng cao, khái niệm về nghèo đói càng được

hiểu rộng hơn, sâu hơn và có thể được hiểu theo nhiều cách khác

nhau, có thể định nghĩa khái quát về nghèo đói như sau: Nghèo đói

là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống

dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật

chất để duy trì cuộc sống.

* Các chuẩn mực đánh giá nghèo đói

* Đặc điểm của hộ nghèo

* Nguyên nhân nghèo đói:

b. Cho vay đối với hộ nghèo của NHCSXH

c. Đặc điểm của CVHN của NHCSXH

1.2.7. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động CVHN tại NHCSXH

1.3. CÁC NHÂN TỐ CHUNG ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT

ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

1.3.1. Các nhân tố bên trong NHCSXH

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài

- Điều kiện tự nhiên:

- Điều kiện kinh tế:

- Điều kiện xã hội:

- Chính sách của Nhà nước:

- Bản thân hộ nghèo:

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

11

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO

TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN IA GRAI,

GIA LAI

2.1. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN IA GRAI VÀ NHCSXH HUYỆN

IA GRAI, GIA LAI

2.1.1. Giới thiệu về huyện Ia Grai

2.1.1.1. Tình hình kinh tế xã hội

Ia Grai là huyện miền núi biên giới, thuộc cao nguyên Bazan,

được thành lập theo Nghị định 70/CP ngày 11/11/1996 của Chính

Phủ, có vị trí địa lý giáp với thành phố Pleiku và tỉnh Ranatakiri của

Vương quốc Campuchia, là tụ điểm kinh tế quan trọng trên trên

tuyến hành lang quốc lộ 14C, nằm trên đường tránh Thành phố

Pleiku và đường liên huyện Chư Păh – Ia Grai – Đức Cơ – Chư

Prông, có tổng diện tích tự nhiên 112.237 ha chủ yếu là đất đỏ Bazan

phù hợp với các loại cây công nghiệp dài ngày, hệ thống các sông

suối nhiều cùng với các công trình thủy lợi đã được xây dựng nên

thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh

tế hàng năm trên 11%, thu nhập bình quân đầu người là 32 triệu

đồng/năm. Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp chiếm 46%, trong đó

cây cà phê là sản phẩm chủ lực, ngoài ra còn có cây hồ tiêu, cao su,

chăn nuôi gia súc, gia cầm; công nghiệp – xây dựng chiếm 34%; dịch

vụ chiếm 20%. Đến nay, toàn huyện có 04 xã nông thôn mới và 03

làng đồng bào DTTS đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính cấp xã (12 xã, 01 thị trấn),

với 150 thôn làng, dân số 26.367 hộ (với khoảng 105.648 người), hộ

đồng bào DTTS chiếm 43,2% , trong đó người Ja Rai chiếm đa số.

Đến nay, 100% số xã có đường ô tô đến tận thôn làng; 100% thôn,

12

làng có điện lưới quốc gia; trường học và trạm y tế được xây dựng

đầy đủ, kiên cố.

2.1.1.2. Thực trạng đói nghèo

a. Số lượng và cơ cấu hộ nghèo tại huyện Ia Grai:

Bảng 2.1. Tổng hợp số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trên địa

bàn huyện giai đoạn 2016 - 2018

Đơn vị tính: hộ, %

STT Năm Tỷ lệ hộ Trong đó: Tỷ lệ so Số hộ

nghèo nghèo hộ nghèo với hộ

là DTTS nghèo

Năm 1 3.159 12,6 2.601 82,3 2016

Năm 2 2.710 10,49 2.207 81,4 2017

Năm 3 1.908 7,24 1.654 86,7 2018

(Nguồn số liệu phòng lao động thương binh xã hội huyện Ia Grai)

Bảng 2.2. Tổng hợp số hộ nghèo theo địa bàn xã/thị trấn giai

đoạn 2016 - 2018

Đơn vị tính: hộ

STT Xã/ thị trấn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

1 Ia Bá 165 144 104

2 Ia Chía 414 366 268

3 Ia Dêr 101 97 92

4 Ia Grăng 198 133 83

5 Ia Hrung 170 92 69

6 Ia Kha 328 309 194

13

7 Ia Khai 217 193 126

8 Ia Krái 428 378 274

9 Ia O 410 346 246

10 Ia Pếch 114 91 62

11 Ia Sao 167 148 105

12 Ia Tô 292 267 178

13 Ia Yok 155 146 107

Tổng cộng: 3.159 2.710 1.908

(Nguồn số liệu phòng lao động thương binh xã hội huyện Ia Grai)

b. Nguyên nhân đói nghèo tại huyện Ia Grai:

2.1.2. Giới thiệu về NHCSXH huyện Ia Grai

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự

Hiện nay, phòng giao dịch NHCSXH huyện Ia Grai gồm có 09

cán bộ, trong đó: 01 Giám đốc phụ trách chung, 01 phó giám đốc phụ

trách công tác tín dụng, 02 cán bộ kế toán, 01 cán bộ thủ quỹ và 04

cán bộ tín dụng quản lý địa bàn. 100% cán bộ công nhân viên có

trình độ đại học. 08/09 cán bộ là Đảng viên. Ngoài ra còn có 2 lái xe

kiêm bảo vệ theo hợp đồng.

2.1.2.2. Các chương trình tín dụng đang thực hiện cho vay tại

NHCSXH huyện Ia Grai

Tính đến 31/12/2018, NHCSXH huyện đang cho vay 13

chương trình tín dụng, trong đó các chương trình có dư nợ cao như

hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ sản xuất kinh doanh

vùng khó khăn và chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi

trường.

2.1.2.3. Kết quả hoạt động

* Về nguồn vốn

Tổng nguồn vốn thực hiện đến 31/12/2018: 297.536 triệu đồng,

14

tăng 44.683 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17,7% so với đầu năm; trong đó:

a/ Nguồn vốn cân đối từ trung ương: 262.148 triệu đồng; chiếm

88,1% so với tổng nguồn vốn.

b/ Nguồn vốn huy động tại địa phương được trung ương cấp bù

lãi suất: 27.540 triệu đồng, chiếm 9,3% so với tổng nguồn vốn; trong

đó: huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua Tổ TK&VV là: 17.204

triệu đồng với 254 tổ TK&VV (100% tổ TK&VV có huy động tiền

gửi tiết kiệm); bình quân một tổ gửi tiết kiệm 67,7 triệu đồng, bình

quân một hộ gửi 1,87 triệu đồng.

c/ Nguồn vốn nhận ủy thác địa phương: 7.848 triệu đồng, chiếm

2,6% so với tổng nguồn vốn (trong đó vốn ngân sách huyện 1.548

triệu đồng).

Nguồn vốn trung ương hàng năm luôn chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng nguồn vốn, năm 2018, Phòng giao dịch NHCSXH huyện chưa

thực hiện đạt kế hoạch huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư tại địa

phương, riêng công tác huy động tiền gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV

đạt 113% kế hoạch, số dư tiền gửi qua tổ đạt 5,8% so với tổng dư nợ,

cao hơn mức bình quân chung toàn tỉnh chỉ đạt 4,21% so với tổng dư

nợ.

*Về kết quả thực hiện các chƣơng trình tín dụng:

a/ Kết quả cho vay, thu nợ:

- Doanh số cho vay năm 2018 đạt: 128.077 triệu đồng, với

4.102 lượt hộ vay vốn, bằng 125% so với cùng kỳ năm trước, tập

trung chủ yếu vào cho vay chương trình hộ nghèo 20.565 triệu đồng,

499 lượt hộ vay; chương trình hộ cận nghèo 29.895 triệu đồng, 684

lượt hộ vay; chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo: 35.110 triệu

đồng, 775 lượt hộ vay; chương trình hộ sản xuất kinh doanh vùng

khó khăn 14.290 triệu đồng, 484 lượt hộ vay; chương trình nước sạch

15

vệ sinh môi trường 17.544 triệu đồng, cho vay giải quyết việc làm

2.581 triệu đồng, cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

3.262 triệu đồng.

- Doanh số thu nợ: 83.390 triệu đồng, bằng 112% so với cùng

kỳ năm trước, tập trung chủ yếu thu nợ ở các chương trình: hộ nghèo

27.538 triệu đồng, hộ cận nghèo 19.938 triệu đồng, hộ sản xuất kinh

doanh 11.803 triệu đồng, chương trình học sinh sinh viên 4.232 triệu

đồng, nước sạch vệ sinh môi trường 11.543 triệu đồng.

- Tổng dƣ nợ: đến 31/12/2018 là 297.184 triệu đồng, đạt 99,9%

kế hoạch tín dụng, tăng 44.583 triệu đồng, tỷ lệ tăng 17,64% so với

đầu năm, với 9.202 hộ, dư nợ bình quân 32,3 triệu đồng/hộ (năm

2017 là 28 triệu đồng), chủ yếu tập trung cho các chương trình

b/ Về chất lượng tín dụng:

Nhằm không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng,

Phòng giao dịch đã tập trung phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn, chất

lượng hoạt động của từng tổ TK&VV để phối hợp với chính quyền

địa phương, Hội đoàn thể cơ sở tập trung củng cố và có biện pháp xử

lý kịp thời.

Tổng nợ xấu đến 31/12/2018 là: 427 triệu đồng, tăng 105 triệu

đồng so với 31/12/2017, chiếm tỷ lệ 0,14% so với tổng dư nợ; trong

đó nợ quá hạn 190 triệu đồng, tăng 39 triệu đồng, chiếm 0,06% so

với tổng dư nợ.

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘI NGHÈO

TẠI NHCSXH HUYỆN IA GRAI, GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-

2018

2.2.1. Chính sách CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai

2.2.2. Nguồn vốn cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH

huyện Ia Grai:

16

Bảng 2.3. Số liệu nguồn vốn CVHN qua các năm:

Đơn vị tính: triệu đồng, %

STT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tổng dư nợ 224.586 252.600 297.184 1

Nguồn vốn 2 75.523 73.446 66.383 CVHN

Tỷ trọng (%) 33,6 29,4 22,3

Trong đó:

Nguồn vốn 75.323 73.056 66.183 trung ương

Nguồn vốn địa 200 390 200 phương

2.2.3. Tổ chức CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai:

2.2.4. Kết quả CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai:

Bảng 2.7. Nợ quá hạn, nợ khoanh CVHN theo địa bàn xã

qua các năm:

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CVHN TẠI NHCSXH HUYỆN

IA GRAI (GIAI ĐOẠN 2016 -2018)

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

- CVHN cùng với các chương trình tín dụng khác của

NHCSXH huyện Ia Grai đã góp phần giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo

xuống còn 7,24% tính đến cuối năm 2018.

- Qui trình, thủ tục cho vay đơn giản, không tốn bất kỳ chi phí

nào, thời gian giải ngân vốn vay nhanh, đúng thời vụ đầu tư của hộ

vay.

- Vốn vay được giải ngân trực tiếp tại xã, nơi hộ vay cư trú,

giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho hộ vay.

17

- NHCSXH huyện thường xuyên kiểm tra trước, trong và sau

khi cho vay giúp hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu

quả, phát hiện kịp thời những trường hợp xâm tiêu, vay ké, gây thất

thoát vốn của Nhà nước và tránh được tình trạng vốn vay đến không

đúng đối tượng thụ hưởng.

- Dư nợ bình quân mỗi CVHN 33,6 triệu đồng tương đối cao so

với mặt bằng chung trên toàn tỉnh giúp đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn

đầu tư vào sản xuất kinh doanh của hộ vay.

- Tỷ lệ nợ xấu thấp, chiếm 0,34% trên tổng dư nợ cho vay,

trong đó: Nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 0,13% trên tổng dư nợ, nợ khoanh

chiếm 0,21% trên tổng dư nợ.

- Việc tuyên truyền, phổ biến các chương trình, chính sách tín

dụng ưu đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo được quan tâm, giúp hộ

vay tiếp cận nguồn vốn kịp thời.

- Với vai trò là đơn vị cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, mức vốn

và thời hạn hòan trả vốn vay phù hợp, người vay vốn không cần phải

có người bảo lãnh hoặc tài sản thế chấp, mô hình và phương thức

hoạt động đặc thù tạo mọi điều kiện cho các đối tượng thụ hưởng

chính sách dễ dàng tiếp cận với các nguồn vốn và dịch vụ của

NHCSXH, hoạt động của NHCSXH trên địa bàn huyện thực sự đã

phát huy hiệu quả, trở thành cầu nối quan trọng giữa Đảng, nhà nước

và nhân dân, tạo lòng tin của nhân dân với Đảng, góp phần quan

trọng trong việc thực hiện các mục tiêu quốc gia trên địa bàn.

2.3.2. Tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong

công tác CVHN tại NHCSXH huyện Ia Grai

2.3.2.1.Tồn tại

2.3.2.2. Nguyên nhân

2.3.2.3. Bài học kinh nghiệm

18

Những kết quả NHCSXH đạt được là rất đáng khích lệ, có ý

nghĩa to lớn cả về mặt kinh tế và xã hội. Một số bài học chủ yếu có

thể rút ra qua thực tiễn hoạt động đó là:

Một là: Tranh thủ sự chỉ đạo của Cấp ủy, Chính quyền địa

phương các cấp, của Ban đại diện HĐQT NHCSXH, sự phối hợp của

các ngành, các tổ chức đoàn thể trong triển khai hoạt động của

NHCSXH, chủ động đề xuất kịp thời cho Ban đại diện HĐQT

NHCSXH để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc, không ngừng

nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH trên địa bàn.

Hai là: Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH, các cơ

quan quản lý nhà nước, ban ngành đoàn thể, chính quyền cơ sở, các Tổ

chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV tạo thành mô hình quản lý kênh

tín dụng chính sách có hiệu quả và bền vững, lồng ghép các chương

trình tín dụng chính sách với các chương trình phát triển kinh tế xã

hội tại địa phương, chương trình xây dựng nông thôn mới, khuyến

nông, khuyến lâm, giải quyết việc làm…

Ba là: Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát của các cấp, các

ngành, công tác tự kiểm tra, qua kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời,

ngăn chặn các tiêu cực có thể xảy ra. Đi đôi với tăng trưởng tín dụng

phải chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung xử lý nợ tồn

đọng, ngăn chặn tình trạng thất thoát vốn, đảm bảo hoạt động

NHCSXH phát triển an toàn, hiệu quả.

Bốn là: Phải thường xuyên quan tâm đào tạo, xây dựng đội ngũ

cán bộ có tâm huyết, trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật. Xây

dựng mối đoàn kết thống nhất trong tập thể CBCNVC, kết hợp chặt

chẽ với Công đoàn, dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, phát động

phong trào thi đua thiết thực, toàn diện trong quần chúng, động viên

CBCNV nỗ lực phấn đấu vươn lên tạo khí thế sôi nổi thực hiện

19

nhiệm vụ kế hoạch nhiệm vụ được giao.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 2

CÁC KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ

HỘI HUYỆN IA GRAI, GIA LAI

3.1. MỤC TIÊU CỦA HUYỆN IA GRAI TRONG CÔNG TÁC

GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

3.1.1. Mục tiêu chung

Chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu

nghèo giữa các địa phương.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh

tế đúng hướng trên cơ sở phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương.

Chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi,

tạo sản phẩm có thương hiệu để cạnh tranh trên thị trường; nhân rộng

các mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả trong nông nghiệp. Đẩy

mạnh sản xuất công nghiệp, chú trọng các ngành công nghiệp có lợi

thế như khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến

nông sản. Phát triển các ngành dịch vụ, thương mại, vận tải, viễn

thông, ngân hàng gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ

tốt nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.

Chú trọng phát triển hạ tầng du lịch để khai thác hiệu quả tiềm

năng, lợi thế về du lịch của huyện. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách

hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao

năng lực cạnh tranh. Tăng cường quản lý thu-chi ngân sách, quản lý

đất đai và tài nguyên, khoáng sản. Quan tâm đào tạo nghề và giải

quyết việc làm cho người lao động, nhất là lao động người dân tộc

20

thiểu số và lao động nông thôn, gắn với nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần cho nhân dân.

Tiếp tục ưu tiên đầu tư nguồn vốn CVHN và các đối tượng

chính sách khác để thực hiện các tiêu chí: Phát triển sản xuất, tăng

thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, hoàn thiện giao thông

nông thôn, môi trường... gắn với rà soát, điều chỉnh, cân đối nguồn

vốn đầu tư, tập trung đào tạo ngành nghề, giải quyết việc làm cho

người dân để bảo đảm an sinh xã hội.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể

Hàng năm giảm 3% tỷ lệ hộ nghèo, đảm bảo 100% hộ nghèo,

hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được tiếp cận nguồn vốn để đầu tư

phát triển sản xuất.

Phấn đấu đến năm 2020 toàn huyện có 10 xã đạt chuẩn nông

thôn mới (tương đương 80% số xã, thị trấn), những xã còn lại phấn

đấu giảm hàng năm 01 đến 02 tiêu chí và đến năm 2020 không còn

xã dưới 13 tiêu chí theo chuẩn nông thôn mới.

3.2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA

NHCSXH HUYỆN IA GRAI GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

3.3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO

VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN IA GRAI, GIA LAI

3.3.1. Đào tạo và tổ chức đội ngủ cán bộ NHCSXH có trình

độ và có nhiệt huyết trong công tác:

3.3.2. Nâng cao mức vay

3.3.3. Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát có hiệu quả

3.3.4. Tăng cƣờng công tác huy động vốn tại địa phƣơng

thông qua Tổ TK&VV và các tổ chức cá nhân

3.3.5. Tăng cƣờng mối quan hệ và phối kết hợp với các tổ

chức chính trị - xã hội nhận ủy thác

21

3.3.6. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của UBND cấp xã

trong hoạt động của NHCSXH ở địa phƣơng.

3.3.7. Các hội đoàn thể nhận ủy thác cần nâng cao trách

nhiệm trong quản lý vốn vay và tuyền truyền tín dụng chính

sách trên địa bàn.

3.3.8. Xây dựng đội ngủ tổ trƣởng tổ TK&VV có năng lực

trình độ và có uy tín tại các thôn, làng

3.3.9. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban giảm nghèo

cấp xã

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHCSXH VIỆT NAM VÀ

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG CÁC CẤP TRONG CÔNG

TÁC CVHN TẠI NHCSXH

3.4.1. Đối với NHCSXH:

- Cần bố trí thêm cán bộ chuyên phụ trách công tác kiểm tra

kiểm soát nội bộ tại phòng giao dịch cấp huyện. Hiện nay, công tác

kiểm tra kiểm soát nội bộ chủ yếu do Giám đốc phòng giao dịch

phân công các thành viên đi kiểm tra, đối chiếu chéo theo định kỳ

hoặc đột xuất, tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu chưa thực sự hiệu

quả, chưa phát hiện ra nhiều sai sót do cán bộ phòng giao dịch kiêm

nhiệm nhiều công việc, thời gian bị hạn chế, kỹ năng kiểm tra giám

sát chưa được đào tạo bài bản, chưa có nhiều kinh nghiệm. Việc

phân công cán bộ chuyên phụ trách công tác kiểm tra kiểm soát là

thực sự cấn thiết, thể hiện tính minh bạch, công khai và dân chủ,

tránh cả nể giữa các nhân viên cùng cơ quan.

- Quy định về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH theo Quyết

định số 50/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/07/2010

và một số văn bản chỉ đạo trong công tác xử lý nợ bị rủi ro không

còn phù hợp, vì vậy cần nghiên cứu và bổ sung một số nội dung để

22

công tác xử lý nợ bị rủi ro đạt hiệu quả hơn.

- Tham mưu cho các cấp có thẩm quyền ra văn bản chỉ đạo các

ban ngành, địa phương trong công tác quản lý nhân khẩu, sang

nhượng tài sản nhằm tránh tính trạng hộ vay bán tài sản, chuyển hộ

khẩu đi khỏi địa phương, không trả nợ cho NHCSXH, làm thất thoát

nguồn vốn của Nhà nước.

- Đảm bảo nguồn vốn hoạt động, duy trì mức tăng trưởng dư

nợ hợp lý hàng năm để NHCSXH cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện tốt

nhiệm vụ CVHN và các đối tượng chính sách khác.

- Ổn định và tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên an

tâm công tác, tránh tình trạng những cán bộ có năng lực xin nghĩ

việc, chuyển qua ngân hàng thương mại có mức thu nhập và điều

kiện làm việc tốt hơn.

- Hiện đại hóa công nghệ thông tin, tăng tín hiệu đường truyền,

đồng bộ hóa dữ liệu từ trung ương đến địa phương, cập nhật kết quả

nhanh chóng, chính xác để hỗ trợ tích cực trong công tác báo cáo và

giám sát từ xa, giúp Ban lãnh đạo nắm bắt được kết quả hoạt động để

có những chỉ đạo điều chỉnh kịp thời.

- Mức CVHN tối đa 50 triệu đồng/01 hộ vay và thời hạn cho

vay tối đa không quá 60 tháng hiện nay không hợp lý, chưa đáp ứng

được nhu cầu vốn để đầu tư vào một số ngành nghề, chu kỳ sản xuất

kinh doanh chưa kết thúc, chưa tạo ra nguồn thu nhập nhưng phải trả

vốn vay cho ngân hàng khiến hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ.

Vì vậy, cần nghiên cứu và đề xuất tăng mức vốn vay và kéo dài thời

hạn cho vay phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

- Đối với NHCSXH, trưởng thôn đóng vai trò quan trọng trong

quá trình thành lập tổ TK&VV, bình xét cho vay, kết nạp và cho tổ

viên ra khỏi tổ…Ngoài ra, trưởng thôn còn có trách nhiệm chính

23

trong quản lý nhân khẩu tại thôn làng, rà soát hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác, công tác khuyến nông, khuyến lâm, tổ chức

hội nghị, hội thảo, nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của người dân, là

người có uy tín, trách nhiệm được nhân dân tin tưởng, đánh giá chính

xác tình hình từng hộ vay…Vì vậy, NHCSXH cần xem xét và trích

một phần kinh phí để phụ cấp hàng tháng cho trưởng thôn, nhằm

nâng cao vai trò và trách nhiệm của trưởng thôn trong việc phối hợp

với NHCSXH hoàn thành các mục tiêu cho vay hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác.

- Hiện nay, các chương trình cho vay của NHCSXH tương đối

lớn, việc nắm bắt các chương trình này đối với cán bộ NHCSXH đã

rất khó khăn, đối với người dân có trình độ chưa cao thì lại càng khó

khăn, vì vậy để đơn giản hóa thủ tục và giúp cho việc tuyên truyền

các chương trình cho vay được thuận lợi thì cần phải nghiên cứu và

gộp các chương trình cho vay phù hợp với quy định.

3.4.2. Đối với chính quyền địa phƣơng các cấp:

- Triển khai tốt Chỉ thị số 40–CT/TW của Ban Bí thư về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, hàng

năm trích ngân sách địa phương chuyển qua cho NHCSXH để thực

hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Ngoài ra, cần có giải pháp để UBND xã/phường trích nguồn ngân

sách của địa phương chuyển qua cho NHCSXH nhằm thể hiện vai

trò của địa phương trong công tác xóa đói giảm nghèo, tăng tin thần

trách nhiệm trong việc quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách của

Nhà nước.

- UBND các xã, phường cần quan tâm hơn nữa hoạt động tín

dụng chính sách trên địa bàn như: Tạo điều kiện để NHCSXH đặt

các bảng hiệu tuyên truyền, hòm thư góp ý ở những vị trí dễ quan sát

24

nhất về các chương trình tín dụng cho người dân trên địa bàn; ưu tiên

bố trí hội trường vào những ngày có lịch giao dịch xã; cử lực lượng

công an xã, dân quân xã bảo vệ phiên giao dịch diễn ra an toàn.

- Đề nghị UBND cấp huyện, cấp xã quan tâm chỉ đạo các ban

ngành khi thực hiện các chương trình dự án có liên quan đến công

tác xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, nâng cao chất lượng cuộc

sống cho nhân dân cần phối hợp với NHCSXH tại địa phương để

lồng ghép giữa khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ

thuật với đầu tư vốn để nâng cao hiệu quả chương trình.

- Chỉ đạo cán bộ xóa đói giảm nghèo, trưởng thôn trong công

tác bình xét hộ nghèo phải nghiêm túc, đúng đối tượng, tránh tình

trạng lợi dụng chính sách, vay vốn nhưng không sử dụng mà cho vay

lại để hưởng chênh lệch lãi suất, hoặc vay giúp cho người người

thân, bạn bè. Cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát

nghèo kịp thời, chính xác để NHCSXH làm căn cứ cho vay đúng đối

tượng.

- Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, chỉ đạo các hội đoàn

thể các cấp thực hiện đầy đủ và có trách nhiệm trong nhiệm vụ ủy

thác với ngân hàng, báo cáo kịp thời tình hình thực hiện tín dụng

chính sách trên địa bàn cho lãnh đạo Đảng ủy, UBND.

KẾT LUẬN