ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG CHI
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH
VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN
MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 8 34 02 01
Đà Nẵng - Năm 2021
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH
Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH
Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LÂM
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 3 năm 2021
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay học sinh, sinh viên ở Việt nam đã được triển khai
thực hiện từ năm 1994. Huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình là địa
phương có truyền thống hiếu học, hàng năm có hàng trăm học sinh
thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp,
dạy nghề. Tuy nhiên, đời sống của dân cư còn gặp nhiều khó khăn, là
tỉnh thường xuyên xảy ra thiên tai, bảo lụt, dịch bệnh, việc cho con
em theo học các trường thực sự là gánh nặng, nhất là những gia đình
có hai đến ba con cùng theo học. Từ khi triển khai cho vay đối với
HSSV theo quyết định 157/2007/QĐ-TTg, đến thời điểm
31/12/2018, NHCSXH huyện Minh Hóa đã giải ngân cho hơn 3.000
HSSV vay vốn; với tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên
những năm gần đây có phần chững lại, phạm vi cho vay cũng như
hiệu quả của cho vay ưu đãi đối với HSSV đã nảy sinh nhiều bất cập,
tiềm ẩn nhiều rủi ro gây bất ổn cho hoạt động của NHCSXH huyện
Minh Hóa như việc đảm bảo đủ và kịp thời nguồn vốn cho chương
trình, xác định đối tượng cho vay, mức cho vay, lãi suất cho vay sao
cho vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của HSSV, vừa đảm bảo
được sự an toàn tài chính cho ngân hàng và Ngân sách nhà nước, một
số địa phương chưa thực sự quan tâm còn giao khoán cho các hội và
tổ trưởng làm hạn chế việc mở rộng cho vay chương trình này ảnh
hưởng đến việc thực hiện chủ trương lớn của nhà nước trong mục
tiêu phát triển nguồn nhân lực.
Để nguồn vốn cho vay đối với HSSV phát huy được hiệu
quả, đạt được mục tiêu đề ra cần phải có sự phối kết hợp giữa các
cấp, các ngành, các tổ chức hội đoàn thể, các tổ tiết kiệm và vay vốn,
các hộ gia đình và học sinh, sinh viên trong việc quản lý, giám sát, sử
2
dụng vốn vay. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và mong muốn Quản lý
cho vay ưu đãi đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
của ngân hàng CSXH huyện Minh Hóa ngày càng đạt chất lượng tốt
hơn, chúng tôi chọn vấn đề: “Hoàn thiện công tác cho vay học sinh,
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài
luận văn thạc sĩ kinh tế
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh
Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Từ mục tiêu tổng quát trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác cho vay học sinh,
sinh viên của ngân hàng chính sách.
- Phân tích thực trạng cho vay học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2019; từ đó chỉ ra
các kết quả đạt được và hạn chế.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác cho vay
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cho vay học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3
Đối tượng khảo sát: Khách hàng đang vay vốn HSSV tại
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Công tác cho vay học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi không gian: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: Luận văn phân tích thực trạng công tác
cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao
dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2017 - 2019 và đề xuất khuyến nghị đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Luận văn này tiếp cận công tác cho vay học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình bằng cách:
- Xem xét hoạt động cho vay học sinh, sinh viên là một trong
các nội dung cơ bản của hoạt động cho vay của NHCS.
- Sử dụng cách tiếp cận định tính dựa trên cơ sở kế thừa
những nghiên cứu trước đây kết hợp với so sánh giữa lý thuyết và
thực tiễn về hoạt động cho vay học sinh, sinh viên của NHCS.
b. Nguồn thu thập dữ liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
c. Xử lý dữ liệu
4
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp
định tính, trên cơ sở kết hợp giữa các phương pháp thống kê mô tả,
tổng hợp, đối chiếu, phân tích, so sánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tham
khảo luận văn được kết cấu thành 03 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác cho vay học sinh, sinh
viên của ngân hàng chính sách.
Chương 2: Thực trạng công tác cho vay học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác cho vay
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn tại Phòng giao dịch Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHO VAY
HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. Tổng quan về ngân hàng chính sách
1.1.1. Khái niệm ngân hàng chính sách
N Ngân hàng chính sách là loại hình ngân hàng chuyên biệt
được Chính phủ các nước thiết lập, chuyên cho vay các đối tượng
chính sách theo quy định của Chính phủ.
1.1.2. Đặc điểm ngân hàng chính sách
- Ngân hàng chính sách được Chính phủ lập ra để thực hiện
các chương trình cho vay ưu đãi, đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng để.
5
- Chính sách cho vay ưu đãi đối với các đối tượng chính sách
nhiều nước trên thế giới thông qua các tổ chức tín dụng khác nhau,
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
1.1.3. Vai trò ngân hàng chính sách
NHCS hoạt động không theo các tiêu chí kinh doanh thương
mại, Quản lý cho vay không vì mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận cho
Ngân hàng. NHCS được chỉ định cho vay nhằm hỗ trợ các chính
sách kinh tế, chính trị và xã hội của Chính phủ.
1.1.4. Phân loại ngân hàng chính sách
Có nhiều cách phân loại NHCS khác nhau. Cụ thể như sau:
Theo mục tiêu hoạt động, NHCS được phân loại thành Ngân
hàng hỗ trợ phát triển xây dựng nhà ở cho người nghèo, Ngân hàng
xây dựng cải tiến hệ thống công ích, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh với chính sách ưu đãi cho người nghèo.
Tại các nước khác nhau, NHCS được phân loại thành thành
nhiều loại khác nhau như Ngân hàng bình dân (Pháp), Ngân hàng
người nghèo (Băng La Đét), Ngân hàng chính sách (Thái Lan).
Tại Việt Nam, ngân hàng chính sách được phân thành 04
loại, đó là ngân hàng chính sách xã hội, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư và ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
MHB.
1.2. Cho vay học sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách
1.2.1. Khái niệm cho vay học sinh, sinh viên
Cho vay học sinh, sinh viên là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nước huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn
đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại về
6
cho vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt
của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí,
chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
1.2.2. Đặc điểm cho vay học sinh, sinh viên
Cho vay HSSH có đặc điểm sau:
- Cho vay không vì mục tiêu lợi nhuận
- Hoạt động cho vay dựa trên nguyên tắc cơ bản của hoạt
động tín dụng là hoàn trả vốn gốc và có lãi nhưng không phải là hoạt
động cho vay thương mại thuần túy
- Người vay vốn không phải là người trực tiếp sử dụng vốn
vay
- Thủ tục và quy trình cho vay phải đơn giản, thuận tiện để
HSSV có thể tiếp cận được với cho vay ngân hàng một cách dễ dàng
- Phương thức cho vay và huy động vốn phù hợp với yêu cầu
quản lý một khối lượng khách hàng lớn với nhiều lần giao dịch
1.2.3. Vai trò cho vay học sinh, sinh viên
a. Đối với hộ gia đình, học sinh, sinh viên
Cho vay HSSV giúp HSSV giải quyết những khó khăn trong
khi học tập tại trường để các em có thể tiếp tục theo học, giải quyết
những khó khăn cho bố mẹ. Gia đình HSSV không phải đi vay nặng
lãi để cho con em mình ăn học.
b. Đối với xã hội
Đối với xã hội, cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học,
phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng
cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7
1.2.4. Các phƣơng thức cho vay học sinh, sinh viên
Để thực hiện chuyển tải nguồn vốn cho vay ưu đãi của Chính
phủ đến với HSSV có hoàn cảnh khó khăn, NHCS có thể áp dụng
các hình thức cho vay sau:
- Phương thức cho vay thông qua hộ gia đình
- Phương thức cho vay trực tiếp
1.3. CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.3.1. Lập kế hoạch cho vay ngân hàng chính sách
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn
các phương thức hành động để đạt được mục tiêu.
Như vậy, kế hoạch chi vay HSSV của NHCS là quá trình
NHCS xác định mục tiêu cho vay HSSV, số tiền sẽ cho vay và lựa
chọn các giải pháp, nguồn lực để đạt được các mục tiêu đó.
Quá trình lập kế hoạch cho vay HSSV nằm trong kế hoạch
cho vay nói chung của NHCS và chịu sự tác động của chiến lược
phát triển Nhà nước và chỉ tiêu hạn chế tỷ lệ HSSV bỏ học vì không
có tài chính hàng năm của Chính phủ.
1.3.2. Tổ chức thực hiện cho vay ngân hàng chính sách
Tổ chức thực hiện cho vay HSSV là quá trình biến các kế
hoạch cho vay HSSV thành những kết quả thực tế thông qua các hoạt
động có tổ chức trong bộ máy quản lý để hiện thực hóa các nội dung
đã nêu trong kế hoạch. Nếu công tác tổ chức thực hiện không tốt,
NHCS sẽ không đạt được mục tiêu mà cấp trên giao cho.
Tổ chức thực hiện cho vay HSSV là việc NHCS tìm cách
thức, phương pháp để các kế hoạch đã lập tiếp cận được đến HSSV
một cách phù hợp nhất, phù hợp với đặc thù của mỗi địa phương.
Tuy nhiên, để thực hiện các chương trình cho vay HSSV một cách
8
đồng bộ, hiệu quả, cần bộ máy quản lý tinh gọn, đội ngũ cán bộ đảm
nhiệm công tác cho vay HSSV có trình độ, năng lực, phẩm chất, thái
độ tốt. Hơn nữa, cần đẩy mạnh tuyên truyền để HSSV, các hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn biết được các chủ trương, chính sách
của Nhà nước và phối hợp hiệu quả.
Nội dung của tổ chức thực hiện cho vay HSSV gồm:
- Xác định đối tượng HSSV được vay vốn
- Xác định phương thức cho vay
- Xác định điều kiện vay vốn
- Xác định thời hạn cho vay
- Xác định hạn mức cho vay
- Thông báo lãi suất cho vay
- Xác định phương thức cho vay
- Tổ chức giải ngân
1.3.3. Theo dõi định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
Sau khi giải ngân cho HSSV vay vốn, cán bộ cho vay của
NHCS sẽ theo dõi số tiền trả nợ của HSSV theo định kỳ, thu nợ, thu
lãi tiền vay theo đúng quy định trong hợp đồng đã ký.
1.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHO VAY HỌC SINH, SINH VIÊN
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.4.1. Quy mô cho vay đối với học sinh, sinh viên
Quy mô cho vay thể hiện ở 3 chỉ tiêu, đó là tỷ trọng dư nợ
cho vay, tốc độ tăng trưởng cho vay và số lượt HSSV vay vốn. Cụ
thể như sau:
1.4.2. Cơ cấu cho vay học sinh, sinh viên
Cơ cấu cho vay HSSV có thể xét theo một số tiêu chí như
cấp bậc đào tạo, đối tượng thụ hưởng và vùng kinh tế được vay vốn
ngân hàng.
9
1.4.3. Kết quả kiểm soát rủi ro cho vay trong cho vay học sinh,
sinh viên
a. Tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng cho vay trong quá trình
nâng cao chất lượng cho vay đối với bất kỳ tổ chức tín dụng nào, bởi
nó phản ánh việc sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng đối
với tổ chức tín dụng.
b. Nợ bị chiếm dụng
Nợ bị chiếm dụng là loại nợ bị chiếm và sử dụng một cách
trái phép. Nợ bị chiếm dụng tại NHCS có thể do một số nguyên nhân
sau:
c. Nợ có khả năng mất vốn
Nợ có khả năng mất vốn gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên,
kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng
cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng
không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính
theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của các tổ chức
tín dụng.
e. Tỷ lệ xóa nợ ròng
10
Xóa nợ ròng là một số khoản cho vay không còn giá trị và
NHCS xóa khỏi sổ sách (theo dõi ngoại bảng). Nếu một trong những
khoản cho vay đó mà cuối cùng ngân hàng cũng thu được thì khoản
thu nhập đó sẽ khấu trừ tổng các khoản nợ tạo thành khoản xóa nợ
ròng.
1.4.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay đối với học sinh, sinh
viên
Tiêu chí này đánh giá chất lượng trong hoạt động cho vay
HSSV. Để đánh giá tiêu chí này, tiến hành khảo sát đối tượng khách
hàng là HSSV hoặc đại diện hộ gia đình của HSSV về các tiêu chí
như thủ tục đơn giản, thuận tiện, xử lý hồ sơ nhanh chóng, giảm bớt
các chi phí về giao dịch trong cho vay HSSV nhưng vẫn đảm bảo
nguyên tắc chung.
1.4.5. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu lãi vay
Do NHCS có đặc thù riêng, là tổ chức tài chính hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận nên kết quả tài chính của NHCS trong
cho vay HSSV không thể xem xét đơn thuần như ngân hàng thương
mại là dựa vào chênh lệch thu – chi mà chủ yếu đánh giá qua tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch thu lãi vay HSSV và mức tiết kiệm chi so với
kế hoạch.
1.5. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHO VAY HỌC SINH,
SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.5.1. Nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến cho vay HSSV của
NHCS gồm Ý thức trả nợ của khách hàng; Cơ chế chính sách; Môi
trường kinh tế; Môi trường xã hội; Môi trường pháp lý; Môi trường
tự nhiên.
11
1.5.2. Nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến cho vay HSSV của
NHCS gồm Chính sách cho vay; Quy trình cho vay; Chất lượng nhân
sự; Sự phù hợp với các tổ chức chính trị - xã hội; Công tác thông tin
tuyên truyền.
KẾT LUẬN CHƢƠNG I
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY HỌC
SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Phòng giao dịch (PGD) NHCSXH huyện Minh Hóa được
thành lập theo Quyết định số 365/QĐ-HĐQT ngày 10/6/2001 của
Hội đồng quản trị NHCSXH. Đây là đơn vị thành viên trực thuộc
NHCSXH Việt Nam, đại diện pháp nhân theo ủy quyền của Giám
đốc trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của NHCSXH trên
địa bàn huyện Minh Hóa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và điều hành quản trị
PGD NHCSXH huyện Minh Hóa có bộ máy quản lý và điều
hành thống nhất trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có con
dấu, có tài sản và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương.
Bộ máy quản lý cho vay tại PGD NHCSXH huyện Minh
Hóa là sự phối hợp linh hoạt của hai cơ cấu tổ chức đó là cơ cấu tổ
12
chức PGD, cơ cấu tổ chức của các đơn vị nhận ủy thác (Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên).
2.1.3. Bối cảnh hoạt động của Phòng giao dịch
a. Bối cảnh bên ngoài
- Tình hình kinh tế xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội của huyện giữ được tốc độ tăng
trưởng khá hàng năm. Những bước phát triển vững mạnh trong kinh
tế đã kéo theo sự chuyển biến lớn lao trong văn hoá - xã hội.
Như vậy, bối cảnh bên ngoài có nhiều thuận lợi cho hoạt
động cho vay của Phòng giao dịch.
- Nhu cầu vay của HSSV tại huyện Minh Hóa
Minh Hóa là một huyện vùng núi cao nằm về phía Tây Bắc,
tỉnh Quảng Bình. Toàn xã có 15 xã và 1 thị trấn với diện tích tự
nhiên là 1.410 km2. Dân số của huyện là trên 49 nghìn người (tính
đến 31/12/2019), trong đó, dân số ở độ tuổi lao động là trên 27 nghìn
người. Năm 2019, có tới gần 50% HSSV có nhu cầu vay vốn để theo
học nhưng chỉ có 31,42% các em được vay vốn. Con số này chứng tỏ
rằng nhu cầu vay vốn cho HSSV theo học trên địa bàn huyện Minh
Hóa là khá cao.
b. Bối cảnh bên trong
- Chính sách và chiến lược cho vay HSSV
Trong mọi kế hoạch, chiến lược cho vay, PGD đều ưu tiên
cho đối tượng này vay vốn và PGD luôn tạo điều kiện tốt nhất cho
các em HSSV vay vốn vì mục đích học tập. Nhờ đó, sau gần 20 năm
tổ chức thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14/10/2002 của
Chính phủ về tín dụng đối HSSV, hoạt động tín dụng cho HSSV của
PGD NHCSXH huyện Minh Hóa đã đạt được những kết quả nhất
định, hàng năm đều hoàn thành tốt các nhiệm vụ được NHCSXH
13
tỉnh giao, tạo nguồn vốn cho HSSV có thể yên tâm học tập, nâng cao
trình độ dân trí và góp phần làm giàu đẹp thêm quê hương Minh Hóa
của mình.
- Nguồn lực
Trong những năm qua, mặc dù PGD NHCSXH huyện Minh
Hóa có những khó khăn nhất định, đặc biệt là thời kỳ đầu mới được
thành lập, cơ sở vật chất hầu như chưa có gì. Tuy nhiên, sau gần 20
năm thành lập và phát triển, hiện nay, PGD NHCSXH huyện Minh
Hóa đã được xây dựng trên mảnh đất 250m2 ngay tại thị trấn Quy
Đạt, huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Mỗi cán bộ của PGD đều
được trang bị bàn làm việc, máy tính riêng, máy in, máy fax,…
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY HỌC SINH, SINH
VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÕNG GIAO
DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH
HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.2.1. Lập kế hoạch cho vay học sinh, sinh viên
Hàng năm, trên cơ sở văn bản hướng dẫn lập kế hoạch cho
vay HSSV của NHCSXH tỉnh Quảng Bình, dựa trên cơ sở đánh giá
kết quả cho vay năm trước (số đối tượng vay, số tiền cho vay, khả
năng cho vay), tính đúng và đầy đủ các chỉ tiêu cho vay theo quy
định hiện hành, sát thực tế và mang tính khả thi cao, PGD NHCSXH
huyện Minh Hóa tiến hành lập kế hoạch cho vay HSSV kèm theo
bảng thuyết minh đầy đủ, rõ ràng và có nhận xét, đánh giá cũng như
đề xuất giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch cho vay HSSV cho năm
sau.
2.2.2. Tổ chức thực hiện cho vay học sinh, sinh viên
Khi có quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ, PGD
NHCSXH huyện Minh Hóa đã báo cáo ủy ban nhân dân huyện Minh
14
Hóa chỉ đạo triển khai đến các cơ sở ban ngành, tổ chức chính trị - xã
hội, UBND các xã, thị trấn, các cơ quan thông tin đại chúng, các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trường đào
tạo nghề, trung tâm dạy nghề phối hợp thực hiện quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, phối hợp hướng dẫn, điều tra lập danh sách HSSV
có thuộc diện được vay vốn, tổng hợp nhu cầu, tổ chức bình xét công
khai dân chủ từ cơ sở thông qua các tổ tiết kiệm và vay vốn báo cáo
ủy ban nhân dân xã phường phê duyệt danh sách đề nghị vay vốn.
2.2.3. Theo dõi định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
Chương trình cho vay đối với HSSV là chương trình tín
dụng có đặc thù riêng về đối tượng vay vốn, số tiền cho vay nhỏ, giải
ngân nhiều lần theo số tiền đã được phê duyệt cho cả khóa học và có
thể được điều chỉnh cho vay theo từng thời kỳ nếu hộ vay có nhu
cầu, thời hạn cho vay dài chủ yếu là dài hạn. Sau khi giải ngân số
tiền cho vay của kỳ cuối cùng hoặc hộ vay không vay hết số tiền
được phê duyệt và HSSV đã hoàn thành khóa học, PGD NHCSXH
huyện Minh Hóa và người vay thỏa thuận định kỳ trả nợ của toàn bộ
số tiền vay đó. Người vay phải trả nợ số tiền gốc và lãi lần đầu tiên
khi có việc làm có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày
HSSV kết thúc khóa học. Số tiền vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6
tháng một lần.
2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỌC SINH, SINH
VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
2.3.1. Quy mô cho vay đối với học sinh, sinh viên
a. Quy mô cho vay HSSV
Giai đoạn 2017-2019, quy mô tín dụng đối với HSSV tại
PGD NHCSXH huyện Minh Hóa ngày càng được mở rộng về cả số
tương đối và tuyệt đối.
15
b. Tốc độ tăng trưởng cho vay HSSV
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trƣởng cho vay HSSV tại PGD NHCSXH
huyện Minh Hóa giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Dư nợ cho vay HSSV 52.834 54.827 55.670
Tỷ lệ tăng trưởng (%) 6,58 3,77 1,54
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của PGD NHCSXH
huyện Minh Hóa
Như vậy, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cho vay HSSV tại PGD
NHCSXH huyện Minh Hóa có tăng nhưng không cao, năm 2018, tốc
độ tăng trưởng đạt 3,77% so với năm 2017 và năm 2019, tốc độ tăng
trưởng đạt 1,54% so với năm 2018.
c. Số lượng HSSV được vay vốn ngân hàng
Số lượng HSSV vay vốn tại PGD NHCSXH huyện Minh
Hóa liên tục tăng, từ 1.378 HSSV năm 2017 lên 1.605 HSSV (tương
đương với tốc độ tăng trưởng là 16,47%) và tăng lên 1.809 HSSV
(tương đương với tốc độ tăng trưởng là 12,71%). Tỷ trọng HSSV vay
vốn trên tổng khách hàng còn dư nợ tại PGD cũng chiếm tỷ trọng
khá cao, từ 23,98% đến 28,71% các năm.
2.3.2. Cơ cấu cho vay học sinh, sinh viên
a. Cơ cấu cho vay HSSV theo địa bàn
Theo đó, 14 xã của huyện Minh Hóa có dư nợ cho vay
HSSV và số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn giai đoạn
2017-2019 khá tương đồng nhau. Thị trấn Quy Đạt có số lượng
HSSV có hoàn cảnh khó khăn vay vốn chiếm tỷ trọng thấp nhất. Các
xã có tỷ trọng dư nợ cho vay và số lượng HSSV chiếm tỷ trọng cao
16
đó là Tân Hóa, Hóa Hợp, Hóa Tiến, Hồng Hóa, Minh Hóa, Xuân
Hóa và Yên Hóa.
b. Cơ cấu cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng được
vay vốn ngân hàng
Có 3 nhóm đối tượng vay vốn chính thuộc cho vay HSSV đó
là hộ nghèo, Hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (cận
nghèo) và Hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất.
2.3.3. Kết quả kiểm soát rủi ro cho vay trong cho vay học sinh,
sinh viên
a. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn cho vay HSSV có xu hướng tăng từ năm 2018
đến năm 2019 và năm 2019, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HSSV chiếm
tỷ trọng cao nhất 3 năm, chiếm 0,09% so với tổng dư nợ cho vay và
0,64% so với tổng dư nợ cho vay HSSV.
b. Nợ bị chiếm dụng
Số lượng nợ chiếm dụng của PGD có xu hướng giảm.
c. Nợ có khả năng mất vốn
Về nợ có khả năng mất vốn trong cho vay HSSV tại PGD
NHCSXH huyện Minh Hóa, tỷ lệ nợ này các năm khá cao.
d. Tỷ lệ trích lập dự phòng
Tùy theo số nợ dự đoán là không có khả năng thu hồi mà
PGD NHCSXH huyện Minh Hóa thực hiện trích lập dự phòng. Nhìn
bảng trên ta thấy, số tiền trích lập dự phòng các năm có xu hướng
giảm từ 2017-2019.
e. Tỷ lệ xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng của PGD có xu hướng giảm, nhưng chưa
thực sự nhiều.
17
2.3.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay đối với học sinh, sinh
viên
Mức độ đáp ứng nhu cầu cho vay đối với HSSV trên địa bàn
huyện Minh Hóa được thực hiện qua khảo sát với 200 khách hàng là
HSSV hoặc thành viên gia đình sinh viên tham gia vay vốn của PGD
NHCSXH huyện Minh Hóa. Các nội dung gồm Hình thức cho vay;
Quy trình thủ tục cho vay; Cách thức thu hồi nợ; Đội ngũ chuyên
viên cho vay; Cơ hội việc làm và khả năng trả nợ.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC CHO VAY HSSV CÓ
HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN TẠI PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH
QUẢNG BÌNH
2.4.1. Những thành công
- Giai đoạn 2017-2019, số lượng HSSV được vay vốn để tiếp
tục học tập tại PGD ngày càng tăng, từ 1.378 HSSV năm 2017 lên
1.605 em năm 2018 và 1.890 HSSV năm 2019.
- Trong số 1.890 HSSV được vay vốn học tập, 80% các em
đều hoàn thành chương trình học và 20% trong số đó về làm việc,
công tác tại địa phương, từng bước xây dựng huyện Minh Hóa ngày
càng vững mạnh, giàu đẹp.
- Đa số HSSV vay vốn chủ yếu là con em của các hộ nghèo,
hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo (cận nghèo) và hộ
gia đình gặp khó khăn đột xuất.
- Tỷ lệ nợ quá hạn HSSV/Tổng dư nợ chỉ chiếm từ 0,05% -
0,09%, tỷ lệ ở mức khá an toàn. Nếu so với tổng dư nợ cho vay
HSSV, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 0,35%-0,64%.
- Tỷ lệ nợ bị chiếm dụng có xu hướng giảm, chỉ chiếm
khoảng 0,11%-0,13% so với tổng dư nợ cho vay HSSV.
18
2.4.2. Hạn chế
- Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình tín dụng HSSV của PGD
thấp hơn so với tổng dư nợ nhưng chưa thực sự phản ánh đúng các
khoản nợ quá hạn của ngân hàng, khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao.
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay HSSV đang có xu hướng
giảm, từ 6,58% năm 2017 giảm xuống còn 3,77% năm 2018 và chỉ
còn 1,54% năm 2019.
- Mặc dù số lượng HSSV được vay vốn tại PGD có tăng qua
các năm nhưng nếu xét với tổng số HSSV có nhu cầu vay vốn, chỉ có
dưới 50% HSSV có nhu cầu vay vốn được vay vốn.
- Cơ cấu cho vay HSSV tại PGD chưa phù hợp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn HSSV trên tổng dư nợ và trên tổng dư nợ
cho vay HSSV đang có xu hướng tăng năm 2019 so với năm 2017 và
2018.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
- PGD NHCSXH huyện Minh Hóa chỉ thực hiện các bước
trước và trong cho vay mà chưa thực hiện kiểm tra, kiểm soát vốn
vay nên các trường hợp vốn vay HSSV chưa thực sự được sử dụng
đúng mục đích.
- Sự phối kết hợp giữa NHCSXH với cấp uỷ, chính quyền
địa phương, các Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác ở một số nơi
chưa tốt.
- Khối lượng nguồn vốn lớn, đối tượng hưởng thụ chính sách
nhiều, đội ngũ cán bộ ngân hàng còn hạn chế về số lượng, tiến độ
giải ngân có lúc chưa đáp ứng yêu cầu.
- Các cán bộ tín dụng của PGD chưa được đào tạo, bồi
dưỡng thường xuyên.
19
b. Nguyên nhân khách quan
- Tổ chức nhận ủy thác cho vay HSSV có hoàn cảnh khó
khăn chưa thực hiện kiểm tra, giám sát, nâng cao năng lực, hiệu quả.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động ủy thác
của các tổ chức này còn hạn chế, chủ yếu quản lý thủ công. Các tổ
chức cũng chưa thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động ủy
thác định kỳ để tăng cường hiệu quả hoạt động cho vay HSSV.
- Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ở
một số địa bàn còn hạn chế.
- Thời hạn trả nợ chưa linh động, chưa đảm bảo thuận lợi tối
đa cho từng đối tượng vay vốn. Quy trình, nghiệp vụ cho vay HSSV
cũng chưa tối ưu, đơn giản, gọn nhẹ để tạo thuận lợi cho hoạt động
vay vốn HSSV.
KẾT LUẬN CHƢƠNG II
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHO
VAY HỌC SINH, SINH VIÊN CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
TẠI PGD NHCSXH HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG
BÌNH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN C PHÕNG GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA,
TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.1. Định hƣớng phát triển chung
- Tín dụng chính sách là giải pháp để thực hiện mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững
- NHCSXH là công cụ thực hiện có hiệu quả tín dụng chính
sách của Nhà nước
20
3.1.2. Định hƣớng hoạt động cho vay học sinh, sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn
- Tập trung huy động, khai thác các nguồn lực tài chính
không phải trả lãi hoặc trả lãi suất thấp, tranh thủ các nguồn của địa
phương.
- Bảo đảm 100% vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến
được với hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác.
- Tiếp tục củng cố và hoàn thiện phương thức ủy thác từng
phần cho các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV, Tổ giao dịch
lưu động và điểm giao dịch tại các xã.
3.2. KHUYẾN NGHỊ VỚI PHÕNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG
BÌNH
3.2.1. Xây dựng chƣơng trình kiểm tra, kiểm soát vốn vay và
tăng cƣờng công tác kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay
Cần xây dựng chương trình kiểm tra, kiếm soát, giám sát
chặt chẽ hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của công
tác này, gắn với trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận.
Hàng năm, PGD cần tăng cường năng lực cho đội ngũ cán
bộ làm công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát theo chuyên đề,
theo kế hoạch kiểm tra điểm hoặc đột xuất để kịp thời phát hiện và
chấn chỉnh những thiếu sót trong quy trình, thủ tục cho vay.
3.2.2. Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa Phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Minh Hóa với các tổ chức chính trị
- xã hội, chính quyền địa phƣơng các cấp
Ban lãnh đạo PGD NHCSXH huyện Minh Hóa chủ động
tham mưu cho Đảng ủy, UBND cấp xã/thị trấn trong việc hoạt động,
21
cử cán bộ thường trực cho vay HSSV đủ năng lực giúp UBND cấp
xã/thị trấn chỉ đạo các tổ chức Hội đoàn thể triển khai các chủ trương
chính sách cho vay ưu đãi của PGD.
PGD NHCSXH huyện Minh Hóa cần thường xuyên trao đổi
thông tin, trao đổi kịp thời với chính quyền xã, tổ chức chính trị các
cấp về tình hình hoạt động ở từng nơi, có biện pháp chấn chỉnh kịp
thời các nơi chưa tích cực, không thực hiện đúng quy định của PGD.
3.2.3. Củng cố và hoàn thiện Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay
vốn
Củng cố sắp xếp lại Tổ TT&VV theo buôn, thôn, tổ dân phố
để thực hiện cho vay với số lượng tổ viên nên có từ 35 đến 50 người.
Tổ TT&VV phải có Ban quản lý tổ có từ 2-3 người biết ghi chép sổ
sách.
Nếu trên địa bàn thôn có nhiều hộ thuộc đối tượng vay vốn,
có nhu cầu thành lập nhiều tổ, PGD NHCSXH huyện Minh Hóa sẽ
thỏa thuận với các tổ chức chính trị - xã hội, khuyến khích nhiều tổ
chức hội cùng đứng ra thành lập tổ để có nội dung thi đua phong phú
cho hoạt động của hội, đoàn thể tại thôn, bản.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ, nhân viên và phát triển nguồn nhân lực
- Kỹ năng thu thập thông tin giúp cán bộ biết cách thu nhập
và khai thác thông tin có ích cho ngân hàng từ khách hàng và các
nguồn khác, để phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của mình.
- Kỹ năng phân tích giúp cán bộ biết nhận định, đánh giá tình
hình trên cơ sở khoa học, từ đó đưa ra kết luận và biện pháp hiệu quả
để không ngừng củng cố nâng cao chất lượng phục vụ.
22
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về chính sách
cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trực tiếp đến các
đối tượng thuộc diện được vay vốn ưu đãi. Đặc biệt, phải có hình
thức tuyên truyền, quảng bá phù hợp với đặc thù của dân cư ở các
huyện vùng sâu, vùng xa, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Phối hợp với các cơ quan truyền thông cấp huyện: Đài PT –
TH, Báo của Đảng bộ huyện, các Đài PT xã/thị trấn.... để tổ chức
những hoạt động truyền thông phù hợp.
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
3.2.6. Đa dạng hóa nguồn vốn huy động
- Huy động nguồn vốn có lãi suất thấp từ các kênh huy động,
có chính sách thu hút khách hàng, đa dạng về nguồn tiền gửi vãng
lai, phát triển dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thanh toán và các dịch vụ
mới.
- Tăng cường công tác huy động vốn thông qua tổ Tiết kiệm
và vay vốn để nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên khi
gia nhập tổ.
3.3. KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC TỔ CHỨC NHẬN ỦY THÁC
CHO VAY HSSV CÓ HOÀN CẢNH KHÓ KHĂN
Củng cố, chấn chỉnh và nâng cao hoạt động nhận ủy thác đối
với PGD NHCSXH. Tăng cường kiểm tra, giám sát, nâng cao năng
lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới và tổ
tiết kiệm và vay vốn trong việc thực hiện dịch vụ ủy thác.
3.4. KHUYẾN NGHỊ VỚI CẤP ỦY ĐẢNG, CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƢƠNG TẠI HUYỆN MINH HÓA
Ban đại diện hội đồng quản trị PGD NHCSXH huyện Minh
Hóa cần quyết liệt hơn trong chỉ đạo, tăng cường công tác kiểm tra,
23
giám sát các hoạt động tín dụng chính sách đối với HSSV và các đối
tượng chính sách khác đúng với chủ trương chính sách của Chính
phủ. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Ban đại diện HĐQT PGD
NHCSXH huyện Minh Hóa theo đúng quy chế tổ chức và hoạt động.
3.5. KHUYẾN NGHỊ VỚI BAN LÃNH ĐẠO NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH
Đề xuất NHCSXH Việt Nam ban hành hướng dẫn về việc
định kỳ trả nợ đối với HSSV theo hướng PGD/NHCSXH nơi cho
vay tiến hành định kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ từng kỳ, khuyến
khích người vay trả nợ trước hạn, thông báo cho người vay, Tổ
TK&VV biết để cùng phối hợp với PGD/NHCSXH thực hiện.
KẾT LUẬN CHƢƠNG III
KẾT LUẬN CHUNG
Xét trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, chương trình
tín dụng HSSV đóng vai trò quan trọng và là một đòi hỏi bức xúc
trong sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà hiện nay: Tín dụng đối
với HSSV có hoàn cảnh khó khăn là một trong những yếu tố làm
giảm tỉ lệ HSSV không đủ điều kiện để đến trường và thúc đẩy giáo
dục hiện đại của đất nước. Việc nghiên cứu tình hình thực hiện
chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại PGD
NHCSXH huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đã cụ thể hóa nội dung
chương trình, là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực
tiễn.
Đề tài đã khái quát được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của
cho vay học sinh, sinh viên, đi nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải
24
pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
Nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại PGD NHCSXH huyện
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình là cần thiết và có ý nghĩa không chỉ
riêng đối với PGD NHCSXH huyện Minh Hóa mà còn giúp thực
hiện tốt các chính sách ưu đãi tín dụng đối với HSSV có hoàn ảnh
khó khăn của Chính phủ, giúp các cá nhân hộ gia đình có hoàn cảnh
khó khăn tiếp cận được nguồn vốn ưu đãi để đáp ứng nhu cầu học
tập của con em mình.Với mong muốn góp phần nhỏ vào việc nâng
cao hiệu quả của chương trình tín dụng học sinh, sinh viên, tác giả đã
hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện công tác cho vay học sinh – sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn tại PGD NHCSXH huyện Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình”. Trong quá trình làm bài, do bản thân còn nhiều hạn
chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện nên bài nghiên cứu
của tác giả không thể tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn bè và những người quan
tâm để tác giả có thể hoàn thành tốt hơn đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS. Võ
Thị Thúy Anh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em
trong việc tìm hiểu các vấn đề có tính lý luận cũng như thực tiễn để
em có thể hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!