ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ THỊ THANH VÂN
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 8.34.02.01
Đà Nẵng - 2020
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG
Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Anh
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020
Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn Thực tế hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình cho thấy chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp trong thời gian qua đang tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá hạn, nợ xấu có xu hướng tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2016 là 139 tỷ đồng, chiếm 5,69% tổng dư nợ, sang đến năm 2017 là nợ xấu 4,7 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dư nợ. Năm 2018 tổng nợ xấu chi nhánh là 27 tỷ đồng, chiếm 0,87 % tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ cần chú ý trong năm cũng tăng mạnh từ 0,71% lên đến 1,04%. Có thể thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong các năm qua đang ở mức đáng báo động, cần rất nhiều nỗ lực để có thể đưa tỷ lệ này về mức an toàn.
Định hướng phát triển của VCB Chi nhánh Quảng Bình đến 2025 và tầm nhìn 2030 là phát triển hệ thống ngân hàng đa năng, đa tiện ích, phát triển mạnh khối ngân hàng bán lẻ, đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và tái cấu trúc hoạt động hiện tại theo hướng phân tán rủi ro, kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp.
Trên thực tế, trong thời điểm kinh tế hết sức khó khăn, sự cạnh tranh khốc liệt, vấn đề quản lý, kinh nghiệm quản lý, khả năng tiếp cận nguồn vốn khó khăn là hàng loạt những thách thức mà doanh nghiệp đang gặp phải thời điểm hiện nay. Doanh nghiệp đang cần sự tiếp sức của các Ngân hàng thương mại hơn bao giờ hết, trong đó việc được tiếp sức nguồn vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh là thực sự cần thiết, giúp khách hàng có thể duy trì hoạt động và vượt qua khó khăn trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay. Đây
2
chính là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với doanh nghiệp. Phát triển được hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển hoạt động kinh doanh và cân đối cơ cấu khách hàng tại Viettcombank Quảng Bình. 1.2. Tính cấp thiết về mặt học thuật Về học thuật, xuất phát từ những khoảng trống nghiên cứu đề cập ở mục Tổng quan tình hình nghiên cứu, nhu cầu nghiên cứu về những khoảng trống nói trên là điểm xuất phát của đề tài luận văn mà học viên lựa chọn.
Căn cứ vào tính cấp thiết về thực tiễn và về học thuật, học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu cuối cùng của đề tài là đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu: ● Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp.
● Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình.
● Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình.
Để hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần
giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
3
doanh nghiệp là gì?
- Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
bao gồm những nội dung chủ yếu gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình hiện nay diễn biến như thế nào? Kết quả đạt được như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại cần được khắc phục?
- Cần đề xuất các khuyến nghị như thế nào nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực tiễn hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
3.2. Các đối tượng nghiên cứu cụ thể bao gồm - Các phòng chức năng bên trong ngân hàng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng bán lẻ và 04 phòng giao dịch (PGD) trực thuộc Chi nhánh Quảng Bình bao gồm: PGD Đồng Hới, PGD Lệ Thủy, PGD Ba Đồn, PGD Bố Trạch. Tại các phòng nêu trên, tác giả sẽ thực hiện các hoạt động nghiên cứu gồm: Lấy số liệu về tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018. Điều tra, phỏng vấn: sử dụng để thu thập thông tin khách hàng doanh nghiệp, phỏng vấn nhanh một số nhà quản lý, nhân viên làm việc lâu năm tại các phòng ban của Chi nhánh Quảng Bình như các Phòng giao dịch, Phòng Khách hàng bán lẻ, Phòng Quản lý nợ, Phòng Khách hàng bán buôn, Phòng Dịch vụ khách hàng.., kết quả khảo sát cho phép nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến quá
4
trình tiếp cận nguồn vốn vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình của các doanh nghiệp.
- Các cơ quan, tổ chức, đối tác bên ngoài Ngân hàng: là các khách hàng doanh nghiệp hiện đang có dư nợ vay ngắn hạn tại các phòng nêu trên.
3.3. Phạm vi nghiên cứu -Về nội dung nghiên cứu: luận văn tập trung phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với Chi nhánh Quảng Bình, hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Chính phủ.
-Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Cụ thể ở đây là các khách hàng doanh nghiệp tại Phòng Khách hàng bán lẻ, Khách hàng doanh nghiệp và 04 phòng giao dịch (PGD) trực Chi nhánh Quảng Bình bao gồm: PGD Đồng Hới, PGD Lệ Thủy, PGD Ba Đồn, PGD Bố Trạch.
-Về thời gian: việc phân tích, đánh giá thực trạng chỉ tập trung
vào giai đoạn từ năm 2016 – 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn dự kiến sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: -Hệ thống hóa cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí chuyên ngành, website,…. Để đưa ra cơ sở lý luận cho luận văn.
- Khảo sát, phân tích thực trạng: Luận văn sử dụng các phương
pháp gồm
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Lấy số liệu về tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình giai đoạn năm 2016 -
5
2018 tại Phòng Kế Toán, Phòng Quản lý nợ.
Phương pháp thống kê: Dựa trên nguồn dữ liệu thu thập được, vận dụng các phương pháp thống kê để tổng hợp, mô tả về tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình. Từ các dữ liệu đã được tổng hợp để phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, rút kinh nghiệm qua thực tiễn.
Ngoài ra tác giả tham khảo thêm những tài liệu có liên quan từ các số liệu báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động của các tổ chức kinh tế, xã hội có liên quan, sách tham khảo và các bài viết chuyên khảo trên các tạp chí, các website chính thức.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài -Về mặt ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa, phân tích, lý giải một số khía cạnh lý luận cơ bản về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NHTM.
-Về mặt thực tiễn của đề tài: Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng nhằm đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình; đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, qua đó góp phần phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu 6.1 Các bài báo trên các tạp chí khoa học 6.2 Các luận văn Thạc sĩ từ năm 2016-2018: 7. Bố cục đề tài Kết cấu đề tài được chia thành 3 chương
6
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn của
NHTM.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3. Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay của Ngân hàng thương mại Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi
1.1.2. Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng thương mại a. Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng vốn
vay đúng mục đích và hiệu quả
b. Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn
lãi
c. Vay vốn phải có bảo đảm nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân
hàng trong quá trình kinh doanh
7
1.1.3. Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại a. Dựa vào mục đích sử dụng vốn b. Dựa vào thời hạn vay c. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng d. Dựa vào phương thức cho vay e. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay f. Dựa vào xuất xứ của khoản vay
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp a. Khái niệm doanh nghiệp b. Phân loại Doanh nghiệp 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều..
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh. - Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao
hơn so với trong cho vay trung dài hạn.
Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
1.2.3. Vai trò hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
Nguồn vốn vay ngắn hạn này đã góp phần ổn định, duy trì và
mở rộng sản xuất đối với doanh nghiệp.
Cho vay ngắn hạn được coi là yếu tố kích thích sản xuất kinh
8
doanh của doanh nghiệp.
Cho vay ngắn hạn là nguồn bổ sung kịp thời cho các nhu cầu về
vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.4. Nội dung của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của NHTM
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản tương ứng với ba mục tiêu hoạt động của ngân hàng với tư cách là một doanh nghiệp. Đó là các mục tiêu về cạnh tranh, sinh lời và kiểm soát rủi ro. Ba mục tiêu này có sự đánh đổi nhất định. Xét tổng thể, các mục tiêu này bao hàm sự đánh đổi. Vì vậy, tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ có những ưu tiên khác nhau về các mục tiêu. Tuy nhiên, xét về dài hạn, mục tiêu nâng cao tỷ suất sinh lời vẫn là mục tiêu ưu tiên.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp (CVNHDN) của NHTM
i. Đánh giá về quy mô CVNHDN thể hiện qua các tiêu chí: ii. Thị phần CVNHDN của NH trên thị trường mục tiêu iii. Cơ cấu CVNHDN iv. Hiệu quả sinh lời của hoạt động CVNHDN v. Chất lượng cung ứng dịch vụ trong CVNHDN vi. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong CVNHDN
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.3.1. Nhân tố nội tại ngân hàng a. Chính sách cho vay của ngân hàng b. Quy mô vốn và cơ cấu vốn cho khách hàng doanh nghiệp c. Chất lượng công tác thẩm định cho vay: d. Chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng
9
e. Chất lượng thông tin tín dụng: f. Công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay: g. Công nghệ, trang thiết bị ngân hàng: 1.3.2. Nhân tố bên ngoài a. Môi trường kinh tế b. Môi trường chính trị xã hội b. Môi trường pháp lý c. Môi trường tự nhiên và các ảnh hưởng bất khả kháng 1.3.3. Nhân tố từ phía doanh nghiệp: a. Năng lực tài chính của doanh nghiệp b. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ: b. Đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH.
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu a. Về công tác huy động vốn Tổng vốn huy động từ nền kinh tế đến 31/12/2018 đạt 2,7 ngàn tỷ đồng, tăng 26,33% so với 31/12/2017. Từ năm 2017 đến nay, mặt bằng lãi suất được duy trì tương đối ổn định theo chiều hướng giảm
10
nhẹ lãi suất VND, lãi suất huy động tăng khoảng 0,5-1% ở các kỳ hạn dài trên 12 tháng. Một phần nguyên nhân là do các ngân hàng đang cạnh tranh về nguồn vốn huy động trung dài hạn để đáp ứng thông tư 19/2017/TT-NHNN điều chỉnh tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn là 45% kể từ đầu năm 2018 và 40% kể từ đầu năm 2019. Lãi suất huy động USD tiếp tục được giữ nguyên ở mức 0%, được thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Quảng Bình
Thị phần huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình trên địa bàn tăng từ 6,46% cuối năm 2016 lên 8,23% cuối năm 2018, tổng nguồn vốn của Chi nhánh là 2.783 tỷ đồng/33.812 tỷ đồng của toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh là +26,33%/+15,9% tốc độ tăng trưởng của toàn tỉnh so với cuối năm 2017. Thị phần huy động vốn của Chi nhánh chiếm 8,2% thị phần huy động vốn trên địa bàn, tăng 0,79% điểm thị phần so với cuối năm 2017
b. Về công tác tín dụng Dư nợ cho vay của Vietcombank Quảng Bình đến 31/12/2018 đạt 3,099 nghìn tỷ đồng, tăng 28,7% so với cùng kì năm 2017. Tốc độ tăng trưởng trong năm 2018 tăng 30,17 điểm % so với năm 2017. Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại Vietcombank Quảng Bình Trong năm 2018, mặt bằng lãi suất cho vay VND khá ổn định và ít biến động. Lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên giữ nguyên so năm 2016, ở mức 6-7%/năm đối với ngắn hạn và 9- 10%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường giảm nhẹ khoảng 0,2%/năm, xuống mức 6,5-9%/năm đối với ngắn hạn, và 8,9- 11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay có thể từ 5-5,7%/năm.
11
Tổng dư nợ của Chi nhánh là 3.099 tỷ đồng/42.207 tỷ đồng của toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh là +0,5%/ +20,7% tốc độ tăng của toàn tỉnh. Thị phần tín dụng của Chi nhánh chiếm 7,34% thị phần tín dụng trên địa bàn; tăng 0,5% điểm thị phần và giữ vị trí thứ 6/15 TCTD trên địa bàn so với cuối năm 2017 (Sau BIDV QB, Agribank QB, Agribank Bắc QB, Vietinbank và BIDV Bắc QB).
Tỷ lệ nợ xấu năm đến 31/12/2018 là 0,9% tăng so với mức 0,71 điểm % cùng kì năm 2017. Dưới áp lực tăng trưởng dư nợ vay nhưng Chi nhánh đã nỗ lực kiểm soát chặt chẽ công tác thu hồi nợ, công tác thẩm định tín dụng… nhờ vậy chất lượng các khoản nợ được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu năm 2018 vẫn được kiềm chế ở mức an toàn <1%.
c. Về kết quả kinh doanh Qua bảng 2.3 dưới đây có thể thấy, trong 3 năm qua lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Vietcombank Quảng Bình liên tục tăng. Năm 2016 lợi nhuận đạt 36,6 tỷ đồng, năm 2017 tăng 12,94% so với 2016 lên 41,3 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng thêm 25,04% lên 51,7 tỷ đồng. Năm 2018, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đạt 78,6 tỷ đồng, lợi nhận từ hoạt động dịch vụ đạt 5,78 tỷ đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối đạt 638 triệu đồng, tuy nhiên chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và chi phí khác lại âm tới gần 36 tỷ đồng. 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG
BÌNH
2.2.1. Khái quát về đặc điểm môi trường bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh
a. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình:
12
Dòng vốn tín dụng tiếp tục được tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ để hỗ trợ có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế, tín dụng bất động sản và các lĩnh vực rủi ro khác được kiểm soát nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ vốn cho dự án nhà ở xã hội, các dự án phục vụ nhu cầu thực của người dân và tổ chức kinh tế.
2.2.2. Thực trạng triển khai các hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với Doanh nghiệp tại Chi nhánh trong thời gian qua.
a. Nguồn lực triển khai hoạt động cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình Đến thời điểm 31/12/2018, tổng số cán bộ của VCB Quảng Bình là 90 người với độ tuổi bình quân là 31. Trong đó có 09 người trình độ học vấn trên đại học (chiếm 10%); 69 người trình độ đại học (chiếm 77,5%); 11 người trình độ cao đẳng, trung cấp (chiếm 12,5%). Số cán bộ có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên trong ngành ngân hàng là 76 người.
b. Quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình
Hiện nay, quy trình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình được chuẩn hóa dựa trên quy trình của Vietcombank TW với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đảm bảo ngày một tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng doanh nghiệp. Quy trình cho vay bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi thanh lý hợp đồng tín dụng và được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp thị khách hàng, lập đề xuất cấp tín dụng và phê
duyệt đề xuất cấp tín dụng
13
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn/bảo lãnh của khách hàng và
xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng Bước 3: Hoàn tất hồ sơ tín dụng Bước 4: Giải ngân/phát hành thư bảo lãnh và lưu trữ hồ sơ Bước 5: Thu nợ, lãi, phí, giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn
vay và điều chỉnh tín dụng, xử lý các phát sinh
Bước 6: Thanh lý hợp đồng c. Phân tích các hoạt động nhằm đạt mục tiêu cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp
- Phân tích về hoạt động phát triển khách hàng - Phân tích về hoạt động tăng năng lực cạnh tranh d. Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn khách hàng doanh nghiệp
Nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn khách hàng DN, Vietcombank Quảng Bình luôn kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay khách hàng thông qua một số biện pháp cụ thể:
- Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và
quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Phân tích tình hình tài chính của DN dựa trên các báo cáo tài
chính gần nhất.
- Xếp hạng tín dụng nội bộ trên chương trình một cách khách quan thể hiện kết quả xếp loại khách hàng nhằm có những nhận định đúng đắn về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ của
khách hàng DN, đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ
- Vietcombank Quảng Bình thường xuyên bám sát tình hình hoạt động của khách hàng, tra cứu thông tin CIC của khách hàng để kiểm soát các khoản vay được tốt hơn nhằm hạn chế phát sinh nợ
14
xấu, đặc biệt chú trọng đến những khách hàng có dư nợ lớn để có những ứng xử phù hợp.
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình
a. Quy mô cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình
Năm 2017 dư nợ doanh nghiệp đạt 1.439 tỷ đồng, tăng 4,88% so với năm 2016, dư nợ doanh nghiệp năm 2018 đạt 1.690 tỷ đồng, tăng 17,44% so với năm 2017. Điều này cho thấy trong những năm qua Vietcombank Quảng Bình đã nỗ lực giữ vững dư nợ của các khách hàng truyền thống và đồng thời phát triển dư nợ mới theo hướng an toàn và hiệu quả hơn.
Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp
*Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo loại
hình DN
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp theo loại hình doanh nghiệp
Tỷ trọng dư nợ của các loại hình doanh nghiệp có sự biến động tuy nhiên còn ở mức thấp và chưa có sự biến động mạnh mẽ, qua các năm tỷ trọng dư nợ nhìn chung không có sự biến động nhiều.
*Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo
phương thức vay
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp theo phương thức vay
Trong tổng dư nợ cho vay ngắn hạn thì cho vay theo hạn mức
15
tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, còn lại là cho vay từng lần. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ của cho vay hạn mức tăng 30,99% năm 2017 và 20% năm 2018 cùng với đó là cho vay từng lần đạt 1,15% năm 2017 và 13,68% năm 2018.
*Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo ngành
kinh tế
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình đang trên đà phát triển do đó các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tăng mạnh cả về quy mô và số lượng. Hoạt động cho vay của chi nhánh cũng đang hướng đến nhóm khách hàng doanh nghiệp đầy tiềm năng này. Cụ thể, dư nợ cũng như tỷ trọng cho vay ngành sản xuất công nghiệp năm 2016 đạt 34,62%; năm 2017 tỷ trọng này giảm chỉ đạt 33,58%do một số doanh nghiệp trong ngành thương mại gặp khó khăn trong kinh doanh nên đã thu hẹp các hoạt động kinh doanh; đến năm 2018 tỷ trọng cho vay đối với ngành này tăng lên 33,75%
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp theo ngành kinh tế
Nhìn chung về cơ cấu theo ngành nghề trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, Chi nhánh đã thực hiện đúng theo mục tiêu đề ra đó là tăng tỷ trọng cho vay kinh doanh thương mại dịch vụ, sản xuất công nghiệp, nhằm đa dạng hóa theo ngành nghề.
*Dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp theo hình thức
đảm bảo
Bảng 2.8: Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp theo hình thức bảo đảm
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ CVNH đối với doanh nghiệp có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ cao so với cho vay không có tài sản đảm bảo – trên 80% tổng dư nợ CVNH đối với doanh nghiệp. Tỷ lệ
16
CVNH đối với doanh nghiệp không bằng tài sản đảm bảo duy trì ở mức ổn định từ 10% trên tổng dư nợ CVNH đối với doanh nghiệp từ năm 2017 đến năm 2018, điều này cho thấy song song với việc tăng trưởng dư nợ thì chính sách đảm bảo chi nhánh vẫn chặt chẽ, tạo căn cứ pháp lý để có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của doanh nghiệp thiếu hụt, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
c. Phân tích thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp
Bảng 2.9. Tình hình thu nhập từ cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp
Mức đóng góp của hoạt động CVNH đối với doanh nghiệp vào tổng thu nhập của Vietcombank Quảng Bình dao động ở mức 7-9% năm. Năm 2017, thu nhập từ hoạt động CVNH đối với doanh nghiệp là 21 tỷ đồng, tăng 14,29% so với năm 2016. Năm 2018 là 26 tỷ đồng, tăng 8,33% so với năm 2017. Bên cạnh đó, khi kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ CVNH đối với doanh nghiệp ở trên ta thấy, dư nợ CVNH đối với doanh nghiệp năm 2018 tăng 17,28% so với năm 2017, thu nhập từ hoạt động CVNH đối với doanh nghiệp tăng 8,33% so với năm 2017.
d. Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp
e. Phân tích về kết quả kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng cho vay ngắn hạn
đối với DN
Thực tế hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Bình cho thấy chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp trong thời gian qua đang tiềm ẩn nhiều rủi ro, nợ quá
17
hạn, nợ xấu có xu hướng tăng cao. Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh cuối năm 2016 là 139 tỷ đồng, chiếm 5,69% tổng dư nợ, sang đến năm 2017 là nợ xấu 4,7 tỷ đồng, chiếm 0,2% tổng dư nợ. Năm 2018 tổng nợ xấu chi nhánh là 27 tỷ đồng, chiếm 0,87 % tổng dư nợ . Tỷ lệ nợ cần chú ý trong năm cũng tăng mạnh từ 0,71% lên đến 1,04%. Có thể thấy chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong các năm qua đang ở mức đáng báo động, cần rất nhiều nỗ lực để có thể đưa tỷ lệ này về mức an toàn. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân a. Những mặt hạn chế b. Nguyên nhân của những hạn chế * Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
* Các nguyên nhân bên ngoài
18
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH QUẢNG BÌNH
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
Theo Nghị quyết số 12-NQ/ĐHĐCĐ ngày 26/04/2019 của Đảng ủy Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam v/v lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2019, một số định hướng hoạt động trong thời gian đến của Vietcombank như sau:
a. Duy trì và phát triển thị phần trên các lĩnh vực kinh doanh
chính, chú trọng hiệu quả tăng trưởng
b. Phát triển và chuyển dịch cơ cấu khách hàng c. Kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tăng cường phòng ngừa phát sinh nợ xấu, tăng cường thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng d. Kiểm soát chi phí quản lý hợp lý, tăng trưởng lợi nhuận
trước thuế ở mức khoảng 11%
e. Phát triển mạng lưới, chuyển dịch tăng nhân sự bán hàng 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Quảng Bình
Theo Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ năm 2019 của Vietcombank Quảng Bình đặt ra một số phương hướng, nhiệm vụ với phương châm hành động “An toàn – Hiệu quả - Bền vững” và quan điểm điều hành “Kỹ cương – Hành động – Trách nhiệm” của VCB làm chuẩn mực trong hoạt động của
19
chi nhánh, cụ thể như sau:
a. Công tác khách hàng b. Công tác tín dụng c. Kiểm soát chất lượng tín dụng, thu hồi nợ xấu d. Hoạt động dịch vụ bán lẻ, thẻ, NHĐT e. Rà soát, nâng cao chất lượng lao động f. Công tác khác
3.1.3. Kết quả phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình
Qua phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình ở Chương 2, mặc dù kết quả có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn không ít vấn đề tồn tại. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía: từ bản thân Vietcombank Quảng Bình và từ những chính sách và định hướng của Vietcombank, từ các doanh nghiệp và từ các cơ quan hữu quan cũng như chính sách của nhà nước.
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH.
3.2.1 Tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị phần Hiện nay, cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn hoạt động của Vietcombank Quảng Bình rất gay gắt, Chi nhánh cần đẩy mạnh và đổi mới công tác nghiên cứu thị trường, cập nhật thông tin về thị phần và thị trường tín dụng, dịch vụ, quảng bá thương hiệu trên địa bàn hoạt động thông qua việc mở rộng mạng lưới giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thực hiện mục tiêu duy trì vị trí dẫn đầu về
20
thị phần trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chi nhánh nên chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trước hết là những DN thuộc khu vực nơi ngân hàng đặt trụ sở làm việc, sau đó là các khu vực lân cận. 3.2.2 Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất của
Vietcombank
- Đa dạng hóa các hình thức trả lãi để phù hợp với các đặc điểm nhu cầu của khách hàng, khách hàng có cơ hội lựa chọn các khoản vay thích hợp, đảm bảo cho hoạt động của họ có kết quả cao
- Trên cơ sở đánh giá lợi ích khách hàng mang lại, Chi nhánh nên áp dụng nhiều mức lãi suất ưu đãi theo thứ hạng của khách hàng. - Tăng cường cho vay theo các gói ưu đãi do Vietcombank
Trung ương triển khai, cả Chi nhánh và khách hàng cùng có lợi.
3.2.3 Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng dành cho Doanh
nghiệp
Các sản phẩm tín dụng dành cho doanh nghiệp tại Vietcombank hiện nay còn rất hạn chế với những phương thức truyền thống như cho vay ngắn hạn theo món, theo hạn mức, cho vay đầu tư dự án trung dài hạn. Vì vậy, để thu hút khách hàng doanh nghiệp, Vietcombank Quảng Bình cần nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm tín dụng, nhiều gói tín dụng ưu đãi để đáp ứng nhu cầu vay ngày càng cao và đa dạng, phù hợp với mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực hoạt động của DN, nhanh chóng đưa vào thực tiễn hoạt động các sản phẩm đã được nghiên cứu như thấu chi, thẻ tín dụng dành cho DN. Cần mạnh dạn đi tiên phong trong việc cung cấp sản phẩm mới, đặc biệt sản phẩm thấu chi và thẻ tín dụng vì rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN.
21
3.2.4 Khắc phục các mặt bất cập trong chất lượng dịch vụ
và tăng cường các hoạt động chăm sóc khách hàng
Nhìn chung chất lượng dịch vụ của Chi nhánh ở mức chấp nhận được, nhưng so với các ngân hàng thương mại khác thì chưa có điểm khác biệt nhằm tạo ấn tượng vượt trội đối với khách hàng.
Giải pháp cho vấn đề này là trên cơ sở tổ chức các hoạt động khảo sát khách hàng thường xuyên và theo định kỳ, qua kênh trực tiếp tiếp cận khách hàng và qua Hội nghị khách hàng một cách bài bản, khoa học và có hệ thống để thu thập các đánh giá của khách hàng về từng mặt chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng.
3.2.5 Cải tiến quy trình tác nghiệp trong cho vay doanh
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ
Trong cho vay ngắn hạn, thời gian và cơ hội là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp xin vay và cả ngân hàng. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ thủ tục, giảm bớt thời gian là điều cần thiết. Do đó, hiện tại để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay Ngân hàng cần rút ngắn thời gian tác nghiệp tại từng bộ phận, nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng, rút ngắn thời gian từ lúc doanh nghiệp xin vay vốn đến lúc giải ngân. Để rút ngắn thời gian này, ngân hàng có thể thực hiện các bước như sau:
Hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các biểu mẫu về hồ sơ vay vốn cho khách hàng thông qua các kênh như website, hộp thư điện tử, điện thoại và tại chỗ.
Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ vay vốn qua hộp thư điện thử của Ngân hàng hoặc tới bộ phận chuyên trách phục trách về công tác tín dụng.
Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ qua mạng và phải xem xét sơ bộ
22
ngay, nếu hồ sơ vay vốn đáp ứng được yêu cầu thì tiến hành thẩm định thực tế.
3.2.6. Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp
với đặc thù của từng nhóm Doanh nghiệp
- Chính sách về lãi suất và phí - Chính sách về tài sản bảo đảm - Chính sách ưu đãi đối với các sản phẩm bán chéo 3.2.7 Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp
Hiện Vietcombank đã triển khai Hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ đối với cả Tổ chức và cá nhân vay vốn. Để nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, việc cần làm đầu tiên của Chi nhánh là tiến hành công tác thu thập, xử lý, hệ thống hóa thông tin về khách hàng để trên cơ sở đó xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu về các khách hàng hiện hữu và khách hàng tiềm năng của khách hàng DN.
Trên cơ sở phân loại Khách hàng theo mức độ rủi ro và tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm mà xác định lãi suất phân biệt trên cơ sở phần bù rủi ro. Đây cũng là một biện pháp nhằm giải quyết vấn đề tương quan giữa rủi ro và sinh lời.
Công tác kiểm tra, kiểm soát đối với ngân hàng là công tác cần thiết, quan trọng và chốt chặn phòng ngừa trong trường hợp công tác thẩm định xảy ra rủi ro. Vì vậy, để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, chi nhánh có thể xây dựng một số giải pháp sau:
Theo dõi, đánh giá sự phù hợp của việc khách hàng sử dụng vốn vay với mục đích cho vay của Chi nhánh, tình hình khách hàng thực hiện các cam kết theo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm;
23
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các dấu hiệu bất thường liên quan đến tình hình tài chính và phi tài chính của khách hàng theo định kì hoặc đột xuất nếu cần thiết.
Đối với những khoản nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng cần phải nhanh nhạy nhận biết mức độ nghiêm trọng, tích cực theo dõi để tìm ra nguyên nhân của vấn đề, từ đó đưa ra cách xử lý hợp lý, kịp thời. Công tác thu hồi nợ phải được thực hiện chặt chẽ, kiên quyết. Nhất là trong trường hợp thu hồi vốn doanh nghiệp vay ngắn hạn, công tác này cũng cần thực hiện tốt, vì thời gian là yếu tố quan trọng trong cho vay ngắn hạn, không thể để khoản nợ kéo dài mà không thu hồi được. Để có thể thu hồi được nợ đúng hạn trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, thì một trong những yếu tố quan trọng là việc xác định kỳ hạn nợ của ngân hàng đối với doanh nghiệp đó. Cán bộ tín dụng cần xác định kỳ hạn dựa trên việc phân tích dự án xin vay và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
3.2.8 Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, năng lực làm việc của
đội ngũ cán bộ
Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu. Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức để bố trí vào bộ phận tín dụng.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng. Tổ chức các buổi gặp gỡ, giao lưu để truyền đạt kinh nghiệm trong các tình huống ứng xử với khách hàng, các vấn đề khó khăn trong quá trình cho vay.
Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng giao công việc quá nhiều cho một cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ đủ thời gian để nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.
24
Tiếp tục thực hiện đo lường KPIs các phòng và cá nhân, trả lương gắn liền với hiệu quả công việc, có chính sách khen thưởng, kỷ luật kịp thời và phù hợp. 3.3. KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN Với đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình”, tác giả đã trình bày các nội dung sau:
Thứ nhất là hiểu rõ hơn về những vấn đề cơ bản của hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, phân tích một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.
Thứ hai thông qua phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Vietcombank Quảng Bình nói chung, nhận thấy được nhiều kết quả đạt được cũng như những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.
Thứ ba là trên cơ sở đó, luận văn đã đề xuất một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Vietcombank Quảng Bình trong thời gian đến. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của Vietcombank Quảng Bình, tác giả đã đưa ra một số kiến nghị đối với Vietcombank, Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Quảng Bình và Chính phủ. Sự hỗ trợ đắc lực từ nhiều phía sẽ giúp cho mục tiêu hoàn thiện hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietcombank Quảng Bình trở nên thuận lợi hơn rất nhiều.