ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỒ BẰNG HẢI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY

BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

BẮC ĐĂK LĂK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 60.34.02.01

Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG

Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC ANH

Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động bảo đảm tiền vay có ý nghĩa và những chắc năng

rất quan trọng đối với hoạt động cho vay nhưng trên thực tế hoạt

động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại các NHTM Việt Nam vẫn còn

những vướng mắc, trở ngại từ môi trường bên ngoài và những bất

cập, nhược điểm từ khía cạnh chủ quan của các Ngân hàng.

Tại NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt nam – Chi nhánh Bắc

Đak lak trong những năm qua đã rất chú ý đến vận dụng quy trình và

nội dung của hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản, nâng cao chất

lượng của hoạt động này. Nhờ vậy đã góp phần vào việc kiểm soát

và tài trợ rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn tồn tại

nhiều vấn đề cần hoàn thiện, nhất là vấn đề định giá tài sản bảo đảm

là bất động sản, các vấn đề này sinh trong quá trình thực hiện quy

trình bảo đảm tiền vay bằng tài sản...

Mặt khác, xuất phát từ các khoảng trống nghiên cứu qua tổng

quan tài liệu nghiên cứu, nhu cầu nghiên cứu nhằm đáp ứng những

khoảng trống nghiên cứu là cấp thiết.

Vì những lý do nêu trên, học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện

công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt nam - Chi nhánh Bắc Đak Lak” làm đề tài

luận văn tốt nghiệp.

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các khuyến nghị có cơ

sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay

bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Bắc Đak Lak, bảo đảm nâng cao chất lượng của công tác

này, hổ trợ tốt nhất cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Chi

2

nhánh.

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài phải giải

quyết những nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động bảo đảm tiền vay

bằng tài sản tại các NHTM

- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng

tài sản tại BIDV – Chi nhánh Bắc Đăk Lăk

- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm

tiền vay tại BIDV – Bắc Đak Lăk

Câu hỏi nghiên cứu:

- Nội dung công tác BĐTV bằng tài sản tại NHTM là gì ? Các

chỉ tiêu đánh giá kết quả của công tác BĐTV bằng tài sản tại NHTM

là gì?

- Thực trạng công tác BĐTV bằng tài sản tại NHTMCP Đầu tư

và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Đăk Lăk như thế nào? Công

tác này vẫn đang tồn tại những vấn đề gì cần giải quyết và nguyên

nhân của những hạn chế đó là gì?

- Cần đề xuất những khuyến nghị như thế nào nhằm hoàn thiện

công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV _ Bắc Đak Lăk theo

định hướng nâng cao chất lượng của công tác này trong hoạt động

quản trị tín dụng của Chi nhánh.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu:

Thực tiễn hoạt động bảo dảm tiền vay bằng tài sản của Ngân

hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Bắc Đak Lak

Các đối tượng nghiên cứu cụ thể:

+ Các bộ phận: Khách hàng Doanh nghiệp, Khách hàng cá

nhân, Quản trị tín dụng, Quản lý rủi ro và các Phòng giao dịch trực

3

thuộc Chi nhánh.

+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến công tác bảo

đảm tiền vay.

+ Khách hàng vay vốn tại BIDV – Chi nhánh Bắc Đăk Lăk

b. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu nội dung

công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản trong trong hoạt động kinh

doanh tín dung

- Về không gian: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực tiễn

công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV – Chi nhánh Bắc

Đăk Lăk

- Về thời gian: Về khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực trạng

luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi thời gian từ năm 2016 đến năm

2018.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài dự kiến sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Sử dụng phương pháp thu thập, hệ thống hóa, đối chiếu, các

phương pháp suy luận logic: phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn

dịch trong hình thành cơ sở lý luận; phân tích, đánh giá các dữ kiện

định tính và đề xuất khuyến nghị

- Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp vận dụng trong đề

tài như phỏng vấn để thu thấp ý kiến của khách hàng; tham vấn

chuyên viên tín dụng ; lãnh đạo các bộ phận liên quan trong các

Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân, bộ

phận quản trị tín dụng và quản trị rủi ro.

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu thứ

cấp từ các báo cáo của Chi nhánh và số liệu thống kê liên quan...

- Phương pháp phân tích thống kê như: số tuyệt đối, số bình

4

quân, số tương đối kết cấu, số tương đối biến dộng, số tương đối so

sánh nhằm phân tích các số liệu thống kê.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu

- Về mặt học thuật, đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ thêm

những vấn đề lý luận liên quan đến chủ đề bảo đảm tiền vay bằng tài

sản. Ngoài ra, nghiên cứu của đề tài tập trung vào một Chi nhánh

cũng có thể có những đóng góp vào những chủ đề học thuật như là

một tình huống có những đặc thù.

- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở

tham khảo quan trọng cho việc hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền

vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Chi nhánh Bắc Đăk Lăk. Mặt khác, những khuyến nghị của đề tài

cũng có thể được tham khảo cho những Chi nhánh Ngân hàng có bối

cảnh tương tư.

6. Bố cục của luận văn

Luận văn được bố cục thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bảo đảm tiền vay bằng

tài sản của Ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản

tại Ngân hàng TMCP Đầu tư tư và phát triển – Chi nhánh Bắc Đăk

Lăk

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm

tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Bắc Đăk Lăk

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN

VAY BẰNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT

ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại

a. Khái niệm

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng

vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận

với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

b. Phân loại hoạt động cho vay

Hoạt động cho vay của NHTM có thể được phân loại theo

nhiều tiêu thức. Sau đây là những cách phân loại phổ biến bao gồm:

i. Phân loại theo thời hạn cho vay

ii. Phân loại theo hình thức bảo đảm

iii. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay

iv. Phân loại theo phương pháp hoàn trả

v. Phân loại theo phương thức giải ngân trực tiếp hay gián tiếp

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NH

a. Khái niệm RRTD

b. Tác động của rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của

Ngân hàng

c. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh

doanh của Ngân hàng thương mại

6

1.2. TỔNG QUAN VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY

1.2.1. Khái niệm và vai trò của bảo đảm tiền vay

a. Đối với hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng

Về lý thuyết, bảo đảm tiền vay có hai chức năng cơ bản:

- Bảo đảm tiền vay là một giải pháp để khắc phục tình trạng

thông tin bất đối xứng đó là “sự lựa chọn đối nghịch” và “rủi ro đạo

đức” trong hoạt động cho vay.

1.2.2. Các hình thức bảo đảm tiền vay

a. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản

b. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản

(i) Bảo đảm tiền vay bằng hình thức thế chấp

(ii) Bảo đảm tiền vay bằng hình thức cầm cố

(iii) Bảo đảm Tiền vay bằng tài sản của bên thứ ba

(iv) Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai

1.3. HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN

TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.3.1. Nội dung hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản

của NHTM

a. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ bảo đảm

b. Thẩm định tài sản đảm bảo và định giá tài sản đảm bảo

Nội dung của thẩm định tài sản đảm bảo chủ yếu tập trung vào

khía cạnh pháp lý của tài sản, thẩm định hiện trạng của tài sản đảm

bảo và khả năng thanh lý tài sản đó theo giá trị thị trường. Cụ thể:

i. Thẩm định tính pháp lý của tài sản: cán bộ thẩm định phải

làm rõ các nội dung sau:

ii. Thẩm định hiện trạng tài sản đảm bảo

iii. Thẩm định khả năng phát mại của tài sản

iv. Xác định giá trị tài sản đảm bảo và xác định mức cho vay

7

trên tài sản đảm bảo:

c. Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay

Tùy theo từng hình thức và loại tài sản đảm bảo mà hợp đồng

bảo đảm có thể nằm trong hợp đồng tín dụng hoặc có thể lập thành

hợp đồng bảo đảm riêng.

d. Quản lý tài sản đảm bảo

e. Xử lý tài sản đảm tiền vay

1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác bảo đảm tiền vay

bằng tài sản

a. Các tiêu chí đánh giá khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của các khoản nợ cho vay có

bảo đảm bằng tài sản / tổng dự nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản:

- Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Tỷ lệ nợ xấu của CV BĐBTS = Nợ xấu của cho vay có

BĐBTS/Dư nợ CVBĐBTS

- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể cho vay có bảo đảm bằng tài

sản/tổng dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản:

b. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài trợ rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ thu hồi từ tài sản bảo đảm/ tổng những khoản nợ đã xử

lý.

- Tỷ lệ xóa nợ ròng là tỷ lệ giữa những khoản nợ xuất ngoại

bảng sau khi trừ đi những khoản thu hồi/ tổng dư nợ.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG BẢO

ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN

1.4.1. Nhân tố bên ngoài

a. Môi trường pháp lý

b. Môi trường kinh tế - chính trị

c. Các nhân tố thuộc về khách hàng

8

d. Mức độ an toàn của các tài sản bảo đảm

e. Thị trường của các tài sản bảo đảm

1.4.2. Nhân tố bên trong

- Chất lượng hoạt động thẩm định tài sản bảo đảm

- Năng lực, trình độ và đạo đức của cán bộ ngân hàng

- Thông tin

- Chất lượng xử lý tài sản bảo đảm

- Chiến lược, định hướng kinh doanh trong từng thời kỳ

9

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trong chương 1, Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về

hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Ngân hàng thương mại.

Một nội dung trọng tâm của luận văn là trình bày và phân tích nội

dung của hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản, tiêu chí đánh giá

và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.

10

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY

BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về ngân hàng TMCP Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam

2.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của

BIDV – Chi nhánh Bắc Dăk Lăk

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và

phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Đak lak

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV

Việt Nam - Chi nhánh Bắc ĐắkLắk

a. Kết quả hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1. Kết quả nhận tiền gửi tại chỗ giai đoạn 2016 – 2018

Về cơ cấu, điểm đáng chú ý là trongcả ba năm hình thức phát

hành giấy tờ có giá không được triển khai, số dư huy động của hình

thức này bằng 0. Ngoài ra, tỷ trọng tiền gửi thanh toán tương đối cao

và tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng trong tổng vốn huy động

tại chỗ chiếm từ 40% đến 57% và tăng lên qua các năm là một tín

hiệu tích cực.

b. Kết quả hoạt động cho vay

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay 3 năm 2016 – 2018

Bảng 2.2. cho thấy:

- Dư nợ cho vay tăng trưởng qua 3 năm. Cụ thể, dư nợ năm

2017 tăng 679 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với tốc độ tăng

11

trưởng là 18,62%. Tổng dư nợ cho vay năm 2018 tăng từ mức 4325

tỷ đ lên 4719 tỷ đ, tăng 394 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng với

mức tăng là 9,1%

d. Kết quả tài chính của hoạt động kinh doanh

Bảng 2.3. Chênh lệch thu chi 3 năm 2016 – 2018

Về cơ cấu, tỷ trọng nguồn thu từ các dịch vụ phi tín dụng

chiếm từ 8,34% đến 9,48 %. Tuy nhiên, cần lưu ý là tỷ trọng này có

xu hướng giảm qua từng năm. Điều này cho tâhý, nguồn thu của Chi

nhánh vẫn chủ yếu đến từ dịch vụ tín dụng. Ngoài ra, việc kiểm soát

tốt các khoản chi cũng góp phần vào việc tăng chỉ tiêu chênh lệch

thu- chi qua các năm.

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG

TÀI SẢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo đảm tiền vay bằng

tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam –

Chi nhánh Bắc Đăk Lăk

- Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005;

- Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày

16/06/2010;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20/06/2014 của

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

...

2.2.2. Chính sách bảo đảm tiền vay bằng tài sản của Ngân

hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc

Đăk Lăk

a. Hình thức bảo đảm tiền vay bằng tài sản

12

b. Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay

c. Chính sách về tỷ lệ cho vay tối đa dựa trên giá trị tài sản

bảo đảm tiền vay

2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động

bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh trong thời gian qua

a. Thực trạng công tác tiếp nhận, xử lý hồ sơ bảo đảm

Tại Chi nhánh, Bộ phận QLKH thực hiện hướng dẫn, giải

thích để bên bảo đảm hiểu đầy đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ của

mình khi cầm cố, thế chấp tài sản. Trao đổi để thu thập thông tin cơ

bản liên quan đến bên bảo đảm và tài sản bảo đảm.

Đồng thời, bộ phận QLKH sẽ thu thập thêm thông tin từ các

nguồn khác nhau ngoài Hồ sơ tài liệu và thông tin do khách hàng

cung cấp

Trên cơ sở đã đánh giá đầy đủ các nguồn thông tin, Cán bộ

QLKH tiến hành hướng dẫn bên bảo đảm về thủ tục cầm cố, thế chấp

tài sản; thông báo các hồ sơ tài sản bảo đảm cần thiết.

Sau khi tiến hành các công việc trên, nhận các hồ sơ tài sản

bảo đảm. Việc giao nhận hồ sơ phải được lập thành Biên bản bàn

giao hồ sơ và tiến hành định giá sơ bộ tài sản bảo đảm. Tuy nhiên,

Chi nhánh có thể bỏ qua bước lập văn bản định giá sơ bộ và thực

hiện lập báo cáo thẩm định giá trị tài sản.

b. Thực trạng công tác thẩm định và định giá tài sản bảo

đảm

Tại Chi nhánh, Bộ phận QLKH đảm nhiệm công việc này. Nội

dung thẩm định tài sản bảo đảm bao gồm: Thẩm định các điều kiện

của tài sản bảo đảm, bên bảo đảm, các bên liên quan, định giá tài sản

bảo đảm; Phân tích, đánh giá tài sản bảo đảm: tính pháp lý, khả năng

chuyển nhượng, khả năng quản lý tài sản bảo đảm; Phân tích, đánh

13

giá năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của pháp

luật đối với bên bảo đảm, các bên liên quan; Tra cứu thông tin tại

Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm để kiểm tra thông tin về

việc cầm cố, thế chấp liên quan đến tài sản (đối với các tài sản phải

kiểm tra thông tin tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm).

Nhìn chung, khâu thẩm định pháp lý và tính thanh khoản của

TSBĐ tại chi nhánh thực hiện đúng quy định của BIDV.

c. Ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay

Tại Chi nhánh, sau khi cấp có thẩm quyền cấp tín dụng phê

duyệt nhận tài sản bảo đảm, Bộ phận QLKH căn cứ loại tài sản bảo

đảm, hình thức bảo đảm soạn thảo hợp đồng bảo đảm theo bộ mẫu

của BIDV từng thời kỳ, soạn Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo

đảm (theo mẫu của Cục đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm) và các

văn bản khác liên quan đến việc đăng ký và quản lý tài sản bảo đảm.

Sau khi ngân hàng và khách hàng đã xem xét lại các điều

khoản trong hợp đồng, các bên đều đồng ý, hợp đồng bảo đảm tiền

vay sẽ được ký kết bởi các bên. Hợp đồng bảo đảm sẽ có hiệu lực

vào ngày ký kết. Tất cả các trường hợp đều được đi công chứng và

đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện công tác này trên thực tế cũng

gặp phải một vài vấn đề trở ngại. Một vài trường hợp, khách hàng

không nhiệt tình phối hợp mặc dù cán bộ tín dụng đã hướng dẫn tận

tình, điều này ảnh hưởng đến tâm lý và quyết định của khách hàng.

Một số trường hợp gặp khó khăn trong việc hoàn thành thủ tục vay

vốn mà khách hàng đã quyết định giao dịch với các Ngân hàng

thương mại khác. Mặt khác, khi giá trị tài sản bảo đảm quá lớn so với

khoản vay thì Chi nhánh vẫn định giá theo đúng giá trị tài sản bảo

đảm. Như vậy, phí ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay mà khách hàng

14

phải chịu sẽ tăng, ảnh hưởng đến tài chính của khách hàng.

d. Quản lý tài sản bảo đảm

Công tác quản lý tài sản bảo đảm tại Chi nhánh thực hiện khá

chặt chẽ, đặc biệt là giấy tờ có giá do chi nhánh nắm giữ. Chi nhánh

đã có sự phối hợp tốt giữa các phòng nghiệp vụ có liên quan đến việc

quản lý tài sản bảo đảm. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế sau:

Công tác kiểm tra tài sản bảo đảm định kỳ vẫn còn tình trạng ít

được quan tâm hoặc thực hiện mang tính chất đối phó đặc biệt trong

khâu thẩm định giá lại tài sản.

Việc kiểm tra định kỳ nhằm mục đích kiểm tra lại hiện trạng

của tài sản bảo đảm, đồng thời thực hiện việc đánh giá lại giá trị tài

sản đảm bảo để có thể đưa ra các hoạt động phù hợp nhằm kiểm soát

rủi ro.

e. Xử lý tài sản đảm tiền vay

Theo quy định của BIDV, tùy thuộc vào từng biện pháp bảo

đảm/tài sản bảo đảm và quan hệ tín dụng với từng khách hàng, BIDV

lựa chọn phương thức xử lý tài sản phù hợp để có kết quả thu hồi nợ

cao nhất. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo các hình thức

như sau:

- Giao cho bên bảo đảm tự bán tài sản.

- BIDV phối hợp với bên bảo đảm cùng bán tài sản bảo đảm.

- Ủy quyền bán đấu giá tài sản.

- BIDV tự bán tài sản.

- BIDV nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ bên thứ ba.

- Những bất cập về thời gian giải quyết vụ kiện và thi hành án.

Trên thực tế, việc khởi kiện chưa thực sự là phương thức hiệu quả để

bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng, nhiều bản án, quyết định của Tòa

án đã có hiệu lực thi hành và đã có đơn yêu cầu thi hành án của Ngân

15

hàng nhưng cơ quan thi hành án vẫn chưa thi hành án vì nhiều lý do

khác nhau

- Một số quy định về quyền sử dụng đất đang gây vướng mắc

trên thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm vẫn chưa được giải quyết

2.2.4. Kết quả hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh

Bắc Đăk Lăk

a. Tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản

Bảng 2.4. Tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo dảm bằng tài sản

- Tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản rất cao, có thể

nói bảo đảm bằng tài sản luôn chiếm vị trí chủ yếu trong cơ cấu dư

nợ. Tỷ trọng này luôn chiếm từ 83% trở lên.

- Mặt khác, tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản có xu

hướng tăng qua các năm (năm 2016 là 83,52%; năm 2017 là 85,7%,

năm 2018 là 89,6%) , kéo theo đó là tỷ trọng dư nợ cho vay bảo đảm

không bằng tài sản có xu hướng giảm (từ 16,48% năm 2016 xuồng

còn 14,3% năm 2017 và 10,4% năm 2018).

b. Cơ cấu dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo hình

thức bảo đảm

Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản

theo hình thức bảo đảm

- Tại Chi nhánh, cả 4 hình thức bảo đảm theo quy định pháp lý

đều được áp dụng. Đó là các hình thức: Thế chấp tài sản, Cầm cố tài

sản, Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và Bảo đảm bằng tài sản

hình thánh trong tương lai.

- Hình thức bảo đảm bằng thế chấp tài sản chiếm tỷ trọng chủ

yếu. Trong cả ba năm, tỷ trọng này đều tư 71% trở lên và có xu

hướng ổn định.

16

- Tỷ trọng của hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba

đứng thứ hai chỉ sau hình thức thế chấp. Tỷ trọng dư nợ cho vay bảo

đảm bằng hình thức bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba dao đọng

xung quanh 18%.

- Tỷ trọng dư nợ cho vay có bảo đảm bằng hình thức cầm cố tài

sản của khách hàng vay chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong trong tổng

dư nợ cho vay bảo đảm bằng tài sản. Trong cả ba năm tỷ lệ này do

động trong khoảng từ 6,5% đến 8,4%.

c. Cơ cấu dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản theo loại

tài sản bảo đảm

Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản

theo loại tài sản bảo đảm

Qua bảng, ta thấy, Cơ cấu tài sản bảo đảm ổn định qua thời

gian dù có biến động chút ít qua từng năm nhưng không đáng kể.

Điều này nói lên một xu hướng ổn định nhưng cũng bộc lộ một vấn

đề là sự ngại khó, ngại thay đổi từ cả hai phía: ngân hàng và khách

hàng.

d. Kết quả tác động đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

Bảng 2.7. Kết quả tác động đến hoạt động kiểm soát rủi ro

tín dụng

Bảng 2.7 trình bày kết quả tác động của công tác bảo đảm tiền

vay bằng tài sản tại Chi nhánh trong 3 năm 2016 – 2018. Kết quả này

có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác chứ không chỉ có công tác

bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Tuy nhiên, nó cũng cho chúng ta thấy

được tác động của công tác này thông qua so sánh.

Bảng 2.7 cho thấy:

- Nhìn chung, tỷ lệ nợ nhóm 2/tổng dư nợ cho vay BĐ bằng

17

TS; tỷ lệ nợ từ nhóm 2 - nhóm 5/tổng dư nợ CVBĐ bằng TS; tỷ lệ nợ

xấu/tổng dư nợ CVBĐ bằng TS đều thấp qua các năm và đều thấp

hơn so với kế hoạch đặt ra. Cụ thể:

- Tỷ lệ nợ nhóm 2 của dư nợ CVBĐBTS chỉ đao động trong

khoảng từ 1,91% – 2,5%

- Tỷ lệ nợ từ nhóm 2 – nhóm 5 của dư nợ CVBĐBTS chỉ dao

động trong khoảng từ 2,57% đến 3,12%

- Tỷ lệ nợ xấu của CVBĐBTS cả 3 năm đều thấp hơn 1% là

mức chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Năm cao nhất chỉ có 0,66%.

Tuy nhiên, cả 3 chỉ tiêu nói trên không ổn định, có xu hướng

tăng qua các năm.

Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể trong 3 năm đều thấp hơn cả 3

chỉ tiêu nói trên khá nhiều. Sở dĩ có điều này là do tác động của giá

trị tài sản bảo đảm. Số tiền trích lập vừa phụ thuọc vào nhóm nợ, vừa

phụ thuộc vào giá trị khấu trừ của TSBĐ theo quy định chung. Điều

này thể hiện khá rõ tác động của bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối

vứoi việc kiểm soát rủi ro tín dụng. Tỷ lệ này trong 3 năm dao động

trong khoảng 0,25% đến 0,39%.

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

BĂC ĐĂK LĂK

2.3.1. Những mặt thành công

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

a. Hạn chế

b. Nguyên nhân của những hạn chế

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

18

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG BẢO

ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI SẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU

TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Chiến lƣợc phát triển đến năm 2020 của BIDV

3.1.2. Định hƣớng hoạt động của BIDV - Chi Nhánh Bắc

Dak Lak

3.1.3. Định hƣớng hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay

bằng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Bắc Đăk Lăk

3.2. KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC ĐĂK LĂK

3.2.1. Tổ chức tốt hệ thống thông tin về khách hàng và tài

sản bảo đảm, gắn vấn đề bảo đảm tiền vay với mức rủi ro của

khách hàng

Thông tin là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình từ

thẩm định đến quyết định cho vay. Ngân hàng phải thu thập và xử lý

thông tin liên quan đến khách hàng và tài sản đảm bảo như: năng lực

sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân

quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế khác liên quan

đến người vay… Thông tin không đầy đủ, không chính xác sẽ khiến

cho ngân hàng đánh giá không đúng về khách hàng, có thể bị khách

hàng qua mặt hoặc b lỡ cơ hội có được khách hàng tin cậy. Vì vậy

mà Chi nhánh nên xây dựng một hệ thống thông tin để phục vụ cho

công tác thẩm định khách hàng và tài sản đảm bảo.

Cũng có thể thông qua các thông tin có được từ báo cáo của

người vay, các báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm qua. Vì

19

vậy giúp ngân hàng có cơ sở để dự đoán về tình hình của khách hàng

trong tương lai gần.

Áp dụng các công nghệ hiện đại vào việc tập hợp lưu giữ các

thông tin thị trường, giá cả, làm dữ liệu cho các lần phân tích so sánh

để định giá, thu thập các thông tin liên quan qua các kênh thông tin

như internet, thư điện tử.

3.2.2. Điều chỉnh cơ cấu dƣ nợ theo tài sản bảo đảm và

theo hình thức bảo đảm theo hƣớng đa dạng hóa hơn

Về đa dạng hóa cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm, Chi

nhánh cần tăng cường một số hình thức cho vay khác như tín chấp,

bảo lãnh hay cho vay bằng TSĐB hình thành từ vốn vay. Chi nhánh

cũng nên tăng tỷ trọng loại hình bảo lãnh vì chất lượng đảm bảo tiền

vay theo hình thức này tại chi nhánh khá tốt.

Chi nhánh cũng nên mở rộng hình thức cho vay có bảo đảm

bằng tài sản hình thành từ vốn vay và cho vay thông qua khai thác

nợ, thanh toán quốc tế.

Mặt khác, để thực hiện biện pháp trên đòi hỏi các nhân viên tín

dụng phải tích cực tìm hiểu và tư vấn cho khách hàng các biện pháp

bảo đảm và loại tài sản bảo đảm phù hợp với điều kiện của khách

hàng.

Tuy nhiên đa dạng hóa ở đây không chỉ là linh hoạt vận dụng

đa dạng các hình thức và tài sản bảo đảm phù hợp với điều kiện của

khách hàng mà trên hết còn phải quan tâm thận trọng xem xét đánh

giá rủi ro của các tài sản nhằm lựa chọn các loại tài sản có khả năng

thanh khoản tốt nhất, an toàn nhất cho hoạt động của Ngân hàng.

3.2.3. Chuyên nghiệp hóa công tác đảm bảo tiền vay

Với số lượng khách hàng ngày càng lớn, lĩnh vực ngành nghề

càng ngày càng đa dạng, nên nếu không chuyên nghiệp, công tác liên

20

quan đến toàn bộ quy trình bảo đảm bằng tài sản sẽ gặp nhiều khó

khăn, phát sinh nhiều rủi ro. Đặc biệt là khâu xác định giá trị tài sản

bảo đảm và các vấn đề thẩm định về mặt pháp lý cũng như vấn đề

quản lý và xử lý tài sản bảo đảm.

3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý tài sản bảo đảm, nâng

cao chất lƣợng công tác kiểm soát nội bộ

Quản lý tài sản đảm bảo là quá trình theo dõi, kiểm tra, đánh

giá nhằm bảo đảm tài sản đảm bảo vẫn đang trong tình trạng bình

thường và không bị sử dụng sai mục đích hoặc kịp thời phát hiện các

sự cố liên quan đến làm giảm giá trị của tài sản đảm bảo so với dự

kiến nêu trong hợp đồng tín dụng. Đây cũng là một trong những

khâu vô cùng quan trọng ảnh hướng đến chất lượng bảo đảm tiền

vay.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản đảm bảo,

thu hồi nợ

3.2.6. Nâng cao chất lƣợng nhân sự, phát huy tốt hơn cơ

chế động lực trong hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản

3.3. KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Tổ chức thường xuyên công tác quán triệt trong toàn hệ

thống quan điểm bảo đảm tiền vay chỉ là một biện pháp phòng ngừa

rủi ro. Hiện nay, cũng như các Ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP

ĐT và PT Việt Nam chủ yếu cho vay bảo đảm bằng tài sản. Vì thế,

tài sản bảo đảm là điều kiện tiên quyết để quyết định cho vay. Bản

chất của bảo đảm tiền vay là sử dụng những tài sản làm bảo đảm để

trả nợ thay cho các khoản vay mà người vay đã dùng vào sản xuất

kinh doanh nhưng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên,

tài sản bảo bảo đảm chỉ là một biện pháp phòng ngừa rủi ro và luôn

21

tiềm ẩn những rủi ro nguy hiểm cho ngân hàng. Vì thế, CBTD không

nên coi nhẹ việc phân tích, thẩm định tín dụng khách hàng và quá coi

trọng TSBĐ. Từ đó, tạo cơ hội chấp nhập tài trợ những phương án

kém hiệu quả và từ chối những phương án hiệu quả. Do đó sẽ làm

giảm chất lượng hoạt động cho vay, hiệu quả kinh doanh của Ngân

hàng cũng như không đảm bảo ý nghĩa của hoạt động cho vay đối

với sự phát triển lành mạnh, bền vững của nền kinh tế. Chính vì thế,

thẩm định dự án, phương án kinh doanh của khách hàng là điều vô

cùng quan trọng. Ngân hàng cũng ban hành các chính sách tín dụng

dành cho các trường hợp đặc biệt như có phương án kinh doanh hiệu

quả, mối quan hệ kinh doanh lâu dài với ngân hàng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện

công tác bảo đảm tiền vay của các chi nhánh, đảm bảo các chi nhánh

thực hiện đúng chính sách và quy định của ngân hàng, kịp thời phát

hiện và xử lý các trường hợp vi phạm. Việc kiểm tra phải được tiến

hành thường xuyên, toàn diện và chính xác.

- Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp quy quy định về

bảo đảm tiền vay thống nhất trong toàn bộ chi nhánh, đồng thời xây

dựng các tiêu thức định giá tài sản rõ tàng và phù hợp với từng loại

hình tài sản. Tiếp tục rà soát, tập hợp và tiếp thu những phản hồi từ

thực tế để chỉnh sửa và bổ sung hoàn chỉnh các quy định, quy chế về

đảm bảo bằng tài sản. Ngân hàng cũng nên có những văn bản cụ thể

hướng dẫn chi tiết cho các chi nhánh để đảm bảo việc thực hiện được

đồng bộ.

- Hoàn thiện các mẫu hợp đồng bảo đảm, hợp đồng tín dụng

để đảm bảo tính pháp lý và quyền lợi của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.

Tổ chức các hoạt động tập huấn khi thay đổi các văn bản mới nhằm

giúp các cán bộ nắm bắt và hiểu rõ, tránh xảy ra tình trạng lúng túng

22

khi áp dụng vào thực tiễn.

- Tăng cường phân quyền nhiều hơn nữa cho các Chi nhánh

trực thuộc về việc xử lý TSĐB thu hồi nợ để Chi nhánh hoạt động tốt

hơn, xử lý các TSDB được nhanh chóng, gọn nhẹ hơn.

- Đề nghị Hội sở hỗ trợ công tác đào tạo hoặc có chính sách

và kế hoạch đào tạo cho các cán bộ tín dụng nhằm giúp cán bộ tín

dụng cũng như cán bộ kiểm tra giám sát tuân thủ khái quát hóa, có

nền tảng kiến thức vững chắc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cũng như các kiến thức, tránh tình trạng làm theo người trước mà

không hiểu bản chất công việc như hiện tại

- Tăng cường quản lý, kiểm soát rủi ro trong hoạt động bảo

đảm tiền vay bằng tài sản. Ngân hàng cần xây dựng chính sách quản

lý rủi ro trong hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản một cách chặt

chẽ bao gồm việc tổ chức quản lý rủi ro, lập các mô hình đo lường và

nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh, từ đó đề xuất các

phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi rủi ro

xảy ra. Bên cạnh công tác thanh tra giám sát từ phía trung ương,

Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra chéo giữa

các Chi nhánh với nhau để kiểm tra hoạt động và việc thực hiện các

quy định của Ngân hàng cũng như việc tuân thủ pháp luật về an toàn

bảo đảm tiền vay bằng tài sản; phát hiện và xử lý kịp thời các trường

hợp vi phạm và có những điều chỉnh thích hợp. Thông qua hoạt động

này, các Chi nhánh cũng có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong

việc giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài

sản, đảm bảo an toàn cho hoạt động cho vay.

23

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trong chương 3, xuất phát từ các căn cứ thực tiễn và các kết

luận phân tích thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại

Chi nhánh BIDV Bắc Đăk Lăk, luận văn đã đề xuất các khuyến nghị

nhằm hoàn thiện hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi

nhánh này.

24

KẾT LUẬN

Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành được các

nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra. Cụ thể, luận văn đã trình bày kết quả

nghiên cứu về các vấn đề cơ bản sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động bảo đảm tiền vay

bằng tài sản tại Ngân hàng thương mại. Phân tích nội dung của hoạt

động bảo đảm tiền vay bằng tài sản, tiêu chí đánh giá và các nhân tố

ảnh hưởng đến hoạt động này.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bảo đảm tiền vay

bằng tài sản tại Chi nhánh. Thông qua phân tích các dữ liệu, luận văn

đã rút ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân của hạn

chế trong hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại BIDV Bắc Đăk

Lăk.

- Trên cơ sở nhận định những hạn chế và nguyên nhân của hạn

chế trong công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản, kết hợp các căn cứ

thực tiễn khác, luận văn đề xuất các khuyến nghị nhằm nhằm hoàn

thiện hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại Chi nhánh BIDV

Bắc Đăk Lăk.