BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM *********
PHAN XUÂN THẢO MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TIN HỌC FPT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH - 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM *********
PHAN XUÂN THẢO MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH
VỤ TIN HỌC FPT
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.05
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
TP.HỒ CHÍ MINH - 2010
LỜI CẢM ƠN
***
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời
gian học tập tại trường
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Châm. Cô đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quí anh, chị và ban lãnh đạo Công ty TNHH Dịch
Vụ Tin Học FPT đặc biệt là các các anh, chị trong Phòng nhân sự đã cung cấp cho
tối rất nhiều thông tin và tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết
luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 10 năm 2010
Học viên
Phan Xuân Thảo
MỤC LỤC
Mục lục
Danh sách các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................... 1
1.1Lí do chọn đề tài: .................................................................................................... 1
1.2Mục tiêu của đề tài: ................................................................................................ 2
1.3Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................... 2
1.4Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.5Phương pháp thực hiện nghiên cứu: ....................................................................... 2
1.5.1Quy trình nghiên cứu: ......................................................................................... 2
1.5.2Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: ........................................................... 4
1.5.2.1 Nghiên cứu định tính: ......................................................................................4
1.5.2.2 Nghiên cứu mô tả: ...........................................................................................5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6
2.1 Tổng quan về Quản trị nguồn nhân lực:................................................................ 6
2.1.1Tầm quan trọng của Quản trị nguồn nhân lực: ................................................... 6
2.1.2 Chức năng của Quản trị nguồn nhân lực: ........................................................... 6
2.1.3Mối quan hệ giữa các chức năng của Quản trị nguồn nhân lực: ......................... 8
2.2 Tổng quan về đánh giá nhân viên: ........................................................................ 9
2.2.1 Khái niệm đánh giá nhân viên: .......................................................................... 9
2.2.2 Mục đích của đánh giá nhân viên: ..................................................................... 9
2.2.3Tầm quan trọng của đánh giá nhân viên trong Quản trị nguồn nhân lực: ........ 10
2.2.4 Nội dung, trình tự thực hiện quá trình đánh giá nhân viên: ............................. 11
2.2.4.1 Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá: ..................................................11
2.2.4.2 Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp:..................................................11
2.2.4.3 Xác định người đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công việc: ...........................................................................................................................12
2.2.4.4 Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá: ...........................12
2.2.4.5 Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc: ...........13
2.2.4.6 Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá để nhân viên hiểu và thỏa mãn với kết quả đánh giá: .................................................................................................13
2.2.4.7 Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên để tạo động cơ phấn đấu cho nhân viên làm việc tốt hơn. ................................................................................13
2.2.5 Các yếu tố cơ bản của hệ thống đánh giá nhân viên: ....................................... 13
2.2.6 Các phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc: ................................ 14
2.2.6.1 Phương pháp xếp hạng luân phiên: ...............................................................14
2.2.6.2 Phương pháp so sánh cặp: .............................................................................14
2.2.5.3 Phương pháp bảng điểm: ...............................................................................15
2.2.5.4 Phương pháp lưu giữ: ....................................................................................16
2.2.5.5 Phương pháp quan sát hành vi: .....................................................................16
2.2.5.6 Phương pháp quản trị theo mục tiêu: ............................................................16
2.2.5.7 Phương pháp quan sát định lượng: ................................................................18
2.2.7 Nâng cao hiệu quả đánh giá nhân viên: ........................................................... 20
2.2.7.1 Các nguyên tắc cơ bản trong đánh giá nhân viên: ........................................20
2.2.7.2 Các sai lầm thường mắc phải trong đánh giá nhân viên: ..............................20
2.2.7.3 Những điều lãnh đạo cần làm: ......................................................................20
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .......................................................................................... 22
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NHÂN
VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC FPT ................................... 23
3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Dịch vụ Tin Học FPT: ......................................... 23
3.1.1Lịch sử hình thành và phát triển:....................................................................... 23
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động: ......................................................................................... 23
3.1.3Cơ cấu tổ chức:.................................................................................................. 25
3.1.4Cơ cấu nhân sự: ................................................................................................. 27
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty: .................................................... 30
3.1.6 Chính sách lương, thưởng: ............................................................................... 31
3.2 Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá nhân viên: ........................................... 35
3.2.1 Tổng quan về hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại: ..................................... 35
3.2.1.1Quy trình thực hiện đánh giá:.........................................................................35
3.2.1.2 Phương pháp đánh giá đang áp dụng: ...........................................................38
3.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá nhân viên: ........................................ 40
3.2.2.1 Mô tả phương pháp nghiên cứu: ..................................................................40
3.2.2.2 Phân tích kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động đánh giá nhân viên: .42
3.2.2.2.1 Phân tích các tiêu chuẩn đánh giá đang áp dụng: ......................................42
3.2.2.2.2 Phân tích về quy trình đánh giá hiện tại: ....................................................44
3.2.2.2.3 Phân tích phương pháp thực hiện việc đánh giá: .......................................46
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 52
CHƢƠNG 4:MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC FPT ...................... 53
4.1 Giải pháp xây dựng nền tảng cho hoạt động đánh giá nhân viên: ...................... 53
4.1.1 Hoàn chỉnh hệ thống bảng mô tả công việc: ................................................... 53
4.1.2 Xây dựng quy định về thang điểm cho các tiêu chí đánh giá: ........................ 56
4.2 Giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động đánh giá: ............................................... 57
4.2.1Điều chỉnh cấu trúc bảng đánh giá điện tử:....................................................... 57
4.2.2Cải tiến quy trình đánh giá: ............................................................................... 58
4.3Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá: ................................................................ 60
4.3.1 Thực hiện các chương trình đào tạo: ................................................................ 60
4.3.1.1 Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác đánh giá nhân viên trong các cấp lãnh đạo và các cán bộ thực hiện việc đánh giá: .........................60
4.3.1.2 Đào tạo kỹ năng đánh giá cho các cán bộ đánh giá: .....................................61
4.3.1.3 Đào tạo kỹ năng trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá: .............61
4.3.2Xem xét lại chính sách lương, thưởng: ............................................................. 62
4.4Xem xét tính khả thi của các giải pháp: ............................................................... 63
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 65
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 3
CHƢƠNG 2: Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chức năng của Quản trị nguồn nhân lực ................ 8
Bảng 2.1: Bảng đánh giá nhân viên theo phương pháp so sánh cặp ........................ 14
Bàng 2.2: Phiếu đánh giá nhân viên theo phương pháp bảng điểm ......................... 15
Sơ đồ 2.2: Quá trình quản trị theo mục tiêu ............................................................. 17
CHƢƠNG 3:
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT (FSC) ........... 25
Bảng 3.1: Quy định về cấp bậc nhân sự của FSC .................................................... 27
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cấp bậc nhân sự ...................................................................... 29
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ trình độ lao động .................................................................... 29
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008 đến 2010 ............................ 30
Bảng 3.3: Số lượng nhân viên của công ty từ năm 2008 đến 2010 ......................... 30
Bảng 3.4: Quy định về chế độ nhân viên của FSC .................................................. 32
Bảng 3.5: Mức thưởng hiệu quả kinh doanh cho nhân viên cấp 2 và cấp 3 ............ 34
Hình 3.2: Quy trình đánh giá nhân viên tại FSC ...................................................... 36
Bảng 3.6: Cấu trúc bảng đánh giá nhân viên của FSC ............................................. 39
Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả khảo sát ......................................................................... 43
CHƢƠNG 4:
Bảng 4.1: Bảng mô tả công việc Nhân viên kinh doanh .......................................... 55
Bảng 4.2: Thang điểm quy định cho từng tiêu chí đánh giá .................................... 56
Sơ đồ 4.1: Quy trình đánh giá nhân viên cải tiến ..................................................... 59
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp .................................. 64
Bảng 4.4: Thang điểm đánh giá ................................................................................ 64
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Quản trị nguồn nhân lực là môn khoa học mang tính nghệ thuật bởi vì nó gắn
liền với con người, một thực thể có tâm lý phức tạp. Sự thành công của một tổ chức
phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả quản trị con người.
Duy trì nguồn nhân lực là một trong ba phần cơ bản của quản trị nguồn nhân
lực. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì việc duy trì
được nguồn nhân lực cốt lõi luôn là thách thức rất lớn đối với các chủ doanh
nghiệp. Người ta thường nói “chiêu dụ nhân tài là khó nhưng giữ được nhân tài
càng khó hơn”, để làm được điều này, việc xây dựng được hệ thống đánh giá nhân
viên hiệu quả giữ vai trò thiết yếu, nó không chỉ giúp cho doanh nghiệp có thể duy
trì được nguồn nhân lực hùng mạnh mà còn giúp doanh nghiệp kiểm tra lại chất
lượng của các hoạt động quản trị nguồn nhân lực khác như tuyển chọn, định hướng
và hướng dẫn công việc, đào tạo, trả công,… đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động
quản trị con người và sự thành công của tổ chức. Hoạt động đánh giá nhân viên có
đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đó là quan điểm đúng của cấp
lãnh đạo về việc đánh giá nhân viên; sự hiểu biết của lãnh đạo về các phương pháp
đánh giá; đó là hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chuẩn xác và việc lựa chọn phương
pháp đánh giá phù hợp.
Tại Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT (gọi tắt là FSC), hiện nay hoạt
động đánh giá nhân viên tại công ty đang gây nhiều tranh cãi và bức xúc cho nhân
viên sau mỗi kỳ đánh giá, tình trạng nhân viên giỏi rời bỏ công ty đang ngày càng
tăng. Vì vậy, vấn đề đặt ra là: phải tìm hiểu những bất ổn trong hệ thống đánh giá
hiện tạị để từ đó có thể khắc phục những điểm yếu của hệ thống, để hoạt động đánh
giá nhân viên có thể đạt được mục tiêu của nó.
2
Với những kiến thức về Quản trị nhân sự được trang bị trong quá trình học
tập tại trường cùng với tình hình thực tế tại công ty đang công tác, tôi mong muốn
có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Đó cũng là lý do tôi chọn đề
tài: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động đánh giá nhân viên tại Công ty
TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT”
1.2 Mục tiêu của đề tài:
Phân tích hiện trạng hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại của Công ty
TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT, từ đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả của
hoạt động đánh giá.
1.3 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nội bộ Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học
FPT ở miền Bắc và chi nhánh Công ty ở miền Nam.
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại của
Công ty TNHH Dịch Vụ Tin học FPT
1.5 Phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu:
1.5.1 Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu sơ bộ
Hỏi chuyên gia để khám phá ra các nội dung cần đánh giá
Xây dựng bản câu hỏi
Xác định các thông tin cần thu thập
Nghiên cứu chính thức
Cơ sở lý thuyết
Thu thập thông tin về nhận định và đánh giá của nhân viên thông qua bản câu hỏi
Đề xuất các giải pháp
Phân tích hiện trạng của hệ thống đánh giá nhân viên
3
Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu
Thuyết minh hình 1.1:
Bƣớc 1: Chọn cơ sở lý thuyết
Bất kì một nghiên cứu nào cũng phải bắt đầu từ một nền lý thuyết trên cơ sở
tổng kết các nghiên cứu và kết quả của các nghiên cứu trước đó. Một cơ sở lý thuyết
tốt và phù hợp sẽ quyết định sự thành công của nghiên cứu. Do vậy, để đảm bảo
tính hiệu quả của kết quả nghiên cứu, tôi đã tìm hiểu các lý thuyết của rất nhiều tác
giả cũng như tham khảo thêm dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau liên quan đến vấn
đề “Đánh giá nhân viên” trong hoạt động Quản trị nguồn nhân lực. Qua đó, tổng kết
các điểm lý thuyết cốt lõi về nội dung của một hệ thống đánh giá có hiểu quả, làm
nền tảng cho các nghiên cứu định tính và định lượng trong quá trình nghiên cứu,
đồng thời cũng là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Bƣớc 2: Thực hiện các nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin:
4
Vì trên thực tế, các doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều cách đánh giá nhân
viên khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của tổ chức; do đó, muốn đạt được mục tiêu
ban đầu của đề tài, muốn đưa ra được các nhận định có cơ sở và các giải pháp có giá
trị, tôi đã tiến hành hai nghiên cứu: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức
Trong phần nghiên cứu sơ bộ: tôi đã tiến hành nghiên cứu định tính bằng
cách phỏng vấn các chuyên gia nhân sự để khám phá ra các nội dung mà hệ thống
đánh giá nhân viên của FSC cần thực hiện trong điều kiện thực tiễn, phù hợp với
đặc điểm của tổ chức FSC.
Nghiên cứu chính thức: sau khi đã xác định được các nội dung trong hệ
thống đánh giá mà FSC cần thực hiện, tôi tiến hành nghiên cứu định lượng để xác
định những điểm yếu trong hệ thống đánh giá nhân viên của FSC thông qua việc
xây dựng bảng câu hỏi thu thập ý kiến, những nhận định và đánh giá của nhân viên
chịu sự đánh giá tại FSC đối với hệ thống đánh giá hiện tại theo từng nội dung đã
xác định qua nghiên cứu định tính. Kết quả từ thông tin thu thập được qua nghiên
cứu định lượng sẽ là cơ sở để phân tích hiện trạng hoạt động đánh giá nhân viên của
FSC: xác định được các điểm mạnh và các điểm yếu đang tồn tại.
Bƣớc 3: Đề xuất các giải pháp:
Sau khi phân tích hiện trạng hoạt động đánh giá nhân viên của FSC từ bước
2, dựa trên cơ sở lý thuyết ban đầu đã xác định, đề tài đưa ra các đề xuất về giải
pháp nhằm phát huy những điểm mạnh, khắc phục những yếu điểm để nâng cao
hiệu quả công tác đánh giá, góp phần hoàn thiện hoạt động đánh giá nhân viên tại
FSC.
1.5.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin:
1.5.2.1 Nghiên cứu định tính:
Để khám phá ra các nội dung đánh giá mà FSC cần thực hiện, trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết về Đánh giá nhân viên, các yếu tố cơ bản của hệ thống đánh
giá nhân viên và nội dung, trình tự thực hiện việc đánh giá, tôi đã gặp trực tiếp và
phỏng vấn năm chuyên gia là những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị
5
nhân sự có thâm niên công tác từ 03 năm trở lên (trong đó có bốn chuyên gia là
trưởng phòng nhân sự của bốn công ty thuộc tập đoàn FPT và một chuyên gia là
trưởng phòng nhân sự của Công ty TNHH Era Việt Nam. Thời gian phỏng vấn mỗi
chuyên gia diễn ra trong khoảng 01 giờ theo kịch bản phỏng vấn đã được chuẩn bị
sẵn. Các câu hỏi sử dụng phỏng vấn (phụ lục 1) là các câu hỏi mở để các chuyên gia
tự do bày tỏ quan điểm.
Các ý kiến thu thập từ các chuyên gia được sắp xếp, phân loại rồi thực hiện
tổng hợp, so sánh với cơ sở lý thuyết, từ đó đưa ra các nội dung đánh giá cần thiết
cho hệ thống đánh giá nhân viên của FSC. Kết quả này cũng chính là cơ sở để xây
dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng tiếp theo.
1.5.2.2 Nghiên cứu mô tả:
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định những điểm mạnh và những điểm
yếu đang tồn tại trong hệ thống đánh giá nhân viên của FSC thông qua những nhận
định và đánh giá của nhân viên đối với hệ thống đánh giá hiện tại. Để đạt được mục
tiêu này, đề tài đã khảo sát, thu thập ý kiến của toàn bộ 100% nhân viên cấp 02 và
cấp 03 (163 nhân viên) của FSC, là những đối tượng chịu sự đánh giá trực tiếp,
thông qua phiếu khảo sát gồm 17 câu hỏi đóng (phụ lục 3), được xây dựng dựa trên
các nội dung xác định được từ nghiên cứu định tính. Phiếu khảo sát được đưa đến
cho từng nhân viên và nói rõ mục đích khảo sát để đảm bảo các đối tượng sẽ phản
hồi thông tin sát thực, đảm bảo kết quả nghiên cứu là đáng tin cậy.
Số phiếu khảo sát thu về là 161 phiếu, trong đó có 14 phiếu không hợp lệ bị
loại bỏ, số phiếu hợp lệ còn lại là 147 phiếu (chiếm 90.18% tổng số lượng khảo sát
dự kiến ban đầu). Các phiếu khảo sát hợp lệ được mã hóa và nhập liệu, dùng phần
mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences) để kiểm tra độ tin cậy của dữ
liệu thu thập, loại bỏ các phiếu khảo sát có dữ liệu khuyết và xác định tỉ lệ % của
từng mức độ khảo sát cho mỗi câu hỏi.
6
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về Quản trị nguồn nhân lực:
2.1.1 Tầm quan trọng của Quản trị nguồn nhân lực:
Quản trị nguồn nhân lực nghiên cứu các vấn đề về quản trị con người trong
các tổ chức ở tầm vĩ mô và có hai mục tiêu cơ bản:
- Đảm bảo viêc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả của tổ chức
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên,tạo điều kiện cho nhân viên
được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp.
Quản trị nguồn nhân lực là hệ thống các quan điểm, chính sách và hoạt động
thực tiễn sử dụng trong quản trị con người của một tổ chức nhằm đạt được kết quả
tối ưu cho cả tổ chức và nhân viên.
Ngày nay, con người không còn đơn thuần chỉ là một yếu tố của quá trình
sản xuất kinh doanh mà là một nguồn tài sản quý báu của tổ chức, doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chuyển từ tình trạng “tiết kiệm chi phí lao động để giảm giá
thành” sang “đầu tư vào nguồn nhân lực đề có lợi thế cạnh tranh cao hơn, có lợi
nhuận cao hơn và hiệu quả cao hơn”. Do đó, quản trị nguồn nhân lực với các chức
năng của nó ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của một tổ
chức, tác động đến việc thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh của cả tổ chức
2.1.2 Chức năng của Quản trị nguồn nhân lực:
Có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của Quản trị nguồn nhân lực theo ba
nhóm chức năng chủ yếu sau đây:
Nhóm chức năng thu hút nguồn nhân lực: nhóm chức năng này chú trọng
vấn đề đảm bảo có đủ số lượng nhân viên với các phẩm chất phù hợp cho
công việc của doanh nghiệp. Để có thể tuyển đúng người cho đúng việc,
trước hết doanh nghiệp phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh và
7
thực trạng sử dụng nhân viên trong doanh nghiệp nhằm xác định được những
công việc nào cần tuyển thêm người.
Nhóm chức năng đào tạo, phát triển: nhóm chức năng này chú trọng việc
nâng cao năng lực của nhân viên, đảm bảo cho nhân viên trong doanh nghiệp
có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để hòan thành tốt công việc được
giao và tạo điều kiện cho nhân viên được phát triển tối đa các năng lực cá
nhân Nhóm chức năng này thường thực hiện các hoạt động như: hướng
nghiệp, huấn luyện, đào tạo kỹ năng thực hành cho công nhân, bồi dưỡng
nâng cao trình độ lành nghề và cập nhật kiến thức quản lý, kỹ thuật công
nghệ cho cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: nhóm chức năng này chú trọng
đến việc duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong doanh nghiệp,
nó bao gồm hai chức năng nhỏ hơn là kích thích, động viên nhân viên và duy
trì phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp:
Chức năng kích thích, động viên nhân viên liên quan đến các chính sách và
các hoạt động nhằm khuyến khích, động viên nhân viên trong doanh nghiệp
làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm và hoàn thành công việc
với chất lượng cao. Giao cho nhân viên những công việc mang tính thách
thức cao, cho nhân viên biết sự đánh giá của lãnh đạo về mức độ hoàn thành
công việc và ý nghĩa cùa việc hoàn thành công việc của nhân viên đối với
hoạt động của doanh nghiệp, trả lương cao và công bằng, kịp thời khen
thưởng các cá nhân có sáng kiến , cải tiến kỹ thuật, có đóng góp làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp,v.v…. là những
biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động lành nghề
cho doanh nghiệp. Do đó, xây dựng và quản lý hệ thống thang bảng lương,
thiết lập và áp dụng các chính sách lương bổng, thăng tiến, kỷ luật, tiền
thương, phúc lợi, phụ cấp, đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân
viên là những hoạt động quan trọng nhất của chức năng kích thích, động
viên.
8
Chức năng quan hệ lao động liên quan đến các hoạt động nhằm hoàn thiện
môi trường làm việc và các mối quan hệ trong công việc như: ký kết hợp đồng lao
động, giải quyết khiếu tố, tranh chấp lao động, giao tế nhân viên, cải thiện môi
trường làm việc, y tế, bảo hiểm và an toàn lao động. Giải quyết tốt chức năng quan
hệ lao động sẽ vửa giúp các doanh nghiệp tạo ra bầu không khí tâm lý tập thề và các
gía trị truyền thống tốt đẹp, vừa làm cho nhân viên được thỏa mãn với công việc và
doanh nghiệp.
Chiến lược KD
Hoạch định nguồn NL
Phân tích công việc
Mô tả công việc
Tiêu chuẩn công việc
Đào tạo
Tuyển dụng
Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Tác động trực tiếp
Tác động gián tiếp
Khen thưởng – Động viên
2.1.3 Mối quan hệ giữa các chức năng của Quản trị nguồn nhân lực:
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chức năng của Quản trị nguồn nhân lực
Các chức năng của Quản trị nguồn nhân lực có mối quan hệ chặt chẽ tạo
thành một hệ thống trong đó đầu vào của yếu tố này chính là đầu ra của yếu tố kia,
chúng tác động, tương hỗ lẫn nhau trong quá trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu cao
nhất của quản trị nguồn nhân lực, đó chính là “có được đúng người, đúng thời điểm
và phù hợp với mục tiêu phát triển của tổ chức”
9
2.2 Tổng quan về đánh giá nhân viên:
2.2.1 Khái niệm đánh giá nhân viên:
“Đánh giá nhân viên là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực
hiện công việc của nhân viên trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây
dựng và thảo luận về sự đánh giá đó đối với nhân viên” (Vũ Việt Hằng, tài liệu bài
giảng Quản trị nhân sự, Khoa Quản trị kinh doanh Đại học mở Thành phố Hồ Chí
Minh)
2.2.2 Mục đích của đánh giá nhân viên:
Đánh giá nhân viên được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như:
Cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công
việc của họ so với các tiêu chuẩn mẫu và so với các nhân viên khác, giúp
nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc
Kích thích, động viên nhân viên thông qua những điều khoản về đánh giá,
ghi nhận và hỗ trợ
Lập các kế hoạch nguồn nhân lực. Cung cấp các thông tin làm cơ sở cho các
vấn đề đào tạo, trả lương, khen thưởng, thuyên chuyển nhân viên, cải tiến cơ
cấu tổ chức, v.v
Phá triển nhân viên thông qua việc giúp tổ chức xác định người lao động nào
cần đào tạo, đào tạo ở lĩnh vực nào để phát huy tối đa tiềm năng cá nhân và
đóng góp nhiều nhất cho doanh nghiệp
Truyền thông, giao tiếp làm cơ sở cho những cuộc thảo luận giữa cấp trên và
cấp dưới về vấn đề liên quan đến công việc. Thông qua sự tương tác và quá
trỉnh phản hồi hiệu quảhai bên hiểu nhau hơn, quan hệ tốt đẹp hơn. Đồng
thời, phát triển sự hiểu biết về công ty thông qua đàm thoại về các cơ hội và
hoạch định nghề nghiệp.
Tuân thủ quy định pháp luật là cơ sở khách quan, công bằng cho việc thăng
cấp, khen thưởng và kỷ luật
10
Hoàn thiện hệ thống quản trị nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Các thông
tin đánh giá năng lực và kết quả thực hiện công việc của nhân viên sẽ giúp
doanh nghiệp kiểm tra lại chất lượng của các hoạt động quản trị nguồn nhân
lực khác như tuyển chọn, định hướng và hướng dẫn công việc, đào tạo, trả
công,v.v…
Đánh giá nhân viên sẽ có tác động lên cả tổ chức lẫn các cá nhân. Nhân viên,
đặc biệt là những người có xu hướng tự đánh giá họ thấp; những người có kết quả
thực hiện công việc không cao hoặc những người không tin tưởng việc đánh giá là
công bằng, hợp lý sẽ cảm thấy lo lắng, sợ hãi, thậm chí không an toàn khi làm việc
trong doanh nghiệp. Ngược lại những nhân viên thực hiện công việc ở mức độ xuất
sắc, có nhiều tham vọng, cầu tiến sẽ coi việc đánh giá năng lực thực hiện công việc
của nhân viên như những cơ hội giúp họ khẳng định vị trí của họ trong doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp, các thông tin đánh giá năng lực thực hiện công việc
của nhân viên sẽ giúp doanh nghiệp kiểm tra lại chất lượng của các hoạt động quản
trị nguồn nhân lực khác như tuyển chọn, định hướng và hướng dẫn công việc, đào
tạo, trả công, v.v
2.2.3 Tầm quan trọng của đánh giá nhân viên trong Quản trị nguồn nhân lực:
Từ sơ đồ 2.1 ta có thể thấy rằng việc Đánh giá kết quả thực hiện công việc có
vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị nguồn nhân lực của tổ chức. Kết quả
của quá trình đánh giá kết quả thực hiện công việc sẽ là đầu vào tác động trực tiếp
đến chức năng đào tạo để tổ chức có được nguồn nhân lực có chất lượng, đồng
thời còn giúp cho tổ chức thực hiện việc kích thích, động viên phù hợp, giúp cho
tổ chức có thể giữ được nhân tài trong điều kiện việc cạnh tranh để thu hút nhân tài
giữa các đối thủ trên thị trường diễn ra ngày càng quyết liệt. Ngoài ra, hoạt động
đánh giá nhân viên còn tác động gián tiếp đến chức năng tuyển dụng, hỗ trợ cho
công tác tuyển dụng trong việc chọn “đúng người” cho tổ chức.
11
2.2.4 Nội dung, trình tự thực hiện quá trình đánh giá nhân viên:
Các doanh nghiệp thường áp dụng nhiều cách đánh giá khác nhau. Tuy nhiên
phần lớn các doanh nghiệp thường thực hiện đánh giá theo trình tự sau:
2.2.4.1 Xác định các yêu cầu cơ bản cần đánh giá:
Bước đầu tiên trong quá trình đánh giá, các nhà lãnh đạo cần xác định các lĩnh
vực, kỹ năng, kết quả nào cần đánh giá, và những yếu tố này lien hệ với việc thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp như thế nào. Thông thường, những yêu cầu này
có thể suy ra từ bảng mô tả công việc bao gồm cả hai phần: tiêu chuẩn hành vi và
tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc. Các tiêu chí đánh giá phải phù hợp với
mục tiêu của doanh nghiệp và thường thực hiên theo nguyên tắc SMART Cụ thể và chi tiết: các tiêu chí phải phản ánh được sự khác biệt giữa người
thực hiện công việc tốt và không tốt (S)
Đo lường được: các tiêu chí phải đo lường được và không quá khó khăn
trong việc thu thập dữ liệu và phân tán dữ liệu (M)
Phù hợp và thực tiễn: các tiêu chí phải gắn với kết quả thực tế, khả thi và hợp
lý(A).
Có thể tin cậy được: các tiêu chí phải nhất quán và đáng tin cậy (R).
Thời gian thực hiện và hoàn thành công việc (T): các tiêu chí cần hoàn thành
trong thời gian quy định.
Thông thường những tiêu chí này có thể suy ra từ bảng mô tả công việc và bao gồm
cả hai phần: tiêu chuẩn hành vi và tiêu chuẩn về kết quả thực hiện công việc.
2.2.4.2 Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp:
Trong thực tế có rất nhiều phương pháp đánh giá thực hiện công việc khác
nhau và không có phương pháp nào được cho là tốt nhất cho tất cả mọi tổ chức.
Ngay trong nội bộ một doanh nghiệp, cũng có thể sử dụng các phương pháp khác
nhau đối với các bộ phận, đơn vị khác nhau hoặc đối với các đối tượng nhân viên
khác nhau như bộ phận nhân viên bán hàng, sản xuất, tiếp thị và bộ phận hành
chính.
12
2.2.4.3 Xác định người đánh giá và huấn luyện kỹ năng đánh giá thực hiện công
việc:
Đánh giá kết quả thực hiện công việc thường được thực hiện giữa cán bộ
quản lý trực tiếp và cấp dưới.
Vd: Trưởng phòng và nhân viên trong phòng.
Để công tác được đánh giá chính xác hơn, có thể thu hút các đối tượng khác tham
gia đánh giá sau:
o Đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp (cấp trên một bậc) và cán bộ quản
lý cấp trên 2 bậc
Vd: Trưởng phòng kinh doanh và tổ trưởng kinh doanh cùng tham gia thực hiện
đánh giá công việc của nhân viên kinh doanh.
o Đánh giá bởi đồng nghiệp làm chung trong một tổ: nhằm khuyến khích
tinh thần đồng đội, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc.
o Đánh giá bởi nhân viên cấp dưới về uy tín lãnh đạo và sự phân công, hỗ
trợ để cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao.
o Đánh giá bới khách hàng về năng lực và thái độ phục vụ tận tụy với khác
hàng.
o Tự đánh giá người lao động sẽ tự đánh giá bản thân với các tiêu chí theo
quy định
Việc nhận thức sai lệch về tầm quan trọng của đánh giá, sử dụng phương
pháp không thích hợp hoặc xác định các nguyên tắc, các tiêu chuẩn và điểm đánh
giá không chính xác sẽ dẫn đến tình trạng không công bằng, lãng phí hoặc làm cho
các quyết định trả lương, khen thưởng không chính xác.
2.2.4.4 Thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá:
Nhà quản trị cần thông báo cho nhân viên về nội dung, phạm vi đánh giá, chỉ
rõ lĩnh vực cần đánh giá, đánh giá như thế nào và tầm quan trọng của kết quả đánh
giá đối với cả doanh nghiệp và nhân viên.
13
2.2.4.5 Thực hiện đánh giá theo tiêu chuẩn mẫu trong thực hiện công việc:
Thực hiện so sánh, phân tích kết quả thực tế thực hiện công việc của nhân
viên với tiêu chuẩn mẫu. Cần lưu ý tránh để tình cảm, ấn tượng của nhà lãnh đạo
ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
2.2.4.6 Thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá để nhân viên hiểu và thỏa
mãn với kết quả đánh giá:
Nhà lãnh đạo nên thảo luận với nhân viên về kết quả đánh giá, tìm hiểu
những điều nhất trí và những điều chưa nhất trí trong cách đánh giá, chỉ ra những
điểm tốt cũng như những điểm cần khắc phục, sửa chữa trong thực hiện công việc
của nhân viên.
2.2.4.7 Xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên để tạo động cơ phấn đấu
cho nhân viên làm việc tốt hơn.
Điều quan trọng trong đánh giá thực hiện công việc là cần vạch ra các
phương hướng, cách thức cải tiến thực hiện công việc, đề ra các chỉ tiêu mới cho
nhân viên. Để đảm bảo rằng các chỉ tiêu này là khả thi, lãnh đạo cần quan tâm tìm
hiểu xem nhân viên cần được có những sự hỗ trợ nào từ phía công ty và nhân viên
có các chương trình hành động cụ thể nào trong từng khoảng thời gian nhất định.
2.2.5 Các yếu tố cơ bản của hệ thống đánh giá nhân viên:
Như vậy, chúng ta có thể thấy rẳng, một hệ thống đánh giá nhân viên gồm 3 yếu
tố cơ bản:
- Thứ nhất: Xây dựng tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng vị trí
- Thứ hai: Đo lường sự thực hiện công việc của nhân viên theo các tiêu chuẩn
đã xây dựng.
- Thứ ba: Phản hồi kết quả đánh giá và xác định mục tiêu mới cho nhân viên
14
2.2.6 Các phƣơng pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc:
2.2.6.1 Phương pháp xếp hạng luân phiên:
Đây là phương pháp đánh giá nhân viên rất đơn giản và được áp dụng rất
rộng rãi trong các doanh nghiệp nhỏ. Các nhân viên sẽ được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần từ người có kết quả yếu nhất đến người có kết quả giỏi nhất hoặc ngược
lại.
2.2.6.2 Phương pháp so sánh cặp:
Tương tự như phương pháp xếp hạng luân phiên nhưng mức độ xếp hạng hay
phân loại sẽ chính xác hơn.
Từng cặp nhân viên lần lượt được đem so sánh về những yêu cầu hay những
mục tiêu chính mà công ty đã đưa ra.
Ví dụ: A và B là một cặp được chọn, ta có cách tính điểm sau:
Nếu A được đánh giá là tốt hơn hẳn thì A sẽ được 4 điểm và B là 0 điểm.
Nếu A được đánh giá tốt hơn thì A sẽ được 3 điểm và B là 1 điểm.
Nếu hai người được đánh giá ngang nhau thì cả hai sẽ nhận được 2 điểm.
Theo cách đánh giá trên và áp dụng cho 4 người A, B, C, D ta sẽ có bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng đánh giá nhân viên theo phương pháp so sánh cặp
A B C D Tổng hợp
3 4 3 10 A
1 3 1 5 B
0 1 0 1 C
1 1 4 6 D
15
Theo kết quả so sánh ta có thứ tự tăng dần: C
đánh giá tốt nhất và nhân viên C được đánh giá thấp nhất.
2.2.5.3 Phương pháp bảng điểm:
Đây là phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên căn
cứ theo những tiêu chí chung đối với nhân viên về khối lượng, chất lượng, tác
phong, hành vi trong công việc.
Trong những doanh nghiêp khác nhau các tiêu chí chủ yếu cũng có thể khác
nhau
PHIẾU ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
Họ&tên nhân viên:………………………………
Công việc:……………………………………….
Bộ phận:………………………………………....
Các yếu tố Điểm đánh giá Gỉải thích
Khối lượng công việc o Tốt
o Khá hoàn thành
o Trung bình
o Yếu
o Kém
o Tốt Chất lượng thực hiện o Khá công việc o Trung bình
o Yếu
o Kém
o Tốt
Tin thần,thái độ,hành o Khá
vi,tác phong o Trung bình
o Yếu
o Kém
16
o Tốt
o Khá Tổng hợp kết quả o Trung bình
o Yếu
o kém
Bảng 2.2: Mẫu phiếu đánh giá nhân viên theo phương pháp bảng điểm
2.2.5.4 Phương pháp lưu giữ:
Ban lãnh đạo ghi lại những sai lầm, trục trặc lớn hay những kết quả rất tốt
trong việc thực hiện công việc của nhân viên. Những kết quả bình thường sẽ không
được ghi lại.Vì vậy những nhân viên thực hiện tốt hoặc yếu sẽ được đánh giá riêng.
Đối với những nhân viên có sai sót lớn lãnh đạo sẽ lưu ý kiểm tra lại xem nhân viên
đã khắc phục được chưa. Phương pháp lưu trữ sẽ nhắc nhỡ các lãnh đạo nhớ về
những điểm yếu, những sai sót của nhân viên cấp dưới và giúp đỡ họ làm việc tốt
hơn, tránh những sai lầm trong thực hiện công việc.
2.2.5.5 Phương pháp quan sát hành vi:
Phương pháp này thực hiện trên cơ sở quan sát hành vi thực hiện công việc
của nhân viên. Căn cứ vào hai yếu tố: số lần quan sát và tần số nhắc lại của các
hành vi, người lãnh đạo sẽ đánh giá được tình hình thực hiện công việc chung.
2.2.5.6 Phương pháp quản trị theo mục tiêu:
Quản trị theo mục tiêu chú trọng các vấn đề:
Sự phối hợp lãnh đạo và nhân viên đối với việc xếp đặt mục tiêu cho nhân
viên trong một khoảng thời gian nhất định.
Định kỳ xem xét các tiến bộ đã đạt được.
Đánh giá tốc độ hoàn thành các mục tiêu đã đề ra trong công việc.
Ƣu điểm:
Đề ra các mục tiêu và phương pháp đánh giá nhân viên theo mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp.
17
Nhân viên có định hướng về cách thức, yêu cầu hoàn thành công việc, tự tin
và được kích thích, động viên tốt hơn trong quá trình phát triển cá nhân.
Các quan hệ giao tiếp trong doanh nghiệp được phát triển, lãnh đạo và nhân
viên có điều kiện gần gũi, hiểu biết, phối hợp làm việc tốt hơn.
Nhƣợc điểm:
Khi lãnh đạo đưa ra mục tiêu không phù hợp, chương trình quản trị theo mục
tiêu sẽ trở nên độc đoán, tốn nhiều thời gian.
Thường chú trọng quá nhiều vào mục tiêu đo lường được do đó có thể làm
giảm chất lượng hoặc coi nhẹ một số yếu tố trách nhiệm trong công việc.
Nhân viên thích đặt ra các mục tiêu thấp để dễ hoàn thành.
Xác định mục tiêu của tổ chức
Xác định mục tiêu của bộ phận
Xác định mục tiêu của nhóm/cá nhân
Phát triển kế hoạch hành động
Thực hiện
Phân tích điều chỉnh mục tiêu
Đánh giá kết quả
Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh
Sơ đồ 2.2: Quá trình quản trị theo mục tiêu Nguồn: Trần Kim Dung, 2010, Quản trị nguồn nhân lực, Tr.246. Nhà xuất bản
18
2.2.5.7 Phương pháp quan sát định lượng:
Đây là phương pháp cụ thể hơn phương pháp bảng điểm:
Ƣu điểm:
Giúp doanh nghiệp dễ dàng so sánh và phân loại nhân viên.
Giúp nhân viên hiểu rõ, chính xác yêu cầu của doanh nghiệp. Đồng thời hiểu
rõ năng lực của bản thân mình.
Nhƣợc điểm:
Nhược điểm căn bản của phương pháp này là quá tốn thời gian.
Trình tự thực hiện:
Bƣớc 1: Xác định các tiêu chí chủ yếu khi thực hiện công việc
Nhà lãnh đạo cần chỉ cho nhân viên biết là họ có những yêu cầu gì đối với
nhân viên. Các công việc khác nhau sẽ có những yêu cầu chủ yếu khác nhau về
chuyên môn nghiệp vụ và hành vi…
Ví dụ: đối với công việc của thư ký giám đốc sẽ có các yêu cầu sau:
Chuyên môn nghiệp vụ:
o Biết sử dụng thành thạo dụng cụ văn phòng và biết cách soạn thảo tài liệu,
văn bản hợp đồng.
o Khả năng đối ngoại tốt.
o Biết tổ chức và sắp xếp công việc một cách khoa học.
Hành vi:
o Trung thực đáng tin cậy
o Tác phong chuyên nghiệp, nhanh nhẹn.
o Thanh lịch.
Bƣớc 2: Phân loại mức độ thỏa mãn yêu cầu khi thực hiện công việc:
Thường có 5 mức độ: xuất sắc, khá, trung bính, yếu và kém.
Ví dụ: các mức độ đối với 1 nhân viên soạn thảo tài liệu:
Xuất sắc:
o Biết cách sử dụng nhanh nhẹn chính xác các loại máy văn phòng.
o Biết cách soạn thảo nhanh, chính xác và đúng yêu cầu về các loại văn bản.
19
o Biết cách lưu trữ hồ sơ 1 cách nhanh chống và thuận lợi.
Khá :
o Biết cách sử dụng các loại máy văn phòng.
o Biết cách soạn thảo các loại văn bản.
o Biết cách lưu giữ hồ sơ.
Trung bình:
o Biết cách sử dụng các loại máy văn phòng.
o Soạn thảo các văn bản, hợp đồng còn chậm đôi khi còn hỏi lại lãnh đạo về
cách trình bày.
o Biết lưu trữ hồ sơ.
Yếu:
o Sửu dụng loại máy văn phòng với tốc độ chậm.
o Soạn thảo các hợp đồng văn bản còn chậm, lãnh đạo phải kiểm tra mức độ
chính xác của văn bản.
Kém:
o Sử dụng các loại máy không chính xác.
o Không biết soạn thảo các văn bản hợp đồng.
Bƣớc 3: Đánh giá tầm quan trọng của mỗi nhóm yêu cầu đối với hiệu quả
thực hiện công việc của nhân viên:
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp sẽ có những yêu cầu khác nhau đối với nhân
viên và các yêu cầu khác nhau sẽ có tầm quan trọng khác nhau đối với kết quả thực
hiện công việc.
Bƣớc 4: Đánh giá tổng hợp về năng lực thực hiện công việc của nhân viên:
Mỗi nhân viên có thể được đánh giá là xuất sắc về mặt này hay mặt khác. Việc
đánh giá tổng hợp năng lực của nhân viên sẽ giúp doanh nghiệp có những quyết
định về nhân sự một cách đúng đắng nhất và tránh lãng phí nhất.
20
2.2.7 Nâng cao hiệu quả đánh giá nhân viên:
2.2.7.1 Các nguyên tắc cơ bản trong đánh giá nhân viên:
Để công tác đánh giá nhân viên đạt hiệu quả thì quá trình đánh giá cần tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, cụ thể, hợp lý và có thể đo lường được.
Phương thức, quy trình đánh giá phải đơn giản, cụ thể và công khai.
Người đánh giá phải đánh giá một cách trung thực, công bằng và khách
quan.
2.2.7.2 Các sai lầm thường mắc phải trong đánh giá nhân viên:
Tiêu chuẩn không rõ ràng: hội đồng đánh giá cần phân định rõ yêu câu, sự
khác biệt giữa các mức độ đánh giá.
Lỗi thiên kiến: đó là do một số nhà lãnh đạo có xu hướng đánh giá nhân viên
chỉ dựa vào một số yếu tố, một đặc điểm nổi trội nào đó của nhân viên.
Xu hướng thái quá: đánh giá tất cả nhân viên một cách quá cao hay quá thấp.
Xu hướng trung bình chủ nghĩa: không ai tốt hẳn và cũng không ai xấu hẳn.
Lỗi định kiến: kì thị về quê quán hay tuổi tác…
2.2.7.3 Những điều lãnh đạo cần làm:
Làm nhân viên cảm thấy việc đánh giá là công bằng và khuyến khích họ
tham gia vào quá trình đánh giá.
Thực hiện việc đánh giá theo định kỳ. Nếu nhân viên làm tốt, các nhận xét,
đánh giá về việc thực hiện công việc sẽ làm cho họ phấn khởi, hăng say làm
việc, ngược lại nếu họ làm chưa tốt, họ cũng có cơ hội tìm hiểu về các khiếm
khuyết và tự hoàn thiện
Quan tâm và hiểu được công việc của nhân viên. Giữa lãnh đạo và nhân viên
cần có sự nhất trí về những yêu cầu, trách nhiệm, tiêu chuẩn trong thực hiện
nhiệm vụ của nhân viên. Khi nhân viên thực hiện không tốt, lãnh đạo cần
hướng dẫn cho nhân viên biết cách sửa chữa những khuyết điểm trong thực
hiện công việc.
21
Nên thực hiện đánh giá kết quả thực hiện công việc trên cơ sở so sánh kết
quả đạt được với mục tiêu đăng ký cá nhân. Trong chương trình đăng ký mục
tiêu cá nhân cần cho phép nhân viên xác định rõ mục tiêu cần đạt được, các
hoạt động (chương trình hành động cụ thể, và thời gian tương ứng cần hoàn
thành, những nguồn lực cần được sử dụng và sự hỗ trợ từ phía công ty)
22
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương này tổng kết các lý thuyết nền tảng về Đánh giá nhân viên: mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động đánh giá nhân viên trong một tổ chức,
những nội dung cơ bản một hệ thống đánh giá nhân viên cần có, các phương pháp
đánh giá có thể áp dụng và những sai lầm cần tránh để hoạt động đánh giá nhân
viên của tổ chức đạt hiệu quả. Đây cũng chính là nền tảng được sử dụng để thực
hiện phân tích hiện trạng hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại tại tổ chức và là cơ
sở cho việc để xuất các giải pháp trong các chương tiếp theo.
Để xem xét hoạt động đánh giá nhân viên của một tổ chức trên thực tế như
thế nào, so với các nội dung của lý thuyết có những điểm tương đồng và khác biệt
nào? sự tương đồng hay khác biệt đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động đánh
giá ra sao? trong chương 3, đề tài sẽ tiếp tục thực hiện một vài nghiên cứu để phân
tích thực trạng hoạt động đánh giá nhân viên tại Công ty TNHH Dịch vụ Tin học
FPT.
23
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC FPT
3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Dịch vụ Tin Học FPT:
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
FPT được thành lập vào ngày 13 tháng 9 năm 1988, là một công ty đa quốc
gia hiện đang hoạt động trên bốn lĩnh vực: Công nghệ thông tin và viễn thông; Tài
chính và ngân hàng; Bất động sản; Giáo dục và đào tạo.
Công ty TNHH Dịch vụ tin học FPT là một trong 11 công ty thành viên của
FPT, có tiền thân là Trung tâm bảo hành FPT, được thành lập vào năm 1994 tại
miền Bắc, đến năm 1997 thì mở thêm Trung tâm bảo hành ở miền Nam, phụ trách
bảo hành các thiết bị tin học: Server, Desktop, Laptop, Printer, UPS, Monitor,…
cho các công ty kinh doanh trong hệ thông của FPT. Toàn trung tâm bảo hành cả
hai miền Bắc Nam có 42 nhân viên và doanh thu chủ yếu chính là tiền công bảo
hành trích từ các công ty kinh doanh.
Ngày 13 tháng 10 năm 2007, Trung tâm bảo hành FPT chính thức phát triển
thành Công ty TNHH Dịch Vụ Tin học FPT (Tên viết tắt là FSC) với mục tiêu là trở
thành công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp số 1 Việt Nam trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và viễn thông.
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động:
Với mục tiêu đã đề ra, Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT không còn phụ
trách mảng dịch vụ bảo hành đơn thuần như trước mà còn tập trung và đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh kiếm lãi. Hiện Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về tin
học như sau:
Dịch vụ bảo hành: bảo hành cho các sản phẩm tin học do FPT cung cấp và
các sản phẩm được bảo hành worldwide của các hãng HP, IBM, Toshiba,
NEC, Dell, Apple, APC, AOC, Panasonic, Liteon.
24
Dịch vụ sửa chửa, bảo trì tận nơi theo yêu cầu: cung cấp dịch vụ sửa chữa
cho các sản phẩm tin học như: máy tính để bàn, máy tính xách tay, hệ thống
server, UPS, máy in,…và bảo trì tận nơi các thiết bị tin học theo yêu cầu của
khách hàng.
Dịch vụ bảo hành cộng thêm – Carepack: cung cấp dịch vụ bảo hành
thêm cho các thiết bị máy tính để bàn, máy tính xách tay, hệ thống server,
UPS, máy in còn trong thời hạn bảo hành hoặc đã hết hạn bảo hành với nhà
sản xuất hay nhà cung cấp nhằm kéo dài tuổi thọ hoạt động của các thiết.
Dịch vụ 2*24*7: Với dịch vụ này FPT Services bảo đảm hỗ trợ cho khách
hàng trong vòng 2 giờ sau khi nhận được thông tin vào bất cứ giờ nào, ngày
nào trong tuần.
Dịch vụ cung cấp linh kiện thay thế, nâng cấp cho các thiết bị tin học đã
nêu ở trên. Với kho hàng dự trữ lớn, đa dạng về chủng loại, có thể đáp ứng
mọi nhu cầu về nâng cấp hay thay thế với giá cả tốt nhất.
25
3.1.3 Cơ cấu tổ chức:
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT (FSC)
Nguồn:Phòng hành chính FAD-Công ty TNHH Dịch Vụ Tin học FPT
Diễn giải sơ đồ tổ chức ở hình 3.1:
Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT có trụ sở chính ở miền Bắc và hiện có
một công ty chi nhánh ở miền Nam gọi là Chi nhánh Công ty TNHH Dịch Vụ tin
Học FPT (Tp.Hà Nội). Tổng Giám Đốc là người có quyền cao nhất tại Công ty, có
trách nhiệm định hướng phát triển cho công ty và chịu trách nhiệm chung về toàn
bộ hoạt động của Công ty trước tập đoàn FPT. Dưới Tổng Giám Đốc có Phó Tổng
Giám Đốc chuyên quản lý hoạt động kinh doanh của toàn công ty.
26
Cơ cấu tổ chức ở trụ sở chính và công ty chi nhánh thì như nhau: mỗi nhánh
có một Giám đốc chi nhánh phụ trách hoạt động chung và toàn bộ hoạt động của
mỗi nhánh được chia thành hai bộ phận chính:
1. Bộ phận đảm bảo: gồm có phòng Tổng hợp và phòng Kế toán
Phòng Tổng hợp (gọi tắt là FAD): phụ trách các hoạt động thuộc lĩnh
vực hành chính và nhân sự. Quản lý phòng là Trưởng phòng Tổng
hợp.
Phòng Kế toán (gọi tắt là FAF): phụ trách các hoạt động tài chính, kế
toán và kho. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về hoạt động
của phòng kế toán.
2. Bộ phận kinh doanh: gồm có các trung tâm kinh doanh được phân theo loại
sản phẩm và văn phòng đại diện theo từng miền:
Trung tâm dịch vụ khách hàng: chuyên cung cấp các dịch vụ về sản
phẩm máy tính để bàn, máy chủ và các linh kiện đi kèm
Trung tâm dịch vụ máy tính xách tay: chuyên cung cấp các dịch vụ về
sản phẩm máy tính xách tay và các linh kiện đi kèm
Trung tâm dịch vụ sửa chữa: chuyên cung cấp các dịch vụ về sản
phẩm máy in, UPS, màn hình và các linh kiện đi kèm
Mỗi trung tâm có Giám đốc trung tâm, là người điều phối toàn bộ hoạt động
của trung tâm và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của trung tâm trước
Công ty, dưới Giám đốc có các phó giám đốc phụ trách về mặt chuyên môn.
Văn phòng đại diện ở Đà Nẵng: trực thuộc Công ty ở miền Bắc, chịu
trách nhiệm cung ứng dịch vụ cho các khách hàng ở các tỉnh miền
Trung, nhận sự hỗ trợ tử các trung tâm dịch vụ ở chi nhánh miền Bắc.
Văn phòng đại diện ở Cần Thơ : trực thuộc chi nhánh Công ty ở miền
Nam, chịu trách nhiệm cung ứng dịch vụ cho các khách hàng ở các
tình miền Tây Nam Bộ, nhận sự hỗ trợ từ các trung tâm dịch vụ ở chi
nhánh miền Nam
27
Giám đốc văn phòng đại diện là người chịu trách nhiệm về tất cả hoạt động
của văn phòng đại diện tại địa phương và chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh
doanh của văn phòng đại diện trước Giám đốc chi nhánh.
3.1.4 Cơ cấu nhân sự:
Cấp bậc nhân sự:
Hệ thống cấp bậc nhân sự của FSC được chia thành 06 cấp từ cấp 1 đến cấp
6 theo thứ tự từ thấp đến cao. Việc phân cấp này sẽ dựa vào trình độ lao động, vị trí
chức vụ của từng nhân viên theo quy định cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Quy định về cấp bậc nhân sự của FSC
STT Chức vụ Cấp bậc Bằng cấp tối thiểu
KHỐI QUẢN LÝ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng Giám đốc Phó tổng giám đốc Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Giám đốc trung tâm kinh doanh Phó giám đốc trung tâm kinh doanh Trưởng văn phòng giao dịch Kế toán trưởng chi nhánh Phó phòng AF Trưởng phòng tổng hợp Phó phòng tổng hợp 6 6 5 5 4 3-4 3-4 4 3-4 4 3-4 Đại học Đại học Đại học Đại học Đại học Đại học Trung cấp Đại học Đại học Đại học Cao đẳng
KHỐI CHUYÊN TRÁCH
1 2 3 4 5 6 Chuyên viên IT Chuyên viên ISO IT Man cấp 2 IT Man cấp 1 ISO Man cấp 2 ISO Man cấp 1 3 3 3 2 2 2 CĐ/ đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Đại học Đại học
KHỐI TEAMLEADER
1 3 Đại học
2 2 -3 Trung cấp Quản lý nhóm (Teamleader) cấp 3 ((quản lý > 08 nhân viên) Quản lý nhóm (Teamleader) cấp 2 (quản lý ≤ 08 nhân viên)
28
3 2 Trung cấp Quản lý nhóm (Teamleader) cấp 1 (quản lý ≤ 5 nhân viên)
KHỐI KỸ THUẬT
1 2 3 4 5 6 7 8 Chuyên gia kỹ thuật cao cấp Chuyên gia kỹ thuật Chuyên viên kỹ thuật cấp 2 Chuyên viên kỹ thuật cấp 1 Nhân viên kỹ thuật cấp 2 Nhân viên kỹ thuật cấp 1 Nhân viên nhận-trả thiết bị cấp 2 Nhân viên nhận-trả thiết bị cấp 1 4 3 3 3 2 2 2 2 Đại học Đại học Đại học Trung cấp Trung cấp KTV Trung cấp Trung cấp
KHỐI SỬA CHỮA
1 2 3 4 5 Chuyên gia sửa chữa thiết bị Chuyên viên sửa chữa cấp 2 Chuyên viên sửa chữa cấp 1 Nhân viên sửa chữa cấp 2 Nhân viên sửa chữa cấp 1 3 3 3 2 2 Đại học Đại học Trung cấp Trung cấp Kỹ thuật viên
KHỐI KINH DOANH
1 2 3 Chuyên viên Cán bộ kinh doanh cấp 2 Cán bộ kinh doanh cấp 1 3 2 2 Trung cấp Trung cấp Trung cấp
KHỐI VĂN PHÕNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chuyên viên kế toán cấp 2 Chuyên viên kế toán cấp 1 Chuyên viên văn phòng cấp 2 Chuyên viên văn phòng cấp 1 Cán bộ kế toán cấp 2 Cán bộ kế toán cấp 1 Cán bộ văn phòng cấp 2 Cán bộ văn phòng cấp 1 Thủ kho 3 3 3 3 2 2 2 2 2 Đại học Đại học Đại học Đại học Đại học Trung cấp Trung cấp Trung cấp Trung cấp
KHỐI KHÁC
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT
1 2 Bảo vệ, tạp vụ Cộng tác viên 1 THCS PTTH
Số lượng lao động của công ty tính đến ngày 01.08.2010 là 245 người. Trong đó có
211 nam (chiếm tỉ lệ 86.2% ) và 34 nữ (chiếm tỉ lệ 13.8%); 06 nhân viên cấp 1; 143
nhân viên cấp 2; 36 nhân viên cấp 3; 18 cán bộ cấp 4; 02 cán bộ cấp 5; 02 cán bộ
cấp 6; còn lại là 37 cộng tác viên và 01 nhân viên đang thử việc không có cấp bậc.
29
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cấp bậc nhân sự
Trình độ lao động:
Cử nhân đại học : 92 người chiếm tỷ lệ 37.5%
Kỹ sư : 28 người chiềm tỷ lệ 11.4%
Cao đẳng và trung cấp kinh doanh : 20 người chiếm tỷ lệ 8.2%
Cao đẳng và trung cấp kỹ thuật : 96 người chiếm tỷ lệ 39.2%
Trình độ phổ thông : 09 người chiếm tỳ lệ 3.7%
30
Độ tuổi lao động:
Từ 19 đến dưới 25 tuổi: 56 người chiếm tỷ lệ 22.9%
Từ 25 đến dưới 40 tuồi: 178 người chiếm tỷ lệ 72.6%
Từ 40 đến dưới 50 tuồi: 10 người chiếm tỷ lệ 4.1%
Từ 50 đến dưới 60 tuồi: 01 người chiếm tỷ lệ 0.4%
Độ tuổi lao động trung bình là 29 tuồi.
3.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty:
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2008 đến năm 2010
Mức tăng doanh số
Năm
Doanh số (VNĐ)
Lợi nhuận trƣớc thuế (VNĐ)
Trị giá (VN Đ)
Tỉ lệ (%)
Mức tăng lợi nhuận Tỉ lệ (%)
Trị giá (VN Đ)
2008
28,245,000,000
10,802,966,004
2009
40,931,000,000 12,686,000,000
44.91
13,737,278,888 2,934,312,884
27.16
2010
50,872,000,000
9,941,000,000
24.29
15,430,919,623 1,693,640,735
12.33
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT
Bảng 3.3: Số lƣợng nhân viên của Công ty từ năm 2008 đến năm 2010
Mức tăng
Mức tăng
Năm
Nhân sự (ngƣời)
Doanh thu/ngƣời (VNĐ)
Lợi nhuận/ngƣời (VNĐ)
Trị giá (ngƣời)
Tỉ lệ (%)
Trị giá (ngƣời)
Tỉ lệ %)
Số lƣợng tăng (ngƣời)
Số lƣợng tăng (ngƣời)
Nhân viên cấp 2&3 (ngƣời)
2008
79
58
357,531,646
136,746,405
2009
181
102
132
74
226,138,122
(131,393,524)
(36.75)
75,896,568
(60,849,837)
(44.50)
2010
245
64
179
47
207,640,816
(18,497,305)
(8.18)
62,983,345
(12,913,223)
(17.01)
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT
31
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (bảng 3.2) ta thấy rằng
doanh số và lợi nhuận của Công ty đều tăng qua từng năm, tuy nhiên mức tăng này
càng ngày càng giảm, điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: tình hình
kinh tế khó khăn, thị trường dịch vụ tin học bảo hòa, sự tăng trưởng và phát triển
của đối thủ cạnh tranh, việc sử dụng nhân sự chưa hiệu quả,v.v…. Để làm rõ điều
này, Công ty đã tiến hành điều tra, khảo sát thị trường và kết quả thu về sau khi
phân tích cho thấy:
- Dù tình hình kinh tế chung có khó khăn nhưng tốc độ phát triển của ngành
công nghệ thông tin vẫn tăng, doanh số và lợi nhuận của các Công ty phân
phối thiết bị tin học trong tập đoàn FPT cũng như bên ngoài đều tăng gần
20% và nhu cầu về các dịch vụ tin học cũng tăng.
- Về đối thủ cạnh tranh: trừ các đối thủ cạnh tranh cũ như CMC, HPT, HiPT
và Digiworld thì không có đối thủ cạnh tranh nào mới xuất hiện.
- Hiệu quả sử dụng nhân sự: nhìn vào bảng 3.3, số lượng nhân viên tăng qua
các năm rất cao. So sánh tốc độ tăng nhân sự từ năm 2008 đến năm 2010 với
tốc độ tăng của doanh số và lợi nhuận công ty cho thấy doanh thu/người và
lợi nhuận/người ngày càng giảm. Trong điều kiện tốc độ phát triển của ngành
tăng và không có sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới thì vấn đề hiệu quả
sử dụng nhân sự được đặt ra: nhiều người hơn nhưng hiệu quả công việc
ngày càng kém.
Như vậy, Công ty cần phải xem xét lại các chính sách động viên, khuyến khích
nhân viên như chính sách lương thưởng và công tác đánh giá nhân viên để kích
thích và tạo động lực cho nhân viên phát triển, nâng cao hiệu quả công việc thay vì
cứ tuyển thêm người mới một cách ồ ạt như hiện tại.
3.1.6 Chính sách lƣơng, thƣởng:
Chính sách lương:
32
Hệ thống lương của FPT được chia thành 100 bậc lương tương đương với
100F từ F1 (mức thấp nhất) đến F100 (mức cao nhất). Mỗi bậc lương F bao gồm
lương cơ bản theo quy định của Nhà nước và lương hiệu quả kinh doanh.
Hệ thống lương tại FSC cũng tuân theo quy định này nhưng hiện thang lương
tại FSC chỉ dao động từ F1 đến F60 và có quy định rất cụ thể về giải mức lương F
tương ứng với mỗi cấp bậc nhân sự, trình độ chuyên môn, vị trí, chức vụ như sau:
Bảng 3.4: Quy định về chế độ nhân viên FSC
STT Chức vụ Cấp bậc Bằng cấp tối thiểu Giải mức lƣơng
KHỐI QUẢN LÝ
1 2 3 4 5 Đại học Đại học Đại học Đại học Đại học F45 - F60 F39 - F55 F36 - F49 F33 - F45 F23 - F40 6 6 5 5 4
Đại học F17 - F37 3-4
6 7 8 9 10 11 Tổng Giám đốc Phó tổng giám đốc Giám đốc chi nhánh Phó giám đốc chi nhánh Giám đốc trung tâm kinh doanh Phó giám đốc trung tâm kinh doanh Trưởng văn phòng giao dịch Kế toán trưởng chi nhánh Phó phòng AF Trưởng phòng tổng hợp Phó phòng tổng hợp Trung cấp Đại học Đại học Đại học Cao đẳng F17 - F37 F23 - F40 F17 - F34 F23 - F40 F17 - F34 3-4 4 3-4 4 3-4
KHỐI CHUYÊN TRÁCH
1 2 3 4 5 6 Chuyên viên IT Chuyên viên ISO IT Man cấp 2 IT Man cấp 1 ISO Man cấp 2 ISO Man cấp 1 CĐ/ đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Đại học Đại học F15 - F30 F13 - F30 F13 - F28 F08 - F17 F08 - F17 F06 - F15 3 3 3 2 2 2
1 Đại học F15 - F32 3
2 2 -3 Trung cấp F08 - F28
3 Trung cấp F08 - F17 2 KHỐI TEAMLEADER Quản lý nhóm (Teamleader) cấp 3 ((quản lý > 08 nhân viên) Quản lý nhóm (Teamleader) cấp 2 (quản lý ≤ 08 nhân viên) Quản lý nhóm (Teamleader) cấp 1 (quản lý ≤ 5 nhân viên)
KHỐI KỸ THUẬT
1 2 Chuyên gia kỹ thuật cao cấp Chuyên gia kỹ thuật Đại học Đại học F20 - F34 F17 - F32 4 3
33
3 4 5 Chuyên viên kỹ thuật cấp 2 Chuyên viên kỹ thuật cấp 1 Nhân viên kỹ thuật cấp 2 3 3 2 F15 - F30 F13 - F28 F08 - F17
6 Nhân viên kỹ thuật cấp 1 2 F06 - F15
7 8 2 2 F08 - F17 F06 - F15
Đại học Trung cấp Trung cấp Kỹ thuật viên Trung cấp Trung cấp Nhân viên nhận-trả thiết bị cấp 2 Nhân viên nhận-trả thiết bị cấp 1 KHỐI SỬA CHỮA
1 2 3 4 5 Chuyên gia sửa chữa thiết bị Chuyên viên sửa chữa cấp 2 Chuyên viên sửa chữa cấp 1 Nhân viên sửa chữa cấp 2 Nhân viên sửa chữa cấp 1 3 3 3 2 2 Đại học Đại học Trung cấp Trung cấp KTV F17 - F32 F15 - F30 F13 - F28 F08 - F17 F06 - F15
KHỐI KINH DOANH
1 2 3 Chuyên viên Cán bộ kinh doanh cấp 2 Cán bộ kinh doanh cấp 1 3 2 2 F13 - F28 F08 - F17 F06 - F15
Trung cấp Trung cấp Trung cấp KHỐI VĂN PHÕNG
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chuyên viên kế toán cấp 2 Chuyên viên kế toán cấp 1 Chuyên viên văn phòng cấp 2 Chuyên viên văn phòng cấp 1 Cán bộ kế toán cấp 2 Cán bộ kế toán cấp 1 Cán bộ văn phòng cấp 2 Cán bộ văn phòng cấp 1 Thủ kho 3 3 3 3 2 2 2 2 2 F15 - F30 F13 - F28 F15 - F30 F13 - F28 F08 - F17 F06 - F15 F08 - F17 F06 - F15 F06 - F17
Đại học Đại học Đại học Đại học Đại học Trung cấp Trung cấp Trung cấp Trung cấp KHỐI KHÁC
1 Bảo vệ, tạp vụ 1 THCS
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Dịch vụ Tin Học FPT
F04 - F13 Lương thỏa thuận theo công việc 2 Cộng tác viên PTTH
Nhìn vào bảng 3.4 ta thấy, một nhân viên thủ kho sẽ được yêu cầu phải có
trình độ tối thiểu là bằng Trung cấp và được xếp vào nhóm nhân viên cấp 2, mức
lương tối thiểu công ty trả cho vị trí này là F06 và mức lương tối đa công ty có thể
trả cho vị trí này là F17.
Bậc lương ban đầu khi nhân viên bắt đầu ký kết hợp đồng lao động với công
ty sẽ được quyết định dựa vào trình độ văn hóa và chuyên môn của nhân viên. Mỗi
34
năm công ty có hai đợt xem xét lương vào thời điểm hết 06 tháng và cuối năm. Các
nhân viên có thành tích tốt sau kết quả đánh giá nhân viên sẽ được xét tăng lương:
mức độ tăng tối thiểu 01 bậc và tối đa là 02 bậc. Các nhân viên không đạt thành tích
tốt thì không được xét tăng lương nhưng vẫn được giữ nguyên mức lương.
Như vậy chính sách lương của Công ty mới chỉ có thưởng mà không có phạt,
điều này có tạo được động lực phấn đấu thực sự cho nhân viên hay không? trong
trường hợp một nhân viên đã đạt được mức lương tối đa theo giải mức lương quy
định trong bảng 3.4 thì liệu họ có còn động lực để tiếp tục phấn đấu làm việc tốt
hơn nữa hay không? đây cũng là điều đáng phải suy nghĩ cho công tác động viên
khuyến khích nhân viên của Công ty.
Chính sách thưởng:
Công ty có chính sách thưởng rất rõ ràng, một năm nhân viên tùy theo cấp
bậc sẽ được hưởng các chế độ thưởng khác nhau.
- Nhân viên cấp 1 và cộng tác viên: các nhân viên cấp 1 và cộng tác viên sẽ
được thưởng lương tháng 13 theo quy định của Nhà nước
- Nhân viên cấp 2-cấp 3: ngoài được thưởng lương tháng 13 theo quy định của
Nhà nước, các nhân viên cấp 2 cấp 3 còn được thưởng hiệu quả kinh doanh
và mức thưởng này phụ thuộc vào kết quả đánh giá nhân viên theo tỷ lệ được
quy định cụ thể như sau:
Bảng 3.5: Mức thưởng hiệu quả kinh doanh cho nhân viên cấp 2 và cấp 3
Tỉ lệ phân bổ theo số lƣợng nhân Xếp loại Mức thƣởng viên/phòng
A 30% 06 tháng lương
B 40% 04 tháng lương
C 30% 02 tháng lương
Qua bảng 3.5 ta thấy, số lượng loại A, B và C được quy định cụ thể cho từng
phòng ban như sau: số lượng nhân viên đạt loại A không được vượt quá 30%
35
tổng số lượng nhân viên cấp 2 và cấp 3 trong phòng. Tương tự như vậy với tỉ
lệ 40% cho loại B và 30% cho loại C.
Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ mang tính tương đối, trong một số trường hợp đặc
biệt, các Giám đốc trung tâm và các Trưởng bộ phận có quyền đề nghị điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế cùa phòng mình và Trưởng phòng
nhân sự sẽ xem xét để giải quyết.
- Cán bộ cấp 4: Thưởng lương tháng 13 và thưởng hiệu quả kinh doanh theo
kết quả đánh giá của các Giám đốc chi nhánh.
- Cán bộ cấp 5-6: Thưởng lương tháng 13 và thưởng hiệu quả kinh doanh theo
chế độ đặc biệt, do Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT quyết định.
Qua quy định về chế độ thưởng của Công ty, một lần nữa có thể thấy rằng
hiện Công ty chỉ chú ý đến việc trao phần thưởng cho nhân viên, chưa quan tâm đến
việc xây dựng quy chế phạt (100% nhân viên đều được thưởng, chỉ khác nhau là
thưởng ít hay thưởng nhiều), điều này sẽ không có tác dụng thúc đẩy nhân viên tích
cực khắc phục những điểm yếu, chú ý nâng cao hiệu quả công việc nếu nhân viên
đã đạt được mức lương và mức thưởng mà họ cảm thấy hài lòng, như vậy chẳng
những không tạo ra được không khí làm việc hăng say, cố gắng hết mình mà ngược
lại sẽ tạo ra sức ỳ cho một bộ phận nhân viên, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
chung của cả hệ thống.
3.2 Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá nhân viên:
3.2.1 Tổng quan về hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại:
Hiện tại FSC đang thực hiện công tác đánh giá nhân viên theo định kỳ mỗi
năm hai lần vào thời điểm kết thúc 6 tháng và thời điểm cuối năm.
Đối tượng chịu sự đánh giá là toàn thể cán bộ, nhân viên cấp 2 và cấp 3
3.2.1.1Quy trình thực hiện đánh giá:
Quy trình đánh giá nhân viên định kỳ được tiến hành như sau:
36
Nguồn: Phòng Chất lượng ISO Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT
Hình 3.2: Quy trình đánh giá nhân viên tại FSC
Diễn giải quy trình đánh giá nhân viên tại FSC:
Bước 1: Nhân viên tự đánh giá: đến kì đánh giá, phòng nhân sự gửi mail
nhắc nhở nhân viên thực hiện việc tự đánh giá thông qua bảng điểm điện tử
trên website nhân sự của Công ty. Nhân viên sẽ thực hiện và hoàn tất việc tự
đánh giá theo thời hạn quy định.
37
Bước 2: Cán bộ quản lý đánh giá: kết quả tự đánh giá của nhân viên sẽ được
chuyển đến Cán bộ quản lý trục tiếp để xem xét. Cán bộ quản lý sẽ thực hiện
việc tự đánh giá của nhân viên, có thể giữ nguyên điểm hoặc điều chỉnh tăng
hay giảm điểm đánh giá của nhân viên theo nhận xét và ý kiến của bản thân.
Bước 3: Trưởng bộ phận đánh giá: sau khi Cán bộ quản lý trực tiếp hoàn tất
việc đánh giá của mình, kết quả đánh giá này sẽ được chuyển tiếp lên Trưởng
bộ phận (Trưởng phòng và các Giám đốc Trung tâm) xem xét. Nếu không
đồng ý với đánh giá của Cán bộ quản lý trực tiếp, họ sẽ làm việc với Cán bộ
quản lý trực tiếp và yêu cầu Cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá lại cho phù
hợp. Trường hợp đồng ý với đánh giá của Cán bộ quản lý trực tiếp thì kết
quả đánh giá đó sẽ được chuyển tiếp lên Giám đốc chi nhánh xem xét lần
cuối.
Bước 4: Giám đốc chi nhánh đánh giá: tương tự như bước 3, Giám đốc chi
nhánh có thể đồng ý hoặc không đồng ý với đánh giá của các Trưởng bộ
phận. Quy trình phản hồi cũng sẽ diễn ra như bước trên. Khi Giám đốc chi
nhánh nhận thấy kết quả đánh giá là thỏa đáng thì đó chính là kết quả đánh
giá cuối cùng về nhân viên.
Bước 5: Kết quả này sẽ được gửi đến bộ phận nhân sự để ra quyết định
thưởng và thông báo về cho Cán bộ quản lý trực tiếp
Bước 6: Cán bộ quản lý trực tiếp sẽ thông báo với nhân viên về kết quả đánh
giá và mức thưởng nhân viên được hưởng. Lúc này, nhân viên có thể truy
cập vào website để xem nhận xét và kết quả đánh giá của mình. Quy trình
đánh giá kết thúc.
Qua quy trình đánh giá này có thể thấy công tác đánh giá nhân viên hiện tại ở
Công ty đang được thực hiện theo một trình tự được bắt đầu từ lúc nhân viên tự
đánh giá, chuyển qua các cấp quản lý xem xét và kết thúc bằng kết quả đánh giá của
cấp quản lý cao nhất, trong quá trình này, nhân viên không được hướng dẫn cách tự
đánh giá cũng không được phản hồi về kết quả đánh giá; cán bộ quản lý không trao
đổi với nhân viên trước khi đánh giá và cũng không có sự trao đổi, thống nhất về
38
cách thức đánh giá giữa các cán bộ quản lý; kết quả đánh giá còn mang nặng tính áp
đặt. Nếu thực hiện đánh giá theo quy trình này nhiều lần có thể dẫn đến sự nhàm
chán nơi nhân viên, kết quả đánh giá không đạt được sự công bằng và thỏa mãn của
nhân viên như mong muốn.
3.2.1.2 Phương pháp đánh giá đang áp dụng:
Tất cả hoạt động của các công ty thành viên đều tuân thủ theo triết lý chung
của tập đoàn FPT, đó chính là triết lý “Fractor” (triết lý phân nhánh). Vì vậy, hoạt
động của từng bộ phận chức năng cũng tuân theo triết lý đó nghĩa là các quy định
của tập đoàn là trục chính, các công ty con là sự phân nhánh dựa trên trục chính đó.
Trước đây, FPT áp dụng phương pháp bảng điểm để đánh giá nhân viên: mỗi nhân
viên được đánh giá qua 10 tiêu chí, mỗi tiêu chí có điểm dao động từ 1 đến 10
tương ứng với các mức độ Tốt-Khá-Trung bình-Yếu-Kém, tổng điểm tối đa của mỗi
nhân viên là 100 điểm. Do yếu điểm của phương pháp bảng điểm là không thể hiện
được tầm quan trọng của từng tiêu chí đánh giá trong khi đối với sự phát triển của
FPT: ngày càng đa dạng về ngành nghề hoạt động, số lượng nhân viên ngày càng
tăng, cạnh tranh trong việc thu hút và giữ nhân tài ngày càng gay gắt thì FPT cần
phải đánh giá được điểm mạnh, yếu của nhân viên để có thể dùng đúng người đúng
việc và trọng dụng được hiền tài, kết quả đánh giá cần phải chính xác hơn để giữ
được nhân tài, vì thế mà phương pháp bảng điểm không còn phù hợp nữa.
Chính vì vậy, sau khi nghiên cứu và tham vấn các chuyên gia nhân sự, đến
đầu năm 2010, tập đoàn FPT chính thức thực hiện đánh giá nhân viên bằng phương
pháp quan sát định lượng:
- Đánh giá nhân viên qua bảng điểm được xây dựng gồm 04 nội dung chính:
mục tiêu công việc, ý thức trách nhiệm, năng lực cá nhân, học tập và phát
triển bản thân.
- Mỗi nội dung có trọng số khác nhau tùy theo mức độ quan trọng của nó so
với các nội dung khác trong bảng đánh giá.
39
Bảng đánh giá với 04 nội dung cơ bản trên được áp dụng trong toàn tập
đoàn. Tuy nhiên, các chỉ tiêu cụ thể được sử dụng để đánh giá từng nội dung thì do
các công ty thành viên tự quy định và điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động của công ty mình.
Tại FSC, cấu trúc bảng đánh giá nhân viên được xây dựng như sau:
Bảng đánh giá nhân viên bao gồm 8 phần (08 section) Trong đó có 04 phần chính
(từ section 2 đến section 5)và 03 phần phụ (section 1 và section 6,7,8).
Section 1: Registered plan (Kế hoạch đã đăng ký)
Section 2: Employee Goals (Mục tiêu công việc)
Section 3: Responsibilities (Ý thức trách nhiệm)
Section 4: Competencies (Năng lực cá nhân)
Section 5: Learning & Development (Kế hoạch học tập và phát triển bản
thân)
Section 6: Employee Comment ( Kiến nghị của nhân viên)
Section 7: Next Plan ( Kế hoạch đăng ký)
Section 8: Overall Summary (Tổng điểm)
Bảng 3.6: Cấu trúc bảng đánh giá nhân viên của FSC
DESCRIPTION (MÔ TẢ)
WEIGHT (TRỌNG SỐ) %
60 50 50 20
SECTION (PHẦN) I II 1 2 III
20 10 20 1 2 3
Section 1: Registered plan Section 2: Employee Goals Hoàn thành công việc đúng hạn Đảm bảo chất lượng công việc theo yêu cầu Section 3 - Responsibilities Tuân thủ nội quy lao động và các quy định nội bộ của Công ty Tham gia các hoạt động chung của Công ty Tuân thủ quy trình làm việc Hợp tác, hỗ trợ các đồng nghiệp, các phòng ban có liên quan Thực hiện công việc theo yêu cầu chât lượng của công ty Sẵn sàng tiếp nhận công việc được giao đột xuất 10 20 20 4 5 6
40
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT
IV 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 V VI VII VIII Section 4 - Competencies Năng lực chuyên môn Khả năng học hỏi và phát triển bản thân Ý thức trách nhiệm trong công việc Sáng tạo trong công việc Ý thức kỷ luật Khả năng làm việc độc lập Khả năng làm việc nhóm Kỹ năng PT & giải quyết các vấn đề Kỹ năng lập kế hoạch công việc Khả năng đặt mục tiêu công việc Section 5 - Learning & Development Learning & Development Summary Section 6 - Employee Comments Section 7 - Next plan Section 8 - Overall Summary 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10
Nhìn vào cấu trúc bảng đánh giá ở bảng 3.3 trên ta thấy một số điểm sau:
- Ngôn ngữ sử dụng trong bảng không đồng nhất
- Các tiêu chí dùng đánh giá từng nội dung (các tiêu chí trong từng
Section) được sắp xếp chưa hợp lý
- Một số tiêu chí diễn giải còn khó hiểu
Với kết cấu bảng đánh giá như trên thì trên thực tế có gây khó khăn gì cho quá
trình đánh giá nhân viên hay không? nhân viên cảm thấy thế nào về bảng đánh giá
này? các tiêu chí sử dụng có hợp lý không?v.v. Để có thể trả lời cho các câu hỏi
này, đề tài đã thực hiện nghiên cứu thực tế và kết quả sẽ được trình bày trong phần
phân tích tiếp sau đây.
3.2.2 Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá nhân viên:
3.2.2.1 Mô tả phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã trình bày trong chương 2 và thực tế tình hình, đặc
điểm hoạt động của tổ chức FSC, đề tài đã thực hiện phỏng vấn năm chuyên gia
theo mô hình nghiên cứu ban đầu đã xây dựng với mục tiêu là xác định các nội
41
dung cần thiết cho hệ thống đánh giá nhân viên của FSC. Chi tiết về quá trình thực
hiện và các câu hỏi dùng trong nghiên cứu được trình bày trong phụ lục 1
Sau khi thu thập được ý kiến từ các chuyên gia, tiến hành phân tích, so sánh
với các nội dung lý thuyết, đề tài đã tổng hợp được năm nội dung mà một hệ thống
đánh giá nhân viên trong điều kiện như FSC nên thực hiện như sau:
Thứ nhất: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng thông qua bảng mô tả
công việc, các tiêu chí sử dụng để đánh giá nhân viên phải định lượng được
Thứ hai: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp trong đó cấu trúc bảng
đánh giá phải được thiết kế rõ ràng, diễn giải dễ hiều
Thứ ba: Trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá
Thứ tư: Thống nhất cách đánh giá giữa các cán bộ đánh giá để đảm bảo việc
đánh giá theo chuẩn mực chung, đảm bảo tính công bằng
Thứ năm: Huấn luyện cán bộ đánh giá về kỹ năng đánh giá để tránh mắc sai
lầm
Năm nội dung trên đã được sử dụng làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
(phụ lục 2) với:
Mục đích nghiên cứu: nhằm thu thập thông tin về những nhận định và đánh
giá của các nhân viên chịu sự đánh giá
Đối tƣợng khảo sát: nhân viên cấp 2 và cấp 3, có thâm niên làm việc trên 01
năm
Kích thƣớc mẫu: 100% đối tượng khảo sát trong toàn công ty
Thông tin thu thập được qua khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS, kết quả
thu được (phụ lục 3) được sử dụng làm cơ sở để thực hiện phân tích thực trạng
hoạt động đánh giá nhân viên tại FSC trong phần 3.2.2.2 tiếp theo.
42
3.2.2.2 Phân tích kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động đánh giá nhân
viên:
3.2.2.2.1 Phân tích các tiêu chuẩn đánh giá đang áp dụng:
Từ trước đến nay FSC vẫn sử dụng các bảng mô tả công việc do tập đoàn
FPT xây dựng. Tuy nhiên, do là các bảng mô tả công việc đã được xây dựng từ lâu,
lại theo một chuẩn rất chung chung để tất cả các công ty thành viên tham khảo, do
đó các bảng mô tả công việc này không còn phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt
động hiện tại của FSC, cũng như không có đầy đủ các bảng mô tả công việc cho tất
cả các loại công việc hiện có tại FSC.
Ta hãy xem một ví dụ cụ thể sau: trong bảng mô tả công việc của nhân viên
kinh doanh do FPT ban hành (xem phụ lục 4) chưa có tiêu chí để đo lường, đánh giá
việc thực hiện các trách nhiệm đưa ra. Bảng mô tả công việc này cũng chưa liệt kê
và mô tả đầy đủ công việc và trách nhiệm của một nhân viên kinh doanh hiện tại tại
FSC: cụ thể trong quy định của FSC, nhân viên kinh doanh còn có trách nhiệm thu
hồi công nợ đối với các khoản nợ quá hạn trên 20 ngày của các khách hàng do mình
phụ trách.
Ngoài ra FSC còn thiếu bảng mô tả công việc cho hàng loạt các vị trí như:
nhân viên đặt part và quan hệ với hãng, kế toán thanh toán nội bộ, kế toán bán hàng,
kỹ thuật viên onsite, kỹ thuật viên nhận máy,v.v….
Điều này dẫn đến tình trạng các nhân viên sử dụng bảng mô tả công việc lỗi thời thì
không biết hết trách nhiệm của mình; các nhân viên ở các vị trí không có bảng mô
tả công việc thì không hiểu rõ các công việc mình phải đảm nhận, phải làm các
công việc ấy như thế nào và yêu cầu của công ty đối với từng công việc ấy ra sao?
Kết quả khảo sát được tóm tắt trong bảng 3.7a cho thấy có 31,3% nhân viên không
được trao đổi, hướng dẫn về bảng mô tả công việc rõ ràng; 68% nhân viên biết được
các công việc của họ là đạt hay không đạt yêu cầu nhưng có đến 53,1% nhân viên
không biết rõ mức độ hoàn thành công việc của mình được đánh giá như thế nào.
43
Bảng 3.7a: Tóm tắt kết quả khảo sát
Ghi chú Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ %
Bảng 1- Phụ lục 3 Anh/Chị được cấp trên hướng dẫn trao đổi về bảng mô tả công việc một cách rõ ràng?
Bảng 2- Phụ lục 3 Anh/Chị hiểu rõ các tiêu chuẩn công ty yêu cầu đối với từng công việc mình đang phụ trách?
Bảng 3- Phụ lục 3
15.6 15.6 10.2 49.7 8.8 11.0 12.3 8.2 50.7 17.8 24.5 28.6 8.8 29.9 8.2 23 23 15 73 13 16 18 12 74 26 36 42 13 44 12 Tỉ lệ % lũy kế 15.6 31.3 41.5 91.2 100.0 11.0 23.3 31.5 82.2 100.0 24.5 53.1 61.9 91.8 100.0 Anh/Chị biết rõ quy định về mức độ hoàn thành công việc (tốt,khá,trung bình hoặc kém) của công ty đối với tất cả các phần việc mình đang phụ trách?
Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 1,2,3)
Hệ quả là nhân viên không tự đánh giá được bản thân họ có hoàn thành tốt
các công việc thuộc trách nhiệm của họ hay không? Họ đã hoàn thành công việc ở
mức độ nào? các phần việc nào họ chưa đạt yêu cầu cần phải khắc phục, cố gắng để
nâng cao chất lượng công việc, vì vậy, họ cứ tiếp tục làm theo cách cũ từ ngày này
qua ngày khác, năm này qua năm khác, chất lượng công việc không được cải thiện
mà giậm chân tại chỗ, một lỗi có khi bị lặp đi lặp lại rất nhiều lần.
Bên cạnh đó, việc không có bảng mô tả công việc đầy đủ, cụ thể không
những không định hướng thực hiện công việc cho nhân viên mà còn làm cho tiêu
chuẩn để đánh giá nhân viên không rõ ràng, ảnh hưởng đến xấu đến hiệu quả của
hoạt động đánh giá nhân viên vì không thể đánh giá chính xác mức độ đóng góp của
từng nhân viên, nên không thuyết phục được nhân viên về tính công bằng của kết
quả đánh giá, có 57,1% nhân viên không biết quy định về thang điểm dành cho mỗi
tiêu chí đánh giá là như thế nào (bảng 3.7b); theo đó có 49% nhân viên cho rằng kết
quả đánh giá không phản ánh đúng năng lực và sự đóng góp của họ (bảng 3.7b)
44
Bảng 3.7b: Tóm tắt kết quả khảo sát
Ghi chú Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ %
Bảng 6- Phụ lục 3 Anh/Chị biết rõ quy định về thang điểm dành cho mỗi tiêu chí đánh giá (nghĩa là khi nào được điểm 10, khi nào được 9,8,7…)?
Bảng 8- Phụ lục 3 Việc xếp hạng thi đua A,B,C dựa theo kết quả của bảng điểm điện tử phản ánh đúng năng lực và sự đóng góp của các A/C? 18.4 38.8 17.0 21.8 4.1 14.3 34.7 21.8 28.6 0.7 27 57 25 32 6 21 51 32 42 1 Tỉ lệ % lũy kế 18.4 57.1 74.1 95.9 100.0 14.3 49.0 70.7 99.3 100.0
Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tại phụ lục 3 (bảng 6, 8)
3.2.2.2.2 Phân tích về quy trình đánh giá hiện tại:
Nhìn vào quy trình đánh giá nhân viên tại FSC ở hình 3.2, có thể thấy điểm
mạnh của quy trình đánh giá này chính là:
Nhân viên được tự đánh giá: không ai hiểu rõ khối lượng và chất lượng
công việc hơn chính người thực hiện, do đó khi để cho nhân viên được tự
đánh giá thì sẽ tạo cơ sở cho cán bộ quản lý các cấp có cái nhìn toàn diện
hơn về công việc của mỗi cá nhân, việc đánh giá nhờ đó mà cũng dễ dàng và
hợp lý hơn. Tuy nhiên, kết quả mà nhân viên tự đánh giá chỉ có ý nghĩa khi
nhân viên nắm rõ các tiêu chuẩn đánh giá nhưng hiện tại theo kết quả khảo
sát được thì 31,3% nhân viên chỉ thực hiện việc tự đánh giá theo cảm tính;
15,6% nhân viên có khuynh hướng tự cho điểm cao để cấp trên hạ xuống là
vừa nhằm đảm bảo quyền lợi của mình (bảng 3.7c).
Bảng 3.7c: Tóm tắt kết quả khảo sát
Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ % Tỉ lệ % lũy kế
46 31.3 31.3
34 23.1 54.4
Anh/Chị thường cho điểm bảng đánh giá bằng cách nào? 23 15.6 70.1 Theo cảm tính So sánh thực tế với thang điểm quy định Luôn cho điểm cao để cấp trên hạ xuống
45
42 28.6 98.6
Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng7)
là vừa So sánh thực tế với yêu cầu trong bảng mô tả công việc Ý kiến khác 2 1.4 100.0
Như vậy điểm mạnh này hiện tại chưa phát huy được, việc tự đánh giá theo
quan điểm hiện tại của nhân viên sẽ cho ra các kết quả không có giá trị, hơn
nữa còn dẫn đến sự chênh lệch khá lớn giữa kết quả nhân viên tự đánh giá và
kết quả đánh giá của cấp trên trực tiếp, điều này sẽ tạo ra sự bất mãn trong
lòng nhân viên. Bằng chứng là nhân viên không cảm nhận được việc tự đánh
giá là quyền lợi của họ, khi được hỏi đến mỗi kỳ đánh giá nhân viên họ cảm
thấy như thế nào thì 35,9% nhân viên cho biết họ cảm thấy chán nản và thờ ơ
với việc tự đánh giá vì lần nào cũng như nhau; 4,8% cho biết họ tự cho điểm
theo khuynh hướng càng cao càng tốt và 16,6% cho biết họ cảm thấy chán
nản và cứ cho điểm càng cao càng tốt (bảng 3.7d). Như vậy, tổng cộng hiện
có đến 57,2% nhân viên không cảm nhận được ý nghĩa của việc tự đánh giá.
Bảng 3.7d: Tóm tắt kết quả khảo sát
Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ % Tỉ lệ % lũy kế
58 40.0 40.0
7 4.8 44.8
Đến kì khai báo bảng điểm điện tử “checkpoint” Anh/Chị cảm thấy?
52 35.9 80.7
Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 9)
Nhiệt tình khai báo vì đó là cơ hội Anh/Chị tự đánh giá mình Nên khai báo càng cao càng tốt vì điều đó quyết định quyền lợi của Anh/Chị Chán nản thờ ơ vì lần nào cũng như nhau Cả b và c đều đúng Ý kiến khác 24 4 16.6 2.8 97.2 100.0
46
Việc đánh giá một nhân viên được thực hiện từ nhiều phía, nhiều cấp
quản lý khác nhau, điều này giúp cho kết quả đánh giá hạn chế được phần
nào tính chất cảm tính trong đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp.
Bên cạnh các điểm tốt trên, quy trình này còn có một điểm yếu mà ta phải
nhìn nhận, đó chính là việc kết quả đánh giá khi thông báo tới nhân viên thì
đã là kết quả cuối cùng, như vậy nhân viên không có cơ hội nào để trình bày
quan điểm của mình về nhận xét của cán bộ quản lý trực tiếp dành cho mình.
Thế nên, dù nhân viên được tự đánh giá mình nhưng kết quả đánh giá lại phụ
thuộc hoàn toàn vào cán bộ quản lý trực tiếp vì trên thực tế, tuy có đánh giá
qua nhiều cấp nhưng kết quả đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp là quan
trọng nhất, cán bộ các cấp trên xem xét qua và thường đồng ý với kết quả
này, họ chỉ phản bác trong trường hợp đặc biệt bất hợp lý : theo dữ liệu do
Bộ phận nhân sự Công ty cung cấp thì có đến 95.6% kết quả đánh giá của
cán bộ quản lý trực tiếp được chấp nhận đến cuối quy trình, chỉ có 4.4% kết
quả đánh giá lần đầu của cán bộ quản lý trực tiếp được yêu cầu xem xét lại.
3.2.2.2.3 Phân tích phƣơng pháp thực hiện việc đánh giá:
a) Phương pháp đánh giá đang áp dụng:
Như đã giới thiệu ở mục 3.2.1.2, FPT đã tham vấn chuyên gia khi quyết định
chuyển từ phương pháp bảng điểm sang phương pháp quan sát định lượng hiện tại.
Khi thực hiện phỏng vấn các chuyên gia cho đề tài này, các chuyên gia cũng đồng ý
rằng, với đặc điểm tổ chức và điều kiện hiện tại của FSC thì phương pháp quan sát
định lượng là phương pháp đánh giá nhân viên hoàn toàn phù hợp.
Dù chuyển sang áp dụng phương pháp định lượng, FPT nói chung và FSC nói
riêng vẫn giữ việc thực hiện đánh giá qua bảng đánh giá điện tử: bảng đánh giá
được thiết kế trên trang web nhân sự của công ty để mọi người truy cập vào thực
hiện việc đánh giá. Điều này giúp cho việc đánh giá được thực hiện dễ dàng, thông
tin dù được chuyển qua nhiều cấp nhưng tốc độ truyền tải rất nhanh, giúp tiết kiệm
thời gian và chi phí cho Công ty.
47
b) Các tiêu chí được sử dụng để đánh giá:
Tuy có phương pháp và công cụ thực hiện đánh giá rất tốt nhưng khi FSC
thực hiện việc gán các tiêu chí đánh giá vào bảng đánh giá thì có rất nhiều vấn đề:
Thứ nhất: các tiêu chí đánh giá đưa ra nhưng không có tiêu chuẩn đánh giá rõ
ràng; điểm yếu này có nguyên nhân từ việc FSC còn thiếu các bảng mô tả
công việc cho từng vị trí như đã đề cập ở trên.
Thứ hai: các tiêu chí đánh giá còn chung chung, mơ hồ, khó hiểu và bị trùng
lắp. Theo kết quả khảo sát: 22,4% nhân viên cho rằng các tiêu chí đánh giá
thì chung chung,mơ hồ; 7,5% nhân viên cảm thấy khó hiểu; 19% nhân viên
thấy các tiêu chí trùng lắp và 36,1% nhân viên đồng ý với cả ba nhận xét trên
(bảng 3.7e)
Bảng 3.7e: Tóm tắt kết quả khảo sát
Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ %
33 11 Tỉ lệ % lũy kế 22.4 29.9 22.4 7.5
28 49.0 19.0
Theo Anh/Chị các tiêu chí dùng đánh giá trong bảng đánh giá điện tử như thế nào?
Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 4)
Chung chung, mơ hồ Khó hiểu Trùng lắp, lặp đi lặp lại Cả a,b,c đều đúng Rõ ràng, dễ hiểu 53 22 85.0 100.0 36.1 15.0
Thứ ba: việc gán các tiêu chí vào các nhóm yêu cầu còn chưa hợp lý, cụ thể
như tiêu chí “Ý thức trách nhiệm trong công việc” lẽ ra phải thuộc nhóm yêu
cầu về “ Ý thức trách nhiệm” thì lại được đặt vào nhóm yêu cầu về “Năng
lực cá nhân”.Ngoài ra, ngôn ngữ sử dụng trong bảng đánh giá không đồng
nhất, lúc tiếng Anh, lúc tiếng Việt gây cảm giác khó chịu cho người đọc,
ngôn từ sử dụng nhiều chỗ còn khó hiểu nên nhân viên gặp khó khăn khi tự
đánh giá, cán bộ đánh giá mỗi người hiểu theo một cách khác nhau làm cho
kết quả đánh giá cuối cùng thiếu chính xác. Khi được hỏi về cấu trúc trình
bày của bảng đánh giá điện tử thì 20,4% nhân viên nhận xét các tiêu chí
trong từng phần (section) chưa hợp lý; 22,4% cho rằng ngôn từ sử dụng khó
48
hiểu; 8,8% phản đối việc vừa sử dụng tiếng Anh, tiếng Việt lẫn lộn và 32,7%
nhân viên đồng ý với cả ba nhận xét trên (bảng 3.7f).
Bảng 3.7f: Tóm tắt kết quả khảo sát
Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ % Tỉ lệ % lũy kế
30 20.5 20.5
33 22.6 43.2
52.1 8.9 13 Anh/Chị có nhận xét gì về cấu trúc trình bày bảng đánh giá điện tử?
32.9 84.9 48
100.0 15.1 22
Các tiêu chí trong từng Section chưa hợp lý Ngôn từ sử dụng khó hiểu Ngôn ngữ vừa tiếng Việt vừa tiếng Anh gây khó hiểu Cả a,b,c đều đúng Rõ ràng, dễ hiểu, trình bày hợp lý Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 5)
Như vậy, các kết quả khảo sát đã cho thấy rằng hiện nhân viên không hiểu hết được
các tiêu chí đánh giá và cảm thấy khó khăn khi thực hiện đánh giá. Dù phương pháp
đánh giá đang áp dụng là phù hợp nhưng việc sử dụng các tiêu chí không rõ ràng,
sắp xếp không hợp lý đã làm cho công tác đánh giá kém hiệu quả.
c) Về kỹ năng đánh giá:
Việc thảo luận với nhân viên trƣớc và sau đánh giá:
Như đã đề cập trong phần cơ sở lý thuyết ở chương 2 cũng như qua thực tế
phỏng vấn các chuyên gia (phụ lục 1), việc trao đổi với nhân viên trước và sau khi
đánh giá rất quan trọng, nó không những giúp cho nhân viên hiểu rõ mục đích, cách
thức công ty thực hiện việc đánh giá, tạo ra sự hài lòng của nhân viên với kết quả
đánh giá, đồng thời còn giúp cho nhân viên hiểu những điểm mạnh điểm yếu để họ
chủ động khắc phục, nâng cao hiệu quả làm việc, từ đó hiệu quả hoạt động của cả tổ
chức cũng tăng.
Tuy nhiên, khi khảo sát tình hình thực tế tại FSC thì trước khi thực hiện đánh
giá chỉ có 27,9% nhân viên được cấp trên trực tiếp trao đổi về cách thức đánh giá ,
46,9% nhân viên không được trao đổi , còn lại 25,2% nhân viên thì lúc được lúc
49
không (bảng 3.7g). Sau mỗi kỳ đánh giá, vẫn còn 32,7% nhân viên không được cấp
trên trao đổi về kết quả đánh giá, 17% nhân viên lúc được lúc không (bảng 3.7g)
Bảng 3.7g: Tóm tắt kết quả khảo sát
Ghi chú Câu hỏi Tần suất Tỉ lệ % Ý kiến
Có Không Tỉ lệ % lũy kế 27.9 74.8 41 69 27.9 46.9 Bảng 10- Phụ lục 3 Lúc có lúc không 100.0 37 25.2
Có Không 49.7 Bảng 11- Phụ lục 3 82.3 73 48 49.7 32.7
Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 10,11)
26 17.7 Lúc có lúc không 100.0 Trước khi thực hiện đánh giá, cấp trên trực tiếp có trao đổi với các anh chị về cách thức đánh giá? Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về kết quả đánh giá?
nên kết quả là sau mỗi kỳ đánh giá vẫn còn 38.8% nhân viên không biết rõ điểm
mạnh và điểm yếu của mình (bảng 3.7h) và 41,5% nhân viên chưa được hướng dẫn
khắc cách khắc phục các điểm yếu sau mỗi kỳ đánh giá (bảng 3.7h).
Bảng 3.7h: Tóm tắt kết quả khảo sát
Ghi chú Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ %
Bảng 12- Phụ lục 3 Sau mỗi kỳ đánh giá Anh/Chị biết rõ điểm mạnh và điểm yếu trong công việc của mình?
Bảng 13- Phụ lục 3
Sau mỗi kỳ đánh giá Anh/Chị có được cấp trên trao đổi về các điểm yếu và hướng dẫn cách khắc phục? Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Tỉ lệ % lũy kế 9.6 39.0 63.0 93.2 100.0 16.3 41.5 61.2 96.6 100.0 9.6 29.5 24.0 30.1 6.8 16.3 25.2 19.7 35.4 3.4
14 43 35 44 10 24 37 29 52 5 Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 12,13)
Kết quả khảo sát này thực sự rất đáng phải quan tâm, điều đó chứng tỏ hoạt
động trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá hiện nay ở FSC rất kém, chưa
được quan tâm đúng mức dù đây là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng.
50
Việc xác định mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên:
Việc đặt ra mục tiêu và kết quả mới cho nhân viên sau mỗi kỳ đánh giá sẽ tạo
động lực cho nhân viên phấn đấu làm việc, phấn đấu phát triển bản thân để đạt
thành tích cao hơn trong tương lai, việc này không những chỉ giúp tạo động cơ làm
việc cho nhân viên mà còn tạo không khí làm việc hăng say cho tổ chức, giúp tổ
chức ngày càng phát triển, hiệu quả hoạt động ngày càng nâng cao. Nếu nhân viên
không được quan tâm khi làm việc, không được giao các chỉ tiêu mới thì điều gì sẽ
xảy ra? bản thân nhân viên cảm thấy nhàm chán, trở nên thụ động trong công việc:
theo kết quả khảo sát, 49% nhân viên không được cấp trên trao đổi về định hướng
phát triển bản thân và nghề nghiệp; 40,1% nhân viên cho biết các nguyện vọng
trong công việc của họ không được cấp trên quan tâm (bảng 3.7i).
Bảng 3.7i: Tóm tắt kết quả khảo sát
Ghi chú Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ % Tỉ lệ % lũy kế
27.9 Có 27.9 41
76.9 Không 49.0 72 Bảng 14- Phụ lục 3
100.0 Lúc có lúc không 23.1 34 Sau mỗi kỳ đánh giá cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về định hướng phát triển bản thân và nghề nghiệp không?
38.1 Có 38.1 56
78.2 Không 40.1 59 Bảng 15- Phụ lục 3
Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 14,15)
Lúc có lúc không 100.0 32 21.8 Sau mỗi kỳ đánh giá cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về các nguyện vọng của Anh/Chị trong công việc?
Điều này cũng lý giải một phần nguyên nhân vì sao các nhân viên cảm thấy chán
nản và thờ ơ với các kỳ đánh giá nhân viên như thế, bởi với họ việc đánh giá chỉ có
mục đích là xác định mức thưởng mà họ được nhận mà thôi. Nếu cấp trên không
lắng nghe nguyện vọng của nhân viên sẽ không thể cải tiến cho tổ chức tốt hơn, nếu
không tạo động lực cho nhân viên phát triển thì hiệu quả hoạt động của tổ chức
cũng sẽ giảm.
Các sai lầm trong công tác thực hiện việc đánh giá:
51
Theo thông tin thu thập được từ phòng nhân sự của Công ty, từ trước đến nay
ngoài khóa bồi dưỡng về “kỹ năng quản lý”, Công ty chưa từng tổ chức khóa đào
tạo nào về “kỹ năng đánh giá nhân viên” cho các cấp cán bộ quản lý. Từ khi FPT
triển khai áp dụng phương pháp đánh giá mới, cán bộ quản lý các cấp cũng chỉ được
hướng dẫn về cách sử dụng phần mềm để thực hiện việc đánh giá theo quy trình ở
hình 3.2, ngoài ra phòng nhân sự chưa tổ chức buổi đào tạo nào về cách đánh giá
cũng như thống nhất các tiêu chuẩn cho từng tiêu chí đánh giá. Đây có thể xem là
một sai sót rất lớn trong hoạt động đánh giá nhân viên của FSC, việc thiếu trang bị
kỹ năng đánh giá sẽ khiến cán bộ đánh giá lúng túng trong công tác đánh giá, thực
hiện đánh giá không đúng cách, đồng thời còn tăng khả năng mắc phải các sai lầm
trong đánh giá; dẫn đến tính bất đồng giữa các cán bộ đánh giá khác nhau, như vậy
tính công bằng của kết quả đánh giá là rất thấp. Thực tế khảo sát cho thấy, có đến
60.5% nhân viên cho rằng kết quả đánh gía của cán bộ quản lý còn mang tính chất
cảm tính; 38,1% cho rằng cách đánh giá còn mang tính trung dung, đánh đồng
(bảng 3.7j). Kết quả khảo sát này chứng minh rằng việc thiếu trang bị kỹ năng đánh
giá đã làm cho cán bộ đánh giá mắc các sai lầm trong quá trình thực hiện đánh giá,
đa phần nhân viên chỉ cảm thấy kết quả đánh giá là cảm tính chứ không có cơ sở
thuyết phục.
Bảng 3.7j: Tóm tắt kết quả khảo sát
Câu hỏi Ý kiến Tần suất Tỉ lệ % Nguồn trích
Bảng 16- Phụ lục 3 Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Tỉ lệ % lũy kế 1.4 9.5 39.5 86.4 2 12 44 69 1.4 8.2 29.9 46.9 Theo Anh/Chị, kết quả đánh giá của cán bộ quản lý còn mang tính chất cảm tính?
Bảng 17- Phụ lục 3 Theo Anh/Chị, kết quả đánh giá của cán bộ quản lý còn mang tính chất trung dung? Hoàn toàn đồng ý Hoàn toàn phản đối Phản đối Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 100.0 1.4 8.8 61.9 91.2 100.0 13.6 1.4 7.5 53.1 29.3 8.8
20 2 11 78 43 13 Nguồn: Kết quả khảo sát thu được tải phụ lục 3 (bảng 16,17)
52
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Thông qua khảo sát những nhận định và đánh giá của toàn thể nhân viên
đang chịu sự đánh giá, chương này đã đúc kết về thực trạng hoạt động đánh giá
nhân viên hiện tại ở Công ty TNHH Dịch vụ tin học FPT với các điểm mạnh và
điểm yếu đang tồn tại. Có thể nói công tác đánh giá nhân viên hiện nay của Công ty
chưa có cơ sở thực hiện rõ ràng, mới chỉ chú trọng đến việc đánh giá để quyết định
mức thưởng cho nhân viên, chưa quan tâm đến việc phát triển và tạo động lực làm
việc cho nhân viên như mục đích đích thực của việc đánh giá. Chính vì vậy, hoạt
động này hiện gây bất mãn trong nhân viên và không đạt được hiệu quả trong việc
tạo động lực phấn đấu cho nhân viên như mong muốn.
Với hiện trạng hoạt động đánh giá nhân viên như phân tích trên đây, FSC cần
phải làm gì để phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được các điểm yếu,
chấm dứt tình trạng “chảy máu chất xám” hiện tại cũng như duy trì và phát triển
được nguồn nhân lực hùng mạnh cho tổ chức? Chương tiếp theo sẽ trình bày một số
đề xuất về giải pháp để khắc phục vấn đề này.
53
CHƢƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NHÂN
VIÊN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TIN HỌC FPT
4.1 Giải pháp xây dựng nền tảng cho hoạt động đánh giá nhân viên:
Từ hiện trạng thực tế như đã phân tích, đề hoạt động đánh giá nhân viên đạt
hiệu quả thì phải xây dựng được nền tảng cho việc thực hiện đánh giá nghĩa là
muốn đánh giá đúng và hợp lý thì phải thực hiện việc đánh giá theo các tiêu chí
đánh giá rõ ràng. Và để có được các tiêu chí đánh giá rõ ràng thì cần phải xây dựng
được hệ thống bảng mô tả công việc đầy đủ và quy định thang điểm cụ thể cho từng
tiêu chí đánh giá.
4.1.1 Hoàn chỉnh hệ thống bảng mô tả công việc:
Như đã phân tích ở chương 3, bảng mô tả công việc hiện FSC đang sử dụng
đã không còn phù hợp với điều kiện và đặc điểm hiện tại của tổ chức, và còn thiếu
bảng mô tả công việc của nhiều vị trí. Do bảng mô tả công việc có vai trò rất quan
trọng trong hoạt động đánh giá nhân viên nên trước tiên FSC cần khắc phục yếu
điểm này.
Hiện tại, FSC đang dùng bảng mô tả công việc do FPT ban hành cho các vị
trí sau:
- Lễ tân
- Nhân viên kinh doanh
- Nhân viên hành chính tổng hợp
- Thủ kho
- Thủ quỹ
- Kế toán công nợ
- Kế toán tổng hợp
Và hiện còn thiếu bảng mô tả công việc cho hàng loạt các vị trí:
- Nhân viên đặt part và quan hệ với hãng (nhà sản xuất)
- Nhân viên mua hàng nội địa
54
- Nhân viên mua hàng nước ngoài
- Nhân viên giao nhận
- Kế toán thanh toán nội bộ
- Kỹ thuật viên đi on-site (phục vụ khách hàng tận nơi)
- Kỹ thuật viên sửa máy móc, thiết bị, linh kiện
- Kỹ thuật viên nhận máy
- Kỹ thuật viên bảo hành
- Trưởng nhóm đặt hàng
- Trưởng nhóm kế toán
- Trưởng nhóm kỹ thuật dịch vụ
- Trưởng nhóm kỹ thuật bảo hành
- Trưởng nhóm kinh doanh
- v.v……
Trong thời gian sớm nhất, Công ty nên thực hiện việc điều chỉnh các bảng
mô tả công việc đang dùng cho phù hợp với công việc thực tế tại Công ty và xây
dựng các bảng mô tả công việc cho các vị trí đang thiếu. Bảng mô tả công việc phải
thể hiện rõ các tiêu chí đánh giá mà Công ty yêu cầu đối với từng chức danh công
việc.
Để làm được điều này, Ban nhân sự của Công ty nên thực hiện những việc sau:
Bước 1: Thực hiện phân tích công việc
Bước 2: Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc
theo phương pháp mới là mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc theo
Chỉ số kết quả công việc chủ yếu (Key Performance Indicator-KPI)
Bước 3: Xây dựng các tiêu chí đánh giá cho từng trách nhiệm cụ thể
trong bảng mô tả công việc của từng chức danh
Bước 4: Xây dựng hướng dẫn công việc đi kèm
Bước 5: Tổ chức phổ biến về bảng mô tả công việc cho nhân viên và tổ
chức đào tạo hướng dẫn công việc cho từng nhóm công việc.
55
Việc thực hiện quy trình trên đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa bộ phận nhân
sự của Công ty với các chuyên viên trong từng lĩnh vực cụ thể và sự hỗ trợ của bộ
phận chất lượng (ISO).
Trong phạm vi giới hạn của đề tài, đề tài đưa ra đề xuất trình bày phần các
trách nhiệm chính trong bảng mô tả công việc cho vị trí Nhân viên kinh doanh như
sau:
Bảng 4.1: Bảng mô tả công việc Nhân viên kinh doanh (phần các trách nhiệm
chính)
Nhiệm vụ/Công việc Tiêu chí đo lường đánh giá STT
Tìm kiếm khách hàng mới 1 I. Chỉ tiêu tài chính:
Doanh số/năm: Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh 2
3 Chi phí kinh doanh/ doanh thu Thu thập thông tin khách hàng và lập danh sách khách hàng
Tỷ lệ nợ quá hạn: Lập hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ 4
Tiếp nhận yêu cầu hồ trợ khách hàng và xử lý 6
II. Chỉ tiêu thị phần và phát triển sản phẩm dịch vụ: Thăm dò khách hàng định kỳ 7 tăng trưởng thị 8 % phần:
Theo dõi, đốc thúc và thu hồi các khoản nợ quá hạn trên 20 ngày
Doanh số các dịch vụ mới:
III. Khách hàng:
Số lượng khách hàng mới
Số lượng khiếu nại của khách hàng
Việc đưa các tiêu chí đánh giá rõ ràng và định lượng được vào bảng mô tả
công việc sẽ giúp cho nhân viên hiểu rõ công việc, các yêu cầu của công ty về tất cả
56
các phần công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của họ. Từ đó, nhân viên có thể tự
đánh giá bản thân một cách dễ dàng, việc đánh giá của cán bộ quản lý cũng có căn
cứ cụ thể, dễ thực hiện, tránh được tình trạng đánh giá chung chung, mang nặng tính
chất cảm tính.
Ngoài ra, các bảng mô tả công việc phải luôn được cập nhật kịp thời những
thay đổi nếu có để đảm bảo luôn phù hợp với điều kiện hoạt động thực tiễn tại Công
ty.
4.1.2 Xây dựng quy định về thang điểm cho các tiêu chí đánh giá:
Song song với việc cập nhật và xây dựng các bảng mô tả công việc với các
tiêu chí rõ ràng như trên cần phải xây dựng quy định về thang điểm cụ thể cho từng
tiêu chí đánh giá sử dụng trong bảng đánh giá điện tử hiện hữu bởi vì việc không có
quy định về thang điểm đánh giá cho các tiêu chí đã dẫn đến hàng loạt các vấn đề
như việc đánh giá không đồng nhất giữa các cán bộ quản lý, kết quả đánh giá không
thuyết phục được nhân viên, làm cho việc tự cho điểm của nhân viên không có căn
cứ, v.v…
Hiện nay, thang điểm Công ty dùng để đánh giá bảng điểm là thang điểm 10,
vì vậy đề tài đưa ra đề xuất về quy định thang điểm đối với tiêu chí “hoàn thành
công việc đúng hạn” và tiêu chí “Tham gia các hoạt động chung của công ty” như
sau:
Bảng 4.2: Thang điểm quy định cho từng tiêu chí đánh giá
Thang điểm
Tiêu chí: Hoàn thành công việc đúng hạn Điểm đạt
100% Đúng hạn không nhắc nhở 10 điểm
90%-100% Đúng hạn có nhắc nhở, <10% trễ hạn Từ 08 đến 09 điểm
70% -89% Đúng hạn , <30% trễ hạn Từ 06 đến 07 điểm
50%-69% Đúng hạn, <50% trễ hạn Từ 04 đến 05 điểm
30%-49% Đúng hạn, <70% trễ hạn Từ 02 đến 03 điểm
Dưới 30 % Đúng hạn 01 điểm
57
Luôn trễ hạn 00 điểm
Tiêu chí: Tham gia các hoạt động chung của Điểm đạt
công ty
Tham gia đầy đủ các hoạt động của công ty, có 10 điểm
tham gia vào ban tổ chức
Tham gia đầy đủ các hoạt động 9 điểm
Tham gia thiếu N hoạt động 9 điểm – N.x (*)
(*) x: điểm tham gia 01 hoạt động = 09/tổng số lượng hoạt động chung công ty đã
Không tham gia hoạt động nào 00 điểm
tổ chức trong kỳ
Tất cả các tiêu chí sử dụng để đánh giá nên có quy định về thang điểm đánh giá cụ
thể như trên để đảm bảo tính công bằng của kết quả đánh giá đối với từng nhân
viên.
4.2 Giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động đánh giá:
Khi cơ sở thực hiện đánh giá đã được xây dựng thì vấn đề quan trọng tiếp
theo là làm sao thực hiện việc đánh giá có hiệu quả? Hiện tại FSC đã có phương
pháp đánh giá phù hợp, vì vậy hiệu quả của việc thực hiện đánh giá phụ thuộc vào
công cụ sử dụng để đánh giá và quy trình thực hiện việc đánh giá.
4.2.1 Điều chỉnh cấu trúc bảng đánh giá điện tử:
Công cụ đánh giá mà FSC đang sử dụng là bảng đánh giá điện tử. Từ những
điểm yếu về cấu trúc của bảng đánh giá điện tử đã phân tích trong chương 3, tiểu
mục 3.2.2.3.2 thì cấu trúc bảng đánh giá điện tử nên được điều chỉnh theo hướng:
Sử dụng toàn bộ tiếng Việt, không dùng tiếng Anh và tiếng Việt lẫn lộn,
tạo cảm giác khó chịu cho người xem
Các tiêu chí sử dụng nên được diễn giải bằng các ngôn từ dễ hiểu: tiêu
chí thứ 02 “Đảm bảo chất lượng theo yêu cầu” trong phần thứ 01 “Mục
tiêu công việc” nên diễn giải là “Thực hiện công việc theo chỉ tiêu đã đặt
58
ra”, hay tiêu chí thứ 05 “ Thực hiện công việc theo yêu cầu chất lượng
của công ty” trong phần 03 “Ý thức trách nhiệm”, theo thông tin do
phòng nhân sự cung cấp thì chỉ tiêu này dùng để đánh giá trong quá
trình làm việc nhân viên có tuân thủ quy định về mặt chất lượng (ISO)
của công ty không?, vậy nên diễn giải là “Thực hiện công việc theo quy
định chất lượng (ISO) của công ty” để nhân viên dễ hiểu, không gây
nhầm lẫn với tiêu chí “Thực hiện công việc theo yêu cầu chất lượng của
công ty”
Sắp xếp các tiêu chí đánh giá trong từng phần lại cho hợp lý: chẳng hạn
như tiêu chí thứ 3 “Ý thức trách nhiệm trong công việc” đang được xếp
trong phần thứ 04 “Năng lực cá nhân” của bảng đánh giá là hoàn toàn
không hợp lý, tiêu chí này phải thuộc phần thứ 03 “Ý thức trách nhiệm”
mới hợp lý
Đưa các tiêu chí đánh giá đã xây dựng lại như đề cập trong phần 4.1.1
vào bảng đánh giá theo từng nội dung đánh giá tương ứng một cách hợp
lý.
4.2.2 Cải tiến quy trình đánh giá:
Quy trình đánh giá nên được cải tiến theo hướng đánh giá nhiều cấp nhưng
có phản hồi cho nhân viên trong quá trình đánh giá nhằm tạo ra tâm lý thoải mái,
tránh những suy nghĩ tiêu cực của nhân viên về cán bộ đánh giá vì họ được tham
gia và trình bày ý kiến suốt quá trình đánh giá, từ đó khi tiếp nhận kết quả đánh giá
sau cùng, nhân viên sẽ không cảm thấy bất mãn.
Quy trình đánh giá cải tiến được minh họa ở sơ đồ 4.1 sau:
59
Sơ đồ 4.1: Quy trình đánh giá nhân viên cải tiến
60
Diễn giải quy trình cải tiến:
Quy trình này sẽ được cải tiến ở giai đoạn:
Sau khi Trưởng bộ phận đồng ý với kết quả đánh gía của Cán bộ quản
lý trực tiếp thì kết quả này sẽ được thông báo đến nhân viên.
Nếu nhân viên đồng ý với kết quả này thì kết quả đánh giá này sẽ
được chuyển tiếp đến Giám đốc chi nhánh. Ngược lại, nếu nhân viên
không đồng ý với kết quả này, Trưởng bộ phận sẽ tiếp nhận thông tin
phản hồi từ nhân viên sau đó làm việc lại với Cán bộ quản lý trực tiếp,
Cán bộ quản lý trực tiếp phải trao đổi lại với nhân viên về các vấn đề
nhân viên còn vướng mắc để thống nhất kết quả đánh giá mới hợp lý.
4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả đánh giá:
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động đánh giá nhân viên hiện tại, công ty cần
quan tâm đến yếu tố con người thông qua việc đào tạo kỹ năng cho các cán bộ đánh
giá để tránh mắc sai lầm khi thực hiện đánh giá; đồng thời cũng cần quan tâm đến
các chính sách có tác dụng hỗ trợ nâng cao hiệu quả cho công tác đánh giá nhân
viên như chính sách về lương và thưởng
4.3.1 Thực hiện các chƣơng trình đào tạo:
4.3.1.1 Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác đánh giá
nhân viên trong các cấp lãnh đạo và các cán bộ thực hiện việc đánh giá:
Điều đầu tiên giữ vai trò quan trọng nhất trong giải quyết mọi vấn đề luôn là
“nhận thức”, chỉ cần nhận thức đúng thì mọi khó khăn và vấn đề đang tồn tại sẽ có
thể giải quyết được dễ dàng. Chính vì vậy, để có thể hoàn thiện hoạt động đánh giá
nhân viên hiện tại tại FSC, nâng cao hiệu quả của công tác đánh giá thì rất cần nhận
thức đúng từ ban lãnh đạo và các cán bộ thực hiện đánh giá về vai trò và tầm quan
trọng của đánh giá nhân viên.
Do đó, phòng nhân sự nên tổ chức buổi trao đổi về vấn đề này, thông qua đó
nhấn mạnh vào vai trò và tầm quan trọng của hoạt động đánh giá nhân viên trong
mỗi tổ chức.
61
Để thực hiện việc này có hiệu quả, phòng nhân sự nên mời thêm các chuyên
gia về nhân sự có uy tín, tổ chức buổi hội thảo chuyên đề “đánh giá nhân viên” để
mọi người tham gia trao đổi, từ đó nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng
cùa hoạt động này.
4.3.1.2 Đào tạo kỹ năng đánh giá cho các cán bộ đánh giá:
Theo tình hình thực tế tại FSC đã phân tích ở chương 3, hiện các cán bộ đánh
giá chưa từng được đào tạo về kỹ năng đánh giá vì vậy công tác đánh giá gặp phải
nhiều vấn đề. Do đó, Công ty cần tổ chức các buổi đào tạo về kỹ năng này cho toàn
bộ các cán bộ thực hiện công tác đánh giá. Việc tổ chức đào tạo cũng nên chú ý đến
yếu tố “chuyên môn” của các cán bộ quản lý vì hiện tại ở FSC, các cán bộ quản lý
có xuất phát điểm từ hai nền tảng khác nhau: một nhóm có chuyên môn về “kinh
doanh” và một nhóm có chuyên môn về “kỹ thuật”; hai nền tảng khác nhau này sẽ
dẫn đến những điểm khác nhau về mặt kiến thức cũng như sẽ có những khác biệt về
mặt quan điểm, cách ứng xử trong vai trò quản lý.
Vì vậy, trong công tác tổ chức đào tạo kỹ năng này, phòng nhân sự nên xem
xét việc phân lớp để có chương trình và giáo trình đào tạo cho thật phù hợp, để công
tác đào tạo đạt hiệu quả. Ngoài ra, cũng nên xem xét việc tổ chức các khóa đào tạo
thêm về kỹ năng quản lý, nó sẽ có tác dụng hỗ trợ cán bộ quản lý rất nhiều trong
quá trình thực hiện việc đánh giá nhân viên.Việc trang bị kiến thức và kỹ năng đầy
đủ cho các cán bộ đánh giá giúp hạn chế việc mắc các sai lầm trong đánh giá.
Ngoài tổ chức đào tạo về kỹ năng đánh giá nhân viên cho cán bộ quản lý,
phòng nhân sự cũng cần phổ biến quy định về thang điểm đánh giá đến tất cả các
cán bộ đánh giá để có sự thống nhất chung, nâng cao tính công bằng trong kết quả
đánh giá của toàn Công ty.
4.3.1.3 Đào tạo kỹ năng trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá:
Khi đã được đào tạo về kỹ năng đánh giá, cán bộ đánh giá sẽ thấy được tầm
quan trọng của việc trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá.
62
Trao đổi trước khi đánh giá giúp nhân viên hiểu được ý nghĩa và phương
pháp thực hiện việc đánh giá, từ đó nhân viên sẽ nhiệt tình tham gia vào quá trình
đánh giá
Trao đổi với nhân viên sau khi đánh giá để giúp họ có cái nhìn đúng đắn về
kết quả đánh giá, giúp họ biết được các điểm mạnh để phát huy đồng thời giúp họ
nhận diện các điểm yếu, hướng dẫn họ cách khắc phục, qua đó tạo động lực cho
nhân viên phát triển bản thân đồng thời tăng hiệu quả lao động đóng góp cho Công
ty.
Cán bộ quản lý cần phải trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá vì
ngoài những lợi ích trên, trong quá trình trao đổi, cán bộ quản lý sẽ hiểu được các
nguyện vọng trong công việc của nhân viên để có thể thực hiện những điều chỉnh
cho phù hợp và hơn thế nữa đó còn là dịp để tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên
và cấp dưới, xóa bỏ các hiềm khích không đáng có, xóa bỏ các bất mãn trong lòng
nhân viên để Công ty không phải mất đi những nhân viên giỏi mà hiệu quả hoạt
động ngày càng tăng cao.
4.3.2 Xem xét lại chính sách lƣơng, thƣởng:
Chính sách lương, thưởng hiện tại của FSC mới chỉ quy định về chế độ tăng
lương và các mức thưởng, chưa có quy định về các chế độ phạt đối với các nhân
viên làm việc kém hiệu quả hay không đạt yêu cầu.
Do đó, công ty cần xem xét lại các chính sách này, xem xét việc xây dựng
thêm các chế độ phạt để nhân viên tích cực khắc phục các điểm yếu, tạo động lực để
nhân viên phấn đấu hoàn thành công việc tốt hơn và tích cực tham gia vào hoạt
động đánh gía nhân viên.
Đề xuất phương án phạt:
- Phạt không xét tăng lương trong 01 năm đối với các nhân viên đạt kết quả
đánh giá kém trong 02 kì đánh giá liên tiếp.
- Luân chuyển công tác đối với nhân viên đạt kết quả đánh giá kém trong 03 kì
đánh giá liên tiếp
63
- Đề nghị buộc thôi việc đối với nhân viên đã luân chuyển công tác nhưng vẫn
đạt kết quả đánh giá là kém trong 02 kì đánh giá liên tiếp.
Tất cả các giải pháp trên muốn thực hiện thì ngoài sự phối hợp giữa các
phòng ban chức năng có liên quan còn cần có sự cam kết từ phia ban lãnh đạo
Công ty.
4.4 Xem xét tính khả thi của các giải pháp:
Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, đề tài đã tiến hành
thêm một cuộc khảo sát với:
Mục tiêu khảo sát: xác định tính khả thi của các giải pháp đề xuất
thông qua thu thập ý kiến của các cấp lãnh đạo trong công ty.
Đối tượng khảo sát: lãnh đạo cấp 4,5,6
Công cụ khảo sát: bảng khảo sát (xem phụ lục 5)
Phương pháp thu thập thông tin: trao đổi trực tiếp dựa trên bảng khảo
sát và bảng điểm, tổng số phiếu khảo sát đã thực hiện: 16 phiếu
Kết quả khảo sát thu được: xem bảng 4.3
Nhìn vào kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp mà đề tài đã đề xuất ở
bảng 4.3, có thể thấy rằng các giải pháp đưa ra có thể thuyết phục được Ban lãnh
đạo công ty về tính hiệu quả có thể mang lại. Qua đó, thuyết phục được ban lãnh
đạo cam kết sẽ hỗ trợ việc triển khai thực hiện.
Riêng giải pháp “Điều chỉnh cấu trúc bảng đánh giá điện tử” thì Ban lãnh đạo nhận
thấy cần phải xem xét lại về tính hiệu quả mà giải pháp này có thể mang lại. Giao
lại cho phòng nhân sự xem xét, nếu thấy thật sự cần thiết thì cho triển khai thực
hiện kết hợp đồng thời với giải pháp “điều chỉnh quy trình đánh giá” vì giải pháp
này cũng dễ thực hiện mà chi phí cũng không cao.
64
Bảng 4.3: Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp
Điểm Nhóm giải pháp Giải pháp Tính khả thi trung bình
Hoàn chỉnh hệ thống bảng Xây dựng nền 9.13 Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện mô tả công việc tảng cho hoạt
động đánh giá Xây dựng thang điềm cho 9.25 Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện nhân viên từng tiêu chí đánh giá
Điều chỉnh cấu trúc bảng 7.94 Đảm bảo hiệu đánh giá điện tử Có thể thực hiện nhưng cần xem xét lại tính hiệu quả quả cho hoạt
động đánh giá Cải tiến quy trình đánh giá 8.06 Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện
Thực hiện các chương 8.56 Giải pháp nâng Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện trình đào tạo cao hiệu quả Xem xét lại chính sách đánh giá 8.00 Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện lương thưởng
Bảng 4.4 Thang điểm đánh giá
Điểm Đánh giá tƣơng ứng
Từ 08 điểm – 10 điểm Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện
Từ 06 điểm – dưới 08 điểm Có thể thực hiện nhưng cần xem xét lại tính hiệu quả
Từ 04 điểm – dưới 06 điểm Tính khả thi thấp, hiệu quả mang lại thấp
Dưới 04 điểm Không khả thi
Với việc tập trung khắc phục các điểm yếu trong hoạt động đánh giá nhân
viên hiện tại của FSC nêu trên sẽ xóa bỏ các cản trở đối với các điểm mạnh của hệ
thống. Khi các điểm yếu được khắc phục thì các điểm mạnh tự động cũng sẽ được
phát huy. Từ đó, hoạt động đánh giá nhân viên mới có ý nghĩa và có tác dụng trong
công tác động viên, duy trì và phát triển nguồn nhân lực cho Công ty.
65
KẾT LUẬN
Với mục tiêu ban đầu đã đề ra, đề tài đã thực hiện được các nội dung chính sau:
1. Tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu về Quản trị nguồn nhân lực với
chuyên đề “Đánh giá nhân viên”, trên cơ sở đó rút ra những điểm lý thuyết
quan trọng làm cơ sở cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài này.
2. Tìm hiểu và thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động, các
chính sách nhân sự tại Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT, từ đó thực
hiện tổng hợp để có cái nhìn tổng quát về hoạt động đánh giá nhân viên hiện
tại tại Công ty.
3. Thực hiện hai nghiên cứu: nghiên cứu định tính phỏng vấn chuyên gia để xác
định các nội dung cần thiết cho hệ thống đánh giá nhân viên của Công ty và
nghiên cứu định lượng thông qua bảng câu hỏi khảo sát để thu thập thông tin
về nhận định và đánh giá của nhân viên chịu sự đánh giá trong toàn công ty.
4. Dựa trên thông tin thu thập được tiến hành phân tích thực trạng hoạt động
đánh giá nhân viên tại Công ty, qua đó xác định được những điểm mạnh và
những điểm yếu đang tồn tại
5. Trên cơ sở phân tích đã có, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
đánh giá nhân viên tại Công ty.
Các hạn chế của đề tài:
1. Do hạn chế về mặt thời gian, nhân lực và chi phí nên trong phần giải pháp đề
tài chưa thể xây dựng đầy đủ các bảng mô tả công việc cần thiết cho Công ty
mà chỉ mới đưa ra đề xuất về việc đưa thêm tiêu chí rõ ràng vào bảng mô tả
công việc, lấy ví dụ cụ thể Bảng mô tả công việc cho nhân viên kinh doanh,
cũng như chưa xây dựng được thang điểm đánh giá cho tất cả các tiêu chí mả
chỉ mới đề xuất xây dựng thang điểm cho hai tiêu chí đánh giá “hoàn thành
công việc đúng hạn” và “tham gia các hoạt động chung của công ty”
66
2. Vì nghiên cứu chỉ được thực hiện tại Công ty TNHH Dịch Vụ Tin Học FPT
nên kết quả nghiên cứu không mang tính đại diện cho các Công ty cùng loại
khác.
Hướng mở cho đề tài:
1. Nghiên cứu thực hiện việc phân tích công việc để xây dựng các bảng mô tả
công việc cho tất cả các chức danh tại Công ty
2. Xây dựng thang điểm cụ thể cho tất cả các tiêu chí đánh giá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
o
1. TS. Trần Kim Dung (2010, tái bản lần thứ 8 có sửa chữa và bổ sung), Quản trị
nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Tổng hợp, Thành phố Hồ Chí Minh
2. TS. Vũ Việt Hằng, tài liệu bài giảng Quản trị nhân sự, Khoa Quản trị kinh
doanh của Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh
3. TS. Nguyễn Thành Hội (2002, tái bản lần thứ 4), Quản trị nhân sự, Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà Nội
4. TS. Nguyễn Hữu Thân (2008, tái bản lần thứ 9), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản
Lao Động-Xã hội, Thành phố Hồ Chí Minh
5. Nguyễn Đình Thọ-Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh
6. Các wesite:
www.lanhdao.net
www.vietnamlearning.vn
www.camnangdoanhnhan.com
www.wikipedia.org
www.quantri.com.vn
www.nqcenter.wordpress.com
www.thesaigontimes.vn
www.caohockinhte.info
PHỤ LỤC 1
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Mục tiêu:
Xác định các nội dung mà hệ thống đánh giá nhân viên của FSC cần thực hiện.
Đối tƣợng khảo sát:
Các chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự: 04 trưởng phòng nhân sự tại các công ty chi
nhánh thuộc tập đoàn FPT và trưởng phòng nhân sự Công ty TNHH Era Việt, có
thâm niên công tác trong lĩnh vực nhân sự từ 3 năm trở lên.
Kích thƣớc mẫu: 05 chuyên gia
Thông tin cần thu thập:
Những nội dung cần thiết cho hệ thống đánh giá nhân viên tại FSC trong điều kiện
hoạt động thực tiễn của FSC
Phƣơng pháp thu thập:
Thu thập thông qua thảo luận tay đôi: tìm gặp hoặc phỏng vấn qua điện thoại với
từng chuyên gia. Thời gian phỏng vấn mỗi chuyên gia: ngắn nhất là 30 phút, dài
nhất là 01 giờ 20 phút
Công cụ thu thập: dùng các câu hỏi mở để thu thập các thông tin cần thiết
Kịch bản phỏng vấn:
- Đầu tiên, trình bày mục đích của cuộc phỏng vấn
- Trao đổi với các chuyên gia về sơ đồ tổ chức, cấu trúc hoạt động của FSC,
tiếp đến trình bày các đặc điểm nguồn nhân lực cũng như hoạt động đánh giá nhân
viên hiện tại của FSC.
- Sau đó, hỏi các chuyên gia về những kinh nghiệm cá nhân trong việc thực
hiện hoạt động đánh giá nhân viên
- Sau cùng, hỏi ý kiến các chuyên gia về những nội dung đánh giá mà FSC nên
thực hiện để đảm bảo tính hiệu quả cho hoạt động đánh giá
Nội dung các câu hỏi đã sử dụng:
Câu 1: Theo kinh nghiệm của Anh/Chị, thông thường một hệ thống đánh giá nhân
viên muốn đạt hiệu quả thì cần thực hiện những nội dung nào? Trong đó, những nội
dung nào là đặc biệt quan trọng, không thể không thực hiện?
Câu 2: Với điều kiện về cơ cấu hoạt động và đặc điểm nguồn nhân lực hiện tại của
FSC, theo Anh/Chị FSC nên thực hiện các nội dung đánh giá nào?
Câu 3: Theo Anh/Chị, phương pháp đánh giá nào là phù hợp với FSC?
Câu 4: Mọi người thưởng nhắc chú ý nên tránh mắc các sai lầm khi thực hiện đánh
giá nhân viên. Từ những trải nghiệm thực tế, theo Anh/Chị những sai lầm nào
thường hay mắc phải nhất?
Kết quả tổng hợp từ ý kiến các chuyên gia:
Kết quả thu được về các nội dung một hệ thống đánh giá trong điều kiện như FSC
nên thực hiện như sau:
Thứ nhất: Xác định các tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng thông qua bảng mô tả
công việc, các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá nhân viên phải định lượng được
Thứ hai: Lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp trong đó cấu trúc bảng
đánh giá phải được thiết kế rõ ràng, diễn giải dễ hiều
Thứ ba: Trao đổi với nhân viên trước và sau khi đánh giá
Thứ tư: Thống nhất cách đánh giá giữa các cán bộ đánh giá để đảm bảo việc
đánh giá theo chuẩn mực chung, đảm bảo tính công bằng
Thứ năm: Huấn luyện cán bộ đánh giá về kỹ năng đánh giá để tránh mắc sai
lầm
PHỤ LỤC 2
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Xin chào Anh/Chị, chúng tôi đang nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến công tác
đánh giá nhân viên, rất mong các Anh/Chị dành chút thời gian trả lởi bảng câu hỏi
sau đây bằng cách đánh dấu “X” vào câu trả lời mà Anh/Chị chọn. Các câu trả lời
của Anh/Chị chỉ được sử dụng cho mục đích học tập, nghiên cứu, hoàn toàn không
ảnh hưởng gì đến công việc hiện tại của các Anh/Chị.
A. PHẦN GIỚI THIỆU BẢN THÂN:
Nam Nữ 1. Giới tính:
Dưới 25 Trên 25 dưới 40 Trên 2. Tuổi:
40
3. Trình độ học vấn:
Phổ thông Trung cấp/Cao Đẳng
Đại học Trên đại học
4. Anh chị thuộc nhóm
Nhân viên văn phòng Kỹ thuật viên
Kỹ sư, chuyên viên
5. Thâm niên làm việc
<1 năm Từ 1 năm đến <10 năm
Từ 10 năm <20 năm Trên 20 năm
6. Cấp bậc hiện tại:
cấp 2 cấp 3
B. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁ NHÂN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ NHÂN
VIÊN
1. Anh/Chị được cấp trên hướng dẫn, trao đổi về bảng mô tả công việc (mô tả
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn toàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
ý kiến
đồng ý
các công việc bạn phải đảm nhận) một cách rõ ràng?
2. Anh/Chị hiểu rõ các tiêu chuẩn công ty yêu cầu đối với từng công việc
mình đang phụ trách (nghĩa là các Anh/Chị hiểu rõ thế nào là đạt hay
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn toàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
ý kiến
đồng ý
không đạt yêu cầu)?
3. Các Anh/Chị biết rõ quy định về mức độ hoàn thành công việc (tốt, khá,
trung bình hoặc kém) của công ty đối với tất cả các phần việc mình đang
1-Hoàn toàn
3-Không có ý
5-Hoàn toàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
kiến
đồng ý
phụ trách?
4. Theo Anh/Chị các tiêu chí đánh giá trong bảng đánh giá điện tử như thế nào?
a) Chung chung, mơ hồ
b) Khó hiểu
c) Trùng lắp, lặp đi lặp lại
d) Cả a,b,c đều đúng
e) Rõ ràng, dễ hiểu
5. Anh/Chị có nhận xét gì về cấu trúc trình bày của bảng đánh giá điện tử?
a) Các tiêu chí trong từng Section chưa hợp lý
b) Ngôn từ sử dụng khó hiểu
c) Ngôn ngữ vừa tiếng Anh vùa tiếng Việt gây khó hiểu
d) Cả a,b,c đều đúng
e) Rõ ràng, dễ hiểu, trình bày hợp lý
6. Anh/Chị biết rõ quy định về thang điểm dành cho mỗi tiêu chí đánh gía?
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn toàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
ý kiến
đồng ý
phản đối
(nghĩa là khi nào thì được điềm 10, khi nào được 9,8,7…)
7. Anh/Chị thường cho điểm bảng đánh giá bằng cách nào?
a) Theo cảm tính
b) So sánh thực tế với thang điểm quy định
c) Luôn cho điểm cao để cấp trên hạ xuống là vừa
d) So sánh thực tế với yêu cầu trong bảng mô tả công việc
e) Ý kiến khác:………………………………………………
8. Việc xếp hạng thi đua A,B,C dựa theo kết quả của bảng điểm điện tử phản
1-Hoàn toàn
3-Không có
2-Phản đối
4-Đồng ý 5-Hoàn toàn
phản đối
ý kiến
đồng ý
ánh đúng năng lực và sự đóng góp của Anh/Chị?
9. Đến kì khai báo bảng điểm điện tử “check point” Anh/Chị cảm thấy?
a) Nhiệt tình khai báo vì đó là cơ hội để Anh/Chị tự đánh giá chính mình
b) Khai báo càng cao điểm càng tốt vì điều đó quyết định quyền lợi của bạn
c) Chán nản, thờ ơ vì lần nào cũng như nhau
d) Cả b và c đều đúng
e) Ý kiến khác:……………………………………………………………
10. Trước khi thực hiện đánh giá, cấp trên trực tiếp có trao đổi với các anh chị
về cách thức đánh giá?
a) Có
b) Không
c) Lúc có lúc không
11. Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về kết quả đánh giá?
a) Có
b) Không
c) Lúc có lúc không
12. Sau mỗi kỳ đánh giá, Anh/Chị biết rõ điểm mạnh và điểm yếu trong công
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn toàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
ý kiến
đồng ý
việc của mình?
13. Sau mỗi kỳ đánh giá, Anh/Chị được cấp trên trao đổi về các điểm yếu và
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn toàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
ý kiến
đồng ý
hướng dẫn cách khắc phục?
14. Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về định hướng phát
triển bản thân và nghề nghiệp không?
a) Có
b) Không
c) Lúc có lúc không
15. Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về các nguyện vọng
của Anh/Chị trong công việc?
a) Có b) Không c) Lúc có lúc không
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
ý kiến
toàn đồng ý
16. Theo Anh/Chị, kết quả đánh giá của cán bộ quản lý còn mang tính chất cảm tính?
17. Theo Anh/Chị cách đánh giá của cán bộ quản lý còn mang tính trung
1-Hoàn toàn
3-Không có
5-Hoàn
2-Phản đối
4-Đồng ý
phản đối
ý kiến
toàn đồng ý
dung?
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỪ SPSS
Frequency Table
BẢNG 1: Anh/Chị đƣợc cấp trên hƣớng dẫn, trao đổi về bảng mô tả công việc (mô tả các công việc bạn phải đảm nhận) một cách rõ ràng?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
Hoàn toàn phản đối Phản đối 23 23 15.6 15.6 15.6 15.6 15.6 31.3 1 2
Không ý kiến 15 10.2 10.2 41.5 3
Đồng ý 73 49.7 49.7 91.2 4
Hoàn toàn đồng ý 13 8.8 100.0 5
Tổng 147 100.0 8.8 100.0
BẢNG 2: Anh/Chị hiểu rõ các tiêu chuẩn công ty yêu cầu đối với từng công
việc mình đang phụ trách (nghĩa là các Anh/Chị hiểu rõ thế nào là đạt hay
không đạt yêu cầu)?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
16 10.9 11.0 11.0 Hoàn toàn phản đối 1
18 12 12.2 8.2 12.3 8.2 23.3 31.5 Phản đối Không ý kiến 2 3
74 26 50.3 17.7 82.2 100.0 Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 4 5
146 1 Tổng Giá trị khuyết
50.7 17.8 100.0 147 99.3 .7 100.0 Tổng
BẢNG 3: Các Anh/Chị biết rõ quy định về mức độ hoàn thành công việc
(tốt, khá, trung bình hoặc kém) của công ty đối với tất cả các phần việc mình
đang phụ trách?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Hoàn toàn phản đối 2 Phản đối 36 42 24.5 28.6 24.5 28.6 24.5 53.1
3 4 Không ý kiến Đồng ý 13 44 8.8 29.9 8.8 29.9 61.9 91.8
5 Hoàn toàn đồng ý 12 8.2 100.0
Tổng 147 100.0 8.2 100.0
BẢNG 4: Theo Anh/Chị các tiêu chí đánh giá trong bảng đánh giá điện tử nhƣ thế nào?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Chung chung mơ hồ 33 22.4 22.4 22.4
11 7.5 7.5 Khó hiểu 2 29.9
3 Trùng lắp, lặp đi lặp 28 19.0 19.0 49.0 lại
53 22 36.1 15.0 Cả 1,2,3 đều đúng Rõ rang, dễ hiểu 4 5 85.0 100.0
36.1 15.0 100.0 Tổng 147 100.0
BẢNG 5: Anh/Chị có nhận xét gì về cấu trúc trình bày của bảng đánh giá điện tử?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1
30 20.4 20.5 20.5
Các tiêu chí trong từng Section chưa hợp lý
2 33 22.4 22.6 43.2 Ngôn từ sử dụng khó hiểu
3
13 8.8 52.1 8.9
Ngôn ngữ vừa tiếng anh vừa tiếng Việt gây khó hiểu
4 Cả 1,2,3 đều đúng 48 32.7 84.9 32.9
5 22 15.0 100.0 15.1 Rõ rang, dễ hiểu trình bày hợp lý
Tổng 146
100.0 Giá trị khuyết 1
Tổng 147 99.3 .7 100.0
BẢNG 6: Anh/Chị biết rõ quy định về thang điểm dành cho mỗi tiêu chí đánh
gía? (nghĩa là khi nào thì đƣợc điềm 10, khi nào đƣợc 9,8,7…)
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Hoàn toàn phản đối 27 18.4 18.4 18.4
2 Phản đối 57 38.8 57.1 38.8
3 Không ý kiến 25 17.0 74.1 17.0
4 Đồng ý 32 21.8 95.9 21.8
5 Hoàn toàn đồng ý 6 4.1 100.0
Tổng 147 100.0 4.1 100.0
BẢNG 7: Anh/Chị thƣờng cho điểm bảng đánh giá bằng cách nào?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
Theo cảm tính 1 46 31.3 31.3 31.3
2 34 23.1 23.1 54.4 So sánh thực tế với thang điểm quy định
3
23 15.6 15.6 70.1
Luôn cho điểm cao để cấp trên hạ xuống là vừa
4
42 28.6 28.6 98.6
So sánh thực tế với yêu cầu trong bảng mô tả công việc
Ý kiến khác 2 1.4 100.0 5
Tổng 147 100.0 1.4 100.0
BẢNG 8: Việc xếp hạng thi đua A,B,C dựa theo kết quả của bảng điểm điện tử
phản ánh đúng năng lực và sự đóng góp của Anh/Chị?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
Hoàn toàn phản đối 1 21 14.3 14.3 14.3
Phản đối 51 34.7 34.7 49.0 2
Không ý kiến 32 21.8 21.8 70.7 3
Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 42 1 28.6 .7 99.3 100.0 4 5
Tổng 100.0 28.6 .7 100.0
BẢNG 9: Đến kì khai báo check point Anh/Chị cảm thấy?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị)
Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Nhiệt tình khai báo 58 39.5 40.0 40.0
2 Nên khai báo càng cao
7 4.8 44.8 4.8
càng tốt vì nó quyết định quyền lợi
3 Chán nản, thờ ơ vì lần 35.4 52 80.7 35.9 nào cũng như nhau
Cả 3 và 4 đều đúng 4 16.3 24 97.2 16.6
Ý kiến khác 5 2.7 4 100.0
Tổng
2.8 100.0 Giá trị khuyết 2
Tổng 98.6 1.4 100.0 147
BẢNG 10: Trƣớc khi thực hiện đánh giá, cấp trên trực tiếp có trao đổi với các anh chị về cách thức đánh giá?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Có 41 27.9 27.9 27.9
2 Không 69 46.9 46.9 74.8
3 Lúc có lúc không 37 25.2 100.0
Tổng 147 100.0 25.2 100.0
BẢNG 11: Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về kết quả đánh giá?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Có 73 49.7 49.7 49.7
2 Không 48 32.7 32.7 82.3
3 Lúc có lúc không 26 17.7 100.0
Tổng 147 100.0 17.7 100.0
BẢNG 12: Sau mỗi kỳ đánh giá, Anh/Chị biết rõ điểm mạnh và điểm yếu trong công việc của mình?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
Hoàn toàn phản đối 1 14 9.5 9.6 9.6
2 Phản đối 43 29.3 29.5 39.0
3 Không ý kiến 35 23.8 24.0 63.0
4 Đồng ý 44 29.9 30.1 93.2
5 Hoàn toàn đồng ý 10 6.8 100.0
Tổng 146
6.8 100.0 Giá trị khuyết
Tổng 147 99.3 .7 100.0
BẢNG 13: Sau mỗi kỳ đánh giá, Anh/Chị đƣợc cấp trên trao đổi về các điểm
yếu và hƣớng dẫn cách khắc phục?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Hoàn toàn phản đối 24 16.3 16.3 16.3
2 Phản đối 37 25.2 25.2 41.5
3 Không ý kiến 29 19.7 19.7 61.2
4 Đồng ý 52 35.4 35.4 96.6
5 Hoàn toàn đồng ý 5 3.4 100.0
Tổng 100.0 3.4 100.0
BẢNG 14: Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về định hƣớng phát triển bản thân và nghề nghiệp không?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị)
Có 41 27.9 27.9 Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế) 27.9 1
Không 72 49.0 49.0 76.9 2
Lúc có lúc không 34 23.1 100.0 3
Tổng 147 100.0 23.1 100.0
BẢNG 15: Sau mỗi kỳ đánh giá, cấp trên có trao đổi với Anh/Chị về các nguyện vọng của Anh/Chị trong công việc?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Có 56 38.1 38.1 38.1
2 3 Không Lúc có lúc không 59 32 40.1 21.8 78.2 100.0
Tổng 147 100.0 40.1 21.8 100.0
BẢNG 16: Theo Anh/Chị, kết quả đánh giá của cán bộ quản lý còn mang tính chất cảm tính?
Giá trị Ý kiến Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Hoàn toàn phản đối 2 1.4 1.4 1.4
2 Phản đối 12 8.2 8.2 9.5
3 Không ý kiến 44 29.9 29.9 39.5
4 Đồng ý 69 46.9 46.9 86.4
5 Hoàn toàn đồng ý 20 13.6 100.0
Tổng 147 100.0 13.6 100.0
BẢNG 17: Theo Anh/Chị cách đánh giá của cán bộ quản lý còn mang tính
trung dung?
Ý kiến Giá trị Frequency (Tần suất) Percent (Tỉ lệ%) Valid Percent (% có giá trị) Cumulative Percent (Tỉ lệ % lũy kế)
1 Hoàn toàn phản đối 2 1.4 1.4 1.4
Phản đối 11 7.5 7.5 8.8 2
Không ý kiến 78 53.1 53.1 61.9 3
Đồng ý 43 29.3 29.3 91.2 4
Hoàn toàn đồng ý 13 8.8 100.0 5
Tổng 147 100.0 8.8 100.0
PHỤ LỤC 4
BẢNG MÔ TẢ CÔNG VIỆC FPT
Mã hiệu: 15-
CV/BH/HDCV/FPT
MIÊU TẢ CÔNG VIỆC
Lần ban hành/sửa đổi: 1/0
CÁN BỘ KINH DOANH
Ngày hiệu lực: 04/02/2008
1. THÔNG TIN CHUNG:
Thời gian làm việc theo quy định của Công ty
Quá trình liên quan Bảo hành và Kinh doanh dịch vụ
Chế độ làm việc
Báo cáo hoạt động cho Ban Tổng giám đốc
Chế độ báo cáo
2. TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Mã hiệu
BH/STQT/FPT
Sổ tay quá trình Bảo hành và Kinh doanh dịch vụ
Tên tài liệu
3. TRÁCH NHIỆM CHUNG
Cán bộ
Trách nhiệm
Phụ trách
Kiểm tra việc nắm rõ bảng MTCV của cán bộ thực hiện. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để cán bộ thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ/công việc với các kết quả đáp ứng yêu cầu
Thực hiện
Đọc bảng MTCV trước khi thực hiện lần đầu tiên các nhiệm vụ/công việc được yêu cầu trong MTCV. Thực hiện nghiêm chỉnh theo MTCV
Chất lượng
Kiểm tra việc tuân thủ theo MTCV của cán bộ thực hiện các nhiệm vụ/công việc và báo cáo cho cán bộ phụ trách nếu cần
4. CÁC CÔNG VIỆC
STT
Nhiệm vụ/Công việc
Mức 1
Mức 2
Cán bộ kinh doanh
Cán bộ phụ trách kinh doanh
Phân loại khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng
X
1
Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh
X
X
2
Thực hiện các hoạt động quảng cáo
X
X
3
Thu thập thông tin khách hàng và lập danh sách khách hàng
X
X
4
Đàm phán ký kết hợp đồng
X
X
5
Xem xét hợp đồng
X
6
Tiếp nhận yêu cầu hồ trợ khách hàng và xử lý
X
X
7
Thăm dò khách hàng định kỳ
X
X
8
5. PHẨM CHẤT CÁ NHÂN
Phẩm chất cá nhân
Mức 1
Mức 2
Trình độ học vấn
Cao đẳng
Đại học
Trình độ chuyên môn
Hiểu biết quá trình, sản phẩm tin học
Hiểu biết quá trình, sản phẩm tin học
Có các kiến thức cơ bản về tiếp thị và kinh doanh
Có các kiến thức cơ bản về tiếp thị và kinh doanh
Trình độ ngoại ngữ
Nghe, nói, đọc và viết tốt tiếng Anh
Nghe, nói, đọc và viết tốt tiếng Anh.
Kinh nghiệm thực tế
NA
NA
Đào tạo ban đầu
STQT Bảo hành và Kinh doanh dịch vụ; đào tạo theo yêu cầu công ty
STQT Bảo hành và Kinh doanh dịch vụ; đào tạo theo yêu cầu công ty
Yêu cầu khác
NA
NA
6. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
Điều kiện thực hiện
Mức 1, 2
Vị trí làm việc
Có vị trí làm việc riêng
Trang thiết bị
Có máy tính, điện thoại, tủ, bàn ghế
Tài chính
NA
Các điều kiện khác
NA
Người duyệt
Người kiểm tra
Người lập
Bùi Quang Ngọc
Lê Mạnh Thắng
Lê Thanh Hải
1
PHỤ LỤC 5
BẢNG KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP
Nhóm giải
Giải pháp
Nội dung cần thực hiện
Điều kiện thực hiện
Thời gian thực
Chi phí triển
Tính
pháp
hiện
khai
khả thi
(điểm)
- Điều chỉnh các bảng
Phòng nhân sự phối hợp
Hoàn chỉnh hệ
MTCV hiện có phù hợp
với các chuyên gia của
- Càng sớm càng tốt
Không đáng
thống bảng mô tả
với thực tế
từng lĩnh vực trong công
- Thời gian hoàn tất:
kể
công việc
- Xây dựng MTCV cho tất
ty để thực hiện phân tích
tối thiểu 3 tháng
Xây dựng nền
cả các vị trí còn thiếu
công việc
tảng cho hoạt
động đánh giá
Phòng nhân sự phối hợp
- Sau khi xây dựng
Đối với mỗi tiêu chí đánh
nhân viên
Xây dựng thang
với các Giám đốc trung
xong các bảng
giá, quy định mức điểm cụ
Không đáng
điềm cho từng tiêu
tâm để xác định mức độ
MTCV
thể cho từng mức độ hoàn
kể
chí đánh giá
yêu cầu cần thiết cho mỗi
- Thời gian hoàn
thành nhiệm vụ, công việc
tiêu chí đánh giá
tất: 01 tháng
- Sử dụng toàn bộ tiếng
Phòng nhân sự rà soát các
- Sau khi xây dựng
Việt, không dùng lẫn lộn
điểm chưa hợp lý, lập yêu
xong các bảng
Điều chỉnh cấu trúc
2
Đảm bảo hiệu
với tiếng Anh
cầu chình sửa chuyển cho
MTCV, tiêu chí
bảng đánh giá điện
quả cho hoạt
- Xem lại cách sử dụng
đội hỗ trợ phần mềm
đánh giá và thang
tử
động đánh giá
ngôn từ, phải diễn giải dễ
Peoplesoft để cập nhật
điểm cho từng
hiểu để tránh hiểu nhầm
bảng đánh giá điện tử
tiêu chí
Chi phí chỉnh
- Thời gian hoàn
giữa các tiêu chí
sửa: 400.000đ/
tất: tối đa 01 tuần
- Sắp xếp lại các tiêu chí
yêu cầu
trong từng phần cho hợp
lý
- Đưa các tiêu chí đã xây
dựng vào bảng đánh giá
theo từng phần phù hợp
Thêm bước báo kết quả
Phòng nhân sự gửi yêu
- Thực hiện ngay
Chi phí chỉnh
đánh giá cho nhân viên
cầu cho bộ phận hỗ trợ
- Thời gian hoàn
sửa:
Cải tiến quy trình
sau khi Trưởng bộ phận
ERP để thay đổi lịch trình
tất: tối đa 01 tuần
1.000.00đ/ yêu
đánh giá
đánh giá xong vào quy
của quy trình đánh giá
cầu
trình đánh giá
nhân viên hiện tại
- Nâng cao nhận thức về
- Phòng nhân sự tổ chức
- Thực hiện khi đã
- Chi phí tổ
Thực hiện các
Giải pháp
vai trò và tầm quan
buổi hội thảo chuyên đề
xây dựng xong
chức hội
chương trình đào
nâng cao hiệu
trọng của hoạt động
“đánh giá nhân viên”,
thang điểm cho
thảo, mời
tạo
quả đánh giá
đánh giá nhân viên
mời các chuyên gia nhân
các tiêu chí đánh
chuyên gia
trong tổ chức
sự để các cấp lãnh đạo,
giá
trung bỉnh:
những người thực hiện
- Thời gian hoàn
10.000.000đ
đánh giá tham gia trao
tất: tối đa 01
/ buổi
đổi
tháng
- Chi phí đào
- Đào tạo kỹ năng đánh
- Phòng nhân sự lên kế
tạo trung bình:
giá cho cán bộ thực hiện
hoạch đào tạo: thời gian
10.000.000đ/
đánh giá
đào tạo, số lượng học
khóa đào tạo
- Đào tạo kỹ năng trao
viên,
02 ngày
đổi với nhân viên trước
- Chọn nơi đao tạo có
và sau khi đánh giá
chương trình đào tạo phù
hợp với chi phí hợp lý
- Đề nghị phạt: không xét
- Cần có sự xét duyệt của
- Xây dựng song
Không đáng
tăng lương trong 01 năm
Ban Giám đốc
song với việc tổ
kể
chức các chương
đối với các cá nhân có
trình đào tạo
kết quả đánh giá là kém
- Thời gian hoàn
trong 02 kì đánh giá liên
Xem xét lại chính
tất: tối đa 02 tuần
tiếp
sách lương thưởng
- Luân chuyển công tác
đối với các cá nhân có
kết quả đánh giá là kém
trong 03 kì đánh giá liên
tiếp
3
- Đề nghị buộc thôi việc
đối với các cá nhân bị
luân chuyển công tác
nhưng vẫn đạt kết quả
đánh giá kém trong 2 kì
đánh giá liên tiếp
4
Tổng hợp: - Tổng thời gian cần để thực hiện các giải pháp: 5 tháng 2 tuần
- Chi phí cần để thực hiện: từ 31.400.000 đ đến 40.000.000 đ
- Hiệu quả mang lại: nhân viên hiểu rõ lợi ích của việc đánh giá, nâng cao tính công bằng trong kết quả đánh giá
=> hạn chế tình trạng nhân viên bất mãn về kết quả đánh giá rời bỏ công ty
Thang điểm đánh giá:
Điểm Đánh giá tƣơng ứng
Từ 08 điểm – 10 điểm Tính khả thi cao, cam kết hỗ trợ thực hiện
Từ 06 điểm – dưới 08 điểm Có thể thực hiện nhưng cần xem xét lại tính hiệu quả
Từ 04 điểm – dưới 06 điểm Tính khả thi thấp, hiệu quả mang lại thấp
Dưới 04 điểm Không khả thi