ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ HUY PHÁT
Mục lục
Mục lục...................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................4
CHƯƠNG I............................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ HUY PHÁT
................................................................................................................................6
I.Quá trình hình thành phát triển Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT ....6
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY
PHÁT........................................................................................................................................9
III. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT ...12
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc.............................................................12
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Logistics ...................................................13
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng thương mại...............................................13
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế toán......................................................13
Sơ đồ tổ chức........................................................................................................14
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY
PHÁT......................................................................................................................................14
1. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................................14
Chính sách kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY
2
PHÁT..................................................................................................................................16
3. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng( GTGT) ..................................................17
4. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư
HUY PHÁT ........................................................................................................................17
(cid:0)
Phiếu chi. ....................................................................................................................18
5. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán........................................................18
Tiền gửi ngân hàng ..................................................................................................................19
Tài sản cố định hữu hình ..........................................................................................................19
6. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán....................................................................20
Trình tự ghi sổ .....................................................................................................21
CHƯƠNG II ........................................................................................................23
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI............................................23
& ĐẦU TƯ HUY PHÁT .....................................................................................23
I. Đặc điểm của hạch toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty TNHH Thương Mại
& Đầu Tư HUY PHÁT ..........................................................................................................23
1. Tổ chức hạch toán hàng hóa xuất kho và phương pháp xác định kết quả kinh
doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT .....................................23
2. Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu ...............................38
3. Kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế xuất nhập khẩu ....................................................44
4. Hạch toán CPBH và CPQLDN ......................................................................................45
5. Hạch toán chi phí tài chính ............................................................................................50
6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh ........................................................................52
CHƯƠNG III.......................................................................................................54
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XĐKQ Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ HUY PHÁT...............54
I. Những nhận xét và đánh giá chung về hạch toán bán hàng và XĐKQ ở Công ty TNHH
thương mại & đầu tư HUY PHÁT ........................................................................................54
II. Một số ý kiến cần hoàn thiện hạch toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của Công ty
TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT.........................................................................56
KẾT LUẬN..........................................................................................................59
LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại
nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba
vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước
quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là
việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được
ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình
quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì
nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến
chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực
tập ở Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT được sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong phòng
Kế toán công ty, em đã thực hiện đề cương chi tiết chuyên đề thực tập của
mình với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương Mại& Đầu Tư HUY PHÁT”. Chuyên đề
thực tập gồm 3 chương:
Chương I : Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & ĐầuTư HUY
PHÁT
Chương II : Thực trạng về hạch toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại & ĐầuTư HUY PHÁT
Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại & Đầu
Tư HUY PHÁT
Do thời gian có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót và
khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ
HUY PHÁT
I.Quá trình hình thành phát triển Công ty TNHH Thương Mại & Đầu
Tư HUY PHÁT
TÊN DOANH NGHIỆP: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư Huy
Phát
TRỤ SỞ : Số 18 ngõ 131, Vương Thừa Vũ, Thanh Xuân,
Hà Nội
ĐIỆN THOẠI : 04.62691630 Fax: 04.62691631
MST : 0102116892
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư Huy Phát là một doanh nghiệp
mới thành lập. Công ty mới thành lập năm 2005, Công ty xây dựng và thực
hiện đầy đủ các qui định của pháp luật để thành lập công ty. Nắm bắt được
những nhu cầu của thị trường công ty đã mạnh dạn kinh doanh một nghề khá
mới mẻ cung ứng các dịch vụ logistics và vận chuyển quốc tế đã được thị
trường biết đến và tin dùng. Dịch vụ vận chuyển đường biển, vận chuyển
đường bộ, vận chuyển đường hàng không, dịch vụ hải quan.
Về vận chuyển đường biển: với hệ thống đại lý toàn cầu, với những hợp
đồng vận chuyển ký kết với các hãng tàu uy tín HUY PHÁT có khả năng cung
cấp cho khách hàng dịch vụ đường biển phong phú, đến từng địa điểm khách
hàng yêu cầu bằng các hình thức vận chuyển đa phương thức như việc kết hợp
đường biển – đường không, đường biển – đường bộ, đường biển – đường
biển…Bên cạnh khả năng vận chuyển vượt trội, dịch vụ vận chuyển đường
biển của HUY PHÁT còn đảm bảo những yêu cầu khắt khe nhất của khách
hàng như giá cả cạnh tranh, dịch vụ an toàn, thời gian vận chuyển đảm bảo,
thông tin chính xác và cập nhật. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình trách nhiệm
có khả năng theo sát quá trình vận chuyển cũng như giải quyết một số vấn đề
phát sinh một cách mau lẹ. Ví dụ như vận chuyển hàng nguyên công( FCL),
hàng lẻ(LCL). Dịch vụ giao hàng theo điều khoản EXW, DDU, DDP…
Về vận chuyển đường bộ: là một mắt xích quan trọng trong chuỗi vận
chuyển đa phương thức. Với loại xe chuyên dụng và đội ngũ lái xe có tay nghề
cao HUY PHÁT vận chuyển tất cả các loại hàng hóa.
Về vận chuyển đường hàng không: công ty được xem như là một trong
những nhà cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng không uy tín nhất VIỆT
NAM hiện nay.
Về dịch vụ thủ tục hải quan: đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu, khai báo
hải quan là một trong những khâu quan trọng không thể tách rời của một quá
trình. Trong quá trình làm thủ tục hải quan nhiều vấn đề phát sinh nằm ngoài
dự kiến của doanh nghiệp, khi đó đòi hỏi phải có sự linh hoạt để giải quyết các
vấn đề một cách ưu việt nhất. Các dịch vụ tư vấn hải quan, các dịch vụ hải
quan:xác định giá hàng hóa, thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu…
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT phát triển đi lên từ
những điều kiện ban đầu rất khó khăn về mọi mặt. Số vốn ban đầu không có
nhiều, Công ty mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị
doanh nghiệp, cũng như trong hạch toán tài chính. Nhưng qua một thời gian
hoạt động công ty đang từng bước phát triển mở rộng thị trường và dần hoàn
thiện hơn bộ máy quản lý doanh nghiệp của mình. Trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay xu thế hội nhập giao lưu để đón nhận những tinh hoa,
công nghệ hiện đại ra bên ngoài là cơ hội tốt để công ty phát triển hơn đồng
thời cũng là để đất nước ta phát triển hơn phù hợp hơn với xu hướng của thời
đại. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư Huy Phát ngày càng phát triển hơn có những thay đổi đáng kể. Qua
bốn năm phát triển Công ty đã có những lỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất
ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng với sự quan tâm của giám đốc.
Bốn năm phát triển Công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt hái được
nhiều thành công. Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT mặc
dù hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại phải đối mặt với
sự đấu tranh quyết liệt không ngừng của thị trường công ty hiểu rõ được rằng
“ thương trường là chiến trường” và phải lỗ lực bằng chính sức lực của mình
với một quyết tâm cao độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này
khiến công ty đã đặt ra cho mình không ít những kế hoạch để phát triển công
ty. Những thành tích mà công ty đạt được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Đvt: 1000đ
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu bán hàng 2.034.789.147 8.793.051.704 73.501.533.025
2 Doanh thu thuần 2.034.789.147 8.793.051.704 73.501.533.025
3 Giá vốn hàng bán 1.885.009.003 8.651.727.463 80.963.727.743
4 Lợi nhuận gộp 149.780.144 141.324.241 (7.462.194.718)
5 Doanh thu tài chính 325.185 471.590 9.659.667
6 chi phí tài chính (chi phí 110.140.290
lãi vay)
7 Chi phí quản lý kinh 103.211.493 132.370.349 590.998.026
doanh
8 Lợi nhuận thuần 46.893.836 9.425.482 (8.153.673.367)
231.666 9 Thu nhập khác
800 10 Chi phí khác
230.866 11 Lợi nhuận khác
12 Tổng lợi nhuận trước 46.893.836 9.656.348 (8.153.673.367)
thuế
13 Số lao động 9 19 19
Qua 3 năm ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT doanh thu bán hàng của năm 2007 cao,
cao hơn so với năm 2006 là 6.758.262.557 . Doanh thu bán hàng của năm
2008 tăng lên so với năm 2007 một cách nhanh chóng tăng 64.708.481.321.
Điều này có thể cho ta thấy về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phát
triển tương đối nhanh.. Là Công ty mới thành lập nhưng được nhiều nhà sản
xuất biết đến và đặt mua sản phẩm của Công ty. Làm cho doanh thu của Công
ty tăng lên nhưng do sự khủng hoảng của nền kinh tế nên để cạnh tranh với thị
trường mặc dù doanh thu cao nhưng do giá cả cạnh tranh nên lợi nhuận không
cao.
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương
Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY
PHÁT là hoạt động lưu thông hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa cho
các công ty, các xí nghiệp, các nhà máy cung cấp các sản phẩm về nhựa để
chế biến sản phẩm. Ngoài ra công ty còn hoạt động kinh doanh dịch vụ vận
chuyển. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại chủ yếu của công ty,
thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi nhập khẩu đến nơi tiêu dùng.
Hoạt động thương mại của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY
PHÁT có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại của Công ty
TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT bao gồm hai giai đoạn:
mua hàng và bán hàng
- Đối tượng kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư
HUY PHÁT là các loại hàng hóa về sản phẩm nhựa phân theo từng
loại hàng:
+ Hạt nhựa HDPE.
+ Hạt nhựa LDPE.
+ Hạt nhựa LLDPE.
+ Hạt nhựa PP.
+ Hạt nhựa GPPS.
+ Hạt nhựa ABS.
+ Hạt nhựa HIPS.
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện theo hai
phương thức bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng hóa cho các
tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc đơn vị xuất khẩu để
tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng. Bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối
cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu
Tư HUY PHÁT thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho trực
tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi bán…
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại của Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư HUY PHÁT theo các qui trình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ,
chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp …ở các qui mô tổ chức: Quầy, cửa hàng,
công ty, …và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói
riêng, Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT xuất phát từ đặc
điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương
thức giao dịch, mua, bán thích hợp để đem lại lợi ích cao nhất cho Công ty.
Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt
động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau
hay giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện
chính sách kinh tế xã hội. Chính từ điều này mà công ty rất chú trọng đến vấn
đề này và rất nhạy cảm trong sàn thương mại.
- Đặc điểm về hoạt động: Do đặc trưng của nghành dịch vụ nói chung và
nghành dịch vụ vận chuyển nói riêng hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt
động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra Công ty
còn kinh doanh bán sản phẩm hạt nhựa nguyên sinh cho các nhà máy sản
xuất. Điều này giúp cho công ty có được nhiều nguồn khách thường xuyên,
ổn định góp phần làm tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công ty.
Công ty đã thực sự đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo
dựng vị thế của mình trên thị trường. hoạt động kinh tế cơ bản của Công ty
TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là hoạt động kinh doanh thương
mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt
động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh của Công ty TNHH
Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT gồm cung ứng dịch vụ logistics, các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thương mại của
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT tổ chức bán buôn, bán
lẻ, kinh doanh tổng hợp …
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: sự vận động của hàng hóa trong
kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng,
nghành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian vận chuyển hàng hóa cũng
khác nhau giữa các loại hàng hóa.
Để tổ chức hoạt động kinh doanh, hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả để đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và qui mô sản xuất
kinh doanh. Hình thức tổ chức này giúp cho việc thực hiện kiểm tra chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng
như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép
việc trang bị các phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời
giúp cho việc thực hiện phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng.
Hiện nay công tác kế toán của công ty được xử lý trên máy vi tính với
phần mềm kế toán của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về nghiệp vụ
kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này, để giúp cho việc
lập bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử dụng các phần mềm khác như:
Microsoft word, Microsoft Exel…
Từ chức năng và nhiệm vụ trên có thể nói Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư HUY PHÁT là một trong những công ty thương mại kinh doanh
tương đối phát triển và qui mô hoàn chỉnh về các khâu trong tổ chức hoạt
động kinh doanh.
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số nhân viên và người lao động
trong công ty là 19 người.
Trong năm 2008 do ảnh hưởng của tài chính và lạm phát của toàn thế
giới nói chung, Việt nam nói riêng nên công ty cũng bị ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh. Năm 2009 công ty cố gắng phát triển, mở rộng thị trường để khắc
phục hậu quả và lợi nhuận tốt.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là đáp ứng nhu cầu
thị hiếu của thị trường. Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày
càng hoàn thiện mình. Nhằm xây dựng một nền kinh tế vững chắc góp phần
cho dân giàu nước mạnh, Xã hội càng đi lên sánh bước với các nước trên Thế
giới.
III. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu
Tư HUY PHÁT
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển
Công ty đòi hỏi Giám Đốc công ty phải nhạy cảm với thị trường để có
những chính sách đúng đắn cho Công ty. Dưới đây là một số chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban.
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc
Giám đốc là người có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty, là người
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh. Là người quyết định
mục tiêu, định hướng phát triển của toàn bộ công ty, quyết định thành lập các
bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các trưởng phó bộ phận, quản lý giám sát điều
hành các bộ phận thông qua các trợ lý, phòng ban. Các phòng ban chịu sự
phân công và thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc chỉ đạo.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Logistics
Dịch vụ chuỗi Logistics gồm:
+Chứng từ, bảo hiểm, giám định
+ Xếp dỡ hàng.
+ Vận chuyển nội địa.
+ Đóng gói, nhãn hàng.
+ Lưu kho.
+ Dịch vụ gom hàng tận nơi.
+ Gom hàng lẻ…
Logistics phục vụ tất cả về dịch vụ vận chuyển đường hàng không, đường
biển, đường bộ. Là một phòng chủ yếu trong kinh doanh của công ty.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng thương mại
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện hướng dẫn, về chuyên môn
nghiệp vụ để có thể làm tốt công tác kinh doanh và bán hàng hóa của công ty.
Đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm vì lợi ích
của khách hàng và uy tín của công ty. Nâng cao chất lượng phòng thương mại
với nhân viên chuyên nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt
động, luôn biết đổi mới để thích ứng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng kế toán
Tổ chức triển khai các công việc kế toán, thống kê theo qui chế tài chính
đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế.
Thực hiện quản lý chế độ chính sách kế toán của công ty theo chế độ hiện
hành.
Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý,năm của Công ty
theo quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính.
Tổ chức thực hiện các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp
đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý…
Sơ đồ tổ chức
Ban Giám Đốc
Phòng Thương Mại Phòng Kế Toán Phòng Logistics
P. Kinh Doanh
P. Dịch Vụ Khách Hàng P. Quốc Tế P. Nội Địa
DV Hàng Không Dịch Vụ Hải Quan
DV Đường Biển Giao Nhận
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Thương
Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực
hiện ở phòng kế toán( chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng). Không tổ chức
kế toán riêng ở các bộ phận kế toán mà chỉ phân công công việc cho các kế
toán viên.
1.2 Cơ cấu của phòng kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán
viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác
định kết quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: là người quản lý và
theo dõi số lượng, giá trị xuất nhập kho hàng hóa, thành phẩm đem đi tiêu thụ
thanh toán và nắm bắt khả năng thanh toán, kê khai doanh thu và nộp thuế
hàng tháng. Phản ánh kịp thời chính xác doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu
thụ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo
dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối
tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp
- Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến
hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiềng mặt quản lý tiền
của công ty.
1.3 Hình thức của tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH
Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền Thủ quỹ Kế toán bán
hàng mặt
2 Chính sách kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư HUY PHÁT
a. Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch
b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng tiền Việt Nam
c. Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo
quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
d. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
e. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc nghi nhận hàng tồn kho: được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá đích danh,
phương pháp này của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
nói lên Công ty có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho, vì vậy khi
xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó. Phương
pháp có ưu điểm là công tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thông
qua việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo
quản của lô hàng. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện
cốt yếu là hệ thống kho hàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng
hàng nhập kho.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Do cấu trúc về hàng hóa mà Công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên.
f. Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
Theo đặc điểm và tính chất của loại TSCĐ mà Công ty TNHH Thương
Mại & Đầu Tư HUY PHÁT áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm
dần có điều chỉnh.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu
hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
Mkhn = giá trị còn lại của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh = tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
theo phương pháp đường thẳng* hệ số điều chỉnh
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần )
Đến 4 năm(t<=4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm(t> 6 năm) 2,5
g. Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay.
h. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
i. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các dự phòng phải trả.
j. Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
k. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
3. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng( GTGT)
Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư HUY PHÁT là công ty thương mại nên để thuận tiện cho việc hạch
toán thuế đầu vào công ty sử dụng phương pháp hạch toán thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
4. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ của Công ty TNHH Thương
Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng gồm các chứng từ kế toán:
Phần hành tiêu thụ:
Hóa đơn GTGT.
Bảng kê hàng bán.
Hợp đồng kinh tế kèm theo cam kết.
Giấy tờ chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí thanh toán và vận
chuyển.
Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng.
Hóa đơn mua bán
Đơn đặt hàng
Phần hành tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Biên bản thanh lý TSCĐ.
Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Phần hành hàng tồn kho:
Giấy đề nghị thanh toán mua thiết bị vật tư.
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Thẻ kho.
Phiếu thanh toán tạm ứng.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phần hành tiền lương:
Hợp đồng lao động.
Bảng chấm công.
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH.
Giấy đề nghị tạm ứng.
Phiếu chi.
5. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT đang áp
dụng theo chế độ tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ
– BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên.
Các danh mục tài khoản kế toán Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư
HUY PHÁT đang dùng:
Hệ thống tài khoản của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư
HUY PHÁT.
SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN Cấp1 Cấp2
1 3 2
111
Loại TK 1 Tài sản lưu động Tiền mặt Tiền Việt Nam Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng 112 Tiền Việt nam
Ngoại tệ 1111 1112 1121 1122
Phải thu khách hàng 131
Thuế GTGT được khấu trừ 133 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng
hoá, dịch vụ
Tạm ứng 141
Hàng mua đang đi trên đường 151
Nguyên liệu, vật liệu
Hàng hoá Giá mua hàng hoá Chi phí mua hang hoá Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Loại TK 2 Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình
Hao mòn tài sản cố định Hao mòn tài sản cố định hữu hình 1561 1562 2142 152 156 159 211 214
Loại TK 3 Nợ phải trả Vay nợ ngắn hạn
3331 3334 3335 3338
311 315 331 333 334 Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Thuế GTGT Thuế GTGT đầu ra Thuế thu nhập doanh ngiệp Phí, lê phí và các khoản phải nộp khác. Phải trả công nhân viên
Phải trả, phải nộp khác
338 411
Loại TK 4 Nguồn vốn chủ sở hữu
511
515 Loại TK 5 Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng Doanh thu cung cấp dịch vụ Doanh thu hoạt động tài chính
5111 5113 Loại TK 6
632 642 Giá vồn hàng bán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại TK 7
711 Thu nhập khác
Loại TK 8
811 Chi phí khác
Loại TK 9
911
Xác định kết quả kinh doanh
6. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty vận dụng hình thức “ Nhật ký chung” các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được thực hiện trên máy vi tính. Việc hiện đại hóa công tác kế toán
của Công ty được thể hiện bằng phần mềm kế toán. Sử dụng máy vi tính,
phần mềm kế toán trong công tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế toán, tăng tốc độ xử lý thông tin
tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế toán một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng của Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư HUY PHÁT.
*Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung:
l. Trình tự ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung”
Trình tự ghi sổ
(3) Chứng từ gốc (2)
(1)
Sổ thẻ chi tiết Nhật ký chung Nhật ký đặc biệt
(1) (4) Sổ cái Bảng tổng hợp chi
(6) tiết
(5)
Bảng cân đối SPS (7)
(7)
Báo cáo tài chính
(7)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
(1). Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào Nhật ký chung, sau đó để ghi vào sổ
cái các tài khoản.
(2). Nếu mở các Nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc gốc ghi vào
Nhật ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối
tháng.
(3). Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4). Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5). Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7). Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số
liệu chứng từ để lập báo cáo tài chính.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
& ĐẦU TƯ HUY PHÁT
I. Đặc điểm của hạch toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty
TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
1. Tổ chức hạch toán hàng hóa xuất kho và phương pháp xác định kết
quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
1.1 Đặc điểm kinh doanh hàng hóa của Công ty TNHH Thương Mại &
Đầu Tư HUY PHÁT
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là Công ty thương
mại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Hàng hóa của
Công ty là các loại vật tư sản phẩm nhựa nguyên sinh phục vụ cho các doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng đồ nhựa cao cấp. Có thể kể một số mặt hàng
chủ yếu sau:
Mặt hàng kinh doanh: + Hạt nhựa HDPE.
+ Hạt nhựa LDPE.
+ Hạt nhựa LLDPE.
+ Hạt nhựa PP.
+ Hạt nhựa GPPS.
+ Hạt nhựa ABS.
+ Hạt nhựa HIPS.
1.2 Tổ chức công tác hạch toán hàng hoá tại công ty
a. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng mua vào.
- Hàng mua vào giao bán thẳng (hàng nhập khẩu): hàng nhập khẩu tính
theo giá CIF ( cost insurance feight ), giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt
Nam.
Trị giá vốn thực tế Thuế nhập = Giá CIF + hàng mua vào giao thẳng khẩu (nếu có)
Hiện tại Công ty chưa có phát sinh hàng hóa nhập khẩu nên không có
số liệu minh họa.
- Hàng mua vào nhập kho (hàng nhập khẩu hoặc mua vào trong nước): trị
giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào
và chi phí mua. Theo số liệu phiếu nhập kho số 08/ 156.1, ngày 10/01/2009 nhập
theo HĐ số 296415 ngày 10/01/2009. Nhập hạt nhựa PP số lượng 10 tấn, đơn giá
15.000.000, tổng tiền 150.000.000. Chi phí vận chuyển cho lô hàng 4.000.000
Trị giá thực tế Tiền phải Thuế nhập Giảm giá hàng
= + - mua vào của trả cho khẩu thuế khác bán hàng bán bị
hàng hoá người bán (nếu có) trả lại (nếu có)
Trị giá thực tế mua = 150.000.000 + 0 - 0 = 150.000.000(đ) vào của hàng hoá
Chi phí vận Phí bảo Phí mở Chi phí mua = + + + Phí kiểm định chuyển hiểm L/C
Chi phí mua = 4.000.000(đ)
Trị giá vốn thức tế hàng mua vào = trị giá thực tế mua vào của hàng
hoá + chi phí mua
Trị giá vốn thực tế của hạt nhựa PP = 15.000.000 + 4.000.000
= 15.400.000
Chi phí mua thường chiếm khoảng 2 - 5% trị giá thực tế mua vào của
hàng hoá, chi phí mua được theo dõi từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiên
không phải công ty lúc nào cũng xuất bán một lần toàn bộ lô hàng đã nhập mà
lô hàng ấy có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả
hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại.
b. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
Trị giá vốn thực Trị giá thực tế mua Chi phí mua phân
= + tế hàng xuất bán vào của hàng xuất bán bổ cho hàng xuất
trong kỳ trong kỳ bán trong kỳ
Theo phiếu xuất kho số 16/156.1. xuất bán cho Công ty VIỆT
HƯƠNG hạt nhựa PP, số lượng 10 tấn
Trị giá vốn thực tế = 15.000.000 + 4.000.000 = 15.400.000 hàng xuất bán trong kỳ
+ Trình tự nhập xuất kho hàng hoá:
- Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về phòng
kinh doanh phát lệnh nhập kho, ghi thẻ kho làm 3 liên phòng kế toán theo dõi
1 liên, phòng kinh doanh 1 liên, thủ kho theo dõi 1 liên. Sau khi nhập kho căn
cứ vào việc lập hiệu quả lỗ - lãi phòng kinh doanh ký lệnh xuất hàng (bán ra),
khách hàng nhận hàng, nhận hoá đơn và thanh toán tiền. Hàng bán tháng nào
thì nộp thuế và tính hiệu quả (KQKD) vào tháng đó.
VD: Ngày 10/01/2009 Công ty mua hạt nhựa PP hoá đơn GTGT Số 296415 -
của công ty thương mại Hà Linh số lượng 10tấn. Đơn giá 15.000.000.thuế
xuất 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Ngày 14/01/2009 Công ty mua hạt nhựa ABS của công ty Gia Anh có
hoá đơn GTGT - Số lượng 11 tấn. Công ty thanh toán bằng tiền mặt.
Số 359618 thuế suất : 10%
đơn giá : 15.000.000
Ngày 15/01/2009 Công ty mua Hạt nhựa LLDPE của công ty HOA
VIỆT có hoá đơn GTGT - số 46981 với số lượng 15 tấn. Công ty đã thanh
toán bằng chuyển khoản
thuế suất: 10%
đơn giá: 14.500.000
Các hóa đơn GTGT Công ty mua hàng
- Công ty mua hàng của Công ty thương mại Hà Linh có hóa đơn:
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Số 296415
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 10/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TM Hà Linh
Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000172072 - NHBIDVN
Điện thoại 043.7719919 Mã số: 0100100336-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
STT Tên hàng hoá, Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính
B A C 1 2 3=1×2
1 Tấn 10 Hạt nhựa PP 15.000.000 150.000.000
Cộng tiền hàng: 150.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 165.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu lăm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Số 359618
- Công ty mua hàng của Công ty Gia Anh có hóa đơn:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2
Ngày 14/01/2009
: Công ty Gia Anh : Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội
Thành tiền 3=1×2 Đơn giá 2
15.000.000 165.000.000
Đơn vị bán hàng Địa chỉ Số tài khoản: 15010000090385 - NHBIDVN Điện thoại 043.6640533 Mã số: 0100109379-1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892 STT A 1 Tên hàng hoá, dịch vụ B Hạt nhựa ABS Số lượng 1 11 Đơn vị tính C Tấn
Cộng tiền hàng: 165.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 16.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 181.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mốt triệu năm trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Công ty mua hàng của Công ty HOA VIỆT có hóa đơn:
Số 46981
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2
Ngày 15/01/2009
Đơn vị bán hàng Địa chỉ : Công ty HOA VIỆT : Thanh Trì – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000180897
Điện thoại 043.3789147 Mã số: 0100100368-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
STT Tên hàng hoá, Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
dịch vụ tính
B A C 1 2 3=1×2
1 Hạt nhựa LLDPE Tấn 14.500.000 217.500.000 15
Cộng tiền hàng: 217.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 21.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 239.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba chín triệu hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Việc nhập kho đánh giá lô hàng như sau:
- Tại kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và kết quả kiểm nhận, ghi
số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó chuyển phiếu nhập
kho và hoá đơn GTGT cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định trị
giá mua thực tế của hàng nhập kho là: tiền hàng (chưa có thuế GTGT) ghi
trên hoá đơn : 150.000.000d
Chi phí vận chuyển (ghi trên hoá đơn cước vận chuyển) được theo dõi
trên sổ theo dõi chi phí mua vào, số tiền là: 4.000.000 đồng
Bảng 1A: PHIẾU NHẬP KHO Số 08/156.1
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty TM Hà Linh
Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan- Hà Nội
Ngày 10/01/2009
Nhập theo hoá đơn: số 296415 ngày 10/01/2009
Nhập vào kho: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Tên hàng và Số lượng Số lượng
TT quy cách ĐVT theo chứng theo thực Đơn giá Thành tiền
phẩm chất tế từ
Hạt nhựa PP Tấn 10 15.000.000 150.000.000 1 10
Cộng Tấn 10 10 150.000.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Khi bán toàn bộ 10 tấn hạt nhựa PP. Kế toán xác định trị giá vốn thực
tế hàng xuất bán là : 150.000.000 + 4.000.000 = 154.000.000
Chi phí phân bổ cho hàng đã bán: 4.000.000 đồng
Bảng 1B: PHIẾU NHẬP KHO Số 10/156.1
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty Gia Anh
Địa chỉ : Nguyễn Đức Cảnh - Hà Nội
Ngày : 14/01/2009
Nhập theo : Hoá đơn GTGT số: 359618 ngày 14/01/2009
Nhập vào : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Tên hàng và Số lượng Số lượng ST quy cách ĐVT theo theo thực Đơn giá Thành tiền T phẩm chất chứng từ tế
1 Hạt nhựa ABS Tấn 11 15.000.000 165.000.000 11
Cộng 11 165.000.000 11
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Với chi phí vận chuyển ghi trên hoá đơn “ cước phí vận chuyển” được
theo dõi cho hàng mua vào là 3.400.000 đồng. Kế toán xác định trị giá vốn
thực tế hàng xuất bán, khi công ty bán 11 tấn hạt nhựa ABS:
3.400.000 + 165.000.000 = 168.400.000 đồng
Bảng 1C: PHIẾU NHẬP KHO Số 15/156.1
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty HOA VIỆT
Địa chỉ : Thanh Trì - Hà Nội
Ngày 15/01/2009
Nhập theo: Hoá đơn GTGT - số 46981 ngày 15/01/2009
Nhập vào kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Số lượng Số lượng ST Tên hàng và quy ĐVT theo theo thực Đơn giá Thành tiền T cách phẩm chất chứng từ tế
1 Hạt nhựa LLDPE Tấn 15 14.500.000 217.500.000 15
Cộng 15 15 14.500.000 217.500.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Khi xuất 15 tấn hạt nhựa LLDPE, kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng
xuất bán là : 217.500.000 đồng + 2.500.000 đồng = 220.000.000 đồng,
2.500.000 đồng là chi phí phân bổ cho hàng đã bán ( ghi trên sổ theo dõi cước
phí hàng mua vào ).
Đến ngày 20/01/2009 xuất bán toàn bộ 10 tấn hạt nhựa PP cho Công ty
TNHH VIỆT HƯƠNG.
25/01/2009 xuất bán toàn bộ 11 tấn hạt nhựa ABS cho Công
ty Thuận Phát.
25/01/2009 xuất bán toàn bộ 15 tấn hạt nhựa LLDPE cho
Công ty Thuận Phát.
Trích phiếu xuất kho ngày 20/01/2009 và ngày 25/01/2009:
Bảng 1D: PHIẾU XUẤT KHO Số 16/1561
Ngày 20/01/2009
Tên người nhận hàng: LÊ VIỆT HÀ
Đơn vị : Công ty TNHH VIỆT HƯƠNG
Lý do xuất : Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Số lượng Số lượng Tên và quy cách ĐV T theo chứng theo thực Thành tiền phẩm chất T T từ tế
1 Hạt nhựa PP Tấn 10 10 154.000.000
Cộng Tấn 10 10 154.000.000
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 1E1 PHIẾU XUẤT KHO Số 17/1561
Ngày 25/01/2009
Tên người nhận hàng: Đỗ Quốc Hùng
Đơn vị : Công ty Thuận Phát
Lý do xuất : Xuất bán
Xuất tại kho : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Số lượng Số lượng Tên và quy cách ĐV T theo chứng theo thực Thành tiền Phẩm chất T T từ tế
Hạt nhựa ABS Tấn 11 11 168.400.000 1
Hạt nhựa LLDPE Tấn 15 15 220.000.000 2
Cộng Tấn 26 26 388.400.000
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Các phiếu xuất kho ghi căn cứ vào hoá đơn GTGT (liên 3 dùng để thanh
toán).
Bảng 1G:
SỔ CÁI
Tên TK: Giá vốn hàng bán
Số hiệu: TK 632
Tháng 01/2009 Đơn vị: đồng
Ngày Chứng từ TK Số tiền Diễn giải ĐU ghi sổ S N Nợ Có
31/01 08 10/01 Hàng hạt nhựa PP đã bán 1561 154.000.000
31/01 10 14/01 Hàng hạt nhựa ABS đã bán 1561 168.400.000
31/01 15 15/01 Hàng hạt nhựa LLDPE đã 1561 220.000.000
bán
31/01 Kết chuyển giá vốn để xác 911 542.400.000
định kết quả
542.400.000 Cộng số phát sinh 542.400.000
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
c. Hạch toán chi tiết hàng hoá
Công ty thực hiện chi tiết kế toán hàng hoá theo phương pháp ghi thẻ
song song, phục vụ phương pháp này công ty sử dụng các mẫu sổ chi tiết như
sau: thẻ kho, sổ chi tiết hàng hoá,bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá
và sử dụng TK chi tiết: TK 1561A - gt - Hàng giao thẳng.
TK 1561A - xk - Hàng xuất kho.
Phương pháp này có ưu điểm là cách ghi đơn giản, dễ kiểm tra đối
chiếu số liệu, có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho
và khá phù hợp với đặc điểm của công ty ( các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá
không nhiều nên không sử dụng giá hạch toán) việc hạch toán chi tiết hàng
hoá ở kho và phòng kế toán như sau:
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
hàng ngày của từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng (thẻ kho được mở
cho từng loại hàng ). Hàng ngày thủ kho thực hiện nhập-xuất hàng hoá lập các
chứng từ nhập xuất sau đó căn cứ vào các chứng từ đó để ghi váo thẻ kho.
Ngoài ra thủ kho còn có nhiệm vụ sắp xếp, phân loại hợp lý các chứng từ
nhập xuất để giao cho kế toán.
- Ở phòng kế toán: định kỳ 10 ngày, kế toán xuống kho để kiểm tra, ký
xác nhận vào thẻ kho và nhận các chứng từ nhập xuất mang về phòng kế toán.
Tại phòng kế toán, kế toán kiểm tra các chứng từ nhập, xuất, căn cừ vào đó để
ghi vào sổ chi tiết hàng hoá, mỗi chứng từ một dòng. Sổ chi tiết hàng hoá theo
dõi cả hiện vật (số lượng), giá trị (số tiền) của hàng hoá. Cuối tháng, kế toán
cộng số liệu trên sổ chi tiết hàng hoá và lập bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty diễn ra theo sơ đồ sau:
Sơ đồ :
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Tập hợp phân loại
Sổ chi tiết
Bảng kê tổng
Phiếu xuất kho
PNK, PXK
hàng hoá
hợp N - X - T
Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho.
VD: Tháng 01/2009 phiếu xuất kho số 16 ngày 20/01/2009 (xuất hạt
nhựa PP. Việc hạch toán chi tiết hạt nhựa PP như sau: phiếu xuất kho ghi số
thực xuất vào thẻ kho.
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 20/01/2009
Kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Tổ số 1: Tên hàng: Hạt nhựa PP
Mã số: TK01
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ Số lượng Chữ ký
Diễn giải của kế Số Ngày Ngày N-X Nhập Xuất Tồn toán
08 10/01/09 Tồn đầu tháng Nhập 10/01 0 10
10 20/01/09 Xuất 20/01 10
.
10
Cộng phát sinh Tồncuối tháng 01/09 10 10 0
Ở phòng kế toán: Căn cứ phiếu nhập, xuất kho (hoá đơn GTGT) kế toán
ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hạt nhựa PP xếp vào loại hàng hoá
Cuối tháng thủ kho ghi số lượng nhập-xuất- tồn vào bảng kê nhập -
xuất - tồn hàng hoá (lấy dòng tổng cộng phát sinh và tồn cuối tháng trên các
sổ chi tiết hàng hoá.
d.Hạch toán tổng hợp hàng hoá
Hạch toán chứng từ ban đầu: Sổ cái TK156, sổ theo dõi TK156. Tổng
hợp, chứng từ, hoá đơn cước phí vận chuyển...
SỔ CÁI
Tên TK: Hàng hóa
Số hiệu: TK 156
Tháng 01/2009 Đơn vị: đồng
Ngày Chứng từ Số tiền TK Diễn giải ĐU ghi sổ S N Nợ Có
31/01 08 10/01 Nhập hạt nhựa PP. 150.000.000 111
Chi phí vận chuyển hạt 4.000.000 111
nhựa PP- phân bổ cho HĐ
296415.
31/01 20/01 Xuất bán hạt nhựa PP. 154.000.000 632
31/01 10 14/01 Nhập hạt nhựa ABS. 111 165.000.000
Chi phí vận chuyển hạt 111 3.400.000
nhựa ABS- phân bổ cho
HĐ 359618.
31/01 25/01 Xuất bán hạt nhựa ABS. 632 168.400.000
31/01 15 15/01 Nhập hạt nhựa LLDPE. 112 217.500.000
Chi phí vận chuyển hạt 112 2.500.000
nhựa LLDPE- phân bổ cho
HĐ 46981.
31/01 25/01 Xuất bán hạt nhựa LLDPE 632 220.000.000
Cộng số phát sinh 542.400.000 542.400.000
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Bảng kê hàng hoá tồn kho cuối tháng, sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.
Kế toán hàng hoá sử dụng TK156 - Hàng hoá
TK111 - Tiền mặt
TK112 - TGNH
Hàng ngày các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng hoá, kế toán tập
hợp ghi vào sổ chi tiết TK156 sau đó cuối tháng ghi vào phiếu ghi sổ kiêm
luân chuyển chứng từ gốc.
2. Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
2.1. Hạch toán doanh thu bán hàng
* Doanh thu bán hàng tại cảng (giao thẳng)
- Tổ chức chứng từ ban đầu:
Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thường rất lớn, các nhân
viên phòng kinh doanh phải nộp hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) cho hàng
bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở
để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ
cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán.
Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là:
hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT - 3LL - Số 012216.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh theo dõi doanh thu bán hàng kế toán sử dụng: TK 5111GT - Doanh thu bán hàng giao thẳng
và TK liên quan TK 131 - phải thu của khách hàng
TK 3331 - thuế GTGT đầu ra
- Sổ kế toán sử dụng + Thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu
+ Sổ cái TK 131, TK 5111, TK 3331
+ Ngoài ra còn sử dụng các bảng kê, chứng từ
bán hàng, phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc.
- Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng
Khi nhận được hoá đơn (liên 3 dùng để thanh toán) - hoá đơn GTGT,
do phòng kinh doanh chuyển sang. Kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách
hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải thu của
khách hàng. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào “ phiếu ghi sổ kiêm luân
chuyển chứng từ gốc” theo bút toán :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
Khi nhận được phiếu thu tiền mặt hoặc giấy báo có của Ngân hàng
thông báo khách hàng đã trả tiền, kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm
khoản phải thu. Đồng thời căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết
bán hàng, thẻ kho kế toán hàng nhập khẩu và lên bảng kê chứng từ hàng nhập
khẩu ( báo cáo chi tiết giao thẳng - bảng 6)
- Phương thức thanh toán.
Phòng kinh doanh cử người xuống tiếp nhận hàng hoá có thể giao trực
tiếp từ tàu xuống và giao cho khách hàng. Khách hàng có thể đặt mua từ trước,
xuống công ty nộp tiền lấy hoá đơn. Khi hàng về khách hàng xuống cảng đưa
hoá đơn cho nhân viên tiếp nhận hàng của phòng kinh doanh để lấy hàng. Khách
hàng đến mua trực tiếp thì các nhân viên tiếp nhận hàng lập hoá đơn kiêm phiếu
xuất, xuất hàng cho khách và thu tiền đó nộp về công ty.
* Doanh thu bán hàng tại kho.
- Kế toán sử dụng tài khoản: TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT)
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ chi tiết TK 1561A, 1561B, sổ chi tiết bán
hàng, sổ theo dõi thanh toán, thẻ kho, sổ cái TK511, TK131
- Phương pháp kế toán: căn cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ
“sổ theo dõi hoá đơn bán hàng”,thẻ kho, bảng kê chứng từ bán hàng. Kế toán
ghi “ phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” làm căn cứ ghi sổ cái
Cách ghi phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc
+ Từng ngày kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kế toán ghi vào cột diễn giải
+ Căn cứ vào định khoản kế toán ghi vào cột tài khoản đối ứng và ghi
số tiền tương ứng vào cột số tiền
HOÁ ĐƠN
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL Seri:AB / 2009T Số: 012216
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 20/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH & Đầu Tư Huy Phát
Địa chỉ : Vương Thừa Vũ – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0102116892
Họ tên người mua hàng: LÊ VIỆT HÀ
Tên đơn vị: Công ty TNHH Việt Hương
Địa chỉ: Nguyễn Văn Cừ - Long Biên – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000113563
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0101198934-016
ST Tên hàng hoá, Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền T dịch vụ tính
A B C 1 2 3=1×2
1 Tấn 10 Hạt nhựa PP 23.000.000 230.000.000
Cộng tiền hàng: 230.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 23.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 253.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm ba triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
HOÁ ĐƠN
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL Seri:QP / 2009T Số: 035691
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 25/01/2009
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH & Đầu Tư Huy Phát
Địa chỉ : Vương Thừa Vũ – Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0102116892
Họ tên người mua hàng: Đỗ Quốc Hùng
Tên đơn vị: Công ty Thuận Phát
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000741852
Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0101113564-01
Đơn
ST Tên hàng hoá, vị Số lượng Đơn giá Thành tiền T dịch vụ tính
A B C 1 2 3=1×2
1 Hạt nhựa ABS Tấn 11 22.000.000 242.000.000
2 Hạt nhựa LLDPE Tấn 15 22.000.000 330.000.000
Cộng tiền hàng: 572.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 57.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 629.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm hai chín triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
VD: Bảng 8
PHIẾU GHI SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
Số TK: 5111
Tháng 01/2009 Đvt: đồng
ST
TK đối ứng
Số tiền
Ghi
Diễn giải
T
chú
Nợ Có
Nợ
Có
1.
Doanh thu bán hạt nhựa PP
111
5111
230.000.000
Hoá đn
2.
Doanh thu bán hạt nhựa ABS
112
5111
242.000.000
GTGT
3.
Doanh thu bán hạt nhựa LLDPE
112
5111
330.000.000
4.
Kết chuyển sang 911 xác định kết quả
5111
911
802.000.000
Cộng
802.000.000 802.000.000
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT DOANH THU BÁN HÀNG
Tài khoản: 511
Loại tiền: VNĐ Đvt: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Thành tiền
Ngày ghi sổ
Số lượng
Tài khoản ĐƯ
31/01 31/01
SH NT
20/01 Bán hạt nhựa PP 25/01 Bán hạt nhựa ABS
111 112
10 23.000.000 230.000.000 11 22.000..000 242.000.000
112
15 22.000.000 330.000.000
31/01
25/01
802.000.000
911
Bán hạt nhựa LLDPE Cộng phát sinh Kết chuyển doanh thu bán hàng
802.000.000
Người ghi sổ Ngày 31 tháng 01 năm 2009
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Bảng 9:
SỔ CÁI
Tháng 01/2009
Số hiệu: TK 5111 Đvt: đồng
chứng từ TK Số tiền Ghi Ngày Diễn giải đối chú ghi sổ Số Ngày Nợ Có ứng
31/01 01221 20/01 Doanh thu bán hạt 111 230.000.000
6 nhựa PP
31/01 25/01 Doanh thu bán hạt 112 242.000.000
31/01 nhựa ABS
25/01 Doanh thu bán hạt 112 330.000.000
nhựa LLDPE
Kết chuyển doanh 911
thu thuần XĐKQ 802.000.000
Cộng số phát sinh 802.000.000 802.000.000
Người ghi Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Phương thức thanh toán:
Phòng kinh doanh lập hoá đơn GTGT, HĐ số 012216 và HĐ số 035691
khách hàng mang hoá đơn sang phòng kế toán trả tiền. Kế toán tiêu thụ căn cứ
vào hoá đơn ghi vào sổ theo dõi hoá đơn bán hàng.
Khách hàng cầm hóa đơn xuống kho, thủ kho kiểm tra hoá đơn và căn cứ
vào hoá đơn giao hàng cho khách. Sau đó khách hàng cầm hoá đơn để vận chuyển
hàng. 1 liên lưu ở kho, 2 liên gửi về phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán.
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn ghi sổ chi tiết theo dõi hàng hoá cho từng loại hàng.
2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh
thu (TK531, TK532), trên báo cáo tài chính. Do công ty TNHH thương mại &
đầu tư HUY PHÁT là một DNTM chủ yếu kinh doanh loại hàng hoá là các loại
hạt nhựa nguyên sinh. Công ty bán hàng khi đã định trước nơi tiêu thụ (có thể
gọi là hình thức bán theo đơn đặt hàng) và chỉ làm hợp đồng bán buôn chứ
không ban lẻ nên kế toán không sử dụng tài khoản phản ánh các khoản giảm
trừ doanh thu.
Doanh thu thuần = tổng doanh thu
Theo số liệu phần trước ta có :
Doanh thu thuần = 802.000.000 (đồng)
3. Kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế xuất nhập khẩu
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Số thuế GTGT
của hàng xuất bán được tính theo thuế suất của mặt hàng ấy:
Thuế GTGTđầu ra = Số lượng * Đơn giá * Thuế suất thuế GTGT
- Theo hóa đơn số 012216 ta có:
Thuế GTGT đầu ra = 10 * 23.000.000 * 10% = 23.000.000( đồng )
- Theo hóa đơn số 035691 ta có:
Thuế GTGT đầu ra = 26 * 22.000.000 * 10% = 57.200.000 ( đồng ) Khi phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán chỉ hạch toán theo giá chưa có
thuế GTGT còn thuế GTGT đầu ra phản ánh riêng để theo dõi số thuế phải nộp
cho Nhà nước.
Công ty không có các loại phí, lệ phí, thuế TTĐB. ở đây thực hiện nộp
thuế xuất nhập khẩu và thuế TNDN.
Gồm 3 sổ chi tiết theo dõi thuế: - Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra được
khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
- Sổ theo dõi thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Sổ theo dõi thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Ba sổ này theo dõi thuế phải nộp cho Nhà nước và làm căn cứ lập “
phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc” làm căn cứ ghi sổ cái.
- Tài khoản sử dụng: TK1331 - thuế GTGT đầu ra được khấu trừ của
hàng hoá, dịch vụ.
TK33311 - thuế GTGT đầu ra phải nộp.
TK33312 - thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK3333 - thuế xuất, nhập khẩu và một số tài khoản liên quan khác.
- Trình tự kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế X-NK trong kỳ có các
nghiệp vụ nhập, xuất bán hàng hoá phát sinh. Cuối kỳ kế toán xác định số
thuế GTGT được khấu trừ và số thuế phải nộp cho Nhà nước.
+ Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK33311
Có TK1331
+ Phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp
Nợ TK33311
Có TK111, 112
+ Khi nhận được số tiền của Nhà nước về số thuế GTGT được hoàn kế
toán ghi: Nợ TK111, 112
Có TK1331
Đối với hàng xuất khẩu sẽ phải chịu thuế xuất khẩu. Với hàng nhập
khẩu công ty phải chịu thuế GTGT đầu ra.
4. Hạch toán CPBH và CPQLDN
Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT có hoạt động khá
phức tạp: công ty vừa hoạt động bán hàng vừa hoạt động kinh doanh thương
mại dịch vụ. Để thuận lợi cho việc XĐKQ từng mảng hoạt động kinh doanh
cũng như đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp của ban lãnh đạo. Kế toán đã theo dõi riêng chi phí, doanh thu, lợi
nhuận của từng khối hoạt động. Do đó CPBH và CPQLDN trong quá trình
hạch toán cũng được kế toán tập hợp, phân bổ riêng cho từng loại hoạt động.
Chi phí của kỳ nào thì phân bổ hết cho số hàng bán ra của kỳ đó không để lại
đến kỳ sau.
CPBH và CPQL DN phát sinh trong tháng phân bổ hết cho hàng xuất
bán tháng đó, theo phương pháp.
Tổng doanh thu - giá vốn hàng bán = lãi gộp
Vì các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý gần như cố định
doanh nghiệp thường phân bổ theo định mức sau:
Lợi nhuận ròng = 1% x lãi gộp
CPBH = 36% x (lãi gộp - lợi nhuận ròng))
CPQL DN = 52% (lãi gộp - lợi nhuận ròng)
CPHĐTC = 12% x (lãi gộp - lợi nhuận ròng)
Theo như số liệu các phần trên ta có :
Lãi gộp = 802.000.000 – 578.400.000 = 223.600.000 (đồng)
LN ròng = 1% x 223.600.000 = 2.236.000 (đồng)
CPBH = 36% x 221.364.000 = 79.691.040 (đồng)
CPQLDN = 52% x 221.364.000 = 115.109.280 (đồng)
CPHĐTC = 12% x 221.364.000 = 26.563.680 (đồng)
- Trong đó: CPBH,CPQLDN của Công ty TNHH thương mại & đầu tư
HUY PHÁT bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hoá phân bổ cho toàn bộ hàng tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho
việc xác định kết quả bán hàng.
- CPBH = 79.691.040( đồng) gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: 41.000.000 đ
+ Chi phí vận chuyển, bốc vác: 23.200.000 đ
+ Điện, điện thoại: 13.500.000 đ
+ Chi phí bằng tiền khác:1.991.040 đ
- CPQLDN = 115.109.280( đồng) gồm:
+ Tiền nước: 3.100.000 đ
+ Tiền lương: 96.000.000 đ
+ Tiền tiếp khách: 9.300.000 đ
+ Tiền văn phòng phẩm: 6.709.280 đ
Công ty kinh doanh đảm bảo có lãi, bù đắp chi phí chi ra khi thực hiện
kinh doanh: mua văn phòng phẩm, tiếp khách, xăng dầu, công tác phí, điện
thoại...đồng thời phòng kinh doanh tập hợp chứng từ chứng minh khoản chi
đó là có thực, hợp lý để kế toán căn cứ tập hợp chi phí.
-Chứng từ ban đầu: Phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng,
bảng kê chi, chứng từ vận chuyển, hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua
ngoài...
- Phương pháp ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, bảng chi lương và các
khoản trích theo lương : Kế toán ghi vào sổ chi tiết theo dõi TK641,642 để
theo dõi từng nghiệp vụ phát sinh, đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc đó kế
toán ghi bảng kê chi tiền mặt, TGNH do phòng kinh doanh chuyển sang, sau
đó ghi vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, cuối kỳ ghi vào sổ
cái TK641.642.
Bảng 10:
SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
TK 642 - Chi phí QLDN
Ngày 31/01/2009
Đơn vị: Đồng
ST TK đối ứng Số tiền Ghi Diễn giải T chú Có Nợ Nợ Có
1 Tiền nước 111 642 3.100.000
2 Tiền lương 111 642 96.000.000
3 Tiền tiếp khách 111 642 9.300.000
4 Tiền văn phòng phẩm 111 642 6.709.280
5 Kết chuyển CPQLDN 642 911 115.109.280
Cộng 115.109.280 115.109.280
Người ghi Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 11:
SỔ KIÊM LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GỐC
TK 641 - Chi phí Bán hàng
Ngày 31/01/2009
Đơn vị: Đồng
TK đối ST Ghi Số tiền Diễn giải ứng T chú Nợ Có Nợ Có
1 Chi phí NVBH 641 111 41.000.000
2 Chi phí vân chuyển, bốc vác 641 111 23.300.000
3 Điện, Điện thoại 641 111 13.500.000
4 Chi phí bằng tiền khác 641 111 1.991.040
5 Kết chuyển CPBH 911 641 79.691.040
79.691.040 79.691.040 Cộng
Người ghi Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc kế toán ghi
vào sổ cái TK 641,642
Bảng 12: SỔ CÁI
Tài khoản 641- CPBH
Tháng 01/2009 Đvt: Đồng
Số tiền Diễn giải Ghi chú Có
Nợ 79.691.040
CPBH bằng tiền phát sinh Kết chuyển CPBH TK ĐU 111 911 79.691.040
Cộng số phát sinh Ngày Chứng từ ghi sổ Số Ngày 01 31/01 01 31/01
79.691.040 79.691.040 Người lập sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sau đó kết chuyển CPBH sang TK911 để xác định kết quả kinh doanh
theo bút toán :
Nợ TK911 79.691.040
Có TK641 79.691.040
Bảng 13:
SỔ CÁI Số hiệu TK : 642- CPQLDN Tháng 01/2009 Đơn vị: Đồng
Số tiền Diễn giải Ngày tháng TK ĐƯ Ghi chú Có
31/01 01 Chứng từ S N Nợ 115.109.280
111 911 115.109.280
CPQLDN bằng tiền phát sinh Kết chuyển sang TK911 để xác định kết quả Cộng số phát sinh 115.109.280 115.109.280
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Cuối kỳ kết chuyển CPQLDN sang TK911 để xác định kết quả.
Nợ TK 911 115.109.280
Có TK 642 115.109.280
5. Hạch toán chi phí tài chính
Công ty vay lãi ngân hàng, để ghi nhận chi phí tài chính kế toán căn cứ
vào giấy báo Nợ của ngân hàng để ghi nhận nghiệp vụ này. Theo số liệu ta có
nghiệp vụ:
Nợ TK 635 26.563.680
Có TK 112 26.563.680
Căn cứ vào phiếu chi ngày 31/01/2009 số tiền lãi vay Công ty phải trả là
26.563.680 đồng
Sổ cái
Tài khoản 635
Tháng 01 năm 2009
Số tiền Diễn giải Ngày tháng TK ĐƯ Ghi chú Có
Chứng từ S N Nợ 26.563.680 31/01 01
112 911
Trả lãi vay tháng 01 năm 2009 Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả Cộng số phát sinh
26.563.680 26.563.680 26.563.680 Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
6. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng TK : TK911- Xác định kết quả kinh doanh
TK421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Căn cứ vào số liệu của kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí
chuyển sang, kế toán tổng hợp thực hiện kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn
hàng bán, CPBH, CPQLDN vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh (thực
hiện các bút toán trên sổ cái).
Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán sau để xác định kết quả:
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 802.000.000
Có TK 911 802.000.000
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911 578.400.000
Có TK 632 578.400.000
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911 115.109.280
Có TK 642 115.109.280
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911 79.691.040
Có TK 641 79.691.040
- Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911 26.563.680
Có TK 635 26.563.680
Kết quả = DTT - GV - CPBH – CPQLDN - CPTC
= 802.000.000- 578.400.000- 79.691.040 – 115.109.280 -
26.563.680
= 2.236.000 (đồng)
Sau đó ghi sổ cái TK 911
Theo số liệu tính toán ta có:
SỔ CÁI
TK 911 - xác định kết quả
Tháng 01/2009
Đơn vị: đồng
Chứng Ghi Số tiền Ngày Diễn giải TKĐƯ từ chú Nợ Có S N
31/1 31/1 Kết chuyển DTT 511 802.000.000
31/1 Kết chuyển GVHB 632 578.400.000
31/1 Kết chuyển CPBH 641 79.691.040
31/1 Kết chuyển CPQLDN 642 115.109.280
31/1 Kết chuyển CPTC 635 26.563.680
31/1 Kết chuyển KQSXKD 421 2.236.000
Cộng số phát sinh 802.000.000 802.000.000
Dư cuối kỳ
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 01/2009
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Số tiền
- Doanh thu bán hàng 802.000.000
- Giá vốn hàng bán 578.400.000
- Lợi nhuận gộp 223.600.000 - CPBH 79.691.040
- CPQLDN 115.109.280
- Chi phí hoạt động tài chính 26.563.680
- Tổng lợi nhuận 2.236.000
CHƯƠNG III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XĐKQ Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & ĐẦU TƯ HUY PHÁT
I. Những nhận xét và đánh giá chung về hạch toán bán hàng và XĐKQ ở
Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty TNHH thương
mại & đầu tư HUY PHÁT được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và XĐKQ ở công ty, em nhận thấy
công tác quản lý cũng như công tác kế toán đã tương đối hợp lý. Song bên
cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được phù hợp. Với mong muốn hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán ở Công ty, em mạnh dạn nêu ra một số nhận
xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và XĐKQ như sau:
a. Những ưu điểm
Thứ nhất: Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của
Công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty.
Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT là một công ty thương mại
có quy mô đang lớn mạnh dần chiếm thị phần trên thị trường, Công ty có cơ
sở ở Hải Phòng và đang dần bước mở rộng mạng lưới chi nhánh, xí nghiệp
trực thuộc mở rộng ra các tỉnh. Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy
kế toán tập trung - phân tán là hợp lý, đảm bảo được hiệu quả hoạt động của
phòng kế toán. Các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa
học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
đơn giản dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán. Công
ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp
với tình hình nhập - xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hệ thống tài khoản
thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Thứ hai: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế
toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán
đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng.
Thứ ba: Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua
hàng hoá. Sở dĩ như vậy, công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là
do công ty bắt đầu làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng.
Thứ tư: Các chứng từ kế toán liên quan đến hàng xuất khẩu uỷ thác
theo đúng chế độ kế toán, số ngày chứng từ, các bên tham gia mua bán, số
lượng, phẩm chất hàng xuất khẩu đúng giá...
Thứ năm: Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực
thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban
lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh dơnh trong thời gian tới, để đầu tư
vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng
không.
Bên cạnh những ưu điểm Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục.
b. Những điểm cần hoàn thiện
Thứ nhất: Hệ thống danh điểm hàng tồn kho:
Tuy thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi hàng ngày tình hình nhập xuất
tồn kho hàng hoá nhưng công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống danh điểm
hàng tồn kho thống nhất toàn công ty. Hàng hoá của công ty đa dạng, phong
phú về chủng loại, quy cách nguồn gốc... mà thủ kho mới chỉ phân chia được
các loại hàng hoá thành từng nhóm ( VD như nhóm hàng hạt nhựa nguyên
sinh PP, ABS...)
Khi đối chiếu từng loại hàng trong một nhóm, thủ kho và kế toán phải
đối chiếu từng tên hàng, chủng loại quy cách, nguồn gốc, rất mất thời gian và
công sức. Vậy, nếu xây dựng được hệ thống danh điểm hàng tồn kho thống
nhất toàn công ty sẽ giảm được khối lượng công việc cho thủ kho, kế toán,
công việc quản lý hàng tồn kho sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai: Ghi sổ kế toán chưa cụ thể:
Sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng còn đơn giản chỉ thể hiện ở
mặt tổng số của từng lần tiêu thụ mà không thể hiện được đơn giá, số lượng
của từng lần tiêu thụ.
Công ty hiện nay vẫn thực hiện kế toán thủ công chưa áp dụng kế toán
máy mà chỉ có chương trình kiểm kê hàng hoá được đưa vào máy nối mạng
để cơ quan cấp trên kiểm tra tình hình nhập - xuất - tồn hàng hoá ở công ty.
Thứ ba: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là công ty
có số lượng xuất nhập hàng hoá trong kỳ nhiều. Mà việc phân bổ CPBH và
CPQLDN lại định theo tỷ lệ từ đầu kỳ việc này không hợp lý lắm vì số lượng
hàng nhập xuất trong kỳ không đều nhau và đơn vị có thể không nhất nhất.
II. Một số ý kiến cần hoàn thiện hạch toán bán hàng và XĐKQ bán hàng
của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
Công tác kế toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của công ty đã có nhiều
cố gắng trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một
số khâu cần sửa đổi hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công
tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng để công ty xem xét.
a. Công ty cần xây dựng hệ thống danh điểm hàng hoá thống nhất toàn
công ty
Để đảm bảo quản lý hàng hoá được chặt chẽ, thống nhất phục vụ cho
việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng và dễ phát hiện khi có sai sót giữa kho
và phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc áp dụng tin học vào công tác kế toán.
Công ty cần phải sử dụng một mẫu danh điểm hàng hoá gắn liền với chủng
loại, quy cách, kích cỡ của hàng hoá. Khi nhìn vào danh điểm của một loại
hàng hoá nào đó có thể nêu được tên cũng như đặc điểm của loại hàng hoá đó.
Hệ thống danh điểm được sử dụng thống nhất trong toàn công ty. Tuy
thời gian đầu sử dụng các thông số kỹ thuật nhiều, sẽ gặp nhiều khó khăn
nhưng sẽ dần phát huy khả năng phù hợp với sử dụng kỹ thuật máy làm cho
việc quản lý thuận tiện, hợp lý không mất thời gian.
b . Công ty nên xem xét mở thêm sổ kế toán để hoàn thiện hệ thống sổ kế
toán
Công ty nên lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc với định
kỳ ngắn hơn, lập chứng từ ghi sổ loại sổ tổng hợp theo thời gian để quản lý
chặt chẽ các phiếu ghi sổ, tránh thất lạc, bỏ sót không ghi sổ, đồng thời sử
dụng số liệu của sổ để đối chiếu với số liệu của bảng cân đối số phát sinh và
làm hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.
c . Công ty nên xem xét lại sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng
Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của công ty rất phức tạp và đa
dạng, nên kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá cần có hệ thống sổ chi tiết theo
dõi tình hình doanh thu theo từng lô hàng.
Sổ chi tiết bán hàng có mẫu như sau:
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Lô hàng
Đơn vị: Đồng
Chứng Ngày Ngày
Diễn giải Đơn giá Thành tiền từ thanh xuất Ghi chú Số lượng toán hàng S N
Xuất kho 16 20/1 20/01 10 19.000.000 190.000.000 20/01 hạt nhựa PP
Cộng
Cơ sở ghi vào sổ chi tiết bán hàng là các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
và các hoá đơn thanh toán.
d. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán
Hiện nay, công ty mới chỉ sử dụng phần kiểm kê hàng hoá đưa lên
mạng nối với bộ và các ban lãnh đạo, để trực tiếp kiểm tra việc hạch toán,
cũng như tình trạng nhập - xuất - tồn của hàng hoá. Đây cũng là một bước tiến
của công ty, song để thuận lợi cho công tác kế toán, em nghĩ công ty nên
nhanh chóng áp dụng kế toán trên máy vi tính. Việc sử dụng kế toán trên máy
tạo điều kiện làm việc của nhân viên kế toán được tốt hơn, công việc sẽ không
dồn nhiều vào cuối tháng, đồng thời chất lượng quản lý và cung cấp thông tin
kế toán cho công tác quản lý sẽ tăng nhiều hơn. Ngoài ra, việc sử dụng công
nghệ này thì công ty nên bồi dưỡng thêm trình độ kỹ thuật máy cho đội ngũ
kế toán, nhằm thích ứng kịp thời, không dời rạc.
e. Công ty nên áp dụng phương pháp phân bổ CPBH và CPQLDN hợp lý
hơn
Theo em cũng là hình thức phân bổ theo việc định tỷ lệ cho hàng bán ra
trong kỳ nhưng ở đây nên định vào cuối kỳ thì hợp lý hơn, lúc này hàng nào
trong tháng bán ra với số lượng nhiều thì sẽ có tỷ lệ phân bổ chi phí nhiều.
Ví dụ: Ba mặt hàng đã bán trong tháng là.
Hạt nhựa PP : 10 (tấn)
Hạt nhựa APS : 11 (tấn)
Hạt nhựa LLDPE: 15 (tấn)
- Số lượng hạt nhựa LLDPE lớn hơn hạt nhựa PP, nếu phân bổ chi phí
bán hạt nhựa LLDPE là 10% thì hạt nhựa PP sẽ là 6% (trường hợp này cùng
đơn vị tính).
- Ngoài ra trong còn có nhiều mặt hàng khác, đơn vị đo lường khác
nhau (tạ, tấn, thùng…) thì cũng có tỷ lệ phân bổ khác nhau.
KẾT LUẬN