Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
------------
Hµ thÞ ph¬ng dung
Hoµn thiÖn kÕ to¸n c«ng cô tµi chÝnh
trong c¸c doanh nghiÖp phi tµi chÝnh
t¹i viÖt nam
Chuyªn ngµnh: KÕ to¸n (kÕ tn, km tn vµ ph©n ch)
M· sè: 62.34.30.01
Hµ néi, n¨m 2014
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.ts. nguyÔn thÞ ®«ng
2. pgs.TS. nguyÔn h÷u ¸nh
Phản biện 1: pgs.ts. §Æng ®øc s¬n
viÖn qu¶n trÞ tµi chÝnh afc
Phản biện 2: pgs.ts. ®inh thÞ mai
®¹i häc c«ng ®oµn g
Ng©n hµng nhµ níc viÖt nam
Phản biện 3: ts. Vò ®×nh hiÓn
®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
ñy ban chøng kho¸n nhµ níc
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp N nước,
họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân,
Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201
Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU KTN CÔNG C TÀI CHÍNH
TRONGC DOANH NGHIỆP PHI I CHÍNH TẠI VIỆT NAM
1.1 Sự cần thiết đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày ng u rộng o nền kinh tế thế
giới biểu hiện qua dòng chy mạnh mẽ về vốn, kỹ thuậtnga. nhiều doanh
nghiệp nước ngoài đầu vào Việt Nam lập Báo o tài chính cho tập đoàn theo
thông lquốc tế. Mặt kc, c doanh nghip Việt Nam đang gia ng xuất khẩu
thiết lập các hoạt động nước ngoài do đó, họ sẽ phải chịu sự giám sát chặt chẽ
hơn và phải lập Báo cáo tài chính theo thông lquốc tế.
Hiện nay theo thông lệ quốc tế, kế toán công cụ i chính phải tuân thủ theo
các chuẩn mực: IAS32 “Trình bày công cụ tài cnh”; IAS 39 “Ghi nhận đo
lườngng cụ i chính”; IFRS7 “Công bố tng tin về công cụ tài cnh”
Về phía Việt Nam, hiện nay chưa chuẩn mực riêng về kế toán công cụ tài
chính: Kế toán công cụ tài chính đã được quy định rải rác trong các chuẩn mực
VAS01, VAS10, VAS16... thực tế đó dẫn đến nhiều khó khăn cho việc quản lý, chuẩn
hóa thông tin cũng như việc thực hiện ng tác kế toán trong các doanh nghiệp. Đặc
biệt hiện nay trong nền kinh tế có nhiều nghiệp vụ về công cụ tài chính phái sinh như:
Hợp đồng khạn, Hợp đồng tương lai, Hợp đồng hoán đổi, Hợp đồng quyền chọn.
Trong khi đó Chế độ Kế toán doanh nghiệp phi tài chính chưa đề cập đến đã gây lúng
túng, thiếu nhất quán trong việc phản ánh, báo o tình hình tài chính, ảnh hưởng đến
độ tin cậy và tính so sánh của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Xuất phát tthực tiễn của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp thông tin hữu ích
của nhà đầu tư, từ thực tế hội nhập nghkế toán, sau một thời gian nghiên cứu tác
giả lựa chọn đề tài Hoàn thiện kế toán công ctài chính trong các doanh nghiệp
phi tài chính tại Việt Nam để làm luận án tiến sĩ của mình.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trên thế giới
1.2.1.1. Về nhận diện công cụ tài chính
Hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất với c đặc điểm của công c tài
chính: một hợp đồng giữa các bên; công cụ i chính bao gồm cả quyền (tài sản)
hoặc nghĩa vụ (nợ phải trả) theo hợp đồng; theo hợp đồng y có thể trao đổi trực
tiếp hoặc gián tiếp cácng cụ thanh toán.
2
1.2.1.2. Về đo lường công cụ tài chính
Giới khoa học nhấn mạnh ưu điểm của phương pháp kế toán giá trị hợp - điu
này còn mới mẻ nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, đặc biệt là trong kế toán công
cụ tài chính. Chính vậy c giả luận án muốn nghiên cứu kế toán gtrị hợp
nhằm tìm ra giải pháp đhoàn thiện kế toán ng cụ tài chính trong c doanh nghệp
phi i chính tại Việt Nam.
1.2.1.3. Về ghi nhận công cụ tài chính
Ghi nhận công ci chính phụ thuộc o việc pn nhóm ng ci chính.
L.EC.Wilson & Bryan(1997) cho rằng cần thiết xây dựng các quy định kế toán cho
công ctài cnh theo mục đích sử dụng thay theo từng loại đthvận dụng
các ng cmới để đảm bảo nguyên tắc nh hữu ích của thông tin đồng thời giảm
thiểu chi phí xây dựng nguyên tắc cho công cụ tài cnh mới.
1.2.1.3. Về tnh bày công cụ tài chính
Các công ctài chính ngày ng phức tạp bởi sự kết hợp của nhiều công cụ
tài cnh khác nhau, điển hình như: trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi (vừa
đặc điểm của nợ phải trả vừa có đặc điểm của vốn chủ shữu); công cụ tài chính
phái sinh mới (kết hợp từ các giao dịch phái sinh khác nhau), ng cụ phức hợp
công cụ phái sinh đim...vậy, việc nhận biết trình y công cụ tài chính ny
càng trở nên k khăn hơn.
1.2.1.4. Về công bố thông tin về công cụ tài chính
Công cụ tài chính ngày càng đa dạng phức tạp do vậy đối tượng sử dụng
thông tin yêu cầu ngày càng khắt khe hơn việc công bố thông tin về ng cụ tài
chính. Theo Caedo Tirado (2004) thông tin về rủi ro doanh nghiệp đang gánh
chịu thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận trong ơng lai nên cần ng bố cho người
sử dụngo cáo tài cnh.
1.2.2. nh hình nghiên cứu kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học tại Việt Nam tập trung khai
thác việc vận dụng thông lệ kế toán quốc tế về kế toán công cụ tài chính cho các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt trong ngành ngân hàng. Tuy nhiên chưa công
trình nghiên cứu riêng cho các doanh nghip phi tài chính, chưa có công trình nào
nghiên cứu c nguyên tắc chung của kế toán công cụ tài chính một cách hoàn chỉnh
từ: nhận diện, đo lường, ghi nhận, trình bày, ng bthông tin về ng cụ tài chính.
Đặc biệt, chưa công trình o đánh gmức độ trình y công bố thông tin về
công cụ i chính trên o o tài cnh của doanh nghiệp m ra mối liên hệ giữa
3
mức độ trìnhy ng bố thông tin vớic đặc điểm riêng của doanh nghiệp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong c
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam. Để đạt được mục tiêu chung đó, luận án đề
ra các mục tiêu cụ thể sau:
Hoàn thiện việc nhận diện, phân loại ng cụ tài chính sở, ng cụ tài
chính phái sinh.
Hoàn thiện đo lường ng ctài chính sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc ghi nhận công cụi chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc trình y công bố thông tin về công cụ i chính sở,
công cụi cnh phái sinh.
Xác định mức độ trình bày công bố thông tin về công cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam (lấy s liệu khảo t là các doanh nghiệp
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP HCM) giai đoạn 2010-2012.
Kiểm định mối quan hgiữa mức đtrình y và công bthông tin về công
cụ tài chính với các đặc điểm riêng của doanh nghiệp bằng việc y dựng hình
với biến số, lấy số liệu 2010, 2011, 2012.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối ợng nghiên cứu là kế toán ng ctài chính, bao gồm ng cụ tài chính
cơ sở và công cụ tài chính phái sinh.
Khi nghiên cứu công cụ i chính sở công c tài cnh phái sinh, đối
tượng nghiên cứu các vấn đề bản của hạch toán kế toán: Nhận diện, đo ờng,
ghi nhận, trình bày ng bố thông tin về ng cụ i chính.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp phi i chính. Nếu xét tn một c
độ cung cầu vốn trong nền kinh tế thì doanh nghiệp được chia thành: Doanh nghiệp
tài chính kinh doanh tiền tệ Doanh nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hoá dịch
vụ thông thường. Doanh nghiệp tài chính là: Ngân ng thương mại, ng ty i
chính, Công ty bảo him... không thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. Luận án
nghiên cứu kế toán công ctài chính trong c doanh nghiệp phi tài chính (các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ng a, dịch vụ lấy c hoạt động y làm hoạt
động kinh doanh chính của mình).
Phạm vi nghiên cứu vmặt thời gian năm 2010, 2011, 2012
Về không gian nghiên cứu là 82 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán TP HCM.
4
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở đã xác lập mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Những giải pháp o đhoàn thiện việc nhận diện, phân loại công
cụ tài chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính
tại Việt Nam ?
Câu hỏi 2: Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính sở,ng cụ tài chính
trongc doanh nghiệp phi i chính tại Việt Nam nthếo?
Câu hỏi 3: Những gii pháp gì đ hoàn thin vic ghi nhn ng c i
cnh sở, công c tài cnh pi sinh trong các doanh nghiệp phi tài chính ti
Vit Nam?
u hỏi 4: Hn thiện vic trình bày ng bố thông tin về công cụ tài
chính cơ sở, ng c i cnh phái sinh trong c doanh nghiệp phi i chính tại
Việt Nam?
Câu hỏi 5: c định mức đtrình y công bthông tin về công c tài
chính trong các doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012, các
yếu tnào ảnhởng đến mức độ trình bày công bố thông tin về công cụi chính
trên o cáo tài chính năm củac doanh nghiệp phii chính tại Việt Nam ?
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, trên cơ sở phương pháp luận duy vật biệt chứng
duy vật lịch sử, luận án đã vận dụng c phương pháp điều tra, khảo sát, phân
nhóm, lấy ý kiến chuyên gia... Từ đó luận án đã tổng hợp, phân ch, đánh giá những
thành công tồn tại trong thực trạng kế toán công cụ i cnh trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam đra các giải pháp cùng với các điều kiện thực
hiện giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong c doanh nghiệp phi tài
chính tại Việt Nam.
Các phương pháp nghiên cứu được cthể thànhc bước công việc như sau:
Bước 1: Gửi Phiếu điều tra doanh nghiệp.
Bước 2: Gửi Phiếu điều tra, phỏng vấn sâu cá nhân.
Bước 3: Thu thập Báo o tài chính
Bước 4: Xử kết quả điều tra, khảo sát
Bước 5: Đề xuất c giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong c
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
5
1.7 Ý nghĩa của luận án
Về mặt học thuật, lý luận
Hoàn thiện khung lý thuyết về kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam bao gồmc công việc:
Hoàn thiện việc nhận diện, đo lường công c tài chính sở,ng ctài chính
phái sinh.
Hoàn thiện việc đo lường công cụ tài chính cơ sở, công cụi chính phái sinh
Hoàn thiện việc ghi nhận công cụi chính cơ sở, công cụ tài chính phái sinh
Hoàn thiện việc trình y công bố thông tin về công cụ i chính sở,
công cụi cnh phái sinh.
Về mặt thực tiễn
Vận dụng khung lý thuyết kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi
tài chính để hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp khảo sát.
Xác định mức độ trình bày công bố thông tin về công cụ tài chính của các
doanh nghiệp phi tài chính tại Việt Nam giai đoạn 2010-2012 (ch số DQ). Thông
qua chỉ sDQ nhà hoạch định chính sách đánh g được độ nh hưởng của Thông
210/2009/TT-BTC (quy định trìnhy và công bố thông tin về công ctài chính) đến
chất lượngo cáo tài chính đượcng bố.
m ra mối liên hệ giữa mức đtrình bày công bố thông tin về công ctài
chính với quy mô của doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh quy doanh
nghiệp kiểm toán, từ đó gp người sử dụng thông tin kế toán chđộng hơn trong
việc sử dụng Báo o tài chính, đưa ra quyết định đầu tư.
1.8 Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu 4 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu kế toán ng cụ tài cnh trong c doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Chương 2: luận kế toán công cụ tài chính trong các doanh nghiệp phi i chính.
Chương 3: Phân ch thực trạng kế toán công c tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện kế toán công cụ tài chính trong các doanh
nghiệp phi tài chính tại Việt Nam.
6
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN KẾ TOÁN CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP PHI TÀI CHÍNH
2.1 Nhận diện, phân loại công cụ tài chính
2.1.1 Nhận diện công cụ tài chính
2.1.1.1 Nhận diện công cụ tài chính cơ sở
Theo quan điểm i chính, công c tài chính một phm trù tài chính cụ thể
được con người sdụng để đt đến một mc tiêu o đó. Điu đó có nghĩa công cụ
i chính c công cụ đưc s dụng để khai thác, tập trung, pn bổ các nguồn i
chính. Đây là quan điểm rộng về ng cụ i cnh nó gắn liền với việc Nhà
ớc sdụng hthống các công ctài cnh nhằm khai thác, động viên sdụng
c nguồn tài chính một ch hiu qu nhất.
ới quan điểm vi công ci chính được định nghĩa n sau: Theo định
nga của t điển kinh tế (Business dictionary): ng cụ tài chính một tài liu
(séc, hối phiếu, ti phiếu, c phiếu, hp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền
chọn...) có giá trị bằng tiền hoặc thể hiện một thỏa thuận hiệu lực pháp lý giữa
hai hay nhiều bên về quyền được thanh toán tin.
Dấu hiệu để nhận biết công c tài cnh đó một hợp đồng giữa 2 bên, theo
đó hp đồng mang lại i sản i chính cho 1 bên, đồng thời mang đến cho n kia 1
khoản nphi tr tài chính hoặc ng cvốn chsở hữu.
Như vậy, ng cụ i cnh bao gồm: i sản tài cnh, n phải trả tài cnh
ng cụ vốn chủ sở hữu. Công c tài chính phái sinh là một trường hợp đặc biệt
của công cụ i cnh, có th khoản phi thu (tài sản tài chính) hoặc thể
khoản phải trả (nphải trả tài chính).
2.1.1.2 Nhận din công cụ tài cnh pi sinh
Theo IAS 39, công ci chính phái sinh là ng cụ tài chính :
- Giá của nó thay đổi theo sthay đổi g của một tài sản cơ bản khác (g
chứng khoán, tỷ giá ngoại tệ, g ng a, hn mức hoặc tỷ l tín dụng...)
- Không pt sinh các chi phí đầu tư ban đầu hoặc pt sinh một lượng chi
phí nh
7
- Được thanh tno một ngày c định trong ơng lai
Như vậy ng cụ i chính phái sinh gắn liền với một khoản phi thu (tài sản
i chính) hoặc n phi trả tài chính trong tương lai, do đó cần được ghi nhận tn
Bảng n đối kế toán.
2.1.2 Phân loại công cụ tài cnh
Luận án tnh bày c cách phân loại công c tài cnh với c mục đích
khác nhau: Pn loại công cụ tài chính theo khoản mục trên Bảng n đối kế tn.
Phân loại công ctài chính theo yêu cầu đo lường ng bthông tin. Pn loại
ng cụ tài cnh theo nguồn gốc bao gm ng ctài chính cơ sở ng ctài
chính pi sinh.
Phân loại ng cụ tài chính cơ sở: ng cụ tài chính sở được phân thành:
i sản i chính, nphải tr tài chính công c vốn chshữu.
Phân loại công ctài chính pi sinh : ng cụ tài cnh pi sinh được chia
thành 4 loại bn: Hợp đồng khn, Hợp đồng tương lai; Hp đồng quyền chọn;
Hợp đồng hoán đổi.
2.2 Đo ng ng ci cnh
2.2.1 Đo lường ng c tài cnh cơ sở
Luận án tnh bày việc đo lường c ng cụ i cnh cơ sở như: i sản i chính,
nợ phải trả i cnh, công cvốn ch s hu.
Đo lường tài sản i chính
Đo lường nợ phi trả i cnh
Đo lường ng cvốn chsở hữu
2.2.2 Đo lườngng c tài cnh phái sinh
sở đo ng ng cụ tài chính phái sinh giá trhợp lý.
Trường hp công cụ tài chính phái sinh được phân loại là tài sản: Giá tr hợp
công cụ tài chính phái sinh được xác định dựa tn giá nm yết tn thtờng.
Trường hợp kng giá niêm yết trên th tờng, doanh nghiệp phi tc định
giá trị hợp lý bằng các kthuật định g để c định giá tr của i sản phái sinh vào
ngày xác định gtrị trong một trao đổi ngang giá.
8
Trường hợp công cụ tài chính phái sinh được pn loại nợ phải trả: Gtrị
hợp của công cụ i chính phái sinh được phân loại nợ phải trả không nhhơn
giá trị phải trả theo cam kết trong hợp đồng, tính từ ny đầu tiên thể phải trả tiền.
2.3. Ghi nhận công ci chính
2.3.1. Ghi nhận công cụ tài cnh cơ sở
2.3.1.1. Ghi nhận ban đầu ng ctài chính cơ sở
i sản i chính nợ i chính được ghi nhn o thời đim doanh nghiệp
trở tnh một bên đối c của hợp đồng. Nguyên tắc y được Hague (2004) diễn
giải đó thời điểm công cụ tài cnh tạo ra quyền trách nhiệm thỏa n định
nga về i sản nợ phi trả [42].
2.3.1.2. Ghi nhận sau ban đầu công ctài chính sở
ng ctài chính cơ sở trong quá tnh nắm gi s xác đnh giá trị đtrình bày tn
Bảng cân đối kế toán theo hai ch là giá trhợp hoặc theo giá trị phân bổ, việc
ghi nhn theo từng loại cụ thể.
2.3.1.3. Dừng ghi nhận ng cụ tài cnh cơ sở
Dừng ghi nhận là vic đưa tài sản tài cnh hoặc nphải trả tài cnh trưc
đây đã được ghi nhận ra khỏi Bảng cân đối kế tn. Việc a bghi nhận i sản tài
chính xảy ra khi: Quyền theo hợp đồng được nhn tiền hoặc i sản tài chính đã hết
hiệu lực hoặc i sản i chính đã được chuyển giao việc chuyển giao thỏa n
c điều kiện.
Một doanh nghiệp dừng ghi nhận một phần hoặc toàn bộ khoản nợ phải trả tài
chính trên Bảng cân đối kế toán khi chỉ khi doanh nghiệp đó không còn nghĩa vụ
phải thanh toán khoản nợ đó. Nói cách khác đó là khi các nghĩa vụ được nêu trong hợp
đồng đã được thực hiện, được miễn trừ, hủy bỏ, hoặc hết thời hạn hiệu lực.
2.3.2 Ghi nhậnng ci chính phái sinh
2.3.2.1. Ghi nhận ban đầu ng ctài chính phái sinh
Khi ghi nhn công cụ tài chính phái sinh cần phân loại công cụ tài cnh phái
sinh s dụng cho mục đích kinh doanh hay cho mục đích png ngừa rủi ro.Việc
phân loại công cụ tài chính phái sinh sdụng cho mục đích kinh doanh hoặc mục
đích phòng ngừa rủi ro được thực hiện tại thời điểm hợp đồng có hiệu lc. Doanh