BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MỸ HUYỀN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CHUỖI NHÀ HÀNG
CÔNG TY CỔ PHẦN CAPELLA-D1
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MỸ HUYỀN
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CHUỖI NHÀ HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN CAPELLA-D1
Chuyên ngành : Kế toán
Hướng đào tạo : Hướng ứng dụng
Mã số : 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS BÙI VĂN DƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1 ” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS Bùi Văn Dương. Các số
liệu và dẫn liệu trong bài nghiên cứu là hoàn toàn trung thực.
Học viên thực hiện Luận văn
Lê Thị Mỹ Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ ...............................................................
TÓM TẮT ..........................................................................................................
ABSTRACT .......................................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu ................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại Công ty Cổ phần Capella-D1 ...... 4
6. Kết cấu của luận văn: gồm 5 chương .................................................... 5
CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAPELLA-D1 .............................................................................. 6
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Capella-D1 ..................... 6
1.1.1. Thông tin khái quát về Công ty Cổ phần Capella-D1 .................. 6
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển .................................. 6
1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý .................................................................. 8
1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh chuỗi nhà hàng ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác KTQT chi phí ........................................................ 8
1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện KTQT chi phí tại Capella-D1 .......... 10
1.2.1. Bối cảnh hiện nay của ngành và bối cảnh của Capella-D1 ...... 10
1.2.2. Vấn đề cần giải quyết và nguyên nhân vấn đề vẫn tồn tại ......... 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .............................................................................. 17
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ........................................... 18
2.2. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam .......................................... 19
2.3. Vai trò của KTQT .............................................................................. 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 23
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ DOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ................................................ 25
3.1. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Capella-D1 ........... 25
3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................... 25
3.1.2. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty ................................... 26
3.2. Thực trạng công tác tổ chức KTQT tại Công ty Cổ phần Capella- D1 ................................................................................................................ 27
3.2.1. Thực trạng việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng hoạch định ..................................................................................... 29
3.2.2 Thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng tổ chức điều hành ......................................................................... 32
3.2.3. Thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng kiểm soát ........................................................................................ 37
3.2.4. Thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng ra quyết định ................................................................................. 39
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế toán phục vụ cho chức năng quản trị tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1 .......... 40
3.3.1. Đánh giá thực trạng việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng hoạch định .................................................................... 40
3.3.2. Đánh giá thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng tổ chức điều hành ......................................................... 41
3.3.3. Đánh giá thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng kiểm soát ....................................................................... 42
3.3.4. Đánh giá thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng ra quyết định ................................................................. 42
3.4. Dự đoán nguyên nhân ........................................................................ 42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 43
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN ...................................... 44
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân .................................................................. 44
4.2. Đánh giá khả năng tổ chức KTQT chi phí tại công ty .................... 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................. 47
CHƯƠNG 5 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KTQT VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .................................................... 48
5.1. Đề xuất giải pháp ................................................................................ 48
5.1.1. Quan điểm tổ chức công tác KTQT chi phí ................................ 48
5.1.2. Nội dung tổ chức công tác KTQT chi phí ................................... 50
5.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện ........................................................ 65
5.2.1. Mục tiêu: .......................................................................................... 65
5.2.2. Kế hoạch thực hiện .......................................................................... 65
5.3. Trách nhiệm từng bộ phận ................................................................ 66
5.3.1. Trách nhiệm ban giám đốc .......................................................... 66
5.3.2. Trách nhiệm bộ phận kế toán ...................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….
PHỤ LỤC……………………………………………………………………..
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 21 BCTC BH CNTT DN F&B GVHB HĐKD HTTT KQKD KTQT KTT M&A NCTT NQT NVL NVLTT SP SXC SXKD TGĐ TSCĐ VN Báo cáo tài chính Bán hàng Công nghệ thông tin Doanh nghiệp Food and Beverage Giá vốn hàng bán Hoạt động kinh doanh Hệ thống thông tin Kết quả kinh doanh Kế toán quản trị Kế toán trưởng Mergers and Acquisitions Nhân công trực tiếp Nhà quản trị Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trực tiếp Sản phẩm Sản xuất chung Sản xuất kinh doanh Tổng giám đốc Tài sản cố định Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 .Kết quả thực hiện kế hoạch Công ty Cổ Phần Capella-D1 năm 2018
Bảng 1.2 .Kết quả HĐKD Công ty Cổ Phần Capella-D1 năm 2018 và 2017
Bảng 3.1. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng hoạch định
Bảng 3.2. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng tổ chức điều hành
Bảng 3.3. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng kiểm soát
Bảng 3.4. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng ra quyết định
DANH MỤC HÌNH
Hình ảnh 1.1. Hình ảnh nhận dạng thương hiệu nhà hàng Công ty Cổ phần Capella- D1
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Capella-D1
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Capella-D1
Sơ đồ 3.2. Quy trình tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bước
Sơ đồ 5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy KTTC kết hợp KTQT
Sơ đồ 5.2. Quy trình lập dự toán theo mô hình thông tin phản hồi
Sơ đồ 5.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trung tâm trách nhiệm tại Công ty Cổ phần Capella-
D1
TÓM TẮT
Trong bối cảnh hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa các đối
thủ cùng ngành ngày một gia tăng, việc kiểm soát tốt chi phí là yếu tố quan trọng giúp
doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường nhiều cạnh tranh như hiện
nay. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi doanh nghiệp cần tổ chức công tác quản trị chi
phí một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, đúng chế độ và đúng phương pháp.
Sau khi hiểu rõ được tầm quan trọng của kế toán quản trị trong doanh nghiệp hiện
nay, tác giả đã chọn đề tài : “ Hoàn thiện kế toán quản chi phí tại chuỗi nhà hàng
Công ty Cổ phần Capella-D1” . Bằng phương pháp phỏng vấn sâu với nhà quản trị
cũng như Kế toán trưởng, tác giả đã tìm hiểu được thực trạng việc tổ chức hệ thống
kế toán quản trị tại Công ty Cổ phần Capella-D1, tìm ra được những nguyên nhân
dẫn đến vấn đề tồn tại . Trên cơ sở đó, Tác giả đã đề ra một số giải pháp giúp xây
dựng kế hoạch hoạt động phù hợp nhằm khắc phục tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp và hoàn thiện công tác tổ chức kế toán quản trị tại đơn vị.
Từ khóa: Kế toán quản trị, Năng lực cạnh tranh
ABSTRACT
In the context of the integration of Vietnam's economy, the competition between
competitors in the same industry is increasing, good cost control is an important factor
to help businesses survive and stand firm in the highly competive market. To do this,
it requires businesses to organize cost management in a timely, exactly manner with
the right object, regime and method. Understanding the importance of accounting
management in the enterprise nowadays, the author has chose the topic: “ Complete
cost management accounting at the restaurant chain of Capella-D1 Joint Stock
Company ”. By in-depth interviewing with managers as well as chief accountants,
the author has learned the reality of management of accounting system at Capella-D1
Joint Stock Company, so that uncovering the reasons of existing problems . On that
basis, the author proposes a number of solutions, builds an action plan that is
consistent with the situation of the business in order to improve the organization of
management and accounting at the unit.
Key words: Management accounting, Competitiveness
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Ngành ẩm thực Việt Nam (VN) nói chung hiện nay có sự phát triển nhanh chóng
trong nền kinh tế và ngày càng đa dạng phong phú. Theo đó, sức cạnh trạnh cả về
thương hiệu lẫn chất lượng dịch vụ cũng trở nên gay gắt hơn.Theo sự khảo sát của
trang kinh tế và dự báo (01/2018), hiện nay cả nước có đến 540.000 cửa hàng ăn
uống, trong đó có khoảng 430.000 cửa hàng nhỏ, 7000 nhà hàng chuyên dịch vụ thức
ăn nhanh, 22.000 cửa hàng cà phê, các quầy bar và trên 80.000 nhà hàng được đầu
tư, phát triển một cách bài bản. Qua từng năm con số này tăng lên một cách nhanh
chóng và đáng kể.
Thực tế cho thấy các thương hiệu thế giới du nhập vào Việt Nam như
McDonald's, Starbucks, KFC, Burger King, Pizza Hut, Loteria... là những thương
hiệu nổi tiếng trong ngành thị trường đồ ăn, thức uống, tạo ra sức ép lớn đối với doanh
nghiệp (DN) VN kinh doanh về lĩnh vực này. Để có thể tồn tại và đứng vững trên thị
trường, các DN VN nói chung và các DN hoạt động trong ngành ẩm thực nói riêng
cần phải biết kiểm soát được chi phí và duy trì lợi nhuận hoạt động. Để làm được điều
đó đòi hỏi các DN cần phải có hệ thống thông tin (HTTT) phù hợp, đáng tin cậy là
điều hết sức cần thiết, kế toán quản trị (KTQT) là một trong những công cụ quan
trọng, đắc lực phục vụ cho DN giải quyết được các vấn đề trên.
Là một trong những DN kinh doanh về ngành ẩm thực tại VN, Công ty Cổ phần
Capella-D1 (Capella-D1) cũng đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc khẳng định
thương hiệu của mình tại thị trường sôi động này. Capella – D1 kinh doanh chuyên
về lĩnh vực F&B (Food and Beverage) với chiến lược phát triển hệ thống nhà hàng
dạng chuỗi. Hiện nay, Capella-D1 đã mở rộng thị trường ở hai thành phố lớn là Hồ
Chí Minh và Hà Nội với tổng cộng 10 nhà hàng và 1 bếp trung tâm với ba thương
hiệu lớn là San Fu Lou (ẩm thực Quảng Đông), Dì Mai ( ẩm thực Việt) và Sorae
(ẩm thực Nhật Bản), việc đa dạng tinh hoa trong ẩm thực của các nước tạo nên lợi
thế cạnh tranh cho DN đối với các đối thủ cùng ngành. Tuy nhiên, với tốc độ mở rộng
2
thị trường của DN hiện nay đã bắt đầu gặp nhiều khó khăn trong vấn đề kiểm soát chi
phí cũng như kiểm soát hoạt động kinh doanh (HĐKD).. Chi phí NVL vượt định mức
xảy ra thường xuyên, chi phí Marketing tăng đột biến nhưng không đánh giá được
hiệu quả mang lại của các chương trình quảng cáo dẫn đến kết quả hoạt động năm
2018 có sự giảm sút, giá vốn hàng bán tăng 12,02%, chi phí bán hàng tăng 63,36%
(chủ yếu tập trung vào chi phí quảng cáo) nhưng doanh thu chỉ tăng 9,17% đã cho
thấy tốc độ tăng doanh thu không đủ bù đắp được chi phí của DN. Từ thực tế đó, để
khắc phục được những vấn đề hiện có thì việc vận dụng KTQT chi phí vào chuỗi nhà
hàng Công ty Capella-D1 là yêu cầu cần thiết và quan trọng giúp cho công ty gia tăng
năng lực cạnh tranh, kiểm soát tốt các nguồn lực để có thể đứng vững trên thị trường
nhiều cạnh tranh như hiện nay .
Xuất phát từ những thực trạng hiện tại của đơn vị và tầm quan trọng trong việc
tổ chức công tác KTQT, tác giả đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1” để đóng góp phần nào trong
việc ra quyết định của nhà quản trị, giúp DN kiểm soát tốt chi phí và ngày càng hoạt
động hiệu quả hơn, xây dựng được thương hiệu vững mạnh để có thể cạnh tranh được
với các đối thủ trong ngành ẩm thực tại thị trường VN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Tổ chức công tác KTQT chi phí tại công ty Capella-D1 nhằm kiểm soát tốt chi
phí, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho NQT trong việc ra quyết
định, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
b. Mục tiêu cụ thể
Tìm ra những nguyên nhân còn hạn chế trong công tác tổ chức hệ thống KTQT
chi phí của đơn vị.
3
Xây dựng một số giải pháp có thể thực hiện được, phù hợp với tình hình hoạt
động của DN nhằm hoàn thiện hệ thống KTQT chi phí tại chuỗi nhà hàng Công ty
Cổ phần Capella-D1.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Capella-D1 như thế nào?
Nguyên nhân của những hạn chế tác động đến việc tổ chức KTQT chi phí tại
Công ty Cổ phần Capella-D1 là gì?
Giải pháp để hoàn thiện KTTQ chi phí giúp Công ty Cổ phần Capella-D1 đạt
được mục tiêu trong kinh doanh là gì?
3. Đối tượng nghiên cứu
Tác giả tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy kế toán (BMKT) và tổ chức
KTQT chi phí tại Công ty cổ phần Capella-D1
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính thông qua các
công cụ sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn, khảo
sát và nghiên cứu tài liệu nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức KTQT chi phí tại DN
cũng như những nguyên nhân hạn chế trong công tác tổ chức KTQT chi phí.
Nghiên cứu tài liệu :Tác giả tìm hiểu các bài báo nghiên cứu trong và ngoài
nước về công tác tổ chức KTQT đối với các DN trên thế giới và tại VN, thông tư số
53/2006/TT-BTC về hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN. Ngoài ra, tác giả tìm hiểu
các thông tin liên quan đến Capella-D1 thông qua các văn bản, điều lệ công ty, văn
hóa tổ chức, BCTC đã được công bố.
4
Phỏng vấn, khảo sát : Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu với các chuyên gia, thảo
luận nhóm, khảo sát bằng bảng câu hỏi đối với NQT và nhân viên Phòng Tài chính –
Kế toán Capella-D1.
Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp: Tác giả tiến hành phân
tích dữ liệu đã thu thập được để tìm ra nguyên nhân của vấn đề từ đó xây dựng giải
pháp để hoàn thiện KTQT chi phí tại Capella-D1 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho DN.
Dữ liệu sử dụng:
- Dữ liệu thứ cấp : Tác giả sử dụng nguồn thông tin liên quan đến Công ty Cổ
phần Capella-D1 thông qua các văn bản, điều lệ công ty, văn hóa tổ chức, BCTC đã
được công bố. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng nguồn thông tin từ các tài liệu liên quan
đến vấn đề tổ chức KTQT thông qua tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, website…
- Dữ liệu sơ cấp : Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu với Ban lãnh đạo công ty và Kế
toán trưởng (KTT) về nguyên nhân của những hạn chế, thực trạng tổ chức KTQT chi
phí tại đơn vị có đáp ứng nhu cầu ra quyết định của NQT hay chưa, có thực hiện việc
lập dự toán trong kinh doanh, lập định mức chi phí cho từng khoản mục phí hay
không, có lập các báo cáo KTQT hay không ?.... Từ đó tác giả đưa ra kết luận về tình
hình tổ chức KTQT chi phí thực tế tại công ty, tìm ra những hạn chế còn tồn đọng và
đề xuất các giải pháp phù hợp để hoàn thiện.
5. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn tại Công ty Cổ phần Capella-D1
Tác giả thực hiện đề tài : “ Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại chuỗi nhà
hàng Công ty Cổ phần Capella-D1” với mong muốn tìm ra những khó khăn, hạn
chế cũng như nguyên nhân tác động đến việc tổ chức công tác KTQT chi phí, ảnh
hưởng đến việc kiểm soát cũng như điều hành hoạt động của NQT
Từ đó, có thể đưa ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện KTQT
chi phí cũng như HTTT kế toán tại công ty Capella-D1, nâng cao hiệu quả hoạt động
trong việc ra quyết định của NQT. Việc tổ chức xây dựng một hệ thống KTQT chi
5
phí hiệu quả, chặt chẽ là nền tảng để DN phát triển mở rộng thị trường. Ngoài ra, đây
cũng sẽ là cơ hội giúp các DN kinh doanh trong ngành F&B có những cái nhìn đúng
đắn hơn về vai trò và tầm trọng của KTQT chi phí.
6. Kết cấu của luận văn: gồm 5 chương
Chương 1: Phát hiện vấn đề cần giải quyết tại Công ty Cổ phần Capella-D1
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về công tác tổ chức KTQT
Chương 3: Kiểm chứng vấn đề và dự đoán nguyên nhân tác động
Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức KTQT chi phí và kế hoạch hành động
6
CHƯƠNG 1: PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CAPELLA-D1
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Capella-D1
1.1.1. Thông tin khái quát về Công ty Cổ phần Capella-D1
Tên đầy đủ : Công ty Cổ phần Capella-D1
Trụ sở : 01 Lý Văn Phức, Phường Tân Định, Quận 1, TP. HCM
Điện thoại: 028. 3820 8489
Mã số thuế: 0311936673
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0311936673 do sở Kế hoạch và Đầu
tư TP.HCM cấp lần đầu ngày 20/08/2012 và được đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày
22/03/2019.
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần Capella-D1 là Công ty Cổ phần Lai&Lim hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0311936673 ngày 20
tháng 08 năm 2012 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hồ Chí Minh cấp. Capella-
D1 hiện tại là công ty con của tập đoàn Capella Holding tọa lạc tại Lầu 4, Bến Thành
Tower, 136 Lê Thị Hồng Gấm, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Hồ Chí Minh.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Capella-D1 là dịch vụ ăn uống,
với chiến lược phát triển theo xu hướng nhà hàng kiểu chuỗi, hiện đang sở hữu các
thương hiệu nổi tiếng như : hệ thống nhà hàng San Fu Lou (chuyên về ẩm thực Quảng
Đông), Sorae (chuyên về ẩm thực Nhật Bản), Dì Mai ( chuyên về ẩm thực Việt). Cho
đến nay, công ty đã thành lập được 6 chi nhánh với tổng cộng 10 nhà hàng và 1 bếp
trung tâm được phân bố tại các quận ở Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Chi nhánh 1– Nhà hàng San Fu Lou Cantonese Kitchen có mã số thuế
0311936673-001 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 04/04/2016; địa chỉ
195-197 Phan Xích Long, Phường 02, Quận Phú Nhuận, TP. HCM.
7
Chi nhánh 2 – Nhà hàng San Fu Lou Cantonese Kitchen có mã số thuế
0311936673-002 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 13/09/2016; địa chỉ
số 24, đường 3/2 - Phường 12 - Quận 10 - TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh 3 - San Fu Lou Cantonese Kitchen có mã số thuế 0311936673-003
do Sở kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 26/05/2017; địa chỉ tòa nhà Crescent
Mall, 101 Tôn Dật Tiên, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
Chi nhánh 4 - San Fu Lou Cantonese Kitchen có mã số thuế 0311936673-004
do Sở kế hoạch và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 29/09/2017; địa chỉ số 117 Nguyễn
Đình Chiểu, Phường 06, Quận 3, TP.HCM.
Chi nhánh 1 – Nhà hàng Dì Mai có mã số thuế 0311936673-005 do Sở kế hoạch
và Đầu tư TP. HCM cấp ngày 13/07/2018; địa chỉ L2- 03-03B, Tầng L2,Cao Ốc Điểm
Nhấn (Landmark)D, Số 772 Điện Biên Phủ, P22, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Chi nhánh Hà Nội – Công ty Cổ phần Capella-D1 có mã số thuế 0311936673-
006 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/12/2018; địa chỉ L2-02-07, Tầng
L2, Tổ hợp trung tâm thương mại, văn phòng và căn hộ cao cấp, số 29 Liễu Giai,
Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, TP. Hà Nội.
Hình ảnh 1.1. Hình ảnh nhận dạng thương hiệu nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1
(Nguồn : Phòng Marketing)
8
1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty Cổ phần Capella-D1 tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình cơ cấu trực
tuyến chức năng. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Capella_D1 được tổ
chức như sau :
Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Capella-D1
(Nguồn : Trích hồ sơ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Capella-D1)
1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh chuỗi nhà hàng ảnh hưởng đến việc
tổ chức công tác KTQT chi phí
Cũng như các loại hình kinh doanh dịch vụ khác, ngành kinh doanh nhà hàng
cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : quy mô, sản phẩm (SP), con người, cạnh
tranh…Những yếu tố này đều ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác KTQT cho nhà
hàng.
Đặc điểm về quy mô
9
Đặc điểm về quy mô ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức KTQT chi phí của các
DN kinh doanh lĩnh vực F&B. Để phát triễn chuỗi, tiềm lực về tài chính là một yếu
tố không thể thiếu trong việc mở rộng quy mô. Chi phí đầu tư ban đầu là rất lớn, chủ
yếu là chi phí thuê mặt bằng, chi phí thiết kế, trang trí, chi phí đầu tư vào tài sản, công
cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động chế biến SP. Hình thức kinh doanh chuỗi có sự
đồng nhất cao, được thực hiện dựa trên mô hình, ý tưởng đã có sẵn. Đặc biệt tại các
chuỗi nhà hàng có quy mô lớn thì nhu cầu về thông tin KTQT vô cùng cấp thiết.
Những DN này có thể sử dụng nguồn thông tin mà KTQT cung cấp để ra quyết định
cho từng bộ phận. Ngoài ra, các DN lớn thường có nhiều tiềm lực về nhân sự, công
nghệ hiện đại hơn nên điều kiện áp dụng KTQT cũng sẽ thuận lợi hơn. Còn đối với
những nhà hàng, khách sạn có quy mô nhỏ thì nhu cầu về thông tin KTQT sẽ ít hơn.
Do đó, các nội dung mà KTQT cung cấp chỉ trung vào một số nội dung KTQT thật
sự cần thiết. Theo tác giả, mô hình KTTC kết hợp với KTQT là phù hợp nhất cho các
DN kinh doanh ngành F&B có quy mô nhỏ.
Đặc điểm về sản phẩm
Đặc điểm hoạt động ngành F&B ảnh hưởng nhiều đến việc tổ chức công tác
KTQT . Sản phầm của nhà hàng là các món ăn do nhà hàng tự chế biến, được đầu
bếp chế biến theo công thức định lượng chung của hệ thống nhằm giữ được sự đồng
nhất trong hương vị, không có sự khác biệt giữa nhiều chi nhánh đảm bảo giá trị
thương hiệu. SP kinh doanh trong nhà hàng là đồ ăn và thức uống, với nhiều SP khác
nhau, điều này làm cho việc xác định điểm hòa vốn của các nhà hàng không thể dựa
vào một SP mà phải tính theo nhiều SP khác hoặc tính theo giá thành bình quân.
Chất lượng SP được tạo ra cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác KTQT
chi phí, tác động trực tiếp lên giá thành của SP, phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố
như nguồn gốc nguyên vật liệu (NVL), chế biến của đầu bếp…
Đặc điểm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực sử dụng trong ngành F&B là rất lớn, lao động giữ vai trò vô
cùng quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng, bởi lẽ hoạt động trong lĩnh vực
10
nhà hàng thì chất lượng phục vụ là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả hoạt
động của DN. Vì vậy, Chi phí thuê lao động làm ảnh hưởng đến chi phí nhân công
trực tiếp (NCTT) trong việc tính giá phí của món ăn. Ngoài ra, trình độ quản lý của
NQT cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác KTQT trong DN. Trình độ quản lý
càng cao, khả năng vận hành bộ máy KTQT càng cấp thiết, thông tin KTQT càng chi
tiết nhằm giúp các NQT ra quyết định chính xác hơn.
Đặc điểm cạnh tranh
Theo nghiên cứu “ Market competition, management accounting systems and
business unit performance”, Mia, L., & Clarke, B. (1999) cho thấy rằng mức độ cạnh
tranh là yếu tố quyết định đến việc tổ chức KTQT trong các DN. Áp lực cạnh tranh
thể hiện bằng sự cạnh tranh ngày càng tăng trên thị trường cung cấp NVL, tuyển dụng
lao động, bán SP. Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh, các DN kinh
doanh ngành F&B phải chú ý đến hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào, các thông tin
hỗ trợ ra quyết định. Hệ thống KTQT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông
tin hỗ trợ cho các NQT trong quá trình ra quyết định. Nâng cao năng suất, chất lượng
và tối thiểu hóa chi phí buộc các DN phải áp dụng các kỹ thuật KTQT mới (Kaplan,
1983). Cũng theo Kaplan (1986), “hệ thống kế toán chi phí hiện tại không đáp ứng
được nhu cầu thông tin hữu ích cho hoạt động sản xuất, do vậy cần phải thay đổi để
đáp ứng sự cạnh tranh ngày càng tăng”.
1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện KTQT chi phí tại Capella-D1
1.2.1. Bối cảnh hiện nay của ngành và bối cảnh của Capella-D1
1.2.1.1. Bối cảnh hiện nay của ngành ẩm thực Việt Nam
Ngành F&B trong giai đoạn gần đây có mức độ tăng trưởng nhanh chóng, theo
dữ liệu được trích từ tạp chí Nghiên cứu thị trường Euromonitor trong giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2019, mức tăng trưởng sẽ đạt từ 18% trở lên. Mặc dù, báo cáo
cho thấy cơ hội phát triển trong ngành F&B là rất lớn, nhưng bên cạnh đó, đây cũng
là một thách thức lớn đối với các DN Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vực này bởi sự
cạnh gay gắt tranh trên thị trường ngày một gia tăng. Đứng trước áp lực cạnh tranh
11
khốc liệt với các ông vua trong ngành dịch vụ nhà hàng như Golden Gate, Red Sun,…
thì các DN Việt Nam cần có sự thay đổi mạnh mẽ hơn nữa để đáp ứng kịp thị hiếu
của người tiêu dùng. Ngành F&B được cho là ngành một khá nổi bật và thay đổi khá
linh hoạt trong những năm gần đây. Do đó cũng không quá bất ngờ khi một lượng
lớn các đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành. Tuy nhiên, ngành này có tốc độ bão
hòa khá nhanh so với các ngành khác, nên các DN muốn tồn tại và phát triển lâu dài
trong ngành cần phải xây dựng được một thương hiệu thật sự vững chắc.
Bên cạnh những thách thức xuất phát từ những yếu tố bên ngoài, thì nội tại của
ngành cũng gặp không ít khó khăn, cụ thể là sự thiếu hụt nguồn nhân lực để cung
ứng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này chính là chất lượng nhân
lực hiện tại vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của các DN.
1.2.1.2. Bối cảnh hiện nay của Công ty Cổ phần Capella-D1
Capella-D1 là một trong những thành viên của Tập đoàn Capella Holdings, với
HĐKD chính là F&B. Trong bối cảnh của ngành hiện nay, mở ra cho Công ty những
cơ hội và thách thức như sau:
Thuận lợi:
Capella-D1 nằm trong hệ thống tập đoàn đa ngành Capella Holdings, nhờ có
sức mạnh của Tập đoàn mà vị thế của DN được nâng tầm cao hơn khi tham gia các
quan hệ kinh tế, xây dựng được thương hiệu vững mạnh, khẳng định tên tuổi của
mình trong lĩnh vực HĐKD. Bên cạnh đó, tiềm lực về tài chính vững mạnh, tăng khả
năng cạnh tranh đối với các đối thủ cùng hoạt động trong lĩnh vực F&B.
Ngoài ra, đội ngũ ban lãnh đạo có tâm, có tầm, sáng suốt trong đường lối, chủ
trương, chính sách để dẫn dắt DN ngày càng phát triển. Đội ngũ nhân viên khối văn
phòng có trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm; đội ngũ nhân viên khối nhà hàng
có nhiệt huyết, phục vụ tận tâm mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Nguồn nhân
lực là yếu tố quan trọng góp phần trong việc xây dựng thương hiệu, mang đến giá trị
cho người sử dụng dịch vụ của DN.
12
Khó khăn
Đặc thù tính chất lao động trong ngành nhà hàng mang tính tạm thời cao, tập
trung ở các vị trí phục vụ, pha chế… ảnh hưởng rất lớn đến kết quả HĐKD của DN.
Tốn khá nhiều thời gian và chi phí đào tạo để một nhân viên có thể thành thạo công
việc.
Với việc phát triển cửa hàng dạng chuỗi sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho NQT,
quá trình mở chuỗi đòi hỏi DN phải có khả năng quản trị chuỗi, phải xác định đúng
phân khúc khách hàng và có kế hoạch đầu tư dài hạn ngay từ đầu nếu không muốn
xảy ra tình trạng chuỗi càng lớn càng khó kiểm soát, làm ảnh hưởng đến hình ảnh
thương hiệu và mất khách hàng.
Công cụ để kiểm soát chi phí cũng như định mức của nhà hàng còn gặp nhiều
hạn chế, phần mềm được thiết lập chủ yếu phục vụ cho công việc của kế toán tài
chính. Phần lớn việc thiết lập định mức của món ăn vẫn đang được làm thủ công bằng
công cụ Excel có thể dẫn đến những nhầm lẫn sai xót vì số lượng món ăn, nước uống
ở các nhà hàng tương đối lớn.
1.2.2. Vấn đề cần giải quyết và nguyên nhân vấn đề vẫn tồn tại
1.2.2.1. Vấn đề cần giải quyết
Với bối cảnh hiện tại của ngành F&B và các vấn đề nội tại của DN đã có những
tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của Capella-D1. Tác giả sẽ tiến hành thực
hiện phân tích các chỉ số tài chính và các thông tin phi tài thông qua việc thu thập số
liệu để thấy được sự biến động về KQKD của đơn vị
13
Bảng 1.1. Kết quả thực hiện kế hoạch Công ty Cổ phần Capella-D1 năm 2018
(Nguồn : Trích Kế hoạch kinh doanh Công ty Cổ phần Capella-D1 năm 2018)
Đơn vị tính : đồng
Thông qua việc thực hiện kế hoạch năm 2018 nhìn chung KQKD của
Capella-D1 đã không đạt được mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra. Dựa trên mức
doanh thu năm 2017 và phương hướng chiến lược của DN, Hội đồng đã đặt ra mục
tiêu cho năm 2018 là tăng trưởng 10% doanh thu so với năm trước. Nhưng dựa trên
số liệu thực tế, doanh thu năm 2018 đạt được 248,6 tỷ thấp hơn kế hoạch đã đề ra là
1,8 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ đạt được là 99,25% giảm 0,75%, tập trung chủ yếu
ở chuỗi nhà hàng San Fu Lou và nhà hàng Sorae. Chuỗi nhà hàng Dì Mai nhìn chung
đang trên đà tăng trưởng và đáp ứng được khẩu vị của khách hàng Việt nên đã có
những chuyển biến tích cực trong KQKD. Để thấy rõ được chi tiết hơn sự tác động
của các nhân tố khác, tác giả đi sâu phân tích kết quả HĐKD năm 2018 thông qua
báo cáo tài chính (BCTC) của DN đã được công bố.
14
Bảng 1.2 .Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Capella-D1 Năm 2018 và 2017
(Nguồn : Trích BCTC Công ty Cổ phần Capella-D1 năm 2018 )
Đơn vị tính : đồng
Dựa vào báo cáo kết quả HĐKD năm 2017 và năm 2018 ta thấy doanh thu năm
2018 tăng 9% so với năm 2017, giá vốn hàng bán tăng hơn 12% nhưng lợi nhuận gộp
giảm 3,67% chứng tỏ giá vốn hàng bán năm 2018 tăng mạnh hơn tốc độ tăng doanh
thu. Chi phí bán hàng năm 2018 tăng 63,36% so với năm 2017 tác động mạnh đến lợi
nhuận trước thuế và làm giảm lợi nhuận sau thuế. Với phương hướng chiến lược của
Hội đồng quản trị đặt ra trong giai đoạn này là mở rộng thị trường và quảng bá thương
hiệu, nên đã chú trọng rất nhiều vào chi phí quảng cáo, marketing. Nhưng việc đánh
giá mức độ hiểu quả của chi phí này mang lại chưa đươc NQT thực hiện, kiểm soát.
Nhìn chung các khoản chi phí tài chính, chi phí quản lý DN và các khoản chi
phí khác năm 2018 so với năm 2017 có sự sụt giảm. Doanh thu hoạt động tài chính
và thu nhập năm 2018 so với năm 2017 tăng đáng kể nhưng lợi nhuận sau thuế của
15
Công ty Capella-D1 lại giảm 26,44%. KQKD cho thấy hiệu quả hoạt động của năm
2018 sụt giảm do ảnh hưởng bởi hai chỉ tiêu giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng.
Tình hình HĐKD của Công ty năm 2017 và 2018 có những chuyển biến tiêu
cực, lợi nhuận năm 2018 giảm trong khi chiến lược của Công ty năm 2018 mở rộng
được thêm 4 nhà hàng so với năm 2017. Điều này một lần nữa cho thấy, càng mở
rộng thị trường thì việc kiểm soát càng yếu kém. Nếu DN không xây dựng hệ thống
KTQT chi phí có thể kiểm soát được thì hiệu quả kinh doanh của DN sẽ ngày càng
sa sút và khó có thể đạt được lợi nhuận mong muốn.
1.2.2.2. Nguyên nhân vấn đề tồn tại vẫn chưa được giải quyết
Tác giả tiến hành khảo sát NQT và KTT thông qua hai câu hỏi để tìm hiểu
nguyên nhân vì sao vấn đề vẫn tồn tại chưa được giải quyết:
Câu 1: Ở Công ty, Anh/chị có xây dựng định mức chi phí cho các khoản mục
phí hay không? Có thực hiện đánh giá lại tình hình sử dụng chi phí hay không?
Câu 2: Anh/chị đã có những biện pháp nào để xử lý những trường hợp chi phí
vượt định mức? Các biện pháp đó có hiệu quả hay không?
Trả lời câu hỏi thứ nhất : “Ở Công ty, Anh/chị có xây dựng định mức chi phí
cho các khoản mục phí hay không? Có thực hiện đánh giá lại tình hình sử dụng chi
phí hay không?” Cả 6 thành viên tham gia trả lời khảo sát đều trả lời có xây dựng
định mức chi phí, nhưng chỉ mới xây dựng được định mức chi phí NVL cho món ăn
còn các khoản mục chi phí khác vẫn chưa có định mức, trong tương lai sẽ có kế hoạch
xây dựng định mức cho từng bộ phận và từng khoản mục phí. Tuy nhiên, việc xây
dựng định mức chi phí NVL ở DN cũng chỉ để đánh giá sự chênh lệch giữa kế hoạch
và thực tế sử dụng NVL tại các nhà hàng, chưa đi sâu phân tích sự chênh lệch đó do
các yếu tố nào tác động nên, còn các chi phí khác vẫn chưa được đánh giá vì chưa
xây dựng được định mức cũng như chưa xây dựng được tiêu thức để đánh giá.
Trả lời câu hỏi thứ hai : “Anh/chị đã có những biện pháp nào để xử lý những
trường hợp chi phí vượt định mức? Các biện pháp đó có hiệu quả hay không? ” Các
16
ý kiến chia sẻ rằng “ Trên thực tế công ty cũng đã thường xuyên tổ chức nhiều cuộc
họp định kỳ, ngoài ra còn có các cuộc họp đột xuất với sự có mặt của tất cả các bộ
phận có liên quan để các bộ phận thực hiện sai giải trình về việc thực hiện vượt định
mức chi phí với Hội đồng quản trị. Mọi biện pháp chỉ dừng lại ở việc đánh giá, giải
trình và nhắc nhở, chưa thực sự tìm hiểu nguyên nhân gây ra vượt định mức chi phí
là do khách quan hay chủ quan cá nhân nhà hàng gây ra.”
Nhưng bên cạnh đó, các thành viên có chia sẻ rằng : “ để giảm tình trạng vượt
định mức thì DN đã xây dựng “Chính sách khen thưởng NVL” để khuyến khích các
nhà hàng sử dụng hiệu quả nguồn NVL đầu vào, đây cũng là một trong những công
cụ giúp đơn vị kiểm soát định mức chi phí. Nhà hàng nào sử dụng tốt chi phí NVL,
kiểm soát được định mức chi phí đã đề ra nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng của
món ăn thì được NQT xét khen thưởng (không lãng phí làm hao hụt, thất thoát hay
hư hỏng).”
Nhận xét:
Qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức KTQT chi phí và phỏng vấn các chuyên
gia tại Công ty Cổ phần Capella-D1 tác giả nhận thấy rằng NTQ có quan tâm đến
việc kiểm soát chi phí tại đơn vị, nhưng còn nhiều thiếu xót trong quá trình tổ chức
và đánh giá hiệu quả chi phí. Thực tế cho thấy vấn đề vượt định mức chi phí NVL
doanh nghiệp vẫn chưa có biện pháp để xử lý, ngoài ra các chi phí khác như : chi phí
lương, chi phí bán hàng, chi phí QLDN hiện nay đơn vị cũng chưa phân tích được
hiệu quả trong việc sử dụng.
Chi phí là 1 trong những yếu tố then chốt, cấu thành trực tiếp đến giá thành của
món ăn để định được giá bán ra thị trường, làm tăng khả năng cạnh tranh với các đối
thủ cùng ngành. Tuy nhiên, DN không kiểm soát được cũng do gặp nhiều khó khăn
về nguồn lực con người, tài chính, mối tương quan giữa lợi ích và chi phí để giải
quyết vấn đề.
Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD của đơn vị hiện
nay là vấn đề kiểm soát chi phí tại đơn vị, vậy làm thế nào để kiểm soát tốt là bài toán
17
được NQT Công ty Cổ phần Capell-D1 quan tâm hàng đầu. Tổ chức công tác KTQT
là một trong những công cụ hữu hiệu giúp NQT thực hiện được các mục tiêu đặt ra
từ khâu hoạch định, tổ chức- điều hành, kiểm soát và ra quyết định.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương 1, tác giả đã trình bày về tổng quan Công ty Cổ phần Capella-D1
cũng như ngành nghề kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, tác giả cũng khái quát
được kết quả hoạt động của Công ty năm 2017-2018, tìm ra được các vấn đề đang
tồn tại ở đơn vị làm ảnh hưởng đến mục tiêu chung.
Qua đó, có thể thấy rằng Công ty Cổ phần Capella-D1 chưa có nhận thấy rõ
được lợi ích của việc áp dụng KTQT chi phí trong công tác quản lý HĐKD. Mọi
thông tin phục vụ cho việc tổ chức, điều hành và ra quyết định của NQT đều chưa
được tổ chức theo một quy trình nào. Chính vì thế, NQT gặp nhiều khó khăn trong
qua trình tiếp nhận thông tin để ra quyết định kinh doanh. Việc vận dụng KTQT vào
quản trị chi phí là hết sức cần thiết và cấp bách, góp phần vào việc hoàn thiện HTTT
ở DN và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KTQT
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
- Dung, N. T. N., & Masaaki Aoki. (2014).The Evolution of Management
Accounting Practices in Vietnam – a Survey Research on Vietnamese Food and
Beverage enterprises. The Keizai Gaku, Annual Report of Economic Society
Tohoku University, 74(4), 167-184. Mục đích của nghiên cứu này là để xem xét sự
phát triển của mô hình KTQT trong các DN F&B (Food & Beverage) ở Việt Nam.
Tác giả tập trung vào các DN này bởi vì đay được coi là ngành công nghiệp sản xuất
lớn nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua. Tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo sát
trong phạm vi các DN nêu trên để tìm ra DN nào sử dụng mô hình KTQT truyền
thống và DN nào sử dụng mô hình KTQT hiện đại. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
: mô hình KTQT truyền thống được sử dụng rộng rãi hơn mô hình KTQT hiện đại (
mô hình KTQT truyền thống là giai đoạn 1 – giai đoạn 2 của tiến trình phát triển
KTQT theo mô hình của IFAC (1998) và mô hình của Nishiruma (2003). Mô hình
KTQT hiện đại là giai đoạn 3 - giai đoạn 4 của tiến trình phát triển KTQT theo mô
hình của IFAC và mô hình của Nishiruma) . Có 83,3% các DN sử dụng chi phí toàn
bộ để tính giá thành SP. Chi phí mục tiêu và chi phí hoạt động được một số DN lớn
dử dụng nhưng tỷ lệ rất thấp. Điều đặc biệt là không có một DN nào sử dụng phương
pháp cải tiến Kaizen để quản lý DN, cũng như không có DN nào sử dụng mô hình
quản trị chiến lược hiện đại như : Phân tích giá trị thương hiệu, bảng điểm cân bằng
(BSC)… để vận hành bộ máy KTQT trong các DN của bài nghiên cứu.
- Abdel – Kader, M. & Luther, R. (2006.b.). Management Accounting
Practices in the Britsh Food and Drinks Industry. British Food Journal, 108(5),
336-357. Mục đích của nghiên cứu này nhằm điều tra và báo cáo các hoạt động KTQT
liên quan đến ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống tại Anh. Nghiên cứu cho
thấy rằng các chi phí trực tiếp, chi phí hoạt động cơ bản và dự toán ngân sách được
các NQT quan tâm nhiều. Phân tích lợi nhuận SP được sử dụng thường xuyên, điều
đáng ngạc nhiên là có tới 50% lợi nhuận mang lại là từ khách hàng cá nhân. Trái lại,
19
bảng điểm cân bằng và các chi số chi phí tài chính được các NQT coi là quan trọng
nhưng có tới 40% các công ty không sử dụng chúng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng
các NQT ngày càng quan tâm hơn đến việc tổ chức KTQT cho công ty của họ, điều
này cho thấy một dấu hiệu phát triển của KTQT trong tương lai.
Akira Nishimura (2003), trong nghiên cứu “Management Accounting feed
forward and Asian perspectives” đã đề cấp đến sự phát triển của KTQT ở châu Á mà
tiêu biểu là Nhật. Nghiên cứu khẳn định rằng sự phát triển trên chịu sự ảnh hưởng
của truyền thống văn hóa, đặc tính, quan điểm, phương pháp quản lý khác nhau đã
hình thành nên một phương pháp xác định chi phí mục tiêu (Target costing).
Jonas Gerdin (2005) “Management accounting system design in
manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple
contingencies approach”, Accounting, Organizations and Societ, Vol.30, Iss.2,
Page 99-126: trình bày nội dung nghiên cứu về công tác tổ chức KTQT phù hợp với
điều kiện cụ thể của các DN. Tác giả đã chỉ ra các nhân tố tác động đến việc tổ chức
hệ thống KTQT tại các DN, bao gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài DN. Để
phân tích các nhân tố tác động bên trong DN đến lựa chọn mô hình KTQT, tác giả đã
khảo sát 126 DN thuộc các ngành nghề kinh doanh khác nhau trên thế giới và đã
khẳng định được ảnh hưởng của hai nhân tố bên trong DN tác động trực tiếp đến thiết
kế KTQT là: bộ máy quản lý (cấu trúc tổ chức) và sự tác động lẫn nhau giữa các
phòng ban chức năng trong DN
2.2. Tổng quan các nghiên cứu tại Việt Nam
Luận án: “Xây dựng nội dung và tổ chức KTQT cho các DNNVV ở Việt Nam”,
Phạm Ngọc Toàn (2010). Luận án đưa ra được nội dung và cách thức KTQT ở một
số nước như Mỹ, Pháp và đặc biệt là một số nước trong khu vực có nền kinh tế tương
đồng như Thái Lan, Singapore… và tác giả đã dựa trên nền tảng đó để thiết lập nội
dung và tổ chức KTQT trong các DNNVV ở VN. Tác giả xây dựng nội dung KTQT
áp dụng cho các DNNVV trên cơ sở phân tích hiện trạng, nhằm đưa ra cách thức tổ
chức KTQT phù hợp. Tác giả đã xác định khá cụ thể các mô hình tổ chức KTQT
20
trong các DNVVN như : mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp.
Trong đó, mô hình kết hợp có tính thực tiễn cao hơn và phù hợp cho các DNNVV ở VN.
Luận án “ Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng KTQT
vào các DN Việt Nam” , Phạm Văn Dược (1977) đã đề ra phương hướng để xây
dựng nội dung KTQT đồng thời tổ chức vận dụng KTQT vào các DN Việt Nam.
Trong đó, phương hướng xây dựng KTQT chủ yếu tập trung vào ba phương pháp :
Phân tích CP – Doanh thu – Lợi Nhuận và quá trình ra quyết định kinh doanh, phương
pháp lập dự toán SXKD, phương pháp kiểm tra và đánh giá thực hiện. Luận văn đã
đưa phương hướng xây dựng KTQT chi tiết hơn các nghiên cứu trước, tuy nhiên
nghiên cứu này còn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình DN trong khi tính
linh hoạt của KTQT lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành.
Luận án: “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT cho các DN vừa
và nhỏ tại VN” – Trần Ngọc Hùng (2016) tác giả đã sử dụng hai phương pháp là
nghiên cứu định lượng và định tính trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích các
nhân tố tác động trực tiếp đến việc tổ chức công tác KTQT tại các DN nhỏ và vừa tại
VN như: mức độ kiểm soát của nhà nước, mức độ cạnh tranh trong thị trường, văn
hoá ứng xử trong DN, nhận thức của người chủ/điều hành DN, độ lớn của DN, chi
phí cho việc tổ chức KTQT và chiến lược DN lần lượt tác động đến việc vận dụng
KTQT trong DNNVV Việt Nam theo mức tác động từ cao xuống thấp. Từ kết quả
nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các giải pháp cho các DN nhỏ và vừa, ngoài ra còn có
các kiến nghị đến cơ quan ban ngành chính phủ, các trung tâm xúc tiến, cùng công
cụ kỹ thuật KTQT.
Luận án tiến sĩ của tác giả Huỳnh Lợi (2008) “ Xây dựng KTQT trong DN sản
xuất ở Việt Nam”. Luận án đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về KTQT trong DNSX
ở một số nước trên thế giới từ đó tác giả rút ra được bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam. Tác giả khảo sát 250 DNSX ở Việt Nam và đã đánh giá được hệ thống KTQT
chưa được quan tâm đúng mức, KTQT chưa phù hợp với đặc điểm DN và môi trường
SXKD chưa đủ điều kiện khách quan để phát triển vai trò của KTQT trong sản xuất.
21
Trên cơ sở đó, tác giả đề ra những giải pháp nhằm xây dựng KTQT cho các DNSX ở
Việt Nam.
Luận văn của tác giả Trương Thị Vân Thư (2017) “ Hoàn thiện công tác tổ
chức KTQT tại Công ty TNHH DV nhà hàng mới”, tác giả đã phân tích được thực
trạng về KTQT tại đơn vị. Lựa chọn một số nội dung của KTQT để tổ chức KTQT
ban đầu cho Công ty bao gồm: Tổ chức kết hợp KTTC và KTQT, xây dựng gân sách,
xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm và xây dựng hệ thống kế toán chi phí và quản
trị chi phí. Tác giả đã đưa ra một số giải pháp hỗ trợ công tác kế toán quản trị tại Công
ty TNHH DV nhà hàng Gia Đình mới.
Luận án của tác giả Đặng Lan Anh (2019) “ Hoàn thiện hệ thống thông tin
KTQT tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường Thanh” , đã phát hiện được khe
hỏng trong nghiên cứu là các đề tài trước chỉ mới tiếp cận sơ lược, chưa có nhiều
nghiên cứu đi sâu vào nội dung thông tin chi phí phục vụ cho từng chức năng lập kế
hoạch kinh doanh, chức năng thực hiện, chức năng kiểm soát và đánh giá hoạt động
kinh doanh, chức năng ra quyết định; các nghiên cứu trước chưa xây dựng được các
quá trình của HTTT kế toán quản trị chi phí cụ thể để đạt được mục tiêu chức năng
quản trị, đặc biệt tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường Thanh, từ đó tác giả sử
dụng phương pháp luận, thu thập dữ liệu để tìm hiểu thực trạng HTTT kế toán quản
trị chi phí tại các khách sạn Mường Thanh hiện nay, xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tính hữu hiệu của HTTT kế toán quản trị chi phí tại các khách sạn
thuộc tập đoàn, từ đó tác giả đưa ra ý kiến để hoàn thiện HTTT kế toán quản trị chi
phí.
Nhận xét về các nghiên cứu đã công bố
Trong các nghiên cứu, các tác giả đều đã đi sâu phân tích thực trạng áp dụng
KTQT cho từng DN, từng loại ngành nghề khác nhau. Có thể thấy rằng, trong tất cả
các DN đã nêu, các DN đều chưa tổ chức hoặc tổ chức công tác KTQT chưa triệt để
và các nghiên cứu đa phần được thực hiện ở các DN sản xuất. Đồng thời, tác giả cũng
đã nêu lên được tầm quan trọng của việc tổ chức hệ thống KTQT đối với hoạt đông
22
của các công ty này và đã đề xuất được các giải pháp, phương hướng nhằm tổ chức,
hoàn thiện công tác KTQT tại các công ty này. Tuy nhiên, trong tất cả các nghiên cứu
mà tác đã khảo sát thì chưa có nghiên cứu nào tác giả đề cập đến việc tổ chức công
tác KTQT cho chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1 vốn là một DN hoat động
trong ngành dịch vụ, cung cấp đồ ăn và thức uống. Việc vận dụng và kế thừa những
nghiên cứu trong và ngoài nước đã được các tác giả nghiên cứu trước đó là cơ sở và
nền tảng để tác giả thực hiện bài nghiên cứu “ Hoàn thiện công tác tổ chức KTQT tai
chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh”.
Trong luận văn này, tác giả sẽ đi sâu vào việc phân tích, đánh giá cũng như hoàn thiện
việc tổ chức công tác KTQT tại Công ty Cổ phần Capella-D1, giúp Công ty có những
phương hướng và giải pháp thiết thực nhằm xây dựng một HTTT KTQT hữu ích, hỗ
trợ NQT trong việc điều hành, kiểm soát cũng như ra quyết định.
Các nghiên cứu trước đây được thực hiện dựa trên các phương pháp định lượng,
định tính, công cụ đo lường để đánh giá thực trạng của hệ thống KTQT tại các DN,
các tác giả đã tìm thấy được các nhân tố ảnh hưởng cũng như nguyên nhân tác động
đến hệ thống KTQT tại đơn vị nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp để khắc phục
để hoàn thiện HTTT kế toán. Thông qua nền tảng các nghiên cứu đã công bố, tác giả
kế thừa và ứng dụng các nội dung sau vào đề tài nghiên cứu: Sử dụng phương pháp
định tính, các phương pháp điều tra khảo sát thông qua câu hỏi phỏng vấn và bảng
câu hỏi, tổng hợp và phân tích thông tin, đánh giá thực trạng hệ thống KTQT tại Công
ty để tìm ra nguyên nhân thực tế tồn tại làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
HĐKDcủa DN. Từ đó, tác giả dựa trên các yếu tố kế thừa và ứng dụng cơ sở lý thuyết
về KTQT để đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi góp phần hoàn thiện bộ máy
KTQT.
2.3. Vai trò của KTQT
HTTT KTQT chi phí được coi là yếu tố then chốt giúp NQT đưa ra các quyết
định chính xác hơn trong quá trình quản lý, kiểm soát và đánh giá tình hình tài chính
hiện tại và kỳ vọng phát triển trong tương lai của DN. Theo đó, thông tin của KTQT
gồm có các vai trò chính như sau:
23
Thứ nhất, Vai trò của KTQT phục vụ chức năng hoạch định: Trong chức năng
này KTQT cần thu thập và cung cấp thông tin một cách đầy đủ và chính xác cho
NQT, phục vụ việc xây dựng và lập kế hoạch cho DN. Kế hoạch được xây dựng cho
ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc rất lớn vào chiến lược định hướng phát triển của DN.
Thứ hai, Vai trò của KTQT phục vụ chức năng tổ chức – điều hành: Sau khi đã
có kế hoạch cụ thể , KTQT cần cung cấp thông tin cho từng phòng ban, bộ phận có
liên quan để tổ chức điều hành các nguồn lực phục vụ kế hoạch đã đề ra. Bên cạnh
đó, KTQT cần kịp thời cung cấp những phản hồi về hiệu quả và chất lượng của hoạt
động trong từng giai đoạn, bộ phận,…để giúp NQT có thể kịp thời điều chỉnh và tổ
chức lại hoạt động của DN.
Thứ ba, Vai trò của KTQT phục vụ chức năng kiểm soát : cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động thực tế và đối chiếu kết quả thực tế với dự đoán của DN cho từng
bộ phận. Từ đó giúp cho NQT có cái nhìn khách quan trong việc kiểm soát HĐKD
của DN và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
Thứ tư, Vai trò của KTQT phục vụ chức năng ra quyết định : thu thập, xử lý và
cung cấp các thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp cho NQT
đưa ra một quyết định lựa tối ưu nhất. Đối với các quyết định mang tính chiến lược,
thông tin do KTQT cung cấp phải hỗ trợ cho NQT xác định các mục tiêu của tổ chức
và đánh giá tính hữu hiệu của mục tiêu đó. Đối với các quyết định tác nghiệp, KTQT
cung cấp những thông tin giúp NQT ra quyết định về sử dụng các nguồn lực và tổ
chức hoạt động một cách hiệu quả
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả trình bày tổng quan về các nghiên cứu trước đây, tuy
nhiên mỗi DN luôn có những đặc điểm riêng về quy mô, loại hình kinh doanh, trình
độ quản lý, nhu cầu thông tin… vì vậy, không có một nghiên cứu nào có thể vận dụng
phù hợp cho tất cả các loại hình DN.
Kế thừa từ những nghiên cứu trước đây và kết hợp với những đặc điểm kinh
24
doanh của Công ty tác giả sẽ lựa những nội dung phù hợp để làm cơ sở nền tảng ứng
dụng vào việc tổ chức công tác KTQT tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-
D1.
25
CHƯƠNG 3: KIỂM CHỨNG CÁC VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ DỰ
DOÁN NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG
3.1. Công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần Capella-D1
3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
BMKT của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, kế toán có trách
nhiệm thu thập, phân loại chứng từ, định khoản và theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát
sinh liên quan đến phân hệ kế toán thanh toán, kế toán doanh thu, kế toán nguyên vật
liệu, kế toán tài sản và kế toán thuế. Cơ cấu tổ chức BMKT được minh họa theo sơ
đồ sau :
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức BMKT tại Công ty Cổ phần Capella-D1
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp chỉ đạo, điều hành và phân công nhiệm vụ
cho từng nhân viên trong phòng kế toán. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám
đốc (TGĐ) , có nhiệm vụ báo cáo tình hình HĐKDcủa Công ty với NQT. Ngoài ra,
củng cố và hoàn thiện các công tác hạch toán kế toán nhằm đáp ứng nhu cầu công tác
quản lý, phù hợp với chính sách kế toán của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, xác định KQKD, lập các BCTC,
kiểm tra đối chiếu số liệu phát sinh ở sổ chi tiết và các phần hành do kế toán viên
thực hiện. Ngoài ra, còn thực hiện trách nhiệm khai báo thuế với cơ quan nhà nước.
26
Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi, báo cáo các khoản công nợ phải
trả, giao dịch vơi ngân hàng, theo dõi các hợp đồng tiền gửi, hợp đồng vay. Tổ chức
hạch toán và lưu trữ hồ sơ ngân hàng.
Kế toán doanh thu: Theo dõi doanh thu hoạt động từng nhà hàng,quản lý và thu
hồi công nợ phải thu, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng vào sổ sách và lập các báo
cáo theo yêu cầu của KTT.
Kế toán nguyên vật liệu và quản lý kho: Nhập xuất kho hàng hóa; theo dõi,
phản ánh, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ mua hàng và kiểm kê hàng tồn kho theo
chế độ.
Kế toán chi phí và giá thành: có nhiệm vụ theo dõi hạch toán tất cả các chi phí
phát sinh, lập báo cáo giá thành định kỳ và báo cáo tình hình biến động chi phí với
từng nhà hàng.
Kế toán quản lý tài sản : Tham gia quản lý chi phí đầu tư của từng nhà hàng;
Quản lý theo dõi, tổ chức kiểm kê TSCĐ, công cụ dụng cụ ; Làm các thủ tục, quyết
định tăng giảm TSCĐ.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt, lưu trữ hồ sơ.
3.1.2. Chế độ kế toán được áp dụng tại Công ty
Về hệ thống chứng từ kế toán : Hiện tại hệ thống chứng từ kế toán được áp
dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ kế toán DN.
Về hệ thống tài khoản kế toán : Từ ngày 01/01/2015 Công ty bắt đầu áp dụng
hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày 22/12/2014
của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán DN. Hệ thống tài khoản cũng được
phân cấp chi tiết cho từng nhà hàng theo yêu cầu quản lý của đơn vị.
Về hệ thống sổ kế toán: Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống sổ kế toán của
hình thức Nhật ký chung theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán DN. Công ty sử dụng phần
27
mềm kế toán Bravo, ưu điểm của phần mềm là được viết theo yêu cẩu quản lý của
DN. Đáp ứng cho việc ra BCTC của đơn vị cũng như kiểm soát một số thông tin mà
NQT yêu cầu.
Về hệ thống báo cáo kế toán : BCTC của Công ty được lập hàng năm với niên
độ bắt đầu là từ ngày 01/01 đến ngày 31/12, bao gồm các báo cáo :
- Bảng cân kế toán
- Báo cáo kết quả HĐKD
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh BCTC
3.2. Thực trạng công tác tổ chức KTQT tại Công ty Cổ phần Capella-D1
Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được kết quả đáng tin cậy cho cuộc khảo sát, tác giả tiến hành khảo sát
thông qua bảng câu hỏi để lấy ý kiến NQT,Giám đốc tài chính, KTT và nhân viên
phòng tài chính kế toán vì chính họ là người sẽ thực hiện công tác KTQT và sử dụng
kết quả của KTQT để ra quyết định. Đồng thời tác giả sử dụng phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp để phân tích thực trạng tổ chức KTQT tại Công ty. Qua đó,
tìm ra các nguyên nhân tác động và đề xuất phương án để hoàn thiện hệ thống KTQT
Kiểm chứng vấn đề cần giải quyết :
Tổng cộng tác giả đã phát 14 phiếu khảo sát và thu về được 12 phiếu hợp lệ.
Sau đó, tác giả tiến hành tổng hợp, tính toán phần trăm các chỉ tiêu, bảng tổng hợp
kết quả khảo sát được trình bày ở phụ lục 4. Nhìn chung thông qua quá trình quan
sát, thu thập dữ liệu và khảo sát ý kiến của các thành viên trong Công ty, tác giả nhận
thấy hiện tại trong BMKT của Công ty Cổ phần Capella-D1 chỉ mới tổ chức bộ phận
kế toán tài chính, chưa xây dựng được bộ phận KTQT. Tuy nhiên, HTTH kế toán
cũng cung cấp được một số thông tin phục vụ cho các chức năng của NQT. Mặc dù,
những thông tin cung cấp còn rời rạc, sơ khai nhưng đây chính là biểu hiện ban đầu
28
của KTQT, giúp tác giả có căn cứ để tổ chức công tác KTQT cho Công ty. Ngoài ra,
kế toán là bộ phận chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo.Kết quả khảo sát cụ
thể sẽ được trình bày rõ trong thực trạng cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức
năng hoạch định, chức năng tổ chức – điều hành, chức năng kiểm soát và chức năng
ra quyết định.
29
3.2.1. Thực trạng việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng hoạch định 3.2.1.1. Kết quả khảo sát
Bảng 3.1. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng hoạch định
30
Theo kết quả khảo sát được cho thấy rằng 12 đối tượng khảo sát đều trả lời là
nhà hàng có sử dụng các bảng dự toán để phục vụ cho chức năng hoạch định , 100%
ý kiến cho rằng dự toán được lập theo phương pháp ngắn hạn (≤ 1 năm). Thay vì
dùng thuật ngữ chuyên môn của KTQT là “ dự toán” thì bộ phận kế toán trong nhà
hàng đều sử dụng thuật ngữ là “ bảng kế hoạch”. Các bảng kế hoạch sử dụng bao gồm
: Kế hoạch mua hàng, dự toán dòng tiền kế hoạch, bảng kế hoạch HĐKD. Nhà hàng
không dự toán giá thành SP mà thay vào đó là sử dụng bản tính định mức nguyên vật
liệu trực tiếp (NVLTT) để tính giá cost của món ăn ( bảng định mức này không tính
chi phí NCTT và chi phí SXC trực tiếp).
Ngoài ra, 75% các ý kiến khảo sát được cho rằng các bảng kế hoạch được lập
đều không theo một mô hình cụ thể nào của KTQT. Nhưng cũng có 25% ý kiến khảo
sát được mà chủ yếu là ban lãnh đạo cho rằng các dự toán được lập theo mô hình từ
dưới lên. Đồng thời, 12/12 đối tượng chọn ý kiến các bảng kế hoạch hiện tại chỉ đáp
ứng được một số yêu cầu quản lý, trong khi tất cả đều cho rằng việc lập dự toán rất
cần thiết cho công việc kinh doanh của nhà hàng.
3.2.1.2. Phân tích thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng hoạch định
- Kế hoạch kinh doanh
Vào đầu mỗi niên độ, Hội đồng quản trị tổ chức cuộc họp cổ đông hàng năm để
xây dựng kế hoạch hoạt động cho một năm. Bảng kế hoạch kinh doanh của Công ty
được xây dựng dựa trên kế hoạch kinh doanh chi tiết từng nhà hàng theo từng quý
sau đó tổng hợp lại thành bảng kế hoạch tổng hợp.Bảng kế hoạch được xây dựng dựa
trên kết quả HĐKD của năm trước, chiến lược mở rộng thị trường, chiến lược bán
hàng, marketing…. Ngoài những yếu tố bên trong DN, NQT còn dựa vào các yếu tố
bên ngoài như tình hình biến động của nền kinh tế, tốc độ phát triển cả ngành, chính
sách pháp luật, cơ chế của nhà nước… căn cứ vào nhiều yếu tố tác động mà NQT xây
dựng được kế hoạch kinh doanh cho từng quý. Mục đích của việc xây dựng kế hoạch
kinh doanh là để đảm bảo rằng mọi chiến lược đều đi đúng hướng và thực hiện được
mục tiêu chung của Công ty đã đề ra .
31
Bảng kế hoạch kinh doanh năm 2019 được trình bày trong phụ lục 6.
- Kế hoạch mua hàng :
Với đặc thù kinh doanh ẩm thực tươi sống nên Công ty không xây dựng kế
hoạch mua hàng cho một năm hoạt động, bộ phận mua hàng căn cứ vào lượng hàng
đã đặt tháng trước và lên kế hoạch dự trù cho tháng này sau đó thông báo với nhà
cung cấp để chuẩn bị nguồn hàng cung ứng. Bảng kế hoạch mua hàng sẽ được lập
dựa vào số liệu kiểm kê cuối ngày của các nhà hàng. Từ đó quy ra số lượng hàng hóa
, NVL cần đặt mua cho ngày hôm sau, tùy vào thời điểm mà lượng đặt hàng mua sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp (những ngày cuối tuần ,lễ, tết sẽ được đặt hàng nhiều
hơn ngày thường) . Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa, thời gian sử dụng mà lượng
hàng đặt mua cho thích hợp, ví dụ rau củ quả, thịt, cá thì đặt mua sử dụng trong ngày
để đảm bảo chất lượng của các mặt hàng này. Những mặt hàng gia vị, NVL pha chế,
đồ khô thì đặt mua sử dụng cho 1 tháng.
Mục đích của lập bảng kế hoạch mua hàng là để ước tính lượng NVL cần mua
phục vụ cho kế hoạch sản xuất, tiêu thụ và doanh thu.
Bảng kế hoạch mua hàng được lập với các chỉ tiêu sau : Mã hàng, tên hàng, đơn
vị tính, số lượng, đơn giá và thành tiền
Chi tiết bảng kế hoạch mua hàng được trình bày ở phụ lục 7.
- Bảng định mức nguyên vật liệu
Mục đích của việc lập bảng định mức NVL là để tính giá thành của món ăn, từ
đó quy ra giá bán của từng món. Tại Công ty, giá cost cho các món ăn và thức uống
được khống chế theo tỷ lệ ≤ 40%
Hàng tuần, hàng tháng đều lập báo cáo về tình hình định mức sử dụng nguyên
vật liệu để thấy được cost của từng nhà hàng biến động như thế nào. Cuối tháng bộ
phận kế toán sẽ phối hợp với nhà hàng để kiểm tra lượng tồn NVL, hàng hóa cuối
tháng từ đó tính ra được tổng lượng hàng hóa, NVL sử dụng trong kỳ. Kế toán tiến
32
hành so sánh lượng thực tế sử dụng so với định mức được xây dựng. Nếu lượng NVL,
hàng hóa chênh lệch thiếu hụt sẽ được tính thẳng vào giá thành của món ăn.
Bảng định mức NVL được lập với các tiêu chí sau : mã món ăn, tên món ăn, mã
vật tư, tên vật tư, đơn vị tính, số lượng, giá mua và thành tiền.
Chi tiết bảng định lượng nguyên vật liệu được trình bày trong phụ lục 8.
3.2.2 Thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng tổ chức điều hành 3.2.2.1. Kết quả khảo sát
33
Bảng 3.2. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng tổ chức – Điều hành.
Kết quả khảo sát cho thấy rằng Công ty có sử dụng hệ thống kế toán chi phí và
quản trị chi phí để thực hiện chức năng tổ chức điều hành. Nhưng hệ thống kế toán
34
chi phí và quản trị chi phí chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu của NQT bằng chứng
là tất cả các ý kiến khảo sát được đều chọn ý “chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu” .
100% ý kiến của người tham gia khảo sát là mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành SP dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh ở nhà hàng. Việc tính giá thành
của công ty được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý…. và phương pháp
phân bước là phương pháp được Công ty áp dụng để tính giá thành SP. Ngoài ra, 12
ý kiến khảo sát được chi phí phân loại theo chức năng hoạt động gồm chi phí sản xuất
và chi phí ngoài sản xuất còn lại không có ý kiến nào cho rằng chi phí được phân loại
theo cách ứng xử chi phí là định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp hay cách phân loại
nào khác.
3.2.2.2. Phân tích thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng tổ chức điều hành
Phân loại chi phí:
Công ty Cổ phần Capella-D1 hiện đang phân loại chi phí theo chức năng hoạt
động bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Cụ thể:
- Chi phí sản xuất:
Chi phí NVLTT : là toàn bộ nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình chế
biến món ăn được chia thành nhóm NVL rau củ quả, nhóm NVL tươi sống và phụ
gia.
Chi phí NCTT: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo
lương của nhân viên bếp, phụ bếp tại các chi nhánh nhà hàng
Chi phí SXC : bao gồm các chi phí vật liệu, chi phí bao bì, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa bảo trì nhỏ, chi phí công cụ dụng cụ sản
xuất, chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên quản
lý tại các nhà hàng liên quan trực tiếp đến việc tạo ra món ăn.
- Chi phí ngoài sản xuất, bao gồm:
35
Chi phí BH : chủ yếu bao gồm các chi phí marketing, quảng cáo, ngoài ra còn
bao gồm chi phí lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên tiếp
thực, thu ngân , phục vụ, tạp vụ của các chi nhánh nhà hàng, chi phí vật liệu bao bì,
chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí
khuyến mãi, …. Và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động bán hàng.
Chi phí QLDN: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân
viên văn phòng, ch phí thuê văn phòng, chi phí khấu hao, chi phí điện nước, chi phí
đào tạo, chi phí sửa chữa bảo trì, chi phí dịch vụ mua ngoài (internet, điện thoại) …
và các chi phí bằng tiền khác của bộ phận văn phòng.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SP
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành SP của Công đang làm theo mô
hình chi phí thực tế. Toàn bộ các chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí
sản xuất chung trực tiếp phát sinh trong kỳ được tập hợp để tính giá thành của SP.
Đối tượng tập hợp chi phí: là từng giai đoạn chế biến, bao gồm giai đoạn chế
biến lại bếp trung tâm và giai đoạn chế biến tại các chi nhánh nhà hàng.
Đối tượng tính giá thành SP: là thành phẩm của món ăn và đồ uống đã được
chế biến hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành SP mà công ty đang sử dụng là phương pháp phân
bước. Giai đoạn 1 NVL sẽ được sơ chế tại bếp trung tâm sau đó sẽ được vận chuyển
đến các chi nhánh từng nhà hàng trở thành bán thành phẩm, giai đoạn 2 bán thành
phẩm sẽ được chế biến hoàn thành thành phẩm. Quy trình tập hợp chi phí và tính giá
thành SP theo phương pháp phân bước được thể hiện qua sơ đồ 3.1 như sau:
36
Sơ đồ 3.1 : Quy trình tập hợp CPSX và tính giá thành SP theo phương pháp phân bước
(Nguồn : Trích hồ sơ tập hợp CPSX và tính giá thành SP Công ty Cổ phần Capella- D1)
37
3.2.3. Thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng kiểm soát 3.2.3.1. Kết quả khảo sát
Bảng 3.3. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng kiểm soát
Theo như kết quả khảo sát được trong phần khảo sát thực trạng về việc cung
cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng kiểm soát của NQT thì hiện nay công ty
có thực hiện việc xây dựng định mức chi phí, nhưng chỉ mới xây dựng được định
38
mức cho chi phí NVL trực tiếp vì chi phí này chiếm tỷ lệ cao nhất trong giá thành của
món ăn. Với câu hỏi “Công ty có thực hiện bất kỳ loại phân tích nào sau đây?” thì
tất cả các ý kiến đều thống nhất Công ty có thực hiện phân tích được sự biến động
doanh thu, biến động giá thành và biến động chi phí NVL trực tiếp định kỳ theo từng
chi nhánh nhà hàng. 100% ý kiến cho rằng công ty chưa có phân chia các bộ phận
thành các trung tâm trách nhiệm nên cũng không có tiêu thức nào để đánh giá thành
quả của các trung tâm trách nhiệm. Vì vậy, hệ thống kế toán trách nhiệm và đánh giá
sự biến động chi phí hiện tại vẫn chưa đáp ứng được mọi yêu cầu của NQT.
3.2.3.2. Phân tích thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng kiểm soát
Xây dựng các trung tâm trách nhiệm:
Công ty chưa xây dựng được các trung tâm trách nhiệm cũng như chưa có bất
kỳ tiêu thức nào để đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm tại Công ty.
Việc phân cấp tại đơn vị là chỉ để thuận lợi trong việc phân chia nhiệm vụ công việc,
và đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo của NQT.Tuy nhiên, bước đầu đã có sự phân
cấp quản lý, cụ thể:
Cấp quản lý cao nhất: là Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Đây là cấp có
quyền quyết định đầu tư, trực tiếp điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Tập đoàn về kết quả hoạt động của Công ty.
Cấp quản lý trung gian: là các trưởng phó phòng của các bộ phận, tổng quản
lý, quản lý của từng nhà hàng. Cấp này chịu sự điều hành của cấp quản lý cao nhất,
đồng thời giám sát và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận mà mình phụ trách.
Hằng năm, Ban giám đốc sẽ căn cứ vào những chức năng của các phòng ban này để
tiến hành đánh giá, xếp loại.
Cấp quản lý cơ sở: là các trưởng nhóm trog mỗi phòng ban, quản lý, giám sát
của từng nhà hàng. Cấp này chịu sự quản lý của trưởng phòng và Tổng quản lý, tổ
chức thực hiện công việc trong nhóm và báo cáo cho quản lý cấp trên.
39
Phân tích các biến động:
Công ty có tiến hành phân tích sự biến động của các chỉ tiêu doanh thu, lợi
nhuận, giá thành và chi phí. Nhưng việc phân tích sự biến động của chi phí chỉ mới
dừng lại ở chi phí NVLTT, Công ty có xây dựng định mức chi phí sử dụng NVL trực
tiếp đồng thời cũng đã tiến hành lập các kế hoạch kinh doanh và tiến hành so sách
giữa thực hiện với kế hoạch. Việc phân tích này chỉ mới tính toán được chênh lệch,
chưa tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra các giải pháp khắc phục và cũng chưa đánh giá
được trách nhiệm của những bộ phận có liên quan. Do đó, khó kiểm soát được chi
phí cũng như những yếu tố kinh doanh khác.
3.2.4. Thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng ra quyết định 3.2.4.1. Kết quả khảo sát
Bảng 3.4. Tổ chức HTTT kế toán phục vụ chức năng ra quyết định
TỶ LỆ Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng ra quyết định KẾT QUẢ
Ngoài các BCTC, Công ty có sử dụng các loại báo cáo sau đây để phục vụ chức năng ra quyết định hay không? (Được chọn nhiều lựa chọn)
1
2
12/12 12/12 0/12 12/12 0/12 0/12 0/12 0/12 0/12 12/12 100% 100% 0% 100% 0% 0% 0% 0% 0% 100%
3
Báo cáo doanh thu bán hàng Báo cáo chi tiết các khoản chi phí Báo cáo Xuất – Nhập – Tồn Báo cáo dòng tiền Báo cáo chi tiết các khoản phải thu Báo cáo chi tiết các khoản phải trả Báo cáo hao hụt nguyên vật liệu Báo cáo khác. Xin kể tên…………………………… Công ty có lập các báo cáo bộ phận hay không? Có Không Theo anh/chị Công ty có phân tích mối quan hệ chi phí – lợi nhuận hay không? Có Không 0/12 12/12 0% 100%
40
Về thực trạng cung cấp thông tin kế toán cho chức năng ra quyết định, tác giả
nhận được kết quả 100% đều chọn đáp án Công ty có sử dụng các báo cáo về doanh
số bán hàng, báo cáo về các khoản chi phí, báo cáo dòng tiền để phục vụ cho việc ra
các quyết định kinh doanh. Với câu hỏi “ Công ty có lập các báo cáo bộ phận hay
không?” tác giả nhận thấy rằng một số anh/chị còn rất mơ hồ với thuật ngữ báo cáo
bộ phận nên tất cả đều chọn đáp án không có. Và tác giả cũng khảo sát được thông
tin Công ty chưa thực hiện được việc phân tích kết quả giữa lợi nhuận đạt được so
với chi phí bỏ ra. Nhìn chung, thông tin để đáp ứng nhu cầu ra quyết định của NQT
còn nhiều thiếu xót, chưa đầy đủ, rõ ràng.
3.2.4.2. Phân tích thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng ra quyết định
Hiện tại để ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn Công ty dựa vào những thông
tin như doanh thu, lợi nhuận và một số báo cáo nội bộ khác ngoài các BCTC theo quy
định. Bên cạnh đó, Công ty chỉ mới dừng lại ở việc phân loại chi phí theo chức năng
hoạt động mà chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (Biến phí, định phí,
chi phí hỗn hợp), do đó chưa có cơ sở để Công ty lập được các dự toán theo mô hình
ứng xử của chi phí cũng như chưa phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi
nhuận. Đồng thời, Công ty cũng chưa lập được báo cáo bộ phận theo mô hình ứng xử
của chi phí mà chỉ đơn giản
3.3. Đánh giá thực trạng tổ chức thông tin kế toán phục vụ cho chức năng quản trị tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng công tác KTQT tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1, tác giả đã rút ra một số nhận định về thực trạng hiện tại của đơn vị như sau:
3.3.1. Đánh giá thực trạng việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng hoạch định
Những mặt đã làm được : Công ty đã xây dựng được kế hoạch kinh doanh cho
mỗi năm để đảm bảo cho việc thực hiện đúng định hướng ban đầu của Hội đồng quản
41
trị đề ra. Bên cạnh đó, dựa trên kế hoạch đã xây dựng, ban lãnh đạo đánh giá được
tình hình HĐKD của DN suốt một năm có đạt được kế hoạch đặt ra hay không, từ đó
sẽ có những chiến lược, phương hướng điều chỉnh cho năm hoạt động kế tiếp.
Những mặt chưa làm được: DN đã lập được dự toán tổng thể về kế hoạch kinh
doanh hàng năm nhưng để cho kế hoạch được khả thì vẫn chưa làm được, đơn vị cần
chia dự toán tổng thể ra thành các dự toán chi tiết và phân bổ xuống từng bộ phận có
liên quan. Ngoài ra, công tác lập dự toán ngân sách chưa được thực hiện theo quy
trình nào, DN cần xác định cụ thể một mô hình để lập dự toán, thường thì mô hình
lập dự toán theo mô hình thông tin phản hồi sẽ phù hợp với đơn vị. Theo mô hình này
các chỉ tiêu dự toán được ước tính từ NQT của DN mang tính dự thảo, được phân bổ
xuống các phòng ban, nhà hàng; trên cơ sở đó các phòng ban, nhà hàng căn cứ vào
các chỉ tiêu dự thảo, điều kiện, khả năng thực hiện của mình để xác định các chỉ tiêu
dự toán có thể thực hiện được và bảo vệ trước NQT, với sự kết hợp trên nên các dự
toán có tính khả thi hơn. Bên cạnh đó, các bảng kế hoạch được lập theo những yêu
cầu tạm thời của NQT, chưa được chi tiết hóa thành các dự toán chuyên dụng. Vì vậy
các bảng kế hoạch này chưa thực sự là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc ra quyết định
của nhà quản lý.
3.3.2. Đánh giá thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng tổ chức điều hành
phân bước đảm bảo được tính chính xác của giá thành ở trong từng giai đoạn, xác định
Những mặt đã làm được : Việc tính giá thành được áp dụng theo phương pháp
được giá thành cụ thể cho từng khâu.
Những mặt chưa làm được : Việc phân loại chi phí của công ty chỉ mới dừng
lại ở góc độ phục vụ cho kế toán tài chính chưa đáp ứng được mục tiêu quản trị nội
bộ. Công ty chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, do đó không theo dõi
được diễn biến của biến phí, định phí nên chưa kiểm soát tốt được chi phí.
42
3.3.3. Đánh giá thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng kiểm soát
Những mặt đã làm được : Công ty đã xây dựng được định mức chi phí cho một
số bộ phận giúp thuận tiện hơn cho công tác kiểm soát chi phí. Ngoài ra, Công ty đã
bước đầu lập được các bảng phân tích sự biến động của các chỉ tiêu mà NQT cảm
thấy cần thiết như doanh thu, lợi nhuận, giá thành, chi phí để có thể xem xét tình hình
biến động của các chỉ tiêu.
Những mặt chưa làm được : Công ty chưa xác định các trung tâm trách nhiệm
rõ ràng, do đó cũng chưa xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung
tâm trách nhiệm.
3.3.4. Đánh giá thực trạng về việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho chức năng ra quyết định
Những mặt đã làm được : Ngoài việc sử dụng các thông tin trên báo cáo tài
chính để ra quyết định thì NQT còn sử dụng thông tin của các báo cáo chi tiết để có
được nguồn dữ liệu tổng hợp, khách quan trong việc đưa ra các chiến lược kinh doanh.
Những mặt chưa làm được : Hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa lập được các báo
cáo bộ phận và không phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng - lợi nhuận.
3.4. Dự đoán nguyên nhân
Dựa trên những khảo sát về thực trạng trong công tác tổ chức KTQT chi phí,
tác giả đã thu thập được một số nguyên nhân tác động đến việc tổ chức hoàn thiện
KTQT chi phí tại Công ty Cổ phần Capella_D1 như sau:
Thứ nhất, Công ty đã xác định được quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận,
tuy nhiên chưa xây dựng hệ thống báo cáo trách nhiệm cho từng trung tâm trách
nhiệm, cũng như xác định được các chỉ tiêu dùng để đánh giá thành quả của các trung
tâm trách nhiệm đó.
Thứ hai, Việc tổ chức công tác KTQT gặp rào cản về tài chính, sẽ tốn kém khá
nhiều chi phí do dữ liệu lớn, khối lượng công việc nhiều mà NQT thì chưa nhìn thấy
cụ thể được lợi ích mang lại từ hệ thống KTQT.
43
Thứ ba, Nhân viên công ty trong phòng kế toán mặc dù có trình độ , kinh nghiệm
nhưng chỉ tập trung làm các công việc liên quan đến kế toán tài chính. Chưa thực sự
được đào tạo cụ thể về KTQT.
Thứ tư, Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng chỉ phục vụ cho công tác kế
toán tài chính tại đơn vị và BCTC hợp nhất của tập đoàn, chưa có đủ tính năng để cho
ra các báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ của Công ty.
Thứ năm, Các nhà quản lý Công ty chưa thực sự quan tâm đến công tác KTQT.
Điều này xuất phát từ việc khi lúc bắt đầu mua phần mềm kế toán Công ty chỉ quan
tâm đến chế độ KTTC mà chưa quan tâm tổ chức công tác KTQT ngay từ đầu, dẫn
đến việc xây dựng lại mã tài khoản cũng như tích hợp thêm các báo cáo quản trị vào
phần mềm kế toán đang sử dụng cũng gặp nhiều khó khăn nhất định.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này, thông qua quá trình quan sát thực tế và khảo sát các nhà
quản lý, nhân viên kế toán, tác giả đã trình bày thực trạng về công tác KTQT tại công
ty. Từ tình hình thực tế cho thấy HTTT kế toán đang cung cấp cho NQT chủ yếu là
thông tin kế toán tài chính, chỉ có một số biểu hiện của KTQT nhưng rất sơ khai, rời
rạc. Tác giả cũng đã tìm hiểu và đưa ra những dự đoán nguyên nhân ban đầu của thực
trạng. Đây chính là những cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp để tổ chức công
tác KTQT tại Công ty Cổ phần Capell-D1. Nhằm tạo ra được nguồn thông tin hiệu
quả có thể phục vụ tốt hơn cho các chức năng của NQT Công ty.
44
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN
Phương pháp : Qua quá trình tìm hiểu thực trạng công tác kế toán nói chung
và KTQT nói riêng tại chương 3, tác giả đã đi đến kết luận hiện tại đơn vị chưa tổ
chức hoàn thiện công tác KTQT. Trong chương 4 tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu nguyên
nhân công ty chưa vận dụng đầy đủ chức năng của KTQT, đánh giá nhu cầu sử dụng
và khả năng tổ chức KTQT tại công ty thông qua phương pháp phỏng vấn người sử
dụng báo cáo quản trị là TGĐ, Giám đốc tài chính và người thực hiện các báo cáo
quản trị là KTT thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn, vì đây là những thành viên trực
tiếp nắm các thông tin về nhu cầu tổ chức KTQT.
4.1. Kiểm chứng nguyên nhân
Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu TGĐ, Giám đốc tài chính, KTT tại công ty, và
nguồn dữ liệu trong quá trình thực hiện khảo sát, tác giả đã tổng hợp được các nguyên
nhân chủ yếu cơ bản dẫn đến việc tổ chức KTQT chi phí nói riêng và KTQT nói
chung còn hạn chế như sau:
Thứ nhất, Nguyên nhân xuất phát từ NQT của DN : Nhận thức của cấp quản lý
Công ty Cổ phần Capella-D1 về KTQT còn nhiều hạn chế, chưa nhìn nhận được
những lợi ích của KTQT mang lại. Mọi quyết định, chiến lược kinh doanh đều dựa
vào những số liệu, thông tin được cung cấp từ báo cáo tài chính và các báo cáo chi
tiết đơn giản, sơ xài. Việc thực hiện so sánh, đánh giá chênh lệch giữa kế hoạch với
thực tế, giữa số liệu năm nay với năm trước thường bị chi phối bởi yếu tố cảm tính
hơn là tuân thủ các nguyên tắc, quy trình cụ thể nào. Dẫn đến các quyết định điều
hành cũng như việc hoạch định chiến lược kinh doanh chưa hợp lý làm ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ngoài ra, Do DN vẫn chưa quan tâm thỏa đáng đến văn bản Thông tư số
53/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn các DN áp dụng KTQT vì văn bản chỉ mang
tính hướng dẫn chứ không bắt buộc. Vì vậy, phần hành KTQT chưa có một vị trí độc
45
lập trong DN, hoặc nếu có thì đa phần là sự kết hợp giữa KTQT với kế toán tài chính,
KTQT ở mức độ sơ sài chỉ là chi tiết hóa số liệu của kế toán tài chính. Các thông tin
kế toán trong DN vẫn chủ yếu là do các thông tin của kế toán tài chính cung cấp, mà
về bản chất thì thông tin do kế toán tài chính cung cấp chủ yếu là phục vụ cho đối
tượng bên ngoài DN, còn thông tin KTQT thì cung cấp cho công tác quản trị nội bộ
DN. Ngoài ra, các DN chỉ mới dừng lại ở các báo cáo bắt buộc theo quy định của
pháp luật còn báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản trị thì hầu như chưa được
xây dựng.
Thứ hai, Nguyên nhân xuất phát từ quy mô doanh nghiệp: Do Công ty Cổ phần
Capella-D1 là DN có quy mô nhỏ và vừa nên việc tổ chức đầy đủ nội dung của KTQT
tại DN còn nhiều hạn chế, ngân sách Công ty còn nhiều giới hạn. Trong khi để có
một hệ thống kế toán quản trị hữu hiệu cung cấp được đầy đủ thông tin cho việc ra
quyết định của NQT thì DN cần phải đầu tư một khoản ngân sách không nhỏ như chi
phí đào tạo nhân viên, chi phí mua phần mềm để đáp ứng cho KTQT, chi phí vận
hành và các chi phí khác phục vụ cho việc áp dụng KTQT. Việc đầu tư luôn được
NQT cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả mang lại trong việc tổ chức công tác
KTQT tại đơn vị.
Thứ ba, Nguyên nhân xuất phát từ nguồn nhân lực: Do đội ngũ nhân viên kế
toán tại Công ty Cổ phần Capella-D1 hầu hết chỉ có kinh nghiệm về kế toán tài chính,
còn kiến thức KTQT còn nhiều hạn chế, chưa qua đào tạo bài bản. Chính vì vậy, nhân
viên kế toán thường có tâm lý e ngại khi tiếp cận, thực hiện tổ chức KTQT tại đơn vị.
4.2. Đánh giá khả năng tổ chức KTQT chi phí tại công ty
Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu TGĐ, Giám đốc tài chính, KTT tại công ty, và
nguồn dữ liệu trong quá trình thực hiện khảo sát, tác giả đã tổng hợp được các ý kiến
về khả năng của DN trong việc tổ chức KTQT như sau:
Theo chủ trương của TGĐ thì việc tổ chức công tác KTQT cần xây dựng phương
án rõ ràng, cụ thể để xem xét. Hiện tại, việc đầu tư hoàn thiện tốn quá nhiều chi phí
thì có thể chia ra làm nhiều giai đoạn để thực hiện, mỗi giai đoạn cần phải đáp ứng
46
việc thực hiện mục tiêu của đơn vị trong từng thời kỳ. Tận dụng những nguồn lực sẵn
có để giảm bớt các khoản phí không cần thiết.
Bên cạnh việc mở rộng thị trường thì việc tổ chức một hệ thống KTQT để kiểm
soát, đánh giá được tình hình hoạt động của DN là cần thiết. Hiện nay DN đã có
những nền tảng cơ bản về KTQT nên việc tổ chức sẽ có những yếu tố thuận lợi. Để
tổ chức hoàn thiện hệ thống KTQT cần phải có thời gian, nhưng hiện tại DN sẽ cải
thiện một số yếu tố dựa trên nền tảng có sẵn:
- Đối với phần mềm, hiện tại DN đang dùng phần mềm Bravo 7 có thể tích hợp
nâng cấp lên phiên bản Bravo 8 – đây là giả pháp phần mềm cho quản trị (ERP) để
vận hành, không cần mua một phần mềm KTQT riêng biệt như thế tốn rất nhiều chi
phí
- Đối với yếu tố con người, công ty sẽ thuê các chuyên gia đào tạo về kĩ năng,
nghiệp vụ cho các nhân viên phòng Tài chính-Kế toán, không phải tuyển dụng thêm
nhân sự riêng cho KTQT
- Việc tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình chức năng, thuận tiện cho việc phân
chia các trung tâm trách nhiệm dễ dàng
- Về tổ chức BMKT, công ty có thể chọn mô hình kết hợp giữa bộ máy KTTC
và KTQT nhằm tiết kiệm được chi phí cũng như phù hợp với quy mô công ty.
Nhận xét:
Từ những quan điểm về khả năng tổ chức KTQT của TGĐ, Giám đốc tài chính
và KTT, cũng như qua quá trình làm việc tại đơn vị, tác giả đánh giá được khả năng
thực hiện việc tổ chức công tác KTQT tại đơn vị như sau:
- Giám đốc công ty đã sẵn sàng triển khai KTQT tại công ty để đáp ứng cho
việc vận hành của DN trong thời gian sắp tới nếu có phương án tổ chức hợp lý và hữu
hiệu từ phía bộ phận Tài chính – Kế toán
47
- Quy mô công ty cũng như nguồn ngân sách hạn chế, nên công ty sẽ tổ chức
BMKT theo mô hình kết hợp KTQT với KTTC nhằm tiết kiệm được chi phí và các
thông tin về KTTC và KTQT cũng được kết hợp chặt chẽ
- Tích hợp phần mềm kế toán tại đơn vị đáp ứng nhu cầu sử dụng KTTC và
KTQT nhằm tiết kiệm được chi phí
- Đào tạo nhân viên phòng Tài chính kế toán về các kiến thức liên quan đến
KTQT nhằm đáp ứng được những yêu cầu về thông tin của ban lãnh đạo, tiết kiệm
được chi phí tuyển dụng bổ sung nguồn lực riêng cho KTQT.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Qua kết quả phỏng vấn TGĐ, Giám đốc tài chính và KTT, tác giả kết luận rằng
công ty chưa tổ chức công tác KTQT là do phòng Tài chính-kế toán chưa xây dựng
phương án tổ chức để đề xuất lên cấp trên. Ngoài ra, do ngân sách còn nhiều hạn chế,
trình độ chuyên môn của nhân viên chưa đáp ứng đối với lĩnh vực KTQT, chưa có
phần mềm kế toán phù hợp với KTQT đã tạo nên rào cản cho bộ phận tài chính kế
toán trong việc kiến nghị tổ chức KTQT tại Công ty Cổ phần Capella-D1.
Tác giả cũng khảo sát về khả năng tổ chức công tác KTQT tại đơn vị, tác giả
đưa ra nhận định công ty có đủ khả năng để tổ chức KTQT dựa trên nền tảng sẵn có
tại đơn vị mà Giám đốc tài chính đã trình bày trong cuộc phỏng vấn. Từ những kết
luận về nguyên nhân cũng như khả năng tổ chức KTQT tại đơn vị, tác giả sẽ tiến hành
xây dựng các giải pháp cũng như kế hoạch để triển khai sao cho phù hợp với chủ
trương của TGĐ và tình hình kinh doanh của đơn vị
48
CHƯƠNG 5 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KTQT VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
5.1. Đề xuất giải pháp
5.1.1. Quan điểm tổ chức công tác KTQT chi phí 5.1.1.1. Quan điểm tổ chức KTQT chi phí phù hợp với quy mô, đặc điểm
Tùy vào quy mô, đặc điểm hoạt động mà mỗi DN lựa chọn các thông tin KTQT
có tính chất sử dụng khác nhau. Chính vì vậy, khi tổ chức công tác KTQT, mỗi DN
có thể lựa chọn những nội dung cũng như mô hình KTQT phù hợp với ngành nghề
kinh doanh, quy mô công ty, trình độ nguồn nhân lực, năng lực tài chính và trình độ
khoa học kỹ thuật nhằm đảm bảo cho bộ máy KTQT vận hành hiệu quả, tiết kiệm
được chi phí và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin cho NQT.
Theo như những đặc điểm của chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1 tác
giả đã trình bày ở phần Tổng quan về công ty thì những đặc điểm về quy mô, đặc
điểm về hoạt động SXKD, đặc điểm về lao động … đều ảnh hưởng đến việc tổ chức
công tác KTQT chi phí cho nhà hàng. Hệ thống chuỗi nhà hàng Capella-D1 là loại
DN có quy mô vừa và nhỏ nên việc tổ chức BMKT kết hợp giữa KTQT và KTTC
thì phù hợp hơn là mô hình tách biệt. Ngoài ra, vì thời gian mở cửa hoạt động của
mỗi nhà hàng khác nhau nên việc phân ca, chia tách thời gian làm việc của nhân viên
phải phù hợp vì ảnh hưởng trực tiếp của chi phí nhân công trong giá thành của từng
món ăn. Với những đặc điểm trên thì việc tổ chức KTQT tại nhà hàng sao cho phải
phù hợp với điều kiện hiện tại.
5.1.1.2. Quan điểm cân đối giữa lợi ích và chi phí
KTQT là công cụ quản lý, việc vận hành KTQT sẽ phát sinh chi phí khá lớn
trên tất cả các mặt như : cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự có trình độ chuyên môn,
chứng từ, sổ sách…. Những chi phí này có thể phát sinh ngay tức thời trong khi thành
lập bộ máy KTQT nhưng lợi ích mang lại thì phải sau một thời gian mới có thể nhận
thấy được. Chính điều này làm cho các NQT mang tâm lý ngại tổ chức công tác
KTQT. Hiện nay, việc áp dụng KTQT trong các DN là không bắt buộc tùy vào nhu
49
cầu quản trị của nhà quản lý. Do vậy, KTQT còn xa lạ với rất nhiều DN. Vì vậy, khi
tổ chức công tác KTQT tại Công ty thì cần quan tâm đến mối quan hệ lợi ích đạt được
và chi phí phải bỏ ra. Tức là việc xây dựng và tổ chức công tác KTQT tại đơn vị phải
đảm bảo mang lại được lợi ích tương xứng.
Bên cạnh đó, để đảm bảo cân đối giữa lợi ích và chi phí thì khi ứng dụng KTQT
phải tạo nên được được những nội dung có trọng tâm phù hợp và khai thác hữu hiệu
các phương pháp kỹ thuật kê toán quản trị. Quan điểm này nhằm chỉ ra phương thức
tiếp cận, xác lập các nội dung KTQT. Việc ứng dụng KTQT không phải là giới thiệu
ứng dụng nhiều nội dung, phương pháp kỹ thuật KTQT hiện đại mà chính là tìm kiếm
những nội dung, phương pháp kỹ thuật KTQT cổ điển hoặc hiện đại phù hợp với nhu
cầu, đặc điểm hoạt động, kỹ thuật công nghệ, quản lý tài chính của DN. Do đó, khi
tổ chức công tác KTQTttại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1, tác giả chia
thành hai giai đoạn : giai đoạn ngắn hạn sẽ tập trung tổ chức những thông tin cần thiết
liên quan đến quản trị chi phí, thông tin liên quan đến dự toán và các quyết định ngắn
hạn…. còn các thông tin liên quan đến quyết định dài hạn như tổ chức các trung tâm
trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm tác giả sẽ tiến hành triển khai sau.
5.1.1.3. Ứng dụng công nghệ thông vào tổ chức KTQT chi phí tại đơn vị
Ứng dụng CNTT sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc hỗ trợ cung cấp các báo
cáo kế toán, chất lượng thông tin được cung cấp sẽ trở nên nhanh chóng, kịp thời, độ
chính xác cao hơn, các thông tin được tích hợp đa dạng và sâu rộng gồm cả thông tin
tài chính và phi tài chính. Việc này sẽ giúp cho NQT có được những thông tin nhiều
chiều và sâu rộng khi tiến hành phân tích và đưa ra các quyết định kinh doanh. Do
vậy để tổ chức tốt KTQT chi phí, Công ty Cổ phần Capella-D1 cần chú trọng đến
việc ứng dụng CNTT vào việc tổ chức kế toán tại đơn vị, bên cạnh đó cần chủ động
nâng cấp chất lượng phần cứng, phần mềm và các thiết bị ngoại vi…., cần đào tao
nhân viên kế toán để có thể vận dụng CNTT vào việc xử lý nghiệp vụ.
50
5.1.2. Nội dung tổ chức công tác KTQT chi phí
Trước tình hình kết quả hoạt động của DN ngày càng xa sút, chủ trương của
NQT đặt ra trong giai đoạn ngắn hạn là làm thế nào để kiểm soát được chi phí và
đánh giá được tình hình biến động chi phí trong DN là hết sức cần thiết. Dựa trên tính
cấp bách hiện thời, tác giả đề xuất việc tổ chức KTQT chi phí tại DN được chia thành
hai giai đoạn phù hợp với tình hình hoạt động của DN như sau:
Giai đoạn 1: Áp dụng những kỹ thuật KTQT đơn giản
Tổ chức kết hợp giữa bộ máy KTTC và KTQT Dự toán ngân sách Phân loại chi phí theo cách ứng xử Đánh giá tình hình sử dụng chi phí
Giai đoạn 2: Tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty
5.2.1.1. Tổ chức kết hợp giữa bộ máy KTTC và KTQT
Dựa trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa KTTC và KTQT theo tác giả việc
tổ chức BMKT của Công ty Cổ phần Capella-D1 nên tổ chức theo mô hình kết hợp
giữa KTTC và KTQT để từng bước thực hiện công việc liên quan đến KTQT. Bởi
nguồn lực tài chính và trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán trong DN khó có thể
đáp ứng được yêu cầu của việc thực hiện ngay một hệ thống KTQT hoàn chỉnh.
Việc lựa chọn mô hình kết hợp giữa KTTC và KTQT là phù hợp vì:
- Dựa trên cơ sở tổ chức bổ máy kế toán của Công ty để bổ sung thêm chức
năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận . Đồng thời, cũng là DN vừa và nhỏ nên cũng không
tổ chức bộ máy cồng kềnh trong điều kiện KTQT chưa phát triển theo hướng chuyên
sâu.
- KTTC và KTQT có mối quan hệ mật thiết với nhau, có cùng nguồn gốc thông
tin, số liệu, tài liệu đến hệ thống sổ sách báo nên tổ chức kết hợp trong cùng một bộ
máy để tận dụng được mối quan hệ về thu thập, cung cấp thông tin trong cùng một
hệ thống tổ chức sẽ hợp lý và hiệu quả hơn.
51
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán được mô tả ở sơ đồ 1.2, tác
giả đề xuất thiết kế sơ đồ tổ chức bộ máy KTTC kết hợp KTQT như sau:
Sơ đồ 5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy KTTC kết hợp KTQT
Việc xây dựng mô hình tổ chức BMKT kết hợp giữa KTQT và KTTC phải đảm
bảo được yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, vừa cung cấp đươc thông tin cần thiết cho các
đối tượng bên ngoài DN qua hệ thống KTTC, vừa cung cấp được thông tin cần thiết
cho NQT thông qua hệ thống KTQT. Đây chính là hiệu quả của mô hình tổ chức
BMKT kết hợp KTTC và KTQT.
5.2.1.2. Tổ chức dự toán ngân sách
a. Xây dựng quy trình dự toán
Căn cứ vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của Công ty cũng như tính
khả thi trong việc thực hiện dự toán thì DN tổ chức xây dựng quy trình lập dự toán
theo mô hình thông tin phản hồi là phù hợp, vì:
Thứ nhất, Chiến lược/ kế hoạch hay mục tiêu của nhà lãnh đạo dễ dàng thực
hiện vì có sự tham gia từ cấp dưới. Phản ánh chính xác khả năng của từng bộ phận
khi đề xuất các mục tiêu với NQT và chịu trách nhiệm với mục tiêu đã đề ra.
52
Thứ 2, NQT tận dụng được tối đa nguồn nhân lực của tổ chức, giúp cho mỗi cá
nhân bộ phận phát huy hết khả năng của mình.
Sơ đồ 5.2. Quy trình lập dự toán theo mô hình thông tin phản hồi
Quy trình lập dự toán của doanh nghiệp cần được thực hiện theo 3 giai đoạn cụ
thể sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cho việc lập dự toán
Dựa vào mục tiêu tổng thể đã đề ra, NQT xác định các nội dung lập dự toán ,
xác định nhiệm vụ của những cá nhân, bộ phân tham gia soạn thảo dự toán và xem
xét lại hệ thống cung cấp thông tin cho việc lập dự toán ngân sách lại công ty.
Giai đoạn 2: Soạn thảo dự toán ngân sách
Các bộ phận tham gia tiến hành soạn thảo các dự toán mang tính dự thảo theo
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các dự toán này sẽ được phân bổ xuống các
phòng ban, nhà hàng; trên cở sở đó các phòng ban, nhà hàng sẽ căn cứ vào các dự
toán dự thảo, điều kiện, khả năng thực hiện của mình để xác định dự toán có thể thực
hiện được và trình bày với quản lý cấp trên, quản lý cấp cao hơn sẽ tổng hợp các dự
toán phản hồi của cấp dưới để trình bày trước NQT. Từ đó sẽ có những điều chỉnh
cho phù hợp và đưa ra dự toán chính thức cho toàn DN, với sự kết hợp chặt chẽ thông
tin giữa các cấp nên các dự toán có tính khả thi hơn.
53
Giai đoạn 3: Theo dõi thực hiện dự toán ngân sách
NQT phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát quá trình thực hiện dự toán
của các bộ phận, phòng ban, từ đó đánh giá trách nhiệm của từng cá nhân , bộ phận
trong việc thực hiện dự toán.
Bên cạnh đó, NQT cần tiến hành so sánh đánh giá định kỳ số liệu thực tế với kế
hoạch đã xây dựng để phát hiện kịp thời các yếu tố bất thường ảnh hưởng đến việc
thực hiện dự toán, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời để cho việc thực
hiện dự toán khả thi hơn, cũng như kiểm soát được hoạt động của DN.
b. Xác lập dự toán ngân sách áp dụng tại đơn vị:
Qua khảo sát cũng như phân tích thực trạng tại DN liên quan đến nội dung dự
toán ngân sách, tác giả kiểm chứng được rằng hệ thống các dự toán của DN vẫn còn
chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của NQT. Từ thực tế đó, tác giả
đề xuất các dự toán Công ty Cổ phần Capella-D1 cần lập bao gồm những dự toán sau
đây:
- Dự toán tiêu thụ SP
- Dự toán doanh thu
- Dự toán chi phí NVLTT
- Dự toán chi phí NCTT
- Dự toán chi phí sản xuất chung
- Dự toán giá thành
- Dự toán chi phí bán hàng
- Dự toán chi phí quản lý DN
- Dự toán kết quả HĐKD.
- Dự toán tiêu thụ SP
54
Đối với Công ty Cổ phần Capella-D1, dự toán tiêu thụ SP là dự toán được lập
đầu tiên, chi phối cho các dự toán khác. Dự toán này được lập và chịu trách nhiệm
bởi kế toán doanh thu và tổng quản lý nhà hàng, việc lập dự toán sẽ được dựa trên
các yếu tố sau:
- Dựa trên báo cáo doanh thu và sản lượng tiêu thụ của các năm trước và năm
hiện hành
- Mục tiêu bán ra mà công ty mong muốn đạt được trong năm tới
- Chiến lược kinh doanh của công ty cho năm tới như chiến lược Marketing,
khuyến mãi, chính sách giá bán….
- Kế hoạch mở rộng thêm nhà hàng của công ty và sản lượng dự kiến của các
nhà hàng mới.
- Tình hình các ngày lễ tết trong năm, sự cạnh tranh và tình hình phát triển kinh
tế trong các năm sắp đến.
Sau khi xác định các chỉ tiêu ảnh hưởng, các Tổng quản lý nhà hàng sẽ dự toán
về số lượng SP tiêu thụ kế hoạch và đơn giá bán kế hoạch để tính ra doanh thu kế
hoạch theo công thức:
Doanh thu kế hoạch = Qkh x Pi
Trong đó: Qkh: Số lượng SP tiêu thụ kế hoạch
Pi : Đơn giá bán kế hoạch
- Về dự toán chi phí NVL trực tiếp
Dự toán về chi phí NVL trực tiếp do bộ phận Kế toán nguyên vật liệu, phòng
mua hàng và các bếp trưởng của từng nhà hàng phối hợp với nhau để lập bảng dự
toán này. Mục đích của dự toán là giúp cho Công ty chủ động trong việc thu mua,
chuẩn bị nguyên vật liệu đảm bảo cho khâu bán hàng được diễn ra liên tục, dự toán
55
được lập dựa vào dự toán tiêu thụ SP đã lập, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
một món ăn và đơn giá NVL.
Khối lượng NVL cần dùng cho chế biến được tính theo công thức sau:
M = Qkh x mi
Trong đó :
M :Khối lượng NVL cần cho chế biến
Qkh: Số lượng SP tiêu thụ dự kiến
mi :Định mức NVL cho một món ăn
Sau khi tính toán được lượng NVL trực tiếp cần mua cho từng loại NVL, phòng
mua hàng sẽ thông báo với NCC để kiếm nguồn hàng cung ứng và tiến hành đặt hàng
theo kế hoạch. Tùy vào hiệu quả kinh doanh trong năm hiện hành của từng nhà hàng,
nếu có sự thay đổi thì phòng mua hàng sẽ điều chỉnh lượng hàng mua cho phù với
với yêu cầu.
- Để xác định dự toán chi phí NVLTT, sử dụng công thức dưới đây:
Cvkh = M0 x p0i
Trong đó:
Cvkh : Chi phí NVLTT kế hoạch
M0 :Khối lượng NVL cần cho chế biến kế hoạch
p0i : Đơn giá NVL kế hoạch
- Về dự toán chi phí NCTT
Tại Công ty Cổ phần Capella-D1, chi phí NCTT chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành của món ăn, do vậy việc lập dự toán chi phí NCTT là rất cần thiết. Mục tiêu
của dự toán này là giúp cho Công ty chuẩn bị tốt nguồn nhân lực cho khối hoạt động
nhà hàng và kiểm soát tốt chi phí tiền lương. Dự toán chi phí NCTT sẽ do bộ phận
C&B,trưởng bộ phận nhân sự và Tổng quản lý các nhà hàng chịu trách nhiệm lập dự
toán này. Dự toán được lập dựa trên các cơ sở sau:
56
- Dự toán tiêu thụ SP
- Bảng lương các kỳ trước
- Kế hoạch mở thêm các nhà hàng mới….
Tại công ty, chi phí NCTT là các khoản lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của nhân viên bếp, quản lý, nhân viên pha chế, phục vụ tại các nhà hàng. Tiền
lương được tính theo số giờ công lao động thực tế.
Dự toán chi phí NCTT được tính theo công thức sau:
TLkh = S0 x t0i
Trong đó:
TLkh : Tổng quỹ lương NCTT
S0 :Số giờ công kế hoạch
t0i : đơn giá lương bình quân mỗi giờ làm việc
- Về dự toán chi phí SXC
Dự toán về chi phí SXC sẽ do kế toán giá thành lập và để chính xác hơn, dự
toán chi phí SXC nên được chia thành hai phần là dự toán biến phí SXC và định phí
SXC.
Biến phí SXC bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí điện nước, chi phí công cụ
dụng cụ, và các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài….
Định phí SXC bao gồm: chi phí mặt bằng nhà hàng, chi phí thuê văn phòng, chi
phí khấu hao….
Dự toán biến phí và định phí SXC được tính theo công thức:
Biến phí SXC kế hoạch : BPkh = Q0 x bp0i
Định phí SXC kế hoạch: ĐPkh = ∑ ĐPkh
57
Trong đó
Q0 : Sản lượng SP tiêu thụ kế hoạch
bp0i :Biến phí SXC bình quân kế hoạch mỗi SP
Dự toán định phí SXC = ∑ Định phí SXC dự kiến
- Về dự toán giá thành
Dự toán giá thành sẽ do kế toán giá thành lập và chịu trách nhiệm, dự toán này
được lập dựa trên dự toán chi phí NVL trực tiếp, dự toán NCTT và dự toán SXC. Dự
toán này là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán cũng như xác định được giá bán của
món ăn ( ≤ 40% giá bán)
Tổng giá thành = CP NVLTT + CP NCTT + CP SXC
- Về dự toán chi phí bán hàng
Dự toán chi phí bán hàng của Công ty Cổ phần Capella-D1 do kế toán tổng hợp
phối hợp với bộ phận C&B và trưởng phòng nhân sự để lập. Chi phí bán hàng chủ
yếu là chi phí marketing, lương và các khoản trích theo lương của nhân viên thu ngân,
phục vụ, tiếp thực, tạp vụ… Chi phí này tỷ lệ thuận với sản lượng tiêu thụ dự kiến
nên phân loại thành biến phí. Do vậy, để dự toán chi phí bán hàng của năm tới chỉ
cần căn cứ vào sản lượng tiêu thụ dự kiến của năm nay và biến phí bán hàng của năm
trước. Dự toán chi phí bán hàng của từng quý bằng chi phí bán hàng cả năm chia đều
cho 4 quý.
Chi phí bán hàng kế hoạch = Q0 x bp0i
Trong đó
Q0 : Sản lượng SP tiêu thụ kế hoạch
bp0i :Biến phí BH bình quân kế hoạch mỗi SP
- Về dự toán chi phí quản lý DN
58
Dự toán chi phí QLDN của Công ty Cổ phần Capella-D1 cũng giống như dự
toán chi phí bán hàng. Do kế toán tổng hợp phối hợp với bộ phận C&B và trưởng
phòng nhân sự để lập. Nhưng chi phí QLDN còn có thêm Tổng quản lý nhà hàng
tham gia vào quá trình lập dự toán. Chi phí QLDN được chia ra làm Biến phí và định
phí QLDN :
Biến phí QLDN : bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí điện, nước…..
Định phí QLDN : Chi phí khấu hao, chi phí thuê văn phòng, phân bổ công cụ
dụng cụ và các chi phí cố định khác….
Biến phí kế hoạch : BPkh = Q0 x bp0i
Định phí kế hoạch: ĐPkh = ∑ ĐPkh
Trong đó:
Q0 : Sản lượng SP tiêu thụ kế hoạch
Bp0i :Biến phí SXC bình quân kế hoạch mỗi SP
ĐP0 : Đinh phí kế hoạch
- Về dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là dự toán tổng hợp, chủ đạo trong hệ thống dự toán của Công ty vì nó gắn liền với lợi nhuận trong năm tới cũng như là cơ sở để đánh giá xem hoạt động của Công ty có hiệu quả hay không. Dự toán kết quả HĐKD do KTT và giám đốc tài chính lập và chịu trách nhiệm. Dự toán được lập dựa trên các dự toán chi tiết đã lập ở trên.
5.2.1.3. Tổ chức phân loại chi phí
Hiện nay Công ty Cổ phần Capella-D1 chỉ mới phân loại chi phí theo chức năng
hoạt động tức là phân loại theo kế toán tài chính. Điều này tuy thuận lợi trong vấn đề
tập hợp chi phí và tính giá thành nhưng lại chưa hữu ích trong việc ra quyết định của
NQT. Để phục vụ cho việc lập dự toán ngân sách, lập báo cáo KTQT, quản lý và
kiểm tra chi phí, chi phí trong Công ty cần được phân loại theo cách ứng xử của chi
59
phí là biến phí, định phí và chi phí hôc hợp. Việc phân loại các khoản mục chi phí tại
Công ty theo tính chất ứng xử sẽ được trình bày ở phụ lục 12
5.2.1.4. Tổ chức đánh giá tình hình sử dụng chi phí
Hiện nay, việc đánh giá tình hình sử dụng chi phí của DN chỉ mới được thực hiện ở
khoản mục chi phí NVL, nhưng chỉ tính toán chênh lệch giữa thực hiện với kế hoạch
một cách rất đơn giản mà không tiến hành phân tích xem những biến động đó là do
những nguyên nhân nào, do bộ phận nào chịu trách nhiệm. Vì vậy, không phát huy
được tác dụng của các kế hoạch, cũng như khó có thể đề ra giải pháp tiết kiệm cũng
như kiểm soát chi phí. Do đó, tác giả đề xuất giải pháp phân tích biến động tình hình
sử dụng chi phí để đi sâu vào xem xét các chi phí đó đã tăng hay giảm so với kế hoạch
đề ra, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục cho phù hợp:
Phân tích biến động chi phí NVLTT
Để chế biến ra món ăn, DN sẽ phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau và mỗi
loại NVL sẽ có mức tiêu hao khác nhau cho mỗi món ăn khác nhau. Do vậy, tổng
mức chi phí NVL cho chế biến món ăn phụ thuộc vào các nhân tố: Số lượng SP tiêu
thụ, định mức tiêu hao NVL để chế biến món ăn và đơn giá NVL. Có thể thiết lập
phương trình chi phí NVL trực tiếp như sau:
Cvtt = ∑(Q1 x m1i x p1i)
Trong đó:
Cvtt : Chi phí NVLTT
Q1: Số lượng SP tiêu thụ thực tế
m1i : Định mức tiêu hao NVL để chế biến món ăn
p1i : Đơn giá NVL thực tế
Sau khi thiết lập phương trình, tiến hành tính toán chênh lệch chi phí NVLTT
giữa thực hiện với dự toán và sử dụng phương pháp loại trừ phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố đến mức biến động chi phí NVLTT theo trình tự sau:
60
- Nhân tố số lượng SP tiêu thụ
CV-Q = ∑(Q1 x m0i x p0i) - ∑(Q0 x m0i x p0i)
- Nhân tố định mức tiêu hao NVL để chế biến món ăn
CV-m = ∑(Q1 x m1i x p0i) - ∑(Q1 x m0i x p0i)
- Nhân tố đơn giá NVL
CV-p = ∑(Q1 x m1i x p1i) - ∑(Q1 x m1i x p0i)
Sau khi tính toán chênh lệch cũng như lượng hóa được sự ảnh hưởng của từng
nhân tố, tiến hành đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân cũng như đề ra biên pháp khắc
phục phù hợp.
Phân tích biến động chi phí NCTT
Phân tích biến động chi phí NCTT được tiến hành thông qua việc đánh giá
chỉ tiêu quỹ tiền lương của nhân viên chế biến, phục vụ, pha chế…tại các nhà
hàng
TLtt = S1 x t1i
Trong đó:
TLtt : Tổng quỹ lương NCTT thực tế
S1 :Số giờ công thực tế
t1i : đơn giá lương bình quân mỗi giờ làm việc
Sau khi thiết lập phương trình, tiến hành tính toán chênh lệch quỹ tiền lương
NCTT giữa thực hiện với dự toán và sử dụng phương pháp loại trừ phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố đến mức biến động chi phí NCTT như sau:
- Nhân tố số giờ công
TLS = S1 x t0i – S0 x t0i
- Nhân tố đơn giá lương bình quân mỗi giờ làm việc
61
TLt = S1 x t1i – S1 x t0i
Sau khi tính toán chênh lệch cũng như lượng hóa được sự ảnh hưởng của từng
nhân tố, tiến hành đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân cũng như đề ra biện pháp khắc
phục phù hợp.
Phân tích biến động chi phí SXC
Phân tích biến động chi phí SXC được tiến hành thông qua việc đánh giá chỉ
tiêu biến phí SXC và định phí SXC
Biến phí SXC : BPtt = Q1 x bp1i
Định phí SXC : ĐPtt = ∑ ĐP1
Trong đó :
Q1 : Sản lượng SP tiêu thụ thực tế
Bp1i :Biến phí SXC bình quân thực tế mỗi SP
ĐP1 : Định phí thực tế
Sau khi thiết lập phương trình, tiến hành tính toán chênh lệch biến phí và định
phí SXC giữa thực hiện với dự toán và sử dụng phương pháp loại trừ phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố đến mức biến động chi phí SXC như sau:
Biến phí
BP = Q1 x bp0i – Q0 x bp0i
- Nhân tố sản lượng SP tiêu thụ
BP = Q1 x bp1i – Q1 x bp0i
- Nhân tố Biến phí SXC bình quân
Định phí: ĐP = ∑ĐPtt – ĐPkh
62
Sau khi tính toán chênh lệch cũng như lượng hóa được sự ảnh hưởng của từng
nhân tố, tiến hành đánh giá và tìm hiểu nguyên nhân cũng như đề ra biện pháp khắc
phục phù hợp.
Phân tích biến động chi phí bán hàng
Đối với công ty Cổ phần Capella-D1, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng chi phí, chủ yếu là các chi phí quảng cáo, lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên thu ngân, phục vụ, tiếp thực, tạp vụ… Chi phí này tỷ lệ thuận
với sản lượng tiêu thụ thưc tế nên phân loại thành biến phí .
Biến phí BH : BHtt = Q1 x p1i
Trong đó :
Q1 : Sản lượng SP tiêu thụ thực tế
Bp1i :Biến phí BH bình quân thực tế mỗi SP
Sau khi thiết lập phương trình, tiến hành tính toán chênh lệch biến phí BH giữa
thực hiện với dự toán và sử dụng phương pháp loại trừ phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố đến mức biến động chi phí BH như sau:
Biến phí
BP = Q1 x bp0i – Q0 x bp0i
- Nhân tố sản lượng SP tiêu thụ
BP = Q1 x bp1i – Q1 x bp0i
- Nhân tố Biến phí BH bình quân
Phân tích biến động chi phí QLDN
63
Đánh giá chi phí QLDN của Công ty Cổ phần Capella-D1 cũng giống như đánh
giá chi phí SXC. Trình tự, nội dụng và phương pháp phân tích chi phí tiến hành tương
tự như phân tích chi phí SXC, cũng được chia ra làm Biến phí và định phí QLDN do
có các khoản mục chi phí khá giống nhau.
5.2.1.5. Xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm
(1) Xây dựng các trung tâm trách nhiệm
Đối với Công ty Cổ phần Capella-D1, dựa trên sơ đồ tổ chức quản lý theo chức
năng của công ty nên tác giả đề xuất xây dựng hệ toán kế toán trách nhiệm theo chức
năng vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, Theo mô hình này việc phân chia các trung tâm trách nhiệm tương
ứng với các bộ phận trong Công ty nên việc phận chia khá thuận lợi và dễ dàng.
Thứ hai, Việc phân chia theo mô hình này khá đơn giản, ít tốn kém phù hợp với
tình hình tài chính của DN. Ngoài ra, nó còn phù hợp với trình độ nhân sự, công nghệ
thông tin của Công ty Cổ phần Capella-D1.
Thứ ba, Việc phân chia các trung tâm trách nhiệm cũng sẽ tạo ý tưởng cho lãnh
đạo công ty trong việc thiết lập một mô hình cơ cấu tốt nhất cho tổ chức, phân chia
trách nhiệm quản lý lập kế hoạch, phân tích, báo cáo, tách bạch theo nhóm hoạt động
nhằm phát huy tối đa nguồn lực và thuận tiện cho quản lý
Căn cứ vào cách phân cấp quản lý tại công ty, có thể phân loại ra thành các
trung tâm trách nhiệm sau:
64
Sơ đồ 5.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức trung tâm trách nhiệm tại Công ty Cổ phần
Capella-D1
- Trung tâm đầu tư :là trung tâm có quyền hạn cao nhất trong Công ty, bao
gồm : Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc. Hội đồng quản trị có quyền
điều hành và có trách nhiệm đối với doanh thu, chi phí, lợi nhuận và hiệu quả hoạt
động.
- Trung tâm doanh thu và Trung tâm lợi nhuận : là các phòng ban thuộc
khối kinh doanh gồm phòng kinh doanh, phòng đầu tư marketing, các bộ phận thuộc
khối nhà hàng mà người chịu trách nhiệm chính là giám đốc điều hành.
- Trung tâm chi phí : là các bộ phận thuộc phòng mua hàng,phòng tài chính
kế toán, nhân sự, phòng đầu tư….. Giám đốc tài chính sẽ là người chịu trách nhiệm
chính ở trung tâm này.
(2) Xác định các chỉ tiêu đánh giá thành quả và các báo cáo thành quả
của các trung tâm trách nhiệm.
65
Sau khi xây dựng được các trung tâm trách nhiệm cần tiến hành xác định hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá thành quả dùng làm cơ sở để đánh giá xem từng trung tâm
có hoạt động hiệu quả và có hướng tới các mục tiêu chung đã đề ra hay không. Bên
cạnh đó, còn phải xây dựng được các báo cáo thành quả của từng trung tâm nhằm
phản ánh kết quả hoạt động của từng trung tâm giữa hiện thức so với dự toán. Trên
nền tảng nhiệm vụ của từng trung tâm, tác giả tiến hành xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá thành quả và các báo cáo thành quả của từng trung tâm trách nhiệm như
bảng ở phụ lục 11.
5.2. Mục tiêu và kế hoạch thực hiện
5.2.1. Mục tiêu:
Thứ nhất, Việc tổ chức KTQT là để xây dựng dự toán cho các HĐKD của DN,
xác định được định mức chi phí cho từng khoản mục phí.
Thứ hai, Việc tổ chức KTQT là để kiểm soát việc thực hiện dự toán, sử dụng
chi phí trong DN từ đó có thể đánh giá được sự chênh lệch giữa kế hoạch so với
thực tế, xác định được nguyên nhân gây ra chênh lệch và có hướng xử lý kịp thời.
Thứ ba, Việc tổ chức KTQT là để xác định được từng phần hành chi phí, tổng
hợp CPSX và tính giá thành chính xác hơn để thiết lập giá bán phù hợp, tránh tình
trạng xác định giá bán quá cao làm giảm năng lực cạnh tranh của DN
Thứ tư, Việc tổ chức KTQT là để cung cấp được nguồn thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời cho NQT trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh.
5.2.2. Kế hoạch thực hiện
5.2.2.1. Bồi dưỡng chuyên môn, xây dựng nguồn nhân lực
Xây dựng một đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán có kiến thức về chuyên
môn nghiệp vụ, có sự hiểu biết sâu về hoạt động SXKD của DN, từ đó mới có thể
đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được. Để làm
được điều đó cần bồi dưỡng chuyên môn kiến thức về KTQT bằng cách tổ chức lớp
66
đào tạo, tập huấn ngắn hạn và dài hạn, thuê các chuyên gia để giảng dạy thêm về
chuyên môn. Bằng phương pháp này sẽ làm tăng năng lực của nhân viên đối với công
tác KTQT, tăng kĩ năng xử lý số liệu, lập báo cáo quản trị .
5.2.2.2. Nâng cấp phần mềm
Hiện nay DN chỉ mới áp dụng phần mềm Bravo 7 cho kế toán tài chính, nên
việc lấy số liệu cho các báo cáo quản trị chỉ dừng ở việc tận dụng nguồn thông tin
từ kế toán tài chính. Để cải thiện vấn đề này cần ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc xử lý số liệu bằng cách nâng cấp phần mềm Bravo 7 lên thành Bravo 8 , đây là
giải pháp phần mềm cho quản trị - ERP, có sự kết nối dữ liệu của tất cả các bộ phận
nhằm lấy dữ liệu một các chính xác và kịp thời, tiết kiệm được nhiều thời gian.
5.2.2.3. Xây dựng mối quan hệ giữa Phòng Tài chính- Kế toán và các phòng ban khác
Báo cáo của KTQT được sử dụng kết hợp với các báo cáo của các bộ phận
khác trong DN như báo cáo về kế hoạch đầu tư của bộ phận đầu tư, báo cáo về số
lượng nhân viên, quỹ lương... của bộ phận nhân sự, báo cáo kế hoạch mua hàng của
bộ phận mua hàng, báo cáo các chương trình quảng cáo từ bộ phận Marketing ... để
có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của DN. Vì
vậy, DN cần xây dựng quy trình thống nhất, thiết lập sự kết nối thông tin giữa các
bộ phận phòng ban với bộ phận Tài chính – Kế toán nhằm mục đích thu thập kịp
thời, chính xác các thông tin cần thiết điều này không những giúp DN chuẩn hoá
hoạt động mà còn là cơ sở để cung cấp nguồn số liệu chính xác cho KTQT trong
quá trình lập báo cáo. Chính sự thống nhất về thông tin sẽ giúp việc so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả hơn.
5.3. Trách nhiệm từng bộ phận
5.3.1. Trách nhiệm ban giám đốc
Thứ nhất, giám sát tất cả các hoạt động trong DN, theo dõi việc thực hiện kế
hoạch của các trung tâm trách nhiệm có đảm bảo đi đúng định hướng đã đề ra, tiến
67
hành đánh giá hiệu quả hoạt động của từng trung tâm, đề ra các giải pháp để khắc
phục sự cố.
Thứ hai, củng cố thêm vai trò và quyền hạn của các bộ phận trong công ty
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện các quy chế phối hợp, quy chế quản lý, điều hành và
tiêu chuẩn, định mức áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Khi xây dựng các chính
sách chung của công ty.
Thứ tư, xây dựng cơ chế nhân sự, nguồn nhân sự, cơ chế lương, khen thưởng
phù hợp với chiến lược mục tiêu của DN.
Thứ năm, Điều hành các Phòng/Ban Công ty để xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu cho
từng bộ phận đảm bảo hoàn thành mục tiêu chung của Công ty.
Thứ sáu, Giám sát Dự Án và đưa ra quyết định và đề xuất đúng đắn những giải
pháp, chiến lược,… với Ban điều hành, xây dựng hệ thống quy trình quy định cấp
công ty và các bộ phận.
5.3.2. Trách nhiệm bộ phận kế toán
Bộ phận kế toán thanh toán: Phần việc KTTC là ghi chép kế toán tổng hợp và
chi tiết tình hình hiện có và sự biến động của vốn bằng tiền, phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu, các quỹ, cung cấp số liệu để lập các chỉ tiêu liên quan trên BCTC. Phần
việc KTQT là lập kế hoạch về vốn, kế hoạch vay nợ, thanh toán, theo dõi chi tiết từng
nguồn vốn, từng khoản nợ theo yêu cầu quản lý, cung cấp số liệu cho việc lập báo
cáo KTQT về tình hình vốn, quỹ, thanh toán.
- Bộ phận kế toán tài sản cố định: Phần việc KTTC là hạch toán sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết về tài sản cố định và các loại công cụ dụng cụ nhiều kỳ, cung cấp số
liệu cho việc lập các chỉ tiêu liên quan trên BCTC. Phần việc KTQT là mở các sổ chi
tiết theo dõi nguyên giá, khấu hao tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định
theo từng nguồn vốn đầu tư, theo từng nơi sử dụng, tình hình cung cấp vật tư theo
từng nguồn cung cấp, cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo KTQT, lập dự toán phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp vật tư, trang bị và sử dụng tài sản cố định.
68
- Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành: Phần việc KTTC là hạch toán sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết chi phí, tính giá thành SP,... cung cấp số liệu cho việc lập
các chỉ tiêu liên quan trên BCTC. Phần việc KTQT là tính toán xây dựng các dự toán
chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung ở mức độ chi tiết đến
từng nhà hàng… để cung cấp thông tin thích hợp cho NQT ra các quyết định phù hợp.
- Bộ phận kế toán doanh thu: Phần việc KTTC là hạch toán sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết về doanh thu bán hàng, các khoản phải thu, theo dõi công nợ phải thu của
từng đối tượng khách hàng. Phần việc KTQT là theo dõi chi tiết doanh thu, lập các
báo cáo thu nhập bộ phận theo các cách khác nhau, lập dự toán và phân tích tình hình
thực hiện dự toán doanh thu.
- Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán
khác để lập BCTC, kiểm tra tính chính xác công việc ghi chép kế toán ở tất cả các bộ
phận và công việc hạch toán ở các đơn vị phụ thuộc,... Phần việc KTQT là kiểm tra
số liệu theo dõi chi tiết và các công việc KTQT của các bộ phận kế toán khác, tổng
hợp thông tin KTQT để lập các báo cáo KTQT theo yêu cầu của NQT, tổ chức cung
cấp thông tin KTQT để cho NQT ra các quyết định phù hợp, kịp thời.
- Bộ phận kế toán nguyên vật liệu và kho : Phần việc của KTTC là theo dõi hạch
toán vào sổ kế toán tổng hợp và chi tiết lượng NVL, hàng hóa nhập trong kỳ, xuất
kho và tồn cuối kỳ. Phần việc của KTQT là xây dựng định mức NVL cho từng món
ăn, lâp báo cáo nhập – xuất – tồn, dự toán NVL… so sánh đánh giá hiệu giả của việc
sử dụng NVL với dự toán theo yêu cầu của NQT, tổ chức cung cấp thông tin cho
NQT để ra các quyết định.
Qua chương 5, tác giả đã đưa ra những quan điểm hoàn thiện KTQT tại
Capella-D1 nhằm mục đích tổ chức KTQT hiệu quả, đồng thời dựa trên nguyên
nhân gây ra hạn những hạn chế trong công tác tổ chức KTQT, tác giả đã xây
dựng một số giải pháp phù hợp với tình hình hiện tại của đơn vị và xác định kế
hoạch hành động cụ thể để đơn vị có thể triển khai. Căn cứ vào năng lực tài
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
69
chính, quy mô, trình độ nhân viên… tác giả đề xuất thành hai giai đoạn để triển
khai. Giai đoạn một áp dụng những kỹ thuật KTQT đơn giản và giai đoạn hai tổ
chức công tác kế toán trách nhiệm nhằm tạo sự thuận lợi cho việc hoàn thành từng
bước trong mục tiêu chung là tổ chức KTQT, cũng như hạn chế sự nản chí trong suy
nghĩ của nhân viên cũng như NQT khi chưa thấy được hiệu quả của KTQT mang lại.
70
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và xu hướng toàn cầu hóa,
KTQT ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của nó trong hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế khoa học của DN
Qua nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán và KTQT tại Công ty Cổ
phần Capella-D1, cho thấy thông tin trong tổ chức Công ty có một số biểu hiện nhất
định về KTQT như các báo cáo chi tiết, phân tích dữ liệu phục vụ cho công tác quản
trị. Tuy nhiên, các báo cáo chưa thật sự đầy đủ, còn nhiều thiếu sót do nhiều nguyên
nhân khác nhau.
Nhằm hoàn thiện việc kiểm soát và điều hành hoạt động của Công ty thông qua
việc cung cáp những thông tin KTQT thích hợp, luận văn đã thiết lập những nội dung
thiết yếu của công tác tổ chức hệ thống KTQT. Đồng thời, đưa ra một mô hình tổ
chức công tác KTQT có tính bao quát giúp Công ty có thể nghiên cứu sâu hơn và vận
dụng vào trong hoạt động quản lý cụ thể.
Việc xây dựng thành công hệ thống KTQT tại Công ty là điều thiết thực nhưng
thành công của Công ty đòi hỏi sự linh hoạt trong hoạt động thực tiễn, để có thể khai
thác tối đa tiềm năng, thế mạnh về con người, về vốn nhằm hạn chế những nhược
điểm, từ đó giúp DN tận dụng và nắm bắt được cơ hội trong tương lai.
Tổ chức công tác KTQT tại Công ty Cổ phần Capella-D1 là một đề tài rộng,
phức tạp và còn khá mới lạ về nội dung nghiên cứu, thêm vào đó là sự hạn chế về
trình độ và thời gian thực hiện nghiên cứu. Chính về thế, những thiếu sót trong luận
văn nghiên cứu là không thể tránh khỏi., rất mong quý thầy, cô quan tâm giúp đỡ,
đóng góp ý kiến để báo cáo nghiên cứu hoàn thiện hơn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
Tài liệu tham khảo tiếng anh
1. Abdel – Kader, M. & Luther, R. (2006.b.). Management Accounting Practices in the Britsh Food and Drinks Industry. British Food Journal, 108(5), 336- 357
2. Akira Nishimura (2003), “Management Accounting feed forward and Asian
perspectives”
3. Dung, N. T. N., & Masaaki Aoki (2014). The Evolution of Management Accounting Practices in Vietnam – a Survey Research on Vietnamese Food and Beverage enterprises. The Keizai Gaku, Annual Report of Economic Society Tohoku University, 74(4), 167-184
4. Jonas Gerdin (2005) “Management accounting system design
in manufacturing departments: an empirical investigation using a multiple contingencies approach”, Accounting, Organizations and Societ, Vol.30, Iss.2, Page 99-126
5. Mia, L., & Clarke, B. (1999) Market competition, management accounting
systems and business unit performance”
II. Tài liệu tham khảo tiếng việt
1. Bộ Tài chính (2006), Chế độ Kế toán DN vừa và nhỏ - Quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đoàn Ngọc Quế, Đào Tất Thắng, Lê Đình Trực ( 2009), KTQT
3. Huỳnh Lợi (2007), KTQT, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Huỳnh Lợi (2008) “ Xây dựng KTQT trong DN sản xuất ở Việt Nam”, luận
tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
5. Phạm Ngọc Toàn (2010) “Xây dựng nội dung và tổ chức KTQT cho các
DNNVV ở Việt Nam”, luận tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh,
TP Hồ Chí Minh.
6. Phạm Văn Dược, Đăng Kim Cương (2000), KTQT và phân tích kinh doanh,
NXB Thống kê
7. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán Chi phí giá thành, Nhà xuất bản Thống
8. Tạp chí tài chính
9. Tổng cục thống kê
10. Trần Ngọc Hùng (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT
cho các DN vừa và nhỏ tại VN” , luận tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế TP Hồ
Chí Minh, TP Hồ Chí Minh.
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH PHỤC VỤ CƠ BẢN
Bước 1. Chào đón khách Step 1. Welcome guests
Bước 2. Nhận yêu cầu của khách Step 2. Take guests order
Bước 3. Phục vụ món ăn nhẹ và đồ uống Step 3. Service snack and beverages
Bước 4. Phục vụ món ăn Step 4. Service foods
Bước 5. Chăm sóc khách hàng Step 5. Customers care
Bước 6. Thanh toán Step 6. Payment
Bước 7. Cảm ơn – Tiễn khách Step 7. Thank – See guests off
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌM HIỂU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu phỏng vấn : Tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn chuyên sâu với các thành viên Ban lãnh đạo công ty và KTT vì đây là những người am hiểu về mọi hoạt động của DN, gắn bó với công ty trong thời gian dài biết được những hạn chế khó khăn mà DN đang gặp phải. Từ đó tác giả tìm hiểu nguyên nhân vì sao vấn đề nghiên cứu vẫn tồn tại ở đơn vị.
Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia thông qua 2 câu hỏi :
Câu 1: Ở Công ty, Anh/chị có xây dựng định mức chi phí cho các khoản mục phí hay
không? Có thực hiện đánh giá lại tình hình sử dụng chi phí hay không?
Câu 2: Anh/chị đã có những biện pháp nào để xử lý những trường hợp chi phí vượt định mức? Các biện pháp đó có hiệu quả hay không?
DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
STT 1 2 3 4 5 6 Bà Trương Nguyễn Thiên Kim Ông Lê Phạm Ngọc Phương Ông Khoa Năng Quang Ông Nguyễn Xuân Vinh Ông Nguyễn Khôi Hoàng Đức Hạnh Bà Bùi Thị Thu Thảo Tổng Giám đốc Giám đốc tài chính Giám đốc chi nhánh Giám đốc điều hành Giám đốc nhân sự Kế toán trưởng
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT TẠI CHUỖI NHÀ HÀNG CÔNG TY CỔ PHẦN CAPELLA-D1
Kính chào Quý Anh/Chị
Tôi tên là Lê Thị Mỹ Huyền, học viên chuyên ngành kế toán tại Trường Đại
Học Kinh Tế thành phố Hồ Chí Minh .
Hiện tôi đang thực hiện khảo sát cho đề tài nghiên cứu : “Tổ chức công tác
KTQT tại chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1” để hoàn tất chương trình
học. Rất mong Anh/Chị dành một ít thời gian quý báu của mình để trả lời các câu hỏi
dưới đây. Rất mong quý anh chị điền đầy đủ các câu hỏi ở mức độ CHÍNH XÁC cao
nhất có thể.
Tôi xin cam đoan rằng nội dung trả lời của các Anh/Chị chỉ được sử dụng với
mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích thương mại.
Các thông tin này được giữ bí mật và chỉ được cung cấp cho Thầy/cô kiểm chứng khi
có yêu cầu.
Rất mong Anh/chị dành chút thời gian trả lời giúp tôi bằng cách đánh dấu ( X)
vào phương án mà Anh/chị lựa chọn. Sự giúp đỡ của các anh chị sẽ đóng góp lớn vào
kết quả nghiên cứu của luận văn này. Xin cảm ơn chân thành sự giúp đỡ của các
Anh/Chị.
PHẦN I : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
Tình hình chung về công tác KTQT tại Công ty
Câu 1: Công ty có tổ chức bộ phận KTQT (KTQT) hay không?
Có tổ chức bộ phận KTQT
Không tổ chức bộ phận KTQT
Câu 2: Bộ phận nào chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo quản trị?
Bộ phận nhân sự
Bộ phận kế toán
Bộ phận kiểm tra chất lượng SP
Bộ phận đào tạo
Bộ phận kiểm soát nội bộ
Không có bộ phận nào
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng hoạch định
Câu 3: Công ty có sử dụng các dự toán để phục vụ chức năng hoạch định hay không?
( Nếu chọn đáp án “không sử dụng”, Anh/chị vui lòng bỏ qua câu 4-5-6-7)
Có sử dụng Không sử dụng
Câu 4 : Các dự toán được lập theo phương pháp nào?
Dự toán ngắn hạn (≤ 1 năm)
Dự toán dài hạn ( ≥ 1 năm
Câu 5: Công ty sử dụng các loại dự toán nào sau đây? ( Được chọn nhiều lựa chọn)
Dự toán tiêu thụ SP
Dự toán mua hàng
Dự toán chi phí NVLTT
Dự toán chi phí NCTT
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
Dự toán giá thành SP
Dự toán dòng tiền
Dự toán doanh thu
Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Dự toán khác. Xin kể tên……………………………………………………
Câu 6 : Các dự toán được lập theo mô hình nào?
Mô hình thông tin từ dưới lên
Mô hình thông tin phản hồi
Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống
Chưa có một mô hình nào cụ thể
Câu 7 : Theo anh/chị các dự toán hiện tại đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa?
Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu
Chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu
Không đáp ứng được yêu cầu
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng tổ chức – điều hành
Câu 8 : Công ty có sử dụng hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi phí để phục vụ chức năng tổ chức điều hành?
Có Không
Câu 9: Công ty phân loại chi phí theo tiêu thức nào?
Theo chức năng hoạt động (chi phí trong sản xuất, chi phí ngoài sản xuất)
Theo phương pháp quy nạp ( chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp)
Theo cách ứng xử của chi phí ( biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp)
Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh ( chi phí SP, chi phí thời kỳ)
Sử dụng trong đánh giá thành quả quản lý ( chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được)
Câu 10: Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP dựa trên cơ sở nào?
Theo chi phí thực tế
Theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính
Theo chi phí định mức
Câu 11: Phương pháp tính giá thành SP mà Công ty áp dụng là gì?
Phương pháp trực tiếp
Phương pháp hệ số
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp loại trừ SP phụ
Phương pháp phân bước
Câu 12 : Theo anh/chị, hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi phí hiện tại có đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa?
Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu
Chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu
Không đáp ứng được yêu cầu
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng kiểm soát
Câu 13: Công ty có xây dựng định mức chi phí hay không?
Có Không
Câu 14: Công ty có thực hiện bất kỳ loại phân tích nào sau đây hay không?
Phân tích biến động doanh thu
Phân tích biến động chi phí
Phân tích biến động lợi nhuận
Phân tích BCTC
Phân tích biến động giá thành
Phân tích khác. Xin kể tên………………………………………………
Câu 15: Công ty có phân chia thành các trung tâm trách nhiệm ( trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư) hay không?
Có Không
Câu 16: Công ty có xây dựng các chỉ tiêu để đánh gía thành quả của các trung tâm trách nhiệm hay không?
Có Không
Câu 17: Theo anh/chị, kế toán trách nhiệm và phân tích biến động chi phí hiện tại có đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa?
Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu
Chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu
Không đáp ứng được yêu cầu
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng ra quyết định
Câu 18: Ngoài các BCTC, Công ty có sử dụng các loại báo cáo sau đây để phục vụ chức năng ra quyết định hay không? (Được chọn nhiều lựa chọn)
Báo cáo doanh thu bán hàng
Báo cáo chi tiết các khoản chi phí
Báo cáo Xuất – Nhập – Tồn
Báo cáo dòng tiền
Báo cáo chi tiết các khoản phải thu
Báo cáo chi tiết các khoản phải trả
Báo cáo hao hụt nguyên vật liệu
Báo cáo khác. Xin kể tên……………………………………………………
Câu 19: Công ty có lập các báo cáo bộ phận hay không?
Có Không
Câu 20: Theo anh/chị Công ty có phân tích mối quan hệ chi phí – lợi nhuận hay không
Có Không
PHẦN II. NGUYÊN NHÂN CÔNG TY CHƯA TỔ CHỨC
Câu 21: Theo anh/chị những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc công ty chưa tổ chức công tác KTQT ? (Được chọn nhiều lựa chọn)
Các NQT chưa quan tâm đến công tác KTQT
Các NQT còn hạn chế trình độ về KTQT
Tốn kém nhiều chi phí
Thiếu nguồn nhân sự có trình độ chuyên môn về KTQT
Phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng không vụ vụ được cho yêu cầu quản trị
Thiếu sự hỗ trợ từ nhà nước, các tổ chức nghề nghiệp
Chưa có quan điểm chính thống về nội dung, phương pháp KTQT
Nguyên nhân khác. Xin kể tên……………………………………………
PHẦN III :SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT TẠI CÔNG TY
Câu 22: Theo anh chị thông tin KTQT cung cấp có cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của Công ty?
Có cần thiết
Không cần thiết
Không có ý kiến
Câu 23: Theo anh chị công ty có cần thiết phải tổ chức công tác KTQT hay không ?
Có cần thiết Không cần thiết
PHẦN IV : Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỂ TỔ CHỨC CÔNG
Câu 24: Theo anh chị các giải pháp mà công ty cần triển khai nhằm tổ chức công tác KTQT là gì? (Được chọn nhiều lựa chọn)
Nâng cao nhận thức của các NQT
Đào tạo nguồn nhân lực cho bộ phận KTQT
Ứng dụng công nghệ thông tin vào KTQT
Giải pháp khác. Xin kể tên…………………………………………………
Câu 25: Ý kiến đóng góp khác của anh chị trong việc xây dựng nội dụng và tổ chức công tác KTQT tại Chuỗi nhà hàng Công ty Cổ phần Capella-D1
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… …………………………………………….......
Thông tin chung về người được khảo sát
Họ và tên: ……………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………………………………
Chức vụ : …………………………………………………………………….
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY THAM GIA KHẢO SÁT
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Trương Nguyễn Thiên Kim Lê Phạm Ngọc Phương Bùi Thị Thu Thảo Trương Thị Thanh Tâm Nguyễn Thị Phương Thảo Phạm Thị Hòa Bình Dương Kiều Trúc Lê Đoàn Hữu Nghĩa Hoàng Thị Hương Giang Trần Thị Thu Trang Nguyễn Trần Thùy Dung Nguyễn Đức Huy Nguyễn Thị Ái Phượng Trần Lê Minh Yên Tổng giám đốc Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán giá thành Kế toán thuế & tài sản Trưởng team Kế toán doanh thu Kế toán doanh thu Kế toán doanh thu Kế toán doanh thu Kế toán thanh toán Kế toán thanh toán Kế toán nguyên vật liệu Kế toán nguyên vật liệu
PHỤ LỤC 4
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QỦA CUỘC KHẢO SÁT
NỘI DUNG CÂU HỎI
KẾT QUẢ
TỶ LỆ
STT PHẦN I
A/
0/12
0%
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KTQT TẠI CÔNG TY Tình hình chung về công tác KTQT tại Công ty Câu 1 Công ty có tổ chức bộ phận KTQT hay không?
12/12
100%
0%
0/12
100%
12/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
Câu 2
B/
Câu 3
12/12
100%
0/12
0%
12/12
100%
Có tổ chức bộ phận KTQT Không tổ chức bộ phận KTQT Bộ phận nào chịu trách nhiệm lập và phân tích các báo cáo quản trị? Bộ phận nhân sự Bộ phận kế toán Bộ phận kiểm tra chất lượng SP Bộ phận đào tạo Bộ phận kiểm soát nội bộ Không có bộ phận nào Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng hoạch định Công ty có sử dụng các dự toán để phục vụ chức năng hoạch định hay không? ( Nếu chọn đáp án “không sử dụng”, Anh/chị vui lòng bỏ qua câu 4-5-6-7) Có sử dụng Không sử dụng
Câu 4 Các dự toán được lập theo phương pháp nào?
0/12
0%
Câu 5
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
0/12
0%
Dự toán ngắn hạn (≤ 1 năm) Dự toán dài hạn ( ≥ 1 năm Công ty sử dụng các loại dự toán nào sau đây? (Được chọn nhiều lựa chọn) Dự toán tiêu thụ SP Dự toán mua hàng Dự toán chi phí NVLTT Dự toán chi phí NCTT
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
3/12
25%
0/12
0%
0/12
0%
9/12
75%
Câu 7
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
C/
Câu 8
12/12
100%
0/12
0%
Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN Dự toán giá thành SP Dự toán dòng tiền Dự toán doanh thu Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán khác. Xin kể tên………………………………… Câu 6 Các dự toán được lập theo mô hình nào? Mô hình thông tin từ dưới lên Mô hình thông tin phản hồi Mô hình ấn định thông tin từ trên xuống Chưa có một mô hình nào cụ thể Theo anh/chị các dự toán hiện tại đã đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa? Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu Chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu Không đáp ứng được yêu cầu Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng tổ chức – điều hành Công ty có sử dụng hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi phí để phục vụ chức năng tổ chức điều hành? Có Không
Câu 9 Công ty phân loại chi phí theo tiêu thức nào?
12/12
100%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
Câu 10
12/12
100%
0/12
0%
Theo chức năng hoạt động (chi phí trong sản xuất, chi phí ngoài sản xuất) Theo phương pháp quy nạp ( chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp) Theo cách ứng xử của chi phí ( biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp) Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh ( chi phí SP, chi phí thời kỳ) Sử dụng trong đánh giá thành quả quản lý ( chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được) Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP dựa trên cơ sở nào? Theo chi phí thực tế Theo chi phí thực tế kết hợp chi phí ước tính
0/12
0%
Câu 11
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
12/12
100%
Theo chi phí định mức Phương pháp tính giá thành SP mà Công ty áp dụng là gì? Phương pháp trực tiếp Phương pháp hệ số Phương pháp tỷ lệ Phương pháp loại trừ SP phụ Phương pháp phân bước
Theo anh/chị, hệ thống kế toán chi phí và quản trị chi phí hiện tại có đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa?
Câu 12
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu Chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu Không đáp ứng được yêu cầu Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng kiểm soát
D/
12/12
100%
Câu 13 Công ty có xây dựng định mức chi phí hay không?
0/12
0%
Câu 14
12/12
100%
12/12
100%
0/12
0%
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
Câu 15
0/12
0%
12/12
100%
Câu 16
0/12
0%
12/12
100%
Có Không Công ty có thực hiện bất kỳ loại phân tích nào sau đây hay không? Phân tích biến động doanh thu Phân tích biến động chi phí Phân tích biến động lợi nhuận Phân tích BCTC Phân tích biến động giá thành Phân tích khác. Xin kể tên………………………………………………………. Công ty có phân chia thành các trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư) hay không? Có Không Công ty có xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá thành quả của các trung tâm trách nhiệm hay không? Có Không
Câu 17
0/12
0%
0/12
0%
12/12
100%
Theo anh/chị, kế toán trách nhiệm và phân tích biến động chi phí hiện tại có đáp ứng được yêu cầu quản lý chưa? Hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu Chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu Không đáp ứng được yêu cầu Tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ chức năng ra quyết định
E/
Câu 18
12/12
100%
12/12
100%
0/12
0%
12/12
100%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
0/12
0%
Ngoài các BCTC, Công ty có sử dụng các loại báo cáo sau đây để phục vụ chức năng ra quyết định hay không? (Được chọn nhiều lựa chọn) Báo cáo doanh thu bán hàng Báo cáo chi tiết các khoản chi phí Báo cáo Xuất – Nhập – Tồn Báo cáo dòng tiền Báo cáo chi tiết các khoản phải thu Báo cáo chi tiết các khoản phải trả Báo cáo hao hụt nguyên vật liệu Báo cáo khác. Xin kể tên………………………………
Câu 19 Công ty có lập các báo cáo bộ phận hay không?
12/12
100%
Câu 20
0/12
0%
12/12
100%
Có Không Theo anh/chị Công ty có phân tích mối quan hệ chi phí – lợi nhuận hay không? Có Không
NGUYÊN NHÂN CÔNG TY CHƯA TỔ CHỨC
PHẦN II
Câu 21
12/12
100%
12/12
100%
12/12
100%
12/12
100%
12/12
100%
12/12
100%
12/12
100%
Theo anh/chị những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến việc công ty chưa tổ chức công tác KTQT ? (Được chọn nhiều lựa chọn) Các NQT chưa quan tâm đến công tác KTQT Các NQT còn hạn chế trình độ về KTQT Tốn kém nhiều chi phí Thiếu nguồn nhân sự có trình độ chuyên môn về KTQT Phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng không vụ vụ được cho yêu cầu quản trị Thiếu sự hỗ trợ từ nhà nước, các tổ chức nghề nghiệp Chưa có quan điểm chính thống về nội dung, phương pháp KTQT
0/12
0%
PHẦN III
Câu 22
12/12
100%
0/12
0%
0/12
0%
Câu 23
12/12
100%
0/12
0%
PHẦN IV
Câu 24
12/12
100%
12/12
100%
12/12
100%
Nguyên nhân khác. Xin kể tên………………………….. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT TẠI CÔNG TY Theo anh chị thông tin KTQT cung cấp có cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của Công ty? Có cần thiết Không cần thiết Không có ý kiến Theo anh chị công ty có cần thiết phải tổ chức công tác KTQT hay không ? Có cần thiết Không cần thiết Ý KIẾN ĐÓNG GÓP ĐỂ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KTQT Theo anh chị các giải pháp mà công ty cần triển khai nhằm tổ chức công tác KTQT là gì? (Được chọn nhiều lựa chọn) Nâng cao nhận thức của các NQT Đào tạo nguồn nhân lực cho bộ phận KTQT Ứng dụng công nghệ thông tin vào KTQT
PHỤ LỤC 5
CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌM HIỂU NGUYÊN NHÂN
Mục tiêu phỏng vấn : Tác giả thực hiện cuộc phỏng vấn chuyên sâu với
TGĐ, Giám đốc tài chính - Người sử dụng thông tin KTQT và KTT – Người thực
hiện các báo cáo KTQT. Từ đó tác giả tìm hiểu nguyên nhân gây ra những hạn chế
và đánh giá khả năng tổ chức công tác KTQT.
I. Phỏng vấn Tổng giám đốc – Bà Trương Nguyễn Thiên Kim
Tác giả : Xin chào TGĐ, sau khi được chị phê duyệt cho phép tôi thực hiện đề
tài nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác tổ chức KTQT tại chuỗi nhà hàng Công ty
Cổ phần Capella-D1 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh” tại đơn vị, tôi đã tìm
hiểu và khảo sát được hiện tại Công ty Cổ phần Capella-D1 vẫn chưa tổ chức hoàn
thiện HTTT kế toán, đặc biệt là KTQT. Xin chị cho biết nguyên nhân tại sao công ty
chưa tổ chức hoàn thiện KTQT tại đơn vị được không?
Tổng giám đốc: Vì hiện tại DN có quy mô nhỏ và vừa nên nguồn vốn còn hạn
chế, trong khi để có một hệ thống kế toán tốt, đặc biệt là hệ thống KTQT thì DN cần
phải đầu tư một khoản phí không nhỏ để đào tạo nhân viên KTQT và các chi phí khác
phục vụ cho việc áp dụng KTQT. Do đó, DN chưa có khả năng đầu tư cho việc này
hoặc nếu có thì cần phải xem xét giữa chi phí đầu tư và hiệu quả mang lại của công
tác KTQT nó như thế nào.
Và hiện tại chị cũng chưa nhận được phương án đề xuất nào từ khối Tài chính-
Kế toán của Công ty để hoàn thiện bộ máy KTQT, mọi thứ vẫn được thực hiện theo
các quy trình trước đây.
Tác giả: Theo TGĐ thì hiện tại DN đã có đủ các nguồn lực để tổ chức KTQT
chưa?
Tổng giám đốc: Nguồn lực của công ty đang tập trung vào việc đầu tư mở rộng
thị trường, nên chắc chắn không có nhiều ngân sách cho việc tổ chức KTQT .Nhưng
nếu có một phương án tốt thì chị sẵn sàng triển khai để thực hiện nếu nó thật sự mang
lại hiệu quả kiểm soát cho DN. Nếu đầu tư một lần tốn nhiều chi phí thì có thể chia
ra làm nhiều giai đoạn để thực hiện, mỗi giai đoạn cần phải đáp ứng việc thực hiện
mục tiêu của đơn vị trong từng thời kỳ và chúng ta có thể tận dụng những nguồn lực
sẵn có để giảm bớt các khoản phí không cần thiết.
II. Phỏng vấn Giám tài chính – Ông Lê Phạm Ngọc Phương
Tác giả : Xin chào Giám đốc tài chính, sau khi được TGĐ phê duyệt cho phép
tôi thực hiện nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác tổ chức KTQT tại chuỗi nhà hàng
Công ty Cổ phần Capella-D1 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh” tại đơn vị, tôi
đã tìm hiểu và khảo sát được hiện tại Công ty Cổ phần Capella-D1 vẫn chưa tổ chức
hoàn thiện HTTT kế toán, đặc biệt là KTQT. Xin anh cho biết nguyên nhân tại sao
công ty chưa tổ chức hoàn thiện KTQT tại đơn vị được không?
Giám đốc tài chính: Hiện tại công ty tập trung vào việc tổ chức hoàn thiện bộ
phận Tài chính –Kế toán mà chủ yếu tập trung vào tổ chức KTTC, vì phải tuân thủ
theo các thông tư, chuẩn mực bắt buộc của cơ quan thuế và nhà nước, bên cạnh đó
công ty có thực hiện KTQT tại đơn vị nhưng chỉ tập trung vào các thông tin cần thiết.
Tác giả: Theo Giám đốc tài chính thì hiện tại DN đã có đủ các nguồn lực để tổ
chức KTQT chưa?
Giám đốc tài chính: Bên cạnh việc mở rộng thị trường thì việc tổ chức một hệ
thống KTQT để kiểm soát, đánh giá được tình hình hoạt động của DN là cần thiết.
Hiện tại thì DN đã có những nền tảng cơ bản về KTQT nên việc tổ chức sẽ có những
yếu tố thuận lợi. Để tổ chức hoàn thiện hệ thống KTQT cần phải có thời gian, nhưng
hiện tại DN sẽ cải thiện một số yếu tố dựa trên nền tảng có sẵn như là: DN đang dùng
phần mềm Bravo có thể cải thiện phần mềm để vận hành (như phần mềm Bravo 8 là
phần mềm quản trị DN còn gọi là ERP), không cần mua một phần mềm KTQT riêng
biệt như thế tốn rất nhiều chi phí; sử dụng nguồn nhân sự kế toán hiện có để thực hiện
các công việc KTQT; về tổ chức BMKT thì chúng ta sử dụng kết hợp giữa KTTC và
KTQT nhằm tiết kiệm được chi phí ……..
III.Phỏng vấn Kế toán trưởng – Chị Bùi Thị Thu Thảo
Tác giả : Xin chào Kế toán trưởng, sau khi được TGĐ phê duyệt cho phép tôi
thực hiện nghiên cứu: “Hoàn thiện công tác tổ chức KTQT tại chuỗi nhà hàng
Công ty Cổ phần Capella-D1 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh” tại đơn vị, tôi
đã tìm hiểu và khảo sát được hiện tại Công ty Cổ phần Capella-D1 vẫn chưa tổ chức
hoàn thiện HTTT kế toán, đặc biệt là KTQT. Xin chị cho biết nguyên nhân tại sao
công ty chưa tổ chức hoàn thiện KTQT tại đơn vị được không?
Kế toán trưởng: Phòng kế toán đã cung cấp đầy đủ các thông tin mà NQT đề
xuất, cũng không nhận được yêu cầu mới về việc lập thêm các báo cáo có liên quan
để phục vụ cho việc ra quyết định của cấp trên. Về nguồn lực để đáp ứng cho việc tổ
chức KTQT gặp nhiều khó khăn, không những về tài chính mà kể cả con người. Trình
độ nhân viên kế toán hiện tại chỉ đáp ứng việc thực hiện các phần hành kế toán tài
chính, có những nhân viên kế toán tuyển dụng vào không được đào tạo đúng ngành
kế toán. Nếu công ty tiến hành tổ chức công tác KTQT thì cần nhiều thời gian để đào
tạo và chi phí.
Tác giả: Theo Kế toán trưởng thì hiện tại DN đã có đủ các nguồn lực để tổ chức
KTQT chưa?
Kế toán trưởng: Nhìn chung, mọi nguồn lực thì vẫn chưa đủ để tổ chức một hệ
thống KTQT riêng biệt và độc lập. Nhưng có thể dựa vào phương hướng chiến lược
của từng năm để triển khai từng hạn mục thì có thể sẽ thực hiện được. Nhưng bước
đầu tiên để triển khai thì phải nâng cao kiến thức trình độ của nhân viên, tạo sự kết
nối thông tin giữa các bộ phận, phòng ban một cách chặt chẽ để khâu chuyển giao
thông tin giữa các bộ phận, phòng ban được đồng nhất, chính xác và kịp thời.
DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN
HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
STT 1 2 3 Bà Trương Nguyễn Thiên Kim Ông Lê Phạm Ngọc Phương Bà Bùi Thị Thu Thảo Tổng Giám đốc Giám đốc tài chính Kế toán trưởng
PHỤ LỤC 6
KẾ HOẠCH KINH DOANH 2019
PHỤ LỤC 7
BÁO CÁO TỒN KHO VÀ ĐỀ XUẤT MUA HÀNG
PHỤ LỤC 8
ĐỊNH MỨC NGUYÊN VẬT LIỆU
PHỤ LỤC 9
CÁC MẪU BÁO CÁO DỰ TOÁN
DỰ TOÁN SP TIÊU THỤ
Năm…..
DỰ TOÁN CHI PHÍ NVLTT
Năm…..
DỰ TOÁN CHI PHÍ NCTT
Năm…..
DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Năm…..
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
Năm…..
DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DN
Năm….
DỰ TOÁN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm…..
PHỤ LỤC 10
CÁC BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ
NVLTT Quý……
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ
NCTT Quý…..
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG Quý……
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ BÁN HÀNG Quý…..
BÁO CÁO PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ
QUẢN LÝ DN Quý……
PHỤ LỤC 11
CÁC MẪU BÁO CÁO THÀNH QUẢ CỦA CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
Bộ phận lập:……………………………………………………………… Chi nhánh:………………………………………………………………..
BÁO CÁO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM CHI PHÍ Tháng …… Năm….
Dự toán Thực hiện Chênh lệch về giá Tổng chênh lệch Nguy ên nhân Khoản mục chi phí Chênh lệch về lượng
(8) Dự toán điều chỉnh theo sản lượng thực hiện (3) (1) (2) (4)
(7)=(4)-(2) (6)=(4)-(3) (5)=(3)-(2) …. TỔNG
BÁO CÁO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DOANH THU
Bộ phận lập:……………………………………………………………… Chi nhánh:………………………………………………………………..
Tháng …… Năm….
Dự toán Thực hiện Chênh lệch về lượng Tổng chênh lệch Khoản mục chi phí Chênh lệch về giá Nguy ên nhân
(1) (2) (4) (5=3-2) (6=4-3) (7=4-2) (8) Dự toán điều chỉnh theo sản lượng thực hiện (3)
…. TỔNG
BÁO CÁO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
Bộ phận lập:…………………………………………………………………………… Chi nhánh:………………………………………………………………………………
Tháng …… Năm….
Chỉ tiêu Thực hiện Chênh lệch
Dự toán (2) (3) (4)=(3)-(2) Nguyên nhân (5)
(1) 1. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 2. Lãi vay 3. Thuế 4. Lợi nhuận sau thuế (4)=(1)-(2)-(3) 5. Tài sản được đầu tư 6. Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) (6)=(1)/(5)*100 7. Tỷ lệ hoàn vốn tối thiểu 8. Mức hoàn vốn tối thiểu (8)=(5)*(7) 6. Lợi nhuận còn lại ( RI) (9)=(1)-(8)
Bộ phận lập:………………………………………………………………… Chi nhánh:…………………………………………………………………
BÁO CÁO THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
PHỤ LỤC 12
PHÂN LOẠI KHOẢN MỤC CHI PHÍ THEO CÁCH ỨNG XỬ