ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ MỸ ÁI

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN

Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI

KHO BẠC NHÀ NƢỚC BÌNH SƠN-QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019

Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NGA

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước đóng vai

trò quan trọng trong tiến trình thực hiện các mục tiêu kinh tế lớn của

nhà nước. Kiểm soát chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp công lập

qua KBNN trên phạm vi cả nước nói chung và KBNN Bình Sơn nói

riêng đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn tồn tại

những hạn chế: văn bản chưa hướng dẫn kịp thời; một số quy định

thiếu chặt chẽ dễ bị lợi dụng làm thất thoát quỹ ngân sách nhà nước;

cán bộ kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa thật sự am hiểu

văn bản quy định về quy trình kiểm soát và thanh toán cho đơn vị

hưởng; năng lực cán bộ kiểm soát chi tại KBNN chưa được đồng đều

trong việc kiểm soát chi; phát sinh nhiều bất cập trong công tác điều

hành ngân sách nhà nước. Xuất phát từ thực tế trên, tôi lựa chọn đề

tài “Hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ở đơn vị sự nghiệp

công lập tại KBNN Bình Sơn- Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu

của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát, chỉ ra những hạn chế

và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi

thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại KBNN Bình

Sơn.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận và phân

tích thực trạng liên quan đến quy trình kiểm soát chi thường xuyên đối

2

với các đơn vị sự nghiệp công lập tại KBNN Bình Sơn.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Sử dụng số liệu chi thường xuyên giai đoạn 2016-2018 về

kiểm soát đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại KBNN Bình Sơn

- Quảng Ngãi trong lĩnh vực chi thường xuyên.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê.

- Phương pháp thu thập, tổng hợp.

5. Những đóng góp của đề tài

6. Bố cục của đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên đơn

vị sự nghiệp công lập qua KBNN

Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên đơn vị sự

nghiệp công lập tại KBNN Bình Sơn – Quảng Ngãi

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm

soát chi thường xuyên đơn vị sự nghiệp công lập tại KBNN Bình

Sơn – Quảng Ngãi.

7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA KBNN

1.1 TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ

CHI THƢỜNG XUYÊN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG

LẬP

1.1.1 Khái quát về đơn vị sự nghiệp công lập

a. Khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập

Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà

nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,

cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.

b. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập:

- Tổ chức hoạt động phục vụ xã hội nhằm duy trì hoạt động các

ngành khác trong xã hội.

- Được thành lập và hoạt động dựa trên chủ trương, kế hoạch

của Nhà nước.

c. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.

- Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên.

- Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.

- Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

1.1.2 Nội dung, đặc điểm và vai trò của chi thƣờng xuyên

trong đơn vị sự nghiệp công lập

a. Nội dung chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp công lập

- Chi thanh toán cá nhân.

- Chi hoạt động chuyên môn cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

4

- Chi mua sắm tài sản.

- Chi khác.

b. Đặc điểm chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp công lập

- Những khoản chi mang tính khá ổn định và phân bổ tương

đối đồng đều trong năm.

- Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế-xã hội và nguồn

kinh phí chủ yếu đảm bảo cho hoạt động của bộ máy Nhà nước.

c. Vai trò chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp công lập

- Đảm bảo kinh phí cho bộ máy quản lý thực hiện chức năng

của Nhà nước về quản lý.

- Là công cụ để thực hiện mục tiêu ổn định thu nhập góp phần

thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.

1.1.2 Thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên qua KBNN

a. Hồ sơ gởi đầu năm: dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

quyết định giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm; quyết định giao

chỉ tiêu biên chế và bảng đăng ký quỹ tiền lương, quy chế chi tiêu

nội bộ.

b.Hồ sơ gởi từng lần thanh toán đối với chi trực tiếp

b1. Đối với các khoản thanh toán cá nhân

b2. Đối với các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn

b3. Đối với các khoản chi mua sắm

b4. Đối với các khoản chi khác

1.2 KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN Ở

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA KBNN

1.2.1 Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thƣờng xuyên

- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ, thanh toán các khoản chi

5

thường xuyên. .

- Tổng hợp những hạn chế, tồn tại hay quy định chưa phù

hợp với thực tế phát sinh.

1.2.2 Đặc điểm kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với đơn vị

sự nghiệp công lập

- Thường rộng rãi, nội dung chi bao quát nhiều hoạt động của

từng ngành, lĩnh vực.

- Mọi khoản chi đều phải được kiểm soát theo đúng quy trình

nhưng một số nghiệp vụ phát sinh.

- Thời gian giải quyết một số khoản chi mang tính cấp thiết

vào đầu tháng.

1.2.3 Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi thƣờng

xuyên qua KBNN

1.2.4 Nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN

1.2.5 Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên đối với đơn vị

sự nghiệp công lập

a Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, chừng từ

thanh toán theo quy định

b Đối chiếu khớp đúng với mẫu dấu, chữ ký đơn vị đăng ký

giao dịch tại KBNN

c Kiểm tra điều kiện thanh toán đối với các khoản chi thường

xuyên

d Kiểm soát thanh toán trực tiếp chi thường xuyên

e Kiểm soát tạm ứng kinh phí thường xuyên

6

1.3. VẬN DỤNG CÁC YẾU TỐ CỦA KIỂM SOÁT NỘI BỘ

TRONG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA KBNN

1.3.1 Kiểm soát chi thanh toán cá nhân

a.Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Văn bản giao chỉ tiêu biên chế: không đúng thẩm quyền theo

quy định, vượt chỉ tiêu.

- Bảng lương gởi hàng tháng: cố tình nâng hệ số lương, phụ

cấp, kê khống tên trong danh sách.

b.Hoạt động kiểm soát

b1.Đối với các khoản chi lương, phụ cấp, đóng góp theo lương

và học bổng

b2. Đối với các khoản thanh toán cho cá nhân thuê ngoài

b3. Đối với thanh toán thu nhập tăng thêm

c. Hoạt động giám sát

- Hàng quý, từng tổ nghiệp vụ sẽ tổ chức kiểm tra mẫu một số

chứng từ nhằm đánh giá công tác KSC.

- Định kỳ hàng năm, thanh tra chuyên ngành sẽ thực hiện

kiểm tra định kỳ theo hình thức chọn mẫu, ghi nhận các rủi ro, đưa

ra biện pháp xử lý và ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra.

1.3.2 Kiểm soát chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Quy chế chi tiêu nội bộ: lưu bản photo, xây dựng quy chế

không phù hợp.

- Bảng kê chứng từ thanh toán: kê sai nội dung phát sinh,

trùng lắp số hóa đơn đã chuyển.

- Hồ sơ sửa chữa (trên 20 triệu đồng): không logic về thời

7

gian từ khi lập dự toán, phê duyệt dự toán, quyết định chỉ định thầu,

hợp đồng, nghiệm thu thanh lý, các thông tin chưa điền đầy đủ,...

b. Hoạt động kiểm soát

b1. Đối với chi hoạt động chuyên môn

Kiểm tra có trong dự toán kinh phí, phù hợp với Quy chế chi

tiêu nội bộ và các văn bản quy định có tính đặc thù riêng cho từng

ngành theo từng nội dung chi.

b2. Đối với sửa chữa

Kiểm tra cụ thể từng nội dung trong hồ sơ thanh toán: dự toán

sửa chữa, quyết định phê duyệt dự toán và báo cáo kinh tế kỹ thuật,

quyết định chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế, phụ lục 03a thuận tiện

cho việc kiểm tra tính logic về thời gian, các căn cứ pháp lý để ký kết

hợp đồng theo trình tự ban hành.

c. Hoạt động giám sát

- Thông qua các cuộc họp giao ban và trao đổi nghiệp vụ về

kiểm soát khoản chi nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá công tác

kiểm soát chi tại đơn vị.

- Hàng quý xây dựng công tác tự kiểm tra, rà soát lại các Quy

chế chi tiêu nội bộ cần bổ sung các nội dung chi hay văn bản đặc

thù.

1.3.3 Kiểm soát chi mua sắm tài sản

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Cố tình mua sắm nhiều lần dưới 20 triệu đồng, vượt dự toán,

định mức.

- Hồ sơ mua sắm không logic, nội dung không phù hợp, sai

hình thức chọn thầu.

8

b. Hoạt động kiểm soát

- Mua sắm dưới 20 triệu đồng, kiểm soát dựa trên bảng kê

chứng từ thanh toán, định mức mỗi đơn vị tài sản.

- Mua sắm trên 20 triệu đồng, lúc này hồ sơ thanh toán sẽ

phức tạp hơn nên cần nhiều thời gian kiểm tra hồ sơ: chỉ định thầu,

hợp đồng kinh tế,biên bản nghiệm thu thanh lý.

c. Hoạt động giám sát

- Phải kiểm tra chặt chẽ hồ sơ có logic, hợp lệ và đặc biệt là

định mức về số lượng, giá cả.

- Định kỳ rà soát nhu cầu mua sắm để bổ sung vào danh mục

tài sản mua sắm tập trung.

1.3.4 Kiểm soát các khoản chi khác

a. Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Các khoản chi hỗ trợ không có định mức cụ thể.

- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chỉ mang tính chất đối

phó.

b. Hoạt động kiểm soát

Kiểm soát các khoản chi đảm bảo có trong dự toán được giao

và phù hợp với Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, bám sát văn bản

mang tính đặc trưng của từng ngành.

c. Hoạt động giám sát

-Xây dựng công tác tự kiểm tra, rà soát nội dung Quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị nào chưa phù hợp cần bổ sung và hoàn thiện.

- Qua báo cáo và biên bản thanh tra – kiểm tra ghi nhận các rủi

ro, đưa ra biện pháp khắc phục và ngăn chặn rủi ro có thể xảy ra.

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN ĐỐI

VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI KBNN BÌNH SƠN

- QUẢNG NGÃI

2.1. KHÁI QUÁT VỀ KBNN BÌNH SƠN – QUẢNG NGÃI

2.1.1 Đặc điểm hoạt động của KBNN Bình Sơn – Quảng

Ngãi

2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của KBNN Bình Sơn –

Quảng Ngãi

2.1.3 Tình hình chi thƣờng xuyên của các đơn vị sự nghiệp

công lập qua kiểm soát của KBNN Bình Sơn – Quảng Ngãi

- Nhóm mục 1: chi thanh toán cá nhân luôn là khoản chiếm tỉ

trọng lớn từ trên 57% trong tổng chi thường xuyên ở đơn vị do thực

hiện lộ trình tăng lương tối thiểu, tiền lương, phụ cấp lương và các

khoản đóng góp theo lương cũng tăng lên.

- Nhóm mục 02: Chi nghiệp vụ chuyên môn. Đây là khoản chi

đảm bảo hoạt động cho bộ máy của các cơ quan đơn vị sự nghiệp

công lập.Với cơ cấu chiếm trên 18% tổng chi thường xuyên.

- Nhóm mục 03: Chi mua sắm tài sản. Với tỷ lệ tương đối thấp

chiếm từ khoảng 6% đến gần 8% hàng năm nhưng đây là vấn đề

đáng quan tâm trong các đơn vị sự nghiệp công lập bởi đơn vị muốn

mua sắm một tài sản phải lập dự toán và có chủ trương của cơ quan

cấp trên cho đơn vị mua sắm.

- Nhóm mục 04: Chi khác. Với tỷ lệ chiếm từ khoảng 16 %

đến 19% chi thường xuyên. Khoản chi này không ổn định, phụ thuộc

vào kinh phí hoạt động của mỗi đơn vị nên cần kiểm soát chặt chẽ.

10

2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN ĐỐI

VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI KBNN BÌNH SƠN

– QUẢNG NGÃI

2.2.1 Mục tiêu và quy trình chung về kiểm soát chi thƣờng

xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại KBNN Bình Sơn –

Quảng Ngãi

a Mục tiêu chung của kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN

Bình Sơn

Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ quy

định; giải quyết công việc nhanh chóng, tránh phiền hà cho các đơn

vị giao dịch; có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ

tham gia quy trình kiểm soát chi; các khoản chi phải được thanh toán

trực tiếp đến đối tượng được hưởng.

b Quy trình chung về kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN

Bình Sơn

5

5

5

Sơ đồ 2.2- Quy trình kiểm soát chi NSNN

11

2.2.2 Thực hiện kiểm soát đối với từng nội dung chi thƣờng

xuyên tại KBNN Bình Sơn

a Kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân

*Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Văn bản phê duyệt giao chỉ tiêu biên chế: không đúng thẩm

quyền theo quy định.

- Bảng lương gởi hàng tháng: cố tình nâng hệ số lương.

- Danh sách chi thu nhập tăng thêm, trích lập quỹ: tỷ lệ trích

lập quỹ chưa đúng.

*. Hoạt động kiểm soát

* Đối với các khoản chi lương, phụ cấp và đóng góp theo

lương

Đối chiếu các hệ số lương, phụ cấp, tính logic về mặt số học,

tổng số người trong danh sách.

* Đối với các khoản thanh toán cho cá nhân thuê ngoài

Kiểm tra nội dung chi tại bảng kê chứng từ thanh toán: tên bên

thuê, hợp đồng, nghiệm thu và số tiền.

* Đối với khoản thanh toán thu nhập tăng thêm

Đối chiếu giữa văn bản xác định kết quả tiết kiệm chi, phương

án sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm c.Hoạt động giám sát

Rà soát lại số liệu đã thanh toán: chi lương, phụ cấp, thu nhập

tăng thêm bằng truy vấn số liệu hàng quý.

b. Kiểm soát các khoản chi hoạt động nghiệp vụ chuyên

môn

* Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Quy chế chi tiêu nội bộ: các nội dung trong quy chế mâu

12

thuẫn nhau, xây dựng chưa phù hợp.

- Bảng kê chứng từ thanh toán: kê sai nội dung chi, kê nhiều

lần cùng một hóa đơn.

- Hồ sơ sửa chữa thường xuyên (trên 20 triệu đồng): sai giá trị

trúng thầu, hình thức chọn nhà thầu, các thông tin cần thiết trong

hợp đồng không ghi đầy đủ, khối lượng công việc nghiệm thu sai

lệch.

* Hoạt động kiểm soát

*. Đối với chi mua hàng hóa, dịch vụ

Kiểm tra các khoản chi bảo đảm phải có trong dự toán; đối

chiếu nội dung chi trên bảng kê chứng từ thanh toán, ghi rõ số hóa

đơn, ngày tháng năm.

*. Đối với các khoản chi khoán trong nghiệp vụ chuyên môn

Kiểm tra có được xây dựng trong Quy chế chi tiêu nội bộ

tương ứng với danh sách chi.

*. Đối với các khoản chi sửa chữa trên 20 triệu đồng

Đây là nội dung chi có mức độ rủi ro cao nên phải kiểm soát

chặt chẽ từ: dự toán sửa chữa, hồ sơ dự toán và thiết kế bản vẽ thi công,

quyết định chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế đến phụ lục 03a.

* Hoạt động giám sát

- Thông qua các cuộc họp về trao đổi nghiệp vụ kiểm soát,

Ban Lãnh đạo đưa ra các nghiệp vụ thường xảy ra sai sót và trao đổi

về cách kiểm soát từ các cán bộ kiểm soát chi.

- Định kỳ, thanh tra chuyên ngành thực hiện kiểm tra công tác

kiểm soát chi tại KBNN hay kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện kiểm

tra công tác kế toán tại một số đơn vị sự nghiệp công lập.

13

c. Kiểm soát các khoản chi mua sắm

* Nhận diện và đánh giá rủi ro

- Vượt tiêu chuẩn, định mức mua sắm, không có trong dự

toán được cấp có thẩm quyền giao.

- Chia nhỏ gói thầu dưới 20 triệu đồng.

- Đối với hồ sơ mua sắm trên 20 triệu đồng: không logic về

thời gian, vượt dự toán, nội dung hợp đồng và biên bản nghiệm thu

chưa phù hợp

* Hoạt động kiểm soát

*. Đối với mua sắm dưới 20 triệu đồng

Kiểm tra đối chiếu các khoản chi mua sắm bảo đảm phải có

trong dự toán, định mức về số lượng và giá trị đối với tài sản mua

sắm cho các vị trí chức vụ.

*. Đối với mua sắm trên 20 triệu đồng

- Hồ sơ thanh toán phải có sự logic về thời gian, đảm bảo chi

tiêu đúng tiêu chuẩn, định mức.

- Hợp đồng kinh tế: phải ghi rõ các điều khoản về giá trị, quy

cách hàng hóa, phương thức thanh toán... chữ ký đầy đủ, đóng giáp

lai theo quy định.

* Hoạt động giám sát

- Hàng tháng, bộ phận kiểm soát chi tổ chức học nghiệp vụ và

trao đổi về các vướng mắc.

- Định kỳ hàng năm, thanh tra chuyên ngành sẽ thực hiện

kiểm tra định kỳ theo hình thức chọn mẫu.

d. Kiểm soát các khoản chi khác

* Nhận diện và đánh giá rủi ro

14

- Các khoản chi mang tính chất hỗ trợ không có căn cứ định

mức để chi mà phụ thuộc vào kinh phí đơn vị hoặc chi theo Quy chế

chi tiêu nội bộ, thông tin kê trên bảng kê chứng từ thanh toán chưa

đúng

* Hoạt động kiểm soát

- Tiếp khách: ghi rõ số lượng tiếp, định mức là bao nhiêu.

- Hỗ trợ: ghi rõ số quyết định chi hỗ trợ hoặc tờ trình và thủ

trưởng đơn vị sẽ chịu trách nhiệm về quyết định này.

* Hoạt động giám sát

Cách thức kiểm soát đối với khoản chi này chủ yếu dựa trên

bảng kê chứng từ thanh toán, Quy chế chi tiêu nội bộ, nên có thể

thực hiện giám sát thường xuyên trước khi thanh toán.

2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG

XUYÊN ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TẠI

KBNN BÌNH SƠN – QUẢNG NGÃI

2.3.1Những kết quả đạt đƣợc

Một là, KBNN Bình Sơn đã thực hiện công khai thủ tục hành

chính về quy trình kiểm soát.

Hai là, các đơn vị đã phối hợp trong việc cung cấp thêm tài

liệu, thông tin để kiểm soát.

Ba là, việc thực hiện quy trình mới theo Đề án: “Thống nhất

đầu mối kiểm soát các khoản chi qua KBNN” tạo thuận lợi cho quá

trình giao dịch.

2.3.2 Những mặt hạn chế

Một là, hiện nay hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi đối với

ngân sách vừa phức tạp, cứng nhắc lại thiếu linh hoạt.

15

Hai là, chưa triển khai mô hình kiểm soát theo mức độ rủi ro.

Ba là, hệ thống văn bản pháp quy chưa bao quát hết tất cả các

nội dung chi.

Bốn là, chưa có phần mềm quản lý rủi ro kiểm soát chi lương

và quản lý mẫu dấu, chữ ký.

2.3.3 Nguyên nhân

a. Nguyên nhân chủ quan

Một là, năng lực, trình độ cán bộ KBNN Bình Sơn –Quảng

Ngãi đặc biệt cán bộ đảm nhiệm kiểm soát chi đã được chú trọng

nâng cao nghiệp vụ.

Hai là, công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành trên địa

bàn: UBND huyện, Phòng Tài chính và các đơn vị liên quan chưa thực

sự đồng bộ, chặt chẽ và kịp thời để hỗ trợ nhau trong công tác quản lý chi

trên địa bàn.

Ba là, hệ thống công nghệ thông tin được nâng cấp thường

xuyên nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu hiện tại.

Bốn là, kỹ năng về công tác tự kiểm tra của cán bộ nghiệp vụ

vẫn còn hạn chế, nên công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện tự

kiểm tra chưa được cụ thể.

Năm là, biên bản và kết luận thanh tra, kiểm tra thường tập

trung và phát hiện, xác định sai sót, gian lận và vi phạm, chưa đề cập

đầy đủ đến nguyên nhân.

b. Nguyên nhân khách quan

Một là, một số cơ chế chính sách về quản lý chi thường xuyên

chưa đồng bộ và nhất quán, các văn bản cụ thể hoá, các văn bản

hướng dẫn của KBNN các cấp c n một số mâu thuẫn, chưa thống

16

nhất với nhau.

Hai là, thời gian giải quyết một hồ sơ tối đa 2 ngày làm việc

và không chủ động điều tiết lượng khách hàng đến giao dịch đặc biệt

vào thời điểm cuối năm.

Ba là, ý thức trách nhiệm của đơn vị trong quản lý nguồn kinh

phí chưa cao.

Bốn là, nghiệp vụ tài chính tại đơn vị chưa được chú trọng: kế

toán chủ yếu làm kiêm nhiệm ngoài chuyên môn hay cán bộ hợp

đồng; nắm bắt văn bản còn chậm.

17

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

CÔNG LẬP TẠI KBNN BÌNH SƠN – QUẢNG NGÃI

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN KIỂM

SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG

LẬP TẠI KBNN BÌNH SƠN – QUẢNG NGÃI

3.1.1 Mục tiêu hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên ở

đơn vị sự nghiệp công lập tại KBNN Bình Sơn – Quảng Ngãi

Quy trình, thủ tục kiểm soát chi nói chung và kiểm soát chi

thường xuyên tại KBNN Bình Sơn nói riêng bảo đảm tính khoa học,

công khai và minh bạch, tạo thuận lợi cho cán bộ kiểm soát chi, đơn

vị giao dịch và đơn vị hưởng. Mọi khoản chi thường xuyên phải

được kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ, định mức

3.1.2 Phƣơng hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng

xuyên ở đơn vị sự nghiệp công lập qua KBNN Bình Sơn - Quảng

Ngãi

- KBNN vừa đảm nhiệm vai trò vừa là người quản lý, hạch

toán vừa là người lập báo cáo tài chính nhà nước, quyết toán ngân

sách, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN làm công tác kiểm

soát.

- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát chi thường

xuyên tại Kho bạc theo hướng tinh gọn tránh vi phạm nguyên tắc bất

kiệm nhiệm.

18

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG

XUYÊN Ở ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA KBNN

BÌNH SƠN – QUẢNG NGÃI

3.2.1. Hoàn thiện các quy định và việc tra cứu các quy định

về kiểm soát chi thƣờng xuyên

Xây dựng và bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

quy định chi tiết trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị

trong việc quản lý, cấp phát và kiểm tra thanh toán các khoản chi

ngân sách nhà nước, trong đó cần nâng cao vai trò của KBNN. Hoàn

thiện thể chế liên quan đến kiểm soát chi ngân sách

3.2.2 Chuyển đổi cơ chế kiểm soát các khoản chi thƣờng

xuyên theo mức độ rủi ro đối với từng nội dung chi

Để chuyển sang cơ chế kiểm soát chi theo mức độ rủi ro, cần

phân định các mức độ rủi ro từ thấp đến cao đối với từng nội dung

thanh toán.Sau khi đã phân loại chứng từ theo từng mức độ rủi ro sẽ

đưa ra hình thức kiểm soát phù hợp đối với từng khoản chi.

3.2.3 Nâng cao vai trò của Quy chế chi tiêu nội bộ trong

công tác kiểm soát chi

Khi xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ cần cụ thể đối với một

số khoản. Cụ thể:

- Đối với khoản chi khoán: quy định rõ đối tượng nào cần

được khoán, mức khoán.

- Đối với chi thu nhập tăng thêm: chi trả theo tiêu chí đánh giá

hiệu quả công việc của từng cá nhân trong năm và đưa ra hệ số cho

từng mức đánh giá.

- Đối với các khoản chi hỗ trợ: có văn bản đối với từng khoản

19

hỗ trợ.

3.2.4 Xây dựng phần mềm quản lý rủi ro trong kiểm soát

chi lƣơng và phần mềm tiện ích tra cứu, kiểm soát mẫu dấu, chữ

a Xây dựng phần mềm quản lý rủi ro trong kiểm soát chi

lương

Trong phần mềm này sẽ có phần khai báo cho cán bộ kiểm

soát chi nhập các thông tin về bảng lương theo mẫu lương như bảng

lương đơn vị.

Với tiện ích trên, cán bộ kiểm soát chi sẽ tiết kiệm thời gian

tính lại bảng lương, đảm bảo về mặt số học, tránh tình trạng đơn vị

gian lận, thay đổi số liệu, công thức trên bảng lương.

b Xây dựng phần mềm tiện ích tra cứu và kiểm soát mẫu dấu

chữ ký

Mỗi cán bộ quản lý trực tiếp đơn vị sẽ scan bản giấy mẫu đăng

ký (thay đổi mãu dấu chữ ký) và tải vào chương trình. Tất cả cán bộ

đều được cấp một tên đăng nhập, mật khẩu để thường xuyên vào

kiểm tra.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính

Một là, rà soát, bổ sung phương thức thanh toán đối với một

số khoản chi chủ yếu phù hợp với thực tế trên lĩnh vực kiểm soát chi

thường xuyên.

Hai là, dự toán chi phải được xây dựng trên cơ sở phân tích,

đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí năm trước dựa vào kết quả đầu

ra.

20

Ba là, cần tham mưu ban hành các văn bản chính thống nhằm

sửa đổi, hoàn thiện kịp thời chế độ chi tiêu cho từng ngành, xác đinh

mức khoán chi phù hợp.

Bốn là, đơn giản hóa quy trình và cần bổ sung sửa đổi cho phù

hợp hơn với thực tế việc phân công trách nhiệm của cán bộ KBNN

các cấp.

Năm là, nâng cao trách nhiệm của đơn vị về số liệu trên danh

sách chi cũng như bảng kê chứng từ thanh toán bởi đơn vị đã được

giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

3.3.2 Kiến nghị với KBNN

Một là, hiện đại hóa công nghệ thanh toán và đẩy nhanh tiến

trình hiện đại hóa KBNN.

Hai là, chuyển từ cơ chế mua sắm tài sản công theo phương

thức phân tán sang mua sắm tập trung nhằm hạn chế sự thất thoát

ngân sách nhà nước.

Ba là, nâng cấp và triển khai kho dữ liệu và công cụ thống kê,

phân tích nghiệp vụ, xây dựng phương pháp phân tích thông tin rủi

ro, nhận diện sai sót phục vụ cho công tác kiểm soát kế toán.

Bốn là, xây dựng cơ chế đánh giá chất lượng hoạt động nghiệp

vụ KBNN, phục vụ khách hàng thông qua các phiếu đánh giá, ý kiến

của khách hàng và báo cáo của thanh tra chuyên ngành tại từng

KBNN.

3.3.3. Kiến nghị với KBNN tỉnh Quảng Ngãi

Một là, sớm triển khai mô hình thanh toán dịch vụ công

điện tử để giao nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi.

Hai là, từng bước hoàn thiện quy trình kiểm tra nghiệp vụ trên

21

cơ sở đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình kiểm tra, kiểm

soát.

Ba là, trang bị thêm một số trang thiết bị hiện đại phục vụ cho

công tác chuyên môn của KBNN huyện đáp ứng nhu cầu khối lượng

công việc lớn, giảm bớt thời gian xử lý số liệu, tăng cường hiệu

quảkiểm soát.

Bốn là, nâng cao trình độ cán bộ KBNN huyện. Đề nghị KBNN

Quảng Ngãi thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên

môn cho cán bộ KBNN huyện.

22

KẾT LUẬN

Công cuộc đổi mới quản lý quỹ ngân sách nhà nước là nhiệm

vụ quan trọng của Nhà nước, mục tiêu hàng đầu của cán bộ công

chức trong ngành Tài chính. Trong đó, ngành KBNN là một mắc

xích quan trọng góp phần kiểm soát các khoản chi tiêu theo đúng chế

độ.

Nâng cao chất lượng kiểm soát ngân sách nhà nước qua

KBNN là một trong những nội dung quan trọng nhằm hướng tới xây

dựng một cơ chế quản lý công khai, minh bạch và sử dụng có hiệu

quả các nguồn lực tài chính. Mặc dù vấn đề kiểm soát chi thường

xuyên qua KBNN không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên việc

kiểm soát ngày một phức tạp hơn bởi phạm vi chi thường xuyên

thường rộng và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành từ trung ương

đến địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động kiểm

soát cũng còn một số hạn chế nhất định. Tình hình đó đ i hỏi phải có

những chính sách và các biện pháp hữu hiệu để tăng cường hoạt

động kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói chung và

kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự qua KBNN Bình Sơn

nói riêng. Từ đó góp phần tăng cường chất lượng chi tiêu NSNN, bảo

đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội trên địa

bàn huyện Bình Sơn.

Trong điều kiện nước ta đang đổi mới nền kinh tế, cải cách và

hội nhập ngày một sâu rộng, việc tiếp tục hoàn thiện hoạt động kiểm

soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập qua KBNN

là nội dung cần thiết đang được đặt ra. Đây là vấn đề tương đối phức

tạp không chỉ liên quan đến hệ thống KBNN, mà có phạm vi rộng,

23

liên quan đến các ngành, các cấp có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong

quá trình nghiên cứu, luận văn cơ bản đã giải quyết được mục tiêu

đặt ra, thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất, góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về

kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập qua

KBNN.

Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên

đối với đơn vị sự nghiệp công lập qua hệ thống qua KBNN, cụ thể là

tại KBNN Bình Sơn trong giai đoạn 2016- 2018. Vận dụng các yếu

tố kiểm soát nội bộ nhằm phân tích, đánh giá tình hình thực hiện

công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN

Bình Sơn. Rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và

nguyên nhân. Đây là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

về kiểm soát chi thường xuyên ở đơn vị sự nghiệp công lập tại

KBNN Bình Sơn.

Thứ ba, đề xuất những giải pháp sát với thực tiễn nhằm hoàn

thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp

công lập qua KBNN Bình Sơn. Qua đó giúp cho công tác kiểm soát

chi thường xuyên tại KBNN Bình Sơn được chặt chẽ hơn, đáp ứng

yêu cầu mới của tiến trình cải cách quản lý tài chính.

Đây chỉ là kết quả nghiên cứu trong phạm vi nhỏ tại KBNN

huyện nên chưa mang tính chất bao quát cao, bao trùm hết các

nghiệp vụ chi có thể phát sinh. Vì vậy, luận văn là bước khởi đầu

trong quá trình tham gia vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý và nâng

cao chất lượng kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Bản thân tác giả

rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo,

24

bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

Với khuôn khổ thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên một số

giải pháp đưa ra chưa thật sự cụ thể và khó tránh khỏi những thiếu

sót, rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy, cô cùng các anh, chị

để đề tài được hoàn thiện hơn./.