ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HỒ BẢO CHÍNH

HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

THỰC HIỆN

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 834 03 01

Đà Nẵng - Năm 2021

Công trình đƣợc hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Hoài Hƣơng

Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn

tốt nghiệp thạc sĩ kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 20 tháng 3 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước ngày càng

mạnh mẽ, môi trường kinh doanh ở Việt Nam ngày càng rộng mở,

thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tạo điều kiện cho sự

phát triển của các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của doanh

nghiệp thì nhu cầu về vấn đề trung thực và hợp lý thông tin trên Báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp càng tăng cao. Từ đó, nhu cầu về

kiểm toán độc lập càng trở thành tất yếu.

Đến thời điểm hiện tại, kỹ thuật chọn mẫu tại Công ty TNHH

Kiểm toán và Kế toán AAC vẫn còn nhiều bất cập. Nhận thức được ý

nghĩa và vai trò của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài

chính, do đó em chọn đề tài: “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong

Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế

toán AAC thực hiện” làm đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nhằm nghiên cứu thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn

mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán

và Kế toán AAC thực hiện, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp

phần hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong Kiểm toán Báo cáo tài

chính.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu, bao

gồm phương pháp xác định cỡ mẫu, phương pháp lựa chọn các phần

tử mẫu và đánh giá kết quả mẫu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.

2

- Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu kỹ thuật chọn mẫu thực hiện thử nghiệm

kiểm soát và thử nghiệm chi tiết trong các cuộc kiểm toán BCTC do

Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đọc hồ sơ kiểm toán kết hợp phỏng vấn kiểm toán viên lập kế

hoạch chọn mẫu hoặc trực tiếp thực hiện kiểm toán để tìm hiểu và

đánh giá về thực trạng vận dụng kỹ thuật chọn mẫu tại Công ty

TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.

5. Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu phân tích ưu điểm và hạn chế của việc áp dụng kỹ

thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán

và Kế toán AAC. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc

vận dụng kỹ thuật chọn mẫu đối với Công ty TNHH Kiểm toán và

Kế toán AAC.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7. Bố cục của đề tài

Bố cục của đề tài bao gồm những nội dung sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm

toán báo cáo tài chính

Chương 2: Thực trạng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo

cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

Chương 3: Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo

cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1 KHÁI QUÁT VỀ KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán số 530 ”Lấy mẫu kiểm toán”, lấy mẫu kiểm toán là việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể. Tổng thể là toàn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó (VSA 530).

Đơn vị lấy mẫu là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể (VSA 530).

Cỡ mẫu là số lượng các phần tử trong tổng thể được lựa chọn theo tiêu thức nhất định vào mẫu để kiểm tra với mức độ rủi ro lấy mẫu mà kiểm toán viên có thể chấp nhận ảnh hưởng (VSA 530). 1.1.2. Kỹ thuật chọn mẫu thống kê và phi thống kê “Lấy mẫu thống kê là phương pháp lấy mẫu dựa vào lý thuyết

thống kê để xác định cỡ mẫu và đánh giá kết quả mẫu.

Lấy mẫu phi thống kê là phương pháp lấy mẫu không có ít nhất một trong các đặc điểm của kỹ thuật chọn mẫu thống kê. Đó là phương pháp chọn mẫu không sử dụng các phép tính toán thống kê.

1.1.3. Chọn mẫu ngẫu nhiên và phi ngẫu nhiên 1.1.3.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên (hay chọn mẫu xác suất) a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm 4 bước sau: Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số nhất định

4

Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa bảng số ngẩu nhiên với đối tượng kiểm toán đã định lượng

Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng Bước 4: Xác định điểm xuất phát b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính c. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống Các bước chọn mẫu hệ thống: Bước 1: Lập danh sách các đối tượng trong tổng thể chọn mẫu Bước 2: Xác định khoảng cách K: K=N/n Bước 3: Chọn phần tử đầu tiên có số thứ tự là i bằng cách chọn ngẫu nhiên một số trong khoảng từ 1 đến K.

Bước 4: Tìm các đối tượng nghiên cứu kế tiếp theo nguyên tắc số thứ tự của đối tượng sau bằng số thứ tự của đối tượng liền trước cộng với khoảng cách K cho đến khi hoàn thành cỡ mẫu. Phần tử được chọn thứ n có số thứ tự là i + (n-1)K.

d. Chọn mẫu phân tầng 1.1.3.2. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (phi xác suất) a. Chọn mẫu theo khối b. Chọn mẫu theo nhận định

1.2 . CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát Trong thực hiện chọn mẫu thuộc tính thống kê, trình tự các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát Bước 2: Định nghĩa thuộc tính và sai phạm Bước 3: Xác định tổng thể được chọn mẫu Bước 4: Xác định cỡ mẫu Bước 5: Lựa chọn các phần tử mẫu Bước 6: Kiểm tra mẫu - Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Bước 7: Đánh giá kết quả mẫu 1.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết

5

a. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (CMA) Các bước thực hiện kỹ thuật chọn mẫu CMA như sau: Bước 1: Xác định cỡ mẫu Bước 2: Lựa chọn các phần từ vào mẫu: Bước 3: Đánh giá kết quả mẫu b. Chọn mẫu theo biến số (Ước lượng thống kê) Là kỹ thuật dùng để ước lượng một giá trị nào đó của tổng thể. Độ lệch chuẩn của tổng thể có ảnh hưởng đến cỡ mẫu. Bao gồm các phương pháp:

 Ước lượng trung bình đơn vị (mean-per-unit estimation)  Ước lượng tỷ số (ratio estimation)  Ước lượng sai biệt (difference estimation)

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM

TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM

TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

2.1 . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ

TOÁN AAC

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triễn của Công ty

TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

2.1.2. Phƣơng châm hoạt động và tầm nhìn của Công ty

TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

2.1.3. Các dịch vụ chuyên ngành của Công ty TNHH Kiểm

toán và Kế toán AAC

a.. Dịch vụ kiểm toán b. Dịch vụ kế toán

c. Dịch vụ tư vấn và đào tạo

6

2.1.4. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế

toán AAC

2.1.5. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng thực

tế tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC

2.1.5.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

2.1.5.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán

2.1.5.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán

2.2 . THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU

TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI

CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

2.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát

2.2.1.1. Chọn mẫu theo khối

a. Kỹ thuật chọn theo khối mẫu áp dụng trong chương trình

kiểm toán tiền mặt

Để tìm hiểu về phương pháp chọn mẫu mà KTV đã áp dụng,

tác giả đã phỏng vấn anh Hải - người làm phần hành tiền thì khi đã

tìm hiểu được các thủ tục kiểm soát của khách hàng X về nghiệp vụ

thu chi tiền mặt, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu theo khối các phiếu thu,

phiếu chi để kiểm tra đồng thời các phiếu thu chi có được đánh số

liên tục hay không và có ghi đầy đủ nội dung cũng như có chữ ký

liên quan không.

Mẫu các phiếu thu được KTV chọn theo khối, bao gồm các

phiếu thu tháng 1 và tháng 3, sở dĩ chọn như vậy vì đây là 2 tháng

phát sinh các nghiệp vụ thu tiền nhiều, là thời gian công ty thu hồi

công nợ nhiều.

Mẫu các phiếu chi được chọn là các phiếu chi quý 1 để kiểm

tra số thứ tự của các phiếu chi xem các phiếu chi có được đánh số

liên tục hay không, có được ghi nhận đầy đủ hay không cũng như các

7

phiếu chi có liên tục không cũng như có ghi đầy đủ nội dung và chữ

ký liên quan không. Chọn khối các phiếu chi quý 1 vì có số nghiệp

vụ chi nhiều và từ đầu năm nay, công ty khách hàng có sự thay đổi

về nhân sự bộ máy kế toán.

b. Kỹ thuật chọn mẫu theo khối áp dụng trong chương trình

kiểm toán hàng tồn kho

Tác giả đã phỏng vấn chị Uyên – người thực hiện phần hành

hàng tồn kho, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra các phiếu

nhập kho, phiếu xuất kho có đầy đủ nội dung và đầy đủ các chữ ký

liên quan không. Từ những phiếu được chọn, phiếu nào không đảm

bảo các yêu cầu như nội dung không đầy đủ hay thiếu chữ ký liên

quan thì được xem là sai phạm.

KTV chọn các phiếu nhập kho tháng 12 vì đây là tháng hàng

nhập nhiều nhất trong năm.

Chọn mẫu phiếu xuất kho tháng 1 và 12 vì đây cũng là 2 tháng

mà lượng xuất kho nhiều nhất trong năm.

2.2.1.2. Chọn mẫu theo nhận định

a. Kỹ thuật chọn mẫu theo nhận định áp dụng trong chương

trình kiểm toán hàng tồn kho

Tác giả đã phỏng vấn người thực hiện phần hành hàng tồn

kho, KTV tiến hành chọn mỗi tháng 3 nghiệp vụ nhập kho và chọn

các nghiệp vụ nhập kho của nhà cung cấp mới trong năm để kiểm tra

việc xử lý đơn hàng có được thực hiện đúng theo quy trình không và

xem xét sự độc lập và bất kiêm nhiệm giữa người nhận hàng, người

kiểm hàng và thủ kho, kế toán.

b. Kỹ thuật chọn mẫu theo nhận định áp dụng trong chương

trình kiểm toán doanh thu

Tác giả đã phỏng vấn chị Tươi – người thực hiện phần hành

8

doanh thu. Để kiểm tra sự phê duyệt các chứng từ liên quan như hóa

đơn bán hàng có đúng nguyên tắc hay không, kiểm toán viên đã dựa

trên kinh nghiệm nghề nghiệp chọn mẫu các hóa đơn bán hàng các

khách hàng là khách lẻ, cá nhân mỗi tháng 10 khách hàng mới để

kiểm tra.

2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết

Trong thử nghiệm chi tiết, các KTV của công ty AAC áp dụng

phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (CMA), chọn mẫu theo

khối và chọn mẫu theo nhận định.

2.2.1.1. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ (CMA)

Đọc hồ sơ kiểm toán khách hàng Y cho thấy KTV của AAC

đã sử dụng chọn mẫu CMA để kiểm tra việc ghi nhận doanh thu là

thực tế phát sinh, hồ sơ ghi nhận doanh thu đầy đủ phù hợp với quy

định.

Mức trọng yếu thực hiện (MP) = 2.700.000.000

Mức độ đảm bảo (R bằng 3.

Bước nhảy (J): hay còn gọi là khoảng cách mẫu, được xác

định theo công thức: J = MP / R = 2.700.000.000 / 3 = 900.000.000

Quy mô mẫu (N) được xác định theo công thức sau:

N = P / J = 238.348.552.028 / 900.000.000 = 265 (làm tròn)

Sau khi xác định được các chỉ tiêu, KTV đưa vào chương trình

CMA được thiết kế sẵn trên excel (Phụ lục 8: Chương trình CMA

thiết kế trên excel). Sau đó chạy ra kết quả mẫu được chọn (Phụ lục

9: Kết quả mẫu được chọn).

2.2.1.2. Chọn mẫu theo khối

a. Kỹ thuật chọn mẫu theo khối áp dụng trong chương trình

kiểm toán hàng tồn kho

Tại công ty TNHH X, việc chọn mẫu theo khối và kiểm tra

9

mẫu đối với khoản mục hàng tồn kho được thực hiện như sau:

Đọc hồ sơ và phỏng vấn chị Uyên, để đảm bảo hàng tồn kho

được ghi nhận chính xác và đầy đủ KTV đã chọn mẫu các nghiệp vụ

nhập kho quý 4 ghi trên sổ nhật ký chung đã lọc các nghiệp vụ nhập

kho trong năm (Phụ lục 10: Mẫu các nghiệp vụ nhập kho quý 4 được

chọn) để kiểm tra vì các tháng quý 4 có lượng hàng nhập kho lớn

nhất.

b. Kỹ thuật chọn mẫu theo khối áp dụng trong chương trình

kiểm toán doanh thu bán hàng

Dựa vào đặc điểm kinh doanh của khách hàng X là có lượng

hàng bán ra lớn nhất vào các tháng của quý 4 nên KTV quyết định

chọn mẫu theo khối này để kiểm tra (Phụ lục 11: Mẫu các nghiệp vụ

bán hàng quý 4 được chọn).

Để đảm bảo mục tiêu về sự đầy đủ, KTV kiểm tra từ chứng từ

đến sổ sách. KTV chọn mẫu các phiếu xuất kho tháng 12 để kiểm tra

xem đã hạch toán đầy đủ hay chưa.

Để đảm bảo doanh thu được hạch toán đúng niên độ, KTV

thực hiện thủ tục cut-off, là kiểm tra việc phân chia niên độ, bằng

cách từ tổng thể là các nghiệp vụ bán hàng ghi trên sổ kế toán KTV

chọn mẫu theo khối các nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày kết

thúc niên độ 5 ngày xem có liên tục không, đồng thời kiểm tra các

hợp đồng hồ sơ kèm theo đẻ đảm bảo doanh thu đuọc ghi nhận là

đúng kỳ (Phụ lục 12: Mẫu các nghiệp vụ cut-off được chọn).

2.2.2.3. Chọn mẫu theo nhận định

a. Kỹ thuật chọn mẫu theo nhận định áp dụng trong chương

trình kiểm toán tiền mặt

Dựa vào sổ chi tiết TK 111 (Phụ lục 13: Sổ chi tiết 111) do

đơn vị cung cấp để chọn mẫu nghiệp vụ lớn bất thường. Theo KTV,

10

sau khi rà soát tất cả nghiệp vụ chi tiền thì đa phần đều dưới 100

triệu, chỉ có một vài nghiệp vụ trên 200 triệu nên KTV nhận định các

nghiệp vụ chi tiền mặt với số tiền trên 200 triệu đồng là bất thường.

b. Kỹ thuật chọn mẫu theo nhận định áp dụng trong chương

trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng

Sau khi đã xác định được các mục tiêu kiểm toán đối với

khoản mục phải thu khách hàng, KTV sẽ tiến hành xác định hướng

kiểm tra đối với từng mục tiêu để xác định tổng thể chọn mẫu.

Để đạt được mục tiêu số dư khoản phải thu tại ngày lập bảng

cân đối kế toán là có thực, KTV quyết định chọn mẫu các đối tượng

để gửi thư xác nhận. Từ bảng tổng hợp công nợ TK 131 – Phải thu

khách hàng (Phụ lục 15: Bảng tổng hợp công nợ 131 năm 2019),

KTV sẽ chọn mẫu các khách hàng có số dư lớn (trên 100 triệu đồng)

để gửi thư xác nhận.

Sau khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên không thấy sai phạm

nào xảy ra khi thực hiện kiểm tra mẫu.

c. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong kiểm toán chi phí khấu

trừ thuế TNDN

Ở khách hàng X, KTV đã chọn mẫu theo nhận định bằng cách

xét đoán theo nội dung nghiệp vụ để kiểm tra các khoản mục có nội

dung “bất thường”, đó là các khoản chi phí có rủi ro cao là không đủ

điều kiện được trừ khi tính thuế TNDN cũng như các quy định có

liên quan đến thuế TNCN đối với các khoản chi cho người lao động

như chi phí khám sức khỏe, chi phí du lịch,….

Sau khi kiểm tra mẫu được chọn, KTV kết luận các khoản chi

trên có danh sách nhân viên kèm theo nhưng đơn vị chưa đưa các

khoản này vào thu nhập tính thuế TNCN cho từng người trên danh

sách.

11

2.3 . ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT

CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC

2.3.1. Ƣu điểm của kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong kiểm

toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực

hiện

a. Đối với thử nghiệm kiểm soát Kỹ thuật chọn mẫu do AAC thực hiện là kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê bằng phương pháp chọn mẫu theo khối và theo nhận định. Do đó, có thể giảm bớt khối lượng công việc cũng như xác suất các phần tử chứa đựng khả năng sai phạm nghiêm trọng.

Bên cạnh đó, kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê không cần sử dụng các công thức toán học phức tạp cho nên công việc chọn mẫu sẽ được tiến hành một cách dễ dàng, không phức tạp cũng như không tốn nhiều thời gian.

b. Đối với thử nghiệm chi tiết Cách thức mà KTV thường thực hiện là chọn mẫu theo khối và chọn mẫu theo nhận định. Với cách chọn này, KTV có thể giảm bớt khối lượng công việc cần thực hiện, rút ngắn được thời gian cho cuộc kiểm toán.

Một ưu điểm nữa trong phương pháp chọn mẫu phi thống kê do AAC thực hiện là rủi ro chọn mẫu của công ty luôn ở mức thấp do công ty thường chọn mẫu với cỡ mẫu lớn, một số trường hợp công ty còn chọn toàn bộ để kiểm tra.

2.3.2. Hạn chế của kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

a. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát Công ty chưa áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thuộc tính thống kê

12

trong thử nghiệm kiểm soát.

b. Chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết Trong thử nghiệm chi tiết, công ty cũng đang chọn mẫu theo nhận định của KTV, hạn chế của phương pháp này là không định lượng được rủi ro chọn mẫu. KTV chỉ căn cứ vào nhận định nghề nghiệp để chọn mẫu để tiếp cận với tổng thể.

Ngoài ra, quá trình chọn mẫu do AAC thực hiện còn có mặt

hạn chế trong việc ghi chép quy trình chọn mẫu trên giấy làm việc.

Việc AAC chỉ áp dụng chọn mẫu CMA đối với các khách hàng có số lượng nghiệp vụ là nhiều thường chỉ áp dụng để chọn mẫu kiểm toán doanh thu hoặc hàng tồn kho. Thêm vào đó, khi áp dụng phương pháp chọn mẫu CMA, công ty AAC chưa đánh giá kết quả mẫu và suy rộng cho tổng thể.

CHƢƠNG 3 HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC Hiện tại công ty AAC đang sử dụng đồng thời kỹ thuật chọn mẫu thống kê và phi thống kê. Cả hai kỹ thuật này đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định, tùy vào từng trường hợp, điều kiện cụ thể để áp dụng một cách phù hợp. Tuy nhiên, sử dụng kỹ thuật chọn mẫu thống kê đem lại một mẫu đại diện và có thể suy rộng kết quả mẫu cho tổng thể là cao hơn. Vì vậy, tác giả xin đưa ra một vài giải pháp cụ thể sau để góp phần hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán AAC:

3.1 . SỬ DỤNG CHỌN MẪU THUỘC TÍNH TRONG THỬ

NGHIỆM KIỂM SOÁT

Các lý thuyết về chọn mẫu thuộc tính trong thử nghiệm kiểm

13

soát đã được trình bày ở Chương 1, vì vậy ở phần này tác giả xin đưa

ra cách thức vận dụng chọn mẫu thuộc tính trong quá trình thực hiện

thử nghiệm kiểm soát.

Xác định các thuộc tính và định nghĩa các sai phạm cho

từng khoản mục: Kiểm toán viên căn cứ vào thủ tục kiểm soát của

đơn vị khách hàng để xác định các thuộc tính và trên cơ sở đó để

định nghĩa sai phạm.

Bảng 3.1. Bảng xác định các thuộc tính và định nghĩa sai phạm

cho từng khoản mục Các thuộc tính Sai phạm Khoản mục

Tiền mặt

Phiếu chi có đủ chữ ký như trong quy định của công ty. Phiếu chi phải được đính kèm cùng các chứng từ gốc hợp lệ. Phiếu chi phải ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu.

Phiếu thu, phiếu chi không đầy đủ chữ ký như trong quy định của công ty. Phiếu chi không có chứng từ gốc kèm theo hoặc chứng từ gốc không hợp lệ. Phiếu thu, phiếu chi không ghi đủ các nội dung trên phiếu. Đơn đặt hàng không có chữ ký xét duyệt của trưởng phòng bán hàng.

thu

Hóa đơn bán hàng không đính kèm với đơn đặt hàng đã được phê duyệt. Phải khách hàng

tồn Hàng kho Đơn đặt hàng phải được trưởng phòng bán hàng phê duyệt và ký xác nhận phê duyệt. Hóa đơn bán hàng phải được đính kèm với đơn đặt hàng đã được xét duyệt. Có danh sách các khách hàng được xét duyệt bán chịu và hạn mức tín dụng cụ thể. Đơn hàng phải được trưởng phòng kinh doanh Các KH được xét duyệt bán chịu không nằm trong danh sách khách hàng được phép bán chịu. Đơn hàng không có sự phê duyệt.

14

Các thuộc tính Sai phạm Khoản mục

phê duyệt và ký xác nhận nếu chấp nhận đơn hàng. Phiếu xuất kho có đính kèm lệnh bán hàng, bản phô tô đơn đặt hàng đã được phê duyệt, bản phô tô hóa đơn bán hàng hay giấy đề nghị xuất vật tư. Phiếu xuất kho, nhập kho phải ghi đầy đủ nội dung, có đủ các chữ ký.

Phiếu xuất kho không đính kèm một trong các chứng từ sau: lệnh bán hàng, bản phô tô đơn đặt hàng, bản phô tô hóa đơn bán hàng, giấy đề nghị xuất vật tư. Phiếu nhập kho, xuất kho không ghi đủ các nội dung, không đủ các chữ ký quy định. Phiếu nhập kho không có đính kèm bản phô tô chứng từ vận chuyển hoặc không đính kèm với bản phô tô hoá đơn mua hàng, không có giấy đề nghị mua hàng được duyệt. Giấy đề nghị mua hàng không chữ ký phê duyệt của ban giám đốc.

Phải trả cho người bán

Hóa đơn mua hàng không đính kèm giấy đề nghị mua hàng, bảng báo giá. Hóa đơn bán hàng không ghi đầy đủ nội dung trên hóa đơn.

Doanh thu Hóa đơn trên cùi gốc không có chữ ký xác nhận của nhân viên kiểm tra.

Phiếu nhập kho phải đính kèm với bản phô tô chứng từ vận chuyển, bản phô tô của hoá đơn mua hàng và bản phô tô phiếu đề nghị mua hàng được phê duyệt. Giấy đề nghị mua hàng của các bộ phận đưa lên phải có sự ký duyệt của ban giám đốc. Hóa đơn mua hàng phải đính kèm bảng báo giá, giấy đề nghị mua hàng. Hóa đơn bán hàng ghi đầy đủ các nội dung trên hóa đơn. Có chữ ký xác nhận của nhân viên kiểm tra, so sánh giá trên hóa đơn lưu tại cùi hóa đơn. Hóa đơn bán hàng có đính kèm đơn đặt hàng đã được phê duyệt và chứng từ vận Hóa đơn bán hàng không đính kèm đơn đặt hàng đã được phê duyệt và chứng từ vận

15

Các thuộc tính Sai phạm Khoản mục

chuyển. Các nội dung trên hóa đơn bán hàng có sự sai lệch so với nội dung trên đơn đặt hàng và chứng từ vận chuyển. chuyển. Các nội dung trên hóa đơn bán hàng phải khớp đúng với nội dung trên đơn đặt hàng và chứng từ vận chuyển.

(Nguồn: Xác định các thuộc tính và định nghĩa các sai phạm cho

từng phần hành khi kiểm toán của công ty AAC)

Xác định cỡ mẫu:

Ở bước này, tác giả xin lấy ví dụ minh họa cho việc xác định

cỡ mẫu của khoản mục tiền mặt tại công ty khách hàng X trên. Trong

chọn mẫu thuộc tính, để xác định cỡ mẫu cần xác định được ba yếu

tố: rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ, tỉ lệ sai

phạm chấp nhận được, tỉ lệ sai phạm tổng thể dự kiến.

Rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ: mức

rủi ro này luôn được xác định phải nằm trong khoảng từ 5% - 10%.

Ở công ty X, mức rủi ro này được các KTV nhận định là 10%, tức là

mức tin cậy vào hệ thống KSNB là 90%. Sở dĩ chọn mức 10% là vì

dù các quá trình kiểm soát nội bộ đã khảo sát được chứng minh là

hữu hiệu, tuy nhiên vẫn còn một số nhược điểm có thể ảnh hưởng

đến quá trình kiểm soát.

Tỉ lệ sai phạm chấp nhận được: mức rủi ro kiểm soát ban đầu

được các KTV đánh giá là trung bình, ta thấy tỉ lệ sai phạm chấp

nhận được là trong khoảng từ 2% - 6%. Từ đó, có thể suy ra tỉ lệ sai

phạm chấp nhận được cho từng thuộc tính trong khoản mục tiền mặt

như bảng 3.2.

16

Bảng 3.2. Bảng xác định tỷ lệ sai phạm chấp nhận được Thuộc tính Đánh giá về tầm quan

Khoản mục Tiền mặt 1 Xác định mức TDR 6%

2 3 3% 6% trọng của thủ tục kiểm soát Thuộc tính này tương đối quan trọng Thuộc tính này quan trọng Thuộc tính này tương đối quan trọng

Tỷ lệ sai phạm tổng thể dự kiến:

Theo lý thuyết, kiểm toán viên có thể sử dụng kết quả mẫu của

năm trước hoặc kiểm toán viên có thể ước đoán tỉ lệ này dựa vào

kinh nghiệm của mình với các thử nghiệm tương tự đã thực hiện với

cuộc kiểm toán khác, hoặc bằng kiểm tra mẫu nhỏ. Ở đây, tỉ lệ sai

phạm dự kiến của tổng thể được dựa trên kết quả của những năm

trước, được sửa đổi tăng nhẹ do sự thay đổi nhân sự kế toán. Các

mức tỷ lệ có thể xuất hiện là 1%, 2%, 3%, 4%.

Bảng 3.3. Bảng xác định tỷ lệ sai phạm tổng thể dự kiến Tỷ lệ sai phạm tổng thể dự kiến Khoản mục

Tiền mặt Thuộc tính 1 2 3 2% 1% 2%

Xác định cỡ mẫu: Sau khi đã có đủ các yếu tố trên, căn cứ vào

phụ lục 1, Kiểm toán viên sẽ xác định được cỡ mẫu như bảng 3.4.

Cỡ mẫu Thuộc tính Bảng 3.4. Bảng xác định cỡ mẫu Tỷ lệ sai lệch chấp nhận đƣợc Tỷ lệ sai lệch tổng thể dự kiến

Rủi ro về độ tin cậy cao vào HTKSNB 10 10 10 88 176 88 1 2 3 2 1 2 6 3 6

17

Như vậy, đối với thuộc tính 1 và 3 của khoản mục tiền mặt,

kiểm toán viên sẽ chọn mẫu 88 phần tử để kiểm tra, còn thuộc tính 2

sẽ được kiểm tra với mẫu chọn là 176 phần tử.

Lựa chọn các phần tử của mẫu:

Đối với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, kiểm toán viên có

thể sử dụng phương pháp chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên, chọn

mẫu hệ thống và chọn mẫu bằng máy tính. Ở đây, KTV lựa chọn các

phần tử của mẫu bằng cách chọn mẫu hệ thống được thực hiện trên

Excel, giúp cho việc chọn mẫu dễ dàng hơn và tiết kiệm được thời

gian.

Đối với thuộc tính 1 và 3, tổng thể là toàn bộ các phiếu thu và

phiếu chi trong năm 2019. Tại khách hàng X, trong năm 2019 có tất

cả 1674 phiếu chi phát sinh. Như vậy, kích cỡ của tổng thể sẽ là 1674

đơn vị, tức là N = 1.674.

Cỡ mẫu: n = 88 (Bảng 3.4)

Suy ra, khoảng cách mẫu là:

K = N/n = 1.674 / 88 = 19,02

Kết quả này sẽ được làm tròn xuống 19 để chọn đủ số phần tử

theo mẫu yêu cầu.

Để tăng tính ngẫu nhiên cho mẫu được chọn, ta sẽ sử dụng 4

điểm xuất phát. Khi đó, khoảng cách mẫu điều chỉnh sẽ là:

k’ = 19 x 4 = 76

Lúc này, 4 điểm xuất phát ngẫu nhiên sẽ có giá trị từ 1 đến 76.

Sử dụng các hàm trong excel, ta có như hình 3.1.

18

Hình 3.1. Hình chọn điểm xuất phát ngẫu nhiên

Từ các giá trị này, KTV sẽ đối chiếu với tổng thể để chọn ra

các phiếu thu và phiếu chi tương ứng. Lưu ý rằng, các giá trị này sẽ

là số thứ tự của các phiếu thu và phiếu chi chứ không phải là số

chứng từ theo quy định của đơn vị khách hàng.

Đối với thuộc tính thứ 2, cách thức chọn mẫu được tiến hành

tương tự. Tổng thể là toàn bộ các phiếu chi phát sinh trong năm

2019. Tại khách hàng X, trong năm 2019 có tất cả 1.674 phiếu chi.

Kích cỡ tổng thể: N = 1.674

Kích cỡ mẫu : n = 176 (Bảng 3.4)

Suy ra, khoảng cách mẫu là:

k = N/n = 1674/176 = 9,5

Kết quả này sẽ được làm tròn xuống 9 để chọn đủ số phẩn tử

theo mẫu yêu cầu. Sau đó, các bước thực hiện chọn mẫu được tiến

hành như trên.

Kiểm tra các phần tử của mẫu và suy rộng tổng thể

Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra các phần tử của mẫu về

các thuộc tính đã được xác định. Kết quả kiểm tra mẫu được tổng

19

hợp và xác định giới hạn xuất hiện trên của sai phạm như bảng 3.5.

Bảng 3.5: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mẫu

Thuộc tính Cỡ mẫu

Rủi ro về độ tin cậy cao vào HTKSNB Tỉ lệ sai phạm tối đa của tổng thể Tỷ lệ sai phạm tổng thể dự kiến (%) Tỷ lệ sai phạm cho phép (%) Số sai phạm thực tế của mẫu

1 2 3 2 1 2 6 3 6 10 10 10 88 176 88 1 2 0 4,8 3,3 2,8

Các thuộc tính 1 và 3 có tỉ lệ sai phạm tối đa của tổng thể nhỏ

hơn tỉ lệ sai phạm cho phép, cho nên kiểm toán viên chấp nhận rủi ro

kiểm soát được đánh giá ban đầu lên quan đến thuộc tính này.

3.2 . KẾT HỢP CHỌN MẪU THỰC HIỆN TRONG THỬ

NGHIỆM KIỂM SOÁT VÀ THỬ NGHIỆM CHI TIẾT

NGHIỆP VỤ

Một vấn đề cơ bản luôn được đặt ra đối với các cuộc kiểm

toán là phải tiến hành các thủ tục kiểm toán sao cho vừa tiết kiệm

được thời gian và chi phí vừa đảm bảo được chất lượng của cuộc

kiểm toán. Như đã trình bày ở phần thực trạng, tại công ty AAC, các

thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết thường có sự tách biệt.

Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, khi mà các mục tiêu kiểm toán

có thể cùng chung một tổng thể chọn mẫu thì KTV nên có sự kết hợp

các các mục tiêu kiểm toán này với nhau để có thể có chung tổng thể

chọn mẫu, từ đó sẽ có sự kết hợp giữa chọn mẫu trong thử nghiệm

kiểm soát và thử nghiệm chi tiết để thực hiện thử nghiệm đôi trên

mẫu chung được chọn. Nếu thực hiện được như vậy sẽ giúp KTV tiết

kiệm được thời gian chọn mẫu mà vẫn đạt được các mục tiêu kiểm

toán. Sau đây, tác giả xin đưa ra một giải pháp có thể kết hợp để

chọn mẫu như sau:

20

Khi thực hiện thử nghiệm kiểm kiểm soát và thử nghiệm chi

tiết một khoản mục cụ thể, chẳng hạn khoản mục tiền mặt, kiểm toán

viên sẽ đưa ra các mục tiêu kiểm toán khác nhau. Đối với những mục

tiêu cùng chung tổng thể chọn mẫu, KTV sẽ tiến hành chọn một mẫu

chung cho các mục tiêu và từ đó tiến hành kiểm tra kết hợp các thủ

tục cần thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm chi tiết.

Khi đó xảy ra hai trường hợp sau:

 Nếu ở hai thử nghiệm cỡ mẫu được xác định là như nhau thì

việc kiểm tra được tiến hành bình thường.

 Nếu ở hai thử nghiệm cỡ mẫu được xác định khác nhau thì

cỡ mẫu chung sẽ là cỡ mẫu lớn hơn. Điều này sẽ đảm bảo cho mục

tiêu của cả hai thử nghiệm đều được thực hiện.

Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra thì số phần tử được kiểm

tra cho từng thử nghiệm là căn cứ vào cỡ mẫu được xác định trước

cho chứ không phải kiểm tra toàn bộ mẫu chung được chọn cho cả

hai thử nghiệm do cỡ mẫu của hai thử nghiệm ban đầu là khác nhau.

Quá trình thực hiện cụ thể như sau, xét đến trường hợp cỡ mẫu

trong hai thử nghiệm là khác nhau:

Đối với thử nghiệm kiểm soát các nghiệp vụ bán hàng, KTV

xác định mục tiêu kiểm toán là các phiếu xuất kho phải có đủ các

chữ ký các bên liên quan đúng như quy định. Tổng thể chọn mẫu là

toàn bộ các phiếu xuất kho tiền trong năm 2019. Cỡ mẫu được xác

định là các phiếu xuất kho tháng 1 và tháng 12.

Đối với thử nghiệm chi tiết đối với nghiệp vụ bán hàng, kiểm

toán viên xác định mục tiêu kiểm toán là các nghiệp vụ xuất kho được

ghi chép đầy đủ và có được đính kèm các chứng từ gốc hay không.

Khi đó tổng thể chọn mẫu cũng là toàn bộ các phiếu xuất kho trong

năm 2019. Cỡ mẫu được xác định là các phiếu xuất kho tháng 12.

21

Như vậy với tổng thể chúng là toàn bộ phiếu xuất kho trong

năm 2019, cỡ mẫu chung sẽ chọn là cỡ mẫu lớn hơn, tức là các phiếu

xuất kho tháng 1 và tháng 12. Kiểm toán viên sẽ tiến hành chọn các

phiếu xuất kho tháng 1 và tháng 12 để tiến hành kiểm tra, các cách

thức chọn ra mẫu gồm các phiếu xuất kho như vậy đã được trình bày

ở các phần trên nên ở phần này tác giả không nhắc lại. Từ đó, để

thực hiện thử nghiệm chi tiết kiểm toán viên sẽ chỉ kiểm tra các

phiếu xuất kho tháng 12, đối với thử nghiệm kiểm soát còn kiểm tra

thêm các phiếu xuất kho tháng 1 còn lại trong mẫu. Điều đó có nghĩa

là các phiếu xuất kho tháng 12 sẽ được kiểm tra đôi, các phiếu xuất

kho tháng 1 sẽ được kiểm tra riêng cho thử nghiệm kiểm soát.

Ưu điểm của cách làm này có thể được thấy rõ đó là làm giảm

một khối lượng lớn công việc cho kiểm toán viên trong khi vẫn đảm

bảo được các mục tiêu kiểm toán. Bởi vì, thay vì chọn mẫu hai lần

cho hai thử nghiệm. Kiểm toán viên chỉ phải chọn một lần với cỡ

mẫu chung là các phiếu xuất kho tháng 1 và tháng 12, do đó sẽ tiết

kiệm được thời gian của việc chọn mẫu.

3.3 . THIẾT KẾ GIẤY LÀM VIỆC CHO QUÁ TRÌNH CHỌN

MẪU

Như đã trình bày ở phần hạn chế, trong quá trình thực hiện

chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm toán, kiểm toán viên chỉ ghi lại trên

giấy làm việc các sai sót phát hiện khi kiểm tra mẫu mà không thể

hiện các yếu tố khác của quá trình chọn mẫu như: kỹ thuật chọn mẫu,

phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu, tổng thể chọn mẫu, cỡ

mẫu… Với hạn chế này làm ảnh hưởng đến việc đánh giá chất lượng

của cuộc kiểm toán. Để khắc phục được hạn chế trên, tác giả đưa ra

giải pháp về việc quy định trình bày trên giấy làm việc cho quy trình

chọn mẫu.

22

Giấy làm việc cho quá trình chọn mẫu gồm 2 phần, phần 1

trình bày tóm tắt các yếu tố của quá trình thiết kế mẫu và đánh giá

kết quả mẫu, phần 2 là bảng tổng hợp các sai phạm của các phần tử

trong mẫu. Việc thiết kế giấy làm việc như vậy giúp cho quá trình

kiểm tra việc tiến hành chọn mẫu cũng như quá trình tham khảo hồ

sơ làm việc ở các cuộc kiểm toán sau thuận tiện hơn.

Với chọn mẫu phi thống kê áp dụng trong cả thử nghiệm kiểm

soát và thử nghiệm chi tiết, thì mẫu được chọn phụ thuộc vào nhận

định của KTV, cho nên KTV cần ghi rõ cách thức lựa chọn các phần

tử vào mẫu để từ đó làm căn cứ đánh giá việc chọn mẫu và để cho

những KTV khác khi đọc giấy làm việc có thể hiểu được cách thức

mà KTV tiền nhiệm đã tiến hành.

KẾT LUẬN

Đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong Kiểm toán Báo

cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực

hiện” được thực hiện đã đạt được những kết quả nhất định. Trước

hết, đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề về lý luận liên quan đến kỹ

thuật chọn mẫu từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo khác nhau. Điều

này giúp cho các tác giả nghiên cứu sau có thể hình dung và khái

quát được quá trình mà người viết tiến hành việc thực hiện đề tài.

Những lý luận đó là những tiền đề cơ bản để đi sâu nghiên cứu kỹ

thuật chọn mẫu tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, bao

gồm: các khái niệm liên quan đến kỹ thuật chọn mẫu, các phương

pháp chọn mẫu, các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu và

quy trình chọn mẫu được thực hiện trong quá trình thực hiện cuộc

kiểm toán.

Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận căn bản về các kỹ thuật

23

chọn mẫu áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính, tác giả đã tiến

hành nghiên cứu các thủ tục và quy trình chọn mẫu của Công ty

AAC cũng như thực hiện các quy trình này trong thực tế. Việc áp

dụng các kỹ thuật chọn mẫu là quy trình căn bản nhất, không thể

thiếu trong bất kỳ một cuộc kiểm toán nào. Phương pháp chọn mẫu

hợp lý có tiếng nói quyết định trong ý kiến của kiểm toán viên về

tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính mà đơn vị cung cấp.

Qua quá trình tìm hiểu và phân tích thực trạng vận dụng kỹ

thuật chọn mẫu, đề tài đã chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế còn

tồn tại trong quá trình thực hiện. Trên cơ sở chỉ ra những hạn chế, đề

tài cũng đã nêu ra được những giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật

chọn mẫu trong kiểm toán BCTC mà công ty AAC đang thực hiện.

Những giải pháp này được đưa ra sau khi người viết đã tìm hiểu về

thực tế vận dụng cho nên mang tính ứng dụng cao, phù hợp với đặc

điểm cụ thể của công ty ADAC. Các giải pháp mà đề tài tập trung

đưa ra là tăng cường sử dụng chọn mẫu thống kê trong cả thử

nghiệm kiểm soát lẫn thử nghiệm cơ bản. Ngoài ra, đề tài cũng nêu

ra được những giải pháp nhằm tiết kiệm thời gian và tạo ra sự thuận

lợi trong quá trình thực hiện chọn mẫu như kết hợp chọn mẫu trong

thử nghiệm kiểm soát với thử nghiệm chi tiết và thiết kế giấy làm

việc cho quá trình chọn mẫu.

Qua việc khái quát những nội dung mà đề tài đã thực hiện,

người viết nhận thấy các mục tiêu nghiên cứu được đề ra đã đạt

được:

• Các lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài

chính đã được tìm hiểu và hệ thống hóa.

• Tìm hiểu và phân tích được các kỹ thuật chọn mẫu mà KTV

công ty AAC áp dụng tại công ty khách hàng, từ đó chỉ ra ưu điểm

24

và hạn chế của các kỹ thuật mà công ty đang áp dụng.

• Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn

mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán

AAC.

Bên cạnh những kết quả đạt được đã nêu trên, đề tài “Hoàn

thiện kỹ thuật chọn mẫu trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công

ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện” vẫn còn gặp phải

những thiếu sót do những hạn chế nhất định về điều kiện thời gian và

không gian. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng nhìn chung, Công ty

AAC đã thực hiện tốt các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo

tài chính của mình, kiểm soát tốt rủi ro của cuộc kiểm toán đồng thời

đưa ra ý kiến chính xác về báo cáo tài chính của đơn vị. Do kinh

nghiệm thực tế còn hạn chế nên các nhận xét cũng như việc trình bày

có thể chưa thực sự xác đáng hoặc còn mang tính chủ quan và thiên

về lý thuyết. Tuy nhiên khi nghiên cứu đề tài này, tác giả nhận thấy

rằng việc áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán báo cáo tài

chính là vấn đề hết sức quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán, các

công ty kiểm toán phải liên tục đào sâu nghiên cứu để việc chọn mẫu

được hiệu quả nhất.