vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
138
HOÀN THIỆN KỸ THUẬT SHORT-REALTIME-PCR ĐỂ XÁC ĐỊNH
ĐỘT BIẾN GEN MTHFR ỨNG DỤNG TRONG SÀNG LỌC CHẨN ĐOÁN
SỚM BỆNH TỰ KỶ Ở TRẺ EM VIỆT NAM
Nguyễn Thị Trang1, Triệu Tiến Sang2
TÓM TẮT39
Đặt vấn đề: Tự kỷ được định nghĩa là một hội
chứng thần kinh - hành vi sinh ra do bất thường chức
năng của hệ thần kinh gây nên các rối loạn phát triển,
ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển nhưng
nhiều nhất đến khả năng giao tiếp quan hệ hội.
Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện kỹ thuật Short-
realtime-PCR để xác định đột biến gen C677T
A1298C gen MTHFR trẻ tự kỷ Việt Nam. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: 30 trẻ tự kỷ và 30 trẻ
bình thường được sử dụng kỷ thuật Short-realtime-
PCR cải tiến để xác định đột biến gen MTHFR. Kết
quả: Giảm được thể tích mẫu máu và hóa chất xuống
còn 200µl. Tỷ lệ xuất hiện đa hình C677T A1298C
gen MTHFR nhóm bệnh tương ứng 46,7%
73,3%, trong đó, kiểu gen dị hợp tử C677T chiếm
33,3% đồng hợp tử chiếm 13,3%, kiểu gen dị hợp
tử A1298C chiếm 60,0% đồng hợp tử chiếm
13,3%. nhóm chứng chỉ gặp 13,3% dị hợp tử
C677T 20% dị hợp A1928C, không gặp trường hợp
nào mang đồng hợp tử đa hình trong nhóm chứng.
Kiểu gen CT+TT của đa hình C677T và AC+CC của đa
hình gen A1298C nguy cơ gây tự cao hơn kiểu gen
bình thưởng với tỷ lệ tương ng 5,69 11,0. Kết
luận: Cải tiến thành công kỹ thuật Short-realtime PCR
để xác định đột biến gen MTHFR ở trẻ em tự kỷ VN.
SUMMARY
IMPROVING SHORT-REALTIME-PCR TECHNIQUE
TO IDENTIFY MUTATIONS OF MTHFR GENE
USED IN SCREENING FOR EARLY DIAGNOSIS OF
AUTISM IN VIETNAMESE CHILDREN
Introduction: Autism is a complex
neurodevelopment disorder with numerous possible
genetic and environmental influences. Aim of our
study: To complete the short-realtime-PCR procedure
to identify C677T and A1298G gene mutations in
MTHFR in Việt Nam autistic children. Subjects and
Methods: 30 autistic children were diagnosed
according to the DSM-IV standard and 30 normal
childrent. Using improved- SHORT-ARMS-REATIME
PCR technique to analyze MTHFR gene from
peripheral blood DNA. Results: The polymorphism of
C677T and A1298C gene MTHFR was 46.7% and
73.3%, respectively, of which C677T heterozygous
33.3% and homozygous 13,3%, heterozygous A1298C
accounts for 60.0% and homozygous A1298C
1Trường Đại hc Y Hà Ni
2Hc vin quân y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Trang
Email: trangnguyen@hmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 5.4.2019
Ngày duyệt bài: 12.4.2019
accounts for 13.3%. In the control group, 13.3% of
heterozygous C677T and 20% of A1928C. Not found
any polymorphisms with homozygous genotype in the
control group. The CT+TT genotypes of C677T
polymorphism and AC+CC genotypes of A1298C
polymorphism were significantly higher than those of
the genotypes at 5.69 and 11.0, respectively.
Conclusion: Successfully completed the IMPROVED-
short-ARMS-realtime-PCR technique to identify in
C677T and A1298C polymorphism of MTHFR gene.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tự kỷ hay còn gọi với những tên khác nhau
như trẻ tự bế, tự tỏa, hội chứng T kỷ. Thuật
ngữ “Autism” tức trẻ tự kỷ, xuất phát từ tiếng Hy
Lạp với “autos” nghĩa tbản thân “ismos”
trạng thái, mô tả trường hợp trẻ xa rời các
quan hệ hội để thu mình vào thế giới riêng
của bản thân [1]. Thuật ngữ lần đầu tiên được
Eugen Bleuler, một nhà tâm thần học người
Thụy Sỹ sử dụng vào năm 1911, ông cho rằng tự
kỷ là hậu quả của bệnh lý tâm thần [2].
Tới năm 1943, Leo Kanner ttự kỷ n
một chứng rối loạn tâm thần hiếm gặp trẻ em,
thường xuất hiện sau 2 tuổi rưỡi coi đó như
đối tượng của điều trị y học. Năm 1944, Hans
Asperger - c sỹ nhi khoa người Áo cũng tả
các triệu chứng tương tự gọi “tâm bệnh tkỷ”
về sau gọi hội chứng Asperger (AS -
Asperger’s syndrome). Cuối những năm 50 đến
những năm 60 của thế kỷ 20, quan niệm về tự
kỷ đã những thay đổi rệt. Bernard Rimland
(1964) một số nhà nghiên cứu khác (thời kỳ
1960 - 1970) đã đưa ra những luận thuyết về
bản chất sinh học của tự kỷ. Theo đó, quan điểm
tự kỷ một bệnh thần kinh đi kèm với tổn
thương chức năng của não đã được s dụng
[2],[3],[4].
Năm 2008, t chức Liên Hiệp Quốc (UN -
United Nations) đưa ra khái niệm tương đối đầy
đủ được sử dụng phổ biến hiện nay về tự kỷ
như sau: Tkỷ một loại khuyết tật phát triển
tồn tại suốt đời, thường được thể hiện ra ngoài
trong 3 năm đầu đời. Tự kỷ do một rối loạn
thần kinh ảnh hưởng đến chức năng hoạt động
của não bộ, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em
người lớn nhiều quốc gia không phân biệt giới
tính, chủng tộc hoặc điều kiện kinh tế - hội.
Đặc điểm của sự khó khăn trong tương tác
hội, các vấn đvề giao tiếp bằng lời nói
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
139
không bằng lời nói, có các hành vi, sở thích, hoạt
động lặp đi lặp lại và hạn hẹp [3].
Mặc chế sinh hóa quá trình sinh
bệnh dẫn đến trẻ tự kỷ chưa thực sự được làm
nhưng giống ncác bệnh khác như tăng
huyết áp, đái tháo đường… thì tự kỷ là bệnh lý di
truyền đa nhân tố, trong đó yếu tố di truyền
đóng vai trò quan trọng trong vấn đề khởi phát
bệnh. Rất nhiều gen liên quan tới tự kỷ đã được
nghiên cứu n MTHFR, RFC, TCN2, COMT,
GSTM1, hội chứng NST X dễ gãy…[5]. Gen
MTHFR mặc hiện còn nhiều bàn luận chưa
thống nhất nhưng nhiều tác giả thông qua một
số nghiên cứu cho thấy rằng đột biến gen này
một trong những yếu tố nguy cao của tự kỷ
[6],[7].
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Hoàn thiện kỹ thuật Short-PCR-realtime cải
tiến để c định đột biến C677T A1298C của
gen MTHFR
2. Xác định tỷ lệ xuất hiện đột biến gen
MTHFR (C677T và A1298C) ở trẻ tự kỷ Việt Nam.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh:
những trẻ được bác sỹ
chuyên khoa chẩn đoán xác định tự kỷ. - Chẩn
đoán xác định trẻ tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM -
IV, trẻ ít nhất 6 dấu hiệu, trong đó: 2 dấu
hiệu biểu hiện khiếm khuyết về chất lượng quan
hệ hội; 1 dấu hiệu biểu hiện khiếm khuyết về
chất lượng giao tiếp; 1 dấu hiệu hành vi bất
thường được người giám hộ đồng ý cho tham
gia nghiên cứu.
Nhóm chứng
: học sinh các trường tiểu học
THCS khu vực Nội, không bị bất thường
nào về tâm lý hay liên quan đến hệ thần kinh.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
: Từ tháng
8 - 2017 đến 12 - 2018.
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm vấn di
truyền, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cu. Nghiên cu mô t ct
ngang.
Mục tiêu 1:
Chọn ngẫu nhiên 10 mẫu tinh
dịch để hoàn thiện quy trình cải tiến, trong đó:
- 5 mu DNA ca tr b t k
- 5 mu DNA ca tr bình thường
Mc tiêu 2:
Công thc tính c mu cho mt nghiên cu
t tính theo công thc ca S.K.Luanga
Lemeshow:
Trong đó:
1- α/2 = 0.95; ε = 0.10; p = 95%
(độ chính xác của quy trình tham chiếu). n = số
lần thực nghiệm cần thực hiện, tính được bằng
21, chúng tôi lấy số tròn là 30 cho nhóm bệnh và
30 cho nhóm chứng. Bao gồm cả 5 mẫu bệnh và
5 mẫu chứng ở trên.
ch chiết AND: Sử dụng 5 mẫu chứng 5
mẫu bệnh để tách DNA bằng cả 3 k thuật: b t
ch chiết DNA-Syntol, bộ kit DNA-express của
Lytech, Nga và DNA-express cải tiến từ bộ kít DNA-
express của Lytech, Nga. Sau đó, 50 mẫu còn lại
đưc tách được ch chiết DNA từ u ngoi vi
(chống đông EDTA) bằng kit ch DNA Express
của hãng Lytech (Nga). Sử dụng kỹ thuật SHORT-
ARMS - realtime - PCR để c định các đột biến
gen C677T và A1298G với trình t mồi:
Bảng 1. Trình tự mồi
Đa hình
Trình tự mồi xuôi
(Forward primer)
Trình tự mồi ngược
(Reverse primer)
Sản phẩm
PCR (pb)
MTHFR
C677T
5-TGC TGT TGG AAG GTG
CAA GAT-3
RW 5-GCG TGA TGA TGA AAT CGG-3
RM 5-GCG TGA TGA TGA AAT CGA-3
226
226
MTHFR
A1298C
5 CCTTTGGGGAGCTGAA
GGACTACTAC-3
RW 5-CAAAGGACTTCAAAGACAGTC-3
RM 5-GGTAAAGAACAAAGACTTCA-
AAGACACTGTG-3
120
127
S dng b kit DNA-express để tách chiết DNA
và k thut Short - realtime - PCR nhân gen
phân tích đột biến phương pháp tiết kim thi
gian: trung bình 45 phút cho tách chiết DNA 40
phút cho xác định đa hình gen. N vậy thut
này kh năng ng dng cao trong thc hành
m sàng để xác định nhanh và chính xác kiu gen
ca bnh nhân t k để bin pháp điều tr can
thip sm. Đặc bit c thành phn phn ng
Short- realtime-PCR đã được chun b sn, ch cho
thêm 5 l ADN ca đối ng nghiên cu.
Sau đó tiến hành la chọn ưu tiên chn 8
mẫu đt biến gen 2 mẫu không đột
biến gen được phân tích đt biến bng k thut
gii trình t gen Sanger.
2.3. Xử số liệu: Các số liệu sau khi thu
thập sẽ được xử lí, phân tích theo phương pháp
thống kê y học.
Sliệu được nhp quản bằng phần mềm
Microsoft Excel 2016. Số liệu được xử bằng lập
trình SPSS v.20.0 với các phép kiểm định, so nh
có ý nghĩa thng kê với p < 0,05 hoặc p < 0,01.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
140
2.4. Đạo đức nghiên cứu: Các số liệu
thông tin nghiên cứu hoàn toàn chính xác,
trung thực khách quan đã được xác nhận
chấp thuận bởi sở nghiên cứu. Những thông
tin về bệnh nhân được giữ mật và chỉ phục vụ
công tác nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Hoàn thin k thut Short-realtime-
PCR ci tiến đ phát hin đt biến gen MTHFR
3.1.1.
Cải tiến kỹ thuật tách chiết DNA:
10 mẫu nghiên cứu được tách ADN bằng cả 3
phương pháp ADN-express (Lytech, Nga), tuy
nhiên chúng tôi giảm thể tích u dung dịch
tách ADN so với protocol hướng dẫn của hãng.
Cụ thể, lượng máu ngoại vi 200µl và dung dịch
tách ADN 200µl, thay vì 550µl máu ngoại vi
550 µl dung dịch tách ADN như trong protocol.
Tiến hành kiểm tra đtinh sạch đạt chuẩn thu
được kết quả sau:
Bảng 2. Kết quả đo nồng độ ADN xác định độ tinh sạch bằng máy quang phổ kế
Nanodrof 2000.
STT
mẫu
Kit Syntol
Kit DNA-express
Kit DNA-express cải tiến
OD
CDNA
OD
CDNA
OD
5 mẫu máu ở trẻ tự kỷ
1
1,75
415,2
1,81
390,3
1,83
2
1,77
393,9
1,82
279,8
1,79
3
1,85
450,3
1,80
435,6
1,83
4
1,92
290,6
1,86
278,2
1,89
5
1,96
373,8
1,83
315,1
1,77
5 mẫu máu ở trẻ bình thường
1
1,81
399,1
1,83
327,6
1,90
2
1,80
430,3
1,76
396,3
1,79
3
1,72
725,8
1,89
655,8
1,79
4
1,73
309,1
1,90
303,7
1,84
5
1,79
323,8
1,83
301,3
1,78
Nhận xét:
Lượng ADN thu được từ các mẫu tương đối cao ổn định với nồng độ cao nhất đạt
655,8 ng/µl, thấp nhất đạt 278,2 ng/µl; độ tinh sạch cao nhất là 1,90 thấp nhất là 1,77.
3.1.2. Kết quả Realtime - PCR và kết quả điện di khi tách DNA bằng bộ kít DNA-express
cải tiến
Bảng 3. Kết quả Realtime – PCR và kết quả điện di
Kiểu gen
Kit short-Realtime-PCR
Kit PCR - điện di
Bình
thường
Ghi chú:
- Hex (xanh lá cây): Alen bình thường
- Fam (xanh nước biển): Alen đột biến
Ghi chú:
1,4: Bệnh nhân với alen C677 & T677
7,10: Bệnh nhân với alen A1298 & C1298
2,8: Chứng dương alen C677 & A1298
3,9: Chứng âm alen C677 & A1298
5,11: Chứng dương alen T677 & C1298
6,12: Chứng âm alen T677 & C1298
Dị hợp
tử đột
biến
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
141
Đồng
hợp tử
đột
biến
Nhận xét:
Hình nh sau khi chạy bằng kthuật short-realtime-PCR cho kết quả nét, đảm bảo
yêu cầu, dù đã cải tiến ở bước tách chiết DNA.
3.2. Xác định đột biến gen MTHFR bằng kĩ thuật SHORT Realtime - PCR
Bảng 4. Kết quả xác định đột biến gen bằng kỹ thuật SHORT-realtime-PCR
Đa hình
Kiểu gen
Nhóm bệnh N (%)
Nhóm chứng
X2 (p)
OR (CI, 95%)
C677T
CC
16 (53,3%)
26 (87,7%)
7,94
(0,005)
0,18 (0.05 0.63)
CT +TT
14 (46,7%)
4 (13,3%)
5,69(1.59 20.33)
A1298G
AA
8 (26,7%)
24 (80,0%)
17,14
(0,0001)
0,09 (0.03 0.30)
AC+CC
22 (73,3%)
6 (20,0%)
11,0 (3.29 36.75)
Nhận xét:
Khảo sát kiểu gen C677T gen
MTHFR nhận thy nm bệnh 10 trmang
kiểu gen dị hợp tử (chiếm 33,3%) 4 trmang
kiểu gen đồng hợp tử đột biến (chiếm 13,3%).
Trong khi đó ở nhóm chng không ghi nhận bt kỳ
trưng hợp nào mang kiểu gen đồng hợp tử đột
biến, tuy nhn gặp 4 trẻ mang kiểu gen dị hợp tử
đột biến (chiếm 13,3%). Kiu gen CT-TT nguy
cơ cao gây bệnh tự k gen bình tờng CC.
Khảo sát kiểu gen A1298C gen MTHFR ghi nhận
nhóm bệnh 18 tr mang kiểu gen dị hp tử
(chiếm tỷ lệ 60,0%) và 4 trẻ mang kiểu gen đồng
hợp tử đột biến (chiếm tỷ lệ 13,3%). Trong khi đó
ở nhóm chứng gặp 6 trường hợp mang kiểu gen dị
hợp tử đột biến (chiếm t lệ 20%). Không ghi nhận
bất kỳ trường hợp đồng hợp tử đột biến o
nhóm chứng. Kiểu gen AC+CC nguy cơ cao gây
tự kỷ gp 11 lần so với kiểu gen AA.
IV. BÀN LUẬN
4.1 Tách chiết ADN bằng bộ kit ADN-
EXPRESS cải tiến. Bước đầu tiên của kỹ thuật
SHORT-ARMS- REALTIME - PCR cũng như hầu
hết các kỹ thuật sinh học phân tkhác tách
chiết ADN, đây công đoạn rất quan trọng. Để
các phản ứng tiếp theo được tối ưu và chính xác,
mẫu ADN cần đảm bảo đủ nồng độ, độ tinh
sạch, không bị đứt gãy trong quá trình ch
chiết. Trong nghiên cứu này, sử dụng bộ kit
ADN-EXPRESS đtách ADN, tuy nhiên thay vì s
dụng 550µl ADN-express 550µl máu ngoại vi
như trong protocol của hãng, chúng tôi đã dùng
200µl ADN-express 200µl máu ngoại vi. Việc
này nhằm giúp tiết kiệm được tối đa lượng hóa
chất tách chiết cần thiết, góp phần giảm giá dịch
vụ, đồng thời phù hợp với việc lấy mẫu những
trẻ tự kỷ vốn rất khó khăn.
Kết quả thu được vẫn đảm bảo nồng đADN
với độ OD đạt tiêu chuẩn, cho phép tiến nh
Short-realtime-PCR. Như vậy, bước này cải tiến
giảm thể tích hóa chất ch chiết, giúp giảm giá
dịch vụ mà vẫn đảm bảo được độ chính xác.
Kỹ thuật SHORT- ARMS REALTIME PCR (kỹ
thuật thiết kế mồi đặc hiệu theo đặc điểm đột
biến) kỹ thuật mới được áp dụng gần đây
trong việc phát hiện c đột biến của gen
MTHFR. Phản ứng dùng mồi thường mồi đột
biến đã được trộn sẵn giúp nhận định kiểu gen
qua tín hiệu huỳnh quang FAM HEX. Tổng
thời gian trong vòng 40 phút đã hoàn thành
phản ứng PCR. Quy trình kỹ thuật đơn giản, chỉ
cần trộn thêm 5 µl DNA vào hỗn hợp phản ứng
PCR đã được nhà sản xuất chuẩn bị sẵn.
4.2. Xác định đột biến gen MTHFR bằng
kĩ thuật SHORT Realtime PCR cải tiến
Nếu so sánh với số liệu từ các nghiên cứu
bệnh chứng khác với nhóm chứng cùng độ tuổi
hơn thì tần số alen đột biến T677 nhóm trẻ tự kỷ
của chúng tôi (46,7%) ng cao hơn nhóm trẻ
không mắc bệnh t kỷ các nghiên cứu của
Shawky (15%) [8] hay của Mohammas (7,5%).
Tần số alen đột biến C1298 trong nhóm trẻ tự
kỷ của chúng tôi (73,3%) cũng cao hơn nhóm
chứng từ nghiên cứu của Park Jungwon (16,1%)
[6], hay từ nghiên cứu Boris (32%) [7].
Như vậy, tần số alen đột biến 30 trẻ tự kỷ
trong nghiên cứu của chúng tôi lớn hơn so với
tần số alen đột biến ấy trong nhóm chứng của
một số nghiên cứu khác.
Sự phân bố theo số lượng alen đột biến trong
mỗi trẻ tự kỷ cũng được thống phân tích.
Tỷ lệ trẻ không mang alen đột biến nào thuộc
hai đột biến nêu trên 13,3% tương tự kết quả
nghiên cứu của Mohammas (18,8%) [6], nhưng
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
142
cao hơn so với nghiên cứu của Boris (2%).
60% số trẻ mang 1 alen đột biến hoặc T677 của
đột biến C677T hoặc C1298 của đột biến A1298C
cao hơn so với phân tích của Boris (44,6%).
Chúng tôi nhận thấy trong 86,7% trẻ tự kỷ mang
gen đột biến thì 10% trẻ mang kiểu gen dị hợp
tử kép đột biến 677CT/1298AC, kết quả của
Boris tlệ này cao hơn, chiếm 25%. Nghiên cứu
của Boris không ghi nhận trường hợp nào mang
4 alen đột biến (mang phối hợp kiểu gen
677TT/1298CC) [7], tuy nhiên nghiên cứu của
chúng tôi có ghi nhận 01 trường hợp mang 4
alen đột biến.
V. KẾT LUẬN
1. Cải tiến thành ng kỹ thuật short-ARMS-
realtime-PCR để xác định đột biến gen C677T
A1298C gen MTHFR:
- Thay thế thành công kít tách DNA-Syntol
bằng kít DNA-express
- Giảm thành công thể tích mẫu thể tích
hóa chất từ 550µl xuống còn 200 µl
2. Bước đầu xác định được mối liên quan giữa
đột biến gen C677T A1298C gen MTHFR với
nguy cơ tự kỷ ở trẻ em Việt Nam:
- Tỷ lệ xuất hiện đa hình C677T A1298C
gen MTHFR nhóm bệnh tương ứng 46,7%
73,3%, trong đó, kiểu gen dị hợp tử C677T
chiếm 33,3% đồng hợp tử chiếm 13,3%, kiểu
gen dị hợp tử A1298C chiếm 60,0% đồng hợp
tử chiếm 13,3%. nhóm chứng chỉ gặp 13,3%
dị hợp tử C677T 20% dị hợp A1928C, không
gặp trường hợp nào mang đồng hợp tđa hình
trong nhóm chứng.
- Kiểu gen CT+TT của đa hình C677T
AC+CC của đa hình gen A1298C nguy gây
tự cao hơn kiểu gen bình thưởng với tỷ lệ tương
ứng là 5,69 và 11,0.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Geeta Gore, J. Pai-Dhungat (2015). Autism -
Need for Awareness. Journal of the association of
physicians of india, 63, 71-72.
2. Bleuler, Eugen (1911). Dementia Praecox oder
Gruppe der Schizophrenien, Germany.
3. Thị Bích Hạnh (2007). Tự kỷ phát hiện sớm
và can thiệp sớm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Attwood T. (1998). Asperger's Syndrome: A
Guide for Parents and Professionals, Jessica
Kingsley Publishers, London.
5. S. Jill James, Stepan Melnyk, A. Mario Cleves
et al (2006). Metabolic endophenotype and
related genotypes are associated with oxidative
stress in children with autism. American Journal of
Medical Genetics Part B: Neuropsychiatric Genetics,
141B(8), 947-956.
6. Marvin Boris MD, Allan Goldblatt PA, Joseph
Galanko PhD et al (2004). Association of
MTHFR Gene Variants with Autism. Journal of
American Physicians and Surgeons, 9(4), 106-108.
7. Vandana Rai (2016). Association of methylenetetra
hydrofolate reductase (MTHFR) gene C677T
polymorphism with autism: evidence of genetic
susceptibility. Metab Brain Dis, 31(4), 727-735.
8. R. M. Shawky, Farida El-baz, T. M. Kamal et
al (2014). Study of genotypephenotype
correlation of methylene tetrahydrofolate
reductase (MTHFR) gene polymorphisms in a
sample of Egyptian autistic children. The Egyptian
Journal of Medical Human Genetics, (15), 335-341.
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA VÀ BỆNH GAN NHIỄM M
KHÔNG DO RƯỢU Ở NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHẬT TÂN
Châu Hữu Hầu*, Đỗ Thị Quốc Trinh**
TÓM TẮT40
Đặt vấn để: Nghiên cứu về hai bệnh lý có thể gặp
ở nhân viên y tế là hội chứng chuyển hóa và bệnh gan
nhiễm mỡ không do rượu, nhằm đưa ra các khuyến
cáo điều trị dự phòng. Phương pháp: Sử dụng
phương pháp nghiên cứu tả cắt ngang, thực hiện
Bệnh viện Nhật Tân TP Châu Đốc, An Giang năm
2018. Nghiên cứu áp dụng tiêu chí của Liên đoàn Đái
tháo đường Quốc tế (IDF) cập nhật năm 2006 đối với
hội chứng chuyển hóa và tiêu chí chẩn đoán bằng
*Bệnh viện đa khoa Nhật Tân, TP Châu Đốc, An Giang
Chịu trách nhiệm chính: Châu Hữu Hầu
Email: benhviennhattan@gmail.com
Ngày nhận bài: 25.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 3.4.2019
Ngày duyệt bài: 15.4.2019
fibroscan đối với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
Kết quả: Trong tổng số 258 NVYT được khám
chẩn đoán 46 người mắc hội chứng chuyển hóa,
chiếm 17,8%; 102 người mắc bệnh gan nhiễm mỡ
không do rượu, chiếm 39,5%. Một số yếu tố nguy
ảnh hưởng đến mắc hội chứng chuyển hóa là tuổi đời,
chỉ số khối thể (BMI) thông số giảm âm được
kiểm soát (CAP). Tuổi càng lớn, BMI CAP càng cao
dẫn đến hội chứng chuyển hóa càng nhanh. Tỷ lệ
đồng mắc giữa 2 thể bệnh khá cao: bệnh gan nhiễm
mỡ không do rượu chồng lấp với hội chứng chuyển
hóa 82,6% chiều ngược lại 37,2%. Kết luận:
Kết quả nghiên cứu là lời cảnh báo về tỷ lệ mắc kcao
của 2 bệnh trên nhân viên y tế Bệnh viện Nhật Tân
nói riêng các nhân viên y tế nói chung. Đây một
vấn đề cần được giải quyết bằng nhiều biện pháp như
điều trị bằng thuốc, dự phòng chủ động như luyện tập
thân thể, giảm cân, giảm yếu tố nguy , v.v...