Ộ Ụ V T V Ọ Ụ V T ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Ồ VĂ Ì T MÔ HÌNH TRUNG TÂM Ụ Ề P - Ụ T ƢỜ XUYÊ VÙ Ồ Ằ SÔ Ồ ÓP P Ầ XÂY Ự Xà Ộ Ọ TẬP
LUẬ T S Ọ Ụ
ộ - 2018
Ộ Ụ V T V Ọ Ụ V T ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ Ồ VĂ Ì T MÔ HÌNH TRUNG TÂM Ụ Ề P - Ụ T ƢỜ XUYÊ VÙ Ồ Ằ SÔ Ồ ÓP P Ầ XÂY Ự Xà Ộ Ọ TẬP
u n n n : U L Ụ s : 9.14.01.14
LUẬ T S Ọ Ụ
Người hướng dẫn khoa học:
1. P S.TS. Tô á Trƣợn
2. TS. Lƣu Lâm
ộ - 2018
LỜ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận án này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác ả Luận án
ồn Văn ìn
ii
LỜI C Ơ Với những tình cảm chân thành và tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin trân
trọng cảm ơn PGS.TS. Tô Bá Trượng và TS. Lưu Lâm, những người Thầy đã tận
tình giúp đỡ, chỉ đạo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành
luận án.
Tôi trân trọng cảm ơn:
- Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng thuộc
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và quý Thầy giáo, Cô giáo đã nhiệt tình giảng
dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu đề tài luận án.
- Vụ Giáo dục thường xuyên- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tạo điều kiện thuận
lợi về mọi mặt để tôi yên tâm học tập và thực hiện luận án.
- Một số Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám đốc một số Trung tâm Giáo dục
thường xuyên khu vực đồng bằng Sông Hồng, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ,
hỗ trợ, cung cấp số liệu trong quá trình tôi thực hiện luận án này.
Trong quá trình thực hiện Luận án tôi đã được gia đình, bạn bè, đồng nghiệp quan
tâm, động viên, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận án này, tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận án
ồn Văn ìn
iii
DANH MỤC CHỮ VI T TẮT
Viết tắt Viết đầ đủ
CSVC Cơ sở vật chất
ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng
GD Giáo dục
GDCĐ Giáo dục cộng đồng
GDCQ Giáo dục chính quy
GDĐT Giáo dục và đào tạo
GDKCQ Giáo dục không chính quy
GDNL Giáo dục người lớn
GDPCQ Giáo dục phi chính quy
GDTX Giáo dục thường xuyên
HTSĐ Học tập suốt đời
KT-XH Kinh tế-xã hội
HN; DN Hướng nghiệp; Dạy nghề
QLGD Quản lý giáo dục
STT Số thứ tự
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTGDSĐ Trung tâm giáo dục suốt đời
TTGDNN-GDTX Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
TTKTTHHN Trung tâm kỹ thuật, tổng hợp-hướng nghiệp
TTDN Trung tâm dạy nghề
TTGDNN Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
UBND Ủy ban nhân dân
XHHT Xã hội học tập
iv
DANH MỤ SƠ Ô, NG BIỂU, SƠ Ồ Bảng 1 Mật độ dân số các tỉnh đồng bằng sông Hồng ............................................. 65 Bảng 2 Thành phần dân số các tỉnh đồng bằng sông Hồng ...................................... 66 Bảng 3 Cơ sở giáo dục và số lượng học sinh các tỉnh đồng bằng sông Hồng .......... 67 Bảng 4 Số liệu thống kế số lượng TTGDTX/TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH .... 69 Bảng 5 Mạng lưới TTHTCĐ các tỉnh đồng bằng sông Hồng năm 2016 ................. 70 Bảng 6 Tổng hợp kết quả liên quan đến nhận thức về sứ mệnh của TTGDNN- GDTX vùng ĐBSH (n = 100) ................................................................................... 72 Bảng 7 Thống kê số lượng TTGDTX và TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH ............... 75 Bảng 8 Thực trạng tổ chức các chương trình, hoạt động trong các .......................... 77 Bảng 9 Thống kê số lượng học viên học Chương trình GDTX, HN, nghề tại TTGDTX/TTGDNN-GDTX năm học 2015 – 2016 ................................................. 81 Bảng 10 Kết quả đánh giá thực trạng hợp tác, liên kết, phối hợp của TTGDNN- GDTX với các tổ chức, đơn vị trên địa bàn .............................................................. 85 Bảng 11 Kết quả đánh giá việc huy động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng ...... 87 Bảng 12 Kết quả đánh giá công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất của TTGDNN- GDTX (n = 100) ........................................................................................................ 88 Bảng 13 Kết quả tự củng cố, điều chỉnh và hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX (n = 100) ........................................................................................................................ 90 Bảng 14 Kết quả khảo sát nguyên nhân làm cản trở đến sự phát triển TTGDNN- GDTX ........................................................................................................................ 91 Bảng 15 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức hoạt động của TTGDNN-GDTX .................................................................................................... 100 Bảng 16 Kết quả xin ý kiến về tính cần thiết của 09 giải pháp .............................. 143 Bảng 17 Kết quả xin ý kiến về tính hiệu quả của 09 giải pháp .............................. 144 Bảng 18 Thống kê số lượng người học các chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, Hà Nội......................... 153 Bảng 19 Danh mục các khóa học giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn tại TTGDNN-GDTX huyện Kim Động, Hưng Yên .................................................... 155
Sơ đồ 1 Hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên ....................................................... 36 Sơ đồ 2 Mô tả vị trí, cơ chế quản lý và mối quan hệ Trung tâm giáo dục suốt đời với các cơ quan quản lý và cơ quan phối hợp ......................................................... 119 Sơ đồ 3 Cơ cấu tổ chức của TTGDSĐ cấp huyện .................................................. 122 Sơ đồ 4 Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động giáo dục ngắn hạn .............................. 133 ìn 1 Quan niệm rộng về giáo dục ......................................................................... 11 ìn 2 Khái quát một số phương pháp xây dựng mô hình ...................................... 23
v
MỤC LỤC
MỞ ẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đíc n n cứu ................................................................................................. 3
3. Khách thể v đ tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 3 3.1. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
6. P ƣơn p áp t ếp cận v các p ƣơn p áp n n cứu ..................................... 4 6.1. Phương pháp tiếp cận ....................................................................................... 4
6.2. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
7. Luận đ ểm bảo vệ ....................................................................................................... 6
8. ón óp mới của luận án ........................................................................................ 7
9. B cục của luận án ..................................................................................................... 7
ƣơn 1 Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ T Ô Ì TRU TÂ
Ụ Ề P- Ụ T ƢỜ XUYÊ ÓP P Ầ
XÂY Ự XÃ Ộ Ọ TẬP ............................................................................ 8
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 8 1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập ............. 8
1.1.2. Những nghiên cứu quá trình phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-
giáo dục thường xuyên .......................................................................................... 16
1.2. Một s khái niệm cơ bản ..................................................................................... 22 1.2.1. Mô hình, phân loại mô hình, phương pháp xây dựng mô hình .................. 22 1.2.2. Mô hình cơ sở giáo dục thường xuyên-giáo dục nghề nghiệp và mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên ..................................... 24 1.2.3. Học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và các hình thức học tập trong xã hội .................................................................................................................... 24
1.3. Mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục t ƣờng xuyên với việc xây dựng xã hội học tập .............................................................................................. 30 1.3.1. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế tri thức dẫn đến nhu cầu học tập suốt đời của người dân ......................... 30
vi
1.3.2. Nhu cầu học tập suốt đời của người dân dẫn đến sự đa dạng các chương
trình giáo dục và đào tạo ....................................................................................... 31
1.3.3. Xã hội học tập đòi hỏi việc cung ứng các chương trình giáo dục và đào tạo .. 31
1.4. Những thành t đặc trƣn cần có của mô hình trung tâm giáo dục nghề
nghiệp-giáo dục t ƣờng xuyên ở nƣớc ta hiện nay ................................................ 36 1.4.1. Sứ mệnh kinh tế-giáo dục ........................................................................... 36
1.4.2.Vị trí và cơ chế quản lý ................................................................................ 36
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ .................................................................................. 38 1.4.4. Chương trình giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp .............................. 39
1.4.5. Người học, người dạy ................................................................................. 39
1.4.6. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 39
1.5. o n t ện mô ìn Trun tâm áo dục n ề n ệp- áo dục t ƣờn
xu n óp p ần xâ dựn x ộ ọc tập…………………………………….40 1.5.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình hoàn thiện mô hình ................................ 40
1.5.2. Phương thức quản lý và hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên ............................................................................ 41
1.5.3. Nội dung hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên ........................................................................................................ 44
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên..................................................................... 51
1.5.6 Quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên ............................................................................ 53
1.6. Mô hình một s trung tâm/trƣờng có nhữn đặc trƣn n ƣ mô ìn trun
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục t ƣờng xuyên ở Việt Nam ........................... 54 1.6.1. Trung tâm giáo dục người lớn tại Đức ....................................................... 54
1.6.2. Mô hình trường nghề và trung tâm học tập tại Nhật Bản ........................... 55 1.6.3. Một số trường nghề và viện giáo dục người lớn tại Trung Quốc ............... 56 1.6.4. Các cơ sở giáo dục thường xuyên tại Thái Lan .......................................... 57 1.6.5. Hệ thống giáo dục người lớn tại Hàn Quốc ................................................ 59 1.6.6. Hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên tại Ấn Độ ............................. 61
Kết luận c ƣơn 1 ................................................................................................... 62
vii
ƣơn 2 THỰC TR NG MÔ HÌNH TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHI P-GIÁO DỤ T ƢỜ XUYÊ VÙ ỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG ....................................................................................................................... 64
2.1. Khái quát về đ ều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế-xã hội truyền th ng lịch sử, văn óa, áo dục ................................................................................. 64 2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích .................................................................................. 64 2.1.2. Dân số ......................................................................................................... 64
2.1.3. Đặc điểm phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ....... 66
2.1.4. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 67
2.2. Thực trạng về mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục t ƣờng
xu n vùn đồng bằng Sông Hồng ............................................................................ 71 2.2.1. Tổ chức điều tra thực trạng ................................................................................. 71
2.2.2. Thực trạng về mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường
xuyên .................................................................................................................... 72
2.2.3. Hiện trạng việc tự củng cố, điều chỉnh để hoàn thiện mô hình trung tâm
hoạt động hiệu quả hơn ......................................................................................... 90
2.3. án á t ực trạng mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
t ƣờn xu n vùn đồng bằng Sông Hồng ............................................................. 92 2.3.1. Đánh giá về sự đáp ứng của mô hình trung tâm trước yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay trong thời kỳ hội nhập ..................................................................... 92
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên hiện nay .......................................................................................... 95
2.3.3. Nhưng vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung tâm .............. 97
2.3.3. Nhận xét về hiệu quả hoạt động của trung tâm .......................................... 98
2.4. Phân tích các yếu t liên quan tới việc hoàn thiện mô hình trung tâm giáo
dục nghề nghiệp-giáo dục t ƣờng xuyên khu vực đồng Bằng sông Hồng ......... 98 2.4.1. Những lý do thực tiễn thuận lợi cho sự hình thành các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên..................................................................... 98 2.4.2. Những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung tâm ..... 99 2.4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức ............................ 102
Kết luận c ƣơn 2…………………………………..…………………………….103
viii
ƣơn 3 P P T Ô Ì TRU TÂ Ụ
Ề P- Ụ T ƢỜ XUYÊ VÙ Ồ Ằ SÔ
Ồ GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP ..................................... 106
3.1. ịn ƣớng phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục v đ o tạo vùn đồng bằng sông Hồng .......................................................................................................... 106 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội .............................................................. 106 3.1.2. Định hướng phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực .................................... 108
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên ........................................ 113
3.1.4. Định hướng phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường
xuyên ............................................................................................................................ 114
3.2. Nguyên tắc lựa chọn các nhóm giải pháp ....................................................... 115 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................... 115
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thừa kế, thực tiễn và phát triển ........................ 115
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khoa học ........................................... 116
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi ........................................ 116
3.3. Một s giải pháp hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo
dục t ƣờn xu n vùn đồng bằng sông Hồng góp phần xây dựng xã hội học
tập ................................................................................................................................. 117 3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình......................................................... 117
3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ trung tâm phát triển bền vững ............................. 136
3.3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ................................................................ 140
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giả p áp đ đề xuất 142 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 142
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm ................................................... 142
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................ 143
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp 143
3.5. Thử nghiệm giả p áp 3.5.4.5: “ a dạn óa các c ƣơn trìn giáo dục và đ o tạo đáp ứng nhu cầu học tập t ƣờng xuyên, cần gì học nấy, học su t đời của n ƣờ dân tr n địa b n” .................................................................................... 151 3.5.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm ......................................................... 151
3.5.2. Tiến trình và kết quả thử nghiệm .............................................................. 152 3.5.3. Kết quả thu được ....................................................................................... 153
Kết luận c ƣơn 3 ...................................................................................................... 159
ix
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ ....................................................................... 160
1. Kết luận .............................................................................................................. 160
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 161
2.1. Đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo .................................................. 161
2.2. Đối với sở giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ......................... 162
2.3. Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên ............... 162
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GI ...................................... 163
L Ê U N LUẬN ÁN .............................................................................. 163
T L U T .................................................................................... 164
1
MỞ ẦU
1. Lý do c ọn đề t
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên (gọi chung là TTGDNN-GDTX) là mô hình GD đang tồn tại ở nước ta hiện nay. Mô hình này là
sự đổi tên hay sáp nhập của hai hoặc 3 trung tâm: Trung tâm GDTX; Trung tâm Kỹ
Thuật Tổng hợp-Hướng nghiệp nghiệp; và Trung tâm Dạy nghề (theo hướng dẫn tại
Điều 5 Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV của liên Bộ
GDĐT, LĐTBXH và Bộ Nội vụ, Hướng dẫn sáp nhập các TTDN, TTGDTX và TTKTTHHN thành TTGDNN-GDTX). Tính đến tháng 6/2017, cả nước đã có
421/647 TTGDNN-GDTX chiếm tỉ lệ 59,46% tổng số Trung tâm của cả nước. Mô
hình TTGDNN-GDTX được hình thành mới chỉ mang tính chủ ý của các cơ quan quản lý giúp tinh giảm biên chế, thu gọn đầu mối, tránh đầu tư dàn trải. Việc sáp
nhập các Trung tâm trên thành một Trung tâm đa chức năng thực hiện các nhiệm vụ
GDTX, HN và DN vốn chưa được nghiên cứu thấu đáo về mặt khoa học và thực
tiễn. Trong khi đó, thực tiễn về hoạt động của mô hình Trung tâm này đang diễn ra
và gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong cơ chế quản lý cũng như tổ chức hoạt
động mà chưa có giải pháp tháo gỡ.
Trong khi đó, Đảng và Nhà nước luôn hướng đến đường lối và các chính
sách đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người. Tại Hội nghị TW lần 6
khóa IX, trong phương hướng phát triển GDĐT đến năm 2010 [34] đã nêu: “Phát
triển các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế
của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể HTSĐ,
hướng tới XHHT”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng CSVN [36] đã chỉ rõ: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động
viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được HTSĐ”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh mục tiêu của giáo dục nước ta là: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu, phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng XHHT” [38]. Để đường lối của Đảng đi vào hiện thực cuộc sống, nhiều chính sách về xây dựng XHHT của Đảng được Chính phủ quan tâm
triển khai thực hiện. Điểm nhấn trong việc xây dựng XHHT của Chính phủ trong
2
những năm gần đây là việc Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 về việc “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2005 - 2010”; Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 về việc “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 20200” và các tiểu Đề án thành phần. Một trong những
nhiệm vụ và giải pháp của Đề án là “3. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở
giáo dục đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của người dân”. Với định hướng Đảng
và những chính sách của Chính phủ, sau khi sáp nhập 3 mô hình Trung tâm nói
trên, thì mô hình TTTGDNN-GDTX rất cần được nghiên cứu kỹ lưỡng phù hợp với việc tạo cơ hội cho người dân học tập góp phần xây dựng XHHT từ cơ sở. Hiện
nay, tại Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu thấu đáo, toàn diện về vấn đề
này. Với mong muốn góp phần giải quyết một số vấn đề đã nêu trên, NCS chọn đề tài: “ o n t ện mô ìn Trun tâm áo dục n ề n ệp- áo dục t ƣờn xu n
vùn đồn bằn Sôn ồn óp p ần xâ dựn x ộ ọc tập” nghiên cứu trường
hợp điển hình khu vực ĐBSH để làm đề tài Luận án Tiến sỹ của mình.
Khu vực ĐBSH hiện nay có 125 TTGDNN-GDTX bao gồm 11 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh
Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh [98].
Hiện tại cũng như trong tương lai, ĐBSH là vùng có vị trí địa kinh tế, địa chính trị -
xã hội trọng yếu, luôn đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH
của đất nước; là cửa ngõ thông thương với thế giới; là một trong những cầu nối trực
tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động: Đông Nam Á - Đông Bắc Á. Hiện nay
các Trung tâm này đã tích cực hoạt động, thu được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, trước bối cảnh mới nêu trên, mô hình TTGDNN-GDTX cùng với các Trung
tâm trong toàn quốc cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra một số giải pháp hữu
hiệu để phát triển bền vững. Đặc biệt, vấn đề nghiên cứu hoàn thiện mô hình
TTGDNN-GDTX góp phần xây dựng XHHT là hướng nghiên cứu cần giải quyết ở trên cả hai phương diện lý luận cũng như thực tiễn.
Về mặt lý luận: đã đặt ra một số câu hỏi cần được nghiên cứu như sau: 1) Mô hình TTGDNN-GDTX có phải là một giải pháp hữu hiệu trong việc đáp
ứng nhu cầu người học của người dân trên địa bàn?
2) Những triết lý, sứ mệnh, nhiệm vụ, nội dung GDĐT của mô hình TTGDNN-
GDTX này là gì?
3
3) Mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay có góp phần vào việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đóng góp vào sự phát triển KT-XH tại mỗi địa phương?
Về mặt thực tiễn: đã và đang đặt ra vấn đề cần giải quyết: 1) Mô hình TTGDNN-GDTX cần phải phát triển như thế nào để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết 29/NQ-TW về Đổi mới căn bản và toàn diện GDĐT?
2) Việc đáp ứng nhu cầu người học (trong đó có học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục ngắn hạn) có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các Trung tâm?
3) Mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay đã đáp ứng được nhu cầu HTSĐ của mọi người chưa, kể cả việc đáp ứng nhu cầu học tập phi chính quy ở mọi tổ chức, đơn vị và ở cộng đồng?
4) Cơ cấu tổ chức của mô hình TTGDNN-GDTX có cần thiết phải điều chỉnh khi
nó thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới?
5) Nhà nước cần có những chính sách gì để thúc đẩy, hỗ trợ mô hình này phát triển
bền vững? Trả lời rõ, thấu đáo những câu hỏi trên về hai phương diện lý luận và thực tiễn là cơ sở quan trọng đề ra những giải pháp khả thi và hiệu quả để phát triển mô hình TTGDNN-GDTX đáp ứng nhu cầu HTSĐ và góp phần xây dựng XHHT ở khu vực ĐBSH. Đó là những lý do, tính cấp thiết mà đề tại đã chọn hướng để nghiên cứu và giải quyết.
2. ục đíc n n cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình
TTGDNN-GDTX ở Việt Nam nói chung và ở vùng ĐBSH nói riêng.
3. ác t ể v đ tƣợn n n cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Mô hình TTGDNN-GDTX và việc góp phần xây dựng XHHT ở các tỉnh thuộc
khu vực ĐBSH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX ở các tỉnh thuộc khu vực ĐBSH.
4. ả t u ết k oa ọc
Nếu mô hình TTGDNN-GDTX với các thành tố của nó đang thực hiện nhiều chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Song
4
hiện nay mô hình này còn nhiều bất cập, đặc biệt là các thành tố như cơ cấu tổ chức hoạt động và quản lý vận hành nó. Nếu xây dựng được hệ thống lý luận và đề ra được một số giải pháp phù hợp có tính khả thi và hiệu quả tác động đến các thành tố của mô hình này thì mô hình TTGDNN-GDTX sẽ phát triển bền vững và góp phần tích cực để góp phần phát triển KT-XH ở địa phương, góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam hiện nay.
5. ộ dun v p ạm v n n cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
- Vận dụng một số nét cơ bản về lý thuyết mô hình làm cơ sở hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng góp phần xây dựng XHHT; nghiên cứu mô hình một số trung tâm/trường ở một số quốc gia; đánh giá thực trạng mô hình TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH hiện nay;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng
góp phần xây dựng XHHT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của Đề tài được giới hạn như sau:
- Về đối tượng nghiên cứu: các thành tố, cấu trúc của mô hình TTGDNN-
GDTX và mối quan hệ của mô hình này với các đơn vị, tổ chức liên quan.
- Về địa bàn nghiên cứu: đánh giá thực trạng mô hình TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm này; tổ chức thử nghiệm 01 giải pháp tại 02 trung tâm TTGDNN-GDTX Thanh Xuân, Hà Nội và TTGDNN-GDTX Kim Động, Hưng Yên; Nghiên cứu thực trạng mô hình Trung tâm này tại 11 tỉnh khu vực ĐBSH,; thực hiện điều tra, khảo sát, khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đối với 143 cán bộ quản lý TTGDNN- GDTX/TTGDTX, 79 cán bộ lãnh đạo địa phương và 78 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, ngành giáo dục đào tạo cấp tỉnh, huyện, thành phố thuộc các tỉnh Vùng ĐBSH (thời gian khảo sát từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015)
- Về nội dung thử nghiệm: NCS tiến hành thử nghiệm giải pháp 4 tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân, Hà Nội và TTGDNN-GDTX Kim Động, Hưng Yên (thời gian thử nghiệm từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2016).
6. P ƣơn p áp t ếp cận v các p ƣơn p áp n n cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án đã sử dụng một số phương pháp tiếp cận sau để xây dựng khung lý
thuyết cho đề tài:
5
- Phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc xác định các thành tố cơ bản của mô hình và mối quan hệ giữa các thành tố; các cơ chế tác động, phối hợp. Mặt khác, tác giả đặt mô hình TTGDNN-GDTX với tư cách là một bộ phận của GDKCQ trong mối quan hệ hệ thống với GDCQ để góp phần xây dựng hệ thống GD mở.
- Phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgic trong việc xem xét thực trạng và xu thế phát triển TTGDNN-GDTX gắn với bối cảnh cụ thể phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội của các địa phương để xác định các xu thế phát triển tất yếu tồn tại của các TTGDNN- GDTX trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang từng bước xây dựng XHHT.
- Phương pháp tiếp cận nhu cầu học tập: Nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng rất cao và đa dạng. Hệ thống GDCQ chưa đáp ứng được nhu cầu này nên GDKCQ trong đó mô hình TTGDNN-GDTX là một trong những thành phần nòng cốt cần được quan tâm, phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của người dân trong cộng đồng.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu:
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài,… nhằm xây dựng những nguyên tắc và phương tiện nghiên cứu, hình thành giả thuyết khoa học, xác định nội hàm các khái niệm cơ bản có liên quan và nội dung phát triển TTGDNN-GDTX, tác giả có đưa ra được các đặc trưng của mô hình TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH là cơ sở để đề xuất các giải pháp.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm các phương pháp
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Dùng bảng hỏi điều tra thực trạng quản lý và hoạt động TTGDNN-GDTX, tác động của nó đối với tiến trình xây dựng XHHT ở khu vực ĐBSH.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số lãnh đạo cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; một số cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tại một số TTGDNN-GDTX; một số chuyên gia về lĩnh vực này, phỏng vấn sâu một số giám đốc TTGDNN-GDTX nhằm thu thập những thông tin về thực trạng hoạt động và phát triển mô hình TTGDNN-GDTX.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự một số buổi tổ chức hoạt động giáo dục ngắn hạn tại một số Trung tâm nhằm tri giác trực tiếp về đối tượng nghiên cứu để thu được những thông tin đầy đủ về đối tượng nghiên cứu.
6
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đối với 143 cán bộ quản lý TTGDNN-GDTX/TTGDTX, 79 cán bộ lãnh đạo địa phương và 78 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, ngành giáo dục đào tạo cấp tỉnh, huyện, thành phố thuộc các tỉnh Vùng ĐBSH. Thử nghiệm giải pháp 4 tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân, Hà Nội, TTGDNN-GDTX Kim Động, Hưng Yên.
- Phương pháp so sánh: so sánh kinh nghiệm quốc tế và ở Việt Nam.
6.2.3. Nhóm phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê (bảng tính Excel) để phân tích định lượng và định tính kết quả điều tra và các số liệu thống kê được thu thập trong quá trình nghiên cứu.
7. Luận đ ểm bảo vệ
Luận đ ểm 1: Mô hình TTGDNN-GDTX là cơ sở GDNN và GDTX thực hiện
nhiều nhiệm vụ trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trong xu thế của thế giới ngày
nay, GDTX ngày càng được khẳng định, đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng XHHT và mô hình này sẽ là cơ sở hạt nhân quan trọng tại mỗi địa phương
thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT; là một mô hình mang đậm tính nhân
văn, giúp cải thiện tính công bằng trong giáo dục. Hiện nay, mô hình TTGDNN-
GDTX là giải pháp quan trọng cho việc đáp ứng nhu cầu học tập không chính quy,
giúp bồi dưỡng nâng cao trình độ, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề
góp phần nâng cao chất lượng nguồn lao động của địa phương, phát triển KT-XH
của chính địa phương.
Luận đ ểm 2: Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX trong giai đoạn hiện
nay ở Việt Nam nói chung và ở khu vực ĐBSH nói riêng sẽ góp phần giải quyết 5
vấn đề bất cập sau:
Một là: xây dựng sứ mệnh cho các Trung tâm hiện nay phù hợp với bối cảnh
đổi mới, nhiệm vụ mới trong bối cảnh xây dựng XHHT ở nước ta hiện nay;
Hai là: đề xuất tên gọi, cơ quan chủ quản, xác định rõ mục tiêu dài hạn, mục tiêu
trước mắt để xây dựng phương án đầu tư thông qua hoạt động, chương trình GDĐT;
Ba là: tăng cường tính thực hành, thực nghiệm, giảm tính hàn lâm góp phần hình thành phẩm chất, năng lực, chất lượng dạy nghề, nâng cao kỹ năng nghề,
chuyển đổi nghề nghiệp cho người học;
7
Bốn là: tăng cường khả năng hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp giúp người học sớm có ý thức đúng đắn trong việc chọn nghề, coi trọng giá trị nghề, sức lao động bản thân; có ý chí khởi nghiệp.
Năm là: phát triển GD cộng đồng, GD cho mọi người, thúc đẩy HTSĐ và xây
dựng XHHT.
8. ón óp mới của luận án
8.1. Về mặt lý luận: làm rõ hơn cấu trúc của mô hình TTGDNN-GDTX làm cơ hoàn thiện mô hình này theo hướng là cơ sở hạt nhân thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT (trong đó ngoài việc học văn hóa, học nghề thì học tập nâng cao tay nghề, chuyển đổi nghề nghiệp về bản chất cũng là việc học tập thường xuyên, học suốt đời của người dân).
8.2. Về mặt thực tiễn: Đề xuất được các giải pháp khả thi và hiệu quả sát thực tiễn về mô hình TTGDNN-GDTX ở các địa phương vùng ĐBSH. Từ đó, mô hình này được vận dụng vào thực tiễn một số địa phương khác ngoài khu vực ĐBSH, nội dung đóng góp cụ thể như sau:
(1) Đề xuất 02 Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX
theo hướng là cơ sở giáo dục góp phần xây dựng XHHT;
(2) Điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức bên trong của TTGDNN-GDTX phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trọng tâm hiện nay là thành một Trung tâm đa chức năng thực hiện các nhiệm vụ GDĐT một cách thống nhất và chuyên nghiệp hơn, đặc biệt là việc tổ chức các hoạt động có trọng điểm và có chiến lược;
(3) Đề xuất về cơ chế quản lý Trung tâm và thay đổi trong tư duy trong chỉ
đạo điều hành, cấp phép sang tư duy quản lý kiến tạo phát triển;
(4) Đề xuất một số điều kiện để phát triển mô hình này xa hơn nữa, trong đó
có sự thống nhất, toàn diện về mặt tổ chức cũng như hoạt động.
9. cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, mục lục, bảng
chữ viết tắt, danh mục bảng biểu - sơ đồ, phần nội dung luận án gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã hội học tập
- Chương 2: Thực trạng mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên vùng đồng bằng Sông Hồng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp- Giáo dục thường xuyên vùng đồng bằng Sông Hồng góp phần xây dựng xã hội học tập
8
ƣơn 1 Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ T MÔ HÌNH TRUNG TÂM GIÁO ỤC Ề P- Ụ T ƢỜ XUYÊ ÓP P Ầ XÂY Ự XÃ Ộ Ọ TẬP
1.1. Tổn quan lịc sử n n cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
1.1.1.1. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của quốc tế
a) Học tập suốt đời
Tư tưởng về HTSĐ đã có từ xa xưa, năm 551 TCN - 479 TCN, Đức Khổng Tử đã nói về việc học, rằng: “Đem những điều nghe biết lặng lẽ ghi nhớ trong lòng,
học không biết chán, dạy không biết mỏi” (Mặc nhi, chế chi, học như bất yếm, hối nhân bất nguyện) và “Dạy cho tất cả mọi người không có sự phân biệt” (Hữu giáo vô
loại)[71]. Những tư tưởng đó đã trải qua không gian và thời gian, đã in sâu vào tiềm
thức của nền văn hóa xứ Đông và hiện diện cho đến này nay. Còn ở phương Tây,
khi nói tới tư tưởng HTSĐ, V.I.Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi” và cho đến ngày
nay cả OECD và UNESCO đều lập luận rằng HTSĐ là bản chất cho cả sự phồn
vinh về kinh tế và sự ổn định về xã hội. Nhân tố căn bản cho HTSĐ được định
nghĩa trong 2 tài liệu chính sách then chốt: Báo cáo HTSĐ cho tất cả mọi người của
OECD (1996); Báo cáo của UNESCO học tập: Tài sản tích lũy được bên trong tâm
(1996) của Jacques Delors nhấn mạnh sự kết nối giữa HTSĐ và ổn định xã hội.
Theo công trình nghiên cứu này, tác giả đưa ra: Học tập suốt đời là một khái niệm
khó bắt buộc ghi chép bởi vì nó đuợc sử dụng bởi nhiều người khác nhau trong
nhiều bối cảnh khác nhau. HTSĐ kéo dài qua một phạm vi rộng về các vấn đề
GDĐT và nói cho nhiều khán, thính giả khác nhau.
HTSĐ là một quá trình hỗ trợ liên tục khơi dậy, trao quyền cá nhân đòi hỏi toàn
bộ kiến thức, giá trị, kỹ năng và sự hiểu biết thông qua những cuộc đời của họ và áp dụng nó với sự tin cậy, sáng tạo, thích thú trong tất cả vai trò, hoàn cảnh và môi trường. HTSĐ gồm những kiểu học chính qui và không chính qui/phi chính qui về GDĐT.
Louise Watson, Trường Đại học Canberra tại Liên bang Úc, trong công trình nghiên cứu và đánh giá về HTSĐ (năm 2003-ISBN 0642773890): HTSĐ dựa trên
những vấn đề về chính sách của tổ chức kinh tế hợp tác và phát triển và tổ chức văn hóa, khoa học và GD liên hiệp quốc, liên minh Châu Âu và các quốc gia phát triển và
đang phát triển, bao gồm cả Úc. Từ khi Tổ chức Kinh tế Hợp tác và Phát triển
9
(OECD) đưa ra cam kết về HTSĐ vào năm 1996, đã làm tăng sự quan tâm về HTSĐ
trong cộng đồng chính sách ở Úc. Khái niệm về HTSĐ được đề cập trong nhiều bản
báo cáo chính sách quốc gia về giáo dục đào tạo ở Úc trong những năm gần đây.
Tác giả Knapper Cropely mô tả chân dung một sinh viên lý tưởng về khả năng
học suốt đời trong tác phẩm “Lifelong Learning in Higher Education” như sau:
- Có ý thức cao độ về sự cần thiết của việc học suốt đời.
- Luôn hăng hái tham gia vào việc học suốt đời.
- Có những kỹ năng cần thiết cho việc học suốt đời.
- Xây dựng cho mình một kế hoạch học tập khả thi.
- ứng dụng hiệu quả kiến thức đã học vào thực tế công việc.
- Tự đánh giá chính xác việc học của mình.
- Sử dụng hiệu quả các phương pháp học ở những môi trường học khác nhau.
- Sử dụng các phương tiện truyền thông, thư viện, các học liệu có liên quan.
- Có khả năng sử dụng và hiểu tài liệu của nhiều lĩnh vực khoa học.
Cùng với công trình đã nêu ở trên, còn có nhiều nghiên cứu đề cập và nhấn
mạnh tới xu thế HTSĐ trong điều kiện hiện nay. Ví dụ, các nhà tương lai học, giáo
dục học trên thế giới như Toffler Alvin [101,102,103], Bennis, Warren Stephen
Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer
Senge [2], Thomas L.Friedman [91, 92], Raja. RoySingh [88], Viên Quốc Chấn
[19],...đa số các tác giả này đã phân tích xã hội hiện đại, được xây dựng trên nền
tảng của hệ thống tri thức khoa học phát triển nhanh, biến đổi mạnh và sự thông tin
toàn cầu. Các nhà tương lai học trên đã đưa ra dự báo nền giáo dục mới hoàn toàn
khác với nền giáo dục truyền thống mà đặc trưng cơ bản của nền giáo dục truyền
thống là sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức cũng như của các ngành sản xuất
trong xã hội. Do đó, nền giáo dục mới phải hướng đến sự giáo dục suốt đời.
b) Xã hội học tập, xây dựng xã hội học tập
XHHT là một khái niệm đã được các nhà khoa học thế giới bàn đến từ những
năm 60 của thế kỷ XX. Trước những vấn đề phát triển kinh tế và những dấu hiệu phát
triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, Donal Alan Schon đã đưa ra khái niệm
“The learning Society” (xã hội học tập) khi bàn đến giáo dục công lập và tư thục
trong một xã hội đang có những thay đổi lớn lao và nhanh chóng. Hay hai nhà khoa
10
học Robert M.Hutchins và Turten Husen trong nhiều tác phẩm viết về xây dựng
XHHT cho rằng: giáo dục cho người trưởng thành là công việc hết sức “hiệu
nghiệm” để đẩy nhanh quá trình phát triển xã hội và phải nghiên cứu việc tổ chức học
cho người lớn. Khi nghiên cứu về HTSĐ nhiều tác giả đã tập trung làm sáng tỏ vấn
đề XHHT. Các nhà khoa học đã tiếp cận về XHHT theo nhiều cách khác nhau, có thể
kể đến ba cách tiếp cận chính đó là: tiếp cận logic; tiếp cận quá trình; và tiếp cận theo
nhu cầu. Điển hình cho cách tiếp cận logic là Faure và cộng sự [121] là Faure,
Torsten Husen và Steward Ranson (1998); tiếp cận quá trình là Donald Schon trong
các năm 1963, 1967, 1973; tiếp cận theo nhu cầu là Rober M. Hutchins. Năm 1968,
Rober M. Hutchins khẳng định sự cấp thiết cần phải hình thành XHHT và giáo dục
phải tạo điều kiện cho việc học tập của con người diễn ra liên tục [122].
Khái niệm XHHT được gắn với khái niệm HTSĐ (Lifelong learning) lần đầu
tiên xuất hiện trong bản báo cáo “Learning to be” trình UNESCO năm 1972 của “Hội
đồng đồng quốc tế về phát triển giáo dục” do ông Edgar Faure, nguyên Thủ tướng và
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Pháp làm Chủ tịch. Từ bản báo cáo này, mở ra việc thảo luận
toàn cầu đến đầu thế kỷ XXI, trong đó đi sâu vào nội hàm của hai khái niệm trên và
mở ra việc tìm tòi mô hình HTSĐ và XHHT. Dưới sự chỉ đạo của Edgar Faure, Ủy
ban quốc tế về phát triển giáo dục thế kỷ XXI đã đề xuất những vấn đề cơ bản đối với
HTSĐ với quan điểm: trong điều kiện phát triển quá nhanh chóng của khoa học và
công nghệ, không ai có thể coi kiến thức của giáo dục ban đầu lại có thể đủ cho hết
đời. Vì vậy, phải học tập không bao giờ ngừng. Tổng giám đốc UNESCO, ông
Federico Mayor cho rằng, cần phải thay đổi tư duy giáo dục, coi giáo dục như một
nhân tố then chốt để phát triển, và mặt khác, giáo dục phải thích ứng với những xu
hướng mới và chuẩn bị con người luôn sẵn sàng trước những thay đổi [116]. Theo
các quan chức của UNESCO, XHHT có những đặc trưng nổi bật sau:
- Mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời.
- Toàn bộ môi trường xung quanh đều có thể tạo ra cơ hội học tập và phát
huy tài năng của mỗi người.
- Con người được tiếp nhận trình độ giáo dục cơ bản để học tập và tự
hoàn thiện.
- Nhà trường mang lại cho mọi người lòng mong muốn và sự hào hứng được
học tập, với năng lực “học cách học” và với sự tò mò trí tuệ.
11
- Mỗi cá nhân đều có thể lần lượt làm người dạy và làm người học.
- Xã hội dựa trên thành tựu, cập nhật và ứng dụng tri thức.
- Người học trở thành những nhà nghiên cứu, còn người dạy, dạy cho người học
cách đánh giá và quản lý những thông tin mà họ được cung cấp... [117].
ìn 1 Quan niệm rộng về giáo dục
T Y ỔI CÁCH NHÌN CỦA GIÁO DỤC
CÁCH NHÌN HẸP
CÁCH NHÌN RỘNG
Trƣờng học
TẤT C CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI KHÔNG CHÍNH QUY NHIỀU KH Ă LỰA CHỌN
PHI CHÍNH QUY
Trƣờng học
CÁ NHÂN
DUY NHẤT Ở TRƢỜNG HỌC LÀ MỘT PHẦN NHỎ CỦA CUỘ ỜI
HỌC Ở TRƢỜNG CHỈ LÀ MỘT LỰA CHỌN CỦA RẤT NHIỀU LỰA CHỌN TRONG QUÁ TRÌ TS
(UNESCO quan niệm về giáo dục)
Còn theo Risac Etoa, XHHT có những đặc trưng sau đây:
- XHHT là một xã hội có học, một xã hội đảm bảo tính tích cực công dân ở
mọi người, bảo đảm tự do dân chủ và xã hội bình đẳng; bình đẳng nhất ở chỗ mọi
người đều tự tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời; nhu cầu học tập,
động cơ học tập là nội lực quan trọng;
- XHHT là một thị trường học tập, tạo cho mọi người có khả năng cạnh tranh
kinh tế, một thị trường tạo cơ hội học tập, cập nhật kỹ năng và trình độ của từng người với tư cách là người lao động;
- XHHT tạo ra cho người học có phương pháp tiếp cận học tập đối với cuộc sống, tác động vào cách nghĩ, cách nhìn và lối sống thực tiễn của từng người, coi đây
là điều kiện cần thiết cho cuộc sống của con người trong thời kì đầy biến động, đầy ngẫu nhiên và cũng là thời đại của hợp tác, giao lưu và phát triển;
- XHHT gắn liền với ý tưởng XHHGD- mọi người làm giáo dục và giáo dục
cho mọi người;
12
Bước vào thế kỷ XXI, xây dựng XHHT đã trở thành một trào lưu của thế
giới. Tổ chức các nước trong Hội đồng kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)
họp tháng 4/2000, Hội nghị thượng đỉnh G8 họp tháng 7/2000, đều có lời kêu gọi các nước xây dựng XHHT trên quan điểm học tập suốt đời, đảm bảo cho công dân
của mình được trang bị kiến thức, kỹ năng và tay nghề cần cho thế kỷ mới. Các nhà
nghiên cứu cho rằng, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra có những
đặc điểm cơ bản sau:
- Các ngành sản xuất hiện đại đã đưa yếu tố thông tin và tri thức cùng với phương thức tiến hành sản xuất theo qui mô nhỏ và vừa lên hàng đầu, đẩy các yếu
tố cạnh tranh truyền thống xuống thứ yếu. Yếu tố thông tin và tri thức trở thành điều
kiện hết sức cơ bản của các quốc gia vươn lên trong cuôc chạy đua phát triển, trước hết là cuộc chạy đua về kinh tế, mà sự thể hiện tập trung là cạnh tranh khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ cao (high tech).
- Việc đề cao yếu tố thông tin và tri thức đã dẫn đến yêu cầu coi trọng chất
lượng và số lượng về tư bản người hay vốn con người (Human Capital). Nói cách
khác, các quốc gia phải xây dựng chiến lược con người, trong đó, chiến lược giáo
dục được đặt ở vị trí trung tâm.
- Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo ra “năm thế giới công
nghệ” mà sự tiếp cận với chúng không thực hiện được sẽ tạo ra bước tụt hậu quá lớn
với thế giới hiện đại: Thế giới công nghệ điều khiển (Cyber); Thế giới công nghệ
gen (Gennomique), đặc biệt phải kể đến công nghệ nhân bản (Clonage); Thế giới
công nghệ phỏng sinh học (bionique); Thế giới công nghệ nano (Nanotechnologie);
Thế giới công nghệ lượng tử (Quantique).
Trong các công trình của mình, Robert M.Hutchins [122] đã phân tích cơ sở
xã hội của của một XHHT. Một trong những công trình nghiên cứu về XHHT đáng quan tâm nhất là của Hutsen [123], nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời của XHHT, đặc biệt từ những năm 40 của thế kỷ trước. Một trong những công trình được nhiều người đánh giá cao là của Richard Ewards [120]. Theo Richard Ewards, XHHT là một xã hội đảm bảo tự do dân chủ và bình đẳng cho mọi người, đặc biệt là mọi người dân đều tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời, từ đó nẩy sinh ra động cơ học tập, nhu cầu học tập là một động lực quan trọng thúc đẩy sự học ngày càng cao.
13
Như vậy, trong XHHT, mỗi con người phải được giáo dục thường xuyên,
đào tạo liên tục, HTSĐ; hơn thế nữa là HTSĐ cần phải trở thành nhu cầu tự thân
của mỗi người. Một xã hội mà cơ hội học tập cho tất cả mọi người: học ở trường, học tập trong đời sống kinh tế, xã hội và văn hóa. Do đó, hệ thống GD không chỉ bó
hẹp trong các loại hình trường mà còn mở rộng các hình thức học ngoài nhà trường.
Đó là hệ thống GD linh hoạt, tạo ra sự đa dạng của các ngành học, các hình thức
học của những kênh liên thông giữa các loại hình GD khác nhau. XHHT là một hiện
tượng có tính quy luật của sự phát triển, là vấn đề chung của thời đại. Song mỗi nước lại có chiến lược xây dựng XHHT của riêng mình.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập của Việt Nam
a) Học tập suốt đời
Ở Việt Nam, tư tưởng HTSĐ đã nhe nhóm từ xa xưa trong các câu Tục ngữ
như: “Muốn lành nghề chớ nề học hỏi” hay “Đi một ngày đàng, học một sàng
khôn”. Khi nói về học tập, tư tưởng, phẩm chất phải kể đến Chủ tịch Hồ Chí minh,
hiện thân của người học suốt đời ở Việt Nam. Điều này được thể hiện ngay trong
cuộc sống hàng ngày cũng như trong công việc của người, Bác nói “Học là công
việc phải tiến hành suốt đời”. Tại diễn văn khai mạc lớp học lý luận khóa I, Trường
Nguyễn Ái Quốc, 7/9/1957 Bác nói: “Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc”; hay khi Bác phát
biểu nói ở lớp Huấn luyện đảng viên mới, 14/5/1966 “Chúng ta phải học và hoạt
động cách mạng suốt đời. Còn sống thì còn phải học, còn phải hoạt động cách
mạng”; trong bài phát biểu với cán bộ tỉnh Hà Tây (cũ) 10/2/1967, Bác nói “Cách
mạng cũng là một nghề. Làm nghề gì cũng phải học, vậy làm cách mạng cũng phải
học” (Báo Nhân dân số 4713 ngày 5/3/1967).
Ngày nay, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đề cập tới xu thế HTSĐ và xây dựng một XHHT. Có thể nêu một số trong các nhà nghiên cứu điển hình về vần đề này là: Phạm Minh Hạc [53,54,56], Vũ Ngọc Hải [59,61,62], Nguyễn Vinh Hiển [66], Nguyễn Minh Đường [50,51], Phạm Tất Dong [22,23,2526,27,29], Đặng Quốc Bảo [3], Nguyễn Ngọc Phú[83], Mai Văn Trang [105], Tô Bá Trượng [106,107,108,109], Thái Xuân Đào [42,43,44,45,46], Nguyễn Hoàng Hải [63], Bùi Minh Hiền [65], Nguyễn Xuân Đường [52], Trần Khánh Đức [48], Nguyễn Tiến Đạt [47].... Phần lớn các nhà nghiên cứu nêu trên đều nhấn
mạnh quan điểm, cơ sở lý luận về nền GD hiện đại và XHHT, những vấn đề cơ
14
bản để xây dựng XHHT ở nước ta, quan niệm mới về việc học. Trong số các
nhà nghiên cứu ở Việt Nam nói trên, nhà nghiên cứu Phạm Tất Dong [22] đã đề
cập đến nội dung phát triển các thiết chế GD trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo hướng xây dựng XHHT và những điều kiện để xây dựng XHHT ở xã,
phường, thị trấn.
Trong các năm 2004 và 2005, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt
Nam và Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã tổ chức hai cuộc Hội thảo toàn
quốc với chủ đề xây dựng XHHT ở Việt Nam. Hội thảo đã thu hút rất nhiều nhà khoa học GD và xã hội. Nhiều vấn đề cơ bản về tư tưởng HTSĐ và xây dựng
XHHT ở Việt Nam đã được làm sáng tỏ như các khái niệm về HTSĐ về XHHT,
cơ sở phương pháp luận của việc xây dựng XHHT, vai trò của XHHT trong thời đại mới, đổi mới căn bản và toàn diện nền GD để xây dựng XHHT. Cũng
từ đây, vấn đề HTSĐ và xây dựng XHHT đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam
đưa vào các nghị quyết của Đảng và chủ trương chính sách của Nhà nước.
b) Xã hội học tập, xây dựng xã hội học tập
Tư tưởng về HTSĐ đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra ngay từ khi cách
mạng tháng 8 năm 1945 thành công, Người đã chỉ rõ: "Một dân tộc dốt là một dân
tộc yếu" và đồng thời với nhiệm vụ chống giặc ngoại xâm và giặc đói, Người đã
phát động phong trào toàn dân tham gia "Diệt giặc dốt". Người đã khẳng định:
"Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn lý luận với thực tiễn",
và chủ trương "Công nông trí thức hóa. Trí thức công nông hóa ". Từ luận điểm của
Hồ Chí Minh về giáo dục, tác giả Nguyễn Kỳ rút ra định nghĩa về XHHT Việt Nam
hiện đại: "Xã hội học tập là một xã hội mà ai cũng được học hành. Học hành sáng
tạo suốt đời.”
Ở Việt Nam, thuật ngữ XHHT lần đầu tiên xuất hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập" [33, tr 35]. Khái niệm này lại tiếp tục được đề cập trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCHTW khoá IX: “Xây dựng phong trào cả nước trở thành một XHHT, học tập suốt đời, trước hết trong cán bộ, đảng viên và thế hệ trẻ” [34, tr 26].
Tháng 5/2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2005 - 2010”, trong đó xác định XHHT là xã hội “tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi để mọi người ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học thường xuyên, học
15
liên tục, học suốt đời ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ; huy động sức mạnh
tổng hợp của toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục; mọi người, mọi
tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập ...” [95]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “XHHT là một xã hội mọi người đều lấy học
tập là một công việc thường xuyên, suốt đời, học trong nhà trường và ngoài nhà
trường, chính quy và không chính quy, như là một phần không thể thiếu được của đời
mình, lấy học tập là phương pháp tiếp cận (cách nhìn, cách xử lí) của cuộc sống nhằm
phát triển con người bền vững - động lực cho toàn bộ sự tiến bộ xã hội” [56, tr 4].
Tác giả Phạm Tất Dong cho rằng “XHHT là xã hội trong đó diễn ra quá trình giáo dục thường xuyên, đào tạo liên tục, học tập suốt đời. XHHT là tiền đề của việc chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức và khi kinh tế tri thức có vai trò chính như một động lực thúc đẩy xã hội tiến lên thì XHHT mới đích thực là một xã hội có sự học tập suốt đời” [23, tr 3].
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng “XHHT là xã hội mà mọi người đều phải học, mọi đối tượng lao động đều phải học, mọi lứa tuổi đều phải học và phải học thường xuyên, học suốt đời, học bằng nhiều hình thức để có thể lao động và sống trong các điều kiện mới của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [51, tr 5].
Từ việc trình bày khái niệm XHHT theo quan niệm của các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước, có thể định nghĩa: XHHT về bản chất là một xã hội mà trong đó
mọi người đều được học, học thường xuyên, học suốt đời và mọi lực lượng xã hội đều
có trách nhiệm tạo cơ hội học tập cho mọi người dân. Nói đến XHHT phải chú ý đến
cả hai đặc trưng quan trọng của nó, đó là “học tập cho mọi người” và “mọi người cho
học tập”. Hai đặc trưng của XHHT có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
Ở nước ta, việc xây dựng XHHT phải trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn phát triển đầu của XHHT phải gắn liền với mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, phát triển xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Phát triển XHHT để tạo ra sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững phải dựa vào khoa
học và công nghệ, dựa vào một nền sản xuất bền vững. Sự gia tăng kinh tế phải đi cùng với một nền sản xuất bền vững bảo đảm sự công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế chưa hẳn đã mang lại sự phát triển xã hội, bởi thu nhập tăng nhưng xã hội thiếu công bằng, thiếu dân chủ, thiếu văn minh thì chỉ là xã hội lạc hậu. Xã hội phát triển phải là xã hội có nhiều khả năng lựa chọn đối với người dân trong cuộc sống
hàng ngày của họ.
16
- Giai đoạn thứ hai: Xây dựng XHHT để phát triển kinh tế tri thức
Để phát triển kinh tế tri thức phải có được nguồn nhân lực chất lượng cao mà
hướng đầu tư như sau:
i) Nhanh chóng phát triển hệ thống giáo dục sau trung học trong cộng đồng
để trí thức hóa công, nông, tạo ra đội ngũ lao động trí thức. Đại chúng hóa giáo dục
sau trung học là một hướng phát triển giáo dụcquan trọng.
ii) Tăng đầu tư cho giáo dục để tăng tư bản người (hay vốn con người). Tư
bản người là tổng hợp các khả năng sản xuất của người lao động và đồng thời là các khoản chi phí của nhà nước, của doanh nghiệp và của mỗi người cho việc hình
thành và thường xuyên hoàn thiện những khả năng đó.
iii) Phải có đội ngũ nhân tài đông đảo về các lĩnh vực GD, văn hóa, khoa học, công nghệ, quân sự, quản lý kinh tế và quản lý xã hội, có đủ năng lực sáng tạo
ra những công nghệ mới, làm chủ những công nghệ cao, bình đẳng với các quốc gia
trong vấn đề trao đổi, chuyển giao công nghệ, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, làm động lực cho sự phát triển xã hội học tập, xây dựng con
người Việt Nam hiện đại.
iv) Thực hiện một nền giáo dục hiện đại cho 100% dân cư với yêu cầu phát
triển hết mọi năng lực sẵn có trong mỗi con người như Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng
mong muốn. Đó là một nền GD phát triển mạnh mẽ cá tính con người, phát huy
mạnh mẽ năng lực con người, làm cho mỗi con người là một chủ thể sáng tạo trong
một xã hội văn hóa và văn minh [25].
1.1.2. Những nghiên cứu quá trình phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-
giáo dục thường xuyên
1.1.2.1. Những nghiên cứu mô hình giáo dục không chính quy/giáo dục người cho
người lớn trên thế giới
HTSĐ và xây dựng XHHT cần được gắn kết chặt chẽ với các phương thức giáo dục mở: GDCQ, GDKCQ, GDPCQ, GDTX. Để cụ thể hóa nội dung này, các mô hình giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người cũng được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Trên thế giới, các mô hình giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, suốt đời của mọi người được xây dựng trên cơ sở của các ý tưởng “Giáo dục để thành người” hay “Học để làm người”, “Giáo dục cho mọi người”,
17
“Học suốt đời”…. Ở mỗi quốc gia khác nhau, mỗi khu vực khác nhau trên thế giới
đều có những nghiên cứu điển hình về các mô hình này.
Tại Hoa Kỳ trong những năm 30 của thế kỷ XX những công trình nghiên cứu của Ells trong tác phẩm “State Higher Education in California” và tác giả Walter C
trong tác phẩm “The Junior College” ghi nhận là 2 công trình lớn có uy tín nghiên
cứu về mô hình trường đáp ứng nhu cầu giáo dục cho người lớn, là tiền thân của mô
hình trường cao đẳng cộng đồng ngày nay. Do kết quả thu được rực rỡ từ mô hình
trường này, trong giai đoạn từ 1945 đến 1965, nhiều quốc gia trên thế giới bắt đầu du nhập và cải tiến mô hình trường này phù hợp với điều kiện văn hóa và trình độ khoa
học-công nghệ của mỗi quốc gia. Chẳng hạn như Canada thì áp dụng đúng nguyên
bản mô hình Community College của Hoa Kỳ nhưng Pháp lại có sự sáng tạo riêng.
Năm 1972, khi Edgar Faure đưa ra hai khái niệm gắn liền nhau “Xã hội học
tập” (Learning society) và “Học tập suốt đời” hay “Giáo dục suốt đời” (Lifelong
learning) trong tác phẩm nổi tiếng “Học để tồn tại” (Learning to be) của Ông do
Unesco phát hành thì các mô hình GD cho người lớn được phát triển theo một trào
lưu mới. Tiếp theo năm 1997, UNESCO tổ chức Hội nghị quốc tế về GD người lớn
tại thành phố Hamburg (Liên bang Đức). Hội nghị xác định giáo dục người lớn phải
trở thành không những là quyền lợi học tập của mọi người mà còn là một chìa khóa
mở cửa vào thế kỷ XXI. GDNL gắn với khái niệm “Học tập suốt đời” cũng tuân
theo bốn trụ cột GD của thế kỷ XXI mà Ủy ban quốc tế về giáo dục nêu lên. GD
được thực hiện thông qua các quá trình học tập chính quy và mọi hình thức học tập
khác có thể có trong một XHHT đa văn hóa bao gồm GDCQ, GDKCQ, GDPCQ.
Cũng tại đây, mô hình giáo dục dành cho người lớn được đề cập và xem xét kỹ
lưỡng cho phù hợp với tư tưởng GD suốt đời.
Năm 2000 tổ chức Hội nghị giáo dục toàn thế giới lần 2 thông qua “Khung hành động Dakar về GD cho mọi người”. Tháng 4 năm 2000, APEC kêu gọi các nước thành viên tiến hành xây dựng XHHT trên quan điểm HTSĐ. Chính các sự kiện lớn ở trên đã tác động không nhỏ đến chính sách GD ở các quốc gia. Một số nước như: Mỹ, Canada, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan đều coi XHHT như là “Mô hình của giáo dục trong một xã hội đang thay đổi” tư tưởng đó đã tác động đến yêu cầu cấp thiết cho các quốc gia phải xây dựng, phát triển các mô hình học tâp như: mô hình trường cao đẳng cộng đồng, Trung tâm GDNL hay TTHTCĐ…
Tiếp cận với quan điểm trên, các quốc gia trên thế giới nhất là các khu vực Châu Á,
18
Thái Bình Dương, Caribe, Nam Mỹ, Châu Phi đã và đang triển khai công cuộc xây
dựng nhiều mô hình GD theo tiếp cận giáo dục suốt đời trong đó có cải tiến cho phù
hợp với điều kiện văn hóa và trình độ học vấn của người dân.
Nhật Bản xây dựng mô hình GD thế kỷ XXI có 2 bộ phận của nền giáo dục
là giáo dục nhà trường và GD xã hội gắn với GDNL. Chính phủ Nhật Bản rất coi
trọng công tác GD liên tục, phối hợp cả ba hình thức GDCQ, không chính quy, phi
chính quy áp dụng vào toàn bộ hệ thống GD, trong đó huy động các lực lượng xã
hội và mọi người dân tham gia hệ thống GD. Giáo dục xã hội là giáo dục ngoài nhà trường, vừa cung cấp các dịch vụ GDNL, lại còn tạo điều kiện cho thanh thiếu niên
học nhà trường chính quy tiếp cận GD bổ sung từ môi trường xã hội.. Đối với thanh
niên đang làm việc và những người lao động trong các công ty sau khi được đào tạo ban đầu về nghề để đi vào làm việc, tiếp theo đó họ thường được học tập theo
phương thức GDKCQ theo hệ vừa làm, vừa học nhằm thường xuyên bổ túc trình độ
học vấn tại các lớp học do công ty mở và quy định chương trình đào tạo. Các tổ
chức học tập cũng đa dạng với nhiều tên gọi khác nhau gồm các lớp trong các
Trung tâm cộng đồng, các bài giảng công cộng tại các Trường Cao đẳng và Đại học,
các chương trình đặc biệt tại các thư viện, các Viện nghiên cứu và các chương trình
khác nhau do các phương tiện truyền thông chuyển tải. Các Trường Đại học và Cao
đẳng thực hiện nhiều chương trình học tập hàm thụ về kỹ năng nghề nghiệp về sinh
hoạt hàng ngày. Từ năm 1981, Bộ giáo dục cho thành lập cơ sở GD từ xa, năm 1985
bắt đầu tiếp nhận sinh viên không qua kỳ thi tuyển đã tạo cơ hội học tập tại gia
thuận lợi cho người lớn sử dụng Internet. Từ những năm 1980 – 1990, Bộ Giáo dục
đã động viên khuyến khích phát triển mạnh mẽ GD xã hội – HTSĐ cho mọi người,
khuyến khích tổ chức các quỹ phi lợi nhuận và các tổ chức dân lập cho GD xã hội.
Trong tác phẩm của Krupskai (nhà nghiên cứu GDKCQ quy của Liên Xô cũ (1920)), Bà đã nói nhiều tới công tác GD ngoài nhà trường ở nông thôn đến việc tiếp tục cần phải thanh toán nạn mù chữ. Bà chủ trương và chú trọng tới “giáo dục ngoài nhà trường ở nông thôn”, trong đó cần có một hệ thống nhất định để đáp ứng các yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Hệ thống này bao gồm các trường BTVH, nhà đọc sách báo, các câu lạc bộ, viện bảo tàng… với các hình thức trường lớp, diễn giảng, lên lớp, thăm quan, văn nghệ…
Tạp chí chuyên khảo của UNESCO Kathmandu số 9 xuất bản năm 2006 đã
nói về vấn đề nguồn nhân lực và sự đáp ứng nhu cầu học tập của người dân đối với
19
GDKCQ ở một số nước Châu Á. Tạp chí này cũng chỉ rõ việc xây dựng và phát
triển năng lực cho người quản lý TTGDTX, nhấn mạnh đến việc thúc đẩy nâng cao
chất lượng đội ngũ quản lý TTGDTX đối với việc đáp ứng nhu cầu cộng đồng nhằm cho các cán bộ quản lý có thể tham gia một cách linh hoạt và tích cực hơn vào
các hoạt động của trung tâm, nghiên cứu này là tài liệu quan trọng để một số quốc
gia áp dụng xây dựng, phát triển không ngừng các mô hình GDTX hay GDNL. Tài
liệu tại Trung tâm Nghiên cứu chất lượng và Phát triển Chương trình GDKCQ,
Viện Chiến lược và Chương trình GD London,1988 của tác giả H.S. Bhola có bài viết: “Những vấn đề và xu thế giáo dục người lớn thế giới” đã khẳng định GDKCQ
là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống GD nước Anh. Tác giả nhận định
GDKCQ là một hệ thống có chương trình, nội dung, phương pháp và đối tượng đặc thù (người lớn tuổi).
Như vậy, điểm qua một số quốc gia ở trên cho thấy, mô hình GD đáp ứng nhu
cầu học tập của người dân ở mỗi nước khác nhau do đặc thù về lịch sử, cơ chế chính
trị... Tuy nhiên điểm giống nhau là phải xây dựng được mô hình GD giúp cho mọi
người dân trong cộng đồng vừa được học văn hóa, vừa được học nghề, học kỹ năng
lao động, kỹ năng sống và đáp ứng nhu cầu HTSĐ và xây dựng XHHT ở cộng đồng.
1.1.2.2. Những nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên ở Việt Nam
- Đối với vấn đề nghiên cứu về phát triển mô TTGDTX, năm 1996, TS Nguyễn Đắc Tấn, trong một Đề tài “Nội dung, phương thức hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên” (Mã 2835/1996) [93] khi nghiên cứu về mô hình GD của Liên Xô cũ trong những năm 1980, tác giả đã đề cập đến mô hình Trung tâm GDNL (trong đó lòng cốt là các trường ban đêm) trên cơ sở mô hình của Liên Xô, tác giả đã đề cập đến những vấn đề cần thiết phải có mô hình GDNL tại Việt Nam, Đề tài này bước đầu đã có một số kết quả thực nghiệm về mô hình này. Tác giả Lê Thị Tuyết Mai Chủ nhiệm Đề tài: “Hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp huyện trong những năm đầu của thế kỉ XXI”. (Mã số: B2006-37-21) [81] từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận, nghiên cứu trong quá trình điều tra, khảo sát thực trạng một số TTGDTX cấp huyện, tác giả đã đề xuất phương hướng hoàn thiện mô hình số TTGDTX cấp huyện và đã đưa ra mục tiêu phát triển hệ thống GDTX ở Việt Nam. Năm 2007, Chủ nhiệm Đề tài “Hệ thống giáo dục thường xuyên Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI” (Mã số: B2007-37 -33 TĐ) của tác giả Tô
20
Bá Trượng [110] đã nghiên cứu về lý luận và thực tiễn Đề tài đã làm rõ hệ thống khái niệm có liên quan GDCQ, GDKCQ; GDNL; GD ngoài nhà trường; GDTX; GD bổ túc, GD cho moi người, hệ thống GD. Trong đó, tác giả đã đề cập khá đầy đủ về mô hình TTGDTX ở các nước cũng như ở Việt Nam.
Một số Luận án Tiến sỹ trong những năm gần đây nghiên cứu về quản lý
hoạt động liên quan tới cơ sở GDTX như như: Luận án “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy
học” của tác giả Ninh Văn Bình (2005) đưa ra 6 giải pháp quản lý hoạt động dạy
học ở TTGDTX nhằm nâng cao chất lượng dạy học, áp dụng cho các TTGDTX khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh [4], Luận án “Cơ sở khoa học phát triển Trung tâm
giáo dục thường xuyên ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long” của tác giả Lê Minh Thiên (2011) nghiên cứu lý luận, thực tiễn về GDTX, TTGDTX đặc thù của vùng,
miền đã đề xuất một số giải pháp phát triển TTGDTX ở các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long [111]; Luận án Tiến sỹ của tác giả Lê Thị Phương Hồng (2015) “Phát
triển trung tâm học tập cộng đồng Vùng đồng bằng sông Hồng [67] đã góp phần
xây dựng và mở rộng lý luận về TTHTCĐ và phát triển TTHTCĐ của Việt Nam nói
chung, vùng ĐBSH nói riêng. Tác giả đã đề xuất các giải pháp đề xuất về quản lý
TTHTCĐ. Đề tài này chỉ đưa ra giải pháp để quản lý phát triển TTHTCĐ là một
trong các cơ sở GDTX hiện nay. Các Luận án trên mới chỉ nghiên cứu một mô hình
cơ sở GDTX độc lập, tập trung vào các giải pháp nhằm quản lý, phát triển nâng cao
chất lượng hoạt động của các TTGDTX hay TTHTCĐ là cơ sở GDTX.
Gần đây nhất, Luận án “Quản lý dạy học ở Trung tâm GDNN-GDTX theo hướng xây dựng xã hội học tập” của tác giả Trần Thị Quỳnh Loan (2016) nghiên cứu
phát triển và hoàn thiện lý luận về quản lý dạy học ở TTGDNN-GDTX tỉnh Phú Thọ
[72]. Đề tài này chỉ dừng ở việc đề xuất 4 nhóm biện pháp (với 12 biện pháp quản lý
dạy học) nhằm quản lý nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT là một trong nhiều nội dung hoạt động của TTGDNN-GDTX hiện nay;
- Một số công trình nghiên cứu liên quan tới GD HN và GDNN như: “Đổi mới tổ chức hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở nước ta”, Tác giả Vũ Ngọc Hải, đăng trên Tạp chí phát triển giáo dục, năm 2004 [60]. Năm 2005, cuốn sách “Giáo dục nghề nghiệp- những vấn đề và giải pháp của tác giả Nguyễn Viết Sự đã tập chung đề cập một số vấn đề cơ bản về giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề và trung cấp chuyên nghiệp. Luận án “Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
21
theo tinh thần xã hội hóa” của tác giả Bùi Việt Phú năm 2009 [84]; Luận án “Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục thường xuyên theo hướng phát triển nhân lực” của tác giả Huỳnh Thị Tam Thanh, năm 2009[100]; Luận án “Xây dựng mô hình giáo dục nghề nghiệp cho học sinh sau trung học cơ sở vùng Đồng bằng sông Hồng” của Tác giả Nguyễn Văn Quốc năm 2012[87]; hay Luận án “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động”, của tác giả Bùi Văn Hưng, năm 2013[68]. Nhìn chung các đề tài, luận án này chỉ đưa ra một số giải pháp về tổ chức hoạt động GD HN nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này.
- Về nghiên cứu phát triển mô hình GD, Luận án “Nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục cấp huyện theo hướng tăng cường hiệu quản lý nhà nước”, tác giả Vũ Lan Hương, năm 2008 [69] đã đưa ra nội dung đổi mới mô hình quản lý giáo dục cho cấp huyện và phòng giáo dục về cở cấu, tổ chức bộ máy và phương thức quản lý cùng với hệ thống một số các giải pháp nhằm thực hiện các nội dung đổi mới mô hình. Luận án “Nghiên cứu mô hình trường cao đẳng cộng đồng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương ở Việt Nam”, tác giả Nguyễn Huy Vị, năm 2009 [118]. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, mô hình trường cao đẳng cộng đồng trên thế giới và bằng thực tế GD của Việt Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng và tiếp tục phát triển mô hình trường cao đẳng cộng đồng cho các địa phương ở Việt Nam có điều kiện KT-XH thích hợp.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên, chủ yếu nghiên cứu mô hình các trung tâm riêng rẽ, rồi trên cơ sở các mô hình ấy đề xuất các giải pháp nhằm giúp các trung tâm hoàn thiện và hoạt động hiệu quả hơn. Chính vì vậy, còn nhiều vấn đề lý thuyết về mô hình chưa nghiên cứu đầy đủ. Đặc biệt, là vận dụng lý thuyết đó cho việc hoàn thiện và phát triển mô hình Trung tâm sau sáp nhập gồm các vấn đề như: cơ cấu tổ chức, chức năng hoạt động, tài chính, cơ sở vật chất…để sao cho mô hình này góp phần thúc đẩy HTSĐ, xây dựng XHHT ở Việt Nam. Luận án này tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý luận về mô hình, mô hình TTGDNN-GDTX trên cơ sở những định hướng đổi mới GD hiện nay của Đảng, Nhà nước nhằm giải quyết các nhu cầu thực tiễn về nhu cầu HTSĐ của người dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng. Đặc biệt, xây dựng mô hình TTGDNN-GDTX trên các mặt như: sứ mệnh, tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, các nguồn lực, tuyển sinh, chương trình đào tạo, quan hệ với cộng đồng.
22
1.2. ột s k á n ệm cơ bản
1.2.1. Mô hình, phân loại mô hình, phương pháp xây dựng mô hình
1.2.1.1. Mô hình
Theo Từ điển Tiếng Việt, mô hình có nghĩa: (1) vật thu nhỏ một vật khác đã
có trong thực tế hay làm mẫu để tạo ra cái mới trong thực tế; (2) khuôn mẫu đã có
sẵn theo đó tạo ra cái tương tự [113]. Đối với từ điển Bách khoa Việt Nam thì mô
hình có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: nghĩa hẹp mô hình là mẫu, khuôn,
tiêu chuẩn theo đó tạo ra sản phẩm hàng loạt; nghĩa rộng mô hình là hình ảnh, hình tượng, sơ đồ, sự mô tả... ước lệ của một khách thể hay một hệ thống các khách thể,
các quá trình, hiện tượng [112].
Khái niệm “Mô hình” được áp dụng rộng rãi trong các ngành khoa học khác nhau; trước tiên về mặt triết học, mô hình được hiểu là: “sự biểu thị mối quan hệ
giữa tri thức và con người về khách thể và bản thân của các khách thể đó. Mô hình
không chỉ là phương tiện mà còn là một trong những hình thức của sự nhận thức
của tri thức. Trong mối quan hệ với lý thuyết, mô hình không chỉ là công cụ tìm
kiếm những khả năng thực hiện lý thuyết mà còn là công cụ tìm kiếm các mối quan
hệ, liên hệ, cấu trúc, tính quy luật được diễn ra trong lý thuyết ấy có tồn tại thực
hay không”[112].
1.2.1.2. Phân loại mô hình
Tùy theo đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, người ta có thể xây dựng
mô hình khác nhau như sau: mô hình cụ thể; mô hình các tiên đề toán học; mô hình
toán học; mô hình nhận thức….
Mô hình nhận thức (Conceptive model): là kiểu mô hình thường được tạo ra
trong việc thiết kế, những hệ thống, những tổ chức thuộc lĩnh vực xã hội và nhân
văn. Với mô hình này, cái được thể hiện là một đối tượng vật chất có những thuộc tính và chức năng mà chủ thể nghiên cứu mong muốn có được, nhưng chưa tồn tại hoặc chỉ mới tồn tại một bộ phận phiến diện trong thực tế; còn cái thể hiện là một mô hình ký hiệu của đối tượng được thể hiện, bao gồm các cấu trúc cơ bản(các thành tố; các mối quan hệ; cơ chế vận hành) được thể hiện trong bản thiết kế kỹ thuật của các thiết bị máy móc, trong các đề án về tổ chức của các thiết chế chính trị, của nền KT-XH cụ thể. Ví dụ mô hình chủ nghĩa xã hội, mô hình Chính phủ
điện tử, mô hình thị trường chứng khoán… đều thuộc mô hình nhận thức.
23
1.2.1.3. Phương pháp xây dựng mô hình
Có nhiều phương pháp kỹ thuật khác nhau để tiến hành xây dựng các mô hình. Người ta thường sử dụng tính khách quan và tính hiệu quả để xác định giá trị của các phương pháp xây dựng mô hình.
Một số phương pháp xây dựng mô hình trong GD thường được sử dụng thể
Phân tích
Chuyên gia
hiện trong Hình 2 dưới đây:
ìn 2 Khái quát một s p ƣơn p áp xâ dựng mô hình
Nguồn lực lớn Khách quan Nguồn lực nhỏ Nội quan Chủ quan Khách quan - Phương pháp nội quan: Bằng kinh nghiệm và vốn tri thức của mình, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu liên quan, một chuyên gia có thể tự đề ra một mô hình cho đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này mang tính chủ quan cao nhất và có chi phí thấp nhất.
- Phương pháp chuyên gia: Một nhóm chuyên gia phân tích và xây dựng nên mô hình của đối tượng nghiên cứu. Phương pháp này có tính khách quan và chi phí cao hơn một ít; nó rất được ưa chộng trong trong mô hình nghiên cứu GD.
- Phương pháp phân tích: Là sự phối hợp và kết hợp của một nhóm chuyên gia về nội dung và nhóm chuyên gia về phương pháp được đào tạo cẩn thận theo một cách thức và quy trình hợp lý, cùng với hợp tác thiết kế trên cơ sở thực tiễn của đối tượng để xây dựng mô hình đạt mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp phân tích có tính khách quan khá cao và chi phí cũng cao hơn phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp quan sát khách quan: Phương pháp này khách quan nhất và cũng có chi phí cao nhất. Một nhóm chuyên gia với các phương tiện trắc quan cần thiết, tiến hành quan sát khách quan đối tượng nghiên cứu trong thời gian đủ dài để
24
đảm bảo tính xác. Các kết quả quan sát khách quan được tổng hợp và khái quát thành mô hình nghiên cứu.
1.2.2. Mô hình cơ sở giáo dục thường xuyên-giáo dục nghề nghiệp và mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
1.2.2.1. Mô hình cơ sở giáo dục thường xuyên-giáo dục nghề nghiệp
Mô hình cơ sở GDTX-GDNN là mô hình cụ thể thuộc lĩnh vực xã hội, thuộc dạng mô hình nhận thức, nó được tạo ra trong thiết kế hệ thống. Với mô hình này
các cấu trúc của nó ở đây được hiểu bao gồm: sứ mệnh; vị trí và cơ chế quản lý; cơ
cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; chương trình GD; người dạy; người học; CSVC,
tài chính. Các thành phần này là các bộ phận có những thuộc tính đặc trưng cấu
thành nên nó.
1.2.2.2. Mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Mô hình TTGDNN- GDTX là mô hình được hình thành bởi sự đổi tên của
mô hình TTGDTX; giao thêm nhiệm vụ cho TTGDTX; hoặc sự sáp nhập từ 2 trong
3 mô hình TTGDTX, TTKTTH-HN và TTDN trên địa bàn cấp huyện để trở thành
01 trung tâm đa chức năng thực hiện các chương trình GDTX, HN và GDNN.
1.2.2.3. Hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Hoàn thiện mô hình TTGDNN- GDTX trong Luận án này được hiểu là tác động
trực tiếp vào các thành tố của mô hình này một cách khoa học, có chủ đích. Thông
qua việc định hướng, điều chỉnh, sắp xếp lại, nhấn vào những nội dung trọng điểm có
chủ ý sẽ giúp mô hình Trung tâm này hoạt động có hiệu quả, đúng hướng, đúng mục tiêu đề ra. Đồng thời, hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX còn tác động vào nó yếu
tố ngoại vi, đó là các chính sách và yếu tố quản lý trong đó.
1.2.3. Học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và các hình thức học tập
trong xã hội
1.2.3.1. Học tập suốt đời
HTSĐ không phải là khái niệm hoàn toàn mới. Lê Nin, vị lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân toàn thế giới đã có một câu nói nổi tiếng “Học! Học nữa! Học mãi!”. Đây chính là ý tưởng HTSĐ mà Lê Nin hằng mong muốn và căn dặn cho tất cả mọi người. Ở Việt Nam, lúc sinh thời Bác Hồ đã từng day: “Sự học là vô cùng”; “Thế giới tiến bộ vô cùng, ai không học là lùi”; “Học hỏi là một việc phải tiếp tục
suốt đời. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi”. Bác Hồ khuyên
25
chúng ta: “Học mọi nơi, mọi lúc, học mọi người và học suốt đời cho đến khi quả
tim ngừng đập”. Có thể nói, những lời dạy của Người là cơ sở xây dựng lý luận
cũng như thực tiễn để thực hiện ý tưởng HTSĐ ở Việt Nam [77,78,79].
Khái niệm HTSĐ ở đây được hiểu là mỗi cá nhân cần trang bị cho mình một
kế hoạch học tập cho bản thân ở từng giai đoạn khác nhau của cuộc đời và việc học
tập diễn ra liên tục, từ lúc sinh đến khi chết. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới của thời
đại, nhất là do tiến bộ của khoa học và công nghệ; HTSĐ của thế kỷ XXI lại mang
nhiều đặc trưng mới đó là: Học tập là một khái niệm rộng, được hiểu là bất cứ quá trình, hoạt động nào đem lại sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi
của cá nhân đều được coi là học tập [44]; HTSĐ là nhu cầu của tất cả mọi người, ở
mọi độ tuổi; Mục đích HTSĐ có sự thay đổi - ngày càng thiết thực hơn và có cả yếu tố thực dụng hơn. HTSĐ không chỉ để biết, chỉ để có bằng cấp hay chứng chỉ mà
cần tính đến “nhu cầu cần gì học nấy”, học để có kiến thức, có năng lực thực sự để
làm việc, để kiếm sống, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, để tồn
tại và thích nghi trong mỗi cộng đồng và rộng hơn là cả xã hội lại đang thay đổi
nhanh; Nội dung HTSĐ ngày càng đa dạng và phong phú, không chỉ bao gồm
những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp thông thường, được cập nhật, nâng cao như
trước đây mà còn bao gồm cả kỹ năng sống, những kiến thức về văn hóa của các
dân tộc,... Tất cả nội dung HTSĐ này nhằm giúp cho mọi người có cuộc sống ngày
càng chất lượng hơn, hòa hợp hơn và làm việc có hiệu quả hơn trong môi trường đa
văn hóa; Phương thức HTSĐ ngày càng mềm dẻo, linh hoạt: Tập trung và tại chức;
chính quy, không chính quy và phi chính quy; mặt đối mặt và từ xa (trực tuyến/ e-
learning, qua đài, tivi); tự học; Phương tiện HTSĐ ngày càng đa dạng, hiện đại và
thuận tiện nhờ khoa học và công nghệ phát triển mạnh, nhất là công nghệ thông tin
và truyền thông; Địa điểm HTSĐ diễn ra ở mọi nơi, không chỉ ở các cơ sở giáo dục,
mà có thể tại các thiết chế văn hóa - giáo dục khác và tại tất cả các nơi diễn ra các hoạt động tham quan, du lịch, nói chuyện, tọa đàm, lao động sản xuất, vui chơi, thể dục thể thao,... và kể cả ngay tại mỗi gia đình; Thời gian HTSĐ diễn ra bất cứ lúc nào miễn là thuận tiện về thời gian và công việc của mỗi cá nhân.
1.2.3.2. Xã hội học tập
Người đầu tiên đưa ra cái tên XHHT của thời kỳ mới - xã hội hậu công nghiệp là Edgar Faure [120] trong tác phẩm nổi tiếng của ông "Học tập để tồn tại"
gửi UNESCO (Paris, UNESCO, 1972) [121], theo Ông XHHT là một xã hội mà
26
mọi người đều được học thường xuyên, học suốt đời. Sau này nhiều tác giả khác
tiếp tục phát triển, như P.Jarvis, chủ biên cuốn "Thời đại học tập, giáo dục và
XHHT", London, 2001.
Ở Việt Nam khái niệm XHHT cũng được nhiều nhà nghiên cứu đưa ra: XHHT
là xã hội mà mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nó đều có khả năng đáp ứng được
với các tình huống và nhu cầu thay đổi [27]; XHHT (Learning Society) là một xã hội
mà mọi người (không phân biệt tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn) đều
phải có nghĩa vụ học vì một đất nước, vì một thế giới phát triển [28]. Do tiến bộ khoa học và công nghệ, với sự tăng lên theo cấp số nhân của tri thức, GD trở thành yếu tố
có ý nghĩa quyết định đối với mọi quá trình phát triển KT-XH. Tất cả những điều đó
đã làm cho HTSĐ mang những đặc trưng mới và đòi hỏi xây dựng XHHT..
Hiện nay, khái niệm XHHT ngày càng được nhắc đến thường xuyên hơn và có
mặt trong hầu hết các chiến lược, chính sách quốc gia về GD của mỗi đất nước. Đề
án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Chính phủ Việt Nam khẳng
định: “XHHT là một xã hội trong đó mọi cá nhân đều phải học tập thường xuyên,
HTSĐ và biết tận dụng triệt để các cơ hội học tập do xã hội mang lại. Do đó, học tập
phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi công dân, mỗi gia đình, dòng
họ, cộng đồng dân cư, của các ngành, các đoàn thể và của toàn xã hội” [97].
Trong Luận án này, XHHT được hiểu như sau: XHHT là một xã hội mà
trong đó mọi cá nhân đều theo đuổi việc học thường xuyên, HTSĐ; mọi tổ chức/
cộng đồng đều trở thành những tổ chức/cộng đồng học tập, mọi thành phần xã hội
đều tham gia và đóng góp vào việc thúc đẩy học tập và phát triển GD.
1.2.3.3. Xây dựng xã hội học tập
Xây dựng XHHT hiện đang là xu thế trên thế giới, một xu thế mới trong quá
trình phát triển của nhân loại ở thời kỳ hậu công nghiệp. Năm 1990, Liên minh châu Âu triển khai “Sáng kiến HTSĐ của châu Âu” và Chương trình “Hướng tới một XHHT của châu Âu” và khi đó, khái niệm cộng đồng học tập được diễn đạt ở Việt Nam: “Một cộng đồng học tập là một thành phố, thị xã hoặc một vùng mà ở đó huy động được mọi nguồn lực trong mọi thành phần của nó nhằm phát triển, làm giàu thêm tiềm năng con người để nuôi dưỡng sự phát triển cá nhân, duy trì sự gắn kết xã hội và tạo sự thịnh vượng” [46]. Hưởng ứng chủ trương của Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI, nhiều quốc gia đã đổi mới hoặc cải cách hệ thống GD hiện tại
“hướng tới một XHHT” hoặc “xây dựng một XHHT của ngày mai”. Song họ thấy
27
rằng sẽ không thể thành công xây dựng một XHHT nếu chỉ bằng sự nỗ lực của
chính quyền quốc gia, mà việc lựa chọn cách làm chính là dựa vào sức mạnh cộng
đồng và lựa chọn địa bàn hợp lý. Các nước trên thế giới chọn địa bàn thí điểm là thành phố và xuất hiện thuật ngữ “thành phố học tập”. Năm 2013, Viện học tập
suốt đời của UNESCO (viết tắt là UIL) đã đề xuất thành lập Mạng lưới các thành
phố học tập toàn cầu của UNESCO (UNESCO-GLCN); đến nay, trên thế giới đã có
hơn 1000 thành phố tham gia. Với mục tiêu xây dựng các cộng đồng học tập và
giúp các thành phố tự chuyển đổi thành một “Thành phố học tập” để tạo lập một tương lai tốt đẹp hơn cho chính mỗi công dân của thành phố, việc xây dựng “Thành
phố học tập” sẽ phát huy và làm giàu tiềm năng con người nhằm thúc đẩy sự phát
triển cá nhân, bình đẳng và công bằng xã hội, duy trì sự gắn kết xã hội hòa thuận và đem lại lợi ích cơ bản cho cộng đồng; đồng thời nâng cao uy tín và sự công nhận
của cộng đồng quốc tế cũng như gia tăng thu hút đầu tư thúc đẩy sự phát triển của
thành phố đó. Hội nghị quốc tế về thành phố học tập của UNESCO được tổ chức
(lần đầu tiên tại Bắc Kinh, Trung Quốc vào năm 2013; lần thứ 2 tại Mêhico vào
năm 2015; lần thứ 3 tại Islands vào năm 2017).
Kế thừa và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm quốc tế vào thực nước ta, các nhà
khoa học và hoạch định chính sách GD Việt Nam đã đưa ra những chủ trương và
cách thực hiện vừa không vi phạm những nguyên tắc cơ bản của thế giới, song cách
thực hiện xây dựng XHHT thì hàm chứa tính sáng tạo. Dưới đây, Luận án luôn tôn
trọng và kế thừa những lý giải cho sự sáng tạo này. “Sự nghiệp xây dựng XHHT ở
Việt Nam khác với ở các nước phát triển không phải ở những nguyên tắc cơ bản,
cũng không phải ở cấu trúc vĩ mô của nó, mà là ở các bước đi chiến lược. Với các
nước phát triển, XHHT bắt đầu từ sự tập trung nguồn lực để xây dựng các thành phố
học tập và với việc tăng dần các thành phố học tập để có được một quốc gia học tập.
Với Việt Nam, XHHT được bắt đầu từ cấp cơ sở, nghĩa là phải có những xã, phường
học tập rồi từ đó xây dựng các quận, huyện học tập, rồi mới đến thành phố học tập”
[26]. Hay“Muốn có một xã (hay một phường, một thị trấn) học tập, trước hết phải
xây dựng hạt nhân của các cộng đồng học tập. Hạt nhân đó là gia đình học tập, dòng
họ học tập. Từ gia đình học tập và dòng họ học tập mà xây dựng thôn, làng học tập,
tổ dân cư học tập. Điều này chỉ là cách làm của Việt Nam” [26]. Cộng đồng học tập -
“Đó là những gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, cơ quan hành chính - sự
nghiệp, các cơ sở sản xuất, các đơn vị vũ trang…cộng tác và liên kết, phối hợp với
28
nhau để cung ứng các tri thức, các dịch vụ giáo dục, tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện
để người dân được tiếp cận với giáo dục, thực hiện được việc học suốt đời” [25].
Quan điểm chỉ đạo về xây dựng XHHT ở Việt Nam thể hiện trong Đề án “Xây
dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” như sau: “Xây dựng xã hội học tập dựa trên
nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo
dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu
tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.”.[97]
Trong Luận án này, khái niệm xây dựng XHHT được hiểu như sau: xây dựng
XHHT là việc xây dựng các mô hình học tập gồm các cấp độ “cá nhân học tập”,
“gia đình học tập”, “dòng họ học tập”, “đơn vị học tập”, các mô hình học tập trên là
nền tảng để xây dựng XHHT từ cơ sở. Song song với việc xây dựng XHHT từ cơ sở
là việc xây dựng mô hình “Thành phố học tập” theo bộ tiêu chí của UNESCO, hai
khuynh hướng này sẽ góp phần xây dựng XHHT ở Việt Nam.
1.2.3.4. Các hình thức học tập trong xã hội học tập.
Trên thế giới có nhiều quan niệm về các hình thức học tập và các quan niệm
này tương đối thống nhất với nhau. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những điểm
khác biệt ở từng quốc gia. Mặt khác, trong thực tế sự phân định các hình thức học
tập khác nhau cũng không mang tính tuyệt đối:
a) Giáo dục chính quy (formal Education)
Là hệ thống GD nền tảng có cấu trúc chặt chẽ theo cấp học, bậc học được tiến hành trong nhà trường (từ mầm non đến đại học, sau đại học). Chương trình GD có
quy định về mục tiêu, nội dung, thời lượng, phương pháp giáo dục, phương thức
kiểm tra, đánh giá đối với từng lớp học, cấp học, trình độ đào tạo [28]. Như vậy, GDCQ được hiểu là hệ thống GD có tổ chức, được cung cấp chính thức trong các cơ sở GD thuộc quyền quản lý của Nhà nước. Nhìn từ góc độ về hình học tập, GDCQ có thể hiểu là hình thức cơ bản, nền tảng của XHHT.
b) Giáo dục không chính quy (Non - formal Education) Là hệ thống giáo dục nằm ngoài hệ thống chính quy, theo một chương trình
riêng. Đây là hình thức GD có sự quy định mềm dẻo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, thời lượng, phương pháp GD, phương thức quản lý, kiểm tra và đánh
giá kết quả dạy - học, được xây dựng thích hợp với nhu cầu người học và tùy thuộc
29
vào sự cần thiết của nhóm người học [28]. Như vậy, GDKCQ là hình thức học rất
phổ biến, quan trọng của XHHT.
c) Giáo dục không chính tắc hay phi chính quy (Informal education) Là khái niệm vẫn còn gây nhiều bàn luận. Trong một số công trình nghiên
cứu, các tác giả còn nhầm lẫn giữa khái niệm GDPCQ với khái niệm GDKCQ. Trên
thực tế, đây là hình thức học đáp ứng nhanh với những yêu cầu người học theo
phương thức “cần gì học nấy”, hoặc gặp cơ hội thì tham gia học tập mà không có
chủ đích từ trước. Loại hình GD này cho phép mọi người tự học, phù hợp với hứng thú, sở trường, sự sẵn sàng và các cơ hội học tập trong cuộc sống cá nhân của họ,
trong công việc và điều kiện về tài liệu học tập, phương tiện truyền thông và các
nguồn tri thức. Ví dụ: người học ngẫu nhiên học được một điều gì đó qua một chương trình truyền hình [28].
d) Giáo dục thường xuyên (Education permanent)
Theo tài liệu của UNESCO, thuật ngữ này dùng để chỉ sự GD dành cho những người đã hoàn thành vòng GDCQ ở thời niên thiếu. Với cách hiểu như vậy, thuật ngữ này đồng nghĩa với GDNL (Adult education) [115].
Ở Việt Nam, GDTX được hiểu là hệ thống GDKCQ, bên cạnh hệ thống GDCQ. Về thuật ngữ GDTX, theo Luật giáo dục 2005 được sử dụng với nghĩa: GDKCQ giúp cho mọi người có cơ hội vừa làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp để cải thiện cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với cuộc sống xã hội. Hình thức GDKCQ được thực hiện trước hết ở các cơ sở GDTX và cũng có thể được thực hiện trong cơ sở GDCQ [75].
Với cách hiểu này, GDTX ở Việt Nam phục vụ những đối tượng sau:
- Thanh niên và người lớn tuổi không có điều kiện tiếp cận với GDCQ, hoặc đã bỏ học giữa chừng khi tham gia học trong hệ thống nhà trường chính quy do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhóm đối tượng này gồm: những người mù chữ, tái mù chữ, những người có nhu cầu học tiếp các chương trình tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông...
- Người dân có nhu cầu HTSĐ để thỏa mãn những yêu cầu khác nhau theo các mục tiêu: học để biết, học để làm, học để chung sống với cộng đồng, học để hoàn thiện nhân cách.
30
Các hình thức giáo dục liên kết, tích hợp với nhau sẽ giúp cho con người đạt được yêu cầu phổ cập với trình độ GD phổ thông, tức là trình độ GD cơ bản (basic education) và không hạn chế con người đi vào GDNN (professional education) và GD đại học (higher education) [28 tr 113,114].
1.3. ô ìn Trun tâm áo dục n ề n ệp- áo dục t ƣờn xu n vớ v ệc xâ dựn x ộ ọc tập
1.3.1. Sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế tri thức dẫn đến nhu cầu học tập suốt đời của người dân
“Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã mang lại những thành tựu vĩ đại,
nhất là trong các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ điều khiển, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ nano và hơn cả là sự xuất hiện máy tính hiện đại cùng hệ thống
Internet v.v…Những thành tựu ấy đã tạo điều kiện để từng bước hình thành một nền
kinh tế mới: kinh tế tri thức (Knowledge Economy)” [27]. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) “Kinh tế tri thức là nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở
sản xuất phân phối và sử dụng tri thức thông tin”. HTSĐ thúc đẩy kinh tế tri thức
phát triển, bởi vì HTSĐ là GD tái tạo tài nguyên con người tác động đến hiểu biết
và năng lực vận dụng sáng sản xuất. Chỉ có thông qua HTSĐ mới tạo dựng, động
viên và phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Với tư cách là động lực cho sự phát triển, HTSĐ
giúp mọi người dân phát triển cả về trí tuệ, tay nghề, kĩ năng.
Ngược lại, kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi người phải luôn bổ sung tri thức mới.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ biến đổi rất sâu sắc và nhanh
chóng, HTSĐ sẽ phát triển toàn diện con người một cách bền vững. Nền kinh tế tri
thức đòi hỏi và tạo điều kiện cho con người phát triển, coi trọng cá tính và bản lĩnh,
phát huy tiềm năng cực kì phong phú của con người.
HTSĐ để đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế tri thức đã được nhiều học giả trong nước và quốc tế đề cập. Tác giả Nguyễn Mạnh Cầm trong bài “Chung sức xây dựng XHHT thường xuyên, HTSĐ” đã viết “Bước sang thế kỷ XXI, nền kinh tế công nghiệp đang chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức trên phạm vi toàn thế giới trong điều kiện tri thức nhân loại phát triển vượt bậc, cách mạng KH-CN tiếp tục đạt được những thành tựu kỳ diệu. Để có được bước chuyển biến vĩ đại đó, trong nhiều năm qua, nhiều quốc gia trên thế giới đã coi trọng phát triển nhân lực
chất lượng cao trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng tiến bộ KH-CN để tạo nên ưu thế
31
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Do đó nhiều quốc gia đã có chiến lược xây dựng
xã hội học tập trong đó mọi người dân đều có cơ hội, điều kiện học tập và ai cũng
học suốt đời. Vì vậy trong khoảng vài chục năm trở lại đây, xây dựng và phát triển XHHT đã trở thành xu thế lớn ở nhiều quốc gia trên thế giới”. Sự tăng trưởng và
phát triển xã hội một cách bền vững phải dựa vào việc học tập thường xuyên của
mỗi con người. Nói một cách khác, GD, và HTSĐ trở thành yếu tố có ý nghĩa quyết
định đối với mọi quá trình phát triển KT-XH.
Tóm lại, nhờ sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức dẫn đến nhu cầu HTSĐ của người dân tăng lên. Khi
đó, việc học tập của người dân sẽ là một nhu cầu tự nguyện, tự thân và việc học gắn
liền với lợi ích thiết thực của họ.
1.3.2. Nhu cầu học tập suốt đời của người dân dẫn đến sự đa dạng các chương
trình giáo dục và đào tạo
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức cùng với sự thay đổi mạnh
mẽ không ngừng phát hiện những tri thức mới dẫn đến mọi người phải thường
xuyên cập nhật những kiến thức mới, cập nhật những kỹ năng mới. Chính điều này
đã tạo lên sự đa dạng các chương trình GDĐT. Khi mà HTSĐ của người dân là nhu
cầu thiết yếu để tồn tại và phát triển bản thân thì hệ thống cơ sở GDCQ không thể
đáp ứng hết nhu cầu học tập đa dạng đó dẫn đến các cơ sở GDTX có điều kiện phát triển mạnh mẽ.
Nhu cầu học tập đa dạng của người dân xuất hiện trên nhiều lĩnh vực khác
nhau của đời sống là điều kiện cốt lõi để các cơ sở GD đa dạng hóa các chương trình
giáo dục đáp ứng nhu cầu người học. Các chương trình GD, đào tạo và bồi dưỡng
ngắn hạn trong các cơ sở GDTX, GDNN phát triển mạnh mẽ. Đó là xu thế tất yếu
chuyển đổi trọng tâm hoạt động của TTGDNN-GDTX gắn với nhu cầu mới này.
1.3.3. Xã hội học tập đòi hỏi việc cung ứng các chương trình giáo dục và đào tạo
XHHT là một xã hội trong đó mọi người dân đều có nhu cầu và nghĩa vụ học
tập, đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập, đều có trách nhiệm tham gia đóng góp
cho việc học tập của mọi người. Nhiệm vụ của XHHT là làm cho mọi người, từ trẻ
đến già đều cần thấy phải học tập và học suốt đời, xem học tập như là một nhu cầu tất
yếu của cuộc sống, như cơm ăn, áo mặc hàng ngày; tạo môi trường học tập, đáp ứng
cao nhất nhu cầu học tập ban đầu và suốt đời của mọi tầng lớp nhân dân ở mọi lứa
32
tuổi khác nhau, của mọi ngành nghề, mọi trình độ, trong đó đặc biệt chú trọng đến
nhu cầu học tập của những người cao tuổi, người bị khuyết tật, người bị thiệt thòi về
giáo dục và có thể học ở nọi nơi (tại trường học, tại nơi làm việc, tại nhà, ...), mọi lúc,
học bằng chiều cách (trên lớp, học từ xa qua phát thanh, truyền hình, trên máy tính,
mạng internet, hội thảo, hội nghị, trò chơi,...) theo nguyên tắc tự học là chính. Về bản
chất, XHHT là một môi trường GD lớn, trong đó mọi người đều được cung cấp cơ
hội học tập và đều tham gia làm GD, với hệ thống GD mở, mềm dẻo, linh hoạt, thích
ứng với điều kiện học của từng người, từng cơ quan, đơn vị,... Một môi trường học
tập mà trong đó mọi lực lượng xã hội, mọi tầng lớp xã hội đều tự giác học hành và
tích cực tạo ra các cơ hội, điều kiện học hành, sao cho cả xã hội trở thành một trường
học lớn, mỗi người dân là một học trò, nhu cầu học luôn được đáp ứng và là nơi đào
tạo nguồn nhân lực dồi dào, đa dạng với nhiều trình độ khác nhau đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước, hội nhập quốc tế trong một thị trường lao động luôn biến động
dưới sự tác động của khoa học và công nghệ.
Trong XHHT, quan niệm về học được mở rộng. Học không chỉ là học văn hóa
mà còn phải học các kiến thức, kỹ năng khác để làm việc, để sáng tạo, để làm người,
để sống tốt hơn, thích ứng với sự thay đổi của xã hội. Việc học không chỉ diễn ra
trong nhà trường, mà sự học còn diễn ra trong cuộc sống xã hội, tập thể, gia đình, bạn
bè, học mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi phương tiện. XHHT là một xã hội cung cấp cho
con người đầy đủ các điều kiện, các cơ hội học tập, phát triển, bảo đảm cho con
người luôn luôn có được các phẩm chất: trí tuệ, kỹ năng, thái độ thích ứng đòi hỏi của
một xã hội luôn luôn biến đổi. Do vậy, cùng với nhà nước, tổ chức xã hội và mọi cá
nhân đều phải có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi
để mọi người được HTSĐ.
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng không phải cho một bộ phận người dân
nào đó, nó phải phủ kín mọi đối tượng người dân, cơ hội và sự bình đẳng học tập
cho mọi người là như nhau. Mục tiêu học tập trọng tâm không phải là nhu cầu bằng
cấp được công nhận, phần cốt lõi là hệ thống kiến thức, kỹ năng cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu sự hiểu biết của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu công việc. Do vậy,
đương nhiên sự đa dạng các chương trình luôn luôn kèm theo là chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng được nâng lên. Chính điều này định hướng chất lượng GDĐT đi theo
đúng mục đính chính đáng.
33
Hệ thống TTGDNN-GDTX sẽ là một mô hình hiệu quả trong việc góp phần
cung ứng ứng cơ hội GD cho mọi người và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người
được HTSĐ.
1.3.4. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp phần xây
dựng xã hội học tập và tái tạo tài nguyên con người
1.3.4.1. Đặc điểm của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã hội học tập
TTGDNN-GDTX là vừa là cơ sở GDTX và cơ sở GDNN thực hiện chức năng GDTX, HN và DN. Ở góc độ thực hiện chức năng GDTX, HN mô hình này có thể coi là cở sở GDTX, ở góc độ đào tạo nghề nghiệp, mô hình này có thể coi là cơ sở GDNN. Tuy nhiên, cho dù thực hiện một trong các chức năng trên mô hình này thực hiện một sứ mệnh nâng cao tri thức, nâng cao chất lượng, năng xuất lao động góp phần tái tạo tài nguyên con người. Trong bối cảnh hiện nay, chủ trương của Chính phủ cùng toàn dân thúc đẩy HTSĐ và xây dựng XHHT từ cơ sở thì TTGDNN-GDTX như là một cơ sở GD cung ứng các chương trình GD đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân.
TTGDNN-GDTX thực hiện các chương trình GDTX, HN và GDNN, trong đó
có những chương trình GD hướng tới các văn bằng, chứng chỉ, có những chương
trình không hướng người học lấy văn bằng, chứng chỉ. Về chương trình học tập và
phương thức hoạt động của các cơ sở GDCQ được quy định rất tường minh thì trái lại
ở các TTGDNN-GDTX chương trình học tập và phương thức hoạt động rất linh hoạt, mềm dẻo, đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân, cộng đồng, nhu cầu cần gì học
nấy. Mục tiêu học tập của người học ở các cơ sở GDCQ được xác định rất rõ. Ví dụ
học sinh học THPT ra trường hoặc sẽ tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn, học nghề
hoặc ra ngoài xã hội lao động phổ thông. Đối với TTGDNN-GDTX thì mục tiêu học
tập rất đa dạng, như học cho chính mình, học để biết, học để làm, học để tồn tại và chung sống...; hình thức tổ chức của các TTGDNN-GDTX thường rất linh hoạt, tuỳ thuộc về điều kiện KT-XH của cộng đồng, của từng địa phương.
Tóm lại, đặc điểm của TTGDNN-GDTX góp phần xây dựng XHHT sẽ là một cơ GD dục thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD, đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp. Với chương trình đa dạng, thời gian linh hoạt, phục vụ cho nhiều đối
tượng người học vì vậy bộ máy tổ chức của Trung tâm cần tinh gọn, chuyên môn hóa
tổ chức các chương trình GD, đào tạo bằng cách tổ chức các chương trình đáp ứng
34
nhu cầu người học. Bên cạnh đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ này các cơ quan chủ quản
cần tăng cường phân cấp, giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho giám đốc Trung tâm.
Cụ thể, giám đốc Trung tâm có quyền lựa chọn đội ngũ nhân viên, giáo viên; tự chủ về tài chính; phát huy tự chủ về thực hiện chương trình và tổ chức hoạt động.
1.3.4.2.Vai trò của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên góp
phần tái tạo tài nguyên con người
Trong việc định hướng phát triển TTGDNN-GDTX góp phần xây dựng
XHHT ở phần trên cho ta thấy thông qua các chương trình GDĐT phát huy được tiềm năng con người. Trong một xã hội, nếu mỗi người tự hài lòng với việc học của
bản thân thì cho thấy họ đang thụt lùi. Việc học không những giúp họ thay đổi nhận
thức, tích lũy về lượng để biến đổi về chất, điều này đã góp phần tài nguyên con người được tái tạo thông qua việc HTSĐ.
Một trong những cơ sở, nền tảng quan trọng nhất để thực hiện chiến lược
phát triển đó là phát huy nguồn lực con người. Lịch sử phát triển xã hội đã chứng
minh rằng, trong mọi giai đoạn, con người là yếu tố đóng vai trò quyết định sự phát
triển theo chiều hướng tiến bộ của xã hội. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã
hoàn toàn đúng khi khẳng định rằng, sự phát triển của xã hội không phải do bất kỳ
một lực lượng siêu nhiên nào, mà chính con người đã sáng tạo nên lịch sử của mình
- lịch sử xã hội loài người. Với sự ra đời của triết học Mác, vấn đề con người đã
được nhìn nhận, đánh giá và lý giải một cách sâu sắc, khoa học và toàn diện. Đặc
biệt, triết học Mác đã có những phân tích hết sức đúng đắn và khoa học về vị trí, vai
trò của con người đối với sự phát triển xã hội. Vai trò quan trọng không thể thay thế
của con người trong tiến trình phát triển lịch sử thể hiện tập trung trên một số điểm
cơ bản như: Nhờ hoạt động lao động, con người không chỉ tạo nên bước chuyển
quan trọng của mình, “tách” khỏi thế giới động vật để trở thành con người; do có năng lực nhận thức và cải tạo thế giới, con người đóng vai trò là chủ thể hoạt động sáng tạo lịch sử, làm cho lịch sử vận động theo hướng tiến bộ; con người đóng vai trò nguồn lực trọng yếu nhất; hơn thế, còn là nguồn lực vô tận, có thể khai thác không bao giờ cạn.
Chúng ta đang sống trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng, những thay đổi toàn cầu này thúc đẩy các quốc gia xem xét lại các điều kiện để thực hiện quyền GD cho mọi người, và rằng việc tăng cường không ngừng kiến thức và kỹ
năng của mọi người dân trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người đã trở
35
thành một yêu cầu đối với sự phát triển liên quan đến cả môi trường, kinh tế, xã hội
lẫn văn hóa. Đại Hội Đồng Đại hội đồng Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên Hợp Quốc (UNESCO), họp tại Paris, Pháp, kỳ họp lần thứ 38 năm 2015 khẳng định rằng trong bối cảnh HTSĐ, học tập và GDNL là một phần không thể
tách rời quyền GD, điều này cho phép người đã trưởng thành thực hiện các quyền
khác về kinh tế, xã hội và văn hóa, và cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn then chốt
về khả năng có thể chấp nhận, khả năng thích ứng, khả năng có thể có được và khả
năng tiếp cận cái mới. Giáo dục người lớn trang bị cho người học những năng lực, những điều đem lại cho họ quyền năng để tham gia tích cực vào việc cải tạo các
cộng đồng và xã hội của họ, và rằng nó, liên quan đặc biệt đến việc nâng cao phúc
lợi, ủng hộ sự dịch chuyển xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập lẫn nhau giữa các thế hệ, đã trở thành một yếu tố quyết định đối với hòa nhập xã hội
trong bối cảnh xã hội học tập, đặc biệt hơn học tập của người lớn như là một nguồn
tài nguyên có thể tái tạo liên tục nhưng chưa được khai thác đầy đủ.
Hệ thống các TTGDNN-GDTX bắt đầu được hình thành và sáp nhập mạnh
mẽ ở các địa phương đã tạo ra mạng lưới các TTGDNN-GDTX rộng khắp trong cả
nước. Với việc không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và
nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
KT-XH ở các địa phương. Sự hình thành của các TTGDNN-GDTX đã tạo cơ hội cho
mọi người, mọi lứa tuổi, tầng lớp, mọi nơi, mọi lúc... được học tập, được tạo cơ hội
để tăng hiểu biết, được phổ biến để có thể nắm và ứng dụng các tiến bộ của khoa học
kĩ thuật vào lao động, sản xuất. Nhiều trung tâm đã triển khai rất hiệu quả các chuyên
đề về thành tựu khoa học kĩ thuật, chuyển giao ứng dụng công nghệ vào thực tế sản
xuất đã góp phần thúc đẩy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh
tế ở các địa phương. Không ít các hoạt động GD, đào tạo và bồi dưỡng về kiến thức,
kỹ năng nghề đã góp phần nâng cao năng xuất lao động tại các địa phương. Song song với việc dạy văn hóa, các trung tâm kết hợp với dạy HN, DN phổ thông và nghề xã hội góp phần vào việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
Tóm lại hệ thống TTGDNN-GDTX ở mỗi địa phương thông qua việc đáp ứng nhu cầu người học sẽ góp phần tái tạo tài nguyên con người, tăng năng xuất lao động, xóa đói giảm nghèo, cải thiện sức khỏe, và xây dựng XHHT có tính bình đẳng, công bằng về giới, khoan dung và bền vững.
36
1.4. ữn t n t đặc trƣn cần có của mô ìn trun tâm áo dục n ề ngh ệp-giáo dục t ƣờn xu n ở nƣớc ta ện na
Cùng với sự phát triển hệ thống mô hình Trung tâm đáp ứng nhu cầu người học của các nước trên thế giới thì tại Việt Nam mô hình TTGDNN-GDTX cần có những đặc trưng cơ bản là nền tảng để phát triển các cơ sở này theo hướng góp phần xây dựng XHHT. Trên cơ sở những lý luận ở trên, chúng tôi kỳ vọng về một mô hình TTGDNN-GDTX có thể góp phần thúc đẩy việc học tập của mọi người, góp phần xây dựng XHHT. Theo đó mô hình này, cần có những đặc trưng chính sau:
1.4.1. Sứ mệnh kinh tế-giáo dục
TTGDNN-GDTX là một cơ sở GD cung ứng các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập liên tục, thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của mọi người dân trên địa bàn cấp huyện. Như vậy, sứ mệnh chính của Trung tâm này là tham gia vào việc thúc đẩy việc HTSĐ, nâng cao trình độ, năng xuất lao động, góp phần xây dựng XHHT tại mỗi địa phương. Ngoài ra, TTGDNN-GDTX góp phần xây dựng và đổi mới tích cực đời sống văn hóa của địa phương, theo kịp sự phát triển chung của các nước; đảm bảo công bằng xã hội, đặc biệt cho các đối tượng bị thiệt thòi, các vùng thấp về GD.
1.4.2.Vị trí và cơ chế quản lý
- TTGDNN-GDTX, là một cơ sở GDTX và GDNN. Vị trí của TTGDNN-
GDTX được xác định qua sơ đồ sau:
Trƣờn
TTGDTX (cấp tỉnh)
Trƣờng Nghề
TTNN-TH (Công lập –tƣ n ân)
TTGDTX (Cấp huyện)
TTGDNN-GDTX (Cấp huyện)
TTGDNN (Cấp huyện)
Cơ sở GDTX
ơ sở GDCQ trong hệ th ng giáo dục qu c dân
TT T (Cấp xã)
Cơ sở GDNN
Bộ GDĐT
Bộ LĐTBXH
Sơ đồ 1 ệ t n cơ sở áo dục t ƣờn xu n
37
- TTGDNN-GDTX là mô hình GD đa chức năng, tổ chức các chương trình GD, đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp theo nhiều phương thức GD, hình thức giáo dục khác nhau như: GDCQ; GDKCQ và GDPCQ.
- Cơ chế quản lý:
+ Khuyến khích cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các Trung tâm này. Đây chính là “chìa khóa” trong công cuộc đổi mới GDĐT, giúp giải quyết các vấn đề trong hệ thống giáo dục hiện nay cũng như trong tương lai.
+ Về thực hiện nhiệm vụ: cần xây dựng tiêu chí cụ thể về đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ được giao, đánh giá kết quả hoạt động theo kết quả đầu ra.
+ Về tổ chức bộ máy, biên chế và tổ chức hoạt động GDĐT: các trung tâm cần thuộc và trực thuộc một cơ quan chủ quản để giảm bớt đầu mối quản lý; cơ quan chủ quản quyết định việc thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể các trung tâm; bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản lý/trường quyết định biên chế, xếp bậc lương và trả lương. Trung tâm cũng được quyền chủ động trong việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động; tự quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị cấu thành; xây dựng cơ chế cho phép Trung tâm được tự chủ quyết định mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ đào tạo cung cấp và xã hội thừa nhận. Ngoài ra, cho phép Trung tâm tự chủ được huy động các nguồn lực từ xã hội thông qua vay tín dụng trong nước và nước ngoài, để bổ sung nguồn vốn cho phát triển GDĐT, xây dựng CSVC cho Trung tâm.
+ Cơ chế tài chính: khuyến khích đăng ký thực hiện tự chủ ở mức cao nhất, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư thì được tự chủ về quản lý, sử dụng kết quả tài chính theo cơ chế tài chính của doanh nghiệp; áp dụng phương thức nhà nước đặt hàng và giao nhiệm vụ theo kế hoạch đầu ra đối với các dịch vụ đào tạo sử dụng ngân sách nhà nước.
+ Về về kiểm tra, giám sát: tập trung vào việc kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ Trung tâm phát triển; đơn vị chủ quản tăng cường giám sát hoạt động, kiến tạo phát triển. Bên cạnh đó, khuyến khích các trung tâm tham gia kiểm định chất lượng cơ sở GDNN-GDTX; triển khai xếp hạng Trung tâm và tăng cường công khai, minh bạch các thông tin về điều kiện bảo đảm chất lượng và về chất lượng tổ chức thực hiện các chương trình GDĐT để thực hiện giao quyền tự chủ phù hợp với năng lực của từng Trung tâm, thúc đẩy thực hiện tự chủ công bằng trong toàn hệ thống.
38
1.4.3. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng: TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH cần thực hiện các chức năng sau:
- Chức năng GDTX: nhằm giúp mọi người trong cộng đồng vừa làm, vừa học,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình
độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây
dựng XHHT ở địa phương; Tổ chức liên kết đào tạo lấy văn bằng của hệ thống GD
quốc dân, GDNN;
- Chức năng HN: tổ chức HN và giới thiệu việc làm; HN nghề phổ thông và
nghề xã hội;
- Chức năng DN: Tổ chức DN cho lao động nông thôn, nghề sơ cấp và các
nghề khác theo yêu cầu của xã hội.
b) Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ GDTX:
+ Tổ chức thực hiện các chương trình: Chương trình xóa mù chữ và GD tiếp
tục sau khi biết chữ; Chương trình GD đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; Chương trình GDTX cấp trung học cơ
sở và trung học phổ thông.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, GD ngắn hạn đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời.
+ Bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới;
- Nhiệm vụ GD HN: Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ
GDĐT, góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông;
nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về GD kỹ thuật tổng hợp HN, DN cho học
sinh phổ thông, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát
triển KT-XH của địa phương; tư vấn học nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người
học nghề.
- Nhiệm vụ GDNN: Tổ chức đào trình độ sơ cấp; tổ chức xây dựng và thực
hiện các chương trình, giáo trình, học liệu DN đối với ngành nghề được phép đào tạo.
- Thực hiện sản xuất, kinh doanh và dịch vụ khoa học, kỹ thuật theo quy định
của pháp luật;
39
1.4.4. Chương trình giáo dục, đào tạo; giáo dục nghề nghiệp
- Đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, liên tục, cần gì học nấy, học suốt đời của các tâng lớp nhân dân.
- Tổ chức dạy nghề, chuyển đổi nghề ngiệp theo nhu cầu của người hoc, nhu
cầu phát triển KT-XH của địa phương.
1.4.5. Người học, người dạy
a) Do TTGDNN-GDTX thực hiện các chương trình GD, đào tạo đa dạng nên
người học cũng rất đa dạng; người học không phân biệt tuổi tác, địa vị theo học các
chương trình với các hình thức khác nhau, cũng như chọn thời gian biểu thích hợp
của mỗi cá nhân. Người học có thể học theo các hình thức học: chính quy, vừa học
vừa làm, học từ xa hay tự học có hướng dẫn.
b) Giáo viên trong TTGDNN-GDTX bao gồm: giáo viên cơ hữu, giáo viên
hợp đồng, giáo viên thỉnh giảng. Giáo viên cơ hữu là các giáo viên dạy văn hóa,
giáo viên dạy nghề được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức các khóa học.Giáo
viên hợp đồng, thỉnh giảng chủ yếu được hợp đồng nhằm tham gia giảng dạy các
lớp học bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Trung tâm tổ
chức. Một số giáo viên/giảng viên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học tham
gia giảng dạy các lớp theo chương trình liên kết. Ngoài ra, đối với các khóa học
ngắn hạn không lấy văn bằng chứng chỉ, người dạy còn là các chuyên gia, nghệ
nhân giỏi trên một lĩnh vực nào đó, họ được quy tụ lại thông qua mạng lưới của
cộng tác viên.
1.4.6. Cơ cấu tổ chức
Cấu trúc bộ máy của Trung tâm cần được sắp xếp, điều chỉnh cho phù hợp
với nhiệm vụ cung ứng các chương trình GDĐT và GDNN. Cơ cấu tổ chức của
Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập, bố trí nhân sự cho phù hợp
với đặc điểm, điều kiện kinh tế của địa phương.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được xây dựng trên cơ sở của quy chế tổ chức
hoạt động của Trung tâm được cơ quan chủ quản phê duyệt làm căn cứ để kiểm tra,
đánh giá và phân loại.
1.4.7. Cơ sở vật chất ( tài chính, tài sản)
Nguồn tài chính chủ yếu của Trung tâm bao gồm:
40
1) Nguồn ngân sách Nhà nước cấp: theo cơ chế đặt hàng của Nhà nước; thực
hiện nhiệm vụ chính trị được căn cứ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật của cơ quan
tài chính của địa phương.
2) Nguồn thu của Trung tâm: thu được từ các hoạt động GDĐT theo chức
năng, nhiệm vụ; thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ,
hoạt động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật; các nguồn thu của đơn
vị sự nghiệp như: tiền lãi gửi ngân hàng, thanh lý, khấu hao tài sản…; các nguồn thu
hợp pháp khác như: trài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức cá nhân…
3) Các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
Tài sản của TTGDNN-GDTX là tài sản công được quản lý và sử dụng theo
quy định của pháp luật, bao gồm: đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các thiết bị
và tài sản khác được Nhà nước bàn giao cho Trung tâm quản lý, sử dụng hoặc do
đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng nhằm đảm bảo hoạt động GDĐT.
1.5. Ho n t ện mô ìn Trun tâm áo dục n ề n ệp- áo dục t ƣờn
xu n óp p ần xâ dựn x ộ ọc tập
1.5.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình hoàn thiện mô hình
1.5.1.1. Mục tiêu hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX còn nhằm hoàn thiện về sứ mệnh, cơ chế quản lý, cơ cấu tổ chức của Trung tâm, mối liên kết các thành tố của mô hình và mối
liên kết ngoài với môi trường với điều kiện phát triển KT-XH của địa phương.
1.5.1.2. Nguyên lý hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
Hoàn thiện TTGDNN-GDTX dựa trên nguyên lý tiếp cận theo 2 hướng từ dưới lên và từ trên xuống. Phát triển từ dưới lên được xuất phát từ chính nhu cầu học tập của người dân. Chẳng hạn như, người dân được trực tiếp đề xuất các nhu cầu học tập, đề xuất và lựa chọn cách học hợp với trình độ cũng như khả năng thời gian của họ, v.v.. Phát triển từ trên xuống xuất phát từ quan điểm chỉ đạo về xây
dựng XHHT của nước ta trong những năm gần đây, việc toàn bộ mọi người của hệ
thống chính trị từ trung ương đến địa phương đều cần phải học tập. Đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước ban hành các chính sách thúc đẩy học tập của họ,
đối với người người lao động, người dân cần phải có nơi cung ứng các dịch vụ GD
41
nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân có chỗ học, học tập. Việc xây dựng
XHHT phải phát triển đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã
hội và văn hóa phải cùng được nâng lên. Việc tiếp cận nguyên lý nêu trên sẽ tạo được chuyển biến xã hội, đó là sự thay đổi nhận thức, hành vi của người dân nhằm
mục đích phát triển. Người dân không thể lao động tốt nếu thiếu kiến thức và năng
lực. Kiến thức và năng lực của họ phải được bồi đắp thường xuyên theo thời gian và
công việc. Muốn cho người dân tự học, tự làm thì tổ chức các hoạt động hướng dẫn
cách tự học, tự đào tạo là quan trọng. Hơn nữa cần làm cho người dân hiểu rằng họ thực hiện việc học tập là nhu cầu của chính họ, họ đang làm cho họ và vì lợi ích của
họ chứ không phải làm cho xã hoặc huyện.
1.5.1.3. Tiến trình hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
Tiến trình hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX thông qua các giai đoạn như:
i) Xác định mục tiêu, sứ mạng, tầm nhìn và chiến lược phát triển của Trung
tâm; ii) Xác định chủ thể quản lý trực tiếp và quản lý Nhà nước về GDĐT của
Trung tâm; Cơ cấu lại tổ chức của Trung tâm sao cho phù hợp với đặc thù của chức
năng nhiệm vụ mới; Xem xét lại các thành tố của mô hình: nội dung, chương trình,
phương pháp, phương tiện, các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ
GDĐT…
1.5.2. Phương thức quản lý và hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên
Về các phương thức quản lý mô hình TTGDNN-GDTX, thực tế hiện nay trên
thế giới tồn tại bốn phương thức quản lý chính, gồm: (1) Nhà nước quản lý tập
trung, (2) Trung tâm thuộc các tổ chức xã hội, xã hội nghề ngiệp, các hiệp hội, (3)
Tư nhân thành lập và quản lý, (4) Cộng đồng tự quản lý.
Đối với phương thức Nhà nước quản lý tập trung, xét về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay ở nước ta thì phương thức quản lý này là phù hợp. Tuy nhiên, cần phải điều chỉnh nhiều yếu tố cho phù hợp với giai đoạn hiện nay. Chẳng hạn như: phương thức quản lý về mặt tài chính hay phương thức quản lý theo quan điểm mệnh lệnh
hành chính hay kiến tạo phát triển… Do vậy, cần phải đưa ra những lý luận và nghiên cứu thực trạng cụ thể sẽ đề ra phương thức quản lý phù hợp.
42
Phương thức Nhà nước quản lý tập trung là một tập hợp mô hình quản lý có sự
dẫn dắt chỉ đạo, quản lý của Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Xu hướng
quản lý hiện nay dần chuyển bước sang phương thức quản lý theo thuyết kiến tạo và phát triển. Thực trạng hiện nay tất cả các Trung tâm đang được nhà nước quản lý
tập trung và bao cấp hoàn toàn về mặt ngân sách cũng như con người. Để giảm
gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện tài chính, quản
lý, kinh tế, xã hội cần thực hiện tham khảo theo phương thức quản lý sau:
- Về mặt tài chính, TTGDNN-GDTX cần đảm bảo thực hiện theo 4 mức: tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường
xuyên; tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên; Nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí chi thường xuyên. Ngoài ra cần tăng cường tự chủ theo 3 mức độ: tự chủ về thực hiện nhiệm vụ; tự chủ về tổ chức bộ máy; và tự chủ về nhân sự.
- Về mặt quản lý ngành, cần phân định rõ ràng về mặt phân cấp quản lý nhà
nước ở các cấp và quản trị cơ sở.
- Về mặt kinh tế, hình thức nhà nước quản lý tập trung sẽ khó linh hoạt hơn
trong quá trình hoạt động của chính Trung tâm mà vốn dĩ những trung tâm này cần
phải chủ động, năng động và linh hoạt trong tổ chức hoạt động các chương trình GD.
Hình thức nhà nước quản lý tập trung cần phải có cơ chế phù hợp để giúp cho việc
khai thác tài nguyên và nguồn lực đạt được giá trị sử dụng cao hơn và bền vững hơn.
- Về mặt xã hội, áp dụng hình thức nhà nước quản lý tập trung sẽ góp phần
giúp địa phương ổn định tình hình kinh tế, chính trị của địa phương và nhiều nhiệm
vụ chính trị khác. Trung tâm sẽ góp phần hạn chế các mặt trái của xã hội, tạo cân
bằng giáo dục cho các nhóm yếu thế, tạo sự nhân văn trong xã hội.
Nhà nước quản lý tập trung các Trung tâm hiện nay cần định hướng phân loại
theo 4 mức độ:
Mức độ 1: Các trung tâm tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Đối với các trung tâm loại này được tự chủ toàn phần về xây dựng kế hoạch, thực thi nhiệm vụ, tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự.
Mức độ 2: Các Trung tâm tự đảm bảo chi thường xuyên. Đối với các trung tâm này được chủ động sử dụng nguồn tài chính được giao tự chủ và được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc; được tự đề xuất số người
làm việc của Trung tâm và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
43
Mức độ 3: Các Trung tâm tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, đối với các
Trung tâm này nguồn tài chính được nhà nước hỗ trợ một phần. Nguồn thu của các
Trung tâm này từ các hoạt động dịch vụ GDĐT và các nguồn thu hợp pháp khác như thu phí, lệ phí theo quy định khi thực hiện các chương trình GD. Các Trung tâm phải
tự xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị và trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.Về nhân sự các trung tâm này tự đề xuất số người làm việc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Mức độ 4: Các Trung tâm được nhà nước đảm bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên, đối với các Trung tâm này, nguồn tài chính của Trung tâm được ngân sách
Nhà nước cấp trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, còn có các nguồn thu khác khi thực hiện nhiệm vụ GDĐT, tuy nhiên các nội dung chi được quy định theo Luật ngân
sách nhà nước. Viêc xây dựng kế hoạch và thực thi nhiệm vụ được các Trung tâm
xây dựng và có sự phê duyệt của cấp trên. Về nhân sự có sự giám sát, định biên của
cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc ở địa phương
TTGDNN-GDTX với tư cách là một mô hình GD góp phần thúc đẩy HTSĐ,
xây dựng XHHT. Nhận thức sâu sắc về vấn đề HTSĐ của mỗi cá nhân trong cộng
đồng chúng ta sẽ thấy được vai trò quan trọng của mô hình này trong hệ thống GD
quốc dân. Việc quản lý theo kiểu áp đặt từ trên xuống thường không sát và không
đáp ứng được các nhu cầu học tập của mỗi cộng đồng, vì thiếu thông tin chính xác
về nhu cầu học tập, thiếu hiểu biết về hoàn cảnh, tập quán của mỗi cộng đồng địa
phương. Phát triển mô hình TTGDNN-GDTX trong bối cảnh ngày nay cần phải
xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, do vậy việc quản lý mô
hình này cần dựa vào cộng đồng hình thành ở một địa phương cụ thể, giữ vai trò,
chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ giáo dục xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung của cộng đồng. Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội do GD của TTGDNN-GDTX cung cấp nhằm mục tiêu chính là cải thiện, nâng cao tri thức và kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho chính người dân trên địa bàn đó.
Mặc dù TTGDNN-GDTX góp phần cung ứng các dịch vụ GD góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn, song nếu thiếu sự định hướng và hỗ trợ của Nhà nước thì mô hình này khó lòng phát triển được. Bởi vì, việc xây
dựng XHHT theo kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rất cần sự cam kết và hỗ trợ
44
của chính quyền. Chính quyền được đề cập ở đây, theo mô hình của nước ta là
chính quyền từ cấp huyện trở lên. Như trên đã đề cập chính quyền phải được coi là
nhân tố kích thích, thúc đẩy sự phát triển của Trung tâm. Việc hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX cần theo phương thức nhà nước quản lý tập trung nhưng cần có
sự tự chủ về nhiều mức độ khác nhau như: tài chính, thực thi nhiệm vụ, tổ chức và
nhân sự…. Nhưng phương thức Nhà nước quản lý tập trung cũng cần cần áp dụng
theo mức độ nào thì điều này cần nghiên cứu một cách kỹ lưỡng theo từng vùng,
thậm chí từng đơn vị cấp cơ sở.
1.5.3. Nội dung hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên
1.5.3.1. Đổi mới về sứ mệnh của trung tâm
Xây dựng XHHT cần có sự kết hợp từ 2 hướng: “Trong xã hội học tập, mọi
cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học
tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học
cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển
quê hương, đất nước và nhân loại.” và “2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách
nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được
học tập suốt đời.” [97]. Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 cũng xác định “4- hoàn
thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng mở, học tập suốt đời và xây dựng xã
hội học tập.”[38]. Để thực hiện được nhiệm vụ to lớn này, Trung tâm GDNN-
GDTX cần tham vào việc cung ứng các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học
tập của người dân. Do vậy, mạng lưới các Trung tâm này cần được phát triển trên
mỗi địa bàn cấp huyện với sứ mệnh: “TTGDNN-GDTX là cơ sở hạt nhân trên địa
bàn cấp huyện cung ứng các chương trình GD đáp ứng nhua cầu học tập liên tục,
thường xuyên, học suốt đời của mọi tâng lớp nhân dân”. Đó là sứ mệnh quan trọng
mà mô hình này cần hướng tới.
1.5.3.2. Hoàn thiện về mô hình tổ chức và bộ máy
Cũng như các lĩnh vực quản lý khác, TTGDNN-GDTX muốn triển khai chức
năng quản lý bên trong của Trung tâm cần có một cơ cấu tổ chức thích hợp. Về nguyên tắc chung, mô hình tổ chức để triển khai các chức năng quản lý gồm hai yếu
tố là cơ cấu tổ chức (thể hiện qua sơ đồ tổ chức/sơ đồ nhân sự) và phương thức hoạt
45
động (thể hiện qua cách thức mà các hoạt động học tập được thực hiện thông qua sự
phối kết hợp). Ngoài ra, có một số nguyên tắc riêng khác để mỗi TTGDNN-GDTX
thiết lập mô hình tổ chức quản lý hoạt động của mình.
Nguyên tắc thứ nhất, TTGDNN-GDTX phải xác định đầy đủ nhiệm vụ của
mình, nhiệm vụ trọng tâm trong từng giai đoạn để định rõ được chức năng quản lý
các loại học tập mà mô hình tổ chức hướng tới phải triển khai. Việc xác định trọng
tâm nhiệm vụ trong một giai đoạn cụ thể giúp Trung tâm tổ chức ra các tổ chuyên
môn, các phòng chức năng phù hợp với nhiệm vụ đặt ra. Chẳng hạn, các tổ các tổ khoa học xã hội hay tổ khoa học tự nhiên hiện tại còn phù hợp với nhiệm vụ trọng
tâm mới này. Với đặc điểm này, các nhóm chuyên môn thường là một đơn vị cấp
hai nhưng cần xem đây là “cơ cấu tổ chức mềm”, chịu quản lý trực tiếp của lãnh đạo trung tâm. Bộ máy lãnh đạo, quản lý trung tâm thường rất ít người, bởi vậy
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, kinh nghiệm cho thấy những
trung tâm hoạt động tốt thường là giám đốc trung tâm phải năng động, nhạy bén và
thức thời, là đầu tầu trong thực hiện những nhiệm vụ, những hoạt động cụ thể hơn
nữa bộ phận giúp việc của giám đốc thật sự hiểu được sứ mệnh, nhiệm vụ cốt lõi
của trung tâm, thường xuyên tham mưu các nhiệm vụ cụ thể khả thi. Khi đó, giám
đốc trung tâm, trong quản lý thường thực hiện phương thức ủy quyền, theo đó
mọi việc điều hành phối hợp các hoạt động và các bộ phận sẽ do người được ủy
quyền thực hiện, song giám đốc trung tâm vẫn chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động. Ủy quyền là một phương thức quan trọng, là một công cụ quản lý hiệu quả
trong trường hợp không hình thành một cơ cấu các bộ phận trong trung tâm một
cách cứng nhắc, đồng thời đây cũng thể hiện một phong cách lãnh đạo dân chủ khá
phổ biến ở nhiều tổ chức thời nay.
Nguyên tắc thứ hai, nhằm tạo thúc đẩy HTSĐ của người dân trong cộng đồng, mô hình tổ chức Trung tâm cần linh hoạt và trong hầu hết mọi trường hợp tổ chức Trung tâm nên theo 2 cấp hay nói cách khác là các hoạt động của Trung tâm cần có sự kết nối với các TTHTCĐ cấp xã. Điều này giúp Trung tâm tiếp cận tốt hơn nhu cầu học tập của người dân, đồng thời quảng bá tốt các chương trình học tập tới người dân trên địa bàn. Việc sắp xếp lại cấu trúc tổ chức của Trung tâm thường chỉ diễn ra trong giai đoạn quá độ, nhưng lại chiếm một vị trí quan trọng trong cả quá trình và thường được xem như là một thách thức tạo bầu không khí tiếp nhận sự thay đổi.
46
Nguyên tắc thứ ba, mối quan hệ hữu cơ giữa TTGDNN-GDTX và các lĩnh vực
khác trong quản lý KT-XH của xã, phường, thị trấn cần được tôn trọng trong quá
trình hình thành bộ máy tổ chức quản lý của Trung tâm. Ở phương diện này, mô hình tổ chức của Trung tâm không chỉ thể hiện qua sơ đồ tổ chức được vẽ ra trên
giấy, mà quan trọng hơn, phương thức quản lý phát triển trung tâm được thực hiện
thông qua quản lý việc cung ứng các dịch vụ học tập; sự phối kết hợp giữa chức
năng quản lý việc cung ứng các dịch vụ học tập với các chức năng khác của quản lý
KT-XH tại địa phương. Để Trung tâm hoạt động hiểu quả, việc mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động là rất quan trọng. Giáo đốc
TTGDNN-GDTX cần xác định đây là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng trong
những nhiệm vụ của giám đốc trung tâm và giám đốc trung tâm cần thực hiện tốt.
1.5.3.3. Đề xuất phương thức quản lý
Phần tổng quan của luận án đã chỉ ra rằng, chưa có các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước trước đây xác định rõ cơ chế quản lý trung tâm như thế nào để
trung tâm phát triển bền vững. Cụ thể là chủ thể quản lý phát triển TTGDNN- GDTX là ai là tốt nhất? Họ sẽ quản lý các Trung tâm phát triển như thế nào, theo
hướng nào? Trước hết phải khẳng định chủ thể phát triển TTGDNN-GDTX là Ban
giám đốc Trung tâm, trong đó người đứng đầu là giám đốc Trung tâm đóng vai trò
quan trọng. Hiện nay các giám đốc Trung tâm do UBND cấp huyện bổ nhiệm. Tuy
nhiên, quá trình phát triển của TTGDNN-GDTX ở Việt Nam cần có sự quản lý,
giám sát và hỗ trợ của Nhà nước bởi các lý do chính sau:
Thứ nhất, TTGDNN-GDTX hiện nay là một thiết chế đặc thù (cơ sở GDNN-
GDTX).Theo lý thuyết thì hệ thống là một tập hợp các thành phần tương thuộc và
tương quan để tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Toàn bộ các TTGDNN-GDTX
được đặt trong một bối cảnh rộng lớn với các nhân tố bên ngoài tác động lên cả hệ thống GD gồm các yếu tố cấu thành cơ bản: đầu vào, quá trình hoạt động và đầu ra. Bản thân mỗi loại hình cơ sở GD là một hệ thống con (subsystem); tiếp đó các tổ chức hợp lại thành hệ thống lớn hơn như một hợp lực phối sinh (synergy) mà giá trị tổng thể lớn hơn tổng giá trị các thành phần hợp thành và mỗi thành phần sẽ tạo ra giá trị riêng gấp bội khi tương tác với cả hệ thống mở (Open system). Với hệ thống
đóng (Closed System), ranh giới hệ thống là cứng ngắc, còn hệ thống mở có ranh
giới tương đối co giãn, linh động. Mỗi hệ thống có những đầu vào (inputs) bao gồm
các luồng thông tin, các nguồn lực; từ môi trường bên ngoài đi vào hệ thống và qua
47
những quá trình biến đổi bên trong hệ thống chuyển thành sản phẩm và dịch vụ ở
các đầu ra (outputs) của hệ thống. Khi hệ thống hoạt động, các thông tin được phản
hồi (Feedback) và đó là chìa khóa để kiểm soát hệ thống phục vụ việc đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết. Thuyết quản lý hệ thống chú trọng tính năng động và tương
tác giữa các thành tố/loại hình và nhiệm vụ quản lý. Để làm được điều này đối với
hệ thống GD cần có sự quản lý của nhà nước đối với việc thiết kế hệ thống GD và
xác định các chức năng, nhiệm vụ cho mỗi thành tố của hệ thống. Cần cung cấp cho
nhà quản lý mỗi loại hình cơ sở GD một bộ khung để họ vạch chương trình hành động và dự liệu trước kết quả và hậu quả trong tương lai gần, xa. Nó cũng giúp duy
trì sự cân đối giữa nhu cầu của các bộ phận/thành phần trong hệ thống với nhu cầu
và mục tiêu của toàn bộ hệ thống GD.
Thứ hai, cần đến vai trò lãnh đạo và định hướng sự thay đổi của nhà nước đối
với TTGDNN-GDTX. Các trung tâm do quy mô và phạm vi hoạt động của mình
thường thiếu thông tin về việc xây dựng XHHT và phát triển kinh tế xã hội của cả
nước và địa phương (huyện, tỉnh), do vậy cần có sự kết nối chặt chẽ giữa định
hướng phát triển của Nhà nước và mục tiêu của phát triển Trung tâm. Những hạn
chế trong việc định hướng đúng của nhà nước sẽ dẫn tới sự mất hướng hoặc thay
đổi kém hiệu quả của các TTGDNN-GDTX.
Thứ ba, hầu như mọi TTGDNN-GDTX đều thiếu nguồn lực con người và tài
chính. Con người và tài chính là những nguồn lực có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
lên kế hoạch và thực hiện quản lý sự phát triển Trung tâm. Những hạn chế dưới đây
sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của quá trình phát triển Trung tâm như: Không
đủ nguồn lực để hỗ trợ quá trình quản lý sự thay đổi cần thiết cho mục tiêu phát
triển; Nhân sự chủ chốt quản lý Trung tâm không làm việc toàn thời gian cho Trung
tâm; Thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý sự thay đổi để dẫn dắt các hoạt động quản lý phát triển trugn tâm một cách hiệu quả.
Quá trình phát triển Trung tâm sẽ thành công hơn nếu được bổ sung đủ nguồn lực. Nếu thiếu nhân tố này, mọi hoạt động sẽ trượt khỏi kế hoạch ban đầu và thậm chí không đạt mục tiêu. Đảm bảo nguồn lực quản lý cho sự thay đổi sẽ khó thực hiện được nếu sự thay đổi không được Nhà nước hỗ trợ.
Tóm lại, vì sao cần có sự hỗ trợ của nhà nước, đó là: xác định đúng mục tiêu phát triển; có nguồn lực để thực hiện thay đổi; giám sát sự thay đổi; góp phần thúc
đẩy nhanh sự thay đổi/phát triển. Để phát triển TTGDNN-GDTX, thông thường
48
Nhà nước cần xây dựng và thực thi thể chế phát triển TTGDNN-GDTX. Nội dung
cơ bản của thể chế phát triển Trung tâm bao gồm: có một chính sách phù hợp
khuyến khích các Trung tâm tự chủ về tài chính; xây dựng khung pháp lý quản lý các hoạt động GD ngắn hạn; xây dựng cơ chế thúc đẩy việc học tập của mọi tầng
lớp nhân dân; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia vào phát triển GD
hướng tới một XHHT; Giao cho một cơ quan Nhà nước - đầu mối để thống nhất
quản lý ở cấp vĩ mô và thành lập các câu lạc bộ giám đốc các TTGDNN-GDTX để
phối hợp và liên kết hoạt động ở cấp vi mô; Các trung tâm hoạt động, vận hành theo quan hệ cung - cầu GD cộng đồng trong khung pháp lý quy định và với sự hỗ trợ
của Nhà nước; Chính sách phát triển TTGDNN-GDTX tập trung vào: i) Tăng
cường các mối liên kết giữa các cơ sở cung cấp các chương trình GD với Trung tâm; ii) Xây dựng chương trình GD ngắn hạn, cơ sở học liệu; iii) Xây dựng hệ
thống tư vấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý Trung tâm; iv) Hỗ trợ tài
chính và CSVC - kỹ thuật cho các Trung tâm; v) Đổi mới cơ chế hoạch định chính
sách theo hướng tăng cường sự hợp tác giữa Trung tâm với các tổ chức trên địa bàn.
Ngoài ra, để xây dựng hệ thống tư vấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, tổ chức hoạt động của các Trung tâm cần định hướng thành lập Hiệp hội Giáo
dục người lớn là một tổ chức hội tự nguyện với các thành viên là các cơ sở GDTX.
Tổ chức hiệp hội này góp phần kết nối giữa các tổ chức quốc tế có chức năng,
nhiệm vụ tương đương để cùng trao đổi học hỏi kinh nghiệm; đưa ra được tiếng nói
chung bảo vệ quyền lợi của các thành viên, phản biện tích cực những chính sách của
Chính phủ; bồi dưỡng nâng cao năng lực; và giúp các Trung tâm giảm sự phụ thuộc
vào nguồn ngân sách của Nhà nước.
1.5.3.4. Phương thức huy động nguồn lực phát triển bền vững
Các TTGDNN-GDTX có sự khác biệt căn bản với các thiết chế GDCQ, cơ sở
GD khác về các nguồn lực cho phát triển, cụ thể:
- Người học: không phải ai trong xã hội cũng ý thức được việc học tập thường xuyên, học suốt đời. Đối với các cơ sở GDCQ, việc tổ chức các hoạt động học tập rất khuôn khổ, rõ ràng theo đúng tiến độ thời gian, chương trình giáo dục có sẵn, người học tự tìm đến, có thể nói một câu ví von “người học phải tìm sư học đạo”.
Đối với TTGDNN-GDTX thì trái lại Trung tâm phải “tìm sinh truyền đạo”, điều này muốn nói, các Trung tâm cần đem sự học đến tới tận người dân hơn thế nữa
49
ngoài việc cập nhật chương trình học tập theo nhu cầu của họ, Trung tâm còn tham
gia tư vấn cho họ về kế hoạch học tập của bản thân người đó.
- Người dạy: Sự đa dạng hóa các chương trình GD giúp Trung tâm có được sự linh hoạt mềm dẻo trong hoạt động. Người dạy không chỉ là giáo viên của Trung
tâm, phần lớn là sự quy tụ của các chuyên gia, các nghệ nhân, những người có kinh
nghiệp trong một lĩnh vực nào đó. Trung tâm phải là cầu nối quy tụ họ lại, đây là
nguồn lực con người, nguồn lực chất xám quan trọng cần được quy tụ để tổ chức
các hoạt động của Trung tâm.
- Kinh phí hoạt động của các TTGDNN-GDTX hiện tại phần lớn được hỗ trợ
từ nguồn ngân sách Nhà nước. Nguồn thu của các Trung tâm chủ yếu là học phí, lệ
phí từ các lớp thực hiện Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, lớp liên kết với các trường trung cấp chuyên nghiệp, trường nghề. Đối với
các nguồn thu này theo quy định của nhà nước thì không đủ chi trả cho việc chi
thường xuyên của Trung tâm. Mặt khác, hiện nay biên chế của các Trung tâm khó
có thể cho Trung tâm hạch toán độc lập, là một cơ sở GD tự chủ về tài chính.
Nguồn kinh phí eo hẹp đã ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức các chuyên đề, trang bị
tài liệu học tập, chế độ cho báo cáo viên, hướng dẫn viên và lãnh đạo, quản lý. Cơ
sở vật chất - kỹ thuật của các Trung tâm chưa đồng bộ, phân tán do sự sáp nhập cơ
học của các Trung tâm cấp huyện. Để từng bước ra tăng nguồn kinh phí cho Trung
tâm, mỗi Trung tâm cần bám sát vào sứ mệnh mới của Trung tâm trong điều kiện
đặc trưng trên địa bàn, phát huy những lợi thế của một Trung tâm có đầy đủ các
nhiệm vụ tổ chức các chương trình, đào tạo và bồi dưỡng.
- Chương trình GD, đào tạo, nguồn tài liệu hiện nay của các Trung tâm còn
chưa đa dạng, nghèo nàn, các Trung tâm vẫn chưa chú trọng đến việc tổ chức các
khóa đào, bồi dưỡng ngắn hạn. Việc các Trung tâm còn lệ thuộc vào việc chỉ trông chờ vào việc tổ chức các lớp học theo Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông hay trông chờ vào kinh phí của Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn là hướng đi không bền vững và có nguy cơ bị giải thể. Do vậy, giai đoạn này mỗi Trung tâm cần mạnh dạn chuyển đổi trọng tâm nhiệm vụ từ việc chỉ chú trọng dạy văn hóa sang việc tổ chức các khóa học ngắn hạn đáp ứng yêu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
- Cơ sở vật chất của các Trung tâm chỉ cần quy định định mức tối thiểu gồm
khu điều hành và một số phòng học theo các tiêu chuẩn quy định. Trung tâm cần
50
huy động tối đa các cơ sở vật chất sẵn có trên địa bàn với phương châm tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho người học.
Từ đặc điểm các nguồn lực học tập của các Trung tâm này dẫn đến việc cần mở rộng hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động cung cấp các chương
trình học tập là điều kiện sống còn đối với việc duy trì và phát triển của các
TTGDNN-GDTX. Trước tiên phải khẳng định mở rộng việc hợp tác, liên kết các
lực lượng tham gia hoạt động ở Trung tâm đó là một trong những nhiệm vụ của
giám đốc TTGDNN-GDTX. Giám đốc Trung tâm cần được xác định là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện tốt. Bên cạnh đó, mức độ hợp tác và
lợi ích thu được khi tiến hành liên kết giữa các Trung tâm với nhau và giữa Trung
tâm với các cơ sở GD khác trên địa bàn nhằm tạo mọi cơ hội và điều kiện cho mọi người trên địa bàn học tập là xu hướng tất yếu. Bất cứ một TTGDNN-GDTX nào
đó tổ chức và thực hiện việc nâng cao năng lực cho người dân, thường phải cần đến
sự hợp tác giúp đỡ của những người khác hoặc ở các TTGDNN-GDTX khác hoặc ở
bên ngoài các Trung tâm. Khi TTGDNN-GDTX mời những cá nhân hoặc tổ chức
nào đó tham gia vào công việc của mình hay khi Trung tâm giúp đỡ các nhóm cộng
đồng trong công việc của họ có nghĩa là Trung tâm đã xây dựng quan hệ đối tác.
Mô hình TTGDNN-GDTX mô hình GD có nhiều nét đặc trưng, đặc thù, hoàn
toàn không giống như mô hình của các cơ sở GDCQ. Nó có nhiệm vụ, sứ mệnh
hoàn toàn khác biệt với các cơ sở GDCQ quy vì vậy, việc nhận diện những đặc
trưng chính của mô hình này giúp các nhà quản lý có cái nhìn thông suốt, cụ thể,
tường minh là cơ sở quan trọng để đề ra những giải pháp hữu hiệu phát triển bền
vững loại hình Trung tâm này.
1.5.3.5. Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển
Xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển nhằm bảo đảm cho mọi người dân có cơ hội học tập thường xuyên, học suốt đời. Đồng thời có những chính sách mang tính hỗ trợ tầm quốc gia nhằm định hướng lâu dài và phát triển bền vững hệ thống các TTGDNN-GDTX. Các chính sách đối với người học cần tập trung chính vào 5 nội dung chính như sau:
Một là, trước hết tăng cường tuyên truyền, vận động người dân học tập vì các
mục tiêu: học để biết, học để làm việc, học để khẳng định và học để cùng chung sống.
Hai là, học để có cơ hội việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo
góp phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại;
51
Ba là, hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc biệt, người yếu
thế, quan tâm đến phụ nữ và người dân tộc tiểu số; hỗ trợ cho những người (kể cả
người lớn tuổi) chưa có điều kiện tiếp cận với GD, triển khai thành kế hoạch hay các chương trình mục tiêu quốc gia;
Bốn là, tăng cường cơ sở vật chất cùng các các thiết chế học tập để người
dân được tiếp cận đến hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như GD, y tế, nhà ở, nước
sạch và vệ sinh môi trường, các mạng thông tin và truyền thông.
Năm là, củng cố các phương thức học tập truyền thống như: tự học có hướng dẫn; học từ xa, qua mạng… Đồng thời, mỗi cá nhân tự xây dựng cho mình một kế
hoạch học tập trong một khoảng thời gian của cuộc đời; khuyến khích thời gian và
cách học học tập ở mọi nơi, mọi lúc, học theo công việc với phương châm ai cũng là thầy của bất kỳ ai ở một lĩnh vực nào đó.
Nhà nước cần đưa ra một số chính sách hỗ trợ phát triển bền vững các Trung
tâm này, tập trung chính vào 3 nội dung chính như sau:
Một là, chính sách khuyến khách tự chủ, tự chịu trách nhiệm để các Trung
tâm tự xây dựng chiến lược, kế hoạch hoạt động của Trung tâm phù hợp với sứ
mệnh và thế mạnh của vùng.
Hai là, xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng, các điều kiện đảm bảo chất lượng
giúp các Trung tâm có định hướng lâu dài là cơ sở xây dựng chiến lược phát triển
lâu dài của mỗi trung tâm.
Ba là, quy định hành lang pháp lý quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và GD
ngắn hạn 1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục
nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay bị ảnh hưởng và bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: cơ chế quản lý, kinh tế chính trị, văn hóa, địa lý vùng miền, tính chất đặc điểm địa phương … Trong đó chú ý nhất một số vấn đề cơ bản sau:
1.5.4.1. Về cơ chế quản lý
Cơ chế quản lý các Trung tâm hiện nay vẫn còn đang bị thắt chặt bởi nhiều quy định còn cứng nhắc không linh hoạt. Hiện nay, các trung tâm phụ thuộc nhiều vào nguồn ngân sách do Nhà nước cấp, chi tiêu theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước; con người bị chi phối và phụ thuộc vào cơ cấu, biên chế của địa phương; tổ chức
thực hiện nhiệm vụ còn theo kế hoạch, chỉ tiêu được giao. Những yếu tố này dẫn đến
52
bản chất của mô hình TTGDNN-GDTX là một cơ sở GDCQ. Mặc dù nhiệm vụ, chức
năng chính là thực hiện các chương trình GDTX, các chương trình GDĐT đáp ứng nhu
cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân với hình thức GDKCQ và GDPCQ.
1.5.4.2.Về vấn đề phân cấp phân quyền giữa trung ương và địa phương, giữa đơn vị
chủ quản với hệ thống trung tâm
- Chủ trương phân cấp quản lý của Đảng và Nhà nước ta như là một biện
pháp đột phá trong quá trình cải cách hành chính. Điều quan trọng nhất trong phân
cấp là phân cấp phải đi liền với phân rõ trách nhiệm, tạo hành lang pháp lý, chỉ đạo và tạo điều kiện cho cấp dưới thực hiện tốt nhất chức trách của mình [32]
- Mô hình TTGDNN-GDTX còn chịu ảnh hưởng nhiều bởi phương thức quản lý
hành chính truyền thống. Đơn vị chủ quản ở các địa phương còn chậm thay đổi khi các cơ quan trung ương đã thay đổi từ nền hành chính truyền thống sang nền hành chính kiến
tạo phát triển. Đây là xu thế tất yếu của quá trình đổi mới ở nước ta trong thời gian gần
đây. Điều này đã đặt ra sự cần thiết tất yếu phải điều chỉnh phương thức quản lý tại các
địa phương, cách quản trị trung tâm theo hướng linh hoạt tự chủ, tự chịu trách nhiệm và
phân biệt rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước với chức năng quản trị cơ sở GD.
1.5.4.3. Vấn đề định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
TTGDNN-GDTX với chức năng, nhiệm vụ trọng tâm là đáp ứng nhu cầu học
tập liên tục, thường xuyên, cần gì học nấy của người dân trên địa bàn. Cho dù với nhiều
chương trình học đa dạng, đối tượng học đa dạng, phương thức GD đặc trưng nhưng tất
cả những vấn đề GDĐT giúp mọi người dân có được những tri thức mới, nâng cao
năng lực chuyên môn, chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp… nhằm nâng cao dân trí và năng xuất lao động góp phần phát triển KT-XH của
địa phương. Điều này cho thấy được vai trò, vị trí của Trung tâm đối với địa phương
(cấp huyện), một sứ mệnh chính trị gắn với sự phát triển nhiều mặt của địa phương đó.
1.5.4.4. Đặc điểm vùng miền và mức độ phát triển kinh tế-xã hội
Hiện nay ở nước ta có 8 vùng KT-XH. Trên phương diện quản lý Nhà nước việc phân chia các vùng KT-XH như vậy nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý ở cấp trung ương so sánh, đưa ra nhiều chính sách phát huy lợi thế của từng vùng. Mỗi vùng đều có đặc điểm riêng về tự nhiên, xã hội đi cùng với đó là những thuận lợi và khó khăn nhất định trong việc phát triển KT-XH của mỗi vùng. Quản lý
Nhà nước về GD cần phải có cái nhìn chiến lược tầm vĩ mô để có thể tạo điều kiện
53
tối đa cho các địa phương phát huy lợi thế so sánh của mình cũng như hạn chế tối
thiểu những khó khăn vướng mắc. Như vậy, mỗi TTGDNN-GDTX ở mỗi vùng
miền, địa phương khác nhau cần phát huy những lợi thế khác nhau, đặc thù của chính địa phương mà có định hướng, chiến lược phát triển khác nhau. Do đó, trong
các chương trình GDĐT ở mỗi trung tâm có sự đa dạng khác nhau.
1.5.6 Quan điểm xây dựng tiêu chí đánh giá mô hình Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên
Trong những năm gần đây hệ thống GD nước ta đã xây dựng và ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD, trong đó có tiêu
chuẩn đánh giá TTGDTX [15], trong đó các thuật ngữ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số/
minh chứng được dùng phổ biến và khá thống nhất. Tuy nhiên, hiện nay chưa hề có bộ tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá TTGDNN-GDTX. Quan điểm định hướng đánh giá
TTGDNN-GDTX gắn với việc góp phần xây dựng XHHT cần xây dựng trên cơ sở 2
yếu tố: chuẩn đảm bảo chất lượng, các điều kiện đảm bảo chất lượng và sự đa dạng
các chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu người học, khả năng đáp ứng đến đâu.
Hiện nay Việt Nam chưa xây dựng được tiêu chuẩn đánh giá cho TTGDNN-
GDTX vì hai lí do chính sau: thứ nhất, mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay mới
được hình thành từ cuối năm 2015 và chưa phân định được rõ cơ quan quản lý Nhà
nước nào chịu trách nhiệm xây dựng; thứ hai, TTGDNN-GDTX hoạt động chưa
lâu, chưa thực sự khẳng định được tầm quan trọng và định hướng phát triển lâu dài
của nó, nên chưa xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá mô hình và chất lượng
hoạt động. Việc nghiên cứu và sớm ban hành bộ tiêu chuẩn, khung các tiêu chí đánh
TTGDNN-GDTX là cấp thiết. Bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cần bám sát các nội
dung như: điều kiện về CSVC, đội ngũ giáo viên, báo cáo viên, sự đa dạng các
chương trình GD và khả năng đáp ứng nhu cầu người học.
Tiêu chuẩn đánh giá hoạt động hiệu quả của Trung tâm góp phần xây dựng XHHT là các yêu cầu cần thiết đối với trung tâm. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá về trung tâm.
- Đối với bộ tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng cần bao gồm: quy chuẩn chung
và điều kiện đảm bảo chất lượng.
- Bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng cần bao gồm các tiêu chuẩn. Cụ thể như các tiêu chuẩn về: sự đa dạng các chương trình GD đáp ứng nhu
54
cầu người học; cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, giáo viên; CSVC, thiết bị dạy học;
chất lượng GD, đào tạo và hiệu quả hoạt động; và quy mô người học.
Ngoài ra, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình TTGDNN-GDTX cần dựa trên việc huy động người học và khả năng đáp ứng nhu cầu người học. Cụ
thể như tỉ lệ huy động người học trong các Chương trình, Kế hoạch, Dự án, Đề án
của Chính phủ.
1.6. Mô hình một s trun tâm/trƣờng có nhữn đặc trƣn n ƣ mô ìn trun
tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục t ƣờng xuyên ở Việt Nam
1.6.1. Trung tâm giáo dục người lớn tại Đức
Ở nước Đức, năm 1949, “Hiệp hội Giáo dục dành cho người lớn của Đức” được thành lập tại Berlin (gọi tắt là DVV). Đây là hiệp hội liên bang hợp thành của 16 hiệp hội khu vực Trung tâm GDNL của cộng đồng Đức. Các hoạt động của DVV được trợ cấp thông qua Chính phủ, các cơ quan chính, các quốc gia liên bang, EU và các nguồn công cộng khác. DVV nhằm: thúc đẩy hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm giữa các thành viên; đưa ra nguyên tắc và hướng dẫn phát triển; đại diện cho GD nói chung và công việc của các hiệp hội đặc biệt là ở cấp Chính phủ; thúc đẩy chất lượng GD dành cho người lớn ở Đức; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này GD suốt đời.
Một trong các mô hình GD có đặc tính như mô hình TTGDNN-GDTX ở Việt Nam là mô hình Trung tâm Giáo dục dành cho người lớn. Đây là mô hình GD đáp ứng nhu cầu HTSĐ của mọi người dân, trên nguyên tắc tạo cơ hội GD cho mọi người, cơ hội HTSĐ và cơ hội bình đẳng trong GD.
Dưới chế độ độc tài Đức Quốc xã, các Trung tâm GDNL được bị đàn áp và bị đóng cửa hoặc tên gọi khác gộp vào chế độ GD thời đó. Sau chiến tranh các trung tâm này lại tái lập trong quá trình xây dựng nền dân chủ và một lần nữa đạt được một chỗ đứng vững chắc như ngày nay. Với sự phân chia của Đức các Trung tâm GDNL lớn bị buộc phải đi theo con đường riêng. Trong Đông Đức, họ đã được tích hợp vào hệ thống GD nhà nước. Do đó, các trung tâm buộc phải thực hiện các nguyên tắc chính trị và tư tưởng của nhà nước. Còn ở phương Tây, các trung tâm duy trì chương trình rộng lớn, đa dạng, mềm dẻo của họ. Vào cuối năm 1989, giáo dục dành cho người lớn ở Đông và Tây Đức có sự hợp nhất về vai trò Giáo dục dành cho người lớn trung tâm dưới sự bảo trợ của một tổ chức. Các trung tâm giáo dục dành cho người lớn, trong lịch sử đầy biến động của mình, đã biết được rằng
55
với việc thay đổi điều kiện sống, với những thách thức và cơ hội mới nhu cầu GD của người dân cũng thay đổi [120].
Trong những năm gần đây, trung tâm GDNL của Đức đã và đang phát triển bền vững sẵn sàng thích ứng với điều kiện mới. Đặc biệt các trung tâm này sẵn sang có những chương trình GD cho nhiều nhóm dân cư khác nhau, không phân biệt tôn giáo, dân tộc và kết nối các nhu cầu GD hiện tại của những người có nhu cầu trong, trong tương lai. Tất cả vì một cộng đồng phát triển bền vững và ổn định.
1.6.2. Mô hình trường nghề và trung tâm học tập tại Nhật Bản
Để xây dựng XHHT, Chính phủ Nhật Bản đã lập ra “Uỷ ban Quốc gia về giáo
dục suốt đời”. Theo luật định, Nhật Bản có hai hệ GD: GD nhà trường và GD xã hội.
Giáo dục nhà trường chính là hệ GD ban đầu, gồm trường mẫu giáo, trường phổ
thông (ở Nhật, trường phổ thông là loại trường phổ cập GD) và các loại hình trường
đào tạo nghề từ trung cấp đến đại học.
Với hệ GD xã hội, tức là xã hội GD tiếp tục, Nhật Bản là nước rất quan tâm
bởi đây là hệ GD có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng nguồn lực.
Trong hệ này có các loại hình trường cơ bản sau:
- TERAKOYA (Theo tiếng Nhật TERA có nghĩa là chùa, TERAKO chỉ
những học sinh/học viên học tại chùa, còn TERAKOYA có nghĩa là Trung tâm học tập). Vào thời kỳ Edo, khoảng thế kỷ 17 đến thế kỷ 19 ở Nhật Bản đã có khoảng
15.000 TTHTCĐ ở tại các thôn, xã, gọi là TERAKOYA (TERA là đình, chùa;
TERAKO là học viên học tại các lớp ở đình chùa, TERAKOYA là nơi học tập quy
mô nhỏ ở cộng đồng - TTHTCĐ ). Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa to lớn của các
trung tâm học tập trong việc cung cấp cơ hội học tập cho mọi người dân ở cộng
đồng, từ năm 1989, Tổ chức Hiệp hội các Câu lạc bộ UNESCO Nhật Bản đó phát
động phong trào hỗ trợ thành lập các trung tâm học tập ở các nước đang phát triển.
- KO-MI-KAN: Đây là một thiết chế GD giống như các TTHTCĐ ở nước ta. Sau Thế chiến thứ II, Bộ GD Nhật Bản sáng tạo một mô hình cơ sở GD mới, gọi là Kô-min-kan (TTHTCĐ). Ngày 5/7/1946, Bộ Giáo dục đã có thông báo khuyến khích thành lập Kô-min-kan. Thông báo khẳng định: “Cần hình thành các Kô-min- kan tại mọi làng, xã - như một ngôi nhà của công dân - nơi mà nhân dân trong làng,
xã có thể đến bất cứ lúc nào; có thể là nơi đọc sách, trao đổi tranh luận; là nơi mà đôi lúc có thể tiếp nhận sự giúp đỡ của người khác về các vấn đề sinh sống của cá
nhân hay các vấn đề liên quan đến công việc. Mọi người có thể thiết lập mối quan
56
hệ ngày càng mật thiết với nhau, tại đó, nơi mà cùng một lúc có nhiều chức năng
như là một trường học công dân, một thư viện, một nhà bảo tàng, một hội trường,
một nhà sinh hoạt cộng đồng của làng, xã. Đây cũng là nơi sinh hoạt của nhiều tổ chức xã hội khác nhau như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,…”. Nhật Bản có khoảng
18.000 Ko-mi-kan với trên 50.000 cán bộ phục vụ. Việc hỗ trợ kinh phí hoạt động
cho các TTHTCĐ là kết quả của việc ra đời Đạo luật GD – xã hội của Nhật bản
năm 1949, coi TTHTCĐ là một bộ phận của hệ thống GDNL/GDTX [115].
- SHENSHU GAKKO: Đây là loại trường có chức năng bồi dưỡng năng lực công tác cho người lao động và nâng cao trình độ GD phổ thông cho những người
đã học xong sơ trung hay cao trung. Cả nước Nhật có khoảng 3000 Shenshu Gakko
- KAKUSHU GAKKO: Loại hình trường này có chức năng DN cho thanh niên, giúp họ nâng cao kỹ năng thực hành trong nhiều lĩnh vực như may mặc, nấu
ăn, đánh máy, lái xe, sửa chữa máy tính, ô tô, xe máy và những thiết bị kỹ thuật.
- Lớp đại học mở: Do các trường đại học tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu học
vấn của người lớn. Hiện nay, ở Nhật Bản có trên 300 trường cao đẳng hoặc đại học
có các lớp đại học mở.
- Đại học qua không trung: Chương trình đào tạo của loại hình trường này
đạt chuẩn đại học đã được nhà nước quy định. Mục tiêu của Đại học qua không
trung là cung cấp GD Đại học cho công nhân và phụ nữ. Có trên 230 giáo trình
được giảng dạy ở loại hình đào tạo này.
- Trung tâm HN trung cấp: Nội dung đào tạo ở đây là nâng cao trình độ
nghề nghiệp, cập nhật kiến thức cho công nhân làm việc trong các doanh nghiệp,
các viên chức thuộc các cơ quan khác nhau và học sinh vừa mới tốt nghiệp phổ
thông. Mỗi năm ở Nhật có trên 150.000 người theo học các lớp của Trung tâm.
- Giáo dục hàm thụ: Hình thức học ở đây là qua thư. Nhà trường chính quy có GD bằng thư đúng như chương trình họ đang dạy. Các tổ chức đoàn thể có thể tổ chức GD bằng thư. Hàng năm có khoảng 500.000 người theo học hàm thụ. Bộ Giáo dục cho in khoảng 700.000 sách hướng dẫn học hàm thụ.
1.6.3. Một số trường nghề và viện giáo dục người lớn tại Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những nước được hình thành sớm nhất, lớn nhất và có nền văn minh lâu đời nhất trên thế giới. Trong những thập liên qua, Trung Quốc
đã có nhiều cải cách hệ thống GD quốc gia nói chung và cải cách GDKCQ, DN nói
57
riêng. Cụ thể, với 5 phương châm: GD hướng về hiện đại hóa; GD hướng ra thế
giới; GD hướng tới tương lai; GD phải phục vụ việc nâng cao tố chất con người;
GD phục vụ phát triển kinh tế. Nghiên cứu kỹ ta có thể nhận thấy các yếu tố, đặc trưng GD nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người dân thông qua hệ thống các
trường như: coi trọng đào tạo kỹ năng, định hướng thực hành; không phân biệt đối
xử giữa việc dạy kỹ năng, định hướng thực hành với việc dạy chữ; hệ thống dạy
nghề có 3 cấp trình độ: trình độ 1(junior secondary), trình độ 2 (senior secondary),
trình độ 3 (tertiary level); Dạy nghề trình độ 3 (tertiary level) tuyển đòng thời các học sinh tốt nghiệp các trường trung học và các trường dạy nghề trình độ 2 (gồm:
trường Trung học chuyên nghiệp, trường đào tạo công nhân kỹ thuật trình độ cao,
trường DN). Dạy nghề trình độ 3 được thực hiện bởi 5 loại trường, lớp với khả năng liên thông rất lớn tạo điều kiện tạo điều kiện cho người học có cơ hội, điều kiện, khả
năng phát trình độ không giới hạn. Trung Quốc có các viện đại học (higher
education institution) và các Viện GDNL (180 học viện), các Viện được cải tổ với
chương trình đào tạo định hướng thực hành 2-3 năm.
Hệ thống giáo dục theo hướng XHHT ở Trung Quốc có sự phát triển mạnh.
Với đối tượng là người lớn, Trung Quốc có nhiều loại hình trường lớp, chủ yếu là:
- Trường xoá mù chữ nghiệp dư: Loại hình này gắn với tổ chức sản xuất nông
nghiệp với những tên gọi khác nhau như trường buổi tối cho nông dân, trường nghiệp
dư cho nông dân, trường xoá mù chữ và dạy kỹ thuật cho nông dân.
- Trường dạy nghề sơ cấp cho nông dân: trường này dạy khoa học và kỹ
thuật nông nghiệp và các kỹ thuật khác như tơ tằm, chăn nuôi, đánh cá, cơ khí nông
nghiệp; Trường do cộng đồng hoặc phòng nông nghiệp huyện quản lý.
- Trường trung học nghiệp dư cho nông dân: Trường mở các lớp sơ trung và
cao trung. Nội dung chủ yếu gồm các môn chính trị, toán, vật lý, hoá học, kỹ thuật nông nghiệp, tiếng Hoa.
- Trường trung học nghiệp dư cho cán bộ, nhân viên, công nhân...dạy kỹ
thuật công nghiệp.
1.6.4. Các cơ sở giáo dục thường xuyên tại Thái Lan
Từ những năm 1940, Thái Lan đã sớm nhận thức được vai trò to lớn của GDKCQ, GD ngoài nhà trường. Năm 1972, Thái Lan đã chú ý phát triển các trung tâm đọc sách làng, xã. Năm 1977, Thái Lan đã thực hiện dự án phát triển GD không
58
chính quy trong khuôn khổ GD suốt đời. Năm 1998, Thái Lan đã triển khai mạnh mẽ việc thành lập các cơ sở GDTX.
Hiện nay, cơ sở hạ tầng GDKCQ của Thái Lan như sau:
- Ở Trung ương có Vụ Giáo dục không chính quy và phi chính quy.
- Ở cấp vùng (5 vùng) có 7 trung tâm nguồn.
- Ở cấp tỉnh có 76 Trung tâm GDKCQ cấp tỉnh.
- Ở cấp huyện có 877 Trung tâm GDKCQ cấp huyện.
- Ở cấp xã có 8.577 TTHTCĐ và 35000 trung tâm đọc sách làng, xã.
Tổng biên chế của GDKCQ cả nước là 10.600 người (riêng số biên chế cho
trung tâm nguồn là 400 người). Ngân sách nhà nước dành cho hoạt động GDKCQ ở
Thái Lan khoảng 4 tỷ Bath/năm. Ngoài ra nguồn đóng góp của khu vực tư nhân
chiếm khoảng 10% ngân sách nhà nước.
Các trung tâm nguồn có nhiệm vụ điều phối các hoạt động về tài chính từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ nước ngoài, nhân sự (cán bộ quản
lý, nhân viên) cho các trung tâm GDKCQ tỉnh, huyện và các TTHTCĐ. Trung tâm
GDKCQ cấp huyện có trách nhiệm điều phối người dạy, tập huấn cán bộ, hỗ trợ về
học liệu cho các TTHTCĐ.
TTHTCĐ (Community learning center- CLC) là một trong những cơ sở
GDTX của Thái Lan, được tổ chức tại xã, phường hoặc liên xã, phường. Trung tâm
thực hiện ba chức năng chủ yếu: Giáo dục cơ sở: mở các lớp xóa mù chữ, các lớp phổ
cập GD tiểu học, GD Trung học cơ sở; GDNN: mở các lớp huấn luyện kỹ năng ngắn
ngày, giáo dục nghề cho học sinh; Thông tin, tư vấn: thông qua tài liệu in ấn, không
in ấn (đài, tivi...) và các hoạt động khác.
TTHTCĐ ở Thái Lan được điều hành và hoạt động theo các nguyên tắc: của
dân, do dân và vì dân; người đứng đầu trung tâm phải do dân bầu ra, phải có định hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo mọi người đều có cơ hội học tập; hoạt động theo cơ chế mở, mọi người trong cộng đồng có thể đến học bất cứ lúc nào; phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn kết việc học chữ với việc thực hành trong cuộc sống hàng ngày; phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở GD với các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
Trong công tác quản lý, TTHTCĐ Thái Lan thực hiện các chính sách: sử
dụng TTHTCĐ như một công cụ quan trọng để điều hành, tổ chức hoạt động chung
59
của cộng đồng; sử dụng tối đa nguồn lực và kinh nghiệm quản lý của cộng đồng;
kết hợp chặt chẽ các chương trình GD truyền thống và nhu cầu thực tế của cộng
đồng; cho phép mọi người trong cộng đồng sở hữu và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của trung tâm; ngành GD phân công ít nhất một giáo viên tham gia quản
lý các chương trình GD của trung tâm.
Năm 1999 đã ban hành Luật Giáo dục mới thể hiện tư tưởng GD suốt đời
xuyên suốt cả hệ thống GD. Thái Lan đang tiến hành cải cách GD từ năm 2002 –
2016 vừa cải cách hệ thống GD, vừa đổi mới quản lý Nhà nước về GD và cơ chế quản lý GD nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ học suốt đời cho mọi người tiến tới
một XHHT trong thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế và xã hội tri thức. Điểm đặc biệt
của Luật Giáo dục Thái Lan 1999 đã nêu ra hàng loạt khái niệm liên quan với quan niệm XHHT và GD suốt đời, định rõ nguyên tắc chủ đạo GD suốt đời cho mọi
người xuyên suốt hệ thống GD, hệ thống GD mới gồm và tích hợp ba hình thức:
GDCQ, GDKCQ và GDPCQ. Theo đó Bộ Giáo dục xây dựng “Hệ thống tín chỉ
chuẩn” liên thông giữa 3 hình thức GD để người học có quyền lựa chọn và chuyển
đổi hình thức và cơ sở GD sử dụng các hình thức đó, cuối cùng thi lấy bằng hoặc
chứng chỉ học tập theo chuẩn. Áp dụng GDPCQ tại các môi trường học tập khác
nhau như Thư viện, Nhà bảo tàng, các TTHTCĐ tại các làng, các cơ sở nông nghiệp
cấp huyện, xã, các cơ sở trong cộng đồng, thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng địa phương (giữ vị trí quan trọng); Các chương trình GDPCQ do các Bộ cung
cấp và thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau thực hiện như đài
truyền hình, báo chí, radio; Học tại gia sử dụng Internet trực tuyến hay sử dụng từ xa cho
công chúng; Tiến hành học tập phối hợp với các hoạt động cộng đồng khác nhau.
1.6.5. Hệ thống giáo dục người lớn tại Hàn Quốc
Hàn Quốc là một quốc gia có nền GD phát triển. Ngay từ năm 1980, khi sửa đổi Hiến pháp đã quy định: “Nhà nước chịu trách nhiệm thúc đẩy giáo dục suốt đời”. Với hệ thống GD thuộc loại bậc nhất trên thế giới về quy mô, Hàn Quốc hướng đến một XHHT suốt đời ở thế kỷ XXI, và do đó, họ đã tiến hành cải cách GD mạnh mẽ và toàn diện để phù hợp với kỷ nguyên thông tin và toàn cầu hóa.
Chương trình cải cách GD ở Hàn Quốc nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội GD sống động và mở cửa, trong đó, một hệ thống GD mới được xác lập, cấu trúc lại hệ thống GD có trước năm 1995. Mục tiêu của cuộc cải cách GD:
60
- Giúp cho học sinh tránh được những kỳ thi căng thẳng và không rơi vào
tình trạng quá tải.
- Tạo nên một hệ thống GD có sự biến đổi, thích ứng với tương lai.
- Xây dựng “cộng đồng nhà trường tự chủ”.
Hệ thống GD mới gồm: Hệ thống GD tiền học đường (nằm ngoài nhà trường chính quy); Hệ thống GD Phổ thông; Hệ thống GDNN; Hệ thống GD đại học; Hệ thống GD đặc biệt; Hệ thống GDNL.
Tháng 2/1994, Một Ủy ban cải cách GD trực thuộc tổng thống (PCER) đã được thành lập. Ủy ban này đã đưa ra một ý tưởng mới về mục tiêu GD là: “xây dựng một hệ thống GD mở và một XHHT suốt đời mà nhờ đó mọi người đều có thể có cơ hội được GD và phát triển năng khiếu của bản thân ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào hộ muốn”. Theo đó, Hàn Quốc đã có sự cải cách mạnh mẽ hệ thống DN sau trung học theo 3 hướng chủ yếu: Từ một khuôn khổ khép kín, nay đã mở ra hy vọng đảm bảo cho các học sinh tốt nghiệp ở các trường trung cấp có cơ hội học ở các trường cao đẳng, đại học hoặc thậm chí cao hơn; Hệ thống GD DN phải thi đua hợp tác giữa các trường với nhau, với cơ sở sản xuất, kinh doanh để một mặt tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực của nền công nghiệp, thương mại cao và các cơ sở này cùng tham gia quá trình quản lý chất lượng đào tạo; Hệ thống GD DN sẽ được chở thành một hệ thống GD không hiệu quả sang hệ thống GD hiệu quả bằng cách cải cánh hệ thống văn bằng quốc gia đồng thời khai thác thế mạnh của hệ thống hạ tầng CNTT&TT để hạ giá thành đào tạo; tăng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các trường, đặc biệt là tự chủ tài chính và vai trò quản lý của các cơ quan địa phương. Để thực hiện được các mục tiêu này, năm 1999, “Luật Giáo dục suốt đời” của Hàn Quốc đã thể chế hóa nguyên tắc GD suốt đời ghi trong Hiến pháp Hàn Quốc. Theo luật này phải thúc đẩy GDKCQ nhằm thực hiện 2 mục đích chính: Liên kết GD với xã hội và xây dựng xã hội thành nơi học tập, tăng cường sự trợ giúp của các tổ chức GD liên quan đến GD suốt đời. Hàn Quốc thực hiện các giải pháp lớn: i/ Tổ chức GD suốt đời cho mọi người không có điều kiện dự được các lớp GD liên tục tập trung tại trường thông qua phương thức “paraformal education” (giáo dục cận chính quy hay bán chính quy) vừa làm, vừa học để đào tạo nghề theo chương trình của hệ thống GDCQ tại các cơ sở như Đại học từ xa, Đại học kỹ thuật, Đại học thuộc các xí nghiệp, các Trung tâm đào tạo việc làm của Bộ Lao động, và giáo dục văn hóa của các nhóm dân cư. ii/ Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông để tiến hành GD từ xa, GD hàm thụ. iii/ Chương trình tự học lấy bằng đại học áp dụng
61
cho những người dân có nguyện vọng học tập theo chuẩn GD của Nhà nước mà không có điều kiện học tập theo lớp, học tại các Trung tâm học tập. iv/ Xây dựng hệ thống “ngân hàng tín chỉ giáo dục” để mọi người có thể học kết hợp nhiều phương thức, hình thức GD, quỹ thời gian của cá nhân vừa học tại trường, vừa tự học. v/ Hệ thống các Trường Đại học từ xa.
1.6.6. Hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên tại Ấn Độ
Từ năm1990-1991, chính sách GD quốc gia Ấn Độ đã đề ra nhiều chương trình đẩy mạnh sau xóa mù chữ và GDTX, trong đó có chương trình thành lập hàng loạt các TTGDTX ( Continuing Education Centres - CECs) trong cả nước, với mục đích:
- Tạo cơ hội HTSĐ thực sự và có hiệu quả cho tất cả người lớn ở mọi nơi.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng của GDTX nhằm tạo điều kiện cho những người mới
biết chữ củng cố, nâng cao và vận dụng những kiến thức đã có.
Các TTGDTX này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết, thành lập và quản lý. Các TTGDTX này không chỉ phục vụ người mới biết chữ mà cả trẻ em, thanh niên thất học và tất cả thành viên trong cộng đồng có nhu cầu học tập suốt đời. Một xã có khoảng 500 người mới biết chữ và dân số khoảng 1500-2000 người thì có thể thành lập môt TTGDTX. Các TTGDTX có nhiều chức năng, hoạt động như là: một thư viện - nơi lưu giữ các tài liệu học tập; một phòng đọc sách - nơi khuyến khích đọc sách, báo; một trung tâm học tập - nơi tổ chức các chương trình GDTX khác nhau; một trung tâm huấn luyện - nơi tổ chức các chương trình tập huấn ngắn ngày để cập nhật kiến thức; một trung tâm thông tin - nơi cung cấp thông tin về các chương trình phát triển khác nhau; một địa điểm hội họp (Charcha Mandal) - nơi họp cộng đồng để thảo luận những vấn đề của cộng đồng; một trung tâm phát triển - nơi phối hợp các hoạt động của các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ tại địa phương; một trung tâm văn hóa - nơi tổ chức các hoạt động văn hóa chung của cộng đồng, tổ chức thông tin, tuyên truyền; một trung tâm thể thao - nơi tổ chức các hoạt động vui chơi và thể dục thể thao của cộng đồng…
62
Kết luận c ƣơn 1
Những thành thành tựu khoa học của nền kinh tế thế giới hướng đến nền kinh tế tri thức, việc HTSĐ là nhân tố tất yếu như một sự tồn tại của mỗi người, bởi không tiếp tục học đồng nghĩa với dậm chân tại chỗ. Xây dựng XHHT là xu thế tất yếu của mỗi quốc gia với phương châm mọi tổ chức, và người dân đều có nhu cầu và nghĩa vụ học tập đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập. Từ hệ quả của thực tiễn đang diễn ra ở Việt Nam, mô hình TTGDNN-GDTX đang hiện hữu tồn tại và phần nào góp phần đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật, kiến thức kỹ năng, chuyển giao công nghệ...góp phần vào việc xây dựng XHHT. Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX trong bối cảnh nước ta đang trong quá trình xây dựng XHHT là việc làm cần thiết nhằm cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập cho mọi người dân trong cộng đồng, hướng tới mục tiêu cơ bản: Phát triển con người thông qua quá trình nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước; tái tạo tài nguyên con người thông qua việc HTSĐ của người dân góp phần nần cao năng suất, hiệu quả lao động, một nguồn tài nguyên không bao giờ cạn.
Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX đáp ứng nhu cầu HTSĐ góp phần xây
dựng XHHT với phương thức nhà nước quản lý tập trung, tuy nhiên cần có những
giải pháp phù hợp để điều về phương diện quản lý từ trung ương đến địa phương và
bản thân nội tại của mô hình này là phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam
hiện nay. Từ việc phân tích môi trường tác động bên trong, bên ngoài cho phát triển
TTGDNN-GDTX là cơ sở tìm ra những điểm yếu và điểm mạnh ảnh hưởng đến sự
phát triển trung tâm. Đó là cơ sở nhằm đưa ra những giải pháp phát triển bền vững
hệ thống các trung tâm này.
Tóm lại, trên cơ sở các nội dung đã trình bày ở trên, tác giả rút ra một số kết
luận như sau:
1. Mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay sẽ là một giải pháp căn bản, tích cực và
hiệu quả cao của nước ta nhằm góp phần thúc đẩy HTSĐ, xây dựng XHHT nếu tác
động vào nó một số giải pháp liên quan đến các thành tố của mô hình trong đó. Trong
xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng, dưới sự tác động mạnh mẽ của công nghệ
thông tin với tốc độ nhanh chóng và nền kinh tế tri thức thế giới đang từng giờ thay đổi,
phát triển loại hình TTGDNN-GDTX sẽ giúp nước ta thực hiện thành công việc đổi
63
mới GDĐT. Có thể nói rằng, mô hình TTGDNN-GDTX là thành quả của cả một quá
trình phát triển của nước ta trong nhiều diễn biến khác nhau của lịch sử; nó vừa mang
tính văn hóa hữu thể, vừa mang tính phi vật thể, đậm tính nhân văn, dân chủ cần được
phát huy và thúc đẩy tại Việt Nam.
2. TTGDNN-GDTX theo sứ mệnh, chức năng và nhiệm vụ sẽ phát triển theo
định hướng là cơ sở thúc đẩy HTSĐ, góp phần xây dựng XHHT. Với việc đa dạng hóa
các chương trình GD phục vụ nhu cầu của người học góp phần phát triển KT-XH của
địa phương sẽ giúp Trung tâm phát triển bền vững.
3. Việc hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay có tính khả thi cao
trong bối cảnh Đảng và Chính phủ đổi mới GDĐT theo hướng hoàn thiện hệ thống GD
quốc dân theo hướng hệ thống GD mở, giáo dục suốt đời và xây dựng XHHT.
4. Mô hình TTGDNN-GDTX này là công cụ không thể thiếu được trên mỗi địa
bàn cấp huyện, nó giúp cho không những cán bộ, công chức, viên chức học tập mà kể
cả những người dân, người lao động ở mọi lĩnh vực khác nhau được học tập để hoàn
thiện hơn, làm việc tốt hơn mà hệ thống các TTHTCĐ cấp xã không đảm nhận được.
64
ƣơn 2
THỰC TR NG MÔ HÌNH TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHI P- GIÁO DỤ T ƢỜNG XUYÊN VÙNG ỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 2.1. á quát về đ ều k ện tự n n, tìn ìn p át tr ển k n tế-x ộ tru ền t n lịc sử, văn óa, áo dục
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích
ĐBSH là nơi chuyển tiếp giữa trung du, miền núi phía Bắc và Tây Bắc với biển Đông. ĐBSH bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh. Đây là vùng có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, trong vùng có Thủ đô Hà Nội, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, KT-XH, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước, thuận lợi về giao thương,vùng có vị trí tâm điểm của đường giao lưu quốc tế theo hai trục chính: Tây-Đông và Bắc-Nam. Do đó, khu vực này có nhiều thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và khu vực có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT- XH của đất nước.
Toàn vùng có diện tích: 23.336 km², chiếm 7,1% diện tích của cả nước. Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% DT vùng. Khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa hè nóng ẩm nhưng mùa đông phi nhiệt đới lạnh và khô, làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng. Vùng có bờ biển dài 400 km có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch). Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên được thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn... Tuy nhiên, vùng thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp, phần lớn nguyên liệu phải được nhập từ vùng khác. Một số tài nguyên của vùng bị suy thoái do khai thác quá mức.
2.1.2. Dân số
Tính đến tháng 01/2015, dân số của khu vực ĐBSH là 20.238,7 nghìn người, chiếm 22,81% dân số cả nước. Cư dân trong vùng chủ yếu là người Kinh, một bộ phận nhỏ thuộc Ba Vì (Hà Nội) và Nho Quan (Ninh Bình) có thêm dân tộc Mường.
65
Vùng ĐBSH có truyền thống thâm canh lúa nước, xen canh gối vụ các loại hoa màu và các làng nghề thủ công mỹ nghệ hoạt động vào thời gian nông nhàn.
ĐBSH là vùng có mật độ dân cư cao nhất cả nước. Mật độ dân số trung bình
961 người/km2.
Bảng 1 Mật độ dân s các tỉn đồng bằng sông Hồng
TT
ơn vị
ân s (n ìn n ƣờ ) 6.844,1
ện tíc (km2) 3.323,6
ật độ dân s (n ƣờ /km2) 2.059
1
Hà Nội
2
Vĩnh Phúc
1.020,6
1.236,5
825
3
Bắc Ninh
1.079,9
822,7
1.313
4
Quảng Ninh
1.177,2
6.102,3
193
5
Hải Dương
1.735,1
1.656,0
1.048
6
Hải Phòng
1.904,1
1.523,9
1.250
7
Hưng Yên
1.145,6
926,0
1.237
8
Thái Bình
1.787,3
1.570,0
1.138
9
Hà Nam
790,0
860,5
918
10
Nam Định
1.836,9
1.652,6
1.112
11
Ninh Bình
915,9
1.376,7
665
961
Tổn ồn bằn S. ồn
2.0238,7
21.050,9
(Nguồn: Niên giám thống kê 2015)
Mật độ dân cư khu vực này cao nhất nước, do đó có nhiều lợi thế về nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, là thị trường tiêu thụ rộng lớn và là thế mạnh để thu hút nguồn đầu tư từ nước ngoài… Tuy nhiên, điều đó cũng gây ra những tác động hạn chế không nhỏ về việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động; nhu cầu phúc lợi xã hội bị hạn hẹp theo. Với sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong chăn nuôi và trồng trọt, lực lượng lao động ở vùng nông thôn dư thừa nhiều. Hiên nay, ở nông thôn, cứ sau mùa vụ, lực lượng lao động phần lớn đi lao động ở thành thị lớn và ở các tỉnh khác của cả nước để có thu nhập về cho gia đình.
Sự phân bổ dân cư: vùng thành thị là 6249,8 nghìn người (chiếm 30,87% dân số)/; vùng nông thôn là 13989,0 nghìn người (chiếm 69,13% dân số). Sự phân bố dân cư ở ĐBSH liên quan đến nhiều nhân tố như nền nông nghiệp thâm canh cao
66
với nghề trồng lúa nước. Sự phân bố tập trung của các khu công nghiệp và các điều kiện thuận lợi khác cho hoạt động sản xuất và cư trú của con người.
Bảng 2 Thành phần dân s các tỉn đồng bằng sông Hồng
TT
ơn vị
ân s t n t ị ( ơn vị tín : n ìn n ƣờ ) 2933,3
ân s nôn t ôn ( ơn vị tín : n ìn n ƣờ ) 3912,8
1
Hà Nội
2
Vĩnh Phúc
235,8
785,0
3
Bắc Ninh
283,0
796,9
4
Quảng Ninh
615,4
561,8
5
Hải Dương
381,4
1353,7
6
Hải Phòng
885,0
1019,1
7
Hưng Yên
148,7
996,9
8
Thái Bình
178,7
1608,6
9
Hà Nam
82,9
707,1
10
Nam Định
331,7
1505,2
11
Ninh Bình
174,0
741,9
ồn bằn S. ồn
6249,8
13989,0
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2015)
2.1.3. Đặc điểm phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
ĐBSH là một trong những vùng kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt trong phân công lao động của cả nước. Đây là vùng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Tổng sản phẩm xã hội, GDP năm 2010 khoảng 25,1 tỷ USD (chiếm 24% cả nước), đứng thứ hai cả nước sau khu vực Đông Nam Bộ.
Cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I (nông, lâm, thủy sản), tăng nhanh tỷ trọng khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và III (dịch vụ) tương ứng là 20% - 34% và 46%.
Công nghiệp vùng ĐBSH hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng ĐBSH là khai thác than, thủy sản, du lịch, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và cơ khí.
Vùng có ba trung tâm kinh tế lớn của cả nước là Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long tỉnh Quảng Ninh tạo
67
thành tam giác kinh tế phát triển mạnh và có sự lan tỏa, thu hút với các tỉnh lân cận và các vùng kinh tế lớn khác của cả nước.
2.1.4. Thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng 2.1.4.1. Về quy mô phát triển
Trong những năm gần đây, giáo dục vùng ĐBSH phát triển mạnh mẽ về
mạng lưới, quy mô.
Bảng 3 ơ sở giáo dục và s lƣợng học sinh các tỉn đồng bằng sông Hồng
TT
ậc/Trƣờn /TT
S lƣợn ọc s n
1
S cơ sở áo dục (trƣờn /trun tâm) 2989
Giáo dục mầm non
938142
2
Giáo dục tiểu học
2737
1.486.577
3
Giáo dục THCS
2441
1.063.931
4
Giáo dục THPT
588
700.226
5
Giáo dục CN
105
174.793
6
Trung tâm GDTX
145
46.893
7
381.562
8
Các trường nghề (CĐ nghề; TC nghề; TTDN; TTKTTH-HN Giáo dục đại học
408 (CĐ nghề 48, TC nghề 121, TTDN 167; TTKTTH- HN 72) 155
870.486
(Nguồn: Bộ GDĐT năm 2015)
Do thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình nên quy mô GD
Tiểu học và Trung học cơ sở giảm và khá ổn định. Các địa phương các cấp ủy đảng,
chính quyền các đoàn thể và nhân dân rất quan tâm đến phát triển GDĐT (100% các
tỉnh và thành phố đều có các Đề án phát triển GDĐT). Trong cơ chế quản lý, các
đơn vị thực hiện phân cấp quản lý mạnh mẽ quyền chủ động và chịu trách nhiệm
đối với thủ trưởng cơ sở GDĐT và là vùng thực hiện xã hội hóa GD khá tốt.
2.1.4.2. Về chất lượng giáo dục
Giáo dục mầm non:
Các trường mầm non triển khai có hiệu quả chương trình GD Mầm non mới (đạt100% số trường thực hiện) . Tính đến năm 2015 có 100% số tỉnh trong vùng đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, đây là vùng đạt kết quả đầu tiên trong cả nước.
68
Giáo dục phổ thông:
Khu vực ĐBSH đã hoàn thành phổ cập GD Tiểu học, hiện tại các địa phương
tăng cường các giải pháp giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Đồng thời, triển khai các biện pháp tích cực để duy trì
và nâng cao chất lượng phổ cập GD Trung học cơ sở, đảm bảo phát triển phổ cập
một cách bền vững và chất lượng và hiệu quả. Năm 2015, 11/11 tỉnh, thành phố đạt
chuẩn phổ cập GD Tiểu học đúng độ tuổi, trong đó có 8 tỉnh đạt chuẩn phổ cập GD
Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2: Thái Bình, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng yên; Hà Nam; 11/11 tỉnh, thành phố, 129/129 (100%) đơn
vị cấp huyện và 2451/2451 (100%) đơn vị cấp xã duy trì được kết quả phổ cập GD
Trung học cơ sở. Vùng luôn luôn đứng đầu cả nước về duy trì, đảm bảo chất lượng phổ cập GD Tiểu học và Trung học cơ sở.
Giáo dục chuyên nghiệp:
Mạng lới các trường chuyên nghiệp đông nhất các vùng trong toàn quốc. Các
địa phương trong Vùng tích cực chỉ đạo việc rà soát mở ngành, chương trình đào
tạo, đẩy mạnh hợp tác, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp. Nhiều trường
bước đầu đã chú ý tới quá trình đào tạo gắn liền với chất lượng, chú trọng trong
công tác đào tạo gắn với doanh nghiệp, tạo việc làm cho sinh viên. Đặc biệt, các
trường trung cấp phối hợp với các trung tâm cấp huyện trên địa bàn tổ chức việc
học văn hóa với học nghề cho học viện. Bênh cạnh đó, TTGDNN-GDTX trên địa
bàn đã có nhiều chương trình GD hỗ trợ cho các trường phổ thông trên địa bàn.
Giáo dục đại học:
Khu vực ĐBSH có đội ngũ giảng viên, nhà khoa học và quy mô, chất lượng GD
đại học phát triển nhất cả nước, cơ sở vật chất được trang bị tốt. Do vậy, có nhiều
trường đại học có uy tín, quy mô đi đầu cả nước. Mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng và trung cấp nhiều nhất toàn quốc. Điều này, tạo cơ hội tốt nhất cho mọi người có
thể học tập, học liên thông các trình độ (sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trung cấp nghề và dạy nghề ngắn hạn). Đội ngũ
giảng viên, cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc tại các cơ sở đào tạo tại vùng năm
học 2014 - 2015 là 35.519 người, chiếm 40,51% cả nước, trong đó, tỷ lệ có trình độ
tiến sỹ là 17,62% (bình quân chung cả nước là 14,38%). Riêng Hà Nội, tỷ lệ tiến sỹ
chiếm 48,94%, giáo sư chiếm 72,5%, phó giáo sư chiếm 60,7% của cả nước [5].
69
Giáo dục thường xuyên:
Ngành GDTX khu vực ĐBSH đi đầu trong quá trình phát triển so với các
vùng trong cả nước. Các chương trình GDTX được quan tâm, tỷ lệ xóa mù chữ thấp
nhất trong toàn quốc, số người học Chương trình GD tiếp tục sau khi biết chữ thấp
nguyên nhân chính khu vực ĐBSH làm tốt công tác phổ cập Giáo dục Tiểu học và
Trung học cơ sở.
Bảng 4 S liệu th ng kế s lƣợng TTGDTX/TTGDNN-GDTX khu vực S
SL, T n ọ - Loạ mô ìn TTGDTX/TTGDNN-GDTX cấp u ện
S V HC
T n tỉn /TP
Tổn s TT
S TT
Tỉ lệ (tr n s V )
GDTX
GDTX- DN
GDNN- GDTX
GDTX- HN- DN
Cấp huyệ n
13
13
92.86
1 Quảng Ninh
14
8
4
12
100.00
2 Hải Dương
12
10
10
100.00
3 Hưng Yên
10
6
6
75.00
4 Bắc Ninh
8
9
9
100.00
5 Vĩnh Phúc
9
6
6
100.00
6 Hà Nam
6
7 Nam Định
11
11
100.00
11
6
1
7
87.50
8
8 Ninh Bình
8
8
100.00
8
9 Thái Bình
29
29
100.00
10 Hà Nội
29
14
14
100.00
11 Hải Phòng
14
71
125
Tổn s
129
41
4
9
55.04
96,90
31.78
3.10
6.98
Tỷ lệ % (so vớ V cấp u ện)
(Nguồn Vụ GDTX, năm 2016)
Đối với vùng ĐBSH, việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ được tổ chức đều khắp ở các xã phường, thị trấn, có bước đi vững chắc, có quy mô mạng lưới phát triển nhanh nhất so với các vùng trong cả nước. Đến năm 2016 Vùng đã có 2.456 TTHTCĐ trong tổng số 2.452 đơn vị hành chính cấp xã (còn một đơn vị hành chính
70
cấp xã duy nhất chưa có thuộc tỉnh Ninh Bình). TTHTCĐ đã khẳng định được vị trí trong hệ thống GDTX và trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển KT-XH của Vùng, là trường học của nhân dân lao động, là cơ sở quan trọng để xây dựng XHHT từ cơ sở. Cùng với hệ thống TTHTCĐ, khu vực ĐBSH có hơn 500 Trung tâm Ngoại ngữ-tin học trong và ngoài công lập, Trung tâm Ngoại ngữ-tin học thuộc các trường đại học, cao đẳng góp phần thúc đẩy, cung ứng tốt cho việc học tập của người dân.
Bảng 5 Mạn lƣớ TT T các tỉn đồng bằng sông Hồn năm 2016
S
S lƣợt ọc v n ọc tạ TT T
đơn
áo dục
S
vị
XMC
t ếp tục
TT
TT Tỉn , TP
hành
ọc n ề
ọc c u n
sau khi
HT
chính
n ắn ạn
đề
b ết c ữ
cấp
xã
1
213
577
577
Hà Nội
56
23.930
945.886
2
0
222
222
Hải Phòng
0
2.121
26.122
3
1683
186
186
Quảng Ninh
51
8.772
412.739
4
0
265
265
Hải Dương
0
1.020
587.873
5
0
161
161
Hưng Yên
0
355
231236
6
0
126
126
Bắc Ninh
0
408
654518
7
0
137
137
Vĩnh Phúc
0
23957
264610
8
116
116
Hà Nam
3777
264923
122
122
9
97
229
229
Nam Định
0
401
122380
10
45
146
145
Ninh Bình
0
0
202630
11
70
286
286
Thái Bình
79
3558
1782012
Tổng số
2452
2456
2230
308
68299
6599929
(Nguồn: Vụ Giáo dục thường xuyên 2016)
Công tác xây dựng XHHT đã được triển khai đồng bộ, 11/11 tỉnh, thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo các cấp xây dựng XHHT, đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động từng năm theo các mục tiêu của Đề án. Trong sơ kết 3 năm triển khai Quyết
định 89/QĐ-TTgCP phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”
71
khu vực ĐBSH là vùng đứng đầu trong toàn quốc hoàn thành tốt các mục tiêu giai
đoạn 1 của Đề án. Trong Vùng có thành phố Hải Dương là thành phố đầu tiên của cả
nước tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu UNESCO”.
iii) Một số hạn chế, bất cập
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, GD vùng ĐBSH vẫn còn một số tồn tại và bất cập giống như: Chất lượng GDĐT chưa đáp ứng được yêu cầu của lao động kỹ thuật hiện nay; Công tác tham mưu của các cấp quản lý GD còn thiếu nhạy bén, kịp thời; Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, cơ cấu bất hợp lý, chất lượng đội ngũ còn hạn chế, chưa đáp ứng kịp định hướng đổi mới GD hiện nay; Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nói chung còn chưa đồng bộ, lỗi thời, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy học…
Điều kiện tự nhiên, KT-XH và truyền thống, lịch sử, văn hoá, GD của vùng ĐBSH nói trên vừa tạo những thuận lợi, đồng thời vừa đặt Vùng trước những khó khăn, thách thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa nói chung, chưa khai thác hết tiềm năng và thế mạnh đặc trưng của Vùng. Bên cạnh đó, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu thế toàn cầu hoá đang gia tăng và sự phát triển nhanh của nền kinh tế tri thức, đã đặt ra cho nước ta nói chung và Vùng nói riêng phải có mục tiêu cụ thể về phát triển, về tăng trưởng KT-XH. Do đó, GD trong Vùng cần phát triển theo kịp yêu cầu của thời đại, trong đó có công tác quản lý. Nhà quản lý GD phải năng động, sáng tạo, thay đổi kịp thời để đáp ứng được nhu cầu học tập của người dân về kỹ năng sống thích ứng được với sự thay đổi, đào tạo nghề để chuyển đổi công việc, chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật, ngoại ngữ, tin học, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội,... và phát triển KT-XH của Vùng.
2.2. T ực trạn về mô ìn trun tâm áo dục n ề n ệp- áo dục t ƣờn xuyên vùn đồn bằn Sôn ồn
2.2.1. Tổ chức điều tra thực trạng
2.2.1.1. Mục đích: nhằm có sự đánh giá đúng mức thực trạng mô hình TTGDNN- GDTX khu vực ĐBSH ở các phương diện quản lý chỉ đạo ở các cấp cơ sở, tổ chức hoạt động của Trung tâm và nhận thức của việc định hướng phát triển Trung tâm.
2.2.1.2. Đối tượng điều tra: cán bộ quản lý cấp phòng, cấp sở của một số sở GDĐT khu vực ĐBSH, UBND cấp huyện, ban giám đốc TTGDTX/TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH (số lượng 103 người).
2.2.1.3. Nội dung điều tra thực trạng: các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức, bộ máy; sự liên kết phối hợp tổ chức hoạt động; chương trình hoạt động; lập kế hoạch;
72
kiểm tra, tự kiểm tra; xây dựng đội ngũ giáo viên; quản lý cơ sở vật chất; thực hiện chức năng quản lý; quản lý tài chính; huy động nguồn lực; hoàn thiện mô hình. Phiếu điều tra thực trạng (phần Phụ lục).
2.2.1.4. Phương pháp điều tra: bằng phiếu hỏi, phỏng vấn trực tiếp, thông qua các hội nghị, hội thảo và tổng hợp báo cáo từ các địa phương.
2.2.2. Thực trạng về mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên
Vận dụng khái niệm và các thành tố của mô hình TTGDNN-GDTX vào thực tế
ở khu vực ĐBSH chúng tôi xem xét mô hình này với các cấu trúc bên trong của nó và
đặt mô hình này trong mối quan hệ ngang, dọc với các tổ chức khác.
2.2.2.1. Sứ mệnh
Sứ mệnh của mô hình TTGDNN-GDTX hiện tại chưa rõ ràng, hiện nay chúng
ta mới hiểu được sứ mệnh riêng rẽ của từng mô hình thành phần tạo lên mô hình này.
Để có cơ sở vững chắc cho việc cho nhận định trên, chúng tôi tổng hợp phiếu điều tra
khảo sát theo mẫu dưới đây:
Bảng 6 Tổng hợp kết quả l n quan đến nhận thức về sứ mệnh của TTGDNN- TX vùn S (n = 100)
ết quả đánh giá
( s lƣợn v tỉ lệ %)
ộ dun đán á
S TT
Phân
Không
ồn ý
vân
đồn ý
71 71%
22 22%
7 7%
1 Tên của Trung tâm hiện nay không phù hợp với
87 89%
8 8%
5 5%
2
chức năng, nhiệm vụ của trung tâm Nên thay đổi tên của trung tâm khi trung tâm thực hiện cung ứng chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu người học
3 Trung tâm nên chỉ thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT, HN và Dạy nghề
4 Trung tâm cần có chiến lược dài hạn để phát triển
17 17% 89 89% 90 90%
27 37% 7 7% 8 8%
56 46% 4 4% 2 2%
88 88%
10 10%
2 2%
5 Nên bổ sung, hoàn thiện sứ mệnh của trung tâm khi đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân
6 Cần công khai sứ mệnh của trung tâm trong bối cảnh thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT.
Từ Bảng 6, kết quả khảo sát liên quan đến nhận thức về sứ mệnh TTGDNN-
GDTX cho thấy:
73
- Có đến 71% số người đồng ý cho rằng tên của TTGDNN-GDTX hiện nay
không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; 22% số người còn phân
vân; 7% số người không đồng ý. Điều này cho thấy, đa số ý kiến cho rằng tên của Trung tâm không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nó. Để tìm hiểu kỹ hơn nội
dung này, chúng tôi phỏng vấn trực tiếp một số lãnh đạo phòng GDTX thì có nhiều
ý kiến cho rằng tên của Trung tâm như hiện nay được ghép cơ học từ 2 mô hình
TTGDNN và TTGDTX không bao hàm hết chức năng của nó (còn nhiệm vụ GD
HN). Bên cạnh đó, GDNN là một lĩnh vực học, còn GDTX chỉ phương thức học.
Từ kết quả của nội dung đánh giá 1, dẫn đến nội dung đánh giá 2 có tới 87%
số ý kiến cho rằng nên thay đổi tên của Trung tâm khi Trung tâm thực hiện cung
ứng chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu người học. Nội dung đánh giá 3 nhiều ý kiến cho rằng Trung tâm không nên chỉ thực hiện Chương trình GDTX cấp Trung
học phổ thông, HN và DN. Thực trạng cho thấy nhiều Trung tâm chỉ dạy Chương
trình GDTX cấp THPT như hiện nay và DN theo dự án DN cho lao động nông thôn
sẽ khó khăn trong hoạt động sau này.
Để có được chiến lược dài hạn để phát triển, thì rất cần có cái nhìn mới về s
ứ mệnh của TTGDNN-GDTX trong bối cảnh xây dựng XHHT, có đến 90% ý kiến
cho rằng nên bổ sung, hoàn thiện sứ mệnh của Trung tâm khi đáp ứng nhu cầu
HTSĐ của người dân, 88% cho rằng cần công khai sứ mệnh của Trung tâm trong
bối cảnh thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT.
2.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
a) Chức năng: Hệ thống các TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH nhìn chung
đang thực hiện các chức năng sau:
- GDTX: nhằm giúp mọi người vừa làm, vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội; góp phần xây dựng XHHT ở địa phương;
- Tổ chức liên kết đào tạo;
- Hướng nghiệp, tư vấn HN, giới thiệu việc làm; tổ chức DN, cấp chứng chỉ
nghề phổ thông;
- Tổ chức dạy nghề sơ cấp và cấp chứng chỉ nghề sơ cấp.
b) Nhiệm vụ:
74
- Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình GDTX bao gồm: chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình GD đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ; chương trình GD để lấy bằng của hệ thống GD quốc dân.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của Trung tâm theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về GDNN, GDTX và HN, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển KT-XH của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định.
- Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các trường
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tuyên truyền, HN, phân luồng học sinh.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, GDTX và HN; tổ chức cho người học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
2.2.2.3. Vị trí và cơ chế quản lý
TTGDNN-GDTX là sự sáp nhập của ít nhất 2 đến 3 Trung tâm công lập cấp huyện để trở thành một Trung tâm thực hiện đồng thời các nhiệm vụ GDTX, HN và DN. Cụ thể gồm các Trung tâm sau: TTGDTX là cơ sở GDTX trong hệ thống GDQD; Trung tâm KTTHHN là cơ sở GD phổ thông; TTDN là cơ sở DN thuộc hệ thống GDNN.
75
TTGDNN-GDTX là cơ sở giáo dục công lập đơn vị chủ quản là UBND cấp huyện, 02 sở GDĐT, LĐTBXH quản lý và hướng dẫn chuyên môn. Tuy nhiên, qua tìm hiểu thực trạng cho thấy, nhiều quận/huyện thực chỉ có TTGDTX mà không có TTDN, các TTGDTX vẫn thực hiện thêm chức năng dạy nghề.
Bảng 7 Th ng kê s lƣợng TTGDTX và TTGDNN-GDTX vùng S
S lƣợn T n ọ - Loạ mô ìn TT TX cấp u ện
ơn vị quản lý (s lƣợn )
S V HC
Tên tỉn /TP
Tổn s TT
Tỉ lệ (tr n s V )
S T T
huyện
Cấp huyện
GDT X
GDTX- DN
GDNN- GDTX
Sở GDĐT
GD TX- HN- DN
1 Quảng Ninh
14
13
92.86
13
13
2 Hải Dương
12
4
8
100.00
12
12
3 Hưng Yên
10
10
10
100.00
10
4 Bắc Ninh
8
6
6
6
75.00
5 Vĩnh Phúc
9
9
9
9
100.00
6 Hà Nam
6
6
6
100.00
6
7 Nam Định
11
11
11
100.00
11
8 Ninh Bình
8
6
1
7
87.50
6
1
9 Thái Bình
8
8
8
100.00
8
10 Hà Nội
29
29
29
100.00
29
11 Hải Phòng
14
14
14
100.00
14
71
125
44
81
Tổn s
129
41
4
9
62.79
31.78
3.10
6.98
55.04
96,60
34.11
Tỷ lệ % (so vớ V cấp u ện)
(Nguồn: Vụ GDTX năm 2016)
a) Về mạng lưới trung tâm
Thực trạng hiện nay (11/2016) tại 11 tỉnh trong khu vực ĐBSH có 71 TTGDNN-GDTX chiếm tỷ lệ 62,79% đơn vị hành chính cấp huyện. Nhiều địa phương hiện nay đang trong giai đoạn xây dựng đề án sáp nhập Trung tâm, dự báo trong những năm tới số lượng TTGDNN-GDTX sẽ tăng nhanh.
76
b) Về quản lý nhân sự
* Bổ nhiệm lãnh đạo
- UBND cấp huyện là đơn vị chủ quản bổ nhiệm giám đốc, phó giám đốc trung tâm. Hiện nay việc bổ nhiệm gám đốc, phó giám đốc trung tâm chưa có tiêu chuẩn rõ ràng vì chưa xây dựng được các chuẩn, quy chuẩn bổ nhiệm giám đốc TTGDNN-GDTX. Thực trạng điều tra cho thấy UBND cấp huyện chỉ căn cứ, tham khảo các chuẩn độc lập như chuẩn bổ nhiệm giám đốc TTGDTX.
* Tuyển dụng giáo viên, nhân viên
Đối với giáo viên văn hóa, giáo viên DN được tuyển dụng theo Luật viên chức hiện hành, do UBND cấp huyện xây dựng cơ cấu biên chế và chức danh vị trí việc làm; nhân viên trong trung tâm do giám đốc trung tâm hợp đồng lao động theo quy định hiện hành.
c) Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
- UBND cấp huyện việc kế hoạch và lập dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, cấp phát ngân sách, phê duyệt quyết toán hằng năm trong kế hoạch ngân sách của huyện. Hiện nay, 71 trung tâm TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH bước đầu đảm bảo cho mọi hoạt động cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Ngoài ra, nhiều Trung tâm có được sự đầu tư về cơ sở vật chất khang trang như các Trung tâm của các tỉnh/TP Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh...
- Các nguồn thu của Trung tâm bao gồm các nguồn như: nguồn ngân sách
nhà nước, học phí, lệ phí, từ các hoạt động dịch vụ GD…
2.2.2.4. Chương trình giáo dục, đào tạo
TTGDNN-GDTX sau khi sáp nhập thực hiện các chức năng GDTX, HN và
DN, gồm các chương trình GDĐT cụ thể sau:
- Chương trình GDTX bao gồm: Chương trình xóa mù chữ và GD tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình GD đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương; Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
- Chương trình giáo GD HN; HN nghề xã hội; các chương trình nghề sơ cấp.
77
Bảng 8 Thực trạng tổ chức các c ƣơn trìn , oạt động trong các TTGDNN-GDTX
ức độ t ực ện
ết quả t ực ện
S TT
ác c ức năn , n ệm vụ của trun tâm
T t
Khá
Trung bình
ƣa đạt /c
T ƣờn g xuyên
Thỉnh thoảng
1 Chương trình XMC và
Không thực hiện 60 60%
21 21%
19 19%
15 15%
31 31%
50 50%
4 4%
0 0%
67 67%
33 33%
16 16%
26 26%
35 35%
23 4%
2
39 39%
40 40%
21 21%
9 9%
16 16%
46 46%
29 29%
TTSKBC Chương trình GD đáp ứng YCNH, cập nhật KT,KN chuyển giao CN Chương trình ĐT, BD trình độ nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
0 0%
100 100%
0 0%
15 15%
25 25%
41 41%
19 19%
3
25 25%
53 53%
12 12%
15 10%
25 31%
43 34%
17 25%
5
35 35%
21 21%
44 44%
17 17%
32 32%
21 21%
30 30%
6
14 14%
34 34%
43 43%
14 14%
25 25%
34 34%
27 27%
7
4 Chương trình GDTX cấp THCS và THPT. Điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập Tổ chức dạy và thực hành KTNN, các hoạt động LĐSX và các hoạt động khác phục vụ HT Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao CLGD góp phần PT hệ thống GDTX.
90 90%
7 7%
3 3%
23 23%
14 14%
56 56%
7 7%
8 Tổ chức liên kết đào
23 23%
34 34%
43 43%
14 14%
25 25%
34 34%
27 27%
tạo Tổ chức các Chương trình GD hướng nghiệp, hoạt động GD nghề phổ thông 10 Đào tạo nghề ngắn
hạn
67 67%
28 28%
5 5%
21 21%
25 25%
45 45%
9 9%
9
Từ Bảng 8, kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức các chương trình, hoạt
động trong các TTGDNN-GDTX cho thấy:
- Có đến 60% số Trung tâm không thực hiện Chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ, bên cạnh số liệu điều tra này, tác giả cũng tìm hiểu một số
78
nguyên nhân thông qua việc phỏng vấn, chia sẻ cho thấy khu vực dân trí khu vực
ĐBSH tỉ lệ mù chữ rất ít, nhiệm vụ này chủ yếu do các TTHTCĐ đảm nhận.
- Chương trình GD đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển giao công nghệ được nhiều Trung tâm tham gia, tỷ lệ này rất cao. Có tới
67% Trung tâm thực hiện, 33% Trung tâm thỉnh thoảng thực hiện. Tuy nhiên, kết
quả thực hiện cho thấy hiệu quả chưa cao. Chỉ có 9% và 16% số ý kiến cho rằng các
Trung tâm này thực hiện tốt và khá.
- Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông được toàn bộ 100% Trung tâm đang thực hiện, các ý kiến cho rằng chất lượng của các chương
trình này còn hạn chế. Thống kê cho thấy chỉ có 15% trung tâm thực hiện tốt, 25%
trung tâm thực hiện ở mức độ khá.
- Việc điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập còn
25% Trung tâm chưa thực hiện. Tuy nhiên, đối với các Trung tâm có thực hiện một
cách thường xuyên thì chất lượng của việc điều tra nhu cầu của người học trên địa
bàn còn thấp.
- Việc tổ chức liên kết đào tạo của trung tâm được 90% Trung tâm thực hiện,
7% trung thâm thỉnh thoảng và chỉ có 3% số Trung tâm không thực hiện. Con số này
cho thấy thời gian vừa qua các Trung tâm phát triển mạnh mẽ hoạt động này. Tuy
nhiên, chỉ có 23% số người cho rằng có chất lượng liên kết đào tạo tốt.
- Chương trình GD HN, hoạt động GD nghề Phổ thông lại chỉ có 23% số ý
kiến cho rằng thực hiện thường xuyên, trong số đó chỉ có 14% thực hiện tốt. Tác giả
đã tìm hiểu thực tiễn việc triển khai nhiệm vụ này tại các quận/huyên cho thấy
nhiều quận/huyện vẫn còn 2 hay 3 TTGDTX, TTKTTHHN và TTDN hoạt động
độc lập cho dù bản thân mỗi TTGDTX đều đã có nhiệm vụ này (chủ yếu đối với các
Trung tâm chưa thực hiện việc sáp nhập). Điều này cũng cho thấy được còn nhiều Trung tâm chưa sáp nhập có nhiệm vụ HN hay DN ở địa phương hoạt động độc lập. Đối với việc đào tạo nghề ngắn hạn cũng tương tự.
Như vậy, việc phân tích số liệu tổ chức các chương trình, hoạt động trong các TTGDNN-GDTX cho thấy nhiều Trung tâm vẫn chú trọng vào việc dạy văn hóa kết hợp với DN hay tổ chức liên kết đào tạo theo quy định. Tùy theo điều kiện thực tế tại mỗi địa phương Trung tâm sẽ phát huy thế mạnh trên lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, khi xét cả một quá trình hoạt động về thực hiện Chương trình GDTX cho thấy tỷ lệ học viên học Chương trình này có xu thế giảm, hơn nữa chất lượng thực hiện 2
79
Chương trình này còn thấp. Do vậy, cần đề ra định hướng trọng tâm hoạt động của hệ thống các Trung tâm này trong giai đoạn tới, đồng thời có những giải pháp nâng cao chất lượng đồng bộ các loại chương trình GD này.
Ngoài ra, một số cuộc phỏng vấn các chuyên gia cho thấy thực trạng chung về
việc xây dựng kế hoạch, thực thi nhiệm vụ của các TTGDNN-GDTX như sau:
a) Về xây dựng kế hoạch các nhiệm vụ cụ thể
- Trước năm học mới TTGDNN-GDTX xây dựng kế hoạch GD, quy hoạch
đội ngũ trình UBND cấp huyện/sở GDĐT thông qua và phê duyệt.
- Đối với Chương trình GDTX cấ Trung học cơ sở, Trung học phổ thông phần lớn tuyển sinh sau các trường phổ thông trên địa bàn, số lượng học viên có chất lượng thấp, nhìn chung các trung tâm không tuyển đủ chỉ tiêu số học viên như dự kiến. Trong những năm gần đây số lượng tuyển sinh thực hiện Chương trình này có xu thế giảm.
- Đối với công tác liên kết với trường trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp: học viên học các lớp văn hóa kết hợp với học nghề và trung cấp chuyên nghiệp trong những năm gần đây có sự gia tăng. Học viên học tại Trung tâm sau 3 năm học được cấp 2 bằng loại bằng Trung học phổ thông và bằng Trung cấp nghề.
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên: phần lớn các Trung tâm khó khăn trong việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cho giáo viên các trường mầm non, tiểu học và Trung học cơ sở, đây là một trong những nhiệm vụ của TTGDNN-GDTX.
- Tổ chức dạy Ngoại ngữ-Tin học: phần lớn các Trung tâm đều tham gia giảng dạy và tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học giúp học viên trong Trung tâm có cơ hội cộng điểm thi trong kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia.
- Hỗ trợ các TTHTCĐ trên địa bàn: nhiều Trung tâm cử giáo viên về các TTHTCĐ trên địa bàn hỗ trợ ban giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch hoạt động của TTHTCĐ; nhiều Trung tâm phối hợp với Phòng Giáo dục tổ chức tập huấn về công tác chuyên môn cho ban giám đốc TTHTCĐ.
- Tổ chức hoạt động GD ngắn hạn đáp ứng nhu cầu người học: nhìn trung các
Trung tâm còn hạn chế thực hiện nội dung này.
b) Về tổ chức các hoạt động giáo dục
- Công tác chuyên môn nhằm thực hiện Chương trình GDTX cấp Trung học
cơ sở, Trung học phổ thông được các Trung tâm đặc biệt quan tâm. Với cấu trúc
bên trong của Trung tâm chủ yếu phân theo tổ như: Tổ khoa học tự nhiên; Tổ khoa
80
học xã hội; Tổ hành chính; Tổ Ngoại ngữ-tin học; Tổ dạy nghề… khiến Trung tâm
hoạt động như một trường phổ thông. Nhiều Trung tâm vẫn chú trọng vào việc dạy
văn hóa, văn hóa kết hợp với học nghề, tuy nhiên chất lượng đào tạo vẫn còn rất thấp. Có một số lý do sau:
Thứ nhất, đầu vào tuyển sinh còn thấp. Phần lớn các học viên của Trung tâm
có lực học yếu, các học sinh này không thi đỗ vào trường phổ thông trên địa bàn và
bị loại rồi học tại Trung tâm.
Thứ hai, học viên học tại Trung tâm học đồng thời 2 bằng THPT và trung cấp nghề hay THPT và trung cấp chuyên nghiệp. Do vậy phần nào ảnh hưởng tới chất
lượng Chương trình GDTX;
Thứ ba, đội ngũ giáo viên còn hạn chế về chuyên môn do ít được tiếp cận với các kiến thức chuyên sâu. Đồng thời, nhiều môn học chỉ có một đến hai giáo viên
nên công tác sinh hoạt chuyên môn còn hạn chế;
Thứ tư, đội giáo viên ngoài việc thực hiện Chương trình dạy học còn phải làm
công tác cộng đồng, vận động học viên tới trường…
- Công tác DN rất đa dạng do vậy nhiều ngành nghề thiếu giáo viên giảng dạy.
Chất lượng học nghề còn thấp do thiếu nhiều cơ sở vật chất máy móc, trang thiết bị
phục vụ cho việc thực hành nghề. Nhiều máy móc được đầu tư mua sắm đã lỗi thời,
hỏng hóc hoặc nhiều nghề mới thiếu máy móc thực hành.
- Công tác GD HN và hoạt động GD nghề phổ thông còn nặng về hình thức,
chủ yếu học viên học nghề theo 11 nghề cơ bản theo tài liệu định hướng của Bộ
GDĐT. Các địa phương hạn chế trong việc bổ sung tài liệu nghề cho hoạt động
nghề phổ thông phù hợp với địa phương mình. Việc HN và DN chủ yếu lấy mục
tiêu có chứng chỉ nghề để được ưu tiên cộng điểm thi tốt nghiệp.
- Công tác tổ chức hoạt động GD khác (ngoài việc thực hiện Chương trình GDTX) không được đào tạo bài bản, phần lớn làm theo kinh nhiệm cá nhân, hiệu quả công việc không cao.
2.2.2.5. Người dạy, người học
a) Người học: Phần lớn hiện nay học viên học tại các Trung tâm là học sinh học Chương trình GDTX cấp Trung học phổ thông, học sinh học văn hóa kết hợp với học nghề, một số ít học viên học chương trình liên kết hệ trung cấp.
81
Bảng 9 T n k s lƣợn ọc v n ọc ƣơn trìn TX, HN, n ề tạ TTGDTX/TTGDNN- TX năm ọc 2015 – 2016
ọc v n ọc ƣơn trìn TX cấp
V ọc ƣớn n ệp, ọc n ề
S TT
Tên các tỉn /TP
HV ọc đề tạ TT GDTX
HV ọc n ề n ắn ạn
THCS THPT
HV ọc TH đƣợc cấp CC
HV ọc NN đƣợc cấp CC
HV THCS
HV THPT
ết ợp ọc n ề
7
10
1
3
20
21
22
23
1
185
6922
4131
700
1332
1210
8772
2 Quảng Ninh
2 Hải Dương
25
4974
1182
0
3456
3011
0
24 6,971 1,529
25 7,667 3,353
3 Hưng Yên
2981
1348
1545
1254
1134
992
-
0
0
4 Bắc Ninh
3506
1674
2320
792
813
0
15,332
5 Vĩnh Phúc
0
9235
5287
2091
3732
2615
18866
235 12,922 13,272
-
6 Hà Nam
391
0
0
0
1711
0
0
- 5,669
-
7 Nam Định
787
1734
11758
1815
1818
0
0
8 Ninh Bình
361
2546
537
2294
1323
0
0
0
9 Thái Bình
510
6012
2558
2070
1689
1678
10 Hà Nội
1140 16900
6005
21694
5360
5195
20752
2,048 11,011 19,828
456
11 Hải Phòng
71
4998
2344
18578
1754
1916
0
- 9,644 23,797 22,157 2,918
Tổn s
3470
25066
58686 23859
20724 52771 88017
70792
59,808
b) Người dạy:
- Giáo viên trong các TTGDNN-GDTX bao gồm: giáo viên cơ hữu; giáo viên hợp đồng, thỉnh giảng; giáo viên DN. Đối với giáo viên cơ hữu và giáo viên DN, việc tuyển dụng các giáo viên này đảm bảo tuân theo Chuẩn theo quy định. Hiện nay không có văn bản nào quy định định bien số lượng giáo viên đối với Trung tâm này.
- Do TTGDNN-GDTX còn thực hiện tổ chức nhiều chương trình GD khác nhau nên còn có các cộng tác viên là các báo cáo viên có chuyên môn sâu về một lĩnh vực nào đó và có các nghệ nhân tham gia truyền nghề.
82
2.2.2.6. Cấu trúc tổ chức bộ máy và mối quan hệ của trung tâm với các tổ chức
* Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm: giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc. Các tổ chuyên môn nghiệp vụ theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4 Mô tả cấu trúc, bộ máy của mô hình TTGDNN-GDTX khu vực S
, T Ể
BAN ỐC
TỔ GDTX
TỔ GIÁO VỤ
TỔ S N XUẤT DỊCH VỤ
TỔ HÀNH CHỈNH –TỔNG HỢP
TỔ T O NGHỀ - HN
Sơ đồ 5 Mô tả m i quan hệ công tác của mô hình TTGDNN-GDTX cấp huyện
(3)
Sở T
Sở L T X
UBND huyện/quận
(9)
(2)
(1)
Các Ban, ngành (huyện)
(6)
TTGDNN-GDTX
P òn T
(4)
(5)
(7)
(8)
Các tổ chức XH (huyện)
TT T
Chú thích:
+ Đơn vị chủ quản:
+ Tham gia hỗ trợ, phối hợp:
+ Quản lý nhà nước:
(1): Quản lý giáo dục hướng nghiệp, GDTX; GDNN
(2), (9): Đơn vị chủ quản
(3) Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
(4), (5), (6): phối hợp hoạt động
(7): Quản lý về chuyên môn
(8): Hỗ trợ, hướng dẫn về chuyên môn
83
a) Sở giáo dục và đào tạo, sở lao động thương binh và xã hội
Là 02 đơn vị quản lý Nhà nước ở 02 lĩnh vực GDĐT và GDNN. Đối với sở
GDĐT quản lý 02 lĩnh vực chính đó là, lĩnh vực GDTX, GD HN; sở LĐTBXH quản
lý lĩnh vực GDNN. Thực tế các hoạt động diễn ra tại các Trung tâm hiện nay được
phân định theo 03 mảng công việc: GDTX, GD HN và mảng DN, sự phân bố các
mảng công việc này trên cơ sở nguyên trạng sắp xếp, sáp nhập của các Trung tâm.
b) UBND huyện/TP
Là đơn vị chủ quản của Trung tâm. Trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, chiến
lược phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của huyện cùng với chức năng nhiệm vụ của
Trung tâm, TTGDNN-GDTX tổ chức triển khai các hoạt động GDĐT đáp ứng nhu
cầu phát triển KT-XH của địa phương. Huyện ủy, UBND cấp huyện còn lãnh đạo
Trung tâm thông qua công tác tổ chức và cán bộ. Huyện ủy chọn, giới thiệu những
đảng viên ưu tú có năng lực và phẩm chất vào các vị trí chủ chốt cho ngành GD trong
đó có ban lãnh đạo TTGDNN-GDTX, quyết định danh sách bổ nhiệm các giám đốc,
phó giám đốc Trung tâm thông qua danh sách cán bộ quản lý luân chuyển, điều động.
c) Đối với Phòng GDĐT và các ban, ngành, tổ chức xã hội
- Phóng GDĐT tham gia phối hợp với Trung tâm thực hiện một số nhiệm vụ
liên quan tới lĩnh vực chuyên môn như: phối hợp tập huấn về chuyên môn, bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên; phối hợp thực hiện một số chương trình GDTX,
hướng dẫn hoạt động của TTHTCĐ…
- Các ban, ngành tổ chức xã hội phối hợp với Trung tâm thực hiện các chức
năng về chuyên môn nhằm tăng cường các hoạt động chuyên môn.
d) Đối với TTHTCĐ
TTGDNN-GDTX hỗ trợ, tập huấn các TTHTCĐ về chuyên môn như: xây dựng
tài liệu, tập hợp đội ngũ báo cáo viên, xây dựng kế hoạch hoạt động, hỗ trợ về DN…
84
* Mối quan hệ giữa các tổ chức
Mô hình TTGDNN-GDTX cấp huyện cho thấy các mối quan hệ cơ bản giữa
các thành tố như sau: Quan hệ theo chiều dọc và quan hệ theo chiều ngang. Quan hệ
theo chiều dọc là mối quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo hay còn gọi là mối quan hệ quyền
hạn trực tuyến. Ở đây chúng ta thấy quan hệ này được phân ra làm 2 loại chính. Quan
hệ về quản lý về tổ chức nhân sự và quan hệ quản lý về chuyên môn. Quan hệ theo
chiều ngang là mối quan hệ hợp tác hay còn gọi là mối quan hệ quyền hạn tham mưu.
Trong mô hình TTGDNN-GDTX thì huyện ủy, UBND cấp huyện giữ vai trò
lãnh đạo và chỉ đạo. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy, UBND là cơ sở đảm bảo sự
phối hợp hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp huyện và các tổ chức xã hội, lôi
cuốn được đông đảo người dân tham gia học tập. Huyện ủy, UBND lãnh đạo, chỉ đạo
thông qua công tác tổ chức cán bộ. Huyện ủy chuẩn y việc bổ nhiệm cán bộ quản lý
và luân chuyển cán bộ quản lý. Mối quan hệ chỉ đạo thể hiện ở việc triển khai thực
hiện Nghị quyết của HĐND liên quan tới lĩnh vực giáo dục. Bên cạnh đó, sở GDĐT
và sở LĐTBXH là 2 đơn vị chính chỉ đạo về công tác chuyên môn. Hằng năm, trên
cơ sở chức năng nhiệm vụ của Trung tâm, theo chức năng nhiệm vụ về quản lý về
chuyên môn 2 sở xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện về công tác chuyên môn
như GDTX, HN và đào tạo nghề. Trên cơ sở nhiệm vụ năm học và nghị quyết của
huyện ủy, tình hình thực tiễn tại địa phương, TTGDNN-GDTX xây dựng kế hoạch
hoạt động của Trung tâm.
Mối quan hệ theo chiều ngang là mối quan hệ chức năng giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện. Cơ quan chuyên môn thực hiện theo nguyên
tắc các phòng chuyên môn cùng phối hợp, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình. Cụ thể:
- Các chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật, phổ biến kiến thức,
chuyển giao công nghệ;
- Chương trình đào tạo cán bộ, viên chức, nhân viên;
- Chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân.
85
Bảng 10 Kết quả đán á t ực trạng hợp tác, liên kết, ph i hợp của TTGDNN-GDTX với các tổ chức, đơn vị tr n địa bàn
ức độ t ực ện
ết quả t ực ện
ộ dun đán á
S T T
T t
Khá
T ƣờn Xuyên
T ỉn t oản
Trung bình
Không t ực ện
ƣa đạt u cầu
32 32%
56 56%
12 12%
12 12%
23 23%
45 45%
20 20%
25 25%
42 42%
33 33%
35 35%
26 26%
35 35%
4 4%
1 Sự phối hợp liên kết, kết hợp giữa Trung tâm và các cơ sở GD chính quy trên địa bàn
40 40%
21 21%
39 39%
20 20%
23 23%
43 43%
14 14%
2 Sự liên kết, phối hợp giữa Trung tâm với các Trung tâm cấp huyện khác
31 31%
37 37%
32 32%
15 15%
25 25%
41 41%
19 19%
3 Sự phối hợp giữa Trung tâm và các ban, ngành trong huyện/quận
14 14%
21 21%
65 65%
10 10%
31 31%
34 34%
25 25%
4 Sự phối hợp giữa Trung tâm với các tổ chức hội, đoàn thể
2121%
78 78%
21 21%
1 1%
23 23%
32 32%
24 24%
5 Sự liên kết, phối hợp giữa Trung tâm với các khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp trên địa bàn
23 23%
34 34%
43 43%
14 14%
25 25%
34 34%
27 27%
6 Sự gắn kết giữa Trung tâm với các TTHTCĐ cấp xã
7 Phối hợp với PGD trong việc tổ chức, thực thi nhiệm vụ
Từ bảng 10, kết quả khảo sát về thực trạng hợp tác, liên kết, phối hợp với các
tổ chức, đơn vị trên địa bàn cho thấy:
- Các trung tâm đều có sự phối hợp liên kết, kết hợp giữa Trung tâm và các cơ sở GDCQ trên địa bàn, kết quả điều tra cho thấy 56% ý kiến cho rằng Trung tâm thỉnh thoảng thực hiện việc này, 32% Trung tâm thường xuyên thực hiện và chỉ có 12% Trung tâm không thực hiện. Tuy nhiên, kết quả thực hiện còn hạn chế, chỉ có 12% ý kiến cho rằng kết quả tốt, 12% cho rằng kết quả khá.
- Sự liên kết, phối hợp giữa Trung tâm với các trung tâm cấp huyện khác có 25% Trung tâm thường xuyên liên kết và phối hợp, 42% ý kiến cho rằng mới chỉ thỉnh thoảng và có 33% ý kiến cho rằng các Trung tâm này không liên kết phối hợp.
86
Tuy nhiên, kết quả thực hiện cũng hạn chế ,có 35% ý kiến cho rằng thực hiện tốt và 26% thực hiện khá, 35% thực hiện trung bình, còn lại là không đạt yêu cầu.
- Sự phối hợp giữa trung tâm và các ban, ngành trong huyện/quận có tới 61% thực hiện thường xuyên và không thường xuyên, còn kết quả thực hiện ở mức tốt là 20%, khá 23% và trung bình là 43%.
- Sự phối hợp giữa Trung tâm với các tổ chức hội, đoàn thể có 32% ý kiến cho rằng còn không thực hiện điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc điều tra nhu cầu, thúc đẩy người học tại Trung tâm.
- Sự liên kết, phối hợp giữa Trung tâm với các khu công nghiệp, khu chế xuất, doanh nghiệp trên địa bàn còn tới 65% Trung tâm chưa thực hiện, kết quả này cho thấy việc dạy văn hóa, DN của Trung tâm chưa gắn với nhu cầu nguồn lao động tại chỗ của địa phương. Trong số 14% ý kiến cho rằng thường xuyên thực hiện thì chỉ có 10% đạt kết quả tốt, 31% đạt kết quả khá, 34% đạt kết quả trung bình.
- Sự gắn kết giữa Trung tâm với các TTHTCĐ cấp xã phần lớn các Trung tâm đều thực hiện thường xuyên hay thỉnh thoảng đạt kết quả 99%, tuy nhiên số liệu cũng cho thấy kết quả thực hiện còn hạn chế, chỉ có 23% đạt kết quả tốt, 21% đạt kết quả khá.
Như vậy, nhìn chung sự liên kết, phối hợp với các tổ chức, đơn vị trên địa bàn còn nhiều Trung tâm chưa thực hiện hoặc nếu thực hiện còn cho kết quả thực hiện còn hạn chế, điều này cần có giải pháp để thúc đẩy nội dung này. Đối với TTGDNN- GDTX rất cần thiết phải có sự phối hợp này, chính sự phối hợp đó giúp tuyên truyền, thúc đẩy HTSĐ cho nhiều đối tượng khác nhau, đồng thời qua đó giúp phát triển tốt các chương trình, tài liệu, học liệu đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
2.2.2.7. Cơ sở vật chất, tài chính
Tài sản và tài chính của TTGDNN-GDTX hiện nay đang sở hữu quản lý được quy định quản lý của hệ thống các trường công lập theo quy định. Theo đó, tài sản của Trung tâm gồm có: đất xây dựng Trung tâm được UBND tỉnh/TP giao cho sử dụng, quản lý; các thiết bị phục vụ đào tạo và hoạt động khác của Trung tâm được các sở trang bị, các dự án hoặc từ các nguồn tài trợ hoặc tự mua sắm. Tuy nhiên, hiện trạng cơ sở vật chất của các Trung tâm chưa đạt yêu cầu về các chỉ số kỹ thuật, trang thiết bị còn khiêm tốn, lạc hậu.
Về quỹ tài chính của Trung tâm hiện có được từ các nguồn như: Ngân sách nhà nước; học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng Trung tâm; các khoản
87
thu từ việc tổ chức các hoạt động GD, đào tạo; tài chợ quốc tế hay sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
Nói chung hiện nay, nguồn kinh phí thu được từ mọi nguồn của các Trung tâm chưa đáp ứng đủ được tích lũy đầu tư cho sự phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị và chương trình GD, đào tạo của các Trung tâm.
Các TTGDNN-GDTX được thực hiện các mục chi, mức chi hiện hành của
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Nội dung đánh giá
S TT
Tốt
Khá
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Trung bình
Không thực hiện
Chưa đạt yêu cầu
Nhà nước áp dụng cho các trường công lập thuộc hệ thống GDQD Việt Nam. Bảng 11 Kết quả đán á v ệc u động nguồn lực trong và ngoài cộn đồng cho các hoạt động của TTGDNN-GDTX
60 60%
19 19%
21 21%
15 15%
31 31%
50 50%
4 4%
1
43 43%
32 32%
25 25%
16 16%
26 26%
35 35%
23 4%
2
40 40%
21 21%
39 39%
9 9%
16 16%
46 46%
29 29%
3
55 55%
24 24%
21 21%
15 15%
25 25%
41 41%
19 19%
4
58 58%
34 34%
8 8%
15 10%
25 31%
43 34%
17 25%
5
58 58%
21 21%
21 21%
17 17%
32 32%
21 21%
30 30%
Huy động nguồn lực để thực hiện các hoạt động tại của Trung tâm Tìm hiểu khả năng tài trợ, đóng góp nguồn lực trong và ngoài cộng đồng. Lựa chọn phương án tiếp cận hiệu quả với các nhà tài trợ, các nguồn đóng góp. Cung cấp thông tin về nội dung hoạt động cần được tài trợ và đề nghị mức độ, hình thức đóng góp, tài trợ theo phương án phù hợp. Duy trì mối quan hệ với các nhà trợ, các tài nguồn đóng góp. Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình huy động nguồn lực.
6
Bảng 11 cho thấy việc huy động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng cho các hoạt động trung bình mới khoảng 50% ý kiến cho rằng các Trung tâm thường xuyên
thực hiện. Tuy nhiên, kết quả trên cũng cho thấy còn nhiều hạn chế trong kết quả
88
thực hiện. Từng nội dung đánh giá thực hiện tốt chỉ dao động từ 9 % đến 17%. Điều
này cho thấy các trung chưa chú trọng khai thác và khai thác có hiệu quả việc huy
động nguồn lực trong và ngoài cộng đồng cho các hoạt động của Trung tâm.
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Nội dung đánh giá
S TT
Tốt
Khá
Thường Xuyên
Thỉnh thoảng
Trung bình
1
100 100%
0 0%
Không thực hiện 0 0%
35 35%
41 41%
14 14%
Chưa đạt yêu cầu 0 0%
2
100 100%
0 0%
0 0%
31 31%
43 43%
24 24%
2 2%
3
89 89%
11 11%
0 0%
29 29%
16 16%
46 46%
9 9%
4
55 55%
24 24%
21 21%
15 15%
25 25%
51 51%
9 9%
5
58 58%
34 34%
8 8%
15 10%
25 31%
43 34%
17 25%
Lập báo cáo tài chính định kì theo quy định. Quản lý ghi chép sổ sách tài chính, tài sản theo đúng quy định. Quản lý việc thực hiện thu chi của Trung tâm theo quy định hiện hành. Đưa ra các quy định về bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu của Trung tâm Phát hiện những thiếu sót và điều chỉnh cần thiết trong quá trình quản lý tài chính, cơ sở vật chất của Trung tâm
Bảng 12 Kết quả đán á côn tác quản lý t c ín , cơ sở vật chất của TTGDNN-GDTX (n = 100)
Bảng 12 kết quả đánh giá về công tác quản lý tài chính, cơ sở vật chất của TTGDNN-GDTX các ý kiến cho thấy hầu hết các Trung tâm đều thực hiện nội dung quản lý này. Kết quả thực hiện còn ở nhiều mức độ khác nhau, chỉ có rất ít Trung tâm có kết quả thực hiện chưa đạt yêu cầu. Đối với công tác quản lý cơ sở vật chất những ý kiến cho rằng có tới 55% và 58% trung tâm đưa ra các quy định về bảo quản và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu của Trung tâm và phát hiện những thiếu sót và điều chỉnh cần thiết trong quá trình quản lý cơ sở vật chất của Trung tâm.
Tuy nhiên, các quy định quản lý cơ sở vật chất của Trung tâm đưa ra hiện nay đang còn một số trung tâm khó thực hiện tốt, bởi vì thực tế nhiều trung tâm có tới từ 2 đến 3 địa điểm do có sự sáp nhập cơ học về câu cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Trung tâm. Nhiều địa phương chưa có quy hoạch tổng thể để xây dựng lại cơ sở vật chất cho Trung tâm nên chưa phát huy triệt để số cơ sở vật chất hiện đang phân tán này.
89
Kết quả phỏng vấn sâu với 20 giám đốc TTGDNN-GDTX của 20 huyện,
thành phố khu vực ĐBSH
Để khẳng định được nội dung nghiên cứu của mình, NCS đã trực tiếp làm việc với 20 Giám đốc TTGDNN-GDTX tìm hiểu sâu về những nội dung công việc mà họ đang đảm nhận. Trước hết tìm hiểu về mặt nhận thức của các giám đốc TTGDNN- GDTX có hiểu kỹ chức trách, nhiệm vụ và công việc đang đảm nhận hay không? về cơ bản (83,3%) các giám đốc đã nắm được quyền hạn, trách nhiệm và một số nội dung trong điều hành lãnh đạo, quản lý; còn (16,7%) hiểu chưa đúng, đầy đủ về trách nhiệm của mình. Đặc biệt, khi hỏi về trọng tâm hoạt động của Trung tâm trong giai đoạn tới nhiều giám đốc Trung tâm còn lúng túng, trả lời sai hay nói đúng nhưng ngại thực hiện chiếm tỷ lệ còn thấp (31,3%). Những lý luận về quản lý phát triển, phát triển TTGDNN-GDTX? thì chỉ có 2 người, tỷ lệ 10% có nêu được một số nội dung như đạt mục tiêu cao hơn, tốt hơn so với quản lý đang làm, số người còn lại chưa hiểu về quản lý phát triển,…Đặc biệt khi nghiên cứu sinh đặt vấn đề phân biệt phát triển mô hình TTGDNN-GDTX có gì khác biệt so với phát triển mô hình các cơ sở GDCQ (trường THPT) hầu hết không trả lời được mà chỉ trả lời được về quản lý thông thường có các chức năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra đánh giá; chưa biết phân biệt được điểm khác biệt căn bản giữa hai loại mô hình này. Khi hỏi về cấp độ phân cấp quản lý, mức độ tự chủ như thế nào cho phù hợp? Thì hầu hết giám đốc mong muốn cần bổ sung ngân sách nhà nước, ổn định hoạt động từng bước giảm dần biên chế của trung tâm mới tính đến việc tự chủ của Trung tâm.
Những vấn đề về xây dựng XHHT, HTSĐ cũng đã đề cập trong khi phỏng vấn sâu. Hầu hết các giám đốc đều thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng XHHT, HTSĐ, học thường xuyên, liên tục, học gắn kết với phát triển kinh tế. Tuy nhiên, các giám đốc chưa thấy hết được trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của mình phải làm gì để phát triển trung tâm theo hướng thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT. Điều này đặt ra vấn đề bồi dưỡng công tác giám đốc Trung tâm cần cụ thể hơn, trọng tâm hơn và cần trang bị cho giám đốc các trung tâm lấy vấn đề cốt lõi Trung tâm mình là đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học đấy của người dân trên địa bàn. Đồng thời, cần tạo điều kiện tốt nhất cho đội ngũ giám đốc các Trung tâm có cơ hội học hỏi lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm giữa những nơi làm tốt để tự rút kinh nghiệm cho địa bàn của mình.
90
2.2.3. Hiện trạng việc tự củng cố, điều chỉnh để hoàn thiện mô hình trung tâm hoạt động hiệu quả hơn
Mô hình TTGDNN-GDTX trong quá trình tổ chức hoạt động từng bước được điều chỉnh, phát triển ngày một hoàn thiện hơn. Để thấy được thực trạng của vấn đề này chúng tôi thực hiện khảo sát với nội dung dưới đây:
Kết quả đánh giá
STT
Nội dung đánh giá
Đúng
Sai
Không rõ
1
0 0%
23 23%
87 87%
2
15 15%
10 10%
75 81%
3
9 19%
36 36%
45 45%
4
19 19%
57 57%
24 24%
5
23 23%
19 19%
56 56%
6
49 49%
35 35%
16 16%
10%
7
35 35%
55 55%
8
45 45%
44 44%
1 1%
87%
13%
9
0 0%
TTGDNN-GDTX có bộ tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn gồm các tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ thể Hoạt động đánh giá TTGDNN-GDTX xuất phát từ yêu cầu của nhà quản lý Việc đánh giá hoạt động của TTGDNN-GDTX nhằm mục đích đo năng lực hoạt động của Trung tâm TTGDNN-GDTX đã tổ chức đánh giá trong định kỳ hằng năm Các hoạt động của Trung tâm nhằm từng bước định hướng phát triển Trung tâm tự chủ về các mặt: tài chính; nhân sự và cơ cấu tổ chức. Trung tâm đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với khả năng tài chính của Trung tâm Đánh giá các đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên và các hoạt động theo quá trình, đánh giá thường xuyên, định kỳ Định hướng tinh giảm biên chế đội ngũ giáo viên, giảm đầu mối quản lý và tăng cường đội ngũ giảng viên, báo cáo viên hợp đồng thình giảng Củng cố, phát triển CSVC đáp ứng nhu cầu học tập cho mọi người dân - Bảng 13, cho kết quả đánh giá và điều chỉnh, củng cố hoàn thiện của mô hình TTGDNN-GDTX, qua số liệu tổng hợp cho thấy hiện nay các Trung tâm chưa có bộ tiêu chuẩn đánh giá, theo tìm hiểu của chúng tôi các Trung tâm này chỉ vận dụng quy định tại Thông tư số 48/2008/TT-BGDĐT Hướng dẫn xếp hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo của TTGDTX. Bên cạnh đó, việc đánh giá này chủ yếu là cơ sở cho các nhà quản lý xếp hạng Trung tâm xuất phát từ yêu cầu quản lý và chế độ tài chính cho ban giám đốc. Việc đánh giá mô hình của Trung tâm chưa được quan tâm, chưa có bộ tiêu chuẩn làm cơ sở để các Trung tâm quy chiếu
Bảng 13 Kết quả tự củng c , đ ều chỉnh và hoàn thiện mô hình TTGDNN- GDTX (n = 100)
91
trên cơ sở đó xây dựng nội dung hoạt động làm cơ sở phát triển bền vững Trung tâm. Khi xem xét các bộ tiêu chí cụ thể trong Thông tư số 48/2008/TT-BGDĐT việc đánh giá này chưa sát với định hướng đổi mới của Trung tâm (vẫn thiên về các hoạt động thực hiện Chương trình GDTX), điều này không khuyến khích được các Trung tâm phát triển theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Có tới 45% ý kiến cho rằng việc định hướng tinh giảm biên chế đội ngũ giáo viên, giảm đầu mối quản lý và tăng cường đội ngũ giảng viên, báo cáo viên hợp đồng thình giảng là đúng. Điều này cho thấy nhận thức về phát triển Trung tâm theo hướng tự chủ về còn hạn chế, vẫn ẩn hiện nhiều tư tưởng bao cấp ỷ lại vào nguồn ngân sách Nhà nước. Qua đây cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, định hướng chỉ đạo các Trung tâm từng bước phát triển Trung tâm theo hướng tự chủ về các mặt: nhiệm vụ, tài chính, cơ cấu tổ chức và nhân sự.
- Về cơ sở cật chất, có 87% ý kiến cho rằng cơ sở vật chất của các Trung tâm không ngừng được củng cố thực hiện, điều này thực tế khảo sát các Trung tâm cho thấy phần lớn các Trung tâm đều có cơ sở vật chất khang trang đáp ứng tốt nhu cầu học tập cho mọi người dân.
Những nguyên nhân
STT
Bảng 14 Kết quả khảo sát nguyên nhân làm cản trở đến sự phát triển TTGDNN-GDTX
Nhận thức của ban giám đốc, giáo viên và nhân viên Trung tâm Phương thức quản lý hành chính hiện nay
1
Mức độ Phân vân 18 18% 5 5%
Không đồng ý 1 1% 16 16%
Đồng ý 81 81% 79 79%
2
51 51%
11 11%
38 38%
3
4
78 78% 68 68%
10 10% 17 17%
12 12% 15 15%
5
35 35%
25 25%
40 40%
6
68 68%
21 21%
11 11%
8
34 34%
17 17%
49 49%
Người dân, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức CT-XH... tại địa phương chưa nhận thức rõ vị trí và tầm quan trọng của các hoạt động tại Trung tâm trên địa bàn Mô hình quản lý bên trong của Trung tâm chưa thật sự phù hợp với nhiệm vụ của một trung tâm đa chức năng Hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế chính sách cho Trung tâm còn thiếu, nhiều bất cập và chưa đồng bộ. Cơ quan quản lý trực tiếp chưa có nhiều khuyến khích trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ QL, GV/NV của trung tâm. Cơ chế phối kết hợp giữa Trung tâm và các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tại địa phương chưa hiệu qủa và rõ ràng. Ban lãnh đạo trung tâm chưa đủ năng lực trong công tác quản lý Trung tâm (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra- đánh giá).
7
92
Bảng 14, kết quả khảo sát những nguyên nhân làm cản trở đến sự phát triển
của TTGDNN-GDTX cho thấy:
- Cần phải tăng cường nhận thức cho giám đốc các Trung tâm trong việc định hướng phát triển Trung tâm, đẩy mạnh phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, cá thể chỉ đạo thực hiện, tập thể giám sát.
- Cần thay đổi phương thức quản lý Trung tâm từ việc quản lý theo phương
thức mệnh lệnh hành chính sang kiến tạo để phát triển.
- Cần ban hành hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế chính sách thúc đẩy hơn nữa hoạt động của Trung tâm. Trong đó, khắc phục tình trạng bao cấp, làm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu.
2.3. án á t ực trạn mô ìn trun tâm áo dục n ề n ệp- áo dục t ƣờn xu n vùn đồng bằng Sông Hồng
2.3.1. Đánh giá về sự đáp ứng của mô hình trung tâm trước yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay trong thời kỳ hội nhập
2.3.1.1. Đối với yêu cầu cung ứng cơ hội giáo dục cho mọi người
Trong những năm qua hệ thống TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH phần nào đã
đáp ứng được nhu cầu cung ứng cơ hội GD cho mọi người. Các Trung tâm đã tổ chức
các lớp học văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu phổ cập GD; tổ chức các lớp học
chuyên đề để nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng sống
cho thanh niên và người lớn trong cộng đồng. Cùng với xu thế chung trong toàn
quốc, số lượng người lớn từ 15 tuổi trở lên tham gia các chương trình GD cơ bản tại
các trung tâm có xu thế giảm do lần lượt các tỉnh được công nhận đạt chuẩn phổ cập
GD. Hiện nay, mô hình dạy văn hóa phối hợp DN ngắn hạn vẫn đang tiếp tục duy trì
tại các Trung tâm, chương trình này đang thu hút được số lượng lớn học viên tham
gia song song. Sau 3 năm học viên đạt được 2 bằng: Trung học phổ thông và trung cấp nghề hay trung cấp chuyên nghiệp. Các Trung tâm không những cung cấp cơ hội GD cho mọi người mà hơn nữa còn góp phần phân luồng học sinh sau THCS. Ngoài ra, qua đó còn tạo ra cho học viên định hướng tiếp tục phát triển nghề nghiệp sau này.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đòi hỏi trình độ của mỗi nghề ngày một cao hơn, mỗi con người luôn luôn phải học hỏi đáp ứng yêu cầu, vị trí việc làm, việc học của mỗi người không chỉ dừng chân tại chỗ, người học học tiếp lên hoặc chuyển đổi nghề
nghiệp, học theo sở thích cá nhân. Trước những đòi hỏi đó, hiện nay các Trung tâm
93
khu vực ĐBSH còn chưa phát triển và theo kịp xu thế này. Các Trung tâm cần phải
mạnh dạn chuyển đổi trọng tâm, linh hoạt, chủ động hơn trong việc cung ứng các
chương trình GDĐT, là một cơ sở GD uy tín cung ứng các chương trình GD, đào tạo và bồi dưỡng tại mỗi địa phương.
2.3.1.2. Đối với yêu cầu thúc đẩy học tập suốt đời và kết nối người học
Thúc đẩy HTSĐ cần xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn tới của các
Trung tâm. Nội dung này hiện nay các TTGDNN-GDTX vẫn chưa thực sự coi trọng.
Qua việc khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi ở trên cho thấy, phần lớn các Trung tâm hiện nay đang tổ chức dạy văn hóa kết hợp với DN là nhiệm vụ chính. Trong khi đó, nhu
cầu học tập khác như kỹ năng sống, các khóa học ngắn hạn khác... đang cần các Trung
tâm cùng với xã hội cung ứng việc làm này. Hiện nay, nhiều Trung tâm tư nhân thực hiện tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, GD kỹ năng sống tốt hơn các Trung tâm trong
khi các tổ chức này còn phải thuê cơ sở vật chất và con người để thực hiện.
Một trong các nhiệm vụ thường xuyên của TTGDNN-GDTX là khảo sát điều tra
nhu cầu người học. Nội dung này được nhiều Trung tâm triển khai tốt. Thông qua khảo
sát, điều tra nhu cầu người học, Trung tâm nắm bắt được trình độ, nhu cầu học tập của
cán bộ, nhân viên và người lao động trên địa bàn. Tuy nhiên, việc khảo sát điều tra nhu
cầu người học còn hạn chế ngay chính phương thức điều tra. Việc tổ chức điều tra, khảo
sát nhu cầu người học mới chỉ bằng phiếu khảo sát, phiếu hỏi gửi thông qua các tổ chức,
đến cá nhân thì tính tức thời và tương tác rất hạn chế. Các Trung tâm nên chủ động ứng
dụng các công nghệ hiện đại trong quá trình điều tra, khảo sát nhu cầu người học cụ thể
như thông qua các trang web, youtube, twitter, facebook, zalo, veber, nhóm cùng sở
thích trên các trang mạng… Khai thác tốt việc truyền thông hiện đại dẫn đến việc kết nối
các nhu cầu của người học với nhau. Đây là phương thức mới và rất hiệu quả mà các
Trung tâm cần chủ động tiếp cận.
2.3.1.3. Đối với yêu cầu đào tạo con người mới
Đáp ứng nhu cầu học tập liên tục, thường xuyên, học suốt đời của người dân cần định hướng là trọng tâm hoạt động xuyên suốt quá trình phát triển trong giai đoạn tới của mỗi Trung tâm. Nhưng để làm tốt được điều này trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng không hề đơn giản. Trước đòi hỏi thực tiễn, đào tạo con người mới như thế nào là câu hỏi đặt ra của mỗi Trung tâm.
Đối với đối tượng học sinh phổ thông, Trung tâm cần phát triển các bộ tài liệu,
học liệu góp phần bổ khuyết cho học sinh những kỹ năng mà nhà trường chính quy
94
còn thiếu hụt. Những tài liệu này phải đảm bảo tính thiết thực, lôi cuốn người học,
đây cũng là một thị trường tốt để các Trung tâm hoạt động. Nội dung này phần lớn
các Trung tâm khu vực ĐBSH chưa làm được. Trước những yêu cầu đổi mới GD hiện nay cũng vậy, người học đang cần những kỹ năng nhiều hơn kiến thức nên các
hoạt động thực địa và trải nghiệm sáng tạo đây là cơ hội tốt để các trung tâm phát
huy những thế mạnh và là nhiệm vụ chính của mỗi Trung tâm.
Đối với người lao động trên địa bàn, thực tiễn đòi hỏi trong cuộc chơi về hội
nhập thì người lao động ở mọi trình độ cũng không ngừng học tập. Ngay tại khu vực ĐBSH tập trung rất nhiều những doanh nghiệp nước ngoài, để đáp ứng được
công việc thì nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng là nhu cầu tự thân. Việc phát hiện ra nhu
cầu và xây dựng các chương trình GD ngắn hạn là một hoạt động không hề đơn giản đối với mỗi Trung tâm. Hiện nay hoạt động này tại các Trung tâm khu vực
ĐBSH còn hạn chế. Cần có một phương thức và cơ chế phối hợp hiệu quả cho việc
phát triển chương trình GD ngắn hạn này tại các Trung tâm.
2.3.1.4. Đối với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương
Để hiểu rõ thêm về hiện trạng mô hình TTGDNN-GDTX cấp huyện tác giả
phỏng vấn và trao đổi thêm với một số lãnh đạo cấp huyện, nhìn chung các cấp lãnh
đạo đều quan tâm đến sự nghiệp GD của địa phương, đều khẳng định vai trò, vị trí
quan trọng của Trung tâm đối với sự phát triển kinh tế của địa phương, đều mong
muốn tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm phát triển. Phần lớn số người được hỏi
cho rằng trong thời gian qua mô hình này đã góp phần hỗ trợ tốt cho hệ thống
GDCQ trên địa bàn trong bối cảnh các trường chính quy chưa đáp ứng đủ về cơ sở
vật chất, giáo viên. Bên cạnh đó, Trung tâm góp phần ổn định trật tự trên địa bàn do
đã đón nhận những cháu có nhiều hoàn cảnh khác biệt, éo le. Đồng thời bước đầu
hướng nghiệp DN cho học sinh và người dân trên địa bàn, đóng góp một lực lượng sản xuất không nhỏ có tay nghề cho địa phương. Như vậy, nhìn ở góc độ tích cực, mô hình Trung tâm đã đáp ứng được phần nào các yêu cầu phát triển KT-XH tại địa phương trong thời gian qua.
2.3.1.5. Đối với yêu cầu xây dựng xã hội học tập
Xây dựng XHHT là một nhu cầu của đất nước, là xu thế thế chung của các
quốc gia trên thế giới. Trước tình hình đó, Đảng, Nhà nước ta đã và đang chú trọng
tới việc xây dựng XHHT. Quyết định số 89/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Xây
dựng XHHT giai đoạn 2012-2020” vơi quan điểm chỉ đạo: “1.Trong xã hội học tập,
95
mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội
học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao;
học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát
triển quê hương, đất nước và nhân loại; 2. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách
nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi người được
học tập suốt đời; 3.Xây dựng xã hội học tập dựa trên nền tảng phát triển đồng thời,
gắn kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh
các hoạt động học tập suốt đời ở ngoài nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính
sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.”. [97] Như vậy, sự cần thiết phải
xây dựng các mô hình GD đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân phù hợp với bối
cảnh hiện nay là điều đặc biệt quan trọng.
Trước những yêu cầu đó, mô hình TTGDNN-GDTX cần phải là cơ sở hạt
nhân quan trọng đáp ứng nhu cầu HTSĐ, góp phần xây dựng XHHT. Mô hình này
tại khu vực ĐBSH có nhiều điều kiện thuận lợi để triển khai trên nền tảng toàn hệ
thống Trung tâm trong khu vực. Xét một cách tổng thể, hệ thống TTGDNN-GDTX
so với mặt bằng chung trong toàn quốc là phát triển nhất, do vậy có nhiều điều kiện
để xây dựng và hoàn thiện, phát triển mô hình này đi đầu trong toàn quốc để cụ thể
hóa các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong xây dựng XHHT.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục
thường xuyên hiện nay
2.3.2.1. Đạt được mục tiêu đề ra
Hệ thống TTGDNN-GDTX đã góp phần trong việc phát triển KT-XH của mỗi
địa phương, đặc biệt là trong việc bồi dưỡng trình độ văn hóa cho cán bộ và người lao
động, trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, trước những yêu cầu
phát triển kinh tế để hội nhập, yêu cầu của đối mới GD hiện nay hay đặc biệt là nhu
cầu học tập đa dạng trên nhiều lĩnh vực thì các Trung tâm này chưa thật sự hoạt động
có hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến hiệu quả
hoạt động của mô hình này. Trước tiên là nhận thức của các cấp lãnh đạo địa phương,
giám đốc Trung tâm dẫn đến chưa tạo đà cho những chuyển đổi mang tính trọng tâm
của hoạt động Trung tâm; cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý chưa phù hợp…
những điều này tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
96
2.3.2.2. Duy trì ổn định và phát triển bền vững của trung tâm
Các TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH đi đầu so với các Vùng trên cả nước
phát triển về nhiều như: cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, sự đa dạng chương trình
GD. Hiện nay phần lớn các Trung tâm được duy trì ổn định trên cơ sở được sự hỗ trợ
từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trong xu thế định hướng tự chủ của các cơ sở GD,
nếu không mạnh dạn thay đổi trọng tâm hoạt động giảm sự phụ thuộc vào nguồn
ngân sách Nhà nước thì Trung tâm không thể phát triển bền vững. Việc thay đổi trọng
tâm hoạt động để đạt được hiệu quả cần phải điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức bên trong
của Trung tâm sao cho việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, GD ngắn hạn một
cách chuyên nghiệp hơn. Như vậy, từng bước tự chủ về tài chính bằng việc tăng
nguồn thu cho Trung tâm là hướng phát triển ổn định, bền vững của mỗi Trung tâm.
2.3.2.3. Thích ứng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài
Sau khi sáp nhập mô hình này đã bộc nộ một số bất cập, cụ thể như:
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của 3 đơn vị ở 2 cấp khác nhau (ngành
LĐTBXH, ngành GDĐT và UBND cấp huyện);
- Khó khăn trong việc phát triển đội ngũ; khó khăn trong đào tạo, bồi dưỡng,
điều động giáo viên làm công tác chuyên môn; khó khăn trong sinh hoạt chuyên
môn, các phong trào thi đua của ngành; khó đánh giá một cách đúng đắn về thi đua
của giáo viên và cơ sở;…
- Cơ chế chính sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên còn nhiều bất cập sau khi
sáp nhập như: chế độ phụ cấp cho CBQL (Giám đốc trung tâm phải thực hiện nhiều
nhiệm vụ hơn, phụ cấp hiện nay lại ít hơn); chế độ lương, chế độ làm việc của giáo
viên nghề, giáo viên văn hóa khác nhau gây ra khó khăn trong việc phân công lao
động, hưởng thụ chính sách khác nhau…
- Công tác quản lý chất lượng, kiểm định chất lượng của cơ sở GD này không
còn phù hợp đối với TTGDNN-GDTX.
- Cơ cấu tổ chức của Trung tâm như hiện nay không phù hợp với đặc trưng nhiệm vụ khi tổ chức đa dạng các chương trình GDĐT, do vậy chưa theo kịp với sự thay đổi của môi trường bên ngoài.
Những khó khăn trên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm ở nhiều mặt. Đặc biệt là khi việc thực hiện các hoạt động GDTX. Bên
cạnh những khó khăn do cơ chế tạo lên, vấn đề con người ở Trung tâm hiện nay còn
97
mang nặng tính bao cấp, xuất hiện tính ì của cả cán bộ, giáo viên và nhân viên ở
chính Trung tâm. Để mỗi Trung tâm chủ động trong hoạt động, thích ứng tốt nhất
với sự thay đổi của môi trường bên ngoài cần có một cơ chế thúc đẩy chính nội lực của Trung tâm, đặc biệt là nhân tố con người trong đó.
2.3.3. Nhưng vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung tâm
Qua khảo sát và nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng có 3 yếu tố chính ảnh
hưởng trực tiếp hiệu quản hoạt động của Trung tâm
- Yếu tố quản lý: đây là yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đến hoạt động của Trung tâm. Chẳng hạn hiện nay, TTGDNN-GDTX có dạy Chương trình GDTX
lấy bằng Trung học phổ thông, UBND cấp huyện không có cơ quan chuyên môn giúp
việc để quản lý việc này. Bên cạnh đó, TTGDNN-GDTX hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực GDĐT (nhiệm vụ GDTX, HN do ngành GDĐT quản lý; DN do ngành
LĐTBXH quản lý và con người, tài chính do UBND cấp huyện quan lý), do vậy việc
quản lý này gây cản trở tới hoạt động của Trung tâm.
- Yếu tố con người: Nhận thức và năng lực của giám đốc Trung tâm tác động
không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Trung tâm. Về nhận thức của giám đốc trung
tâm không là điều kiện cần cho hoạt động đa dạng của Trung tâm. Một giám đốc có
tư duy trung tâm như một trường cấp 3 thì Trung tâm này có nguy cơ phá sản. Năng
lực của giám đốc Trung tâm là điều kiện đủ, vì nếu giám đốc không có năng lực vẫn
mang tính trông chờ, ỷ lại, ngại khó, không năng động thì Trung tâm cũng không
thể phát triển bền vững. Thực hiện chức trách của của một giám đốc khó khăn hơn
hiệu trưởng của một trường cấp 2, 3 đơn giản là vì: đối với hiệu trưởng trường cấp 3
thì học sinh “tìm sư học đạo” còn đối với giám đốc trung tâm cần phải “tìm sinh
truyền đạo”. Giám đốc trung tâm không thể ngồi đợi học sinh đến đăng ký học và
cần phải đem sự học tới tận người học. Bên cạnh đó, yếu tố con người tác động không nhỏ là năng lực và nhận thức của tập thể giáo viên, nhân viên. Thực trạng cho thấy, giáo viên hiện nay tại các Trung tâm có giáo viên dạy nghề, giáo viên dạy văn hóa. Việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế, hơn nữa đối với giáo viên dạy văn hóa chưa được đào tạo bài bản về lĩnh vực GDTX, thực tế tại các khoa sư phạm của các trường sư phạm không có một học phần nào tìm hiểu về GDTX, do vậy khi một giáo viên chuyên đào tạo đi dạy học thì rất khó khăn làm các công việc khác mà nhiệm vụ của các TTGDNN-GDTX thì rất đa dạng.
98
- Yếu tố vùng miền: các Trung tâm ở những vùng miền khác nhau thì có
những hoạt động khác nhau. Đối với các Trung tâm ở các vùng khó khăn mà hệ
thống GDCQ không đáp ứng hết được nhu cầu học tập của người học thì Trung tâm cần chú trọng để đáp ứng, lúc này nhiệm vụ thực hiện chương trình GDTX được
chú trọng hơn. Đối với các Trung tâm ở những vùng có điều kiện tốt, hệ thống
GDCQ đảm bảo tốt cho việc học tập thì Trung tâm lại tập trung cho hoạt động GD
hỗ trợ hệ thống GDCQ và đào tạo, bồi dưỡng nghề và chuyên đổi nghề nghiệp. Như
vậy, đối với các TTGDNN-GDTX thì tính linh hoạt, mềm dẻo rất cao, phụ thuộc vào tưng vùng miền, địa phương cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động.
2.3.3. Nhận xét về hiệu quả hoạt động của trung tâm
Hệ thống TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH nhìn chung trong giai đoạn vừa qua đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong Vùng. Điều này cho thấy,
hoạt động của Trung tâm có những hiệu quả nhất định ở nhiều mặt, phù hợp với
điều kiện phát triển của mỗi địa phương (cấp huyện). Như vậy, so với nhiệm vụ,
mục tiêu của giai đoạn trước thì mô hình hoạt động của các Trung tâm này đã đạt
mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu mới, nhiệm vụ mới trong đó có
nhiều hoạt động mới do yêu cầu của ngành đề ra, yêu cầu tất yếu của một xã hội
phát triển thì mô hình này cần phải thay đổi trên các phương diện quản lý cũng
như tổ chức bên trong…
Trong sự nghiệp GDĐT hiện nay, hoạt động của Trung tâm gắn với tính tự
chủ tự chịu trách nhiệm cao cùng với đó là tính đa dạng của các chương trình
GDĐT đáp ứng yêu cầu học tập thường xuyên, liên tục, học suốt đời của người dân,
mô hình Trung tâm này cần được hoàn thiện hơn ở nhiều thành tố của nó và cần
biến mô hình này là cơ sở hạt nhân quan trọng đáp ứng nhu cầu cần gì học nấy của
mọi người dân.
2.4. Phân tích các yếu t liên quan tới việc hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục t ƣờng xuyên khu vực đồng Bằng sông Hồng
2.4.1. Những lý do thực tiễn thuận lợi cho sự hình thành các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
2.4.3.1. Thực tiễn nhiều địa phương tồn tại ba loại hình trung tâm
Thực tế từ các địa phương cho thấy, tại các huyện của mỗi tỉnh trong 11 tỉnh
khu vực ĐBSH đều tồn tại 3 loại hình trung tâm: TTGDTX, TTTDN, TTKTTHHN.
Chính điều kiện thực tế này cho thấy khi thực hiện sáp nhập phù hợp với thực tiễn
99
của địa phương, phù hợp với chủ trương sáp nhập của chính phủ. Nhìn vào số liệu
trước năm 2015 cho thấy khi chưa có văn bản hướng dẫn sáp nhập (TTLT số
39/2015/BLĐTBXH-BGDĐT-BNV) thì một số tỉnh đã thực hiện sáp nhập như Hưng Yên, Bắc Ninh, một số huyện của tỉnh Hải Dương... Điều này cho thấy việc
sáp nhập các Trung tâm còn xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của địa phương. Trong
quá trình quản lý, chỉ đạo các tỉnh đã nhìn nhận việc này trước cả các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ.
2.4.3.2. Nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương
Chủ trương sáp nhập các Trung tâm không chỉ là nhu cầu của riêng ngành
GD mà còn là nhu cầu của chính địa phương đó. Khi nhu cầu học tập, học nghề,
chuyển đổi nghề nghiệp tăng lên, vai trò của Trung tâm được chú trọng. Mỗi địa phương muốn phát triển được kinh tế, nâng cao năng xuất lao động thì ngoài việc
học tập tự nguyện của người dân, các địa phương đều có kế hoạch, đào tạo và bồi
dưỡng cho cán bộ của địa phương mình.
2.4.3.3. Nhu cầu cung ứng cơ hội giáo dục cho mọi người
- Chủ trương của ngành GDĐT mong muốn xây dựng một mô hình Trung
tâm thực hiện đa nhiệm vụ: GDTX, HN và DN. Đây là điều kiện thuận lợi để Trung
tâm này phát triển. Một trong quan điểm chỉ đạo của ngành GD định hướng phát
triển Trung tâm này là cơ sở hạt nhân quan trọng thúc đẩy việc HTSĐ, góp phần
xây dựng XHHT
- Nhu cầu HTSĐ của người dân tăng nhanh, đặc biệt trên địa bàn khu vực
ĐBSH, khiến việc tổ chức hoạt động của Trung tâm cũng phải thay đổi theo.
2.4.2. Những vấn đề gay cấn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của trung tâm
Qua sự đánh giá chung về phân cấp quản lý và hiệu quả hoạt động của mô
hình TTGDNN-GDTX cho thấy những hạn chế bước đầu của loại mô hình này về công tác quản lý cũng như tổ chức thực thi nhiệm vụ. Vậy vấn đề đặt ra trong công tác quản lý hay phương thực tổ chức các nhiệm vụ ở đây có những vướng mắc gì và những yếu tố gì ảnh hưởng tới sự phát triển của loại mô hình này. Để tìm hiểu những vấn đề được xem là gay cấn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của
mô hình, chúng tôi thực hiện điều tra, khảo sát các đối tượng là cán bộ quản lý cấp sở và giám đốc các TTGDTX, TTGDNN-GDTX với kết quả cụ thể như sau:
100
Bảng 15 Những nguyên nhân ản ƣởn đến hiệu quả tổ chức hoạt động của TTGDNN-GDTX
Các nguyên nhân ản ƣởn
S TT 1 Nhận thức của ban giám đốc Trung tâm Tỷ lệ (%) 81,5
2 65,2
3 80,6
4 77,4
5 42,9
6 66,4
Người dân, các ban ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội... tại địa phương chưa nhận thức rõ vị trí và tầm quan trọng của các hoạt động tại Trung tâm trên địa bàn Mô hình quản lý bên trong của Ttrung tâm chưa thật sự phù hợp với nhiệm vụ của một Trung tâm đa chức năng Hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế chính sách cho Trung tâm còn thiếu, nhiều bất cập và chưa đồng bộ. Cơ quan quản lý trực tiếp chưa có nhiều khuyến khích trong việc nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý, GV/NV của Trung tâm. Cơ chế phối kết hợp giữa trung tâm và các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tại địa phương chưa hiệu qủa và rõ ràng. Ban lãnh đạo Trung tâm chưa đủ năng lực trong công tác quản lý Trung tâm (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra- đánh giá).
7 21,0
Kết quả phân tích ý kiến của những người được hỏi cho thấy, lý do "Nhận thức
của ban giám đốc Trung tâm" có tỷ lệ lựa chọn cao nhất (chiếm 81,5%), tiếp đến là
nguyên nhân từ phía người dân, các ban ngành, tổ chức, đoàn thể tại địa phương nhận
thức chưa rõ vị trí và tầm quan trọng của các hoạt động tại Trung tâm trên địa bàn
(65,2%). Nguyên nhân “Mô hình quản lý bên trong của Trung tâm chưa thật sự phù
hợp với nhiệm vụ của một trung tâm đa chức năng” chiếm tỷ lệ 80,6%. Nguyên
nhân về văn bản pháp lý, cơ chế chính sách được xếp thứ 3 với 77,4% ý kiến đồng ý.
Nguyên nhân cơ quan quản lý trực tiếp chưa có nhiều khuyến khích trong việc nâng
cao năng lực cho đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên cũng chiếm 42,9%. Cũng
theo kết quả này, nguyên nhân từ phía năng lực của đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý Trung tâm như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá chiếm tỷ lệ thấp nhất (21,0%). Nguyên nhân về sự phối hợp giữa Trung tâm với các ban ngành, đoàn thể cũng chỉ chiếm 36,4%.
Kết quả trên cho thấy mặc dù đa số ý kiến cho rằng mô hình TTGDNN-GDTX đã phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển KT-XH tại địa phương nhưng trong thực tế mô hình này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Hiện nay Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy HTSĐ, xây dựng XHHT, bên cạnh đó sự hội
nhập kinh tế tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống. Nếu không có định hướng
101
phát triển đúng đắn, trọng tâm trong hoàn cảnh mới thì mô hình này không đáp ứng
được đòi hỏi thực tiễn. Cần tìm hiểu những vấn đề nào được xem là gay cấn đã và
đang ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình này.
- Các vấn đề liên quan đến thể chế:
+ Văn bản chỉ đạo liên Bộ GDĐT, Bộ LĐTBXH và Bộ Nội vụ hiện nay quy
định các Trung tâm cấp huyện sáp nhập giao UBND cấp huyện quản lý, tuy nhiên
hiện nay khu vực ĐBSH mới chỉ có 75 trung tâm sáp nhập giao UBND cấp huyện
quản lý, qua nghiên cứu còn vướng nhiều khó khăn trong quá trình thực thi nhiệm vụ của Trung tâm. Nhiều lĩnh vực chuyên môn cần phải do các sở chuyên ngành chỉ đạo
trực tiếp, trong khi đó ngành GD không trực tiếp là cơ quan chủ quản nên bất cập từ
các chính sách và công tác cán bộ, đánh giá chuyên môn…
+ Cơ cấu tổ chức của Trung tâm dù có hoàn chỉnh nhưng bộ máy hoạt động
cũng không hiệu quả khi con người không được đào tạo và bồi dưỡng bài bản đáp
ứng yêu cầu, vị trí việc làm của ngành. Kết quả khảo sát một số giáo viên cho thấy
hầu như khi ra trường chưa hiểu nhiều hết chức năng của Trung tâm, các giáo viên
ra trường chủ yếu chỉ biết giảng dạy chương trình GD phổ thông, trong khi đó
nhiệm vụ này chỉ là một nhiệm vụ khá nhỏ so với các chức năng nhiệm vụ của
một Trung tâm đa chức năng.
+ Thiếu cơ chế khuyến khích các Trung tâm làm tốt, hiệu quả. Cơ chế hiện
nay chưa phát huy được tính năng động, sáng tạo chịu trách nhiệm của chính cơ
sở. Việc phân cấp còn chồng chéo, chưa hợp lý như lĩnh vực đào tạo nghề giao
cho ngành LĐTBXH.
- Cơ chế phối hợp trong hoạt động:
+ Cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng trong huyện với Trung tâm chưa
có; ở cấp độ cao hơn là cơ chế phối hợp giữa sở GDĐT, sở LĐTBXH và UBND cấp huyện cũng chưa có. Nếu có sự phối hợp này sẽ đưa lại hiệu quả tích cực trong việc huy động các nguồn lực của địa phương, từng bước gắn kết cộng đồng, tạo thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực.
+ Sự phối hợp của các hội, các tổ chức xã hội trên địa bàn với Trung tâm còn hạn chế, các đơn vị này chưa phối hợp tốt với nhau tạo sức hút và sự cộng hưởng tích cực trong hoạt động của các đơn vị này.
102
+ Cơ chế phối hợp giữa cơ sở GDCQ và Trung tâm chưa được quan tâm. Ở một
khía cạnh khác, cơ sở GDTX cần là nơi hỗ trợ các cơ sở GDCQ thực hiện các hoạt
động GD mà các cơ sở GDCQ không làm được.
- Chính sách quản lý hoạt động GD ngắn hạn đối với các tổ chức và cá nhân
hiện nay chưa có. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của người học và
chất lượng của các chương trình GD ngắn hạn.
2.4.3. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức
2.4.3.1. Điểm mạnh
Mạng lưới các TTGDNN-GDTX trong Vùng được tăng cường có xu hướng
tăng về số lượng.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý chỉ đạo của Trung ương và địa phương đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi cho TTGDNN-GDTX phát triển rộng khắp cả nước. Ngành GDĐT đã tích cực tham mưu và xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo cho sự phát triển ổn định của hệ thống các Trung tâm.
Vùng ĐBSH là vùng đi đầu trong cả nước về phát triển mạng lưới cơ sở GDTX. Các địa phương trong Vùng đã vận dụng được các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương và có cơ chế đặc thù để xây dựng phát triển hệ thống TTGDNN-GDTX; ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, huyện phù hợp điều kiện KT-XH của từng vùng miền trên địa bàn; bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đội ngũ giảng dạy cho TTGDNN-GDTX; hỗ trợ nguồn lực đầu tư xây dựng CSVC và mua sắm phương tiện, trang thiết bị dạy học; tổ chức biên soạn tài liệu giảng dạy, học tập, chuyển giao công nghệ, thực hiện việc DN cho người học trên từng địa bàn; tổ chức tập huấn công tác quản lý về thực hiện nhiệm vụ GDTX, HN, DN cho đội ngũ cán bộ Trung tâm.
Hệ thống TTGDNN-GDTX trong Vùng nói chung bước đầu đã khẳng định được vị trí trong hệ thống GDTX và trong xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển KT-XH, bước đầu đã góp phần đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao nguồn lao động có chất lượng trên địa bàn.
2.4.3.2. Điểm yếu
- Nhận thức của xã hội, của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp và người dân về phát triển hệ thống TTGDNN-GDTX nhằm thúc đẩy HTSĐ và xây dựng XHHT còn hạn chế. Nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn chưa hiểu đầy đủ hoặc hiểu chưa đúng về bản chất hệ thống TTGDNN-GDTX.
103
- Văn bản quy phạm pháp luật ở những năm đầu chưa kịp thời và đồng bộ; việc thực hiện, vận dụng các chế độ, chính sách còn tùy thuộc vào nhận thức của từng địa phương v.v…
- Công tác lập kế hoạch và tổ chức hoạt động hoạt động còn mang tính hình thức. Chương trình và nội dung học tập chưa cập nhật, một số nội dung chưa phù hợp với nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn.
- Bộ máy quản lý TTGDNN-GDTX còn thiếu và chưa đủ năng lực quản lý, chưa linh hoạt trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Nhiều cán bộ được điều động từ cơ sở GDCQ chưa hiểu và biết cách làm GDTX.
- Công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, các cấp và các lực lượng xã hội khác còn hạn chế. Việc xã hội hóa chưa được đẩy mạnh, còn gặp nhiều khó khăn; chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực khác của xã hội.
- Các Trung tâm hoạt động chủ yếu còn phụ thuộc vào Nguồn ngân sách nhà nước. Việc đầu tư xây dựng CSVC và các điều kiện đảm bảo hoạt động tối thiểu của các Trung tâm còn bất cập nhất là trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện GDTX như hiện nay.
- TTGDNN-GDTX chưa huy động được nhiều sự tham gia của các doanh nghiệp, khu công nghiệp, kinh tế hộ gia đình, các nhà giáo, nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, các cơ sở GDĐT trên địa bàn. Chưa tạo ra được nhận thức của các đơn vị này trên địa bàn về vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn lao động cho chính họ.
- Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá chưa tạo được động lực thúc đẩy sự
phát triển của các Trung tâm.
2.4.4.3. Nguyên nhân thành công
- Chủ trương, chính sách phát triển GD và xã hội hóa GD của Đảng và Nhà
nước tại địa phương.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Bộ GDĐT trong việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thực hiện nhằm xây dựng và phát triển TTGDNN- GDTX cả nước nói chung và vùng ĐBSH nói riêng.
- Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ tỉnh/thành phố đến cơ sở góp giúp hệ thống TTGDNN-GDTX trong Vùng đi đầu trong cả nước hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn vừa qua.
104
- Ban giám đốc, cán bộ giáo viên của các Trung tâm gần đây thường xuyên được tập huấn nâng cao nhận thức và hoạt động chuyên môn. Ngành GD có nhiều giải pháp hữu hiệu trong việc nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình GDTX, chương trình GD HN và DN từ cơ sở.
2.4.3.4. Nguyên nhân hạn chế
- TTGDNN-GDTX là vừa là cơ sở GDTX và cơ sở của GDNN thực hiện nhiều phương thức giáo dục khác nhau. Việc ban hành văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Trung ương và địa phương chưa đồng bộ và kịp thời, khó có tính xác thực vì còn liên quan đến yếu tố vùng miền.
- Nhận thức của nhiều cấp ủy đảng, chính quyền, người dân về sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, vai trò của TTGDNN-GDTX trong cuộc sống của người dân đối với sự nghiệp phát triển GD và sự phát triển KT-XH của địa phương còn hạn chế.
- Chưa có cơ chế phối hợp quản lý, huy động nguồn lực, khuyến khích tự chủ, định hướng phát triển các TTGDNN-GDTX là cơ sở hạt nhân góp phần xây dựng XHHT từ cơ sở.
- Nhận thức của CBQL cấp sở còn chưa theo kịp yêu cầu phát triển GDTX, GDNN, nhiều đồng chí còn nhận thức chưa đúng (chẳng hạn do mới được bổ nhiệm hay luân chuyển đến làm nhiệm vụ GDTX), chưa đủ năng lực, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự nhiệt tình của những người quản lý; Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên/nhân viên viên của Trung tâm vừa thiếu về số lượng vừa hạn chế về nghiệp vụ.
2.4.3.5. Cơ hội và thách thức phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng xã hội học tập
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản và chỉ đạo các bộ ngành, địa phương, vận động cộng đồng dân cư đang tích cực triển khai thực hiện nhằm thực hiện thắng lợi: Nghị quyết 29 Ban chấp hành TW 8 lần thứ XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đất nước trong thời kỳ hội nhập; Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020; các Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 89/QĐ-TTg, Quyết định số 281/QĐ-TTg; Quyết định số 692/QĐ-TTg; Quyết định số 208/QĐ-TTg; Quyết định số 2053/QĐ-TTg…).
Yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế thế giới của đất nước đòi hỏi nhu cầu học tập thường xuyên HTSĐ của người dân ngày càng tăng.
Vùng ĐBSH là địa bàn tiên phong của cả nước về phát triển KT-XH đó vừa là
cơ hội, vừa là thách thức yêu cầu phát triển GDĐT trong đó có TTGDNN-GDTX.
105
Kết luận c ƣơn 2
Thực tiễn ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á cho thấy các nước đã thực hiện tốt một số vấn đề sau mà Việt Nam cần học tập. Các quốc gia đều đưa ra triết lý, định hướng và chương trình phát triển mô hình GD đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân rất rõ ràng và cụ thể, đó là các mô hình có những đặc trưng tương tự như mô hình TTGDNN-GDTX ở Việt Nam mà tác giả giả đã đề cập ở Chương I của Luận án này.
Mô hình TTGDNN-GDTX hiện nay rõ ràng còn chưa hoàn thiện ở nhiều khía cạnh khác nhau của một mô hình cơ sở GD, đặc biệt khi nó là một Trung tâm đa chức năng thực hiện nhiều chương trình GDĐT. Đối với mô hình này, hiện nay cần bổ sung, hoàn hiện các thành tố của nó theo hướng là một cơ sở GD góp phần thúc đẩy việc HTSĐ của người dân, góp phần xây dựng XHHT.
Về phương diện quản lý các Trung tâm này, do đặc thù của Việt Nam hệ thống Trung tâm này tồn tại do lịch sử để lại, đặc thù rất Việt Nam, cần quản lý theo hướng Nhà nước quản lý tập trung. Tuy nhiên, phải điều chỉnh về cơ chế quản lý nhà nước ở các cấp từ trung ương đến địa phương theo hướng tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công. Để quản lý tốt hệ thống các trung tâm này, cần xây dựng các bộ tiêu chuẩn điều kiện đảm bảo chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Khu vực ĐBSH, mạng lưới TTGDNN-GDTX đã được nhân rộng và phổ biến, các trung tâm từ khi ra đời đến nay đã dần khẳng định được vị trí, vai trò của mình. Hệ thống TTGDNN-GDTX đã góp phần nâng cao dân trí, nguồn nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên, hiện nay việc sáp nhập các Trung tâm này mới mang tính cơ học, chưa có nghiên cứu một cách khoa học từ sứ mệnh, cơ cấu bên trong và thực hiện các chương trình GD. Qua nghiên cứu thực trạng ở nhiều mặt khác nhau của mô hình này, Luận án sẽ đề xuất một số giải pháp để giúp mô hình trung tâm này được hoàn thiện hơn, đề xuất phương thức quản lý để Trung tâm này hoạt động hiệu quả hơn.
106
ƣơn 3
P P T Ô Ì TRUNG TÂM GIÁO Ụ Ề P- Ụ T ƢỜ XUYÊ VÙ Ồ Ằ SÔ Ồ GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI HỌC TẬP
3.1. ịn ƣớn p át tr ển k n tế - x ộ , áo dục v đ o tạo vùn đồn bằn sôn ồn 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội
Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng ĐBSH đến năm 2020 với quan điểm: Phát triển kinh tế - xã hội vùng phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh
vực của cả nước theo hướng mở, có khả năng hội nhập quốc tế sâu, rộng, gắn kết
chặt chẽ với các vùng trong cả nước; Tận dụng tốt các lợi thế của Vùng để nâng cao
tăng trưởng và khả năng cạnh tranh, gắn với phát triển bền vững. Ưu tiên phát triển có trọng tâm đối với một số ngành mũi nhọn có khả năng tạo động lực và dẫn dắt
các ngành khác phát triển, tạo được thương hiệu đặc trưng cho sản phẩm của Vùng;
Là vùng đi đầu của cả nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xanh hóa,
phát thải thấp và phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng; Phát
triển nhanh các ngành kinh tế, nâng cao rõ rệt thu nhập của lao động và chất lượng
cuộc sống dân cư; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng -
an ninh, giữ vững chủ quyền của Tổ quốc.; Đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế
với bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di sản thiên
nhiên, các nhu cầu an sinh và trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu tổng quát là xây dựng Vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của
cả nước thực hiện các “đột phá chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công
mô hình tăng trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, đảm đương vai trò to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và trật tự an toàn xã hội. Bao gồm các mục tiêu cụ thể như:
a) Về kinh tế:
- Nâng tỷ trọng đóng góp cho GDP cả nước của vùng từ 24,7% năm 2010 lên 26,6% năm 2015 và 28,7% năm 2020; tỷ trọng đóng góp cho xuất khẩu cả nước lên
107
32,5% vào năm 2015 và 35,0% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 các địa
phương trong vùng đều trích nộp cho ngân sách Trung ương.
- Nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên 2.500 USD vào năm 2015 và khoảng 4.180 USD vào năm 2020 (bằng 1,3 lần mức trung bình của cả nước). Năng
suất lao động năm 2020 gấp ít nhất 2,3 lần so với năm 2010.
- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Vùng đạt 7-
7,5%; công nghiệp, xây dựng từ 45 - 47%; dịch vụ từ 46 - 48%.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng 16 - 18%/năm trong cả kỳ quy hoạch. Tiến dần đến cân bằng cán cân xuất - nhập khẩu và đạt mức xuất siêu trung bình 3 -
4 tỷ USD/năm.
- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân đạt khoảng 20%/năm.
b) Về văn hóa - xã hội:
- Dân số của vùng đến năm 2015 vào khoảng 20,8 triệu người; đến năm 2020
khoảng hơn 21,7 triệu người (Tốc độ tăng dân số trung bình của vùng khoảng
0,93%/ năm trong cả thời kỳ 2011-2020).
- Giải quyết việc làm hàng năm cho 300-350 nghìn lao động. Phấn đấu tăng
chỉ tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng đạt mức 80% và nâng tỷ trọng
lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn (có bằng) đạt trên 40% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng 2% và nâng mức thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần.
- Xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu quy mô tầm quốc gia tại Thủ
đô Hà Nội và một số thành phố lớn của Vùng. Phấn đấu đến năm 2015, 100% tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương của Vùng có đủ các thiết chế văn hóa; đến năm
2020 có 95 - 100% số quận, huyện, thị xã có nhà văn hóa và thư viện; 85 - 90% số xã, thị trấn có nhà văn hóa; 65 - 70% số làng có nhà văn hóa.
- Đến năm 2015 có 100% di tích quốc gia đặc biệt, 80% di tích quốc gia và
đến năm 2020 có 88% di tích quốc gia trên địa bàn được tu bổ, tôn tạo.
c) Về bảo vệ môi trường: Khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở cả khu vực thành thị và nông thôn, đảm bảo yêu cầu bền vững trong suốt quá trình phát triển. Phấn đấu đến năm 2020 trên 95% chất thải rắn ở đô thị và trên 95% chất thải y tế được xử lý; trên 85% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
108
d) Về an ninh, quốc phòng:
- Bảo đảm vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên
mọi mặt trận. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng quốc phòng, an ninh đảm bảo yêu cầu tác chiến khi cần thiết.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp
hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước nhằm hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao
thông, tai nạn lao động; giáo dục và xây dựng nếp sống văn hóa mới tại các cộng
đồng dân cư [98].
3.1.2. Định hướng phát triển các ngành, nghề, lĩnh vực
a) Phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch
- Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực vận tải, tư vấn, thiết kế, phát minh - sáng chế, tài chính - ngân hàng, viễn thông, giáo dục - đào
tạo, y tế chữa bệnh chất lượng cao, thương mại, du lịch và khoa học công nghệ. Phấn
đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ thời kỳ 2011 - 2020 vào khoảng 10%/năm.
- Phát triển các hệ thống kho bãi theo chuẩn quốc tế, gắn liền với các tuyến
cao tốc, tuyến đường ven biển, tuyến cửa khẩu và hệ thống cảng để hình thành
mạng lưới dịch vụ bến bãi, thúc đẩy giao thương quốc tế.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ 25 - 30% hành khách công cộng được vận
chuyển bằng hình thức hiện đại, giao thông thông minh, cả đường bộ và đường sắt.
- Phát triển hạ tầng viễn thông hiện đại, mở rộng diện phủ sóng có băng
thông lớn và chất lượng cao trên diện rộng. Đến 2020, tỷ lệ đường dây thuê bao cố
định đạt 35 - 40 đường/100 dây, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 80-85%, tỷ
lệ thuê bao Internet băng rộng 35 - 40 thuê bao/100 dân, tỷ lệ hộ gia đình có truy
cập Internet trên 65%, dân số sử dụng Internet đạt trên 70%.
- Mở rộng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị ở các đô thị trong vùng, đầu tư, nâng cấp hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thủy sản tại các vùng sản xuất tập trung, các trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm ở các đô thị có quy mô lớn. Hoàn thiện hệ thống thương mại điện tử và hệ thống thông tin giao dịch thương mại đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng lành mạnh, theo hướng hiện đại hóa và đa dạng hóa các tổ chức và loại hình dịch vụ. Phát triển Hà Nội trở thành trung
tâm tài chính - ngân hàng có uy tín trong khu vực.
109
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Đầu tư xây
dựng một số khu du lịch trọng điểm quốc gia có tầm vóc quốc tế. Phấn đấu đến năm
2015 thu hút khoảng 17-18 triệu lượt khách trong nước và 3,2 - 3,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, đến năm 2020 thu hút khoảng 24 - 25 triệu lượt khách trong nước
và khoảng 4,5 - 5,0 triệu lượt khách du lịch quốc tế.
b) Về phát triển công nghiệp
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế
cạnh tranh, lợi thế so sánh, có giá trị nội địa hóa cao, có khả năng tham gia sâu được vào chuỗi giá trị toàn cầu như: điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chế
tạo máy; sửa chữa, đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải; thép chất lượng cao và
vật liệu xây dựng mới; hóa - dược phẩm, công nghiệp chế biến thực phẩm và ngành dệt may, da - giày.
- Nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao trong công nghiệp chế biến
lên trên 35% vào năm 2015 và trên 60% vào năm 2020. Phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa
hóa các sản phẩm công nghiệp chủlực lên 50% vào năm 2020.
- Ưu tiên phát triển theo chiều sâu công nghiệp điện tử và công nghệ thông
tin, cơ khí chế tạo máy và sửa chữa - đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải, sản
xuất thép chất lượng cao, thép chuyên dụng. Mở rộng qui mô công nghiệp dược,
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm gắn với các vùng nguyên liệu.
- Phát triển công nghiệp dệt may, da giày theo hướng xuất khẩu và phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh phát triển các ngành hỗ trợ như sợi, chỉ
may, nhuộm, thiết kế mẫu sản phẩm để chuyển dần từ gia công sang sản xuất nội
địa hóa sản phẩm vào năm 2020.
- Ưu tiên các dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất
sản phẩm có hàmlượng công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.
- Tập trung huy động, thu hút nhà đầu tư để phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện có; phát triển các khu, cụm công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa tàu biển; các phương tiện hàng hải đáp ứng nhu cầu trong nước ở Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định.
c) Về phát triển nông nghiệp - nông thôn
110
- Tập trung phát triển ngành với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi
trường, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; đồng thời ổn định
quỹ đất phục vụ cho mục tiêu an ninh lương thực quốc gia.
- Tập trung sản xuất thâm canh lúa đặc sản, rau, hoa và cây trồng vụ đông;
phát triển nuôi lợn, gia cầm với quy mô công nghiệp; nuôi thủy sản nước lợ, nước
ngọt và nuôi hải sản trên biển. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, hiện đại hóa công tác quản lý nhằm nâng giá trị sản xuất nông
nghiệp trên 1 ha đạt trên 100 triệu đồng vào năm 2020.
- Đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ. Trồng cây
phân tán, bảo vệ môi trường ở các đô thị lớn, rừng ngập mặn ven biển nhằm kết hợp
phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới, chú
trọng phát triển làng nghề truyền thống và phát triển du lịch sinh thái với các sản
phẩm nông nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ hướng xuất khẩu đặc trưng của
địa phương.
d) Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
- Giáo dục - đào tạo: Đầu tư xây dựng một số trường đại học chất lượng cao
đạt chuẩn quốc tế tại Hà Nội; phấn đấu đưa tỷ lệ số sinh viên đại học, cao đẳng đạt
khoảng 5 người/100 dân vào năm 2020. Tập trung đào tạo mới và đào tạo lại trình độ
cao cho các ngành công nghiệp điện tử, chế tạo máy, điện, sản xuất vật liệu, ngân
hàng, du lịch, viễn thông, các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân: Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến Trung
ương, phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở y tế dự phòng. Ưu tiên nâng cấp các trường
Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội và các Viện nghiên cứu về y tế trọng điểm trên địa bàn Vùng.
- Văn hóa và thể dục thể thao: Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng hoàn thành một số công trình văn hóa, thể thao có tầm cỡ Quốc gia và châu lục mang đặc trưng văn hóa vùng, đảm bảo điều kiện tổ chức các giải thi đấu cấp châu lục và quốc tế. Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các cấp và các khu vui chơi giải trí cho trẻ em tại vùng Hà Nội và các tỉnh trong vùng.
111
- Giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội: Chú trọng tạo
việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng cao thu nhập cho người lao động. Phát
triển hệ thống an sinh xã hội, đa dạng hóa các loại hình trợ giúp và cứu trợ xã hội. Thực hiện Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập trung
bình và thấp, trước hết ở khu vực Hà Nội và một số thành phố lớn trong vùng.
e. Phát triển kết cấu hạ tầng
Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội làm động
lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Kết hợp chặt chẽ đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi với giao thông, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư nông thôn.
- Về phát triển giao thông: Đường bộ: Hoàn thành việc xây dựng hệ thống
các trục đường cao tốc nhằm liên kết các trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ trong vùng với cả nước; các trục liên kết vùng, đường kết nối giữa các tỉnh, các
tuyến đường ven biển gắn với đê biển, cảng biển. Đầu tư hoàn thiện các tuyến quốc
lộ trên địa bàn vùng; các trục liên kết, đường Hồ Chí Minh; các tuyến giao thông
chính ra vào thành phố Hà Nội; các trục giao thông hướng tâm, nút giao tại các
Quốc lộ, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai và các cầu lớn tại Hà Nội; Sân
bay: Cải tạo nhà ga T1 Nội Bài, hoàn thành xây mới nhà ga hành khách T2 công
suất lên 25 triệu lượt khách/năm và 0,5 triệu tấn hàng/năm trước năm 2015 và 50
triệu lượt khách /năm và 2 triệu tấn hàng /năm vào năm 2020. Nâng cấp và phát
triển cảng hàng không Cát Bi, cảng hàng không Gia Lâm; Cảng biển: Xây dựng hệ
thống cảng biển đồng bộ, hướng tới hiện đại, mang tầm khu vực với trung tâm là
cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong đó tập trung phát triển cảng Hải Phòng
(Lạch Huyện) thành cảng cửa ngõ quốc tế, đáp ứng nhu cầu vận tải biển quốc tế và
khu vực; Đường sắt: Ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt hiện
có; phát triển đường sắt trên cao tại Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu các phương án để đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao từ Hà Nội đi các hướng: Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Hải Phòng, Lạng Sơn. Phấn đấu đến năm 2020, vận tải hành khách công cộng đô thị Hà Nội đạt 35%, Hải Phòng và các đô thị tương đương khác đạt 15-20% số lượng hành khách công cộng; Đường thủy: Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách trên tuyến sông Hồng, sông Thái Bình, các tuyến đường thủy nội địa khác trong vùng; đồng thời nâng cấp các cảng phục vụ tuyến giao thông thủy nội địa; Về hạ tầng cung cấp điện: Đầu tư xây
dựng các công trình nguồn và mạng lưới cung cấp điện phù hợp với Tổng sơ đồ
112
Phát triển Điện lực 7. Ưu tiên đầu tư các nhà máy có công suất từ 1.000 MW trở
lên. Phát triển lưới truyền tải điện đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà
máy điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại trong việc kết nối, hòa mạng đồng bộ với hệ thống lưới điện quốc gia và các nước trong khu
vực; Về hạ tầng cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường: Từng bước đầu tư bảo đảm
việc cấp nước cho các đô thị và công nghiệp của toàn vùng. Phấn đấu đến năm
2015, tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV
đạt 70%; đến năm 2020, tỉ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%; Đầu tư xây dựng một số cơ sở xử lý chất thải rắn nguy
hại cho toàn vùng và tại các địa phương. Xây dựng cơ sở phân loại và xử lý rác thải
ở các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, các làng nghề. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và chất thải y tế ở tất cả các địa phương. Khắc phục tình trạng ngập
úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại lI trở lên, thu gom và xử lý
khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị vào năm 2015 và 90% vào
năm 2020; đảm bảo các đô thị từ loại IV trở lên không bị ngập úng thường xuyên
trong mùa mưa; Về hạ tầng thủy lợi: Củng cố và tu bổ hệ thống đê biển, đê sông,
các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều
kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tập trung đầu tư nâng cấp một số hệ thống
thủy lợi trọng điểm như: Bắc Hưng Hải, sông Nhuệ, Bắc Nam Hà, Bắc sông Đuống;
nâng cấp các công trình thủy lợi bảo đảm phục vụ cung cấp nước tưới, tiêu và
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ
vùng miền núi, hải đảo tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân
gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, ổn định dân cư, đảm bảo an ninh quốc
phòng. Xây dựng các phương án bảo đảm an toàn về tính mạng và tài sản của nhân
dân vùng quy hoạch dự phòng xả lũ các hồ chứa thủy điện khi cần thiết để bảo đảm
an toàn cho Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong Vùng.
f) Bảo vệ môi trường
Ưu tiên phát triển các ngành áp dụng cơ chế sản xuất sạch, áp dụng công nghệ tiên tiến, tiêu hao ít năng lượng, phát thải thấp. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo vệ môi trường; Tăng cường thanh tra, giám sát việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, thực hiện kiểm toán môi trường, áp dụng các công cụ kinh tế và hành chính trong quản lý bảo vệ môi trường đối với các dự án; Thực hiện việc phân vùng môi trường và quản lý tổng hợp
113
lưu vực sông, vùng bờ biển, đề phòng sự cố liên quan đến vận tải biển như tràn dầu, rò rỉ hóa chất độc hại...
g) Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh
Quy hoạch và xây dựng các khu kinh tế quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh, tăng cường tiềm lực quốc phòng như xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, sẵn sàng đập tan âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch; Bảo đảm sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, các địa phương trong quá trình triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế với việc xây dựng các vùng kinh tế - quốc phòng trọng điểm, xây dựng các công trình quốc phòng và khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc [98].
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục thường xuyên
Ngoài định hướng phát triển KT-XH của địa phương, việc phát triển GDTX trong những năm tới còn phải dựa trên định hướng đổi mới hệ thống GD quốc dân, đổi mới và phát triển phương thức GDTX trong những năm tới. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ: “Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập”. Một trong những mục đích của "Giáo dục thường xuyên" là khuyến khích phát triển GDPCQ sao cho những người lớn có thể đề ra và theo đuổi bất kỳ đề án GD nào mà họ mong tiến hành, không bị lệ thuộc vào những giáo trình hoặc chương trình chính quy hay không chính quy, do những tổ chức hay trường học cung cấp. Nó cho chúng ta thấy: mỗi con người có thể thực hiện sự "giáo dục thường xuyên" một cách chính quy, không chính quy hoặc phi chính quy tuỳ theo nhu cầu và điều kiện.
GDCQ là một bộ phận quan trọng ban đầu của việc HTSĐ. Nhưng chính hệ thống GDKCQ và GDPCQ mới tạo nên đại bộ phận kinh nghiệm học tập của người lớn. Với ý nghĩa trên, “Giáo dục thường xuyên" đã trở thành tư tưởng của thời đại về GD. Mạng lưới quan quản lý nhà nước về GDTX, cơ sở GDTX hiện nay tương đối đầy đủ, đa dạng gồm: Vụ GDTX, Bộ GDĐT; Phòng GDTX, Sở GDĐT; các trung tâm tin học, ngoại ngữ; các TTGDTX tỉnh và TTGDTX quận/huyện/thị xã, TTHTCĐ xã, phường, thị trấn.
114
Mục tiêu của “Đề án xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/10/2014 là: Xóa mù chữ và phổ cập GD; Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ; Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn; Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn. Như vậy, với định hướng phát triển KT-XH của Vùng ĐBSH và định hướng xây dựng XHHT của cả nước đến 2020, hệ thống TTGDNN- GDTX của vùng ĐBSH trong những năm tới cần là điểm sáng trong việc thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT.
- Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng cung ứng các dịch vụ học tập đáp ứng nhu cầu người học đồng nghĩa với việc Trung tâm cần đa dạng các chương trình học tập đáp ứng nhu cầu cần gì học nấy sẽ góp phần tích cực trong việc hoàn thành các mục tiêu học tập không chỉ của riêng của ngành GD mà còn của các Bộ, ngành khác, của mọi tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, HDV/ báo cáo viên theo hướng bảo đảm hiện đại hóa về phương pháp dạy học người lớn, tổ chức được nhiều hình thức học tập linh hoạt, thiết thực ở cộng đồng gắn liền với việc phát triển KT-XH của Vùng, của từng địa phương; ưu tiên việc GD và DN truyền thống và duy trì, phát triển văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trường, góp phân xây dựng nông thôn mới; bảo đảm cho người dân được chuyển giao những tri thức mới, những công nghệ mới để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu HTSĐ của mọi người; Đảm bảo sự phát triển bền vững về KT-XH, có khả năng cao nhất cung cấp nguồn lực lao động lành nghề cho địa phương và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn và của Vùng.
- Đề xuất cơ chế chính sách, chế độ quản lý tài chính, quản lý các hoạt động của TTGDNN-GDTX theo hướng đảm bảo các TTGDNN-GDTX được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, tài chính. Đề xuất với Nhà nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát triển bền vững TTGDNN-GDTX.
3.1.4. Định hướng phát triển trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Ngoài định hướng phát triển KT-XH của địa phương, việc phát triển TTGDNN-GDTX cả nước nói chung và vùng ĐBSH nói riêng còn phải dựa trên
định hướng đổi mới GDQD, định hướng phát triển GDTX của nước ta.
115
Định hướng phát triển TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH trong những năm tới gắn
với tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; đáp
ứng mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 và
các Đề án thành phần của Đề án xây dựng XHHT.
Như vậy, TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH cùng với định hướng phát triển
TTGDTX trong toàn quốc phát triển theo hướng sau: đa dạng hóa các chương trình
giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của người dân. Nhất là việc đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, GD và chuyển đổi nghề nghiệp theo kế hoạch, mục tiêu bồi
dưỡng của các địa phương khu vực ĐBSH đã đề ra tới năm 2020 và các năm tiếp
theo. Ngoài ra, khu vực ĐBSH còn tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất do đó nhu cầu DN, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chuyển đổi nghề nghiệp các
Trung tâm này cũng cần hướng tới.
3.2. u n tắc lựa c ọn các n óm ả p áp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Cách tiếp cận hệ thống đòi hỏi xem xét đối tượng như một hệ thống toàn vẹn,
phát triển động, có cấu trúc xác định và vận chuyển nhờ sự tương tác theo quy luật
phát triển riêng của thành tố tạo nên hệ thống, đồng thời chính sự tương tác nội tại
này đã sinh ra chất lượng toàn vẹn của hệ thống .
Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự
nghiệp GDĐT của hệ thống GD quốc dân. Các thành tố của mô hình phải gắn kết với
nhau và nghi triển khai thực hiện đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất và lượng
của toàn bộ hệ thống. Không thể bóc tách từng thành tố mà phải tác động vào từng
thành tố cụ thể. Do vậy, các giải pháp đưa ra tác động trực tiếp hay gián tiếp vào các
thành tố của mô hình tuy có nhiều phương thức khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung, khi tác động tích cực, đồng bộ các giải pháp đó sẽ tạo động lực cho hệ thống TTGDNN-GDTX hoạt động hiệu quả.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thừa kế, thực tiễn và phát triển
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng về kinh tế, quốc tế, triển khai chương trình hành động về đổi mới GD, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Trung tâm này có một ý nghĩa quan. Hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX đòi hỏi phải đảm bảo tính thừa
kế và phát triển, các giải pháp triển khai thực hiện phải mang tính khả thi và hiệu quả.
116
Cần đúc kết các kinh nghiệm thực tiễn và đưa ra giải pháp triển khai phù hợp thực tế hiện
nay nhằm tác động một cách thiết thực có hiệu quả các giải pháp đề ra. Bên cạnh đó, kế
thừa những kinh nghiệm để có thể vận dụng linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo các giải pháp trong các hoạt động của TTGDNN-GDTX sao cho phù hợp với phong tục, tập
quán và điều kiện KT-XH trong Vùng. Đây cũng là yếu tố để TTGDNN-GDTX phát
triển một cách bền vững và đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi người dân.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khoa học
Hiệu quả phải được coi là chuẩn mực của mọi quá trình quản lý trong điều kiện ngày nay. Mục tiêu của quản lý là điều kiện quan trọng song không thể đạt mục tiêu bằng bất cứ giá nào mà phải cân nhắc đến tính toán kết quả mang lại. Kết quả này phải tương xứng với nguồn lực mà chủ thể quản lý bỏ ra trong quá trình hoạt động. Đánh giá hiệu quả hoạt động của TTGDNN-GDTX là cơ sở chuẩn hóa mô hình này, tác động ngược trở lại cho các nhà quản lý GD là cơ sở để xây dựng các chính sách GD.
Đánh giá hiệu quả một mô hình phải đảm bảo tính khoa học. Trong khoa học quản lý, người cán bộ quản lý phải nắm vững, biết vận dụng các quy luật khách quan, các tri thức quản lý vào chu trình quản lý, tránh tùy tiện, chủ quan. Mặt khác phải làm tốt công tác dự báo, phân tích, tổng hợp các vấn đề, các tác động bên trong và bên ngoài tổ chức để phát hiện xu hướng phát triển để kịp thời điều chỉnh cũng như ra quyết định quản lý có tác động phù hợp. Để làm tốt những công việc này, người quản lý phải tuân thủ quy trình khoa học khi ra các quyết định quản lý hay xử lý thông tin.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, tính khả thi
Đảm bảo tính đồng bộ yêu cầu khi giải quyết một vấn đề cần xem xét vấn đề từ trên xuống một cách đồng bộ. Nguyên tắc này tránh sự bỏ sót, đặt sự vật hiện tượng tách rời hoạt động chung, giúp giải quyết dứt điểm những mặt hạn chế, khắc phục tình trạng phân tán không hoàn thành công việc chọn vẹn. Trong điều kiện môi trường bên ngoài luôn thay đổi, vận dụng nguyên tắc này giúp các nhà quản lý nhìn nhận vấn đề toàn diện, đồng bộ và khách quan hơn. Điều này có ý nghĩa quan trọng nhằm tránh duy ý chí trong quản lý.
Các nguyên tắc cơ bản trên có mối liên hệ chặt chẽ, tác động và bổ sung cho nhau tạo nên sự thống nhất liên hoàn cả về lý luận đến thực tiễn. Các nguyên tắc này được sử dụng làm nền tảng đề xuất đổi mới mô hình cũng như đặt ra các giải pháp triển khai thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả mô hình TTGDNN-GDTX.
117
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên vùng đồng bằng sông Hồng góp phần xây dựng xã hội học tập
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình 3.3.1.1. Giải pháp 1: Khẳng định sứ mệnh kinh tế-giáo dục của trung tâm
a) Mục tiêu của giải pháp
Khẳng định sứ mệnh kinh tế-giáo dục của Trung tâm trong bối cảnh cả hệ thống chính trị và người dân đang quyết tâm xây dựng XHHT. Trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 có nhiều vấn đề mới mà con người cần phải thích ứng, vai trò của HTSĐ được nhấn mạnh thì TTGDNN-GDTX cần có sứ mệnh “cung ứng các chương trình giáo dục, đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, học suốt đời của người dân, góp phần tích cực trong việc xây dựng xã hội học tập từ cơ sở”.
b) Ý nghĩa của giải pháp
- Với sứ mệnh sứ mệnh kinh tế-giáo dục đã rõ ràng là kim chỉ nam cho hành động; là cơ sở cốt lõi trong việc định hướng trọng tâm trong hoạt động trong những năm tiếp theo. Hiểu rõ được sứ mệnh của Trung tâm là sợi chỉ đỏ xuyên suốt giúp ban giám đốc, giáo viên và nhân viên cùng chung tư tưởng đồng lòng hành động, là cơ sở quan trọng xây dựng chiến lược và kế hoạch hoạt động của Trung tâm.
- Tính kinh tế-giáo dục ở đây được được nhìn nhận theo 2 khía cạnh: thông qua các chương trình GD tăng nguồn lực cho Trung tâm và thông qua GDĐT góp phần sản sinh, tái tạo nguồn tài nguyên vô tận của con người. Đây là 2 khía cạnh quan trọng mà hiện nay các TTGDNN-GDTX còn chưa được chú trọng.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Nội dung sứ mênh mới của Trung tâm là cung ứng các chương trình GD, đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục học suốt đời của người dân, góp phần tích cực trong việc xây dựng XHHT từ cơ sở. Đây là nội dung cốt lõi của Trung tâm mà mỗi Trung tâm đều phải coi là tôn chỉ, mục đính. Bên cạnh đó, tùy theo điều kiện thực tế ở mỗi địa phương mà mỗi Trung tâm xây dựng những giá trị văn hóa và tầm nhìn cụ thể phù hợp.
- Công khai sứ mệnh của Trung tâm trên các phương tiện thông tin đại chúng, Web, bản tin ngoài cổng Trung tâm… Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược phát triển Trung tâm trong từng giai đoạn gắn với chiến lược phát triển KT-XH, GD của địa phương.
118
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Cơ quan quản lý GD, GDNN các cấp quyết tâm chỉ đạo và xác định để xây dựng XHHT thì mô hình TTGDNN-GDTX là cơ sở quan trọng thúc đẩy việc học tập của mọi tầng lớp nhân dân. Đặc biệt, là thúc đẩy việc học tập của người lớn.
- Thông qua các văn bản chỉ đạo, tập huấn, tuyên truyền phổ biến… tác động tới nhận thức của các cấp, các ban ngành và người dân rằng: TTGDNN-GDTX chính là nơi đáp ứng mọi nhu cầu cần gì học nấy của mọi người.
- Nhận thức đúng, đầy đủ sứ mệnh của Trung tâm đối với toàn bộ Ban giám đốc, giáo viên và nhân viên sẽ tạo dựng niềm tin và đồng thuận trong hành động. Trong kế hoạch triển khai Đề án của mỗi địa phương, thông qua Tuần lễ Hưởng ứng học tập suốt đời tại mỗi địa phương (tuần đầu tiên của tháng 10 hằng năm) chú trọng tuyên truyền nâng để cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về sứ mệnh của TTGDNN-GDTX.
- Đảng ủy, UBND cấp tỉnh nhận thức đầy đủ về sứ mệnh, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm. Trên cơ sở kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” tại mỗi địa phương (cấp huyện), trong đó đã xác định cụ thể mục tiêu học tập, tỷ lệ người học cần tham gia của từng nhóm đối tượng, thông qua đó đề cập đến vai trò không thể thiếu được của TTGDNN-GDTX.
3.3.1.2. Giải pháp 2: Điều chỉnh tên gọi và đơn vị chủ quản của trung tâm
a) Mục tiêu của giải pháp
- Điều chỉnh tên gọi của Trung tâm cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn mới, phù hợp với bản chất của một Trung tâm đa chức năng tổ chức các chương trình GD, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân.
- Điều chỉnh đơn vị chủ quản của Trung tâm nhằm tăng cường quản lý, chỉ đạo
về con người và chuyên môn hóa trong điều hành, chỉ đạo; giảm đầu mối quản lý.
b) Ý nghĩa của giải pháp
- Điều chỉnh tên gọi của Trung tâm phù hợp với nội hàm trong đó, đúng bản chất của mô hình Trung tâm đa chức năng. Tên gọi mới của Trung tâm còn giúp người dân, cán bộ quản lý các cấp có nhận thức đúng đắn hơn về bản chất, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm vốn còn có nhiều nhận thức thiên lệch.
- Điều chỉnh đơn vị chủ quản của Trung tâm nhằm giảm đầu mối quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm theo từng khâu như: chất lượng đội
119
ngũ, phương thức hoạt động, đồng nhất việc đánh giá chuyên môn, công tác thi đua, ken thưởng, đánh giá công chức, viên chức.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Điều chỉnh tên trung tâm như sau: “Trung tâm giáo dục su t đờ + t n đơn vị hành chính cấp huyện”. Với tên gọi này sẽ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sứ mệnh mới của Trung tâm hơn.
Sơ đồ 2 Mô tả vị trí, cơ c ế quản lý và m i quan hệ Trung tâm giáo dục - Điều chỉnh cơ quan chủ quản của Trung tâm nhằm tinh giảm đầu mối quản lý và chuyên môn hóa nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn này. Để góp phần xây dựng XHHT, nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm là tổ chức đa dạng các chương trình GDĐT, chương trình bồi dưỡng ngắn hạn, cập nhật kiến thức, kỹ năng tay nghề, chuyển đổi nghề nghiệp tất cả bản chất đều là đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân thuộc phần lớn vấn đề liên quan đế chức năng quản lý Nhà nước về GD. Do vậy, Tác giả đề xuất giao Sở GDĐT là cơ quan chủ quản của Trung tâm Học tập suốt đời (TTGDSĐ). Sở đồ sau mô tả cơ chế, vị trí và mối quan hệ của Trung tâm với các đơn vị, tổ chức liên quan. su t đời vớ các cơ quan quản lý v cơ quan p i hợp
(3)
Sở Giáo dục& o tạo Sở L T X
UBND huyện/quận
(2)
(1)
(11)
(10 )
Các Ban, ngành (huyện)
(4)
(7)
Phòn T
TRUNG TÂM GIÁO DỤC SUỐT ỜI
(5)
(8)
Các tổ chức XH (huyện, tỉnh)
(9)
(6)
TT T
Các doanh nghiệp
Chú thích:
+ Đơn vị chủ quản:
+ Tham gia hỗ trợ, phối hợp:
+ QLNN theo lĩnh vực:
(1): Đơn vị chủ quản, đồng thời QLNN về GDĐT
(2): Phối, kết hợp trong việc xây dựng chiến lượng phát triển KT-XH, GDĐT
(3): QLNN về GDĐT
(4), (5), (6), (7): phối hợp hoạt động
(8): Quản lý về chuyên môn
(9): Hướng dẫn về chuyên môn
(10): Đơn vị chủ quản
(11): QLNN về GDNN
120
a) Sở giáo dục và đào tạo, sở lao động thương binh và xã hội
- Sở GDĐT là đơn vị chủ quản và QLNN về GDĐT. Điều này sẽ giảm được đầu mối quản lý, tăng cường tính chuyên môn hóa trong hoạt động, thuận lợi trong việc xét thi đua, đánh giá công chức, tập huấn chuyên môn… Sở GDĐT sẽ thống nhất các văn bản chỉ đạo, đánh giá như: xếp hạng, kiểm định, đánh giá xếp loại giám đốc…
- Sở LĐTBXH phối hợp với sở GDĐT trong việc QLNN về GDNN.
b) UBND huyện/TP: chủ trì xây dựng chiến lược phát triển KT-XH của địa phương, trong đó có các mục tiêu về GDĐT, đào tạo lại, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn. Khi đó, vai trò của Trung tâm là đơn vị tư vấn, cung ứng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; hỗ trợ địa phương đạt được mục tiêu đề ra.
c) Đối với Phòng GDĐT và các ban, ngành, tổ chức xã hội
- Phóng GDĐT tham gia phối hợp với Trung tâm thực hiện một số nhiệm vụ liên quan tới lĩnh vực chuyên môn như: phối hợp tập huấn về chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; phối hợp thực hiện một số chương trình GDTX, hướng dẫn hoạt động của TTHTCĐ…
- Các ban, ngành tổ chức xã hội phối hợp với Trung tâm thực hiện các chức năng về chuyên môn nhằm tăng cường các hoạt động chuyên môn theo ngành, lĩnh vực quản lý.
d) Đối với TTHTCĐ: TTGDSĐ hỗ trợ, tập huấn cho các TTHTCĐ về chuyên môn như: xây dựng tài liệu, tập hợp đội ngũ báo cáo viên, xây dựng kế hoạch hoạt động, hỗ trợ về DN…
* Mối quan hệ giữa các tổ chức
Mô hình TTGDSĐ cho thấy các mối quan hệ cơ bản giữa các thành tố như sau: Quan hệ theo chiều dọc và quan hệ theo chiều ngang. Quan hệ theo chiều dọc là mối quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo hay còn gọi là mối quan hệ quyền hạn trực tuyến.
121
Ở đây chúng ta thấy quan hệ này được phân ra làm 2 loại chính: Quan hệ về quản lý về tổ chức nhân sự và quan hệ quản lý về chuyên môn. Quan hệ theo chiều ngang là mối quan hệ hợp tác hay còn gọi là mối quan hệ quyền hạn tham mưu.
Trong mô hình TTGDSĐ thì sở GDĐT giữ vai trò lãnh đạo và chỉ đạo, điều này là phù hợp từ việc phân bố nguồn nhân lực và hiệu quả trong chuyên môn. Tuy nhiên, mô hình này lại là một trong những công cụ hữu ích của huyện ủy, UBND giúp huyện đạt được mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương theo chiến lược đề ra. Bên cạnh đó, mô hình TTGDSĐ này lại cung ứng các chương trình GD đáp ứng nhu cầu của người học tại chính địa phương đó, đó là nhu cầu đích thực của chính người dân hướng đến. Sở LĐTBXH là cơ quan quản lý về DN tại trung tâm, thông qua nhu cầu học nghề tại mỗi địa phương, sở LĐTBXH quản lý, chỉ đạo trực tiếp về nội dung này. Mối quan hệ theo chiều ngang là mối quan hệ chức năng giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các tổ chức xã hội và các doanh nghiệp, thực hiện theo nguyên tắc các phòng chuyên môn cùng phối hợp, hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Cụ thể:
- Các chương trình tuyên truyền phổ biến pháp luật, phổ biến kiến thức,
chuyển giao công nghệ;
- Chương trình đào tạo cán bộ, viên chức, nhân viên theo ngành, lĩnh vực.
- Chương trình GD đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân.
- Chương trình đào tạo lực lượng lao động theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp..
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Để thực hiện được giải pháp này, trước tiên cơ quan trung ương bao gồm: Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH cùng thống nhất chỉ đạo, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn các địa phương thực hiện.
- Bộ GDĐT là đầu mối, tập hợp và báo cáo Chính phủ việc xây dựng XHHT không những của địa phương mà của cả các Bộ ngành trung ương. Đề xuất xây dựng Luật Giáo dục suốt đời làm nền tảng, cơ sở thúc đẩy việc HTSĐ ở các địa phương và trong các bộ ngành, làm cơ sở quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân khi tham gia cung ứng và học tập.
3.3.1.3. Giải pháp 3: Điều chỉnh cơ cấu tổ chức của trung tâm theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp của việc cung ứng các dịch vụ giáo dục
a) Mục tiêu của giải pháp
- Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm theo hướng tổ chức đa dạng các
chương trình GD đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
122
- Cơ cấu, sắp xếp lại hệ thống, bộ máy, các tổ, phân định rõ chức năng của các tổ; tạo sự gắn kết, phối hợp giữa các đơn vị nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp của một trung tâm đa chức năng
b) Ý nghĩa của giải pháp
Thông qua việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Trung tâm, giúp trung tâm thực hiện các chương trình GD hiệu quả hơn, phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm trong điều kiện sứ mệnh mới và yêu cầu mới.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
HỘ Ồ TRƢỜNG/HỘ ỒNG QU N LÝ
Cơ cấu lại các phòng chức năng của Trung tâm thích ứng với yêu cầu đổi mới của việc quản lý Trung tâm theo định hướng tự chủ về tài chính và tự chủ về tổ chức các hoạt động GD ngắn hạn đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, học suốt đời của người dân. Để mô hình TTGDSĐ hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững cần có một cơ chế quản lý mang tính chuyên sâu về chuyên môn với việc đưa ra những chích sách mang tính kích thích, kiến tạo, thúc đẩy. Đồng thời, ngay chính cơ cấu bên trong của Trung tâm cũng cần được điều chỉnh cho phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm. Sơ đồ sau mô tả cơ cấu tổ chức của TTGDSĐ:
ỐC
CÁC PHÓ ỐC
TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ-XH
TỔ
TỔ
PHÁT
HỢP
CÁC
TRIỂN
TÁC,
TỔ
ƢƠ
PHỐI
CHUY
NG
HỢP
ÊN
TRÌN
LIÊN
MÔN
H
K T
KHÁC
T
T
TỔ KH O SÁT NHU CẦU, MAKE TING VÀ XÂY DỰNG KH T
TỔ GIÁM SÁT, QL - M B O CHẤT LƢỢN T
TỔ S N XUẤT DỊCH VỤ - PHỤC VỤ T O
TỔ HÀNH CHÍNH - K TOÁN - TỔNG HỢP
Sơ đồ 3 ơ cấu tổ chức của TT S cấp huyện
123
Hội đồng trường/Hội đồng quản lý: Là cơ quan quyền lực cao nhất của
Trung tâm; nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng là 5 năm.
- Cơ cấu của Hội đồng trường/Hội đồng quản lý có từ 05 đến 11 thành
viên; Chủ tịch do cơ quan quản lý trực tiếp bổ nhiệm; thành viên của Hội
đồng được giới thiệu và biểu quyết thông qua hội nghị cán bộ viên chức và thành viên hội đồng có đại diện của cơ quan quản lý cấp trên.
- Thủ tục thành lập, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và phê duyệt quy chế hoạt động của Hội đồng, mối quan hệ giữa Hội đồng
với người đứng đầu Trung tâm do đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn. - Hội đồng trường/Hội đồng quản lý có nhiệm vụ: quyết định về chiến
lược, kế hoạch trung hạn và hàng năm của Trung tâm; quyết định chủ trương đầu tư mở rộng hoạt động, thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
trực thuộc; quyết định chủ trương lớn về tổ chức, nhân sự (bổ nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật viên chức; thông qua quy chế tổ chức và hoạt động của
trung tâm để trình cấp có thẩm quyền quyết định; thông qua báo cáo quyết
toán tài chính hàng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch, việc triển khai quy chế dân chủ, quyết định các vấn đề quan trọng
khác của đơn vị theo quy định của pháp luật.
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trung tâm theo quy định
của pháp luật và các quy chế tổ chức hoạt động liên quan. Giám đốc Trung
tâm do cơ quan quản lý trực tiếp bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Các phó giám đốc là những người giúp việc cho giám đốc theo sự phân công của giám đốc; có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của giám đốc. Tiêu chuẩn, chuyên môn và nguyên tắc bổ nhiệm, miễn nhiệm các phó giám đốc được quy định trong Bộ chuẩn giám đốc Trung tâm.
Tổ chức chính trị-xã hội tư vấn, giúp đỡ Giám đốc trung tâm đưa ra những quyết sách phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; đảm bảo tính dân chủ, lợi ích của toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong Trung tâm. Tổ chức chính trị-xã hội có nhiệm kỳ,
phương thức tổ chức hoạt động được quy định chung trong các văn bản
hướng dẫn của tổ chức liên quan cấp trên.
124
Các tổ chuyên ngành: là tổ chức hành chính của Trung tâm có chức năng tham mưu và giúp Giám đốc trong việc triển khai các nhiệm vụ cụ thể
theo sự phân công của Giám đốc. Cụ thể như sau:
- Tổ hành chính -kế toán tổng hợp thực hiện nghiệp vụ như kế toán, văn thư lưu trữ, tổng hợp số liệu, các nghiệp vụ chuyên môn, hỗ trợ tuyển sinh…
- Tổ khảo sát nhu cầu, maketing và xây dựng kế hoạch đào tạo thực hiện
nhiệm vụ chuyên về điều tra nhu cầu học tập của người dân, nhu cầu, định
hướng phát triển nguồn nhân lực địa phương, nhu cầu đào tạo nghề và đào
tạo tiếp tục; xây dựng và thực hiện quảng bá các chương trình học, tư vấn cho
người học…. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức đào tạo.
- Tổ phát triển chương trình GDĐT thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, cập
nhật, phát triển chương trình, giáo trình GDĐT; nắm bắt xu thế định hướng
phát triển, nghề nghiệp phát sinh của địa phương có kế hoạch xây dựng
chương trình, tích lũy học liệu; phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân
xây dựng và phát triển giáo trình, học liệu, cơ sở thực hành.
- Tổ giám sát quản lý và đảm bảo chất lượng GDĐT thực hiện nhiệm vụ giám sát chất lượng GD, tiếp nhận phản ánh về chất lượng các khóa học,
đưa ra các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao chất lượng GD, đào tạo; phối
hợp với các bộ phận chuyên môn, bộ phận hành chính làm công tác tổ
chức sát hạnh cấp phép văn bằng, chứng chỉ của các Chương trình GDTX,
Chương trình HN, Chương trình nghề và các chương trình ngắn hạn.
- Tổ hợp tác, phối hợp liên kết đào tạo thực hiện một số nhiệm vụ chuyên
môn như tham gia giảng dạy, chủ nhiệm lớp, hỗ trợ TTHTCĐ, tổ chức các
hoạt động GD như các cuộc thi, các phong trào, theo dõi học viên…
- Tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ GDĐT thực hiện nhiệm vụ khai thác những sản phẩm GD, sản phẩm nghề nhằm quảng bá, tiêu thụ sản phẩm thực hành đến người tiêu dung. Tổ sản xuất, dịch vụ, phụcvụ GDĐT có thể nhận các đơn hàng, sản xuất sản phẩm theo thị hiếu của thị trường, hỗ trợ thực hành nghề nghiệp cho học viên. Trên cơ sở đó tạo nguồn thu hỗ trợ về mặt tài chính cho Trung tâm.
- Các tổ chuyên môn khác do giám đốc quyết định thành lập nhằm đa dạng hóa việc tổ chức các hoạt động GD của Trung tâm, phát huy những
125
thế mạnh của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng, thu nhập của
Trung tâm.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Để làm tốt công tác tổ chức bên trong của Trung tâm cơ quan quản lý GD các cấp cần thực hiện phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho giám đốc Trung tâm; phân định rõ về QLNN với việc quản trị Trung tâm. Những việc liên quan tới quản trị Trung tâm cơ quan chủ quản giao quyền cho giám đốc trung tâm tự quyết,
tự chịu trách nhiệm dưới sự giám sát, đồng thuận của Hội đồng quản lý.
- Cơ quan quản lý GD cấp trên cần định hướng, có văn bản hướng dẫn thực
hiện; xây dựng chiến lược định hướng phát triển Trung tâm theo tinh thần tự chủ về
tài chính, tự chủ về nhân sự và tự chủ về thực thi nhiệm vụ; tạo điều kiện để các điều
kiện cần thiết để Trung tâm từng bước được tự chủ theo các mức độ tự chủ.
- Giám đốc TTGDSĐ cần xác định việc tự chủ về tài chính, tự chủ về nhân sự
và tự chủ về thực thi nhiệm vụ là một cơ hội cũng như các thách thức mới của Trung
tâm cần tạo được những tư tưởng và sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ, giáo viên và
nhân viên Trung tâm và phải quyết tâm thực hiện.
3.3.1.4. Giải pháp 4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và mạng lưới cộng tác viên đảm bảo trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có năng lực, phẩm chất nghề nghiệp, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu đặt ra trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, nhất là trong hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực của Trung tâm. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ và giáo viên cơ hữu.
Phát triển mạng lưới giáo viên thỉnh giảng, cộng tác viên giỏi về chuyên môn trên
nhiều lĩnh vực khác nhau để thuận lợi cho hoạt động tổ chức các chương trình GD.
b) Ý nghĩa của giải pháp
Tạo dựng một mạng lưới giáo viên và cộng tác viên giỏi về chuyên môn trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua giải pháp này cho thấy vai trò rất quan trọng liên quan đến việc tổ chức hoạt động của trung tâm là chất lượng, số lượng của đội ngũ cộng tác viên. Việc phát triển đội ngũ giáo viên theo 2 hướng rõ ràng đó là: giảm dần số lượng giáo viên cơ hữu, tăng cường số lượng, chất lượng giáo viên hợp đồng và phát triển không ngừng đội ngũ cộng tác viên.
126
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Hiện nay, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng nhu cầu đổi mới GDĐT là một khâu then chốt, một trong các giải pháp quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT. Để các TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH hoạt động có hiệu quả cần xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo định hướng sau:
- Về phát triển đội ngũ, cơ cấu, trình độ và số lượng: không định biên cụ thể đối với giáo viên, nhân viên của trung tâm theo môn học, theo ngành nghề; phát triển 2 hình thức giáo viên cơ hữu và thỉnh giảng. Đội ngũ giáo viên cơ hữu tinh gọn ngoài các phẩm chất năng lực của nhà giáo cần có thêm năng lực về chuyên môn, tổ chức quản lý lớp học và khảo sát nhu cầu người học. Tăng cường phát triển mạng lưới giáo viên, giảng viên, báo cáo viên, nghệ nhân tham gia thỉnh giảng tại Trung tâm. Trình độ của cán bộ quản lý, giáo viên từ đại học trở lên, khuyến khích việc học tập cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Về đánh giá đội ngũ cán bộ, giáo viên cơ hữu: xây dựng bộ chuẩn năng lực quản trị đối với giáo đốc Trung tâm; xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá giáo viên cơ hữu đối với giáo viên Trung tâm trên cơ sở của Luật Công chức, Viên chức hiện hành.
- Về nâng cao chất lượng đội ngũ: cùng với Quy chế bồi dưỡng thường xuyên hiện nay (Quy định tại Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT), giáo viên cơ hữu của TTHTSĐ được bồi dưỡng thường xuyên theo quy định này. Ngoài ra, Giáo viên cơ hữu tại TTHGDSĐ cần có thêm một số nghiệp vụ khác như tổ chức lớp hoc, nghiệp vụ tư vấn hỗ trợ cộng đồng, công tác phát triển cộng đồng…do vậy cũng cần được bồi dưỡng cấp chứng chỉ nghiệp vụ (khi làm công tác trong lĩnh vực GDTX).
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp, giáo viên và nhân viên về ý thức hoạc tập thường xuyên suốt đời của người dân như là điều kiện bắt buộc để đáp ứng yêu cầu, vị trí việc làm.
- Giám đốc TTGDSĐ cần được tự chủ về nhận sự, chịu trách nhiệm trước việc tiếp nhận, sa thải giáo viên, nhân viên theo các quy định của Luật Viên chức, Luật Lao động và các luật khác liên quan.
- Hằng năm, cơ quan quản lý các cấp có những, chương trình, kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn theo các quy định và yêu cầu bắt buộc của các văn bản hiện hành. Ngoài ra, đối với TTGDSĐ cần coi trọng việc trao
127
đổi, sinh hoạt chuyên môn thông qua các tổ nhóm, liên trường, cụm trường; có cơ chế khuyến khích cán bộ, giáo viên và nhân viên học tập nâng cao trình độ.
3.3.1.5.Giải pháp 5: Đa dạng hóa các chương trình giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn
a) Mục tiêu của giải pháp
Đa dạng hóa các chương trình GDĐT, tạo dựng một trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực. Trên cơ sở đó tác động đến nhận thức và hành động của cán bộ quản lý và giáo viên trong trung tâm, giúp họ thêm động lực, tâm huyết và gắn bó với các hoạt động của Trung tâm.
b) Ý nghĩa của giải pháp
Giúp các Trung tâm chuyển dần trọng tâm là chỉ dạy các lớp Bổ túc văn hóa theo Chương trình GDTX cấp THPT sang việc chú trọng tổ chức có hiệu quả các hoạt động GD ngắn hạn. Việc đẩy mạnh và tổ chức có hiệu quả các hoạt động GD ngắn hạn tạo nên nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, giúp Trung tâm từng bước tiếp cận cơ chế tự chủ theo định hướng tự chủ của ngành GD.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Nội dung các chương trình, cần đa dạng hóa cụ thể như sau:
1) Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các chương trình
giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
- Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các Chương trình xóa
mù chữ, Chương trình GD tiếp tục sau khi biết chữ, đặc biệt coi trọng chất lượng
chương trình lấy văn bằng của hệ thống GD quốc dân. Song song với các chương
trình trên cần đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần phát huy tối đa vai trò chủ
động, năng lực tự học và khai thác tiềm năng kinh nghiệm vốn có của người học.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng đánh giá năng lực của người học. Bên cạnh đó tăng cường sử dụng học liệu nghe - nhìn, các phương tiện truyền thông đại chúng, các phương tiện công nghệ thông tin - truyền thông để triển khai có hiệu quả các chương trình GDTX.
- Mở rộng hình thức học tập: vừa làm vừa học, học từ xa, tự học có hướng
dẫn, đặc biệt coi trọng tự học.
2) Xây dựng và tổ chức các chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp với
từng nhóm đối tượng
128
Để thực hiện tốt hoạt động này cần:
* Xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên/báo cáo viên:
- TTGDSĐ cần chọn, cử giáo viên có năng lực, tâm huyết đi tham dự các khóa
đào tạo, bồi đưỡng để trở thành giáo viên dạy kỹ năng sống.
- Thông báo rộng rãi cho giáo sinh các trường sư phạm chưa có việc làm,
mong muốn chuyển đổi nghề nghiệp đi đào tạo bổ sung để trở thành giáo viên dạy kỹ
năng sống, tập hợp họ lại để tham gia đội ngũ giáo viên sẵn sàng dạy kỹ năng sống.
- Hợp đồng với các giáo viên đang giảng dạy kỹ năng sống các cơ sở dạy kỹ
năng sống để thỉnh giảng khi cần thiết.
* Xây dựng nội dung các khóa học phù hợp với từng nhóm đối tượng
Những kỹ năng sống được lựa chọn để giáo dục học sinh là những kỹ năng
cơ bản, cần thiết cho học sinh trong sinh hoạt, học tập, lao động hằng ngày, đảm
bảo vừa hội nhập quốc tế, vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt
Nam, nhằm phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của học sinh, phát huy năng
khiếu, hứng thú, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Với từng đối tượng,
việc giáo dục kỹ năng sống cần tập trung vào những nội dung sau:
Đối với lứa tuổi học mầm non
Bước đầu hình thành một số kỹ năng giúp trẻ hòa nhập với môi trường xung quanh (gia đình, lớp học,...) như: kỹ năng chào hỏi, ứng xử lễ phép, hiếu thảo; kỹ
năng kết bạn, kỹ năng nói và làm để người khác vui; kỹ năng thể hiện hành vi lịch
sự; kỹ năng hợp tác nhóm.
Đối với lứa tuổi học tiểu học
Rèn luyện để hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô,
bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ năng kiên trì trong học tập; kỹ năng
đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của học sinh.
Đối với lứa tuổi học trung học và học viên GDTX cấp trung học cơ sở và cấp
trung học phổ thông
Rèn luyện để hình thành cho học sinh một số kỹ năng phổ thông, cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở thích của học sinh như: kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng tư duy phê phán và sáng tạo; kỹ năng
129
giải quyết vấn đề và ra quyết định; kỹ năng thiết lập và thực hiện mục tiêu; kỹ năng
xây dựng và thể hiện lòng tự trọng; kỹ năng hợp tác.
Đối với người học tại các trung tâm học tập cộng đồng
Tập trung bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cộng đồng về sự cần thiết của
việc giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; hình thành và phát triển một số kỹ năng cơ bản như: kỹ năng học và tự học suốt đời; kỹ năng phát triển cá nhân và nghề
nghiệp; kỹ năng tổ chức công việc hiệu quả; kỹ năng giao tiếp và tạo lập quan hệ xã
hội; kỹ năng lắng nghe; kỹ năng chấp nhận sự khác biệt; kỹ năng lựa chọn lối sống khỏe mạnh; kỹ năng làm việc thiện nguyện và phục vụ cộng đồng.
* Tổ chức các khóa học giáo dục ngắn hạn cho đối tượng học sinh các
trường phổ thông:
- TTGDSĐ tự tổ chức các lớp học tại trung tâm trong các ngày nghỉ, dịp hè
sao cho thuận lợi nhất cho người học.
- Liên kết với trường: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tổ chức các khóa học ngoài giờ chính khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh các trường ngay tại địa điểm của các trường để thuận lợi cho học sinh tham gia.
3) Phát triển tài liệu, học liệu cho việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm
non, phổ thông
Cần thực hiện tốt các nội dung quan trọng sau:
- Phối hợp với phòng GDĐT lựa chọn đội ngũ giáo viên giỏi, có uy tín, có năng
lực, có tinh thần hợp tác từ các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, từ các
trường sư phạm trên địa bàn (gọi chung là giáo viên cốt cán) để xây dựng kế hoạch
dưỡng thường xuyên phù hợp với nhu cầu của giáo viên và trực tiếp tổ chức bồi dưỡng.
- Để thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, Trung tâm cần căn cứ
vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên các cấp học từ mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và GDTX được quy định tại Thông tư số 30, 31, 32, 33/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011 và Thông tư số 36 /2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, để xác định rõ nội dung bắt buộc và nội dung tự chọn.
Đối với nội dung bắt buộc: ngoài việc thực hiện theo Chương trình bồi dưỡng nêu trên, TTHTSĐ cần căn cứ vào chương trình, kế hoạch chung về bồi dưỡng thường xuyên của sở GDĐT để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
130
Đối với nội dung tự chọn: Ngoài những chuyên đề/mô đun bồi dưỡng thường xuyên do Bộ GDĐT tổ chức biên soạn, Trung tâm cần phối hợp với phòng
GDĐT cấp huyện tổ chức khảo sát, điều tra nhu cầu học tập, tập hợp danh sách đăng ký hình thức tự bồi dưỡng của giáo viên, đồng thời, cử giáo viên
cốt cán về các trường để dự giờ, thăm lớp, trên cơ sở đó phân thành các
nhóm nội dung khác nhau và biên soạn nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu
cầu và đối tượng người học.
4) Phối hợp với các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; nâng hạng; yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
- TTHTSĐ cần phối hợp với ngành nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2016 - 2025 của địa phương theo kế hoạch của địa phương trên
cơ sở Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025; Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định 1956/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ
- Phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn để nắm được nhu cầu học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân, người lao động. Trên cơ sở đó, mở các
lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của người học và đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nhu cầu của nhân dân địa phương, Trung tâm tổ chức các lớp học
phổ biến kiến thức, chuyển giao kỹ thuật về các lĩnh vực: chăn nuôi, trồng trọt, các
biện pháp bảo vệ vật nuôi, cây trồng, phát triển kinh tế gia đình; chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường; phổ biến pháp luật; tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ …
Trung tâm chủ động liên hệ với các chuyên gia, các nhà khoa học, kỹ sư,
công nhân lành nghề làm báo cáo viên trực tiếp bồi dưỡng cho các đối tượng trên.
5) Phối hợp với các nghệ nhân tổ chức dạy nghề truyền thống, nghề ngắn
hạn; các khóa giáo dục ngắn hạn đáp ứng nhu cầu, sở thích, thị hiếu người dân
Đối với những địa phương có nghề truyền thống, Trung tâm phối hợp với các
nghệ nhân tổ chức các lớp truyền nghề cho thanh niên và người lao động nhằm giữ
gìn và phát triển nghề truyền thống đồng thời góp phần phát triển kinh tế gia đình.
131
Bên cạnh đó, căn cứ nhu cầu thực tiễn đẩy mạnh tổ chức mở các lớp DN theo sở
thích như: cắm hoa, trang điểm, làm đẹp…
6) Tổ chức thực hiện chương trình ngoại ngữ thực hành
- Cử giáo viên ngoại ngữ của trung tâm đi dự khảo sát năng lực nghe, nói để
giáo viên biết năng lực của mình để họ tự bồi dưỡng hoặc đưa đi bồi dưỡng để đạt
trình độ theo yêu cầu, quy định.
- Tổ chức cho học viên TTHTSĐ, học sinh phổ thông và người có nhu cầu học
tiếng Anh theo Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành. Ngoài việc tổ chức các lớp tiếng Anh, Trung tâm hợp đồng với giáo viên ngoại ngữ khác có năng lực, trình độ
theo quy định, mở các lớp ngoại ngữ theo yêu cầu, nguyện vọng của người học.
7) Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng tin học ứng dụng
- Hợp đồng giáo viên đủ tiêu chuẩn về công nghệ thông tin giảng dạy các
khóa học tin học theo Quy định Chuẩn năng lực sử dụng công nghệ thông tin mới
của Bộ Công nghệ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Tổ chức cho học viên trung tâm, học sinh phổ thông và những người có nhu cầu học môn Tin học theo Chuẩn năng lực sử dụng công nghệ thông tin mới của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Cần chú ý một số điểm sau:
Căn cứ vào Chuẩn kỹ năng năng lực sử dụng công nghệ thông tin Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong đó, bao gồm Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản (bao gồm 6 modun) và Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao (bao gồm 9 modun).
Căn cứ điều kiện đạt Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao theo quy định, Trung tâm xây dựng chương trình, biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình, xây dựng kế hoạch giảng dạy và xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, thi phù hợp.
Tài liệu phục vụ giảng dạy và Tin học hiện nay rất đa dạng, phong phú và được cập nhật, thay đổi thường xuyên. Trung tâm căn cứ vào phần mô tả chi tiết các nội dung/yêu cầu cần đạt của phần Phụ lục đính kèm Thông tư để biên soạn tài liệu hoặc lựa chọn các tài liệu giảng dạy chính và các tài liệu khác phù hợp cho khóa học.
132
Đối tượng tuyển sinh là các học viên trung tâm, học sinh các trường phổ thông, cán
bộ công chức, viên chức học tập nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.
Ngoài ra, TTHTSĐ cần hỗ trợ các TTHTCĐ một số nội dung sau:
- Tư vấn, hỗ trợ xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm cho TTHTCĐ;
- Điều động giáo viên có năng lực giảng dạy tại TTHTCĐ;
- Liên hệ với các nhà khoa học, các cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ đến
giảng dạy tại TTHTCĐ;
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, quản lý TTHTCĐ; bồi dưỡng về phương pháp dạy học người lớn cho các báo cáo viên của TTHTCĐ;
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức biên soạn tài liệu học tập cho
TTHTCĐ.
Thông qua các hoạt động hỗ trợ trên Trung tâm nắm bắt thêm được nhu cầu
học tập của người dân làm cơ sở cho việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
Trên đây là những gợi ý về nội dung hoạt động để các Trung tâm có định hướng từng bước đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn. TTGDSĐ cần trọng tâm định hướng tổ chức các hoạt động GD, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cần xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong bối cảnh xây dựng XHHT, phù hợp với điều kiện thực tế của Trung tâm, tại mỗi địa phương.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Nắm bắt nhanh, chính xác nhu cầu học tập của người dân thông qua điều tra, khảo sát, trên cơ sở đó xây dựng chương trình học tập thiết thực, có chất lượng.
- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của Trung tâm để thực hiện chuyên nghiệp
việc cung ứng các dịch vụ giáo dục như nội dung của Giải pháp 3.
- Phát huy tốt vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ
chức của trung tâm như Sơ đồ 8. Đồng thời, tiến hành các bước cụ thể sau:
Bước 1, Tổ chức khảo sát, điều tra, nhu cầu người học: Căn cứ vào chiến lược phát triển KT-XH của địa phương xác định nguồn nhân lực trong những năm tới; các chương trình, kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị; nhu cầu bồi dưỡng nâng chuẩn nghề nghiệp; nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp địa phương; nhu cầu đào tạo lại, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp; nhu cầu
133
học tập theo sở trường, sở thích, học kỹ năng sống, nghệ thuật… của học sinh và mọi tầng lớp nhân dân, Trung tâm nắm bắt được nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân.
Bước 2, Tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình, phát triển học liệu: TTGDSĐ cần phối hợp với các tổ chức, các Hội nghề nghiệp, các chuyên gia, nghệ nhân xây dựng chương trình, giáo trình và học liệu. Để thực hiện tốt khâu này, Tổ phát triển chương trình GDĐT chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân trên; phát triển mạng lưới cộng tác viên, hằng năm cập nhật các nội dung mới trong giáo trình, học liệu; tổng hợp các danh mục các chương trình giáo dục, xu hướng xây dựng các chương trình theo thị hiếu của thị trường. Sơ đồ 4 Sơ đồ quy trình tổ chức hoạt động giáo dục ngắn hạn
Tổ chức khóa học giáo dục ngắn hạn
Xây dựn c ƣơn trình, giáo trình, phát triển học liệu
Khảo sát, đ ều tra n u n ƣời học
Tổ chức đán á, công nhận
Quy trình : án á L :
Bước 3, Tổ chức khóa học: Trên cơ sở việc khảo sát, điều tra nhu cầu người học, việc xây dựng chương trình, giáo trình, phát triển học liệu TTGDSĐ tổ chức tuyển sinh khóa học.
Bước 4, Tổ chức đánh giá, công nhận trình độ: căn cứ nhu cầu học tập của người học, Trung tâm công nhận quá trình tham gia học tập của người học bằng việc tổ chức đánh giá, cấp chứng nhận tham gia khóa học.
3.3.1.6. Giải pháp 6: Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện đa dạng hóa các chương trình giáo dục
a) Mục tiêu của giải pháp
Tăng cường bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm, giúp Trung tâm có năng lực tổ chức các chương trình giáo dục và đào tạo; định ra
phương thức huy động cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính; sử dụng hiệu quả
134
các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực sẵn có của địa phương.
b) Ý nghĩa của giải pháp
Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm là tiền đề cho việc tổ chức các hoạt động của Trung tâm. Giải pháp này, đưa ra quan điểm sử dụng cơ sở
vật chất của trung tâm theo hướng mở bằng việc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn có
trên địa bàn. Như vậy, dẫn đến việc tổ chức các lớp học tại nhiều nơi khác nhau mà
ngay tại Trung tâm cũng chỉ là một địa điểm học tập.
Đảm bảo nguồn tài chính tối thiểu để tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn tạo nguồn thu ổn định cho Trung tâm, các khóa học này phần lớn tập
trung vào nguyên tắc thỏa thuận về tài chính theo quy định, dần từng bước giảm sự
phụ thuộc vào ngân sách nhà nước.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
1) Rà soát, quy hoạch lại và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị sẵn
có của Trung tâm từ thực trạng cơ sở vật chất đang phân tán:
Quy hoạch lại cơ sở vật chất của Trung tâm cầm đảm bảo nguyên tắc là tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho việc đi lại, học tập của người dân. Trong đó cần chú ý đến đối
tượng người học là người khuyết tật, người mất cơ hội học tập và có nhu cầu học lại.
Các cơ quan chức năng cần đầu tư xây dựng trụ sở riêng và mua sắm trang thiết bị thiết
yếu cho TTGDSĐ. Bên cạnh đó, Trung tâm cần tận dụng CSVC của các công sở, của
các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà nước và các tổ chức tư nhân khác trên
địa bàn để tổ chức các hoạt động GD gần người học nhất; khai thác, phối hợp sử dụng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường mầm non, các trường tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, trường trung cấp, trường cao đẳng, đại học,… trên địa bàn.
2) Về nguồn lực tài chính phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm:
- Rà soát các nguồn thu và chi trong năm qua và một số năm tiếp theo làm cơ
sở cân đối tài chính thu chi; đảm bảo dự toán trong 5 năm đáp ứng được mức chi
thường xuyên hay một phần chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, Trung tâm đề xuất
mức độ tự chủ.
- Tăng cường tìm kiếm, huy động các nguồn thu khác từ các chương trình, dự án,
nguồn tài trợ, các chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo phương thức Nhà
nước đặt hàng; tìm kiếm quỹ đào tạo phát triển đội ngũ của các doanh nghiệp…
- Tăng cường nguồn lực tài chính của Trung tâm theo hướng từng bước tinh
135
gọn biên chế để phù hợp với lộ trình tự chủ của Trung tâm; tăng cường cơ chế hợp
đồng thỉnh giảng nhằm từng bước giảm các chi phí tài chính. Nguồn tài chính của
các Trung tâm từ ngân sách nhà nước có xu thế giảm, số lượng học viên học các chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có xu thế giảm do
vậy các nguồn kinh phí này giảm dần. Do vậy, để tăng cường nguồn tài chính cho
Trung tâm cần:
Một là, chú trọng khai thác, mở các lớp GD đáp ứng nhu cầu người học. Đây là các khóa học ngắn hạn, học theo nhu cầu, nguyện vọng,
sở thích của người dân và học sinh theo thỏa thuận đóng góp tài chính; tổ chức đánh giá theo nhu cầu của người học, hỗ trợ cơ quan
quản lý trong việc sát hạch và cấp chứng chỉ;
Hai là, hỗ trợ các cơ sở GDCQ trên địa bàn tổ chức các khóa học trải nghiệm sáng tạo, khóa học kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ
thông. Trong đổi mới GD hiện nay, các trường phổ thông đang chú
trọng tăng cường các hoạt động thực nghiệm, trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh, điều này các Trung tâm trên địa bàn cần chú ý phát huy.
Ba là, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cho giáo viên các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn theo nội dung
của Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên; các lớp học nhằm đạt chuẩn giáo viên, chuẩn viên
chức trong các ngành; lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu, vị trí công việc
của cán bộ, công chức, viên chức.
Bốn là, tổ chức các hoạt động GD của giáo viên và học sinh trong các cơ sở GDCQ thông qua các hội thi, phong trào trong ngành phát động.
Năm là, khai thác khóa học nghề ngắn hạn theo các chương trình dự án của các bộ, ngành, các hội và của địa phương; khóa đào tạo nghề hỗ trợ các doanh nghiệp.
Sáu là, từng bước nâng cao chất lượng các chương trình GDTX như: Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; Chương trình tin học-ngoại ngữ 6 cấp độ. Ngoài ra, thực hiện có hiệu quả các chương trình GD khác theo chức năng, nhiệm vụ.
Các hoạt động nêu trên nhằm khai thác tốt mọi nguồn lực đáp ứng yêu cầu tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực cho hoạt động cho Trung tâm. Nhất là
136
tăng cường nguồn lực tài chính cho Trung tâm. Phát triển bền vững theo định hướng
nêu trên là góp phần xây dựng XHHT theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Bộ GDĐT kết hợp với các Bộ ngành liên quan chỉ đạo quyết liệt việc tự chủ của
các Trung tâm; đưa ra lộ trình và các mức độ tự chủ phù hợp với điều kiện của cơ sở.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của Trung tâm cần có tinh thần trách nhiệm
cao, linh hoạt trong tổ chức hoạt động các chương trình GD, tạo uy tín, chất lượng
cho các chương trình GD này. Từ đó, đề ra giải pháp linh hoạt trong việc huy động
các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ
thuật và phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm, gắn sự phát triển của Trung tâm
với sự phát triển KT-XH của địa phương.
- Để các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho các hoạt động, nhiệm vụ
mới của Trung tâm đơn vị chủ quản cần:
Rà soát và bố trí ngân sách đầu tư có định hướng, có trọng điểm, nhất là các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động tổ chức các lớp GD ngắn hạn. Đối với
các Trung tâm vùng ĐBSH trước mắt cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực
sẵn có khi các Trung tâm đã sáp nhập, từng bước bổ sung hoàn thiện phần cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm.
Phát huy các nguồn lực của tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trong việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm. Đồng thời, huy động
tối đa nguồn cơ sở vật chất sẵn có tại địa phương.
- Đội ngũ giám đốc Trugn tâm cần có tinh thần trách nhiệm cao, tham mưu kịp
thời với cấp ủy, chính quyền, cơ quan quản lý GD các cấp về các hình thức, nội dung học tập phù hợp. Từ đó, đề ra giải pháp linh hoạt trong việc huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển CSVC - kỹ thuật và phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm với mục tiêu đáp ứng nhu cầu người học, vì sự phát triển KT-XH trên địa bàn.
3.3.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ trung tâm phát triển bền vững
3.3.2.1. Giải pháp 7: Xây dựng bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng cho Trung tâm Giáo dục suốt đời
a) Mục tiêu của giải pháp
137
Làm cơ sở để định hướng phát triển dài hạn cho các TTGDSĐ; trên cơ sở của
bộ tiêu chí đó để các Trung tâm từng bước hướng tới để hoàn thiện.
b) Ý nghĩa của giải pháp
- Làm căn cứ chuẩn để các Trung tâm đưa ra kế hoạch ngắn hạn, dài hạn từng
bước hoàn thiện về CSVC, đội ngũ giáo viên và nhân viên.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng TTGDSĐ bao gồm 3 nội dung
chính: Bộ quy chuẩn xây dựng mạng lưới Trung tâm (Phụ lục 1); Bộ chuẩn đánh giá đảm bảo chất lượng TTGDSĐ (Phụ lục 2); Mục tiêu huy động người của từng địa
phương (Phụ lục 3).
- Bộ quy chuẩn xây dựng mạng lưới TTGDSĐ làm cơ sở cho các địa phương quy hoạch mạng lưới Trung tâm đáp ứng yêu cầu học tập liên
tục, thường xuyên, học suốt đời của người dân tại các địa phương, góp
phần xây dựng XHHT.
- Bộ chuẩn đánh giá đảm bảo chất lượng TTGDSĐ giúp các Trung tâm tự đánh giá các mức độ phát triển của cơ sở GD, đảm bảo chất chất lượng
GDĐT; Đổi mới, tăng cường công tác quản lý hệ thống Trung tâm,
khắc phục sự thiếu thống nhất trong việc đánh giá, xếp hạng Trung
tâm; định hướng phát triển bền vững Trung tâm.
- Mục tiêu này là cơ sở cho địa phương (cấp tỉnh) làm căn cứ xây dựng và phát triển Trung tâm tại mỗi địa phương; làm căn cứ để cơ quan
quản lý các cấp đánh giá mức độ đáp mức độ đáp ứng nhu cầu người
học tại mỗi địa phương. Bên cạnh đó giúp Trung tâm định hướng huy
động người học theo mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng của địa phương; làm
căn cứ để Trung tâm tự đánh giá việc góp phần thúc đẩy, cung ứng các dịch vụ GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập của người dân; làm cơ sở để xây dựng định hướng, kế hoạch hoạt động của Trung tâm.
Để vận dụng được Bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng TTGDSĐ, các Trung tâm cần căn cứ vào Bộ quy chuẩn bao gồm các tiêu chí để tự đối chiếu, đánh giá các mức độ đạt được của Trung tâm mình làm cơ sở có định hướng để phát triển. Bộ quy chuẩn xây dựng mạng lưới Trung tâm ngoài những quy chuẩn chung,
quy chuẩn cụ thể để địa phương (cấp tỉnh) quy hoạch mạng lưới Trung tâm. Tuy
138
nhiên, đối với những tiêu chí cụ thể trong Bộ quy chuẩn này là cơ sở để trung tâm
có định hướng phát triển và xây dựng các thành tố của mô hình Trung tâm. Đối với
Phụ lục 3 là mục tiêu huy động người học theo mục tiêu của các chương trình, kế hoạch, đề án… được Chính phủ phê duyệt làm căn cứ để Trung tâm tuyển sinh, xây
dựng, cập nhật chương trình học đáp ứng.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
Nhận thức nhất quán của giám đốc, cán bộ viên chức trung tâm về việc chú trọng chuyển đổi trọng tâm hoạt động của Trung tâm, Trung tâm vẫn hoạt động hiệu
quả khi không có các lớp dạy Chương trình GDTX cấp Trung học phổ thông.
Cơ quan chủ quản và Trung tâm thực hiện rà soát những chỉ số mà Trung tâm
chưa đạt được từ đó có kế hoạch bổ sung và hoàn thiện.
Để giải pháp này mang tính khả thi, tính hiệu quả, đối với điều kiện thực tiễn
của khu vực ĐBSH như đã khảo sát trên có điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất so
với các vùng khác. Do vậy, việc phát triển chương trình, tài liệu và chất lượng đội
ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng đến uy tín và phát triển của Trung tâm.
Bên cạnh đó, các cấp, các ngành cần nhận thức rõ Trung tâm là nơi giúp bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chính địa phương; người dân và các
cơ sở GDCQ nhận thức đầy đủ hơn về chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
3.3.2.2. Giải pháp 8: Hoàn thiện chính sách khuyến khích các Trung tâm thực hiện
tự chủ và tự chịu trách nhiệm
a) Mục tiêu của giải pháp
Xây dựng hành lang pháp lý giúp các địa phương hướng dẫn Trung tâm
từng bước có kế hoạch xây dựng lộ trình tự chủ phù hợp với điều kiện thực tế tại
địa phương.
Tăng tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong cơ cấu tổ chức, sử dụng nguồn
lực và tổ chức hoạt động cho Trung tâm
139
b) Ý nghĩa của giải pháp
Khuyến khích các Trung tâm xây dựng kế hoạch, lộ trình tự chủ về các mặt:
tài chính, nhân sự và tổ chức hoạt động; tạo động lực để làm việc cho giám đốc,
giáo viên và nhân viên; từng bước sự phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Căn cứ Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong các lĩnh vực giáo dục [21]. Trên cơ sở đó, cơ quan Trung ương hướng
dẫn các Trung tâm từng bước thực hiện lộ trình tự chủ. Luận án đề xuất phân loại 4
mức độ tự chủ về tài chính như sau cho các Trung tâm như sau: (1) tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư; (2) tự bảo đảm toàn bộ kinh phí chi thường xuyên; (3)
tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên; (4) do Nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí chi thường xuyên. Nội dung chi tiết của các mức độ tự chủ được đề xuất
trong P ụ lục s 4 của Luận án này.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Bộ GDĐT xây dựng văn bản hướng dẫn Trung tâm thực hiện cơ chế tự chủ;chỉ
đạo các Sở GDĐT rà soát các Trung tâm hiện nay trên địa bàn để phân loại các mức độ
tự chủ, đưa ra các chính sách khuyến khách Trung tâm từng bước tự chủ.
- Các Trung tâm tự đánh giá, rà soát các mức độ tự chủ và xây dựng kế hoạch
phấn đấu lộ trình tự chủ của mình.
- Giao trách nhiệm cho giám đốc Trung tâm cam kết và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình tùy theo sự phân cấp và mức độ tự chủ.
3.3.2.3. Giải pháp 9: Quy định hành lang pháp lý quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng và giáo dục ngắn hạn
a) Mục tiêu của giải pháp
Thống nhất quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và GD ngắn hạn từ trung ương đến địa phương nhằm quản lý các hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng các chương trình ngắn hạn; bảo vệ quyền lợi cho đơn vị, tổ chức, cá nhân cung ứng các chương trình GD/đào tạo và của cá nhân tham gia học tập.
b) Ý nghĩa của giải pháp
- Bảo vệ quyền lợi chính đáng cho hoạt động của các tổ chức, cá nhân, trong
đó có hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và giáo dục ngắn hạn của Trung tâm; nâng cao
140
chất lượng thực hiện các chương trình này.
- Nâng cao vai trò, vị thế của các Trung tâm trong hoạt động GDĐT đáp ứng
nhu cầu người học; hỗ trợ Trung tâm gây dựng uy tín, văn hóa và thương hiệu của một tổ chức.
c) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
- Bộ GDĐT xây dựng văn bản Quy định quản lý hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng và GD ngắn hạn nhằm quản lý các hoạt động này theo các nội dung như:
việc cấp phép hoạt động GD ngắn hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân…; nội dung chương trình, giáo trình; điều kiện dạy học; cấp phép chứng nhận…
- Tại các địa phương, sở GDĐT quản lý trực tiếp hoạt động GD ngắn hạn
trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng, thống kê danh mục các ngành, nghề, hoạt động GD theo hướng mở phù hợp với cơ cấu ngành nghề của Vùng.
d) Điều kiện thực hiện giải pháp
- Bộ GDĐT đề ra chủ trương và xây dựng văn bản nhằm quản lý hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng và GD ngắn hạn; phân định rõ trách nhiệm, phạm vi xử lý của các
đơn vị, tổ chức cá nhân.
- Sở GDĐT chủ trì, phối hợp với các ban ngành rà soát, phân loại các nhóm
nghề, nhóm các hoạt động liên quan tới giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn; quy
định cụ thể điều kiện hoạt động cho đơn vị, tổ chức và cá nhân.
3.3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Để phát triển TTGDNN-GDTX ở vùng ĐBSH đáp ứng nhu cầu HTSĐ góp
phần xây dựng XHHT trong những năm đầu cần phải thực hiện đồng bộ 2 nhóm
giải pháp trên. Mặc dù mỗi giải pháp có nội dung riêng, nhưng toàn bộ nội dung 2
nhóm giải pháp này đều có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít, bổ sung cho nhau, là cơ sở tiền đề cho nhau và đều chung một mục tiêu cuối cùng là phát triển bền vững hệ thống TTGDNN-GDTX. Nội dung được phân tích cụ thể như sau:
- Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm tác động trực tiếp tới tính đa dạng và hiệu quả của Trung tâm. Trong đó, Giải pháp 1 liên quan tới sứ mệnh kinh tế-giáo dục của Trung tâm là tính căn cốt của vấn đề tác động đến nhận thức của toàn bộ con người ở các cấp quản lý, của giáo viên. Thực tế cho thấy, các cấp, các ngành, cán bộ, giáo viên, nhân viên và người dân nhận thức đầy đủ đến sứ mệnh
của Trung tâm sẽ là động lực phát triển Trung tâm ở từng thành viên. Việc xác định
141
rõ sứ mệnh của Trung tâm là kim chỉ nam cho hành động, là gốc rễ của sự thống
nhất, đồng lòng hành động.
- Giải pháp 2 liên quan đến sự điều chỉnh tên gọi mô hình này, Luận án đề xuất tên mới của hệ thống các Trung tâm này là TTGDSĐ cho phù hợp với sứ mệnh
mới được hoàn thiện, đúng chức năng, nhiệm vụ hiện nay của Trung tâm là cung
ứng các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu HTSĐ của người dân, góp phần xây
dựng XHHT.
- Giải pháp 3 liên quan đến tính chuyên nghiệp của một cơ sở thực hiện đa dạng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và GD. Việc điều chỉnh tới cơ cấu của
bên trong là rất cần thiết, phù hợp với một Trung tâm thực hiện nhiều nhiệm vụ, đặc
biệt là cung ứng các chương trình GD, đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn. Giải pháp 4 và 6 liên quan đến phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, mạng lưới cộng tác
viên và việc huy động nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất) là 2 giải pháp đảm bảo
điều kiện thực hiện cho hoạt động của mô hình Trung tâm này, 02 giải pháp này
cũng là điều kiện quan trọng hỗ trợ cho Giải pháp 5.
- Giải pháp 5 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ chính của Trung tâm. Việc đa
dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học
nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn cần được các Trung tâm chú trọng triển
khai thực hiện. Đây được coi là giải pháp then chốt trong hệ thống 9 Giải pháp mà
Luận án đưa ra. Tính then chốt ở chỗ, do yêu cầu phát triển không ngừng của xã hội,
nhu cầu học tập của người dân cũng gia tăng là tính tất yếu, mọi người có thể học
những gì mà phục vụ cho họ để biết, để làm, để khẳng định và để cùng chung sống
thậm chí họ học theo thị hiếu, sở thích. Trong xã hội phải có những cơ sở GD đáp
ứng những đòi hỏi của họ, họ là những người HTSĐ. Bằng việc phân tích các yếu tố
lí luân và thực tiễn ở Việt Nam nói chung, khu vực ĐBSH nói riêng thì mô hình TTGDNN-GDTX là mô hình phù hợp nhất cho sự lựa chọn hiện nay ở Việt Nam ta.
Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm tác động trực tiếp đến các thành tố của mô hình này, đây là mô hình cơ sở GD cấp huyện là đối tượng nghiên cứu chính trong Luận án này.
Nhóm giải pháp 2 là nhóm hỗ trợ Trung tâm phát triển bền vững liên quan đến thể chế, chính sách ở cấp Trung ương hỗ trợ trung tâm phát huy nội lực bên trong, tạo đà cho trung tâm phát triển. Thông qua chính sách phát triển của các giải pháp
này sẽ là cơ sở, là hành lang pháp lý để Trung tâm hoạt động hiệu quả và có chiến
142
lược phát triển dài hạn. Giải pháp 7 làm nền tảng, cơ sở phát triển từng mặt của
thành tố một cách lâu dài, ổn định. Giải pháp 8 sẽ nâng cao tính quản trị, thúc đẩy
nội lực của Trung tâm đi lên, đặc biệt là nội lực về tài chính, từng bước khẳng định vị thế, giảm phụ thuộc vào nguồn ngân sách của Nhà nước. Giải pháp 9 việc xây
dựng hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt động GD, đào tạo và bồi dưỡng ngắn
hạn là giải pháp thuộc tầm vĩ mô đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ các cấp quản
lý là Bộ GDĐT và ngành GD của địa phương. Đây được coi là giải pháp đột phá
nâng cao chất lượng GD nói chung, đặc biệt là các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và GD ngắn hạn nói riêng.
Như vậy, 2 Nhóm giải pháp này đều có tính tương quan hỗ trợ lẫn nhau.
Nhóm giải pháp hỗ trợ Trung tâm phát triển bền vững là động lực kiến tạo cho sự phát triển bền vững Trung tâm, còn Nhóm giải pháp hoàn thiện mô hình Trung tâm
là động lực thực hiện. Nếu toàn bộ hệ thống của 2 Nhóm giải pháp này được thực
hiện đồng bộ sẽ là điều kiện rất tốt để mô hình TTGDNN-GDTX của khu vực
ĐBSH phát triển và góp phần hữu hiệu công cuộc xây dựng XHHT của nước ta.
3.4. ảo n ệm tín cần t ết v tín k ả t của các ả p áp đ đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Mục đích của việc khảo nghiệm nhằm thu thập thông tin đánh giá tính cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ở trên để hoàn thiện mô hình
TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT, từ đó
giúp chúng tôi điều chỉnh các giải pháp cho phù hợp hơn và khẳng định độ tin cậy
của từng giải pháp trong quản lý và phát triển bền vững các Trung tâm.
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm
3.4.2.1. Nội dung khảo nghiệm
Nội dung khảo nghiệm tập chung 02 vấn đề chính:
Thứ nhất: Các giải pháp đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc hoàn thiện
mô hình TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH góp phần xây dựng XHHT?
Thứ hai: Các giải pháp đề xuất có khả thi đối với việc hoàn thiện TTGDNN-
GDTX vùng ĐBSH thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT không?
3.4.2.2. Phương pháp khảo nghiệm
Trao đổi bằng bảng hỏi. Các tiêu chí được đánh giá theo thang 3 bậc của Lekert.
143
- Cách tính điểm hệ số mức độ cần thiết theo quy định: rất cần thiết 3 điểm;
cần thiết 2 điểm; không cần thiết 1 điểm.
- Cách tính điểm hệ số mức độ khả thi theo quy định: rất khả thi 3 điểm;
khả thi 2 điểm; không khả thi 1 điểm.
- Cách tính giá trị trung bình cho mỗi giải pháp bằng công thức sau:
Trong đó: : Điểm trung bình; xi : Điểm ở mức độ i; ki : Số người tham gia
đánh giá ở mức xi; N: Số người tham gia đánh giá.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Gồm 143 cán bộ quản lý TTGDNN-GDTX/TTGDTX, 79 cán bộ lãnh đạo địa phương và 78 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể, ngành GDĐT cấp tỉnh, huyện, thành phố thuộc các tỉnh Vùng ĐBSH. Ngoài ra chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ, những người có ý kiến khác hoặc có trả lời mâu thuẫn nhằm bổ sung thông tin cho phiếu trưng cầu ý kiến.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Bảng 16 Kết quả xin ý kiến về tính cần thiết của 09 giải pháp
Tín k ả t
TT
ộ dun ả p áp
Trung bình
Xếp ạn
Rất cần t ết
ần t ết
Không cần t ết
A
óm ả p áp o n t ện mô ìn
207
73
20
1
2.62
5
Khẳng định sứ mệnh kinh tế-giáo dục của trung tâm
69.00%
24.33% 6.67%
184
65
51
2.44
7
2
Điều chỉnh tên gọi và đơn vị chủ quản của Trung tâm
61.33%
21.67%
17.00%
244
32
24
3
2.73
3
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của trung tâm theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp của việc cung ứng các dịch vụ GD
81.33%
10.67% 8.00%
193
86
21
2.57
6
4
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và mạng lưới cộng tác viên đảm bảo Trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực GDĐT
64.33%
28.67% 7.00%
245
34
21
2.75
2
5
81.67%
11.33% 7.00%
217
61
22
2.65
4
6
72.33%
20.33%
7.33%
B
144
Đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD óm ả p áp ỗ trợ trun tâm p át tr ển bền vữn
201
23
76
2.42
7
8
Xây dựng bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng TTGDSĐ
67.00%
7.67% 25.33%
184
65
51
2.44
7
8
61.33%
21.67%
17.00%
Hoàn thiện chính sách khuyến khích các trung tâm thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm
262
26
12
2.83
1
9
87.33%
8.67%
4.00%
Quy định hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt động giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng ngắn hạn
Bảng 17 Kết quả xin ý kiến về tính hiệu quả của 09 giải pháp
Tín k ả t
TT
ộ dun ả p áp
Trung bình
Xếp ạn
Rất ệu quả
ệu quả
Không ệu quả
A
óm ả p áp o n t ện mô ìn
80
201
19
2.61
5
Khẳng định sứ mệnh kinh
1
tế-giáo dục của trung tâm
67.00%
26.67%
6.33%
219
50
31
2.63
4
2
Điều chỉnh tên gọi và đơn vị chủ quản của Trung tâm
73.00%
16.67%
10.33%
227
51
22
2.68
3
3
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của Trung tâm theo hướng nâng cao tính chuyên nghiệp của việc cung ứng các dịch vụ GD
75.67%
17.00%
7.33%
189
89
22
2.56
7
4
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và mạng lưới cộng tác viên đảm bảo Trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực GDĐT
63.00%
29.67%
7.33%
254
34
12
2.81
1
5
84.67%
11.33%
4.00%
202
77
21
2.60
6
6
72.33%
20.33% 7.33%
B
145
Đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD óm ả p áp ỗ trợ trun tâm p át tr ển bền vữn
201
23
76
2.42
8
7
Xây dựng bộ chuẩn đánh giá mức độ đảm bảo chất lượng TTHTSĐ
67.00%
7.67%
25.33%
219
50
31
2.63
4
8
73.00%
16.67%
10.33%
Hoàn thiện chính sách khuyến khích các trung tâm thực hiện tự chủ và tự chịu trách nhiệm
249
40
11
2.79
2
9
83.00%
13.33%
3.67%
Quy định hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt động GD, đào tạo và bồi dưỡng
ngắn hạn
146
Sau khi có kết quả xin ý kiến, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ đã trả lời phiếu khảo sát nhằm phân tích sâu hơn và lý giải những kết quả khảo sát. Qua đó chính tôi có thể phân tính kết quả khảo sát như sau:
3.4.4.1. Giải pháp 1
Phần lớn các ý kiến cho rằng giải pháp này là rất cần thiết và có hiệu quả.
Điều này cho thấy giải pháp 1 “Khẳng định sứ mệnh kinh tế-giáo dục của trung tâm”
cần được thay đổi trong bối cảnh cả nước ta ta đang xây dựng XHHT. Bên cạnh đó, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp 04 cán bộ trong 07 ý kiến cho rằng không
cần thiết và không hiệu quả thì thấy rằng: Ở ý kiến không cần thiết, những ý kiến này
cho rằng hiện nay ở Trung tâm họ đang thực hiện chủ yếu chương trình GDTX cấp
Trung học phổ thông nên Trung tâm tập trung thực hiện nhiệm vụ này do đó giải
pháp này là chưa cần thiết (trích phỏng vấn). Ở ý kiến không hiệu quả thì cho rằng, ở
các khu vực có điều kiện kinh tế thấp cần nhà nước hỗ trợ, đặc biệt là các đối tượng
yếu thế do đó sứ mệnh của Trung tâm cần hướng tới những đối tượng này. Qua đó,
chúng tôi nhận thấy rằng, giải pháp này là tôn chỉ cho hành động, là tiền đề nhằm
định hướng tư tưởng của cán bộ quản lý, giáo viên trong các hoạt động và giải pháp
này không chỉ có thể thực hiện trong phạm vị các tỉnh thuộc ĐBSH mà có thể nhân
rộng trên toàn quốc.
3.4.4.2. Giải pháp 2
Điều chỉnh tên gọi và đơn vị chủ quản của Trung tâm là Giải pháp số 2, có
184/300 người cho rằng rất cần thiết và 219/300 số người hỏi cho rằng rất hiệu quả,
chiếm thứ hạng lần lượt là 7 và 4 trong số 09 giải pháp đề xuất. Khi tìm hiểu kỹ
thông qua các cuộc cán bộ quản lý cấp sở, giám đốc Trung tâm cho thấy nếu thực hiện được giải pháp 2 này sẽ là cơ hội để Trung tâm phát triển mạnh mẽ cả về 2 nguồn lực cơ sở vậy chất, tài chính và đặc biệt về chuyên môn. Tuy nhiên, tính khả thi của giải pháp này lại tương đối thấp so với tính hiệu quả, tìm hiểu nguyên nhân
thực tiễn cho thấy việc thống nhất tên gọi và phương thức quản lý ở nhiều tỉnh có khác nhau, việc này còn do nhận thức của lãnh đạo tỉnh và các văn bản chỉ đạo từ các cơ quan trung ương.
147
3.4.4.3. Giải pháp 3
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bên trong của Trung tâm theo hướng nâng cao tính
chuyên nghiệp của việc cung ứng các dịch vụ giáo dục, đặc biệt là tổ chức các khóa học ngắn hạn được coi là một giải pháp cốt lõi trong tổ chức hoạt động. Kết quả khảo
sát cho thấy có tới 92,00% ý kiến cho rằng cần thiết, rất cần thiết, 92,67% ý kiến cho
rằng hiệu quả, rất hiệu quả và đều xếp hạng 3 trong số 8 giải pháp được đề xuất. Số liệu
này cho thấy việc đề ra Giải pháp thứ 2 này rất quan trọng trong tổ chức triển khai
nhiệm vụ trọng yếu của Trung tâm trong giai đoạn tới. Bên cạnh đó, chúng tôi thực hiện phỏng vấn sâu một số chuyên gia có kinh nghiệm làm giáo dục thường xuyên nay
đã nghỉ hưu ở cấp trung ương, các ý kiến đều cho rằng, cơ cấu tổ chức hiện hành của
trung tâm được xây dựng còn mang nhiều nét của một trường BTVH giai đoạn trước chủ yếu thực hiện Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông là
hợp lý, nay việc chỉ đạo các Trung tâm là cơ sở hạt nhân thúc đẩy việc HTSĐ trong đó
chú trọng tổ chức các khóa học ngắn hạn thì cần thay đổi để linh hoạt hơn.
Giải pháp số 3 chúng tôi đề xuất là cơ sở ban đầu để các Trung tâm khu vực
ĐBSH tham khảo trong đó đã gợi ý cụ thể một số đơn vị cấu thành của Trung tâm phù
hợp với nhiệm vụ trọng tâm mới.
3.4.4.4. Giải pháp 4
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và mạng lưới cộng tác viên đảm
bảo Trung tâm hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực GDĐT là một trong các giải
pháp quan trọng hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng dạy học các chương trình
GDTX, thành lập mạng lưới các cộng tác viên nhằm đa dạng hóa các chương trình
GD. Kết quả khảo sát tính cần thiết và hiệu quả cho thấy có tới 93,00% (xếp hạng 7)
ý kiến cho rằng giải pháp này cần thiết và rất cần thiết, có tới 92,67% (xếp hạng 6) ý
kiến cho rằng giải pháp này là hiệu quả và rất hiệu quả. Bằng việc tìm hiểu và nghiên cứu định hướng hoạt động trọng tâm trong giai đoạn tới, chúng tôi khẳng định rằng giải pháp này rất cần thiết trong bối cảnh thúc đẩy HTSĐ của người dân. Việc phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, thêm vào đó đối với giáo viên được xây dựng theo 2 loại: giáo viên cơ hữu và giáo viên hợp đồng thỉnh giảng, thêm vào đó là phát triển mạng lưới báo cáo viên là các cộng tác viên ở tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề.
Nghị quyết 29/NQ về đổi mới căn bản toàn diện xác định phát triển và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là khâu then chốt trong quá trình
148
đổi mới GD. Chúng tôi nhận thấy rằng, đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
GDTX cũng rất cần được đào tạo và bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu đổi mới GD
hiện nay. Ngoài việc đổi mới về dạy học theo chương trình nhà trường, mỗi giáo viên GDTX cần được bồi dưỡng nâng cao hiểu biết về ngành học GDTX, hơn nữa
phải là tiên phong trong việc tự học, tự bồi dưỡng, tu luyện bản thân, HTSĐ là kim
chỉ nam cho mọi hành động. Cùng với nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết
29/NQ-TW về phát triển, nâng cao năng lực đội ngũ quản lý, giáo viên, Giải pháp 3
này sẽ là điều kiện cần quan trọng để nâng cao chất lượng GDĐT trong các TTGDNN-GDTX.
3.4.4.5. Giải pháp 5
Đa dạng hóa các chương trình GDĐT đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn. Trong đó, chú trọng thực
hiện đẩy mạnh và tổ chức có hiệu quả các hoạt động GD ngắn hạn tại Trung tâm là
một giải pháp đạt được nhiều ý kiến đồng thuận rất cao. Từ số liệu khảo sát ở trên cho
thấy có 93,00% (xếp hạng 2) ý kiến cho rằng cần thiết và rất cần thiết, có 96,00% (xếp
hạng 1) ý kiến cho rằng hiệu quả và rất hiệu quả. Điều này cho thấy giải pháp này đưa
ra có tính đồng thuận cao, nhiều ý kiến quan tâm. Sở dĩ như vậy, một phần do nhu
cầu thực tế đòi hỏi một số Trung tâm đã từng bước định hướng này. Ngoài ra, do
sau khi phân tích số liệu học viên học văn hóa của 10 năm gần đây trên cả nước cho
thấy số lượng học viên học Chương trình GDTX cấp THCS, THPT có xu thế giảm,
Bộ GDĐT đã có nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến tổ chức hoạt động của Trung
tâm, trong đó có việc chuyển dịch trọng tâm từ dạy văn hóa, nghề sang tổ chức các
khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn. Hơn nữa, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn sâu
và đưa ra một số nội dung cụ thể để thực hiện giải pháp này, đa số các giám đốc
TTGDNN-GDTX đều đồng tình ủng hộ và nhận thấy được đây là những cô hội, thách thức trước sự phát triển bền vững của hệ thống các Trung tâm trong cả nước nói chung và hệ thống các Trung tâm khu vực ĐBSH nói riêng.
Qua số liệu được phân tích và các ý kiến chuyên gia, ý kiến của những người trực tiếp có kinh nghiệm quản lý, chỉ đạo các Trung tâm, cho chúng tôi những luận cứ và minh chứng rõ ràng hơn về tính khả thi và hiệu quả của Giải pháp 5. Đây được coi là giải pháp then chốt, cần thực hiện có hiệu quả, là nền tảng phát triển bền vững các Trung tâm theo hướng thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT.
149
3.4.4.6. Giải pháp 6
Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho
việc tổ chức thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD đây được coi là giải pháp điều kiện thực hiện cho Giải pháp số 6. Số liệu khảo sát cho thấy có 92,66% ý kiến
cho rằng cần thiết và rất cần thiết và 93,00% ý kiến cho rằng hiệu quả và rất hiệu quả
đều xếp thứ hạng 6. Kết quả này cho thấy đây là một giải pháp có nhiều ý kiến đồng
thuận. Hơn nữa, chúng tôi trực tiếp đi khảo sát 20 Trung tâm và kết hợp nghiên cứu
125 báo cáo tổng kết của các sở GDĐT trong 5 năm gần đây cho kết quả rất khả quan về CSVC của các Trung tâm khu vực ĐBSH, CSVC so với các vùng khác trong cả
nước nhìn chung là đủ các điều tối thiểu tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn. Những trung tâm này trước hết cần xác định rõ nhu cầu học tập của các ngành nghề phù hợp của địa phương và xu thế để đầu tư bổ sung có mục tiêu, có trọng điểm
nhằm củng cố, phát huy ưu thế về CSVC sãn có. Như vậy giải pháp này hoàn toàn có
tính khả thi và hiệu quả cao.
3.4.4.7. Giải pháp 7
Xây dựng bộ chuẩn đánh giá đảm bảo chất lượng TTGDSĐ là Giải pháp 7. Các
ý kiến cho rằng là cần thiết, rất cần thiết là 74,67% (xếp hạng 8) và hiệu quả, rất hiệu
quả là 74,67% (xếp hạng 8). Nhiều ý kiến cho rằng giải pháp này là không cần thiết
(chiếm tỷ lệ 25,33%), qua phỏng vấn cụ thể 10 người trong số người không đồng ý
cho thấy việc xây dựng bộ chuẩn đảm bảo chất lượng TTGDSĐ các ý kiến cho biết
hiện nay mô hình này đã và đang tồn tại hiện hữu ở khu vực ĐBSH, chúng tồn tại có
yếu tố lịch sử và hiện nay cơ sở vật chất đã có, đủ điều kiện để tổ chức các chương
trình GD. Tuy nhiên, sau khi phân tích, trao đổi tất cả đều thống nhất rằng, rất cần
một bộ chuẩn đánh giá đảm bảo chất lượng ở 2 khía cạnh: điều kiện đảm bảo chất
lượng và yêu cầu về chất lượng, bộ chuẩn này giúp các địa phương căn cứ vào đó để tự bổ sung và hoàn thiện hơn hệ thống TTGDNN-GDTX, đồng thời qua các tiêu chí trong đó là thước đo điều chỉnh chiến lược phát triển các Trung tâm trong Vùng.
3.4.4.8. Giải pháp 8
Phần lớn các ý kiến về giải pháp này tập trung vào hai mức độ rất cần thiết và rất hiệu quả. Cụ thể, mức độ cần thiết và rất cần thiết là 93,00% đối với tính khả thi và mức độ hiệu quả và rất hiệu quả là 84,00%. Với tỷ lệ này cho thấy hầu hết các ý kiến đồng tình với giải pháp này, đặc biệt trong bối cảnh ngày nay khi Nhà nước có
chủ trương đẩy mạnh tự chủ về tài chính đối với các cơ sở công lập cung ứng dịch
150
vụ công. Nhìn vào tỷ lệ đánh giá cho thấy còn 51 (chiếm tỷ lệ 17,00%) ý kiến cho
rằng giải pháp này là không cần thiết, 48 (chiếm tỷ lệ 16,00%) ý kiến cho rằng giải
pháp này không hiệu quả. Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân các ý kiến không đồng tình, chúng tôi phỏng vấn sâu một số giám đốc TTGDNN-GDTX trong 51 ý kiến
không đồng tình. Phần lớn các ý kiến cho rằng các Trung tâm hiện nay mới chỉ ở
mức tự chủ một phần hoặc còn duy trì dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước, các
Trung tâm khó tự chủ được hoàn toàn vì hiện nay số lượng biên chế của Trung tâm
rất lớn, áp lực trả lương rất cao. Ngân sách nhà nước chủ yếu dành cho việc trả lương giáo viên, nhân viên, chi phí cho tổ chức hoạt động còn ít. Với kết quả xin ý
kiến và trực tiếp phỏng vấn trên có thể kết luận rằng giải pháp này là rất cần thiết và
có hiệu quả, tuy nhiên trong thực tiễn hiện nay việc áp dụng cơ chế tự chủ này chỉ mang tính khuyến khích và thực hiện các mức tự chủ từ thấp đến cao và có lộ trình
thực hiện. Chúng tôi cũng nhận thấy rằng, cần phải định hướng các Trung tâm thực
hiện tự chủ về tài chính và đầu tư là phương hướng phát triển lâu dài, bền vững.
Định hướng này giúp tháo gỡ những vướng mắc mà các trung tâm có uy tín trong
hoạt động, muốn tự chủ mà chưa có cơ chế tự chủ, giúp Trung tâm đổi mới, sáng
tạo trong quá trình hoạt động, tạo động lực cho giáo viên làm việc.
3.4.4.9. Giải pháp 9
Xây dựng hành lang pháp lý cho việc quản lý hoạt động GD, đào tạo và bồi dưỡng
ngắn hạn là giải pháp nhận được các ý kiến đồng thuận rất cao, đạt 96,00% tính khả
thi, xếp thứ hạng 1 và 96,33% tính hiệu quả và xếp thứ hạng 2 trong 8 giải pháp đề
ra. Giải pháp này được nhiều sự đồng tình, hưởng ứng của các nhà quản lý GD các
cấp. Đây có thể coi là giải pháp đột phá trong xây dựng chính sách, chính sách quản
lý hoạt động GD ngắn hạn.
Thực trạng quản lý hoạt động GD ngắn hạn hiện nay còn là một khoảng trống trong chính sách của Nhà nước. Giải pháp này được đề xuất giúp các cơ quan quản lý GD các cấp quản lý mọi tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng các hoạt động GD ngắn hạn nhằm từng bước nâng cao chất lượng các chương trình GD và bảo vệ quyền lợi của người học. Đối với tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng các chương trình giáo GD hạn đều phải đăng ký và cấp phép. Giải pháp này cũng giúp thúc đẩy sự phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân với các Trung tâm xây dựng và phát triển các chương trình GD đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân. Bằng việc
thống kê đánh giá các số liệu điều, kết hợp với phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia
151
cho thấy, Giải pháp 8 này là rất quan trọng trong bối cảnh nhu cầu học tập của người
dân tăng cao trong những năm gần đây và chính sách quản lý này là rất cần thiết
3.5. Thử nghiệm giải pháp 3.5.4.5: “ a dạn óa các c ƣơn trìn áo dục v đ o tạo đáp ứn n u cầu ọc tập t ƣờn xu n, cần ì ọc nấ , ọc su t đờ của n ƣờ dân tr n địa b n”
3.5.1. Những vấn đề chung về thử nghiệm
Do yếu tố thời gian và các điều kiện khác không cho phép, vì vậy chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 01 giải pháp tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân, Hà Nội; TTGDNN-GDTX Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
Sở dĩ chúng tôi chọn giải pháp này để thực nghiệm vì đây là giải pháp được xác định là then chốt nhất trong các giải pháp đề xuất, nó phù hợp với định hướng phát triển TTGDNN-GDTX thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT. Thực hiện tốt giải pháp này minh chứng cho việc cụ thể hóa phương châm “phát triển hệ thống cơ sở giáo dục thường xuyên là cơ sở hạt nhận thúc đẩy học tập suốt đời góp phần xây dựng xã hội học tập”. Hơn nữa, việc thực nghiệm giải pháp này còn đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đối với một thực nghiệm.
3.5.1.1. Mục đích, yêu cầu của việc thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm một giải pháp nhằm khẳng định các giải pháp được đề xuất là đúng và có tác dụng trong việc xây dựng mô hình trung tâm. Việc thử nghiệm được thực hiện công khai, minh bạch.
3.5.1.2. Nội dung thử nghiệm
Thử nghiệm giải pháp 3.5.4.5: “Đa dạng hóa các chương trình giáo dục và đào tạo
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân
trên địa bàn”
3.5.1.3. Thời gian thử nghiện: Từ tháng 01/2015 đến tháng 9/2016.
3.5.1.4. Mẫu thử nghiệm: Trung tâm GDTX Thanh Xuân, Hà Nội và TTGDTX Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
3.5.1.5. Tiêu chí đánh giá việc thử nghiệm:
Thử nghiệm mô hình quản lý phát triển TTGDNN-GDTX gồm các tiêu chí:
i/ Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nhân sự, các điều kiện thực hiện;
152
ii/ Số lượng người học;
iii/ Sự đa dạng các chương trình giáo dục;
iv/ Sự gia tăng nguồn tài chính của trung tâm
Thử nghiệm tổ chức hoạt động của TTGDNN-GDTX hướng đến nhóm đối tượng gồm
các tiêu chí:
i/ Số lượng học viên, nhóm học viên,
ii/ Lợi ích đối với cuộc sống,
iii/ Sự đáp ứng nhu cầu người học đối với người dân địa phương
Mô tả b i cảnh các TTGDNN-GDTX đƣợc chọn thử nghiệm:
3.5.2. Tiến trình và kết quả thử nghiệm
Tháng 9 năm 2015 làm việc với TTGDNN-GDTX, các ngành có liên quan để
thống nhất chủ trương thử nghiệm.
Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2013, nghiên cứu sinh cùng với
giám đốc TTGDNN-GDTX triển khai việc thử nghiệm ở TTGDNN-GDTX Thanh
Xuân, TTGDNN-GDTX Kim Động với một số công việc cụ thể như:
(1) Bố trí, sắp xếp, điều chỉnh một số giáo viên làm công tác tư vấn, hỗ trợ
tuyển sinh (chức năng tổ tư vấn tuyển sinh, tổ chức đào tạo);
(2) Xây dựng phiếu điều tra, khảo sát nhu cầu học tập của người dân; học sinh
các trường cấp 3 trong và ngoài quận Thanh Xuân;
(3) Xây dựng các chương trình các khóa bồi dưỡng, đào tạo, giáo dục ngắn hạn;
(4) Tổ chức tuyển sinh.
TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX Kim Động triển khai
thử nghiệm theo kế hoạch. Sau mỗi tháng hoạt động, NCS cùng với giám đốc TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân thu thập, đánh giá kết quả thực hiện, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 6 năm 2015 NCS và giám đốc TTGDNN- GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX Kim Động đánh giá, tổng kết việc thử nghiệm, rút ra những kết luận từ thực tiễn khách quan; Từ tháng 7 năm 2016 đến tháng 8 năm 2016 NCS báo cáo đánh giá, tổng kết rút ra những kết luận từ thực tiễn khách quan, hoàn thiện tổ chức hội thảo khoa học và chuẩn bị hoàn thiện Luận án tiến sĩ.
Công việc cụ thể tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân; TTGDNN-GDTX Kim Động:
153
. Ỗ TRỢ TUYỂ S V TỔ Ứ Ó Ọ
1. Rà soát, khảo sát và hội thảo định hướng danh mục Chương trình các khóa học
1.1. Hội thảo về tổ chức các khóa học ngắn hạn tiềm năng;
1.2. Dự kiến danh mục tên các khóa học tiềm năng;
1.3. Phối hợp với các đơn vị, tổ chức cá nhân xây dựng nội dung, chương trình, tài
liệu các khóa giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn;
2. T ực ện tru ền t ôn các c ƣơn trìn áo dục n ắn ạn
2.1. Thiết kế phiếu điều tra, định hướng phương thức truyền thông;
2.2. Phối hợp, tổ chức truyền thông
2.3. Xây dựng kênh thông tin tuyển sinh
3. Tổ c ức k óa ọc
3.1. Tổ chức tiếp nhận thông tin tuyển sinh và lập kế hoạch đào tạo;
3.2. Tổ chức các khóa học, cấp chứng chỉ công nhận;
3.3. Đánh giá khóa học và điều chỉnh;
3.4. Cập nhật phát triển và xây dựng chương trình;
3.5. Xây dựng kênh thông tin tuyển sinh, theo dõi hỗ trợ học viên.
3.5.3. Kết quả thu được
a) Tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân
- Về số lượt học viên tới học tập tại TTGDNN-GDTX Thanh Xuân trong năm
2016 đông hơn những năm trước.
Bảng 18 Th ng kê s lƣợn n ƣời học các c ƣơn trìn giáo dục, đ o tạo, bồi dƣỡng ngắn hạn tại TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, Hà Nội
Ă 2013
Ă 2014
Ă 2015
Ă 2016
Khóa học
S TT
S lƣợng n ƣời học
S lƣợng n ƣời học
S lƣợng n ƣời học
S lƣợng n ƣời học
P ƣơn g thức thu học phí
P ƣơn g thức thu học phí
P ƣơn g thức thu học phí
P ƣơn g thức thu học phí
1
Dạy CT GDTX
1.1
Tiểu học
38
34
33
20
Theo quy định
Theo quy định
Theo quy định
Theo quy định
của TP
của TP
của TP
của TP
1.2
THCS
165
154
135
125
1.3
THPT
232
202
195
146
13621
13700
14700
15900
154
2
Theo quy định của TP Theo quy định của TP Theo quy định của TP
Theo quy định của TP Theo quy định của TP Theo quy định của TP
50
57
3
Dạy nghề phổ thông cho học sinh THCS, THPT Dạy nghề L T
Liên kết dạy TC nghề
75
75
4
4.1
20
20
Sữa chữa, bảo dưỡng ôtô
4.2 Điện dân dụng
25
25
30
30
4.3
Điện tử viễn thông
Theo quy định của TP Theo quy định của TP Theo quy định của TP Miễn học phí Thỏa thỏa thuận với người học Thỏa thỏa thuận với người học Thỏa thỏa thuận với người học Thỏa thỏa thuận với người học
Theo quy định của TP Theo quy định của TP Theo quy định của TP Miễn học phí Thỏa thỏa thuận với người học Thỏa thỏa thuận với người học Thỏa thỏa thuận với người học Thỏa thỏa thuận với người học
150
195
5
Thỏa thỏa thuận với người học
Thỏa thỏa thuận với người học
ác ƣơn trình giáo dục ngắn hạn n ƣ: ấu ăn, cắm hoa nghệ thuật, Làm bánh, Pha chế
155
đồ u n …
11 TT
11TT
11 TT
11 TT
6
Ph i hợp với P & T Quận xây dựng tài liệu, tập huấn cho cán bộ, quản lý
(Nguồn: TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân từ tháng 1/2015 đến tháng 12/2016)
b) Tại TTGDNN-GDTX Kim Động, Hưng Yên
- Về số lượt học viên tới học tập tại TTGDNN-GDTX Kim Động trong năm
2016 đông hơn những năm trước.
Bảng 19 Danh mục các khóa học giáo dục, đ o tạo, bồ dƣỡng ngắn hạn tại TTGDNN-GDTX huyện m ộn , ƣn Y n
Ă 2014
Ă 2015
Khóa học
S TT
S lƣợng n ƣời học
S lƣợng n ƣời học
S lƣợng n ƣời học
S lƣợng n ƣời học
P ƣơn thức thu học phí
P ƣơn thức thu học phí
CT
474
460
1
431
327
Dạy GDTX
Theo quy định của tỉnh
Theo quy định của tỉnh
nghề
132
100
2
121
102
Ă 2016 P ƣơn thức thu học phí Theo quy định của tỉnh Miễn học phí
Dạy L T
Miễn học phí
Miễn học phí
Ă 2013 P ƣơn g thức thu học phí Theo quy định của tỉnh Miễn học phí
3
Liên kết dạy TC nghề
134 Miễn
185
3.1 May CN
45
40
3.2 Hàn điện
100
89
3.3 Điện CN
80
74
3.4 Điện tử CN
30
3.5
Miễn học phí Miễn học phí Miễn học phí Miễn học phí Miễn học phí 31
học phí Miễn học phí Miễn học phí Miễn học phí Miễn học phí
Kỹ thuật ML và ĐHKK
400
400
156
4
Thỏa thuận với người học/hợ p đồng LKĐT
Ngoại ngữ, Tin học và Liên kết dạy chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (khung 6 bậc Châu Âu)
Thỏa thuận với người học/hợ p đồng LKĐT
110
121
5
Hợp đồng LKĐT
Hợp đồng LKĐT
100
140
6
Hợp đồng LKĐT
Hợp đồng LKĐT
Dạy Tiếng cho Nhật doanh nghiệp Nhật Bản Bồi dưỡng kỹ nghề năng nghiệp cho lao người động theo đặt hàng của doanh nghiệp
54
110
132
7
Dạy nghề PT cho HV
Học phí theo quy định
Học phí theo quy định
Học phí theo quy định
17 TT
17 TT
17 TT
8
325
532
9
Thỏa thuận với người học
Thỏa thuận với người học
Phối hợp với PGD & ĐT huyện Quản lý các TTHTCĐ xã, TT. Các Chương trình giáo dục ngắn hạn như: Nấu ăn, trang điểm, kỹ năng sống, cắm hoa nghệ thuật, các lớp nghệ thuật, giáo dục khởi nghiệp… (Nguồn: TTGDNN-GDTX huyện Kim Động, Hưng Yên từ tháng 7/2015 đến 12/2016)
157
Về góc độ tài chính:
Sau 02 năm thử nghiệm, việc đa dạng hóa các chương trình GD đáp ứng nhu
cầu học tập của người dân cho thấy số lượng chương tình học tăng lên, số lượng người học đa dạng hơn ở nhiều trình độ, nhiều độ tuổi. Điều đặc biệt là tăng nguồn
thu về tài chính thông qua các chương trình liên kết đào tạo, bồi dưỡng, GD ngắn
hạn. Cụ thể: đối với TTGDNN-GDTX Thanh Xuân năm 2015 nguồn thu khoảng
2,5 tỉ đồng (tăng so với những năm trước bình quân mỗi năm thu chỉ khoảng 300
triệu đồng, nguồn thu chủ yếu từ học phí Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông); Trung tâm Kim Động năm 2015 nguồn thu khoảng 1,9 tỉ
đồng (tăng so với những năm trước bình quân mỗi năm thu chỉ khoảng 350 triệu
đồng, nguồn thu chủ yếu từ học phí Chương trình GDTX cấp THCS, THPT). Từ hiệu quả của việc đa dạng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn giúp
Trung tâm thuận lợi hơn trong quá trình xây dựng lộ trình tự chủ của trung tâm.
Về góc độ xã hội:
Bước đầu đáp ứng được nhu cầu cần gì học nấy của người dân trên địa bàn
huyện Kim Động.
Kết luận về việc thử nghiệm:
(i) TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX huyện Kim
Động bước đầu thực hiện đa dạng hóa các chương trình GD, tập chung
vào hoạt động tổ chức GD, đào tạo bồi dưỡng các khóa học ngắn hạn,
kết quả cho thấy mô hình này đáp ứng tốt những nhu cầu học tập của
người dân, góp phần xây dựng XHHT.
(ii) Qua thử nghiệm mô hình TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX huyện Kim Động đã đáp ứng tốt được những vấn đề
đặt ra là chuyển trọng tâm từ việc chỉ dạy văn hóa sang tổ chức đào tạo, bồi dưỡng các khóa học ngắn hạn.
(iii)
Đối với việc hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX quận Thanh Xuân, TTGDNN-GDTX huyện Kim Động đủ cơ sở để triển khai nhân rộng trong thời gian tới; có hiệu quả thiết thực, góp phần không nhỏ trong việc khuyến khích và tạo cơ hội học tập cho mọi người dân.
(iv) Việc thử nghiệm đã thành công. Dựa trên những quan sát, góp ý từ các kênh thông tin trong quá trình thử nghiệm để hoàn chỉnh thêm giải pháp.
158
(v) Cần phổ biến rộng rãi kết quả thử nghiệm đến đội ngũ cán bộ quản lý
các TTGDNN-GDTX khác trên địa bàn khu vực ĐBSH.
(vi) Cần tiếp tục triển khai thử nghiệm các giải pháp được đề xuất còn lại.
159
Kết luận c ƣơn 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận lý luận về mô hình nói chung, tác giả đã vận dụng cơ sở lý luận này vào việc nghiên cứu mô hình TTGDNN-GDTX ở Việt Nam nói chung và của khu vực ĐBSH nói riêng. Việc nghiên cứu mô hình TTGDNN- GDTX ở Việt Nam nói chung có sự so sánh, đối chiếu với những mô hình có những đặc trưng cơ bản tương tự với mô hình TTGDTX, mô hình Trung tâm GDNL hay mô hình trường có những đặc trưng tương tự với mô hình TTGDNN-GDTX ở Việt Nam. Cùng với việc nghiên cứu thực trạng mô hình TTGDNN-GDTX khu vực ĐBSH, tác giả đã nhận định được những đặc trưng cần có của mô hình TTGDNN- GDTX khu vực ĐBSH trong bối cảnh khu vực ĐBSH cùng với cả nước triển khai xây dựng XHHT từ cơ sở.
Việc Luận án chỉ ra được những đặc trưng cần có của mô hình TTGDNN- GDTX là cơ sở cốt lõi cho việc đề ra những giải pháp phù hợp để phát triển bền vững hệ thống các TTGDNN-GDTX trong Vùng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất 09 giải pháp nhằm hoàn thiện hơn mô hình Trung tâm này nhằm thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Bộ 09 giải pháp được Luận án đề xuất được phân chia thành 2 nhóm giải pháp, có những giải pháp tác động trực tiếp tới các yếu tố của mô hình TTGDNN-GDTX, có giải pháp mang yếu tố hỗ trợ. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa bàn dân cư có thể tổ chức thực hiện một cách linh hoạt trên cơ sở mối quan hệ, tương tác giữa các giải pháp và chú trọng đến những giải pháp mang tính quyết định, tính then chốt và các giải pháp hỗ trợ để xây dựng các TTGDNN-GDTX thực sự là cơ sở hạt nhân thúc đẩy HTSĐ.
Để minh chứng cho tính khả thi của các giải pháp, tác giả đã lựa chọn thử nghiệm Giải pháp số 5 “Đa dạng hóa các chương trình giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân trên địa bàn” .Tổ chức thử nghiệm giải pháp này không những làm thỏa mãn các yêu cầu của một thử nghiệm GD mà còn chứng minh được đây là giải pháp giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong định hướng đổi mới việc tổ chức hoạt động tại các TTGDNN-GDTX. Trong quá trình tổ chức khảo nghiệm 09 giải pháp và thử nghiệm Giải pháp 5, kết quả có được cho thấy: 09 giải pháp do chúng tôi đề xuất là phù hợp và có tính khả thi cao trong việc phát triển TTGDNN-GDTX vùng ĐBSH trong thời điểm hiện nay.
160
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ
1. ết luận
1.1. Luận án khẳng định những điểm mới cơ bản đó là: Xây dựng mô hình TTGDNN-GDTX nhằm tăng cường việc cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập
cho mọi tầng lớp nhân dân, qua đó giúp đào tạo, bồi dưỡng và GD giúp tái tạo tài
nguyên con người, tăng năng suất lao động cho mỗi cá nhân và xã hội. Mục tiêu cơ bản của việc mô hình TTGDNN-GDTX này nhằm hướng Trung tâm cung ứng các
dịch vụ GD (đa dạng hóa các chương trình GDĐT đặc biệt là cung ứng các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng GD ngắn hạn) thúc đẩy việc HTSĐ góp phần xây dựng
XHHT ngay chính địa bàn cấp huyện.
Xây dựng mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng thúc đẩy việc HTSĐ góp phần xây dựng XHHT theo các giải pháp đồng bộ từ nhóm các giải pháp về nhận thức, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước đến việc xây dựng và hoàn thiện mô hình Trung tâm hướng đến thúc đẩy HTSĐ và xây dựng XHHT.
Trong các phương thức quản lý TTGDNN-GDTX thì phương thức quản lý kiến tạo và phát triển, Nhà nước quản lý tập trung theo hướng tăng cường tính tự chủ tự chịu trách nhiệm là thích hợp nhất để phát triển TTGDNN-GDTX thúc đẩy HTSĐ góp phần xây dựng XHHT trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay nói chung và của khu vực ĐBSH nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam, trước nhu cầu học tập của người dân ngày càng tăng, từ thực tế có tính đặc thù của Việt Nam mạng lưới TTGDNN-GDTX được sáp nhập và thực hiện đa dạng các nhiệm vụ GDĐT. Tuy vậy, ở góc độ cung ứng dịch vụ GD đáp ứng nhu cầu người học suốt đời thì các Trung tâm này còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
- Các TTGDNN-GDTX chưa nhận thức rõ sứ mệnh của đơn vị để phát triển đúng hướng là cơ sở hạt nhân thúc đẩy việc HTSĐ, góp phần xây dựng XHHT. Cụ thể, các TTGDNN-GDTX mới tập trung vào việc cung cấp tri thức, dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề, chưa tạo điều kiện học tập thường xuyên, suốt đời cho người dân; chưa huy động được nguồn lực của người dân, hoạt động phối hợp, liên kết giữa các Trung tâm với nhau, giữa Trung tâm với cơ sở GDCQ còn hạn chế.
- Trong quản lý TTGDNN-GDTX còn mang nặng về hành chính, cấp phép, chính quy hóa các nhiệm vụ mà các cấp quản lý chưa mạnh dạn thay đổi suy nghĩ theo phương thức quản lý kiến tạo để phát triển, đặc biệt là phong cách quản lý của địa phương các cấp.
161
1.3. Xây dựng mô hình TTGDNN-GDTX, trong đó phát huy thế mạnh của mô
hình các Trung tâm đang hiện hữu, khắc phục những hạn chế trong quản lý, trong cấu
trúc, nhiệm vụ trọng tâm của mô hình TTGDNN-GDTX nhằm góp phần xây dựng XHHT ở cơ sở Luận án đã đề xuất một số nội dung giải pháp liên quan đến việc nhận
thức của cơ quan quản lý các cấp từ trung ương, địa phương đến cán bộ quản lý, giáo
viên trung tâm; các chính sách ở tầm vĩ mô như: quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
và GD ngắn hạn; chính sách về tự chủ của các Trung tâm và đặc biệt là nhóm giải pháp
nội tại của Trung tâm trong đó có giải pháp hỗ trợ kết hợp với giải pháp then chốt sẽ tạo đà cho sự phát triển của chính các Trung tâm. Đặc trưng nổi bật nhất của mô hình
mới thể hiện được ba tính chất cơ bản: sứ mệnh mới- cơ cấu bên trong -tự chủ, tự chịu
trách nhiệm. Bên cạnh đó, có sự hỗ trợ của các chính sách quản lý theo tư tưởng mới, phương thức mới. Giải pháp số 5 “Đa dạng hóa các chương trình giáo dục và đào tạo
đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, cần gì học nấy, học suốt đời của người dân
trên địa bàn” đã được thử nghiệm và bước đầu có thành quả; thêm vào đó kết quả thăm
dò ý kiến các nhà quản lý và giáo viên, phỏng vấn sâu giám đốc TTGDNN-GDTX có
năng lực cho thấy các giải pháp đề xuất được chấp nhận, có tính cấp thiết và hiệu quả
cao. Do vậy, hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng thúc đẩy HTSĐ góp
phần xây dựng XHHT là một yêu cầu tất yếu của phát triển KT-XH và đổi mới GD
ngày nay, là một tiến trình tất yếu của lịch sử nước ta thực hiện mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
2. u ến n ị
2.1. Đối với Chính phủ và Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Định hướng xây dựng mô hình TTGDNN-GDTX theo hướng là cơ sở GD
góp phần xây dựng XHHT;
- Đề ra những chính sách khuyến khích mô hình TTGDNN-GDTX phát triển bền vững. Đặc biệt, đổi tên mô hình này cho phù hợp với sứ mệnh và nhiệm vụ đặt ra là TTGDSĐ, đồng thời thống nhất chung về cơ chế quản lý phát triển mô hình Trung tâm này;
- Xây dựng những quy định khuyến khích các Trung tâm tự chủ, tự chịu tránh
nhiệm, trong đó chú trọng vào việc tự chủ về tài chính.
- Bộ GDĐT tham mưu với Quốc hội xây dựng Luật Giáo dục suốt đời làm cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng XHHT trong toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung
ương tới địa phương.
162
2.2. Đối với sở giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Sở GDĐT phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
việc ban hành các chính sách thống nhất hỗ trợ, chế độ phụ cấp; tham mưu UBND tỉnh về cơ chế quản lý, phát triển bền vững trung tâm. Đổi mới phương thức quản lý
trung tâm từ việc quản lý theo cơ chế xin cho, cấp phép sang phương thức giám sát,
giúp đỡ, hướng dẫn kiến tạo để phát triển.
2.3. Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên
Định hướng hoàn thiện mô hình TTGDNN-GDTX là cơ sở GD thực hiện việc cung ứng các chương trình GDKCQ, GDPCQ. Do vậy, để hoàn thiện mô hình này
TTGDNN-GDTX cần làm tốt mấy vấn đề sau:
i) Thống nhất sứ mệnh, tư tưởng cho giáo viên và nhân viên triển bền vững Trung tâm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và nhu cầu phát triển KT-XH của địa phương.
ii) Chủ động phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng và phát triển các
chương trình GD ngắn hạn theo nhu cầu của người dân và xã hội. Đồng thời, coi
chất lượng tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng và GD ngắn hạn là uy tín,
thương hiệu của chính Trung tâm.
ii) Thực hiện việc khen thưởng động viên kịp thời và minh bạch hóa trong mọi
hoạt động của Trung tâm.
Kết quả nghiên cứu đã đạt được của Luận án có thể là tư liệu tham khảo không
chỉ ở vùng ĐBSH mà còn có thể được xem xét, điều chỉnh bổ sung để áp dụng ở
những địa phương khác trong cả nước. Trong các giải pháp được đề xuất đều nêu
những điều kiện để thực hiện có hiệu quả, trong đó có những điều kiện thuộc về
phạm vi quản lý vĩ mô, cần được các cơ quan quản lý các cấp xem xét, đáp ứng
bằng cách ban hành những chính sách phù hợp.
163
Ô TRÌ Ê ỨU Ủ T L Ê U LUẬ
1. Đồng Văn Bình (2015), Nâng cao chất lượng thực hiện các trương trình giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện”,Tạp chí Giáo chức Việt
Nam số 93.
2. Đồng Văn Bình (2015), Đổi mới hoạt động của trung tâm GDTX hướng
nghiệp và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, Tạp chí Giáo
chức Việt Nam số 99.
3. Đồng Văn Bình (2016), Vai trò của trung tâm giáo dục thường xuyên,
hướng nghiệp và dạy nghề trong việc thúc đẩy học tập suốt đời, góp phần xây dựng
xã hội học tập, Tạp chí Khoa học số 7.
4. Đồng Văn Bình (2016), Nghiên cứu thực trạng quản lý trung tâm giáo dục
thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Tạp chí
Giáo chức Việt Nam số 114.
5. Đồng Văn Bình (2016), Mô hình trung tâm giáo dục người lớn cộng đồng
của Đức, Tạp chí Khoa học số 9.
6. Đồng Văn Bình (2016), Đổi mới hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Tạp
chí Giáo dục số 393 Kỳ 1 năm 2016.
7. Đồng Văn Bình (2016), Đổi mới hoạt động của trung tâm giáo dục thường
xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, Kỷ
yếu Hội thảo Khoa học “Đổi mới giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời cho mọi người”, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tháng 12/2016.
164
T L U T
I. ác t l ệu xuất bản bằn T ến V ệt :
1. Nguyễn Như Ất (2003), Về một số vấn đề lí luận xây dựng xã hội học tập ở nước ta, Tạp chí Phát triển Giáo dục, tháng 11, Hà Nội.
2. Bennis, Warren, et al (2004), Tư duy tương lai, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
3. Đặng Quốc Bảo (2007), Đặc trưng mô hình xã hội học tập tại Việt Nam : sự nhận diện từ một số vấn đề tổ chức sư phạm và kinh tế xã hội, Hội thảo Khoa học :
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam, Hà nội, 29/5/2007.
4. Ninh Văn Bình (2005), Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở TTGDTX nhằm nâng cao chất lượng dạy học, Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo tổng kết các năm học: 2010-2011, 2011- 2012, 2012-2013, 2013-2014,2014-2015. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Thông tư 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo
dục thường xuyên. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 40/2010/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT. 8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 03/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 01 năm 2011 Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại
ngữ, tin học. 9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông. 10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học cơ sở. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học.
165
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 33/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên
trung tâm giáo dục thường xuyên. 13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình bồi
dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non. 14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 Ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. 15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư 42/2012/TT-BTTTT ngày 23 tháng 11năm 2014, quy định tiêu chuẩn đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông, GDTX. 16. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. 17. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư liên tịch 39/2015/TTLT- BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2015 Hướng dẫn sáp nhập các
trung tâm dath nghề, trung tâm giáo duc thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng
hợp hướng nghiệp thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên. 18. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, NXB Giáo dục Hà Nội. 19. Viên Quốc Chấn (2001), Luận về cải cách giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 20. Vũ Quốc Chung (2004), Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục không chính quy, Mã số B2004-CLGD-06. 21. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 Quy định cơ cấu tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập 22. Phạm Tất Dong (2003), Xây dựng xã hội học tập, Tạp chí dạy học ngày nay, số 2/2003. 23. Phạm Tất Dong (2003), Xây dựng và phát triển xã hội học tập, Thông tin Quản lý Giáo dục, số 2; Phạm Tất Dong (2004), XHHT, Tập san khuyến học Nghệ An, Số 1/2004. 24. Phạm Tất Dong, (2010), Trung tâm học tập cộng đồng, unescovietnam.vn; 25. Phạm Tất Dong - Đào Hoàng Nam (2011), Xây dựng con người, xây dựng xã hội học tập, NXB Dân trí, Hà Nội. 26. Phạm Tất Dong (2012), Xây dựng mô hình xã hội học tập ở Việt Nam, NXB Dân trí, Hà Nội.
166
27. Phạm Tất Dong, XHHT; http://unescovietnam.vn/vnf/
Phạm Tất Dong (2014), Xây dựng XHHT dưới ánh sáng Nghị quyết
28. Phạm Tất Dong (2014), Thuật ngữ về giáo dục người lớn và XHHT, NXB Dân trí, Hà Nội. 29. 29-NQ/HNTW, Hội Khuyến học Việt Nam. 30. Phạm Tất Dong, (2014), Mấy vấn đề lý luận & thực tiễn của Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết TW XI, NXB Giáo dục Việt Nam. 31. Phạm Tất Dong (2016), Đổi mới giáo dục thường xuyên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học tháng 12/2016, Viện KHGD Việt Nam. 32. Dự án DANIDA-NAPA (2005), Tài liệu bồi dưỡng hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban
34. Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
35. thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
36. thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban
37. Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Thái Xuân Đào (2000), Xây dựng mô hình thí điểm về TTHTCĐ cấp xã, Đề
40. Thái Xuân Đào (1989), hình thành động cơ học tập cho người lao động, Tạp chí NCGD, số 12/1989, Hà Nội. 41. tài cấp Bộ, mã số B.99-49-79. 42. Thái Xuân Đào (2002), Trung tâm học tập cộng đồng làng, xã xu thế phát triển tất yếu ở các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Việt
Nam, Tạp chí Giáo dục, số 21, tháng 1/2002.
167
Thái Xuân Đào (2004), Tư tưởng Hồ Chí Minh về XHHT, Tạp chí Giáo dục,
Thái Xuân Đào (2007), Định hướng phát triển Giáo dục không chính quy
43. số 87. 44. giai đoạn mới, Đề tài cấp Bộ, mã số B2005-80-27.
Thái Xuân Đào (2008), Giáo dục không chính quy hiện nay - Điểm mạnh, điểm
45. yếu, cơ hội và thách thức, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 34, 35, Tháng 7-8/2008.
46. Thái Thị Xuân Đào, (2010), Trung tâm học tập cộng đồng – Công cụ thiết yếu để xây dựng XHHT từ cơ sở, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
47. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Minh Đường (2007), Khái niệm, mục đích và điều kiện để trở thành
Nguyễn Xuân Đường (2009), Giải pháp quản lý trung tâm học tập
48. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO&TQM, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 49. Nguyễn Minh Đường (2004), Xây dựng XHHT: yêu cầu tất yếu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí Giáo dục, số 91. 50. Nguyễn Minh Đường (2004), Bàn về triết lý của một XHHT, Thông tin khoa học giáo dục số 112, năm 2004, Hà Nội. 51. một xã hội học tập, Kỷ yếu Hội thảo: “Xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam”, Hà Nội. 52. cộng đồng ở Nghệ An, Luận án tiến sĩ QLGD. 53. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 1996), Hơn 50 năm diệt dốt, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 54. Phạm Minh Hạc (2000), Kinh tế tri thức và giáo dục đào tạo, phát triển người, Kỷ yếu HT khoa học: “Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra đối với Việt
Nam”, Hà Nội, ngày 21-22/6/2000. 55. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 2000), Tổng kết 10 năm (1990-2000) Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 56. Phạm Minh Hạc (2004), Tìm hiểu quan niệm về XHHT, Tạp chí Giáo dụcsố 91/2004 57. Bế Hồng Hạnh, (2011), Xác định nội dung học tập vì sự phát triển bền vững ở
trung tâm học tập cộng đồng, Tạp chí KHGD số 69.
58. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỷ XI”, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
168
59. Vũ Ngọc Hải (2003), Đổi mới giáo dục và đào tạo nước ta trong những năm đầu thế kỷ XXI. Tạp chí Phát triển giáo dục số 4(52).
60. Vũ Ngọc Hải (2004), Đổi mới thể chế giáo dục nghề nghiệp ở nước ta, Tạp chí Phát triển Giáo dục số 2/2004.
Vũ Ngọc Hải (2008), Giáo dục thường xuyên trong xã hội học tập, Tạp chí
61. Giáo dục và Thời đại, tháng 6.
62. Vũ Ngọc Hải (2008), Hệ thống giáo dục quốc dân hướng tới xây dựng một xã hội học tập suốt đời ở nước ta, Kỷ yếu Hội thảo: “Xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam”, Hà Nội.
63. Vũ Ngọc Hải (chủ biên - 2013), Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật Tiến, Quản lý Nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn bản, toàn diện và hội nhập quốc tế, NXB Giáo dục, Hà Nội.
64. Nguyễn Hoàng Hải, “Mô hình hoạt động của các TTHTCĐ ở thành phố Đà Nẵng”, đề tài cấp Bộ, mã số 2004-III-24.
65. Bùi Minh Hiền, Những cơ sở lý thuyết của việc xây dựng XHHT và giáo dục suốt đời. Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội số 3.
66. Nguyễn Vinh Hiển (2010), Thực trạng và tầm nhìn về học tập suốt đời - xây dựng xã hội học tập tại Việt Nam, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
67. Lê Phương Hồng (2015) Phát triển Trung tâm học tập cộng đồng vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục.
68. Bùi Văn Hưng (2003), Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường dạy nghề đáp ứng yêu cầu thị trường lao động, Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục.
69. Vũ Lan Hương (2008), Nghiên cứu mô hình quản lý giáo dục cấp huyện theo hướng tăng cường hiệu quả quản lý giáo dục, Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục.
70. Hội Khuyến học Việt Nam (2005), Đẩy mạnh hoạt động Khuyến học thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập của Chính phủ, Hà Nội.
71. Nguyễn Hiếu Lê (2013), Khổng tử và Luận ngữ, NXB Văn học.
72. Trần Thị Quỳnh Loan (2016), Quản lý dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên hướng đến xây dựng xã hội học tập, Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục.
169
73. Hoàng Minh Luật (2007), Định hướng chiến lược phát triển Giáo dục thường xuyên và xây dựng TTHTCĐ, Hội thảo KH: “Giáo dục thường xuyên Việt Nam -
tầm nhìn trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI”, Hà Nội.
74. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.
75. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, 2009.
76. Luật Giáo dục nghề nghiệp,NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015.
77. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
78. Hồ Chí Minh (1990), Vấn đề về giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.
79. Hồ Chí Minh, (1992), Bàn về giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
80. Hồ Chí Minh (2003), “Học sinh và lao động” báo nhân dân số ra ngày
23/11/2003.
81. Lê Thị Tuyết Mai, Hoàn thiện mô hình Trung tâm Giáo dục thường xuyên
trong những năm đầu thế kỷ XXI, Mã số B2006-37-211.
Bùi Văn Quân, Tiếp cận quá trình hệ thống quản lý giáo dục, Tạp chí giáo
82. Hoàng Phê (2007), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 83. Nguyễn Ngọc Phú (2006), Tiến tới một XHHT ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 84. Bùi Viết Phú (2009), Tổ chức Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông theo tinh thần xã hội hóa, Luận án Tiến sỹ, Quản lý Giáo dục. 85. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2011), Vai trò của các tổ chức xã hội đối với phát triển và quản lý xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 86. dục số 165/6/2007. 87. Nguyễn Văn Quốc (2012), Xây dựng mô hình Trung tâm giáo dục nghề nghiệp cho học sinh THCS vùng đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sỹ Quản lý Giáo dục. 88. Raja. RoySingh (1994), Nền giáo dục thế kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á – Thái Bình Dương, Viện KHGD Việt Nam. 89. Nguyễn Viết Sự (2004), Mối quan hệ giữa XHHT và kinh tế tri thức, Thông
tin Khoa học Giáo dục, số 106.
90. Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục Nghề nghiệp, những vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục, Hà Nội.
170
91. Thomas L.Friedman (2005), Chiếc lexus và cây oliu – Toàn cầu hóa là gì?, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
92. Thomas L.Friedman (2006), Thế giới phẳng, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.
93. Nguyễn Văn Tấn (1996), Nội dung, phương thức hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Mã số 2835/1996.
94. Lê Minh Thông, Nguyễn Như Phát (2002), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, NXB Giáo dục Quốc gia, Hà Nội.
95. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 112, phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”.
96. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711, phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2012 - 2020.
97. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 89, phê duyệt Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020.
98. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 795/QĐ-TTg, ngày 23/5/2013, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội vùng ĐBSH đến năm 2020.
99. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định 281/QĐ-TTg, ngày 20/02/2014, phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng
đến năm 2020".
100. Huỳnh Thị Tam Thanh (2009), Tổ chức Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại Trung tâm GDTX theo hướng phát triển nhân lực. Luận án Tiến sỹ Quản
lý Giáo dục. 101. Toffler, Alvin (2002), Cú số tương lai, NXB Thanh niên, Hà Nội. 102. Toffler, Alvin (2002), Làn song thứ ba, NXB Thanh niên, Hà Nội. 103. Toffler, Alvin (2002), Thăng trầm quyền lực, NXB Thanh niên, Hà Nội. 104. Trịnh Minh Tứ (2002), Những điều kiện xây dựng XHHT, Tạp chí giáo dục, số 78/2002. 105. Mai Văn Trang (2005), Xã hội hóa giáo dục, Tài liệu giáo trình, Hà Nội. 106. Tô Bá Trượng, Thái Xuân Đào (2000), Trung tâm học tập cộng đồng cấp làng xã, mô hình giáo dục mới ở Việt Nam, Thông tin Khoa học giáo dục, số 78.
107. Tô Bá Trượng (chủ biên - 2001), Giáo dục thường xuyên thực trạng và định hướng phát triển ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
108. Tô Bá Trượng, (2002), Những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục
171
người lớn ở Việt Nam, Tạp chí giáo dục số 37/2002.
109. Tô Bá Trượng (2009), XHHT: Cơ sở, phương pháp luận, NXB Giáo dục, Hà Nội.
110. Tô Bá Trượng (2010), Hệ thống giáo dục thường xuyên Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, Đề tài KH&CN mã số B2007-37-33TĐ, Hà Nội.
111. Lê Minh Thiên (2011), Cơ sở khoa học phát triển Trung tâm Giáo dục thường xuyên ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, Luận án Tiến sỹ, Quản lý Giáo dục. 112. Từ điển Bách Khoa Việt Nam, NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2003. 113. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), NXB Giáo Dục, Hà Nội.
114. Từ điển triết học, NXB Tiến bộ, Hà Nội, 1986. 115. UNESCO (2005), Báo cáo Giám sát toàn cầu về GDCMN, Giáo dục cho mọi người yêu cầu khẩn thiết về chất lượng; (2002) Sổ tay TTHTCĐ; 116. UNESCO (1996), Khuyến nghị của Hội đồng Quốc tế về giáo dục cho TK XXI. 117. UNESCO (2001; 2005; 2008), Báo cáo năm 2001;2005; 2008. 118. Nguyễn Huy Vị (2009), Nghiên cứu mô hình Trường Cao đẳng Cộng đồng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương ở Việt Nam, Luận án
Tiến sỹ Quản lý Giáo dục
I. ác t l ệu xuất bản bằn T ến n : 119. T Deutscher Volkshochschul-Verband e.V., Bonn. (2011).The Adult Education centre – education as a public responsibility; 120. Ewards, Richard (1997), Changing places? Flexibility, lifelong learning and a learning society, Luandon, England: Routledge;
121. Faure, Edgar (1972), Learning to be. UNESCO Paris: Offset Aubin; 168 122. Hutchins R.M (1970), The Learning Society, Hormondswordth: Penguin. 123. Husen.T (1974), The Learning Society, London: Methuen. 124. Schon A.D (1973), Beyond the Stable State. Public and private learning in a Changing Society. Hormondsworth: Penguin. 125. The theory and rhetoric of the learning society, http://infed.org/mobi/the- theory-and-rhetoric-of-the-learning-society/; 126. Thomas, Alan Technology Faculty, Open University, Milton Keynes, UK.