1
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOC KINH TEÁ TP.HOÀ CHÍ MINH
-------- * ------
NGUYỄN THỊ HỒNG YẾN
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành
:Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số
:60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2007
2
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục đồ thị
Danh mục các hình
Danh mục phụ lục
MỞ ĐẦU Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ
GIÁ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP .... 1
1.1. Những vấn đề lý luận về rủi ro tỷ giá hối đoái .................................................. 1
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 1
1.1.1.1. Rủi ro .................................................................................................... 1
1.1.1.2. Tỷ giá hối đoái ....................................................................................... 2
1.1.1.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu ......................... 3
1.1.2. Phân loại rủi ro tỷ giá hối đoái ....................................................................... 4
1.1.2.1. Rủi ro kế toán ........................................................................................ 4
1.1.2.2. Rủi ro kinh tế ........................................................................................ 5
1.2. Các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái ............................................... 5
1.2.1. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường kỳ hạn ..................................... 6
1.2.2. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường giao sau................................... 9
1.2.3. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường các quyền chọn ..................... 11
1.2.4. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ .................................... 13
1.2.5. Một số phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái khác ............................. 14
1.3. Kinh nghiệm và bài học về quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái từ nước ngoài ..... 16
1.4. Một số xu hướng thương mại – tài chính tác động tới rủi ro tỷ giá hối đoái 19
1.4.1. Tác động của xu hướng tự do hoá thương mại đối với rủi ro tỷ giá.........................19
3
1.4.2. Tác động của xu hướng tự do hoá lãi suất đối với rủi ro tỷ giá .................. 20
1.4.3. Tác động của xu hướng tự do hoá tỷ giá đối với rủi ro tỷ giá...................... 20
Kết luận chương 1...................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ....... 24
2.1. Khái quát về tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua . 24
2.2. Tình hình biến động tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu
của Việt Nam ............................................................................................................. 26
2.2.1. Tình hình biến động tỷ giá trong thời gian qua............................................ 26
2.2.1.1. Diễn biến tỷ giá USD/VND................................................................. 26
2.2.1.2. Biến động tỷ giá các ngoại tệ khác ...................................................... 29
2.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam......... 31
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam .............................................................................. 32
2.3.1. Mô tả mẫu điều tra ....................................................................................... 32
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.................................................................... 34
2.3.2.1. Kết quả đạt được.................................................................................. 34
2.3.2.2. Hạn chế ............................................................................................... 34
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................. 38
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 38
2.3.3.1.1. Đặc điểm của thị trường tiền tệ Việt Nam ................................. 38
2.3.3.1.2. Các công cụ quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp chưa
đầy đủ và chưa hoàn thiện .......................................................................... 41
2.3.3.1.3. Những nguyên nhân khách quan khác ....................................... 44
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 45
2.3.3.2.1. Cơ chế quản lý và văn hoá doanh nghiệp .................................. 45
2.3.3.2.2. Hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm quản lý rủi ro giá
4
cả tài chính ................................................................................................. 46
Kết luận chương 2...................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................................ 49
3.1. Chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam ...................................................... 49
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong
kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam .................................... 50
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô ..................................................................................... 50
3.2.1.1. Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung
và về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng .................................................. 50
3.2.1.2. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối với các yếu tố liên
quan tới quản lý rủi ro giá cả tài chính ............................................................. 51
3.2.1.3.Tạo cơ chế và hỗ trợ để hiện đại hoá hệ thống thông tin kinh tế -
tài chính............................................................................................................. 52
3.2.2. Các giải pháp vi mô .................................................................................... 53
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong việc
quản lý rủi rủi ro tỷ giá đối với hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập ...... 53
3.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro ................................ 56
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương thích .......... 57
3.2.2.4. Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hợp lý.............. 59
3.2.2.5. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh có chức
năng quản lý rủi ro hiện đại. ............................................................................. 65
Kết luận chương 3...................................................................................................... 66
KẾT LUẬN.....................................................................................................................
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải thu. ......................................................................... 8
Bảng 1.2: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải trả. .......................................................................... 8
Bảng 1.3: So sánh lợi ích của quyết định phòng ngừa rủi ro trên thị trường
giao sau với phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn. ...................... 10
Bảng 1.4: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ. ......... 14
Bảng 2.1: Giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1995 – 2006. .. 25
Bảng 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1992-1996. ........................................ 26
Bảng 2.3: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ năm 1999 đến 2005........................... 28
Bảng 2.4: Mô tả mẫu điều tra theo loại hình doanh nghiệp. ............................... 33
Bảng 2.5: Mô tả mẫu điều tra theo quy mô vốn.................................................. 33
Bảng 2.6: Mô tả mẫu điều tra theo quy mô hoạt động xuất nhập khẩu. ............. 33
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1 : Luồng ngoại tệ giao dịch qua hoạt động ngoại thương. ..................... 31
Đồ thị 2.2: Hiệu quả công tác quản trị rủi ro giá cả tài chính của DN XNK........ 38
Đồ thị 2.3. Kết quả điều tra về việc tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh
của doanh nghiệp. ............................................................................... 47
Đồ thị 3.1. Các biện pháp mà doanh nghiệp mong muốn cơ quan chức năng
nhà nước thực hiện.............................................................................. 50
Đồ thị 3.2. Các biện pháp mà doanh nghiệp cho rằng cần thiết thực hiện nhằm
nâng cao khả năng quản lý rủi ro tỷ giá.............................................. 54
7
Hình 3.1: Mô hình về quy trình quản lý rủi ro giá cả tài chính đối với hoạt
DANH MỤC CÁC HÌNH
động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam....................... 56
Phụ lục 1: Phiếu điều tra về nhận thức và thực hành phòng ngừa rủi ro
DANH MỤC PHỤ LỤC
tỷ giá. .............................................................................................. 1-PL
Phụ lục 2: Các phương pháp quản lý rủi ro kế toán do biến động tỷ giá gây ra
và chi phí của chúng. ...................................................................... 5-PL
8
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đến nay, với những chính
sách đổi mới kinh tế, đặc biệt những chính sách về kinh tế thị trường có điều tiết, mở
cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã phát triển mạnh mẽ cả về qui mô
cũng như loại hình.
Bên cạnh đó, xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới với
những tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, công nghệ, những thay đổi đa
chiều, phức tạp với tốc độ ngày càng cao là những thách thức to lớn đối với khả năng
quản lý sự thay đổi và những rủi ro do chúng gây ra. Sự thay đổi và những rủi ro
nhất là rủi ro do tỷ giá hối đoái đe dọa nghiêm trọng tới sự tồn tại cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, thực tiễn về quản lý rủi ro tỷ
giá trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại cơ
bản.
Do vậy, tác giả đã chọn “Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý
rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp Việt Nam” làm
luận văn bảo vệ học vị Thạc sĩ Kinh tế của mình với mong muốn đóng góp phần nhỏ
công sức của mình đối với việc quản lý rủi ro tỷ giá ở các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam.
2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện nhằm:
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận chung về rủi ro tỷ giá và
hoạt động quản lý loại rủi ro này.
9
- Phân tích thực trạng về quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá nhằm ổn
định và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Việt Nam một cách bền vững.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Khái niệm, phân loại rủi ro tỷ giá và các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá
trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt có kết hợp với điều tra, phỏng vấn trực
tiếp một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh về
hoạt động quản lý loại rủi ro này.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Mác
- Lê nin. Hệ thống phương pháp cụ thể bao gồm: phương pháp hệ thống, các phương
pháp thống kê, điều tra và các phương pháp phân tích - đánh giá về kinh tế và tài
chính.
3. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích rủi ro tỷ giá và thực trạng quản lý chung
trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, đề tài đề xuất các giải
pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam một cách bền
vững.
Địa chỉ có thể ứng dụng:
- Các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
- Các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động kinh doanh quốc tế dưới các
hình thức khác như đầu tư nước ngoài, du lịch quốc tế.
- Các trường, viện, sinh viên kinh tế dùng làm tài liệu tham khảo.
10
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phần phụ lục, kết cấu luận văn bao gồm 3
chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá
trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ
TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Rủi ro
Trong cuộc sống hằng ngày, cũng như trong hoạt động kinh tế của con người
thường có những tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại về người và
tài sản. Những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên như vậy
gọi là rủi ro. Như vậy, theo quan điểm này có thể hiểu “rủi ro là những sự kiện bất
lợi, bất ngờ xảy ra và gây tổn thất cho con người”.
Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn, bất ngờ có thể
xảy ra gây những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh thần, tài
sản… Như vậy rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro hiện diện trong
hầu hết hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được
chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự không chắc chắn, đó là sự nghi
ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả khi một cá nhân nhận thức
được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể phát sinh bất cứ lúc nào và khó có thể
dự đoán được. Và một khi xảy ra thì hậu quả thường thấy là mang lại nhiều tổn thất
cho người gánh chịu rủi ro đó.
Cần lưu ý là rủi ro do xác suất và quy mô của sự kiện cấu thành. Như vậy
cùng một xác suất gặp rủi ro nhưng quy mô càng lớn thì rủi ro có thể xảy ra càng
lớn. Xác suất xảy ra rủi ro càng lớn và quy mô càng lớn thì rủi ro càng cao. Do đó
trong môi trường càng biến động và quy mô của sự kiện càng lớn thì khả năng gặp
rủi ro càng cao và mức độ thiệt hại càng lớn.
Hơn nữa, thái độ và hành vi đối với rủi ro cũng khác nhau tùy thuộc vào tâm lý,
nhận thức, kinh nghiệm và điều kiện cụ thể của từng người, từng doanh nghiệp (DN).
12
Qua những khái niệm và phân tích nêu trên, có thể thấy rủi ro có những đặc
điểm chính là: bất ngờ, gây ra tổn thất và xuất hiện ngoài mong đợi của con người.
Một sự kiện xảy ra được xác định là rủi ro khi sự kiện đó có đủ cả ba yếu tố trên.
* Bất ngờ: Rủi ro là những sự kiện bất ngờ xảy ra mà người ta không thể dự
đoán một cách chắc chắn. Nếu một người biết chắc chắn một sự kiện sẽ xảy ra trong
tương lai gây hậu quả xấu thì đối với anh ta điều đó không được coi là rủi ro. Bất
ngờ chính là yếu tố gây ra tính bất định của rủi ro. Mọi rủi ro đều bất ngờ nhưng mức
độ bất ngờ của các rủi ro khác nhau là khác nhau. Nếu khoa học nhận dạng và dự báo
chính xác được rủi ro xảy ra, tính chất bất ngờ của rủi ro không còn nữa thì rủi ro chỉ
còn là những sự kiện bất lợi ngoài mong muốn.
* Gây ra tổn thất: Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất, mặc dù tổn thất gây
ra có thể nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. Mọi tổn thất do rủi ro gây ra có
đặc tính chung là gây thiệt hại, làm giảm sút lợi ích của con người.
* Không mong đợi: Vì rủi ro gây ra tổn thất cho con người nên rủi ro là
những sự kiện ngoài mong đợi của con người, thông thường con người chỉ mong
muốn những điều may mắn, tốt đẹp, mang lại lợi ích cho mình.
Như vậy, một sự kiện được coi là rủi ro khi nó thỏa mãn được đồng thời ba
yếu tố trên. Nếu một sự kiện biết chắc được xảy ra hay không xảy ra, hoặc do ý
muốn của con người, hoặc không gây ra tổn thất gì thì không thể coi là rủi ro.
1.1.1.2. Tỷ giá hối đoái
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình. Thương
mại, đầu tư và các quan hệ tài chính quốc tế… đòi hỏi các cá nhân, các tổ chức thuộc
hai quốc gia khác nhau phải thanh toán với nhau, dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền
khác nhau. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau dựa trên một tỷ lệ nhất định, tỷ lệ
này gọi là tỷ giá hối đoái hay gọn hơn là tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái (exchange rate) giữa hai đồng tiền chính là giá cả của đồng
tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Chẳng hạn tỷ giá giữa USD và VND,
viết là USD/VND, chính là số lượng VND cần thiết để mua 1 USD.
13
Luật ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam (1997) định nghĩa tỷ giá hối
đoái là tỷ lệ giữa giá trị của đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nước ngoài. Tỷ
giá này được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước và do NHNN Việt Nam xác định và công bố.
1.1.1.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động xuất nhập khẩu (XNK)
Rủi ro tỷ giá (hay rủi ro hối đoái) là sự không chắc chắn về giá trị của một
khoản thu nhập hay chi trả do sự biến động tỷ giá gây ra, có thể làm tổn thất đến giá
trị dự kiến của hợp đồng. Nói chung, bất cứ hoạt động kinh doanh nào có liên hệ đến
tỷ giá cũng đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Ví dụ, một công ty nước ngoài đầu
tư một dây chuyền lắp ráp xe gắn máy và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường Việt
Nam. Vì phải nhập phụ tùng và linh kiện từ nước ngoài nên chi phí phát sinh bằng
USD trong khi sản phẩm lắp ráp tiêu thụ trên thị trường Việt Nam nên doanh thu
phát sinh bằng VND. Nếu USD lên giá so với VND thì chi phí phát sinh quy ra VND
sẽ tăng thêm trong khi doanh thu không tăng. Trong trường hợp này công ty phải
gánh lấy rủi ro do biến động tỷ giá giữa USD và VND.
Trong lĩnh vực ngoại thương, các công ty XNK thường xuyên phải đối đầu
với rủi ro tỷ giá.
Đối với nhà nhập khẩu (NK), rủi ro tỷ giá xảy ra khi ngoại tệ mà nhà NK phải
trả trong tương lai lên giá so với bản tệ. Chẳng hạn, tháng 1 năm 2007 Cholimex có
một hợp đồng NK trị giá 692.400USD sẽ thanh toán vào tháng 6 năm 2007, tỷ giá
giao ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng là USD/VND 15.980. Trị giá hợp đồng
phải thanh toán là 692.400 x 15.980 = 11.064.552.000VND. Hợp đồng này chứa
đựng rủi ro, nếu như đến thời điểm thanh toán USD lên giá, ví dụ 2% hay USD/VND
= 16.300 thì trị giá hợp đồng phải trả sẽ tăng đến 692.400 x 16.300 =
11.286.120.000VND cao hơn lúc thỏa thuận 221.568.000VND. Điều này có thể làm
đảo lộn hiệu quả kinh doanh của đơn vị.
Đối với nhà xuất khẩu (XK), rủi ro tỷ giá xảy ra khi ngoại tệ mà nhà XK sẽ
nhận trong tương lai giảm giá so với bản tệ. Chẳng hạn, tháng 1 năm 2007 Cholimex
có một hợp đồng XK trị giá 650.000USD sẽ đến hạn thanh toán trong vòng 9 tháng
14
tới. Tỷ giá giao ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng là USD/VND 15.980 và
Cholimex mong đợi sẽ nhận một khoản thanh toán khi đến hạn là 650.000 x 15.980
= 10.387.000.000VND. Nếu như đến hạn thanh toán USD giảm giá, ví dụ 2% hay
USD/VND = 15.660 thì trị giá hợp đồng chỉ còn là 650.000 x 15.660 =
10.179.000.000VND, thấp hơn trị giá dự kiến 208.000.000VND.
Sự biến động tỷ giá làm cho các hợp đồng XNK trở nên không chắc chắn.
Mọi chuyện có thể trở nên tốt đẹp hơn cũng có thể trở nên tồi tệ hơn chỉ vì sự biến
động của tỷ giá. Đứng trước tình hình như vậy, có hai loại phản ứng khác nhau. Một
số người có máu phiêu lưu và thích đầu cơ sẽ sẵn sàng đánh bạc công việc kinh
doanh của mình nhằm kiếm thêm một khoản lợi nhuận do biến động tỷ giá. Một số
khác vốn chán ghét sự không chắc chắn sẽ tìm mọi cách để phòng chống rủi ro nhằm
cố định hiệu quả kinh doanh của mình. Đây là những người sẵn sàng bỏ tiền ra để
mua lấy một sự chắc chắn mà có khi chẳng bao giờ dùng đến. Tuy vậy, sự chắc chắn
dẫu sao vẫn hơn sự mạo hiểm, nhất là đối với các DN không mạnh lắm về nguồn lực.
1.1.2. Phân loại rủi ro tỷ giá hối đoái
Tùy theo quan điểm của người đánh giá mà rủi ro tỷ giá có thể được xem xét
dưới hai giác độ: rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế.
1.1.2.1. Rủi ro kế toán (Accounting exposure)
Rủi ro kế toán là biến động bất lợi về giá trị sổ sách của các tài sản, các khoản
nợ của bảng cân đối kế toán và các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh do một thay đổi tỷ giá gây ra.
Như vậy, những khoản lãi hay lỗ do những thay đổi của tỷ giá gây ra được
xác định theo các nguyên tắc kế toán và việc xác định rủi ro kế toán về thực chất là
đánh giá quá khứ vì nó dựa trên những hoạt động đã xảy ra.
Rủi ro kế toán gồm có rủi ro giao dịch và rủi ro chuyển đổi.
Rủi ro giao dịch (transaction exposure) là rủi ro cơ bản của rủi ro kế toán. Rủi
ro giao dịch thường xảy ra khi có bất tương xứng giữa thu và chi ngoại tệ. Rủi ro
giao dịch ngoại hối chỉ tập trung vào tác động trực tiếp của biến động bất lợi của tỷ
15
giá đối với thu hoặc chi. Như vậy, trong hoạt động XNK nếu có bất tương xứng giữa
thu - chi ngoại tệ thì DN đều phải đối mặt với loại rủi ro này.
Theo thông lệ, nghiệp vụ kế toán chỉ tập trung vào rủi ro giao dịch, tức xác
định lãi hoặc lỗ do những thay đổi tỷ giá gây ra đối với các hợp đồng đã có hiệu lực
và thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế khi có những giao dịch tuy chưa ký kết nhưng có
mức độ chắc chắn cao theo dự đoán thì vẫn có thể tiến hành tự bảo hiểm đối với
những giao dịch này.
Ngoài rủi ro giao dịch ngoại hối còn có rủi ro chuyển đổi (translation exposere).
Rủi ro chuyển đổi phản ánh mức biến động bất lợi có thể xảy ra về giá trị của DN khi
những tài sản ngoại tệ được chuyển sang đồng nội tệ. Rủi ro chuyển đổi xuất hiện do
nhu cầu, mục tiêu báo cáo và tổng hợp, chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt
động kinh tế quốc tế được thanh toán bằng tiền bản địa (local currency – LC) sang đồng
nội tệ (home currency – HC). Nếu tỷ giá đã thay đổi từ thời kỳ báo cáo trước, chuyển
đổi này hay báo cáo lại về những tài sản, các khoản nợ, thu nhập, chi phí, lãi hay lỗ
được tính theo ngoại tệ sẽ gây ra những khoản lãi hoặc lỗ ngoại hối.
1.1.2.2. Rủi ro kinh tế (economic exposure)
Biến động về tỷ giá hối đoái có thể có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đối với
năng lực cạnh tranh một DN, tức là gây ra rủi ro kinh tế.
Rủi ro kinh tế còn được gọi là rủi ro cạnh tranh (competitive exposure). Trong
hoạt động XK, DN có thể phải đối mặt với rủi ro kinh tế trong những trường hợp
sau: Thứ nhất, nếu đồng tiền của đối thủ cạnh tranh trong XK giảm giá thì sẽ làm
tăng năng lực cạnh tranh của nó. Thứ hai, nếu đồng nội tệ tăng giá sẽ làm tăng giá
thành XK dẫn tới năng lực cạnh tranh của hàng hóa XK của DN sẽ giảm. Thứ ba,
nếu đồng tiền của nước NK giảm giá có thể làm khối lượng XK của DN giảm và làm
cho doanh thu XK của DN giảm.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Phòng chống rủi ro tỷ giá trong kinh doanh là một việc làm cần thiết nhưng
phòng chống như thế nào cho có hiệu quả không phải là một điều đơn giản. Nó đòi
16
hỏi phải có sự am hiểu về kỹ thuật kết hợp với sự khéo léo về nghệ thuật và nhạy
cảm với môi trường kinh doanh.
Trong kinh doanh XNK, rủi ro tỷ giá phát sinh khi đồng tiền mình sẽ chi trả
trong tương lai lên giá hoặc đồng tiền mình dự kiến thu về xuống giá. Để tránh rủi ro
tỷ giá chúng ta phải tìm cách cố định tỷ giá, khi ấy giá trị hợp đồng dự kiến chi ra
hay thu về sẽ được cố định và điều đó cũng có nghĩa là rủi ro tỷ giá đã bị loại trừ. Có
nhiều cách để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tùy từng điều kiện và hoàn cảnh mà vận dụng
cho thích hợp. Dưới đây xin trình bày các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong kinh doanh.
1.2.1. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường kỳ hạn
Thị trường ngoại tệ có kỳ hạn là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán
ngoại tệ có kỳ hạn – là hợp đồng mua bán ngoại tệ mà trong đó việc chuyển giao
ngoại tệ được thực hiện sau một thời hạn nhất định kể từ khi thỏa thuận hợp đồng.
Lý do xuất hiện thị trường này là để cung cấp phương tiện phòng chống rủi ro
hối đoái. Với tư cách là công cụ phòng chống rủi ro, hợp đồng có kỳ hạn được sử
dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo một tỷ giá cố định đã biết trước, bất
chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường. Tham gia giao dịch trên thị trường này chủ
yếu là các ngân hàng thương mại (NHTM), các công ty đa quốc gia và các nhà đầu
tư trên thị trường tài chính quốc tế.
Trên thị trường hoái đoái quốc tế nói chung có hai loại hợp đồng hối đoái có kỳ
hạn: hợp đồng kỳ hạn một chiều (Outright Forward) và hợp đồng hoán đổi (Swap).
Ở Việt Nam giao dịch hối đoái có kỳ hạn chính thức ra đời từ khi NHNN ban
hành Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-
NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998. Theo quy chế này:
- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn theo kiểu outright (mua đứt, bán đứt) là giao dịch
trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá
xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện vào một ngày xác định trong tương lai.
- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn theo kiểu swap (giao dịch hoán đổi) là giao
dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một
17
số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác (chỉ có hai đồng tiền được sử dụng trong
giao dịch), trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai
giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Quy chế này cũng xác định tỷ giá có kỳ hạn là tỷ giá giao dịch do NHTM yết
giá hoặc do hai bên tham gia giao dịch tự tính toán và thỏa thuận với nhau, nhưng
phải bảo đảm trong biên độ quy định giới hạn tỷ giá có kỳ hạn hiện hành của NHNN
tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Ngày nay, phần lớn các hợp đồng có kỳ hạn là loại hợp đồng swap, theo đó
hai bên đồng ý hoán đổi một số lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định và
sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai theo một tỷ giá khác với tỷ giá
hoán đổi lần đầu. Như vậy, hợp đồng swap gồm hai lần hoán đổi ngoại tệ. Có hai
loại hợp đồng swap:
(i) Hoán đổi giao ngay – kỳ hạn (Spot – Forward Swap): gồm một giao dịch
Mua (bán) ngoại tệ giao ngay
Bán (mua) ngoại tệ kỳ hạn
T0
T1
giao ngay và một giao dịch kỳ hạn:
(ii) Hoán đổi kỳ hạn – kỳ hạn (Forward – Forward Swap): bao gồm hai giao
Ngày ký hợp đồng
Mua (bán) ngoại tệ kỳ hạn
Bán (mua) ngoại tệ kỳ hạn
T0
T1
T2
dịch đều là giao dịch kỳ hạn:
Sử dụng hợp đồng outright để phòng chống rủi ro:
Theo phương pháp này, công ty nhận ngoại tệ thanh toán sẽ bán ngoại tệ
trong khi công ty phải trả sẽ mua ngoại tệ theo hợp đồng có kỳ hạn nhằm cố định giá
trị hợp đồng tránh rủi ro do sự biến động của tỷ giá.
Ví dụ 1: Công ty A có khoản phải thu 120.000 CAD trong vòng 6 tháng nữa.
Tỷ giá giao ngay 1CAD = 14.226VND. Công ty sợ rằng CAD có thể xuống giá trong
những ngày tới. Do đó, công ty sẽ bán 120.000 CAD theo hợp đồng có kỳ hạn kỳ
hạn 6 tháng với tỷ giá có kỳ hạn 6 tháng: 1CAD = 13.759VND. Một vài tình huống
có thể xảy ra khi đến kỳ hạn như sau:
18
Bảng 1.1: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
Giá trị khoản phải
Lãi (lỗ)
TGTT
DEM/USD
đối với khoản phải thu
Giá trị khoản phải
thu nếu không phòng
chống rủi ro
1.707.120.000
thu nếu có phòng
chống rủi ro
1.651.080.000
14.226 (56.040.000)
13.759 1.651.080.000 1.651.080.000 -
13.700 1.644.000.000 1.651.080.000 7.080.000
Ví dụ 2: Công ty B có một hợp đồng NK trị giá 120.000 USD phải thanh toán
trong vòng 9 tháng tới. Tỷ giá giao ngay USD/VND = 15.950. Công ty sợ rằng USD sẽ
lên giá nên mua hợp đồng có kỳ hạn trị giá 120.000 USD theo tỷ giá có kỳ hạn
USD/VND = 16.010. Một vài tình huống có thể xảy ra khi đến hạn thanh toán như sau:
Bảng 1.2: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro theo hợp đồng outright
đối với khoản phải trả
Lãi (lỗ) TGTT
USD/VND
15.950 Giá trị khoản phải trả
nếu không phòng
chống rủi ro
1.914.000.000 Giá trị khoản phải trả
nếu có phòng chống
rủi ro
1.921.200.000 (7.200.000)
16.010 1.921.200.000 1.921.200.000 -
16.086 1.930.320.000 1.921.200.000 9.120.000
Qua hai ví dụ trên, chúng ta thấy rằng mặc dù hợp đồng kỳ hạn cố định được
giá trị các khoản thu nhập hay chi trả bất luận sự biến động tỷ giá trên thị trường
nhằm giúp công ty có thể xác định chắc chắn hiệu quả kinh doanh nhưng nó vẫn
chưa hoàn toàn thuận lợi cho công ty nếu tỷ giá biến động ngược lại với dự kiến.
Sử dụng hợp đồng swap để phòng chống rủi ro:
Ví dụ 3: Ngày 16/8/2006 công ty A muốn mua 50.000 USD để thanh toán một
hợp đồng NK đến hạn. Mặt khác, công ty biết rằng mình có một hợp đồng XK sẽ đến
hạn thanh toán vào ngày 22/9/2006 và khi đó công ty cần bán lại 50.000 USD cho
ngân hàng. Ngược lại, cùng ngày này công ty B muốn bán giao ngay 20.000 USD
19
vừa thu được từ hợp đồng XK nhưng đồng thời muốn mua lại số USD này vào ngày
15/10/2006 vì khi đó B có một hợp đồng NK đến hạn thanh toán. Để giải quyết nhu
cầu mua và bán ngoại tệ trong tình huống trên, A và B liên hệ và thực hiện hợp đồng
hoán đổi với ngân hàng. Ngân hàng chào tỷ giá giao ngay USD/VND vào ngày
16/8/2006 là: 16.007 – 16.009; tỷ giá kỳ hạn USD/VND ngày 22/9/2006 là: 16.056 –
16.119, ngày 15/10/2006 là 16.090 – 16.193
Vào ngày hiệu lực (16/8/2006):
• Ngân hàng bán giao ngay 50.000 USD cho công ty A và nhận từ công ty A:
50.000 x 16.009 = 800.450.000 VND.
• Ngân hàng mua giao ngay 20.000 USD của công ty B và chi cho công ty B:
20.000 x 16.007 = 320.140.000 VND.
Vào ngày đáo hạn của công ty A (22/9/2006): ngân hàng nhận lại 50.000
USD và chi cho công ty A: 50.000 x 16.056= 802.800.000 VND.
Vào ngày đáo hạn của công ty B (15/10/2006): công ty B nhận lại 20.000
USD và chi cho ngân hàng: 20.000 x 16.193 = 323.860.000 VND.
Qua ví dụ trên ta thấy được tính kết hợp giữa một hợp đồng giao ngay và một
hợp đồng kỳ hạn ở hai thời điểm khác nhau của một hợp đồng hoán đổi.
1.2.2. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường giao sau
Thị trường ngoại tệ giao sau là thị trường giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại
tệ giao sau – là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định
tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một
ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng có
kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp với một vài loại ngoại tệ mà thôi. Như
vậy, thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về
loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
So sánh lợi ích của quyết định phòng ngừa rủi ro trên thị trường
giao sau với phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn
Giả sử một công ty ở Mỹ NK một lô hàng trị giá một triệu bảng Anh, thời
điểm thanh toán là 3 tháng sau đó.
20
Bảng 1.3: So sánh lợi ích của quyết định phòng ngừa rủi ro trên thị trường
giao sau với phòng ngừa rủi ro trên thị trường kỳ hạn
Khoản thanh toán bằng đôla (triệu đôla) Diễn giải 1,4$/£ 1,5$/£ 1,6$/£ 1,7$/£
Không phòng ngừa Tỷ giá
1,3$/£
1,3 1,4 1,5 1,6 1,7
Mua bảng Anh kỳ hạn $1,5/£ 1,5 1,5 1,5 1,5 1,5
Nếu công ty không phòng ngừa rủi ro thì chi phí đồng bảng Anh quy ra đô la
Mua bảng Anh giao sau $1,5/£ +/-1,5 +/-1,5 +/-1,5 +/-1,5 +/-1,5
sẽ phụ thuộc vào tỷ giá giao ngay thực hiện tại thời điểm thanh toán (dòng 1 bảng
1.3). Nhưng nếu công ty quyết định mua kỳ hạn đồng bảng Anh với tỷ giá $1,50/£
thì chi phí của đồng bảng Anh qui về đô la là 1,5 triệu đô la bất chấp những gì xảy ra
đối với tỷ giá giao ngay vào thời điểm thanh toán (dòng 2 bảng 1.3). So sánh khoản
phải trả chắc chắn là 1,5 triệu đôla bằng các giao dịch kỳ hạn với khoản chi trả
không chắc chắn nếu công ty Mỹ chờ và mua bảng Anh giao ngay điều mà chúng ta
chỉ biết sau khi xảy ra thì đôi khi phòng ngừa rủi ro tốt hơn và đôi khi tốt hơn là
không nên phòng ngừa.
Nếu công ty quyết định phòng ngừa trên thị trường giao sau và mua một triệu
đô la trên hợp đồng giao sau thì công ty phải đặt một khoản ký quỹ. Nếu sau khi mua
hợp đồng giao sau, giá giao sau giảm đi thì công ty phải đóng thêm vào tài khoản ký
quỹ. Ngược lại, nếu giá giao sau tăng, thì tài khoản ký quỹ sẽ tăng lên một số lượng
tương ứng. Các khoản tăng thêm hoặc trừ đi trên tài khoản ký quỹ được thực hiện
trên cơ sở hàng ngày và được gọi là điều chỉnh theo thị trường.
Sự khác biệt giữa việc sử dụng thị trường kỳ hạn so với thị trường giao sau
chỉ là trong thị trường kỳ hạn, tất cả các khoản thanh toán được thực hiện vào thời
điểm kết thúc; trong khi với thị trường giao sau thì một số các khoản chi trả hoặc
nhận được sẽ được thực hiện bằng cách điều chỉnh theo thị trường được thực hiện
trước khi mua bảng Anh giao ngay. Tuy nhiên, khi thực hiện điều chỉnh theo thị
trường hàng ngày, công ty sẽ gặp phải rủi ro làm cho giá thực sự của một triệu bảng
21
Anh không chính xác là 1,5 triệu đô la. Đây chính là rủi ro điều chỉnh theo thị trường
khi sử dụng các hợp đồng giao sau.
1.2.3. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường các quyền chọn
Quyền chọn (Option) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hay bán một công cụ tài chính khác ở một
mức giá và thời hạn xác định trước. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng nếu người mua muốn. Bởi vì quyền chọn là một tài sản tài chính
nên nó có giá trị và người mua phải trả một khoản chi phí nhất định khi mua nó.
Trên thị trường ngoại hối, hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ ở một mức giá
và trong thời hạn được xác định trước. Nếu tỷ giá biến động thuận lợi người mua sẽ thực
hiện hợp đồng, ngược lại người mua sẽ không thực hiện cho đến khi hợp đồng hết hạn.
Có hai kiểu hợp đồng quyền chọn: đó là hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ
và hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu Âu. Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Mỹ cho
phép người mua nó có quyền thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi
hợp đồng hết hạn. Trong khi hợp đồng quyền chọn theo kiểu châu Âu chỉ cho phép
người mua thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đến hạn.
Giá trị của quyền chọn tùy thuộc vào tỷ giá thực hiện và sự biến động của tỷ
giá trên thị trường. Tỷ giá biến động có thể làm cho quyền chọn trở nên sinh lợi, hòa
vốn hoặc lỗ vốn.
Sử dụng hợp đồng quyền chọn để phòng chống rủi ro:
Option với nhà xuất khẩu:
Một DN XK dự kiến trong tháng tới sẽ thu về một khoản ngoại tệ là 100.000
EUR, và họ cũng dự đoán trong thời gian tới tỷ giá EUR/USD trên thị trường có khả
năng sụt giảm mạnh. Để bảo vệ giá trị đồng vốn và hưởng lợi từ việc dự đoán tỷ giá này,
DN ký hợp đồng Option bán EUR cho ngân hàng hôm nay (17.02.2006) với tỷ giá
EUR/USD là 1.09 (tỷ giá đặt bán). Thời hạn một tháng (ngày đáo hạn 17.03.2006).
Đến ngày 17.03.2006 sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
22
- Tỷ giá EUR/USD trên thị trường là 1.12 cao hơn tỷ giá đặt bán, DN có
quyền không thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngân hàng mà bán 100.000 EUR để
lấy 112.000 USD theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa chọn bán hay không bán
theo giá đã ký kết trong hợp đồng.
- Tỷ giá EUR/USD giảm mạnh còn 1.05, DN được quyền bán cho ngân hàng
100.000 EUR lấy 109.000 USD theo tỷ giá đã ký kết trong hợp đồng Option. Nếu
không có hợp đồng Option thì với 100.000 EUR, họ chỉ có thể bán theo tỷ giá 1.05,
thấp hơn 4.000 USD so với tỷ giá đặt bán trong hợp đồng Option.
Option với nhà nhập khẩu:
Một doanh nghiệp NK dự kiến trong tháng tới sẽ phải thanh toán cho đối tác
nước ngoài một khoản ngoại tệ là 100.000 EUR, và họ cũng dự đoán trong thời gian
tới tỷ giá EUR/USD trên thị trường có khả năng tăng mạnh. Để bảo vệ giá trị đồng
vốn và hưởng lợi từ việc dự đoán tỷ giá này, DN ký hợp đồng Option mua EUR của
ngân hàng ngay hôm nay (17.02.2006) với tỷ giá EUR/USD là 1.08 (tỷ giá đặt mua).
Thời hạn một tháng (ngày đáo hạn 17.03.2006).
Đến ngày 17.03.2006 sẽ xảy ra 1 trong 2 trường hợp:
- Tỷ giá EUR/USD trên thị trường giảm còn 1.05 thấp hơn tỷ giá đặt mua,
DN có quyền không thực hiện hợp đồng đã ký kết với ngân hàng mà chỉ dùng
105.000 USD để mua 100.000 EUR theo giá thị trường vì họ đã có quyền lựa chọn
mua hay không mua theo giá đã ký kết trong hợp đồng.
- Tỷ giá EUR/USD tăng lên 1.12, DN được quyền mua của ngân hàng
100.000 EUR chỉ với 108.000 USD theo tỷ giá đã ký kết trong hợp đồng Option.
Nếu không có hợp đồng Option thì DN phải bỏ ra tới 112.000 USD để mua 100.000
EUR, tức cao hơn 4.000 USD so với tỷ giá đặt mua trong hợp đồng Option.
Như vậy, so với hợp đồng kỳ hạn, nhờ đặc điểm “cho phép người mua có
quyền, nhưng không bắt buộc” mà hợp đồng quyền chọn giúp các DN có thể tận
dụng được các cơ hội kinh doanh kiếm lời từ sự biến động tỷ giá.
23
1.2.4. Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trên thị trường tiền tệ
Công ty có thể sử dụng thị trường tiền tệ kết hợp với hoạt động mua bán ngoại tệ
như là một phương pháp phòng chống rủi ro hối đoái. Phương pháp này liên quan đồng
thời đến hai hoạt động vay và cho vay với hai đồng tiền khác nhau – bản tệ và ngoại tệ.
Theo phương pháp này, các công ty NK sẽ:
+ Vay nợ bằng nội tệ
+ Mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay
+ Đầu tư (cho vay) số ngoại tệ mua được
+ Hoàn trả khoản nợ bằng đồng nội tệ.
Như vậy, trong một kỳ hạn nợ nhất định, công ty NK sẽ nợ một số lượng nội
tệ biết trước và nhận về một số lượng ngoại tệ biết trước giống như là một hợp đồng
kỳ hạn. Tương tự, các công ty XK sẽ:
+ Vay nợ bằng ngoại tệ
+ Bán số ngoại tệ đã vay trên thị trường giao ngay để thu về nội tệ
+ Đầu tư (cho vay) số nội tệ trên thị trường tiền tệ trong nước
+ Hoàn trả khoản nợ ngoại tệ bằng các khoản thu nhập do XK.
Ví dụ: Công ty A có khoản phải thu 12 triệu CHF trong vòng 6 tháng nữa. Tỷ
giá giao ngay 1CHF = 0,8398USD; lãi suất của DEM và USD lần lượt là 8% và 6%.
Sử dụng thị trường tiền tệ để phòng chống rủi ro hối đoái, công ty sẽ tiến hành các
giao dịch như sau:
+ Vay CHF trong thời hạn 6 tháng. Số tiền cần vay bằng hiện giá của 12 triệu
CHF, tức là: 12.000.000/(1+0,04) = 11.538.461,54 CHF.
+ Chuyển số CHF này sang USD: 11.538.461,54 x 0,8398 = 9.690.000 USD.
+ Đầu tư số USD này trong thời hạn 6 tháng với lãi suất 6% / 2 = 3%.
Sau 6 tháng:
+ Công ty nhận được USD từ hoạt động đầu tư: 9.690.000(1+0,03) =
9.980.700 USD.
+ Công ty nhận được 12.000.000 CHF từ hợp đồng XK.
+ Sử dụng số CHF này trả nợ vay cả vốn lẫn lãi trước đây là 12.000.000 CHF.
24
Bảng 1.4: Phân tích tình huống phòng ngừa rủi ro trên thị trường tiền tệ
Lãi (lỗ) TGTT
DEM/USD
0,8410 Giá trị khoản phải thu
nếu không phòng
chống rủi ro
$10.092.000 Giá trị khoản phải thu
nếu có phòng chống
rủi ro
$9.980.700 ($111.300)
0,8398 $10.077.600 $9.980.700 ($96.900)
0,8300 $9.960.000 $9.980.700 $20.700
1.2.5. Một số phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái khác
Thứ nhất, kết hợp quản lý rủi ro tỷ giá đối với XK và NK. Khi một DN đồng
thời có tham gia cả XK và NK thì có thể kết hợp việc marketing và nghiệp vụ thanh
toán để loại bỏ hoàn toàn hoặc giảm thiểu rủi ro tỷ giá, khi đó công ty có thể thanh
toán các hóa đơn NK bằng cùng một đồng tiền như các hóa đơn XK. Phương thức
này làm cho công ty cân bằng các khoản phải thu dựa trên các khoản phải trả. Dạng
phòng ngừa rủi ro như trên được gọi là sourcing. Chẳng hạn trong 6 tháng tới công
ty có khoản thu 3 triệu USD từ XK. Bên cạnh đó công ty cũng cần NK thiết bị thì họ
có thể tiến hành marketing hướng tới NK hàng từ Mỹ và trong đàm phán về đồng
tiền thanh toán có thể chấp nhận thanh toán hàng NK cũng bằng USD và với thời
hạn 6 tháng. Khi đó nếu thành công công ty sẽ loại trừ hoặc giảm thiểu được rủi ro tỷ
giá. Ví dụ, giá trị NK là 2 triệu USD thì quy mô chịu rủi ro của USD giảm từ 3 triệu
USD xuống còn 1 triệu USD.
Thứ hai, tạo lập và sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro hối đoái.
Với phương pháp này công ty không cần có chiến lược phòng chống rủi ro
hối đoái mà tiến hành tạo lập quỹ dự phòng. Quỹ này được hình thành từ lợi nhuận
do chênh lệch tỷ giá khi tỷ giá biến động thuận lợi và dùng để bù đắp lỗ khi tỷ giá
biến động bất lợi cho công ty. Tuy nhiên, cách này có nhược điểm là đòi hỏi phải có
những theo dõi phức tạp về mặt kế toán và dễ dẫn đến tình trạng sử dụng quỹ dự
phòng vào việc khác.
Thứ ba, lựa chọn đồng tiền thanh toán.
25
Để giảm rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái, giải pháp đơn giản nhất là thanh
toán bằng đồng nội tệ vì như vậy DN sẽ biết chắc chắn số tiền mình sẽ nhận hay sẽ
trả vào kỳ thanh toán đã quy định trên hợp đồng. Tuy nhiên, việc thanh toán bằng
đồng nội tệ không phải khi nào cũng thực hiện được vì lợi ích của nhà NK và nhà
XK cũng như của người cho vay và người đi vay là hoàn toàn đối nghịch nhau. Nhà
NK và người đi vay sẽ có lợi khi sử dụng đồng tiền thanh toán là đồng yếu; ngược
lại, nhà XK và người cho vay lại muốn được thanh toán bằng đồng tiền mạnh. Nhìn
chung việc sử dụng đồng tiền nào làm đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán
ngoại thương hay hợp đồng tín dụng quốc tế nói chung phụ thuộc vào các yếu tố như
sự so sánh lực lượng giữa hai bên ký kết, vị trí đồng tiền đó trên thị trường quốc tế,
tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới, đồng tiền thanh toán thống nhất
trong các khu vực kinh tế thế giới.
Thứ tư, áp dụng điều khoản giá linh hoạt.
Việc áp dụng các điều khoản giá linh hoạt cho phép các DN XNK giảm thiểu
phần nào những rủi ro do biến động tỷ giá gây ra. Khi áp dụng điều khoản này, nhà XK
và NK chấp nhận điều chỉnh giá theo sự biến động tỷ giá của đồng tiền thanh toán, do
đó điều khoản này trong hợp đồng còn được gọi là điều kiện đảm bảo theo giá cả hàng
hóa. Theo đó, nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán tăng, giá hàng XNK sẽ được điều
chỉnh giảm xuống; nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán giảm, giá sẽ được điều chỉnh
tăng. Căn cứ để xác định sự tăng giảm tỷ giá của đồng tiền thanh toán do hai bên thỏa
thuận, có thể là vàng, một đồng tiền khác tương đối ổn định, rổ tiền tệ… Khi quy định
điều khoản này trong hợp đồng, các bên có thể đưa ra một mức giới hạn miễn trừ theo
đó chỉ khi tỷ giá biến động quá mức đó mới thực hiện điều chỉnh giá.
Thứ năm, áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro.
Theo điều khoản này, khi ký hợp đồng ngoại thương, các bên cam kết với nhau
mỗi bên sẽ chịu một phần hậu quả của rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái gây nên trong
khoản thời gian từ lúc ký hóa đơn cho đến lúc thanh toán. Thường tỷ lệ quy định là mỗi
bên chịu 50% rủi ro, nhưng các bên có thể thương lượng áp dụng một tỷ lệ khác.
26
Ngoài ra trong hợp đồng ngoại thương, các bên có thể quy định những điều
khoản quyền chọn cho phép khi tỷ giá biến động tới một mức nào đó, trong những
điều kiện nhất định, các bên có thể sử dụng một đồng tiền khác làm đồng tiền thanh
toán thay cho đồng tiền đã quy định trong hợp đồng.
1.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI TỪ NƯỚC NGOÀI
Thứ nhất, xây dựng thị trường tài chính nói chung, các thị trường về các công
cụ tài chính phái sinh nói riêng theo hướng hiện đại hóa, linh hoạt và đồng bộ với
các chiến lược và tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới.
Các thị trường tài chính của Mỹ, Nhật cơ bản là các thị trường tài chính phát
triển, có độ linh hoạt cao, đa dạng, đồng bộ và phong phú nhất là các sản phẩm tài
chính phái sinh. Đây là điều kiện tiên quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển và sử dụng
các sản phẩm phái sinh trong việc quản lý rủi ro tỷ giá của DN. Hơn nữa, nó còn
giúp các nước này có thể ngăn ngừa và đối phó một cách có hiệu quả đối với các loại
rủi ro tài chính ở tầm vĩ mô, góp phần giảm tác động của các cuộc khủng hoảng tài
chính trên thế giới.
Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn thị trường tài chính của Mỹ, Nhật, Trung Quốc
nhất là đối với các chính sách tiền tệ nói chung, chính sách tỷ giá nói riêng cho thấy
rằng để tránh được những rủi ro tài chính ở tầm vĩ mô và hạn chế được những cú sốc
kinh tế từ bên ngoài thì cần có một chính sách phù hợp với thực tiễn của đất nước và
tương thích với các mục tiêu, chiến lược kinh tế của đất nước nhằm tránh những biến
động đột biến và những bất cân đối trầm trọng trong bản thân nền kinh tế.
Các bài học đắt giá từ sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods,
cuộc khủng hoảng đồng Peso, khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 cho thấy rằng
nếu thị trường tài chính tiền tệ cứng nhắc, không linh hoạt, không phù hợp với thực
trạng kinh tế của đất nước, xu hướng tình hình kinh tế quốc tế hoặc không tương
thích với các chiến lược kinh tế chung thì đến một chừng mực nào đó rất có thể dẫn
đến các cú sốc kinh tế không thể kiểm soát.
27
Thứ hai, các DN phải quan tâm đúng mức, chủ động và tích cực để nhận thức
và quản lý vấn đề rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng một cách hợp lý.
Nếu không nhận thức được hoặc lơ đãng với hoạt động quản lý rủi ro tài chính
nói chung cũng như rủi ro tỷ giá nói riêng thì các DN có tham gia hoạt động kinh doanh
quốc tế sẽ rất dễ bị thiệt hại nặng nề do những rủi ro này gây ra. Có chủ động tích cực
tiếp cận và quản lý loại rủi ro này thì các DN mới có thể tập trung vào các nghiệp vụ sản
xuất kinh doanh chính của mình và mới có thể ứng phó có hiệu quả với những thay đổi
đa dạng, phức tạp, khó lường và có tính chất phản ứng dây chuyền do rủi ro tỷ giá gây
ra trong xu hướng tự do hóa thương mại và tự do hóa tiền tệ.
Hơn thế, việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh phải hợp lý. Như
Moody’s Investors Service cho rằng đối với hầu hết các công ty, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để sử dụng các công cụ phái sinh chứ không phải bàn cãi liệu có sử dụng
chúng hay không.
Xét trường hợp của Air Products. Hãng này đã sử dụng các hợp đồng hoán
đổi từ cuối những năm 1980 để quản lý các rủi ro tài chính có liên quan. Mùa thu
năm 1993, Air Products đã thực hiện 5 hợp đồng hoán đổi lãi suất với cùng một động
cơ là làm giảm chi phí lãi suất đến một mức rủi ro có thể chấp nhận được. Và 5 giao
dịch này đã được phát hiện trong một đợt kiểm toán diễn ra sau khi Procter &
Gamble thông báo khoản thiệt hại lớn của nó. Hãng này cho biết: “do nhận thức
muộn nên việc phân tích rủi ro của chúng tôi có những sai lầm”. Trong trường hợp
này, các giao dịch đã không được đệ trình lên những nhà quản lý cao nhất một cách
thích hợp và không được ban tài chính của Air Products, những người đã mua các
hợp đồng hoán đổi, hiểu một cách hoàn toàn đầy đủ.
Từ trường hợp của Air Products có thể rút ra hai quy tắc cần tôn trọng như sau:
Quy tắc 1: Cần đảm bảo rằng DN có thể nắm bắt được rủi ro. Các DN cần
phải đánh giá được những gì sẽ xảy ra nếu tỷ giá thay đổi. Quy tắc này quan trọng
đối với các DN sử dụng các công cụ phái sinh để giảm rủi ro, mà theo đó DN cần
nhận biết loại rủi ro trước khi sử dụng các công cụ phái sinh và phải biết các công cụ
28
phái sinh nào thích hợp nhất. Và DN cần xác định được mức độ của các khoản thiệt
hại tiềm tàng nếu tỷ giá hối đoái thay đổi.
Quy tắc 2: Tất cả mọi người đều ở cùng một vị trí. Ban quản lý cấp cao cần
nắm bắt được điều gì có thể xảy ra. Nếu DN thực hiện các giải pháp quản lý rủi ro tài
chính của DN thì ban quản lý cấp cao nhất thiết phải biết được điều gì sẽ xảy ra đối
với các dòng tiền của họ nếu giá cả tài chính nói chung và tỷ giá nói riêng thay đổi.
Để có thể đảm bảo rằng những quy tắc trên được tuân thủ một cách triệt để, DN
cần thiết kế các chính sách và thủ tục hợp lý đối với việc sử dụng các công cụ phái sinh.
Ngoài ra, các DN cần quan tâm đúng mức đến việc quản lý rủi ro tài chính;
những nhận định sai lầm hoặc lạm dụng nó sẽ có thể làm cho DN tự chuốc lấy tổn
thất. Ví dụ các trường hợp phá sản của Orange County, Barings PLC và những tổn
thất khổng lồ đối với Metallgesellschaft, Kidder Peabody, Sumitomo, Ngân hàng
hợp nhất Thụy Sỹ (UBS) và Procter & Gamble. Vấn đề sai lầm trong quản lý rủi ro
là những căn nguyên từ các hệ thống quản lý không hợp lý và vấn đề điều hành chứ
không phải do bất cứ rủi ro nào thuộc bản thân việc sử dụng các sản phẩm phái sinh.
Chẳng hạn việc giao nhiệm vụ cho một người đồng thời thực hiện giao dịch các sản
phẩm phái sinh và đồng thời chịu trách nhiệm quản lý hoạt động này. Như vậy khi
gặp thua lỗ, anh ta có thể che giấu và làm tăng số thua lỗ.
Thứ ba, gắn hoạt động quản lý rủi ro với các hoạt động quản trị kinh doanh
khác vì mục tiêu chiến lược của DN.
Đó là việc kết hợp giữa quản lý rủi ro với quản trị marketing; giữa quản lý rủi
ro với hoạt động đầu tư, tài trợ; giữa quản lý rủi ro với hoạt động sản xuất và giữa
các bộ phận, các công ty con của DN.
Ví dụ, các công ty ôtô của Nhật đã đối phó với đồng yên trong thời kỳ tăng
giá so với đô la Mỹ bằng cách di chuyển sán xuất sang Mỹ. Vì đồng yên tăng giá sẽ
làm tăng giá thành của ôtô sản xuất ở Nhật làm giảm năng lực cạnh tranh của ôtô
Nhật trên thị trường quốc tế nói chung và XK sang Mỹ nói riêng. Có nghĩa họ đã kết
hợp quản trị sản xuất với quản lý rủi ro tỷ giá. Chuyển sản xuất sang Mỹ ngoài
những lợi thế như chống các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của Mỹ đối với ôtô
29
Nhật mà còn làm giảm chi phí sản xuất và điều này sẽ giúp các hãng ôtô của Nhật
quản lý được rủi ro tiền tệ.
1.4. MỘT SỐ XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI – TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI
RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.4.1. Tác động của xu hướng tự do hoá thương mại đối với rủi ro tỷ giá
Xu hướng ngày càng nhiều nước thực hiện chính sách tự do hoá thương mại
và thực hiện chiến lược phát triển định hướng XK thay cho chiến lược thay thế NK,
nhất là sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ đã tạo điều kiện, khuyến khích và
thách thức các tập đoàn, DN phát triển XK và đầu tư nước ngoài một cách mạnh mẽ.
Đây là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ. Có nghĩa là
ngày càng nhiều DN tham gia vào hoạt động XNK với quy mô ngày càng lớn. Như
vậy ngày càng nhiều DN phải đối mặt với rủi ro nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng với
quy mô có xu hướng ngày càng lớn. Và với chủ trương tích cực hội nhập vào nền
kinh tế quốc tế thì các DN Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Mặt khác sự hoà nhập giữa thị trường trong nước với thị trường quốc tế ngày
càng mạnh mẽ, đã đẩy hầu hết các DN, tập đoàn sản xuất kinh doanh phải đối mặt
với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và mang tính quốc tế. DN không chỉ cạnh
tranh quốc tế trên thị trường XK mà ngay cả trên thị trường trong nước bởi những
hàng hoá được NK một cách dễ dàng hơn. Hơn nữa, các DN XK không những phải
đối mặt với rủi ro tỷ giá đối với giá trị XK ngày càng tăng mà còn phải đối mặt với
loại rủi ro này do ngày càng có xu hướng NK nhiều hơn các đầu vào cho sản xuất -
XK và còn có thể phải cạnh trạnh với những đối thủ đầu tư trực tiếp vào nước mình
và cùng tham gia XK sang nước thứ ba.
Hơn nữa, với xu hướng tự do hoá thương mại, cùng với chiến lược đa phương
hoá của Đảng và nhà nước Việt Nam, bên cạnh những lợi ích, các DN Việt Nam cần lưu
ý rằng việc đa dạng hoá thị trường ngày càng mạnh mẽ, một mặt giúp họ phát triển thị
trường và chia sẻ rủi ro nói chung nhưng mặt khác cũng đòi hỏi các DN ngày càng sử
dụng nhiều đồng tiền với quy mô ngày càng lớn trong kinh doanh. Khi đó, một mặt các
DN Việt Nam có điều kiện hơn trong việc chia sẽ rủi ro tiền tệ (rủi ro tỷ giá), mặt khác
30
họ cũng phải đối mặt với rủi ro của nhiều ngoại tệ hơn và với quy mô có xu hướng ngày
càng tăng. Như vậy, ở khía cạnh sau, thì rủi ro tỷ giá của các DN kinh doanh XNK có
xu hướng ngày càng trở nên phức tạp và với quy mô ngày càng lớn.
1.4.2. Tác động của xu hướng tự do hoá lãi suất đối với rủi ro tỷ giá
Cùng với xu hướng tự do hoá thương mại, ngày càng nhiều nước trên thế giới
thực thi chính sách tỷ giá nới lỏng, điều chỉnh một cách linh hoạt và theo xu hướng
tự do hoá lãi suất. Như vậy, lãi suất chủ yếu do cung - cầu tiền tệ trên thị trường tài
chính quyết định và có xu hướng cân bằng lãi suất trên bình diện quốc tế. Do đó, khi
lãi suất của một đồng ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh hoặc đồng tiền của nước có
quan hệ kinh tế quốc tế đáng kể) thay đổi sẽ rất có thể tác động tới lãi suất của đồng
nội tệ (cũng như các đồng tiền khác) hoặc sẽ làm cho tỷ giá của đồng nội tệ (VND)
so với ngoại tệ đó thay đổi. Điều này có xu hướng làm cho lãi suất, tỷ giá biến động
mạnh hơn. Nghĩa là, nó không chỉ làm gia tăng rủi ro lãi suất mà còn làm gia tăng rủi
ro tỷ giá. Hơn nữa, với những thay đổi phức tạp, đa chiều, không lường trước và
ngày càng tăng trong nền kinh tế quốc tế thì khả năng biến động lãi suất càng lớn
nên làm cho rủi ro lãi suất và kéo theo là rủi ro tỷ giá ngày càng có xu hướng gia
tăng và đặc biệt là có tính chất “phản ứng dây chuyền".
1.4.3. Tác động của xu hướng tự do hóa tỷ giá đối với rủi ro tỷ giá
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế thì tự do hoá tiền tệ nói chung
và xu hướng tự do hoá tỷ giá hối đoái nói riêng ngày càng trở thành xu thế ngày càng
rõ nét và tất yếu.
Lịch sử tiền tệ thế giới, những bài học từ những cuộc khủng hoảng tài chính -
tiền tệ như sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods (1971), cuộc khủng
hoảng đồng Peso (1994), khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 cùng với
những kinh nghiệm của các nước như Mỹ, Nhật, Trung Quốc đã thúc đẩy ngày càng
nhiều nước chuyển từ cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chế tỷ giá ngày càng linh hoạt và
có xu hướng tự do hoá. Sau đây chúng ta sẽ xem xét tổng quan về chính sách tỷ giá
linh hoạt của một số nước và tác động của chúng đối với rủi ro tỷ giá .
31
Chính sách tỷ giá của Mỹ
Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods, chính sách tỷ giá hối đoái của
Mỹ, về cơ bản, có thể được chia thành 5 giai đoạn:
1. 1973-1979: Thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tỷ giá cố định sang tỷ giá thả nổi.
Trong giai đoạn này, đồng USD liên tục mất giá so với nhiều đồng ngoại tệ
mạnh khác, tính đến cuối năm 1979 đồng USD giảm giá so với JPY và DEM lần lượt
là 50% và 70%. Nguyên nhân cơ bản của tình hình này là do trong giai đoạn này nền
kinh tế Mỹ phải đối mặt với nhiều cuộc khủng hoảng nên tăng trưởng chậm lại trong
khi đó các nền kinh tế của các nước phát triển khác như Nhật và Đức lại hưng thịnh.
2. 1980-1985: Thời kỳ tăng giá đồng USD
Để kìm chế lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Mỹ đã thực hiện
chính sách thắt chặt tiền tệ và khôi phục giá trị đồng USD. Tuy nhiên chính sách này
đã thất bại. Đồng USD tăng giá đã tăng NK vốn và hàng hoá, hạn chế XK, kết quả là
thâm hụt thương mại của Mỹ đạt kỷ lục 158 tỷ vào năm 1987, thâm hụt ngân sách
tăng 3 lần. Vì thế Mỹ lại chủ trưởng giảm giá USD.
3. 1986-1993: Thời kỳ giảm giá đồng USD nhằm tăng cường XK, đầu tư
nước ngoài và cải thiện cán cân thương mại.
Trong giai đoạn này, chính phủ Mỹ đã chủ trương giảm giá đồng USD nhằm bành
trường kinh tế quốc tế và cải thiện thâm hụt thương mại và thâm hụt ngân sách. Đặc biệt
vào tháng 9/1985, Mỹ đã ký hiệp định Plaza, theo đó sẽ giảm giá 50% đồng USD.
4. 1994-2000: Thời kỳ chính sách tỷ giá linh hoạt để đối phó với khủng hoảng
tài chính tiền tệ và tình hình kinh tế trong và ngoài nước.
Trước những khủng hoảng tài chính-tiền tệ như cuộc khủng hoảng đồng Peso,
tiếp theo là cuộc khủng hoảng tài - chính tiền tệ Châu Á năm 1997, Mỹ đã đã có
những cải cách về chính sách tài chính mà nhất là chính sách tỷ giá linh hoạt nên đã
góp phầm làm cho nền kinh tế Mỹ giảm thiểu tác động dây chuyền của những cuộc
khủng hoảng đó và có được tốc độ tăng trưởng kinh tế ngoạn mục.
5. 2001 đến nay: Duy trì chính sách đồng USD yếu nhằm đẩy mạnh kinh tế
quốc tế và cải thiện cán cân thương mại.
32
Trong thời kỳ này đồng USD giảm giá tới 37% so với đồng EUR và 26% so
với đồng JPY. Nguyên nhân chính của việc giảm giá này là do tình trạng thâm hụt
cán cân thương mại, thâm hụt ngân sách, những dấu hiệu về sự đình trệ của nền kinh
tế Mỹ. Cũng cần lưu ý rằng tỷ giá liên tục giảm đã góp phần làm giảm những khó
khăn của Mỹ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Về cơ bản, từ năm 1973 đến nay, Mỹ đã thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt
trên cơ sở thực trạng nền kinh tế Mỹ, cung - cầu tiền tệ, tình hình cán cân kinh tế thế
giới đối với Mỹ nhằm thực hiện những chiến lược kinh tế đối nội và đối ngoại của họ.
Chính sách tỷ giá của Nhật
1. Đối với Nhật Bản, chính sách tỷ giá từ năm 1973 đến nay về cơ bản tương
đồng với chính sách tỷ giá của Mỹ và có thể phân thành 4 thời kỳ như sau:
2. 1973- 1979: Thực hiện chính sách tỷ giá như Mỹ.
3. Đến cuối thập niên 70, đồng JPY tăng giá xấp xỉ 50% so với USD.
4. 1980-1985: Giảm giá đồng JPY
5. Nhật Bản đã có những điều chỉnh linh hoạt các chính sách kinh tế và chính
sách tài chính - tiền tệ. Điều này góp phần làm giảm giá đồng JPY và dẫn tới tăng
XK, cải thiện cán cân thương mại.
6. 1986-1993. Thời kỳ điều chỉnh đồng JPY theo đồng USD.
7. 1994-nay. Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt nhằm đối phó với những
cú sốc kinh tế.
Chính sách tỷ giá của Trung Quốc
Mở đầu cho chính sách nới lỏng tỷ giá của Trung Quốc bắt đầu vào năm
1994. Trung Quốc chấp nhận cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý theo hướng thị trường.
Nhưng thực chất Trung Quốc tiến hành phá giá mạnh đồng CNY (44,83%) thông
qua việc tăng mạnh lượng cung của đồng tiền CNY và các chính sách kinh tế khác.
Trung Quốc cũng đã từng bước chuyển đổi cơ chế ấn định tỷ giá cứng nhắc của nhà
nước sang cơ chế ấn định linh hoạt hơn trên cơ sở của thị trường.
Sau khi phá giá mạnh đồng nội tệ kể từ năm 1994, đồng CNY chỉ tăng giá ít
nhiều vào giữa năm 1995 còn nhìn chung tỷ giá CNY/USD vẫn ổn định ở mức xấp
33
xỉ 8,28 cho đến giữa năm 2005. Việc phá giá và duy trì đồng nhân dân tệ như vậy đã
thúc đẩy XK và tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc với tốc độ ngoạn mục.
Tuy nhiên, việc duy trì tỷ giá CNY/USD như trên đã bị phản ứng gay gắt từ
các nước như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật bởi lẽ tỷ giá như vậy sẽ gây bất lợi đối với các
nước có quan hệ thương mại với Trung Quốc.
Trước tình hình đó và những yếu tố kinh tế khác, Trung Quốc đã có những cải
cách đáng kể về cơ chế tỷ giá của họ theo hướng linh hoạt hơn trên cơ sở thị trường.
Vào ngày 21/07/2005, Trung Quốc thông báo chấm dứt thời kỳ ấn định tỷ giá
CNY/USD ở mức 8,28, tăng giá trị đồng nhân dân tệ lên 2,1% với dao động 0,3% và từ
bỏ cơ chế gắn đồng CNY với đồng USD và hướng tới một rổ tiền tệ.
Tóm lại, xu hướng tự do hoá thương mại, xu hướng tự do hoá tiền tệ mà cụ thể là
tự do hoá lãi suất và tự do hoá tỷ giá, là phù hợp với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế
quốc tế, một mặt chúng là những động lực thúc đẩy kinh tế quốc gia, kinh tế thế giới
phát triển, mặt khác chúng còn là bộ ba xu hướng tương tác với nhau và thách thức các
quốc gia cũng như các DN tham gia kinh doanh quốc tế, nhất là đối với hoạt động XNK
trong việc quản lý rủi ro tỷ giá ngày càng phức tạp và đầy biến động với cấp độ không
lường trước và có thể mang đặc điểm của phản ứng “dây chuyền".
Kết luận chương 1
Trong điều kiện hội nhập, các DN có tham gia hoạt động kinh doanh quốc tế
nói chung, hoạt động XNK nói riêng đứng trước những thách thức rất to lớn, một
trong những thách thức đó là rủi ro tỷ giá hối đoái. Chương này đã trình bày những
vấn đề lý luận chung về rủi ro tỷ giá như khái niệm, phân loại, các phương pháp và
công cụ quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động kinh doanh XNK cũng như
những kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, để có
thể đề xuất được những giải pháp có tính khả thi, vấn đề đặt ra là không chỉ cần nắm
bắt được những lý luận chung nêu trên mà còn cần phải đánh giá được thực trạng
công tác quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh XNK của các DN Việt Nam.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Trong hơn 10 năm qua (1995 - 2006), nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát
triển theo hướng ngày càng chịu tác động mạnh mẽ hơn của các quy luật thị trường.
Điều đó cũng đồng nghĩa với việc môi trường kinh doanh ngày càng biến động, do
đó các DN XNK của Việt Nam cũng phải đối mặt với các rủi ro giá cả tài chính như
một tất yếu khách quan. Trong các loại rủi ro tài chính được bàn đến, tại Việt Nam,
một trong những vấn đề đang được quan tâm nhất là rủi ro tỷ giá. Một mặt đây là
loại rủi ro khá quen thuộc với các DN khi chủ động tham gia vào việc kinh doanh
quốc tế. Mặt khác, chính sách điều hành tỷ giá của nhà nước đang có những biến
chuyển mạnh mẽ khiến tỷ giá chính thống được sử dụng trên thị trường giao dịch
liên ngân hàng ngày càng theo sát và phản ánh đúng những biến động của thị trường.
Thêm vào đó, sự xuất hiện của các công cụ phái sinh dùng trong quản lý rủi ro tỷ giá
trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng làm gia tăng sự quan tâm đối với loại rủi ro
này. Phần này tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt
động XNK của các DN Việt Nam.
Tuy nhiên, để nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động
XNK, điều cần thiết là cần nhìn nhận vấn đề trong bức tranh tổng quan về hoạt động
XNK của Việt Nam.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
Nhìn một cách tổng thể, trong giai đoạn 1995 - 2006, hoạt động kinh doanh
XNK của Việt Nam đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng giá trị XK và NK đã tăng
từ 13.604,4 triệu USD năm 1995 lên 84.717,3 triệu USD năm 2006 (tương đương
mức tăng gần 6,23 lần). Đặc biệt những thành công trong kinh doanh XK đã góp
phần đáng kể vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, trở thành yếu tố
35
phát huy nội lực quan trọng, tạo thêm vốn đầu tư đổi mới công nghệ, tăng thêm việc
làm, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP và thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Bảng 2.1: Giá trị XNK hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1995 – 2006
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổng cộng
Năm
Giá trị
Chỉ số
Giá trị
Chỉ số phát
Giá trị
Chỉ số
(triệu USD)
phát triển
(triệu USD)
triển
(triệu USD)
phát triển
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
5449.0
7255.9
9185.0
9360.3
11541.4
14482.7
15029.2
16706.1
20149.3
26485.0
32447.1
39826.2
100.00
133.16
126.59
101.91
123.30
125.49
103.77
111.16
120.61
131.44
122.51
122.74
8155.4
11143.6
11592.3
11499.6
11742.1
15636.5
16217.9
19745.6
25255.8
31968.8
36761.1
44891.1
100.00
136.64
104.03
99.20
102.11
133.17
103.72
121.75
127.91
126.58
114.99
122.12
100.00
135.25
112.92
100.40
111.62
129.36
103.74
116.66
124.56
128.74
118.40
122.41
13604.4
18399.5
20777.3
20859.9
23283.4
30119.3
31247.1
36451.7
45405.1
58453.8
69208.2
84717.3
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm)
Nhìn vào số liệu bảng 2.1 có thể thấy giá trị XK và NK hàng hóa của Việt Nam
qua các năm đều có xu hướng tăng lên, tuy nhiên tốc độ tăng của mỗi năm là khác nhau.
Trong hai năm 1996, 1997 tốc độ tăng của giá trị XK hàng hóa Việt Nam đạt
trên 26%. Nhưng đến năm 1998, hoạt động XK hàng hóa của Việt Nam chững lại,
biểu hiện bằng giá trị XK trong năm này chỉ tăng 175,3 triệu USD so với năm 1997,
tương ứng với 1,9%, thấp hơn nhiều so với mức tăng của năm 1997. Điều này là do 2
nguyên nhân lớn: Thứ nhất là do El Nino thời tiết trên quy mô toàn cầu và kéo dài
trong khu vực, gây ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân
dân; thứ hai là những rối loạn về tiền tệ và tài chính đã nhanh chóng chuyển thành
khủng hoảng kinh tế xảy ra chủ yếu và kéo dài tại các nước châu Á, mà thương mại
nước ta lại gắn chặt với các nước này cho nên thị trường XK của Việt Nam bị thu
hẹp đáng kể gây ảnh hưởng đến qui mô XK. Tuy nhiên, tình trạng này không kéo dài
lâu, đến năm 1999, 2000 tốc độ tăng của giá trị XK lại đạt mức tăng cao trở lại với
lượng tăng tuyệt đối về giá trị XK của 2 năm này đều đạt trên 2 tỷ USD và về số
36
tương đối đều tăng trên 23%. Tuy vậy, 2 năm tiếp theo là 2001, 2002 tốc độ tăng
trưởng của giá trị XK lại có sự giảm sút, đặc biệt là năm 2001, tốc độ tăng chỉ đạt
3,8% so với năm 2000 tương ứng với sự tăng lên về số tuyệt đối là 546,5 triệu USD.
Điều này là do năm 2001 nền kinh tế thế giới có sự sụt giảm, trong đó phải kể đến sự
suy thoái của nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản,... Vấn đề đó đã gây ảnh
hưởng tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam. Từ năm 2003 đến nay, hoạt động
XK của Việt Nam lại có hướng tăng trưởng cao trở lại với tốc độ tăng trưởng đều
trên 20%, thậm chí năm 2004 đạt mức tăng trưởng trên 30% so với năm 2003.
NK trong những năm qua tuy có tăng nhưng chủ yếu tăng về nguyên nhiên
vật liệu phục vụ sản xuất, trong khi giảm dần tỷ trọng kim ngạch NK hàng tiêu dùng.
Một số mặt hàng trước đây vẫn phải NK nay đã được thay thế bằng sản xuất trong
nước, nhờ vậy giảm tương đối thâm hụt cán cân thương mại. Kim ngạch NK trong
những năm qua cũng đã có thay đổi về cơ cấu. Tỷ trọng hàng tiêu dùng trong tổng
kim ngạch NK giảm đáng kể, trong khi tỷ trọng nhóm nguyên nhiên vật liệu tăng lên
nhanh. Thay đổi này phản ảnh chính sách khuyến khích sản xuất trong nước và giảm
NK những mặt hàng đã sản xuất trong nước có thể thay thế NK được.
2.2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM
2.2.1. Tình hình biến động tỷ giá trong thời gian qua
2.2.1.1. Diễn biến tỷ giá USD/VND
(cid:190) Giai đoạn từ năm 1992 đến trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
tháng 7/1997, tỷ giá USD/VND khá ổn định chỉ tăng nhẹ với mức tăng không đáng kể.
Bảng 2.2: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1992-1996
Năm Tỷ giá chính thức Tốc độ tăng tỷ giá chính thức (%)
1992 10.720 -
1993 10.835 1, 07
1994 11.000 1, 52
1995 11.010 0, 09
1996 0, 45
11.060
(Nguồn: Vụ quản lý ngoại hối, NHNN Việt Nam)
37
(cid:190) Biến động tỷ giá mạnh mẽ và phức tạp bắt đầu từ đầu năm 1997. Quý I năm
1997, sau hơn hai năm ổn định ở mức tương đối 11.000 USD/VND, tỷ giá hối đoái giữa
USD/VND đã vượt lên mức trên 11.600 USD/VND. Mặc dù tỷ giá chính thức do
NHNN công bố chỉ tăng 0,4% so với đầu năm, nhưng trên thực tế mức tăng tỷ giá giao
dịch của các NHTM đều đạt trên 4%, còn tỷ giá trên thị trường tự do tăng từ 3,5 - 4%.
Tháng 7/1997, cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nổ ra đã gây những ảnh
hưởng rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới và nó cũng gây ít nhiều ảnh hưởng đến
nền kinh tế Việt Nam. Xét trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, khủng hoảng nổ ra đã
tạo sức ép giảm giá đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ. Ngay từ tháng 8/1997,
chỉ sau đúng một tháng kể từ khi đồng Bath bị thả nổi, cuộc khủng hoảng ngay lập
tức đã gây sức ép giảm giá đồng Việt Nam. Cùng với việc lo ngại khả năng phá giá
của các đồng ngoại tệ mạnh khác, đặc biệt là đồng Nhân dân tệ đã làm thay đổi yếu
tố tâm lý, kích thích sự đầu cơ, cất trữ ngoại tệ. Tâm lý đầu cơ tiền tệ đã đẩy tỷ giá
trên thị trường tăng mạnh. Giao dịch trên thị trường ngoại tệ chính thức và cả trên thị
trường chợ đen vào những tháng cuối năm 1997 và gần như trong suốt năm 1998
thường xuyên xảy ra tình trạng cầu lớn hơn cung.
Tháng 2/1998, NHNN quyết định nâng tỷ giá chính thức từ 11.175 đồng Việt
Nam lên 11.800 đồng Việt Nam bằng 1 đôla Mỹ, tăng 5,6%. Đến tháng 8/1998, một
lần nữa NHNN quyết định nâng tỷ giá chính thức từ 11.800 USD/VND lên 12.998
USD/VND. Sau đó, tỷ giá có xu hướng giảm nhẹ và cho đến tháng 1/1999 thì tỷ giá
chính thức ở mức 1 USD = 12.975 VND.
(cid:190) Từ năm 1999 đến nay, tỷ giá USD/VND tiếp tục tăng dần qua các năm.
Năm 1999 tỷ giá tăng 1,1%, năm 2000 tăng 3,4%, năm 2001 tăng 3,8%, năm
2002 tăng 2,1%, năm 2003 tăng 2,2%, năm 2004 tăng 0,4% so với đầu năm. Tuy
nhiên, trong từng năm, tỷ giá lại có những diễn biến bất thường. Nếu năm 1999 và 8
tháng đầu năm 2000, tỷ giá tương đối ổn định thì những tháng cuối năm 2000 tỷ giá
đột nhiên tăng cao, so với đầu năm 2000, tỷ giá tăng hơn 2%.
38
Bảng 2.3: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ năm 1999 đến 2005
Ngân hàng Ngoại thương Thị trường tự do Năm Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra
13.945 1999 13.939 13.959 14.000
14.169 2000 14.166 14.265 14.292
14.800 2001 14.798 14.836 14.865
15.270 2002 15.267 15.275 15.300
15.495 2003 15.491 15.522 15.541
15.696 2004 15.691 15.722 15.738
15.786 2005 15.778 15.895 15.901
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam 1999-2005)
Đến năm 2001 thì tỷ giá giữa VND và USD có sự diễn biến không đồng đều.
Trong 4 tháng đầu năm, tỷ giá tăng ở mức thấp (bình quân 0,09%/tháng) và không
có biến động lớn. Từ tháng 5 đến tháng 7, tỷ giá tăng mạnh hơn, với mức tăng bình
quân 0,86%/tháng, trong đó riêng tháng 6, tỷ giá tăng tới 1,24%. Từ tháng 8 đến cuối
năm, tỷ giá tăng ở mức thấp hơn những tháng giữa năm, mức tăng bình quân 5 tháng
cuối năm là 0,19%/tháng.
Sang năm 2002, tỷ giá giữa VND và USD chỉ tăng ở mức 0,1 - 0,3%/ tháng,
cao nhất là tháng 4 tăng 0,4%. Tại Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tỷ giá giao
dịch bình quân tăng từ 15.091 USD/VND (1/2002) lên 15.361 USD/VND (12/2002).
Tính chung cả năm 2002, giá USD tăng 2,1%.
Chín tháng đầu năm 2003, tỷ giá USD/VND có tăng nhưng ở mức thấp, tính
chung 9 tháng chỉ tăng 1%. Sang 3 tháng cuối năm tốc độ tăng cao hơn khiến tỷ giá
tính chung cả năm tăng 2,2%.
Năm 2004, 2005 tỷ giá USD trên thị trường Việt Nam mặc dù trong năm có
những thay đổi lên xuống nhưng chỉ ở mức rất nhẹ không đáng kể, nhìn chung trong
cả năm 2004 tăng nhẹ: 0,4% và năm 2005, tỷ giá cũng chỉ tăng ở mức 0,4%. Đặc
biệt, mức biến động của tỷ giá không mấy đáng kể so với những biến động của chỉ
số giá chung nền kinh tế ở hai năm 2004 và 2005.
39
Năm 2006, tỷ giá VND/USD tăng qua các tháng. Riêng tháng 5 giá đô la Mỹ
tăng tới 0,8% so với tiền đồng; tháng 6 và tháng 7 có chút điều chỉnh trở lại giảm 0,2
– 0,3 %; song từ tháng 8 đến cuối năm đồng đô la Mỹ liên tục tăng cao so với đồng
Việt Nam. Các tháng đầu năm 2007, VND tiếp tục mất giá nhẹ so với USD. Tính
chung 7 tháng VND đã mất giá khoảng 0,3% so với thời điểm đầu năm và mất giá
1,1% so với cùng kỳ năm 2006.
2.2.1.2. Biến động tỷ giá các ngoại tệ khác
Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam có gắn với một rổ ngoại tệ, tuy nhiên
trong đó USD chiếm một tỷ trọng rất lớn khiến cho VND hầu như được neo với
USD. Việc công bố tỷ giá VND cũng cơ bản là công bố thông qua tỷ giá VND/USD,
từ đó tỷ giá VND so với các ngoại tệ khác được tính chéo qua đồng USD. Do đó
những biến động tỷ giá của các ngoại tệ khác so với VND nhìn chung phụ thuộc khá
nhiều vào biến động tỷ giá của các ngoại tệ đó so với đồng USD. Do vậy, có thể coi
như tỷ giá các ngoại tệ khác so với VND diễn biến cùng chiều với tỷ giá của các
ngoại tệ đó so với USD. Như vậy, để đơn giản, đề tài sẽ chỉ trình bày biến động tỷ
giá giữa USD với các ngoại tệ khác.
Trước hết ta nghiên cứu về tỷ giá EUR/USD. Kể từ cuối năm 1999 khi đồng
Euro ra đời đến nay, tỷ giá Euro/USD đã trải qua những biến động khó lường. Khi ra
đời, trên thị trường tiền tệ thế giới, một Euro có thể đổi được 1,16 đồng USD. Trong
suốt năm 2000, đồng Euro liên tục mất giá cho đến đầu năm 2001, một Euro chỉ còn
ăn 0,82 USD, giảm 29,3%. Tuy nhiên kể từ đó bắt đầu một thời kỳ dài tăng giá của
đồng Euro so với USD, nói đúng hơn đây là một thời kỳ dài giảm giá của USD so
với hầu hết các ngoại tệ mạnh trên thế giới. Điều này có nhiều nguyên nhân, thứ nhất
là do tình trạng thâm hụt cán cân thương mại nặng nề và kéo dài của Mỹ, thứ hai là
do sự mất lòng tin của các nhà đầu tư với nền kinh tế và giá trị của tài sản đầu tư vào
Mỹ, thứ ba là việc duy trì chính sách lãi suất thấp của FED, thêm vào đó còn do tình
hình an ninh bất ổn tại Mỹ và những động thái chính trị gây nhiều lo ngại của những
người đứng đầu Nhà Trắng. Đến quý III/2002, đồng Euro đã tăng tới mức giá ngang
bằng so với đồng USD. Năm 2003, 2004 Euro tiếp tục tăng, cho đến cuối năm 2004
40
là thời điểm tăng giá kỷ lục của Euro so với USD: một Euro đổi được 1.36 USD trên
thị trường ngoại hối, tăng 65% so với thời điểm đầu năm 2001. Tuy nhiên từ đầu
năm 2005, những biến động phức tạp trên chính trường châu Âu cộng với những tin
tức khả quan về nền kinh tế Mỹ đã khiến tỷ giá Euro/USD giảm mạnh. Đến tháng 6
năm 2005, một Euro chỉ còn ăn 1,22 USD và sang tháng 10, tỷ giá chỉ còn 1,20,
giảm gần 12% so với thời điểm cuối tháng 12 năm trước. Năm 2006, 3 tháng đầu
năm, đồng USD giảm giá mạnh khoảng 2,4% so với đồng EUR, nguyên nhân chính
là do các nhà giao dịch tiền tệ lúc đó dự báo rằng FED sẽ ít có khả năng tăng lãi suất
lên 5%; và vào những tháng cuối năm tỷ giá đồng USD so với đồng EUR đã tăng
nhẹ trở lại. Trong 3 tháng đầu năm 2007, đồng EUR liên tục tăng giá vào khoảng
1,34% so với đồng USD và đặc biệt trong tháng 7 tỷ giá EUR/USD chạm mức cao
kỷ lục trong lịch sử là 1,3852. Một loạt những dấu hiệu bất ổn của kinh tế Mỹ xuất
hiện: sự suy giảm của thị trường nhà đất và rủi ro của thị trường cho vay thế chấp ở
Mỹ với những báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lỗ của các qũy đầu tư nước
ngoài tại Mỹ đã tạo sức ép khiến đồng đô la chạm các mức thấp kỷ lục so với đồng
tiền chủ lực khác, đặc biệt là đồng Euro.
Tỷ giá các ngoại tệ khác như JPY, GBP so với USD trong thời gian qua nhìn
chung cũng biến động tương tự như tỷ giá EUR/USD, tăng trong các năm 2001 đến
2004, và giảm từ đầu năm 2005. Thời kỳ 31/12/2001 - 31/12/1003 JPY tăng giá 21,9%
so với USD, xét mức trung bình của năm 2004 so với 2003, tỷ giá JPY/USD lại tăng
6,8%. Vào thời điểm thấp nhất của đồng USD so với JPY (14/5/2004) một USD đổi
được 102 JPY. Tuy nhiên đến ngày 3/10/2005, JPY đã xuống giá đến mức thấp nhất
trong vòng 16 tháng, ở mức 1 USD ăn 113 JPY, giảm 10,8% so với thời điểm tháng
5/2004. Sở dĩ như vậy là vì giai đoạn tăng giá của các ngoại tệ trên có nguyên nhân sâu
xa và chủ yếu là do đồng USD mất giá so với tất cả các ngoại tệ mạnh khác. Năm 2005,
sự giảm giá của các đồng tiền này là do bản thân đồng USD đang trên đà phục hồi mạnh
mẽ cộng với một số yếu tố khác như đồng JPY đang bị kìm giữ vì mục đích thúc đẩy
XK của chính phủ Nhật Bản. Năm 2006, những tháng đầu năm, đồng USD đã chững lại
và giảm giá khá mạnh 2,6% so với đồng JPY; vào những ngày cuối tháng 8 đồng USD
41
tăng trở lại và tăng 0,335% so với đồng JPY; đồng yên Nhật giảm giá mạnh so với đồng
USD vào cuối năm, nguyên nhân chính là do quyết định giữ nguyên mức lãi 0,25%/năm
của NHTW Nhật đã khiến các nhà đầu tư thất vọng và rời bỏ đồng tiền này.
Như vậy trong thời gian qua trong khi tỷ giá USD/VND biến động hầu như
chỉ theo một chiều tăng thì tỷ giá USD so với các ngoại tệ khác (cũng có thể hiểu là
tỷ giá VND so với các ngoại tệ khác) lại biến động theo cả chiều tăng và chiều giảm
tương đối phức tạp và mạnh mẽ.
2.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động XNK của Việt Nam
Về lý thuyết, những giao dịch sử dụng ngoại tệ của DN phải chịu rủi ro tỷ giá
bao gồm các giao dịch mua bán ngoại thương có kèm theo điều khoản tín dụng thương
mại, các hoạt động đầu tư quốc tế trực tiếp và gián tiếp, các hoạt động cho vay và đi
vay theo hợp đồng tín dụng quốc tế hay vay và đi vay trong nước nhưng bằng các
khoản ngoại tệ. Tuy nhiên ở Việt Nam, hoạt động đầu tư quốc tế hầu như không đáng
kể. Các hợp đồng tín dụng quốc tế chủ yếu ký ở cấp quốc gia nên không phải là một
nguồn mang rủi ro tỷ giá cho DN. Do đó, với các DN Việt Nam, dòng ngoại tệ ra vào
DN trong tương lai chịu tác động của rủi ro tỷ giá chủ yếu là các khoản phải trả hoặc
phải thu bằng ngoại tệ theo điều khoản tín dụng thương mại trong các hợp đồng XNK,
và trong trường hợp vay hoặc cho vay trong nước bằng ngoại tệ.
Đồ thị 2.1 : Luồng ngoại tệ giao dịch qua hoạt động ngoại thương
100000
80000
60000
D
S
U
u
ệ
i
r
T
40000
20000
0
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
ồn: Niên giám thống kê các năm) (Ngu
42
Đồ thị 2.1 cho ta thấy một khối lượng ngoại tệ khổng lồ mà các doanh nghiệp
nhận về và chi trả hàng năm thông qua hoạt động ngoại thương. Trong số đó, phần
lớn được thực hiện thanh toán chậm theo các điều kiện tín dụng thương mại. Như
vậy những biến động tỷ giá sẽ gây ra những rủi ro không thể tránh khỏi.
Tỷ giá USD/VND diễn biến theo chiều hướng tăng trong suốt những năm qua
cũng như sự lên giá của một loạt ngoại tệ như Euro, JPY, GBP... so với VND trong giai
đoạn 2001 đến 2005 đặt các DN NK vào rủi ro đến kỳ thanh toán phải mất một khoản
VND lớn hơn để trả nợ. Điều này có thể thấy rõ ở những DN hoạt động trong các ngành
như xi măng, dầu khí, điện, hoá chất, đóng tàu,... phải NK máy móc thiết bị từ châu Âu
và Nhật Bản. Ngược lại, từ đầu năm 2005 đến nay, sự hồi phục của đồng USD kéo theo
sự tăng giá VND so với các ngoại tệ khác khiến các DN XK sang các thị trường trên
đến hạn nhận tiền khi quy đổi ra VND phải chịu thiệt một khoản đáng kể.
Một ví dụ về thiệt hại của các DN XK khi ngoại tệ xuống giá là trường hợp
của công ty Vietracimex. Tháng 12 năm 2004, công ty ký một hợp đồng XK đồ thủ
công mỹ nghệ sang Pháp trị giá 20.000 Euro, cho phép trả chậm trong 6 tháng. Vào
thời điểm đó, tỷ giá VND/Euro là 20.924, đạt mức cao và DN dự tính hợp đồng này
sẽ đem lại một khoản doanh thu tương đương 20.000 x 20.924 = 418.480.000 VND.
Tuy nhiên đến ngày đáo hạn, tỷ giá VND/Euro trên thị trường giảm xuống chỉ còn
19.016. Vào thời điểm này, DN nhận được 20.000 Euro, đem quy đổi chỉ được
20.000 x 19.016 = 380.320.000 VND. So với dự tính ban đầu, DN bị thiệt một khoản
là 38.160.000 VND. Với những hợp đồng giá trị lớn hơn, khoản thiệt hại do biến
động tỷ giá trong giai đoạn này còn lớn hơn rất nhiều.
Cho đến nay, những thiệt hại do biến động tỷ giá gây nên như hoàn toàn
không còn xa lạ với các DN trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày nay.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TRONG KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.3.1. Mô tả mẫu điều tra
Khảo sát được thực hiện ở TP. Hồ Chí Minh, phỏng vấn trực tiếp với đối
tượng là các cán bộ quản lý chủ chốt bao gồm các thành viên trong Hội đồng quản
43
trị, Ban giám đốc, Kế toán trưởng và các nhân viên trực tiếp liên quan của các DN
Việt Nam có tham gia hoạt động XNK. Tổng số mẫu khảo sát thu được là 116 DN,
trong đó có 97 bảng trả lời được sử dụng, đạt tỷ lệ 83,62%.
Bảng 2.4: Mô tả mẫu điều tra theo loại hình DN
STT Loại hình DN Số lượng Tỷ lệ (%)
Công ty TNHH 44 45 1
Công ty cổ phần 28 29 2
DN Nhà nước 15 16 3
Loại hình khác 10 10 4
Bảng 2.5: Mô tả mẫu điều tra theo quy mô vốn
Tổng cộng 97 100
STT Quy mô vốn Số lượng Tỷ lệ (%)
< 10 tỷ đồng 32 33 1
10 tỷ ≤ vốn < 30 tỷ đồng 26 26 2
30 tỷ ≤ vốn < 50 tỷ đồng 10 10 3
50 tỷ ≤ vốn < 100 tỷ đồng 8 9 4
Vốn ≥ 100 tỷ đồng 21 22 5
Về thời gian tham gia hoạt động XNK: có 44% DN mới tham gia hoạt động
Tổng cộng 97 100
XNK từ 5 năm trở xuống, 24% DN có thời gian hoạt động từ 5 đến 10 năm và 32%
DN hoạt động trên 10 năm.
Bảng 2.6: Mô tả mẫu điều tra theo quy mô hoạt động XNK
NK XK STT Kim ngạch
51% 45% < 1 triệu USD 1
29% 32% 1 triệu ≤ KN < 3 triệu USD 2
7% 8% 3 triệu ≤ KN < 5 triệu USD 3
13% 15% ≥ 5 triệu USD 4
Tổng cộng 100% 100%
44
Về đối tượng được khảo sát: có 14% nằm trong Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, 61% giữ cương vị Kế toán trưởng và 25% là chức vụ khác.
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong hoạt động XNK của các
DN Việt Nam
2.3.2.1. Kết quả đạt được
Năm 1998 - 1999, thị trường các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi lần đầu tiên
đi vào hoạt động ở nước ta đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong công tác
quản lý rủi ro tài chính ở các DN Việt Nam. Nếu như trước đó các DN Việt Nam hầu
như không quan tâm, thậm chí không có khái niệm về quản lý rủi ro tài chính, thì cùng
với sự xuất hiện của các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn
ngoại tệ, hợp đồng hoán đổi lãi suất, các DN bắt đầu tiếp cận và áp dụng những hợp
đồng tài chính phái sinh đó thành công cụ quản lý rủi ro giá cả tài chính, đặc biệt là rủi
ro hối đoái. Trong thời gian đầu hoạt động của thị trường các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn,
giao dịch giữa DN và ngân hàng còn rất hiếm hoi. Tuy nhiên hoạt động này cũng phát
triển cùng với thời gian, nhất là trong hai, ba năm trở lại đây. Đến năm 2004, doanh số
giao dịch kỳ hạn giữa DN với ngân hàng tăng mạnh so với năm 2003, khoảng 66%.
Trong một vài năm qua thị trường ngoại hối trong nước và thế giới đã trãi
qua nhiều biến động gây ra những rủi ro khó lường cho DN. Tuy nhiên việc sử dụng
các công cụ quản lý rủi ro đã giúp một số DN tránh được những khoản lỗ đáng kể.
2.3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả khiêm tốn nói trên, công tác quản lý rủi ro tài chính ở
các DN Việt Nam vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế. Qua nghiên cứu cũng như từ
kết quả điều tra thực tế, có thể khẳng định rằng còn có nhiều hạn chế về nhiều mặt từ
nhận thức, văn hoá, chiến lược, mục tiêu, quy trình, phương pháp đến công cụ cũng
như những vấn đề khác liên quan tới quản trị rủi ro.
Thứ nhất, con số các DN thực hiện quản lý rủi ro tỷ giá đang ở mức cực kỳ
khiêm tốn và hầu hết chỉ với những phương pháp truyền thống. Theo kết quả điều
tra, có 58 DN (chiếm 59,79%) đã từng xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro tỷ
giá, trong số này có tới 41 DN (chiếm 70,68%) sử dụng phương pháp lập quỹ dự
45
phòng. Cần lưu ý, đây là phương pháp truyền thống, và nó chỉ có tác dụng chuẩn bị
điều kiện tài chính để có thể vượt qua được nếu gặp rủi ro, chứ cơ bản không có tác
dụng loại trừ hoặc hạn chế rủi ro. Theo lời ông Phạm Hồng Hải, giám đốc kinh
doanh ngoại tệ và vốn ngân hàng HSBC trong bài báo “DN Việt Nam ngại phòng
chống rủi ro tài chính" (Báo VietnamNet, 21/05/2005), mặc dù các công cụ bảo hiểm
rủi ro tỷ giá cho DN đã được triển khai một thời gian nhưng số hợp đồng các ngân
hàng làm được hầu như không đáng kể.
Theo ông Phạm Quang Thắng - phó tổng giám đốc ngân hàng Kỹ thương Việt
Nam (cũng trong bài báo trên), nhiều ngân hàng đã có đầy đủ các sản phẩm giúp DN
quản lý rủi ro nhưng số khách hàng rất ít, thậm chí có công cụ chưa có khách nào.
Nhiều ngân hàng lớn của nước ngoài như Citybank, HSBC thậm chí phải đến tận DN
tổ chức hội thảo giới thiệu về quản lý rủi ro và các sản phẩm của ngân hàng, trong số
đó có những DN quốc doanh lớn như xi măng, hàng không, điện lực, dầu khí...
thường xuyên có các dự án lớn tính bằng vài trăm triệu USD và chỉ với những biến
động nhỏ của thị trường tài chính tiền tệ phải chịu những tổn thất không nhỏ về vốn.
Tuy vậy số DN thực hiện ứng dụng vẫn rất khiêm tốn.
Thứ hai, các công cụ phái sinh tài chính đã bắt đầu được quan tâm nhưng còn
ít được sử dụng và với quy mô rất khiêm tốn.
Thời gian qua, theo xu hướng chung của thế giới, tất cả các NHTM hoạt động tại
Việt Nam đều triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối đoái như giao ngay, kỳ hạn và hoán
đổi. Năm 2004, NHNN đã cho phép áp dụng công cụ mới là giao dịch quyền chọn.
Trong số 4 loại giao dịch kể trên, giao dịch giao ngay chịu ảnh hưởng lớn bởi sự biến
động tỷ giá và mang lại rủi ro lớn nhất. Trong khi đó, giao dịch kỳ hạn lại cho phép
khách hàng có thể ấn định được một tỷ giá “có lợi" cho mình khi thanh toán hợp đồng
trong tương lai, giúp loại bỏ hoặc hạn chế một phần rủi ro. Còn giao dịch quyền chọn
được xem là công cụ phòng chống rủi ro giá cả tài chính hiệu quả nhất, được sử dụng
khá phổ biến trên thế giới, cho phép các bên tham gia giao dịch linh hoạt thực hiện mua,
hoặc bán quyền chọn của mình một cách có lợi nhất.
46
Nhìn chung ba loại giao dịch sau bắt đầu được DN làm quen sử dụng, tuy
nhiên số lượng hợp đồng và trị giá thực hiện trong thời điểm đó và tích luỹ cho đến
hiện nay chưa phải là nhiều. Theo kết quả điều tra, trong số 97 DN chỉ có 26 DN
(26,8%) có sử dụng các công cụ tài chính phái sinh như một công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá. Hầu hết các quan chức ngân hàng cho rằng, phần lớn DN đều không quan
tâm đến việc bảo hiểm tỷ giá, chỉ mua ngoại tệ khi đến hạn thanh toán, chứ không áp
dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng.
Quy mô của các giao dịch phái sinh trên thị trường Việt Nam cũng rất khiêm tốn,
ngay cả đối với hợp đồng phái sinh về ngoại tệ cũng chỉ chiếm không tới 5% tổng giao
dịch ngoại tệ. Thống kê của NHNN cho thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua các
ngân hàng năm 2003 đạt khoảng 36 tỷ USD, trong đó hoạt động ngoại tệ giao ngay
chiếm tới 95% tổng số giao dịch. Vào thời điểm cuối năm 2004 khi giá Euro đang ở
ngưỡng cao, nhiều DN gặp nhiều khó khăn vì đến hạn thanh toán hợp đồng với EU.
Trước đó, nhiều ngân hàng đã tư vấn cho DN về các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tuy
nhiên nhiều đơn vị vẫn chưa quen nên từ chối và phó thác tỷ giá theo biến động của thị
trường. Kết quả là DN vẫn phải mua euro với giá cao để thanh toán hợp đồng.
Năm 2002 giao dịch kỳ hạn và hoán đổi giữa các ngân hàng chỉ chiếm khoảng
4,3% tổng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng; năm 2003, con số này tăng lên
11%; sang năm 2004, doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng 14% trong đó doanh
số giao dịch kỳ hạn tăng gấp đôi, doanh số giao dịch hoán đổi tăng gần gấp 6 lần so
với năm 2003. Như vậy sự gia tăng mạnh mẽ quy mô giao dịch kỳ hạn giữa ngân hàng
với khách hàng trong năm 2004 so với năm 2003 (tới 66%) cũng phù hợp với những
diễn biến trên thị trường liên ngân hàng. Mặc dù là một tiến bộ vượt bậc, nhưng đó là
bước tăng từ xuất phát điểm rất thấp, nên tăng về giá trị tuyệt đối vẫn rất nhỏ nhoi.
Thứ ba, các DN nếu có quan tâm tới quản lý rủi ro tỷ giá thì chủ yếu sử dụng
các biện pháp quản lý riêng lẻ, chứ không đặt trong một tổng thể. Chẳng hạn, chỉ có
36/97 DN (37,11%) có kết hợp việc quản lý hoạt động rủi ro XK với rủi ro NK. Việc
các DN này kết hợp giữa nhiều công cụ quản trị rủi ro và các công cụ quản trị khác
47
là rất hiếm. Thực tế này dẫn tới sự lệch lạc trong nội dung quản trị tại các DN, quan
điểm về quản lý rủi ro được nhìn nhận vừa ít lại vừa không đồng bộ.
Ngoài ra, việc áp dụng các công cụ quản lý ngoài các công cụ tài chính như
các điều khoản về giá và tiền tệ trong hợp đồng để quản lý rủi ro tỷ giá hầu như cũng
ít được thực hiện do DN chưa quan tâm, nhiều trường hợp là do chúng ta chưa có
tương quan lực lượng mạnh trên bàn đàm phán. Việc phân tích năng lực tài chính và
năng lực kinh doanh của đối tác nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng ít được chú trọng.
Thứ tư, xem xét loại hình DN sử dụng: Như đã phân tích ở phần trên, rủi ro tỷ
giá là loại rủi ro liên quan trực tiếp đến các DN XNK. Bên cạnh đó, một số DN có
các khoản tín dụng bằng ngoại tệ cũng có thể trở thành đối tượng chịu rủi ro tỷ giá.
Các DN Việt Nam cũng không là ngoại lệ trong trường hợp này. Theo nhận xét của
các ngân hàng, nhìn chung trong số ít các DN sử dụng các công cụ quản lý rủi ro,
phần lớn là các DN XNK. Việc vay vốn bằng USD để tranh thủ lãi suất thấp của
USD so với VND là khá phổ biến tại các DN Việt Nam, song số DN thực hiện quản
lý rủi ro tỷ giá đối với khoản vay của mình chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các
DN có thực hiện quản lý rủi ro tỷ giá.
Thứ năm, việc thực hiện quy trình quản lý rủi ro giá cả tài chính hầu như
chưa được tiến hành một cách chính thống và chuyên nghiệp trong các DN. Tình
trạng phổ biến trong cơ cấu tổ chức ở các DN Việt Nam hiện nay là không những
chưa có bộ phận quản lý rủi ro riêng biệt chuyên lo tính toán dự báo những biến
động của thị trường mà còn chưa có giám đốc tài chính chuyên lo các vấn đề tài
chính trong hoạt động kinh doanh. Theo kết quả điều tra trong phạm vi đề tài, chỉ có
37/97 DN (chiếm 38,14%) có bộ phận chuyên trách thu thập và xử lý các thông tin
về tài chính và quản trị rủi ro; và trong số 58 DN có xây dựng các biện pháp phòng
chống rủi ro tỷ giá, chỉ có 11 DN (chiếm 18,97%) có xây dựng bộ phận quản lý và có
chiến lược quản lý rủi ro tỷ giá. Do đó vấn đề quản lý rủi ro tỷ giá và việc thực hiện
các bước trong quy trình quản lý rủi ro hầu như bị bỏ ngỏ. Đa phần DN vẫn làm theo
lối kinh doanh truyền thống với tầm nhìn ngắn hạn: khi cần ngoại tệ thì mua ngoại tệ
48
hay cầm ngoại tệ trong tay khi nào có nhu cầu mới bán, khi cần vốn thì vay vốn, cần
hàng thì mua hàng, cần xuất thì xuất.
Thứ sáu, hiệu quả quản lý rủi ro tỷ giá mấy năm gần đây là đáng khích lệ
nhưng chưa cao. Theo số liệu điều tra, trong số 58 DN, chiếm 59,79% số DN điều
tra, có các phương án đề phòng rủi ro đã đưa ra đánh giá về hiệu quả quản lý rủi ro tỷ
giá của họ như sau:
Trong số 41 DN (chiếm 70,68% số DN có tham gia quản lý loại rủi ro này) sử
dụng phương pháp lập quỹ dự phòng chỉ có 39,02% đưa ra đánh giá hoạt động quản
lý rủi ro của họ có hiệu quả. Chỉ có 11 DN (42,31%) trong số 26 DN sử dụng công
cụ tài chính phái sinh cho là quản lý theo công cụ này có hiệu quả.
Xét trên toàn bộ mẫu, theo đồ thị 2.1 ta thấy hiệu quả của hoạt động quản lý
rủi ro tỷ giá còn thấp: chỉ có 14,43% DN đánh giá là có hiệu quả tốt, còn tới 85,57 %
tự đánh giá hiệu quả bình thường hoặc kém hoặc chưa xét đến hiệu quả.
Đồ thị 2.2: Hiệu quả công tác quản trị rủi ro giá cả tài chính
của DN XNK
Chöa xem xeùt
11%
14%
9%
Keùm hieäu quaû
Bình thöôøng
Toát
66%
(Ngu ồn: Kết quả điều tra, xem phục lục 1)
Tóm lại, ở Việt Nam thời gian qua, mặc dù các công cụ quản lý rủi ro tỷ giá cho
DN đã được triển khai và bước đầu thu hút sự quan tâm của nhiều bên liên quan như hệ
thống ngân hàng, các nhà nghiên cứu... nhưng với bản thân các DN, vấn đề quản lý rủi ro
tỷ giá vẫn còn mới mẻ và được thực hiện rất hạn chế và chưa chuyên nghiệp.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.3.3.1.1. Đặc điểm của thị trường tiền tệ Việt Nam
Các ngoại tệ lưu hành trên thị trường tiền tệ Việt Nam gồm có USD và một
49
số ngoại tệ mạnh khác, trong đó USD đóng vai trò chủ đạo trong các giao dịch liên
quan đến ngoại tệ nhưng luôn duy trì tỷ giá khá ổn định so với VND, còn các ngoại
tệ khác tuy giá trị biến động nhiều so với VND nhưng chỉ được sử dụng hạn chế.
a. Sự ổn định của tỷ giá VND/USD
Trong những năm qua, tỷ giá VND/USD mặc dù ít nhiều có những thay đổi
theo thời gian như đã phân tích ở phần trên, nhưng nhìn chung vẫn chưa gặp phải
biến động lớn, bình quân tăng giảm hàng ngày chỉ một vài VND/USD. Sự ổn định
này có thể lý giải bởi một số nguyên nhân chính sau đây:
Một là, NHNN Việt Nam chủ trương theo đuổi mục tiêu kiềm chế lạm phát trong
điều hành chính sách tiền tệ, ổn định tiền tệ. VND được định giá thông qua một rổ ngoại
tệ trong đó USD chiếm phần lớn nên VND hầu như được neo với USD.
Hai là, tỷ lệ nhập siêu trong những năm gần đây giảm so với cách đây 10
năm. Nếu như trong giai đoạn 1993-1995, tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam bình quân
trên 30%/năm, có năm tới 53,6%/năm, thì từ năm 1999 đến nay tỷ lệ này bình quân
chỉ còn 15%/năm, năm 1999 chỉ có 1,7%, năm 2001 là 21% và năm 2006 là 12,8%.
Tuy nhiên, mức độ nhập siêu được bù đắp bằng cán cân vốn và cán cân thanh toán,
nguồn thu vãng lai. Nhất là nguồn kiều hối đạt trên 3,0 tỷ USD vào năm 2004, năm
2005 từ 3,8 – 4 tỷ USD và năm 2005 đạt khoảng 5 tỷ USD. Lượng khách du lịch
quốc tế khoảng 3,5 triệu người/năm chi tiêu một lượng lớn ngoại tệ tại Việt Nam.
Nguồn ngoại tệ từ thu hút đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ,... Do đó cung ngoại
tệ tăng khá, trong khi đó cầu ngoại tệ tăng chậm. Thị trường ngoại tệ ổn định.
Ba là, lãi suất tiền gửi USD từ năm 2001 đến nay giảm mạnh và có khoảng cách
xa so với tiền gửi nội tệ. Gần đây, lãi suất tiền gửi USD có tăng, nhưng lãi suất tiền gửi
nội tệ cũng tăng, nên mức độ chênh lệch luôn khoảng 2-3 lần. Trong khi đó, tỷ giá lại ổn
định, nên nhiều người có xu hướng lựa chọn đồng Việt Nam gửi ngân hàng khiến mức
độ đôla hoá trong xã hội và đôla hoá trong hệ thống NHTM giảm.
Bốn là, các “cơn sốt" USD trên thị trường nước ta những năm gần đây hầu
như không xảy ra như các năm của thập niên 90. Trong năm 2004, chỉ có 2-3 đợt
biến động nhẹ do yếu tố tâm tâm lý khách quan khác. Từ đầu năm 2005 đến nay chỉ
50
có 1 đợt biến động nhẹ và diễn ra chỉ 1-3 ngày sau đó trở lại bình thường. Thêm vào
đó, nghệ thuật điều hành tỷ giá của NHNN Việt Nam là để tỷ giá biến động 2 chiều,
nên hầu như loại bỏ được yếu tố đầu cơ, lại càng làm cho thị trường ngoại tệ ổn định.
Cả người dân lẫn DN tính toán nếu đầu cơ ngoại tệ, hay lựa chọn USD gửi NHTM sẽ
bị thiệt so với Đồng Việt Nam. Do đó lại càng làm cho cầu ngoại tệ tăng chậm.
Năm là, một yếu tố dễ dàng nhận thấy là thực lực nền kinh tế Việt Nam đã được
nâng lên một bước. Do đó, thực lực sức mua đồng Việt Nam cũng được tăng cường.
Khi đồng tiền quốc gia - nội tệ ổn định xét trên quan hệ với các ngoại tệ mạnh, thì sẽ tạo
lòng tin cho các DN và người dân khiến việc đầu cơ và cất trữ ngoại tệ giảm mạnh.
Trong khi các nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia, Phillipine, Thái
Lan sau cú sốc trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 - 1998 đã vươn
lên mạnh mẽ và xây dựng hệ thống chống rủi ro tài chính phát triển mạnh trong khu
vực thì Việt Nam hầu như chưa gặp khủng hoảng lớn. Do đó hầu như các doanh
nhân đều tương đối yên tâm về sự ổn định của tỷ giá USD/VND và lãi suất, và như
vậy theo họ, bảo hiểm rủi ro tỷ giá là không cần thiết.
Sáu là, bản thân các viện nghiên cứu, các trường đại học còn mang nặng tính
giáo điều. Việt Nam chưa có những nghiên cứu chuyên sâu vào đánh giá rủi ro tài
chính của DN. Chúng ta chưa có nhiều chuyên gia tầm quốc tế về mảng quản trị rủi
ro tài chính DN.
Các công thức mà nhiều trường đại học sử dụng chỉ mang tính lý thuyết theo
các sách nước ngoài và việc áp dụng vào trong những nhận định, phân tích đánh giá
ở Việt Nam là rất hạn chế. Do đó, lớp sinh viên ra trường cũng chỉ có nhìn nhận
chung chung về rủi ro tài chính và do không có điều kiện hoặc không được tạo điều
kiện va vấp trong DN nên kiến thức ít ỏi được học trong trường sớm mai một.
Bảy là, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, và thị trường sản phẩm phái sinh ở Việt
Nam còn quá non yếu, chưa tạo thói quen với nhiều DN trong khía cạnh tài chính và
quản trị tài chính. Hơn thế nữa, chúng ta cũng chưa có nhiều sàn giao dịch hàng hóa, tạo
lập cơ sở và đường đi ban đầu cho cách thức giao dịch kỳ hạn tại các DN ngoại thương.
b. Ảnh hưởng khiêm tốn của các ngoại tệ khác
51
Các ngoại tệ mạnh như GBP, JPY, Euro, AUD... tuy tỷ giá so với VND có biến
động đáng kể nhưng chỉ được sử dụng hạn chế nên chỉ tác động đến một bộ phận nhỏ
DN. Nguyên nhân những đồng tiền này ít được sử dụng là do đồng USD hiện vẫn là
ngoại tệ phổ biến trên thế giới. Trong những năm qua đồng USD luôn là đồng tiền
chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch thương mại, tín dụng, đầu tư trên thị trường quốc
tế, và chiếm khoảng 80 - 90% doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối thế giới. Do
đó việc USD được sử dụng chủ đạo trong các giao dịch liên quan đến ngoại hối ở Việt
Nam không phải là một ngoại lệ. Thêm vào đó, tuy tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt
Nam có gắn với một số ngoại tệ, nhưng khi công bố tỷ giá trên thị trường liên ngân
hàng, chúng ta sử dụng đồng USD để công bố so với đồng Việt Nam. Điều đó là một
yếu tố góp phần làm cho thị trường nghiêng về sử dụng đồng USD.
Hiện nay trên thế giới chỉ có Euro được coi là đồng tiền có khả năng trở thành
đối trọng của USD, tuy nhiên trên thực tế quy mô giao dịch đồng Euro ở Việt Nam
còn nhỏ, ngoài hai nguyên nhân kể trên còn do đồng tiền này còn chứa đựng nhiều
rủi ro. Vào tháng 1 năm 1999 khi đồng Euro ra đời, một Euro bằng 1,16 đồng USD.
Đến cuối năm 2000, đầu năm 2001, một Euro chỉ còn ăn 0,82 USD. Đến năm 2004,
2005 đồng Euro có lúc đã lên cao đến mức một Euro đổi được tới 1,36 USD. Và năm
2006, 1 Euro ăn được 1,3 USD và mức cao nhất là 1,33 USD . Như vậy chỉ trong vài
ba năm, biến động tỷ giá Euro/USD đã lên tới 65% (Nguồn số liệu: Bộ Tài Chính).
Độ rủi ro cao của nó khiến DN e ngại khi sử dụng.
Chính những đặc điểm nói trên đã góp phần làm chậm tiến trình phát triển
của quản lý rủi ro tài chính DN tại Việt Nam.
2.3.3.1.2. Các công cụ quản lý rủi ro tài chính cho DN chưa đầy đủ và
chưa hoàn thiện
Nói đến công cụ tài chính giúp DN quản lý rủi ro tài chính, người ta nghĩ
ngay đến hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn, hợp đồng
tương lai - những công cụ phổ biến và được ưa chuộng rộng rãi trên thị trường tài
chính quốc tế. Tuy nhiên trên thị trường tài chính non trẻ của nước ta trong thời gian
qua, các dịch vụ này vừa ra đời và đang trong quá trình xây dựng hoàn thiện nên
52
không tránh khỏi những hạn chế gây khó khăn cho DN khi sử dụng.
Thứ nhất, cho đến thời điểm hiện nay, các sản phẩm do các NHTM cung cấp
còn thiếu hợp đồng tương lai đối với ngoại tệ do chưa được sự cho phép của NHNN.
Đây là một sản phẩm cho phép DN bảo hiểm rủi ro rất hiệu quả và linh hoạt. Nguyên
nhân là chúng ta còn lo sợ việc đưa hợp đồng tương lai với lãi suất và tỷ giá vào giao
dịch sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc đầu cơ bóp méo thông tin thị trường ảnh
hưởng đến sự ổn định của thị trường và sự phát triển của nền kinh tế.
Thứ hai, giao dịch kỳ hạn, hoán đổi mặc dù được triển khai sớm nhất từ năm
1999 - 2000, nhưng thời gian đầu cũng còn chịu nhiều quy định khắt khe về tỷ giá và
kỳ hạn:
Khi thị trường các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi mới ra đời, tỷ giá mua bán kỳ
hạn, hoán đổi giữa VND và USD do các tổ chức tín dụng được phép giao dịch hối đoái
kỳ hạn, hoán đổi ấn định phải thoả mãn yêu cầu không được vượt quá giới hạn tối đa
của tỷ giá giao ngay (tỷ giá chính thức cộng biên độ theo quy định của thống đốc
NHNN) tại thời điểm giao dịch cộng với từng mức tỷ lệ phần trăm cụ thể so với mức
giới hạn tối đa của tỷ giá giao ngay đối với từng kỳ hạn: kỳ hạn đến 1 tháng: 1%, từ 1
đến 2 tháng: 1,5%, từ 2 đến 3 tháng: 2%, từ 3 đến 4 tháng: 2,5%, từ 4 đến 5 tháng: 3%,
từ 5 đến 6 tháng: 3,5% (Nguồn: Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN ngày 10 tháng 1
năm 1998). Bằng việc quy định như vậy NHNN cũng giới hạn kỳ hạn của các giao
dịch kỳ hạn và hoán đổi từ 1 tháng đến 6 tháng.
Quy định về kỳ hạn và tỷ giá áp dụng từ đó đến trước ngày 28/5/2004 đã qua
nhiều lần sửa đổ bổ sung, tuy nhiên đều tồn tại những hạn chế chung:
Trước hết, việc giới hạn kỳ hạn giao dịch từ 7 đến 180 ngày đối với tất cả các
loại giao dịch dù là giữa VND với ngoại tệ hay giữa các loại ngoại tệ với nhau chưa
thực sự đáp ứng nhu cầu đa dạng của DN vì đa số DN đều có xu hướng muốn được
thực hiện những kỳ hạn ngắn hơn (3 ngày) và dài hơn (1 năm) để đáp ứng nhu cầu
thanh toán trong hoạt động XNK cũng như vay hoặc trả nợ.
Thêm vào đó, biện pháp giới hạn trần tỷ giá kỳ hạn theo cách phân đoạn từng kỳ
hạn và áp dụng một mức trần chung cho mỗi đoạn kỳ hạn trong điều kiện lãi suất còn bị
53
kiểm soát ngày càng tỏ ra kém linh hoạt và không phù hợp. Mặc dù mức trần tỷ giá kỳ
hạn đã được các chuyên gia của NHNN tính toán ở mức tương đối rộng và thường
xuyên điều chỉnh trên cơ sở khoa học nhằm lường trước phần nào sự đột biến của lãi
suất, song với thực tế cơ chế quản lý lãi suất đã được thả nổi (từ tháng 6/2002), lãi suất
tín dụng do NHTM tự thoả thuận với khách hàng và biến động hàng ngày, thì việc giới
hạn một cách cứng nhắc các mức trần tỷ giá kỳ hạn nhiều khi gây tác động làm hạn chế
nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng các giao dịch có kỳ hạn.
Những hạn chế này đến tháng 6/2004 mới được khắc phục. Theo đó giới hạn về
thời hạn giao dịch ngoại tệ hoán đổi, kỳ hạn đã được dỡ bỏ đối với các giao dịch giữa
các loại ngoại tệ với nhau và cho phép thực hiện theo thông lệ quốc tế, đồng thời mở
rộng giới hạn thời hạn giao dịch từ mức 7 đến 180 ngày như trước lên mức từ 3 đến
365 ngày đối với các giao dịch giữa VND và các loại ngoại tệ. Bên cạnh đó quyền xác
định tỷ giá giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa VND với các đồng ngoại tệ khác USD hay
giữa các loại ngoại tệ khác nhau tiếp tục do DN và ngân hàng tự thoả thuận. Ngoài ra,
mức tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa USD và VND cũng do DN và
ngân hàng tự thoả thuận trong phạm vi mức tỷ giá kỳ hạn được tính theo thông lệ quốc
tế, trên cơ sở chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành giữa VND và USD.
Thứ ba, hợp đồng hoán đổi tiền tệ mặc dù có văn bản cho phép thực hiện từ
năm 1998, song đến năm 2002 mới lần đầu tiên được NHNN chính thức cho phép
các NHTM sử dụng, song chỉ trong phạm vi giao dịch với NHNN chứ chưa cho phép
giao dịch giữa các NHTM với nhau và với DN. Gần đây DN mới được tham gia giao
dịch này với NHTM.
Thứ tư hợp đồng quyền chọn mới bắt đầu được NHNN cho triển khai thí điểm
tại các NHTM trong tháng 4 năm 2003, đến cuối năm 2004 đã cho phép triển khai tại
tất cả các NHTM. Tuy nhiên trong suốt thời gian đó cho đến đầu năm 2005, giao
dịch quyền chọn ngoại tệ chỉ được phép thực hiện giữa các ngoại tệ với nhau. Đến
tháng 5/2005 NHNN mới quyết định cho phép hai NHTM cổ phần là ngân hàng Á
Châu (ACB) và ngân hàng Kỹ thương (Techcombank) thực hiện thí điểm quyền lựa
chọn mua bán giữa USD và VND, cũng như giữa các ngoại tệ với VND. Việc loại
54
công cụ đắc lực bậc nhất trong quản lý rủi ro tỷ giá này ra đời muộn cũng là một
nguyên nhân dễ hiểu giải thích sự chậm trễ của các DN trong việc ứng dụng.
Mặc dù thời gian qua chúng ta đã có nhiều nỗ lực to lớn để xây dựng và hoàn
thiện các công cụ bảo hiểm rủi ro, nhưng những hạn chế không tránh khỏi của các công
cụ này trong quá trình tìm tòi thử nghiệm cũng là một lý do ngăn cản DN áp dụng.
2.3.3.1.3. Những nguyên nhân khách quan khác
Ngoài những nguyên nhân kể trên còn phải nói tới một số yếu tố khách quan
khác gây tác động hạn chế sự phát triển của công tác quản lý rủi ro trong các DN
Việt Nam.
Trước hết là việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tài chính cho DN tại
các NHTM vẫn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho DN sử dụng. Mặc dù theo quy định,
tất cả các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối đều có quyền triển khai
các nghiệp vụ này, song nhiều NHTM trong nước vẫn chưa sẵn sàng vào cuộc do
còn e dè. Với những ngân hàng đã thực hiện thì công tác tuyên truyền quảng cáo tiếp
thị chưa hiệu quả nên chưa đến được được DN. Không những thế theo đánh giá của
DN và các chuyên gia, mức phí quyền chọn mà các ngân hàng đưa ra vẫn khá cao,
nhất là nếu đem so sánh với sự biến động của USD/VND ở Việt Nam thời gian qua
nên không thu hút được DN.
Bên cạnh đó, môi trường pháp lý, chính sách của nhà nước cũng còn tồn tại
những lực cản với việc ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro như vấn đề về thuế, sự
không đồng bộ của các quy định pháp luật, và các quy định về thủ tục hành chính.
Theo kết quả điều tra chỉ có 34/97 DN tức chỉ 35,05% cho rằng môi trường pháp lý
hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý rủi ro.
Theo ý kiến của các ngân hàng nước ngoài vấn đề đánh thuế với nghiệp vụ
hoán đổi giữa hai đồng tiền, cũng như thuế với thu nhập từ phí hợp đồng quyền chọn
hiện chưa rõ. Nhiều nước chủ trương không đánh thuế với sản phẩm phái sinh vì coi
đó là công cụ phòng chống rủi ro cho DN chứ không phải một kênh kinh doanh của
ngân hàng. Còn ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể bằng văn bản nào về các loại
thuế nói trên. Cách tính loại thuế này đang là một khó khăn bởi ngân hàng và DN
55
không biết được thuế mình phải trả là bao nhiêu (với hợp đồng hoán đổi lãi suất khó
khăn là do lãi suất thả nổi chạy liên tục theo từng ngày). Nhiều trường hợp, do chưa
có văn bản bằng pháp luật hướng dẫn cụ thể, ngân hàng và DN đều đùn đẩy nhau
nghĩa vụ trả loại thuế này. Đây cũng là một nguyên nhân góp phần làm tăng sự e
ngại của DN trong việc ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro.
Ngoài ra, nền kinh tế Việt Nam qua một thời gian dài được quản lý theo cơ chế
kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp khiến các diễn biến theo quy luật thị trường bị bóp
méo cũng là một nguyên nhân giải thích sự trì trệ của DN trong việc thực hiện các biện
pháp quản lý rủi ro tài chính. Một thời gian dài quản lý DN trong điều kiện thông tin về
thị trường không đầy đủ, diễn biến thị trường theo kế hoạch đã góp phần kìm hãm sự
nhanh nhạy của lãnh đạo các công ty Nhà nước trước những biến động thực của thị
trường tài chính trong những năm gần đây. Đồng thời sự chủ quan của các DN khi giao
dịch, cấp tín dụng cho bạn hàng cũng có nguyên nhân một phần là do thói quen kinh
doanh của thời kỳ bao cấp để lại. Những thói quen này thông thường vẫn được đề cập
đến như một trở lực với DN trên con đường hội nhập, trong hoàn cảnh cụ thể này chính
là trở lực đối với DN trong việc làm quen với công tác quản lý rủi ro tài chính.
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Những hạn chế của công tác quản lý rủi ro trong DN không chỉ bắt nguồn từ
những nguyên nhân khách quan như đã phân tích ở trên mà chính những yếu tố chủ
quan tồn tại trong nội bộ các DN cũng đóng vai trò không nhỏ. Sau đây chúng ta sẽ
phân tích những yếu tố đó:
2.3.3.2.1. Cơ chế quản lý và văn hoá DN
Một cản trở với việc ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro tài chính, đó là cơ
chế quản lý và văn hoá trách nhiệm trong các DN.
Có thể nói văn hoá trách nhiệm trong các DN Việt Nam hiện nay là không
chấp nhận sai lầm, dù ở mức độ nào. Mà chúng ta đều hiểu rõ một vấn đề tất yếu
rằng, khi áp dụng bất kỳ một công cụ hay một kỹ thuật mới nào, để đạt được thành
công thì đương nhiên phải chấp nhận sai lầm, thất bại lúc ban đầu. Một trong những
nguyên nhân của văn hoá chì chiết cái mới trong DN Việt Nam là do nhiều DN, nhất
là các tổng công ty lớn, các DN quốc doanh, đã trải qua một thời kỳ dài hoạt động
56
kinh doanh trong nền kinh tế được quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
một cơ chế đã làm triệt tiêu tính sáng tạo trong hoạt động kinh doanh. Điều đó khiến
cho việc thích nghi với cái mới ở những DN này hoàn toàn không dễ dàng. Sự xuất
hiện của các công cụ quản lý rủi ro giá cả tài chính trong thời gian qua vẫn là rất mới
với các DN Việt Nam. Và chừng nào trong DN vẫn còn phổ biến văn hoá “chì chiết,
dèm pha" những người dám thực hiện cái mới thì chừng đó sẽ còn chưa ai dám làm,
chưa ai dám mạo hiểm áp dụng các công cụ quản lý rủi ro đó.
Điều này có nguyên nhân từ việc phân định trách nhiệm trong DN. Nhiều công
ty đa quốc gia hiện nay có những chính sách quản lý rủi ro rất cụ thể. Tại những công ty
đó, họ luôn khoanh vùng trách nhiệm cho một vị trí lãnh đạo, theo đó, tại vị trí lãnh đạo
của mình, người lãnh đạo được chịu rủi ro tài chính đến mức bao nhiêu và tới bao nhiêu
thì phải làm các giao dịch phòng chống. Đồng thời với cách phân chia trách nhiệm quản
lý theo vùng, các công ty đa quốc gia cũng hiểu rất rõ rủi ro nào họ phải chấp nhận và từ
đó đưa ra các phương sách nhằm bảo vệ an toàn tối đa cho vốn của mình dựa trên các
công cụ chống rủi ro. Trong khi đó, đa số các DN Việt Nam hiện không có ban chịu
trách nhiệm quản lý rủi ro nói chung và rủi ro giá cả tài chính nói riêng. Theo kết quả
điều tra 97 DN chỉ có 38,14% DN có bộ phận quản lý rủi ro. Đặc biệt, người lãnh đạo
nhiều nơi thường không đủ quyền và chính sách thoả đáng, rõ ràng. Do đó, có nhiều DN
dù đã dự báo được khả năng sẽ gặp rủi ro nhưng do công ty chưa có chính sách nên
cũng không dám làm. Hơn thế, cơ chế phân chia trách nhiệm trong DN vẫn tồn tại dưới
hình thức trách nhiệm tập thể, rủi ro xảy ra không phải là trách nhiệm của riêng ai, vì thế
đối với họ quản lý rủi ro cũng chưa thật cần thiết.
2.3.3.2.2. Hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm quản lý rủi ro giá cả tài chính
Các DN Việt Nam còn rất bỡ ngỡ và thiếu kinh nghiệm trong quản lý rủi ro
giá cả tài chính trong hoạt động XNK từ chiến lược, quy trình, phương pháp và các
công cụ quản lý rủi ro giá cả tài chính, thậm chí nhiều DN vẫn còn chưa quan tâm
đến hoạt động quản lý loại rủi ro này.
Theo kết quả điều tra, trong số 97 DN trả lời, có 82,47% cho biết đã tìm hiểu
hợp đồng kỳ hạn, chỉ có 45,36% tìm hiểu hợp đồng tương lai, 28,86% tìm hiểu hợp
đồng quyền chọn và 36,08% tìm hiểu hợp đồng hoán đổi. Như vậy số DN tìm hiểu đầy
57
đủ cả 3 công cụ tài chính phái sinh trên không quá 28,86%, một con số quá khiêm tốn
nếu như chúng ta đánh giá trong mối tương quan với tốc độ gia tăng số lượng DN và
gia tăng sự tham gia vào kinh doanh XNK của khối DN tư nhân. Nếu chúng ta không
có biện pháp sớm giải quyết thực trạng này thì hậu quả nảy sinh sẽ rất lớn mà trước
tiên là các DN thiệt hại và kế sau đó là các lợi ích kinh tế quốc gia bị ảnh hưởng.
Đồ thị 2.3. Kết quả điều tra về việc tìm hiểu các công cụ tài chính
100%
80%
60%
40%
%
7
4
.
2
8
20%
%
6
3
.
5
4
%
8
0
.
6
3
%
6
8
.
8
2
0%
HÑ kyø
haïn
HÑ töông
lai
HÑ quyeàn
choïn
HÑ hoaùn
ñoåi
phái sinh của DN
(Nguồn: Kết quả điều tra, xem phụ lục 1)
Hơn nữa, chiến lược quản lý rủi ro tỷ giá còn được cho là xa xỉ, lạ lẫm và
chưa được quan tâm đáng kể ở hầu hết các DN. Mà đã không được nhìn nhận đúng
mức, chiến lược không rõ ràng thì kế hoạch cũng như hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá
không thể được thực hiện một cách có hiệu quả. Cũng vì vậy vấn đề quản lý rủi ro tỷ
giá hiện nay ở hầu hết các DN Việt Nam chưa có định hướng. Số lượng khiêm tốn
các DN thực hiện công tác quản lý rủi ro trong thời gian qua là một minh chứng cho
sự hạn chế trong hiểu biết và ứng dụng nghiệp vụ quản lý rủi ro tài chính tại DN.
Lý do chủ yếu của hiện tượng này là bản thân quản lý rủi ro tài chính, như đã
trình bày ở trên, là một lĩnh vực rất mới không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới.
Quản lý rủi ro giá cả tài chính thật ra chỉ là một bộ phận trong quản lý rủi ro của toàn
DN. Mặc dù lý thuyết và thực tiễn quản lý rủi ro đã phát triển trên thế giới từ những
năm 1960, nhưng quản lý rủi ro của giai đoạn đó sau này được gọi là quản lý rủi ro
truyền thống, chỉ đơn giản là tìm cách giảm thiểu các rủi ro thuần tuý như mất mát
về tài sản và đền bù cho công nhân. Chức năng cơ bản của quản lý rủi ro truyền
58
thống chỉ là giảm bớt chi phí của rủi ro và đối phó với những rủi ro mang tính thảm
họa. Công cụ cho quản lý rủi ro truyền thống chỉ gồm mua bảo hiểm, tránh rủi ro và
kiểm soát tổn thất. Do những đặc điểm này, quản lý rủi ro truyền thống trong DN
chưa bao gồm quản lý rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro tỷ giá.
Hơn thế nữa chính sự ổn định của thị trường tài chính Việt Nam trong thời
gian qua cũng góp phần làm chậm lại quá trình nhận thức tầm quan trọng của quản lý
rủi ro tỷ giá trong DN Việt Nam.
Thêm vào đó, công tác quản lý rủi ro tài chính hoàn toàn không đơn giản.
Người sử dụng các công cụ quản lý không thể máy móc mà phải linh hoạt để tận
dụng lợi thế khi thị trường có những biến động có lợi cho mình. Muốn vậy người
phụ trách công tác này phải có trình độ cao, hiểu biết sâu sắc về công việc và thị
trường, đó là điều nhiều DN đang thiếu.
Kết luận chương 2
Tóm lại, chương 2 đã tiến hành đánh giá tổng quan về tình hình XNK, biến
động của tỷ giá hối đoái trên thị trường Việt Nam trong thời gian qua, cũng như phân
tích thực trạng của việc quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động XNK ở các DN Việt
Nam. Chúng ta cần khẳng định rằng các DN Việt Nam nói chung nhất là các DN có
tham gia hoạt động XNK đang phải đối mặt với những rủi ro giá cả tài chính, đặc
biệt là rủi ro tỷ giá ngày càng tăng trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá với những
thay đổi, bất ổn đầy phức tạp. Trong khi đó, thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá của
chúng ta còn nhiều bất cập, năng lực và hiệu quả của quản lý còn rất khiêm tốn. Rõ
ràng, các DN chúng ta đang ở ngưỡng cửa của hội nhập, do đó sẽ rất khó khăn khi
thực hiện phương cách bảo vệ mình xét về phương diện tài chính.
59
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI
RO TỶ GIÁ TRONG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM
Trước xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế quốc tế cùng với những bài học đắt
giá trong thời kỳ kế hoạch hoá mang tính mệnh lệnh, quan liêu bao cấp, tại Đại hội
Đảng Cộng Sản toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam đã chủ trương chính sách đổi mới
kinh tế. Tuy nhiên, mãi tới năm 1991 Việt Nam mới thực hiện đổi mới chính sách tỷ
giá hối đoái, chuyển đổi từ cơ chế tỷ giá cố định sang cơ chế tỷ giá linh hoạt. Đặc
biệt chính sách này được tích cực thực thi thông qua việc bãi bỏ chế độ công bố tỷ
giá chính thức và tiến hành công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng vào tháng 2 năm 1999. Hơn thế, tại phiên họp thứ 35 Uỷ bản
Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh ngoại hối. Thống đốc NHNN Việt Nam
tuyên bố: “Bằng Pháp lệnh ngoại hối, Việt Nam hướng tới tự do hoá tỷ giá hối đoái".
Chính sách tỷ giá của Việt Nam sẽ tách rời sự neo buộc đồng VND vào đồng USD
và hướng tới gắn kết vào một số ngoại tệ khác.
Việc tích cực thực hiện chính sách tỷ giá ngày càng linh hoạt là nhân tố quan
trọng giúp Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách hiệu quả, tạo điều
kiện cho thị trường ngoại hối của Việt Nam trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn và
cho phép các ngân hàng cũng như các DN Việt Nam được tự do lựa chọn nhiều đồng
tiền khác nhau nhằm góp phần quản lý rủi ro tỷ giá.
Tuy nhiên, các DN Việt Nam cũng cần lưu ý rằng cùng với chính sách tỷ giá
ngày càng linh hoạt của các nước cũng như của chính Việt Nam như đã phân tích ở
trên thì khả năng biến động tỷ giá càng trở nên phức tạp và khó lường. Đặc biệt cùng
với các xu hướng tự do hoá thương mại, tự do hoá tiền tệ trên thế giới thì phản ứng
dây chuyền về biến động tỷ giá giữa các quốc gia càng dễ xảy ra và ở cấp độ không
60
lường trước. Hơn nữa, các chính sách tự do hoá tiền tệ, một mặt cho phép các DN
Việt Nam có điều kiện thúc đẩy việc đa dạng hoá thị trường, đa dạng hoá các ngoại
tệ. Điều này cho phép các DN có thể chia sẻ rủi ro, nhưng mặt khác cũng có thể phải
đối mặt với rủi ro tỷ giá phức tạp từ nhiều ngoại tệ.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI
RO TỶ GIÁ TRONG KINH DOANH XNK CỦA DN VIỆT NAM
3.2.1. Các giải pháp vĩ mô
3.2.1.1. Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về
quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng
Như phân tích trong chương 2, chúng ta thấy môi trường pháp lý tài chính nhất
là về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng còn nhiều bất
cập, chưa thuận tiện cho các DN tham gia các thị trường tài chính, nhất là thị trường
tài chính phái sinh. Đây là một khó khăn lớn đối với các DN trong việc sử dụng các thị
trường này để tiến hành quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Và
theo kết quả điều tra có tới 82,47% DN mong muốn có được một hành lang pháp lý ổn
định (xem đồ thị 3.1). Vì vậy hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về
quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng là một nhân tố tiên quyết nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các DN, nhất là của các DN tham gia hoạt động XNK.
100%
80%
60%
40%
Đồ thị 3.1. Các biện pháp mà DN mong muốn cơ quan chức năng NN thực hiện
%
7
4
.
2
8
%
4
4
.
1
8
%
6
1
.
2
7
%
9
7
.
9
5
20%
%
7
2
.
2
4
0%
Moâi tröôøng
phaùp lyù
Thò tröôøng taøi
chính
Hoã trôï thoâng
tin
Saûn phaåm
phaùi sinh
Nguoàn nhaân
löïc
(Nguồn: Kết quả điều tra, xem phụ lục 1)
61
Việc xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về quản
lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
• Tạo điều kiện tối đa cho việc xây dựng một thị trường tài chính hiện đại nhất là
đối với các yếu tố liên quan tới hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính (Xem 3.2.1.2).
• Phù hợp điều kiện kinh tế, định hướng phát triển thị trường Việt Nam và
tương thích với môi trường pháp lý tài chính quốc tế nhằm đáp ứng quá trình hội nhập.
• Mở rộng mạnh mẽ quyền tham gia các thị trường tài chính phái sinh cho
các tổ chức ngân hàng, tài chính cũng như đối với các DN.
• Tăng cường các quy định khuyến khích các DN tham gia các thị trường tài
chính phái sinh, ví dụ như khấu trừ thuế đối với các hợp đồng tài chính phái sinh.
Như vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về quản
lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng một mặt cần phải tùy thuộc vào điều kiện kinh tế,
mục tiêu, định hướng phát triển cụ thể của từng giai đoạn của đất nước mặt khác
phải đảm bảo tương thích với pháp luật, quy định và xu hướng vận động của các
nước nhất là các nước có nền kinh tế phát triển trong khu vực và trên thế giới. Đây là
điều kiện quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập thị trường tài
chính quốc tế nói chung và phát triển khả năng quản lý rủi ro giá cả tài chính, đặc
biệt là rủi ro tỷ giá của các DN Việt Nam nói riêng.
3.2.1.2. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối với các yếu tố
liên quan tới quản lý rủi ro giá cả tài chính
Việc xây dựng thị trường tài chính hiện đại là giải pháp có tính tiên quyết và
đột phá đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế một cách bền
vững. Thị trường tài chính không phát triển thì vấn đề huy động vốn, đầu tư trong và
ngoài nước không thể phát triển. Hơn nữa, thị trường tài chính không phát triển theo
hướng hiện đại thì không thể hội nhập quốc tế một cách chủ động và có hiệu quả.
Trong một thị trường tài chính hiện đại, các yếu tố thị trường liên quan tới hoạt
động lý rủi ro giá cả tài chính như các thị trường về các sản phẩm tài chính phái sinh
(thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai, thị trường quyền chọn, thị trường hoán đổi...),
62
và các tổ chức tham gia cần được chú trọng phát triển để đảm bảo thị trường cũng như
nền kinh tế được phát triển một cách đồng bộ, tương hỗ cho nhau và bền vững.
Việc xây dựng thị trường tài chính hiện đại và ổn định còn là yêu cầu của các
DN, theo kết quả điều tra có tới 70 DN (72,16%) (trong tổng số 97 DN được điều tra)
mong muốn có được thị trường tài chính ổn định, phát triển để tạo điều kiện thuận lợi
cho họ trong việc quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động XNK (xem đồ thị 3.1).
Việc xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối với các yếu tố thị
trường có liên quan tới quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động XNK của DN Việt Nam
cần đảm bảo các yêu cầu sau:
• Hiện đại và đảm bảo tính tương thích với các thị trường khu vực và quốc tế
• Có độ mở và thông thoáng cao
• Đảm bảo tính thống nhất, tương hỗ lẫn nhau giữa các thị trường: giữa thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp; giữa các thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai,
thị trường hoán đổi và thị trường quyền chọn; giữa thị trường tài chính với các thị
trường khác.
• Đảm bảo sự đa dạng, đồng bộ và có tính cạnh tranh lành mạnh giữa các yếu
tố của thị trường: các sản phẩm tài chính, các tổ chức tham gia thị trường, các
phương thức giao dịch và với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.
3.2.1.3.Tạo cơ chế và hỗ trợ để hiện đại hoá hệ thống thông tin kinh tế - tài chính
Hiện nay, hệ thống thông tin kinh tế - tài chính, nhất là khả năng thu thập xử
lý thông tin về rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng của các DN,
hệ thống ngân hàng, cũng như của các tổ chức tài chính còn nhiều bất cập về nhân
lực, trang thiết bị, công nghệ, cơ chế tổ chức và sự tương hỗ, hợp lực trong toàn bộ
hệ thống. Vì vậy, việc tạo cơ chế và hỗ trợ nhằm hiện đại hoá hệ thống thông tin
kinh tế - tài chính, nhất là phân hệ thu thập, phân tích, dự báo và đề xuất các quyết
định quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng là một trong
những yêu cầu cấp bách nhằm thực hiện thành công sự nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước. Và nó còn là điều kiện tiên quyết để các DN Việt Nam có thể hội nhập có
hiệu quả, nhất là trong việc nâng cao khả năng đánh giá và quản lý rủi ro giá cả tài
63
chính nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng của hệ thống ngân hàng cũng như của các
DN Việt Nam có tham gia hoạt động kinh tế quốc tế. Đây còn là yêu cầu của các DN
trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro giá cả tài chính. Theo kết quả điều tra
của đề tài, có tới 81,44% DN được điều tra cho rằng cần có sự hỗ trợ về thông tin từ
các cơ quan chức năng của nhà nước (xem đồ thị 3.1).
Để có được hệ thống thông tin kinh tế - tài chính hiện đại, nhất là hệ thống
thông tin về rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng, Nhà nước và các
cơ quan chức năng cần định hướng, tạo cơ chế và hỗ trợ để giúp hệ thống ngân hàng,
các tổ chức tài chính và các DN thực hiện tốt các vấn đề sau:
Thứ nhất, cần đổi mới công tác định hướng tuyên truyền, giáo dục, đào tạo và
quản trị nguồn nhân lực theo hướng phát triển bền vững. Đây là yếu tố quyết định tới
nhận thức, kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và xây dựng được đội ngũ quản lý
không những giỏi về nghiệp vụ, chiến lược kinh doanh nói chung mà còn có kiến
thức, kinh nghiệm trong việc thu thập, xử lý và quản lý tốt rủi ro nói chung và rủi ro
tỷ giá nói riêng nhằm đảm bảo phát triển kinh tế một cách bền vững.
Thứ hai, cần hỗ trợ hệ thống ngân hàng, các DN trong việc hiện đại hoá hệ
thống thông tin, nhất là đối với khả năng thu thập và xử lý các thông tin về rủi ro giá
cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng. Đây là yếu tố đảm bảo cho các ngân
hàng, cũng như các DN Việt Nam có khả năng phòng chống rủi ro ngày một gia tăng
trong quá trình hội nhập.
Thứ ba, cần tăng cường tính hệ thống, khả năng tương hỗ của hệ thống thông
tin, nhất là trong hệ thống NHTM, giữa hệ thống ngân hàng với các DN và với các tổ
chức tài chính.
3.2.2. Các giải pháp vi mô
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong việc
quản lý rủi ro tỷ giá đối với hoạt động XNK trong điều kiện hội nhập
Như đã phân tích trong chương 2, năng lực quản lý rủi ro tỷ giá của các DN
Việt Nam còn nhiều bất cập nhất là về nhận thức, năng lực và tổ chức của đội ngũ
tham gia hoạt động này. Theo kết quả điều tra có tới 84,54% DN cho là cần thiết
64
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong việc quản lý rủi ro tỷ giá đối với hoạt
động XNK (xem đồ thị 3.2).
Đồ thị 3.2. Các biện pháp mà DN cho rằng cần thiết thực hiện
100%
80%
60%
40%
nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tỷ giá
%
4
5
.
4
8
%
7
4
.
2
8
%
2
8
.
0
6
20%
%
7
6
.
5
5
%
6
3
.
5
4
0%
Thoâng tin
Nguoàn nhaân
Quy trình
Chieán löôïc
Coâng cuï &
KD
löïc
QLRR
QLRR
phöông phaùp
QLRR
(Nguồn: Kết quả điều tra, xem phụ lục 1)
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong hoạt động quản
lý rủi ro này, các DN Việt Nam, nhất là các DN XNK cần có chiến lược cụ thể và
quyết liệt thực hiện các vấn đề sau:
Thứ nhất, các DN cần nhận thức đúng, đầy đủ và hiện đại về rủi ro và quản lý
rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của mình.
Các giải pháp cụ thể:
• Các viện, trường đại học kinh tế, các tổ chức ngân hàng - tài chính, các
nhà nghiên cứu cũng như các DN Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên
cứu, hợp tác trong và ngoài nước nhằm giải quyết các vấn đề về rủi ro giá cả tài
chính nói chung, đặc biệt là rủi ro tỷ giá. Vấn đề hợp tác này thể hiện dưới nhiều
hình thức, mục tiêu cụ thể như thu hút và sử dụng nhân lực, hợp tác nghiên cứu và
phát triển, hợp tác đào tạo nhân lực và hợp tác để chia sẻ kinh nghiệm…
• Các ngành, các cấp, các hiệp hội hữu quan cần tuyên truyền, tổ chức các
hội thảo về vấn đề này. Đặc biệt, các NHTM Việt Nam cũng cần tăng cường tuyên
truyền và marketing về các phương pháp, các sản phẩm mới như hợp đồng kỳ hạn,
65
hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn, nhất là ứng dụng và
lợi ích của chúng trong quản lý rủi ro đối với DN.
• Nghiên cứu toàn diện, đầy đủ các giác độ và các yếu tố về quản lý rủi ro
rủi ro tỷ giá; cũng như nghiên cứu và tiếp cận các kinh nghiệm và bài học về quản lý
rủi ro tỷ giá của các nước.
• Nắm bắt kịp thời: 1. Những xu hướng và thách thức trong quá trình hội
nhập nền kinh tế quốc tế nhất là những xu hướng tác động mạnh mẽ tới rủi ro tỷ giá
như tự do hoá thương mại, tự do hoá lãi suất, tự do hoá tỷ giá; 2. Thực trạng hoạt
động quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động XNK của DN Việt Nam.
• Nắm bắt và cải tiến những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
rủi ro tỷ giá trong hoạt động XNK.
• Mạnh dạn vận dụng các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá, nhất là trong
việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh, qua đó rút ra những kinh nghiệm và bài
học cần thiết trong vấn đề này.
Thứ hai, cần thu hút và tổ chức sử dụng hợp lý đội ngũ có chức năng quản lý
rủi ro giá cả tài chính, đặc biệt là rủi ro tỷ giá
Thực tế thì năng lực quản lý rủi ro giá cả tài chính, nhất là rủi ro tỷ giá trong
hoạt động XNK của các DN Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn hình thành và còn
nhiều yếu kém (được trình bày trong chương 2). Để giải quyết vấn đề này, giải pháp
có tính đột phá là xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế có khả
năng chấp nhận và biết tiếp cận cũng như có khả năng hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro giá cả tài chính.
Theo kinh nghiệm của các nước thì DN cần có ban quản lý rủi ro nói chung
trong đó có chức năng quản lý rủi ro tỷ giá. Về nhân sự của ban này cần bao gồm
giám đốc marketing, giám đốc kinh doanh, giám đốc tài chính và những chuyên gia
về quản lý rủi ro. Cơ cấu nhân sự theo hướng này cho phép việc quản lý rủi ro được
xử lý trong một tổng thể thống nhất với các chiến lược và hoạt động về: marketing,
tài chính, đầu tư, kinh doanh với mục tiêu phát triển bền vững. Hơn nữa, DN cần có
66
cơ chế, chính sách, và những quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm đối với
đội ngũ tham gia quản lý rủi ro nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng.
3.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính, đặc biệt là
rủi ro tỷ giá, DN cần phải tiếp cận, xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro.
Theo kết quả điều tra có 45,36% DN cho là cần thiết xây dựng và hoàn thiện quy trình
quản lý rủi ro trong việc quản lý rủi ro tỷ giá đối với hoạt động XNK (xem đồ thị 3.2).
Quy trình này có thể được xem xét bởi một mô hình được mô tả cụ thể như sau:
Hình 3.1: Mô hình về quy trình quản lý rủi ro giá cả tài chính đối
1. Nhận thức đúng về
quản lý rủi ro giá cả
tài chính
6. Đánh giá, giám sát,
hoàn thiện hoạt động
QLRR giá cả TC
2. Đánh giá về rủi ro
giá cả tài chính
5. Tổ chức thực hiện
3. Xác định chiến
lược, kế hoạch quản
lý rủi ro giá cả TC
4. Lựa chọn phương
pháp, công cụ quản lý
rủi ro giá cả TC
với hoạt động XNK của các DN Việt Nam.
67
3.2.2.3. Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương thích
Vấn đề tiếp theo là DN cần phải lựa chọn, xác định được chiến lược quản lý
rủi ro giá cả tài chính tương thích với tình hình kinh doanh cụ thể và chiến lược kinh
doanh chung của DN. Và theo kết quả điều tra có tới 55,67% DN cho là cần thiết xây
dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương thích trong việc quản lý rủi ro tỷ
giá đối với hoạt động XNK (xem đồ thị 3.2).
Chiến lược quản lý rủi ro giá cả tài chính là yếu tố quyết định thành công của
một chương trình tự bảo hiểm của một DN. Nó được xây dựng trên cơ sở một tập
hợp các mục tiêu hành động đối với những vấn đề có liên quan với quản lý rủi ro giá
cả tài chính.
Các nguyên tắc xây dựng, lựa chọn chiến lược quản lý rủi ro
1. Chiến lược quản lý rủi ro phải thích ứng với đặc điểm cụ thể của từng loại
rủi ro.
2. Chiến lược quản lý rủi ro phải tương thích với các mục tiêu, chiến lược
kinh doanh của DN trong từng giai đoạn.
3. Chiến lược quản lý rủi ro phải linh hoạt và có khả năng thích ứng với
những xu hướng thương mại, xu hướng kinh doanh quốc tế, xu hướng tài chính tác
động tới rủi ro kinh doanh.
4. Phải bảo đảm tính khả thi và tính hiệu quả.
Các yêu cầu đối với chiến lược quản lý rủi ro
Chiến lược sai có thể dẫn tới những xung đột và tốn kém đối với người vận
dụng. Nếu có các mục tiêu quản lý nhưng không rõ ràng hoặc quá đơn giản, chẳng
hạn như “loại bỏ tất cả rủi ro" hoặc “tối thiểu hoá các khoản lỗ tỷ giá" thì chúng có ít
tính định hướng có tính khả thi đối với những người quản lý. Ví dụ: khi được yêu
cầu loại bỏ tất cả những rủi ro, mà việc tự bảo hiểm không thể thực hiện theo một
đồng tiền cụ thể, phải chăng nên từ bỏ thương vụ thực hiện bằng đồng tiền đó ngay
cả khi điều đó có nghĩa là mất đi những khoản lợi nhuận tiềm tàng? Điều này có thể
gây khó khăn cho người quản lý trong việc lựa chọn giữa những mục tiêu sinh lợi
nhuận và giảm các khoản lỗ do rủi ro gây ra.
68
Vì vậy cần phải có một chiến lược hiệu quả và toàn diện:
1. Xác định rõ các loại rủi ro cần phải được quản lý.
2. Xây dựng các mục tiêu, những định hướng và hướng dẫn về việc giải quyết
những mâu thuẫn có thể xẩy ra trong các mục tiêu này.
3. Các mục tiêu quản lý rủi ro phải tương thích với việc tối đa hoá giá trị của
các cổ đông và có tính khả thi.
4. Xác định rõ ai là người chịu trách nhiệm đối với mỗi loại rủi ro và chi tiết
hóa tiêu chuẩn để đánh giá việc thực hiện của họ.
5. Xác định rõ các ràng buộc và hạn chế đối với việc sử dụng các phương
pháp quản lý rủi ro.
6. Xác định những kênh thông tin nhằm kết hợp chặt chẽ giữa quản lý rủi ro
với những chiến lược, phương án kinh doanh của DN.
7. Xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và hoàn thiện các hoạt động
quản lý rủi ro giá cả tài chính.
Các mục tiêu quản lý rủi ro
Hiệu quả của một chiến lược quản lý rủi ro phụ thuộc vào khả năng có thể
chấp thuận và chất lượng của nó. Muốn vậy chiến lược phải phù hợp với các
nguyên tắc quản trị của ban quản lý và các mục tiêu chung của DN. Mặt khác,
những nguyên tắc và các mục tiêu này lại phụ thuộc nhiều vào những niềm tin
của ban quan lý về các thị trường tài chính và hoạt động của nó được đánh giá
như thế nào.
Các mục tiêu quản lý rủi ro tỷ giá cơ bản là:
1. Tối thiểu hoá rủi ro chuyển đổi.
2. Tối thiểu hóa dao động theo quý (hoặc theo năm) của thu nhập do những
thay đổi tỷ giá gây ra.
3. Tối thiểu hoá rủi ro giao dịch.
4. Tối thiểu hoá rủi ro kinh tế.
5. Tối thiểu hoá chi phí quản lý rủi ro giá cả tài chính.
6. Tránh những đột biến.
69
Vấn đề đặt ra là DN cần sắp xếp thứ tự ưu tiên đối với những mục tiêu này
một cách hợp lý trên cơ sở dựa vào các nguyên tắc và yêu cầu đối với việc xây dựng
chiến lược quản lý rủi ro.
3.2.2.4. Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá hợp lý
Theo kết quả điều tra có tới 82,47% DN cho là cần thiết lựa chọn công cụ,
phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá một cách hợp lý trong việc quản lý rủi ro tỷ giá đối
với hoạt động XNK (xem đồ thị 3.2).
Nguyên tắc lựa chọn:
1. Phải đáp ứng được mục tiêu, chiến lược quản lý rủi ro
2. Đảm bảo tính khả thi
3. Đảm bảo hiệu quả kinh tế
Như vậy các DN phải căn cứ vào mục tiêu, chiến lược quản lý, ưu nhược
điểm của từng phương pháp và công cụ quản lý rủi ro để có sự lựa chọn hợp lý.
3.2.2.4.1. Lựa chọn công cụ quản lý rủi ro do biến động tỷ giá gây ra.
Khi tiến hành quản lý rủi ro tỷ giá, trước hết các DN cần nghiên cứu để hạn
chế, phòng ngừa rủi ro tới mức có thể thông qua các phương pháp nội bảng.
(cid:190) Cố gắng để cân đối quy mô, thời gian đối với từng loại ngoại tệ giữa tài
sản có và tài sản nợ, tức giữa các khoản phải thu và phải trả đối với mỗi loại ngoại
tệ. Khi đó quy mô của ngoại tệ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá sẽ được giảm thiểu nên
rủi ro tỷ giá được loại bỏ đáng kể.
(cid:190) Đa dạng hoá ngoại tệ trong hoạt động tín dụng, hoạt động XNK của DN
cũng như các hoạt động kinh doanh quốc tế khác. Đây là chiến lược kinh doanh
nhằm chia sẽ rủi ro, các DN không nên tập trung vào một đồng ngoại tệ (đồng USD)
như hiện nay. Trong điều kiện hội nhập, đa phương hoá, đa dạng hoá các hoạt động
hình thức kinh doanh quốc tế và với xu hướng đa cực tiền tệ, các DN XNK nên tích
cực thực hiện thanh toán theo các ngoại tệ mạnh khác như đồng EUR, JPY, GBP,
AUD,... Bởi lẽ việc các DN Việt Nam chủ yếu sử dụng đồng USD như hiện nay chắc
chắn đã ảnh hưởng bất lợi tới việc đẩy mạnh giao lưu hàng hoá với các nước khác.
Hơn nữa khi tỷ giá của USD so với các ngoại tệ mạnh khác thay đổi bất lợi sẽ gây ra
70
thiệt hại đối với hoạt động XNK của các DN Việt Nam. Chẳng hạn giá của USD
giảm so với các EUR hoạt động XK của các DN Việt Nam sẽ chịu thiệt hại đáng kể
so với trường hợp thanh toán bằng EUR.
Trong trường hợp rủi ro không bị loại trừ một cách hiệu quả thông qua các
phương pháp nội bảng thì DN cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây trong
việc lựa chọn các cộng cụ tài chính phái sinh để quản lý rủi ro:
(cid:190) Khi có thể nên tiến hành chiến lược tự bảo hiểm tổng thể để giảm thiểu phí
tự bảo hiểm và qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh mà vẫn quản lý tốt rủi ro. Nếu
DN tiến hành bảo hiểm đơn lẻ đối với từng nghiệp vụ, hoặc hợp đồng thì chi phí về
thời gian và tiền bạc để tự bảo hiểm thường lớn gấp nhiều lần so với chiến lược tự
bảo hiểm tổng thể.
Đối với DN, chiến lược tự bảo hiểm tổng thể được thể hiện dưới các giác độ sau:
- Kết hợp tự bảo hiểm rủi ro của hoạt động XK với rủi ro của hoạt động NK.
- Kết hợp tự bảo hiểm rủi ro của hoạt động XNK với các hoạt động sản
xuất kinh doanh khác, nhất là các hoạt động có thu chi ngoại tệ.
- Kết hợp tự bảo hiểm rủi ro giữa các bộ phận, giữa các công ty con của DN.
(cid:190) Khi xác định được các dòng ngoại tệ phải trả, nên mua ngoại tệ theo hợp
đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tưong lai. Vì hợp đồng quyền chọn thường có phí tự bảo
hiểm cao hơn so với các hợp đồng tài chính phái sinh khác nên khi các khoản ngoại
tệ phải trả đã được xác định chắc chắn thì DN nên sử dụng hợp đồng tương lai hoặc
hợp đồng kỳ hạn để giảm chi phí tự bảo hiểm.
(cid:190) Khi không xác định được quy mô của dòng ngoại tệ phải trả, DN nên mua
hợp đồng quyền chọn mua đồng tiền đó. Bởi hợp đồng quyền chọn đảm bảo cho
người nắm giữ nó quyền để thực hiện hợp đồng chứ không bắt buộc phải thực hiện
hợp đồng như hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai.
(cid:190) Khi lượng ngoại tệ phải thu được xác định, bán hợp đồng kỳ hạn hoặc bán
hợp đồng tương lai về ngoại tệ đó.
Đây là những trường hợp mà các dòng ngoại tệ phải thu trong tương lai đã
được cam kết theo hợp đồng. Về nguyên tắc, để bảo hiểm giá trị của một khoản thu
71
ngoại tệ trong tương lai, DN nên bán hợp đồng tương lai hoặc bán hợp đồng kỳ hạn
đối với khoản thu ngoại tệ đó, thời hạn và quy mô phù hợp với khoản thu từ hợp
đồng XK đã ký kết.
(cid:190) Khi không xác định được lượng ngoại tệ phải thu trong tương lai, DN nên
mua quyền bán đồng tiền đó.
Cần xem xét các trường hợp cụ thể sau:
+ Khi DN XK đã niêm yết bảng giá.
Một số quan điểm cho rằng DN nên chờ tới khi hợp đồng NK hoặc XK đã được
ký kết thì mới tiến hành bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu một DN làm như vậy thì có thể sẽ
phải đối mặt với những khoản lỗ tiềm tàng do biến động của tỷ giá gây ra bởi vì giá
tính theo ngoại tệ không nhất thiết thay đổi phù hợp với sự thay đổi của tỷ giá. Về mặt
chiến lược kinh doanh, để tránh hoang mang cho đối tác, hầu hết các công ty không
thay đổi bảng giá của họ mỗi khi có sự thay đổi của tỷ giá. Khi tỷ giá thay đổi, nếu
công ty không tự bảo hiểm có thể phải chịu sự giảm sút về lợi nhuận. Tuy nhiên, vì sự
không chắc chắn về các hợp đồng XK dự tính nên các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng
tương lai không phải là những công cụ hoàn chỉnh để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Ví dụ một DN Việt Nam cam kết bảng giá theo ngoại tệ trong thời kỳ 4 tháng,
nó sẽ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá tùy thuộc vào quy mô chưa xác định về giá trị XK
với những mức giá cả này trong thời kỳ đó. Các hợp đồng quyền bán ngoại tệ cho
phép DN đảm bảo lợi suất của mình trước tác động của các biến động bất lợi của
đồng ngoại tệ tính giá đồng thời đảm bảo được cam kết giá cả cố định đối với khách
hàng nước ngoài. Không có các hợp đồng quyền chọn, DN có thể buộc phải tăng giá
cả tính theo ngoại tệ sớm hơn và như vậy không phù hợp với cam kết và cũng có thể
làm giảm năng lực cạnh tranh của mình.
+ Khi các hợp đồng XK chưa chắc chắn được ký kết.
Đây là những trường hợp mà các dòng ngoại tệ phải thu trong tương lai chưa
chắc chắn.
Giả thiết, vào ngày 1/1, DN XYZ đang chào hàng XK trị giá 5 triệu bảng Anh,
thanh toán vào 31/12. Bảng chào giá của XYZ đã được gửi đi nhưng thông báo chấp
72
nhận của nhà NK sẽ vẫn chưa có mãi tận ngày 1 tháng 4. Trong thời kỳ ba tháng này,
XYZ không biết mình có ký được hợp đồng XK hay không. Sự không chắc chắn này là
nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn chiến lược tự bảo hiểm sao cho hợp lý.
XYZ muốn đảm bảo rằng biến động tỷ giá không tác động tới nó giữa thời điểm
chào giá và thời điểm nhận được thanh toán nếu như nó giành được hợp đồng XK.
XYZ có thể lựa chọn bán khoản phải thu 5 triệu bảng Anh dự tính theo hợp
đồng kỳ hạn hoặc theo hợp đồng tương lai kỳ hạn 1 năm vào ngày 1 tháng 1. Tuy
nhiên, nếu XYZ không ký được hợp đồng XK, thì nó vẫn phải bán lượng tiền đó -
lượng tiền này phải mua trên thị trường tự do, khi đó nó có thể phải chịu một khoản
lỗ còn lớn hơn. Trong trường hợp này, nếu XYZ mua một quyền chọn để bán 5 triệu
bảng Anh vào ngày 31 tháng 12 thì sẽ tránh được nguy cơ nêu trên. Và nếu XYZ
không giành được hợp đồng thì khoản lỗ mà nó phải chịu được giới hạn bởi khoản
phí phải trả để mua hợp đồng quyền chọn.
(cid:190) Khi lượng ngoại tệ phải thu có một phần xác định được và phần còn lại
không chắc chắn nên sử dụng hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai để bảo hiểm
cho phần đã được xác định và mua quyền chọn bán để đảm bảo cho giá trị tối đa của
phần còn lại không chắc chắn.
(cid:190) Khi lượng ngoại tệ phải trả có một phần xác định và phần còn lại không
chắc chắn, DN nên mua hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai để tự bảo hiểm
cho phần xác định và mua hợp đồng quyền chọn mua để bảo hiểm cho phần chưa
xác định.
3.2.2.4.2. Lựa chọn phương pháp quản lý rủi ro do biến động tỷ giá gây ra
Ngoài quản lý rủi ro kế toán, các DN Việt Nam cần chú trọng quản lý rủi ro
kinh tế do giá cả tài chính gây ra. Đây không phải là mối quan tâm chỉ riêng của
giám đốc tài chính hay của người chịu trách nhiệm quản lý rủi ro mà là nhiệm vụ của
hầu hết những người quản lý cao cấp của DN. Giám đốc marketing, cũng như các
giám đốc sản xuất, kinh doanh XNK đều cần phải có kế hoạch và sự hợp tác với
nhau để đảm bảo nâng cao, duy trì và phát triển sản xuất - kinh doanh XNK một
cách có hiệu quả trong dài hạn. Nghĩa là họ phải có những chiến lược, kế hoạch, giải
73
pháp phát triển kinh doanh gắn liền với quản lý rủi ro kinh tế một cách chủ động chứ
không phải thụ động để có được lợi thế trong cạnh tranh quốc tế.
Vấn đề cơ bản là DN cần phải gắn việc phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro
giá cả tài chính với quá trình quản trị chung; và ngược lại, các quá trình quản trị
marketing, quản trị sản xuất - kinh doanh - tài chính phải có tính tới quản lý rủi ro
kinh tế.
Trong hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá cần phải thực hiện tốt các chức năng:
1. Dự đoán và thông tin về biến động của tỷ giá.
2. Đánh giá và xác định những nguy cơ rủi ro kinh tế.
3. Kết hợp với các giám đốc khác để phát triển kinh doanh và đảm bảo hiệu
quả hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá.
4. Xem xét và tiến hành tự bảo hiểm những rủi ro kinh tế vẫn còn sau khi
những chiến lược marketing, đầu tư sản xuất - kinh doanh - XNK đã được
thực thi.
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá DN cần kết hợp:
• Quản trị marketing với quản lý rủi ro kinh tế.
Nghĩa là từ việc lựa chọn thị trường, chiến lược định giá, chiến lược sản
phẩm, chiến lược xúc tiến, chiến lược XK hoặc NK đều phải tính tới vấn đề quản lý
rủi ro nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng.
• Quản trị sản xuất với quản lý rủi ro kinh tế
Từ việc lựa chọn địa điểm sản xuất, các yếu tố đầu vào cần phải tính tới rủi ro
kinh tế để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Ví dụ nếu đầu vào được đa dạng hoá, được
NK từ nhiều nước thì hiệu ứng chia sẻ rủi ro sẽ có hiệu quả. Hoặc có thể thay đổi
hàng hoá NK từ nước có đồng tiền mạnh sang nước có đồng tiền đang mất giá để
giảm chi phí, và giảm rủi ro kinh tế. Nhất là đối với các công ty đa quốc gia, họ có
khả năng di chuyển sản xuất sao cho chi phí các đầu vào rẻ nhất có thể để giảm rủi ro
giá cả tài chính và tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vấn đề đặt ra là các DN
lớn của Việt Nam không những quan tâm tới XK mà nếu có thể cần tiến hành đầu tư
sản xuất ra nước ngoài để phát triển sản xuất - kinh doanh và tăng cường khả năng
74
quản lý rủi ro. Các tập đoàn như Westinghouse Electric rất thành công trong vấn đề
này. Nhiều công ty Nhật đã đối phó với việc đồng yên tăng giá mạnh đã thiết lập các
cơ sở sản xuất tại Mỹ.
Các DN còn có thể đối phó với rủi ro kinh tế thông qua việc cắt giảm chi phí,
tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý là việc quản lý rủi ro thông qua quản trị sản xuất
nhiều khi khá tốn kém và cần có thời gian để mang lại hiệu quả.
• Quản trị tài chính với quản lý rủi ro kinh tế
Có thể quản lý rủi ro kinh tế có hiệu quả thông qua việc điều chỉnh chính sách
tài trợ hoặc thanh toán. Chẳng hạn như khi DN có một khoản thu/chi ngoại tệ ròng
trong tương lai thì DN phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. DN có thể thông qua hoạt động
tài trợ (vay vốn/cho vay) bằng đồng ngoại tệ đó với thời hạn tương ứng để loại bỏ
hoặc giảm thiểu rủi ro. Tất nhiên, cần phải lưu ý rằng khoản thu/chi ngoại tệ ròng
trong tương lai không phải khi nào cũng có thể phù hợp với nhu cầu hoặc chiến lược
tài trợ cả về quy mô và thời gian.
Ngoài ra, DN còn có thể sử dụng quyền chọn tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro đối
với những biến động về đồng tiền của đối thủ cạnh tranh nhằm đảm bảo năng lực
cạnh tranh của DN.
Sản phẩm của một DN cạnh tranh với các công ty từ các quốc gia khác có thể
gặp bất lợi về sức cạnh tranh giá cả nếu đồng tiền của một đối thủ chính yếu đi. Bởi
lẽ đồng tiền yếu đi sẽ cho phép đối thủ cạnh tranh này giảm giá sản phẩm của nó. Vì
vậy DN phải đối mặt với những rủi ro đối với những biến động về đồng tiền của đối
thủ, ngay cả khi nó không XK theo đồng tiền đó. Ví dụ: một nhà XK gạo Việt Nam
XK sang Nhật sẽ gặp bất lợi về cạnh tranh nếu đồng USD giảm giá, vì điều này cho
phép các đối thủ cạnh tranh chính ở Mỹ xuất sang Nhật với giá thấp hơn. Khi có thể,
việc mua các hợp đồng quyền bán lỗ về USD và bán chúng để kiếm lợi nếu đồng
USD mất giá đủ lớn. Điều này cho phép nhà XK gạo của Việt Nam bù trừ được một
phần nào đó khả năng cạnh tranh bị mất đi. Trong trường hợp này, rủi ro đó chưa
75
được xác lập bởi hợp đồng, vì vậy các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai sẽ
không hữu dụng như các hợp đồng quyền chọn.
Tóm lại, tùy thuộc vào loại rủi ro cụ thể, trường hợp kinh doanh cụ thể cũng
như ưu nhược điểm của từng công cụ của từng phương pháp mà DN lựa chọn
phương pháp hoặc công cụ quản lý rủi giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói
riêng một cách hợp lý.
3.2.2.5. Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh có chức
năng quản lý rủi ro hiện đại.
Đây là giải pháp có tính đột phá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và là
điều kiện không thể thiếu trong kinh doanh nói chung cũng như trong hoạt động quản
lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng. Theo kết quả điều tra có tới 71,13% DN cho là cần
thiết xây dựng và phát triển hệ thống thông tin kinh doanh có chức năng quản lý rủi ro
hiện đại trong việc quản lý rủi ro tỷ giá đối với hoạt động XNK (xem đồ thị 3.2).
Hệ thống này cần đáp ứng được các yêu cầu:
• Kịp thời, độ chính xác cao
• Đồng bộ và có tính tương hỗ giữa các yếu tố, các nhánh thông tin về:
marketing, tài trợ, đầu tư, kinh doanh và quản lý rủi ro
• Đáp ứng được mục tiêu và điều kiện kinh doanh của DN
• Có khả năng cao trong việc thu thập và xử lý các thông tin kinh doanh, tài
chính, rủi ro, nhất là năng lực phân tích và dự đoán biến động rủi ro tỷ giá nói riêng
và rủi ro giá cả tài chính nói chung.
• Có khả năng cao trong việc thích ứng với những thay đổi trên thương
trường quốc tế
• Hiệu quả
Để đáp ứng được những yêu cầu này DN cần có chiến lược, quyết tâm và đầu
tư thích đáng vào công nghệ và nhân lực.
Có thể nói, việc phân tích và dự đoán sự biến động của tỷ giá không phải là
chuyên môn của DN kinh doanh XNK. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, cũng
không khó khăn lắm để có được thông tin cập nhật thị trường về những biến động
76
này. Dù vậy, các DN kinh doanh XNK cũng nên tham khảo ý kiến các nhà môi giới
hoặc từ các chuyên gia trên thị trường ngoại hối trước và sau khi ký hợp đồng để có
thể chọn cho mình những biện pháp phòng chống rủi ro tốt nhất.
Kết luận chương 3
Tóm lại, với những xu hướng, cơ hội và thách thức to lớn trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực, để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro
giá cả tài chính trong hoạt động XK, các DN cần phải nhận thức đúng và có chiến lược
tương thích, quy trình, phương pháp, công cụ, hệ thống thông tin kinh doanh và
nguồn nhân lực quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng một
cách thích hợp, hiện đại và hiệu quả. Ngoài ra, Nhà nước và các cơ quan hữu quan
cần xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý, các thị trường tài chính phù hợp và các
hỗ trợ khác như tạo cơ chế để phát triển hệ thống thông tin kinh tế - tài chính hiện đại.
77
KẾT LUẬN
Đề tài đã giải quyết được các nhiệm vụ và mục tiêu mà nó đưa ra:
• Phân tích và hệ thống hoá các lý luận chung và tiếp thu kinh nghiệm của
các nước về quản lý rủi ro tỷ giá.
• Tổng quan tác động của những xu hướng thương mại - tài chính ảnh
hưởng tới rủi ro tỷ giá.
• Phân tích được thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái và những nguyên
nhân của nó trong hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.
• Trên những cơ sở nêu trên đề tài đã đưa ra được giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp Việt Nam. Cụ thể là Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý về tài chính
nói chung, quản lý rủi ro tỷ giá nói riêng, xây dựng thị trường tài chính hiện đại, tạo
điều kiện để phát triển hệ thống thông tin kinh tế…; còn các doanh nghiệp cần phải
nhận thức đúng và có chiến lược tương thích, quy trình, phương pháp, công cụ, hệ
thống thông tin kinh doanh và nguồn nhân lực quản lý rủi ro tỷ giá một cách thích
hợp, hiện đại và hiệu quả.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
TS. Nguyễn Đức Dỵ, Từ điển kinh tế - kinh doanh, Anh - Viêt, NXB Khoa 1.
học kỹ thuật, Hà Nội, 2000
2. David W.Pearce, Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 1999
3. TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS. Nguyễn Thị Hồng Thu, TS. Lê Tấn Bửu,
ThS. Bùi Thanh Tráng, Rủi ro kinh doanh, NXB Thống kê, 2003
4. PGS. Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo
dục, 1998
5. TS. Nguyễn Minh Kiều, Thị trường ngoại hối và thanh toán quốc tế, NXB
Đại học quốc gia TP. HCM, 2000
6. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ & TS Nguyễn Ngọc Định, Tài chính quốc tế,
NXB Thống kê, 2005
7. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, Quản trị rủi ro tài chính, NXB Thống kê,
2006
8. TS. Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng, NXB Thống kê, 2003
TIẾNG ANH
9. Charles W. Smithson, Managing Financial Risk - A guid to Derivative
Products, Financial Engineering, and Value Maximization, Third Edition,
McGraw-Hill, 1998
10. Glyn A. Holton, "Defining Risk", Financial Analyst Journal, Volume 6,
Number 6, 2004, CFA Institue
79
11. Poirier, C., "Evolving to the ultimate level of performance through supply
chain management", in National Productivity Review, John Wiley & Sons,
Winter 1997.
12. Richchard A. Brealey and Stewart C. Myers, Principles of corporate
finance, Irwin McGraw-Hill, 2000
INTERNET
13. http://www.hvnh.edu.vn
14. http://www.sbv.gov.vn
15. http://www.ueh.edu.vn
16. http://www.vneconomy.vn
17. http://www.dddn.com.vn
18. http://www.vir.com.vn
19. http://www.vnnet.vn
80
PHỤ LỤC 1
PHIEÁU ÑIEÀU TRA VEÀ NHAÄN THÖÙC VAØ THÖÏC HAØNH
PHOØNG NGÖØA RUÛI RO TYÛ GIAÙ
(AÙp duïng ñoái vôùi caùc doanh nghieäp Vieät Nam coù tham gia xuaát nhaäp khaåu)
Giôùi thieäu ñeà taøi: Trong kinh doanh quoác teá ngaøy nay vôùi xu höôùng toaøn caàu hoùa,
khu vöïc hoùa, söï phaùt trieån cuûa khoa hoïc coâng ngheä vaø ñôøi soáng kinh teá quoác teá
vôùi toác ñoä ngaøy caøng gia taêng vaø ña chieàu, caùc doanh nghieäp coù tham gia caùc hoaït
ñoäng kinh teá quoác teá noùi chung vaø hoaït ñoäng xuaát nhaäp khaåu noùi rieâng ngaøy caøng
phaûi ñoái maët vôùi nhieàu cô hoäi, thaùch thöùc vaø thay ñoåi phöùc taïp cuõng nhö nhöõng
ruûi ro nghieâm troïng, ñaëc bieät laø ruûi ro tyû giaù. Ñoái vôùi caùc doanh nghieäp Vieät
Nam, vaán ñeà naøy caøng ñaëc bieät quan troïng vaø mang tính caáp baùch, bôûi leõ chuùng ta
coøn coù nhieàu khoù khaên, baát lôïi vaø haïn cheá trong quaûn lyù ruûi ro tyû giaù hoái ñoaùi.
Muïc ñích ngieân cöùu: Thu nhaän nhöõng thoâng tin chi tieát veà nhaän thöùc vaø thöïc
haønh phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù cuûa caùc doanh nghieäp Vieät Nam coù tham gia xuaát
nhaäp khaåu. Nhöõng thoâng tin naøy phuïc vuï cho ñeà taøi hoaøn thieän caùc giaûi phaùp
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù nhaèm hoäi nhaäp kinh teá quoác teá. Döõ lieäu thu thaäp ñöôïc töø
cuoäc ñieàu tra naøy hoaøn toaøn khoâng coù muïc ñích kinh doanh hay thöông maïi, vaø
chæ söû duïng haïn cheá trong phaïm vi nghieân cöùu cuûa ñeà taøi naøy maø thoâi.
Ñoái töôïng caàn phoûng vaán: Chuùng toâi mong raèng Quyù vò caùn boä quaûn lyù chuû choát
bao goàm Ban giaùm ñoác, Keá toaùn tröôûng hoaëc nhaân vieân tröïc tieáp lieân quan traû lôøi
baûng caâu hoûi naøy. Chuùng toâi mong muoán Quyù vò traû lôøi moãi caâu hoûi neâu ra döïa
treân cô sôû tình hình cuûa ñôn vò chöù khoâng phaûi theo quan ñieåm caù nhaân vaø xin vui
loøng ñoùng goùp theâm nhöõng yù kieán maø Quyù vò cho laø caàn thieát.
Raát mong nhaän ñöôïc söï hoã trôï cuûa Quyù vò.
Xin chaân thaønh caûm ôn vaø chuùc söùc khoûe.
81
Xin Quyù OÂng/Baø vui loøng traû lôøi baèng caùch ñaùnh daáu X vaøo (nhöõng) löïa choïn traû lôøi
thích hôïp. Moät soá caâu hoûi khoâng traû lôøi theo caùch naøy seõ coù chæ daãn cuï theå.
1. Xin vui loøng cho bieát doanh nghieäp cuûa Quyù OÂng/Baø thuoäc loaïi hình naøo?
(cid:0) Doanh nghieäp tö nhaân
(cid:0) Coâng ty TNHH
(cid:0) Coâng ty coå phaàn
(cid:0) Doanh nghieäp nhaø nöôùc
(cid:0) Doanh nghieäp coù voán FDI
(cid:0) Loaïi hình khaùc
2. Quy moâ voán taïi doanh nghieäp cuûa Quyù OÂng/Baø laø:
(cid:0) Voán < 10 tyû ñoàng
(cid:0) 20 tyû ≤ voán < 30 tyû ñoàng
(cid:0) 50 tyû ≤ voán < 100 tyû ñoàng
(cid:0) 10 tyû ≤ voán < 20 tyû ñoàng
(cid:0) 30 tyû ≤ voán < 50 tyû ñoàng
(cid:0) Voán ≥ 100 tyû ñoàng
3. Thôøi gian doanh nghieäp tham gia hoaït ñoäng xuaát (hoaëc nhaäp) khaåu:
(cid:0) Döôùi 5 naêm
(cid:0) Töø 5 ñeán 10 naêm
(cid:0) Treân 10 naêm
4. Xin vui loøng cho bieát Quyù OÂng/Baø giöõ cöông vò naøo trong doanh nghieäp?
(cid:0) Hoäi ñoàng quaûn trò
(cid:0) Keá toaùn tröôûng
(cid:0) Ban giaùm ñoác
(cid:0) Chöùc vuï khaùc, keå ra………………………………………
5. Lieân quan ñeán hoaït ñoäng xuaát nhaäp khaåu cuûa doanh nghieäp:
(cid:131) Caùc ngoaïi teä thöôøng söû duïng
(cid:0) Dollar Myõ
(cid:0) Euro
(cid:0) Yen Nhaät
(cid:0) Ngoaïi teä khaùc
(cid:131) Kim ngaïch nhaäp khaåu (KNNK) quy ra USD
(cid:0) KNNK < 1 trieäu USD
(cid:0) 3 trieäu ≤ KNNK < 5 trieäu USD
(cid:0) 1 trieäu ≤ KNNK < 3 trieäu USD
(cid:0) KNNK ≥ 5 trieäu USD
(cid:131) Kim ngaïch xuaát khaåu (KNXK) quy ra USD
(cid:0) KNXK < 1 trieäu USD
(cid:0) 3 trieäu ≤ KNXK < 5 trieäu USD
(cid:0) 1 trieäu ≤ KNXK < 3 trieäu USD
(cid:0) KNXK ≥ 5 trieäu USD
6. Lieân quan ñeán hoaït ñoäng tín duïng baèng ngoaïi teä cuûa doanh nghieäp:
(cid:131) Caùc ngoaïi teä thöôøng söû duïng
(cid:0) Dollar Myõ
(cid:0) Euro
(cid:0) Yen Nhaät
(cid:0) Ngoaïi teä khaùc
(cid:131) Doanh soá vay (DSV) quy ra USD
(cid:0) DSV < 1 trieäu USD
(cid:0) 3 trieäu ≤ DSV < 5 trieäu USD
(cid:0) 1 trieäu ≤ DSV < 3 trieäu USD
(cid:0) DSV ≥ 5 trieäu USD
(cid:131) Doanh soá cho vay (DSCV) quy ra USD
(cid:0) DSCV < 1 trieäu USD
(cid:0) 3 trieäu ≤ DSCV < 5 trieäu USD
(cid:0) 1 trieäu ≤ DSCV < 3 trieäu USD
(cid:0) DSCV ≥ 5 trieäu USD
BAÛNG CAÂU HOÛI
82
7. Hieän nay doanh nghieäp coù boä phaän chuyeân traùch thu thaäp vaø xöû lyù caùc thoâng tin
veà taøi chính vaø quaûn trò ruûi ro hay khoâng?
(cid:0) Coù
(cid:0) Khoâng
8. Quyù OÂng/Baø quan taâm nhö theá naøo ñeán vaán ñeà ruûi ro tyû giaù?
(cid:0) Chöa nghe noùi ñeán
(cid:0) Coù nghe nhöng khoâng quan taâm
(cid:0) Coù nghe vaø thaät söï lo laéng
9. Doanh nghieäp cuûa Quyù OÂng/Baø ñaõ töøng bò maát maùt hoaëc thua loã naëng do bieán
ñoäng tyû giaù chöa?
(cid:0) Coù
(cid:0) Khoâng
10. Doanh nghieäp ñaõ tìm hieåu (nghieân cöùu) veà:
Hôïp ñoàng kyø haïn
Hôïp ñoàng töông lai
Hôïp ñoàng hoaùn ñoåi
Hôïp ñoàng quyeàn choïn
(cid:0) Coù (cid:0) Khoâng
(cid:0) Coù (cid:0) Khoâng
(cid:0) Coù (cid:0) Khoâng
(cid:0) Coù (cid:0) Khoâng
11. Doanh nghieäp cuûa Quyù OÂng/Baø ñaõ bao giôø xaây döïng bieän phaùp phoøng choáng ruûi
ro tyû giaù chöa?
(cid:0) Coù (Chuyeån xuoáng caâu 12)
(cid:0) Khoâng (Chuyeån xuoáng caâu 15)
12. Doanh nghieäp cuûa Quyù OÂng/Baø coù xaây döïng:
(cid:131) Boä phaän quaûn lyù ruûi ro tyû giaù
(cid:131) Chieán löôïc quaûn lyù ruûi ro tyû giaù
(cid:0) Coù
(cid:0) Coù
(cid:0) Khoâng
(cid:0) Khoâng
13. Khi quaûn trò ruûi ro tyû giaù, doanh nghieäp coù keát hôïp vieäc quaûn lyù ruûi ro trong hoaït
ñoäng xuaát khaåu vôùi ruûi ro trong nhaäp khaåu khoâng?
(cid:0) Coù
(cid:0) Khoâng
14. Doanh nghieäp cuûa Quyù OÂng/Baø ñaõ söû duïng nhöõng bieän phaùp naøo sau ñaây ñeå
quaûn trò ruûi ro tyû giaù vaø hieäu quaû nhö theá naøo?
Hieäu quaû
Bieän phaùp
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Laäp quyõ döï phoøng ruûi ro
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Giaûm khoái löôïng xuaát/nhaäp khaåu
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Söû duïng hôïp ñoàng töông lai
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Söû duïng hôïp ñoàng kyø haïn
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Söû duïng hôïp ñoàng quyeàn choïn
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Söû duïng hôïp ñoàng hoaùn ñoåi
(cid:0) Keùm
(cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Löïa choïn ñoàng tieàn thanh toaùn
(cid:0) Keùm
(cid:0) AÙp duïng ñieàu khoaûn giaù linh hoaït (cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) AÙp duïng ñieàu khoaûn chia seû ruûi ro (cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
(cid:0) Keùm
(cid:0) Caùc bieän phaùp khaùc: ………………………………………………………………………………………………………
(cid:0) Keùm
………………………………………………………………………… (cid:0) Toát (cid:0) Trung bình
15. Coâng taùc quaûn trò ruûi ro tyû giaù cuûa Quyù doanh nghieäp hieän nay nhö theá naøo?
(cid:0) Toát
(cid:0) Coøn keùm hieäu quaû
(cid:0) Bình thöôøng
(cid:0) Chöa ñöôïc xem xeùt
83
16. Nhöõng nguyeân nhaân naøo daãn ñeán vieäc quaûn lyù ruûi ro tyû giaù khoâng hieäu quaû taïi
doanh nghieäp Quyù OÂng/Baø?
Moät laø, ............................................................................................................
Hai laø, .............................................................................................................
Ba laø,...............................................................................................................
........................................................................................................................
17. Theo Quyù OÂng/ Baø, moâi tröôøng phaùp lyù hieän haønh ñaõ taïo ñieàu kieän cho vieäc haïn
cheá ruûi ro tyû giaù hay chöa?
(cid:0) Coù
(cid:0) Khoâng
18. Theo Quyù OÂng/Baø, cô cheá quaûn lyù tyû giaù vaø laõi suaát hieän taïi coù giuùp doanh
nghieäp chuû ñoäng trong vieäc haïn cheá ruûi ro tyû giaù coù theå xaûy ra hay khoâng?
(cid:0) Coù
(cid:0) Khoâng
19. Theo Quyù OÂng/Baø, caùc doanh nghieäp Vieät Nam caàn söï hoã trôï naøo töø phía caùc cô
quan chöùc naêng ñeå coù theå haïn cheá ñöôïc ruûi ro töø vieäc bieán ñoäng tyû giaù?
(cid:0) Hoaøn thieän moâi tröôøng phaùp lyù
(cid:0) Xaây döïng thò tröôøng taøi chính hieän ñaïi
(cid:0) Cung caáp vaø hoã trôï veà thoâng tin
(cid:0) Xaây döïng vaø phaùt trieån thò tröôøng veà caùc saûn phaåm phaùi sinh (hôïp ñoàng
töông lai, kyø haïn, quyeàn choïn,…)
(cid:0) Ñaåy maïnh ñaøo taïo nguoàn nhaân löïc laøm coâng taùc taøi chính
(cid:0) Caùc yù kieán khaùc, neâu ra:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
20. Theo Quyù OÂng/Baø, ñeå quaûn trò ruûi ro tyû giaù coù hieäu quaû, baûn thaân caùc doanh
nghieäp Vieät Nam caàn phaûi laøm gì?
(cid:0) Naâng cao chaát löôïng vaø hieäu quaû nguoàn nhaân löïc
(cid:0) Xaây döïng vaø hoaøn thieän quy trình quaûn lyù ruûi ro
(cid:0) Xaây döïng chieán löôïc quaûn lyù ruûi ro töông thích
(cid:0) Löïa choïn coâng cuï, phöông phaùp quaûn lyù ruûi ro hôïp lyù
(cid:0) Xaây döïng vaø phaùt trieån heä thoáng thoâng tin kinh doanh
(cid:0) Caùc yù kieán khaùc, neâu ra:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
THOÂNG TIN DOANH NGHIEÄP ÑÖÔÏC KHAÛO SAÙT:
Teân doanh nghieäp: ........................................................................................................
Ñòa chæ: ..........................................................................................................................
84
PHỤ LỤC 2
Các phương pháp quản lý rủi ro kế toán do biến động tỷ giá
gây ra và chi phí của chúng
Bảng 1. Các phương pháp quản lý rủi ro kế toán do biến động tỷ giá gây ra
Khi đồng tiền giảm giá Khi đồng tiền tăng giá
• Mua bản tệ theo hợp đồng kỳ hạn • Bán bản tệ theo hợp đồng kỳ hạn
• Tăng mức tiền mặt và các chứng • Giảm mức tiền mặt và các chứng
khoán có thể bán theo đồng bản tệ khoán có thể bán theo đồng bản tệ
• Thắt chặt tín dụng (giảm các khoản • Nới lỏng các điều khoản tín dụng
phải thu bằng đồng bản tệ) bằng đồng bản tệ
• Trì hoãn việc thu các khoản bằng • Đẩy nhanh việc thu các khoản phải
đồng tiền mạnh thu bằng đồng tiền yếu
• Tăng nhập khẩu các hàng hoá bằng • Giảm nhập khẩu các hàng hoá bằng
đồng tiền mạnh đồng tiền yếu
• Vay theo đồng bản tệ • Giảm việc vay bằng đồng bản tệ
• Đẩy nhanh thanh toán các khoản phải trả • Trì hoãn thanh toán các khoản phải trả
• Đẩy nhanh phân phối lợi tức và tự do • Trì hoãn việc phân phối lợi tức và tự
chuyển tiền cho công ty mẹ và các công do chuyển tiền cho công ty mẹ và các
ty con khác công ty con khác
• Đẩy nhanh thanh toán các khoản phải • Trì hoãn thanh toán các khoản phải
trả giữa các công ty con trả giữa các công ty con
• Trì hoãn việc thu các khoản phải thu • Đẩy nhanh việc thu các khoản phải
giữa các công ty con thu giữa các công ty con
Lập hoá đơn hàng hoá xuất khẩu theo • Lập hoá đơn hàng hoá xuất khẩu theo
đồng ngoại tệ và nhập khẩu theo đồng đồng bản tệ và nhập khẩu theo đồng
bản tệ. ngoại tệ.
85
Cần phải lưu ý rằng, những kỹ thuật này được đánh giá quá cao về khả năng
tối thiểu hóa chi phí tự bảo hiểm. Nếu sự mất giá hầu như không xảy ra, chúng là
những cách thức không hiệu quả và tốn kém trong kinh doanh. Nếu có sự mất giá
của đồng tiền được dự đoán có thể xây ra, chi phí để sử dụng những kỹ thuật này
(như chi phí vay bằng đồng bản tệ) sẽ tăng lên để phản ánh sự mất giá theo dự tính.
Ví dụ: ngay trước khi sự mất giá của đồng Pêsô vào tháng 8 năm 1992, mọi công ty
ở Mêhicô đều cố gắng trì hoãn những khoản thanh toán bằng đồng Pêsô. Tất nhiên,
kỹ thuật này không thể tạo ra được một khoản lãi thuần trên giác độ tổng thể bởi lẽ
khoản phải trả của công ty sẽ là khoản phải thu của một công ty khác. Ví dụ khác:
nếu một công ty muốn có tín dụng thương mại, công ty khác phải đồng ý cấp khoản
tín dụng đó. Giả thiết rằng cả người vay và người cho vay đều có phán xét hợp lý,
thoả thuận chỉ đạt được khi chi phí lãi suất tăng lên để phản ánh sự giảm giá dự tính
của đồng Pêsô. Ngay cả việc di chuyển vốn/quỹ từ nước này sang nước khác cũng
không phải là một công cụ tự bảo hiểm không tốn kém. Tác động thuần của việc đẩy
nhanh chuyển tiền trong khi trì hoãn nhận những khoản phải thu đó là buộc một công
ty con tại một nước dễ xảy ra sự mất giá của tiền tệ phải tăng các khoản vay bằng
đồng bản tệ (LC) để tài trợ vốn kinh doanh tăng thêm theo yêu cầu thực tế. Vì vậy
chi phí thuần của việc di chuyển các khoản quỹ bằng chi phí cho các khoản vay LC
nêu trên trừ đi lợi nhuận có được từ việc sử dụng các quỹ đó, ví dụ: việc thanh toán
trước một khoản vay bằng đồng tiền mạnh - với cả chi phí và lợi nhuận được điều
chỉnh theo sự thay đổi của tỷ giá dự tính. Như đã đề cập trước đây, các khoản vay
bằng đồng bản tệ do lo lắng về sự mất giá của đồng tiền sẽ phải chịu các mức lãi suất
cao hơn và dường như chúng bù trừ các khoản lãi có được từ sự mất giá của LC.
Việc giảm mức nắm giữ lượng tiền mặt nhằm giảm rủi ro có thể tác động bất
lợi đối với hoạt động của một công ty con, trong khi đó việc bán các chứng khoán
bằng đồng tiền LC có thể phải gánh chịu chi phí cơ hội (lãi suất thấp hơn đối với các
chứng khoán bằng đồng tiền mạnh). Một doanh nghiệp có lượng dư thừa tiền mặt
hoặc các chứng khoán có thể cần phải bán nhằm giảm mức nắm giữ chúng mà không
quan tâm tới việc có hay không một sự mất giá được dự tính. Tuy nhiên sau khi
86
lượng tiền mặt còn lại ở mức tối thiểu, bất cứ một sự điều chỉnh giảm hơn nữa sẽ
phải gánh chịu những chi phí thực sự, những khoản chi phí này cần phải được đối
chiếu với lợi nhuận kỳ vọng.
Việc viết hoá đơn hàng hoá xuất khẩu bằng đồng ngoại tệ và hàng hoá nhập
khẩu bằng đồng bản tệ có thể làm cho doanh số xuất khẩu giảm và làm giảm khả
năng của doanh nghiệp trong việc có được những nhượng bộ về giá cả nhập khẩu.
Tương tự như vậy, việc thắt chặt tín dụng có thể làm giảm lợi nhuận nhiều hơn chi
phí.
Tóm lại, việc tự bảo hiểm rủi ro trao đổi cần chi phí và cần phải được phân
tích kỹ như bất cứ việc mua bảo hiểm khác.
Bảng 2. Chi phí của các phương pháp quản lý rủi ro tỷ giá
Đồng tiền giảm giá Chi phí
• Các chi phí giao dịch; chênh lệch • Bán bản tệ theo hợp đồng kỳ hạn
giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay
trong tương lai
• Các vấn đề về kinh doanh; chi phí cơ • Giảm mức tiền mặt và các chứng
hội (thiệt hại về lãi suất cao hơn đối với khoán có thể bán theo đồng bản tệ
các chứng khoán bằng đồng tiền LC)
• Mức giảm sút về doanh số và lợi • Thắt chặt tín dụng (giảm các khoản
nhuận phải thu bằng đồng bản tệ)
• Trì hoãn việc thu các khoản bằng • Chi phí tài trợ cho những khoản phải
đồng tiền mạnh thu phụ thêm
• Tăng nhập khẩu các hàng hóa bằng • Các chi phí nắm giữ và tài trợ
đồng tiền mạnh
• Vay theo đồng bản tệ • Lãi suất cao hơn
• Ảnh hưởng xấu tới uy tín tín dụng • Trì hoãn thanh toán các khoản phải trả
• Chi phí vốn vay nếu các quỹ không • Đẩy nhanh phân phối lợi tức và tự do
có sẵn hoặc thiệt hại về lãi suất cao hơn chuyển tiền cho công ty mẹ và các công
nếu các chứng khoán LC phải bán ty con khác
87
• Đẩy nhanh thanh toán các khoản phải • Chi phí cơ hội của tiền
trả giữa các công ty con
• Trì hoãn việc thu các khoản phải thu • Chi phí cơ hội của tiền
giữa các công ty con
• Lập hoá đơn hàng hóa xuất khẩu theo • Mức giảm doanh số xuất khẩu hoặc
đồng ngoại tệ và nhập khẩu theo đồng giá thấp hơn; giá cao hơn đối với hàng
bản tệ hóa nhập khẩu
Một công ty có thể có lợi từ những kỹ thuật nêu trên khi mà nó có thể dự đoán
tỷ giá tương lai chính xác hơn thị trường nói chung. Ví dụ: Nếu một công ty có dòng
ngoại tệ đi vào, nó có thể tự bảo hiểm chỉ khi giá kỳ hạn vượt quá mức dự tính của
nó về tỷ giá giao ngay tương lai. Ngược lại, với một dòng ngoại tệ đi ra, nó có thể tự
bảo hiểm chỉ khi tỷ giá kỳ hạn thấp hơn tỷ giá giao ngay trong tương lai theo dự tính.