ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRƢƠNG QUANG NAM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA - TỈNH QUẢNG BÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Thành Đạt

Phản biện 1: PGS.TS. Lâm Chí Dũng

Phản biện 2: TS. Tống Thiện Phước

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt

động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là: Thu NSNN bảo

đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước bên cạnh đó thu

NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập

của các cá nhân trong xã hội. Vì NSNN được xem là quỹ tiền tệ tập

trung quan trọng nhất của Nhà nước và được dùng để giải quyết

những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y

tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.. Thông qua công cụ

thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không

khuyến khích tiêu dùng…

Tuy nhiên trong công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn

chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong quá trình phát triển của nền

kinh tê, tổ chức thu còn nhiều cơ quan cùng thực hiện. Thủ tục thu

còn nhiều phức tạp, trong công tác thu còn trùng lặp, thiếu thống

nhất và chưa tập trung khai thác tối đa được những thành tựu về công

nghệ thông tin… Vì vậy trong công tác thu còn gây khó khăn cho

người nộp và có nhiều khoản thu chưa tập trung, kịp thời, đầy đủ vào

NSNN.

Đối với địa bàn miền núi, công tác thu gặp phải nhiều khó

khăn hơn nữa bởi điều kiện về địa lý và dân cư. Huyện Tuyên Hóa là

một huyện miền núi phía Tây Bắc Quảng Bình, mặc dù trong những

năm qua, thu NSNN trên địa bàn huyện luôn đạt và vượt kế hoạch do

HĐND tỉnh và huyện giao. Tuy nhiên, huyện Tuyên Hóa vẫn là địa

phương đang hưởng trợ cấp cân đối từ ngân sách cấp trên. Công tác

2

quản lý thu NSNN còn thiếu tập trung, thống nhất; nhiều nguồn lực

tài chính chưa được động viên vào NSNN, tình trạng thất thu vẫn còn

xảy ra; nguồn thu NSNN trên địa bàn hàng năm chưa đảm bảo tự cân

đối chi, chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thời gian qua công tác

quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình vẫn còn

nhiều tồn tại và hạn chế. Nguồn thu NSNN trên địa bàn, vẫn còn

tình trạng thất thu, chậm trễ và thiếu sự liên kết giữa các cơ quan

quản lý thu.

Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn nghiên cứu đề

tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua

Kho bạc Nhà nước Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ ngành Tài chính – Ngân hàng

2. Mục tiêu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý thu NSNN,

tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu

NSNN qua KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất các

giải pháp, khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng công tác quản

lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và

những kinh nghiệm thực tiễn về công tác quản lý thu NSNN qua

KBNN.

- Phân tích thực trạng về công tác quản lý thu NSNN qua

KBNN Tuyên Hóa, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại,

hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác

3

quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa để đáp ứng những yêu cầu

trong thời gian tới.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Quản lý thu NSNN qua KBNN là gì? Công tác quản lý thu

NSNN qua KBNN có những nội dung gì? Có những tiêu chí nào

được sử dụng để đánh giá công tác này?

- Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa

được thực hiện như thế nào? Những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân?

- Cần có những giải pháp, khuyến nghị gì để hoàn thiện công

tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa?

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan

đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa. Cụ thể, tác

giả sẻ nghiên cứu những công chức được giao làm công tác thu của

KBNN Tuyên Hóa, đồng thời nghiên cứu một số tài liệu sau:

- Báo cáo số liệu công tác thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa.

- Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN

Tuyên Hóa qua những năm thực hiện nghiên cứu.

- Luật và những văn bản hướng dẫn công tác quản lý thu.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu về công tác quản lý thu

NSNN qua KBNN Tuyên Hóa.

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu những nội dung trong công

tác quản lý thu NSNN qua KBNN ở địa bàn huyện Tuyên Hóa.

- Về thời gian: Phân tích thực trạng công tác quản lý thu

NSNN qua KBNN Tuyên Hóa giai đoạn 2016 - 2018, đề xuất những

giải pháp, khuyến nghị có ý nghĩa trong thời gian tới..

4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu thứ cấp:

- Số liệu sơ cấp:

4.2. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp thống kê mô tả

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham

khảo; Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương,

cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu NSNN qua

KBNN

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN

Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

6. Tổng quan tình hình nghiên cứu

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN

LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nƣớc

NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính

được huy động cho Nhà nước và sử dụng các nguồn tài chính đó,

nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do hiến pháp quy

5

định. Đó là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong hệ thống

tài chính Quốc gia.

1.1.2. Khái niệm thu ngân sách Nhà nƣớc

Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập

trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quĩ ngân

sách Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

1.1.3. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc

Quản lý thu NSNN là quá trình sử dụng các công cụ chính

sách, pháp luật của Nhà nước đế tiến hành quản lý thu các khoản thu

từ thuế và ngoài thuế vào NSNN nhằm đảm bảo, công bằng, minh

bạch để khuyến khích SXKD phát triển. Đây là một trong những

khoản thu được Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng

buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách.

1.1.4. Ý nghĩa công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc

Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các quy

luật khách quan; các phương pháp tác động đến hoạt động thu NSNN

nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà

nước phải đảm nhận, là một trong những công cụ nhằm kiểm soát

kiểm soát thu nhập, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi tầng lớp

nhân dân để đảm bảo công bằng, hợp lý trong xã hội.

1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.2.1. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của Kho bạc Nhà nƣớc

trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc

KBNN đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thu

NSNN theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của

Thủ tướng Chính phủ KBNN là cơ quan trực thuộc BTC, thực hiện

chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng BTC quản lý Nhà nước về quỹ

6

NSNN, các quỹ tài chính Nhà nước; quản lý ngân quỹ Nhà nước;

tổng kế toán Nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và

cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính

phủ theo quy định của pháp luật.

1.2.2 Các nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc qua

Kho bạc nhà nƣớc

Nguyên tắc quản lý thu NSNN qua KBNN được quy đinh tại

Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu

NSNN qua KBNN do BTC ban hành.

1.2.3. Các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc

nhà nƣớc

a. Thu bằng chuyển khoản

b.Thu bằng phương thức điện tử, bao gồm:

c. Thu bằng tiền mặt:

1.2.4. Nội dung công tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc

qua Kho bạc nhà nƣớc

Theo Luật Ngân sách năm 2015 và Thông tư 328/2016/TT-

BTC ngày 26/12/2016 hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu

NSNN qua KBNN bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a. Công tác lập kế hoạch thu NSNN

b. Công tác tổ chức thực hiện thu NSNN và hạch toán kế toán

c. Công tác kiểm tra quản lý thu NSNN

1.2.5. Quy trình thu NSNN qua Kho bạc nhà nước

a. Thu NSNN do cơ quan Thuế, Hải quan quản lý

b. Thu NSNN do cơ quan tài chính hoặc cơ quan thu khác

quản lý

c. Thu NSNN bằng biên lai thu tại NHTM nơi KBNN mở tài

khoản

7

d.Thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN

e.Thu NSNN qua POS lắp đặt tại KBNN:

f. Thu phạt VPHC của người nộp phạt mở tài khoản tại

NHTM hoặc KBNN:

g. Thu NSNN qua cơ quan thu

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ

NƢỚC

1.3.1. Những nhân tố khách quan

1.3.2. Những nhân tố chủ quan

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ

NƢỚC

(1) Tổng số thu NSNN (từng kỳ và lũy kế) và phân tổ theo các

tiêu thức:

(2) Số món thu NSNN (từng kỳ và lũy kế)

(3) Số điểm thu NSNN

(4) Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu NSNN (từng kỳ và lũy kế)

(5) Số thu NSNN bình quân trên một CBCC, viên chức KBNN

(từng kỳ và lũy kế)

(6) Số món thu bình quân trên một CBCC, viên chức KBNN

(từng kỳ và lũy kế)

(7) Số thu NSNN bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương

(8) Số món thu bình quân trên một nghìn/triệu đồng tiền lương

(9) Tiêu chí đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công

trong công tác thu NSNN.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

8

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA,

TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA

2.1.1. Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ và quyền hạn của kho bạc

nhà nƣớc Tuyên Hóa

a. Chức năng và nhiệm vụ của KBNN Tuyên Hóa

b. Quyền hạn của KBNN Tuyên Hóa

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA

2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý và phƣơng thức thu Ngân

sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa

a. Bộ máy quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa

Từ năm 2016 đến nay, KBNN Tuyên Hóa đã phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan thu trên địa bàn triển khai đồng bộ các giải pháp,

tập trung, hạch toán kịp thời, chính xác, đầy đủ các khoản thu

NSNN, đồng thời đẩy mạnh việc trao đổi, cung cấp thông tin, tạo

điều kiện thuận lợi cho đối tượng nộp thuế.

Bộ máy quản lý của các cơ quan thu được tổ chức chủ yếu

theo yêu cầu nhiệm vụ phù hợp với tổ chức chung của từng hệ thống.

b. Phương thức thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa

- KBNN Tuyên Hóa trực tiếp thu

Trong những năm qua, KBNN Tuyên Hóa đã tạo nhiều điều

kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế đồng thời giảm tải khối

lượng giao dịch tại trụ sở KBNN và tập trung nhanh các khoản thu

vào KBNN. Về cơ bản có thể nhận thấy rằng mô hình quản lý thu

9

NSNN trực tiếp qua KBNN với thủ tục thu NSNN đơn giản, phương

pháp hạch toán các khoản thu trực tiếp nhanh chóng; quá trình điều

chỉnh sai sót về dữ liệu thu được thực hiện ngay tại cơ quan thu một

cách đơn giản, không phức tạp. Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của

cán bộ thu NSNN (cán bộ kho quỹ) không yêu cầu quá cao. Hệ thống

trang thiết bị, hạ tầng truyền thông không phải đầu tư quá nhiều.

CQ Thuế

Bộ phận kế toán KBNN Bộ phận kho quỹ KBNN CQ Thu khác Đối tương nộp NSNN Hệ thống Dữ liệu tập trung tại Trung ương

Sơ đồ 2.3. Mô hình quản lý thu NSNN trực tiếp tại KBNN Tuyên Hóa

- Ủy nhiệm thu NSNN qua NHTM

Đây là một phương thức thu NSNN có rất nhiều ưu điểm so

với những phương thức thu khác, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT

khi thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN do NNT có thể lựa chọn

những địa điểm thuận lợi nhất cho mình để nộp thuế và là vấn đề

trọng tâm của dự án hiện đại hóa thu NSNN mà KBNN Tuyên Hóa

đang thực hiện.

3

CQ Thuế

2

3

CQ Hải quan

Ngân hàng thương mại

5

Hệ thống Tabmis dữ liệu tập trung tại Trung ương

Đối tương nộp NSNN

Hệ thống thu thuế tập trung tại KBNN

CQ Thu khác

3

Sơ đồ 2.4. Mô hình Quản lý thu NSNN qua việc KBNN ủy nhiệm

thu cho hệ thống NHTM

10

2.2.2. Công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho

bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa

a. Tổ chức phối hợp thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa

KBNN Tuyên Hóa đã tổ chức thu trực tiếp tại trụ sở (bằng cả

hai hình thức chuyển khoản và tiền mặt); các khoản thu tiền phạt do

đối tượng nộp phạt cũng được nộp trực tiếp vào KBNN.

Trong công tác tổ chức phối hợp thu NSNN sau khi tiếp nhận

thông tin thu thuế từ NHTM ủy nhiệm thu, kiểm soát số thuế đã thu,

nộp thông qua tài khoản của KBNN mở tại NHTM; phối hợp với

NHTM ủy nhiệm thu xử lý sai sót nếu có. Cung cấp đầy đủ, kịp thời

và chính xác thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu để

hạch toán trừ nợ, ghi nhận đúng ngày nộp của NNT.

KBNN Tuyên Hóa, Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa đã phối

hợp với các NHTM tạo điều kiện cho NNT thực hiện các giao dịch

nộp NSNN qua mạng.

b. Tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu

NSNN qua KBNN Tuyên Hóa

Trong những năm qua, số liệu thu NSNN qua KBNN Tuyên

Hóa luôn được bảo đảm hạch toán đúng mục lục NSNN, đúng mã số

thuế. Các khoản thu NSNN trên địa bàn huyện được tập trung hạch

toán vào NSNN kịp thời và điều tiết cho các cấp ngân sách đầy đủ,

chính xác. Việc hạch toán chính xác các khoản thu NSNN cho từng

cấp ngân sách là tiền đề cơ bản phục vụ công tác điều hành NSNN

của các cấp chính quyền.

c. Công tác kiểm tra, đối chiếu và xử lý tình hình thu, nộp

ngân sách tại KBNN Tuyên Hóa

Hàng ngày, KBNN Tuyên Hóa có trách nhiệm phối hợp kiểm

tra, đối chiếu số thu nộp NSNN với các cơ quan thu và NHTM, đảm

11

bảo số thu NSNN được hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời, đồng

thời các cơ quan thu có thể kiểm tra các trường hợp chậm nộp, nợ

đọng thu NSNN để có biện pháp đôn đốc, xử lý theo chế độ quy

định.

KBNN Tuyên Hóa đóng vai trò quan trọng trong công tác

kiểm tra, đối chiếu số liệu thu và việc chấp hành thu, nộp của các cơ

quan thu và các NHTM; thực hiện việc điều tiết nguồn thu cho các

cấp ngân sách theo đúng chế độ quy định; phát hiện và xử lý các sai

sót của các cơ quan liên quan để phối hợp, xử lý kịp thời, đảm bảo

thu đúng, thu đủ để chống thất thoát các khoản thu, nộp vào NSNN;

hạn chế được hiện tượng tiêu cực khi một cơ quan vừa ra lệnh thu

vừa trực tiếp thu tiền từ người nộp NSNN.

2.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA

2.3.1. Kết quả công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà

nƣớc

Hàng năm, căn cứ vào các chỉ tiêu về NSNN do HĐND –

UBND huyện Tuyên Hóa phê duyệt, cơ quan Tài chính phối hợp với

KBNN Tuyên Hóa xây dựng dự toán thu NSNN trong năm. Từ đó,

KBNN lập kế hoạch để tổ chức thu NSNN, thực hiện hạch toán và

cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan thu và cơ quan Tài chính theo

quy trình. Công tác lập kế hoạch thu NSNN trong 3 năm 2016 –

2018 được thể hiện qua bảng số liệu 2.1.

Bảng 2.1: Dự toán Thu NSNN trên địa bàn huyện Tuyên Hóa từ

năm 2016 đến 2018

Dựa vào bảng số liệu 2.1 và biểu đồ 2.1 có thể thấy dự toán thu

NSNN của huyện Tuyên Hóa qua các năm từ 2016 – 2018 luôn cao

hơn năm trước. Dự toán thu năm 2017 tăng 8.000 triệu đồng (tương

12

ứng 114,5%) so với năm 2016, và năm 2018 tăng 11.000 triệu đồng

(tương ứng 117%) so với năm 2017. Tỷ trọng của Thu từ hoạt động

SXKD trong nước cũng tăng đều qua các năm, từ 97,7% năm 2016

tăng lên 98,1% năm 2018. Số thực hiện qua các năm từ 2016 – 2018

năm cao luôn cao hơn năm trước. Số thực hiện năm 2016 vượt so dự

toán 9.430 triệu đồng (tương ứng 117%); năm 2017 vượt so dự toán

12.320 triệu đồng (tương ứng 120%); năm 2018 vượt so dự toán

15.674 triệu đồng (tương ứng 121%).

Kết qua đó cho thấy công tác lập kế hoạch thu và triễn khai

thực hiện công tác thu nộp khá tốt, bám sát tình hình thực tế tăng

trưởng kinh tế của huyện Tuyên Hóa trong 3 năm qua.

2.3.2. Kết quả công tác tổ chức thực hiện thu ngân sách

nhà nƣớc và hạch toán kế toán

Công tác thu NSNN được tổ chức thực hiện theo Thông tư

328/2016/TT-BTC về Hướng dẫn và quản lý các khoản thu NSNN

qua KBNN. KBNN tổ chức hạch toán kế toán thu NSNN theo quy

định của BTC. KBNN Tuyên Hóa chịu trách nhiệm cung cấp báo cáo

tài chính cho các cơ quan cấp trên, cơ quan Tài chính cùng cấp và

các cơ quan khác theo quy định.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả tổ chức thu NSNN của KBNN

Tuyên Hóa từ năm 2016 -2018

Những số liệu trên đã cho thấy sự thay đổi tích cực trong

công tác tổ chức thu NSNN của KBNN Tuyên Hóa năm 2017 so với

năm 2016. Số món thu cũng như giá trị các khoản thu qua các

NHTM đã tăng lên, trong khi các món thu tiền mặt và chuyển khoản

qua KBNN cũng có tăng nhưng ít hơn phần tăng của tổng thu

NSNN. Đó là do sự tích cực tuyên truyền của KBNN để người dân

hiểu rõ hơn sự thuận tiện khi nộp ngân sách qua hệ thống ngân hàng,

13

bên cạnh đó là sự cải thiện trong công tác phối hợp thu giữa KBNN

và các NHTM, cải thiện hệ thống, giúp người dân dễ dàng tiếp cận

hơn với các phương thức nộp ngân sách hiện đại.

Tóm lại, trong 3 năm từ năm 2016 đến 2018, công tác tổ chức

thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa đạt được những kết quả sau:

- Tổng thu NSNN có sự tăng lên, thể hiện sự nỗ lực trong công

tác thực hiện thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa và trong việc thực

hiện đề án hiện đại hóa thu nộp NSNN giữa cơ quan KBNN – cơ

quan Thuế – cơ quan Tài chính.

- Sự giảm đi của tỷ trọng thu bằng tiền mặt và sự tăng lên của

số thu bằng hình thức chuyển khoản trong tổng thu NSNN qua các

năm, thể hiện sự tập trung đẩy mạnh trong việc thực hiện và vận

dụng các quy định, chính sách của cấp trên trong hoạt động thu

NSNN tại địa phương.

2.3.3. Kết quả hoạt động thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa

bàn huyện Tuyên Hóa theo hàng năm

Căn cứ vào dự toán thu NSNN được UBND huyên giao hàng

năm, KBNN Tuyên Hóa được giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ

quan liên quan triển khai việc tổ chức việc thu NSNN, đảm bảo thu

ngân sách không thấp hơn dự toán được giao. Việc phân bổ và giao

dự toán thu NSNN dựa trên cơ sở các chế độ, chính sách thu; căn cứ

vào mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng

phát triển SXKD. Trên cơ sở kế hoạch dự toán đã được phê duyệt,

KBNN Tuyên Hóa tổ chức thu và hạch toán kế toán theo từng mục

thu như: Thu nội địa thường xuyên, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu,

thu khác,… Sau đó, kết thúc năm tài chính, các chỉ tiêu thu sẽ được

KBNN Tuyên Hóa đánh giá để xác định mức độ hoàn thành kế

hoạch trong hoạt động thu.

14

Bảng 2.3: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2016

Tuy nhiên, xét theo chi tiết từng sắc thuế, có thể thấy một số

khoản mục thuế không đạt kế hoạch đề ra. Trong khi các khoản mục

thu đều vượt dự toán với mức vượt khá cao, thì thuế GTGT và thuế

xuất nhập khẩu, chỉ đạt 96,1% và 96,8%. Điều này bắt nguồn từ việc

các hoạt động, kinh doanh trên địa bàn huyện Tuyên Hóa chưa thật

sự ổn định.

Bảng 2.4: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2017

Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là thuế GTGT chỉ đạt tỷ lệ 102%

so với kế hoạch, tức là gần như chỉ vừa đạt được bằng với dự toán

đầu năm. Thuế GTGT là khoản thu quan trọng, chiếm tỷ trọng khá

cao trong tổng thu nội địa, đồng thời phản ánh năng lực SXKD của

các doanh nghiệp trên địa bàn, do đó đây là con số cho thấy hiệu quả của

hoạt động quản lý thu thuế GTGT chưa cao, KBNN Tuyên Hóa cần phối

hợp với cơ quan Thuế và các cơ quan liên quan khác sắp xếp, bố trí kế

hoạch thu cho phù hợp, đặt ra các biện pháp khai thác, đôn đốc nguồn thu

triệt để hơn nữa, cải tiến các hình thức thu nộp theo hướng đơn giản thủ

tục, thuận lợi.

Bảng 2.5: Kết quả thu NSNN tại KBNN Tuyên Hóa năm 2018

Xét theo từng sắc thuế, có thể thấy nhiều khoản mục quan

trọng vượt dự toán, kế hoạch đề ra từ đầu năm. Tuy nhiên thuế

GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp tăng rất ít (18% và 109%). Đây

đều là các sắc thuế quan trọng, là những nguồn thu chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng thu ngân sách, điều đó cho thấy hoạt động quản lý thu

NSNN ở một số sắc thuế đang không có hiệu quả cao, cũng có thể là

việc giao dự toán chưa sát thực tế. Các khoản thu đạt cao vẫn chủ

yếu là thu huy động, đóng góp (134,6%), thu thuế tài nguyên

(136,5%), thu khác (130,2%)… Điều này cho thấy, số thu có tăng

15

cao nhưng tình hình kinh tế xã hội chưa có phát triển nhiều, đặc biệt

là hiệu quả hoạt động SXKD của các doanh nghiệp Nhà nước. Điều

này đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương cần chú trọng công

tác cải cách hành chính, có những điều chỉnh, xây dựng những chủ

trương, chính sách phù hợp hơn trong tác quản lý điều hành kinh tế,

xã hội của huyện Tuyên Hóa.

2.4. KHẢO SÁT CÁC ĐỐI TƢỢNG NỘP NGÂN SÁCH VỀ

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA

KHO BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA

2.4.1. Thông tin chung về đối tƣợng đƣợc điều tra

- Đối với các đối tượng tham gia trực tiếp vào quy trình thu

NSNN:

Tổng số phiếu điều tra phát ra đến các đơn vị là 20 phiếu, được

thực hiện trong tháng 11 năm 2019. Tỷ lệ phản hồi đạt 100%, vì vậy

hoàn toàn thích hợp cho phân tích trong nghiên cứu này.

Bảng 2.6. Thông tin về đối tƣợng điều tra là cán bộ tham gia vào

quy trình thu ngân sách nhà nƣớc

Số Tiêu chí Phân loại Tỷ lệ (%) lƣợng

Nam 3 15 Giới tính Nữ 17 85

Dưới 30 tuổi 9 45 Độ tuổi Từ 30 - 50 tuổi 11 55

16 80 Đại học Trình độ Trên đại học 4 20

Trên 6 năm 7 35 Thời gian công tác Dưới 6 năm 13 65

Nguồn: Số liệu điều tra

16

Qua số liệu điều tra cho thấy đặc điểm chung của đối tượng

tham gia trực tiếp vào công tác thu NSNN có tỷ lệ giới tính nữ chiếm

khá cao là 85%. Độ tuổi của người được phỏng vấn dưới 30 tuổi

chiếm tỷ trọng 45%, độ tuổi từ 30 tuổi – 50 tuổi chiếm 55%. Trình

độ Đại học và trên Đại học chiếm 100%, thời gian công tác trên 6

năm chiếm 35%, từ 2 năm đến 6 năm chiếm 65%, không có ai mới

công tác dưới 2 năm. Đây là những yếu tố quan trọng đảm bảo cho

việc cung cấp thông tin trên phiếu điều tra có chất lượng cao.

2.4.2. Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà

nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa qua kết quả điều tra

Bảng 2.8. Đánh giá của ngƣời nộp thuế về năng lực, thái độ

CBCC KBNN trong giao dịch thu NSNN

Số lƣợng Tỷ lệ %

Nhiệt tình hướng dẫn 60 60

Bình thường 35 35

Hướng dẫn không rõ ràng 4 4

Không nhiệt tình hướng dẫn 1 1

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Kết quả điều tra ở Bảng 2.8 cho thấy phần lớn người được

khảo sát đánh giá về thái độ của CBCC thực hiện giao dịch thu

NSNN ở mức khá trở lên, chiếm tỷ lệ 95%, trong đó thái độ “Nhiệt

tình hướng dẫn” chiếm tỷ lệ đánh giá cao nhất là 60%. Bên cạnh đó

vẫn có 1 vài trường hợp CBCC bị đánh giá hướng dẫn không rõ ràng

hoặc thậm chí là không nhiệt tình trong việc hướng dẫn, chiếm tỷ lệ

4% và 1%.

17

Bảng 2.9. Đánh giá về kỹ năng nghiệp vụ của CBCC KBNN

Tuyên Hóa trong công tác thu NSNN

Số lƣợng Tỷ lệ %

Xử lý nghiệp vụ nhanh và chính 58 58 xác

Bình thường 31 31

Đôi lúc còn sai sót 8 8

Xử lý nghiệp vụ chậm và thường 3 3 xảy ra sai sót

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, vẫn còn một số sai sót

xảy ra, thậm chí có CBCC bị đánh giá là xử lý chậm và thường

xuyên bị sai sót, chiếm 3%. Qua đó có thể thấy rằng việc bố trí

CBCC thực hiện nghiệp vụ thu NSNN cần phải có sự chọn lọc,

CBCC phải có hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ và thường xuyên

cập nhật thêm những văn bản, chế độ mới để có thể phục vụ khách

hàng tốt hơn.

Bảng 2.10. Đánh giá về mức độ phức tạp của thủ tục thu NSNN

qua KBNN Tuyên Hóa

Tỷ lệ % Các yếu tố Tổng số phiếu Cá nhân Tổ chức

Đơn giản 50 6 94

Bình Thường 30 20 80

Phức tạp 20 70 30

(Nguồn: Số liêu điều tra)

Kết quả Bảng 2.10 cho thấy phần lớn NNT cho rằng thủ tục

thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa là đơn giản, chỉ một số ít cho rẳng

18

thủ tục là phức tạp. Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra các đối tượng nộp

thuế khác nhau sẽ có sự đánh giá khác nhau về mức độ phức tạp của

các thủ tục thu NSNN qua KBNN.

2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC

VÀ NHỮNG HẠN CHẾ CÕN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC

NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA

2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu

ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa

2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong công

tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc

Tuyên Hóa

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ

NƢỚC TUYÊN HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Chiến lƣợc phát triển Kho bạc nhà nƣớc

Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007

của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển

Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 với mục tiêu là “Xây dựng KBNN

hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững

chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách , hoàn thiện tổ chức bộ

máy, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực

19

hiện tốt các chức năng : Quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà

nước và các quỹ khác được Nhà nước giao quản lý; tổng kế toán Nhà

nước... đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền

tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử.”

Để thực hiện được mục tiêu trên, từ nay đến năm 2020, Ngành Tài

chính nói chung và KBNN nói riêng cần phải có những bước đột phá

trong cải cách thủ tục hành chính.

3.1.2. Định hƣớng về hoàn thiện công tác quản lý thu

Ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà nƣớc Tuyên Hóa

Việc hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN

Tuyên Hóa được định hướng theo những nội dung chủ yếu như sau:

Một là, hoàn thiện khung pháp lý và môi trường pháp chế

thuận lợi cho công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa:

Hai là, tiếp tục tổ chức phối hợp thu NSNN với cơ quan thu

và hệ thống các NHTM đẩy mạnh triển khai phương thức thu nộp

thuế điện tử.

Ba là, triển khai, nghiên cứu các phương thức mới trong thu

nộp NSNN theo phương thức điện tử; đồng thời, triển khai rộng rãi

hơn nữa các phương thức thu NSNN hiện đại đã và đang được thực

hiện như nộp qua ATM, Internet.

Bốn là, đẩy mạnh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin vào

quản lý thu NSNN qua KBNN đáp ứng yêu cầu truyền nhận thông

tin, đảm bảo xử lý dữ liệu thu theo thời gian thực thu, giảm tình trạng

nghẽn mạng.

Năm là, hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý CBCC theo

hướng nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của

đội ngũ CBCC KBNN.

20

3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO

BẠC NHÀ NƢỚC TUYÊN HÓA

3.2.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về công tác quản lý thu

Ngân sách nhà nƣớc

Cần khắc phục và thay thế được những bất cập tại các văn bản

pháp lý trước đây trong lĩnh vực thu và quản lý thu NSNN, cụ thể sau:

Trách nhiệm, quyền hạn cụ thể của các đơn vị liên quan trong

quá trình phối hợp thu NSNN, đặc biệt là quy chế về quản lý, sử

dụng, bảo mật thông tin NNT đối với các NHTM.

Đơn giản hóa một số thủ tục, chứng từ thu nộp NSNN

Phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc thu NSNN.

Phạm vi, nguyên tắc, nội dung và quy trình tổ chức phối hợp

thu NSNN; các quy định pháp lý về nộp thuế điện tử cần được làm rõ

hơn để đẩy mạnh hình thức nộp thuế điện tử.

Xây dựng và ban hành đồng bộ cơ chế, trong đó xác định

KBNN là trung tâm dữ liệu thông tin, là đầu mối thông tin cho các

ngành, các cấp số liệu thực thu, thực chi được hạch toán qua KBNN.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình thu và phƣơng thức thu trong

công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc

KBNN Tuyên Hóa nên nghiên cứu để áp dụng cơ chế tự khai

tự nộp, vì khi áp dụng cơ chế này, đối tượng nộp tiền không phải đợi

thông báo thuế nên sẽ góp phần xoá bỏ tình trạng quá tải tại các điểm

thu vào các ngày cuối tháng, qua đó tạo điều kiện nâng cao chất

lượng công tác quản lý thu NSNN.

Phát triển hình thức ủy nhiệm thu không chờ chấp nhận. Đây

là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đang được khai thác

triệt để trong các tổ chức ngân hàng.

21

Tiếp tục đẩy mạnh hình thức thu hộ trong KBNN.

Phối hợp các cơ quan hữu quan cải tiến cơ chế tập trung các

khoản thu, nhất là các khoản phạt, phí… của đơn vị, cá nhân theo

hướng thông thoáng, tạo điều kiện nộp trực tiếp hoặc qua tài khoản

tiền gửi, qua hệ thống giao dịch điện tử tại các cơ quan thu hoặc ngân

hàng, KBNN.

Phối hợp với Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa và NHTM để

thực hiện đẩy mạnh việc thu nộp NSNN không dùng tiền mặt, bằng

việc Chi cục Thuế huyện Tuyên Hóa phải bắt buộc các doanh nghiệp

nộp thuế điện tử bởi lẽ dựa trên nền tảng các doanh nghiệp đều có

mã số thuế và tài khoản giao dịch với khách hàng.

3.2.3. Hoàn thiện phƣơng pháp kế toán, hạch toán và báo cáo

thu và phân định lịch thu ngân sách Nhà nƣớc theo định kỳ.

Hoàn thiện kế toán thu sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác

hạch toán, theo dõi và tập trung các khoản thu NSNN.

Thực hiện phân định lịch thu NSNN trong tháng trên địa bàn

huyện Tuyên Hóa là giải pháp hết sức cần thiết để điều hành công

việc thu NSNN trong tháng nhằm hạn chế hiện tượng đọng thuế vào

những ngày cuối tháng, tạo điều kiện để KBNN Tuyên Hóa tổ chức

công tác thu được tốt hơn, đồng thời giúp cơ quan tài chính thực hiện

tốt việc cân đối thu chi trên địa bàn.

Đối với KBNN Tuyên Hóa có thêm nguồn tiền mặt quan

trọng để chủ động bố trí các khoản chi thường xuyên của NSNN,

giảm bớt tình trạng phụ thuộc vào ngân hàng về tiền mặt. Vai trò

ngân hàng trong việc quản lý quỹ tiền mặt của KBNN Tuyên Hóa đã

được khẳng định.

Đối với NNT: Để đề cao trách nhiệm và nghĩa vụ đối với

NSNN thì NNT cần chủ động nộp vào KBNN Tuyên Hóa theo thông

22

báo, tạo ra sự bình đẳng, thoải mái và yên tâm hơn khi tự mình mang

nộp tiền mặt vào công quỹ.

3.2.4. Đẩy mạnh các hình thức thu ngân sách Nhà nƣớc

hiện đại bằng việc triển khai mở rộng phối hợp thu cho các Ngân

hàng thƣơng mại trên địa bàn huyện Tuyên Hóa.

Trong thời gian tới KBNN Tuyên Hóa cần có những giải pháp

kết nối hiệu quả giữa các NHTM, KBNN với các cơ quan thu. Tuy

nhiên, để triển khai thực hiện được an toàn, hiệu quả các hình thức thu

NSNN hiện đại, KBNN Tuyên Hóa cần phải tiếp tục đẩy mạnh và tăng

cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thu và NHTM nhằm đảm

bảo tất cả nguồn thu được tập trung nhanh, kịp thời vào NSNN

3.2.5. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong

công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc

Tuyên Hóa

Hoàn thiện và nâng cấp ứng dụng tại Cổng thông tin Thuế, Hải

quan và hạ tầng đường truyền để giảm việc nghẽn mạng hoặc lỗi

đường truyền. Ngoài ra, các cơ quan thu cần cập nhật thường xuyên,

điều chỉnh hoặc bổ sung CSDL tập trung của cơ quan thu triển khai

việc kết nối trực tuyến (online) thông qua Cổng thông tin điện tử.

Qua đó, đảm bảo việc trao đổi thông tin, dữ liệu giữa các đơn vị

được đầy đủ, nhanh chóng và thuận tiện.

Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào quy

trình quản lý thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian

thực thu.

3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách

Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Tuyên Hóa

Để công tác quản lý thu, nộp NSNN đạt kết quả cao, KBNN

Tuyên Hóa và các cơ quan thu cần thực hiện các giải pháp sau:

23

KBNN Tuyên Hóa cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan thu đẩy

mạnh công tác thông tin tuyên truyền về quy trình tổ chức thu và

quản lý thu NSNN theo quy trình thu, nộp mới trên các phương tiện

thông tin đại chúng đến các đối tượng nộp ngân sách và người dân.

Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền là khâu mở đầu

quan trọng đảm bảo cho sự thành công của công tác thu NSNN.

Công tác quản lý thu, nộp NSNN có nhiều bên tham gia thực

hiện, nên các đơn vị có liên quan thường xuyên trao đổi thông tin

nhằm phát hiện và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời đối với những

sai sót hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

3.2.7. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ quản lý, điều hành và

cán bộ công chức làm công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc

trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc

3.3. CÁC KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN KHÁC

3.3.1. Khuyến nghị với Bộ Tài chính

3.3.2. Khuyến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc

3.3.3. Khuyến nghị với các cơ quan thu

3.3.4. Khuyến nghị với Ngân hàng thƣơng mại nhận uỷ

nhiệm thu

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

KẾT LUẬN

Trên phương diện lý luận, đề tài đã phân tích rõ sự cần thiết

của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, nhất là trong

điều kiện cải cách quản lý tài chính công đang được đẩy mạnh.

Trong đó, đề tài cũng đã tập trung vào nội dung quản lý thu NSNN,

các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động quản

24

lý thu NSNN qua KBNN.

Trên phương diện thực tiễn, đề tài đã phân tích, đánh giá thực

trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa, thấy được

những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và

nguyên nhân của các hạn chế đó. Từ đó, đề tài nêu quan điểm hoàn

thiện cơ chế quản lý thu NSNN qua KBNN Tuyên Hóa; đồng thời

đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN

qua KBNN Tuyên Hóa; đề xuất các điều kiện cần thiết chủ yếu có

liên quan đến các cấp, ngành và cho chính bản thân hệ thống KBNN

Tuyên Hóa để thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thu NSNN

trong các giai đoạn tiếp theo.

Công tác quản lý thu NSNN qua KBNN là một quá trình phức

tạp, đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều cơ quan và của đối tượng nộp

thuế. Do đó, các giải pháp phải có tính hệ thống và xuyên suốt, cần

có sự bổ sung, sửa đổi từ các văn bản luật đến các văn bản hướng

dẫn thực hiện của các bộ, ngành và địa phương. Bên cạnh đó, việc

vận dụng các giải pháp cho hoạt động này tại các cơ sở khác nhau sẽ

có những cách khác nhau nhằm đạt được những mục tiêu riêng. Đặc

biệt, đã trình bày tương đối rõ nét về một số giải pháp đổi mới, có

gắn liền với những định hướng cải cách, đổi mới trong cơ chế cải

cách quản lý tài chính công mà Việt Nam đang nghiên cứu, thực

hiện, theo hướng hiện đại, tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin

và tiếp cận với những nguyên lý quản lý tài chính, kế toán công trên

thế giới.