BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  (cid:154)&(cid:155)

PHOM MA SEN BOUN MA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG

NƯỚC CHDCND LÀO

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

O

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  (cid:154)&(cid:155)

PHOM MA SEN BOUN MA

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG

NƯỚC CHDCND LÀO

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011

Mã số: 60.31.12  NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân

O

LỜI CẢM ƠN

Trước  tiên,  tôi  xin  gửi  lời  cảm  ơn  tới  PGS.TS  Trần  Hoàng  Ngân  đã

hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần

Hoàng  Ngân  đã  tạo  điều  kiện  thuận  lợi  để  giúp  tôi  hoàn  thành  tốt  luận  văn

này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài

chính  Ngân hàng. Sự hiểu biết  sâu  sắc  về  khoa học của  PGS.TS Trần Hoàng

Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm

quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như

vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này.

Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ

Chí  Minh  và  các học viên lớp  thạc sỹ khóa  18  và gia đình  đã  động  viên,  tạo

điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn!

Phom Ma Sen Boun Ma

O

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực

sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức,

nghiên  cứu  khảo  sát  tình  hình  thực  tiễn  và  dưới  sự  hướng dẫn  khoa  học  của

PGS.TS Trần Hoàng Ngân.

Các  số  liệu  và  những  kết quả  trong  luận  văn  là  trung  thực,  chưa  từng

được công bố dưới bất cứ hình thức nào.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả luận văn

Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011

Phom Ma Sen Boun Ma

O

DANH MỤC VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á

CHDCND  Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

: Doanh nghiệp Nhà nước DNNN

: Tổng sản phẩm quốc nội GDP

KT ­ XH : Kinh tế ­ xã hội

: Ngân sách Nhà nước NSNN

: Nhân dân cách mạng NDCM

: Tổ chức phi Chính phủ NGO

: Viện trợ phát triển chính thức ODA

: Sản xuất kinh doanh SXKD

: Trung ương TW

: ủy ban nhân dân UBND

: Ủy ban UB

: Xã hội chủ nghĩa XHCN

: Xây dựng cơ bản XDCB

: Ngân hàng thế giới WB

O

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng biểu Nội dung bảng Trang

Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­

Bảng 01

25

2005)

Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của tỉnh Xê Kông

Bảng 02

25

trong 5 năm qua

Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm

Bảng 03

28

qua ở tỉnh Xê Kông (2006­2010)

Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 )

Bảng 04

29

Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc

Bảng 05

36

NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010)

Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ

Bảng 06

63

Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư

72

Bảng 07

O

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.  Tài liệu tham khảo của Việt Nam:

1.  Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005.

2.  Thông  tư  số  130/2007/TT­BTC  về  sửa  đổi  bổ  sung  một  số  điểm  của

thông tư 27/2007/TT­BTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn

về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư

thuộc nguồn vốn NSNN.

3.  Thông tư 117/2008/TT­BTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản

lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN.

4.  PGS.TS Sử Đỉnh ­Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao

động xã hội­2009.

5.  PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chính­Tiền tệ, NXB

Lao động xã hội­2008.

6.  TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực

công, NXB Thống kê 2010.

7.  Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn

8.  Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn

II.Tài liệu tham khảo của Lào:

1.  Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006

2.  Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu

tư trong 5 năm qua:

a.  + Năm 2005­2006

b.  + Năm 2006­2007

c.  + Năm 2007­2008

d.  + Năm 2008­2009

e.  + Năm 2009­2010

3.  Chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm

2011­2015 của tỉnh Xê Kông.

O

4.  Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày

22/10/2004.

5.  Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004

về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN

6.  Nghị  định  số  64/TTg  ngày  24/4/2006  về  thẩm  quyền  phê  duyệt  dự  án

đầu tư.

7.  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN

năm 2006­2007.

8.  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.

9.  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN

năm 2007­2008.

10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN

năm 2008­2009.

11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002

về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.

12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la

13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la

O

MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG  1  CƠ  SỞ  LÝ  LUẬN  VỀ  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY

DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ........................................................................... 1

1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1

1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1

1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5

1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7

1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 7

1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12

1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14

1.3    KINH  NGHIỆM  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG  CƠ  BẢN

CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15

1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17

CHƯƠNG  2  THỰC  TRẠNG  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  ỰNG  CƠ

BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23

2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG ............................ 23

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23

2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội .............................................................. 24

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26

2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28

2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28

2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31

O

2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32

2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33

2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN

cấp:............................................................................................................. 36

2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37

2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38

2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40

2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42

2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42

2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44

2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở .................................. 50

TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50

3.1  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA

TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50

3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50

3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52

3.2  GIẢI  PHÁP HOÀN  THIỆN  QUẢN  LÝ  VỐN  ĐẦU  TƯ  XÂY  DỰNG

CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56

3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56

3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách......................................... 56

3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước.................... 57

3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài.................. 57

3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58

3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58

3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60

3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61

3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62

3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn................................................... 67

O

3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69

3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69

3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70

3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng 71

3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72

3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72

3.3.2.  Kiến  nghị  về  quan  hệ  giữa  các  ngành  ở  TW  và  chính  quyền  địa

phương ....................................................................................................... 74

3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75

3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản

lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76

KẾT LUẬN................................................................................................... 80

O

MỞ ĐẦU

1.  Tính cấp thiết của đề tài:

Những  kết  quả  và  thành  tựu  xây  dựng  đất  nước  trong  30  năm  qua  đã

được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng

và  Nhà  nước  Lào  đang  chuyển sang  thời  kỳ  phát  triển  mới,  tập  trung  sức  lực

đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước

có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây

dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt.

Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động

các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất

lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần

làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững.

Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng

cường  quản  lý  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  nói  chung  và  vốn  từ  NSNN  nói

riêng  nhằm  nâng  cao  hiệu quả  đầu  tư.  Tuy  nhiên,  về  quản  lý  vốn  đầu  tư  còn

nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện

nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy,

tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn

đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  từ  ngân  sách  Nhà  nước  ở  tỉnh  Xê  Kông,  nước

Công hòa dân chủ nhân dân Lào"  làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:

tài chính – ngân hàng.

a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực

tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN

qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

O

b.  Nhiệm vụ của luận văn:

Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư

từ NSNN.

Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

Thứ ba: đề xuất  hệ  thống  các  giải  pháp hoàn  thiện  để  từng bước  thực

hiện  cơ chế  quản  lý vốn đầu  tư  nhằm phục  vụ  cho phát triển  kinh  tế  ­  xã  hội

3. Đối tượng và phạm vi  nghiên cứu:

trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

a.  Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản  từ  NSNN  ở  Tỉnh  Xê  Kông  chủ  yếu  tập  trung  vào  cơ  chế,  chính  sách.

Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể.

b. Phạm vi nghiên cứu:

Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006­ 2010.

Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương

pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường

lối chính sách  của  Đảng  và  nhà  nước  Lào, kế  thừa  những  sáng  kiến  trong  và

ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo

5. Kết cấu của luận văn:  Ngoài phần mở đầu,  kết  luận  và danh mục  tài liệu  tham  khảo  luận  văn

sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.

được kết cấu thành 3 chương:

O

Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở

tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

Chương  III:  Một  số  giải  pháp  chủ  yếu  hoàn  thiện  quản  lý  vốn  đầu  tư

xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.

O

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN

1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN:

1.1.1 Đầu tư:

Khái niệm đầu tư:

Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,

nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định

trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã

hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.

Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế

hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và

chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với

mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu

tư  với hoạt  động bỏ  vốn  nhằm duy trì  sự  hoạt động  thường xuyên  của  các  tổ

chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể

gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có

thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra

năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất

kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh

tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.

Hoạt động đầu  tư  nhằm  tạo  ra năng lực  sản  xuất  cao  hơn  và  thông  qua

nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh

tế ­ xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.

1

Với  cách  hiểu  trên  đây,  ngày  nay  nhiều  nước  đang  đứng  trước  những

thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn

quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế

thị  trường  nhiều  thành  phần  nên  đòi  hỏi  phải  có  một  khối  lượng  vốn  rất  lớn,

nhất  là  vốn  để đầu  tư xây dựng cơ bản. Nhưng  với  đồng  vốn trong  nước còn

quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu

cầu  đầu  tư  phát  triển.  Vấn  đề này  đang  đặt  ra  cho nước  CHDCND  Lào cũng

như  các  nước đang phát  triển  đều  là  tìm  cách  dựa  vào  các  nguồn  vốn  từ  bên

ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để

hoà  nhập  với  các  khu  vực và  thế giới,  trên  nguyên  tắc đảm  bảo  được kinh  tế

Nhà nước và trả được vốn vay.

Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu

kinh  tế  ­  xã  hội  nhất định.  Vậy  hoạt động  đầu tư  trong  các  lĩnh  vực đều phải

xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích,

tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao.

Hai  phương  thức  đầu  tư  chính:  đầu  tư  trực  tiếp  và  đầu  tư

gián tiếp

a.. Đầu tư trực tiếp:

Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia

quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng

một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định

mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua

các  loại  hình  như  hợp  đồng  liên  doanh,  các  công  ty  cổ  phần,  công  ty  trách

nhiệm hữu hạn…

Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và

đầu tư phát triển.

a1. Đầu tư chuyển dịch:

Là  sự  chuyển  dịch  vốn  từ  nguồn  này  sang  nguồn  khác  thông  qua  việc

mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị

2

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các

cổ  phần  trong  doanh  nghiệp  sẽ  không  làm  thay  đổi  vốn  của  doanh  nghiệp.

Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh

nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.

Với  hình  thức  đầu  tư  này  người  mua  lại  mong  muốn  hoạt  động  của

doanh  nghiệp  có  hiệu  quả  cao  hơn.  Do đó  có  thể  tạo  ra  những  phương  thức

quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp.

a2. Đầu tư phát triển:

Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu

tư  gắn  liền với  hoạt động  kinh  tế  của  quá  trình  đầu  tư.  Hình thức  đầu  tư  này

nhằm nâng cao năng lực  sản xuất hiện có  để tạo ra năng lực  sản xuất mới về

chất  lượng. Đầu  tư phát  triển  chính  là hình  thức  đầu tư tái  sản xuất  mở  rộng.

Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế.

Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư

gián  tiếp  hoặc  đầu  tư  chuyển  dịch  không  tự  vận  động  và  tồn  tại  lâu  dài  nếu

không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy

mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.

Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang

tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.

­ Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông

tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để

đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết

định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng

sản phẩm.

­ Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết

định  đưa ra một  dây  chuyền công  nghệ  sản  xuất mới  vào  hoạt  động,  thay  thế

cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng

sản phẩm,  tạo  cơ hội  cho  sản phẩm  của  họ  trên thị  trường  và  tiếp cận  với  thị

3

trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công

nghệ và thường là đầu tư  theo chiều sâu.

Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho

thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như

tỷ lệ  điều tiết,  tỷ  lệ  lãi  suất  và  xây  dựng các  chính  sách  khuyến  khích  đầu tư

vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định

nền kinh tế.

Đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  là  một  lĩnh  vực  của  hoạt  động  đầu  tư  có  tác

động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế

hợp  lý  trong  từng  giai  đoạn  phát  triển  của  đất  nước,  đảm  bảo  tốc  độ  tăng

trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc

dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò

tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.

Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai

và thể hiện trên 2 mặt sau:

Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của

nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng;

Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.

Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà

nước  theo định  hướng  XHCN,  vai  trò của đầu  tư xây  dựng cơ  bản càng  có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng

sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều

chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần

đạt được về kinh tế ­ xã hội.

a. Đầu tư gián tiếp:

Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không

phải  là  một  chủ  thể  mà  người  bỏ  vốn  đó  không  trực  tiếp  tham  gia  vào  điều

hành  quản  lý  quá  trình  thực  hiện  và  vận  hành  các  kết  quả  đầu  tư.  Loại  hình

thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà

4

họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục

tiêu hoạt động đầu tư ra sao.

Loại  hình  thức  hoạt  động  đầu  tư  này  được  biểu  hiện  dưới  nhiều  hình

thức  khác  nhau  như  việc  mua  chứng  chỉ,  đơn  giá,  trái  phiếu,  tín  phiếu,  cổ

phiếu, …

Hiện  nay,  loại  hình  thức  đầu  tư  gián  tiếp  là  loại  hình  thức  đầu  tư  khá

phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó  nằm ngay

trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ

cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư.

1.1.2 Vốn đầu tư:

Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư .

Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.

Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào

tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây:

­ Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà

chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư.

­ Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại

giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị  này không

xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư.

­ Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể

hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại

vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên…..

­  Vốn đầu tư  vô  hình:  loại  vốn này  nó thể  hiện  qua  công  nghệ  như các

phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ…

Cơ  cấu  vốn đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  hiện  nay  có  thể  hình  thành  từ  các

nguồn sau:

­ Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:

5

Vốn  tín  dụng  trong  nước  bao  gồm:  trái  phiếu,  kỳ  phiếu,  tín  phiếu,  tiết

kiệm  kỳ,  tiết  kiệm  không  kỳ  hạn…  nói  chung  vốn  tín  dụng  trong  nước  và

nguồn  vốn  của  tất  cả  các  thành  phần  kinh tế  được  huy  động  dưới  nhiều  hình

thức khác nhau.

Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá

nhân  ở  nước  ngoài  cho  Nhà  nước  và  các  doanh  nghiệp  trong  nước  vay  như

ngân  hàng  thế  giới  (WB),  ADB,…  đầu  tư  cho  phát  triển  kinh  tế  hoặc  đầu  tư

cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi

trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài

có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho

vay khoảng một thời gian mới trả lãi.

­ Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ:

Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng

công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả

phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước

quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.

Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân

đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.

­ Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp:

Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị

trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý

bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa

có hoặc có rất ít.

­ Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư:

Vốn  loại  này  được  hình  thành  từ  nhiều  hoạt  động  khai  thác  khác  nhau

như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung  hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu

doanh nghiệp…

­ Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:

6

Các  nguồn  vốn  này  bao  gồm  có  nguồn  vốn  hỗ  trợ  phát  triển  ODA  và

nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối

lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc

lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng,

loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp

phần giải quyết các vấn đề xã hội.

Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn

vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo

luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay

ở nước CHDCND Lào  nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng

thể  hiện  ở  chỗ  hiện  nay  Đảng  và  Nhà  nước  có  chủ  trương  phát  triển  kinh  tế

nhiều  thành phần theo  cơ chế kinh  tế  thị trường  có  sự  quản  lý  của Nhà  nước

theo định hướng XHCN….

1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN

1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được

cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về

đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo

quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây:

Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế

Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng

thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức

đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân

đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng

nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu

tư qua các doanh nghiệp công ích.

7

Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội

Trong  tất  cả xã  hội  nào  đều  có  sự  phân  hoá  về  mức  sống  và  điều  kiện

sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì

trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ

bản  từ  NSNN  giữ  vai  trò  quan  trọng  bậc nhất  và chủ  động  nhất  để  xây  dựng

công trình phúc lợi xã hội.

Để  thực  hiện  tốt  các  chính  sách  xã  hội  thì  NSNN  phải  đầu  tư  vào  các

lĩnh vực sau:

­ Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho

các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.

­ Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã

hội

Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế

Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai

trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh

tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có

mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách

rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và

nhiệm vụ của mình.

1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN

Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông

qua sơ đồ sau:

8

Cơ quan cấp phát vốn

Nhà nước

Cơ quan thụ hưởng vốn  đầu tư (chủ dự án đầu tư)

Đơn vị thi công

Đơn vị thực hiện đầu tư  (Thực hiện các dự án đầu tư )

Đơn vị tiếp nhận quản  lý khai thác dự án

Chủ đầu tư

Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai

đoạn:

Giai  đoạn thứ nhất: Nhà  nước quyết định  và  cấp phát  vốn  NSNN  cho

các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu:

­ Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:

Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu

phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  mà  Nhà  nước quyết  định  cho  các  dự  án  thuộc  các

nhóm:

+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: dự án giao thông,

thủy  lợi,  trồng  rừng  đầu  nguồn,  rừng  phòng  hộ,  vườn  quốc  gia,  trại  thú  y,

nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục ­ thể thao, dự án

về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng…

+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.

+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.

Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt

và Nhà nước cấp vốn.

Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:

+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.

+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.

9

+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán

trưởng,  chủ đầu  tư phải  mở  tài khoản  cấp  phát vốn  tại  Tổng  cục Đầu  tư phát

triển.

+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy

định.

+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn

và thanh toán.

­ Cơ chế cấp phát vốn:

Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:

+  Quy  định  đối  tượng  như điều  kiện  được  cấp  phát  tạm  ứng,  mức  tạm

ứng, thu hồi tạm ứng.

+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.

+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra…

­ Quy trình cấp phát được thực hiện

+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư

+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu

tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ

quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến

độ thi công liên tục, không thiếu vốn.

Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công (1) .

Trong  đấu  thầu  điều  quan  trọng  là  có  sự  kiểm  tra,  giám  sát  chặt  chẽ

chống các  tiêu  cực,  gian  lận trong đấu  thầu,  hậu quả  sẽ  dẫn đến tham nhũng

tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.

(1):  Nghị định 03  /TTg  của Thủ  tướng nước CHDCND  Lào, ngày 9  /1/

2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN

10

Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.

Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu

quả  và hiệu  lực  vốn  đầu  tư,  trong  giai  đoạn  này cần thực  hiện  việc  giám sát,

kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu

tư.

Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN (2)

Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:

­ Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.

­  Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.

­ Chủ đầu tư.

Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:

Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:

+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ

và đảm bảo chất lượng theo quy định.

+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.

+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của

pháp luật.

+ Báo cáo quyết toán theo quy định.

+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải

thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.

(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về

việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.

11

Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:

+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.

+  Hướng  dẫn,  kiểm  tra  chủ  đầu  tư  thực  hiện  kế  hoạch  tiếp  nhận  và  sử

dụng vốn đúng mục đích.

+ Báo cáo tiến trình theo quy định

Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:

+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.

+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và

thanh toán.

+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì

được phép tạm ngừng cấp vốn.

+  Được  cấp  bổ  sung  các  khoản  đã  đủ  điều  kiện  cấp  vốn  mà  chưa  cấp

hoặc cấp chưa đủ.

+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.

Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp

phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn

thanh  toán  kịp  thời,  đầy  đủ,  đảm bảo  nguồn  vốn  NSNN  để  cấp  phát  cho  chủ

đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định

của luật NSNN.

1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN

Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn

vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh

tế  quốc gia và  là  nguồn  vốn được quản  lý theo pháp  luật Nhà  nước một  cách

chặt  chẽ.  Do đó, quản  lý  vốn  đầu tư từ NSNN phải đáp  ứng  theo  yêu  cầu  cơ

bản sau đây:

12

­ Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý, điều này có nghĩa là vốn

phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các chương trình được ghi vào kế

hoạch  kinh  tế quốc dân  hàng  năm.  Tức  là  cần  phải  xem  xét  trên  ở  khía  cạnh

phải  đúng  quy  mô  của  công  trình,  nghĩa  là  công  trình  cần  bao  nhiêu  vốn  để

đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.

­ Hiệu quả: vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là

phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN, ở đây cơ quan quản

lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án

trước khi bỏ vốn vào đầu tư công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng

vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích tính

khả thi thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án đáp ứng tiêu

chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngược lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà

tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.

­ Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu

cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra tình trạng  lãng phí do

tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ bản. Vì vậy,

đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá

trình xây dựng cơ bản:

+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng

đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.

+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý:  ở  khâu  này  cần  phải  được

quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh  việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay

các  khâu  cả  lập  dự  án  và quản  lý dự  án  còn  tồn  tại  nhiều  tiêu  cực,  phát  sinh

luật pháp còn nhiều kẽ hở nên chưa  đạt hiệu quả cao.

Để  đảm  bảo  các  yêu  cầu  quản  lý  vốn đầu  tư  từ  NSNN  phải  đúng  mục

tiêu, đúng đối tượng và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư

phát triển đất nước.

13

1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN

v  Ưu điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:

+ Xác định được vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên quốc gia

trong giải quyết nguồn huy động.

+  xác  định  được  quan    hệ  thuế  trong  tổng  sản  phẩm  để  đảm  bảo  cho  NN  có

nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định.

+ Khích thích tạo hành lang, môi trường và gây sức ép trong khi NN thực hiện

chính sách thuế.

+  Tạo  điều  kiện  thuận  lợi  trên  các  mặt  tài  chính  và  khuyễn  khích  các  thành

phần kinh tế.

+ Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị

+ Kiểm tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản NN, chống thất thu, lãng phí..

v  Nhược điểm khi sử dủng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:

+ Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhưng nguồn thu có hạn.

+ Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự án chờ

vốn ( NSNN).

+ Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng

+ Dễ gây thất thoát hơn so với vốn đầu tư của các công ty hoặc tổ chức.

+ Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức.

1.3  KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ  BẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.

Trong việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư từ NSNN có rất nhiều nhân tố

tác động đến. Trong đó, quan trọng nhất là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng

đúng đắn và có những chính sách thích hợp và cơ chế quản lý tốt. Đối với nước

CHDCND  Lào  là  một  nước  đang  phát  triển,  cơ  sở  hạ  tầng  kỹ  thuật  còn  yếu

kém, kinh nghiệm quản lý còn thấp nên cần phải học hỏi những kinh nghiệm

của các nước. Nhưng vì điều kiện tìm hiểu có hạn nên tác giả luận văn giới hạn

14

nghiên  cứu  trình  bày  những  kinh  nghiệm  thành  công  nhất  trong  việc  quản  lý

vốn đầu tư từ NSNN của một số nước sau đây:

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN  ở Canada

Khái quát chung:

Canada  là  một  nước  nằm  ở  vùng  Bắc  Mỹ,  trong  tiến  trình  thực  hiện

công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào những năm 60 của thế kỷ trước nguồn

vốn đầu tư từ NSNN đã đem lại hiệu quả rất đáng kể.

Nguồn  vốn  NSNN  hàng  năm  chiếm  tỷ  trọng  tới  40%  của  tổng  số  vốn

đầu tư và kế hoạch của NSNN thường xây dựng trong 3 năm, còn chi cho đầu

tư thì được xem xét hàng năm, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển

kinh tế ­ xã hội hàng năm. Mục tiêu chi đầu tư từ NSNN là phục vụ cho các dự

án công ích, các dịch vụ công, bảo dưỡng đường xá, cầu, cống, công trình thủy

lợi… Những năm gần đây, với phương châm chống thâm hụt ngân sách phần

cho đầu tư từ NSNN bị cắt giảm.

Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương:

Việc  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  đất  nước  hàng  năm.  Bộ  tài  chính  phối

hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ đề

xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng thời

Bộ, Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính. Sau đó

Bộ  tài chính kết  hợp với  Chính phủ tính  toán  chi  đầu  tư cho  toàn quốc  và bổ

nhiệm cho các bộ ngành phần vốn từ NSNN.

Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng ra tổ

chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện.

Các  dự  án đầu  tư  từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng  quyết  định và  huy

động kinh nghiệm của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính

và  Hội  đồng  ngân  khố phân  tích, xem xét  đưa  ra  kiến  nghị,  mà  căn  cứ  vào ý

kiến  của  Bộ  tài  chính  Hội đồng  ngân  khố  thì  Hội đồng  Bộ  trưởng  mới quyết

15

định cấp cho các Bộ, ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và

chi thường xuyên.

Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân sách,

nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của

Chính  phủ.  Để  đảm  bảo  việc  đó  Chính  phủ  và  Quốc  hội  phải  thảo  luận  với

nhau  nhiều  lần.  Nếu  Quốc  hội  không  thông  qua  thì  thể  hiện  Chính  phủ  yếu

kém, không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước.

Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở:

Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang, vì vậy quản lý

ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng phụ

thuộc vào điều kiện kinh tế ­ xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư NSNN chủ

yếu tập trung vào:

+ Bảo dưỡng đường xá, cầu, cống,.. phục vụ chiếu sáng.

+ Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố trong mùa

Đông.

Vậy việc xác định dự án đầu tư  cấp địa phương hàng năm tương đối đơn

giản và việc xác định dự án đầu tư được thực hiện như sau:

Các  khoản đầu  tư theo dự án  lớn  của  địa phương  là do Chính  phủ  tính

toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí để

địa phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt động

như các Bộ, tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê duyệt và

quyết  định  các  dự  án.  Còn  ở  địa  phương  nhỏ,  Bộ sẽ phối  hợp địa phương  và

giúp địa phương tính toán, chi phí dự án đầu tư.

Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu tố của

địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ ở phần chi thường xuyên

và chi đầu tư phát triển.

Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm, 3 năm

trong  kế  hoạch  dự  án  đầu  tư  phải  công  khai  cho  mọi  công  dân  biết.  Sau  đó,

trình  lên  Hội  đồng  tỉnh  xem  xét  và  phê  duyệt.  Việc  quản  lý  vốn  đầu  tư  từ

16

NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước, để lấy

ý  kiến  của  dân  về dự thảo  ngân  sách,  nhờ  đó  mới đảm bảo được  sự  giám sát

của dân. Trong đầu tư ở địa phương vấn đề hay phát sinh  là ở nguồn vốn mà

chính quyền địa phương vay nợ.

Đối với các dự án đầu tư bằng vốn đi vay, chính quyền địa phương phải

chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ 2 phía, đó là từ công dân và từ Bộ các công việc

chính quyền địa phương.

Phải được sự đồng ý thoả thuận của 2 phía đó thì dự án mới được thực

hiện nghĩa là chính quyền địa phương mới được phép đi vay.

Với cơ chế này thì hạn chế rất  nhiều và  ngăn chặn được tình trạng lạm

phát và tham nhũng.

Còn các chính sách xã hội hoá về giáo dục, y tế, ở địa phương do Chính

phủ quyết định toàn diện tức là Chính phủ quyết định các khoản chi cho đầu tư

cho y tế, và giáo dục. Hàng năm Chính phủ phải chi cho việc đầu tư đồng thời

phải trả các khoản lãi suất được vay cho các dự án này.

Với thể chế chính trị và bản chất Nhà nước khác nhau thì kinh nghiệm

quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở nước này cũng cho chúng ta kết luận nhất định

trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.

1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam  Đầu  tư xây dựng  cơ bản  từ nguồn  vốn NSNN được thể  hiện  thông  qua

các dự án theo luật NSNN hiện hành và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn NSNN các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư bao gồm:

+ Bộ kế hoạch và đầu tư.

+ Bộ tài chính.

+ Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).

Việc đầu tư được thực hiện theo quy trình:

­ Giai đoạn hình thành dự án đầu tư: giai đoạn này các Bộ, ngành, tỉnh,

thành phố đều căn cứ vào chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội.

17

Để xác định các dự án đầu tư, mà các dự án đầu tư này được phê duyệt sau khi

đã trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ theo pháp luật, sau khi dự án được phê

duyệt, phần vốn  cho  các dự  án được  thể  hiện trong  kế hoạch  ngân  sách hàng

năm của các đơn vị.

­ Giai đoạn lập kế hoạch hoá NSNN: Theo quy trình kế hoạch hoá kinh

tế quốc dân hàng năm Bộ, ngành, địa phương khi lập kế hoạch phần vốn đầu tư

xây dựng cơ bản từ NSNN được ghi vào kế hoạch và báo cáo lên Bộ kế hoạch

và đầu tư. Trong báo cáo đó phải ghi rõ từng dự án theo thông tin như tổng số

vốn đầu tư là bao nhiêu, thời gian đầu tư, tức là bắt đầu thi công vào thời gian

nào  và thi  công  trong  thời gian  bao  lâu, phân  bố  vốn cho  từng  thời  kỳ  là bao

nhiêu.

Lấy  kế  hoạch hàng  năm  đó để  làm  căn cứ cho  Chính  phủ và  Quốc  hội

phê duyệt. Sau khi phê duyệt song Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo kế hoạch

phân bổ vốn đầu tư xây dựng trong năm đó cho các cơ quan có liên quan như

sau:

+ Các Bộ, Ngành, các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

+  Bộ  tài  chính,  kho  bạc  Nhà  nước,  để  làm  căn  cứ  vào  tổng  vốn  được

phân bổ cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành phân bổ cho các chủ đầu tư

trực thuộc sau đó báo cho các chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.

­ Giai đoạn cấp phát và quyết toán vốn:

Dựa vào kết quả thi công đã hoàn thành được nó thể hiện qua bảng quyết

toán từng khối lượng công việc của nhà thầu và có sự thẩm định và ý kiến phê

duyệt của chủ dự án đầu tư, trình lên kho bạc Nhà nước để kho bạc Nhà nước

chuyển  tiền  về  đơn  vị  thi  công.  Số  tiền  được  giải  ngân  tuỳ  thuộc  vào  khối

lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỷ lệ bảo hành công trình đó.

Đến  cuối  năm  khi  hoàn  thành  dự  án  có  sự đối  chiếu,  so  sánh  giữa  chủ

đầu tư, kho bạc Nhà nước và đơn vị thi công để quyết toán.

Quản  lý  vốn  đầu  tư  từ  NSNN  theo  các  giai  đoạn  trên  quan  trọng  nhất

quản lý cấp phát vốn, mà theo quy định của luật pháp hiện nay cơ chế quản lý

18

cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được thể hiện quả các nội dung

sau:

Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng vốn:

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn Nhà nước được cân

đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư

xây dựng cơ bản.

Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của

luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, cụ thể chỉ được cấp phát cho

các đối tượng sau:

­ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội như: các dự án về giao

thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, điện lực. Trừ trường hợp có quyết định

khác của Chính phủ, các dự án về trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn

quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…

­  Các  dự  án  của  các  doanh  nghiệp  Nhà  nước  (DNNN)  hoạt  động  công

ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của

Nhà  nước  vào  các doanh  nghiệp có  sự tham  gia  của Nhà  nước theo quy định

của pháp luật.

­ Dự án của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt theo Chính phủ

quy định

­  Các  dự  án  quy  hoạch  ngành,  lãnh  thổ,  quy  hoạch  xây  dựng đô  thị  và

nông thôn.

­ Các dự án chương trình phát triển kinh tế  ­ xã hội

Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn:

­ Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện nghiêm

chỉnh  trình tự đầu  tư  và xây dựng  đảm bảo đầy đủ  các  tài  liệu  về  thiết  kế  dự

toán.

­  Cấp  phát  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  phải  đảm  bảo  đúng  mục đích,

đúng kế hoạch.

19

­ Cấp  phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch, trong

phạm vi giá dự toán được duyệt.

­  Cấp  phát  vốn  phải  thực  hiện  kiểm  tra  bằng  đồng  tiền đối  với  việc  sử

dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của Nhà nước.

Cơ chế quản lý cấp phát vốn:

­ Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải có đầy đủ thủ tục

đầu tư và xây dựng, các dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng

cơ bản hàng năm của Nhà nước, phải có Ban quản lý dự án được thành lập theo

quyết định của cấp có thẩm quyền.  Các dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn

tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu. Các dự án

đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được cấp phát khi có khối lượng xây dựng cơ bản

hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn hoặc đủ điều kiện được cấp phát vốn tạm

ứng.

­ Những căn cứ để cấp phát: phụ thuộc vào các loại dự án thì có những

căn cứ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án quy hoạch, lãnh thổ, quy hoạch xây

dựng đô thị, nông thôn phải có căn cứ.

+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch.

+ Dự tính chi phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Quyết định thành lập ban dự án.

+ Có hợp đồng của đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu.

+ Kế hoạch đầu tư phải cấp có thẩm quyền giao.

+ Phải có kế hoạch cấp phát vốn.

­ Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Lập và kiểm tra kế hoạch hàng năm.

+ Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng quý.

­ Cấp phát và thu hồi tạm ứng:

Mục  đích  là  nhằm  đảm  bảo  vốn  cho  các  đơn  vị  thi  công  thực  hiện  thi

công  xây  lắp,  mua  sắm  thiết  bị,  vật  tư,  thuê  tư  vấn,  đền  bù  giải  phóng  mặt

bằng…  và  tạo  điều  kiện  cho  các  đơn  vị  thực  hiện  được  kế  hoạch  đầu  tư  xây

20

dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng

được thực hiện theo hàng năm.

­ Cấp phát cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành:

Trong khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có 3 loại đó là khối lượng

xây lấp và khối lượng thiết bị. Để tiến hành cấp phát cơ quan đầu tư phát triển

phải căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư và các hồ sơ của chủ đầu tư gửi tới để

tiến hành kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư. Đồng thời tiến hành thu hồi số

vốn đã tạm ứng.

­ Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:

Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm và khi dự án

hoàn thành, để nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm. Đối với dự án

kéo  dài  nhiều  năm,  chủ  đầu  tư  phải  quy  đổi  vốn  đầu  tư  đã  thực  hiện  về  mặt

bằng giá trị tại thời điểm bàn giao để tài sản cố định mới giao. Sau khi kết thúc

năm  kế hoạch  chủ đầu tư phải  hoàn  thành  báo  cáo  vốn đầu  tư  thực  hiện  năm

trước  gửi  tới  cơ  quan  cấp  phát  chậm  nhất  là  một năm. Khi  dự  án hoàn thành

đưa vào vận hành thì chủ đầu tư cũng phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn

gửi tới cơ quan cấp phát vốn chậm nhất không quá 6 tháng.

Tóm lại, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn đầu

tư  xây dựng  cơ bản đều có ý  nghĩa  rất quan trọng đối  với việc phát  triển  nền

kinh  tế  xã  hội  của  nước  CHDCND  Lào,  nhất  là  kinh  nghiệm  của  các  nước

trong khu vực gần với Lào.

21

Kết luận chương 1

Chương 1 đã tập trung nêu bật lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, góp phần làm rõ lý luận và ý

nghĩa thực sự trong sự cần thiết khách quan trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN

của nước CHDCND  Lào nói chung và của tỉnh Xê Kông nói riêng. Những lý

luận đã nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong

nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông,  nước CHDCND Lào.

22

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ BẢN

TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO

2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ ­ XàHỘI TỈNH XÊ KÔNG

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:

Xê  Kông  là  một  tỉnh  mới  thành  lập  năm  1984,  và  nằm  ở  vùng  Đông  ­

Nam của nước Lào, có ranh giới giáp với 3 tỉnh Nam Lào và 3 tỉnh của nước

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng

Nam và tỉnh Kon Tum, có ranh giới như sau:

­ Phía Bắc giáp với tỉnh Xa La Văn có ranh giới chung nhau 166 km.

­ Phía Nam giáp với tỉnh A  Ta Pư có ranh giới chung nhau 155 km.

­ Phía Tây giáp với tỉnh Chăm Pa Sắc có ranh giới dài 57 km.

­  Phía  Đông  giáp  với  3  tỉnh  của  nước  CHXHCN  Việt  Nam,  đó  là  tỉnh

Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, có chung đường biên giới

dài tới 280km.

Tổng diện tích toàn tỉnh là 7.665 km 2 chiếm tới 3,24% của tổng diện tích

cả nước. Diện tích toàn tỉnh được chia cắt thành 3 vùng rõ rệt, mỗi vùng có địa

hình khác nhau:

+ Vùng núi cao có diện tích khoảng 4.982 km 2 chiếm tới 65% diện tích toàn

tỉnh. Vùng này thích hợp với việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.

+ Vùng cao nguyên (cao nguyên Bo La Vên) có diện tích khoảng 2.300  km 2  chiếm 30% diện tích cả tỉnh, vùng này diện tích tương đối bằng và thích

hợp với việc sản xuất nông nghiệp.

+ Vùng đồng bằng có diện tích 383,25 km 2 , chiếm 5% diện tích cả tỉnh,

vùng này nằm dọc bờ sông Xê Kông và thích hợp với việc sản xuất lúa, trồng

cây lương thực.

23

Do điều kiện địa hình như trên cho nên khí hậu của tỉnh Xê Kông được

chia làm 2 vùng khác nhau, huyện Đặc Trưng và huyện Thà Teng khí hậu gần  rét quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 ­ 29 0 C nhiệt độ trung bình  thấp nhất là 7 ­ 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 33 ­ 35 0 C, lượng mưa ở 2

huyện  này  là  2500  ­  3000mm/năm.  Hai  huyện  La  Mam  và  Ka  Lum  khí  hậu  tương đối nóng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 29 ­ 30 0 C, nhiệt độ trung bình  thấp nhất là 7 ­ 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 38 ­ 40 0 C, lượng mưa 1500

­  1700mm/năm.  Tỉnh  Xê  Kông  có 2 mùa  rõ  rệt  đó  là  mùa  mưa  và  mùa  khô.

Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm, mùa khô bắt

đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ ẩm trung bình hàng năm là 75 ­ 80%.

2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ­ xã hội

Về văn hoá ­ xã hội:

Tỉnh  Xê  Kông  có  4  huyện  bao  gồm  huyện  La  Man,  huyện  Thà  Teng,

huyện Ka Lum và huyện Đặc Trưng, trong đó 262 bản, có 13.894 hộ gia đình,

tổng số dân toàn tỉnh là  179.457 người, trong đó nữ đạt 40.384 người. Mật độ  dân  số  là  23  người/km 2  so  với  toàn  quốc  là    25  người/km 2 .  Mức  tăng  trưởng

của dân số là 3.2%/ năm. Toàn tỉnh có 7.177 hộ gia đình còn thiếu ăn, trong đó

có  4.072 hộ gia đình làm nương rẫy là chủ yếu.

Về giáo dục trong thời gian qua việc giáo dục đã có nhiều thay đổi, hệ

thống giáo dục đã phát triển đến vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu năm học 2009

­ 2010 toàn tỉnh có 7 trường mẫu giáo, 184 trường cấp I, 11 trường cấp II và 3

trường cấp III và 1 trưởng bổ túc văn hoá. Trong năm học 2009 ­  2010 có học

sinh  cấp  I  13.973  người,  trong  đó  nữ  6.968  người,  trẻ  em  từ  6­10  tuổi  là

11.884 người. Trong đó nữ 6.029 người, trong số đó được đi học  8.791 người,

nữ  4.547  người,  chiếm  khoảng  73,96%  tổng số  trẻ  em  toàn tỉnh. Hiện  nay  cả

tỉnh có  9.846 người mù chữ.

Về  y  tế  cũng có  nhiều  thay đổi, đến  nay đã  mở  rộng  hệ thống  y tế  đến

tận cơ sở địa phương, chất lượng chữa trị của bệnh viện cũng được nâng cao,

24

công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và bà mẹ

ngày càng giảm.

Về kinh tế

Cơ  cấu  kinh  tế  của  tỉnh  trong  thời  gian  vừa  qua  cũng  chưa  thay  đổi

nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông ­ lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác

chỉ  mới  là bước  đầu. Vốn đầu tư trong  thời  gian  qua  chủ yếu  là dựa  vào  vốn

ngân sách Nhà nước, còn nguồn khác thì có nhưng rất ít.

Sau  5  năm  phấn đấu  thực  hiện  nghị  quyết  đại  hội Đảng  nhân  dân  cách

mạng  Lào  và  thực  hiện  kế  hoạch  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  của  tỉnh  (2006­

2010) lần thứ III vừa qua, GDP toàn tỉnh tăng lên đạt được 7,5%/năm.

Bảng 01 – Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001­2005)

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

Mức tăng trưởng hàng năm

7.1%

7.2%

7,4%

7,3%

7.5%

GDP bình quân đầu người(USD)

259.36  278.03

298.61  320.71

344.76

Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông

Bảng 02 – Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế  của Tỉnh Xê Kông trong 5 năm qua

Ngành, lĩnh vực

2006

2007

2008

2009

2010

­ Nông ­ lâm nghiệp

61,64%

59,45%

58,11%

55,65%

52,01%

­ Công nghiệp

12,09%

11,50%

10,88%

11,34%

10,18%

­ Dịch vụ

26,27%

29,05%

31,01%

33,01%

37,81%

Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông

Qua đó, cho thấy được các ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển đúng

hướng và tạo ra chỗ đứng trong thị trường, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp

giảm tương đối.

Các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên hàng năm, đối với ngành

công nghiệp năm 2006 là  12,09% và đến năm 2010 giảm còn 10,88% do ngày

xưa ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là chế biến gỗ, thực hiện theo chính

25

sách thắt chặt việc quản lý rừng và quy hoạch kim ngạch khai thác gỗ đã là cho

ngành này giảm đi đáng kể. Ngành dịch vụ trong năm 2006 chỉ đạt 26,27% mà

đến  năm 2005 đã đạt tới 37,81%. Ở  đây  cho  ta  thấy được  ngành  dịch  vụ  của

tỉnh Xê Kông đã từng bước thay đổi phát triển đi lên theo đúng hướng tương

đối nhanh, riêng ngành nông ­ lâm nghiệp đã giảm dần từ  61,64% năm 2006,

mà chỉ còn  52,01% năm 2010. Điều này cho biết tốc độ  giảm dần của ngành

này là làm cho cơ cấu kinh tế bị thay đổi theo hướng cơ chế thị trường.

Kết quả tổng hợp nhất là nhờ có chủ trương phát triển kinh tế  ­ xã hội,

đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn mà vị thế của tỉnh đã nâng lên, đời sống vật

chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Xê Kông phát triển

đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Bảng 01 cho thấy

GDP bình  quân  đầu  người  trong  năm 2006  chỉ đạt được  259.36 USD  /người/

năm.  Mà  đến  năm  2010 GDP  đạt  tới  344.76  USD/người  /năm.  Điều  này  góp

phần làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.

2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN

Nhân tố về tự nhiên:

Với những điều kiện vị trí, địa lý địa hình phức tạp và điều kiện về khí

hậu ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào đã có  ảnh hưởng rất nhiều đến việc

xây dựng cơ bản, nhất là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đường giao thông

vận tải từ trung tâm tỉnh đi đến các huyện miền  núi (diện tích toàn tỉnh vùng

miền  núi  chiếm  tới  65%),  lượng  mưa  nhiều  và  kéo  dài  vị  trí  như  huyện  Thà

Teng và Đặc Trưng, lượng mưa hàng năm 2500mm/năm.

Nhân tố về văn hoá, xã hội

Do  mức  độ  tăng  trưởng  của  dân  số  tương  đối  cao  3.2%/1năm.  Nhưng

mức độ phát triển về kinh tế ­ xã hội của tỉnh lại ở mức độ thấp, kế hoạch phát

triển nguồn nhân lực còn chậm hoặc phát triển không đúng mục tiêu, các ngành

giáo  dục  ­  đào  tạo,  y  tế,  văn  hoá  của  địa phương  chưa  được  triển  khai  trong

26

từng giai đoạn. Nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa tiếp xúc và nói

chuyện được bằng tiếng Lào Lùm. Họ chỉ biết nói bằng tiếng dân tộc, cho nên

trong việc phát triển kinh tế ­ xã hội rất khó khăn.

Về lao động phần lớn là lao động nông nghiệp, trình độ tay nghề không

có và văn hoá lại thấp.

Nhân tố về mặt kinh tế:

­ Tỉnh Xê Kông là tỉnh miền núi, diện tích sản xuất hạn chế, phần lớn là

làm nương rẫy, diện tích để khai hoang không còn nhiều. Phương thức sản xuất

bằng công cụ thủ công và sản xuất theo mùa vụ nên dẫn đến năng suất thấp.

­ Đường giao thông chưa thuận lợi, tác động đến công việc vận chuyển

hàng hoá đi các vùng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong mùa mưa

(mùa sản xuất).

­  Tỉnh  Xê  Kông  là  tỉnh  có  nhiều  bộ  tộc  chung  sống  với  nhau  về  cách

sống, phong tục tập quán của họ lại khác nhau, nhân dân phần lớn có thói quen

phát  nương  làm  rẫy.  Do  đó,  để  giải  quyết  vấn  đề  bức  xúc  như  việc  xoá  đói

giảm nghèo và chấm dứt nạn phát rừng làm nương rẫy hết sức khó khăn, Nhà

nước phải đầu tư vào công việc này một khối lượng vốn rất lớn.

­ Nền kinh tế hàng hoá của tỉnh mới bắt đầu ở hai huyện như La Man và

Thà  Teng, hai huyện như Ka Lưm và Đặc Trưng vẫn là  nền kinh tế tự  nhiên,

sản xuất chưa đủ ăn.

Về vốn đầu tư:

Vấn đề tích luỹ vốn đầu tư chưa thực hiện được và vốn đầu tư của nước

ngoài còn thấp, vốn ngân sách Nhà nước còn ít. Mặt khác lại gây ra thất thoát,

lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại. Hơn nữa  quản lý vốn

lại không chấp hành đúng quy trình xây dựng cơ bản và còn thiếu thống kê cẩn

thận.

Về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực:

Bộ  máy  tổ  chức  cán  bộ  quản  lý  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  còn  bất  cập,

công  tác  quản  lý  chất  lượng  công  trình  còn  nhiều  thiết  sót,  cán  bộ  chủ  chốt

27

trình  độ chuyên môn thành thạo  còn có rất ít. Nhưng lại  tập trung ở cấp  tỉnh,

còn  cấp  huyện  thì  hầu  như  chưa  có,  nếu  có  thì  một  vài  người  lại có  trình  độ

trung cấp.

Về cơ chế chính sách trong quản lý:

Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vừa quan trọng vừa

khó  khăn  và  bức  xúc.  Nhưng  các  chính  sách  chưa  đồng  bộ,  còn  nhiều  mâu

thuẫn  nảy  sinh,  caần  được  khắc  phục  những  chồng  chéo  trong  sự  phân  công

quản  lý.  Cơ  chế  đấu  thầu  lỏng  lẻo,  quá  trình  phân  công  phân  cấp  chưa  rõ

ràng…. tức là các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước

chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa

trong lĩnh vực này.

Tóm lại, chủ trương chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế tự nhiên sang

cơ cấu kinh tế thị trường hàng hoá, thúc đẩy sản xuất bằng cách phát huy thế

mạnh  trong  nước,  phát  triển  kinh  tế  gia  đình  chưa  được  khuyến  khích,  chưa

được cổ vũ bằng chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện một cách đồng bộ.

Các chính sách về lấy công nghiệp và dịch vụ gắn liền với nông ­ lâm nghiệp

chưa  hoàn  chỉnh  cũng  như  phương  pháp  phát  triển  công  nghiệp  trong  những

năm  trước  mặt  và  lâu  dài,  khuyến  khích  và  phát  triển  thủ  công  nghiệp  chưa

được triển khai, chưa trở thành kế hoạch tổ chức thực hiện sát với thực tế.

2.2  THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO

2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông

Bảng 03 ­ Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua

ở tỉnh Xê Kông (2006­2010)

28

TT

Ngành, lĩnh vực

Vốn  nước  ngoài

Giai đoạn 2006­2010  Vốn  trong  nước

Vốn  nước  ngoài

Tổng vốn

Tổng vốn đầu tư

Giai đoạn 2001­2005  Vốn  trong  Tổng vốn  nước  103.965,39  84.938,59  19.026,80

141,184.83  77,563.01  63,621.82

I

Lĩnh vực kinh tế

51.056.55

50.356,55

700,00

27.652,40  7.685,0  10.794,70

27.652,40  7.685,00  10.094,70

­  ­  700,00

­

69,693.47  38,557.77  31,135.70  9,844.08  4,463.04  14,307.12  0  3,969.94  3,969.94  37,231.41  15,939.79  21,291.62  0  9,225.00  0  6,485.00

9,225.00  6,485.00

II

­ Nông­Lâm nghiệp  ­ Công nghiệp  ­ Giao thông vận tải  ­  Năm lượng – mỏ  ­ Thương mại dịch vụ  Lĩnh vực xã hội

4.924,54  30.879,63

4.924,54  12.712,87  18.166,76

42,789.97  13,703.85  29,086.12  9,265.21  8,712.37  17,977.58  1,713.06  19,820.91  21,533.97  0  2,058.42  2,058.42  0  1,220.00  1,220.00

III

­ Giáo dục đào tạo  ­ Y tế  ­ Văn hoá thông tin  ­ Thương binh xã hội  Các lĩnh vực khác

23.218,55  4.372,30  2.742,10  483,70  22.029,21

8.379,98  1.107,09  2.742,10  483,70  21.869,17

14.901,55  3.265,21  ­  ­  160,04

28,701.39  25,301.39

3,400.00

Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông

Tổng vốn đầu tư = I + II + III

Hàng năm UBND Tỉnh có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh

nghiệp tăng thu ngân sách và cấp đầu tư trở lại cho các doanh nghiệp mở rộng

quy mô sản xuất kinh doanh.

Bảng 04 ­ Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 2006­2010 )

TT  Các ngành, lĩnh vực

2007

2006

2010

2009

Tổng vốn đầu tư  Lĩnh vực kinh tế

I

2008  26,308.69  20,041.68  38,064.75  21,469.40  35,300.31  7,487.80  15,480.04  10,674.31  20,444.41  15,606.91

­ Nông­Lâm nghiệp

3,162.04

1,367.72

1,986.00

2,889.36

4,902.00

­ Công nghiệp

415.00

1,138.39

1,616.04

550.10

250.41

­ Giao thông vận tải

10,576.87

2,521.69

9,098.00

5,034.85  10,000.00

­ Năng lượng­mỏ

553.00

1,140.00

1,400.00

2,200.00

3,932.00

­ Thương mại dịch vụ

900.00

1,320.00

1,360.00

1,380.00

II

Lĩnh vực xã hội

8,107.81

7,012.14  18,561.01

1,525.00  2,747.60

6,361.41

­ Giáo dục đào tạo

6,316.81

1,317.88

4,525.00

1,336.38

4,481.51

­ Y tế

1,511.00

4,973.96  13,639.01

860.00

550.00

­ Văn hoá thông tin

150.00

570.30

257.00

451.22

629.90

­ Thương binh xã hội

130.00

150.00

140.00

100.00

700.00

III

Các lĩnh vực khác

2,593.97

5,541.74

4,023.70

8,047.49

8,494.49

Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông

29

Tổng vốn đầu tư = I + II + III

Qua bảng 04, thấy được quá trình sử dụng vốn NSNN tập trung vào các

ngành mũi  nhọn  như:  nông  ­  lâm  nghiệp, kết  cấu  hạ  tầng, giao  thông  vận  tải,

chính  sách xã hội như giải quyết việc  làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào

tạo, văn hoá thông tin.

Đối với nguồn vốn từ NSNN đã tập trung chi vào các  lĩnh vực chủ yếu

trọng  tâm  của  tỉnh  như  tham  gia  vào  chuyển  đổi  cơ  cấu  kinh  tế,  ưu  tiên  cho

ngành mũi nhọn. Còn đối với nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì dành ưu

tiên cho những công trình để tạo ra được bước nhảy vọt cho kinh tế của tỉnh, sử

dụng đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả cao.

Đầu  tư  từ NSNN  tỉnh  Xê Kông chọn  những trọng  tâm  chính  đề  đầu tư

như đối với nông nghiệp tập trung vào chọn giống mới và đổi mới cơ cấu mùa

vụ. Trong  lâm nghiệp thì tập trung vào trồng rừng, khoanh nuôi rừng, bảo vệ

rừng, trồng cây ăn quả.

Về thú y thì tập trung vào để phòng bệnh dịch. Về thuỷ lợi, là mở rộng

nâng cấp hồ đập giữ nguồn nước, cải tạo hệ thống tưới tiêu, để nâng diện tích

tưới lên từng bước. Trong thời gian 5 năm qua trong ngành nông ­ lâm nghiệp

vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là 14,307.12 triệu kíp với 18 dự án. Số vốn

đầu tư hàng năm  tăng lên qua các năm  ( từ năm 2007­2010  ). Đến năm 2010

vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành này chỉ là 4,463.04 triệu kíp.

Đối với ngành giao thông vận tải thì vốn ngân sách Nhà nước tập trung

vào cải tạo lại kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp các tuyến đường từ

trung tâm tỉnh đi các huyện miền núi hoặc là giao thông ở vùng nông thôn. Tại

tỉnh  Xê  Kông  hiện  nay,  từ  trung  tâm  tỉnh  đi  các huyện  đều đã có  đường  ô  tô

nhưng đường đó chưa được rải nhựa và chưa đi được cả năm. Điều đó, không

thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế hàng hoá, nhất là hai huyện như

Ka  Lum  và  Đặc  Trưng  chỉ  đi  được  mùa  khô  và  chỉ  có  huyện  Thà  Teng  là

30

huyện trọng tâm sản xuất hàng hoá có đường ô tô đi đến tất cả các bản trong 44

bản toàn huyện.

Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục là một nội dung đầu tư có

hiệu  quả  lâu  dài  nhất.  Trong  những  năm  qua  NSNN  đã  tập  trung  đầu  tư  xây

dựng trường học cho học sinh, xây dựng phòng thí nghiệm. Nhất là các trường

học cấp I (từ lớp 1 đến lớp 3) cho các em ở vùng nông thôn miền núi. Tính đến

năm 2010 toàn tỉnh học sinh đến trường học là 25,857 người. Trong thi học kỳ

I  năm  2005  vừa  qua  có  15.040  học  sinh  thi  đạt  yêu  cầu.  Về  đầu  tư  cho  các

ngành y tế, văn hoá, tuy chưa nhiều nhưng hệ thống văn hoá, y tế coi như được

cải tạo lại từ đầu ở các vùng thành thị mà đến nay toàn tỉnh có 4 bệnh viện, có

14 trạm xá và có 2 trạm phát thanh truyền hình.

Tóm lại, vốn đầu tư từ NSNN phần lớn tập trung vào các ngành kinh tế

mũi nhọn như nông ­ lâm nghiệp, giao thông vận tải. Còn đầu tư vào các lĩnh

vực  văn  hoá  ­  xã  hội  như  đào  tạo  nguồn  nhân  lực,  giải  quyết  xoá  đói  giảm

nghèo có nhưng rất ít.

2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án

Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được thực hiện qua dự án đầu tư:

­ Về lập dự án và duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Xê Kông đã

giao quyền hạn cho các ngành có chức năng, UBND các huyện, lập các dự án

đầu tư và khai thác khả năng tiềm tàng ở từng địa phương như nguồn vốn, lao

động, tài nguyên.

Sau khi dự án được lập, để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp

đảm bảo sâu sát và thiết thực.

Thẩm  quyền  phê  duyệt  theo  Nghị  định  số  64/TTg  ngày  24/4/2006  như

sau:

­  UBND  tỉnh  phê  duyệt  và  cấp  giấy  phép  đầu  tư  với  dự  án  có  giá  trị

không quá 40 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch đầu tư cấp

trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký).

31

­ UBND huyện ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép đầu tư

cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp, cấp huyện còn có quyền quản lý

các dự án đã nằm trên địa bàn của mình.

Làm như vậy mà có nhiều dự án đã được phê duyệt phù hợp với thực tế

khi cân đối được vốn là có thể triển khai được ngay và có hiệu quả. Nhưng có

hiện tượng các ngành, huyện tranh thủ lập dự án nhưng nguồn vốn cân đối lại

hạn chế mà chi phí lại phát sinh, nên có các  dự án không được triển khai. Do

đó, hiện tượng này cần phải được quản lý tốt hơn để làm cho các dự án hướng

vào thiết thực với thực tế đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của NSNN.

Kết quả việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, các ngành

phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, có nguồn vốn là đã có dự án khả

thi để thực hiện. Trong thời gian qua (2006­2010) đã có 192 dự án với tổng giá

trị vốn đầu tư là 141,184.43 triệu kíp đã được thực hiện.

Về  cơ  quan  lập  dự  án  ở  tỉnh  Xê  Kông  tập  trung  vào  một  số  đơn  vị

chuyên ngành như giao thông, thủy lợi… trong khi các cơ quan này hoạt động

cũng  chưa được  tốt  lắm.  Trong  tỉnh  chưa có  cơ quan  tư vấn  thiết  kế của Nhà

nước  và  công  ty  tư  nhân  của  các  cơ quan  đơn  vị  chuyên  ngành  nói  trên,  các

thiết bị dụng cụ vẫn còn thiếu thốn. Đối với các dự án có giá trị đầu tư lớn vốn

phải đi thuê các công ty tư nhân ở nơi khác để thực hiện.

2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:

Định  mức  dự  toán  xây  dựng  cơ  bản  là  định  mức  kinh  tế  kỹ  thuật  quy

định mức hao phí trực tiếp, cần thiết, hợp lý về vật liệu, nhân công, máy móc,

thiết  bị  thi  công  để  hoàn  thành  một  đơn  vị  khối  lượng  công  tác  hoặc  kết  cấu

xây lắp của công trình.

Dự toán được lập ra trên cơ sở thiết kế và các định mức kinh tế kỹ thuật.

Do  đó,  việc  quản  lý  dự  toán  là phải  quản lý  ngay  từ  khâu  định  mức đơn  giá,

không phải chỉ quản lý qua các số liệu dự toán. Tuy vậy do định mức kinh tế

kỹ thuật chưa chặt chẽ, bộ đơn giá kỹ thuật không sát thực tế, quy chế sử dụng

32

vật  liệu địa  phương,  vật liệu  thay  thế chưa  rõ  ràng,  nên  thường dự  toán  công

trình lập  đến  khi  phê duyệt  vẫn  còn  sai  lệch  quá  lớn. Dẫn đến  tình trạng  một

công trình đầu tư xây dựng cơ bản có 5 giá khác như: dự toán ­ dự toán được

phê duyệt ­ chi phí thực tế ­ quyết toán công trình ­ phê duyệt quyết toán công

trình.  Do  có nhiều  giá  khác  nhau  nếu  không  quản  lý  khâu  này  thì  tiền  đầu tư

xây dựng cơ bản từ NSNN bị thất thoát nhiều.

Dự toán có  thể được phân chia  làm  nhiều loại,  tuỳ  thuộc  vào  mục  đích

của việc nghiên cứu hay sử dụng. Ví dụ: mức độ tổng hợp của đối tượng tính

định mức thì dự toán được chia làm 2 loại:

­ Định mức dự toán tổng hợp được xác định theo một khối lượng đơn vị

công tác hoặc kết cấu xây lắp của công trình

­  Định  mức  dự  toán  chi  tiết  được xác  định  cho  một  đơn  vị  khối  lượng

công tác hoặc kết cấu xây lắp chi tiết.

Việc quản lý dự toán ở tỉnh Xê Kong hiện nay cũng được thực hiện khá

chặt chẽ ­ căn cứ vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan

đơn  vị  chuyên ngành  lập  dự  toán  công  trình.  Ban thẩm  định  thiết kế  tổng  dự

toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự

toán công trình.

Tuy vậy, khi công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công

trình thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác

nhau như trượt giá, bổ sung thiết kế… nhưng giá thực tế không vượt quá 10%

dự toán ban đầu. Một thực tế ở Tỉnh Xê Kông các bên nhận thầu thi công chưa

thông  suốt  từ  khâu  thiết  kế  dự  toán  đến quyết  toán  đều  cho  cấp  có  thẩm  phê

duyệt  và  đã  xuất  toán  những  khoản  bất  hợp  lý,  nhưng  khi  cấp  phát  vốn  để

thanh  toán  khối  lượng  mà  họ  nhận  được  chỉ  95%  giá  quyết  toán  được  duyệt.

Còn 5% được để lại coi là tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.

2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình

33

Một là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường thực hiện chậm hơn nhiều

so  với  tiến độ  thi  công, ở  tỉnh Xê Kông nước  CHDCND  Lào  về  việc  chi  tiêu

vốn  thường  được  thông  qua  chính  thức  vào  quý  II.  Hàng  năm,  còn  việc  cấp

phát thường được thực hiện ở trong quý 3 hoặc là cuối năm ngân sách. Cho nên

làm  cho  nhiều  công  trình  khối  lượng  hoàn  thành,  nhưng  thực  hiện  việc  giải

ngân  không  hết.  Do nguồn vốn  đầu  tư  không  tập  trung  tức  là  có  những công

trình không  lớn  lắm, nhưng  lại  phải đầu  tư  nhiều  năm  mới  hoàn  thành    ví dụ

như  công  trình  xây  dựng  hồ  chứa  nước  Tóc  Lóc  ­  Thà  Teng,  công  trình  xây

dựng hội trưởng của tỉnh, 2 công trình này vốn đầu tư không nhiều với giá trị là

5.230,00  triệu  kíp nhưng phải đầu  tư vào đó  là 3 năm mới thực  hiện  hết việc

giải ngân.

Về  cơ  chế  điều  hành  quản  lý  nguồn  vốn  này  còn  chồng  chéo  gây  khó

khăn cho chủ dự án. Một khoản vốn trước khi cấp phát vốn này, Sở kế hoạch ­

đầu tư phải ký thẩm định xem xét lại và sau đó mới đến Sở tài chính cũng phải

thẩm định xem xét lại mới đến được công trình. Các chủ đầu tư không muốn

cấp vốn NSNN qua Sở kế hoạch ­ đầu tư, họ muốn cấp thẳng vào Sở tài chính

cho  công  trình.  Trong  thực  tế  loại  nguồn vốn  này là do 2 cơ quan như  Sở  kế

hoạch ­ đầu tư và Sở tài chính cùng quản lý và cấp phát.

Hai  là:  Trình  tự  và  cách  giải  ngân  cho  dự  án  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản

hiện nay:

+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hoặc những khoản viện

trợ không hoàn lại của chương trình quốc gia vẫn được coi như vốn NSNN và

thường được hình thành trong tài khoản thực hiện vào các dự án chương trình,

nhưng việc cấp phát do đầu tư xây dựng cơ bản lại phải theo tiến độ thi công

theo khối lượng hoàn thành. Theo giai đoạn quy ước nên việc cấp phát thường

không  theo  kịp  tiến  độ  này.  Đó  là  chưa  kể  khi  có  nguồn  rồi,  nhưng  công  tác

thẩm định  để  cấp  phát  vốn, để  thanh  toán khối  lượng xây  lắp  hoàn  thành  cho

bên thi công thường làm chậm, thậm chí có những trường hợp nhận thức, thông

34

báo về vốn thì đã kết thúc năm tài chính trước (hết năm tài chính phải chuyển

sang năm sau).

Theo  luật NSNN  của nước  CHDCND  Lào số  02/QH,  ngày  26/12/2006

đã quy định tại Điều 7, năm tài chính đã bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 cho đến

ngày 30 tháng 9 năm sau.

Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua (2006­2010).

35

Bảng 05 ­ Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN

ở Tỉnh Xê Kông trong 5 năm (2006­2010)

Đơn vị tính: (Triệu kíp)

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

KH

Cấp phát

KH

Cấp phát

KH

Cấp phát

KH

Cấp phát

KH

Cấp phát

Các nguồn  NSNN ­ TW

16,574.47

16,574.47  12,425.84  12,425.84  24,742.09  24,742.09  13,311.03  13,311.03  22,592.20  13,555.32

NSNN ­ ĐP

9,734.22

9,923.00

7,615.84

7,615.84  13,322.66  14,232.66

8,158.37

8,158.37  12,708.11

8,768.60

Tổng

26,308.69

26,497.47  20,041.68  20,041.68  38,064.75  38,974.75  21,469.40  21,469.40  35,300.31  22,323.92  Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông

36

Ba là: Về quản lý khâu thiết kế và thi công các công trình xây dựng từ

NSNN

­ Quản lý thiết kế công trình xây dựng

Thiết kế xây dựng là một hệ thống các bản vẽ, các bản thuyết minh, các

tính toán, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật… Nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đã

đề ra với chất lượng  và hiệu quả cao nhất. Để xác định khối lượng công tác

của công trình phải căn cứ vào thiết kế và là cơ sở quan trọng nhất để lập ra

giá công trình đầu tư. Đồng thời là phần thể hiện công trình vật chất được tạo

ra khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản. Thực chất đây là phần thiết kế

kỹ  thuật bao  gồm  bản  vẽ  phối hợp  cảnh,  sơ  đồ  tổng  mặt  bằng  và  bản vẽ  kỹ

thuật.

Khâu thiết kế công trình có thể là khâu gây lãng phí rất lớn  như công

trình xây dựng hồ chứa nước bản Hòng Lày, huyện La Mam. Thiết kế để tưới

đủ 50 ha lúa chiêm nhưng sau khi xây dựng hoàn thành chưa đủ 2 năm, công

trình đó không thể phát huy được tác dụng, điều này cho thấy sự gây lãng phí

do khâu thiết kế.

Muốn thực hiện quản lý tốt khâu này thì đòi hỏi phải có năng lực, trình

độ  chuyên  môn,  vai  trò  trách  nhiệm  của  ban  thẩm  định  thiết  kế  và  tổng  dự

toán công trình của Tỉnh.

Chính  do  khâu  quản  lý  nói  chung  và  việc  quản  lý  thiết  kế  công  trình

xây dựng cơ bản ở Tỉnh Xê Kông nói riêng trong những năm qua chưa được

tốt, chưa đúng chuẩn mực nên cùng loại công trình cùng có thiết kế kỹ thuật

giống nhau và cùng một thời điểm thi công nhưng suất đầu tư lại khác nhau,

chẳng hạn công trình xây dựng văn phòng Sở nông ­ lâm nghiệp, suất đầu tư  là 1.250.000 kíp/1m 2

Còn  công  trình  xây  dựng  nhà  khách  UBND  tỉnh  có  suất  đầu  tư

1.400.000  kíp /1m 2 .

­ Quản lý khâu thi công và lắp đặt công trình:

35

Đây là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ

bản, việc quản lý ở khâu này vẫn mang lại hiệu quả đầu tư rất lớn như việc thi

công đúng bản vẽ thiết kế kết cấu công trình, sẽ được giữ vững tiêu hao vật

liệu  cho công trình  đúng định  mức… Những quản lý nội  dung trên  làm cho

công trình đảm bảo chất lượng, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, sẽ làm cho tuổi

thọ công trình cao hơn.

Nếu  trong khâu quản  lý  không được  tốt  sẽ  làm cho  công  trình  có  tuổi

thọ  ngắn,  thậm chí xây dựng xong  khi đưa vào  sử dụng  không  thể  phát  huy

được tác dụng.

2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN cấp:

­ Nghiệm thu các công trình là soát xét lại lần cuối cùng việc chấp hành

nhiệm  vụ  thiết  kế,  bản vẽ  thi  công,  kết  cấu,  chủng  loại vật  liệu,  chất  lượng,

thẩm  mỹ công  trình  nhằm  đánh giá  đúng  kết  quả  thi  công,  giá  trị tài  sản  cố

định mới hình thành để bàn giao đưa vào sử dụng.

Trên thực tế ở tỉnh Xê Kông trong những năm vừa qua, đây là một thủ

tục  rất  nặng  về  mặt  hành  chính  mà  lại  nhẹ  về  mặt  quản  lý.  Trong  công  tác

thực hiện nghiệm thu các công trình xây dựng chưa làm chặt chẽ, một phần là

do thiếu các phương tiện  kỹ  thuật  thiết  bị,  để  phục  vụ cho  công  tác  nghiệm

thu này. Nhưng mặt khác là do thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý, nên làm

cho chất lượng nghiệm thu các công trình xây dựng chưa cao.

­ Về bàn giao các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng đôi khi còn

chậm  điều  này  là  do  vốn  ngân  sách  cấp  phát  không  kịp,  nên  có  nhiều  công

trình  đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, nhưng lại chưa làm các thủ tục

bàn  giao  hoặc  đôi  khi thì  các  công  trình  hoàn  thành  đến đâu  thi đưa  vào  sử

dụng đến đó.

Qua  tình  hình  ở  trên  này,  cho  thấy  rằng  việc  nghiệm  thu  và  bàn  giao

các công trình đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và của nguồn vốn từ NSNN

36

nói riêng, ở tỉnh Xê Kông còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Các quy

trình thực hiện của tỉnh và của Trung ương về vấn đề bàn giao và nghiệm thu

này cần phải được sửa đổi cho  cụ thể và chặt chẽ hơn, để làm cho chất lượng

và tuổi thọ công trình được cao hơn.

2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán:

Công  tác  quyết  toán  vốn  đầu  tư  được  thực  hiện  hàng  năm,  khi  hoàn

thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, nhằm xác định số vốn

đầu tư cấp phát trong năm hay số vốn đầu tư cấp phát cho các dự án, kể từ khi

khởi công đến khi hoàn thành, làm cơ sở cho việc quyết toán đầu tư với Nhà

nước.  Đây  là  khâu  quan  trọng  trong  quản  lý  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản.

Công việc này là  soát xét lại tất cả các khoản chi phí phục vụ xây dựng các

công trình kể từ khi lập dự án nhằm thăm dò khảo sát… đến khi hoàn thành

đưa vào sử dụng, để được xác định một cách chính xác hơn giá trị thực tế của

công trình xây dựng, xuất toán được những khoản chi bất hợp lý, cho đến cuối

cùng  là  khi  xác  định  được  vốn  NSNN  phải  đầu  tư  vào  các  công  trình  xây

dựng chính thức là bao nhiêu mới đủ.

Để thực hiện công việc quản lý quyết toán được tốt phải thực hiện một

cách cụ thể như sau:

­ Phải quản lý quyết toán trong phạm vi mà các dự án được duyệt, còn

phần vươn lên do nguyên nhân chủ quan thì chủ đầu tư phải tự lo lấy nguồn

vốn đầu tư của các dự án.

­ Nếu phần chi phí xây lắp thực tế phát sinh vượt quá dự toán đã được

duyệt trong quá trình quyết toán công trình được phân ra các nguyên nhân chủ

yếu để đề xuất hướng xử lý, đó là các nguyên nhân sau đây:

+ Một là: phát sinh do thay đổi một phần nào của thiết kế. Vì trong quá

trình thi công công trình mới phát hiện được những bất hợp lý của thiết kế cần

phải thay đổi và phải được xem xét và bổ sung lại.

37

Nếu do nguyên  nhân  chủ  quan  của  chủ  đầu tư  cố ý  làm thay  đổi tăng

giá thành công trình thì phần tăng thêm đó chủ đầu tư phải bù đắp lại nguồn

vốn. Ngoài ra, nếu việc làm thay đổi này gây lãng phí vật tư, tiền vốn thì phải

xuất toán khỏi giá thành và xử lý hành chính đối với người gây ra hậu quả.

+ Hai là: vượt dự toán do trượt giá

Trong thực tế ở Tỉnh Xê Kông nhất là những năm 2002 đến năm 2008,

khi thị trường còn nhiều biến động mà dự toán thiết kế có những công trình

được phê  duyệt  trước  khi thi công. Vì  vậy,  phần  trượt  giá  này  sẽ  được  xem

xét bổ sung vốn đầu tư  xây dựng cơ bản của NSNN.

+ Ba là: vượt dự toán do khâu quản lý gây thất thoát tham ô, lãng phí,

trong trường hợp này khoản vượt sẽ xuất toán khỏi giá thành công trình xử lý

hành chính và kinh tế đối với tập thể hay cá nhân gây ra vấn đề.

Mặt  khác,  nếu  vượt  dự  toán  do  nguyên  nhân  khách  quan,  nhưng  chỉ

được  chấp  nhận quyết  toán,  khi phần vượt  đó dưới 10% dự  toán  công  trình,

nếu quá 10% trở lên thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trường

hợp  chưa được cấp có  thẩm quyền  phê duyệt  mà  lại  vẫn thi công thì  trường

hợp đó chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm.

Trong thực tế, mặc dù đã có hội đồng quyết toán công trình đầy đủ các

thành  phần  có  liên  quan  như:  Sở  tài  chính,  Sở  kế  hoạch  ­  đầu  tư,  Sở  giao

thông vận tải (Phòng xây dựng) và các cơ quan chủ quản… đã tiến hành thẩm

định và báo cáo quyết toán đề nghị lên UBND tỉnh phê duyệt, nhưng vẫn còn

xảy ra nhiều khoản chi bất hợp lý chưa được xuất toán.

Trong 5 năm qua Tỉnh Xê Kông đã thực hiện được tất cả 548 dự án với  giá trị là 141,184.83 tỷ kíp, tăng lên 34% so với giai đoạn 2001­2005. Trong  đó vốn NSNN là  77,563.01 tỷ kíp và vốn nước ngoài là 63,621.82 tỷ kíp.

2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý:

Bộ  máy  quản  lý  dự  án  có  thể  hình  thành  theo  nhiều  cách  khác  nhau.

Nhưng trong thực tế sự tham gia vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

38

cơ bản ở tỉnh Xê Kông bao gồm các cơ quan, các ban ngành chức năng chủ

yếu sau đây:

+ UBND các huyện, để tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các

dự án thuộc phạm vi của huyện quản lý. Nhưng các bộ máy ở đây chưa đầy

đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ bởi vì ở cấp huyện có cán bộ rất ít. Nhất

là cán bộ  về xây dựng  thì  chưa  có,  nếu  có  chỉ là  có  trình  độ  trung  cấp. Vậy

nếu  thành  lập  bộ  máy  quản  lý  dự  án  thường  kiểm  nhiệm  không  đúng  theo

chuyên môn.

+ Sở kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt, các dự

án, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN (kể cả cấp Trung ương và địa

phương) cho các công trình. Nhưng đôi khi lại có dự án đã được Sở kế hoạch

­ đầu tư thẩm định xong và trình lên UBND cấp Tỉnh phê duyệt nhưng không

thuyết minh được hiệu quả kinh tế và thị trường đầu vào, đầu ra.

+  Sở  giao  thông  vận  tải  (Phòng  xây  dựng)  nghiên  cứu  về  các  cơ  chế

chính  sách  xây  dựng,  làm  các  nhiệm  vụ lập dự  án,  thiết  kế  và  dự  toán  công

trình,  thẩm  định  thiết  kế  tổng  dự  toán  và  trình  lên  cấp  có  thẩm  quyền  phê

duyệt.

Trên thực tế ở khâu này chưa thật sự chuẩn mực nên còn có một số dự

toán công trình xây dựng dưới mức được duyệt.

+ Các Sở chủ quản bao gồm các cơ quan có liên quan như nông ­ lâm

nghiệp, thương mại… tham gia làm thành viên của hội đồng thẩm định các dự

án chuyên ngành hoặc các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngành quản lý.

+ Sở tài chính là cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ NSNN ở địa phương, thống nhất khoản vốn vay, vốn viện trợ của tỉnh

để dành cho đầu tư phát triển.

+ Kho bạc Nhà nước tham gia vào công việc thẩm định cấp phát và quản

lý tất cả các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước hoặc là nguồn vốn được

coi như là NSNN, đó là khoản đóng góp, viện trợ không hoàn lại vốn…

39

Các chủ dự án phần lớn là pháp nhân trong bộ máy quản lý Nhà nước

và  một  số  đơn  vị  sản  xuất  kinh  doanh  hoặc  là  đơn  vị  sự  nghiệp  mới  được

thành lập.

Về  bộ  máy  và  cán  bộ  quản  lý  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  từ  nguồn  vốn

NSNN của các ngành, các ban chức năng phần lớn đã được đào tạo cơ bản, có

những người do nhiều năm làm việc này, dày dặn kinh nghiệm và được đào

tạo một cách có hệ thống, cho nên nhìn chung về việc quản lý quá trình đầu tư

xây dựng  cơ bản  từ  khâu  lập  thẩm định dự  án cho đến  nghiệm  thu bàn  giao

công trình đưa vào sử dụng đều thực hiện tốt.

Nhưng điều cần lưu ý là về sự phân công trách nhiệm quản lý giữa các

các Sở, ban, ngành chưa được đồng bộ, chặt chẽ. Sự phân công trách nhiệm

giữa các cơ quan đầu tư ­ tài chính ­ kho bạc Nhà nước trong việc thẩm định

các dự án có tính hình thức dẫn đến việc quản lý các dự án không hiệu quả.

2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế

và có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.

Nguồn  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  của  ngân  sách  Nhà  nước  là  vốn

Nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho

vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.

Vốn  của NSNN  chi  tiêu  cấp  phát  cho  các dự  án đầu  tư  theo quy  định

của luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng.

Chính vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn

đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng là lĩnh vực hết sức quan trọng.

Lĩnh vực xây dựng cơ bản được diễn ra trong một điều kiện đặc thù mà

các ngành khác không có được, bên bán sản phẩm đó chính là bên mua công

trình. Nếu có sai lầm thì sai lầm của sản phẩm đó sẽ tồn tại hàng trăm năm và

có thể nhiều hơn. Kết cấu sản phẩm phức tạp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết,

40

địa  hình, địa  chất… chính vì  vậy  tổn  thất  ở  lĩnh  vực  này  khá  lớn  và có  tính

chất phổ biến. Từ đó chính quyền các cấp luôn luôn trăn trở tìm các giải pháp

quản lý tốt hơn ở trong lĩnh vực này.

Trong  những  năm  trước  đây    Chính  phủ  và  các  Bộ  ngành  cấp  Trung

ương không ngừng có giải pháp để nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách trong

lĩnh  vực  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản.  Tuy  nhiên  vẫn  còn  những  tồn  tại,  do  đó

những cơ chế chính sách đó lại bị lạc hậu, cần phải đổi mới, thậm chí còn có

những chủ trương mới ra đời, nên đã phải sửa đổi bổ sung lại để làm cho công

tác  quản  lý  vốn đầu  tư  xây  dựng cơ  bản ngày càng  tốt  hơn.  Nhất  là  từ năm

2006 trở lại đây đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn

đầu tư như sau:

­  Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN

năm 2006­2007.

­  Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.

­  Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN

năm 2007­2008.

­  Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước

CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KT­XH và NSNN

năm 2008­2009.

Từ những văn bản trên đã từng bước chuyển công tác quản lý vốn đầu

tư  xây  dựng  cơ  bản  mà  chủ  yếu  là  vốn  NSNN  từ  cơ  chế  kế  hoạch  hoá  tập

trung  sang  cơ chế  thị  trường,  đã sử  dụng đội  ngũ  cán  bộ  trong  xây  dựng  cơ

bản, tổ chức các hình thức đấu thầu, sử dụng phối hợp nhiều nguồn vốn ngân

sách tự có, vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn viện trợ.

41

2.3 ĐÁNH GIÁ

2.3.1 Kết quả đạt được:

Trong những năm vừa qua, nhất là từ năm 2000 trở lại đây, Đảng Nhân

dân cách mạng Lào đã có nhiều chủ trương cho định hướng phát triển kinh tế

­ xã hội. Nhà nước đã ban hành nhiều các chính sách để quản lý và phát triển

nền  kinh  tế  đất  nước  trong  đó  được  quan  tâm  nhất  là  lĩnh  vực xây  dựng  cơ

bản,  thể  hiện  qua  các  văn  bản  chỉ  đạo  công  việc  về  đầu  tư  như  đã  nêu  trên

đây.

Nền  kinh  tế  nước  CHDCND  Lào  trong  khi  chuyển  sang  cơ  chế  thị

trường  bắt  đầu  phát  huy  được  nội  lực  khai  thác  được  nhiều  tiềm  năng,  góp

phần tăng tích luỹ xã hội nói chung và tăng tích luỹ cho NSNN nói riêng. Vì

vậy, tạo ra được nguồn vồn cho đầu tư xây dựng cơ bản.

Mặt khác, qua việc giao lưu kinh tế giữa các nước trong khối ASEAN,

khu  vực  Đông  Á  và  trên  thế  giới  đã  trao  đổi  và  học  hỏi  được  nhiều  kinh

nghiệm về công tác quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý xây dựng cơ

bản  nói  riêng,  đúc  kết  được  nhiều  kinh  nghiệm  tốt  về  công  tác  quản  lý  vốn

đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản,  áp  dụng  trong  điều  kiện  kinh  tế  và  xã  hội  nước

CHDCND  Lào…  Điển  hình  như  Nhà  nước  đã  vận  dụng  quản  lý  bằng  hiệu

suất đầu tư vào trong thực tiễn hay thay  bằng quản lý chi tiết các khoản chi

cho xây dựng cơ bản.

Bên  cạnh  những  thành  tựu  chung  của  cả  nước,  tỉnh  Xê  Kông  đã  có

nhiều  giải  pháp  tích  cực  nâng  cao  hiệu  quả  vốn  đầu  tư xây  dựng  cơ  bản  và

vốn  đầu  tư  từ  NSNN,  đã  từng  bước  đưa  công  tác  quản  lý  vào  nền  nếp,  thể

hiện qua một số mặt được chỉ đạo như sau:

­  Lấy  việc  quản  lý  công  trình  bằng  đơn  giá  định  mức  thay  cho  thực

thanh thực chi trước đây. Việc sử dụng mặt bằng đơn giá định mức đã hạn chế

được thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng được tương đối nhiều.

42

­ Tỉnh đã có chủ trương phân cấp, phân quyền cho các ngành trong việc

phê duyệt  các dự  án, dự  toán  và chọn thầu  một số  công  trình  đã  có tổng dự

toán vừa phải và có quy trình kỹ thuật phổ thông, đơn giản như công trình xây

dựng các trường học, xây dựng các trụ sở làm việc.

Ngoài ra UBND tỉnh còn chủ trương khen thưởng cho những công trình

xây  dựng  cơ  bản  có  chất  cao.  Đối  với  các  đơn  vị  thi  công  vừa  có  tác  dụng

động viên, vừa tạo ra thêm tiêu chuẩn khi họ tham gia đấu thầu các công trình

khác.

­ UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất các huyện, các ngành để quản lý vốn

đầu tư từ NSNN, tránh tham nhũng, ăn chia quyền lợi mà năng lực không có

hoặc không sâu.

­ Với một số chính sách cơ chế thích hợp, tỉnh đã tạo ra môi trường và

điều  kiện  tốt  hơn để  khai  thác  các  nguồn vốn trong  và ngoài  ngân  sách  Nhà

nước để đầu tư xây dựng cơ bản.

Tuy cơ cấu các nguồn vốn đã có bước chuyển đổi mới trong khai thác

vốn nước ngoài, vốn tín dụng và vốn trong tầng lớp dân cư và tăng thêm đáng

kể số vốn đầu tư từ xây dựng cơ bản của tỉnh. Trong những  năm qua (5 năm

qua) cũng là thời kỳ tập duyệt trong việc khởi nguồn vốn trong và ngoài ngân

sách, với rất nhiều hình thức phong phú và linh hoạt, có những kinh nghiệm

thành  công  cũng  như    chưa  thành  công.  Tất  cả  đều  có  ích  cho  việc  tiếp  tục

nuôi dưỡng và phát triển các nguồn vốn để khai thác ngày càng nhiều vốn hơn

cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Xê Kông và đồng thời tỉnh cũng là một

trong  số  ít  các  địa  phương  trong  cả  nước,  đi  đầu  về  một  số  giải  pháp  mới

trong huy động vốn cho đầu tư phát triển.

­ Đã có chủ trương đúng đắn về quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản,

có hiệu quả cao hơn thời kỳ trước đây và góp phần tích cực thực hiện chiến

lược phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Xê Kông và làm tăng trưởng GDP với

nhịp độ cao hơn. Ngoài ra, còn tạo ra tiền đề về vật chất ­ kỹ thuật cho sự phát

43

triển kinh tế xã hội của  tỉnh trong thời ký mới. Cải thiện một bước đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Đó là sự tập trung đầu tư cao độ

vào các công trình cơ sở hạ tầng như điện lực và các công trình phúc lợi công

cộng khác, với nhiều công trình đã được xây dựng bằng kiến trúc và kỹ thuật

hiện đại kiểu dáng đẹp.

Quản lý vốn  đầu  tư  xây dựng  cơ  bản  từ  NSNN đã  có  nhiều  bước  đổi

mới và  tiến  bộ  hơn, đã  áp dụng được một  số  chính  sách  và  cơ chế mới  góp

phần  tăng  cường quản  lý Nhà  nước  về đầu  tư  xây  dựng cơ bản  và  nâng  cao

hiệu quả vốn đầu tư của NSNN tỉnh.

Về đội  ngũ  cán  bộ  làm  công  tác quản lý vốn  đầu  tư xây dựng  cơ bản

cũng được đảm bảo số lượng và được nâng cao thêm về chất lượng.

UBND tỉnh cũng đã chú trọn hướng dẫn chỉ đạo các ban các ngành có

liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

2.3.2 Những tồn tại:

Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. Trong thời

kỳ 2006­2010, còn có những tồn tại và hạn chế thiếu sót chủ yếu sau đây:

Một là: Về bộ máy tổ chức cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng

cơ  bản  còn  bất cập, so  với yêu  cầu  tăng  cường  quản  lý  đầu tư xây  dựng  cơ

bản, do Nhà nước và tỉnh đề ra. Trình độ quản lý của nhiều ban quản lý dự án

và công trình còn yếu kém. Một số giám đốc quản lý còn thiếu kinh nghiệm,

kiến thức, chuyên môn, nhiệm vụ về đầu tư xây dựng cơ bản và một số trường

hợp còn không tính kỹ định mức đơn giá, không biết phương pháp rà soát tiền

vốn  và  chất  lượng  công  trình  qua  các   khâu,  trong  trình  tự xây  dựng  cơ bản

nên  còn  gây  lãng  phí  thất  thoát.  Một  bộ  phận  cán  bộ  tham  gia  vào  tham

nhũng. Đây  là  vấn  đề  tiêu đang  được  Đảng  và  Nhà  nước  Lào  đặc  biệt quan

tâm  trong  việc  thực  hiện  cải  cách  nền  hành  chính  hiện  nay  nhằm  triệt  tiêu

tham nhũng, xây dựng nền hành chính lành mạnh.

44

Hai  là:  Công  tác  quy  hoạch  còn  hạn  chế,  yếu  kém được  thể  hiện qua

các điểm như sau:

­ Chất lượng quy hoạch một số dự án chưa cao, chưa có tầm nhìn xa,

như nhiều dự án quy hoạch dài hạn lại thiếu những căn cứ nhất  là phân tích

dự báo về các thị trường.

­  Quy  hoạch  chưa phù  hợp  với cơ  chế  thị trường, công tác quy  hoạch

chưa theo kịp quá trình thay  đổi của các yếu tố khách quan. Nhất là các vấn

đề về dự án nên làm cho tính định hướng cho các doanh nghiệp còn yếu và có

nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan, chưa gắn liền với nghiên

cứu thị trường và khả năng của doanh nghiệp.

­ Việc lồng ghép các quy hoạch trong các ngành chưa được tốt, khi quy

hoạch có một số ngành đã tự ý thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã phê duyệt.

­ Tính cục bộ trong quy hoạch đã gây nên sự lãng phí các nguồn lực, do

sự phát triển chồng chéo, dư thừa công suất….hoặc đôi khi tạo ra độc quyền

trong một số ngành.

­ Quy hoạch chưa được bổ sung và chưa điều chỉnh kịp thời dẫn đến bị

lạc hậu với tình hình thực tiễn, không làm được căn cứ để đáp ứng được yêu

cầu để xây dựng kế hoạch.

Về  quy  hoạch  phát  triển  ngành  chưa  thể  hiện  cụ  thể  trên  các  địa  bàn

lãnh thổ của tỉnh. Mặt khác một số quy hoạch ngành đã thể hiện rất rõ nhưng

chưa căn cứ vào đó để bố trí trên lãnh thổ của mình.

Ba là: vẫn còn xảy ra không ít trường hợp không đảm bảo trình tự thủ

tục đầu tư trong xây dựng cơ bản, một  số công trình có luận chứng vừa thiết

kế vừa thi công, không hình dung được mức tổng dự án đã gây ra tình trạng

phá vỡ cân đối NSNN.

Bốn là: Tình hình đầu năm thong thả mà đến cuối năm vội vã, dẫn đến

làm cho kế hoạch hàng năm thực hiện thấp, chất lượng công trình không đảm

bảo, ngân sách bị dồn nén và gây ra thiếu vốn.

45

Năm là: Công tác chuẩn bị mặt bằng cho các dự án công trình xây dựng

còn nhiều thiếu sót đặc biệt là việc đền bù trong giải phóng mặt bằng không

đồng bộ.

Sáu  là:  Công  tác quản  lý  chất  lượng  công  trình  xây  dựng  cơ  bản  còn

nhiều  thiếu  sót,  có công trình  đã bàn  giao  chưa đưa vào  sử dụng đã  làm  lại,

nhất là đoạn đường giao thông chỉ đưa vào sử dụng vài năm sau phải làm lại

(tức là đường nhựa biến thành đường đất).

Bảy là: Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tham nhũng trong đầu tư

xây dựng cơ bản vốn còn tồn tại.

Tám là: Trong khâu thanh toán vốn đầu tư còn nhiều vướng mắc, quá

trình giải ngân gặp nhiều khó khăn, quá trình thi công công trình kéo dài, lãng

phí vốn đầu tư. Thực tiễn hiện nay vẫn là vấn đề rất bức xúc đối với cơ quan

cấp  phát  vốn,  cũng  như  các  chủ  đầu  tư,  đặc  biệt  ở  các  đơn  vị  thi  công.  Sự

vướng mắc trong công tác quyết toán dự án đầu tư hoàn thành là do chủ đầu

tư báo cáo quyết toán công trình hoàn thành chậm so với quyết định, nên dẫn

đến thời gian phê duyệt quyết toán dự án công trình hoàn thành của các cấp

có thẩm quyền bị kéo dài. Vì vậy hiện nay đã có nhiều dự án đưa vào sử dụng

chưa được quyết toán theo đúng quy định. Còn đối với việc chấp hành thủ tục

đầu tư XDCB định mức đơn giá còn bất cập, các chế độ đơn giá định mức còn

thiếu,  việc  thoả  thuận  đơn  giá  một  số  công  trình  chưa  thống  nhất  gây  khó

khăn cho quản lý.

Chín là: về công tác phối hợp, kết hợp cũng như trách nhiệm của các cơ

quan  quản  lý,  các ngành,  các  cấp… còn  nhiều  bất  cập, chưa  đáp  ứng   được

yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia.

2.3.3. Nguyên nhân:

a. Nguyên nhân từ NSNN:

46

­  Qui  trình  đầu  tư  còn  khép  kín  làm  cho  hiệu  lực,  hiệu  quả  đấu  thầu,

giám sát chưa cao đôi khi còn mang tính hình thức.

­ Cơ cấu đầu tư XDCB chưa hợp lý, vốn đầu tư XDCB của Ngân sách

còn hạn chế và được dùng phân tán, qui trình đầu tư chưa đầy đủ thiếu đồng

bộ. Đặc biệt là không khớp giữa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với đầu tư

vào các lĩnh vực khác.

­ Hiện nay vốn trong và ngoài nước rất lớn, nhất là vốn tín dụng nhưng

chúng ta thiếu dự án có đủ điều kiện để tiếp tục nhận các nguồn vốn này. Đó

là do còn thiếu đội ngũ cán bộ lập dự án, phê duyệt dự án khả thi và đủ trình

độ ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay.

­ Ngân sách nhà nước chưa thực sự đủ mạnh để  cấp phát vốn cho các

công trình xây dựng cơ bản từ NSNN từ trung ương đến địa phương.

b.  Nguyên nhân từ các Ban quản lý dự án:

­  Ban  quản  lý dự  án  chưa  rõ  ràng về  trách  nhiệm  cho  từng chức danh

công việc, thậm chí còn chịu sự chỉ đạo của cùng một cơ quan, tư vấn

giám sát chưa đảm bảo một cách  độc lập, khách quan.

­ Đội ngũ cán bộ còn yếu về năng lực, kinh nghiệm và kiến thức quản

lý nên dễ dẫn đến sai  sót trong quá trình thẩm tra, thẩm định, quản lý, giám

sát vốn và chất lượng công trình.

­ Hạn chế về chuyên môn dẫn đến tiêu cực trong quá trình quản lý và

vận hành dự án.

c.  Nguyên nhân từ các cơ quan chức năng ban ngành:

­ Có sự chồng chéo, phân công chưa rõ ràng giữa người ra quyết định

đầu tư và chủ đầu tư.

­ Nguyên nhân trực tiếp gây ra thất thoát vốn ngân sách và chất lượng

công trình là do các công trình vốn NSNN cấp hoặc tự có của doanh nghiệp

quốc  doanh  là  tập  thể  giữa  hai  bên  móc  ngoặc  với  nhau  để  khi  xử  lý  các

nguồn vốn qua quá nhiều nấc trung gian.

47

­ Quy hoạch phát triển ngành chưa thể hiện cụ thể trên các địa bàn lãnh

thổ  của  tỉnh.  Mặt  khác  một  số  qui  hoạch  tỉnh  chưa  căn  cứ  vào  quy  hoạch

ngành bố trí trên lãnh thổ của mình. Trong quá trình thực hiện quy hoạch một

số  ngành  tự  ý  thay  đổi  mục  tiêu  qua  qui  hoạch  đã  được  cấp  có  thẩm  quyền

phê duyệt.

­  Một  số cơ  chế  chính  sách còn  chưa  đồng  bộ  và  thống  nhất giữa  các

Bộ, Sở, ban ngành liên quan nên dẫn đến chồng chéo, làm cho công tác cấp,

điều tiết và quan lý vốn về các công trình xây dựng cơ bản không thống nhất,

hợp lý.

Nói chung, qui hoạch tổng thể kinh tế ­ xã hội chưa cụ thể hoá bằng các

qui hoạch chi tiết, qui hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế ­ xã

hội ở tỉnh còn thiếu đồng bộ, triển khai chậm, chưa theo kịp với tốc độ đô thị

hoá. Đôi khi vẫn chưa có qui hoạch kết cấu hạ tầng và một số qui hoạch chi

tiết được duyệt nhưng chậm triển khai thực hiện, tạo nên dư luận xã hội cho

rằng đó là qui hoạch treo.

48

Kết luận chương 2

Trong chương 2, luận văn đã đề cập cho biết những đặc điểm kinh tế ­

xã hội của tỉnh Xê Kông và những yếu tố tác động tới việc đầu tư XDCB của

tỉnh. Trong chương này luận văn cũng đã trình bày thực trạng đầu tư và quản

lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN, những mặt tích cực và tiêu cực cấp phát vốn

đầu tư xây dựng cơ bản tư NSNN tại tỉnh Xê Kông. Trên cơ sở đó luận văn đã

khẳng định những mặt đạt được, chưa đạt được và rút ra những tồn tại và các

nguyên nhân liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh

Xê Kong – Lào.

49

CHƯƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở

TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.

3.1  ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA  TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO.

3.1.1 Định hướng chung:

Tỉnh Xê Kông có dân số ít, có tiềm năng đa dạng về đất đai, tài nguyên,

khoáng  sản  phong  phú,  có  vùng  núi  cao,  cao  nguyên,  đồng  bằng,  có  đường

sông, đường bộ xuyên qua các Tỉnh Nam Lào (đường 16A) và có đường quốc

lộ  xuyên  quốc  gia  Lào  ­  Việt Nam  (đường  quốc  lộ  16B)  thuận  lợi  cho phát

triển kinh tế ­ xã hội của Tỉnh.

Song kết cấu hạ tầng còn thấp kém, thiếu nguồn vốn và kỹ thuật chưa

cao và chưa có sức thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước. Điểm xuất phát nền

kinh  tế  của  tỉnh  thấp  và  còn  yếu  kém  trong  điều  hành  chỉ  đạo  và  phát  triển

kinh tế trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.

Quán triệt những quan điểm đường lối của Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ VIII, đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VII đã xác định mục tiêu phát triển thời

kỳ 2011 ­ 2015 của tỉnh Xê Kông như sau:

Huy  động  mọi  tiềm  năng  của  tỉnh,  kết  hợp  với  mọi  nguồn  lực  từ bên

ngoài  để  xây  dựng  kết  cấu  hạ  tầng,  thúc  đầy  tăng  trưởng  kinh  tế  theo  con

đường phát  triển  kinh  tế  nhiều  thành  phần,  giải  quyết  tốt  các  vấn  đề  xã  hội,

tiếp  tục  giữ  vững  ổn  định  chính  trị  và  trật  tự  an  toàn  xã  hội,  không  ngừng

nâng  cao đời sống  nhân  dân, đưa  tỉnh  Xê Kông  từ  một tỉnh  nghèo  vươn  lên

trung bình và tạo điều kiện vững chắc cho những năm tiếp theo.

50

Mục tiêu chung của chủ trương phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Xê

Kông trong giai đoạn 2011 ­ 2015 đã đề ra:

­ Phải đảm bảo làm cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và liên tục.

­ Đến 2015 phải chấm dứt nạn phá rừng làm nương rẫy và đảm bảo sản

xuất lương thực, thực phẩm đạt được 109.411 tấn (trong năm 2015).

­ Tổng GDP tăng lên 7,5 ­ 8%/năm

Trong đó:

+ Về nông ­ lâm nghiệp: 5 ­ 5,5%/năm;

+ Về công nghiệp ­ thủ công: 14 ­ 14,5/năm;

+ Về dịch vụ 8 ­ 8,5%/năm.

­ Đến năm 2015, phấn đấu thực hiện cơ cấu kinh tế (GDP) như sau:

+ Về nông ­ lâm nghiệp chiếm 47,25% của GDP.

+ Về công nghiệp thủ công chiếm 20,6% của GDP.

+ Về dịch vụ chiếm 32.15% của GDP.

­ Phấn đấu tăng thu ngân sách đạt được 69.182,00 triệu kíp (trong năm

2015).

­ Hạ tỷ lệ phát triển của dân số chỉ còn 2,6%/ 1 năm (trong năm 2015).

­ Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt được 385,49 USD/ người/

năm.

Những định hướng về đầu tư xây dựng cơ bản  cho ngành và vùng kinh

tế:

Thứ nhất:  Thực hiện  việc đầu  tư  có trọng điểm để  thúc đẩy  phát  triển

kinh tế và phải chú ý đến các khu vực công nghiệp tập trung và vùng miền núi

dân tộc thiểu số.

Thứ hai: Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, quản lý

và  sử  dụng  hiệu  quả  nguồn  vốn  trong  tỉnh  là  chủ  yếu,  đa dạng hoá  các  hình

thức hợp tác liên doanh, sớm hoà nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.

51

3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015

a. Ngành nông ­ lâm nghiệp:

Mục  tiêu  chính  đến  năm 2015  của  ngành nông  lâm  nghiệp là  làm cho

sản  xuất  nông  ­  lâm  nghiệp  phát  triển  liên  tục  và  đáp  ứng  lương  thực,  thực

phẩm cho đầy đủ toàn xã hội và đồng thời tạo cơ sở làm nguyên vật liệu cho

công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hoá.

­ Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông ­ lâm nghiệp theo hướng sản xuất

hàng  hoá  gắn  với  thị  trường  và  hiệu  quả  kinh  tế  cao,  phù  hợp  với  sinh  thái

trên những vùng địa hình khác nhau. Theo hướng nông ­ lâm kết hợp đảm bảo

sự phát triển kinh tế bền vững, kết hợp thâm canh với mở rộng diện tích theo

định hướng khai hoang khác nhau, quay mùa vụ.

­ Phát triển cây công nghiệp chế biến nông sản trong nông thôn, cơ cấu

có  sự  chuyển  đổi  theo  hướng  giảm  tỷ  trọng  ngành  trồng  trọt,  tăng  tỷ  trọng

ngành chăn nuôi.

Cụ  thể  sản  lượng  lương  thực  đến  năm  2015  đạt  tới  54.266  tấn  bình

quân đầu người  358kg thóc/người/năm, năng suất bình quân đạt  3,9T/ha.

­ Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày như: lạc, mía, ớt, dâu tằm, ngô,

khoai,  sắn,…  tăng  dần  cây  công  nghiệp  dài  ngày  như  cafê,  tiêu,  điều,  sa

nhân…. và đã đạt các mục tiêu sau đây:

+ Cafê: 7.162ha với sản lượng  3.435tấn.

+ Tiêu:  700ha với sản lượng 2T/ha.

+ Sa nhân: 985ha với sản lượng  384tấn.

Ngoài ra còn khuyến khích thúc đẩy trồng các loại cây ăn quả cho đạt

được  1.123ha với sản lượng 539 tấn.

Phát triển mạnh gia súc có sừng như trâu, bò, dê… theo hướng vừa đảm

bảo nhu cầu thịt cho nông dân trong vùng, đồng thời cung cấp sản phẩm thịt

cho  thi  trương  các  thành  phố  khác  như  Vieng  chăn,  Pakse  và  phần  còn  lại

hướng tới xuất khẩu trong tương lai. Đây cũng là mục tiêu mà Đảng bộ và các

52

cơ quan ban ngành tỉnh Xe Kong đặt ra là đến năm 2015 phải xuất khẩu được

như sau:

+ Trâu: xuất khẩu được  1.900 con.

+ Bò:  xuất khẩu được  1.800 con.

­ Về lâm nghiệp:

Nhà nước Lào nói chung và các cơ quan như tỉnh ủy, hạt kiểm lâm tỉnh

đề ra là phải bảo vệ bằng được rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hiện có trên địa

bàn tỉnh, khoanh nuôi, tu bổ điều chế rừng tự nhiên và đẩy mạnh trồng rừng

trên đất trống đồi núi trọc để làm tăng vốn rừng, tăng  thêm  độ che phủ, đến

năm 2015 phấn đấu đạt được mục tiêu sau:

+  Sản  xuất  các  loại  cây  con  như  cao  su,  tếch,  trầm  hương  đạt  tới

3.400.000 cây.

+ Trồng rừng đạt tới  4200ha.

Trên cơ sở bảo vệ, tăng vốn rừng và thực hiện khai thác rừng cho hợp

lý để cân đối hệ sinh thái.

­ Về thuỷ lợi: trong 5 năm tới là đảm bảo nước tưới cho 4000ha mùa vụ

và 3000 ha mùa khô, trong đó có 2500ha là tưới lúa chiêm.

b. Công nghiệp:

­ Ngành công nghiệp xây dựng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong

phát triển kinh tế ­ xã hội nên cần phải phát triển với tốc độ khá cao. Nhất là

phải phát triển các ngành có thế lực như ngành công nghiệp điện lực, ngành

công  nghiệp  chế  biến  sản  phẩm  nông  ­  lâm  nghiệp  và  đồng  thời  phát  triển

nguồn điện lực ở vùng nông thôn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời

sống của nhân dân. Ngoài ra phải quan tâm đến việc chế biến sản phẩm nông

lâm  nghiệp  như  nhà  máy  bột  giấy,  làm  sợi  bông,  tơ  lụa,  đồ  gốm,  sứ…  đến

năm 2015 đạt được mục tiêu sau:

+ Điện lực: toàn tỉnh phấn đấu cho nhân dân được dùng điện chiếm tới

45% của tổng số dân toàn tỉnh.

53

+ Nhà máy chế biến sản phẩm nông ­ lâm nghiệp: xây dựng hoàn thành

nhà máy sản xuất thức ăn gia cầm và đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ các

cơ sở chế biến sản phẩm nông ­ lâm nghiệp hiện có để tăng thêm công suất.

­ Phát triển công nghiệp dệt may da:

Mạnh  dạn  đầu  tư  xí  nghiệp  may  hiện  đại,  quy  mô  vừa  và  nhỏ  để  gia

công hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm

thuộc loại da bóng và thiết bị chế biến đồ da có chất lượng cao.

Ngoài  ra,  còn  chú  ý  đến  công  nghiệp  khoáng  sản  và  luyện  kim,  phải

khảo  sát  để đánh  giá  các  loại  mỏ,  khoáng  vật  loại  nào  có  thế  lực  mạnh cho

việc phát triển kinh tế như các mỏ than, đá vôi và các loại mỏ khác. Đáng giá

mỏ nào  sẽ  đáp  ứng  làm  nguyên liệu  cho  nhà máy  xi  măng  hoặc làm  số  liệu

cho các nhà đầu tư để đầu tư vào khai thác.

c. Đầu tư cơ sở hạ tầng:

­ Về giao thông vận tải và bưu chính viễn thông:

Trong  những  năm  trước  mắt  phải  củng  cố  và  nâng  cấp  xây  dựng  các

con  đường  và  các  cầu  như  đường  16,  từ  trung  tâm  tỉnh  đi  lên  huyện  Đặc

trưng, qua đến biên giới Việt Nam ­ Lào (Đặc ốc), với chiều dài 124 Km. Phải

được  nâng  cấp  để  đi  được  thuận  lợi  trong  2  mùa.  Trên  đường  đó  phải  xây

dựng cho hoàn thành cầu qua sông Xê Kông và cầu qua Xê Ka Man. Đoạn La

Man  đến biên  giới Việt  Nam, phải được  nâng  cấp đạt  tiêu  chuẩn  cấp V nền

đường rộng 7M, mặt đường rộng  5,5m, thảm nhựa. Tuyến đường này có ảnh

hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Xê Kông.

Đường  thứ  hai  là  từ  trung  tâm  tỉnh  đi  đến  huyện  Ka  Lưm  cũng  phải

được nâng cấp với tổng chiều dài là  65km.

Ngoài  ra  phải  nâng  cấp  lại  các  đường  từ  trung  tâm  huyện  đi  đến  các

vùng sản xuất làm cho thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của

dân cư. Đồng thời hoàn thiện công trình xây dựng đường từ trung tâm huyện

Ka Lưm đi đến biên giới Lào ­ Việt Nam (huyện A Lưởi).

54

­  Khảo  sát,  thiết  kế  sân bay  mới, thiết  kế lại  mặt bằng các huyện  như

Thà  Teng,  Ka  Lưm  và  đặc  trưng.  Trong  khi  đó  cũng  phải  xây  dựng  các  hệ

thống  nước  máy  cho  các  huyện  đó  để  phục  vụ  cho  đời  sống  sinh  hoạt  của

nhân dân.

­ Về Bưu chính viễn thông:  tiếp tục phát triển hệ thống viễn thông đến

cơ sở địa phương như trung tâm các huyện Ka Lưm  nhằm phục vụ cho việc

đưa  đón  thông  tin  được  thuận  tiện  và  nhanh  hơn.  Đồng  thời  phải  phát  triển

các hệ thống bưu điện đến vùng sâu vùng xa.

d. Ngành thương mại, du lịch, dịch vụ:

Thứ nhất cần phát triển thương mại theo hướng tìm kiếm thị trường, tạo

đầu nguồn đảm bảo phục vụ phát triển của các  ngành kinh tế chủ đạo và các

địa bàn trọng điểm trên lãnh thổ.

­ Các mục tiêu chủ yếu:

Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán buôn và bán lẻ thời kỳ năm 2015

tăng lên 15% trên 1 năm.

Giá  trị  kim  ngạch xuất  khẩu  tăng  lên  từ 10  ­ 15%  trên  một  năm. Đến

năm  2015  đạt được  tổng  giá  trị  là  37,2  triệu  USD  (trong  năm  2015  phải đạt

5,9 triệu USD).

Thứ hai tập trung phát triển du lịch: tiến hành quy hoạch các trung tâm

du lịch, sắp xếp lại cho hợp lý với mạng lưới kinh doanh du lịch. Đặc biệt là

du lịch sinh thái, du lịch văn hoá dân tộc. Đồng thời xây dựng thêm khách sạn

đủ  tiêu  chuẩn  trong  nước  và  quốc  tế,  nhằm  phục  vụ  tốt  nhất  nhu  cầu  của

khách quốc tế và trong nước. Xây dựng công viên trung tâm thành điểm vui

chơi giải trí và du lịch chính của tỉnh Xê Kông.

Thứ  ba  về  tín  dụng  ngân  hàng  phải  từng  bước  khuyến  khích  nhiều

thành phần tham gia hoạt động tín dụng ngân hàng mở rộng nhiều hình thức

huy động vốn và cho vay. Thành lập quỹ tín dụng nhân dân xuống tất cả các

huyện, các vùng trọng điểm.

55

Trong 5 năm tới vẫn thực hiện 8 chương trình quốc gia của Chính phủ

và chương trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. Để bảo đảm việc tổ chức

thực hiện đúng hướng và đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế ­ xã hội trong

5 năm tới phải chú trọng huy động các nguồn vốn và khai thác mạnh các lợi

thế  cho  đạt  tới    18,5%  của  GDP  đầu  tư  từ  NSNN  tăng  lên  hàng  năm  30  ­

38%/năm để đến năm 2015 tổng vốn đầu tư đạt tới  197,65 tỷ kíp, với tổng số

vốn từ NSNN là  142,24 tỷ kíp, còn lại là các nguồn vốn khác là 76,59 tỷ kíp.

So  với  giai  đoạn  2005  ­  2010  tổng  vốn  đầu  tư  từ  NSNN  tăng  lên  54,9%.

Trong đó đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chiếm khoảng  49,1% với

tổng số vốn là  107,45 tỷ kíp.

3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  CƠ BẢN TỪ NSNN

3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư

3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách

Thu ngân sách Nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa

Nhà  nước  và  các  chủ  thể  khác,  trong  một  quốc  gia  dựa  trên  quyền  lực  Nhà

nước.  Thu  ngân  sách  Nhà  nước  ở  xã  hội  nào  cũng  gắn  liền  với  quyền  lực

chính trị, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Với chức năng quản lý xã

hội,  quản  lý  đất  nước,  Nhà  nước  sử  dụng  hệ  thống  pháp  luật  và  bộ  máy  tổ

chức quản lý để thực hiện thu NSNN.

Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng hoạt động của toàn bộ

nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, thu nhập, lãi

suất…

Mức độ phát triển của nền kinh tế là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu

NSNN, tức là mức độ phát triển nền kinh tế càng lớn thì khả năng tiết kiệm,

đầu tư, tiêu dùng trong nền kinh tế càng lớn, làm cho số thu NSNN từ các lĩnh

56

vực càng cao. Qua yếu tố này cũng là một biện pháp cho tỉnh Xê Kông tích cực

mở rộng nền kinh tế trên địa bàn tỉnh để làm tăng thu NSNN.

Ngoài  các  biện  pháp  chống  thất  thu  việc  quan  trọng  là  tạo  nguồn  thu

bằng phát triển sản xuất, các biện pháp hành chính, kinh tế, tài chính khuyến

khích phát triển sản xuất. Đây là biện pháp hữu hiệu để tăng nguồn thu ngân

sách trên địa bàn tỉnh.

3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước

Vốn đầu tư trong nước bao gồm:

­ Vốn NSNN (kể cả tín dụng ưu đãi của Nhà nước);

­ Vốn của các doanh nghiệp Nhà ;

­ Vốn ngân hàng thương mại;

­ Vốn đầu tư của tư nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Vốn  trong  tỉnh  có  nguồn  vốn  trong  dân  khá  lớn,  thể  hiện  trong  số  dư

gửi  tiết  kiệm  khá  cao,  cần  được  khuyến  khích  thu  hút  vào  đầu  tư  phát  triển

sản xuất, dịch vụ  và giải quyết việc làm cho lao động. Theo tính toán sơ bộ,

nguồn vốn đầu tư trong dân có thể lớn hơn đầu tư từ NSNN. Cần phải được

linh hoạt vào điều kiện cụ thể của tỉnh các chính sách tài chính của Nhà nước

như  cổ  phần  hoá,  tín  phiếu,  trái  phiếu,  tín  dụng…  Để  hình  thành  một  thị

trường vốn hướng vào đầu tư phát triển, ước tính nguồn vốn trong nhân dân

có thể chiếm tới 10 ­ 15% tổng số vốn đầu tư từ NSNN trong tỉnh.

3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài

Trong quá trình phát triển cần hết sức coi trọng việc thu hút nguồn vốn

đầu tư từ ngoại tỉnh và nước ngoài, nguồn vốn này chiếm khá lớn có thể đạt

tới 60 ­ 70% của tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Việc vận động thu hút đầu tư

từ nước ngoài còn rất mới đối với tỉnh Xê Kông. Một số giải pháp chính thu

hút như sau:

57

­ Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng một số khu vực tạo môi trường hấp

dẫn thu hút đầu tư.

­ Tạo điều kiện ưu đãi về kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài như áp

dụng tối thiểu mức giá đất trong khung quy định hoặc có thể xin Nhà nước áp

dụng mức thấp hơn hoặc miễn giảm thuế trong một thời gian nhất định.

­ Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư theo hướng "một đầu mối"

và giảm bớt các thủ tục đầu tư phiền hà trong quá trình sản xuất, thương mại,

dịch vụ (tài chính, ngân hàng, thuế quan, chuyển tiền ra nước ngoài….).

­ Tổ chức mạng lưới tiếp thị rộng rãi trong nước và ngoài nước để vừa

tìm kiếm thị trường vừa giới thiệu về tiềm năng và các chính sách ưu đãi của

tỉnh Xê Kông đối với các nhà đầu tư.

Trước mắt  phải  nghiên  cứu  và ban  hành  các  chính  sách  ưu  đãi để  thu

hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực chế biến sản phẩm nông ­ lâm nghiệp,

sản xuất vật liệu xây dựng.

Ngoài  ra  còn  có  chính  sách  đổi mới  cơ  cấu  nguồn  nhân  lực,  một  mặt

tăng về chất lượng nguồn nhân lực, trong khu vực nông thôn và nông nghiệp.

Mặt khác  là  thu  hút một phần  lao động nông  nghiệp  sang  các  lĩnh vực  công

nghiệp và dịch vụ, trên cơ sở tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng

thời kỳ theo xu thế tăng lao động lành nghề và giảm lao động giản đơn.

3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư  xây dựng cơ bản từ NSNN:

3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư

Theo quy trình kế hoạch hoá kinh tế hàng năm, các ban ngành khi lập

kế  hoạch  phần  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  từ  NSNN đều  được  ghi  vào  kế

hoạch  và  báo  cáo  lên  sở  kế hoạch  đầu  tư (Uỷ  ban kế  hoạch  ­  đầu  tư),  trong

báo cáo đó ghi rõ chi tiết từng dự án theo các thông tin:

+ Tổng số vốn đầu tư;

+ Thời gian đầu tư;

58

+ Phân bổ vốn cho từng thời kỳ.

Căn  cứ  vào  kế  hoạch  hàng  năm  đã  được  Chính  phủ  và  Quốc  hội phê

duyệt, uỷ ban kế hoạch đầu tư (Sở kế hoạch đầu tư) phải thông báo kế hoạch

phân bổ vốn đầu tư xây dựng hàng năm cho các ban, ngành, các huyện… Sở

Tài chính căn cứ vào tổng vốn được phân bổ của các ban, ngành để tiến hành phân

bổ cho các chủ đầu tư, sau đó thông báo cho chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.

Đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, phải lấy hiệu

quả  kinh  tế  ­ xã  hội  làm  tiêu  chuẩn  cơ  bản  để  xác  định phương  hướng phát

triển lựa chọn cho dự án đầu tư và công nghệ, coi trọng đầu tư chiều sâu để

khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong định hướng phát triển kinh

tế cần ưu tiên cho công nghệ tiên tiến như quy mô vừa và nhỏ, vừa ít vốn lại

có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh.

Đầu tư tập trung có trọng điểm các chương trình mục tiêu, tạo ra được

mũi nhọn về kinh tế, để công trình sớm đi vào hoạt động có hiệu quả, hạn chế

đầu tư rải mành, mà kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN phải tập

trung vào các vấn đề sau:

+  Ưu  tiên  ngành  chế  biến  nguyên  liệu  từ  sản  phẩm  nông  lâm  nghiệp,

các hoạt động du lịch.

+  Ngành công  nghiệp  ở  tỉnh  Xê  Kông  thì  trong  thời  gian  tới  phải  tập

trung vào xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng nhà

máy thủy điện và khai thác khoáng sản.

+ Để có những giải pháp thích hợp chúng ta cần xác định được phạm vi

quản lý các dự án sử dụng vốn NSNN, theo quy định của Chính phủ.

Các dự án sử dụng vồn NSNN bao gồm:

­  Dự  án  kết  cấu  hạ  tầng  kinh  tế xã  hội, an  ninh  quốc phòng  không  có

khả năng thu hồi vốn, và được quản lý theo phân cấp về chi NSNN cho đầu

tư.

59

­  Hỗ  trợ  các dự án  của doanh  nghiệp đầu vào,  các  lĩnh  vực  cần  có  sự

tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

­ Các dự án phục vụ chính sách xã hội và hoạt động công cộng khác…

3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn:

Thứ nhất: Xác định nhu cầu về vốn đến năm 2015

Định  hướng  phát  triển  kinh  tế  ­  xã  hội  5  năm  lần  thứ  VI của  tỉnh  Xê

Kông giai đoạn 2011 ­ 2015. Trong 5 năm tới vẫn thực hiện theo chương trình

quốc  gia  và  tập  trung  đầu  tư  vào  các  ngành  kinh  tế  mũi  nhọn  của  tỉnh  như

nông  ­  lâm  nghiệp, công  nghiệp,  dịch  vụ…để  đảm  bảo  nhu  cầu  đầu  tư phát

triển, dự kiến mức đầu tư từ năm 2011 ­ 2015 khoảng  218,84 tỷ kíp.

Trong đó:

+ Đầu tư vào nông ­ lâm nghiệp khoảng  107.52 tỷ kíp;

+ Đầu tư vào công nghiệp khoảng  70,15 tỷ kíp;

+ Đầu tư vào thương mại ­ dịch vụ khoảng  41,17 tỷ kíp.

Thứ hai: xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế

Theo báo cáo tổng kết 5 năm, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã

hội  của  tỉnh  Xê  Kông  2006  ­  2010  lần  thứ  V.  Cho  thấy  rằng,  tốc  độ  tăng

trưởng kinh tế của Tỉnh tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào

trong giai đoạn 2006 ­ 2010 là 7,5%. Kết quả tốc độ tăng trưởng kinh tế của

Tỉnh Xê Kông có xu thế tăng lên.

Căn  cứ  vào  mức  độ  tăng  trưởng  kinh  tế  bình  quân  hàng  năm  là  7,5%

(2006 ­ 2010) có thể xác định tổng GDP hàng năm của tỉnh Xê Kông như sau:

60

Bảng 06. Dự tính GDP của Tỉnh xê kông qua các thời kỳ

+ Thời kỳ 2006 ­ 2010:

Năm

2001

2002

2003

2004

2005

Tổng

2001 ­ 2005

GDP (%)

7,10

7,20

7,40

7,30

7,50

21,80

Nguồn: Sở KH­ĐT tỉnh Xê Kông

+ Thời kỳ 2011 ­ 2015:

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng

2006 ­ 2010

GDP (%)

7,50

7,59

7,70

7,84

8,26

38,89

Nguồn: Sở KH­ĐT tỉnh Xê Kông

3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn

Hiện  nay,  có nhiều  loại  vốn đầu tư được huy  động vào  tỉnh Xê Kông

nhưng  việc  quản  lý  các nguồn nói  này chưa rõ ràng,  gây  khó khăn cho  việc

quản  lý  và  phân phối  nên  còn  gây lãng  phí  kém hiệu  quả.  Vậy  trong  những

năm tới UBND tỉnh phải quy định rõ chức năng của các cơ quan chuyên môn:

+ Sở kế hoạch đầu tư, Ban đối ngoại phải có nhiệm vụ đàm phán và tìm

kiếm các nguồn vốn. Ngoài ra, Sở kế hoạch đầu tư phải tổng hợp các nguồn

vốn của tỉnh để cân đối và lồng ghép giữa các nguồn và đề ra các phương án

sử dụng vốn trong từng năm và có kế hoạch đến năm 2015 để trình lên cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

+ Quỹ hỗ trợ phát triển quản lý toàn bộ tất cả nguồn vốn tín dụng đầu

tư kể cả vốn vay, vốn vay thương mại.

+ Sở tài chính quản lý các nguồn thuộc ngân sách Nhà nước, kể cả vốn

viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

+  Nếu  NSNN  cấp  huyện  dành  cho  đầu  tư  thì  UBND  cung  cấp đó  chỉ

đạo  và giao  cho  ngành  tài chính cung  cấp quản lý, UBND tỉnh  phân  cấp  và

phê duyệt.

61

+  Khi  xác định  được  nhu  cầu  vốn  và  nguồn  vốn  thì  UBND  tỉnh  phải

phối hợp với các ngành có chức năng phân phối và phê duyệt dự án.

Trên  cơ  sở  phân  công  trách  nhiệm  rõ  ràng  cho  từng  ngành,  từng  cấp

nhưng Nhà nước cũng cần tạo ra cho họ một cách cơ chế vận hành hợp lý.

Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN được thực hiện thông qua các cơ

quan trực tiếp quản lý bao gồm:

+ Sở kế hoạch đầu tư;

+ Sở tài chính;

+ Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).

Các cơ quan quản lý phải vận hành theo cơ chế thích hợp như sau:

Phải tổ chức lại quy trình kỹ thuật, thủ tục thực hiện cấp phát vốn theo

hướng đơn giản và thuận lợi. Vốn sẽ được cấp phát trực tiếp từ nguồn đầu tư

đến đơn vị thực hiện dự án thông qua khối lượng hoàn thành được xác nhận.

Việc quản lý các dự án đầu tư được phân công rõ ràng cho các cơ quan

chức  năng  trên  nguyên  tắc  đảm  bảo  trình  tự  xây  dựng  cơ  bản  đã  được  quy

định  của  Nhà  nước.  Không  trùng  lặp,  không  để  sót,  xoá  bỏ  những  tồn  tại

trước đây như việc thẩm tra khối lượng hoàn thành, để cấp phát vốn vừa đúng

mức.

Trong quản lý  vốn  đầu  tư  xây dựng  cơ bản  từ  vốn  NSNN  quan  trọng

nhất là cơ chế quản lý khâu cấp phát, cho nên việc quản lý vốn cấp phát phải

thể hiện qua các nội dung:

­ Phải xác định nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư

xây dựng cơ bản từ NSNN.

­ Phải tuân theo nguyên tắc quản lý cấp phát vốn

­ Phải thực hiện đúng cơ chế quản lý cấp phát vốn

3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư

62

Việc quản lý sử dụng vốn đầu tư trong những năm qua còn nhiều lãng

phí,  thất  thoát.  Một  trong  những  nguyên  nhân  gây  lãng  phí  đó  là  do  chủ

trương đầu tư không đúng đắn. Vì vậy, cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là một

trong những biện pháp quan trọng để giảm bớt lãng phí trong đầu tư xây dựng

cơ bản.

Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm 5 nội dung:

1. Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư và quy mô đầu tư.

2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong hoặc ngoài nước, để xác

định nhu cầu tiêu thụ hoặc khả năng cạnh tranh, tìm nguồn cung ứng vật tư,

thiết bị cho sản xuất.

3. Tiến hành điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.

4. Lập dự án đầu tư.

5. Gửi hồ sơ và các văn bản lên người có thẩm quyền phê duyệt quyết

định đầu tư, vay vốn đầu tư.

Việc cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là cải tiến quản lý đối với 5 nội dung

trên là điều quan trọng. Nhưng ở đây chỉ tập trung phân tích một số khâu như

khâu lập dự án đầu tư và thẩm định dự án,… để quyết định đầu tư.

Thứ nhất: lập dự án đầu tư

Muốn  lập  dự  án  đầu  tư  mang  lại  hiệu  quả  cao,  phải  xác  định  sự  cần

thiết của dự án trước, sau đó mới tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả

thi.

Đối  với  dự  án  nhóm  A  phải  nghiên  cứu  tiền  khả  thi  và  khả  thi,  còn

nhóm B nếu cần thiết phải lập cả hai bước là do người có thẩm quyền quyết

định. Vậy để nâng cao hiệu quả đầu tư phải quản lý tốt khâu nghiên cứu tiền

khả thi mà nội dung chủ yếu của nó  bao gồm:

•  Nghiên  cứu  hồ  sơ  về  sự  cần  thiết phải  đầu  tư  và  phải phân  tích  sự

khó khăn và thuận lợi trong khi tiến hành đầu tư.

•  Dự kiến quy mô đầu tư và chọn hình thức đầu tư.

63

•  Dự kiến địa điểm xây dựng và nhu cầu về diện tích.

Dự án đầu tư phải phân tích sơ bộ, chọn dây chuyền công nghệ, phân

tích lựa chọn kỹ thuật, đánh giá giải pháp xây dựng, điều kiện cung cấp vật tư,

thiết bị, dịch vụ và điều kiện hạ tầng. Phân tích chỉ tiêu tài chính, tổng mức

đầu tư, các điều kiện huy động vốn, và hiệu quả đầu tư của dự án.

Trong báo cáo tiền khả thi phải nêu rõ:

•  Căn cứ để xác định phải đầu tư

•  Chọn hình thức đầu tư

•  Đánh giá chương trình sản xuất

•  Địa điểm xây dựng

•  Chọn phương án kỹ thuật công nghệ

•  Đưa ra các giải pháp xây dựng và phương án chọn

•  Phân tích tổ chức khai thác quản lý  và sử dụng lao động

•  Phân tích các chỉ tiêu về kinh tế

Thứ hai: Thẩm định dự án đầu tư

Để các dự án có khả năng thực thi, thì tất cả các dự án đều phải thẩm

định về mặt quy hoạch xây dựng và phương án kiến trúc. Việc sử dụng đất đai

tài nguyên, môi trường và các khía cạnh xã hội của dự án.

Đối  với  dự  án  đầu  tư  sử  dụng  vốn  NSNN  cần  phải  thẩm  định  về  tài

chính và hiệu quả kinh tế của dự án.

Khi thẩm định cần chú ý những nội dung sau:

­ Các điều kiện pháp lý

­ Kết luận về sản phẩm

­ Điều kiện cơ bản về thị trường

­ Khả năng thâm nhập thị trường

­ Kết luận về tính khả thi

­ Vấn đề giải quyết việc làm

­ Kết luận về địa điểm

64

­ Kết luận về giải pháp và tiến độ xây dựng

­ Đánh giá về mặt kinh tế xã hội

­ Vai trò dự án trong phát triển kinh tế xã hội

­ Kết luận về công nghệ lựa chọn giải pháp xử lý chất thải

­ Đánh giá tài chính

Thực hiện thẩm định dự án phải đảm bảo được tính khả thi, tính khoa

học trung thực và khách quan. Phải có đội ngũ chuyên gia giỏi, đạo đức tốt,

có phương án khoa học chặt chẽ, tránh được hiện tượng vì quyền lợi cá nhân

mà làm sai các điều kiện khả thi thua làm cho hiệu quả kinh tế dự án. Dẫn đến

đầu  tư đã  xuất  hiện  khả  năng  thua  lỗ,  nhưng  không  đưa  ra  phân  tích để  lựa

chọn.

Thứ ba: Tổ chức đấu thầu và chọn thầu

Trong thực tế vừa qua việc đấu thầu và chọn thầu cho thấy rằng nhiều

dự án đã xảy ra các tiêu cực và mang tính hình thức. Bởi nội dung bên trong

đó có sự liên kết giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu để giảm giá thầu. Thậm

chí có trường hợp chủ đầu tư thông đồng với nhà thầu để lộ giá thầu. Việc đấu

thầu như vậy không khách quan, vừa gây thất thoát lớn cho NSNN, vừa làm

chất lượng công trình giảm.

Để chọn nhà thầu có 2 hình thức:

­  Hình  thức  chỉ định thầu  là hình  thức  chủ  đầu  tư  căn cứ  vào yêu  cầu

mục tiêu, điều kiện thực hiện dự án để chỉ định nhà thầu cho hợp lý.

­ Hình thức đấu thầu là hình thức chọn theo cơ chế cạnh tranh cho phép

chọn được nhà thầu hợp lý, với yêu cầu điều kiện thực hiện dự án.

Hiện  nay  trừ  những  dự  án  đặc  biệt  quan  trọng,  liên  quan  đến  bí  mật

quốc gia như:

•  Dự án có tính nghiên cứu thử nghiệm

•  Dự án có tính cấp bách do thiên tai, dịch họa

•  Dự án có tính bí mật quốc gia

65

•  Dự án đặc biệt do Chính phủ cho phép

Còn tất  cả các dự án khác đều thực hiện đấu thầu theo hình thức đấu

thầu.

Từ thực tế trên để đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu, bảo đảm khai thác

triệt để yếu tố cạnh tranh, chọn được nhà thầu hợp lý và hạn chế tham nhũng

tiêu cực trong đấu thầu, cần thực hiện một số vấn đề sau:

­ Cần có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, các nhà thầu kể cả qua hồ sơ

đấu thầu và trong thực tế, để tránh tình trạng mua hồ sơ của các nhà thầu.

­ Cần có sự cân nhắc nhiều yếu tố, cần xem xét kỹ các điều kiện thực

hiện đầu tư như kỹ thuật, công nghệ, lao động. Đặc biệt cần lưu ý và nếu giá

thầu quá thấp thì sẽ không cho phép đáp ứng được yêu cầu chất lượng công

trình. Thực tế chỉ rất rõ vấn đề này.

Do giá thầu chỉ là một yếu tố để chọn nhà thầu.

­  Để  nhằm đảm  bảo  cho  việc  đấu  thầu  khách  quan  lựa  chọn  nhà  thầu

đáp ứng được các yêu cầu thi công thực lực dự án  phải kiên quyết xóa bỏ các

trường hợp điều chỉnh thiết kế, bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.

­ Luật hóa hoạt động đấu thầu theo hướng cụ thể, đồng bộ, trong đó cần

có chế tài, trừng trị mạnh đối với các tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu. Điều

này cho phép nâng cao trách nhiệm của cán bộ liên quan đến đấu thầu dự án sử

dụng vốn NSNN, hạn chế những tiêu cực, tham nhũng trong đấu thầu.

Thứ tư: Đảm bảo đúng trình tự xây dựng và điều kiện xây dựng công trình

Các  công  trình  muốn được khởi  công phải  có  giấy phép để xây dựng,

với  các  công  trình  sử  dụng  vốn  ngân  sách  Nhà  nước  phải  có  tổng  dự  toán

được  phê  duyệt.  Trong  quá  trình  quản  lý  vốn  đầu  tư  xây  dựng  cơ  bản  phải

>

>

>

đảm bảo như sau:

Tổng mức  đầu tư Tổng dự  toán Dự toán  chi tiết Quyết  toán

66

Đối  với  công  trình  xây  dựng quy  mô  lớn,  thời  gian  xây dựng  kéo  dài

chưa lập được ngay tổng dự toán phải có thiết kế kỹ thuật và dự tóan các hạng

mục khởi công.

Để  công  trình  khởi  công  được,  chủ  đầu  tư  phải  giải  phóng  mặt  bằng

trước khi xây dựng. Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng trong quản lý đầu

tư xây dựng cơ bản.

3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn

Đây là một trong những yêu cầu cải tiến và nâng cao chất lượng quản

lý trong đầu tư xây dựng cơ bản, phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước

về  quy  trình  cấp phát  vốn đầu tư.  Bộ  tài  chính  thực hiện  chức  năng  quản  lý

Nhà  nước  về tài  chính,  nghiên  cứu  các  chính  sách  về  quản  lý vốn đầu  tư để

ban hành theo thẩm quyền. Căn cứ vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh

tế  xã  hội hàng năm  của cả  nước  và  cân đối trong  nền  kinh  tế quốc dân, chủ

động phối hợp với UB kế hoạch đầu tư, phân bổ kế hoạch cấp phát vốn cho

các bộ, ngành, địa phương và các công trình quan trọng của Nhà nước. Quy

trình cấp phát phải thực hiện theo cơ chế quản lý cấp phát vốn như sau:

Một là: điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản

­ Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục đầu tư và xây dựng

là những quyết định, các văn bản… của các cấp có thẩm quyền cho phép được

đầu tư theo chương trình phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước.

­ Dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản

trong năm của Nhà nước.

­  Phải có ban quản  lý dự án được  thành  lập  theo quy  định  của cấp  có

thẩm quyền.

­  Đã  tổ  chức đấu  thầu  và  tuyển  chọn  tư  vấn,  mua  sắm  vật  tư,  thiết  bị

xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu của Nhà nước.

Hai là: Những căn cứ để cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản

67

+ Đối với dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị,

nông thôn.

­ Phải có quyết định cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành.

­ Dự tính chi phí được cấp, do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

­ Quyết định thành lập dự án, quyết định bổ nhiệm trưởng ban, kế toán

trưởng.

­ Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.

­ Kế hoạch đầu tư và kế hoạch cấp phát vốn quy hoạch hàng năm.

+ Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

­  Phải có  quyết định của cấp  có  thẩm quyền  cho  phép  tiến  hành  công

tác chuẩn bị đầu tư.

­ Dự tín chi phí đầu tư được duyệt.

­ Quyết định giao nhiệm vụ của chủ đầu tư.

­ Hợp đồng kinh tế ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

­ Kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong năm do cấp có thẩm quyền ra.

­ Kế hoạch cấp phát vốn chuẩn bị đầu tư trong năm.

+ Đối với dự án thực hiện đầu tư:

­ Phải có báo cáo nghiên cứu tiến độ khả thi, và quyết định đầu tư.

­  Tổng  dự  toán  và  quyết  định  phê  duyệt  tổng  dự  toán,  dự  toán  từng

hạng mục công trình.

­ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu.

­ Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế

toán trưởng.

­ Kế hoạch đầu tư hàng năm của dự án, do cấp có thẩm quyền giao.

­ Có giấy phép sử dụng đất.

Đối với cấp phát thanh toán vốn, từng lần vốn cấp phát cùng với giấy

đề nghị cấp phát, thanh toán chủ đầu tư gửi đến Sở kế hoạch đầu tư và các tài

liệu liên quan theo quy định của Nhà nước.

68

Căn cứ vào quy định trên, Sở kế hoạch đầu tư thẩm tra tính hợp lý, hợp

pháp  của  thủ  tục  nhất  là  bộ  hóa  đơn  chứng  từ  phải  theo  đúng  quy  định  về

quản  lý  hóa đơn chứng từ do  Bộ tài  chính  ban hành.  Và  sau đó  làm  thủ  tục

cấp phát vốn cho chủ đầu tư

Ngòai ra, còn phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra báo cáo, Sở kế hoạch

đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư tạm

ứng cấp phát đúng mục đích chế độ, có hiệu quả. Sau khi được tạm ứng Sở kế

hoạch đầu tư phải phân công các phòng chức năng kiểm tra giám sát việc sử

dụng vốn đầu tư của các dự án phát hiện kịp thời những sai phạm của chủ đầu

tư để xử lý theo quy định.

3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ

3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư  Đây là một trong những khau quan trọng để nhằm thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Biện pháp quan trọng

là áp dụng ngay các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án:

­  Hình  thức  chủ  đầu  tư  trực  tiếp  quản  lý  thực  hiện  dự  án,  chủ  đầu  tư

chọn  và  hợp  đồng  với  cơ  quan  tư  vấn  thiết  kế  soạn  thảo,  mời  thầu,  tổ  chức

đấu thầu, chọn thầu, ký hợp đồng xây lắp, mua sắm thiết bị, giám sát và quản

lý thi công.

­ Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án nhóm C và một số

dự án cải tạo mở rộng sản xuất (nhóm B)

­ Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:

Chủ nhiệm điều hành dự án là Giám đốc ban quản lý dự án, Ban quản

lý này một bộ phận là thuộc doanh nghiệp tư vấn chủ nhiệm điều hành dự án,

có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thiết kế và các hợp đồng

liên quan khác, hình thức này tổ chức với dự án nhóm A và B.

­ Hình thức chìa khóa trao tay:

69

Loại hình thức này được áp dụng cho việc xây dựng nhà ở, công trình

dân dụng, công trình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.

­ Hình thực tự làm:

Hình thức này chủ đầu tư trực tiếp thực hiện xây dựng công trình thuộc

dự  án  của  mình.  Đó  là  những  công  trình  thuộc  dự  án  do  đơn  vị  tự  bỏ  vốn

nhưng phải sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng thường là sửa

chữa, cải tạo nhỏ, hoặc công trình chuyên ngành đặc biệt

Bảng 07. Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư

Hình thức tổ chức

Đặc trưng

Đối tượng áp dụng

­ Dự án nhóm C

­ Sử dụng bộ máy hiện có để quản lý

1.  Chủ  đầu  tư  trực

­  Một  số  dự  án  mở  rộng  sản

­ Ký hợp đồng với tổ chức tư vấn xây dựng

tiếp quản lý

xuất

­ Tổ chức đấu thầu

­ Chủ  nhiệm điều  hành dự án  kiêm Giám đốc

2.  Chủ  nhiệm  điều

­ Dự án nhóm B

quản lý dự án

hành dự án

­ Ban quản lý dự án

3.  Chìa  khóa  trao

Chủ  đầu  tư  chọn  tổ  chức  tư  vấn  xây  dựng  ­

­ Công trình nhỏ

tay

chọn tổng thầu

­ Tự bỏ vốn ­ sửa chữa nhỏ

4. Tự làm

Chủ đầu tư trực tiếp xây dựng dự án của mình

­ Công trình chuyên ngành

3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý

Cán bộ có vai trò quyết định mọi mặt, những thất thoát, lãng phí kém

hiệu quả vốn NSNN. Thời gian qua thì công tác cán bộ quản lý là một trong

những  nguyên  nhân  quan  trọng  để  gây  ra  ảnh  hưởng  tiêu  cực.  Để  đổi  mới

công tác này cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau đây:

70

Một  là:  Phải  đảm  bảo  về  chất  lượng  đối  với  cán  bộ  công  chức,  thực

hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN

­  Về  chuyên  môn,  phải  thông  qua  hệ  đào  tạo  chính  quy,  đảm  nhiệm

đúng theo chuyên môn đã được học

­  Về  bản  lĩnh  chính  trị,  phải  đảm  bảo  yêu  cầu  năng  động  trung  thực.

Những người có con em nghiệm hút, người có lý lịch không rõ ràng (đã làm

sai trái trong thời gian qua) tuyệt đối không được tham gia vào quản lý trong

lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

­  Cán  bộ  công  chức  thực  hiện  quản  lý  phải  được  nhận  thức  cụ  thể,

không phải là lý luận chung chung mà thực hiện.

Hai là: Phải thường xuyên được đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng những

quy định về pháp luật có liên quan cần phải chú ý, cập nhật thông tin về chế

độ, chính sách… cho những cán bộ thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

Ba  là:  Phải  tạo  lập  cơ  chế  hợp  lý  về  nhiệm  vụ  và  thù  lao  của  cán  bộ

công chức quản lý:

­ Đổi mới cơ chế tiền lương, phần thưởng, có thu nhập hợp lý, ổn định,

thỏa  đáng, để  tạo  ra  sự  yên tâm  trong công tác  và  có  trách  nhiệm  cao  trong

thực thi công vụ.

­ Phải có chế tài về kinh tế, để hạn chế hành vi tiêu cực của đội ngũ cán

bộ công chức quản lý vốn đầu tư.

Bốn là: Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ từng người. Cần thiết cụ

thể  hóa  trách  nhiệm  và  nghĩa  vụ  cho  từng  cán  bộ  công  chức  trong  công  tác

quản lý.

3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng

Công tác  nghiệm thu  công  trình  phải  tiến  hành  từng  đợt  ngay  sau  khi

làm xong những khối lượng kỹ thuật. Những kết cấu chịu lực, từng bộ phận

và  tòan  bộ  công  trình,  để  sớm  phát  hiện  những  điểm  thiếu  sót  và  xử  lý  kịp

71

thời. Việc nghiệm thu này là do chủ đầu tư tổ chức thực hiện và phải có tham

gia các tổ chức tư vấn và cơ quan giám định chất lượng công trình.

­  Đối  với  những  công  trình  quan  trọng  có  yêu  cầu  kỹ  thuật  phức  tạp,

Thủ tướng Chính phủ phải lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước.

­ Công trình được bàn giao tòan bộ cho chủ đầu tư, khi đã xác lập hòan

chỉnh  theo  thiết  kế được duyệt,  đúng  kỹ  thuật  và  nghiệm  thu đạt  yêu  cầu  về

chất lượng.

­ Trong quá trình bàn giao phải bàn giao tòan bộ hồ sơ tài liệu và các

vấn đề liên quan đến công trình.

­ Việc tổ chức bàn giao phải làm gọn nhẹ, không làm tốn kém chi phí

nhiều nhưng phải đúng theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng cao.

­ Phải tiến  hành bàn giao cho kịp thời và  chu đáo để tạo điều kiện tốt

cho việc đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Đối với công trình sử dụng

vốn NSNN thì UBND Tỉnh phải chuẩn bị bộ máy tiếp nhận và vận hành công

trình như dự án đã lập.

Việc tổ chức nghiệm  thu  bàn  giao  chuẩn mực,  không  những  tác động

đến công trình đã bàn giao mà còn tác động đến công trình đang thi công. Bởi

sự đòi hỏi về chất lượng và kỹ thuật khi xây dựng công trình là trách nhiệm

về vật chất đối với bên nhận thầu thi công.

3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:

3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:

Về đấu thầu:

Việc đấu thầu công trình xây dựng cơ bản còn là vấn đề bức xúc trong

quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ NSNN nói riêng, cần phải đổi mới một số nội dung sau đây:

72

­ Việc thành lập tổ tư vấn chuẩn bị các phương án và tài liệu mời thầu

không nên cho chủ đầu tư chỉ đạo tổ tư vấn này, thậm chí còn phụ thuộc vào

chủ đầu tư. Vì vậy, mới có hiện tượng dù chuẩn bị tài liệu, tổ chức đấu thầu ra

sao thì cuối cùng bên nhận thầu cũng là do chủ đầu tư lựa chọn mà giá thành

công trình thì vẫn là giá cao, hiệu quả thấp, vốn NSNN vẫn lại bị thất thoát.

Từ  đó  chúng ta  cần  có  một tổ chức tư vấn  có  tư cách  pháp  nhân  riêng phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật.

­ Khi tổ tư vấn này có được một hồ sơ mời thầu, chuẩn mực để tổ chức

đấu  thầu  thì  sau  đó  biên  bản  tổng  hợp  kết  quả  đấu  thầu  và  ý  kiến  của  Hội

đồng sẽ phải chuyển về cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn vị trúng thầu,

không nhất thiết phải qua đề nghị của chủ đầu tư và Sở kế hoạch đầu tư.

Chính sách thu sử dụng vốn:

Nhà nước cần đổi mới chính sách thu  sử dụng vốn, đối với các doanh

nghiệp  có  vốn  đầu  tư  từ  NSNN.  Nhằm  góp  phần  sử  dụng  vốn  NSNN  một

cách hiệu quả hơn và đảm bảo hoàn vốn cho ngân sách thông qua chính sách

thuế và góp phần đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp được đầu tư bằng

vốn NSNN và doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tín dụn ngân hàng.

Đó là việc thu tiền sử dụng vốn với sự phát triển kinh tế và quản lý vốn

đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.

Nhìn chung, chế độ thu sử dụng vốn NSNN có nhiều tác động tốt đối

với nền kinh tế nhưng vẫn còn có  những điểm cần phải bàn thêm như:

Chưa  phận biệt  rõ  việc  thu  sử  dụng  vốn  đối  với    mua  sắm  máy  móc,

thiết  bị  và  thuế  vốn  đối  với  xây  dựng  vật  kiến  trúc…  Điển  hình  như  chính

sách thu sử dụng  vốn hiện hành bình quân vào khoảng 0,4%/tháng mà trong

khi  đó  lãi  tiền  vay  ngân  hàng  đối  với  ngành  sản  xuất  kinh  doanh  khoảng

1,5%/tháng.  Vậy  nó  sẽ  không  cân  bằng  giữa  các  doanh  nghiệp sử  dụng  vốn

NSNN và doanh nghiệp vay vốn tín dụng ngân hàng. Do đó làm có các doanh

nghiệp  nảy  sinh  lên  những  tâm  lý  xin  cấp  vốn  ngân  sách  để được  lợi  nhiều

73

hơn . Điều này nó làm cho việc quản lý giá thành, giá cả và quản lý tiền vốn

càng khó khăn hơn.

3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở TW và chính quyền địa

phương

Thứ nhất:  Phân  định  chức  năng của  các ngành,  các  cấp  trong  quản  lý

vốn đầu tư XDCB:

­ UBND các huyện phải thực hiện việc quản lý vốn đầu tư XDCB đúng

theo  sự  phân  công  của  tỉnh,  tổ  chức  quản  lý  các  dự  án  có  giá  trị  dưới

100.000USD.

­ Sở Kế hoạch ­ Đầu tư chịu trách nhiệm  trước uỷ ban Kế hoạch Đầu

tư,  Bộ  Tài  chính,  UBND  tỉnh  về  quản  lý  Nhà  nước  đối  với  vốn  đầu  tư  xây

dựng cơ bản tổng hợp báo cáo tình hình xây dựng cơ bản với UBND tỉnh, Bộ

Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Đầu tư.

­ Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quản lý vốn đầu tư

XDCB  đúng  theo  Luật  NSNN  quy  định  và  sử  dụng  vốn  đầu  tư  đúng  mục

đích, đúng chế độ.

­  Kho  bạc  Nhà  nước  chịu  trách  nhiệm  thanh  toán  khối  lượng  đầu  tư

XDCB hoàn thành kịp thời và đúng chế độ, kiểm soát việc chi tiêu của các dự

án tạm ngừng chưa thanh toán những khoản bất hợp lý, chi sai nguyên tắc chế độ

tài chính khi cần thiết xuất toán những khoản mục đó khỏi giá thành công trình.

Thứ  hai:  UBND  tỉnh  cần  có  những  quy định  cụ  thể  hơn  về  việc  thực

hiện quy chế đấu thầu các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.

­  Về  kế  hoạch  đấu  thầu  và  nhân  sự  đấu  thầu  phải  được  cấp  có  thẩm

quyền quyết định đầu tư phê duyệt.

­ Việc nhân sự thành lập tổ chuyên gia hoặc phải thuê tư vấn, tổ chuyên

gia này độc lập với chủ đầu tư trong việc  thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy

định của Nhà nước.

74

­ Các thành viên trong tổ chuyên gia được lựa chọn đủ và đúng với yêu

cầu đòi hỏi của các dự án.

­ Trong thực tế đơn vị trúng thầu không nhất thiết chỉ có giá rẻ mà cần

phải đảm bảo chất lượng công trình. Do đó UBND tỉnh cần phải tăng cường

nhiệm  vụ  và  trách  nhiệm  quyền  hạn  của Hội đồng đấu  thầu. Hội đồng thẩm

định kết quả đấu thầu và trình lên UBND tỉnh quyết định không cần phải qua

Sở Kế hoạch Đầu tư và Chủ đầu tư.

3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt

Trong  việc  chấp  hành  luật  NSNN  điều  quan  trọng  nhất  là  thực  hiện

quốc sách tiết kiệm. Trong thực hiện đó giải pháp quan trọng nhất là có chính

sách  thưởng,  phạt  cho  thật  nghiêm  minh,  nhất  là  thực  hiện  bằng  hình  thức

kinh tế.

­  Về  khen  thưởng:  từ  trước  đến  nay,  tất  cả  hình  thức  khen  thưởng

thường là: bằng khen, giấy khen… mà không kèm theo khuyến khích vật chất.

Vậy, hình thức khen thưởng trên đây không đủ làm sức mạnh để thúc đẩy sự

tiết kiệm trong khoản chi NSNN. Cho nên, để đủ sức  trong tiết kiệm thì cần

phải  thực  hiện  hình  thức  khen  thưởng  này  bằng  vật  chất,  đối  với  đơn  vị  dự

toán: các đơn vị hưởng thụ NSNN cấp tỉnh, huyện đã thực hiện quốc sách tiết

kiệm,  đảm  bảo  chi  NSNN  đúng,  chi  đủ,  chi  kịp  thời  hoàn  thành  được  theo

nhiệm vụ khối lượng mà không lãng phí, và lại tiết kiệm được nên thưởng cho

các tập thể, cá nhân đó một số khoản tiền đã được tiết kiệm đó. Do vậy, vấn

đề này Nhà nước nên quy định vào trong chính sách về khen thưởng.

Trong chính sách đó cũng có qui định nhưng chưa được qui định rõ về

mức khen thưởng. Vậy nên qui định chi tiết thực hành pháp lệnh về tiết kiệm

để chống lãng phí.

Để có hiệu quả lâu dài, những tập thể hoặc cá nhân có thành tích trong

việc quản lý thi công công trình có chất lượng cao vừa được thưởng tinh thần

75

(bằng  khen,  giấy  khen)  vừa  được  thưởng  vật  chất  (tiền).  Còn các  đơn  vị  thi

công phải được ưu tiên về điểm tham gia đấu thầu.

Do vậy Nhà nước phải được qui định chi tiết hơn và cụ thể hơn về cấp

công trình có chất lượng cao như cấp quốc gia, cấp Tỉnh…. Để phạm vi ảnh

hưởng của nó tốt hơn.

Cùng với  chính  sách khen thưởng  đó thì cũng  phải  qui định  dưới  luật

đối với trường hợp vi phạm. Đối với hình thức vi phạm thì có vi phạm về vật

chất và tinh thần.

Trong qui định phải ghi rõ mức phạt cụ thể:

+ Phạt do không hoàn thành nhiệm vụ

+ Phạt do khối lượng công trình kém.

3.3.4. Đào tạo, đào  tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:

Đội ngũ cán bộ là lực lượng quan trọng nhất quyết định thắng lợi trong

tổ  chức  thực  hiện  đường  lối,  chính  sách  của  Đảng  Nhân  dân  cách  mạng  và

Nhà  nước  Lào.  Bởi  vậy,  cán  bộ  là  những  người  nắm  vững  đường  lối  chính

sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo dục nhân

dân và lãnh đạo nhân dân tổ chức thực hiện có hiệu quả. Như vậy, có đội ngũ

cán  bộ  tốt  mới  có  thể  làm  cho  đường  lối,  nhiệm  vụ  chính  trị  của  Đảng  trở

thành  quá  thực  sự,  mới  có  thể  xây  dựng  và  bảo  vệ  đường  lối  chính  trị  của

Đảng đúng đắn, luôn luôn phát triển và làm cho đường lối chính trị trở thành

chi tiết phù hợp với lợi ích của quần chúng.

Do đó đào tạo đội ngũ cán bộ là một khâu mang tính chất chìa khoá cho

các khâu công việc cán bộ, nhờ có sự tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ mới có

thể mở rộng và nâng cao số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ.

Trên cơ sở đó, có thể củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đảm

bảo  cho  việc  thực  hiện  nhiệm  vụ chính trị  của  Đảng  dẫn đến  thành  công  và

thắng lợi.

76

Riêng nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng là một

tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế chậm, xây dựng kinh tế xuất phát từ nền kinh

tế tự nhiên và nửa tự nhiên, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp, đội

ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân

thành thạo tay nghề còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu về vấn đề đào tạo đội

ngũ cán bộ càng có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới hiện nay.

Đối  với  đội  ngũ  cán  bộ  quản  lý  vốn  đầu  tư  XDCB,  có  một  vị  trí  rất

quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, vốn đầu tư. Nhưng thực tế ở ỉnh Xê

Kông, nước CHDCND Lào thì bộ máy quản lý này còn bị phân tán, chưa đủ

hoàn  thành  nhiệm  vụ.  Mặt  khác,  còn  nhiều  cán  bộ  chưa  được  qua  đào  tạo

hoặc đào tạo không có hệ thống. Ngoài ra, còn có một số bộ phận bố trí cán

bộ còn trái ngành, trái nghề chuyên môn mà họ đã học qua. Do vậy, trước mắt

cần phải soát lại đội ngũ cán bộ này để bố trí cho đứng hướng sau:

­  Những  cán  bộ  chưa  qua  đào  tạo  hoặc  không  đúng  ngành  nghề  phải

đào tạo lại cho phù hợp.

­ Những cán bộ trái ngành nghề cần có kế hoạch thuyên chuyển đi nơi

khác cho phù hợp với chuyên môn của họ và nếu tuổi cao thì nên cho chờ về

hưu.

­ Có kế hoạch tuyển chọn cán bộ được đào tạo chính qui, ở các trường

đại  học,  có  ưu  tiên  đối  với  những  em  học  lực  khá,  giỏi  để  phục  vụ  lâu  dài

trong ngành.

­ Phải có chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ giỏi, có nhiều cống

hiến trong lĩnh vực này.

­  Phải mở  rộng  giao  lưu  trao đổi  kinh nghiệm  với  các  chuyên  gia đầu

ngành  của  Trung  ương  và  những  kinh  nghiệm  quản  lý  các  tỉnh  bạn  bè,  lân

cận,  nhất  là  các  tỉnh  kết  nghĩa  với  với  nước  CHXHCN  Việt  Nam.  Để  góp

phần  thiết  thực  việc  nâng  cao  năng  lực  thực  tiễn  cho  cán  bộ  quản  lý  trong

tỉnh.

77

­ Phải thường xuyên kiểm tra và kiểm soát những kiến thức cơ bản, kỹ

năng làm việc, trình độ nghiệp vụ, năng lực và thái độ làm việc của các nhân

viên hành chính.

­ Phải luôn luôn đổi mới và chuyển đổi một cách hợp lý. Tùy theo sự

phát triển của tình hình khách quan mà không ngừng điều chỉnh, đổi mới cơ

cấu ngành nghề và cơ cấu trí thức của các nhân viên hành chính. Phải dựa vào

thay  đổi tuổi  tác của các  nhân  viên hành chính  mà  làm  tốt  việc  thay thế  các

nhân  viên  hành  chính  mới.  Đồng  thời  điều  chỉnh  cơ  cấu  chất  lượng  của  cơ

quan  hành  chính  các cấp. Làm  như  vậy  có  thể  theo  kịp  trào  lưu tiến  độ  của

thời đại.

Muốn  làm  cho  chất  lượng  cán  bộ,  công  chức  nhà  nước  ngày  càng  tốt

hơn  phải đào  tạo, bồi dưỡng, phải  coi trọng  việc  đào  tạo  và quyền  lợi  nghĩa

vụ.

Khi đào tạo cần quán triệt các nguyên tắc nhất trí giữa kết quả học tập

với sử dụng. Dạy theo đúng nhu cầu mà vươn tới hiệu quả thực sự và chủ yếu

là để nâng cao năng lực.

­  Cán  bộ  lãnh  đạo  cùng  với  cán  bộ quản  lý  phải  nắm  chắc  và hiểu  rõ

các công cụ quản lý trong việc hoạt động quản lý vốn đầu tư từ NSNN, phải

có chế độ xuống cơ sở để kiểm soát nắm chắc tình hình thực tiễn xảy ra trong

từng địa phương.  Đồng thời phải có biện pháp giúp đỡ và giải quyết các vấn

đề đã xảy ra cho thích hợp nhất.

­ Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước trong

mọi lĩnh vực, trên cơ sở đó, sự lãnh đạo của Đảng phải đặc biệt chú trọng về

giáo dục tư tưởng và nâng cao trình độ cán bộ từng cấp, đồng thời quan tâm

củng cố xây dựng hệ thống quyền lực Nhà nước.

78

Kết luận chương 3

Chương 3 đã căn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được hạn chế

trong trương trước và kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh trong những

năm  tới,  luận  văn  đã  đưa  ra  các  giải  pháp  hoàn  thiện  quản  lý  vốn  đầu  tư

XDCB từ vốn NSNN của tỉnh Xê Kông trong thời gian tới như:

-  Đổi mới kế hoạch đầu tư.

-  Đổi mới nhu cầu xác định về vốn.

-  Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn.

-  Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư.

-  Cải tiến quy trình cấp phát vốn.

-  Đổi mới hình thức tổ chức cấp phát vốn.

-  Đổi mới công tác cán bộ quản lý.

-  Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.

79

KẾT LUẬN

Nước CHDCND Lào từ khi chuyển đổi, từ cơ chế tập trung quan liêu

bao cấp sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của

Nhà nước, Nhà nước đã thực sự có những thay đổi quan trọng trong phương

thức  và  cách  thức  điều  tiết,  can  thiệp  vĩ  mô  thông  qua  các  chiến  lược  phát

triển định hướng qua hệ thống pháp lệnh. Nhằm đảm bảo cho các thành phần

kinh tế được bình đẳng, trong các hoạt động kinh doanh, Nhà nước can thiệp

điều  tiết  không  kìm  hãm  quá  trình  phát  triển  kinh  tế  –  xã  hội  với  mục  tiêu

“Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” để tiến lên XHCN.

Qua phân tích tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung

và vốn NSNN ở tỉnh Xê Kông nói riêng, có thể thấy ở lĩnh vực này có nhiều

bức xúc nhất là vấn đề thất thoát vốn, hiệu quả vốn còn thấp.

Có  nhiều  nguyên  nhân  trong  đó  quản  lý  tài  chính  có  vị  trí  rất  quan

trọng.

Từ những lý luận và thực tiễn nếu ở trên hoàn thiện quản lý vốn đầu tư

XDCB  từ NSNN cần phải được  đặt   trong  mối quan  hệ  liên quan đến  nhiều

cấp từ Chính phủ, các Bộ, Ngành của Trung ương đến các huyện và từng cán

bộ trong  bộ máy  quản  lý  ở  lĩnh  vực  này.  Đồng  thời  hoàn  thiện  quản lý  vốn

đầu tư XDCB từ vốn NSNN và khắc phục những tồn tại trong tình hình hiện

nay cần phải có những giải pháp đồng bộ trên những phạm vi toàn quốc.

Trong  phạm  vi  của  luận  văn  này  với  trọng  tâm  là  hoàn  thiện  quản  lý

vốn đầu tư XDCB từ NSNN  ở tỉnh Xê Kông và luận văn hoàn thành một số

nhiệm vụ sau:

­ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư, quản lý đầu tư,

quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.

­ Đánh giá việc quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông đã tìm

ra mặt mạnh, mặt yếu, và nguyên nhân tích cực, tiêu cực để giải quyết.

80

­  Từ  sự  phân  tích  cơ  chế  quản  lý  vốn  đầu  tư  XDCB  từ  NSNN  ở  cấp

tỉnh, luận văn phân tích được nội dung cơ chế quản lý và phương pháp chung

về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước trên địa bàn tỉnh và thành phố.

­ Đề xuất được một số giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung

và vốn NSNN nói riêng.

Luận  văn  đã  mạnh  dạn  kiến  nghị  với  Ban  quản  lý  các  cấp  từ  Trung

ương  đến  chính  quyền  địa  phương.  Những  kết  luận  khoa  học  trên  của  luận

văn chắc chắn sẽ có giá trị nhất định cả về lý luận lẫn thực tiễn cho công tác

quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông nói riêng và cả nước Lào

nói chung.

Do nhiều lý do khác nhau luận văn chưa đáp ứng được đầy đủ tất cả các

yêu  cầu  được  đặt  ra  trong  việc  hòan  thiện  quản  lý  vốn  đầu  tư  XDCB  nói

chung và  vốn NSNN  nói  riêng, điều đó  sẽ  được  hòan  thiện  tiếp  trong  tương

lai.

Xin vô cùng trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường đại học kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh, các thầy, các cô ở Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

đã giảng dạy và đặc biết là GS.TS. Trần Hoàng Ngân đã hướng dẫn, giúp đỡ

em trong quá trình hòan thiện luận văn này.

Xin cảm ơn Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,phấn

đấu để hòan thành luận văn này. Chúc tình hữu nghị Việt ­ Lào ngày càng bền

chặt.

Phom Ma Sen Boun Ma

Xin chân thành cảm ơn!

81