BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:154)&(cid:155)
PHOM MA SEN BOUN MA
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
O
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH (cid:154)&(cid:155)
PHOM MA SEN BOUN MA
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH XÊ KÔNG
NƯỚC CHDCND LÀO
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2011
Mã số: 60.31.12 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS Trần Hoàng Ngân
O
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Trần Hoàng Ngân đã
hướng dẫn luận văn của tôi, trong quá trình nghiên cứu luận văn PGS.TS Trần
Hoàng Ngân đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn
này. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Kinh tế Tài
chính Ngân hàng. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học của PGS.TS Trần Hoàng
Ngân và thầy cô là tiền đề giúp tôi đạt được những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn nói riêng, cũng như
vận dụng kiến thức trong thực tiễn công tác sau này.
Xin cám ơn Phòng sau đại học, Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh và các học viên lớp thạc sỹ khóa 18 và gia đình đã động viên, tạo
điều kiện cho tôi vượt qua khó khăn và hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Phom Ma Sen Boun Ma
O
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức,
nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS Trần Hoàng Ngân.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Tác giả luận văn
Tp.HCM, ngày 09 tháng 07 năm 2011
Phom Ma Sen Boun Ma
O
DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
: Doanh nghiệp Nhà nước DNNN
: Tổng sản phẩm quốc nội GDP
KT XH : Kinh tế xã hội
: Ngân sách Nhà nước NSNN
: Nhân dân cách mạng NDCM
: Tổ chức phi Chính phủ NGO
: Viện trợ phát triển chính thức ODA
: Sản xuất kinh doanh SXKD
: Trung ương TW
: ủy ban nhân dân UBND
: Ủy ban UB
: Xã hội chủ nghĩa XHCN
: Xây dựng cơ bản XDCB
: Ngân hàng thế giới WB
O
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu Nội dung bảng Trang
Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (2001
Bảng 01
25
2005)
Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế của tỉnh Xê Kông
Bảng 02
25
trong 5 năm qua
Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm
Bảng 03
28
qua ở tỉnh Xê Kông (20062010)
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 20062010 )
Bảng 04
29
Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
Bảng 05
36
NSNN ở tỉnh Xê Kông trong 5 năm (20062010)
Dự tính GDP của tỉnh xê kông qua các thời kỳ
Bảng 06
63
Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư
72
Bảng 07
O
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo của Việt Nam:
1. Luật đấu thầu của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 61/2005 /QH11 ngày 29/11/2005.
2. Thông tư số 130/2007/TTBTC về sửa đổi bổ sung một số điểm của
thông tư 27/2007/TTBTC ngày 03/4/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn
về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn NSNN.
3. Thông tư 117/2008/TTBTC về hướng dẫn quản lý sử dụng chi phí quản
lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn NSNN.
4. PGS.TS Sử Đỉnh Tài chính công – phân tích chính sách thuế, NXB Lao
động xã hội2009.
5. PGS.TS Sử Đỉnh – TS. Vũ Thị Minh Hằng: Tài chínhTiền tệ, NXB
Lao động xã hội2008.
6. TS. Nguyễn Hồng Thắng – Giáo trình thẩm định dự án đầu tư khu vực
công, NXB Thống kê 2010.
7. Website Bộ tài chính Việt nam: www.mof.gov.vn
8. Web site bộ kế hoạch và đầu tư Vietnam : www.mpi.gov.vn
II.Tài liệu tham khảo của Lào:
1. Luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006
2. Báo cáo tổng hợp hàng năm cảu tỉnh Xê Kông thực hiện quản lý vốn đầu
tư trong 5 năm qua:
a. + Năm 20052006
b. + Năm 20062007
c. + Năm 20072008
d. + Năm 20082009
e. + Năm 20092010
3. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ VII giai đoạn năm
20112015 của tỉnh Xê Kông.
O
4. Luật khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước số 11/QH ngày
22/10/2004.
5. Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/ 2004
về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
6. Nghị định số 64/TTg ngày 24/4/2006 về thẩm quyền phê duyệt dự án
đầu tư.
7. Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20062007.
8. Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.
9. Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20072008.
10.Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20082009.
11.Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002
về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.
12.Web site Bộ tài chính Lào: www.mof.gov.la
13.Website Bộ kế hoạch và đầu tư Lào: www.investlaos.gov.la
O
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ........................................................................... 1
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN: .......................................... 1
1.1.1 Đầu tư:................................................................................................. 1
1.1.2 Vốn đầu tư:.......................................................................................... 5
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN ............... 7
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 7
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN................................................ 12
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN............. 14
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI. ................................................. 14
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada15
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................... 17
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ
BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO ............... 23
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH XÊ KÔNG ............................ 23
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:........................................................................ 23
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội .............................................................. 24
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN26
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO ..................... 28
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông ........... 28
2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án31
O
2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:...................................................... 32
2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình ................ 33
2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN
cấp:............................................................................................................. 36
2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán: ............................................................ 37
2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý: .................................................... 38
2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ........... 40
2.3 ĐÁNH GIÁ ............................................................................................. 42
2.3.1 Kết quả đạt được:............................................................................... 42
2.3.2 Những tồn tại:.................................................................................... 44
2.3.3. Nguyên nhân: ................................................................................... 46
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở .................................. 50
TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.................................................. 50
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA
TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO. .......................................................... 50
3.1.1 Định hướng chung: ............................................................................ 50
3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015.............................. 52
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NSNN...................................................................................... 56
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư ..................................................... 56
3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách......................................... 56
3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước.................... 57
3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài.................. 57
3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN:........ 58
3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư............................................................. 58
3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn: ................................ 60
3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn ......................................... 61
3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư .............. 62
3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn................................................... 67
O
3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ ...................................... 69
3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư ................................... 69
3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý ................................................ 70
3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng 71
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:........................................................................... 72
3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:................................ 72
3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở TW và chính quyền địa
phương ....................................................................................................... 74
3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt............................................................... 75
3.3.4. Đào tạo, đào tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản
lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:.............................................................. 76
KẾT LUẬN................................................................................................... 80
O
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những kết quả và thành tựu xây dựng đất nước trong 30 năm qua đã
được thực tiễn ghi nhận và khẳng định tính đúng đắn về sự lãnh đạo của Đảng
và Nhà nước Lào đang chuyển sang thời kỳ phát triển mới, tập trung sức lực
đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá xây dựng đất nước thành một nước
có cơ sở vật chất, có kỹ thuật hiện đại. Để đạt được mục tiêu đó công việc xây
dựng cơ bản có tầm quan trọng hết sức đặc biệt.
Trong quá trình xây dựng vừa qua, Nhà nước Lào đã chú trọng huy động
các nguồn vốn đầu tư xây dựng mà trong đó vốn từ NSNN chiếm tỷ trọng rất
lớn. Đến nay nhiều công trình đã phát huy tác dụng, có hiệu quả cao góp phần
làm cho nền kinh tế ngày càng phát triển một cách bền vững.
Mặt khác, Nhà nước Lào đã và đang có nhiều chính sách đổi mới và tăng
cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và vốn từ NSNN nói
riêng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên, về quản lý vốn đầu tư còn
nhiều vấn đề đang được đặt ra và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách toàn diện
nhằm không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý trong lĩnh vực này. Chính vì vậy,
tác giả đã quan tâm và lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông, nước
Công hòa dân chủ nhân dân Lào" làm đề tài luận văn cao học chuyên ngành
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
tài chính – ngân hàng.
a. Mục đích của luận văn: Hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích, thực
tiễn về cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN
qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
O
b. Nhiệm vụ của luận văn:
Thứ nhất: hệ thống hoá cơ sở lý luận về đầu tư và quản lý vốn đầu tư
từ NSNN.
Thứ hai: phân tích thực trạng, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Thứ ba: đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện để từng bước thực
hiện cơ chế quản lý vốn đầu tư nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
trong giai đoạn hiện nay và tương lai ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
a. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông chủ yếu tập trung vào cơ chế, chính sách.
Không đi vào các nghiệp vụ quản lý cụ thể.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Chủ yếu là nghiên cứu về hoạt động xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thời gian chỉ giới hạn trong 5 năm từ 2006 2010.
Luận văn được áp dụng các phương pháp nghiên cứ cơ bản sau: Phương
pháp thống kê so sánh, phân tích tổng hợp trên cơ sở lý luận quan điểm đường
lối chính sách của Đảng và nhà nước Lào, kế thừa những sáng kiến trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài. Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp khảo
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn
sát thực tiễn điều tra để rút ra kết luận và áp dụng giải quyết luận văn.
được kết cấu thành 3 chương:
O
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Chương II: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở
tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
O
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.1 ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN:
1.1.1 Đầu tư:
Khái niệm đầu tư:
Theo nghĩa rộng, đầu tư có thể hiểu là quá trình bỏ vốn bao gồm cả tiền,
nguồn lực, công nghệ… để đạt được một mục tiêu hay nhiều mục tiêu đã định
trước mà các mục tiêu đó có thể là mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội hay chỉ là mục tiêu về nhân đạo đơn thuần.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu cụ thể hơn và mang bản chất kinh tế
hoạt động đầu tư mang mục đích kiếm lời, tính sinh lời là đặc trưng cơ bản và
chủ yếu của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực kinh tế. Hoạt động đầu tư khác với
mua sắm, cất giữ hay nhằm mục đích tiêu dùng, cũng phân biệt hoạt động đầu
tư với hoạt động bỏ vốn nhằm duy trì sự hoạt động thường xuyên của các tổ
chức hoặc đảm bảo cho quá trình sản xuất được duy trì, mà hoạt động đó có thể
gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên quan điểm của quá trình tái sản xuất mở rộng, khái niệm đầu tư có
thể hiểu là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thiết cho việc tạo ra
năng lực sản phẩm mới và các yếu tố cơ bản cho quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh. Đấy là hoạt động mang tính chất thường xuyên của mọi nền kinh
tế và là nền tảng của sự phát triển của xã hội.
Hoạt động đầu tư nhằm tạo ra năng lực sản xuất cao hơn và thông qua
nhiều nguồn vốn mà trong đó nguồn vốn tích luỹ của quá trình phát triển kinh
tế xã hội là đặc biệt hết sức quan trọng.
1
Với cách hiểu trên đây, ngày nay nhiều nước đang đứng trước những
thách thức gay gắt cho đầu tư phát triển, do chưa có tích luỹ hoặc tích luỹ còn
quá thấp. Đối với nước CHDCND Lào đang bước vào thời kỳ phát triển kinh tế
thị trường nhiều thành phần nên đòi hỏi phải có một khối lượng vốn rất lớn,
nhất là vốn để đầu tư xây dựng cơ bản. Nhưng với đồng vốn trong nước còn
quá hạn hẹp cho nên rất cần sự huy động vốn từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu
cầu đầu tư phát triển. Vấn đề này đang đặt ra cho nước CHDCND Lào cũng
như các nước đang phát triển đều là tìm cách dựa vào các nguồn vốn từ bên
ngoài để đầu tư và phát triển nhằm mục đích đem lại tiềm lực và cơ hội mới để
hoà nhập với các khu vực và thế giới, trên nguyên tắc đảm bảo được kinh tế
Nhà nước và trả được vốn vay.
Đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân thủ tính hiệu quả theo những mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định. Vậy hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực đều phải
xác định được mục tiêu cụ thể về thời gian và không gian trên cơ sở phân tích,
tính toán để đảm bảo hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả ngày càng cao.
Hai phương thức đầu tư chính: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp
a.. Đầu tư trực tiếp:
Là loại hình thức hoạt động đầu tư mà người có vốn trực tiếp tham gia
quản lý thực hiện đầu tư. Nghĩa là người bỏ vốn và người sử dụng vốn là cùng
một chủ thể. Loại hoạt động đầu tư này được người đầu tư chủ động quyết định
mục tiêu cụ thể. Các hình thức hoạt động đầu tư này được thể hiện thông qua
các loại hình như hợp đồng liên doanh, các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn…
Trong đầu tư trực tiếp có thể chia thành 2 nhóm: đầu tư chuyển dịch và
đầu tư phát triển.
a1. Đầu tư chuyển dịch:
Là sự chuyển dịch vốn từ nguồn này sang nguồn khác thông qua việc
mua bán cổ phiếu. Nhằm tăng tỷ trọng vốn để nắm quyền chi phối và quản trị
2
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chuyển dịch sở hữu các
cổ phần trong doanh nghiệp sẽ không làm thay đổi vốn của doanh nghiệp.
Nhưng lại có khả năng tạo ra năng lực quản lý và năng lực sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao.
Với hình thức đầu tư này người mua lại mong muốn hoạt động của
doanh nghiệp có hiệu quả cao hơn. Do đó có thể tạo ra những phương thức
quản lý và bước phát triển mới cho doanh nghiệp.
a2. Đầu tư phát triển:
Đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu nhất, chủ sở hữu vốn đầu
tư gắn liền với hoạt động kinh tế của quá trình đầu tư. Hình thức đầu tư này
nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để tạo ra năng lực sản xuất mới về
chất lượng. Đầu tư phát triển chính là hình thức đầu tư tái sản xuất mở rộng.
Nghĩa là quyết định đem lại việc mới để tạo ra sản phẩm mới và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Xét trên quan điểm tổng thể nền kinh tế của khái niệm đầu tư thì đầu tư
gián tiếp hoặc đầu tư chuyển dịch không tự vận động và tồn tại lâu dài nếu
không có đầu tư phát triển. Ngược lại đầu tư phát triển có thể đạt được trên quy
mô lớn nếu có sự đóng góp tích cực của các loại hình đầu tư khác.
Một số trường hợp người ta phân loại đầu tư thành 2 nhóm: đầu tư mang
tính cưỡng bức và đầu tư tự chủ.
Đầu tư mang tính cưỡng bức là loại đầu tư sản xuất nhận được thông
tin chính xác về khả năng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của họ trên thị trường. Để
đáp ứng nhu cầu của thị trường một cách nhanh chóng, các nhà sản xuất quyết
định tiếp tục đầu tư để tăng năng lực sản xuất của mình nhằm tăng khối lượng
sản phẩm.
Đầu tư tự chủ: loại đầu tư này thường xảy ra khi các nhà sản xuất quyết
định đưa ra một dây chuyền công nghệ sản xuất mới vào hoạt động, thay thế
cho dây chuyền cũ với mục tiêu là nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng
sản phẩm, tạo cơ hội cho sản phẩm của họ trên thị trường và tiếp cận với thị
3
trường mới. Loại hoạt động đầu tư này thường gắn liền với việc đổi mới công
nghệ và thường là đầu tư theo chiều sâu.
Nhà nước thường thực hiện những biện pháp can thiệp để đảm bảo cho
thị trường vốn đầu tư phát triển phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế, cũng như
tỷ lệ điều tiết, tỷ lệ lãi suất và xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư
vào các lĩnh vực khác nhau cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng và ổn định
nền kinh tế.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực của hoạt động đầu tư có tác
động rất quan trọng đối với nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhanh và ổn định để nâng cao sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân. Mặt khác, đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những nhân tố có vai trò
tạo nên lực lượng sản xuất ngày càng cao và có trình độ cao hơn.
Đầu tư xây dựng cơ bản có đặc điểm là mang lại hiệu quả cho tương lai
và thể hiện trên 2 mặt sau:
Một là: Hiệu quả trực tiếp đem lại lợi ích cho người bỏ vốn đầu tư của
nền kinh tế, trong từng ngành từng vùng;
Hai là: Hiệu quả gián tiếp được đánh giá khi xem xét phạm vi chung.
Với nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng XHCN, vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản càng có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, phát triển và tăng
sức cạnh tranh trên thị trường. Nhà nước thể hiện vai trò quản lý bằng việc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển và mục tiêu cần
đạt được về kinh tế xã hội.
a. Đầu tư gián tiếp:
Là hình thức bỏ vốn vào hoạt động kinh tế và người sử dụng vốn không
phải là một chủ thể mà người bỏ vốn đó không trực tiếp tham gia vào điều
hành quản lý quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Loại hình
thức này người bỏ vốn không cần biết mục tiêu cụ thể của hoạt động đầu tư mà
4
họ chỉ cần biết là vốn của họ được sử dụng ở đâu, sử dụng như thế nào và mục
tiêu hoạt động đầu tư ra sao.
Loại hình thức hoạt động đầu tư này được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như việc mua chứng chỉ, đơn giá, trái phiếu, tín phiếu, cổ
phiếu, …
Hiện nay, loại hình thức đầu tư gián tiếp là loại hình thức đầu tư khá
phát triển, tuy nhiên có đặc điểm là dễ dẫn đến rủi ro. Sự rủi ro đó nằm ngay
trong quá trình đầu tư mà nhà đầu tư khó đo lường một cách chính xác nên họ
cảm thấy yên tâm khi quyết định đầu tư.
1.1.2 Vốn đầu tư:
Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư .
Nếu quy đổi thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí hoạt động đầu tư.
Vốn đầu tư có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, căn cứ vào
tính chất vốn đầu tư có thể chia thành các loại sau đây:
Vốn đầu tư tiền tệ: bao gồm các loại tiền tệ trong nước và ngoại tệ mà
chỉ biến thành vốn khi sử dụng vào mục đích đầu tư.
Vốn đầu tư vật quý: như vàng, bạc, đá quý… để đại diện cho một loại
giá trị hoạt động dịch vụ mà trong trường hợp lạm phát thì giá trị này không
xác định, vốn đầu tư có thể giảm hoặc thậm chí không đầu tư.
Vốn đầu tư hữu hình: là loại vốn không thể hiện bằng tiền mà còn thể
hiện dưới dạng tiềm năng và lợi thế, mà cụ thể hơn người là hình dung có các loại
vốn này như sau: vốn tài chính, vốn nhân lực, vốn tài nguyên thiên nhiên…..
Vốn đầu tư vô hình: loại vốn này nó thể hiện qua công nghệ như các
phát minh khoa học công nghệ, uy tín nhãn hiệu, bí quyết công nghệ…
Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay có thể hình thành từ các
nguồn sau:
Vốn tín dụng trong nước và nước ngoài:
5
Vốn tín dụng trong nước bao gồm: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, tiết
kiệm kỳ, tiết kiệm không kỳ hạn… nói chung vốn tín dụng trong nước và
nguồn vốn của tất cả các thành phần kinh tế được huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Vốn tín dụng đầu tư xây dựng nước ngoài: là nguồn vốn do tổ chức cá
nhân ở nước ngoài cho Nhà nước và các doanh nghiệp trong nước vay như
ngân hàng thế giới (WB), ADB,… đầu tư cho phát triển kinh tế hoặc đầu tư
cho các chương trình khác như phục vụ về mục tiêu y tế, giáo dục, vệ sinh môi
trường, phòng chống thiên tai, xoá đói giảm nghèo… Vốn tín dụng nước ngoài
có nhiều hình thức cho vay như cho vay dài hạn, ngắn hạn, trung hạn hoặc cho
vay khoảng một thời gian mới trả lãi.
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ:
Vốn đầu tư từ NSNN và vốn viện trợ thường được tách riêng cho từng
công trình, từng dự án đầu tư. Nhưng trong thực tế một dự án cũng có thể có cả
phần NSNN và phần vốn viện trợ mà phần vốn viện trợ cũng được Nhà nước
quản lý theo luật định giống như vốn NSNN.
Vốn viện trợ thường rất ít, loại vốn này chỉ dành cho những đầu tư nhân
đạo như rừng phòng hộ, trường đại học, trạm xá hoặc giao thông miền núi.
Vốn đầu tư tích luỹ của doanh nghiệp:
Đầu tư do vốn tích luỹ của doanh nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển thì do chủ dự án đầu tư định đoạt mà Nhà nước chỉ quản lý
bằng giải pháp thuế. Nhưng ở tỉnh Xê Kông thì loại vốn này thì hầu như chưa
có hoặc có rất ít.
Vốn đầu tư từ nguồn tiết kiệm của tầng lớp dân cư:
Vốn loại này được hình thành từ nhiều hoạt động khai thác khác nhau
như là tiết kiệm ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, trái phiếu Nhà nước, trái phiếu
doanh nghiệp…
Các nguồn vốn huy động ngoài nước cho đầu tư xây dựng cơ bản:
6
Các nguồn vốn này bao gồm có nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA và
nguồn vốn của các tổ chức phi Chính phủ NGO. Các loại vốn này về mặt khối
lượng thì không lớn, song với mục đích chủ yếu là đầu tư cho các dự án phúc
lợi xã hội, các dự án tạo việc làm, các dự án tăng cường sức khoẻ cộng đồng,
loại nguồn vốn này có ý nghĩa tác dụng thúc đẩy sự phát triển bền vững và góp
phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn
vốn từ NSNN là quan trọng nhất. Vì là nguồn vốn được Nhà nước quản lý theo
luật pháp một cách chặt chẽ và cũng là nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất hiện nay
ở nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng. Tính quan trọng
thể hiện ở chỗ hiện nay Đảng và Nhà nước có chủ trương phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng XHCN….
1.2 QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
1.2.1 Vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn của Nhà nước được
cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho vay ưu đãi về
đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn NSNN chi tiêu cấp phát có các dự án đầu tư theo
quy định của Luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước thể hiện trên những mặt sau đây:
Thứ nhất: Cân đối nền kinh tế
Trong cân đối nền kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng
thì vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có tầm quan trọng hết sức
đặc biệt. Mặt khác, do cạnh tranh, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân
đối nhất là ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) phục vụ nhu cầu của quần chúng
nhân dân, những lĩnh vực này NSNN phải đầu tư cho thoả đáng, ví dụ như đầu
tư qua các doanh nghiệp công ích.
7
Thứ hai: Thực hiện các chính sách xã hội
Trong tất cả xã hội nào đều có sự phân hoá về mức sống và điều kiện
sinh hoạt, vậy để giám sát sự chênh lệch đó NSNN phải có đầu tư nhất định. Vì
trong việc thực hiện các chính sách xã hội thì vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN giữ vai trò quan trọng bậc nhất và chủ động nhất để xây dựng
công trình phúc lợi xã hội.
Để thực hiện tốt các chính sách xã hội thì NSNN phải đầu tư vào các
lĩnh vực sau:
Đầu tư cho chương trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho
các đối tượng nghèo đói hoặc là đối tượng chính sách xã hội.
Đầu tư cho các chương trình khác như cho các đối tượng chính sách xã
hội
Thứ ba: Định hướng phát triển nền kinh tế
Trong việc định hướng phát triển nền kinh tế, ngân sách Nhà nước có vai
trò hết sức quan trọng, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh
tế, có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội thu nhập quốc dân và có
mối quan hệ với tất cả các khâu trong hệ thống tài chính. NSNN không thể tách
rời với sự quản lý của Nhà nước, sử dụng ngân sách để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của mình.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Sự vận hành của vốn NSNN trong quá trình đầu tư được thể hiện thông
qua sơ đồ sau:
8
Cơ quan cấp phát vốn
Nhà nước
Cơ quan thụ hưởng vốn đầu tư (chủ dự án đầu tư)
Đơn vị thi công
Đơn vị thực hiện đầu tư (Thực hiện các dự án đầu tư )
Đơn vị tiếp nhận quản lý khai thác dự án
Chủ đầu tư
Qua sơ đồ này cho thấy vốn đầu tư từ NSNN phải vận động qua các giai
đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Nhà nước quyết định và cấp phát vốn NSNN cho
các dự án đầu tư và thực hiện quản lý theo 2 khâu:
Khâu thẩm định, xét duyệt và quyết định đầu tư:
Vốn đầu tư từ NSNN chỉ cấp cho các dự án, công trình phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước quyết định cho các dự án thuộc các
nhóm:
+ Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: dự án giao thông,
thủy lợi, trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn quốc gia, trại thú y,
nghiên cứu giống mới, các công trình văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, dự án
về khoa học kỹ thuật, bảo vệ môi trường sinh thái, dự án an ninh quốc phòng…
+ Dự án của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
+ Dự án quy hoạch ngành và lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị nông thôn.
Những dự án đó phải thể hiện trong kế hoạch hàng năm để được duyệt
và Nhà nước cấp vốn.
Điều kiện để dự án được cấp vốn NSNN:
+ Có đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng.
+ Được ghi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định.
9
+ Quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế toán
trưởng, chủ đầu tư phải mở tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư phát
triển.
+ Tổ chức đấu thầu, tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị theo quy
định.
+ Có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đủ điều kiện được cấp vốn
và thanh toán.
Cơ chế cấp phát vốn:
Nhà nước quy định chi tiết việc cấp phát vốn khi tiến hành thực hiện:
+ Quy định đối tượng như điều kiện được cấp phát tạm ứng, mức tạm
ứng, thu hồi tạm ứng.
+ Quy định cấp phát theo khối lượng công việc.
+ Quy định chế độ báo cáo, quyết toán, kiểm tra…
Quy trình cấp phát được thực hiện
+ Theo kế hoạch Nhà nước cấp phát cho chủ đầu tư
+ Cơ quan quản lý căn cứ vào báo cáo của đơn vị thi công được chủ đầu
tư xác nhận để chuyển số vốn cho đơn vị thi công. Đây là sự phối hợp giữa cơ
quan quản lý và chủ đầu tư trong việc cấp phát vốn để nhằm đảm bảo cho tiến
độ thi công liên tục, không thiếu vốn.
Giai đoạn thứ hai: Quá trình đấu thầu để chọn đơn vị thi công (1) .
Trong đấu thầu điều quan trọng là có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
chống các tiêu cực, gian lận trong đấu thầu, hậu quả sẽ dẫn đến tham nhũng
tiêu cực về tài chính, gây thất thoát tài sản, nguồn vốn Nhà nước.
(1): Nghị định 03 /TTg của Thủ tướng nước CHDCND Lào, ngày 9 /1/
2004 về việc đấu thầu, thuê mua từ vốn NSNN
10
Giai đoạn thứ ba: Công tác kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tư.
Đây là công việc rất quan trọng đến bảo đảm chất lượng công trình, hiệu
quả và hiệu lực vốn đầu tư, trong giai đoạn này cần thực hiện việc giám sát,
kiểm tra quá trình thi công và đánh giá chất lượng công trình, hiệu quả vốn đầu
tư.
Giai đoạn thứ tư: Tổ chức quản lý vốn đầu tư từ NSNN (2)
Bộ máy thực hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN bao gồm:
Cơ quan quản lý Nhà nước có các Bộ, UBND các cấp.
Cơ quan quản lý đầu tư có Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước.
Chủ đầu tư.
Trách nhiệm của các cơ quan này như sau:
Một là: Chủ đầu tư có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nhiệm vụ, đảm bảo đúng tiến độ
và đảm bảo chất lượng theo quy định.
+ Cung cấp hồ sơ, tài liệu nhằm phục vụ cho việc quản lý và cấp phát vốn.
+ Sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, chấp hành quy định của
pháp luật.
+ Báo cáo quyết toán theo quy định.
+ Yêu cầu cấp vốn, thanh toán và yêu cầu cơ quan đầu tư phát triển giải
thích những điểm chưa thoả đáng trong việc thanh toán.
(2): Thông tư 58/TC của Bộ tài chính Nước CHDCND Lào, ngày 22/5/2002 về
việc hướng dẫn quản lý, cấp phát vốn đầu tư từ NSNN.
11
Hai là: các Bộ và UBND các cấp có trách nhiệm:
+ Thực hiện chức năng quản lý theo nhiệm vụ được giao của Chính phủ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện kế hoạch tiếp nhận và sử
dụng vốn đúng mục đích.
+ Báo cáo tiến trình theo quy định
Ba là: Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
+ Có trách nhiệm kiểm tra và cấp vốn thanh toán đầy đủ và kịp thời.
+ Yêu cầu chủ đầu tư cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác quản lý và
thanh toán.
+ Nếu chủ đầu tư sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng thì
được phép tạm ngừng cấp vốn.
+ Được cấp bổ sung các khoản đã đủ điều kiện cấp vốn mà chưa cấp
hoặc cấp chưa đủ.
+ Thực hiện quyết toán và báo cáo theo quy định.
Cơ quan đầu tư phát triển có trách nhiệm tổ chức công tác quản lý và cấp
phát thanh toán vốn theo đúng quy trình và đảm bảo quản lý chặt chẽ, cấp vốn
thanh toán kịp thời, đầy đủ, đảm bảo nguồn vốn NSNN để cấp phát cho chủ
đầu tư theo luật NSNN. Ngoài ra, còn báo cáo và quyết toán vốn theo quy định
của luật NSNN.
1.2.3 Yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Trong các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ bản thì nguồn
vốn từ NSNN là quan trọng nhất và có tỷ trọng lớn nhất hiện nay của nền kinh
tế quốc gia và là nguồn vốn được quản lý theo pháp luật Nhà nước một cách
chặt chẽ. Do đó, quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đáp ứng theo yêu cầu cơ
bản sau đây:
12
Vốn từ NSNN được đầu tư một cách hợp lý, điều này có nghĩa là vốn
phải được đầu tư vào đúng các dự án, đúng các chương trình được ghi vào kế
hoạch kinh tế quốc dân hàng năm. Tức là cần phải xem xét trên ở khía cạnh
phải đúng quy mô của công trình, nghĩa là công trình cần bao nhiêu vốn để
đảm bảo chất lượng thì mới được đầu tư vào cho đầy đủ.
Hiệu quả: vốn từ NSNN được quản lý một cách có hiệu quả, nghĩa là
phải đảm bảo phát huy được hết hiệu quả đồng vốn NSNN, ở đây cơ quan quản
lý vốn phải xem xét, phân tích, đánh giá tính hiệu quả các công trình, các dự án
trước khi bỏ vốn vào đầu tư công việc. Để đảm bảo yêu cầu tính hiệu quả đồng
vốn đầu tư từ NSNN, các cơ quan quản lý vốn đầu tư cần phải phân tích tính
khả thi thật kỹ và tập trung đầu tư vào các công trình, các dự án đáp ứng tiêu
chí kinh tế, kỹ thuật cao . Ngược lại, cần phải loại bỏ các công trình, dự án mà
tính khả thi của thị trường còn thấp và chưa chắc chắn.
Tiết kiệm: tiết kiệm là quốc sách, đồng thời với tiết kiệm là chống tiêu
cực, chống tham nhũng. Một số dự án hiện đang xảy ra tình trạng lãng phí do
tiêu cực và khả năng quản lý dự án kém nhất là trong xây dựng cơ bản. Vì vậy,
đòi hỏi phải tiết kiệm mà tiết kiệm đó phải thực hiện ngay ở mỗi khâu của quá
trình xây dựng cơ bản:
+ Tiết kiệm khi lập dự án ở khâu này rất quan trọng vì nếu định hướng
đầu tư đúng thì công trình sẽ phát huy được hiệu quả và ngược lại.
+ Tiết kiệm trong khâu cấp phát và quản lý: ở khâu này cần phải được
quan tâm nhiều hơn vì ở đây phát sinh việc cho vốn NSNN, thực tế hiện nay
các khâu cả lập dự án và quản lý dự án còn tồn tại nhiều tiêu cực, phát sinh
luật pháp còn nhiều kẽ hở nên chưa đạt hiệu quả cao.
Để đảm bảo các yêu cầu quản lý vốn đầu tư từ NSNN phải đúng mục
tiêu, đúng đối tượng và là cơ sở để nâng cao hiệu quả vốn NSNN trong đầu tư
phát triển đất nước.
13
1.2.4 Ưu và nhược điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN
v Ưu điểm khi sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
+ Xác định được vai trò cuả quyền sở hữu tài sản công và tai nguyên quốc gia
trong giải quyết nguồn huy động.
+ xác định được quan hệ thuế trong tổng sản phẩm để đảm bảo cho NN có
nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định.
+ Khích thích tạo hành lang, môi trường và gây sức ép trong khi NN thực hiện
chính sách thuế.
+ Tạo điều kiện thuận lợi trên các mặt tài chính và khuyễn khích các thành
phần kinh tế.
+ Nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện ổn định chính trị
+ Kiểm tra và bảo về tài sản quốc gia, tài sản NN, chống thất thu, lãng phí..
v Nhược điểm khi sử dủng vốn đầu tư XDCB từ NSNN:
+ Nhu cầu sử dụng vốn NSNN thì nhiều nhưng nguồn thu có hạn.
+ Không đáp ứng nhu cầu phát triển trong các thòi kỳ có tình trạng dự án chờ
vốn ( NSNN).
+ Kéo dài thời gian thi công công trình xây dựng
+ Dễ gây thất thoát hơn so với vốn đầu tư của các công ty hoặc tổ chức.
+ Nhiều thủ tục, cách thức tổ chức.
1.3 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
Trong việc sử dụng và quản lý vốn đầu tư từ NSNN có rất nhiều nhân tố
tác động đến. Trong đó, quan trọng nhất là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng
đúng đắn và có những chính sách thích hợp và cơ chế quản lý tốt. Đối với nước
CHDCND Lào là một nước đang phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu
kém, kinh nghiệm quản lý còn thấp nên cần phải học hỏi những kinh nghiệm
của các nước. Nhưng vì điều kiện tìm hiểu có hạn nên tác giả luận văn giới hạn
14
nghiên cứu trình bày những kinh nghiệm thành công nhất trong việc quản lý
vốn đầu tư từ NSNN của một số nước sau đây:
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Canada
Khái quát chung:
Canada là một nước nằm ở vùng Bắc Mỹ, trong tiến trình thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào những năm 60 của thế kỷ trước nguồn
vốn đầu tư từ NSNN đã đem lại hiệu quả rất đáng kể.
Nguồn vốn NSNN hàng năm chiếm tỷ trọng tới 40% của tổng số vốn
đầu tư và kế hoạch của NSNN thường xây dựng trong 3 năm, còn chi cho đầu
tư thì được xem xét hàng năm, tuỳ thuộc vào nhiệm vụ vì mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội hàng năm. Mục tiêu chi đầu tư từ NSNN là phục vụ cho các dự
án công ích, các dịch vụ công, bảo dưỡng đường xá, cầu, cống, công trình thủy
lợi… Những năm gần đây, với phương châm chống thâm hụt ngân sách phần
cho đầu tư từ NSNN bị cắt giảm.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở cấp Trung ương:
Việc phát triển kinh tế xã hội đất nước hàng năm. Bộ tài chính phối
hợp với các Bộ, Ngành khác cùng xác định chỉ tiêu đầu tư, trên cơ sở các Bộ đề
xuất các dự án và vốn đầu tư trình lên Bộ tài chính và Chính phủ mà đồng thời
Bộ, Ngành phải giải trình và bảo vệ ý kiến của mình trước Bộ tài chính. Sau đó
Bộ tài chính kết hợp với Chính phủ tính toán chi đầu tư cho toàn quốc và bổ
nhiệm cho các bộ ngành phần vốn từ NSNN.
Trong trường hợp đầu tư từ mục tiêu chính trị là Chính phủ đứng ra tổ
chức, nghiên cứu, tính toán để đảm bảo yêu cầu toàn diện.
Các dự án đầu tư từ NSNN do Hội đồng Bộ trưởng quyết định và huy
động kinh nghiệm của Bộ tài chính. Hội đồng Bộ trưởng giao cho Bộ tài chính
và Hội đồng ngân khố phân tích, xem xét đưa ra kiến nghị, mà căn cứ vào ý
kiến của Bộ tài chính Hội đồng ngân khố thì Hội đồng Bộ trưởng mới quyết
15
định cấp cho các Bộ, ngành vốn từ NSNN đó là: chi cho đầu tư phát triển và
chi thường xuyên.
Theo cơ chế quản lý tam quyền, Quốc hội có quyền đề xuất ngân sách,
nhưng Quốc hội có quyền chấp nhận và thông qua các kế hoạch ngân sách của
Chính phủ. Để đảm bảo việc đó Chính phủ và Quốc hội phải thảo luận với
nhau nhiều lần. Nếu Quốc hội không thông qua thì thể hiện Chính phủ yếu
kém, không đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành đất nước.
Cơ chế quản lý vốn đầu tư từ NSNN cấp cơ sở:
Ở Canada, Nhà nước được tổ chức theo chế độ liên bang, vì vậy quản lý
ngân sách cũng như quản lý vốn NSNN ở mỗi địa phương khác nhau cũng phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của địa phương đó. Vốn đầu tư NSNN chủ
yếu tập trung vào:
+ Bảo dưỡng đường xá, cầu, cống,.. phục vụ chiếu sáng.
+ Cấp thoát nước, đặc biệt là xử lý tuyết trên các đường phố trong mùa
Đông.
Vậy việc xác định dự án đầu tư cấp địa phương hàng năm tương đối đơn
giản và việc xác định dự án đầu tư được thực hiện như sau:
Các khoản đầu tư theo dự án lớn của địa phương là do Chính phủ tính
toán và quyết định, Chính phủ can thiệp, giúp địa phương và tài trợ kinh phí để
địa phương thực hiện các dự án. Đối với các địa phương lớn cơ chế hoạt động
như các Bộ, tức là Bộ tài chính, Hội đồng ngân khố và Chính phủ phê duyệt và
quyết định các dự án. Còn ở địa phương nhỏ, Bộ sẽ phối hợp địa phương và
giúp địa phương tính toán, chi phí dự án đầu tư.
Hàng năm chính quyền địa phương căn cứ vào các điều kiện yếu tố của
địa phương xây dựng kế hoạch NSNN, nó thể hiện rõ ở phần chi thường xuyên
và chi đầu tư phát triển.
Kế hoạch mà chính quyền địa phương xây dựng thường là 5 năm, 3 năm
trong kế hoạch dự án đầu tư phải công khai cho mọi công dân biết. Sau đó,
trình lên Hội đồng tỉnh xem xét và phê duyệt. Việc quản lý vốn đầu tư từ
16
NSNN ở địa phương tuyệt đối phải đảm bảo nguyên tắc công khai trước, để lấy
ý kiến của dân về dự thảo ngân sách, nhờ đó mới đảm bảo được sự giám sát
của dân. Trong đầu tư ở địa phương vấn đề hay phát sinh là ở nguồn vốn mà
chính quyền địa phương vay nợ.
Đối với các dự án đầu tư bằng vốn đi vay, chính quyền địa phương phải
chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ 2 phía, đó là từ công dân và từ Bộ các công việc
chính quyền địa phương.
Phải được sự đồng ý thoả thuận của 2 phía đó thì dự án mới được thực
hiện nghĩa là chính quyền địa phương mới được phép đi vay.
Với cơ chế này thì hạn chế rất nhiều và ngăn chặn được tình trạng lạm
phát và tham nhũng.
Còn các chính sách xã hội hoá về giáo dục, y tế, ở địa phương do Chính
phủ quyết định toàn diện tức là Chính phủ quyết định các khoản chi cho đầu tư
cho y tế, và giáo dục. Hàng năm Chính phủ phải chi cho việc đầu tư đồng thời
phải trả các khoản lãi suất được vay cho các dự án này.
Với thể chế chính trị và bản chất Nhà nước khác nhau thì kinh nghiệm
quản lý vốn đầu tư từ NSNN ở nước này cũng cho chúng ta kết luận nhất định
trong việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
1.3.2 Kinh nghiệm của Việt Nam Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN được thể hiện thông qua
các dự án theo luật NSNN hiện hành và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn NSNN các cơ quan trực tiếp quản lý vốn đầu tư bao gồm:
+ Bộ kế hoạch và đầu tư.
+ Bộ tài chính.
+ Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).
Việc đầu tư được thực hiện theo quy trình:
Giai đoạn hình thành dự án đầu tư: giai đoạn này các Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố đều căn cứ vào chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
17
Để xác định các dự án đầu tư, mà các dự án đầu tư này được phê duyệt sau khi
đã trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ theo pháp luật, sau khi dự án được phê
duyệt, phần vốn cho các dự án được thể hiện trong kế hoạch ngân sách hàng
năm của các đơn vị.
Giai đoạn lập kế hoạch hoá NSNN: Theo quy trình kế hoạch hoá kinh
tế quốc dân hàng năm Bộ, ngành, địa phương khi lập kế hoạch phần vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN được ghi vào kế hoạch và báo cáo lên Bộ kế hoạch
và đầu tư. Trong báo cáo đó phải ghi rõ từng dự án theo thông tin như tổng số
vốn đầu tư là bao nhiêu, thời gian đầu tư, tức là bắt đầu thi công vào thời gian
nào và thi công trong thời gian bao lâu, phân bố vốn cho từng thời kỳ là bao
nhiêu.
Lấy kế hoạch hàng năm đó để làm căn cứ cho Chính phủ và Quốc hội
phê duyệt. Sau khi phê duyệt song Bộ kế hoạch và đầu tư thông báo kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư xây dựng trong năm đó cho các cơ quan có liên quan như
sau:
+ Các Bộ, Ngành, các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
+ Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước, để làm căn cứ vào tổng vốn được
phân bổ cho các Bộ, Ngành, địa phương tiến hành phân bổ cho các chủ đầu tư
trực thuộc sau đó báo cho các chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.
Giai đoạn cấp phát và quyết toán vốn:
Dựa vào kết quả thi công đã hoàn thành được nó thể hiện qua bảng quyết
toán từng khối lượng công việc của nhà thầu và có sự thẩm định và ý kiến phê
duyệt của chủ dự án đầu tư, trình lên kho bạc Nhà nước để kho bạc Nhà nước
chuyển tiền về đơn vị thi công. Số tiền được giải ngân tuỳ thuộc vào khối
lượng công việc đã hoàn thành sau khi trừ đi tỷ lệ bảo hành công trình đó.
Đến cuối năm khi hoàn thành dự án có sự đối chiếu, so sánh giữa chủ
đầu tư, kho bạc Nhà nước và đơn vị thi công để quyết toán.
Quản lý vốn đầu tư từ NSNN theo các giai đoạn trên quan trọng nhất
quản lý cấp phát vốn, mà theo quy định của luật pháp hiện nay cơ chế quản lý
18
cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được thể hiện quả các nội dung
sau:
Nguồn hình thành và đối tượng sử dụng vốn:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là vốn Nhà nước được cân
đối trong dự toán ngân sách hàng năm để cấp phát và cho vay ưu đãi về đầu tư
xây dựng cơ bản.
Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định của
luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, cụ thể chỉ được cấp phát cho
các đối tượng sau:
Các dự án thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội như: các dự án về giao
thông, thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, điện lực. Trừ trường hợp có quyết định
khác của Chính phủ, các dự án về trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên…
Các dự án của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) hoạt động công
ích, góp vốn cổ phần liên doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước vào các doanh nghiệp có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Dự án của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt theo Chính phủ
quy định
Các dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và
nông thôn.
Các dự án chương trình phát triển kinh tế xã hội
Nguyên tắc quản lý cấp phát vốn:
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải trên cơ sở thực hiện nghiêm
chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng đảm bảo đầy đủ các tài liệu về thiết kế dự
toán.
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải đảm bảo đúng mục đích,
đúng kế hoạch.
19
Cấp phát vốn phải thực hiện theo mức độ hoàn thành kế hoạch, trong
phạm vi giá dự toán được duyệt.
Cấp phát vốn phải thực hiện kiểm tra bằng đồng tiền đối với việc sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả đầu tư của Nhà nước.
Cơ chế quản lý cấp phát vốn:
Điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản, phải có đầy đủ thủ tục
đầu tư và xây dựng, các dự án phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hàng năm của Nhà nước, phải có Ban quản lý dự án được thành lập theo
quyết định của cấp có thẩm quyền. Các dự án đã tổ chức đấu thầu tuyển chọn
tư vấn mua sắm vật tư, thiết bị, xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu. Các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản chỉ được cấp phát khi có khối lượng xây dựng cơ bản
hoàn thành đủ điều kiện cấp phát vốn hoặc đủ điều kiện được cấp phát vốn tạm
ứng.
Những căn cứ để cấp phát: phụ thuộc vào các loại dự án thì có những
căn cứ khác nhau. Chẳng hạn đối với dự án quy hoạch, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị, nông thôn phải có căn cứ.
+ Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công tác quy hoạch.
+ Dự tính chi phí do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quyết định thành lập ban dự án.
+ Có hợp đồng của đơn vị đầu tư và đơn vị nhận thầu.
+ Kế hoạch đầu tư phải cấp có thẩm quyền giao.
+ Phải có kế hoạch cấp phát vốn.
Lập thông báo kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Lập và kiểm tra kế hoạch hàng năm.
+ Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư hàng quý.
Cấp phát và thu hồi tạm ứng:
Mục đích là nhằm đảm bảo vốn cho các đơn vị thi công thực hiện thi
công xây lắp, mua sắm thiết bị, vật tư, thuê tư vấn, đền bù giải phóng mặt
bằng… và tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện được kế hoạch đầu tư xây
20
dựng cơ bản và hoàn thành dự án đúng kỳ hạn, việc cấp và thu hồi vốn tạm ứng
được thực hiện theo hàng năm.
Cấp phát cho khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành:
Trong khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành có 3 loại đó là khối lượng
xây lấp và khối lượng thiết bị. Để tiến hành cấp phát cơ quan đầu tư phát triển
phải căn cứ vào đề nghị của chủ đầu tư và các hồ sơ của chủ đầu tư gửi tới để
tiến hành kiểm tra và cấp vốn cho chủ đầu tư. Đồng thời tiến hành thu hồi số
vốn đã tạm ứng.
Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm và khi dự án
hoàn thành, để nhằm xác định số vốn đầu tư cấp phát trong năm. Đối với dự án
kéo dài nhiều năm, chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt
bằng giá trị tại thời điểm bàn giao để tài sản cố định mới giao. Sau khi kết thúc
năm kế hoạch chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện năm
trước gửi tới cơ quan cấp phát chậm nhất là một năm. Khi dự án hoàn thành
đưa vào vận hành thì chủ đầu tư cũng phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn
gửi tới cơ quan cấp phát vốn chậm nhất không quá 6 tháng.
Tóm lại, việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước về quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản đều có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển nền
kinh tế xã hội của nước CHDCND Lào, nhất là kinh nghiệm của các nước
trong khu vực gần với Lào.
21
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tập trung nêu bật lý luận về vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, góp phần làm rõ lý luận và ý
nghĩa thực sự trong sự cần thiết khách quan trong quản lý vốn đầu tư từ NSNN
của nước CHDCND Lào nói chung và của tỉnh Xê Kông nói riêng. Những lý
luận đã nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đặt ra trong
nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước ở tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào.
22
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY ỰNG CƠ BẢN
TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KÔNG – NƯỚC CHDCND LÀO
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH XÊ KÔNG
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên:
Xê Kông là một tỉnh mới thành lập năm 1984, và nằm ở vùng Đông
Nam của nước Lào, có ranh giới giáp với 3 tỉnh Nam Lào và 3 tỉnh của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đó là tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng
Nam và tỉnh Kon Tum, có ranh giới như sau:
Phía Bắc giáp với tỉnh Xa La Văn có ranh giới chung nhau 166 km.
Phía Nam giáp với tỉnh A Ta Pư có ranh giới chung nhau 155 km.
Phía Tây giáp với tỉnh Chăm Pa Sắc có ranh giới dài 57 km.
Phía Đông giáp với 3 tỉnh của nước CHXHCN Việt Nam, đó là tỉnh
Thừa Thiên Huế, tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, có chung đường biên giới
dài tới 280km.
Tổng diện tích toàn tỉnh là 7.665 km 2 chiếm tới 3,24% của tổng diện tích
cả nước. Diện tích toàn tỉnh được chia cắt thành 3 vùng rõ rệt, mỗi vùng có địa
hình khác nhau:
+ Vùng núi cao có diện tích khoảng 4.982 km 2 chiếm tới 65% diện tích toàn
tỉnh. Vùng này thích hợp với việc trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc.
+ Vùng cao nguyên (cao nguyên Bo La Vên) có diện tích khoảng 2.300 km 2 chiếm 30% diện tích cả tỉnh, vùng này diện tích tương đối bằng và thích
hợp với việc sản xuất nông nghiệp.
+ Vùng đồng bằng có diện tích 383,25 km 2 , chiếm 5% diện tích cả tỉnh,
vùng này nằm dọc bờ sông Xê Kông và thích hợp với việc sản xuất lúa, trồng
cây lương thực.
23
Do điều kiện địa hình như trên cho nên khí hậu của tỉnh Xê Kông được
chia làm 2 vùng khác nhau, huyện Đặc Trưng và huyện Thà Teng khí hậu gần rét quanh năm. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27 29 0 C nhiệt độ trung bình thấp nhất là 7 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 33 35 0 C, lượng mưa ở 2
huyện này là 2500 3000mm/năm. Hai huyện La Mam và Ka Lum khí hậu tương đối nóng, nhiệt độ trung bình hàng năm là 29 30 0 C, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 7 9 0 C, nhiệt độ trung bình cao nhất là 38 40 0 C, lượng mưa 1500
1700mm/năm. Tỉnh Xê Kông có 2 mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô.
Trong đó, mùa mưa bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 11 trong năm, mùa khô bắt
đầu từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ ẩm trung bình hàng năm là 75 80%.
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
Về văn hoá xã hội:
Tỉnh Xê Kông có 4 huyện bao gồm huyện La Man, huyện Thà Teng,
huyện Ka Lum và huyện Đặc Trưng, trong đó 262 bản, có 13.894 hộ gia đình,
tổng số dân toàn tỉnh là 179.457 người, trong đó nữ đạt 40.384 người. Mật độ dân số là 23 người/km 2 so với toàn quốc là 25 người/km 2 . Mức tăng trưởng
của dân số là 3.2%/ năm. Toàn tỉnh có 7.177 hộ gia đình còn thiếu ăn, trong đó
có 4.072 hộ gia đình làm nương rẫy là chủ yếu.
Về giáo dục trong thời gian qua việc giáo dục đã có nhiều thay đổi, hệ
thống giáo dục đã phát triển đến vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu năm học 2009
2010 toàn tỉnh có 7 trường mẫu giáo, 184 trường cấp I, 11 trường cấp II và 3
trường cấp III và 1 trưởng bổ túc văn hoá. Trong năm học 2009 2010 có học
sinh cấp I 13.973 người, trong đó nữ 6.968 người, trẻ em từ 610 tuổi là
11.884 người. Trong đó nữ 6.029 người, trong số đó được đi học 8.791 người,
nữ 4.547 người, chiếm khoảng 73,96% tổng số trẻ em toàn tỉnh. Hiện nay cả
tỉnh có 9.846 người mù chữ.
Về y tế cũng có nhiều thay đổi, đến nay đã mở rộng hệ thống y tế đến
tận cơ sở địa phương, chất lượng chữa trị của bệnh viện cũng được nâng cao,
24
công tác dịch vụ y tế đã có sự tiến bộ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và bà mẹ
ngày càng giảm.
Về kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian vừa qua cũng chưa thay đổi
nhiều. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp còn các lĩnh vực khác
chỉ mới là bước đầu. Vốn đầu tư trong thời gian qua chủ yếu là dựa vào vốn
ngân sách Nhà nước, còn nguồn khác thì có nhưng rất ít.
Sau 5 năm phấn đấu thực hiện nghị quyết đại hội Đảng nhân dân cách
mạng Lào và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh (2006
2010) lần thứ III vừa qua, GDP toàn tỉnh tăng lên đạt được 7,5%/năm.
Bảng 01 – Tốc độ tăng trưởng GDP trong 5 năm qua (20012005)
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
Mức tăng trưởng hàng năm
7.1%
7.2%
7,4%
7,3%
7.5%
GDP bình quân đầu người(USD)
259.36 278.03
298.61 320.71
344.76
Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông
Bảng 02 – Tốc độ tăng trưởng cơ cấu kinh tế của Tỉnh Xê Kông trong 5 năm qua
Ngành, lĩnh vực
2006
2007
2008
2009
2010
Nông lâm nghiệp
61,64%
59,45%
58,11%
55,65%
52,01%
Công nghiệp
12,09%
11,50%
10,88%
11,34%
10,18%
Dịch vụ
26,27%
29,05%
31,01%
33,01%
37,81%
Nguồn: Sở KH – ĐT tỉnh Xê Kông
Qua đó, cho thấy được các ngành công nghiệp mũi nhọn phát triển đúng
hướng và tạo ra chỗ đứng trong thị trường, giá trị tổng sản lượng nông nghiệp
giảm tương đối.
Các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng lên hàng năm, đối với ngành
công nghiệp năm 2006 là 12,09% và đến năm 2010 giảm còn 10,88% do ngày
xưa ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh là chế biến gỗ, thực hiện theo chính
25
sách thắt chặt việc quản lý rừng và quy hoạch kim ngạch khai thác gỗ đã là cho
ngành này giảm đi đáng kể. Ngành dịch vụ trong năm 2006 chỉ đạt 26,27% mà
đến năm 2005 đã đạt tới 37,81%. Ở đây cho ta thấy được ngành dịch vụ của
tỉnh Xê Kông đã từng bước thay đổi phát triển đi lên theo đúng hướng tương
đối nhanh, riêng ngành nông lâm nghiệp đã giảm dần từ 61,64% năm 2006,
mà chỉ còn 52,01% năm 2010. Điều này cho biết tốc độ giảm dần của ngành
này là làm cho cơ cấu kinh tế bị thay đổi theo hướng cơ chế thị trường.
Kết quả tổng hợp nhất là nhờ có chủ trương phát triển kinh tế xã hội,
đầu tư xây dựng cơ bản đúng đắn mà vị thế của tỉnh đã nâng lên, đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Tình hình chính trị ổn định, tạo đà tiếp tục cho tỉnh Xê Kông phát triển
đi lên theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Bảng 01 cho thấy
GDP bình quân đầu người trong năm 2006 chỉ đạt được 259.36 USD /người/
năm. Mà đến năm 2010 GDP đạt tới 344.76 USD/người /năm. Điều này góp
phần làm thay đổi cuộc sống của nhân dân trong tỉnh.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN
Nhân tố về tự nhiên:
Với những điều kiện vị trí, địa lý địa hình phức tạp và điều kiện về khí
hậu ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào đã có ảnh hưởng rất nhiều đến việc
xây dựng cơ bản, nhất là việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, đường giao thông
vận tải từ trung tâm tỉnh đi đến các huyện miền núi (diện tích toàn tỉnh vùng
miền núi chiếm tới 65%), lượng mưa nhiều và kéo dài vị trí như huyện Thà
Teng và Đặc Trưng, lượng mưa hàng năm 2500mm/năm.
Nhân tố về văn hoá, xã hội
Do mức độ tăng trưởng của dân số tương đối cao 3.2%/1năm. Nhưng
mức độ phát triển về kinh tế xã hội của tỉnh lại ở mức độ thấp, kế hoạch phát
triển nguồn nhân lực còn chậm hoặc phát triển không đúng mục tiêu, các ngành
giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá của địa phương chưa được triển khai trong
26
từng giai đoạn. Nhất là nhân dân ở vùng sâu, vùng xa vẫn chưa tiếp xúc và nói
chuyện được bằng tiếng Lào Lùm. Họ chỉ biết nói bằng tiếng dân tộc, cho nên
trong việc phát triển kinh tế xã hội rất khó khăn.
Về lao động phần lớn là lao động nông nghiệp, trình độ tay nghề không
có và văn hoá lại thấp.
Nhân tố về mặt kinh tế:
Tỉnh Xê Kông là tỉnh miền núi, diện tích sản xuất hạn chế, phần lớn là
làm nương rẫy, diện tích để khai hoang không còn nhiều. Phương thức sản xuất
bằng công cụ thủ công và sản xuất theo mùa vụ nên dẫn đến năng suất thấp.
Đường giao thông chưa thuận lợi, tác động đến công việc vận chuyển
hàng hoá đi các vùng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong mùa mưa
(mùa sản xuất).
Tỉnh Xê Kông là tỉnh có nhiều bộ tộc chung sống với nhau về cách
sống, phong tục tập quán của họ lại khác nhau, nhân dân phần lớn có thói quen
phát nương làm rẫy. Do đó, để giải quyết vấn đề bức xúc như việc xoá đói
giảm nghèo và chấm dứt nạn phát rừng làm nương rẫy hết sức khó khăn, Nhà
nước phải đầu tư vào công việc này một khối lượng vốn rất lớn.
Nền kinh tế hàng hoá của tỉnh mới bắt đầu ở hai huyện như La Man và
Thà Teng, hai huyện như Ka Lưm và Đặc Trưng vẫn là nền kinh tế tự nhiên,
sản xuất chưa đủ ăn.
Về vốn đầu tư:
Vấn đề tích luỹ vốn đầu tư chưa thực hiện được và vốn đầu tư của nước
ngoài còn thấp, vốn ngân sách Nhà nước còn ít. Mặt khác lại gây ra thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn tồn tại. Hơn nữa quản lý vốn
lại không chấp hành đúng quy trình xây dựng cơ bản và còn thiếu thống kê cẩn
thận.
Về bộ máy quản lý và nguồn nhân lực:
Bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn bất cập,
công tác quản lý chất lượng công trình còn nhiều thiết sót, cán bộ chủ chốt
27
trình độ chuyên môn thành thạo còn có rất ít. Nhưng lại tập trung ở cấp tỉnh,
còn cấp huyện thì hầu như chưa có, nếu có thì một vài người lại có trình độ
trung cấp.
Về cơ chế chính sách trong quản lý:
Việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực vừa quan trọng vừa
khó khăn và bức xúc. Nhưng các chính sách chưa đồng bộ, còn nhiều mâu
thuẫn nảy sinh, caần được khắc phục những chồng chéo trong sự phân công
quản lý. Cơ chế đấu thầu lỏng lẻo, quá trình phân công phân cấp chưa rõ
ràng…. tức là các chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước
chưa được hoàn chỉnh. Vì vậy, cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hơn nữa
trong lĩnh vực này.
Tóm lại, chủ trương chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế tự nhiên sang
cơ cấu kinh tế thị trường hàng hoá, thúc đẩy sản xuất bằng cách phát huy thế
mạnh trong nước, phát triển kinh tế gia đình chưa được khuyến khích, chưa
được cổ vũ bằng chính sách và biện pháp tổ chức thực hiện một cách đồng bộ.
Các chính sách về lấy công nghiệp và dịch vụ gắn liền với nông lâm nghiệp
chưa hoàn chỉnh cũng như phương pháp phát triển công nghiệp trong những
năm trước mặt và lâu dài, khuyến khích và phát triển thủ công nghiệp chưa
được triển khai, chưa trở thành kế hoạch tổ chức thực hiện sát với thực tế.
2.2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO
2.2.1 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ở Tỉnh Xê Kông
Bảng 03 Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong những năm qua
ở tỉnh Xê Kông (20062010)
28
TT
Ngành, lĩnh vực
Vốn nước ngoài
Giai đoạn 20062010 Vốn trong nước
Vốn nước ngoài
Tổng vốn
Tổng vốn đầu tư
Giai đoạn 20012005 Vốn trong Tổng vốn nước 103.965,39 84.938,59 19.026,80
141,184.83 77,563.01 63,621.82
I
Lĩnh vực kinh tế
51.056.55
50.356,55
700,00
27.652,40 7.685,0 10.794,70
27.652,40 7.685,00 10.094,70
700,00
69,693.47 38,557.77 31,135.70 9,844.08 4,463.04 14,307.12 0 3,969.94 3,969.94 37,231.41 15,939.79 21,291.62 0 9,225.00 0 6,485.00
9,225.00 6,485.00
II
NôngLâm nghiệp Công nghiệp Giao thông vận tải Năm lượng – mỏ Thương mại dịch vụ Lĩnh vực xã hội
4.924,54 30.879,63
4.924,54 12.712,87 18.166,76
42,789.97 13,703.85 29,086.12 9,265.21 8,712.37 17,977.58 1,713.06 19,820.91 21,533.97 0 2,058.42 2,058.42 0 1,220.00 1,220.00
III
Giáo dục đào tạo Y tế Văn hoá thông tin Thương binh xã hội Các lĩnh vực khác
23.218,55 4.372,30 2.742,10 483,70 22.029,21
8.379,98 1.107,09 2.742,10 483,70 21.869,17
14.901,55 3.265,21 160,04
28,701.39 25,301.39
3,400.00
Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông
Tổng vốn đầu tư = I + II + III
Hàng năm UBND Tỉnh có chính sách cụ thể để khuyến khích các doanh
nghiệp tăng thu ngân sách và cấp đầu tư trở lại cho các doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
Bảng 04 Nguồn vốn đầu tư từ NSNN hàng năm ( 20062010 )
TT Các ngành, lĩnh vực
2007
2006
2010
2009
Tổng vốn đầu tư Lĩnh vực kinh tế
I
2008 26,308.69 20,041.68 38,064.75 21,469.40 35,300.31 7,487.80 15,480.04 10,674.31 20,444.41 15,606.91
NôngLâm nghiệp
3,162.04
1,367.72
1,986.00
2,889.36
4,902.00
Công nghiệp
415.00
1,138.39
1,616.04
550.10
250.41
Giao thông vận tải
10,576.87
2,521.69
9,098.00
5,034.85 10,000.00
Năng lượngmỏ
553.00
1,140.00
1,400.00
2,200.00
3,932.00
Thương mại dịch vụ
900.00
1,320.00
1,360.00
1,380.00
II
Lĩnh vực xã hội
8,107.81
7,012.14 18,561.01
1,525.00 2,747.60
6,361.41
Giáo dục đào tạo
6,316.81
1,317.88
4,525.00
1,336.38
4,481.51
Y tế
1,511.00
4,973.96 13,639.01
860.00
550.00
Văn hoá thông tin
150.00
570.30
257.00
451.22
629.90
Thương binh xã hội
130.00
150.00
140.00
100.00
700.00
III
Các lĩnh vực khác
2,593.97
5,541.74
4,023.70
8,047.49
8,494.49
Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông
29
Tổng vốn đầu tư = I + II + III
Qua bảng 04, thấy được quá trình sử dụng vốn NSNN tập trung vào các
ngành mũi nhọn như: nông lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải,
chính sách xã hội như giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, giáo dục đào
tạo, văn hoá thông tin.
Đối với nguồn vốn từ NSNN đã tập trung chi vào các lĩnh vực chủ yếu
trọng tâm của tỉnh như tham gia vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ưu tiên cho
ngành mũi nhọn. Còn đối với nguồn vốn huy động từ nước ngoài thì dành ưu
tiên cho những công trình để tạo ra được bước nhảy vọt cho kinh tế của tỉnh, sử
dụng đúng mục đích tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Đầu tư từ NSNN tỉnh Xê Kông chọn những trọng tâm chính đề đầu tư
như đối với nông nghiệp tập trung vào chọn giống mới và đổi mới cơ cấu mùa
vụ. Trong lâm nghiệp thì tập trung vào trồng rừng, khoanh nuôi rừng, bảo vệ
rừng, trồng cây ăn quả.
Về thú y thì tập trung vào để phòng bệnh dịch. Về thuỷ lợi, là mở rộng
nâng cấp hồ đập giữ nguồn nước, cải tạo hệ thống tưới tiêu, để nâng diện tích
tưới lên từng bước. Trong thời gian 5 năm qua trong ngành nông lâm nghiệp
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là 14,307.12 triệu kíp với 18 dự án. Số vốn
đầu tư hàng năm tăng lên qua các năm ( từ năm 20072010 ). Đến năm 2010
vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào ngành này chỉ là 4,463.04 triệu kíp.
Đối với ngành giao thông vận tải thì vốn ngân sách Nhà nước tập trung
vào cải tạo lại kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông, nâng cấp các tuyến đường từ
trung tâm tỉnh đi các huyện miền núi hoặc là giao thông ở vùng nông thôn. Tại
tỉnh Xê Kông hiện nay, từ trung tâm tỉnh đi các huyện đều đã có đường ô tô
nhưng đường đó chưa được rải nhựa và chưa đi được cả năm. Điều đó, không
thuận tiện cho việc giao lưu phát triển kinh tế hàng hoá, nhất là hai huyện như
Ka Lum và Đặc Trưng chỉ đi được mùa khô và chỉ có huyện Thà Teng là
30
huyện trọng tâm sản xuất hàng hoá có đường ô tô đi đến tất cả các bản trong 44
bản toàn huyện.
Đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành giáo dục là một nội dung đầu tư có
hiệu quả lâu dài nhất. Trong những năm qua NSNN đã tập trung đầu tư xây
dựng trường học cho học sinh, xây dựng phòng thí nghiệm. Nhất là các trường
học cấp I (từ lớp 1 đến lớp 3) cho các em ở vùng nông thôn miền núi. Tính đến
năm 2010 toàn tỉnh học sinh đến trường học là 25,857 người. Trong thi học kỳ
I năm 2005 vừa qua có 15.040 học sinh thi đạt yêu cầu. Về đầu tư cho các
ngành y tế, văn hoá, tuy chưa nhiều nhưng hệ thống văn hoá, y tế coi như được
cải tạo lại từ đầu ở các vùng thành thị mà đến nay toàn tỉnh có 4 bệnh viện, có
14 trạm xá và có 2 trạm phát thanh truyền hình.
Tóm lại, vốn đầu tư từ NSNN phần lớn tập trung vào các ngành kinh tế
mũi nhọn như nông lâm nghiệp, giao thông vận tải. Còn đầu tư vào các lĩnh
vực văn hoá xã hội như đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết xoá đói giảm
nghèo có nhưng rất ít.
2.2.2 Tình hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cho các dự án
Đầu tư XDCB từ vốn NSNN được thực hiện qua dự án đầu tư:
Về lập dự án và duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Xê Kông đã
giao quyền hạn cho các ngành có chức năng, UBND các huyện, lập các dự án
đầu tư và khai thác khả năng tiềm tàng ở từng địa phương như nguồn vốn, lao
động, tài nguyên.
Sau khi dự án được lập, để nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp
đảm bảo sâu sát và thiết thực.
Thẩm quyền phê duyệt theo Nghị định số 64/TTg ngày 24/4/2006 như
sau:
UBND tỉnh phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư với dự án có giá trị
không quá 40 tỷ kíp. Đồng thời phải trình ngay lên Uỷ ban kế hoạch đầu tư cấp
trung ương không quá 5 ngày (kể từ ngày đã ký).
31
UBND huyện ngoài trực tiếp quản lý các dự án và cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án có giá trị không quá 1 tỷ kíp, cấp huyện còn có quyền quản lý
các dự án đã nằm trên địa bàn của mình.
Làm như vậy mà có nhiều dự án đã được phê duyệt phù hợp với thực tế
khi cân đối được vốn là có thể triển khai được ngay và có hiệu quả. Nhưng có
hiện tượng các ngành, huyện tranh thủ lập dự án nhưng nguồn vốn cân đối lại
hạn chế mà chi phí lại phát sinh, nên có các dự án không được triển khai. Do
đó, hiện tượng này cần phải được quản lý tốt hơn để làm cho các dự án hướng
vào thiết thực với thực tế đồng thời phù hợp với khả năng đầu tư của NSNN.
Kết quả việc lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện, các ngành
phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng, có nguồn vốn là đã có dự án khả
thi để thực hiện. Trong thời gian qua (20062010) đã có 192 dự án với tổng giá
trị vốn đầu tư là 141,184.43 triệu kíp đã được thực hiện.
Về cơ quan lập dự án ở tỉnh Xê Kông tập trung vào một số đơn vị
chuyên ngành như giao thông, thủy lợi… trong khi các cơ quan này hoạt động
cũng chưa được tốt lắm. Trong tỉnh chưa có cơ quan tư vấn thiết kế của Nhà
nước và công ty tư nhân của các cơ quan đơn vị chuyên ngành nói trên, các
thiết bị dụng cụ vẫn còn thiếu thốn. Đối với các dự án có giá trị đầu tư lớn vốn
phải đi thuê các công ty tư nhân ở nơi khác để thực hiện.
2.2.3 Tình hình quản lý khâu lập dự án:
Định mức dự toán xây dựng cơ bản là định mức kinh tế kỹ thuật quy
định mức hao phí trực tiếp, cần thiết, hợp lý về vật liệu, nhân công, máy móc,
thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu
xây lắp của công trình.
Dự toán được lập ra trên cơ sở thiết kế và các định mức kinh tế kỹ thuật.
Do đó, việc quản lý dự toán là phải quản lý ngay từ khâu định mức đơn giá,
không phải chỉ quản lý qua các số liệu dự toán. Tuy vậy do định mức kinh tế
kỹ thuật chưa chặt chẽ, bộ đơn giá kỹ thuật không sát thực tế, quy chế sử dụng
32
vật liệu địa phương, vật liệu thay thế chưa rõ ràng, nên thường dự toán công
trình lập đến khi phê duyệt vẫn còn sai lệch quá lớn. Dẫn đến tình trạng một
công trình đầu tư xây dựng cơ bản có 5 giá khác như: dự toán dự toán được
phê duyệt chi phí thực tế quyết toán công trình phê duyệt quyết toán công
trình. Do có nhiều giá khác nhau nếu không quản lý khâu này thì tiền đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN bị thất thoát nhiều.
Dự toán có thể được phân chia làm nhiều loại, tuỳ thuộc vào mục đích
của việc nghiên cứu hay sử dụng. Ví dụ: mức độ tổng hợp của đối tượng tính
định mức thì dự toán được chia làm 2 loại:
Định mức dự toán tổng hợp được xác định theo một khối lượng đơn vị
công tác hoặc kết cấu xây lắp của công trình
Định mức dự toán chi tiết được xác định cho một đơn vị khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây lắp chi tiết.
Việc quản lý dự toán ở tỉnh Xê Kong hiện nay cũng được thực hiện khá
chặt chẽ căn cứ vào dự án được phê duyệt chủ đầu tư phối hợp với cơ quan
đơn vị chuyên ngành lập dự toán công trình. Ban thẩm định thiết kế tổng dự
toán của tỉnh kiểm tra và đề nghị lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tổng dự
toán công trình.
Tuy vậy, khi công trình xây dựng hoàn thành quyết toán, giá thành công
trình thường đội đơn giá dự toán được phê duyệt với nhiều nguyên nhân khác
nhau như trượt giá, bổ sung thiết kế… nhưng giá thực tế không vượt quá 10%
dự toán ban đầu. Một thực tế ở Tỉnh Xê Kông các bên nhận thầu thi công chưa
thông suốt từ khâu thiết kế dự toán đến quyết toán đều cho cấp có thẩm phê
duyệt và đã xuất toán những khoản bất hợp lý, nhưng khi cấp phát vốn để
thanh toán khối lượng mà họ nhận được chỉ 95% giá quyết toán được duyệt.
Còn 5% được để lại coi là tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.
2.2.4 Tình hình cấp phát và đầu tư từ NSNN cho các công trình
33
Một là: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường thực hiện chậm hơn nhiều
so với tiến độ thi công, ở tỉnh Xê Kông nước CHDCND Lào về việc chi tiêu
vốn thường được thông qua chính thức vào quý II. Hàng năm, còn việc cấp
phát thường được thực hiện ở trong quý 3 hoặc là cuối năm ngân sách. Cho nên
làm cho nhiều công trình khối lượng hoàn thành, nhưng thực hiện việc giải
ngân không hết. Do nguồn vốn đầu tư không tập trung tức là có những công
trình không lớn lắm, nhưng lại phải đầu tư nhiều năm mới hoàn thành ví dụ
như công trình xây dựng hồ chứa nước Tóc Lóc Thà Teng, công trình xây
dựng hội trưởng của tỉnh, 2 công trình này vốn đầu tư không nhiều với giá trị là
5.230,00 triệu kíp nhưng phải đầu tư vào đó là 3 năm mới thực hiện hết việc
giải ngân.
Về cơ chế điều hành quản lý nguồn vốn này còn chồng chéo gây khó
khăn cho chủ dự án. Một khoản vốn trước khi cấp phát vốn này, Sở kế hoạch
đầu tư phải ký thẩm định xem xét lại và sau đó mới đến Sở tài chính cũng phải
thẩm định xem xét lại mới đến được công trình. Các chủ đầu tư không muốn
cấp vốn NSNN qua Sở kế hoạch đầu tư, họ muốn cấp thẳng vào Sở tài chính
cho công trình. Trong thực tế loại nguồn vốn này là do 2 cơ quan như Sở kế
hoạch đầu tư và Sở tài chính cùng quản lý và cấp phát.
Hai là: Trình tự và cách giải ngân cho dự án đầu tư xây dựng cơ bản
hiện nay:
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN hoặc những khoản viện
trợ không hoàn lại của chương trình quốc gia vẫn được coi như vốn NSNN và
thường được hình thành trong tài khoản thực hiện vào các dự án chương trình,
nhưng việc cấp phát do đầu tư xây dựng cơ bản lại phải theo tiến độ thi công
theo khối lượng hoàn thành. Theo giai đoạn quy ước nên việc cấp phát thường
không theo kịp tiến độ này. Đó là chưa kể khi có nguồn rồi, nhưng công tác
thẩm định để cấp phát vốn, để thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành cho
bên thi công thường làm chậm, thậm chí có những trường hợp nhận thức, thông
34
báo về vốn thì đã kết thúc năm tài chính trước (hết năm tài chính phải chuyển
sang năm sau).
Theo luật NSNN của nước CHDCND Lào số 02/QH, ngày 26/12/2006
đã quy định tại Điều 7, năm tài chính đã bắt đầu từ ngày 01 tháng 10 cho đến
ngày 30 tháng 9 năm sau.
Kết quả cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong 5 năm qua (20062010).
35
Bảng 05 Tổng cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc NSNN
ở Tỉnh Xê Kông trong 5 năm (20062010)
Đơn vị tính: (Triệu kíp)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
KH
Cấp phát
KH
Cấp phát
KH
Cấp phát
KH
Cấp phát
KH
Cấp phát
Các nguồn NSNN TW
16,574.47
16,574.47 12,425.84 12,425.84 24,742.09 24,742.09 13,311.03 13,311.03 22,592.20 13,555.32
NSNN ĐP
9,734.22
9,923.00
7,615.84
7,615.84 13,322.66 14,232.66
8,158.37
8,158.37 12,708.11
8,768.60
Tổng
26,308.69
26,497.47 20,041.68 20,041.68 38,064.75 38,974.75 21,469.40 21,469.40 35,300.31 22,323.92 Nguồn: Phòng NS tỉnh Xê Kông
36
Ba là: Về quản lý khâu thiết kế và thi công các công trình xây dựng từ
NSNN
Quản lý thiết kế công trình xây dựng
Thiết kế xây dựng là một hệ thống các bản vẽ, các bản thuyết minh, các
tính toán, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật… Nhằm thực hiện chủ trương đầu tư đã
đề ra với chất lượng và hiệu quả cao nhất. Để xác định khối lượng công tác
của công trình phải căn cứ vào thiết kế và là cơ sở quan trọng nhất để lập ra
giá công trình đầu tư. Đồng thời là phần thể hiện công trình vật chất được tạo
ra khi hoàn thành giai đoạn xây dựng cơ bản. Thực chất đây là phần thiết kế
kỹ thuật bao gồm bản vẽ phối hợp cảnh, sơ đồ tổng mặt bằng và bản vẽ kỹ
thuật.
Khâu thiết kế công trình có thể là khâu gây lãng phí rất lớn như công
trình xây dựng hồ chứa nước bản Hòng Lày, huyện La Mam. Thiết kế để tưới
đủ 50 ha lúa chiêm nhưng sau khi xây dựng hoàn thành chưa đủ 2 năm, công
trình đó không thể phát huy được tác dụng, điều này cho thấy sự gây lãng phí
do khâu thiết kế.
Muốn thực hiện quản lý tốt khâu này thì đòi hỏi phải có năng lực, trình
độ chuyên môn, vai trò trách nhiệm của ban thẩm định thiết kế và tổng dự
toán công trình của Tỉnh.
Chính do khâu quản lý nói chung và việc quản lý thiết kế công trình
xây dựng cơ bản ở Tỉnh Xê Kông nói riêng trong những năm qua chưa được
tốt, chưa đúng chuẩn mực nên cùng loại công trình cùng có thiết kế kỹ thuật
giống nhau và cùng một thời điểm thi công nhưng suất đầu tư lại khác nhau,
chẳng hạn công trình xây dựng văn phòng Sở nông lâm nghiệp, suất đầu tư là 1.250.000 kíp/1m 2
Còn công trình xây dựng nhà khách UBND tỉnh có suất đầu tư
1.400.000 kíp /1m 2 .
Quản lý khâu thi công và lắp đặt công trình:
35
Đây là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, việc quản lý ở khâu này vẫn mang lại hiệu quả đầu tư rất lớn như việc thi
công đúng bản vẽ thiết kế kết cấu công trình, sẽ được giữ vững tiêu hao vật
liệu cho công trình đúng định mức… Những quản lý nội dung trên làm cho
công trình đảm bảo chất lượng, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, sẽ làm cho tuổi
thọ công trình cao hơn.
Nếu trong khâu quản lý không được tốt sẽ làm cho công trình có tuổi
thọ ngắn, thậm chí xây dựng xong khi đưa vào sử dụng không thể phát huy
được tác dụng.
2.2.5 Việc nghiệm thu và bàn giao các công trình đầu tư xây dựng do NSNN cấp:
Nghiệm thu các công trình là soát xét lại lần cuối cùng việc chấp hành
nhiệm vụ thiết kế, bản vẽ thi công, kết cấu, chủng loại vật liệu, chất lượng,
thẩm mỹ công trình nhằm đánh giá đúng kết quả thi công, giá trị tài sản cố
định mới hình thành để bàn giao đưa vào sử dụng.
Trên thực tế ở tỉnh Xê Kông trong những năm vừa qua, đây là một thủ
tục rất nặng về mặt hành chính mà lại nhẹ về mặt quản lý. Trong công tác
thực hiện nghiệm thu các công trình xây dựng chưa làm chặt chẽ, một phần là
do thiếu các phương tiện kỹ thuật thiết bị, để phục vụ cho công tác nghiệm
thu này. Nhưng mặt khác là do thiếu tinh thần trách nhiệm quản lý, nên làm
cho chất lượng nghiệm thu các công trình xây dựng chưa cao.
Về bàn giao các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng đôi khi còn
chậm điều này là do vốn ngân sách cấp phát không kịp, nên có nhiều công
trình đã xây dựng xong và đưa vào sử dụng, nhưng lại chưa làm các thủ tục
bàn giao hoặc đôi khi thì các công trình hoàn thành đến đâu thi đưa vào sử
dụng đến đó.
Qua tình hình ở trên này, cho thấy rằng việc nghiệm thu và bàn giao
các công trình đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và của nguồn vốn từ NSNN
36
nói riêng, ở tỉnh Xê Kông còn nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Các quy
trình thực hiện của tỉnh và của Trung ương về vấn đề bàn giao và nghiệm thu
này cần phải được sửa đổi cho cụ thể và chặt chẽ hơn, để làm cho chất lượng
và tuổi thọ công trình được cao hơn.
2.2.6 Tình hình quản lý quyết toán:
Công tác quyết toán vốn đầu tư được thực hiện hàng năm, khi hoàn
thành công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, nhằm xác định số vốn
đầu tư cấp phát trong năm hay số vốn đầu tư cấp phát cho các dự án, kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành, làm cơ sở cho việc quyết toán đầu tư với Nhà
nước. Đây là khâu quan trọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Công việc này là soát xét lại tất cả các khoản chi phí phục vụ xây dựng các
công trình kể từ khi lập dự án nhằm thăm dò khảo sát… đến khi hoàn thành
đưa vào sử dụng, để được xác định một cách chính xác hơn giá trị thực tế của
công trình xây dựng, xuất toán được những khoản chi bất hợp lý, cho đến cuối
cùng là khi xác định được vốn NSNN phải đầu tư vào các công trình xây
dựng chính thức là bao nhiêu mới đủ.
Để thực hiện công việc quản lý quyết toán được tốt phải thực hiện một
cách cụ thể như sau:
Phải quản lý quyết toán trong phạm vi mà các dự án được duyệt, còn
phần vươn lên do nguyên nhân chủ quan thì chủ đầu tư phải tự lo lấy nguồn
vốn đầu tư của các dự án.
Nếu phần chi phí xây lắp thực tế phát sinh vượt quá dự toán đã được
duyệt trong quá trình quyết toán công trình được phân ra các nguyên nhân chủ
yếu để đề xuất hướng xử lý, đó là các nguyên nhân sau đây:
+ Một là: phát sinh do thay đổi một phần nào của thiết kế. Vì trong quá
trình thi công công trình mới phát hiện được những bất hợp lý của thiết kế cần
phải thay đổi và phải được xem xét và bổ sung lại.
37
Nếu do nguyên nhân chủ quan của chủ đầu tư cố ý làm thay đổi tăng
giá thành công trình thì phần tăng thêm đó chủ đầu tư phải bù đắp lại nguồn
vốn. Ngoài ra, nếu việc làm thay đổi này gây lãng phí vật tư, tiền vốn thì phải
xuất toán khỏi giá thành và xử lý hành chính đối với người gây ra hậu quả.
+ Hai là: vượt dự toán do trượt giá
Trong thực tế ở Tỉnh Xê Kông nhất là những năm 2002 đến năm 2008,
khi thị trường còn nhiều biến động mà dự toán thiết kế có những công trình
được phê duyệt trước khi thi công. Vì vậy, phần trượt giá này sẽ được xem
xét bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN.
+ Ba là: vượt dự toán do khâu quản lý gây thất thoát tham ô, lãng phí,
trong trường hợp này khoản vượt sẽ xuất toán khỏi giá thành công trình xử lý
hành chính và kinh tế đối với tập thể hay cá nhân gây ra vấn đề.
Mặt khác, nếu vượt dự toán do nguyên nhân khách quan, nhưng chỉ
được chấp nhận quyết toán, khi phần vượt đó dưới 10% dự toán công trình,
nếu quá 10% trở lên thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu trường
hợp chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà lại vẫn thi công thì trường
hợp đó chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm.
Trong thực tế, mặc dù đã có hội đồng quyết toán công trình đầy đủ các
thành phần có liên quan như: Sở tài chính, Sở kế hoạch đầu tư, Sở giao
thông vận tải (Phòng xây dựng) và các cơ quan chủ quản… đã tiến hành thẩm
định và báo cáo quyết toán đề nghị lên UBND tỉnh phê duyệt, nhưng vẫn còn
xảy ra nhiều khoản chi bất hợp lý chưa được xuất toán.
Trong 5 năm qua Tỉnh Xê Kông đã thực hiện được tất cả 548 dự án với giá trị là 141,184.83 tỷ kíp, tăng lên 34% so với giai đoạn 20012005. Trong đó vốn NSNN là 77,563.01 tỷ kíp và vốn nước ngoài là 63,621.82 tỷ kíp.
2.2.7 Bộ máy quản lý và cán bộ quản lý:
Bộ máy quản lý dự án có thể hình thành theo nhiều cách khác nhau.
Nhưng trong thực tế sự tham gia vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
38
cơ bản ở tỉnh Xê Kông bao gồm các cơ quan, các ban ngành chức năng chủ
yếu sau đây:
+ UBND các huyện, để tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản các
dự án thuộc phạm vi của huyện quản lý. Nhưng các bộ máy ở đây chưa đầy
đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ bởi vì ở cấp huyện có cán bộ rất ít. Nhất
là cán bộ về xây dựng thì chưa có, nếu có chỉ là có trình độ trung cấp. Vậy
nếu thành lập bộ máy quản lý dự án thường kiểm nhiệm không đúng theo
chuyên môn.
+ Sở kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm thẩm định và phê duyệt, các dự
án, bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN (kể cả cấp Trung ương và địa
phương) cho các công trình. Nhưng đôi khi lại có dự án đã được Sở kế hoạch
đầu tư thẩm định xong và trình lên UBND cấp Tỉnh phê duyệt nhưng không
thuyết minh được hiệu quả kinh tế và thị trường đầu vào, đầu ra.
+ Sở giao thông vận tải (Phòng xây dựng) nghiên cứu về các cơ chế
chính sách xây dựng, làm các nhiệm vụ lập dự án, thiết kế và dự toán công
trình, thẩm định thiết kế tổng dự toán và trình lên cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trên thực tế ở khâu này chưa thật sự chuẩn mực nên còn có một số dự
toán công trình xây dựng dưới mức được duyệt.
+ Các Sở chủ quản bao gồm các cơ quan có liên quan như nông lâm
nghiệp, thương mại… tham gia làm thành viên của hội đồng thẩm định các dự
án chuyên ngành hoặc các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngành quản lý.
+ Sở tài chính là cơ quan cấp phát và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN ở địa phương, thống nhất khoản vốn vay, vốn viện trợ của tỉnh
để dành cho đầu tư phát triển.
+ Kho bạc Nhà nước tham gia vào công việc thẩm định cấp phát và quản
lý tất cả các dự án đầu tư thuộc vốn ngân sách Nhà nước hoặc là nguồn vốn được
coi như là NSNN, đó là khoản đóng góp, viện trợ không hoàn lại vốn…
39
Các chủ dự án phần lớn là pháp nhân trong bộ máy quản lý Nhà nước
và một số đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc là đơn vị sự nghiệp mới được
thành lập.
Về bộ máy và cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN của các ngành, các ban chức năng phần lớn đã được đào tạo cơ bản, có
những người do nhiều năm làm việc này, dày dặn kinh nghiệm và được đào
tạo một cách có hệ thống, cho nên nhìn chung về việc quản lý quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản từ khâu lập thẩm định dự án cho đến nghiệm thu bàn giao
công trình đưa vào sử dụng đều thực hiện tốt.
Nhưng điều cần lưu ý là về sự phân công trách nhiệm quản lý giữa các
các Sở, ban, ngành chưa được đồng bộ, chặt chẽ. Sự phân công trách nhiệm
giữa các cơ quan đầu tư tài chính kho bạc Nhà nước trong việc thẩm định
các dự án có tính hình thức dẫn đến việc quản lý các dự án không hiệu quả.
2.2.8 Các cơ chế chính sách trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế
và có mối quan hệ chặt chẽ với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là vốn
Nhà nước được cân đối trong dự toán ngân sách hàng năm, để cấp phát và cho
vay ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn của NSNN chi tiêu cấp phát cho các dự án đầu tư theo quy định
của luật NSNN và điều lệ quản lý đầu tư xây dựng.
Chính vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng là lĩnh vực hết sức quan trọng.
Lĩnh vực xây dựng cơ bản được diễn ra trong một điều kiện đặc thù mà
các ngành khác không có được, bên bán sản phẩm đó chính là bên mua công
trình. Nếu có sai lầm thì sai lầm của sản phẩm đó sẽ tồn tại hàng trăm năm và
có thể nhiều hơn. Kết cấu sản phẩm phức tạp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết,
40
địa hình, địa chất… chính vì vậy tổn thất ở lĩnh vực này khá lớn và có tính
chất phổ biến. Từ đó chính quyền các cấp luôn luôn trăn trở tìm các giải pháp
quản lý tốt hơn ở trong lĩnh vực này.
Trong những năm trước đây Chính phủ và các Bộ ngành cấp Trung
ương không ngừng có giải pháp để nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, do đó
những cơ chế chính sách đó lại bị lạc hậu, cần phải đổi mới, thậm chí còn có
những chủ trương mới ra đời, nên đã phải sửa đổi bổ sung lại để làm cho công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tốt hơn. Nhất là từ năm
2006 trở lại đây đã ban hành các văn bản liên quan đến công tác quản lý vốn
đầu tư như sau:
Nghị định số 145/TTg, ngày 31/07/2006 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20062007.
Nghị định số 374/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về tổ chức và hoạt động của của Bộ kế hoạch và đầu tư.
Nghị định số 221/TTg, ngày 17/08/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20072008.
Nghị định số 145/TTg, ngày 22/10/2007 của Thủ tướng chính Phủ nước
CHDCND Lào về việc thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và NSNN
năm 20082009.
Từ những văn bản trên đã từng bước chuyển công tác quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản mà chủ yếu là vốn NSNN từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trường, đã sử dụng đội ngũ cán bộ trong xây dựng cơ
bản, tổ chức các hình thức đấu thầu, sử dụng phối hợp nhiều nguồn vốn ngân
sách tự có, vốn tín dụng ngân hàng và nguồn vốn viện trợ.
41
2.3 ĐÁNH GIÁ
2.3.1 Kết quả đạt được:
Trong những năm vừa qua, nhất là từ năm 2000 trở lại đây, Đảng Nhân
dân cách mạng Lào đã có nhiều chủ trương cho định hướng phát triển kinh tế
xã hội. Nhà nước đã ban hành nhiều các chính sách để quản lý và phát triển
nền kinh tế đất nước trong đó được quan tâm nhất là lĩnh vực xây dựng cơ
bản, thể hiện qua các văn bản chỉ đạo công việc về đầu tư như đã nêu trên
đây.
Nền kinh tế nước CHDCND Lào trong khi chuyển sang cơ chế thị
trường bắt đầu phát huy được nội lực khai thác được nhiều tiềm năng, góp
phần tăng tích luỹ xã hội nói chung và tăng tích luỹ cho NSNN nói riêng. Vì
vậy, tạo ra được nguồn vồn cho đầu tư xây dựng cơ bản.
Mặt khác, qua việc giao lưu kinh tế giữa các nước trong khối ASEAN,
khu vực Đông Á và trên thế giới đã trao đổi và học hỏi được nhiều kinh
nghiệm về công tác quản lý kinh tế xã hội nói chung và quản lý xây dựng cơ
bản nói riêng, đúc kết được nhiều kinh nghiệm tốt về công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, áp dụng trong điều kiện kinh tế và xã hội nước
CHDCND Lào… Điển hình như Nhà nước đã vận dụng quản lý bằng hiệu
suất đầu tư vào trong thực tiễn hay thay bằng quản lý chi tiết các khoản chi
cho xây dựng cơ bản.
Bên cạnh những thành tựu chung của cả nước, tỉnh Xê Kông đã có
nhiều giải pháp tích cực nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản và
vốn đầu tư từ NSNN, đã từng bước đưa công tác quản lý vào nền nếp, thể
hiện qua một số mặt được chỉ đạo như sau:
Lấy việc quản lý công trình bằng đơn giá định mức thay cho thực
thanh thực chi trước đây. Việc sử dụng mặt bằng đơn giá định mức đã hạn chế
được thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng được tương đối nhiều.
42
Tỉnh đã có chủ trương phân cấp, phân quyền cho các ngành trong việc
phê duyệt các dự án, dự toán và chọn thầu một số công trình đã có tổng dự
toán vừa phải và có quy trình kỹ thuật phổ thông, đơn giản như công trình xây
dựng các trường học, xây dựng các trụ sở làm việc.
Ngoài ra UBND tỉnh còn chủ trương khen thưởng cho những công trình
xây dựng cơ bản có chất cao. Đối với các đơn vị thi công vừa có tác dụng
động viên, vừa tạo ra thêm tiêu chuẩn khi họ tham gia đấu thầu các công trình
khác.
UBND tỉnh chỉ đạo thống nhất các huyện, các ngành để quản lý vốn
đầu tư từ NSNN, tránh tham nhũng, ăn chia quyền lợi mà năng lực không có
hoặc không sâu.
Với một số chính sách cơ chế thích hợp, tỉnh đã tạo ra môi trường và
điều kiện tốt hơn để khai thác các nguồn vốn trong và ngoài ngân sách Nhà
nước để đầu tư xây dựng cơ bản.
Tuy cơ cấu các nguồn vốn đã có bước chuyển đổi mới trong khai thác
vốn nước ngoài, vốn tín dụng và vốn trong tầng lớp dân cư và tăng thêm đáng
kể số vốn đầu tư từ xây dựng cơ bản của tỉnh. Trong những năm qua (5 năm
qua) cũng là thời kỳ tập duyệt trong việc khởi nguồn vốn trong và ngoài ngân
sách, với rất nhiều hình thức phong phú và linh hoạt, có những kinh nghiệm
thành công cũng như chưa thành công. Tất cả đều có ích cho việc tiếp tục
nuôi dưỡng và phát triển các nguồn vốn để khai thác ngày càng nhiều vốn hơn
cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Xê Kông và đồng thời tỉnh cũng là một
trong số ít các địa phương trong cả nước, đi đầu về một số giải pháp mới
trong huy động vốn cho đầu tư phát triển.
Đã có chủ trương đúng đắn về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
có hiệu quả cao hơn thời kỳ trước đây và góp phần tích cực thực hiện chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Xê Kông và làm tăng trưởng GDP với
nhịp độ cao hơn. Ngoài ra, còn tạo ra tiền đề về vật chất kỹ thuật cho sự phát
43
triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời ký mới. Cải thiện một bước đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân trong tỉnh. Đó là sự tập trung đầu tư cao độ
vào các công trình cơ sở hạ tầng như điện lực và các công trình phúc lợi công
cộng khác, với nhiều công trình đã được xây dựng bằng kiến trúc và kỹ thuật
hiện đại kiểu dáng đẹp.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đã có nhiều bước đổi
mới và tiến bộ hơn, đã áp dụng được một số chính sách và cơ chế mới góp
phần tăng cường quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản và nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư của NSNN tỉnh.
Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cũng được đảm bảo số lượng và được nâng cao thêm về chất lượng.
UBND tỉnh cũng đã chú trọn hướng dẫn chỉ đạo các ban các ngành có
liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
2.3.2 Những tồn tại:
Bên cạnh những kết quả nêu trên, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Xê Kông, nước CHDCND Lào. Trong thời
kỳ 20062010, còn có những tồn tại và hạn chế thiếu sót chủ yếu sau đây:
Một là: Về bộ máy tổ chức cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng
cơ bản còn bất cập, so với yêu cầu tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, do Nhà nước và tỉnh đề ra. Trình độ quản lý của nhiều ban quản lý dự án
và công trình còn yếu kém. Một số giám đốc quản lý còn thiếu kinh nghiệm,
kiến thức, chuyên môn, nhiệm vụ về đầu tư xây dựng cơ bản và một số trường
hợp còn không tính kỹ định mức đơn giá, không biết phương pháp rà soát tiền
vốn và chất lượng công trình qua các khâu, trong trình tự xây dựng cơ bản
nên còn gây lãng phí thất thoát. Một bộ phận cán bộ tham gia vào tham
nhũng. Đây là vấn đề tiêu đang được Đảng và Nhà nước Lào đặc biệt quan
tâm trong việc thực hiện cải cách nền hành chính hiện nay nhằm triệt tiêu
tham nhũng, xây dựng nền hành chính lành mạnh.
44
Hai là: Công tác quy hoạch còn hạn chế, yếu kém được thể hiện qua
các điểm như sau:
Chất lượng quy hoạch một số dự án chưa cao, chưa có tầm nhìn xa,
như nhiều dự án quy hoạch dài hạn lại thiếu những căn cứ nhất là phân tích
dự báo về các thị trường.
Quy hoạch chưa phù hợp với cơ chế thị trường, công tác quy hoạch
chưa theo kịp quá trình thay đổi của các yếu tố khách quan. Nhất là các vấn
đề về dự án nên làm cho tính định hướng cho các doanh nghiệp còn yếu và có
nhiều quy hoạch còn xuất phát từ ý muốn chủ quan, chưa gắn liền với nghiên
cứu thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
Việc lồng ghép các quy hoạch trong các ngành chưa được tốt, khi quy
hoạch có một số ngành đã tự ý thay đổi mục tiêu của quy hoạch đã phê duyệt.
Tính cục bộ trong quy hoạch đã gây nên sự lãng phí các nguồn lực, do
sự phát triển chồng chéo, dư thừa công suất….hoặc đôi khi tạo ra độc quyền
trong một số ngành.
Quy hoạch chưa được bổ sung và chưa điều chỉnh kịp thời dẫn đến bị
lạc hậu với tình hình thực tiễn, không làm được căn cứ để đáp ứng được yêu
cầu để xây dựng kế hoạch.
Về quy hoạch phát triển ngành chưa thể hiện cụ thể trên các địa bàn
lãnh thổ của tỉnh. Mặt khác một số quy hoạch ngành đã thể hiện rất rõ nhưng
chưa căn cứ vào đó để bố trí trên lãnh thổ của mình.
Ba là: vẫn còn xảy ra không ít trường hợp không đảm bảo trình tự thủ
tục đầu tư trong xây dựng cơ bản, một số công trình có luận chứng vừa thiết
kế vừa thi công, không hình dung được mức tổng dự án đã gây ra tình trạng
phá vỡ cân đối NSNN.
Bốn là: Tình hình đầu năm thong thả mà đến cuối năm vội vã, dẫn đến
làm cho kế hoạch hàng năm thực hiện thấp, chất lượng công trình không đảm
bảo, ngân sách bị dồn nén và gây ra thiếu vốn.
45
Năm là: Công tác chuẩn bị mặt bằng cho các dự án công trình xây dựng
còn nhiều thiếu sót đặc biệt là việc đền bù trong giải phóng mặt bằng không
đồng bộ.
Sáu là: Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản còn
nhiều thiếu sót, có công trình đã bàn giao chưa đưa vào sử dụng đã làm lại,
nhất là đoạn đường giao thông chỉ đưa vào sử dụng vài năm sau phải làm lại
(tức là đường nhựa biến thành đường đất).
Bảy là: Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn và tham nhũng trong đầu tư
xây dựng cơ bản vốn còn tồn tại.
Tám là: Trong khâu thanh toán vốn đầu tư còn nhiều vướng mắc, quá
trình giải ngân gặp nhiều khó khăn, quá trình thi công công trình kéo dài, lãng
phí vốn đầu tư. Thực tiễn hiện nay vẫn là vấn đề rất bức xúc đối với cơ quan
cấp phát vốn, cũng như các chủ đầu tư, đặc biệt ở các đơn vị thi công. Sự
vướng mắc trong công tác quyết toán dự án đầu tư hoàn thành là do chủ đầu
tư báo cáo quyết toán công trình hoàn thành chậm so với quyết định, nên dẫn
đến thời gian phê duyệt quyết toán dự án công trình hoàn thành của các cấp
có thẩm quyền bị kéo dài. Vì vậy hiện nay đã có nhiều dự án đưa vào sử dụng
chưa được quyết toán theo đúng quy định. Còn đối với việc chấp hành thủ tục
đầu tư XDCB định mức đơn giá còn bất cập, các chế độ đơn giá định mức còn
thiếu, việc thoả thuận đơn giá một số công trình chưa thống nhất gây khó
khăn cho quản lý.
Chín là: về công tác phối hợp, kết hợp cũng như trách nhiệm của các cơ
quan quản lý, các ngành, các cấp… còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu cải cách nền hành chính quốc gia.
2.3.3. Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân từ NSNN:
46
Qui trình đầu tư còn khép kín làm cho hiệu lực, hiệu quả đấu thầu,
giám sát chưa cao đôi khi còn mang tính hình thức.
Cơ cấu đầu tư XDCB chưa hợp lý, vốn đầu tư XDCB của Ngân sách
còn hạn chế và được dùng phân tán, qui trình đầu tư chưa đầy đủ thiếu đồng
bộ. Đặc biệt là không khớp giữa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với đầu tư
vào các lĩnh vực khác.
Hiện nay vốn trong và ngoài nước rất lớn, nhất là vốn tín dụng nhưng
chúng ta thiếu dự án có đủ điều kiện để tiếp tục nhận các nguồn vốn này. Đó
là do còn thiếu đội ngũ cán bộ lập dự án, phê duyệt dự án khả thi và đủ trình
độ ngang tầm với nhiệm vụ hiện nay.
Ngân sách nhà nước chưa thực sự đủ mạnh để cấp phát vốn cho các
công trình xây dựng cơ bản từ NSNN từ trung ương đến địa phương.
b. Nguyên nhân từ các Ban quản lý dự án:
Ban quản lý dự án chưa rõ ràng về trách nhiệm cho từng chức danh
công việc, thậm chí còn chịu sự chỉ đạo của cùng một cơ quan, tư vấn
giám sát chưa đảm bảo một cách độc lập, khách quan.
Đội ngũ cán bộ còn yếu về năng lực, kinh nghiệm và kiến thức quản
lý nên dễ dẫn đến sai sót trong quá trình thẩm tra, thẩm định, quản lý, giám
sát vốn và chất lượng công trình.
Hạn chế về chuyên môn dẫn đến tiêu cực trong quá trình quản lý và
vận hành dự án.
c. Nguyên nhân từ các cơ quan chức năng ban ngành:
Có sự chồng chéo, phân công chưa rõ ràng giữa người ra quyết định
đầu tư và chủ đầu tư.
Nguyên nhân trực tiếp gây ra thất thoát vốn ngân sách và chất lượng
công trình là do các công trình vốn NSNN cấp hoặc tự có của doanh nghiệp
quốc doanh là tập thể giữa hai bên móc ngoặc với nhau để khi xử lý các
nguồn vốn qua quá nhiều nấc trung gian.
47
Quy hoạch phát triển ngành chưa thể hiện cụ thể trên các địa bàn lãnh
thổ của tỉnh. Mặt khác một số qui hoạch tỉnh chưa căn cứ vào quy hoạch
ngành bố trí trên lãnh thổ của mình. Trong quá trình thực hiện quy hoạch một
số ngành tự ý thay đổi mục tiêu qua qui hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Một số cơ chế chính sách còn chưa đồng bộ và thống nhất giữa các
Bộ, Sở, ban ngành liên quan nên dẫn đến chồng chéo, làm cho công tác cấp,
điều tiết và quan lý vốn về các công trình xây dựng cơ bản không thống nhất,
hợp lý.
Nói chung, qui hoạch tổng thể kinh tế xã hội chưa cụ thể hoá bằng các
qui hoạch chi tiết, qui hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kinh tế xã
hội ở tỉnh còn thiếu đồng bộ, triển khai chậm, chưa theo kịp với tốc độ đô thị
hoá. Đôi khi vẫn chưa có qui hoạch kết cấu hạ tầng và một số qui hoạch chi
tiết được duyệt nhưng chậm triển khai thực hiện, tạo nên dư luận xã hội cho
rằng đó là qui hoạch treo.
48
Kết luận chương 2
Trong chương 2, luận văn đã đề cập cho biết những đặc điểm kinh tế
xã hội của tỉnh Xê Kông và những yếu tố tác động tới việc đầu tư XDCB của
tỉnh. Trong chương này luận văn cũng đã trình bày thực trạng đầu tư và quản
lý đầu tư XDCB từ vốn NSNN, những mặt tích cực và tiêu cực cấp phát vốn
đầu tư xây dựng cơ bản tư NSNN tại tỉnh Xê Kông. Trên cơ sở đó luận văn đã
khẳng định những mặt đạt được, chưa đạt được và rút ra những tồn tại và các
nguyên nhân liên quan đến công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh
Xê Kong – Lào.
49
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN Ở
TỈNH XÊ KONG NƯỚC CHDCND LÀO.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH XÊ KONG – CHDCND LÀO.
3.1.1 Định hướng chung:
Tỉnh Xê Kông có dân số ít, có tiềm năng đa dạng về đất đai, tài nguyên,
khoáng sản phong phú, có vùng núi cao, cao nguyên, đồng bằng, có đường
sông, đường bộ xuyên qua các Tỉnh Nam Lào (đường 16A) và có đường quốc
lộ xuyên quốc gia Lào Việt Nam (đường quốc lộ 16B) thuận lợi cho phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Song kết cấu hạ tầng còn thấp kém, thiếu nguồn vốn và kỹ thuật chưa
cao và chưa có sức thu hút sự đầu tư trong và ngoài nước. Điểm xuất phát nền
kinh tế của tỉnh thấp và còn yếu kém trong điều hành chỉ đạo và phát triển
kinh tế trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Quán triệt những quan điểm đường lối của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ VII đã xác định mục tiêu phát triển thời
kỳ 2011 2015 của tỉnh Xê Kông như sau:
Huy động mọi tiềm năng của tỉnh, kết hợp với mọi nguồn lực từ bên
ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng, thúc đầy tăng trưởng kinh tế theo con
đường phát triển kinh tế nhiều thành phần, giải quyết tốt các vấn đề xã hội,
tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân, đưa tỉnh Xê Kông từ một tỉnh nghèo vươn lên
trung bình và tạo điều kiện vững chắc cho những năm tiếp theo.
50
Mục tiêu chung của chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Xê
Kông trong giai đoạn 2011 2015 đã đề ra:
Phải đảm bảo làm cho nền kinh tế phát triển đúng hướng và liên tục.
Đến 2015 phải chấm dứt nạn phá rừng làm nương rẫy và đảm bảo sản
xuất lương thực, thực phẩm đạt được 109.411 tấn (trong năm 2015).
Tổng GDP tăng lên 7,5 8%/năm
Trong đó:
+ Về nông lâm nghiệp: 5 5,5%/năm;
+ Về công nghiệp thủ công: 14 14,5/năm;
+ Về dịch vụ 8 8,5%/năm.
Đến năm 2015, phấn đấu thực hiện cơ cấu kinh tế (GDP) như sau:
+ Về nông lâm nghiệp chiếm 47,25% của GDP.
+ Về công nghiệp thủ công chiếm 20,6% của GDP.
+ Về dịch vụ chiếm 32.15% của GDP.
Phấn đấu tăng thu ngân sách đạt được 69.182,00 triệu kíp (trong năm
2015).
Hạ tỷ lệ phát triển của dân số chỉ còn 2,6%/ 1 năm (trong năm 2015).
Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người đạt được 385,49 USD/ người/
năm.
Những định hướng về đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành và vùng kinh
tế:
Thứ nhất: Thực hiện việc đầu tư có trọng điểm để thúc đẩy phát triển
kinh tế và phải chú ý đến các khu vực công nghiệp tập trung và vùng miền núi
dân tộc thiểu số.
Thứ hai: Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, quản lý
và sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong tỉnh là chủ yếu, đa dạng hoá các hình
thức hợp tác liên doanh, sớm hoà nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.
51
3.1.2 Mục tiêu đầu tư phát triển của tỉnh đến năm 2015
a. Ngành nông lâm nghiệp:
Mục tiêu chính đến năm 2015 của ngành nông lâm nghiệp là làm cho
sản xuất nông lâm nghiệp phát triển liên tục và đáp ứng lương thực, thực
phẩm cho đầy đủ toàn xã hội và đồng thời tạo cơ sở làm nguyên vật liệu cho
công nghiệp chế biến và sản xuất hàng hoá.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá gắn với thị trường và hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với sinh thái
trên những vùng địa hình khác nhau. Theo hướng nông lâm kết hợp đảm bảo
sự phát triển kinh tế bền vững, kết hợp thâm canh với mở rộng diện tích theo
định hướng khai hoang khác nhau, quay mùa vụ.
Phát triển cây công nghiệp chế biến nông sản trong nông thôn, cơ cấu
có sự chuyển đổi theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng
ngành chăn nuôi.
Cụ thể sản lượng lương thực đến năm 2015 đạt tới 54.266 tấn bình
quân đầu người 358kg thóc/người/năm, năng suất bình quân đạt 3,9T/ha.
Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày như: lạc, mía, ớt, dâu tằm, ngô,
khoai, sắn,… tăng dần cây công nghiệp dài ngày như cafê, tiêu, điều, sa
nhân…. và đã đạt các mục tiêu sau đây:
+ Cafê: 7.162ha với sản lượng 3.435tấn.
+ Tiêu: 700ha với sản lượng 2T/ha.
+ Sa nhân: 985ha với sản lượng 384tấn.
Ngoài ra còn khuyến khích thúc đẩy trồng các loại cây ăn quả cho đạt
được 1.123ha với sản lượng 539 tấn.
Phát triển mạnh gia súc có sừng như trâu, bò, dê… theo hướng vừa đảm
bảo nhu cầu thịt cho nông dân trong vùng, đồng thời cung cấp sản phẩm thịt
cho thi trương các thành phố khác như Vieng chăn, Pakse và phần còn lại
hướng tới xuất khẩu trong tương lai. Đây cũng là mục tiêu mà Đảng bộ và các
52
cơ quan ban ngành tỉnh Xe Kong đặt ra là đến năm 2015 phải xuất khẩu được
như sau:
+ Trâu: xuất khẩu được 1.900 con.
+ Bò: xuất khẩu được 1.800 con.
Về lâm nghiệp:
Nhà nước Lào nói chung và các cơ quan như tỉnh ủy, hạt kiểm lâm tỉnh
đề ra là phải bảo vệ bằng được rừng phòng hộ, rừng đặc dụng hiện có trên địa
bàn tỉnh, khoanh nuôi, tu bổ điều chế rừng tự nhiên và đẩy mạnh trồng rừng
trên đất trống đồi núi trọc để làm tăng vốn rừng, tăng thêm độ che phủ, đến
năm 2015 phấn đấu đạt được mục tiêu sau:
+ Sản xuất các loại cây con như cao su, tếch, trầm hương đạt tới
3.400.000 cây.
+ Trồng rừng đạt tới 4200ha.
Trên cơ sở bảo vệ, tăng vốn rừng và thực hiện khai thác rừng cho hợp
lý để cân đối hệ sinh thái.
Về thuỷ lợi: trong 5 năm tới là đảm bảo nước tưới cho 4000ha mùa vụ
và 3000 ha mùa khô, trong đó có 2500ha là tưới lúa chiêm.
b. Công nghiệp:
Ngành công nghiệp xây dựng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội nên cần phải phát triển với tốc độ khá cao. Nhất là
phải phát triển các ngành có thế lực như ngành công nghiệp điện lực, ngành
công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp và đồng thời phát triển
nguồn điện lực ở vùng nông thôn để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đời
sống của nhân dân. Ngoài ra phải quan tâm đến việc chế biến sản phẩm nông
lâm nghiệp như nhà máy bột giấy, làm sợi bông, tơ lụa, đồ gốm, sứ… đến
năm 2015 đạt được mục tiêu sau:
+ Điện lực: toàn tỉnh phấn đấu cho nhân dân được dùng điện chiếm tới
45% của tổng số dân toàn tỉnh.
53
+ Nhà máy chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp: xây dựng hoàn thành
nhà máy sản xuất thức ăn gia cầm và đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ các
cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp hiện có để tăng thêm công suất.
Phát triển công nghiệp dệt may da:
Mạnh dạn đầu tư xí nghiệp may hiện đại, quy mô vừa và nhỏ để gia
công hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm
thuộc loại da bóng và thiết bị chế biến đồ da có chất lượng cao.
Ngoài ra, còn chú ý đến công nghiệp khoáng sản và luyện kim, phải
khảo sát để đánh giá các loại mỏ, khoáng vật loại nào có thế lực mạnh cho
việc phát triển kinh tế như các mỏ than, đá vôi và các loại mỏ khác. Đáng giá
mỏ nào sẽ đáp ứng làm nguyên liệu cho nhà máy xi măng hoặc làm số liệu
cho các nhà đầu tư để đầu tư vào khai thác.
c. Đầu tư cơ sở hạ tầng:
Về giao thông vận tải và bưu chính viễn thông:
Trong những năm trước mắt phải củng cố và nâng cấp xây dựng các
con đường và các cầu như đường 16, từ trung tâm tỉnh đi lên huyện Đặc
trưng, qua đến biên giới Việt Nam Lào (Đặc ốc), với chiều dài 124 Km. Phải
được nâng cấp để đi được thuận lợi trong 2 mùa. Trên đường đó phải xây
dựng cho hoàn thành cầu qua sông Xê Kông và cầu qua Xê Ka Man. Đoạn La
Man đến biên giới Việt Nam, phải được nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp V nền
đường rộng 7M, mặt đường rộng 5,5m, thảm nhựa. Tuyến đường này có ảnh
hưởng rất lớn đến phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Xê Kông.
Đường thứ hai là từ trung tâm tỉnh đi đến huyện Ka Lưm cũng phải
được nâng cấp với tổng chiều dài là 65km.
Ngoài ra phải nâng cấp lại các đường từ trung tâm huyện đi đến các
vùng sản xuất làm cho thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của
dân cư. Đồng thời hoàn thiện công trình xây dựng đường từ trung tâm huyện
Ka Lưm đi đến biên giới Lào Việt Nam (huyện A Lưởi).
54
Khảo sát, thiết kế sân bay mới, thiết kế lại mặt bằng các huyện như
Thà Teng, Ka Lưm và đặc trưng. Trong khi đó cũng phải xây dựng các hệ
thống nước máy cho các huyện đó để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của
nhân dân.
Về Bưu chính viễn thông: tiếp tục phát triển hệ thống viễn thông đến
cơ sở địa phương như trung tâm các huyện Ka Lưm nhằm phục vụ cho việc
đưa đón thông tin được thuận tiện và nhanh hơn. Đồng thời phải phát triển
các hệ thống bưu điện đến vùng sâu vùng xa.
d. Ngành thương mại, du lịch, dịch vụ:
Thứ nhất cần phát triển thương mại theo hướng tìm kiếm thị trường, tạo
đầu nguồn đảm bảo phục vụ phát triển của các ngành kinh tế chủ đạo và các
địa bàn trọng điểm trên lãnh thổ.
Các mục tiêu chủ yếu:
Tổng mức luân chuyển hàng hoá bán buôn và bán lẻ thời kỳ năm 2015
tăng lên 15% trên 1 năm.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên từ 10 15% trên một năm. Đến
năm 2015 đạt được tổng giá trị là 37,2 triệu USD (trong năm 2015 phải đạt
5,9 triệu USD).
Thứ hai tập trung phát triển du lịch: tiến hành quy hoạch các trung tâm
du lịch, sắp xếp lại cho hợp lý với mạng lưới kinh doanh du lịch. Đặc biệt là
du lịch sinh thái, du lịch văn hoá dân tộc. Đồng thời xây dựng thêm khách sạn
đủ tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của
khách quốc tế và trong nước. Xây dựng công viên trung tâm thành điểm vui
chơi giải trí và du lịch chính của tỉnh Xê Kông.
Thứ ba về tín dụng ngân hàng phải từng bước khuyến khích nhiều
thành phần tham gia hoạt động tín dụng ngân hàng mở rộng nhiều hình thức
huy động vốn và cho vay. Thành lập quỹ tín dụng nhân dân xuống tất cả các
huyện, các vùng trọng điểm.
55
Trong 5 năm tới vẫn thực hiện 8 chương trình quốc gia của Chính phủ
và chương trình xoá đói giảm nghèo cho nhân dân. Để bảo đảm việc tổ chức
thực hiện đúng hướng và đạt được mục tiêu về phát triển kinh tế xã hội trong
5 năm tới phải chú trọng huy động các nguồn vốn và khai thác mạnh các lợi
thế cho đạt tới 18,5% của GDP đầu tư từ NSNN tăng lên hàng năm 30
38%/năm để đến năm 2015 tổng vốn đầu tư đạt tới 197,65 tỷ kíp, với tổng số
vốn từ NSNN là 142,24 tỷ kíp, còn lại là các nguồn vốn khác là 76,59 tỷ kíp.
So với giai đoạn 2005 2010 tổng vốn đầu tư từ NSNN tăng lên 54,9%.
Trong đó đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế chiếm khoảng 49,1% với
tổng số vốn là 107,45 tỷ kíp.
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN
3.2.1 Giải pháp về huy động vốn đầu tư
3.2.1.1 Tạo nguồn vốn và tăng thu ngân sách
Thu ngân sách Nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa
Nhà nước và các chủ thể khác, trong một quốc gia dựa trên quyền lực Nhà
nước. Thu ngân sách Nhà nước ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực
chính trị, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Với chức năng quản lý xã
hội, quản lý đất nước, Nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật và bộ máy tổ
chức quản lý để thực hiện thu NSNN.
Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, thu nhập, lãi
suất…
Mức độ phát triển của nền kinh tế là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu
NSNN, tức là mức độ phát triển nền kinh tế càng lớn thì khả năng tiết kiệm,
đầu tư, tiêu dùng trong nền kinh tế càng lớn, làm cho số thu NSNN từ các lĩnh
56
vực càng cao. Qua yếu tố này cũng là một biện pháp cho tỉnh Xê Kông tích cực
mở rộng nền kinh tế trên địa bàn tỉnh để làm tăng thu NSNN.
Ngoài các biện pháp chống thất thu việc quan trọng là tạo nguồn thu
bằng phát triển sản xuất, các biện pháp hành chính, kinh tế, tài chính khuyến
khích phát triển sản xuất. Đây là biện pháp hữu hiệu để tăng nguồn thu ngân
sách trên địa bàn tỉnh.
3.2.1.2 Thu hút nguồn vốn đầu tư trong tỉnh và trong nước
Vốn đầu tư trong nước bao gồm:
Vốn NSNN (kể cả tín dụng ưu đãi của Nhà nước);
Vốn của các doanh nghiệp Nhà ;
Vốn ngân hàng thương mại;
Vốn đầu tư của tư nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Vốn trong tỉnh có nguồn vốn trong dân khá lớn, thể hiện trong số dư
gửi tiết kiệm khá cao, cần được khuyến khích thu hút vào đầu tư phát triển
sản xuất, dịch vụ và giải quyết việc làm cho lao động. Theo tính toán sơ bộ,
nguồn vốn đầu tư trong dân có thể lớn hơn đầu tư từ NSNN. Cần phải được
linh hoạt vào điều kiện cụ thể của tỉnh các chính sách tài chính của Nhà nước
như cổ phần hoá, tín phiếu, trái phiếu, tín dụng… Để hình thành một thị
trường vốn hướng vào đầu tư phát triển, ước tính nguồn vốn trong nhân dân
có thể chiếm tới 10 15% tổng số vốn đầu tư từ NSNN trong tỉnh.
3.2.1.3 Thu hút nguồn vốn đầu tư ngoại Tỉnh và nước ngoài
Trong quá trình phát triển cần hết sức coi trọng việc thu hút nguồn vốn
đầu tư từ ngoại tỉnh và nước ngoài, nguồn vốn này chiếm khá lớn có thể đạt
tới 60 70% của tổng số vốn đầu tư toàn xã hội. Việc vận động thu hút đầu tư
từ nước ngoài còn rất mới đối với tỉnh Xê Kông. Một số giải pháp chính thu
hút như sau:
57
Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng một số khu vực tạo môi trường hấp
dẫn thu hút đầu tư.
Tạo điều kiện ưu đãi về kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài như áp
dụng tối thiểu mức giá đất trong khung quy định hoặc có thể xin Nhà nước áp
dụng mức thấp hơn hoặc miễn giảm thuế trong một thời gian nhất định.
Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục đầu tư theo hướng "một đầu mối"
và giảm bớt các thủ tục đầu tư phiền hà trong quá trình sản xuất, thương mại,
dịch vụ (tài chính, ngân hàng, thuế quan, chuyển tiền ra nước ngoài….).
Tổ chức mạng lưới tiếp thị rộng rãi trong nước và ngoài nước để vừa
tìm kiếm thị trường vừa giới thiệu về tiềm năng và các chính sách ưu đãi của
tỉnh Xê Kông đối với các nhà đầu tư.
Trước mắt phải nghiên cứu và ban hành các chính sách ưu đãi để thu
hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp,
sản xuất vật liệu xây dựng.
Ngoài ra còn có chính sách đổi mới cơ cấu nguồn nhân lực, một mặt
tăng về chất lượng nguồn nhân lực, trong khu vực nông thôn và nông nghiệp.
Mặt khác là thu hút một phần lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, trên cơ sở tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng
thời kỳ theo xu thế tăng lao động lành nghề và giảm lao động giản đơn.
3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN:
3.2.2.1 Đổi mới kế hoạch đầu tư
Theo quy trình kế hoạch hoá kinh tế hàng năm, các ban ngành khi lập
kế hoạch phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đều được ghi vào kế
hoạch và báo cáo lên sở kế hoạch đầu tư (Uỷ ban kế hoạch đầu tư), trong
báo cáo đó ghi rõ chi tiết từng dự án theo các thông tin:
+ Tổng số vốn đầu tư;
+ Thời gian đầu tư;
58
+ Phân bổ vốn cho từng thời kỳ.
Căn cứ vào kế hoạch hàng năm đã được Chính phủ và Quốc hội phê
duyệt, uỷ ban kế hoạch đầu tư (Sở kế hoạch đầu tư) phải thông báo kế hoạch
phân bổ vốn đầu tư xây dựng hàng năm cho các ban, ngành, các huyện… Sở
Tài chính căn cứ vào tổng vốn được phân bổ của các ban, ngành để tiến hành phân
bổ cho các chủ đầu tư, sau đó thông báo cho chủ đầu tư và kho bạc Nhà nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, phải lấy hiệu
quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương hướng phát
triển lựa chọn cho dự án đầu tư và công nghệ, coi trọng đầu tư chiều sâu để
khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong định hướng phát triển kinh
tế cần ưu tiên cho công nghệ tiên tiến như quy mô vừa và nhỏ, vừa ít vốn lại
có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn nhanh.
Đầu tư tập trung có trọng điểm các chương trình mục tiêu, tạo ra được
mũi nhọn về kinh tế, để công trình sớm đi vào hoạt động có hiệu quả, hạn chế
đầu tư rải mành, mà kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN phải tập
trung vào các vấn đề sau:
+ Ưu tiên ngành chế biến nguyên liệu từ sản phẩm nông lâm nghiệp,
các hoạt động du lịch.
+ Ngành công nghiệp ở tỉnh Xê Kông thì trong thời gian tới phải tập
trung vào xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, xây dựng nhà
máy thủy điện và khai thác khoáng sản.
+ Để có những giải pháp thích hợp chúng ta cần xác định được phạm vi
quản lý các dự án sử dụng vốn NSNN, theo quy định của Chính phủ.
Các dự án sử dụng vồn NSNN bao gồm:
Dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng không có
khả năng thu hồi vốn, và được quản lý theo phân cấp về chi NSNN cho đầu
tư.
59
Hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu vào, các lĩnh vực cần có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các dự án phục vụ chính sách xã hội và hoạt động công cộng khác…
3.2.2.2 Đổi mới công tác xác định nhu cầu về vốn:
Thứ nhất: Xác định nhu cầu về vốn đến năm 2015
Định hướng phát triển kinh tế xã hội 5 năm lần thứ VI của tỉnh Xê
Kông giai đoạn 2011 2015. Trong 5 năm tới vẫn thực hiện theo chương trình
quốc gia và tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như
nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ…để đảm bảo nhu cầu đầu tư phát
triển, dự kiến mức đầu tư từ năm 2011 2015 khoảng 218,84 tỷ kíp.
Trong đó:
+ Đầu tư vào nông lâm nghiệp khoảng 107.52 tỷ kíp;
+ Đầu tư vào công nghiệp khoảng 70,15 tỷ kíp;
+ Đầu tư vào thương mại dịch vụ khoảng 41,17 tỷ kíp.
Thứ hai: xác định chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
Theo báo cáo tổng kết 5 năm, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Xê Kông 2006 2010 lần thứ V. Cho thấy rằng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Tỉnh tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Lào
trong giai đoạn 2006 2010 là 7,5%. Kết quả tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Tỉnh Xê Kông có xu thế tăng lên.
Căn cứ vào mức độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là 7,5%
(2006 2010) có thể xác định tổng GDP hàng năm của tỉnh Xê Kông như sau:
60
Bảng 06. Dự tính GDP của Tỉnh xê kông qua các thời kỳ
+ Thời kỳ 2006 2010:
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tổng
2001 2005
GDP (%)
7,10
7,20
7,40
7,30
7,50
21,80
Nguồn: Sở KHĐT tỉnh Xê Kông
+ Thời kỳ 2011 2015:
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng
2006 2010
GDP (%)
7,50
7,59
7,70
7,84
8,26
38,89
Nguồn: Sở KHĐT tỉnh Xê Kông
3.2.2.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn
Hiện nay, có nhiều loại vốn đầu tư được huy động vào tỉnh Xê Kông
nhưng việc quản lý các nguồn nói này chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc
quản lý và phân phối nên còn gây lãng phí kém hiệu quả. Vậy trong những
năm tới UBND tỉnh phải quy định rõ chức năng của các cơ quan chuyên môn:
+ Sở kế hoạch đầu tư, Ban đối ngoại phải có nhiệm vụ đàm phán và tìm
kiếm các nguồn vốn. Ngoài ra, Sở kế hoạch đầu tư phải tổng hợp các nguồn
vốn của tỉnh để cân đối và lồng ghép giữa các nguồn và đề ra các phương án
sử dụng vốn trong từng năm và có kế hoạch đến năm 2015 để trình lên cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Quỹ hỗ trợ phát triển quản lý toàn bộ tất cả nguồn vốn tín dụng đầu
tư kể cả vốn vay, vốn vay thương mại.
+ Sở tài chính quản lý các nguồn thuộc ngân sách Nhà nước, kể cả vốn
viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
+ Nếu NSNN cấp huyện dành cho đầu tư thì UBND cung cấp đó chỉ
đạo và giao cho ngành tài chính cung cấp quản lý, UBND tỉnh phân cấp và
phê duyệt.
61
+ Khi xác định được nhu cầu vốn và nguồn vốn thì UBND tỉnh phải
phối hợp với các ngành có chức năng phân phối và phê duyệt dự án.
Trên cơ sở phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng ngành, từng cấp
nhưng Nhà nước cũng cần tạo ra cho họ một cách cơ chế vận hành hợp lý.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN được thực hiện thông qua các cơ
quan trực tiếp quản lý bao gồm:
+ Sở kế hoạch đầu tư;
+ Sở tài chính;
+ Cơ quan dự toán (chủ đầu tư).
Các cơ quan quản lý phải vận hành theo cơ chế thích hợp như sau:
Phải tổ chức lại quy trình kỹ thuật, thủ tục thực hiện cấp phát vốn theo
hướng đơn giản và thuận lợi. Vốn sẽ được cấp phát trực tiếp từ nguồn đầu tư
đến đơn vị thực hiện dự án thông qua khối lượng hoàn thành được xác nhận.
Việc quản lý các dự án đầu tư được phân công rõ ràng cho các cơ quan
chức năng trên nguyên tắc đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản đã được quy
định của Nhà nước. Không trùng lặp, không để sót, xoá bỏ những tồn tại
trước đây như việc thẩm tra khối lượng hoàn thành, để cấp phát vốn vừa đúng
mức.
Trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN quan trọng
nhất là cơ chế quản lý khâu cấp phát, cho nên việc quản lý vốn cấp phát phải
thể hiện qua các nội dung:
Phải xác định nguồn hình thành và đối tượng sử dụng của vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ NSNN.
Phải tuân theo nguyên tắc quản lý cấp phát vốn
Phải thực hiện đúng cơ chế quản lý cấp phát vốn
3.2.2.4 Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư
62
Việc quản lý sử dụng vốn đầu tư trong những năm qua còn nhiều lãng
phí, thất thoát. Một trong những nguyên nhân gây lãng phí đó là do chủ
trương đầu tư không đúng đắn. Vì vậy, cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là một
trong những biện pháp quan trọng để giảm bớt lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản.
Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm 5 nội dung:
1. Nghiên cứu sự cần thiết đầu tư và quy mô đầu tư.
2. Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong hoặc ngoài nước, để xác
định nhu cầu tiêu thụ hoặc khả năng cạnh tranh, tìm nguồn cung ứng vật tư,
thiết bị cho sản xuất.
3. Tiến hành điều tra khảo sát, chọn địa điểm xây dựng.
4. Lập dự án đầu tư.
5. Gửi hồ sơ và các văn bản lên người có thẩm quyền phê duyệt quyết
định đầu tư, vay vốn đầu tư.
Việc cải tiến khâu chuẩn bị đầu tư là cải tiến quản lý đối với 5 nội dung
trên là điều quan trọng. Nhưng ở đây chỉ tập trung phân tích một số khâu như
khâu lập dự án đầu tư và thẩm định dự án,… để quyết định đầu tư.
Thứ nhất: lập dự án đầu tư
Muốn lập dự án đầu tư mang lại hiệu quả cao, phải xác định sự cần
thiết của dự án trước, sau đó mới tiến hành lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi.
Đối với dự án nhóm A phải nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, còn
nhóm B nếu cần thiết phải lập cả hai bước là do người có thẩm quyền quyết
định. Vậy để nâng cao hiệu quả đầu tư phải quản lý tốt khâu nghiên cứu tiền
khả thi mà nội dung chủ yếu của nó bao gồm:
• Nghiên cứu hồ sơ về sự cần thiết phải đầu tư và phải phân tích sự
khó khăn và thuận lợi trong khi tiến hành đầu tư.
• Dự kiến quy mô đầu tư và chọn hình thức đầu tư.
63
• Dự kiến địa điểm xây dựng và nhu cầu về diện tích.
Dự án đầu tư phải phân tích sơ bộ, chọn dây chuyền công nghệ, phân
tích lựa chọn kỹ thuật, đánh giá giải pháp xây dựng, điều kiện cung cấp vật tư,
thiết bị, dịch vụ và điều kiện hạ tầng. Phân tích chỉ tiêu tài chính, tổng mức
đầu tư, các điều kiện huy động vốn, và hiệu quả đầu tư của dự án.
Trong báo cáo tiền khả thi phải nêu rõ:
• Căn cứ để xác định phải đầu tư
• Chọn hình thức đầu tư
• Đánh giá chương trình sản xuất
• Địa điểm xây dựng
• Chọn phương án kỹ thuật công nghệ
• Đưa ra các giải pháp xây dựng và phương án chọn
• Phân tích tổ chức khai thác quản lý và sử dụng lao động
• Phân tích các chỉ tiêu về kinh tế
Thứ hai: Thẩm định dự án đầu tư
Để các dự án có khả năng thực thi, thì tất cả các dự án đều phải thẩm
định về mặt quy hoạch xây dựng và phương án kiến trúc. Việc sử dụng đất đai
tài nguyên, môi trường và các khía cạnh xã hội của dự án.
Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cần phải thẩm định về tài
chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
Khi thẩm định cần chú ý những nội dung sau:
Các điều kiện pháp lý
Kết luận về sản phẩm
Điều kiện cơ bản về thị trường
Khả năng thâm nhập thị trường
Kết luận về tính khả thi
Vấn đề giải quyết việc làm
Kết luận về địa điểm
64
Kết luận về giải pháp và tiến độ xây dựng
Đánh giá về mặt kinh tế xã hội
Vai trò dự án trong phát triển kinh tế xã hội
Kết luận về công nghệ lựa chọn giải pháp xử lý chất thải
Đánh giá tài chính
Thực hiện thẩm định dự án phải đảm bảo được tính khả thi, tính khoa
học trung thực và khách quan. Phải có đội ngũ chuyên gia giỏi, đạo đức tốt,
có phương án khoa học chặt chẽ, tránh được hiện tượng vì quyền lợi cá nhân
mà làm sai các điều kiện khả thi thua làm cho hiệu quả kinh tế dự án. Dẫn đến
đầu tư đã xuất hiện khả năng thua lỗ, nhưng không đưa ra phân tích để lựa
chọn.
Thứ ba: Tổ chức đấu thầu và chọn thầu
Trong thực tế vừa qua việc đấu thầu và chọn thầu cho thấy rằng nhiều
dự án đã xảy ra các tiêu cực và mang tính hình thức. Bởi nội dung bên trong
đó có sự liên kết giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu để giảm giá thầu. Thậm
chí có trường hợp chủ đầu tư thông đồng với nhà thầu để lộ giá thầu. Việc đấu
thầu như vậy không khách quan, vừa gây thất thoát lớn cho NSNN, vừa làm
chất lượng công trình giảm.
Để chọn nhà thầu có 2 hình thức:
Hình thức chỉ định thầu là hình thức chủ đầu tư căn cứ vào yêu cầu
mục tiêu, điều kiện thực hiện dự án để chỉ định nhà thầu cho hợp lý.
Hình thức đấu thầu là hình thức chọn theo cơ chế cạnh tranh cho phép
chọn được nhà thầu hợp lý, với yêu cầu điều kiện thực hiện dự án.
Hiện nay trừ những dự án đặc biệt quan trọng, liên quan đến bí mật
quốc gia như:
• Dự án có tính nghiên cứu thử nghiệm
• Dự án có tính cấp bách do thiên tai, dịch họa
• Dự án có tính bí mật quốc gia
65
• Dự án đặc biệt do Chính phủ cho phép
Còn tất cả các dự án khác đều thực hiện đấu thầu theo hình thức đấu
thầu.
Từ thực tế trên để đổi mới cơ chế quản lý đấu thầu, bảo đảm khai thác
triệt để yếu tố cạnh tranh, chọn được nhà thầu hợp lý và hạn chế tham nhũng
tiêu cực trong đấu thầu, cần thực hiện một số vấn đề sau:
Cần có sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, các nhà thầu kể cả qua hồ sơ
đấu thầu và trong thực tế, để tránh tình trạng mua hồ sơ của các nhà thầu.
Cần có sự cân nhắc nhiều yếu tố, cần xem xét kỹ các điều kiện thực
hiện đầu tư như kỹ thuật, công nghệ, lao động. Đặc biệt cần lưu ý và nếu giá
thầu quá thấp thì sẽ không cho phép đáp ứng được yêu cầu chất lượng công
trình. Thực tế chỉ rất rõ vấn đề này.
Do giá thầu chỉ là một yếu tố để chọn nhà thầu.
Để nhằm đảm bảo cho việc đấu thầu khách quan lựa chọn nhà thầu
đáp ứng được các yêu cầu thi công thực lực dự án phải kiên quyết xóa bỏ các
trường hợp điều chỉnh thiết kế, bổ sung trong quá trình thực hiện dự án.
Luật hóa hoạt động đấu thầu theo hướng cụ thể, đồng bộ, trong đó cần
có chế tài, trừng trị mạnh đối với các tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu. Điều
này cho phép nâng cao trách nhiệm của cán bộ liên quan đến đấu thầu dự án sử
dụng vốn NSNN, hạn chế những tiêu cực, tham nhũng trong đấu thầu.
Thứ tư: Đảm bảo đúng trình tự xây dựng và điều kiện xây dựng công trình
Các công trình muốn được khởi công phải có giấy phép để xây dựng,
với các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải có tổng dự toán
được phê duyệt. Trong quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải
>
>
>
đảm bảo như sau:
Tổng mức đầu tư Tổng dự toán Dự toán chi tiết Quyết toán
66
Đối với công trình xây dựng quy mô lớn, thời gian xây dựng kéo dài
chưa lập được ngay tổng dự toán phải có thiết kế kỹ thuật và dự tóan các hạng
mục khởi công.
Để công trình khởi công được, chủ đầu tư phải giải phóng mặt bằng
trước khi xây dựng. Đây cũng là một vấn đề rất quan trọng trong quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản.
3.2.2.5 Cải tiến quy trình cấp phát vốn
Đây là một trong những yêu cầu cải tiến và nâng cao chất lượng quản
lý trong đầu tư xây dựng cơ bản, phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước
về quy trình cấp phát vốn đầu tư. Bộ tài chính thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài chính, nghiên cứu các chính sách về quản lý vốn đầu tư để
ban hành theo thẩm quyền. Căn cứ vào định hướng, kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội hàng năm của cả nước và cân đối trong nền kinh tế quốc dân, chủ
động phối hợp với UB kế hoạch đầu tư, phân bổ kế hoạch cấp phát vốn cho
các bộ, ngành, địa phương và các công trình quan trọng của Nhà nước. Quy
trình cấp phát phải thực hiện theo cơ chế quản lý cấp phát vốn như sau:
Một là: điều kiện cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, thủ tục đầu tư và xây dựng
là những quyết định, các văn bản… của các cấp có thẩm quyền cho phép được
đầu tư theo chương trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Dự án đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
trong năm của Nhà nước.
Phải có ban quản lý dự án được thành lập theo quy định của cấp có
thẩm quyền.
Đã tổ chức đấu thầu và tuyển chọn tư vấn, mua sắm vật tư, thiết bị
xây lắp theo đúng quy chế đấu thầu của Nhà nước.
Hai là: Những căn cứ để cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản
67
+ Đối với dự án quy hoạch ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị,
nông thôn.
Phải có quyết định cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành.
Dự tính chi phí được cấp, do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết định thành lập dự án, quyết định bổ nhiệm trưởng ban, kế toán
trưởng.
Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
Kế hoạch đầu tư và kế hoạch cấp phát vốn quy hoạch hàng năm.
+ Đối với dự án chuẩn bị đầu tư:
Phải có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công
tác chuẩn bị đầu tư.
Dự tín chi phí đầu tư được duyệt.
Quyết định giao nhiệm vụ của chủ đầu tư.
Hợp đồng kinh tế ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong năm do cấp có thẩm quyền ra.
Kế hoạch cấp phát vốn chuẩn bị đầu tư trong năm.
+ Đối với dự án thực hiện đầu tư:
Phải có báo cáo nghiên cứu tiến độ khả thi, và quyết định đầu tư.
Tổng dự toán và quyết định phê duyệt tổng dự toán, dự toán từng
hạng mục công trình.
Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư với các nhà thầu.
Có quyết định thành lập ban quản lý dự án, bổ nhiệm trưởng ban, kế
toán trưởng.
Kế hoạch đầu tư hàng năm của dự án, do cấp có thẩm quyền giao.
Có giấy phép sử dụng đất.
Đối với cấp phát thanh toán vốn, từng lần vốn cấp phát cùng với giấy
đề nghị cấp phát, thanh toán chủ đầu tư gửi đến Sở kế hoạch đầu tư và các tài
liệu liên quan theo quy định của Nhà nước.
68
Căn cứ vào quy định trên, Sở kế hoạch đầu tư thẩm tra tính hợp lý, hợp
pháp của thủ tục nhất là bộ hóa đơn chứng từ phải theo đúng quy định về
quản lý hóa đơn chứng từ do Bộ tài chính ban hành. Và sau đó làm thủ tục
cấp phát vốn cho chủ đầu tư
Ngòai ra, còn phải thực hiện tốt chế độ kiểm tra báo cáo, Sở kế hoạch
đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư tạm
ứng cấp phát đúng mục đích chế độ, có hiệu quả. Sau khi được tạm ứng Sở kế
hoạch đầu tư phải phân công các phòng chức năng kiểm tra giám sát việc sử
dụng vốn đầu tư của các dự án phát hiện kịp thời những sai phạm của chủ đầu
tư để xử lý theo quy định.
3.2.3 Đổi mới tổ chức quản lý và công tác cán bộ
3.2.3.1 Đổi mới hình thức tổ chức quản lý đầu tư Đây là một trong những khau quan trọng để nhằm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản. Biện pháp quan trọng
là áp dụng ngay các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án:
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án, chủ đầu tư
chọn và hợp đồng với cơ quan tư vấn thiết kế soạn thảo, mời thầu, tổ chức
đấu thầu, chọn thầu, ký hợp đồng xây lắp, mua sắm thiết bị, giám sát và quản
lý thi công.
Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án nhóm C và một số
dự án cải tạo mở rộng sản xuất (nhóm B)
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:
Chủ nhiệm điều hành dự án là Giám đốc ban quản lý dự án, Ban quản
lý này một bộ phận là thuộc doanh nghiệp tư vấn chủ nhiệm điều hành dự án,
có nhiệm vụ giúp chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn thiết kế và các hợp đồng
liên quan khác, hình thức này tổ chức với dự án nhóm A và B.
Hình thức chìa khóa trao tay:
69
Loại hình thức này được áp dụng cho việc xây dựng nhà ở, công trình
dân dụng, công trình sản xuất, kinh doanh quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
Hình thực tự làm:
Hình thức này chủ đầu tư trực tiếp thực hiện xây dựng công trình thuộc
dự án của mình. Đó là những công trình thuộc dự án do đơn vị tự bỏ vốn
nhưng phải sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng thường là sửa
chữa, cải tạo nhỏ, hoặc công trình chuyên ngành đặc biệt
Bảng 07. Tổng hợp các hình thức quản lý dự án đầu tư
Hình thức tổ chức
Đặc trưng
Đối tượng áp dụng
Dự án nhóm C
Sử dụng bộ máy hiện có để quản lý
1. Chủ đầu tư trực
Một số dự án mở rộng sản
Ký hợp đồng với tổ chức tư vấn xây dựng
tiếp quản lý
xuất
Tổ chức đấu thầu
Chủ nhiệm điều hành dự án kiêm Giám đốc
2. Chủ nhiệm điều
Dự án nhóm B
quản lý dự án
hành dự án
Ban quản lý dự án
3. Chìa khóa trao
Chủ đầu tư chọn tổ chức tư vấn xây dựng
Công trình nhỏ
tay
chọn tổng thầu
Tự bỏ vốn sửa chữa nhỏ
4. Tự làm
Chủ đầu tư trực tiếp xây dựng dự án của mình
Công trình chuyên ngành
3.2.3.2 Đổi mới công tác cán bộ quản lý
Cán bộ có vai trò quyết định mọi mặt, những thất thoát, lãng phí kém
hiệu quả vốn NSNN. Thời gian qua thì công tác cán bộ quản lý là một trong
những nguyên nhân quan trọng để gây ra ảnh hưởng tiêu cực. Để đổi mới
công tác này cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau đây:
70
Một là: Phải đảm bảo về chất lượng đối với cán bộ công chức, thực
hiện quản lý vốn đầu tư từ NSNN
Về chuyên môn, phải thông qua hệ đào tạo chính quy, đảm nhiệm
đúng theo chuyên môn đã được học
Về bản lĩnh chính trị, phải đảm bảo yêu cầu năng động trung thực.
Những người có con em nghiệm hút, người có lý lịch không rõ ràng (đã làm
sai trái trong thời gian qua) tuyệt đối không được tham gia vào quản lý trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Cán bộ công chức thực hiện quản lý phải được nhận thức cụ thể,
không phải là lý luận chung chung mà thực hiện.
Hai là: Phải thường xuyên được đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng những
quy định về pháp luật có liên quan cần phải chú ý, cập nhật thông tin về chế
độ, chính sách… cho những cán bộ thực hiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Ba là: Phải tạo lập cơ chế hợp lý về nhiệm vụ và thù lao của cán bộ
công chức quản lý:
Đổi mới cơ chế tiền lương, phần thưởng, có thu nhập hợp lý, ổn định,
thỏa đáng, để tạo ra sự yên tâm trong công tác và có trách nhiệm cao trong
thực thi công vụ.
Phải có chế tài về kinh tế, để hạn chế hành vi tiêu cực của đội ngũ cán
bộ công chức quản lý vốn đầu tư.
Bốn là: Quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ từng người. Cần thiết cụ
thể hóa trách nhiệm và nghĩa vụ cho từng cán bộ công chức trong công tác
quản lý.
3.2.3.3 Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng
Công tác nghiệm thu công trình phải tiến hành từng đợt ngay sau khi
làm xong những khối lượng kỹ thuật. Những kết cấu chịu lực, từng bộ phận
và tòan bộ công trình, để sớm phát hiện những điểm thiếu sót và xử lý kịp
71
thời. Việc nghiệm thu này là do chủ đầu tư tổ chức thực hiện và phải có tham
gia các tổ chức tư vấn và cơ quan giám định chất lượng công trình.
Đối với những công trình quan trọng có yêu cầu kỹ thuật phức tạp,
Thủ tướng Chính phủ phải lập Hội đồng nghiệm thu Nhà nước.
Công trình được bàn giao tòan bộ cho chủ đầu tư, khi đã xác lập hòan
chỉnh theo thiết kế được duyệt, đúng kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu về
chất lượng.
Trong quá trình bàn giao phải bàn giao tòan bộ hồ sơ tài liệu và các
vấn đề liên quan đến công trình.
Việc tổ chức bàn giao phải làm gọn nhẹ, không làm tốn kém chi phí
nhiều nhưng phải đúng theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng cao.
Phải tiến hành bàn giao cho kịp thời và chu đáo để tạo điều kiện tốt
cho việc đưa vào sử dụng một cách có hiệu quả. Đối với công trình sử dụng
vốn NSNN thì UBND Tỉnh phải chuẩn bị bộ máy tiếp nhận và vận hành công
trình như dự án đã lập.
Việc tổ chức nghiệm thu bàn giao chuẩn mực, không những tác động
đến công trình đã bàn giao mà còn tác động đến công trình đang thi công. Bởi
sự đòi hỏi về chất lượng và kỹ thuật khi xây dựng công trình là trách nhiệm
về vật chất đối với bên nhận thầu thi công.
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ:
3.3.1 Kiến nghị đối với các bộ ngành cấp trung ương:
Về đấu thầu:
Việc đấu thầu công trình xây dựng cơ bản còn là vấn đề bức xúc trong
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN nói riêng, cần phải đổi mới một số nội dung sau đây:
72
Việc thành lập tổ tư vấn chuẩn bị các phương án và tài liệu mời thầu
không nên cho chủ đầu tư chỉ đạo tổ tư vấn này, thậm chí còn phụ thuộc vào
chủ đầu tư. Vì vậy, mới có hiện tượng dù chuẩn bị tài liệu, tổ chức đấu thầu ra
sao thì cuối cùng bên nhận thầu cũng là do chủ đầu tư lựa chọn mà giá thành
công trình thì vẫn là giá cao, hiệu quả thấp, vốn NSNN vẫn lại bị thất thoát.
Từ đó chúng ta cần có một tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân riêng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Khi tổ tư vấn này có được một hồ sơ mời thầu, chuẩn mực để tổ chức
đấu thầu thì sau đó biên bản tổng hợp kết quả đấu thầu và ý kiến của Hội
đồng sẽ phải chuyển về cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn vị trúng thầu,
không nhất thiết phải qua đề nghị của chủ đầu tư và Sở kế hoạch đầu tư.
Chính sách thu sử dụng vốn:
Nhà nước cần đổi mới chính sách thu sử dụng vốn, đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư từ NSNN. Nhằm góp phần sử dụng vốn NSNN một
cách hiệu quả hơn và đảm bảo hoàn vốn cho ngân sách thông qua chính sách
thuế và góp phần đảm bảo sự công bằng giữa doanh nghiệp được đầu tư bằng
vốn NSNN và doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn tín dụn ngân hàng.
Đó là việc thu tiền sử dụng vốn với sự phát triển kinh tế và quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
Nhìn chung, chế độ thu sử dụng vốn NSNN có nhiều tác động tốt đối
với nền kinh tế nhưng vẫn còn có những điểm cần phải bàn thêm như:
Chưa phận biệt rõ việc thu sử dụng vốn đối với mua sắm máy móc,
thiết bị và thuế vốn đối với xây dựng vật kiến trúc… Điển hình như chính
sách thu sử dụng vốn hiện hành bình quân vào khoảng 0,4%/tháng mà trong
khi đó lãi tiền vay ngân hàng đối với ngành sản xuất kinh doanh khoảng
1,5%/tháng. Vậy nó sẽ không cân bằng giữa các doanh nghiệp sử dụng vốn
NSNN và doanh nghiệp vay vốn tín dụng ngân hàng. Do đó làm có các doanh
nghiệp nảy sinh lên những tâm lý xin cấp vốn ngân sách để được lợi nhiều
73
hơn . Điều này nó làm cho việc quản lý giá thành, giá cả và quản lý tiền vốn
càng khó khăn hơn.
3.3.2. Kiến nghị về quan hệ giữa các ngành ở TW và chính quyền địa
phương
Thứ nhất: Phân định chức năng của các ngành, các cấp trong quản lý
vốn đầu tư XDCB:
UBND các huyện phải thực hiện việc quản lý vốn đầu tư XDCB đúng
theo sự phân công của tỉnh, tổ chức quản lý các dự án có giá trị dưới
100.000USD.
Sở Kế hoạch Đầu tư chịu trách nhiệm trước uỷ ban Kế hoạch Đầu
tư, Bộ Tài chính, UBND tỉnh về quản lý Nhà nước đối với vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tổng hợp báo cáo tình hình xây dựng cơ bản với UBND tỉnh, Bộ
Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Đầu tư.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quản lý vốn đầu tư
XDCB đúng theo Luật NSNN quy định và sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng chế độ.
Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thanh toán khối lượng đầu tư
XDCB hoàn thành kịp thời và đúng chế độ, kiểm soát việc chi tiêu của các dự
án tạm ngừng chưa thanh toán những khoản bất hợp lý, chi sai nguyên tắc chế độ
tài chính khi cần thiết xuất toán những khoản mục đó khỏi giá thành công trình.
Thứ hai: UBND tỉnh cần có những quy định cụ thể hơn về việc thực
hiện quy chế đấu thầu các dự án đầu tư trên địa bàn của tỉnh.
Về kế hoạch đấu thầu và nhân sự đấu thầu phải được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Việc nhân sự thành lập tổ chuyên gia hoặc phải thuê tư vấn, tổ chuyên
gia này độc lập với chủ đầu tư trong việc thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy
định của Nhà nước.
74
Các thành viên trong tổ chuyên gia được lựa chọn đủ và đúng với yêu
cầu đòi hỏi của các dự án.
Trong thực tế đơn vị trúng thầu không nhất thiết chỉ có giá rẻ mà cần
phải đảm bảo chất lượng công trình. Do đó UBND tỉnh cần phải tăng cường
nhiệm vụ và trách nhiệm quyền hạn của Hội đồng đấu thầu. Hội đồng thẩm
định kết quả đấu thầu và trình lên UBND tỉnh quyết định không cần phải qua
Sở Kế hoạch Đầu tư và Chủ đầu tư.
3.3.3. Về khen thưởng và xử phạt
Trong việc chấp hành luật NSNN điều quan trọng nhất là thực hiện
quốc sách tiết kiệm. Trong thực hiện đó giải pháp quan trọng nhất là có chính
sách thưởng, phạt cho thật nghiêm minh, nhất là thực hiện bằng hình thức
kinh tế.
Về khen thưởng: từ trước đến nay, tất cả hình thức khen thưởng
thường là: bằng khen, giấy khen… mà không kèm theo khuyến khích vật chất.
Vậy, hình thức khen thưởng trên đây không đủ làm sức mạnh để thúc đẩy sự
tiết kiệm trong khoản chi NSNN. Cho nên, để đủ sức trong tiết kiệm thì cần
phải thực hiện hình thức khen thưởng này bằng vật chất, đối với đơn vị dự
toán: các đơn vị hưởng thụ NSNN cấp tỉnh, huyện đã thực hiện quốc sách tiết
kiệm, đảm bảo chi NSNN đúng, chi đủ, chi kịp thời hoàn thành được theo
nhiệm vụ khối lượng mà không lãng phí, và lại tiết kiệm được nên thưởng cho
các tập thể, cá nhân đó một số khoản tiền đã được tiết kiệm đó. Do vậy, vấn
đề này Nhà nước nên quy định vào trong chính sách về khen thưởng.
Trong chính sách đó cũng có qui định nhưng chưa được qui định rõ về
mức khen thưởng. Vậy nên qui định chi tiết thực hành pháp lệnh về tiết kiệm
để chống lãng phí.
Để có hiệu quả lâu dài, những tập thể hoặc cá nhân có thành tích trong
việc quản lý thi công công trình có chất lượng cao vừa được thưởng tinh thần
75
(bằng khen, giấy khen) vừa được thưởng vật chất (tiền). Còn các đơn vị thi
công phải được ưu tiên về điểm tham gia đấu thầu.
Do vậy Nhà nước phải được qui định chi tiết hơn và cụ thể hơn về cấp
công trình có chất lượng cao như cấp quốc gia, cấp Tỉnh…. Để phạm vi ảnh
hưởng của nó tốt hơn.
Cùng với chính sách khen thưởng đó thì cũng phải qui định dưới luật
đối với trường hợp vi phạm. Đối với hình thức vi phạm thì có vi phạm về vật
chất và tinh thần.
Trong qui định phải ghi rõ mức phạt cụ thể:
+ Phạt do không hoàn thành nhiệm vụ
+ Phạt do khối lượng công trình kém.
3.3.4. Đào tạo, đào tạo lại và bố trí đúng người đúng việc cho quá trình quản lý vốn đầu tư và hoạt động đầu tư:
Đội ngũ cán bộ là lực lượng quan trọng nhất quyết định thắng lợi trong
tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng và
Nhà nước Lào. Bởi vậy, cán bộ là những người nắm vững đường lối chính
sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước về phổ biến, giáo dục nhân
dân và lãnh đạo nhân dân tổ chức thực hiện có hiệu quả. Như vậy, có đội ngũ
cán bộ tốt mới có thể làm cho đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng trở
thành quá thực sự, mới có thể xây dựng và bảo vệ đường lối chính trị của
Đảng đúng đắn, luôn luôn phát triển và làm cho đường lối chính trị trở thành
chi tiết phù hợp với lợi ích của quần chúng.
Do đó đào tạo đội ngũ cán bộ là một khâu mang tính chất chìa khoá cho
các khâu công việc cán bộ, nhờ có sự tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ mới có
thể mở rộng và nâng cao số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ cán bộ.
Trên cơ sở đó, có thể củng cố và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đảm
bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng dẫn đến thành công và
thắng lợi.
76
Riêng nước CHDCND Lào nói chung và tỉnh Xê Kông nói riêng là một
tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế chậm, xây dựng kinh tế xuất phát từ nền kinh
tế tự nhiên và nửa tự nhiên, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp, đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân
thành thạo tay nghề còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu về vấn đề đào tạo đội
ngũ cán bộ càng có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý vốn đầu tư XDCB, có một vị trí rất
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, vốn đầu tư. Nhưng thực tế ở ỉnh Xê
Kông, nước CHDCND Lào thì bộ máy quản lý này còn bị phân tán, chưa đủ
hoàn thành nhiệm vụ. Mặt khác, còn nhiều cán bộ chưa được qua đào tạo
hoặc đào tạo không có hệ thống. Ngoài ra, còn có một số bộ phận bố trí cán
bộ còn trái ngành, trái nghề chuyên môn mà họ đã học qua. Do vậy, trước mắt
cần phải soát lại đội ngũ cán bộ này để bố trí cho đứng hướng sau:
Những cán bộ chưa qua đào tạo hoặc không đúng ngành nghề phải
đào tạo lại cho phù hợp.
Những cán bộ trái ngành nghề cần có kế hoạch thuyên chuyển đi nơi
khác cho phù hợp với chuyên môn của họ và nếu tuổi cao thì nên cho chờ về
hưu.
Có kế hoạch tuyển chọn cán bộ được đào tạo chính qui, ở các trường
đại học, có ưu tiên đối với những em học lực khá, giỏi để phục vụ lâu dài
trong ngành.
Phải có chính sách đãi ngộ đối với những cán bộ giỏi, có nhiều cống
hiến trong lĩnh vực này.
Phải mở rộng giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia đầu
ngành của Trung ương và những kinh nghiệm quản lý các tỉnh bạn bè, lân
cận, nhất là các tỉnh kết nghĩa với với nước CHXHCN Việt Nam. Để góp
phần thiết thực việc nâng cao năng lực thực tiễn cho cán bộ quản lý trong
tỉnh.
77
Phải thường xuyên kiểm tra và kiểm soát những kiến thức cơ bản, kỹ
năng làm việc, trình độ nghiệp vụ, năng lực và thái độ làm việc của các nhân
viên hành chính.
Phải luôn luôn đổi mới và chuyển đổi một cách hợp lý. Tùy theo sự
phát triển của tình hình khách quan mà không ngừng điều chỉnh, đổi mới cơ
cấu ngành nghề và cơ cấu trí thức của các nhân viên hành chính. Phải dựa vào
thay đổi tuổi tác của các nhân viên hành chính mà làm tốt việc thay thế các
nhân viên hành chính mới. Đồng thời điều chỉnh cơ cấu chất lượng của cơ
quan hành chính các cấp. Làm như vậy có thể theo kịp trào lưu tiến độ của
thời đại.
Muốn làm cho chất lượng cán bộ, công chức nhà nước ngày càng tốt
hơn phải đào tạo, bồi dưỡng, phải coi trọng việc đào tạo và quyền lợi nghĩa
vụ.
Khi đào tạo cần quán triệt các nguyên tắc nhất trí giữa kết quả học tập
với sử dụng. Dạy theo đúng nhu cầu mà vươn tới hiệu quả thực sự và chủ yếu
là để nâng cao năng lực.
Cán bộ lãnh đạo cùng với cán bộ quản lý phải nắm chắc và hiểu rõ
các công cụ quản lý trong việc hoạt động quản lý vốn đầu tư từ NSNN, phải
có chế độ xuống cơ sở để kiểm soát nắm chắc tình hình thực tiễn xảy ra trong
từng địa phương. Đồng thời phải có biện pháp giúp đỡ và giải quyết các vấn
đề đã xảy ra cho thích hợp nhất.
Phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước trong
mọi lĩnh vực, trên cơ sở đó, sự lãnh đạo của Đảng phải đặc biệt chú trọng về
giáo dục tư tưởng và nâng cao trình độ cán bộ từng cấp, đồng thời quan tâm
củng cố xây dựng hệ thống quyền lực Nhà nước.
78
Kết luận chương 3
Chương 3 đã căn cứ vào cơ sở những phân tích và rút ra được hạn chế
trong trương trước và kết hợp với định hướng phát triển của tỉnh trong những
năm tới, luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ vốn NSNN của tỉnh Xê Kông trong thời gian tới như:
- Đổi mới kế hoạch đầu tư.
- Đổi mới nhu cầu xác định về vốn.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn vốn.
- Cải tiến khâu chuẩn bị và quy trình quản lý vốn đầu tư.
- Cải tiến quy trình cấp phát vốn.
- Đổi mới hình thức tổ chức cấp phát vốn.
- Đổi mới công tác cán bộ quản lý.
- Cải tiến công tác nghiệm thu và bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
79
KẾT LUẬN
Nước CHDCND Lào từ khi chuyển đổi, từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của
Nhà nước, Nhà nước đã thực sự có những thay đổi quan trọng trong phương
thức và cách thức điều tiết, can thiệp vĩ mô thông qua các chiến lược phát
triển định hướng qua hệ thống pháp lệnh. Nhằm đảm bảo cho các thành phần
kinh tế được bình đẳng, trong các hoạt động kinh doanh, Nhà nước can thiệp
điều tiết không kìm hãm quá trình phát triển kinh tế – xã hội với mục tiêu
“Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” để tiến lên XHCN.
Qua phân tích tình hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN nói chung
và vốn NSNN ở tỉnh Xê Kông nói riêng, có thể thấy ở lĩnh vực này có nhiều
bức xúc nhất là vấn đề thất thoát vốn, hiệu quả vốn còn thấp.
Có nhiều nguyên nhân trong đó quản lý tài chính có vị trí rất quan
trọng.
Từ những lý luận và thực tiễn nếu ở trên hoàn thiện quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN cần phải được đặt trong mối quan hệ liên quan đến nhiều
cấp từ Chính phủ, các Bộ, Ngành của Trung ương đến các huyện và từng cán
bộ trong bộ máy quản lý ở lĩnh vực này. Đồng thời hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư XDCB từ vốn NSNN và khắc phục những tồn tại trong tình hình hiện
nay cần phải có những giải pháp đồng bộ trên những phạm vi toàn quốc.
Trong phạm vi của luận văn này với trọng tâm là hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông và luận văn hoàn thành một số
nhiệm vụ sau:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư, quản lý đầu tư,
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Đánh giá việc quản lý đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông đã tìm
ra mặt mạnh, mặt yếu, và nguyên nhân tích cực, tiêu cực để giải quyết.
80
Từ sự phân tích cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở cấp
tỉnh, luận văn phân tích được nội dung cơ chế quản lý và phương pháp chung
về quản lý vốn đầu tư của Nhà nước trên địa bàn tỉnh và thành phố.
Đề xuất được một số giải pháp quản lý vốn đầu tư XDCB nói chung
và vốn NSNN nói riêng.
Luận văn đã mạnh dạn kiến nghị với Ban quản lý các cấp từ Trung
ương đến chính quyền địa phương. Những kết luận khoa học trên của luận
văn chắc chắn sẽ có giá trị nhất định cả về lý luận lẫn thực tiễn cho công tác
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở tỉnh Xê Kông nói riêng và cả nước Lào
nói chung.
Do nhiều lý do khác nhau luận văn chưa đáp ứng được đầy đủ tất cả các
yêu cầu được đặt ra trong việc hòan thiện quản lý vốn đầu tư XDCB nói
chung và vốn NSNN nói riêng, điều đó sẽ được hòan thiện tiếp trong tương
lai.
Xin vô cùng trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường đại học kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh, các thầy, các cô ở Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
đã giảng dạy và đặc biết là GS.TS. Trần Hoàng Ngân đã hướng dẫn, giúp đỡ
em trong quá trình hòan thiện luận văn này.
Xin cảm ơn Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,phấn
đấu để hòan thành luận văn này. Chúc tình hữu nghị Việt Lào ngày càng bền
chặt.
Phom Ma Sen Boun Ma
Xin chân thành cảm ơn!
81