ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG THỊ NGA
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG THỊ NGA
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Hậu
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đặng Thị Nga
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều
kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Thị Hậu, cô giáo hướng dẫn
luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn đề một cách khoa học qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và
có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin trân trọng cảm ơn các khách hàng và các đồng nghiệp... đã
giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất trong công
tác hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong hội đồng bảo vệ đề cương đã
góp ý cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn một cách khoa học và logic hơn.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp đã góp ý
và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn
Đặng Thị Nga
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
5. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY TRÌNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại ................................................................................................. 4
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại ................................................................. 4
1.1.2. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân ............................................................. 10
1.1.3. Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân .............................................. 15
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại ............................................................................................... 36
1.2.1. Kinh nghiệm hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của một số ngân hàng thương mại ............................................................................ 36
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Thái Nguyên ........................................................................... 38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 40
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 40
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 45
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 45
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính................................................................................... 48
Chương 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN .......................................................... 50
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên ................................................................................................... 50
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 50
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................... 51
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức .................................................................................... 52
3.1.4. Đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của BIDV
Chi nhánh Thái Nguyên ................................................................................. 53
3.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 55
3.2. Thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ......................... 68
3.2.1. Thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân ............................................ 68
3.2.2. Thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân ............................ 86
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân ...................................................................................... 105
3.3. Đánh giá quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ................. 107
3.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 107
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 112
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ............................ 115
v
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi
nhánh Thái Nguyên đến năm 2020 .............................................................. 115
4.1.1. Định hướng tín dụng đối với khách hàng cá nhân ........................................ 115
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân ....... 116
4.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên ............ 117
4.2.1. Lập hồ sơ tín dụng ......................................................................................... 117
4.2.2. Phân tích tín dụng .......................................................................................... 118
4.2.3. Quyết định tín dụng ....................................................................................... 119
4.2.4. Giải ngân ....................................................................................................... 120
4.2.5. Giám sát tín dụng .......................................................................................... 121
4.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng .......................................................................... 121
4.3. Kiến nghị .......................................................................................................... 121
4.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................... 121
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 123
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .......................... 124
4.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên ................................................................................................. 124
4.3.5. Đối với khách hàng ....................................................................................... 125
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 127
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 128
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên văn
Viết tắt Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
BIDV BIS CPI EUR FDI Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng thanh toán quốc tế Chỉ số giá tiêu dùng Đơn vị tiền tệ của Liên minh tiền tệ châu Âu Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDKHCN Giao dịch khách hàng cá nhân GDKHDN Giao dịch khách hàng doanh nghiệp
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTCG/TTK Giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm
IBRD KHCN KHDN KHTH NHNN NHTM PGD Ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế thuộc ngân hàng thế giới Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Kế hoạch tổng hợp Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng thương mại Phòng giao dịch
QLRR QTTD SIBS
QL&DVKQ Quản lý dịch vụ và kho quỹ Quản lý rủi ro Quản trị tín dụng Hệ thống phần mềm ứng dụng phục vụ hoạt động kinh doanh của BIDV Hệ thống quản lý tập trung thông tin và hình ảnh về mẫu dấu, chữ ký của khách hàng Sản xuất kinh doanh Tổ chức hành chính Tài chính kế toán Tổ chức tín dụng Chương trình tài trợ thương mại, là phân hệ thuộc hệ thống SIBS Thương mại cổ phần Tài sản đảm bảo Đon vị tiền tệ chính thức của Hoa Kỳ Thuê giá trị gia tăng
SVS
SXKD TCHC TCKT TCTC TF TMCP TSĐB USD VAT
Vietcombank Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Viettinbank Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
VNĐ Việt nam đồng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn ........................................................................ 58
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động .................................................................. 61
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng ................................................................ 62
Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng ........................................................................... 64
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh ........................................ 66
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân ...................... 76
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo mục đích
vay vốn .................................................................................................. 79
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh doanh hoạt động tín dụng .............................................. 83
Bảng 3.9: Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
giai đoạn 2012-2013 .............................................................................. 87
Bảng 3.10: Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
giai đoạn 2012-2014 .............................................................................. 90
Bảng 3.11: Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
giai đoạn 2014-2017 .............................................................................. 92
Bảng 3.12: Thông tin về cán bộ tín dụng tham gia phỏng vấn .............................. 100
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát cán bộ tín dụng về quá trình thực hiện quy trình
tín dụng đối với khách hàng cá nhân ................................................... 101
Bảng 3.14: Thông tin về khách hàng tham gia phỏng vấn..................................... 103
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát khách hàng về quá trình thực hiện quy trình tín
dụng đối với khách hàng cá nhân ........................................................ 104
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển vốn của ngân hàng thương mại ............................. 7
Sơ đồ 1.2: Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân....................................... 17
Sơ đồ 1.3: Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân....................................... 33
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên ................... 52
Biểu đồ 3.1: Quy mô khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ................. 68
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu khách hàng cá nhân theo mục đích vay ................................... 69
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu khách hàng cá nhân theo thời hạn vay ..................................... 70
Biểu đồ 3.4: Quy mô tín dụng đối với khách hàng cá nhân ...................................... 77
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn ........... 80
Biểu đồ 3.6: Thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng ................................................... 81
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng khách hàng ........................................... 84
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo ...................................................... 85
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển vượt bậc.
Từ một nước đói nghèo, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về
nông - thuỷ sản, bước vào ngưỡng thu nhập trung bình và hội nhập sâu với kinh tế thế
giới. Đạt được kết quả này, phải kể đến sự phát triển về mạng lưới kinh doanh và quy
mô của các ngân hàng thương mại, với vai trò là trung gian tài chính - kênh dẫn vốn
quan trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, tín dụng là hoạt động mang lại nguồn
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Những năm gần đây, hưởng ứng lời kêu gọi của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh tế tư nhân được chú
trọng. Tín dụng đối với nhóm khách hàng này trở thành mảng kinh doanh tiềm năng
đối với ngân hàng. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân có đặc điểm số lượng hợp
đồng tín dụng rất lớn, song quy mô tín dụng lại nhỏ, nên mang lại nguồn lợi nhuận và
ít rủi ro cho ngân hàng.
Thái Nguyên là một tỉnh nằm ở khu vực trung du miền núi Bắc bộ. Năm
2016, kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên có mức phát triển đột phá, cụ thể: ngân sách
nhà nước 2016 thu đạt 9.600 tỷ đồng/kế hoạch 6.500 tỷ, vượt kế hoạch trên 3.000
tỷ, là một trong ba tỉnh/thành phố có xuất khẩu lớn nhất cả nước. BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên là ngân hàng có lịch sử phát triển lâu đời, tự hào là một trong các ngân
hàng có quy mô và mạng lưới kinh doanh lớn nhất tỉnh. Trong những năm qua, thị
phần tín dụng của BIDV liên tục giữ ở mức 16-20%. Trong đó, dư nợ tín dụng đối
với khách hàng cá nhân (trừ cầm cố thế chấp) năm 2016 đạt 1.188 tỷ đồng (tăng
29,8% so 2015, hoàn thành 103% kế hoạch, cả hệ thống hoàn thành 105% kế
hoạch). Tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân trên tổng dư nợ cao hơn năm 2015
(17,8%), nhưng chỉ đạt mức 19,4%. Mức độ tập trung vốn ở nhóm khách hàng lớn
vẫn còn ở mức rất cao (18% về huy động vốn và 26% về dư nợ tín dụng) do đó tiềm
ẩn nhiều rủi ro trong kinh doanh. Từ thực tế trên, việc tái cơ cấu dư nợ tín dụng gắn
với tái cơ cấu khách hàng là vấn đề tiên quyết với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, Chi nhánh Thái Nguyên còn gặp phải vô vàn khó khăn trong việc cạnh
tranh với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Để làm được điều này, BIDV
Chi nhánh Thái Nguyên cần không ngừng nỗ lực, đổi mới, sáng tạo, cải cách cả về
2
quy trình thực hiện và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng đẻ nâng cao chất lượng tín
dụng, cải tiến chất lượng dịch vụ… Trong đó, hoàn thiện quy trình cấp tín dụng đối
với khách hàng cá nhân là nhân tố vô cùng quan trọng. Xuất phát từ thực tiễn trên,
bằng kinh nghiệm làm việc tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, tôi đã quyết định chọn
đề tài “Hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên” là đề tài luận văn
thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quy trình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quy trình tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập từ
năm 2012 đến năm 2017 (số ước thực hiện); số liệu điều tra tháng 10/2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận và thực
tiễn về quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại;
3
Chỉ rõ sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
trong hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Kết quả nghiên cứu giúp BIDV Chi nhánh Thái Nguyên có cái nhìn bao quát
hơn về thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của mình. Đồng
thời, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên nói riêng, vị thế và uy tín của BIDV nói chung trên thị trường.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn gồm 04 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quy trình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Trải qua hàng trăm năm đến nay, hoạt động của các
ngân hàng thương mại đã trở thành một yếu tố không thể thiếu, gắn liền với nền
kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới.
Ngân hàng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa, một động lực quan
trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội và không thể đứng ngoài hoạt động
của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, mỗi nước đều xây dựng những khung pháp lý quy
định, giới hạn hoạt động của ngân hàng. Dựa trên cơ sở về tính chất, mục đích và
đối tượng hoạt động của ngân hàng trên thị trường tài chính, mà mỗi quốc gia khác
nhau sẽ có một khái niệm và mô hình tổ chức ngân hàng khác nhau.
Theo Luật ngân hàng của Pháp năm 1941: “Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức khác các số tiền
mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính số
37/LCT-HĐNN8 ngày 24/05/1990 (Điều 1, khoản 1) của Việt Nam: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. [7]
Luật các Tổ chức tín dụng số 14/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010, tại Điều 4 có nêu: “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. [12]
5
Như vậy, ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi,
cho các công ty và cá nhân vay lại và có cùng mục tiêu lợi nhuận như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM gắn liền với các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế.
Ngân hàng thương mại thực hiện vai trò tham gia điều tiết vĩ mô đối với nền kinh
tế thông qua các chức năng của mình, biểu hiện các mối quan hệ giữa NHTM với
các tổ chức kinh tế, cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt, các dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt…, đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế được
bình thường.
1.1.1.2. Phân loại ngân hàng thương mại
a) Căn cứ theo hình thức sở hữu
- Ngân hàng sở hữu tư nhân là ngân hàng do cá thể thành lập bằng vốn của
cá nhân. Loại ngân hàng này thường nhỏ, phạm vi hoạt động thường là trong từng
địa phương và thường gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa phương.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (ngân hàng cổ phần) là loại hình ngân
hàng được thành lập thông qua phát hành (bán) cổ phiếu, việc nắm giữ cổ phiếu
cho phép người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động của Ngân
hàng, tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải chịu tổn thất
có thể xảy ra. Do vốn sở hữu được hình thành thông qua tập trung, các ngân hàng
cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy thường là các ngân hàng lớn và
có phạm vi hoạt động rộng, đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con.
- Ngân hàng sở hữu nhà nước là loại hình ngân hàng mà vốn sở hữu do nhà
nước cấp, có thể là nhà nước trung ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này
được thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định, thường là do chính sách
của chính quyền trung ương hoặc địa phương quy định. Các nước đi theo con đường
phát triển xã hội chủ nghĩa, nhà nước thường quốc hữu hóa các ngân hàng tư nhân
hoặc ngân hàng cổ phần lớn hoặc tự xây dựng nên các ngân hàng. Những ngân hàng
này thường được nhà nước hỗ trợ về tài chính, bảo lãnh phát hành giấy nợ, nên rất ít
khi bị phá sản. Tuy nhiên, trong trường hợp các ngân hàng này phải thực hiện các
chính sách của nhà nước, sẽ có thể bất lợi trong hoạt động kinh doanh.
6
- Ngân hàng liên doanh là loại hình ngân hàng hình thành trên góp vốn của
hai hay nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài
để tận dụng lợi thế của nhau.
b) Căn cứ theo chiến lược kinh doanh
- Ngân hàng bán buôn là loại hình ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho đối tượng là khách hàng doanh nghiệp lớn, các công ty tài chính… nhà
nước, không giao dịch với khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng bán lẻ là loại hình ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng là khách hàng cá nhân.
- Ngân hàng hỗn hợp (vừa bán buôn vừa bán lẻ) là loại hình ngân hàng giao
dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
c) Căn cứ theo tính chất hoạt động
- Ngân hàng hoạt động theo chuyên doanh là loại hình ngân hàng chỉ hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
- Ngân hàng đa năng là loại hình ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế
và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ mà một ngân hàng có thể được phép thực hiện.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
a) Chức năng trung gian tài chính
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong
xã hội, bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan
nhà nước. Mặt khác, ngân hàng dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối
với các thành phần kinh tế trong xã hội khi có nhu cầu bổ sung vốn.
Thực hiện chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng vừa đóng
vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là
khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. Do vậy, NHTM có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện
mức sống của dân cư, ổn định thu chi chính phủ; góp phần quan trọng vào việc điều
hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát. [8]
7
Cho vay Gửi tiền
Cá nhân và doanh nghiệp Cá nhân và doanh nghiệp Đầu tư Ngân hàng thương mại Ủy thác đầu tư
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển vốn của ngân hàng thương mại
b) Chức năng trung gian thanh toán
Các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng,… giúp các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo
tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán. Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
sử dụng một phương thức thanh toán phù hợp để thực hiện các khoản thanh toán.
Từ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo
thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Do
thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có điều kiện huy
động tiền gửi của xã hội, các doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay
và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. [8]
c) Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận - một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. [8]
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của ngân
hàng thương mại, là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện
8
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân
hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng nhà
nước áp dụng đối với ngân hàng. Do vậy ngân hàng nhà nước có thể tăng tỷ lệ này
khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn. [8]
1.1.1.4. Vai trò của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi
và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp
phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai, ngân hàng thương mại góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát
triển sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu;
Thứ ba, tín dụng ngân hàng có đóng góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng
kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục;
Thứ tư, ngân hàng thương mại hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới
và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững;
Thứ năm, ngân hàng thương mại góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.
1.1.1.5. Các sản phẩm của ngân hàng thương mại
a. Sản phẩm huy động vốn
Huy động vốn là việc ngân hàng huy động các tài sản bằng tiền của các tổ
chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm
hoàn trả. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng của bất kỳ một
ngân hàng thương mại nào. Vốn huy động trong các ngân hàng thương mại được
phân nhóm thành những loại sau: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn, phát hành
chứng từ có giá, nguồn vốn huy động khác. [8]
b. Sản phẩm tín dụng
Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng
thương mại là cho vay với hình thức là các sản phẩm tín dụng. Sản phẩm tín dụng
có thể được phân loại bằng nhiều cách như: mục đích, thời hạn, hình thức đảm bảo,
phương pháp hoàn trả và nguồn gốc khách hàng....
- Căn cứ theo hình thức bảo đảm thì tín dụng được chia thành:
+ Cho vay có bảo đảm.
9
+ Cho vay không bảo đảm.
- Căn cứ theo kỳ hạn thì tín dụng được phân chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung và dài hạn.
c. Sản phẩm thanh toán
Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa khách hàng trong nước và nước ngoài
đều được thực hiện qua ngân hàng. Thông qua việc quản lý tài khoản của khách
hàng và kiểm soát chứng từ thanh toán, các ngân hàng thương mại hoàn toàn có khả
năng thực hiện các sản phẩm thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Hiện nay, các
ngân hàng đang có các sản phẩm thanh toán như: séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
thư tín dụng, hối phiếu... Đồng thời, ngân hàng còn tổ chức hệ thống thanh toán nội
bộ, tham gia thanh toán liên ngân hàng trong nước và tham gia các hệ thống thanh
toán quốc tế khi được ngân hàng nhà nước chấp thuận.
d. Sản phẩm bảo lãnh
Sản phẩm bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng được thực hiện qua sự cam kết
bằng văn bản của tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn
trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
đ. Sản phẩm kinh doanh vốn và tiền tệ, gồm:
Các sản phẩm mua bán ngoại tệ để phục vụ nhu cầu chính đáng của khách
hàng cá nhân hoặc tổ chức. Quy trình, thủ tục mua bán ngoại tệ tuân thủ theo quy
định của pháp luật, thông lệ thị trường ngoại hối. Tỷ giá mua bán do các bên thỏa
thuận (nhưng phải đảm bảo tỷ giá trung tâm và biên độ cho phép của ngân hàng
nhà nước đối với tiền USD).
Các sản phẩm phái sinh tiền tệ là sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm kinh doanh
vốn và tiền tệ. Theo đó, xuất phát trừ nghiệm vụ nguyên sinh là mua bán ngoại tệ
giao ngay, người ta đã biến thể chúng thành các sản phẩm mua bán kỳ hạn, hoán
đổi, quyền chọn, tương lai để hạn chế được những rủi ro tỷ giá so với sản phẩm mua
bán ngoại tệ giao ngay.
10
e. Các sản phẩm dịch vụ khác
- Sản phẩm thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ) là phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt do tổ chức phát hành (ngân hàng hoặc các tổ chức khác) cấp cho
khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức phát hành và chủ thẻ.
- Sản phẩm ngân quỹ là các công việc kiểm đếm, phân loại, bảo quản, thu,
chi tiền mặt.
- Các sản phẩm bảo hiểm: các ngân hàng thương mại có thể cung cấp sản
phẩm bảo hiểm cho tất cả khách hàng của họ thông qua các công ty con (công ty
bảo hiểm) hoặc thông qua các nhà môi giới bảo hiểm của mình. Ngân hàng thường
cung cấp một loạt các sản phẩm bảo hiểm cho các khách hàng tư nhân và bảo hiểm
chuyên dụng cho các khách hàng doanh nghiệp.
1.1.2. Tín dụng đối với khách hàng cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân là loại hình cho vay mà các chủ thể
được cấp tín dụng là các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh và tổ hợp tác. [9]
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng đối với khách hàng cá nhân
a) Đặc điểm khách hàng cá nhân
Cùng với khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân là một trong hai chủ
thể chính mà ngân hàng hướng đến. Duy trì cơ cấu tín dụng cân bằng với cả hai
nhóm đối tượng này là điều kiện và mục tiêu đảm bảo sự an toàn nguồn vốn cho
mỗi ngân hàng. Khách hàng cá nhân là một người hoặc một nhóm người đã, đang
hoặc sẽ mua và sử dụng sản phẩm dịch vụ phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Do đó,
khách hàng cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, quy mô khách hàng cá nhân ở mỗi ngân hàng chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng số khách hàng và thường xuyên gia tăng.
Thứ hai, khách hàng cá nhân đa dạng về độ tuổi, giới tính, trình độ, ngành
nghề, đơn vị công tác, sở thích, thu nhập.
Thứ ba, khi giao dịch với ngân hàng, khách hàng cá nhân mang nặng tâm lý
ngại rủi ro, ngại phiền phức về thủ tục, e dè trong việc cung cấp thông tin cá nhân.
Thứ tư, khách hàng cá nhân đa dạng và phong phú về nhu cầu mua sắm các
sản phẩm, dịch vụ. Mua sắm các hàng hóa cho mục đích tiêu dung cá nhân, do đó
nhu cầu của nhóm khách hàng này luôn thay đổi nhanh chóng.
11
b) Đặc điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân là một trong những nội dung quan
trọng nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, nó có một số đặc
trưng cơ bản sau:
- Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng vay lớn.
- Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng các khoản vay thường khá
tốt. Tuy nhiên, các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân chỉ có chất lượng tốt
khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Khoản vay thường có tính rủi ro
cao nên các ngân hàng áp dụng với mức lãi suất cao nhất khi cho vay.
- Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Các khoản vay thường là ngắn hạn, một
phần nhỏ là trung hạn và dài hạn. Điều này giải thích phần nào lý do ngân hàng sử
dụng hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, tín dụng khách hàng cá
nhân có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
a) Căn cứ theo mục đích vay của khách hàng cá nhân
- Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, bao gồm các sản phẩm: vay mua nhà, vay mua xe, vay cầm cố
chứng từ có giá, thấu chi tài khoản cá nhân.
- Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cấp tín dụng cho các khách hàng
cá nhân để bổ sung, đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b) Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn và dài hạn:
+ Tín dụng trung hạn là những khoản vay có thời hạn trên 1 năm đến dưới 5
năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
12
+ Tín dụng dài hạn là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn.
c) Căn cứ theo loại tiền vay
- Cho vay khách hàng cá nhân bằng nội tệ: Ngân hàng cho khách hàng vay
bằng tiền VNĐ và khách hàng chịu lãi vay bằng tiền Việt Nam được quy định tại
thời điểm vay vốn. Cho vay bằng đồng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu của khối
lượng vốn cho vay của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Cho vay khách hàng cá nhân bằng ngoại tệ: Ngân hàng cho khách hàng vay
bằng ngoại tệ và khách hàng trả lãi vay cho ngân hàng theo quy định lãi vay ngoại
tệ. Các loại ngoại tệ như chủ yếu được sử dụng là: USD, EUR…
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng đối với khách hàng cá nhân
a) Đối với nền kinh tế
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân góp phần cung cấp, luân chuyển vốn,
tăng lưu thông hàng hóa, kích cầu.
Tín dụng đối với khách hàng cá nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện
đời sống dân cư, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo.
Xét về góc độ kinh tế vĩ mô, tín dụng đối với khách hàng cá nhân đẩy nhanh
quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh
tê, cải thiện đời sống.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giúp quá trình sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định
của nền kinh tế.
b) Đối với ngân hàng thương mại
Đối với hầu hết các ngân hàng, khoản mục cho vay đem lại nguồn thu nhập
lớn cho ngân hàng, gia tăng thị phần kinh doanh.
Khi khoản vay cho khách hàng cá nhân tăng thì mức thúc đẩy phát triển các
dịch vụ ngân hàng khác cho vay khách hàng cá nhân như: huy động vốn, thanh
toán, lưu ký,.. của các cá nhân tại ngân hàng.
Là kênh marketing hiệu quả đối với ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh
dành thị phần trên thị trường tài chính.
13
Tạo điều kiện đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nâng cao lợi nhuận và
phân tán rủi ro ngân hàng. Các khoản vay cá nhân có quy mô nhỏ, nhưng số lượng
lớn, do vậy tổng quy mô tài trợ lớn. Lãi suất áp dụng đối với khách hàng cá nhân
thường cao hơn so với khách hàng doanh nghiệp, nên các khoản vay này đóng góp
một phần không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng.
c) Đối với khách hàng
Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng, đặc biệt đối với các khoản
vay cho nhu cầu chi tiêu có tính chất cấp bách, nhờ đó khách hàng có thể sử dụng
các tiện ích trước khi tích lũy đủ số tiền cần thiết.
Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhu cầu tiêu
dung và mua sắm của cá nhân là vô cùng lớn. Tuy nhiên, khách hàng lại cần thời gian
tích lũy để chi trả cho những nhu cầu đó. Vì vậy tín dụng ngân hàng có thể giúp
khách hàng thỏa mãn nhu cầu của mình, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.2.5. Các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
a) Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Vay thế chấp, tín chấp tiêu dùng cá nhân
Vay thế chấp, tín chấp tiêu dùng cá nhân sẽ giúp khách hàng giải quyết
nhanh chóng những vấn đề tài chính liên quan đến việc như: mua sắm vật dụng gia
định, học tập, du lịch, khám chữa bệnh và các mục đích sinh hoạt tiêu dùng khác mà
Pháp luật không cấm.
Thời gian cho vay tối đa lên đến 36 tháng. Số tiền cho vay tối đa 12 lần thu
nhập và không quá 300 triệu đồng.
Phương thức trả nợ: Vốn và lãi gốc trả góp đều hàng tháng và trả góp bậc
thang hàng tháng.
- Vay cầm cố thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, vàng, ngoại tệ
Vay cầm cố thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, vàng, ngoại tệ là sản phẩm tín dụng
dành cho khách hàng cá nhân có nhu cầu vay tiền để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời
trong các khoản chi tiêu, sinh hoạt gia đình hoặc bổ sung các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Loại tiền vay là Việt Nam đồng, ngoại tệ (theo quy định về quản lý ngoại hối
và chính sách của ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ).
14
Thời gian vay được xác định phù hợp với nhu cầu của người vay.
Mức cho vay dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế và giá trị tài sản đảm bảo.
Phương thức trả nợ: một lần hay nhiều lần trong thời hạn cho vay.
- Vay cho mục đích mua nhà (thế chấp bằng căn nhà định mua, xây dựng,
sửa chữa)
Giá trị khoản vay bằng 70% giá trị ngôi nhà nếu tài sản đảm bảo là ngôi nhà
mua và lên đến 100% giá trị ngôi nhà nếu được đảm bảo bằng tài sản khác.
Thời gian hoàn trả nợ: có thể lên đến 20 năm.
Phương thức trả nợ: trả góp với số tiền trả (tổng gốc và lãi) đều nhau cho tất
cả các kỳ hoặc trả dần với số tiền trả đều nhau hay tang giảm.
- Vay cho mục đích mua ôtô
Giá trị khoản vay bằng 80% giá trị xe nếu tài sản đảm bảo là xe ô tô mua và
bằng 100% giá trị xe nếu được đảm bảo bằng tài sản khác.
Thời gian hoàn trả vốn: 5 năm hoặc theo thỏa thuận của ngân hàng và khách hàng.
Phương thức trả nợ: trả góp với số tiền trả (tổng gốc và lãi) đều nhau cho tất
cả các kỳ hoặc trả dần với số tiền trả đều nhau hay tăng giảm.
b) Cho vay cá nhân kinh doanh
Sản phẩm cho vay cá nhân kinh doanh giúp bạn bổ sung kịp thời nhu cầu vốn
lưu động thiếu hụt trong kinh doanh theo các hình thức và lĩnh vực dịch vụ, đại lý
bán hàng, kinh doanh thương mại, đầu mối thu mua.
Mức vay tiền: 100% giá trị tài sản đảm bảo.
Phương thức trả nợ: linh hoạt và phù hợp với đặc điểm kinh doanh hộ cá thể.
c) Cho vay cá nhân khác
- Thấu chi tài khoản: Cho vay thấu chi là việc ngân hàng thương mại cho
khách hàng vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng. Ngân
hàng thương mại sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản
của khách hàng mở tại ngân hàng. Khách hàng được dung tiền trong hạn mức được
ngân hàng cấp để chi ngay cả khi tài khoản không có số dư.
Thời gian vay: 12 tháng.
Phương thức trả nợ: Nợ gốc và lãi sẽ trả theo đúng số tiền và ngày mà khách
hàng thấu chi thực tế.
15
- Cầm cố kinh doanh chứng khoán
- Vay du học (tài trợ tài chính, chứng minh tài chính)
- Cầm cố giấy tờ có giá
d) Thẻ tín dụng
- Thẻ ghi nợ nội địa là thẻ do ngân hàng phát hành thanh toán tại các đơn vị
chấp nhận thẻ, rút tiền mặt từ tài khoản cá nhân tiền VNĐ hoặc USD, kiểm tra số dư
tài khoản, in sao kê giao dịch gần nhất, chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng,
thanh toán hóa đơn dịch vụ
- Thẻ ghi nợ quốc tế là thẻ do ngân hàng phát hành thanh toán tại các đơn vị
chấp nhận thanh toán thẻ và rút tiền tại các ATM trên toàn cầu có biểu tượng của
các tổ chức thẻ quốc tế, thanh toán qua mạng internet, khách hàng có thể sử dụng
tiền trực tiếp từ tài khoản tiền gửi thanh toán, chủ động hơn trong chi tiêu
- Thẻ tín dụng quốc tế là thẻ do ngân hàng phát hành có hạn mức tín dụng tuần hoàn
từ 5 triệu đến 300 triệu đồng, chi tiêu trước trả tiền sau với thời hạn ưu đãi 45 ngày,
mỗi chủ thẻ chính thức phát hành 02 thẻ phụ cho người thân, dịch vụ thanh toán thẻ
đa năng (thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền tại điểm bán hàng hoặc ATM
có biểu tượng chấp nhận thẻ visa/mastercard tại các quốc gia).
1.1.3. Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
1.1.3.1. Khái niệm quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Quy trình tín dụng là toàn bộ các quy tắc, quy định mà ngân hàng đặt ra được
thực hiện mang tính chất bắt buộc theo một trình tự nhất định nhằm đạt được mục
tiêu trong hoạt động tín dụng (lợi nhuận, an toàn) mà ngân hàng đã hoạch định.
Như vậy, quy trình tín dụng bao gồm các bước mà ngân hàng thiết lập giai
đoạn lựa chọn khách hàng, phân tích rủi ro và mức độ tín nhiệm, xây dựng cấu trúc
và thiết kế khoản vay, giám sát khách hàng vay vốn để tối thiểu hóa nguy cơ xảy ra
tổn thất, phù hợp với mục tiêu của ngân hàng. Mỗi một giai đoạn của quy trình
đóng góp với việc tối đa hóa chất lượng tín dụng, tối đa hóa lợi nhuận từ tín dụng,
kiểm soát rủi ro để tối thiểu hóa tổn thất và tạo được vị trí trong một môi trường
cạnh tranh và có nhiều sự thay đổi.
16
Do đó, có thể hiểu:“Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân là trình tự
các bước công việc mà khách hàng là cá nhân, hộ kinh doanh, cán bộ tín dụng và các
bên liên quan phải thực hiện trong quá trình vay và cho vay nhằm mục tiêu an toàn và
sinh lợi cho ngân hàng”. [9]
1.1.3.2. Mục tiêu của quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Quy trình tín dụng quy định trình tự các bước công việc cần thực hiện giữa
khách hàng với các bộ phận khác liên quan trong ngân hàng. Do đó, mục tiêu xây
dựng quy trình tín dụng là tối ưu hóa thời gian và nỗ lực của ngân hàng để phòng
ngừa tổn thất xảy ra, nhằm đáp ứng mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận
và uy tín.
Mục tiêu quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân được cụ thể hóa như sau:
- Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp ở ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, bộ phận chức năng được xác
định rõ các công việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ khâu lập hồ sơ tín dụng
đến khâu thanh lý tín dụng. Từ đó làm cơ sở phân công nhiệm vụ để gắn quyền hạn
và trách nhiệm ở từng vị trí. Với mục tiêu này, công tác quản trị nhân sự sẽ được
phân bổ kịp thời và hợp lý nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
- Dựa vào quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính
phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo mục tiêu an toàn tín dụng. Ngân
hàng sẽ thiết kế các thủ tục cho vay với từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay;
có các kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, đảm bảo
thuận tiện trong giao dịch với khách hàng và đảm bảo các mục tiêu tín dụng.
- Thông qua quy trình tín dụng, nhân viên trong ngân hàng cũng biết được
quyền và trách nhiệm của mình, mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng. Đồng thời,
cán bộ tín dụng hiểu rõ hơn vai trò của mình trong quy trình và có thái độ đúng với
công việc.
- Quy trình tín dụng là căn cứ để giám sát tiến trình cấp tín dụng, điều chỉnh
chính sách tín dụng đối với khách hàng cá nhân cho phù hợp với thực tiễn… Qua
việc kiểm soát thực hiện quy trình tín dụng, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng
xác định được những bước, công việc cần điều chỉnh, có hướng đào tạo và phân
17
công nhân sự kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng. Từ đó có những thay đổi để tăng
cường giám sát quá trình sử dụng vốn tín dụng của khách hàng cũng như hoạt động
tín dụng nói chung.
1.1.3.3. Nội dung các bước của quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân [9]
Quy trình tín dụng quy định trình tự các bước công việc cần thực hiện giữa
khách hàng với các bộ phận khác liên quan trong ngân hàng kể từ khi bắt đầu gặp
gỡ, tiếp xúc khách hàng đến khi thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại bao gồm các bước sau đây:
Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Bước 6 Bước 1
Thanh lý Phân Giải Giám Quyết
hợp đồng tích tín sát tín ngân định tín
tín dụng dụng dụng dụng Lập hồ sơ tín dụng
Sơ đồ 1.2: Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Bước 1: Lập hồ sơ tín dụng
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng thủ tục vay vốn ngân hàng theo quy định tín dụng hiện hành. Nếu khách hàng
chấp thuận, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn làm cơ sở
ngân hàng nghiên cứu, thẩm định.
Căn cứ đối tượng khách hàng (khách hàng truyền thống hay khách hàng
mới), thời gian vay vốn của khách hàng (tín dụng ngắn hạn hay tín dụng trung và
dài hạn) hoặc căn cứ quy mô tín dụng, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng lập hồ sơ
vay vốn phù hợp với đối tượng, thời gian, quy mô tín dụng theo quy định. Về cơ
bản, hồ sơ vay vốn bao gồm:
i) Hồ sơ pháp lý: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, sổ tạm trú dài hạn (đối
với khách hàng Việt Nam), hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài), xác nhận
của chính quyền địa phương về chữ ký và thường trú/tạm trú tại địa phương đối với
khách hàng vay, giấy đăng ký kết hôn/chứng nhận độc thân…
18
ii) Hồ sơ tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh là các tài liệu chứng
minh thu nhập, như: bảng lương, khai thuế thu nhập cá nhân, hợp đồng thuê nhà…
iii) Hồ sơ vay vốn (cho mỗi lần vay hoặc một hợp đồng tín dụng), gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn ghi rõ chủ thể vay vốn, mục đích vay, nhu cầu vay
vốn từ ngân hàng, thời hạn, lãi suất dự kiến.
- Giấy tờ liên quan đến đảm bảo tiền vay theo quy định: Giấy xác nhận quyền
sở hữu hợp pháp tài sản của người đi vay, hóa đơn, vận đơn chứng từ liên quan,
biên bản bàn giao, các chứng từ có giá….; tờ khai thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Bước 2: Phân tích tích dụng
Thực tiễn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về phân tích tín dụng, cụ thể:
Theo quan điểm của IBRD thì phân tích tín dụng là quá trình xem xét xem
liệu tiền cho vay ra có được hoàn trả lại không và liệu người vay có sẵn lòng hay
thiện chí trả nợ hay không.
Theo quan điểm của BIS thì phân tích tín dụng là quá trình đánh giá nhằm
bảo đảm sự hiểu biết thong suốt về người vay, mục đích và cơ cấu khoản vay cũng
như nguồn thanh toán khoản cho vay.
Tóm lại, Phân tích tín dụng là hoạt động xem xét, đánh giá mọi mặt về khách
hàng trước khi ra quyết định cho vay hay không cho vay với các điều khoản cụ thể
về lãi suất cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay.
Mục đích của phân tích tín dụng là
- Lựa chọn khách hàng chính xác, giảm rủi ro tín dụng;
- Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng;
- Đánh giá chính xác nhu cầu vay vốn, mục đích vay của khách, là cơ sở để
ngân hàng thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Cơ sở phân tích tín dụng là hồ sơ vay vốn, kết quả phỏng vấn người xin vay,
các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng (như ngân hàng, khách hàng, nhà cung
cấp, các trung tâm cung cấp thông tin…); sổ sách của ngân hàng…
Nội dung phân tích tín dụng, cụ thể:
- Phân tích phi tài chính là thực hiện phân tích, đánh giá tính cách và uy tín
của khách hàng, năng lực pháp lý, môi trường kinh doanh, năng lực kinh doanh
(đánh giá khả năng và triển vọng phát triển trong tương lai), bảo đảm tiền vay.
19
- Phân tích tài chính là đánh giá tình trạng thu nhập (mức và sự ổn định của
thu nhập), giá trị tài sản thuộc sở hữu riêng của khách hàng.
Bước 3: Quyết định tín dụng
Việc ra quyết định chấp thuận hay không chấp thuận là công việc rất quan
trọng. Nó ảnh hưởng đến tiến trình hoạt động của khách hàng và ảnh hưởng đến uy
tín, lợi nhuận và sự an toàn của ngân hàng.
Cơ sở để ra quyết định tín dụng bao gồm các thông tin từ giai đoạn trước, các
thông tin cập nhật từ thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, quy định hoạt
động tín dụng ngân hàng của nhà nước, nguồn cho vay của ngân hàng khi đưa ra
quyết định và kết quả thẩm định tín dụng.
Quy trình quyết tín dụng (phê duyệt tín dụng) là một quy trình trong đó đòi
hỏi phải có sự tham gia của một lượng cán bộ ngân hàng có kiến thức, khả năng đặc
biệt và kinh nghiệm khác nhau. Quy trình phê duyệt tín dụng có có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng nền tảng của quản trị rủi ro tín dụng
Nội dung quyết định tín dụng bao gồm:
- Quyết định mức cho vay dựa trên cơ sở: nhu cầu vay vốn của khách hàng
phải đảm bảo tính cần thiết và hợp lý, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, mức cho
vay tối đa theo vốn tự có của ngân hàng, mức cho vay theo vốn tự có của khách
hàng và theo giá trị tài sản bảo đảm.
- Quyết định thời hạn cho vay dựa vào thời gian khách hàng cần sử dụng vốn
vay, tính chất nguồn vốn vay.
- Quyết định lãi suất cho vay, căn cứ vào các yếu tố: lãi suất bình quân đầu
vào, chi phí hoạt động của ngân hàng, mức rủi ro của từng khoản vay, chi phí vốn
tự có, lãi suất cho vay thị trường.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng hay phát tiền vay trên cơ
sở mức tín dụng đã cam kết theo hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc:
luân chuyển của tín dụng gắn liền với luân chuyển của hàng hóa, tức là việc phát
tiền vay phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín
dụng đã ký kết.
20
Cơ sở để ngân hàng giải ngân, gồm:
- Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đã được nêu trong hợp đồng tín dụng;
- Tài liệu liên quan đến sử dụng tiền vay: hợp đồng cung ứng vật tư hàng
hóa, bảng kê chi tiết, kế hoạch chi phí, các hóa đơn, chứng từ. Đối với hóa đơn,
chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể ngân hàng có thể yêu cầu xuất trình
các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục đế đối chiếu trong quá trình
kiểm tra sử dụng vay vốn sau khi giải ngân.
Nội dung giải ngân, gồm:
- Khách hàng hoàn chỉnh hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảng kê rút vốn, ủy
nhiệm chi.
- Hình thức giải ngân phụ thuộc vào nội dung cam kết của hợp đồng tín
dụng, gồm 02 loại: (i) cấp tiền thuần túy (thường áp dụng trong cho vay tiêu dùng)
là hình thức ngân hàng chỉ cấp tiền thuần túy cho khách hàng trong phạm vi mức tín
dụng đó ký kết mà không đòi hỏi thêm những điều kiện nào; (ii) giải ngân có điều
kiện là hình thức mà quyết định cho vay phụ kèm theo với việc cấp tiền khi hợp
đồng tín dụng có quy định những điều kiện ràng buộc cho việc giải ngân
- Phương pháp giải ngân: ngân hàng trả thẳng cho đơn vị bán dựa vào cơ sở
các chứng từ cung cấp hàng hóa, khối lượng xây lắp hoàn thành, biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình, hạng mục….
Bước 5: Giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng được tiến hành từ khi tiền vay phát ra đến khi khoản vay
được hoàn trả. Giám sát tín dụng là kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng
mục đích hay không, kiểm tra mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử
dụng vốn tín dụng, theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp
đồng, kịp thời phát hiện các vi phạm để có những ứng xử thích hợp, theo dõi và ghi
nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận/cá nhân có liên quan tại
ngân hàng. Đồng thời, giám sát tín dụng ngăn ngừa những hành vi vi phạm và hạn
chế rủi ro đạo đức của khách hàng.
Nội dung giám sát tín dụng bao gồm:
- Theo dõi khoản vay là công việc của cán bộ tín dụng mở sổ sách theo dõi
các thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, lập bảng theo dõi nợ vay để
21
khai thác khi cần thiết, lưu sao kê; kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay qua sổ sách
theo dõi khách hàng, hóa đơn hạch toán…; theo dõi, phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính và bảo đảm tín dụng của khách hàng.
- Xếp hạng tín dụng theo mức độ rủi ro: Trong suốt thời gian cho vay, ngân
hàng phải liên tục giám sát danh mục tín dụng nhằm có các hành động kịp thời khi
có bất kỳ vấn đề nào phát sinh đối với khoản vay.
Mục đích của xếp hạng tín dụng: Cho phép có một nhận định chung về danh
mục cho vay trong bảng cân đối của ngân hàng; phát hiện sớm các khoản vay có
khả năng bị tổn thất; có chính sách định giá chính xác hơn; Có cơ sở để xác định
mức dự phòng rủi ro.
Các phương pháp giám sát tín dụng, cụ thể như: Giám sát hoạt động tài
khoản của khách hàng tại ngân hàng, phân tích các báo cáo tài chính của khách
hàng theo định kỳ, giám sát khách hàng thông qua trả lãi định kỳ, viếng thăm và
kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra các hình thức đảm bảo
tiền vay, giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng
khác, giám sát thông qua những thông tin thu thập khác…
Bước 6: Thanh lý tín dụng
Thanh lý tín dụng là bước kết thúc quy trình tín dụng, bao gồm các công việc sau:
a) Thu nợ
b) Tái xét hợp đồng tín dụng
c) Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.1.3.4. Các bước của quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Quy trình tín dụng khách hàng cá nhân hiện hành tại Chi nhánh Thái Nguyên
được áp dụng theo Quy định về cấp tín dụng bán lẻ (ban hành theo Quyết định
6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2014 của Tổng giám đốc BIDV) và Cẩm nang hướng
dẫn quy định cấp tín dụng bán lẻ (ban hành theo Công văn 5155/BIDV-NHBL ngày
23/06/2016 của BIDV) có hiệu lực từ 01/07/2016. Theo hướng dẫn này, quy trình
tín dụng khách hàng cá nhân áp dụng trên toàn hệ thống BIDV được minh họa tại sơ
đồ 1.3 [3]. Về cơ bản, quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân hiện hành tại
22
BIDV tương tự quy trình tín dụng chung, nhưng các bước được phân chia chi tiết
hơn và gồm 24 bước, cụ thể như sau: [5]
Bước 1: Tiếp thị
Cán bộ quản lý khách hàng cá nhân Phòng KHCN/PGD chủ động tiếp thị tới
khách hàng tất cả các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV, bao gồm: các sản
phẩm tín dụng bán lẻ, bảo lãnh, huy động vốn, dịch vụ gia tăng, ebanking…
Phương thức tiếp thị có thể là tiếp thị trực tiếp tới khách hàng; tiếp thị phổ
thông qua các hình thức tổ chức sự kiện, tờ rơi, quảng cáo trên phương tiện thông
tin đại chúng, tại Trụ sở ngân hàng...; tiếp thị thông qua bên thứ ba có chức năng
dưới hình thức hợp tác, cơ chế chi hoa hồng môi giới (Ví dụ: sản phẩm cho vay mua
ô tô, sản phẩm cho vay nhu cầu nhà ở, sản phẩm cho vay du học…). Ngoài ra, trong
quá trình tác nghiệp, cán bộ quản lý khách hàng cá nhân chủ động tư vấn cho khách
hàng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phù hợp.
Bước 2: Tư vấn và hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Trong bước này, cán bộ tín dụng cần thực hiện các công việc sau đây:
- Phỏng vấn, nắm bắt thông tin khách hàng, như: Mục đích của khách hàng
(nhu cầu vay vốn hoặc đề nghị được bảo lãnh); Tình trạng nhân thân: Tên, tuổi,
tình trạng hôn nhân/gia đình, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ, đơn vị công tác/địa
điểm kinh doanh, vị trí công tác/xã hội, thu nhập; Khả năng và nguồn trả nợ của
khách hàng: Lương, hoạt động kinh doanh hiện tại, phương án đầu tư/kinh doanh,
nguồn thu nhập khác; Hình thức và tài sản bảo đảm vốn vay: Tài sản hình thành từ
vốn vay, tài sản khác của khách hàng, tài sản của bên thứ ba.
- Tư vấn cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp
- Hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ: hồ sơ, tài liệu (hồ sơ về pháp lý; hồ
sơ chứng minh năng lực tài chính; tài liệu chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
vốn vay; hồ sơ bảo đảm tiền vay,…) cần cung cấp cho ngân hàng theo trường hợp
cụ thể của khách hàng (sản phẩm, khách hàng và nhân thân, hình thức bảo đảm
tiền vay), áp dụng các mẫu biểu cụ thể trong sản phẩm hoặc theo mẫu biểu chung
tại Quy định này nếu tại quy định sản phẩm chưa có mẫu biểu.
23
Trường hợp khách hàng đã có quan hệ với BIDV, cần kiểm tra hồ sơ hiện
có của khách hàng tại BIDV và không yêu cầu khách hàng phải cung cấp lại hồ sơ
còn hiệu lực của khách hàng mà BIDV đã có.
Bước 3: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Cán bộ quản lý khách hàng cá nhân trực tiếp tiếp nhận toàn bộ hồ sơ từ
khách hàng. Sau đó, cán bộ quản lý khách hàng cá nhân kiểm tra tính đầy đủ của hồ
sơ: loại giấy tờ theo yêu cầu, tính đầy đủ, phù hợp, chính xác của thông tin trên bề
mặt hồ sơ, đối chiếu hồ sơ bản sao với các hồ sơ gốc, đảm bảo thông tin phù hợp
giữa các hồ sơ (đối với hồ sơ chỉ yêu cầu bản sao, yêu cầu bản công chứng hoặc
nếu là bản sao thì sau khi đối chiếu với bản gốc của khách hàng, phải ký xác nhận
đã đối chiếu bản gốc). Nếu khách hàng chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ, yêu cầu khách
hàng bổ sung tất cả giấy tờ còn thiếu một lần (tuyệt đối không yêu cầu khách hàng
bổ sung nhiều lần).
Sau đó, cán bộ quản lý khách hàng cá nhân lập phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Đối với hồ sơ về tài sản bảo đảm: Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm là bản sao
(sau khi đã đối chiếu với bản gốc tài sản bảo đảm của khách hàng).
Bước 4: Đánh giá, phân tích khách hàng, khoản cấp tín dụng
Phòng KHCN/PGD tiến hành đánh giá, phân tích hồ sơ khách hàng (thông
tin nhân thân; mục đích vay vốn/bảo lãnh; năng lực tài chính và nguồn trả nợ
của khách hàng…). Cẩm nang hướng dẫn triển khai quy định cấp tín dụng bán lẻ
tại BIDV hiệu lực từ ngày 01/07/2016 có quy định rõ ràng, cụ thể và chi tiết về
từng nội dung đánh giá, căn cứ đánh giá cũng như các lưu ý trong quá trình đánh
giá khách hàng và phân tích khoản cấp tín dụng.
Bước 5: Đánh giá về tài sản đảm bảo khoản cấp tín dụng
Phòng KHCN/PGD và Tổ định giá tài sản bảo đảm tiến hành giá về tài sản
đảm bảo khoản cấp tín dụng theo quy định hiện hành của BIDV về giao dịch bảo
đảm trong cho vay.
Bước 6: Lập đề xuất tín dụng
Căn cứ kết quả đánh giá, phân tích, xếp hạng tín dụng khách hàng, hồ sơ tín
dụng, so sánh với các điều kiện quy định tại cẩm nang tín dụng và quy định của
24
từng sản phẩm tín dụng cụ thể, Phòng KHCN/PGD tiến hành lập đề xuất tín dụng
trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng.
Bước 7: Phê duyệt đề xuất tín dụng
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng sản phẩm tín dụng, BIDV quy định
về việc thẩm định rủi ro và cấp phê duyệt tín dụng.
+ Đối với khoản cấp bảo lãnh: PGD không được giao thẩm quyền phê duyệt
cấp bảo lãnh (trừ một số PGD cụ thể được Trụ sở chính chấp thuận bằng văn bản
trong từng thời kỳ).
+ Đối với khoản cho vay bán lẻ:
Trường hợp khoản cho vay thuộc thẩm quyền của PGD: Lãnh đạo Phòng
giao dịch quyết định cho vay.
Trường hợp khoản cho vay vượt thẩm quyền của PGD: Trình trụ sở Chi
nhánh phán quyết tín dụng, trong đó:
Đối với khoản cho vay không phải qua thẩm định rủi ro tại Chi nhánh: PGD
trình Giám đốc Chi nhánh/Phó giám đốc phụ trách khối bán lẻ phán quyết tín dụng.
Đối với khoản cho vay qua thẩm định rủi ro tại Chi nhánh: PGD chuyển hồ
sơ qua Phòng QLRR Chi nhánh (bước 8) để thẩm định rủi ro, phán quyết tín dụng.
- Trường hợp không qua thẩm định rủi ro: Phán quyết tín dụng theo thẩm
quyền, thực hiện tiếp bước 13.
- Trường hợp qua thẩm định rủi ro tại Chi nhánh: Ký kiểm soát trước khi
chuyển hồ sơ sang bộ phận QLRR theo bước 8.
- Trường hợp trình Trụ sở chính phán quyết tín dụng: Cấp thẩm quyền ký
kiểm soát và thực hiện tiếp bước 11.
Bước 8: Bàn giao hồ sơ sang bộ phận quản lý rủi ro
Phòng KHCN/PGD tiến hành bàn giao hồ sơ sang bộ phận QLRR và lập biên
bản giao nhận hồ sơ.
Bước 9: Tiếp nhận hồ sơ, đánh giá và lập báo cáo thẩm định rủi ro
Phòng QLRR tiến hành đánh giá, thẩm định và lập báo cáo thẩm định rủi ro.
Bước 10: Phán quyết tín dụng là phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên báo cáo
thẩm định rủi ro chính. Cấp thẩm quyền căn cứ theo Quy định về phân cấp thẩm
quyền trong tín dụng bán lẻ.
25
Bước 11: Hoàn thiện hồ sơ trình Trụ sở chính (trường hợp trình trụ sở chính)
Trong bước này, Phòng KHCN/PGD là đầu mối hoàn thiện hồ sơ trình Trụ
sở chính. Ban Quản lý rủi ro tín dụng là đầu mối tiếp nhận. Hồ sơ trình Trụ sở
chính gồm: Công văn gốc đề nghị phê duyệt tín dụng (Giám đốc chi nhánh/ Phó
giám đốc phụ trách khối bán lẻ phê duyệt); Báo cáo đề xuất tín dụng do Lãnh đạo
chi nhánh ký (01 bản photo); Hồ sơ tín dụng của khách hàng (01 bộ photo).
Bước 12: Phán quyết tín dụng (trường hợp trình trụ sở chính)
- Cán bộ Ban Quản lý rủi ro tín dụng đánh giá, lập báo cáo thẩm định rủi ro
và trình Lãnh đạo Ban Quản lý rủi ro tín dụng phê duyệt (nếu thuộc thẩm quyền)
hoặc ký kiểm soát trước khi trình cấp có thẩm quyền cao hơn.
- Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận/từ chối cấp tín dụng, cán
bộ Ban Quản lý rủi ro tín dụng soạn thảo văn bản gửi Chi nhánh để hoàn thiện báo
cáo thẩm định rủi ro và văn bản phán quyết tín dụng gửi Chi nhánh.
Bước 13: Chấp thuận/từ chối cấp tín dụng
- Chấp thuận cấp tín dụng: Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm
tiền vay trình cấp có thẩm quyền ký kết hợp đồng với khách hàng. Các biểu mẫu về
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành về bộ mẫu
hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay… tuân thủ theo mẫu của BIDV.
- Từ chối cấp tín dụng: Chi nhánh chủ động quyết định cách thức thông báo
tới khách hàng (bằng văn bản/email/điện thoại…) trong đó nêu rõ lý do từ chối cấp
tín dụng.
Bước 14: Hoàn thiện thủ tục tài sản bảo đảm
Phòng KHCN/PGD và bộ phận kho quỹ tiếp nhận hồ sơ gốc tài sản bảo đảm
và lập biên bản giao nhận giấy tờ tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định hiện hành
về bộ mẫu hợp đồng bảo đảm tiền vay của BIDV.
Sau đó, Phòng KHCN/PGD thực hiện công chứng, chứng thực, đăng ký giao
dịch bảo đảm và mua bảo hiểm tài sản theo quy định.
Lập phiếu nhập kho hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố để bàn giao hồ sơ gốc tài
sản bảo đảm cho kho quỹ.
26
Bước 15: Kiểm tra hồ sơ giải ngân và điều kiện giải ngân/hồ sơ phát hành bảo
lãnh và điều kiện bảo lãnh
Phòng KHCN/PGD kiểm tra tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay/bảo lãnh. BIDV có quy định cụ thể về từng loại hồ sơ theo mục đích vay vốn và
Ký quỹ
Cầm cố giấy tờ có giá/thẻ tiết kiệm
Nhà, đất (đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) Nhà ở, đất ở hình thành từ vốn vay tại các dự án phát triển nhà ở (chưa được cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất)
Phương tiện vận tải
- Giấy đề nghị ký quỹ - Xác nhận/sao kê đã phong tỏa tài khoản - GTCG/TTK - Bảng kê GTCG/TTK (kèm biên bản giao nhận GTCG/TTK) - Xác nhận sở hữu và phong tỏa của tổ chức phát hành GTCG hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán tùy từng trường hợp (thực hiện theo mẫu của BIDV). - Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở gắn với quyền sử dụng nhà ở. - Các giấy tờ liên quan khác. - Hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở. - Giấy xác nhận nhà ở, đất ở đã giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản (theo quy định). - Thoả thuận hợp tác quản lý tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. - Các giấy tờ liên quan đến quá trình hình thành tài sản: Hóa đơn, biên lai, phiếu thu… Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm, giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận bảo hiểm.
Theo quy định hiện hành về bảo đảm tiền vay của BIDV
Các tài sản đảm bảo khác
sản phẩm tín dụng. Cụ thể như sau:
Số lượng bản gốc (02 bản) đối với hồ sơ giải ngân/bảo lãnh (bảng kê rút vốn/hợp
đồng tín dụng cụ thể, giấy đề nghị bảo lãnh kiêm hợp đồng cấp bảo lãnh cụ thể).
Đối với trường hợp chưa thể cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh mục
đích sử dụng vốn vay tại thời điểm giải ngân, khách hàng có thể cam kết bổ sung
sau (thời gian bổ sung sau tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày giải ngân). Việc
chấp thuận bổ sung hồ sơ sau và thời gian bổ sung cụ thể: do cấp có thẩm quyền
quyết định giải ngân phê duyệt.
Bước 16: Đề xuất và quyết định giải ngân/phát hành bảo lãnh
- Nếu khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh:
+ Đối với cho vay: hoàn thiện, ký bảng kê rút vốn/hợp đồng tín dụng cụ thể
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giải ngân.
27
+ Đối với bảo lãnh: Hoàn thiện, ký giấy đề nghị bảo lãnh kiêm hợp đồng cấp
bảo lãnh cụ thể. Đồng thời, soạn thảo nội dung thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh/hợp
đồng bảo lãnh và bàn giao toàn bộ hồ sơ sang Phòng Quản trị tín dụng đề xuất phê
duyệt phát hành bảo lãnh. Phòng QTTD kiểm tra hồ sơ, điều kiện phát hành bảo
lãnh, trình Phó giám đốc phụ trách tác nghiệp phê duyệt phát hành bảo lãnh, trình
cấp thẩm quyền ký phát hành thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh (theo Quy chế bảo lãnh
hiện hành của BIDV).
- Nếu khoản cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phán quyết tín dụng của Trụ sở
chính: Phòng KHCN đề xuất, trình cấp thẩm quyền phê duyệt trên bảng kê rút
vốn/hợp đồng tín dụng cụ thể/giấy đề nghị bảo lãnh kiêm hợp đồng cấp bảo lãnh cụ
thể và soạn cam kết bảo lãnh, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ sang Phòng QTTD để
Phòng đề xuất giải ngân. Cán bộ quản trị tín dụng kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ
giải ngân, các điều kiện giải ngân, đề xuất và trình Lãnh đạo Phòng QTTD ký kiểm
soát, trình Phó giám đốc phụ trách tác nghiệp phê duyệt giải ngân/trình cấp thẩm
quyền ký phát hành cam kết bảo lãnh.
Bước 17: Giao nhận hồ sơ, cập nhật thông tin vào hệ thống SIBS, TF
Phòng KHCN/PGD lập biên bản giao nhận hồ sơ với:
- Phòng QTTD để cập nhật thông tin vào hệ thống, thực hiện thu phí bảo
lãnh hoặc xác nhận thu phí tín dụng (nếu có), lưu trữ hồ sơ.
- Bộ phận giao dịch khách hàng (Phòng GDKHCN tại trụ sở chi nhánh
hoặc bộ phận giao dịch tại các Phòng giao dịch trực thuộc) để giải ngân và thực
hiện thu phí tín dụng (nếu có).
- Khách hàng để lưu các hợp đồng gốc (gồm 01 bản gốc: hợp đồng tín
dụng/ hợp đồng cấp bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh/thư bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm
tiền vay, bảng kê rút vốn kiêm hợp đồng tín dụng, cụ thể: giấy đề nghị bảo lãnh
kiêm hợp đồng cấp bảo lãnh cụ thể, hồ sơ khác (nếu có)).
Bước 18: Giải ngân/Phát hành bảo lãnh
Trường hợp giải ngân:
- Phòng KHCN/PGD hướng dẫn khách hàng hoàn thiện chứng từ giải ngân
như ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt…
28
- Bộ phận giao dịch (Phòng GDKHCN/PGD): Kiểm tra đối chiếu đảm bảo
khớp đúng thông tin khách hàng, chữ ký tại chương trình SVS với các hồ sơ chứng
từ giải ngân; thực hiện giải ngân và thu phí tín dụng (nếu có) và lưu hồ sơ giải ngân
theo quy định của BIDV.
Trường hợp bảo lãnh: Phòng QTTD và cấp có thẩm quyền quản lý và theo
dõi thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh như theo dõi, quản lý công
văn đi theo đúng quy định hiện hành của BIDV.
* Giám sát tín dụng/quản lý sau khi giải ngân (không áp dụng với bảo lãnh)
Bước 19: Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản cấp tín dụng
Phòng KHCN/PGD tiến hành kiểm tra giám sát khách hàng, khoản cấp tín
dụng theo quy định của BIDV như sau:
- Đối với khoản vay tiêu dùng từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản vay sản xuất kinh
doanh dưới 500 triệu đồng và các khoản vay khác: Giám đốc Chi nhánh chủ động
xem xét, quyết định việc kiểm tra, giám sát khoản vay định kỳ tối thiểu 1 năm/lần
hoặc đột xuất, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- Đối với khoản vay sản xuất, kinh doanh từ 500 triệu đồng trở lên: định kỳ
tối thiểu 6 tháng/lần, Chi nhánh thực hiện kiểm tra hoạt động của dự án/phương án
sản xuất kinh doanh hoặc kết quả sản xuất kinh doanh (nếu có), đảm bảo phù hợp
với mục đích vay vốn.
Bước 20: Quản lý sau giải ngân
- Theo dõi nợ đến hạn: Cán bộ quản lý khách hàng Phòng KHCN/PGD chủ
động theo dõi, thông báo khách hàng trả nợ đúng hạn (thông báo lịch trả nợ qua tin
nhắn, điện thoại, email, văn bản).
- Đôn đốc nợ quá hạn: Định kỳ hàng tháng, Phòng QTTD khai thác dữ liệu
các khoản vay quá hạn và gửi Phòng KHCN/PGD danh sách thông báo nợ vay quá
hạn để Phòng này kịp thời đôn đốc khách hàng trả nợ.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: Phòng QTTD là Phòng đầu mối
phối hợp Phòng KHCN/PGD tính toán, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của
BIDV. Phòng QLRR rà soát, theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro và trình cấp
thẩm quyền quyết định.
29
Bước 21: Thu nợ
- Thu nợ tự động: Phòng QTTD cài đặt thu nợ tự động. Trường hợp việc thu
nợ tự động không thực hiện được do:
+ Lỗi hệ thống và tài khoản khách hàng đủ tiền trả nợ: Phòng QTTD lập đề
nghị thu nợ gửi bộ phận GDKHCN thực hiện thu nợ.
+ Tài khoản khách hàng không đủ tiền trích nợ: Phòng QTTD gửi danh sách
tới Phòng KHCN/PGD để thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ.
- Thu nợ thủ công:
+ Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng có tiền khi đến hạn: Phòng
QTTD lập đề nghị thu nợ gửi bộ phận GDKHCN để thu nợ.
+ Trường hợp tài khoản khách hàng không đủ tiền trả nợ: Phòng QTTD gửi
danh sách tới Phòng KHCN/PGD để thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ.
+ Trường hợp khách hàng đến ngân hàng trả nợ, cán bộ quản lý khách hàng
cá nhân lập đề nghị thu nợ gửi bộ phận giao dịch thu nợ.
- Thu nợ khi khách hàng chủ động trả nợ trước hạn:
+ Chi nhánh chủ động xem xét, thỏa thuận với khách hàng về hình thức đề
nghị trả nợ trước hạn (của khách hàng) qua điện thoại và email. Việc thu nợ trước
hạn qua điện thoại, email phải được quy định cụ thể trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp không quy định tại hợp đồng tín dụng: khách hàng lập ủy nhiệm
chi/giấy nộp tiền mặt trong đó ghi rõ nội dung trả nợ trước hạn.
+ Cán bộ quản lý KHCN lập đề nghị thu nợ chuyển bộ phận GDKHCN để
thu nợ. Phí trả nợ trước hạn theo quy định hiện hành của BIDV.
Bước 22: Điều chỉnh tín dụng
- Căn cứ đề nghị điều chỉnh tín dụng của khách hàng hoặc Phòng
KHCN/PGD đề xuất điều chỉnh tín dụng trên cơ sở đánh giá, theo dõi khoản vay,
khách hàng… Cán bộ quản lý khách hàng cá nhân thực hiện rà soát, điều chỉnh hạn
mức/số tiền cho vay, bảo lãnh; cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn bảo lãnh; điều
chỉnh các điều kiện tín dụng khác (tài sản bảo đảm…)
Trường hợp khách hàng đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Cán bộ quản lý
KHCN tiếp nhận đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khách hàng và lập đề xuất cơ
30
cấu lại thời hạn trả nợ. Các trường hợp điều chỉnh tín dụng khác: Cấp có thẩm quyền
phán quyết tín dụng chính là cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh tín dụng.
- Trình cấp có thẩm quyền quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ/phê duyệt
điều chỉnh tín dụng.
- Phòng KHCN/PGD thực hiện bàn giao hồ sơ chứng từ gốc để Phòng QTTD
cập nhật thông tin vào hệ thống và lưu hồ sơ.
Bước 23: Xử lý thu hồi nợ quá hạn
- Phòng KHCN/PGD thông báo bằng văn bản tới khách hàng khi nợ quá hạn
phát sinh.
- Phòng KHCN/PGD phối hợp Phòng QLRR rà soát phân tích nguyên nhân
nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp xử lý, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ quá
hạn và trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Phòng QTTD thông báo trạng thái nợ quá hạn cho Phòng KHCN/PGD để
đôn đốc khách hàng.
Trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tuân thủ theo quy định hiện hành của
pháp luật và BIDV.
* Giám sát tín dụng/quản lý sau khi phát hành bảo lãnh
Bước 19: Điều chỉnh/gia hạn bảo lãnh
- Phòng KHCN/PGD tiếp nhận đề nghị gia hạn bảo lãnh của khách hàng/đề
nghị điều chỉnh bảo lãnh của khách hàng và lập đề xuất.
- Phê duyệt điều chỉnh/gia hạn bảo lãnh: Cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp
tín dụng là cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh bảo lãnh (trừ trường hợp gia
hạn bảo lãnh – tuân thủ theo cấp thẩm quyền tại quy định về cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và gia hạn bảo lãnh). Việc điều chỉnh bảo lãnh được thực hiện tuần tự theo đúng
trình tự thủ tục như đối với một khoản cấp bảo lãnh mới.
- Phòng KHCN/PGD bàn giao hồ sơ chứng từ gốc để Phòng QTTD cập nhật
thông tin vào hệ thống và lưu hồ sơ.
Bước 20: Xử lý khi BIDV phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Phòng KHCN/PGD tiếp nhận yêu cầu của bên nhận bảo lãnh và lập tờ trình
đề xuất.
31
- Trường hợp bên nhận bảo lãnh không cung cấp đầy đủ tài liệu, đảm bảo
điều kiện quy định tại cam kết bảo lãnh, hợp đồng cấp bảo lãnh: Phòng
KHCN/PGD soạn thảo và trình phê duyệt cấp có thẩm quyền thông báo từ chối thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh để gửi cho bên nhận bảo lãnh. Trường hợp có đầy đủ tài liệu,
đảm bảo điều kiện quy định tại cam kết bảo lãnh, hợp đồng cấp bảo lãnh: Phòng
KHCN/PGD soạn thảo, trình phê duyệt thông báo và gửi khách hàng yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ thanh toán.
Bước 21: Xử lý khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
Phòng KHCN/PGD trình cấp có thẩm quyền các phương án xử lý khi khách
hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, gồm: trích tiền ký quỹ để trả cho bên
nhận bảo lãnh; đàm phán với bên nhận bảo lãnh để gia hạn nợ cho khách hàng (đối
với bảo lãnh vay vốn); cho vay bắt buộc để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Bước 22: Cho vay bắt buộc
- Phòng KHCN/PGD lập tờ trình cho vay bắt buộc trình cấp thẩm quyền phê
duyệt, sau đó, gửi thông báo cho vay bắt buộc tới khách hàng.
- Bàn giao hồ sơ cho Phòng QTTD (hồ sơ giải ngân/hồ sơ phát hành bảo
lãnh) để Phòng QTTD tạo khoản vay trên hệ thống SIBS và lưu hồ sơ.
Bộ phận giao dịch khách hàng thực hiện chuyển tiền cho bên nhận bảo lãnh.
Bước 23: Giải tỏa bảo lãnh
Giải tỏa bảo lãnh khi: Cam kết bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh có ngày hết hạn
hiệu lực xác định, hoặc cam kết bảo lãnh/ hợp đồng bảo lãnh có thời hạn hiệu lực
mở và khách hàng đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại cam kết bảo lãnh/ hợp
đồng bảo lãnh và cung cấp được đầy đủ tài liệu chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ
quy định tại cam kết bảo lãnh/ hợp đồng bảo lãnh. Cụ thể:
- Phòng KHCN/PGD báo cáo cấp thẩm quyền duyệt giải tỏa bảo lãnh, Phòng
QTTD thực hiện giải tỏa trên phân hệ TF.
- Giải chấp tài sản bảo đảm: Phòng KHCN/PGD lập tờ trình giải chấp tài sản
bảo đảm, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và chuyển Phòng QTTD tác nghiệp giải
tỏa tài sản đảm bảo trên hệ thống.
- Phòng QTTD lưu hồ sơ chứng từ gốc theo quy định hiện hành của BIDV.
32
Bước 24: Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Tất toán khoản cấp tín dụng: Phòng KHCN/PGD là đầu mối phối hợp
Phòng QTTD, bộ phận giao dịch khách hàng đối chiếu, kiểm tra số tiền nợ gốc, lãi,
phí…để tất toán khoản vay, thanh lý hợp đồng.
- Giải chấp tài sản bảo đảm: Phòng KHCN/PGD lập tờ trình giải chấp tài sản
bảo đảm, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và chuyển Phòng QTTD tác nghiệp giải
tỏa tài sản đảm bảo trên hệ thống. Trình tự thủ tục giải tỏa tài sản đảm bảo thực hiện
theo quy định hiện hành về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV.
33
Sơ đồ 1.3: Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
(Nguồn: Phòng KHCN - BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
34
1.1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân
a) Nhóm yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động,
hiện đại hóa công nghệ, có đội ngũ cán bộ có trình độ cao. Từ đó nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ. Nền kinh tế phát triển cũng tạo điều kiện cho các cá
nhân lạc quan, tin tưởng vào nền kinh tế, mạnh dạn đầu tư vào kinh doanh cũng như
chi tiêu, mua sắm. Nhu cầu vốn cho các cá nhân cũng tăng lên. Quy trình tín dụng
chặt chẽ, chi tiết sẽ giúp cả khách hàng và ngân hàng nhanh chóng đạt được thỏa
thuận tín dụng, rút ngắn thời gian giao dịch.
Chính sách của nhà nước về tín dụng cá nhân
Chính sách quản lý của nhà nước về tín dụng cá nhân có tác động mạnh mẽ
tới sự phát triển của thị trường tiền tệ và hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng. Việc áp dụng chế độ quản lý này chặt chẽ đến mức nào phụ thuộc vào điều
kiện của từng nước. Một số chính sách đúng đắn và phù hợp trong từng thời kỳ sẽ
đóng vai trò là đòn bẩy khuyến khích thương mại phát triển qua đó thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Ngược lại, chính sách quản lý cứng
nhắc, không hợp lý sẽ gây nhiều trở ngại, kìm hãm hoạt động kinh doanh, cản trở sự
phát triển của thị trường. Chính sách tín dụng sẽ được hội sở ngân hàng cụ thể hóa
thành quy trình tín dụng phù hợp.
Nhu cầu của khách hàng
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc tín dụng ngân hàng nói
chung và quy trình tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng bởi họ là đối tượng chính
liên quan dẫn đến phát sinh quan hệ tín dụng. Quy mô tín dụng, thời hạn món vay
và gói sản phẩm tín dụng sẽ được khách hàng lựa chọn đảm bảo hiệu quả và hạn
chế rủi ro nhất. Mỗi sản phẩm tín dụng mặc dù tuân thủ quy trình tín dụng chung
song hồ sơ tín dụng yêu cầu là khác nhau, hồ sơ giải ngân khác nhau. Do đó, nhu
cầu vay vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình tín dụng được áp
dụng tại ngân hàng.
35
b) Nhóm yếu tố chủ quan
Mạng lưới hoạt động và nền tảng khách hàng cá nhân của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động là yếu tố đóng vai trò vô cùng quan trọng trong công
tác mở rộng thị trường và tập trung khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân của
ngân hàng. Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng rãi là cơ sở để quảng bá, giới
thiệu các sản phẩm tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Đây là cơ hội để
ngân hàng có thể bắt tay với nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn hơn.
Ngoài ra, nền tảng khách hàng cá nhân tốt cũng là một lợi thế cho ngân hàng
bởi một quy trình tín dụng hợp lý, cung cấp sản phẩm tín dụng phục vụ đúng nhu
cầu tới khách hàng luôn là kênh thông tin quảng bá hữu ích. Đó là cơ hội để khách
hàng dễ dàng quay lại với ngân hàng trong lần có nhu cầu vay vốn tiếp theo và cũng
là cơ hội để được giới thiệu thêm nhiều khách hàng tiềm năng khác.
Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng rãi và nền tảng khách hàng cá nhân
ổn định cũng sẽ xây dựng, duy trì và thực hiện được quy trình tín dụng hợp lý và
hiệu quả, từ đó đem lại lợi ích cho ngân hàng.
Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng
Nguồn nhân lực của ngân hàng là yếu tố quan trọng bậc nhất, quyết định sự
phù hợp và hiểu quả của quy trình tín dụng. Đây là yếu tố chủ đạo, trực tiếp thực
hiện quy trình tín dụng. Nguồn nhân lực có chất lượng cao, cán bộ nắm rõ về nội
dung sản phẩm tín dụng, quy trình thực hiện các sản phẩm tín dụng là yếu tố then
cốt quyết định sự thành công, an toàn của mỗi hợp đồng tín dụng. Đây cũng là yếu
tố quyết định về mặt thời gian thực hiện và chất lượng mỗi món vay, ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín, thương hiệu và kết quả, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng, công nghệ của ngân hàng
Quy trình tín dụng hiện nay được thực hiện qua nhiều bước. Tuy nguồn nhân
lực là trung tâm nhưng máy móc là yếu tố quan trọng, giúp nâng cao năng suất lao
động, giảm thời gian xử lý, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường cho
ngân hàng. Do đó, đầu tư trang thiết bị, máy móc nhằm xử lý phân tích tài chính,
tốc độ đường truyền internet là yếu tố ảnh hưởng đến sự phù hợp và hiệu quả của
quy trình tín dụng.
36
1.2. Cơ sở thực tiễn về quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Kinh nghiệm hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
của một số ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập trên cơ sở tách ra
từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988
của Hội đồng Bộ trưởng. Qua gần 30 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank là một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam hiện nay về quy mô, thị phần
hoạt động, kết quả và hiệu quả kinh doanh. Các sản phẩm tín dụng đối với khách
hàng cá nhân bao gồm: Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng (cho vay mua, xây dựng
sửa chữa nhà ở và nhận quyền sử dụng đất ở; cho vay mua ô tô gồm cả gói bảo
hiểm kết hợp ô tô gói sản phẩm cho vay du học; cho vay tín chấp cán bộ công nhân
viên; cho vay phát hành thẻ tài chính cá nhân; cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ
có giá); nhóm các sản phẩm tín dụng cho vay sản xuất kinh doanh (cho vay sản
xuất, kinh doanh siêu nhỏ; cho vay sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ; cho vay phát triển
nông nghiệp nông thôn; cho vay kinh doanh tại chợ; cho vay mua ô tô; nho vay nhà
hàng, khách sạn; cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá; cho vay ứng trước tiền
bán chứng khoán). [17]
Bên cạnh việc đẩy mạnh đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng, Vietinbank
cũng chú trọng đến công tác hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân nhằm mục đích cải tiến chất lượng phục vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và
nâng cao chất lượng tín dụng. Kể từ khi thành lập đến nay, Vietinbank đã trải qua
nhiều lần thay đổi quy trình tín dụng. Ban đầu, Vietinbank ban hành quy trình tín
dụng riêng cho từng sản phẩm tín dụng. Đến nay, hệ thống quy trình tín dụng được
ban hành quy định chung cho tất cả các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân. Khi
áp dụng mỗi sản phẩm tín dụng lại được quy định cụ thể rõ ràng bởi cẩm nang tín
dụng. Việc áp dụng một quy trình chung, thống nhất giúp các bộ phận hoạt động
theo hướng chuyên môn hóa, mỗi cán bộ nhận thức rõ trách nhiệm và nội dung công
việc cần làm, tăng năng suất làm việc, nâng cao hiệu quả công việc.
37
Ngoài ra, Vietinbank cũng có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động nhằm
mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng, trong đó có việc thực hiện
quy trình tín dụng. Đảm bảo phát hiện kịp thời những sai sót trong quy trình tín
dụng của mỗi nghiệp vụ, đề ra phương hướng nhằm sửa chữa kịp thời các sai sót, từ
đó giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Như vậy, từ thực tế hoạt động có thể thấy, quá trình thực hiện quy trình tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại Vietinbank đem lại nhiều kinh nghiệm cho
BIDV nói chung và BIDV Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng, đó là: i) Quy trình tín
dụng chung và thống nhất, dễ áp dụng song lại cụ thể và chi tiết; ii) Thường xuyên
có sự điều chỉnh về cẩm nang tín dụng cho phù hợp với quy định của Nhà nước, yêu
cầu về thông tin và tính cạnh tranh của ngân hàng; iii) Xây dựng bộ máy kiểm soát
nội bộ hoạt động hiệu quả nhằm phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp thời các rủi ro tín
dụng có thể xảy ra.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày
01/04/1963, tiền thân là Cục Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, từ một ngân hàng chuyên doanh phục
vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank đã trở thành một ngân hàng đa năng, hoạt động
đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong
lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn,
huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án, dịch vụ ngân hàng hiện đại (kinh doanh ngoại
tệ và các công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử..). Trong đó, tín dụng
đối với khách hàng cá nhân chưa phải là thế mạnh nhất của ngân hàng nhưng đang
được chú trọng phát triển. [16]
Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân hiện hay là quy trình chuẩn
chung áp dụng cho tất cả các sản phẩm tín dụng. Việc áp dụng quy trình thống nhất,
giúp cán bộ tín dụng thuận lợi, dễ dàng hơn trong công việc, đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, Vietcombank còn thường xuyên tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ để
kiểm tra kiến thức của các cán bộ đồng thời, tạo đồng lực để mỗi cán bộ nâng cao
tinh thần học hỏi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ.
38
Vietcom Bank còn thường xuyên nghiên cứu và điều chỉnh các quy định. Do
đó, có thể tóm gọn những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng
đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank đối với BIDV nói chung và BIDV chi
nhánh Thái Nguyên nói riêng, đó là: i) Xây dựng và hoàn thiện quy trình tín dụng
chung, thống nhất; ii) Chú trọng đến việc đào tao nguồn nhân lực về kỹ năng,
nghiệp vụ; iii) Thường xuyên cập nhật thông tin để có những điều chỉnh phù hợp
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thái Nguyên
Đối với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, việc thực hiện quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân được thực hiện theo yêu cầu của BIDV. Tuy nhiên, Chi
nhánh cũng nhận thức được rằng việc tuân thủ đúng, đủ quy trình tín dụng là nhiệm
vụ tất yếu cần chú trọng; hoàn thiện quy trình tín dụng là trách nhiệm của tất cả các
cán bộ nhân viên Chi nhánh, cụ thể: (i) Việc tuân thủ đầy đủ quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân của BIDV giúp việc thực hiện các hợp đồng, giao dịch tín
dụng được hoàn thiện, thong suốt hơn; (ii) Việc chuyên môn hóa trong quy trình tín
dụng, sẽ thúc đẩy mỗi bộ phận hoạt động theo hướng chuyên môn hóa, mỗi bộ phận
sẽ hiểu sẽ cần làm gì và phải làm gì, từ đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thời gian giao dịch; (iii) Hoàn thiện quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng phục vụ của
ngân hàng đối với khách hàng, tạo điều kiện để tăng nguồn thu cũng như phục vụ
khách hàng tốt hơn; (iv) Nâng cao chất lượng việc thực hiện quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân còn là cơ hội để ngân hàng tiếp tục có được giao dịch khác
với khách hàng, có thể là huy động vốn, có thể là bán các sản phẩm tín dụng khác…
từ đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, để có thể tổ chức triển khai, việc thực hiện quy trình tín dụng đối
với khách hàng cá nhân, ngân hàng cần phải quan tâm tới một số vấn đề như: (i)
Tập trung đầu tư vào yếu tố con người bởi đây là một sản phẩm tương đối phức tạp,
quy trình thực hiện chặt chẽ đòi hỏi cao về năng lực cán bộ, do vậy chi nhánh cần
39
phân công cho cán bộ đủ năng lực đảm nhiệm công việc; (ii) Tuân thủ nghiêm các
quy định về chính sách tiền tệ, lãi suất của ngân hàng nhà nước, quy trình sản phẩm
của BIDV ban hành, điều này giúp ngân hàng tránh được những rủi ro pháp lý trong
hoạt động ngoại tệ cho khách hàng và bản thân ngân hàng.
40
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai
đoạn 2012-2017 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên?
Câu hỏi 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng
đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012-2017 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên? Ảnh hưởng của các yếu tố này đến
quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân?
Câu hỏi 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên
đến năm 2020 là gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp thu thập
thông tin qua tài liệu và khảo sát thực tế tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên. Số liệu khảo sát thực tế được lấy từ hai nguồn:
thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
2.2.1.1. Thu thập thông tin sơ cấp
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Được sự đồng ý của Ban giám đốc và cán bộ tín dụng của BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu theo nội dung được chuẩn bị
trước. Những câu hỏi cụ thể và chú trọng vào các vấn đề liên quan đến thực trạng
quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân và định hướng đến năm 2020. Qua
đó, tác giả có được những thông tin cần thiết cho việc đánh giá thực trạng quá trình
thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012-2017 tại
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và đưa ra các giải pháp phù hợp hoàn thiện quy trình
tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong thời gian tới.
41
Để phỏng vấn, tác giả tiến hành các bước như sau:
Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn, địa điểm và thời gian cụ thể cho từng
cuộc phỏng vấn.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn Ban giám đốc và cán bộ tín dụng tại BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát thực tế
Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp thu thập thông tin thông qua
những quan sát trực quan về cách thức, quá trình làm việc của cán bộ tín dụng tại
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên. Từ đó, tác giả đưa ra nhận xét khách quan về vấn đề
đang nghiên cứu.
Phương pháp này gồm các bước sau đây:
Bước 1: Xác định vấn đề được quan tâm, đó là những hoạt động hàng ngày
của cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên (công tác gặp gỡ, tiếp xúc,
thu thập thông tin khách hàng; quá trình thẩm định khách hàng; giải ngân, thu nợ
và giám sát sau cho vay…) như thế nào? Trình độ của bộ phận tín dụng khách hàng
cá nhân ra sao? Những vấn đề gì liên quan đến công tác tổ chức và thực hiện quy
trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên?
Bước 2: Thực hiện quan sát.
Bước 3: Tiến hành thu thập số liệu và phân tích.
- Phương pháp điều tra thông tin thông qua bảng hỏi
Phương pháp điều tra thông tin thông qua bảng hỏi được tác giả thực hiện
thông qua việc phát phiếu khảo sát đến các cán bộ tín dụng đang làm công tác tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và các khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng
với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Mục tiêu khảo sát: Cuộc khảo sát nhằm đánh giá thực trạng quá trình thực
hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012-2017 của cán bộ
tín dụng và đo lường mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân về việc thực hiện
công tác này. Từ đó, nghiên cứu, tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tín
42
dụng đối với khách hàng cá nhân, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV
Chi nhánh Thái Nguyên nói riêng và chất lượng tín dụng của BIDV nói chung.
Nội dung khảo sát: Phiếu khảo sát gồm các câu hỏi nhằm đánh giá quá trình
thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của cán bộ tín dụng về
trình độ chuyên môn, cơ cấu tổ chức, quy trình nghiệp vụ - các yếu tố tuân thủ quy
trình tín dụng trong thực hiện nhiệm vụ, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hiệu
quả công tác thẩm định khách hàng, việc thực hiện công tác giám sát sau cho vay…
Tác giả cũng tiến hành khảo sát và đo lường mức độ hài lòng của khách hàng cá
nhân về quá trình cung ứng sản phẩm tín dụng tại ngân hàng.
Đối tượng điều tra khảo sát: gồm hai nhóm đối tượng (i) nhóm đối tượng thực
hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân là các cán bộ tín dụng đang làm
việc tại chi nhánh; (ii) nhóm đối tượng trực tiếp sử dụng sản phẩm tín dụng là các
khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Tổng thể mẫu và quy mô chọn mẫu:
Nhóm đối tượng thực hiện quy trình tín dụng: Tác giả tiến hành khảo sát và
phát phiếu điều tra với 37 cán bộ tín dụng (100% cán bộ tín dụng) đang làm nghiệp
vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên:
Tác giả tiến hành gửi bảng câu hỏi đến 330 khách hàng có quan hệ tín dụng với
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên trong năm 2017. Quy mô mẫu chọn được tính theo
công thức sau:
Trong đó:
n = Quy mô mẫu mong muốn
N = Tổng thể mẫu
Z = Độ lệch chuẩn, mức 1,96 tương ứng với độ tin cậy ở mức 95%
p = Phần tổng thể mục tiêu được đánh giá là có những đặc điểm chung cụ thể
thường ở mức 50% (0,5)
d = độ chính xác kỳ vọng, thường ở mức 0,05.
43
Tiêu chí chọn mẫu:
- Mẫu chọn là cán bộ tín dụng: 100% cán bộ đang làm nghiệp vụ tín dụng
khách hàng cá nhân được phỏng vấn.
- Mẫu chọn là khách hàng cá nhân: Mẫu được chọn ngẫu nhiên từ các khách
hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Thái Nguyên trong năm 2017.
Thang đo của bảng hỏi: tác giả sử dụng thang đo Likert trong nghiên cứu
này. Thang đo gồm 05 mức độ:
(1) Hoàn toàn không đồng ý
(2) Không đồng ý
(3) Không ý kiến (bình thường)
(4) Đồng ý một phần
(5) Hoàn toàn đồng ý
2.2.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp là số liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung
nghiên cứu của đề tài được công bố chính thức ở các đơn vị có liên quan, bao gồm:
- Các văn bản pháp lý có liên quan: Các thông tư, quyết định, quy trình tín
dụng đối với khách hàng cá nhân của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
- Các tài liệu, công trình khoa học đã công bố và những vấn đề liên quan xuất
phát từ thực trạng chung của cả nước.
- Các giáo trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến tín dụng khách hàng
cá nhân và quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
- Các tài liệu do Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, các cơ
quan ban ngành trên địa bàn tỉnh về hoạt động của các khách hàng cá nhân trên địa
bàn có quan hệ với ngân hàng.
- Các số liệu về tình hình kết quả thực hiện quy trình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân trong giai đoạn 2012-2017 qua các báo cáo tổng kết nội bộ của BIDV
Chi nhánh Thái Nguyên.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập, thông tin được phân loại và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về
độ quan trọng của thông tin. Các thông tin là số liệu lịch sử và số liệu khảo sát thực
tế thì tác giả tiến hành lập bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
44
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình excel trên máy tính.
Đối với các thông tin là số liệu định lượng, tác giả tính toán các chỉ tiêu cần thiết
như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập bảng biểu, đồ thị.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Đề tài được nghiên cứu dựa trên việc kết hợp nhiều phương pháp phân tích
như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh.
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để mô tả các hoạt động và các chỉ tiêu phản
ánh thực trạng hoạt động qua đó là căn cứ để phát hiện xu hướng và nguyên nhân
của các vấn đề phát sinh cần phải giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu.
Áp dụng vào luận văn, tác giả tiến hành mô tả thực trạng quy trình thực hiện
tín dụng đối với khách hàng cá nhân của các cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên. Từ đó, tác giả phát hiện những ưu điểm và hạn chế của cán bộ tín
dụng trong quá trình thực hiện quy trình có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại
ngân hàng và đến sự thỏa mãn của khách hàng cá nhân có quan hệ với ngân hàng.
Từ đó, đúc rút kinh nghiệm, là cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại quy trình trong thời gian tới.
2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế, phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phải đồng nhất cả về thời
gian và không gian. Tùy theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so
sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là
kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể sử dụng số tuyệt đối hoặc tương
đối hoặc số bình quân.
Đề tài dự kiến so sánh về quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân qua
các năm về các bước và nội dung các bước trong quy trình. Qua đó, thấy được thực
trạng và diễn biến quy trình tín dụng của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Đề tài so sánh các chỉ tiêu định lượng phản ánh kết quả hoạt động tín dụng
đối với khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2012-2017 về số tuyệt đối và số tương
đối, làm cơ sở cho việc đánh giá quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
quy trình trong thời gian nêu trên.
45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
2.3.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô và cơ cấu khách hàng cá nhân
- Quy mô khách hàng cá nhân: Quy mô khách hàng cá nhân được thu thập và
tính toán trong luận văn là số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng
trong thời gian nghiên cứu, được tổng hợp vào cuối mỗi năm và trình bày trên báo
cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng.
Số lượng KHCN năm N - Số lượng KHCN năm N-1
Tốc độ tăng trưởng
=
x 100% (2.1)
về số lượng KHCN
Số lượng KHCN năm N-1
- Tốc độ tăng trưởng về số lượng khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về mặt số lượng của khách hàng cá
nhân có quan hệ với chi nhánh trong thời gian nghiên cứu. Chỉ tiêu này càng lớn,
chứng tỏ quy mô khách hàng cá nhân của ngân hàng càng được mở rộng.
- Cơ cấu khách hàng cá nhân là tỷ trọng số lượng khách hàng cá nhân có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, được phân loại theo các tiêu thức: ngành nghề kinh
doanh, giới tính và độ tuổi... Cơ cấu khách hàng cá nhân theo tiêu thức nào đó, được
Số lượng KHCN theo tiêu thức m
Tỷ trọng KHCN
=
x 100%
(2.2)
theo tiêu thức m
Tổng số lượng KHCN
xác định bằng công thức sau đây:
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu khách hàng cá nhân tại ngân hàng theo từng tiêu
thức phân loại. Đây là cơ sở để đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân
của chi nhánh hiện tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
2.3.1.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện quy trình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân
- Quy mô dư nợ khách hàng cá nhân: Quy mô dư nợ khách hàng cá nhân
được thu thập và tính toán là dư nợ của nhóm khách hàng cá nhân có quan hệ tín
dụng với ngân hàng trong thời gian nghiên cứu. Số liệu này được xem xét cả về dư
nợ cuối kỳ (cuối năm) và dư nợ trung bình và được trình bày trên báo cáo tổng kết
hàng năm của ngân hàng.
46
Dư nợ KHCN
Tỷ trọng dư nợ KHCN so
=
x 100%
(2.3)
với tổng dư nợ của NH
Tổng dư nợ toàn chi nhánh
- Tỉ trọng dư nợ khách hàng cá nhân so với tổng dư nợ của ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng ngân hàng đem cho vay, có bao nhiêu
đồng được vay bởi các khách hàng cá nhân. Chỉ tiêu này càng lớn, cho thấy tỉ trọng
dư nợ khách hàng cá nhân của chi nhánh càng cao, và ngược lại.
Dư nợ KHCN năm N - Dư nợ KHCN năm N-1
Tốc độ tăng trưởng
=
x 100%
(2.4)
dư nợ KHCN
Dư nợ KHCN năm N-1
- Tốc độ tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng về mặt dư nợ tín dụng của khách
hàng cá nhân có quan hệ với chi nhánh trong thời gian nghiên cứu. Chỉ tiêu này
càng lớn, nghĩa là tốc độ tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân càng cao.
- Cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân được tính toán trong luận văn là cơ cấu
dư nợ của nhóm khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với ngân hàng trong thời
gian nghiên cứu về đồng tiền vay, thời hạn vay và mục đích vay.
Dư nợ KHCN theo tiêu thức t
Tỷ trọng dư nợ KHCN
=
x 100%
(2.5)
theo tiêu thức t
Tổng dư nợ KHCN
Số liệu này được tính toán bằng công thức sau đây:
2.3.1.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Để đánh giá nợ quá hạn, nợ xấu của tín dụng khách hàng cá nhân, tác giả
nghiên cứu các chỉ tiêu sau đây:
a) Đánh giá chất lượng tín dụng
Tổng số dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn
=
x 100%
(2.6)
Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi quá hạn mà chưa thu hồi được.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết: cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp và ngược lại.
Do chỉ tiêu dư nợ có nợ quá hạn bao gồm toàn bộ dư nợ (kể cả đến hạn hay
chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính
xác hơn mức độ rủi ro (chất lượng) tín dụng của ngân hàng.
47
- Tuy nhiên, nợ quá hạn gồm các khoản nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) và cả các
khoản “nợ xấu” - các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5. Do đó, để đánh giá rõ hơn
Tổng số dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
=
x 100%
(2.7)
Tổng dư nợ
chất lượng tín dụng, còn dùng chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ xấu”.
Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu là nợ xấu.
Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này
không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.
- Ngoài ra, để đánh giá khả năng thu hồi nợ quá hạn, tác giả còn nghiên cứu
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn có
=
x 100%
(2.8)
khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi”. Chỉ tiêu này được tính toán như sau:
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi
được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thu hồi càng lớn, thất thoát
của ngân hàng càng nhỏ và ngược lại.
b) Đánh giá rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm
Bảo đảm bằng tài sản là hình thức bảo đảm tín dụng, trong đó ngân hàng
đóng vai trò chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của
khách hàng vay hoặc của bên có nghĩa vụ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong
trường hợp khách hàng vay khách hàng vay không có khả năng trả nợ hoặc cố tình.
Với hình thức tín dụng này, khách hàng phải tuân thủ quy định chung của pháp luật
về điều kiện của tài sản bảo đảm: tài sản thuộc sở hữu của khách hàng vay, bên bảo
lãnh; tài sản phải được phép giao dịch mua bán; tài sản không thuộc diện tranh chấp
Doanh số cho vay tài sản đảm bảo
Tỷ lệ tài sản cho
=
x 100%
(2.9)
vay có đảm bảo
Dư nợ cho vay
và phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng vốn cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn có
được sự bảo đảm của tài sản thế chấp. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng
càng thấp và ngược lại.
48
Dự phòng rủi ro tín dụng trích lập
Tỷ lệ trích lập dự
=
x 100%
(2.10)
phòng rủi ro
Dư nợ bình quân
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro
Tùy theo cấp độ rủi ro mà ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro từ 0 đến
100% giá trị của từng khoản cho vay (sau khi trừ giá trị tài sản bảo đảm đã được
định giá lại). Như vậy, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ
trích lập dự phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này giao động trong khoảng từ 0 đến 5%.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
2.3.2.1. Đánh giá của cán bộ tín dụng
Đánh giá của cán bộ tín dụng về việc quy trình tín dụng khách hàng cá nhân
tại ngân hàng được thể hiện qua các nội dung sau đây:
- Khả năng tiếp cận sản phẩm:
+ Thông tin về các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân là dễ tìm kiếm;
+ Nội dung các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân dễ hiểu, rõ ràng;
+ Sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân đa dạng và phong phú, đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Quy trình xử lý nghiệp vụ:
+ Thủ tục vay vốn đối với sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của ngân
hàng là đơn giản, không rườm rà;
+ Hồ sơ vay vốn dễ thu thập và hoàn thiện;
+ Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn theo quy định trong quy trình tín dụng
có hợp lý hay không.
+ Lãi suất, mức phí của ngân hàng là thỏa đáng và cạnh tranh.
- Điều kiện làm việc.
- Sự hợp tác từ phía khách hàng: Khách hàng có cung cấp hồ sơ kịp thời,
chính xác hay không; có gian lận hay sai sót không.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận trong quy trình tín dụng.
- Kết quả thực hiện quy trình tín dụng.
2.3.2.2. Đánh giá của khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân về quy trình tín dụng của ngân
hàng, chất lượng quy trình tín dụng thể được đánh giá qua:
49
- Khả năng để khách hàng tiếp cận sản phẩm của ngân hàng
- Quy trình xử lý nghiệp vụ đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Thời gian cung ứng của sản phẩm so với các ngân hàng khác.
+ Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm
+ Số lượng khách hàng quay lưng lại với ngân hàng.
- Sự hoàn hảo của sản phẩm tín dụng được hiểu là được giảm tối thiểu các lỗi
khi giao dịch với khách hàng, tối thiểu hóa những lời phàn nàn, khiếu nại từ phía
khách hàng về sản phẩm, đồng thời những rủi ro kinh doanh của ngân hàng ngày
càng phải giảm đi.
- Thương hiệu của ngân hàng về sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá
nhân trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
50
Chương 3
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, chức năng ban đầu là cấp phát và quản lý
vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách phục vụ tất cả các lĩnh vực kinh tế
- xã hội. Qua 55 năm trưởng thành và phát triển, đến nay BIDV là một trong bốn
ngân hàng thương mại lớn nhất ở Việt Nam, là Doanh nghiệp nhà nước hạng đặc
biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước. [15]
Năm 1981, tại Quyết định số 259-CP 24/6/1981 của Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ) đã đổi tên Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam thành Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, tách khỏi Bộ Tài chính và trực thuộc Ngân hàng
nhà nước Việt Nam. Quyết định nêu rõ nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. [15]
Từ năm 1981-1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng
bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để
đứng vững và phát triển. [15]
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đổi tên thành
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Năm 1994 tại Quyết định số 654/QĐ-
TTg ngày 08/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển nhiệm vụ cấp
phát vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam sang Tổng cục Đầu tư
(thuộc Bộ Tài chính), BIDV thực sự hoạt động như một ngân hàng thương mại.
Toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam đã phát huy
51
những thuận lợi; nhận thức rõ những khó khăn, thử thách; với truyền thống đoàn
kết, sáng tạo, đã thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị được giao.
Ngày 01/09/2011, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ra Quyết
định số 1974/QĐ-NHNN chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
từ doanh nghiệp nhà nước loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu sang cổ phần hóa theo tiến trình đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Ngày 28/12/2011, BIDV phát hành thành công cổ phiếu
lần đầu ra công chúng (IPO). Ngày 30/11/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 2124/QĐ-TTG về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 01/05/2012, BIDV chính thức chuyển
đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. [15]
Đến nay, BIDV đã trở thành một trong năm NHTM lớn nhất Việt Nam với
quy mô không ngừng mở rộng và tăng trưởng bên vững, tạo ra tiền đề để bước
vào giai đoạn mới với những đổi mới rất cơ bản và đạt kết quả quan trọng.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên
được thành lập ngày 27/05/1957, là một trong mười một Chi nhánh Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam đầu tiên của cả nước. Lúc đầu, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
chỉ là Phòng cấp phát vốn kiến thiết cơ bản trực thuộc Ty Tài chính Bắc Thái -
Thành phố Thái Nguyên, với số lượng cán bộ là 10 người. Đến nay, sau 60 năm
xây dựng và trưởng thành, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đã có sự đổi mới toàn
diện, tạo ra sự phát triển vững chắc và phù hợp với thời kỳ hội nhập hiện nay.
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng: BIDV Chi nhánh Thái Nguyên là một Chi nhánh của hệ
thống BIDV. Vì vậy BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cũng có chức năng như một
ngân hàng thương mại như: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền. [15]
- Nhiệm vụ: Theo Điều lệ của BIDV, tất cả các chi nhánh thuộc hệ thống
BIDV đều kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ ngân hàng theo
hướng đa năng tổng hợp với mọi thành phần kinh tế, đồng thời có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân hàng Nhà nước và BIDV. [15]
52
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đã xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý gọn
nhẹ, nhưng đảm bảo linh hoạt trong giải quyết công việc, phù hợp với nền kinh tế
thị trường.
Theo mô hình này dưới Ban Giám đốc có các khối: Khối khách hàng (chính
là các phòng tín dụng cũ, nay là các phòng Khách hàng cá nhân và phòng Khách
hàng doanh nghiệp), Khối quản lý rủi ro, Khối tác nghiệp, Khối quản lý nội bộ và
Khối trực thuộc. Tương ứng với từng khối là các phòng, bộ phận nghiệp vụ liên
BAN GIÁM ĐỐC
Khối quản lý rủi ro
Khối tác nghiệp
Khối quản lý nội bộ
Khối trực thuộc
Khối khách hàng
Phòng QLRR
Phòng GDKHCN
Phòng TCHC
Phòng giao dịch
quan. Ta có sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh như sau:
Phòng KHDN 2
Phòng KHDN 1
Phòng KHTH
Phòng KHCN
Phòng GDKHDN
Phòng TCKT
Phòng QL&DVKQ
Phòng QTTD
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính – BIDV Chi nhánh Thái Nguyên)
Khối khách hàng gồm 03 phòng: Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1, Phòng
Khách hàng doanh nghiệp 2 và Phòng Khách hàng cá nhân làm nhiệm vụ trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng, giới thiệu về các sản phẩm, thực hiện việc kiểm tra các
điều kiện và đề xuất tín dụng để cho vay với khách hàng.
Khối quản lý rủi ro gồm Phòng Quản lý rủi ro thực hiện việc thẩm định các
dự án lớn, quyết định phê duyệt cho vay đối với các khách hàng lớn hoặc trình Hội
53
đồng tín dụng với những trường hợp vượt thẩm quyền; phối kết hợp với các phòng
Khách hàng trong việc đánh giá tài sản bảo đảm của khách hàng.
Khối tác nghiệp gồm 04 phòng nghiệp vụ: Phòng Quản trị tín dụng thực hiện
việc vào máy, giải ngân các hợp đồng tín dụng sau khi đã qua các bước xét duyệt tại
các phòng Khách hàng và quản lý rủi ro. 02 Phòng Giao dịch khách hàng (Giao
dịch khách hàng cá nhân và Giao dịch khách hàng doanh nghiệp) thực hiện các
dịch vụ như thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu, mở tài khoản, nhận tiền gửi…nói
chung là hầu hết các dịch vụ ngoài tín dụng. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kho quỹ, kiểm đếm tiền mặt và cất giữ các
loại giấy tờ tài sản đảm bảo của khách hàng.
Khối Quản lý nội bộ gồm 03 phòng: Phòng Tài chính kế toán thực hiện việc
hạch toán kế toán, xác định kết quả kinh doanh, quản lý thu chi nội bộ. Phòng Tổ
chức hành chính thực hiện việc quản lý, bố trí, sắp xếp nhân sự, chế độ tiền lương
và các công tác hậu cần phục vụ hoạt động của Chi nhánh. Phòng Kế hoạch tổng
hợp thực hiện việc tổng hợp các số liệu tổng quát, làm các loại báo cáo tổng kết,
báo cáo định kỳ, xây dựng kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh và trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với khách hàng và với Hội sở chính của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Khối trực thuộc gồm 07 Phòng Giao dịch thực hiện các nghiệp vụ như nhận tiền
gửi, cho vay cá nhân, phát hành thẻ, thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
3.1.4. Đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên
a) Hệ thống mạng lưới ngân hàng thương mại trên địa bàn
- Hoạt động ngân hàng địa bàn ngày càng sôi động và cạnh tranh gay gắt trên
tất cả các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là huy động vốn và tín dụng ở đối tượng khách
hàng tốt.
- Tính đến 31/12/2016, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 24 chi nhánh ngân
hàng cấp 1. Trong đó có 04 ngân hàng thương mại nhà nước với 07 chi nhánh cấp 1
(BIDV 2, Nông nghiệp 1, Công thương 3, Ngoại thương 1), 13 Ngân hàng TMCP,
01 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 1 chi nhánh ngân hàng chính sách, 1 chi nhánh
ngân hàng phát triển, 1 tổ chức tài chính vi mô. [10]
54
Với tổng cộng 98 phòng giao dịch, và 05 quỹ tiết kiệm, 177 ATM, 443 máy
POS trải rộng khắp địa bàn tỉnh. [10]
b) Thị phần hoạt động
Với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng TMCP sẽ làm thị phần
hoạt động của các NHTM nhà nước sụt giảm, gia tăng thị phần của khối ngân hàng
TMCP. Địa bàn Thái Nguyên cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trên địa bàn tỉnh,
thị phần của BIDV (tính cả 2 Chi nhánh) cụ thể như sau: huy động giảm từ 22,5%
(2014) còn 22,05% (2015) và năm 2016 là 19,3%; thị phần tín dụng năm 2015 tăng
nhẹ (do đẩy mạnh áp dụng các gói tín dụng cạnh tranh) từ 25,13% (2014) lên 27%
(2015), năm 2016 là 26,6%. Chi nhánh Thái Nguyên: thị phần huy động vốn năm
2014 là 14,3% giảm xuống còn 13,5% năm 2015, năm 2016 là 13,4%; thị phần tín
dụng tăng nhẹ 17,4% năm 2014 lên 18,7% năm 2015, năm 2016 là 18,3%. [10]
c) Những lợi thế và khó khăn của Chi nhánh
Lợi thế:
- Là ngân hàng có bề dày truyền thống, 60 năm trú đóng trên địa bàn, gắn hoạt
động của mình với phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà; nền khách hàng tương
đối vững chắc, đặc biệt là đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, thương hiệu
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên được các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư ghi nhận,
các thế hệ Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ban ngành của tỉnh ghi
nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong mọi hoạt động. [1]
- Nhiều năm liền là đơn vị kinh doanh xuất sắc, lá cờ đầu của hệ thống ngân
hàng địa bàn.
- Nội bộ có sự đồng thuận cao, tạo lập được ý thức kỷ cương, kỷ luật chặt
chẽ chưa xảy ra các thất thoát xuất phát từ nguyên nhân đạo đức, phẩm chất cán bộ.
Đó là sức mạnh nội lực của Chi nhánh. [1]
- Đội ngũ cán bộ được trẻ hóa, được tuyển dụng chặt chẽ và đào tạo hướng
đến chuyên nghiệp.
- Năng lực quản trị điều hành của Ban Giám đốc và hệ thống cán bộ chủ chốt
các phòng không ngừng được nâng cao thể hiện qua kết quả điều hành thực hiện kế
hoạch kinh doanh các năm của Chi nhánh. [1]
55
Khó khăn:
- Hệ thống mạng lưới Phòng giao dịch (07 phòng giao dịch) hiện có nhìn
chung vẫn còn tương đối mỏng và chưa được trải rộng so với Agribank và
Viettinbank. [1]
- Chính sách sản phẩm, chính sách khách hàng, nguồn nhân lực cho bán lẻ
còn yếu so với một số ngân hàng thương mại cổ phần. Đây là đối thủ cạnh tranh
trong bán lẻ chủ yếu của Chi nhánh.
- Trên địa bàn không chỉ cạnh tranh về huy động vốn như trước đây mà cạnh
tranh cả về tín dụng ở những khách hàng tốt, làm cho việc mở rộng tín dụng, gia
tăng nguồn vốn rất khó khăn, hiệu quả từ các hoạt động suy giảm mạnh.
3.1.5. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên có trụ sở chính ở khu trung tâm thành phố
Thái Nguyên, tập trung đông dân cư, thuận tiện cho giao dịch với khách hàng. Chi
nhánh có mạng lưới kinh doanh rộng khắp với 06 phòng giao dịch trên tại thành phố
Thái Nguyên và 01 phòng giao dịch tại huyện Đồng Hỷ. Tiền thân là ngân hàng có
vốn nhà nước, nên BIDV đã dành được sự tín nhiệm, tin yêu của khách hàng trên
địa bàn. Đây là điều kiện thuận lợi để Chi nhánh Thái Nguyên mở rộng và phát triển
hoạt động kinh doanh.
Giai đoạn 2012-2017 là giai đoạn có nhiều biến động đến sự phát triển của
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Năm 2012 đánh dấu những thay đổi cơ bản trong chặng đường phát triển của
BIDV, khi chính thức chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại cổ phần với sự
đổi mới triệt để trong nhận thức, quan điểm quản trị điều hành, cách nghĩ, cách làm,
cơ chế tiền lương, thu nhập. Việc phân phối tiền lương, quỹ thu nhập theo vị trí
công việc và gắn với hiệu quả công việc của cán bộ đã làm thay đổi căn bản lề lối
làm việc và nhận thức về trách nhiệm của từng cá nhân trong việc thực hiện kế
hoạch kinh doanh, tạo động lực cho sự phát triển bền vững của Chi nhánh và toàn
hệ thống. Cũng trong năm này, Chi nhánh đã khai trương và đưa vào hoạt động trụ
sở mới 9 tầng khang trang, hiện đại, với diện tích sàn trên 4000m². [1]
56
Năm 2014, nhằm mục đích khai thác triệt để địa bàn kinh doanh phía nam
của Tỉnh, Chi nhánh tiến hành chia tách thành 02 chi nhánh: BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên và BIDV Chi nhánh Nam Thái Nguyên. BIDV Thái Nguyên phải đối mặt
với khó khăn về thiếu hụt nhân sự (bàn giao 28,7% về nhân sự). Chi nhánh phải đổi
mới căn bản trong quản trị điều hành từ việc cơ cấu lại, đào tạo lại nguồn nhân lực
theo vị trí công việc, mô hình tổ chức, phong cách giao dịch, không gian làm việc
đến những cơ chế chính sách đồng bộ tạo động lực cũng như áp lực đến từng phòng,
từng cán bộ có liên quan. [1]
Trong 3 năm qua, trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chính sách, quy định của
Chính phủ, Ngân hàng nhà nước và hướng dẫn, chỉ đạo của BIDV, sự lãnh đạo
đúng đắn của Ban Giám đốc và nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên,
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên vẫn đạt được những kết quả kinh doanh khả quan.
3.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ có chức năng vô cùng quan trọng đối với
hoạt động của ngân hàng thương mại. Nó là tiền đề quyết định đến quy mô và khả
năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như khẳng định vị thế và
năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó. Hoạt động huy động vốn càng được mở.rộng
với cơ cấu hợp lý sẽ tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Như đã phân tích ở trên, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên là một ngân hàng có
bề dày lịch sử cũng như mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn. Đây cũng là
một trong những lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng khác về sản phẩm huy
động vốn trong nhân dân. Thêm vào đó, mỗi nhân viên của Chi nhánh đều làm việc
với tinh thần, thái độ tận tụy phục vụ khách hàng, giải quyết thủ tục thuận lợi nhanh
chóng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có
uy tín đối với khách hàng. Trong những năm qua, kết quả nguồn vốn huy động của
Chi nhánh luôn ở mức cao và tăng trưởng đều.
Kết quả sản phẩm huy động vốn của Chi nhánh giai đoạn 2012-2017 được
thể hiện cụ thể ở bảng 3.1. Giai đoạn 2012-2017, nguồn vốn huy động tại BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên có sự tăng trưởng mạnh và ổn định. Tổng nguồn vốn huy động đều
57
vượt kế hoạch từ 1,08% đến hơn 30%. Năm 2014 sau chia tách chi nhánh, tổng nguồn
vốn huy động giảm so với năm 2013 (trước khi phân tách). Nếu so sánh với số liệu vốn
huy động năm 2013 của riêng Chi nhánh, thì năm 2014 Chi nhánh Thái Nguyên huy
động đạt 3.672 tỷ đồng, tăng 13,54%, hoàn thành 130,7% kế hoạch năm. Năm 2017,
Vốn huy động ước tính đạt 6.299 tỷ đồng, gần đạt kế hoạch năm.
Như vậy, sau khi chia tách, tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh Thái
Nguyên luôn có sự tăng trưởng ổn định, năm sau cao hơn năm trước ≈ 20%. Có
được kết quả trên là do BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đã đa dạng hóa các sản phẩm
dịch vụ về tiền gửi, thẻ ATM, ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại cũng như
đào tạo đội ngũ nhân viên có chuyên môn, năng động, tận tình, chu đáo.
Thị phần huy động vốn giai đoạn 2012-2017 có xu hướng giảm. Trong đó,
năm 2014, thị phần huy động vốn đạt 14,3%, giảm nhẹ so năm 2013 (năm 2013 thị
phần huy động vốn là 19,06%, trong đó sau chia tách Chi nhánh Thái Nguyên
chiếm khoảng 15,5%). Thị phần huy động vốn giảm là minh chứng rõ ràng nhất về
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt về thị trường ngân hàng tài chính trên địa bàn.
Chi nhánh Thái Nguyên cần có chính sách lãi suất huy động linh hoạt hơn nữa để
tăng về thị phần huy động vốn và nguồn vốn huy động.
58
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
- Tổng vốn huy động tỷ đồng
+ Kế hoạch tỷ đồng 3.070 3.116 3.680 3.665 5.135 6.300
+ Thực hiện tỷ đồng 3.182 3.917 3.672 4.288 5.190 6.299
- Tăng trưởng so với năm trước
+ Tuyệt đối tỷ đồng 650 735 (245) 616 902 1.109
+ Tương đối % 26 23,10 (6,25) 16,78 21,04 21,37
- Thực hiện so với kế hoạch
+ Tuyệt đối tỷ đồng 112 801 116 623 55 (1)
+ Tương đối % 3,65 25,72 30,70 17,00 1,08 (0,02)
- Huy động vốn bình quân tỷ đồng 2.930 3.467 3.210 3.943 4.835 5.885
% - Thị phần huy động vốn 19,98 19,06 14,3 13,3 13,4
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017 của BIDV
Chi nhánh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
59
Bảng 3.2 thể hiện Cơ cấu nguồn vốn huy động tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên. Nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền Việt Nam đồng, huy động từ nguồn
dân cư với kỳ hạn ngắn. Cụ thể:
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền: Tỷ trọng vốn huy động bằng tiền Việt
Nam đồng luôn duy trì đều đặn ở mức cao từ khoảng 93% đến 98,4% và có xu
hướng tăng dần qua các năm. Huy động vốn bằng đồng ngoại tệ có giá trị quy đôi
giảm cả về lượng và tỷ trọng. Do thị trường Thái Nguyên không có nhiều doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, tiết kiệm của dân cư chủ yếu bằng Việt Nam đồng. Đây
cũng là chủ trương của BIDV, vì trong tình hình tỷ giá biến động thường xuyên,
huy động ngoại tệ thấp sẽ tránh được rủi ro tỷ giá, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Cơ cấu huy động vốn theo nguồn huy động: Tiền huy động từ dân cư và tổ
chức kinh tế đều tăng qua các năm. Huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp năm
2017 có tốc độ tăng mạnh nhất, khoảng 139,1% so với năm 2012. Trong khi đó,
huy động vốn từ khách hàng cá nhân năm 2017 tăng 2.528 tỷ đồng so với 2012,
tương ứng tốc độ tăng hơn 100%. Tỷ trọng nguồn huy động từ khách hàng cá nhân
năm 2017 đạt mức cao là 80% tổng nguồn vốn. Đây là kết quả từ việc phát triển
mạng lưới ngân hàng bán lẻ được kiện toàn và thống nhất, kết hợp và sử dụng một
cách hiệu quả nhất các kênh phân phối sản phẩm dịch vụ truyền thống và hiện đại,
mở rộng dịch vụ ngân hàng điên tử để tạo lập một nền khách hàng mới. Ngoài ra,
từ năm 2014 Chi nhánh đã thực hiện chuyển đổi thành công mô hình bán lẻ chuẩn
theo quy định của BIDV. Không gian mới được bài trí hiện đại, tạo hình ảnh
chuyên nghiệp, thuận tiện cho khách hàng và gia tăng cơ hội bán chéo sản phẩm,
đồng thời đảm bảo và phát triển tốt về nhận diện thương hiệu BIDV. Mô hình bán
lẻ chuẩn triển khai đã tạo được những ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng và được
khách hàng đánh giá cao.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn: Chi nhánh Thái Nguyên đang duy trì cơ
cấu nguồn vốn huy động khá hợp lý. Tỉ trọng vốn huy động không kỳ hạn và có kỳ
hạn dưới 12 tháng luôn ở mức cao, có xu hướng tăng.
Năm 2017 so với năm 2012: Huy động vốn kỳ hạn dưới 12 tháng tăng mạnh
nhất đạt 3.226 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,21% tổng nguồn vốn huy động năm 2017
60
và tăng 2.212 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng hơn 193,2%; Huy động vốn không kỳ
hạn tăng 305 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 69,8% làm cho tỷ trọng khoản mục
này tăng nhẹ 0,56% trong tổng nguồn vốn huy động. Giai đoạn 2012-2015, nguồn
vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng có giảm nhẹ, từ năm 2016 đến nay tăng
mạnh với tốc độ tăng trên 17%. So với tổng nguồn vốn huy động tại các năm, thì tỷ
trọng nguồn vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng giảm gần 18% (từ 51,57% còn
33,59%). Nguyên nhân là nguồn vốn mà Chi nhánh huy động trong giai đoạn
2012-2017 tăng chủ yếu từ hai đối tượng là khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân. Đặc điểm nguồn huy động từ tổ chức kinh tế là số dư lớn đối với một
khách hàng nhưng kỳ hạn lại ngắn, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn
do yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh. Còn đối với khách hàng cá nhân, do tình
hình lãi suất trong giai đoạn này có sự biến động nên khách hàng chủ yếu tập trung
gửi tiền tại các kỳ ngắn hạn, thời gian và lãi suất linh hoạt và tiện lợi cho việc gửi,
rút và thay đổi kỳ hạn khi thị trường lãi suất và đầu tư có biến động.
Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2012-2017 của Chi nhánh như trên là hợp lý.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng cần lưu ý mức độ tập trung vốn của các khách hàng lớn
tại ngân hàng hiện nay khá cao, nên vốn của Chi nhánh chịu tác động mạnh khi thị
trường có biến động (vốn huy động của 20 khách hàng lớn nhất năm 2016 đạt 963
tỷ đồng tỷ chiếm 18,6% tổng nguồn vốn).
61
Bảng 3.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
- Theo loại tiền tệ
3.182
100
3.917
100
3.672
100
4.288
100
5.190
100
6.299
100
+ Việt nam đồng
2.962
93,09
3.767
96,17
3.571
97,25
4.160
97,01
5.103
98,32
6.201
98,44
+ Ngoại tệ
220
6,91
150
3,83
101
2,75
128
2,99
87
1,68
98
1,56
- Theo đối tượng khách hàng
3.182
100
3.917
100
3.672
100
4.288
100
5.190
100
6.299
100
+ Khách hàng doanh nghiệp
358
11,25
588
15,01
515
14,03
624
14,55
837
16,13
856
13,59
+ Định chế tài chính
311
9,77
487
12,43
321
8,74
180
4,20
50
0,96
402
6,38
+ Khách hàng cá nhân
2.513
78,98
2.842
72,56
2.836
77,23
3.484
81,25
4.303
82,91
5041
80,03
3.182
100
3.917
100
3.672
100
4.288
100
5.190
100
6.299
100
- Theo thời hạn
437
13,73
733
18,71
583
15,88
740
17,26
742
14,30
957
15,19
+ Không kỳ hạn
+ Có kỳ hạn dưới 12 tháng
1104
34,70
1652
42,18
1593
43,38
2057
47,97
2640
50,87
3.226
51,21
+ Có kỳ hạn trên 12 tháng
1.641
51,57
1.532
39,11
1.496
40,74
1.491
34,77
1.808
34,84
2.116
33,59
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
62
3.1.5.2. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động sử dụng vốn, sản phẩm chủ yếu của NHTM, quyết
định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Đây là sản phẩm mang lại lợi nhuận
nhiều nhất cho NHTM. Xác định rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng, ban
lãnh đạo Chi nhánh đã không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín
dụng. Là đơn vị kinh doanh nên mục tiêu lợi nhuận luôn được ưu tiên. Nhưng
không vì thế mà Chi nhánh bỏ qua những quy định an toàn, chú trọng phát.triển
theo cả chiều sâu và chiều rộng. Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong
những năm qua được thể hiện tổng quan tại bảng 3.3.
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
- Dư nợ tín dụng cuối kỳ
+ Kế hoạch tỷ đồng 4.625 3.990 5.550 6.330 8.610
+ Thực hiện tỷ đồng 4.407 4.945 4.739 6.030 7.172 8.590
- Tăng trưởng so với năm trước
+ Tuyệt đối tỷ đồng 538 (206) 1.291 1.142 1.418
+ Tương đối % 12,21 (4,17) 27,24 18,94 19,77
- Thực hiện so với kế hoạch
+ Tuyệt đối tỷ đồng 320 749 480 842 (20)
+ Tương đối % 6,92 18,77 8,65 13,30 (0,23)
4.125 4.777 4.130 5.482 6.428 7.904 - Dư nợ tín dụng bình quân
- Thị phần tín dụng % 25,84 23,40 17,40 18,70 18,10 19,1
- Tỷ lệ nợ xấu % 1,06 0,69 0,12 0,038 0,086 0,373
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu đánh giá quy mô hoạt động tín dụng của một ngân
hàng. Trong giai đoạn thị trường tài chính ngân hàng có nhiều biến động, dư nợ tín
dụng của Chi nhánh Thái Nguyên vẫn có sự tăng trưởng đều, vượt kế hoạch năm.
63
Tại bảng 3.3, tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh đều tăng qua các năm. Tổng
dư nợ tín dụng 4 năm gần đây (2014-2017 giai đoạn sau chia tách) có mức tăng
tuyệt đối khá cao, trên 1.100 tỷ đồng/năm. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhất là
năm 2014 (khoảng 34%) song nếu nhìn trên bảng số liệu lại thấy giảm nhẹ 4% (do
kết quả tính toán lấy số liệu của năm 2013 – chưa chia tách chi nhánh). Thị phần
tín dụng cũng duy trì ở mức trên 18%.
Trong giai đoạn 2012-2017, tỷ trọng dư nợ tín dụng trên tổng nguồn vốn huy
động lần lượt đạt 138%; 126%; 129%; 140%; 138%; 136%, cho thấy sản phẩm tín
dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên diễn ra mạnh mẽ. Chi nhánh phải huy động
thêm nguồn vốn từ BIDV để cho vay.
Có được kết quả này là do Chi nhánh đã triển khai đồng bộ các biện pháp
đẩy mạnh tìm kiếm khách hàng tốt, tận dụng tối đa các gói tín dụng ưu đãi của
BIDV để gia tăng số dư bình quân; đẩy mạnh cho vay các lĩnh vực ưu tiên, điều
hành giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng theo chủ trương của Ngân hàng
nhà nước.
Chất lượng tín dụng: Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2012-2017 tại BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên giảm đáng kể, từ 1,06% (2012) xuống 0,038% (2015)và 0,086%
(2016). Tỷ lệ nợ xấu ước thực hiện năm 2017 ở mức 0,373%, Chi nhánh đang cố
gắng xử lý các khoản nợ xấu này vào quý IV/2017 với mục tiêu duy trì hoặc giảm
tỷ lệ nợ xấu so với năm 2016.
64
Bảng 3.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Chỉ tiêu
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng)
Tỷ lệ (%)
- Theo loại tiền tệ
+ Việt nam đồng
4.407 100 4.945 100 4.739 100 6.030 100 7.172 100 8.590 100
+ Ngoại tệ
3.756 85,23 4.285 86,65 4.566 96,35 4.566 75,72 6.743 94,02 8.118 94,51
651 14,77 660 13,35 173 3,65 1.464 24,28 429 5,98 472 5,49
- Theo đối tượng khách hàng
+ Khách hàng doanh nghiệp
4.407 100 4.945 100 4.739 100 6.030 100 7.172 100 8.590 100
+ Khách hàng cá nhân
4.017 91,15 4.402 89,02 4.154 87,66 4.989 82,74 5.781 80,61 6.972 81,16
390 8,85 543 10,98 585 12,34 1.041 17,26 1.391 19,39 1.618 18,84
- Theo thời hạn
+ Ngắn hạn
4.407 100 4.945 100 4.739 100 6.030 100 7.172 100 8.590 100
+ Trung dài hạn
2.874 65,21 3.376 68,27 3.625 76,49 4.521 74,98 5.387 75,11 6.381 74,28
1.533 34,79 1.569 31,73 1.114 23,51 1.509 25,02 1.785 24,89 2.209 25,72
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
65
Số liệu tại bảng 3.4 thể hiện Cơ cấu tín dụng tại Chi nhánh Thái Nguyên chủ
yếu là dư nợ ngắn hạn bằng Việt Nam đồng đối với khách hàng doanh nghiệp.
Cơ cấu theo loại tiền tệ cho vay: Dư nợ tín dụng bằng Việt Nam đồng giai
đoạn 2012-2017 tại Chi nhánh luôn ở mức cao. Tỷ trọng dư nợ theo loại tiền này
thấp nhất là 75,7% (2015) và cao nhất là 96,35% (2014). Ước thực hiện năm 2017,
dư nợ tín dụng bằng tiền Việt nam đồng đạt 8.118 tỷ đồng, ≈ 94,51% tổng dư nợ.
Theo đối tượng cho vay: Dư nợ tín dụng của tập trung ở nhóm khách hàng
doanh nghiệp. Tỷ trọng dư nợ ở nhóm khách hàng này có xu hướng giảm qua các
năm nhưng ở mức cao là 81,16% (2017). Năm 2016, tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư
nợ đạt 19,4% cao nhất trong các năm và đang tiến gần hơn tới tỷ trọng của toàn hệ
thống (24,5%). Khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng tiềm năng, số lượng khách
có nhu cầu vay vốn lớn, quy mô món vay nhỏ nên rủi ro tín dụng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán là thấp hơn so với tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Điều
chỉnh cơ cấu tín dụng sang nhóm khách hàng cá nhân là định hướng mục tiêu phát
triển của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên trong những năm tới.
Theo thời hạn cho vay: Dư nợ cho vay ngắn hạn tăng nhanh cả về lượng và tốc
độ tăng. Xét cho cả giai đoạn 2012-2017, khoản mục này tăng 3.507 tỷ đồng, tương
ứng tốc độ tăng hơn 122%, chiếm 83,84% mức tăng tổng dư nợ. Điều này là do Chi
nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay bổ sung vốn lưu động đối với doanh nghiệp,
cho vay kinh doanh hộ gia đình và cho vay nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
Dư nợ cho vay trung dài hạn có giảm về tỷ trọng nhưng quy mô món vay và
tốc độ tăng trưởng vẫn tăng nhẹ. Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ từ
23,51% đến 34,79% trong ngưỡng cho phép của ngân hàng (nhỏ hơn 47%).
3.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong thời gian qua, với những cố gắng và nỗ lực, BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, không chỉ trong hoạt động huy
động vốn, tín dụng mà các hoạt động dịch vụ khác cũng có sự tăng trưởng. Bảng số
liệu 3.5 thể hiện tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên giai đoạn 2012-2017. Cụ thể:
66
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
I. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG
1. Tổng tài sản tỷ đồng 4.752 5.113 4.960 6.989 8.388 8.402
2. Tốc độ tăng trưởng về quy mô 27,70 7,59 (2,99) 40,91 20,02 0,17 %
II. KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Chênh lệch thu-chi tỷ đồng 156,76 176,87 176,70 187,20 201,80 227,06
2. Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 143,30 140,50 149,10 164,50 187,20 205
% - Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế 41,00 (1,95) 6,12 10,33 13,80 9,51
3. Trích lập dự phòng rủi ro tỷ đồng 13,46 24,00 12,817 21,40 15,80
III. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1. Huy động vốn bình quân đầu người tỷ đồng/người 18,30 19,92 24,50 27,90 32,89 40,19
2. Dư nợ tín dụng bình quân đầu người tỷ đồng/người 25,30 27,45 31,50 38,80 43,72 53,98
3. Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người tỷ đồng/người 0,855 0,800 1,140 1,160 1,290 1,400
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
67
Giai đoạn 2012-2017 là giai đoạn mà có nhiều sự thay đổi với BIDV nói
chung và BIDV Thái Nguyên nói riêng. Năm 2012, BIDV hoàn thành cổ phần
hóa. Năm 2014, BIDV Thái Nguyên chia tách chi nhánh. Trải qua gần 4 năm sau
chia tách, Chi nhánh Thái Nguyên đã thực sự lớn mạnh. Quy mô hoạt động của
Chi nhánh năm 2017 có tổng tài sản đạt 8.402 tỷ đồng, tăng 3.650 tỷ đồng, tương
ứng tốc độ tăng rất mạnh khoảng 77% so với năm 2012. Đây là kết quả sự nỗi lực
của cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
Giai đoạn 2012-2017, BIDV Thái Nguyên đạt được kết quả kinh doanh tốt.
Lợi nhuận trước thuế sau chia tách luôn tăng trưởng ở mức cao khoảng 10% và có
xu hướng tăng dần. Lợi nhuận trước thuế ước tính năm 2017 đạt 205 tỷ đồng, tăng
61,7 tỷ đồng so với năm 2012, tương ứng tốc độ tăng 43%. Hiệu quả sử dụng tài
sản luôn duy trì trong khoảng 2-3%.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và xây dựng hình
ảnh đối với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch, BIDV Thái Nguyên
còn chú trọng công tác con người. Ngoài việc tạo điều kiện bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, BIDV Thái Nguyên cũng
nghiêm túc và khắt khe trong việc xây dựng quy tắc cho cán bộ nhân viên. Kết quả
đem lại là năng suất lao động ngày được nâng cao.
Tại bảng 3.5, chỉ tiêu năng suất lao động như huy động vốn bình quân đầu
người, dư nợ tín dụng bình quân đầu người, lợi nhuận trước thuế bình quân đầu
người trong giai đoạn 2012-2017 tại BIDV Thái Nguyên liên tục gia tăng. Trong
đó, dư nợ tín dụng bình quân đầu người có quy mô tăng trưởng cao nhất. Dư nợ
tín dụng bình quân đầu người ước thực hiện năm 2017 đạt 53,98 tỷ đồng, tăng
10,26 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 23,46% so với năm 2016. Nếu xét trong cả
giai đoạn 2012-2017, chỉ tiêu này đã tăng 28,68 tỷ đồng, tương đương 113%.
Kết quả này cho thấy, cán bộ tín dụng Chi nhánh đã nâng cao hiệu quả làm
việc trong hoạt động tín dụng. Số lượng khách hàng và dư nợ mà một cán bộ tín
dụng quản lý ngày càng tăng. Xét về tốc độ tăng trưởng thì huy động vốn bình
quân đầu người có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất. Năm 2017, huy động vốn bình
quân đầu người đạt 40,19 tỷ đồng/người, tương ứng tốc độ tăng 119,6% so với
năm 2012. Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người tăng kém hơn về quy mô,
năm 2017 tăng 0,55 tỷ đồng/người so với năm 2012, tốc độ tăng đạt 63,95%.
68
Như vậy, giai đoạn 2012-2017, BIDV Thái Nguyên đã nỗ lực phấn đấu, bằng
các biện pháp để gia tăng về quy mô hoạt động, kết quả và hiệu quả kinh doanh.
3.2. Thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên
3.2.1. Thực trạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
3.2.1.1. Đặc điểm của khách hàng cá nhân
Với định hướng phát triển đẩy mạnh tín dụng khách hàng cá nhân, mục đích
đa dạng hóa sản phẩm, tăng trưởng lợi nhuận và đặc biệt là giảm thiếu rủi ro. Trong
giai đoạn 2012-2017, BIDV Thái Nguyên đã tăng mạnh cả về số lượng và quy mô
hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Số lượng khách hàng cá nhân liên tục
gia tăng, tăng dần khoảng cách với số lượng khách hàng doanh nghiệp.
Tại biểu đồ 3.1, số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với Chi
nhánh tăng mạnh cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Số lượng khách hàng cá
nhân tăng thêm trong các năm 2012-2017 giao động từ 41 đến 97 khách
hàng/năm, tương ứng tốc độ tăng từ 1,86%/năm đến 3,96%/năm. Nếu xét cả giai
đoạn, quy mô khách hàng cá nhân đã tăng 523 khách hàng, tương ứng tốc độ tăng
18,81%. Đây là nỗ lực của cán bộ tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV Thái
Nguyên trong việc xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, phát triển sản phẩm và giải
quyết nhu cầu của khách hàng.
Biểu đồ 3.1: Quy mô khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017 của
BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
69
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tăng mạnh, giảm ở vay mua nhà và mua
ô tô. Tại biểu đồ 3.2, tác giả chỉ minh họa số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ
tín dụng với Chi nhánh trong 3 năm 2012, 2014, 2017 là những năm có sự thay đổi
lớn trong hoạt động của Chi nhánh. Số lượng khách hàng cá nhân vay của Chi
nhánh xuất phát từ nhu cầu vay bổ sung vốn kinh doanh, vay mua nhà cửa, vay mua
ô tô và vay tiêu dùng có đảm bảo bằng bất động sản. Đây là thế mạnh của BIDV từ
lâu, bởi với khả năng huy động được vốn giá rẻ nên lãi suất của các sản phẩm tín
dụng như trên thường thấp, khả năng cạnh tranh là rất cao.
Hiện nay, BIDV cũng đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá
nhân không có tài sản đảm bảo như: Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo và
cho vay thấu chi. Đây là thị trường tiềm năng trong bối cảnh nhu cầu vay tiêu dùng
trên thị trường Thái Nguyên ngày càng lớn, mức phí thu được cao, các món vay
được mua bảo hiểm, nên khả năng chịu tổn thất được giảm thiểu. Tuy nhiên, Chi
nhánh cũng gặp phải nhiều khó khăn, như: đối tượng vay này thường có điều kiện
trả nợ không tốt, khó đáp ứng các điều kiện của BIDV, nên họ thường tìm đến các
NHTM khác, điều kiện vay dễ dàng hơn để vay vốn nhanh chóng. Tuy vậy, đây vẫn
là thị trường tiềm năng mà BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đang hướng đến và hy
vọng đạt được sự tăng trưởng trong tương lai.
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu khách hàng cá nhân theo mục đích vay
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016, Số liệu ước thực hiện năm 2017 của
BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
70
Tại biểu đồ 3.3, cơ cấu khách hàng cá nhân theo thời hạn vay có sự thay đổi
theo hướng tăng tỉ trọng khách hàng cá nhân vay ngắn hạn và giảm tỉ trọng khách
vay dài hạn. Số lượng khách hàng cá nhân vay ngắn hạn năm 2017 đạt 1.815 khách
hàng, tăng 227 khách hàng so với năm 2014, tương ứng tốc độ tăng 14%. So với lúc
chưa phân tách, số lượng khách hàng cá nhân tăng 361 khách hàng, tương ứng tốc
độ tăng 41%. Trong khi tỷ lệ này đối với vay trung, dài hạn là 12 khách hàng và
2%. Như vậy, giai đoạn 2012-2017, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đã thực hiện
đúng chủ trương, định hướng phát triển của BIDV là đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn
khách hàng cá nhân.
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu khách hàng cá nhân theo thời hạn vay
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016, Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
3.2.1.2. Các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân
a) Cho vay nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở,
xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân sinh sống/thường xuyên làm
việc trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay hoặc địa bàn lân cận các Chi nhánh
71
cho vay; có thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ; có tài sản bảo đảm phù
hợp với các quy định của BIDV.
Đặc điểm: Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần, mức cho vay
có thể tối đa 100% giá trị hợp đồng mua bán nhà, thời gian cho vay tối đa 20
năm, trả gốc hàng tháng/quý/hàng năm, trả lãi hàng tháng/quý, bảo đảm tiền
vay là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản bảo đảm khác của khách hàng
hoặc của bên thứ ba, hoặc kết hợp các hình thức bảo đảm.
b) Cho vay mua ô tô đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình là sản phẩm
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng về việc mua xe ô tô phục vụ mục đích tiêu
dùng hoặc kinh doanh. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân sinh sống/thường xuyên làm việc
trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay hoặc địa bàn lân cận các Chi nhánh cho vay; Có
thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ; Có tài sản bảo đảm phù hợp với các quy
định của BIDV.
Đặc điểm: Tài sản đảm bảo bằng chính ô tô vay mua, tài sản khác thuộc sở
hữu của khách hàng/bên thứ ba hoặc kết hợp hai hình thức bảo đảm trên; lãi suất
cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần; ưu đãi lãi suất và các khoản phí liên quan
theo các chương trình ưu đãi của BIDV trong từng thời kỳ; mức cho vay cao (tối đa
100% giá trị xe mua); thời hạn cho vay tối đa 7 năm.
c) Cho vay hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm đáp ứng nhu cầu vay
vốn của khách hàng để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân sinh sống/thường xuyên làm việc
trên cùng địa bàn Chi nhánh cho vay hoặc địa bàn lân cận các Chi nhánh cho vay;
khách hàng cá nhân đang kinh doanh theo các hình thức và lĩnh vực dịch vụ, đại lý
bán hàng, kinh doanh thương mại, đầu mối thu mua...
Đặc điểm: Lãi suất cạnh tranh, tính trên dư nợ giảm dần; đáp ứng, bổ sung
nhu cầu vốn kinh doanh; thời hạn cho vay đến 5 năm.
d) Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng bất động sản là sản phẩm đáp ứng nhu
cầu tài chính cho mục đích tiêu dùng, có tài sản bảo đảm là nhà đất đẩy đủ giấy
chứng nhận quyền sử hữu. [15]
72
Tài sản đảm bảo là bất động sản (nhà ở/đất ở/đất ở có xen kẽ các loại đất
khác trong cùng một thửa đất, cùng một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp).
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân sinh sống hoặc làm việc thường
xuyên tại tỉnh/thành phố Chi nhánh cho vay hoặc địa bàn giáp ranh tỉnh/thành phố
Chi nhánh cho vay; có thu nhập thường xuyên, ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ
trong suốt thời gian vay; có mục đích vay phù hợp.
Đặc điểm: Lãi suất cạnh tranh, tính trên dư nợ giảm dần; số tiền được vay tối
đa 01 tỷ đồng đối với vay theo món và 500 triệu đồng theo phương thức thấu chi;
thời gian vay linh hoạt đến 84 tháng.
đ) Cho vay tiêu dung không có tài sản đảm bảo là sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu mà không có tài sản đảm bảo. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân tuổi từ 18-55 đối với nữ và 60 đối
với nam, khách hàng làm việc trong lĩnh vực đặc thù (quân nhân chuyên nghiệp,
giáo sư, sỹ quan…) phù hợp với độ tuổi lao động; có hộ khẩu thường trú/tạm trú
trên cùng tỉnh thành phố với Chi nhánh cho vay hoặc làm việc thường xuyên tại
tỉnh/thành phố chi nhánh cho vay và có hộ khẩu thường trú tại địa bàn giáp ranh Chi
nhánh cho vay; có thu nhập thường xuyên, ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ
trong suốt thời gian vay.
Đặc điểm: Không cần tài sản bảo đảm; số tiền được vay tối đa 15 tháng thu
nhập thực tế và 500 triệu đồng; thời gian vay linh hoạt đến 60 tháng; lãi suất cho
vay cạnh tranh; phương thức vay đa dạng (theo món/thấu chi).
e) Cho vay cầm cố Giấy tờ có giá/Thẻ tiết kiệm là sản phẩm đáp ứng nhu cầu
tài chính trên cơ sở cầm cố GTCG/TTK do BIDV hoặc một tổ chức tín dụng khác
phát hành; hay trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân có GTCG/TTK do BIDV hoặc
một tổ chức tín dụng khác phát hành hay trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương.
Đặc điểm: Lãi suất cạnh tranh; mức cho vay tối đa có thể lớn hơn mệnh giá
GTCG/TTK; thời hạn cho vay linh hoạt, tối đa bằng thời hạn còn lại của
73
GTCG/TTK; phương thức cho vay đa dạng (theo món, hạn mức, thấu chi); khách
hàng có thể vay vốn tại chi nhánh BIDV ngoài địa bàn mình làm việc/sinh sống.
f) Cho vay hỗ trợ chi phí du học là sản phẩm đáp ứng nhu cầu hỗ trợ chi phí
du học. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân sinh sống hoặc làm việc thường
xuyên: Tại tỉnh/thành phố Chi nhánh BIDV cho vay hoặc địa bàn giáp ranh
tỉnh/thành phố Chi nhánh cho vay; có thu nhập thường xuyên, ổn định và đảm bảo
khả năng trả nợ; có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp các quy định của BIDV.
Đặc điểm: Lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần; mức cho vay tối
đa 80% tổng chi phí du học; thời hạn cho vay tối đa 10 năm; phương thức trả nợ
linh hoạt, khách hàng có thể được ân hạn trả nợ thời gian lên tới 5 năm; bảo đảm
tiền vay bằng tài sản của bên vay hoặc của bên thứ ba.
g) Cho vay chứng minh tài chính là sản phẩm đáp ứng nhu cầu vốn chứng
minh năng lực tài chính để đi du học/du lịch/thăm người thân… tại nước ngoài. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân có đủ năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự.
Đặc điểm: Lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh; mức cho vay tối đa 100% nhu cầu
chứng minh tài chính; thời hạn cho vay phù hợp với thời gian đề nghị chứng minh
tài chính của khách hàng, tối đa 02 năm; bảo đảm tiền vay bằng chính thẻ tiết kiệm
hình thành từ vốn vay; khách hàng có thể vay vốn tại Chi nhánh BIDV ngoài địa
bàn mình làm việc/sinh sống.
h) Sản phẩm thấu chi không có tài sản đảm bảo là Sản phẩm là hình thức
BIDV cho khách hàng được chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình mở tại BIDV. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân tuổi từ 18-55 đối với nữ và 60 đối
với nam, khách hàng làm việc trong lĩnh vực đặc thù (quân nhân chuyên nghiệp,
giáo sư, sỹ quan…) phù hợp với độ tuổi lao động; có hộ khẩu thường trú/tạm trú
trên cùng tỉnh thành phố với Chi nhánh cho vay hoặc làm việc thường xuyên tại
Tỉnh/thành phố chi nhánh cho vay và có hộ khẩu thường trú tại địa bàn giáp ranh
Chi nhánh cho vay; có thu nhập thường xuyên, ổn định và đảm bảo khả năng trả nợ
trong suốt thời gian vay.
74
Đặc điểm: Thủ tục đơn giản, thời gian phê duyệt nhanh chóng; lãi suất hợp
lý và phí cấp hạn mức thấp; không yêu cầu tài sản thế chấp; rút tiền mặt hoặc
chuyển khoản tại tất cả các quầy giao dịch, các máy ATM/POS của BIDV và của
các ngân hàng khác tham gia hệ thống Banknet, Smartlink, VNBC; hạn mức thấu
chi tối đa 100 triệu; thời hạn hạn mức tối đa 12 tháng; phương thức trả nợ: nợ gốc
được tự động trả ngay sau khi tài khoản tiền gửi của khách hàng phát sinh giao dịch
ghi có, nợ lãi được trả một lần vào ngày 27 mỗi tháng.
j) Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán là sản phẩm là hình thức BIDV
cho khách hàng vay vốn bằng cách ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết tại các
công ty chứng khoán có liên kết với BIDV. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân có giao dịch chứng khoán tại các
công ty chứng khoán kết nối chương trình BIDV@securities; mở tài khoản tiền gửi
thanh toán giao dịch chứng khoán duy nhất tại BIDV; được công ty chứng khoán
xác nhận giao dịch bán chứng khoán niêm yết và chưa được thanh toán.
Đặc điểm: Đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán
niêm yết chưa được thanh toán của các nhà đầu tư chứng khoán; chủ động nguồn
vốn cá nhân trong hoạt động đầu tư chứng khoán; thời gian cho vay phù hợp với
thời hạn thanh toán bù trừ của trung tâm lưu ký chứng khoán; thời gian xử lý khoản
vay nhanh chóng; mức cho vay tối đa bằng số tiền bán chứng khoán.
k) Cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết để đầu tư chứng khoán là sản phẩm
đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư kinh doanh chứng khoán khách hàng. [15]
Đối tượng áp dụng: Khách hàng cá nhân là người Việt Nam, là chủ sở hữu
hợp pháp đối với chứng khoán cầm cố để vay vốn, có tài khoản giao dịch chứng
khoán tại công ty chứng khoán đã ký hợp đồng hợp tác với BIDV, không có nợ xấu,
nợ quá hạn ở BIDV tại thời điểm cấp tín dụng.
Đặc điểm: Thủ tục vay đơn giản, nhánh chóng. số tiền được vay lớn tối đa
20 tỷ đồng và không vượt quá 50% giá trị cầm cố của cổ phiếu đồng thời không quá
5 lần mệnh giá chứng khoán, thời gian vay tối đa 12 tháng.
3.2.1.3. Quy mô và cơ cấu tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Giai đoạn 2012-2017 là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế thế giới sau
khủng hoảng. Kinh tế Việt Nam phải chịu không ít thách thức, nhưng với các
75
chính sách quyết liệt, đúng hướng và nhất quán của Chính phủ, kinh tế vĩ mô
đã có những bước chuyển biến tích cực. Thị trường tiền tệ được điều hành linh
hoạt và hoạt động ổn định phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý. Giai đoạn này, Chi nhánh
Thái Nguyên có chủ trương đảm bảo tăng quy mô, tăng trưởng tín dụng trên cơ sở
tăng nền khách hàng mới gắn với cơ cấu lại danh mục tín dụng, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng tín dụng, trích đủ dự phòng rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động. Đối với
khách hàng cá nhân, Chi nhánh đặt ra nhiệm vụ cụ thể là: tiếp tục tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng; tăng số lượng
khách hàng mới để giảm sự phụ thuộc, tập trung dư nợ ở một số khách hàng lớn, đa
dạng hóa nền khách hàng tín dụng; giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn nhằm đảm
bảo an toàn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống, đồng thời phát triển tín dụng
theo hướng tập trung vốn cho các nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động tạm thời, vay tiêu dùng ngắn hạn, kiểm soát chặt chẽ cho
vay kinh doanh bất động sản, cho vay chứng khoán, các tỷ lệ cho vay luôn nằm
trong giới hạn an toàn và được phép.
a) Quy mô tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Giai đoạn 2012-2017, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đã thực hiện tốt nhiệm
vụ và yêu cầu đặt ra. Số lượng khách hàng cá nhân tại Chi nhánh liên tục tăng qua
các năm vừa nhằm giảm thiểu quy mô mỗi món vay, giảm sự phụ thuộc vào nhóm
khách hàng lớn từ đó nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân. BIDV và
Chi nhánh Thái Nguyên phải đối mặt với nhiều khó khăn từ việc cổ phần hóa, thay
đổi cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động và phân tách chi nhánh năm 2014. Tuy
nhiên, với nỗ lực và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên, công tác tín dụng
nói chung và tín dụng khách hàng cá nhân đạt được những thành công đáng tự hào.
Dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân cuối kỳ và dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân
bình quân liên tục tăng. Quy mô và tốc độ tăng dư nợ khách hàng cá nhân năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2014, dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân (bảng 3.6) chỉ
tăng 42 tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng tốc độ tăng 7,73%. Nếu so với số liệu
đã chia tách năm 2013, thì dư nợ khách hàng cá nhân của Chi nhánh Thái Nguyên
năm 2014 tăng khoảng 41% so với năm 2013.
76
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
- Dư nợ tín dụng KHCN cuối kỳ tỷ đồng 309 543 585 1.041 1.391 1.618
- Tăng trưởng so với năm trước
+ Tuyệt đối tỷ đồng 43 234 42 456 350 227
+ Tương đối % 16,17 75,73 7,73 77,95 33,62 16,32
- Dư nợ tín dụng KHCN bình quân tỷ đồng 292 469 433 762 1.188 1.470
- Nợ xấu tỷ đồng 1,78 0,32 0,33 0,71 2,67 2,71
- Tỷ lệ nợ xấu % 0,576 0,059 0,056 0,068 0,192 0,167
tỷ đồng 278 421 429 550 1.150 1.250
- Kế hoạch dư nợ tín dụng KHCN bình quân - Dư nợ tín dụng KHCN bình quân (thực hiện so với kế hoạch)
+ Tuyệt đối tỷ đồng 14 48 4 212 38 220
+ Tương đối % 5,04 11,40 0,93 38,55 3,30 17,60
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
77
b) Cơ cấu tín dụng khách hàng cá nhân
Nhìn chung, giai đoạn 2012-2017, BIDV đã thực hiện các công tác tín
dụng, chuyển dịch dần cơ cấu tín dụng sang định hướng bán lẻ, tăng tỷ trọng nợ
ngắn hạn, giảm nợ dài hạn.
Xét về mặt thời gian cho vay, cơ cấu tín dụng khách hàng cá nhân giai
đoạn 2012-2017 tại Chi nhánh đã đi đúng định hướng phát triển của BIDV. Tại
biểu đồ 3.4, dư nợ trung và dài hạn khách hàng cá nhân có tăng nhưng ở mức
thấp hơn nhiều so với dư nợ ngắn hạn. So với năm 2012, tín dụng dài hạn khách
hàng cá nhân trong năm 2017 tăng 272,46 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng rất
mạnh 291%. Trong khi đó, tín dụng ngắn hạn khách hàng cá nhân có quy mô vốn
tăng gấp 5,8 lần, mức tăng năm 2017 tăng so với năm 2012 là gần 1.036,54 tỷ
đồng, tương ứng tốc độ tăng 481% - nhanh gấp 1,65 lần tốc độ tăng tín dụng dài
hạn khách hàng cá nhân.
Biểu đồ 3.4: Quy mô tín dụng đối với khách hàng cá nhân
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017 của
BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
78
Chuyển đổi cơ cấu dư nợ khách hàng cá nhân theo hướng tăng tỉ trọng dư
nợ ngắn hạn nhưng vẫn giữ tăng trưởng về quy mô dư nợ trung dài hạn là hướng
đi đúng đắn, phù hợp với xu hướng tín dụng của các ngân hàng thương mại hiện
nay. Đây là yếu tố quan trọng góp phần ổn định và an toàn nguồn vốn.
Xét theo mục đích vay vốn, cơ cấu tín dụng khách hàng cá nhân giai đoạn
2012-2017 không có nhiều biến động. Tại bảng 3.7, tỷ trọng vay vốn để bổ sung
vốn kinh doanh vẫn ở vị trí cao nhất, khoảng 57% sau đó là cho vay nhu cầu mua
ô tô và cho vay mua nhà ở. Tín dụng khách hàng cá nhân nhằm mục đích hỗ trợ
chi phí du học hay chứng minh tài chính có tăng rất nhẹ nhưng tỷ trọng vẫn ở
mức thấp nhất.
Như vậy, giai đoạn 2012-2017, tín dụng cho mục đích kinh doanh có mức
tăng lớn nhất. Giá trị khoản mục này năm 2017 tăng so với năm 2012 là 732,45 tỷ
đồng, tương ứng mức tăng 424%. Tiếp sau đó về quy mô các món vay lần lượt tăng
là cho vay mua ô tô, cho vay nhu cầu nhà ở, cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng bất
động sản. Tuy vậy, mức tăng trưởng lớn nhất lại thuộc về mục đích vay tiêu dùng
không có tài sản đảm bảo và vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo, cho thấy xu hướng
vay mượn để tiêu dùng trong nhân dân ngày càng cao. Sản phẩm BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên ngày càng cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác trên địa bàn. Chi
tiết quy mô dư nợ cho từng mục đích vay vốn qua các năm 2012, 2014 và 2017
được thể hiện qua biểu đồ 3.5.
Xét tổng thể, cơ cấu tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo mục đích vay
vốn giai đoạn 2012-2017 không có nhiều biến động, và tương đối hợp lý. BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên vẫn duy trì tín dụng đối với khách hàng cá nhân chủ yếu là tín
dụng ngắn hạn bằng VNĐ nhằm mục đích cho vay bổ sung vốn kinh doanh, cho vay
mua nhà cửa và cho vay mua ô tô là chủ yếu. Cơ cấu tín dụng với chủ yếu là dư nợ
có tài sản đảm bảo như vậy đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Chi nhánh Thái
Nguyên nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Tuy nhiên, BIDV cũng
cần đẩy mạnh các sản phẩm tín dụng tiêu dùng không có tài sản đảm bảo, vì đây là
thị trường tiềm năng, đem lại nguồn thu cao cho ngân hàng.
79
Bảng 3.7: Cơ cấu dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn
Năm 2016
Chỉ tiêu
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Năm 2012 Tỷ trọng
Năm 2013 Tỷ trọng
Năm 2014 Tỷ trọng
Năm 2015 Tỷ trọng
Đơn vị : tỷ đồng, % Năm 2017 Tỷ trọng
Tỷ trọng
- Theo mục đích vay vốn
309
100
543
100
585
100 1.041
100
1.391
100
1.618
100
+ Cho vay nhu cầu nhà ở
29,54
9,56 53,97
9,94 47,74
8,16 90,57 8,70
133,68
9,61 157,27
9,72
+ Cho vay mua ô tô
26,67
8,63 44,09
8,12 53,00
9,06 93,48 8,98
135,62 9,75 159,86
9,88
+ Cho vay kinh doanh
177,68
57,5 322,00
59,3 343,75 58,76 608,46 58,45
797,04
57,3
910,13 56,25
20,27
6,56
40,13
7,39
53,88
9,21
92,96 8,93
122,96
8,84 137,21
8,48
+ Cho vay tiêu dùng đảm bảo bằng bất động sản
16,25
5,26
22,37
4,12
30,19
5,16
70,06 6,73
105,02
7,55 129,76
8,02
+ Cho vay tiêu dung không có tài sản đảm bảo
17,52
5,67
36,71
6,76
30,60
5,23
45,18
4,34
46,04
3,31
52,91
3,27
+ Cho vay cầm cố giấy tờ có giá/Thẻ tiết kiệm
+ Cho vay hỗ trợ chi phí du học
0,53
0,17
1,14
0,21
1,35
0,23
1,25 0,12
1,25
0,09
1,39 0,086
+ Cho vay chứng minh tài chính
0,19
0,06
0,52
0,10
1,23
0,21
1,98
0,19
1,11
0,08
1,33 0,082
20,36
6,59
22,05
4,06
23,28
3,98
37,06
3,56
48,27
3,47
68,15 4,212
+ Sản phẩm thấu chi không có tài sản
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
80
Biểu đồ 3.5: Cơ cấu tín dụng đối với khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
81
3.2.1.4. Chất lượng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Trong luận văn, tác giả đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân giai
đoạn 2012-2017 tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên dựa trên các nhóm chỉ tiêu trình
bày ở chương 2. Cụ thể như sau:
a) Kết quả kinh doanh hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Giai đoạn 2012-2017, thu nhập ròng tín dụng khách hàng cá nhân liên tục tăng
qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu nhập toàn Chi nhánh.
Biểu đồ 3.6: Thu nhập ròng từ hoạt động tín dụng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
Giai đoạn này, hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân có sự tăng
trưởng mạnh về quy mô và tốc độ tăng trưởng, với mức tăng từ 2,7 tỷ đồng/năm đến
22 tỷ đồng/năm, tốc độ tăng trưởng từ 4,27% đến 23,66%. Năm 2017, thu nhập
ròng từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân có khả năng cao hơn so với mảng
khách hàng doanh nghiệp. Đây là tín hiệu đáng mừng không chỉ với bộ phận tín
82
dụng khách hàng cá nhân mà còn với cả BIDV Chi nhánh Thái Nguyên. Chuyển
dịch cơ cấu tín dụng từ khách hàng doanh nghiệp sang khách hàng cá nhân bước
đầu đã có những thành quả tích cực, góp phần đảm bảo nguồn vốn kinh doanh,
mang lại lợi nhuận cao hơn cho BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
b) Hiệu quả kinh doanh tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Dựa trên các chỉ tiêu phân tích được đề cập ở chương 2, tại bảng 3.8 tác
giả tiến hành tính toán nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh hoạt động
tín dụng khách hàng cá nhân giai đoạn 2012-2017 tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên. Có thể thấy, hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn
này đã có những kết quả rất tích cực: Hiệu suất sử dụng vốn, hiệu suất sử dụng
tài sản và số vòng quay vốn tín dụng liên tục tăng. Hiệu suất sử dụng vốn của
hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân còn ở mức thấp so với số liệu chung
của toàn Chi nhánh Thái Nguyên. Do nguồn huy động vốn từ khách hàng cá
nhân là chủ yếu, trong khi dư nợ cho vay khách hàng cá nhân vẫn thấp hơn dư
nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức tăng liên tục trong
những năm trở lại đây cùng định hướng phát triển sang tín dụng khách hàng cá
nhân của BIDV, thì dự báo các chỉ tiêu trên sẽ tiếp tục tăng. Số vòng quay vốn
tín dụng luôn giữ ở mức xấp xỉ 3 vòng/năm. Điều này khẳng định hiệu quả kinh
doanh từ hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân ở mức cao và tiềm năng.
83
Bảng 3.8: Hiệu quả kinh doanh hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Dư nợ cho vay bỉnh quân tỷ đồng 4.125 4.777 4.130 5.482 6.428 7.904
- Trong đó Dư nợ cho vay KHCN bình quân tỷ đồng 292 469 433 762 1.188 1.470
Tổng nguồn vốn huy động bình quân tỷ đồng 2.930 3.467 3.210 3.943 4.835 5.885
- Trong đó vốn huy động KHCN bình quân tỷ đồng 2.513 2.842 2.836 3.484 4.303 5.041
Tổng tài sản tỷ đồng 4.752 5.113 4.960 6.989 8.388 8.402
Doanh số cho vay KHCN tỷ đồng 1.141,50 1.402,58 1.195,06 3.068,62 4.369,66 4.832,7
Doanh số thu nợ tỷ đồng 1.047,43 1.343,50 1.046,93 2.846,78 4.149,92 4.427,16
Dư nợ bình quân tỷ đồng 365,04 524,55 509,82 946,40 1.246,70 1.470
140,78 137,78 128,66 139,03 132,95 134,31 % 1. Hiệu suất sử dụng vốn (H1)
Hiệu suất sử dụng vốn KHCN (H1-KHCN) 11,62 16,50 15,27 21,87 27,61 29,16 %
86,81 93,43 83,27 78,44 76,63 94,07 % 2. Hiệu suất sử dụng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tài sản của KHCN 6,14 9,17 8,73 10,90 14,16 17,50 %
vòng 2,87 2,56 2,05 3,01 3,33 3,01 3. Vòng quay vốn tín dụng KHCN
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
84
c) Rủi ro tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Giai đoạn 2012-2017, rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên được tác giả đánh giá qua nhóm các chỉ tiêu về tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ khách hàng cá nhân. Cụ thể tại biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng khách hàng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả)
Giai đoạn này, Chi nhánh đã chủ động tích cực kiểm soát chất lượng tín
dụng, quyết liệt xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng nên chất lượng tín dụng
được kiểm soát tốt, tỷ lệ dư nợ xấu của Chi nhánh giảm mạnh, đặc biệt là nợ
xấu khách hàng doanh nghiệp. Nợ xấu khách hàng cá nhân luôn ở mức thấp
(<3%), thấp nhất là năm 2014 đạt 0,33 tỷ đồng. Năm 2016, nợ xấu khách hàng
cá nhân tăng nhẹ 1,76 tỷ đồng so với năm 2015, tỷ lệ nợ xấu tăng, đạt 0,192%.
Tuy vẫn nằm trong giới hạn cho phép, nhưng cần lưu ý tỷ lệ nợ xấu có thể tăng
trở lại trong thời gian tới, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cần quyết liệt trong
công tác xử lý nợ, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Rà soát toàn bộ danh mục nợ
xấu, nợ ngoại bảng, nợ tiền ẩn rủi ro và lên phương án lộ trình xử lý cụ thể.
Gắn cơ chế động lực, các chế tài xử lý cán bộ trong việc thu hồi nợ xấu để tăng
cường trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ Phòng KHCN và Phòng giao dịch.
85
d) An toàn tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Tài sản bảo đảm là tài sản mà khách hàng dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đối với ngân hàng về món vay. Tại Chi nhánh Thái
Nguyên, các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân (trừ cho vay tiêu dùng
không có thế chấp bằng TSĐB và cho vay thấu chi không có thế chấp) đều được
yêu cầu khách hàng thế chấp bằng tài sản bảo đảm. Giai đoạn 2012-2017, quy
mô các món vay không có tài sản bảo đảm có tăng, nhưng vẫn nhỏ hơn nhiều so
với tốc độ tăng của tổng dư nợ khách hàng cá nhân. Do đó, tỷ lệ dư nợ có tài
sản bảo đảm vẫn ở mức cao, an toàn tín dụng được đảm bảo.
Quy mô tín dụng có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm thể
hiện tại biểu đồ 3.8. Tỷ lệ dư nợ khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo trong giai
đoạn này liên tục giữ ở mức cao (>87%). Điều này được giải thích bởi đặc điểm tín
dụng khách hàng cá nhân – số lượng món vay lớn, quy mô món vay nhỏ, rủi ro ít
hơn. Khách hàng cá nhân vay với mục đích phục vụ kinh doanh, còn phục vụ cho
tiêu dùng nên yêu cầu về tài sản đảm bảo khi vay được thắt chặt hơn.
Biểu đồ 3.8: Cơ cấu dư nợ theo tài sản đảm bảo
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm 2012-2016; Số liệu ước thực hiện năm 2017
của BIDV Thái Nguyên và tính toán của tác giả
86
3.2.2. Thực trạng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
3.2.2.1. Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Quy trình tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên áp dụng theo quy trình
chung trong toàn hệ thống BIDV. Trong giai đoạn 2012-2017, quy trình tín dụng
đối với khách hàng cá nhân đã có 3 lần được sửa đổi và thay mới, cụ thể như sau:
- Năm 2012, BIDV ban hành Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012
về Quy định về cấp tín dụng bán lẻ.
- Năm 2013, BIDV ban hành Quyết định số 1468/QĐ-NHBL2 ngày
28/03/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số 4599/QĐ-
NHBL2 ngày 02/11/2012.
- Năm 2014, BIDV ban hành Quyết định 6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2014
về Quy định về cấp tín dụng bán lẻ (Kèm theo Cẩm nang hướng dẫn quy định cấp
tín dụng bán lẻ) và thay thế Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012.
- Năm 2016, BIDV ban hành Cẩm nang hướng dẫn quy định cấp tín dụng
bán lẻ có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (theo Công văn 5155/BIDV-NHBL ngày
23/06/2016) thay thế Cẩm nang hướng dẫn quy định cấp tín dụng bán lẻ có hiệu lực
từ ngày 15/11/2014 (theo Công văn 8020/CV- NHBL ngày 03/11/2014).
Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng khách hàng cá nhân trong giai đoạn
2012-2017 tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cụ thể tại các bảng 3.9, 3.10, 3.11:
87
Bảng 3.9: Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012-2013
Nội dung thay đổi
Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012
Quyết định 1468/QĐ-NHBL ngày 28/03/2013
Stt
1
Sửa đổi “Thẩm quyền quyết định giải ngân”
- Trường hợp qua thẩm định rủi ro tại chi nhánh: + Đối với khoản cấp tín dụng giải ngân một lần hoặc giải ngân lần đầu thì cấp quyết định giải ngân là: (i) Giám đốc chi nhánh, hoặc (ii) Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng cá nhân. Mức thẩm quyền cụ thể của Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng cá nhân do Giám đốc chi nhánh chủ động quyết định trên cơ sở đánh giá năng lực, kinh nghiệm chuyên môn.
- Trường hợp qua thẩm định rủi ro tại chi nhánh: + Khoản cấp tín dụng giải ngân một lần hoặc giải ngân lần đầu thì cấp quyết định giải ngân là: (i) Giám đốc chi nhánh đối với khoản cấp tín dụng do Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc Giám đốc chi nhánh thực hiện phán quyết tín dụng. (ii) Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng cá nhân đối với khoản cấp tín dụng do Phó Giám đốc phụ trách quản lý rủi ro thực hiện phán quyết tín dụng hoặc một số khoản cấp tín dụng do Giám đốc chi nhánh thực hiện phán quyết tín dụng (khi có ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc chi nhánh).
+ Khoản giải ngân nhiều lần thì cấp có thẩm quyền quyết định giải ngân các lần tiếp theo là: (i) Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng cá nhân, hoặc (ii) Lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng cá nhân, hoặc (iii) Lãnh đạo Phòng Giao dịch.
+ Đối với khoản cấp tín dụng giải ngân nhiều lần thì cấp có thẩm quyền quyết định các lần giải ngân tiếp theo là: (i) Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng cá nhân, hoặc (ii) Lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng cá nhân, hoặc (iii) Lãnh đạo Phòng giao dịch. Trong đó, mức thẩm quyền quyết định giải ngân từng lần đối với 01 khoản vay của lãnh đạo Phòng quan hệ khách hàng cá nhân, lãnh đạo Phòng Giao dịch tối đa không quá 02 tỷ đồng. Giám đốc chi nhánh chủ động giao mức cụ thể đối với từng cấp trên cơ sở đánh giá năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của cán bộ, quy mô hoạt động của Phòng.
88
Stt
Nội dung thay đổi
Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012
Quyết định 1468/QĐ-NHBL ngày 28/03/2013
- Trường hợp qua thẩm định rủi ro tại Hội sở chính: + Cấp có thẩm quyền quyết định giải ngân là Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách tác nghiệp. + Trường hợp Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách tác nghiệp đi vắng, thì cấp có thẩm quyền quyết định giải ngân là Giám đốc chi nhánh.
2
Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách tác nghiệp
Phó Giám đốc chi nhánh phụ trách tác nghiệp hoặc Trưởng phòng Quản trị tín dụng hoặc Lãnh đạo Phòng Giao dịch phụ trách tác nghiệp
Sửa đổi “Thẩm quyền phê duyệt sửa đổi, bổ sung thông tin khoản vay (hạn mức vay, thời hạn vay)”
Không có quy định
3 Bổ sung “Khoản cho vay đầu tư dự án đối với khách hàng bán lẻ không phải qua thẩm định rủi ro”
Khoản cho vay đầu tư dự án đối với khách hàng bán lẻ không phải qua thẩm định rủi ro khi mức thẩm quyền phán quyết tín dụng cụ thể đối với khách hàng đó chưa vượt mức thẩm quyền phán quyết không qua thẩm định rủi ro của chi nhánh đối với khách hàng bán lẻ”.
Không có quy định
4 Bổ sung “Thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh, phê duyệt phát hành thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh tại chi nhánh”
* Thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh tại chi nhánh: - Cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh đối với trường hợp không qua thẩm định rủi ro tại chi nhánh gồm: Giám đốc chi nhánh hoặc Phó Giám đốc phụ trách quan hệ khách hàng cá nhân hoặc lãnh đạo phòng giao dịch (đối với PGD được Hội sở chính giao thẩm quyền). - Cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp bảo lãnh đối với trường hợp qua thẩm định rủi ro tại chi nhánh: Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc Giám đốc chi nhánh hoặc Phó Giám đốc phụ trách khối quản lý rủi ro. * Thẩm quyền phê duyệt phát hành thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh tại chi nhánh:
89
Stt
Nội dung thay đổi
Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012
Quyết định 1468/QĐ-NHBL ngày 28/03/2013 - Cấp có thẩm quyền phê duyệt phát hành bảo lãnh là Phó Giám đốc phụ trách tác nghiệp. - Trường hợp Phó Giám đốc phụ trách tác nghiệp đi vắng thì cấp có thẩm quyền phê duyệt phát hành bảo lãnh là Giám đốc chi nhánh. * Thẩm quyền ký phát hành thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh tại chi nhánh được thực hiện theo quy định hiện hành của BIDV.
5
Sửa đổi “Lãi suất cho vay”
Lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi, thời hạn điều chỉnh lãi suất thực hiện theo quy định cụ thể của BIDV trong từng thời kỳ
- Đối với khoản cấp tín dụng trung, dài hạn, lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi, thời hạn điều chỉnh lãi suất thực hiện theo quy định cụ thể của BIDV trong từng thời kỳ hoặc theo quy định cụ thể tại sản phẩm (nếu có). - Đối với khoản cấp tín dụng ngắn hạn, lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi hoặc cố định tùy theo tính chất khoản cấp tín dụng, đối tượng khách hàng…”.
6
Sửa đổi, bổ sung “Phương thức trả nợ”
Đối với các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng: Chi nhánh có thể xem xét, quyết định phương thức trả nợ gốc cuối kỳ, phù hợp với thời điểm khách hàng phát sinh nguồn thu nhập để trả nợ
- Đối với khoản cấp tín dụng ngắn hạn: Chi nhánh có thể xem xét, quyết định phương thức trả nợ gốc cuối kỳ, lãi trả định kỳ hàng tháng hoặc quý phù hợp với quy định cụ thể của sản phẩm (nếu có) hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Phương thức trả nợ linh hoạt: Chi nhánh chủ động định kỳ hạn trả nợ theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng, đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đầy đủ, đúng hạn”.
7
Sửa đổi “Hồ sơ giải ngân chứng minh mục đích giải ngân của khách hàng”
Chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích giải ngân của khách hàng (không áp dụng đối với các khoản vay tiêu dùng tín chấp; chiết khấu, cầm cố GTCG/TTK mục đích tiêu dùng)
Chứng từ, tài liệu chứng minh mục đích giải ngân của khách hàng (riêng đối với các khoản vay tiêu dùng tín chấp, chiết khấu, cầm cố GTCG/TTK mục đích tiêu dùng, chi nhánh chủ động xem xét bổ sung sau cho phù hợp)
90
Nội dung thay đổi
Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012
Quyết định 1468/QĐ-NHBL ngày 28/03/2013
Stt
8
Sửa đổi “Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản vay sau giải ngân”
Sau khi giải ngân: Cán bộ tín dụng thực hiện định kỳ hàng năm việc kiểm tra hoạt động của dự án sản xuất, kinh doanh và/hoặc kết quả sản xuất, kinh doanh (nếu có) phù hợp với thực tế của từng đối tượng khách hàng và sản phẩm cho vay.
Sau khi giải ngân: Cán bộ tín dụng thực hiện kiểm tra định kỳ hàng quý hoặc tối thiểu 6 tháng/lần hoạt động của dự án sản xuất kinh doanh và/hoặc kết quả sản xuất kinh doanh (nếu có) phù hợp với thực tế của từng đối tượng khách hàng hoặc theo quy định cụ thể của sản phẩm (nếu có). Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi việc trả nợ vay của khách hàng đảm bảo khách hàng trả nợ vay đúng hạn. Trường hợp khách hàng trả nợ không đúng lịch đã cam kết, phải kiểm tra ngay nguồn trả nợ của khách hàng. Nếu phát hiện dấu hiệu rủi ro thì báo cáo lãnh đạo phòng và cấp có thẩm quyền quyết định tín dụng để xử lý kịp thời.
9
Sửa đổi “Thu nợ thủ công khi tài khoản tiền gửi của khách hàng có tiền khi đến hạn”
Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng đủ tiền trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng được quyền chủ động thu nợ gốc và lãi vay (quyền này thể hiện rõ trong hợp đồng tín dụng)
Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng có tiền khi đến hạn thì ngân hàng được quyền chủ động trích tài khoản của khách hàng để thu nợ gốc và lãi vay (quyền này thể hiện rõ trong Hợp đồng tín dụng):
(Nguồn: Phòng KHCN - BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
Bảng 3.10: Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012-2014
Nội dung
Quy định cấp tín dụng bán lẻ cũ (QĐ4599/QĐNHBL2)
Quy định cấp tín dụng bán lẻ mới (QĐ6959/QĐ-NHBL)
1. Thể thức văn bản
Lý do đề xuất chỉnh sửa - Theo yêu cầu của phương án tái cơ cấu văn bản chỉ đạo của BIDV tại Nghị quyết 1054/NQ-HĐQT: + Các điều khoản (mục đích yêu cầu; giải thích từ ngữ; căn cứ pháp lý và tài liệu tham khảo)
Gồm 2 văn bản: 1. Quy định cấp tín dụng bán lẻ 2. Cẩm nang hướng dẫn triển khai quy định cấp tín dụng bán lẻ. Trong đó: * Quy định cấp tín dụng bán lẻ quy định:
Gồm 1 văn bản Quy định cấp tín dụng bán lẻ: Bao gồm 3 Chương: + Chương I - Quy định chung + Chương II – Quy định cụ thể + Chương III- Điều khoản thi hành Trong đó, Chương I “Quy định chung”
91
Nội dung
Lý do đề xuất chỉnh sửa
được lược bỏ. + Điều khoản về thẩm quyền tại Chương I cũng được lược bỏ vì nội dung phân cấp thẩm quyền trong hoạt động tín dụng bán lẻ đã được tách riêng, quy định tại Quyết định số 2838/QĐ-NHBL ngày 29/5/2014. + Thực hiện phân tách QĐ cấp tín dụng bán lẻ thành 02 văn bản (Quy định cấp tín dụng bán lẻ và Cẩm nang) để phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu văn bản chỉ đạo.
Quy định cấp tín dụng bán lẻ mới (QĐ6959/QĐ-NHBL) + Các nội dung về mức cho vay, thời hạn cho vay, bảo đảm tiền vay... đối với 1 khoản cấp tín dụng bán lẻ chưa có văn bản quy định cụ thể. + Quy trình cấp tín dụng bán lẻ đầy đủ. * Cẩm nang hướng dẫn triển khai Quy định cấp tín dụng bán lẻ: + Quy định lưu đồ cấp tín dụng bán lẻ, chi tiết một số bước cụ thể tại Quy trình cấp tín dụng bán lẻ và các Phụ lục của QĐ4599. + Bổ sung, chỉnh sửa các Mẫu biểu, thống nhất quy định tại 01 văn bản là Cẩm nang. + Bổ sung quy định về tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, bảo lãnh
Quy định cấp tín dụng bán lẻ cũ (QĐ4599/QĐNHBL2) Quyết định số 4599/QĐ-NHBL2 có các điều khoản về: - Mục đích, yêu cầu - Giải thích từ ngữ - Căn cứ pháp lý và tài liệu tham khảo - Thẩm quyền phán quyết tín dụng và phê duyệt giải ngân. Và 5 Phụ lục: + Phụ lục Lưu đồ quy trình cấp tín dụng bán lẻ + Phụ lục 1: Mẫu biểu + Phụ lục 2: Danh mục hồ sơ vay vốn + Phụ lục 3: Đánh giá, thẩm định khách hàng + Phụ lục 4: Bảo hiểm tài sản bảo đảm.
dung
2 Nội Chương I
Tránh sự trùng lặp một nội dung được quy định tại nhiều văn bản khác nhau.
Chương I QĐ4599 và Mục I Chương II Quyết định số 4599 hiện đang bao gồm các điều khoản về Điều kiện khách hàng, đồng tiền cho vay, bảo đảm tiền vay, lãi suất phí và phương thức trả nợ...và tại các quy định sản phẩm cụ thể cũng quy định các điều khoản này, trong đó, có nhiều nội dung đang quy định trùng lắp giữa quy định cấp tín dụng bán lẻ và quy định sản phẩm.
Chương I: “Các nội dung cơ bản về cấp tín dụng bán lẻ” quy định các điều khoản chung, áp dụng cho tất cả các loại hình sản phẩm tín dụng bán lẻ (điều kiện khách hàng, đồng tiền cho vay, thời gian thẩm định xét duyệt tín dụng...) hoặc áp dụng cho các loại hình cấp tín dụng bán lẻ chưa có quy định sản phẩm. Vì vậy, tại quy định sản phẩm, sẽ chỉ quy định các nội dung đặc thù của riêng sản phẩm đó.
(Nguồn: Phòng KHCN - BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
92
Bảng 3.11: Diễn biến thay đổi quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2014-2017
TT
Nội dung
Chỉnh sửa, bổ sung
I
Cẩm nang ban hành theo Công văn 8020/CV-NHBL ngày 03/11/2014
Cẩm nang ban hành theo Công văn 5155/CV-NHBL ngày 23/06/2016
tắc
Chưa đề cập rõ thành một nội dung riêng biệt, cụ thể
triển Nguyên khai cấp tín dụng bán lẻ và áp dụng các bước trong quy trình cấp tín dụng bán lẻ
Bổ sung: Trong mọi trường hợp, Chi nhánh lưu ý tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật (tại các Luật, Nghị định, Thông tư, văn bản hướng dẫn) có liên quan về đối tượng cho vay, mục đích sử dụng vốn vay, tiến độ thanh toán với chủ đầu tư trong mua bán bất động sản hình thành trong tương lai…và các văn bản liên quan, hiện hành của BIDV trong quá trình cấp tín dụng bán lẻ.
2
Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay/bảo lãnh
+ Đối với các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ từ 100 triệu trở lên: Tài liệu chứng minh là hóa đơn (trừ các chi phí không yêu cầu hóa đơn theo quy định của pháp luật), hoặc hợp đồng kinh tế/hợp đồng mua bán, hoặc các chứng từ hợp pháp khác. + Trường hợp tài liệu là bảng kê hàng hóa/tài liệu khác: Chi nhánh chủ động xem xét, đánh giá tính phù hợp của chứng từ.
+ Đối với các khoản mục chi tiêu từ 100 triệu trở lên với mục đích tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình: Tài liệu chứng minh là hóa đơn/hợp đồng mua bán. + Trường hợp tài liệu là bảng kê hàng hóa/hóa đơn bán lẻ: Chi nhánh chủ động xem xét, đánh giá tính phù hợp của chứng từ.
đích
đề cập
tại Công
văn
1
vay lãnh của
Chưa 8020/BIDV-NHBL ngày 03/11/2014.
Mục vốn/bảo khách hàng
Bổ sung, cập nhật văn bản hướng dẫn của Luật, Thông tư và các hướng dẫn khác có liên quan khi cho vay khách hàng mua nhà ở thương mại tại các dự án xây dựng, phát triển nhà ở. (i) Chi nhánh đánh giá lựa chọn dự án tốt, tính thanh khoản cao, đảm bảo chủ đầu tư thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, thuế, các loại phí và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong đầu tư, xây dựng và bán nhà ở tại Dự án. (ii) Nghiêm túc thực hiện việc nhận thế chấp tài sản là nhà ở hình
3
93
TT
Nội dung
Cẩm nang ban hành theo Công văn 8020/CV-NHBL ngày 03/11/2014
Cẩm nang ban hành theo Công văn 5155/CV-NHBL ngày 23/06/2016 thành trong tương lai/quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo các văn bản quy định của pháp luật, NHNN và văn bản hướng dẫn hiện hành của BIDV (hiện nay là CV2309/BIDV-QLTD ngày 12/04/2016). Nghiêm cấm để xảy ra hiện tượng thế chấp trùng lắp tài sản hình thành trong tương lai /quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở giữa chủ đầu tư thực hiện dự án và KHCN vay mua nhà tại chính dự án đó với ngân hàng cho vay chủ đầu tư/khách hàng mua nhà. Trong đó lưu ý: + Trường hợp nhà ở vay mua thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà dự án đó /quyền tài sản liên quan đến dự án đó đang được thế chấp tại TCTD khác thì phải kiểm soát được việc chủ đầu tư và TCTD tài trợ dự án đã thực hiện giải chấp đối với nhà ở/quyền tài sản liên quan đến nhà ở mà khách hàng đề nghị vay vốn để mua nhà ở. + Trường hợp nhận thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở do BIDV tài trợ vốn và Chủ đầu tư đang thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở do BIDV tài trợ vốn và Chủ đầu tư đang thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở/quyền tài sản liên quan đến dự án nhà ở đó tại BIDV: Sau mỗi lần giải ngân thanh toán tiền mua nhà theo tiến độ. Chi nhánh cho vay nhu cầu nhà ở của khách hàng cá nhân phải phối hợp và thông báo cho Chi nhánh cho vay Chủ đầu tư. Chi nhánh cho vay Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý dòng tiền và thu hồi nợ theo quy định.
94
TT
Nội dung
Cẩm nang ban hành theo Công văn 8020/CV-NHBL ngày 03/11/2014
Cẩm nang ban hành theo Công văn 5155/CV-NHBL ngày 23/06/2016 (ii) Tiến độ giải ngân và số tiền giải ngân tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật và BIDV. Thực hiện kiểm tra/kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của
khách hàng tuân thủ các quy định hiện hành, cho vay đúng đối
tượng, đúng mục đích.
thác
Xác định nguồn trả nợ là thu nhập từ tài sản khai hiện có của khách hàng
Loại trừ thu nhập từ khai thác tài sản hình thành trong tương lai (như cho thuê nhà, cho thuê ô tô…) là nguồn thu nhập đóng góp vào nguồn trả nợ (trừ trường hợp khách hàng vay SXKD thì việc đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án SXKD). Cụ thể: (i) Thu nhập từ khai thác tài sản hiện có hợp pháp của khách hàng được hiểu là thu nhập từ một trong các nguồn thu sau: + Thu nhập từ khai thác bất động sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng + Thu nhập từ cho thuê ô tô thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng Hồ sơ bắt buộc để chứng minh nguồn thu nhập trên: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng (đối với bất động sản: Giấy chứng nhận quyền sở dụng đất/quyền sở hữu nhà ở mang tên khách hàng, giấy đăng ký xe ô tô mang tên khách hàng), hợp đồng cho thuê tài sản (nhà, ô tô…) - Các trường hợp khai thác tài sản khác (như cho thuê máy móc, thiết bị, nhà xưởng…): Giao Giám đốc Chi nhánh chủ động quyết định, có thể xem xét đây là nguồn thu nhập không thường xuyên của khách hàng.
- Đối với khách hàng bán lẻ, tài sản khai thác để tạo ra nguồn thu nhập thông thường là bất động sản và động sản hiện có thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng, chủ yếu là các hoạt động cho thuê nhà, đất, cửa hàng, ô tô (một số trường hợp đặc biệt có thể cho thuê máy móc, thiết bị...). Tuy nhiên, dù khai thác loại tài sản nào thì khách hàng phải chứng minh được là người sở hữu hợp pháp tài sản đó (có đầy đủ quyền khai thác và được hưởng lợi ích từ việc khai thác các tài sản đó). Vì vậy, cán bộ quản lý KHCN khi thẩm định nguồn thu nhập này của khách hàng cần đặc biệt lưu ý: hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập từ việc khai thác tài sản hiện có của khách hàng bắt buộc phải có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và định đoạt các tài sản đó của khách hàng kèm theo. Đây cũng là một trong những nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng.
4
95
TT
Nội dung
Cẩm nang ban hành theo Công văn 8020/CV-NHBL ngày 03/11/2014
Cẩm nang ban hành theo Công văn 5155/CV-NHBL ngày 23/06/2016 (ii) Không nhận thu nhập từ khai thác tài sản hình thành từ vốn vay
(trừ trường hợp KH vay hoàn vốn theo quy định sản phẩm cụ thể
được xem xét là thu nhập tại mục (i) là thu nhập đóng góp vào
nguồn trả nợ của khách hàng.
- Thu nhập hàng tháng từ việc khai thác tài sản được thể hiện ở điều khoản về giá trong các loại hợp đồng cho thuê tài sản của khách hàng. - Đối với nguồn thu nhập từ khai thác tài sản hình thành từ vốn vay: Giao Giám đốc Chi nhánh chủ động xem xét, quyết định đảm bảo phù hợp với thực tế đồng thời kiểm soát rủi ro trên cơ sở xác minh đúng, đầy đủ và đánh giá chặt chẽ nguồn trả nợ của khách hàng: + Xác định nguồn thu nhập từ khai thác tài sản hình thành từ vốn vay là nguồn thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên của khách hàng và + Tỷ lệ nguồn thu nhập từ khai thác tài sản hình thành từ vốn vay đóng góp vào tổng nguồn trả nợ của khách hàng vay.
Thu nhập của người đồng trả nợ
- Chưa quy định rõ người đồng trả nợ. - Đối với khoản vay có người đồng trả nợ thì chỉ cộng tối đa 50% nguồn thu nhập của người đồng trả nợ vào tổng nguồn trả nợ của khách hàng vay nhưng chưa quy định rõ nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên và xác định chi phí.
Chấp nhận nguồn trả nợ của bên thứ ba là cá nhân có quan hệ huyết thống với khách hàng vay vốn cam kết đồng trả nợ. Các cá nhân này (chứng minh thông qua hộ khẩu/giấy khai sinh) gồm: + Bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng/vợ của khách hàng vay; + Anh/chị/em ruột của khách hàng vay; + Con đẻ. Không nhận nguồn trả nợ do bên thứ ba là pháp nhân, cá nhân khác ngoài mục (i) trên cam kết đồng trả nợ. Bổ sung quy định rõ: nguồn trả nợ = Các nguồn thu nhập – Chi
5
96
TT
Nội dung
Cẩm nang ban hành theo Công văn 8020/CV-NHBL ngày 03/11/2014
Cẩm nang ban hành theo Công văn 5155/CV-NHBL ngày 23/06/2016 phí. Trong đó, nêu rõ nguồn trả nợ bao gồm nguồn thu nhập thường xuyên, thu nhập không thường xuyên và trong mọi trường hợp thu nhập thường xuyên phải chiếm tối thiểu 70% số tiền trả nợ định kỳ của khách hàng
Kiểm tra hồ sơ giải ngân và điều kiện giải ngân
- Chưa quy định cụ thể số lượng bản gốc các hồ sơ giải ngân; - Chưa quy định cụ thể thời gian bổ sung hồ sơ sau giải ngân.
- Bổ sung số lượng bản gốc (02 bản) đối với hồ sơ giải ngân/bảo lãnh (bảng kê rút vốn/hợp đồng tín dụng cụ thể, giấy đề nghị bảo lãnh kiêm hợp đồng cấp bảo lãnh cụ thể). - Bổ sung nội dung liên quan đến bổ sung hồ sơ sau giải ngân: “Đối với trường hợp chưa thể cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay tại thời điểm giải ngân, khách hàng có thể cam kết bổ sung sau, tuy nhiên, thời gian bổ sung sau tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày giải ngân. Việc chấp thuận bổ sung hồ sơ sau và thời gian bổ sung cụ thể: do cấp có thẩm quyền quyết định giải ngân phê duyệt”.
6
- Phòng QTTD thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, khớp đúng trên bề mặt hồ sơ trước khi thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm, sai sót, Phòng QTTD chủ động trao đổi với bộ phận KHCN để khắc phục, nếu không thống nhất báo cáo Lãnh đạo trực tiếp để xử lý. Trường hợp ý kiến Lãnh đạo Phòng QTTD và Lãnh đạo bộ phận KHCN không thống nhất thì báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh quyết định.
- Quy định rõ hơn: + Về trách nhiệm kiểm tra hồ sơ vay vốn của Phòng QTTD: kiểm tra, phát hiện sai sót, không khớp đúng (thay vì kiểm tra, phát hiện vi phạm, sai sót tại CV 8020). + Trường hợp ý kiến của Phòng QTTD và bộ phận KHCN không thống nhất: báo cáo cấp thẩm quyền đã phán quyết khoản cấp tín dụng để quyết định (thay vì Lãnh đạo Chi nhánh tại CV 8020). - Bổ sung hướng dẫn về thu phí và lưu trữ hồ sơ đối với các khoản bảo lãnh: “Sau khi cập nhật thông tin vào hệ thống, thực hiện thu phí bảo lãnh hoặc xác nhận thu phí bảo lãnh, Phòng QTTD lưu trữ toàn bộ hồ sơ gốc chứng từ giải ngân, phát hành bảo lãnh; và gửi 01 bản copy các chứng từ giải ngân, bản gốc ủy
7 Cập nhật thông tin vào hệ thống
97
TT
Nội dung
Cẩm nang ban hành theo Công văn 8020/CV-NHBL ngày 03/11/2014
pháp biện Các kiểm soát, hạn chế rủi ro
Chưa hướng dẫn cụ thể trường hợp khách hàng/bên bảo đảm có thay đổi về tình trạng pháp lý
8
Mẫu áp biểu dụng với nghiệp vụ cho vay
Quy định các mẫu biểu được sử dụng trong quy trình cấp tín dụng đối với một khách hàng bán lẻ, bao gồm cả các mẫu biểu liên quan đến giao dịch bảo đảm (trừ các mẫu biểu về hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, biên bản giao nhận/giao trả tài sản cầm cố/thế chấp giữa Ngân hàng với khách hàng).
9
Chưa hướng dẫn về số lượng bản gốc các tài liệu trong hồ sơ vay vốn và bộ phân lưu trữ.
áp biểu Mẫu dụng với nghiệp vụ cho vay
10
Cẩm nang ban hành theo Công văn 5155/CV-NHBL ngày 23/06/2016 nhiệm chi của khách hàng cho bộ phận GDKHCN để giải ngân và thực hiện thu phí bảo lãnh.” Bổ sung hướng dẫn trong trường hợp khách hàng/bên bảo đảm có thay đổi về tình trạng pháp lý: tham chiếu thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của BIDV về xử lý khi khách hàng, bên bảo đảm thay đổi tình trạng pháp lý (hiện là Quy định số 5555/QĐ-PC ngày 14/12/2012). Chỉnh sửa để thống nhất áp dụng các mẫu biểu khi cho vay theo nguyên tắc: - Mẫu biểu hợp đồng (tín dụng, bảo đảm tiền vay): thực hiện theo mẫu biểu tại các văn bản hiện hành của BIDV (hiện nay là CV1970/BIDV- NHBL ngày Ban Pháp chế ban hành). - Mẫu biểu liên quan đến giao dịch bảo đảm: thực hiện theo Quy định hiện hành của BIDV về trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện giao dịch bảo đảm. - Các mẫu biểu khác trong quy trình cấp tín dụng bán lẻ: thực hiện theo Cẩm nang hướng dẫn cấp tín dụng bán lẻ. - Thực hiện cải cách giảm thiểu chứng từ, chữ ký; hướng dẫn bổ sung về số lượng bản gốc các tài liệu trong hồ sơ vay vốn và bộ phân lưu trữ.
(Nguồn: Phòng KHCN - BIDV Chi nhánh Thái Nguyên và tổng hợp của tác giả)
98
3.2.2.2. Thuận lợi và khó khăn đối với khách hàng cá nhân sau các lần thay đổi quy
trình tín dụng
Bên cạnh với việc đem lại lợi ích cho ngân hàng, thay đổi, cải tiến quy trình
tín dụng đối với khách hàng cá nhân của BIDV trong giai đoạn năm 2012-2016 tạo
ra những thuận lợi và khó khăn cho khách hàng trong giao dịch tín dụng với Chi
nhánh. Cụ thể như sau:
a) Thay đổi quy tình tín dụng lần 1 có nhiều thuận lợi cho khách hàng cá nhân vay
vốn tại BIDV, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Thời gian giải quyết hồ sơ vay của khách được rút ngắn. Cụ thể
quy trình mới quy định: (i) Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách bán lẻ có thẩm
quyền quyết định giải ngân khoản cấp tín dụng giải ngân một lần hoặc giải ngân lần
đầu không qua thẩm định rủi ro tại Chi nhánh và không phải qua Hội đồng tín dụng
cơ sở phán quyết tín dụng. Thời gian giải quyết hồ sơ vay của khách được rút ngắn;
(ii) Trưởng phòng QTTD hoặc Lãnh đạo PGD phụ trách tác nghiệp có thẩm quyết
phê duyệt sửa đổi, bổ sung thông tin khoản vay, (iii) Việc phê duyệt cấp bảo lãnh,
phê duyệt phát hành thư bảo lãnh/cam kết bảo lãnh tại Chi nhánh cũng được chấp
thuận để chi nhánh phê duyệt.
Thứ hai, khách hàng chủ động lên kế hoạch trả nợ ngắn hạn do các khoản tín
dụng có thể được áp dụng mức lãi suất cho vay cố định. Đồng thời, khách hàng
cũng có thể áp dụng hình thức trả nợ linh hoạt phù hợp với nguồn trả nợ của khách
hàng. BIDV thay đổi phương thức thu nợ linh hoạt trên tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
của KHCN đến hạn.
Thứ ba, trong lần thay đổi này, khách hàng có điều kiện, cơ hội tiếp cận
nguồn vốn vay, khi BIDV bổ sung khoản cho vay đầu tư dự án đối với khách hàng
bán lẻ không phải qua thẩm định rủi ro khi mức thẩm quyền phán quyết tín dụng cụ
thể đối với khách hàng đó chưa vượt mức thẩm quyền phán quyết không qua thẩm
định rủi ro của Chi nhánh.
Bên cạnh đó, khách hàng vay ở những lần tiếp theo và muốn giải ngân tại các
PGD của Chi nhánh cũng gặp khó khắn khi thẩm quyền quyết định giải ngân ở các
PGD bị giới hạn mức.
99
Nhìn chung, lần thay đổi quy trình tín dụng này không gây khó khăn nhiều
cho khách hàng.
b) Thay đổi quy tình tín dụng lần 2 chủ yếu chỉ diễn ra sự thay đổi về thể thức trình
bày văn bản, có sự rút gọn các nội dung trùng lắp, do đó, không ảnh hưởng đến
khách hàng.
c) Thay đổi quy trình tín dụng lần 3
Về cơ bản quy trình tín dụng hiện hành giống quy trình tín dụng ban hành
năm 2014. Tuy nhiên, Cẩm nang tín dụng bán lẻ ban hành theo Công văn 5155/CV-
NHBL ngày 23/06/2016, BIDV có một số quy định khác, có nhiều thuận lợi cho
khách hàng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, về hồ sơ vay vốn đơn giản hóa đối với khách hàng có giao dịch
mua bán trên 100 triệu, có thể bổ sung tài liệu minh chứng là các giáy tờ/bảng kê
khác ngoài hóa đơn và hợp đồng kinh tế.
Thứ hai, về xác định nguồn trả nợ, BIDV đồng ý chấp thuận 100% giá trị thu
nhập của người đồng trả nợ. Điều này cho phép khách hàng cá nhân tăng quy mô
món vay dựa trên TSĐB là thu nhập của bên thứ 3.
Thứ ba, BIDV cũng mở rộng đối tượng KHCN vay vốn với mục đích mua
nhà ở thương mại tại các dự án xây dựng, phát triển nhà ở bằng việc cụ thể hóa yêu cầu,
quy định và trao quyền ra phán quyết cho Chi nhánh.
Tuy nhiên, BIDV cũng có quy định chặt chẽ hơn về xác định nguồn trả nợ là
thu nhập từ khai thác tài sản hiện có của khách hàng. Cụ thể là loại trừ thu nhập từ
khai thác tài sản hình thành trong tương lai. Do đó, nguồn trả nợ của khách hàng bị
thu hẹp, quy mô món vay có thể bị giảm. Theo tác giả, đây là khó khăn duy nhất đối
với khách hàng cá nhân tại thời điểm hiện tại.
Ngoài ra, khó khắn chung đối với khách hàng khi quy trình tín dụng thay đổi
là thường xuyên phải cập nhập những thay đổi trong thủ tục cho vay.
3.2.2.3. Đánh giá sự hài lòng của cán bộ tín dụng và khách hàng về quy trình tín
dụng đối với khách hàng cá nhân
a) Đánh giá của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là đối tượng trực tiếp tiếp cận, giới thiệu sản phẩm tín dụng
đối với khách hàng và tham gia vào quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với
100
khách hàng cá nhân, cụ thể là cán bộ quản lý khách hàng Phòng KHCN, các Phòng
giao dịch; cán bộ có liên quan trong công tác tín dụng tạ Phòng QLRR, Phòng
QTTD. Đây cũng là đối tượng trọng tâm trong việc thực hiện quy trình tín dụng tại
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên. Do đó, để hoàn thiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân thì đánh giá của cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Thông tin về
cán bộ tín dụng làm việc trong mảng tín dụng khách hàng cá nhân mà tác giả tiến
hành phỏng vấn được thể hiện qua bảng số liệu dưới dây:
Bảng 3.12: Thông tin về cán bộ tín dụng tham gia phỏng vấn
Nam 21 56,76 Nữ 16 43,24
<30T 11 29,73 <1 năm 0 0 30-40T 18 48,65 1-3 năm 2 5,41 40-50T 8 21,62 3-5 năm 10 27,03 >50T 0 - >5 năm 25 67,56
<1 năm 1-3 năm 3-5 năm >5 năm
Giới tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Thời gian làm việc tại ngân hàng Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Thời gian làm việc trong mảng tính dụng KHCN Số lượng (người) Tỷ lệ (%) 0 0 2 5,41 7 18,92 28 75,67
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Hiện nay, cán bộ tín dụng làm việc trong mảng tín dụng khách hàng cá nhân
tại chi nhánh chủ yếu là 37 cán bộ, trong đó, 100% được đào tạo các chuyên ngành
về kinh tế. Chủ yếu là nam giới, có độ tuổi từ 30-40 tuổi, thời gian làm việc tại Chi
nhánh từ 3 năm trở lên. Tác giả tiến hành khảo sát cán bộ tín dụng qua các tiêu chí:
(1) Khả năng tiếp cận dịch vụ; (2) Quy trình xử lý nghiệp vụ; (3) Điều kiện làm
việc; (4) Sự hợp tác từ phía khách hàng; (5) Sự phối hợp giữa các bộ phận; (6) Kết
quả giải quyết công việc; (7) Đánh giá chung của cán bộ tín dụng về quy trình tín
dụng đối với khách hàng cá nhân. Mức độ thang đo, được hiểu như sau: (1) Hoàn
toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý một phần; (3) Bình thường; (4) Đồng ý một
phần; (5) Hoàn toàn đồng ý.
101
Kết quả khảo sát cán bộ tín dụng về việc thực hiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân như sau:
Bảng 3.13: Kết quả khảo sát cán bộ tín dụng về quá trình thực hiện
quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Mức độ
Nội dung nghiên cứu
đồng tình
Khả năng tiếp cận dịch vụ
Thông tin về các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của BIDV dế
1
tìm kiếm
Nội dung các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của BIDV là rõ ràng,
2
4,19
dễ hiểu
3 Sản phẩm tín dụng đối với KHCN tại BIDV là đa dạng
4,03
3,41
Quy trình xử lý nghiệp vụ
Thủ tục vay vốn đối với sản phẩm tín dụng KHCN của BIDV là đơn
1
giản, không rườm rà
2 Hồ sơ vay vốn dễ thu thập và hoàn thiện
4,00
3 Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn nhanh chóng
3,81
4 Lãi suất, mức phí là thỏa đáng, cạnh tranh
3,24
4,30
Điều kiện làm việc
1 Trang thiết bị được cung cấp đầy đủ, phù hợp
5,00
Sự hợp tác từ phía khách hàng
1 Khách hàng nhiệt tình, cẩn thận trong việc cung cấp hồ sơ tín dụng
2 Hồ sơ khách hành cung cấp đảm bảo tính trung thực, chính xác
3,68
3,57
Sự phối hợp giữa các bộ phận
1 Các bộ phận trong quy trình tín dụng phối hợp nhịp nhàng
2 Cán bộ tín dụng được hỗ trợ nghiệp vụ kịp thời trong quá trình thực hiện
3,97
3,59
Kết quả giải quyết công việc
1 Khách hàng được giải quyết nhu cầy vay vốn thỏa đáng
Thời gian giải quyết nhu cầu tín dụng của khách hàng đảm bảo theo yêu
2
4,03
cầu của BIDV
4,14
Đánh giá chung
1 Anh (Chị) hài lòng về quy trình tín dụng tại BIDV
4,92
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
102
Nhóm tiêu chí về khả năng tiếp cận dịch vụ phản ánh khả năng của Chi
nhánh trong việc cung cấp, giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm tín dụng khách
hàng cá nhân. Nhóm này được xây dựng qua hệ thống 03 chỉ tiêu. Kết quả đánh giá
cho thấy Chi nhánh đã thực hiện tốt các tiêu chí này, chỉ tiêu được đánh giá tốt như:
Thông tin về các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV dế tìm kiếm
(4,19); Nội dung các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của BIDV là rõ ràng,
dễ hiểu (4,03). Song đánh giá cũng chỉ ra rằng, sản phẩm tín dụng khách hàng cá
nhân là chưa thực sự đa dạng (mức độ đồng tình 3,41).
Nhóm chỉ tiêu về quy trình xử lý nghiệp vụ phản ánh thực tế áp dụng quy
trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Chi nhánh của chính cán bộ tín dụng.
Kết quả đánh giá cho thấy cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đánh
giá cao về tính cạnh tranh trong biểu phí, lãi suất của các sản phẩm tín dụng khách
hàng cá nhân (4,3); và quy trình thủ tục vay vốn (4,00). Các tiêu chí về Số lượng hồ
sơ cần thu thập và Thời gian giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng được
đánh giá ở mức trên trung bình lần lượt là 3,81 và 3,24.
Đặc biệt, cán bộ tín dụng công tác trong mảng tín dụng khách hàng cá nhân
tại chi nhánh 100% đánh giá rất cao điều kiện làm việc, máy móc, phương tiện được
trang bị.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy cán bộ tín dụng đánh giá khá cao Sự hợp tác
từ phía khách hàng thông qua hai tiêu chí đánh giá Khách hàng nhiệt tình, cẩn thận
trong việc cung cấp hồ sơ tín dụng (3,68) và Hồ sơ khách hành cung cấp đảm bảo
tính trung thực, chính xác (3,57). Điều này cũng dễ hiểu bởi các khách hàng đáp
ứng được điều kiện vay vốn tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên thường là khách
hàng có mức độ tốt đến khá. Do đó, việc cung cấp hồ sơ cũng đơn giản hơn.
Nhóm tiêu chí phản ánh Sự phối hợp giữa các bộ phận trong quy trình tín
dụng khách hàng cá nhân tại BIDV Thái Nguyên cũng cho thấy kết quả khá khả
quan. Các tiêu chí về sự phối hợp giữa các bộ phận và hỗ trợ trong quá trình thực
hiện nghiệp vụ đều được đánh giá cao ở mức 3,97 và 3,59.
Kết quả giải quyết công việc cũng được đánh giá cao về giải quyết thỏa đáng
nhu cầu vay vốn của khách hàng (4,03) và thời gian giải quyết nhu cầu tín dụng
đảm bảo theo yêu cầu của BIDV (4,14).
103
Nhìn chung, cán bộ tín dụng hài lòng với quy trình tín dụng hiện tại của
BIDV, song cũng có ý kiến đề nghị BIDV nghiên cứu cho ra nhiều sản phẩm tín
dụng hơn nữa để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
b) Đánh giá của khách hàng
Song song với cuộc khảo sát nói trên, tác giả cũng tiến hành điều tra với 330
khách hàng cá nhân có quan hệ tín dụng với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên. Thông
tin về khách hàng cá nhân tham gia phỏng vấn được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 3.14: Thông tin về khách hàng tham gia phỏng vấn
Giới tính
Nam
Nữ
Số lượng (người)
175
155
Tỷ lệ (%)
58,33
51,67
Độ tuổi
<30T
30-40T
40-50T
>50T
Số lượng (người)
58
119
127
26
Tỷ lệ (%)
17,58
36,06
38,48
7,88
Thời gian quan hệ tín dụng
<1 năm
1-3 năm
3-5 năm
>5 năm
với ngân hàng
Số lượng (người)
4
54
164
108
Tỷ lệ (%)
1,21
16,36
49,70
32,73
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Đối tượng khách hàng mà tác giả phỏng vấn là các khách hàng cá nhân có
quan hệ tín dụng với Chi nhánh. Đối tượng này khá cân bằng về giới tính, có độ tuổi
chủ yếu từ 30-50 tuổi, thời gian quan hệ với ngân hàng 1-5 năm. Tác giả tiến hành
khảo sát khách hàng về Quy trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng thông qua các tiêu
chí: (1) Khả năng tiếp cận dịch vụ; (2) Quy trình xử lý nghiệp vụ; (3) Sự phục vụ
của cán bô tín dụng; (4) Kết quả giải quyết công việc. Mức độ thang đo, được hiểu
như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý một phần; (3) Bình
thường; (4) Đồng ý một phần; (5) Hoàn toàn đồng ý
Kết quả khảo sát khách hàng về việc thực hiện quy trình tín dụng như sau:
104
Bảng 3.15: Kết quả khảo sát khách hàng về quá trình thực hiện
quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Nội dung nghiên cứu Mức độ đồng tình
Khả năng tiếp cận dịch vụ
1 3,38 Thông tin về các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của BIDV dế tìm kiếm
2 3,42 Nội dung các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của BIDV là rõ ràng, dễ hiểu
Quy trình xử lý nghiệp vụ
1 2,67 Anh (Chị) biết về quy trình tín dụng đối với KHCN tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
2 2,65 Anh (Chị) có biết các thủ tục để vay vốn tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
3 3,32 Thủ tục vay vốn đối với sản phẩm tín dụng KHCN của BIDV là đơn giản, không rườm rà
4 Hồ sơ vay vốn dễ thu thập và hoàn thiện 3,38
5 Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn nhanh chóng 3,47
6 Lãi suất, mức phí là thỏa đáng, cạnh tranh 3,86
Sự phục vụ của cán bộ tín dụng
1 3,49 Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng là nhiệt tình, chu đáo và trách nhiệm
2 Cán bộ tín dụng có năng lực, giải quyết công việc chính xác. 3,38
3 3,33 Khi không được vay vốn tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, Anh chị có được phúc đáp (bằng văn bản/miệng) kịp thời
Kết quả giải quyết công việc 1 Kết quả giải quyết nhu cầu vay vốn của Anh (Chị) là thỏa đáng 3,94
Đánh giá chung 1 Anh (Chị) hài lòng về quy trình tín dụng tại BIDV 3,36
2 Anh (Chị) hài lòng về mức phí, lãi suất áp dụng tại BIDV 3,39
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra của tác giả)
Nhóm tiêu chí về khả năng tiếp cận dịch vụ phản ánh khả năng của Chi
nhánh trong việc cung cấp, giới thiệu đến khách hàng các sản phẩm tín dụng đối với
khách hàng. Nhóm này được xây dựng qua hệ thống 02 chỉ tiêu: Kết quả khảo sát từ
105
khách hàng cho thấy các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân dễ dàng tìm kiếm
(3,38); nội dung các sản phẩm dễ hiểu (3,42). Điều này là dễ hiểu vì các khách hàng
cá nhân sử dụng sản phẩm tín dụng ngoại trừ khách nhu cầu vay bổ sung vốn kinh
doanh đều là những người có quan hệ chưa nhiều với ngân hàng, tâm lý “sợ ngân
hàng” vẫn còn, chưa chủ động tìm kiếm thông tin về sản phẩm tín dụng.
Tuy nhiên, hầu hết khách hàng được phỏng vấn đều cho rằng họ không biết
đến/ chưa nắm rõ quy trình và thủ tục vay vốn tại ngân hàng (mức độ đồng tình là
2,67 và 2,65). Song khi được hướng dẫn, khách hàng đều cho rằng thủ tục vay vốn
đối với sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của Chi nhánh là đơn giản, không
rườm rà (3,32) và Hồ sơ vay vốn dễ thu thập và hoàn thiện (3,31). Đặc biệt, khách
hàng đánh giá cao thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn (3,47) và lãi suất, mức phí
cạnh tranh của ngân hàng (3,86).
Khách hàng được phỏng vấn cũng đánh giá cao thái độ phục vụ tận tình của
cán bộ tín dụng (3,49); năng lực của cán bộ tín dụng (3,38). Kết quả đạt 98,2%
khách hàng được phỏng vấn cho biết họ được Chi nhánh trả lời kịp thời khi không
được vay vốn tại ngân hàng.
Kết quả giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng tại Chi nhánh được giải
quyết thỏa đáng (3,94) và 100% khách hàng tham gia phỏng vấn hài lòng về quy
trình tín dụng được áp dụng tại Chi nhánh (mức độ hài lòng 3,36).
Nhìn chung, kết quả khảo sát khách hàng về quy trình tín dụng được áp dụng
tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đạt được những kết quả khá khả quan. Đại bộ
phận khách hàng vẫn tin tưởng và cho rằng “sẽ quay lại” Chi nhánh khi có nhu cầu
vay vốn tiếp theo.
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân
3.2.3.1. Nhóm yếu tố khách quan
a) Môi trường kinh tế vĩ mô
Một nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt
động, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, có đội ngũ cán bộ có trình độ cao từ đó
nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ. Nền kinh tế phát triển cũng tạo điều kiện
106
cho các cá nhân lạc quan, tin tưởng vào nền kinh tế, mạnh dạn đầu tư vào kinh
doanh cũng như chi tiêu, mua sắm. Nhu cầu vốn cho các cá nhân cũng tăng lên.
Quy trình tín dụng chặt chẽ, chi tiết sẽ giúp cả khách hàng và ngân hàng nhanh
chóng đạt được thỏa thuận tín dụng, rút ngắn thời gian giao dịch.
b) Chính sách của Nhà nước về tín dụng cá nhân
Chính sách quản lý của nhà nước về tín dụng cá nhân có tác động mạnh mẽ
tới sự phát triển của thị trường tiền tệ và hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân
hàng. Việc áp dụng chế độ quản lý này chặt chẽ đến mức nào phụ thuộc vào điều
kiện của từng nước. Một số chính sách đúng đắn và phù hợp trong từng thời kỳ sẽ
đóng vai trò là đòn bẩy khuyến khích thương mại phát triển qua đó thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của NHTM. Ngược lại, chính sách quản lý cứng nhắc, không hợp
lý sẽ gây nhiều trở ngại, kìm hãm hoạt động kinh doanh, cản trở sự phát triển của
thị trường. Chính sách tín dụng sẽ được hội sở ngân hàng cụ thể hóa thành quy trình
tín dụng phù hợp.
c) Nhu cầu của khách hàng
Khách hàng có vai trò hết sức quan trọng trong việc tín dụng ngân hàng nói
chung và quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng bởi họ là đối
tượng chính liên quan dẫn đến phát sinh quan hệ tín dụng. Quy mô tín dụng, thời
hạn món vay và gói sản phẩm tín dụng sẽ được khách hàng lựa chọn đảm bảo hiệu
quả và hạn chế rủi ro nhất. Mỗi sản phẩm tín dụng mặc dù tuân thủ quy trình tín
dụng chung song hồ sơ tín dụng yêu cầu là khác nhau, hồ sơ giải ngân khác nhau.
Do đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình tín dụng
được áp dụng tại ngân hàng.
3.2.3.2. Nhóm yếu tố chủ quan
a) Mạng lưới hoạt động và nền tảng khách hàng của ngân hàng
Hiện nay mạng lưới của BIDV Thái Nguyên chưa có độ phủ rộng như những
ngân hàng khác có cùng quy mô như Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Công
thương. Đây là một hạn chế của BIDV Thái Nguyên trong công tác mở rộng thị
trường và tập trung khách hàng của ngân hàng. Các sản phẩm tín dụng đặc biệt là
tín dụng KHCN hiện chỉ cung cấp cho những khách hàng hiện hữu có quan hệ lâu
107
năm với ngân hàng. Việc phát triển thêm khách hàng sẽ giúp ngân hàng có thêm
nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn cá nhân, từ đó đang dạng hóa cơ cấu tín dụng,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
b) Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng
Để nâng cao chất lượng và quy mô tín dụng, BIDV Thái Nguyên xác định
yếu tố về nguồn nhân lực là rất quan trọng bậc nhất. Ngân hàng luôn đòi hỏi cán bộ
tín dụng không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên nắm bắt thị
trường, chủ động tư vấn cho khách hàng những sản phẩm phù hợp nhất để gia tăng
lợi ích cho khách hàng, hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng và
khách hàng. Đây có thể coi là yếu tố quan trọng nhất trong việc hoàn thiện quy trình
tín dụng tại BIDV Thái Nguyên.
c) Cơ sở hạ tầng, công nghệ của ngân hàng
Quy trình tín dụng hiện nay được thực hiện qua nhiều bước. Nguồn nhân lực
là trung tâm, máy móc là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động, giảm
thời gian xử lý, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường cho ngân hàng.
Do đó, đầu tư trang thiết bị, máy móc nhằm xử lý phân tích tài chính, tốc độ đường
truyền internet.
3.3. Đánh giá quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên
3.3.1. Kết quả đạt được
3.3.1.1. Đối với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
Giai đoạn 2012-2017 là giai đoạn sau cổ phẩn hóa của BIDV, có biến động
lớn với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên về mặt tổ chức. Quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân của BIDV cũng được sửa đổi, bổ sung và thay đổi 03 lần, trong
đó 01 lần sửa đổi, bổ sung quy trình, 01 lần thay đổi về quy trình và 01 lần thay đổi
về cẩm nang tín dụng. Nhìn vào kết quả thực hiện khả quan của hoạt động tín dụng
khách hàng cá nhân và sự đánh giá của cán bộ tín dụng và khách hàng có thể thấy
được những kết quả đã đạt được đối với BIDV nói chung và Chi nhánh Thái
Nguyên nói riêng về việc thực hiện quy trình tín dụng như sau:
108
Thứ nhất, BIDV xây dựng được quy trình tín dụng chung cho tất cả các sản
phẩm tín dụng đối với khách hàng cá nhân. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cán
bộ tín dụng có thể dễ dàng nắm bắt quy trình và thực hiện với mọi sản phẩm tín
dụng đối với khách hàng cá nhân.
Thứ hai, nội dung các bước của quy trình tín dụng được thể hiện rõ ràng,
đám bảo yêu cầu đối với quy trình tín dụng nói chung . Đồng thời, quy trình tín
dụng còn quy định chi tiết về đối tượng tham gia và chủ thể hành động là hướng
dẫn cụ thể cho từng cán bộ hoàn thành nhiệm vụ và là căn cứ cho việc phân công
trách nhiệm và quyền hạn giải quyết đơn vị. Cụ thể ở từng bước như sau:
Lập hồ sơ tín dụng
- Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ quy định và
hướng dẫn cụ thể của BIDV trong cẩm nang hướng dẫn quy định cấp tín dụng bán
lẻ về công việc theo thứ tự: Gặp gỡ, tiếp thị - Tư vấn hoàn thiện hồ sơ – Tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ của khách hàng.
- Hồ sơ yêu cầu khách hàng cung cấp bao gồm cả 04 loại hồ sơ về pháp lý;
hồ sơ chứng minh năng lực tài chính; tài liệu chứng từ chứng minh mục đích sử
dụng vốn vay; hồ sơ bảo đảm tiền vay… Cẩm nang hướng dẫn quy định cấp tín
dụng bán lẻ ban hành theo Công văn 5155/BIDV-NHBL của BIDV có quy định cụ
thể về hồ sơ của từng đối tượng khách hàng với từng mục đích vay vốn.
- BIDV cũng yêu cầu cán bộ tín dụng các chi nhánh nâng cao nghiệp vụ, đơn
giản hóa thủ tục, nếu hồ sơ khách hàng chưa đạt yêu cầu thì hướng dẫn khách hàng bổ
sung trong một lần duy nhất để đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong công việc.
Phân tích tín dụng
- Quy trình phân tích tín dụng được cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên tuân thủ theo Cẩm nang hướng dẫn tín dụng bán lẻ của BIDV. Trong đó,
đảm bảo các nội dung về mục tiêu phân tích tín dụng, đó là: Lựa chọn khách hàng
chính xác, giảm rủi ro tín dụng; Đánh giá chính xác mức độ rủi ro của khách hàng;
Đánh giá chính xác nhu cầu vay vốn, mục đích vay của khách, là cơ sở để ngân
hàng thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
109
- Cơ sở phân tích tín dụng dựa trên hồ sơ vay vốn, kết quả phỏng vấn người
xin vay. Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên còn dựa vào các nguồn
thông tin bên ngoài về tín dụng như nhà cung cấp, trung tâm CIC và kinh nghiệm
đánh giá hiệu quả kinh doanh của cán bộ tín dụng trong quá trình làm việc về ngành
nghề kinh doanh của khách hàng.
- Nội dung phân tích tín dụng được cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên bao gồm: Đánh giá về nhân thân khách hàng; Phân tích về mục đích vay
vốn/bảo lãnh của khách hàng như: Điều kiện đối với khách hàng theo từng món vay;
Mục đích vay vốn; Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của phương án/dự án sản xuất, kinh
doanh theo từng phương án kinh doanh; Đánh giá về năng lực tài chính, nguồn trả nợ
của khách hàng.... Với mỗi mục đích vay vốn và loại hồ sơ, cán bộ tín dụng tuân thủ
hướng dẫn chi tiết trong cẩm nang tín dụng về mức độ đánh giá.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên hai phương pháp chủ yếu là phương pháp
so sánh và phương pháp tỷ lệ nhằm đánh giá được khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán của khách hàng và so sánh với các năm trước cũng như với mặt bằng
chung của các khách hàng khác cùng ngành nghề kinh doanh hoặc so sánh giữa khả
năng trả nợ của khách hàng và yêu cầu về khả năng thanh toán từng lần khi khách
hàng tham gia hợp đồng tín dụng.
- Đề xuất tín dụng được lập dựa trên kết quả phân tích, đánh giá năng lực
khách hàng, tính hiệu quả của phương án vay vốn và được cán bộ tín dụng tại BIDV
Chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ theo mẫu mà ngân hàng đề xuất. Điều này đảm
bảo tính hệ thống và thống nhất trong đánh giá và phục vụ công tác hậu kiểm.
Quyết định tín dụng
- Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ quy định của
BIDV về trình tự, thẩm quyền ra phán quyết tín dụng. Quy trình ra phán quyết tín
dụng được thực hiện theo từng cấp theo quy mô món vay và đặc điểm món vay.
- Nội dung quyết định tín dụng bao gồm: Quyết định mức cho vay; Quyết
định thời hạn cho và Quyết định lãi suất cho vay. Trong đó:
Quyết định mức cho vay được cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên đề xuất dựa trên cơ sở: Nhu cầu vay vốn của khách hàng; Khả năng hoàn
110
trả nợ của khách hàng; Tài sản bảo đảm và không vượt quá mức tối đa là tối đa 70%
nhu cầu vốn của khách hàng theo thẩm định của ngân hàng.
Quyết định thời hạn cho vay được cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên phù hợp với nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng và chu kỳ
sản xuất kinh doanh (đối với khách hàng vay sản xuất kinh doanh)/ thời hạn cư trú
còn lại tại Việt Nam (đối với khách hàng là cá nhân nước ngoài).
Quyết định lãi suất cho vay, cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên căn cứ vào các yếu tố: lãi suất bình quân đầu vào, chi phí hoạt động
của ngân hàng, mức rủi ro của từng khoản vay, chi phí vốn tự có, lãi suất cho
vay thị trường.
Giải ngân
Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ quy định theo Cẩm
nang hướng dẫn quy định cấp tín dụng bán lẻ về điều kiện giải ngân cho khách hàng
theo phán quyết tín dụng trước đó. Trong đó:
- Hồ sơ giải ngân được khách hàng cung cấp và hoàn thiện theo mục đích
vay vốn/bảo lãnh.
- Điều kiện giải ngân được quy định rõ về khi khách hàng hoàn tất thủ tục
vay vốn, cung cấp tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay; Thực hiện các
thủ tục công chứng, bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và của BIDV; Đã
thanh toán trước hoặc thanh toán đồng thời với tiền vay Ngân hàng toàn bộ phần
vốn tự có hoặc một phần vốn tự có (với mức tối thiểu đủ theo tỷ lệ giữa vốn tự có
của khách hàng và mức cho vay của ngân hàng) và hoàn tất việc mua bảo hiểm đối
với TSBĐ trong trường hợp bắt buộc phải mua bảo hiểm đối với TSBĐ và được cán
bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ nghiêm túc.
- Phương thức giải ngân được cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên thực hiện theo phán quyết tín dụng dựa trên mục đích vay và sử dụng vốn
của khách hàng: Theo món; Theo hạn mức; Theo hạn mức tín dụng dự phòng; Theo
hạn mức thấu chi... dựa vào cơ sở các chứng từ cung cấp hàng hóa, khối lượng xây
lắp hoàn thành, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục… trên cơ sở
hóa đơn, chứng từ mà khách hàng cung cấp.
111
Giám sát tín dụng
Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên tuân thủ quy định về
Kiểm tra giám sát khách hàng, khoản cấp tín dụng chủ động theo dõi nợ, thu nợ và
xử lý nợ quá hạn theo thẩm quyền và chức trách được giao.
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên nâng cao vai trò và trách
nhiệm trong việc đối chiếu, kiểm tra số tiền nợ gốc, lãi, phí…để tất toán khoản vay,
thanh lý hợp đồng và Giải chấp tài sản bảo đảm theo trình tự thủ tục giải tỏa TSBĐ
thực hiện theo quy định hiện hành về giao dịch bảo đảm trong cho vay của BIDV.
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cũng tiến hành lưu hồ sơ chứng từ gốc tại
phòng quản trị tín dụng theo quy định hiện hành của BIDV.
Thứ ba, việc thực hiện quy trình tín dụng duy nhất cho tất cả các sản phẩm
tín dụng khách hàng cá nhân tạo cơ hội cho bộ máy của cả hệ thống làm việc theo
hướng chuyên môn hóa cao, góp phần nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời
gian giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cuối cùng, quy trình tín dụng từng bước được hoàn thiện và cải tiến là một
nhân tố trong thành quả Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam vinh dự
được The Asian Banker trao giải thưởng “Giải thưởng ngân hàng bán lẻ tốt nhất
Việt Nam” ba năm liên tiếp 2015, 2016 và 2017. Kết thúc năm 2016, Chi nhánh
Thái Nguyên đạt danh hiệu chi nhánh xuất sắc đứng đầu cụm 17 chi nhánh miền núi
phía Bắc, được lựa chọn là 1 trong 22 đơn vị tiêu biểu của cả hệ thống. Trên địa bàn
Chi nhánh được tặng bằng khen của UBND tỉnh Thái Nguyên về thành tích kinh
doanh xuất sắc.
3.3.1.2. Đối với khách hàng
- Việc xây dựng một quy trình tín dụng duy nhất cho các sản phẩm tín dụng
giúp khách hàng dễ nắm bắt được việc các công việc cần thực hiện (cho các lần vay
vốn tiếp theo).
- Trên cơ sở quy trình mới hoàn thiện, chi tiết và cụ thể hóa các bước thực
hiện (ban hành cùng quy trình là cẩm nang hướng dẫn). Đảm bảo sự tách bạch về
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận tham gia quy trình, có thể kiểm soát chéo lẫn
112
nhau cũng như giảm thiểu rủi ro về đạo đức trong hoạt động (CBQLKH, CBQLRR,
CBQTTD). Từ đó khách hàng được hướng dẫn cách chu đáo, cần thận, dễ dàng nắm
bắt được các công việc cần thực hiện, cung cấp đúng - đủ hồ sơ theo yêu cầu.
- Quy trình hoàn thiện, thủ tục vay vốn của khách hàng được giải quyết
nhanh, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho khách hàng.
- Quy trình tín dụng hoàn thiện các bước rõ ràng tạo tâm lý ổn định, vững tin
cho khách hàng, tránh tâm lý “sợ ngân hàng” của khách hàng, góp phần giảm thiểu
tín dụng đen trên thị trường.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế
Giai đoạn 2012-2017, BIDV có nhiều thay đổi, cải tiến trong quy trình tín
dụng khách hàng cá nhân nhằm hiện thực hóa mục tiêu chuyển đổi cơ cấu tín dụng
từ bán buôn sang bán lẻ. Bên cạnh những thành quả đạt được còn một số hạn chế
sau đây:
a) Lập hồ sơ tín dụng
Đây là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng, trong bước này cán bộ tín
dụng và khách hàng gặp gỡ trao đổi về nhu cầu vay vốn, từ đó cán bộ tín dụng
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Mặc dù BIDV đã có hướng dẫn cụ thể về số lượng hồ sơ cung cấp đối với
từng sản phẩm tín dụng và đối tượng khách hàng, nhưng hồ sơ tín dụng vẫn còn một
số lỗi như: (i) Hồ sơ tín dụng mà khách hàng cung cấp thiếu đóng dấu “sao y bản
chính” hay “đã đối chiếu bản chính”; (ii) Chứng minh thư, hợp đồng lao động của
khách hàng chưa được xác thực; (iii) Hồ sơ chưa hoàn thiện (ví dụ: món vay mua ô
tô cũ, nhưng thiếu giấy tờ sang tên…)
b) Phân tích tín dụng
Đây là bước thứ hai trong quy trình tín dụng, bước này được thực hiện chủ
yếu bởi cán bộ tín dụng với các công việc như: Đánh giá, phân tích khách hàng,
khoản cấp tín dụng; đánh giá về tài sản đảm bảo; lập đề xuất tín dụng và nhận phê
duyệt tín dụng. Với từng công việc, cán bộ tín dụng lại có những sai sót như:
Bước đánh giá, phân tích khách hàng, khoản cấp tín dụng, cán bộ tín dụng tại
Chi nhánh Thái Nguyên cũng gặp phải những sai sót trong từng sản phẩm vay cụ
113
thể như: Sản phẩm cho vay bổ sung kinh doanh: Mục đích vay vốn không phù hợp
với ngành nghề trong đăng ký kinh doanh; địa điểm kinh doanh không đúng như đã
đăng ký trong giấy phép kinh doanh; hay cho vay đối với những khoản chi phí đã
hoàn thành… Sản phẩm cho vay mua nhà: Mục đích xây sửa nhà không phù hợp
với giấy phép xây dựng được cấp….
Bước đánh giá về tài sản đảm bảo, khi xem xét đảm bảo tiền vay, vẫn còn
một số hồ sơ thế chấp tài sản được ký sau ngày ký hợp đồng tín dụng. Điều này có
thể vẫn đảm bảo khả năng thanh toán cho món vay nhưng về nguyên tắc ra quyết
định tín dụng đã bị vi phạm.
c) Quyết định tín dụng
Việc ra quyết định tín dụng ở cấp nào tại BIDV tùy thuộc vào đặc điểm món
vay và quy mô món vay. Với đặc điểm món vay khách hàng cá nhân thường nhỏ,
thời gian đáo hạn ngắn nên thường do chi nhánh giữ thẩm quyền phê duyệt. Trong
giai đoạn 2012-2017, Chi nhánh cũng vướng phải một số lỗi sau khi phê duyệt tín
dụng: Đề nghị và phê duyệt tín dụng vượt quá giá trị tài sản đảm bảo; Cho vay vượt
nhu cầu vay vốn của khách hàng; Ngân hàng xác định thời gian cho vay quá dài đối
với vòng quay vốn; Ngân hàng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và xác định số
tiền trả nợ gốc/kỳ theo kỳ hạn mới nhưng không đánh giá được khả năng tài chính
và phương án trả nợ của khách hàng vay sau khi cơ cấu lại.
d) Giải ngân
Để giải ngân, khách hàng cần cung cấp chứng từ để tiến hành giải ngân. Tuy
nhiên, một số cán bộ tín dụng còn non yếu về kinh nghiệm, dễ dàng chấp nhận hồ
sơ chưa hợp lệ, có thể lấy ví dụ như: (i) Nhiều trường hợp cho vay khách hàng cá
nhân, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn là hóa đơn bán lẻ không hợp lệ;
(ii) Một số trường hợp, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay còn là
những Hóa đơn được đánh máy và in trên giấy A4 theo một khuôn mẫu nhất định
chỉ thay đổi tên đơn vị bán hàng; (iii) Một số trường hợp cho vay khách hàng cá
nhân, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay là hóa đơn bán lẻ không ghi
ngày, tháng, năm; không có chữ ký của bên bán hàng; hóa đơn phát sinh trước thời
điểm cho vay quá dài nhưng không có chứng từ chứng minh hàng hóa được chậm
trả hoặc chưa thanh toán; hóa đơn sửa chữa ngày.
114
e) Giám sát tín dụng
Một số hồ sơ tín dụng khách hàng cá nhân còn thiếu biên bản kiểm tra sau
vay vốn. Điều này chứng tỏ công tác giám sát tín dụng vẫn bị coi nhẹ ở một số cán
bộ tín dụng.
3.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
- Nền kinh tế luôn mang nhiều biến động đỏi hỏi các thành phần trong nó
luôn phải biến đổi, vận động không ngừng. Nhu cầu vay vốn của khách hàng nói
chung và khách hàng cá nhân nói riêng cũng vậy. Do đó, quy trình tín dụng cũng
cần có thay đổi để đảm bảo chất lượng tín dụng cũng như giải quyết thỏa đáng nhu
cầu của khách hàng.
Tuy nhiên, việc xây dựng quy trình tín dụng tại BIDV chủ yếu tập trung vào
một số ít cán bộ song việc áp dụng này do cả bộ máy thực hiện nên đôi khi không
tránh khỏi những vướng mắc, bất cập.
- Cán bộ tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên là nguồn nhân lực có
chất lượng cao, song chất lượng chưa thật sự đồng đều. Một vài cán bộ còn trẻ về
tuổi đời, non nớt về kinh nghiệm… dễ dàng bị khách hàng cá nhân qua mặt, trong
công tác thẩm định hồ sơ vay vốn.
Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân (trừ khách hàng vay bổ sung vốn kinh doanh) là đối
tượng vay vốn có đặc điểm: quy mô vốn vay nhỏ, số lần vay vốn ngân hàng không
nhiều do đó, khó năm bắt được về quy trình thủ tục vay vốn tại ngân hàng. Điều nay
gây khó khăn cho cán bộ tín dụng và ngân hàng trong việc thực hiện.
Bên cạnh đó, một số khách hàng lợi dụng sự non kém của cán bộ tín dụng,
không cung cấp hoặc cung cấp chưa đủ hoặc cung cấp giấy tờ vay không hợp lệ…
gây cản trở quá trình thẩm định, phân tích tín dụng.
115
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng
cá nhân của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái
Nguyên đến năm 2020
4.1.1. Định hướng tín dụng đối với khách hàng cá nhân
- Chủ động nắm bắt và bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
bám sát sự chỉ đạo kế hoạch kinh doanh của ngân hàng BIDV, kết hợp đánh giá tình
hình cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn để xây dựng chính sách tăng
trưởng tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý và có hiệu quả, thường xuyên nắm
bắt lãi suất của các NHTM khác trên địa bàn để có những ứng xử kịp thời đảm bảo
cạnh tranh tốt, tích cực chủ động trong công tác huy động vốn. Chi nhánh xác định
nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, duy trì tốt quan hệ với những khách
hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới để thu hút tiền gửi về Chi nhánh.
- Tiếp tục nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành theo mô hình ngân hàng
thương mại cổ phần, gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng
kiểm tra giám sát, chú trọng kiểm soát yếu tố rủi ro đạo đức nghề nghiệp.
- Tiếp tục cơ cấu nền khách hàng, đẩy mạnh tiến độ xử lý nợ xấu, nợ ngoại
bảng là nhiệm vụ trọng tâm, lành mạnh hóa hệ thống tài chính đảm bảo hoạt động
của chi nhánh tăng trưởng gắn với mục tiêu lợi nhuận, an toàn, chất lượng, tăng
trưởng bền vững. Nâng cao năng lực quản lý rủi ro, giảm thấp nhất các rủi ro trong
hoạt động như rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro đạo đức…
Trong đó, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đặc biệt nhấn mạnh đến các nhiệm
vụ trọng tâm sau:
- Phát triển mở rộng mạng lưới gắn với cấu trúc, sắp xếp, nâng cao hiệu quả,
chú trọng đổi mới nâng cao năng lực cạnh tranh của các phòng giao dịch, đa dạng
hóa các kênh phân phối sản phẩm ngân hàng hiện đại.
116
- Tạo sự bứt phá trong tăng trưởng tín dụng bán lẻ đi đôi với kiểm soát rủi ro,
phấn đấu tăng trưởng tối thiểu 40% và tập trung chủ yếu ở các Phòng giao dịch.
Phấn đấu tỷ trọng dư nợ bán lẻ tiệm cận tỉ lệ dư nợ bán lẻ toàn hệ thống.
- Lựa chọn sản phẩm tín dụng bán lẻ có thế mạnh, có hiệu quả, có khả năng
kiểm soát rủi ro để phát triển như các sản phẩm liên quan đến nhà đất, mua nhà có
tài sản đảm bảo, cho vay cán bộ công chức có thu nhập cao ổn định (có tài sản đảm
bảo là nhà đất).
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ, hướng đến đối tượng là các sản phẩm tín
dụng với KHCN được xem là xu hướng chung của nhiều ngân hàng trong khu vực
cũng như trên thế giới bởi đây là lĩnh vực kinh doanh mang lại doanh thu cao, phát
triển chắc chắn và ít rủi ro. Đối với khách hàng, dịch vụ bán lẻ đem đến sự thuận
tiện, an toàn, tiết kiệm cho khách hàng trong quá trình thanh toán và sử dụng
nguồn thu nhập của mình. Dịch vụ bán lẻ mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn,
hạn chế và chia sẻ rủi ro. Ngoài ra, dịch vụ bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong việc
mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn
chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng. Trong đó,
hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm mà BIDV đặt ra nhằm mở rộng và nâng cao chất
lượng dịch vụ bán lẻ. Định hướng hoàn thiện quy trình tín dụng bán lẻ đến năm
2020 đối với BIDV và BIDV Chi nhánh Thái Nguyên được cụ thể hóa thành các
nội dung sau đây:
- Tiếp tục phát huy những kết quả, thành tích đã đạt được trong quy trình tín dụng.
- Từng bước phát hiện các nghiệp vụ liên quan, những vấn đề còn tồn tại
trong quá trình thực hiện quy trình tín dụng hiện tại, phản hồi ngay khi có khó khăn
vướng mắc để được hỗ trợ giải quyết.
- Hoàn thiện quy trình tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, mang
lại thu nhập cao, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Hoàn thiện quy trình tín dụng gắn với đa dạng hóa sản phẩm nhằm chiếm
thị phần tối đa trên thị trường.
117
- Hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng gắn với việc nâng cao chất
lượng phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Từ đó, nâng cao thương hiệu, uy tín
của ngân hàng, tạo điều kiện để ngân hàng có thể bán thêm, bán chéo các sản phẩm
tín dụng khác đem lại thu nhập cho ngân hàng.
4.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên
Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân là trình tự các bước công việc
mà khách hàng cá nhân, cán bộ tín dụng và các bên liên quan phải thực hiện trong
hoạt động tín dụng nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Để đưa ra giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân, tác giả trình
bày theo hướng hoàn thiện từng bước của quy trình. Cụ thể như sau:
4.2.1. Lập hồ sơ tín dụng
Đây là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng, bao gồm các công việc: Tiếp
thị; Tư vấn và hoàn thiện hồ sơ khách hàng; Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Tác giả
đề xuất một số giải pháp với các bên tham gia thực hiện quy trình tín dụng như sau:
Đối với cán bộ tín dụng
- Tăng cường khả năng tự học hỏi, trau dồi kiến thức kỹ năng, nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ và hiểu biết về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Nhận
biết thế mạnh của từng sản phẩm so với các sản phẩm còn lại và thế mạnh so với
các sản phẩm cùng loại của các NHTM khác trên thị trường. Từ đó, nâng cao khả
năng tư vấn cho khách hàng, bán kèm và bán chéo các sản phẩm tín dụng khác, tăng
nguồn thu cho ngân hàng.
- Không ngừng mở rộng mối quan hệ, tăng cường tìm kiếm khách hàng có
nhu cầu vay vốn nhằm thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu và đa dạng hóa tín
dụng tại ngân hàng. Đặc biệt, cán bộ tín dụng có thể tăng cường hợp tác với các
doanh nghiệp bán lẻ, từ đó, xây dựng cây kết nối với khách hàng, từ đó bán các
sản phẩm như Cho vay mua ô tô; Cho vay tiêu dùng có (hoặc không có) tài sản
đảm bảo.
- Cán bộ tín dụng cũng cần nắm rõ yêu cầu về hồ sơ tín dụng đối với từng
sản phẩm tín dụng, để hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, tránh việc khách
118
hàng phải cung cấp hồ sơ nhiều lần, làm mất thời gian của cả hai bên và ảnh hưởng
không tốt đến uy tín của ngân hàng.
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cũng cần nâng cao năng lực trong việc đánh giá
tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu mà khách hàng cung cấp: Các tài liệu
như chứng minh thư/ Hộ chiếu/Sổ hộ khẩu… cần chứng thực nhưng những tài liệu
này chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày xác thực của cán bộ tư pháp. Hoặc,
các tài liệu chứng minh hoạt động sản xuất kinh doanh là các hóa đơn bán lẻ: Các
loại hóa đơn theo quy định hiện hành của Chính phủ (hiện nay là Nghị định số
51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ) gồm: Hóa đơn giá trị
giá tăng/hóa đơn khai thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, vé, thẻ,…) và dưới
hình thức: Hóa đơn tự in, đặt in, điện tử… Hóa đơn phải xuất bán những mặt hàng
mà khách hàng kinh doanh (có trong giấy đăng ký kinh doanh) và có số hiệu sau
phải được xuất sau hóa đơn có số hiệu trước đó…
Đối với ngân hàng BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
Để tạo điều kiện thuận lợi của cán bộ tín dụng dễ dàng thực hiện công việc ở
giai đoạn này, tác giả đề xuất BIDV Chi nhánh Thái Nguyên nên thường xuyên tổ
chức các cuộc họp chuyên môn để cán bộ tín dụng có cơ hội trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau. Đồng thời, tiếp nhận các ý kiến đóng góp về Hội sở để ngày càng
hoàn thiện quy trình hiện tại.
Ngoài ra, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cũng có thể tự tổ chức các bài thi
kiểm tra hiểu biết của CBTD về các sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng
mới. Kết quả đánh giá, có thể được sử dụng kết hợp với kết quả, hiệu quả làm việc
của cán bộ tín dụng để đánh giá và xếp loại mức độ hoàn thành công việc.
4.2.2. Phân tích tín dụng
Đây là bước công việc mà chỉ cán bộ tín dụng phải thực hiện, bao gồm các
công việc: Đánh giá, phân tích khách hàng, khoản cấp tín dụng; Đánh giá về TSĐB
khoản cấp tín dụng; Lập đề xuất tín dụng và Phê duyệt tín dụng của các cấp có thẩm
quyền. Tác giả đề xuất giải pháp với các đối tượng liên quan như sau:
119
Đối với cán bộ tín dụng
- Thận trọng trong phân tích thông tin về khách hàng và các đối tượng liên
quan về các nội dung như: năng lực pháp luật và hành vi dân sự; độ tuổi tham gia
sản phẩm… dựa trên các tài liệu có hiệu lực.
Ngoài ra, đối với từng sản phẩm tín dụng, cán bộ tín dụng cũng cần kiểm tra
các điều kiện cần. Ví dụ như: Đối với khách hàng vay mua ô tô thì phải đứng tên
chủ sở hữu ô tô định mua; Đối với khách hàng cá nhân vay vốn kinh doanh cần phải
cung cấp giấy phép đăng ký kinh doanh phù hợp với mục đích vay vốn, các chứng
chỉ hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh với một số ngành nghề kinh
doanh có điều kiện…
- Thường xuyên học hỏi, trau dồi kinh nghiệm làm việc trong việc đánh giá
tính khả thi, hiệu quả của phương án/dự án sản xuất, kinh doanh trong trường hợp
khách hàng vay vốn kinh doanh: Sự cần thiết của phương án SXKD; Cách thức tiến
hành của khách hàng; Đánh giá về triển vọng thị trường của sản phẩm, khả năng
cạnh tranh; Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình SXKD của sản phẩm:
Các yếu tố đầu vào, đầu ra…; Nhận diện rủi ro và đánh giá tính khả thi của phương
án kinh doanh… Trong phần này, ngoài việc dựa trên các hồ sơ mà khách hàng
cung cấp, đánh giá còn phụ thuộc nhiều vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng, do đó, việc tự học hỏi là vô cùng cần thiết.
- Cán bộ tín dụng cũng cần được đào tạo và tự trau dồi kiến thức, kỹ năng
trong đánh giá năng lực tài chính, TSĐB của khách hàng.
- Ngoài ra, cán bộ tín dụng cũng cần thận trọng trong việc đề xuất mức đầu
tư cho mỗi sản phẩm tín dụng, không vượt quá nhu cầu vay vốn của khách hàng
cũng như tỷ lệ phần trăm giá trị TSĐB theo yêu cầu.
4.2.3. Quyết định tín dụng
Đối với cán bộ tín dụng
- Trong trường hợp phán quyết tín dụng được được ra là không chấp nhận tài
trợ, thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm thông báo và trả lại hồ sơ cho khách hàng
sớm nhất trong đó nêu rõ lý do bị từ chối cấp tín dụng. Ngược lại, trong trường hợp
120
đề xuất tín dụng được chấp nhận, cán bộ tín dụng cần khẩn trương hướng dẫn khách
hàng hoàn thiện hồ sơ về TSĐB làm căn cứ giải ngân.
Trong khâu này, tác giả đề xuất cán bộ tín dụng cần nâng cao vai trò, trách
nhiệm là sợi dây liên kết giữa ngân hàng và khách hàng. Đảm bảo tối thiểu hóa thời
gian, nhưng chính xác để tối đa lợi ích cho cả hai bên.
Đối với bộ phận Quản lý rủi ro
Đối với các món tín dụng cần có thẩm định rủi ro tại chi nhánh, Bộ phận
quản lý rủi ro sẽ tiếp nhận hồ sơ từ phòng khách hàng. Để đảm bảo thời gian, tác giả
để xuất hai bên cần tăng cường chặt chẽ, chuyên viên quản lý thẩm định món vay
nào sẽ theo dõi và thẩm định từ đầu đến cuối. Tránh trường hợp hồ sơ chưa đủ, trả
lại phòng khách hàng, sau lại đến cán bộ thẩm định khác, mất thời gian nghiên cứu
lại tài liệu và ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng.
4.2.4. Giải ngân
Đối với cán bộ tín dụng
Để thực hiện giải ngân thì khách hàng cần phải cung cấp hồ sơ, chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn vay. Nếu là vay mục đích kinh doanh, thì chứng
từ là hợp đồng mua hàng hóa và hóa đơn GTGT để thanh toán. Tuy nhiên, tác giả
đề nghĩ cán bộ tín dụng thận trọng trong việc xem xét hồ sơ chứng từ này.
Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh đến vấn đề đạo đức nghề nghiệp. Một số
cán bộ tín dụng có sự móc nối với khách hàng, chấp nhận, phê duyệt tín dụng với
các hồ sơ không đủ điều kiện… do đó, cần tăng cường hoạt động giám sát công tác
này, tránh tổn thất cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đề nghị cán bộ tín dụng nâng cao vai trò, trách
nhiệm trong việc đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn, đồng thời
tích cực thu nợ đối với cả những món nợ xấu đã được trích lập dự phòng rủi ro.
Đối với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
Tác giả đề nghị BIDV Chi nhánh Thái Nguyên tăng cường giám sát hoạt
động giải ngân của khách hàng bằng kiểm tra chéo giữa các bộ phận và phân chia
trách nhiệm liên đới trong tùng món vay. Từ đó, nâng cao ý thức làm việc của mỗi
cán bộ tín dụng.
121
Đồng thời, theo dõi dư nợ xấu của mỗi cán bộ tín dụng làm cơ sở đánh giá
kết quả và hiệu quả làm việc vào dịp cuối mỗi năm.
4.2.5. Giám sát tín dụng
Đối với cán bộ tín dụng
Nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn sau giải
ngân theo quy định của BIDV. Đối với món vay dưới 500 triệu cần tiến hành giám
sát ít nhất 01 lần/ năm; món vay trên 500 triệu cần kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần.
Đối với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
Tác giả đề nghị BIDV Chi nhánh Thái Nguyên thực hiện phân công chéo
nhiệm vụ giám sát sau giải ngân giữa các món vay mà các cán bộ tín dụng khác
nhau quản lý để đảm bảo minh bạch, khách quan giữa các món vay và cán bộ
tín dụng.
4.2.6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là bước cuối cùng trong quy trình tín dụng, trong bước này, cán bộ tín
dụng tiến hành đối chiếu nợ gốc, lãi, phí để tất toán khoản vay; Giải chấp TSĐB
nếu có; Lưu trữ hồ sơ. Nhìn chung bước thanh lý hợp đồng tín dụng đối với khách
hàng cá nhân ở BIDV đang được phân công rất cụ thể và hợp lý, tác giả không đề
xuất giải pháp đối với bước này.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Chính phủ
Bên cạnh sự hỗ trợ từ ngân hàng, cần có sự chỉ đạo và hỗ trợ từ phía chính
phủ, các bộ ban ngành và các cấp có liên quan.
Một là, Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế chính trị ổn định, khuyến khích
đầu tư: Hoạt động trong môi trường kinh tế ổn định giúp mỗi cá nhân phát huy thế
mạnh tốt hơn, sử dụng các nguồn lực hiệu quả. Nền kinh tế chính trị ổn định, lành
mạnh tạo sự an tâm, thuận lợi cho các cá nhân hoạt động, đầu tư, tiến hành mọi hoạt
động hiệu quả.
Khách hàng cá nhân là các đối tượng có tiềm lực tài chính hạn chế, trình độ sản
xuất kinh doanh còn yếu kém... Do đó, nhà nước nên có biện pháp hỗ trợ cá nhân vay
vốn ngân hàng, giải ngân nguồn vốn ngân hàng cho cá nhân vay, tăng cường đầu tư
122
vào những ngành chủ yếu mà các cá nhân đang hoạt động và phát triển, phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội và tình hình phát triển của kinh tế trong nước.
Hai là, Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với khách hàng cá nhân.
Cơ sở pháp lý, hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ, hoàn thiện rất quan trong
trong việc hoạch định chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế cá nhân. Điều này sẽ tạo
tâm lý yên tâm cho các khách hàng cá nhân tập trung, chú trọng đầu tư vào sản xuất
kinh doanh, không lo vướng mắc không đáng có cho họ.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với khách hàng cá nhân cũng là cơ sở để
Ngân hàng Nhà nước và BIDV xây dựng quy định về quy trình tín dụng thực hiện
trong ngân hàng.
Ba là, quy định pháp luật về vấn đề xử lý tài sản đảm bảo cần rõ ràng, trao
quyền tự chủ cho các tổ chức tín dụng
Nên coi chủ động xử lý tài sản đảm bảo là một quyền đương nhiên của ngân
hàng, các cơ quan nhà nước liên quan phải có trách nhiệm hỗ trợ hoặc can thiệp khi
có đề nghị từ phía ngân hàng như quy định tại một số nước phát triển hiện nay (Mỹ,
Nhật, Pháp...). Hiện nay, việc xử lý tài sản phải thông qua rất nhiều bộ phận ban
ngành (tòa án, thi hành án, công an…), thực tế này khiến cho việc thu hồi tài sản
đảm bảo gặp rất nhiều thủ tục pháp lý, gây chậm trễ, thâm chí không thu hồi được.
Đồng thời, cần có một văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xử lý tài sản đảm bảo trong
lĩnh vực tín dụng ngân hàng. Nhằm cụ thể hóa các quy định của bộ Luật Dân sự và
các nghị định hướng dẫn liên quan về giao dịch bảo đảm. Trên cơ sở đó, các ngân
hàng có một cơ sở pháp lý chắc chắn nhằm rút ngắn thời gian cũng như rủi ro trong
hoạt động xử lý tài sản bảo đảm. Về việc thực thi pháp luật của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đặc biệt là tòa án, thi hành án cần có thiện chí, làm hết trách
nhiệm theo quy định của pháp luật, tránh kéo dài thời gian một cách vô lý gây khó
khăn cho ngân hàng trong các vụ kiện, thi hành án.
Quy định cụ thể về xử lý tài sản đảm bảo trong giao dịch tín dụng tại ngân
hàng cũng sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện xây dựng và thực hiện quy
trình tín dụng tại ngân hàng.
123
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, Ngân
hàng Trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức
năng của Ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Do đó, vai trò của Ngân hàng Nhà
nước trong việc thúc đẩy tín dụng khách hàng cá nhân nói chung và sự ảnh hưởng
đến quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân nói riêng là vô cùng quan trọng.
Bất kỳ quy định nào của Ngân hàng Nhà nước về tín dụng khách hàng cá nhân như
ngành nghề kinh doanh hỗ trợ, mức lãi suất trần... đều ảnh hưởng đến quy trình tín
dụng và ra phán quyết tín dụng của ngân hàng. Do đó, tác giả xin nêu ra một số kiến
nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc hoàn thiện quy trình tín
dụng tại các ngân hàng thương mại như sau:
- Tăng cường phối hợp với các NHTM và các tổ chức quốc tế trong vấn đề
minh bạch hóa thông tin tài chính, tiền tệ và lãi suất nhằm hạn chế được những rủi
ro không đáng có đồng thời làm giảm sự biến động quá lớn của thị trường.
- Ngân hàng Nhà nước cần đánh giá sản phẩm tín dụng đối với khách hàng
cá nhân trên cả hai mặt tích cực và hạn chế, xem xét mở rộng phạm vi thực hiện sản
phẩm này, đồng thời có giải pháp hạn chế những nhược điểm của sản phẩm này.
- Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường giám sát rủi ro từ xa qua hệ thống
thông tin báo cáo của các NHTM và kiểm tra tại chỗ để kịp thời phát hiện, ngăn
chặn rủi ro kinh doanh tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ thống NHTM Việt Nam
* Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên:
Yêu cầu hệ thống các ngân hàng thương mại trên địa bàn báo cáo thường kỳ về việc
cung cấp sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân của mình, qua đó sẽ có những đánh
giá đầy đủ kịp thời về sản phẩm này, đồng thời có những giải pháp hỗ trợ để phát
triển sản phẩm.
124
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Hoàn thiện các quy trình về tín dụng, giảm thời gian xét duyệt hồ sơ khách
hàng, hoàn thiện quy trình nhận tài sản đảm bảo và quy trình xử lý nợ nhằm tạo
điều kiện cho các Chi nhánh mở rộng tín dụng và đồng thời sàng lọc các rủi ro trong
quá trình cho vay của ngân hàng. Quy trình tín dụng hiện nay đang áp dụng tại các
Chi nhánh còn quá rườm rà, phức tạp, phải thông qua nhiều lần xét duyệt. Mặc dù
có quy định cam kết SLA về chất lượng đối với khách hàng doanh nghiệp liên quan
đến thời gian từ khi nhận hồ sơ khách hàng đến khi có phê duyệt phân loại theo
từng món vay và mức độ vay nhưng quy trình phải trải qua nhiều khâu, nhiều bước
xét duyệt nên thời gian thực thường bị kéo dài và gây ảnh hưởng đến khách hàng.
- BIDV cần xem xét lại các văn bản quy định về định giá tài sản đảm bảo của
khách hàng một cách hợp lý để tránh rủi ro cho ngân hàng. Hiện nay, BIDV cho
phép định giá giá trị của bất động sản tối đa gấp 3 lần giá trị trong bảng giá đất của
Nhà nước. Tuy nhiên, nếu cán bộ tín dụng với năng lực còn yếu kém dễ dàng định
giá sai giá trị thật của tài sản đảm bảo dẫn đến khó khăn trong quá trình phát mại tài
sản khi khoản vay có vấn đề.
- BIDV cũng nên tổ chức nhiều chương trình đào tạo nội bộ cho cán bộ các
chi nhánh về sản phẩm tín dụng và đào tạo về quy trình tín dụng. Mặc dù đây không
phải là quy trình mới song lượng cán bộ chưa nắm rõ về quy trình này vẫn còn, do
đó ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình tín dụng nói riêng và chất lượng tín dụng
nói chung.
4.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thái Nguyên
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên là chủ thể trực tiếp điều hành và giám sát việc
thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng tại chi nhánh. Tác giả cũng đề xuất
vài giải pháp đối với BIDV Chi nhánh Thái Nguyên trong việc hoàn thiện việc thực
hiện quy trình tín dụng áp dụng tại chi nhánh như sau:
- BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cần chủ động trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ tín dụng về việc áp dụng quy trình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại chi nhánh bằng cách thực hiện định kỳ các bài kiểm tra nghiệp vụ.
Từ đó giúp cán bộ tín dụng nhận ra điểm còn hạn chế trong việc thực hiện quy trình
tín dụng tại đơn vị.
125
- Thứ hai, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cũng có sự phân công công việc hợp
lý. Cán bộ tín dụng có thể thực hiện tất cả các nghiệp vụ song có thể chuyên môn tốt
hơn ở vài sản phẩm tín dụng, do đó là tư vấn viên rất tốt cho các đồng nghiệp. Việc
phân công một số cán bộ chủ chốt đảm nhiệm vai trò này cũng là góp phần giúp việc
- Ngoài ra, BIDV Chi nhánh Thái Nguyên cần tiếp tục xây dựng hình ảnh
áp dụng quy trình tín dụng tại chi nhánh được dễ dàng, trôi chảy hơn.
ngân hàng chuyên nghiệp, thân thiện nhằm quảng bá các sản phẩm tín dụng đến tất
cả khách hàng. Từ đó, rút ngắn thời gian tư vấn sản phẩm, chuẩn bị hồ sơ vay vốn
của khách hàng, đem lại hiệu quả cho cả hai bên.
4.3.5. Đối với khách hàng
Khách hàng là một trong hai chủ thể quyết định hiệu quả của việc áp dụng
quy trình tín dụng. Để hoàn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng đối với khách
hàng cá nhân, tác giả cũng đề nghị một số nội dung sau đây:
- Thứ nhất, khách hàng có thể tăng cường sự hiểu biết về các sản phẩm tín
dụng của ngân hàng bằng cách tìm kiếm thông tin qua mạng internet, tờ rơi và áp
phích. Từ đó tự lựa chọn sản phẩm tín dụng phù hợp.
- Thứ hai, khách hàng cần phối hợp chặt chẽ với cán bộ tín dụng và tuân thủ
sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng trong việc cung cấp thông tin và chuẩn bị hồ sơ
tín dụng.
- Thứ ba, khách hàng cũng thực hiện nghiêm túc hợp đồng tín dụng đã ký kết:
sử dụng vốn đúng mục đích vay vốn; trả gốc và lãi đúng thời hạn. Mọi sự thay đổi cần
có điều chỉnh tín dụng cần được tham vấn kỹ cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý.
126
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Về lý luận, đề tài chỉ ra các vấn đề liên quan đến việc tín dụng đối với khách
hàng cá nhân; quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân và
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện quy trình tín dụng tại ngân hàng.
Đề tài đã tập trung đánh giá thực trạng qua trình thực hiện quy trình tín dụng
đối với khách hàng cá nhân trong giai đoạn 2012-2017 tại BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên. Đây là giai đoạn nền kinh tế vực dậy sau khủng hoảng, cũng là giai đoạn
BIDV sau cổ phần hóa. Tập thể cán bộ, nhân viên BIDV Chi nhánh Thái Nguyên đã
nổ lực không ngừng trong việc thực hiện đúng, đủ quy trình tín dụng được ban hành
đảm bảo an toàn nguồn vốn và sinh lợi cao cho chi nhánh nói riêng và BIDV nói
chung. Tuy nhiên, do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan nên việc áp
dụng quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân của BIDV Chi nhánh Thái
Nguyên vẫn còn một số hạn chế, hồ sơ tín dụng được thu thập chưa được đảm bảo,
một số món vay còn bị sử dụng sai mục đích.
Từ những nguyên nhân được đề cập, các giải pháp hoàn thiện quy trình tín
dụng đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên có thể kể đến
là: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác tín dụng tại Chi nhánh;
Hoàn thiện hơn nữa quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân hiện hành để đáp
ứng với tình hình mới; Tăng cường quảng bá hình ảnh và sản phẩm tín dụng đối với
khách hàng cá nhân đến với khách hàng.
Tác giả cũng có một số kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Thái Nguyên, BIDV và khách hàng cá nhân để có điều kiện
thực hiện quy trình tín dụng hiệu quả trong thời gian tới.
127
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết năm 2012-2016.
2. BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, Báo cáo hoạt động tín dụng của Phòng KHCN
năm 2012-2016.
3. BIDV, Cẩm nang hướng dẫn triển khai cấp tín dụng bán lẻ ngày 15/11/2014
và Cẩm nang hướng dẫn triển khai cấp tín dụng bán lẻ ngày 01/07/2016.
4. BIDV, Quyết định 4599/QĐ-NHBL2 ngày 02/11/2012 về cấp tín dụng bán lẻ.
5. BIDV, Quyết định 6959/QĐ-NHBL ngày 03/11/2014 về cấp tín dụng bán lẻ.
6. Feredic S.Miskin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính - NXB
Khoa học và Kỹ thuật.
7. Hội đồng Nhà nước, Pháp lệnh số 37-LCT/HĐNN8, ngày 24/05/1990 quy định
về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
8. Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại - NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân.
9. Tô Ngọc Hưng (2014), Giáo trình Tín dụng ngân hàng - NXB Lao động - Xã hội
10. Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Thái Nguyên, Báo cáo tổng kết năm 2012–2016.
11. Peter Rose (2003), Quản trị ngân hàng thương mại - NXB Tài chính.
12. Quốc hội, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
13. Nguyễn Hữu Tài (2009), Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ - NXB Thống Kê.
14. Nguyễn Văn Tiến (2011), Giáo trình Ngân hàng thương mại - NXB Thống kê.
15. www.bidv.com.vn
16. www.vietcombank.com.vn
17. www.vietinbank.vn
18. www.sbv.gov.vn
128
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI CÁN BỘ TÍN DỤNG ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Xin chào Anh (Chị)!
Để có thông tin phục vụ cho đề tài, tôi cần một số đánh giá của cán bộ tín
dụng về quá trình thực hiện quy trình tín dụng tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên.
Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin quý khách hàng cung cấp cho việc nghiên cứu
của đề tài.
Rất mong được sự hợp tác giúp đỡ của quý Anh (Chị)!
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ CÁN BỘ TÍN DỤNG
Anh (Chị) vui lòng cung cấp các thông tin sau đây:
Họ tên: ……………………………………… Giới tính: ………
Độ tuổi:
Dưới 30 30-40 tuổi 40-50 tuổi Trên 50 tuổi
Thời gian làm việc tại ngân hàng:
Dưới 01 năm 01-03 năm 03-05 năm Trên 05 năm
Thời gian làm việc trong mảng quan hệ khách hàng cá nhân:
Dưới 01 năm 01-03 năm 03-05 năm Trên 05 năm
Chuyên ngành được đào tạo:
Tài chính ngân hàng
Kế toán
Quản trị kinh doanh
Chuyên ngành khác
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN QUY TRÌNH TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
Cảm ơn Anh (Chị) đã lựa chọn BIDV để làm việc và cống hiến, để tiếp tục
hoàn thiện hơn về chất lượng dịch vụ, kính đề nghị Anh (Chị) cho biết đánh giá của
129
bản thân về quá trình thực hiện quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, dựa trên các thang đo sau đây:
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý một phần
(3) Bình thường (4) Đồng ý một phần
(5) Hoàn toàn đồng ý
Nội dung nghiên cứu
Khả năng tiếp cận dịch vụ Mức độ đồng tình (3) (2) (4) (5) (1) 1
2
3 Thông tin về các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của BIDV dế tìm kiếm Nội dung các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của BIDV là rõ ràng, dễ hiểu Sản phẩm tín dụng đối với KHCN tại BIDV là đa dạng
Quy trình xử lý nghiệp vụ
1 Thủ tục vay vốn đối với sản phẩm tín dụng KHCN của BIDV là đơn giản, không rườm rà
2 Hồ sơ vay vốn dễ thu thập và hoàn thiện
3 Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn nhanh chóng
4 Lãi suất, mức phí là thỏa đáng, cạnh tranh
Điều kiện làm việc
1 Trang thiết bị được cung cấp đầy đủ, phù hợp
Sự hợp tác từ phía khách hàng
1
2 Khách hàng nhiệt tình, cẩn thận trong việc cung cấp hồ sơ tín dụng Hồ sơ khách hành cung cấp đảm bảo tính trung thực, chính xác
Sự phối hợp giữa các bộ phận
1 Các bộ phận trong quy trình tín dụng phối hợp
2
nhịp nhàng Cán bộ tín dụng được hỗ trợ nghiệp vụ kịp thời trong quá trình thực hiện Kết quả giải quyết công việc
1
2 Khách hàng được giải quyết nhu cầy vay vốn thỏa đáng Thời gian giải quyết nhu cầu tín dụng của KH đảm bảo theo yêu cầu của BIDV
Đánh giá chung
1 Anh (Chị) hài lòng về quy trình tín dụng tại BIDV
130
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV CHI NHÁNH
THÁI NGUYÊN
Anh (Chị) có ý kiến đóng góp gì để hoàn thiện quy trình tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên?
- Về danh mục sản phẩm tín dụng đối với KHCN:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Về quy trình tín dụng đối với sản phẩm tín dụng KHCN:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
- Ý kiến đóng góp khác:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh (Chị). Hy vọng Anh (Chị) sẽ
tiếp tục đồng hành cùng BIDV trong thời gian tới!
131
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN SỬ DỤNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Xin chào Anh (Chị)!
Để có thông tin phục vụ cho đề tài luận văn thạc sỹ, tôi cần một số thông tin
đánh giá của Quý khách hàng đối với quy trình dịch vụ tín dụng khách hàng cá nhân
tại ngân hàng. Tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin quý khách hàng cung cấp cho việc
nghiên cứu của đề tài.
Rất mong được sự hợp tác giúp đỡ của quý Anh (Chị)!
PHẦN 1: THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Anh (Chị) vui lòng cung cấp các thông tin sau đây:
Họ tên: ………………………………………
Nghề nghiệp: ……………………………….. Giới tính: ………
Độ tuổi:
Dưới 30 30-40 tuổi 40-50 tuổi Trên 50 tuổi
Thời gian giao dịch với ngân hàng:
1 năm 1-3 năm 3-5 năm Trên 5 năm
132
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ QUY TRÌNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Cảm ơn quý Anh (Chị) đã lựa chọn dịch vụ tín dụng tại BIDV Chi nhánh
Thái Nguyên, để tiếp tục hoàn thiện hơn về chất lượng dịch vụ, kính đề nghị Anh
(Chị) cho biết đánh giá của bản thân về quy trình tín dụng tại ngân hàng, dựa trên
các thang đo sau đây:
(1) Hoàn toàn không đồng ý (2) Không đồng ý một phần
(3) Bình thường (4) Đồng ý một phần
(5) Hoàn toàn đồng ý
Nội dung nghiên cứu
Khả năng tiếp cận dịch vụ 1 Thông tin về các sản phẩm tín dụng đối với KHCN
Mức độ đồng tình (3)
(2)
(4)
(5)
(1)
của BIDV dế tìm kiếm
2 Nội dung các sản phẩm tín dụng đối với KHCN của
BIDV là rõ ràng, dễ hiểu
Quy trình xử lý nghiệp vụ 1 Anh (Chị) biết về quy trình tín dụng đối với KHCN tại
BIDV Chi nhánh Thái Nguyên
2 Anh (Chị) có biết các thủ tục để vay vốn tại BIDV Chi
nhánh Thái Nguyên
3 Thủ tục vay vốn đối với sản phẩm tín dụng KHCN của
BIDV là đơn giản, không rườm rà 4 Hồ sơ vay vốn dễ thu thập và hoàn thiện 5 Thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn nhanh chóng 6 Lãi suất, mức phí là thỏa đáng, cạnh tranh Sự phục vụ của cán bô tín dụng 1 Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng là nhiệt tình, chu
đáo và trách nhiệm
2 Cán bộ tín dụng có năng lực, giải quyết công việc
chính xác.
3 Khi không được vay vốn tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên, Anh chị có được phúc đáp (bằng văn bản/miệng) kịp thời Kết quả giải quyết công việc 1 Kết quả giải quyết nhu cầu vay vốn của Anh (Chị) là
thỏa đáng Đánh giá chung 1 Anh (Chị) hài lòng về quy trình tín dụng tại BIDV 2 Anh (Chị) hài lòng về mức phí, lãi suất áp dụng tại
BIDV
133
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Câu 1: Anh (Chị) có đang sử dụng dịch vụ tín dụng khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại khác không? Có Không
Nếu “Có”, Anh (Chị) vui lòng cho biết tên sản phẩm mà Anh (Chị) đang sử
dụng và lý do lựa chọn sản phẩm đó?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 2: Anh (Chị) có ý kiến đóng góp để hoàn thiện quy trình tín dụng đối ớ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh
Thái Nguyên?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Anh (Chị). Hy vọng Anh (Chị) sẽ
tiếp tục đồng hành cùng BIDV trong thời gian tới!