BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG ANH - C00949
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NINH BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thanh Huyền
Hà Nội - Năm 2018
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hàng năm, Nhà nước dành vốn ngân sách lớn cho đầu tư xây
dựng để phát triển kinh tế xã hội, chiếm khoảng 30-35% GDP. Việc
cân đối, phân bổ và điều hành vốn đối với các Bộ, ngành Trung ương,
địa phương để triển khai các dự án đầu tư xây dựng thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và
chống lãng phí đang là vấn đề lớn được xã hội đặc biệt quan tâm.
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước thực sự
đóng vai trò chủ đạo, định hướng, thu hút các nguồn vốn của xã hội
cho đầu tư phát triển ngày càng tăng. Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng đã có nhiều tiến bộ, đã phân cấp mạnh hơn cho các cấp, quy
định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng; việc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu đã tạo khung pháp lý
cơ bản hoàn thiện hơn; công tác chỉ đạo điều hành lập và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã chặt chẽ và cụ thể hơn; công tác
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan chức năng, công tác
giám sát của cộng đồng đối với đầu tư xây dựng bước đầu phát huy
hiệu quả, phát hiện được những yếu kém, tiêu cực trong công tác
quản lý và thực hiện các dự án, công trình góp phần hạn chế và khắc
phục những vi phạm pháp luật trong đầu tư xây dựng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nguồn
vốn đầu tư xây dựng nói chung và quản lý nguồn vốn đầu tư xây
dựng đối với các công trình xây dựng giao thông nói riêng còn nhiều
thiếu sót, yếu kém làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, gây thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư. Nguyên nhân là do: Quy hoạch, kế hoạch
xây dựng chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao, thiếu sự gắn kết giữa
1
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội với quy hoạch phát
triển ngành, quy hoạch xây dựng; tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí,
thất thoát xảy ra khá phổ biến ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư
xây dựng, từ quy hoạch, chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, nghiệm thu, thanh quyết toán đưa công trình vào khai
thác, sử dụng.
Trong hoạt động đầu tư và xây dựng ở Việt Nam nói chung
và ở tỉnh Ninh Bình nói riêng công tác thanh toán và quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành đối với công trình xây dựng có vốn NSNN
còn rất nhiều bất cập. Vì vậy học viên đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải
Ninh Bình” làm đề tài nghiên cứu uận văn thạc sĩ ngành quản trị
kinh doanh của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hoàn thiện công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng
cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nói chung và tại Sở
Giao thông vận tải nói riêng ở nước ta đã được đề cập nhiều trên các
sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Trong những năm gần đây
đã có nhiều cuốn sách, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập thực
trạng và các giải pháp liên quan đến hoàn thiện công tác quyết toán
dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước. Những công trình nghiên cứu này chủ yếu quan tâm đến vấn đề
đổi mới, hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động của các ban
quản lý dự án nói chung hoặc chỉ đề cập một cách chung nhất đến
đặc điểm dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước
như:
- Nguyễn Thị Đoan Trinh (2017) “Hoàn thiện công tác quyết
2
toán vốn đầu tư dự án tại sở tài chính Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ, Đại
học Đà Nẵng, trường đại học kinh tế. Trong công trình này, tác giả đã
khái quát đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết toán dự án đầu tư
bằng ngân sách nhà nước, đồng thời chỉ rõ quy trình quyết toán dự án
đầu tư bằng ngân sách qua đó đã đề cập các giải pháp sử dụng hiệu quả
vốn ngân sách hiện nay.
- Bùi Thị Tĩnh, Nguyễn Quốc Hùng (2014), Hoàn thiện quy
trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư xây dựng
cơ bản hoàn thành, Tạp chí tài chính. Trong bài viết này các tác giả
đã đề cập đến các yếu tố tác động, yêu cầu về một bản quy trình
quyết toán vốn đầu tư cơ bản từ ngân sách nhà nước
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về công tác quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước ở sở giao
thông vận tải Ninh Bình trên phương diện cơ quan quản lý nhà nước,
từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác
quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Ninh Bình.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá và làm rõ những nội dung cơ bản về lý thuyết
và chế độ trong công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói
chung và vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN tại Sở GTVT Ninh Bình, làm rõ
vấn đề bất cập và hạn chế trong quyết toán nguồn vốn ngân sách cho
đầu tư xây dựng và nguyên nhân của những hạn chế.
3
- Trên cơ sở lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN tại Sở GTVT Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN trên phương diện cơ quan quản lý
nhà nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt thời gian: Giai đoạn từ năm 2013- 2017
+ Về mặt không gian: Địa bàn tỉnh Ninh Bình.
+ Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận
về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; đánh giá thực trạng công tác quyết toán dự án đầu tư
XDCB sử dụng vốn NSNN ở sở GTVT Ninh Bình trong việc tham gia
thực hiện các chức năng quản lý các nguồn dự án đầu tư XDCB trong
giai đoạn 2013 - 2017 từ đó tìm ra nguyên nhân của những hạn chế
trong công tác quyết toán và đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn
thiện công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Trong quá trình viết luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp tổng hợp, nghiên cứu tài liệu… để hiểu rõ hơn
lý luận dự án đầu tư xây dựng cơ bản sz sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh… để đánh giá đúng
thực trạng công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Ninh Bình giai
đoạn 2013-2017.
4
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN tại Sở Giao thông Vận tải
Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn NSNN tại Sở Giao thông Vận tải
Ninh Bình
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động đầu tư với chức
năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng
mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc sửa chữa, khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ
phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng ra các TSCĐ trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư
xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh
tế-xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra
TSCĐ đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, nhằm thu
đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau..
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3. Vai trò hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản có vốn từ NSNN
1.2.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản có vốn từ NSNN
Đầu tư XDCB có vốn từ NSNN là sử dụng nguồn vốn từ NSNN được
bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của nhà nước.
6
1.2.2 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản có vốn NSNN
1.2.3. Vai trò của đầu tư XDCB sử dụng ngân sách nhà nước
1.3 Quyết toán dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN
1.3.1 Khái niệm
1.3.2. Mục tiêu của công tác quyết toán dự án đầu tư XDCB sử
dụng NSNN
1.3.3 Quy trình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước
Bước 1: Chủ đầu tư nộp hồ sơ
quyết toán
Bước 2: Thẩm tra hồ sơ theo cấp
thẩm quyền quản lý
Bước 3: Phê duyệt quyết toán
Sơ đồ 1.1: Quy trình quyết toán dự án đầu tư
1.3.4 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quyết toán dự án đầu tư
XDCB từ vốn NSNN
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.4.1. Các nhân tố khách quan.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
7
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI NINH BÌNH
2..1. Giới thiệu chung về Sở giao thông vận tải Ninh Bình
2.1.1.Bộ máy tổ chức Sở Giao thông vận tải Ninh Bình
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Sở Giao thông vận tải Ninh Bình.
SỞ
GIAO THÔNG
VẬN TẢI
Thanh tra
giao thông
Phòng quản lý
Kết cấu hạ tầng
giao thông
Phòng quản lý
vận tải, phương
tiện và người lái
Phòng
Thẩm
định
Đoạn Quản l
ý giao thông
số I
Văn
phòng
Sở Phòng Kế
hoạch - Tài
chính
Đoạn Quản
lý giao
thông số II
TT Đăng
kiểm PTCG
đường bộ
3501S
TT Đăng
kiểm PTCG
đường bộ
3502D
Ban Đăng
kiểm phương
tiện thuỷ nội
địa
TT Sát hạch
lái xe cơ giới,
đường bộ
Ban Quản lý
các dự án xây
dựng giao
thông số 3
Ban Quản lý
dự án vốn sự
nghiệp kinh
tế
Ban Quản lý
các dự án giao
thông vốn
nước ngoài
Xí nghiệp
Bến xe
khách Ban Quản lý
các dự án xây
dựng giao
thông Ninh
Bình
(Nguồn: Sở giao thông vận tải Ninh Bình)
8
2.1.2. Chức năng của các phòng ban
2.1.2.1 Văn phòng Sở
2.1.2.2. Phòng Quản lý Vận tải, phương tiện, người lái.
2.1.2.3. Phòng Thẩm định
2.1.2.4. Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông.
2.1.2.5. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
2.1.2.6. Thanh tra
2.2. Thực trạng công tác quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại sở Giao thông vận tải
Ninh Bình
2.2.1. Nội dung quyết toán dự án đầu tư xây dựng tại Sở GTVT
tỉnh Ninh Bình
2.2.2 Quy trình quyết toán dự án đầu tư tại Sở giao thông vận tải
Ninh Bình
2.2.2.1 Công tác lập báo cáo quyết toán
Bảng 2.1. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp Báo cáo
quyết toán tại Sở GTVT tỉnh Ninh Bình từ năm 2012-2017
Đơn vị: Triệu đồng
Tên dự án Số lượng Tổng mức Tổng vốn đã
đầu tư thanh toán
(triệu đồng)
102.909 88.120 Tổng số 39
Nhóm A
Nhóm B
102.909 88.120 Nhóm C 39
(Nguồn: Sở GTVT tỉnh Ninh Bình)
9
Bảng 2.2. Tổng hợp các dự án hoàn thành chưa nộp hồ sơ quyết toán
tại Sở giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình năm 2017
Loại
Dự án trong thời
Dự án chậm nộp
Dự án chậm nộp
dự án
hạn lập báo cáo
báo cáo quyết
báo cáo quyết
quyết toán
toán dưới 24
toán trên 24
tháng
tháng
Số dự
Tổng
Số
Tổng mức
Số
Tổng mức
án
mức đầu
dự
đầu tư đầu
dự
đầu tư
tư (triệu
án
tư (triệu
án
đầu tư
đồng)
đồng)
(triệu
đồng)
Tổng
10
7.234
1
1.123
0
0
cộng
Nhóm
A
Nhóm
B
Nhóm
10
7.234
1
1.123
0
0
C
(Nguồn: Báo cáo Sở giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình)
2.2.2.2. Công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
10
Bảng 2.3. Trình tự tiến hành thẩm tra quyết toán tại Sở GTVT
tỉnh Ninh Bình
Trách nhiệm Trình tự công việc
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
CV
tiếp nhận
phụ trách nhận
hồ sơ
Lập kế hoạch triển khai
Trưởng phòng
Kiểm tra hồ sơ quyết toán
Lập kế hoạch mời họp thống nhất
số liệu
Họp thống nhất số liệu
CV thẩm định
Lập biên bản gửi cho chủ
đầu tư
Trưởng
phó
phòng phụ trách
công việc thẩm
định
Trưởng
phó
phòng phụ trách
công việc thẩm
định, chủ đầu tư
viên
Chuyên
thẩm định trưởng
phòng
Lập báo cáo quyết toán dự án
hoàn thành (công trình dưới 3
tỷ)
Lập quyết định quyết toán dự
án hoàn thành
(công trình trên 3 tỷ)
Trình giám
đốc Sở GTVT
viên Chuyên
thẩm định
Trình chủ tịch
Tỉnh viên
Nhận và gửi KQ
Giám đốc Sở
GTVT tỉnh Ninh
Bình
Chuyên
thẩm định
Chuyên viên phụ
trách
Lưu hồ sở (Nguồn: Sở GTVT tỉnh Ninh Bình)
11
Bước 1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:
Chuyên viên phụ trách tiếp nhận hồ sơ của phòng Tài chính
đầu tư có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư, kiểm tra sự đầy đủ của hồ
sơ theo qui định tại Điều 8 - Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và ký vào “Biên bản
bàn giao hồ sơ ”.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đủ thì liệt kê những hồ sơ còn
thiếu, yêu cầu Chủ đầu tư bổ sung.
- Bàn giao cho Trưởng phòng.
Bước 2. Lập nhiệm vụ triển khai:
Lãnh đạo phòng Tài Chính đầu tư (phòng nghiệp vụ quyết
toán của Sở tài chính) xem xét, dự kiến lịch triển khai và giao cho
chuyên viên thẩm định.
Bước 3. Tiến hành thẩm tra quyết toán
+ Chuyên viên được giao nhiệm vụ thẩm tra căn cứ vào tính
chất, quy mô của dự án, công trình (hay hạng mục công trình) để chủ
động lập kế hoạch và thực hiện thẩm tra quyết toán theo nội dung
hướng dẫn tại Thông tư
09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.
+ Chuyên viên được giao nhiệm vụ thẩm tra phải có kế
hoạch thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm
trước pháp luận về kết quả thẩm tra của mình.
Bước 4. Lập kế hoạch mời họp thống nhất (nếu cần)
Trường hợp trong quá trình chuyên viên thẩm tra quyết toán
có những vướng mắc và không thống nhất được với chủ đầu tư thì
12
chuyên viên thẩm định sẽ báo cáo Trưởng phòng, qua đó sẽ thực
hiện:
- Chuyên viên thẩm định lập dự thảo biên bản thẩm tra (căn
cứ vào kết quả thẩm tra).
- Lập kế hoạch họp thống nhất số liệu với Chủ đầu tư
Bước 5. Họp thống nhất số liệu quyết toán (nếu cần)
Trưởng phòng phụ trách, chuyên viên thẩm định và Chủ đầu
tư họp thống nhất số liệu quyết toán.
Bước 6. Lập biên bản thẩm tra quyết toán
Chuyên viên thẩm định lập biên bản thẩm tra quyết toán,
thông qua Trưởng phòng và gửi cho Chủ đầu tư ký xác nhận.
Bước 7. Lập Báo cáo thẩm tra quyết toán - Quyết định phê
duyệt quyết toán
Sau khi biên bản đã có xác nhận của Trưởng phòng, chuyên
viên thẩm định và Chủ đầu tư, chuyên viên thẩm định sẽ tiếp tục thực
hiện:
+ Đối với dự án (công trình) hoàn thành có tổng mức đầu tư
dưới 3 tỷ đồng, chuyên viên thẩm định sẽ lập dự thảo Quyết định Phê
duyệt quyết toán dự án (công trình) hoàn thành và trình Giám đốc Sở
GTVT tỉnh Ninh Bình phê duyệt. (Theo Quyết định số 55/2016/QĐ-
UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc Ban
hành một số nội dung về Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình).
+ Đối với dự án (công trình) hoàn thành có tổng mức đầu tư
từ 3 tỷ đồng trở lên, chuyên viên thẩm định lập Báo cáo thẩm tra
quyết toán dự án (công trình) hoàn thành và 2trình lên Phó Giám đốc
Sở Tài chính phụ trách về quyết toán phê duyệt.
13
Bước 8. Phê duyệt
+ Đối với dự án, công trình có tổng mức đầu tư nhỏ hơn 3 tỷ
VND:
Căn cứ vào Biên bản thẩm tra quyết toán và dự thảo Quyết
định phê duyệt quyết toán dự án (công trình) hoàn thành chuyên viên
trình lên, giám đốc Sở Tài chính ra Quyết định phê duyệt.
- Đối với dự án, công trình có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ VNĐ
trở lên:
Căn cứ vào Biên bản thẩm tra quyết toán và dự thảo Báo cáo
thẩm tra quyết toán dự án (công trình) hoàn thành chuyên viên trình
lên, Phó giám đốc Sở tài chính phụ trách mảng quyết toán sẽ phê
duyệt Báo cáo.
Sau khi Phó giám đốc phê duyệt Báo cáo, chuyên viên thẩm
định sẽ gửi hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: Biên bản thẩm
định; Báo cáo thẩm tra quyết toán; các quyết định của dự án (công
trình); Báo cáo tổng hợp quyết toán; Báo cáo của Thanh tra, kiếm
toán (đối với dự án có thanh tra, kiếm toán). Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ vào các hồ sơ sẽ ra Quyết định
Phê duyệt quyết toán dự án (công trình) hoàn thành.
Bước 9. Nhận và trả kết quả
Chuyên viên nhận Quyết định từ Giám đốc Sở/Chủ tịch UBND
tỉnh và gửi kết quả cho Chủ đầu tư thông qua Văn thư sở.
Bước 10. Lưu hồ sơ
- Chuyên viên được phân công sẽ chịu trách nhiệm tập hợp hồ
sơ dự án (công trình) và lưu giữ hồ sơ theo qui định của nhà nước
14
Bảng 2.4. Tổng hợp các dự án hoàn thành đã nộp hồ sơ
quyết toán và đang tiến hành thẩm tra tại Sở giao thông
vận tải tỉnh Ninh Bình năm 2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Dự án trong thời gian thẩm Dự án chậm phê duyệt
tra, phê duyệt quyết toán quyết toán dưới 24 tháng
Tổng giá
Loại dự án Tổng trị đề Tổng Tổng giá Số dự Số dự mức nghị mức trị đề nghị án án đầu tư quyết đầu tư quyết toán
toán
Tổng cộng 11 49.145 36.133 4.234 3.567 3
Nhóm A
Nhóm B
Nhóm C 11 49.145 36.133 4.234 3.567 3
(Nguồn: Báo cáo Sở giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình)
Hồ sơ trình duyệt quyết toán: Hồ sơ trình duyệt quyết toán dự
án hoàn thành bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản
chính).
+ Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo quy định (bản
chính).
+ Các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA
(bản chính hoặc bản sao).
15
+ Các hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ
đầu tư với các nhà thầu thực hiện dự án (bản chính hoặc bản sao).
+ Các biên bản nghiệm thu hoàn thành bộ phận công trình, giai
đoạn thi công xây dựng công trình, nghiệm thu lắp đặt thiết bị; Biên
bản nghiệm thu hoàn thành dự án, công trình hoặc hạng mục công
trình để đưa vào sử dụng (bản chính hoặc bản sao).
+ Toàn bộ các bản quyết toán khối lượng A-B (bản chính).
+ Báo cáo kết quả kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành (nếu
có)
+ Kết luận thanh tra, Biên bản kiểm tra, Báo cáo kiểm toán của
các cơ quan: Thanh tra, Kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước (nếu có); kèm
theo báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
+ Các tài liệu khác (khi có yêu cầu).
2.2.2.3. Phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng NSNN
Bảng 2.5. Tổng hợp chi tiết các dự án hoàn thành đã được phê
duyệt quyết toán tại tại Sở giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình từ
năm 2017
Đơn vị: Triệu đồng
Kế Giá trị Giá trị
hoạch đề quyết Số dự Tổng mức Chênh Loại dự án vốn đã nghị toán án đầu tư lệch bố trí quyết được
toán duyệt
Tổng cộng 17 129.583 88.222 49.873 49.873 1
(Nguồn: Báo cáo Sở giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình)
16
Một số vướng mắc khiến hồ sơ quyết toán của dự án rơi vào
tình trạng chậm phê duyệt:
-Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng của nhà nước trong thời gian
gần đây có nhiều thay đổi nên chủ đầu tư khó khăn trong việc thực
hiện. Chưa có chế tài cụ thể về mức xử phạt đối với chủ đầu tư, nhà
thầu trong việc chậm thực hiện quyết toán dự án hoàn thành.
-Nhiều chủ đầu tư với lực lượng cán bộ làm công tác quyết
toán không đúng chuyên môn nghiệp vụ, chủ yếu là kiêm nhiệm,
chưa nắm vững công tác báo cáo quyết toán dự án hoàn thành,
không biết nội dung nào nên thực hiện trước, nội dung nào nên thực
hiện sau. Các báo cáo lập số liệu không chính xác phải sửa đi sửa lại
nhiều lần và mất rất rất nhiều thời gian.
- Nhiều dự án chưa được phê duyệt quyết toán do chưa đầy
đủ thủ tục pháp lý theo quy định nhà nước, một số dự án chưa thể
thực hiện do thiếu vốn hoặc không quy định rõ trách nhiệm thực
hiện. Tổng hợp số liệu các dự án (công trình) đầu tư XDCB hoàn
thành chưa được thẩm tra phê duyệt quyết toán của tỉnh Ninh Bình
tính đến hết năm 2017.
2.3. Đánh giá chung về công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại sở giao thông vận tải Ninh Bình
Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác thanh, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Sở GTVT Ninh Bình, có thể nhận
thấy những ưu điểm và hạn chế trong công tác thanh quyết toán như
sau:
17
2.3.1. Những ưu điểm
-Thứ nhất, công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN ở Sở GTVT Ninh Bình đã góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống người dân và góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội
-Thứ hai, công tác thanh, quyết toán linh hoạt đã tạo sự chủ
động cho các địa phương trong phát triển KT-XH.
-Thứ ba, phân cấp quản lý đầu tư XDCB đã tăng cường trách
nhiệm của chính cấp quyền địa phương.
-Thứ tư, việc nghiệm thu, thanh toán cơ bản được thực hiện
đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy định hiện hành của nhà nước.
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Một số hạn chế
- Thủ tục nghiệm thu, quyết toán dự án còn nhiều chậm trễ
- Nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều khó
khăn
- Việc ứng trước hợp đồng cho nhà thầu còn chưa đúng quy
định
- Công tác điều hành, triển khai kế hoạch đầu tư chậm
- Việc lập và hoàn chỉnh hồ sơ nghiệm thu thanh toán, quyết
toán của nhà thầu còn nhiều vướng mắc
- Các điều khoản trong hợp đồng ký kết với các nhà thầu còn
sơ sài, chưa nêu hết được quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên
trong thực hiện hợp đồng
18
- Chủ đầu tư và các Ban QLDA còn chưa quan tâm đúng
mức đến công tác quyết toán dự án
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế còn
hạn chế
2.3.2.2. Nguyên nhân
19
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH NINH BÌNH
3.1. Định hướng phát triển công tác quyết toán dự án đầu tư
XDCB hoàn thành sử dụng nguồn vốn NSNN tại Sở giao thông
vận tải tỉnh Ninh Binh
3.1.1. Căn cứ định hướng
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quyết toán dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, tìm ra hướng đi mới
mang tính khả thi để áp dụng vào thực tiễn trong việc nâng cao chất
lượng quản lý chi phí trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án
hoàn thành.
3.1.3. Định hướng công tác quyết toán dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn NSNN tại tỉnh Sở giao thông vận tải tỉnh Ninh Bình
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán dự án đầu tư xây
dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Sở GTVT
Ninh Bình
3.2.1. Nâng cao năng lực và trách nhiệm đối với Chủ đầu tư trong
công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư là người được nhà nước giao quyền cho quản lý
và sử dụng vốn đầu tư, đồng thời là người chịu trách nhiệm huy động
vốn còn thiếu để thực hiện dự án, đại diện cho nhà nước để quản lý
trực tiếp nguồn vốn đó.
3.2.2. Hoàn thiện quy trình thực hiện quyết toán dự án hoàn thành
20
Thực hiện phê duyệt quyết toán:
Thu thập tài liệu (1)
Kiểm toán quyết toán dự
án hoàn thành (3)
Lập báo cáo quyết toán
(2)
Lập báo cáo kiểm toán
Hồ sơ trình duyệt quyết toán (4)
Thẩm tra quyết toán (5)
Trình người có thẩm
quyền phê duyệt quyết
toán (6)
Phê duyệt quyết toán
(7)
Ghi chú:
Quyết toán không có kiểm toán
Quyết toán có kiểm toán
Hình 3.1: Quy trình thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình
21
3.2.3. Hoàn thiện công tác lập và hoàn chỉnh hồ sơ quyết toán
- Đưa tiêu chí yêu cầu về nhân sự, năng lực cán bộ làm công
tác lập hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán công trình xây dựng vào
trong hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) coi dây là một tiêu chí bắt buộc
đối với các nhà thầu.
- Hồ sơ thanh thanh quyết toán cần thống nhất các thủ tục
và biểu mẫu theo thông tư nghị định hiện hành. Các biểu mẫu lấy
theo phụ lục thông tư 86/2011/TT-BTC.
3.2.4. Kiện toàn các Ban quản lý dự án và đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác quản lý đầu tư của tỉnh
Giải pháp về hoàn thiện các ban quản lý dự
Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý
đầu tư của Sở GTVT tỉnh Ninh Bình
3.2.5 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
thẩm tra quyết toán
3.2.6 Hoàn thiện về chế độ báo cáo, kiểm tra, thanh tra
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
đầu tư xây dựng
Công tác cải cách hành chính
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Ninh Bình
- Cần ban hành các chính sách áp dụng khoa học, công nghệ
mới nhằm nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm
- Thực hiện chương trình đào tạo và đào tạo lại để nâng cao
trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý công tác thanh quyết
toán.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý dự án:
22
KẾT LUẬN
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu,
luận văn đã đóng góp được một số kết quả như sau:
1. Luận văn đã làm rõ những khái niệm cơ bản liên quan đến
đầu tư dự án công trình xây dựng và ảnh hưởng của đặc điểm sản
phẩm xây dựng đến công tác quản lý đầu tư và hệ thống hóa cơ sở lý
luận liên quan đến công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN làm cơ sở lý luận để phân tích thực trạng
chương 2.
2. Luận văn đã giới thiệu về Sở GTVT Ninh Bình, khái quát
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của sở GTVT Ninh Bình.
Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng đầu tư xây dựng công trình
giao thông và tình hình thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình giao thông bằng nguồn vốn NSNN do sở GTVT Ninh Bình
Quản lý. Phân tích chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế trong quá trình quản lý khâu thanh quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình bằng nguồn vốn NSNN tại sở GTVT Ninh Bình.
3. Dựa vào các lý luận cơ bản về quản lý thi công công trình
giao thông và quá trình phân tích thực trạng công tác thanh quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông bằng nguồn vốn
NSNN Luận văn đưa ra một số giải pháp khắc phục trong chương 3.
Trong chương 3 luận văn trình bày định hướng đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng giao thông bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình trong thời gian tới. Trên cơ sở đó luận văn đưa ra các giải pháp
hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
giao thông bằng nguồn vốn NSNN của sở GTVT Ninh Bình, bao
gồm các giải pháp như: Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ cán
bộ quản lý, hoàn thiện qui trình thanh quyết toán, nâng cao năng lực
23
thẩm định và đánh giá hồ sơ... Mặc dù khung pháp lý QLNN trong
đầu tư XDCB có một vai trò hết sức to lớn, tuy vậy hệ thống pháp
luật cũng có giới hạn của nó, những vấn đề cần giải quyết bằng ý
thức hệ, nhận thức chính trị hay các tương quan quyền lực thường
khó có thể giải quyết bằng công cụ pháp luật. Do đó, chỉ bằng quyết
tâm của cả hệ thống chính trị mới cơ bản giải quyết được các bất cập
liên quan tới thanh quyết toán dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Do hạn chế về tư liệu và khả năng nên luận văn không tránh
khỏi thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy,
cô, các nhà quản lý trong và ngoài ngành để luận văn hoàn thiện có
giá trị cao về thực tiễn./.
24