HOÀNG CẦM

Tên thuốc: Radix Scutellariae

Tên khoa học: Scutellaria baicalenssic Georg

Họ Hoa Môi (Labiatae)

Bộ phận dùng: rễ. Rễ có hai loại: loại rễ già, trong rỗng đen, ngoài vàng gọi là khô

cầm; loại rễ non giữa cứng chắc, mịn, ngoài vàng trong xanh và vàng gọi là Điều

cầm. Thứ to lớn hơn ngón tay là tốt.

Tính vị: vị đắng, tính hàn.

Quy kinh: Vào kinh Tâm, Phế, Đại trường, Tiểu trường, Can và Đởm.

Tác dụng: thuốc trừ nhiệt, thanh hoả.

Chủ trị: tả thực hoả, thanh thấp nhiệt, trị cảm mạo, hoàng đản, đau bụng.

. Sốt do đờm nhiệt. Hoàng cầm hợp với Hoạt thạch và Thông thảo.

. Hoàng đản: Hoàng cầm hợp với Chi tử, Nhân trần và Trúc diệp.

. Kiệt lỵ hoặc tiêu chảy: Hoàng cầm hợp với Hoàng liên.

. Mụn nHọt đầu đinh: Hoàng cầm hợp với Kim ngân hoa và Thiên hoa phấn.

. Ho do phế nhiệt: Hoàng cầm hợp với Tang bạch bì và Tri mẫu.

. Doạ sảy thai (động thai): Hoàng cầm hợp với Ðương qui và Bạch truật.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g, có thể đến 30 - 50g.

Cách Bào chế:

Theo Trung Y: Hoàng cầm sao rượu thì đi lên, tẩm mật heo sao thì trừ hoả trong

Can đởm.

Theo kinh nghiệm Việt Nam: Thứ Khô cầm thì bỏ đầu, bỏ ruột đem rửa sạch, ủ kín

một đêm cho mềm, thái hoặc bào mỏng 1 -2 ly. Phơi khô (dùng sống); sau khi phơi

khô tẩm rượu 2 giờ, sao qua (thường dùng).

Bảo quản: để nơi khô ráo, cần tránh ẩm vì dễ mốc, để lâu bị mọt.

Kiêng kỵ: Không dùng trong những trường hợp Tỳ Vị hư hàn và không có thấp

nhiệt, thực hoả.

Chú ý: Thuốc sống được dùng để thanh nhiệt an thai. Thuốc sao tẩm rượu được

dùng để cầm máu, thuốc đốt tồn tính được dùng thanh nhiệt ở thượng tiêu.