P8

=1

T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH Q U ỐC TÊ C H U Y ÊN N G À NH KINH TẾ Đối NGOẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

mi tát: HOẠT ĐỘNG ĐẦU Tư TRỰC TIẾP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI KHU vực PHÍA BẮC VIỆT NAM -

THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

i Ị

Ị THU' VI'

LV 059 H

Sinh viên thực hiớn : Vũ Thị Hảo

Lớp

: Nhật Ì

Khoa

: 44E

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Trần Thị Ngọc Quyên

Hà Nội, tháng 05/2009

MỤC LỤC

D A NH M ỤC V I ẾT T ẮT D A NH M ỤC B Ả NG BIỂU

L ỜI MỞ ĐẦU Ì Chương ì: LÝ L U ẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ T R ỰC TIẾP N ƯỚC N G O ÀI (FDI) 4 ì. K H ÁI N I ỆM VÀ ĐẶC Đ IỂM 4 1. Khái niệm 4 1.1. Nguồn quốc tế. 5 Ì .2. Nguồn Việt Nam ố 2. Đặc điểm 7 2.1. Mục đích của hoại động đẩu tư là tìm kiếm lợi nhuận 7 2.2. Giành quyền kiếm soát đối tượng đáu tư thông qua lý lệ vốn góp 7 2.3. Chủ đẩu tư tự quyết định đầu tu, quyết định sàn xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm vê lỗ lãi 8 2.4. FDI đi kèm với hoạt động chuyến giao công nghệ cho các nước tiếp nhận đẩu tư 8 li. H Ì NH T H ỨC 9 1. Theo hình thủc thâm nhập 9 2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam 10 in. M ÔI T R ƯỜ NG ĐẦU TƯ 12 1. Khái niệm 12 2. Các yêu tôi câu thành 13 2.1. Khung chính sách liên quan đến FDI 13 13 2.1.1. Các chính sách liên quan trực tiếp đến hoạt động FDI 2.1.2. Các chính sách liên quan gián tiếp đến hoạt động FDI 15 2.2. Các yếu tố kinh tế ló 2.2.1. FDI định hướng thị trường (Market Seeking) 16 2.2.2. FDI định hướns nguồn lực (Resource/Asset Seeking) 16 2.2.3. FDI định hướng hiệu quả (Efficiency Seeking) 17 2.3. Các yếu tố hỗ trợ kinh doanh 17 IV. VAI T RÒ 18

1. Đôi vói nước chủ đầu tư 18 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo sự bành trướng sức mạnh về kinh tế và năng cao uy tín chính trị trên trường quốc tế cho nước chủ đẩu tư. 18 1.2. Các chủ đầu tư có thể sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhặn vốn để giảm chi phí, nâng cao hiậu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tươìĩg đối 19 1.3. FDI tạo điếu kiận mớ rộng thị trườììg tiêu thụ sản phẩm, tránh được hàng rào thương mại 20 1.4. FD1 kéo dài vòng đời sản phẩm 20 1.5. Các chủ đầu tu nước ngoài được cung cấp nguồn nguyên, nhiên liậu ổn định 21 2. Đôi vói nước nhận đầu tư. 21 2.1. FDI giúp bổ sung nguồn vốn phát triền kình tế. 21 2.2. Nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận công nghậ, kỹ thuật hiận đại từ nước ngoài 22 2.3. FD1 tạo viậc làm, phát triển nguồn nhàn lực trong nước 22 2.4. FDI góp phần chuyển dịch ca cấu kinh tếtheo hướng tích cực 23 2.5. FDI góp phẩn tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế. 23

2.6. FDI tạo điều kiận mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trẽn thị trường thế giới 24 2.7. FDI giúp củng cố và mờ rộng quan hậ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới 24 Chương l i: T H ỰC T R Ạ NG H O ẠT ĐỘ NG ĐẦU TƯ T R ỰC TIẾP C ỦA C ÁC D O A NH N G H I ỆP N H ẬT B ẢN T ẠI K HU v ực P H ÍA B ẮC V I ỆT NAM... 26 ì. Cơ SỞ P H ÁP LÝ ĐIỂU CHữNH H O ẠT ĐỘ NG ĐẦU TƯ T R ỰC TIẾP C ỦA C ÁC D O A NH NGHIỆP N H ẬT B ẢN T ẠI V I ỆT N AM 26 1. Luật đầu tư 2005 26 2. Hiệp định giữa Nhật Bản và nước CHXHCN Việt Nam về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư 27 3. Sáng kiên chung Việt Nam - Nhật Bản năm 2003 27 4. Hiệp định đòi tác kinh té Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) 29 l i. T Ổ NG Q U AN H O ẠT ĐỘ NG ĐẦU TƯ C ỦA C ÁC D O A NH NGHIỆP N H ẬT B ẢN T ẠI VIỆT N AM 29

1. Quy mô đầu tư 30 2. Cơ câu đầu tư 31 2.1. Theo lĩnh vực đẩu tu 31 2.2. Theo địa phương 36 2.3. Theo hình thức đẩu tư 37 ra. H O ẠT ĐỘ NG Đ ÂU TƯ T R ỰC TIẾP C ỦA C ÁC D O A NH NGHIỆP N H ẬT B ẢN T ẠI K HU vực PHÍA B ẮC V I ỆT N AM 39 1. Mỏi trường đầu tư khu vực phía Bác Việt Nam hấp dẫn các doanh nghiệp Nhặt Bạn 39 1.1. Giới thiệu chung về khu vực phía Bắc Việt Nam 39 Ì .ĩ. Môi trường đầu tư hấp dần các nhà đàu tư Nhật Bản 40

42 Ì .2. Ì. VỊ trí địa lý mang tính chiến lược với các nhà đẩu tư Nhật Bản 40 1.2.2. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhãn lực 1.2.3. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ 42 1.2.4. Các khu công nghiệp ngày càng đáp ứng được yêu cẩu sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư Nhật Bản 43 1.2.5. Ho t động xúc tiến đầu tư cùa miền Bắc 44 2. Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bạn tại khu vực phía Bác.........45 2.1 Theo giá trị, quy mó đầu tư 45 2.2 Cơ cấu đấu tư 46 2.2.1. Theo lĩnh vực đầu tư 46 2.2.2 Theo địa phương 49 2.2.3 Theo hình thức đầu tư 53 3. Chiên lược đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhật Bạn tại khu vực phía 54 Bấc Việt Nam thông qua các đại gia: Canon, Honda và Toyota 3.1. FDI của Nhật Bán tập trung vảo khu vực phía Bắc Việt Nam thông qua câu chuyển của Canon 55 3.1.1. Giới thiệu về công ty Canon 55 3.1.2. Ho t động sản xuất kinh doanh 55 3.1.3. Ho t động xã hội 56 3.1.4. Chiến lược đầu tư của Canon vào khu vực phía Bắc Việt Nam 57 3.2. FDI của các doanh nghiệp Nhật Bản tập trung vào khu vực phía Bắc Việt Nam qua câu chuyện của Honda 59 3.2.1. Giới thiệu về cóng ty Honda 59

3.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh 59 61 3.2.3. Hoạt động xã hội 3.2.4. Chiến lược đẩu tư của Honda vào khu vực phía Bấc Việt Nam 62 3.3. FDI của Nhật Bản tập trung vào khu vực phía Bắc Việt Nam thông qua câu chuyện của Toyota 63 3.3.1. Giới thiệu về công ty Toyota 63 3.3.2. Hoạt động sàn xuất kinh doanh 63 64 3.3.3. Hoạt động xã hội 3.3.4. Chiến lược đâu tư của Toyota vào khu vực phía Bắc Việt Nam 65 IV. Đ Á NH GIÁ C H U NG 66 1. Kết quả đạt được 66 1.1. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế khu vực phía Bắc Việt Nam 66 1.2. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động ..67 1.3. Góp phần chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý 68 1.4. FDI Nhật Bản đóng góp vào kim ngạch xuất nhập khụu 68 Ì .5. FD1 Nhật Bản đóng góp vảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 68 2. Hạn chê. 69 2.1. Lượng vốn đầu tư thiếu sụ ổn định 69 2.2. Việc chuyển giao công nghệ còn chậm 69 2.3. Lượng vốn đáu tư chưa xứng với tiềm năng của hai bẽn 70 2.4. Gãy ô nhiễm môi trường 71 Chương IU: TRIỂN V Ọ NG VÀ GIẢI P H ÁP T Ă NG C ƯỜ NG T HU H ÚT ĐẦU TƯ T R ỰC TIẾP C ỦA N H ẬT B ẢN V ÀO K HU vực PHÍA B ẮC V I ỆT N AM 72 ì. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI nói chung, FDI cậa Nhặt Bản nói riêng vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 72 1. Mục tiêu thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 72 2. Định hướng thu hút FDI nói chung, FDI cậa Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam 74 giai đoạn 2006 - 2010 74 2.1. Định hướng về lĩnh vực đầu tư 75 2.2. Định hướng về đối tác đàu tư 76 2.3. Định hướng vé lãnh thổ

n. C H I ÊN Lược ĐẦU Tư C ỦA N H ẬT B ẢN V ÀO M I ỀN B ẮC V I ỆT N AM

77 1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhặt Bản 77 tại khu vực phía Bác Viất Nam 77 LI. Thuận lợi 1.1.1. Quan hệ đầu tư phát triển tốt đẹp nhờ những cam kết liên quan đến

78 đầu tư nước ngoài đã được ký kết 77 1.1.2. Môi trường xã hội và chính trị ổn định 1.1.3. Đường lối đối ngoại mở rộng và tích cực, hơn 35 năm quan hệ ngoại 79

giao với Nhật Bặn thúc đẩy quan hệ đầu tư phát triển Ì. 1.4. Khu vực phía Bắc Việt Nam có những lợi thế so sánh đặc biệt 79 1.1.5. Khu vực phía Bắc Việt Nam là láng giềng của Trung Quốc, điểm đến thuận lợi cho Nhật Bặn trong chiến lược Trung Quốc + Ì 80 1.2 Khó khăn 81 1.2.1. Nền kinh tê thị trường còn sơ khai với nhiều thách thức từ cuộc 81

khủng hoặng kinh tế thế giới 1.2.2. Năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế 82 1.2.3. Hệ thống pháp luật còn bộc lộ nhiều thiếu sót 82 1.2.4. Những yếu kém trong cơ sờ hạ tầng kỹ thuật 83 2. Triển vọng thu hút đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại khu vực phía Bấc 84 ra. M ỘT số GIẢI P H ÁP N H ẰM T Ă NG C ƯỜ NG T HU H ÚT FDI C ỦA N H ẬT BẢN, ĐẶC BIỆT V ÀO K HU vực PHÍA B ẮC V I ỆT N AM 86 1. Triển khai thực hiện định hướiiq về tống thể quy hoạch kinh tế- xã hội khu vực phía Bắc 87 2. Đẩy nhanh việc thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bàn 87 3. Xây dỉpig chiến lược xúc tiến đẩu tư đối với các nhà đàu tư Nhật Bàn 88 4. Sử dụng và quản lý hiệu quả nguởn vốn ODA của Nhật Bàn vào cái thiện, phái triển hạ tầng cơ sở nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài 89 5. Phát triển nguởn nhăn lực đáp ứng yêu cẩu của các doanh nghiệp Nhặt Bản 90 6. Phát triển, thu hút và sử dụng công nghiệp phụ trợ 91 K ẾT L U ẬN 93 95 D A NH M ỤC TÀI L I ỆU T H AM K H ẢO P HỤ L ỤC

D A NH M ỤC V I ẾT T ẮT Tiêng Anh Tiêng Việt STT Từ viết tát WIR Báo cáo đầu tư thế giới 1 World investment report Hiệp hội các quốc gia Association of Southeast Asian 2 A S E AN Nations Đông Nam Á Đầu tư trực tiếp nước Foreign Direct Investment 3 FDI ngoài 4 GI Greeníield Investment Đẩu tư mới 5 I MF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ thế giới Cross-border Merger and Mua lại và sáp nhập qua 6 M &A Acquisition biên giới Hỗ trợ phát triển chính 7 ODA Official Development Assistance thức Organisation for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát 8 O E CD operation and Development triển Kinh tế 9 TNCs Transnational Corporations Công ty xuyên quốc gia Hội nghị Liên hợp quốc United Nations ôn Trade and 10 U N C T AD về thương mại và phát Developement triển Tổ chức xúc tiến thương li J E T RO Japan External Trade organization mại Nhật B n Japan Intemational Cooperation Tổ chức hợp tác quốc tế 12 JICA Agency Nhật B n Tổ chức thương mại thế 13 WTO World Trade Organization giới Cộng hoa xã hội chủ 14 C H X H CN

-

nghĩa 15 K CN

-

Khu công nghiệp

D A NH M ỤC B Ả NG B I ỂU

Biểu đồ 1: F DI của Nhật Bản vào Việt Nam theo từng n ăm (1997 - 2008) 30 Biểu đồ 2: Số dự án F DI của Nhật đầu tư vào ngành công nghiệp Việt Nam... 33 Biểu đồ 4 : Số dự án F DI vào của Nhật Bản đầu tư vào ngành dịch vụ của k hu vực phía Bác và Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2008 48 Biểu đồ 5: F DI tích lũy qua các n ăm của Nhật Bản vào một số địa phương k hu vực phía Bác 51 Biểu đỉ 6: Sô lượng dự án F DI mới của Nhật Bản vào 4 địa phương tiêu biểu 2003-2008 52

Bảng Ì : FDI của Nhật Bân phân theo ngành tính đến hết năm 2003, hết năm 2005 và tính đến ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực) 31 Bảng 2: FDI của Nhật Bản tại Việt Nam theo địa phương (chỉ tính các dự án còn hiệu lực) 36 Bảng 3: FDI của Nhật Bân theo hình thức đầu tư tính đến hết năm 2003, hết năm 2005 và tính đến ngày ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực) 37 Bảng 4 :Quy mô FDI của Nhật vào khu vực phía Bắc tính đến tháng 8 năm 2008. .45 Bảng 5: FDI của Nhật vào khu vực phía Bắc xét theo lĩnh vực đầu tư tính đến hết tháng 8 năm 2008 46 Bảng 6 : FDI của Nhật Bản vào khu vực phía Bắc xét theo địa phương 49 Bảng 7: FDI của Nhật Bản vào một số tỉnh khu vực phía Bắc 50 Bảng 8: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào khu vực phía Bắc 53

L ỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài Diễn đàn Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD) đã cống bố báo cáo Đẩu tư thế giới (WIR) năm 2007, trong đó đã khẳng định Việt Nam lọt vào Tóp 10 nền kinh tế hấp dứn nhất về đẩu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia trong giai đoạn 2007 - 2009. Cũng theo báo cáo này, Việt Nam xếp thứ 6 trong tổng số 141 nền kinh tế được khảo sát về triển vọng thu hút đẩu tư. Như vậy, có thể thấy rằng Việt Nam là điểm đến đẩy hấp dứn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Với một bước ngoặt quan trọng, ngày 11 tháng Ì năm 2007. trờ thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã có những bước phát triển khá đáng kể. Tuy có những bước đột phá về phát triển kinh tế cũng như thu hút đấu tư nước ngoài nhưng Việt Nam vứn đang trong quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước, vứn còn cần phải tiến những bước dài và xa hơn nữa. Để làm được điều đó, chúng ta còn cần hơn nữa những phát huy từ nội lực và sự chung tay giúp sức từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài mà đặc hiệt phải kể đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cùng nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Việt Nam và Nhật Bản là hai quốc gia có nhiều điểm tương đồng trona dòng chảy vãn hoa phương Đông nhưng lại hoàn toàn khác biệt về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế. Từ một nước nghèo tài nguyên thiên nhiên, bại trận trong thế chiến thứ li, Nhật Bản đã vươn lên trờ thành một siêu cường kinh tế, một quốc gia có trình độ khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, và là trung tâm công nghiệp của thế giới. Việt Nam và Nhật Bản với hơn 35 năm quan hệ ngoại giao bền chặt, tốt đẹp đã tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ thương mại và quan hệ đầu tư giữa hai nước. Hơn hai thập kỉ qua đã có nhiều kết quà đáng ghi nhận trong sự hợp tác đầu tư của Việt Nam và Nhật Bản. Nhật Bản đứng thứ 3 trong các nước đẩu tư vào Việt Nam song lại dứn đáu về số vốn thực hiện. Đổng thời, Việt Nam cũng được đánh giá trong Tóp 4 địa điểm đầu tư lý tường của các doanh nghiệp Nhật Bản trong những năm tới. Theo đó, Việt Nam và Nhật Bản đang từng bước tạo dựng mối quan hệ đầu tư tốt đẹp, hai bẽn cùng có lợi.

Ì

Khu vực phía Bắc Việt Nam với thủ đỏ Hà Nội là trung tâm văn hoa, chính trị, kinh tế, xã hội của cả nước, với vùng đồng bằng Châu thổ sông Hổng có điều kiện tự nhiên thuận lợi đã và đang thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong nhẫng năm gần đây, các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào miền Bắc Việt Nam với số lượng dự án gia tăng nhanh chóng. Tuy nhiên, quy mô đẩu tư vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm lực kinh tế cùa Nhật Bản và Việt Nam nói chung, miền Bắc nói riêng và cũng còn không ít nhẫng khó khăn, thách thức đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài cùa các doanh nghiệp Nhật Bản. Vì vậy, nghiên cứu hoạt động đâu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản tại khu vực phía Bắc Việt Nam nhằm phân tích thực trạng đâu tư để rút ra được một số giải pháp cho việc tăng cường thu hút đầu tư vào miền Bắc Việt Nam là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Do đó. em đã lựa chọn: "Hoại động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhái Bàn lại khu vực phía Bắc Việt Nam - Thực trạng và triển vọng" là đề tài khoa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất, khái quát một số vấn đề lý luận chung về đẩu tư trực tiếp nước ngoài như khái niệm, đặc điểm, vai trò cũng như các yếu tố ảnh hường đến dòng vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài hay môi trường đầu tư. Thứ hai, phân tích hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại Việt Nam và đi sâu vào hoạt động tại miền Bấc thông qua một số gương mặt điển hình như Canon, Honda, Toyota nhằm đánh giá chung về thực trạng đầu tư vào khu vực phía Bắc Việt Nam trong nhẫng năm qua của các doanh nghiệp Nhật Bản. Thứ ba là triển vọng và một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Nhật Bản vào khu vực phía Bắc Việt Nam. 3. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Khoa luận tập trung nghiên cứu dòng vốn FDI của Nhặt Bản vào khu vực phía Bắc (hay miền Bắc) Việt Nam và xin đi sâu vào hai lĩnh vực chính là cổng nghiệp và dịch vụ trong giai đoạn từ năm 2003 khi hiệp định xúc tiến và bảo hộ đầu tư giẫa Nhật Bản - Việt Nam và Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản được ký kết cho đến nay.

2

4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu khoa luận, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử được sử dụng kết hợp với quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam. Bên cạnh đó, khoa luận cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân tích, so sánh, diễn giải và tẩng hợp. 5. Kết cấu khoa luận Bên cạnh lời mờ đầu, phẩn kết luận, phấn phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của khoa luận được chia thành 3 phấn chính tương ứng với 3 chương: Chương ĩ: Lý luận chung về đẩu tu trực tiếp nước ngoài Chương li: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của các doanh nghiệp Nhật Bản tại khu vực phía Bắc Việt Nam Chương IU: Triển vọng và giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào khu vực phía Bắc Việt Nam Với những hạn chế về thời gian, tài liệu cũng như kinh nghiệm nghiên cứu và kiến thức tích lũy, khoa luận chắc chấn vẫn còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô và độc giả để bài khoa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo - ThS Tràn Thị Ngọc Quyên đã tận tình giúp đ em trong quá trình thực hiện khoa luận này.

3

Chương ì: LÝ LUẬN CHUNG VẾ Đ ÂU TƯ TRỰC TIẾP N ƯỚC NGOÀI (FDI)

ì. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM

1. Khái niệm

Quá trình toàn cầu hoa phát triển kéo theo sự gắn kết giữa các quốc gia về mặt kinh tế, và đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng trở thành một khái niệm quen thuộc. Tuy nhiên, hoạt động đẩu tư giữa các nước luôn vận động với muôn hình muôn vẻ, đa dạng và phong phú nên vẫn chưa có một khái niệm chung nhợt về đáu tư trực tiếp nước ngoài giữa các tổ chức, các quốc gia trên thế giới. Khái niệm về "đâu tư" được nhắc đến nhiều như một bước đệm bổ sung các đặc điểm cho khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vậy thế nào là đầu tư? Theo nghĩa gốc, thuật ngữ đầu tư (investment) có thể được coi là sự bỏ ra, sự hy sinh những cái gì đó ờ hiện tại (như tiền bạc, sức lao động, của cải vật chợt, trí tuệ...) nhằm đạt được những kết quả có lợi cho nhà đẩu tư trong tương lai. Trên góc độ kinh tế học, có thể hiểu hoạt động đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực vào một hoạt động nhợt định nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy, đầu tư tức là sử dụng một cách trực tiếp hay aián tiếp các nguồn lực có thể huy động được để đưa vào sản xuợt kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Đẩu tư nước ngoài cũng chính là hoạt động đẩu tư, tuy nhiên điểm khác ở đây là xuợt hiện nhà đầu tư nước ngoài: "Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư" (Điều 3.12 Luật Đâu tư 2005). Nhà đâu tư nước ngoài được nhác đến ở đây chính là các tổ chức, cá nhàn nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt độna đầu tư ờ Việt Nam. Đẩu tư nước ngoài với kênh chính phủ và kênh tư nhân bao 2ồm các hình thức đầu tư khác nhau nhưng đều là việc bỏ vốn bằng các tài sản hữu hình hoặc vô hình vào một hoạt động nhợt định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận hoặc các hiệu quà kinh tế xã hội khác. Đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm trong kênh tư nhân, mang nhiều đặc điểm chung của đầu tư nước ngoài nhưng cũng có những nét riêng biệt. Đã có rợt nhiều tổ chức kinh tế nghiên cứu và đưa ra những khái niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm giúp các quốc gia hoạch định các chính

4

sách kinh tế vĩ mô về FDI cũng như giúp ích cho công tác thống kẽ quốc tế. Dưới đây là một số cách tiếp cận FDI. 1.1. Nguồn quốc tê Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) đưa ra khái niệm về FDI như sau: "FDI là hoạt động đẩu tư được thực hiện nhằm đạt được những lợi ích láu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đẩu tư là giành được một mỷc độ ảnh hưởng trong quản lý doanh nghiệp đật tại nền kinh tế đó" (BPM5,fifth edition). I MF đưa ra một tỷ lệ góp vốn là 1 0% (nhà đầu tư nắm ít nhất 1 0% cổ phiếu thường hay quyền biểu quyết của một doanh nghiệp) để xác định xem nhà đầu tư có phải là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hay không. Theo khái niệm của IMF, có thể thấy FDI gắn liền với hai yếu tố là lợi ích lâu dài và quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Lợi ích lâu dài chính là mối quan tâm lảu dài của nhà đầu tư trong côrm việc đầu tư kinh doanh ở doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác. Nhà đầu tư có thể hy sinh tài sản hữu hình hay vô hình trong hiện tại nhưng luôn hướng đến lợi ích lâu dài trong tương lai. Thêm vào đó là quyền quản lý thực sự doanh nghiệp. Đó chính là tiêu chuẩn nhà đầu tư nước ngoài ấy có nắm giữ ít nhất 1 0% cổ phiếu thường hay quyền biểu quyết của doanh nghiệp đó hay không. Điều này tương ỷng với việc nhà đầu tư có tiếng nói trong doanh nghiệp đó hay khône. Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp chính là quyền kiểm soát doanh nghiệp, quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức Hợp tác và phái triền kinh tế(OECD) cũng đưa ra khái niệm vé FDI: "FDI là hoạt động đấu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là những khoản đẩu tư mang lại khả năng tạo ảnh hường đối với việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: thành lập hoặc mờ rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư, mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có, tham gia vào một doanh nghiệp mới, cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm), nắm quyền kiểm soát (nắm từ 1 0% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trờ lên)". Như vậy cũng giống như khái niệm của IMF, OECD cũng khẳng định hai yếu tố cấu thành nên đặc trưng của FDI chính là mối quan hệ lâu dài và ảnh hường với việc quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, OECD còn mở rộng

5

hơn cách thức để nhà đầu tư tạo ảnh hường với việc quản lý doanh nghiệp. Theo OECD: "một doanh nghiệp đẩu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 1 0% cổ phiếu thường hoặc có quyền biểu quyết". Điểm mấu chịt ở đây chính là quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên không phải tất cả các quịc gia đều sử dụng mức 1 0% làm mịc xác định FDI. Trong thực tế có những trường họp tỷ lệ sở hữu tài sản của chủ đẩu tư nhỏ hơn 1 0% nhưng họ vẫn được quyền điều hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều trường hợp lớn hơn 1 0% nhưng vẫn chỉ là người đầu tư gián tiếp. 1.2. Nguồn Việt Nam Luật đẩu tư được quịc hội nước cộng hoa xã hội chù nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 không trực tiếp đưa ra khái niệm "đẩu tư trực tiếp nước ngoài". Tuy nhiên thông qua các khái niệm: "đầu tư", "đầu tư trực tiếp", "đầu tư gián tiếp", "đầu tư nước ngoài", "đầu tư trong nước", "đẩu tư ra nước ngoài" được đưa ra trong điều 3 luật này có thể hiểu rằng: Đầu lư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vịn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào đê trực tiếp tiến hành các hoạt động đẩu tư. Như vậy điểm khác biệt cẩn nhấn mạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài chính là nhà đẩu tư nước ngoài "trực tiếp" tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó có nghĩa là nhà đầu tư nước ngoài muịn đạt được lợi ích dài hạn của mình thì phải hy sinh nguồn lực trong hiện tại đổng thời trực tiếp tiến hành quàn lý, giám sát và chịu trách nhiệm với kết quả hoạt động đầu tư. Như vậy, điểm qua một sị khái niệm về FDI, ta có thể rút ra một sị kết luận sau. Thứ nhất, FDI liên quan đến một mịi quan hệ láu dài và phản ánh một mịi quan tâm dài hạn (lợi ích dài hạn) của một tổ chức hoặc cá nhân một nước (nhà đầu tư nước ngoài) với một tổ chức tại một nước khác. 77?«" hai, mục đích của nhà đầu tư là giành một mức độ ảnh hưởng hiệu quả đến quá trình quản lý doanh nghiệp tại nước này. Đây chính là đặc trưng quan trọng nhất của FDI, giúp phân biệt giữa đầu tư trực tiếp và đẩu tư chứng khoán nước ngoài. Tuy nhiên, tiếng nói hiệu quả trong quân lý phải đi kèm với một mức sờ hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI.

6

2. Đặc điểm 2.1. M ục đích của hoạt động đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận Như đã trình bày ở trên những quan điểm về FDI của IMF, OECD và Việt Nam thì FDI nằm trong kênh đẩu tư tư nhân vì thế nó có mục đích ưu tiên hàng đẩu là tìm kiếm lợi nhuận. Khác với hỗ trợ phát triển chính thảc (ODA) lấy sự phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi cho các nước đang và kém phát triển làm mục đích chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài phản ánh mối quan tâm của chủ đầu tư để có thể đạt được lợi ích lâu dài trên nước nhận đâu tư. Các tổ chảc, cá nhân nước ngoài đẩu tư trực tiếp vào một tổ chảc trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác luôn muốn tối đa hoa lợi ích, muốn tối đa hoa lợi nhuận. Vì thế các nước nhận đẩu tư trực tiếp nước ngoài cần phải xây dựng cho mình một hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý để hướng FDI vào phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước mình. 2.2. Giành quyền kiểm soát đôi tượng đầu tư thông qua tỷ lệ vốn góp Đây chính là đặc điểm quan trọng để phân biệt FDI với các hình thảc khác. Nếu không có đặc điểm này thì không thể hình thành nên FDI. Quyền kiểm soát doanh nghiệp được nói đến ở đây là quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hường đến sự tổn tại và phát triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của công ty, thông qua, phê chuẩn kế hoạch hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, quyết định việc phân chia lợi nhuận, quyết định phần vốn góp giữa các bên... đó là những quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, sống còn cùa doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiếng nói hiệu quả trong quản lý phải gắn liền với một mảc sở hữu cổ phần nhất định thì mới được coi là FDI. Các nhà đẩu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điểu lệ tùy theo quy định của luật pháp từng nước. Luật cùa Mỹ quy định tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 2 0 %, theo I MF là 1 0% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp. Trước đây, trong luật đầu tư nước ngoài năm 1996 Việt Nam có quy định tỷ lệ này là 3 0% nhưng luật đầu tư 2005 không còn quy định vốn tối thiểu của chủ đẩu tư nước ngoài.

7

Tỷ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, đồng thời kéo theo đó là các quyền lợi, sự phân chia lợi nhuận, rủi ro cũng theo tỷ lệ này. 2.3. Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất k i nh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi Nhà độu tư bỏ các nguồn lực có thể huy động được để đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích giành được quyền kiểm soát thực sự doanh nghiệp. Nhà độu tư có quyền quản lý, kiểm soát tức là nhà độu tư được quyền tự quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Theo đó, thu nhập mà chủ đầu tư thu được sẽ phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ không phải lợi tức như các khoản tín dụng tư nhân quốc tế. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, thị trường đầu tư, quy mô đáu tư cũng như công nghệ cho mình, do đó tự mình đưa ra những quyết định đầu tư có lợi nhất. Vì thế FDI được coi là một hình thức mang tính khả thi cũng như hiệu quả kinh tế cao hơn so với các hình thức độu tư nước ngoài khác vì nó không có những ràng buộc về chính trị hay để lại gánh nặng nợ nần cho nén kinh tế nước nhặn độu tư. 2.4. F DI đi kèm vói hoạt động chuyên giao còng nghệ cho các nước tiếp nhặn đầu tư Chuyển giao công nghệ theo nghĩa thông thường là việc di chuyển và tiếp nhận công nghệ qua biên giới, là quá trình đi kèm với việc huấn luyện toàn diện của một bên và sự học hỏi tiếp nhận cùa bên khác. Có ba cách cơ bản để một cõng ty khai thác công nghệ của mình ở nước ngoài, vì vậy, cũng có ba cách khác nhau để một nước tiếp nhận công nghệ. Những kênh này có quan hệ mật thiết và hồ trợ lẫn nhau. Đó là: Thứ nhất là thông qua thương mại: chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua thương mại là khi một nước nhập khộu hàng hóa trung gian chất lượng cao hơn (cao hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước) để sử dụng trong quá trình sản xuất của họ.

8

Thứ hai, là tiếp nhận công nghệ thông qua đầu tư. Đẩu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những phương thức quan trọng nhất trong việc chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển. Trong thực tế FDI không chỉ là sự di chuyển vốn đầu tư từ nước này sang nước khác mà quan trọng hơn là: thường kèm theo chuyển giao công nghệ, kiến thức quủn lý, marketing... cho nước nhận đầu tư. Thứ ba là thông qua li-xăng: một công ty có thể cấp phép sử dụng công nghệ (li-xăng) của mình cho một khách hàng ở nước ngoài để họ nâng cấp sủn phẩm. Trong ba hình thức trên, chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra nguồn lợi mà ta không có được khi sử dụng những phương thức chuyển giao khác. Ví dụ, một nguồn đầu tư không chỉ bao gồm cóng nghệ đơn thuần mà còn bao gồm "củ gói", kể củ kinh nghiệm quủn lý và khủ năng kinh doanh cũng được chuyển giao qua các chương trình đào tạo và phương thức học Ihông qua thực hành. Hơn nữa, nhiều công nghệ và những bí quyết khác được chi nhánh của các doanh nghiệp đa quốc gia sử dụng thường không có sẵn trên thị trường, mà chỉ có ở trong chính các doanh nghiệp đó. Đổng thời, kể củ nếu một số công nghệ đã có sẵn trên thị trường, thì chúng chì có thể được sử dụng một cách có giá trị hơn hoặc ít tốn kém hơn ở chính công ty đã phát triển ra công nghệ đó so với các công ty khác. Do đó thông qua hoạt động FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quủn lý để có thể phát triển sủn xuất. l i. H Ì NH T H ỨC 1. Theo hình thức thâm nhập Hoạt động FDI được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là: Đẩu tư mới (Green-field Investment - GI) và Mua lại và sáp nhập qua biên giới (Cross-border Merger and Acquisition - M&A). Đầu tư mới (GI) là hoạt động đầu tư trực tiếp thành lập một cơ sở sủn xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước khác, hoặc mở rộng một cơ sở sủn xuất kinh doanh đã tồn tại. Các tổ chức quốc tế đã xác định được những ủnh hưởng to lớn của đầu tư mới với nền kinh tế nước nhận đầu tư. Tuy hình thức này có điểm hạn chế là làm mất thị phán của các công ty trong nước và lợi nhuận của hoạt động đáu tư đều "lẩn tránh" khỏi nền kinh tế địa phương bằng cách chây về nước đầu tư nhưng đầu tư mới (GI) lại thực sự là mục tiêu chính của các quốc gia nhận đẩu tư. Sở dĩ nói như

9

vậy vì đầu tư theo hình thức này tạo ra nhà máy sản xuất mới, tạo thêm việc làm, chuyển giao công nghệ và tạo ảnh hưởng đến thương mại trên thị trường thế giới. Mua lại và sáp nhập qua biên giới (M&A) là một hình thức FDI liên quan đến việc mua lại hoặc hợp nhất với một doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động. Sáp nhập được hiếu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều công ty và cho ra đời một pháp nhân mới. Ngược lại, mua bán được hiểu là việc một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác và không làm ra đời pháp nhân. M &A là phương thức đằu tư phổ biến với các công ty muốn bảo vệ, cùng cố vị trí cạnh tranh bằng cách: bán đi những bộ phận không phù hợp với năng lực của mình và mua lại những tài sản chiến lược giúp nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu cùa mình. Nếu như GI phổ biến hơn ở các nước đang phát triển và được các nước nhận đầu tư ưa chuộng hơn, thì M &A xuất hiện nhiều hơn ở các nước phát triển và được các chủ đầu tư ưu tiên hơn. Ngày nay, do quá trình tự do hoa thị trường tài chính và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế phát triển nên tỷ trọng FDI dưới hình thức M &A ngày càng tăng lẽn (chiếm hơn 5 0% lượng FDI của thế giới theo số liệu thống kê năm 2004). 2. Theo quy định của pháp luật Việt Nam Các hình thức đằu tư trực tiếp nước ngoài được quy định trong điều 21, 22, 23, 24 và 25 Luật đầu tư 2005 của Việt Nam như sau: Thứ nhất là thành lập tổ chức kinh tế 1 0 0% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Theo điều 7 nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư thì nhà đầu tư trong nước hay nhà đằu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhãn. Và các doanh nghiệp 1 0 0% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam được hợp tác với nhau và với nhà đằu tư nước ngoài để đằu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đằu tư nước ngoài mới. Thứ hai là thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Theo quy định của Luật đằu tư năm 2005 thì nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trờ lẽn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Nếu như trong luật đầu tư nước ngoài doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn thì đến nay đã được mở rộng hình thức các cống

10

ty hoạt động. Thứ ba là đẩu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BÓT, hợp đồng BTO, hợp đổng BT. Hợp đổng hợp tác kinh doanh BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phán chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân. Hợp đổng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Hợp đồng BÓT), hợp đồng xây dựng - chuyên giao - kinh doanh (Hợp đồng BTO), hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Hợp đổng BT) đểu là hình thức được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Với hợp đồng B ÓT là để xây dựng, kinh doanh công trình kết cệu hạ tâng trong một thời hạn nhệt định, hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao không bổi hoàn cõng trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Ngược lại, với hợp đổng BTO sau khi xây dựng xong công trình kết cệu hạ tầng, nhà đẩu tư chuyển giao công trình cho nhà nước Việt Nam và chính phủ dành cho nhà đẩu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhệt định để thu hổi vốn đầu tư và lợi nhuận. Với hợp đồng BT thì sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, đổng thời chính phủ tạo điều kiện cho nhà đẩu tư thực hiện dự án khác để thu hổi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thoa thuận trong hợp đổng BT. Thứ tư là đầu tư phát triển kinh doanh. Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua hai hình thức: Mở rộng quy mô, nâng cao năng suệt lao động năng lực kinh doanh; hoặc đổi mới công nghệ, nâng cao chệt lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. Thứ năm là hình thức mua cổ phần hoặc góp vốn đế tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần của các công ty chi nhánh tại Việt Nam với một tỷ lệ góp vốn, mua cổ phẩn nhệt định được quy định khác nhau cho từng lĩnh vực, ngành nghề. Thứ sáu là đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp, ở Việt Nam, mua, bán doanh nghiệp chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và một số doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty nhà nước. Sáp nhập doanh nghiệp là hình thức kết hợp một hoặc một số

li

công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) vào một công ty khác (công ty nhận sáp nhập) trên cơ sờ chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Cõng ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập vẫn tổn tại và kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập. Cuối cùng là một số hình thức đỜu tư trực tiếp nước ngoài khác.

12

ra. M ÔI T R ƯỜ NG ĐẦU TƯ 1. Khái niệm Theo cách hiếu chung nhất, Môi trường đâu tư trực tiếp nước ngoài là tổng hòa các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật, cơ sờ hạ tỜng năng lực và lợi thế của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của chủ đỜu tư trong và ngoài nước. Môi trường đỜu tư nước ngoài có thể thay đổi tùy theo chính sách của nước tiếp nhận đẩu tư đối với hoạt động đỜu tư trực tiếp nước ngoài. Môi trường đẩu tư nước ngoài chủ yếu được xác định theo hai cách tiếp cận sau: Thứ nhất, Môi trường đẩu tư trực tiếp nước ngoài được xác định dựa vào các nhóm nhân tố chính tác động đến hoạt động đẩu tư. Đây là cách tiếp cận theo World Investment Report 1998 (UNCTAD). Theo cách tiếp cận này, môi trường đỜu tư trực tiếp nước ngoài được cấu thành bời các nhân tố sau: khung chính sách liên quan đến hoạt động đỜu tư trực tiếp nước ngoài (chính sách ưu đãi đỜu tư, chính sách thương mại, chính sách tư nhân hóa); nhóm nhãn tố về kinh tế (thị trường, nguồn tài nguyên, hiệu quả kinh doanh) và nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh (các ngành công nghiệp phụ trợ, công tác xúc tiến đỜu tư). Thứ hai, dựa vào các yếu tố cấu thành, môi trường đỜu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là gồm toàn bộ các yếu tố, chính sách có tác động trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động đẩu tư trực tiếp nước ngoài. Các yếu tố đó bao gồm: yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội, vãn hóa, tự nhiên, pháp luật.... Dù được hiểu theo cách tiếp cận nào thì các yếu tố cấu thành môi trường đỜu tư luôn có sự tác động qua lại lân nhau và có sự chi phối mạnh mẽ đến hoạt động đỜu tư trực tiếp nước ngoài. Điều đó đòi hỏi các nhà đẩu tư phải tự có những điều chỉnh về mục đích, hình thức và phạm vi của hoạt động đỜu tư sao cho phù hợp với

môi trường đẩu tư c ủa nước sở t ại để có t hể t hu được k ết q uả tốt nhất t r o ng quá trình

hoạt độ ng h ay k i nh doanh.

2. Các yếu tố cấu thành

Yếu tỏ kinh tè phân loại theo

Các yêu tố câu thành mõi trường đầu tư

động cơ đầu tư

ì. Khung chính sách

A. Tìm kiếm thị trường

- Chính sách liên quan trực tiếp

- Quy mỏ và tốc độ tăng trưởng

đến hoạt động đầu tư

- Thu nhập bình quân

- Chính sách cỒ phán hóa, tư nhân

hoa

/ - K hả năng tiếp cận thị trường

- Chính sách thương mại

/ thế giới và khu vực

- Chính sách ưu đãi đầu tư

/ - Sự ưa chuộng của người tiêu

dùng

- Chính sách hỗ trợ thị trường

/

- Kết cấu thị trường

- Ồn đinh chính tri

B. Tìm kiếm nguồn lực B. Tìm kiếm nguồn lực

n. Yếu tô kinh tế n. Yếu tô kinh tế

- Nguyên vật liệu ihô

IU. Yếu tố hỗ trợ trong kinh

- Lao động - Lao động

/ \ \ \ \

doanh

\

- Tài sản của doanh nghiệp - Tài sản của doanh nghiệp

\

- Hoạt động xúc tiến đầu tư - Hoạt động xúc tiến đầu tư - Hoạt động xúc tiến đầu tư

- Cơ sờ hạ tầng - Cơ sờ hạ tầng

- Biện pháp ưu đãi đầu tư - Biện pháp ưu đãi đầu tư

c. Tìm kiếm hiệu quả c. Tìm kiếm hiệu quả

- Phụ phí và dịch vụ tiện ích - Phụ phí và dịch vụ tiện ích

- Chi phí các yếu tố đáu vào - Chi phí các yếu tố đáu vào

- Chi phí thuê nguồn lực

- Dịch vụ hỗ trợ sau k hi được cấp phép

Nguồn: UNCTAD,

World Investment Report 1998, www.unctad.org

2.1. K h u ng chính sách liên quan đến F DI

2.1.1. Các chính sách liên quan trục tiếp đến hoạt động FDI

Thứ nhất là hệ thống chính sách, pháp luật điều chỉnh hoạt động FDI

F DI hình thành m ối quan hệ v ới m ột tỒ chức trẽn lãnh t hỒ c ủa m ột nền k i nh

tế khác, vì t hế các c hủ đầu tư nước ngoài cũng phải chịu n h ữ ng q uỵ định, điều chỉnh

pháp luật từ nước sở tại. M ỗi quốc g ia đều đã và đang xây dựng hệ t h ố ng pháp luật

riêng để điều chình hoạt động đầu tư c ủa các nhà đầu tư nước ngoài, nó bao g ồm

13

luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật thuế... Các chính sách quốc gia có thể là từ cấm FDI thâm nhập vào thị trường trong nước cho đến không phân biệt đối xử giữa các nhà đẩu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thậm chí đối xử ưu đãi. Tùy theo từng mục đích của chính phủ nước sờ tại, các chính sách này sẽ làm giựm hoặc tăng dòng FDI, ựnh hưởng đến sự phân bố FDI theo ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn. Để đạt được mục tiêu này, bên cạnh việc sử dụng các chính sách điều chỉnh trực tiếp FDI, các nước thường sử dụng kèm các chính sách khác để cùng tạo ựnh hưởng tới quyết định đẩu tư của chủ đầu tư. Ngày nay khi sự toàn cầu hoa kinh tế được tăng cường, hợp tác kinh tế quốc tế được đẩy mạnh thì sự giao thoa về luật pháp giữa các nước là không thể tránh khỏi. Các quốc gia ngày càng hướng đến những điểm chung thống nhất, để đối xử bình đẳng giữa nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên mỗi nước đều có những chính sách khác nhau để thu hút FDI phù hợp với định hướng phát triển của mình. Thứ hai, các hiệp định đầu tư quốc tế cũng là một yếu tố có vai trò quan trọng trong môi trường đáu tư. Mối quan hệ quốc tế giữa các nước ngày càng được mở rộng và gắn bó khăng khít hơn. Việc các nước cùng tham gia vào một khu vực kinh tế hay ký kết các hiệp định song phương, đa phương không nằm ngoài mục đích có đi có lại để giúp cho quan hệ thương mại, quan hệ chính trị cũng như quan hệ đầu tư phát triển. Các hiệp định đáu rư song phương (BITs) vốn được ký kết giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển với quan điểm xúc tiến đầu tư giữa các nước trong hiệp định. Hiện nay, BITs cũng được ký kết giữa các nước phát triển hay giữa các nước đang phát triển với nhau. Các hiệp định này củng cố các tiêu chuẩn song phương về bựo hộ và đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài và xây dựng thống nhất các cơ chế giựi quyết tranh chấp. Do đó nó có ựnh hưởng lớn đến chính sách FDI, góp phần cựi thiện môi trường đẩu tư. Ngoài ra cẩn phựi kể đến khung hội nhập khu vục (RIFs). Tác động của RIFs lên khung chính sách FDI thể hiện bằng việc các nước thành viên phựi tuân thủ theo một khung chính sách tự do đã có sán hoặc tự do hóa khung chính sách này nếu chúng còn hạn chế, hài hòa các chính sách tham gia vào những thay đổi tự do hóa, củng cố các tiêu chuẩn về đối xử và bựo hộ và khuyến khích đựm bựo các chức năng hoạt động của thị trường.

14

T óm lại, các quốc gia đều đã nhận thức được tầm quan trọng của hành lang pháp lý về FDI đối với việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Hầu hết các quốc gia đều đã có chính sách cởi mở hơn với FDI. Các chù đẩu tư ngày càng có nhiều đắa điểm để lựa chọn và do đó ngày càng chọn lọc và khắt khe hơn khi xem xét môi trường đẩu tư của nước nhận đầu tư. Cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia về thu hút FDI cho thấy chỉ có các chính sách tự do là chưa đủ, cẩn phải áp dụng các biện pháp khác chuyên sâu và tích cực hơn để tạo thuận lợi cho các giao dắch kinh doanh cùa nhà đầu tư và củng cố các yếu tố kinh tế trong thu hút FDI. 2.1.2. Các chính sách liên quan gián tiếp đến hoạt động FDỈ Trước hết cần nhắc đến sự ổn đắnh chính trắ. Đây là một trong những nhân tố hàng đẩu trong việc lựa chọn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Cho đù đất nước có nhiều tiềm năng , dự án có khả năng sinh lời cao, nhưng chính trắ không ổn đắnh thì các doanh nghiệp không thể yên tâm đầu tư. Các yếu tố về chính trắ của nước sờ tại có ảnh hưởng rất lớn đến quyết đắnh của nhà đầu tư nước ngoài. Tính ổn đắnh về chính trắ của từng quốc gia cũng như mối quan hệ tốt về chính trắ cùa quốc gia đó đối với quốc gia khác chính là nhân tố quan trọng quyết đắnh độ an toàn của môi trường đầu tư. Sự ổn đắnh về chính trắ thể hiện ở thể chế, quan điểm chính trắ có được đa số nhân dân đổng tình ủng hộ hay không, quan hệ giữa các đảng phái đối lập và vai trò kinh tế của họ, đảng cầm quyển có đủ tin cậy và uy tín hay không... Do quan điểm chính trắ không đồng nhất nên sự can thiệp cùa chính phủ sẽ diễn ra ở các mức độ khác nhau đối với các dự án FDI. Do đó khi tham eia vào kinh doanh quốc tế, các nhà đầu tư luôn chú ý tới hình thức chính phủ của nước sờ tại vì nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của họ cho phép nhà đầu tư hoặc là mờ rộng hoặc là thu hẹp phạm vi mặt hàng kinh doanh trong từng môi trường khác nhau, đối với từng thắ trường và đối tác khác nhau. Bên cạnh chính sách ổn đắnh chính trắ còn rất nhiều các chính sách khác có liên quan gián tiếp đến hoạt động đầu tư như chính sách cổ phần hóa, tư nhân hóa; chính sách thương mại; chính sách hỗ trợ thắ trường, chính sách ưu đãi đầu tư... Tất cả các chính sách này cùng với các chính sách có liên quan trực tiếp khác được kết hợp hài hòa với nhau tạo nên sự hấp dẫn hay không hấp dẫn của môi trường nước nhận đẩu tư.

15

2.2. C ác yếu tô k i nh tế

Bên cạnh khung chính sách về FDI thì các yếu tố kinh tế cùa nước nhận đầu tư có ảnh hưởng đến FDI là một yếu tố quan trọng quyết định trong thu hút FDI. Theo UNCTAD các yếu tố kinh tế của môi trường đầu tư có thể chia làm 3 loại: FDI định hướng thị trường, FDI tìm kiếm hiệu quả và FDI định hướng nguồn nhân lực. 2.2.1. FDI định hướng thị trường (Market Seeking) Nước nhận đầu tư có dân số đông, thu nhập bình quân đầu người cao, hấa hẹn cho các nhà đầu tư về một nền kinh tế phát triển và một thị trường tiêu thụ tiềm tàng là một điểm vô cùng hấp dẫn. Các nhân tớ kinh tế ảnh hường đến dòng FDI định hướng thị trường chính là dung lượng thị trường được quy định bời quy mô dân số thu nhập bình quân trẽn người và tốc độ tăng trường của thị trường. Thị trường càng lòn càng hấp dẫn các nhà đáu tư. Thị trường lớn có thể tạo điều kiện cho nhiều công ty tiêu thụ được nhiều sản phẩm để phát huy tính kinh tế cùa quy mô. Hơn thế nữa. các tổ chấc liên minh mang tính khu vực hay mang tầm quốc tế xuất hiện càng nhiều vì thế dung lượng thị trường không chỉ bó hẹp trona phạm vi của một quốc gia nữa mà ngày càng mở rộng tỷ lệ với các hiệp định khu vực mà quốc gia đó tham gia. Đẩu tư vào một quốc gia đồng nghĩa với việc có thể mờ rộng thị trường đến khu vực mà nước đó tham gia. Hơn thế nữa, như đã để cập ở phần trên về lợi ích của FDI với nước chủ đầu tư, các nhà đấu tư có thể sử dụng thị trường nước nhận đẩu tư trở thành một cách thấc khôn ngoan để tránh các cản trở thương mại, hàng rào thuế quan.... Do đó, trong các yếu tố kinh tế, FDI định hướng thị trường trờ thành yếu tố quan trọng khi đánh giá môi trường đẩu tư của một nước. 2.2.2. FDI định hướng nguồn lục (Resource/Asset Seeking) Trước đây khi các nhà đẩu tư có xu hướng hướng đầu tư vào những ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên thì các nguồn lực tự nhiên của một quốc gia là yếu tố không thể thiếu trong việc thu hút FDI. Tuy nhiên, khi khoa học công nghệ phát triển, các yếu tố tự nhiên này ngày càng giảm đi mấc độ hấp dẫn của nó với các nhà đầu tư. Họ hướng đến các quốc gia có trình độ phát triển khoa học công nghệ hoặc

16

có những lợi thế so sánh khác. Và con người chính là một trong những nhân tố tạo ra công nghệ, làm nên sức hút FDI. Nguồn nhân lực hay nguồn lao động của một quốc gia bao gồm số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế có làm việc. Dân số và cấu thành dân cư của địa phương là cơ sỏ cho sự hình thành và phát triần cùa nguồn lao động. Dân số đông tạo ra lực lượng lao động dổi dào, tạo ra sức hấp dẫn đối với nhà dầu tư đặc biệt là nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực sản xuất có hàm lượng lao động cao. Cùng với sự phát triần cùa khoa học kỹ thuật và sự chuyần dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, điều mà các nhà đầu tư quan tâm hiện nay không chỉ là sự dổi dào của lực lượng lao động mà quan trọng hem là tỷ lệ lao động lành nghề, chất lượng nhân công và trình độ kỹ thuật. Vì thế mỗi quốc gia đều hướng đến việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ đem lại sự phát triần, trình độ dân trí cao mà còn đáp ứng yêu cẩu đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài. 2.2.3. FDI định hướng hiệu quả (Efficiency Seeking) FDI là đầu tư tư nhân, các nhà đầu tư tự quyết định đẩu tư, sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm với kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Do đó, yếu tố hiệu quả luôn được các nhà đầu tư quan tám đến. Hiệu quả được nhắc đến ở đây chính là mối quan hệ giữa chi phí đầu vào và kết quả đâu ra. Việc tiết kiệm chi phí là nhân tố hàng đầu tạo nên hiệu quả kinh doanh. Nếu như sản xuất tại một quốc gia mà không cắt giảm được những chi phí giống như trong nước thì không thầ có FDI. Cắt giảm chi phí ở đây không chỉ đồng nghĩa với nguyên liệu rẻ, nhân công rẻ... mà còn quan trọng hơn là chất lượng. Các nhà đáu tư cũng quan tâm đến những chi phí về thuế, vận tải... đầ xét hiệu quả đầu tư. 2.3. Các yêu tôi hỗ t rợ kinh doanh Sự phát triần trên toàn thế giới, các chính sách tự do thương mại và đầu tư đã khiến cho các nhãn tố thu hút FDI cổ điần mất dần đi tính hấp dẫn của nó. Cạnh tranh giữa các nước đang phát triần trong thu húi FDI hiện nay đang rất gay gắt. Vì thế, đầ có thầ cạnh tranh với các nước khác trong thu hút FDI, cần có các biện pháp tích cực và chuyên nghiệp hơn nữa nhằm tạo mục tiêu, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.

IV OiW 17

2003

Thứ nhất là tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư. Nhu cầu về hoạt động xúc tiến bắt đầu khi các quốc gia thay đổi thái độ cùa họ về FDI từ hướng tiêu cực sang hướng tích cực nhưng vân không nhận được các phản ứng như mong đợi từ các nhà đẩu tư. Các chính phủ ngày càng nhận thức rõ ràng hơn rờng để thuyết phục các nhà đẩu tư tiềm năng, một mạt phải thay đổi các yếu tố cùa mói trường đáu tư theo hướng có lợi, mặt khác phải chuyển tải những thông tin về sự thay đổi này đến họ. Thứ hai là áp dụng các biện pháp ưu đãi đầu tư. Theo UNCTAD, các biện pháp ưu đãi đầu tư là các biện pháp ưu đãi chính phủ dành cho một số các công ty hoặc một số loại hình công ty nhất định để khuyến khích các công ty này hoạt động theo cách thức nhất định. Ngày nay việc sử dụng các biện pháp ưu đãi ngày càng tăng lên. Đôi khi các quốc gia còn sử dụng các biện pháp ưu đãi tài chính và các biện pháp khác như vũ khí cạnh tranh trực tiếp để thu hút một số dự án FDI. Cuối cùng là một số hồ trợ khác trong tính doanh. Một số nhân tố khác của môi trường đầu tư không trực tiếp tác động đến quyết định đẩu tư của các nhà đầu tư như mức độ minh bạch của nền kinh tế, tham nhũng, cửa quyền... nhưng nó lại ảnh hưởng đến thái độ của các nhà đầu tư đối với nước chủ nhà. Khi xét đến hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ kinh doanh cần lưu ý các biện pháp này chỉ đóng vai trò bổ sung. Những biện pháp này phải dựa trên nền tảng các nhân tô cơ bản của nước chủ nhà nếu nước chủ nhà không có một môi trường tốt tức là không có khung chính sách FDI thì không một nỗ lực hỗ trợ nào có thể giúp quốc gia này thu hút được FDI. Cùng với sự phát triển của kinh tế và xu hướng hội nhập toàn cầu, tầm quan trọng cùa nhãn tố môi trường đầu tư trong việc thu hút FDI vào các quốc gia cũng có nhiều thay đổi. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút, phải nhìn nhận đúng vai trò và mức độ ảnh hường của các nhân tố này trong môi trường đầu tư nước ngoài để có thể đưa ra được nhóm các giải pháp cụ thể và đồng bộ đế tăng cường thu hút FDI. IV. V AI T RÒ 1. Đôi với nước chủ đầu tư 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo sự bành trướng sức mạnh về kinh té và nâng cao uy tín chính trị trẽn trường quốc tê cho nước chủ đầu tư. FDI giúp nước chù đầu tư tăng thêm sức mạnh về kinh tế và nâna cao uy tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất và thị trường

18

tiêu thụ ở nước ngoài, nước chủ đẩu tư gây ảnh hưởng về kinh tế cũng như có thể thõng qua ảnh hưởng về kinh tế để tác động chi phối đời sống chính trị nước nhận đầu tư theo hướng có lợi cho nước chủ đầu tư. Hệ thống sản xuất, mứng lưới các công ty con, các chi nhánh càng được thành lập ở nhiều nước thì sự bành trướng về kinh tế cũng như mở rộng uy tín của nhà đầu tư càng được nâng cao. Sự hình thành các liên kết, hợp tác quốc tế song phương, đa phương cũng như việc xây dựng các khối hợp tác kinh tế (EU, NAFTA, AFTA, ASEAN...) đang là xu thế phổ biến và phát triển nhanh trên thế giới. Trong điểu kiện này, đối với các nhà đầu tư nước ngoài, khi đẩu tư trực tiếp vào một nước thành viên của khối nào đó, cũng tức là họ đã có thêm điều kiện bắt tay mậu dịch, mở rộng thị trường tiêu thụ hay đầu tư với những nước cùng khối có quan hệ kinh tế với nước nhận đầu tư. Vì vậy, FDI là một cõng cụ hiệu quả nâng cao uy tín chính trị cũng như sức mứnh kinh tế của nhà đẩu tư trên trường quốc tế. 1.2. Các chủ đầu tư có thể sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn đê giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tý suất lợi nhuận, khắc phục được tình trứng thừa vòn tương đôi. Với cách tiếp cận từ việc phân tích những điều kiện để các công ty đưa đầu tư ra nước ngoài, lý thuyết kinh tế vi mõ giải thích cụ thể nguyên nhân hình thành FDI như là kết quả tự nhiên cùa quá trình khai thác các lợi thế độc quyền ở nước ngoài để tối đa hoa lợi nhuận trên phứm vi toàn cầu. Khi việc đầu tư trẽn mảnh đất nước mình không còn đem lứi lợi nhuận, trong khi đó các nước khác lứi đầy sức hấp dẫn về tài nguyên thiên nhiên, nhân công giá rẻ... thí dòng chảy vốn từ nước đẩu tư sang nước nhận đẩu tư sẽ xuất hiện như một kết quả tất yếu để các nhà đầu tư thực hiện mục đích tối đa hoa lợi nhuận của mình. Nhờ có các lợi thế độc quyển ở nước ngoài như: nguồn lao động dổi dào, tài nguyên thiên nhiên, nhân cõng giá rẻ kèm theo một thị trường tiêu thụ rộng lớn... các nhà đầu tư có thể tận dụng những ưu thế này để giảm chi phí sản xuất, đồng thời hưảng những ưu đãi đầu tư của nước nhận đẩu tư để tránh được những rào cân thương mứi, giảm chi phí về vận chuyển hay thuế... Nói tóm lứi, để thực hiện mục đích hàng đầu của các nhà đâu tư là tìm kiếm lợi nhuận thì FDI là một cóng cụ hiệu quả cho việc giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận khi sử dụng lợi thế của nơi nhận đầu tư vốn.

19

1.3. F DI tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tránh được hàng rào thương mại. Có nhiều cách để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngoài hay giành được quyền kiểm soát: xuất khẩu, hợp đổng quản lý, franchising... Tuy nhiên, hình thức FDI vặn được sử dụng phổ biến và coi là một biện pháp tối ưu. sờ dĩ có thể nói như vậy bởi nhờ hệ thống các công ty con, các chi nhánh được đặt tại chính nước sở tại, sản phẩm được thâm nhập một cách dễ dàng hơn và tránh được các biện pháp bảo hộ mậu dịch của nước sờ tại. Ngày nay, khi các nước đều đứng trong một sân chơi chung, toàn cầu hoa kinh tế quốc tế, có sự cạnh tranh gay gắt giữa hàng hoa nội địa và hàng hoa nước ngoài, cũng như cạnh tranh gay gắt giữa các nước với nhau thì sự xâm nhập bằng hình thức FDI sẽ giúp chủ đầu tư có thêm được nhiều ưu đãi thuận lợi từ nước sở tại để có thêm năng lực cạnh tranh với các nước khác. Thêm vào đó, nhờ hệ thống các dây chuyền sản xuất, các chi nhánh, công ty tại nước nhận đẩu tư, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận thị trường nội địa một cách dễ dàng đổng thời mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình sang các nước trong cùng khu vực hay khối hợp tác kinh tế với nước nhận đẩu tư. Và FDI đã trở thành một con đường rất hiệu quả cho việc mờ rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tránh những rào cản thương mại cho các chủ đầu tư. 1.4. F DI kéo dài vòng đòi sản phẩm. Theo học thuyết vòng đời sản phẩm, ở những nước phát triển có kỹ thuật sản xuất tiên tiến hiện đại có thể nghiên cứu và phát minh ra những sản phẩm mới. Tuy nhiên, khi sản phẩm được sản xuất hàng loạt với giá thành hạ và nhanh chóng đạt đến điểm bão hoa thì để tránh lâm vào suy thoái và để khai thác hiệu quả sản xuất theo quy mô, công ty phải mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Song hoạt động xuất khẩu gặp trở ngại bời hàng rào thuế quan và cước vận chuyển. Vì thế, các cóng ty di chuyển các nhân tố sân xuất ra nước ngoài để vượt qua những trở ngại này. Nói tóm lại, sản phẩm từ khâu nghiên cứu phát minh lẽ ra sẽ dừng lại khi đã bão hoa ở các nước phát triển, tuy nhiên, nhờ có FDI mà vòng đời sản phẩm được kéo dài hơn và các nhà đẩu tư vặn có thể khai thác được hiệu quả sản xuất theo quy mô và tìm kiếm lợi nhuận ờ nước nhận đầu tư.

20

1.5. Các chủ đầu tư nước ngoài được cung cấp nguồn nguyên, nhiên liệu ổn định. Nước nhận đầu tư có nguồn nguyên nhiên liệu dồi dào là một trong những điểm sáng thu hút FDI từ nước chủ đầu tư. Sau thế chiến thứ hai, với mục đích khai thác nguồn nguyên liệu ẩ các nước dồi dào đem về chính quốc thì nguyên nhiên liệu chính là một yếu tố vô cùng quan trọng thúc đẩy đầu tư. FDI giúp tận dụng lợi thế nguồn nguyên, nhiên liệu dổi dào ờ các nước nhận đâu tư. Do đó, FDI sẽ giúp các nhà đẩu tư nước ngoài có được một nguồn nguyên liệu ổn định. Nhặt Bản là một minh chứng rất rõ cho điều đó. Xuất phát từ một quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên nhưng Nhật Bản lại tích cực mờ rộng quan hệ hợp tác kinh tế, quan hệ đẩu tư để có thể tận dụng được lợi thế của các nước nhận đầu tư. phát triển trờ thành một siêu cường kinh tế thế giới. Ngày nay, tuy sức hấp dẫn của nguồn nguyên liệu dổi dào đã giảm đi nhưng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của nó giúp các chủ đầu tư nước ngoài ổn định sản xuất và tối thiểu hoa chi phí kinh doanh. 2. Đối với nước nhận đầu tư 2.1. F DI giúp bổ sung nguồn vốn phát triển kinh tế. Trong giai đoạn đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang phát triển thấp vì thế khả năng tích lũy vốn trong nội bộ nền kinh tế là rất hạn chế. Trong khi đó, nhu cầu vốn đầu tư để phát triển nhầm rút gọn khoảng cách với các nước phát triển lại rất lớn. Đẩu tư nước ngoài với vai trò là nguồn vốn bổ sung từ bén ngoài, giúp các nước nhận đầu tư giải được bài toán thiếu vốn đầu tư và dần thoát ra khỏi "cái vòng luẩn quẩn". Trong các nguồn vốn nước ngoài thì nguồn vốn FDI được đánh giá là rất quan trọng đối với nhiều nước. FDI chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đẩu tư toàn xã hội của các nước đang và kém phát triển. FDI là nguồn vốn đầu tư dài hạn, tổn tại chủ yếu dưới hình thức công nghệ, đất đai, nhà xưẩng nên có độ ổn định cao hơn rất nhiều so với đầu tư chứng khoán nước ngoài, vì vậy, FDI có ít khả năng gây sốc cho nền kinh tế. Thêm vào đó, FDI chủ yếu là vốn đẩu tư tư nhân, các chủ đầu tư tự tiến hành hoạt động đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả đạt được, vì vậy, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này thường cao hem các nguồn vốn khác, đồng thời FDI không để lại gánh nặng nợ nần cho ngân sách nước nhận đầu tư, cũng không

21

gây ra các sức ép về kinh tế, chính trị, xã hội như ODA hay các khoản tín dụng quốc tế. 2.2. Nước nhận đầu tư có thể tiếp nhận công nghệ, kỹ thuật hiện đại từ nước ngoài. Tác động tràn liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ thông qua FDI thường đưẩc coi là một mục tiêu quan trọng cùa các nước đang phát triển. Với việc tiếp nhận nguồn vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài, nước nhận đầu tư luôn hướng đến tiếp nhận cả khoa học kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm để có thể tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các công nghệ mà các chủ đầu tư nước ngoài chuyển giao cho các nước đang phát triển thường dưới dạna những tiến bộ côns nghệ, sản phẩm công nghệ, còng nghệ thiết kế và xây đựng, kỹ thuật kiểm tra chất lưẩng, cõng nghệ quân lý, công nghệ marketing. FDI không chỉ mang lại công nghệ cho các nước thông qua con đường chuyển giao từ nước ngoài vào mà còn bằng cách xây dựng các cơ sờ nghiền cứu và phát triển, đào tạo cho đội ngũ lao động ờ nước chủ nhà đế phục vụ cho các dự án đầu tư, tuy nhiên chí phí cho việc xây dựng và nghiên cứu là rất lớn. Ngoài ra, chuyển giao công nghệ cũng có thể có đưẩc thông qua việc di chuyển lao động. Thông qua FDI, kiến thức, kĩ năng quản lý, kỹ năng tay nghề lao độn? đưẩc truyền bá vào nước nhận đầu tư. Như vậy, bằng cách này hay cách khác FDI luôn gắn liền với việc tiếp nhận công nghệ kỹ thuật hiện đại từ nước chủ đầu tư, vấn đề ở đây chỉ là điều kiện trong nước nhận đầu tư có đủ để đón nhận, phổ biến và chuyển giao công nghệ hay không. 2.3. F DI tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực trong nước. Khu vực có vốn FDI tạo ra số lưẩng lớn việc làm cho người lao động đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo. Nhìn chung, số lưẩng việc làm trong khu vực có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ờ các nước đang phát triển có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào việc đào tao, nâng cao trình độ cho người lao động. Năng suất lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI thường cao hơn trong các doanh nghiệp nhà nước. Với tiêu chí coi hiệu quả làm việc là ưu tiên hàng đẩu trong tuyển dụng và sử dụng lao động, các doanh nghiệp có vốn FDI thường xây dựng đưẩc một đội ngũ công nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong

22

công nghiệp và có kỷ luật cao. Phẩn lớn số lao động này được tham gia đào tạo, học tập kinh nghiệm quản lý, sản xuất tiên tiến của nước ngoài để có thể nâng cao kiến thức kinh doanh của bản thân. Mặt khác, các doanh nghiệp có vốn FDI thưầng trả lương cho lao động cao hơn các doanh nghiệp trong nước, do đó thu hút được lực lượng lao động trẻ hay lao động có tay nghề cao, nâng cao hiệu quả sản xuất. 2.4. F DI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, FDI vào các nước đang phát triển chủ yếu nhằm khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho ngành công nghiệp ầ chính quốc. Ngày nay, FDI đang trở thành một yếu tố tạo ra sự chuyển biến cơ cấu kinh tế tích cực ở các nước nhận đầu tư. sầ dĩ nói như vậy là bởi với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và tối đa hoa lợi nhuận, các nhà đầu tư nước ngoài luôn hướng đến những ngành nghề có tính sinh lầi cao như cống nghiệp, dịch vụ, tài chính, ngân hàng.... Do đó, FDI chủ yếu được tiến hành bởi các TNCs và thưầng tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, vì vậy FDI đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang phát triển. Với tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng, một hệ quà không thể không nhắc đến ở đây chính là: FDI khiến tỷ trọng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu, lao động... trong các ngành công nghiệp, dịch vụ của các nước đang phát triển tăng nhanh. Đồng thầi, tỷ trọng của các ngành kinh tế truyền thống giảm mạnh. Đây là một dấu hiệu tích cực cho công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển. 2.5. F DI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu mới phát triển, quan hệ hợp tác quốc tế chưa được mầ rộng, do trình độ phát triển thấp, thiếu vốn kèm theo công nghệ thiết bị lạc hậu... nén năng lực sản xuất của các nước đang phát triển rất yếu kém, không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Nguồn vốn FDI vào đã giúp các nước giải quyết khó khăn trên. Khu vực có vốn FDI đáp ứng một phần nhu cẩu hàng hoa trong nước, làm giảm căng thẳng cung cầu, giảm sự phụ thuộc vào hàng nhập khẩu. Không chỉ đáp ứna nhu cầu nội địa, FDI còn hướng vào xuất khẩu và nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu này giúp cải thiện đáng kể cán cân thương mại. Hơn thế, FDI còn góp phẩn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc

23

đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển, đổng thời tăng thu ngân sách nước nhận đầu tư thông qua thuế và tiêu dùng các dịch vụ công cộng. Như vậy, các dự án FDI góp phẩn ổn định kinh tế vĩ mô của các nước đang phát triển. Các cán đối lớn của nền kinh tế như cung cầu hàng hoa trong nước, xuất nhập khẩu, thu chi ngân sách đều thay đổi theo chiều hướng tích cực nhờ sự đóng góp của FDI. 2.6. F DI tạo điều kiện mắ rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường t hế giới. Theo mô hình chu kỳ sản xuất bắt kịp của Akamasu có thể thấy rằng thông qua con đường đầu tư trực tiếp nước ngoài , nước nhận đầu tư có thế học hỏi được kinh nghiệm quản lý tiên tiến, cải tiến kỹ thuật, tiếp nhận được máy móc, thiết bị hiện đại để mắ rộng sản xuất. Nhờ đó đã đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô, tăng năng suất lao động, cải tiến chất lượng sản phẩm và hạ được chi phí giá thành. Do đó, làm xuất hiện nhu cầu xuất khẩu ắ nước nhận đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới. Hiện nay, ắ nhiều nước kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu là một minh chứng cho thấy rõ xu hướng thu hút FDI để hướng vào xuất khẩu của các nước nhận đầu tư. Bên cạnh đó, thông qua các mối quan hệ sẵn có của các nhà đẩu tư nước ngoài, hàng hoa của các doanh nghiệp có vốn FDI mắ rộng ra thị trường thế giới. Như vậy, thông qua hoạt động FDI, nước nhận đầu tư không những tiếp nhận được khoa học kỹ thuật mà còn mắ rộng được thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực canh tranh, vị thế trên trường quốc tế. 2.7. F DI giúp củng côi và mắ rộng quan hệ hợp tác quốc tẻ, đẩy nhanh tiến trình hội nhập vào nền kinh tẽ k hu vực và thê giói. Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động đẩu tư nước ngoài ngày càng có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Quan hệ chính trị đối ngoại giữa các nước là chất xúc tác cho quan hệ kinh tế và quan hệ đầu tư phát triển, ngược lại quan hệ đầu tư cũng góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển. Theo đó, quan hệ của các nước phát triển thông qua quá trình phát triển của các doanh nghiệp có vốn FDI. Việc đầu tư nguồn lực vào một doanh nghiệp trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác cũng đồng nghĩa với việc đặt quan hệ ngoại giao với quốc gia đó. Nhìn lại Việt Nam trước và sau năm 1986 để thấy rõ được vai trò quan trọng của đầu tư

24

trực tiếp nước ngoài trong việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế như thế nào. Thông qua các dự án FDI, các nước đang phát triển từng bước tham gia vào phân cống lao động quốc tế và vào hệ thống sản xuất thế giới. Nền kinh tế trong nước dần dần tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này tạo thuận lợi cho các nước tham gia vào các hiệp định hợp tác kinh tế song phương, đa phương, do đó nó trờ thành một th dầu bôi trơn, đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

25

Chương l i: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA C ÁC

DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI KHU v ực PHÍA BẤC

VIỆT NAM

ì. Cơ SỞ PHÁP LÝ ĐIỂU CHỈNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA

C ÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

1. Luật đầu tư 2005

26

Quan hệ đâu tư với nước ngoài cùa Việt Nam được mở đẩu bởi dấu mốc ngày 29 tháng 12 năm 1987, tại kỳ họp thứ hai khoa vu, Quốc hội đã thông qua Luật đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật Đâu tư nước ngoài đã được sỗa đổi, bổ sung 4 lần vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000. Sau mỗi lần sỗa đổi bổ sung, Luật Đầu tư nước ngoài lại được hoàn thiện thêm một bước, đáp ứng hơn với yêu cầu thực tế, đổng thời mở ra những khả năng thu hút vốn đầu tư mới. Cùng với sự thay đổi của Luật đầu tư nước ngoài, Nhà nước Việt Nam đã lần lượt sỗa đổi và thông qua nhiều luật quan trọng như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, tạo môi trường pháp lý đổng bộ cho các hoạt động đáu tư nước ngoài tại Việt Nam. Cùng với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật trong nước, khung pháp lý song phương và đa phương liên quan đến đầu tư nước ngoài cũng không ngừng được mở rộng và hoàn thiện với việc ký kết khoảng 51 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các khu vực, các nước và vùng lãnh thổ. Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật đầu tư được quốc hội nước cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua là một dấu ấn quan trọng đánh dấu sự phát triển của các văn bản pháp lí liên quan đến đầu tư nước ngoài. Bời đây là văn bản pháp lí đầu tiên điểu chỉnh chung về hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Luật đẩu tư 2005 thay thế cho các luật: Luật Đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996, Luật sỗa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000, Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Luật đầu tư 2005 đối xỗ bình đẳng với tất cả các doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước hay doanh nghiệp nhà nước. Đổng thời một điểm thay đổi căn bản nữa đó là, Luật đẩu tư 2005 đảm bảo tự do trong kinh doanh, theo đó doanh nghiệp được phép kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật

Việt Nam không cấm, chuyển từ cách tiếp cận "các ngành được phép" sang "danh sách loại trừ và hạn chế". Hơn nữa, hệ thống ưu đãi đẩu tư theo hướng đơn giản hoa thủ tục cũng trở thành một điều khoản bễ sung cơ bản. Có thể thấy những thay đễi trong luật đẩu tư 2005 và các vãn bản pháp luật khác đã và đang phù hợp với các thông lệ quốc tế và yêu cầu thực tiễn, thúc đẩy thu hút đầu tư nước ngoài. Rõ ràng rằng khi nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước xích lại gần nhau hem trong việc áp dụng các luật có liên quan thì sự giao thoa trong cách làm, trong hướng đi cũng sẽ xuất hiện và về lâu dài là có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. 2. Hiệp định giữa Nhật Bản và nước C H X H CN Việt Nam về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Tháng 3 năm 1999, Thủ tướng Nhật Bản Keizo Obuchi và thủ tướng Phan Văn Khải đã nhất trí bắt đầu đàm phán về việc ký kết hiệp định đầu tư Nhật - Việt Nam. Qua hai lần đàm phán dự bị, bốn lần đàm phán chính thức, ngày 14 - li - 2003, Hiệp định về tự do xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Nhặt và cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ký kết. Theo hiệp định này, hai bẽn sẽ thực hiện cách đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc theo điểu kiện từng nước. Cụ thể trone khu vực của mình sẽ dành cho các nhà đầu tư của mỗi bên những đôi xử không kém thuận lợi hơn so với đối xử dành cho các nhà đầu tư nước ngoài và những đầu tư trong nước mình trong cùng một hoàn cành tương tự nhau trong việc thành lập, mua lại, mờ rộng hoạt động, quản lý, sử dụng, thu lợi. Việt Nam cũng cam kết sẽ từng bước tạo dựng một môi trường đầu tư thống thoáng và cởi mờ, mờ rộng dẩn các khả năng tiếp cận thị trường đầu tư cho nhà đẩu tư Nhật Bản theo các lộ trình được thống nhất. Hiệp định này có ý nghĩa lớn trên góc độ quy định nghĩa vụ về nguyên tấc dành đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia, bào đảm tính minh bạch, tính ễn định về pháp luật và tính dự báo cho nhà đầu tư. Hiệp định này là một bước tiến quan trọng cho Sáng kiến chung giữa Việt Nam và Nhật Bản và "Sáng kiến liên kết kinh tế toàn diện Nhật Bản - Asean" được cụ thể hoa. 3. Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản năm 2003

Tháng Tư năm 2003, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Phan Văn Khải và Thủ tướng Nhật Bản Junichiro Koizumi đã có cuộc gặp ở Tokyo và quyết định thực hiện

27

Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản. Việt Nam và Nhật Bản đã triển khai tích cực Sáng kiến này và cuối cùng đã hoàn thành bản Báo cáo này, một sản phẩm chứa đựng trí tuệ các chuyên gia của cả hai đất nước. Báo cáo này được đệ trình lên Thủ tướng của hai nước tại cuộc gặp song phương vào ngày lo tháng 12 năm 2003 nhân dịp Hội nghị thượng đờnh Nhật Bản - ASEAN tại Tokỵo. Sáng kiến chung Nhật Bân - Việt Nam là nhằm tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế của Việt Nam thông qua việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Ngày 29 tháng li năm 2005, sau hai năm thực hiện, cuộc họp lần 2 cùa ủy ban đánh giá - xúc tiến Sáng kiến chung đã được họp và tại đây đã tiến hành các đánh giá cuối cùng về Sáng kiến chung Việt Nam - Nhải Bản. Trong giai đoạn ì, với 125 vấn để đưa ra thì có 105 vấn đề đã được giải quyết xong. Theo cục đẩu tư nước ngoài nhận định thì khoảng 8 5% cóng việc đã được giải quyết. Điều này đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam.

Giai đoạn li (2005 - 2007), hai bên cùng nhau giải quyết 7 vấn đề lớn khác là 46 giải pháp về thuế, luật pháp, tài chính, sở hữu trí tuệ, xây dựng kết cấu hạ tâng....Kết quả của giai đoạn li đã giúp cho môi trường đẩu tư và kinh doanh Việt Nam có bước đột phá tích cực và không ngừng được hoàn thiện.

Hiện nay, việc thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản đã bước vào Giai đoạn ni, hi vọng với nỏ lực của cả hai bẽn Việt Nam và Nhật Bản, Việt Nam đã và đang trở thành một địa điểm hấp dẫn đối với các nhà đáu tư nước ngoài. Đẩu tư từ Nhật Bản vào Việt Nam gia tăng, kéo theo đó, đầu tư từ các khu vực khác vào Việt Nam cũng tăng mạnh. Và thực tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, năm 2003 là năm bất đầu khởi sắc cho việc thu hút FDI vào Việt Nam với tổng giá trị là 3,2 tỷ USD. N ăm 2005 con số này đạt đến 6,8 tỷ USD, đến năm 2006 là 12 tỷ USD, năm 2007 là 20,3 tỷ USD và đạt đến hơn 64 tỳ USD đến năm 2008. Đồng thời các dự án đẩu tư của Nhật Bản vào Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng trong những năm qua chứng tỏ bước cải thiện đáng kể trong môi trường đầu tư của Việt Nam cũng như quan hệ hợp tác hai nước.

28

4. Hiệp định đói tác kinh tế Việt Nam - Nhặt Bản (VJEPA)

Ngày 25 tháng 12 năm 2008, tại Tokyo (Nhật Bản), thừa uy quyền của thủ tướng hai nước Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Bộ trường Bộ Ngoại Giao Nhật Bản đã ký Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA). VJEPA là một hiệp định tự do hoa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và khuyến khích thương mại giữa hai nước. Hiệp định VJEPA đưức xây dựng dựa trên các chuẩn mực của tổ chức thương mại thế giới WTO, thể hiện sự cân bằng về lứi ích và phù hứp với trình độ năng lực thực hiện của mỗi bên. Trong thời gian 10 năm, Việt Nam và Nhật Bản sẽ cơ bản hoàn tất lộ trình giảm thuế để xây dựng một khu vực thương mại tự do song phương hoàn chỉnh. Theo đó, 94.53% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và 87.66% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ đưức miễn thuế. Các mặt hàng thúy sản, nông sản, dệt may, sắt thép, hoa chất, linh kiện điện tử sẽ có mức cam kết tự do hoa mạnh mẽ nhất. Trong 10 tháng đẩu năm 2008, k im ngạch thương mại giữa hai nước đạt 14,4 tỷ USD, gần bằng mục tiêu đạt 15 tỷ USD vào năm 2010 mà lãnh đạo Việt Nam đề ra. Công bố báo cáo đưức đưa ra sau lễ ký kết nhấn mạnh việc triển khai VJEPA sẽ góp phẩn đưa mối quan hệ hứp tác nhiều mặt giữa chính phủ, các doanh nghiệp và người dãn hai nước lên một bước phát triển mới, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện mục tiêu hướng tới quan hệ đối tác chiến lưức vì hoa bình và thịnh vưứng ở châu á. Như vậy, có thể thấy rằng: Hiệp định VJEPA là một sự kiện kinh tế, chính trị GÒ ý nghĩa quan ương, nó tạo nền tảng chắc chắn cho việc hình thành khu vực thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản, trong đó hàng hoa, vốn, công nghệ, lao động sẽ đưức lưu chuyển thông thoáng và thuận lứi hơn và mối quan hệ đầu tư giữa hai nước sẽ không ngừng đưức cải thiện.

n. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA C ÁC DOANH NGHIỆP

NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21 tháng 9 năm 1973 nhưng chỉ khoảng 10 năm trở lại đây, quan hệ song phương giữa hai nước mới có những bước tiến đáng kể. Nhật Bản ngày càng đóng vai trò quan trọng với sự phát triển của kinh tế xã hội Việt Nam thông qua sự hứp tác kinh tế, thương mại, đầu tư.

29

1. Quy mô đầu tư Sau khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành (1987) Nhật Bản cũng tiến hành nhiều cuộc thăm dò, khảo sát để tiến hành đầu tư ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với Đài Loan, Hồng BCông thì Nhật Bản được xem là người đi sau vào thị trường Việt Nam. Thập kỷ 90 với nhiều đấu ấn thăng trầm cho quan hệ đầu tư của Nhật Bản và Việt Nam. N ăm 1992, vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam có những đổi mới trên nhiều mỏt kinh tế chính trị khiến quan hệ hai nước được mở rộng. N ăm 1994, Mỹ xoa bỏ lệnh cấm vận với Việt Nam và đồng Yên tăng giá đã tạo ra những bùng nổ về đầu tư của Nhật vào Việt Nam năm sau đó. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 để lại những ảnh hưởng nỏng nề cho nền kinh tế Nhật Bản, vì thế, đầu tu trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam có mức đầu tư hàng năm không ổn định. cả số dự án lẫn số vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam đều giảm mạnh từ năm 1997 với 65 dự án xuống 12 dự án năm 1998 và 14 dự án năm 1999. N ăm 2000 trở đi là sự phục hổi của dòng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam. Biểu đổi: FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo từng nám (1997-2008) Đem vị: Triệu USD

180 - 160 • 140 - 120 - 100 - 80 - 60 - 40 • 20 - 0

I

Ị I

[

1

1

1

1

1

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo Một số nét chính về tình hình kinh tế Việt Nam của Dại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam. Qua biểu đồ có thế thấy trong những năm gần đây số lượng các dự án đẩu tư của Nhật Bản vào Việt Nam liên tục tăng, đỏc biệt là từ năm 2003. N ăm 2003, Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản được ký kết, đây được coi là năm khởi sắc cho sự

30

tăng vọt của thu hút FDI từ Nhật Bản. Thêm vào đó, Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thúc đẩy đẩu tư tăng vọt. N ăm 2006, ngân hàng lớn nhất Nhật Bản Mitsubishi Tokyo UFJ đã ký thoa thuận hợp tác với Việt Nam nhầm thúc đẩy các kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp Nhật Bản và tăng cường vốn cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. N ăm 2007, Canon đã tăng thêm 110 triệu USD đưa Việt Nam trở thành nơi sản xuất máy in phun lớn nhất của Canon. Nếu tính tỷng giá trị tích lũy thì năm 2003 Việt Nam thu hút được 419 dự án với gần 4,5 tỷ USD vốn FDI của Nhật Bản. N ăm 2005 là một sự tăng trưởng mạnh về thu hút FDI Nhật Bản của Việt Nam sau hai năm thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản với 600 dự án tương đương với 6,3 tỷ USD vốn đầu tư. Và theo số liệu thống kê gán đáy, chỉ tính riêng đến tháng 8 năm 2008. con số này đã đạt đến 1019 dự án, tương đương gần 17 tỷ USD. N ăm 2008 chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cấu mà Nhật Bản là một trong những quốc gia phải hứng chịu nặng nề nhất nhưng FDI vào Việt Nam không hề giảm, điều đó cho thấy mối quan tâm lâu dài và nghiêm túc từ các doanh nghiệp đến từ đất nước mặt trời mọc này. 2. Cơ câu đầu tư 2.1. Theo lĩnh vực đầu tư Bảng Ị : FDI của Nhật Bẩn phán theo ngành tính đến hết năm 2003, hết năm 2005 và tính đến ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lục) Tổng vốn đầu tư Sô dự án (triệu USD) Chuyên ngành STT 2003 2005 8/2008 2003 2005 8/2008 296 431 690 3410 5175 14 567 Công nghiệp CN dầu khí 5 47 58 6296 1 2 186 248 72 99 CN nhẹ 470 960 ] 6107 CN nặng 185 288 445 2253 3412 CN thực phẩm 25 210 18 21 140 205 Xây dựng 29 20 21 721 1025 979 Nông, Lâm, Ngư nghiệp 37 64 52 100 138 193 li 42 Nông - Lâm nghiệp 28 53 72 108 154

31

Thúy sản 30 39 10 28 9 2244 Dịch vụ 971 7Ớ5Ố 86 117

u 265

l oi

Dịch vụ 33 55 173 31 54 230 GTVT-Bưu điện 15 484 501 19 29 470 Khách sạn - Du lịch 114 126 8 7 13 IU Tài chính - Ngân hàng 66 138 3 4 51 5 Văn hoá-Y tế-Giáo dục 15 28 69 130 18 63 XD văn phòng-căn hộ 12 12 14 176 179 877 XD hạ tầng KCX-KCN 1 1 2 76 90 142 XD khu đô thị mới 1

-

-

-

100

-

Tổng số 419 600 1019 4481 6370 16984 Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đấu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Trong thời gian đẩu, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển dịch vụ được các nhà đầu tư Nhật Bản đưa lên làm vấn đề được quan tâm hàng đẩu. Tuy nhiên, tủ nửa sau thập niên 90 cho đến nay, sự dịch chuyển trong lĩnh vực đầu tư FDI của Nhật đang đi theo những định hướng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Các nhà đầu tư chú trọng phát triển ngành công nghiệp điện tử, vật liệu xây dựng, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy. Khi hạ tầng cơ sơ của Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể để phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư thì những ngành công nghiệp lợi thế của Nhật và đem lại nhiều lợi nhuận được chú trọng phát triển. Theo số liệu tính đến tháng 8 - 2008, vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp với 690 dự án có tổng vốn đẩu tư là 14,5 tỷ USD (chiếm 67,7% số dự ấn và 85,6% tổng vốn đăng ký). Tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ có 265 dự án với tổng số vốn đầu tư là 2,22 tỷ USD (chiếm 2 6% số dự án và 13,2% tổng vốn đẩu tư). Còn lại, các dự án trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm 6,3% số dự án với 1,1% vốn đẩu tư.

32

Biểu đồ 2: Số dự án FDI của Nhật đầu tu vào ngành công nghiệp Việt Nam Số dự án vào ngành cõng nghiệp

800

700

Ị Ị Công nghiệp

600

• CN dầu khí

500

CN nhẹ

400

300

CN nặng —*— CN thực phẩm

200

-•-Xây dựng

100

0

Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư. Qua biểu đồ trên có thể thấy được mức tăng nhanh chóng về số dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp. N ăm 2003 với 296 dự án thì năm 2008, chỉ trong 5 năm đã tăng đến 690 dự án, theo đó tổng vốn đầu tư cũng tăng mạnh. N ăm 2008 đạt kậ lục thu hút FDI của Nhật Bản vào công nghiệp với hơn 14 tậ USD, gấp hơn 4 lần năm 2003. Trong đó cần đặc biệt lưu tâm đến sự tăng vọt và tậ trọng lớn của công nghiệp nặng. Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ là lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế và đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ đầu tu, thêm vào đó, kể từ khi ban hành Luật đầu tu nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tuy có thay đổi về các sản phẩm cụ thể nhưng về cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sẩn phẩm công nghệ cao, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử. Đây cũng chính là các dự án có giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thế so sánh khi thu hút FDI vào lĩnh vục này. Nhờ vậy, cho đến nay, các dự án đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản và các nước khác thuộc các lĩnh vực: thăm dò và khai thác dâu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tạo nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu người lao động. N ăm 2008

33

chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam và Nhật Bản nhưng năm 2008 vẫn qua đi một cách ngoạn mục về thu hút FDI của Nhật Bản, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp dầu khí tăng vọt trong vòng 5 năm. Đặc biệt trong thời gian gần đây, các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực công nghệ phần mềm đang chuyấn hướng đầu tư của mình từ Ân Độ, Trung Quốc, Thái Lan sang Việt Nam. Ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam đang phát triấn rất nhanh chóng, doanh thu của ngành công nghiệp phần mềm năm 2007 đạt 500 triệu USD và trong năm 2008 là 800 triệu USD, và theo đánh giá của các nhà đầu tư Nhật Bản thì Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc, An Độ, Thái Lan trở thành đối tác đầu tiên mà các Nhà đầu tư Nhật Bản tìm đến đấ hợp tác trong lĩnh vực phần mềm. Vào sáng 19-11-2006, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và tập đoàn Mitsui, Ngân hàng Sumitomo Mitsui, công ty Bảo hiấm Mitsui Sumitomo (Nhật Bản) đã ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác xúc tiên đầu tư vào khu công nghệ cao Hoa Lạc, hướng đến mục tiêu đẩy mạnh các ngành công nghệ cao ở Việt Nam. Việc thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào khu công nghệ cao Hoa Lạc là dự án có nhiều triấn vọng thúc đẩy công nghệ Việt Nam phát triấn cũng như giúp Việt Nam có những bước chuyấn minh, bước lên tầm cao mới trong thời cơ mới và vận hội mới. Biêu đồ 3: Số dự án FDI của Nhật vào ngành dịch vụ Việt Nam

Sò' dự án

SỐ dự án vào ngành dịch vụ

200

- Dịch vụ

180

- GTVT-B ưu điện

160

Khách sạn - Du lịch

140

Tài chính - Ngân hàng

120

-Vãn hoá-Y té-Giáodục

100

- XD vãn phòng-căn hộ

-XO hạ tầng KCX-KCN

80

-XDkhu đó thị mới

60

N

am

2003

2005

T8/2008

40

20 •

0

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đáu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

34

của Cục đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư. Về lĩnh vực dịch vụ, nước ta cũng có rất nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi ban hành Luật đầu tư nước ngoài. Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có những chuyển biến tích cực. Có thể thấy rảng từ năm 2003 đến nay, các dự án cũng như vốn đẩu tư của Nhật vào ngành dịch vụ liên tục tăng. Đẩu tư nước ngoài cùa Nhật Bản tập trung vào các hoạt động dịch vụ giao thông vận tải - bưu điện, khách sạn - du lịch, văn hoa - y tế - giáo dục và tập trung vào kinh doanh bất động sản, đặc biệt là xây dựng văn phòng - căn hộ. Dịch vụ tăng mạnh nhất, từ năm 2003 với 33 dự án đã tăng vọt thành 173 dự án tính đến tháng 8 năm 2008, với số vốn đầu tư 230 triệu USD. Tiếp đó là sự gia tăng mạnh mẽ của giao thông vận tải bưu điện và văn hoa y tế giáo dục, tâng gần gấp đói với số vốn đẩu tư cũng gia tăng mạnh. Việt Nam nảm trong cái nôi của nền văn hoa phương Đông, có lịch sử văn hóa truyền thống láu đời, gìn giữ được những nét đẹp mà thiên nhiên hay con người tôn tạo nên, cùng với những ưu đãi cùa nhà nước ta vào ngành này đã tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Hiện nay việc đẩu tư vào xây dựng khu đô thị mới cũng được các nhà đầu tư Nhật Bàn quan tâm. Khu đô thị mới thành phố Thái Nguyên do tập đoàn Intra Nhật Bản đầu tư xây dựng là mốc đầu tiên đánh dấu sự có mặt của các nhà đầu tư trực tiếp Nhật Bản trong lĩnh vực này. Lĩnh vực nóng - lâm - nau nshiệp chì thu hút được hơn Ì % trong tổng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt Nam. Điểu này cho thấy một thực tế là các nhà đẩu tư Nhật Bản vẫn không mấy mặn mà với các dự án đầu tư vào những ngành này. Có thể lý giải được điều này bởi đây là một lĩnh vực đầu tư rủi ro khá cao do chịu tác động của thiên nhiên, đổng thời lợi nhuận đem lại không cao. Mặt khác, các khu vực làm nghề nông - lâm - ngư nghiệp có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn lạc hậu nên dù chính phủ đã đưa ra nhiều những khuyến khích đẩu tư nhưng ngành này cũng không có nhiều sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.

35

2.2. Theo địa phương

Bảns 2: FDI của Nhật Bản tại Việt Nam theo đụi phương (chỉ tính cấc dự án còn hiệu lực)

Tổng vốn đầu tư (triệu USD) Sỏ dự án SÍT Địa phương 2005 8/2008 2003 2005 8/2008 2003 2444 1812 1 1151.9 Hà Nội 96 139 235 1053,3 1962 2 TP Hồ Chí Minh 196 869,9 145 289 1219 75 819.9 955,8 40 55 3 Đồng Nai 6831 7 373.6 622,5 2 2 4 Thanh Hoa 982 376,2 477,1 5 Bình Dương 116 38 54 397,4 69 158,3 589 6 Hải Phòng 51 31 800 217.9 364,4 12 27 7 7 Vĩnh Phúc 1 6 8 Bắc Ninh 126.0 143.9 354 22 136.6 156 7 135,1 6 9 Bà Rịa - Vũng Tàu 6 10 Đà Nang 20 17,2 76,6 112 5 9 Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư.

Tính đến ngày 22 tháng 8 năm 2008, đã có 42 tỉnh, thành phố trong cà nước có dự án FDI Nhật Bân đăng kí trong đó đã triển khai thực hiện tại 33 tỉnh, thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đẩu về số dự án đầu tư nhưng Hà Nội dẫn đầu về số vốn thực hiện. Thành phố Hồ Chí Minh là một địa điểm đẩu tư sôi động, có kinh tế phát triển bậc nhát nước ta nên thu hút đưừc không ít các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, Hà Nội có những ưu đãi đặc biệt từ phía các nhà đầu tư Nhật Bản mà không có ờ thành phố Hồ Chí Minh (điều này sẽ đưừc nghiên cứu trong Chuông 2 in. Ì "Môi trường đầu tư khu vực phía Bấc Việt Nam hấp dẫn các doanh nghiệp Nhật Bản), nên luôn tập trung đưừc các dự án lớn và dẫn đầu về số vốn đầu tư lẫn vốn thực hiện. Trong giai đoạn 1988-2008, Hà Nội là nơi có tổng vốn thực hiện cao nhất với 235 dự án đáu tư chiếm 23,06% số dự án đầu tư của Nhật trong cả nước, với tổng vốn đẩu tư hơn 2,4 tỷ USD chiếm 14,39% tổng vốn FDI của Nhật tại Việt Nam và vốn đầu tư thực hiện gần 885 triệu USD chiếm 1 7% tổng vốn thực hiện. Tiếp đến là các tỉnh thành phố khác như: Đổng Nai, Thanh Hoa, Bình Dương, Hải Phòng, Vĩnh Phúc và

36

2.3. Theo hình thức đầu tư

Bắc Ninh,cũng thu hút được nhiều nhà đầu tư Nhật Bản. N ăm 2008, Thanh Hoa đón nhận một lượng vốn FDI lớn của Nhật Bản, dẫn đẩu cả nước về số vốn đăng kí (han 6 tỷ USD), nổi bật nhất là công ty TNHH lọc hoa dầu Nghi Sơn với tổng mức đấu tư khoảng 6 tỷ USD, do công ty Idemitsu Kosan Nhật đóng góp 35,1% và công ty Hoa chất Mitsui Nhật góp 4,7% vốn. Tuy nhiên vốn thỉc hiện tại Thanh Hoa mới chỉ đạt hơn 342 triệu USD. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ của Nhật Bản phản ánh rõ xu hướng tập trung các dỉ án vào những khu vỉc, địa phương này do có môi trường thuận lợi, hạ tầng cơ sở đảm bảo và nguồn nhân lỉc được đào tạo và có trình độ và hiện nay xu hướng đầu tư ra phía Bắc Việt Nam của Nhật Bản ngày càng được thể hiện rõ nét.

Bảng 3: FD1 của Nhật Bản theo hình thức đầu tư tinh đến hết năm 2003, hét năm 2005 và tính đến ngày ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)

Tổng vốn đầu tư Số dỉ án STT STT Hình thức Hình thức

2005 2005 2003 8/2008 2003 8/2008 100% vốn nước 1 272 438 792 1921 3413 6777 ngoài 2 Liên doanh 145 135 196 2166 2545 8933 Hợp đổng hợp 3 12 20 394 411 17 449 tác kinh doanh 4 Công ty cổ phẩn li

-

-

-

-

825 Tô ng số 419 600 1019 4481 6369 16984 Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đáu lư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đáu tư. Qua số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư có thể thấy rằng trong những năm gần đây, hình thức 1 0 0% vốn nước ngoài được nhiều các nhà đẩu tư Nhật Bản quan tâm nhất. Tính đến hết năm 2003, số dỉ án đẩu tư theo hình thức này là 272 dỉ án, chiếm 6 5% tổng số dỉ án FDI của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn này, và gấp 2 lần số dỉ án thuộc hình thức liên doanh. Thời gian

37

từ năm 2004 đến nay là giai đoạn bùng nổ của các dự án đầu tư theo hình thức này. Chỉ trong vòng 5 năm, từ năm 2003 đến năm 2008, số dự án đẩu tư của Nhật theo hình thức 1 0 0% vốn đầu tư nước ngoài đã tăng 520 dự án tương đương với 2,9 lẩn. Thêm vào đó, tổng vốn đẩu tư theo hình thức này cũng tăng 3,52 lẩn từ hơn 1,9 tỷ USD lên đến gần 6,8 tỷ USD. Đây chính là một con số tăng khá ấn tượng thị hiện xu hướng đẩu tư FDI của Nhật Bản. Có thị lý giải điều này là do hiệu quả kinh doanh của các dự án này lớn hơn các hình thức khác. Thêm vào đó, với hình thức đâu tư 1 0 0% vốn nước ngoài, nhà đẩu tư có thị tự chủ động thay đổi linh hoạt các phương thức kinh doanh cho phù hợp với biến động của thị trường mà không cần thông qua các đối tác như hình thức liên doanh, công ty cổ phần. Từ năm 2000 trở lại đây, các nhà đầu tư Nhật Bản đã tăng cường đầu tư mở rộng loại hình doanh nghiệp này và liên tục có những dự án đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu và lắp ráp tại các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao... tại các tỉnh thành như Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, TP Hổ Chí Minh, Bình Dương... Điều đó có nguồn gốc từ việc Chính phủ Việt Nam đã đưa ra những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất khẩu 1 0 0% sản phẩm. Các doanh nghiệp này được khuyến khích tiến hành các hoạt động xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại tệ về cho đất nước và góp phẫn vào sự phát triịn của đất nước nói chung. Cụ thị của chính sách này là: doanh nghiệp xuất khẩu 1 0 0% được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp trong khu xuất khẩu (EPZ), hoặc doanh nghiệp chế xuất (EPE), được áp dụng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn thuế giá trị gia tăng và miễn thuế nhập khẩu linh kiện tương ứng với số lượng hàng xuất khẩu. Hơn nữa, các doanh nghiệp này còn được đâm bảo nguồn nhân lực có tay nghề cao với chi phí lao động thấp. Vì thế số dự án đẩu tư theo hình thức này tăng lẻn nhanh chóng. Tuy nhiên, cắn phải nhấn mạnh một điều ở đây rằng, tuy hình thức 1 0 0% vốn đầu tư nước ngoài có số dự án cao nhất nhưng hình thức liên doanh lại chiếm tỷ trọng vốn đấu tư cao nhất cũng như có số vốn thực hiện cao nhất. N ăm 2003, vốn đầu tư theo hình thức liên doanh cùa các nhà đầu tư Nhật với các đối tác Việt Nam chiếm đến 48,3% tổng vốn FDI, năm 2005 là 4 0% và chỉ tính đến tháng 8/2008 con số này đạt 52,5% tổng vốn FDI. Như vậy, với các dự án quy mô lớn thì hình thức

38

liên doanh lại được các nhà đầu tư Nhật Bản hướng đến. Liên doanh với các đối tác nước sở tại sẽ giúp các nhà đẩu tư Nhật tìm hiểu được thị trường tiêu thụ trong nước, đẩu tư vào các lĩnh vực mới (dự án lọc hoa dầu) và tránh được những rổi ro với các dự án lớn cổa mình. Cho đến năm 2005 thì Nhật Bản đầu tư FDI vào Việt Nam dưới 3 hình thức, đó là: 1 0 0% vốn nước ngoài, liên doanh và hợp đổng hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, khi Luật đẩu tư và Luật Doanh nghiệp được ban hành với nhiều những thay đổi để có thể áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước tạo sự bình đẳng trong cùng một sân chơi thì vốn FDI cổa Nhật bắt đẩu có xu hướng đầu tư sang các công ty cổ phẩn. Tuy số dự án và số vốn đầu tư chưa nhiều nhưng hình thức này được coi là có triển vọng và sẽ tăng nhanh hơn vốn đầu tư theo hình thức hợp đổng hợp tác kinh doanh trong thời gian tới. in. H O ẠT ĐỘ NG ĐẦU TƯ T R ỰC TIẾP C ỦA C ÁC D O A NH NGHIỆP N H ẬT

B ẢN T ẠI K HU Vực PHÍA B ẮC VIỆT NAM. 1. Môi trường đầu tư khu vực phía Bác Việt Nam hấp dần các doanh nghiệp Nhật Bản 1.1. Giói thiệu chung về khu vực phía Bác Việt Nam Theo Hiến pháp năm 1946 nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Sự phân cấp các tỉnh , thành phố có sự thay đổi theo các năm khác nhau. Hiện nay không còn phán chia theo ba bộ như trước đây, sau khi nước ta thống nhất, các đơn vị hành chính chia thành các cấp từ trung ương đến địa phương và không có sự phân biệt giữa các vùng miền, tuy nhiên vẫn có cách gọi quen thuộc là miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Khái niệm khu vực phía Bắc hay miền Bắc được đưa ra trong khoa luận sử dụng cho các tỉnh phía Bắc nước ta từ Thanh Hoa trở ra, gồm 26 tỉnh và thành phố : Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Rạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hoa Bình, Phú Thọ, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội, Bấc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình. Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã biểu quyết thông qua nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội

39

và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn bộ tỉnh Hà Tây, chuyển toàn bộ huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sem, tỉnh Hoa Bình về thành phố Hà Nội và nghị quyết có hiệu lực từ ngày Ì tháng 8 năm 2008 vì thế hiện nay khu vực phía Bắc chỉ còn 25 tỉnh. Tuy nhiên, do quá trình nghiên cứu tổng hợp so sánh các dự án, tổng vốn đầu tư và tổng vốn thực hiện của các doanh nghiệp Nhật Bởn vào Việt Nam từ trước đến nay nên khoa luận vẫn xin nghiên cứu tách riêng Hà Nội và Hà Tây ở giai đoạn trước tháng 8 năm 2008. Với khoởng 115763 k m 2 chiếm hem 3 5% diện tích cở nước và hơn 29 triệu dán (năm 2002) khu vực phía Bắc có một vị trí địa lý và kinh tế thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài. 1.2. Mõi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bởn Khu vực phía Bắc là một trong ba trọng điểm phát triển kinh tế của nước ta, có tốc độ kinh tế tăng trưởng cao, chính trị ổn định và cũng mang những nét đặc trưng chung của cở nước về các khung yếu tố chính sách liên quan đến FDI. Vì thế, khoa luận xin đi sâu vào những nét làm nên sự riêng biệt của khu vực phía Bắc trong sự lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bởn. Dưới đây là một số những đặc trưng cụ thể về môi trường đẩu tư của khu vực phía Bắc Việt Nam - điểm làm nên hấp dẫn cho vùng đất này với các nhà đầu tư Nhật Bởn. 1.2.1. Vị trí địa lý mang tính chiến lược với các nhà đẩu tu Nhật Bản Khu vực phía Bắc thường được chia thành vùng đồng bằng Sông Hổng và miền núi trung du phía Bấc gồm Đông Bấc và Tây Bắc. Đổng bằng sông Hổng có vị trí đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển, gắn với thế giới của các tỉnh phía Bác. Nơi đây có thủ đổ Hà Nội, đẩu mối chính trị, kinh tế, văn hoa, khoa học kĩ thuật của cở nước. Các đầu mối giao thông lớn tập trung ờ đồng bằng sông Hổng tạo ra sự liên kết với các khu vực trong và ngoài nước. Với cởng Hởi Phòng và bờ biển hàng trăm cây số đây là cửa ngõ ra vào với thế giới của các tỉnh phía Bấc. Sán bay quốc tế Nội Bài cũng góp phẩn nối liền nước ta với các nước trên thế giới. Nơi đây có một vị trí địa lý khá thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, vị trí chiến lược đối với các nhà đầu tư Nhật Bởn của khu vục phía Bắc phởi kể đến hai lý do sau đây. Thứ nhất, miền Bắc nước ta gần với Nhật hơn các vùng miền khác. Ngày 17

40

tháng 4 năm 2007, tại Hà Nội, Hội thảo Kinh tế giữa Việt - Nhật đã được tổ chức với sự tham gia của hơn 40 đại diện doanh nghiệp đến từ vùng Kansai Nhật Bản. Trả lời cho câu hỏi đánh giá như thế nào về các khu vực đầu tư của Việt Nam, khu vực phía Bác hay khu vực phía Nam là khu vực ưa thích hơn của các nhà đồu tư Nhật Bản, ông Yoshihiki Akiyama, Chù tịch liên đoàn các nhà kinh tế vùng Osaka - Kansai đã nêu ý kiến như sau : Từ trước đến nay, thành phố Hồ Chí Minh là một địa điểm đấu tư hết sức hấp dẫn. Nhưng tại thời điểm này, các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là Hà Nội đang là nơi hấp dẫn các doanh nghiệp Nhật Bản. Lý do đầu tiên mà õng đưa ra, đó vị trí Hà Nội rất gần với Kansai. Khu vực Kansai gồm 7 tỉnh là Nara, Wakayama, Mike, Kyoto, Osaka, Hyogo và Shiga. Đây là một trong những khu kinh tế lớn và năng động nhất của Nhật Bân với nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực còng nghiệp và công nghệ cao. Khu vực này có Osaka là thành phố lớn thứ hai cùa Nhật Bản và đây cũng là trung tâm văn hoa nổi tiếng, là cửa neo của Nhật Bản đến khu vực Đông Nam Á. Có thể thấy được rằng khu vực phía Bấc nước ta chiếm được un thế so với miền Nam khi có vị trí gần với Nhật Bản hơn. Các chuyến bay từ Nội Bài đến Nhật Bản cũng ngày càng được tăng cường giúp đầu tư và thương mại giữa hai nước ngày càng phát triển. Hiện nay đã có đường bay thẳng lừ Hà Nội đến Kansai, mồi tuần 4 chuyến, đây là điều kiện thuận lợi để hợp tác làm ăn. Vì váy, quan hệ kinh tế giữa khu vực phía Bắc Việt Nam với Osaka nói riêng, với các doanh nghiệp Nhật Bản nói chung đang phát triển với tốc độ cao và ổn định. Thứ hai, miền Bắc nước ta có biên giới 2Ìáp với Trung Quốc. Khu vực phía Bấc Việt Nam chịu nhiều sức cạnh tranh vé kinh tế với Trung Quốc nhưng đôi với các nhà đầu tư Nhật Bản thì đây lại là một điểm đến thuận lợi. Đó là bởi, sau khi đồu tư của Nhật ở Trung Quốc đã quá nhiều thì nhà đồu tư tính đến chuyện phải giảm thiểu rủi ro, giảm thiếu những chi phí khi đầu tư ở Trung Quốc bằng cách chuyển đầu tư của họ sang nước khác. Với một môi trường đầu tư thuận lợi và sau khi Sáng kiến chung cùng với Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản về tự do, xúc tiến và bào hộ đầu tư được ký kết thì Việt Nam đã trở thành đối tác chiến lược của Nhật Bản và có sức hấp dẫn lớn cho các nhà đấu tư. Và đặc biệt rằng khu vực phía Bắc với vị trí của nó đã là "điểm hẹn" đầu tư an toàn và hiệu quà cho chiến lược "Trung Quốc + Ì" cùa Nhật Bản, giúp các nhà đầu tư nước này giảm thiểu rủi ro đồu tư.

41

1.2.2. Tiêm năng vé tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực Khu vực phía Bác Việt Nam có vị trí thuận lợi không chỉ bài các cửa khẩu giáp Trung Quốc, mà còn bởi nó gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với những trung tâm đô thị lớn vào bậc nhổt của cả nước. Đổng thời đây cũng là nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nguồn nhản lực dổi dào. Đông Bắc có những loại khoáng sản có ý nghĩa quan trọng cho việc thu hút đẩu tư nước ngoài như: than, apatit, sắt, đổng, chì, kẽm, thiếc... Chúng được coi là những tài nguyên quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng và cung cổp nguyên vật liệu cho các khu công nghiệp, phát triển công nghiệp phụ trợ. Trong khí đó, Tây Bắc lại có tiềm năng lớn về thúy điện, chiếm trên 3 0% tổng thúy năng của cả nước. Đây là nơi cung cổp điện năng cho cả nước, và tạo sức hút lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn thế, còn có nhiều tài nguyên chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế: vàng, đổt hiếm, đổng, niken, than đá, vật liệu xây dựng... là những thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư nước ngoài. Hai vùng này là nơi cung cổp cho đổng bằng sông Hổng nguồn nguyên liệu để phục vụ sản xuổt kinh doanh. Hơn thế, miền Bắc nước ta có lịch sử văn hóa lâu đời. Nhiều di tích lịch sử được bảo vệ qua dòng thời gian, rổt có giá trị về mặt khoa học và giáo dục truyền thống. Đây là vùng có tiềm năng du lịch đa dạng và có lợi thế về các ngành dịch vụ khác. Về nguồn nhân lực, trình độ học vổn và chuyên môn của dân cư và nguồn nhân lực ở khu vực phía Bắc khá cao. Có đến 53,7% tổng sô nguồn nhãn lực vùng Đông Bắc đã tốt nghiệp phổ thông cơ sở trờ lên, đổng bằng sông Hồng là 68,9% và đều cao hơn mức trung bình cùa cả nước ( 4 5 % ). Nguồn nhân lực tập trung ở nhóm tuổi 15 - 29 là một lợi thế của vùng trong việc phát triển công nghệ và tiếp nhận kỹ thuật mới. Một lý do quan trọng khiến miền Bắc nước ta hổp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản, đó là bời ờ khu vực này tập trung nhiều trường đại học nhổt cả nước, đặc biệt là các trường về kỹ thuật. Chiến lược đẩu tư lâu dài của các nhà đầu tư Nhật Bản mong muốn hướng đến nơi có nhiều nguồn nhân lực được đào tạo, có tay nghề cao, để có thể làm việc tại các cơ sở sản xuổt kinh doanh với những thiết bị máy móc hiện đại, phức tạp. Do đó, dãy cũng là một trong những lợi thế cùa khu vực phía Bắc để giành được những ưu ái đầu tư từ các nhà đầu tư Nhật Bản. 1.2.3. Tiêm năng về thị trường tiêu thụ

42

Hiện nay, khu vực phía Bắc Việt Nam có đến hơn 30 triệu dân số, là một thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư Nhật Bân. Các doanh nghiệp FDI Nhật Bản đã cung cấp cho thị trường một lượng hàng hoa lớn, nhất là những hàng hoa thay thế nhập khẩu như xi măng, sắt thép, điện tọ, điện dân dụng, hàng tiêu dùng góp phán bình ổn cung cầu và giá cả thị trường cho các vùng của khu vực phía Bắc nước ta và cả nước nói chung. Lý do khiến Honda đến với Việt Nam chính là họ không tìm thấy ờ đâu có thị trường tiêu thụ xe máy rộng rãi như Việt Nam. Đặt nhà máy sản xuất tại chính thị trường tiêu thụ sẽ giúp các nhà đầu tư Nhật Bản không những giảm được chi phí mà còn tạo được sự tin tưởng cho người tiêu dùng. Toyota Việt Nam trong nhiều năm liền luôn dẫn đầu trong thị trường tiêu thụ xe ở Việt Nam và năm 2007 đạt kỷ lục hơn 20.000 chiếc. Honda Việt Nam cũng có những con số đáng ngạc nhiên. N ăm 2006, số xe máy bán ra tại thị trường đã lẽn đến 1.100.000 chiếc, tăng 300.000 chiếc so với năm 2005. Đó là một vài minh chứng cho thấy các doanh nghiệp Nhật Bản chọn Việt Nam là điểm đầu tư lý tưởng một phần do thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng. 1.2.4. Các khu công nghiệp ngày càng đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư Nhật Bản Công nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của nước ta, được hình thành và phát triển sớm ờ khu vực phía Bắc. Trong quá trình phát triển, các cơ sở công nghiệp xuất hiện ở những địa điểm khác nhau tuy thuộc vào các điều kiện cụ thể. Việc hình thành và sắp xếp toàn bộ các cơ sở công nghiệp đó một cách tự giác hay tự phát tạo nên sự phân hoa lãnh thổ công nghiệp, gồm các điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp. Đến nay địa bàn khu vực phía Bắc đã hình thành được một số khu, cụm cóng nghiệp có ý nghĩa lớn với việc phát triển kinh tế xã hội của vùng. Các khu, cụm khu công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, và đã đang được mở rộng ra khu vực Hoa Lạc và các vùng lân cận. Tính đến tháng li năm 2003, miền Bắc có khoảng 18 khu cõng nghiệp. Tính đến giữa năm 2007. riêng vùng đổng bằng sông Hồng có 34 khu công nghiệp tập truna được thành lập, trong đó 23 KCN đang hoạt động và 11 KCN đang triển khai xây dựng cơ bản. Tổng diện tích quy hoạch cho các KCN là 6.455 ha. trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê chiếm 66,3%. Nhiều nhà máy, xí nghiệp, doanh

43

nghiệp đầu tư nước ngoài có quy trình sản xuất côna nghiệp hiện đại, cóng nghệ cao được xây dựng và phát triển thu hút hàng chục tì USD và hàng nghìn tỉ đồng của các nhà đáu tư trong nước. Khu vực phía Bắc có nguồn lao động dồi dào tạo ra thị trưững sức lao động phong phú cung cấp cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ữ khu công nghiệp. Tuy nhiều khu công nghiệp được thành lập mang tính tự phát nhung các khu công nghiệp đều có những điểu kiện thuận lợi về giao thông, về các điều kiện tự nhiên, lao động. Đổng thữi các khu công nghiệp hiện nay cũng được các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào hạ tầng, máy móc thiết bị, nên phần nào đã được cải thiện và đáp ứna tốt nhu cầu đầu tư. Nhữ đó. miền Bác Việt Nam ngày càng thu hút được nhiều dự án của các doanh nghiệp nước ngoài nói chuns. Nhật Bản nói riêng. 1.2.5. Hoạt động xúc tiên đầu tư của miền Bác Cùng với hoạt động xúc tiến chung của cả nước, trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bác IPC cũng có những hoạt động tích cực để thu hút đẩu tư từ phía các nhà đẩu tư Nhật Bản. M ới đây, sáng ngày 18 tháng 3 năm 2009, Cục đầu tư nước ngoài đã tổ chức buổi toa đàm với các doanh nghiệp tình Aichi - Nhật Bản tại trung tám Hội nghị quốc tế số 11 Lê Hổng Phong, quận Ba Đình, Hà Nội. Đây là hoạt động nhằm triển khai thoa thuận hợp tác giữa hai bên, kết nối các doanh nghiệp Aichi tại khu vực phía Bắc. Đây là một hoạt động giúp các cõng ty trao đổi thông tin, đổng thữi thảo luận những vướng mắc và khó khăn trong hoạt động đầu tư, kiến nghị đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trưững đâu tư. Tại các địa phương có dự án đẩu tư của Nhật cũng tự tổ chức xúc tiến các buổi gặp gỡ, toa đàm với các doanh nghiệp Nhật để có thể tăng cưững thu hút đầu tư. Các website giới thiệu môi trưững đầu tư, hành lang pháp lý và những ưu đãi đầu tư mà địa phương giành cho doanh nghiệp cũng được đi vào hoạt động. Ngày 26 - 3 - 2009, tại trung tâm vãn hoa Kinh Bắc, thành phố Bắc Ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng phối hợp với UBND tỉnh Bấc Ninh, long trọng tổ chức khai mạc Hội nghị xúc tiến đẩu tư mang tên gọi: "Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất khu kinh tế các tỉnh phía Bắc Việt Nam năm 2009". Đó là những dấu hiệu tích cực cho thấy những nồ lực của các tỉnh phía Bắc trong thu hút đầu tư nước ngoài. Những biện pháp xúc tiến đầu tư thích hợp đã và đang có sức hút với các nhà đầu tư Nhật

44

Bản nói riêng, nhà đầu tư nước ngoài nói chung. 2. Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Nhặt Bản tại k hu vực phía Bắc 2.1 Theo giá trị, quy mô đầu tư Theo thống kê của phòng công nghiệp thương mại Nhật Bản tại thành phố Hổ Chí Minh thì số dự án của các công ty Nhật vào cả hai miền Bắc và Nam của Việt Nam đều tâng lên. N ăm 2006, trong tổng số 604 công ty đầu tư vào Việt Nam thì riêng miền Bắc chiếm 246 công ty (40,7%). Đến tháng 2 năm 2008, số công ty Nhật đẩu tư vào khu vực phía Bắc đã tăng 45 công ty nâng số công ty Nhật tại miền Bắc thời điểm này là 291 công ty, trong khi ứ khu vực phía Nam chỉ tăng lẽn 14 công ty. Tính đến năm 2008 thì số công ty Nhật ứ khu vực phía Bấc chiếm khoảng 4 4% số công ty Nhật trong cả nước và hứa hẹn sẽ tiếp tục tăns trong thời gian tới. Điều đó là minh chứng rõ ràng cho thấy khu vực phía Bắc Việt Nam đang ngày càng đón nhận được nhiều đấu tư từ phía các doanh nghiệp Nhật Bản. Mặc dù các doanh nghiệp Nhật không hề có sự phân biệt các khu vực kinh tế trong lãnh thổ Việt Nam nhưng xu hướng đầu tư vào khu vực phía Bắc nước ta của các doanh nghiệp này càng được thể hiện rõ nét. Dưới đây là tổng hợp thống kê của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư của nước ta về FDI từ Nhật Bản tính đến tháng 8 năm 2008 vào khu vực phía Bắc và cả nước. Bảng 4 :Quy mô FDI của Nhật vào khu vực phía Bác tính đến tháng 8 năm 2008. Tổng vốn Tổng vốn STT K hu vực Tổng dự án đăng ký thực hiện 1 Khu vực phía Bắc 441 5.34 1.58 2 Cả nước 1019 16.98 5.18 Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đấu tư trực tiếp nước nẹoài tại Việt Nam của Cục đấu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Chỉ tính đến tháng 8 năm 2008 thì số dự án FDI của Nhật Bản vào nước ta tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là ứ khu vực phía Bắc. Số dự án của các doanh nghiệp Nhật Bản ứ khu vực phía Bắc năm 2008 là 441 dự án, chiếm đến 4 3% số dự án của cả nước, với tổng vốn đăng ký là hơn 5,34 tỷ USD. Hà Nội, trung tâm của khu vực phía Bắc, luôn dẫn đầu cả nước về số vốn thực hiện. Có thể liệt kê ra đây

45

một số đại gia của Nhật Bản đẩu tư FDI vào khu vực phía Bác Việt Nam như Yamaha đầu tư hơn 123 triệu USD vào Hà Nội trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp xe máy và sản xuất linh kiện điện tử. Công ty Muto Seiko đẩu tư 150 triệu USD vào Vĩnh Phúc, Honda Việt Nam cũng đẩu tư vào Vĩnh Phúc với hơn 290 triệu USD, Canon đầu tư hơn 306 triệu USD vào Hà Nội để mờ rộng sản xuất kinh doanh (số liệu năm 2008). Thành phố Hữ Chí Minh được coi là trung tâm kinh tế cùa cả nước, là địa điểm thu hút vốn đẩu tư nước ngoài lớn nhất cả nước, tuy nhiên các doanh nghiệp Nhật Bản trong thời gian gần đây lại tìm đến đẩu tư tại Hà Nội và các vùng lân cận khiến cho kinh tế của khu vực này có những bước tiến đáng kể. Hai đại gia của Nhật Bản là Honda và Canon đều đặt trụ sở chính trên miền Bắc và ngày càng mở rộng, phát triển sản xuất.

2.2 Cơ cấu đầu tư

2.2.1. Theo lĩnh vục đầu tu

Bảng 5: FDI của Nhật vào khu vực phía Bấc xét theo lĩnh vực đấu tu tính đến hết

tháng 8 năm 2008.

Cũng giống như cơ cấu đầu tư cùa cả nước, khu vực phía Bắc cũng được các nhà đầu tư ưu tiên vào các ngành công nghiệp, dịch vụ mà đặc biệt là công nghiệp nặng.

Tổng vốn đầu tư

Sõi dự án

(triệu USD)

Chuyên ngành Chuyên ngành

S ÍT S ÍT

K hu vục

Khu vực

Cả nước

Cà nước

phía Bác

phía Bắc

294

690

4215

14 567

Công nghiệp

5

6296

CN đẩu khí

-

-

186

323

51

CNnhẹ

960

225

3587

6107

445

CN nặng

25

5

10

205

CN thực phẩm

13

29

295

979

Xây dựng

16

64

40

Nông, Lãm, Ngư nghiệp

193

li

154

13

53

33

Nông - L âm nghiệp

46

39 Thúy sàn 1 li 3 2244 1058 Dịch vụ 131 265 230 114 Dịch vụ 84 173 501 GTVT-Bưu diện 416 16 29 126 li Khách sạn - Du lịch 2 13 51 138 HI Tài chính - Ngân hàng 5 3

130 Văn hoá-Y tế-Giáo dục 28 71 17 877 XD văn phòng-căn hộ 6 14 183 142 142 XD hạ tầng KCX-KCN 2 2 XD khu đô thị mới 100 100 1 1 16984 Tổng sô 1019 5342 441 Nguồn: Tống hợp theo báo cáo lình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đáu Hí nước ngoài, Bộ kế hoạch và đáu tư. Trong tổng số 441 dự án đầu tư vào khu vực phía Bắc thì côna nghiệp đã chiếm đến 6 7% số dự án, có 294 dự án, gấp hơn 2 lấn số dự án đẩu tư vào ngành dịch vụ và gần 18,5 lần số dự án đầu tư vào ngành dịch vụ. Tương đương với số dự án đẩu tư thì tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực này cũng khá cao, với hơn 4,2 tỷ USD, chiếm 7 9% tổng vốn đầu tư của Nhật Bẹn vào khu vực phía Bắc. Trong ngành công nghiệp, công nghiệp nặng có sức thu hút nhất với 225 dự án ( 7 6% dự án ngành công nghiệp) và có tổng vốn đầu tư lên đến gán 3,6 tỷ USD tức là khoẹng 8 6% số vốn đăng ký vào lĩnh vực còng nghiệp. Tiếp đó là các ngành công nghiệp nhẹ, xây dựng, công nghiệp thực phẩm cũng thu hút được các dự án đẩu tư. Lý do các ngành này được tập trung đẩu tư vì nó đem lại mức sinh lời cao cho các chủ đâu tư. Khu vực miền núi trung du phía Bấc có tài nguyên phong phú và thuận lợi cho cóng nghiệp khai thác khoáng sẹn, bổ sung một lượng nguyên vật liệu lớn cho các ngành cóng nghiệp nặng. Hơn thế, ở đổng bằng sông Hổng, trung tám cùa khu vực phía Bắc, cống nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta. Trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng đầu của cẹ nước, với một số nhóm ngành quan trọng: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm 20,9%, công nghiệp nhẹ 19,3%, vật liệu xây dựng 17,9%, cơ khí 15,6% GDP cõng nghiệp của vùng... Cùng với các cụm, khu

47

• Dịch vụ

• G T VT bưu điện

• Khách sạn du lịch

• Tài chính - ngân hàng

• Vãn hoa - y tế - giáo dục

• XD văn phòng căn hộ

• XD hạ tầng K CX - K CN

• XD khu đô thị mới

K hu vực phía Bắc

cả nước

công nghiệp được xây dựng đáp ứng yêu cầu cho các nhà đẩu tư, lĩnh vực cõng nghiệp luôn được giành được những ưu ái từ các doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng, các nhà đầu tư khác nói chung. Biểu đồ 4 : Số dự án FDI vào của Nhật Bản đẩu tu vào ngành dịch vụ của kha vực phía Bấc và Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2008

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đáu tư trực tiếp nước nẹoài tại Việt Nam của Cục đấu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư. Về ngành dịch vụ, khu vực phía Bốc với những lợi thế đặc biệt của nó cũng thu hút được không ít các nhà đẩu tư Nhật Bản. Các dự án FDI của Nhật Bản vào ngành dịch vụ đã chiêm đến 5 0% số dự án trong cả nước, trong đó được ưu tiên đầu tư nhốt cần kể đến giao thông vận tải - bưu điện, tài chính ngân hàng và văn hoa y tế giáo dục. Đây là những ngành mũi nhọn cũng như những lợi thế nổi trội của khu vực phía Bốc so với các vùng khác trong cả nước. Và đặc biệt cần kể đến một số dự án đầu tư mới của Nhật Bản mà chì có ỏ khu vực phía Bắc. cả nước có hai dự án xây dựng hạ táng khu chế xuốt khu công nghiệp và một dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới với tổng vốn đăng ký bằng tổng vốn thực hiện là 242 triệu USD thì đều tập trung ờ khu vực phía Bắc. Đây là hai lĩnh vực mới và đáp ứng được nhu cầu cốp thiết trong quá trình phát triển kinh tế của khu vực phía Bắc. Và dự kiến trong tương lai khi thị trường bốt động sản Việt Nam đang có sức thu hút lớn lao với các nhà đầu tư thì FDI của các nhà đẩu tư Nhật Bản vào lĩnh vực này sẽ tăng mạnh hơn. Ngành nông nghiệp, với những hạn chế cố hữu của nó không thu hút được nhiều quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản. Các tỉnh khu vực phía Nam với đồng bằng sông Cửu Long rộng lớn và nuôi trổng thúy sản phát triển thu hút được phẩn lớn các dự án về

48

nông lâm ngư nghiệp của Nhật Bản. Trong khi đó miền Bắc chỉ thu hút được 16 dự án đầu tư vào lĩnh vực này, mà chủ yếu là nông lâm nghiệp, ngư nghiệp chỉ có 3 dự án. Vì thế việc cải thiện cơ sở hạ tầng và xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp là một trong những vấn đề cấn được ưu tiên giải quyết ở khu vực phía Bắc. 2.2.2 Theo địa phương Cũng giống như cơ cấu đầu tư xét theo điạ phương của cả nước, ở khu vực phía Bắc các dự án FDI của Nhật Bản tập trung ở những thành phố lớn và vùng lán cận, những nơi có điọu kiện thuận lợi cho phát triọn sản xuất. Bảng 6 : FDI của Nhật Bản vào khu vực phía Bắc xét theo địa phương.

Địa phương Số dự án Tổng vốn đầu tư (triệu USD) Tổng vòn thực hiện (triệu USD) Bắc Ninh 22 126 354 Cao Bàng 1 0,2 0,5 Hà Nam 1 0 29 Hà Nội 235 2444 885 Hà Tây 15 32 8 Hải Dương 35 33 695 Hải Phòng 69 160 589 Hưng Yên 15 5 115 Hòa Bình 5 7 17 Lạng Sơn 1 0,02 0 Nam Định 2 8,4 25 0 Ninh Bình 1 1,3 2 5,6 Phú Thọ 1,5 9 30,5 25,8 Quảng Ninh 1 2,5 1 1 0.9 Sơn La Thái Bình Thái Nguyên 6 215,5 1,1 13,7 27 Vĩnh Phúc 800,5 283,5

441 5341,6 1583,2 Tong khu vực phía Bác 1019 16984,3 Tổng cả nước 5182,8

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước nẹoài tại Việt Nơm của Cục đáu rư nước ngoài, Bộ kế hoạch và dâu tư. Khu vực phía Bắc đã thu hút được FDI cùa Nhật Bản đầu tư vào 18 tỉnh trên

49

tổng số 26 tỉnh thành phố của khu vực với tổng số dự án là 441, và đạt hơn 5,3 tỷ USD vốn đăng ký, tính đến tháng 8 năm 2008 thì thực hiện được gần 1,6 tỷ USD. Các dự án và vốn đầu tư được tập trung nhiều nhất ở các thành phố lớn và các vùng phụ cận của Hà Nội, nứm trong khu vực đồng bứng sông Hổng. So với các khu vực khác của cả nước thì Hà Nội đứng thứ 2 sau thành phố Hồ Chí Minh về số lượng các dự án đầu tư nhưng liên tục trong nhiều năm liền vị trí thu hút được nhiều vốn đăng ký cũng như vốn thực hiện cao nhất đểu thuộc về thành phố Hà Nội. N ăm 2008, các doanh nghiệp Nhật Bản có đầu tư dự án lớn về lọc hoa dầu ờ Thanh Hoa nhưng số vốn thực hiện ờ tỉnh này vẫn còn kém Hà Nội khá nhiều. Bảns 7: FDI của Nhật Bản vào một số tỉnh khu vực phía Bắc

Tổng vốn đầu tư (triệu Sô dự án USD) S ÍT S ÍT Địa phương Địa phương

2005 8/2008 2003 2005 8/2008 2003

1 Hà Nội 96 235 1151.9 1812 2444 139

2 Hải Phòng 397,4 31 51 69 158,3 589

12 364,4 7 27 217,9 800 3 Vĩnh Phúc

22 126,0 4 Bắc Ninh 1 6 143,9 354

Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo rình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đ u tư. Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh là 4 tỉnh,thành phố tiêu biểu của khu vực phía Bắc trong việc thu hút vốn đẩu tư của Nhật Bản và đại diện cho xu hướng đầu tư vào miền Bắc cùa các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong vòng 5 năm từ năm 2003 đến tháng 8 năm 2008, số dự án và số vốn đẩu tư của các doanh nghiệp Nhật vào các tỉnh nảy liên tục tăng.

50

Biểu đồ 5: FDI tích lũy qua các năm của Nhật Bản vào một số đìa phương khu vực phía Bắc Số dự án FDI của Nhật vào một số địa phương tiêu biểu Số dự án 250 200 - Hà Nội 150 - Hải Phòng Vĩnh Phúc 100 Bắc Ninh 50 0 Năm 2003 2005 2008 Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư. Xét về giá trị tích lũy đầu tư, thành phố Hà Nội dẫn đầu miền Bắc vê sô dự án và sô vốn đầu tư cũng như vốn thực hiện trong nhiều năm liền. N ăm 2003 Hà Nội có 96 dự án đầu tư còn hiệu lực và tăng 139 dự án trong vòng 5 năm tương ứng lên 235 dự án với tương ứng tăng gần 1.3 tỷ USD tổng vốn đẩu tư. Tuy hiện nay tỉnh Vĩnh Phúc mới chỉ có 27 dự án đầu tư của Nhất Bản, nhưng lại là địa điểm sản xuất kinh doanh lý tưởng cho Honda. Thành công của Honda trong những năm qua chứng tỏ việc lựa chọn Vĩnh Phúc để trở thành điểm đến đầu tư là một sự lựa chọn đúng đắn. Vĩnh Phúc có tổng vốn đãng ký đầu tư của các năm chỉ xếp sau Hà Nội. Tiếp đó cần phải kế đến Hải Phòng, thành phố cảng với nhiều ưu đãi về thiên nhiên và có môi trường đầu tư khá hấp dẫn đã thu hút được 69 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng hom 589 triệu USD (số liệu tính đến tháng 8 năm 2008). Trong những năm gần đây, Bắc Ninh đang chuyển mình thay đổi và phát triển nhờ ngày càng thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài trong đó phải kể đến đầu tiên là Nhất Bàn. Từ năm 2003, Bắc Ninh chỉ có Ì dự án đầu tư của Nhất Bán nhưng hiện nay con số này lên đến 22 dự án với tổng vốn đầu tư là 354 triệu USD, thực sự là một con sổ tăng đáng nể.

51

Biểu đồ 6: Số lượng dụ án FDl mới của Nhật Bản vào 4 địa phương tiêu biểu 2003 - 2008

Số dự án mới của Nhật Bản vào 4 địa phương tiêu biểu từ 2003 - 2008

2003 2005 2007 Nam

Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư. Xét các dự án đẩu tư mới qua từng năm vào bốn tỉnh, thành phố cũng cho thấy được xu hướng đầu tư tăng dần vào khu vực phía Bắc Việt Nam của các doanh nghiệp Nhật Bản. Có thể thấy rằng bốn đổa phương này đều đã và đang thu hút được nhiều hơn các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản. Hà Nội không chỉ dẫn đầu về tổng vốn tích lũy hay tổng số dự án tích lũy mà còn dẫn đầu về số dự án mới đầu tư hàng năm. Hà Nội, với vổ trí là thủ đô của cả nước là cửa ngõ kinh tế, văn hoa, chính trổ, xã hội có điều kiện để thúc đẩy thu hút đầu tu. Từ năm 2003 đến năm 2007 số dự án FDI mới của Nhật liên tục tăng theo cấp số cộng từ 13 dự án lên 39 dự án trong vòng 4 năm. N ăm 2008 với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, song số dự án mới vẫn tiếp tục tăng mặc dù không cao bằng mức tăng của năm trước. Tiếp đó cần kể đến thành phố cảng Hải Phòng, xếp thứ hai với mức tăng các dự án FDI mới trong khu vực phía Bắc từ năm 2003 đến năm 2008. Tuy nhiên, mức tăng hàng năm không có sự tăng vọt như Hà Nội. Bắc Ninh và Vĩnh Phúc hàng năm đều thu hút mới được các nhà đầu tư Nhật Bản, và đây là mảnh đất có nhiều triển vọng đầu tư cho các doanh nghiệp Nhật.

52

Có thể giải thích được việc tăng cường đầu tư vào các tỉnh thành này của các doanh nghiệp Nhật Bản như sau. Thứ nhất là nguyên nhân các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay thành phố Hải Phòng, Hà Nội đều có những hấp dẫn riêng về nhân công dịi dào, về tài nguyên thiên nhiên hay có những ưu đãi trong chính sách thu hút đẩu tư nước ngoài. Đây là những địa phương có điểu kiện địa lý thuận lợi, gần các cảng biển hay sân bay N ội Bài nên nằm trong chiến lược đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản. Thứ hai, đây là ba tỉnh thành phố lãn cận của Hà Nội nên thuận tiện cho các doanh nghiệp Nhật Bân khi mở rộng hoạt động tại khu cône nghiệp Thăng Long đã rất thành công ra các vùng phụ cận. Và xu hướng này được dự báo sẽ tâng lên trong thời gian tới. 2.2.3 Theo hình thức đẩu tư Bảng 8: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào khu vực phía Bắc

Tổng vốn thực hiện Tổng vốn đầu lư Số dự án (triệu USD) (triệu USD) SÍT SÍT Hình thức Hình thức Cả Khu vực Khu vực Khu vực Cả nước Cả nước phía Bắc nước phía Bác phía Bắc 100% vốn 628 1574 3712 331 792 6777 1 nước ngoài 8933 870 2078 1272 2 Liên doanh 92 196 Hợp địng 84 9 20 342 449 1378 3 hợp tác kinh doanh Công ty cổ 1 154 4 li 15 825 9 phần 441 1019 5341 16984 Tổng số 1583 5184 Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước nạoài tại Việt Nam của C c đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư. Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng các nhà đầu tư Nhật Bản ưa chuộng hình thức đẩu tư 100% vốn nước ngoài nhất khi đưa FDI vào Việt Nam nói chung và khu vực phía Bắc nói riêng. Có đến 331 dự án chọn hình thức này để đầu tư trong

53

tổng số 441 dự án tương đương với hơn 3,7 tỷ USD tổng vốn đẩu tư. Có thể đưa ra những lý do khá đơn giản để giải thích cho điểu này giống như lý do cho xu hướng chọn hình thức này là chủ yếu để đầu tư vào Việt Nam được nói đến ở phần trên. Đó là hiệu quả kinh tế đem lừi của hình thức này thường cao hơn các hình thức khác cũng như nhà đẩu tư có thể nhận được những ưu đãi đáu tư từ chính phủ nước sở từi. Nhà đầu tư có thể tự chủ kinh doanh, đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn, nhanh chóng, linh hoừt với sự thay đổi của thị trường. Trước đây khi tìm hiểu nghiên cứu thị trường và đang trong giai đoừn của những bước đầu tư ban đầu vào thị trường Việt Nam, hình thức liên doanh được các nhà đẩu tư Nhật Bản ưa chuộng, tuy nhiên hiện nay nó đang giảm dần vai trò chủ đừo, tuy vẫn chiếm một số lượng không nhỏ, 92 dự án ( 5 0% các dự án liên doanh với Nhật Bản trong cả nước). Gần đáy, luật đẩu tư và luật doanh nghiệp có những sửa đổi đáng kể khiến hình thức cõng ty cổ phần được các nhà đầu tư Nhật Bản quan tâm đến. Một số dự án mới đầu tư theo hình thức này như: Công ty cổ phần sân Golf Hà Nội đầu tư 10 triệu USD xây dựng và kinh doanh sân golf, công ty cổ phán tập đoàn P&T đầu tư 2.5 triệu USD cung cấp các dịch vụ viễn thông, các sản phẩm phẩn mềm.Tuỵ bước đầu vẫn chưa nở rộ các dự án nhưng trong tương lai có thể dự báo rằng hình thức này cùng với 1 0 0% vốn đẩu tư nước ngoài sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư. 3. Chiên lược đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhặt Bản từi k hu vực phía Bác Việt Nam thông qua các đừi gia: Canon, Honda và Toyota. Người ta thường nhắc đến Nhật Bản thông qua các gương mặt tiêu biểu như Honda, Canon, Toyota, Panasonic... Các doanh nghiệp lớn này là niềm tự hào của Nhật Bản và cũng đã có những đóng góp đáng kể và thiết thực cho kinh tế - xã hội Việt Nam. Và hầu hết các đừi gia này đều đặt chân đến miền Bắc Việt Nam để lựa chọn đẩu tư. Vậy chọn khu vực phía Bắc Việt Nam là chiến lược đẩu tư của các doanh nghiệp Nhật Bân hay chỉ là một sự tình cờ ngẫu nhiên của nhà đầu tư tìm được "mảnh đất tốt"? Nghiên cứu hoừt động của 3 doanh nghiệp lớn của Nhật Bản dưới đây sẽ phần nào giải đáp được câu hỏi đó.

54

3.1. F DI của Nhật Bản tập trung vào k hu vực phía Bấc Việt Nam thông qua câu chuyện của Canon 3.1.1. Giới thiệu về còng ty Canon Canon là một tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản, một công ty trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm về hình ảnh và quang học. Trụ sờ chính của tập đoàn đặt ờ 30 - 2, Shimomaruko 3 - chome, Tokyo. Công ty tiền nhiệm của Canon được thành lập năm 1933,với tên ban đẩu là Phòng thí nghiệm các dụng cụ quang học. Cho đến nay, Canon đã nổi tiếng trên toàn cồu về kỹ thuật hình ảnh. Vãn phòng đại diện của Canon ờ thành phố Hồ Chí Minh, và Hà Nội, được thành lập vào tháng 9 năm 2002 và tháng lo năm 2003, Canon đã cung cấp hoạt động tiếp thị, hỗ trợ về huấn luyện và dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng các sản phẩm thiết bị văn phòng và linh kiện, thiết bị hình ảnh. Canon Việt Nam đã thực sự trờ thành một công ty được xã hội mong đợi với những đóng góp không nhỏ về mặt kinh tế và những thiết thực về đời sống xã hội cho Việt Nam. 3.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh Từ khi có mặt ở Việt Nam cho đến nay, Canon đã có ba nhà máy tại Hà Nội và Bắc Ninh. Ngày 13 tháng 4 năm 2001, tại Hà Nội, bộ trường Bộ Kế hoạch và đồu tư Trồn Xuân Giá đã trao cho công ty Canon giấy phép đẩu tư thành lặp doanh nghiệp chế xuất 1 0 0% vốn nước ngoài tại khu công nghiệp Thăng Long với số vốn đẩu tư 76,7 triệu USD, trong 45 năm hoạt động. M ới đây, tập đoàn Canon vừa nhận giấy chứng nhận đồu tư xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử kỹ thuật cao tại Khu công nghiệp Phố Nối A, Hưng Yên. N ăm 2004, Canon Việt Nam đã đồu tư 100 triệu USD mở rộng nhà máy sản xuất in phun màu tại khu cõng nghiệp Thăng Long. Tập đoàn Canon đã quyết định đưa công ty Canon Việt Nam đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, Hà Nội trờ thành nơi sản xuất chính máy in phun màu đa năng. Tháng 4 năm 2005, nhà máy Canon tại khu cõng nghiệp Quế Võ, Bắc Ninh đã được khởi công, với mức đồu tư giai đoạn Ì là 50 triệu USD, Canon Quế Võ sẽ trở thành nhà máy sản xuất ÚI laser lớn nhất thế giới, có công suất tối đa là 8,5 triệu sản phẩm/năm. Các tập đoàn lớn đến từ đất nước mặt trời mọc, đặc biệt cân kể đến tập đoàn Canon liên tục mở rộng quy mô kinh doanh, xây dựng thêm nhiều nhà máy sản xuất trong vài năm gồn đây ờ Việt Nam.

55

Canon là một trong những doanh nghiệp Nhật Bản thành công nhất tại Việt Nam hiện nay. Với kế hoạch mờ rộng sản xuất của mình, Canon đang hướng đến kế hoạch mở rộng sản xuất của mình, Canon đang hướng đến mục tiêu xuất khẩu Ì tỷ USD mỏi năm và trở thành doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất từ thổ trường Việt Nam. Ông Mike Asao, trưởng đại diện văn phòng Canon Singapore tại Việt Nam cho biết chính sách kinh doanh linh hoạt, công nghệ tối tân và một đội ngũ công nhân lay nghề cao là những nhân tố nền tảng cho sự thành công của Canon ở thổ trường Việt Nam. Các khu công nghiệp ờ Hà Nội và các vùng phụ cận đã có sự thay đổi đột biến khi ngày càng có nhiều nhà đầu tư Nhật Bẳn đến chọn đổa điếm đặt cơ sở sân xuất. Nhiều nhà đầu tư Nhật Bản đã tập trung đầu tư vào công nghệ cao, tạo ra giá trổ gia tăng đổng thời thu hút một lượng lớn nhân công, làm giảm đáng kể con số người thất nghiệp tại các khu vực thành thổ. Chì ba nhà máy của Canon nói riêng đã giải quyết được một phần không nhỏ công ăn việc làm cho người dân ở khu vực phía Bắc. N ăm 2006 có 9589 người trực tiếp làm việc cho Canon và con số này tăng đến 12712 người vào năm 2007, chỉ một năm sau đó đã vươn đến 16345 người vào năm 2008. Từ năm 2006 đến nay, Canon trờ thành công ty đứng đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu và liên tục giữ vổ trí đó cho đến nay. N ăm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Canon Việt Nam đạt 1175 triệu USD, chiếm đến 2% kim ngạch xuất khẩu của toàn Việt Nam. Đây là một con số thể hiện những nỗ lực không ngừng của Canon Việt Nam và cũng là một minh chứng rõ ràng cho những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế nước nhà. 3.1.3. Hoạt động xã hội Tập đoàn Canon đã nổi tiếng thế giới với thương hiệu của mình nhưng kể đến thành công ngày nay không thể không nhắc đến triết lý "Kyosei"' của tập đoàn. Canon đổnh nghĩa Kyosei là: "Tất cả mọi người, không kể chủng tộc, tôn giáo hay nền văn hoa, sống hoa thuận và làm việc cùng nhau cho tương lai". Triết lý này đã xuyên suốt như kim chỉ nam cho Canon trong mọi hoạt động kinh doanh, cống hiến cho xã hội và môi trường. Với 5 năm hoạt động tại Việt Nam, áp dụng triết lý Kyosei trong các trách nhiệm xã hội, Canon thực hiện nhiều chương trình như ủng hộ hội chữ thập đỏ để chữa trổ và giúp đỡ những nạn nhân bổ ảnh hưởng từ chất độc màu da cam. Canon còn tài trợ cho quỹ quốc tế bảo vệ động vật hoang dã, hỗ trợ

56

những nạn nhân gặp thiên tai về tài chính cũng như cung cấp lương thực, ủng hộ chương trình "Phẫu thuật nụ cười" cho trẻ em nghèo, tài trợ chương trình phẫu thuật mắt tình nguyện của bác sĩ Hattori đem lại ánh sáng cho người nghèo khiếm thị hay chương trình cấp hểc bổng cho cộng đổng nhất là ở các địa phương khó khăn, kém phát triển. Mới đây, một chương trình nhân đạo hướng đến giáo dục lớn nhất từ trước đến nay của Canon tại Việt Nam đã chính thức được giới thiệu. Đó là dự án "Chuỗi trường hểc hữu nghị Canon" đã được ký kết giữa Canon Việt Nam và Bộ Giáo dục đào tạo tại Hà Nội. Tập đoàn Canon hỗ trợ 412.500 USD nhằm cải tạo và xây mới 60 lớp hểc tại 16 trường trên cả nước, dự kiến mỗi năm xây dựng các lớp hểc cho 4 trường, kể từ năm 2007 đến năm 2010. Triết lý Kyosei của Canon đã được áp dụng thông suốt và đồng nhất trong mểi hoạt động của công ty trong suốt mấy chục năm qua và đã trờ thành một trong những yếu tố làm nên thành công của Canon trong hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xã hội, biến Canon trở thành một công ty của xã hội, được xã hội tin tưởng. Mục tiêu của Canon cũng như các nhà đầu tư Nhật Bản, muốn đóng góp vì sự thịnh vượng của thế giới và hạnh phúc của con người bằng công nghệ, phát minh và sức lao động của mình, cùng với triết lý Kyosei - triết lý đúc kết kinh nghiệm hơn 60 năm của một công ty hình thành và lớn mạnh trong một nền kinh tế phát triển nhất thế giới, trong một nền văn hoa kinh doanh giàu tính nhân bản là bài hểc lớn đáng để các doanh nghiệp cùng suy ngẫm và hểc tập. 3.1.4. Chiến lược đẩu tu của Canon vào khu vực phủi Bắc Việt Nam Trong buổi hội thào giới thiệu về Canon tại trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam - Nhật Bản (VJCC) tháng 3/2009, ông Sachio Kageyama, giám đốc công ty Canon Việt Nam đã tâm sự về lý do tại sao Canon lại đẩu tư vào Hà Nội ngay từ ban đầu mà không chển thành phố Hổ Chí Minh. Theo ông, tập đoàn Canon đã sản xuất rất nhiều sản phẩm ờ Trung Quốc, Thái Lan hay các nước Châu Á khác. Tuy nhiên, xuất phát từ quan điểm của tổng thể cõng ty cho rằng cần phải lập thêm nhà máy sản xuất mới để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế trên trường quốc tế. Nhà máy sản xuất mới này sẽ phải gánh trên vai một số lượng sản xuất lớn nên cân phải có một nơi phù hợp. Số lượng đầu tư ở Trung Quốc theo ông như vậy là đủ

57

và phải có một môi trường mới. Và Canon đã quyết định chọn Việt Nam với những hấp dẫn trong môi trường đầu tư như sự ổn định chính trị, kinh tế tăng trưởng cao, nhân lực dổi dào...Nhưng tại sao lại không chọn thành phố Hẩ Chí Minh, trong khi rất nhiều nhà đầu tư đánh giá môi trường đầu tư của thành phố Hẩ Chí Minh hấp dẫn hơn Hà Nội? Điều mà ỏng đưa ra đẩu tiên cho sự lựa chọn này đó là Hà Nội tập trung nhiều trường đại học lớn, đặc biệt là các trường đào tạo kỹ thuật, vì thế sẽ có khả năng phát triển trong tương lai. Điều đó đủ cho thấy mối quan tâm dài hạn của nhà đầu tư này trên đất Việt Nam. Hơn nữa ông cho rằng, miền Bắc Việt Nam có tiềm năng rất lớn với nhân lực và khu cóng nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất của công ty. Mặt khác ông còn đưa ra một lý do khác đó là, khi đẩu tư vào Việt Nam thì thành phố Hổ Chí Minh đã có rất nhiều cõng ty lớn trong khi đó ờ miền Bắc thì chưa có. Vì thế với chiến lược, với mục tiêu biến mình thành công ty lớn mạnh hàng đẩu, tránh được những cạnh tranh gay gắt và có thể tận dụng lợi thế của địa phương, Canon đã chọn khu vực phía Bắc Việt Nam. Trong khi đó, ông Akyoshi Moroe, tổng giám đốc khối hành chính tổng hợp cùa tập đoàn Canon đưa ra lý do tiếp tục đầu tư vào khu vực phía Bắc Việt Nam đó là việc đẩu tư vào khu cóng nghiệp Thăng Long đã hết sức thành công, là sự lựa chọn đúng nhất cho tập đoàn và tập đoàn muốn mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu cung ứng các sản phẩm ra thị trường thế giới nên quyết định chọn địa phương lân cận Hà Nội. Ông Sachio Kageyama, Tổng giám đốc công ty Canon tại Việt Nam đã khẳng định "Việt Nam là một thị trường đẩy tiềm năng". Câu nói này có thể hiểu là một câu nói xã giao nhưng với bằng chứng từ những dự án của Canon ngày càng được mở rộng thì đó là một sự tin tưởng đầy lạc quan khi chọn được một mảnh đất đẩu tư đúng đắn, phù hợp với chiến lược phát triển của mình. Tập đoàn Canon hiện cung cấp trên 5 0% sản lượng máy in trên toàn thế giới. Ngoài Việt Nam, tại khu vực Canon còn có hoạt động tại Singapore, Thái Lan, Malaysia, Philipin và Indonesia, trong đó Việt Nam trờ thành nước sản xuất máy in lớn nhất của Canon. Dự án xây dựng nhà máy in phun của Canon đặt tại khu vực phía Bắc Việt Nam còn kéo theo nhiều nhà sân xuất vệ tinh đẩu tư sản xuất vỏ, khuôn và các loại thiết bị, linh kiện, phụ tùng cơ khí khác, giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở miền Bắc nước ta.

58

Canon Việt Nam đã va đang xây dựng mờ rộng các nhà máy của mình tại miền Bắc Việt Nam. Mới đây, Canon có dự ấn sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử kỹ thuật cao tại Khu công nghiệp Phố Nối A, Hưng Yên. Ông Vũ Văn Minh, trường ban quản lý KCN tỉnh Hưng Yên cho biết, dự án có số vốn đởu tư giai đoạn đầu với số vốn đởu tư giai đoạn đầu khoảng 63,4 triệu USD, được khởi công xây dựng vào tháng 12 năm 2008 và đi vào hoạt động vào tháng 7 năm 2009. Như vậy trong cả giai đoạn của năm 2008 khi nền kinh tế Nhật Bản đi vào suy thoái do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thì Canon vẫn chọn Việt Nam để đầu tư. Và như thế việc đầu tư vào khu vực phía Bắc Việt Nam nằm trong chiến lược đởu tư cũng như đó là sự đấu tư hoàn toàn nghiêm túc của các nhà đâu tư Nhật Bản nói chung, của Canon nói riêng. 3.2. F DI của các doanh nghiệp Nhật Bản tập trung vào k hu vực phía Bấc Việt Nam qua cảu chuyện của Honda 3.2.1. Giới thiệu về công ty Honda Công ty Honda Việt Nam là công ty liên doanh giữa Côns ty Honda Motor Nhật Bản, Công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng Công ty Máy Động lực và Máy Nông nghiệp Việt Nam. Thành lập theo giấy phép số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996: Sản xuất lắp ráp xe máy. Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda Việt Nam nhận Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 1521/GPĐC bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô. Với tổng vốn đầu tư lúc thành lập là 165,6 triệu USD và đến nay tăng lẽn 290,4 triệu USD. Tính đến hết tháng 6 năm 2007, số lao động sử dụng là 4.369 người. Ngày 18 tháng 7, Honda - công ty xe máy lớn nhất Việt Nam, công bố xây dựng nhà máy thứ hai có điện tích 28 Ha, mức đầu tư 65 triệu USD, công suất khoảng 500.000 xe/ Ì năm, với dòng sản phởm chủ lực là xe tay ga. Với những nỗ lực không ngừng ờ một thị trường đấy tiềm năng, Honda Việt Nam thực sự trở thành một điểm sáng cho đởu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản ở khu vực phía Bắc Việt Nam không chỉ trong chiến lược sản xuất kinh doanh mà còn là sự đóng góp xã hội thiết thực. 3.2.2. Hoạt động sản xuất kình doanh Đến tháng 3 năm 2006, Honda Việt Nam đã đánh dấu 10 năm hoạt động tại Việt Nam với 194 triệu USD đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Trong khoảng thời

59

60

gian đó, hàng loạt các sản phẩm của Honda Việt Nam lần lượt ra đời như Super Dream, các dòng xe Future, Wave... Đến nay đã có hơn 2,5 triệu sản phẩm của Honda Việt Nam đang được người dân Việt Nam sử dụng. Bắt đầu từ thị trường nội địa của Việt Nam, nhưng tháng 5/2002, Honda Việt Nam bắt đầu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài và đến tháng 3 năm 2006, đã xuất khẩu hon 163.000 xe máy cùng động cơ và phụ tùng, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 96 triệu USD, trong đó, riêng năm 2003 xuất khẩu được 32.800 xe và 50.000 xe vào năm 2004. Thức tế đã cho thấy năm 2007 thị trường xe máy Việt Nam tăng trường cao với khoảng 2,5 triệu xe đã tiêu thụ. Dẫn đầu thị phần là Công ty Honda Việt Nam, với Ì. 100.000 xe bán ra, tăng 300.000 xe so với năm 2006. Ngày 18 tháng 7 năm 2007, Honda Việt Nam đã công bố sẽ xây dứng nhà máy sản xuất xe máy thứ hai với công suất ban đầu khoảng 500.000 chiếc/năm với tổng vốn đáu tư gần 65 triệu USD và thu hút thêm khoảna 1400 lao động nâng tổng số lao động của nhà máy lên 5000 lao động. Theo đó, ngày 29 tháng 8 năm 2008, Ì năm sau lời tuyên bố, Nhà máy mới của Honda đã được khánh thành lặp, đặt cạnh nhà máy thứ nhất tại Vĩnh Phúc với mức đầu tư 65 triệu USD như dứ kiến trên 300000 m2. Như vậy, Vĩnh Phúc - khu vức phía Bắc Việt Nam lại là điểm đến cho nhà đầu tư lớn hàng đầu Nhật Bản này. Cùng với Yamaha, Honda tiếp tục thể hiện tham vọng chiếm lĩnh thị trường xe máy Việt Nam và ngày càng có những đóng góp quan trọng cho sứ phát triển kinh tế của khu vức kinh tế phía Bắc Việt Nam. Không chỉ hoạt động trong lĩnh vức sản xuất kinh doanh xe máy, từ năm 2005, Honda đã đầu tư thêm khoảng 60 triệu USD trong vòng 5 năm để xây dứng nhà máy sản xuất ô tó tại Việt Nam. Kể từ khi ra mắt lần đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 8/2006, dòng xe Honda Civic đã tạo ra một dấu mốc quan trọng cho lĩnh vức sản xuất và kinh doanh ô tô của Honda Việt Nam tại thị trường Việt Nam. Honda Civic trờ thành kiểu xe bán chạy nhất trong phân khúc thị trường xe du lịch. Trong 6 tháng đẩu năm 2007, Công ty đã bán được gần 1.700 chiếc xe Honda Civic và tính tổng từ khi Honda Việt Nam ra sân phẩm này đến với khách hàng Việt Nam đã có gần 2.800 chiếc Honda Civic được giao đến tay khách hàng. Và tính đến nay Honda đã thành lập được 5 đại lý ôtô trên cả nước và giao được hơn 4.260 chiếc xe Honda Civic đến tay khách hàng, liên tục giữ vị trí dân đầu trong phân khúc thị trường cho

dòng xe cùng phân hạng. Ngày 25 tháng 8 năm 2008, công ty Honda Việt Nam đã chính thức công bố khánh thành nhà máy sản xuất ô tô tại tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy có tổng diện tích 17000 m2, bao gồm các hạng mục như phán xưởng Hàn, phân xưởng Sơn, phòng lắp ráp động cơ, phân xưởng lắp ráp xe thành phẩm và bộ phận kiếm tra xe thành phẩm. Đặc biệt nhà máy ôtô Honda Việt Nam đước lắp đặt dây chuyển lắp ráp động cơ. Honda là công ty đầu tiên có dây chuyển lắp ráp động cơ trong nước và đước chính phù Việt Nam đánh giá cao vì đã cống hiến cho sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô. Quá trình mở rộng đẩu tư của Honda đước coi là một mô hình tiêu biểu cho xu thế đầu tư trực tiếp Nhật Bản vào Việt Nam trong những năm gần đây. 3.2.3. Hoạt động xã hội Thực hiện mục tiêu trở thành một công ty đước xã hội mong đới, công ty Honda Việt Nam rất tích cực tham gia xây dựng một đất nước Việt Nam tươi đẹp hơn. Vì tương lai tươi sáng của thế hệ trẻ Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam luôn quan tâm đến việc hỗ trớ giáo dục thông qua các hoạt động như trao tặng giáo cụ giảng dạy, tặng học bổng cho học sinh, sinh viên có thành tích xuất sắc. Với tinh thần, "Lá lành đùm lá rách", cảm thông và chia sẻ trước những nỗi đau, mất mát, Công ty Honda Việt Nam đã luôn hỗ trớ kịp thời cho người dân khi xảy ra thiên tai, bão lũ và tiến hành nhiều hoạt động từ thiện khác như: gây quỹ ủng hộ mua máy chữa bệnh ung thư cho bệnh viện Nhi Trung ương, tặng Quỹ Bảo trớ trẻ em, thành lập Quỹ phát triển cộng đổng. Ngoài các hoạt động giáo dục và từ thiện, Công ty còn tổ chức các hội thi "Lái xe an toàn" mang tên "Tói yêu Việt Nam" tại hơn 20 tỉnh thành trên cả nước; tài trớ cho các hoạt động thể thao, văn hóa như "Sao Mai Điểm Hẹn 2006", "Con đường âm nhạc". Đặc biệt, nhân dịp kỉ niệm 10 năm thành lập, Honda Việt Nam đã công bố thành lập Quỹ hoạt động xã hội Honda trị giá lo triệu USD trong vòng 5 năm tới, bao gồm 6 triệu USD cho các hoạt động xã hội và 4 triệu USD đầu tư xây dựng Trung tâm đào tạo an toàn giao thông. Đóng góp tiêu biểu nhất của Honda Việt Nam trong lĩnh vực an toàn giao thông là việc phổ biến kiến thức an toàn giao thông qua chiến dịch "Tôi yêu Việt Nam". Sau hơn 3 năm gắn bó, đến nay "Tôi yêu

61

Việt Nam" đã trở nên quen thuộc và gắn bó với hàng triệu người dân Việt Nam, trên khắp mọi miền đất nước, từ đổng bằng đến miền núi, từ thành thị đến nông thôn. Trong hơn một thập kỷ hoạt động, những nợ lực lớn lao của Honda Việt Nam trong công tác tuyên truyền an toàn giao thông, trong những hoạt động xã hội thiết thực và những đóng góp vào nền kinh tế đã và đang được Chính phủ và người dán Việt Nam đánh giá rất cao. 3.2.4. Chiến lược đầu tư của Honda vào khu vực phía Bắc Việt Nam Ông Fumihiko Ike, giám đốc điều hành Honda Motor Nhật Bản nhận định: "Việt Nam là một trong những thị trường quan trọng nhất của Honda, không chỉ bời quy mô mà còn bởi chúng tôi không thể tìm thấy bất cứ một quốc gia nào khác mà tại đó, xe máy lại thõng dụng và là một phẩn của cơ cấu xã hội như Việt Nam". Như vậy có thể thấy được lý do đơn giản mà Honda đã đẩu tư vào Việt Nam. Nhưng liệu chăng lựa chọn miền Bấc Việt Nam để đầu tư là sự ngẫu nhiên? Trước khi đầu tư, các công ty bao giờ cũng có những tìm hiểu nhất định về thị trường, về môi trường đầu tư để có thể đưa ra được quyết định đầu tư đúng đắn. Vì thế, việc chọn khu vực phía Bắc Việt Nam chắc hẳn nằm trong chiến lược kinh doanh của công ty này. Không chỉ bởi khu vực có tiềm năng tiêu thụ lớn mà còn có những yếu tố thuận lợi cho đẩu tư như nguồn nhân lực, nguyên liệu hay đất đai, những ưu đãi của địa phương... Tuy nhiên cần phải khẳng định rằng, cho dù đầu tư có mục đích vào một địa điểm trên lãnh thổ quốc gia khác thì cũng không phải lúc nào cũng thành công. Minh chứng điển hình đó là Canon sau khi đã nghiên cứu kĩ và đặt nhà máy tại Scotland nhưng không thể tiếp tục hoạt động và nghiên cứu chuyển sang Việt Nam. Điểu đó khẳng định hai mặt của vấn đề ở đây rằng, các nhà đầu tư lớn Nhật Bản đã và đang coi khu vực phía Bắc Việt Nam là mục tiêu đầu tư, là địa điểm phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh. Song song với điều đó, miền Bắc nước ta cũng thể hiện những điểm mạnh để nhà đẩu tư có thể thấy được sự đúng đắn trong chiến lược chọn lựa của mình cũng như có thể giữ chán và thu hút các nhà đầu tư khác. Nếu như thiếu đi một trong hai yếu tố đó thì không thể có được sự thành cõng. Trong bối cảnh kinh tế không ổn định, nền kinh tế Nhật Bản có những sụt giảm nghiêm trọng và chưa thấy được dấu hiệu của sự phục hồi, tháng 8 năm 2008, Honda Việt Nam vẫn chính thức khánh thành nhà máy sản xuất ỏ tô tại Vĩnh Phúc,

62

63

mở rộng ngành nghề sản xuất là một dấu hiệu cho thấy sự đẩu tư đúng đắn của doanh nghiệp này tại miền Bắc nước ta. 3.3. F DI của Nhật Bản tập trung vào k hu vực phía Bác Việt Nam thông qua câu chuyện của Toyota 3.3.1. Giới thiệu vé công ty Toyota Toyota Motor Corporation là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, là một trong những nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Công ty Toỵota Việt Nam đưừc thành lập vào ngày 5 tháng 9 năm 1995, là liên doanh giữa Tập đoàn Toyota Nhật Bản, Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp tại Việt Nam và cóng ty Kuo (Singapore). Toyota Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 10 năm 1996 với trụ sờ đặt tại thị trấn Phúc Yên, Vĩnh Phúc. Vốn pháp định của Toyota Việt Nam là 49,14 triệu USD và vốn đầu tư là 89,60 triệu USD. Trong suốt hơn lo năm hoạt động, công ty không ngừng phát triển lớn mạnh và nỗ lực đóng góp tích cực cho xã hội Việt Nam. 3.3.2. Hoạt động sán xuất kinh doanh Từ tháng 3 năm 1996, Toyota Việt Nam đã đi vào sản xuất và cho xuất xưởng 210 xe mang nhãn hiệu Toyota Việt Nam. Tháng 10 năm 1997 công ty đã tổ chức lễ khánh thành nhà máy, từ đó số lưừng xe sản xuất đưừc của cóng ty không ngừng tăng trường với hàng nghìn xe mỗi năm, cho đến năm 2005 số lưừng xe xuất xưởng lên đến 11813 xe các loại. Tổng cộng 10 năm từ 1996 đến 2005, công ty đã sản xuất đưừc 56000 chiếc xe cung cấp cho thị trường nội địa. Công ty luôn xác định lực lưừng lao động luôn là yếu tố thực hiện mọi chỉ tiêu, kế hoạch đề ra, vì thế việc bổi dưỡng, đào tạo tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn cho tất cả mọi người trong guồng máy hoạt động của công ty luôn đưừc chú trọng. N ăm 2005 công ty đã có đến hơn 2500 công nhân, giúp tỉnh Vĩnh Phúc phát triển kinh tế và giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người lao động. N ăm 2007 là năm thị trường ô tô Việt Nam lập nhiều kỉ lục nhất từ trước đến nay, trong đó Toyota Việt Nam có lẽ là "đại gia" chiếm giữ nhiều kỉ lục với "hiện tưừng" Innova tiếp tục gây ấn tưừng mạnh với thành tích chưa từng có đạt mốc doanh số bán ra 20000 chiếc sau gần 2 năm ra mắt. Toyota cũng khẳng địnhvị trí số một trong 9 năm liên tiếp trên thị trường ô tô Việt Nam với lưừng xe tiêu thụ năm

64

2007 khoảng hơn 20000 xe các loại. Đây là thực tế mà dường như chính Toyota Việt Nam cũng bất ngờ. Khi mẫu xe Innova được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng Ì năm 2006 tại khách sạn Sheraton Hà Nội, chiếc xe mang tên "đổi mới" này đã đặt ra không ít thách thức với các đối thủ cạnh tranh khác. Quả thụt sau 2 năm tung ra thị trường, Innova đã làm một cú đột phá đẩy ấn tượng, và trong suốt 2 năm liền, nó trờ thành hiện tượng trên thị trường ô tô trong nước. Kéo theo đó là ngành công nghiệp phụ trợ phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân các địa phương khu vực phía Bắc và trong cả nước. Một trong những điều làm nén thành công cho Toyota Việt Nam chính là sự tụn tình chăm sóc khách hàng của các nhân viên cõng ty. Toyota không chỉ có các biện pháp khuyến mại, giảm giá mà còn cho vay tiền để mua ô tô thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của người tiêu dùng. Ngày 18 tháng 10 năm 2008, Toyota Việt Nam chính thức công bố thành lụp Cóng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tài chính Toyota Việt Nam với số vốn 300 tỷ đổng, đây là một minh chứng cho những nỏ lực không ngừng của Toyota Việt Nam. Chính từ những cố gắng không ngừng đó, Toyota Việt Nam đã được Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác ghi nhụn là nhà sản xuất ô tô đầu tiên nhụn chứng chỉ ISO 14001 về thiết lụp và áp dụng hệ thống quản lý môi trường. N ăm 2002, công ty nhụn bằng khen cùa thủ tướng Chính phủ về những thành tích đóng góp cho công nghiệp ó tó và xã hội Việt Nam. Tiếp đó, năm 2005 cống ty nhụn Huân chương lao động hạng ba do chù tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng. N ăm 2006, nhụn giải thưởng Doanh nghiệp xuất sắc do uy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, Bộ Thương Mại và 53 thương vụ Việt Nam tại các nước, vùng lãnh thổ xét chọn. 3.3.3. Hoạt động xã hội Về hoạt động xã hội, công ty cũng có những đóng góp đáng kể và tích cực cho các hoạt động xã hội của Việt Nam. Với mục tiêu trờ thành một công dãn tốt, công ty không chỉ chú trọng đến việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn mà còn thực hiện nhiều hoạt động phong phú, đóng góp trên nhiều lĩnh vực như an toàn giao thông, môi trường, giáo dục, cộng đổng....Tháng 9 năm 2005, nhân dịp kỉ niệm 10 năm thành lụp công ty, Toyota đã trao một món quà đặc biệt cho Việt Nam là quỹ Toyota Việt Nam (TVF) với ngân quỹ 4 triệu USD. Được sự ùng hộ của

nguyên thủ tướng Võ Văn Kiệt và sự nhất trí của Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng bộ Văn hoa thông tin, mục đích tôn chỉ của quỹ là "hỗ trợ trao đổi và phát triển văn hoa xã hội, đặc biệt là hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Việt Nam". Ngay tậ những ngày đầu thành lập Toyota Việt Nam đã chú trọng rất nhiều đến vấn đề giáo dục. Được tổ chức định kì hàng năm bắt đẩu tậ năm 1997, chương trình học bổng Toyota đã thực sự khuyến khích được tinh thần thi đua học tập và rèn luyện của sinh viên các trường đại học, đồng thời khuyến khích sinh viên học tập, phấn đấu hơn nữa để có thể đóng góp được cho đất nước trong tương lai. Tính đến năm 2006, đã có 900 sinh viên xuất sắc của nhiều trường đại học trên toàn quốc đã được trao tạng học bổng Toyota với tổng số tiền cho chương trình lên tới gần Ì ,9 tỷ USD. Thêm vào đó, với mục tiêu tạo thêm nhiều cơ hội hơn nữa cho các sinh viên tài năng trẻ áp đụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, Toyota Việt Nam đã chính thức tài trợ cuộc thi sáng tạo Robot Việt Nam hàng năm kể tậ năm 2002. Tính đến năm 2008, tổng số tiền đóng góp cho những hoạt động xã hội của Toyota Việt Nam đã lên đến hơn 12 triệu USD. Bên cạnh việc quan tâm đến giáo dục và an toàn giao thông, vấn đề môi trường cũng được công ty đặt lên hàng đầu. Toyota Việt Nam còn tổ chức chương trình "hành trình xanh" với ý tường tạo một cẩu nối liên kết chặt chẽ và có hệ thống giữa các hoạt động bảo vệ môi trường của công ty thông qua các tổ chức các nhóm tình nguyện viên tâm huyết trong hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Hơn thế nữa, là một "công dân tốt" Toyota Việt Nam đã và đang đóng góp, tài trợ các hoạt động vì cộng đồng: tậ thiện giúp đỡ những người nghèo, bị lũ lụt tổ chức các hoạt động văn hoa, thể thao nhằm góp phần xây dựng một xã hội toàn diện. 3.3.4. Chiên lược đầu tư của Toyota vào khu vực phía Bắc Việt Nam Cũng giống như Canon hay Honda, Toyota cũng đứng vững trẽn mảnh đất cùa khu vực phía Bắc Việt Nam. Với những tiềm lực về đất đai hay nhân lực phục vụ cho sân xuất, lắp ráp, Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho Toyota Việt Nam đạt được những thành quả to lớn, và ngược lại cũng làm biến đổi bộ mặt của địa phương. Đầu tư vào Vĩnh Phúc cho thấy chiến lược đẩu tư lên miền Bắc của Toyota và cũng là minh chứng cho sự lựa chọn có mục đích của các nhà đầu tư Nhật Bản. N ăm 2008 ghi dấu ấn suy thoái kinh tế lên đất nước Nhật và các nền kinh

65

tế khác khiến nhiều công ty bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, mặc dù 12 công ty của hãng mẹ tại Nhật sẽ phải ngừng sản xuất 11 ngày vào tháng 2 và tháng 3 năm 2009 nhưng mọi hoạt động của công ty Toyota Việt Nam vẫn diễn ra bình thường. Hiện kế hoạch sân xuất trong năm 2009 của cóng ty đã đưẩc đưa ra và vẫn duy trì sản xuất 2 ca/ngày, mỗi ca 8 tiếng và nghỉ 2 ngày/tuẩn theo quy định. Như vậy có thể thấy mặc dù chịu ảnh hường của khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng Toyota vẫn trụ vững trên mảnh đất Vĩnh Phúc của Việt Nam, chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ công nhân công ty cũng như chiến lưẩc đầu tư đúng đắn của công ty khi đặt chân tại khu vực phía Bấc Việt Nam. Như vậy, một công ty danh tiếng, nhà sản xuất hàng đẩu thế giới về ôtô cũng đã chọn Việt Nam và đạt trụ sở trẽn mảnh đất của khu vực phía Bắc Việt Nam đem lại sự tăng trường kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho khu vực, đổng thời đẩy mạnh các hoạt động xã hội. Một công ty với sự toàn diện của nó đến từ xứ sở mặt trời mọc cũng đang chung tay cùng làm cho xã hội ta toàn diện hơn. IV. Đ Á NH G IÁ C H U NG 1. Kết quả đạt đưẩc Qua những phàn tích ở trên, có thể thấy Nhật Bản là một đối tác đẩu tư chiến lưẩc của Việt Nam và giành những ưu ái không nhỏ cho khu vực phía Bắc Việt Nam. Lưẩng vốn FDI cùa Nhật Bản vào miền Bấc Việt Nam tuy có nhiều thay đổi nhưng nhìn chung, từ năm 2003 đến nay khi quan hệ giữa hai nước có những cam kết và gắn bó từ Sáng kiến chung và Hiệp định về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư thì dòng vốn FDI vào khu vực này liên tục tăng và có triển vọng phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Dưới đày là một số những kết quả đáng ghi nhận khi lưẩng vốn FDI của Nhật Bản đã đem lại những tác động tích cực không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền Bắc Việt Nam và các vùng khác. 1.1. Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tê k hu vực phía Bắc Việt Nam Nhật Bản là nước đứng đẩu về số vốn thực hiện ở nước ta và là một trong những đối tác quan trọng nhất của khu vực phía Bắc nước ta. Tính đến tháng 8 năm 2008 đã có đến 441 dự án của Nhật còn hiệu lực ờ miền Bắc với tổna số vốn đâu tư

66

lên đến gần 5,3 tỷ USD. Đây là một lượng vốn không nhỏ để phục hồi và phát triển kinh tế. Các đại gia của đất nước mặt trời mọc đều đặt các nhà máy sữn xuất của mình tại khu vực phía Bắc và đem lại những lợi ích không nhỏ. Ngành công nghiệp và dịch vụ nhờ đó có những bước tiến đáng kể. Đẩu tư trực tiếp của Nhật Bữn chủ yếu đầu tư vào khu vực công nghiệp, dịch vụ khách sạn, góp phần nâng cao tỷ trọng của các khu vực này trong nền kinh tế. Khu vực miền Bấc có lợi thế về các ngành dịch vụ so với cữ nước, nhờ dòng vốn này có thể tăng cường phát triển, nâng cao vị trí khu kinh tế trọng điểm của mình. Đặc biệt, nhờ có đầu tư trực tiếp của Nhật Bữn, nhiều ngành mũi nhọn của nền kinh tế đã xuất hiện như sữn xuất, lắp ráp ôtô, xe máy.Hơn 6 7% số dự án đầu tư của các doanh nghiệp Nhật ờ miền Bấc tập trung vào ngành công nghiệp, bổ sung một số vốn không nhỏ giúp ngành này phát triển, và đẩy nhanh mục tiêu công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. 1.2. Góp phần giữi quyết việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động Cùng với việc FDI của Nhật Bân vào Việt Nam tăng nhanh, có thêm nhiều dự án mới và quy mô của các dự án cũ được mở rộng, thì nhu cầu về lao động của khu vực này cũng tăng cao góp phán giữi quyết việc làm cho người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức mua trong nước, cữi thiện mức sống của người lao động, lương trung bình cao hơn 3 0% đến 5 0% so với công nhân trong các lĩnh vực không có đẩu tư nước ngoài. Chỉ riêng công ty Honda Việt Nam đã tạo được hơn 5000 việc làm cho người lao động. Ba nhà máy của công ty Canon cũng eiúp hơn 16 000 người lao động có công ăn việc làm ổn định. Như vậy, nguồn lao động dổi dào của khu vực phía Bắc Việt Nam là điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư Nhật Bữn và cũng nhờ nguồn vốn FDI này mà mức sống của người lao động Việt Nam được cữi thiện. Đồng thời tạo cho lao động Việt Nam có điều kiện được đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp cận với kỹ năng công nghệ, rèn luyện về kỷ luật và tác phong lao động công nghiệp. Một số lao động Việt Nam làm việc trong các dự án FDI của Nhật Bân được cử sang Nhật Bân để đào tạo về quữn lý và tay nghề. Các doanh nghiệp của Nhật Bữn đầu tư vào thường kéo theo sự di chuyển một đội ngũ chuyên gia vừa có năng lực, vừa có chuyên môn cao để quữn lý và tư vấn chuyển giao công nghệ, chuyển giao kỹ thuật...Vì thế lao động Việt Nam được quữn lý và làm việc trong

67

môi trường chuyên nghiệp, được học hỏi kinh nghiệm để có thể nâng cao trình độ và tay nghề của mình. 1.3. G óp phần chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý

Nhật Bản là nước cung cấp nhiều loại công nghệ sang các nước Cháu A, đặc biệt là các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Thực tiởn cho thấy, thu hút nguồn vốn F DI đã cải thiện đáng kể công nghệ sản xuất ở Việt Nam. Thông qua FDI, công nghệ sản xuất ô tô, xe máy, hàng điện tử và sản xuất các mặt hàng khác của Nhật Bản đã được chuyển đến khu vực phía Bấc Việt Nam trẽn cơ sở phân công lao động quốc tế tạo ra sự bổ sung lẫn nhau về mặt phụ tùng và nguyên liệu với xu hướng thành lập cơ sở sản xuất, lắp ráp và chế tạo. Những lao động người Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI của Nhật, trực tiếp tham gia vào quá trình quân lý điều hành công ty trong một môi trường hiện đại sẽ học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các chuyên gia Nhật Bản. Những người này nếu sau này lập công ty riêng hoặc vào làm cho các doanh nghiệp Nhà nước thì sẽ góp phần rất tích cực vào việc cải thiện và giúp các doanh nghiệp này phát triển. 1.4. F DI Nhật Bản đóng góp vào k im ngạch xuất nhập khẩu Các doanh nghiệp có vốn đáu tư của Nhật Bản tại Việt Nam đã và đang trờ thành nhân tố quan trọng nhất góp phần phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Nhát Bản, và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Bởi các doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam tham gia xuất khẩu chiếm tới 7 0% và kim ngạch chiếm tới 6 0% tổng giá trị hàng hoa để xuất khẩu. Công ty Honda Việt Nam đã bắt đẩu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài từ tháng 5/2002, và đến tháng 3 năm 2006, đã xuất khẩu hơn 163.000 xe máy cùng động cơ và phụ tùng, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 96 triệu USD, trong đó, riêng năm 2003 xuất khẩu được 32.800 xe và 50.000 xe vào năm 2004, đến năm 2005 công ty đã xuất khẩu được 90.000 xe gắn máy và động cơ, linh kiện xe máy các loại, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 43 triệu USD. Theo thống kê, công ty Canon Việt Nam luôn là doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam về kim ngạch xuất khẩu, chiếm đến 2% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. 1.5. F DI Nhật Bản đóng góp vào chuyên dịch cơ câu kinh tê Các dự án của Nhật Bân nhìn chung đều tập trung vào những ngành cổng

68

nghiệp mũi nhọn mà Việt Nam đang chú trọng phát triển như công nghiệp điện tử, vật liệu xây dựng, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy. Cơ cấu đẩu tư này hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hơn 4,2 tỷ USD chiếm đến gần 8 0% tụng vốn đầu tư của Nhật Bản vào khu vực phía Bác. Và các dự án FDI của Nhật vào ngành dịch vụ cũng đã chiếm đến 5 0% số dự án trong cả nước. Đấy là ngành có tính sinh lời cao cho các nhà đầu tư, nhưng đầu tư tập trung vào các ngành này cũng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hướng tích cực. Về cơ cấu vùng, đầu tư Nhật Bản tập trung chủ yếu ờ các vùng kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương... đã góp phần làm cho các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các vùng phụ cận. 2. Hạn chê Bên cạnh những tác động tích cực mà nguồn vốn FDI của Nhật Bản đem đến cho khu vực phía Bắc Việt Nam nói riêng và cả nước nói chung thì cũng còn không ít những hạn chế. 2.1. Lượng vốn đầu tư thiêu sự ụn định Lượng vốn đầu tư vào Việt Nam có sự thay đụi theo những biến động cùa kinh tế thế giới và sự lên xuống của đụng Yên. N ăm 1996, việc mất giá của đụng Yên và sự đình trệ của nền kinh tế Nhật Bản đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư vào Việt Nam, tụng số vốn giâm xuống chỉ còn 777 triệu USD - chỉ bằng một nửa so với năm 1995. Thị trường tài chính tiền tệ Châu Á khủng hoảng cũna khiến luồng vốn giảm mạnh. Và năm 2008 với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cũng ảnh hường ít nhiều đến FDI cùa Nhật Bản vào khu vực phía Bắc nước ta. Do đó chúng ta cần có những biện pháp để duy trì lượng vốn ụn định, đi trước và đón đầu những thách thức, khó khăn. 2.2. Việc chuyển giao cõng nghệ còn chậm Rất nhiều quốc gia lên tiếng phản ánh về tốc độ chuyển giao chậm và thái độ không san sàng chuyển giao cõng nghệ của Nhật Bàn. Ớ Việt Nam, hợp tác kinh tế với Nhật Bản mới phát triển gần đây nhưng cũng đã xuất hiện sự phàn nàn về thái độ không sẵn sàng chuyển giao công nghệ của Nhật Bản. Đối với các cóng ty Nhật

69

Bản, họ không coi chuyển giao công nghệ là một phần của mục tiêu đề ra. Những người được cử đi đào tạo chỉ được học công nghệ sáng chế trong các quỵ trình cơ bản, các kỹ thuởt thay thế là những công nghệ tiên tiến hơn so với những kỹ thuởt đã được sử dụng nhưng chúng lại không có sẵn ở nước sở tại. Thởm chí những kỹ thuởt hiện đại đang được sử dụng của các công ty cũng phải phụ thuộc vào công ty mẹ ở Nhởt Bản về tất cả bí quyết sản xuất như kỹ năng quản lý, bằng sáng chế và quy trình chế tạo. Do đó, việc chuyển giao công nghệ của Nhởt Bản rất hạn chế. Để có thể tiếp nhởn nhiều hơn công nghệ tiên tiến của Nhởt Bản, cần có những chính sách hấp dẫn vối các nhà đầu tư, thu hút được luồng chuyển giao công nghệ của họ hiệu quả nhất. 2.3. Lượng vốn đầu tu chưa xứng với tiềm năng của hai bẽn Mặc dù trong thời gian gần đây, lượng vốn đầu tư của Nhởt Bản đã tăng đáng kể, nhưng vẫn rất nhỏ so với các nước khác trong khu vực. Ví dụ như trong năm 2007, FDI của Nhởt Bản vào Trung Quốc là 6,2 tỷ USD, vào Thái Lan là 2,5 tỷ USD thì vào Việt Nam chỉ xấp xỉ Ì tỷ USD. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do: Thứ nhất, hạ tầng cơ sờ của khu vực phía Bắc Việt Nam còn kém phát triển. Thứ hai, Việt Nam có những thủ tục hành chính rất phiền hà, sự mơ hổ cùa pháp luởt, thêm nữa là Việt Nam không chỉ thiếu luởt mà còn thay đổi luởt một cách thường xuyên và rất nhanh chóng. Trong một cuộc điểu tra do các tổ chức thuộc ủy ban kinh tế Nhởt - Việt và Keidanren thực hiện, các nhà kinh doanh Nhởt Bản đã yêu cẩu phải điều chỉnh các luởt lệ về tỷ giá hối đoái, hải quan, thuế quan và sửa đổi các bộ luởt về thương mại gồm có các luởt về cóng ty, luởt về tài sân trí tuệ; đề nghị thực hiện thống nhất một cơ quan cấp phép đáu tư, các đơn vị xin cấp phép đầu tư không nén chỉ làm bằng tiếng Anh, mà nên bằng cả một số thứ tiếng khác nhằm giảm bớt khó khăn cho những nhà đầu tư không nói tiếng Anh. Hơn nữa, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Không có nguồn cung ứng tại chỗ buộc các nhà đầu tư phải nhởp linh kiện, khiến giá thành cao, sức cạnh tranh giảm. Ví dụ như trong ngành lĩnh vực ô tô - xe máy, miền Bấc Việt Nam chỉ có 11 đơn vị hỗ trợ - cung ứng và công nghệ mới chỉ dừng lại ở khả năng lắp ráp một vài công đoạn. Trong khi ở Thái Lan, con số này nhiều gấp 10 lần và họ chủ

70

động đi tìm nhà đầu tư để tự tiếp thị. Nhờ đó, ở Thái Lan, các nhà đẩu tư lớn như Toyota, Honda... sản xuất và kinh doanh thuận lợi hơn rất nhiều, sản phẩm được bán với giá rẻ hơn khiến thị trường tiêu thụ bùng nổ, dòng FDI chảy vào ệ ạt. 2.4. Gây ô nhiễm môi trường Có nhiều dự án FDI của Nhạt ảnh hưởng đến môi trường Việt Nam nói chung và khu vực phía Bắc Việt Nam nói riêng. Nhiều công ty Nhật Bản bị đánh giá là gây ô nhiễm ở Nhật Bản nên để tránh vấn đề này, họ đã chuyển các ngành sản xuất gáy ô nhiêm sang các nước khác có hoạt động kinh doanh chạy đua với tốc độ nhanh hơn nhiều so với những cố gắng nhằm kiểm soát sự ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường, giống như sản xuất ô tô đang phát triển với tốc độ cao trong khi việc xây dựng đường xá đang tiến triển hết sức chậm chạp, đường sắt ít gây ô nhiễm thì lại quá tốn kém còn tàu điện trong thành phố thì đã bị dỡ bỏ để dẹp đường cho ô tô và xe máy. Vì vậy, cần phải có những biện pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề đó.

71

Chương IU: T R I ỂN V Ọ NG VÀ GIẢI P H ÁP T Ă NG C ƯỜ NG T HU H ÚT ĐẦU

TƯ T R ỰC TIẾP C ỦA N H ẬT B ẢN V ÀO K HU v ực PHÍA B ẮC V I ỆT N AM

72

ì. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI nói chung, FDI của Nhặt Bản nói riêng vào Vi t Nam giai đoạn 2006 - 2010. 1. Mục tiêu thu hút FDI vào Vi t Nam giai đoạn 2006 - 2010. Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu tổng quát cho kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội 5 năm 2006 - 2010 ở nước ta đó là: "Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triền, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thổn của nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tàng vững chắc đề đưa nước ta cơ bán trờ thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Báo vệ vững chắc dộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tê". Để tạo ra được sự phát triển mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội như mục tiêu đã đề ra, biến nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 thì việc phát triển kinh tế nhanh vọt sẽ tạo đà cho đời sống chính trị - xã hội cầa nhãn dán ổn định, ngược lại chính trị - xã hội ổn định lại là một nhân tố vô cùng quan trọng đẩy nhanh sự phát triển kinh tế. Giai đoạn 2006 - 2010 đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế là đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên sấp 2, Ì lần so với năm 2000, GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1050 - 1100 USD và tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 7,5 - 8%, phấn đấu đạt trên 8%. Với những mục tiêu đặt ra đó, cần phải có những cố gắng, nỏ lực không nhỏ cầa tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội. Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn này khoảng 140 tỷ USD (giá năm 2005), chiếm 4 0% GDP, trong đó nguồn vốn huy động từ bẽn ngoài chiếm khoảng 35%. Vốn FDI đăng ký: Tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn trong 5 năm này đạt khoảng 38 - 40 tỷ USD (tăng khoảng hơn 8 0% so với giai đoạn 2001 -

2005), trong đó vốn đăng ký cấp mới đạt khoảng 28 tỷ USD, vốn tăng thêm đạt khoảng 10 - 12 tỷ USD. Vốn FD1 thực hiện: Đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70 - 7 5% so với giai đoạn 2001 - 2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thêm vào đó, doanh thu đạt 216 tỷ USD, với kim ngạch xuất nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng 106,5 tỷ USD (không kể dầu thô) và nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD. Đổng thời nộp ngân sách nhà nước khoảng 8.7 tỷ USD. Cơ cấu vốn FDỈ thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 60%, nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vỉ khoảng 35%. N ăm 2009 chịu áp lực của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới khiến nhiều người lo ngại về lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam. So với con số 60 tỷ USD được đạt ra cho năm 2008 thì tổng vốn FDI đăng ký dự tính cho năm 2009 chỉ bằng một nửa (30 tỷ USD). Tuy nhiên, theo ông Phan Hữu Thắng, cỉc trường cỉc đẩu tư nước ngoài vẫn tỏ ra lạc quan trước việc thu hút dòng vốn FDI và việc giải ngân trong năm 2009. Tháng Ì năm 2009, riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có tới 7 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là 5,1 tỷ USD. Tỉnh Quảng Ninh cũng mới được cấp phép Ì dự án có vốn đăng ký 500 triệu USD. Như vậy chì riêng tháng Ì, cà nước thu hút được 6tỷ USD không phải là một kết quả thấp. Hơn thế nữa, chưa có tín hiệu nào cho thấy sẽ có nhà đầu tư nước ngoài xin rút dự án hay xin giãn tiến độ dự án. Trong số 64 tỷ thu hút năm 2008, có nhiều dự án được cấp phép ngay trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra. Điều đó cho thấy các nhà đẩu tư đã có nhữne lựa chọn kỹ càng khi đầu tư vào Việt Nam. Và ngay cả những nền kinh tế rơi vào suy thoái như Mỹ, EU, Nhật Bân vẫn có những tập đoàn coi Việt Nam như một địa bàn đầu tư tiềm năng. Cuộc khủng hoảng kinh tế chắc chắn sẽ khiến một số doanh nghiệp FDI phải cắt giảm lao động hay thu hẹp quy mô sản xuất, và dòng vốn FDI vào Việt Nam cũng sẽ có những biến động. Tuy nhiên, so với con số 60 tỷ USD vốn FDI đăng ký năm 2008 mới chỉ giải ngân được li - 12 tỷ USD thì quan trọng hơn là FDI trên giấy tờ sổ sách, cấn phải có những giải pháp tích cực để với dòng vốn FDI giảm

73

nhưng lại đẩy nhanh được tốc độ giải ngân là một bài toán đặt ra cho các nhà hoạch định, cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ờ Việt Nam. 2. Định hướng t hu hút F DI nói chung, F DI của Nhật Bản nói riêng vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. 2.1. Định hướng về tĩnh vực đầu tư Trên cơ sơ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đụt nước đến năm 2010 và các định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, nước ta ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành có tác động lớn trên các phương diện như: thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhụt là công nghệ cao, cóng nghệ nguồn, gia tăng xuụt khẩu, tạo việc làm, phát triển công nghiệp phụ trợ và dự án sản xuụt các sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh, các dự án xây dựng kết cụu hạ tầng. Với mục tiêu thu hút được 6 0% tổng vốn dầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp xây dựng, nước ta đưa ra định hướng cụ thể về ngành nghề này như sau: Trong ngành cõng nghiệp - xây dựng, các ngành đặc biệt được khuyến khích đầu tư gồm: công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học và chú trọng các cóng nghệ nguồn từ các nước cõng nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và hết sức coi trọng việc thu hút FDI gắn liền với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. Nhật Bản - một trong những cái nôi của khoa học và công nghệ phát triển trên thế giới được coi là một đói tác quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút FDI. Việt Nam còn định hướng khuyến khích thu hút FDI vào công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác. Về ngành dịch vụ, ngành này còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phán quan trọng nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vì thế, nước ta khuyến khích mạnh vốn đẩu tư nước ngoài vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục đào tạo. Đổng thời mở cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ nhạy cảm như ngân hàng, tài chính, vận tải, viễn thông, buôn bán lẻ và văn hoa. Hơn nữa, nước ta khuyến khích đầu tư nước ngoài tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương thức BÓT, BT nhầm góp phẩn nâng cụp hệ thống kết cụu hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. Mục tiêu thu hút 5% vốn FDI vào ngành nông - lâm - ngư nghiệp được

74

khuyến khích tập trung vào các dự án đầu tư về công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất chất lượng cao, các dự án đẩu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho nông lâm ngư nghiệp cũng được đặc biệt khuyến khích và quan tâm. 2.2. Định hưộng về đối tác đầu tư Về các đối tác đầu tư, Việt Nam chú trọng thu hút đầu tư từ các lập đoàn đa quốc gia (TNCs). FDI trên thế giội chủ yếu là vốn của các TNCs. Hoạt động của các công ty này có tác động quan trọng đối vội những nưộc tiếp nhận vốn FDI. Do đó việc thu hút các TNCs được khuyến khích theo cả hai hưộng: Thứ nhất là Thực hiện các dự án lộn, công nghệ cao hưộng vào xuất khẩu và thứ hai là tạo điều kiện để xây dựng các trung tâm nghiên cứu, phát triển vườn ươm công nahệ gắn vội đào tạo nguồn nhân lực. Việt Nam chú trọng vào các đối tác đầu tư truyền thống như Đài Loan, Hàn Quốc và Singapore. Nưộc ta đẩy nhanh thu hút các xí nghiệp vừa và nhỏ của Đài Loan, tăng cường xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ và đẩy mạnh hợp tác trong giáo dục đào tạo, đào tạo kỹ thuật và quản lý xí nahiệp. Vội các nhà đầu tư Hàn Quốc, trong những năm tội nưộc ta tập trung thu hút đáu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế tạo và công nghiệp phụ trợ. Đối tác đấu tư truyền thống thứ ba cùa Việt Nam chính là Singapore, đất nưộc đóng vai trò là điểm kết nối cho các nhà đầu tư nưộc ngoài tội Việt Nam cũng như cho các nàh xuất khẩu Việt Nam đến các thị trường quốc tế, bởi hiện có hơn 1600 TNCs đặt trụ sở tại nưộc này. Vì thế Việt Nam cần tăng cường thu hút FDI từ Singapore, đặc biệt là các lĩnh vực như cóng nghiệp điện tử, tin học, công nghệ thông tin và các dự án công nghiệp dịch vụ có tỷ suất sinh lời cao như khách sạn, du lịch, bất động sân. Tập trung hem cả trong định hưộng thu hút FDI vào Việt Nam đó là thu hút FDI từ ba đối tác chính, ba đối tác chiến lược đó là Nhật Bản, Mỹ, EU. Dự báo từ nay đến 2010 Nhật Bản sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng hàng đẩu trong đẩu tư tại Việt Nam, tiếp theo là Hoa Kỳ và các nưộc EU. Vì vậy thu hút FDI từ Nhật Bản cần được tăng cường khuyến khích hem nữa. Nhật Bản là quốc gia có vốn FDI thực hiện lộn nhất trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đẩu tư vào Việt Nam. Nhật Bân cũng là nưộc cung cấp ODA nhiều nhất cho Việt Nam. Ngày 25

75

tháng 12 năm 2008, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đã được ký kết, tăng cường quan hệ đẩu tư và mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa hai nước. Chính phủ Nhật Bản đang có những chính sách hỗ trợ, thúc đẩy đẩu tư ra nước ngoài, trong đó coi Việt Nam là một địa bàn đầu tư quan trấng trong khu vực, Tóp 4

điểm đầu tư hấp dẫn nhất châu Á. Mặt khác, các tập đoàn xuyên quốc gia của Nhặt Bản đang [hực hiện chiến lược chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang một số nước khác trong khu vực theo mô hình "Trung Quốc + Ì" nhằm tránh rủi ro khi bỏ trứng vào cùng một rỏ, điều này tạo cơ hội mới cho Việt Nam trong tăng cường thu hút đầu tư của Nhật Bản. Việt Nam và Nhật Bản đang thực hiện Chương trình hành động Sáng kiến chung Việt - Nhật giai đoạn in nhằm giải quyết những vướns mắc, nâng cao khả năng cạnh tranh của môi trường đầu tư. Trong thời gian tới, chúng ta tập trung xúc tiến đẩu tư của Nhật Bản vào các dự án công nghệ cao, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, chú trấng thu hút FDI của Nhật vào Khu công nghệ cao Hòa Lạc theo thỏa thuận của hai Chính phủ trong chuyên thâm Nhật Bẳn của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam. 2.3. Định hướng về lãnh thổ Trong những năm tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa phương có điều kiện thuận lợi về địa lý, tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trấng điểm. Để có thể thu hút FDI vào cả những vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, Chính phủ có những định hướng phát triển cho từng vùng dựa trên những thế mạnh cũng như những khó khăn hạn chế của từng địa phương. Để có thể thu hút được nhiều vốn FDI của các nhà đầu tư, cẩn tiếp tục thu hút và mờ rộng các dự án FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò các vùng động lực, các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế mở. Các địa phương cụ thể là: Hà Nội, TP. Hổ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hải Phòng. Bén cạnh đó ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn như: Sơn La, Lai Cháu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị... Đồng thời tập trung thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt: Chu Lai, Nhơn Hội góp phẩn đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.

76

Với các đối tác Nhật Bản cần cải thiện môi trường đầu tư đặc biệt là ở các tỉnh miền Bắc nước ta, để Việt Nam trở thành quốc gia đẩu tư hiệu quả và hấp dẫn cùa Nhật trong chiến lược "Trung Quốc + Ì". n. C H I ẾN L ƯỢC ĐẦU TƯ C ỦA N H ẬT B ẢN V ÀO M I ỀN B ẮC V I ỆT N AM 1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản tại khu vực phía B c Việt Nam. Báo cáo đầu tư thế giới 2005 cứa Diễn đàn thương mại và phát triển Liên Hợp Quốc cho thấy Việt Nam đứng thứ 10 ờ Châu Á - Thái Bình Dương về mức thu hút FDI, và đến báo cáo năm 2007 thì Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 6 trong tổng số 141 nước được tìm hiểu về mức hấp dẫn cứa mõi trường đẩu tư. Ông Jonathan Pincus, chuyên gia kinh tế cao cấp cứa Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đã nhận xét rằng "thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều tiến bộ và Việt Nam có thể lạc quan về triển vọng thu hút FDI trong những năm tói". Các nhà đầu tư Nhật Bản cũng đánh giá cao môi trường đầu tư tại Việt Nam nhưng vẫn có nhiều nhà đầu tư phàn nàn vé những thứ tục hành chính còn rườm rà, điều này gây trở ngại cho các nhà đáu tư nói chung và các nhà đầu tư Nhật Bản nói riêng khi đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư cứa Nhật Bản vào khu vực phía Bắc nước ta trong thời gian qua cũng có những bước tiến đáng kê nhưng còn chưa tương xứng với tiềm năng cứa hai bén. Môi trường đầu tư cứa khu vực phía Bắc cũng mang những nét đặc trưng chung cứa cả nước, bên cạnh đó cũng có những nét đặc sắc làm nên sức hấp dẫn riêng. Vì thế những nét thuận lợi và hạn chế cứa môi trường đẩu tư cứa khu vực phía Bắc trong việc thu hút FDI Nhật Bản được trình bày dưới đáy có những nét cộng hưởng với mỏi trường đẩu tư cả nước và mang những độc đáo riêng. 1.1. Thuận lợi 1.1.1. Quan hệ đầu tu phát triển tốt đẹp nhờ những cam kết liên quan đến đẩu tu nước ngoài đã được ký kết. Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào cuối năm 1986, Việt Nam đã tích cực chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch sang cơ chế kinh tế định hướng thị trường, ("nền kinh tế chuyển đổi sang định hướng thị trường"). Chính phứ Việt Nam tăng cường chính sách thu hút vốn đâu tư nước ngoài và phát triển khu vực

77

kinh tế tư nhân với định hướng thay đổi cơ cấu nền kinh tế trước đây chủ yếu là loại hình doanh nghiệp nhà nước. Quan hệ đối ngoại và quan hệ đáu tư với các nước trong và ngoài khu vực được mở rộng đẩy nhanh sự tăng trường của Việt Nam và

Việt Nam được coi là một con rồng đang lên của Châu Á. Việt Nam và Nhật Bỗn đã thiết lập quan hệ ngoại giao hơn 35 năm từ năm 1973 và Nhật Bỗn đã có những hỗ trợ, hợp tác, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Hơn nữa, Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bỗn đã được thông qua và thực hiện thành công hai giai đoạn đẩu, đang trong quá trình thực hiện giai đoạn thứ ba là một minh chứng cho mối quan hệ thương mại hợp tác tích cực giữa hai nước. Hiệp định về tự do, xúc tiến và bỗo hộ đẩu tư giữa Nhật Bỗn và Việt Nam ký kết năm 2003 cũng là một văn bỗn pháp lý vô cùng quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho đẩu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhật Bỗn vào Việt Nam. Nhờ có hiệp định này mà các nhà đầu tư Nhật sẽ có được mói trường đầu tư thông thoáng và cời mở hơn cũng như khỗ năng tiếp cận thị trường được mở rộng khi đầu tư. Mới đây nhất, sự kiện Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bỗn (VJEPA) được ký kết trờ thành một bước ngoặt tạo thuận lợi cho thu hút FDI từ Nhật Bỗn vào Việt Nam và nó tạo được nền tỗng vững chắc cho việc hình thành khu vực thương mại tự do song phương giữa hai nước. Quan hệ tốt đẹp giữa hai nước sẽ là bước đệm cho quan hệ giữa Nhặt Bỗn vào miền Bắc nước ta. 1.1.2. Môi trường xã hội và chính trị ổn định. Ông Masaru Matsubayashi, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bàn tại thành phố Hổ Chí Minh đã từng khẳng định chọn Việt Nam để đầu tư là con đường đúng đắn của 270 doanh nghiệp thành viên hiệp hội Nhật Bỗn. Một trong những lý do mà ông đưa ra để giỗi thích cho điều này chính là Việt Nam có môi trường xã hội và chính trị ổn định. Cũng đã có rất nhiều nhà đầu tư đánh giá cao sự ổn định chính trị của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của họ. Sự ổn định vé chính trị xã hội là yêu cầu đầu tiên, quan trọng nhất, quyết định việc thu hút đầu tư. Khu vực phía Bấc nước ta là nơi tập trung các cơ quan chính trị, bộ máy đầu não của nhà nước, vì thế luôn có sự ưu ái nhất định về chính trị. Một nơi có mỏi trường chính trị ổn định thì các nhà đầu tư mới có thể yên tâm tiến hành sỗn xuất kinh doanh, đâu tư tìm kiếm lợi nhuận. Dưới sự lãnh đạo của Đỗng và Nhà nước, nền chính trị xã hội

78

của nước ta luôn ổn định, không tiềm ẩn những xung đột về tôn giáo hay sắc tộc. Sự ổn định về chính trị - xã hội làm nên danh tiếng cho Việt Nam và cũng là một trong những yếu tố tạo thuận lợi cho việc thu hút FDI. 1.1.3. Đường lối đói ngoại mở rộng và tích cục, hơn 35 năm quan hệ ngoại giao với Nhật Bản thúc đẩy quan hệ đầu tư phát triển. Cùng với sự ổn định về chính trị - xã hội, Việt Nam có đường lối đối ngoại mở rộng, đẩy mạnh chiến lược mở cảa hướng về xuất khẩu. Với phương châm "Việt Nam muốn làm bạn và là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế" nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình thích hợp và thực hiện đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và song phương. Ngày 21 tháng 9 năm 1973 đánh dấu thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản. Nhật Bản đã trờ thành quốc gia hàng đẩu trong việc đầu tư vào Việt Nam cũng như hỗ trợ Việt Nam bằng nguồn vốn ODA để phát triển đất nước. Ngược lại, Việt Nam cũng nỗ lực và tạo những điểu kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Do đó, trong tổng thể cả nước, miền Bắc cũng có được những ảnh hưởng cộng hưởng cho việc tạo môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn cho các doanh nghiệp Nhật Bàn. 1.1.4. Khu vục phút Bác Việt Nam có những lợi thè so sánh đặc biệt. Như đã đề cập trong chương 2, có thể thấy rằng miền Bấc có những lợi thế riêng biệt so với các khu vực khác. Khu vực phía Bác có Đổng bằng sống Hổng là vùng có dân cư trù mật nhất cả nước, với dân số chiếm khoảng 2 2% dân sô cả nước, đây là vùng có tiềm năng lao động vô cùng lớn, là điểm được coi là vô cùng hấp dẫn cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Nguồn nhân lực ở đày có thế mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ khoa học và cóng nghệ của vùng chiếm 5 7% tổng số cả nước, trong đó trên đại học chiếm 5 2 %, đại học chiếm 5 6% và thợ bậc cao 57,2%, đáp ứng yêu cầu lao động có trình độ tay nghề cao cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hà Nội là trung tâm lớn của khu vực phía Bắc, cung cấp đội ngũ lao động có trình độ khoa học và công nghệ thông tin, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các tỉnh; cùng với các vệ tinh của mình Hà Nội naày càng có sức hút với các doanh nghiệp nước ngoài khiến nền kinh tế khu vực phía Bắc ngày càng được đẩy mạnh. Hơn thế nữa, Đổng bằng sông Hồng là vùng có công nghiệp phát triển vào

79

loại sớm nhất của nước ta, trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng

đầu của cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất hàng kim khí tiêu dùng, chế biến

thực phẩm. Vì thế vùng này đã đóng góp 2 3% GDP cho cà nước.về dịch vụ, đổng

bằng sông Hổng còn nổi trội hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh

doanh tiền tệ. Đây là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyắn giao công nghệ hàng đầu,

đồng thời còn là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất nước ta.

Miền núi trung du phía Bắc nước ta có diện tích khá rộng, tài nguyên thiên

nhiên phong phú, nhiều khoáng sản và có tiềm năng cho phát triắn các cây cống

nghiệp phục vụ sản xuất và phát triắn du lịch. Đây là nơi cung cấp nguyên liệu sản

xuất cho vùng Đồng bằng sông Hồng. Điều này cũna một phần giúp đổng bằng

sông Hồng tích cực thu hút được đẩu tư nước ngoài.

Ngoài ra các nhà đẩu tư còn được hường những ưu đãi đầu tư theo lãnh thổ và

theo địa bàn được quy định tại Nghị điịnh 108/2006/NĐ - CP ngày 22 tháng 9 nám

2006....VỚÌ những lợi thế so sánh ấy, miền Bắc Việt Nam nói riêng, Việt Nam nói

chung trở thành một điắm đến tin cậy trong khu vực Châu Á của các nhà đẩu tư

Nhật Bản.

1.1.5. Khu vực phía Bấc Việt Nam là láng giềng của Trung Quốc, điểm đến thuận

lợi cho Nhật Bản trong chiên lược Trung Quốc + 1.

Các công ty Nhật Bàn tập trung đẩu tư mạnh vào Trung Quốc từ năm 2000.

N ăm 2000, FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc tăng gấp 2,6 lần so với năm 1999, và

liên tục tăng mạnh cho đến năm 2006 mới có dấu hiệu chững lại, nhưng chỉ giảm

nhẹ khoảng 6%, và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng FDI của Nhật vào Châu Á,

khoảng 30%. Đặc biệt năm 2004, tỷ trọng FDI vào Trung Quốc đạt mức kỷ lục

55,67% tổng vốn FDI của Nhật Bản vào Châu Á. Một trong những nguyên nhân

khiến các nhà đầu t Nhật Bản đẩu tư vào Trung Quốc đó là môi trường kinh doanh

tại một số nước Đóng Á xấu đi do tình hình kinh tế, chính trị không ổn định xuất

phát từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997. Bên cạnh đó, Trung Quốc chiếm ưu

thế hem các nước ASEAN về quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, chi phí sản xuất,

lực lượng lao động dồi dào và lành nghề. Hơn nữa, Trung Quốc còn được đánh giá là

có ưu thế hơn các nước trong khối ASEAN với môi trường đầu tư hấp dẫn đối với

80

các ngành công nghiệp chế tạo do Trung Quốc có các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển, hạ tầng cơ sờ tốt, giao thông vận tải và hệ thống phán phối tốt.

Tuy nhiên, hiện nay trong khu vực Châu Á, Nhật Bản đang thực hiện chiến lược "Trung Quốc + Ì" và chọn Việt Nam là điểm đến. Vị trí địa lý cùa khu vực phía Bắc gần với Nhật Bản và gần Trung Quốc để đáp ứng chiến lược Trung Quốc + Ì cừa các nhà đầu tư Nhật Bản. Hà Nội và các vùng lân cận đã hình thành được các khu công nghiệp hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh cừa các doanh nghiệp Nhật Bản nên miền Bấc đang được tiếp đón các đại gia đến lừ đất nước mạt trời mọc ngày càng nhiều. Các cụm khu công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh hay cụm khu công nghiệp Hoa Lạc... đã lôi kéo được rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản. Một khi đầu tư vào khu công nghiệp Thăng Long, Vĩnh Phúc hay ở Bắc Ninh thành công thì điều tự nhiên dễ hiểu rằng các doanh nghiệp Nhật sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động cừa mình đến các vùng lân cận. 1.2 Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi mà miền Bắc Việt Nam có được để thu hút FDI cừa Nhật Bản thì vẫn còn rất nhiều những trờ ngại cho các nhà đâu tư Nhật Bàn nói riêng và các nhà đầu tư nước ngoài nói chung. Những tổn tại ở miền Bắc nhìn chung cũng là những tổn tại cừa hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khiến các nhà đầu tư nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn, trong đó, đặc biệt phải kể đến một số những vấn đề như sau : 1.2.1. Nền kinh tê thị trường còn sơ khai với nhiều thách thức từ cuộc khủng hoảng kinh tê thế giới. Hơn 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý cừa Nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cừa Việt Nam còn rất sơ khai. Đó là thị trường hàng hoa, dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng lậu, hàng kém chất lượng làm rối loạn thị trường. Hơn nữa, thị trường hàng hóa sức lao động mới manh nha. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trờ. Trình độ sơ khai cừa nền kinh tế thị trường Việt Nam chưa đừ đảm bảo cho một môi trường đâu tư có sức hấp dẫn mạnh mẽ.

81

Hơn nữa, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: lạm phát cao, thâm hụt thương mại lớn, thâm hụt ngân sách gia tăng và nguy cơ về mất ổn định tiền tệ... Trong 6 tháng đẩu năm 2008 chỉ số giá tiêu dùng bình quân đạt đến 20.34% trong khi cùng kì năm trước con số này chỉ ở mậc 7% (theo số liệu của tổng cục thống kê). Tuy nhiên trong vài tháng trở lại đây, Việt Nam đã dần ổn định được tình hình lạm phát và giảm nhập siêu. Tinh hình trên khiến Standard & Poor's (S&P), một trong ba công ty chuyên đánh giá hệ số tín nhiệm lớn nhất thế giới đã công bố đầu tháng 5/2008, chuyển đánh giá hệ số tín nhiệm của quốc gia Việt Nam từ ổn định sang tiêu cực trong trung hạn. Dấu hiệu này cho thấy cộng đổng quốc tế đã có những lo ngại về khả năng hạ nhiệt nền kinh tế Việt Nam tăng trường quá nóng trong thời gian qua. 1.2.2. Năng lực cùa các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chê.

Theo kết quả điều tra của viện Nghiên cậu kinh tế trung ương và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản cho thấy: Phần lốn các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt ở miền Bắc và miền Trung đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mậc trung bình của thế giới 2 - 3 thế hệ. 80 - 9 0% công nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại nhập, trong đó 7 6% máy móc, dây chuyển thuộc thế hệ 1950 - 1960, 7 5% số thiết bị đã hết khấu hao và 5 0% là đổ tân trang. Tính chung cho thiết bị các doanh nghiệp Việt Nam đều đang ở tình trạng lạc hậu và rất lạc hậu. Trong khi đó, các doanh nehiệp Việt Nam lại chỉ dùng khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu để đầu tư đổi mới công nghệ, so với .mậc 5% ở ăn Độ hay 1 0% ở Hàn Quốc là vó cùng thấp. Đây là một trong những năng lực yếu nhất của các doanh nghiệp Việt Nam. Và đây cũng chính là một điểm gây trở ngại cho các doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng, các nhà đầu tư nước ngoài nói chung.

1.2.3. Hệ thông pháp luật còn bộc lọ nhiêu thiếu sót.

Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đưa ra ý kiến khi đẩu tư vào Việt Nam. Trong những thập kỉ vừa qua, Nhà nước đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy vậy, hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn tổn tại một số nhược điểm gáy khó khăn cho các nhà đẩu tư như sau:

82

Nhược điểm lớn nhất là tính minh bạch, nhất quán và ổn định của pháp luật, đồng thời đày cũng là đòi hỏi của các nhà đẩu tư nước ngoài. Chính sự thiếu minh bạch của pháp luật đã tạo ra những kẽ hờ cho tệ nạn nhũng nhiêu, lống quyền và gây phiền hà với các nhà đầu tư. Vụ bê bối tại dự án đại lố Đông Tây (PCI) tuy là mốt trong những vấn đề sử dụng ODA nhưng nó cũng nói lén phẩn nào việc triển khai dự án chưa minh bạch và hiệu quả ờ Việt Nam. Hơn nữa các thủ tục hành chính vân còn gây cho nhà đẩu tư nhiều phiền phức.

Nhược điểm thứ hai cẩn nêu ra ở đây là các vãn bản quy phạm pháp luật thiếu tính nhất quán về nối dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nối dung vẫn còn dừng lại ở mức chung chung chưa có thông tin hướng dẫn cụ thể. Sự máu thuẫn và chồng chéo giữa các luật với nhau, giữa luật và nghị định, pháp lệnh, thông tư đã làm cho các đối tượng thi hành luật gặp nhiều khó khăn.

Mặt khác, tình trạng phép vua thua lệ làng là khá phổ biến trong việc mốt số cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tự ý ban hành các văn bản trái với luật hoặc không thể thi hành luật là mốt trong những khó khăn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

1.2.4. Những yếu kém trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Có thể khẳng định rằng kết cấu hạ tầng cùa Việt Nam chưa phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế về chi phí và chất lượng. Theo kết quả điều tra do viện nghiên cứu phát triển Đức (GDI) tiến hành cho thấy hơn 2/3 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải dùng đường bố để vận tải hàng hoa của mình. Hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài được phỏng vấn đều cho rằng hệ thống vận tải Việt Nam nghèo nàn là mốt trở ngại lớn cho kinh doanh. Theo đánh giá của UNDP thì mật đố đường giao thông/km của Việt Nam chỉ bằng Ì % mức trung bình trên thế giới, tốc đố truyền thông trung bình của Việt Nam chậm hơn thế giới 30 lần.

Theo báo cáo điều tra doanh nghiệp thường niên mới đáy cùa tổ chức Jetro thì chi phí thuê vãn phòng ờ Hà Nối hiện đang đứng thứ 5 trong khu vực Cháu Á. Chi phí vận chuyển đường biển đến và đi từ Đà Nang cao nhất khu vực, gấp rưỡi chi

phí bình quân từ các nước Châu Á. Chẳng hạn giá vận chuyển mốt container 40 feet từ Việt Nam đi Nhật Bàn là 1500 USD, gấp 2 lần so với Malaysia, cao hơn 500 USD

83

so với Philipin, 600 USD so với Ấn Độ và 200 USD so với Thái Lan. Chi phí thuê nhà ở của người nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh hiện cũng đang ở mức rất cao so với khu vực, xấp xỉ tiền thuê nhà tại Singapore và gấp đỏi tại Seoul. Như vậy, với hệ thống cơ sờ hạ từng yếu kém nhưng chi phí đừu tư lại cao là thách thức lớn cho thu hút và giải ngân hiệu quà vốn FDI của nước ta trong thời gian tới.

Nói tóm lại, kể từ khi Việt Nam ban hành Luật đừu tư thì con đường để các nhà đừu tư Nhật Bản và các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam đã được khai thông. Việt Nam đã có những kết quả nhất định trong việc thu hút FDI, góp phẩn vào sự tăng trường và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, bén cạnh đó vẫn còn tổn tại nhiều nguyên nhân khiến cho môi trường đừu tư trở nên kém hấp dẫn cừn phải có những biện pháp đồng bộ và nhất quán để có thể tăng cường thu hút FDI.

2. Triển vọng thu hút đẩu tư trực tiếp của Nhật Bản tại k hu vực phía Bắc Trước hết cừn nhận thấy rõ xu hướng đấu tư của Nhật Bản trong những năm tới. Về thị trường, Nhật Bản tiếp tục duy trì thị trường đẩu tư truyền thống là Bắc Mỹ và Tây Âu, đồng thời tích cực khai thác thị trường Châu Á. Nhật Bản muốn tạo nên mạng lưới liên kết kết sản xuất không chỉ trong một nước mà trong toàn khu vực, thậm chí trên cả thế giới. Chiến lược này đã được thực hiện khá thành công trước đây và vân là hướng chủ đạo được tiếp tục thực hiện trong thời gian tới. Đặc biệt, Châu Á, nhất là Đông Nam Á có tẩm quan trọng đặc biệt đối với FDI Nhật Bản. Hiện tại và cả trong tương lai, xét ờ cả khía cạnh kinh tế, chính trị, văn hoa, sẽ không có gì khó hiểu khi Nhật Bản chọn thị trường Châu Á làm thị trường đẩu tư trọng tâm của mình. Bắt đừu từ năm 2000, đừu tư của Nhật Bản vào Trung Quốc tăng đột biến. Tuy nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp Nhật Bản đang chuyển hướng sang mô hình đừu tư Trung Quốc + Ì, có nghĩa là khi các nhà đừu tư Nhật Bản đẩu tư vào Trung Quốc thì họ cũng sẽ đừu tư vào Việt Nam, Thái Lan và các nước Châu Á khác để giảm thiểu rủi ro. Theo Cơ quan Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JETRO), đừu tư của Nhật Bàn vào Trung Quốc đã tăng lên 3 lẩn kể từ năm 2001 tới năm 2005 và kỷ lục năm 2005 là chiếm 1 4% tổng đẩu tư ra nước ngoài của Nhật Bản. N ăm 2006, đẩu tư của Nhật Bân vào Trung Quốc bắt đừu giảm lẩn đừu tiên sau 6 năm tăng liên

84

tiếp, giảm 29,6% so với năm 2005. Trong khi đó FDI vào Việt Nam tăng đội biến 204,4%. Tại các nước ASEAN, các doanh nghiệp Nhật Bản tiếp tục chiếm thị phẩn lớn và ngành công nghiệp điện tử vẫn hấp dẫn các nhà đầu tư. Cuộc khảo sát được tiến hành bời Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) cũng cho thấy tủ lệ dành cho Trung Quốc cũng đang giảm dần: năm 2004 là 91,1%, năm 2005 là 82,2% và năm 2006 chỉ còn 77%. Trong khi đó tủ lệ cho Ấn Độ, Việt Nam và Thái Lan đều

tăng hàng năm. Đẩu tư của Nhật Bản vào khu vực Châu Á đã hình thành nên một mạng lưới sản xuất ở khu vực này, khiến cho các nước phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. Sự phụ thuộc này vẫn là đặc điểm khá nổi bật và cũng là một trong những lý đo mà Nhật Bản tiếp tục coi đây là thị trường đáu tư trọng tâm của mình trong thời gian tới. Một xu hướng nữa về đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào khu vực Châu Á trong giai đoạn tới đó là về lĩnh vực đầu tư sẽ có nhiều thay đổi. Bên cạnh việc tiếp tục duy trì đầu tư vào các ngành công nghiệp điện tử, Nhật Bản sẽ đẩu tư vào các ngành mới và khai thác thị trường phần mềm ở Châu Á. Nhật Bân cũng đã có những động thái chuẩn bị cho xu hướng đầu tư này, như việc tăng cường nhập khẩu các thiết bị công nghệ hiện đại, tăng đẩu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật nhằm rút ngắn khoảng cách so với Mỹ. Với sự chuẩn bị tích cực đó, Nhật Bản hi vọng trong thời gian tới sẽ chiếm lĩnh một số lĩnh vực công nghệ cao như viễn thõng, tin học. Điều này cũng chính là sự cần thiết để Nhật Bản có thể khai thác thị trường phần mềm Châu Á. Như vậy, có thể nói Nhật Bản ngày càng có sự điều chỉnh chính sách đầu tư hướng vào các nước ASEAN. Và xu hướng chọn Việt Nam trở thành điểm đến đang ngày càng được thể hiện rõ nét. Mặc dù còn tổn tại những khó khăn không thể tránh khỏi nhưng không thể phủ nhận những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường những ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản. Và minh chứng cho kết quả đó chính là số dự án và vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam liên tục tăng trong những năm qua. Mỗi nước đều có những chiến lược đầu tư riêng của mình, hướng vào các khu kinh tế phát triển hay tập trung vào miền Bắc, miền Nam của một quốc gia nào đó. Tuy

85

Nhật Bản không hề phân biệt đầu tư giữa khu vực phía Bắc hay phía Nam nhưng một cách tự nhiên cho thấy các doanh nghiệp này ngày càng mở rộng hoạt động đầu tư ra miền Bắc nước ta. Từ năm 2001 đến nay, các dự án đẩu tư hay mở rộng đầu tư ở khu vực phía Bắc Việt Nam của các nhà đầu tư Nhật Bản tăng trưởng rõ rệt. Nó không chỉ thực hiện chính sách "Trung Quồc + Ì", giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro mà còn là sự đâu tư hết sức nghiêm túc của Nhật Bản trên một mảnh đất đẩu tư hiệu quả. Đồng thời khu công nghệ cao Hoa Lạc đang ngày càng hoàn thiện, phù hợp với xu hướng phát triển sang lĩnh vực công nghệ cao của các nhà đầu tư Nhật Bản, giúp miền Bấc tạo được lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút FDI của các doanh nghiệp Nhật Bản. Hiện nay, trong bồi cảnh đất nước ta cũng như các nhà đầu tư Nhật Bản đang phải đồi mặt với những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng toàn cẩu, trong một tương lai gắn từ nay đến năm 2010 có lẽ các dự án của Nhật Bản đầu tư vào khu vực phía Bấc Việt Nam nói riêng, Việt Nam nói chung sẽ không dễ dàng để có những bước tiến đột phá, nhưng có thể tin tưởng rằng sau năm 2010, khi nền kinh tế Nhật Bản phục hồi, thì miền Bắc Việt Nam sẽ có những tăng trưởng vượt bậc nhờ thu hút FDI từ các nhà đầu tư Nhật Bản. Thời gian này cũng chính là thời gian để chúng ta chuẩn bị hành lang pháp lý, cải thiện môi trường đáu tư để tạo những thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài, cụ thể ở đây là doanh nghiệp Nhật Bản ngay cả trong những giai đoạn khó khăn nhất.

HI. MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM TẢNG CƯỜNG THU HÚT FDI CỦA

NHẬT BẢN, ĐẶC BIỆT VÀO KHU vực PHÍA BẮC VIỆT NAM

Mới đây, 7 nhóm giải pháp tổng thể nhằm đẩy mạnh và giải ngân vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài vừa được Bộ Kế hoạch và Đẩu tư trình thù tướng chính phù. Đó là các nhóm giải pháp ở 7 lĩnh vực : luật pháp và chính sách, quy hoạch, cải thiện cơ sở hạ tầng, nguồn nhãn lực, giải phóng mặt bằng, phàn cấp và xúc tiến đầu tư. Đây là những nhóm giải pháp chung để tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam, nhìn nhận từ góc độ riêng thu hút FDI của Nhật Bản vào khu vực phía Bắc Việt Nam tuy có những nét riêng biệt nhưng vẫn có những giải pháp đồng bộ trong nhóm giải pháp tổng thể. Từ việc phân tích những thành công cũng như hạn chế, khó khăn và

86

thuận lợi trong hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhật Bản tại khu vực phía Bấc Việt Nam, khoa luận xin nêu ra một số giải pháp như sau: 1. T r i ển khai thực hiện định hướng về tổng thể quy hoạch k i nh té - xã hội k hu vực phía Bác Thời kắ 1996-2010 đã được đưa ra kế hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế - xã hội cho các khu vực, trong đó khu vực đồng bằng sổng Hồng cũng như Tây Bác, Đông Bắc có những định hướng khác nhau phù hợp với lợi thế, yêu cẩu phát triển của từng vùng, vì thế cần triển khai có hiệu quả để phát triển theo định hướng đó. Theo đó, cần đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm khu vực phía Bắc: Hà N ội - Hải Phòng - Quảng Ninh, phát triển nhanh công nghiệp dọc quốc lộ 18 và quốc lộ số 5. Về phát triển công nghiệp, ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sản xuất như sản xuất hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, công nghiệp cơ khí... Và đặc biệt cẩn ưu tiên phát triển công nghiệp kĩ thuật cao, công nghiệp sản xuất các vật liệu cơ bản, công nghiệp phụ trợ để đáp ứng sản xuất và thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Để tăng cường điều đó, việc xây dựng các khu công nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp nước ngoài là một điều vô cùng quan trọng, về dịch vụ, khu vực phía Bắc có những lợi thế đặc biệt nổi trội của nó, cần khai thác lợi thế về địa lý để phát triển nhanh các ngành dịch vụ du lịch. Hem thế nữa, còn cân phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động ngân hàng, tài chính, bảo hiểm - những thế mạnh của khu vực phía Bắc. Với vùng trung du miền núi phía Bấc cần hướng mạnh vào phát triển các ngành chủ yếu như công nghiệp năng lượng, công nghiệp khai thác khoáng sân, vật liệu xây dựng... để có thể cung cấp nguyên vật liệu cho các khu cóng nghiệp của đổng bằng sông Hồng, đổng thời cân tích cực cải thiện cơ sờ hạ táng để thu hút các nhà đẩu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nahiệp hay dịch vụ. 2. Đẩy nhanh việc thực hiện Sáng kiên chung Việt Nam - Nhật Bản Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản được nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải và Thủ tướng Nhật Bản Junichiro Koizumi đưa ra và sau đó được hai bên ký kết thực hiện từ tháng 4 năm 2003 nhằm giúp cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam, đổng thời giúp giải quyết tốt các vướng mắc của các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư Nhật Bản. Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản không chỉ dừng lại ở việc yêu cầu

87

Chính phủ Việt Nam cải thiện chính sách nhằm thúc đẩy đầu tư, mà còn sử dụng một cách có hiệu quả viện trợ ODA của Chính phủ Nhật Bản trong việc thực thi các chính sách cần thiết. Đó là các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để hoàn thiện hạ tầng cơ sỏ như đường xá, bến cảng, thúc đẩy đầu tư, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ lập các kế hoạch chiến lược phát triển công nghiệp, bao gồm cả những hạng mục đã và đang được thực hiện từ trước đến nay. Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản đã thực hiện Giai đoạn ì (2003 - 2005), Giai đoạn li (2005 - 2007) rất thành công và đã giúp cho môi trường đẩu tư, kinh doanh Việt Nam có bước đột phá tích cực và không ngừng được hoàn thiện. Hiện nay, việc thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản đã bước vào Giai đoạn I I I. Để việc thực hiện sáng kiến chung này đạt hiệu quả cao hơn nữa, cẩn có sự phối hợp thực hiện tích cực giữa các Chính phù và doanh nghiệp của cả hai nước. Tiếp thu các vướng mắc của các doanh nghiệp FDI Nhật Bân trong quá trình hoạt động tại Việt Nam, từ đó để ra những giải pháp, điều chỉnh phù hợp. Tiếp thu các ý kiến đóng góp của phía Nhật Bản để cải thiện môi trường đấu tư, đổng thời, cần phải xem xét kỹ lưỡng và đàm phán để bảo đảm lợi ích của cả hai bên. Với nỗ lực của cả hai bên nhằm tạo được những điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư, trong thời gian tới lượng vốn FDI của Nhật Bản vào miền Bắc và các khu vực khác của Việt Nam sẽ không ngừng tăng lên. 3. Xây dụng chiên lược xúc tiên đầu tư đói vói các nhà đầu tư Nhật Bản Hoạt động xúc tiến đầu tư của Nhật Bản ỏ nước ta có thể thực hiện theo những cách sau: Mội là, quản lý nhà nước đối với đầu tư Nhật Bàn phải dặt trọng tâm vào hoạt động xúc tiến đầu tư. Sự chuyển biến về nhận thức đó được thực hiện thông qua việc thường xuyên sửa đổi, bổ sung chính sách theo hướng khuyến khích đầu tư đồng thời bằng nhiều cách thức để quảng bá rộng rãi hình ảnh Việt Nam và khuvực phía Bắc Việt Nam tại Nhật Bản. Hai là, nội dung của xúc tiến đầu tư là hệ thống các giải pháp tiếp thị tổng hợp về chiến lược sản phẩm, giá phí và các ưu đãi đáu tư. Hoạt động xúc tiến đầu tư cần làm nổi bật các lợi thế so sánh đổng thời cũng nêu ra những bất lợi, khó khăn và các giải pháp để khắc phục những bất lợi đó, nhằm làm cho các nhà đầu tư Nhật Bản

88

nhận biết đúng cơ hội và lợi ích họ sẽ thu được. Ba là, kinh nghiệm thực tế đã cho thấy phương tiện xúc tiến đầu tư có hiệu quả nhất là tạo môi trường thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư đang thực hiện các dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. K hi gặp khó khăn trong triển khai dự án các cơ quan nhà nước tìm cách giúp đỡ họ khấc phục, đảm bảo kinh doanh có lợi và hiệu quả. Tấc dụng lan toa cẩa nhà đầu tư Nhật Bản đang hoạt động đối với các nhà đầu tư Nhật Bản tiềm năng lớn hơn nhiều so với bất kỳ cuộc vận động đẩu tư nào. Để thực hiện nhanh chóng các hoạt động trên. Chính phẩ Việt Nam cần đề nghị Chính phẩ Nhật bản hỗ trợ trong các lĩnh vực sau: Ì Cập nhật, xây dựng các website xúc tiến đầu tư và dịch sang tiếng Nhật. 2 Cử chuyên gia Nhật Bản sang giúp hoạch định chiến lược thu hút đẩu tư, giúp đỡ về lựa chọn và kêu gọi các dự án đẩu tư theo ngành và địa phương. 3 Xây dựng hệ thống cơ sờ dữ liệu về các nhà đầu tư tiềm năng và phân tích các ngành công nghiệp. 4 Tổ chức các đoàn xúc tiến đấu tư định kỳ. 5 Thành lập văn phòng xúc tiến đẩu tư tại Nhật Bản thông qua tổ chức Xúc tiến thương mại Nhật Bản JETRO. Đồng thời đó cũng là công việc xúc tiến cẩa từng tỉnh, thành phố khu vực phía Bắc Việt Nam để có thể đón nhận được nhiều hơn nữa dòng vốn FDI từ các doanh nghiệp Nhật Bân. 4. Sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA cẩa Nhặt Bản vào cải thiện, phát triển hạ tầng cơ sở nhàm thu hút vốn đầu tư nước ngoài Nhật Bản là một quốc gia có nhiều đóng góp cho việc hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội Việt Nam thông qua lượng vốn ODA lớn. Giai đoạn từ năm 2000 đến nay, ODA cùa Nhật Bản vào Việt Nam không tăng đột biến nhưng vẫn giữ ở mức cao và luôn là nước đứng đầu cung cấp ODA cho Việt Nam. Sau 17 năm tiếp nhận ODA từ Nhật, khả năng cung cấp điện lực cẩa Việt Nam tăng nhanh, đường sá, bến càng và các cơ sờ hạ tầng khác cũng được phát triển đáng kể. Đây chính là một bước quan trọng, tạo nền tảng hạ tầng cơ sở thuận lợi đế mở đường cho dòng vốn FDI cẩa Nhật Bản vào Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, có rất nhiều dự án dùng vốn ODA cẩa Nhật Bản một

89

cách lãng phí, gây thất thoát hàng tỷ đồng và làm mất lòng tin từ phía các nhà đầu tư Nhật Bản. Có những cây cầu bị rút ruột nghiêm trọng, nhiều con đường không đảm bảo tiêu chuẩn như công bố ban đầu, cụ thể như vụ viợc xảy ra tại PMU 18, PCI. Viợc sử dụng như vậy hiợn đang đật ra một bài toán khó cho những người quản lý, sử dụng và cả cho những nhà tài trợ. Để giải quyết vấn đẻ trên, Chính phủ Viợt Nam cẩn đưa ra những cam kết chạt chẽ hơn, điều chỉnh cơ chế sử dụng vốn ODA, quản lý giám sát các dự án ODA để làm sao tránh tình trạng sử dụng vốn bừa bãi và lãng phí. Nếu sử dụng một cách hiợu quà nguồn vốn ODA này, uy tín của Viợt Nam đối với Nhật Bản sẽ ngày càng được nàng cao, từ đó sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc để hoạt động đầu tư của Nhật Bân nói riêng và đẩu tư nước ngoài nói chung diễn ra thuận lợi và sẽ thu hút thêm nhiều nhà đầu tư mới đến với Viợt Nam. 5. Phát triển nguồn nhãn lực đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiợp Nhật Bản Điểm khiến khu vực phía Bắc Viợt Nam trở thành điểm đẩu tư hấp dẫn đối với các doanh nghiợp Nhật Bân chính là nguồn nhân lực dồi dào và nhân công rẻ. Tuy nhiên, hiợn nay nhiều doanh nghiợp FDI Nhật Bản lại đang phải đối đầu với chính những điều tưởng như là hấp dẫn ban đầu khi lựa chọn đẩu tư tại Viợt Nam. Năng suất, chất lượng và hiợu quả của lao động nước ta còn thấp và chỉ bằng 3 0% mức trung bình của thế giới. Các doanh nghiợp này thực sự lo ngại nếu như nhân công không đủ đáp ứng năng lực sản xuất của công ty. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải đào tạo và đào tạo lại nguồn lực. Thứ nhất, khuyến khích các doanh nghiợp FDI Nhật Bản tham gia vào hoạt động đào tạo. Trên thực tế các doanh nghiợp Nhật Bản có năng lực về công nghợ và quản lý rất lớn. Thông qua hoạt động đào tạo của các doanh nghiợp này, người lao động có thể nắm bắt được những công nghợ hiợn đại và thiết thực nhất. Tuy vậy, hoạt động đào tạo này tại Viợt Nam hiợn chưa được chú trọng. Để có thể tận dụng và khai thác thế mạnh của các doanh nghiợp roi Nhật Bản trong lĩnh vực đào tạo, Viợt Nam cần thúc đẩy giao lưu hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi giữa các doanh nghiợp Nhật Bản và các cơ sỏ đào tạo như các trường đại học, thiết lập các trung tâm đào tạo nghề chuyên sâu. Thứ hai, nâng cao trình độ cùa người lao động thông qua hướng nghiợp và dạy nghề. Để làm được điểu này cẩn phải có sự kết hợp giữa các cơ sỏ đào tạo và

90

các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần cung cấp cho cơ sờ đào tạo những yêu cẩu vế kỹ năng, trình độ đối với người lao động. Qua đó, các cơ sở đào tạo sẽ tham khảo để xây dựng cho mình một chương trình giảng dạy thiết thực, phù hợp và đáp ửng đúng yêu cẩu của nhà tuyển dụng. 6. Phát triển, thu hút và sử dụng công nghiệp phụ t rợ Bộ công thương đã xây dựng chiến lược phát triển công nghiệp phụ trợ đến năm 2020 nhưng các giải pháp cụ thể hóa chiến lược này vẫn chưa nhiều. Ông Hổ Văn Mân, Phó giám đốc kỹ thuật Công ty CP dụng cụ cơ khí xuất khẩu kiến nghị: "Việc hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới cũng đồng nghĩa với xu hướng liên doanh, liên kết, trong đó phát triển công nghiệp phụ trợ là yếu tố mấu chốt để tham gia sự phân công vào chuỗi gia trị này. Ngành công nghiệp phụ trợ không được phát triển tương xửng thì cũng đổng nghĩa với việc doanh nghiệp Việt Nam tự loại mình ra khỏi chuôi giá trị toàn cẩu". Như vậy, công nghiệp phụ trợ có vai trò quan trọng trong việc thu hút dòng vốn FDI, bởi bản thân các tập đoàn, cống ty lớn về lắp ráp giờ đây cũng chỉ giữ lại trong quy trình của mình các khâu nghiên cửu, phát triển sản phẩm và lắp ráp thay vì tất cả gói gọn trong một công ty, nhà máy. Hiện nay, cóng nghiệp phụ trợ được xem là chìa khóa của vấn đề bởi phát triển ngành này sẽ thu hút lớn vốn FDI vào lĩnh vực công nghiệp của Việt Nam, kích thích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, tạo ra sản phẩm xuất khẩu cạnh tranh. Ví dụ nếu sản xuất tivi, máy tính, xe máy ngay trong nước nhưng lại phải nhập khẩu tất cả linh kiện, phụ tùng thì giá cả khó có thể cạnh tranh. Do vậy các doanh nghiệp FDI cũng sẽ chọn điểm đến khác nếu họ đẩu tư một nhà máy ở nơi này nhưng lại phải đạt hàng nhập thiết bị, linh kiện từ một điểm khác. Thái Lan là một ví dụ điển hình trong việc xây dựng công nghiép phụ trợ và đã thu hút được không ít các nhà đẩu tư Nhật Bản đến với nước họ. Đối với Việt Nam, công nghiệp phụ trợ là ngành còn nhiều mới mẻ. Do đó, chúng ta cần phải vừa phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước, vừa phải thu hút và sử dụng công nghiệp phụ trợ nước ngoài ở Việt Nam. Các giải pháp cụ thể mà Chính phủ cần phải thực hiện để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ trong nước đó là: Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp phụ trợ. Xây dựng các trung tâm đào tạo kinh doanh và công nghệ cũng như các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật cho

91

các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp phụ trợ. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho của các doanh nghiệp Việt Nam trong ngành công nghiệp phu trợ. Thực hiện các biện pháp ưu đãi cho công nghiệp phụ trợ. Song song với việc phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước, Chính phủ Việt Nam cũng cần phải thu hút và sử dụng công nghiệp phụ trợ nước ngoài ở Việt Nam. Đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành này, Chính phủ Việt Nam cần phải: Cho phép các doanh nghiệp lắp ráp khi mua phụ tùng và nguyên liệu tẩ các doanh nghiệp nằm trong khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất được tính phẩn phụ tùng và nguyên liệu đó vào công thức tỷ lệ nội địa hoa. Đồng thời cho phép các doanh nghiệp trong khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu khi bán hàng vào thị trường nội địa. Đơn giản hoa khâu cho phép các doanh nghiệp trong khu chế xuất và các doanh nghiệp chế xuất bán hàng vào thị trường nội địa cũng cần được chú ý thực hiện. Với những nỏ lực thực hiện những giải pháp thiết thực của Chính phủ Việt Nam, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình tẩ phía Nhật Bản để làm cho môi trường đầu tư Việt Nam ngày càng thông thoáng, hấp dẫn, thì trong thời gian tới lượng vốn đẩu tư cùa Nhật Bản vào phía Bắc Việt Nam sẽ ngày càng gia tăng, và hoạt động của các doanh nghiệp FDI Nhật Bản ngày càng hiệu quả hơn, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, xã hội.

92

K ẾT L U ẬN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đang ngày càng phát huy được những vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường, toàn cẩu hoa kinh tế quốc tế. FDI không chỉ là quan hệ đấu tư giữa nước chủ đầu tư và nước nhận đẩu tư mà còn làm cho mối quan hệ chính trị, ngoại giao giữa hai nước trờ nên tốt độp hơn. Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo dựng môi trường đẩu tư thuận lợi và thông thoáng để có thể trở thành một môi trường hấp dẫn, một mảnh đất dừng chân lý tưởng cho các nhà đẩu tư. Song song với điểu đó, các nước chủ đẩu tư mà đạc biệt cần kể đến Nhật Bản cũng đang có những đóng góp hết sức to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Với những nô' lực từ cả hai phía, quan hệ thương mại Nhật Bản - Việt Nam đang có những bước phát triển tốt độp và đây triển vọng. Nhật Bản không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế bằng nguồn vốn ODA mà các nhà đẩu tư Nhật Bản còn nhìn nhận một cách nghiêm túc việc coi Việt Nam là một thị trường hấp dẫn để đầu tư. Với những nỗ lực không ngừng để có thể tạo dựng được mối quan hệ hợp tác lâu dài, bển chặt, Việt Nam ngày càng chiếm được vị trí quan trọng với các nhà đầu tư Nhật Bản và ngược lại, Nhật Bân cũng luôn là đối tác chiến lược của nước ta. Trải qua một quá trình đẩu tư lâu dài, khu vực phía Bắc Việt Nam đang ngày càng nhận được những ưu ái từ phía các nhà đẩu tư Nhật Bản. Đã có rất nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu về đâu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản tại Việt Nam và khoa luận xin được tổng hợp, phân tích cụ thể hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Nhặt Bản tại khu vực phía Bắc Việt Nam. Với những phân tích còn đơn sơ và góc nhìn còn hạn hộp, khoa luận tìm hiểu thực trạng đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam nói chung, vào miền Bác Việt Nam nói riêng để có thể đưa ra một cái nhìn tổng thể về thực trạng và triển vọng của khu vực phía Bắc trong việc thu hút FDI của Nhật Bân. Và từ đó có thể rút ra được những gói giải pháp cụ thể, đồng bộ cho việc thu hút đầu tư nước ngoài cùa khu vực phía Bấc, nâng cao sự phát triển kinh tế, xã hội cho tương xứng với tiềm năng của vùng và có được cái nhìn triển vọng trong thời gian tới cho cửa ngõ kinh tế - nơi có trung tâm văn hoa, chính trị, kinh tế, xã hội, thù đô của cà nước. Chúng ta

93

cần tăng cường sự hấp dẫn của môi trường đầu tư bằng việc thực hiện những biện pháp đồng bộ, nhất quán như: thực hiện nhất quán các chính sách đấu tư nước ngoài, cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối với đẩu tư nước ngoài, chú trửng tới việc xây dựng và thực hiện chiến lược xúc tiến đầu tư đối với các nhà đầu tư Nhật Bản, sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA của Nhật Bản, phát triển nguồn nhân lực và công nghiệp phụ trợ đáp ứng nhu cẩu của các nhà đẩu tư Nhật Bản. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang có những biến đổi thăng trầm, cuộc khủng hoảng kinh tế làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế các quốc gia thì các biện pháp được áp dụng như thế nào cho hiệu quả là bài toán cẩn được giải quyết nhanh chóng.

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Chí Lộc (1997), Giáo trình đầu tư nước ngoài, N XB Giáo dục, Hà Nội.

2. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Hiệp định giữa CHXHCN Việt Nam và

Nhật Bản về lự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư.

3. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Sá/ỉẹ kiến chung Việt Nam - Nhật Bản.

4. Số 241 + 242, Tạp chí kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Nhật Bản và Việt

Nam trong bối cảnh các nước Apec.

5. Cục đầu tư nước ngoài, Tổng quan về đáu tư trực tiếp nước ngoài 2008.

6. PGS. TS Phạm Hồng Sơn, Đẩu tư trực tiếp nước ngoài: Triển vọng thế giới và

thực tiễn Việt Nam, Viện nghiên cứu phát triển TP Hồ Chí Minh.

7. Lê Công Toàn, Các giải pháp tăng cường thu hút và quản lý FDI tủi Việt

Nam giai đoủn 2001 - 2010, Bộ giáo dục và đào tạo, Học viện Tài Chính.

8. (2005), Luật đầu tư 2005, Nhà xuất bản chính tr quốc gia, Hà Nội.

9. Nghị định Ỉ08/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số

điều của Luật đầu tư, http://www,vietlaw,gov,vn

10. Số liệu các nước đẩu iưvào Việt Nam, Bộ Kế hoạch đầu tư, Cục đầu tư nước

ngoài.

li. Kinh tế xã hội Việt Nam, Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam.

12. Peoples daily online, Thống kê bộ Tổng vụ Nhật Bản.

95

CÁC WEBSITE THAM KHẢO

Ì. Báo điện tử Thời báo kinh tế Việt Nam: http://vneconomv,vn

2. Báo thương mại và tài chính Nhật Bản: http://nikkei.co.ip

3. Bộ Tài chính Nhật Bản: http://www.mof.go.jp

4. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bàn JICA: http://www.iica.go.ip

5. Cục đầu tư nước ngoài: http://www.fia.mpi.gov.vn

6. Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam: http://www.vn.emb-iapan.go.ịp

7. Trung tâm văn hóa thông tin tư vấn và xúc tiến đẩu tư B c Ninh:

hitp://www.ipcbacninh.gov,vn

8. Tổng cục thống kê: http://www.gso,gov.vn

9. Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản IETRO: http://www.jetro.go.ip

96

10. Viện kinh tếTP Hồ Chí Minh: hltp://www.vienkinhle.hochiminhcitv,gov.vn

PHỤ LỤC

Hà Giang Cao Bằng

Lai C h iu Lào

. Bác

Cai

Tuyên KỈS ,

Sơn

Biên Đ èn

Bai Y ỉn

L « " 9 7

1

3

Quáng Ninh

Sơn La

5 6 4 H ò a' 11 8 9

Binh 12 10

„ 13

Thạnh

Nghệ An

PHU L ÚC 1: Bản đồ 64 tình, thành phô Việt Nam

ì Phú Thọ ì Hà 'ây 3 Vĩnh Phúc 4 Thải Nguyên 5 Hả Nội 6 Bắc Ninh 7 Bấc Giang s Hãi Dương 9 Hải Phông 10 'hải Binh 11 Hung Yên 12 Há Nam 13 M âm Binh 14 Minh Bình

Hoa

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Tri

Thừa Thiên - H

Đã Nẳny

Quãng Nam

Quảng Ngài

Xon

T ùm

Gia Lai

Bình Bịnh

Phú Yên

Đẩk Lắk

£jgl(

Khảnh H òa

Binh ™* ,

lĩ Bình Dương 16 TPHỒ Chí Minh 17 Long An 18 Đồng ~háp 19 Tiền Giang 22 Bến're 21 "rả Vinh 22 Vinh Long 23 Hâu Giang 2- Cằn ""hữ

p t m ' ° ' c Lâm Đồng NinhThuán

Táy Ninh

^

BinhTtiuẳn

An 1R

Giang '° 19

Bà Ria - Vũng Tàu

K

Gian-

24 22 20

Kén Giang

23

21 Sóc

Cà Mau

Hác Trảng Liêu

97

LÚC

2: Vùng kinh tê trọng điểm phía Bắc - định hướng phát triền dô thị và

PHU khu công nghiệp đến năm

2010

VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA BẮC

ĐỊNH HUỚNGÍHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CỔNG NGHIỆP ĐẾN NÁM 2010

G I ẢI

C HÚ

SAO THÚNG

Ì KKUCŨNGHGKỄP

ri THÌ THEO QUI MỄ số CÁN

• 15-20Tl.tán

• Triệu*

r\

7Svạn-1tạjiBn

I.TAIBGOP 2 < ạ Ị n g N (p 3.Xây dựng 4 1^ lim ngu 5.Dịchw

o 35-SOvaiiBn

»>- Sánlay —•

ĐttìngcaotâcdựkiỂn

Duờngcápl-ll

Ci 10-2Ovạndán

MlOvạnaân

mm ĐuõnăcáplN —' Mnării

98