CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ  SINH SẢN TRÊN HEO VÀ BIỆN PHÁP XỬ  LÝ Porcine Reproductive & Respiratory SynDrome PRRS

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

* THẾ GIỚI

­  Giữa  những  năm  1980  đã  có  những  báo  cáo  về  bệnh  song

chưa xác định được nguyên nhân

­  Năm  1987  bệnh  được  ghi  nhận  ở  Mỹ  với  những  triệu  chứng

lâm sàng về sinh sản kết hợp với hô hấp

­  Năm  1990  hội  chứng  tương  tự  đã  xuất  hiện  tại  châu  âu,  đầu

tiên là Đức, Pháp và Anh sau đó lan tràn khắp châu âu

­ Năm 1992 hội nghị quốc tế về bệnh này tổ chức tại minesota,

tổ  chức  thú  y  thế  giới  đã  nhất  trí  gọi  tên  là  hội  chứng  rối  loạn

sinh sản và hô hấp ở lợn(PRRS)

LỊCH SỬ BỆNH

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

­  Năm  1997  bệnh  được  phát  hiện  đầu  tiên  vào  trên  đàn  heo  nhập từ Mỹ.

­ Năm 2007 xẩy ra 2 đợt

▪ Đợt 1 xẩy ra tại 7 tĩnh phía bắc làm chết và tiêu hủy 7.269

con;

▪ Đợt 2 bệnh xẩy ra trên 14 tĩnh thành trên cả nước làm chết

và tiêu hủy 13.070 con

­  Năm  2008  bệnh  xẩy  ra  tại  10  tĩnh  thành  trên  cả  nước,  làm  chết và tiêu hủy  254.242 con

Ệ * VI T NAM

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Vi khuaån

Virus

Tác nhân gây bệnh

-Porcine reproductive and respiratory syndrome virus (PRRS). -Pseudorabies virus -Swine influenza virus -Porcine respiratory coronavirus.

Nguyên nhân chính là do virus PRRS + Mycoplasma

-Mycoplasma hyopneumoniae -Pasteurella multocida -Actinobacillus pleuropneumoniae -Salmonella cholerasuis -Streptococcus suis -Haemophilus parasuis ...

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Lây truyền bệnh 1.Heo nhiễm virus hoặc mang trùng: nước bọt, nước mũi, các chất bài

tiết: nước tiểu, tinh dịch, sữa và phân

2.Vaccine virus sống cải tiến

3.Từ các phương tiện vận chuyển, công nhân, dụng cụ sản xuất

4.Một khi đàn heo đã nhiễm virus có xu hướng lưu hành vĩnh viễn và rất

khó để loại trừ bệnh

5.Kháng thể từ mẹ không đủ để bảo vệ heo con chống lại virus PRRS,

nếu có thì thời gian bảo hộ ngắn

The 1998 PRRS Compendium

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Lây truyền bệnh(Tiếp theo)

Các nguồn lây bệnh chủ yếu

(Le potieret al.1997)

56% từ heo bệnh

21% lây gián tiếp(xe, ủng, quần áo, ..

20% tinh dịch có virus

NCSU Extension Swine husbandry 2001 SWINE NEWS October,2000-Vol.24,No.10 “PRRS summary and update”

3% Chưa rõ

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Triệu chứng đối với nái mang thai và hậu bị

­ Lợn hậu bị và nái sinh sản ở mọi lứa tuổi đều có biểu

hiện Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 39 – 40 độ kéo

dài 2 – 4 ngày

­ Thời gian lên giống kéo dài, tỷ lệ phối giống đạt thấp

­ Có biểu hiện ho

­  Lợn  nái  sinh  sản  thường  bị  sẩy  thai  ỏ  giai  đoạn

cuối(92 – 102 ngày)>10%

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Triệu chứng đối với nái đẻ nái nuôi con

­Tỷ lệ đẻ non tăng

­Lợn con sinh ra yếu ớt, tỷ lệ chết khi sinh tăng >20%

­Tỷ lệ thai khô tăng >10%, thai khô có màu trắng hồng

đặc trưng của bệnh

­Tỷ lệ lợn nái bị mất sữa, viêm vú tăng

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Triệu chứng đối với heo con theo mẹ

­ Heo con theo mẹ ốm yếu, còi cọc, thở thể bụng

­ Tỷ lệ tiêu chảy tăng cao

­ Mức độ đồng đều trong đàn thấp

­ Tỷ lệ chết tăng 5o – 80%

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Triệu chứng lâm sàng đối với đực giống

­ Khi bị cấp tính ngoài các triệu chứng chung như: sốt, bỏ

ăn, lười vận động còn thấy:  Đực giống giảm tính hăng(từ

chối phối giống khoảng 2 – 12%)

­  Kiểm  tra  chất  lượng  tinh  thấy:  Tinh  dịch  loãng,  mật  độ

tinh trùng giảm mạnh, tỷ lệ kỳ hình tăng cao(>20%)

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Triệu chứng trên heo sau cai sữa và heo thịt

­Chậm tăng trưởng 50 – 70%

­Tỷ lệ chết tăng 10 – 25%

­Tỷ lệ viêm phổi, viêm màng nảo và tiêu chảy tăng

Hiệu quả điều trị bằng kháng sinh ở giai đoạn CẤP TÍNH

The 1998 PRRS Compendium

không thật sự cao

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Thông thường bệnh bùng phát vào khoảng 35 ngày tuổi, đây  là giai đoạn hàm lượng kháng thể của lợn mẹ truyền cho lợn  con  thấp nhất

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Khi heo bị nhiễm PRRS thì tiếp tục bị nhiễm các

vi khuẩn kế phát như

­Streptococus suis(Ss)

­Hemophilus parasuis(Hp)

­Mycoplasma hyopneumoniae(Mh), vì lúc này các

tế bào đại thực bào ở phổi đã bị virus phá hủy

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Chương trình kiểm soát nhằm hạn  chế tối đa tác động của bệnh  PRRS   Trại không nhiễm bệnh PRRS

 Trại nhiễm bệnh PRRS

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

I. Chương trình phòng bệnh bằng biện pháp an toàn sinh học

• Mục đích: Hạn chế tối đa sự lây nhiễm virus vào đàn lợn trong trại

Biện pháp:

­      Kiểm soát phương tiện ra vào trại bằng biện pháp sát trùng

­      Có hàng rào ngăn cách giữa trong và ngoài trại

Lợn hậu bị thay thế phải biết rõ nguồng gốc, không nhiễm PRRS

­

Có chuồng cách ly: lợn hậu bị trước khi nhập đàn phải có thời gian

­

nuôi  cách  ly  tối  thiểu  là  90  ngày  và  phải  được  kiểm  tra  hàm  lượng

kháng thể bằng Elisa hoặc PCR trước khi nhập đàn

1.    Trại không nhiễm bệnh PRRS

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Biện pháp (Tiếp):

­ Trong thời gian nuôi cách ly đưa lợn nái già loại thải ở  cùng lợn hậu bị để truyền kháng thể cho lợn hậu  bị( 1 nái già/ 10 hậu bị), thời gian ở cùng tối thiểu 2  tuần.

­ Nguồn tinh nhập vào: Phải không nhiễm PRRS

­ Thực hiện chương trình cùng vào cùng ra đối với lợn  con cai sữa và lợn thịt, có thời gian nghỉ để trống  chuồng để sát trùng và làm vệ sinh chuồng trại.

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Hệ thống sát trùng, hàng rào  bảo vệ và khu vực nuôi cách  ly lợn hậu bị đạt tiêu chuẩn

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

2. Trại nhiễm bệnh prrs

• Mục đích: ­ giảm số lượng virus trong trại

­ Không  đưa virus ngoài trại vào thêm

Biện pháp:

• ­      Kiểm soát phương tiện ra vào trại bằng biện pháp sát trùng ­      Có hàng rào ngăn cách giữa trong và ngoài trại

­

Lợn hậu bị thay thế phải biết rõ nguồng gốc, nhập lợn cùng một  trại, hạn chế nhập lợn từ nhiều trại khác nhau

­

Có chuồng cách ly: lợn hậu bị trước khi nhập đàn phải có thời  gian nuôi cách ly tối thiểu là 90 ngày và phải được kiểm tra hàm  lượng kháng thể bằng Elisa hoặc PCR trước khi nhập đàn

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

­ Trong thời gian nuôi cách ly đưa lợn nái già loại thải ở cùng lợn hậu bị

để truyền kháng thể cho lợn hậu bị( 1 nái già/ 10 hậu bị), thời gian ở

cùng tối thiểu 2 tuần.

­

Loại thải  ngay những nái sẩy thai hoặc có triệu chứng nặng

­   Nguồn tinh nhập vào: Phải không nhiễm PRRS.

­   Lợn con cai sữa được tách khỏi bố mẹ và nuôi tại địa điểm cách xa

trại ít nhất 3 km

­  Thực hiện chương trình cùng vào cùng ra đối với lợn con cai sữa và

lợn thịt, có thời gian nghỉ để sát trùng và làm vệ sinh chuồng trại.

Biện pháp (tiếp):

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Biện pháp (tiếp)

­  Giảm  stress  cho  lợn  bằng  các  biện  pháp  quản  lý:  Giảm

mật  độ  nuôi,  kiểm  soát  môi  trường  sống  chú  ý  đến  nhiệt

độ, độ ẩm và tốc độ gió

­Giảm bớt sự vận chuyển đàn lợn khác lứa tuổi kể cả việc

giới  hạn  khu  vực  làm  việc  cho    người  lao  động  và  trang

thiết bị làm việc

­  Loại  bỏ  những  con  còi  cọc  thay  vì  giữ  lại  nuôi  vì  đây  là

nguồn bệnh tiềm tàng lây lan trong trại

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

­ Chấm dứt việc gửi, nhận lợn con trong chuồng đẻ

Biện pháp (tiếp)

­ Giảm số lượng vi trùng trong trại bằng các biện pháp sát

­ Hạn  chế  các  yếu  tố  lây  truyền  như:  nước,  thức  ăn,  kim

trùng, xử lý xác lợn con, nhau thai,...

tiêm(tiêm mỗi nái một kim), công nhân làm việc giữa các

trại,

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

­  Không  khuyến  cáo  sử  dụng  vaccine    đối  với  trại  không  nhiễm  bệnh  PRRS

­ Đối với trại bị nhiễm PRRS có thể tiêm vaccine theo các chương trình  tiêm  khác  nhau.  Tuy  nhiên  việc  sử  dụng  vaccine  phải  có  sự  giám  sát  của bác sỹ thú Y và phải được  xem xét cẩn thận vì :

• Chủng vaccine PRRS sống có thể làm lợn con thải virus ra ngoài

• Chủng vaccine PRRS sống có thể làm cho virus PRRS sống trong  trại biến chủng

• Chủng vaccine PRRS sống với lợn nọc đang khai thác có thể lợn  nọc ốm và thải virus PRRS qua tinh

II. Chương trình vaccine:

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

III. Chương trình dùng thuốc kháng sinh

­ Môi trường chăn nuôi luôn tồn tại các mầm bệnh khác

nhau,  sử  dụng  kháng  sinh phối  trộn tăng sức đề  kháng

cho heo trong những thời điểm nhạy cảm: Ngày cai sữa,

chuyển chuồng….

­  Nên  sử  dụng  các  loại  kháng  sinh  hoạt  phổ  rộng  giúp

heo đề kháng được các loại vi khuẩn gây bệnh

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

Tại sao nên trộn thuốc cho lợn con  vào thời điểm cai sữa

­Kháng thể từ mẹ chuyển sang giảm thấp

­Heo con chưa hoàn toàn thích nghi với thức ăn khô

­Các vi sinh vật gây bệnh lợn nái bắt đầu định vị và gây ra bệnh

(bản thân heo con đã mang vi trùng và siêu vi  trùng gây bệnh)

CÔNG TY TNHH BUNTAPHAN

80% bệnh tật xẩy ra  tại các trang trại chăn  nuôi là do quản lý