intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hôi miệng: Phân loại, chẩn đoán và điều trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày hôi miệng hay hơi thở có mùi hôi được định nghĩa là tình trạng hơi thở có mùi khó chịu xuất phát từ các yếu tố sinh lý, bệnh lý có nguồn gốc từ răng miệng hoặc toàn thân và là một trong những vấn đề sức khỏe răng miệng thường gặp, gây ảnh hưởng tới tâm lý và giao tiếp xã hội. Khoảng 80% –90% hôi miệng xuất phát từ khoang miệng, và các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi (VSCs) là nguồn gốc của mùi hôi miệng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hôi miệng: Phân loại, chẩn đoán và điều trị

  1. Tổng quan Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(6):15-22 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03 Hôi miệng: Phân loại, chẩn đoán và điều trị Trần Thị Phương Thảo1,* 1 Liên bộ môn Nha khoa phục hồi, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHQT Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Hôi miệng hay hơi thở có mùi hôi được định nghĩa là tình trạng hơi thở có mùi khó chịu xuất phát từ các yếu tố sinh lý, bệnh lý có nguồn gốc từ răng miệng hoặc toàn thân và là một trong những vấn đề sức khỏe răng miệng thường gặp, gây ảnh hưởng tới tâm lý và giao tiếp xã hội. Khoảng 80% –90% hôi miệng xuất phát từ khoang miệng, và các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi (VSCs) là nguồn gốc của mùi hôi miệng. Chẩn đoán và xác định nguyên nhân gây hôi miệng góp phần xây dựng kế hoạch điều trị tình trạng này một cách hiệu quả. Đối với hôi miệng từ trong khoang miệng, bên cạnh việc điều trị các bệnh lý răng miệng triệt để và thực hành các biện pháp làm sạch cơ học, việc sử dụng các tác nhân hoá học là một phương thức điều trị hôi miệng phổ biến. Ngày nay, nhiều phương thức khác cũng đang được phát triển để điều trị vấn đề này một cách nhanh chóng và an toàn hơn. Từ khoá: hôi miệng; hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi; vệ sinh răng miệng Abstract HALITOSIS: CLASSIFICATION, DIAGNOSIS AND TREATMENT Tran Thi Phuong Thao Halitosis or bad breath, is an unpleasant condition from physiological or pathological factors of oral or systemic origin, affecting a patient’s psychology and social communication. About 80%–90% of halitosis comes from the oral cavity, and volatile sulfur compounds (VSCs) are the source of bad breath. Diagnosing and determining the cause of bad breath contributes to developing an effective treatment plan for this condition. For intra-oral halitosis, in addition to mechanical cleaning measures and thorough treatment of oral diseases, chemical agents are a popular method of treating bad breath. Moreover, numerous innovative methods are currently being developed to address this issue. Keywords: halitosis; volatile sulfur compounds; oral hygiene Ngày nhận bài: 13-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 20-11-2024 / Ngày đăng bài: 06-12-2024 *Tác giả liên hệ: Trần Thị Phương Thảo. Liên bộ môn Nha khoa phục hồi, Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHQT Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: thaottp@hiu.vn © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 15
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hiện lâm sàng. Tuy nhiên, tỷ lệ chung dao động từ 2% đến 87%, cao hơn khi tự nhận thức so với phát hiện lâm sàng [2]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Phạm Anh Vũ Thụy Hôi miệng (Halitosis) là một từ latin bắt nguồn từ halitus (2012), 57,8% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán có hôi (hơi thở) và osis (thay đổi bệnh lý), thuật ngữ này được sử miệng thực tế trên lâm sàng [3]. dụng để mô tả bất kỳ mùi hôi khó chịu nào phát ra từ miệng và hơi thở. Tình trạng không mong muốn này là lý do đến khám thường xuyên của các bệnh nhân ở cả hai giới và thuộc 3. NGUYÊN NHÂN VÀ PHÂN LOẠI tất cả các nhóm tuổi, bên cạnh các bệnh lý nha chu hay sâu răng. Hôi miệng tạo ra những bất lợi về mặt xã hội và tâm lý Y văn ghi nhận nhiều hệ thống phân loại hôi miệng được cho người bệnh, và ảnh hưởng đến hình ảnh cá nhân và mối sử dụng trên lâm sàng (Hình 1). Hôi miệng nói chung được quan hệ của cá nhân với những người khác [1]. Do đó, bác chia thành hai nhóm là hôi miệng tâm thần (hôi miệng giả, sĩ nha khoa có vai trò quan trọng trong phát hiện và chẩn chứng sợ hôi miệng) và hôi miệng thực sự với hai nhóm nhỏ đoán chính xác tình trạng hôi miệng, từ đó đưa ra kế hoạch là hôi miệng sinh lý (thoáng qua) và bệnh lý. Phân loại hôi điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Tổng quan này trình bày về miệng chủ yếu dựa trên nguyên nhân gây ra hôi miệng, trong dịch tễ, phân loại, chẩn đoán và các phương pháp điều trị hôi đó hôi miệng bệnh lý có thể do nguyên nhân trong miệng và miệng đang được thực hiện hiện nay. ngoài miệng. 2. DỊCH TỄ 3.1. Hôi miệng sinh lý Hôi miệng sinh lý hay hơi thở hôi buổi sáng có nguyên Tỷ lệ mắc hôi miệng khác nhau trên toàn cầu do sự khác nhân do việc giảm sản xuất nước bọt vào ban đêm, làm tăng biệt trong nhận thức về mùi giữa những người thuộc các quá trình thối rữa kỵ khí. Đây là một dạng chứng hôi miệng chủng tộc và nền văn hóa khác nhau, không có sự đồng nhất không bệnh lý. Vấn đề này sẽ biến mất ngay khi các biện trong đánh giá cũng như sự chênh lệch giữa các báo cáo về pháp vệ sinh răng miệng được thực hiện [4]. hôi miệng do bản thân bệnh nhân tự nhận thức và được phát Hình 1. Các phân loại hôi miệng 16 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 3.2. Hôi miệng bắt nguồn từ khoang miệng trong Bảng 1. Có thể thấy, vi sinh vật miệng đóng một vai Bảng 1. Vi khuẩn sản xuất VSCs trò quan trọng trong việc tạo ra hơi thở hôi vì trong nghiên cứu trường hợp không có vi sinh vật thì các hợp chất tạo mùi Hợp chất hoá Vi khuẩn không được giải phóng [4]. học B. intermedius, Bacteroides spp., Tình trạng viêm các mô nướu và nha chu thường đi kèm S. sputigena, C. ochracea, Centipeda periodontii, E. corrodens, Eubacterium với tình trạng hôi miệng và các bệnh nha chu liên quan đến brachy, V. parvula, E. limosum, mảng bám có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng tình trạng Hydrogen Eubacterium spp., F. alocis, F. nucleatum, sulfide từ F. periodonticum, F. sulei, P. anaerobius, này [5]. Bên cạnh đó, các dạng bệnh nha chu khác, đặc biệt L-cysteine P. micros, P. prevotii, P. endodontalis, P. propionicum, S. dianae, S. artemidis, là các dạng cấp tính và tấn công như viêm nướu lở loét hoại S. flueggei, S. infelix, S. noxia, T. forsythia, tử cấp tính, viêm quanh thân răng, bệnh Vincent hoặc viêm V. dispar nha chu tấn công, cũng gia tăng mùi hơi thở khó chịu. Sưng Methyl Bacteroides spp., Eubacterium spp., mercaptan từ F. nucleatum, F. periodonticum, nướu do viêm hoặc sử dụng các loại thuốc như phenytoin, L-methionine P. endodontalis cyclosporin hoặc thuốc chẹn kênh canxi có thể làm tăng B. gracilis, B. intermedius, B. loescheii, nguy cơ hôi miệng. Song song đó, các bệnh nha chu có thể V. parvula, B. oralis, E. lentum, Hydrogen phát triển do quá trình chuyển đổi hợp chất chứa lưu huỳnh Eubacterium spp., F. nucleatum, sulfide từ M. dentalis, P. micros, P. prevotii, huyết thanh dễ bay hơi đến các mô nha chu [6,7]. P.magnus, P. gingivalis, P. propionicum, T. forsythia, T. denticola Ngoài tình trạng nha chu, các tổn thương sâu răng không Methyl mercaptan từ P. endodontalis, P. gingivalis, T. denticola được điều trị cũng tạo ra vùng lưu giữ mảnh vụn thức ăn và huyết thanh mảng bám vi khuẩn và dẫn đến hôi miệng. Một yếu tố quan Nguồn: Hampelska (2020) [6] trọng khác gây hôi miệng là sự giảm lưu lượng nước bọt. Hôi miệng bắt nguồn từ khoang miệng chiếm khoảng 90% Nồng độ các hợp chất lưu huỳnh tăng lên do giảm lưu lượng các trường hợp. Trong khoang miệng, nhiệt độ có thể lên đến nước bọt hoặc bệnh nhân mắc chứng khô miệng. Nước bọt 37°C, độ ẩm cũng có thể đạt tới 96%, những điều kiện tạo có chức năng như chất đệm và làm sạch giúp giữ cho lượng môi trường thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn. Vi vi khuẩn ở mức có thể kiểm soát được trong miệng. Giảm khuẩn trong miệng phân hủy các chất nền hữu cơ và tạo ra lưu lượng nước bọt do việc sử dụng thuốc hay bệnh lý tuyến các hợp chất có mùi. Khi vệ sinh răng miệng kém, các mảnh nước bọt, hoá trị, xạ trị, có tác động tiêu cực đến việc tự làm vụn thức ăn và mảng bám vi khuẩn răng miệng tích tụ trên sạch miệng và gây ra hôi miệng [1,8]. răng và lưng lưỡi, gây sâu răng và các bệnh nha chu như viêm nướu, viêm nha chu. Lớp phủ trên lưỡi hay còn gọi là Các yếu tố trong miệng khác góp phần dẫn đến sự tích tụ mảng bám lưỡi bao gồm nhiều loại vi khuẩn, dịch tiết từ thức ăn, vi khuẩn và giải phóng các hợp chất dễ bay hơi và vùng sau mũi và nướu, nước bọt và các tế bào biểu mô chết. gây ra hôi miệng bao gồm răng lộ tuỷ, răng chết tuỷ có lỗ dò, Các vi sinh vật có trong mảng bám lưỡi tạo ra nhiều chất ung thư miệng, các vết loét, sự có mặt các khí cụ chỉnh nha chuyển hóa khác nhau, bao gồm các hợp chất lưu huỳnh dễ và phục hình không được vệ sinh tốt, mão và cầu răng không bay hơi, các axit béo chuỗi ngắn, chẳng hạn như axit phù hợp, thân cầu bị lệch, v.v... [4]. propanoic và axit butyric, cadaverine, indole và skatole, các axit amin chứa lưu huỳnh [5]. Các hợp chất lưu huỳnh dễ 3.3. Hôi miệng bắt nguồn từ ngoài miệng bay hơi (VSCs) là nguyên nhân chính gây ra hôi miệng trong Hôi miệng có nguyên nhân ngoài miệng chiếm khoảng miệng, chủ yếu là hydrogen sulfide (H2S) và methyl 8% các trường hợp. Các vấn đề về hệ hô hấp, bệnh đường mercaptan (CH4S). Chúng được tạo ra từ phản ứng enzyme tiêu hóa, bệnh gan, rối loạn huyết học hoặc nội tiết và điều hoá các axit amin chứa lưu huỳnh là L-cysteine và L- kiện trao đổi chất bất thường đều có thể là nguyên nhân gây methionine. Ngoài ra, một số vi khuẩn sản xuất hydrogen ra hôi miệng (Bảng 2) [1]. Bên cạnh đó, một số bệnh lý toàn sulfide và methyl mercaptan từ huyết thanh [4]. thân còn được chứng minh tạo ra mùi hương trong hơi thở Các vi khuẩn sản xuất VSCs tích cực nhất được trình bày đặc trưng của bệnh (Bảng 3) [5]. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 17
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Bảng 2. Các nguyên nhân ngoài miệng gây hôi miệng Để chẩn đoán hôi miệng, cần tìm hiểu và ghi nhận than phiền chính của bệnh nhân, đặc biệt là tiền sử răng miệng và Bệnh Dị vật (mũi / phổi); Viêm xoang; Viêm/sỏi đường hô hôi miệng, nếu có. Các thông tin về chế độ ăn uống, thói amiđan; Bệnh hô hấp ác tính; Giãn phế quản hấp quen sinh hoạt có xác nhận của bên thứ ba, sẽ là cơ sở khách Hẹp môn vị hoặc tắc nghẽn tá tràng; Bệnh quan cho việc xử lý những lo lắng của bệnh nhân. Các câu Bệnh trào ngược dạ dày thực quản và nhiễm đường tiêu Helicobacter pylori; Túi hầu; Túi thừa Zenker; hỏi về vấn đề hôi miệng như tần suất cảm nhận, thời gian hoá và gan Suy gan; Bệnh đường tiêu hóa và gan khác xuất hiện, kéo dài bao lâu trong một ngày, đã được người Bệnh thận Áp xe dưới thận; Suy thận (thường là suy khác cảm nhận hay chưa (không bao gồm hôi miệng giả), thận giai đoạn cuối) danh sách các loại thuốc, thói quen hút thuốc uống rượu và Bệnh máu Bệnh bạch cầu; Tăng natri máu các triệu chứng khác như chảy nước mũi, ho, sốt hay đang Bệnh nội trong chế độ giảm cân v.v... cần được ghi nhận chi tiết đối Nhiễm toan cetone do đái tháo đường, kinh tiết và nguyệt với bệnh nhân hôi miệng [5]. chuyển hoá Nguồn: Aylikci BU, 2013 [1] Quy trình thăm khám ngoài miệng, khám lưỡi, răng, mô Bảng 3. Các bệnh toàn thân với hôi miệng đặc trưng nha chu, đường hô hấp trên, kết hợp sử dụng các kỹ thuật Bệnh lý Mùi đặc trưng chuyên biệt để đánh giá các chỉ số hôi miệng giúp bác sĩ loại Đái tháo đường Mùi acetone, mùi trái cây bỏ hôi miệng sinh lý và nhận biết hôi miệng do nguyên nhân trong hay ngoài miệng, từ đó đưa ra chẩn đoán hôi miệng Insulin không cân bằng Mùi táo thối Đái tháo đường phụ thuộc insulin thật sự hay chuyển các chuyên khoa thích hợp (Hình 2) [5]. Mùi ngọt đặc trưng trong Các kỹ thuật đánh giá chỉ số hôi miệng trực tiếp bao gồm Suy gan suy gan: mùi trái cây, mùi phương pháp ngửi mùi, sắc ký khí, đo khí sulfide bằng các xạ hương lại máy như OralChroma ™ (Abilit Corp., Osaka, Nhật Bản) Suy thận, hội chứng mùi cá Mùi cá hay Halimeter ® (Interscan Corp., Chatsworth, CA, Hoa Kỳ) Urê huyết, suy thận Mùi khai như nước tiểu (Hình 3) [11]. Một số các thử nghiệm gián tiếp để xác định Bệnh siro niệu Mùi đường cháy hôi miệng bao gồm phương pháp BANA (N benzyl-Dl- Homocystin niệu Mùi mốc ngọt arginase- 2- naphthalamide) và sử dụng cảm biến hoá học, Tăng axit isovaleric máu Mùi mồ hôi chân định lượng hoạt động β-galactosidase, test ủ nước bọt, đo Áp xe phổi hoặc giãn phế quản Mùi thịt thối amoniac và phương pháp ninhydrin [1,5]. Dịch tụy Mùi cetone Thử nghiệm ngửi mùi: Được coi là tiêu chuẩn vàng trong Mùi máu phân huỷ ở vết Loạn tạo máu chẩn đoán hôi miệng trên lâm sàng và là một phương pháp thương đơn giản được sử dụng rộng rãi. Trong kỹ thuật này, bệnh Xơ gan Mùi tổn thương sâu răng nhân được yêu cầu hít sâu bằng mũi và thở từ từ bằng miệng Bệnh u hạt của Weger Mùi thối hoại tử vào một ống nhựa được đặt trong miệng [1,4,5]. Bác sĩ sẽ Bệnh giang mai, bệnh ngoại lai, u hạt lympho sinh dục Mùi thối đánh giá mùi từ phía bên kia của ống được đặt xuyên qua một màng chắn ngăn cách giữa bệnh nhân và bác sĩ (Hình 3). Azote máu Mùi amoniac Trong hệ thống tính điểm được sử dụng phổ biến nhất là Nguồn: Kapoor U (2016) [5] thang Rosenberg (1992) mùi được phân loại từ 0 đến 5. (0: Không có mùi. 1: Nghi ngờ, hầu như không thể phát hiện 3.4. Các nguyên nhân khác của hôi miệng được mùi, 2: Mùi nhẹ có thể nhận diện được, 3: Mùi trung Các thực phẩm như tỏi, hành tây, gia vị gây ra hôi miệng bình, 4: Mùi nặng, 5: Mùi rất hôi) [1]. thoáng qua hoặc hôi miệng thật sự. Rượu, thuốc lá, trầu không, dung môi, một số loại thuốc có thể tạo ra tác động Sắc ký khí: Phương pháp này phân tích mẫu hơi thở bằng tương tự [1,8]. đầu dò và khối phổ của các hợp chất trong mẫu được so sánh và xác định bằng cơ sở dữ liệu có sẵn. Mặc dù sắc ký khí là một phương pháp khách quan, nó có một số nhược điểm như 4. CHẨN ĐOÁN 18 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 đắt tiền, kích thước khó vận chuyển và yêu cầu người có tùy theo lượng hoạt động của enzyme [1]. TM chuyên môn sử dụng. Gần đây, máy OralChroma là một Thử nghiệm ủ nước bọt: Trong phương pháp này, nước thiết bị sắc ký khí di động và không cần bất kỳ phần mềm bọt được thu thập trong một ống thủy tinh và ủ trong vài giờ nào và có thể cho biết giá trị của từng hợp chất H2S, CH3SH ở 37°C trên môi trường kỵ khí chứa 80% N2, 10% CO2 và và (CH3)2S [1,5,11]. 10% H2. Sau đó, mùi được đánh giá bởi nhà nghiên cứu. Thử Đo khí sulfide: Các hợp chất chứa lưu huỳnh trong hơi thở nghiệm ủ nước bọt ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài có thể tạo ra phản ứng điện hóa học liên quan trực tiếp đến hơn như thức ăn có mùi thơm, mỹ phẩm có mùi thơm, tiêu mức VSCs và máy Halimeter® (Interscan Corp., Chatsworth, thụ thuốc lá, so với phép ngửi mùi truyền thống. CA, USA) có thể cho biết giá trị tổng của các hợp chất VSCs Test ammonia: Đây là một phương pháp dựa trên việc phát này [4]. Trong phương pháp này, bệnh nhân ngậm miệng lại hiện ammonia do vi khuẩn tiết ra gây hôi miệng. Thiết bị bao trong 5 phút, sau đó đưa ống dùng một lần của máy đo sulfide gồm đầu hút khí thở ra vào máy phát hiện khí ammonia. vào miệng bệnh nhân để thu không khí trong miệng. Bệnh Trong phương pháp này, người bệnh súc miệng bằng urea nhân thở bằng mũi và kết nối ống với màn hình [4,5]. sau đó thổi vào ống dò, lượng ammonia được phân tích bởi Phương pháp Benzoyl-DL-arginine-α-Naphthylamide máy phát hiện khí. Nồng độ ammonia do vi khuẩn tạo ra có (BANA): Nhiều vi khuẩn kỵ khí ở lưng lưỡi và mảng bám thể đọc trực tiếp từ thang đo [1]. dưới nướu có thể tạo ra VSCs và các axit béo dễ bay hơi có Phương pháp Ninhydrin: là phương pháp dựa trên việc mùi hôi. Việc phát hiện những vi khuẩn và axit béo này có phát hiện các amin và polyamin có trọng lượng phân tử thấp, thể được sử dụng để chẩn đoán chứng hôi miệng. Khi những không thể phát hiện được bằng thiết bị đo khí sulfide. Với vi khuẩn phân giải protein này được xử lý bằng cơ chất phương pháp này, trộn isopropanol với mẫu lấy từ bệnh nhân trypsin tổng hợp BANA, enzyme arginine hydrolase là một hợp chất có màu sẽ được giải phóng. Như vậy, sự hiện diện và ly tâm. Kết quả được đọc bằng quang phổ kế theo độ hấp của vi khuẩn được chứng minh. Có thể dễ dàng thực hiện thử thụ ánh sáng. Phương pháp có ưu điểm là nhanh chóng, dễ nghiệm này với thời gian khoảng 5-10 phút (BANA Test, áp dụng và ít tốn kém [1]. Ora Tec, Manassas, VA / USA) [1,9]. Phản ứng chuỗi polymerase (PCR): Là kỹ thuật chẩn đoán Cảm biến hóa học: Các đầu dò đặc biệt đã được phát triển nhanh, nhạy và đặc hiệu, và dần trở thành hệ thống phát hiện để đo lượng VSCs trong túi nha chu và bề mặt lưỡi. Khi có quan trọng và phổ biến trong những năm gần đây. Với PCR, mặt các ion S2-, một hiệu điện thế điện hóa được tạo ra, tỷ lệ có thể thực hiện phân tích định lượng vi sinh vật gây VSCs với nồng độ nguyên tố cảm ứng sulfur. Mũi điện tử là một từ các mẫu bệnh phẩm miệng như nước bọt, mảng bám lưỡi thiết bị khác được phát triển để đo hôi miệng. Trong trường và mảng bám dưới nướu [5,9]. hợp này, thông tin nhận được bằng 6 cảm biến với độ chọn Như vậy, đối với hôi miệng thực sự có nguyên nhân trong lọc và độ nhạy khác nhau được chuyển tới máy tính [1]. miệng, các phương pháp chính đang được sử dụng để điều Định lượng hoạt động β-Galactosidase: Mức độ enzyme trị tình trạng này bao gồm: Cải thiện tình trạng răng miệng beta-galactosidase được chứng minh có tương quan với tình gây nên hôi miệng; Kiểm soát hơi thở hôi thông qua việc sử trạng hôi miệng. Bước đầu tiên trong quá trình hình thành dụng các biện pháp làm sạch cơ học, loại bỏ mảng bám trên chứng hôi miệng là quá trình glycosyl hóa glycoprotein. răng và mảng bám lưỡi; Sử dụng các hoạt chất hoá học để Hoạt động của β-galactosidase, enzyme quan trọng nhất ức chế, tiêu diệt vi sinh vật gây hôi miệng; Sử dụng các chất quá trình khử glycosyl, có thể được đánh giá bằng cách tẩm che mùi, khử mùi; Sử dụng các biện pháp khác như probiotic, chất nền sinh sắc ký lên giấy sắc ký. Khi nước bọt tiếp xúc cysteine protease liệu pháp quang động, thay đổi chế độ ăn với đĩa giấy, sự thay đổi màu sắc được phát hiện trên giấy uống [4,5,9]. https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 19
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 Hình 2. Phác đồ chẩn đoán hôi miệng. Nguồn: Kapoor U (2016) [5] Hình 3. (Từ trái sang phải) Phương pháp ngửi mùi (Nguồn: Internet), Máy OralChromaTM CHM-1 và OralChromaTM CHM-2 (Nguồn: Laleman I (2020)[11]), Máy Halimeter® (Nguồn: Internet) 20 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6 * 2024 4.1. Phương pháp cơ học Sử dụng men vi sinh (probiotic): Các thử nghiệm lâm sàng Loại bỏ cơ học màng sinh học và vi sinh vật là bước đầu ngẫu nhiên, mù đôi đã chứng minh tác động của nhiều vi sinh tiên trong kiểm soát hôi miệng. Chải răng đúng cách và vệ vật có lợi đối với hôi miệng. Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng sinh mảng bám lưỡi là những phương pháp đơn giản nhưng men vi sinh chứa L.salivius WB21, L.reuteri DSM 17938 và hiệu quả để kiểm soát hơi thở có mùi. Dụng cụ vệ sinh lưỡi L. reuteri ATCC 55730, đưa ra giả thuyết rằng probiotic có được tạo hình theo cấu trúc giải phẫu của lưỡi có thể giảm thể đã giảm lượng vi khuẩn tạo VSCs và các hợp chất có mùi 75% VSCs so với chỉ 45% khi sử dụng bàn chải đánh răng. hôi khác ngoài VSCs [7,12]. Các biện pháp vệ sinh răng miệng bao gồm vệ sinh lưỡi cho Giảm lượng lớp phủ lưỡi với cysteine protease: Quả kiwi thấy sự giảm có ý nghĩa mảng bám lưỡi, điểm ngửi mùi, và là nguồn cung cấp actinidine cysteine protease. Các phát hiện nồng độ VSCs [12]. đã chứng minh rằng, ngay sau khi dùng một viên thuốc chứa actinidine, nồng độ VSCs và tỷ lệ mảng bám lưỡi ở cả nhóm 4.2. Hoá trị liệu thử nghiệm và nhóm dùng giả dược đều giảm đáng kể vào Theo y văn, nước súc miệng đóng vai trò quan trọng trong ngày đầu tiên [14]. việc giảm mức độ vi khuẩn sinh ra hôi miệng và có thể có hiệu Liệu pháp quang động kháng khuẩn: Liệu pháp quang quả trong việc trung hòa các hợp chất lưu huỳnh có mùi [12]. động kháng khuẩn (aPDT) đã được thử nghiệm để điều trị Trên thị trường hiện này có một loạt các loại nước súc miệng chứng hôi miệng, bao gồm việc tạo ra các gốc oxy tự do và không kê đơn với mục tiêu kiểm soát mùi hôi miệng, và mặc oxy nhóm đơn khi có ánh sáng, phá hủy thành tế bào của vi dù đã có một số lượng lớn các nghiên cứu được thực hiện trong khuẩn và gây chết tế bào. Phương pháp này cho thấy kết quả 30 năm qua, các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên chất lượng tích cực trong việc giảm lượng hydrogen sulfide và lượng vi cao so sánh hiệu quả của các loại nước súc miệng này chưa khuẩn trên lưng lưỡi bằng cách sử dụng tia laser ở bước sóng được phong phú. Các thành phần được sử dụng nhiều nhất đỏ và xanh methylene [13]. trong điều trị hôi miệng bao gồm: Chlorhexidine, Keo ong và mật ong hanuka: Các sản phẩm từ ong mật có cetylpyridinium chloride, triclosan, muối kim loại và chlorine đặc tính sinh học và trị liệu cao do các hợp chất hoạt tính sinh dioxide. Bên cạnh việc sử dụng các hoạt chất riêng lẻ, các nhà học của chúng, bao gồm các hợp chất phenolic, flavonoid và sản xuất ngày nay đã kết hợp một số các hoạt chất cùng với terpenoid. Các nghiên cứu cho thấy các đặc tính chống vi nhau với mong muốn tăng hiệu quả đồng vận và giảm các tác khuẩn, chống oxy hóa, kháng viêm và ung thư cũng như dụng phụ. Có thể thấy một số sự kết hợp như chlorhexidine và kháng lại các bệnh răng miệng khác nhau. Các sản phẩm mới cetylpyridinium chloride, chlorhexidine và hydrogen peroxide, dựa trên các sản phẩm từ ong, chẳng hạn như kẹo cao su, chlorhexidine và các muối kim loại [12,13]. kem đánh răng và nước súc miệng, có thể cải thiện sức khỏe Tinh dầu (như dầu bạc hà, dầu cỏ xạ hương, dầu khuynh răng miệng. Dung dịch keo ong có tác dụng gây độc tế bào diệp v.v...) và các thành phần của chúng như thymol và thấp hơn có chọn lọc đối với nguyên bào sợi nướu người so eugenol được sử dụng rộng rãi trong nha khoa dưới nhiều với chlorhexidine và chiết xuất keo ong được cho là cả khả hình thức khác nhau (kem đánh răng, nước súc miệng, gel) năng giảm tình trạng hôi miệng hiệu quả [15]. nhờ khả năng kháng vi khuẩn hiếu khí và kị khí. Nước súc miệng chứa tinh dầu là một giải pháp thay thế đáng tin cậy cho chlorhexidine để giảm mảng bám và viêm nướu, cũng 5. KẾT LUẬN như giảm hôi miệng. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu được thiết kế tốt hơn trước khi có thể đưa ra các khuyến nghị Hôi miệng là tình trạng hơi thở có mùi ảnh hưởng tới giao rõ ràng về độ an toàn và hiệu quả của việc sử dụng nước súc tiếp và chất lượng cuộc sống. Việc xác định nguyên nhân của miệng tinh dầu và các thành phần của chúng trong điều trị tình trạng này là điều quan trọng để có thể đưa ra phương hôi miệng [12,13]. pháp điều trị phù hợp và triệt để. Ngoài các phương pháp cổ điển là kết hợp làm sạch cơ học và điều trị hoá học, các phương pháp điều trị mới như probiotic, quang động cũng 4.3. Các biện pháp khác đang là đối tượng nghiên cứu trong quá trình tìm kiếm một https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 21
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 6* 2024 phương pháp điều trị hôi miệng an toàn và hiệu quả. 4. Bollen CM, Beikler T. Halitosis: the multidisciplinary approach. Int J Oral Sci. 2012;4(2):55-63. Lời cảm ơn 5. Kapoor U, Sharma G, Juneja M, Nagpal A. Halitosis: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.BS. Phạm Anh Vũ Current concepts on etiology, diagnosis and management. Eur J Dent. 2016;10(2):292-300. Thụy đã tư vấn về các nghiên cứu hôi miệng tại Việt Nam. 6. Hampelska K, Jaworska MM, Babalska ZŁ, Karpiński Nguồn tài trợ TM. The role of oral microbiota in intra-oral halitosis. J Clin Med. 2020;9(8):2484. Tổng quan này không nhận tài trợ. 7. Iatropoulos A, Panis V, Mela E, Stefaniotis T, Madianos PN, Papaioannou W. Changes of volatile Xung đột lợi ích sulphur compounds during therapy of a case series of Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết patients with chronic periodontitis and halitosis. J Clin này được báo cáo. Periodontol. 2016;43(4):359-65. 8. Kotti AB, Subramanvam RV. Oral malodor: A review ORCID of etiology and pathogenesis. J NTR Univ Health Sci. Trần Thị Phương Thảo 2015; 4:1-7. https://orcid.org/0000-0002-4345-7575 9. Bicak DA. A current approach to halitosis and oral malodor- A mini review. Open Dent J. 2018;12:322-330. Đóng góp của các tác giả 10. Aydin M, Harvey-Woodworth CN. Halitosis: a new Ý tưởng nghiên cứu: Trần Thị Phương Thảo definition and classification. Br Dent J. 2014;217(1):E1. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trần Thị Phương Thảo 11. Laleman I, Dekeyser C, Wylleman A, Teughels W, Viết bản thảo đầu tiên: Trần Thị Phương Thảo Quirynen M. The OralChromaTM CHM-2: a comparison with the OralChromaTM CHM-1. Clin Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Trần Thị Phương Thảo Oral Investig. 2020;24(8):2829-2836. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu 12. Renvert S, Noack MJ, Lequart C, Roldán S, Laine ML. The underestimated problem of intra-oral halitosis in Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban dental practice: an expert consensus review. Clin biên tập. Cosmet Investig Dent. 2020;12:251-262. 13. Sterer N, Rosenberg M. Breath odors: Origin, TÀI LIỆU THAM KHẢO Diagnosis, and Management. Springer Nature Switzerland AG; 104pp. 2020. 1. Aylıkcı BU, Colak H. Halitosis: From diagnosis to 14. Mugita N, Nambu T, Takahashi K, Wang PL, Komasa management. J Nat Sci Biol Med. 2013;4(1):14-23. Y. Proteases, actinidin, papain and trypsin reduce oral 2. Soares LG, Tinoco EMB. Prevalence and related biofilm on the tongue in elderly subjects and in vitro. parameters of halitosis in general population and Arch Oral Biol. 2017;82:233-240. periodontal patients. OA Dentistry. 2014;2(1):4. 15. Choudhary P, Tushir S, Bala M, Sharma S, Sangha M, 3. Pham TA, Ueno M, Shinada K, Kawaguchi Y. Rani H. Exploring the potential of bee-derived Comparison between self-perceived and clinical oral antioxidants for maintaining oral hygiene and dental malodor. Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol. health: A comprehensive review. Antioxidants. 2012;113(1):70-80. 2023;12(7):1452. 22 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.06.03
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2