
277
SARCOIDOSIS
1. ĐẠI CƢƠNG
- Là bệnh hệ thống, thƣơng tổn không chỉ ở da mà có ở tất cả các cơ quan,
phủ tạng.
- Sarcoidosis còn đƣợc gọi là bệnh Besnier- Boeck-Schaumann (BBS) do 3
tác giả này mô tả.
- Năm 1889, Besnier đầu tiên mô tả một thể lâm sàng với thƣơng tổn ở mặt
cùng với viêm bao hoạt dịch sần sùi đầu ngón tay, gọi là lupus pernio (lupus cƣớc).
- Năm 1899, Boeck đã mô tả bệnh sarcoidosis da với những biểu hiện khác
nhau.
- Về sau, Schaumann (1914) đã tổng hợp tất cả các thƣơng tổn da, niêm mạc,
xƣơng, hạch, nội tạng đặt tên là bệnh u hạt lympho lành tính (lymphogranulomatose
bénigne) và đƣợc gọi là bệnh Schaumann (maladie de Schaumann).
- Sarcoid là từ cũ do Kaposi sử dụng để gọi một bệnh mà thƣơng tổn ở da do
Boeck mô tả, thƣơng tổn cục dƣới da do Darier và Roussy trình bày và một dạng
đặc biệt là sarcoid của Darier. Các tác giả Pháp thƣờng dùng từ Sarcoides để gọi
bệnh sarcoides dƣới da. Các tác giả khác trên thế giới thì gọi bệnh Schaumann là
bệnh sarcoidosis hay sarcoidose.
- Pautrier thấy bệnh sarcoides không nhất thiết phải có thƣơng tổn da, mà là
một bệnh hệ thống, thƣơng tổn ở tất cả các cơ quan phủ tạng, hình ảnh mô bệnh học
là tiêu chuẩn duy nhất để chẩn đoán. Thƣơng tổn ở nhiều cơ quan nhƣng có chung
đặc điểm về mô bệnh học.
- Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam giới, hay gặp từ 40-50 tuổi.
- Bệnh có tính chất lành tính, mạn tính và tiến triển dai dẳng.
2. CĂN NGUYÊN
- Nguyên nhân chƣa rõ, một số tác giả cho là do lao nhƣng chƣa có bằng
chứng cụ thể.
- Bất thƣờng thấy rõ nhất ở bệnh sarcoides là suy giảm miễn dịch tế bào, biểu
hiện là test tuberculin âm tính, cũng có thể thấy âm tính với các vi khuẩn khác, nấm
và virút. Thiếu hụt tế bào lympho, trƣớc hết là lymphoT-CD4.
- Cơ chế hình thành nang sarcoides thì chƣa giải thích đƣợc. Ngƣời ta cho
rằng có thể tồn tại một kháng nguyên không hòa tan đã làm biến đổi các đại thực
bào thành tế bào dạng biểu mô. Kháng nguyên này không đƣợc thải loại do thiếu