BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT --------------------------------------------
PHẠM THỊ PHƯƠNG UYÊN
HUY ĐỘNG VỐN QUA THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHO DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ NĂNG LƯỢNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.31.14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan
điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright.
Phạm Thị Phương Uyên
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.Trần Thị Quế Giang,
người đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong
suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thành viên MPP1, những người đã
cùng tôi chia sẻ những khó khăn, kiến thức và tài liệu học tập trong suốt quá trình
học tập tại Chương trình.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình và đồng nghiệp trong cơ quan của
tôi đã tạo điều kiện, động viên và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình học tập.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2010
Người thực hiện luận văn
Phạm Thị Phương Uyên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các đồ thị và bảng
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: CƠ CẤU VỐN VÀ CÁC TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG & NĂNG LƯỢNG TẠI VIỆT
NAM………………………………………………………………………………...5
1.1 Đặc thù kinh doanh và cơ cấu vốn của các doanh nghiệp xây dựng
CSHT&NL…………………………………………………………………………..5
1.1.1 Đặc thù kinh doanh ………..…………………………………………..5
1.1.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng CSHT&NL của Việt Nam…...6
1.2 Tác động của cơ cấu vốn hiện tại đến doanh nghiệp………………………….14
1.2.1 Khả năng thanh toán …………………………………………………14
1.2.2 Chi phí sử dụng vốn ………………………………………………….15
1.2.3 Khả năng huy động vốn……. ……………………………………......17
CHƯƠNG 2: LỢI ÍCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM……………………………..... 19
2.1. Lợi ích của trái phiếu đối với doanh nghiệp…………………. ………………20
2.1.1 Giảm rủi ro thanh toán ………….…………………………………...20
2.1.2 Giảm chi phí sử dụng vốn …………………………………………....23
2.1.3 Giảm khó khăn huy động vốn………………………………..…………….26
2.2 Các yếu tố chính dẫn đến sự thành công của một đợt phát hành trái phiếu doanh
nghiệp ……………………………………………………………………………..28
2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam ……………………….…....30
2.3.1 Qui mô nhỏ …………………………………………………………..30
2.3.2 Tính thanh khoản thấp………………………………………………..32
2.3.3 Nguyên nhân thị trường trái phiếu kém phát triển…………………...34
CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ………………………………..41
3.1 Đa dạng hóa sản phẩm trái phiếu……………….……………………………...41
3.2 Thay đổi chế tài xử phạt và xây dựng hệ thống thông tin thị trường…………. 43
3.3 Thay đổi qui định thận trọng đối với nhà đầu tư……………………………….44
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP Công ty cổ phần
DN Doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng và năng lượng CSHT & NL
D Nợ
E Vốn chủ sở hữu
V Tổng vốn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
WACC Chi phí vốn bình quân trọng số
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 2.1: Qui mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam……………...31
Đồ thị 2.2: Qui mô thị trường trái phiếu Việt Nam so với các nước trong khu vực.32
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp bất động sản,
xây dựng, sản xuất và kinh doanh điện tại Việt Nam giai đoạn 2006 -2008………10
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn của 45 doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng và năng lượng
giai đoạn 2006- 2008 ………………………………………………………………11
Bảng 1.3 : Khả năng thanh toán của 45 doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng và
năng lượng giai đoạn 2006 - 2008…………………………………………………14
Bảng 2.1: Khả năng thanh toán của CTCP xây dựng và đầu tư 492……………….20
Bảng 2.2: Chi phí sử dụng vốn của công ty cổ phần giao thông 492……………...25
Bảng 2.3: Tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp…………........33
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng là kênh huy động vốn chính cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng thương mại chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng
nhà nước trong dư nợ cho vay và tăng trưởng tín dụng. Vì vậy, khi ngân hàng
thương mại thực hiện giới hạn tăng trưởng tín dụng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
khi huy động vốn qua kênh này. Bên cạnh đó, thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam đã hình thành. Xuất phát từ bối cảnh trên, một câu hỏi được đặt ra là liệu
thị trường trái phiếu có thể là một kênh huy động vốn hiệu quả trong tương lai cho
doanh nghiệp.
Để trả lời câu hỏi trên luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng cơ cấu vốn
của 45 doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng và năng lượng tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn của các doanh nghiệp được chọn phân tích nghiêng
về cơ cấu nợ, trong đó chủ yếu là nợ ngân hàng. Quá trình phân tích cũng cho thấy
doanh nghiệp sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn và chưa quan tâm đến việc
huy động vốn qua thị trường trái phiếu. Điều này sẽ gây ra những tác động bất lợi
cho doanh nghiệp. Những tác động bất lợi của cơ cấu vốn hiện tại đến doanh nghiệp
được xem xét trên 3 khía cạnh là chi phí sử dụng vốn, khả năng thanh toán và khả
năng huy động vốn.
Doanh nghiệp có thể giảm thiểu những tác động bất lợi nêu trên bằng cách
cơ cấu lại các khoản nợ theo hướng giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và tăng tỷ lệ phát hành
trái phiếu. Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu nợ sẽ cải thiện khả năng thanh toán,
giảm chi phí sử dụng vốn và giảm khó khăn trong huy động vốn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện huy động vốn qua
thị trường trái phiếu vì thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam kém phát
triển. Sự kém phát triển của thị trường thể hiện qua qui mô thị trường nhỏ và tính
thanh khoản của thị trường thấp. Nguyên nhân của tình trạng này là do những bất
cập trong các qui định của Nhà nước đã hạn chế sự tham gia của doanh nghiệp và
nhà đầu tư. Cụ thể, các qui định về vốn đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu,
khung pháp lý cho sự ra đời của tổ chức định mức tín nhiệm, các qui định thận
trọng đối với quỹ bảo hiểm, chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe các doanh nghiệp
trong việc công bố thông tin. Vì vậy, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách
cho doanh nghiệp và nhà nước nhằm phát triển kênh huy động vốn qua thị trường
trái phiếu cho doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng & năng lượng nói riêng cũng
như cho các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung.
Các doanh nghiệp nên đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu tùy thuộc vào
biến động của nền kinh tế cũng như khả năng của doanh nghiệp. Ngoài sự nỗ lực
của doanh nghiệp, Nhà nước cũng cần có những thay đổi trong chính sách để thúc
đẩy thị trường trái phiếu phát triển nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi huy
động vốn qua kênh này. Cụ thể, Nhà nước cần xem xét lại các qui định về an toàn
vốn đối với các công ty bảo hiểm nhằm tạo điều kiện cho tổ chức này đầu tư vào
trái phiếu doanh nghiệp, và cuối cùng là đẩy nhanh quá trình xây dựng hệ thống
thông tin cho thị trường đồng thời tăng mức xử phạt khi doanh nghiệp cố tính công
bố thông tin không trung thực.
1
MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU CHUNG
Từ trước đến nay, nợ vay của doanh nghiệp nói chung và của các doanh
nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng & năng lượng nói riêng chủ yếu là nợ vay từ các
ngân hàng thương mại. Nhưng các ngân hàng thương mại lại chịu sự ràng buộc của
ngân hàng nhà nước về qui định trần lãi suất, giới hạn tăng trưởng tín dụng nên dư
nợ cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp đang bị thắt chặt. Đồng thời do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế năm 2008 - 2009 nên việc huy động vốn qua thị
trường chứng khoán của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, thị
trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam đã hình thành nhưng đang ở trong giai
đoạn đầu và còn kém phát triển. Xuất phát từ bối cảnh trên, một câu hỏi được đặt ra
là: Liệu thị trường trái phiếu có thể là một kênh huy động vốn hiệu quả cho các
doanh nghiệp trong tương lai? Để giải quyết vấn đề trên, ba câu hỏi cần được trả lời.
Thứ nhất, cơ cấu vốn của doanh nghiệp hiện nay như thế nào và doanh nghiệp chịu
tác động bất lợi gì từ cơ cấu vốn này? Thứ hai, liệu huy động vốn qua thị trường
trái phiếu có làm giảm thiểu những tác động trên cho các doanh nghiệp không? Thứ
ba, chính sách nào để phát triển kênh huy động vốn qua thị trường trái phiếu cho
doanh nghiệp? Trên cơ sở trả lời ba câu hỏi trên, luận văn sẽ đưa ra một số gợi ý
chính sách để phát triển kênh huy động vốn qua thị trường trái phiếu cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam nói chung và cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ
sở hạ tầng & năng lượng nói riêng.
2
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích cơ cấu vốn của 45 doanh nghiệp
xây dựng cơ sở hạ tầng & năng lượng. Lý do là theo kinh nghiệm của các nước có
thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển, các doanh nghiệp phát hành trái phiếu
nhiều nhất là các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng & năng lượng. Quả thực, sản
phẩm xây dựng và các dự án về năng lượng có thời gian thi công dài (trên 1 năm, có
công trình trên 5 năm mới hoàn thành). Vì vậy, các doanh nghiệp này cần có nguồn
vốn dài hạn nhằm tạo sự phù hợp giữa thời gian đầu tư và nguồn vốn tài trợ cho đầu
tư. Hơn nữa, đối với nhà đầu tư, tính an toàn và hấp dẫn khi đầu tư vào trái phiếu
của các doanh nghiệp thuộc lĩnh này cao hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh
trong các lĩnh vực khác. Các sản phẩm điện, nhà ở và cơ sở hạ tầng nói chung
(đường xá, cầu cống) thường có các hợp đồng mua bán sản phẩm trước khi bắt đầu
xây dựng. Do vậy, doanh nghiệp sẽ có nguồn tài chính để thanh toán cả gốc và lãi
cho nhà đầu tư trong tương lai. Chính điều này sẽ thu hút được sự quan tâm của các
nhà đầu tư khi các doanh nghiệp này phát hành trái phiếu.
Luận văn tiến hành phân tích báo cáo tài chính của 45 doanh nghiệp xây
dựng cơ sở hạ tầng & năng lượng trong 3 năm, từ năm 2006 đến năm 2008. Sự lựa
chọn này xuất phát từ hai lý do. Thứ nhất, năm 2006 là năm thị trường trái phiếu
doanh nghiệp tại Việt Nam bắt đầu hình thành nên đề tài chọn mốc thời gian bắt đầu
là năm 2006. Thứ hai, luận văn chưa thu thập được số liệu của năm 2009 do các
3
doanh nghiệp chưa công bố thông tin về các báo cáo tài chính tính đến thời điểm
luận văn được thực hiện.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để trả lời câu hỏi thứ nhất, luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài
chính nghiên cứu cơ cấu vốn của 45 doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng & năng
lượng được chọn. Từ kết quả nghiên cứu đó, luận văn sẽ đánh giá những tác động
bất lợi của cơ cấu vốn hiện tại đến doanh nghiệp xét trên 3 khía cạnh là khả năng
thanh toán, chi phí sử dụng vốn và khả năng huy động vốn.
Tiếp theo, trả lời câu hỏi thứ hai, luận văn sẽ phân tích lợi ích của việc phát
hành trái phiếu doanh nghiệp trong việc giảm thiểu những tác động bất lợi nêu trên
đến doanh nghiệp. Đồng thời, luận văn sẽ dẫn chứng một số công ty đã phát hành
trái phiếu trong thời gian qua và phân tích những yếu tố dẫn đến sự thành công của
các đợt phát hành trái phiếu này. Tuy nhiên, thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam kém phát triển và tồn tại nhiều bất cập gây khó khăn cho doanh nghiệp
khi thực hiện huy động vốn qua thị trường này. Vì vậy, luận văn sẽ đưa ra một số
khuyến nghị chính sách để phát triển kênh huy động vốn qua thị trường trái phiếu
cho các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng & năng lượng nói riêng cũng như cho
các doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung.
Nguồn số liệu chính được sử dụng là báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn giao dịch Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Để đánh giá sự phát
triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam, luận văn sử dụng nguồn
số liệu về trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ từ Asianbondonline.
4
Ngoài ra, đề tài cũng sử dụng các số liệu lấy từ thống kê của Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB). Nguồn số liệu của ADB thu thập và thống kê có thể khác so
với số liệu do các ngân hàng trong nước thống kê. Để nhất quán, trong luận văn tác
giả sử dụng nguồn số liệu do ADB thống kê.
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1 nghiên cứu về cơ cấu vốn và những
tác động bất lợi của cơ cấu vốn hiện tại đến 45 doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ
tầng & năng lượng tại Việt Nam. Tiếp đến, trong chương 2 tác giả trình bày lợi ích
của trái phiếu doanh nghiệp trong việc làm giảm thiểu những tác động bất lợi của cơ
cấu vốn đến doanh nghiệp. Đồng thời, trong chương này tác giả cũng phân tích về
thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam. Cuối cùng, trong
chương 3, tác giả đưa ra một số khuyến nghị chính sách để phát triển kênh huy động
vốn qua thị trường trái phiếu cho doanh nghiệp trong tương lai.
5
CHƯƠNG 1
CƠ CẤU VỐN VÀ CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG& NĂNG LƯỢNG
1.1. Đặc thù kinh doanh và cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ
tầng & năng lượng
1.1.1 Đặc thù kinh doanh
Ngành xây dựng và năng lượng có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật
riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của
ngành1. Điều này sẽ dẫn đến những đặc thù kinh doanh của ngành và đây là một
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp, do vậy, ảnh hưởng đến
chi phí vốn, khả năng thanh toán và khả năng huy động vốn.
Thứ nhất, các công trình thi công xây dựng CSHT&NL thường có thời gian
thi công dài (trên 1 năm) và có quy mô lớn nên yêu cầu nguồn vốn đầu tư lớn. Kết
quả là các DN trong lĩnh vực này thường phải vay nợ từ bên ngoài, chủ yếu là từ
ngân hàng. Vì vậy, khi ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng
như qui định về giới hạn tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng thương mại, hay
liên tục thay đổi chính sách lãi suất, sẽ ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và
chi phí nợ của các DN thuộc lĩnh vực này.
Thứ hai, ngành xây dựng và điện thường có các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
trước khi tiến hành xây dựng. Các DN của ngành có thể tận dụng các nguồn vốn
1 Võ Văn Nhị, Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu tư, 2009.
ứng trước của khách hàng, các khoản trả chậm của các nhà cung cấp nguyên vật
6
liệu. Điều này giúp doanh nghiệp giảm vốn vay với lãi suất cao, giảm nhu cầu vốn
lưu động. Tuy nhiên, công tác xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Dưới tác động của điều kiện tự nhiên (như thiên tai, hỏa hoạn) có thể làm chậm tiến
độ xây dựng hoặc gây thiệt hại, phá hủy một phần hoặc toàn bộ các hạng mục công
trình đã, đang thi công. Do vậy, sẽ ảnh hưởng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và làm gia tăng nhu cầu vốn lưu động cần thiết phục vục cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tác động này thậm chí có thể triệt tiêu lợi thế tận dụng nguồn vốn
ứng trước của khách hàng.
Thứ ba, công tác nghiệm thu, bàn giao được thực hiện từng phần, việc giải
ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi công cũng như thống nhất phê
duyệt giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường mất rất nhiều thời gian. Sau khi quyết
toán, khách hàng thường giữ lại 5% tổng giá trị hợp đồng để bảo hành sản phẩm. Và
tùy vào từng công trình mà 5% còn lại sẽ được thanh toán sau 1 – 2 năm. Đồng thời,
các công trình xây dựng thường yêu cầu nguồn vốn lớn. Do vậy, để đảm bảo kế
hoạch sản xuất kinh doanh, các DN trong lĩnh vực này thường tiến hành vay nợ. Hệ
quả là nợ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn của DN.
Tóm lại, những đặc thù của ngành xây dựng và năng lượng sẽ ảnh hưởng đến
cơ cấu vốn của các DN trong ngành. Như đã phân tích trên, trong cơ cấu vốn của
DN, nợ chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu là nợ ngân hàng, do vậy các DN trong ngành sẽ
gặp khó khăn trong việc huy động vốn khi ngân hàng thương mại thực hiện giới hạn
tăng trưởng tín dụng . Đồng thời, việc duy trì hệ số nợ cao có thể gây ra rủi ro mất
7
khả năng thanh toán khi DN không thu hồi được các khoản nợ hoặc khách hàng của
DN bị phá sản.
1.1.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng CSHT&NL tại Việt Nam
1.1.2.1 Cơ cấu vốn và các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, DN có thể sử dụng một hay
nhiều nguồn vốn để tài trợ, có thể dùng vốn ngắn hạn hay vốn dài hạn, có thể dùng
nợ hay vốn chủ sở hữu. Đặc điểm và phương thức huy động các nguồn vốn này sẽ
là cơ sở để xác định cơ cấu vốn của DN.
Cơ cấu vốn là thuật ngữ đề cập đến quan hệ tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu
của một doanh nghiệp. Giá trị nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được trình
bày trên bảng cân đối kế toán. Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định cơ cấu
vốn thông qua các chỉ tiêu như tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, tỷ số đảm bảo nợ, hệ số đòn
bẩy tài chính2.
Tỷ số nợ được xác định bằng cách lấy giá trị Nợ phải trả chia cho giá trị
Tổng vốn (D/V). Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đồng tổng vốn thì DN sử dụng bao
nhiêu đồng nợ. Thông thường, nếu tỷ số này lớn hơn 0,5 cho biết cơ cấu vốn của
DN nghiêng về nợ.
Tỷ số đảm bảo nợ được xác định bằng cách lấy giá trị Tổng nguồn vốn chia
cho giá trị Vốn chủ sở hữu (V/E). Tỷ số này cho biết tổng vốn của DN gấp bao
2 Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, 2006
nhiêu lần so với vốn chủ sở hữu. Khi tỷ số đảm bảo nợ lớn hơn 2 nghĩa là trong cơ
8
cấu vốn của DN, nợ sử dụng nhiều hơn so với vốn chủ sở hữu, tức cơ cấu vốn
nghiêng về nợ.
Hệ số đòn bẩy tài chính được xác định bằng cách lấy giá trị Nợ phải trả chia
cho giá trị Vốn chủ sở hữu (D/E). Tỷ số này cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì
“gánh” bao nhiêu đồng nợ. Nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn nghiêng về
nợ, khả năng đảm bảo thanh toán nợ thấp và ngược lại.
Tỷ số tự tài trợ được xác định bằng cách lấy giá trị Vốn chủ sở hữu chia cho
giá trị Tổng vốn (E/V). Tỷ số tự tài trợ cho biết trong 1 đồng tổng vốn thì có bao
nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường, tỷ số tài trợ lớn hơn 0,5 cho biết trong
cơ cấu vốn DN sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn so với nợ.
Ngoài ra, trong luận văn tác giả xây dựng thêm bốn chỉ tiêu là Nợ trái
phiếu/Nợ dài hạn; Tài sản dài hạn/Vốn cố định; Nợ ngắn hạn/Tổng nợ và Nợ dài
hạn/Tổng nợ.
Chỉ tiêu Nợ trái phiếu/ Nợ dài hạn cho biết tỷ trọng nợ trái phiếu trong tổng
nợ dài hạn của DN cũng như sự quan tâm của DN đến việc huy động vốn qua thị
trường trái phiếu.
Chỉ tiêu Tài sản dài hạn/Vốn cố định được sử dụng để phân tích nguồn tài trợ
cho hoạt động đầu tư dài hạn của DN. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, điều này có
nghĩa toàn bộ tài sản dài hạn của DN được hình thành từ nguồn vốn cố định, ngược
lại, DN đang sử dụng thêm nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn do nguồn vốn cố định
không đủ.
9
Chỉ tiêu Nợ ngắn hạn/Tổng nợ được và Nợ dài hạn/Tổng nợ cho biết tỷ trọng
của các khoản nợ trong tổng nợ của DN.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số thanh khoản thường được sử dụng để đo
lường năng lực của một doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
khi chúng đến hạn. Hai tỷ số thường được sử dụng là tỷ số thanh toán hiện hành và
tỷ số thanh toán nhanh.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện được xác định bằng cách lấy giá trị tài sản
ngắn hạn chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả. Tỷ số thanh toán hiện hành đo lường
mức độ mà các khoản nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi tài sản ngắn hạn. Tỷ số này
càng lớn càng an toàn, phản ánh sự chủ động về mặt tài chính của DN. Tỷ số khả
năng thanh toán nhanh cũng được xác định tương tự như tỷ số khả năng thanh toán
hiện hành nhưng không kể giá trị hàng tồn kho vào trong giá trị tài sản ngắn hạn khi
tính toán.
1.1.2.2 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp xây dựng CSHT&NL tại Việt Nam giai
đoạn 2006- 2008
Do đặc điểm kinh doanh của từng ngành nghề mà chu kỳ kinh doanh của các
DN cũng rất khác nhau, từ đó, cơ cấu vốn cũng rất khác nhau. Các DN thương mại
dịch vụ có chu kỳ kinh doanh ngắn nên chủ yếu sẽ sử dụng vốn ngắn hạn, các DN
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp – thủy sản có rủi ro cao nên thường đa dạng
hóa các nguồn vốn, các DN công nghiệp hay xây dựng chủ yếu sẽ sử dụng vốn dài
hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
10
Bảng 1.1. tóm tắt cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các DN trong ngành
xây dựng, bất động sản và điện của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2008.
Bảng 1.1: Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của các DN bất động sản, xây
dựng, sản xuất và kinh doanh điện tại Việt Nam giai đoạn 2006 -2008
Đơn vị tính: %
Nợ phải Vốn chủ Nợ phải Khả năng Khả năng
STT Nhóm ngành trả/Tổng sở hữu/ trả/ Vốn thanh thanh
nguồn Tổng chủ sở toán hiện toán
vốn vốn hữu hành nhanh
Bất động sản 62 38 163,1 194 109 1
Xây dựng 71 39 182,1 131 81,33 2
Điện – sản xuất và 48,3 52,7 91,7 496,3 423,7 3
kinh doanh điện
Bình quân ngành 60,43 44,23 145,6 273,8 221,2
Nguồn: : http://www.cophieu68.com/ và tính toán của tác giả
xây dựng và điện
Bảng 1.1 cho thấy, trong cơ cấu vốn của các DN sản xuất và kinh doanh điện
tỷ lệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là tương đương nhau, mỗi khoản mục
chiếm khoảng 50% trong tổng nguồn vốn của DN. Tuy nhiên, các DN xây dựng và
bất động sản thì cơ cấu vốn nghiêng về cơ cấu nợ, cụ thể, nợ chiếm từ 60% - 70%
trong tổng nguồn vốn. Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của các DN ngành
xây dựng và điện lớn hơn 1 và bình quân khoảng 1,456 cho thấy một đồng vốn chủ
11
sở hữu “gánh” khoảng 1,456 đồng nợ. Mặc dù cơ cấu vốn của DN nghiêng về cơ
cấu nợ nhưng các DN trong ngành không chịu nhiều rủi ro về khả năng thanh toán.
Các tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ của DN đều lớn hơn 1, cho thấy DN có
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Bảng 1.2 tóm tắt cơ cấu vốn của 45 DN xây dựng CSHT&NL được chọn để
phân tích. Các DN thuộc lĩnh vực sản xuất năng lượng tại Việt Nam chủ yếu là các
công ty sản xuất và kinh doanh điện3. Vì vậy, tác giả sử dụng các tỷ số của các DN
thuộc lĩnh vực xây dựng, bất động sản, sản xuất và kinh doanh điện làm tỷ số bình
quân cho ngành xây dựng và năng lượng. 45 DN xây dựng CSHT&NL được chọn
phân tích cũng là những DN thuộc 3 lĩnh vực nêu trên. Phương pháp xác định các
chỉ tiêu trong bảng 1.2 sẽ được trình bày chi tiết ở phụ lục 1.
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn của 45 DN xây dựng CSHT&NL giai đoạn 2006- 2008
Tỷ lệ DN (%)
Chỉ tiêu Giá trị Bình quân Năm Năm Năm 2006 -
(lần) chỉ số 2006 2007 2008 2008
Nợ/Tổng vốn 0.5 -1 68.9 78.0 0.642 89 76
Vốn chủ sở hữu/Tổng vốn 0.5 -1 31.1 22.0 0.356 13 22
Tổng vốn / Vốn chủ sở hữu >2 69 78 3.809 87 78
Nợ/Vốn chủ sở hữu >1 69.9 79.0 2.787 89 78
Nợ ngắn hạn/Tổng nợ 0.5 -1 71.1 75.7 0.694 78 78
3 http://www.navis.vn/View_Stock_Data.aspx?market=&character=&industry
Nợ dài hạn/ Tổng nợ < 0.5 28.9 24.3 0.306 22 22
12
Nợ trái phiếu/Nợ dài hạn > 0 2 2 9 4.3 0.0262
Tài sản dài hạn/Vốn cố định > 1 24 26.7 22.2 24.3 0.8143
Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Kết quả tính toán cho thấy khoảng 80% các DN xây dựng CSHT&NL có hệ
số nợ lớn hơn 0,5 và hệ số đòn bẩy tài chính lớn hơn 2. Điều này có nghĩa cơ cấu
vốn của các DN này nghiêng về cơ cấu nợ. Bình quân trong giai đoạn từ 2006 –
2008, nợ phải trả chiếm khoảng 64,2% và vốn chủ sở hữu chiếm xấp xỉ 35,8% trong
tổng nguồn vốn của DN. So sánh với mức bình quân của ngành là 60,43% cho thấy
cơ cấu vốn của 45 DN được chọn phân tích không khác nhiều so với cơ cấu vốn của
ngành. Bình quân cả giai đoạn phân tích, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của 45 DN là
2,787, cao hơn so với mức bình quân cho cả ngành là 1,456.
Cơ cấu vốn của các DN xây dựng CSHT&NL nghiêng về cơ cấu nợ, trong
đó chủ yếu là nợ ngắn hạn. Kết quả tính toán cho thấy bình quân 76% DN trong 45
DN phân tích có nợ ngắn hạn chiếm hơn 50% trong tổng nợ của DN. Cụ thể, trong
giai đoạn từ 2006 – 2008, nợ ngắn hạn chiếm 69,4% trong tổng nợ phải trả của DN.
Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ nên nợ dài hạn chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ, khoảng 30,6% trong tổng nợ của DN. Trong cơ cấu nợ dài hạn thì nợ vay từ
ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 98%, nợ trái phiếu chỉ chiếm khoảng 2%. Trong
số 45 DN khảo sát, nguồn vay nợ của từ các ngân hàng chiếm tới 95% các khoản nợ
của DN. Điều này cho thấy ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chính cho DN và
kênh huy động vốn qua thị trường trái phiếu vẫn chưa được các DN quan tâm. So
với việc huy động nợ bằng cách vay ngân hàng thì huy động nợ thông qua thị
13
trường trái phiếu có nhiều ưu điểm nhưng hiện nay các DN xây dựng CSHT &NL
nói riêng cũng như các DN tại Việt Nam nói chung vẫn còn rất nhiều bỡ ngỡ với
hình thức này.
Bên cạnh đó, khi phân tích nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư dài hạn của
DN, tác giả nhận thấy toàn bộ tài sản dài hạn của DN được tài trợ bằng nguồn vốn
cố định. Tuy nhiên, khi đi vào phân tích cụ thể các DN cho thấy khoảng 77% các
DN trong số 45 DN phân tích sử dụng vốn cố định để đầu tư cho tài sản dài hạn và
23% các DN còn lại sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư tài sản dài hạn. DN sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn sẽ dẫn đến một cơ cấu tài trợ vốn
bất hợp lý và hậu quả là sẽ đe dọa khả năng thanh toán của các DN trong tương lai.
Tóm lại, kết quả phân tích 45 DN cho thấy cơ cấu vốn của DN nghiêng về cơ
cấu nợ và nguồn vay nợ chính là ngân hàng. Bên cạnh đó, nhiều DN sử dụng nợ
ngắn hạn để đầu tư dài hạn, điều này sẽ gây ra những tác động bất lợi cho DN.
Những tác động bất lợi mà DN sẽ gặp phải là khả năng thanh toán, chi phí sử dụng
vốn và khả năng huy động vốn.
1.2 Tác động của cơ cấu vốn hiện tại đến doanh nghiệp
1.2.1 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Nghiên cứu 45 DN cho thấy, 23% số DN sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài
hạn. Các dự án đầu tư dài hạn sẽ sinh lợi trong tương lai nhưng DN lại sử dụng vay
ngắn hạn để đầu tư, điều này sẽ tạo nên sự mất cân đối trong kỳ hạn trả nợ. Các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả mà DN không thanh toán được sẽ đưa DN vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
14
Trong 45 DN xây dựng CSHT&NL, nhiều DN có tỷ số thanh toán nợ ngắn
hạn thấp hơn 1. Phân tích sẽ chia các DN trên thành hai nhóm, nhóm những DN có
chỉ số khả năng thanh toán (hiện hành và nhanh) lớn hơn 1 và nhóm còn lại là
những DN có chỉ số nhỏ hơn 1. Bảng 1.3 tóm tắt tỷ lệ các DN có tỷ số khả năng
thanh toán lớn hơn 1 và nhỏ hơn 1 từ năm 2006 đến 2008.
Bảng 1.3 : Khả năng thanh toán của 45 DN xây dựng CSHT&NL giai
đoạn 2006 - 2008
Khả năng thanh toán lớn hơn 1 Khả năng thanh toán nhỏ hơn 1
Năm Số doanh nghiệp Tỷ lệ S ố doanh nghiệp Tỷ lệ
Năm 2006 11 24% 34 76%
Năm 2007 18 40% 27 60%
Năm 2008 21 46,7% 24 53,3%
Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Bảng 1.3 cho thấy mặc dù khả năng thanh toán của các DN phân tích có sự
cải thiện qua thời gian, tuy nhiên hơn 50% các DN được khảo sát có tỷ số khả năng
thanh toán nhỏ hơn 1. Các chỉ số phản ảnh khả năng thanh toán nhỏ hơn 1 cho thấy
DN không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
1.2.2 Chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là giá phải trả cho việc sử dụng một nguồn vốn nào đó4.
Việc sử dụng các nguồn tài trợ khác nhau, nợ hay vốn chủ sở hữu, sẽ làm thay đổi
4 Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, 2006
cơ cấu vốn của DN từ đó tác động đến chi phí sử dụng vốn của DN. Tương ứng với
15
hai bộ phận chính của cơ cấu vốn là Nợ và Vốn chủ sở hữu sẽ có hai loại chi phí
vốn là chi phí nợ và chi phí vốn chủ sở hữu.
Phân tích báo cáo tài chính của 45 DN trong 3 năm từ 2006 đến 2008 cho
thấy, lãi suất vay dài hạn chính là lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12
tháng của 4 ngân hàng của Việt Nam là Vietinbank, Vietcombak, BIDV và
Agribank cộng với phí ngân hàng dao động từ 3 -4%. Nếu DN không vay được với
hình thức này sẽ phải vay theo hình thức lãi suất thỏa thuận hoặc DN sẽ phải trả
thêm các khoản “phí” khác khiến lãi suất vay vốn của DN tăng cao hơn mức lãi suất
quy định trong hợp đồng tín dụng5
Kết quả tính toán cho thấy lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng bình
quân trong năm 2009 của 4 ngân hàng Vietinbank, Vietcombak, BIDV và Agribank
trong khoảng 10 -11% và phí ngân hàng là 3 -4%. Do vậy, lãi suất vay dài hạn của
các DN sẽ dao động từ 13 -15%, đó là chưa kể nhiều DN đi vay dưới hình thức lãi
suất thỏa thuận dao động từ 16 -18%. So sánh với các DN phát hành trái phiếu trong
năm vừa qua, điển hình là Kinh Bắc với mức lãi suất 11,5% cộng thêm phí bảo lãnh
thanh toán trái phiếu (lãi và gốc) từ ngân hàng khoảng 1%, chi phí huy động vốn
khoảng 12,5%. Điều này cho thấy chi phí huy động vốn của các DN vay nợ ngân
hàng cao hơn các DN phát hành trái phiếu.
Theo lý thuyết cơ cấu vốn tối ưu, khi DN gia tăng sử dụng nợ thì rủi ro cũng
gia tăng, do vậy, nhà đầu tư sẽ yêu cầu suất sinh lợi cao hơn để bù đắp rủi ro gia
tăng từ đó làm tăng chi phí vốn chủ sở hữu. Tương tự, hai nhà nghiên cứu Franco
Modigliani và Merton Miller năm 1968 đưa ra lý thuyết về cơ cấu vốn công ty,
16
thường được gọi tắt là lý thuyết M&M. Lý thuyết này được phát biểu thành hai
mệnh đề và được xét trong hai trường hợp là có thuế thu nhập và không có thuế thu
nhập. Mệnh đề I bàn về giá trị công ty, mệnh đề II bàn về chi phí sử dụng vốn. Theo
mệnh đề II trong trường hợp không có thuế và có thuế đều cho rằng chi phí sử dụng
vốn cổ phần có quan hệ cùng chiều với mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính hay chi
phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên khi công ty gia tăng tỷ số nợ. Vì vậy, khi công ty gia
tăng tỷ số nợ thì chi phí vốn chủ sở hữu sẽ tăng lên, không phân biệt là nợ vay ngân
hàng hay phát hành trái phiếu. Chi phí sử dụng vốn trung bình là bình quân trọng số
của chi phí nợ và chi phí vốn chủ sở hữu. Chi phí nợ của DN vay ngân hàng cao
hơn chi phí nợ của DN phát hành trái phiếu sẽ làm chi phí sử dụng vốn bình quân
của DN vay ngân hàng cao hơn chi phí sử dụng vốn của DN phát hành trái phiếu.
1.2.3 Khó khăn trong huy động vốn
Kênh huy động nợ dài hạn truyền thống của các DN xây dựng CSHT&NL tại
Việt Nam là vay ngân hàng. Do vậy, khi hệ thống ngân hàng không huy động được
vốn do khủng hoảng kinh tế hay thực hiện giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với
hoạt động cho vay sẽ gây khó khăn cho DN trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân
hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại cũng có những giới hạn trong việc
cho vay như khoản vay tối đa không được quá 15% tổng vốn chủ sở hữu hay theo
thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 qui định giới hạn tỷ lệ tối đa của
nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với các ngân
hàng thương mại là 30% so với trước đây là 40%. Tất cả các yếu tố trên sẽ gây khó
17
khăn cho DN trong việc huy động vốn qua kênh ngân hàng, nhất là khi DN có nhu
cầu vay lượng vốn lớn.
Ngoài ra, các DN cũng gặp khó khăn khi huy động vốn qua ngân hàng do
thời gian vay quá dài, các điều kiện đảm bảo tiền vay như tài sản thế chấp, lịch trả
nợ không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng sẽ gây cho DN không ít khó
khăn về khả năng thanh toán. Theo thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Văn
Giàu, có 80,8% doanh nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện cho vay như phương án
kinh doanh không khả thi, không hiệu quả; khả năng tài chính thấp; tỷ lệ vốn tự có
tham gia vào dự án quá thấp5. Theo điều tra của Diễn đàn Phát triển Việt Nam và
Đại học Kinh tế Quốc dân tiến hành năm 2009 cho biết có 20,8% doanh nghiệp
tham gia điều tra cho biết gặp khó khăn khi tiếp cận vốn vay ngân hàng. Cũng theo
kết quả điều tra này, có đến 42,9% doanh nghiệp cho rằng tiếp cận vốn vẫn sẽ là
một khó khăn lớn trong thời gian tới6. Lúc này, huy động vốn qua thị trường trái
phiếu là một sự lựa chọn tối ưu mà các DN nên quan tâm
Tóm lại, DN quá phụ thuộc vào ngân hàng và sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư
dài hạn sẽ làm tăng rủi ro thanh toán, tăng chi phí sử dụng vốn và gặp khó khăn
trong huy động vốn khi ngân hàng thực hiện các qui định của ngân hàng nhà nước
5 http://tapchitaichinh.vn/tabid/56/Key/ViewArticleContent/ArticleId/88/Default.aspx
6 http://vneconomy.vn/2009032502306973P0C5/doanh-nghiep-van-keu-kho-tiep-can-von.htm
trong quản lý tín dụng.
18
CHƯƠNG 2
LỢI ÍCH TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
TẠI VIỆT NAM
Trong thời gian qua, các DN chủ yếu huy động vốn tài trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh thông qua kênh truyền thống là đi vay ngân hàng hoặc trong thời
gian gần đây là kênh thị trường chứng khoán. Trong bối cảnh hiện nay, khi thị
trường chứng khoán suy giảm, các nhà đầu tư trở nên thờ ơ với cổ phiếu và lãi suất
vay trên thị trường tín dụng ngân hàng tăng cao nên khả năng tiếp cận vốn của DN
cũng khó khăn hơn. Để đảm bảo đủ vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
cho các dự án đầu tư, các DN nên mở rộng kênh huy động vốn qua thị trường trái
phiếu doanh nghiệp.
Việc huy động vốn qua thị trường trái phiếu vừa có thể khắc phục được
những khó khăn khi huy động vốn qua thị trường chứng khoán và ngân hàng vừa
làm giảm được những tác động bất lợi cho DN do sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư
dài hạn. Lợi ích của DN khi phát hành trái phiếu được xét trên ba khía cạnh là khả
năng thanh toán, chi phí sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của DN. Lợi ích
này được đặt trong bối cảnh chung là các DN tại Việt Nam, trong đó có các DN
thuộc lĩnh vực xây dựng CSHT&NL nói riêng. Đề tài sẽ sử dụng CTCP xây dựng
và đầu tư 492 để phân tích lợi ích của trái phiếu đối với doanh nghiệp.
CTCP xây dựng và đầu tư 492 được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 2703000504 ngày 23/02/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An
19
cấp, thay đổi đăng ký kinh doanh lần 02 ngày 08.05/2008. Lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của Công ty là đầu tư xây dựng các công trình giao thông, công trình công
nghiệp, dân dụng, thủy lợi, bến cảng trong và nước, công trình điện năng; Sản xuất
vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn; Mua bán thiết bị giao thông vận tải; Thí
nghiệm vật liệu xây dựng; Kinh doanh bất động sản.
Ngoài ra, trong quá trình phân tích đề tài có một số giả định: Công ty không
thay đổi ngành nghề kinh doanh và cơ cấu tài sản trong thời gian tới (3 năm – từ
năm 2009 đến 2011); Công ty vay nợ với lãi suất thị trường, không hưởng các ưu
đãi về lãi suất của Nhà nước; Công ty sẽ phát hành trái phiếu để huy động nợ.
2.1 Lợi ích của trái phiếu doanh nghiệp
2.1.1 Giảm rủi ro thanh toán
Trên cơ sở báo cáo tài chính trong 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng 492, tác giả tính toán và tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh nợ
và khả năng thanh toán của công ty trong hiện tại cũng như xác định sự cải thiện
của khả năng thanh toán của công ty khi thay đổi cơ cấu nợ. Điều này được thể hiện
qua bảng 2.1.
20
Bảng 2.1: Khả năng thanh toán của CTCP xây dựng và đầu tư 492
Đơn vị tính: triệu đồng
Phát
hành trái 2006-
2008 phiếu Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Nợ ngắn hạn 86,106 86,145 88,620 86,957 78,261
Nợ dài hạn 8,972 5,991 3,112 6,025 14,721
Trong đó: nợ trái phiếu 0 0 0 0 8,696
Vốn chủ sở hữu 8,450 11,752 14,430 11,544 11,544
Vốn cố định 17,422 17,743 17,542 17,569 26,265
Vay ngắn hạn 39,557 31,072 24,860 31,830 23,134
Vay ngắn hạn/Nợ ngắn hạn 40,63% 36,5% 21,91% 33,01% 29,56%
Tài sản dài hạn/Tổng tài sản 22.01% 31.53% 22.52% 25.35% 25.41%
Tài sản dài hạn/Vốn cố định 130.82% 191.43% 136.48% 152.91% 102.42%
Hàng tồn kho/Tài sản ngắn hạn 49.6% 59.4% 64.4% 57.8% 57.8%
Khoản phải trả/Nợ ngắn hạn 59.1% 63.9% 79.1% 67.37% 67.37%
Tỷ số thanh toán hiện hành (lần) 0.938 0.856 0.930 0.908 1.009
Tỷ số thanh toán nhanh (lần) 0.464 0.394 0.364 0.408 0.45
Nguồn: Báo cáo tài chính của CTCP xây dựng&đầu tư 492 và tính toán của tác giả
Bảng 2.1 cho thấy khả năng thanh toán của Công ty qua 3 năm đều nhỏ hơn
1 và thấp hơn so với mức bình quân của ngành xây dựng. Cụ thể, khả năng thanh
toán hiện hành của công ty bình quân trong giai đoạn 2006 – 2008 là 0,908 trong
21
khi tỷ lệ này bình quân của ngành xây dựng là 1,31. Tương tự, khả năng thanh toán
nhanh bình quân của công ty trong giai đoạn 2006 – 2008 là 0,408, trong khi tỷ số
này của ngành xây dựng là 0,813. Các tỷ số đo lường khả năng thanh toán nhỏ hơn
1 cho thấy công ty gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngoài ra,
chỉ tiêu Tài sản dài hạn/Vốn cố định của công ty qua các năm đều lớn hơn 1, bình
quân giai đoạn 2006 -2008 chỉ tiêu này có giá trị là 1,52 (hay 152%). Điều này cho
thấy công ty đang sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn.
Trong luận văn, tác giả đưa ra giả định công ty giảm nợ ngắn hạn xuống 10%
và toàn bộ số nợ ngắn hạn giảm xuống chính là nợ vay ngắn hạn, nguồn nợ này sẽ
được thay bằng nguồn nợ dài hạn. Nguồn nợ dài hạn có thể vay ngân hàng hoặc
phát hành trái phiếu. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, việc vay vốn ngân hàng gặp
nhiều khó khăn nên giả định nguồn vốn này sẽ được huy động thông qua phát hành
trái phiếu.
Bảng 2.1 cho thấy nếu công ty phát hành trái phiếu để thực hiện các khoản
đầu tư dài hạn thay sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư dài hạn như hiện nay sẽ cải
thiện khả năng thanh toán hiện hành của công ty. Cụ thể, khả năng thanh toán hiện
hành trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu là 1,009 so với trường hợp
không phát hành là 0,908. Khả năng thanh toán nợ hiện hành cũng được cải thiện so
với trước đây, cụ thể trong trường hợp công ty phát hành trái phiếu tỷ số này là 0,45
so với 0,4 trong trương hợp công ty không phát hành trái phiếu. Bên cạnh việc cơ
cấu lại các khoản nợ theo hướng giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và tăng tỷ lệ nợ dài hạn,
công ty cũng cần phải chú trọng đến công tác quản lý hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn
22
kho chiếm 58% trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn, chủ yếu là các sản phẩm xây
dựng chưa hoàn thành. Đồng thời các khoản phải trả cũng chiếm tỷ lệ lớn, khoảng
62% tổng nợ ngắn hạn, trong đó các khoản ứng trước của khách hàng chiếm tỷ
trọng lớn. Vì vậy, ngoài việc thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ để cải thiện khả
năng thanh toán, công ty cũng cần phải đẩy nhanh công tác thi công để bàn giao sản
phẩm cho khách hàng nhằm làm giảm giá trị hàng tồn kho và giảm các khoản ứng
trước của khách hàng.
Tóm lại, khả năng thanh toán nợ của công ty cũng như chiến lược “lấy ngắn
nuôi dài” của Công ty sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực nếu công ty phát hành
trái phiếu để đầu tư cho các tài sản dài hạn thay vì sử dụng nợ ngắn hạn như hiện
nay. Khả năng thanh toán của công ty sẽ được cải thiện nhiều hơn khi công ty vừa
thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ vừa đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của hành tồn
kho thông qua việc đẩy mạnh công tác thi công, bàn giao công trình cho khách
hàng.
2.1.2 Giảm chi phí sử dụng vốn
Giả định vốn chủ sở hữu của công ty sẽ không biến động nhiều và công ty sẽ
không phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu. Luận văn sẽ xác định chi phí vốn
của CTCP xây dựng và đầu tư 492 trong 3 năm từ năm 2006 đến 2008 và trong
trường hợp giả định công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn dài hạn. Mục
đích là so sánh chi phí sử dụng vốn của công ty trong trường hợp có phát hành trái
phiếu và không có phát hành trái phiếu. Chi phí sử dụng vốn của công ty là chi phí
sử dụng vốn bình quân (WACC) và được tính bằng công thức sau.
23
WACC = Tỷ trọng nợ * Chi phí Nợ sau thuế + Tỷ trọng VCSH * Chi phí VCSH
Trong công thức trên, chi phí nợ chính là chi phí vốn vay nhưng đã được
điều chỉnh bởi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí nợ sau thuế = Chi phí nợ trước
thuế *(1 – tc), tc là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và giả định thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho CTCP xây dựng và đầu tư 492 là 28%.
Trong luận văn, tác giả sử dụng mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) để
xác định chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tác giả không đi sâu vào phân
tích chi phí vốn chủ sở hữu mà chủ yếu phân tích chi phí nợ vay vì chi phí vốn chủ
sở hữu sẽ thay đổi khi DN thay đổi hệ số nợ. Vì vậy, để đơn giản khi ước lượng chi
phí vốn chủ sở hữu, tác giả không tiến hành xác định hệ số beta của Công ty mà sử
dụng hệ số beta do công ty chứng khoán tính toán.
Theo mô hình CAPM, chi phí vốn chủ sở hữu được xác định như sau
r(
=
β+
−
r e
r f
M
)r f
Trong đó, rf là lãi suất phi rủi ro (thông thường là lãi suất của trái phiếu chính
phủ), khoảng 8,5%7.
rM lãi suất bình quân thị trường dao động trong khoảng 14% - 17%, tùy vào
từng năm8.
Beta là rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị
trường. Hệ số này được xác định từ bộ dữ liệu của VN-Index giai đoạn từ 2000 –
7 http://www.mof.gov.vn/Default.aspx 8 Báo cáo thường niên của Ngân hàng nhà nước 9 http://www.cophieu68.com/snapshot.php?id=c92
20099.
24
Bảng 2.2 tóm tắt chi phí sử dụng vốn của CTCP xây dựng & đầu tư 492
trong giai đoạn 2006 – 2008 và trong trường hợp giả định công ty phát hành trái
phiếu để huy động vốn.
Bảng 2.2: Chi phí sử dụng vốn của CTCP xây dựng và đầu tư 492
Đơn vị tính: %
2006 2007 2008 2006- TH1 TH2
2008 Chỉ tiêu
Lãi suất vay ngân hàng bình quân 10.89 11.44 16.70 13.01 13.01 13.01
Lãi suất phát hành trái phiếu DN - - - - 12.50 12.50
Tỷ trọng vốn vay ngân hàng 100.00 100.00 100.00 100.00 70.00 50.00
Tỷ trọng vốn phát hành trái phiếu 0.00 0.00 0.00 0.00 30.00 50.00
Chi phí nợ vay bình quân 10.89 11.44 16.70 13.01 12.86 12.76
Chi phí vốn chủ sở hữu 24.00 27.00 17.00 22.67 22.67 22.67
D/(D+E) 92.00 88.00 86.00 88.70 88.70 88.70
E/(D+E) 8.00 12.00 14.00 11.30 11.30 11.30
WACC 9.73 11.09 13.58 11.47 11.45 11.38
Nguồn: Báo cáo tài chính của CTCP xây dựng&đầu tư 492 và tính toán của tác giả
Trong trường hợp của CTCP xây dựng và đầu tư 492, chi phí nợ trong 3
năm, 2006, 2007, 2008 là lãi suất vay ngân hàng. Chi phí nợ trong các trường hợp 1
và 2 là chi phí nợ trung bình của lãi suất vay ngân hàng và lãi suất phát hành trái
phiếu doanh nghiệp. Lãi suất phát hành trái phiếu được giả định là 12,5%/năm, mức
lãi suất này được giả định dựa vào lãi suất cố định của các công ty phát hành trái
25
phiếu trong giai đoạn 2006 – 2008 (phụ lục 2). Tác giả chọn lãi suất phát hành trái
phiếu của các công ty trong giai đoạn 2006 – 2008 vì mốc thời gian phân tích CTCP
xây dựng và đầu tư 492 là giai đoạn 2006 – 2008. Do vậy, sẽ có một sự tương đồng
trong thời gian phân tích, loại trừ các biến động trong nền kinh tế tại các khoảng
thời gian khác nhau. Trường hợp 1 và 2 là các trường hợp giả định với sự thay đổi
của tỷ lệ trái phiếu trong cơ cấu nợ của công ty. Cụ thể, tỷ lệ phát hành trái phiếu
doanh nghiệp tương ứng trong các trường hợp 1, 2 lần lượt là 50% và 70%.
Chi phí vốn chủ sở hữu trong 2 năm 2006, 2007 cao hơn so với chi phí vốn
chủ sở hữu năm 2008. Năm 2006, 2007 là 2 năm mà thị trường chứng khoán Việt
Nam phát triển sôi động, chỉ số VN-Index tăng liên tục, có thời điểm đạt 1200 điểm.
Năm 2008, chi phí vốn chủ sở hữu thấp là do chịu tác động của khủng hoảng kinh
tế.
Kết quả tính toán cho thấy chi phí sử dụng vốn của công ty giảm khi công ty
cơ cấu lại các khoản nợ. Chi phí sử dụng vốn bình quân giai đoạn 2006 -2008 của
Công ty là 11,47%. Nếu Công ty cơ cấu lại các khoản nợ bằng cách giảm tỷ lệ vay
ngân hàng và tăng tỷ lệ phát hành trái phiếu thì chi phí sử dụng vốn của công ty sẽ
giảm xuống còn 11,45% và 11,38% (tùy thuộc vào tỷ lệ nợ trái phiếu trong tổng nợ
của công ty).
2.1.3 Giảm khó khăn trong huy động vốn
Kết quả phân tích chương 1 cho thấy 20,8% DN gặp khó khăn khi tiếp cận
vốn vay ngân hàng và 42,9% doanh nghiệp cho rằng tiếp cận vốn vẫn sẽ là một khó
khăn lớn trong thời gian tới. DN khó tiếp cận vốn ngân hàng cũng đồng nghĩa với
26
việc DN khó có khả năng huy động vốn qua ngân hàng. Nhưng trong thời gian vừa
qua một số DN phát hành trái phiếu và huy động được lượng vốn theo nhu cầu với
mức lãi suất thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. Có thể kể đến như CTCP phát triển đô
thị Kinh Bắc, CTCP FPT và CTCP Hoàng Anh Gia Lai.
Trong năm 2009, CTCP phát triển đô thị Kinh Bắc đã phát hành thành công
ba đợt trái phiếu với tổng giá trị 1.200 tỉ đồng. Trong đó, đợt đầu tiên thu về 700 tỉ
đồng với lãi suất 11,5%/năm, kỳ hạn 5 năm, toàn bộ số lượng trái phiếu của công ty
đã được các nhà đầu tư mua hết trong ba giờ sau khi công bố phát hành. Mức lãi
suất 11,5%/năm là mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm cùng thời điểm nên
đã thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư đến trái phiếu của công ty. Ngoài mức
lãi suất hấp dẫn, công ty còn tạo được lòng tin cho các nhà đầu tư vào tính thanh
khoản của trái phiếu do công ty phát hành. Cụ thể, Công ty đã mời Vietinbank làm
tổ chức nhận thanh toán cho trái phiếu Kinh Bắc. Nhà đầu tư sở hữu trái phiếu có
thể cầm cố, bán lại cho Vietinbank, trong trường hợp công ty trả lãi chậm hoặc mất
khả năng thanh toán thì Vietinbank sẽ thay công ty thanh toán các khoản nợ gốc và
lãi cho nhà đầu tư.
Cùng trong thời gian này, CTCP viễn thông FPT và Hoàng Anh Gia Lai
cũng tiến hành phát hành trái phiếu để huy động nợ. Lượng vốn huy động của hai
công ty trên lần lượt là 1800 và 1450 tỷ đồng. Nhưng mức lãi suất huy động của hai
công ty này lại hoàn toàn khác nhau. Cụ thể lãi suất huy động của FPT là 7%/năm
và của Hoàng Anh Gia Lai là 0%. Đồng thời, người sở hữu trái phiếu của FPT và
27
Hoàng Anh Gia Lai sẽ được chuyển đổi thành cổ phiếu sau một thời gian nhất định
với một mức giá xác định.
2.2 Các yếu tố chính dẫn đến sự thành công của một đợt phát hành trái phiếu
doanh nghiệp
Trong thời gian qua, một số DN phát hành thành công trái phiếu và huy động
được lượng vốn theo nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh của DN. Vậy những yếu
tố nào giúp các DN trên phát hành trái phiếu thành công với mức lãi suất thấp hơn
nhiều so với lãi suất vay ngân hàng? Theo tác giả, có 4 yếu tố chính dẫn đến sự
thành công trong các đợt phát hành trái phiếu của các công ty trên.
Thứ nhất, đảm bảo tính thanh khoản cho trái phiếu
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam kém thanh khoản nên nhà
đầu tư còn nhiều e ngại khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Tính thanh khoản
của thị trường thấp nên nhà đầu tư sẽ rất khó thực hiện mua bán trái phiếu trên thị
trường thứ cấp. Do vậy, nếu đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp nhà đầu tư sẽ có ít
cơ hội để chuyển đổi trái phiếu sang tiền mặt cũng như thực hiện các giao dịch mua
bán khi cần thiết. Nếu vậy, nhà đầu tư sẽ không mấy quan tâm đến trái phiếu doanh
nghiệp mà sẽ đầu tư sang các hình thức khác có tính thanh khoản cao hơn, chẳng
hạn cổ phiếu. Không có nhà đầu tư thì DN sẽ không thể phát hành trái phiếu. Nhận
biết được điều này, trong thời gian qua, nhiều DN đã nỗ lực làm cho trái phiếu của
DN mình thanh khoản hơn để thu hút các nhà đầu tư. Cụ thể, CTCP Kinh Bắc đã
phát hành trái phiếu có đảm bảo bởi bên thứ ba là Ngân hàng công thương, theo
phương thức này trong trường hợp nhà đầu tư muốn mua bán, chuyển nhượng trái
28
phiếu trước thời hạn thì Ngân hàng sẽ là tổ chức nhận mua trái phiếu của công ty.
Điều này đã góp phần cải thiện tính thanh khoản của trái phiếu do công ty phát
hành, nhờ vậy đã thu hút được sự quan tâm của nhà đầu tư và dẫn đến sự thành
công trong các đợt phát hành trái phiếu.
Thứ hai, lãi suất và các ưu đãi khác
Thông thường lãi suất trái phiếu doanh nghiệp sẽ cao hơn lãi suất tiền gửi
ngân hàng như trường hợp công ty cổ phần Kinh Bắc. Nhưng cũng có nhiều doanh
nghiệp phát hành trái phiếu với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng nhưng vẫn huy
động được lượng vốn theo nhu cầu như trường hợp CTCP viễn thông FPT và CTCP
Hoàng Anh Gia Lai. Yếu tố dẫn đến sự thành công này là các ưu đãi khác khi nhà
đầu tư sở hữu trái phiếu của Công ty. Chính các ưu đãi này sẽ làm tăng lợi suất của
nhà đầu tư khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Trong thời gian qua, các công ty
phát hành trái phiếu thường gắn với quyền mua cổ phiếu của công ty sau một thời
gian nhất định. Vì vậy, nếu DN muốn thu hút nhà đầu tư và huy động được vốn qua
thị trường trái phiếu thì cần phải đa dạng hóa các sản phẩm trái phiếu.
Thứ ba, minh bạch thông tin
Minh bạch thông tin là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của
các đợt phát hành trái phiếu. DN cần phải công khai các thông tin về tình hình tài
chính, các dự án đầu tư, mục đích của các đợt phát hành. Trong đó, thông tin về tình
hình tài chính là thông tin được các nhà đầu tư quan tâm nhiều nhất vì thông tin này
giúp nhà đầu tư dự đoán khả năng trả nợ của DN, từ đó ra quyết định đầu tư. Nhưng
hiện nay, các DN tại Việt Nam còn ngần ngại công bố thông tin. Chỉ có các DN đã
29
niêm yết mới tiến hành công bố các thông tin về tình hình tài chính, kế hoạch sản
xuất kinh doanh tại các sở giao dịch chứng khoán. Việc tìm kiếm thông tin của các
công ty cổ phần chưa niêm yết vô cùng khó khăn.
Thứ tư, uy tín của DN
Huy động trái phiếu là một hình thức vay nợ trực tiếp giữa DN với nhà đầu
tư, là sự cam kết về các nghĩa vụ tài chính giữa bên vay (DN) và bên cho vay (nhà
đầu tư). Do vậy, uy tín của DN rất quan trọng đối với nhà đầu tư. Đây là cơ sở niềm
tin cho hai bên. Các DN phát hành trái phiếu thành công trong thời gian qua là
những DN lớn và có uy tín trên thị trường. Uy tín của DN có thể được xác định
thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh, thông qua khả năng thanh toán các khoản
nợ, thông qua việc thực hiện các cam kết đối với các đối tác, với các cổ đông và lịch
sử quan hệ tín dụng của DN.
2.3 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Huy động vốn qua thị trường trái phiếu sẽ giảm thiểu được những tác động
bất lợi cho DN như đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, các DN xây dựng CSHT&NL
nói riêng và các DN nói chung vẫn chưa quan tâm đến kênh huy động vốn qua thị
trường trái phiếu. Hiện nay, số lượng các DN phát hành trái phiếu còn thấp, chủ yếu
là các DN lớn hay các tập đoàn nhà nước (phụ lục 2 ). Trong khi đó, thị trường trái
phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam đã hình thành nhưng còn kém phát triển thể hiện
qua qui mô thị trường rất nhỏ và tính thanh khoản của thị trường rất thấp.
30
2.3.1 Qui mô nhỏ
Ngày 17/9/1994, Chính phủ ban hành quyết định 120/CP cho phép các DN
được phát hành trái phiếu để huy động vốn. Phạm vi điều chỉnh của quyết định này
chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước. Tuy giới hạn phạm vi các DN được phép
phát hành trái phiếu để huy động vốn nhưng đây là cơ sở pháp lý đầu tiên cho sự
manh nha hình thành thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp chỉ thực sự được hình thành kể từ khi
Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2006 và nghị định 52/2006-NĐ/CP được ban
hành mở rộng đối tượng DN được phép phát hành trái phiếu là các doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù nghị định
52/2006 - NĐ/CP đã nới lỏng các loại hình DN được phép phát hành trái phiếu
nhưng trong thời gian này, trái phiếu được giao dịch chủ yếu là trái phiếu chính phủ
và trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp chỉ chiếm một thị
phần nhỏ trên thị trường. Điều này được thể hiện như đồ thị sau.
Đồ thị 2.1: Qui mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
Thị trường trái phiếu tại Việt Nam
TPCP
TPDN
P D G % ệ l ỷ T
16 14 12 10 8 6 4 2 0
2003
2004
2005
2007
2008
2009
2006
Năm
Nguồn: Asianbondonline- Bond Market Indicator
31
Đồ thị 2.1 cho thấy, trước năm 2006, thống lĩnh thị trường trái phiếu Việt
Nam là trái phiếu chính phủ với giá trị trái phiếu chính phủ xấp xỉ 10% GDP. Sau
khi nghị định 52/2006 – NĐ/CP ra đời, nhiều loại hình DN được phép phát hành trái
phiếu để huy động vốn, lúc này trái phiếu doanh nghiệp mới thực sự xuất hiện trên
thị trường trái phiếu nhưng tỷ lệ còn khá khiêm tốn so với trái phiếu chính phủ. Từ
năm 2007 đến năm 2009, trái phiếu doanh nghiệp chỉ dao động khoảng 2% so với
GDP. Đây là một tỉ lệ rất thấp so với các nước trong khu vực có thị trường trái
phiếu doanh nghiệp.
Đồ thị 2.2: Qui mô thị trường trái phiếu Việt Nam so với các nước trong khu vực
Qui môt thị trường trái phiếu của các nước trong khu vực
)
TPCP
TPDN
P D G % ( u ế i h p
i á r T
170 160 150 140 130 120 110 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
P hilipin
M alaysia
Thái Lan
Indonesia
Singapore
Thị trường
Nguồn: Asianbondonline - Bond Market Indicator
Đồ thị 2.2 cho thấy qui mô thị trường trái phiếu của Việt Nam và Indonesia
khá giống nhau. Tỷ lệ giá trị trái phiếu doanh nghiệp /GDP của các nước trong khu
vực thấp nhất là khoảng 10%, ngoại trừ Việt Nam và Indonesia. Giá trị trái phiếu
doanh nghiệp của Việt Nam và Indonesia đều dao động từ 2% - 3% so với GDP.
32
Tương tự, giá trị trái phiếu chính phủ của Việt Nam và Indonesia cũng xấp xỉ 15% -
20% so với GDP, trong khi tỷ lệ này của các nước trong khu vực là trên 30% so với
GDP.
2.3.2 Tính thanh khoản thấp
Mặc dù đã hình thành nhưng thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam
vẫn còn kém phát triển thể hiện ở tính thanh khoản của thị trường rất thấp so với các
nước trong khu vực. Tiêu chí được sử dụng để xem xét tính thanh khoản của thị
trường trái phiếu là chênh lệch giá mua và giá bán (Bid – Ask Spread). Mức chênh
lệch Bid – Ask càng cao thì tính thanh khoản của thị trường trái phiếu càng thấp và
ngược lại. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán cao chứng tỏ ít có các hoạt động mua
bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp, các nhà đầu tư mua trái phiếu và nắm giữ trái
phiếu đến khi đáo hạn.
Bảng 2.3: Tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp
Qui mô của một Chênh lệch giá Qui mô của một
Quốc gia đợt phát hành mua- giá bán lần giao dịch
(triệu USD) ( điểm %) (triệu USD)
Trung Quốc 173,1 8,4 6,5
Hồng Kông 53,8 26,3 8,4
Indonesia 90,5 112,5 0,8
Hàn Quốc 89,8 8,4 8,1
Malaysia 149,2 10,3 1,8
33
Philippin 108,1 43,8 0,1
Singapore 75,5 12,5 1,3
Thái Lan 85,5 8,6 0,7
Việt Nam 42,2 132,0 3,8
Khu vực 96,4 40,3 3,5
Nguồn: Asianbond Monitor- 2008
Kết quả thống kê trên cho thấy điểm phần trăm chênh lệch giá mua – giá bán
của trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam là cao nhất so với các nước trong khu vực,
cao gấp 3 lần mức bình quân của cả khu vực. Cụ thể, Bid – Ask Spread bình quân
của cả khu vực là 40,3%, trong khi của Việt Nam là 132,0%. Điều này cho thấy tính
thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam là rất thấp.
Indonesia là nước có qui mô thị trường trái phiếu tương đối giống với Việt Nam
cũng ở trong hoàn cảnh tương tự. Phần trăm chênh lệch giữa giá mua và giá bán của
Indonesia là 112,5%, tuy có thấp hơn Việt Nam nhưng cũng là nước có phần trăm
chênh lệch giá cao trong khu vực.
2.3.3 Nguyên nhân thị trường trái phiếu kém phát triển
Thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam mặc dù đã hình thành
những vẫn còn kém phát triển. Theo tác giả có 3 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến
sự kém phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam. Thứ nhất,
nhóm nguyên nhân về thể chế. Thứ hai, nhóm nguyên nhân về phía DN. Thứ ba,
nhóm nguyên nhân về phía nhà đầu tư.
34
2.3.3.1 Nhóm nguyên nhân về thể chế
Thiếu khung pháp lý cho việc hình thành tổ chức xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm DN là việc nhận định về khả năng của DN trong việc
thực hiện các nghĩa vụ tài chính và thường do một tổ chức định mức tín nhiệm thực
hiện. Thông qua xếp hạng tín nhiệm DN, nhà đầu tư sẽ có thông tin về tình hình tài
chính, khả năng thanh toán nợ, khả năng quản lý, điều hành của DN nhằm đưa ra
quyết định có nên cho DN vay hay không. Không những giảm tình trạng bất cân
xứng thông tin, xếp hạng tín nhiệm còn giúp nhà đầu tư phân loại mức độ rủi ro của
DN để xác định suất sinh lợi yêu cầu đối với trái phiếu do các DN khác nhau phát
hành. Nhà đầu tư sẽ yêu cầu suất sinh lợi cao đối với các DN được xếp hạng tín
nhiệm thấp và ngược lại. Bên cạnh đó, thông qua xếp hạng tín nhiệm, DN sẽ có cơ
sở để xác định chi phí vốn hợp lý. Ngoài ra, nếu được xếp hạng tín nhiệm tốt thì đây
sẽ là cơ hội tốt để DN đưa hình ảnh của mình đến các nhà đầu tư mà không cần
thông qua các phương tiện khác, giảm chi phí cho DN. Với những vai trò nêu trên
thì một thị trường trái phiếu phát triển không thể thiếu các công ty định mức tín
nhiệm.
Trong thời gian vừa qua, Việt Nam cũng có vài tổ chức thực hiện cung cấp
thông tin về DN, chủ yếu là thông tin về tín dụng (xem phụ lục 3). Do vậy, đây
không phải là các tổ chức xếp hạng tín nhiệm DN chuyên nghiệp như Fitch,
Standard & Poor, Moodys. Đến thời điểm hiện nay, Bộ Tài chính vẫn chưa đưa ra
một lộ trình rõ ràng cho sự phát triển ngành định mức tín nhiệm ở VN. Khung pháp
lý cho hình thành và hoạt động của công ty định mức tín nhiệm chưa có nên hiện tại
35
Việt Nam vẫn chưa có một công ty định mức tín nhiệm chuyên nghiệp. Vì vậy, có
thể nói sau 9 năm kể từ khi thị trường chứng khoán nói chung và thị trường trái
phiếu nói riêng được hình thành, Việt Nam vẫn chưa có bất cứ một tổ chức định
mức tín nhiệm nào thực sự hoạt động. Đây là một rào cản cho sự phát triển của thị
trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hệ thống chính sách chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập
Theo qui định hiện hành, một trong những điều kiện để DN được phát hành
trái phiếu là phải có vốn điều lệ tối thiểu 10 tỷ đồng. Tuy nhiên số DN này chỉ
chiếm 10,5% trong tổng số các DN tại Việt Nam. Các DN tại Việt Nam chủ yếu là
các DN vừa và nhỏ với vốn đăng ký kinh doanh ở mức từ 1 -5 tỷ đồng chiếm
46,44% (xem phụ lục 4). Vì vậy, nếu theo qui định hiện hành thì các DN này
không đủ điều kiện để phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Điều này sẽ hạn chế
nguồn cung trái phiếu trên thị trường.
Theo qui định hiện hành, Bảo hiểm xã hội Việt Nam được phép mua trái
phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của các ngân hàng thương mại quốc doanh
nhưng lại không được phép đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp để đảm bảo an toàn
cho quỹ bảo hiểm. Tương tự, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, được sử dụng
nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm để mua cổ phiếu, trái phiếu
doanh nghiệp có bảo lãnh, kinh doanh bất động sản và góp vốn vào các DN nhưng
không được phép đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Chính sách này có sự khác
biệt so với các nước trong khu vực. Cụ thể, tại Malaysia, Hàn Quốc khuyến khích
các nhà đầu tư như quỹ lương hưu, quỹ đầu tư, các công ty bảo hiểm đầu tư vào trái
36
phiếu doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì lý do an toàn cho các quỹ lương hưu các nước
này có khống chế tỷ lệ đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp. Còn các quỹ đầu tư, các
công ty kinh doanh bảo hiểm thì không khống chế mà để các quỹ này tự quyết định.
Tại Malaysia cho phép các nhà đầu tư riêng lẻ được đầu tư vào trái phiếu của DN
xếp hạng định mức BBB và các công ty bảo hiểm được phép đầu tư vào các trái
phiếu không có đảm bảo với điều kiện DN phát hành có xếp hạng định mức là A10.
Ngoài ra, mức độ minh bạch thông tin của DN vẫn chưa cao và không có sự
đồng nhất giữa các DN, đặc biệt đối với việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp vẫn
chưa có chuẩn về mức độ cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Mức độ chi tiết
của thông tin được công bố tùy thuộc vào từng DN và chưa có một sự thống nhất.
Cụ thể, các thông tin tài chính trong bản cáo bạch không được xác nhận bởi các
công ty kiểm toán, mức độ chi tiết các thông tin trong thuyết minh báo cáo tài chính
của các DN cũng khác nhau. Do tính minh bạch thông tin của DN chưa cao nên
chưa tạo được lòng tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi đầu tư vào trái
phiếu doanh nghiệp.
Tất cả những bất cập trong thể chế, chính sách nêu trên đã tác động đến cung
cầu trái phiếu doanh nghiệp, làm cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp kém phát
10 Ranjit Ajit Singh, The Development of Coporate bond market: The Malaysian Experience, Chapter 8.
triển.
37
2.3.3.2 Nhóm nguyên nhân về phía DN
Như đã phân tích trong chương 1, DN chưa thực sự quan tâm đến kênh huy
động vốn qua thị trường trái phiếu. Nguyên nhân khách quan là nhiều DN của Việt
Nam chưa đáp ứng được các qui định của Nhà nước về điều kiện phát hành trái
phiếu. Bên cạnh đó, bản thân các DN cũng rất ngần ngại trong việc công bố thông
tin. DN không muốn công bố nhiều thông tin vì lo sợ đối thủ cạnh tranh, lo sợ sự
can thiệp của cơ quan quản lý tài chính như thuế, hải quan. Ngoài việc tránh sự can
thiệp của các tổ chức trên, chính những bất cập trong thể chế đã tạo kẻ hở để nhiều
DN không muốn công bố thông tin. Hiện nay, qui định xử phạt đối với các DN công
bố thông tin không trung thực còn rất thấp. Cụ thể, theo Nghị định 36/2007/NĐ-CP
ngày 8/3/2007 chế tài áp dụng đối với trường hợp công bố thông tin không đầy đủ
là phạt tiền 20 - 30 triệu đồng, còn công bố thông tin mà trong đó có thông tin sai sự
thật thì phạt tiền 30 - 50 triệu đồng. Trong khi đó, một số cá nhân trong DN sẽ được
hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ việc cố tình công bố thông tin chậm trễ hoặc
thông tin nội gián và lợi ích thu được lớn hơn nhiều so với chi phí nộp phạt. Chính
điều này đã dẫn đến động cơ không muốn minh bạch thông tin của DN và gây mất
lòng tin cho nhà đầu tư, cho chủ nợ, làm tăng tình trạng bất cân xứng thông tin trên
thị trường tài chính.
38
2.3.3.3 Nhóm nguyên nhân về phía nhà đầu tư
Nếu như DN là yếu tố chính quyết định đến cung trái phiếu thì nhà đầu tư là
yếu tố chính quyết định đến cầu trái phiếu. Hiện nay nhà đầu tư chính của trái phiếu
doanh nghiệp chủ yếu là các ngân hàng thương mại và các công ty bảo hiểm. Các
ngân hàng sở hữu khoảng 70% trái phiếu kỳ hạn 5 năm, công ty bảo hiểm có
khoảng 4 -5 công ty với trái phiếu kỳ hạn từ 10 – 15 năm11. Các công ty quản lý
quỹ, công ty chứng khoán chưa mấy mặn mà với hình thức đầu tư này mà chủ yếu
thực hiện công việc tư vấn phát hành. Tính thanh khoản của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp tại Việt Nam còn thấp như đã phân tích ở trên, do vậy, nhà đầu tư rất
ngại khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp ngại cho nhà đầu tư khi đầu tư vào trái
phiếu. Nhà đầu tư e ngại khi đầu tư vào trái phiếu doanh nghiệp, cơ cấu các nhà đầu
tư không đa dạng, chủ yếu vẫn là các ngân hàng thương mại nên hoạt động mua bán
trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp rất ít, hầu hết các nhà đầu tư xem
trái phiếu như là một khoản tiết kiệm nên thường giữ cho đến khi đáo hạn. Chính
điều này làm hạn chế cầu trái phiếu và làm cho tính thanh khoản của thị trường trái
phiếu thấp.
Tóm lại, huy động vốn qua thị trường trái phiếu sẽ giảm thiểu được những
tác động bất lợi cho DN. Cụ thể, cải thiện khả năng thanh toán, giảm chi phí sử
11 Vũ Như Thăng, “Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam: định hướng hoàn thiện, Tạp chí
Tài chính tháng 2/2009
dụng vốn và giảm khó khăn trong huy động. Tuy nhiên, chính sách của Nhà nước
39
trong việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn nhiều bất cập, DN chưa
quan tâm đến việc huy động vốn qua trái phiếu, các nhà đầu tư mua và giữ trái
phiếu đến khi đáo hạn đã làm cho hàng hóa trên thị trường trái phiếu đã khan hiếm
lại càng khan hiếm thêm. Thị trường thứ cấp kém phát triển nên tính thanh khoản
của trái phiếu doanh nghiệp thấp, kém hấp dẫn các nhà đầu tư và tạo tâm lý e ngại
cho DN khi cân nhắc lựa chọn phương thức huy động nợ.
40
CHƯƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu sẽ giảm thiểu được những tác
động bất lợi cho DN do sử dụng một chiến lược tài trợ không phù hợp cũng như do
quá phụ thuộc vào ngân hàng. Vì vậy, các DN xây dựng CSHT&NL nói riêng cũng
như các DN nói chung cần giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng bằng cách
tăng dần tỷ lệ trái phiếu phát hành. Tuy nhiên, thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại
Việt Nam còn kém phát triển nên DN còn gặp nhiều khó khăn khi thực hiện huy
động vốn qua thị trường này. Để huy động vốn qua thị trường trái phiếu, các DN
nên đa dạng hóa các loại trái phiếu. Ngoài ra, Nhà nước cần thay đổi trong chính
sách liên quan đến thuế thu nhập; các qui định thận trọng đối với các Công ty bảo
hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội; thay đổi chế tài xử phạt trong trường hợp DN công bố
thông tin không trung thực và đẩy nhanh quá trình xây dựng hệ thống thông tin thị
trường để hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.
3.1 Đa dạng hóa sản phẩm trái phiếu
Để thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, các DN nên đa dạng hóa các loại trái
phiếu phát hành theo sự biến động của nền kinh tế cũng như khả năng của DN. Khi
nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp DN nên phát hành trái phiếu với lãi suất cố định.
Hình thức này sẽ tạo ra một mức thu nhập ổn định cho nhà đầu tư, đồng thời DN có
thể dự kiến được dòng tiền trả nợ (gốc và lãi) tạo sự chủ động cho DN trong cân đối
các dòng tiền. Nhờ vậy, sẽ tránh được sự biến động trong dòng tiền cũng như đảm
bảo khả năng thanh toán cho DN.
41
Ngược lại, khi nền kinh tế có nhiều biến động như lạm phát cao làm thay đổi
lãi suất thực theo hướng giảm lãi suất thực của nhà đầu tư, lúc này trái phiếu với lãi
suất thả nổi hoặc trái phiếu có lãi suất linh hoạt sẽ thu hút được sự quan tâm của nhà
đầu tư. Vì hình thức này đã tính đến sự biến động của lãi suất, bù đắp được lạm
phát, đảm bảo lãi suất thực dương cho nhà đầu tư.
Trong điều kiện tính thanh khoản của thị trường trái phiếu doanh nghiệp còn
thấp, DN có thể phát hành trái phiếu có đảm bảo bởi bên thứ ba. Bên thứ ba bảo
đảm mua lại trái phiếu doanh nghiệp khi nhà đầu tư có nhu cầu chuyển nhượng có
thể là ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty tài chính. Hình thức này đảm bảo
tính thanh khoản của trái phiếu cho nhà đầu tư.
Khi các công ty có nhu cầu vốn lớn muốn huy động vốn qua thị trường quốc
tế có thể phát hành trái phiếu được đảm bảo giá trị tương đương bằng ngoại tệ mạnh
như USD/ EURO. Hình thức này sẽ giảm được rủi ro do sự biến động tỷ giá của
đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, đảm bảo được giá tương đối của trái phiếu. Tuy
nhiên, trong trường hợp tỷ giá hối đoái biến động theo chiều hướng giảm giá đồng
nội tệ sẽ gây khó khăn cho DN trong quá trình hoàn trả gốc và lãi.
DN cũng có thể lực chọn hình thức phát hành trái phiếu chuyển đổi. Khi thực
hiện chuyển đổi, các nhà đầu tư sẽ hưởng được cổ tức còn DN không chịu áp lực trả
nợ vì lúc này các trái chủ đã là các cổ đông. Tuy nhiên, khi trái phiếu được chuyển
đổi thành cổ phiếu thì sẽ có hiện tượng pha loãng cổ phiểu và giảm quyền kiểm soát
của cổ đông cũ.
42
Ngoài ra, để tăng tính hấp dẫn cho trái phiếu, DN có thể phát hành trái phiếu
gắn với quyền chọn như quyền chọn mua căn hộ. Đây là sản phẩm trái phiếu tương
đối thích hợp với các DN xây dựng nhà ở, giúp doanh nghiệp huy động được vốn và
tự chủ về tài chính trong tình hình thắt chặt tín dụng ngân hàng đối với ngành bất
động sản.
Trái phiếu có thể mua lại cho phép nhà phát hành mua lại trái phiếu trước khi
đáo hạn nếu thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho nhà phát hành song lại bất lợi
cho nhà đầu tư, nên loại trái phiếu này có thể có lãi suất cao hơn so với những trái
phiếu khác có cùng thời hạn.
Ngoài sự nỗ lực của DN trong việc làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, Nhà
nước cần có những thay đổi trong các chính sách hiện hành để thúc đẩy thị trường
phát triển.
3.2 Thay đổi chế tài xử phạt và xây dựng hệ thống thông tin thị trường
Hiện nay, Nhà nước vẫn chưa có quy định về chế độ báo cáo và công bố
thông tin sau phát hành đối với các DN. Do vậy, trong tương lai cần có các qui định,
hướng dẫn cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về việc báo cáo, thông báo
các thông tin về kết quả các đợt phát hành, việc sử dụng vốn sau phát hành cho các
cơ quan có thẩm quyền và cho các trái chủ. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chế tài
xử phạt thật nặng đối với các doanh nghiệp công bố thông tin không đúng hoặc cố
tình che giấu thông tin. Mức xử phạt đối với DN công bố thông tin chậm hoặc công
bố không trung thực hiện nay còn quá thấp so với lợi ích mà DN thu được từ việc
công bố thông tin sai sự thật.
43
Hiệp hội trái phiếu Việt nam đã chính thức hình thành và đi vào hoạt động
vào cuối năm 2009 nhưng việc xây dựng hệ thống thông tin cho thị trường trái
phiếu như kỳ hạn, giá cả, lãi suất, lợi suất, chỉ số trái phiếu vẫn chưa được thực
hiện. Đây cũng là một trở ngại cho các nhà đầu tư quan tâm vào trái phiếu. Bên
cạnh sự cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin cho thị trường trái phiếu, Nhà
nước cũng cần hỗ trợ việc phát triển các tổ chức cung cấp thông tin về doanh
nghiệp. Cụ thể, Bộ tài chính cần nghiên cứu khung pháp lý cho sự hình thành một tổ
chức xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp chuyên nghiệp hoạt động một cách độc lập,
đảm bảo cho kết quả định mức tín nhiệm được chính xác, toàn diện và phù hợp với
các tiêu chí quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
3.2 Thay đổi qui định thận trọng đối với nhà đầu tư
Để khuyến khích sự tham gia của các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm xã hội, các
công ty bảo hiểm, Nhà nước cần thực hiện hoàn thiện các qui định thận trọng như
đã phân tích trong chương 2 để các nhà đầu tư tiềm năng này có thể tham gia đầu tư
vào trái phiếu doanh nghiệp. Điều này sẽ góp phần làm tăng cường và đa dạng hóa
các nhà đầu tư trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp từ đó góp phần làm tăng thêm
sức cầu cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong tương lai, khi ngành định
mức tín nhiệm tại Việt Nam phát triển, các DN được xếp hạng tín nhiệm, Nhà nước
nên cho phép các công ty kinh doanh bảo hiểm, quỹ bảo hiểm xã hội đầu tư vào trái
phiếu do các doanh nghiệp được xếp hạng tốt như kinh nghiệm của Malaysia.
44
KẾT LUẬN
Huy động vốn qua ngân hàng vẫn là kênh huy động vốn chính của các DN
xây dựng CSHT&NL nói riêng và của các DN nói chung tại Việt Nam. Điều này sẽ
gây khó khăn cho DN trong quá trình huy động vốn nếu ngân hàng thương mại thực
hiện giới hạn tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn của các DN phân tích
nghiêng về cơ cấu nợ và DN sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn sẽ
làm tăng rủi ro thanh toán, tăng chi phí sử dụng vốn cho DN. Đồng thời, các DN
cũng không quan tâm đến kênh huy động vốn qua thị trường trái phiếu.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy huy động vốn qua thị trường trái phiếu sẽ
cải thiện khả năng thanh toán, giảm chi phí sử dụng vốn và giảm khó khăn trong
huy động vốn cho DN. Do vậy, việc huy động vốn qua thị trường trái phiếu là cần
thiết cho DN trong tương lai. Nhưng thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt
Nam mới hình thành, kém phát triển và còn nhiều bất cập trong chính sách để phát
triển thị trường.
Vì vậy, để thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn hiệu quả cho DN trong
tương lai, các DN nên đa dạng hóa các loại trái phiếu phát hành tùy vào biến động
của nền kinh tế và khả năng của DN. Bên cạnh đó, Nhà nước cần thay đổi trong
chính sách liên quan đến nhà đầu tư, DN và thị trường. Cụ thể, Nhà nước cần hoàn
thiện các qui định an toàn đối với công ty bảo hiểm để khuyến khích sự tham gia
của các nhà đầu tư tiềm năng nhằm đa dạng hóa nhà đầu tư. Ngoài ra, Nhà nước
cũng cần thay đổi chế tài xử phạt các DN công bố thông tin sai lệch, sớm ban hành
45
qui định cho việc hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm và xây dựng hệ thống
thông tin thị trường.
Trên đây là những khuyến nghị chính sách mà tác giả đề xuất nhằm phát
triển kênh huy động vốn qua thị trường trái phiếu cho các DN Việt Nam nói chung,
trong đó có các DN thuộc lĩnh vực xây dựng CSHT&NL. Tuy nhiên, trong quá trình
thực hiện đề tài tác giả cũng nhận thấy đề tài còn một số hạn chế như do giới hạn về
thời gian phân tích nên số DN được chọn chưa bao gồm tất cả các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực xây dựng và năng lượng đang niêm yết; chưa đi sâu phân tích chi phí
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số hạn chế này không ảnh hưởng
nhiều đến kết quả của đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Bộ tài chính, Thông tư số 75/2004/TT-BTC ngày 23/07/2004 về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng.
2. Bộ tài chính, Quyết định 46/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 06/09/2006 về
phát hành trái phiếu theo lô lớn.
3. Bộ tài chính, Thông tư số 17/2007 TT-BTC ngày 13/03/2007 hướng dẫn hồ
sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
4. Chính phủ, Nghị định 120/CP ngày 17/09/1994 ban hành quy chế tạm thời
về việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước.
5. Chính phủ, Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
6. Chính phủ, Nghị định 36/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 hướng dẫn qui định xử
phạt đối với CTCP trong công bố thông tin.
7. Thủ tướng, Quyết định 128/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 về phát triển thị
trường vốn ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
GIÁO TRÌNH VÀ CÁC TÀI LIỆU KHÁC
1. ADB (2009), Asian Bond monitor 2008.
2. Nguyễn Tấn Bình (2008), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nhà xuất bản thống
kê.
3. Phan Thị Cúc, Nguyễn Trung Trực, Đặng Thị Trường Giang, Tài chính
doanh nghiệp, 2010.
4. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
thống kê.
5. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản
thống kê.
6. Võ Văn Nhị (2009), Kế toán doanh nghiệp xây lắp – Kế toán đơn vị chủ đầu
tư, Nhà xuất bản tài chính.
7. Nguyễn Ngọc Sơn, Trần Thị Thanh Tú (2009), Nguồn tài chính trong nước
và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt Nam, Nhà xuất bản lao động – xã hội.
8. Tổng cục thống kê, Ấn phẩm thống kê 2008.
9. Vũ Như Thăng, “Phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam: định hướng
hoàn thiện, Tạp chí Tài chính tháng 2/2009
10. Võ Văn Kế, Sử dụng vốn kinh doanh trong DN xây dựng: Tăng hiệu quả, bớt
lãng phí, Tạp chí Tài chính tháng 5/2009
11. Đoàn Hương Quỳnh, Sử dụng nợ trong cơ cấu nguồn vốn của DN: “Con dao
hai lưỡi”, Tạp chí Tài chính tháng 6/2009.
12. Nguyễn Tuấn Dương, Doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên TTCK Việt
Nam: Triển vọng qua các chỉ số tài chính, Tạp chí Tài chính tháng 10/2009
13. Bạch Đức Hiển, Đoàn Hương Quỳnh, Tái cấu trúc nguồn vốn của các doanh
nghiệp hiện nay, Tạp chí tài chính tháng 2/2010.
14. Ranjit Ajit Singh, The Development of Corporate Bond Market: The
Malaysia Experience, Chapter 8.
15. Ngiam Kee Jin, Lixia Loh, Developing a Viable Corporate Bond Market:
The Singapore Experience, Economics and Finance, June 2002.
http://asianbondsonline.adb.org/
http://www.bis.org/
http://www.ssc.gov.vn/
http://www.mof.gov.vn/
http://www.gso.gov.vn/
http://ezsearch.fpts.com.vn/Services/
http://fpts.com.vn/VN/Home/
http://www.cophieu68.com/categorylist.php
TRANG WEB
http://www.tapchitaichinh.vn/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Cách xác định các chỉ tiêu (theo chế độ kế toán tại Việt Nam)
Nợ phải trả (hay tổng nợ) gồm có nợ ngắn hạn và nợ dài hạn; tổng vốn của
doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận là nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu và lợi ích cổ
đông thiểu số.
Vốn chủ sở hữu bao gồm các khoản mục chính như: vốn đầu tư chủ sở hữu,
thặng dư cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận chưa phân phối.
Tài sản dài hạn được xác định bao gồm hai bộ phận là tài sản cố định và các
khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Vốn cố định được sử dụng trong tính toán bao gồm 2 bộ phận là nợ dài hạn
và nguồn vốn chủ sở hữu.
Nợ dài hạn của các doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng và năng lượng
trong tính toán ở trên bao gồm hai bộ phận chính là vay dài hạn ngân hàng và phát
hành trái phiếu doanh nghiệp.
Giá trị tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu
và hàng tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn
hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản phải trả ngắn hạn
khác.
Phụ lục 2: Tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp của một số DN
Lãi suất
Thời hạn
STT Tổ chức phát hành Năm phát hành 1 5 Giá trị phát hành (tỷ VND) 300
2 2 8,5% năm đầu, năm sau thả nổi 8,6% 40
2007 10 3000 9,4%/năm 3 ty tàu
4 công ty 2006 5 260
5 2006 1000 10 10,5% năm đầu, năm sau thả nổi Cố định 9,7%/năm
6 7 2007 2007 1000 400 10 5 9,2%/năm 9,6%/năm
8 Tổng Công ty dầu khí Tổng Công ty cao su Tổng Công công nghiệp thủy Tổng Sông Đà Tổng Công ty điện lực Việt Nam Lilama Tổng công ty thép Việt Nam Vinaconex 2007 1000 6 cổ
2007 500 3 9 3%/năm,kèm quyền mua phiếu 10,15%/năm Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam
10 Vincom 2008 2000 5
11 Vinpearl 2009 5 1000
300 5 12 Saigontel 2009
1450 1 16% năm đầu,các năm sau bằng lãi suất tiền gửi của 4 NHTM hàng đầu + tối đa 4% Năm đầu 12,5%, các năm còn lại bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 12 của tháng Vietinbank + 3,5% Lãi suất cố định, 12,5% Chiết khấu 20% 13 Hoàng Anh Gia 2009 Lai
100 5 14 Vietnam Anpha 2009 Petro Thả nổi, năm đầu 13,2%, các năm còn lại SOBs +4%
15 16 2009 2009 5 3 700 500 CTCP Kinh Bắc CTCP đầu tư phát triển nhà
11,5%/năm Năm đầu 12,5%, các năm còn lại bằng lãi suất bình quân của 4 SOBs + 3,8%
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Phụ lục 3: Một số tổ chức thực hiện công bố thông tin về DN tại Việt Nam
STT Công ty
1 CTCP xếp hạng tín nhiệm Việt Nam (CRV)
2 Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp (C&R)
3 Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
4 CTCP báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Phụ lục 4: Qui mô vốn của DN tại thời điểm 31/12/2007
Vốn điều lệ S ố lượng DN Tỷ trọng
Dưới 0.5 tỷ VND 18,646 11.97%
Từ 0.5 - 1 tỷ VND 23,631 15.17%
Từ 1 - 5 tỷ VND 72,342 46.44%
Từ 5 - 10 tỷ VND 17,269 11.09%
Từ 10 - 50 tỷ VND 16,353 10.50%
Từ 50 - 200 tỷ VND 5,286 3.39%
Từ 200 - 500 tỷ VND 1,355 0.87%
Từ 500 tỷ VND tở lên 889 0.57%
Nguồn: Tổng cục thống kê – Niên giám thống kê 2008
Nợ phải trả / Tổng vốn
Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu / Tổng vốn
Nợ ngắn hạn / Tổng nợ
Nợ dài hạn / Tổng nợ
Nợ trái phiếu / Nợ dài hạn
Tài sản dài hạn / Vốn cố định
Tài sản dài hạn / Tổng tài sản
32.80%
48.83% 67.17% 26.72% 73.27% 0.00% 102.91% 93.85%
71.57%
251.77% 28.43% 99.96% 0.04% 0.00%
17.48%
4.97%
62.76% 63.82%
179.90% 34.88% 79.43% 20.57% 0.00% 187.03% 34.12% 98.96% 1.04% 0.00%
76.79% 36.70% 78.47% 27.30%
55.28%
124.39% 44.44% 100.00% 0.00% 0.00%
34.72% 15.43%
86.17%
638.49% 13.50% 78.72% 21.28% 0.00%
35.33% 11.24%
413.09% 20.36% 67.71% 32.29% 0.00% 105.99% 50.36% 85.05% 42.26% 117.69% 45.94% 93.06% 6.94% 0.00%
59.65% 21.94%
185.29% 32.19% 75.63% 24.37% 0.00% 109.40% 51.12% 75.90% 68.77%
28.10% 78.06% 42.81% 57.19% 0.00%
61.67%
167.96% 36.72% 84.03% 15.97% 0.00%
48.95% 22.80%
85.42%
583.97% 14.63% 95.79% 4.21% 0.00%
62.75% 11.44%
62.51%
167.15% 37.40% 29.12% 70.88% 21.28% 120.41% 98.38%
83.96%
526.74% 15.94% 51.35% 48.65% 0.00%
95.26% 54.10%
75.58%
322.51% 23.44% 99.19% 0.81% 0.00%
76.74% 18.45%
72.34%
266.36% 27.16% 94.39% 5.61% 0.00%
28.34%
8.85%
38.59%
64.82% 59.53% 99.19% 0.81% 0.00%
50.55% 30.25%
73.45%
340.37% 21.58%
9.88% 81.21% 0.00%
93.58% 86.71%
63.50%
173.95% 36.50% 73.51% 26.49% 0.00% 143.26% 76.39%
Phụ lục 5: Cơ cấu vốn và tài sản của DN năm 2006
58.50%
159.18% 36.75% 78.47% 29.40% 0.00% 127.44% 127.44%
51.40%
106.44% 48.29% 65.90% 34.10% 0.00%
93.65% 61.64%
62.55%
167.05% 37.45% 14.49% 85.51% 0.00% 107.32% 97.60%
68.04%
213.27% 31.90%
7.23% 92.77% 0.00%
75.63% 71.87%
Công ty CTCP th.điện Sông Hinh CTCP PT đ.thị Từ Liêm CTCP xi măng VLXD và xây lắp Đà Nẵng CTCP Nam Việt CTCP ĐT&TM DIC CTCP p.triển nhà BRVT CTCP XD điện VN 84.11% CTCP anphanam 54.06% CTCP dầu khí anpha SG CTCP Vincom CTCP 620 Châu Thới CTCP ĐT và XD Cotec CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM CTCP xây dựng công trình ngầm CTCP XD công nghiệp CTCP xây lắp BĐ HN CTCP XD và KD địa ốc Hòa Bình CTCP thủy điện Nậm Mu CTCP ĐT&CN Tân Tạo CTCP PT đô thị Kinh Bắc CTCP điện lực K.Hòa CTCP thủy điện Nà Lơi CTCP nhiệt điện Phả Lại CTCP ĐT và XD 73.23% BĐHN CTCP địa ốc Chợ 60.14%
65.25% 18.21% 283.16% 25.86% 97.20% 2.80% 0.00% 151.72% 39.64% 17.70% 82.30% 0.00% 102.49% 91.36%
78.36%
50.04% 18.78%
431.58% 18.16% 75.26% 24.74% 0.00%
74.36%
96.38% 42.59%
296.49% 25.08% 74.30% 25.70% 0.00%
47.54%
31.34% 25.80%
92.03% 51.66% 44.00% 64.50% 0.00%
89.16%
822.36% 10.84% 83.91% 16.09% 0.00% 185.43% 46.70%
84.48%
560.13% 15.08% 97.90% 2.10% 0.00%
51.14%
8.62%
445.74% 18.32% 17.67% 82.33% 0.00% 114.02% 97.57%
81.68%
643.84% 13.44% 77.18% 22.82% 0.00%
97.05% 32.20%
86.50%
91.82% 1125.17% 8.16% 90.56% 9.44% 0.00% 130.82% 22.01%
264.62% 27.31% 63.11% 36.89% 0.00%
99.77% 53.85%
72.26%
759.93% 11.37% 81.05% 18.95% 0.00%
72.58% 20.13%
86.37%
606.90% 14.12% 64.36% 35.62% 0.00%
77.96% 34.82%
85.72%
244.12% 29.45% 99.99% 0.01% 0.00% 144.63% 40.12% 62.83% 37.17% 0.00%
29.42% 8.67% 84.62% 52.20%
71.90% 58.03%
76.45% 56.49% 70.27% 29.73% 0.00%
88.62% 61.44%
43.19%
501.24% 16.63% 79.06% 20.94% 0.00% 120.43% 41.06%
83.37%
Lớn 776.46% 11.22% 83.74% 16.26% 0.00% 110.12% 27.95% CTCP Sông Đà 2 87.09% 895.44% 10.03% 70.37% 29.63% 0.00% 123.78% 45.35% CTCP Sông Đà 3 89.79% 700.58% 11.93% 85.12% 14.88% 0.00% 132.47% 32.27% CTCP Sông Đà 6 83.57% CTCP Sông Đà 9 85.65% 878.33% 9.75% 60.13% 39.87% 0.00% 126.99% 55.75% CTCP Sông Đà 7 93.24% 1643.86% 5.67% 79.48% 20.52% 0.00% 129.22% 32.06% CTCP Sông Đà 10 CTCP ĐT&PT Sông Đà CTCP PT nhà Thủ Đức CTCP ĐTPT nhà & đ.thị INDICO CTCP xây dựng số 2 CTCP thủy điện Cần Đơn Công ty MCO Việt Nam CTCP XD&ĐT 492 CTCP XD&PT CSHT CTCP Sông Đà 5 CTCP Sông Đà 11 CTCP CK&XD Bình Triệu CTCP HAGL CTCP ĐTPT đô thị và KCN S.Đà CTCP Cavico VN khai thác mỏ và XD CTCP th.điện Ry Ninh 2
151.72% 39.64% 17.70% 82.30% 0.00% 102.49% 91.36%
60.14% Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả Phụ lục 6: Bảng cơ cấu vốn và tài sản của DN năm 2007
Nợ phải trả / Tổng vốn
Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn / Tổng nợ
Nợ trái phiếu / Nợ dài hạn
Tài sản dài hạn / Vốn cố định
Tài sản dài hạn / Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu / Tổng vốn
Nợ ngắn hạn / Tổng nợ
22.65%
29.30% 77.31% 25.32% 74.68% 0.00%
81.80% 77.08%
58.43%
140.99% 41.45% 99.95% 0.05% 0.00%
20.80% 8.63%
65.49%
194.97% 33.59% 75.73% 24.27% 0.00%
77.97% 38.58%
Công ty CTCP th.điện Sông Hinh CTCP PT đ.thị Từ Liêm CTCP xi măng VLXD và xây lắp Đà Nẵng
48.30% 61.31%
95.53% 50.56% 99.51% 0.00% 0.00% 159.29% 38.49% 99.31% 0.69% 0.00%
48.21% 24.38% 90.48% 35.21%
80.64% 78.20% 30.80%
416.58% 19.36% 72.35% 27.65% 0.00% 362.00% 21.60% 53.16% 46.84% 0.00% 47.96% 64.22% 97.22% 2.78% 0.00%
18.23% 7.59% 78.36% 45.63% 64.54% 42.00%
56.51% 34.42%
150.49% 37.55% 78.68% 21.32% 0.00% 125.92% 62.45% 27.49% 25.02%
54.43% 63.24% 19.31% 80.69% 0.00%
54.25%
122.67% 44.22% 80.19% 19.81% 0.00%
47.23% 25.96%
67.67%
209.04% 32.37% 96.77% 3.23% 0.00%
54.38% 18.79%
58.83%
143.10% 41.11% 25.24% 74.76% 70.27% 113.74% 96.78%
72.03%
259.19% 27.79% 67.41% 32.59% 0.00%
87.96% 45.09%
55.04%
123.83% 44.45% 92.99% 7.01% 0.00%
34.56% 16.69%
55.98%
129.82% 43.12% 96.00% 4.00% 0.00%
25.91% 11.75%
43.95%
79.34% 55.39% 86.32% 0.16% 0.00%
79.62% 44.15%
72.41%
264.20% 27.41% 12.79% 87.21% 0.00%
92.93% 84.15%
36.67%
58.45% 62.74% 77.78% 22.22% 0.00%
91.80% 65.08%
37.45%
62.69% 59.74% 68.99% 30.38% 0.00%
78.58% 55.89%
52.70%
112.54% 46.83% 64.62% 35.38% 0.00%
85.34% 55.88%
58.36%
140.59% 41.51% 16.94% 83.06% 0.00% 106.69% 96.00%
62.86%
169.22% 37.14% 10.30% 89.70% 0.00%
76.13% 71.21%
60.12%
155.00% 38.79% 98.81% 1.19% 0.00%
38.92% 15.38%
81.20% 422.68% 19.21% 99.98% 0.02% 0.00% 154.69% 29.74% 97.47% 32.87% 83.61% 564.85% 14.80% 77.37% 22.63% 0.00% 91.63% 1110.27% 8.25% 82.21% 17.79% 0.00% 111.31% 27.33% 242.58% 27.01% 89.46% 10.54% 0.00% 65.52% 80.18% 27.19% 437.43% 17.66% 67.02% 32.98% 0.00% 116.43% 50.22% 77.24% 49.12% 22.20% 226.46% 30.56% 78.84% 21.16% 0.00% 69.20% 50.14% 24.47% 163.24% 36.76% 79.95% 20.05% 0.00% 60.01%
72.09%
260.91% 27.63% 42.56% 57.44% 0.00%
85.36% 58.93%
32.94%
49.11% 67.06% 49.45% 50.55% 0.00%
45.40% 38.00%
74.21%
288.45% 25.73% 85.84% 14.16% 0.00% 122.90% 44.53%
CTCP Nam Việt CTCP ĐT&TM DIC CTCP p.triển nhà BRVT CTCP XD điện VN CTCP anphanam CTCP dầu khí anpha SG CTCP Vincom CTCP 620 Châu Thới CTCP ĐT và XD Cotec CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM CTCP xây dựng công trình ngầm CTCP XD công nghiệp CTCP xây lắp BĐ HN CTCP XD và KD địa ốc Hòa Bình CTCP thủy điện Nậm Mu CTCP ĐT&CN Tân Tạo CTCP PT đô thị Kinh Bắc CTCP điện lực K.Hòa CTCP thủy điện Nà Lơi CTCP nhiệt điện Phả Lại CTCP ĐT và XD BĐHN CTCP địa ốc Chợ Lớn CTCP Sông Đà 2 CTCP Sông Đà 3 CTCP Sông Đà 6 CTCP Sông Đà 9 CTCP Sông Đà 7 CTCP Sông Đà 10 CTCP ĐT&PT Sông Đà CTCP PT nhà Thủ Đức CTCP ĐTPT nhà & đ.thị INDICO CTCP xây dựng số 2
76.85%
337.30% 22.79% 98.45% 1.55% 0.00%
41.20% 9.88%
75.03%
300.31% 24.98% 13.80% 86.20% 0.00% 108.86% 97.60%
75.70% 86.03%
312.05% 24.26% 74.64% 25.36% 0.00% 78.44% 34.09% 702.60% 12.24% 69.57% 30.43% 0.00% 105.49% 40.53%
87.97% 71.41% 77.96%
733.00% 12.00% 93.05% 6.95% 0.00% 136.20% 24.68% 253.63% 28.16% 63.89% 36.11% 0.00% 101.07% 54.52% 73.19% 34.75% 353.70% 22.04% 67.37% 32.63% 0.00%
80.03% 45.61%
383.25% 20.88% 98.49% 1.51% 0.00% 89.94% 50.71% 66.14% 33.86% 0.00%
20.65% 4.56% 56.43% 37.33%
26.97%
37.00% 72.90% 69.39% 30.61% 0.00%
87.09% 70.68%
313.21% 24.20% 81.32% 18.68% 0.00% 116.07% 44.52%
CTCP thủy điện Cần Đơn Công ty MCO Việt Nam CTCP XD&ĐT 492 CTCP XD&PT CSHT CTCP Sông Đà 5 CTCP Sông Đà 11 CTCP CK&XD Bình Triệu CTCP HAGL CTCP ĐTPT đô thị và KCN S.Đà CTCP Cavico VN khai thác mỏ và XD 75.80% CTCP th.điện Ry Ninh 2
53.70%
116.69% 46.02% 20.86% 79.14% 0.00%
96.89% 85.76%
Nợ phải trả / Tổng vốn
Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả Phụ lục 7 : Bảng cơ cấu vốn và tài sản của DN năm 2008 Vốn chủ sở hữu / Tổng vốn
Nợ ngắn hạn / Tổng nợ
Nợ dài hạn / Tổng nợ
Nợ trái phiếu / Nợ dài hạn
Tài sản dài hạn / Vốn cố định
Tài sản dài hạn / Tổng tài sản
15.74%
18.69% 84.21% 30.72% 69.28%
0.00%
66.03% 62.80%
68.66% 219.12% 31.34% 99.96% 0.04%
0.00%
29.57% 9.28%
70.69% 241.13% 29.31% 51.70% 48.30% 36.30% 57.00% 63.70% 99.89% 0.11% 67.65% 238.63% 28.35% 91.74% 8.26%
60.85% 38.61% 0.00% 0.00% 48.42% 30.86% 0.00% 158.27% 53.71%
78.76% 370.75% 21.24% 74.10% 25.90% 0.00% 79.44% 477.44% 16.64% 46.82% 53.18% 57.63% 0.00% 35.91% 69.40% 97.73% 2.27% 24.92%
11.91% 4.96% 70.33% 41.42% 70.34% 49.21%
54.68% 135.90% 40.24% 78.09% 21.91% 61.36% 158.78% 38.64% 23.06% 76.94% 92.08%
0.00% 131.33% 68.57% 54.34% 46.65%
52.65% 111.18% 47.35% 75.99% 24.01%
0.00%
55.41% 33.24%
71.45% 250.21% 28.55% 91.11% 8.89%
0.00%
76.56% 26.73%
55.39% 124.15% 44.61% 21.21% 78.79% 87.09% 109.05% 96.24%
71.51% 251.06% 28.49% 84.38% 15.62%
0.00% 100.66% 39.92%
Công ty CTCP th.điện Sông Hinh CTCP PT đ.thị Từ Liêm CTCP xi măng VLXD và xây lắp Đà Nẵng CTCP Nam Việt CTCP ĐT&TM DIC CTCP p.triển nhà BRVT CTCP XD điện VN CTCP anphanam CTCP dầu khí anpha SG CTCP Vincom CTCP 620 Châu Thới CTCP ĐT và XD Cotec CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM CTCP xây dựng công trình ngầm CTCP XD công nghiệp CTCP xây lắp BĐ
44.01% 44.61%
78.61% 55.99% 86.95% 13.05% 80.53% 55.39% 98.04% 1.96%
0.00% 0.00%
43.65% 26.94% 28.71% 16.16%
46.49%
87.17% 53.34% 81.51% 18.49%
0.00%
61.01% 37.78%
77.35% 341.52% 22.65% 16.04% 83.96%
0.00% 103.92% 91.03%
28.39%
39.64% 71.63% 76.50% 23.50%
0.00%
64.45% 50.46%
34.67%
53.07% 65.33% 91.32% 8.68%
0.00%
89.41% 61.10%
64.49% 181.61% 35.51% 38.47% 61.53%
0.00%
85.40% 64.21%
46.20%
85.86% 53.80% 13.60% 86.40%
0.00%
98.24% 92.07%
64.54% 182.04% 35.46% 12.92% 87.08%
0.00%
71.56% 65.60%
51.83% 107.59% 48.17% 99.30% 0.70%
0.00%
43.87% 21.29%
77.22% 339.04% 22.78% 99.98% 0.02% 73.08% 304.01% 24.04% 65.93% 34.07% 64.36% 180.58% 35.64% 83.68% 16.32% 61.40% 197.53% 31.08% 90.99% 8.99% 65.50% 189.83% 34.50% 94.23% 5.77% 53.22% 113.76% 46.78% 87.04% 12.96% 98.42% 50.40% 89.34% 10.66% 49.60%
0.00% 142.39% 32.46% 76.25% 37.32% 0.00% 69.62% 32.13% 0.00% 91.22% 33.39% 0.00% 94.70% 36.26% 0.00% 51.23% 27.50% 0.00% 50.44% 28.09% 0.00%
69.97% 234.86% 29.79% 31.13% 68.87%
0.00%
85.84% 66.94%
42.70% 69.09% 52.42% 47.58%
29.50%
0.00%
58.35% 48.50%
67.83% 210.87% 32.17% 91.37% 8.63%
0.00%
99.31% 37.76%
70.77% 242.09% 29.23% 98.83% 1.17%
0.00%
35.74% 10.74%
76.38% 323.39% 23.62% 83.08% 16.92%
0.00%
74.98% 27.40%
69.79% 231.40% 30.16% 24.57% 75.43% 84.96% 571.57% 14.86% 63.74% 36.26%
0.00% 117.87% 97.61% 0.00% 101.44% 46.33%
86.28% 635.70% 13.57% 96.61% 3.39% 55.00% 122.24% 45.00% 78.52% 21.48% 70.33% 237.32% 29.63% 73.10% 26.90%
0.00% 136.48% 22.52% 0.00% 105.82% 60.12% 69.55% 33.77% 0.00%
83.60% 501.88% 16.66% 98.31% 1.69% 48.48%
0.00% 90.46% 53.60% 58.48% 41.52% 32.67%
49.48% 8.94% 59.49% 43.86%
33.71% 74.72% 79.09% 20.91%
25.19%
0.00%
99.19% 79.34%
0.00%
90.37% 40.87%
HN CTCP XD và KD địa ốc Hòa Bình CTCP thủy điện Nậm Mu CTCP ĐT&CN Tân Tạo CTCP PT đô thị Kinh Bắc CTCP điện lực K.Hòa CTCP thủy điện Nà Lơi CTCP nhiệt điện Phả Lại CTCP ĐT và XD BĐHN CTCP địa ốc Chợ Lớn CTCP Sông Đà 2 CTCP Sông Đà 3 CTCP Sông Đà 6 CTCP Sông Đà 9 CTCP Sông Đà 7 CTCP Sông Đà 10 CTCP ĐT&PT Sông Đà CTCP PT nhà Thủ Đức CTCP ĐTPT nhà & đ.thị INDICO CTCP xây dựng số 2 CTCP thủy điện Cần Đơn Công ty MCO Việt Nam CTCP XD&ĐT 492 CTCP XD&PT CSHT CTCP Sông Đà 5 CTCP Sông Đà 11 CTCP CK&XD Bình Triệu CTCP HAGL CTCP ĐTPT đô thị và KCN S.Đà CTCP Cavico VN khai thác mỏ và XD 64.80% 184.14% 35.19% 84.52% 15.48% CTCP th.điện Ry Ninh 2
89.91% 52.50% 25.52% 74.48%
47.20%
0.00%
94.01% 82.40%
Nguồn: Báo cáo tài chính và tính toán của tác giả
Công ty
2008
2008
CTCP th.điện Sông Hinh CTCP PT đ.thị Từ Liêm CTCP xi măng VLXD và xây lắp ĐN CTCP Nam Việt CTCP ĐT&TM DIC CTCP p.triển nhà BRVT CTCP XD điện VN CTCP anphanam CTCP dầu khí anpha SG CTCP Vincom CTCP 620 Châu Thới CTCP ĐT và XD Cotec CTCP đầu tư hạ tầng kỹ thuật TPHCM CTCP xây dựng công trình ngầm CTCP XD công nghiệp CTCP xây lắp BĐ HN CTCP XD và KD địa ốc Hòa Bình CTCP thủy điện Nậm Mu CTCP ĐT&CN Tân Tạo CTCP PT đô thị Kinh Bắc CTCP điện lực K.Hòa CTCP thủy điện Nà Lơi CTCP nhiệt điện Phả Lại CTCP ĐT và XD BĐHN CTCP địa ốc Chợ Lớn CTCP Sông Đà 2 CTCP Sông Đà 3 CTCP Sông Đà 6 CTCP Sông Đà 9 CTCP Sông Đà 7 CTCP Sông Đà 10 CTCP ĐT&PT Sông Đà CTCP PT nhà Thủ Đức CTCP ĐTPT nhà & đ.thị INDICO CTCP xây dựng số 2 CTCP thủy điện Cần Đơn Công ty MCO Việt Nam CTCP XD&ĐT 492 CTCP XD&PT CSHT CTCP Sông Đà 5 CTCP Sông Đà 11 CTCP CK&XD Bình Triệu CTCP HAGL CTCP ĐTPT đô thị và KCN S.Đà CTCP Cavico VN khai thác mỏ và XD CTCP th.điện Ry Ninh 2
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 2007 3.997 1.564 1.238 1.573 1.064 1.584 1.308 1.937 0.845 11.280 1.702 1.240 0.217 1.131 1.628 1.642 1.472 1.711 1.225 1.707 1.295 0.404 4.447 1.425 0.865 1.038 0.965 1.242 0.962 1.426 1.574 1.338 3.806 0.871 1.191 0.232 1.167 0.994 0.920 0.997 1.242 1.211 2.077 1.567 0.900 0.902
2006 0.70 1.33 1.27 1.15 1.53 1.31 0.87 1.15 1.08 3.33 1.49 1.08 0.09 1.06 1.09 1.33 1.82 1.83 0.51 0.21 1.13 0.27 5.72 1.15 0.81 0.99 0.86 0.95 0.86 0.92 1.38 1.04 3.55 0.71 1.10 0.17 1.02 0.94 1.01 1.14 1.18 1.27 1.31 1.27 0.89 0.81
7.694 1.322 1.680 1.907 0.746 1.629 1.575 2.086 0.736 3.770 1.669 1.126 0.320 0.996 1.909 1.917 1.642 0.723 2.281 1.228 1.443 1.262 4.125 1.529 0.875 1.301 1.260 1.192 1.033 1.565 1.623 1.518 3.330 1.004 1.276 1.144 0.140 0.991 0.930 0.923 1.288 1.108 1.980 1.037 1.080 1.461
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành 2007 3.802 0.805 1.012 0.887 0.976 0.430 1.195 1.000 0.795 11.279 1.010 0.848 0.216 0.764 1.412 1.373 1.389 1.709 1.212 1.707 1.085 0.392 3.821 1.022 0.540 0.496 0.560 0.682 0.419 0.657 0.783 1.583 1.394 0.517 0.816 0.140 0.851 0.421 0.424 0.916 0.857 0.847 1.302 1.522 0.357 0.796
2006 0.52 0.41 1.03 0.56 1.28 0.28 0.57 0.81 1.06 3.32 0.92 0.67 0.09 0.85 0.86 1.00 1.58 1.83 0.51 0.21 0.96 0.26 5.00 0.85 0.14 0.50 0.37 0.44 0.38 0.28 0.63 0.79 1.25 0.49 0.68 0.10 0.95 0.46 0.88 0.46 0.80 1.09 0.72 1.24 0.38 0.73
7.509 0.518 1.418 1.081 0.666 0.412 1.352 1.229 0.696 3.751 1.459 0.622 0.288 0.529 1.476 1.693 1.086 0.722 1.076 1.225 1.193 1.226 3.524 1.119 0.433 0.691 0.582 0.636 0.422 0.837 0.817 1.352 1.187 0.653 0.785 0.699 0.082 0.294 0.364 0.823 0.901 0.882 1.233 1.023 0.293 1.323
Phụ lục 8: Khả năng thanh toán của DN từ năm 2006 -2008 Đơn vị tính: lần