MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sự khác biệt ngày càng lớn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
đặt ra nhu cầu thách thức của nhiều nhân, doanh nghiệp trong việc
tìm hiểu kế toán thuế TNDN. Trên thế giới đã rất nhiều nghiên cứu về
vấn đề này.
Việt Nam, chuẩn mực kế toán Thuế thu nhập doanh nghiệp được ban
hành chính thức vào năm 2005 một chủ đề rất được nhiều đối tượng
quan tâm do tính phức tạp của nó và do khá lạ lẫm với nhiều doanh nghiệp.
Mặc xuất hiện cách đây nhiều năm, nhiều doanh nghiệp nói chung
các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hầu như chưa vận dụng
đầy đủ chuẩn mực này. Từ đó, việc tìm hiểu thực trạng công tác kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp rất cần thiết để nhận diện những nguyên
nhân của vấn đề, qua đó định hướng phù hợp đưa chuẩn mực này đi vào
thực tế, góp phần nâng cao công tác quản trị chi phí thuế TNDN.
Với suy nghĩ trên, tác giả đã đã chọn đề tài “Kế toán chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp trong các Công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung tìm hiểu công tác kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Cụ thể luận văn
tìm hiểu thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp,
các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuếloại hình doanh nghiệp
này. Qua đó đề xuất một số hướng giải quyết để chuẩn mực kế toán thuế
thu nhập đi vào thực tiễn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm, thu thập số
liệu thực tế để phân tích đánh giá. S liệu được thu thập qua báo cáo tài
1
chính của các công ty và qua điều tra, phỏng vấn. Từ số liệu thu thập được,
luận văn tiến hành phân tích thực trạng công tác thuế thu nhập doanh
nghiệp thông qua xem xét chi phí thuế hiện hành, chi phí thuế hoãn lại.
Phân tích số liệu điều tra cũng được thực hiện nhằm nhận diện các nhân tố
ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế thu nhập ở các công ty.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Tính đúng, tính đủ thuế thu nhập doanh nghiệp và phản ánh đúng lãi lỗ
cho doanh nghiệp nhiệm vụ quan trọng của kế toán. T chuẩn mực kế
toán các văn bản về thuế đi đến thực tiễn thực hành còn nhiều trở ngại.
Nghiên cứu y được thực hiện trên sở kết hợp kinh nghiệm thực tiễn
với lý thuyết nhằm cụ thể hoá công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp giúp người làm công tác kế toán dễ dàng hơn trong thực hành.
Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ tài liệu hữu ích cho những sinh viên chuyên
ngành khi tìm hiểu về mối liên hệ, ảnh hưởng qua lại giữa chuẩn mực kế
toán và luật thuế.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài nội dung mở đầu kết luận, luận văn được tổ chức thành 3
chương. Chương 1 trình bày cơ sở thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp
kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Thực trạng kế toán chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp các công ty xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam được trình bày trong chương 2. Chương 3 đề cập đến các giải pháp
hoàn thiện kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong các công ty
xây lắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia
công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả tr giá, phụ thu, phụ trội doanh
nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng
hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa
cho người mua.
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
Tóm lại, việc xác định thu nhập chịu thuế phần lớn dựa vào sở dồn
tích chi phí được khấu trừ thuế phải “phù hợp” với doanh thu tạo ra
trong kỳ. Bên cạnh đó, mọi khoản chi phí đều phải chứng từ hợp pháp
chứng minh.
1.2. Lợi nhuận kế toán
Theo VAS 17, lợi nhuận kế toán lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước
khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán.
Doanh thu kế toán
Theo VAS 01, doanh thu thu nhập khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương
3
lai liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả giá
trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Mọi nghiệp vụ
kinh tế liên quan đến doanh thu phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền hoặc tương đương
tiền.
Chi phí kế toán
Theo VAS 01, chi phí sản xuất, kinh doanh chi phí khác được ghi
nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí
này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai liên quan đến việc giảm
bớt tài sản hoặc tăng nợ phải tr chi phí này phải xác định được một
cách đáng tin cậy. Chi phí bao gồm các chi phí tạo ra doanh thu các chi
phí không tạo ra doanh thu nhưng làm giảm lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp trong một kỳ (như tiền phạt). Chi phí được ghi nhận phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
1.3. So sánh lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế
1.3.1. Về nguyên tắc xác định
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu kế toán - Chi phí kinh doanh
Việc xác định doanh thu chi phí để tính lợi nhuận kế toán dựa vào
các sở kế toán dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù
hợp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định thông qua doanh thu tính
thuế chi phí được khấu trừ thuế. Doanh thu tính thuế vẫn dựa vào sở
dồn tích nhưng chịu sự chi phối mạnh mẽ của bằng chứng pháp (hóa
đơn, chứng từ) để minh chứng cho doanh thu phát sinh (Nguyễn Công
Phương, 2010, tr.16). Chi p được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
4
Thu nhập = Doanh thu - Chi phí + Các khoản thu
chịu thuế được trừ nhập khác
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, khoản chi phải đủ hóa đơn chứng từ
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
1.3.2.1. Chênh lệch vĩnh viễn
Việc ghi nhận doanh thu, chi phí trong kế toán b chi phối bởi sở
dồn tích, nguyên tắc ghi nhận doanh thu nguyên tắc phù hợp; trong khi
tính hợp pháp hợp chi phối ghi nhận doanh thu chi phí để tính thu
nhập chịu thuế trong thuế. Từ đó, các trường hợp phát sinh chênh lệch vĩnh
viễn thường các khoản thu, chi được xem không “hợp pháp” (không
có hóa đơn chứng từ) và không “hợp lý” (khoản chi không thuộc hoạt động
tính thuế, chi vượt quá tiêu chuẩn định mức) theo quy định của luật thuế; vì
thực tế các khoản chi được xem hợp lý trong thuế đều được xem chi
phí kế toán (Nguyễn Công Phương, 2010, tr.19).
1.3.2.2. Chênh lệch tạm thời
Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay
nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toánsở tính thuế thu nhập của các
khoản mục này. Chênh lệch tạm thời hình thành do sự khác biệt về thời
điểm ghi nhận một khoản doanh thu hay một khoản chi phí nào đó trong kế
toán và trong thuế.
1.4. Đặc điểm lợi nhuận kế toán thu nhập chịu thuế trong doanh
nghiệp xây lắp
1.4.1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp
Sản phẩm xây lắp quy lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất
dài dẫn đến nhiều rủi ro do biến động giá cả, ảnh hưởng của thiên tai
làm kéo dài thời gian thi công .... Từ đónhững điểm khác biệt nhất định
trong việc xác định lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế.
1.4.2. Đặc điểm đo lường lợi nhuận kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.4.2.1. Đặc điểm ghi nhận doanh thu
5