CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU sản xuất gạch đã gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường. Vì 1.1. Lý do lựa chọn đề tài vậy, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất gạch là các thông Ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề toàn cầu và hoạt tin EC cần phải được quản lý. động kinh doanh gây ra tác động tiêu cực đến môi trường đã tạo nên Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản sự chú ý ngày càng tăng. Điều đó kéo theo sự gia tăng đáng kể của xuất gạch tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu không chỉ tập trung chi phí môi trường (EC) do các quy định môi trường và nhu cầu xã hội cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, một tổ chức cần thực hành vào việc mô tả việc áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản xuất một cách hệ thống nhằm thu thập, phân tích và báo cáo kế toán EC gạch hiện nay mà còn phân tích quan điểm, suy nghĩ và mối quan để quản lý và kiểm soát EC. Kế toán quản trị chi phí môi trường – tâm của đối tượng tham gia ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA. ECMA trở thành công cụ hữu ích đáp ứng nhu cầu này. Mặc dù Từ đó, tác giả sẽ xây dựng hệ thống ECMA phù hợp với điều kiện ECMA là một lĩnh vực của kế toán nhưng nó được thể hiện như là thực tế nhằm giúp các doanh nghiệp sản xuất gạch đạt được cả lợi một thuật ngữ mở rộng liên quan đến việc cung cấp thông tin tiền tệ ích kinh tế - xã hội – môi trường, hướng đến mục tiêu phát triển và hiện vật liên quan đến môi trường để cải thiện hiệu quả môi bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu trường và nâng cao hoạt động tài chính của tổ chức. 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Ứng dụng ECMA đang ngày càng trở nên rõ ràng. ECMA đã thu hút sự chú ý và quan tâm ngày càng lớn và được đánh giá như là Mục tiêu chung của luận án là đánh giá hiện trạng áp dụng công cụ để quản môi trường hiệu quả. ECMA không còn là một hiện ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam, phát hiện các nhân tố tượng phương tây bởi vì nó đang lan rộng trên toàn thế giới bao gồm ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Từ đó luận án xây dựng hệ cả những nước phát triển và nước đang phát triển và gần đây nó đã thống ECMA phù hợp cho các DNSX gạch Việt Nam và đưa một số được áp dụng rộng rãi với tốc độ chóng mặt ở một số nước châu Á khuyến nghị để thúc đẩy các DNSX gạch thực hành ECMA. (Rikhardsson & cộng sự, 2005; Bennett & James, 2005). Tuy nhiên, Từ mục tiêu chung, luận án đặt ra các mục tiêu cụ thể như: ECMA không phổ biến tại các quốc gia Đông Nam Á và rất ít tài liệu - Đánh giá hiện trạng áp dụng ECMA trong các DNSX gạch về ứng dụng ECMA tại các quốc gia này là sẵn có (Herzig, 2012). Việt Nam như: thông tin hiện vật, thông tin tiền tệ, phương pháp đo Với Việt Nam đó cũng không phải là ngoại lệ, ECMA đang được coi lường chi phí, tài khoản, sổ sách, báo cáo EC và việc tích hợp EC vào quyết định kinh doanh; là lĩnh vực mới trong cả nghiên cứu và thực hành quản lý. Các doanh nghiệp sản xuất gạch đang đóng góp vai trò hết - Khám phá mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến việc sức to lớn trong sự phát triển công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất áp dụng ECMA trong các DNSX gạch Việt Nam; nước. Tuy nhiên, với công nghệ sản xuất hiện nay, các doanh nghiệp - Phân tích quan điểm của nhà quản lý về lợi ích của việc áp
1
2
dụng ECMA trong sự phát triển bền vững; phiếu hợp lệ trên tổng 72 doanh nghiệp (chiếm 48% so với quy mô - Thiết kế hệ thống ECMA phù hợp cho DNSX gạch. mẫu và 33,8% so với tổng thể). Đồng thời tác giả cũng tiến hành 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu phỏng vấn sâu 15 nhà quản trị của doanh nghiệp quy mô vừa và lớn. * Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Nghiên cứu định lượng - Thông tin hiện vật, thông tin tiền tệ, phương pháp đo lường chi phí, tài khoản, sổ sách, báo cáo EC và việc tích hợp EC vào quyết (khảo sát) kết hợp với định tính (phỏng vấn sâu) được thực hiện định kinh doanh được phản ánh như thế nào trong hệ thống kế toán trong giai đoạn từ tháng 8/2015 đến tháng 02/2016. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài hiện nay của DNSX tại Việt Nam? - Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA như Về mặt lý luận: Luận án đã thiết lập khung lý thuyết về thế nào? ECMA cho các DNSX nói chung và DNSX gạch nói riêng bao gồm - Các nhà quản lý nhận thức như thế nào về lợi ích việc áp khái niệm ECMA, thông tin EC, phân loại EC, chỉ ra các phương dụng ECMA trong sự phát triển bền vững? pháp sử dụng để xác định EC, báo cáo môi trường, chỉ tiêu đánh giá - Hệ thống ECMA nên được thiết lập như thế nào trong hiệu quả môi trường và lợi ích của ECMA. Về thực tiễn: Luận án đánh giá hạn chế của hệ thống ECMA DNSX gạch Việt Nam? - Những khuyến nghị cho việc áp dụng ECMA trong DNSX tại các DNSX gạch liên quan đến mục tiêu quản lý và kiểm soát EC. gạch Việt Nam là gì? Đồng thời, luận án chỉ rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhân tố đến việc ứng dụng ECMA. Luận án cung cấp các giải pháp 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu để giúp nhà quản trị doanh nghiệp tính toán các yếu tố môi trường Đối tượng nghiên cứu là ECMA hay đối tượng nghiên cứu thiết lập tài khoản EMA, phân loại EC, xây dựng phương pháp đo chính là quá trình thu thập, đo lường và cung cấp thông tin EC. Trong lường EC dựa trên hoạt động (ABC) và phương pháp chi phí dòng đó, EC xem xét trong nghiên cứu này chỉ bao gồm chi phí bên trong vật liệu (MFCA), lập báo cáo EC, thiết kế các chỉ số đánh giá hiệu (cá nhân) tức là các EC mà doanh nghiệp chịu trách nhiệm chi trả và quả môi trường. Mặc dù nghiên cứu được thực hiện trong DNSX ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. gạch song có thể mở rộng cho các lĩnh vực sản xuất khác. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.5.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới * Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu tiến hành a. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán quản trị chi phí môi chọn mẫu 150 doanh nghiệp được phân bố rộng rãi trên cả 3 miền trường Bắc, Trung, Nam. Phiếu điều tra được gửi đến cho 4 đối tượng b. Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng (Giám đốc, phó giám đốc, trưởng bộ phận kế toán quản trị và nhà kế toán quản trị chi phí môi trường quản lý môi trường) của các DNSX gạch và kết quả thu được 232
3
4
1.5.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.5.3. Đánh giá chung và tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu về CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP kế toán quản trị chi phí môi trường 2.1. Khái niệm về kế toán quản trị chi phí môi trường Từ việc xem xét và phân tích các nghiên cứu trong và ngoài ECMA là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin EC nước, luận án đã tìm ra khe hở trong các nghiên cứu về ECMA trước cho quản trị nội bộ nhằm gia tăng lợi ích kinh tế và cải thiện hiệu quả đó, cụ thể: môi trường hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 2.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí môi trường (1) Hầu hết các nghiên cứu về kế toán quản trị tại Việt Nam 2.2.1. Thông tin trong kế toán quản trị chi phí môi trường đã bỏ qua EC hay nói cách khác không xem xét EC gắn với chức 2.2.1.1. Thông tin môi trường hiện vật năng quản trị của nó. Nghiên cứu về ECMA xuất hiện rất ít. (2) Các công trình nghiên cứu ngoài nước chủ yếu hướng ECMA chú trọng đặc biệt vào các thông tin hiện vật liên vào phạm vi rộng hơn là EMA. Khía cạnh ECMA được bao hàm quan đến dòng năng lượng, nước, vật liệu và chất thải. Các thông tin trong EMA hơn là chỉ tập trung vào mình nó. Hơn nữa, các nghiên hiện vật được thu thập trong ECMA là cần thiết cho việc xác định cứu ngoài nước mới chỉ đi sâu vào một hoặc một vài khía cạnh về EC và cho phép một tổ chức đánh giá và báo cáo các khía cạnh hiện ECMA mà chưa có một khung lý thuyết toàn diện. vật của hoạt động môi trường. Thông tin hiện vật thu thập được sau (3) Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trước đó chủ yếu đó có thể được sử dụng để tạo ra các chỉ số môi trường hoạt động là phương pháp định tính. Nghiên cứu định lượng về thực hành (EPIs), giúp một tổ chức thiết lập các mục tiêu môi trường và báo ECMA xuất hiện ít đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi. cáo hiện trạng môi trường. 2.2.1.2. Thông tin môi trường tiền tệ (4) Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Song khi chỉ ra các nhân tố, các Chi phí liên quan đến môi trường trong ECMA không chỉ nghiên cứu chưa đề cập đến cơ sở lý thuyết cho các nhân tố đó, hoặc bao gồm chi phí bảo vệ môi trường, mà còn là thông tin tiền tệ cần có chỉ ra cơ sở lý thuyết nhưng chưa đầy đủ chỉ là một hay một vài lý thiết để quản lý các hoạt động môi trường của tổ chức một cách hiệu thuyết. quả như các chi phí tài nguyên thiên nhiên (ví dụ như năng lượng, (5) Nghiên cứu về ECMA trong các DNSX gạch tại Việt nước và các vật liệu sử dụng trở thành chất thải). 2.2.2. Nhận diện chi phí môi trường Nam là rất hiếm. Đây cũng được coi là khoảng trống của các nghiên 2.2.2.1. Căn cứ vào nội dung, công dụng của chi phí gồm: Chi phí cứu trước, do đó bối cảnh nghiên cứu là một trong những yếu tố tạo nên tính mới của luận án. kiểm soát và xử lý chất thải; Chi phí ngăn ngừa và quản lý môi
trường; Giá trị vật liệu tạo ra chất thải; Chi phí chế biến không tạo ra sản phẩm; Chi phí nghiên cứu và phát triển
5
6
2.2.2.2. Căn cứ vào mức độ hoạt động: Chi phí hoạt động xử lý ô cả sản phẩm được thiết lập chính xác hơn đồng thời tổ chức sẽ có cơ nhiễm; Chi phí hoạt động phòng ngừa ô nhiễm; Chi phí hoạt động sở tốt hơn để xác định sản phẩm nào cần cắt giảm và vật liệu nào cần các bên liên quan; Chi phí khắc phục hậu quả và tuân thủ quy định về môi trường. được thay đổi hay quá trình sản xuất nào được điều chỉnh. 2.2.3.3. Phương pháp chi phí chu kỳ sống sản phẩm (LCC) 2.2.2.3. Căn cứ vào hoạt động kiểm soát chất lượng môi trường: Chi LCC là phương pháp luận nhằm tăng hiểu biết về tác động phí phòng ngừa; Chi phí giám sát; Chi phí xử lý chất thải bên trong môi trường tiềm tàng đến một hệ thống (sản phẩm, dịch vụ, hoạt doanh nghiệp; Chi phí xử lý chất thải bên ngoài doanh nghiệp. động) và có thể cung cấp thông tin cho việc ra quyết định. Hướng 2.2.2.4. Theo chu kỳ sống của sản phẩm: Chi phí trước giai đoạn sản đến sự phát triển bền vững, LCC có thể cho phép các tổ chức xác định cơ hội để giảm chi phí từ việc sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực xuất; Chi phí trong giai đoạn sản xuất; Chi phí trong giai đoạn phân phối như chi phí vận chuyển, bao bì (bao bì đóng gói tạo ra chất và kết quả là giảm các tác động môi trường từ sản phẩm và dịch vụ thải); Chi phí trong và sau giai đoạn sử dụng. cung cấp (Norris,2001). 2.2.3.4. Phương pháp kế toán chi phí tổng (TCA) 2.2.2.5. Căn cứ vào phạm vi phát sinh: Chi phí bên trong (Chi phí cá nhân); Chi phí bên ngoài (Chi phí xã hội) TCA liên quan đến việc phân tích khía cạnh tài chính toàn 2.2.2.6. Căn cứ vào cơ cấu có tính tổ chức (mức độ đo lường chi diện được thực hiện trong dài hạn về các khoản chi phí cá nhân (chi phí): Chi phí truyền thống (chi phí trực tiếp cho sản xuất); Chi phí phí nội bộ) và khoản tiết kiệm chi phí của một dự án đầu tư. TCA là tiềm ẩn; Chi phí không lường trước được; Chi phí uy tín, quan hệ và công cụ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác định và phân tích mối hình ảnh của doanh nghiệp quan hệ giữa lợi ích và chi phí của dự án trong doanh nghiệp. 2.2.3. Phương pháp xác định chi phí môi trường 2.2.3.5. Phương pháp kế toán chi phí đầy đủ (FCA) 2.2.3.1. Phương pháp truyền thống Từ một góc độ môi trường, kế toán chi phí đầy đủ có thể Các EC trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng phát sinh được xem như là một phương pháp được sử dụng để đo lường không còn các EC gián tiếp liên quan đến nhiều bộ phận, hoạt động gây ra chỉ chi phí nội bộ mà còn các yếu tố môi trường bên ngoài được tạo sẽ tập hợp chung, sau đó tùy thuộc nhu cầu thông tin của nhà quản ra bởi hoạt động kinh doanh của tổ chức. FCA được vận dụng để trị, khoản chi phí này có thể phân bổ cho các loại sản phẩm, trung định giá bán đầy đủ của sản phẩm nhằm phản ánh chi phí thực tế của tâm chi phí theo một tiêu thức phân bổ nhất định. chúng bởi tất cả chi phí xã hội và cá nhân liên quan đến sản phẩm 2.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động (ABC) được bao gồm trong giá của sản phẩm. 2.2.3.6. Phương pháp kế toán chi phí dòng vật liệu (MFCA) ABC cố gắng tạo ra thông tin chi phí hữu ích hơn bằng cách theo dõi EC đến từng sản phẩm dựa trên cơ sở các hoạt động. Vì vậy, Phương pháp MFCA sẽ thúc đẩy tăng tính minh bạch của số liệu EC ẩn trong tài khoản chung được nhận diện. Và kết quả là giá các hoạt động sử dụng vật liệu thông qua sự phát triển một mô hình
7
8
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ dòng vật liệu nhằm theo dõi và xác định số lượng và dòng vật liệu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong một tổ chức cả thước đo hiện vật và tiền tệ. Những thông tin 3.1. Thiết kế nghiên cứu này cho phép nhà quản lý tìm kiếm cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả 3.1.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu sử dụng vật liệu và năng lượng, giảm tác động môi trường, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật sản xuất sạch hơn. Dựa trên cơ sở bốn lý thuyết là Lý thuyết thể chế, Lý thuyết 2.2.4. Báo cáo chi phí môi trường và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hợp pháp, Lý thuyết bên liên quan và Lý thuyết bất định, các giả môi trường thuyết nghiên cứu gồm: 2.2.4.1. Báo cáo chi phí môi trường Giả thuyết 1: Áp lực cưỡng chế của chính phủ có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Báo cáo EC mang lại nhiều lợi ích như: Giúp kiểm soát chi Việt Nam. phí; Cung cấp thông tin để tổ chức thực hiện trách nhiệm môi Giả thuyết 2: Áp lực quy phạm có mối quan hệ thuận chiều trường; Thiết lập hay xem lại các chính sách, mục tiêu và kế hoạch với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. hành động về môi trường; Tạo động lực để quản lý hoạt động môi Giả thuyết 3: Áp lực bắt chước có mối quan hệ thuận chiều trường từ nhà quản trị đến nhân viên: 2.2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Giả thuyết 4: Áp lực cộng đồng dân cư có mối quan hệ thuận Các thông tin trên báo cáo EC sẽ giúp tạo ra các chỉ số hiệu chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. quả môi trường (EPI) nhằm đo lường kết quả và đưa ra những cải Giả thuyết 5: Áp lực bên liên quan có mối quan hệ thuận tiến liên tục liên quan đến các mục tiêu môi trường được thiết lập. chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. Các tổ chức có thể xem xét EPI trong thước đo tiền tệ (EPI tiền tệ) và Giả thuyết 6: Chiến lược môi trường tích cực có mối quan hệ thước đo hiện vật (EPI hiện vật). 2.3. Lợi ích của kế toán quản trị chi phí môi trường thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA trong các DNSX gạch tại 2.3.1. ECMA khắc phục nhược điểm của kế toán quản trị chi phí Việt Nam. truyền thống Giả thuyết 7: Nhận thức của nhà quản trị về tính không chắc 2.3.2. ECMA giúp tiết kiệm chi phí, kiểm soát chi phí chắn của môi trường có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp 2.3.3. ECMA giúp thẩm định dự án đầu tư dụng ECMA trong các DNSX gạch tại Việt Nam. 3.1.2. Mô hình nghiên cứu 2.3.4. ECMA giúp đánh giá hiệu quả hoạt động môi trường Luận án phát triển mô hình nghiên cứu về các nhân tố tác 2.3.5. ECMA giúp nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp 2.4. Kế toán quản trị chi phí môi trường tại một số quốc gia động đến mức độ áp dụng ECMA như sau:
9
10
kết quả nghiên cứu định lượng khi mà con số trong nghiên cứu định
Áp lực của chính phủ
lượng khó giải thích. Dạng này để giải quyết cho mục tiêu nghiên cứu đầu tiên là đánh giá mức độ áp dụng ECMA hiện nay trong các
Áp lực quy phạm
DNSX gạch Việt Nam. - Dạng thứ hai là nghiên cứu định tính và định lượng thực hiện song song. Dạng này được đề xuất để phục vụ cho mục tiêu
Áp lực bắt chước
nghiên cứu tiếp theo là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA trong DNSX gạch Việt Nam.
Áp lực cộng đồng dân cư
Mức độ áp dụng ECMA
3.2.1. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định tính 3.2.1.1. Thu thập dữ liệu
Áp lực bên liên quan
Nghiên cứu thu thập dữ liệu định tính từ việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để giải quyết 2 mục tiêu nghiên cứu là xem xét hiện trạng ECMA trong DNSX gạch và khám phá nhân tố
Chiến lược môi trường
ảnh hưởng đến mức độ áp dụng ECMA. Kế toán quản trị, nhà quản lý môi trường và ban giám đốc doanh nghiệp đều là đối tượng được
Nhận thức của nhà quản trị
quan tâm đặc biệt trong nghiên cứu này bởi vì việc phân tích những Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu khía cạnh liên quan đến quan điểm của các nhà quản lý khác nhau sẽ Phương trình nghiên cứu: có ích trong việc phát hiện những yếu tố tiềm năng liên quan đến Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a1X4 + a2X5 + a3X6 + a1X7 + εεεε việc áp dụng ECMA. Số lượng nhà quản lý được phỏng vấn là 15 Trong đó: người, bao gồm 4 Giám đốc, 3 Phó giám đốc, 4 Trưởng bộ phận kế toán quản trị và 4 Nhà quản lý môi trường. Độ dài trung bình về kinh Y: Mức độ áp dụng ECMA của doanh nghiệp X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7: Lần lượt là các nhân tố ảnh hưởng nghiệm làm việc của đối tượng phỏng vấn là 7,2 năm với thời gian đến mức độ áp dụng ECMA. dài nhất là 12 năm và thời gian ngắn nhất là 4 năm. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1.2. Xử lý và phân tích dữ liệu Tùy thuộc vào mục đích khác nhau mà có nhiều dạng nghiên Các dữ liệu định tính được xử lý và phân tích theo các bước cứu định tính và định lượng được kết hợp với nhau (Nguyễn Văn sau (Nguyễn Văn Thắng, 2013): Thắng, 2013, tr.255). Trong luận án này, thiết kế nghiên cứu kết hợp Bước 1: Tổng hợp các dữ liệu vào file word. định tính với định lượng được thể hiện theo hai dạng: Bước 2: Xác định các từ khóa quan trọng. - Dạng thứ nhất là nghiên cứu định tính nhằm giúp giải thích
11
12
a. Xử lý dữ liệu Bước 3: Tạo file excel để nhập và xử lý dữ liệu phỏng vấn. 3.2.2. Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định lượng Các phiếu khảo sát sau khi thu thập, được kiểm tra lại nhằm 3.2.2.1. Thu thập dữ liệu loại bỏ những phiếu khảo sát không hợp lệ. 232 phiếu hợp lệ được đánh theo số thứ tự và lần lượt nhập vào phần mềm SPSS 22.0. Gửi phiếu điều tra là phương pháp được sử dụng để thu thập b. Phân tích dữ liệu dữ liệu định lượng nhằm nắm bắt được quan điểm của người tham gia giúp đánh giá mức độ áp dụng ECMA, khám phá các nhân tố ảnh Các câu hỏi điều tra được xử lý bởi phần mềm SPSS 22.0 hưởng đến việc áp dụng ECMA và phân tích quan điểm nhà quản trị thông qua kiểm định độ tin cậy, thống kê mô tả, kiểm định mối liên hệ, về lợi ích của việc áp dụng ECMA. Quá trình thu thập dữ liệu định kiểm định sự khác biệt, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi lượng trải qua các bước sau: quy tuyến tính bội. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN - Thiết kế phiếu khảo sát: Các câu hỏi được thiết kế xoay 4.1. Tổng quan về ngành sản xuất gạch Việt Nam quanh các chủ đề khác nhau nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu. Bảng 4.2. Thống kê mô tả các doanh nghiệp sản xuất gạch được sử câu hỏi khảo sát được phân chia thành 3 phần. Phần 1 đề cập đến dụng trong nghiên cứu thông tin cá nhân của đối tượng khảo sát, phần 2 đưa ra câu hỏi về thông tin chung của doanh nghiệp và phần 3 là nghiên cứu về Thống kê mô tả về: số lượng lao động, tổng nguồn vốn, cơ ECMA. cấu tổ chức quản lý, mô hình tổ chức kế toán quản trị, quyết định - Chọn mẫu khảo sát: Nghiên cứu lựa chọn phương pháp kinh doanh. 4.3. Nghiên cứu về mức độ áp dụng ECMA trong doanh nghiệp chọn mẫu theo cụm và hoàn toàn đảm bảo tính đại diện, điển hình sản xuất gạch Việt Nam cho tổng thể. Các DNSX gạch lựa chọn cho nghiên cứu này có sự 4.3.1. Kiểm định về mức độ áp dụng ECMA khác nhau về quy mô hoạt động để phản ánh sự đa dạng và có sự 4.3.1.1. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát về mức độ áp đánh giá đầy đủ hơn. dụng ECMA - Cách thức gửi và thu thập phiếu khảo sát: 4.3.1.2. Thống kê mô tả về các thang đo phản ánh mức độ áp dụng Cách 1: Tác giả gửi phiếu khảo sát trực tiếp đến các nhà ECMA quản lý tại các DNSX gạch và thu lại trực tiếp sau khi hoàn thành. Cách 2: Phiếu khảo sát online sau khi được thiết kế qua công cụ Google Docs được gửi đến email của các nhà quản lý doanh nghiệp. Các phiếu khảo sát trả lời online được cập nhật tự động vào bảng tổng hợp. 3.2.2.2. Xử lý và phân tích dữ liệu
13
14
Bảng 4.13. Thống kê mô tả về các biến quan sát đo lường mức độ 4.4. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ áp dụng áp dụng ECMA ECMA trong doanh nghiệp sản xuất gạch Việt Nam 4.4.1. Nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ Mean Median Mode Skewness Kurtosis áp dụng ECMA 3.00 3 -.160 -.946 Thông qua các cuộc phỏng vấn sâu đến các nhà quản lý 2.21 2.00 2 .344 -.750 trong DNSX gạch, nghiên cứu phát hiện rằng cả 7 nhân tố đều có mối quan hệ tích cực với mức độ áp dụng ECMA. Cụ thể: 1.97 2.00 2 .566 -.372 (1) Áp lực của chính phủ có mối liên hệ thuận chiều với theo 2.31 2.00 2 .211 -.760 mức độ áp dụng ECMA 2.11 2.00 2 .420 -.550 Đối tượng được phỏng vấn đều cho ra rằng áp lực chính phủ đóng vai trò lớn trong việc thúc đẩy sáng kiến môi trường hoặc báo 2.19 2.00 2 .217 -.529 cáo môi trường. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thu 2.32 2.00 2 .255 -.711 thập, đo lường và đánh giá dữ liệu EC đặc biệt là về chi phí quản lý phòng ngừa ô nhiễm và chi phí vật liệu tạo ra chất thải. 2.34 2.00 2 .108 -.652 (2) Áp lực quy phạm có mối liên hệ thuận chiều với mức Sử dụng thông tin tiền tệ 2.68 Sử dụng thông tin vật chất Theo dõi EC theo các TK chi tiết Xác định EC phương pháp hiện đại Lập dự toán EC Lập báo cáo thông tin về EC Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả MT Tích hợp thông tin EC vào quyết định kinh doanh độ áp dụng ECMA Nguồn: Kết quả được xử lý từ phần mềm SPSS * Giáo dục và phát triển chuyên môn cho các cá nhân về 4.3.2. Đánh giá về mức độ áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản ECMA xuất gạch tại Việt Nam Để thúc đẩy ECMA, các tổ chức cần cung cấp cho bộ phận kế toán quản trị một quá trình học hỏi bao gồm nâng cao hiểu biết và kỹ năng về quản lý hoạt động môi trường và cách thức đo lường EC 4.3.2.1. Thông tin kế toán xu hướng thiên về thước đo tiền tệ 4.3.2.2. Chi phí môi trường được tập hợp trong các tài khoản chung 4.3.2.3. Phân bổ chi phí môi trường theo phương pháp truyền thống liên quan. 4.3.2.4. Hạn chế trong việc lập dự toán chi phí môi trường * Sự kết nối giữa bộ phận kế toán quản trị và bộ phận quản 4.3.2.5. Hạn chế trong việc lập báo cáo chi phí môi trường và đánh lý môi trường giá hiệu quả hoạt động môi trường Một sự kết nối chặt chẽ giữa kế toán và quản lý môi trường 4.3.2.6. Ra quyết định kinh doanh dựa trên thông tin chi phí môi là rất cần thiết để phát triển một hệ thống ECMA liên kết thông tin trường không đầy đủ tiền tệ và hiện vật. 4.3.2.7. Các nhà quản lý có một sự ưu tiên thấp về chi phí môi * Mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp trường
15
16
Khi mạng lưới hiệp hội nghề nghiệp ECMA càng lớn tức là nên tích cực hơn trong thực hành ECMA. Một trong những kế hoạch các thành viên càng có cơ hội để nâng cao hiểu biết về ECMA và nỗ hành động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu chiến lược trên đó lực để để tích hợp các khía cạnh của ECMA càng cao. là yêu cầu thông tin EC có sẵn. (3) Áp lực bắt chước có mối liên hệ thuận chiều với mức (7) Nhận thức của nhà quản trị về tính không chắc chắn độ áp dụng ECMA của môi trường có mối liên hệ thuận chiều với mức độ áp dụng Khi có nhiều doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp cùng ECMA ngành và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp khác) đều tham gia Điều này có thể hiểu rằng sự thay đổi (tính không chắc chắn) áp dụng ECMA bởi vì họ đã và đang thu được lợi ích rất lớn mà của môi trường tạo ra áp lực đáng kể cho nhà quản lý DNSX gạch và ECMA mang lại cho doanh nghiệp thì các doanh nghiệp khác cũng khuyến khích nhân viên kế toán quản lý EC. Khi sự thay đổi được sẽ bắt chước hành động theo bởi các doanh nghiệp khác cũng sẽ kỳ xem như yếu tố tiêu cực thì các doanh nghiệp hướng đến sử dụng vọng rằng ECMA cũng sẽ mang lại lợi ích cho họ. thông tin cần thiết để giải quyết mối đe dọa sắp xảy ra, nhằm đối phó (4) Áp lực cộng đồng dân cư có mối liên hệ thuận chiều với tính không chắc chắn của môi trường. với mức độ áp dụng ECMA 4.4.2. Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến mức dộ áp dụng ECMA Nếu cộng đồng dân cư càng nhận thức về tác động môi 4.4.2.1. Kiểm định độ tin cậy của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trường, gia tăng mối quan tâm về cải thiện môi trường và kỳ vọng áp dụng ECMA vào việc tổ chức nâng cao hoạt động quản lý môi trường thì càng tạo 4.4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá ra động lực thúc đẩy các DNSX gạch thực hành ECMA. (5) Áp lực bên liên quan có mối liên hệ thuận chiều với * Phân tích nhân tố cho các biến độc lập mức độ áp dụng ECMA Kết quả cho hệ số KMO = 0,909 > 0,5, kiểm định Bartlett có Nếu nhà đầu tư gia tăng áp lực lên cho doanh nghiệp để quan Sig là 0,000 < 0,05, phương sai trích 75,790% > 50%, các hệ số tải tâm đến hoạt động quản lý EC thì doanh nghiệp cũng phải gia tăng đều > 0,5 và các biến quan sát hình thành 7 nhân tố. * Phân tích nhân tố cho các biến phụ thuộc mức độ áp dụng ECMA nhằm đáp ứng kỳ vọng của nhà đầu tư. Nếu mối quan tâm của khách hàng cho việc quản lý EC càng Hệ số KMO = 0,926 > 0,5, kiểm định Bartlett có Sig = 0,000 < tăng thì áp lực sẽ đặt lên cho doanh nghiệp để áp dụng ECMA càng 0,05, phương sai trích 62,227% > 50%, các hệ số tải đều > 0,5, các biến quan sát hình thành 1 nhân tố. lớn để kiểm soát và quản lý hoạt động môi trường. (6) Chiến lược môi trường tích cực có mối liên hệ thuận 4.4.2.3. Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA chiều với mức độ áp dụng ECMA 4.4.2.4. Phân tích hồi quy Một chiến lược môi trường chủ động giúp doanh nghiệp trở
17
18
Phương trình hồi quy Tác giả tiến hành chạy hồi quy với tất cả các biến theo phương pháp Stepwise (bảng 4.15). Trong đó mô hình 4 được coi là mô hình MĐTH = -0,763 + 0,607*ALCP + 0,163*ALQP + 0,158* CLMT + tốt nhất. Các biến có giá trị p-value > 0,05 (ALBC, ABLQ, NTNQT) 0,109* ALCĐ 4.5. Nghiên cứu về quan điểm của nhà quản trị về lợi ích của việc bị loại ra khỏi mô hình bởi các biến này không có ý nghĩa. 4 biến còn áp dụng ECMA lại là ALCP, ALQP, CLMT, ALCĐ được giữ lại do p-value của các 4.6. Đánh giá quan điểm lựa chọn phương pháp xác định chi phí biến này bằng 0,000 (< 0,05). Bảng 4.15. Kết quả hồi quy ban đầu môi trường của nhà quản trị CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ Mô hình Sig. NGHIÊN CỨU Thống kê t 5.1. Phương hướng phát triển ngành gạch tại Việt Nam
Beta chưa chuẩn hóa .280 .834 Beta đã chuẩn hóa .865 Thống kê đa cộng tuyến 1.000 .001 .000 1 5.2. Giải pháp để áp dụng ECMA trong doanh nghiệp sản xuất gạch Việt Nam 5.2.1. Thiết kế tài khoản riêng biệt cho thông tin môi trường Xây dựng các tài khoản EMA giúp cho việc nhận diện, theo 2 -.151 .741 .179 .768 .197 .166 .000 .000 1.321 1.321 dõi EC được dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích và tổng hợp yếu tố môi trường, đặc biệt là những tài khoản EMA hiện vật. Một sự thay đổi nhỏ có thể dẫn đến sự cải thiện đáng kể trong việc cung cấp thông tin EC liên quan. 3 5.2.2. Nhận diện chi phí môi trường -.508 .628 .182 .173 .651 .200 .195 .000 .000 .000 .000 1.873 1.321 1.538 a. Căn cứ vào hoạt động môi trường, EC được chia làm 7 loại: Chi phí hoạt động xử lý ô nhiễm; Chi phí hoạt động phòng ngừa ô nhiễm và tái chế nguồn lực; Chi phí cho hoạt động trước và sau quá trình sản xuất; Chi phí cho hoạt động quản lý môi trường; 4 Chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D); Chi phí hoạt (Constant) ALCP R2 hiệu chỉnh P-value kiểm định F (Constant) ALCP ALQP R2 hiệu chỉnh P-value kiểm định F (Constant) ALCP ALQP CLMT R2 hiệu chỉnh P-value kiểm định F (Constant) ALCP ALQP CLMT ALCĐ -.763 .607 .163 .158 .109 .629 .178 .178 .078 .000 .000 .000 .000 .036 2.001 1.442 1.611 1.612 động xã hội; Chi phí khắc phục hậu quả về môi trường R2 hiệu chỉnh P-value kiểm định F 3.526 26.135 0.747 0.000 -1.390 21.429 5.483 0.775 0.000 -4.151 16.151 5.892 5.333 0.799 0.000 -4.454 15.207 5.075 4.800 2.109 0.802 0.000 b. Căn cứ vào nội dung và công dụng, EC chia làm 4 loại: Nguồn: Kết quả được xử lý từ phần mềm SPSS Giá trị vật liệu tạo ra chất thải; Chi phí năng lượng; Chi phí xử lý và quản lý chất thải; Chi phí hệ thống.
19
20
5.2.3. Xây dựng phương pháp xác định chi phí môi trường tổ chức. Trong khi đó, thông tin hiện vật đo lường dữ liệu bằng đơn a. Phương pháp ABC vị hiện vật và cung cấp một công cụ để đảm bảo tuân thủ các quy Việc kết nối giữa hệ thống kế toán EC và phương pháp ABC định cụ thể. Các thông tin trong báo cáo giúp nhà quản lý thiết lập giúp nhà quản trị hiểu được thông tin tài chính liên quan đến hoạt mục tiêu môi trường đạt được, đảm bảo hiệu quả, đưa trách nhiệm kế động bảo vệ môi trường và tỉ lệ % EC trong chi phí sản phẩm. Ngoài toán vào hoạt động môi trường, phối hợp nâng cao hiệu quả tài chính ra, nhà quản trị có thể sử dụng thông tin như là cơ sở cho việc tạo ra và môi trường. 5.2.5. Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường quyết định khách quan hơn như định giá bán sản phẩm, thiết kế sản phẩm, quyết định đầu tư. Để phân bổ EC vào đối tượng chi phí, cần Các doanh nghiệp có thể xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu thực hiện 4 bước sau: quả môi trường thể hiện trong thước đo tiền tệ (EPI tiền tệ). Các Bước 1: Phân loại chi phi môi trường thông tin tiền tệ được sử dụng để phản ánh mức độ ảnh hưởng đến Bước 2: Xác định các trung tâm hoạt động, các hoạt động môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp và nỗ lực của doanh nghiệp trong việc quản lý và phòng ngừa ô nhiễm. Ngoài ra, các môi trường liên quan Bước 3: Xác định các nguồn lực cho mỗi hoạt động và thước thông tin hiện vật cũng hỗ trợ thông tin tiền tệ cho việc đo lường, đánh giá hiệu quả môi trường. Thông tin hiện vật cũng được coi là đo hoạt động chìa khóa quan trọng để phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực, Bước 4: Phân bổ EC vào hoạt động b. Phương pháp MFCA những nỗ lực trong việc giảm chất thải, mức độ tuân thủ quy định Áp dụng phương pháp MFCA vào hệ thống kế toán để đo môi trường cũng như rủi ro môi trường. 5.3. Những khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu lường tổn thất vật liệu nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định về 5.3.1. Về phía chính phủ và các cơ quan chức năng giảm thiểu chi phí liên quan đến chất thải. Các doanh nghiệp ứng dụng phương pháp MFCA cần tiến hành các công việc sau: Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên & Môi trường, Bộ Khoa học và Bước 1: Xác định quá trình sản xuất và tỷ lệ % tổn thất vật Công nghệ, Bộ Xây dựng cần phối hợp với nhau để phát triển các liệu sản xuất hướng dẫn và quy chuẩn chung về ECMA, thiết lập chuẩn mực kế Bước 2: Thiết lập bảng cân bằng vật liệu toán môi trường bắt buộc; Xây dựng nguyên tắc kế toán EC nhằm Bước 3: Phân bổ vào trung tâm chi phí quản lý và hạch toán thống nhất giữa các doanh nghiệp trong toàn 5.2.4. Lập báo cáo chi phí môi trường ngành; thống nhất mẫu biểu EC, báo cáo môi trường và hướng dẫn Các thông tin trong báo cáo EC bao gồm cả thông tin hiện cụ thể với từng ngành công nghiệp; Sử dụng báo cáo EC để quản lý vật và thông tin tiền tệ. Thông tin tiền tệ xem xét đến các khía cạnh và đưa ra quyết định mang tính bền vững. chi phí khác nhau về vấn đề môi trường ảnh hưởng như thế nào đến
21
22
bảo tính sâu sắc, đầy đủ của dữ liệu để đưa ra được những phát hiện mới giúp giải thích về hoạt động của các DNSX gạch Việt Nam trong thực hành ECMA. KẾT LUẬN
5.3.2. Về phía doanh nghiệp Một số điều kiện quan trọng được phát hiện để giới thiệu và triển khai thực hành ECMA đó là: Cam kết của nhà quản lý cấp cao về thực hành ECMA; Giáo dục và phát triển chuyên môn; Nâng cao sự kết nối giữa kế toán và quản lý môi trường; Nâng cao nhận thức của nhà quản lý về thông tin môi trường không chắc chắn. 5.3.3. Các đối tượng quan tâm khác * Hiệp hội nghề nghiệp: Hiệp hội cũng nên khuyến khích những bài báo, công trình nghiên cứu về ECMA và kết hợp ECMA như một chủ đề hoặc khóa học. Hiệp hội phát triển cơ chế trao đổi như tổ chức hội thảo, hội nghị, công bố trên kênh truyền thông, phổ biến thông tin để nhận thức được những lợi ích trong việc thúc đẩy ECMA và gia tăng tầm quan trọng của ECMA trong xã hội. * Các cơ sở giáo dục: Các cơ sở giáo dục cung cấp kiến thức và kỹ năng về ECMA và tích hợp các khía cạnh môi trường vào trong giảng dạy bằng cách tổ chức các khóa học về quản lý môi trường, kế toán môi trường, EMA để các sinh viên tốt nghiệp sẽ là chất xúc tác thúc đẩy thực hành ECMA.
* Các đối tượng quan tâm khác * Cộng đồng dân cư: Trước sức ép của cộng đồng dân cư về vấn đề môi trường, các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới hệ thống kế toán quản trị nhằm kiểm soát và quản lý môi trường hiệu quả. 5.4. Hạn chế của luận án
Hạn chế là vốn có trong các nghiên cứu. Luận án này cũng không tránh khỏi một số hạn chế như: nghiên cứu chỉ thực hiện thông qua mẫu 72 DNSX gạch nên mẫu nghiên cứu có thể là không lớn. Điều đó có thể hạn chế mức độ tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu. Song bằng phương pháp nghiên cứu chặt chẽ, lựa chọn doanh nghiệp điển hình, luận án vẫn có thể suy rộng cho tổng thể và đảm Dựa trên tổng quan các nghiên cứu trước, luận án kế thừa các biến quan sát phản ánh mức độ áp dụng ECMA đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng ECMA trong DNSX gạch thông qua nghiên cứu định lượng và định tính. Trên cơ sở bốn lý thuyết là Lý thuyết bất định, Lý thuyết thể chế, Lý thuyết hợp pháp và Lý thuyết bên liên quan, luận án xây dựng 7 giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ECMA. Kết quả nghiên cứu định lượng phát hiện rằng 4 nhân tố: Áp lực cưỡng chế của chính phủ, Áp lực quy phạm, Chiến lược môi trường tích cực, Áp lực cộng đồng dân cư có mối quan hệ thuận chiều với mức độ áp dụng ECMA. Trong đó, Áp lực cưỡng chế của chính phủ là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, mức độ tác động giảm dần lần lượt là các nhân tố Áp lực quy phạm, Chiến lược môi trường tích cực và Áp lực cộng đồng dân cư. Trong khi nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu các nhà quản lý cho kết quả là cả 7 giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận. Ngoài ra, nghiên cứu cũng lập luận rằng đã có một mức độ ủng hộ rất lớn từ các nhà quản lý về lợi ích mà ECMA mang lại cho các DNSX gạch. Những phát hiện từ nghiên cứu sẽ là cơ sở, động lực để giúp luận án đề xuất các giải pháp thúc đẩy ứng dụng ECMA. Đồng thời, luận án chỉ ra các điều kiện áp dụng ECMA như: cần phải có chiến lược môi trường tích cực, giáo dục và phát triển chuyên môn cho nhân viên kế toán; nâng cao sự kết nối giữa bộ phận kế toán và bộ phận quản lý môi trường; nâng cao nhận thức của nhà quản lý cấp cao về thông tin môi trường không chắc chắn; gia tăng áp lực cưỡng chế của chính phủ và các đối tượng quan tâm khác.
23
24
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ Những tác động đến doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, Tháng Tạp chí 3/2016. 1. Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Mai Anh (2015), ‘Ứng dụng EMA để 9. Lê Thị Tâm & Nguyễn Hoản (2016), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản xuất’, Tạp chí thực hành kế toán quản trị chi phí môi trường trong doanh nghiệp sản Kế toán & Kiểm toán, Số 3/2015 (138), Tr.33 -35. xuất gạch’, Hội thảo khoa học cấp quốc gia: Kế toán, kiểm toán Việt Nam: 20 năm cải cách và hội nhập, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, 2. Lê Thị Tâm (2015), ‘Thực hành kế toán quản trị môi trường tại Tháng 4/2016. Hàn Quốc’, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số 4/2015(139), Tr.42-45. 10. Le Thi Tam & Pham Thi Bich Chi (2016), ‘Environmental Cost 3. Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Diệu Linh (2016), ‘Đo lường chi phí Management Accounting in Vietnamese Brick Manufacturing môi trường trong doanh nghiệp sản xuất theo phương pháp ABC’, Enterprises’, International Conference: The Economy of Viet Nam in Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số 1+2/2016 (148+149), Tr.69-72. the Integration Period: Opportunities and Challenges, Nahua 4. Lê Thị Tâm (2016), ‘Nghiên cứu về lợi ích thực hành ECMA trong doanh nghiệp sản xuất gạch’, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, Số 99+ 100 (2016), Tr.36-40. 5. Lê Kim Ngọc & Lê Thị Tâm (2016), ‘Ứng dụng phương pháp University - Taiwan, Vietnam University of Commerce and Hue College of Economics, 27-28th April 2016. 11. Lê Thị Tâm (2016), ‘Phương pháp xác định chi phí môi trường MFCA để xác định tổn thất vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất trong doanh nghiệp’, Hội thảo khoa học quốc gia: Kế toán, kiểm toán trong bối cảnh Việt Nam gia nhập TPP và AEC, Đại học Kinh gạch’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 225 (II), tháng 3/2016, Tr.108-115. tế Quốc dân, Tháng 11/2016. 6. Lê Thị Tâm (2016), ‘Phương pháp kế toán chi phí dòng vật liệu 12. Lê Thị Tâm (2016), ‘Những khía cạnh quan trọng của kế toán chi trong doanh nghiệp sản xuất’, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số phí môi trường’, Hội thảo khoa học quốc gia: Nhân lực kế toán, kiểm 7/2016 (154). toán Việt Nam trong điều kiện hội nhập TPP và AEC, Đại học Công 7. Phạm Thị Bích Chi, Lê Thị Tâm & Trần Anh Ngọc (2016), nghiệp Hà Nội, Tháng 12/2016. ECMA tại Việt Nam – Nghiên cứu trường hợp trong doanh nghiệp sản xuất gạch, Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số 230, tháng 8/2016, Tr.72-79. Hội thảo 8. Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Mai Anh (2016), ‘Kế toán quản trị chi phí môi trường trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam’, Hội thảo khoa học: Đổi mới trong hệ thống Kế toán Việt Nam -