BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
ĐÀO TUYẾT LAN
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
ĐÀO TUYẾT LAN
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Văn Hợi
Người hướng dẫn khoa học 2:. TS. Lý Lan Yên
HÀ NỘI, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án
là khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.
Tác giả luận án
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................................................................................................... 18
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 18
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .... 18
1.1.2. Khái niệm kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................. 19
1.1.3. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 20
1.1.4. Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế ....................... 21
1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế TNDN........................................................................................................................ 23
1.2.1. Hệ thống lý luận về mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN ......................... 24
1.2.2. Mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN ......................................................... 26
1.3. Quy định về kế toán thuế TNDN trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán30
1.3.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ............................................. 30
1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ................................................ 32
1.3.3. Chuẩn mực kế toán chi phối trực tiếp thuế thu nhập DN theo IFRS .............. 34
1.3.3.1. Đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo IFRS .................... 34
1.3.3.2. Trình bày thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại theo IFRS .... 40
1.3.3.2.1. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên báo cáo tài chính theo IAS 12 ..... 41
1.3.3.2.2. Tính trọng yếu được hướng dẫn theo IAS 12 ........................................... 41
1.3.3.2.3. Trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên báo cáo tài chính ........... 42
1.3.3.2.4. Trình bày thông tin thuế TNDN hoãn lại trên báo cáo tài chính .............. 43
1.3.4. Chuẩn mực kế toán chi phối gián tiếp thuế thu nhập doanh nghiệp .............. 44
1.4. Các lý thuyết nền tảng vận dụng cho nghiên cứu ......................................... 50
1.4.1. Lý thuyết xử lý thông tin ................................................................................. 50
1.4.2. Lý thuyết đại diện ............................................................................................ 50
1.4.3. Quan điểm quản trị chất lượng toàn diện (total quality management- TQM) 52
1.4.4. Lý thuyết kế toán thực chứng .......................................................................... 53
iii
1.4.5. Lý thuyết thông tin hữu ích .............................................................................. 54
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc tế và bài học kinh nghiệp cho Việt Nam ............................................. 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .......................................................................................... 59
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN ................................. 60
2.1. Sự tác động tới kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi hội nhập quốc tế60
2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam ................ 61
2.2.1.Thực trạng những quy định văn bản pháp lý ở Việt Nam hiện nay chi phối đến kế toán thuế TNDN .................................................................................................... 61
2.2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam ................ 66
2.2.2.1. Thực trạng về đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành trong các DN Việt Nam ................................................................................................................... 66
2.2.2.2. Thực trạng về đo lường và ghi nhận kế toán thuế TNDN hoãn lại trong DN các Việt Nam ............................................................................................................. 74
2.2.2.3. Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC của các DN Việt nam hiện nay. ............................................................................................................ 81
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam ......... 88
2.3.1. Những mặt đã đạt được ................................................................................... 88
2.3.1.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ................................ 89
2.3.2.2. Về trình bày và công bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp. ................. 89
2.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 90
2.3.2.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ................................ 92
2.3.2.2. Về trình bày và công thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp ....................... 92
2.3.2.3. Về những vấn đề khác ảnh hưởng đến việc đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp. ...................................................................... 93
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 94
2.4. Thiết kế và nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán ................................... 96
2.4.1. Xây dựng giả thuyết ........................................................................................ 96
2.4.2. Mô hình lý thuyết ........................................................................................... 100
2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 105
2.4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................. 105
2.4.5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TN DN Việt Nam để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tác động đến kế toán thuế TNDN
iv
Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán, mô hình hồi quy bội được xây dựng có dạng………. .............................................................................................................. 109
2.5. Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán làm cơ sở đưa ra các giải pháp ......... 113
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ....................................................................................... 117
Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN ................................ 118
3.1. Định hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập .... 118
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ......................................................................................................... 120
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập120
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập .......................................................................................... 122
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. .............................................................................................................. 123
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện về ghi nhận, xử lý, trình bày và công bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. ........................................................................................................... 123
3.3.1.1. Hoàn thiện về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp trong các DN Việt Nam ......................................................................................................... 125
3.3.1.2. Hoàn thiện xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS ..... 133
3.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp trình bày và công bố thông tin thuế TNDN trên BCTC tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................. 136
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán ................................................................ 138
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ...................................................... 138
3.3.2.2. Hoàn thiện năng lực nhân viên kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán ................................................................................................................ 139
3.3.2.3. Hoàn thiện trình độ nhận thức của người quản lý khi thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán ............................................................... 142
3.3.2.4. Hoàn thiện hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp đối với các DN thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế (HTTV) .............................................. 146
3.3.2.5. Hoàn thiện nhân tố ảnh hưởng của đào tạo và bồi dưỡng .......................... 148
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán ........................................................................ 150
3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ 151
v
3.4.2. Đối với cơ quan ban hành chính sách pháp luật về kế toán và chính sách thuế TNDN……. .............................................................................................................. 151
3.4.3. Đối với cơ quan quản lý thuế ........................................................................ 152
3.4.4. Đối với các doanh nghiệp ............................................................................ 153
3.5. Hạn chế trong quá trình nghiên cứu ............................................................ 153
KẾT LUẬN CHƯƠNG III...................................................................................... 154
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương APEC
Diễn đàn kinh tế Á – Âu ASEM
Bộ Tài chính BTC
Chất lượng kiểm toán CLKT
Chênh lệch tạm thời CLTT
Chuẩn mực kế toán CMKT
Doanh nghiệp DN
Doanh thu DT
Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài chín FASB
Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài chính FASB
Kế toán được chấp nhận chung GAAP
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS
IAS 12 chuẩn mực kế toán quốc tế
Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASC
Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS
Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế IFRS
Kết quả kinh doanh KQKD
Kế toán tài chính KTTC
Sản xuất kinh doanh SXKD
Thu nhập TN
Thu nhập chịu thuế TNCT
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam VFRS
Tổ chức Thương mại thế giới WTO
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 15
Bảng 1.1. Chính sách thuế TNDN khi một số quốc gia áp dụng IFRS .................... 27
Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN ................................................ 29
Hình 1.2: Sơ đồ tính thuế TNDN .............................................................................. 30
Bảng 1.3. Tính thuế thu nhập hiện hành ................................................................... 35
Bảng 1.4. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên BCTC theo IAS 12 ..................... 41
Bảng 1.5. So sánh quy định theo IFRS 15 và thuế TNDN ....................................... 45
Bảng 1.6: Ghi nhận TSCĐ theo qui định của IAS 16 và thuế TNDN ...................... 47
Bảng 1.7. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo qui định của IAS 16 và thuế TNDN ................................................................................................................ 48
Bảng 1.8. Tổng hợp các khoản phát sinh chênh lệch tạm thời ................................. 49
Bảng 1.9. Tổng kết các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN từ Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................................... 55
Bảng 2.1. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC theo tỷ lệ .................................... 66
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành ........................................................................................................................... 67
Bảng 2.3. Chi phí thuế TNDN hiện hành của Công ty cổ phần Sông Đà số 10 ....... 69
Bảng 2.4. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Cty Cổ phẩn Sông Đà số 10 .......................................................................................................................... 70
Bảng 2.5. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Công ty Sợi Thế kỷ ... 70
Bảng 2.6. Thuế TNDN hiện hành Năm 2020 - 2021 Công ty CP Tập đoàn Nova ... 71
Bảng 2.7. Thống kê mô tả về xác định thuế TNDN hoãn lại .................................... 75
Bảng 2.8. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại năm 2020 – 2021 công ty Sợi Thế kỷ ..... 77
Bảng 2.9. Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại năm 2021 ............................. 79
Bảng 2.10. Tóm tắt tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT .................. 80
Bảng 2.11. Chi phí khấu hao TSCĐ theo các năm ................................................... 80
Bảng 2.12. Trích bảng thuyết minh thuế TNDN hiện hành trên BCTC hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va ................................................................. 82
Bảng 2.13. Trích bảng thuyết minh thuế ThTNDN hoãn lại trên BCTC hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va ................................................................. 84
Bảng 2.14. Chi phí thuế thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo KQHĐ kinh doanh hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va ................................................... 85
viii
Bảng 2.15. So sánh tổng quan giữa VAS 17 và IFRS .............................................. 85
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả kháo sát về trình bảy thông tin thuế TNDN trên BCTC ........................................................................................................................ 86
Bảng 2.17. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................... 101
Bảng 2.18. Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................. 106
Bảng 2.19. Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................. 107
Bảng 2.20. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố ................................................................................................................................. 107
Bảng 2.21. Tóm tắt mô hình.................................................................................... 110
Bảng 2.22. Phân tích phương sai mô hình nghiên cứu ........................................... 110
Bảng 2.23. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình ........................................................ 111
Bảng 2.24. Hệ số hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng .................................... 113
Bảng 3.1. Ghi nhận doanh thu theo IFRS 15 và doanh thu theo thuế ..................... 128
Bảng 3.2 : Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản ............... 132
Bảng 3.3 : Chênh lệch tạm thời được khấu trừ ....................................................... 133
Bảng 3.4 Thông tin thuế TNDN trình bày trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12/2022 ...................................................................................................... 137
Bảng 3.5 Thông tin thuế TNDN trình bày trên Trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2022 ............................................................................................................... 137
ix
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN ………………………………...23
Hình 1.2. Xác định thuế TNDN theo IAS 12…………………………………… 30
Sơ đồ 2.1. Báo cáo tài chính được lập...................................................................... 65
Sơ đồ 2.2. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC ................................................... 65
Sơ đồ 2.3: Thuế TN Hoãn lại phát sinh trên BCTC
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 101
Hình 2.2. Kiểm định phương sai thay đổi ............................................................... 112
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập quốc tế được định nghĩa là quá trình tham gia vào thị trường toàn
cầu, vượt qua các rào cản văn hóa và giao dịch thông tin trên nhiều phương diện.
Nó có tác động đáng kể đến việc hoạch định chính sách của các quốc gia (Dreher,
2006). Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích như tăng sản lượng, tạo ra nhiều việc
làm, giảm giá cả và tăng lương, nhưng đồng thời cũng dẫn đến giảm giá sản phẩm
và tăng sự di chuyển của vốn và hàng hóa (Dehesa, 2008). Ở Việt Nam, việc hài
hòa quốc tế đã được coi trọng từ khi nước này bắt đầu xây dựng chuẩn mực kế toán
VAS (Nguyễn và Trần, 2012). Tuy VAS gần như hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực
IASB 2003, nhưng nghiên cứu của Phạm (2010) cho thấy tỷ lệ hội tụ pháp lý giữa
VAS và IAS/IFRS chỉ đạt 68%. Điều này là do VAS được kế thừa chủ yếu từ phiên
bản IAS 2003, không phải là bản sao chính xác của IFRS. Theo (Nguyễn và Trần,
2012), VAS không thể ghi nhận được các lợi ích tiềm năng khi thực hiện IAS/IFRS.
Hiện nay, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định đa phương và song phương với
các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi nước này phải thay đổi hệ thống pháp lý để đáp
ứng yêu cầu của quá trình hội nhập. Với mục tiêu nâng cao tính minh bạch và hiệu
quả của thông tin tài chính, tăng trách nhiệm giải trình của DN, bảo vệ môi trường
kinh doanh và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, cũng như thúc đẩy hội nhập kinh tế
của Việt Nam với khu vực và thế giới, vào ngày 16/03/2020, Bộ Tài chính đã ban
hành Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt đề án áp dụng VFRS theo nguyên tắc
tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và
nhu cầu của DN. Đề án này sẽ được triển khai theo 3 giai đoạn, bao gồm giai đoạn
chuẩn bị (2020 - 2021), giai đoạn áp dụng tự nguyện (2022 - 2025) và giai đoạn áp
dụng bắt buộc sau năm 2025. Việc thực hiện IFRS thay GAAP quốc gia sẽ có tác
động đến thuế do các nguyên tắc khác nhau được sử dụng để báo cáo hoạt động tài
chính của các công ty (Mulyadi và cộng sự, 2012). Như Nobes (1994) đã chỉ ra, hài
hòa hóa là một quá trình nâng cao tính nhất quán và khả năng so sánh của các tài
khoản nhằm loại bỏ các rào cản đối với dòng vốn quốc tế và trao đổi thông tin bằng
cách giảm bớt sự khác biệt trong luật kế toán và thuế. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu
chuẩn hài hòa hóa quốc tế này làm dấy lên lo ngại về tác động của nó đối với gánh
nặng thuế của đơn vị báo cáo. Có thể thấy, việc áp dụng IFRS sẽ làm thay đổi cách
2
sắp xếp nội dung BCTC. Cũng có thể dự đoán rằng việc áp dụng IFRS có thể làm
thay đổi kết quả tài chính của đơn vị báo cáo (Hickey et al., 2003). Mặc dù tác động
tài chính của việc áp dụng IFRS sẽ khác nhau đối với mỗi công ty, Teixeira (2004),
Bradbury và Van Zijl (2005) cũng đã xác định những tác động báo cáo sau đây đối
với các công ty: (i) thuế thu nhập do những thay đổi cơ bản trong nguyên tắc đo
lường và thừa nhận thuế thu nhập hoãn lại, tài sản và nợ phải trả; (ii) đánh giá lại
nhà xưởng và thiết bị bất động sản khi việc bù đắp cho việc đánh giá lại không còn
xảy ra trong một loại tài sản; (iii) thiếu các chuẩn mực tương đương với Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam (VAS) trong việc ghi nhận doanh thu và tài sản vô hình; (iv)
công cụ tài chính, trong đó công cụ tài chính phái sinh phải được đo lường theo giá
trị hợp lý và áp dụng các quy tắc chi tiết để hạch toán phòng ngừa rủi ro hoặc hợp
nhất kinh doanh do thay đổi phương pháp kế toán đối với lợi thế thương mại khi
hợp nhất... Mặt khác, có thể có cách kế toán thay thế các phương pháp được chấp
nhận theo chuẩn mực kế toán, nhưng việc lựa chọn phương pháp đó có thể bị ảnh
hưởng không thích hợp bởi các tác động về thuế (Abedana và cộng sự, 2016).
Cho đến nay, Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện kế
toán thuế TNDN có thể kể đến như: Nguyễn Anh Hiền và Phan Thành Trung
(2016), Nguyễn Thị Chuyên và cộng sự (2017), Trần Thị Lan Hương (2015), Đào
Nam Giang và Vũ Thị Thu Hằng (2019), Vũ Thị Hòa (2016), Nguyễn Thị Thu
Hoàn (2020), Phạm Quốc Thuần (2019)... Các nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý
luận về thuế và kế toán thuế, phân tích được những đặc điểm hoạt động của các DN,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thuế phù hợp với các đối
tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các nghiên cứu trong nước là tất
cả các nghiên cứu đều tiếp cận kế toán thuế TNDN dựa trên VAS. Do đó, kết quả
nghiên cứu có thể không còn phù hợp trong bối cảnh chuyển đổi từ VAS sang IFRS
đến năm 2025, một cuộc chuyển đổi từ một bộ chuẩn mực BCTC quen thuộc sang
một bộ chuẩn mực đã hiện hữu trên thế giới với những thay đổi mới. Ngoài ra, các
nghiên cứu nước ngoài về kế toán thuế TNDN cũng được quan tâm như: Martins và
Sa (2018); Weinstein (2015); Flowerdew và Wan (2006); Komala (2012) …. Đây là
các nghiên cứu định tính với kết quả nghiên cứu được rút ra từ nghiên cứu các
trường hợp điển hình của các DN có sai sót kế toán thuế TNDN xảy ra trong thực
tế. Do đó, trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của chính sách thuế đến việc áp dụng kế
3
toán thuế TNDN, doanh thu, chi phí phân bổ hai kỳ hay ảnh hưởng của thuế thu
nhập hoãn lại, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra các hàm ý quản trị nhằm
hoàn thiện kế toán thuế TNDN cho các DNVN trong bối cảnh chuyển đổi theo
IFRS. Từ những lý do trên, tác giả cho rằng việc nghiên cứu “Kể toán thuế thu
nhập doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán” là vấn đề cần
thiết và có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu về Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Nurnber (1971) lập luận rằng việc thừa nhận và coi thuế TNDN là một khoản
CP phù hợp với lý thuyết độc quyền, trong khi coi nó như một sự phân phối TN sẽ
phù hợp hơn với lý thuyết thực thể. So với Carey (1944), Nurnber (1971) đưa ra
những phân tích cụ thể và thực tế hơn trong việc ghi nhận thuế TNDN. Ông tin rằng
lý thuyết độc quyền sẽ phát huy tác dụng trong phát triển kinh tế, do đó việc coi
thuế TNDN là một khoản CP sẽ phù hợp hơn trong tương lai.
Cả Carey (1944) và Nurnber (1971) đều áp dụng quan điểm lý thuyết kế toán
trong việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành mà không đề cập đến việc coi nó như
một khoản CP sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ số BCTC liên quan hoặc các
phương pháp kế toán thuế TN hoãn lại được sử dụng để xử lý mối quan hệ phức tạp
giữa các mục tiêu kế toán. chính sách thuế trong việc cung cấp những thông tin hữu
ích về thuế TNDN trên BCTC cho người sử dụng thông tin. Cả hai nghiên cứu đều
nhằm mục đích phục vụ các nhà lập pháp trong việc thiết lập các CMKT và các nhà
nghiên cứu kế toán, nhưng không tập trung vào việc cải thiện thực hành kế toán
thuế TNDN trong các công ty cụ thể.
Buckwold (2000) đã làm rõ việc xác định TN và thuế TNDN đối với hai đối
tượng chính là DN và người lao động. Nghiên cứu đánh giá tác động của cơ cấu,
hình thức tổ chức DN đến việc xác định thuế, ghi nhận TN, CP trong xử lý tài sản
và tăng giảm vốn khi xác định nghĩa vụ thuế. Nghiên cứu làm rõ bản chất của thuế
TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến nó và tầm quan trọng của việc xây dựng chiến
lược thuế. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về thuế, chính sách thuế
quốc gia và xác định thực tế thuế TNDN đối với các DN và người lao động được
lựa chọn để đánh giá và đưa ra hướng dẫn cụ thể trong việc xác định thuế TNDN.
Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra được phương pháp xây dựng chiến lược thuế
4
cho DN, cũng như chưa đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, xác định
và ghi nhận thuế TN hoãn lại hay cung cấp các thông tin hữu ích về thuế TNDN
trên BCTC.
Nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) tóm tắt ba yếu tố chính ảnh hưởng
đến mối quan hệ giữa tiêu chuẩn kế toán và chính sách thuế, bao gồm: mô hình cấu
trúc pháp lý của mỗi quốc gia, bản chất sở hữu và hệ thống chính trị của quốc gia,
và mức độ phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Những yếu tố này là những yếu tố ở mức đại trà ảnh hưởng đến việc thiết lập khung
pháp lý cho kế toán thuế DN và không ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán thuế trong
các DN cụ thể. Tuy nhiên, chúng thuộc về tác động từ môi trường kinh tế đến kế
toán, như đã được đề cập bởi Nobes và Parker (1995) từ một góc nhìn khác.
Các nghiên cứu trước đây đã chú trọng vào tác động chung của việc áp dụng
chuẩn mực IFRS và các vấn đề liên quan. Ví dụ, Ermakova & Gudshatullaeva
(2016) đã nghiên cứu việc áp dụng chuẩn mực thuế địa phương ở Nga và sự phù
hợp của chúng với IAS 12 "Thuế thu nhập" trong việc xây dựng CBTC hợp nhất.
Nghiên cứu này đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu để thu
thập thông tin. Kết quả cho thấy có những vấn đề song song trong việc áp dụng
CMKT ở Nga và quốc tế. Nghiên cứu khuyến nghị cần thiết phải cung cấp các
BCTC thống nhất và phù hợp với cả chuẩn mực địa phương và quốc tế, đồng thời
cải cách hệ thống kế toán địa phương tại Nga.
Một số nghiên cứu khác đã quan tâm đến hành vi trốn thuế trong quá trình kế
toán thuế TNDN. Ví dụ, Zeng (2019) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên một
mẫu công ty niêm yết từ 36 quốc gia để kiểm tra tác động của các tiêu chuẩn kế
toán và quản trị đối với hành vi trốn thuế TNDN. Nghiên cứu này phát hiện rằng
các công ty áp dụng IFRS ít có xu hướng trốn thuế hơn so với các công ty áp dụng
CMKT quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất lượng quản trị ở mỗi quốc gia và
việc áp dụng IFRS có mối quan hệ tích cực với hành vi tránh thuế. Việc áp dụng
IFRS giúp giảm tình trạng trốn thuế bằng cách nâng cao chất lượng kế toán và công
bố thông tin, đồng thời cung cấp cơ chế ràng buộc trong việc giảm tình trạng tránh
thuế TNDN ở các quốc gia có quản trị yếu kém. Đồng thời, việc áp dụng IFRS cũng
giúp BCTC của DN trở nên minh bạch và tin cậy
Các nghiên cứu về thuế thu nhập hoãn lại
5
Đã có nhiều nghiên cứu về sự khác biệt giữa kế toán hoặc TN sổ sách và
TNCT hoặc có thể đánh giá, là sự kết hợp giữa TN vĩnh viễn và thời gian hoặc
khác biệt tạm thời (Phillips, Pincus và Rego 2003, Hanlon 2005, Cho, Wong và
Wong 2006). Chính những khác biệt về thời gian/tạm thời này mà thuế TNCT hoãn
lại được tính trên đó đã tạo ra một cuộc tranh luận lớn về việc liệu thuế TN hoãn lại
có đóng góp vào các mục tiêu của BCTC cho mục đích chung.
Có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để khảo sát sự khác biệt giữa kế toán
hoặc TN sổ sách và TN chịu thuế, và có thể đánh giá là sự kết hợp giữa TN vĩnh
viễn và thời gian hoặc khác biệt tạm thời (Phillips, Pincus và Rego 2003, Hanlon
2005, Cho, Wong và Wong 2006). Các khác biệt về thời gian/tạm thời này đã tạo ra
một cuộc tranh luận lớn về việc liệu thuế TN hoãn lại có đóng góp vào các mục tiêu
của BCTC cho mục đích chung.
Trước đây, nhiều nghiên cứu đã đặt câu hỏi về tính hữu ích của thuế hoãn lại
trong việc dự đoán dòng tiền trong tương lai (Cheung, Krishnan và Min 1997,
Legoria và Sellers 2005, Chludek 2011, Laux 2011), hoặc ảnh hưởng của nó đến giá
cổ phiếu (Chaney và Jeter 1994, Lev và Nissam 2004, Diehl 2010), hoặc tính hữu
ích đối với các nhà phân tích (Van Horne và Wachowicz Jnr 2008). Các nghiên cứu
này cũng đã đặt câu hỏi về CP tính thuế hoãn lại (Cheung và cộng sự. 1997) và xem
liệu CP chuẩn bị thuế hoãn lại có lớn hơn lợi ích hay không (Chludek 2011).
Abedana, Omane-Antwi và Owiredu (2016) đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS/IAS
đã giảm gánh nặng thuế và giảm số thuế phải nộp của các công ty niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Ghana từ năm 2007 đến 2008. Tuy nhiên, nghiên cứu này
chỉ áp dụng cho Ghana và không thể áp dụng cho Nigeria.
Một số nghiên cứu đã khám phá các thành phần của thuế hoãn lại có liên
quan đến giá cổ phiếu. Các thành phần này bao gồm khấu hao, phúc lợi của nhân
viên, TN chưa thu được và tổn thất. Các thành phần của Thuế TNDN hoãn lại phải
trả bao gồm khấu hao, CP trả trước và DT hoãn lại (Diehl, 2010). Các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng người sử dụng BCTC thường xem tài sản thuế TN hoãn lại là có lợi
cho TN trong tương lai và thuế hoãn lại phải trả là bất lợi
Thuế hoãn lại cũng hỗ trợ trong việc dự đoán các khoản thanh toán thuế
trong tương lai. Cheung và cộng sự (1997) đã điều tra mối quan hệ giữa thuế hoãn
lại và các khoản thanh toán thuế trong tương lai. Có ba tình huống khác nhau được
6
xem xét. Tuy nhiên, nghiên cứu này có một số hạn chế, bao gồm việc loại trừ các
thay đổi hiện tại về thuế hoãn lại phải trả và tài sản thuế hoãn lại, và nó chỉ áp dụng
trong ba khoảng thời gian tiêu chuẩn kế toán.
Doehring (2011) đã làm rõ bản chất và vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong
việc ra quyết định và giám sát HĐKD của các DN. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích
vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong DN nông nghiệp trên cơ sở lý luận và vai trò
thực tiễn của thuế TNDN trong lĩnh vực nông nghiệp. Nghiên cứu nhằm làm rõ tác
động của thuế TNDN hoãn lại đến quyết định của người sử dụng thông tin trên
BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa trực tiếp đề cập đến các vấn đề kỹ thuật trong
việc xác định, ghi nhận và trình bày thuế TNDN hoãn lại trên BCTC, khiến thông
tin về thuế TNDN trên BCTC trở nên hữu ích hơn cho người sử dụng. Tuy nhiên
điều này không phải lúc nào cũng đúng vì thuế TN hoãn lại phải trả rất quan trọng
đối với thị trường vì chúng cho biết mức độ mà mỗi thực thể đang tối thiểu hóa TN
thuế.
Phần lớn các nghiên cứu kết luận rằng thuế TN hoãn lại tăng dần hữu ích,
không giải quyết được vấn đề về chi phí tính thuế hoãn lại theo một trong hai cách
tiếp cận BCĐKT hoặc cách tiếp cận báo cáo TN so với cách tiếp cận bổ sung thông
tin thuế hoãn lại cung cấp. Van Horne và Wachowic Jnr (2008) tóm tắt cách tiếp
cận của các nhà phân tích khi định giá cổ phiếu và nhận thấy các nhà phân tích cộng
chi phí thuế hoãn lại vào TN ròng và tài sản thuế TN hoãn lại hoặc nợ phải trả đối
với vốn chủ sở hữu vì nó không hữu ích cho việc tính toán của họ.
2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế
Aisbit (2002) đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa thuế và kế toán. Mục tiêu
của thuế TNDN là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu
quản lý kinh tế vĩ mô, trong khi mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích
về tình hình tài chính của DN cho mục đích ra quyết định. Mối quan hệ này có thể
dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp thông tin hữu ích trên BCTC.
Speake (2011) đã xác nhận rằng các quy định về thuế chỉ được sử dụng để
tính số thuế TNDN phải nộp. Các phương pháp nghiên cứu của Aisbit (2002) và
Speake (2011) dựa trên lý thuyết và phân tích các quy định về kế toán và thuế để
đưa ra quan điểm cá nhân về mối quan hệ giữa kế toán và thuế. Điều này nhằm kích
thích nghiên cứu sâu hơn cho các nhà nghiên cứu kế toán và các đơn vị chịu trách
7
nhiệm phát triển chuẩn mực và hệ thống kế toán, cũng như giúp DN và kế toán viên
hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa kế toán và thuế.
Mai Ngọc Anh (2014) đã thực hiện nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa chế độ
kế toán và chính sách thuế TNDN”, nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn tổng quan
về khuôn khổ pháp lý của chính sách kế toán và thuế TNDN, xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến mối quan hệ này, và đánh giá ưu, nhược điểm của góc độ tổng hợp
và góc độ tương đối độc lập giữa quy định chính sách thuế và hệ thống kế toán.
Mức độ phụ thuộc giữa kế toán và thuế khác nhau tùy thuộc vào quy mô DN.
(Roe 2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế ở Romania và phân tích
các yếu tố ảnh hưởng. Thời gian nghiên cứu kéo dài 45 ngày từ tháng 7 đến tháng 8
năm 2011, mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ 1710 đối tượng ở Romania.
Kết quả cho thấy việc chuyển đổi từ US GAAP sang IFRS không chỉ ảnh hưởng
đến việc lập BCTC mà cón có tác động đến cả các vấn đề thuế TNDN.
Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác như CMKT, thị trường vốn, cơ chế quản trị DN, thủ tục kế toán, quy tắc kế
toán, mục tiêu của từng lĩnh vực khoa học, định hướng kinh tế vi mô và vĩ mô, độc
lập thời gian và lãnh thổ, tuân thủ thuế (Cuzdriorean, 2010).
Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN cũng phụ thuộc vào sự độc lập tạo
ra những khác biệt quan trọng vĩnh viễn và tạm thời giữa TN kế toán và TNCT.
(Gallego, 2004) nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy tắc kế toán và thuế TNDN
trong các công ty niêm yết ở Tây Ban Nha. Nghiên cứu phân tích hành vi của các
công ty niêm yết Tây Ban Nha giai đoạn 1996 đến 1998, bao gồm cách áp dụng
phương pháp phân bổ thuế TNDN giữa các kỳ kế toán, số lượng và loại CP liên
quan đến thuế và báo cáo khác biệt. Hầu hết các DN đã phương pháp phân bổ thuế
TNDN và báo cáo sự khách biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ rõ các giao dịch
nào được thực hiện. Trong các hoạt động tạo ra sự khác biệt CP thuế TNDN như:
chế độ phúc lợi; phụ cấp lương hưu; điều chỉnh tiền tệ; khấu hao nhanh hoặc miễn
tái đầu tư là những hoạt động phổ biến nhất.Tuy nhiên có tính độc lập trong các quy
định tính toán, sự phụ thuộc lẫn nhau trong thực tế là một đặc điểm của lịch sử thuế
và kế toán của mỗi quốc gia.
Nguyên Văn Cương (2018) sử dụng dữ liệu từ cuộc phỏng vấn và các BCTC
công bố trên sàn chứng khoán HOSE và HNX từ năm 2005 đến 2015. Kết quả cho
8
thấy 61% các chuyên gia và nhà quản lý cho rằng cần có sự liên kết giữa kế toán và
thuế, trong khi tỷ lệ cho các xu hướng khác như "Kế toán là cơ sở để tính thuế", "Kế
toán và thuế tương đồng nhau" và "Kế toán và thuế độc lập với nhau" lần lượt là
19%, 12% và 6%. Xu hướng "Kế toán dựa vào thuế" có tỷ lệ thấp nhất là 2%.
Trương Thùy Vân (2019) nghiên cứu 185 DN niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam từ 2007 đến 2016 và cho thấy tỷ lệ độc lập giữa kế toán và thuế là
thấp, với thuế ảnh hưởng đến kế toán và lấn át kế toán trong thực tế với tỷ lệ mối
liên hệ giữa kế toán và thuế là 71,46%.
Nguyễn Công Phương (2010) nghiên cứu về mối liên kết giữa kế toán và
thuế ở Việt Nam. Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống mục tiêu của kế toán và thuế, từ
đó đưa ra các dạng liên kết giữa thuế và kế toán ở Việt Nam cho một số đối tượng
giao dịch điển hình. Kết quả phân tích lý thuyết cho thấy mức độ liên kết chặt chẽ
giữa kế toán và thuế ở nước ta. Liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ giảm chi
phí vận dụng của người nộp thuế. Nghiên cứu cũng cho thấy nhận diện mức độ liên
kết giữa kế toán và thuế có ý nghĩa thiết thực không chỉ trong quản lý điều hành vĩ
mô mà còn trong thực hành kế toán và thuế ở các DN.
Ngoài các nghiên cứu trên còn có nhiều nghiên cứu khác về mối quan hệ
giữa kế toán và thuế TNDN như (Radcliffe (1993), Hoogendoorm (1996), James
(2019), Napoca (2014), Cuzdriorean (2010), Aisbit (2002), Logan (2011),
Freedman (2004). Hầu hết các nghiên cứu này đều thừa nhận rằng mối quan hệ giữa
kế toán và thuế là phức tạp và ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cung cấp
trên BCTC. Xu hướng của các nghiên cứu này là tập trung vào sự độ lập tương đối
giữa kế toán và thuế. Các nghiên cứu này dựa trên lý thuyết và xu hướng phát triển
của nền kinh tế để đưa ra các nhân định về mối quan hệ này.
2.3. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(Nobes và Parker, 1995) đã nghiên cứu về quan điểm lý thuyết thực thể,
nghiên cứu cho rằng các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu cung cấp tín dụng đều là các
nhà cung cấp vốn và có ảnh hưởng đến kế toán, bao gồm cả kế toán thuế TNDN. Họ
cũng nhận thấy rằng các yếu tố như biến cố lịch sử và tình hình lạm phát, được gọi
chung là nhân tố tình hình kinh tế chính trị quốc gia cũng có tác động đến kế toán.
Nhân tố này thuộc nhóm nhân tố vĩ mô, tác động của môi trường tình hình kinh tế
9
chính trị quốc gia đến công tác kế toán. Kế toán thuế TNDN chịu ảnh hưởng lớn từ
môi trường kinh tế do thuế TNDN là một công cụ điều tiết vĩ mô.
(Holland & Jackson, 2002) đã chỉ ra 5 nhân tố thúc đẩy các DN điều chỉnh
TN bao gồm: lợi nhuận từ cổ phiếu, che dấu thông tin, tạo hình ảnh cho giám đốc,
đối phó với chính sách pháp luật và các động cơ nội bộ khác.
(Noor và cộng sự, 2007) đã nhận thấy sự hỗ trợ chuyên môn từ các chuyên
gia quốc tế, chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán cũng được xem là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến vận dụng và cải các chính sách kế toán. Công
nghệ thông tin cũng được xem là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tổ chức hệ
thống thông tin kế toán thuế TNDN.
(Komala, 2012) cho rằng nhân lực kế toán cũng có ảnh hưởng đến chức hệ
thống thông tin kế toán trong DN. Tóm lại, các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng kế
toán thuế TNDN không chỉ phụ thuộc vào các quy định mà còn chịu sự tác động
của mối quan hệ cung – cầu và đặc điểm của thực trạng nên kinh tế, văn hóa, xá hội
trong từng giai đoạn lịch sử.
Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế
TNDN có thể kể đến như: nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoa và Nguyễn Thị Tuyết
Hoa (2015), Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016), Trần Đình Khôi Nguyên (2013), Đoàn
Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016), Phạm Thị Bích Vân ( 2012), Bùi Thị Mỹ
Ngân (2012), Đậu Thị Kim Thoa (2015), Tô Hồng Thiện (2017) đã khám phá nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN ở Việt Nam. Các yếu tố này bao gồm
thay đổi giám đốc điều hành, tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc, loại TN ưu đãi,
thay đổi chính sách thuế TNDN, chính sách giảm thuế của nhà nước, quy mô DN,
chính sách tối đa hóa lợi nhuận, kế hoạch phát hành cổ phiếu, chính sách kế toán, tài
liệu thực hành, trình độ học vấn. của kế toán viên, hệ thống thuế TNDN, vai trò của
kiểm toán và chuyên gia, giám sát kiểm soát tài chính, đặc điểm kinh tế và xã hội,
sự phức tạp của CMKT, nhận thức về quản lý, trình độ của kế toán viên và các yếu
tố công nghệ thông tin.
Trần Thị Hương (2019) đã hoàn thiện một nghiên cứu về kế toán thuế TNDN
trong các DN xây lắp tại thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có các
nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các DN xây lắp tại thành phố Hà
Nội, bao gồm: áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí, nhận thức của lãnh đạo DN,
10
đặc điểm nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, tổ chức
hướng dẫn thực hiện và thanh kiểm tra, cũng như chính sách pháp luật.
Nguyễn Văn Dũng và Phạm Nguyễn Khánh Linh (2021) đã tiến hành một
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT thuế TNDN tại các
DN Đồng Nai. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu không xác suất và tập
trung vào các DN tại tỉnh Đồng Nai. Các chuyên gia, bao gồm giám đốc điều hành,
giám đốc tài chính và kế toán trưởng, đã được phỏng vấn trong quá trình nghiên
cứu. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy rằng quy mô DN, năng
lực nhân viên kế toán, kiểm toán độc lập, hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp, trình
độ và nhận thức của nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán và áp lực từ thuế đều
ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT thuế TNDN tại các DN Đồng Nai. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ tìm ra các nhân tố ảnh hưởng mà chưa đưa ra các giải pháp cụ
thể để các DN Đồng Nai có thể áp dụng CMKT thuế TNDN một cách hiệu quả.
Trần Thu Vân và Đinh Thị Mỹ Hồng (2022) đã tiến hành một nghiên cứu về
việc áp dụng CMKT thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bình Định. Nghiên cứu này đã
tổng quan các tài liệu trong nước và nước ngoài về việc áp dụng CMKT thuế TNDN
và đưa ra một mô hình nghiên cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng, bao gồm quy mô DN,
kiểm toán độc lập, hỗ trợ các tổ chức nghề nghiệp, trình độ nhận thức của nhà quản
lý, tuân thủ quy định kế toán, áp lực từ thuế và năng lực của kiểm toán viên.
Trên cơ sở tổng quan tài liệu, tác giả sẽ lựa chọn, đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến kế toán thuế TNDN tại các công ty xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Việc
đánh giá, phân tích, đo lường các yếu tố này sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn
thiện công tác kế toán thuế TNDN.
2.4. Khoảng trống nghiên cứu
➢ Khoảng trống về định hướng nghiên cứu
Lược khảo các nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu về kế toán thuế TNDN
còn nhiều hạn chế về chất lượng và khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Liên quan
đến việc định giá giá trị hợp lý của một tài sản và so sánh với cơ sở tính thuế của tài
sản đó, vai trò của kế toán tài chính tách biệt với vai trò của kế toán thuế; nói cách
khác là “được phân định khá rõ ràng”. Các nghiên cứu chưa chỉ ra được những hạn
chế trong cách tính thuế TNDN; cách vận dụng hay cách trình bày báo cáo; về các
khó khăn và bất cập trong phương pháp đo lường, ghi nhận kế toán thuế TNDN hay
11
trình bày trên BCTC kế toán thuế TNDN, từ đó dẫn đến các vấn đề về trốn thuế,
thất thoát thuế trong thực tiễn. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp cận kế toán thuế
TNDN dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS, một số nghiên cứu chỉ giới
thiệu về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, chưa đi sâu và các kỹ thuật đo lường,
ghi nhận và trình bày thông tin kế toán thuế TNDN trên BCTC trong điều kiện hội
nhập chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
➢ Khoảng trống về phạm vi nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và diễn biến khó khăn của nền kinh tế
những năm gần đây, hệ thống VBPL về thuế TNDN dầy đặc, chồng chéo, liên tục
thay đổi không những không thể cạnh tranh với quốc tế mà còn gây khó khăn cho
DN. Do đó, việc xác định đúng các phát sinh chênh lệch tạm thời giữa kế toán với`
thuế TNDN và kết chuyển lỗ làm công tác kế toán thuế TNDN luôn luôn thay đổi.
Việc cập nhật thường xuyên những yếu tố thúc đẩy cũng như gây ra các khó khăn,
hạn chế cho DNVN trong hoạch toán kế toán thuế TNDN nhằm có những giải pháp
hỗ trợ kịp thời cũng như định hướng hoàn thiện cho tương lai là điều cần thiết. Tuy
nhiên các nghiên cứu trước chủ yếu chỉ thực hiện trong phạm vi một lĩnh vực hoạt
động kinh doanh, một địa phương cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Chưa có nghiên cứu nào
thực hiện trong phạm vi kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
quốc tế về kế toán.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án nghiên cứu và đưa ra đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán. Để thực hiện mục
tiêu này luận án cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
(i) Làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN khi các DN Việt Nam
thực hiện IFRS.
(ii) Nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc
tế về kế toán.
(iii) Đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế
TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
(iv) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các DN Việt Nam
trong hội nhập quốc tế về kế toán.
12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội
nhập quốc tế về kế toán.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kế toán thuế TNDN.
Cụ thể, nghiên cứu việc đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin về thuế TNDN
hiện hành, thuế TNDN hoãn lại trên BCTC riêng, BCTC hợp nhất và BCTC theo
IFRS của các DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN niêm yết, các DN sẽ tham gia giao
dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM, OTC. Đặc biệt, luận án
cũng nghiên cứu đến việc trình bày thông tin về TS thuế hoãn lại và thuế hoãn lại
phải trả trên BCTC hợp nhất của các tập đoàn. Các nền tảng lý luận về kế toán thuế
TNDN được dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế toán Việt Nam và chuẩn mực
BCTC quốc tế.
Không gian nghiên cứu: Đối tượng DN được lựa chọn để khảo sát trong
luận án bao gồm 207 DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN niêm yết, các DN sẽ tham
gia giao dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM, OTC DN. Cụ thể
nghiên cứu 207 DN, đây là những DN có yêu cầu cao về áp dụng IFRS. BCTC của
các công ty này đều được kiểm toán nên các số liệu, thông tin được thu thập phục
vụ cho nghiên cứu có độ tin cậy cao.
Về thời gian: Việc thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu thực
nghiệm được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2022.
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho phân tích thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN
Việt Nam được nghiên cứu trong giai đoạn 2018-2022.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. luận án cần trả lời được các câu hỏi:
(i). Cơ sở lý thuyết kế toán thuế TNDN về đo lường, ghi nhận, trình bày thông
tin và xử lý thông tin kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế gồm những nội
dung nào?
(i) . Kế toán thuế TNDN thực hiện theo IFRS bao gồm những nội dung nào?
(ii). Các DN Việt Nam thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS như thế nào?
13
(iii). Các nhân tố nào ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN khi các DN Việt Nam
thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS ?
(iv) Các giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt
Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp này bao gồm thu thập tài liệu từ những công trình nghiên cứu,
bài báo, các luận án nghiên cứu chuyên ngành, các BCTC, quan sát thực địa, nghiên
cứu trường hợp điển hình gần đây về kế toán thuế TNDN trong một số DN để tìm ra
trường hợp điển hình về kế toán thuế TNDN theo luật thuế, CMKT thuế TNDN
Việt Nam và IFRS khi hội nhập quốc tế. Sử dụng bằng phương pháp tình huống với
công cụ thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, phân tích, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn
các cán bộ kế toán thuế trong các DN, các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán thuế,
kế toán trưởng, giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy kế toán thuế đồng thời có kinh
nghiệm thực tế làm kế toán cho các công ty và các CEO trong các DN đã và đang
trong quá trình chuyển đổi kế toán thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập
quốc tế về kế toán. Kết quả đạt được từ phương pháp nghiên cứu tình huống giải
quyết được câu hỏi nghiên cứu số 3 là nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác kế toán thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán.
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Từ kết quả nghiên cứu của phương pháp định tính tác giả tiếp tục đưa vào đo
lường, kiểm định thông qua bảng khảo sát các câu hỏi đối với đối tượng là giảng
viên dạy kế toán thuế, những người đang làm công tác kế toán thuế, tư vấn kế toán
thuế tại các DN Việt Nam để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán
thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán. Công cụ thu thập
dữ liệu ở phương pháp này là hình thức gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các
đối tượng.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Sau khi đã hình thành được bảng câu hỏi
gồm thang đo các khái niệm, nghiên cứu tiến hành điều tra sơ bộ và phân tích định
lượng nhằm đảm bảo độ tin cậy và phù hợp cho các thang đo. Để tăng độ tin cậy
của thang đo khi vận dụng nghiên cứu định lượng chính thức với quy mô mẫu lớn,
tác giả tiến hành đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo bằng hệ số tin
14
cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm
xử lý SPSS 25.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn
(biến rác), cụ thể:
Bước 1: Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng sơ bộ với số mẫu nhỏ bằng
cách phát ra 170 bảng câu hỏi khảo sát cho cá nhân đang làm việc tại các DN
(Thống kê số lượng khảo sát tại từng địa phương được trình bày trong Phụ lục 5)
Bước 2: Sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 25.0 để xử lý dữ liệu,
đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo”, cụ thể:
Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha.
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá giá trị thang đo (tính đơn
hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt). Dùng phương pháp trích Principal Axis
Factoring với phép xoay Promax có phương sai trích bé hơn nhưng phản ánh cấu
trúc dữ liệu chính xác hơn (Gerbing và Anderson, 1988 trích trong Nguyễn Đình
Thọ, 2013). Mặt khác, theo Nguyễn Đình Thọ (2013), trong nghiên cứu sơ bộ, kích
thước mẫu thường nhỏ vì vậy, nếu xem xét tất cả thang đo cùng một lúc chúng ta sẽ
gặp khó khăn về kích thước mẫu. Vì vậy, mặc dù không hoàn chỉnh nhưng chúng ta
có thể sử dụng chiến lược dùng EFA cho từng khái niệm đa hướng và dùng EFA
cho tất cả các khái niệm đơn hướng. Chúng ta có thể tiếp tục đánh giá khi có mẫu
lớn hơn trong nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu định lượng chính thức: giai đoạn nghiên cứu định lượng chính
thức nhằm khẳng định các yếu tố cũng như các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù
hợp của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán; kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả
thuyết nghiên cứu; nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện qua các giai
đoạn:
Bước 1: Thu thập dữ liệu nghiên cứu với số mẫu lớn bằng cách phát ra 500
bảng câu hỏi khảo sát cho cá nhân đang làm việc tại các DN Việt Nam (Thống kê số
lượng khảo sát tại từng địa phương được trình bày trong. Theo Nguyễn Đình Thọ
(2012) xác định kích thước mẫu là một công việc không dễ dàng trong nghiên cứu
khoa học. Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA...), độ tin cậy cần
15
thiết. Quá trình thu thập dữ liệu đã thu được 470 phiếu trả lời, trong đó có 353 phiếu
trả lời bằng bản cứng và 117 phiếu trả lời trực tuyến (online Google Form). Bảng
khảo sát các câu hỏi thông qua thang đo likert 5 mức độ được gửi đến các đối tượng
là giảng viên dạy kế toán thuế, những người đang làm công tác kế toán thuế, tư vấn
kế toán thuế tại 207 DN Việt Nam để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán. Sau khi kiểm tra,
tác giả đã loại ra 51 bản trả lời không hợp lý, bao gồm các bản thiếu nhiều dữ liệu
và các bản mà đáp viên tham gia khảo sát đã trả lời không suy nghĩ hoặc cố tình
không hợp tác. Cuối cùng có 419 phiếu trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích dữ
liệu. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát chi tiết như sau:
Bảng 1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Frequency Percent Cumulative Percent
Age
Gender
Degree
25-35 35-45 45 or more Total Female Male Total Bachelors Doctorate Masters Total 97 181 141 419 284 135 419 197 60 162 419 23.15% 66.35% 100.00% 67.78% 100.00% 47.02% 61.34% 100.00%
23.15% 43.20% 33.65% 100.00% 67.78% 32.22% 100.00% 47.02% 14.32% 38.66% 100.00% Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
Bước 2: Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm
xử lý SPSS 25.0 để tiếp tục sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu
chuẩn.
Độ tin cậy của thang đo: ngoài việc đo lường độ tin cậy của tập hợp các
biến quan sát đo lường một khái niệm (nhân tố) thông qua hệ số Cronbach’s alpha,
độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua: (1) Độ tin cậy tổng hợp
(composite reliability); (2) Phương saitrích (variance extracted). Độ tin cậy tổng
hợp (ρc) và tổng phương sai trích (ρvc) được tính theo công thức”:
16
p: số biến quan sát,
2: phương sai của sai số đo lường biến quan sát thứ i.
λi: hệ số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i
1 – λi
Độ tin cậy tổng hợp: Trong phân tích nhân tố khẳng định (CFA), độ tin cậy
tổng hợp là chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach’s alpha bởi vì nó không phạm sai lầm
giả định độ tin cậy của các biến là bằng nhau (Gerbing và Anderson, 1988). Theo
Hair và cộng sự (2010), thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp >0,6.
Phương sai trích: Phương sai trích phản ánh lượng biến thiên chung của các biến
quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Thang đo có giá trị nếu phương sai trích
phải lớn hơn 0,5; nếu nhỏ hơn có nghĩa là phương sai do sai số đo lường lớn hơn
phương sai được giải thích bởi khái niệm cần đo, do đó thang đo không đạt giá trị.
Mục tiêu của phương pháp định lượng này là thông qua công cụ phân tích EFA để
ước lượng hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về
kế toán. Từ đó, định hướng cho các đề xuất hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán thuế TNDN theo IFRS trong hội nhập quốc tế về kế toán.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1 Về mặt lý luận
- Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ các nội dung lý thuyết về thuế
TNDN, các quy định về kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế
toán ở Việt Nam trên các nội dung: đo lường, ghi nhận, trình bày thông tin.
Luận án cũng phân tích các lý thuyết nền tảng cũng như kế toán nghiên cứu
thực nghiệm từ các nghiên cứu trước để từ đó, nghiên cứu đã xây dựng được thang
đo để đo lường việc các DN Việt Nam thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập
quốc tế về kế toán. Trên cơ sở đó, Luận án đã đưa ra được 1 số giải pháp hoàn thiện
việc ghi nhận, trình bày kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc tế. đồng
thời luận án cũng đưa ra được các giải pháp để thực hiện kế toán thuế TNDN trong
điều kiện hội nhập quốc tế về kế toán.
Nghiên cứu có thể sử dụng 1 số nội dung làm cơ sở luận cho các hướng dẫn của
cơ quan quản lý nhà nước về kế toán thuế TNDN, bổ sung thêm luận cứ cho các nhà
nghiên cứu khi nghiên cứu về thuế TNDN.
17
Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực trạng về kế toán
7.2. Về mặt thực tiễn
thuế TNDN khi các DN thực hiện chính sách kế toán theo IFRS bằng các kỹ thuật
nghiệp vụ kế toán thuế TNDN cho đến những con số định lượng, cụ thể. Kế quả
kiểm định và phân tích hồi qui giúp nghiên cứu xác định được các nhân tố tác động
đến việc ghi nhận, trình bày cho đến hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo
IFRS từ khía cạnh tác động trực tiếp đến tác động gián tiếp kế toán thuế TNDN. Kết
quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các DN trong quản trị thuế TNDN
tại các DN trong quá trình thực hiện chính sách kế toán theo IFRS.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập DN.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế về kế toán.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt
Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán
18
Chương I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất
hàng hoá - tiền tệ. Vào khoảng thế kỷ thứ 5 trước công nguyên, với sự phát triển
mạnh mẽ và thống trị của đế chế La Mã ở thành Rome, hệ thống kế toán được thiết
lập để theo dõi, giám sát hoạt động thương mại và hệ thống thuế rất phức tạp của
Chính quyền La Mã. Công tác kế toán phục vụ cho mục đích thuế cũng đã manh
nha từ thời kỳ này. Tuy nhiên, thời kỳ này vẫn chưa hình thành các thông lệ kế toán
mang tính thống nhất cao, kế toán thuế TNDN cũng vì thế chưa được hình thành.
Sau cuộc đại suy thoái kinh tế (1929 - 1933), nhu cầu về tính minh bạch của các
thông tin cung cấp trên BCTC ngày càng cao, các quy định của pháp luật về kế toán
được các quốc gia quan tâm hơn. Khung pháp lý về kế toán đã hình thành và trở
thành một bộ phận riêng biệt của hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Tuy nhiên, giai
đoạn này vẫn chưa có chuẩn mực riêng về kế toán thuế TNDN. Khoảng nửa đầu thế
kỷ thứ XX, nền kinh tế thế giới có bước phát triển mạnh mẽ đã phát sinh nhiều giao
dịch phức tạp khiến cho việc quản lý nhà nước về thuế TNDN đối với DN ngày
càng trở nên phức tạp và khó khăn. Để cung cấp thông tin đầy đủ khách quan về
tình hình tài chính của DN phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư, vấn
đề kế toán ngày càng trở lên phức tạp hơn như kế toán trên cơ sở giá trị hợp lý, kế
toán phòng ngừa rủi ro tài chính... hướng tới việc coi trọng tính thích hợp của thông
tin. Ngược lại, để thực hiện chức năng quản lý kinh tế và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, chính sách thuế vẫn thiên về sử dụng thông
tin kết quả thực hiện trong quá khứ của đơn vị. Để giải quyết vấn đề này, các tiêu
chuẩn chuyên nghiệp đầu tiên về kế toán thuế TNDN bắt đầu được bàn thảo trong
những năm 1930, 1940 và dần được phát triển trên các tạp chí chuyên nghiệp vào
những năm 1950. Vấn đề vướng mắc đặt ra trong giai đoạn này loại thuế TNDN
được ghi nhận là một khoản chi phí hay được ghi nhận là một khoản phân phối lợi
nhuận? Câu hỏi này đã được đưa ra trong một hội nghị chuyên đề năm 1944 về vấn
đề kế toán thuế TNDN. Sau đó cũng đã có nhiều quan điểm cho rằng việc ghi nhận
thuế TNDN như một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền hơn là việc
19
xem xét chúng là một phần TN được phân phối theo quan điểm của lý thuyết thực
thể. Bên cạnh đó, các giao dịch phức tạp của nền kinh tế đã đẩy khoảng cách về sự
khác biệt giữa LNKT và TNCT ngày càng xa dẫn đến cần phải xem xét lại các vấn
đề thuế TN hoãn lại của Hội đồng nguyên tắc kế toán Mỹ (APB) trong những năm
1960, Ủy ban về các thủ tục kế toán (CAP), Hội đồng FASB. Tuy nhiên, giai đoạn
này vẫn còn thiếu sự thống nhất về các giải pháp cho vấn đề phức tạp của kế toán
thuế TNDN. Cho đến đầu tháng 6 năm 1979 IAS 12 chính thức được ban hành trên
cơ sở bản dự thảo công bố vào tháng 4/1978. Cho đến nay IAS 12 liên tục được bổ
sung, sửa đổi để đạt được mục tiêu làm rõ cách thức xử lý kế toán thuế TNDN
nhằm trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC một cách rõ ràng và trung thực
hơn.
1.1.2. Khái niệm kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze đưa ra định nghĩa tương đối cổ điển về thuế:
"Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm
bù đắp những chi tiêu của nhà nước" (Gaston,1934). Đứng trên góc độ phân phối
TN thì thuế là một phần của hệ thống phân phối TN quốc dân với mục tiêu chính là
tạo nguồn thu cho quốc gia. Ngoài ra, Nhà nước sử dụng hệ thống thuế để kiểm soát
toàn bộ nền kinh tế, đạt được các mục tiêu xã hội và có thể khích lệ hoặc hạn chế
một số HĐKD trong nền kinh tế. Cân bằng các mục tiêu này là mối quan tâm của
bất kỳ hệ thống thuế nào, điều này đòi hỏi hệ thống thuế phải đạt được một số tiêu
chuẩn như: Công bằng, hiệu quả, lâu dài, đáng tin cậy, thuận lợi và kinh tế (James
& Nobes, 1978). Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế phù hợp với yêu
cầu phát triển của đất nước, của cộng đồng và sự đồng tình của chính phủ. Theo
Leigh, A. (2018), thuế TNDN là thuế đánh vào lợi nhuận của một công ty. Các
khoản thuế được trả trên TNCT của một công ty, bao gồm DT trừ đi giá vốn hàng
bán, CP quản lý và kinh doanh, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, khấu
hao và các chi phí hoạt động khác. Speake (2011) cũng cho rằng, các quy định của
luật thuế chỉ dùng để tính toán thuế TNDN phải nộp. Theo Graham và cộng sự
(2012) chỉ ra rằng, kế toán thuế TNDN tác động đến BCTC và lập kế hoạch thuế
hiệu quả.
20
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 (VAS17): "Kế toán thuế TNDN là kế
toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong
tương lai của: Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục TS hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong BCĐKT của DN; Các giao
dịch và các sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong BCKQKD " (Bộ
Tài chính, 2006).
Theo IAS 12: "Kế toán thuế TNDN là việc phản ánh các hậu quả về thuế ở kỳ
hiện tại và tương lai của sự phục hồi về giá trị ghi sổ của các khoản mục TS, nợ
phải trả và các giao dịch, sự kiện khác được ghi nhận trong BCTC của DN" (IAS
12, 2012).
Theo FASB: "Kế toán thuế TNDN là việc xác định số thuế phải nộp hoặc hoàn
lại cho năm hiện hành và thuế TN hoãn lại phải trả, tài sản thuế TN hoãn lại trong
tương lai của các sự kiện đã được ghi nhận trong BCTC của một DN" (FASB,
2007).
Như vậy, kế toán thuế TNDN không chỉ đơn thuần là việc xác định và trình
bày số thuế TNDN phải nộp theo luật thuế mà còn bao gồm các kỹ thuật xử lý mối
quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm xác định, ghi nhận và trình bày những thông tin
về thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ CLTT do có quy định khác biệt trong việc ghi
nhận của chính sách thuế và kế toán về các khoản mục tài sản, nợ phải trả hay các
giao dịch, sự kiện khác có liên quan đã được ghi nhận trên BCĐKT và báo cáo
KQHĐKD của DN.
1.1.3. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một đối tượng kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
tài chính và kết quả hoạt động SXKD của DN. Việc hạch toán thuế TNDN liên quan
nhiều đến việc đánh giá, phán đoán tình hình tài chính của DN. Thông tin về thuế
TNDN hiện hành không chỉ phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của
DN với Nhà nước mà còn thể hiện hình ảnh và uy tín của DN trong việc chấp hành
và tuân thủ quy định pháp luật của Nhà nước về thuế. Thông tin về thuế TNDN
hoãn lại trên BCTC vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định kinh tế và giám sát
hoạt động DN của các đối tượng sử dụng thông tin. Nghiên cứu của Kieso,
Weygandt, Warfield (2015) cũng cho thấy, việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải
trả hay tài sản thuế TNDN hoãn lại sẽ làm tăng, giảm thuế TNDN phải nộp trong
21
tương lai vì việc hạch toán thuế TNDN liên quan đáng kể đến phán đoán về dòng
tiền của DN trong tương lai. Đặc biệt là khi phân bổ các khoản lỗ hiện tại cho các
năm tương lai, làm giảm CP thuế TNDN, tăng TN ròng.
Thuế TNDN là một trong những khoản được quan tâm nhất thể hiện trên báo
cáo KQHĐKD của DN. Ngoài ra, có sự khác biệt giữa các quy định liên quan đến
KTTC và các quy định về quản lý thuế. Do đó, những khác biệt này có tính chất
tạm thời có thể được phản ánh một cách chính xác trong BCTC. Đây thường được
coi là một vấn đề phức tạp cần được thực hiện bởi các chuyên gia kế toán thuế.
Nếu xem xét kế toán thuế TNDN trong bối cảnh của các công ty đa quốc gia
thì sự phức tạp và tầm quan trọng càng gia tăng. Lý do chính là luật thuế được áp
dụng trên cơ sở tài phán và khác nhau giữa các khu vực trên toàn thế giới, trong khi
các quy định liên quan đến KTTC được thiết lập thành một bộ chuẩn mực báo cáo
duy nhất áp dụng trên toàn cầu. Thực tế là thuế TNDN và các loại thuế khác tác
động đến nhiều lĩnh vực KD và được thể hiện thông qua các khoản mục trình bày
trong BCTC, điều này làm cho kế toán thuế nói chung và kế toán thuế TNDN nói
riêng trở thành lĩnh vực đươc quan tâm chính của nhiều công ty.
Kế toán thuế nhận biết và hiểu được sự phức tạp của các vấn đề về thuế như
chuyển giá, các vấn đề xuyên biên giới, các khoản vay kết hợp và các đơn vị minh
bạch. Hơn nữa, họ cũng nhận biết và hiểu được CLTT về mặt bản chất – (có thể làm
phát sinh sự khác biệt giữa các nguyên tắc được sử dụng cho BCTC và những
nguyên tắc được thiết lập bởi luật thuế). Nhìn vào BCTC - ngay cả BCTC của một
công ty độc lập - chi phí thuế hiếm khi phản ánh lợi nhuận trước thuế nhân với thuế
suất theo luật định. Kế toán thuế tập trung vào những khác biệt đó. Do đó, kế toán
thuế là nghệ thuật kết nối và phản ánh hai thế giới KTTC và thuế trong BCTC.
1.1.4. Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế
Hệ thống quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN được ban hành để hướng
dẫn, điều chỉnh hoạt động kế toán thuế TNDN trong giới hạn về mặt phạm vi và nội
dung phải tuân thủ khi tổ chức thực hiện hoạch toán kế toán thuế TNDN tại các đơn
vị trong nền kinh tế. Theo thứ tự từ cao đến thấp có thể thấy các văn bản pháp lý chi
phối hoạt động kế toán thuế TNDN gồm: Luật kế toán, CMKT, chế độ kế toán, các
thông tư hướng dẫn thực hiện hoặc bổ sung, điều chỉnh khi có những vấn đề phát
sinh mới. Bên cạnh đó kế toán thuế TNDN tại các DN còn chịu sự chi phối trực tiếp
22
của Luật thuế TNDN của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ
Tài chính… Khi các DN thực hiện BCTC theo IFRS thì khung pháp lý về kế toán
thuế TNDN được chi phối bởi IFRS cho mục đích kế toán và chịu sự chi phối của
hệ thống VBPL thuế TNDN chi phối.
KTTC đề cập đến các nguyên tắc ghi nhận và đo lường mà công ty sử dụng
để lập báo cáo thường niên, tức là xác định lãi lỗ kế toán trong kỳ. Ngược lại, kế
toán thuế đề cập đến tập hợp các quy tắc ghi nhận và đo lường mà một công ty sử
dụng để lập tờ khai thuế, nghĩa là để xác định lợi nhuận chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế)
trong kỳ. Các quy tắc này do cơ quan thuế đặt ra và xác định số thuế TN mà công ty
phải nộp. Sự khác biệt về luật thuế và các nguyên tắc kế toán khiến lợi nhuận trước
thuế trên BCTC khác với lợi nhuận chịu thuế theo luật thuế. Chênh lệch giữa lợi
nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán trước thuế là CLTT phát sinh khi cơ sở tính
thuế của tài sản hoặc nợ phải trả khác với giá trị ghi sổ của KTTC trong BCTC. Nói
cách khác, CLTT có thể được coi là một bộ phận của lợi nhuận kế toán được đưa
vào tính toán lợi nhuận chịu thuế nhưng ở một kỳ khác với kỳ được ghi nhận cho
BCTC. Việc phân bổ thuế TN là kết quả của sự khác biệt tương tự trong việc phản
ánh một khoản mục TN hoặc chi phí trong BCTC so với tờ khai thuế. Các phương
pháp phân bổ khác nhau cùng với những lý giải cho từng phương pháp được xem
xét trong nghiên cứu này. Vấn đề phân bổ là một trong những vấn đề quan trọng
nhất trong 70 năm qua của ngành kế toán.
Mục đích của CMKT thuế TNDN IAS 12 là hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế TNDN. Kế toán thuế TNDN là kế toán những nghiệp vụ
do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai nên sẽ có
những chuẩn mực chi phối trực tiếp đến đo lường, ghi nhận và trình bầy thông tin
thuế TNDN trên BCTC theo IFRS và chuẩn mực chi phối trực tiếp đến đo lường,
ghi nhận và trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC theo IFRS, cụ thể khung
pháp lý của kế toán thuế TNDN là:
23
Các VBPL về thuế TNDN
Luật Kế toán số 88/2015/QH13
Nghị định 41/2018/NĐ-CP
Nghị định 25/2017/NĐ-CP
Luật số: 14/2008/QH12; Luật số : 32/2013/QH13 Luật số: 71/2014/QH13
Nghị định 218/2013/NĐ- CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN
Quyết định số 2261/QĐ - BTC
Quyết định số 345/QĐ - BTC
Các chuẩn mực N IAS/IFRS
Thông tư 202/2014/TT-BTC
Các chế độ kế toán
Thông tư 78/2014/TT- BTC Thông tư 96/2015/TT- BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và các Thông tư sửa đổi, bổ sung
Nghị định 174/2016/NĐ-CP
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Hình 1.1Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN
1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế
TNDN
Việc phân tích mối quan hệ giữa kế toán và thuế chủ yếu đề cập đến thuế
TNDN: TN dòng được kế toán sử dụng quy tắc kế toán để đo lường và ghi nhận,
trong khi TNCT được căn cứ vào pháp luật thuế TNDN để tính. Bắt đầu từ đây, lợi
nhuận kế toán và TNCT có sự khác biệt. Những khác biệt này là một điểm quan
trọng cần tính đến khi phân loại các hệ thống kế toán (Gee và cộng sự, 2010; Nobes,
2011; Kvaal & Nobes, 2013; Hellman và cộng sự, 2015) và chúng cho phép người
ta xây dựng một thước đo TN thay thế (Graham và cộng sự, 2012) hoặc sự cố ý của
các công ty trong việc quản lý TN kế toán hoặc để trốn thuế. Bản thân các CMKT
có thể tính đến khoảng cách này giữa TN ròng và TNCT. Trong trường hợp các
công ty niêm yết trên thị trường tài chính, nhu cầu thông tin của người sử dụng lớn
đến mức các cơ quan quản lý đã quyết định đặt ra các quy tắc phức tạp và chi tiết
cho việc ghi nhận và trình bày thuế TNDN, cũng như TNCT hoặc thuế TN hoãn lại.
Sự khác biệt giữa kế toán và thuế là do ít nhất hai yếu tố (Hanlon & Heitzman,
24
2010): các mục tiêu khác nhau của kế toán và thuế và sự “mạnh tay” trong việc
quản lý TN hoặc TNCT để đạt được các mục tiêu nhất định.
1.2.1. Hệ thống lý luận về mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN
Kế toán và Thuế TNDN có sự khác biệt về mục đích giữa KTTC và thuế. Sự
khác biệt này bắt nguồn từ thực tế là KTTC chủ yếu tìm cách cung cấp thông tin
hữu ích cho người dùng nội bộ và bên ngoài để bảo vệ họ khỏi bị lừa. Ngược lại, hệ
thống thuế TNDN tìm cách xác định việc thu thuế một cách công bằng nhằm bảo
vệ, duy trì và mở rộng các nguồn thu cho chính phủ (Samuel và cộng sự, 2013).
Cũng theo (Samuel và cộng sự, 2013) mức độ tương đồng từ góc độ thuế phụ
thuộc vào ba điều: một là, không có thay đổi nào được thực hiện trong luật thuế ở
một quốc gia. Đầu tiên, ở mức độ nào KTTC được kết nối với kế toán thuế ở quốc
gia cụ thể.; Hai là, nếu một quốc gia quyết định áp dụng “IFRS đầy đủ” trong tài
khoản hàng năm của các công ty; và ba là những người thiết lập CMKT quốc gia
xem xét IFRS ở mức độ nào khi thiết lập các tiêu chuẩn cho GAAP quốc gia và
những lựa chọn về nguyên tắc kế toán mà các công ty có thể thực hiện trong GAAP
quốc gia. Người ta tin rằng ở những quốc gia có một số mức độ liên kết giữa KTTC
và thuế, sẽ có một số kết quả thay thế. Một trong những yếu tố có liên quan nhất
trong việc phân loại hệ thống thuế TNDN là mức độ mà các quy định về thuế xác
định các phép đo kế toán và ngược lại, ở một mức độ nhất định được chứng minh
bằng thuế hoãn lại. Trái ngược với mối quan hệ của các quy tắc thuế và kế toán,
chẳng hạn ở Cộng hòa Séc, vấn đề thuế hoãn lại là tương đối nhỏ, do sự tương đồng
chặt chẽ của các quy tắc thuế và kế toán cũng như cách các quy định của nhà nước
bù đắp cho việc chuyển sang IFRS.
Hệ thống thuế là một phần quan trọng của hệ thống phân phối thu nhập quốc
gia, nhằm tạo nguồn thu cho quốc gia. Ngoài ra, chính phủ sử dụng hệ thống thuế
để kiểm soát nền kinh tế và đạt được các mục tiêu xã hội, cũng như có thể khuyến
khích hoặc hạn chế các HĐKD trong nền kinh tế. Đảm bảo cân bằng giữa các mục
tiêu này là một ưu tiên quan trọng của bất kỳ hệ thống thuế nào. Điều này đòi hỏi hệ
thống thuế phải đáp ứng một số tiêu chí như công bằng, hiệu quả, bền vững, đáng
tin cậy, thuận lợi và kinh tế (James & Nobes, 1978). Tuy nhiên, trong quá trình xây
dựng chính sách thuế, các mục tiêu này có thể đối nghịch với nhau và chính phủ
25
phải đối mặt với những xung đột giữ kế toán và thuế TNDN, khi đó Nhà nước cần
tìm cách giải quyết chúng một cách hợp lý.
Với hệ thống kế toán, mục tiêu chính là sử dụng chế độ và công cụ quản lý
kế toán để lập báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho người sử dụng
trong quá trình ra quyết định. Mục tiêu tổng quát của kế toán là cung cấp thông tin
hữu ích cho các nhóm người sử dụng khác nhau như nhà nước, nhà đầu tư, người
cho vay, chủ nợ, cổ đông, và nhiều người khác. Để đạt được mục tiêu này, cần áp
dụng một số nguyên tắc kế toán như: cơ sở tích lũy, hoạt động liên tục, giá gốc, phù
hợp, nhất quán, thận trọng, và trọng yếu (CMKT 01 - VAS 01: Chuẩn mực chung).
Mục tiêu của kế toán có thể thay đổi và sự thay đổi này phụ thuộc vào các yếu tố
môi trường kinh tế-xã hội của kế toán (Choi & Mueller, 1992; Mueller, 1967).
Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch tập trung, với
mục tiêu chính là cung cấp thông tin cho công tác kế hoạch tập trung và kiểm soát
tài chính của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 1986 trở đi, Việt Nam chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường, và lúc này mục tiêu của hệ thống kế toán lại là cung cấp
thông tin hữu ích cho Nhà nước và các nhóm người sử dụng khác nhằm đánh giá
hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn Công Phương, 2012).
Việc tồn tại các mục tiêu kahsc nhau đòi hỏi ban hành các chính sách phù
hợp. Điều này có thể làm gia tăng sự phức tạp mà chính phủ phải giải quyết. Vì vậy,
một số quốc gia như Anh, Canada và Úc đã đề xuất việc thiết lập một luận chung
cho cả hệ thống kế toán và thuế TNDN. Tuy nhiên, việc thiết lập cân bằng giữa hai
hệ thống này có thể được thiết lập theo hướng giao thoa hoặc tách rời giữa các mục
tiêu. Hệ thống pháp luật, thị trường vốn và nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông
tin kinh tế tài chính ở mỗi quốc gia đều là nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá lợi
ích và bất lợi khi thiết kế hệ thống kế toán và thuế theo các quan điểm khác nhau.
Mặc dù có sự khác biệt về bản chất, nhưng trên thực tế có mối quan hệ nhất định
giữa kế toán và thuế TNDN.
Nói chung, sự khác biệt giữa TN kế toán và TNCT giả định được xác định
bởi hai động lực chính:
Thứ nhất, TN kế toán và TNCT đều được tính trên cơ sở dồn tích, nhưng
nhằm phục vụ các mục đích khác nhau (Hanlon và Shevlin, 2005); (Hanlon và
Heitzman 2010). Trong khi KTTC theo tổng thể các cguyên tắc kế toán được Chấp
26
nhận phải cung cấp thông tin liên quan đến quyết định. Nhưng đối với thị trường
vốn, việc xác định TNCT phải phù hợp với luật thuế, trong đó có nhiều mục tiêu
chính trị hơn và do đó dẫn đến các quy tắc khác nhau.
Thứ hai, nguyên nhân dẫn đến chênh lệch TN kế toán - TN thuế là "báo cáo
tích cực" cho một trong hai hoặc cả mục đích kế toán và báo cáo thuế (Hanlon và
Heitzman,2010). Bằng chứng được cung cấp đến nay cho thấy rằng sự khác biệt lớn
giữa TN kế toán và TN thuế dương là dấu hiệu của BCTC tích cực (Hanlon, 2005);
(Lev và Nissim, 2004). Tương tự như vậy, (Desai, 2003) lập luận rằng sự gia tăng
chênh lệch thuế và kế toán trong suốt những thập kỷ qua không chỉ được giải thích
bởi những chênh lệch thuế và kế toán mà còn do việc tăng thuế. Xem xét chênh lệch
kế toán-thuế do các khoản dự phòng khác nhau trong thuế và kế toán, trước hết
người ta có thể phân biệt giữa sự khác biệt xảy ra ở giá trước thuế và tại mức sau
thuế (Hanlon và Heitzman,2010). Sự khác biệt giữa TN kế toán trước thuế và
TNCT có thể mang tính chất TN hoãn lại tạm thời do sự khác biệt trong các quy tắc
quản lý việc ghi nhận TN và CP các khoản mục, nhưng cuối cùng đảo ngược sao
cho tổng số tiền bằng nhau được khấu trừ hoặc ghi nhận cho kế toán và mục đích
thuế. Các loại TN hoãn lại tạm thời này bao gồm chi phí khấu hao, bảo hành, nợ
khó đòi và DT hoãn lại (Hanlon và Heitzman, 2010) được nghi ngờ là được sử dụng
để quản lý TN (Hanlon và Heitzman,2010). Khoản dự phòng - còn được gọi là
"bước đệm thuế" - được công nhận cho các vị trí thuế không chắc chắn. Cụ thể, nó
là nợ phải trả được ghi nhận theo số thuế ước tính có thể phải trả thêm trong tương
lai do kết quả của các cuộc kiểm tra thuế.
1.2.2. Mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN
Dựa trên nghiên cứu của Leuz, Pfaff & Hopwood, (2010) hoặc Jaggi & Low,
2000), thuế có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kế toán trong phạm vi
quyền hạn, đặc biệt là đối với các phép đo kế toán. Các quốc gia có hệ thống thuế
quốc gia khác nhau, hệ thống thuế này xác định trực tiếp và thường xuyên nhất hoạt
động kinh doanh và cả hoạt động kế toán. Ở nhiều quốc gia, luật pháp, đặc biệt là
luật thuế, là lý do duy nhất mà kế toán được thực hiện. Ở những quốc gia này, các
quy tắc và thông lệ kế toán được ghi trong luật, thường được gọi là hành vi của
công ty, cũng bao gồm các luật chung cho tất cả các hoạt động và hoạt động kinh
doanh. Ở hầu hết các quốc gia này, không có sự khác biệt giữa kế toán thuế và kế
27
toán tài chính. Ví dụ ở Đức, tài khoản thuế được yêu cầu giống với tài khoản
thương mại trước năm 1983 (Seidler, 1991). Luật thuế ở hầu hết các khu vực pháp
lý quy định các thủ tục kế toán được sử dụng trong lĩnh vực thuế và ở một số quốc
gia, chẳng hạn như Hoa Kỳ, các tài khoản được xuất bản được thiết kế đặc biệt làm
chỉ số hoạt động cho các quyết định đầu tư, nơi các quy tắc thương mại thường hoạt
động tách biệt với các quy tắc thuế.
Mối quan hệ hiện tại của kế toán và thuế ở Hoa Kỳ là BCTC được điều chỉnh
bởi SEC thông qua US GAAP, được thành lập bởi một tổ chức chuyên nghiệp độc
lập, Hội đồng Tiêu chuẩn KTTC (FASB), so với việc quản lý thuế được quy định
bởi liên bang và luật của tiểu bang, cụ thể là ở cấp liên bang được thông qua Bộ luật
Thuế vụ (IRC), một tập hợp con của Bộ luật Luật Hoa Kỳ. Sự khác biệt giữa các
quy tắc KTTC và thuế một phần tạo ra khoảng cách về thuế, được thể hiện qua vấn
đề thuế TN hoãn lại liên quan đến thời điểm khấu trừ hoặc ghi nhận DT; nghiên cứu
trong lĩnh vực này trước đây tập trung vào các nghiên cứu điển hình trong đó lập
biểu đồ chuyển dịch của cơ quan tài phán từ kết nối chặt chẽ sang tách biệt trong
một khoảng thời gian (Nobes & Schwencke, 2006). Để minh họa mối quan hệ đa
dạng giữa BCTC và thuế, dựa trên khảo sát của PwC được công bố vào năm 2013.
Bảng 1.1 được trình bày dưới đây.
Bảng 1.1. Chính sách thuế TNDN khi một số quốc gia áp dụng IFRS
Quốc gia Loại chế độ thuế Việc sử dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho các công ty giao dịch đại chúng Chuẩn mực BCTC quốc tế được xem là cơ sở ban đầu để lập báo cáo thuế Các hành vi thuế đã thay đổi do áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế
Không Bán phụ thuộc Trung Quốc
Không sử dụng, tuy nhiên các chuẩn mực trong nước về cơ bản tương tự với chuẩn mực BCTC quốc tế Không
Bán phụ thuộc Công Hoà Séc
Không Không Bán phụ thuộc Pháp
Độc lập Không Không Đức Không sử dụng, tuy nhiên các chuẩn mực trong nước về cơ bản tương tự với chuẩn mực BCTC quốc tế Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua vào năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua trong năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông
28
Quốc gia Loại chế độ thuế Việc sử dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho các công ty giao dịch đại chúng Chuẩn mực BCTC quốc tế được xem là cơ sở ban đầu để lập báo cáo thuế Các hành vi thuế đã thay đổi do áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế
Độc lập Không Không Thuỵ Sĩ
Có Có Bán phụ thuộc Vương Quốc Anh qua trong năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua trong năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua trong năm 2005
tắc kế Mỹ Không Phụ thuộc
ty Chuẩn mực BCTC quốc tế được phép áp dụng cho các công ty nước ngoài nhưng không áp dụng cho các công trong nước Có- Đối chiếu giữa lợi nhuận kế toán (có thể được xác định bằng toán Nguyên chung được thừa nhận của Mỹ hoặc Chuẩn mực BCTC quốc tế) và TNCT bắt buộc
Việt Nam Không Không Phụ thuộc Đang trong lộ trình áp dụng và bắt buộc thực hiện sau năm 2025
Nguồn: Do tác giả tổng hợp dựa trên thông tin từ PwC (2013) và Roe, Jana (2014)
Giải thích về loại chế độ thuế:
- Phụ thuộc (kết quả tính thuế hoàn toàn dựa trên kết quả theo quy định của
pháp luật về kế toán của địa phương)
- Không phụ thuộc (kết quả tính thuế theo kết quả ghi sổ kế toán với một số
điều chỉnh theo quy định của pháp luật thuế)
- Độc lập (các quy tắc kế toán và luật thuế độc lập với nhau)
Tại Việt Nam, mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN cũng có các nghiên
cứu của phân tích về các mô hình lý thuyết và xu hướng xử lý mối quan hệ giữa các
quy định về kế toán và thuế TNDN như: Mai Ngọc Anh (2014) trong nghiên cứu về
"Các mô hình lý thuyết và xu hướng xử lý mối quan hệ giữa các quy định về kế
toán và thuế TNDN", Nghiên cứu các quan điểm khác nhau đó và xác định các mô
hình chủ yếu về mối quan hệ giữa các quy định về kế toán, thuế trong tiến trình lịch
sử phát triển các quy định này. Từ nghiên cứu năm mô hình lý thuyết về mối quan
hệ giữa các quy định về kế toán và thuế TNDN của Lamb và cộng sự (1998). Từ đó,
nghiên cứu chỉ ra mô hình xử lý mối quan hệ này trong bối cảnh hiện nay là sự khác
29
biệt giữa chính sách thuế nói chung và chính sách thuế TNDN nói riêng với hệ
thống CMKT mang tính tất yếu trong điều kiện các nước đều thực hiện nền kinh tế
thị trường và trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.
Trương Thùy Vân (2019) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế
bằng cách sử dụng dữ liệu từ 185 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam trong 10 năm (từ 2007 đến 2016). Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp
phân tích thống kê, bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính, để xác định ảnh hưởng của
thuế đến kế toán và các yếu tố khác ảnh hưởng đến chênh lệch lợi nhuận. Kết quả
cho thấy tỷ lệ độc lập giữa kế toán và thuế là thấp, với thuế có ảnh hưởng đến kế
toán và chiếm 71,46% trong mối quan hệ thực tế giữa kế toán và thuế. Đồng thời,
Nguyễn Công Phương (2010) cũng đã quan tâm đến mối liên kết giữa kế toán và
thuế ở Việt Nam, nhằm nhận diện mức độ liên kết giữa kế toán và thuế trong thực tế
kế toán và thuế của các DN Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra các dạng liên
kết giữa thuế và kế toán và phân tích lý thuyết về các dạng liên kết này cho một số
đối tượng giao dịch điển hình. Kết quả phân tích lý thuyết cho thấy mức độ liên kết
chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ giảm chi phí vận dụng của người nộp thuế.
Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN
Dấu Khoản mục trên BCKQKD Dấu Khoản mục trên tờ khai quyết toán thuế TNDN
+ Tổng thu nhập Lợi nhuận kế toán tính thuế +
- Tổng chi phí Điều chỉnh tăng/giảm thu nhập +/-
= Lợi nhuận kế toán tính thuế Điều chỉnh tăng/giảm chi phí +/-
Chi phí thuế TNDN hiện hành - Lợi nhuận tính thuế theo cơ sở thuế =
Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Thuế suất thuế TNDN x
= Lợi nhuận sau thuế
= Thuế TNDN Nguồn: Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015)
30
1.3. Quy định về kế toán thuế TNDN trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán
IAS 12 thuế TNDN
Thuế TNDN hiện hành Thuế TNDN hoãn lại
Giai đoạn tương lai Giai đoạn hiện tại
Các loại thuế phải nộp Có thể hoàn thuế
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Trách nhiệm thuế hoãn lại
Chênh lệch tạm thời chịu thuế Các chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Kết chuyển lỗ tính thuế chưa sử dụng được khấu trừ Kết chuyển các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng thời được khấu trừ
Tài sản = CA < Cơ sở tính thuế Tài sản = CA < Cơ sở tính thuế
trách nhiệm pháp lý = CA > Cơ sở tính thuế
Nguồn: do tác giả tổng hợp
Hình 1.2: Sơ đồ tính thuế TNDN Trách nhiệm pháp lý = CA > Cơ sở tính thuếdụngđ ược khấu trừ
1.3.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thuế TNDN hiện hành là số thuế TN chính thức mà DN phải nộp cho ngân
sách Nhà nước phát sinh từ TNCT trong kỳ. DN phải dùng nguồn lực của mình để
thanh toán nghĩa vụ này, làm giảm lợi ích kinh tế của DN nên đủ tiêu chuẩn ghi
nhận là một khoản nợ phải trả theo quy định của CMKT. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là
sự phát sinh nghĩa vụ nợ phải trả đó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố nào trên BCTC. Carey
(1944) đã đặt ra câu hỏi liệu các khoản thuế TNDN là một khoản chi phí hay là một
khoản lợi nhuận được phân phối? Mai Ngọc Anh (2014) cho rằng, việc ghi nhận
31
thuế TNDN với tư cách là một khoản nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên
BCTC tùy thuộc vào quan điểm các lý thuyết và loại hình kế toán.
Từ góc độ lý thuyết kế toán.
Theo nghiên cứu của Nurnber (1971), việc ghi nhận và xem xét thuế TNDN
như một khoản CP phù hợp với lý thuyết độc quyền, trong khi ghi nhận nó là một
khoản phân phối TN phù hợp với lý thuyết thực thể. Lý thuyết độc quyền cho rằng
thuế được coi là một khoản CP, làm giảm lợi ích kinh tế của chủ sở hữu. Trong khi
đó, lý thuyết thực thể cho rằng tất cả các nhà đầu tư và chủ nợ đều là các nhà cung
cấp vốn, do đó thuế TNDN phải được coi là một phần TN được phân phối.
Theo Mai Ngọc Anh (2014), lý thuyết thực thể tiếp cận truyền thống coi thuế
TNDN là một phần lợi nhuận được phân phối tương tự như lãi vay và cổ tức. Quan
điểm thực thể hiện đại cho rằng các khoản chi trả cho việc sử dụng vốn đều là CP,
vì chủ nợ và chủ sở hữu đều là các đối tượng bên ngoài DN. Do đó, lãi vay, cổ tức
và thuế TNDN đều được coi là các khoản CP của DN. Cách tiếp cận theo quan điểm
thực thể hiện đại mà Mai Ngọc Anh (2014) đề cập phù hợp với quan điểm lý thuyết
độc quyền của Nurnber (1971) và xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị
trường, cũng như các quy định của IAS 12 trong việc ghi nhận CP thuế TNDN.
Từ góc độ của loại hình kế toán.
Theo nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014), loại hình kế toán vĩ mô là hệ
thống kế toán được thiết lập để quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
Theo quan điểm của loại hình kế toán này, thuế TNDN được coi là một khoản phân
phối lợi nhuận, vì trên mặt bằng xã hội, thuế TNDN là một phần giá trị thặng dư
DN tạo ra và được đóng góp vào ngân sách nhà nước. Quan điểm này chỉ xem xét
thuế TNDN từ góc độ DN và được áp dụng rộng rãi trong các nước có nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, các nước có nền kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ
nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam và các nước có nền kinh tế thị trường mang tính
xã hội thuộc Châu Âu lục địa như: Pháp, Đức, Thụy Điển.
Loại hình kế toán vi mô là loại hình kế toán mà thông tin kế toán được sử
dụng trước hết để phục vụ cho các chủ thể quản lý trong nội bộ đơn vị và các chủ
thể kinh tế vi mô khác có liên quan đến lợi ích kinh tế. Theo quan điểm của loại
hình kế toán này, thuế TNDN được coi là một khoản CP được ghi nhận trong báo
cáo KQHĐKD. Do đó, các quan điểm khác nhau về việc ghi nhận thuế TNDN sẽ
32
dẫn đến sự khác biệt trong các chỉ tiêu được cung cấp trong BCTC. Nghiên cứu về
lịch sử hình thành và phát triển kế toán thuế TNDN, chuẩn mực và thông lệ kế toán
quốc tế đã cho thấy rằng việc ghi nhận thuế TNDN là một CP thời kỳ phù hợp với
cách tiếp cận về CP của hệ thống kế toán nói chung (VAS 01). Điều này được thể
hiện qua các mặt nội dung sau:
Thứ nhất, thuế TNDN hiện hành làm giảm lợi ích kinh tế của DN. Với xu
hướng ngày càng gia tăng của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế, khoản thuế TNDN
phải nộp là một số tiền mà DN phải chi ra để đóng góp vào ngân sách Nhà nước, từ
đó làm giảm lợi ích kinh tế của DN và làm giảm vốn chủ sở hữu.
Thứ hai, thuế TNDN hiện hành được xác định một cách đáng tin cậy, dựa
trên thông tin kế toán đã được ghi chép và xác định trong sổ kế toán, có bằng chứng
rõ ràng, và mức thuế suất theo quy định.
Thứ ba, thuế TNDN phải được nộp trong kỳ hiện hành, dựa trên thông tin kế
toán, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa DT và CP.
Dựa trên các phân tích trên, tác giả luận án cho rằng việc ghi nhận thuế
TNDN là một khoản nợ phải trả, làm tăng chi phí thời kỳ, hoàn toàn phù hợp với
cách tiếp cận về CP và nợ phải trả của hệ thống kế toán nói chung.
1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Thuế TN hoãn lại là một khái niệm trong kế toán, đề cập đến số tiền thuế TN
được hoãn lại trong năm tài chính hiện tại và sẽ phải nộp hoặc được khấu trừ trong
tương lai. Số tiền này phát sinh từ sự CLTT trong việc ghi nhận giá trị ghi sổ của
các TS và nợ phải trả, dựa trên cơ sở tính thuế. Việc xác định các khoản CLTT này
có tính phức tạp. Về lý thuyết, có hai cách tiếp cận để xác định các khoản CLTT
này phát sinh.
Phương pháp tiếp cận đầu tiên là phân tích các khoản chi phí và TN được ghi
nhận trên báo cáo KQHĐKD (xem phụ lục số 23a), so sánh với các khoản chi phí
và TN theo quy định của chính sách thuế TNDN để xác định các khoản CLTT. Nếu
chênh lệch phát sinh khi lợi nhuận kế toán nhỏ hơn TNCT thì ghi nhận đó là khoản
CLTT được khấu trừ. Ngược lại, nếu chênh lệch phát sinh khi lợi nhuận kế toán lớn
hơn TNCT thì ghi nhận đó là khoản CLTT chịu thuế. Phương pháp này để xác định
các khoản CLTT còn được gọi là chênh lệch theo thời gian.
33
Phương pháp tiếp cận từ BCĐKT (xem phụ lục số 23b), bằng cách so sánh
giữa cơ sở ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả với cơ sở tính thuế của nó.
Khoản CLTT được xác định theo phương pháp này còn được gọi là CLTT. Theo
phương pháp này, ỏe khoản mục tài khản: khi cơ sở kế toán < cơ sở thuế sẽ làm
phát sinh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Khi cơ sở kế toán > cơ sở thuế sẽ làm phát
sinh Thuế hoãn lại phải trả. Ngược lại, ở khoản mục nợ phải trả: khi cơ sở kế toán >
cơ sở thuế sẽ làm phát sinh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Khi cơ sở kế toán < cơ
sở thuế sẽ làm phát sinh Thuế hoãn lại phải trả.
Hai phương pháp tiếp cận này có mối liên hệ với nhau. Phương pháp 1 là kết
quả của phương pháp 2. Thực tế, kết quả kinh doanh phát sinh từ sự biến động của
các khoản tài sản và nợ phải trả. Mỗi chênh lệch trong việc ghi nhận giá trị của tài
sản và nợ phải trả đều ảnh hưởng đến TNCT và kết quả là ảnh hưởng đến chi phí
thuế TNDN. Tuy nhiên, các chênh lệch này chỉ là tạm thời và sẽ chấm dứt khi toàn
bộ giá trị tài sản được thu hồi hoặc thanh lý (qua việc phân bổ vào chi phí) và khi
toàn bộ nợ phải trả được thanh toán.
Nếu tiếp cận từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, việc xác định các
CLTT do hoàn nhập (đảo chiều) từ các CLTT có nguồn gốc (chênh lệch ban đầu
giữa cơ sở ghi sổ kế toán của tài sản và nợ phải trả với cơ sở tính thuế) tương đối
khó khăn. Ví dụ, khi CLTT được khấu trừ phát sinh khi lợi nhuận kế toán thấp hơn
TNCT, nhưng khi chênh lệch đảo chiều phát sinh sẽ làm cho lợi nhuận kế toán cao
hơn TNCT, nhưng không phải là CLTT chịu thuế mà chỉ là hoàn nhập giá trị CLTT
được khấu trừ. Do đó, việc xác định các CLTT theo cách tiếp cận từ báo cáo kết quả
HĐKT được CMKT lựa chọn áp dụng.
Dựa trên đánh giá TS và phân bổ nợ phải trả thuế, được coi là một phương
pháp tiếp cận trong BCĐKT. Phương pháp này sử dụng BCĐKT để xác định tài sản
thuế hoãn lại và nợ phải trả thuế hoãn lại, tương ứng với khái niệm của khoản tài
sản và nợ phải trả. Thay vì sử dụng khái niệm chênh lệch thời điểm, IAS 12 sử
dụng. Chênh lệch tạm thời được hiểu là sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài
khoản TS hoặc nợ phải trả trên BCĐKT và cơ sở tính thuế tương ứng. Phương pháp
này mang đến một các tiếp cận khác biệt trong việc xử lý chênh lệch giữa kế toán và
thuế, nhưng dựa trên BCĐKT.
34
Quan điểm của IAS 12 phiên bản cập nhật năm 2012 và FASB đều cho rằng:
phương pháp TS, nợ phải trả là phương pháp phù hợp nhất để hạch toán các khoản
thuế TN. Mục tiêu thứ nhất của phương pháp này là để ghi nhận số tiền thuế phải
nộp hoặc hoàn lại cho năm hiện hành. Mục tiêu thứ hai là để ghi nhận thuế TN hoãn
lại phải trả và tài sản thuế TN hoãn lại trong tương lai của các sự kiện đã được ghi
nhận trong BCTC. Lý do cho việc này là IAS 12 e ngại việc ghi nhận khoản thuế
TN hoãn lại phải trả sẽ làm giá trị tài sản tăng lên một khoản tương ứng và sẽ làm
BCTC giảm đi tính minh bạch. Vì thế, nếu quy định DN ghi nhận khoản thuế hoãn
lại phải trả sẽ làm tăng TS nhằm mục đích để bù lại cho khoản này. Điều này dẫn
đến tăng một khoản giá trị khống của TS và nợ phải trả.
Tác giả luận án cho rằng, việc lựa chọn áp dụng phương pháp nợ phải trả tiếp
cận từ BCĐKT theo IAS 12 và FASB là hoàn toàn phù hợp do số liệu thuế TNDN
hoãn lại được tính căn cứ trên thuế suất dự kiến có hiệu lực trong các kỳ mà khoản
CLTT được hoàn nhập, như vậy số thuế TNDN hoãn lại kỳ này sẽ phù hợp với số
thuế TN khi nó được hoàn nhập. Mặt khác, phương pháp tiếp cận này còn tập trung
vào CLTT không chỉ là chênh lệch về thời gian theo cách tiếp cận từ báo cáo
KQHĐKD. Đặc biệt là nhấn mạnh đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN
trên BCTC.
1.3.3. Chuẩn mực kế toán chi phối trực tiếp thuế thu nhập DN theo IFRS
1.3.3.1. Đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo IFRS
❖ Đo lường thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành theo IFRS
Theo IAS 12, đoạn 46, thuế hiện hành là thuế dự kiến phải nộp hoặc phải thu
đối với TN hoặc lỗ chịu thuế trong năm, sử dụng thuế suất được ban hành, có hiệu
lực tại ngày báo cáo và có sự điều chỉnh đối với thuế phải nộp đối với những năm
trước. Nói một cách đơn giản, nó thường là số tiền thuế TN phải nộp hoặc khoản
hoàn trả phát sinh từ TNCT trong một kỳ kế toán. Do đó, các ước tính kế toán là cần
thiết để tính toán TN hoặc CP chịu thuế hiện hành một cách kịp thời. Nghĩa vụ thuế
thực tế được phản ánh trong hồ sơ thuế có thể khác với số tiền được ghi nhận trong
BCTC do có nhiều thông tin chính xác hơn khi hồ sơ thuế được hoàn thành hoặc
những thay đổi trong cách diễn giải liên quan đến việc áp dụng luật thuế liên quan.
Khi tính TNCT hiện hành, cần phải ước tính, vì có thể không có đủ dữ liệu để xác
định số tiền cuối cùng sẽ được khấu trừ khi khai thuế.
35
Quy trình bắt đầu bằng việc kiểm tra DT kế toán cho kỳ hiện tại để xác định
TNCT. TNCT hoặc lỗ được xác định theo luật thuế và quy định của cơ quan thuế
quốc gia, tức là TNCT dự kiến được báo cáo trên hồ sơ khai thuế cho năm hiện tại.
Ngoài ra, chi phí hoặc lợi ích thuế hiện hành thường bao gồm các điều chỉnh đối với
các quy định về thuế hiện hành của các năm trước để phù hợp với các diễn biến và
sự kiện hiện tại ảnh hưởng đến số tiền được báo cáo trước đó.
Bảng 1.3. Tính thuế thu nhập hiện hành
Lợi nhuận trước thuế theo IFRS:
+/− điều chỉnh chênh lệch tạm thời từ IFRS sang GAAP địa phương +/− điều chỉnh chênh lệch tạm thời từ GAAP địa phương sang thuế
Lợi nhuận trước thuế theo GAAP địa phương: TNCT trước khi khấu trừ lỗ chuyển tiếp − Lỗ chuyển tiếp (nếu có) Thu nhập chịu thuế Thuế TN hiện hành trước các khoản khấu trừ thuế Chi phí/thu nhập TN nhập hiện hành
× tỷ lệ thuế quy định áp dụng − các khoản khấu trừ thuế +/− thay đổi trong việc dự trữ cho các vị trí thuế không chắc chắn +/− điều chỉnh năm trước: điều chỉnh thuế từ dự trữ trở lại, v.v. Dự trữ thuế TN hiện hành trước các điều chỉnh năm trước Dự trữ thuế TN hiện hành.
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Chi phí thuế hiện hành đại diện cho thuế TN liên quan đến lợi nhuận hoặc lỗ
tài chính của năm hiện tại. Sự phức tạp trong kế toán xác định lợi nhuận tài chính
ròng, kết hợp với sự phức tạp tự nhiên và ngày càng gia tăng trong luật thuế mỗi
quốc gia và quy định thuế ở các lãnh thổ thuế trên toàn thế giới, khiến việc kế toán
thuế cho thuế TN hiện hành trở nên khó hiểu không thể tránh được đối với nhiều
công ty.
Việc tính toán TNCT cho năm hiện tại bắt đầu bằng lợi nhuận trước thuế,
điều chỉnh các khác biệt giữa thuế và kế toán và thuế tạm thời dự kiến sẽ được báo
cáo trong báo cáo thuế hàng năm. Do đo, DN cấn xác định và định lượng các khác
biệt giữa thuế và kế toán các khoản CLTT.
CP thuế hiện hành thể hiện thuế TN liên quan đến TN hoặc lỗ ròng tài chính
của năm hiện tại. Bước đầu tiên để tính CP thuế hiện hành là xác định TNCT cho
năm tính thuế cơ bản được báo cáo, được điều chỉnh cho các chênh lệch thuế sổ
sách tạm thời dự kiến sẽ được báo cáo trên tờ khai thuế hàng năm. Do đó, chênh
lệch giữa sổ sách và thuế phải được xác định và định lượng.
36
Điểm bắt đầu để báo cáo theo IFRS là TN trước thuế của báo cáo theo IFRS,
sau đó được điều chỉnh cho các điều chỉnh GAAP tạm thời, để xác định trước thuế
GAAP địa phương. IAS 12, đoạn 46 quy định rằng thuế suất đã ban hành áp dụng
tại ngày lập bảng cân đối kế toán sẽ được sử dụng để tính nghĩa vụ thuế. Vì thuế
hiện hành là thước đo thuế TN dự kiến phải nộp (hoặc có thể thu hồi) liên quan đến
TN tài chính cho giai đoạn hiện tại, nên điều khoản về thuế hiện hành phải bao gồm
các khoản nợ liên quan đến tình hình thuế không chắc chắn đối với TN tài chính cho
giai đoạn hiện tại.
IFRS yêu cầu DN đánh giá các tài khoản thuế và các ước tính kế toán cơ bản
trong mỗi kỳ kế toán (tức là ngày báo cáo) và điều chỉnh các tài khoản của mình để
sửa đổi các ước tính kế toán dựa trên thông tin gần nhất có sẵn hoặc có thể biết một
cách hợp lý. Những điều chỉnh này là kết quả của những thay đổi về bối cảnh hoặc
thông tin bổ sung có sẵn trong kỳ kế toán hiện tại, vì vậy tác động của những điều
chỉnh này phải được ghi lại và báo cáo trong năm hiện tại thay vì trong năm tính
thuế cơ bản ban đầu.
Việc hoàn thành và nộp tờ khai thuế hàng năm có lẽ là sự kiện phổ biến nhất
dẫn đến việc điều chỉnh khoản cung cấp thuế của kỳ trước - cái gọi là “dấu tích dự
phòng để hoàn vốn”. Trong quá trình này, tờ khai thuế đã nộp được so sánh với số
tiền được ghi trước đó cho việc cung cấp thuế. Điều chỉnh chênh lệch sổ sách tạm
thời với thuế sẽ có điều chỉnh tương ứng với số dư thuế hoãn lại; nghĩa là ảnh
hưởng về thuế của việc điều chỉnh CLTT sẽ làm tăng hoặc giảm tương ứng số dư
thuế hoãn lại phải trả (có khả năng thu hồi). Do đó, điều quan trọng là phải phân
chia các khoản điều chỉnh dự phòng để hoàn vốn theo phân loại lâu dài hoặc tạm
thời của chúng.
❖ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành theo IFRS
Kế toán thuế theo IAS 12 yêu cầu tập trung vào bảng CĐKT. Các số dư thuế
trên bảng CĐKT đại diện cho các khoản dự kiến phải trả hoặc thu lại từ cơ quan
thuế tương ứng liên quan đến lợi nhuận chịu thuế cho các kỳ hiện tại và trước đó
tính đến ngày lập bảng CĐKT. Do đó, một bước quan trọng trong quá trình kế toán
thuế TNDN là việc điều hòa các tài khỏan thuế và theo dõi số dư theo năm, các khu
vực thuế và từng khoản mục như: vị trí thuế không chắc chắn, mục thuế hoãn lại.
Khoản nợ thuế hiện hành được công nhận trên bảng CĐKT là một chỉ số về hoạt
37
động CP thuế hiện hành. Trong trường hợp các khoản thanh toán thuế vượt quá số
thuế TNDN hiện hành tương ứng trong kỳ, số tiền thuế có thể thu lại được ghi nhận
là một TS thuế hiện hành. Các loại thuế có thể thu lại thông qua việc chuyển lỗ cũng
được ghi nhận là một tài sản thuế hiện hành. Tài sản hoặc khoản nợ thuế TNDN
hiện hành được ghi nhận trên bảng CĐKT bao gồm dự phòng thuế cho kỳ hiện tại,
dự phòng thuế kỳ trước (tức số dư đầu kỳ), các khoản thanh toán hoặc hoàn trả thuế,
điều chỉnh được thực hiện cho dự phòng thuế kỳ trước như: điều chỉnh cuối kỳ,
đánh giá thuế và hoạt động liên quan đến vị trí thuế không hắc chắn. Ở Việt Nam,
việc thanh toán thuế TNDN được tạm tính và nộp theo quý dựa trên các ước tính về
lợi nhuận chịu thuế hàng năm của DN.
❖ Đo lường thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại theo IFRS
Chi phí thuế hoặc TN được phản ánh trong các tài khoản của đơn vị không
chỉ bao gồm thuế hiện hành mà còn bao gồm các hậu quả thuế hoãn lại của đơn vị
(IAS 12, đoạn 6). Vấn đề chính trong kế toán thuế TN là làm thế nào để hạch toán
các hậu quả về thuế của việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ
của tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT của đơn vị.
Chopping (2014) định nghĩa là: CLTT là do sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ
của một TS hoặc nợ phải trả trong báo cáo tình hình tài chính và cơ sở tính thuế của
nó. CLTT có thể là:
(a) CLTT chịu thuế, là những CLTT làm phát sinh số tiền chịu thuế khi xác
định TNCT (lỗ tính thuế) của các kỳ trong tương lai khi giá trị ghi sổ của tài sản
hoặc nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán; hoặc
(b) các CLTT được khấu trừ, là các chênh lệch sẽ tạo ra các giá trị được khấu
trừ khi xác định TNCT (lỗ tính thuế) của các kỳ trong tương lai khi giá trị ghi sổ của
tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán.
Việc đo lường thuế TN hoãn lại cũng phải phản ánh kỳ vọng của đơn vị tại
ngày lập BCĐKT, về cách thức mà giá trị ghi sổ của TS và nợ phải trả của đơn vị sẽ
được thu hồi hoặc thanh toán (IAS 12, đoạn 51). Khái niệm về cách thức thu hồi
chủ yếu liên quan đến việc xác định thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc thu hồi
TS. Đơn vị thường kỳ vọng thu hồi giá trị ghi sổ của một tài sản thông qua việc sử
dụng hoặc bán, hoặc thông qua việc sử dụng và bán sau đó. Cách thức thu hồi có thể
38
ảnh hưởng đến thuế suất được sử dụng để tính thuế hoãn lại. Cơ sở tính thuế của TS
hoặc nợ phải trả cũng có thể ảnh hưởng đến việc đo lường thuế hoãn lại.
CLTT được khấu trừ là một khái niệm trong kế toán thuế. Đây là một khoản
CLTT làm phát sinh giảm trừ được áp dụng cho thuế TN của một DN dựa trên
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận thuế. Khi tính toán thuế TN, DN
thường sử dụng các quy tắc và nguyên tắc kế toán để xác định lợi nhuận kế toán.
Tuy nhiên, các quy tắc và nguyên tắc này có thể khác với các quy định thuế. Do đó,
chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận thuế có thể phát sinh. CLTT được
khấu trừ cho phép DN giảm thuế TN bằng cách trừ đi các CLTT này. Điều này giúp
đảm bảo rằng DN chỉ phải trả thuế TN dựa trên lợi nhuận thực tế mà nó đã tạo ra
quy định thuế. Các CLTT thường bao gồm các khoản thu, chi, hoặc các khoản lỗ
tạm thời không được công nhận cho mục đích thuế. CLTT được khấu trừ giúp đảm
bảo rằng thuế TN của DN được tính dựa trên lợi nhuận thực tế và tương thích với
quy định thuế.
Đo lường tài sản thuế TNDN hoãn lại:
Tài sản thuế TN hoãn lại là một khoản tài sản được ghi nhận trong BCTC
của DN để phản ánh các khoản thuế TN mà DN đã ghi nhận trong báo cáo KQKD,
nhưng chưa phải trả trong năm hiện tại. Điều này xảy ra khi DN đã tính toán và ghi
nhận một khoản thuế TN dự kiến trong báo cáo KQKD, nhưng việc thanh toán thuế
này sẽ diễn ra trong tương lai. Có nghĩa là: nếu một DN tính toán và ghi nhận một
khoản thuế TN dự kiến trong Báo cáo KQKD của năm hiện tại.
Tài sản thuế TN hoãn lại Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính
trên các khoản CLTT được khấu trừ; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau
của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Việc ghi nhận tài sản thuế
TN hoãn lại trong BCTC giúp DN minh bạch hơn về các khoản thuế TNp mà nó
phải trả trong tương lai và ảnh hưởng của chúng đến tình hình tài chính của DN. Có
thể khái quát việc xác định thuế TNDN hoãn lại như sau:
+ = x
Thuế suất thuế TNDN hiện hành Tài sản thuế TNDN hoãn lại Chênh lệch tạm thời được khấu trừ Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
39
CLTT được khấu trừ là chênh lệch phát sinh khi việc thu hồi các khoản mục
tài sản/ nợ phải trả sẽ làm cho TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế, nói cách khác.
Là làm nghãi vụ thuế TNDN của DN trong tương lại giảm. Vì vậy làm phát sinh tài
sản thuế hoãn lại.
❖ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại theo IFRS
Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả được lấy từ BCĐKT của đơn vị. Giá
trị ghi sổ áp dụng nói chung là một vấn đề thực tế, mặc dù có thể cần phải đánh giá
để xác định sự phân chia hợp lý giá trị ghi sổ của một tài sản được thu hồi thông
qua sử dụng hoặc bán. Nếu có thể, giá trị ghi sổ của tài sản được liệt kê sau khi trừ
mọi khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi hoặc tổn thất do giảm giá trị. Các
khoản dự phòng hoặc tổn thất do giảm giá trị này thường được ghi thuần cho mục
đích báo cáo, nhưng có thể được hạch toán riêng trong hệ thống kế toán của đơn vị.
Điều quan trọng là phải xác định tác động của các khoản mục này đối với giá trị ghi
sổ của tài sản hoặc nợ phải trả, vì giá trị ghi sổ của tài sản (nợ phải trả) là điểm khởi
đầu để tính thuế hoãn lại.
Việc ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả chỉ được phép khi “đơn vị chắc chắn
sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và cùng một đơn
vị chịu thuế, trong cùng kỳ hoàn nhập CLTT được khấu trừ ( hoặc trong các khoảng
thời gian mà khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế TN hoãn lại có thể được kết
chuyển hoặc hoàn nhập)”. Quy tắc này do IAS 12 áp đặt nêu bật việc tuân thủ
nguyên tắc kế toán của chủ nghĩa thận trọng – một khoản lãi chỉ được ghi nhận nếu
người ta ước tính rằng nó sẽ được thực hiện. Đây không chính xác là ý nghĩa lịch sử
của chủ nghĩa bảo thủ kế toán (không chấp nhận việc ghi nhận các khoản lãi có thể
xảy ra), nhưng IFRS không nổi tiếng vì định hướng của chúng đối với cách giải
thích cổ điển cấm mọi đánh giá quá cao về tài sản và những thứ khác đánh giá nợ
phải trả. Như vậy, nghiên cứu kế toán hướng tới thước đo mức độ thận trọng mà các
đơn vị tiếp cận thuế hoãn lại phải trả, đó là phạm vi ghi nhận của kế toán thuế hoãn
lại phải trả.
Các mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng tùy thuộc vào việc tài sản
được thu hồi thông qua sử dụng (thuế suất thuế TN) hay thông qua bán (thuế suất
thuế lãi vốn). Do việc áp dụng nguyên tắc này có thể mang tính chủ quan ở một số
40
khu vực tài phán, đặc biệt đối với bất động sản đầu tư được đo lường theo giá trị
hợp lý, nên một bản sửa đổi đối với IAS 12 đã được ban hành vào năm 2010 bao
gồm một giả định có thể bác bỏ rằng giá trị ghi sổ của bất động sản đầu tư được ghi
sổ theo giá trị hợp lý sẽ là thu hồi thông qua bán và không thông qua sử dụng. Cũng
cần lưu ý rằng thuế hoãn lại luôn được đo lường trên cơ sở không chiết khấu, ngay
cả khi không được ghi nhận (ví dụ: các khoản lỗ tính thuế hoặc tín dụng thuế chưa
sử dụng). Lý do thuế TN hoãn lại không được chiết khấu là do việc sắp xếp thời
gian hoàn nhập từng khoản CLTT là không thực tế hoặc phức tạp (IAS 12, đoạn
54).
Ngoài ra, một số tài sản được định giá lại cho mục đích thuế (tăng do lập chỉ
mục để loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát) chỉ khi tài sản được bán. Do đó, cách thức
mà đơn vị dự kiến, vào ngày lập BCĐKT, để thu hồi một tài sản hoặc thanh toán
một khoản nợ phải trả, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp hoặc được khấu
trừ trong tương lai và điều này cần được phản ánh trong việc xác định thuế hoãn lại
tại ngày báo cáo.
Ghi nhận thuế hoãn lại phải trả và tài sản thuế hoãn lại (CLTT chịu thuế)
Nợ thuế phải được ghi nhận đối với tất cả các chênh lệch thuế tạm thời,
nhưng Chuẩn mực ngoại trừ một số trường hợp ghi nhận CLTT là nợ phải trả:
(a) Ghi nhận lợi thế thương mại ban đầu; hoặc
(b) Lợi thế thương mại chưa phân bổ vì mục đích tính thuế; hoặc
(c) Sự ghi nhận ban đầu trong giao dịch đối với một tài sản hoặc nợ phải trả
mà:
(i) Không phải là sự hợp nhất kinh doanh; Và
(ii) Tại thời điểm giao dịch, không ảnh hưởng đến lãi (lỗ) kế toán hoặc tính
thuế. Tuy nhiên, đối với các CLTT chịu thuế liên quan đến các khoản đầu tư vào chi
nhánh, công ty con và cổ phần trong các đơn vị đồng kiểm soát sẽ được ghi nhận là
thuế hoãn lại phải trả (IFRS, 2017)
1.3.3.2. Trình bày thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại theo IFRS
Việc trình bày thông tin về thuế TNDN cần đảm bảo tính hữu ích của thông tin
đối với các đối tượng sử dụng. Trình bày thông tin kế toán nói chung và thông tin
về thuế TNDN trên BCTC nói riêng phải đảm bảo tính so sánh của thông tin mang
41
tính toàn cầu, tuân thủ các quy định về trình bày thông tin về thuế TNDN trong
CMKT của các quốc gia tương đối thống nhất.
1.3.3.2.1. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên báo cáo tài chính theo IAS 12
Quy tắc trình bày thuế TNDN Theo IAS 12, được hoàn thiện bởi các chuẩn
mực khác, việc tính thuế hiện hành và thuế hoãn lại phải được cụ thể hóa trong việc
công bố thông tin, chẳng hạn như bảng 1.5 :
Bảng 1.4. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên BCTC theo IAS 12
Loại BCTC Nội dung
Trong BCĐKT
Trong báo cáo TN
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trong thuyết minh BCTC
Tài sản và nợ thuế hiện hành, tài sản thuế TN hoãn lại và nợ phải trả (sau này trong các yếu tố phi hiện hành); CP thuế hoặc TN liên quan đến TN kế toán được tạo ra bởi các hoạt động hiện tại; TN từ các hoạt động bị ngừng phải được nhập vào một dòng duy nhất trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sau thuế (IFRS 5); Thuế TNDN đã nộp phải được công bố riêng, trong dòng tiền hoạt động (IAS 7); Các yếu tố của CP/TN thuế (thuế hiện hành, thuế hoãn lại, các điều chỉnh liên quan đến các năm tài chính trước hoặc thay đổi tỷ lệ, v.v.); tổng số thuế được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu; giải trình (đối chiếu) mối quan hệ giữa chi phí tính thuế và TN trước thuế; số CLTT được khấu trừ, các khoản lỗ tài chính và các khoản ưu đãi thuế mà thuế hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận, v.v.
Nguồn: tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Leung và Verriest (2015)
Một nghĩa vụ khác liên quan đến việc tiết lộ thông tin liên quan đến thuế được
đề cập trong IFRS 8 Lĩnh vực hoạt động – CP thuế hoặc TN theo từng lĩnh vực
được xác định. Leung và Verriest (2015) lưu ý rằng quyết định công nhận thuế
TNDN theo ngành có thể bị ảnh hưởng bởi xu hướng quản lý công ty che giấu
nguồn thuế, để tránh minh bạch tài chính.
1.3.3.2.2. Tính trọng yếu được hướng dẫn theo IAS 12
Định nghĩa về mức trọng yếu được mô tả trong IAS 1.7: “Việc bỏ sót hoặc
sai sót trọng yếu của các khoản mục là trọng yếu nếu chúng có thể ảnh hưởng đến
các quyết định kinh tế mà người sử dụng đưa ra trên cơ sở BCTC. Tính trọng yếu
phụ thuộc vào quy mô và bản chất của việc bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong
các tình huống. Kích thước hoặc tính chất của mặt hàng, hoặc sự kết hợp của cả hai,
có thể là yếu tố quyết định. Việc đánh giá liệu một thiếu sót hoặc sai sót có thể ảnh
42
hưởng đến các quyết định kinh tế của người dùng hay không, do đó có ảnh hưởng
trọng yếu hay không, đòi hỏi phải xem xét các đặc điểm của những người dùng đó.
Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC quy định tại đoạn 25 rằng 'người sử dụng
được giả định là có kiến thức hợp lý về các hoạt động kinh doanh và kinh tế cũng
như kế toán và sẵn sàng nghiên cứu thông tin với sự chuyên cần hợp lý.' Do đó, việc
đánh giá cần phải được thực hiện tính đến việc người dùng có các thuộc tính như
vậy có thể bị ảnh hưởng một cách hợp lý như thế nào trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế.” IFRS cũng mô tả cách sử dụng khái niệm tính trọng yếu đối với các
yêu cầu về trình bày và thuyết minh. IAS 1.29 mô tả rằng: “Đơn vị phải trình bày
riêng biệt từng nhóm trọng yếu của các khoản mục tương tự. Một thực thể phải trình
bày riêng các hạng mục có tính chất hoặc chức năng không giống nhau trừ khi
chúng không trọng yếu.” Trong IAS 1.30 quy định rằng: “Các BCTC là kết quả của
việc xử lý một số lượng lớn các giao dịch hoặc các sự kiện khác được tổng hợp
thành các loại theo bản chất hoặc chức năng của chúng. Giai đoạn cuối cùng trong
quá trình tổng hợp và phân loại là trình bày dữ liệu cô đọng và phân loại, tạo thành
các mục trong BCTC. Nếu một chi tiết đơn hàng không phải là tài liệu riêng lẻ, thì
chi tiết đơn hàng đó sẽ được tổng hợp với các chi tiết khác trong các báo cáo đó
hoặc trong thuyết minh BCTC. Một khoản mục không đủ trọng yếu để đảm bảo
được trình bày riêng trong các báo cáo đó có thể đảm bảo được trình bày riêng trong
thuyết minh.” Trong IAS 1.31 có tuyên bố rằng: “Một đơn vị không cần cung cấp
thông tin công bố cụ thể theo yêu cầu của IFRS nếu thông tin đó không quan trọng.”
1.3.3.2.3. Trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên báo cáo tài chính
Kế toán thuế theo IAS 12 yêu cầu tập trung vào BCĐKT. Số dư thuế trên
BCĐKT thể hiện số tiền dự kiến phải nộp hoặc thu hồi từ cơ quan thuế tương ứng
liên quan đến lợi nhuận chịu thuế cho kỳ hiện tại và kỳ trước kể từ ngày lập BCĐKT.
Như vậy, một bước quan trọng trong quy trình kế toán thuế là đối chiếu các tài khoản
thuế và theo dõi số dư theo năm tính thuế, khu vực pháp lý về thuế và bản chất của
mặt hàng (ví dụ: tình hình thuế không chắc chắn, mặt hàng thuế hoãn lại).
Nghĩa vụ thuế hiện hành được ghi nhận trên BCĐKT là thước đo hoạt động
chi phí thuế hiện hành cho các giai đoạn hiện tại và trước đó và các khoản thanh
toán thuế đối với các loại thuế hiện hành. Trong trường hợp các khoản thanh toán
thuế vượt quá số thuế hiện hành có liên quan phải trả trong kỳ, số tiền thuế có thể
43
thu hồi được ghi nhận là tài sản thuế hiện hành. Các khoản thuế có thể thu hồi được
thông qua việc chuyển lỗ tính thuế cũng được ghi nhận là tài sản thuế TN hiện hành.
Tài sản hoặc nợ thuế hiện hành được ghi nhận trên BCĐKT và bao gồm các khoản
dự phòng thuế kỳ hiện hành, dự phòng thuế kỳ trước (tức là số dư đầu năm), các
khoản thanh toán hoặc hoàn thuế, các khoản điều chỉnh được thực hiện đối với các
khoản dự phòng thuế kỳ trước (ví dụ: điều chỉnh, đánh giá thuế) và hoạt động liên
quan đến tình hình thuế không chắc chắn. Với số lượng các yếu tố thuế được ghi
trong tài khoản bảng cân đối thuế hiện tại, điều quan trọng là phải theo dõi và đối
chiếu các thành phần tạo nên số dư. Điều này nên bao gồm lịch trình và sổ cái ghi
chi tiết các bộ phận cấu thành để làm bằng chứng về số dư cuối năm và cho phép
theo dõi liên tục. Các tài khoản của bảng cân đối thuế hiện hành có thể phản ánh các
khoản thuế hiện hành phải nộp hoặc phải thu. Một khoản thuế hiện tại phải thu có
thể phát sinh trong một số trường hợp, bao gồm thuế TNDN trả trước hoặc nộp thừa
thuế ước tính.
1.3.3.2.4. Trình bày thông tin thuế TNDN hoãn lại trên báo cáo tài chính
Để xác định việc trình bày thuế TN hoãn lại trên BCĐKT của đơn vị, cần xác
định liệu việc bù trừ giữa tài sản thuế TN hoãn lại và nợ phải trả có phù hợp hay
không. Tài sản thuế TN hoãn lại và thuế TN hoãn lại phải trả chỉ được bù trừ trên
BCĐKT nếu đơn vị có quyền hợp pháp thanh toán trên cơ sở thuần và chúng được
cùng một cơ quan thuế đánh vào cùng một đơn vị hoặc các đơn vị khác nhau có ý
định thu hồi tài sản đồng thời thanh toán trách nhiệm pháp lý (IAS 12, đoạn 74).
Nói cách khác, trong một nhóm có một công ty mẹ và hai công ty con, mỗi đơn vị
sẽ tính toán tài sản thuế TN hoãn lại và/hoặc nợ phải trả của mình và trước tiên xem
xét bù trừ ở cấp độ đơn vị. Trong BCTC hợp nhất của tập đoàn, hãy xem xét liệu
tập đoàn có quyền hợp pháp để thanh toán thuế trên cơ sở thuần hay không, như
thường thấy trong chế độ hợp nhất thuế hoặc tập đoàn. Nếu mỗi đơn vị chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ thuế của riêng mình, tập đoàn hợp nhất sẽ trình bày tài sản thuế
TN hoãn lại và/hoặc nợ phải trả như được phản ánh trong BCTC riêng, không bù
trừ.
Việc trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi việc
liệu thuế hoãn lại có liên quan đến chi phí được hạch toán trong lãi hoặc lỗ, TN toàn
diện khác (OCI) hoặc vốn chủ sở hữu hay không. Tiêu chuẩn thuế TN yêu cầu một
44
thực thể hạch toán thuế hoãn lại giống như cách hạch toán các giao dịch và sự kiện
khác. Do đó, đối với các giao dịch và sự kiện khác được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ,
mọi ảnh hưởng thuế hoãn lại có liên quan cũng được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ. Đối
với các giao dịch được ghi nhận bên ngoài lãi hoặc lỗ (trong TN toàn diện khác
hoặc trực tiếp trong vốn chủ sở hữu, tương ứng), mọi ảnh hưởng thuế hoãn lại có
liên quan cũng được ghi nhận bên ngoài lãi hoặc lỗ
1.3.4. Chuẩn mực kế toán chi phối gián tiếp thuế thu nhập doanh nghiệp
Vấn đề chính trong kế toán thuế TN là làm thế nào để tính đến hậu quả về thuế
của việc thu hồi hoặc xử lý giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận
trên bảng cân đối kế toán của một đơn vị trong tương lai được tính là thuế TN hoãn
lại. Giá trị ghi sổ được xác định dựa trên hướng dẫn của IFRS và được ghi nhận trên
bảng cân đối kế toán của đơn vị. Căn cứ tính thuế là cơ sở để tính thuế TN hoãn lại
phải trả. Điều này là do CLTT được tính là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở
tính thuế của từng tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán của đơn vị. Các
khoản phát sinh CLTT bao gồm:
(1) Phát sinh từ tiền lãi mà DN dự thu IFRS 15
(2) Các khoản chi phí trích trước và các khoản dự phòng IAS 37
(3) Thu nhập nhận trước từ khách hàng IFRS 15
(4) Chi phí phát triển sản phầm
(5) Sự khác biệt trong chi phí khấu hao TSCĐ IAS 16
(6) Đánh giá lại tài sản IAS 16
(7) Phân bổ giá trị hợp lý sau khi mua lại IAS 13
(8) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế
chưa sử dụng
(9) Giá trị được khấu trừ chuyển sangc ác năm sau của các khoản ưu đãi thuế
chưa sử dụng.
Phát sinh từ tiền lãi mà DN dự thu ( DT từ cho vay): khi DN đã trích trước lãi
dự thu và ghi nhận vào lợi nhuận kế toán trong kỳ. Nhưng theo quy định của thuế
TNDN thì chỉ được tính vào lợi nhuận thuế theo thời điểm thực nhận tiền. Như vậy,
tại thời điểm cuối năm tài chính của năm thứ nhất DN sẽ phải trích trước khoản lãi
dự thu. Do đó, khoản mục lãi dự thu này sẽ có cơ sở kế toán > cơ sở thuế trong năm
hiện tại: TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm trong năm hiện
45
tại. Nhưng do tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong tương lai: TNCT > lợi
nhuận kế toán trước thuế TNDN ( nghĩa vụ thuế tăng). Đây là CLTT chịu thuế và
làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại phải trả. Ngược lại: nếu DN nhận trước được
tiền thanh toán dịch vụ trước cho nhiều năm. Tại thời điểm nhận tiền, DN nghi nhận
vào tài khoản DT nhận trước và phân bổ dần hàng năm vào lợi nhuận kế toán. Theo
cơ sở tính thuế thì toàn bộ số tiền nhận trước phải chịu thuế ngay khi công ty nhận
tiền. do đó, trong năm hiện tại: TNCT > lợi nhuận kế toán trước thuế. Do tổng nghĩa
vụ thuế TNDN là không đổi nên trong tương lai các năm tiếp theo: TNCT < lợi
nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm), Như vậy, đây là CLTT được khấu
trừ và làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoãn lại.
IFRS 15 được áp dụng bao gồm nhiều yêu cầu hơn về công bố thông tin, điều
này thường yêu cầu thảo luận quan trọng hơn về các quyết định chính sách và đánh
giá thiết yếu cũng như phân tách thông tin nhiều hơn. Do đó, những đặc điểm như
vậy sẽ dẫn đến một trong những hậu quả là phán quyết của người nộp thuế có thể
khác với ý kiến của nhân viên thuế.
Bảng 1.5. So sánh quy định theo IFRS 15 và thuế TNDN
Nội dung IFRS 15 Thuế TNDN
Nguyên tắc Một nguyên tắc, một mô Nhiều mô hình, nhiều nguyên tắc khác
hình ghi nhận DT thống nhau cho nhiều trường hợp: Hàng hóa,
nhất dịch vụ , hợp đồng xây dựng
Căn cứ và Chuyển giao quyền kiểm Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
thời điểm soát dụng theo tiến độ hoàn thành (DV)
Hướng dẫn Theo nguyên tắc cho nhiều Cụ thể cho từng trường hợp Hàng hóa,
áp dụng trường hợp, hợp đồng có dịch vụ, cho thuê (bao gồm nhận
nhiều thành tố, phân bổ DT trước), gia công, ký gửi, bản vẽ, lãi
cho từng hoạt động, giá vay, vận tải, điện nước, hành không,
biến thiên, quyền sử dụng, bảo hiểm, xây dựng, lắp đặt, môi giới,
quyền chọn bản quyền, cổ tức.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các khoản chi phí trích trước hoặc các khoản dự phòng: theo quy định của
kế toán chi phí phải được ghi nhận theo cơ sở dồn tích, tức là ghi nhận tại thời điểm
phát sinh. Trong khi đó theo quy định của thuế thì sẽ được khấu trừ tại thời điểm
46
thực chi. Do đó, cơ sở tính thuế của các khoản mục chi phí phải trả sẽ bằng không
(0) bởi vì chưa nhận được tiền nên chưa ghi nhận. Từ đó, phát sinh CLTT chính
bằng giá trị ghi số của khoản mục chi phí phải trả tại thời điểm cuối năm tài chính.
Như vậy, TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm).Như vậy, đây
là CLTT được khấu trừ và làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoãn lại.
Chi phí phát triển sản phầm: theo quy định của IFRS cụ thể là chuẩn mực
IAS 38 thì chi phí phát triển sản phẩm sẽ được ghi nhận là TSCĐ vô hình và trích
khấu hao vào chi phí bất kỳ nếu như thỏa mãn các điều kiện ghi nhận của IAS 38
sau đó tính khấu hao trong kỳ. Nhưng theo quy định của thuế thì chi phí phát triển
được tính toàn bộ vào chi phí trong kỳ khi phát sinh chứ không ghi nhận vào TSCĐ
vô hình. Tức là được ghi nhận ngay vào trong kỳ dưới góc độ thuế TNDN. Như
vậy, trong năm hiện tại: TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm).
tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong tương lai: TNCT > lợi nhuận kế toán
trước thuế TNDN ( nghĩa vụ thuế tăng). Đây là CLTT chịu thuế và làm phát sinh
thuế TNDN hoãn lại phải trả.
Sự khác biệt trong chi phí khấu hao TSCĐ: Một TSCĐ có nguyên giá là
200 triệu, DN khấu hao trong 10 năm, theo quy định kế toán TSCĐ này được khấu
hao theo thời gian sử dụng hữu ích của TS. Như vậy, giá trị còn lại của TSCĐ tại
thời điểm cuối năm tài chính của năm đầu tiên = nguyên giá trừ (-) hao mòn lũy kế
của TSCĐ = 180 triệu {200 triệu – (200 triệu:10 năm)}. Đây là sơ sở kế toán của tài
sản tại cuối năm tài chính thứ nhất. Nhưng theo quy định của thuế TNDN thì tài sản
phải trích khấu hao theo thời gian của Thông tư 45/TT-BTC là 5 năm. Như vậy cuối
năm tài chính thứ nhất sẽ có giá trị còn lại theo thuế là 160 triệu {200 triệu – (200
triệu:5 năm)}. Đây là sơ sở tính thuế của tài sản tại cuối năm tài chính thứ nhất.
Như vậy, CLTT phát sinh tại cuối năm tài chính thứ nhất giữa thuế và kế toán là 20
triệu (180 triệu – 160 triêu). Khi TSCĐ này khấu hao hết thì chênh lệch giữa kế
toán và chênh lệch theo thuế băng không (0).
47
Bảng 1.6: Ghi nhận TSCĐ theo qui định của IAS 16 và thuế TNDN
IAS 16 Thuế TNDN Nội dung
Chỉnh sửa 12/2003 và những tu chỉnh của IFRS tính đến 31/12/2009 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013
Chỉ đề cập đến nhà xưởng, thiết bị Thời điểm ban hành gần nhất Phạm vi áp dụng
Ghi nhận
Áp dụng cho cả vườn cây, vật nuôi (tài sản sinh học) và tài nguyên khoáng sản có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Đất đai được xem là TSCĐ vô hình
Đo lường tại thời điểm ghi nhận
Không quy định đến tiêu chuẩn giá trị và thời hạn sử dụng Giá trị đất là một phần gắn liền với giá trị của nhà xưởng và thiết bị tạo thành TSCĐHH Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm: + Giá mua; + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào vị trí và trạng thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám đốc; + Các chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng; + Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận. Không quan tâm đến từng loại tài sản tăng lên, mà chỉ chú ý hai trường hợp: trả tiền ngay hay trả chậm Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài sản: Giá trị TSCĐ theo mô hình giá gốc: Giá trị sổ sách = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế - Lỗ tổn thất t.sản lũy kế Giá trị theo mô hình giá hợp lý: Giá hợp lý tại ngày đ.giá – Hao mòn lũy kế - Lỗ tổn thất t.sản lũy kế Đo lường sau ghi nhận (thời điểm lập BCTC)
tới nguyên Thời điểm khấu hao là thời điểm bắt đầu sử dụng, và ngừng khấu hao thời thời điểm thanh lý hay chuyển sang tài sản dài hạn chờ bán Không quy định các ước tính ban đầu về chi phí tháo dỡ, di dời tài sản và khôi phục lại mặt bằng đặt tài sản Chỉ được áp dụng mô hình giá phí, trừ phi có quyết định của nhà nước Giá trị TSCĐ theo mô hình giá gốc: Giá trị sổ sách = NG – Hao mòn lũy kế TSCĐ Giá trị TSCĐ nếu có đánh giá lại: Ng.giá đã điều chỉnh – Hao mòn đã đ.chỉnh Thời điểm trích khấu hao không được đề cập, chỉ đề cập tắc và khoảng thời gian trích khấu hao.
48
Nội dung IAS 16 Thuế TNDN
Không đề cập tổn thất tài sản
lý ghi xác định tổn thất, đánh giá lại tài sản. Yêu cầu rõ về ngừng ghi nhận khi nhà xưởng thiết bị thanh lý hoặc không mang lại lợi ích kinh tế tương lai Thanh (Ngừng nhận) đề cập rõ thời điểm cần thanh lý, nhượng bán TSCĐ sẽ được ghi nhận là TN/CP trên BCKQKD
Nguồn: do tác giả tổng hợp
Bảng 1.7. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo qui định của IAS
16 và thuế TNDN
Nội dung Theo kế toán IAS 16 Theo Thuế TNDN
DN sử dụng mô hình giá gốc
DN được chọn ghi nhận theo 2 mô hình: mô hình giá gốc và mô hình đánh giá lại
Xác định ghi nhận giá trị sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ hữu hình.
Giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình phải có các ước tính ban đầu của chi phí tháo dỡ, điều chuyển TS và khôi phục hiện trạng phát sinh khi mua hoặc khi sử dụng TS
Không ghi nhận các chi phí tháo dỡ, điều chuyển TS và khôi phục hiện trạng phát sinh khi mua hoặc khi sử dụng TS vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
DN được phép ghi nhận lỗ do giảm giá trị TS Chưa đề cập ghi nhận lỗ do giảm giá trị TS
Ghi nhận lỗ do giảm giá trị tài sản.
Chưa có quy định về tài nguyên khoán sản
Quy định các giá trị tài nguyên, khoán sản.
IAS 16 không áp dụng đối với các giá trị tài nguyên khoáng sản hoặc quyền về TNKS vì IASB đã quy định tại IFRS 6.
VAS không quy có quy định
IAS 16 không áp dụng với các TSSH trong hoạt động nông nghiệp như cây trồng, vật nuôi đang sinh sống vì IASB đã quy định tại IAS 41
Quy định về tài sản học sinh (TSSH) trong hoạt động nông nghiệp như cây trồng, vật sinh nuôi đang sống
Nguồn: do tác giả tổng hợp
49
Đánh giá lại tài sản: Theo quy định tại IAS 16 tài sản được đánh giá lại theo
mô hình đánh giá lại, nhưng theo quy định của thuế TNDN thông thường tài sản sẽ
không được đánh giá lại. Do đó, cơ sở thuế của tài sản này vẫn xác định theo mô
hình giá gốc. Như vậy sẽ có sự khác biệt giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán của
khoản mục tài sản này sẽ có chênh lệch. Trong năm hiện tại: TNCT < Lợi nhuận kế
toán trước thuế. Như vậy, đây là CLTT chịu thuế và làm phát sinh thuế TN hoãn lại
phải trả. CLTT chịu thuế phải ghi nhận khoản mục thuế TNDN hoãn lại phải trả tức
là một nghĩa vụ nợ của DN. Trong khi đó, CLTT phải khấu trừ DN ghi nhận khoản
mục tài sản thuế TNDN hoãn lại là khoản mục tài sản.
Bảng 1.8. Tổng hợp các khoản phát sinh chênh lệch tạm thời
Khoản mục CLTT Tài sản thuế TNDN hoãn lại
Phát sinh từ tiền lãi mà DN Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả
dự thu
Các khoản chi phí trích trước Khấu trừ Tài sản thuế TN hoãn lại
và các khoản dự phòng
TN nhận trước từ khách hàng Khấu trừ Tài sản thuế TN hoãn lại
Chi phí phát triển sản phầm Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả
Sự khác biệt trong chi phí Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả
khấu hao TSCĐ
Đánh giá lại tài sản Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
Như vậy, không phải cứ là tài sản thì phát sinh CLTT được khấu trừ và cũng
không phải cứ nợ phải trả thì phát sinh CLTT chịu thuế. Mà, CLTT đó dẫn đến việc
lợi nhuận chịu thuế trong tương lai của DN tăng lên hay giảm xuống để xác định đó
là CLTT chịu thuế hay đó là CLTT được khấu trừ và ghi nhận vào thuế TN hoãn lại
phải trả hay tài sản thuế TN hoãn lại.
Tài sản thuế TN hoãn lại không chỉ phát sinh từ CLTT được khấu trừ mà còn
phát sinh từ :Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản
ưu đãi thuế chưa sử dụng.
50
1.4. Các lý thuyết nền tảng vận dụng cho nghiên cứu
1.4.1. Lý thuyết xử lý thông tin
Lý thuyết xử lý thông tin được xây dựng bởi Galbraith vào năm 1973
(Raldolph & Richard, 2005). Lý thuyết này xem xét đến ba khái niệm sau: yêu cầu
xử lý thông tin; khả năng xử lý thông tin; sự tương thích giữa yêu cầu và khả năng
xử lý thông tin nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của DN. Các tổ chức cần phải điều
tiết thông tin nhằm khắc phục những vấn đề không chắc chắn của môi trường nhằm
cải tiến việc ra quyết định của họ (Raldolph & Richard, 2005; Premkumar & ctg,
2005). Các tổ chức có thể áp dụng hai chiến lược để đối phó với sự không chắc
chắn của môi trường và gia tăng yêu cầu của thông tin. Lý thuyết xử lý thông tin
giúp cải thiện quản lý tổ chức bằng cách tăng cường khả năng thu thập, xử lý và sử
dụng thông tin. Nó giúp tổ chức có cái nhìn toàn diện hơn về môi trường kinh
doanh và đưa ra quyết định dựa trên thông tin chính xác và kịp thời. Từ đó giảm
thiểu được các tác động của sự không chắc chắn (Premkumar & ctg, 2005). Để đạt
đến điều này các tổ chức cần phải khuyến khích sự tương tác và giao tiếp hiệu quả
giữa các bộ phận và các cá nhân trong tổ chức, từ đó tạo sự hiệu quả và năng suất
của DN (Cragg & ctg, 2002). Nghiên cứu của Dorociak (2007) đã cho thấy có một
sự tác động tích cực giữa chiến lược của tổ chức, chiến lược công nghệ thông tin và
hiệu quả hoạt động của DN. Một số nghiên cứu khác cho thấy tầm quan trọng của
công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định (EL. Louadi,
1998; Temtime & ctg, 2003; Ismail & King, 2007). Vận dụng lý thuyết này, các nhà
nghiên cứu trong lĩnh vực KT như Niels Dechow & ctg (2007); Maziyar Ghasemi &
ctg (2011)… đã đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa nhân tố công nghệ thông tin
và kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế.
1.4.2. Lý thuyết đại diện
Stanley Baiman (1990) cho rằng nghiên cứu về lý thuyết đại diện được chia
thành nhiều nhánh lý thuyết: lý thuyết về người đại diện, lý thuyết về chi phí giao
dịch kinh tế và lý thuyết Rochester dựa trên nghiên cứu của Jensen & Merckling
vào năm 1976. Trong đô các nhánh lý thuyết trên, lý thuyết người đại diện được coi
là nền tảng cho hầu hết các nghiên cứu về kinh tế. Người đại diện được coi là có
thông tin riêng mà người ủy quyền không thể tiếp cận được. Thông tin này là cơ sở
51
để lựa chọn hành động của người đại diện. Mổ giả thuyết khác là người đại diện sợ
rủi ro. Theo lý thuyết đại diện, thông tin bất cân xứng và lợi ích cá nhân làm ngăn
cản sự hợp tác giữa người ủy quyền và người đại diện. Để giải quyết xung đột này,
cần triển khai các cơ chến phù hợp để hạn chế sự chênh lệch lợi ích giữa người ủy
quyền và người đại diện như: thiết lập cơ chế thù lao phù hợp cho người đại diện,
thiết lập giám sát hiệu quả để hạn chế hành vi bất thường và lợi ích cá nhân của
người đại diện.
Vận dụng lý thuyết này, một số nhóm tác giả tin rằng thông qua chính sách
kinh tế, các nahf quản lý có thể tác động đến quá trình xử lý thông tin kinh tế để
cung cấp một hình ảnh không phản ánh đúng với thực tế của DN, bởi vì, các nhà
quản lý có thể lợi dụng thông tin kinh tế để đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng với
NĐT. Tuy nhiên, việc lợi dụng các công cụ kinh tế cho hành vi lợi ích cá nhân từ
phía lãnh đạo sẽ bị hạn chế bởi việc triển khai cơ chế giám sát từ bên trong và bên
ngoài DN. Dựa trên lập luận trên, các tác giả cho rằng hành vi quản trị lợi nhuận
(Fields, Lys& Vincent, 2001, Lambert, 2007); hệ thống kiểm soát nộp bộ có mối
quan hệ với lựa chính sách kế toán (Constant Djama,2010; George Emmanuel
Iatridis,2011). Nó khuyến khích việc bổ nhiệm và ủy quyền cho những người có
kiến thức và kỹ năng phù hợp để đại diện cho các bên liên quan trong quyết định và
quản lý. Nó khuyến khích việc bổ nhiệm và ủy quyền cho những người có kiến
thức, kỹ năng phù hợp để đại diện cho các bên liên quan. Nghiên cứu về lý thuyết
Đại diện được phân thành nhiều nhánh lý thuyết: lý thuyết về người ủy quyền -
người đại diện (the Principal - Agent literature), lý thuyết về chi phí giao dịch kinh
tế (transaction cost economics literature) và lý thuyết Rochester dựa trên nghiên cứu
của Jensen & Merckling năm 1976. Trong các nhánh lý thuyết trên thì lý thuyết về
người ủy quyền người đại diện được xem là nền tảng cho phần lớn các nghiên cứu
về KT. Người đại diện được xem là nắm được những thông tin riêng mà người ủy
quyền không thể tiếp cận được. Những thông tin này là cơ sở cho việc lựa chọn
những hành động của người đại diện. Một giả thuyết nữa là người đại diện không
thích những rủi ro. Theo lý thuyết Đại diện, chính thông tin bất tương xứng và lợi
ích cá nhân đã ngăn cản sự hợp tác giữa người ủy quyền và người đại diện. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần thực hiện cơ chế thích hợp để hạn chế sự phân hóa lợi ích
giữa người ủy quyền và người đại diện như: thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích
52
hợp cho người đại diện, thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi
không bình thường, tư lợi của người đại diện.
Vận dụng Lý thuyết Đại diện giúp nghiên cứu biện giải mối quan hệ của các
nhân tố; Kiểm toán độc lập; Cơ quan thuế đến kế toán thuế TNDN.
1.4.3. Quan điểm quản trị chất lượng toàn diện (total quality management- TQM)
TQM lần đầu xuất hiện tại Bộ tư laajnh kiểm soát hệ thống không quân của
Hải quân Hoa kỳ vào đầu nhwuxng năm 1980, dựa trên triết lý quản lý trách nhiệm
gia tăng chất lượng sản phẩm và xử lý hoạt động KD thuộc về các nhóm người liên
quan đến việc tạo ra và sử dụng các sản phẩm DN cung cấp nhằm đảm bảo sự hài
lòng ổn định và lâu dài của nhóm khách hàng. Những người này bao gồm các nhà
quản lý, các nhân viên trong DN, nhà cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho khách
hàng, cũng như chính khách hàng (Nguyễn, 2012). Cốt lõi của TQM là một mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa người nhận và người giao một sản phẩm hoặc dịch
vụ. Đây có thể là mối quan hệ giữa các bộ phận trong cùng một DN hoặc giữa nhà
cung cấp và khách hàng của mình. Mối quan hệ này phải được xây dựng trên sự
cam kết về chất lượng, truyền đạt thông điệp về chất lượng và văn hóa DN nhằm tạo
ra chất lượng toàn diện. Đó là nền tảng của TQM được hỗ trợ bởi con người, hệ
thống và quy trình trong DN (Nguyễn 2012).
Có nhiều nghiên cứu dựa trên triết lý và quan điểm của TQM để xác địnhc ác
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Saraph và cộng sự (1989), trong một
nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về quản lý chất lượng đã chỉ ra tám yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý chất lượng, cụ thể là: vai trò của nhà quản lý cấp cao và chiến
lược chất lượng; vai trò caa bộ phận quản lý chất lượng đào tạo; thiết kế sản phẩm
và dịch vụ; quản lý chất lượng nhà cung cấp; quản lý quy trình; dữ liệu và báo cáo
chất lượng; quan hệ nhân viên. Xu và Wang (1998) trong nghiên cứu của mình, họ
đã đưa ra các giải pháp góp phần vào các lý thuyết liên quan đến quản lý chất lượng
dữ liệu toàn diện đã nêu rõ các yếu tố góp phần gia tăng CLTT bao gồm: xác định
rõ sản phẩm thông tin; sự tham của nhà quản trị cấp cao; vai trò của người sử dụng
thông tin; vai trò của đào tạo trong đánh giá chất lượng và kỹ năng quản lý chất
lượng, hệ thống hóa quy trình cải tiến chất lượng liên tục.
53
Quan điểm TQM giúp nghiên cứu và giải thích tác động của các yếu tố; trình
độ và nhân thức của người quản lý, đào tạo và bồi dưỡng, trình độ chuyên môn của
người làm kế toán TNDN.
1.4.4. Lý thuyết kế toán thực chứng
Xuất phát từ lý thuyết tài chính thực chứng và kinh tế học thực chứng, nhà
kinh tế học người Mỹ Milton Friedman đã giành giải Nobel Kinh tế vào năm 1976,
ông đã xuất bản cuốn sách mang tên Những bài luận về Kinh tế thực chứng" vào
năm 1953. Đây là một trong những công trình về lý thuyết kinh tế học thực chứng
và tờ báo The Economist xem ông là nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong nửa sau
của thế kỷ 20. Sau đó, lý thuyết kế toán thực chứng được hai giáo sư người Mỹ là
Ross Watts và Jerold Zimmerman thúc đẩy mạnh phát triển từ cuối những năm
1960 cho đến nay thông qua một loạt các công trình nghiên cứu họ và họcũng là
đồng tác giả của cuốn sách nổi tiếng "Positive Accounting Theory" được xuất bản
vào năm 1986. Lý thuyết kế toán thực chứng không chỉ giải thích và dự đoán các
hoạt động kế toán đang diễn ra trong thực tế mà còn giải thích lý do tồn tại của
những sự kiện đó, từ đó trả lời câu hỏi về những gì đang diễn ra trong thực tế. Điều
gì đang xảy ra và tại sao? Do đó, lý thuyết kế toán thực chứng sẽ khám phá và giải
thích các hiện tượng chưa từng xuất hiện hoặc đã xuất hiện nhưng chúng ta chưa
quan sát được trong tài chính và kế toán thay vì các quy định cần được thực thi
trong lý thuyết kế toán chuẩn tắc.
Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào khía cạnh hệ thống kế toán của tổ
chức để nhằm dự báo cho việc lựa chọn chính sách kế toán theo hiệu ứng vốn có đối
với các bên liên quan (Watts & Zimmerman, 1986). Watts &Zimmerman (1979)
cho rằng các quy định kế toán (chuẩn tắc) đã không còn hiện thực bởi tập trung vào
việc miêu tả các quy định thay vì xem xét xét các quy định kế toán khi áp dụng vào
trong thực tế có phù hợp hay không và có đem lại hiệu quả kinh tế hay không.
Nghiên cứu cho rằng kế toán thực chứng được sử dụng với mục đích để giải thích
cho các sự vật hiện tượng phát sinh mà con người chưa cảm nhận được chúng. Các
thông tin ảnh hưởng đến việc lập dự án và kiểm soát quản lý (Bushman & Smith,
2001). Do vậy, lý thuyết kế toán thực chứng có thể giúp các nhà tạo lập chính sách
đưa ra các chính sách kế toán mới phù hợp hơn với nền kinh tế.Để giải thích tại sao
lựa chọn nguyên tắc kế toán và CMKT này mà không lựa chọn CMKT kia, các DN
54
phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện khi thiết lập lựa chọn chính sách kế toán để thực
hiện đồng thời tuân thủ các quy định do bên kiểm toán yêu cầu (Watts & Zummeran
1990).
Vận dụng lý thuyết thực chứng giúp tác giả hình thành việc xác định các
nhân tố và tác động của các nhân tố đến việc áp dụng CMKT trong việc đo lường,
ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán trên BCTC. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng
giúp tác giả có những ý tưởng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện IFRS như trình độ kế toán viên, trình độ và nhận thức của quản lý là cơ sở để
tác giả định hướng mô hình nghiên cứu.
1.4.5. Lý thuyết thông tin hữu ích
Sự phát triển lý thuyết kế toán là định hướng vào việc sử dụng thông tin kế
toán hữu ích để phục vụ ra quyết định phù hợp và được bắt đầu với các nghiên cứu
vào những năm 1960. Trên cơ sở định hướng này, Riahi-Belkaoui (2004) mô tả vai
trò của kế toán như sau: vai trò của kế toán là cung cấp thông tin về hành vi kinh tế
từ kết quả các hoạt động của DN. Kết quả là trình bày tốt nhất những gì mà Ủy ban
CMKT tài chính Hoa Kỳ gọi là “hình ảnh thông tin”. Inanga và Schneider (2005)
cho rằng lý thuyết hữu ích của thông tin kế toán là lý thuyết nền tảng và chưa được
kiểm định về mặt học thuật, và vấn đề này chỉ có thể được ủng hộ nếu phương pháp
hoặc phương pháp luận của lý thuyết nền tảng được áp dụng cho kế toán để khẳng
định sự tồn tại của chúng đối với kế toán. Chỉ khi lý thuyết này được áp dụng vào
cách tiếp cận tính hữu ích của thông tin kế toán, câu hỏi là liệu có hay không lý
thuyết nền tảng áp dụng trong kế toán sẽ có câu trả lời. Do vậy, khi không có một
sự đánh giá đầy đủ và khoa học, sẽ có sự hoài nghi về cách thức tiếp cận tính hữu
ích của thông tin kế toán sẽ tạo ra một lý thuyết hoặc cơ sở cho nghiên cứu kế toán.
Khi các học giả kế toán hiện tại đều đồng ý rằng không tồn tại một hệ thống
lý thuyết kế toán đầy đủ và toàn diện, lý thuyết nền tảng sẽ là điểm khởi nguồn để
phát triển lý thuyết kế toán và đây là một sự lựa chọn cho nghiên cứu trong kế toán
mà có thể sẽ được khám phá sâu hơn bởi các nhà nghiên cứu kế toán. Thông qua
phương pháp luận của lý thuyết nền tảng, các nguyên tắc cốt lõi, các khái nhiệm và
các giả thuyết có thể được phát triển mà ở đó nghiên cứu theo chủ nghĩa thực chứng
có thể sử dụng làm cơ sở.
55
Bảng 1.9. Tổng kết các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN từ Cơ sở lý
thuyết
STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết Giả thuyết nghiên cứu
1 Hệ thống văn Lý thuyết thông tin hữu Hệ thống văn bản pháp luật có tác
bản pháp luật ích (Riahi- động cùng chiều với kế toán thuế
Belkaoui,2004) TNDN
2 Hỗ trợ tư vấn Quan điểm chất lượng Đào tạo & bồi dưỡng có tác động của tổ chức toàn diện (US Naval cùng chiều với kế toán thuế nghề nghiệp Air Systems TNDN Command, 1980)
3 Trình độ nhận Quan điểm TQM, lý Trình độ nhận thức của người
thức của người thuyết kế toán thực quản lý có tác động cùng chiều
quản lý chứng với kế toán thuế TNDN
4 Đào tạo và bồi Quan điểm TQM (US Đào tạo & bồi dưỡng có tác động
dưỡng Naval Air Systems cùng chiều với kế toán thuế
Command, 1980) TNDN
5 Chất lượng Lý thuyết xử lý thông CL PMKT có tác động ngược
phần mềm kế tin chiều đến với kế toán thuế TNDN
toán
6 Năng lực nhân Quan điểm TQM, lý Năng lực nhân viên KT có tác
thuyết kế toán thực động cùng chiều với kế toán thuế viên
chứng TNDN
7 Kiểm toán độc Lý thuyết đại diện Kiểm toán độc lập có tác động
lập ngược chiều với kế toán thuế
TNDN
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và bài học kinh nghiệp cho Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu của Mulyadi và cộng sự (2012) cho thấy cơ quan
thuế và Chính phủ có nhiều phản ứng khác nhau đối với thuế TNDN khi áp dụng
IFRS, cụ thể:
56
Thuế TNDN hiện hành ở Brazil được tính từ lợi nhuận thực tế hoặc lợi
nhuận ước tính. Lợi nhuận thực tế được tính sau khi điều chỉnh một số quy định về
thuế từ TN ghi sổ chịu thuế. Lợi nhuận giả định được tính hàng quý dựa trên tỷ lệ
phần trăm của tổng TN và được điều chỉnh theo một số quy định về thuế.Để định
giá hàng tồn kho, người nộp thuế ở Canada có thể sử dụng giá trị thị trường hợp lý
hoặc giá trị thấp hơn giữa chi phí và giá trị thị trường hợp lý. Đối với phương pháp
tính giá xuất kho, các DN có thể sử dụng tất cả các phương pháp trừ phương pháp
LIFO. Để định giá hàng tồn kho, Dịch vụ DT nội bộ của Mỹ yêu cầu người nộp
thuế sử dụng chi phí thực tế hoặc chi phí thị trường thấp hơn dựa trên phương pháp
FIFO. Người nộp thuế sử dụng chi phí theo phương pháp LIFO cũng được chấp
nhận nhưng phải có sự phù hợp giữa báo cáo thuế và sổ sách. Chi phí trung bình
thực tế hoặc chi phí của hàng tồn kho được mua gần nhất hoặc sản xuất cuối cùng
được định giá hàng tồn kho cho mục đích tính thuế tại Brazil. Chênh lệch giữa lãi
vốn ngắn hạn và lãi vốn dài hạn được coi là TN thông thường ở Canada và lãi vốn
cũng được coi là TN thông thường ở Mỹ và ở Brazil nên nó là TNCT theo thuế
TNDN.
Tại Úc và Ấn Độ cũng không có sự thay đổi về quy định thuế do việc triển
khai IFRS bởi vì: cơ quan thuế Ấn Độ sử dụng tiêu chuẩn khác cho báo cáo thuế; ở
Úc, IFRS đã được triển khai từ năm 2005. Tại Hàn Quốc và New Zealand đã có một
số thay đổi trong quy định về thuế, cụ thể: Để hỗ trợ tiến độ triển khai IFRS ở Hàn
Quốc đã có một số thay đổi trong quy định về thuế tức là: K-IFRS được áp dụng
cho các mục đích tính thuế. Đối với công ty sử dụng K-IFRS làm tiêu chuẩn báo
cáo không được sử dụng phương pháp LIFO để tính chi phí hàng tồn kho. Còn tại
New Zealand để hỗ trợ việc áp dụng IFRS. Một một số quy tắc về thời gian đã được
thực hiện để ghi nhận DT và CP. Hai phương pháp mới được triển khai là phương
pháp giá trị kỳ vọng và phương pháp giá trị vốn chủ sở hữu hợp lý để giúp giảm rủi
ro và biến động do triển khai IFRS. TN từ vốn ở Úc và New Zealand: Đối với lãi
vốn từ tài sản cố định sẽ được coi là TN thông thường và phải chịu thuế thuế
TNDN. Đối với lãi vốn ở Hàn Quốc có một số quy định điều chỉnh lãi vốn với các
mức thuế suất khác nhau.
Trong kết quả nghiên cứu của Mulyadi và cộng sự (2012) không có sự thay
đổi về quy định thuế do việc triển khai IFRS Cơ quan thuế của Ý đã ban hành hai
57
nguyên tắc cho các công ty áp dụng IFRS làm tiêu chuẩn báo cáo của họ: nguyên
tắc phái sinh và nguyên tắc trung lập. Theo nguyên tắc phái sinh, cơ sở tính thuế
được xác định bắt đầu từ TN ròng phát sinh lãi hoặc lỗ, tăng hoặc giảm theo các
khoản mục được hạch toán trực tiếp vào vốn chủ sở hữu theo IFRS. Nguyên tắc
trung lập là nguyên tắc nhằm vô hiệu hóa các tác động phát sinh từ việc chuyển
sang IFRS (áp dụng lần đầu). Phương pháp trung bình, FIFO, LIFO có thể được sử
dụng để định giá hàng tồn kho. Lãi vốn phải chịu thuế theo quy định về thuế theo
một số tỷ lệ cụ thể nhưng lãi vốn từ đầu tư tài chính thường không phải chịu thuế.
Còn tại Đức, sự phù hợp giữa báo cáo sổ sách và báo cáo thuế là không bắt
buộc đối với việc tính thuế TNDN ở Đức. Do đó, Đức không có thay đổi về quy
định thuế do việc triển khai IFRS. BCTC của các công ty được trình bày hợp lý.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho cho mục đích tính thuế là giá trị thấp hơn giữa
giá gốc, giá thay thế và giá trị thuần có thể thực hiện được. Đối với chi phí, phương
pháp LIFO không được phép trừ khi giả định được sử dụng tương tự với thực tế. Lãi
vốn từ tài sản cố định được coi là TN bình thường và chịu thuế TNDN.
Đối với Vương quốc Anh, cơ quan thuế cho phép công ty của Vương quốc
Anh sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn kế toán được ủy quyền nào làm điểm khởi đầu để
tính nghĩa vụ thuế. Sự phù hợp giữa sổ sách và thuế là cần thiết để định giá hàng tồn
kho trong đó phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là thấp hơn giữa giá gốc
hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được. Đối với tăng vốn được coi là TN bình
thường và chịu thuế theo thuế TNDN.
Như vậy, theo các kết quả nghiên cứu của Mulyadi và cộng sự (2012) về tác
động của việc áp dụng IFRS đối với thuế ở các quốc gia chủ yếu được chia làm 2
loại: (i) Không có thay đổi về quy định thuế để đáp ứng việc triển khai IFRS, vì cơ
quan thuế sử dụng tiêu chuẩn khác cho báo cáo thuế như Mỹ, Ấn Độ, Đức ; (ii) cơ
quan thuế cho phép các công ty sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn kế toán được ủy quyền
nào làm điểm khởi đầu để tính nghĩa vụ thuế như Anh, Ý, Úc; (iii) Báo cáo kế toán
theo IFRS làm báo cáo của thuế do các quốc gia này đã thực hiện lập BCTC theo
IFRS như Canada (iv) có thay đổi có một số thay đổi trong quy định về thuế như
Hàn Quốc, New Zealand. Điều này cũng phù hợp với thực tế khi mục đích của thuế
và mục đích của kế toán là khác nhau nên việc thay đổi chính sách kế toán cũng có
ít nhiều dẫn đến ảnh hưởng của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Tuy nhiên,
58
sẽ không có một công thức chung nào cho tất cả các quốc gia áp dụng BTCT theo
IFRS sẽ có thay đổi về thuế TNDN. Mà phải tùy thuộc vào mối quan hệ giữa kế
toán và thuế, tùy thuộc vào mục tiêu và tùy thuộc và điều kiện áp dụng mà mỗi quốc
gia sẽ có những hướng dẫn áp dụng riêng.
Bài học cho kế toán thuế TNDN của Việt Nam khi áp dụng chuẩn mực BCTC
quốc tế.
Lợi ích của việc chuyển đổi đổi BCTC từ VAS sang IFRS đã được thể hiện
BCTC rất rõ ràng với đặc điểm kinh tế của Việt Nam, các DN nhỏ và vừa chiếm tỷ
trọng 98,1%1. Những DN này có nhu cầu áp dụng việc lập BCTC theo IFRS là rất
thấp. Do đó, việc lập BCTC theo IFRS không nhất thiết phải bắt buộc đối với tất cả
các DN Việt Nam, thay vào đó, Việt Nam đã có lộ trình áp dụng chuẩn mực BCTC
Việt Nam (VFRS) thành 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị VFRS từ năm 2020 đến
năm 2024. Sau năm 2025 là giai đoạn triển khai áp dụng VFRS cho tất cả các DN
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam, trừ các đối
tượng áp dụng IFRS hoặc chế độ kế toán áp dụng cho DN siêu nhỏ.
Về báo cáo thuế là báo cáo riêng biệt so với BCTC. Báo cáo thuế được dựa
trên báo cáo kế toán nhưng sau đó phải được điều chỉnh những khoản DN không
chịu thuế và các khoản chi phí không được trừ theo mục đích thuế. Khi áp dụng
IFRS thuế đánh vào pháp nhân, có chăng liên quan đến BCTC riêng. Do đó, đối với
những BCTC hợp nhất theo IFRS mà vẫn lập báo cáo riêng theo VFRS thì báo cáo
thuế được sử dụng số liệu báo cáo trước thuế theo VFRS thì sử dụng lợi nhuận kế
toán trước thuế theo BCTC riêng để điều chỉnh làm báo cáo thuế. Đối với những
DN lập báo cáo riêng theo IFRS sẽ được coi là báo cáo pháp lý để xác định mức lợi
nhuận kế toán để điều chỉnh theo mục đích thuế để hoàn thành báo cáo thuế TNDN.
Như vậy, khi DN lập BCTC theo IFRS thì BCTC theo IFRS đó sẽ được coi là báo
cáo pháp lý còn nếu DN lập BCTC theo VFRS thì báo cáo theo VFRS sẽ là báo cáo
pháp lý dùng để điền chỉnh các khoản DT,CP theo mục đích thuế TNDN, có nghĩa
là DN chỉ phải lập một bộ BCTC và báo cáo thuế TNDN sẽ được điều chỉnh các
khoản chi phí được trừ cũng như các khoản DT tính thuế TNDN trên BCTC của
DN. Như vậy, báo cáo thuế TNDN của Việt Nam cũng phù hợp với các nước như:
1 Chuyển đổi số doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Vũ khí” để đổi mới và phục hồi sau đại dịch (mic.gov.vn)
Canada, Mỹ, Brazil và Anh khi áp dụng lập BCTC theo IFRS.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương này, luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản của kế toán
thuế TNDN; từ lịch sử hình thành kế toán thuế TNDN đến các khái niệm thuế
TNDN, khái niệm kế toán thuế TNDN, vai trò của kế toán thuế TNDN cho đến các
quy định về thuế TNDN theo IAS 12 để thấy được sự thay đổi về phương pháp ghi
nhận chỉ tiêu thuế TNDN trên BCTC trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế toán của
các công ty đa quốc gia thì sự phức tạp và tầm quan trọng càng gia tăng. Luận án
cũng đã phân tích mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách
thuế TNDN để đánh giá mực độ phụ thuộc hay độc lập giữa kế toán và thuế TNDN
của Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích kế toán thuế TNDN
trong hội nhập quốc tế về kế toán từ việc đo lường, ghi nhận và trình bày các chuẩn
mực chi phối trực tiếp, các chuẩn mực chi phối gián tiếp thuế TNDN trên BCTC
của DN khi thực hiện IFRS. Ngoài ra luận án cũng đã trình bày các lý thuyết kế
toán được vận dụng khi xây dựng các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN Việt
Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán là các nhân tố tác động từ phía DN cũng sẽ
quyết định đến sự thành công của việc đo lường, ghi nhận và trình bày thuế TNDN
trên BCTC trong các DN áp dụng chính sách kế toán theo IFRS. Với việc hệ thống
cơ sở lý luận lý thuyết kế toán thuế TNDN ở Chương 1 cũng đã trả lời được câu hỏi
số 1: Kế toán thuế TNDN trong quá trình hội nhập gồm những nội dung nào? Và
đây cũng là tiền đề cho việc xác định thực trạng kế toán thuế TNDN trong các DN
Việt Nam hiện nay ở Chương 2. Bên cạch đó, trong chương 1 của luận án cũng đã
tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về áp dụng thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc
tế về kế toán của một số quốc gia trên thế giới để tham khảo cho giải pháp kế toán
thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán cho Viện Nam.
60
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN
2.1. Sự tác động tới kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi hội nhập quốc tế
Đến nay, Việt Nam đã triển khai và hoàn tất 15 Hiệp định Thương mại tự do
(FTA) vào năm 2020, trở thành một phần quan trọng trong mạng lưới kết nối với 56
nền kinh tế, bao gồm 18 thành viên của APEC và các trung tâm kinh tế hàng đầu thế
giới. Điều này đã nâng cao hình ảnh và vị thế quốc tế của Việt Nam. Trong giai
đoạn từ 2011 đến 2013, Việt Nam đã thu hút được 3.568 dự án FDI mới với số vốn
đăng ký là 49.997 triệu USD và vốn thực hiện là 32.960 triệu USD, đồng thời tạo
việc làm cho hơn 5 triệu lao động. Việt Nam đã tham gia vào ba chuỗi giá trị quan
trọng đối với nền kinh tế toàn cầu, bao gồm chuỗi giá trị lương thực và an ninh
lương thực, chuỗi giá trị năng lượng và an ninh năng lượng, và chuỗi giá trị hàng
dệt may và da giầy. Một số sản phẩm của Việt Nam đã xây dựng được thương hiệu
và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, bao gồm dầu khí, viễn thông, dệt
may và một số sản phẩm nông sản như gạo, cà phê, hạt tiêu.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã được thúc đẩy bởi các yếu tố
từ cộng đồng quốc tế, bao gồm các nhà tài trợ quốc tế và các hiệp định thương mại
tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA và UKVFTA.
Điều này đã tạo ra lợi ích trực tiếp cho DN thông qua việc thu hút vốn và niêm yết
nước ngoài. Áp dụng IFRS sẽ giúp DN thay đổi quan niệm về KTTC để tạo ra
BCTC minh bạch. Sự minh bạch trong hoạt động và cung cấp thông tin tài chính sẽ
giúp DN phát triển bền vững bằng cách giảm rủi ro từ HĐKD và bảo vệ quyền lợi
của các nhà đầu tư.
Tuy nhiên, tính minh bạch của các DN Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế do ý
thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Vì vậy, từ năm 2019, Bộ Tài chính đã đưa BCTC
quốc tế vào Việt Nam nhằm nâng cao tính minh bạch của BCTC và trách nhiệm giải
trình của DN. Áp dụng BCTC quốc tế sẽ tăng tính minh bạch do IFRS yêu cầu DN
giải thích rõ ràng các loại rủi ro mà DN đang đối mặt, bao gồm rủi ro về tín dụng,
giá cả và các hoạt động khác. Ngoài ra, IFRS cũng yêu cầu DN công bố ngay lập
tức các khoản lỗ hoặc tổn thất tài sản có thể xảy ra. Từ đó, việc nâng cao tính minh
61
bạch sẽ thúc đẩy hoạt động SXKD của DN và tác động tích cực đến quản trị điều
hành của DN.
Kết quả khảo sát của Deloitte về mức độ sẵn sàng của các DN tại Việt Nam,
dựa trên 322 phản hồi từ nhiều loại hình công ty khác nhau, cho thấy các DN Việt
Nam đã bắt đầu thể hiện sự quan tâm và nhu cầu áp dụng các IFRS trong BCTC của
mình, đặc biệt là các IFRS. đó là điều bắt buộc. Trong số này, các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài được quan tâm nhiều nhất, tiếp theo là các công ty niêm yết,
công ty đại chúng quy mô lớn và tập đoàn kinh tế nhà nước.
Nhiều công ty bày tỏ lo ngại về sự phức tạp của IFRS và sự khác biệt đáng
kể giữa hai bộ CMKT, điều này đặt ra những thách thức lớn nhất trong quá trình
chuyển đổi. Ngoài ra, do đặc điểm kinh tế của một số thị trường mới nổi, họ có thể
không có đủ thông tin để đáp ứng yêu cầu của IFRS. Ví dụ: khi xác định giá trị hợp
lý của một sản phẩm cần phải có thị trường hoạt động cho sản phẩm đó hoặc các
sản phẩm tương tự để so sánh.
Hơn nữa, tại Việt Nam, hệ thống xếp hạng tín nhiệm vẫn còn khá mới, các
quy định về xếp hạng tín nhiệm đối với DN trên thị trường, đặc biệt là thị trường
trái phiếu, vẫn còn ở giai đoạn sơ khai. Trên thị trường vốn, do quy mô DNViệt
Nam còn nhỏ và thị trường trái phiếu kém phát triển nên việc đo lường, xác định giá
trị vốn và các công cụ nợ một cách hợp lý gặp nhiều khó khăn.
2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam
2.2.1.Thực trạng những quy định văn bản pháp lý ở Việt Nam hiện nay chi phối
đến kế toán thuế TNDN
Các mặt đã đạt được: Luật thuế Thuế TNDN số 14/2008/QH12 được quốc
hội khóa XII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đã đạt được những thành tựu
nhất định. Cụ thể:
- Về kinh tế: thuế TNDN đã góp phần làm thay đổi căn bản nội hàm chình
sách thuế, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động SXKD phát triển, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện môi trường KD và từng bước nâng cao năng
lực cạnh tranh của cộng đồng các DN trong nước. Thuế TNDN ban hành đã khắc
phục được cơ bản những điểm yếu của thuế lợi tức. Phạm vi điều chỉnh luật thuế
TNDN đã được mở rộng áp dụng cho cả các DN có vốn đầu tư nước ngoài và một
số đối tượng khác như công ty nước ngoài hoạt động KD thông qua cơ sở thường
62
trú tại Việt Nam, hộ gia đình nông dân SX hàng hóa lớn, các cá nhân hành nghề độc
lập,… Các khoản chi phí hợp lý được quy định một cách rõ ràng và phù hợp với
điều kiện nền kinh tế thị trường theo những thông lệ quốc tế. Một số khoản TN có
thể phát sinh trong nền kinh tế thị trường được bổ sung vào đối tượng chịu thuế, xóa
bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh sát với các mặt bằng thuế suất chung của
thuế TN công ty trên thế giới,…
- Về thu Ngân sách nhà nước: thuế TNDN đã điều tiết được hầu hết các
khoản TN từ hoạt động SXKD; Số thuế TNDN thu về tăng trưởng hàng năm và
chiếm tỉ trọng khoảng 15 % trong tổng thu thuế và phí, từ đó tạo nguồn thu lớn, tập
trung và ngày càng ổn định cho ngân sách nhà nước, góp phần bù đắp số giảm thu
về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết
quốc tế. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam. Luật thuế TNDN
đã góp phần làm cho hệ thống thuế ở Việt Nam từng bước tương đồng và phù hợp
với thông lệ quốc tế, đồng thời góp phần làm cho hệ thống thuế tiến thêm một bước
tới mục tiêu công bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh
tế, các loại hình DN. Thuế TNDN đã xóa bỏ hẳn sự đối xử phân biệt giữa các thành
phần kinh tế, ngành nghề SXKD, rút ngắn khoảng cách phân biệt giữa các DN trong
nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, thuế TNDN thể hiện rõ mục
tiêu phân phối lại nhưng cũng đồng thời hàm chứa mục tiêu trợ giúp, nâng đỡ
những cơ sở sản xuất có khó khăn do những điều kiện kinh tế, xã hội tự nhiên mang
lại. Trên cơ sở đó, thực hiện mục đích công bằng xã hội kết hợp với công bằng kinh
tế. Từ đó góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế, các khu vực hoạt động cũng như tạo điều kiện cho SXKD phát triển. Góp
phần xử lý tốt mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các sắc thuế luật thuế TNDN
được thiết kế trên cơ sở mối quan hệ phụ thuộc, bổ sung, bọc lót nhau, thể hiên sự
nhất quán về mục tiêu điều tiết và mức động viên của cả hệ thống thuế. Việc ban
hành đồng thời Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế TNDN với những nội dung có
liên quan cũng đã thể hiện sự vận dụng nguyên lý hệ thống. Mối quan hệ giữa hai
loại thuế cơ bản này đã được xử lý tốt hơn, biện chứng hơn so với việc xử lý mối
quan hệ giữa thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. So với thuế lợi tức, thuế
TNDN thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích các khu vực kinh
tế, ngành nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu định hướng của nhà nước. Đặc
63
biệt, thuế TNDN chứa đựng nhiều nội dung miễn, giảm thuế theo mục tiêu và hoàn
cảnh kinh tế. Đặc tính đó thể hiện mối tương quan hệ thống giữa thuế giá trị gia
tăng – thuế TNDN nói riêng và thuế gián thu – thuế trực thu nói chung. Góp
phần thúc đẩy quản lý, tăng cường công tác hạch toán kế toán của DN.
Việc tính đúng thuế TNDN trên nguyên tắc phải có hóa đơn, chứng từ, từ đó thúc
đẩy các DN, người KD chú trọng tổ chức thực hiện tốt hơn công tác mở sổ sách kế
toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ. Do làm tốt công tác kế toán,
hóa đơn, chứng từ, các đối tượng nộp thuế theo kê khai đã lập và nộp tờ khai thuế
tương đối đúng hạn và đầy đủ củng cố công tác quản lý thu thuế, nâng cao ý thức tự
giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng chịu thuế và nộp thuế.
- Về đối tượng nộp thuế: Luật thuế TNDN hiện hành đã giới hạn phạm vi
điều chỉnh về đối tượng nộp thuế chỉ còn là các DN. Việc phân định đối tượng nộp
thuế, TNCT là hoàn toàn phù hợp và thống nhất với quy định của Luật thuế TN cá
nhân và luật quản lý thuế.
- Về thuế suất: Luật thuế TNDN đã quy định thống nhất mức thuế suất, từng
bước giảm thuế suất phổ thông từ 32% xuống 28% (áp dụng từ 1/1/2004), từ 28%
xuống 25% (áp dụng từ 1/1/2009) tạo điều kiện cho các DN tích tụ vốn tái đâu tư
mở rộng SXKD, góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khuyến khích
phát triển SXKD.
- Về thu nhập chịu thuế: Luật thuế TNDN hiện hành từng bước mở rộng phạm
vi áp dụng đối với các chi phí được trừ khi tính TNCT. Các khoản CP không được trừ
được quy định một cách chi tiết, rõ ràng trong 37 khoản mục.
Mặt hạn chế: Hệ thống kế toán Việt Nam được điều chỉnh chặt chẽ bởi pháp
luật, từ luật kế toán (cấp bậc cao nhất), Nghị định, Thông tư cho đến Công văn (Văn
bản dưới luật -cấp bậc thấp nhất). Đặc biệt, việc ghi sổ kế toán được hướng dẫn bởi
Bộ Tài chính, những người hành nghề kế toán phải tuân thủ theo các hướng dẫn chứ
không đưa ra các xét đoán chuyên môn dựa trên các khái niệm và nguyên tắc kế
toán. Tình trạng này không được thay đổi ngay cả khi VAS đã được xây dựng và
ban hành. Do đó, đây là một trong các hạn chế khi kế toán Việt Nam được chuyển
đổi sang áp dụng IAS/IFRS. Mặc dù những nỗ lực xây dựng và ban hành VAS phần
nào phản ánh sự phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại là sản
phẩm chính của Dự án hỗ trợ của Liên minh Châu Âu nhằm giới thiệu IAS cho
64
Chính phủ Việt Nam và được hoàn thành vào năm 2005. Tuy nhiên, chỉ có mười
bốn CMKT được ban hành cho đến cuối năm 2003; mười tiêu chuẩn khác đã được
ban hành vào năm 2005, bổ sung vào tổng số 26 VAS tại thời điểm viết bài này
(xem Phụ lục 1). Tổng hợp lại, có thể chắc chắn rằng Việt Nam đã đạt được tiến độ
chậm trong việc xây dựng các CMKT, điều này chắc chắn khiến nước này tụt hậu
so với các nước trong khu vực, đặc biệt là những nước có CMKT đã được áp dụng
IAS/IFRS như Singapore, Malaysia.... Do đó,việc áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam
có thể là một giải pháp hiệu quả.
Nguyên nhân của hạn chế: Tại Việt Nam, hệ thống BCTC và hệ thống thuế có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Hạch toán thu chi phải tuân thủ các quy định về thuế.
Nói cách khác, KTTC không thể phân biệt được với hệ thống kế toán cho mục đích
thuế. Không ngạc nhiên khi Dang và cộng sự. (2006) báo cáo rằng cơ quan thuế và
các cơ quan Chính phủ là những người sử dụng chính BCTC của các công ty vừa và
nhỏ ở Việt Nam. Những phát hiện này có thể áp dụng cho trường hợp của các loại
hình DN khác do các loại hình DN này chịu sự điều chỉnh gần như giống nhau của
các quy định kế toán Việt Nam. Vì vậy, không khó để hiểu lý do tại sao các hướng
dẫn kế toán mới thường được ban hành sau các chính sách tài chính hoặc thuế. Trong
bối cảnh này, cần thừa nhận những phát hiện từ công trình của Inoue và Thomas
(1996) rằng các lựa chọn kế toán của các nhà quản lý bị ảnh hưởng đáng kể bởi chính
sách thuế vì hệ thống thuế và kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; nghĩa là, có vẻ
như các quy tắc kế toán lỏng lẻo về thực hành KTTC dựa trên các khái niệm và
nguyên tắc chung là không thực tế ở Việt Nam.
Mô tả khảo sát thông kê mô tả: Để dữ liệu nghiên cứu đạt được kết quả tốt,
tác giả đã khảo sát BCTC của 207 DN. Hình thức thu thập dữ liệu: tại các BCTC đã
được kiểm toán do các DN công khai trên các sàn chứng khoán. Đây cũng là các
DN có nhu cầu cao trong việc huy động vốn.
Báo cáo tài chính: Mục đích của thống kê BCTC của các DN giúp tác giả
sàng phân tích, đánh giá được thực trạng kế toán thuế TNDN của từng DN được ghi
nhận và trình bày trên BCTC. Kết quả khảo sát TN được thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:
65
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sơ đồ 2.1. Báo cáo tài chính được lập
Số lượng DN lập BCTC theo IFRS là 6 DN đạt tỷ lệ 6%, DN lập BCTC hợp
nhất là 97 DN đạt tỷ lệ 47%, DN lập BCTC riêng là 104 DN đạt tỷ lệ 50%.
DN phát sinh thuế TN hoãn lại: Việc thống kê các DN có phát sinh thuế TN
hoãn lại hoặc không phát sinh thuế TN hoãn lại để tác giả loại bỏ những phiếu khảo
sát của những DN không phát sinh thuế TN hoãn lại giúp cho nghiên cứu đạt được độ
tin cậy cao. Trong tổng số 207 DN được khảo sát, tác giả thống kê các DN phát sinh
thuế TNDN hoãn lại và các DN không phát sinh thuế TNDN hoãn lại trong sơ đồ 4.3
còn Số liệu tỷ lệ % cụ thể chi tiết thể hiện ở bảng 4.3:
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Sơ đồ 2.2. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC
66
Bảng 2.1. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC theo tỷ lệ
thuế TN Báo cáo tài chính Tổng
BCTC theo IFRS BCTC hợp nhất BCTC riêng Tổng sộng 6 97 104 207 Không phát sinh thuế TN hoãn lại Số lượng 0 29 44 73 Tỷ lệ 0 30% 42%
Phát sinh hoãn lại Tỷ lệ Số lượng 100% 6 70% 68 58% 60 134 Nguồn: Tác giả tổng hợp
Số lượng DN lập BCTC theo IFRS có 6/6 DN có phát sinh thuế TNDN hoãn
lại đạt tỷ lệ 100%, DN lập BCTC hợp nhất có 68/97 DN đạt tỷ lệ 70% có phát sinh
thuế TNDN hoãn lại và DN lập BCTC riêng có 60/104 DN đạt tỷ lệ 58% có phát
sinh thuế TNDN hoãn lại.
2.2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng về đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành trong các
DN Việt Nam
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu số 2: Các DN Việt Nam đã và đang chuẩn bị
thực hiện kế toán thuế TNDN như thế nào trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế
toán? tác giả luận án đã thực hiện một cuộc khảo sát thực tế để lấy ý kiến đánh giá
về thực trạng kế toán thuế TNDN của 207 DN, khảo sát BCTC đã được kiểm toán
của một số DN điển hình, phỏng vấn chuyên gia kiểm toán và tư vấn kế toán thuế
cũng như người trực tiếp thực hiện kế toán thuế trong DN trên các mặt nội dung
sau: (1) Kế toán thuế TNDN hiện hành; (2) Kế toán thuế TNDN hoãn lại; (3) Trình
bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Mẫu phiếu khảo sát được trình bày tại phụ
lục 01. Bên cạnh đó, để tăng độ tin cậy của nghiên cứu, luận án sử dụng BCTC điển
hình từ 3 đơn vị gồm: Công ty cổ phần Sông Đà số 10 (đơn vị chưa lập BCTC theo
IFRS); Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ (đơn vị lập BCTC theo IFRS từ năm 2021) và
Công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va (đơn vị lập BCTC theo IFRS từ năm
2017).
67
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về đo lường
và ghi nhận thuế TNDN hiện hành
Nội dung Mẫu Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Số phiếu trả lời là Có Số phiếu trả lời là Không
207 190 91.80% 17 8.20%
207 155 74.90% 52 25.10%
207 149 72.00% 58 28.00%
207 175 84.50% 32 15.50%
207 145 70.00% 62 30.00%
207 130 62.80% 77 37.20%
207 185 89.40% 22 10.60%
207 75 36.20% 132 63.80%
207 95 45.90% 112 54.10%
207 105 50.70% 102 49.30%
207 97 46.90% 110 53.10%
207 35 16.90% 172 83.09%
207 135 65.22% 72 34.78%
207 145 70.05% 62 29.95%
DN tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán DN xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả DN có phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng không chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng chưa phải chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN chưa được ghi nhận kỳ này nhưng đã phải kê khai và chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản CP được ghi nhận kỳ này nhưng không được trừ cho mục đích tính thuế TNDN trong kỳ Chênh lệch giữa sổ sách và thuế đã được DN xác định và định lượng trước khi tính thuế TNDN DN thực hiện đối chiếu các tài khoản thuế và theo dõi số dư theo năm tính thuế Tính bất kỳ điều chỉnh năm trước Xem xét rủi ro về thuế và tình trạng thuế lập dự phòng Việc xác định CP được trừ, CP không được trừ được thực hiện tại thời điểm phát sinh DN ghi nhận các khoản CLTT được khấu trừ Chênh lệch giữa CP khấu hao trên BCTC và CP được trừ thuế tạo ra CLTT chịu thuế DN có ghi nhận số CLTT chịu thuế Nợ khó đòi gây ra CLTT chịu thuế 207 160 207 54 77.29% 26.09% 47 153 22.71% 73.91%
68
Nội dung Mẫu Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Số phiếu trả lời là Có Số phiếu trả lời là Không
207 45 21.74% 162 78.26%
207 68 32.85% 139 67.15%
Chênh lệch giữa giá trị sổ sách của khoản nợ khó đòi và thuế giá trị gia tăng gây ra CLTT chịu thuế Hàng tồn kho đã được kê khai trên BCTC nhưng không được trừ phát sinh CLTT chịu thuế
Nguồn: Do tác giả tự tổng hợp từ số liệu khảo sát
Từ kết quả tổng hợp số liệu khảo sát cho thấy các DN đã thực hiện ở mức
tương đối việc TN chứng từ phục vụ công tác kế toán thuế TNDN với mức giá trị
trung bình của các câu trả lời đạt ở mức từ 16,9% đến 89%. Trong đó, phần lớn các
công ty đã thực hiện tốt việc tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định
kế toán đạt 91.8% với tần suất trả lời có đạt 190/207 DN. 89.4% DN có phát sinh
các khoản chi phí được ghi nhận kỳ này nhưng không được trừ cho mục đích tính
thuế TNDN trong kỳ cho thấy số lượng DN khảo sát phát sinh các khoản chênh lệch
giữa kế toán và thuế TNDN là rất cao với số lượng 185/207 DN. 84.5% số DN có
phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng không chịu thuế TNDN
trong kỳ cho thấy thực tế các DN có doanh thu nhận trước cũng đạt đa số trong các
DN được khảo sát. Tuy nhiên chênh lệch giữa sổ sách và thuế đã được DN xác định
và định lượng trước khi tính thuế TNDN chỉ đạt 36,2% tương đương 75/207 là rất
thấp. Điều này cho thấy việc tuân thủ CMKT tại các đơn vị chưa cao. Đặc biệt là
việc xác định chi phí được trừ, chi phí không được trừ được thực hiện tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ kinh tế chỉ có 35/207 DN thực hiện chiếm tỷ trọng 16,9%. Kết
quả này cho thấy các DN tính TNCT của năm hiện tại bắt đầu bằng TN trước thuế,
được điều chỉnh cho các chênh lệch thuế sổ sách tạm thời dự kiến sẽ được báo cáo
trên tờ khai thuế hàng năm. Điều này phù hợp với tinh thần tính thuế của VAS 17
cũng như IAS 12. Bên cạnh đó, Xem xét rủi ro về thuế và tình trạng thuế lập dự
phòng cũng có 97/207 DN thực hiện đạt tỷ trọng 46,9%. Như vậy, các DN cũng đã
quan tâm đến vị trí thuế không chắc chắn. Kết quả này cũng cho thấy dấu hiệu đáng
mừng khi các DN đã ý thức về các yêu cầu của CMKT quốc tế. Mức độ từ trung
lập từ 45,9 đến 89,4% là các tiêu chí vế DN thực hiện đối chiếu các tài khoản thuế
69
và theo dõi số dư theo năm tính thu; DN có phát sinh các khoản DT, TN chưa được
ghi nhận kỳ này nhưng đã phải kê khai và chịu thuế TNDN trong kỳ; DN có phát
sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng chưa phải chịu thuế TNDN
trong kỳ. Điều này chứng tỏ việc thực hiện công tác tính thuế TNDN hiện hành tại
các DN khảo sat là khá tốt. Để làm sáng tỏ kết quả khảo sát này, tác giả luận án tiếp
tục khảo sát thực địa và tìm hiểu các kết quả kiểm toán BCTC về trực trạng của việc
đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành trên các BCTC như sau:
Chi tiết chúng ta xem trong trường hợp của Công ty Cổ phần Sông Đà số 10.
Bảng 2.3. Chi phí thuế TNDN hiện hành của Công ty cổ phần Sông Đà số 10
Đơn vị tính: Đồng
Từ 01/01/2021 Từ 01/01/2020
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành đến 30/06/2021 đến 30/06/2020
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 18.436.456.518 5.592.063.178
Các điều chỉnh tăng 658.248.479 289.343.392
Các khoản điều chỉnh giảm () - -
Thu nhập chịu thuế TNDN 19.094.704.988 5.881.406.962
Chi phí thuế TNDN tính trrên thu nhập chịu
thuế kỳ hiện hành 3.818.940.998 1.176.281.392
Điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các năm
trước vào chi phí thuế TN hiện hành năm nay 7.289.486.894 -
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 11.108.427.892 1.176.281.392
Nguồn: BCTC năm 2021của Cty Cổ phẩn Sông Đà số 10
Theo số liệu trong BCTC năm 2021 của Cty cổ phẩn Sông Đà lợi nhuận kế
toán là 18.436.456.518 đồng, nhưng TNCT là 19.094.704.988 đồng là do sự chênh
lệch về chi phí được quy định bởi chính sách kế toán được ghi nhận nhưng theo
chính sách thuế thì không được ghi nhận vào chi phí hợp lý hoặc theo thuế thì đây
là khoản tài sản thuế hoãn lại. Tương tự như thế số tiền 7.289.486.894 điều chỉnh
chi phí thuế TNDN của các năm trước vào chi phí thuế TN hiện hành năm nay. Đây
là số thuế TN hoãn lại phải trả của năm trước được tính vào năm nay, có nghĩa là kế
toán đã kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế
TNDN hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “CP thuế TNDN hoãn lại”
phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
70
Bảng 2.4. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Cty Cổ phẩn Sông
Đà số 10
Đơn vị tính: Đồng
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành Năm 2021 Năm 2020
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 276.178.598.651 164.162.651.986
Thuế TNDN theo thuế suất áp dụng cho 57.235.719.730 32.832,530.397
công ty
Các khoản điều chỉnh
Chi phí không được khấu trừ thuế 2.145.823.035 1.353.113.586
Ưu đãi thuế ở Chi nhánh Trảng Bàng (31.842.022.978) (16.842.664.035)
Điều chỉnh thuế TNDN trích (thừa) thiếu
trong những năm trước (23.376.019.584) 3.590.927.496
Lỗ (lợi nhuận) chưa thực hiện 3.095.412.046 (805.328.102)
Chi phí thuế thu nhập DN 7.258.912.250 20.128.579.342
Nguồn: BCTC riêng năm 2021của Cty Cổ phẩn Sông Đà số 10
Điều này làm cho việc xác định TNCT để tính thuế TNDN trong kỳ tương đối
phức tạp, cộng với việc phần lớn các DN Việt Nam thực hiện việc xác định chi phí
được trừ, chi phí không được trừ để tính thuế TNDN phải nộp vào thời điểm cuối
năm tài chính với tỷ trọng các câu trả lời đồng ý đạt 42.5. Sự phức tạp trong việc xác
định TNCT được dồn vào thời điểm cuối năm, cuối quý trong mức giới hạn quy định
về thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế và thuế TNDN dễ dẫn đến những sai sót có
thể làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC.
Bảng 2.5. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Công ty Sợi Thế kỷ
Đơn vị tính: Đồng
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành Năm 2021 Năm 2020
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 276.178.598.651 164.162.651.986
Thuế TNDN theo thuế suất áp dụng cho 57.235.719.730 32.832,530.397
công ty
Các khoản điều chỉnh
Chi phí không được khấu trừ thuế 2.145.823.035 1.353.113.586
Ưu đãi thuế ở Chi nhánh Trảng Bàng (31.842.022.978) (16.842.664.035)
71
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành Năm 2021 Năm 2020
Điều chỉnh thuế TNDN trích (thừa) thiếu
trong những năm trước (23.376.019.584) 3.590.927.496
Lỗ (lợi nhuận) chưa thực hiện 3.095.412.046 (805.328.102)
Chi phí thuế thu nhập DN 7.258.912.250 20.128.579.342
Nguồn: BCTC riêng năm 2021của Cty Cổ phẩn Sợi Thế Kỷ
TS thuế TNDN và thuế TNDN phải nộp cho năm hiện hành và các năm
trước của công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ được xác định bằng số dự kiến được thu hồi
hoặc phải nộp cho cơ quan thuế dựa trên mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực
vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thuế TNDN hiện hành của công ty Cổ phần Sợi
Thế Kỷ được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng ngoại trừ
trường hợp thuế TNDN phát sinh liên quan đến một khoản mục được ghi thẳng vào
vốn CSH, trong trường hợp này, thuế TN hiện hành của công ty cổ phần Sợi Thế
Kỷ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.6. Thuế TNDN hiện hành Năm 2020 - 2021 Công ty CP Tập đoàn Nova
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục 2021 (VND) 2020 (VND)
Lợi nhuận kế toán trước thuế 5.086.223.164.450 4.649.022.346.311
Thuế tính ở thuế suất 20% 1.017.244.632.890 929.804.469.262
Điều chỉnh:
Lợi thế thương mại phân bổ 164.268.599.550 169.879.641.302
Chi phí không được khấu trừ 2.613.524.502 6.520.131.769
Chi phí lãi vay không được trừ theo 317.394.256.472 46.788.761.401
Nghị định 132/2020/NĐ-CP
Sử dụng lỗ tính thuế (63.376.418.457) (408.038.460.853)
Lỗ tính thuế không ghi nhận thuế hoãn 570.629.461.925 654.214.050.032
lại
Chênh lệch lãi từ việc chuyển nhượng 76.029.110.917 290.471.130.746
cổ phần trong công ty con
Phần (lãi)/lỗ trong công ty liên kết (56.843.765) 510.506.620
Lãi từ phí mua từng lần được đánh giá - (476.880.738.846)
72
Khoản mục 2021 (VND) 2020 (VND)
lại tại ngày đạt được quyền kiểm soát
công ty con
Lãi từ giao dịch mua rẻ công ty con (450.628.802.952) (52.417.310.688)
trong năm
Hoàn nhập lãi từ phí mua từng lần - ((179.725.123.760)
được đánh giá lại tại ngày đạt quyền
kiểm soát công ty con
Thuế TNDN được miễn, giảm (3.505.187.637) (19.687.338.390)
Điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các 857.992.093 (2.694.866.477)
năm trước
Ảnh hưởng của sáp nhập - (216.224.085.483)
Chi phí thuế TNDN (*) 1.631.470.325.538 742.520.766.635
Chi phí thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:
Thuế TNDN - hiện hành 1.322.966.306.295 280.426.493.741
Nguồn: BCTC thường niên năm 2021 của Công ty CP Tập đoàn Nova
Chi phí thuế TNDN hiện hành của Công ty CP Tập đoàn Nova tăng
305,721,673,405 (1,322,966,306,295 - 1,017,244,632,890) là từ việc điều chỉnh
TNCT theo luật thuế của các khoản mục: Lỗ tính thuế không ghi nhận thuế hoãn lại
là nhiều nhất, sau đó là CP lãi vay không được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-
CP, lợi thế thương mại phân bổ và chênh lệch lãi từ việc chuyển nhượng cổ phần
trong công ty con.
Kết quả phỏng vấn sâu từ các chuyên gia kiểm toán và tư vấn thuế cũng cho
thấy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí của các DN Việt Nam theo CMKT hay chính
sách thuế TNDN còn chưa rõ ràng. Một số DN ghi nhận doanh thu, chi phí theo
chính sách thuế nên không phát sinh chi phí không được trừ (LNKT = TNCT), điều
này ảnh hưởng đến tính phù hợp và độ tin cậy của thông tin kế toán cung cấp trên
BCTC. Bên cạnh đó cũng có nhiều DN có sự chênh lệch giữa LNKT và TNCT,
khoản chênh lệch này bao gồm: cổ tức lợi nhuận được chia, phần chi phí khấu hao
của ô tô 4 chỗ trên 1,6 tỷ, chi phí từ thiện và hỗ trợ không được trừ và một lượng
chênh lệch lớn do các khoản mục doanh thu, chi phí không đủ chứng từ hợp lệ, hợp
pháp theo quy định của pháp luật thuế. Việc xác định và ghi nhận các khoản mục tài
73
sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí trong một số DN Việt Nam tương đối phức tạp.
Có những khoản doanh thu, chi phí đã được ghi nhận nhưng chưa phân bổ hợp lý
vào TNCT trong kỳ và ngược lại, có những khoản mục doanh thu, chi phí đã kê
khai nộp thuế nhưng chưa ghi nhận theo quy định của kế toán, dẫn đến các khoản
mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận không chính xác, không trung thực, từ đó sẽ ảnh
hưởng đến tính hữu ích của các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC.
Như vậy, các kết quả nghiên cứu thu được từ khảo sát tổng thể qua bảng hỏi,
phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia tư vấn về kế toán thuế, kiểm toán, cơ quan
quản lý thuế cũng như kết quả khảo sát trực tiếp trên báo cáo kiểm toán đều cho
thấy, việc xác định thuế TNDN hiện hành tại các DN tương đối phức tạp. Điều này
cũng dễ hiểu bởi các DN thực hiện khảo sát của luận án gồm các DN có vốn đầu tư
nước ngoài, DN đại chúng quy mô lớn, DN niêm yết, các tập đoàn nhà nước đã,
đang và sẽ tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM,
OTC. Đây là những DN có yêu cầu cao về áp dụng IFRS. BCTC của các DN này
đều được kiểm toán nên các số liệu, thông tin được thu thập phục vụ cho nghiên cứu
có độ tin cậy cao.
Qua kết quả phỏng vấn sâu từ 5 cán bộ kiểm toán có kinh nghiệm và 7 cán
bộ thanh kiểm tra thuế TNDN kết hợp với kết quả khảo sát từ 07 DN có thể thấy
các sai phạm chủ yếu của các DN trong công tác kế toán thuế TNDN như sau:
Đối với các DN lớn, có lập báo cáo hợp nhất kế toán đều thực hiện đúng
chính sách kế toán và chính sách thuế TNDN từ việc xác định bản chất của chênh
lệch thuế TNDN trên từng khoản mục, DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát
sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả, các khoản chênh lệch thuế TNDN từ lỗ
tính thuế chỉ được ghi nhận khi DN đánh giá có khả năng có đủ TNCT từ hoạt động
SXKD chính trong tương lại để bù trừ với những khoản lỗ tính thuế là không chắc
chắn. Tuy nhiên, vẫn còn 25% số DN chưa xác định bản chất của chênh lệch thuế
TNDN trên từng khoản mục, 17/207 DN chiếm tỷ trọng 8% không phân loại tài sản
& nợ phải trả theo quy định kế toán. DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát
sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả, các khoản chênh lệch thuế TNDN từ lỗ
tính thuế.
74
2.2.2.2. Thực trạng về đo lường và ghi nhận kế toán thuế TNDN hoãn lại trong DN
các Việt Nam
Thuế TN hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế TH được
báo cáo trên BCTC và thuế TNDN đã nộp thực tế. Theo quy định tại thông tư
200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/12/2014 thì tài sản thuế TN hoãn lại
được tính như sau:
x + =
Thuế suất thuế TNDN hiện hành Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
Trong trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại đã biết
trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài
sản thuế DT, TN hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế
suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế sẽ được tính theo thuế suất mới. CLTT được
khấu trừ là các khoản CLTT làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định
được TNCT trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu
hồi hoặc các khoản nợ phải trả được thanh toán. Việc ghi nhận tài sản thuế DT, TN
hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế DT, TN
hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế TNDN đã ghi nhận từ các năm
trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:
Nếu TS thuế DT, TN hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản
thuế DT, TN hoãn lại và ghi giảm CP thuế thu nhập hoãn lại.
Nếu TS thuế DT, TN hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế DT,
TN hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản
thuế DT, TN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế DT, TN hoãn lại.
Tài khoản 243 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản thuế DT, TN hoãn lại = CLTT được
khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%).
Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế DT, TN hoãn lại đã biết trước có sự
thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế
75
DT, TN hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp
dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.
Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả là các DN vừa và lớn phát sinh thuế
TN hoãn lại. Vì vậy việc thống kê các DN có phát sinh thuế thu nhập hoãn lại hoặc
không phát sinh thuế TN hoãn lại để tác giả loại bỏ những phiếu khảo sát của những
DN không phát sinh thuế TN hoãn lại giúp cho nghiên cứu đạt được độ tin cậy cao.
Trong tổng số 207 DN được khảo sát, tác giả thống kê các DN phát sinh thuế
TNDN hoãn lại và các DN không phát sinh thuế TNDN hoãn lại.
Bảng 2.7. Thống kê mô tả về xác định thuế TNDN hoãn lại
Tỷ lệ Tỷ lệ Nội dung Mẫu Có Không % %
DN có xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không? Nếu câu trả lời là có, anh chị
vui lòng trả lời các câu tiếp theo.
Xác định các CLTT làm phát sinh tài sản thuế 100.0 207 207 0 0.0% TN hoãn lại hoặc thuế hoãn lại phải trả %
207 170 82.1% 37 17.9%
207 156 75.4% 51 24.6%
207 98 47.3% 109 52.7%
207 35 16.9% 172 83.1% DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả dựa trên CLTT chịu thuế Liệt kê giá trị còn lại của TS và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT Xác định cơ sở tính thuế đối với từng TS và nợ phải trả được ghi nhận
207 18 8.7% 189 91.3%
Tính thuế TN hoãn lại phân bổ cho các CLTT đó bằng cách nhân từng khoản CLTT với thuế suất dự kiến áp dụng khi hoàn nhập khoản CLTT
207 165 79.7% 42 20.3% Đánh giá khả năng thu hồi các CLTTi được khấu trừ
207 105 50.7% 102 49.3%
207 45 21.7% 162 78.3%
207 55 26.6% 152 73.4%
207 76 36.7% 131 63.3% Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong BCĐKT đầu kỳ và cuối kỳ Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong BCĐKT đầu kỳ và cuối kỳ DN có lập kế hoạch hoàn nhập các khoản CLTT
76
Tỷ lệ Tỷ lệ Nội dung Mẫu Có Không % %
207 47 22.7% 160 77.3%
207 107 51.7% 100 48.3%
207 31 15.0% 176 85.0%
DN ghi nhận TS thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho các năm trong tương lai DN có điều chỉnh giảm TS thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
Qua bảng kết quả tổng hợp số liệu ở bảng 2.6 cho thấy 100% các DN được
khảo sát đều xác định các CLTT làm phát sinh tài sản thuế TN hoãn lại hoặc thuế
hoãn lại phải trả. 170 DN đạt tỷ lệ 82,1% số DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN
trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng; 75,4% DN có ghi nhận thuế
TNDN hoãn lại phải trả dựa trên CLTT chịu thuế; Đánh giá khả năng thu hồi các
khoản CLTT được khấu trừ đạt tỷ trọng 79% số DN khảo sát và có 107 DN đạt tỷ lệ
51,7% DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho
các năm trong tương lai. Đây là nhóm có tỷ trọng cao về các tiêu chí khảo sát thực
trạng thuế TNDN hoãn lại tại các DN. Điều này cho thấy chi phí thuế TNDN hoãn
lại đã được các DN quan tâm phản ánh đúng bản chất của các chỉ tiêu thuế TNDN
hoãn lại làm tiền đề cho việc áp dụng IFRS trong tương lai. Tuy nhiên, DN ghi nhận
tài sản thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong
tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó chỉ có 47/207 DN đạt tỷ lệ
22.7%. Thông qua khảo sát thực tế trên các BCTC của các DN cho thấy nhóm các
DN điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ
LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại chủ yếu là các DN lớn, các DN
đã lập BCTC theo IFRS hoặc đang chuẩn bị cho việc lập BCTC theo IFRS như
Tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam. Thuế TN hoãn lại đã
được các DN tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và sơ sở tính thuế
TN của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên BCTC và được ghi nhận theo
phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế TN hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất
77
cả các khoản CLTT còn tài sản thuế TN hoãn lại các DN chỉ ghi nhận khi chắc chắn
có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản CLTT. Do đó, có
một số TD như: tại ngày 31/12/2022 Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ
Khoan Dầu khí có khoản lỗ tính thuế là 29.516.751 Đô la Mỹ (năm
2021:44.210.680 Đô la Mỹ ) có thể được sử dụng để khấu trừ vào lợi nhuận trong
tương lai. Nhưng Tổng Công ty không ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại cho các
khoản lỗ này vì Tổng Công ty đã không chắc chắn có đủ TN tính thuế trong tương
lai để sử dụng.
Xem khoản mục TS thuế TNDN hoãn lại của công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ
được trình bày trên BCĐKT tại mã số 262 và thuyết minh tại mục 28.3 của năm
2020 và năm 2020 lần lượt là: 5.567.442.963 đồng và 3.062.718.176 đồng. Chi tiết
được trình bày tại bảng 2.7. Chi phí thuế TN hoãn lại được trình bày tại mã 52 của
Bảng xác định KQKD và thuyết thuyết minh tại mục 28.3 của năm 2020 và năm
2020 lần lượt là (2.504.724.787 đồng) và 255.503.778 đồng.
Bảng 2.8. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại năm 2020 – 2021 công ty Sợi Thế kỷ
Nội dung
Bảng cân đối kế toán hợp nhất 2020 2021 2022 VAS IFRS IFRS
Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất 2021 2022 IFRS IFRS
2020 VAS
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
2,001,210
2,362,960 2,368,140 361,750
5180
Trích trước lương thưởng
(1,460,193)
Chuyển lỗ thuế
- - 1,736,575
- 1,736,575
-
719,485
Dự phòng giảm giá HTK
1,736,575
337,151 238,680 1,287,634
382334
Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
(950,483)
(113,400)
Chi phí phải trả
384,408 262,105 415,431
153326
(122,303)
(140,146)
- -
-
238680
238,680
Dự phòng thuế nhập khẩu
21498
45,501
45,886
67,384
385
(7,071)
Tích lũy cho trợ cấp thôi việc
-32868
66,600
54,616
21,748
(11,984)
1,059
Tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại TK có gốc ngoại tệ
ĐVT: 1.000 đồng
78
2,504,725 1,515,482 255,504
Cộng thuế TNDN hoãn lại Cộng TS thuế TNDN hoãn lại 1,547,236 3,062,718 5,567,443
Nguồn: Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ
Qua bảng kết quả phân tích số liệu ở bảng 2.7 về việc áp dụng CMKT thuế
TNDN tại Việt Nam, ta thấy DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự
khác biệt tài sản và nợ phải phải ở mức 53.1%. Có thể thấy rằng các DN ở Việt
Nam trong việc áp dụng CMKT là ở mức trung bình. Có 209/258 DN tiến hành
phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toán và quy định thuế ở mức khá
tốt đạt tỷ trọng 69.8% đạt mức khá. Có 184/258 DN tiến hành xác định bản chất của
chênh lệch thuế TNDN ở mức độ 71,3% cũng khá tốt. 180 DN tiến hành DN có ghi
nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế đạt tỷ trọng 69,8% cũng đạt mức khá.
178/258 DN tiến hành 69.0% cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày
các thông tin về chênh lệch thuế TNDN vào thực tế tại các DN vẫn còn chưa đề cao.
DN trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN hiện hành trên BCTC đạt tỷ lệ
69.8% điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày các thông tin
về thuế TNDN hiện hành vào thực tế tại các DN cũng ở mức độ trung bình. Kết quả
khảo sát tổng thể qua bảng hỏi về kế toán thuế TNDN hoãn lại trong các DN cho
thấy, các DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phần lớn đều không lập kế hoạch
hoàn nhập các khoản CLTT và không điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại
khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đã
được ghi nhận.
Kết quả khảo sát trên thuyết minh BCTC hợp nhất cho thấy, 100% các DN
có phát sinh thuế TNDN hoãn lại đều xác định CLTT trên cơ sở tiếp cận BCĐKT.
Tuy nhiên, khi phỏng vấn chuyên sâu kế toán thuế thì việc xác định CLTT lại được
xác định trên cơ sở CLTT về thời điểm ghi nhận DT,CP theo quy định của kế toán
và chính sách thuế TNDN. Chủ yếu là CLTT được khấu trừ liên quan đến khấu hao
TSCĐ, lãi vay và các khoản CP trích trước, CP trả nợ trước hạn trích trước, CP
thanh lý theo hợp đồng hợp tác đầu tư. Quy trình xác định tài sản thuế TNDN hoãn
lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả thường được thực hiện như sau:
Thứ nhất: TS thuế TNDN hoãn lại sau khi xác định được các khoản CLTT
được khấu trừ phát sinh trong năm, kế toán phản ánh vào Bảng xác định CLTT
79
được khấu trừ và số liệu ở bảng này là cơ sở xác định và phản ánh tài sản thuế
TNDN hoãn lại vào bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại. Bảng xác định tài
sản thuế TNDN hoãn lại được các DN tự lập dựa theo mẫu của Thông tư số
20/2006/TTBTC của Bộ Tài chính nhưng có sự thay đổi phù hợp với từng DN cụ
thể. Nghiên cứu điển hình việc xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại tại công ty cổ
phần Sợi Thế Kỷ cho thấy, việc xác định việc xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại
được thực hiện như sau:
Bảng 2.9. Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại năm 2021
ĐVT: đồng
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm Các khoản lỗ và ưu đãi thuế Thuế suất % Diễn giải
19.536.013.737
25.129.411.113
3.907.202.747 5.528.470.449
Tăng 19.536.013.737 Giảm 25.129.411.113 Tăng Giảm 0 0 20% Tài sản thuế hoãn lại ghi nhận trong năm 3.907.202.747 Tài sản thuế hoãn lại được hoàn nhập trong năm 5.528.470.449
sinh Phát từ các giao dịch trong năm hiện hành Cộng
TS thuế TNDN hoãn lại được xác định theo mức thuế suất dự tính sẽ được áp
dụng cho năm tài chính khi tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán dựa
trên các mức thuế suất và luật thuế có hiệu lực vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Các DN đã tiến hành bù trừ thuế TNDN hiện hành với thuế TNDN hoãn lại có
137/258 DN thực hiện đạt tỷ lệ 53,1%. Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại từ các
khoản lỗ và ưu đãi về thuế chưa sử dụng do không thể ước tính được lợi nhuận chịu
thuế trong tương lai để ghi nhận lợi ích thu được từ thuế TNDN từ các khoản lỗ và
ưu đãi thuế này. Đối với các khoản mục như: Trích lập dự phòng, trích trước CP,
chênh lệch do khấu hao TSCĐ cho mục đích kế toán lớn hơn khấu hao cho mục
đích tính thuế… các giao dịch này sẽ phát sinh nhiều khoản CLTT được khấu trừ
trong các DN Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 195/207 DN
có xác định và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại, điều đó chứng tỏ, các chỉ tiêu
phản ánh tài sản trên BCĐKT của các DN chưa thực sự đầy đủ, chính xác, kém hữu
ích đối với người sử dụng thông tin trong việc đánh giá tình hình tài chính của DN.
80
Thứ hai: Thuế TNDN hoãn lại phải trảsSau khi xác định được CLTT chịu
thuế phát sinh trong năm kế toán phản ánh vào Bảng xác định CLTT chịu thuế và số
liệu ở bảng này là cơ sở xác định và phản ánh thuế TNDN hoãn lại phải trả vào
Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả. Việc xác định thuế TNDN hoãn lại
phải trả chủ yếu dựa trên cơ sở các khoản CLTT chịu thuế phát sinh và được hoàn
nhập trong năm chứ chưa xác định từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước.
Dưới góc độ của BCĐKT có hai loại CLTT được tóm tắt trong bảng sau cho
cả tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT:
Bảng 2.10. Tóm tắt tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT
Tài sản Giá trị ghi sổ < cơ sở tính thuế Giá trị ghi sổ > cơ sở tính thuế
Nợ phải trả Giá trị ghi sổ > cơ sở tính thuế Giá trị ghi sổ < cơ sở tính thuế
CLTT được khấu trừ CLTT chịu thuế
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Thuế hoãn lại phải trả
Nguồn: Do tác giả tổng hợp từ chuẩn mực IFRS
Về CLTT được khấu trừ tài sản thuế TNDN hoãn lại: Đầu năm 2021, Doanh
nghiệp X ( vì yêu cầu bảo mật thông tin DN nên tác giả xin phép được ẩn danh DN)
đưa một TSCĐ có nguyên giá 180 triệu đồng vào sử dụng ở bộ phận quản lý. Kế
toán ước tính TSCĐ khấu hao trong thời gian 4 năm, thuế khấu hao theo quy định là
6 năm, phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Bảng 2.11. Chi phí khấu hao TSCĐ theo các năm
Năm Trị giá khấu hao theo kế toán Trị giá khấu hao theo thuế
Năm 1 180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ
Năm 2 180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ
Năm 3 '180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ
Năm 4 '180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ
'180 trđ : 6 năm = 30 trđ Năm 5 0
'180 trđ : 6 năm = 30 trđ Năm 6 0
Tổng 180.000.000 180.000.000
81
Giá trị khấu hao của kế toán từ năm nhất đến năm tư là 45 triệu đồng/ năm.
Sau năm thứ nhất giá trị còn lại của tài sản là 135 triệu đồng ( 180 triệu đồng - 45
triệu đồng). Như vậy giá trị ghi sổ là 135 triệu đồng.
Giá trị khấu hao của kế toán từ năm nhất đến năm sáu là 30 triệu đồng/ năm.
Cuối năm thứ nhất giá trị còn lại của tài sản là 150 triệu đồng, cũng được hiểu cơ sở
tính thuế là 135 triệu đồng.
Như vậy giá trị ghi sổ là 135 triệu đồng < cơ sở tính thuế là 150 triệu đồng. 15
triệu đồng chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ là CLTT được khấu trừ
phát sinh. Tại năm thứ năm và năm thứ 6 giá trị khấu hao của kế toán đối với tài sản
này bằng 0, nhưng giá trị khấu hao của thuế đối với tài sản này mỗi năm là 30 triệu
đồng. Đây là giai đoạn hoàn nhập CLTT được khấu trừ.
Về CLTT chịu thuế (Thuế hoãn lại phải trả):
Năm 2021, DN chi 400 triệu đồng mua bảo hiểm cho 200 nhân viên trong
công ty với mức 2 triệu đồng/ người. Khi quyết toán thuế TNDN, DN được quyết
toán theo số thực chi về phương diện kế toán, DN phân bổ CP này trong 2 năm vì 2
năm DN mới mua bảo hộ lao động một lần. Năm 2022, DN phân bổ số tiền này vào
CP nhưng không được trừ vào CP hợp lý.
Có thể hiểu, cuối năm 2022, CP trả trước còn lại là 200 triệu đồng, cũng
được hiểu giá trị ghi sổ là 200 triệu đồng. CP của thuế năm 2022 là 0 đồng. 200
triệu đồng chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ là CLTT phải chịu thuế
phát sinh. Đây là giai đoạn hoàn nhập CLTT phải chịu thuế.
2.2.2.3. Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC của các DN Việt
nam hiện nay.
Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên BCTC
Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế TNDN tính trên CTTN thu nhập kể cả
các khỏan TN nhận được từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài và
Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. CP thuế TNDN bao gồm
CP thuế TNDN hiện hành và CP thuế TNDN hoãn lại.
Thuế TNDN hiện hành được trình bày trên BCTC hợp nhất là số thuế phải
nộp hoặc thu hồi được tính trên TNCT và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN và thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận là TN hay CP khi xác định lợi
nhuận hoặc lỗ của năm phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế TNDN phát sinh từ một
82
giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng năm
hay một năm khác.
Trình bày thông tin kế toán thuế hiện hành trên BCTC của Công ty cổ phần
Tập đoàn Địa ốc No Va (năm 2020).
Bảng 2.12. Trích bảng thuyết minh thuế TNDN hiện hành trên BCTC hợp
nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va
2020 (VND) 2021 (VND)
5.086.223.164.450
Thuế TNDN hiện hành Số thuế TNDN trên lợi nhuận kế toán trước thuế của Tập đoàn khác với số thuế khi được tính theo thuế suất phổ thông áp dụng 20% như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế Thuế tính ở thuế suất 20% 4.649.022.346.311
từ việc chuyển lệch
1.017.244.632.890 164.268.599.550 2.613.524.502 317.394.256.472 (63.376.418.457) 570.629.461.925 76.029.110.917 (56.843.765) - 929.804.469.262 169.879.641.302 6.520.131.769 46.788.761.401 (408.038.460.853) 654.214.050.032 290.471.130.746 510.506.620 (476.880.738.846) Điều chỉnh: Lợi nhuận thương mại phân bổ CP không được khấu trừ CP lãi vay không được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP Sử dụng lỗ tính thuế Lỗ tính thuế không nghi nhận thuế TNDN hoãn lại Chênh lãi nhượng cổ phần trong công ty con Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết Lãi từ phí mua từng lần được đánh giá lại tại ngày đạt được quyền kiểm soát công ty con Lãi từ giao dịch mua rẻ công ty con
trong năm (450.628.802.952) (52.417.310.688)
Hoàn nhập lãi từ phí mua từng lần
được đánh giá lại tại ngày đạt quyền
kiểm soát công ty con - (179.725.123.760)
Thuế TNDN được miễn, giảm (3.505.187.637) (19.687.338.390)
Điều chỉnh CP thuế TNDN của các
năm trước 857.992.093 (2.694.866.477)
Ảnh hưởng của sáp nhập - (216.224.085.483)
Chi phí thuế TNDN (*) 1.631.470.325.538 742.520.766.635
CP thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất
83
2020 (VND) 2021 (VND)
Thuế TNDN hiện hành Số thuế TNDN trên lợi nhuận kế toán trước thuế của Tập đoàn khác với số thuế khi được tính theo thuế suất phổ thông áp dụng 20% như sau: Thuế TNDN - hiện hành 1.322.966.306.295 280.426.493.741
Thuế TNDN - hoãn lại (Thuyết minh 308.504.019.243 462.094.272.894
37(a))
1.631.470.325.538 742.520.766.635
Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va
*/ Chi phí thuế TNDN cho năm tài chính được ước tính dựa vào TNCT và có
thể có những điều chỉnh tùy thuộc vào sự kiểm tra của cơ quan thuế.
Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN hoãn lại trên BCTC
Thuế TNDN hoãn lại được công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc No Va tính đầy
đủ, sử dụng phương pháp công nợ (Phương pháp nghĩa vụ thuế -Liablility method)
Tính trên các khoản CLTT giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải
trả trên BCTC hợp nhất và cơ sở tính thuế TNDN của các khoản mục này. Thuế
TNDN hoãn lại của Công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc No Va không được ghi nhận
khi nợ thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản
hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không phải giao dịch sát nhập
DN, không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận/lỗ tính thuế TNDN
tại thời điểm phát sinh giao dịch. Thuế TNDN hoãn lại được tính theo thuế suất dự
tính được áp dụng trong niên độ mà tài sản được thu hoặc nợ phải trả được thanh
toán dựa trên thuế suất đã ban hành hoặc xem như có hiệu lực tại ngày lập BCĐKT
hợp nhất của công ty. Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận khi có khả năng
sẽ có lợi nhuận tính thuế trong tương lại để sử dụng những CLTT được khấu trừ.
Trình bày thông tin kế toán thuế TNDN hoãn lại trên BCTC hợp nhất của
Công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc No Va (năm 2020)
84
Bảng 2.13. Trích bảng thuyết minh thuế ThTNDN hoãn lại trên BCTC hợp
nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va
Thuế TNDN hoãn lại
Tài sản TNDN nhập hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả được bù trừ khi Tập
đoàn có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế TNDN hiện hành với thuế
TNDN hiện hành phải trả và khi thuế TNDN hoãn lại có liên quan đến cùng một cơ
quan thuế.
Biến động gộp của thuế thu nhập hoãn lại như sau:
Khoản mục 2021 (VND) 2020 (VND)
Tài sản thuế TNDN hoãn lại 98.904.564.199 76.536.421.869
Thuế TNDN hoãn lại phải trả (9.200.704.471.191) (6.255.537.958.898)
Số dư đầu năm (9.101.799.906.992) (6.179.001.537.029)
Ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt (308.504.019.243) (462.094.272.894
động kinh doanh hợp nhất (Thuyết
minh 37(b))
Phát sinh do thoái vốn công ty con 3.296.967.926 793.374.549.759
Ảnh hưởng do hợp nhất kinh doanh (1.770.902.887.940) (3.254.078.646.828)
trong năm (*)
Số dư cuối năm (11.177.909.846.249) (9.101.799.906.992)
Trong đó:
Tài sản thuế TNDN hoãn lại 157.628.010.757 98.904.564.199
Thuế TNDN hoãn lại phải trả (11.335.537.857.006) (9.200.704.471.191)
Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va
Tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Địa ốc No Va phát sinh chủ yếu từ lợi nhuận chưa thực hiện phát
sinh khi hợp nhất kinh doanh. Thuế suất thuế TNDN sử dụng để xác định giá trị tài
sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả năm 2021 là 20% (năm
2020: 20%). Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận dựa trên khả năng thu hồi
được TNCT trong tương lai để cấn trừ các khoản CLTT đã phát sinh. Bảng … là
thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ hợp nhất kinh doanh trong năm 2020.
85
Bảng 2.14. Chi phí thuế thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo KQHĐ kinh doanh
hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va
Chi phí thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất
Thuế TNDN – Hiện hành 280.426.493.741 692.528.132.718
Thuế TNDN – hoãn lại (Thuyết 462.094.766.635 192.385.441.843
minh38(a)) 742.520.766.635 884.913.574.561
Nguồn: Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va
Bảng 2.15. So sánh tổng quan giữa VAS 17 và IFRS
STT Diễn giải ĐVT: VND
Lợi nhuận sau thuế hạch toán theo VAS 2.061.643.232.256 I
Các điều chỉnh theo IFRS II
Ghi đảo lại phần lợi thế thương mại đã phân bổ 459.728.354.051 1
Ghi nhận lợi thế thương mại suy giảm (240.188.843.231) 2
Chênh lệch CP khi phát hành cổ phiếu ESOP cho (619.526.656.517) 3
nhân viên
Chênh lệch ghi nhận khoản vay chuyển đổi 216.650.611.900 4
Chênh lệch khi ghi nhận lãi từ thoái vốn các công ty 102.000.000.000 5
con
6 Chênh lệch khi xác định giá trị hợp lý của khoản (494.845.389.983)
đầu tư trước đây khi mua công ty con
7 DT tài chính/ CP tài chính phát sinh từ việc ghi 26.284.590.217
nhận các khoản cho vay/đi vay theo giá trị chiết tính
8 Chênh lệch khi ghi nhận DT một lần đối với các căn (6.734.032.951)
hộ cho thuê 50 năm
9 Chênh lệch thuế TN hoãn lại
9.1 Điều chỉnh CP thuế hoãn lại năm trước liên quan (129.521.933.534)
đến việc đánh giá lại khoản vay chuyển đổi
9.2 TN thuế TN hoãn lại phát sinh trong năm 95.058.966.544
9.3 Điều chỉnh CP thuế TN hoãn lại khác (13.089.989)
III Lợi nhuận sau thuế hạch toán theo IFRS 1.470.535.808.763
86
Nguồn: Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va
Theo số liệu so sánh tổng quan giữa VAS 17 và IFRS của Công ty CPTĐ
Địa ốc No Va từ năm 2017 đến năm 2021 ( xem phụ lục 25) cho thấy lợi nhuận sau
thuế hạch toán theo VAS luôn cao hơn lợi nhuận sau thuế hạch toán theo IFRS.
Nguyên nhân là do khi Công ty CPTĐ Địa ốc No Va lập BCTC theo IFRS, công ty
được ghi nhận khoản mục ghi nhận lợi thế thương mại suy giảm ở tất cả các năm từ
năm 2017 đến năm 2021. Kế đến là DT tài chính/ CP tài chính phát sinh từ việc ghi
nhận các khoản cho vay/đi vay theo giá trị chiết tính đã làm giảm lợi nhuận sau thuế
hạch toán theo IFRS. Tuy nhiên, ghi đảo lại phần lợi thế thương mại đã phân bổ
theo IFRS lại làm phát sinh tăng lợi nhuận sau thuế hạch toán theo IFRS.
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả kháo sát về trình bảy thông tin
thuế TNDN trên BCTC
lệ lệ Nội dung Mẫu Tỷ % Tỷ % Số câu trả lời Không Số câu trả lời Có
207 132 63.8% 75 36%
207 132 63.8% 75 36% DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trên các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT
207 142 68.6% 65 31%
207 143 69.1% 64 31%
207 141 68.1% 66 32%
207 196 94.7% 11 5%
207 165 79.7% 42 20%
207 54 26.1% 153 74% DN trình bày riêng thông tin về CP thuế TNDN hiện hành, CP thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ sai lệch về số thuế TNDN phải nộp cuối năm trước với số thuế TNDN phải nộp đầu năm sau trên thuyết minh BCTC Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu DN có theo dõi và đối chiếu các thành phần tạo nên số dư thuế TNDN hiện hành để trình bày trên BCTC
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
87
Kết quả thống kê trên cho thấy, nhìn chung, các DN đã trình bày các thông
tin về thuế TNDN trên BCTC đúng quy định với giá trị trung bình về mức độ có
thực hiện các biến quan sát đạt trên 60%, đặc biệt biến thông tin về thuế TNDN trên
BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu có 196/207 DN thực
hiện đạt tỷ lệ 94.7%. Điều này cho thấy các DN đã rất chú trọng đến độ tin cậy của
thông tin BCTC do DN cung cấp. Kết quả khảo sát thực trạng việc trình bày thông
tin về thuế TNDN trên BCTC của một số DN điển hình cho thấy, nhìn chung các
công ty đều trình bày đầy đủ các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC riêng theo quy
định của chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN. Theo đó, thuế TNDN hiện hành
là một khoản nợ phải trả trên BCĐKT và tương ứng là một khoản CP trên báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận là một
khoản mục thuộc tài sản dài hạn khác trên BCĐKT và thuế TNDN hoãn lại phải trả
được ghi nhận là một khoản mục thuộc nợ phải trả dài hạn. Phần CP thuế TNDN
hoãn lại tương ứng với khoản mục thuế TNDN hoãn lại phải trả và tài sản thuế
TNDN được hoàn nhập trong năm (phát sinh bên nợ TK 8212) được bù trừ với thuế
TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm và lợi ích từ tài sản thuế TNDN
hoãn lại phát sinh trong năm (phát sinh bên có TK 8212). Sau khi bù trừ giữa bên
Nợ và bên Có TK 8212, phần chênh lệch phát sinh nợ lớn hơn phát sinh Có sẽ ghi
nhận là CP thuế TNDN hoãn lại trên báo cáo kết quả HĐKD, nếu chênh lệch bên
Có lớn hơn bên Nợ sẽ được ghi âm () trên chỉ tiêu CP thuế TNDN hoãn lại. Phần
lớn các DN cũng đã giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành và hoãn lại, các
khoản mục CP không được trừ, đặc biệt là cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại và thời
gian hoàn nhập các khoản CLTT. Ngoài ra, hầu hết các DN có phát sinh thuế
TNDN đều thuyết minh rõ ràng, cụ thể các khoản mục gây ra sự khác biệt giữa
LNKT và TNCT, trình bày rõ cơ sở và phương pháp tính thuế TNDN hoãn lại, CP
và lợi ích về thuế TNDN từ tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại
phải trả trên thuyết minh BCTC. Ngoại trừ một số DN. Tuy nhiên vẫn còn 11 DN
chiếm tỷ trọng 5% số DN khảo sát không giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện
hành, thuế TNDN hoãn lại cũng như việc phân loại thuế TNDN hoãn lại là những
khoản mục dài hạn trên Bảng cân đối kế toán mà không xét đến cơ sở hình thành
nên thuế TNDN hoãn lại từ những khoản mục ngắn hạn hay dài hạn cũng như thời
gian hoàn nhập của thuế TNDN hoãn lại sẽ khiến cho các đối tượng sử dụng thông
88
tin khó đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC đối với
tình hình tài chính của DN và khó để lượng hóa được dòng tiền của DN trong hiện
tại và tương lai từ sự tác động của thuế TNDN hoãn lại.
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam
Những thay đổi về quy định và kinh tế khi hội nhập quốc tế đã khuyến khích
2.3.1. Những mặt đã đạt được
các công ty niêm yết của Việt Nam tự nguyện lập BCTC của mình theo các IFRS.
Các DN VN hạch toán kế toán ở giai đoạn đầu chuyển đổi không áp dụng trực tiếp
IFRS mà tiếp cận một cách thận trọng (Tsunogaya, 2016). Cụ thể hơn, các DN cố
gắng hài hòa hơn là thay thế các CMKT, việc áp dụng IFRS được cho phép từ năm
2020 nhưng vẫn trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều công ty Việt
Nam đã tự nguyện áp dụng IFRS. Khi áp dụng BCTC quốc tế thì tính minh bạch
của BCTC của các DN tăng lên do IFRS yêu cầu DN giải thích rất rõ các loại rủi ro
mà DN gặp phải như: rủi ro về tín dụng, rủi ro về giá cả, rủi ro về các hoạt động.
Ngoài ra, IFRS còn yêu cầu DN trình bày ngay các khoản lỗ hoặc các khoản tổn
thất tài sản mà DN có thể gặp phải. Từ đó, chắc chắn việc nâng cao tính minh bạch
sẽ thúc đẩy hoạt động SXKD của DN và sự minh bạch thông tin sẽ tác động tích
cực cho hoạt động quản trị điều hành của DN.
Bộ Tài chính đã nhận thức được tầm quan trọng và xu hướng đổi mới trong
công tác kế toán DN, từ đó đề ra lộ trình cụ thể và có nhiều phương án hỗ trợ thiết
thực cho lộ trình hội nhập. Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC
về việc phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam (VFRS). VFRS
xây dựng, lộ trình áp dụng IFRS ở Việt Nam ban hành trong giai đoạn từ (2020 -
2024) và bắt đầu triển khai từ năm 2025 trên nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ
quốc tế, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam; các công tác hỗ trợ các DN
triển khai áp dụng và các trường đại học trong việc đào tạo kiến thức về IFRS.
Đa số các DN có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi áp dụng IFRS, hiểu rõ ràng về
nhu cầu áp dụng IFRS của mình và đưa ra được phương án phù hợp. Tại các DN
lớn, ban lãnh đạo đã xây dựng hệ thống phòng ban, bộ máy kế toán cũng như quy
trình áp dụng IFRS hoặc VFRS cho riêng mình, đảm bảo có sự cập nhật thường
xuyên để phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Các phòng ban, bộ máy kế toán
89
hoạt động nhịp nhàng và phối hợp với nhau để có được các thông tin số liệu minh
bạch, chính xác và cập nhật nhất.
Về thực trạng kế toán thuế TNDN: trong thực tế, các DN thực hiện lập BCTC
theo IFRS trong thời gian Quyết định 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành, là
các DN đã có mục tiêu minh bạch BCTC theo hướng quốc tế.
2.3.1.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
Các DN khảo sát của luận án đa số là các DN lớn. Mục tiêu của DN nhằm
minh bạch VFRS để thu hút vốn cũng như tăng sự tin cậy cho các đối tượng sử
dụng thông tin BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, có những DN đặt mục tiêu lên các
sàn chứng khoán quốc tế như: VinFast hay Vingroup. VinFast vừa rút đơn đăng ký
chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) đã nộp trước đó vào tháng 12-2022
tại Mỹ. Thay vào đó, VinFast dự kiến nộp đơn đăng ký mới để niêm yết cổ phiếu tại
Mỹ sau khi hợp nhất với Công ty Black Spade. Điều này cho thấy một số DN lớn
của Việt Nam cũng có “giấc mơ” thực hiện IPO và niêm yết cổ phiếu ở nước ngoài.
Do đó, các DN lớn như: VietjetAir, Công ty VNG hay Công ty sữa Vinamilk... đã
lập BCTC theo IFRS từ trước khi Quyết định 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban
hành. Để hướng tới các thị trường chứng khoán lớn các DN cần phải có BCTC đủ
minh bạch, đáng tin cậy để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng.
Do đó, chỉ tiêu thuế TNDN lại chiếm vị trí quan trọng trong BCTC. Do đó, mức độ
tuân thủ các nguyên tắc đo lường và ghi nhận các khoản DT,CP giá vốn, CP khấu
hao, CP phân bổ, CP khác … được DN vận dụng đầy đủ và chính xác các quy định
của chuẩn mực CBTC, các DN đều thực hiện so sánh sự khác biệt trong đo lường và
ghi nhận các khoản mục của tài sản và nợ phải trả có sự khác biệt giữa CMKT và
các quy định của văn bản qui phạm pháp luật thuế TNDN. Từ đó, DN xác định
được các khoản CLTT, đồng thời các DN đã ghi nhận đúng số tiền thuế TNDN và
thuế TNDN hoãn lại theo phương pháp BCĐKT đây là phương pháp kế toán thuế
TNDN đang được Hội đồng BCTC quốc tế cho phép áp dụng.
2.3.2.2. Về trình bày và công bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trên cơ sở của việc đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN
hoãn lại. trên BCTC của các công ty đều được ghi nhận đúng theo hướng dẫn của
chuẩn mực BCTC quốc tế. Cụ thể là: Khi ghi nhận tiền thuế TNDN hiện hành trên
BCTC đa phần các công ty đã thực hiện tính thuế TNDN từ số lợi nhuận kế toán
90
trước thuế, sau đó thực hiện + (cộng) – (trừ) các khoản điều chỉnh theo quy định
của pháp luật thuế để tính ra tiền thuế TNDN hiện hành. Tiền thuế TNDN hiện hành
được trình bày trên khoản mục thuế TNDN hiện hành trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và được trình bày vào khaorn mục CP thuế TNDN hiện hành trên
Bảng CĐKT, trình bày vào khoản mục luồng tiền đi ra trong Hoạt động kinh doanh
trên Bảng lưu chuyển tiền tên và được thuyết minh trên BCTC mục thuế TNDN.
Đối với thuế TNDN hoãn lại, các DN đã tách biệt giữa tài sản thuế TNDN
hoãn lại và CP thuế TNDN hoãn lại. Trong quá trình tính toán và phân loại, các DN
đã áp dụng khá đầy đủ các điều kiện được áp dụng cũng cho từng loại tài sản, nợ
phải trả, các khoản, CP được ghi nhận, lỗ được kết chuyển… tại kỳ hiện tại và áp
dụng thuế suất của các kỳ tương lai đối với các khoản mục CLTT. Đặc biệt, tài sản
TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả được bù trừ khi các DN, tập đoàn
có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế TNDN hiện hành với thuế TNDN
hiện hành phải trả và khi thuế TNDN hoãn lại có liên quan đến cùng cơ quan thuế
khi lập BCTC hợp nhất. Từ cơ sở tính được số tiền là tài sản TNDN hoãn lại thuế
TNDN hoãn lại phải trả được trình bày vào Bảng CĐKT tương ứng với khoản mục
tài sản và khoản mục nợ phải trả.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Hiên tại, Luật thuế chưa có thay đổi gì tương ứng với xu hướng các DN sẽ lập
và trình bày BCTC theo IFRS. Nếu không có thay đổi gì thì quan điểm của Luật
thuế vẫn là TNCT sẽ được tính toán dựa trên BCTC theo luật định (+) cộng, (-) trừ
một số diểm chỉnh của cơ quan thuế. Ở đây, BCTC theo luật định có thể hiểu là
BCTC được lập theo IFRS, tuy nhiêu trong quá trình thực hiện thì luật thuế cũng
cần phải sửa đổi để phù hợp với thực tế một số các DN sử dụng BCTC theo IFRS là
báo cáo cơ sở để tính TNCT (VD: trong IFRS có thể ghi nghận suy giảm giá trị của
TSCĐ trong khi khoản này trước đây không có trong VAS và cũng không có trong
luật thuế ). Một số mặt hạn chế như sau:
Một là: kế toán thuế TNDN hiện hành còn phát sinh sai sót, việc ghi nhận các
khoản mục tài sản, nợ phải trả trong một số DN chưa đảm bảo độ chính xác, rõ
ràng, do mức độ tiếp nối và liên kết giữa các chuẩn mực khá lớn. Bên cạnh đó, nột
dung và các quy định trong hệ thống chuẩn mực VAS có sự khác biệt với hệ thống
chuẩn mực IFRS. Sự thiếu hụt thông tin, giá trị TS theo quy định của IFRS cần
91
được ghi nhận bởi giá trị hợp lý. Tuy nhiên, thực tế thi trường (chứng khoán, nhà
đất) tại Viên Nam hiện nay cho thấy nguồn thông tin mà DN cần còn thiếu hụt rất
lớn cả về số lượng và chất lượng. Thông tin trong nhiều trường hợp còn thiếu minh
bạch và có độ trễ cao so với thị trường gây ảng hưởng đến việc định giá TS của DN
Hai là: kế toán thuế TNDN hoãn lại có phát sinh nhưng không được ghi nhận
đầy đủ các DN phát sinh nhiều giao dịch mà có thể tạo ra CLTT giữa LNKT và
TNCT nhưng thuế TNDN hoãn lại hầu như chưa được xác định và ghi nhận đầy đủ.
Đặc biệt không có một DN nào xác định và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại từ
các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Điều này làm cho thông tin về thuế
TNDN trên BCTC trở lên kém hữu ích do các đối tượng sử dụng thông tin chỉ nhìn
thấy mặt tiêu cực về tình hình tài chính của DN từ các khoản lỗ mà không đánh giá
hết được giá trị lợi ích về thuế TNDN mà DN có thể thu được từ các khoản lỗ được
khấu trừ vào lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, làm giảm chi phí thuế TNDN phải
nộp trong tương lai. Ngoài ra, một số DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại nhưng
cũng chưa thực sự đầy đủ, rõ ràng, điều này ảnh hưởng đến tính hữu ích của các
thông tin về thuế TNDN trên BCTC.
Ba là: việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC chưa đáp ứng được
nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin Việc trình bày thông tin về thuế TNDN
trên BCTC của các DN chưa thực sự rõ ràng, cụ thể về các khoản mục chi phí
không được trừ, thời gian hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời, chi phí, lợi ích
về thuế TNDN trong tương lai phát sinh từ thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận
trong năm hiện tại cũng như việc phân loại giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại và
thuế TNDN hoãn lại phải trả cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.
Cụ thể:
bên cạnh các DN chủ động và đã có kế hoạch thực hiện việc áp dụng chuẩn mực
BCTC quốc tế IFRS và việc lập và trình bày BCTC thì cũng còn một số DN chưa
sẵn sằng. Do đó, khi áp dục IFRS vào việc lập và trình bày BCTC theo IFRS cũng
sẽ gặp những hạn chế nhất định. Từ đó, dẫn đến việc tính toán, ghi nhận và trình
bày các khoản mục liên quan đến thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại
cũng sẽ có những khó khăn. Cụ thể là:
92
2.3.2.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
Một số DN chưa thực hiện so sánh sự chênh lệch trong đo lường và ghi nhận
ở tất các các khoản mục liên quan đến các khoản DT,CP giá vốn, CP khấu hao, CP
phân bổ, CP khác …. Từ đó, DN chưa xác định được đúng các khoản CLTT, đồng
thời các DN đã ghi nhận đúng số tiền thuế TNDN còn một số DN thực hiện việc
tính thuế TNDN hoãn lại theo phương pháp hoãn lại. Theo phương pháp này cách
tính thuế dựa trên báo cáo KQHĐKD có nghĩa là CLTT được tính giữa TN của kế
toán so với theo quy định của thuế hoặc chênh lệch giữa CP của kế toán và CP của
thuế. Nhược điểm của phương pháp này là tiếp cận bảng KQKD để suy ra một tài
sản thuế hoãn lại hoặc nợ phải trả trên BCĐKT. Như vậy những tài sản và nợ phải
trả này liệu có thỏa mãn điều kiện ghi nhận không? Vì theo phương pháp này là suy
đoán từ CP để ghi nhận tài sản và nợ phải trả, đôi khi sẽ không đảm bảo được chính
xác việc ghi nhận. Phương pháp hoãn lại đã không còn được Hội đồng BCTC quốc
tế cho phép áp dụng từ năm 1989. Bên cạnh đó, việc ghi nhận DT,CP theo hướng
dẫn tại các chuẩn mực còn nguyên tính quốc tế chưa có các văn bản hướng dẫn chi
tiết về việc xử lý DT,CP theo thuế TNDN nên việc xử lý các số liệu này tại các DN
này tương đối phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tính đúng, tính đủ thuế
TNDN hiện hành phải nộp.
2.3.2.2. Về trình bày và công thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở của việc đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành và thuế
TNDN hoãn lại. trên BCTC của các công ty đều được ghi nhận đúng theo hướng
dẫn của chuẩn mực BCTC quốc tế. Cụ thể là: Khi ghi nhận tiền thuế TNDN hiện
hành trên BCTC đa phần các công ty đã thực hiện tính thuế TNDN từ số lợi nhuận
kế toán trước thuế, sau đó thực hiện + (cộng) – (trừ) các khoản điều chỉnh theo quy
định của pháp luật thuế để tính ra tiền thuế TNDN hiện hành. Tiền thuế TNDN hiện
hành được trình bày trên khoản mục thuế TNDN hiện hành trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh và được trình bày vào khỏan mục CP thuế TNDN hiện hành
trên Bảng CĐKT, trình bày vào khoản mục luồng tiền đi ra trong HĐKD trên bảng
lưu chuyển tiền tên và được thuyết minh trên BCTC mục thuế TNDN đôi khi còn
chưa chính xác do hệu quả từ việc đo lường và ghi nhận khoản mục thuế TNDN.
Đồng thời việc xác định DT theo hợp đồng 5 bước cũng là một khó khăn cho
cán bộ kế toán thuế TNDN khi xác định ở bước 3: xác định giá giao dịch. Một thực
93
thể có thể đáp ứng một nghĩa vụ thực hiện tại một thời điểm và điều kiện như vậy là
điển hình cho các cam kết chuyển giao hàng hóa cho khách hàng của mình. Nó có
thể đáp ứng nghĩa vụ thực hiện theo thời gian và tình huống như vậy thường đề cập
đến việc chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Và bước 4 phân bổ giá giao dịch.
Nếu giá giao dịch cho các hợp đồng liên quan đến việc khách hàng thanh toán dưới
hình thức không dùng tiền mặt thì đơn vị nên đo lường giá đó theo giá trị hợp lý có
thể khác nhau tùy theo loại hợp đồng. Nếu sự cân nhắc của khách hàng là thay đổi,
công ty nên ước tính số tiền thay đổi bằng các phương pháp sau. Đầu tiên là phương
pháp giá trị kỳ vọng dựa trên tổng các kết quả có trọng số theo xác suất. Thứ hai là
phương pháp số tiền có khả năng xảy ra cao nhất đề cập đến số tiền duy nhất có khả
năng xảy ra cao nhất trong một phạm vi xác suất là sự khó khăn cho các cán bộ kế
toán thuế TNDN. Bên cạnh đó, rất nhiều DN chưa đủ cơ sở, giải trình, chứng minh
tính hợp lý, hợp lệ để được cơ quan thuế chấp nhận là CP được trừ của các khoản
CP từ lao động thuê ngoài, CP lãi vay từ cá nhân, CP khấu hao TSCĐ… Những hạn
chế này không chỉ ảnh hưởng đến tính chính xác của TNCT và số thuế TNDN phải
nộp mà còn ảnh hưởng đến tính hữu ích của các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC.
2.3.2.3. Về những vấn đề khác ảnh hưởng đến việc đo lường, ghi nhận và trình
bày thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp.
Để thực hiện việc ghhi nhận và trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC
không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố là chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là trình
bày thông tin thuế TNDN trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để báo cáo tình hình
thuế TNDN của DN được tính chính xác về số tiền, thực hiện đúng bản chất của
từng khoản mục thì cần đến sự đồng hành, hợp tác và tạo điều kiện từ nhiều phía
như: (1) về định hướng của cấp lãnh đạo DN: Xác định mục tiêu, nhu cầu và kế
hoạch áp dụng khi chưa tìm hiểu kỹ cũng như chưa xây dựng được một đội ngũ tư
vấn tốt nên các lãnh đạo chưa nhận thức đầy đủ và thấu đáo việc chuyển đổi nội
dung áp dụng. (2) về nguồn nhân lực kế toán thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiệt để
thực hiện IFRS; (3) Đội ngũ hỗ trợ chuyên môn từ phía cơ quan quản lý nhà nước
chưa hỗ trợ tài liệu bản dịch sang tiếng Việt trong khi việc sử dụng ngôn ngữ tiếng
Anh trong IFRS cũng làm tăng khó khăn; (4) Hệ thống giáo dục và đào tạo kế toán
tại các trường đại học chưa đáp ứng được nhu cầu cả về kiến thức và kỹ năng kế
toán IFRS do chương trình đào tạo chưa cập nhật tương thích với các CMKT thuế
94
TNDN. Và (5) là việc thực hiện kế toán theo IFRS cũng đòi hỏi CP và tài nguyên
đáng kể từ phía DN và cơ quan nhà nước cần đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Một là: Do nền kinh tế của Việt Nam chưa có nhiều các giao dịch về công cụ
tài chính cũng như các nền kinh tế thị trường như: cơ sở pháp lý về công cụ tài
chính phái sinh, giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu hoặc những quỹ trợ cấp
hưu trí và quỹ lương hưu cho người lao động. Việt Nam đang có cơ chế khác hoàn
toàn so với thông lệ BCTC quốc tế. Chính vì vậy, hầu hết các DN chưa có nhiều
kinh nghiệm đối với chuẩn mực rất mới này. Để tạo thuận lợi cho các DN áp dụng
IFRS thì Bộ Tài chính cần xây dựng một Thông tư hướng dẫn thể thức áp dụng.
Thông tư này không phải là Thông tư hướng dẫn về kỹ thuật áp dụng IFRS mà
hướng dẫn về mặt nguyên tắc chung về thể thức. Việc ban hành Thông tư này là cần
thiết và quan trọng, bởi vì thông tư là một căn cứ pháp lý để các DN có thể lập và
trình bày BCTC theo IFRS và không phải lập BCTC theo VAS nữa. Ngoài ra thông
tư sẽ nêu lên các vấn đề quan trọng như: thời điểm hiệu lực áp dụng IFRS tại Việt
Nam, thời điểm hiệu lực sẽ được Ủy Ban Chuẩn mực BCTC quốc tế ban hành trong
tương lai hoặc thời điểm của những chuẩn mực hết hiệu lực theo quy định của UB
chuẩn mực BCTC quốc tế.
Hệ thống chế độ kế toán DN của Việt Nam chưa tương thích với IFRS. Do đó,
đối với các DN áp dụng IFRS khó có thể áp dụng hệ thống tài khoản của chế độ kế
toán DN tại Việt Nam. Bên cạnh đó cũng không thể áp dụng biểu mẫu BCTC theo
chế độ kế toán DN Việt Nam. Vì vậy, để giúp cho các DN, đặc biệt là các DN có
vốn đầu tư nước ngoài không phải mapping tài khoản theo quy định kế toán DN
Việt Nam với tài khoản của công ty mẹ.
Hai là: Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu từ chuyên đề 2 về thực trạng công
tác kế toán thuế TNDN cho thấy: khi các DN lập BCTC theo IFRS sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận các mô hình giá trị hợp lý, các công cụ tài chính để đo
lường giá trị thuần khi thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh của DN trong kỳ
báo cáo. Trong khi sự phụ thuộc của kế toán và thuế là rất cao lên đến 75% theo kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) và 72,4% là kết quả nghiên cứu
của Trương Thanh Vân (2019) về mối quan hệ của kế toán và thuế. Trong khi các
95
DN Việt Nam áp dụng chuẩn mực của IFRS lập báo cáo thì kế toán thuế TNDN sẽ
gặp không ít những khó khăn.
Việc ghi nhận và đo lường tài sản thuế TN hoãn lại, cần phải hiểu rõ rằng tài
sản thuế TN hoãn lại có nhiều loại. Tài sản thuế TN hoãn lại liên quan đến các
khoản lỗ hoạt động thuần được chuyển sang kỳ sau và ghi nhận các khoản chênh
lệch thuế TN hoãn lại của các kỳ trước được ghi nhận vào kỳ báo cáo. Theo IAS 12,
các đoạn IFRS liên quan đến việc xử lý kế toán đối với thuế TN sẽ áp dụng cho các
tài sản thuế TN hoãn lại liên quan đến: CLTT được khấu trừ (IAS 12, đoạn 24-32);
chuyển lỗ hoạt động thuần (IAS 12, đoạn 34-36); và các khoản tín dụng thuế, bao
gồm cả thuế khấu trừ (IAS 12, đoạn 34 36). Để xác định tài sản thuế TN hoãn lại có
thể được ghi nhận hay không, điều quan trọng nhất là phải nhận ra đặc tính của tài
sản thuế TN hoãn lại thực sự là gì. Tài sản trì hoãn lại là số tiền hoặc khoản tín dụng
được khấu trừ thuế mà được coi là có khả năng dẫn đến việc bù trừ các khoản tính
thuế trong tương lai, do đó dẫn đến giảm thuế phải nộp trong những năm tới. Tuy
nhiên, do trình độ nhân viên kế toán thuế TNDN còn một số hạn chế về năng lực
ngoại ngữ ( tiếng Anh) để có thể đọc và hiểu hết được các hướng dẫn của Chuẩn
mực quốc tế cũng như kiến thức chuyên sâu về chuẩn mực BCTC quốc tế chưa cao
để có thể vận dụng được hết các yêu cầu của chuẩn mực.
Ba là: về trình bày thông tin thuế TNDN trên CBTC tại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. Việc trình bày khoản mục thuế TN hoãn lại trên BCĐKT
được điều chỉnh bởi IAS 12, đoạn 74, trong đó nêu rõ: "Tài sản thuế TN hoãn lại và
thuế TN hoãn lại phải trả chỉ có thể được bù trừ trong báo cáo tình hình tài chính
nếu đơn vị có quyền hợp pháp quyết toán số thuế TNDN hiện hành trên cơ sở thuần
và số thuế TN hoãn lại do cùng một cơ quan thuế đánh trên cùng một đơn vị hoặc
các đơn vị khác nhau có ý định nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả trong cùng
một thời điểm". Do đó, từ các nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai sẽ đẫn
đến việc trình bày thông tin về các khoản mục thuế TNDN hiện hành và thuế
TNDN hoãn lại còn chưa đạt hiệu quả cao.
Bốn là: sự hỗ trợ từ phía DN cụ thể là ban lãnh đạo của DN còn chưa đánh giá
cao vai trò của kế toán thuế TNDN trên BCTC của DN. Mà họ mới chỉ quan tâm
đến việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS nên tập trung nhiều vào lĩnh vực kế
toán tài chính. Chính sự bỏ ngỏ về kế toán thuế TNDN của cấp lãnh đạo đã dẫn đến
96
các hạn chế trong việc tính toán, thực hiện ghi nhận và trình bày thông tin về thuế
TNDN trên BCTC còn những điểm hạn chế như mục 2.3.2.
Năm là: Sự đồng bộ của phần mềm công nghệ thông tin còn chưa được trang
bị đủ hiện đại để kế toán nói chung thuế TNDN nói riêng kịp thời xác định các
khoản chênh giữa quy định của kế toán và thuế. Từ đó dẫn đến việc ghi nhận các
khoàn CLTT có thể làm sai lệch tiền thuế TNDN hiện hành và tiền thuế TNDN
hoãn lại, cũng như việc xác định các khoản CLTT đó là tài sản thuế TNDN hoãn lại
hay CP thuế TNDN hoãn lại cũng bị hạn chế.
2.4. Thiết kế và nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán
thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán
2.4.1. Xây dựng giả thuyết
Hệ thống văn bản pháp luật: HTVB pháp luật là tập hợp các quy phạm, văn
bản pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của Nhà nước có quy
tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Do
đó, HTVB pháp luật ảnh hưởng quan trọng đến kế toán thuế TNDN theo IFRS. Hệ
thống luật ở các nước nhìn chung được chia thành hai loại: Thông luật (Common
law) và Bộ luật (Code law). Hệ thống kế toán ở các nước áp dụng " Thông luật"
thường theo mô hình kế toán Anglo -Saxon đề cao nhu cầu thông tin kế toán của
các nhà đầu tư. Hệ thống kế toán ở các nước áp dụng "thông luật" độc lập với thuế
(Hung và Subra, 2007). Sự chi phối của hệ thống văn pháp luật thuế đến hệ thống
kế toán là một cản trở lớn đối với việc áp dụng IAS/IFRS (Larson và Street, 2004)
vì CMKT được xây dựng trên cơ sở là kế toán độc lập với thuế. Kết quả nghiên cứu
thực nghiệp của Prather và cộng sự (2008) cho thấy CMKT của các nước áp dụng
"thông luật" gần với CMKT theo quốc tế hơn. Trong khi đó, hệ thống kế toán của
các nước áp dụng "Bộ luật" chú trọng cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý
nhà nước nên có sự liên kết chặt chẽ với quy định về thuế (Ball và cộng sự 2003;
Ding và cộng sự, 2007; Branson và Alia, 2011). Là một trong những nước sử dụng
hệ thống Bộ luật, hệ thống kế toán Việt Nam chú trọng việc ban hành chế độ kế
toán cụ thể ít cần đến xét đoán nghề nghiệp của kế toán viên. Chế độ kế toán chú
trọng đến những vấn đề về thuế hơn là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, và kế
toán ở các DN cũng quan tâm đến các vấn đề về thuế hơn (Nguyen và cộng sự,
97
2012). Điều này làm cho việc áp dụng CMKT thuế TNDN theo quốc tế ở Việt Nam
trở nên khó khăn.
Giả thiết H1: Hệ thống VB Pháp luật có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập
DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán
Ứng dụng công nghệ: Công nghệ thông tin là kỹ thuật sử dụng máy tính và
phần mềm máy tính để xử lý, lưu trữ, bảo vệ, truyền tải thông tin. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp gia tăng khả năng và
năng lực làm việc của kế toán trong quá trình xử lý dữ liệu và làm cho chất lượng
dữ liệu tạo ra từ hệ thống có chất lượng hơn, Tô Hồng Thiên (2017). Nghiên cứu
của Nguyễn Bích Liên (2012) thì cho rằng việc thực hiện công việc kế toán trên
phần mềm kế toán sẽ khắc phục được những sai sót do con người gây ra, nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống, tránh trùng lắp giữa các phần hành kế toán, hạn
chế sử dụng giấy tờ, giúp tiết kiệm CP. Vì vậy, việc hỗ trợ tích cực của công nghệ
thông tin sẽ góp phần nâng 62 cao chất lượng công tác kế toán thuế TNDN. Chính
vì vậy công nghệ thông tin là nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.
Galani & ctg (2011) cho rằng HTTTKT là công cụ tích hợp vào lĩnh vực hệ
thống thông tin (HTTT) được thiết kế và xây dựng nhằm hỗ trợ cho các tổ chức
kinh doanh hoạt động và quản lý. Hệ thống thông tin kế toán nói chung và phần
mềm kế toán nói riêng có tầm quan trọng rất lớn bao quát toàn bộ hệ thống của tổ
chức từ tổ chức kinh doanh có quy mô nhỏ vừa và lớn nhằm đáp ứng cho nhu cầu
thông tin trong tình hình kinh tế hiện nay.
KTTC của các DNNVV vẫn là nguồn gốc của thông tin để quản lý Holmes &
Nichols (1989). Những nghiên cứu này cho thấy các DN vừa và nhỏ có ít thông tin
quản lý, kiểm soát kém đồng thời các DN nhỏ và vừa sẽ đạt được thông tin và kiểm
soát hiệu quả thông qua hệ thống thông tin kế toán tốt có được chất lượng phần
mềm kế toán đạt yêu cầu. Grande &ctg (2011) cho rằng HTTKT là công cụ tích hợp
vào lĩnh vực HTTT và được thiết kế nhằm hỗ trợ cho tổ chức kinh doanh trong hoạt
động quản lý. Như vậy phần mềm kế toán được thiết lập có chất lượng sẽ giúp kế
toán thuận lợi trong việc áp dụng IFRS.
Giả thiết H2: Ứng dụng công nghệ có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập
DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
98
Trình độ của nhân viên kế toán: là chủ thể thực hiện kế toán, về mặt lý
thuyết nhân viên kế toán được coi là nhân tố có tác động trực tiếp đến việc áp dụng
CMKT theo quốc tế. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh ảnh hưởng của
người làm kế toán tới việc áp dụng CMKT trong DN để tạo ra thông tin chẳng hạn
như nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013); Kaimenakis và cộng sự
(2011), Trần Thị Thanh Hải (2015). “Năng lực nhân viên kế toán thể hiện ở kỹ
năng, trình độ của nhân viên cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế
toán của mình (Hongjiang Xu, 2003). Để tuân thủ đúng quy định về việc áp dụng
chính sách kế toán đặc biệt là áp dụng thành công IAS, người kế toán cần phải được
giáo dục đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế về IFRS bởi đây là yếu tố quan
trọng để tuân thủ các quy định kế toán trong việc áp dụng IAS (Daniel Zeghal &
Mhedhbi, 2006). Đồng quan điểm với nghiên cứu của tác giả trên, tác giả Ahmed &
Tarek (2015) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo, phát triển
chuyên môn của kế toán và kiểm toán ở các nước đang phát triển sẽ thuận lợi trong
việc tuân thủ IFRS nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả trong quá trình hội tụ
IAS/IFRS. Theo Thanh Đoàn (2008), thực tế hiện nay nhiều người làm kế toán cũng
chưa hiểu hết những nội dung, nguyên tắc trong CMKT thuế TNDN theo IAS/IFRS
mặc dù chuẩn mực được ban hành nhằm đáp ứng điều kiện kinh tế thị trường,
nhưng trình độ của các kế toán và kiểm toán viên chưa kịp cập nhật và đáp ứng
được yêu cầu trong quá trình áp dụng vào thực tế.
Hongjiang (2003) cho rằng trình độ kế toán viên được khái niệm là nhóm yếu
tố có liên quan đến kỹ năng, kiến thức của nhân viên trong lĩnh vực kỹ thuật và kinh
doanh cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế toán của mình. Trình độ
nhận thức, khả năng xử lý của kế toán viên tác động lớn đến áp dụng CMKT quốc
tế vì theo nhiều nghiên cứu, người kế toán và năng lực chuyên môn của họ hết sức
quan trọng, trong đó sự đánh giá, xét đoán nghề nghiệp là vấn đề then chốt. Ali và
cộng sự, (2016) khẳng định áp dụng CMKT quốc tế tại quốc gia là phức tạp bởi
khác biệt so với CMKT quốc gia. Bên cạnh đó, ngôn ngữ được sử dụng trong
CMKT quốc tế không phải là dễ hiểu vì gồm thuật ngữ kỹ thuật, định nghĩa và
phương pháp đo lường. Vì vậy, ngay cả kế toán viên chuyên nghiệp vẫn khó khăn
khi áp dụng CMKT quốc tế. Do đó, cần tổ chức đào tạo bởi cơ quan chuyên môn
hoặc Chính phủ để giới thiệu và đảm bảo rằng CMKT quốc tế được hiểu và áp dụng
99
đúng (Cătălin và cộng sự, 2011). Nhiều nghiên cứu cho thấy trình độ, hiểu biết và
nhận thức thấp của kế toán viên là rào cản áp dụng CMKT quốc tế (Alp &
Ustundag, 2009; Albu, 2012; Ghio & Verona, 2014). Tóm lại, nhân tố trình độ kế
toán tác động đến áp dụng và triển khai IAS/IFRS tại DN. Quá trình này đạt hiệu
quả hay không phụ thuộc vào trình độ của kế toán viên – những người trực tiếp thực
hiện công việc nghiệp vụ và lập BCTC.”
Giả thiết H3: Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu
nhập DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán
Chất lượng kiểm toán: Al-Basteki (1995) xem xét các đặc điểm của 26 công
ty niêm yết trên Bahrain và những người chọn công bố thông tin theo IAS. Những
đặc điểm này bao gồm danh tiếng của kiểm toán viên bên ngoài, lĩnh vực công
nghiệp, quy mô công ty, mức độ hoạt động ở nước ngoài và mức độ phụ thuộc vào
nguồn tài chính bên ngoài. Kết quả chỉ ra rằng quyết định áp dụng CMKT quốc tế
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của loại hình kiểm toán viên bên ngoài (Big 4). Tương tự,
Joshi và Ramadhan (2002), Ha và Kang (2019) đã kiểm tra các thông lệ kế toán và
mức độ áp dụng CMKT quốc tế ở Bahrain. Có 36 công ty trong mẫu nghiên cứu.
“Kết quả cho thấy 86% các công ty áp dụng CMKT quốc tế được kiểm toán bởi một
công ty Big Four.
Nghiên cứu của Al-Baskeki (1995) cho rằng DN kiểm toán có mức ảnh hưởng
lớn đến quyết định của DN trong lựa chọn áp dụng CMKT. Nếu một DN được kiểm
toán bởi một trong các hãng kiểm toán lớn (BIG 4) thì thông thường DN đó quan
tâm nhiều hơn đến việc áp dụng các IAS/IFRS trong việc ghi nhận, đo lường và
trình bày. Sự lựa chọn các dịch vụ kiểm toán bởi các công ty nổi tiếng cho phép DN
có điều kiện tiếp nhận các khoản tài trợ trên thị trường vốn quốc tế rộng hơn. Trong
trường hợp các DN chỉ hoạt động trong nước nhưng BCTC phải yêu cầu kiểm toán
do công ty phải niêm yết giá ở sở giao dịch chứng khoán, tham gia đấu thầu các dự
án thì mức độ áp dụng các CMKT trong nước cũng luôn cao hơn nếu không yêu cầu
phải kiểm toán. Page (1984) cho rằng yêu cầu BCTC có thể ảnh hưởng lớn bởi BIG
4 là nhóm 4 công ty kiểm toán hàng đầu bao gồm: Price Waterhouse - Cooper,
Earnst & Young, Deloite &Touche và KPMG. Nghiên cứu này chỉ ra rằng những tổ
chức của chính phủ có những ảnh hưởng nhất định đến DN trong việc thực hiện các
yêu cầu đo lường và công bố thông tin kế toán.”
100
Giả thiết H5: Chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập
DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán
Quan điểm và nhận thức của lãnh đạo: Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, kĩ
năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó về trình độ văn
hóa và trình độ tay nghề. Còn nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo
ra những tri thức về thế giới khách quan (Trung tâm từ điển ngôn từ, 1992). Đào tạo
và bồi dưỡng như là sự hiện hữu của hệ thống đào tạo và bồi dưỡng trong tổ chức khi
được đào tạo và bồi dưỡng (Jong-Min Choe, 1996). Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp
đến việc áp dụng IFRS. Theo Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin (2015), Michael
và cộng sự. (2013); Armitage và Webb (2013), Ahmad (2012), Laitinen (2003),
Shields (1997) và Ahmad (2012). Ý kiến của các nhà quản lý được xem xét trên 3
khía cạnh: Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo DN về lợi ích của việc áp dụng IFRS
vào DN được thể hiện qua sự hiểu biết cơ bản về các yêu cầu một một DN cần chuẩn
bị cho việc áp dụng IFRS như về cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ, đào tạo con
người, CP thực hiện và đặc biệt là văn hóa DN thể hiện qua sự hợp tác từ các đơn vị
phòng ban trong DN. Thứ hai, đánh giá đúng lợi ích của việc áp dụng IFRS trong
việc lập BCTC của DN. Thứ ba, mức độ sẵn sàng áp IFRS của các nhà quản lý trong
tổ chức của họ cũng ảnh hưởng đến thực hiện BCTC quốc tế.
Giả thiết H6: Quan điểm và triết lý lãnh đạo có ảnh hưởng đến kế toán thuế
thu nhập DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
2.4.2. Mô hình lý thuyết
Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về vấn đề các
nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc
tế về kế toán. Tác giả đề xuất những nhân tố mang tính đặc thù và phù hợp với điều
kiện ở Việt Nam hiện nay thông qua bảng 2.17. như sau:
101
Bảng 2.17. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu
STT Tên nhân tố Các nghiên cứu
Hệ thống VBPL 1
2 Chất lượng phần mềm kế toán
lực nhân 3
Năng viên
4 Đào tạo và bồi dưỡng
5
toán độc 6
7 chức Larson và Street, 2004; Prather và cộng sự (2008); Ball và cộng sự (2003); Ding và cộng sự (2007); Branson và Alia, (2011); Nguyen và cộng sự (2012). Ahmad (2012), Abdel and Luther (2008), Chenhall (2007), Xydias-Lobo và cộng sự (2004), Laitinen (2003), Shields (1997) (Hongjiang Xu, 2003; Đình Khôi Nguyên (2013); Kaimenakis Và Cộng Sự (2011), Trần Thị Thanh Hải (2015); Daniel Zeghal & Mhedhbi, 2006; Ahmed & Tarek (2015); Thanh Đoàn (2008) Kordlouie and Hosseinpour (2018), Afirah (2018), Hung (2017), Armitage and Webb (2013), Michael và cộng sự. (2013); Ahmad (2012); Chenhall (2007), Hutaibat (2005), Kader and Luther (2008) Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin (2015), Michael và cộng sự. (2013); Armitage and Webb (2013), Ahmad (2012), Laitinen (2003), Shields (1997) and Ahmad (2012). Al-Basteki (1995); Joshi and Ramadhan (2002); Odia (2016); Ha & Kang, 2019 Armstrong, (1985); Carnegie và cộn sự, (2003); Walker, (1999); Greenwood, (2002); Lee, (1995); Walker, (1995) Trình độ nhận thức của người quản lý Kiểm lập Hỗ trợ tư vấn của nghề tổ nghiệp
Nguồn: Kết quả từ các nghiên cứu liên quan
Hệ thống văn bản PL
Hỗ trợ TV của TC nghề nghiệp
Trình độ NT của người QL Thực hiện kế toán thuế TNDN VN trong hội nhập quốc tế về kế toán
Đào tạo và bồi dưỡng
Chất lượng phần mềm KT
Năng lực nhân viên
Kiểm toán độc lập
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
102
Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), thang đo trong mô hình nghiên cứu là tập
hợp các biến quan sát có cùng thuộc tính quy định để cùng đo lường một khái niệm.
Các biến quan sát chính là các biến đo lường để đo mức độ của khái niệm nghiên
cứu. Theo mô hình lý thuyết tại mục 2.3.1, thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong hội nhập quốc tế về kế toán chịu ảnh hưởng bởi 7 nhóm nhân tố. Biến này là
biến phụ thuộc hay biến được giải thích, được ký hiệu là "Y".
Y1: DN ghi nhận thông tin về thuế TNDN theo IFRS.
Y2: DN xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS
Y3: DN trình bày thông tin về thuế TNDN theo IFRS.
Biến phụ thuộc được đo lường qua kết quả nghiên cứu tại mục 2.4.1, bao gồm
các biến quan sát sau:
Biến độc lập: Mô hình nghiên cứu bao gồm 6 biến độc lập đại diện cho 7 nhân
tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Các biến độc lập được ký hiệu là "X", được đánh
số từ 1 đến 6 để phân biệt các nhân tố tác động.
X1- hệ thống văn bản pháp luật, nhân tố này thể hiện những mặt còn hạn chế
của chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN và các quy định pháp luật khác có
liên quan đến việc xác định thuế TNDN. Nhân tố này gồm các thuộc tính thành
phần sau:
X11. Hệ thống quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và chuẩn mực
IFRS dễ hiểu, có hướng dẫn thi hành, có thời gian chuẩn bị.
X12: Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN hợp lý, thống nhất, ít
có sự khác biệt với chế độ và IFRS.
X13: Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS tương đối ổn
định, ít có sự biến động và thay đổi.
X14: Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS rõ ràng, minh
bạch, dễ hiểu.
X2 – Chất lượng phần mềm kế toán: nhân tố này thể hiện những hạn chế về
mặt công nghệ thông tin với tư cách là một công cụ hỗ trợ thực hiện tốt hơn công
tác kế toán thuế TNDN, đặc biệt là các mô hình định giá bao gồm biến quan sát như
sau:
X21: Phần mềm kế toán đơn vị đang sử dụng đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn
mực và quy định kế toán.
103
X22: PMKT đơn vị đang sử dụng xử lý thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ để
trình bày lên BCTC.
X23: PMKT đơn vị đang sử dụng đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử
lý và trình bày thông tin trên BCTC.
X24: PMKT đơn vị đang sử dụng đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung
thực và hợp lý.
X3: Năng lực nhân viên: nhân tố này thể hiện những hạn chế về chất lượng
nguồn nhân lực kế toán về kỹ năng, năng lực chuyên môn về kế toán thuế cũng như
đạo đức nghề nghiệp của kế toán. Nhân tố này gồm các thuộc tính thành phần sau:
X31: Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận
dụng chuẩn mực IFRS.
X32: Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định
chuẩn mực thuế để vận dụng vào thực tiễn.
X33: Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị.
X34: Kế toán viên cần có sự nỗ lực đáng kể để tiếp cận IFRS về kiến thức
chuyên môn và ngoại ngữ để hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế.
X4: “Đào tạo và bồi dưỡng” là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và năng
lực cho nhân viên trong một tổ chức hoặc DN, nhằm mục đích nâng cao hiệu suất
làm việc, năng suất và chất lượng công việc của nhân viên., bao gồm những biến
quan sát sau:
X41: DN xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình đào tạo kế toán
IFRS phù hợp với nhu cầu thực hiện kế toán theo IFRS.
X42: DN sử dụng các nguồn tài nguyên đào tạo chất lượng để đảm bảo
nhân viên nhận được kiến thức và kỹ năng tốt nhất.
X43: DN có tổ chức cần đánh giá và theo dõi quá trình đào tạo.
X44: DN có tạo ra một môi trường học tập liên tục bằng cách khuyến khích
nhân viên tham gia vào các hoạt động và cung cấp cơ hội phát triển cá nhân.
X5_ Trình độ và nhận thức của người quản lý, nhân tố này thể hiện nhận thức
của lãnh đạo DN về kế toán thuế TNDN khi áp dụng IFRS, về lợi ích của việc cung
cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Nhân tố này gồm các biến quan sát
sau:
X51: Người quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng IFRS.
104
X52: Người quản lý hiểu được sự khó khăn của kế toán thuế khi DN vận dụng
IFRS.
X53: Người quản lý quan tâm đến văn hóa DN ảnh hưởng đến việc thường
xuyên quan tâm đến việc vận dụng IFRS và kế toán thuế.
X54: Người quản lý quan tâm đến ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ
tầng kế toán khi vận dụng IFRS và kế toán thuế.
X6: Kiểm toán độc lập nhân tố này thể hiện tính minh bạch của BCTC khi có
sự tham giá của các đơn vị kiểm toán uy tín thực hiện, giúp cho BCTC của đơn vị
được các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của đơn vị yên tâm. Nhân tố này gồm
các biến quan sát sau:
X61: Kiểm toán độc lập thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán thuế
trong việc thực hiện IFRS.
X62: Kiểm toán độc lập giúp kế toán thuế dễ dàng phát hiện ra sai sót trong
việc tuân thủ quy định kế toán trong thực hiện IFRS.
X63: BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng
hơn đối với công ty kiểm toán khác.
X7_ Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là quá trình cung cấp tư vấn
chuyên môn và hỗ trợ cho các DN và cá nhân trong lĩnh vực kế toán và tài chính.
Các dịch vụ tư vấn này giúp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý, tối ưu hóa hiệu
suất và hiệu quả của quá trình kế toán và tài chính, và đưa ra các quyết định thông
minh liên quan đến thực hiện kế toán. Nhân tố này gồm các biến quan sát sau:
X71: DN được cung cấp tư vấn về các quy định thuế và giúp DN tuân thủ các
quy định thuế hiện hành theo IFRS
X72: DN được cung cấp tư vấn về việc thiết lập hệ thống kế toán, xây dựng
BCTC, và kiểm tra, đánh giá sự chính xác và tin cậy của thông tin tài chính theo
IFRS
X73: DN được cung cấp tư vấn về quản lý tài chính theo IFRS
X74: DN được cung cấp tư vấn về công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực
kế toán theo IFRS
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, luận án thực hiện các công
việc sau: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo, (2) Phân tích nhân tố khám phá, (3)
105
Phân tích mối tương quan giữa các nhân tố, (4) Kiểm định mô hình hồi quy để đánh
giá mô hình lý thuyết của luận án.
2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin
cậy của cả thang đo, không tính độ tin cậy của từng biến quan sát. Nếu các biến
quan sát có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ xem xét bị loại vì không
tương quan chặt với biến tổng. Như vậy, tiêu chuẩn để đánh giá mức độ tin cậy của
thang đo đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: Hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và
hệ số tương quan biến tổng (corrected item - total correlation) >0.3.
Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy trong tổng
số 31 biến của nhân tố được lựa chọn thì có 28/28 biến quan sát là phù hợp (đạt
chuẩn) có hệ số Cronbach's Alpha > 0.6, các nhân tố đều có tương quan với biến
tổng > 0.3. Các thang đo được xây dựng dưới dạng thang đo Likert 5 mức độ từ rất
không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 5 đến 1. Trong đó, 1 tương ứng với
chọn lựa rất đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất không đồng ý. Thang đo các
biến trong mô hình được trình bày cụ thể trong phụ lục số 10:
2.4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần của thang
đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích EFA đối với các thang đo. Mục đích của
kỹ thuật phân tích EFA là nhằm xác định các các nhân tố đại diện cho các biến quan
sát trong các thang đo: Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); hỗ trợ tư vấn của tổ
chức nghề nghiệp (HTTV); trình độ nhận thức của người quản lý (NQL); đào tạo và
bồi dưỡng (DTBD); chất lượng phần mềm kế toán (CLPM); năng lực nhân viên
(NLNV); kiểm toán độc lập (KTDL); thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong
hội nhập quốc tế về kế toán (THIIFRS) đã đề cập ở trên. Việc phân tích EFA được
thực hiện qua các kiểm định sau:”
Kiểm định tính thích hợp của EFA.
106
Bảng 2.18. Kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0.855
Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 5743.882
378 Df
.000 Sig.
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
“Hệ số KMO = 0.855 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích
EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế.”
“Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong các thang đo”: “Bảng
2.16 cho kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05, cho thấy các
biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.”
Phụ lục 11 cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor
loading) lớn hơn 0.5. Có 7 nhân tố được trích ra đại diện cho 28 các biến quan sát
(không tính 4 biến quan sát của thang đo thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong hội nhập quốc tế về kế toán) được sắp xếp lại so với mô hình nghiên cứu đề
xuất ban đầu như sau:
Nhân tố 1: bao gồm các biến quan sát: DTBD4, DTBD3, DTBD2, DTBD1.
Đặt tên cho nhân tố này là DTBD, đại diện cho nhân tố đào tạo và bồi dưỡng.
Nhân tố 2: bao gồm biến quan sát là HTVB3, HTVB2, HTVB1, HTVB4. Đặt
tên cho nhân tố này là HTVB, đại diện cho nhân tố hệ thống văn bản pháp luật.
Nhân tố 3: bao gồm các biến quan sát NQL4, NQL2, NQL3, NQL1. Đặt tên
cho nhân tố này là NQL, đại diện cho nhân tố trình độ nhận thức của người quản lý.
Nhân tố 4: bao gồm biến quan sát là KTDL3, KTDL2, KTDL1, KTDL4. Đặt
tên cho nhân tố này là KTDL, đại diện cho nhân tố kiểm toán độc lập.
Nhân tố 5: bao gồm các biến quan sát CLPM4, CLPM2, CLPM3, CLPM1.
Đặt tên cho nhân tố này là CLPM đại diện cho nhân tố chất lượng phần mềm kế
toán.
Nhân tố 6: bao gồm biến quan sát là HTVB4, HTVB3, HTVB2, HTVB1. Đặt
tên cho nhân tố này là HTVB, đại diện cho nhân tố HTVB pháp luật.
Nhân tố 7: bao gồm biến quan sát là NLNV1, NLNV3, NLNV2, NLNV4. Đặt
tên cho nhân tố này là NLNV, đại diện cho nhân tố năng lực nhân viên kế toán.
107
Các nhân tố được tính toán bằng cách lấy giá trị trung bình của các biến quan
sát thành phân.
Tiếp theo, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA đối với
nhân tố phụ thuộc là thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế
về kế toán.
Kiểm định tính thích hợp của EFA.
Bảng 2.19. Kiểm định KMO và Bartlett
Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0.771
Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 627.513
6 Df
.000 Sig.
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
Hệ số KMO = 0.771 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích EFA là
thích hợp cho dữ liệu thực tế.
Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong các thang đo
cho kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05, cho thấy các biến
quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.
Bảng 2.20. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân
tố
Total Variance Explained
Extraction Sums of Rotation Sums of
Initial Eigenvalues Squared Loadings Squared Loadings
% of % of % of
Compo Varianc Cumula Varianc Cumula Varianc Cumula
nent Total e tive % Total e tive % Total e tive %
1 7.517 26.846 26.846 7.517 26.846 26.846 2.971 10.609 10.609
2 2.763 9.866 36.712 2.763 9.866 36.712 2.804 10.014 20.623
3 2.244 8.016 44.728 2.244 8.016 44.728 2.763 9.869 30.492
4 2.114 7.550 52.277 2.114 7.550 52.277 2.691 9.612 40.103
5 1.876 6.700 58.978 1.876 6.700 58.978 2.660 9.500 49.604
108
1.487 5.312 64.289 1.487 5.312 64.289 2.596 9.270 58.874 6
1.068 3.814 68.103 1.068 3.814 68.103 2.584 9.230 68.103 7
.734 2.623 70.726 8
.678 2.422 73.148 9
.623 2.226 75.374 10
.613 2.189 77.563 11
.583 2.083 79.646 12
.535 1.910 81.556 13
.508 1.815 83.371 14
.472 1.686 85.057 15
.459 1.641 86.698 16
.446 1.592 88.290 17
.415 1.482 89.772 18
.396 1.413 91.185 19
.368 1.316 92.501 20
.334 1.192 93.693 21
.317 1.133 94.826 22
.311 1.111 95.937 23
.287 1.025 96.962 24
.274 .978 97.940 25
.239 .853 98.792 26
.238 .848 99.641 27
.101 .359 100.000 28
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 2.20 cho thấy, phân tích nhân tố khám phá trích ra được 1 nhân tố tại
mức giá trị Eigen là 1.068 lớn hơn 1. Cột phương sai tích lũy trong Phụ lục 12 cho
thấy giá trị phương sai trích là 68.103%. Điều này có nghĩa là 1 nhân tố được trích
ra giải thích được 68.103% thay đổi của các biến quan sát trong các thang đo thực
hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán đã đề cập ở
trên.
109
Các nhân tố trích ra được từ phân tích EFA được trình bày trong bảng bên
dưới phụ lục 17:
Component Matrixa
Component
1
THIFRS2 .889
THIFRS1 .833
THIFRS3 .832
THIFRS4 .632
Phụ lục 17 cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor
loading) lớn hơn 0.5. Có 1 nhân tố được trích ra đại diện cho 3 các biến quan sát
của thang đo thực hiện KT thuế TNDN theo IFRS bao gồm: THIFRS2, THIFRS1,
THIFRS3, THIFRS4. Đặt tên cho nhân tố này là THIFRS2, đại diện cho nhân tố
thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
Tiếp theo, tác giả thực hiện phân tích hồi quy đa biến để xác định các nhân tố
tác động đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế
toán và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
2.4.5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế
toán thuế TN DN Việt Nam để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tác động đến kế
toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán, mô hình hồi quy bội
được xây dựng có dạng
THIFRS = f (HTVB, HTTV, NQL, DTBD, CLPM, NLNV, KTDL)
Trong đó: THIFRS là biến phụ thuộc, đại diện cho thực hiện kế toán thuế
TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
R2 hiệu chỉnh là 0.657. Như vậy, 65.7% thay đổi của biến phụ thuộc được
giải thích bởi các biến độc lập của mô hình hay nói cách khác 65.7% thay đổi kế
toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán được giải thích bởi
các nhân tố hệ thống văn bản pháp luật, ứng dụng công nghệ, trình độ của nhân viên
kế toán, quy mô DN, quan điểm và triết lý lãnh đạo.
110
Bảng 2.21. Tóm tắt mô hình
R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số ước lượng Durbin-Watson
.814a .663 .657 .36951 2.166
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
Mức độ phù hợp của mô hình
Hệ số Sig. = 0.000 < 0.01, cho thấy mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu
thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc ở mức độ tin cậy 99%.
Bảng 2.22. Phân tích phương sai mô hình nghiên cứu
Tổng bình Trung bình Mô hình Bậc tự do F Sig. phương bình phương
Hồi quy 110.304 15.758 115.408 .000b 7
Sai số 56.118 .137 411
Tổng cộng 166.422 418
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đo lường thông qua hệ số
VIF. Trong nghiên cứu thực nghiệm, nếu VIF nhỏ hơn 5 mô hình được cho là
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Trong trường hợp ngược lại, VIF lớn hơn 5 mô
hình được cho là có hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 2.22 cho thấy các biến trong
mô hình đều có hệ số VIF nhỏ hơn 5 nên mô hình không có hiện tượng đa cộng
tuyến.
111
Bảng 2.23. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình
Thống kê cộng tuyến Biến Tolerance VIF
HTVB .829 1.206
HTTV .732 1.366
NQL .732 1.367
DTBD .596 1.678
CLPM .856 1.169
KTDL .986 1.014
NLNV .475 2.106
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Hiện tượng tự tương quan trong mô hình được kiểm định thông qua hệ số Durbin –
Watson. Nếu hệ số Durbin – Watson lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 thì mô hình được cho
là không có hiện tượng tự tương quan. Trong trường hợp Durbin – Watson nhỏ hơn
1 hoặc lớn hơn 3 thì mô hình có hiện tượng tự tương quan.
Phụ lục 16 cho thấy hệ số Durbin – Watson là 2.166. Do đó, mô hình không có
hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Hiện tượng phương sai thay đổi được thực hiện thông qua biểu đồ Scatter Plot
giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa như ở giả định liên hệ
tuyến tính. Nếu các điểm phân vị phân bố khá đồng đều trên và dưới trục tung 0 dù
X tăng hay giảm thì giả định phương sai phần dư không không thay đổi không bị vi
phạm. Kết quả kiểm định được thể hiện thông qua đồ thị dưới đây:
Hình 2.2 . Kiểm định phương sai thay đổi mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thực
hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán
112
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
Hình 2.2. Kiểm định phương sai thay đổi
Kết quả từ biểu đồ cho thấy, các điểm phân vị dao động khá đồng đều trên
dưới trục tung 0. Các điểm phân vị hầu như nằm trong giai đoạn -2 tới 2 dọc theo
trục tung độ 0. Do đó giả định phương sai phần dư đồng nhất không bị vi phạm.
Kiểm định hệ số hồi quy
Trong bảng 3.19 trình bày kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng
kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán bằng phương pháp
sai số chuẩn mạnh (robust).
Cột mức ý nghĩa Sig. cho thấy 5 nhân tố HTVB, HTTV, NQLN, DTBD,
NLNV đều có Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Như vậy hệ số hồi quy của các biến
HTVB, HTTV, NQL, DTBD, NLNV đều mang hệ số dưỡng và có ý nghĩa thống kê
hay các nhân tố Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); hỗ trợ tư vấn của tổ chức
nghề nghiệp (HTTV); trình độ nhận thức của người quản lý (NQL); đào tạo và bồi
113
dưỡng (DTBD); năng lực nhân viên (NLNV) đều có ảnh hưởng tích cực đến thực
hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
Bảng 2.24. Hệ số hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy đã chưa chuẩn hóa chuẩn hóa Sig. Tên biến Sai số chuẩn Hệ số Hệ số robust
.143 .034 4.155 .000 HTVB
.329 .038 8.651 .000 HTTV
.095 .035 2.700 .007 NQL
.109 .036 3.061 .002 DTBD
.019 .033 .581 .562 CLPM
-.037 .026 -1.438 .151 KTDL
.412 .039 10.509 .000 NLNV
Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0
2.5. Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt
Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán làm cơ sở đưa ra các giải pháp
Nghiên cứu khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế
TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán được thực hiện với mẫu 419 cán
bộ nhân viên theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Kế thừa mô hình
nghiên cứu của các nghiên cứu trước bao gồm 7 nhân tố: Hệ thống văn bản pháp
luật (HTVB); hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (HTTV); trình độ nhận thức
của người quản lý (NQL); đào tạo và bồi dưỡng (DTBD); chất lượng phần mềm kế
toán (CLPM); năng lực nhân viên (NLNV); kiểm toán độc lập (KTDL) ảnh hưởng
đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm SPSS, phân tích hồi
quy đa biến, kết quả cho thấy mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Kết quả ước lượng mô hình cho thấy các nhân tố có dạng:
THIFRS = 0.437 *NLNV+ 0.290*HTTV+ 0.114*DTBD
+ 0.090*NQL +0.131*HTVB +
Các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc cụ thể như sau:
114
Nhân tố hệ thống văn bản pháp luật: hệ số hồi quy của nhân tố này có giá
trị là 0.131 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, HTVB pháp luật càng
rõ ràng, nhất quán…sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN
Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Mức độ phức tạp của HTVB pháp luật
ảnh hưởng nhiều đến việc vận dụng các chẩn mực và chế độ kế toán. Trên góc độ kế
toán, DN luôn quan tâm đến mối quan hệ giữa CP bỏ ra và lợi ích thu được. Nếu
HTVB pháp luật về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN quá khó hiểu, DN phải mất
nhiều CP, công sức cho việc thực hiện, nếu CP bỏ ra không tương xứng với lợi ích
thu về, DN sẽ không tiếp tục để đầu tư, thực hiện quy định. Trong thời gian vừa
qua, Bộ Tài chính đã có nhiều nỗ lực trong việc giảm mức độ phức tạp của HTVB
thông qua các văn bản hướng dẫn và triển khai thi hành CMKT theo IFRS. Những
nỗ lực này của Nhà nước đã tạo ra hội được ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế
toán thuế TNDN Việt Nam trong nhập quốc tế về kế toán. Kết quả này phù hợp với
các kết quả nghiên cứu của Ball và cộng sự 2003; Ding và cộng sự, 2007; Branson
và Alia, 2011, Nguyen và cộng sự, 2012, và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu (H1):
HTVB pháp luật có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện KT thuế TNDN theo IFRS tại
các DN Việt Nam.
Nhân tố trình độ nhận thức của người quản lý: hệ số hồi quy của nhân tố
này có giá trị là 0.090 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, trình độ
nhận thức của người quản lý càng cao, sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế
toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Người quản lý có trình
độ nhận thức cao sẽ có khả năng hiểu và áp dụng đúng các quy định thuế, đưa ra
quyết định phù hợp, xây dựng chính sách và quy trình kế toán thuế hiệu quả, đảm bảo
tuân thủ quy định thuế và đối phó với các thay đổi quy định thuế. Trong tổ chức,
người quản lý có trình độ nhận thức cao cũng có khả năng đào tạo và hướng dẫn nhân
viên về kế toán thuế. Họ có thể chia sẻ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện kế
toán thuế một cách chính xác và hiệu quả. Điều này giúp nâng cao năng lực và hiệu
suất làm việc của nhân viên trong việc thực hiện kế toán thuế. . Ngược lại, nếu người
quản lý không có trình độ nhận thức đầy đủ về quy định thuế, việc thực hiện kế toán
thuế có thể gặp nhiều khó khăn và rủi ro. Có thể xảy ra việc áp dụng sai phương pháp
tính toán thuế, thiếu sót trong việc lập báo cáo thuế hoặc không tuân thủ đúng hạn.
Điều này có thể dẫn đến việc bị phạt hoặc gặp rắc rối pháp lý liên quan đến thuế. Kết
115
quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin
(2015), Michael và cộng sự. (2013); Armitage and Webb (2013), Ahmad (2012),
Laitinen (2003), Shields (1997) and Ahmad (2012) và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu
(H6): ứng dụng công nghệ tác động tích cực đến áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS
tại các DN Việt Nam.
Nhân tố năng lực nhân viên: hệ số hồi quy của nhân tố này có giá trị là
0.437 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, gia tăng năng lực của nhân
viên kế toán sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong hội nhập quốc tế về kế toán. Để tuân thủ đúng quy định về việc áp dụng chính
sách kế toán đặc biệt là áp dụng thành công IAS, người kế toán cần phải được giáo
dục đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế về IFRS bởi đây là yếu tố quan trọng
để tuân thủ các quy định kế toán trong việc áp dụng IAS. Hầu hết tại các DN khảo
sát trong mẫu nghiên cứu, kế toán viên có những kiến thức nhất định và lĩnh hội
những tư tưởng để vận dụng chính sách thuế TNDN, khuôn khổ quy định về kế toán
theo IFRS. Nếu trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của kế toán không tốt sẽ
vận dụng sai lệch chính sách pháp luật quy định về kế toán thuế TNDN, làm ảnh
hưởng đến thông tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Kết quả này
phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013);
Kaimenakis và cộng sự (2011), Trần Thị Thanh Hải (2015), Ahmed & Tarek (2015)
và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu (H3): năn lực nhân viên kế toán tác động tích cực
đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
Nhân tố đào tạo bồi dưỡng: hệ số hồi quy của nhân tố này có giá trị là 0.114
có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, gia tăng chất lượng và số lượng
chương trình đạo bồi dưỡng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế
TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Đào tạo và bồi dưỡng giúp
cung c ấp kiến thức chuyên môn, phát triển kỹ năng thực hành và phần mềm, cập
nhật với quy định mới và khuyến khích sự sáng tạo và phân tích. Điều này đảm bảo
rằng nhân viên kế toán có thể thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp và đóng
góp tích cực vào sự phát triển và thành công của tổ chức. Nhân viên kế toán được
trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
trong việc ghi nhận và báo cáo thông tin tài chính. Ngoài ra, chất lượng chương
trình đào tạo và bồi dưỡng còn ảnh hưởng đến sự đáp ứng linh hoạt của nhân viên
116
kế toán đối với các thay đổi và thách thức trong môi trường kinh doanh. Nhân viên
được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu và áp dụng các quy định mới,
thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và phát triển các giải pháp sáng tạo trong
việc giải quyết các vấn đề kế toán phức tạp. Kết quả này phù hợp với các kết quả
nghiên cứu của Kordlouie and Hosseinpour (2018), Afirah (2018), Hung (2017),
Armitage and Webb (2013), Michael và cộng sự. (2013); Ahmad (2012); Chenhall
(2007), Hutaibat (2005), Kader and Luther (2008)và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu
(H4): chất lượng kiểm toán tác động tích cực đến thực hiện KT thuế TNDN theo
IFRS tại các DN Việt Nam.
Nhân tố hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp: hệ số hồi quy của nhân tố
này có giá trị là 0.290 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, hỗ trợ tư
vấn của tổ chức nghề nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế
TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Thuế TNDN là một CMKT khó
do chịu sự chi phối bởi các quy định của kế toán và chính sách thuế TNDN. Tổ
chức nghề nghiệp kế toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ DN thực hiện kế
toán thuế một cách chính xác và hiệu quả thông qua: cung cấp thông tin và giải
thích về các quy định thuế mới nhất và các quy tắc áp dụng cho DN, hướng dẫn chi
tiết về phương pháp tính toán thuế và các quy tắc áp dụng, đảm bảo tuân thủ các
quy định thuế và thực hiện các báo cáo thuế đúng hạn, cũng như hỗ trợ DN trong
việc giải quyết các tranh chấp thuế và cập nhật với các thay đổi quy định thuế và
chia sẻ thông tin mới nhất với DN. Sự tư vấn và hỗ trợ từ tổ chức này giúp DN đảm
bảo tuân thủ quy định thuế, tránh rủi ro pháp lý và giải quyết các tranh chấp thuế
một cách hiệu quả. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Armstrong,
(1985); Carnegie và cộn sự, (2003); Walker, (1999); Greenwood, (2002); Lee,
(1995); Walker, (1995) và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu (H7): chất lượng kiểm toán
tác động tích cực đến thực hiện KT thuế TNDN theo IFRS tại các DN Việt Nam.
Bên cạnh đó, hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy kế toán thuế TNDN Việt
Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán chịu tác động bởi 05 nhân tố trên theo thứ tự
giảm dần bao gồm: năng lực nhân viên (NLNV); hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề
nghiệp (HTTV); Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); đào tạo và bồi dưỡng
(DTBD); trình độ nhận thức của người quản lý (NQL).
117
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Luận án đã vận dụng phương pháp định tính và định lượng để thực hiện mục
tiêu nghiên cứu và rút ra những kết luận quan trọng về thực trạng kế toán thuế
TNDN trong các DN Việt Nam, thực trạng đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến
kế toán thuế TNDN của các doanh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kế toán
thuế TNDN trong các DN đã đáp ứng được một số yêu cầu của IFRS như: DN tiến
hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán của thuế TNDN hiện
hành; Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ khi tính thuế
TNDN hoãn lại hoặc DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và
ưu đãi thuế chưa sử dụng. Đặc biệt các DN đã chú trọng đến thông tin về thuế
TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu hay tài sản
hoặc nợ thuế hiện hành được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, cũng
còn nhiều DN chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của
các đối tượng xử dụng thông tin. Thể hiện qua 5 mặt còn hạn chế, đó là: (1) Việc
thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN chưa đảm bảo tính chính
xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo quy định; (2) Xác định và ghi nhận thuế TNDN
hiện hành còn phát sinh sai sót; (3) Thuế TNDN hoãn lại có phát sinh nhưng không
được ghi nhận đầy đủ; (4)Việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC chưa
đáp ứng được nhu cầu các đối tượng sử dụng thông tin. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam. Theo kết quả kiểm định mô hình
nghiên cứu cho thấy: mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị
trường. Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong hội nhập quốc tế về kế toán chịu tác động bởi 05 nhân tố trên theo thứ tự giảm
dần bao gồm: năng lực nhân viên (NLNV); hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp
(HTTV); Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); đào tạo và bồi dưỡng (DTBD); trình
độ nhận thức của người quản lý (NQL). Đây sẽ là cơ sở để đưa ra giải pháp hoàn
thiện cho chương 3.
118
Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN
3.1. Định hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/04/2022 đã được thông qua để phê
duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế của Việt Nam đến năm 2030. Mục tiêu của
chiến lược này là hoàn thiện và đồng bộ hóa hệ thống chính sách thuế của Việt
Nam, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống thuế hiện quả.
Trong giai đoạn 2021-2030, mục tiêu cải cách hệ thống thuế là xây dựng hệ
thống chính sách thuế đồng bộ, minh bạch, công bằng, hiệu quả và ổn định cao.
Mục tiêu này nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là công cụ quản lý
kinh tế vĩ mô hiệu quả. Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí cần được thống nhất,
hiệu lực và hiệu quả cao, góp phần tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi.
Để đạt được mục tiêu này, cần hoàn thiện pháp luật thuế, đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, và xây dựng đội ngũ công chức quản lý
thuế chuyên nghiệp và liêm chính.
Cải cách chính sách thuế nhằm xây dựng và thực hiện chính sách huy động
từ thuế, phí và lệ phí hợp lý để thúc đẩy phát triển sản xuất và tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí cần được sửa đổi và
bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường, quản lý của Nhà
nước, yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời, cần nâng
cao tính minh bạch, mở rộng cơ sở thuế, tăng nguồn thu nội địa. Trong giai đoạn
2021-2030, cải cách hệ thống thuế nhằm xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng
bộ, minh bạch và công bằng, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và ứng dụng công
nghệ hiện đại.
Cũng theo các nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) và Ngô Thế Chi, Phạm
Văn Đăng (2013), để tiếp tục đáp ứng vai trò của kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong những năm tới, Việt Nam cần phải xây dựng một khung pháp lý về kế toán
thuế TNDN đích thực và phù hợp với quy định kế toán quốc tế, đặc thù hoạt động
SXKD của các DN Việt Nam, và hòa hợp với hệ thống pháp luật chuyên ngành.
119
Việc thừa nhận tính độc lập tương đối giữa quy định kế toán và chính sách
thuế cũng cần được thống nhất để hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế TNDN và
chuẩn mực chế độ kế toán về thuế TNDN.
Để nâng cao vai trò và năng lực quản lý nhà nước về kế toán, cần ban hành
đầy đủ và đồng bộ các quy định pháp lý về chuyên môn, nghiệp vụ, và tăng cường
quản lý, giám sát hoạt động kế toán và kiểm tra giám sát thực thi pháp luật về kế
toán và kế toán thuế TNDN.
Việc phát triển nguồn nhân lực kế toán là một yếu tố quan trọng, cần đảm
bảo số lượng và chất lượng ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực. Hợp
tác với các tổ chức quốc tế về kế toán cũng cần được tăng cường, để tạo lập mối
liên hệ chặt chẽ và thừa nhận các quy định về kế toán giữa Việt Nam và các nước
khác.
Cần hoàn thiện và phát triển các văn bản Luật kế toán, cập nhật và hoàn thiện
các hệ thống CMKT phù hợp với chuẩn mực quốc tế và yêu cầu quản lý nền kinh tế
thị trường của Việt Nam, cũng như tạo lập đầy đủ khung pháp lý về kiểm tra thực
thi pháp luật kế toán. Chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cũng cần được nâng cao để
đảm bảo có đủ nguồn nhân lực thực hiện công tác hoạch định chính sách kế toán,
các chuyên gia quản lý và giám sát hành nghề kế toán, cũng như kế toán viên và kế
toán viên công chứng.
Kết hợp giữa đào tạo và bồi dưỡng chuyên sâu theo ngành nghề và đào tạo
nâng cao học vấn cũng cần được thực hiện để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.
Việc tăng cường hội nhập quốc tế và thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa Việt Nam
và các quốc gia khác cũng là một yếu tố quan trọng. Thông tin kế toán cần có khả
năng so sánh được giữa Việt Nam và các nước khác mà không cần chuyển đổi.
Tăng cường tổ chức hệ thống thông tin thông qua việc thiết lập hệ thống kết
nối thông tin trực tuyến giữa các cấp, các ngành với các đơn vị kế toán cấp trên và
cấp dưới, các DN dịch vụ kế toán, tổ chức và phát triển các trang mạng điện tử của
cơ quan quản lý, giám sát và của tổ chức nghề nghiệp nhằm đảm bảo thông tin kế
toán được thông suốt, minh bạch, kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả.
Tóm lại, để đáp ứng vai trò của kế toán thuế TNDN trong tương lai, Việt
Nam cần tạo lập khung pháp lý đích thực và phù hợp với quy định kế toán quốc tế,
thừa nhận tính độc lập tương đối giữa quy định kế toán và chính sách thuế, nâng cao
120
vai trò và năng lực quản lý nhà nước về kế toán, phát triển nguồn nhân lực kế toán,
tăng cường hợp tác quốc tế, hoàn thiện pháp luật và CMKT, nâng cao chất lượng
đào tạo và bồi dưỡng, tăng cường hội nhập quốc tế và tổ chức hệ thống thông tin kế
toán.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập
Một là: Việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải được xem xét đến yếu tố
hội nhập và phát triển, để đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước.
Trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán thuế
TNDN, việc tính đến yếu tố hội nhập quốc tế là cực kỳ quan trọng. Hội nhập quốc
tế đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, Việt Nam không thể nằm ngoài xu hướng
ấy. Điều này đòi hỏi chúng ta phải đảm bảo rằng các VBPL được thiết kế và áp
dụng phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển tài chính, kế toán, kiểm toán
cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Việc phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển tài chính, kế toán,
kiểm toán là để đảm bảo rằng các văn bản pháp luật không chỉ hiệu quả và bền
vững, mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ sự phát triển của
các DN. Đồng thời, việc áp dụng các tiêu chuẩn và quy định quốc tế trong các
VBPL cũng giúp tạo điều kiện công bằng cho cả DN trong nước và nước ngoài.
Điều này không chỉ tăng cường sự cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế,
mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và tin cậy, thu hút đầu tư và thúc
đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.
Vì vậy, việc tính đến yếu tố hội nhập quốc tế trong xây dựng các VBPL liên
quan đến kế toán thuế TNDN không chỉ là một yêu cầu cần thiết, mà còn là một
bước quan trọng để đảm bảo sự phát triển và hài hòa của nền kinh tế Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Hai là: Nguồn nhân lực kế toán thuế TNDN cần đáp ứng được yêu cầu hội
nhập quốc tế về kế toán.
121
Những yêu cầu này đòi hỏi các nhân viên kế toán thuế TNDN phải có kiến
thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cao để đáp ứng được yêu cầu của hội nhập
quốc tế về kế toán bao gồm: n hân viên kế toán thuế TNDN cần có kiến thức
chuyên sâu về quy định thuế và kế toán liên quan đến thuế TNDN. Họ phải hiểu rõ
các quy tắc và quy trình tính toán thuế, bao gồm cả quy định quốc tế như IFRS .
Trong hội nhập quốc tế, các DN thường phải tuân thủ các quy định thuế của nhiều
quốc gia khác nhau. Do đó, nhân viên kế toán thuế TNDN cần có hiểu biết về quy
định thuế quốc tế, bao gồm các hiệp định thuế song phương và đa phương, để đảm
bảo tuân thủ và tối ưu hóa việc nộp thuế. Bên cạnh dó, Kế toán thuế TNDN thường
phải xử lý các vấn đề phức tạp và đa dạng liên quan đến tính toán thuế, báo cáo thuế
và tuân thủ quy định thuế. Họ cần có kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề để đảm
bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế. Các quy định thuế và quy trình kế
toán thuế TNDN thường thay đổi liên tục, do đó nhân viên kế toán thuế cần duy trì
sự cập nhật về các quy định thuế mới nhất và tham gia vào các khóa đào tạo và hội
thảo để nắm bắt các xu hướng và thay đổi trong lĩnh vực này. Song song với đón là
nhân viên kế toán thuế TNDN thường phải làm việc với nhiều bên liên quan, bao
gồm các bộ phận nội bộ và các cơ quan thuế. Họ cần có kỹ năng giao tiếp và làm
việc nhóm tốt để truyền đạt thông tin và làm việc hiệu quả với các đối tác khác.Mặt
khác, kế toán thuế TNDN là một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ quy
định thuế và trung thực trong báo cáo thuế. Nhân viên kế toán thuế cần có đạo đức
nghề nghiệp cao và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và quy tắc chuyên môn trong
công việc của mình.
Ba là: Quan điểm và nhận thức từ ban lãnh đạo các đơn vị: Quan điểm và
nhận thức từ ban lãnh đạo trong việc hội nhập quốc tế về thuế TNDN là rất quan
trọng để đảm bảo sự thành công và hiệu quả của quá trình này. Ban lãnh đạo cần có
nhận thức sâu sắc về các quy định thuế quốc tế và hiểu rõ tầm quan trọng của việc
tuân thủ các quy định này. Họ cần hiểu rằng việc không tuân thủ quy định thuế quốc
tế có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho DN, bao gồm các biện pháp trừng phạt
tài chính và hình phạt pháp lý. Ban lãnh đạo cần cam kết mạnh mẽ về việc tuân thủ
quy định thuế và đảm bảo rằng toàn bộ tổ chức tuân thủ các quy tắc và quy trình
tính toán và nộp thuế. Họ cần tạo ra một môi trường làm việc đúng luật và khuyến
khích sự tuân thủ thuế từ phía nhân viên. Cần nhận thức về tầm quan trọng của
122
nguồn nhân lực kế toán thuế TNDN có chuyên môn cao và hiểu biết về quy định
thuế quốc tế. Họ cần đảm bảo rằng có đủ nguồn nhân lực chất lượng và đầu tư vào
việc đào tạo và phát triển nhân viên trong lĩnh vực này. Khuyến khích nhân viên
tham gia vào các khóa đào tạo và hội thảo để nắm bắt thông tin mới nhất và áp dụng
vào công việc. Để đảm bào được yêu cầu thực hiện tốt công tác kế toán thuế TNDN
trong DN, rất cần Bán lãnh đạo thiết lập các quy trình và chính sách nội bộ để đảm
bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế. Bởi vì, vai trò của thuế TNDN không
chỉ là một khoản CP cho DN, mà còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy
tín và lòng tin của DN trong môi trường kinh doanh quốc tế. Bên cạnh đó cần ban
lãnh đạo tạo điều kiện cho nhân viên thể hiện ý tưởng mới và áp dụng công nghệ và
quy trình tiên tiến để tăng cường hiệu suất và chính xác trong công việc. Những yêu
cầu này sẽ giúp ban lãnh đạo định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
hội nhập quốc tế về thuế TNDN của DN.
3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập
Một là, đảm bảo nguyên tắc tuân thủ quy định chính sách pháp luật thuế
TNDN. Kế toán thuế TNDN chịu sự chi phối bởi Luật thuế TNDN do Quốc hội ban
hàng cùng nhiều các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ tài chính và rất rất
nhiều các văn bản dưới luật khác. Do đó, để tuân thủ pháp luật thuế TNDN Việt
Nam đã là khá khó khăn đối với các DN nhỏ và vừa. Khi áp dụng IFRS thì số lượng
các văn bản phát luật được tăng lên đáng kể. Mà mục đích của việc áp dụng IFRS là
để tăng tính minh bạch của BCTC. Do đó, để có một BCTC minh bạch các DN cần
có các giải pháp kế toán linh hoạt nhưng luôn phải đảm bảo tính tuân thủ.
Hai là, khi áp dụng BCTC quốc tế vào Việt Nam phải đảm bảo tính minh
bạch của BCTC tăng lên do là IFRS yêu cầu DN giải thích rất rõ các loại rủi ro mà
DN gặp phải như: rủi ro về tín dụng, rủi ro về giá cả, rủi ro về các hoạt động. Ngoài
ra, IFRS còn yêu cầu DN trình bày ngay các khoản lỗ hoặc các khoản tổn thất tài
sản mà DN có thể gặp phải. Từ đó, chắc chắn việc nâng cao tính minh bạch sẽ thúc
đẩy hoạt động SXKD của DN và sự minh bạch thông tin sẽ tác động tích cực cho
hoạt động quản trị điều hành của DN.
Ba là, đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ và tính chính xác số tiền thuế
TNDN phải nộp. Khoản 5 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định rõ
123
trách nhiện của người nộp thuế phải ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những
hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin
về thuế. Đảm bảo tính đúng số tiền thuế TNDN phải nộp, các DN phải thực hiện
đẩy đủ chế độ hóa đơn chứng từ của hàng hóa mua vào, bán ra. Hạch toán đúng các
khoản doanh thu, CP đúng tính chất của từng loại DT, CP. Thực hiện tiến hành
phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định của kế toán kế toán đồng thời tiến
hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN. Kế toán thực hiện ghi nhận
chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và phải trả theo quy định kế
toán và ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế. Số liệu thuế được phản ánh
trên thông tin BCTC phản ánh đúng chênh lệch thuế TNDN. Trình bày thông tin
liên quan đến thuế TNDN hiện hành trên BCTC và thông tin liên quan đến thuế
TNDN hoãn lại trên BCTC.
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế
về kế toán.
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện về ghi nhận, xử lý, trình bày và công
bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Do nền kinh tế của Việt Nam chưa có nhiều các giao dịch về công cụ tài
chính cũng như các nền kinh tế thị trường như: cơ sở pháp lý về công cụ tài
chính phái sinh, giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu hoặc những quỹ trợ
cấp hưu trí và quỹ lương hưu cho người lao động. Việt Nam đang có cơ chế
khác hoàn toàn so với thông lệ BCTC quốc tế. Chính vì vậy, hầu hết các DN
chưa có nhiều kinh nghiệm đối với chuẩn mực rất mới này. Để tạo thuận lợi
cho các DN áp dụng IFRS thì Bộ Tài chính cần xây dựng một Thông tư
hướng dẫn thể thức áp dụng. Thông tư này không phải là Thông tư hướng dẫn
về kỹ thuật áp dụng IFRS mà hướng dẫn về mặt nguyên tắc chung về thể
thức. Việc ban hành thông tư này là cần thiết và quan trọng, bởi vì thông tư là
một căn cứ pháp lý để các DN có thể lập và trình bày BCTC theo IFRS và
không phải lập BCTC theo VAS nữa. Ngoài ra Thông tư sẽ nêu lên các vấn đề
quan trọng như: thời điểm hiệu lực áp dụng IFRS tại Việt Nam, thời điểm
hiệu lực sẽ được Ủy Ban Chuẩn mực BCTC quốc tế ban hành trong tương lai
124
hoặc thời điểm của những chuẩn mực hết hiệu lực theo quy định của UB
chuẩn mực BCTC quốc tế.
Hệ thống chế độ kế toán DN của Việt Nam chưa tương thích với IFRS.
Do đó, đối với các DN áp dụng IFRS khó có thể áp dụng hệ thống tài khoản
của chế độ kế toán DN tại Việt Nam. Bên cạnh đó cũng không thể áp dụng
biểu mẫu BCTC theo chế độ kế toán DN Việt Nam. Vì vậy, để giúp cho các
DN đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài không phải lập hai bộ BCTC
theo quy định kế toán DN Việt Nam với tài khoản của công ty mẹ.
Các DN áp dụng IFRS được tự xây dựng các tài khoản sao cho phản ánh
được đúng đặc điểm HĐKD của DN. Cùng với đó Bộ Tài chính cũng không
bắt buộc đưa ra một biểu mẫu BCTC bắt buộc như chế độ kế toán của DN
Việt Nam bởi vì các biểu mẫu BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc của
IFRS. Còn nhiều các quy định khác nữa như: áp dụng IFRS phải nhất quán,
đồng bộ tất cả các IFRS chứ không phải DN được lựa chọn áp dụng một vài
IFRS. Tại IFRS số 01 quy định lần đầu áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế
nêu rõ: “Tất cả các DN muốn được coi là áp dụng IFRS thì phải tuân thủ hòan
toàn và tuyệt đối tất cả các IFRS”. Mặt khác, các chuẩn mực IFRS không
đứng độc lập với nhau mà các IFRS có sự liên kết chặt chẽ như: phạm vi của
IFRS số 16 về nhà xưởng, máy móc, thiết bị chỉ rõ không áp dụng đối với loại
tài sản dài hạn nắm giữ để bán. Điều này cũng tương tự như đối với các chuẩn
mực liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty liên kết ghi nhận: nếu các
khoản đầu tư vào liên doanh liên kết mà thỏa mãn tiêu chuẩn một tài sản nắm
giữ để bán thì sẽ không được tiếp tục áp dụng chuẩn mực về đầu tư liên doanh
liên kết nữa. Chuẩn mực về nhà xưởng, máy móc, thiết bị cũng có tham chiếu
rằng các tài sản sinh học thuộc phạm vi của IFRS số 41 thuộc tài sản nông
nghiệp cũng không được áp dụng chuẩn mực IFRS số 16 nếu thỏa mãn theo
điều kiện kế toán theo IFRS số 41. Như vậy, các chuẩn mực IFRS không
đứng độc lập với nhau mà có sự tham chiếu lẫn nhau. Các chuẩn mực yêu cầu
tham chiếu như: chuẩn mực về các khoản đầu tư và liên doanh, liên kết rồi tài
sản là nhà xưởng, máy móc thiết bị yêu cầu phải áp dụng những mô hình định
125
giá lại hoặc phải ghi nhận khoản lỗ do suy giảm gía trị theo IFRS số 36. Như
vậy, khi áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS này sẽ phải áp dụng nhiều các
chuẩn mực khác có liên quan. Do đó, Thông tư hướng dẫn thể thức áp dụng
của Bộ tài chính sẽ bao quát nhiều vấn đề mà DN cần phải lưu ý khi áp dụng
IFRS tại Việt Nam.
IFRS là hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng toàn cầu, bao gồm nhiều
loại giao dịch diễn ra ở các nước đã có nền kinh tế phát triển. Vì vậy, đây
là hệ thống mang tính chất phức tạp cao, dựa trên bản chất hơn là hình thức
của giao dịch. Điều này đòi hỏi kế toán viên phải biết cách vận dụng IFRS
một cách nhuần nhuyễn, kết hợp với các xét đoán của mình để có thể lập nên
các báo cáo phản ánh đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngôn
ngữ trình bày của IFRS là tiếng Anh và chứa đựng nhiều thuật ngữ chuyên
ngành.
Tuy nhiên, hệ thống IFRS thường xuyên có những cập nhật, thay đổi nên
ngoài chuyên môn về kế toán tài chính, đòi hỏi người làm công tác kế toán
cũng cần có trang bị trình độ nhất định về tiếng Anh. Điều này cũng giúp họ
có thể tự nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp ở các quốc gia
khác. Trong một số lĩnh vực đặc thù như bảo hiểm, ngân hàng, người làm kế
toán cũng cần phải có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực của doanh nghiệp mình để
có thể áp dụng đúng các chuẩn mực IFRS phức tạp về công cụ tài chính, hợp
đồng bảo hiểm.
3.3.1.1. Hoàn thiện về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp
trong các DN Việt Nam
Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu về thực trạng kế toán thuế TNDN cho
thấy: khi các DN lập BCTC theo IFRS sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận các mô hình giá trị hợp lý, các công cụ tài chính để đo lường giá trị
thuần khi thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh của DN trong kỳ báo cáo.
Trong khi sự phụ thuộc của kế toán và thuế là rất cao lên đến 75% theo kết
quả nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) và 72,4% là kết quả nghiên
cứu của Trương Thanh Vân (2019) về mối quan hệ của kế toán và thuế. Trong
126
khi các DN Việt Nam áp dụng chuẩn mực của IFRS lập báo cáo thì kế toán
thuế TNDN sẽ gặp không ít những khó khăn.
Việc ghi nhận và đo lường tài sản thuế thu nhập hoãn lại, cần phải hiểu
rõ rằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại có nhiều loại. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại liên quan đến các khoản lỗ hoạt động thuần được chuyển sang kỳ sau
và ghi nhận các khoản chênh lệch thuế thu nhập hoãn lại của các kỳ trước
được ghi nhận vào kỳ báo cáo. Theo IAS 12, các đoạn IFRS liên quan đến
việc xử lý kế toán đối với thuế thu nhập sẽ áp dụng cho các tài sản thuế thu
nhập hoãn lại liên quan đến: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; chuyển lỗ
hoạt động thuần và các khoản tín dụng thuế, bao gồm cả thuế khấu trừ. Để
xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại có thể được ghi nhận hay không, điều
quan trọng nhất là phải nhận ra đặc tính của tài sản thuế thu nhập hoãn lại
thực sự là gì. Tài sản trì hoãn lại là số tiền hoặc khoản tín dụng được khấu trừ
thuế mà được coi là có khả năng dẫn đến việc bù trừ các khoản tính thuế trong
tương lai, do đó dẫn đến giảm thuế phải nộp trong những năm tới. Tuy nhiên,
tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ có thể được ghi nhận nếu có khả năng là lợi
nhuận chịu thuế mà số thuế thu nhập được khấu trừ có thể được thực hiện
trong tương lai để BCTC được nhìn nhận một cách đúng đắn và trung thực về
tình hình (tức là tình trạng của công ty) vào ngày lập BCĐKT.
Hiện tại, Việt Nam chưa chính thức áp dụng chuẩn mực IFRS, vì vậy các
DN trong nước không bắt buộc phải áp dụng IFRS 15 trong BCTC theo quy
định của VAS. Tuy nhiên, các DN có vốn đầu tư nước ngoài khi lập BCTC
phục vụ tập đoàn theo chuẩn mực IFRS và các DN Việt Nam tự nguyện lập
báo cáo tài chính IFRS sẽ áp dụng IFRS 15. Khi Việt Nam chính thức áp
dụng IFRS, các DN sẽ có kinh nghiệm từ các nước khác đã áp dụng IFRS 15
trước đó. Bên cạnh việc ban hành chuẩn mực VAS 14 trước đó, Bộ Tài chính
cũng đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC, trong đó có nhiều thay đổi
về ghi nhận DT như yêu cầu hoãn ghi nhận một phần DT cho nghĩa vụ chưa
thực hiện trong chương trình khách hàng thân thiết, yêu cầu chỉ ghi nhận DT
bán bất động sản khi giao nhà cho khách hàng trong kinh doanh bất động sản,
127
và yêu cầu phân bổ một phần doanh thu hợp đồng cho các sản phẩm cung cấp
miễn phí đi kèm. Điều này cho thấy sự tiếp cận sớm của Bộ Tài chính đối với
các thay đổi của chuẩn mực IFRS 15, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN sẵn
sàng áp dụng chuẩn mực quốc tế khi hội nhập với thế giới. Tuy nhiên, việc áp
dụng IFRS 15 sẽ gặp khó khăn cho các DN Việt Nam. IFRS 15 đưa ra mô
hình năm bước ghi nhận doanh thu áp dụng cho tất cả các hợp đồng khách
hàng, làm thay đổi toàn bộ cách ghi nhận DT của các chuẩn mực trước đó.
Điều này ảnh hưởng đặc biệt đến các DN viễn thông và phần mềm. Các DN
Việt Nam phải đánh giá lại tất cả các hợp đồng khách hàng theo năm bước ghi
nhận doanh thu và thay đổi thời điểm ghi nhận DT cũng như mức DT được
ghi nhận. Do đó, quá trình áp dụng IFRS 15 đối với DN Việt Nam đầy khó
khăn và thách thức. Một khó khăn khác là IFRS 15 mới được ban hành vào
ngày 1 tháng 1 năm 2018, vì vậy chỉ có các DN có vốn đầu tư nước ngoài chủ
yếu mới áp dụng, trong khi hầu hết các DN trong nước vẫn áp VAS theo luật
định. Do đó, khi chuyển sang áp dụng IFRS 15, tình hình tài chính của các
DN sẽ không tránh khỏi được đánh giá lại và thay đổi theo chuẩn mực quốc
tế.
Các DN Việt Nam cũng phải thay đổi cách ghi nhận DT khi áp dụng
IFRS 15. Theo VAS, DT được ghi nhận khi DN chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền cho khách hàng, thường là vào thời điểm hàng hóa được
giao cho khách hàng. Nghĩa là, DT được ghi nhận tại một thời điểm cụ thể.
Tuy nhiên, theo IFRS 15, mỗi nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng để ghi
nhận DT phải là một nghĩa vụ có tính khác biệt và có thể hoàn thành tại một
thời điểm. Điều này đặt ra những yêu cầu phức tạp trong việc ghi nhận DT,
đặc biệt là đối với các DN trong ngành viễn thông, phần mềm. Vì mỗi hợp
đồng trong ngành viễn thông thường bao gồm nhiều gói cước với nhiều loại
hàng hóa và dịch vụ đi kèm. Việc xác định giá trị hợp đồng không dễ dàng do
hợp đồng có thể chứa các phần giá trị không cố định và sẽ biến đổi theo các
điều kiện kèm theo, hoặc có thể bao gồm việc trả tiền lại cho khách hàng.
128
Xem xét trường hợp ghi nhận DT tại công ty M kinh doanh ô tô (vì lý
do bảo mật thông tin của DN nên tác giả xin phép mã hóa tên công ty). Trong
hợp đồng với đại lý bán một chiếc xe ô tô với giá 1.600 trđ/chiếc). Công ty M
cam kết sẽ thực hiện miễn phí việc bảo dưỡng xe cho khách hàng trong một
năm kể từ khi mua xe.
Công ty M ký hợp đồng ủy thác cho Công ty T, một công ty thứ 3 thực
hiện việc bảo dưỡng ô tô. Nếu khách hàng đến bảo dưỡng Công ty M sẽ tính
phí cho Công ty T là 3 trđ/lần, nếu khách hàng không bảo dưỡng trong thời
hạn 1 năm thì công ty T không phải trả phí cho Công ty. Kế toán Công ty M
ước tính trung bình khách hàng sẽ đến bảo dưỡng trung bình 2 lần trong một
năm.
Bảng 3.1. Ghi nhận doanh thu theo IFRS 15 và doanh thu theo thuế
Kế toán _ Theo IFRS 15
Có 2 nghĩa vụ trong hợp đồng là nghĩa vụ giao xe và nghĩa vụ bảo dưỡng ghi trong hợp đồng. Nghĩa vụ bảo dưỡng là một cam kết rõ ràng, tách biệt với nghiã vụ giao xe. Như vậy công ty M phải tách biệt 2 nghĩa vụ trong HĐ, tương ứng sẽ có 2 khoản doanh thu được ghi nhận (1) Nghĩa vụ giao xe chỉ ghi nhận doanh thu là (1.600 – phải trừ phí bảo dưỡng của 2 lần/xe/năm x 3 triệu VND) = 1.594 trđ 1.600 tr VND Nợ Tiền Có Doanh thu 1.594 tr VND Có DT chưa TH 6 tr VND (2) Nghĩa vụ bảo dưỡng: hết một năm khách hàng đến bảo dưỡng xe hay không đến bảo dưỡng xe, công ty ghi nhập doanh thu 6.000.000 đồng.
Thuế theo Thông tư 96/2015 và các phụ lục sửa đổi bổ sung: Doanh thu: ghi nhận theo giá trị hợp đồng (1.600 triệu VND tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu xe. Nếu hết một năm sau khi bán xe, khách hàng không đến bảo dưỡng xe thì không ghi nhận doanh thu. Nếu hết 1 năm khách hàng đến bảo dưỡng thì phần bảo dưỡng cũng không ghi nhận cho thuế TNDN. Khi giao xe: ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại : 6 tr VND x 20% = 1.2 tr VND Vì 6 tr VND này là chênh lệch giữa kế toán và thuế TNDN có tính tạm thời và phải ghi nhận vào TS thuế TNDN hoãn lại vì số ghi nhận theo thuế và phải trả theo thuế tại thời điểm bán xe lớn hơn so với số ghi nhận theo kế toán. Nợ TS thuế hoãn lại 1.2 tr VND Có thuế TN hoãn lại 1.2 tr VND
129
Tài sản thuế hoãn lại
Tại thời điểm giao xe
Doanh thu theo IFRS 15 Doanh thu theo Thuế TNDN
1.594.000.000 1.600.000.000
<
Ghi nhận giá trị tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.
Như vậy, việc áp dụng IFRS 15 đối với DN Việt Nam mang đến nhiều
khó khăn và thách thức. Các DN phải đánh giá lại các hợp đồng khách hàng
theo mô hình năm bước ghi nhận DT của IFRS 15 và thay đổi cách ghi nhận
DT. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về chuẩn mực IFRS 15 và khả
năng thích ứng linh hoạt với các yêu cầu mới. Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS
15 cũng mang lại lợi ích trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các DN để hội
nhập với thế giới và nắm bắt được các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực kế
toán và báo cáo tài chính.
Phương pháp ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại
Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả được lấy từ bảng cân đối kế toán
của đơn vị. Giá trị ghi sổ áp dụng nói chung là một vấn đề thực tế, mặc dù có
thể cần phải đánh giá để xác định sự phân chia hợp lý giá trị ghi sổ của một
tài sản được thu hồi thông qua sử dụng hoặc bán. Nếu có thể, giá trị ghi sổ của
tài sản được liệt kê sau khi trừ mọi khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi
hoặc tổn thất do giảm giá trị. Các khoản dự phòng hoặc tổn thất do giảm giá
trị này thường được ghi thuần cho mục đích báo cáo, nhưng có thể được hạch
toán riêng trong hệ thống kế toán của đơn vị. Điều quan trọng là phải xác định
tác động của các khoản mục này đối với giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải
trả, vì giá trị ghi sổ của tài sản (nợ phải trả) là điểm khởi đầu để tính thuế
hoãn lại.
Các mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng tùy thuộc vào việc tài
sản được thu hồi thông qua sử dụng (thuế suất thuế thu nhập) hay thông qua
130
bán (thuế suất thuế lãi vốn). Do việc áp dụng nguyên tắc này có thể mang tính
chủ quan ở một số khu vực tài phán, đặc biệt đối với bất động sản đầu tư được
đo lường theo giá trị hợp lý, nên một bản sửa đổi đối với IAS 12 đã được ban
hành vào năm 2010 bao gồm một giả định có thể bác bỏ rằng giá trị ghi sổ của
bất động sản đầu tư được ghi sổ theo giá trị hợp lý sẽ là thu hồi thông qua bán
và không thông qua sử dụng. Cũng cần lưu ý rằng thuế hoãn lại luôn được đo
lường trên cơ sở không chiết khấu, ngay cả khi không được ghi nhận (ví dụ:
các khoản lỗ tính thuế hoặc tín dụng thuế chưa sử dụng). Lý do thuế thu nhập
hoãn lại không được chiết khấu là do việc sắp xếp thời gian hoàn nhập từng
khoản chênh lệch tạm thời là không thực tế hoặc phức tạp.
Ngoài ra, một số tài sản được định giá lại cho mục đích thuế (tăng do
lập chỉ mục để loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát) chỉ khi tài sản được bán. Do
đó, cách thức mà đơn vị dự kiến, vào ngày lập bảng cân đối kế toán, để thu
hồi một tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ phải trả, sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến số thuế phải nộp hoặc được khấu trừ trong tương lai và điều này cần được
phản ánh trong việc xác định thuế hoãn lại tại ngày báo cáo.
Trong trường hợp này, kế toán cần phân biệt giữa lợi nhuận kế toán và
thu nhập chịu thuế, biết cách xử lý các trường hợp xảy ra chênh lệch giữa kế
toán và thuế. Chẳng hạn, khi xảy ra chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế,
nếu thu nhập chịu thuế lớn hơn lợi nhuận kế toán, không nên hoạch toán điều
chỉnh các tài khoản liên quan đến DT, CP mà các khoản chênh lệch này sẽ ghi
nhận vào tài khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (TK 243) hoặc tài khoản
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347). Cụ thể trong trường hợp DT của
công ty T ở trên sau khi tính toán đo lường được tài sản thuế hoãn lại tại thời
điểm lập BCTC Kế toán ghi Nợ 243_ 131.600.000 VND ( 376.000 VND x
350 chiếc điện thoại đã bán)
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ phải trả
Quy trình tính tổng dự phòng thuế hoãn lại (nghĩa là trước khi xác định
khả năng thu được TS thuế hoãn lại) sau khi xác định các chênh lệch tạm thời
131
được miễn và không sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các khoản tín dụng
thuế, quy trình như sau:
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Bước 3: Bước 2 “**”:
Đo lường chênh lệch
tạm thời chịu thuế
chênh Thu thập thông
lũy kế bằng cách áp
tin về các
dụng thuế suất dự
khoản chênh
Bước 1 “*”: Tách lệch tạm thời thành hai loại chịu
kiến thích hợp.
thuế và lệch tạm thời
khấu trừ. được khấu trừ,
Bước 4: đo lường các tác động về thuế chênh lệch tạm thời được khấu trừ, bao lỗ gồm cả thuần mang sang tài sản thuế
hoãn lại. Nguồn: IFRS/Wiley, 2015)
Sơ đồ 3.1: Quy trình tính tái sản thuế hoãn lại
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Ghi chú:
“*”: bước này rất quan trọng vì theo IAS 12 chỉ ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại có khả năng được thực hiện, ngược lại tất cả thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phải được ghi nhận đầy đủ.
“**”. Thu thập thông tin về các khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, đặc biệt là các khoản lỗ thuần và các khoản tín dụng chuyển tiếp có ngày
hết hạn.
Xem trường hợp DN ABC (vì lý do bảo mật thông tin của DN nên tác
giả xin phép mã hóa tên công ty)trong năm 2022 có tài liệu sau: (ĐVT
1.000.000 đồng)
- Lợi nhuận kế toán trước thuế tính được trong năm 2022 là 35.000
- Thuế suất thuế TNDN là 20%
Trong bảng cân đối kế toán của DN ABC có sự khác biệt giữa cơ sở ghi
sổ và cơ sở thuế của TSCĐ chi tiết như sau:
132
TNSĐ có giá gốc là 1.800 triệu đồng đưa vào sử dụng từ ngày
2/01/2022 cho cả mục đích ghi sổ và thuế. Khấu hao theo kế toán là 600 triệu
đồng mỗi năm, DN ước tính TSCĐ này có thời gian khấu hao là 3 năm. Trong
khi thời hạn tính thuế là 4 năm, tài sản, nhà máy và thiết bị có mức khấu hao
năm là 450 triệu đồng chi tiết như trong bảng tính.
Bước 1: Tách chênh lệch tạm thời thành hai loại chịu thuế và khấu trừ.
Khoản mục tài sản có cơ sở kế toán là 1.200 triệu < cơ sở tính thuế 1.350
triệu. Trong tương lai khi TS được thu hồi (khấu hao hết): chi phí theo kế toán
< chi phí thuế theo thuế. Như vậy, đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế và làm
phát sinh thuế khấu trừ, chi tiết ở bảng…
Bảng 3.2 : Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng
CHỈ TIÊU
2022
2023
2024
2025
600 450 150 1200 1350
600 450 150 600 900
600 450 150 0 450
0 450 0 0 0
Chi phí khấu hao theo kế toán Chi phí khấu hao theo thuế Chênh lệch chi phí khấu hao Giá trị ghi sổ Cơ sở tính thuế Chênh lệch tạm thời chịu thuế
150
300
450
0
Nguồn: tính toán của tác giả
Bước 2: chênh lệch tạm thời phát sinh là 1.350 - 1200 = 150. Như vậy,
trong năm hiện tại: Thu nhập chịu thuế < lợi nhuận kế toán trước thuế. Do
tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong năm tương lại 2025; Thu nhập chịu
thuế > lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế tăng). Như vậy, đây là
chênh lệch tạm thời phải chịu thuế làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại phải
trả.
Bước 3: đo lường chênh lệch tạm thời chịu thuế lũy kế bằng cách áp
dụng thuế suất dự kiến thích hợp. Giả sử mức thuế suất thuế TNDN của Việt
Nam áp dụng cho công ty T ổn định là 20%.
133
Bước 4: khoản mục tài cơ sở kế toán là sản có cơ sở kế toán 1.200 < cơ sở tính thuế 1.350 đồng. Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh: 150 x 20% = 30.
Bảng 3.3 : Chênh lệch tạm thời được khấu trừ
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng 2022 2023 2024 2025 600 450 150
600 450 150
450 450
600 450 150
30
30
30
Chi phí phân bổ theo kế toán Chi phí phân bổ theo thuế Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng Chênh lệch tạm thời được khấu trừ giảm Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận Tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập
90
Nguồn: tính toán của tác giả
Trong trường hợp này, kế toán cần phân biệt chi phí kế toán và và chi
phí hợp lý theo thuế, biết cách xử lý các trường hợp xảy ra chênh lệch giữa kế
toán và thuế. Chẳng hạn, khi xảy ra chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế,
nếu thu nhập chịu thuế lớn hơn lợi nhuận kế toán, không nên hoạch toán điều
chỉnh các tài khoản liên quan đến DT,CP mà các khoản chênh lệch này sẽ ghi
nhận vào tài khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (TK 243) hoặc tài khoản
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347). Cụ thể trong trường hợp chi phí
khấu hao TSCĐ của công ty T ở trên sau khi tính toán đo lường được chi phí
thuế hoãn lại tại thời điểm lập BCTC Kế toán ghi:
Thuế TNDN hoãn lại
90
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
90
3.3.1.2. Hoàn thiện xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo
IFRS
Một là: người làm kế toán thuế cần có hiểu biết sâu về các tiêu chuẩn
IFRS liên quan đến xử lý và báo cáo thuế TNDN. Điều này bao gồm nghiên
cứu và áp dụng các tiêu chuẩn như IAS 12 - Thuế thu nhập và IFRIC 23 - Sự
không chắc chắn về cách xử lý thuế thu nhập. Việc nắm vững IAS 12 - Thuế
thu nhập là rất quan trọng vì đây là một tiêu chuẩn quan trọng về xử lý thuế
134
thu nhập trong BCTC. Cần nghiên cứu và hiểu rõ các yêu cầu và hướng dẫn
của tiêu chuẩn này, bao gồm cách tính toán thuế thu nhập, việc nhận diện và
đánh giá các khoản thuế thu nhập chưa được thanh toán và các vấn đề liên
quan khác. IFRIC 23 - Sự không chắc chắn về cách xử lý thuế thu nhập là một
thông tư giải thích chi tiết về cách áp dụng IAS 12 trong trường hợp thuế thu
nhập được tính toán lại hoặc điều chỉnh trong tài khoản kết thúc trước. Cần
đọc và hiểu rõ các quy định và hướng dẫn trong IFRIC 23 để biết cách xử lý
các tình huống đặc biệt liên quan đến thuế thu nhập. Sau khi đã nắm vững các
tiêu chuẩn IFRS liên quan đến TNDN, người làm kế toán thuế cần áp dụng
chúng vào thực tế của DN. Điều này bao gồm xem xét và điều chỉnh các
chính sách và quy trình hiện có để tuân thủ IFRS. Hãy đảm bảo rằng thông tin
về thuế thu nhập được xử lý và báo cáo theo yêu cầu của IFRS. Để duy trì
kiến thức, nhân viên kế toán thuế cần liên tục cập nhật thông tin vì tiêu chuẩn
IFRS thường được cập nhật và điều chỉnh theo thời gian. Theo dõi các cập
nhật mới nhất từ (IASB) và các nguồn tin chính thống khác là rất quan trọng.
Tham gia các khóa đào tạo và hội thảo liên quan cũng là một cách tốt để cập
nhật kiến thức. Nếu gặp khó khăn trong việc hiểu và áp dụng các tiêu chuẩn
IFRS liên quan đến TNDN, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia thuế và
kế toán có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Họ có thể giúp bạn giải đáp các
câu hỏi và cung cấp hướng dẫn cụ thể để tuân thủ IFRS.
Hai là: Để xác định những điểm mạnh và yếu của quy trình hiện tại và
đưa ra các điều chỉnh cần thiết để tuân thủ IFRS, DN cần thực hiện các bước
sau: đầu tiên, nắm vững quy định thuế hiện hành của Việt Nam liên quan đến
TNDN. Tiếp theo, so sánh các quy định này với các quy định IFRS liên quan
đến TNDN, như IAS 12 và IFRIC 23; phân tích các điểm khác biệt chính giữa
quy định thuế hiện hành và IFRS, bao gồm cách tính toán thuế thu nhập, việc
nhận diện và đánh giá các khoản thuế thu nhập chưa được thanh toán, xử lý
các điều chỉnh thuế trong tài khoản kết thúc trước và các vấn đề khác liên
quan đến thuế thu nhập; đánh giá tác động của sự khác biệt giữa quy định
thuế hiện hành và IFRS đối với BCTC và quy trình kế toán của DN. Xem xét
135
những điểm mạnh và yếu của quy trình hiện tại và xác định các điều chỉnh
cần thiết để tuân thủ IFRS; dựa trên đánh giá, đề xuất các điều chỉnh cần thiết
để tuân thủ IFRS, bao gồm thay đổi quy trình tính toán và báo cáo thuế thu
nhập, cập nhật hệ thống thông tin tài chính để đảm bảo tính nhất quán giữa dữ
liệu thuế và dữ liệu tài chính, và cung cấp đào tạo cho nhân viên liên quan để
thích nghi với các quy định IFRS mới và triển khai các điều chỉnh và theo dõi
hiệu quả của chúng. Đảm bảo rằng các thay đổi được thực hiện đúng thời hạn
và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của IFRS. Theo dõi và đánh giá kết quả để đảm
bảo tính chính xác và tuân thủ quy trình mới.
Ba là: Để hỗ trợ việc xử lý và báo cáo Thuế TNDN theo IFRS, DN cần
thực hiện các thay đổi trong hệ thống thông tin tài chính. Các bước để thực
hiện thay đổi này có thể được mô tả như sau:
- Xác định yêu cầu cụ thể của IFRS liên quan đến xử lý và báo cáo
TNDN: Nghiên cứu các tiêu chuẩn IFRS liên quan đến TNDN, như IAS 12 và
IFRIC 23, để hiểu rõ các quy định về tính toán thuế thu nhập, nhận diện và
đánh giá các khoản thuế thu nhập chưa được thanh toán và các điều chỉnh
thuế khác.
- Xác định các thay đổi cần thiết trong hệ thống thông tin tài chính: Dựa
trên yêu cầu của IFRS, xác định các thay đổi cần thiết trong hệ thống thông
tin tài chính của DN. Cập nhật phần mềm để tích hợp các tính năng mới liên
quan đến xử lý và báo cáo TNDN theo IFRS, tạo ra các mẫu báo cáo mới và
đảm bảo tính nhất quán giữa dữ liệu thuế và dữ liệu tài chính.
- Triển khai các thay đổi trong hệ thống thông tin tài chính: Cài đặt và
cấu hình phần mềm mới, tạo ra các mẫu báo cáo mới và cập nhật các quy
trình và quy trình kế toán để đảm bảo tính nhất quán và tuân thủ IFRS.
- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các thay đổi: Đảm bảo rằng hệ thống
mới hoạt động đúng như mong đợi và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của IFRS.
Theo dõi và điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ
quy trình mới.
136
Cuối cùng, sau khi triển khai hệ thống xử lý và hệ thống hóa thông tin về
Thuế TNDN theo IFRS, DN cần tiến hành kiểm tra và đánh giá để đảm bảo
tính chính xác và tuân thủ quy trình mới. Có một số phương pháp để thực
hiện điều này: DN có thể thực hiện kiểm tra nội bộ để đánh giá hiệu quả của
hệ thống mới và đảm bảo tính chính xác của dữ liệu và báo cáo. Bao gồm
kiểm tra các quy trình xử lý TNDN, kiểm tra tính nhất quán giữa dữ liệu thuế
và dữ liệu tài chính, và kiểm tra tính chính xác của báo cáo TNDN theo IFRS.
Nếu cần thiết, DN có thể thuê một công ty kiểm toán bên ngoài để thực hiện
kiểm toán độc lập và đánh giá quá trình. Công ty kiểm toán sẽ xem xét các
quy trình, kiểm tra tính chính xác và tuân thủ IFRS, và đưa ra ý kiến về hiệu
quả và tuân thủ của hệ thống mới. Dựa trên kết quả kiểm tra và đánh giá, DN
cần điều chỉnh và cải tiến quy trình và hệ thống nếu cần thiết. Điều này có thể
bao gồm sửa đổi các quy trình xử lý, cập nhật phần mềm và công cụ hỗ trợ, và
cung cấp đào tạo cho nhân viên để cải thiện hiệu quả và tuân thủ. Bên cạnh
đó, DN cần tiếp tục theo dõi và đánh giá hiệu quả của hệ thống và quy trình
mới. Đảm bảo rằng các điều chỉnh và cải tiến được triển khai đúng thời hạn
và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của IFRS. Theo dõi kết quả và đưa ra các biện
pháp khắc phục nếu cần thiết để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ. Tuy
nhiên, tất cả các giải pháp này là một quá trình liên tục và có thể đòi hỏi sự tư
vấn từ các chuyên gia kiểm toán và kế toán có kinh nghiệm.
3.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp trình bày và công bố thông tin thuế
TNDN trên BCTC tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Việc trình bày khoản mục thuế TN hoãn lại trên BCĐKT được điều
chỉnh bởi IAS 12, đoạn 74, trong đó nêu rõ: "Tài sản thuế TN hoãn lại và thuế
thu nhập hoãn lại phải trả chỉ có thể được bù trừ trong báo cáo tình hình tài
chính nếu đơn vị có quyền hợp pháp quyết toán số thuế TNDN hiện hành trên
cơ sở thuần và số thuế thu nhập hoãn lại do cùng một cơ quan thuế đánh trên
cùng một đơn vị hoặc các đơn vị khác nhau có ý định nhận TS và thanh toán
nợ phải trả trong cùng một thời điểm". Do đó, đơn vị có thể bù trừ tài sản thuế
TN hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả nếu: (1) đơn vị có quyền bắt
137
buộc hợp pháp để khấu trừ tài sản thuế vãng lai đối với các khoản nợ thuế
hiện hành; (2) tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
liên quan đến thuế TNDN do cùng một cơ quan thuế đánh vào cùng một đối
tượng chịu thuế hoặc là các đơn vị chịu thuế khác nhau có ý định thanh toán
các khoản nợ thuế hiện hành và tài sản trên cơ sở thuần hoặc nhận tài sản và
thanh toán các khoản nợ phải trả đồng thời, trong từng kỳ tương lai, trong đó
số lượng đáng kể thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản dự kiến sẽ được
thanh toán hoặc đã phục hồi.
Lấy số liệu của doanh nghiệp ABC đã tính thuế TNDNhiện hành và thuế
TNDN hoãn lại ở trên để trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC của DN.
Bảng 3.4 Thông tin thuế TNDN trình bày trên bảng báo cáo kết
quả kinh doanh ngày 31/12/2022
ĐVT:1.000.000đồng
Mã số Kỳ này/ năm nay
Chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế TNDN
50 51 52 60
35,000 6,970 30 28,000 Nguồn: tính toán của tác giả
Thuế THDN hiện hành được ghi nhận vào báo cáo KQHĐKD ngoại trừ
trường hợp thuế TN phát sinh liên quan đến một khoản mục được ghi thẳng
Bảng 3.5 Thông tin thuế TNDN trình bày trên Trên bảng cân
đối kế toán ngày 31/12/2022
ĐVT:1.000.000đồng
Chỉ tiêu
Mã số Kỳ này/ năm nay
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 313 341 Thuế TNDN hoãn lại phải trả
6,900,000,000 100,000,000
Nguồn: tính toán của tác giả
138
3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán
thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán
Từ kết quả nghiên cứu trong chương 2 và mục 2.5 kết luận về các nhân tố ảnh
hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế
toán. Tác giả lần lượt thực hiện từng giải pháp chi tiết như sau:
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật
Kế toán và báo cáo thuế TN là một lĩnh vực phức tạp. Sự đa dạng và phức tạp
của nhiều tình huống, khu vực pháp lý thuế và tính toán phải nằm trong một bộ
chính sách kế toán duy nhất đã bao gồm các lĩnh vực phức tạp, chủ quan và xét
đoán. Việc xác định mức độ thông tin cần thiết phải cung cấp cho các bên liên quan
của công ty có lẽ là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập
BCTC. Mỗi bên liên quan phải có thể hiểu rõ câu chuyện của một công ty đằng sau
những con số. Kế toán thuế TN có các bên liên quan cụ thể của riêng nó, tất cả đều
có lợi ích và nhu cầu thông tin riêng của họ. Các thông tin công bố về thuế rất đa
dạng và nắm bắt được các khoản thuế khác nhau và hậu quả tài chính của công ty.
Do tính phức tạp và đa dạng của thuế TN, việc lập các thuyết minh công khai thuế
có ý nghĩa, rõ ràng và minh bạch đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu về thuế và kế
toán kết hợp với kiến thức chi tiết về các sự kiện tài chính, pháp lý và kế toán và
cấu trúc của công ty.
Để các DN thực hiện tốt việc đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin thuế
TNDN đảm bảo tính minh bạch thì các DN rất cần BTC nghiên cứu và ban hành các
chuẩn mực BCTC quốc tế thực sự cần thiết và phù hợp trong điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam hiện nay. Ví dụ như chuẩn mực phúc lợi
cho nhân viên, hoạt động kinh doanh trong ngành nông nghiệp, thanh toán bằng cổ
phiếu (IFRS 02); Công cụ tài chính (IFRS 7; IFRS 9); các khoản tài trợ của Chính
phủ (IAS 20); Tổn thất tài sản (IAS 36); DT từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15)
và cần sớm ban hành các IAS/ IFRS còn thiếu
Việt Nam nên xây dựng hai hệ thống chuẩn mực. Hệ thống đầu tiên là chuẩn
mực theo IFRS, áp dụng cho các DN bắt buộc như ngân hàng, bảo hiểm, công ty
chứng khoán và các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hệ thống thứ hai là
chuẩn mực của Nhà nước dành cho các DN không áp dụng IFRS. Bên cạnh đó, để
tạo thuận lợi cho các DN tự nguyện áp dụng IFRS, các đơn vị chỉ cần trình bày một
139
BCTC theo VAS, không cần phải làm cả báo cáo theo IFRS. Tuy nhiên, lộ trình dự
kiến cho việc áp dụng đầy đủ IFRS là vào năm 2025, do đó Bộ Tài chính cần quy
định thời điểm bắt buộc áp dụng IFRS cho từng đối tượng cụ thể dựa trên tình hình
thực tế. Ngoài ra, để nắm bắt kịp thời các thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế,
Bộ Tài chính cần ban hành các tài liệu hướng dẫn mang tính thể thức hướng dẫn
thực hiện kế toán thuế trong điều kiện thực hiện lập BCTC theo IFRS. Đồng thời,
cần phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp và các công ty, tổ chức nước ngoài có uy
tín để dịch thuật và cung cấp thông tin về IFRS, giúp các DN dễ dàng tiếp cận và
hiểu rõ hơn về chuẩn mực này.
BTC cần nghiên cứu và kết hợp với các bộ ngành liên quan để ban hành các
thông tư hướng dẫn cụ thể về lĩnh vực xử lý các tình hướng thuế. Những hướng dẫn
này sẽ giúp các công ty hiểu rõ và dễ dàng hơn trong công tác đo lường, ghi nhận và
trình bày thông tin thuế TNDN đồng thời cũng góp phần giúp công tác kiểm tra của
các cơ quan Nhà nước. Đồng thời BTC cần hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán
thông qua Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn.
UBCKNN cần ban hành các quy định để yêu cầu các công ty niêm yết cung
cấp BCTC với đầy đủ thông tin, chính xác và minh bạch. Điều này sẽ bảo vệ nhà
đầu tư và tạo niềm tin cho thị trường, đồng thời thu hút nguồn vốn trong và ngoài
nước. Cần có sự kết hợp giữa UBCKNN và Ủy ban chứng khoán nhà nước để lên
kế hoạch hội nhập kế toán quốc tế của Việt Nam vào năm 2020 với tầm nhìn đến
năm 2030.Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý nhà nước, Bộ Tài chính, UBCKNN và Ủy ban chứng khoán nhà nước. Cần
tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra các quyết định hợp lý để thúc đẩy việc áp
dụng IFRS và cải thiện hệ thống kế toán tại Việt Nam.
3.3.2.2. Hoàn thiện năng lực nhân viên kế toán thuế TNDN trong hội nhập
quốc tế về kế toán
Vấn đề năng lực của nhân viên kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về
kế toán là rất quan trọng. Nhân viên kế toán thuế TNDN cần có kiến thức vững về
các quy định thuế quốc tế, bao gồm các hiệp định thuế kép, quy tắc chuyển giá và
quy định về thuế đối tác. Nhân viên kế toán thuế TNDN cần hiểu về các tiêu chuẩn
kế toán quốc tế như IFRS và GAAP. Điều này giúp họ hiểu và áp dụng các quy định
kế toán quốc tế khi xử lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, kỹ năng phân tích và giải thích
140
thông tin tài chính: Nhân viên kế toán thuế TNDN cần có khả năng phân tích và giải
thích thông tin tài chính liên quan đến thuế TNDN. Điều này bao gồm việc hiểu và
giải thích các BCTC, bảng cân đối kế toán và lưu chuyển tiền tệ; kỹ năng giao tiếp
và làm việc nhóm, nhân viên kế toán thuế TNDN cần có khả năng giao tiếp hiệu
quả với các bên liên quan từ các quốc gia khác nhau. Họ cũng cần làm việc nhóm
để đảm bảo tuân thủ các quy định thuế quốc tế và đáp ứng yêu cầu của các tổ chức
quốc tế. đồng thời phải nhạy bén với thay đổi quy định thuế: Quy định thuế quốc tế
thường thay đổi liên tục. Nhân viên kế toán thuế TNDN cần theo dõi và cập nhật
các thay đổi này để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tối ưu hóa lợi ích thuế cho
tổ chức.
Do đó, để đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò quy trọng trong việc thực hiện
BCTC theo IFRS, điều này đòi hỏi một khoản thời gian đáng kể vì IFRS không phải
là bộ chuẩn mực đơn giảm mà bất cứ ai cũng có thể đọc là hiểu ngay được. Một
trong những khó khăn khi tiếp cận IFRS là hầu hết các kế toán viên và kiểm toán
viên tại Việt Nam thiếu kinh nghiệp thực tế với các giao dịch kinh tế trong một nền
kinh tế thị trường. Thêm vào đó, thị trường kinh tế của Việt Nam chưa hoàn hảo để
đáp ứng các yêu cầu của IFRS. Theo kết quả khảo sát thực tế cho thấy, nhiều cán bộ
tài chính kế toán ở các DN công chúng tại Việt Nam chưa được đào tạo đầy đủ về
IFRS. Do đó, các DN cần tập trung vào việc đào tạo cán bộ tài chính kế toán ngay
từ khi có kế hoạch thực hiện IFRS vì thời gian đào tạo cán bộ kế toán cề IFRS dự
kiến mất từ 2 đến 3 năm nhân sự mới có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của IFRS
vì:
Mức độ phức tạp của IFRS là một trong những lý do khiến nó trở nên khó
khăn. Các tiêu chuẩn kế toán trong IFRS thường được viết bằng ngôn ngữ pháp lý
và kỹ thuật, sử dụng các thuật ngữ kế toán chuyên ngành. Điều này đòi hỏi nhân
viên kế toán phải có kiến thức sâu về các quy định kế toán và khả năng áp dụng
chúng vào các tình huống cụ thể. Các tiêu chuẩn kế toán trong IFRS cung cấp
hướng dẫn chi tiết về việc ghi nhận, đo lường và báo cáo các sự kiện và giao dịch
kinh tế. Điều này đòi hỏi nhân viên kế toán phải hiểu rõ các nguyên tắc và quy định
kế toán, và áp dụng chúng một cách chính xác và đáng tin cậy. Việc hiểu và áp
dụng IFRS đòi hỏi sự nắm vững kiến thức chuyên môn, cũng như khả năng phân
tích và giải quyết các vấn đề phức tạp trong kế toán. Điều này đặt ra một thách thức
141
đối với những người không có kiến thức chuyên môn sâu về kế toán, và yêu cầu họ
phải nỗ lực học tập và nắm bắt các quy định kế toán mới nhất. Bên cạnh đó kế toán
IFRS đưa ra các nguyên tắc cơ bản và chung chung được áp dụng trong lĩnh vực kế
toán để đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy và thống nhất của thông tin tài chính.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế toán, do không phải lúc nào cũng có đủ
thông tin chính xác hoặc chi tiết, nhân viên kế toán cần đưa ra các xét đoán kế toán
để điền vào khoảng trống thông tin và đưa ra quyết định dựa trên các giả định và
ước lượng. Các xét đoán kế toán là quá trình đưa ra các ước lượng và quyết định
trong việc ghi nhận, định giá và báo cáo thông tin tài chính khi không có đủ thông
tin chính xác hoặc chi tiết. Các xét đoán kế toán có thể liên quan đến việc định giá
TS và nợ, ghi nhận DT và CP, xử lý các khoản lỗ, xác định các dự phòng và rủi ro,
và nhiều khía cạnh khác trong kế toán. Các xét đoán này thường phải được thực
hiện dựa trên kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, thông tin có sẵn và các quy định
kế toán áp dụng. Các xét đoán này được thực hiện dựa trên kiến thức chuyên môn,
kinh nghiệm và thông tin có sẵn, nhưng cần được thận trọng và liên tục theo dõi để
đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo.
Để đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên kế toán thuế
TNDN trong hội nhập IFRS, có thể áp dụng các giải pháp sau:
Đào tạo về IFRS: Cung cấp khóa đào tạo chuyên sâu về IFRS cho nhân viên
kế toán thuế TNDN. Đào tạo này nên bao gồm cả lý thuyết và thực hành, giúp nhân
viên hiểu rõ các nguyên tắc và quy định của IFRS và biết cách áp dụng chúng trong
công việc kế toán thuế TNDN.
Cung cấp công cụ để nhân viên kế toán được cập nhật với các thay đổi và bổ
sung mới nhất trong IFRS thông qua việc theo dõi các tài liệu chuyên ngành, tham
gia vào các khóa đào tạo và hội thảo liên quan. Điều này giúp nhân viên nắm bắt
được những thay đổi quan trọng và áp dụng chính xác trong công việc kế toán thuế
TNDN.
Cung cấp tài liệu và tài nguyên học tập về IFRS cho nhân viên, bao gồm
sách, bài viết, bản tin và các nguồn tài liệu trực tuyến. Điều này giúp nhân viên có
thể tự học và nghiên cứu thêm về IFRS để nâng cao kiến thức chuyên môn của bản
thân họ.
142
Tạo cơ hội cho nhân viên thực hành và áp dụng IFRS trong công việc thực
tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc giao cho nhân viên các dự án kế
toán thuế TNDN liên quan đến IFRS hoặc thông qua việc tham gia vào các nhóm
làm việc đa chức năng để áp dụng IFRS vào quá trình kế toán thuế TNDN.
Tạo cơ hội hợp tác với các chuyên gia IFRS, bao gồm cả các công ty kiểm
toán hoặc các chuyên gia độc lập. Sự hợp tác này giúp nhân viên kế toán thuế
TNDN được hỗ trợ và tư vấn trong việc áp dụng IFRS và giải quyết các vấn đề
phức tạp liên quan đến kế toán thuế TNDN. Thực hiện đánh giá định kỳ về năng lực
và hiệu suất của nhân viên kế toán thuế TNDN trong việc áp dụng IFRS. Dựa trên
kết quả đánh giá, đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao năng lực và chất
lượng công việc của nhân viên.
Để đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên kế toán thuế
TNDN trong trong hội nhập IFRS là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quốc tế, đảm bảo
tính chính xác và minh bạch, giảm rủi ro và sai sót, tăng khả năng hợp tác và giao
tiếp, cũng như nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường quốc tế.
3.3.2.3. Hoàn thiện trình độ nhận thức của người quản lý khi thực hiện kế toán
thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán
Quan điểm của lãnh đạo DN luôn là định hướng, kim chỉ lam cho mọi hoạt
động của DN. Từ kết quả hệ số hồi quy của nhân tố trình độ nhận thức của người
quản lý có giá trị là 0.090 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, trình độ
nhận thức của người quản lý càng cao, sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế
toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Bởi vì, lãnh đạo DN là
người quyết định việc DN thực hiện chính sách kế toán theo FRRS hay không?
chính bản thân họ là người đưa ra định hướng phát triển trong tương lai là rằng DN
có mong muốn thực hiện phát hành các công cụ Nợ hoặc các công cụ vốn ra thị
trường quốc tế hay không? Liệu DN có muốn thu hút nhà đầu tư có chất lượng hay
không? Liệu DN có muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế hay không?
Áp lực của các nhà đầu tư đối với DN như thế nào? Và tự thân DN có mong muốn
công khai minh bạch để có thể nâng tầm DN hay không? Đồng thời để áp dụng
IFRS DN cũng cần phải có những đầu tư ban đầu. Chính vì lẽ đó thì các lãnh đạo
DN và các sở hữu DN mới là người cung cấp nền tảng cơ sở vật chất cho việc áp
dụng IFRS. Nhu vậy, ban lãnh đạo DN phải có khả năng định hướng và quản lý
143
quá trình thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này bao gồm việc xác định
mục tiêu, phân công nhiệm vụ, thiết lập chính sách và quy trình, và đảm bảo tuân
thủ các quy định của IFRS.
Một là, Lãnh đạo DN cần có kiến thức sâu về IFRS, đặc biệt là các quy định
liên quan đến kế toán thuế TNDN. Điều này giúp họ hiểu và áp dụng đúng các quy
tắc và nguyên tắc kế toán, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định pháp lý.
Bởi vì, IFRS là một tiêu chuẩn kế toán quốc tế được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu.
Việc tuân thủ các quy định của IFRS về thuế TNDN giúp DN đảm bảo tuân thủ các
quy định pháp luật liên quan đến kế toán thuế TNDN trong quốc gia hoặc khu vực
mà DN hoạt động; Các quy định của IFRS về thuế TNDN giúp đảm bảo tính chính
xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán liên quan đến thuế TNDN. Việc áp dụng
đúng các quy định này giúp DN tránh sai sót và sai lệch trong việc ghi nhận và báo
cáo thuế TNDN. Từ đó, DN có thể áp dụng các phương pháp và chiến lược kế toán
thuế TNDN phù hợp để giảm thiểu rủi ro thuế, tối đa hóa lợi nhuận và tuân thủ các
quy định pháp luật liên quan. Bên cạnh đó, các quy định của IFRS về thuế TNDN
đòi hỏi DN phải báo cáo thông tin kế toán liên quan đến thuế TNDN trong BCTC.
Hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định này giúp DN đáp ứng yêu cầu BCTC theo
tiêu chuẩn IFRS. Áp dụng đúng các quy định của IFRS về thuế TNDN giúp DN
đảm bảo sự minh bạch và khả năng so sánh thông tin kế toán với các DN khác trong
cùng ngành hoặc quốc gia. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh và
đánh giá hiệu suất tài chính của DN. Sự minh bạch và khả năng so sánh thông tin kế
toán giúp DN và các bên liên quan đánh giá hiệu suất tài chính của DN so với các
DN khác trong cùng ngành hoặc quốc gia. Điều này giúp DN nhận ra điểm mạnh và
điểm yếu của mình, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện và tối ưu hóa hoạt động
kinh doanh. Đồng thời sự minh bạch trong thông tin kế toán và khả năng so sánh
với các DN khác giúp DN xây dựng niềm tin và uy tín trong mắt các bên liên quan
như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác kinh doanh và cơ quan quản lý. Điều
này tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc huy động vốn, thực hiện các giao
dịch kinh doanh và xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững. Sự minh bạch và khả
năng so sánh thông tin kế toán giúp DN tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và hợp
tác với các đối tác kinh doanh. Các bên liên quan sẽ có niềm tin và tin tưởng hơn
144
khi DN có khả năng cung cấp thông tin kế toán minh bạch và có thể so sánh được
với các doanh khác.
Hai là, Lãnh đạo DN phải đảm bảo rằng DN có một hệ thống kế toán hiệu
quả và đáng tin cậy để thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này bao gồm
việc xây dựng quy trình, hướng dẫn và kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính chính xác
và đúng thời hạn của thông tin kế toán.
- Xây dựng quy trình kế toán Lãnh đạo yêu cầu Phòng kế toán phải xây dựng
quy trình kế toán rõ ràng, bởi vì kho DN xác định và thiết lập các quy trình kế toán
chi tiết sẽ đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn của thông tin kế toán vì: Quy
trình kế toán chi tiết giúp đảm bảo rằng thông tin kế toán được ghi nhận và xử lý
một cách chính xác. Các bước như ghi chứng từ, kiểm tra và xác nhận thông tin, xử
lý và báo cáo kế toán đảm bảo rằng dữ liệu được nhập vào hệ thống kế toán là đúng
và không có sai sót; Các quy trình kế toán chi tiết giúp đảm bảo rằng thông tin kế
toán được xử lý và báo cáo đúng thời hạn. Việc thiết lập các bước rõ ràng và phân
công nhiệm vụ cho từng giai đoạn trong quy trình kế toán giúp đảm bảo rằng công
việc được hoàn thành đúng thời hạn và không bị trễ hạn; Quy trình kế toán chi tiết
cung cấp khả năng kiểm soát nội bộ cho DN. Việc có các bước kiểm tra và xác nhận
thông tin giúp phát hiện lỗi và sai sót trong quá trình kế toán. Điều này giúp lãnh
đạo DN có thể sửa chữa và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác của thông
tin kế toán; Quy trình kế toán chi tiết giúp tạo ra một hệ thống có thể truy xuất dữ
liệu dễ dàng. Khi có nhu cầu kiểm tra hoặc xem lại thông tin kế toán, lãnh đạo DN
có thể dễ dàng tìm kiếm và truy xuất thông tin từ hệ thống kế toán. Điều này giúp
tăng cường khả năng theo dõi và kiểm soát của DN và thiết lập các quy trình kế
toán chi tiết cũng giúp DN tuân thủ các quy định và hướng dẫn liên quan đến kế
toán thuế TNDN theo IFRS. Các bước như ghi chứng từ, kiểm tra và xác nhận
thông tin, xử lý và báo cáo kế toán được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu pháp lý và
đảm bảo tuân thủ quy định.
- Hướng dẫn và đào tạo nhân viên: Lãnh đạo DN nên có định hướng đào tạo
đội ngũ nhân viên để đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo đầy đủ về quy trình kế
toán và các quy định liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này giúp
đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán vì: Đào tạo nhân viên
về quy trình kế toán và các quy định liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS
145
giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán. Nhân viên được
trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ kế toán một cách
chính xác và tuân thủ quy định. Nhân viên sẽ hiểu rõ quy trình và quy định, từ đó có
thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả và đúng thời hạn. Điều này giúp tăng
cường năng suất làm việc và giảm thiểu sai sót. Bên cạnh đó, đào tạo nhân viên về
quy trình kế toán và các quy định liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS giúp
DN tuân thủ các quy định pháp lý. Nhân viên sẽ biết và hiểu rõ các quy định và
hướng dẫn, từ đó đảm bảo rằng thông tin kế toán được xử lý và báo cáo đúng quy
định. Khi nhân viên kế toán linh hoạt và thích nghi với các thay đổi trong quy trình
thì khi có sự thay đổi trong quy định hoặc quy trình kế toán, nhân viên đã được đào
tạo sẽ dễ dàng thích nghi và áp dụng những thay đổi mới một cách hiệu quả. Đồng
thời, việc đào tạo nhân viên không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
của thông tin kế toán, mà còn là cơ hội để phát triển cá nhân của nhân viên. Việc
nhận được đào tạo và nâng cao kiến thức kỹ năng trong lĩnh vực kế toán giúp nhân
viên phát triển sự nghiệp và tiến bộ trong công việc, từ đó giúp họ cảm thấy nhận
được sự quan tâm từ ban lãnh đạo giúp học gắn kết với DN tốt hơn.
Ba là, lãnh đạo DN phải đảm bảo rằng DN tuân thủ các quy định pháp lý liên
quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này bao gồm việc nắm bắt và áp
dụng các quy định thuế hiện hành, đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn của
việc nộp thuế. Bởi vì, tuân thủ các quy định pháp lý là trách nhiệm của mỗi DN.
Việc không tuân thủ quy định có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao
gồm mất tiền phạt, truy thu thuế, và thậm chí là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.
Lãnh đạo DN phải đảm bảo rằng DN hoạt động theo đúng quy định pháp lý để tránh
những rủi ro này; tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến kế toán thuế TNDN
theo IFRS giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán. Việc
áp dụng đúng quy định giúp DN ghi nhận và báo cáo thuế một cách chính xác, từ đó
tạo niềm tin cho các bên liên quan như cổ đông, ngân hàng, và cơ quan quản lý;
tuân thủ quy định pháp lý liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS giúp DN
xây dựng uy tín và danh tiếng trong ngành kinh doanh. Việc tuân thủ quy định pháp
lý cho thấy DN là một tổ chức có trách nhiệm và đáng tin cậy, từ đó thu hút sự tin
tưởng của khách hàng, đối tác và cộng đồng kinh doanh, và cuối cùng là việc nộp
thuế đúng thời hạn giúp tránh mất tiền phạt và xử lý các vấn đề liên quan đến việc
146
nộp thuế muộn. Điều này giúp DN duy trì mối quan hệ tốt với cơ quan thuế và tránh
những rủi ro pháp lý.
3.3.2.4. Hoàn thiện hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp đối với các DN thực
hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế (HTTV)
Kết quả nghiên cứu định lượng tại chương 2 cho thấy hệ số hồi quy của nhân
tố Nhân tố hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có giá trị là 0.290 có ý nghĩa
thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp sẽ có
ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập
quốc tế về kế toán. Bộ phận này có nhiệm vụ nắm vững các quy định kế toán thuế
TNDN quốc tế, bao gồm các IFRS hoặc US GAAP. Họ cung cấp hướng dẫn cho
các c về cách áp dụng các quy định này vào kế toán thuế TNDN thông qua việc Tổ
chức các buổi hội thảo và các khóa đào tạo để giới thiệu và giải thích các quy định
kế toán thuế TNDN quốc tế. Những buổi hội thảo này có thể mang tính chất thông
tin chung hoặc tập trung vào các vấn đề cụ thể như kế toán thuế TNDN cho các giao
dịch đa quốc gia, kế toán thuế TNDN cho các công ty niêm yết. Bằng cách cung cấp
hướng dẫn chi tiết về các quy định kế toán thuế TNDN quốc tế, giải pháp này giúp
các DN hiểu rõ hơn về yêu cầu và trách nhiệm kế toán thuế. Điều này giúp tăng
cường tuân thủ và giảm nguy cơ vi phạm quy định, tạo ra sự nhất quán và đồng nhất
trong việc kế toán thuế TNDN. Điều này giúp các DN so sánh và phân tích dễ dàng
hơn, đồng thời tạo ra sự tin tưởng và khả năng so sánh với các DN quốc tế khác.
Với việc nắm chắc các quy định kế toán thuế TNDN quốc tế, giải pháp này giúp
nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các DN. Các BCTC được chuẩn hóa và
tuân thủ các nguyên tắc kế toán quốc tế, giúp cung cấp thông tin chính xác và đáng
tin cậy cho các bên liên quan. Từ đó, các DN có thể nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường quốc tế. Việc tuân thủ các IAS giúp tạo ra sự tin tưởng và khả năng
so sánh với các DN quốc tế khác, từ đó thu hút đầu tư và mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Tổ chức nghề nghiệp cũng cố thể cung cấp tài liệu hướng dẫn chi tiết về
cách áp dụng các quy định kế toán thuế TNDN quốc tế. Các tài liệu này có thể bao
gồm ví dụ minh họa, bước hướng dẫn và các lưu ý quan trọng để giúp các DN hiểu
rõ và cụ thể về cách thực hiện kế toán thuế TNDN. Như vậy sẽ giúp tiết kiệm thời
gian và công sức của các DN trong việc tìm hiểu và áp dụng các quy định kế toán
147
thuế TNDN quốc tế. Thay vì phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
DN có thể dễ dàng truy cập vào tài liệu hướng dẫn để tìm hiểu và thực hiện kế toán
thuế TNDN. Các DN có thể dựa vào các hướng dẫn được cung cấp để đảm bảo rằng
kế toán thuế TNDN được thực hiện đúng và tuân thủ các quy định quốc tế. Điều này
giúp các DN có thể áp dụng các quy định một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời
giảm nguy cơ phạm sai sót hoặc vi phạm quy định. Bên csjnh đó, bộ phận này có
thể cung cấp tư vấn cá nhân cho các DN, giúp họ hiểu rõ và áp dụng các quy định
kế toán thuế TNDN quốc tế vào hoạt động kinh doanh theo đăc thù của đơn vị
mình. Tư vấn cá nhân này có thể bao gồm việc giải đáp thắc mắc, đưa ra các giải
pháp tùy chỉnh cho từng trường hợp cụ thể và hỗ trợ trong việc thực hiện kế toán
thuế TNDN.
Tổ chức hội thảo và diễn đàn chuyên ngành: Tổ chức nghề nghiệp có thể tổ
chức các hội thảo, diễn đàn chuyên ngành để trao đổi kinh nghiệm và chia sẻ thông
tin về việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế trong kế toán thuế TNDN. Đây là
cơ hội để các chuyên gia và kế toán viên thuế gặp gỡ, học hỏi và tìm hiểu về các xu
hướng mới và các phương pháp tốt nhất trong lĩnh vực này.
Hỗ trợ công nghệ thông tin: Tổ chức nghề nghiệp có thể hỗ trợ công nghệ
thông tin để cung cấp các công cụ và phần mềm hỗ trợ cho kế toán viên thuế trong
việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Các công cụ này có thể giúp tự động
hóa quy trình kế toán thuế, tăng cường tính chính xác và hiệu quả của công việc.
Xây dựng mạng lưới chuyên gia: Tổ chức nghề nghiệp có thể xây dựng một mạng
lưới chuyên gia trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN, bao gồm cả các chuyên gia quốc
tế. Mạng lưới này sẽ cung cấp nguồn tư vấn và hỗ trợ cho các kế toán viên thuế
trong việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế và giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình hội nhập quốc tế.
Tổ chức nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tư vấn cho kế
toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Các giải pháp trên sẽ
giúp nâng cao năng lực và hiệu quả của kế toán viên thuế, đồng thời đảm bảo tuân
thủ các tiêu chuẩn kế toán quốc tế và đáp ứng được yêu cầu của quốc tế. Từ đó, Việt
Nam có thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế một cách hiệu quả và
bền vững.
148
Hợp tác với các tổ chức quốc tế: Tổ chức nghề nghiệp có thể hợp tác với các
tổ chức quốc tế như Hiệp hội Kế toán Công cộng (ACCA), Viện Kế toán Quản trị
(CIMA) và Hiệp hội Kế toán Quốc tế (IFAC) để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm
trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN. Qua đó, Việt Nam có thể tiếp cận các tiêu chuẩn
và quy định mới nhất, cũng như học hỏi từ các quốc gia khác về cách áp dụng kế
toán thuế TNDN theo chuẩn mực quốc tế.
Đưa ra các hướng dẫn và quy định rõ ràng: Tổ chức nghề nghiệp có thể đóng
vai trò trong việc đưa ra các hướng dẫn và quy định rõ ràng về kế toán thuế TNDN
theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này giúp định rõ trách nhiệm và yêu cầu của các bên
liên quan, từ kế toán viên thuế đến DN và cơ quan thuế. Các hướng dẫn này cần
được cập nhật thường xuyên để phù hợp với sự phát triển của quy định quốc tế.
3.3.2.5. Hoàn thiện nhân tố ảnh hưởng của đào tạo và bồi dưỡng
Từ kết quả nghiên cứu định lượng ở chương 2 cho thấy hệ số hồi quy của nhân
tố đào tạo và bồi dưỡng có giá trị là 0.114 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này
cho thấy, gia tăng chất lượng và số lượng chương trình đạo bồi dưỡng sẽ có ảnh
hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế
về kế toán. Nhân viên kế toán được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm
bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc ghi nhận và báo cáo thông tin tài
chính. Ngoài ra, chất lượng chương trình đào tạo và bồi dưỡng còn ảnh hưởng đến
sự đáp ứng linh hoạt của nhân viên kế toán đối với các thay đổi và thách thức trong
môi trường kinh doanh. Nhân viên được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để
hiểu và áp dụng các quy định mới, thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và phát
triển các giải pháp sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề kế toán phức tạp. Cụ
thể là: Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán và nâng cao chất lượng kế
toán thuế TNDN, dưới đây là một số đề xuất giải pháp đào tạo và bồi dưỡng kế toán
thuế TNDN:
Một là, xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu: Tổ chức các khóa đào tạo
chuyên sâu về kế toán thuế TNDN quốc tế, tập trung vào việc nắm vững các quy
định kế toán thuế quốc tế như IFRS hoặc US GAAP. Chương trình đào tạo nên bao
gồm các khía cạnh lý thuyết và thực hành để đảm bảo học viên có kiến thức và kỹ
năng cần thiết để áp dụng quy định này vào thực tế công việc. Đầu tiên, xác định
mục tiêu của chương trình đào tạo. Mục tiêu có thể là nắm vững các quy định kế
149
toán thuế TNDN quốc tế như IFRS hoặc US GAAP và áp dụng chúng vào thực tế
công việc. Tiếp theo, phân tích nhu cầu của học viên để xác định các khóa đào tạo
cần thiết. Nhu cầu này có thể bao gồm kiến thức về lý thuyết kế toán thuế, quy trình
kế toán thuế, và các kỹ năng thực hành. Dựa trên mục tiêu và nhu cầu đã xác định,
thiết kế chương trình đào tạo. Chương trình nên bao gồm các khía cạnh lý thuyết và
thực hành để đảm bảo học viên có kiến thức và kỹ năng cần thiết. Chọn giảng viên
có kinh nghiệm và kiến thức sâu về kế toán thuế TNDN quốc tế. Giảng viên có khả
năng truyền đạt thông tin một cách dễ hiểu và có thể áp dụng vào thực tế công
việc.Xác định phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của chương
trình. Phương pháp này có thể bao gồm bài giảng, thảo luận nhóm, thực hành, và
các trò chơi mô phỏng. Chuẩn bị tài liệu đào tạo chất lượng cao, bao gồm tài liệu lý
thuyết, bài tập và ví dụ thực tế. Tài liệu nên được thiết kế sao cho dễ hiểu và áp
dụng vào thực tế công việc. Xác định thời gian và địa điểm tổ chức khóa đào tạo.
Đảm bảo rằng các phương tiện và thiết bị cần thiết đã được chuẩn bị để hỗ trợ quá
trình đào tạo. Và sau khi hoàn thành khóa đào tạo, tiến hành đánh giá để xem liệu
mục tiêu đã được đạt được hay chưa. Dựa trên kết quả đánh giá, cải tiến chương
trình đào tạo cho những lần sau.
Hai là, tổ chức các khóa học và buổi hội thảo: Tổ chức các khóa học và buổi
hội thảo thường xuyên về kế toán thuế TNDN quốc tế để cung cấp thông tin mới
nhất về các quy định và thay đổi liên quan đến kế toán thuế. Các khóa học và buổi
hội thảo này có thể được tổ chức bởi các tổ chức chuyên môn, cơ quan quản lý thuế
hoặc các tổ chức nghề nghiệp.
Ba là, đào tạo và chứng chỉ kế toán thuế TNDN: Xây dựng chương trình đào
tạo và chứng chỉ về kế toán thuế TNDN quốc tế để đảm bảo rằng các chuyên viên
kế toán thuế có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách
chuyên nghiệp. Chứng chỉ này có thể được cấp bởi các tổ chức chuyên môn hoặc cơ
quan quản lý thuế.
Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nâng cao trình độ: Cung
cấp các nguồn tài liệu, sách giáo trình và công cụ học tập phù hợp để hỗ trợ việc
học tập và nâng cao trình độ kế toán thuế TNDN. Đồng thời, tạo ra môi trường học
tập và làm việc thuận lợi để các chuyên viên kế toán thuế có thể liên tục nâng cao
kiến thức và kỹ năng của mình. Để cung cấp các nguồn tài liệu, sách giáo trình và
150
công cụ học tập phù hợp để hỗ trợ việc học tập và nâng cao trình độ kế toán thuế
TNDN, và tạo ra môi trường học tập và làm việc thuận lợi, tôi đề xuất các giải pháp
cụ thể sau: Tạo ra một thư viện tài liệu chuyên về kế toán thuế TNDN quốc tế, bao
gồm sách giáo trình, tài liệu tham khảo, bài viết chuyên ngành, và các tài liệu
nghiên cứu mới nhất. Thư viện này có thể được trang bị các công cụ tìm kiếm và
phân loại để người học có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết. Hợp tác với các
chuyên gia và giảng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN quốc tế
để phát triển sách giáo trình chất lượng. Sách giáo trình này nên cung cấp kiến thức
chi tiết và thực tế, đi kèm với ví dụ và bài tập để người học có thể áp dụng vào thực
tế công việc. Phát triển các công cụ học tập trực tuyến như bài giảng video, bài tập
trực tuyến và các khóa học trực tuyến. Các công cụ này giúp người học có thể học
tập linh hoạt và tự tại, và cung cấp môi trường học tập tương tác và thú vị. Tổ chức
các khóa đào tạo và hội thảo về kế toán thuế TNDN quốc tế để cung cấp kiến thức
mới nhất và chia sẻ kinh nghiệm từ các chuyên gia trong ngành. Đồng thời, tạo cơ
hội cho các chuyên viên kế toán thuế gặp gỡ, trao đổi và xây dựng mạng lưới liên
kết. Tạo ra một môi trường học tập và làm việc thuận lợi bằng cách cung cấp phòng
học, phòng thư viện, phòng làm việc và các thiết bị học tập hiện đại. Đồng thời, tạo
điều kiện để các chuyên viên kế toán thuế có thể trao đổi thông tin, hỗ trợ lẫn nhau
và thảo luận với nhau. Cuối cùng cũng phải tiến hành đánh giá và cải tiến các nguồn
tài liệu, sách giáo trình và công cụ học tập dựa trên phản hồi từ người học và
chuyên gia. Điều này giúp đảm bảo rằng các nguồn tài liệu và công cụ học tập luôn
được cập nhật và đáp ứng được nhu cầu của ngành kế toán thuế TNDN quốc tế.
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam
trong hội nhập quốc tế về kế toán
Từ kết quả đánh giá các yếu tổ ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN cho thấy,
chính sách pháp luật về kế toán thuế TNFN và thuế TNDN, tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra và tư vấn cho DN trong quá trình thực hiện công tác kế toán thuế TNDN và
các đặc điểm nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Các yếu tố này
đều chịu sự chi phối bởi các quyết định của cơ quan nhà nước. Dựa trên kết quả
kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy trên phần mềm SPSS 25, luận án đề xuất
các điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong hội
nhập quốc tế như sau:
151
3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý có thể xem xét điều chỉnh mức thuế TNDN để đảm bảo tính
cạnh tranh và thu hút đầu tư. Điều này có thể bao gồm giảm thuế hoặc áp dụng thuế
ưu đãi cho các ngành công nghiệp chiến lược hoặc các khu vực đặc biệt.
Giảm quy định và thủ tục hành chính có thể đơn giản hóa quy trình và thủ tục
hành chính liên quan đến thuế TNDN. Điều này giúp DN tiết kiệm thời gian và
công sức trong việc nộp thuế và tuân thủ quy định.
Cơ quan quản lý có thể đầu tư vào công nghệ thông tin và hệ thống quản lý
thuế hiện đại để nâng cao khả năng thu thuế. Điều này giúp tăng tính minh bạch và
hiệu quả trong việc thu thuế TNDN.
Cơ quan quản lý có thể hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác
để học hỏi và áp dụng các phương pháp quản lý thuế tiên tiến. Điều này giúp cải
thiện quy trình thuế và đồng bộ hóa với quốc tế.
3.4.2. Đối với cơ quan ban hành chính sách pháp luật về kế toán và chính sách
thuế TNDN
Để giảm thiểu những hạn chế của chính sách pháp luật về kế toán thuế
TNDN và chính sách thuế TNDN, cần hoàn thiện chuẩn mực và chế độ kế toán về
thuế TNDN. Cơ quan ban hành chính sách cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau:
- Các chính sách pháp luật cần được ban hành với tầm nhìn dài hạn, tránh thay
đổi quá thường xuyên trong một năm tài chính để DN có đủ thời gian cập nhật và
hiểu rõ nội dung của văn bản. Đồng thời, cơ quan chủ quản cần tổ chức hướng dẫn
DN thực hiện các quy định đã được sửa đổi và bổ sung.
- Hệ thống chính sách pháp luật về kế toán thuế TNDN cần đầy đủ, đồng bộ,
rõ ràng và dễ hiểu. Cần khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ và rắc rối giữa chính
sách thuế TNDN, CMKT và hệ thống pháp luật chuyên ngành liên quan đến thuế
TNDN và kế toán thuế TNDN. Cần sử dụng các thuật ngữ phổ biến trong việc xây
dựng các văn bản pháp luật thuế TNDN và kế toán thuế TNDN mà không gây nhầm
lẫn trong cách hiểu. Cần loại bỏ những thuật ngữ và quy định mâu thuẫn giữa
CMKT, chính sách thuế TNDN và chế độ kế toán. Giá trị ghi sổ của TS và nợ phải
trả đã được quy định trong CMKT, nhưng cơ sở tính thuế của TS và nợ phải trả phải
tuân theo luật thuế TNDN. Tuy nhiên, luật thuế TNDN không hướng dẫn về cơ sở
tính thuế của TS và nợ phải trả, chỉ quy định về DT tính thuế, CPđược trừ và CP
152
không được trừ, gây khó hiểu cho DN khi áp dụng. Do đó, pháp luật thuế TNDN
cần hướng dẫn và quy định rõ về cơ sở tính thuế của TS và nợ phải trả, tương ứng
với quy định trong CMKT về thuế TNDN.
- Cần chuẩn hóa một số khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong CMKT để phù
hợp với thông lệ kế toán quốc tế và thống nhất trong hệ thống pháp lý liên quan ở
Việt Nam, bao gồm TNCT và thuế TNDN. Việc này sẽ giúp tránh gây khó hiểu cho
DN khi áp dụng. IAS chỉ sử dụng thuật ngữ "Thu nhập chịu thuế" và "Thuế thu
nhập".
3.4.3. Đối với cơ quan quản lý thuế
- Tổng cục Thuế cần thực hiện tổng hợp và đánh giá thực tế về việc thực thi
chính sách pháp luật thuế tại các Cục, Chi cục và các DN, chủ thể kinh tế, cùng với
việc đánh giá tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Đồng thời, cần phối hợp với các bộ
ban ngành khác để xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch dài hạn
có tầm bao quát, dự tính được những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai ảnh
hưởng đến ngành thuế. Kết quả của việc này sẽ là cơ sở để Bộ Tài chính xây dựng
chính sách pháp luật đồng bộ hơn và có tầm dài hạn, tránh việc sửa đổi và bổ sung
liên tục, gây rối loạn thông tin và phức tạp hóa công tác kế toán thuế TNDN.
- Tổng cục Thuế cần tăng cường công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ về
kê khai thuế và tính thuế cho các Cục, Chi cục, đồng thời tăng cường công tác kiểm
tra và giám sát việc thực hiện và triển khai chính sách pháp luật thuế của Nhà nước
tại các Cục, Chi cục.
- Cần tiến hành cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, giảm thiểu
những thủ tục rườm rà và không trọng yếu gây phức tạp trong quá trình thực thi
chính sách thuế.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến hướng dẫn, thanh tra
từ Tổng cục Thuế đến cơ quan thực thi thuế và DN, đảm bảo đồng bộ, khoa học,
minh bạch trên toàn hệ thống. Điều này cho phép các quy định pháp luật, chính sách
thuế, thông báo thuế, lệnh thu thuế, thủ tục thuế và các vấn đề liên quan khác được
truyền trực tiếp qua mạng thông tin nhằm đảm bảo tính thống nhất trong ngành,
giảm nhu cầu DN phải chủ động tìm kiếm, cập nhật. thông tin trên các trang web
khác nhau.
153
- Tích cực phổ biến hướng dẫn DN xác định TNCT để tính thuế TNDN và
thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Tích cực tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thống nhất thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thủ tục quản lý thuế trên địa bàn các tỉnh,
thành phố được phân công
3.4.4. Đối với các doanh nghiệp
Đối với DN, ngoài 2 yếu tố là năng lực nhân viên kế toán thuế TNDN và yếu
tố trình độ nhận thức của người quản lý như đã có giải pháp hoàn thiện trên mục
3.3.2 và 3.3.3. thì DN cũng cần đàu tư hệ thống phần mềm kế toán hiện đại xử lý,
lưu trữ, bảo vệ, truyền tải thông tin nhằm đáp ứng cho nhu cầu thông tin trong tình
hình kinh tế.
3.5. Hạn chế trong quá trình nghiên cứu
Bên cạnh những đóng góp của luận án, vẫn còn những hạn chế trong quá
trình tìm hiểu và đề xuất cơ sở lý thuyết, thực trạng kế toán thuế TNDN theo hội
nhập quốc tế về kế toán chưa thực hiện các nghiên cứu điển hình theo nhóm đối
tượng DN niêm yết, DN chưa niêm yết, DN Việt Nam và DN có vốn đầu tư nước
ngoài thành lập và đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, việc lấy
số liệu của 3 DN gồm: DN sản xuất, DN kinh doanh địa ốc và DN kinh doanh
công trình làm đại diện cho nghiên cứu định tính tại chương 2. Đồng thời các dữ
liệu nghiên cứu gồm cả các DN đã lập BCTC theo IFRS và cả các DN chưa lập
BCTC theo IFRS cũng là hạn chế của đề tài./.
154
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chương 2 và định hướng phát triển kế toán
trong hệ thống kế toán đến năm 2030, chương 3 đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện
kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.
Phương hướng hoàn thiện đề xuất trên cơ sở khắc phục hạn chế của kế toán thuế TN
DN trong các DN Việt Nam 8 mặt hạn chế: (i) giải pháp hoàn thiện do lường kế
toán thuế TNDN;(ii) giải pháp hoàn thiện ghi nhận kế toán thuế TNDN; (iii) giải
pháp hoàn thiện trình bày thông tin kế toán thuế TNDN trên BCTC; (iv) Giải pháp
hoàn thiện các văn bản pháp lý về kế toán thuế TNDN; (v) Giải pháp hoàn thiện
năng lực nhân viên; (vi) hoàn thiện trình độ nhận thức của ban quản lý; (vii) hoàn
thiện hỗ trợ tư vấn và (viii) hoàn thiện đào tạo bồi dưỡng . Ngoài việc đề xuất các
giải pháp khắc phục những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam
nhằm đảm bảo tính trung thực, hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC,
luận án còn hướng đến những giải pháp giúp DN xây dựng đội ngũ kế toán nói
chung và kế toán thuế TNDN nói riêng. Cũng như xây dựng một hệ thống quản lý
dữ liệu kế toán đủ mạnh để thực hiện áp dụng do lường, ghi nhận đúng, đủ và chính
xác bản chất các khoản thuế TNDN hiện hàng và thuế TNDN hoãn lại để cung cấp
thông tin một cách toàn diện hơn, hữu ích hơn về CP và lợi ích từ thuế TNDN trên
BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin, giúp các đối tượng sử dụng thông tin có
những đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính và dòng tiền của DN trong hiện tại
và tương lai khi có sự tác động của thuế TNDN. Trên cơ sở kết quả đo lường, đánh
giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, chương 3 của luận án đã
kiến nghị giải pháp hoàn thiện đối với kế toán và đối với thuế TNDN.
155
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TỪ 2020 ĐẾN NAY
Đào Tuyết Lan (2020). Factors Affecting the Effectiveness of Applying
Corporate Income Tax Accounting Standards at Vietnamese Enterprises.
International Journal of Science and Research (IJSR) - Tháng 7/2020. International
Journal of Science and Research (IJSR): Qualis CAPES Approved, Call for Paper
Đào Tuyết Lan (2021). Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tap chí khoa học thương
mại – Trường Đại học Thương mại, số 149 + 150/2021, trang 48 – 62.
Đào Tuyết Lan (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng chuẩn
mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp.HCM. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
Đào Tuyết Lan (2022). Applying SEMMethod to Forecast The Transforming
Trend of CIT Accounting According to IFRSin Vietnamese Firms. Przestren’
Spoteczna (Social Space). ISSN: 2084-1558. Volume 22 Issue 022022, Paper 94 –
113- Tháng 11/2022. (Scoups – Q). https://socialspacejournal.eu/
Đào Tuyết Lan (2023). International experience in applying corporate income
tax accounting for Viet Nam in an international integration context. Open Journal of
Social Sciences, Scientific Research Publishing. ISSN Print: 2327-5952 ISSN
Online: 2327-5960, tháng 05/2023. Open Journal of Social Sciences - SCIRP
156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt
Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ BTC ngày 15/02/2005 của
Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán
việt nam (đợt 4)
Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 508/QĐ-TTg phê duyệt Chiến
lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030;
Bộ Tài chính (2006b). Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam.Nhà xuất bản
Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2009a).
Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 08 năm 2019 về việc sửa đổi,
bổ sung thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình tại DN.
Bộ Tài chính (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/nđ-cp ngày 26/12/2013 của chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính (2014a). Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2014b). Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hướng dẫn thi hành Nghị
định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và
hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm
2015 về việc hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-
BTC ngày 18/6/2014, thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, thông tƣ số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC. Quyết định phê duyệt
đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam, ngày 16 tháng 03 năm 2020.
157
Bộ tài chính, 2016. IFRS – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam.
Tài liệu hội thảo do Bộ Tài Chính phối hợp ACCA, hội kế toán và kiểm toán Việt
Nam tổ chức, tháng 12/2016.
Chính Phủ (2008).Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật thuế TNDN. Chính Phủ (2013). Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 về việc Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đặng Ngọc Hưng (2015) Xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 219 tháng 9/2015
Đào Tuyết Lan (2020). Factors Affecting the Effectiveness of Applying
Corporate Income Tax Accounting Standards at Vietnamese Enterprises.
International Journal of Science and Research (IJSR) - Tháng 7/2020. International
Journal of Science and Research (IJSR): Qualis CAPES Approved, Call for Paper
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu SPSS
(1), Nxb Hồng Đức, Hà Nội.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích nghiên cứu dữ liệu
với SPPS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
Mai Ngọc Anh, Lưu Đức Tuyên, Nguyễn Vũ Việt (2014), Một số chuyên đề
lý thuyết kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội
Trần Thu Vân và Đinh Thị Mỹ Hồng (2022). Nghiên cứu Mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tạp chí Kinh tế Châu Ả - Thái Bình
Dương (Tháng 3/ 2022)
Nguyễn Văn Dũng và Phạm Nguyễn Khánh Linh, Các nhân tố ảnh hưởng
đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh
nghiệp Đồng Nai. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán (ISSN 1859 – 1914), số 212,
Tháng 5/2021.
Nguyễn Công Phương (2010). Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam.Tạp
chí kinh tế và phát triển, Số. 239, tr. 22 – 26.
158
Nguyễn Công Phương, 2012. Mô hình chuẩn mực chế độ kế toán và sự lựa
chọn cho tương lai. Kỷ yếu hội thảo, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng,
trang 24- 34.
Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. NXB lao động - Xã hội, Việt Nam.
Nguyễn Thị Hương Mai (2016) Hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh
nghiệp niêm yết khi thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Tạp
chí kinh tế.
Nguyễn Thị Kim Ngọc (2015). một số điểm mới của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành làm phát sinh chênh lệch trong việc ghi nhận DT,CP giữa
kế toán và thuế. Tạp chí kinh tế.
Nguyễn Thị Thu Hoàn, (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng
CMKT - Nghiên cứu CMKT thuế thu nhập DN tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Nguyễn Văn Cương (2018). Quản lý thuế thông qua mối liên hệ giữa KTTC
và kế toán thuế. Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn
nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận Án Tiến sĩ,
trường ĐH Kinh Tế TPHCM.
Phạm Thị Bích Vân (2012). Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế TNDN đến sự
lựa chọn chính 152 sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam.
Quốc Hội (1997). Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, bộ luật số
03/1997/QH19 thay thế cho thuế lợi tức.
Quốc Hội (2003a). Luật kế toán, bộ luật số 03/2003/QH11, Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2003.
159
Quốc Hội (2003b). Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bộ luật số
09/2003/QH11, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ
họp thứ 3.
Quốc hội (2008), Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (Luật thuế TNDN
14/2008/QH12), Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam Khóa XII thông qua.
Quốc Hội (2013). Luật số: 71/2014/QH13, sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế, ngày 26 tháng 11 năm 2014
Quốc Hội (2013). Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp- bộ luật số
32/2013/QH13, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Quốc Hội (2013b). Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp- bộ luật số
32/2013/QH13, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ
họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.
Quốc Hội (2015).Luật Kế toán – bộ luật số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11
năm 2015, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015.
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 về việc hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Bộ Tài chính (2009b).
Trần Đình Khôi Nguyên (2012), "Chính sách kế toán trong doanh nghiệp",
Tạp chí Phát triển kinh tế, (260).
Trần Quốc Thịnh. (2014). Định hướng xây dựng chuẩn mực BCTC Việt
Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh Tế
Tp.HCM.
Trần Thị Hương (2019. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong
các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Học viện
Tài chính.
Trương Thùy Vân (2017). Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập
chịu thuế: nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 239 tháng 5/2017
160
Trương Thùy Vân (2019, Nghiên cứu mối quan hệ giữa kế toán và thuế ở
Việt Nam, Luân án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
VIETSTOCK (2011). Quan điểm phân ngành của Vietstock,
http://static1.vietstock.vn/vietstock/2011down/DINHKEM/Vietstock_QuanDiemPh
anNg anh.pdf, truy cập ngày 35 tháng 03 năm 2015.
Vũ Thị Hòa, 2016. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tạp chí tài chính.
Tài liệu Tiếng nước ngoài
Abd Al-Rahim, Hala Mutasem. (2016). The Impact of Training on the
Development of Employees Performance in an Entity (Case study on the Ministry
of Local Governance and Civil Service). A supplementary report of the research BA
degree in Business Management, Red Sea University, Faculty of Economics and
Administrative Sciences, Ebdaafekry Co
Abedana, V. N., Omane-Antwi, K. B., & Owiredu, A. (2016). The impact of
IFRS/IAS adoption on corporate income taxation in Ghana. International Journal of
Accounting and Financial Reporting, 6(1), 72-98.
Armstrong, P. (1985). Changing management control strategies: The role of
competition between accountancy and other organisational professions. Accounting,
Organizations and Society, 10(2), 129e148
Carnegie, G. D., Edwards, J. R., & West, B. P. (2003). Understanding the
dynamics of the Australian accounting profession: A prosopographical study of the
founding members of the incorporated institute of accountants, victoria, 1886 to
1908. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 16(5), 790e820.
Chaney, PK & Jeter, DC, 1994. The Effect of Deferred Taxes on Security
Prices. Journal of Accounting, Auditing and Finance, 9 (1), 91-116.
Cheung, J., Krishnan, G. và Min, C. (1997). Does Inter-period Income Tax
Allocation Enhance Prediction. Accounting Horizon, 11(4), 1-15.
Chludek, AK (2011). Prediction Versus Actual Cash Flow Implications of
Deferred Taxes – An Analysis of Value Relavance and Reversal Under IFRS.
Jouenal of international Accounting Research, 10(1), 1-25.
161
Cho, J., Wong, J. và Wong, N. (2006). Book – tax Differences and Inland
Revenue Audit Adjustments in New Zealand. Journal of Business, Finance and
Accounting, 33(9) and (10), 1650 – 1667.
Choi, F.,& Muller, G. (1992). International Accounting.Prentice – Hall
International, Englewood Cliffs, NJ.
Constant Djama, 2010. Fraude à l’information comptable et financière: le
rôle des autorités de régulation. Comptabilité Contrôle Audit, Association
Francophone de Comptabilité, 2010, HAL halshs- 00522510
Cooper, C, Neu, D & Lehman, G 2003, 'Globalisation and its discontents: a
concern about growth and globalization', Accounting Forum (Adelaide), vol. 27, no.
4, pp. 359-64.
Cragg, P. B. King, M. & Hussin, H., 2002. IT alignment and firm
performance in small manufacturing firms. Journal of Strategic Information
Systems, 11(2), 109-132.
Deloitte Touche Tohmatsu 2006, IAS Plus - Country and regional updates -
Vietnam. Retrieved May 15th 2007, from
http://www.iasplus.com/country/vietnam.htm.
Diehl, KA (2010). How Deferred Tax Assets and Liabilities Influence US
stock Prices. Vytautas University, December 83-94.
Dorociak, J., 2007. The alignment between business and information system
strategies. Capella university. School of business and technology.
El Louadi, M., 1998. The relationship among organization structure,
information technology and information processing in small Canadian firms.
Canadian Journal of Administrative Sciences, 15(2), 180-199.
Fields, T., Lys, T., & Vincent, L., 2001. Empirical research on accounting
choice. Journal of Accounting and Economics, 31(1–3), 255−307.
Flowerdew, L., & Wan, A. (2006). Genre Analysis of Tax Computation
Letters: How and Why Tax Accountant Write the Way They Do. English for
Specific Purposes, 25, 133-135. https://doi.org/10.1016/j.esp.2005.03.005
Freeman, R. (1984), Strategic Management: A Stakeholder Approach,
Pitman.
162
Friedman, M. (1970), "The Social Responsibility of Business its Profits,"
New York Times Magazine, 13September
Gallego, I. (2004), "The accounting and taxation relationship in Spanish
listed firms", Managerial Auditing Journal, Vol. 19 No. 6, pp. 796-
819. https://doi.org/10.1108/02686900410543903
Gee, M., Haller, A. & Nobes, C. (2010) “The influence of tax on IFRS
consolidated statements: the convergence of Germany and the UK”, Accounting in
Europe, vol. 7, no. 1: 97-122
George Emmanuel Iatridis, 2011. Accounting disclosures, accounting quality
and conditional and unconditional conservatism. International Review of Financial
Analysis, 20, 88-102.
Graham, J. R., Raedy, J. S. & Shackelford, D. A. (2012) “Research in
accounting for income taxes”, Journal of Accounting and Economics, vol. 53, no. 1-
2: 412-434
Greenwood, R., Suddaby, R., & Hinings, C. R. (2002). Theorizing change:
The role of professional associations in the transformation of institutionalized fields.
Academy of Management Journal, 45(1), 58e80.
Hair J.F., Black W.C, Babin B.J, Anderson R.E., 2010. Multivariate Data
Analysis. 7th edition Prentice Hall.
Hanlon, M. – E. Maydew – T. Shevlin (2008): An unintended consequence of
book-taxconformity: A loss of earnings informativeness. Journal of Accounting and
Economics, vol. 46, no. 2-3, pp.294-311.
Hanlon, M. & Heitzman, S. (2010) “A review of tax research”, Journal of
Accounting and Economics, vol. 50, no. 2-3: 127-178
Hanlon, M. (2005).. The Persistence and Pricing of Earning, Accruals and
Cash Flows when Firms have Large Book – tax Differences. The Accounting
Review, 80(1), 137 – 166.
Hellman, N., Gray, S. J., Morris, R. D. & Haller, A. (2015) “The persistence
of international accounting differences as measured on transition to IFRS”,
Accounting and Business Research, vol. 45, no. 2: 166-195
IBISWorld (2014): Global Accounting Services Market Research,
163
Inoue, T & Thomas, WB 1996, 'The choice of accounting policy In Japan',
Journal of International Financial Management & Accounting, vol. 7, no. 1, pp. 1-
23.
Ismail, N.A. & King, M., 2007. Factors Influencing the Alignment of
Accounting Information Systems in Small and Medium Sized Malaysian
Manufacturing Firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1, 1-19.
J.W. Meyer, B. Rowan, 1997. Institutionalized organizations: Formal
structures as myth and ceremony. American Journal of Sociology, 83 (2) (1977), pp.
310-363
Jaggi, B. – Low, P. (2000): Impact of culture, market forces, and legal
system on financial disclosures. The International Journal of Accounting, vol. 35,
no. 4, pp. 495-519.
James, S. & Nobes, C. (1978). The Economic of Taxation. Oxford: Philip
Allan
Jarvenpaa. M., (1996). The relationship between taxation and financial
accounting in Finland.European Accounting Review, 5(1), 899-914. DOI:
10.1080/09638189600000058
John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford, “Research in
accounting for income taxes”,Journal of Accounting and Economics, Volume 53,
Issues 1–2, February–April 2012, Pages 412-434
Kettunen, P. (1993). Financial Accounting and Reporting in
Finland.European Accounting Review, 2(3), 592-602.
Kieso D., Weygandt.J, Warfield.T (2015), "Intermediate Accounting".
Komala, A. R. (2012). “The influence of the accounting managers’
knowledge and the top managements’ support on the accounting information system
and its impact on the quality of accounting information: A case of Zakat Institutions
in Bandung”. Journal of Global Management, 4(1), 53-73
Kothari, S.P., Leone, A.J. and Wasley, C.E., (2005). Performance matched
discretionary accrual measures. Journal of accounting and economics, 39(1):163-
197
Kvaal, E. & Nobes, C. (2013) “International variation in tax disclosure”,
Accounting in Europe, vol. 10, no. 2: 241-273
164
Lamb, M. (1996). The relationship between accounting and taxation: The
United Kingdom. European Accounting Review,5(1), 933-949, DOI:
10.1080/09638189600000060
Lamb, M., Nobes, C. and Roberts, A. (1998) International Variations in the
Connections Between Tax and Financial Reporting, Accounting and Bussiness
Research, 28(3), pp. 173- 188
Laux, RC (2011).The Association Between Deferred Tax Assets and
Liabilities and Future Tax Payments. Retrieved from
http://ssrn.com/abstract=185633.
Lee, T. A. (1995). Shaping the US academic accounting research profession:
The American Accounting Association and the social construction of a professional
elite. Critical Perspectives on Accounting, 6(2), 241e261.
Legoria, J., và Sellers, KF (2005). The Analysis of AFAS No. 190’s
Usefulness in Predicting Future Cash Flows from a Conceptual Framework
Perspective. Research in Accounting Regulation, 18, 143 – 161.
Leung, E. & Verriest, A. (2015) “The impact of IFRS 8 on geographical
segment information”, Journal of Business Finance & Accounting, vol. 42, no. 3-4:
273-309
Leuz, C. – Pfaff, D. – Hopwood, A. (2010): The economics and politics of
accounting: international perspectives on research trends, policy and practice.
Oxford University Press.
Leuz, C., Lins K.V., and Warnock, F. E. (2009). Do foreigners invest less in
poorly governed firms? Rev Finance Stu 22, 3245-3285.
Lev, B. và Nissim, D. (2004). Taxable Income, Future Earnings, and Equity
Value. The Accounting Review, 79(4), 1039-1074.
Ludema, R. D., & Wooton, I. (2000). Economic geography and the fiscal
effect of regional integration. Journal of International Economics, 52(2), 331-357.
https://doi.org/10.1016/S0022- 1996(99)00050-1
Martins, A., & Sa, C. (2018). The computation of taxable income when
accounting numbers are not reliable. International Journal of Law and
Management, 60(2), 543–562. doi:10.1108/ijlma-12-2016-0181 .
165
Martins, A.F. (2017), "Accounting information and its impact in transfer
pricing tax compliance: a Portuguese view", EuroMed Journal of Business, Vol. 12
No. 2, pp. 207-220. https://doi.org/10.1108/EMJB-11-2016-0029
Maziyar Ghasemi & ctg 2011. The impact of Information technology (IT) on
moderm accounting system. Pricedia- Social and Behavioral Sciences, 28, 112-116
Mia, Ali Younis, Salem, Saffah Al-Aoun, & Haiel, Falah Al-Sarhan. (2013).
Evaluation of the Training Impact on the Performance of Employees (Field study on
Jordanian tourist guides). Tishreen University College for Research and Scientific
Studies, 15(3), 5-22
Mitchell, R., Agle B. và Wood D. (1997), Towards a theory of stakeholder
Identification and Salience: Determining the Principle of Who and What Really
Conuts', Academy of Management Review, vol. 22 no. 4, pp. 853–886.
Mueller, G.G. (1967). International accounting.Thunderbird International
Business Review, 9(4), 1-2. Nguồn: First-time Adoption of International Financial
Reporting Standards of www.pwc.com
Mueller, GG, Gernon, H & Meek, RK 1997, Accounting: An international
perspective, Irwin, Chicago
Niels Dechow, Markus Granlund & Jan Mouritsen, 2007. Management
control of the complex organazation: relationships between management accounting
and information technology. Handbook of Management Accounting Reseach Edited
by Christopher S.Chapman, Anthony G. Hopwood and Micheal D, Shields 2007
Elsevier.
Nobes, C & Parker, R 1995, Comparative international accounting, 4 th edn,
Prentice Hall, Hempstead, UK.
Nobes, C & Parker, R., 2010. Comparative International Accounting.
Pearson Education Limited.
Nobes, C. – Schwencke, H. (2006): Tax and financial reporting links: a
longitudinal examination over 30 years up to IFRS adoption, using Norway as a
case study. European Accounting Review, vol. 15, no. 1, pp. 63-87. PWC (2013,
April): IFRS status by country.http://www.pwc.com/us/en/issues/ifrs-
reporting/publications/ifrs-statuscountry.jhtml
166
Nobes, C. & Schwencke, H. R. (2006). Modelling the links between tax and
financial
Nobes, C. (1998). Towards a general model of the reasons for international
differences in financial reporting.Abacus, 34(2), 162-186.
Nobes, C. (2008). Accounting classifiaction in the IFRS Era.Australian
Accounting Review, 18(3), 191-197.
Nobes, C. (2011) “IFRS practices and the persistence of accounting system
classification”, Abacus, vol. 47, no. 3: 267-283
Nobes, C., & Parker, R., 2008. Comparative international accounting (10th
Edition). London, UK: FT Prentice Hall.
Nobes, C.W. & Parker, R. (1995). Comparative International Accounting.
4th edition, Prentice Hall, Hemel Hempstead.
Nobes, C.W. (1992) The prospects for harmonization, Certified Accountant,
pp. 27-39
Nobes,C.H. and Parker, R. (1995) Comparative International Accounting, 4th
Edition, Prentice Hall International Limited, University Press, Cambridge.
Nolan, J.S. (1972). The Merit in Conformity of Tax to Financial Accounting.
Taxes: The Tax Magazine, December, 761-770.
Noriyuki Tsunogaya (2016), Issues affecting decisions on mandatory
adoption of International Financial Reporting Standards (IFRS) in Japan,
Accounting, Auditing & Accountability Journal 2016, vol. 29, issue 5, 828-860
Nurnberg H. (1971), Cash Movements Analysis of the Accounting for
Corporate Income Taxes (East Lansing, MI: MSU Business Studies). 79. Nurnberg
H. (1969), "Critique of the Deferred Method of Interperiod Tax Allocation", New
York Certified Public Accountant, Vol. 39, No. 12: 958-961.
Ocansey, E.O. and J.A. Enahoro, 2014. Comparative study of the
international financial reporting standard implementation in Ghana and Nigeria.
European Scientific Journal, 10(13): 529-546. View at Google Scholar.
Oduware, U., 2012. IFRS adoption in Nigeria and optimizing the gains of
global investment climate. Retrieved from
https://www.wecadeloitte.com/extranet/data/ifrsacademy/content/_1355906750_30c
8sxr170.pdf.
167
Onaran, Ö., & Boesch, V. (2014). The effect of globalization on the
distribution of taxes and social expenditures in Europe: Do welfare state regimes
matter?. Environment and Planning A: Economy and Space, 46(2), 373–397.
https://doi.org/10.1068/a45370
Oyedele, E., 2011. The British and the making of a capital city, 1913-1960.
In Ashafa, A.M (Ed), Urbanization and infrastructure in Nigeria since the 20th
century. Kaduna State University, Kaduna-Nigeria. pp: 20-60.
Oyedele, T., 2011. The personal income tax (Amendment) Act 2011:
Implementation and matters arising! PwC of Nigeria. Retrieved from
https://www.pwc.com/ng/en/pdf/pita-amendment-march-2012.pdf
Phillips, J., Pincus, M., and Rego,S.O. (2003). Earnings Management, 78(2),
491 – 521
Porcano, T. and Tran, A. (1998) Relationship of tax and financial accounting
rules in AngloSaxon countries,The International Journal of Accounting, 33, pp.
433-454
Poterba, J., N. Rao, and J. Seidman. 2011. Deferred tax positions and
incentives for corporate behavior around corporate tax changes. National Tax
Journal 64 (1): 27–58
Premkumar, G. Ramamurthy, K. & Saunders, C. S., 2005). Information
processing view of organizations: An exploratory examination of fit in the context
of interorganizational relationships. Journal of Management Information Systems,
22(1), 257-294.
Quinn, D. (1997). The correlates of change in international financial
regulation. The American Political Science Review, 91(3), 531-551.
https://doi.org/10.2307/2952073
Radcliffe, G. (1993) The relationship between tax law and accounting
principles in the United Kingdom and France, Irish Journal of Taxation, I, pp. 1-20
Raedy, J., Seidman, J. & Shackelford, D. (2011) “Is there information in the
tax footnote?”, available on-line on http://www.insead.edu/facultyresearch
/areas/accounting/events/documents/Raedy_Seidman_Shackelford_0202201 1x.pdf
[accessed at 10th December 2015]
168
Raldolph B. Cooper & Richard A. Wolfe, 2005. Information processing
model of information technology adaptation: an intra- organzational diffusion
perspective. Database for Advances in Information Systems, Winter 2005, 36, 1;
ProQuest Central pg.30.
Reich, R. (1988), "Company and Country," Atlantic Weekly, May.
Richard A.Lambert, 2007. Agency theory and management accounting.
Handbook of Management Accounting Research, 2007 Elsevier Ltd. 247-268.
Saario, M. (1945). Realisointiperiaate ja kEyttoomaisuuden poistot
tuloslaskennassa (Realization Principle and Depreciation). Helsinki: Helsinki
Research Institute for Business Economics.
Saario, M. (1961). Poistojen piiioma-arvo ja oikea-aikaisuus (The Present
Value and Timeliness of Depreciation). Helsinki: Mercurialia MCMLXI.
Samuel Fakile, Faboyede Samuel, and Nwobu Obiamaka (2013) . "The
Impact of International Financial Reporting Standards on Taxation." International
Journal of Business & Social Science 4.10 (2013): 169-74. Web.
Samuel, F. A., Samuel, F. O., and Obiamaka, N., (2013), The Impact of
International Financial Reporting Standards on Taxation, International Journal of
Business and Social Sciences, Vol. 4 (10)
Samuel, F.A., M.F.O. Samuel and M.N. Obiamaka, 2013. The impact of
international financial reporting standards on taxation. Retrieved from
http://ijbssnet.com/journals/Vol_4_No_10_Special_Issue_August_2013/21.pdf.
Schultz S.M. and Johnson R.T (1998), "Income tax allocation: The
continuing controversy in historical perspective"Accounting Historians Journal,
Vol. 25, No. 2 (December 1998), pp. 81-111
Seidler, L. J. (1991): Technical issues in international accounting.
Multinational Accounting: A Research Framework for the Eightees.
Shortridge, R.T. and Smith, P.A. (2009) ‘Understanding the changes in
accounting thought’, Research in Accounting Regulation, Vol. 21, pp.11–18.
Slemrod, J. (2004). Are corporate tax rates, or countries, converging?.
Journal of Public Economics, 88(6), 1169-1186. https://doi.org/10.1016/S0047-
2727(03)00061-6
169
Spalding, A. (2011): Mark-to-market and the widening gap between
financial and tax accounting. Global journal of business research, vol. 5, no. 1, pp.
125-137.
Speake (2011), "Expert Access Seminar Series: Tax Accounting 101",
September 14, 2011.
Stanley Baiman, 1990. Agency Research in Managerial Accounting: a
sencond look. Accounting Organization and Society, Vol 15 No 4 pp. 341- 371.
Steenkamp, J. B. E. M. & Trijp, H. C. M., 1991. The use of LISREL in
validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing,
Sterling, R.R.,1972. Decision oriented financial accounting. Accounting and
business research. Vol 2, No 7, 198-208.
Swank, D. (1998). Funding the welfare state: Globalization and the taxation
of business in advanced market economies. Political Studies, 46(4), 671-692.
https://doi.org/10.1111/1467-9248.00161
Tanyi, P.N., Klaus, J.P. and Burton, H. (2020), "Tax-Related Accounting
Restatements and Tax Contingency Reporting",
Tanzi, V. (2000). Globalization, technological developments, and the work
of fiscal termites (IMF Working Paper No: 00/181). Retrieved from
https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2000/ wp00181.pdf
Temtime, Z. T., Chinyoka, S. V. & Shunda, J. P. W., 2003. Toward strategic
use of IT in SMEs: a developing country perspective. Information Management and
Computer Security, 11(5), 230-237.
Tran Quoc Thinh. (2014). Orientation to develop Vietnamese financial
reporting standards to meet the trend of applying international accounting. PhD
thesis in economics. University of Economics Ho Chi Minh city. Ho Chi Minh City
Tran, A. (1999). Relationship of tax and financial accounting rules an
empirical study of the alignment issue. doctoral dissertation, Australian national
university, Australia
TSAKUMIS, George. "IFRS: Beyond the Standards." Journal of
Accountancy. N.p., 2009. Web. 07 Oct. 2016.
http://www.journalofaccountancy.com/issues/2009/feb/ifrsbeyondthestandards.html
170
Twes, M. J. (2006). Enhancing the effectiveness of interpersonal skills
training; Examining the impact of post—Training supplement, in the applied work
environment. Pro Quest Dissertations Publishing, Cornell university
Van Horne, JC, và Wachowicz Jr, JM (2008). Fundamentals of Financial
Management (13 Ed.). New York, USA: Pearson Education.
Walker, S. P. (1995). The genesis of professional organization in Scotland: A
contextual analysis. Accounting, Organizations and Society, 20(4), 285e310.
Walker, S. P. (1999). Introduction to histories of accounting professionalism.
Accounting Business and Financial History, 9(1), 1e6.
Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1978). Towards a positive theory of the
determination of accounting standards. Accounting review, 112-134.
Watts, R.L. & Zimmerman, J.L (1986), Positive accounting theory,
Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall
Weinstein, G. P. (2015). Income tax aspects of accounting changes and error
corrections: an instructional approach. Advances in Accounting Education, 87–115.
doi:10.1016/s1085-4622(04)06005-5
Whittington, G 2005, 'The adoption of International Accounting Standards in
the European Union', European Accounting Review, vol. 14, no. 1, pp. 127- 53
Wilson, J. D. (1995). Theories of tax competition. National Tax Journal,
52(2), 269-304. Retrieved from http://www.jstor.org/
Winner, H. (2005). Has tax competition emerged in OECD Countries?
Evidence from panel data. International Tax and Public Finance, 12(5), 667-687.
https://doi.org/10.1007/s10797-005-2915-0
Xu, Hongjiang; Jeretta Wang R.Y.,1998. A product perspective on total data
quality management. Communication of the ACM, V 41. No 2, pp 58-65.
Yapa, P. W. S., Kraal, D., & Joshi, M. (2015). The adoption of ‘International
Accounting Standard (IAS) 12 Income Taxes’: Convergence or divergence with
local accounting standards in selected ASEAN countries? Australasian Accounting,
Business and Finance Journal, 9(1), 3-24.
Zeng, T. (2019). Country-level governance, accounting standards, and tax
avoidance: a cross-country study. Asian Review of Accounting, 27(3), 401–
424. doi:10.1108/ara-09-2018-0179
171
172
DANH SÁCH PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP (phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức)
Phiếu số: ______ Kính gửi: Quý anh/chị là ……………. Xin chào anh/chị. Tôi tên là ………………, là nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong xu hướng hội nhập quốc tế vế kế toán. Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng IFRS/IAS.
Xin Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị) và các câu trả lời của anh (chị) sẽ đảm bảo được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của các anh chị. Đối với mỗi ý kiến dưới đây, xin quý anh/ chị cho biết mức độ "có" hoặc "Không" theo các nhận định sau đây :
Mức độ đạt được NỘI DUNG □ Có □ Không
□ □ Có Không
□ □ Có Không
□ □ Có Không
□ □ Có Không
□ □ Có Không
□ □ Có Không
□ Có □ Không
□ □ Có Không
□ □ Có Không
□ □ □
1. Kế toán thuế TNDN hiện hành DN tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán DN có thiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả DN có phát sinh các khoản DT, thu nhập được ghi nhận kỳ này nhưng không chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng chưa phải chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN chưa được ghi nhận kỳ này nhưng đã phải kê khai và chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản CP được ghi nhận kỳ này nhưng không được trừ cho mục đích tính thuế TNDN trong kỳ Chênh lệch giữa sổ sách và thuế đã được DN xác định và định lượng trước khi tính thuế TNDN DN thực hiện đối chiếu các tài khoản thuế và theo dõi số dư theo năm tính thuế Tính bất kỳ điều chỉnh năm trước □ Xem xét rủi ro về thuế và tình trạng thuế lập dự phòng □ □ Việc xác định CP được trừ, CP không được trừ được thực hiện vào Có Có Tại thời điểm phát Không Không Trước khi tính thuế
173
Mức độ đạt được NỘI DUNG □
Có sinh □ Không TNDN
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ □ Có Có □ □ Không Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
□ Có □ Không
2. Kế toán thuế TNDN hoãn lại DN có xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không? Nếu câu trả lời là có, anh chị vui lòng trả lời các câu tiếp theo Xác định các CLTT làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoặc thuế TNDN hoãn lại phải trả DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả dựa trên CLTT chịu thuế Liệt kê giá trị còn lại của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán Xác định cơ sở tính thuế đối với từng tài sản và nợ phải trả được ghi nhận Tính thuế thu nhập hoãn lại phân bổ cho các CLTT đó bằng cách nhân từng khoản CLTT với thuế suất dự kiến áp dụng khi hoàn nhập khoản CLTT Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong BCĐKT đầu kỳ và cuối kỳ DN có lập kế hoạch hoàn nhập các khoản CLTT DN ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho các năm trong tương lai DN có điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận 3. Trình bày các thông tin về thuế TNDN trên BCTC DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trên các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT DN trình bày riêng thông tin về CP thuế TNDN hiện hành, CP thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD
174
Mức độ đạt được NỘI DUNG Có
Có □ □ □ Không Không □
□ Có □ Không
Có □ □ Không
Có □ □ Không
Có □ □ Không
DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ sai lệch về số thuế TNDN phải nộp cuối năm trước với số thuế TNDN phải nộp đầu năm sau trên thuyết minh BCTC Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu DN có theo dõi và đối chiếu các thành phần tạo nên số dư thuế TNDN hiện hành để trình bày trên BCTC Chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian trả lời phiếu hỏi PHỤ LỤC 2
DÀN Ý THẢO LUẬN (Dành cho chuyên gia)
Xin chào Quý Ông/Bà. Tôi tên là ………………- nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính, rất cảm ơn Quý Ông/ Bà đã giành thời gian góp ý vấn đề về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN khi áp dụng IFRS/IAS tại Việt Nam. Rất mong sự góp ý tận tình của Quý Ông/Bà. Mọi ý kiến của Quý Ông/Bà đều đóng góp vào đề tài nghiên cứu này. Tất cả các câu trả lời của Quý Ông/Bà được giữ bí mật tuyệt đối, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà. Thông tin chung :
Q1. Họ và tên người trả lời:……………………………………………………… Q2. Tên đơn vị đang công tác:…………………………………………………… Q3. Chức vụ:……………………………………………………………………… Q4. Số điện thoại:………………………………………………………………… Q5. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Các thực hành cụ thể trong từng thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng BCTC quốc tế IFRS/IAS tại Việt Nam (vui lòng đánh dấu x vào ô lựa chọn)
Theo Quý Ông/Bà, các thực hành cụ thể trong từng thành thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN khi áp dụng BCTC quốc tế IFRS/IAS tại Việt Nam bao gồm:
Đồng ý Không đồng ý Các thực hành cụ thể trong từng thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng BCTC quốc tế IFRS/IAS tại Việt Nam
Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm:
1 Hệ thống quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS dễ hiểu, có hướng dẫn thi hành, có thời gian chuẩn bị
Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN hợp lý, 2
175
3
4
5 thống nhất, ít có sự khác biệt với chế độ và IFRS Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS tương đối ổn định, ít có sự biến động và thay đổi Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu Ý kiến khác:
Chất lượng phần mềm KT bao gồm:
1
2
3
4
5 Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán PMKT xử lý thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý Ý kiến khác:
Năng lực của nhân viên kế toán bao gồm:
1
2
3
4
5
Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định chuẩn mực thuế để vận dụng vào thực tiễn Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị Nhân viên kế toán có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS Ý kiến khác: Đào tạo và bồi dưỡng bao gồm:
1
2
3
4
5 DN xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình đào tạo kế toán IFRS phù hợp với nhu cầu thực hiện kế toán theo IFRS DN sử dụng các nguồn tài nguyên đào tạo chất lượng để đảm bảo nhân viên nhận được kiến thức và kỹ năng tốt nhất DN có tổ chức cần đánh giá và theo dõi quá trình đào tạo DN có tạo ra một môi trường học tập liên tục bằng cách khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động và cung cấp cơ hội phát triển cá nhân Các yếu tố khác:
Trình độ và nhận thức của người quản lý bao gồm:
1
2
3 Lãnh đạo doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng IFRS Lãnh đạo doanh nghiệp hiểu được sự khó khăn của kế toán thuế TNDN khi doanh nghiệp vận dụng IFRS Lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc thường xuyên quan tâm đến
176
4
việc vận dụng IFRS và kế toán thuế Lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ tầng kế toán khi vận dụng IFRS và kế toán thuế Các yếu tố khác: 5
Kiểm toán độc lập bao gồm:
1
2
3
4
Kiểm toán độc lập thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán thuế trong việc áp dụng IFRS Kiểm toán độc lập giúp kế toán thuế dễ dàng phát hiện ra sai sót trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng IFRS BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp doanh nghiệp, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực Các yếu tố khác: 5
Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp
1
2
3
4 DN được cung cấp tư vấn về các quy định thuế và giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định thuế hiện hành theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về việc thiết lập hệ thống kế toán, xây dựng BCTC, và kiểm tra, đánh giá sự chính xác và tin cậy của thông tin tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về quản lý tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực kế toán theo IFRS
1
2
Thực hiện kế toán thuế TNDN VN trong hội nhập quốc tế về kế toán DN ghi nhận thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN trình bày thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN công bố thông tin về thuế TNDN theo IFRS Các ý kiến khác: 3 4 5
CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH BẢN THẢO LUẬN THỬ. CHÚC QUÝ ÔNG/BÀ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP.
PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CHUYÊN GIA TƯ VẤN
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác Chuyên ngành
177
STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác
Chuyên ngành Kế toán Công Thực 1 PGS.TS. Trần Phước Trưởng khoa TC- Kế toán
Kế toán ĐH nghệ 2
Kế toán 3
Nguyễn PGS.TS. Trần Văn Tùng PGS.TS. Trần Quốc Thịnh PGS.TS. Thị Thủy Trưởng khoa Kế toán Giảng viên cao cấp Giảng viên cao cấp Luật Thương mại 4
Bình Tài chính ĐH nghiệp phẩm TPHCM Trường Công TP.HCM (HUTECH) ĐH Công nghiệp Tp.HCM Đại học Luật Tp.HCM (giảng dạy: Luật Thuế, luật Tài chính Thương mại) ĐH Văn Lang 5
TS. Mai Dương TS. Lê Hoàng Anh Phòng Tài chính 6 Trưởng Khoa Kế toán Kiểm toán Trưởng NCKH
7
Tiến sĩ Giảng viên Kế toán 8
Giảng viên Kế toán 9
TS. Hà Thị Thủy TS. Phạm Quốc Thuần TS. Lê Thị Thanh Xuân TS. Phạm Thị Hà An Phó Trưởng Bộ Tài chính ĐH Ngân hàng TP. HCM Đại Học Kinh Tế Tài chính - TP.HCM ĐH Kinh tế Luật TP.HCM ĐH Mở TP HCM ĐH Văn Lang 10 môn
Kế toán 11 TS. Tô Hồng Thiên Tiến sĩ kế toán
Kế toán
12 TS. Hà Thị Thủy Giảng viên
Kế toán Vĩnh tế- ĐHQG 13 TS.Nguyễn Khương Giảng viên
Kế toán 14 TS. Lê Thị Thanh Hà Giảng viên Công ĐH nghiệp Thực phẩm Tp. HCM Đại Học Kinh Tế Tài chính - TP.HCM ĐH Kinh Luật, HCM Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. HCM
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
(phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ)
178
Phiếu số: ______ Kính gửi: Quý anh/chị là ……………. Xin chào anh/chị. Tôi tên là ………………, là nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài kế toán thuế thu nhập DN trong xu hướng hội nhập quốc tế vế kế toán. Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp giúp các DN hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập DN khi áp dụng IFRS/IAS.
Xin Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị) và các câu trả lời của anh (chị) sẽ đảm bảo được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của các anh chị.
Đối với mỗi ý kiến dưới đây, xin quý anh/ chị cho biết mức độ Mức 1- “Rất không đồng ý”; Mức 2- Không đồng ý, Mức 3- Trung lập, Mức 4- Đồng ý; Mức 5- “Rất đồng ý” theo các nhận định sau đây:
Mã hóa NỘI DUNG
HTVB HTVB1
HTVB2
HTVB3
HTVB4
CLPM CLPM 1
CLPM 2
CLPM 3
CLPM 4
NLNV NLNV1
NLNV2
Mức độ đạt được 1 2 3 4 5 I. THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN 1. Hệ thống văn bản pháp luật Hệ thống quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS dễ hiểu, có hướng dẫn thi hành, có thời gian chuẩn bị Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN hợp lý, thống nhất, ít có sự khác biệt với chế độ và IFRS Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS tương đối ổn định, ít có sự biến động và thay đổi Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu 2. Chất lượng phần mềm KT (CLPM) Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán PMKT xử lý thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý 3. Năng lực của nhân viên kế toán (NLNV) Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định chuẩn mực thuế để vận dụng vào thực tiễn Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế NLNV3
179
NỘI DUNG Mã hóa Mức độ đạt được 1 2 3 4 5
NLNV4
DTBD DTBD 1
DTBD 2
DTBD 3
DTBD 4
NQL
NQL1
NQL2
NQL3
NQL4
KTDL KTDL1
KTDL2
KTDL3
KTDL4
HTTV1
phát sinh của đơn vị Nhân viên kế toán có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS 4. Đào tạo và bồi dưỡng (DTBD) DN xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình đào tạo kế toán IFRS phù hợp với nhu cầu thực hiện kế toán theo IFRS DN sử dụng các nguồn tài nguyên đào tạo chất lượng để đảm bảo nhân viên nhận được kiến thức và kỹ năng tốt nhất DN có tổ chức cần đánh giá và theo dõi quá trình đào tạo DN có tạo ra một môi trường học tập liên tục bằng cách khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động và cung cấp cơ hội phát triển cá nhân 5. Trình độ và nhận thức của người quản lý (NQL) Lãnh đạo DN hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng IFRS Lãnh đạo DN hiểu được sự khó khăn của kế toán thuế khi doanh nghiệp vận dụng IFRS Lãnh đạo DN quan tâm đến văn hóa DN ảnh hưởng đến việc thường xuyên quan tâm đến việc vận dụng IFRS và kế toán thuế Lãnh đạo DN quan tâm đến ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ tầng kế toán khi vận dụng IFRS và kế toán thuế 6. Kiểm toán độc lập (KTDL) Kiểm toán độc lập thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán thuế trong việc áp dụng IFRS Kiểm toán độc lập giúp kế toán thuế dễ dàng phát hiện ra sai sót trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng IFRS BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp doanh nghiệp, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp DN được cung cấp tư vấn về các quy định thuế và giúp DN tuân thủ các quy định thuế hiện hành theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về việc thiết lập hệ thống HTTV 2
180
NỘI DUNG Mã hóa Mức độ đạt được 1 2 3 4 5
HTTV 3
HTTV 4
THIFRS1 THIFRS2
kế toán, xây dựng BCTC, và kiểm tra, đánh giá sự chính xác và tin cậy của thông tin tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về quản lý tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực kế toán theo IFRS Thực hiện kế toán thuế TNDN VN trong hội nhập quốc tế về kế toán DN ghi nhận thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN trình bày thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN công bố thông tin về thuế TNDN theo IFRS THIFRS3 THIFRS4
CẢM ƠN QUÝ ANH/CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH BẢN THẢO LUẬN. CHÚC QUÝ ANH/CHỊ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP.
PHỤ LỤC 5 THANG ĐO BIẾN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.796 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted
HTVB1 10.10 3.408 .604 .748
HTVB2 10.03 3.174 .609 .744
HTVB3 10.05 3.280 .566 .766
HTVB4 10.07 2.981 .655 .721
PHỤ LỤC 6
Case Processing Summary
181
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.796 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
HTVB1 10.10 3.408 .604 .748
HTVB2 10.03 3.174 .609 .744
HTVB3 10.05 3.280 .566 .766
HTVB4 10.07 2.981 .655 .721
182
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.828 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
HTTV1 9.49 3.073 .635 .793
HTTV2 9.34 2.971 .655 .783
HTTV3 8.86 2.817 .710 .758
HTTV4 8.77 2.882 .623 .799
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
183
Cronbach's
Alpha N of Items
.832 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
NQL1 10.18 3.347 .635 .802
NQL2 10.20 3.478 .662 .787
NQL3 10.22 3.387 .662 .787
NQL4 10.23 3.520 .690 .777
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.883 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
184
DTBD1 10.13 4.270 .625 .896
DTBD2 10.14 4.156 .712 .863
DTBD3 10.12 3.947 .799 .829
DTBD4 10.14 3.782 .858 .805
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.813 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
CLPM1 10.01 3.344 .637 .762
CLPM2 9.95 3.332 .617 .771
CLPM3 9.96 3.329 .608 .776
CLPM4 10.11 3.129 .663 .749
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
185
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.829 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
KTDL1 11.26 4.344 .663 .786
KTDL2 11.44 4.712 .693 .766
KTDL3 11.66 5.134 .696 .772
KTDL4 11.05 5.153 .593 .811
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.853 4
Item-Total Statistics
186
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
NLNV1 10.18 4.079 .739 .794
NLNV2 10.15 4.319 .660 .827
NLNV3 10.21 4.195 .746 .792
NLNV4 10.13 4.287 .636 .838
Case Processing Summary
N %
Cases Valid 419 100.0
.0 Excludeda 0
Total 419 100.0
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
.809 4
Item-Total Statistics
Scale Corrected Cronbach's
Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted
THIFRS1 10.15 3.822 .667 .743
THIFRS2 10.09 3.429 .751 .698
THIFRS3 10.12 3.754 .662 .744
THIFRS4 10.15 4.238 .446 .844
187 Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues Loadings Loadings
Compon % of Cumulati % of Cumulati % of Cumulati
ent Total Variance ve % Total Variance ve % Total Variance ve %
7.517 26.846 26.846 7.517 26.846 26.846 2.971 10.609 10.609 1
2.763 9.866 36.712 2.763 9.866 36.712 2.804 10.014 20.623 2
2.244 8.016 44.728 2.244 8.016 44.728 2.763 9.869 30.492 3
2.114 7.550 52.277 2.114 7.550 52.277 2.691 9.612 40.103 4
1.876 6.700 58.978 1.876 6.700 58.978 2.660 9.500 49.604 5
1.487 5.312 64.289 1.487 5.312 64.289 2.596 9.270 58.874 6
1.068 3.814 68.103 1.068 3.814 68.103 2.584 9.230 68.103 7
.734 2.623 70.726 8
.678 2.422 73.148 9
.623 2.226 75.374 10
.613 2.189 77.563 11
.583 2.083 79.646 12
.535 1.910 81.556 13
.508 1.815 83.371 14
.472 1.686 85.057 15
.459 1.641 86.698 16
.446 1.592 88.290 17
.415 1.482 89.772 18
.396 1.413 91.185 19
.368 1.316 92.501 20
.334 1.192 93.693 21
.317 1.133 94.826 22
.311 1.111 95.937 23
.287 1.025 96.962 24
.274 .978 97.940 25
.239 .853 98.792 26
188
27 .238 .848 99.641
28 .101 .359 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa 189 Component
1 2 3 5 6 7 4
DTBD4 .873
DTBD3 .827
DTBD2 .781
DTBD1 .660
.817 HTTV3
.795 HTTV2
.765 HTTV1
.733 HTTV4
.789 NQL4
.789 NQL2
.763 NQL3
.760 NQL1
.841 KTDL3
.837 KTDL2
.813 KTDL1
.768 KTDL4
.814 CLPM4
.778 CLPM2
.772 CLPM3
.756 CLPM1
.796 HTVB4
.777 HTVB3
.762 HTVB2
.725 HTVB1
.756 NLNV1
.716 NLNV3
.695 NLNV2
.671 NLNV4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
190
a. Rotation converged in 6 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .855
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 5743.882
Sphericity df 378
Sig. .000
Correlation Matrix
THIFRS1 THIFRS2 THIFRS3 THIFRS4
Correlation THIFRS1 1.000 .673 .569 .383
THIFRS2 .673 1.000 .687 .426
THIFRS3 .569 .687 1.000 .360
THIFRS4 .383 .426 .360 1.000
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .771
Adequacy.
Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 627.513
Sphericity df 6
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
% of Cumulative % of Cumulative
Component Total Variance % Total Variance %
1 2.577 64.422 2.577 64.422 64.422 64.422
2 .713 17.827 82.249
3 .431 10.763 93.012
4 .280 6.988 100.000
191
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
THIFRS2 .889
THIFRS1 .833
THIFRS3 .832
THIFRS4 .632
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
Model Summaryb
Std. Error Change Statistics
Mod R Adjusted of the R Square F Sig. F Durbin-
el R Square R Square Estimate Change Change df1 df2 Change Watson
1 .814a .663 .657 .36951 .663 115.40 7 411 .000 2.166
8
a. Predictors: (Constant), NLNV, KTDL, CLPM, HTVB, NQL, HTTV, DTBD
b. Dependent Variable: THIFRS
ANOVAa
Sum of
Model Squares Mean Square F Sig. df
Regression 110.304 15.758 115.408 .000b 7 1
192
Residual 56.118 411 .137
Total 166.422 418
a. Dependent Variable: THIFRS
b. Predictors: (Constant), NLNV, KTDL, CLPM, HTVB, NQL, HTTV,
DTBD
Coefficientsa
Standard
ized
Unstandardized Coeffici Collinearity
Coefficients ents Correlations Statistics
Std. Zero- Partia Tolera
Model B Error Beta t Sig. order l Part nce VIF
1 (Const -.116 .188 -.617 .537
ant)
HTVB .143 .034 .131 4.155 .000 .406 .201 .119 .829 1.206
HTTV .329 .038 .290 8.651 .000 .599 .392 .248 .732 1.366
NQL .095 .035 .090 2.700 .007 .456 .132 .077 .732 1.367
DTBD .109 .036 .114 3.061 .002 .573 .149 .088 .596 1.678
CLPM .019 .033 .018 .581 .562 .303 .029 .017 .856 1.169
KTDL -.037 .026 -.041 - .151 .007 -.071 -.041 .986 1.014
1.438
NLNV .412 .039 .437 10.50 .000 .744 .460 .301 .475 2.106
9
a. Dependent Variable: THIFRS
PHỤ LỤC 19
Bảng 3.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu
Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo
thống HTVB Hệ VBPL Sự chi phối của hệ thống văn pháp luật thuế đến hệ thống kế toán là một cản trở lớn đối với việc áp dụng IAS/IFRS Larson Street, và 2004; Prather và cộng sự (2008); Ball và
193
Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo
Áp dụng IFRS cần có sự thay đổi trong chính sách quản lý nhà nước Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có những hướng dẫn chi tiết cho các chuẩn mực
Ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ tầng
TĐNV
độ viên Trình nhân kế toán
cộng sự (2003); Ding và cộng sự (2007); Branson và Alia, (2011); Nguyen và cộng sự (2012). UDCN DN đã có một phần mềm kế toán đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu khi áp dụng IFRS Ahmad (2012), Abdel Phần mềm kế toán của công ty có hỗ trợ (2008), and Luther lập BCTC theo IFRS Chenhall (2007), phần mềm kế toán có kết nối với các hệ Xydias-Lobo và cộng thống quản trị nội bộ DN để cung cấp sự. (2004), Laitinen những chỉ số tài chính ngay lập tức khi có (2003), Shields (1997) yêu cầu Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) được tích hợp nhiều module cho các phòng ban khác nhau Phần mềm kế toán của DN có thể cung cấp 1 BCTC hợp nhất một cách trung thực và minh bạch một cách tương đối đầy đủ khi có yêu cầu DN có hệ thống lưu trữ dữ liệu đầy đủ để áp dụng vào các mô hình ước tính khi lập BCTC theo IFRS Bất kể lúc nào cần, phần mểm kế toán cũng có thể sử dụng các mô hình định giá để lập và trình bày BCTC theo IFRS Hongjiang Xu, 2003; Kế toán viên đã được đào tạo đầy đủ kiến Đình Khôi Nguyên thức về IFRS (2013); Kaimenakis Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán có kiến và cộng sự (2011), thức và kinh nghiệm áp dụng và lập BCTC Trần Thị Thanh Hải IFRS (2015); Daniel Zeghal & Mhedhbi, 2006; Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán có Tarek Ahmed & chứng chỉ chuyên môn nghề nghiệp (vd: (2015); Thanh Đoàn ACCA, CPA Australia, ICAEW, CPA Việt (2008) Nam) Kế toán viên đã được trang bị những kiến thức về kinh tế đủ để nhận biết, xây dựng hoặc thực hiên các xét đoán các giao dịch để trình bày theo đúng bản chất kinh tế của nó và theo đúng yêu cầu của IFRS. Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán được cập nhật kiến thức về IFRS thường xuyên (ít nhất mỗi quý một lần)
194
Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo
Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán có khả năng phân tích và thích ứng với sự thay đổi khi áp dụng IFRS Đội ngũ nhân sự có kiến thức và khả năng vận hành hệ thống công nghệ thông tin
mô
sự. Quy doanh nghiệp
QMDN Công ty đã lập BCTC theo IFRS ( vận dụng các chuẩn mực BCTC quốc tế để lập) Công ty đã chuyển đổi từ BCTC theo VAS sang lập BCTC quốc tế IFRS Công ty đang trong quá trình chuẩn bị cơ sở dữ liệu đề chuyển đổi sang lập BCTC quốc tế IFRS Công ty đã có kế hoạch để thực hiện chuyển đổi việc lập BCTC quốc tế IFRS
sự.
thực nhận lãnh của đạo doanh nghiệp
NTLĐ DN có phát hành các công cụ Nợ hoặc các công cụ vốn tra thị trường quốc tế DN có muốn thu hút nhà đầu tư có chất lượng DN có kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế DN muốn công khai minh bạch để có thể nâng tầm của DN.
CLKT BCTC của DN được thực hiện kiểm toán
and Kordlouie Hosseinpour (2018), Afirah (2018), Hung (2017), Armitage and Webb (2013), Michael và (2013); cộng (2012); Ahmad (2007), Chenhall Hutaibat (2005), Kader and Luther (2008) Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin (2015), Michael và (2013); cộng Armitage and Webb Ahmad (2013), Laitinen (2012), (2003), Shields (1997) and Ahmad (2012). Al-Basteki (1995); Joshi and Ramadhan (2002); Odia (2016); Ha & Kang, 2019
Chất lượng kiểm toán
AD
dụng Áp thuế KT TNDN theo IFRS
bởi Big 4 BCTC của DN được thực hiện kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác ngoài Big 4 BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp doanh nghiệp, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực Áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS giúp khai báo thuế, quyết toán thuế hiệu quả và chính xác hơn so với trước khi áp dụng Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS một cách dễ dàng, thuận lợi hơn so với trước khi áp dụng Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN
195
Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo
theo IFRS tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với trước khi áp dụng Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS tiết kiệm được nhiều CP tài chính hơn so với trước khi áp dụng
Nguồn: kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan
Các thang đo và các biến quan sát sau đó sẽ được thảo luận với gồm 14 chuyên gia cùng 6 nhà các nhà quản lý tại các công ty ……..để tiến hành bổ sung và hiệu chỉnh. Kết quả cụ thể như sau: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế về kế toán
Hệ thống pháp luật HTVB: Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo hệ thống pháp luật ( HTVB ) có tổng cộng là 4 biến quan sát.
Ứng dụng công nghệ UDCN: Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Ứng dụng công nghệ thông tin (UDCN ) có tổng cộng là 4 biến quan sát. Tuy nhiên có 3 ý kiến khác: Tùy thuộc vào từng PMKT, việc cung cấp và xử lý thông tin có những khác biệt nhất định. Nên tác giả bổ sung thêm vào các thang đo cụm từ “đơn vị đang sử dụng” sau phần mềm kế toán.
Trình độ của nhân viên kế toán TĐNV: Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Trình độ nhân viên kế toán (TĐNV) có tổng cộng là 4 biến quan sát. Bên cạch đó có 3 ý kiến đề xuất bổ sung nội dung cho thang đó số 4 “Nhân viên kế toán có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS” thành “Kế toán viên cần có sự nỗ lực đáng kể để tiếp cận IFRS về kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ để hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế”. Như vậy, thang đo Trình độ của nhân viên kế toán TĐNV có tổng cộng là 4 biến quan sát.
Quy mô doanh nghiệp QMDN Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Quy mô doanh nghiệp (QMDN) có tổng cộng là 4 biến quan sát.
Quan điểm và nhận thức của lãnh đạo QĐLĐ: Các đối tượng tham gia thống nhất với 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Nhận thức của lãnh đạo (QĐLĐ) có tổng cộng là 4 biến quan sát.
Chất lượng kiểm toán CLKT: Các đối tượng tham gia thống nhất với 3 biến quan sát. Đồng thời có 3 ý kiến yêu cầu bổ sung thêm biến quan sát “Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS tiết kiệm được nhiều chi phí tài chính hơn so với trước khi áp dụng” bằng thang đo:” Các công ty kiểm toán như Big4 có thể sẽ đạt được những giá trị hữu ích cao hơn so với các công ty kiểm toán còn lại.”. Như vậy, thang đo (CLKT) có tổng cộng là 4 biến quan sát.
Áp dụng KT thuế TNDN khi doanh nghiệp lập BCTC AD: Các đối tượng tham gia thống nhất với 3 biến quan sát. Đồng thời có 3 ý kiến yêu cầu bổ thay đổi thang đo “Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp DN, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực” bằng thang đo:” Việc khai báo và quyết toán cũng như các thủ tục thuế còn tùy thuộc quy định của Cơ quan thuế của Việt Nam”. Như vậy, thang đo Áp dụng KT thuế TNDN khi DN lập BCTC (AD) có tổng cộng là 4 biến quan sát.
196
Để đảm bảo sự phù hợp và ý nghĩa, bảng câu hỏi thu được từ thảo luận nhóm tiếp tục được đem ra phỏng vấn tay đôi nhằm điều chỉnh và phát triển thang đo để đảm bảo giá trị nội dung phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Các đối tượng tham gia được khuyến khích đưa ra nhận xét và những góp ý chỉnh sửa cho bất kỳ câu hỏi nào mà họ thấy mơ hồ hoặc khó trả lời. Kết quả kiểm tra đã cho một số ý kiến phản hồi về bảng câu hỏi và chỉ một vài thay đổi nhỏ (như dấu câu, lỗi chính tả, từ có thể hiểu sai ý) đã được thực hiện trong bảng câu hỏi để phục vụ cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.
Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng trong nghiên cứu này cho tất cả các biến quan sát trong thành phần. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng theo mức độ tăng dần. Rất không đồng ý không đồng ý Bình thường Đồng ý Rất Đồng ý. Sau 2 bước hiệu chỉnh, bảng câu hỏi cuối cùng được sử dụng cho nghiên cứu
định lượng sơ bộ như sau: Bảng 3.2. Bảng thang đo cho nghiên cứu định lượng sơ bộ
PHỤ LỤC 20 DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN SÂU.
STT Chức vụ Đơn vị công tác
Họ và tên Vũ Khánh Duy P.Tổng Giám đốc Công ty TNHH Số ĐT 0945 331 505 1
2 Phòng kiểm toán nội bộ
Nguyễn Thị Hoàng Oanh Nguyễn Thị Gấm Giám đốc 0818022918 3
Kiểm toán viên 0337045295 Dương Nữ Huệ Phương 4
Việt 0908234587 5 Phó Phòng Thanh tra Thuế
Nguyễn Tường Nguyễn Hữu Hạnh Cục thuế Tp.Hồ 0914243303 6
Trần Thị Thơm 0905003013 trưởng đội doanh Kiểm toán KMF Công ty CP Đầu Tư Thành Thành Công ty TNHH Công kiểm toán và tư vấn KMF ty TNHH Công kiểm toán và tư vấn KMF Chi cục thuế quân Tân Bình .Tp.HCM Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh Chi cục thuế quận 1.Tp.HCM 7 Chí Minh Đội thuế nghiệp
PHỤ LỤC 21 PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN SÂU VỀ THUẾ TNDN DÀNH CHO DOANH NGHIỆP
Phiếu số: ______ Kính gửi: Quý anh/chị là ……………. Xin chào anh/chị. Tôi tên là ………………, là nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong xu hướng hội nhập quốc tế vế kế toán. Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng IFRS/IAS.
197
Xin Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị) và các câu trả lời của anh (chị) sẽ đảm bảo được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của các anh chị.
Nội dung Phương án trả lời
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ □ Đúng Đúng □ □ Sai Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
Nhóm câu hỏi về Kế toán thuế TNDN hiện hành Tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán Tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và phải trả theo quy định kế toán Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế Trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCTC Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên BCTC Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên BCTC Nhóm câu hỏi về phân biệt sự khác biệt giữa kế toán và thuế TNDN Doanh nghiệp có tiến hành so sánh (a) Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN (b) Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả (c) Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế Doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCTC (a) Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên BCTC (b) Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên BCTC Doanh nghiệp Trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng thông tin về chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành trên thuyết minh BCTC Doanh nghiệp kê khai quyết toán thuế TNDN theo tiêu chí Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ □ Đúng □ Sai
198
Nội dung Phương án trả lời
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai
□ Đúng □ Sai quan thuế DN thường né tránh việc áp dụng các chế độ kế toán do áp lực từ cơ quan thuế Nhóm câu hỏi về Kế toán thuế TNDN hoãn lại DN có xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không? Nếu câu trả lời là có, anh chị vui lòng trả lời các câu tiếp theo DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại trên cơ sở CLTT được khấu trừ DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng DN ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho các năm trong tương lai DN có điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận Nhóm câu hỏi về trình bày các thông tin về thuế TNDN trên BCTC DN trình bày thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trên các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT DN trình bày riêng thông tin về chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành, trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ sai lệch về số thuế TNDN phải nộp cuối năm trước với số thuế TNDN phải nộp đầu năm sau trên thuyết minh BCTC Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được phản ánh một cách trung thực, đáng tin cậy Thông tin về thuế TNDN trên BCTC có thể so sánh với thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đơn vị khác.
Chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian trả lời phiếu hỏi
199
PHỤ LỤC 22 DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT Mã CK CÔNG TY ĐỊA CHỈ
Tp.HCM* Tp.HCM* STT 1 2 VNM STK
Tp.HCM* 3 NVL
Tp.HCM 4 GAS
Tp.HCM 5 DPM
Hà Nội 6 PVC
7 8 VCF MSN
tự Cao su Đồng Phú 9 DPR
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Công ty cổ phần Sợi Thế kỷ Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí Tổng công ty Hoá chất và Dịch vụ Dầu khí Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa Đồng Nai Tp.HCM Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan Cao su nhiên Cần Thơ Bình Dương Hà Nội 10 11 12 DHG PHR VIC
Tp.HCM 13 PVS
Sơn La Tây Ninh Tây Ninh Hà Nội 14 15 16 17 SLS TRC SBT FPT
Tp.HCM 18 EIB
Phú Thọ 19 LAS
Hà Nội 20 FCN
Vũng Tàu 21 PXS
Hà Nội Tp.HCM 22 23 TRA BMP
Hà Nội 24 MBB
Tp.HCM 25 PVD
Hà Nội 26 CTG
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa Tập đoàn Vingroup Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam Mía đường Sơn La Cao su Tây Ninh Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần FPT Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao Công ty cổ phần FECON Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Thiết bị Y tế Việt Nhật Cảng Đình Vũ Kinh Đô Tp.HCM Hải Phòng Tp.HCM 27 28 29 JVC DVP KDC
200
Mã CK CÔNG TY ĐỊA CHỈ
NSC TAC BVH SVI OCH AGF VNS HBC TLG REE SEC RAL GMC BHS PVI CTD NTP Hà Nội Tp.HCM Hà Nội Đồng Nai Hà Nội Thủy sản Hà Nội Hòa Bình Tp.HCM Đa ngành Gia Lai Tp.HCM Tp.HCM Đồng Nai Tp.HCM Xây dựng Hải Phòng STT 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46
Hải Phòng 47 PLP Giống cây trồng Trung Ương Dầu Thực vật Tường An Tập đoàn Bảo Việt Bao bì Biên Hòa Ocean Hospitality Agifish Vinasun Xây dựng Hòa Bình Tập đoàn Thiên Long Cơ điện Lạnh Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Đường Biên Hòa PVI Xây dựng Cotec Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Công ty Cổ phần sản xuất và công nghệ nhưa Pha Lê
VEA Hà Nội 48 Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam
VTL Hà Nội 49
BBS Nam Định 50
VNR Hà Nội 51
CTB Hải Dương 52
ty cổ phần Công nghiệp TKU Biên Hòa 53
AACORP Tp.HCM 54
AAT Thanh hóa 55
ABS Bình Thuận 56
ABT Bến tre 57 Công ty cổ phần Vang Thăng long Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút sơn Tổng công ty CP tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương Công Tungkuang Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA Công ty cổ phần tập đoàn Tiên Sơn Thanh Hóa Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
58 BBS Tp.HCM Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
201
STT ĐỊA CHỈ
………. Mã CK …………… …………….
200 SDI Hà Nội
201 202 203 AG1 VCF HDP Hà Tĩnh
204 CJC Đà Nẵng
205 ILS Hà Nội
206
207 CÔNG TY ……………………………………… ……………… CTCP đầu tư và phát triển đô thị Sài Đồng Công TNHH- MTV tổng công ty 28 Tp.HCM Công ty cổ phần vinacafé Biên Hòa Đồng Nai CTCP Dược Hà Tĩnh Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung CTCP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Quốc tế CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh – Vnsteel CTCP Kim khí Miền Trung HMC KMT Tp.HCM Đà Nẵng
PHỤ LỤC 23 Phụ lục số 23(a) : Sơ đồ cách tiếp cập thuế thu nhập hoãn lại từ báo cáo KQHĐKD
Phân loại ả/h nhận biết Chính sách kế toán Xem xét ghi nhận Ả/h
Xác định giá trị
Lợi nhuận kế toán Điều kiện ghi nhận Chênh lệch tạm thời
Ghi nhận, trình bày
Thu nhập chịu thuế
Ả/h đến lợi ích tương lai
Chính sách thuế
202
Lỗ được kết chuyển, ưu đãi thuế TNDN
Tài sản
Xem xét ghi nhận tài sản thuế TNDN Giá trị ghi sổ CLTT được khấu trừ
Chênh lệch tạm thời
Cơ sở tính thuế Nợ phải trả CLTT chịu thuế
Xem xét ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả Phụ lục số 23(b): sơ đồ cách tiếp cập thuế thu nhập hoãn lại từ Bảng CĐKT
Nợ TK 821 Có TK 3334 TN tính Phụ lục 24 thuế Lợi nhuận kế toán Điều chỉnh chênh lệch BÁO CÁO TÀI CHÍNH KIỂM TOÁN HỢP NHẤT NĂM 2017 (IFRS) TÓM TẮT
Thuế TNDN thuhc tế phải nộp Sơ đồ cách tiếp cập thuế TN hoãn lại từ Bảng CĐKT
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
Phụ lục 24:
BẢNG SO SÁNH TỔNG QUAN GIỮA VAS VÀ IFRS CỦA
TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC NO VA TỪ NĂM 2017 - NĂM 2021
Nguồn: trích từ BCTC năm 2017 của Tập đoàn Địa ốc No Va
Nguồn: trích từ BCTC năm 2018 của Tập đoàn Địa ốc No Va
214
Nguồn: trích từ BCTC năm 2019 của Tập đoàn Địa ốc No Va
Nguồn: trích từ BCTC năm 2020 của Tập đoàn Địa ốc No Va
215
Nguồn: trích từ BCTC năm 2021 của Tập đoàn Địa ốc No Va
216
1
Nghiên cứu về kế toán thuế TNDN
Tác giả/ năm
Thị Hương Trần (2019)
Chủ đề nghiên cứu kế toán thuế TNDN doanh các trong nghiệp xây tại lắp thành phố Hà Nội
Nguyễn Văn Dũng và Phạm Nguyễn Khánh Linh (2021)
nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Đồng Nai.
Trần Thu Vân và Đinh Thị Mỹ Hồng (2022)
nghiên cứu về việc áp dụng CMKT thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bình Định
Đào Tuyết Lan (2020) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN tại các DN trên địa bàn TPHCM
Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy có các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Hà Nội, bao gồm: áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, tổ chức hướng dẫn thực hiện và thanh kiểm tra, cũng như chính sách pháp luật. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp, năng lực nhân viên kế toán, kiểm toán độc lập, hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán và áp lực từ thuế đều ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Đồng Nai. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tìm ra các nhân tố ảnh hưởng mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để các doanh nghiệp Đồng Nai có thể áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN một cách hiệu quả. Nghiên cứu chưa khám phá ra được các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng CMKT thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bình Định, cũng như các nhóm giải pháp để các DN ở Bình Định áp dụng CMKT thuế TNDN một cách hiệu quả. Kết quả phân tích nhân tố xác định 30 biến quan sát dùng để đo lường 08 nhân tố gồm biến phụ thuộc là hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN và 7 nhân tố tác động đến hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN. Mặt khác, kết quả phân tích hồi quy cho thấy hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN của các DN trên địa bàn TPHCM chịu tác động bởi 06 yếu tố theo thứ tự giảm dần bao gồm: trình độ nhân viên kế toán, hỗ trợ và tư vấn nghề nghiệp, quy mô các DN, hệ thống văn bản (HTVB) pháp luật kế toán thuế và CMKT thuế, quan điểm và triết lý lãnh đạo của các DN và tuân thủ quy định kế toán thuế.
2
Tác giả/ năm Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018)
Chủ đề nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng VAS 17 trong các DN tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu có 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại các DN Việt Nam như tuân thủ quy định kế toán, năng lực kế toán viên, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế, chất lượng phần mềm kế toán, tâm lý kế toán, quy mô DN, kiểm toán độc lập và trình độ nhận thức của nhà quản lý.
Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN Mai Ngọc Anh (2014)
mô hình cấu trúc pháp lý của mỗi quốc gia, bản chất sở hữu và hệ thống chính trị của quốc gia, và mức độ phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Roe (2014)
tóm tắt ba yếu tố chính ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tiêu chuẩn kế toán và chính sách thuế nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế ở Romania thông qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Gallego (2004)
mối quan hệ giữa kế toán và thuế còn phụ thuộc vào nhiều phạm vi hoặc hướng khác nhau như: CMKT, thị trường vốn, cơ chế quản trị DN, thủ tục kế toán, theo phân tích ngang và dọc, sử dụng phân tích tương tự, các quy tắc thuế và kế toán, các mục tiêu của từng lĩnh vực khoa học, định hướng kinh tế vi mô so với định hướng kinh tế vĩ mô, mức độ độc lập có bức tranh chính xác về thời gian và lãnh thổ, tuân thủ thuế Hầu hết các công ty áp dụng phương pháp phân bổ thuế TNDN và báo cáo sự khác biệt, hoạt động tạo ra chênh lệch, phổ biến nhất là chi phí thuế TNDN, chế độ phúc lợi, cung cấp lương hưu, điều chỉnh tiền tệ, khấu hao nhanh hoặc miễn tái đầu tư.
Lamb (1996) nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy tắc kế toán và thuế TNDN trong các công ty niêm yết Tây Ban Nha nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và Nghiên cứu đã chỉ ra các lý do lịch sử cho tính độc lập tương đối của các tính toán về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế
3
thuế ở Vương Quốc Anh Nguyễn Văn Cương (2018)
Trương Thùy Vân (2019)
Nguyễn Công Phương (2010) Nghiên cứu về mối liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam
61%, xu hướng “cần có sự liên kết giữa kế toán và thuế”, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 04 xu hướng còn lại (“Kế toán là cơ sở để tính thuế” chiếm 19%; “Kế toán và thuế tương đồng nhau” chiếm 12%; “Kế toán và thuế độc lập với nhau” chiếm 6%. Xu hướng “Kế toán dựa vào thuế” chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%). Kết quả cho thấy tỷ lệ độc lập giữa kế toán và thuế là thấp, thuế ảnh hưởng đến kế toán và lấn át kế toán trong thực tiễn mối liên hệ giữa kế toán và thuế 71,46%. Kết quả phân tích lý thuyết cho thấy mức độ liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế ở nước ta. Liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ giảm chi phí vận dụng của người nộp thuế. Nghiên cứu cũng cho thấy nhận diện mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có ý nghĩa thiết thực không chỉ trong quản lý điều hành vĩ mô mà còn trong thực hành kế toán và thuế ở các DN.
Nghiên cứu về lợi ích của thuế hoãn lại và phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại Legoria & ctg (2005) Kết quả nghiên cứu, việc ghi nhận riêng biệt về tài sản thuế thu nhập hoãn lại, nợ phải trả và trợ cấp định giá cung cấp khả năng dự báo tăng lên trong tương lai.
Amir & ctg (1997)
xem xét đến việc ghi nhận các khoản thuế thu nhập hoãn lại theo SFSA 109 có hữu ích trong việc dự đoán dòng tiền mặt trong tương lai. Nghiên cứu xem liệu thuế thu nhập hoãn lại có ích và có giá trị cho các nhà đầu tư dự đoán việc định giá thuế thu nhập hoãn lại Guenther & Sansing (2000, 2004); Dotan Kết quả nghiên cứu các khoản nợ thuế hoãn lại liên quan đến khấu hao đồng thời tài sản thuế thu nhập hoãn lại cũng liên quan đến lợi ích của nhân viên và trách nhiệm môi trường phù hợp với mong đợi của nhà đầu tư trong việc dùng các khoản thuế hoãn lại để tái cơ cấu. Kết quả là Những khoản thuế hoãn lại liên quan đến doanh thu hoặc chi phí ghi nhận trong quá khứ sẽ ảnh hưởng đến thời gian thanh toán thuế trong tương lai
4
(2003)
Skinner & ctg (2008) Kết quả là Các ngân hàng Nhật Bản đã sử dụng khoản thuế hoãn lại như một phần chiến lược để củng cố vốn cố định của các ngân hàng
‘ Phan Thị Anh Đào (2010) thời thuộc vào phụ điểm trình bày thông tin trên BCTC vai trò của thuế hoãn lại đối với sự khủng hoảng tài chính của các ngân hàng tại Nhật bản Nghiên cứu một số quy định IAS 12 liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại Kết quả đạt được là những khoản CLTT sẽ là cơ sở cho việc xác định thuế thu nhập hoãn lại. Nghiên cứu đã tiếp cận một số nội dung IAS 12 nhằm sáng tỏ hơn một số quy định trong chuẩn mực VAS 17. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số điểm cơ bản trong lý luận chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp.