BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------------

ĐÀO TUYẾT LAN

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------------

ĐÀO TUYẾT LAN

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

MÃ SỐ: 9.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Trần Văn Hợi

Người hướng dẫn khoa học 2:. TS. Lý Lan Yên

HÀ NỘI, 2023

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu

trong luận án là trung thực, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án

là khách quan và chưa từng được công bố ở bất kỳ nơi nào.

Tác giả luận án

ii

MỤC LỤC

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................................................................................................... 18

1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .................... 18

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp .... 18

1.1.2. Khái niệm kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.............................................. 19

1.1.3. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................ 20

1.1.4. Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế ....................... 21

1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế TNDN........................................................................................................................ 23

1.2.1. Hệ thống lý luận về mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN ......................... 24

1.2.2. Mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN ......................................................... 26

1.3. Quy định về kế toán thuế TNDN trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán30

1.3.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ............................................. 30

1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại ................................................ 32

1.3.3. Chuẩn mực kế toán chi phối trực tiếp thuế thu nhập DN theo IFRS .............. 34

1.3.3.1. Đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo IFRS .................... 34

1.3.3.2. Trình bày thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại theo IFRS .... 40

1.3.3.2.1. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên báo cáo tài chính theo IAS 12 ..... 41

1.3.3.2.2. Tính trọng yếu được hướng dẫn theo IAS 12 ........................................... 41

1.3.3.2.3. Trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên báo cáo tài chính ........... 42

1.3.3.2.4. Trình bày thông tin thuế TNDN hoãn lại trên báo cáo tài chính .............. 43

1.3.4. Chuẩn mực kế toán chi phối gián tiếp thuế thu nhập doanh nghiệp .............. 44

1.4. Các lý thuyết nền tảng vận dụng cho nghiên cứu ......................................... 50

1.4.1. Lý thuyết xử lý thông tin ................................................................................. 50

1.4.2. Lý thuyết đại diện ............................................................................................ 50

1.4.3. Quan điểm quản trị chất lượng toàn diện (total quality management- TQM) 52

1.4.4. Lý thuyết kế toán thực chứng .......................................................................... 53

iii

1.4.5. Lý thuyết thông tin hữu ích .............................................................................. 54

1.5. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc tế và bài học kinh nghiệp cho Việt Nam ............................................. 55

KẾT LUẬN CHƯƠNG I .......................................................................................... 59

Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN ................................. 60

2.1. Sự tác động tới kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi hội nhập quốc tế60

2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam ................ 61

2.2.1.Thực trạng những quy định văn bản pháp lý ở Việt Nam hiện nay chi phối đến kế toán thuế TNDN .................................................................................................... 61

2.2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam ................ 66

2.2.2.1. Thực trạng về đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành trong các DN Việt Nam ................................................................................................................... 66

2.2.2.2. Thực trạng về đo lường và ghi nhận kế toán thuế TNDN hoãn lại trong DN các Việt Nam ............................................................................................................. 74

2.2.2.3. Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC của các DN Việt nam hiện nay. ............................................................................................................ 81

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam ......... 88

2.3.1. Những mặt đã đạt được ................................................................................... 88

2.3.1.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ................................ 89

2.3.2.2. Về trình bày và công bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp. ................. 89

2.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................................... 90

2.3.2.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp ................................ 92

2.3.2.2. Về trình bày và công thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp ....................... 92

2.3.2.3. Về những vấn đề khác ảnh hưởng đến việc đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp. ...................................................................... 93

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................... 94

2.4. Thiết kế và nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán ................................... 96

2.4.1. Xây dựng giả thuyết ........................................................................................ 96

2.4.2. Mô hình lý thuyết ........................................................................................... 100

2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 105

2.4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................. 105

2.4.5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TN DN Việt Nam để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tác động đến kế toán thuế TNDN

iv

Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán, mô hình hồi quy bội được xây dựng có dạng………. .............................................................................................................. 109

2.5. Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán làm cơ sở đưa ra các giải pháp ......... 113

KẾT LUẬN CHƯƠNG II ....................................................................................... 117

Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN ................................ 118

3.1. Định hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập .... 118

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ......................................................................................................... 120

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập120

3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập .......................................................................................... 122

3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. .............................................................................................................. 123

3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện về ghi nhận, xử lý, trình bày và công bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. ........................................................................................................... 123

3.3.1.1. Hoàn thiện về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp trong các DN Việt Nam ......................................................................................................... 125

3.3.1.2. Hoàn thiện xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS ..... 133

3.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp trình bày và công bố thông tin thuế TNDN trên BCTC tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế ............................................. 136

3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán ................................................................ 138

3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ...................................................... 138

3.3.2.2. Hoàn thiện năng lực nhân viên kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán ................................................................................................................ 139

3.3.2.3. Hoàn thiện trình độ nhận thức của người quản lý khi thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán ............................................................... 142

3.3.2.4. Hoàn thiện hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp đối với các DN thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế (HTTV) .............................................. 146

3.3.2.5. Hoàn thiện nhân tố ảnh hưởng của đào tạo và bồi dưỡng .......................... 148

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán ........................................................................ 150

3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................................................ 151

v

3.4.2. Đối với cơ quan ban hành chính sách pháp luật về kế toán và chính sách thuế TNDN……. .............................................................................................................. 151

3.4.3. Đối với cơ quan quản lý thuế ........................................................................ 152

3.4.4. Đối với các doanh nghiệp ............................................................................ 153

3.5. Hạn chế trong quá trình nghiên cứu ............................................................ 153

KẾT LUẬN CHƯƠNG III...................................................................................... 154

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương APEC

Diễn đàn kinh tế Á – Âu ASEM

Bộ Tài chính BTC

Chất lượng kiểm toán CLKT

Chênh lệch tạm thời CLTT

Chuẩn mực kế toán CMKT

Doanh nghiệp DN

Doanh thu DT

Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài chín FASB

Hội đồng Tiêu chuẩn Kế toán Tài chính FASB

Kế toán được chấp nhận chung GAAP

Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS

IAS 12 chuẩn mực kế toán quốc tế

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB

Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASC

Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS

Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế IFRS

Kết quả kinh doanh KQKD

Kế toán tài chính KTTC

Sản xuất kinh doanh SXKD

Thu nhập TN

Thu nhập chịu thuế TNCT

Thu nhập doanh nghiệp TNDN

Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS

Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam VFRS

Tổ chức Thương mại thế giới WTO

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 15

Bảng 1.1. Chính sách thuế TNDN khi một số quốc gia áp dụng IFRS .................... 27

Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN ................................................ 29

Hình 1.2: Sơ đồ tính thuế TNDN .............................................................................. 30

Bảng 1.3. Tính thuế thu nhập hiện hành ................................................................... 35

Bảng 1.4. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên BCTC theo IAS 12 ..................... 41

Bảng 1.5. So sánh quy định theo IFRS 15 và thuế TNDN ....................................... 45

Bảng 1.6: Ghi nhận TSCĐ theo qui định của IAS 16 và thuế TNDN ...................... 47

Bảng 1.7. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo qui định của IAS 16 và thuế TNDN ................................................................................................................ 48

Bảng 1.8. Tổng hợp các khoản phát sinh chênh lệch tạm thời ................................. 49

Bảng 1.9. Tổng kết các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN từ Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................................... 55

Bảng 2.1. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC theo tỷ lệ .................................... 66

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành ........................................................................................................................... 67

Bảng 2.3. Chi phí thuế TNDN hiện hành của Công ty cổ phần Sông Đà số 10 ....... 69

Bảng 2.4. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Cty Cổ phẩn Sông Đà số 10 .......................................................................................................................... 70

Bảng 2.5. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Công ty Sợi Thế kỷ ... 70

Bảng 2.6. Thuế TNDN hiện hành Năm 2020 - 2021 Công ty CP Tập đoàn Nova ... 71

Bảng 2.7. Thống kê mô tả về xác định thuế TNDN hoãn lại .................................... 75

Bảng 2.8. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại năm 2020 – 2021 công ty Sợi Thế kỷ ..... 77

Bảng 2.9. Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại năm 2021 ............................. 79

Bảng 2.10. Tóm tắt tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT .................. 80

Bảng 2.11. Chi phí khấu hao TSCĐ theo các năm ................................................... 80

Bảng 2.12. Trích bảng thuyết minh thuế TNDN hiện hành trên BCTC hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va ................................................................. 82

Bảng 2.13. Trích bảng thuyết minh thuế ThTNDN hoãn lại trên BCTC hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va ................................................................. 84

Bảng 2.14. Chi phí thuế thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo KQHĐ kinh doanh hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va ................................................... 85

viii

Bảng 2.15. So sánh tổng quan giữa VAS 17 và IFRS .............................................. 85

Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả kháo sát về trình bảy thông tin thuế TNDN trên BCTC ........................................................................................................................ 86

Bảng 2.17. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................... 101

Bảng 2.18. Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................. 106

Bảng 2.19. Kiểm định KMO và Bartlett ................................................................. 107

Bảng 2.20. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân tố ................................................................................................................................. 107

Bảng 2.21. Tóm tắt mô hình.................................................................................... 110

Bảng 2.22. Phân tích phương sai mô hình nghiên cứu ........................................... 110

Bảng 2.23. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình ........................................................ 111

Bảng 2.24. Hệ số hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng .................................... 113

Bảng 3.1. Ghi nhận doanh thu theo IFRS 15 và doanh thu theo thuế ..................... 128

Bảng 3.2 : Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản ............... 132

Bảng 3.3 : Chênh lệch tạm thời được khấu trừ ....................................................... 133

Bảng 3.4 Thông tin thuế TNDN trình bày trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh ngày 31/12/2022 ...................................................................................................... 137

Bảng 3.5 Thông tin thuế TNDN trình bày trên Trên bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2022 ............................................................................................................... 137

ix

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN ………………………………...23

Hình 1.2. Xác định thuế TNDN theo IAS 12…………………………………… 30

Sơ đồ 2.1. Báo cáo tài chính được lập...................................................................... 65

Sơ đồ 2.2. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC ................................................... 65

Sơ đồ 2.3: Thuế TN Hoãn lại phát sinh trên BCTC

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 101

Hình 2.2. Kiểm định phương sai thay đổi ............................................................... 112

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hội nhập quốc tế được định nghĩa là quá trình tham gia vào thị trường toàn

cầu, vượt qua các rào cản văn hóa và giao dịch thông tin trên nhiều phương diện.

Nó có tác động đáng kể đến việc hoạch định chính sách của các quốc gia (Dreher,

2006). Hội nhập quốc tế mang lại nhiều lợi ích như tăng sản lượng, tạo ra nhiều việc

làm, giảm giá cả và tăng lương, nhưng đồng thời cũng dẫn đến giảm giá sản phẩm

và tăng sự di chuyển của vốn và hàng hóa (Dehesa, 2008). Ở Việt Nam, việc hài

hòa quốc tế đã được coi trọng từ khi nước này bắt đầu xây dựng chuẩn mực kế toán

VAS (Nguyễn và Trần, 2012). Tuy VAS gần như hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực

IASB 2003, nhưng nghiên cứu của Phạm (2010) cho thấy tỷ lệ hội tụ pháp lý giữa

VAS và IAS/IFRS chỉ đạt 68%. Điều này là do VAS được kế thừa chủ yếu từ phiên

bản IAS 2003, không phải là bản sao chính xác của IFRS. Theo (Nguyễn và Trần,

2012), VAS không thể ghi nhận được các lợi ích tiềm năng khi thực hiện IAS/IFRS.

Hiện nay, Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định đa phương và song phương với

các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi nước này phải thay đổi hệ thống pháp lý để đáp

ứng yêu cầu của quá trình hội nhập. Với mục tiêu nâng cao tính minh bạch và hiệu

quả của thông tin tài chính, tăng trách nhiệm giải trình của DN, bảo vệ môi trường

kinh doanh và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, cũng như thúc đẩy hội nhập kinh tế

của Việt Nam với khu vực và thế giới, vào ngày 16/03/2020, Bộ Tài chính đã ban

hành Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt đề án áp dụng VFRS theo nguyên tắc

tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam và

nhu cầu của DN. Đề án này sẽ được triển khai theo 3 giai đoạn, bao gồm giai đoạn

chuẩn bị (2020 - 2021), giai đoạn áp dụng tự nguyện (2022 - 2025) và giai đoạn áp

dụng bắt buộc sau năm 2025. Việc thực hiện IFRS thay GAAP quốc gia sẽ có tác

động đến thuế do các nguyên tắc khác nhau được sử dụng để báo cáo hoạt động tài

chính của các công ty (Mulyadi và cộng sự, 2012). Như Nobes (1994) đã chỉ ra, hài

hòa hóa là một quá trình nâng cao tính nhất quán và khả năng so sánh của các tài

khoản nhằm loại bỏ các rào cản đối với dòng vốn quốc tế và trao đổi thông tin bằng

cách giảm bớt sự khác biệt trong luật kế toán và thuế. Tuy nhiên, việc áp dụng tiêu

chuẩn hài hòa hóa quốc tế này làm dấy lên lo ngại về tác động của nó đối với gánh

nặng thuế của đơn vị báo cáo. Có thể thấy, việc áp dụng IFRS sẽ làm thay đổi cách

2

sắp xếp nội dung BCTC. Cũng có thể dự đoán rằng việc áp dụng IFRS có thể làm

thay đổi kết quả tài chính của đơn vị báo cáo (Hickey et al., 2003). Mặc dù tác động

tài chính của việc áp dụng IFRS sẽ khác nhau đối với mỗi công ty, Teixeira (2004),

Bradbury và Van Zijl (2005) cũng đã xác định những tác động báo cáo sau đây đối

với các công ty: (i) thuế thu nhập do những thay đổi cơ bản trong nguyên tắc đo

lường và thừa nhận thuế thu nhập hoãn lại, tài sản và nợ phải trả; (ii) đánh giá lại

nhà xưởng và thiết bị bất động sản khi việc bù đắp cho việc đánh giá lại không còn

xảy ra trong một loại tài sản; (iii) thiếu các chuẩn mực tương đương với Chuẩn mực

Kế toán Việt Nam (VAS) trong việc ghi nhận doanh thu và tài sản vô hình; (iv)

công cụ tài chính, trong đó công cụ tài chính phái sinh phải được đo lường theo giá

trị hợp lý và áp dụng các quy tắc chi tiết để hạch toán phòng ngừa rủi ro hoặc hợp

nhất kinh doanh do thay đổi phương pháp kế toán đối với lợi thế thương mại khi

hợp nhất... Mặt khác, có thể có cách kế toán thay thế các phương pháp được chấp

nhận theo chuẩn mực kế toán, nhưng việc lựa chọn phương pháp đó có thể bị ảnh

hưởng không thích hợp bởi các tác động về thuế (Abedana và cộng sự, 2016).

Cho đến nay, Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện kế

toán thuế TNDN có thể kể đến như: Nguyễn Anh Hiền và Phan Thành Trung

(2016), Nguyễn Thị Chuyên và cộng sự (2017), Trần Thị Lan Hương (2015), Đào

Nam Giang và Vũ Thị Thu Hằng (2019), Vũ Thị Hòa (2016), Nguyễn Thị Thu

Hoàn (2020), Phạm Quốc Thuần (2019)... Các nghiên cứu đã hệ thống hóa cơ sở lý

luận về thuế và kế toán thuế, phân tích được những đặc điểm hoạt động của các DN,

từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thuế phù hợp với các đối

tượng nghiên cứu. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các nghiên cứu trong nước là tất

cả các nghiên cứu đều tiếp cận kế toán thuế TNDN dựa trên VAS. Do đó, kết quả

nghiên cứu có thể không còn phù hợp trong bối cảnh chuyển đổi từ VAS sang IFRS

đến năm 2025, một cuộc chuyển đổi từ một bộ chuẩn mực BCTC quen thuộc sang

một bộ chuẩn mực đã hiện hữu trên thế giới với những thay đổi mới. Ngoài ra, các

nghiên cứu nước ngoài về kế toán thuế TNDN cũng được quan tâm như: Martins và

Sa (2018); Weinstein (2015); Flowerdew và Wan (2006); Komala (2012) …. Đây là

các nghiên cứu định tính với kết quả nghiên cứu được rút ra từ nghiên cứu các

trường hợp điển hình của các DN có sai sót kế toán thuế TNDN xảy ra trong thực

tế. Do đó, trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của chính sách thuế đến việc áp dụng kế

3

toán thuế TNDN, doanh thu, chi phí phân bổ hai kỳ hay ảnh hưởng của thuế thu

nhập hoãn lại, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra các hàm ý quản trị nhằm

hoàn thiện kế toán thuế TNDN cho các DNVN trong bối cảnh chuyển đổi theo

IFRS. Từ những lý do trên, tác giả cho rằng việc nghiên cứu “Kể toán thuế thu

nhập doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán” là vấn đề cần

thiết và có ý nghĩa trong bối cảnh hiện nay.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu về Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Nurnber (1971) lập luận rằng việc thừa nhận và coi thuế TNDN là một khoản

CP phù hợp với lý thuyết độc quyền, trong khi coi nó như một sự phân phối TN sẽ

phù hợp hơn với lý thuyết thực thể. So với Carey (1944), Nurnber (1971) đưa ra

những phân tích cụ thể và thực tế hơn trong việc ghi nhận thuế TNDN. Ông tin rằng

lý thuyết độc quyền sẽ phát huy tác dụng trong phát triển kinh tế, do đó việc coi

thuế TNDN là một khoản CP sẽ phù hợp hơn trong tương lai.

Cả Carey (1944) và Nurnber (1971) đều áp dụng quan điểm lý thuyết kế toán

trong việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành mà không đề cập đến việc coi nó như

một khoản CP sẽ ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ số BCTC liên quan hoặc các

phương pháp kế toán thuế TN hoãn lại được sử dụng để xử lý mối quan hệ phức tạp

giữa các mục tiêu kế toán. chính sách thuế trong việc cung cấp những thông tin hữu

ích về thuế TNDN trên BCTC cho người sử dụng thông tin. Cả hai nghiên cứu đều

nhằm mục đích phục vụ các nhà lập pháp trong việc thiết lập các CMKT và các nhà

nghiên cứu kế toán, nhưng không tập trung vào việc cải thiện thực hành kế toán

thuế TNDN trong các công ty cụ thể.

Buckwold (2000) đã làm rõ việc xác định TN và thuế TNDN đối với hai đối

tượng chính là DN và người lao động. Nghiên cứu đánh giá tác động của cơ cấu,

hình thức tổ chức DN đến việc xác định thuế, ghi nhận TN, CP trong xử lý tài sản

và tăng giảm vốn khi xác định nghĩa vụ thuế. Nghiên cứu làm rõ bản chất của thuế

TNDN, các yếu tố ảnh hưởng đến nó và tầm quan trọng của việc xây dựng chiến

lược thuế. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về thuế, chính sách thuế

quốc gia và xác định thực tế thuế TNDN đối với các DN và người lao động được

lựa chọn để đánh giá và đưa ra hướng dẫn cụ thể trong việc xác định thuế TNDN.

Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đưa ra được phương pháp xây dựng chiến lược thuế

4

cho DN, cũng như chưa đề cập đến việc ghi nhận thuế TNDN hiện hành, xác định

và ghi nhận thuế TN hoãn lại hay cung cấp các thông tin hữu ích về thuế TNDN

trên BCTC.

Nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) tóm tắt ba yếu tố chính ảnh hưởng

đến mối quan hệ giữa tiêu chuẩn kế toán và chính sách thuế, bao gồm: mô hình cấu

trúc pháp lý của mỗi quốc gia, bản chất sở hữu và hệ thống chính trị của quốc gia,

và mức độ phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Những yếu tố này là những yếu tố ở mức đại trà ảnh hưởng đến việc thiết lập khung

pháp lý cho kế toán thuế DN và không ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán thuế trong

các DN cụ thể. Tuy nhiên, chúng thuộc về tác động từ môi trường kinh tế đến kế

toán, như đã được đề cập bởi Nobes và Parker (1995) từ một góc nhìn khác.

Các nghiên cứu trước đây đã chú trọng vào tác động chung của việc áp dụng

chuẩn mực IFRS và các vấn đề liên quan. Ví dụ, Ermakova & Gudshatullaeva

(2016) đã nghiên cứu việc áp dụng chuẩn mực thuế địa phương ở Nga và sự phù

hợp của chúng với IAS 12 "Thuế thu nhập" trong việc xây dựng CBTC hợp nhất.

Nghiên cứu này đã sử dụng nhiều phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu để thu

thập thông tin. Kết quả cho thấy có những vấn đề song song trong việc áp dụng

CMKT ở Nga và quốc tế. Nghiên cứu khuyến nghị cần thiết phải cung cấp các

BCTC thống nhất và phù hợp với cả chuẩn mực địa phương và quốc tế, đồng thời

cải cách hệ thống kế toán địa phương tại Nga.

Một số nghiên cứu khác đã quan tâm đến hành vi trốn thuế trong quá trình kế

toán thuế TNDN. Ví dụ, Zeng (2019) đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm trên một

mẫu công ty niêm yết từ 36 quốc gia để kiểm tra tác động của các tiêu chuẩn kế

toán và quản trị đối với hành vi trốn thuế TNDN. Nghiên cứu này phát hiện rằng

các công ty áp dụng IFRS ít có xu hướng trốn thuế hơn so với các công ty áp dụng

CMKT quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chất lượng quản trị ở mỗi quốc gia và

việc áp dụng IFRS có mối quan hệ tích cực với hành vi tránh thuế. Việc áp dụng

IFRS giúp giảm tình trạng trốn thuế bằng cách nâng cao chất lượng kế toán và công

bố thông tin, đồng thời cung cấp cơ chế ràng buộc trong việc giảm tình trạng tránh

thuế TNDN ở các quốc gia có quản trị yếu kém. Đồng thời, việc áp dụng IFRS cũng

giúp BCTC của DN trở nên minh bạch và tin cậy

Các nghiên cứu về thuế thu nhập hoãn lại

5

Đã có nhiều nghiên cứu về sự khác biệt giữa kế toán hoặc TN sổ sách và

TNCT hoặc có thể đánh giá, là sự kết hợp giữa TN vĩnh viễn và thời gian hoặc

khác biệt tạm thời (Phillips, Pincus và Rego 2003, Hanlon 2005, Cho, Wong và

Wong 2006). Chính những khác biệt về thời gian/tạm thời này mà thuế TNCT hoãn

lại được tính trên đó đã tạo ra một cuộc tranh luận lớn về việc liệu thuế TN hoãn lại

có đóng góp vào các mục tiêu của BCTC cho mục đích chung.

Có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để khảo sát sự khác biệt giữa kế toán

hoặc TN sổ sách và TN chịu thuế, và có thể đánh giá là sự kết hợp giữa TN vĩnh

viễn và thời gian hoặc khác biệt tạm thời (Phillips, Pincus và Rego 2003, Hanlon

2005, Cho, Wong và Wong 2006). Các khác biệt về thời gian/tạm thời này đã tạo ra

một cuộc tranh luận lớn về việc liệu thuế TN hoãn lại có đóng góp vào các mục tiêu

của BCTC cho mục đích chung.

Trước đây, nhiều nghiên cứu đã đặt câu hỏi về tính hữu ích của thuế hoãn lại

trong việc dự đoán dòng tiền trong tương lai (Cheung, Krishnan và Min 1997,

Legoria và Sellers 2005, Chludek 2011, Laux 2011), hoặc ảnh hưởng của nó đến giá

cổ phiếu (Chaney và Jeter 1994, Lev và Nissam 2004, Diehl 2010), hoặc tính hữu

ích đối với các nhà phân tích (Van Horne và Wachowicz Jnr 2008). Các nghiên cứu

này cũng đã đặt câu hỏi về CP tính thuế hoãn lại (Cheung và cộng sự. 1997) và xem

liệu CP chuẩn bị thuế hoãn lại có lớn hơn lợi ích hay không (Chludek 2011).

Abedana, Omane-Antwi và Owiredu (2016) đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS/IAS

đã giảm gánh nặng thuế và giảm số thuế phải nộp của các công ty niêm yết tại Sở

giao dịch chứng khoán Ghana từ năm 2007 đến 2008. Tuy nhiên, nghiên cứu này

chỉ áp dụng cho Ghana và không thể áp dụng cho Nigeria.

Một số nghiên cứu đã khám phá các thành phần của thuế hoãn lại có liên

quan đến giá cổ phiếu. Các thành phần này bao gồm khấu hao, phúc lợi của nhân

viên, TN chưa thu được và tổn thất. Các thành phần của Thuế TNDN hoãn lại phải

trả bao gồm khấu hao, CP trả trước và DT hoãn lại (Diehl, 2010). Các nghiên cứu

đã chỉ ra rằng người sử dụng BCTC thường xem tài sản thuế TN hoãn lại là có lợi

cho TN trong tương lai và thuế hoãn lại phải trả là bất lợi

Thuế hoãn lại cũng hỗ trợ trong việc dự đoán các khoản thanh toán thuế

trong tương lai. Cheung và cộng sự (1997) đã điều tra mối quan hệ giữa thuế hoãn

lại và các khoản thanh toán thuế trong tương lai. Có ba tình huống khác nhau được

6

xem xét. Tuy nhiên, nghiên cứu này có một số hạn chế, bao gồm việc loại trừ các

thay đổi hiện tại về thuế hoãn lại phải trả và tài sản thuế hoãn lại, và nó chỉ áp dụng

trong ba khoảng thời gian tiêu chuẩn kế toán.

Doehring (2011) đã làm rõ bản chất và vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong

việc ra quyết định và giám sát HĐKD của các DN. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích

vai trò của thuế TNDN hoãn lại trong DN nông nghiệp trên cơ sở lý luận và vai trò

thực tiễn của thuế TNDN trong lĩnh vực nông nghiệp. Nghiên cứu nhằm làm rõ tác

động của thuế TNDN hoãn lại đến quyết định của người sử dụng thông tin trên

BCTC. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa trực tiếp đề cập đến các vấn đề kỹ thuật trong

việc xác định, ghi nhận và trình bày thuế TNDN hoãn lại trên BCTC, khiến thông

tin về thuế TNDN trên BCTC trở nên hữu ích hơn cho người sử dụng. Tuy nhiên

điều này không phải lúc nào cũng đúng vì thuế TN hoãn lại phải trả rất quan trọng

đối với thị trường vì chúng cho biết mức độ mà mỗi thực thể đang tối thiểu hóa TN

thuế.

Phần lớn các nghiên cứu kết luận rằng thuế TN hoãn lại tăng dần hữu ích,

không giải quyết được vấn đề về chi phí tính thuế hoãn lại theo một trong hai cách

tiếp cận BCĐKT hoặc cách tiếp cận báo cáo TN so với cách tiếp cận bổ sung thông

tin thuế hoãn lại cung cấp. Van Horne và Wachowic Jnr (2008) tóm tắt cách tiếp

cận của các nhà phân tích khi định giá cổ phiếu và nhận thấy các nhà phân tích cộng

chi phí thuế hoãn lại vào TN ròng và tài sản thuế TN hoãn lại hoặc nợ phải trả đối

với vốn chủ sở hữu vì nó không hữu ích cho việc tính toán của họ.

2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế

Aisbit (2002) đã chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa thuế và kế toán. Mục tiêu

của thuế TNDN là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và đạt được các mục tiêu

quản lý kinh tế vĩ mô, trong khi mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích

về tình hình tài chính của DN cho mục đích ra quyết định. Mối quan hệ này có thể

dẫn đến khó khăn trong việc cung cấp thông tin hữu ích trên BCTC.

Speake (2011) đã xác nhận rằng các quy định về thuế chỉ được sử dụng để

tính số thuế TNDN phải nộp. Các phương pháp nghiên cứu của Aisbit (2002) và

Speake (2011) dựa trên lý thuyết và phân tích các quy định về kế toán và thuế để

đưa ra quan điểm cá nhân về mối quan hệ giữa kế toán và thuế. Điều này nhằm kích

thích nghiên cứu sâu hơn cho các nhà nghiên cứu kế toán và các đơn vị chịu trách

7

nhiệm phát triển chuẩn mực và hệ thống kế toán, cũng như giúp DN và kế toán viên

hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa kế toán và thuế.

Mai Ngọc Anh (2014) đã thực hiện nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa chế độ

kế toán và chính sách thuế TNDN”, nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn tổng quan

về khuôn khổ pháp lý của chính sách kế toán và thuế TNDN, xác định các yếu tố

ảnh hưởng đến mối quan hệ này, và đánh giá ưu, nhược điểm của góc độ tổng hợp

và góc độ tương đối độc lập giữa quy định chính sách thuế và hệ thống kế toán.

Mức độ phụ thuộc giữa kế toán và thuế khác nhau tùy thuộc vào quy mô DN.

(Roe 2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế ở Romania và phân tích

các yếu tố ảnh hưởng. Thời gian nghiên cứu kéo dài 45 ngày từ tháng 7 đến tháng 8

năm 2011, mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên từ 1710 đối tượng ở Romania.

Kết quả cho thấy việc chuyển đổi từ US GAAP sang IFRS không chỉ ảnh hưởng

đến việc lập BCTC mà cón có tác động đến cả các vấn đề thuế TNDN.

Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố

khác như CMKT, thị trường vốn, cơ chế quản trị DN, thủ tục kế toán, quy tắc kế

toán, mục tiêu của từng lĩnh vực khoa học, định hướng kinh tế vi mô và vĩ mô, độc

lập thời gian và lãnh thổ, tuân thủ thuế (Cuzdriorean, 2010).

Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN cũng phụ thuộc vào sự độc lập tạo

ra những khác biệt quan trọng vĩnh viễn và tạm thời giữa TN kế toán và TNCT.

(Gallego, 2004) nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy tắc kế toán và thuế TNDN

trong các công ty niêm yết ở Tây Ban Nha. Nghiên cứu phân tích hành vi của các

công ty niêm yết Tây Ban Nha giai đoạn 1996 đến 1998, bao gồm cách áp dụng

phương pháp phân bổ thuế TNDN giữa các kỳ kế toán, số lượng và loại CP liên

quan đến thuế và báo cáo khác biệt. Hầu hết các DN đã phương pháp phân bổ thuế

TNDN và báo cáo sự khách biệt. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ rõ các giao dịch

nào được thực hiện. Trong các hoạt động tạo ra sự khác biệt CP thuế TNDN như:

chế độ phúc lợi; phụ cấp lương hưu; điều chỉnh tiền tệ; khấu hao nhanh hoặc miễn

tái đầu tư là những hoạt động phổ biến nhất.Tuy nhiên có tính độc lập trong các quy

định tính toán, sự phụ thuộc lẫn nhau trong thực tế là một đặc điểm của lịch sử thuế

và kế toán của mỗi quốc gia.

Nguyên Văn Cương (2018) sử dụng dữ liệu từ cuộc phỏng vấn và các BCTC

công bố trên sàn chứng khoán HOSE và HNX từ năm 2005 đến 2015. Kết quả cho

8

thấy 61% các chuyên gia và nhà quản lý cho rằng cần có sự liên kết giữa kế toán và

thuế, trong khi tỷ lệ cho các xu hướng khác như "Kế toán là cơ sở để tính thuế", "Kế

toán và thuế tương đồng nhau" và "Kế toán và thuế độc lập với nhau" lần lượt là

19%, 12% và 6%. Xu hướng "Kế toán dựa vào thuế" có tỷ lệ thấp nhất là 2%.

Trương Thùy Vân (2019) nghiên cứu 185 DN niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam từ 2007 đến 2016 và cho thấy tỷ lệ độc lập giữa kế toán và thuế là

thấp, với thuế ảnh hưởng đến kế toán và lấn át kế toán trong thực tế với tỷ lệ mối

liên hệ giữa kế toán và thuế là 71,46%.

Nguyễn Công Phương (2010) nghiên cứu về mối liên kết giữa kế toán và

thuế ở Việt Nam. Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống mục tiêu của kế toán và thuế, từ

đó đưa ra các dạng liên kết giữa thuế và kế toán ở Việt Nam cho một số đối tượng

giao dịch điển hình. Kết quả phân tích lý thuyết cho thấy mức độ liên kết chặt chẽ

giữa kế toán và thuế ở nước ta. Liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ giảm chi

phí vận dụng của người nộp thuế. Nghiên cứu cũng cho thấy nhận diện mức độ liên

kết giữa kế toán và thuế có ý nghĩa thiết thực không chỉ trong quản lý điều hành vĩ

mô mà còn trong thực hành kế toán và thuế ở các DN.

Ngoài các nghiên cứu trên còn có nhiều nghiên cứu khác về mối quan hệ

giữa kế toán và thuế TNDN như (Radcliffe (1993), Hoogendoorm (1996), James

(2019), Napoca (2014), Cuzdriorean (2010), Aisbit (2002), Logan (2011),

Freedman (2004). Hầu hết các nghiên cứu này đều thừa nhận rằng mối quan hệ giữa

kế toán và thuế là phức tạp và ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cung cấp

trên BCTC. Xu hướng của các nghiên cứu này là tập trung vào sự độ lập tương đối

giữa kế toán và thuế. Các nghiên cứu này dựa trên lý thuyết và xu hướng phát triển

của nền kinh tế để đưa ra các nhân định về mối quan hệ này.

2.3. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

(Nobes và Parker, 1995) đã nghiên cứu về quan điểm lý thuyết thực thể,

nghiên cứu cho rằng các nhà đầu tư vốn chủ sở hữu cung cấp tín dụng đều là các

nhà cung cấp vốn và có ảnh hưởng đến kế toán, bao gồm cả kế toán thuế TNDN. Họ

cũng nhận thấy rằng các yếu tố như biến cố lịch sử và tình hình lạm phát, được gọi

chung là nhân tố tình hình kinh tế chính trị quốc gia cũng có tác động đến kế toán.

Nhân tố này thuộc nhóm nhân tố vĩ mô, tác động của môi trường tình hình kinh tế

9

chính trị quốc gia đến công tác kế toán. Kế toán thuế TNDN chịu ảnh hưởng lớn từ

môi trường kinh tế do thuế TNDN là một công cụ điều tiết vĩ mô.

(Holland & Jackson, 2002) đã chỉ ra 5 nhân tố thúc đẩy các DN điều chỉnh

TN bao gồm: lợi nhuận từ cổ phiếu, che dấu thông tin, tạo hình ảnh cho giám đốc,

đối phó với chính sách pháp luật và các động cơ nội bộ khác.

(Noor và cộng sự, 2007) đã nhận thấy sự hỗ trợ chuyên môn từ các chuyên

gia quốc tế, chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân viên kế toán cũng được xem là

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến vận dụng và cải các chính sách kế toán. Công

nghệ thông tin cũng được xem là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tổ chức hệ

thống thông tin kế toán thuế TNDN.

(Komala, 2012) cho rằng nhân lực kế toán cũng có ảnh hưởng đến chức hệ

thống thông tin kế toán trong DN. Tóm lại, các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng kế

toán thuế TNDN không chỉ phụ thuộc vào các quy định mà còn chịu sự tác động

của mối quan hệ cung – cầu và đặc điểm của thực trạng nên kinh tế, văn hóa, xá hội

trong từng giai đoạn lịch sử.

Các nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế

TNDN có thể kể đến như: nghiên cứu của Bùi Thị Mai Hoa và Nguyễn Thị Tuyết

Hoa (2015), Nguyễn Thị Thu Hoàn (2016), Trần Đình Khôi Nguyên (2013), Đoàn

Ngọc Phi Anh và Cao Thị Hoa (2016), Phạm Thị Bích Vân ( 2012), Bùi Thị Mỹ

Ngân (2012), Đậu Thị Kim Thoa (2015), Tô Hồng Thiện (2017) đã khám phá nhiều

yếu tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN ở Việt Nam. Các yếu tố này bao gồm

thay đổi giám đốc điều hành, tỷ lệ sở hữu cổ phần của giám đốc, loại TN ưu đãi,

thay đổi chính sách thuế TNDN, chính sách giảm thuế của nhà nước, quy mô DN,

chính sách tối đa hóa lợi nhuận, kế hoạch phát hành cổ phiếu, chính sách kế toán, tài

liệu thực hành, trình độ học vấn. của kế toán viên, hệ thống thuế TNDN, vai trò của

kiểm toán và chuyên gia, giám sát kiểm soát tài chính, đặc điểm kinh tế và xã hội,

sự phức tạp của CMKT, nhận thức về quản lý, trình độ của kế toán viên và các yếu

tố công nghệ thông tin.

Trần Thị Hương (2019) đã hoàn thiện một nghiên cứu về kế toán thuế TNDN

trong các DN xây lắp tại thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có các

nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các DN xây lắp tại thành phố Hà

Nội, bao gồm: áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí, nhận thức của lãnh đạo DN,

10

đặc điểm nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, tổ chức

hướng dẫn thực hiện và thanh kiểm tra, cũng như chính sách pháp luật.

Nguyễn Văn Dũng và Phạm Nguyễn Khánh Linh (2021) đã tiến hành một

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT thuế TNDN tại các

DN Đồng Nai. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu không xác suất và tập

trung vào các DN tại tỉnh Đồng Nai. Các chuyên gia, bao gồm giám đốc điều hành,

giám đốc tài chính và kế toán trưởng, đã được phỏng vấn trong quá trình nghiên

cứu. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy rằng quy mô DN, năng

lực nhân viên kế toán, kiểm toán độc lập, hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp, trình

độ và nhận thức của nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán và áp lực từ thuế đều

ảnh hưởng đến việc áp dụng CMKT thuế TNDN tại các DN Đồng Nai. Tuy nhiên,

nghiên cứu này chỉ tìm ra các nhân tố ảnh hưởng mà chưa đưa ra các giải pháp cụ

thể để các DN Đồng Nai có thể áp dụng CMKT thuế TNDN một cách hiệu quả.

Trần Thu Vân và Đinh Thị Mỹ Hồng (2022) đã tiến hành một nghiên cứu về

việc áp dụng CMKT thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bình Định. Nghiên cứu này đã

tổng quan các tài liệu trong nước và nước ngoài về việc áp dụng CMKT thuế TNDN

và đưa ra một mô hình nghiên cứu gồm 7 nhân tố ảnh hưởng, bao gồm quy mô DN,

kiểm toán độc lập, hỗ trợ các tổ chức nghề nghiệp, trình độ nhận thức của nhà quản

lý, tuân thủ quy định kế toán, áp lực từ thuế và năng lực của kiểm toán viên.

Trên cơ sở tổng quan tài liệu, tác giả sẽ lựa chọn, đánh giá các nhân tố ảnh

hưởng đến kế toán thuế TNDN tại các công ty xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Việc

đánh giá, phân tích, đo lường các yếu tố này sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn

thiện công tác kế toán thuế TNDN.

2.4. Khoảng trống nghiên cứu

➢ Khoảng trống về định hướng nghiên cứu

Lược khảo các nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu về kế toán thuế TNDN

còn nhiều hạn chế về chất lượng và khả năng ứng dụng trong thực tiễn. Liên quan

đến việc định giá giá trị hợp lý của một tài sản và so sánh với cơ sở tính thuế của tài

sản đó, vai trò của kế toán tài chính tách biệt với vai trò của kế toán thuế; nói cách

khác là “được phân định khá rõ ràng”. Các nghiên cứu chưa chỉ ra được những hạn

chế trong cách tính thuế TNDN; cách vận dụng hay cách trình bày báo cáo; về các

khó khăn và bất cập trong phương pháp đo lường, ghi nhận kế toán thuế TNDN hay

11

trình bày trên BCTC kế toán thuế TNDN, từ đó dẫn đến các vấn đề về trốn thuế,

thất thoát thuế trong thực tiễn. Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp cận kế toán thuế

TNDN dựa trên chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS, một số nghiên cứu chỉ giới

thiệu về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, chưa đi sâu và các kỹ thuật đo lường,

ghi nhận và trình bày thông tin kế toán thuế TNDN trên BCTC trong điều kiện hội

nhập chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

➢ Khoảng trống về phạm vi nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và diễn biến khó khăn của nền kinh tế

những năm gần đây, hệ thống VBPL về thuế TNDN dầy đặc, chồng chéo, liên tục

thay đổi không những không thể cạnh tranh với quốc tế mà còn gây khó khăn cho

DN. Do đó, việc xác định đúng các phát sinh chênh lệch tạm thời giữa kế toán với`

thuế TNDN và kết chuyển lỗ làm công tác kế toán thuế TNDN luôn luôn thay đổi.

Việc cập nhật thường xuyên những yếu tố thúc đẩy cũng như gây ra các khó khăn,

hạn chế cho DNVN trong hoạch toán kế toán thuế TNDN nhằm có những giải pháp

hỗ trợ kịp thời cũng như định hướng hoàn thiện cho tương lai là điều cần thiết. Tuy

nhiên các nghiên cứu trước chủ yếu chỉ thực hiện trong phạm vi một lĩnh vực hoạt

động kinh doanh, một địa phương cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Chưa có nghiên cứu nào

thực hiện trong phạm vi kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập

quốc tế về kế toán.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Luận án nghiên cứu và đưa ra đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán

thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán. Để thực hiện mục

tiêu này luận án cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:

(i) Làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán thuế TNDN khi các DN Việt Nam

thực hiện IFRS.

(ii) Nghiên cứu thực trạng về kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc

tế về kế toán.

(iii) Đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kế toán thuế

TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

(iv) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại các DN Việt Nam

trong hội nhập quốc tế về kế toán.

12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội

nhập quốc tế về kế toán.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu kế toán thuế TNDN.

Cụ thể, nghiên cứu việc đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin về thuế TNDN

hiện hành, thuế TNDN hoãn lại trên BCTC riêng, BCTC hợp nhất và BCTC theo

IFRS của các DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN niêm yết, các DN sẽ tham gia giao

dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM, OTC. Đặc biệt, luận án

cũng nghiên cứu đến việc trình bày thông tin về TS thuế hoãn lại và thuế hoãn lại

phải trả trên BCTC hợp nhất của các tập đoàn. Các nền tảng lý luận về kế toán thuế

TNDN được dựa trên chuẩn mực và thông lệ kế toán Việt Nam và chuẩn mực

BCTC quốc tế.

Không gian nghiên cứu: Đối tượng DN được lựa chọn để khảo sát trong

luận án bao gồm 207 DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN niêm yết, các DN sẽ tham

gia giao dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM, OTC DN. Cụ thể

nghiên cứu 207 DN, đây là những DN có yêu cầu cao về áp dụng IFRS. BCTC của

các công ty này đều được kiểm toán nên các số liệu, thông tin được thu thập phục

vụ cho nghiên cứu có độ tin cậy cao.

Về thời gian: Việc thu thập số liệu khảo sát phục vụ cho nghiên cứu thực

nghiệm được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 12/2020 đến tháng 6/2022.

Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho phân tích thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN

Việt Nam được nghiên cứu trong giai đoạn 2018-2022.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu. luận án cần trả lời được các câu hỏi:

(i). Cơ sở lý thuyết kế toán thuế TNDN về đo lường, ghi nhận, trình bày thông

tin và xử lý thông tin kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế gồm những nội

dung nào?

(i) . Kế toán thuế TNDN thực hiện theo IFRS bao gồm những nội dung nào?

(ii). Các DN Việt Nam thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS như thế nào?

13

(iii). Các nhân tố nào ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN khi các DN Việt Nam

thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS ?

(iv) Các giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt

Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp này bao gồm thu thập tài liệu từ những công trình nghiên cứu,

bài báo, các luận án nghiên cứu chuyên ngành, các BCTC, quan sát thực địa, nghiên

cứu trường hợp điển hình gần đây về kế toán thuế TNDN trong một số DN để tìm ra

trường hợp điển hình về kế toán thuế TNDN theo luật thuế, CMKT thuế TNDN

Việt Nam và IFRS khi hội nhập quốc tế. Sử dụng bằng phương pháp tình huống với

công cụ thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, phân tích, so sánh, tổng hợp, phỏng vấn

các cán bộ kế toán thuế trong các DN, các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán thuế,

kế toán trưởng, giảng viên có kinh nghiệm giảng dạy kế toán thuế đồng thời có kinh

nghiệm thực tế làm kế toán cho các công ty và các CEO trong các DN đã và đang

trong quá trình chuyển đổi kế toán thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập

quốc tế về kế toán. Kết quả đạt được từ phương pháp nghiên cứu tình huống giải

quyết được câu hỏi nghiên cứu số 3 là nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến

công tác kế toán thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán.

6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Từ kết quả nghiên cứu của phương pháp định tính tác giả tiếp tục đưa vào đo

lường, kiểm định thông qua bảng khảo sát các câu hỏi đối với đối tượng là giảng

viên dạy kế toán thuế, những người đang làm công tác kế toán thuế, tư vấn kế toán

thuế tại các DN Việt Nam để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán

thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán. Công cụ thu thập

dữ liệu ở phương pháp này là hình thức gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các

đối tượng.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ: Sau khi đã hình thành được bảng câu hỏi

gồm thang đo các khái niệm, nghiên cứu tiến hành điều tra sơ bộ và phân tích định

lượng nhằm đảm bảo độ tin cậy và phù hợp cho các thang đo. Để tăng độ tin cậy

của thang đo khi vận dụng nghiên cứu định lượng chính thức với quy mô mẫu lớn,

tác giả tiến hành đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo bằng hệ số tin

14

cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm

xử lý SPSS 25.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn

(biến rác), cụ thể:

Bước 1: Thu thập dữ liệu nghiên cứu định lượng sơ bộ với số mẫu nhỏ bằng

cách phát ra 170 bảng câu hỏi khảo sát cho cá nhân đang làm việc tại các DN

(Thống kê số lượng khảo sát tại từng địa phương được trình bày trong Phụ lục 5)

Bước 2: Sử dụng phần mềm phân tích thống kê SPSS 25.0 để xử lý dữ liệu,

đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo”, cụ thể:

Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha.

+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá giá trị thang đo (tính đơn

hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt). Dùng phương pháp trích Principal Axis

Factoring với phép xoay Promax có phương sai trích bé hơn nhưng phản ánh cấu

trúc dữ liệu chính xác hơn (Gerbing và Anderson, 1988 trích trong Nguyễn Đình

Thọ, 2013). Mặt khác, theo Nguyễn Đình Thọ (2013), trong nghiên cứu sơ bộ, kích

thước mẫu thường nhỏ vì vậy, nếu xem xét tất cả thang đo cùng một lúc chúng ta sẽ

gặp khó khăn về kích thước mẫu. Vì vậy, mặc dù không hoàn chỉnh nhưng chúng ta

có thể sử dụng chiến lược dùng EFA cho từng khái niệm đa hướng và dùng EFA

cho tất cả các khái niệm đơn hướng. Chúng ta có thể tiếp tục đánh giá khi có mẫu

lớn hơn trong nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu định lượng chính thức: giai đoạn nghiên cứu định lượng chính

thức nhằm khẳng định các yếu tố cũng như các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù

hợp của các thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán; kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả

thuyết nghiên cứu; nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện qua các giai

đoạn:

Bước 1: Thu thập dữ liệu nghiên cứu với số mẫu lớn bằng cách phát ra 500

bảng câu hỏi khảo sát cho cá nhân đang làm việc tại các DN Việt Nam (Thống kê số

lượng khảo sát tại từng địa phương được trình bày trong. Theo Nguyễn Đình Thọ

(2012) xác định kích thước mẫu là một công việc không dễ dàng trong nghiên cứu

khoa học. Kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

phương pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA...), độ tin cậy cần

15

thiết. Quá trình thu thập dữ liệu đã thu được 470 phiếu trả lời, trong đó có 353 phiếu

trả lời bằng bản cứng và 117 phiếu trả lời trực tuyến (online Google Form). Bảng

khảo sát các câu hỏi thông qua thang đo likert 5 mức độ được gửi đến các đối tượng

là giảng viên dạy kế toán thuế, những người đang làm công tác kế toán thuế, tư vấn

kế toán thuế tại 207 DN Việt Nam để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán

thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán. Sau khi kiểm tra,

tác giả đã loại ra 51 bản trả lời không hợp lý, bao gồm các bản thiếu nhiều dữ liệu

và các bản mà đáp viên tham gia khảo sát đã trả lời không suy nghĩ hoặc cố tình

không hợp tác. Cuối cùng có 419 phiếu trả lời hợp lệ được đưa vào phân tích dữ

liệu. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát chi tiết như sau:

Bảng 1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Frequency Percent Cumulative Percent

Age

Gender

Degree

25-35 35-45 45 or more Total Female Male Total Bachelors Doctorate Masters Total 97 181 141 419 284 135 419 197 60 162 419 23.15% 66.35% 100.00% 67.78% 100.00% 47.02% 61.34% 100.00%

23.15% 43.20% 33.65% 100.00% 67.78% 32.22% 100.00% 47.02% 14.32% 38.66% 100.00% Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

Bước 2: Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và các giá trị của thang đo bằng hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) thông qua phần mềm

xử lý SPSS 25.0 để tiếp tục sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu

chuẩn.

Độ tin cậy của thang đo: ngoài việc đo lường độ tin cậy của tập hợp các

biến quan sát đo lường một khái niệm (nhân tố) thông qua hệ số Cronbach’s alpha,

độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua: (1) Độ tin cậy tổng hợp

(composite reliability); (2) Phương saitrích (variance extracted). Độ tin cậy tổng

hợp (ρc) và tổng phương sai trích (ρvc) được tính theo công thức”:

16

p: số biến quan sát,

2: phương sai của sai số đo lường biến quan sát thứ i.

λi: hệ số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i

1 – λi

Độ tin cậy tổng hợp: Trong phân tích nhân tố khẳng định (CFA), độ tin cậy

tổng hợp là chỉ số đánh giá tốt hơn Cronbach’s alpha bởi vì nó không phạm sai lầm

giả định độ tin cậy của các biến là bằng nhau (Gerbing và Anderson, 1988). Theo

Hair và cộng sự (2010), thang đo đảm bảo tin cậy khi độ tin cậy tổng hợp >0,6.

Phương sai trích: Phương sai trích phản ánh lượng biến thiên chung của các biến

quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Thang đo có giá trị nếu phương sai trích

phải lớn hơn 0,5; nếu nhỏ hơn có nghĩa là phương sai do sai số đo lường lớn hơn

phương sai được giải thích bởi khái niệm cần đo, do đó thang đo không đạt giá trị.

Mục tiêu của phương pháp định lượng này là thông qua công cụ phân tích EFA để

ước lượng hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến kế toán thuế TNDN Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về

kế toán. Từ đó, định hướng cho các đề xuất hàm ý quản trị nhằm hoàn thiện công

tác kế toán thuế TNDN theo IFRS trong hội nhập quốc tế về kế toán.

7. Đóng góp mới của đề tài

7.1 Về mặt lý luận

- Luận án đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ các nội dung lý thuyết về thuế

TNDN, các quy định về kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế

toán ở Việt Nam trên các nội dung: đo lường, ghi nhận, trình bày thông tin.

Luận án cũng phân tích các lý thuyết nền tảng cũng như kế toán nghiên cứu

thực nghiệm từ các nghiên cứu trước để từ đó, nghiên cứu đã xây dựng được thang

đo để đo lường việc các DN Việt Nam thực hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập

quốc tế về kế toán. Trên cơ sở đó, Luận án đã đưa ra được 1 số giải pháp hoàn thiện

việc ghi nhận, trình bày kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc tế. đồng

thời luận án cũng đưa ra được các giải pháp để thực hiện kế toán thuế TNDN trong

điều kiện hội nhập quốc tế về kế toán.

Nghiên cứu có thể sử dụng 1 số nội dung làm cơ sở luận cho các hướng dẫn của

cơ quan quản lý nhà nước về kế toán thuế TNDN, bổ sung thêm luận cứ cho các nhà

nghiên cứu khi nghiên cứu về thuế TNDN.

17

Nghiên cứu là một căn cứ có giá trị để giúp đánh giá thực trạng về kế toán

7.2. Về mặt thực tiễn

thuế TNDN khi các DN thực hiện chính sách kế toán theo IFRS bằng các kỹ thuật

nghiệp vụ kế toán thuế TNDN cho đến những con số định lượng, cụ thể. Kế quả

kiểm định và phân tích hồi qui giúp nghiên cứu xác định được các nhân tố tác động

đến việc ghi nhận, trình bày cho đến hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo

IFRS từ khía cạnh tác động trực tiếp đến tác động gián tiếp kế toán thuế TNDN. Kết

quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các DN trong quản trị thuế TNDN

tại các DN trong quá trình thực hiện chính sách kế toán theo IFRS.

8. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập DN.

Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập quốc tế về kế toán.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt

Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán

18

Chương I:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất

hàng hoá - tiền tệ. Vào khoảng thế kỷ thứ 5 trước công nguyên, với sự phát triển

mạnh mẽ và thống trị của đế chế La Mã ở thành Rome, hệ thống kế toán được thiết

lập để theo dõi, giám sát hoạt động thương mại và hệ thống thuế rất phức tạp của

Chính quyền La Mã. Công tác kế toán phục vụ cho mục đích thuế cũng đã manh

nha từ thời kỳ này. Tuy nhiên, thời kỳ này vẫn chưa hình thành các thông lệ kế toán

mang tính thống nhất cao, kế toán thuế TNDN cũng vì thế chưa được hình thành.

Sau cuộc đại suy thoái kinh tế (1929 - 1933), nhu cầu về tính minh bạch của các

thông tin cung cấp trên BCTC ngày càng cao, các quy định của pháp luật về kế toán

được các quốc gia quan tâm hơn. Khung pháp lý về kế toán đã hình thành và trở

thành một bộ phận riêng biệt của hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Tuy nhiên, giai

đoạn này vẫn chưa có chuẩn mực riêng về kế toán thuế TNDN. Khoảng nửa đầu thế

kỷ thứ XX, nền kinh tế thế giới có bước phát triển mạnh mẽ đã phát sinh nhiều giao

dịch phức tạp khiến cho việc quản lý nhà nước về thuế TNDN đối với DN ngày

càng trở nên phức tạp và khó khăn. Để cung cấp thông tin đầy đủ khách quan về

tình hình tài chính của DN phục vụ cho việc ra quyết định của các nhà đầu tư, vấn

đề kế toán ngày càng trở lên phức tạp hơn như kế toán trên cơ sở giá trị hợp lý, kế

toán phòng ngừa rủi ro tài chính... hướng tới việc coi trọng tính thích hợp của thông

tin. Ngược lại, để thực hiện chức năng quản lý kinh tế và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,

tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, chính sách thuế vẫn thiên về sử dụng thông

tin kết quả thực hiện trong quá khứ của đơn vị. Để giải quyết vấn đề này, các tiêu

chuẩn chuyên nghiệp đầu tiên về kế toán thuế TNDN bắt đầu được bàn thảo trong

những năm 1930, 1940 và dần được phát triển trên các tạp chí chuyên nghiệp vào

những năm 1950. Vấn đề vướng mắc đặt ra trong giai đoạn này loại thuế TNDN

được ghi nhận là một khoản chi phí hay được ghi nhận là một khoản phân phối lợi

nhuận? Câu hỏi này đã được đưa ra trong một hội nghị chuyên đề năm 1944 về vấn

đề kế toán thuế TNDN. Sau đó cũng đã có nhiều quan điểm cho rằng việc ghi nhận

thuế TNDN như một khoản chi phí là phù hợp với lý thuyết độc quyền hơn là việc

19

xem xét chúng là một phần TN được phân phối theo quan điểm của lý thuyết thực

thể. Bên cạnh đó, các giao dịch phức tạp của nền kinh tế đã đẩy khoảng cách về sự

khác biệt giữa LNKT và TNCT ngày càng xa dẫn đến cần phải xem xét lại các vấn

đề thuế TN hoãn lại của Hội đồng nguyên tắc kế toán Mỹ (APB) trong những năm

1960, Ủy ban về các thủ tục kế toán (CAP), Hội đồng FASB. Tuy nhiên, giai đoạn

này vẫn còn thiếu sự thống nhất về các giải pháp cho vấn đề phức tạp của kế toán

thuế TNDN. Cho đến đầu tháng 6 năm 1979 IAS 12 chính thức được ban hành trên

cơ sở bản dự thảo công bố vào tháng 4/1978. Cho đến nay IAS 12 liên tục được bổ

sung, sửa đổi để đạt được mục tiêu làm rõ cách thức xử lý kế toán thuế TNDN

nhằm trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC một cách rõ ràng và trung thực

hơn.

1.1.2. Khái niệm kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze đưa ra định nghĩa tương đối cổ điển về thuế:

"Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực

tiếp do các công dân đóng góp cho nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm

bù đắp những chi tiêu của nhà nước" (Gaston,1934). Đứng trên góc độ phân phối

TN thì thuế là một phần của hệ thống phân phối TN quốc dân với mục tiêu chính là

tạo nguồn thu cho quốc gia. Ngoài ra, Nhà nước sử dụng hệ thống thuế để kiểm soát

toàn bộ nền kinh tế, đạt được các mục tiêu xã hội và có thể khích lệ hoặc hạn chế

một số HĐKD trong nền kinh tế. Cân bằng các mục tiêu này là mối quan tâm của

bất kỳ hệ thống thuế nào, điều này đòi hỏi hệ thống thuế phải đạt được một số tiêu

chuẩn như: Công bằng, hiệu quả, lâu dài, đáng tin cậy, thuận lợi và kinh tế (James

& Nobes, 1978). Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế phù hợp với yêu

cầu phát triển của đất nước, của cộng đồng và sự đồng tình của chính phủ. Theo

Leigh, A. (2018), thuế TNDN là thuế đánh vào lợi nhuận của một công ty. Các

khoản thuế được trả trên TNCT của một công ty, bao gồm DT trừ đi giá vốn hàng

bán, CP quản lý và kinh doanh, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu và phát triển, khấu

hao và các chi phí hoạt động khác. Speake (2011) cũng cho rằng, các quy định của

luật thuế chỉ dùng để tính toán thuế TNDN phải nộp. Theo Graham và cộng sự

(2012) chỉ ra rằng, kế toán thuế TNDN tác động đến BCTC và lập kế hoạch thuế

hiệu quả.

20

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 (VAS17): "Kế toán thuế TNDN là kế

toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong

tương lai của: Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các

khoản mục TS hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong BCĐKT của DN; Các giao

dịch và các sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong BCKQKD " (Bộ

Tài chính, 2006).

Theo IAS 12: "Kế toán thuế TNDN là việc phản ánh các hậu quả về thuế ở kỳ

hiện tại và tương lai của sự phục hồi về giá trị ghi sổ của các khoản mục TS, nợ

phải trả và các giao dịch, sự kiện khác được ghi nhận trong BCTC của DN" (IAS

12, 2012).

Theo FASB: "Kế toán thuế TNDN là việc xác định số thuế phải nộp hoặc hoàn

lại cho năm hiện hành và thuế TN hoãn lại phải trả, tài sản thuế TN hoãn lại trong

tương lai của các sự kiện đã được ghi nhận trong BCTC của một DN" (FASB,

2007).

Như vậy, kế toán thuế TNDN không chỉ đơn thuần là việc xác định và trình

bày số thuế TNDN phải nộp theo luật thuế mà còn bao gồm các kỹ thuật xử lý mối

quan hệ giữa kế toán và thuế nhằm xác định, ghi nhận và trình bày những thông tin

về thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ CLTT do có quy định khác biệt trong việc ghi

nhận của chính sách thuế và kế toán về các khoản mục tài sản, nợ phải trả hay các

giao dịch, sự kiện khác có liên quan đã được ghi nhận trên BCĐKT và báo cáo

KQHĐKD của DN.

1.1.3. Vai trò của kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế TNDN là một đối tượng kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình

tài chính và kết quả hoạt động SXKD của DN. Việc hạch toán thuế TNDN liên quan

nhiều đến việc đánh giá, phán đoán tình hình tài chính của DN. Thông tin về thuế

TNDN hiện hành không chỉ phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của

DN với Nhà nước mà còn thể hiện hình ảnh và uy tín của DN trong việc chấp hành

và tuân thủ quy định pháp luật của Nhà nước về thuế. Thông tin về thuế TNDN

hoãn lại trên BCTC vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định kinh tế và giám sát

hoạt động DN của các đối tượng sử dụng thông tin. Nghiên cứu của Kieso,

Weygandt, Warfield (2015) cũng cho thấy, việc ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải

trả hay tài sản thuế TNDN hoãn lại sẽ làm tăng, giảm thuế TNDN phải nộp trong

21

tương lai vì việc hạch toán thuế TNDN liên quan đáng kể đến phán đoán về dòng

tiền của DN trong tương lai. Đặc biệt là khi phân bổ các khoản lỗ hiện tại cho các

năm tương lai, làm giảm CP thuế TNDN, tăng TN ròng.

Thuế TNDN là một trong những khoản được quan tâm nhất thể hiện trên báo

cáo KQHĐKD của DN. Ngoài ra, có sự khác biệt giữa các quy định liên quan đến

KTTC và các quy định về quản lý thuế. Do đó, những khác biệt này có tính chất

tạm thời có thể được phản ánh một cách chính xác trong BCTC. Đây thường được

coi là một vấn đề phức tạp cần được thực hiện bởi các chuyên gia kế toán thuế.

Nếu xem xét kế toán thuế TNDN trong bối cảnh của các công ty đa quốc gia

thì sự phức tạp và tầm quan trọng càng gia tăng. Lý do chính là luật thuế được áp

dụng trên cơ sở tài phán và khác nhau giữa các khu vực trên toàn thế giới, trong khi

các quy định liên quan đến KTTC được thiết lập thành một bộ chuẩn mực báo cáo

duy nhất áp dụng trên toàn cầu. Thực tế là thuế TNDN và các loại thuế khác tác

động đến nhiều lĩnh vực KD và được thể hiện thông qua các khoản mục trình bày

trong BCTC, điều này làm cho kế toán thuế nói chung và kế toán thuế TNDN nói

riêng trở thành lĩnh vực đươc quan tâm chính của nhiều công ty.

Kế toán thuế nhận biết và hiểu được sự phức tạp của các vấn đề về thuế như

chuyển giá, các vấn đề xuyên biên giới, các khoản vay kết hợp và các đơn vị minh

bạch. Hơn nữa, họ cũng nhận biết và hiểu được CLTT về mặt bản chất – (có thể làm

phát sinh sự khác biệt giữa các nguyên tắc được sử dụng cho BCTC và những

nguyên tắc được thiết lập bởi luật thuế). Nhìn vào BCTC - ngay cả BCTC của một

công ty độc lập - chi phí thuế hiếm khi phản ánh lợi nhuận trước thuế nhân với thuế

suất theo luật định. Kế toán thuế tập trung vào những khác biệt đó. Do đó, kế toán

thuế là nghệ thuật kết nối và phản ánh hai thế giới KTTC và thuế trong BCTC.

1.1.4. Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế

Hệ thống quy định pháp lý về kế toán thuế TNDN được ban hành để hướng

dẫn, điều chỉnh hoạt động kế toán thuế TNDN trong giới hạn về mặt phạm vi và nội

dung phải tuân thủ khi tổ chức thực hiện hoạch toán kế toán thuế TNDN tại các đơn

vị trong nền kinh tế. Theo thứ tự từ cao đến thấp có thể thấy các văn bản pháp lý chi

phối hoạt động kế toán thuế TNDN gồm: Luật kế toán, CMKT, chế độ kế toán, các

thông tư hướng dẫn thực hiện hoặc bổ sung, điều chỉnh khi có những vấn đề phát

sinh mới. Bên cạnh đó kế toán thuế TNDN tại các DN còn chịu sự chi phối trực tiếp

22

của Luật thuế TNDN của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ và Thông tư của Bộ

Tài chính… Khi các DN thực hiện BCTC theo IFRS thì khung pháp lý về kế toán

thuế TNDN được chi phối bởi IFRS cho mục đích kế toán và chịu sự chi phối của

hệ thống VBPL thuế TNDN chi phối.

KTTC đề cập đến các nguyên tắc ghi nhận và đo lường mà công ty sử dụng

để lập báo cáo thường niên, tức là xác định lãi lỗ kế toán trong kỳ. Ngược lại, kế

toán thuế đề cập đến tập hợp các quy tắc ghi nhận và đo lường mà một công ty sử

dụng để lập tờ khai thuế, nghĩa là để xác định lợi nhuận chịu thuế (hoặc lỗ tính thuế)

trong kỳ. Các quy tắc này do cơ quan thuế đặt ra và xác định số thuế TN mà công ty

phải nộp. Sự khác biệt về luật thuế và các nguyên tắc kế toán khiến lợi nhuận trước

thuế trên BCTC khác với lợi nhuận chịu thuế theo luật thuế. Chênh lệch giữa lợi

nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán trước thuế là CLTT phát sinh khi cơ sở tính

thuế của tài sản hoặc nợ phải trả khác với giá trị ghi sổ của KTTC trong BCTC. Nói

cách khác, CLTT có thể được coi là một bộ phận của lợi nhuận kế toán được đưa

vào tính toán lợi nhuận chịu thuế nhưng ở một kỳ khác với kỳ được ghi nhận cho

BCTC. Việc phân bổ thuế TN là kết quả của sự khác biệt tương tự trong việc phản

ánh một khoản mục TN hoặc chi phí trong BCTC so với tờ khai thuế. Các phương

pháp phân bổ khác nhau cùng với những lý giải cho từng phương pháp được xem

xét trong nghiên cứu này. Vấn đề phân bổ là một trong những vấn đề quan trọng

nhất trong 70 năm qua của ngành kế toán.

Mục đích của CMKT thuế TNDN IAS 12 là hướng dẫn các nguyên tắc,

phương pháp kế toán thuế TNDN. Kế toán thuế TNDN là kế toán những nghiệp vụ

do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong tương lai nên sẽ có

những chuẩn mực chi phối trực tiếp đến đo lường, ghi nhận và trình bầy thông tin

thuế TNDN trên BCTC theo IFRS và chuẩn mực chi phối trực tiếp đến đo lường,

ghi nhận và trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC theo IFRS, cụ thể khung

pháp lý của kế toán thuế TNDN là:

23

Các VBPL về thuế TNDN

Luật Kế toán số 88/2015/QH13

Nghị định 41/2018/NĐ-CP

Nghị định 25/2017/NĐ-CP

Luật số: 14/2008/QH12; Luật số : 32/2013/QH13 Luật số: 71/2014/QH13

Nghị định 218/2013/NĐ- CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN

Quyết định số 2261/QĐ - BTC

Quyết định số 345/QĐ - BTC

Các chuẩn mực N IAS/IFRS

Thông tư 202/2014/TT-BTC

Các chế độ kế toán

Thông tư 78/2014/TT- BTC Thông tư 96/2015/TT- BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và các Thông tư sửa đổi, bổ sung

Nghị định 174/2016/NĐ-CP

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Hình 1.1Khung pháp lý về kế toán thuế TNDN

1.2. Mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách thuế

TNDN

Việc phân tích mối quan hệ giữa kế toán và thuế chủ yếu đề cập đến thuế

TNDN: TN dòng được kế toán sử dụng quy tắc kế toán để đo lường và ghi nhận,

trong khi TNCT được căn cứ vào pháp luật thuế TNDN để tính. Bắt đầu từ đây, lợi

nhuận kế toán và TNCT có sự khác biệt. Những khác biệt này là một điểm quan

trọng cần tính đến khi phân loại các hệ thống kế toán (Gee và cộng sự, 2010; Nobes,

2011; Kvaal & Nobes, 2013; Hellman và cộng sự, 2015) và chúng cho phép người

ta xây dựng một thước đo TN thay thế (Graham và cộng sự, 2012) hoặc sự cố ý của

các công ty trong việc quản lý TN kế toán hoặc để trốn thuế. Bản thân các CMKT

có thể tính đến khoảng cách này giữa TN ròng và TNCT. Trong trường hợp các

công ty niêm yết trên thị trường tài chính, nhu cầu thông tin của người sử dụng lớn

đến mức các cơ quan quản lý đã quyết định đặt ra các quy tắc phức tạp và chi tiết

cho việc ghi nhận và trình bày thuế TNDN, cũng như TNCT hoặc thuế TN hoãn lại.

Sự khác biệt giữa kế toán và thuế là do ít nhất hai yếu tố (Hanlon & Heitzman,

24

2010): các mục tiêu khác nhau của kế toán và thuế và sự “mạnh tay” trong việc

quản lý TN hoặc TNCT để đạt được các mục tiêu nhất định.

1.2.1. Hệ thống lý luận về mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN

Kế toán và Thuế TNDN có sự khác biệt về mục đích giữa KTTC và thuế. Sự

khác biệt này bắt nguồn từ thực tế là KTTC chủ yếu tìm cách cung cấp thông tin

hữu ích cho người dùng nội bộ và bên ngoài để bảo vệ họ khỏi bị lừa. Ngược lại, hệ

thống thuế TNDN tìm cách xác định việc thu thuế một cách công bằng nhằm bảo

vệ, duy trì và mở rộng các nguồn thu cho chính phủ (Samuel và cộng sự, 2013).

Cũng theo (Samuel và cộng sự, 2013) mức độ tương đồng từ góc độ thuế phụ

thuộc vào ba điều: một là, không có thay đổi nào được thực hiện trong luật thuế ở

một quốc gia. Đầu tiên, ở mức độ nào KTTC được kết nối với kế toán thuế ở quốc

gia cụ thể.; Hai là, nếu một quốc gia quyết định áp dụng “IFRS đầy đủ” trong tài

khoản hàng năm của các công ty; và ba là những người thiết lập CMKT quốc gia

xem xét IFRS ở mức độ nào khi thiết lập các tiêu chuẩn cho GAAP quốc gia và

những lựa chọn về nguyên tắc kế toán mà các công ty có thể thực hiện trong GAAP

quốc gia. Người ta tin rằng ở những quốc gia có một số mức độ liên kết giữa KTTC

và thuế, sẽ có một số kết quả thay thế. Một trong những yếu tố có liên quan nhất

trong việc phân loại hệ thống thuế TNDN là mức độ mà các quy định về thuế xác

định các phép đo kế toán và ngược lại, ở một mức độ nhất định được chứng minh

bằng thuế hoãn lại. Trái ngược với mối quan hệ của các quy tắc thuế và kế toán,

chẳng hạn ở Cộng hòa Séc, vấn đề thuế hoãn lại là tương đối nhỏ, do sự tương đồng

chặt chẽ của các quy tắc thuế và kế toán cũng như cách các quy định của nhà nước

bù đắp cho việc chuyển sang IFRS.

Hệ thống thuế là một phần quan trọng của hệ thống phân phối thu nhập quốc

gia, nhằm tạo nguồn thu cho quốc gia. Ngoài ra, chính phủ sử dụng hệ thống thuế

để kiểm soát nền kinh tế và đạt được các mục tiêu xã hội, cũng như có thể khuyến

khích hoặc hạn chế các HĐKD trong nền kinh tế. Đảm bảo cân bằng giữa các mục

tiêu này là một ưu tiên quan trọng của bất kỳ hệ thống thuế nào. Điều này đòi hỏi hệ

thống thuế phải đáp ứng một số tiêu chí như công bằng, hiệu quả, bền vững, đáng

tin cậy, thuận lợi và kinh tế (James & Nobes, 1978). Tuy nhiên, trong quá trình xây

dựng chính sách thuế, các mục tiêu này có thể đối nghịch với nhau và chính phủ

25

phải đối mặt với những xung đột giữ kế toán và thuế TNDN, khi đó Nhà nước cần

tìm cách giải quyết chúng một cách hợp lý.

Với hệ thống kế toán, mục tiêu chính là sử dụng chế độ và công cụ quản lý

kế toán để lập báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin hỗ trợ cho người sử dụng

trong quá trình ra quyết định. Mục tiêu tổng quát của kế toán là cung cấp thông tin

hữu ích cho các nhóm người sử dụng khác nhau như nhà nước, nhà đầu tư, người

cho vay, chủ nợ, cổ đông, và nhiều người khác. Để đạt được mục tiêu này, cần áp

dụng một số nguyên tắc kế toán như: cơ sở tích lũy, hoạt động liên tục, giá gốc, phù

hợp, nhất quán, thận trọng, và trọng yếu (CMKT 01 - VAS 01: Chuẩn mực chung).

Mục tiêu của kế toán có thể thay đổi và sự thay đổi này phụ thuộc vào các yếu tố

môi trường kinh tế-xã hội của kế toán (Choi & Mueller, 1992; Mueller, 1967).

Trước năm 1986, nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch tập trung, với

mục tiêu chính là cung cấp thông tin cho công tác kế hoạch tập trung và kiểm soát

tài chính của nền kinh tế. Tuy nhiên, từ năm 1986 trở đi, Việt Nam chuyển đổi sang

nền kinh tế thị trường, và lúc này mục tiêu của hệ thống kế toán lại là cung cấp

thông tin hữu ích cho Nhà nước và các nhóm người sử dụng khác nhằm đánh giá

hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Nguyễn Công Phương, 2012).

Việc tồn tại các mục tiêu kahsc nhau đòi hỏi ban hành các chính sách phù

hợp. Điều này có thể làm gia tăng sự phức tạp mà chính phủ phải giải quyết. Vì vậy,

một số quốc gia như Anh, Canada và Úc đã đề xuất việc thiết lập một luận chung

cho cả hệ thống kế toán và thuế TNDN. Tuy nhiên, việc thiết lập cân bằng giữa hai

hệ thống này có thể được thiết lập theo hướng giao thoa hoặc tách rời giữa các mục

tiêu. Hệ thống pháp luật, thị trường vốn và nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông

tin kinh tế tài chính ở mỗi quốc gia đều là nhân tố ảnh hưởng đến việc đánh giá lợi

ích và bất lợi khi thiết kế hệ thống kế toán và thuế theo các quan điểm khác nhau.

Mặc dù có sự khác biệt về bản chất, nhưng trên thực tế có mối quan hệ nhất định

giữa kế toán và thuế TNDN.

Nói chung, sự khác biệt giữa TN kế toán và TNCT giả định được xác định

bởi hai động lực chính:

Thứ nhất, TN kế toán và TNCT đều được tính trên cơ sở dồn tích, nhưng

nhằm phục vụ các mục đích khác nhau (Hanlon và Shevlin, 2005); (Hanlon và

Heitzman 2010). Trong khi KTTC theo tổng thể các cguyên tắc kế toán được Chấp

26

nhận phải cung cấp thông tin liên quan đến quyết định. Nhưng đối với thị trường

vốn, việc xác định TNCT phải phù hợp với luật thuế, trong đó có nhiều mục tiêu

chính trị hơn và do đó dẫn đến các quy tắc khác nhau.

Thứ hai, nguyên nhân dẫn đến chênh lệch TN kế toán - TN thuế là "báo cáo

tích cực" cho một trong hai hoặc cả mục đích kế toán và báo cáo thuế (Hanlon và

Heitzman,2010). Bằng chứng được cung cấp đến nay cho thấy rằng sự khác biệt lớn

giữa TN kế toán và TN thuế dương là dấu hiệu của BCTC tích cực (Hanlon, 2005);

(Lev và Nissim, 2004). Tương tự như vậy, (Desai, 2003) lập luận rằng sự gia tăng

chênh lệch thuế và kế toán trong suốt những thập kỷ qua không chỉ được giải thích

bởi những chênh lệch thuế và kế toán mà còn do việc tăng thuế. Xem xét chênh lệch

kế toán-thuế do các khoản dự phòng khác nhau trong thuế và kế toán, trước hết

người ta có thể phân biệt giữa sự khác biệt xảy ra ở giá trước thuế và tại mức sau

thuế (Hanlon và Heitzman,2010). Sự khác biệt giữa TN kế toán trước thuế và

TNCT có thể mang tính chất TN hoãn lại tạm thời do sự khác biệt trong các quy tắc

quản lý việc ghi nhận TN và CP các khoản mục, nhưng cuối cùng đảo ngược sao

cho tổng số tiền bằng nhau được khấu trừ hoặc ghi nhận cho kế toán và mục đích

thuế. Các loại TN hoãn lại tạm thời này bao gồm chi phí khấu hao, bảo hành, nợ

khó đòi và DT hoãn lại (Hanlon và Heitzman, 2010) được nghi ngờ là được sử dụng

để quản lý TN (Hanlon và Heitzman,2010). Khoản dự phòng - còn được gọi là

"bước đệm thuế" - được công nhận cho các vị trí thuế không chắc chắn. Cụ thể, nó

là nợ phải trả được ghi nhận theo số thuế ước tính có thể phải trả thêm trong tương

lai do kết quả của các cuộc kiểm tra thuế.

1.2.2. Mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN

Dựa trên nghiên cứu của Leuz, Pfaff & Hopwood, (2010) hoặc Jaggi & Low,

2000), thuế có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kế toán trong phạm vi

quyền hạn, đặc biệt là đối với các phép đo kế toán. Các quốc gia có hệ thống thuế

quốc gia khác nhau, hệ thống thuế này xác định trực tiếp và thường xuyên nhất hoạt

động kinh doanh và cả hoạt động kế toán. Ở nhiều quốc gia, luật pháp, đặc biệt là

luật thuế, là lý do duy nhất mà kế toán được thực hiện. Ở những quốc gia này, các

quy tắc và thông lệ kế toán được ghi trong luật, thường được gọi là hành vi của

công ty, cũng bao gồm các luật chung cho tất cả các hoạt động và hoạt động kinh

doanh. Ở hầu hết các quốc gia này, không có sự khác biệt giữa kế toán thuế và kế

27

toán tài chính. Ví dụ ở Đức, tài khoản thuế được yêu cầu giống với tài khoản

thương mại trước năm 1983 (Seidler, 1991). Luật thuế ở hầu hết các khu vực pháp

lý quy định các thủ tục kế toán được sử dụng trong lĩnh vực thuế và ở một số quốc

gia, chẳng hạn như Hoa Kỳ, các tài khoản được xuất bản được thiết kế đặc biệt làm

chỉ số hoạt động cho các quyết định đầu tư, nơi các quy tắc thương mại thường hoạt

động tách biệt với các quy tắc thuế.

Mối quan hệ hiện tại của kế toán và thuế ở Hoa Kỳ là BCTC được điều chỉnh

bởi SEC thông qua US GAAP, được thành lập bởi một tổ chức chuyên nghiệp độc

lập, Hội đồng Tiêu chuẩn KTTC (FASB), so với việc quản lý thuế được quy định

bởi liên bang và luật của tiểu bang, cụ thể là ở cấp liên bang được thông qua Bộ luật

Thuế vụ (IRC), một tập hợp con của Bộ luật Luật Hoa Kỳ. Sự khác biệt giữa các

quy tắc KTTC và thuế một phần tạo ra khoảng cách về thuế, được thể hiện qua vấn

đề thuế TN hoãn lại liên quan đến thời điểm khấu trừ hoặc ghi nhận DT; nghiên cứu

trong lĩnh vực này trước đây tập trung vào các nghiên cứu điển hình trong đó lập

biểu đồ chuyển dịch của cơ quan tài phán từ kết nối chặt chẽ sang tách biệt trong

một khoảng thời gian (Nobes & Schwencke, 2006). Để minh họa mối quan hệ đa

dạng giữa BCTC và thuế, dựa trên khảo sát của PwC được công bố vào năm 2013.

Bảng 1.1 được trình bày dưới đây.

Bảng 1.1. Chính sách thuế TNDN khi một số quốc gia áp dụng IFRS

Quốc gia Loại chế độ thuế Việc sử dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho các công ty giao dịch đại chúng Chuẩn mực BCTC quốc tế được xem là cơ sở ban đầu để lập báo cáo thuế Các hành vi thuế đã thay đổi do áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế

Không Bán phụ thuộc Trung Quốc

Không sử dụng, tuy nhiên các chuẩn mực trong nước về cơ bản tương tự với chuẩn mực BCTC quốc tế Không

Bán phụ thuộc Công Hoà Séc

Không Không Bán phụ thuộc Pháp

Độc lập Không Không Đức Không sử dụng, tuy nhiên các chuẩn mực trong nước về cơ bản tương tự với chuẩn mực BCTC quốc tế Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua vào năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua trong năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông

28

Quốc gia Loại chế độ thuế Việc sử dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho các công ty giao dịch đại chúng Chuẩn mực BCTC quốc tế được xem là cơ sở ban đầu để lập báo cáo thuế Các hành vi thuế đã thay đổi do áp dụng Chuẩn mực BCTC quốc tế

Độc lập Không Không Thuỵ Sĩ

Có Có Bán phụ thuộc Vương Quốc Anh qua trong năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua trong năm 2005 Chuẩn mực BCTC quốc tế được thông qua trong năm 2005

tắc kế Mỹ Không Phụ thuộc

ty Chuẩn mực BCTC quốc tế được phép áp dụng cho các công ty nước ngoài nhưng không áp dụng cho các công trong nước Có- Đối chiếu giữa lợi nhuận kế toán (có thể được xác định bằng toán Nguyên chung được thừa nhận của Mỹ hoặc Chuẩn mực BCTC quốc tế) và TNCT bắt buộc

Việt Nam Không Không Phụ thuộc Đang trong lộ trình áp dụng và bắt buộc thực hiện sau năm 2025

Nguồn: Do tác giả tổng hợp dựa trên thông tin từ PwC (2013) và Roe, Jana (2014)

Giải thích về loại chế độ thuế:

- Phụ thuộc (kết quả tính thuế hoàn toàn dựa trên kết quả theo quy định của

pháp luật về kế toán của địa phương)

- Không phụ thuộc (kết quả tính thuế theo kết quả ghi sổ kế toán với một số

điều chỉnh theo quy định của pháp luật thuế)

- Độc lập (các quy tắc kế toán và luật thuế độc lập với nhau)

Tại Việt Nam, mối liên hệ giữa kế toán và thuế TNDN cũng có các nghiên

cứu của phân tích về các mô hình lý thuyết và xu hướng xử lý mối quan hệ giữa các

quy định về kế toán và thuế TNDN như: Mai Ngọc Anh (2014) trong nghiên cứu về

"Các mô hình lý thuyết và xu hướng xử lý mối quan hệ giữa các quy định về kế

toán và thuế TNDN", Nghiên cứu các quan điểm khác nhau đó và xác định các mô

hình chủ yếu về mối quan hệ giữa các quy định về kế toán, thuế trong tiến trình lịch

sử phát triển các quy định này. Từ nghiên cứu năm mô hình lý thuyết về mối quan

hệ giữa các quy định về kế toán và thuế TNDN của Lamb và cộng sự (1998). Từ đó,

nghiên cứu chỉ ra mô hình xử lý mối quan hệ này trong bối cảnh hiện nay là sự khác

29

biệt giữa chính sách thuế nói chung và chính sách thuế TNDN nói riêng với hệ

thống CMKT mang tính tất yếu trong điều kiện các nước đều thực hiện nền kinh tế

thị trường và trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế.

Trương Thùy Vân (2019) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế

bằng cách sử dụng dữ liệu từ 185 DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam trong 10 năm (từ 2007 đến 2016). Nghiên cứu này đã sử dụng phương pháp

phân tích thống kê, bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính, để xác định ảnh hưởng của

thuế đến kế toán và các yếu tố khác ảnh hưởng đến chênh lệch lợi nhuận. Kết quả

cho thấy tỷ lệ độc lập giữa kế toán và thuế là thấp, với thuế có ảnh hưởng đến kế

toán và chiếm 71,46% trong mối quan hệ thực tế giữa kế toán và thuế. Đồng thời,

Nguyễn Công Phương (2010) cũng đã quan tâm đến mối liên kết giữa kế toán và

thuế ở Việt Nam, nhằm nhận diện mức độ liên kết giữa kế toán và thuế trong thực tế

kế toán và thuế của các DN Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra các dạng liên

kết giữa thuế và kế toán và phân tích lý thuyết về các dạng liên kết này cho một số

đối tượng giao dịch điển hình. Kết quả phân tích lý thuyết cho thấy mức độ liên kết

chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ giảm chi phí vận dụng của người nộp thuế.

Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN

Dấu Khoản mục trên BCKQKD Dấu Khoản mục trên tờ khai quyết toán thuế TNDN

+ Tổng thu nhập Lợi nhuận kế toán tính thuế +

- Tổng chi phí Điều chỉnh tăng/giảm thu nhập +/-

= Lợi nhuận kế toán tính thuế Điều chỉnh tăng/giảm chi phí +/-

Chi phí thuế TNDN hiện hành - Lợi nhuận tính thuế theo cơ sở thuế =

Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Thuế suất thuế TNDN x

= Lợi nhuận sau thuế

= Thuế TNDN Nguồn: Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015)

30

1.3. Quy định về kế toán thuế TNDN trong xu thế hội nhập quốc tế về kế toán

IAS 12 thuế TNDN

Thuế TNDN hiện hành Thuế TNDN hoãn lại

Giai đoạn tương lai Giai đoạn hiện tại

Các loại thuế phải nộp Có thể hoàn thuế

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Trách nhiệm thuế hoãn lại

Chênh lệch tạm thời chịu thuế Các chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Kết chuyển lỗ tính thuế chưa sử dụng được khấu trừ Kết chuyển các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng thời được khấu trừ

Tài sản = CA < Cơ sở tính thuế Tài sản = CA < Cơ sở tính thuế

trách nhiệm pháp lý = CA > Cơ sở tính thuế

Nguồn: do tác giả tổng hợp

Hình 1.2: Sơ đồ tính thuế TNDN Trách nhiệm pháp lý = CA > Cơ sở tính thuếdụngđ ược khấu trừ

1.3.1. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Thuế TNDN hiện hành là số thuế TN chính thức mà DN phải nộp cho ngân

sách Nhà nước phát sinh từ TNCT trong kỳ. DN phải dùng nguồn lực của mình để

thanh toán nghĩa vụ này, làm giảm lợi ích kinh tế của DN nên đủ tiêu chuẩn ghi

nhận là một khoản nợ phải trả theo quy định của CMKT. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là

sự phát sinh nghĩa vụ nợ phải trả đó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố nào trên BCTC. Carey

(1944) đã đặt ra câu hỏi liệu các khoản thuế TNDN là một khoản chi phí hay là một

khoản lợi nhuận được phân phối? Mai Ngọc Anh (2014) cho rằng, việc ghi nhận

31

thuế TNDN với tư cách là một khoản nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên

BCTC tùy thuộc vào quan điểm các lý thuyết và loại hình kế toán.

Từ góc độ lý thuyết kế toán.

Theo nghiên cứu của Nurnber (1971), việc ghi nhận và xem xét thuế TNDN

như một khoản CP phù hợp với lý thuyết độc quyền, trong khi ghi nhận nó là một

khoản phân phối TN phù hợp với lý thuyết thực thể. Lý thuyết độc quyền cho rằng

thuế được coi là một khoản CP, làm giảm lợi ích kinh tế của chủ sở hữu. Trong khi

đó, lý thuyết thực thể cho rằng tất cả các nhà đầu tư và chủ nợ đều là các nhà cung

cấp vốn, do đó thuế TNDN phải được coi là một phần TN được phân phối.

Theo Mai Ngọc Anh (2014), lý thuyết thực thể tiếp cận truyền thống coi thuế

TNDN là một phần lợi nhuận được phân phối tương tự như lãi vay và cổ tức. Quan

điểm thực thể hiện đại cho rằng các khoản chi trả cho việc sử dụng vốn đều là CP,

vì chủ nợ và chủ sở hữu đều là các đối tượng bên ngoài DN. Do đó, lãi vay, cổ tức

và thuế TNDN đều được coi là các khoản CP của DN. Cách tiếp cận theo quan điểm

thực thể hiện đại mà Mai Ngọc Anh (2014) đề cập phù hợp với quan điểm lý thuyết

độc quyền của Nurnber (1971) và xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị

trường, cũng như các quy định của IAS 12 trong việc ghi nhận CP thuế TNDN.

Từ góc độ của loại hình kế toán.

Theo nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014), loại hình kế toán vĩ mô là hệ

thống kế toán được thiết lập để quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.

Theo quan điểm của loại hình kế toán này, thuế TNDN được coi là một khoản phân

phối lợi nhuận, vì trên mặt bằng xã hội, thuế TNDN là một phần giá trị thặng dư

DN tạo ra và được đóng góp vào ngân sách nhà nước. Quan điểm này chỉ xem xét

thuế TNDN từ góc độ DN và được áp dụng rộng rãi trong các nước có nền kinh tế

kế hoạch hóa tập trung, các nước có nền kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ

nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam và các nước có nền kinh tế thị trường mang tính

xã hội thuộc Châu Âu lục địa như: Pháp, Đức, Thụy Điển.

Loại hình kế toán vi mô là loại hình kế toán mà thông tin kế toán được sử

dụng trước hết để phục vụ cho các chủ thể quản lý trong nội bộ đơn vị và các chủ

thể kinh tế vi mô khác có liên quan đến lợi ích kinh tế. Theo quan điểm của loại

hình kế toán này, thuế TNDN được coi là một khoản CP được ghi nhận trong báo

cáo KQHĐKD. Do đó, các quan điểm khác nhau về việc ghi nhận thuế TNDN sẽ

32

dẫn đến sự khác biệt trong các chỉ tiêu được cung cấp trong BCTC. Nghiên cứu về

lịch sử hình thành và phát triển kế toán thuế TNDN, chuẩn mực và thông lệ kế toán

quốc tế đã cho thấy rằng việc ghi nhận thuế TNDN là một CP thời kỳ phù hợp với

cách tiếp cận về CP của hệ thống kế toán nói chung (VAS 01). Điều này được thể

hiện qua các mặt nội dung sau:

Thứ nhất, thuế TNDN hiện hành làm giảm lợi ích kinh tế của DN. Với xu

hướng ngày càng gia tăng của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế, khoản thuế TNDN

phải nộp là một số tiền mà DN phải chi ra để đóng góp vào ngân sách Nhà nước, từ

đó làm giảm lợi ích kinh tế của DN và làm giảm vốn chủ sở hữu.

Thứ hai, thuế TNDN hiện hành được xác định một cách đáng tin cậy, dựa

trên thông tin kế toán đã được ghi chép và xác định trong sổ kế toán, có bằng chứng

rõ ràng, và mức thuế suất theo quy định.

Thứ ba, thuế TNDN phải được nộp trong kỳ hiện hành, dựa trên thông tin kế

toán, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa DT và CP.

Dựa trên các phân tích trên, tác giả luận án cho rằng việc ghi nhận thuế

TNDN là một khoản nợ phải trả, làm tăng chi phí thời kỳ, hoàn toàn phù hợp với

cách tiếp cận về CP và nợ phải trả của hệ thống kế toán nói chung.

1.3.2. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế TN hoãn lại là một khái niệm trong kế toán, đề cập đến số tiền thuế TN

được hoãn lại trong năm tài chính hiện tại và sẽ phải nộp hoặc được khấu trừ trong

tương lai. Số tiền này phát sinh từ sự CLTT trong việc ghi nhận giá trị ghi sổ của

các TS và nợ phải trả, dựa trên cơ sở tính thuế. Việc xác định các khoản CLTT này

có tính phức tạp. Về lý thuyết, có hai cách tiếp cận để xác định các khoản CLTT

này phát sinh.

Phương pháp tiếp cận đầu tiên là phân tích các khoản chi phí và TN được ghi

nhận trên báo cáo KQHĐKD (xem phụ lục số 23a), so sánh với các khoản chi phí

và TN theo quy định của chính sách thuế TNDN để xác định các khoản CLTT. Nếu

chênh lệch phát sinh khi lợi nhuận kế toán nhỏ hơn TNCT thì ghi nhận đó là khoản

CLTT được khấu trừ. Ngược lại, nếu chênh lệch phát sinh khi lợi nhuận kế toán lớn

hơn TNCT thì ghi nhận đó là khoản CLTT chịu thuế. Phương pháp này để xác định

các khoản CLTT còn được gọi là chênh lệch theo thời gian.

33

Phương pháp tiếp cận từ BCĐKT (xem phụ lục số 23b), bằng cách so sánh

giữa cơ sở ghi sổ của các khoản mục tài sản, nợ phải trả với cơ sở tính thuế của nó.

Khoản CLTT được xác định theo phương pháp này còn được gọi là CLTT. Theo

phương pháp này, ỏe khoản mục tài khản: khi cơ sở kế toán < cơ sở thuế sẽ làm

phát sinh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Khi cơ sở kế toán > cơ sở thuế sẽ làm phát

sinh Thuế hoãn lại phải trả. Ngược lại, ở khoản mục nợ phải trả: khi cơ sở kế toán >

cơ sở thuế sẽ làm phát sinh Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Khi cơ sở kế toán < cơ

sở thuế sẽ làm phát sinh Thuế hoãn lại phải trả.

Hai phương pháp tiếp cận này có mối liên hệ với nhau. Phương pháp 1 là kết

quả của phương pháp 2. Thực tế, kết quả kinh doanh phát sinh từ sự biến động của

các khoản tài sản và nợ phải trả. Mỗi chênh lệch trong việc ghi nhận giá trị của tài

sản và nợ phải trả đều ảnh hưởng đến TNCT và kết quả là ảnh hưởng đến chi phí

thuế TNDN. Tuy nhiên, các chênh lệch này chỉ là tạm thời và sẽ chấm dứt khi toàn

bộ giá trị tài sản được thu hồi hoặc thanh lý (qua việc phân bổ vào chi phí) và khi

toàn bộ nợ phải trả được thanh toán.

Nếu tiếp cận từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, việc xác định các

CLTT do hoàn nhập (đảo chiều) từ các CLTT có nguồn gốc (chênh lệch ban đầu

giữa cơ sở ghi sổ kế toán của tài sản và nợ phải trả với cơ sở tính thuế) tương đối

khó khăn. Ví dụ, khi CLTT được khấu trừ phát sinh khi lợi nhuận kế toán thấp hơn

TNCT, nhưng khi chênh lệch đảo chiều phát sinh sẽ làm cho lợi nhuận kế toán cao

hơn TNCT, nhưng không phải là CLTT chịu thuế mà chỉ là hoàn nhập giá trị CLTT

được khấu trừ. Do đó, việc xác định các CLTT theo cách tiếp cận từ báo cáo kết quả

HĐKT được CMKT lựa chọn áp dụng.

Dựa trên đánh giá TS và phân bổ nợ phải trả thuế, được coi là một phương

pháp tiếp cận trong BCĐKT. Phương pháp này sử dụng BCĐKT để xác định tài sản

thuế hoãn lại và nợ phải trả thuế hoãn lại, tương ứng với khái niệm của khoản tài

sản và nợ phải trả. Thay vì sử dụng khái niệm chênh lệch thời điểm, IAS 12 sử

dụng. Chênh lệch tạm thời được hiểu là sự chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài

khoản TS hoặc nợ phải trả trên BCĐKT và cơ sở tính thuế tương ứng. Phương pháp

này mang đến một các tiếp cận khác biệt trong việc xử lý chênh lệch giữa kế toán và

thuế, nhưng dựa trên BCĐKT.

34

Quan điểm của IAS 12 phiên bản cập nhật năm 2012 và FASB đều cho rằng:

phương pháp TS, nợ phải trả là phương pháp phù hợp nhất để hạch toán các khoản

thuế TN. Mục tiêu thứ nhất của phương pháp này là để ghi nhận số tiền thuế phải

nộp hoặc hoàn lại cho năm hiện hành. Mục tiêu thứ hai là để ghi nhận thuế TN hoãn

lại phải trả và tài sản thuế TN hoãn lại trong tương lai của các sự kiện đã được ghi

nhận trong BCTC. Lý do cho việc này là IAS 12 e ngại việc ghi nhận khoản thuế

TN hoãn lại phải trả sẽ làm giá trị tài sản tăng lên một khoản tương ứng và sẽ làm

BCTC giảm đi tính minh bạch. Vì thế, nếu quy định DN ghi nhận khoản thuế hoãn

lại phải trả sẽ làm tăng TS nhằm mục đích để bù lại cho khoản này. Điều này dẫn

đến tăng một khoản giá trị khống của TS và nợ phải trả.

Tác giả luận án cho rằng, việc lựa chọn áp dụng phương pháp nợ phải trả tiếp

cận từ BCĐKT theo IAS 12 và FASB là hoàn toàn phù hợp do số liệu thuế TNDN

hoãn lại được tính căn cứ trên thuế suất dự kiến có hiệu lực trong các kỳ mà khoản

CLTT được hoàn nhập, như vậy số thuế TNDN hoãn lại kỳ này sẽ phù hợp với số

thuế TN khi nó được hoàn nhập. Mặt khác, phương pháp tiếp cận này còn tập trung

vào CLTT không chỉ là chênh lệch về thời gian theo cách tiếp cận từ báo cáo

KQHĐKD. Đặc biệt là nhấn mạnh đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN

trên BCTC.

1.3.3. Chuẩn mực kế toán chi phối trực tiếp thuế thu nhập DN theo IFRS

1.3.3.1. Đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp theo IFRS

❖ Đo lường thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành theo IFRS

Theo IAS 12, đoạn 46, thuế hiện hành là thuế dự kiến phải nộp hoặc phải thu

đối với TN hoặc lỗ chịu thuế trong năm, sử dụng thuế suất được ban hành, có hiệu

lực tại ngày báo cáo và có sự điều chỉnh đối với thuế phải nộp đối với những năm

trước. Nói một cách đơn giản, nó thường là số tiền thuế TN phải nộp hoặc khoản

hoàn trả phát sinh từ TNCT trong một kỳ kế toán. Do đó, các ước tính kế toán là cần

thiết để tính toán TN hoặc CP chịu thuế hiện hành một cách kịp thời. Nghĩa vụ thuế

thực tế được phản ánh trong hồ sơ thuế có thể khác với số tiền được ghi nhận trong

BCTC do có nhiều thông tin chính xác hơn khi hồ sơ thuế được hoàn thành hoặc

những thay đổi trong cách diễn giải liên quan đến việc áp dụng luật thuế liên quan.

Khi tính TNCT hiện hành, cần phải ước tính, vì có thể không có đủ dữ liệu để xác

định số tiền cuối cùng sẽ được khấu trừ khi khai thuế.

35

Quy trình bắt đầu bằng việc kiểm tra DT kế toán cho kỳ hiện tại để xác định

TNCT. TNCT hoặc lỗ được xác định theo luật thuế và quy định của cơ quan thuế

quốc gia, tức là TNCT dự kiến được báo cáo trên hồ sơ khai thuế cho năm hiện tại.

Ngoài ra, chi phí hoặc lợi ích thuế hiện hành thường bao gồm các điều chỉnh đối với

các quy định về thuế hiện hành của các năm trước để phù hợp với các diễn biến và

sự kiện hiện tại ảnh hưởng đến số tiền được báo cáo trước đó.

Bảng 1.3. Tính thuế thu nhập hiện hành

Lợi nhuận trước thuế theo IFRS:

+/− điều chỉnh chênh lệch tạm thời từ IFRS sang GAAP địa phương +/− điều chỉnh chênh lệch tạm thời từ GAAP địa phương sang thuế

Lợi nhuận trước thuế theo GAAP địa phương: TNCT trước khi khấu trừ lỗ chuyển tiếp − Lỗ chuyển tiếp (nếu có) Thu nhập chịu thuế Thuế TN hiện hành trước các khoản khấu trừ thuế Chi phí/thu nhập TN nhập hiện hành

× tỷ lệ thuế quy định áp dụng − các khoản khấu trừ thuế +/− thay đổi trong việc dự trữ cho các vị trí thuế không chắc chắn +/− điều chỉnh năm trước: điều chỉnh thuế từ dự trữ trở lại, v.v. Dự trữ thuế TN hiện hành trước các điều chỉnh năm trước Dự trữ thuế TN hiện hành.

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Chi phí thuế hiện hành đại diện cho thuế TN liên quan đến lợi nhuận hoặc lỗ

tài chính của năm hiện tại. Sự phức tạp trong kế toán xác định lợi nhuận tài chính

ròng, kết hợp với sự phức tạp tự nhiên và ngày càng gia tăng trong luật thuế mỗi

quốc gia và quy định thuế ở các lãnh thổ thuế trên toàn thế giới, khiến việc kế toán

thuế cho thuế TN hiện hành trở nên khó hiểu không thể tránh được đối với nhiều

công ty.

Việc tính toán TNCT cho năm hiện tại bắt đầu bằng lợi nhuận trước thuế,

điều chỉnh các khác biệt giữa thuế và kế toán và thuế tạm thời dự kiến sẽ được báo

cáo trong báo cáo thuế hàng năm. Do đo, DN cấn xác định và định lượng các khác

biệt giữa thuế và kế toán các khoản CLTT.

CP thuế hiện hành thể hiện thuế TN liên quan đến TN hoặc lỗ ròng tài chính

của năm hiện tại. Bước đầu tiên để tính CP thuế hiện hành là xác định TNCT cho

năm tính thuế cơ bản được báo cáo, được điều chỉnh cho các chênh lệch thuế sổ

sách tạm thời dự kiến sẽ được báo cáo trên tờ khai thuế hàng năm. Do đó, chênh

lệch giữa sổ sách và thuế phải được xác định và định lượng.

36

Điểm bắt đầu để báo cáo theo IFRS là TN trước thuế của báo cáo theo IFRS,

sau đó được điều chỉnh cho các điều chỉnh GAAP tạm thời, để xác định trước thuế

GAAP địa phương. IAS 12, đoạn 46 quy định rằng thuế suất đã ban hành áp dụng

tại ngày lập bảng cân đối kế toán sẽ được sử dụng để tính nghĩa vụ thuế. Vì thuế

hiện hành là thước đo thuế TN dự kiến phải nộp (hoặc có thể thu hồi) liên quan đến

TN tài chính cho giai đoạn hiện tại, nên điều khoản về thuế hiện hành phải bao gồm

các khoản nợ liên quan đến tình hình thuế không chắc chắn đối với TN tài chính cho

giai đoạn hiện tại.

IFRS yêu cầu DN đánh giá các tài khoản thuế và các ước tính kế toán cơ bản

trong mỗi kỳ kế toán (tức là ngày báo cáo) và điều chỉnh các tài khoản của mình để

sửa đổi các ước tính kế toán dựa trên thông tin gần nhất có sẵn hoặc có thể biết một

cách hợp lý. Những điều chỉnh này là kết quả của những thay đổi về bối cảnh hoặc

thông tin bổ sung có sẵn trong kỳ kế toán hiện tại, vì vậy tác động của những điều

chỉnh này phải được ghi lại và báo cáo trong năm hiện tại thay vì trong năm tính

thuế cơ bản ban đầu.

Việc hoàn thành và nộp tờ khai thuế hàng năm có lẽ là sự kiện phổ biến nhất

dẫn đến việc điều chỉnh khoản cung cấp thuế của kỳ trước - cái gọi là “dấu tích dự

phòng để hoàn vốn”. Trong quá trình này, tờ khai thuế đã nộp được so sánh với số

tiền được ghi trước đó cho việc cung cấp thuế. Điều chỉnh chênh lệch sổ sách tạm

thời với thuế sẽ có điều chỉnh tương ứng với số dư thuế hoãn lại; nghĩa là ảnh

hưởng về thuế của việc điều chỉnh CLTT sẽ làm tăng hoặc giảm tương ứng số dư

thuế hoãn lại phải trả (có khả năng thu hồi). Do đó, điều quan trọng là phải phân

chia các khoản điều chỉnh dự phòng để hoàn vốn theo phân loại lâu dài hoặc tạm

thời của chúng.

❖ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành theo IFRS

Kế toán thuế theo IAS 12 yêu cầu tập trung vào bảng CĐKT. Các số dư thuế

trên bảng CĐKT đại diện cho các khoản dự kiến phải trả hoặc thu lại từ cơ quan

thuế tương ứng liên quan đến lợi nhuận chịu thuế cho các kỳ hiện tại và trước đó

tính đến ngày lập bảng CĐKT. Do đó, một bước quan trọng trong quá trình kế toán

thuế TNDN là việc điều hòa các tài khỏan thuế và theo dõi số dư theo năm, các khu

vực thuế và từng khoản mục như: vị trí thuế không chắc chắn, mục thuế hoãn lại.

Khoản nợ thuế hiện hành được công nhận trên bảng CĐKT là một chỉ số về hoạt

37

động CP thuế hiện hành. Trong trường hợp các khoản thanh toán thuế vượt quá số

thuế TNDN hiện hành tương ứng trong kỳ, số tiền thuế có thể thu lại được ghi nhận

là một TS thuế hiện hành. Các loại thuế có thể thu lại thông qua việc chuyển lỗ cũng

được ghi nhận là một tài sản thuế hiện hành. Tài sản hoặc khoản nợ thuế TNDN

hiện hành được ghi nhận trên bảng CĐKT bao gồm dự phòng thuế cho kỳ hiện tại,

dự phòng thuế kỳ trước (tức số dư đầu kỳ), các khoản thanh toán hoặc hoàn trả thuế,

điều chỉnh được thực hiện cho dự phòng thuế kỳ trước như: điều chỉnh cuối kỳ,

đánh giá thuế và hoạt động liên quan đến vị trí thuế không hắc chắn. Ở Việt Nam,

việc thanh toán thuế TNDN được tạm tính và nộp theo quý dựa trên các ước tính về

lợi nhuận chịu thuế hàng năm của DN.

❖ Đo lường thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại theo IFRS

Chi phí thuế hoặc TN được phản ánh trong các tài khoản của đơn vị không

chỉ bao gồm thuế hiện hành mà còn bao gồm các hậu quả thuế hoãn lại của đơn vị

(IAS 12, đoạn 6). Vấn đề chính trong kế toán thuế TN là làm thế nào để hạch toán

các hậu quả về thuế của việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ

của tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT của đơn vị.

Chopping (2014) định nghĩa là: CLTT là do sự khác biệt giữa giá trị ghi sổ

của một TS hoặc nợ phải trả trong báo cáo tình hình tài chính và cơ sở tính thuế của

nó. CLTT có thể là:

(a) CLTT chịu thuế, là những CLTT làm phát sinh số tiền chịu thuế khi xác

định TNCT (lỗ tính thuế) của các kỳ trong tương lai khi giá trị ghi sổ của tài sản

hoặc nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán; hoặc

(b) các CLTT được khấu trừ, là các chênh lệch sẽ tạo ra các giá trị được khấu

trừ khi xác định TNCT (lỗ tính thuế) của các kỳ trong tương lai khi giá trị ghi sổ của

tài sản hoặc nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán.

Việc đo lường thuế TN hoãn lại cũng phải phản ánh kỳ vọng của đơn vị tại

ngày lập BCĐKT, về cách thức mà giá trị ghi sổ của TS và nợ phải trả của đơn vị sẽ

được thu hồi hoặc thanh toán (IAS 12, đoạn 51). Khái niệm về cách thức thu hồi

chủ yếu liên quan đến việc xác định thuế hoãn lại phải trả phát sinh từ việc thu hồi

TS. Đơn vị thường kỳ vọng thu hồi giá trị ghi sổ của một tài sản thông qua việc sử

dụng hoặc bán, hoặc thông qua việc sử dụng và bán sau đó. Cách thức thu hồi có thể

38

ảnh hưởng đến thuế suất được sử dụng để tính thuế hoãn lại. Cơ sở tính thuế của TS

hoặc nợ phải trả cũng có thể ảnh hưởng đến việc đo lường thuế hoãn lại.

CLTT được khấu trừ là một khái niệm trong kế toán thuế. Đây là một khoản

CLTT làm phát sinh giảm trừ được áp dụng cho thuế TN của một DN dựa trên

chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận thuế. Khi tính toán thuế TN, DN

thường sử dụng các quy tắc và nguyên tắc kế toán để xác định lợi nhuận kế toán.

Tuy nhiên, các quy tắc và nguyên tắc này có thể khác với các quy định thuế. Do đó,

chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận thuế có thể phát sinh. CLTT được

khấu trừ cho phép DN giảm thuế TN bằng cách trừ đi các CLTT này. Điều này giúp

đảm bảo rằng DN chỉ phải trả thuế TN dựa trên lợi nhuận thực tế mà nó đã tạo ra

quy định thuế. Các CLTT thường bao gồm các khoản thu, chi, hoặc các khoản lỗ

tạm thời không được công nhận cho mục đích thuế. CLTT được khấu trừ giúp đảm

bảo rằng thuế TN của DN được tính dựa trên lợi nhuận thực tế và tương thích với

quy định thuế.

Đo lường tài sản thuế TNDN hoãn lại:

Tài sản thuế TN hoãn lại là một khoản tài sản được ghi nhận trong BCTC

của DN để phản ánh các khoản thuế TN mà DN đã ghi nhận trong báo cáo KQKD,

nhưng chưa phải trả trong năm hiện tại. Điều này xảy ra khi DN đã tính toán và ghi

nhận một khoản thuế TN dự kiến trong báo cáo KQKD, nhưng việc thanh toán thuế

này sẽ diễn ra trong tương lai. Có nghĩa là: nếu một DN tính toán và ghi nhận một

khoản thuế TN dự kiến trong Báo cáo KQKD của năm hiện tại.

Tài sản thuế TN hoãn lại Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương lai tính

trên các khoản CLTT được khấu trừ; giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau

của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Việc ghi nhận tài sản thuế

TN hoãn lại trong BCTC giúp DN minh bạch hơn về các khoản thuế TNp mà nó

phải trả trong tương lai và ảnh hưởng của chúng đến tình hình tài chính của DN. Có

thể khái quát việc xác định thuế TNDN hoãn lại như sau:

+ = x

Thuế suất thuế TNDN hiện hành Tài sản thuế TNDN hoãn lại Chênh lệch tạm thời được khấu trừ Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng

39

CLTT được khấu trừ là chênh lệch phát sinh khi việc thu hồi các khoản mục

tài sản/ nợ phải trả sẽ làm cho TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế, nói cách khác.

Là làm nghãi vụ thuế TNDN của DN trong tương lại giảm. Vì vậy làm phát sinh tài

sản thuế hoãn lại.

❖ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại theo IFRS

Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả được lấy từ BCĐKT của đơn vị. Giá

trị ghi sổ áp dụng nói chung là một vấn đề thực tế, mặc dù có thể cần phải đánh giá

để xác định sự phân chia hợp lý giá trị ghi sổ của một tài sản được thu hồi thông

qua sử dụng hoặc bán. Nếu có thể, giá trị ghi sổ của tài sản được liệt kê sau khi trừ

mọi khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi hoặc tổn thất do giảm giá trị. Các

khoản dự phòng hoặc tổn thất do giảm giá trị này thường được ghi thuần cho mục

đích báo cáo, nhưng có thể được hạch toán riêng trong hệ thống kế toán của đơn vị.

Điều quan trọng là phải xác định tác động của các khoản mục này đối với giá trị ghi

sổ của tài sản hoặc nợ phải trả, vì giá trị ghi sổ của tài sản (nợ phải trả) là điểm khởi

đầu để tính thuế hoãn lại.

Việc ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả chỉ được phép khi “đơn vị chắc chắn

sẽ có đủ lợi nhuận chịu thuế liên quan đến cùng một cơ quan thuế và cùng một đơn

vị chịu thuế, trong cùng kỳ hoàn nhập CLTT được khấu trừ ( hoặc trong các khoảng

thời gian mà khoản lỗ tính thuế phát sinh từ tài sản thuế TN hoãn lại có thể được kết

chuyển hoặc hoàn nhập)”. Quy tắc này do IAS 12 áp đặt nêu bật việc tuân thủ

nguyên tắc kế toán của chủ nghĩa thận trọng – một khoản lãi chỉ được ghi nhận nếu

người ta ước tính rằng nó sẽ được thực hiện. Đây không chính xác là ý nghĩa lịch sử

của chủ nghĩa bảo thủ kế toán (không chấp nhận việc ghi nhận các khoản lãi có thể

xảy ra), nhưng IFRS không nổi tiếng vì định hướng của chúng đối với cách giải

thích cổ điển cấm mọi đánh giá quá cao về tài sản và những thứ khác đánh giá nợ

phải trả. Như vậy, nghiên cứu kế toán hướng tới thước đo mức độ thận trọng mà các

đơn vị tiếp cận thuế hoãn lại phải trả, đó là phạm vi ghi nhận của kế toán thuế hoãn

lại phải trả.

Các mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng tùy thuộc vào việc tài sản

được thu hồi thông qua sử dụng (thuế suất thuế TN) hay thông qua bán (thuế suất

thuế lãi vốn). Do việc áp dụng nguyên tắc này có thể mang tính chủ quan ở một số

40

khu vực tài phán, đặc biệt đối với bất động sản đầu tư được đo lường theo giá trị

hợp lý, nên một bản sửa đổi đối với IAS 12 đã được ban hành vào năm 2010 bao

gồm một giả định có thể bác bỏ rằng giá trị ghi sổ của bất động sản đầu tư được ghi

sổ theo giá trị hợp lý sẽ là thu hồi thông qua bán và không thông qua sử dụng. Cũng

cần lưu ý rằng thuế hoãn lại luôn được đo lường trên cơ sở không chiết khấu, ngay

cả khi không được ghi nhận (ví dụ: các khoản lỗ tính thuế hoặc tín dụng thuế chưa

sử dụng). Lý do thuế TN hoãn lại không được chiết khấu là do việc sắp xếp thời

gian hoàn nhập từng khoản CLTT là không thực tế hoặc phức tạp (IAS 12, đoạn

54).

Ngoài ra, một số tài sản được định giá lại cho mục đích thuế (tăng do lập chỉ

mục để loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát) chỉ khi tài sản được bán. Do đó, cách thức

mà đơn vị dự kiến, vào ngày lập BCĐKT, để thu hồi một tài sản hoặc thanh toán

một khoản nợ phải trả, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp hoặc được khấu

trừ trong tương lai và điều này cần được phản ánh trong việc xác định thuế hoãn lại

tại ngày báo cáo.

Ghi nhận thuế hoãn lại phải trả và tài sản thuế hoãn lại (CLTT chịu thuế)

Nợ thuế phải được ghi nhận đối với tất cả các chênh lệch thuế tạm thời,

nhưng Chuẩn mực ngoại trừ một số trường hợp ghi nhận CLTT là nợ phải trả:

(a) Ghi nhận lợi thế thương mại ban đầu; hoặc

(b) Lợi thế thương mại chưa phân bổ vì mục đích tính thuế; hoặc

(c) Sự ghi nhận ban đầu trong giao dịch đối với một tài sản hoặc nợ phải trả

mà:

(i) Không phải là sự hợp nhất kinh doanh; Và

(ii) Tại thời điểm giao dịch, không ảnh hưởng đến lãi (lỗ) kế toán hoặc tính

thuế. Tuy nhiên, đối với các CLTT chịu thuế liên quan đến các khoản đầu tư vào chi

nhánh, công ty con và cổ phần trong các đơn vị đồng kiểm soát sẽ được ghi nhận là

thuế hoãn lại phải trả (IFRS, 2017)

1.3.3.2. Trình bày thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại theo IFRS

Việc trình bày thông tin về thuế TNDN cần đảm bảo tính hữu ích của thông tin

đối với các đối tượng sử dụng. Trình bày thông tin kế toán nói chung và thông tin

về thuế TNDN trên BCTC nói riêng phải đảm bảo tính so sánh của thông tin mang

41

tính toàn cầu, tuân thủ các quy định về trình bày thông tin về thuế TNDN trong

CMKT của các quốc gia tương đối thống nhất.

1.3.3.2.1. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên báo cáo tài chính theo IAS 12

Quy tắc trình bày thuế TNDN Theo IAS 12, được hoàn thiện bởi các chuẩn

mực khác, việc tính thuế hiện hành và thuế hoãn lại phải được cụ thể hóa trong việc

công bố thông tin, chẳng hạn như bảng 1.5 :

Bảng 1.4. Nguyên tắc trình bày thuế TNDN trên BCTC theo IAS 12

Loại BCTC Nội dung

Trong BCĐKT

Trong báo cáo TN

Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ Trong thuyết minh BCTC

Tài sản và nợ thuế hiện hành, tài sản thuế TN hoãn lại và nợ phải trả (sau này trong các yếu tố phi hiện hành); CP thuế hoặc TN liên quan đến TN kế toán được tạo ra bởi các hoạt động hiện tại; TN từ các hoạt động bị ngừng phải được nhập vào một dòng duy nhất trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, sau thuế (IFRS 5); Thuế TNDN đã nộp phải được công bố riêng, trong dòng tiền hoạt động (IAS 7); Các yếu tố của CP/TN thuế (thuế hiện hành, thuế hoãn lại, các điều chỉnh liên quan đến các năm tài chính trước hoặc thay đổi tỷ lệ, v.v.); tổng số thuế được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu; giải trình (đối chiếu) mối quan hệ giữa chi phí tính thuế và TN trước thuế; số CLTT được khấu trừ, các khoản lỗ tài chính và các khoản ưu đãi thuế mà thuế hoãn lại phải trả chưa được ghi nhận, v.v.

Nguồn: tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Leung và Verriest (2015)

Một nghĩa vụ khác liên quan đến việc tiết lộ thông tin liên quan đến thuế được

đề cập trong IFRS 8 Lĩnh vực hoạt động – CP thuế hoặc TN theo từng lĩnh vực

được xác định. Leung và Verriest (2015) lưu ý rằng quyết định công nhận thuế

TNDN theo ngành có thể bị ảnh hưởng bởi xu hướng quản lý công ty che giấu

nguồn thuế, để tránh minh bạch tài chính.

1.3.3.2.2. Tính trọng yếu được hướng dẫn theo IAS 12

Định nghĩa về mức trọng yếu được mô tả trong IAS 1.7: “Việc bỏ sót hoặc

sai sót trọng yếu của các khoản mục là trọng yếu nếu chúng có thể ảnh hưởng đến

các quyết định kinh tế mà người sử dụng đưa ra trên cơ sở BCTC. Tính trọng yếu

phụ thuộc vào quy mô và bản chất của việc bỏ sót hoặc sai sót được đánh giá trong

các tình huống. Kích thước hoặc tính chất của mặt hàng, hoặc sự kết hợp của cả hai,

có thể là yếu tố quyết định. Việc đánh giá liệu một thiếu sót hoặc sai sót có thể ảnh

42

hưởng đến các quyết định kinh tế của người dùng hay không, do đó có ảnh hưởng

trọng yếu hay không, đòi hỏi phải xem xét các đặc điểm của những người dùng đó.

Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC quy định tại đoạn 25 rằng 'người sử dụng

được giả định là có kiến thức hợp lý về các hoạt động kinh doanh và kinh tế cũng

như kế toán và sẵn sàng nghiên cứu thông tin với sự chuyên cần hợp lý.' Do đó, việc

đánh giá cần phải được thực hiện tính đến việc người dùng có các thuộc tính như

vậy có thể bị ảnh hưởng một cách hợp lý như thế nào trong việc đưa ra các quyết

định kinh tế.” IFRS cũng mô tả cách sử dụng khái niệm tính trọng yếu đối với các

yêu cầu về trình bày và thuyết minh. IAS 1.29 mô tả rằng: “Đơn vị phải trình bày

riêng biệt từng nhóm trọng yếu của các khoản mục tương tự. Một thực thể phải trình

bày riêng các hạng mục có tính chất hoặc chức năng không giống nhau trừ khi

chúng không trọng yếu.” Trong IAS 1.30 quy định rằng: “Các BCTC là kết quả của

việc xử lý một số lượng lớn các giao dịch hoặc các sự kiện khác được tổng hợp

thành các loại theo bản chất hoặc chức năng của chúng. Giai đoạn cuối cùng trong

quá trình tổng hợp và phân loại là trình bày dữ liệu cô đọng và phân loại, tạo thành

các mục trong BCTC. Nếu một chi tiết đơn hàng không phải là tài liệu riêng lẻ, thì

chi tiết đơn hàng đó sẽ được tổng hợp với các chi tiết khác trong các báo cáo đó

hoặc trong thuyết minh BCTC. Một khoản mục không đủ trọng yếu để đảm bảo

được trình bày riêng trong các báo cáo đó có thể đảm bảo được trình bày riêng trong

thuyết minh.” Trong IAS 1.31 có tuyên bố rằng: “Một đơn vị không cần cung cấp

thông tin công bố cụ thể theo yêu cầu của IFRS nếu thông tin đó không quan trọng.”

1.3.3.2.3. Trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên báo cáo tài chính

Kế toán thuế theo IAS 12 yêu cầu tập trung vào BCĐKT. Số dư thuế trên

BCĐKT thể hiện số tiền dự kiến phải nộp hoặc thu hồi từ cơ quan thuế tương ứng

liên quan đến lợi nhuận chịu thuế cho kỳ hiện tại và kỳ trước kể từ ngày lập BCĐKT.

Như vậy, một bước quan trọng trong quy trình kế toán thuế là đối chiếu các tài khoản

thuế và theo dõi số dư theo năm tính thuế, khu vực pháp lý về thuế và bản chất của

mặt hàng (ví dụ: tình hình thuế không chắc chắn, mặt hàng thuế hoãn lại).

Nghĩa vụ thuế hiện hành được ghi nhận trên BCĐKT là thước đo hoạt động

chi phí thuế hiện hành cho các giai đoạn hiện tại và trước đó và các khoản thanh

toán thuế đối với các loại thuế hiện hành. Trong trường hợp các khoản thanh toán

thuế vượt quá số thuế hiện hành có liên quan phải trả trong kỳ, số tiền thuế có thể

43

thu hồi được ghi nhận là tài sản thuế hiện hành. Các khoản thuế có thể thu hồi được

thông qua việc chuyển lỗ tính thuế cũng được ghi nhận là tài sản thuế TN hiện hành.

Tài sản hoặc nợ thuế hiện hành được ghi nhận trên BCĐKT và bao gồm các khoản

dự phòng thuế kỳ hiện hành, dự phòng thuế kỳ trước (tức là số dư đầu năm), các

khoản thanh toán hoặc hoàn thuế, các khoản điều chỉnh được thực hiện đối với các

khoản dự phòng thuế kỳ trước (ví dụ: điều chỉnh, đánh giá thuế) và hoạt động liên

quan đến tình hình thuế không chắc chắn. Với số lượng các yếu tố thuế được ghi

trong tài khoản bảng cân đối thuế hiện tại, điều quan trọng là phải theo dõi và đối

chiếu các thành phần tạo nên số dư. Điều này nên bao gồm lịch trình và sổ cái ghi

chi tiết các bộ phận cấu thành để làm bằng chứng về số dư cuối năm và cho phép

theo dõi liên tục. Các tài khoản của bảng cân đối thuế hiện hành có thể phản ánh các

khoản thuế hiện hành phải nộp hoặc phải thu. Một khoản thuế hiện tại phải thu có

thể phát sinh trong một số trường hợp, bao gồm thuế TNDN trả trước hoặc nộp thừa

thuế ước tính.

1.3.3.2.4. Trình bày thông tin thuế TNDN hoãn lại trên báo cáo tài chính

Để xác định việc trình bày thuế TN hoãn lại trên BCĐKT của đơn vị, cần xác

định liệu việc bù trừ giữa tài sản thuế TN hoãn lại và nợ phải trả có phù hợp hay

không. Tài sản thuế TN hoãn lại và thuế TN hoãn lại phải trả chỉ được bù trừ trên

BCĐKT nếu đơn vị có quyền hợp pháp thanh toán trên cơ sở thuần và chúng được

cùng một cơ quan thuế đánh vào cùng một đơn vị hoặc các đơn vị khác nhau có ý

định thu hồi tài sản đồng thời thanh toán trách nhiệm pháp lý (IAS 12, đoạn 74).

Nói cách khác, trong một nhóm có một công ty mẹ và hai công ty con, mỗi đơn vị

sẽ tính toán tài sản thuế TN hoãn lại và/hoặc nợ phải trả của mình và trước tiên xem

xét bù trừ ở cấp độ đơn vị. Trong BCTC hợp nhất của tập đoàn, hãy xem xét liệu

tập đoàn có quyền hợp pháp để thanh toán thuế trên cơ sở thuần hay không, như

thường thấy trong chế độ hợp nhất thuế hoặc tập đoàn. Nếu mỗi đơn vị chịu trách

nhiệm về nghĩa vụ thuế của riêng mình, tập đoàn hợp nhất sẽ trình bày tài sản thuế

TN hoãn lại và/hoặc nợ phải trả như được phản ánh trong BCTC riêng, không bù

trừ.

Việc trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng bởi việc

liệu thuế hoãn lại có liên quan đến chi phí được hạch toán trong lãi hoặc lỗ, TN toàn

diện khác (OCI) hoặc vốn chủ sở hữu hay không. Tiêu chuẩn thuế TN yêu cầu một

44

thực thể hạch toán thuế hoãn lại giống như cách hạch toán các giao dịch và sự kiện

khác. Do đó, đối với các giao dịch và sự kiện khác được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ,

mọi ảnh hưởng thuế hoãn lại có liên quan cũng được ghi nhận trong lãi hoặc lỗ. Đối

với các giao dịch được ghi nhận bên ngoài lãi hoặc lỗ (trong TN toàn diện khác

hoặc trực tiếp trong vốn chủ sở hữu, tương ứng), mọi ảnh hưởng thuế hoãn lại có

liên quan cũng được ghi nhận bên ngoài lãi hoặc lỗ

1.3.4. Chuẩn mực kế toán chi phối gián tiếp thuế thu nhập doanh nghiệp

Vấn đề chính trong kế toán thuế TN là làm thế nào để tính đến hậu quả về thuế

của việc thu hồi hoặc xử lý giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả được ghi nhận

trên bảng cân đối kế toán của một đơn vị trong tương lai được tính là thuế TN hoãn

lại. Giá trị ghi sổ được xác định dựa trên hướng dẫn của IFRS và được ghi nhận trên

bảng cân đối kế toán của đơn vị. Căn cứ tính thuế là cơ sở để tính thuế TN hoãn lại

phải trả. Điều này là do CLTT được tính là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở

tính thuế của từng tài sản và nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán của đơn vị. Các

khoản phát sinh CLTT bao gồm:

(1) Phát sinh từ tiền lãi mà DN dự thu IFRS 15

(2) Các khoản chi phí trích trước và các khoản dự phòng IAS 37

(3) Thu nhập nhận trước từ khách hàng IFRS 15

(4) Chi phí phát triển sản phầm

(5) Sự khác biệt trong chi phí khấu hao TSCĐ IAS 16

(6) Đánh giá lại tài sản IAS 16

(7) Phân bổ giá trị hợp lý sau khi mua lại IAS 13

(8) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế

chưa sử dụng

(9) Giá trị được khấu trừ chuyển sangc ác năm sau của các khoản ưu đãi thuế

chưa sử dụng.

Phát sinh từ tiền lãi mà DN dự thu ( DT từ cho vay): khi DN đã trích trước lãi

dự thu và ghi nhận vào lợi nhuận kế toán trong kỳ. Nhưng theo quy định của thuế

TNDN thì chỉ được tính vào lợi nhuận thuế theo thời điểm thực nhận tiền. Như vậy,

tại thời điểm cuối năm tài chính của năm thứ nhất DN sẽ phải trích trước khoản lãi

dự thu. Do đó, khoản mục lãi dự thu này sẽ có cơ sở kế toán > cơ sở thuế trong năm

hiện tại: TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm trong năm hiện

45

tại. Nhưng do tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong tương lai: TNCT > lợi

nhuận kế toán trước thuế TNDN ( nghĩa vụ thuế tăng). Đây là CLTT chịu thuế và

làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại phải trả. Ngược lại: nếu DN nhận trước được

tiền thanh toán dịch vụ trước cho nhiều năm. Tại thời điểm nhận tiền, DN nghi nhận

vào tài khoản DT nhận trước và phân bổ dần hàng năm vào lợi nhuận kế toán. Theo

cơ sở tính thuế thì toàn bộ số tiền nhận trước phải chịu thuế ngay khi công ty nhận

tiền. do đó, trong năm hiện tại: TNCT > lợi nhuận kế toán trước thuế. Do tổng nghĩa

vụ thuế TNDN là không đổi nên trong tương lai các năm tiếp theo: TNCT < lợi

nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm), Như vậy, đây là CLTT được khấu

trừ và làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoãn lại.

IFRS 15 được áp dụng bao gồm nhiều yêu cầu hơn về công bố thông tin, điều

này thường yêu cầu thảo luận quan trọng hơn về các quyết định chính sách và đánh

giá thiết yếu cũng như phân tách thông tin nhiều hơn. Do đó, những đặc điểm như

vậy sẽ dẫn đến một trong những hậu quả là phán quyết của người nộp thuế có thể

khác với ý kiến của nhân viên thuế.

Bảng 1.5. So sánh quy định theo IFRS 15 và thuế TNDN

Nội dung IFRS 15 Thuế TNDN

Nguyên tắc Một nguyên tắc, một mô Nhiều mô hình, nhiều nguyên tắc khác

hình ghi nhận DT thống nhau cho nhiều trường hợp: Hàng hóa,

nhất dịch vụ , hợp đồng xây dựng

Căn cứ và Chuyển giao quyền kiểm Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử

thời điểm soát dụng theo tiến độ hoàn thành (DV)

Hướng dẫn Theo nguyên tắc cho nhiều Cụ thể cho từng trường hợp Hàng hóa,

áp dụng trường hợp, hợp đồng có dịch vụ, cho thuê (bao gồm nhận

nhiều thành tố, phân bổ DT trước), gia công, ký gửi, bản vẽ, lãi

cho từng hoạt động, giá vay, vận tải, điện nước, hành không,

biến thiên, quyền sử dụng, bảo hiểm, xây dựng, lắp đặt, môi giới,

quyền chọn bản quyền, cổ tức.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Các khoản chi phí trích trước hoặc các khoản dự phòng: theo quy định của

kế toán chi phí phải được ghi nhận theo cơ sở dồn tích, tức là ghi nhận tại thời điểm

phát sinh. Trong khi đó theo quy định của thuế thì sẽ được khấu trừ tại thời điểm

46

thực chi. Do đó, cơ sở tính thuế của các khoản mục chi phí phải trả sẽ bằng không

(0) bởi vì chưa nhận được tiền nên chưa ghi nhận. Từ đó, phát sinh CLTT chính

bằng giá trị ghi số của khoản mục chi phí phải trả tại thời điểm cuối năm tài chính.

Như vậy, TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm).Như vậy, đây

là CLTT được khấu trừ và làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoãn lại.

Chi phí phát triển sản phầm: theo quy định của IFRS cụ thể là chuẩn mực

IAS 38 thì chi phí phát triển sản phẩm sẽ được ghi nhận là TSCĐ vô hình và trích

khấu hao vào chi phí bất kỳ nếu như thỏa mãn các điều kiện ghi nhận của IAS 38

sau đó tính khấu hao trong kỳ. Nhưng theo quy định của thuế thì chi phí phát triển

được tính toàn bộ vào chi phí trong kỳ khi phát sinh chứ không ghi nhận vào TSCĐ

vô hình. Tức là được ghi nhận ngay vào trong kỳ dưới góc độ thuế TNDN. Như

vậy, trong năm hiện tại: TNCT < lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế giảm).

tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong tương lai: TNCT > lợi nhuận kế toán

trước thuế TNDN ( nghĩa vụ thuế tăng). Đây là CLTT chịu thuế và làm phát sinh

thuế TNDN hoãn lại phải trả.

Sự khác biệt trong chi phí khấu hao TSCĐ: Một TSCĐ có nguyên giá là

200 triệu, DN khấu hao trong 10 năm, theo quy định kế toán TSCĐ này được khấu

hao theo thời gian sử dụng hữu ích của TS. Như vậy, giá trị còn lại của TSCĐ tại

thời điểm cuối năm tài chính của năm đầu tiên = nguyên giá trừ (-) hao mòn lũy kế

của TSCĐ = 180 triệu {200 triệu – (200 triệu:10 năm)}. Đây là sơ sở kế toán của tài

sản tại cuối năm tài chính thứ nhất. Nhưng theo quy định của thuế TNDN thì tài sản

phải trích khấu hao theo thời gian của Thông tư 45/TT-BTC là 5 năm. Như vậy cuối

năm tài chính thứ nhất sẽ có giá trị còn lại theo thuế là 160 triệu {200 triệu – (200

triệu:5 năm)}. Đây là sơ sở tính thuế của tài sản tại cuối năm tài chính thứ nhất.

Như vậy, CLTT phát sinh tại cuối năm tài chính thứ nhất giữa thuế và kế toán là 20

triệu (180 triệu – 160 triêu). Khi TSCĐ này khấu hao hết thì chênh lệch giữa kế

toán và chênh lệch theo thuế băng không (0).

47

Bảng 1.6: Ghi nhận TSCĐ theo qui định của IAS 16 và thuế TNDN

IAS 16 Thuế TNDN Nội dung

Chỉnh sửa 12/2003 và những tu chỉnh của IFRS tính đến 31/12/2009 45/2013/TT-BTC ban hành ngày 25/04/2013

Chỉ đề cập đến nhà xưởng, thiết bị Thời điểm ban hành gần nhất Phạm vi áp dụng

Ghi nhận

Áp dụng cho cả vườn cây, vật nuôi (tài sản sinh học) và tài nguyên khoáng sản có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Đất đai được xem là TSCĐ vô hình

Đo lường tại thời điểm ghi nhận

Không quy định đến tiêu chuẩn giá trị và thời hạn sử dụng Giá trị đất là một phần gắn liền với giá trị của nhà xưởng và thiết bị tạo thành TSCĐHH Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm: + Giá mua; + Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào vị trí và trạng thái sẵn sàng sử dụng theo đúng dự định của Ban Giám đốc; + Các chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di chuyển các tài sản và khôi phục mặt bằng; + Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất các tài sản đủ tiêu chuẩn ghi nhận. Không quan tâm đến từng loại tài sản tăng lên, mà chỉ chú ý hai trường hợp: trả tiền ngay hay trả chậm Đơn vị có thể lựa chọn sử dụng phương pháp giá gốc hoặc phương pháp đánh giá lại và áp dụng chính sách kế toán này cho một nhóm tài sản: Giá trị TSCĐ theo mô hình giá gốc: Giá trị sổ sách = Nguyên giá – Hao mòn lũy kế - Lỗ tổn thất t.sản lũy kế Giá trị theo mô hình giá hợp lý: Giá hợp lý tại ngày đ.giá – Hao mòn lũy kế - Lỗ tổn thất t.sản lũy kế Đo lường sau ghi nhận (thời điểm lập BCTC)

tới nguyên Thời điểm khấu hao là thời điểm bắt đầu sử dụng, và ngừng khấu hao thời thời điểm thanh lý hay chuyển sang tài sản dài hạn chờ bán Không quy định các ước tính ban đầu về chi phí tháo dỡ, di dời tài sản và khôi phục lại mặt bằng đặt tài sản Chỉ được áp dụng mô hình giá phí, trừ phi có quyết định của nhà nước Giá trị TSCĐ theo mô hình giá gốc: Giá trị sổ sách = NG – Hao mòn lũy kế TSCĐ Giá trị TSCĐ nếu có đánh giá lại: Ng.giá đã điều chỉnh – Hao mòn đã đ.chỉnh Thời điểm trích khấu hao không được đề cập, chỉ đề cập tắc và khoảng thời gian trích khấu hao.

48

Nội dung IAS 16 Thuế TNDN

Không đề cập tổn thất tài sản

lý ghi xác định tổn thất, đánh giá lại tài sản. Yêu cầu rõ về ngừng ghi nhận khi nhà xưởng thiết bị thanh lý hoặc không mang lại lợi ích kinh tế tương lai Thanh (Ngừng nhận) đề cập rõ thời điểm cần thanh lý, nhượng bán TSCĐ sẽ được ghi nhận là TN/CP trên BCKQKD

Nguồn: do tác giả tổng hợp

Bảng 1.7. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo qui định của IAS

16 và thuế TNDN

Nội dung Theo kế toán IAS 16 Theo Thuế TNDN

DN sử dụng mô hình giá gốc

DN được chọn ghi nhận theo 2 mô hình: mô hình giá gốc và mô hình đánh giá lại

Xác định ghi nhận giá trị sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ hữu hình.

Giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình phải có các ước tính ban đầu của chi phí tháo dỡ, điều chuyển TS và khôi phục hiện trạng phát sinh khi mua hoặc khi sử dụng TS

Không ghi nhận các chi phí tháo dỡ, điều chuyển TS và khôi phục hiện trạng phát sinh khi mua hoặc khi sử dụng TS vào nguyên giá TSCĐ hữu hình

DN được phép ghi nhận lỗ do giảm giá trị TS Chưa đề cập ghi nhận lỗ do giảm giá trị TS

Ghi nhận lỗ do giảm giá trị tài sản.

Chưa có quy định về tài nguyên khoán sản

Quy định các giá trị tài nguyên, khoán sản.

IAS 16 không áp dụng đối với các giá trị tài nguyên khoáng sản hoặc quyền về TNKS vì IASB đã quy định tại IFRS 6.

VAS không quy có quy định

IAS 16 không áp dụng với các TSSH trong hoạt động nông nghiệp như cây trồng, vật nuôi đang sinh sống vì IASB đã quy định tại IAS 41

Quy định về tài sản học sinh (TSSH) trong hoạt động nông nghiệp như cây trồng, vật sinh nuôi đang sống

Nguồn: do tác giả tổng hợp

49

Đánh giá lại tài sản: Theo quy định tại IAS 16 tài sản được đánh giá lại theo

mô hình đánh giá lại, nhưng theo quy định của thuế TNDN thông thường tài sản sẽ

không được đánh giá lại. Do đó, cơ sở thuế của tài sản này vẫn xác định theo mô

hình giá gốc. Như vậy sẽ có sự khác biệt giữa cơ sở tính thuế và cơ sở kế toán của

khoản mục tài sản này sẽ có chênh lệch. Trong năm hiện tại: TNCT < Lợi nhuận kế

toán trước thuế. Như vậy, đây là CLTT chịu thuế và làm phát sinh thuế TN hoãn lại

phải trả. CLTT chịu thuế phải ghi nhận khoản mục thuế TNDN hoãn lại phải trả tức

là một nghĩa vụ nợ của DN. Trong khi đó, CLTT phải khấu trừ DN ghi nhận khoản

mục tài sản thuế TNDN hoãn lại là khoản mục tài sản.

Bảng 1.8. Tổng hợp các khoản phát sinh chênh lệch tạm thời

Khoản mục CLTT Tài sản thuế TNDN hoãn lại

Phát sinh từ tiền lãi mà DN Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả

dự thu

Các khoản chi phí trích trước Khấu trừ Tài sản thuế TN hoãn lại

và các khoản dự phòng

TN nhận trước từ khách hàng Khấu trừ Tài sản thuế TN hoãn lại

Chi phí phát triển sản phầm Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả

Sự khác biệt trong chi phí Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả

khấu hao TSCĐ

Đánh giá lại tài sản Chịu thuế Thuế TN hoãn lại phải trả

Nguồn: Do tác giả tổng hợp

Như vậy, không phải cứ là tài sản thì phát sinh CLTT được khấu trừ và cũng

không phải cứ nợ phải trả thì phát sinh CLTT chịu thuế. Mà, CLTT đó dẫn đến việc

lợi nhuận chịu thuế trong tương lai của DN tăng lên hay giảm xuống để xác định đó

là CLTT chịu thuế hay đó là CLTT được khấu trừ và ghi nhận vào thuế TN hoãn lại

phải trả hay tài sản thuế TN hoãn lại.

Tài sản thuế TN hoãn lại không chỉ phát sinh từ CLTT được khấu trừ mà còn

phát sinh từ :Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính

thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản

ưu đãi thuế chưa sử dụng.

50

1.4. Các lý thuyết nền tảng vận dụng cho nghiên cứu

1.4.1. Lý thuyết xử lý thông tin

Lý thuyết xử lý thông tin được xây dựng bởi Galbraith vào năm 1973

(Raldolph & Richard, 2005). Lý thuyết này xem xét đến ba khái niệm sau: yêu cầu

xử lý thông tin; khả năng xử lý thông tin; sự tương thích giữa yêu cầu và khả năng

xử lý thông tin nhằm đạt được hiệu quả tối ưu của DN. Các tổ chức cần phải điều

tiết thông tin nhằm khắc phục những vấn đề không chắc chắn của môi trường nhằm

cải tiến việc ra quyết định của họ (Raldolph & Richard, 2005; Premkumar & ctg,

2005). Các tổ chức có thể áp dụng hai chiến lược để đối phó với sự không chắc

chắn của môi trường và gia tăng yêu cầu của thông tin. Lý thuyết xử lý thông tin

giúp cải thiện quản lý tổ chức bằng cách tăng cường khả năng thu thập, xử lý và sử

dụng thông tin. Nó giúp tổ chức có cái nhìn toàn diện hơn về môi trường kinh

doanh và đưa ra quyết định dựa trên thông tin chính xác và kịp thời. Từ đó giảm

thiểu được các tác động của sự không chắc chắn (Premkumar & ctg, 2005). Để đạt

đến điều này các tổ chức cần phải khuyến khích sự tương tác và giao tiếp hiệu quả

giữa các bộ phận và các cá nhân trong tổ chức, từ đó tạo sự hiệu quả và năng suất

của DN (Cragg & ctg, 2002). Nghiên cứu của Dorociak (2007) đã cho thấy có một

sự tác động tích cực giữa chiến lược của tổ chức, chiến lược công nghệ thông tin và

hiệu quả hoạt động của DN. Một số nghiên cứu khác cho thấy tầm quan trọng của

công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ thông tin cho việc ra quyết định (EL. Louadi,

1998; Temtime & ctg, 2003; Ismail & King, 2007). Vận dụng lý thuyết này, các nhà

nghiên cứu trong lĩnh vực KT như Niels Dechow & ctg (2007); Maziyar Ghasemi &

ctg (2011)… đã đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa nhân tố công nghệ thông tin

và kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế.

1.4.2. Lý thuyết đại diện

Stanley Baiman (1990) cho rằng nghiên cứu về lý thuyết đại diện được chia

thành nhiều nhánh lý thuyết: lý thuyết về người đại diện, lý thuyết về chi phí giao

dịch kinh tế và lý thuyết Rochester dựa trên nghiên cứu của Jensen & Merckling

vào năm 1976. Trong đô các nhánh lý thuyết trên, lý thuyết người đại diện được coi

là nền tảng cho hầu hết các nghiên cứu về kinh tế. Người đại diện được coi là có

thông tin riêng mà người ủy quyền không thể tiếp cận được. Thông tin này là cơ sở

51

để lựa chọn hành động của người đại diện. Mổ giả thuyết khác là người đại diện sợ

rủi ro. Theo lý thuyết đại diện, thông tin bất cân xứng và lợi ích cá nhân làm ngăn

cản sự hợp tác giữa người ủy quyền và người đại diện. Để giải quyết xung đột này,

cần triển khai các cơ chến phù hợp để hạn chế sự chênh lệch lợi ích giữa người ủy

quyền và người đại diện như: thiết lập cơ chế thù lao phù hợp cho người đại diện,

thiết lập giám sát hiệu quả để hạn chế hành vi bất thường và lợi ích cá nhân của

người đại diện.

Vận dụng lý thuyết này, một số nhóm tác giả tin rằng thông qua chính sách

kinh tế, các nahf quản lý có thể tác động đến quá trình xử lý thông tin kinh tế để

cung cấp một hình ảnh không phản ánh đúng với thực tế của DN, bởi vì, các nhà

quản lý có thể lợi dụng thông tin kinh tế để đáp ứng các nghĩa vụ hợp đồng với

NĐT. Tuy nhiên, việc lợi dụng các công cụ kinh tế cho hành vi lợi ích cá nhân từ

phía lãnh đạo sẽ bị hạn chế bởi việc triển khai cơ chế giám sát từ bên trong và bên

ngoài DN. Dựa trên lập luận trên, các tác giả cho rằng hành vi quản trị lợi nhuận

(Fields, Lys& Vincent, 2001, Lambert, 2007); hệ thống kiểm soát nộp bộ có mối

quan hệ với lựa chính sách kế toán (Constant Djama,2010; George Emmanuel

Iatridis,2011). Nó khuyến khích việc bổ nhiệm và ủy quyền cho những người có

kiến thức và kỹ năng phù hợp để đại diện cho các bên liên quan trong quyết định và

quản lý. Nó khuyến khích việc bổ nhiệm và ủy quyền cho những người có kiến

thức, kỹ năng phù hợp để đại diện cho các bên liên quan. Nghiên cứu về lý thuyết

Đại diện được phân thành nhiều nhánh lý thuyết: lý thuyết về người ủy quyền -

người đại diện (the Principal - Agent literature), lý thuyết về chi phí giao dịch kinh

tế (transaction cost economics literature) và lý thuyết Rochester dựa trên nghiên cứu

của Jensen & Merckling năm 1976. Trong các nhánh lý thuyết trên thì lý thuyết về

người ủy quyền người đại diện được xem là nền tảng cho phần lớn các nghiên cứu

về KT. Người đại diện được xem là nắm được những thông tin riêng mà người ủy

quyền không thể tiếp cận được. Những thông tin này là cơ sở cho việc lựa chọn

những hành động của người đại diện. Một giả thuyết nữa là người đại diện không

thích những rủi ro. Theo lý thuyết Đại diện, chính thông tin bất tương xứng và lợi

ích cá nhân đã ngăn cản sự hợp tác giữa người ủy quyền và người đại diện. Để giải

quyết mâu thuẫn này, cần thực hiện cơ chế thích hợp để hạn chế sự phân hóa lợi ích

giữa người ủy quyền và người đại diện như: thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích

52

hợp cho người đại diện, thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi

không bình thường, tư lợi của người đại diện.

Vận dụng Lý thuyết Đại diện giúp nghiên cứu biện giải mối quan hệ của các

nhân tố; Kiểm toán độc lập; Cơ quan thuế đến kế toán thuế TNDN.

1.4.3. Quan điểm quản trị chất lượng toàn diện (total quality management- TQM)

TQM lần đầu xuất hiện tại Bộ tư laajnh kiểm soát hệ thống không quân của

Hải quân Hoa kỳ vào đầu nhwuxng năm 1980, dựa trên triết lý quản lý trách nhiệm

gia tăng chất lượng sản phẩm và xử lý hoạt động KD thuộc về các nhóm người liên

quan đến việc tạo ra và sử dụng các sản phẩm DN cung cấp nhằm đảm bảo sự hài

lòng ổn định và lâu dài của nhóm khách hàng. Những người này bao gồm các nhà

quản lý, các nhân viên trong DN, nhà cung cấp nguyên liệu và dịch vụ cho khách

hàng, cũng như chính khách hàng (Nguyễn, 2012). Cốt lõi của TQM là một mối

quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa người nhận và người giao một sản phẩm hoặc dịch

vụ. Đây có thể là mối quan hệ giữa các bộ phận trong cùng một DN hoặc giữa nhà

cung cấp và khách hàng của mình. Mối quan hệ này phải được xây dựng trên sự

cam kết về chất lượng, truyền đạt thông điệp về chất lượng và văn hóa DN nhằm tạo

ra chất lượng toàn diện. Đó là nền tảng của TQM được hỗ trợ bởi con người, hệ

thống và quy trình trong DN (Nguyễn 2012).

Có nhiều nghiên cứu dựa trên triết lý và quan điểm của TQM để xác địnhc ác

yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin. Saraph và cộng sự (1989), trong một

nghiên cứu tổng hợp các lý thuyết về quản lý chất lượng đã chỉ ra tám yếu tố ảnh

hưởng đến quản lý chất lượng, cụ thể là: vai trò của nhà quản lý cấp cao và chiến

lược chất lượng; vai trò caa bộ phận quản lý chất lượng đào tạo; thiết kế sản phẩm

và dịch vụ; quản lý chất lượng nhà cung cấp; quản lý quy trình; dữ liệu và báo cáo

chất lượng; quan hệ nhân viên. Xu và Wang (1998) trong nghiên cứu của mình, họ

đã đưa ra các giải pháp góp phần vào các lý thuyết liên quan đến quản lý chất lượng

dữ liệu toàn diện đã nêu rõ các yếu tố góp phần gia tăng CLTT bao gồm: xác định

rõ sản phẩm thông tin; sự tham của nhà quản trị cấp cao; vai trò của người sử dụng

thông tin; vai trò của đào tạo trong đánh giá chất lượng và kỹ năng quản lý chất

lượng, hệ thống hóa quy trình cải tiến chất lượng liên tục.

53

Quan điểm TQM giúp nghiên cứu và giải thích tác động của các yếu tố; trình

độ và nhân thức của người quản lý, đào tạo và bồi dưỡng, trình độ chuyên môn của

người làm kế toán TNDN.

1.4.4. Lý thuyết kế toán thực chứng

Xuất phát từ lý thuyết tài chính thực chứng và kinh tế học thực chứng, nhà

kinh tế học người Mỹ Milton Friedman đã giành giải Nobel Kinh tế vào năm 1976,

ông đã xuất bản cuốn sách mang tên Những bài luận về Kinh tế thực chứng" vào

năm 1953. Đây là một trong những công trình về lý thuyết kinh tế học thực chứng

và tờ báo The Economist xem ông là nhà kinh tế có ảnh hưởng nhất trong nửa sau

của thế kỷ 20. Sau đó, lý thuyết kế toán thực chứng được hai giáo sư người Mỹ là

Ross Watts và Jerold Zimmerman thúc đẩy mạnh phát triển từ cuối những năm

1960 cho đến nay thông qua một loạt các công trình nghiên cứu họ và họcũng là

đồng tác giả của cuốn sách nổi tiếng "Positive Accounting Theory" được xuất bản

vào năm 1986. Lý thuyết kế toán thực chứng không chỉ giải thích và dự đoán các

hoạt động kế toán đang diễn ra trong thực tế mà còn giải thích lý do tồn tại của

những sự kiện đó, từ đó trả lời câu hỏi về những gì đang diễn ra trong thực tế. Điều

gì đang xảy ra và tại sao? Do đó, lý thuyết kế toán thực chứng sẽ khám phá và giải

thích các hiện tượng chưa từng xuất hiện hoặc đã xuất hiện nhưng chúng ta chưa

quan sát được trong tài chính và kế toán thay vì các quy định cần được thực thi

trong lý thuyết kế toán chuẩn tắc.

Lý thuyết kế toán thực chứng tập trung vào khía cạnh hệ thống kế toán của tổ

chức để nhằm dự báo cho việc lựa chọn chính sách kế toán theo hiệu ứng vốn có đối

với các bên liên quan (Watts & Zimmerman, 1986). Watts &Zimmerman (1979)

cho rằng các quy định kế toán (chuẩn tắc) đã không còn hiện thực bởi tập trung vào

việc miêu tả các quy định thay vì xem xét xét các quy định kế toán khi áp dụng vào

trong thực tế có phù hợp hay không và có đem lại hiệu quả kinh tế hay không.

Nghiên cứu cho rằng kế toán thực chứng được sử dụng với mục đích để giải thích

cho các sự vật hiện tượng phát sinh mà con người chưa cảm nhận được chúng. Các

thông tin ảnh hưởng đến việc lập dự án và kiểm soát quản lý (Bushman & Smith,

2001). Do vậy, lý thuyết kế toán thực chứng có thể giúp các nhà tạo lập chính sách

đưa ra các chính sách kế toán mới phù hợp hơn với nền kinh tế.Để giải thích tại sao

lựa chọn nguyên tắc kế toán và CMKT này mà không lựa chọn CMKT kia, các DN

54

phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện khi thiết lập lựa chọn chính sách kế toán để thực

hiện đồng thời tuân thủ các quy định do bên kiểm toán yêu cầu (Watts & Zummeran

1990).

Vận dụng lý thuyết thực chứng giúp tác giả hình thành việc xác định các

nhân tố và tác động của các nhân tố đến việc áp dụng CMKT trong việc đo lường,

ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán trên BCTC. Bên cạnh đó lý thuyết này cũng

giúp tác giả có những ý tưởng liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực

hiện IFRS như trình độ kế toán viên, trình độ và nhận thức của quản lý là cơ sở để

tác giả định hướng mô hình nghiên cứu.

1.4.5. Lý thuyết thông tin hữu ích

Sự phát triển lý thuyết kế toán là định hướng vào việc sử dụng thông tin kế

toán hữu ích để phục vụ ra quyết định phù hợp và được bắt đầu với các nghiên cứu

vào những năm 1960. Trên cơ sở định hướng này, Riahi-Belkaoui (2004) mô tả vai

trò của kế toán như sau: vai trò của kế toán là cung cấp thông tin về hành vi kinh tế

từ kết quả các hoạt động của DN. Kết quả là trình bày tốt nhất những gì mà Ủy ban

CMKT tài chính Hoa Kỳ gọi là “hình ảnh thông tin”. Inanga và Schneider (2005)

cho rằng lý thuyết hữu ích của thông tin kế toán là lý thuyết nền tảng và chưa được

kiểm định về mặt học thuật, và vấn đề này chỉ có thể được ủng hộ nếu phương pháp

hoặc phương pháp luận của lý thuyết nền tảng được áp dụng cho kế toán để khẳng

định sự tồn tại của chúng đối với kế toán. Chỉ khi lý thuyết này được áp dụng vào

cách tiếp cận tính hữu ích của thông tin kế toán, câu hỏi là liệu có hay không lý

thuyết nền tảng áp dụng trong kế toán sẽ có câu trả lời. Do vậy, khi không có một

sự đánh giá đầy đủ và khoa học, sẽ có sự hoài nghi về cách thức tiếp cận tính hữu

ích của thông tin kế toán sẽ tạo ra một lý thuyết hoặc cơ sở cho nghiên cứu kế toán.

Khi các học giả kế toán hiện tại đều đồng ý rằng không tồn tại một hệ thống

lý thuyết kế toán đầy đủ và toàn diện, lý thuyết nền tảng sẽ là điểm khởi nguồn để

phát triển lý thuyết kế toán và đây là một sự lựa chọn cho nghiên cứu trong kế toán

mà có thể sẽ được khám phá sâu hơn bởi các nhà nghiên cứu kế toán. Thông qua

phương pháp luận của lý thuyết nền tảng, các nguyên tắc cốt lõi, các khái nhiệm và

các giả thuyết có thể được phát triển mà ở đó nghiên cứu theo chủ nghĩa thực chứng

có thể sử dụng làm cơ sở.

55

Bảng 1.9. Tổng kết các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN từ Cơ sở lý

thuyết

STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết Giả thuyết nghiên cứu

1 Hệ thống văn Lý thuyết thông tin hữu Hệ thống văn bản pháp luật có tác

bản pháp luật ích (Riahi- động cùng chiều với kế toán thuế

Belkaoui,2004) TNDN

2 Hỗ trợ tư vấn Quan điểm chất lượng Đào tạo & bồi dưỡng có tác động của tổ chức toàn diện (US Naval cùng chiều với kế toán thuế nghề nghiệp Air Systems TNDN Command, 1980)

3 Trình độ nhận Quan điểm TQM, lý Trình độ nhận thức của người

thức của người thuyết kế toán thực quản lý có tác động cùng chiều

quản lý chứng với kế toán thuế TNDN

4 Đào tạo và bồi Quan điểm TQM (US Đào tạo & bồi dưỡng có tác động

dưỡng Naval Air Systems cùng chiều với kế toán thuế

Command, 1980) TNDN

5 Chất lượng Lý thuyết xử lý thông CL PMKT có tác động ngược

phần mềm kế tin chiều đến với kế toán thuế TNDN

toán

6 Năng lực nhân Quan điểm TQM, lý Năng lực nhân viên KT có tác

thuyết kế toán thực động cùng chiều với kế toán thuế viên

chứng TNDN

7 Kiểm toán độc Lý thuyết đại diện Kiểm toán độc lập có tác động

lập ngược chiều với kế toán thuế

TNDN

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.5. Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng kế toán thuế TNDN trong bối cảnh hội

nhập quốc tế và bài học kinh nghiệp cho Việt Nam

Theo kết quả nghiên cứu của Mulyadi và cộng sự (2012) cho thấy cơ quan

thuế và Chính phủ có nhiều phản ứng khác nhau đối với thuế TNDN khi áp dụng

IFRS, cụ thể:

56

Thuế TNDN hiện hành ở Brazil được tính từ lợi nhuận thực tế hoặc lợi

nhuận ước tính. Lợi nhuận thực tế được tính sau khi điều chỉnh một số quy định về

thuế từ TN ghi sổ chịu thuế. Lợi nhuận giả định được tính hàng quý dựa trên tỷ lệ

phần trăm của tổng TN và được điều chỉnh theo một số quy định về thuế.Để định

giá hàng tồn kho, người nộp thuế ở Canada có thể sử dụng giá trị thị trường hợp lý

hoặc giá trị thấp hơn giữa chi phí và giá trị thị trường hợp lý. Đối với phương pháp

tính giá xuất kho, các DN có thể sử dụng tất cả các phương pháp trừ phương pháp

LIFO. Để định giá hàng tồn kho, Dịch vụ DT nội bộ của Mỹ yêu cầu người nộp

thuế sử dụng chi phí thực tế hoặc chi phí thị trường thấp hơn dựa trên phương pháp

FIFO. Người nộp thuế sử dụng chi phí theo phương pháp LIFO cũng được chấp

nhận nhưng phải có sự phù hợp giữa báo cáo thuế và sổ sách. Chi phí trung bình

thực tế hoặc chi phí của hàng tồn kho được mua gần nhất hoặc sản xuất cuối cùng

được định giá hàng tồn kho cho mục đích tính thuế tại Brazil. Chênh lệch giữa lãi

vốn ngắn hạn và lãi vốn dài hạn được coi là TN thông thường ở Canada và lãi vốn

cũng được coi là TN thông thường ở Mỹ và ở Brazil nên nó là TNCT theo thuế

TNDN.

Tại Úc và Ấn Độ cũng không có sự thay đổi về quy định thuế do việc triển

khai IFRS bởi vì: cơ quan thuế Ấn Độ sử dụng tiêu chuẩn khác cho báo cáo thuế; ở

Úc, IFRS đã được triển khai từ năm 2005. Tại Hàn Quốc và New Zealand đã có một

số thay đổi trong quy định về thuế, cụ thể: Để hỗ trợ tiến độ triển khai IFRS ở Hàn

Quốc đã có một số thay đổi trong quy định về thuế tức là: K-IFRS được áp dụng

cho các mục đích tính thuế. Đối với công ty sử dụng K-IFRS làm tiêu chuẩn báo

cáo không được sử dụng phương pháp LIFO để tính chi phí hàng tồn kho. Còn tại

New Zealand để hỗ trợ việc áp dụng IFRS. Một một số quy tắc về thời gian đã được

thực hiện để ghi nhận DT và CP. Hai phương pháp mới được triển khai là phương

pháp giá trị kỳ vọng và phương pháp giá trị vốn chủ sở hữu hợp lý để giúp giảm rủi

ro và biến động do triển khai IFRS. TN từ vốn ở Úc và New Zealand: Đối với lãi

vốn từ tài sản cố định sẽ được coi là TN thông thường và phải chịu thuế thuế

TNDN. Đối với lãi vốn ở Hàn Quốc có một số quy định điều chỉnh lãi vốn với các

mức thuế suất khác nhau.

Trong kết quả nghiên cứu của Mulyadi và cộng sự (2012) không có sự thay

đổi về quy định thuế do việc triển khai IFRS Cơ quan thuế của Ý đã ban hành hai

57

nguyên tắc cho các công ty áp dụng IFRS làm tiêu chuẩn báo cáo của họ: nguyên

tắc phái sinh và nguyên tắc trung lập. Theo nguyên tắc phái sinh, cơ sở tính thuế

được xác định bắt đầu từ TN ròng phát sinh lãi hoặc lỗ, tăng hoặc giảm theo các

khoản mục được hạch toán trực tiếp vào vốn chủ sở hữu theo IFRS. Nguyên tắc

trung lập là nguyên tắc nhằm vô hiệu hóa các tác động phát sinh từ việc chuyển

sang IFRS (áp dụng lần đầu). Phương pháp trung bình, FIFO, LIFO có thể được sử

dụng để định giá hàng tồn kho. Lãi vốn phải chịu thuế theo quy định về thuế theo

một số tỷ lệ cụ thể nhưng lãi vốn từ đầu tư tài chính thường không phải chịu thuế.

Còn tại Đức, sự phù hợp giữa báo cáo sổ sách và báo cáo thuế là không bắt

buộc đối với việc tính thuế TNDN ở Đức. Do đó, Đức không có thay đổi về quy

định thuế do việc triển khai IFRS. BCTC của các công ty được trình bày hợp lý.

Việc xác định giá trị hàng tồn kho cho mục đích tính thuế là giá trị thấp hơn giữa

giá gốc, giá thay thế và giá trị thuần có thể thực hiện được. Đối với chi phí, phương

pháp LIFO không được phép trừ khi giả định được sử dụng tương tự với thực tế. Lãi

vốn từ tài sản cố định được coi là TN bình thường và chịu thuế TNDN.

Đối với Vương quốc Anh, cơ quan thuế cho phép công ty của Vương quốc

Anh sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn kế toán được ủy quyền nào làm điểm khởi đầu để

tính nghĩa vụ thuế. Sự phù hợp giữa sổ sách và thuế là cần thiết để định giá hàng tồn

kho trong đó phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là thấp hơn giữa giá gốc

hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được. Đối với tăng vốn được coi là TN bình

thường và chịu thuế theo thuế TNDN.

Như vậy, theo các kết quả nghiên cứu của Mulyadi và cộng sự (2012) về tác

động của việc áp dụng IFRS đối với thuế ở các quốc gia chủ yếu được chia làm 2

loại: (i) Không có thay đổi về quy định thuế để đáp ứng việc triển khai IFRS, vì cơ

quan thuế sử dụng tiêu chuẩn khác cho báo cáo thuế như Mỹ, Ấn Độ, Đức ; (ii) cơ

quan thuế cho phép các công ty sử dụng bất kỳ tiêu chuẩn kế toán được ủy quyền

nào làm điểm khởi đầu để tính nghĩa vụ thuế như Anh, Ý, Úc; (iii) Báo cáo kế toán

theo IFRS làm báo cáo của thuế do các quốc gia này đã thực hiện lập BCTC theo

IFRS như Canada (iv) có thay đổi có một số thay đổi trong quy định về thuế như

Hàn Quốc, New Zealand. Điều này cũng phù hợp với thực tế khi mục đích của thuế

và mục đích của kế toán là khác nhau nên việc thay đổi chính sách kế toán cũng có

ít nhiều dẫn đến ảnh hưởng của thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Tuy nhiên,

58

sẽ không có một công thức chung nào cho tất cả các quốc gia áp dụng BTCT theo

IFRS sẽ có thay đổi về thuế TNDN. Mà phải tùy thuộc vào mối quan hệ giữa kế

toán và thuế, tùy thuộc vào mục tiêu và tùy thuộc và điều kiện áp dụng mà mỗi quốc

gia sẽ có những hướng dẫn áp dụng riêng.

Bài học cho kế toán thuế TNDN của Việt Nam khi áp dụng chuẩn mực BCTC

quốc tế.

Lợi ích của việc chuyển đổi đổi BCTC từ VAS sang IFRS đã được thể hiện

BCTC rất rõ ràng với đặc điểm kinh tế của Việt Nam, các DN nhỏ và vừa chiếm tỷ

trọng 98,1%1. Những DN này có nhu cầu áp dụng việc lập BCTC theo IFRS là rất

thấp. Do đó, việc lập BCTC theo IFRS không nhất thiết phải bắt buộc đối với tất cả

các DN Việt Nam, thay vào đó, Việt Nam đã có lộ trình áp dụng chuẩn mực BCTC

Việt Nam (VFRS) thành 2 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị VFRS từ năm 2020 đến

năm 2024. Sau năm 2025 là giai đoạn triển khai áp dụng VFRS cho tất cả các DN

thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam, trừ các đối

tượng áp dụng IFRS hoặc chế độ kế toán áp dụng cho DN siêu nhỏ.

Về báo cáo thuế là báo cáo riêng biệt so với BCTC. Báo cáo thuế được dựa

trên báo cáo kế toán nhưng sau đó phải được điều chỉnh những khoản DN không

chịu thuế và các khoản chi phí không được trừ theo mục đích thuế. Khi áp dụng

IFRS thuế đánh vào pháp nhân, có chăng liên quan đến BCTC riêng. Do đó, đối với

những BCTC hợp nhất theo IFRS mà vẫn lập báo cáo riêng theo VFRS thì báo cáo

thuế được sử dụng số liệu báo cáo trước thuế theo VFRS thì sử dụng lợi nhuận kế

toán trước thuế theo BCTC riêng để điều chỉnh làm báo cáo thuế. Đối với những

DN lập báo cáo riêng theo IFRS sẽ được coi là báo cáo pháp lý để xác định mức lợi

nhuận kế toán để điều chỉnh theo mục đích thuế để hoàn thành báo cáo thuế TNDN.

Như vậy, khi DN lập BCTC theo IFRS thì BCTC theo IFRS đó sẽ được coi là báo

cáo pháp lý còn nếu DN lập BCTC theo VFRS thì báo cáo theo VFRS sẽ là báo cáo

pháp lý dùng để điền chỉnh các khoản DT,CP theo mục đích thuế TNDN, có nghĩa

là DN chỉ phải lập một bộ BCTC và báo cáo thuế TNDN sẽ được điều chỉnh các

khoản chi phí được trừ cũng như các khoản DT tính thuế TNDN trên BCTC của

DN. Như vậy, báo cáo thuế TNDN của Việt Nam cũng phù hợp với các nước như:

1 Chuyển đổi số doanh nghiệp vừa và nhỏ: “Vũ khí” để đổi mới và phục hồi sau đại dịch (mic.gov.vn)

Canada, Mỹ, Brazil và Anh khi áp dụng lập BCTC theo IFRS.

59

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

Trong chương này, luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản của kế toán

thuế TNDN; từ lịch sử hình thành kế toán thuế TNDN đến các khái niệm thuế

TNDN, khái niệm kế toán thuế TNDN, vai trò của kế toán thuế TNDN cho đến các

quy định về thuế TNDN theo IAS 12 để thấy được sự thay đổi về phương pháp ghi

nhận chỉ tiêu thuế TNDN trên BCTC trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế toán của

các công ty đa quốc gia thì sự phức tạp và tầm quan trọng càng gia tăng. Luận án

cũng đã phân tích mối quan hệ giữa khuôn khổ quy định về kế toán và chính sách

thuế TNDN để đánh giá mực độ phụ thuộc hay độc lập giữa kế toán và thuế TNDN

của Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận án cũng phân tích kế toán thuế TNDN

trong hội nhập quốc tế về kế toán từ việc đo lường, ghi nhận và trình bày các chuẩn

mực chi phối trực tiếp, các chuẩn mực chi phối gián tiếp thuế TNDN trên BCTC

của DN khi thực hiện IFRS. Ngoài ra luận án cũng đã trình bày các lý thuyết kế

toán được vận dụng khi xây dựng các nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN Việt

Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán là các nhân tố tác động từ phía DN cũng sẽ

quyết định đến sự thành công của việc đo lường, ghi nhận và trình bày thuế TNDN

trên BCTC trong các DN áp dụng chính sách kế toán theo IFRS. Với việc hệ thống

cơ sở lý luận lý thuyết kế toán thuế TNDN ở Chương 1 cũng đã trả lời được câu hỏi

số 1: Kế toán thuế TNDN trong quá trình hội nhập gồm những nội dung nào? Và

đây cũng là tiền đề cho việc xác định thực trạng kế toán thuế TNDN trong các DN

Việt Nam hiện nay ở Chương 2. Bên cạch đó, trong chương 1 của luận án cũng đã

tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về áp dụng thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập quốc

tế về kế toán của một số quốc gia trên thế giới để tham khảo cho giải pháp kế toán

thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán cho Viện Nam.

60

Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN

2.1. Sự tác động tới kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi hội nhập quốc tế

Đến nay, Việt Nam đã triển khai và hoàn tất 15 Hiệp định Thương mại tự do

(FTA) vào năm 2020, trở thành một phần quan trọng trong mạng lưới kết nối với 56

nền kinh tế, bao gồm 18 thành viên của APEC và các trung tâm kinh tế hàng đầu thế

giới. Điều này đã nâng cao hình ảnh và vị thế quốc tế của Việt Nam. Trong giai

đoạn từ 2011 đến 2013, Việt Nam đã thu hút được 3.568 dự án FDI mới với số vốn

đăng ký là 49.997 triệu USD và vốn thực hiện là 32.960 triệu USD, đồng thời tạo

việc làm cho hơn 5 triệu lao động. Việt Nam đã tham gia vào ba chuỗi giá trị quan

trọng đối với nền kinh tế toàn cầu, bao gồm chuỗi giá trị lương thực và an ninh

lương thực, chuỗi giá trị năng lượng và an ninh năng lượng, và chuỗi giá trị hàng

dệt may và da giầy. Một số sản phẩm của Việt Nam đã xây dựng được thương hiệu

và có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, bao gồm dầu khí, viễn thông, dệt

may và một số sản phẩm nông sản như gạo, cà phê, hạt tiêu.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đã được thúc đẩy bởi các yếu tố

từ cộng đồng quốc tế, bao gồm các nhà tài trợ quốc tế và các hiệp định thương mại

tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết, đặc biệt là CPTPP, EVFTA và UKVFTA.

Điều này đã tạo ra lợi ích trực tiếp cho DN thông qua việc thu hút vốn và niêm yết

nước ngoài. Áp dụng IFRS sẽ giúp DN thay đổi quan niệm về KTTC để tạo ra

BCTC minh bạch. Sự minh bạch trong hoạt động và cung cấp thông tin tài chính sẽ

giúp DN phát triển bền vững bằng cách giảm rủi ro từ HĐKD và bảo vệ quyền lợi

của các nhà đầu tư.

Tuy nhiên, tính minh bạch của các DN Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế do ý

thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Vì vậy, từ năm 2019, Bộ Tài chính đã đưa BCTC

quốc tế vào Việt Nam nhằm nâng cao tính minh bạch của BCTC và trách nhiệm giải

trình của DN. Áp dụng BCTC quốc tế sẽ tăng tính minh bạch do IFRS yêu cầu DN

giải thích rõ ràng các loại rủi ro mà DN đang đối mặt, bao gồm rủi ro về tín dụng,

giá cả và các hoạt động khác. Ngoài ra, IFRS cũng yêu cầu DN công bố ngay lập

tức các khoản lỗ hoặc tổn thất tài sản có thể xảy ra. Từ đó, việc nâng cao tính minh

61

bạch sẽ thúc đẩy hoạt động SXKD của DN và tác động tích cực đến quản trị điều

hành của DN.

Kết quả khảo sát của Deloitte về mức độ sẵn sàng của các DN tại Việt Nam,

dựa trên 322 phản hồi từ nhiều loại hình công ty khác nhau, cho thấy các DN Việt

Nam đã bắt đầu thể hiện sự quan tâm và nhu cầu áp dụng các IFRS trong BCTC của

mình, đặc biệt là các IFRS. đó là điều bắt buộc. Trong số này, các công ty có vốn

đầu tư nước ngoài được quan tâm nhiều nhất, tiếp theo là các công ty niêm yết,

công ty đại chúng quy mô lớn và tập đoàn kinh tế nhà nước.

Nhiều công ty bày tỏ lo ngại về sự phức tạp của IFRS và sự khác biệt đáng

kể giữa hai bộ CMKT, điều này đặt ra những thách thức lớn nhất trong quá trình

chuyển đổi. Ngoài ra, do đặc điểm kinh tế của một số thị trường mới nổi, họ có thể

không có đủ thông tin để đáp ứng yêu cầu của IFRS. Ví dụ: khi xác định giá trị hợp

lý của một sản phẩm cần phải có thị trường hoạt động cho sản phẩm đó hoặc các

sản phẩm tương tự để so sánh.

Hơn nữa, tại Việt Nam, hệ thống xếp hạng tín nhiệm vẫn còn khá mới, các

quy định về xếp hạng tín nhiệm đối với DN trên thị trường, đặc biệt là thị trường

trái phiếu, vẫn còn ở giai đoạn sơ khai. Trên thị trường vốn, do quy mô DNViệt

Nam còn nhỏ và thị trường trái phiếu kém phát triển nên việc đo lường, xác định giá

trị vốn và các công cụ nợ một cách hợp lý gặp nhiều khó khăn.

2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam

2.2.1.Thực trạng những quy định văn bản pháp lý ở Việt Nam hiện nay chi phối

đến kế toán thuế TNDN

Các mặt đã đạt được: Luật thuế Thuế TNDN số 14/2008/QH12 được quốc

hội khóa XII, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 đã đạt được những thành tựu

nhất định. Cụ thể:

- Về kinh tế: thuế TNDN đã góp phần làm thay đổi căn bản nội hàm chình

sách thuế, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động SXKD phát triển, điều tiết vĩ mô nền

kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện môi trường KD và từng bước nâng cao năng

lực cạnh tranh của cộng đồng các DN trong nước. Thuế TNDN ban hành đã khắc

phục được cơ bản những điểm yếu của thuế lợi tức. Phạm vi điều chỉnh luật thuế

TNDN đã được mở rộng áp dụng cho cả các DN có vốn đầu tư nước ngoài và một

số đối tượng khác như công ty nước ngoài hoạt động KD thông qua cơ sở thường

62

trú tại Việt Nam, hộ gia đình nông dân SX hàng hóa lớn, các cá nhân hành nghề độc

lập,… Các khoản chi phí hợp lý được quy định một cách rõ ràng và phù hợp với

điều kiện nền kinh tế thị trường theo những thông lệ quốc tế. Một số khoản TN có

thể phát sinh trong nền kinh tế thị trường được bổ sung vào đối tượng chịu thuế, xóa

bỏ sự phân biệt thuế suất và điều chỉnh sát với các mặt bằng thuế suất chung của

thuế TN công ty trên thế giới,…

- Về thu Ngân sách nhà nước: thuế TNDN đã điều tiết được hầu hết các

khoản TN từ hoạt động SXKD; Số thuế TNDN thu về tăng trưởng hàng năm và

chiếm tỉ trọng khoảng 15 % trong tổng thu thuế và phí, từ đó tạo nguồn thu lớn, tập

trung và ngày càng ổn định cho ngân sách nhà nước, góp phần bù đắp số giảm thu

về thuế xuất nhập khẩu do phải thực hiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết

quốc tế. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế Việt Nam. Luật thuế TNDN

đã góp phần làm cho hệ thống thuế ở Việt Nam từng bước tương đồng và phù hợp

với thông lệ quốc tế, đồng thời góp phần làm cho hệ thống thuế tiến thêm một bước

tới mục tiêu công bằng và bình đẳng trong nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh

tế, các loại hình DN. Thuế TNDN đã xóa bỏ hẳn sự đối xử phân biệt giữa các thành

phần kinh tế, ngành nghề SXKD, rút ngắn khoảng cách phân biệt giữa các DN trong

nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, thuế TNDN thể hiện rõ mục

tiêu phân phối lại nhưng cũng đồng thời hàm chứa mục tiêu trợ giúp, nâng đỡ

những cơ sở sản xuất có khó khăn do những điều kiện kinh tế, xã hội tự nhiên mang

lại. Trên cơ sở đó, thực hiện mục đích công bằng xã hội kết hợp với công bằng kinh

tế. Từ đó góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần

kinh tế, các khu vực hoạt động cũng như tạo điều kiện cho SXKD phát triển. Góp

phần xử lý tốt mối quan hệ mang tính hệ thống giữa các sắc thuế luật thuế TNDN

được thiết kế trên cơ sở mối quan hệ phụ thuộc, bổ sung, bọc lót nhau, thể hiên sự

nhất quán về mục tiêu điều tiết và mức động viên của cả hệ thống thuế. Việc ban

hành đồng thời Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế TNDN với những nội dung có

liên quan cũng đã thể hiện sự vận dụng nguyên lý hệ thống. Mối quan hệ giữa hai

loại thuế cơ bản này đã được xử lý tốt hơn, biện chứng hơn so với việc xử lý mối

quan hệ giữa thuế doanh thu và thuế lợi tức trước đây. So với thuế lợi tức, thuế

TNDN thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích các khu vực kinh

tế, ngành nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu định hướng của nhà nước. Đặc

63

biệt, thuế TNDN chứa đựng nhiều nội dung miễn, giảm thuế theo mục tiêu và hoàn

cảnh kinh tế. Đặc tính đó thể hiện mối tương quan hệ thống giữa thuế giá trị gia

tăng – thuế TNDN nói riêng và thuế gián thu – thuế trực thu nói chung. Góp

phần thúc đẩy quản lý, tăng cường công tác hạch toán kế toán của DN.

Việc tính đúng thuế TNDN trên nguyên tắc phải có hóa đơn, chứng từ, từ đó thúc

đẩy các DN, người KD chú trọng tổ chức thực hiện tốt hơn công tác mở sổ sách kế

toán, ghi chép, quản lý và sử dụng hóa đơn, chứng từ. Do làm tốt công tác kế toán,

hóa đơn, chứng từ, các đối tượng nộp thuế theo kê khai đã lập và nộp tờ khai thuế

tương đối đúng hạn và đầy đủ củng cố công tác quản lý thu thuế, nâng cao ý thức tự

giác thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đối tượng chịu thuế và nộp thuế.

- Về đối tượng nộp thuế: Luật thuế TNDN hiện hành đã giới hạn phạm vi

điều chỉnh về đối tượng nộp thuế chỉ còn là các DN. Việc phân định đối tượng nộp

thuế, TNCT là hoàn toàn phù hợp và thống nhất với quy định của Luật thuế TN cá

nhân và luật quản lý thuế.

- Về thuế suất: Luật thuế TNDN đã quy định thống nhất mức thuế suất, từng

bước giảm thuế suất phổ thông từ 32% xuống 28% (áp dụng từ 1/1/2004), từ 28%

xuống 25% (áp dụng từ 1/1/2009) tạo điều kiện cho các DN tích tụ vốn tái đâu tư

mở rộng SXKD, góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, khuyến khích

phát triển SXKD.

- Về thu nhập chịu thuế: Luật thuế TNDN hiện hành từng bước mở rộng phạm

vi áp dụng đối với các chi phí được trừ khi tính TNCT. Các khoản CP không được trừ

được quy định một cách chi tiết, rõ ràng trong 37 khoản mục.

Mặt hạn chế: Hệ thống kế toán Việt Nam được điều chỉnh chặt chẽ bởi pháp

luật, từ luật kế toán (cấp bậc cao nhất), Nghị định, Thông tư cho đến Công văn (Văn

bản dưới luật -cấp bậc thấp nhất). Đặc biệt, việc ghi sổ kế toán được hướng dẫn bởi

Bộ Tài chính, những người hành nghề kế toán phải tuân thủ theo các hướng dẫn chứ

không đưa ra các xét đoán chuyên môn dựa trên các khái niệm và nguyên tắc kế

toán. Tình trạng này không được thay đổi ngay cả khi VAS đã được xây dựng và

ban hành. Do đó, đây là một trong các hạn chế khi kế toán Việt Nam được chuyển

đổi sang áp dụng IAS/IFRS. Mặc dù những nỗ lực xây dựng và ban hành VAS phần

nào phản ánh sự phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam. Tuy nhiên, đây lại là sản

phẩm chính của Dự án hỗ trợ của Liên minh Châu Âu nhằm giới thiệu IAS cho

64

Chính phủ Việt Nam và được hoàn thành vào năm 2005. Tuy nhiên, chỉ có mười

bốn CMKT được ban hành cho đến cuối năm 2003; mười tiêu chuẩn khác đã được

ban hành vào năm 2005, bổ sung vào tổng số 26 VAS tại thời điểm viết bài này

(xem Phụ lục 1). Tổng hợp lại, có thể chắc chắn rằng Việt Nam đã đạt được tiến độ

chậm trong việc xây dựng các CMKT, điều này chắc chắn khiến nước này tụt hậu

so với các nước trong khu vực, đặc biệt là những nước có CMKT đã được áp dụng

IAS/IFRS như Singapore, Malaysia.... Do đó,việc áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam

có thể là một giải pháp hiệu quả.

Nguyên nhân của hạn chế: Tại Việt Nam, hệ thống BCTC và hệ thống thuế có

mối quan hệ mật thiết với nhau. Hạch toán thu chi phải tuân thủ các quy định về thuế.

Nói cách khác, KTTC không thể phân biệt được với hệ thống kế toán cho mục đích

thuế. Không ngạc nhiên khi Dang và cộng sự. (2006) báo cáo rằng cơ quan thuế và

các cơ quan Chính phủ là những người sử dụng chính BCTC của các công ty vừa và

nhỏ ở Việt Nam. Những phát hiện này có thể áp dụng cho trường hợp của các loại

hình DN khác do các loại hình DN này chịu sự điều chỉnh gần như giống nhau của

các quy định kế toán Việt Nam. Vì vậy, không khó để hiểu lý do tại sao các hướng

dẫn kế toán mới thường được ban hành sau các chính sách tài chính hoặc thuế. Trong

bối cảnh này, cần thừa nhận những phát hiện từ công trình của Inoue và Thomas

(1996) rằng các lựa chọn kế toán của các nhà quản lý bị ảnh hưởng đáng kể bởi chính

sách thuế vì hệ thống thuế và kế toán có mối liên hệ chặt chẽ với nhau; nghĩa là, có vẻ

như các quy tắc kế toán lỏng lẻo về thực hành KTTC dựa trên các khái niệm và

nguyên tắc chung là không thực tế ở Việt Nam.

Mô tả khảo sát thông kê mô tả: Để dữ liệu nghiên cứu đạt được kết quả tốt,

tác giả đã khảo sát BCTC của 207 DN. Hình thức thu thập dữ liệu: tại các BCTC đã

được kiểm toán do các DN công khai trên các sàn chứng khoán. Đây cũng là các

DN có nhu cầu cao trong việc huy động vốn.

Báo cáo tài chính: Mục đích của thống kê BCTC của các DN giúp tác giả

sàng phân tích, đánh giá được thực trạng kế toán thuế TNDN của từng DN được ghi

nhận và trình bày trên BCTC. Kết quả khảo sát TN được thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:

65

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Sơ đồ 2.1. Báo cáo tài chính được lập

Số lượng DN lập BCTC theo IFRS là 6 DN đạt tỷ lệ 6%, DN lập BCTC hợp

nhất là 97 DN đạt tỷ lệ 47%, DN lập BCTC riêng là 104 DN đạt tỷ lệ 50%.

DN phát sinh thuế TN hoãn lại: Việc thống kê các DN có phát sinh thuế TN

hoãn lại hoặc không phát sinh thuế TN hoãn lại để tác giả loại bỏ những phiếu khảo

sát của những DN không phát sinh thuế TN hoãn lại giúp cho nghiên cứu đạt được độ

tin cậy cao. Trong tổng số 207 DN được khảo sát, tác giả thống kê các DN phát sinh

thuế TNDN hoãn lại và các DN không phát sinh thuế TNDN hoãn lại trong sơ đồ 4.3

còn Số liệu tỷ lệ % cụ thể chi tiết thể hiện ở bảng 4.3:

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sơ đồ 2.2. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC

66

Bảng 2.1. Thuế TN hoãn lại phát sinh trên BCTC theo tỷ lệ

thuế TN Báo cáo tài chính Tổng

BCTC theo IFRS BCTC hợp nhất BCTC riêng Tổng sộng 6 97 104 207 Không phát sinh thuế TN hoãn lại Số lượng 0 29 44 73 Tỷ lệ 0 30% 42%

Phát sinh hoãn lại Tỷ lệ Số lượng 100% 6 70% 68 58% 60 134 Nguồn: Tác giả tổng hợp

Số lượng DN lập BCTC theo IFRS có 6/6 DN có phát sinh thuế TNDN hoãn

lại đạt tỷ lệ 100%, DN lập BCTC hợp nhất có 68/97 DN đạt tỷ lệ 70% có phát sinh

thuế TNDN hoãn lại và DN lập BCTC riêng có 60/104 DN đạt tỷ lệ 58% có phát

sinh thuế TNDN hoãn lại.

2.2.2. Thực trạng kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam

2.2.2.1. Thực trạng về đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành trong các

DN Việt Nam

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu số 2: Các DN Việt Nam đã và đang chuẩn bị

thực hiện kế toán thuế TNDN như thế nào trong bối cảnh hội nhập quốc tế về kế

toán? tác giả luận án đã thực hiện một cuộc khảo sát thực tế để lấy ý kiến đánh giá

về thực trạng kế toán thuế TNDN của 207 DN, khảo sát BCTC đã được kiểm toán

của một số DN điển hình, phỏng vấn chuyên gia kiểm toán và tư vấn kế toán thuế

cũng như người trực tiếp thực hiện kế toán thuế trong DN trên các mặt nội dung

sau: (1) Kế toán thuế TNDN hiện hành; (2) Kế toán thuế TNDN hoãn lại; (3) Trình

bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Mẫu phiếu khảo sát được trình bày tại phụ

lục 01. Bên cạnh đó, để tăng độ tin cậy của nghiên cứu, luận án sử dụng BCTC điển

hình từ 3 đơn vị gồm: Công ty cổ phần Sông Đà số 10 (đơn vị chưa lập BCTC theo

IFRS); Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ (đơn vị lập BCTC theo IFRS từ năm 2021) và

Công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va (đơn vị lập BCTC theo IFRS từ năm

2017).

67

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về đo lường

và ghi nhận thuế TNDN hiện hành

Nội dung Mẫu Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Số phiếu trả lời là Có Số phiếu trả lời là Không

207 190 91.80% 17 8.20%

207 155 74.90% 52 25.10%

207 149 72.00% 58 28.00%

207 175 84.50% 32 15.50%

207 145 70.00% 62 30.00%

207 130 62.80% 77 37.20%

207 185 89.40% 22 10.60%

207 75 36.20% 132 63.80%

207 95 45.90% 112 54.10%

207 105 50.70% 102 49.30%

207 97 46.90% 110 53.10%

207 35 16.90% 172 83.09%

207 135 65.22% 72 34.78%

207 145 70.05% 62 29.95%

DN tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán DN xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả DN có phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng không chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng chưa phải chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN chưa được ghi nhận kỳ này nhưng đã phải kê khai và chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản CP được ghi nhận kỳ này nhưng không được trừ cho mục đích tính thuế TNDN trong kỳ Chênh lệch giữa sổ sách và thuế đã được DN xác định và định lượng trước khi tính thuế TNDN DN thực hiện đối chiếu các tài khoản thuế và theo dõi số dư theo năm tính thuế Tính bất kỳ điều chỉnh năm trước Xem xét rủi ro về thuế và tình trạng thuế lập dự phòng Việc xác định CP được trừ, CP không được trừ được thực hiện tại thời điểm phát sinh DN ghi nhận các khoản CLTT được khấu trừ Chênh lệch giữa CP khấu hao trên BCTC và CP được trừ thuế tạo ra CLTT chịu thuế DN có ghi nhận số CLTT chịu thuế Nợ khó đòi gây ra CLTT chịu thuế 207 160 207 54 77.29% 26.09% 47 153 22.71% 73.91%

68

Nội dung Mẫu Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Số phiếu trả lời là Có Số phiếu trả lời là Không

207 45 21.74% 162 78.26%

207 68 32.85% 139 67.15%

Chênh lệch giữa giá trị sổ sách của khoản nợ khó đòi và thuế giá trị gia tăng gây ra CLTT chịu thuế Hàng tồn kho đã được kê khai trên BCTC nhưng không được trừ phát sinh CLTT chịu thuế

Nguồn: Do tác giả tự tổng hợp từ số liệu khảo sát

Từ kết quả tổng hợp số liệu khảo sát cho thấy các DN đã thực hiện ở mức

tương đối việc TN chứng từ phục vụ công tác kế toán thuế TNDN với mức giá trị

trung bình của các câu trả lời đạt ở mức từ 16,9% đến 89%. Trong đó, phần lớn các

công ty đã thực hiện tốt việc tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định

kế toán đạt 91.8% với tần suất trả lời có đạt 190/207 DN. 89.4% DN có phát sinh

các khoản chi phí được ghi nhận kỳ này nhưng không được trừ cho mục đích tính

thuế TNDN trong kỳ cho thấy số lượng DN khảo sát phát sinh các khoản chênh lệch

giữa kế toán và thuế TNDN là rất cao với số lượng 185/207 DN. 84.5% số DN có

phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng không chịu thuế TNDN

trong kỳ cho thấy thực tế các DN có doanh thu nhận trước cũng đạt đa số trong các

DN được khảo sát. Tuy nhiên chênh lệch giữa sổ sách và thuế đã được DN xác định

và định lượng trước khi tính thuế TNDN chỉ đạt 36,2% tương đương 75/207 là rất

thấp. Điều này cho thấy việc tuân thủ CMKT tại các đơn vị chưa cao. Đặc biệt là

việc xác định chi phí được trừ, chi phí không được trừ được thực hiện tại thời điểm

phát sinh nghiệp vụ kinh tế chỉ có 35/207 DN thực hiện chiếm tỷ trọng 16,9%. Kết

quả này cho thấy các DN tính TNCT của năm hiện tại bắt đầu bằng TN trước thuế,

được điều chỉnh cho các chênh lệch thuế sổ sách tạm thời dự kiến sẽ được báo cáo

trên tờ khai thuế hàng năm. Điều này phù hợp với tinh thần tính thuế của VAS 17

cũng như IAS 12. Bên cạnh đó, Xem xét rủi ro về thuế và tình trạng thuế lập dự

phòng cũng có 97/207 DN thực hiện đạt tỷ trọng 46,9%. Như vậy, các DN cũng đã

quan tâm đến vị trí thuế không chắc chắn. Kết quả này cũng cho thấy dấu hiệu đáng

mừng khi các DN đã ý thức về các yêu cầu của CMKT quốc tế. Mức độ từ trung

lập từ 45,9 đến 89,4% là các tiêu chí vế DN thực hiện đối chiếu các tài khoản thuế

69

và theo dõi số dư theo năm tính thu; DN có phát sinh các khoản DT, TN chưa được

ghi nhận kỳ này nhưng đã phải kê khai và chịu thuế TNDN trong kỳ; DN có phát

sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng chưa phải chịu thuế TNDN

trong kỳ. Điều này chứng tỏ việc thực hiện công tác tính thuế TNDN hiện hành tại

các DN khảo sat là khá tốt. Để làm sáng tỏ kết quả khảo sát này, tác giả luận án tiếp

tục khảo sát thực địa và tìm hiểu các kết quả kiểm toán BCTC về trực trạng của việc

đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành trên các BCTC như sau:

Chi tiết chúng ta xem trong trường hợp của Công ty Cổ phần Sông Đà số 10.

Bảng 2.3. Chi phí thuế TNDN hiện hành của Công ty cổ phần Sông Đà số 10

Đơn vị tính: Đồng

Từ 01/01/2021 Từ 01/01/2020

Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành đến 30/06/2021 đến 30/06/2020

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 18.436.456.518 5.592.063.178

Các điều chỉnh tăng 658.248.479 289.343.392

Các khoản điều chỉnh giảm () - -

Thu nhập chịu thuế TNDN 19.094.704.988 5.881.406.962

Chi phí thuế TNDN tính trrên thu nhập chịu

thuế kỳ hiện hành 3.818.940.998 1.176.281.392

Điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các năm

trước vào chi phí thuế TN hiện hành năm nay 7.289.486.894 -

Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành 11.108.427.892 1.176.281.392

Nguồn: BCTC năm 2021của Cty Cổ phẩn Sông Đà số 10

Theo số liệu trong BCTC năm 2021 của Cty cổ phẩn Sông Đà lợi nhuận kế

toán là 18.436.456.518 đồng, nhưng TNCT là 19.094.704.988 đồng là do sự chênh

lệch về chi phí được quy định bởi chính sách kế toán được ghi nhận nhưng theo

chính sách thuế thì không được ghi nhận vào chi phí hợp lý hoặc theo thuế thì đây

là khoản tài sản thuế hoãn lại. Tương tự như thế số tiền 7.289.486.894 điều chỉnh

chi phí thuế TNDN của các năm trước vào chi phí thuế TN hiện hành năm nay. Đây

là số thuế TN hoãn lại phải trả của năm trước được tính vào năm nay, có nghĩa là kế

toán đã kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế

TNDN hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “CP thuế TNDN hoãn lại”

phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.

70

Bảng 2.4. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Cty Cổ phẩn Sông

Đà số 10

Đơn vị tính: Đồng

Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành Năm 2021 Năm 2020

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 276.178.598.651 164.162.651.986

Thuế TNDN theo thuế suất áp dụng cho 57.235.719.730 32.832,530.397

công ty

Các khoản điều chỉnh

Chi phí không được khấu trừ thuế 2.145.823.035 1.353.113.586

Ưu đãi thuế ở Chi nhánh Trảng Bàng (31.842.022.978) (16.842.664.035)

Điều chỉnh thuế TNDN trích (thừa) thiếu

trong những năm trước (23.376.019.584) 3.590.927.496

Lỗ (lợi nhuận) chưa thực hiện 3.095.412.046 (805.328.102)

Chi phí thuế thu nhập DN 7.258.912.250 20.128.579.342

Nguồn: BCTC riêng năm 2021của Cty Cổ phẩn Sông Đà số 10

Điều này làm cho việc xác định TNCT để tính thuế TNDN trong kỳ tương đối

phức tạp, cộng với việc phần lớn các DN Việt Nam thực hiện việc xác định chi phí

được trừ, chi phí không được trừ để tính thuế TNDN phải nộp vào thời điểm cuối

năm tài chính với tỷ trọng các câu trả lời đồng ý đạt 42.5. Sự phức tạp trong việc xác

định TNCT được dồn vào thời điểm cuối năm, cuối quý trong mức giới hạn quy định

về thời gian nộp tờ khai quyết toán thuế và thuế TNDN dễ dẫn đến những sai sót có

thể làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC.

Bảng 2.5. Chi phí thuế TNDN hiện hành Năm 2020 – 2021 Công ty Sợi Thế kỷ

Đơn vị tính: Đồng

Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành Năm 2021 Năm 2020

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN 276.178.598.651 164.162.651.986

Thuế TNDN theo thuế suất áp dụng cho 57.235.719.730 32.832,530.397

công ty

Các khoản điều chỉnh

Chi phí không được khấu trừ thuế 2.145.823.035 1.353.113.586

Ưu đãi thuế ở Chi nhánh Trảng Bàng (31.842.022.978) (16.842.664.035)

71

Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành Năm 2021 Năm 2020

Điều chỉnh thuế TNDN trích (thừa) thiếu

trong những năm trước (23.376.019.584) 3.590.927.496

Lỗ (lợi nhuận) chưa thực hiện 3.095.412.046 (805.328.102)

Chi phí thuế thu nhập DN 7.258.912.250 20.128.579.342

Nguồn: BCTC riêng năm 2021của Cty Cổ phẩn Sợi Thế Kỷ

TS thuế TNDN và thuế TNDN phải nộp cho năm hiện hành và các năm

trước của công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ được xác định bằng số dự kiến được thu hồi

hoặc phải nộp cho cơ quan thuế dựa trên mức thuế suất và các luật thuế có hiệu lực

vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Thuế TNDN hiện hành của công ty Cổ phần Sợi

Thế Kỷ được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng ngoại trừ

trường hợp thuế TNDN phát sinh liên quan đến một khoản mục được ghi thẳng vào

vốn CSH, trong trường hợp này, thuế TN hiện hành của công ty cổ phần Sợi Thế

Kỷ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Bảng 2.6. Thuế TNDN hiện hành Năm 2020 - 2021 Công ty CP Tập đoàn Nova

Đơn vị tính: Đồng

Khoản mục 2021 (VND) 2020 (VND)

Lợi nhuận kế toán trước thuế 5.086.223.164.450 4.649.022.346.311

Thuế tính ở thuế suất 20% 1.017.244.632.890 929.804.469.262

Điều chỉnh:

Lợi thế thương mại phân bổ 164.268.599.550 169.879.641.302

Chi phí không được khấu trừ 2.613.524.502 6.520.131.769

Chi phí lãi vay không được trừ theo 317.394.256.472 46.788.761.401

Nghị định 132/2020/NĐ-CP

Sử dụng lỗ tính thuế (63.376.418.457) (408.038.460.853)

Lỗ tính thuế không ghi nhận thuế hoãn 570.629.461.925 654.214.050.032

lại

Chênh lệch lãi từ việc chuyển nhượng 76.029.110.917 290.471.130.746

cổ phần trong công ty con

Phần (lãi)/lỗ trong công ty liên kết (56.843.765) 510.506.620

Lãi từ phí mua từng lần được đánh giá - (476.880.738.846)

72

Khoản mục 2021 (VND) 2020 (VND)

lại tại ngày đạt được quyền kiểm soát

công ty con

Lãi từ giao dịch mua rẻ công ty con (450.628.802.952) (52.417.310.688)

trong năm

Hoàn nhập lãi từ phí mua từng lần - ((179.725.123.760)

được đánh giá lại tại ngày đạt quyền

kiểm soát công ty con

Thuế TNDN được miễn, giảm (3.505.187.637) (19.687.338.390)

Điều chỉnh chi phí thuế TNDN của các 857.992.093 (2.694.866.477)

năm trước

Ảnh hưởng của sáp nhập - (216.224.085.483)

Chi phí thuế TNDN (*) 1.631.470.325.538 742.520.766.635

Chi phí thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất:

Thuế TNDN - hiện hành 1.322.966.306.295 280.426.493.741

Nguồn: BCTC thường niên năm 2021 của Công ty CP Tập đoàn Nova

Chi phí thuế TNDN hiện hành của Công ty CP Tập đoàn Nova tăng

305,721,673,405 (1,322,966,306,295 - 1,017,244,632,890) là từ việc điều chỉnh

TNCT theo luật thuế của các khoản mục: Lỗ tính thuế không ghi nhận thuế hoãn lại

là nhiều nhất, sau đó là CP lãi vay không được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-

CP, lợi thế thương mại phân bổ và chênh lệch lãi từ việc chuyển nhượng cổ phần

trong công ty con.

Kết quả phỏng vấn sâu từ các chuyên gia kiểm toán và tư vấn thuế cũng cho

thấy, việc ghi nhận doanh thu, chi phí của các DN Việt Nam theo CMKT hay chính

sách thuế TNDN còn chưa rõ ràng. Một số DN ghi nhận doanh thu, chi phí theo

chính sách thuế nên không phát sinh chi phí không được trừ (LNKT = TNCT), điều

này ảnh hưởng đến tính phù hợp và độ tin cậy của thông tin kế toán cung cấp trên

BCTC. Bên cạnh đó cũng có nhiều DN có sự chênh lệch giữa LNKT và TNCT,

khoản chênh lệch này bao gồm: cổ tức lợi nhuận được chia, phần chi phí khấu hao

của ô tô 4 chỗ trên 1,6 tỷ, chi phí từ thiện và hỗ trợ không được trừ và một lượng

chênh lệch lớn do các khoản mục doanh thu, chi phí không đủ chứng từ hợp lệ, hợp

pháp theo quy định của pháp luật thuế. Việc xác định và ghi nhận các khoản mục tài

73

sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí trong một số DN Việt Nam tương đối phức tạp.

Có những khoản doanh thu, chi phí đã được ghi nhận nhưng chưa phân bổ hợp lý

vào TNCT trong kỳ và ngược lại, có những khoản mục doanh thu, chi phí đã kê

khai nộp thuế nhưng chưa ghi nhận theo quy định của kế toán, dẫn đến các khoản

mục chi phí, doanh thu, lợi nhuận không chính xác, không trung thực, từ đó sẽ ảnh

hưởng đến tính hữu ích của các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC.

Như vậy, các kết quả nghiên cứu thu được từ khảo sát tổng thể qua bảng hỏi,

phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia tư vấn về kế toán thuế, kiểm toán, cơ quan

quản lý thuế cũng như kết quả khảo sát trực tiếp trên báo cáo kiểm toán đều cho

thấy, việc xác định thuế TNDN hiện hành tại các DN tương đối phức tạp. Điều này

cũng dễ hiểu bởi các DN thực hiện khảo sát của luận án gồm các DN có vốn đầu tư

nước ngoài, DN đại chúng quy mô lớn, DN niêm yết, các tập đoàn nhà nước đã,

đang và sẽ tham gia giao dịch chứng khoán trên thị trường HOSE, HNX, UPCOM,

OTC. Đây là những DN có yêu cầu cao về áp dụng IFRS. BCTC của các DN này

đều được kiểm toán nên các số liệu, thông tin được thu thập phục vụ cho nghiên cứu

có độ tin cậy cao.

Qua kết quả phỏng vấn sâu từ 5 cán bộ kiểm toán có kinh nghiệm và 7 cán

bộ thanh kiểm tra thuế TNDN kết hợp với kết quả khảo sát từ 07 DN có thể thấy

các sai phạm chủ yếu của các DN trong công tác kế toán thuế TNDN như sau:

Đối với các DN lớn, có lập báo cáo hợp nhất kế toán đều thực hiện đúng

chính sách kế toán và chính sách thuế TNDN từ việc xác định bản chất của chênh

lệch thuế TNDN trên từng khoản mục, DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát

sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả, các khoản chênh lệch thuế TNDN từ lỗ

tính thuế chỉ được ghi nhận khi DN đánh giá có khả năng có đủ TNCT từ hoạt động

SXKD chính trong tương lại để bù trừ với những khoản lỗ tính thuế là không chắc

chắn. Tuy nhiên, vẫn còn 25% số DN chưa xác định bản chất của chênh lệch thuế

TNDN trên từng khoản mục, 17/207 DN chiếm tỷ trọng 8% không phân loại tài sản

& nợ phải trả theo quy định kế toán. DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát

sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả, các khoản chênh lệch thuế TNDN từ lỗ

tính thuế.

74

2.2.2.2. Thực trạng về đo lường và ghi nhận kế toán thuế TNDN hoãn lại trong DN

các Việt Nam

Thuế TN hoãn lại là kết quả của mức chênh lệch giữa chi phí thuế TH được

báo cáo trên BCTC và thuế TNDN đã nộp thực tế. Theo quy định tại thông tư

200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 22/12/2014 thì tài sản thuế TN hoãn lại

được tính như sau:

x + =

Thuế suất thuế TNDN hiện hành Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

Tài sản thuế TNDN hoãn lại

Trong trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại đã biết

trước có sự thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài

sản thuế DT, TN hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế

suất áp dụng để ghi nhận tài sản thuế sẽ được tính theo thuế suất mới. CLTT được

khấu trừ là các khoản CLTT làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định

được TNCT trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu

hồi hoặc các khoản nợ phải trả được thanh toán. Việc ghi nhận tài sản thuế DT, TN

hoãn lại trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế DT, TN

hoãn lại phát sinh trong năm nay với tài sản thuế TNDN đã ghi nhận từ các năm

trước nhưng năm nay được hoàn nhập lại, theo nguyên tắc:

Nếu TS thuế DT, TN hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu

nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi nhận là tài sản

thuế DT, TN hoãn lại và ghi giảm CP thuế thu nhập hoãn lại.

Nếu TS thuế DT, TN hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế DT,

TN hoãn lại được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch được ghi giảm tài sản

thuế DT, TN hoãn lại và ghi tăng chi phí thuế DT, TN hoãn lại.

Tài khoản 243 dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,

giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản thuế DT, TN hoãn lại = CLTT được

khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và

ưu đãi thuế chưa sử dụng x Thuế suất thuế TNDN hiện hành (%).

Trường hợp tại thời điểm ghi nhận tài sản thuế DT, TN hoãn lại đã biết trước có sự

thay đổi về thuế suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập tài sản thuế

75

DT, TN hoãn lại nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp

dụng để ghi nhận tài sản thuế được tính theo thuế suất mới.

Trong phạm vi nghiên cứu của tác giả là các DN vừa và lớn phát sinh thuế

TN hoãn lại. Vì vậy việc thống kê các DN có phát sinh thuế thu nhập hoãn lại hoặc

không phát sinh thuế TN hoãn lại để tác giả loại bỏ những phiếu khảo sát của những

DN không phát sinh thuế TN hoãn lại giúp cho nghiên cứu đạt được độ tin cậy cao.

Trong tổng số 207 DN được khảo sát, tác giả thống kê các DN phát sinh thuế

TNDN hoãn lại và các DN không phát sinh thuế TNDN hoãn lại.

Bảng 2.7. Thống kê mô tả về xác định thuế TNDN hoãn lại

Tỷ lệ Tỷ lệ Nội dung Mẫu Có Không % %

DN có xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không? Nếu câu trả lời là có, anh chị

vui lòng trả lời các câu tiếp theo.

Xác định các CLTT làm phát sinh tài sản thuế 100.0 207 207 0 0.0% TN hoãn lại hoặc thuế hoãn lại phải trả %

207 170 82.1% 37 17.9%

207 156 75.4% 51 24.6%

207 98 47.3% 109 52.7%

207 35 16.9% 172 83.1% DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả dựa trên CLTT chịu thuế Liệt kê giá trị còn lại của TS và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT Xác định cơ sở tính thuế đối với từng TS và nợ phải trả được ghi nhận

207 18 8.7% 189 91.3%

Tính thuế TN hoãn lại phân bổ cho các CLTT đó bằng cách nhân từng khoản CLTT với thuế suất dự kiến áp dụng khi hoàn nhập khoản CLTT

207 165 79.7% 42 20.3% Đánh giá khả năng thu hồi các CLTTi được khấu trừ

207 105 50.7% 102 49.3%

207 45 21.7% 162 78.3%

207 55 26.6% 152 73.4%

207 76 36.7% 131 63.3% Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong BCĐKT đầu kỳ và cuối kỳ Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong BCĐKT đầu kỳ và cuối kỳ DN có lập kế hoạch hoàn nhập các khoản CLTT

76

Tỷ lệ Tỷ lệ Nội dung Mẫu Có Không % %

207 47 22.7% 160 77.3%

207 107 51.7% 100 48.3%

207 31 15.0% 176 85.0%

DN ghi nhận TS thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho các năm trong tương lai DN có điều chỉnh giảm TS thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát

Qua bảng kết quả tổng hợp số liệu ở bảng 2.6 cho thấy 100% các DN được

khảo sát đều xác định các CLTT làm phát sinh tài sản thuế TN hoãn lại hoặc thuế

hoãn lại phải trả. 170 DN đạt tỷ lệ 82,1% số DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN

trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng; 75,4% DN có ghi nhận thuế

TNDN hoãn lại phải trả dựa trên CLTT chịu thuế; Đánh giá khả năng thu hồi các

khoản CLTT được khấu trừ đạt tỷ trọng 79% số DN khảo sát và có 107 DN đạt tỷ lệ

51,7% DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho

các năm trong tương lai. Đây là nhóm có tỷ trọng cao về các tiêu chí khảo sát thực

trạng thuế TNDN hoãn lại tại các DN. Điều này cho thấy chi phí thuế TNDN hoãn

lại đã được các DN quan tâm phản ánh đúng bản chất của các chỉ tiêu thuế TNDN

hoãn lại làm tiền đề cho việc áp dụng IFRS trong tương lai. Tuy nhiên, DN ghi nhận

tài sản thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong

tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó chỉ có 47/207 DN đạt tỷ lệ

22.7%. Thông qua khảo sát thực tế trên các BCTC của các DN cho thấy nhóm các

DN điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ

LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại chủ yếu là các DN lớn, các DN

đã lập BCTC theo IFRS hoặc đang chuẩn bị cho việc lập BCTC theo IFRS như

Tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam. Thuế TN hoãn lại đã

được các DN tính trên các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và sơ sở tính thuế

TN của các khoản mục tài sản hoặc công nợ trên BCTC và được ghi nhận theo

phương pháp bảng cân đối kế toán. Thuế TN hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất

77

cả các khoản CLTT còn tài sản thuế TN hoãn lại các DN chỉ ghi nhận khi chắc chắn

có đủ lợi nhuận tính thuế trong tương lai để khấu trừ các khoản CLTT. Do đó, có

một số TD như: tại ngày 31/12/2022 Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ

Khoan Dầu khí có khoản lỗ tính thuế là 29.516.751 Đô la Mỹ (năm

2021:44.210.680 Đô la Mỹ ) có thể được sử dụng để khấu trừ vào lợi nhuận trong

tương lai. Nhưng Tổng Công ty không ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại cho các

khoản lỗ này vì Tổng Công ty đã không chắc chắn có đủ TN tính thuế trong tương

lai để sử dụng.

Xem khoản mục TS thuế TNDN hoãn lại của công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ

được trình bày trên BCĐKT tại mã số 262 và thuyết minh tại mục 28.3 của năm

2020 và năm 2020 lần lượt là: 5.567.442.963 đồng và 3.062.718.176 đồng. Chi tiết

được trình bày tại bảng 2.7. Chi phí thuế TN hoãn lại được trình bày tại mã 52 của

Bảng xác định KQKD và thuyết thuyết minh tại mục 28.3 của năm 2020 và năm

2020 lần lượt là (2.504.724.787 đồng) và 255.503.778 đồng.

Bảng 2.8. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại năm 2020 – 2021 công ty Sợi Thế kỷ

Nội dung

Bảng cân đối kế toán hợp nhất 2020 2021 2022 VAS IFRS IFRS

Báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất 2021 2022 IFRS IFRS

2020 VAS

Tài sản thuế TNDN hoãn lại

2,001,210

2,362,960 2,368,140 361,750

5180

Trích trước lương thưởng

(1,460,193)

Chuyển lỗ thuế

- - 1,736,575

- 1,736,575

-

719,485

Dự phòng giảm giá HTK

1,736,575

337,151 238,680 1,287,634

382334

Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn

(950,483)

(113,400)

Chi phí phải trả

384,408 262,105 415,431

153326

(122,303)

(140,146)

- -

-

238680

238,680

Dự phòng thuế nhập khẩu

21498

45,501

45,886

67,384

385

(7,071)

Tích lũy cho trợ cấp thôi việc

-32868

66,600

54,616

21,748

(11,984)

1,059

Tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại TK có gốc ngoại tệ

ĐVT: 1.000 đồng

78

2,504,725 1,515,482 255,504

Cộng thuế TNDN hoãn lại Cộng TS thuế TNDN hoãn lại 1,547,236 3,062,718 5,567,443

Nguồn: Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ

Qua bảng kết quả phân tích số liệu ở bảng 2.7 về việc áp dụng CMKT thuế

TNDN tại Việt Nam, ta thấy DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự

khác biệt tài sản và nợ phải phải ở mức 53.1%. Có thể thấy rằng các DN ở Việt

Nam trong việc áp dụng CMKT là ở mức trung bình. Có 209/258 DN tiến hành

phân loại tài sản và nợ phải trả theo quy định kế toán và quy định thuế ở mức khá

tốt đạt tỷ trọng 69.8% đạt mức khá. Có 184/258 DN tiến hành xác định bản chất của

chênh lệch thuế TNDN ở mức độ 71,3% cũng khá tốt. 180 DN tiến hành DN có ghi

nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế đạt tỷ trọng 69,8% cũng đạt mức khá.

178/258 DN tiến hành 69.0% cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày

các thông tin về chênh lệch thuế TNDN vào thực tế tại các DN vẫn còn chưa đề cao.

DN trình bày thông tin liên quan đến thuế TNDN hiện hành trên BCTC đạt tỷ lệ

69.8% điều này cho thấy hiện nay việc áp dụng VAS 17 và trình bày các thông tin

về thuế TNDN hiện hành vào thực tế tại các DN cũng ở mức độ trung bình. Kết quả

khảo sát tổng thể qua bảng hỏi về kế toán thuế TNDN hoãn lại trong các DN cho

thấy, các DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phần lớn đều không lập kế hoạch

hoàn nhập các khoản CLTT và không điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại

khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đã

được ghi nhận.

Kết quả khảo sát trên thuyết minh BCTC hợp nhất cho thấy, 100% các DN

có phát sinh thuế TNDN hoãn lại đều xác định CLTT trên cơ sở tiếp cận BCĐKT.

Tuy nhiên, khi phỏng vấn chuyên sâu kế toán thuế thì việc xác định CLTT lại được

xác định trên cơ sở CLTT về thời điểm ghi nhận DT,CP theo quy định của kế toán

và chính sách thuế TNDN. Chủ yếu là CLTT được khấu trừ liên quan đến khấu hao

TSCĐ, lãi vay và các khoản CP trích trước, CP trả nợ trước hạn trích trước, CP

thanh lý theo hợp đồng hợp tác đầu tư. Quy trình xác định tài sản thuế TNDN hoãn

lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả thường được thực hiện như sau:

Thứ nhất: TS thuế TNDN hoãn lại sau khi xác định được các khoản CLTT

được khấu trừ phát sinh trong năm, kế toán phản ánh vào Bảng xác định CLTT

79

được khấu trừ và số liệu ở bảng này là cơ sở xác định và phản ánh tài sản thuế

TNDN hoãn lại vào bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại. Bảng xác định tài

sản thuế TNDN hoãn lại được các DN tự lập dựa theo mẫu của Thông tư số

20/2006/TTBTC của Bộ Tài chính nhưng có sự thay đổi phù hợp với từng DN cụ

thể. Nghiên cứu điển hình việc xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại tại công ty cổ

phần Sợi Thế Kỷ cho thấy, việc xác định việc xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại

được thực hiện như sau:

Bảng 2.9. Bảng xác định tài sản thuế TNDN hoãn lại năm 2021

ĐVT: đồng

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ trong năm Các khoản lỗ và ưu đãi thuế Thuế suất % Diễn giải

19.536.013.737

25.129.411.113

3.907.202.747 5.528.470.449

Tăng 19.536.013.737 Giảm 25.129.411.113 Tăng Giảm 0 0 20% Tài sản thuế hoãn lại ghi nhận trong năm 3.907.202.747 Tài sản thuế hoãn lại được hoàn nhập trong năm 5.528.470.449

sinh Phát từ các giao dịch trong năm hiện hành Cộng

TS thuế TNDN hoãn lại được xác định theo mức thuế suất dự tính sẽ được áp

dụng cho năm tài chính khi tài sản được thu hồi hay nợ phải trả được thanh toán dựa

trên các mức thuế suất và luật thuế có hiệu lực vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm.

Các DN đã tiến hành bù trừ thuế TNDN hiện hành với thuế TNDN hoãn lại có

137/258 DN thực hiện đạt tỷ lệ 53,1%. Ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại từ các

khoản lỗ và ưu đãi về thuế chưa sử dụng do không thể ước tính được lợi nhuận chịu

thuế trong tương lai để ghi nhận lợi ích thu được từ thuế TNDN từ các khoản lỗ và

ưu đãi thuế này. Đối với các khoản mục như: Trích lập dự phòng, trích trước CP,

chênh lệch do khấu hao TSCĐ cho mục đích kế toán lớn hơn khấu hao cho mục

đích tính thuế… các giao dịch này sẽ phát sinh nhiều khoản CLTT được khấu trừ

trong các DN Việt Nam. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 195/207 DN

có xác định và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại, điều đó chứng tỏ, các chỉ tiêu

phản ánh tài sản trên BCĐKT của các DN chưa thực sự đầy đủ, chính xác, kém hữu

ích đối với người sử dụng thông tin trong việc đánh giá tình hình tài chính của DN.

80

Thứ hai: Thuế TNDN hoãn lại phải trảsSau khi xác định được CLTT chịu

thuế phát sinh trong năm kế toán phản ánh vào Bảng xác định CLTT chịu thuế và số

liệu ở bảng này là cơ sở xác định và phản ánh thuế TNDN hoãn lại phải trả vào

Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả. Việc xác định thuế TNDN hoãn lại

phải trả chủ yếu dựa trên cơ sở các khoản CLTT chịu thuế phát sinh và được hoàn

nhập trong năm chứ chưa xác định từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế

toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước.

Dưới góc độ của BCĐKT có hai loại CLTT được tóm tắt trong bảng sau cho

cả tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT:

Bảng 2.10. Tóm tắt tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên BCĐKT

Tài sản Giá trị ghi sổ < cơ sở tính thuế Giá trị ghi sổ > cơ sở tính thuế

Nợ phải trả Giá trị ghi sổ > cơ sở tính thuế Giá trị ghi sổ < cơ sở tính thuế

CLTT được khấu trừ CLTT chịu thuế

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Thuế hoãn lại phải trả

Nguồn: Do tác giả tổng hợp từ chuẩn mực IFRS

Về CLTT được khấu trừ tài sản thuế TNDN hoãn lại: Đầu năm 2021, Doanh

nghiệp X ( vì yêu cầu bảo mật thông tin DN nên tác giả xin phép được ẩn danh DN)

đưa một TSCĐ có nguyên giá 180 triệu đồng vào sử dụng ở bộ phận quản lý. Kế

toán ước tính TSCĐ khấu hao trong thời gian 4 năm, thuế khấu hao theo quy định là

6 năm, phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Bảng 2.11. Chi phí khấu hao TSCĐ theo các năm

Năm Trị giá khấu hao theo kế toán Trị giá khấu hao theo thuế

Năm 1 180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ

Năm 2 180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ

Năm 3 '180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ

Năm 4 '180 trđ : 4 năm = 45 trđ '180 trđ : 6 năm = 30 trđ

'180 trđ : 6 năm = 30 trđ Năm 5 0

'180 trđ : 6 năm = 30 trđ Năm 6 0

Tổng 180.000.000 180.000.000

81

Giá trị khấu hao của kế toán từ năm nhất đến năm tư là 45 triệu đồng/ năm.

Sau năm thứ nhất giá trị còn lại của tài sản là 135 triệu đồng ( 180 triệu đồng - 45

triệu đồng). Như vậy giá trị ghi sổ là 135 triệu đồng.

Giá trị khấu hao của kế toán từ năm nhất đến năm sáu là 30 triệu đồng/ năm.

Cuối năm thứ nhất giá trị còn lại của tài sản là 150 triệu đồng, cũng được hiểu cơ sở

tính thuế là 135 triệu đồng.

Như vậy giá trị ghi sổ là 135 triệu đồng < cơ sở tính thuế là 150 triệu đồng. 15

triệu đồng chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ là CLTT được khấu trừ

phát sinh. Tại năm thứ năm và năm thứ 6 giá trị khấu hao của kế toán đối với tài sản

này bằng 0, nhưng giá trị khấu hao của thuế đối với tài sản này mỗi năm là 30 triệu

đồng. Đây là giai đoạn hoàn nhập CLTT được khấu trừ.

Về CLTT chịu thuế (Thuế hoãn lại phải trả):

Năm 2021, DN chi 400 triệu đồng mua bảo hiểm cho 200 nhân viên trong

công ty với mức 2 triệu đồng/ người. Khi quyết toán thuế TNDN, DN được quyết

toán theo số thực chi về phương diện kế toán, DN phân bổ CP này trong 2 năm vì 2

năm DN mới mua bảo hộ lao động một lần. Năm 2022, DN phân bổ số tiền này vào

CP nhưng không được trừ vào CP hợp lý.

Có thể hiểu, cuối năm 2022, CP trả trước còn lại là 200 triệu đồng, cũng

được hiểu giá trị ghi sổ là 200 triệu đồng. CP của thuế năm 2022 là 0 đồng. 200

triệu đồng chênh lệch giữa cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ là CLTT phải chịu thuế

phát sinh. Đây là giai đoạn hoàn nhập CLTT phải chịu thuế.

2.2.2.3. Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC của các DN Việt

nam hiện nay.

Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN hiện hành trên BCTC

Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế TNDN tính trên CTTN thu nhập kể cả

các khỏan TN nhận được từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài và

Việt Nam chưa ký hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. CP thuế TNDN bao gồm

CP thuế TNDN hiện hành và CP thuế TNDN hoãn lại.

Thuế TNDN hiện hành được trình bày trên BCTC hợp nhất là số thuế phải

nộp hoặc thu hồi được tính trên TNCT và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.

Thuế TNDN và thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận là TN hay CP khi xác định lợi

nhuận hoặc lỗ của năm phát sinh, ngoại trừ trường hợp thuế TNDN phát sinh từ một

82

giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng năm

hay một năm khác.

Trình bày thông tin kế toán thuế hiện hành trên BCTC của Công ty cổ phần

Tập đoàn Địa ốc No Va (năm 2020).

Bảng 2.12. Trích bảng thuyết minh thuế TNDN hiện hành trên BCTC hợp

nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va

2020 (VND) 2021 (VND)

5.086.223.164.450

Thuế TNDN hiện hành Số thuế TNDN trên lợi nhuận kế toán trước thuế của Tập đoàn khác với số thuế khi được tính theo thuế suất phổ thông áp dụng 20% như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế Thuế tính ở thuế suất 20% 4.649.022.346.311

từ việc chuyển lệch

1.017.244.632.890 164.268.599.550 2.613.524.502 317.394.256.472 (63.376.418.457) 570.629.461.925 76.029.110.917 (56.843.765) - 929.804.469.262 169.879.641.302 6.520.131.769 46.788.761.401 (408.038.460.853) 654.214.050.032 290.471.130.746 510.506.620 (476.880.738.846) Điều chỉnh: Lợi nhuận thương mại phân bổ CP không được khấu trừ CP lãi vay không được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP Sử dụng lỗ tính thuế Lỗ tính thuế không nghi nhận thuế TNDN hoãn lại Chênh lãi nhượng cổ phần trong công ty con Phần lãi/lỗ trong công ty liên kết Lãi từ phí mua từng lần được đánh giá lại tại ngày đạt được quyền kiểm soát công ty con Lãi từ giao dịch mua rẻ công ty con

trong năm (450.628.802.952) (52.417.310.688)

Hoàn nhập lãi từ phí mua từng lần

được đánh giá lại tại ngày đạt quyền

kiểm soát công ty con - (179.725.123.760)

Thuế TNDN được miễn, giảm (3.505.187.637) (19.687.338.390)

Điều chỉnh CP thuế TNDN của các

năm trước 857.992.093 (2.694.866.477)

Ảnh hưởng của sáp nhập - (216.224.085.483)

Chi phí thuế TNDN (*) 1.631.470.325.538 742.520.766.635

CP thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo kết quả HĐKD hợp nhất

83

2020 (VND) 2021 (VND)

Thuế TNDN hiện hành Số thuế TNDN trên lợi nhuận kế toán trước thuế của Tập đoàn khác với số thuế khi được tính theo thuế suất phổ thông áp dụng 20% như sau: Thuế TNDN - hiện hành 1.322.966.306.295 280.426.493.741

Thuế TNDN - hoãn lại (Thuyết minh 308.504.019.243 462.094.272.894

37(a))

1.631.470.325.538 742.520.766.635

Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va

*/ Chi phí thuế TNDN cho năm tài chính được ước tính dựa vào TNCT và có

thể có những điều chỉnh tùy thuộc vào sự kiểm tra của cơ quan thuế.

Thực trạng về trình bày thông tin thuế TNDN hoãn lại trên BCTC

Thuế TNDN hoãn lại được công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc No Va tính đầy

đủ, sử dụng phương pháp công nợ (Phương pháp nghĩa vụ thuế -Liablility method)

Tính trên các khoản CLTT giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải

trả trên BCTC hợp nhất và cơ sở tính thuế TNDN của các khoản mục này. Thuế

TNDN hoãn lại của Công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc No Va không được ghi nhận

khi nợ thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một tài sản

hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không phải giao dịch sát nhập

DN, không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận/lỗ tính thuế TNDN

tại thời điểm phát sinh giao dịch. Thuế TNDN hoãn lại được tính theo thuế suất dự

tính được áp dụng trong niên độ mà tài sản được thu hoặc nợ phải trả được thanh

toán dựa trên thuế suất đã ban hành hoặc xem như có hiệu lực tại ngày lập BCĐKT

hợp nhất của công ty. Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận khi có khả năng

sẽ có lợi nhuận tính thuế trong tương lại để sử dụng những CLTT được khấu trừ.

Trình bày thông tin kế toán thuế TNDN hoãn lại trên BCTC hợp nhất của

Công ty cổ phần Tập đoàn Địa ốc No Va (năm 2020)

84

Bảng 2.13. Trích bảng thuyết minh thuế ThTNDN hoãn lại trên BCTC hợp

nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va

Thuế TNDN hoãn lại

Tài sản TNDN nhập hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả được bù trừ khi Tập

đoàn có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế TNDN hiện hành với thuế

TNDN hiện hành phải trả và khi thuế TNDN hoãn lại có liên quan đến cùng một cơ

quan thuế.

Biến động gộp của thuế thu nhập hoãn lại như sau:

Khoản mục 2021 (VND) 2020 (VND)

Tài sản thuế TNDN hoãn lại 98.904.564.199 76.536.421.869

Thuế TNDN hoãn lại phải trả (9.200.704.471.191) (6.255.537.958.898)

Số dư đầu năm (9.101.799.906.992) (6.179.001.537.029)

Ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt (308.504.019.243) (462.094.272.894

động kinh doanh hợp nhất (Thuyết

minh 37(b))

Phát sinh do thoái vốn công ty con 3.296.967.926 793.374.549.759

Ảnh hưởng do hợp nhất kinh doanh (1.770.902.887.940) (3.254.078.646.828)

trong năm (*)

Số dư cuối năm (11.177.909.846.249) (9.101.799.906.992)

Trong đó:

Tài sản thuế TNDN hoãn lại 157.628.010.757 98.904.564.199

Thuế TNDN hoãn lại phải trả (11.335.537.857.006) (9.200.704.471.191)

Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va

Tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả của Công ty Cổ

phần Tập đoàn Địa ốc No Va phát sinh chủ yếu từ lợi nhuận chưa thực hiện phát

sinh khi hợp nhất kinh doanh. Thuế suất thuế TNDN sử dụng để xác định giá trị tài

sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả năm 2021 là 20% (năm

2020: 20%). Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận dựa trên khả năng thu hồi

được TNCT trong tương lai để cấn trừ các khoản CLTT đã phát sinh. Bảng … là

thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh từ hợp nhất kinh doanh trong năm 2020.

85

Bảng 2.14. Chi phí thuế thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo KQHĐ kinh doanh

hợp nhất của công ty Cổ phần Tập đoàn Địa ốc Na Va

Chi phí thuế TNDN ghi nhận trong báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh hợp nhất

Thuế TNDN – Hiện hành 280.426.493.741 692.528.132.718

Thuế TNDN – hoãn lại (Thuyết 462.094.766.635 192.385.441.843

minh38(a)) 742.520.766.635 884.913.574.561

Nguồn: Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va

Bảng 2.15. So sánh tổng quan giữa VAS 17 và IFRS

STT Diễn giải ĐVT: VND

Lợi nhuận sau thuế hạch toán theo VAS 2.061.643.232.256 I

Các điều chỉnh theo IFRS II

Ghi đảo lại phần lợi thế thương mại đã phân bổ 459.728.354.051 1

Ghi nhận lợi thế thương mại suy giảm (240.188.843.231) 2

Chênh lệch CP khi phát hành cổ phiếu ESOP cho (619.526.656.517) 3

nhân viên

Chênh lệch ghi nhận khoản vay chuyển đổi 216.650.611.900 4

Chênh lệch khi ghi nhận lãi từ thoái vốn các công ty 102.000.000.000 5

con

6 Chênh lệch khi xác định giá trị hợp lý của khoản (494.845.389.983)

đầu tư trước đây khi mua công ty con

7 DT tài chính/ CP tài chính phát sinh từ việc ghi 26.284.590.217

nhận các khoản cho vay/đi vay theo giá trị chiết tính

8 Chênh lệch khi ghi nhận DT một lần đối với các căn (6.734.032.951)

hộ cho thuê 50 năm

9 Chênh lệch thuế TN hoãn lại

9.1 Điều chỉnh CP thuế hoãn lại năm trước liên quan (129.521.933.534)

đến việc đánh giá lại khoản vay chuyển đổi

9.2 TN thuế TN hoãn lại phát sinh trong năm 95.058.966.544

9.3 Điều chỉnh CP thuế TN hoãn lại khác (13.089.989)

III Lợi nhuận sau thuế hạch toán theo IFRS 1.470.535.808.763

86

Nguồn: Nguồn: BCTC hợp nhất Công ty CPTĐ Địa ốc No Va

Theo số liệu so sánh tổng quan giữa VAS 17 và IFRS của Công ty CPTĐ

Địa ốc No Va từ năm 2017 đến năm 2021 ( xem phụ lục 25) cho thấy lợi nhuận sau

thuế hạch toán theo VAS luôn cao hơn lợi nhuận sau thuế hạch toán theo IFRS.

Nguyên nhân là do khi Công ty CPTĐ Địa ốc No Va lập BCTC theo IFRS, công ty

được ghi nhận khoản mục ghi nhận lợi thế thương mại suy giảm ở tất cả các năm từ

năm 2017 đến năm 2021. Kế đến là DT tài chính/ CP tài chính phát sinh từ việc ghi

nhận các khoản cho vay/đi vay theo giá trị chiết tính đã làm giảm lợi nhuận sau thuế

hạch toán theo IFRS. Tuy nhiên, ghi đảo lại phần lợi thế thương mại đã phân bổ

theo IFRS lại làm phát sinh tăng lợi nhuận sau thuế hạch toán theo IFRS.

Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả kháo sát về trình bảy thông tin

thuế TNDN trên BCTC

lệ lệ Nội dung Mẫu Tỷ % Tỷ % Số câu trả lời Không Số câu trả lời Có

207 132 63.8% 75 36%

207 132 63.8% 75 36% DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trên các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT

207 142 68.6% 65 31%

207 143 69.1% 64 31%

207 141 68.1% 66 32%

207 196 94.7% 11 5%

207 165 79.7% 42 20%

207 54 26.1% 153 74% DN trình bày riêng thông tin về CP thuế TNDN hiện hành, CP thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ sai lệch về số thuế TNDN phải nộp cuối năm trước với số thuế TNDN phải nộp đầu năm sau trên thuyết minh BCTC Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu DN có theo dõi và đối chiếu các thành phần tạo nên số dư thuế TNDN hiện hành để trình bày trên BCTC

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát

87

Kết quả thống kê trên cho thấy, nhìn chung, các DN đã trình bày các thông

tin về thuế TNDN trên BCTC đúng quy định với giá trị trung bình về mức độ có

thực hiện các biến quan sát đạt trên 60%, đặc biệt biến thông tin về thuế TNDN trên

BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu có 196/207 DN thực

hiện đạt tỷ lệ 94.7%. Điều này cho thấy các DN đã rất chú trọng đến độ tin cậy của

thông tin BCTC do DN cung cấp. Kết quả khảo sát thực trạng việc trình bày thông

tin về thuế TNDN trên BCTC của một số DN điển hình cho thấy, nhìn chung các

công ty đều trình bày đầy đủ các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC riêng theo quy

định của chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN. Theo đó, thuế TNDN hiện hành

là một khoản nợ phải trả trên BCĐKT và tương ứng là một khoản CP trên báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận là một

khoản mục thuộc tài sản dài hạn khác trên BCĐKT và thuế TNDN hoãn lại phải trả

được ghi nhận là một khoản mục thuộc nợ phải trả dài hạn. Phần CP thuế TNDN

hoãn lại tương ứng với khoản mục thuế TNDN hoãn lại phải trả và tài sản thuế

TNDN được hoàn nhập trong năm (phát sinh bên nợ TK 8212) được bù trừ với thuế

TNDN hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm và lợi ích từ tài sản thuế TNDN

hoãn lại phát sinh trong năm (phát sinh bên có TK 8212). Sau khi bù trừ giữa bên

Nợ và bên Có TK 8212, phần chênh lệch phát sinh nợ lớn hơn phát sinh Có sẽ ghi

nhận là CP thuế TNDN hoãn lại trên báo cáo kết quả HĐKD, nếu chênh lệch bên

Có lớn hơn bên Nợ sẽ được ghi âm () trên chỉ tiêu CP thuế TNDN hoãn lại. Phần

lớn các DN cũng đã giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành và hoãn lại, các

khoản mục CP không được trừ, đặc biệt là cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại và thời

gian hoàn nhập các khoản CLTT. Ngoài ra, hầu hết các DN có phát sinh thuế

TNDN đều thuyết minh rõ ràng, cụ thể các khoản mục gây ra sự khác biệt giữa

LNKT và TNCT, trình bày rõ cơ sở và phương pháp tính thuế TNDN hoãn lại, CP

và lợi ích về thuế TNDN từ tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại

phải trả trên thuyết minh BCTC. Ngoại trừ một số DN. Tuy nhiên vẫn còn 11 DN

chiếm tỷ trọng 5% số DN khảo sát không giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện

hành, thuế TNDN hoãn lại cũng như việc phân loại thuế TNDN hoãn lại là những

khoản mục dài hạn trên Bảng cân đối kế toán mà không xét đến cơ sở hình thành

nên thuế TNDN hoãn lại từ những khoản mục ngắn hạn hay dài hạn cũng như thời

gian hoàn nhập của thuế TNDN hoãn lại sẽ khiến cho các đối tượng sử dụng thông

88

tin khó đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC đối với

tình hình tài chính của DN và khó để lượng hóa được dòng tiền của DN trong hiện

tại và tương lai từ sự tác động của thuế TNDN hoãn lại.

2.3. Đánh giá thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam

Những thay đổi về quy định và kinh tế khi hội nhập quốc tế đã khuyến khích

2.3.1. Những mặt đã đạt được

các công ty niêm yết của Việt Nam tự nguyện lập BCTC của mình theo các IFRS.

Các DN VN hạch toán kế toán ở giai đoạn đầu chuyển đổi không áp dụng trực tiếp

IFRS mà tiếp cận một cách thận trọng (Tsunogaya, 2016). Cụ thể hơn, các DN cố

gắng hài hòa hơn là thay thế các CMKT, việc áp dụng IFRS được cho phép từ năm

2020 nhưng vẫn trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều công ty Việt

Nam đã tự nguyện áp dụng IFRS. Khi áp dụng BCTC quốc tế thì tính minh bạch

của BCTC của các DN tăng lên do IFRS yêu cầu DN giải thích rất rõ các loại rủi ro

mà DN gặp phải như: rủi ro về tín dụng, rủi ro về giá cả, rủi ro về các hoạt động.

Ngoài ra, IFRS còn yêu cầu DN trình bày ngay các khoản lỗ hoặc các khoản tổn

thất tài sản mà DN có thể gặp phải. Từ đó, chắc chắn việc nâng cao tính minh bạch

sẽ thúc đẩy hoạt động SXKD của DN và sự minh bạch thông tin sẽ tác động tích

cực cho hoạt động quản trị điều hành của DN.

Bộ Tài chính đã nhận thức được tầm quan trọng và xu hướng đổi mới trong

công tác kế toán DN, từ đó đề ra lộ trình cụ thể và có nhiều phương án hỗ trợ thiết

thực cho lộ trình hội nhập. Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC

về việc phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam (VFRS). VFRS

xây dựng, lộ trình áp dụng IFRS ở Việt Nam ban hành trong giai đoạn từ (2020 -

2024) và bắt đầu triển khai từ năm 2025 trên nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ

quốc tế, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam; các công tác hỗ trợ các DN

triển khai áp dụng và các trường đại học trong việc đào tạo kiến thức về IFRS.

Đa số các DN có sự chuẩn bị kỹ càng trước khi áp dụng IFRS, hiểu rõ ràng về

nhu cầu áp dụng IFRS của mình và đưa ra được phương án phù hợp. Tại các DN

lớn, ban lãnh đạo đã xây dựng hệ thống phòng ban, bộ máy kế toán cũng như quy

trình áp dụng IFRS hoặc VFRS cho riêng mình, đảm bảo có sự cập nhật thường

xuyên để phù hợp với quy định của Bộ Tài chính. Các phòng ban, bộ máy kế toán

89

hoạt động nhịp nhàng và phối hợp với nhau để có được các thông tin số liệu minh

bạch, chính xác và cập nhật nhất.

Về thực trạng kế toán thuế TNDN: trong thực tế, các DN thực hiện lập BCTC

theo IFRS trong thời gian Quyết định 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành, là

các DN đã có mục tiêu minh bạch BCTC theo hướng quốc tế.

2.3.1.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp

Các DN khảo sát của luận án đa số là các DN lớn. Mục tiêu của DN nhằm

minh bạch VFRS để thu hút vốn cũng như tăng sự tin cậy cho các đối tượng sử

dụng thông tin BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, có những DN đặt mục tiêu lên các

sàn chứng khoán quốc tế như: VinFast hay Vingroup. VinFast vừa rút đơn đăng ký

chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) đã nộp trước đó vào tháng 12-2022

tại Mỹ. Thay vào đó, VinFast dự kiến nộp đơn đăng ký mới để niêm yết cổ phiếu tại

Mỹ sau khi hợp nhất với Công ty Black Spade. Điều này cho thấy một số DN lớn

của Việt Nam cũng có “giấc mơ” thực hiện IPO và niêm yết cổ phiếu ở nước ngoài.

Do đó, các DN lớn như: VietjetAir, Công ty VNG hay Công ty sữa Vinamilk... đã

lập BCTC theo IFRS từ trước khi Quyết định 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban

hành. Để hướng tới các thị trường chứng khoán lớn các DN cần phải có BCTC đủ

minh bạch, đáng tin cậy để cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng.

Do đó, chỉ tiêu thuế TNDN lại chiếm vị trí quan trọng trong BCTC. Do đó, mức độ

tuân thủ các nguyên tắc đo lường và ghi nhận các khoản DT,CP giá vốn, CP khấu

hao, CP phân bổ, CP khác … được DN vận dụng đầy đủ và chính xác các quy định

của chuẩn mực CBTC, các DN đều thực hiện so sánh sự khác biệt trong đo lường và

ghi nhận các khoản mục của tài sản và nợ phải trả có sự khác biệt giữa CMKT và

các quy định của văn bản qui phạm pháp luật thuế TNDN. Từ đó, DN xác định

được các khoản CLTT, đồng thời các DN đã ghi nhận đúng số tiền thuế TNDN và

thuế TNDN hoãn lại theo phương pháp BCĐKT đây là phương pháp kế toán thuế

TNDN đang được Hội đồng BCTC quốc tế cho phép áp dụng.

2.3.2.2. Về trình bày và công bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trên cơ sở của việc đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN

hoãn lại. trên BCTC của các công ty đều được ghi nhận đúng theo hướng dẫn của

chuẩn mực BCTC quốc tế. Cụ thể là: Khi ghi nhận tiền thuế TNDN hiện hành trên

BCTC đa phần các công ty đã thực hiện tính thuế TNDN từ số lợi nhuận kế toán

90

trước thuế, sau đó thực hiện + (cộng) – (trừ) các khoản điều chỉnh theo quy định

của pháp luật thuế để tính ra tiền thuế TNDN hiện hành. Tiền thuế TNDN hiện hành

được trình bày trên khoản mục thuế TNDN hiện hành trên báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh và được trình bày vào khaorn mục CP thuế TNDN hiện hành trên

Bảng CĐKT, trình bày vào khoản mục luồng tiền đi ra trong Hoạt động kinh doanh

trên Bảng lưu chuyển tiền tên và được thuyết minh trên BCTC mục thuế TNDN.

Đối với thuế TNDN hoãn lại, các DN đã tách biệt giữa tài sản thuế TNDN

hoãn lại và CP thuế TNDN hoãn lại. Trong quá trình tính toán và phân loại, các DN

đã áp dụng khá đầy đủ các điều kiện được áp dụng cũng cho từng loại tài sản, nợ

phải trả, các khoản, CP được ghi nhận, lỗ được kết chuyển… tại kỳ hiện tại và áp

dụng thuế suất của các kỳ tương lai đối với các khoản mục CLTT. Đặc biệt, tài sản

TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả được bù trừ khi các DN, tập đoàn

có quyền hợp pháp được bù trừ giữa tài sản thuế TNDN hiện hành với thuế TNDN

hiện hành phải trả và khi thuế TNDN hoãn lại có liên quan đến cùng cơ quan thuế

khi lập BCTC hợp nhất. Từ cơ sở tính được số tiền là tài sản TNDN hoãn lại thuế

TNDN hoãn lại phải trả được trình bày vào Bảng CĐKT tương ứng với khoản mục

tài sản và khoản mục nợ phải trả.

2.3.2. Những mặt hạn chế

Hiên tại, Luật thuế chưa có thay đổi gì tương ứng với xu hướng các DN sẽ lập

và trình bày BCTC theo IFRS. Nếu không có thay đổi gì thì quan điểm của Luật

thuế vẫn là TNCT sẽ được tính toán dựa trên BCTC theo luật định (+) cộng, (-) trừ

một số diểm chỉnh của cơ quan thuế. Ở đây, BCTC theo luật định có thể hiểu là

BCTC được lập theo IFRS, tuy nhiêu trong quá trình thực hiện thì luật thuế cũng

cần phải sửa đổi để phù hợp với thực tế một số các DN sử dụng BCTC theo IFRS là

báo cáo cơ sở để tính TNCT (VD: trong IFRS có thể ghi nghận suy giảm giá trị của

TSCĐ trong khi khoản này trước đây không có trong VAS và cũng không có trong

luật thuế ). Một số mặt hạn chế như sau:

Một là: kế toán thuế TNDN hiện hành còn phát sinh sai sót, việc ghi nhận các

khoản mục tài sản, nợ phải trả trong một số DN chưa đảm bảo độ chính xác, rõ

ràng, do mức độ tiếp nối và liên kết giữa các chuẩn mực khá lớn. Bên cạnh đó, nột

dung và các quy định trong hệ thống chuẩn mực VAS có sự khác biệt với hệ thống

chuẩn mực IFRS. Sự thiếu hụt thông tin, giá trị TS theo quy định của IFRS cần

91

được ghi nhận bởi giá trị hợp lý. Tuy nhiên, thực tế thi trường (chứng khoán, nhà

đất) tại Viên Nam hiện nay cho thấy nguồn thông tin mà DN cần còn thiếu hụt rất

lớn cả về số lượng và chất lượng. Thông tin trong nhiều trường hợp còn thiếu minh

bạch và có độ trễ cao so với thị trường gây ảng hưởng đến việc định giá TS của DN

Hai là: kế toán thuế TNDN hoãn lại có phát sinh nhưng không được ghi nhận

đầy đủ các DN phát sinh nhiều giao dịch mà có thể tạo ra CLTT giữa LNKT và

TNCT nhưng thuế TNDN hoãn lại hầu như chưa được xác định và ghi nhận đầy đủ.

Đặc biệt không có một DN nào xác định và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại từ

các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng. Điều này làm cho thông tin về thuế

TNDN trên BCTC trở lên kém hữu ích do các đối tượng sử dụng thông tin chỉ nhìn

thấy mặt tiêu cực về tình hình tài chính của DN từ các khoản lỗ mà không đánh giá

hết được giá trị lợi ích về thuế TNDN mà DN có thể thu được từ các khoản lỗ được

khấu trừ vào lợi nhuận chịu thuế trong tương lai, làm giảm chi phí thuế TNDN phải

nộp trong tương lai. Ngoài ra, một số DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại nhưng

cũng chưa thực sự đầy đủ, rõ ràng, điều này ảnh hưởng đến tính hữu ích của các

thông tin về thuế TNDN trên BCTC.

Ba là: việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC chưa đáp ứng được

nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin Việc trình bày thông tin về thuế TNDN

trên BCTC của các DN chưa thực sự rõ ràng, cụ thể về các khoản mục chi phí

không được trừ, thời gian hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời, chi phí, lợi ích

về thuế TNDN trong tương lai phát sinh từ thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận

trong năm hiện tại cũng như việc phân loại giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại và

thuế TNDN hoãn lại phải trả cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên.

Cụ thể:

bên cạnh các DN chủ động và đã có kế hoạch thực hiện việc áp dụng chuẩn mực

BCTC quốc tế IFRS và việc lập và trình bày BCTC thì cũng còn một số DN chưa

sẵn sằng. Do đó, khi áp dục IFRS vào việc lập và trình bày BCTC theo IFRS cũng

sẽ gặp những hạn chế nhất định. Từ đó, dẫn đến việc tính toán, ghi nhận và trình

bày các khoản mục liên quan đến thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại

cũng sẽ có những khó khăn. Cụ thể là:

92

2.3.2.1. Về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp

Một số DN chưa thực hiện so sánh sự chênh lệch trong đo lường và ghi nhận

ở tất các các khoản mục liên quan đến các khoản DT,CP giá vốn, CP khấu hao, CP

phân bổ, CP khác …. Từ đó, DN chưa xác định được đúng các khoản CLTT, đồng

thời các DN đã ghi nhận đúng số tiền thuế TNDN còn một số DN thực hiện việc

tính thuế TNDN hoãn lại theo phương pháp hoãn lại. Theo phương pháp này cách

tính thuế dựa trên báo cáo KQHĐKD có nghĩa là CLTT được tính giữa TN của kế

toán so với theo quy định của thuế hoặc chênh lệch giữa CP của kế toán và CP của

thuế. Nhược điểm của phương pháp này là tiếp cận bảng KQKD để suy ra một tài

sản thuế hoãn lại hoặc nợ phải trả trên BCĐKT. Như vậy những tài sản và nợ phải

trả này liệu có thỏa mãn điều kiện ghi nhận không? Vì theo phương pháp này là suy

đoán từ CP để ghi nhận tài sản và nợ phải trả, đôi khi sẽ không đảm bảo được chính

xác việc ghi nhận. Phương pháp hoãn lại đã không còn được Hội đồng BCTC quốc

tế cho phép áp dụng từ năm 1989. Bên cạnh đó, việc ghi nhận DT,CP theo hướng

dẫn tại các chuẩn mực còn nguyên tính quốc tế chưa có các văn bản hướng dẫn chi

tiết về việc xử lý DT,CP theo thuế TNDN nên việc xử lý các số liệu này tại các DN

này tương đối phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tính đúng, tính đủ thuế

TNDN hiện hành phải nộp.

2.3.2.2. Về trình bày và công thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp

Trên cơ sở của việc đo lường và ghi nhận thuế TNDN hiện hành và thuế

TNDN hoãn lại. trên BCTC của các công ty đều được ghi nhận đúng theo hướng

dẫn của chuẩn mực BCTC quốc tế. Cụ thể là: Khi ghi nhận tiền thuế TNDN hiện

hành trên BCTC đa phần các công ty đã thực hiện tính thuế TNDN từ số lợi nhuận

kế toán trước thuế, sau đó thực hiện + (cộng) – (trừ) các khoản điều chỉnh theo quy

định của pháp luật thuế để tính ra tiền thuế TNDN hiện hành. Tiền thuế TNDN hiện

hành được trình bày trên khoản mục thuế TNDN hiện hành trên báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh và được trình bày vào khỏan mục CP thuế TNDN hiện hành

trên Bảng CĐKT, trình bày vào khoản mục luồng tiền đi ra trong HĐKD trên bảng

lưu chuyển tiền tên và được thuyết minh trên BCTC mục thuế TNDN đôi khi còn

chưa chính xác do hệu quả từ việc đo lường và ghi nhận khoản mục thuế TNDN.

Đồng thời việc xác định DT theo hợp đồng 5 bước cũng là một khó khăn cho

cán bộ kế toán thuế TNDN khi xác định ở bước 3: xác định giá giao dịch. Một thực

93

thể có thể đáp ứng một nghĩa vụ thực hiện tại một thời điểm và điều kiện như vậy là

điển hình cho các cam kết chuyển giao hàng hóa cho khách hàng của mình. Nó có

thể đáp ứng nghĩa vụ thực hiện theo thời gian và tình huống như vậy thường đề cập

đến việc chuyển giao dịch vụ cho khách hàng. Và bước 4 phân bổ giá giao dịch.

Nếu giá giao dịch cho các hợp đồng liên quan đến việc khách hàng thanh toán dưới

hình thức không dùng tiền mặt thì đơn vị nên đo lường giá đó theo giá trị hợp lý có

thể khác nhau tùy theo loại hợp đồng. Nếu sự cân nhắc của khách hàng là thay đổi,

công ty nên ước tính số tiền thay đổi bằng các phương pháp sau. Đầu tiên là phương

pháp giá trị kỳ vọng dựa trên tổng các kết quả có trọng số theo xác suất. Thứ hai là

phương pháp số tiền có khả năng xảy ra cao nhất đề cập đến số tiền duy nhất có khả

năng xảy ra cao nhất trong một phạm vi xác suất là sự khó khăn cho các cán bộ kế

toán thuế TNDN. Bên cạnh đó, rất nhiều DN chưa đủ cơ sở, giải trình, chứng minh

tính hợp lý, hợp lệ để được cơ quan thuế chấp nhận là CP được trừ của các khoản

CP từ lao động thuê ngoài, CP lãi vay từ cá nhân, CP khấu hao TSCĐ… Những hạn

chế này không chỉ ảnh hưởng đến tính chính xác của TNCT và số thuế TNDN phải

nộp mà còn ảnh hưởng đến tính hữu ích của các chỉ tiêu về thuế TNDN trên BCTC.

2.3.2.3. Về những vấn đề khác ảnh hưởng đến việc đo lường, ghi nhận và trình

bày thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp.

Để thực hiện việc ghhi nhận và trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC

không chỉ phụ thuộc vào một yếu tố là chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là trình

bày thông tin thuế TNDN trong điều kiện hội nhập quốc tế. Để báo cáo tình hình

thuế TNDN của DN được tính chính xác về số tiền, thực hiện đúng bản chất của

từng khoản mục thì cần đến sự đồng hành, hợp tác và tạo điều kiện từ nhiều phía

như: (1) về định hướng của cấp lãnh đạo DN: Xác định mục tiêu, nhu cầu và kế

hoạch áp dụng khi chưa tìm hiểu kỹ cũng như chưa xây dựng được một đội ngũ tư

vấn tốt nên các lãnh đạo chưa nhận thức đầy đủ và thấu đáo việc chuyển đổi nội

dung áp dụng. (2) về nguồn nhân lực kế toán thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiệt để

thực hiện IFRS; (3) Đội ngũ hỗ trợ chuyên môn từ phía cơ quan quản lý nhà nước

chưa hỗ trợ tài liệu bản dịch sang tiếng Việt trong khi việc sử dụng ngôn ngữ tiếng

Anh trong IFRS cũng làm tăng khó khăn; (4) Hệ thống giáo dục và đào tạo kế toán

tại các trường đại học chưa đáp ứng được nhu cầu cả về kiến thức và kỹ năng kế

toán IFRS do chương trình đào tạo chưa cập nhật tương thích với các CMKT thuế

94

TNDN. Và (5) là việc thực hiện kế toán theo IFRS cũng đòi hỏi CP và tài nguyên

đáng kể từ phía DN và cơ quan nhà nước cần đầu tư.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Một là: Do nền kinh tế của Việt Nam chưa có nhiều các giao dịch về công cụ

tài chính cũng như các nền kinh tế thị trường như: cơ sở pháp lý về công cụ tài

chính phái sinh, giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu hoặc những quỹ trợ cấp

hưu trí và quỹ lương hưu cho người lao động. Việt Nam đang có cơ chế khác hoàn

toàn so với thông lệ BCTC quốc tế. Chính vì vậy, hầu hết các DN chưa có nhiều

kinh nghiệm đối với chuẩn mực rất mới này. Để tạo thuận lợi cho các DN áp dụng

IFRS thì Bộ Tài chính cần xây dựng một Thông tư hướng dẫn thể thức áp dụng.

Thông tư này không phải là Thông tư hướng dẫn về kỹ thuật áp dụng IFRS mà

hướng dẫn về mặt nguyên tắc chung về thể thức. Việc ban hành Thông tư này là cần

thiết và quan trọng, bởi vì thông tư là một căn cứ pháp lý để các DN có thể lập và

trình bày BCTC theo IFRS và không phải lập BCTC theo VAS nữa. Ngoài ra thông

tư sẽ nêu lên các vấn đề quan trọng như: thời điểm hiệu lực áp dụng IFRS tại Việt

Nam, thời điểm hiệu lực sẽ được Ủy Ban Chuẩn mực BCTC quốc tế ban hành trong

tương lai hoặc thời điểm của những chuẩn mực hết hiệu lực theo quy định của UB

chuẩn mực BCTC quốc tế.

Hệ thống chế độ kế toán DN của Việt Nam chưa tương thích với IFRS. Do đó,

đối với các DN áp dụng IFRS khó có thể áp dụng hệ thống tài khoản của chế độ kế

toán DN tại Việt Nam. Bên cạnh đó cũng không thể áp dụng biểu mẫu BCTC theo

chế độ kế toán DN Việt Nam. Vì vậy, để giúp cho các DN, đặc biệt là các DN có

vốn đầu tư nước ngoài không phải mapping tài khoản theo quy định kế toán DN

Việt Nam với tài khoản của công ty mẹ.

Hai là: Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu từ chuyên đề 2 về thực trạng công

tác kế toán thuế TNDN cho thấy: khi các DN lập BCTC theo IFRS sẽ gặp rất nhiều

khó khăn trong việc tiếp cận các mô hình giá trị hợp lý, các công cụ tài chính để đo

lường giá trị thuần khi thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh của DN trong kỳ

báo cáo. Trong khi sự phụ thuộc của kế toán và thuế là rất cao lên đến 75% theo kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) và 72,4% là kết quả nghiên cứu

của Trương Thanh Vân (2019) về mối quan hệ của kế toán và thuế. Trong khi các

95

DN Việt Nam áp dụng chuẩn mực của IFRS lập báo cáo thì kế toán thuế TNDN sẽ

gặp không ít những khó khăn.

Việc ghi nhận và đo lường tài sản thuế TN hoãn lại, cần phải hiểu rõ rằng tài

sản thuế TN hoãn lại có nhiều loại. Tài sản thuế TN hoãn lại liên quan đến các

khoản lỗ hoạt động thuần được chuyển sang kỳ sau và ghi nhận các khoản chênh

lệch thuế TN hoãn lại của các kỳ trước được ghi nhận vào kỳ báo cáo. Theo IAS 12,

các đoạn IFRS liên quan đến việc xử lý kế toán đối với thuế TN sẽ áp dụng cho các

tài sản thuế TN hoãn lại liên quan đến: CLTT được khấu trừ (IAS 12, đoạn 24-32);

chuyển lỗ hoạt động thuần (IAS 12, đoạn 34-36); và các khoản tín dụng thuế, bao

gồm cả thuế khấu trừ (IAS 12, đoạn 34 36). Để xác định tài sản thuế TN hoãn lại có

thể được ghi nhận hay không, điều quan trọng nhất là phải nhận ra đặc tính của tài

sản thuế TN hoãn lại thực sự là gì. Tài sản trì hoãn lại là số tiền hoặc khoản tín dụng

được khấu trừ thuế mà được coi là có khả năng dẫn đến việc bù trừ các khoản tính

thuế trong tương lai, do đó dẫn đến giảm thuế phải nộp trong những năm tới. Tuy

nhiên, do trình độ nhân viên kế toán thuế TNDN còn một số hạn chế về năng lực

ngoại ngữ ( tiếng Anh) để có thể đọc và hiểu hết được các hướng dẫn của Chuẩn

mực quốc tế cũng như kiến thức chuyên sâu về chuẩn mực BCTC quốc tế chưa cao

để có thể vận dụng được hết các yêu cầu của chuẩn mực.

Ba là: về trình bày thông tin thuế TNDN trên CBTC tại Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập quốc tế. Việc trình bày khoản mục thuế TN hoãn lại trên BCĐKT

được điều chỉnh bởi IAS 12, đoạn 74, trong đó nêu rõ: "Tài sản thuế TN hoãn lại và

thuế TN hoãn lại phải trả chỉ có thể được bù trừ trong báo cáo tình hình tài chính

nếu đơn vị có quyền hợp pháp quyết toán số thuế TNDN hiện hành trên cơ sở thuần

và số thuế TN hoãn lại do cùng một cơ quan thuế đánh trên cùng một đơn vị hoặc

các đơn vị khác nhau có ý định nhận tài sản và thanh toán nợ phải trả trong cùng

một thời điểm". Do đó, từ các nguyên nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai sẽ đẫn

đến việc trình bày thông tin về các khoản mục thuế TNDN hiện hành và thuế

TNDN hoãn lại còn chưa đạt hiệu quả cao.

Bốn là: sự hỗ trợ từ phía DN cụ thể là ban lãnh đạo của DN còn chưa đánh giá

cao vai trò của kế toán thuế TNDN trên BCTC của DN. Mà họ mới chỉ quan tâm

đến việc chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS nên tập trung nhiều vào lĩnh vực kế

toán tài chính. Chính sự bỏ ngỏ về kế toán thuế TNDN của cấp lãnh đạo đã dẫn đến

96

các hạn chế trong việc tính toán, thực hiện ghi nhận và trình bày thông tin về thuế

TNDN trên BCTC còn những điểm hạn chế như mục 2.3.2.

Năm là: Sự đồng bộ của phần mềm công nghệ thông tin còn chưa được trang

bị đủ hiện đại để kế toán nói chung thuế TNDN nói riêng kịp thời xác định các

khoản chênh giữa quy định của kế toán và thuế. Từ đó dẫn đến việc ghi nhận các

khoàn CLTT có thể làm sai lệch tiền thuế TNDN hiện hành và tiền thuế TNDN

hoãn lại, cũng như việc xác định các khoản CLTT đó là tài sản thuế TNDN hoãn lại

hay CP thuế TNDN hoãn lại cũng bị hạn chế.

2.4. Thiết kế và nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán

thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán

2.4.1. Xây dựng giả thuyết

Hệ thống văn bản pháp luật: HTVB pháp luật là tập hợp các quy phạm, văn

bản pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của Nhà nước có quy

tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Do

đó, HTVB pháp luật ảnh hưởng quan trọng đến kế toán thuế TNDN theo IFRS. Hệ

thống luật ở các nước nhìn chung được chia thành hai loại: Thông luật (Common

law) và Bộ luật (Code law). Hệ thống kế toán ở các nước áp dụng " Thông luật"

thường theo mô hình kế toán Anglo -Saxon đề cao nhu cầu thông tin kế toán của

các nhà đầu tư. Hệ thống kế toán ở các nước áp dụng "thông luật" độc lập với thuế

(Hung và Subra, 2007). Sự chi phối của hệ thống văn pháp luật thuế đến hệ thống

kế toán là một cản trở lớn đối với việc áp dụng IAS/IFRS (Larson và Street, 2004)

vì CMKT được xây dựng trên cơ sở là kế toán độc lập với thuế. Kết quả nghiên cứu

thực nghiệp của Prather và cộng sự (2008) cho thấy CMKT của các nước áp dụng

"thông luật" gần với CMKT theo quốc tế hơn. Trong khi đó, hệ thống kế toán của

các nước áp dụng "Bộ luật" chú trọng cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý

nhà nước nên có sự liên kết chặt chẽ với quy định về thuế (Ball và cộng sự 2003;

Ding và cộng sự, 2007; Branson và Alia, 2011). Là một trong những nước sử dụng

hệ thống Bộ luật, hệ thống kế toán Việt Nam chú trọng việc ban hành chế độ kế

toán cụ thể ít cần đến xét đoán nghề nghiệp của kế toán viên. Chế độ kế toán chú

trọng đến những vấn đề về thuế hơn là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, và kế

toán ở các DN cũng quan tâm đến các vấn đề về thuế hơn (Nguyen và cộng sự,

97

2012). Điều này làm cho việc áp dụng CMKT thuế TNDN theo quốc tế ở Việt Nam

trở nên khó khăn.

Giả thiết H1: Hệ thống VB Pháp luật có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập

DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán

Ứng dụng công nghệ: Công nghệ thông tin là kỹ thuật sử dụng máy tính và

phần mềm máy tính để xử lý, lưu trữ, bảo vệ, truyền tải thông tin. Việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán sẽ giúp gia tăng khả năng và

năng lực làm việc của kế toán trong quá trình xử lý dữ liệu và làm cho chất lượng

dữ liệu tạo ra từ hệ thống có chất lượng hơn, Tô Hồng Thiên (2017). Nghiên cứu

của Nguyễn Bích Liên (2012) thì cho rằng việc thực hiện công việc kế toán trên

phần mềm kế toán sẽ khắc phục được những sai sót do con người gây ra, nâng cao

hiệu quả hoạt động của hệ thống, tránh trùng lắp giữa các phần hành kế toán, hạn

chế sử dụng giấy tờ, giúp tiết kiệm CP. Vì vậy, việc hỗ trợ tích cực của công nghệ

thông tin sẽ góp phần nâng 62 cao chất lượng công tác kế toán thuế TNDN. Chính

vì vậy công nghệ thông tin là nhân tố tác động đến kế toán thuế TNDN.

Galani & ctg (2011) cho rằng HTTTKT là công cụ tích hợp vào lĩnh vực hệ

thống thông tin (HTTT) được thiết kế và xây dựng nhằm hỗ trợ cho các tổ chức

kinh doanh hoạt động và quản lý. Hệ thống thông tin kế toán nói chung và phần

mềm kế toán nói riêng có tầm quan trọng rất lớn bao quát toàn bộ hệ thống của tổ

chức từ tổ chức kinh doanh có quy mô nhỏ vừa và lớn nhằm đáp ứng cho nhu cầu

thông tin trong tình hình kinh tế hiện nay.

KTTC của các DNNVV vẫn là nguồn gốc của thông tin để quản lý Holmes &

Nichols (1989). Những nghiên cứu này cho thấy các DN vừa và nhỏ có ít thông tin

quản lý, kiểm soát kém đồng thời các DN nhỏ và vừa sẽ đạt được thông tin và kiểm

soát hiệu quả thông qua hệ thống thông tin kế toán tốt có được chất lượng phần

mềm kế toán đạt yêu cầu. Grande &ctg (2011) cho rằng HTTKT là công cụ tích hợp

vào lĩnh vực HTTT và được thiết kế nhằm hỗ trợ cho tổ chức kinh doanh trong hoạt

động quản lý. Như vậy phần mềm kế toán được thiết lập có chất lượng sẽ giúp kế

toán thuận lợi trong việc áp dụng IFRS.

Giả thiết H2: Ứng dụng công nghệ có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập

DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

98

Trình độ của nhân viên kế toán: là chủ thể thực hiện kế toán, về mặt lý

thuyết nhân viên kế toán được coi là nhân tố có tác động trực tiếp đến việc áp dụng

CMKT theo quốc tế. Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh ảnh hưởng của

người làm kế toán tới việc áp dụng CMKT trong DN để tạo ra thông tin chẳng hạn

như nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013); Kaimenakis và cộng sự

(2011), Trần Thị Thanh Hải (2015). “Năng lực nhân viên kế toán thể hiện ở kỹ

năng, trình độ của nhân viên cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế

toán của mình (Hongjiang Xu, 2003). Để tuân thủ đúng quy định về việc áp dụng

chính sách kế toán đặc biệt là áp dụng thành công IAS, người kế toán cần phải được

giáo dục đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế về IFRS bởi đây là yếu tố quan

trọng để tuân thủ các quy định kế toán trong việc áp dụng IAS (Daniel Zeghal &

Mhedhbi, 2006). Đồng quan điểm với nghiên cứu của tác giả trên, tác giả Ahmed &

Tarek (2015) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác đào tạo, phát triển

chuyên môn của kế toán và kiểm toán ở các nước đang phát triển sẽ thuận lợi trong

việc tuân thủ IFRS nhằm đạt được mục tiêu và hiệu quả trong quá trình hội tụ

IAS/IFRS. Theo Thanh Đoàn (2008), thực tế hiện nay nhiều người làm kế toán cũng

chưa hiểu hết những nội dung, nguyên tắc trong CMKT thuế TNDN theo IAS/IFRS

mặc dù chuẩn mực được ban hành nhằm đáp ứng điều kiện kinh tế thị trường,

nhưng trình độ của các kế toán và kiểm toán viên chưa kịp cập nhật và đáp ứng

được yêu cầu trong quá trình áp dụng vào thực tế.

Hongjiang (2003) cho rằng trình độ kế toán viên được khái niệm là nhóm yếu

tố có liên quan đến kỹ năng, kiến thức của nhân viên trong lĩnh vực kỹ thuật và kinh

doanh cho phép họ hoàn thành trách nhiệm về công việc kế toán của mình. Trình độ

nhận thức, khả năng xử lý của kế toán viên tác động lớn đến áp dụng CMKT quốc

tế vì theo nhiều nghiên cứu, người kế toán và năng lực chuyên môn của họ hết sức

quan trọng, trong đó sự đánh giá, xét đoán nghề nghiệp là vấn đề then chốt. Ali và

cộng sự, (2016) khẳng định áp dụng CMKT quốc tế tại quốc gia là phức tạp bởi

khác biệt so với CMKT quốc gia. Bên cạnh đó, ngôn ngữ được sử dụng trong

CMKT quốc tế không phải là dễ hiểu vì gồm thuật ngữ kỹ thuật, định nghĩa và

phương pháp đo lường. Vì vậy, ngay cả kế toán viên chuyên nghiệp vẫn khó khăn

khi áp dụng CMKT quốc tế. Do đó, cần tổ chức đào tạo bởi cơ quan chuyên môn

hoặc Chính phủ để giới thiệu và đảm bảo rằng CMKT quốc tế được hiểu và áp dụng

99

đúng (Cătălin và cộng sự, 2011). Nhiều nghiên cứu cho thấy trình độ, hiểu biết và

nhận thức thấp của kế toán viên là rào cản áp dụng CMKT quốc tế (Alp &

Ustundag, 2009; Albu, 2012; Ghio & Verona, 2014). Tóm lại, nhân tố trình độ kế

toán tác động đến áp dụng và triển khai IAS/IFRS tại DN. Quá trình này đạt hiệu

quả hay không phụ thuộc vào trình độ của kế toán viên – những người trực tiếp thực

hiện công việc nghiệp vụ và lập BCTC.”

Giả thiết H3: Trình độ nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu

nhập DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán

Chất lượng kiểm toán: Al-Basteki (1995) xem xét các đặc điểm của 26 công

ty niêm yết trên Bahrain và những người chọn công bố thông tin theo IAS. Những

đặc điểm này bao gồm danh tiếng của kiểm toán viên bên ngoài, lĩnh vực công

nghiệp, quy mô công ty, mức độ hoạt động ở nước ngoài và mức độ phụ thuộc vào

nguồn tài chính bên ngoài. Kết quả chỉ ra rằng quyết định áp dụng CMKT quốc tế

chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của loại hình kiểm toán viên bên ngoài (Big 4). Tương tự,

Joshi và Ramadhan (2002), Ha và Kang (2019) đã kiểm tra các thông lệ kế toán và

mức độ áp dụng CMKT quốc tế ở Bahrain. Có 36 công ty trong mẫu nghiên cứu.

“Kết quả cho thấy 86% các công ty áp dụng CMKT quốc tế được kiểm toán bởi một

công ty Big Four.

Nghiên cứu của Al-Baskeki (1995) cho rằng DN kiểm toán có mức ảnh hưởng

lớn đến quyết định của DN trong lựa chọn áp dụng CMKT. Nếu một DN được kiểm

toán bởi một trong các hãng kiểm toán lớn (BIG 4) thì thông thường DN đó quan

tâm nhiều hơn đến việc áp dụng các IAS/IFRS trong việc ghi nhận, đo lường và

trình bày. Sự lựa chọn các dịch vụ kiểm toán bởi các công ty nổi tiếng cho phép DN

có điều kiện tiếp nhận các khoản tài trợ trên thị trường vốn quốc tế rộng hơn. Trong

trường hợp các DN chỉ hoạt động trong nước nhưng BCTC phải yêu cầu kiểm toán

do công ty phải niêm yết giá ở sở giao dịch chứng khoán, tham gia đấu thầu các dự

án thì mức độ áp dụng các CMKT trong nước cũng luôn cao hơn nếu không yêu cầu

phải kiểm toán. Page (1984) cho rằng yêu cầu BCTC có thể ảnh hưởng lớn bởi BIG

4 là nhóm 4 công ty kiểm toán hàng đầu bao gồm: Price Waterhouse - Cooper,

Earnst & Young, Deloite &Touche và KPMG. Nghiên cứu này chỉ ra rằng những tổ

chức của chính phủ có những ảnh hưởng nhất định đến DN trong việc thực hiện các

yêu cầu đo lường và công bố thông tin kế toán.”

100

Giả thiết H5: Chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập

DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán

Quan điểm và nhận thức của lãnh đạo: Trình độ là mức độ về sự hiểu biết, kĩ

năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó về trình độ văn

hóa và trình độ tay nghề. Còn nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và

sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo

ra những tri thức về thế giới khách quan (Trung tâm từ điển ngôn từ, 1992). Đào tạo

và bồi dưỡng như là sự hiện hữu của hệ thống đào tạo và bồi dưỡng trong tổ chức khi

được đào tạo và bồi dưỡng (Jong-Min Choe, 1996). Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp

đến việc áp dụng IFRS. Theo Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin (2015), Michael

và cộng sự. (2013); Armitage và Webb (2013), Ahmad (2012), Laitinen (2003),

Shields (1997) và Ahmad (2012). Ý kiến của các nhà quản lý được xem xét trên 3

khía cạnh: Thứ nhất, nhận thức của lãnh đạo DN về lợi ích của việc áp dụng IFRS

vào DN được thể hiện qua sự hiểu biết cơ bản về các yêu cầu một một DN cần chuẩn

bị cho việc áp dụng IFRS như về cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ, đào tạo con

người, CP thực hiện và đặc biệt là văn hóa DN thể hiện qua sự hợp tác từ các đơn vị

phòng ban trong DN. Thứ hai, đánh giá đúng lợi ích của việc áp dụng IFRS trong

việc lập BCTC của DN. Thứ ba, mức độ sẵn sàng áp IFRS của các nhà quản lý trong

tổ chức của họ cũng ảnh hưởng đến thực hiện BCTC quốc tế.

Giả thiết H6: Quan điểm và triết lý lãnh đạo có ảnh hưởng đến kế toán thuế

thu nhập DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

2.4.2. Mô hình lý thuyết

Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về vấn đề các

nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc

tế về kế toán. Tác giả đề xuất những nhân tố mang tính đặc thù và phù hợp với điều

kiện ở Việt Nam hiện nay thông qua bảng 2.17. như sau:

101

Bảng 2.17. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu

STT Tên nhân tố Các nghiên cứu

Hệ thống VBPL 1

2 Chất lượng phần mềm kế toán

lực nhân 3

Năng viên

4 Đào tạo và bồi dưỡng

5

toán độc 6

7 chức Larson và Street, 2004; Prather và cộng sự (2008); Ball và cộng sự (2003); Ding và cộng sự (2007); Branson và Alia, (2011); Nguyen và cộng sự (2012). Ahmad (2012), Abdel and Luther (2008), Chenhall (2007), Xydias-Lobo và cộng sự (2004), Laitinen (2003), Shields (1997) (Hongjiang Xu, 2003; Đình Khôi Nguyên (2013); Kaimenakis Và Cộng Sự (2011), Trần Thị Thanh Hải (2015); Daniel Zeghal & Mhedhbi, 2006; Ahmed & Tarek (2015); Thanh Đoàn (2008) Kordlouie and Hosseinpour (2018), Afirah (2018), Hung (2017), Armitage and Webb (2013), Michael và cộng sự. (2013); Ahmad (2012); Chenhall (2007), Hutaibat (2005), Kader and Luther (2008) Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin (2015), Michael và cộng sự. (2013); Armitage and Webb (2013), Ahmad (2012), Laitinen (2003), Shields (1997) and Ahmad (2012). Al-Basteki (1995); Joshi and Ramadhan (2002); Odia (2016); Ha & Kang, 2019 Armstrong, (1985); Carnegie và cộn sự, (2003); Walker, (1999); Greenwood, (2002); Lee, (1995); Walker, (1995) Trình độ nhận thức của người quản lý Kiểm lập Hỗ trợ tư vấn của nghề tổ nghiệp

Nguồn: Kết quả từ các nghiên cứu liên quan

Hệ thống văn bản PL

Hỗ trợ TV của TC nghề nghiệp

Trình độ NT của người QL Thực hiện kế toán thuế TNDN VN trong hội nhập quốc tế về kế toán

Đào tạo và bồi dưỡng

Chất lượng phần mềm KT

Năng lực nhân viên

Kiểm toán độc lập

Nguồn: tổng hợp của tác giả

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

102

Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), thang đo trong mô hình nghiên cứu là tập

hợp các biến quan sát có cùng thuộc tính quy định để cùng đo lường một khái niệm.

Các biến quan sát chính là các biến đo lường để đo mức độ của khái niệm nghiên

cứu. Theo mô hình lý thuyết tại mục 2.3.1, thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong hội nhập quốc tế về kế toán chịu ảnh hưởng bởi 7 nhóm nhân tố. Biến này là

biến phụ thuộc hay biến được giải thích, được ký hiệu là "Y".

Y1: DN ghi nhận thông tin về thuế TNDN theo IFRS.

Y2: DN xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS

Y3: DN trình bày thông tin về thuế TNDN theo IFRS.

Biến phụ thuộc được đo lường qua kết quả nghiên cứu tại mục 2.4.1, bao gồm

các biến quan sát sau:

Biến độc lập: Mô hình nghiên cứu bao gồm 6 biến độc lập đại diện cho 7 nhân

tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Các biến độc lập được ký hiệu là "X", được đánh

số từ 1 đến 6 để phân biệt các nhân tố tác động.

X1- hệ thống văn bản pháp luật, nhân tố này thể hiện những mặt còn hạn chế

của chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN và các quy định pháp luật khác có

liên quan đến việc xác định thuế TNDN. Nhân tố này gồm các thuộc tính thành

phần sau:

X11. Hệ thống quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và chuẩn mực

IFRS dễ hiểu, có hướng dẫn thi hành, có thời gian chuẩn bị.

X12: Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN hợp lý, thống nhất, ít

có sự khác biệt với chế độ và IFRS.

X13: Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS tương đối ổn

định, ít có sự biến động và thay đổi.

X14: Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS rõ ràng, minh

bạch, dễ hiểu.

X2 – Chất lượng phần mềm kế toán: nhân tố này thể hiện những hạn chế về

mặt công nghệ thông tin với tư cách là một công cụ hỗ trợ thực hiện tốt hơn công

tác kế toán thuế TNDN, đặc biệt là các mô hình định giá bao gồm biến quan sát như

sau:

X21: Phần mềm kế toán đơn vị đang sử dụng đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn

mực và quy định kế toán.

103

X22: PMKT đơn vị đang sử dụng xử lý thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ để

trình bày lên BCTC.

X23: PMKT đơn vị đang sử dụng đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử

lý và trình bày thông tin trên BCTC.

X24: PMKT đơn vị đang sử dụng đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung

thực và hợp lý.

X3: Năng lực nhân viên: nhân tố này thể hiện những hạn chế về chất lượng

nguồn nhân lực kế toán về kỹ năng, năng lực chuyên môn về kế toán thuế cũng như

đạo đức nghề nghiệp của kế toán. Nhân tố này gồm các thuộc tính thành phần sau:

X31: Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận

dụng chuẩn mực IFRS.

X32: Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định

chuẩn mực thuế để vận dụng vào thực tiễn.

X33: Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị.

X34: Kế toán viên cần có sự nỗ lực đáng kể để tiếp cận IFRS về kiến thức

chuyên môn và ngoại ngữ để hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế.

X4: “Đào tạo và bồi dưỡng” là quá trình cung cấp kiến thức, kỹ năng và năng

lực cho nhân viên trong một tổ chức hoặc DN, nhằm mục đích nâng cao hiệu suất

làm việc, năng suất và chất lượng công việc của nhân viên., bao gồm những biến

quan sát sau:

X41: DN xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình đào tạo kế toán

IFRS phù hợp với nhu cầu thực hiện kế toán theo IFRS.

X42: DN sử dụng các nguồn tài nguyên đào tạo chất lượng để đảm bảo

nhân viên nhận được kiến thức và kỹ năng tốt nhất.

X43: DN có tổ chức cần đánh giá và theo dõi quá trình đào tạo.

X44: DN có tạo ra một môi trường học tập liên tục bằng cách khuyến khích

nhân viên tham gia vào các hoạt động và cung cấp cơ hội phát triển cá nhân.

X5_ Trình độ và nhận thức của người quản lý, nhân tố này thể hiện nhận thức

của lãnh đạo DN về kế toán thuế TNDN khi áp dụng IFRS, về lợi ích của việc cung

cấp thông tin hữu ích về thuế TNDN trên BCTC. Nhân tố này gồm các biến quan sát

sau:

X51: Người quản lý hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng IFRS.

104

X52: Người quản lý hiểu được sự khó khăn của kế toán thuế khi DN vận dụng

IFRS.

X53: Người quản lý quan tâm đến văn hóa DN ảnh hưởng đến việc thường

xuyên quan tâm đến việc vận dụng IFRS và kế toán thuế.

X54: Người quản lý quan tâm đến ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ

tầng kế toán khi vận dụng IFRS và kế toán thuế.

X6: Kiểm toán độc lập nhân tố này thể hiện tính minh bạch của BCTC khi có

sự tham giá của các đơn vị kiểm toán uy tín thực hiện, giúp cho BCTC của đơn vị

được các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của đơn vị yên tâm. Nhân tố này gồm

các biến quan sát sau:

X61: Kiểm toán độc lập thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán thuế

trong việc thực hiện IFRS.

X62: Kiểm toán độc lập giúp kế toán thuế dễ dàng phát hiện ra sai sót trong

việc tuân thủ quy định kế toán trong thực hiện IFRS.

X63: BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng

hơn đối với công ty kiểm toán khác.

X7_ Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp là quá trình cung cấp tư vấn

chuyên môn và hỗ trợ cho các DN và cá nhân trong lĩnh vực kế toán và tài chính.

Các dịch vụ tư vấn này giúp đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý, tối ưu hóa hiệu

suất và hiệu quả của quá trình kế toán và tài chính, và đưa ra các quyết định thông

minh liên quan đến thực hiện kế toán. Nhân tố này gồm các biến quan sát sau:

X71: DN được cung cấp tư vấn về các quy định thuế và giúp DN tuân thủ các

quy định thuế hiện hành theo IFRS

X72: DN được cung cấp tư vấn về việc thiết lập hệ thống kế toán, xây dựng

BCTC, và kiểm tra, đánh giá sự chính xác và tin cậy của thông tin tài chính theo

IFRS

X73: DN được cung cấp tư vấn về quản lý tài chính theo IFRS

X74: DN được cung cấp tư vấn về công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực

kế toán theo IFRS

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, luận án thực hiện các công

việc sau: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo, (2) Phân tích nhân tố khám phá, (3)

105

Phân tích mối tương quan giữa các nhân tố, (4) Kiểm định mô hình hồi quy để đánh

giá mô hình lý thuyết của luận án.

2.4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Theo Nguyễn Đình Thọ (2012), hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin

cậy của cả thang đo, không tính độ tin cậy của từng biến quan sát. Nếu các biến

quan sát có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ xem xét bị loại vì không

tương quan chặt với biến tổng. Như vậy, tiêu chuẩn để đánh giá mức độ tin cậy của

thang đo đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện: Hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 và

hệ số tương quan biến tổng (corrected item - total correlation) >0.3.

Kết quả phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy trong tổng

số 31 biến của nhân tố được lựa chọn thì có 28/28 biến quan sát là phù hợp (đạt

chuẩn) có hệ số Cronbach's Alpha > 0.6, các nhân tố đều có tương quan với biến

tổng > 0.3. Các thang đo được xây dựng dưới dạng thang đo Likert 5 mức độ từ rất

không đồng ý đến rất đồng ý, được biểu thị từ 5 đến 1. Trong đó, 1 tương ứng với

chọn lựa rất đồng ý và 5 tương ứng với chọn lựa rất không đồng ý. Thang đo các

biến trong mô hình được trình bày cụ thể trong phụ lục số 10:

2.4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần của thang

đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích EFA đối với các thang đo. Mục đích của

kỹ thuật phân tích EFA là nhằm xác định các các nhân tố đại diện cho các biến quan

sát trong các thang đo: Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); hỗ trợ tư vấn của tổ

chức nghề nghiệp (HTTV); trình độ nhận thức của người quản lý (NQL); đào tạo và

bồi dưỡng (DTBD); chất lượng phần mềm kế toán (CLPM); năng lực nhân viên

(NLNV); kiểm toán độc lập (KTDL); thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong

hội nhập quốc tế về kế toán (THIIFRS) đã đề cập ở trên. Việc phân tích EFA được

thực hiện qua các kiểm định sau:”

Kiểm định tính thích hợp của EFA.

106

Bảng 2.18. Kiểm định KMO và Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0.855

Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 5743.882

378 Df

.000 Sig.

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

“Hệ số KMO = 0.855 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích

EFA là thích hợp cho dữ liệu thực tế.”

“Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong các thang đo”: “Bảng

2.16 cho kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05, cho thấy các

biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.”

Phụ lục 11 cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor

loading) lớn hơn 0.5. Có 7 nhân tố được trích ra đại diện cho 28 các biến quan sát

(không tính 4 biến quan sát của thang đo thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong hội nhập quốc tế về kế toán) được sắp xếp lại so với mô hình nghiên cứu đề

xuất ban đầu như sau:

Nhân tố 1: bao gồm các biến quan sát: DTBD4, DTBD3, DTBD2, DTBD1.

Đặt tên cho nhân tố này là DTBD, đại diện cho nhân tố đào tạo và bồi dưỡng.

Nhân tố 2: bao gồm biến quan sát là HTVB3, HTVB2, HTVB1, HTVB4. Đặt

tên cho nhân tố này là HTVB, đại diện cho nhân tố hệ thống văn bản pháp luật.

Nhân tố 3: bao gồm các biến quan sát NQL4, NQL2, NQL3, NQL1. Đặt tên

cho nhân tố này là NQL, đại diện cho nhân tố trình độ nhận thức của người quản lý.

Nhân tố 4: bao gồm biến quan sát là KTDL3, KTDL2, KTDL1, KTDL4. Đặt

tên cho nhân tố này là KTDL, đại diện cho nhân tố kiểm toán độc lập.

Nhân tố 5: bao gồm các biến quan sát CLPM4, CLPM2, CLPM3, CLPM1.

Đặt tên cho nhân tố này là CLPM đại diện cho nhân tố chất lượng phần mềm kế

toán.

Nhân tố 6: bao gồm biến quan sát là HTVB4, HTVB3, HTVB2, HTVB1. Đặt

tên cho nhân tố này là HTVB, đại diện cho nhân tố HTVB pháp luật.

Nhân tố 7: bao gồm biến quan sát là NLNV1, NLNV3, NLNV2, NLNV4. Đặt

tên cho nhân tố này là NLNV, đại diện cho nhân tố năng lực nhân viên kế toán.

107

Các nhân tố được tính toán bằng cách lấy giá trị trung bình của các biến quan

sát thành phân.

Tiếp theo, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA đối với

nhân tố phụ thuộc là thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế

về kế toán.

Kiểm định tính thích hợp của EFA.

Bảng 2.19. Kiểm định KMO và Bartlett

Hệ số Kaiser-Meyer-Olkin. 0.771

Kiểm định Bartlett Approx. Chi-Square 627.513

6 Df

.000 Sig.

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

Hệ số KMO = 0.771 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1, cho thấy phân tích EFA là

thích hợp cho dữ liệu thực tế.

Kiểm định tương quan của các biến quan sát trong các thang đo

cho kết quả kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa Sig. nhỏ hơn 0.05, cho thấy các biến

quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện.

Bảng 2.20. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân

tố

Total Variance Explained

Extraction Sums of Rotation Sums of

Initial Eigenvalues Squared Loadings Squared Loadings

% of % of % of

Compo Varianc Cumula Varianc Cumula Varianc Cumula

nent Total e tive % Total e tive % Total e tive %

1 7.517 26.846 26.846 7.517 26.846 26.846 2.971 10.609 10.609

2 2.763 9.866 36.712 2.763 9.866 36.712 2.804 10.014 20.623

3 2.244 8.016 44.728 2.244 8.016 44.728 2.763 9.869 30.492

4 2.114 7.550 52.277 2.114 7.550 52.277 2.691 9.612 40.103

5 1.876 6.700 58.978 1.876 6.700 58.978 2.660 9.500 49.604

108

1.487 5.312 64.289 1.487 5.312 64.289 2.596 9.270 58.874 6

1.068 3.814 68.103 1.068 3.814 68.103 2.584 9.230 68.103 7

.734 2.623 70.726 8

.678 2.422 73.148 9

.623 2.226 75.374 10

.613 2.189 77.563 11

.583 2.083 79.646 12

.535 1.910 81.556 13

.508 1.815 83.371 14

.472 1.686 85.057 15

.459 1.641 86.698 16

.446 1.592 88.290 17

.415 1.482 89.772 18

.396 1.413 91.185 19

.368 1.316 92.501 20

.334 1.192 93.693 21

.317 1.133 94.826 22

.311 1.111 95.937 23

.287 1.025 96.962 24

.274 .978 97.940 25

.239 .853 98.792 26

.238 .848 99.641 27

.101 .359 100.000 28

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 2.20 cho thấy, phân tích nhân tố khám phá trích ra được 1 nhân tố tại

mức giá trị Eigen là 1.068 lớn hơn 1. Cột phương sai tích lũy trong Phụ lục 12 cho

thấy giá trị phương sai trích là 68.103%. Điều này có nghĩa là 1 nhân tố được trích

ra giải thích được 68.103% thay đổi của các biến quan sát trong các thang đo thực

hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán đã đề cập ở

trên.

109

Các nhân tố trích ra được từ phân tích EFA được trình bày trong bảng bên

dưới phụ lục 17:

Component Matrixa

Component

1

THIFRS2 .889

THIFRS1 .833

THIFRS3 .832

THIFRS4 .632

Phụ lục 17 cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (Factor

loading) lớn hơn 0.5. Có 1 nhân tố được trích ra đại diện cho 3 các biến quan sát

của thang đo thực hiện KT thuế TNDN theo IFRS bao gồm: THIFRS2, THIFRS1,

THIFRS3, THIFRS4. Đặt tên cho nhân tố này là THIFRS2, đại diện cho nhân tố

thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

Tiếp theo, tác giả thực hiện phân tích hồi quy đa biến để xác định các nhân tố

tác động đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế

toán và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

2.4.5. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến kế

toán thuế TN DN Việt Nam để nhận diện các nhân tố ảnh hưởng tác động đến kế

toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán, mô hình hồi quy bội

được xây dựng có dạng

THIFRS = f (HTVB, HTTV, NQL, DTBD, CLPM, NLNV, KTDL)

Trong đó: THIFRS là biến phụ thuộc, đại diện cho thực hiện kế toán thuế

TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

R2 hiệu chỉnh là 0.657. Như vậy, 65.7% thay đổi của biến phụ thuộc được

giải thích bởi các biến độc lập của mô hình hay nói cách khác 65.7% thay đổi kế

toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán được giải thích bởi

các nhân tố hệ thống văn bản pháp luật, ứng dụng công nghệ, trình độ của nhân viên

kế toán, quy mô DN, quan điểm và triết lý lãnh đạo.

110

Bảng 2.21. Tóm tắt mô hình

R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số ước lượng Durbin-Watson

.814a .663 .657 .36951 2.166

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

Mức độ phù hợp của mô hình

Hệ số Sig. = 0.000 < 0.01, cho thấy mô hình đưa ra là phù hợp với dữ liệu

thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ

thuộc ở mức độ tin cậy 99%.

Bảng 2.22. Phân tích phương sai mô hình nghiên cứu

Tổng bình Trung bình Mô hình Bậc tự do F Sig. phương bình phương

Hồi quy 110.304 15.758 115.408 .000b 7

Sai số 56.118 .137 411

Tổng cộng 166.422 418

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình được đo lường thông qua hệ số

VIF. Trong nghiên cứu thực nghiệm, nếu VIF nhỏ hơn 5 mô hình được cho là

không có hiện tượng đa cộng tuyến. Trong trường hợp ngược lại, VIF lớn hơn 5 mô

hình được cho là có hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 2.22 cho thấy các biến trong

mô hình đều có hệ số VIF nhỏ hơn 5 nên mô hình không có hiện tượng đa cộng

tuyến.

111

Bảng 2.23. Kiểm định đa cộng tuyến mô hình

Thống kê cộng tuyến Biến Tolerance VIF

HTVB .829 1.206

HTTV .732 1.366

NQL .732 1.367

DTBD .596 1.678

CLPM .856 1.169

KTDL .986 1.014

NLNV .475 2.106

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Hiện tượng tự tương quan trong mô hình được kiểm định thông qua hệ số Durbin –

Watson. Nếu hệ số Durbin – Watson lớn hơn 1 và nhỏ hơn 3 thì mô hình được cho

là không có hiện tượng tự tương quan. Trong trường hợp Durbin – Watson nhỏ hơn

1 hoặc lớn hơn 3 thì mô hình có hiện tượng tự tương quan.

Phụ lục 16 cho thấy hệ số Durbin – Watson là 2.166. Do đó, mô hình không có

hiện tượng tự tương quan.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Hiện tượng phương sai thay đổi được thực hiện thông qua biểu đồ Scatter Plot

giữa các phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa như ở giả định liên hệ

tuyến tính. Nếu các điểm phân vị phân bố khá đồng đều trên và dưới trục tung 0 dù

X tăng hay giảm thì giả định phương sai phần dư không không thay đổi không bị vi

phạm. Kết quả kiểm định được thể hiện thông qua đồ thị dưới đây:

Hình 2.2 . Kiểm định phương sai thay đổi mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến thực

hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán

112

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

Hình 2.2. Kiểm định phương sai thay đổi

Kết quả từ biểu đồ cho thấy, các điểm phân vị dao động khá đồng đều trên

dưới trục tung 0. Các điểm phân vị hầu như nằm trong giai đoạn -2 tới 2 dọc theo

trục tung độ 0. Do đó giả định phương sai phần dư đồng nhất không bị vi phạm.

Kiểm định hệ số hồi quy

Trong bảng 3.19 trình bày kết quả ước lượng mô hình các nhân tố ảnh hưởng

kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán bằng phương pháp

sai số chuẩn mạnh (robust).

Cột mức ý nghĩa Sig. cho thấy 5 nhân tố HTVB, HTTV, NQLN, DTBD,

NLNV đều có Sig. nhỏ hơn mức ý nghĩa 1%. Như vậy hệ số hồi quy của các biến

HTVB, HTTV, NQL, DTBD, NLNV đều mang hệ số dưỡng và có ý nghĩa thống kê

hay các nhân tố Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); hỗ trợ tư vấn của tổ chức

nghề nghiệp (HTTV); trình độ nhận thức của người quản lý (NQL); đào tạo và bồi

113

dưỡng (DTBD); năng lực nhân viên (NLNV) đều có ảnh hưởng tích cực đến thực

hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

Bảng 2.24. Hệ số hồi quy mô hình các nhân tố ảnh hưởng

Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy đã chưa chuẩn hóa chuẩn hóa Sig. Tên biến Sai số chuẩn Hệ số Hệ số robust

.143 .034 4.155 .000 HTVB

.329 .038 8.651 .000 HTTV

.095 .035 2.700 .007 NQL

.109 .036 3.061 .002 DTBD

.019 .033 .581 .562 CLPM

-.037 .026 -1.438 .151 KTDL

.412 .039 10.509 .000 NLNV

Nguồn: kết quả tính toán từ phần mềm SPSS 25.0

2.5. Kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt

Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán làm cơ sở đưa ra các giải pháp

Nghiên cứu khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế

TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán được thực hiện với mẫu 419 cán

bộ nhân viên theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Kế thừa mô hình

nghiên cứu của các nghiên cứu trước bao gồm 7 nhân tố: Hệ thống văn bản pháp

luật (HTVB); hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp (HTTV); trình độ nhận thức

của người quản lý (NQL); đào tạo và bồi dưỡng (DTBD); chất lượng phần mềm kế

toán (CLPM); năng lực nhân viên (NLNV); kiểm toán độc lập (KTDL) ảnh hưởng

đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm SPSS, phân tích hồi

quy đa biến, kết quả cho thấy mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi.

Kết quả ước lượng mô hình cho thấy các nhân tố có dạng:

THIFRS = 0.437 *NLNV+ 0.290*HTTV+ 0.114*DTBD

+ 0.090*NQL +0.131*HTVB +

Các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc cụ thể như sau:

114

Nhân tố hệ thống văn bản pháp luật: hệ số hồi quy của nhân tố này có giá

trị là 0.131 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, HTVB pháp luật càng

rõ ràng, nhất quán…sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN

Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Mức độ phức tạp của HTVB pháp luật

ảnh hưởng nhiều đến việc vận dụng các chẩn mực và chế độ kế toán. Trên góc độ kế

toán, DN luôn quan tâm đến mối quan hệ giữa CP bỏ ra và lợi ích thu được. Nếu

HTVB pháp luật về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN quá khó hiểu, DN phải mất

nhiều CP, công sức cho việc thực hiện, nếu CP bỏ ra không tương xứng với lợi ích

thu về, DN sẽ không tiếp tục để đầu tư, thực hiện quy định. Trong thời gian vừa

qua, Bộ Tài chính đã có nhiều nỗ lực trong việc giảm mức độ phức tạp của HTVB

thông qua các văn bản hướng dẫn và triển khai thi hành CMKT theo IFRS. Những

nỗ lực này của Nhà nước đã tạo ra hội được ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế

toán thuế TNDN Việt Nam trong nhập quốc tế về kế toán. Kết quả này phù hợp với

các kết quả nghiên cứu của Ball và cộng sự 2003; Ding và cộng sự, 2007; Branson

và Alia, 2011, Nguyen và cộng sự, 2012, và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu (H1):

HTVB pháp luật có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện KT thuế TNDN theo IFRS tại

các DN Việt Nam.

Nhân tố trình độ nhận thức của người quản lý: hệ số hồi quy của nhân tố

này có giá trị là 0.090 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, trình độ

nhận thức của người quản lý càng cao, sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế

toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Người quản lý có trình

độ nhận thức cao sẽ có khả năng hiểu và áp dụng đúng các quy định thuế, đưa ra

quyết định phù hợp, xây dựng chính sách và quy trình kế toán thuế hiệu quả, đảm bảo

tuân thủ quy định thuế và đối phó với các thay đổi quy định thuế. Trong tổ chức,

người quản lý có trình độ nhận thức cao cũng có khả năng đào tạo và hướng dẫn nhân

viên về kế toán thuế. Họ có thể chia sẻ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện kế

toán thuế một cách chính xác và hiệu quả. Điều này giúp nâng cao năng lực và hiệu

suất làm việc của nhân viên trong việc thực hiện kế toán thuế. . Ngược lại, nếu người

quản lý không có trình độ nhận thức đầy đủ về quy định thuế, việc thực hiện kế toán

thuế có thể gặp nhiều khó khăn và rủi ro. Có thể xảy ra việc áp dụng sai phương pháp

tính toán thuế, thiếu sót trong việc lập báo cáo thuế hoặc không tuân thủ đúng hạn.

Điều này có thể dẫn đến việc bị phạt hoặc gặp rắc rối pháp lý liên quan đến thuế. Kết

115

quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin

(2015), Michael và cộng sự. (2013); Armitage and Webb (2013), Ahmad (2012),

Laitinen (2003), Shields (1997) and Ahmad (2012) và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu

(H6): ứng dụng công nghệ tác động tích cực đến áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS

tại các DN Việt Nam.

Nhân tố năng lực nhân viên: hệ số hồi quy của nhân tố này có giá trị là

0.437 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, gia tăng năng lực của nhân

viên kế toán sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong hội nhập quốc tế về kế toán. Để tuân thủ đúng quy định về việc áp dụng chính

sách kế toán đặc biệt là áp dụng thành công IAS, người kế toán cần phải được giáo

dục đầy đủ kiến thức và kinh nghiệm thực tế về IFRS bởi đây là yếu tố quan trọng

để tuân thủ các quy định kế toán trong việc áp dụng IAS. Hầu hết tại các DN khảo

sát trong mẫu nghiên cứu, kế toán viên có những kiến thức nhất định và lĩnh hội

những tư tưởng để vận dụng chính sách thuế TNDN, khuôn khổ quy định về kế toán

theo IFRS. Nếu trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của kế toán không tốt sẽ

vận dụng sai lệch chính sách pháp luật quy định về kế toán thuế TNDN, làm ảnh

hưởng đến thông tính hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC. Kết quả này

phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013);

Kaimenakis và cộng sự (2011), Trần Thị Thanh Hải (2015), Ahmed & Tarek (2015)

và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu (H3): năn lực nhân viên kế toán tác động tích cực

đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

Nhân tố đào tạo bồi dưỡng: hệ số hồi quy của nhân tố này có giá trị là 0.114

có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, gia tăng chất lượng và số lượng

chương trình đạo bồi dưỡng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế

TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Đào tạo và bồi dưỡng giúp

cung c ấp kiến thức chuyên môn, phát triển kỹ năng thực hành và phần mềm, cập

nhật với quy định mới và khuyến khích sự sáng tạo và phân tích. Điều này đảm bảo

rằng nhân viên kế toán có thể thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp và đóng

góp tích cực vào sự phát triển và thành công của tổ chức. Nhân viên kế toán được

trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy

trong việc ghi nhận và báo cáo thông tin tài chính. Ngoài ra, chất lượng chương

trình đào tạo và bồi dưỡng còn ảnh hưởng đến sự đáp ứng linh hoạt của nhân viên

116

kế toán đối với các thay đổi và thách thức trong môi trường kinh doanh. Nhân viên

được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để hiểu và áp dụng các quy định mới,

thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và phát triển các giải pháp sáng tạo trong

việc giải quyết các vấn đề kế toán phức tạp. Kết quả này phù hợp với các kết quả

nghiên cứu của Kordlouie and Hosseinpour (2018), Afirah (2018), Hung (2017),

Armitage and Webb (2013), Michael và cộng sự. (2013); Ahmad (2012); Chenhall

(2007), Hutaibat (2005), Kader and Luther (2008)và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu

(H4): chất lượng kiểm toán tác động tích cực đến thực hiện KT thuế TNDN theo

IFRS tại các DN Việt Nam.

Nhân tố hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp: hệ số hồi quy của nhân tố

này có giá trị là 0.290 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, hỗ trợ tư

vấn của tổ chức nghề nghiệp sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế

TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Thuế TNDN là một CMKT khó

do chịu sự chi phối bởi các quy định của kế toán và chính sách thuế TNDN. Tổ

chức nghề nghiệp kế toán có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ DN thực hiện kế

toán thuế một cách chính xác và hiệu quả thông qua: cung cấp thông tin và giải

thích về các quy định thuế mới nhất và các quy tắc áp dụng cho DN, hướng dẫn chi

tiết về phương pháp tính toán thuế và các quy tắc áp dụng, đảm bảo tuân thủ các

quy định thuế và thực hiện các báo cáo thuế đúng hạn, cũng như hỗ trợ DN trong

việc giải quyết các tranh chấp thuế và cập nhật với các thay đổi quy định thuế và

chia sẻ thông tin mới nhất với DN. Sự tư vấn và hỗ trợ từ tổ chức này giúp DN đảm

bảo tuân thủ quy định thuế, tránh rủi ro pháp lý và giải quyết các tranh chấp thuế

một cách hiệu quả. Kết quả này phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Armstrong,

(1985); Carnegie và cộn sự, (2003); Walker, (1999); Greenwood, (2002); Lee,

(1995); Walker, (1995) và ủng hộ giả thuyết nghiên cứu (H7): chất lượng kiểm toán

tác động tích cực đến thực hiện KT thuế TNDN theo IFRS tại các DN Việt Nam.

Bên cạnh đó, hệ số hồi quy chuẩn hóa cho thấy kế toán thuế TNDN Việt

Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán chịu tác động bởi 05 nhân tố trên theo thứ tự

giảm dần bao gồm: năng lực nhân viên (NLNV); hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề

nghiệp (HTTV); Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); đào tạo và bồi dưỡng

(DTBD); trình độ nhận thức của người quản lý (NQL).

117

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Luận án đã vận dụng phương pháp định tính và định lượng để thực hiện mục

tiêu nghiên cứu và rút ra những kết luận quan trọng về thực trạng kế toán thuế

TNDN trong các DN Việt Nam, thực trạng đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến

kế toán thuế TNDN của các doanh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kế toán

thuế TNDN trong các DN đã đáp ứng được một số yêu cầu của IFRS như: DN tiến

hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán của thuế TNDN hiện

hành; Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ khi tính thuế

TNDN hoãn lại hoặc DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và

ưu đãi thuế chưa sử dụng. Đặc biệt các DN đã chú trọng đến thông tin về thuế

TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu hay tài sản

hoặc nợ thuế hiện hành được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên, cũng

còn nhiều DN chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin về thuế TNDN trên BCTC của

các đối tượng xử dụng thông tin. Thể hiện qua 5 mặt còn hạn chế, đó là: (1) Việc

thu nhận thông tin phục vụ công tác kế toán thuế TNDN chưa đảm bảo tính chính

xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo quy định; (2) Xác định và ghi nhận thuế TNDN

hiện hành còn phát sinh sai sót; (3) Thuế TNDN hoãn lại có phát sinh nhưng không

được ghi nhận đầy đủ; (4)Việc trình bày thông tin về thuế TNDN trên BCTC chưa

đáp ứng được nhu cầu các đối tượng sử dụng thông tin. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng

đến kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam. Theo kết quả kiểm định mô hình

nghiên cứu cho thấy: mô hình nghiên cứu phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị

trường. Kết quả kiểm định các giả thuyết cho thấy kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong hội nhập quốc tế về kế toán chịu tác động bởi 05 nhân tố trên theo thứ tự giảm

dần bao gồm: năng lực nhân viên (NLNV); hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

(HTTV); Hệ thống văn bản pháp luật (HTVB); đào tạo và bồi dưỡng (DTBD); trình

độ nhận thức của người quản lý (NQL). Đây sẽ là cơ sở để đưa ra giải pháp hoàn

thiện cho chương 3.

118

Chương III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN

3.1. Định hướng phát triển nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 23/04/2022 đã được thông qua để phê

duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế của Việt Nam đến năm 2030. Mục tiêu của

chiến lược này là hoàn thiện và đồng bộ hóa hệ thống chính sách thuế của Việt

Nam, tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống thuế hiện quả.

Trong giai đoạn 2021-2030, mục tiêu cải cách hệ thống thuế là xây dựng hệ

thống chính sách thuế đồng bộ, minh bạch, công bằng, hiệu quả và ổn định cao.

Mục tiêu này nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là công cụ quản lý

kinh tế vĩ mô hiệu quả. Công tác quản lý thuế, phí và lệ phí cần được thống nhất,

hiệu lực và hiệu quả cao, góp phần tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi.

Để đạt được mục tiêu này, cần hoàn thiện pháp luật thuế, đơn giản hóa thủ tục hành

chính thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, và xây dựng đội ngũ công chức quản lý

thuế chuyên nghiệp và liêm chính.

Cải cách chính sách thuế nhằm xây dựng và thực hiện chính sách huy động

từ thuế, phí và lệ phí hợp lý để thúc đẩy phát triển sản xuất và tăng khả năng cạnh

tranh của nền kinh tế. Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí cần được sửa đổi và

bổ sung phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị trường, quản lý của Nhà

nước, yêu cầu hội nhập và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Đồng thời, cần nâng

cao tính minh bạch, mở rộng cơ sở thuế, tăng nguồn thu nội địa. Trong giai đoạn

2021-2030, cải cách hệ thống thuế nhằm xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng

bộ, minh bạch và công bằng, nâng cao hiệu quả quản lý thuế và ứng dụng công

nghệ hiện đại.

Cũng theo các nghiên cứu của Mai Ngọc Anh (2014) và Ngô Thế Chi, Phạm

Văn Đăng (2013), để tiếp tục đáp ứng vai trò của kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong những năm tới, Việt Nam cần phải xây dựng một khung pháp lý về kế toán

thuế TNDN đích thực và phù hợp với quy định kế toán quốc tế, đặc thù hoạt động

SXKD của các DN Việt Nam, và hòa hợp với hệ thống pháp luật chuyên ngành.

119

Việc thừa nhận tính độc lập tương đối giữa quy định kế toán và chính sách

thuế cũng cần được thống nhất để hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế TNDN và

chuẩn mực chế độ kế toán về thuế TNDN.

Để nâng cao vai trò và năng lực quản lý nhà nước về kế toán, cần ban hành

đầy đủ và đồng bộ các quy định pháp lý về chuyên môn, nghiệp vụ, và tăng cường

quản lý, giám sát hoạt động kế toán và kiểm tra giám sát thực thi pháp luật về kế

toán và kế toán thuế TNDN.

Việc phát triển nguồn nhân lực kế toán là một yếu tố quan trọng, cần đảm

bảo số lượng và chất lượng ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực. Hợp

tác với các tổ chức quốc tế về kế toán cũng cần được tăng cường, để tạo lập mối

liên hệ chặt chẽ và thừa nhận các quy định về kế toán giữa Việt Nam và các nước

khác.

Cần hoàn thiện và phát triển các văn bản Luật kế toán, cập nhật và hoàn thiện

các hệ thống CMKT phù hợp với chuẩn mực quốc tế và yêu cầu quản lý nền kinh tế

thị trường của Việt Nam, cũng như tạo lập đầy đủ khung pháp lý về kiểm tra thực

thi pháp luật kế toán. Chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cũng cần được nâng cao để

đảm bảo có đủ nguồn nhân lực thực hiện công tác hoạch định chính sách kế toán,

các chuyên gia quản lý và giám sát hành nghề kế toán, cũng như kế toán viên và kế

toán viên công chứng.

Kết hợp giữa đào tạo và bồi dưỡng chuyên sâu theo ngành nghề và đào tạo

nâng cao học vấn cũng cần được thực hiện để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao.

Việc tăng cường hội nhập quốc tế và thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa Việt Nam

và các quốc gia khác cũng là một yếu tố quan trọng. Thông tin kế toán cần có khả

năng so sánh được giữa Việt Nam và các nước khác mà không cần chuyển đổi.

Tăng cường tổ chức hệ thống thông tin thông qua việc thiết lập hệ thống kết

nối thông tin trực tuyến giữa các cấp, các ngành với các đơn vị kế toán cấp trên và

cấp dưới, các DN dịch vụ kế toán, tổ chức và phát triển các trang mạng điện tử của

cơ quan quản lý, giám sát và của tổ chức nghề nghiệp nhằm đảm bảo thông tin kế

toán được thông suốt, minh bạch, kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả.

Tóm lại, để đáp ứng vai trò của kế toán thuế TNDN trong tương lai, Việt

Nam cần tạo lập khung pháp lý đích thực và phù hợp với quy định kế toán quốc tế,

thừa nhận tính độc lập tương đối giữa quy định kế toán và chính sách thuế, nâng cao

120

vai trò và năng lực quản lý nhà nước về kế toán, phát triển nguồn nhân lực kế toán,

tăng cường hợp tác quốc tế, hoàn thiện pháp luật và CMKT, nâng cao chất lượng

đào tạo và bồi dưỡng, tăng cường hội nhập quốc tế và tổ chức hệ thống thông tin kế

toán.

3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong bối

cảnh hội nhập

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập

Một là: Việc hoàn thiện kế toán thuế TNDN phải được xem xét đến yếu tố

hội nhập và phát triển, để đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất

nước.

Trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán thuế

TNDN, việc tính đến yếu tố hội nhập quốc tế là cực kỳ quan trọng. Hội nhập quốc

tế đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, Việt Nam không thể nằm ngoài xu hướng

ấy. Điều này đòi hỏi chúng ta phải đảm bảo rằng các VBPL được thiết kế và áp

dụng phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển tài chính, kế toán, kiểm toán

cho giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Việc phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển tài chính, kế toán,

kiểm toán là để đảm bảo rằng các văn bản pháp luật không chỉ hiệu quả và bền

vững, mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ sự phát triển của

các DN. Đồng thời, việc áp dụng các tiêu chuẩn và quy định quốc tế trong các

VBPL cũng giúp tạo điều kiện công bằng cho cả DN trong nước và nước ngoài.

Điều này không chỉ tăng cường sự cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế,

mà còn tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và tin cậy, thu hút đầu tư và thúc

đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

Vì vậy, việc tính đến yếu tố hội nhập quốc tế trong xây dựng các VBPL liên

quan đến kế toán thuế TNDN không chỉ là một yêu cầu cần thiết, mà còn là một

bước quan trọng để đảm bảo sự phát triển và hài hòa của nền kinh tế Việt Nam

trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Hai là: Nguồn nhân lực kế toán thuế TNDN cần đáp ứng được yêu cầu hội

nhập quốc tế về kế toán.

121

Những yêu cầu này đòi hỏi các nhân viên kế toán thuế TNDN phải có kiến

thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cao để đáp ứng được yêu cầu của hội nhập

quốc tế về kế toán bao gồm: n hân viên kế toán thuế TNDN cần có kiến thức

chuyên sâu về quy định thuế và kế toán liên quan đến thuế TNDN. Họ phải hiểu rõ

các quy tắc và quy trình tính toán thuế, bao gồm cả quy định quốc tế như IFRS .

Trong hội nhập quốc tế, các DN thường phải tuân thủ các quy định thuế của nhiều

quốc gia khác nhau. Do đó, nhân viên kế toán thuế TNDN cần có hiểu biết về quy

định thuế quốc tế, bao gồm các hiệp định thuế song phương và đa phương, để đảm

bảo tuân thủ và tối ưu hóa việc nộp thuế. Bên cạnh dó, Kế toán thuế TNDN thường

phải xử lý các vấn đề phức tạp và đa dạng liên quan đến tính toán thuế, báo cáo thuế

và tuân thủ quy định thuế. Họ cần có kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề để đảm

bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế. Các quy định thuế và quy trình kế

toán thuế TNDN thường thay đổi liên tục, do đó nhân viên kế toán thuế cần duy trì

sự cập nhật về các quy định thuế mới nhất và tham gia vào các khóa đào tạo và hội

thảo để nắm bắt các xu hướng và thay đổi trong lĩnh vực này. Song song với đón là

nhân viên kế toán thuế TNDN thường phải làm việc với nhiều bên liên quan, bao

gồm các bộ phận nội bộ và các cơ quan thuế. Họ cần có kỹ năng giao tiếp và làm

việc nhóm tốt để truyền đạt thông tin và làm việc hiệu quả với các đối tác khác.Mặt

khác, kế toán thuế TNDN là một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ quy

định thuế và trung thực trong báo cáo thuế. Nhân viên kế toán thuế cần có đạo đức

nghề nghiệp cao và tuân thủ các nguyên tắc đạo đức và quy tắc chuyên môn trong

công việc của mình.

Ba là: Quan điểm và nhận thức từ ban lãnh đạo các đơn vị: Quan điểm và

nhận thức từ ban lãnh đạo trong việc hội nhập quốc tế về thuế TNDN là rất quan

trọng để đảm bảo sự thành công và hiệu quả của quá trình này. Ban lãnh đạo cần có

nhận thức sâu sắc về các quy định thuế quốc tế và hiểu rõ tầm quan trọng của việc

tuân thủ các quy định này. Họ cần hiểu rằng việc không tuân thủ quy định thuế quốc

tế có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho DN, bao gồm các biện pháp trừng phạt

tài chính và hình phạt pháp lý. Ban lãnh đạo cần cam kết mạnh mẽ về việc tuân thủ

quy định thuế và đảm bảo rằng toàn bộ tổ chức tuân thủ các quy tắc và quy trình

tính toán và nộp thuế. Họ cần tạo ra một môi trường làm việc đúng luật và khuyến

khích sự tuân thủ thuế từ phía nhân viên. Cần nhận thức về tầm quan trọng của

122

nguồn nhân lực kế toán thuế TNDN có chuyên môn cao và hiểu biết về quy định

thuế quốc tế. Họ cần đảm bảo rằng có đủ nguồn nhân lực chất lượng và đầu tư vào

việc đào tạo và phát triển nhân viên trong lĩnh vực này. Khuyến khích nhân viên

tham gia vào các khóa đào tạo và hội thảo để nắm bắt thông tin mới nhất và áp dụng

vào công việc. Để đảm bào được yêu cầu thực hiện tốt công tác kế toán thuế TNDN

trong DN, rất cần Bán lãnh đạo thiết lập các quy trình và chính sách nội bộ để đảm

bảo tính chính xác và tuân thủ quy định thuế. Bởi vì, vai trò của thuế TNDN không

chỉ là một khoản CP cho DN, mà còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng uy

tín và lòng tin của DN trong môi trường kinh doanh quốc tế. Bên cạnh đó cần ban

lãnh đạo tạo điều kiện cho nhân viên thể hiện ý tưởng mới và áp dụng công nghệ và

quy trình tiên tiến để tăng cường hiệu suất và chính xác trong công việc. Những yêu

cầu này sẽ giúp ban lãnh đạo định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình

hội nhập quốc tế về thuế TNDN của DN.

3.2.2. Nguyên tắc xây dựng giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt

Nam trong bối cảnh hội nhập

Một là, đảm bảo nguyên tắc tuân thủ quy định chính sách pháp luật thuế

TNDN. Kế toán thuế TNDN chịu sự chi phối bởi Luật thuế TNDN do Quốc hội ban

hàng cùng nhiều các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ tài chính và rất rất

nhiều các văn bản dưới luật khác. Do đó, để tuân thủ pháp luật thuế TNDN Việt

Nam đã là khá khó khăn đối với các DN nhỏ và vừa. Khi áp dụng IFRS thì số lượng

các văn bản phát luật được tăng lên đáng kể. Mà mục đích của việc áp dụng IFRS là

để tăng tính minh bạch của BCTC. Do đó, để có một BCTC minh bạch các DN cần

có các giải pháp kế toán linh hoạt nhưng luôn phải đảm bảo tính tuân thủ.

Hai là, khi áp dụng BCTC quốc tế vào Việt Nam phải đảm bảo tính minh

bạch của BCTC tăng lên do là IFRS yêu cầu DN giải thích rất rõ các loại rủi ro mà

DN gặp phải như: rủi ro về tín dụng, rủi ro về giá cả, rủi ro về các hoạt động. Ngoài

ra, IFRS còn yêu cầu DN trình bày ngay các khoản lỗ hoặc các khoản tổn thất tài

sản mà DN có thể gặp phải. Từ đó, chắc chắn việc nâng cao tính minh bạch sẽ thúc

đẩy hoạt động SXKD của DN và sự minh bạch thông tin sẽ tác động tích cực cho

hoạt động quản trị điều hành của DN.

Ba là, đảm bảo nguyên tắc tính đúng, tính đủ và tính chính xác số tiền thuế

TNDN phải nộp. Khoản 5 Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định rõ

123

trách nhiện của người nộp thuế phải ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những

hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin

về thuế. Đảm bảo tính đúng số tiền thuế TNDN phải nộp, các DN phải thực hiện

đẩy đủ chế độ hóa đơn chứng từ của hàng hóa mua vào, bán ra. Hạch toán đúng các

khoản doanh thu, CP đúng tính chất của từng loại DT, CP. Thực hiện tiến hành

phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định của kế toán kế toán đồng thời tiến

hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN. Kế toán thực hiện ghi nhận

chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và phải trả theo quy định kế

toán và ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế. Số liệu thuế được phản ánh

trên thông tin BCTC phản ánh đúng chênh lệch thuế TNDN. Trình bày thông tin

liên quan đến thuế TNDN hiện hành trên BCTC và thông tin liên quan đến thuế

TNDN hoãn lại trên BCTC.

3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế

về kế toán.

3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện về ghi nhận, xử lý, trình bày và công

bố thông tin thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt

Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Do nền kinh tế của Việt Nam chưa có nhiều các giao dịch về công cụ tài

chính cũng như các nền kinh tế thị trường như: cơ sở pháp lý về công cụ tài

chính phái sinh, giao dịch thanh toán trên cơ sở cổ phiếu hoặc những quỹ trợ

cấp hưu trí và quỹ lương hưu cho người lao động. Việt Nam đang có cơ chế

khác hoàn toàn so với thông lệ BCTC quốc tế. Chính vì vậy, hầu hết các DN

chưa có nhiều kinh nghiệm đối với chuẩn mực rất mới này. Để tạo thuận lợi

cho các DN áp dụng IFRS thì Bộ Tài chính cần xây dựng một Thông tư

hướng dẫn thể thức áp dụng. Thông tư này không phải là Thông tư hướng dẫn

về kỹ thuật áp dụng IFRS mà hướng dẫn về mặt nguyên tắc chung về thể

thức. Việc ban hành thông tư này là cần thiết và quan trọng, bởi vì thông tư là

một căn cứ pháp lý để các DN có thể lập và trình bày BCTC theo IFRS và

không phải lập BCTC theo VAS nữa. Ngoài ra Thông tư sẽ nêu lên các vấn đề

quan trọng như: thời điểm hiệu lực áp dụng IFRS tại Việt Nam, thời điểm

hiệu lực sẽ được Ủy Ban Chuẩn mực BCTC quốc tế ban hành trong tương lai

124

hoặc thời điểm của những chuẩn mực hết hiệu lực theo quy định của UB

chuẩn mực BCTC quốc tế.

Hệ thống chế độ kế toán DN của Việt Nam chưa tương thích với IFRS.

Do đó, đối với các DN áp dụng IFRS khó có thể áp dụng hệ thống tài khoản

của chế độ kế toán DN tại Việt Nam. Bên cạnh đó cũng không thể áp dụng

biểu mẫu BCTC theo chế độ kế toán DN Việt Nam. Vì vậy, để giúp cho các

DN đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài không phải lập hai bộ BCTC

theo quy định kế toán DN Việt Nam với tài khoản của công ty mẹ.

Các DN áp dụng IFRS được tự xây dựng các tài khoản sao cho phản ánh

được đúng đặc điểm HĐKD của DN. Cùng với đó Bộ Tài chính cũng không

bắt buộc đưa ra một biểu mẫu BCTC bắt buộc như chế độ kế toán của DN

Việt Nam bởi vì các biểu mẫu BCTC cần phải tuân thủ các nguyên tắc của

IFRS. Còn nhiều các quy định khác nữa như: áp dụng IFRS phải nhất quán,

đồng bộ tất cả các IFRS chứ không phải DN được lựa chọn áp dụng một vài

IFRS. Tại IFRS số 01 quy định lần đầu áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế

nêu rõ: “Tất cả các DN muốn được coi là áp dụng IFRS thì phải tuân thủ hòan

toàn và tuyệt đối tất cả các IFRS”. Mặt khác, các chuẩn mực IFRS không

đứng độc lập với nhau mà các IFRS có sự liên kết chặt chẽ như: phạm vi của

IFRS số 16 về nhà xưởng, máy móc, thiết bị chỉ rõ không áp dụng đối với loại

tài sản dài hạn nắm giữ để bán. Điều này cũng tương tự như đối với các chuẩn

mực liên quan đến các khoản đầu tư vào công ty liên kết ghi nhận: nếu các

khoản đầu tư vào liên doanh liên kết mà thỏa mãn tiêu chuẩn một tài sản nắm

giữ để bán thì sẽ không được tiếp tục áp dụng chuẩn mực về đầu tư liên doanh

liên kết nữa. Chuẩn mực về nhà xưởng, máy móc, thiết bị cũng có tham chiếu

rằng các tài sản sinh học thuộc phạm vi của IFRS số 41 thuộc tài sản nông

nghiệp cũng không được áp dụng chuẩn mực IFRS số 16 nếu thỏa mãn theo

điều kiện kế toán theo IFRS số 41. Như vậy, các chuẩn mực IFRS không

đứng độc lập với nhau mà có sự tham chiếu lẫn nhau. Các chuẩn mực yêu cầu

tham chiếu như: chuẩn mực về các khoản đầu tư và liên doanh, liên kết rồi tài

sản là nhà xưởng, máy móc thiết bị yêu cầu phải áp dụng những mô hình định

125

giá lại hoặc phải ghi nhận khoản lỗ do suy giảm gía trị theo IFRS số 36. Như

vậy, khi áp dụng chuẩn mực kế toán IFRS này sẽ phải áp dụng nhiều các

chuẩn mực khác có liên quan. Do đó, Thông tư hướng dẫn thể thức áp dụng

của Bộ tài chính sẽ bao quát nhiều vấn đề mà DN cần phải lưu ý khi áp dụng

IFRS tại Việt Nam.

IFRS là hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng toàn cầu, bao gồm nhiều

loại giao dịch diễn ra ở các nước đã có nền kinh tế phát triển. Vì vậy, đây

là hệ thống mang tính chất phức tạp cao, dựa trên bản chất hơn là hình thức

của giao dịch. Điều này đòi hỏi kế toán viên phải biết cách vận dụng IFRS

một cách nhuần nhuyễn, kết hợp với các xét đoán của mình để có thể lập nên

các báo cáo phản ánh đúng đắn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngôn

ngữ trình bày của IFRS là tiếng Anh và chứa đựng nhiều thuật ngữ chuyên

ngành.

Tuy nhiên, hệ thống IFRS thường xuyên có những cập nhật, thay đổi nên

ngoài chuyên môn về kế toán tài chính, đòi hỏi người làm công tác kế toán

cũng cần có trang bị trình độ nhất định về tiếng Anh. Điều này cũng giúp họ

có thể tự nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp ở các quốc gia

khác. Trong một số lĩnh vực đặc thù như bảo hiểm, ngân hàng, người làm kế

toán cũng cần phải có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực của doanh nghiệp mình để

có thể áp dụng đúng các chuẩn mực IFRS phức tạp về công cụ tài chính, hợp

đồng bảo hiểm.

3.3.1.1. Hoàn thiện về đo lường và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp

trong các DN Việt Nam

Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu về thực trạng kế toán thuế TNDN cho

thấy: khi các DN lập BCTC theo IFRS sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc

tiếp cận các mô hình giá trị hợp lý, các công cụ tài chính để đo lường giá trị

thuần khi thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh của DN trong kỳ báo cáo.

Trong khi sự phụ thuộc của kế toán và thuế là rất cao lên đến 75% theo kết

quả nghiên cứu của Nguyễn Công Phương (2010) và 72,4% là kết quả nghiên

cứu của Trương Thanh Vân (2019) về mối quan hệ của kế toán và thuế. Trong

126

khi các DN Việt Nam áp dụng chuẩn mực của IFRS lập báo cáo thì kế toán

thuế TNDN sẽ gặp không ít những khó khăn.

Việc ghi nhận và đo lường tài sản thuế thu nhập hoãn lại, cần phải hiểu

rõ rằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại có nhiều loại. Tài sản thuế thu nhập

hoãn lại liên quan đến các khoản lỗ hoạt động thuần được chuyển sang kỳ sau

và ghi nhận các khoản chênh lệch thuế thu nhập hoãn lại của các kỳ trước

được ghi nhận vào kỳ báo cáo. Theo IAS 12, các đoạn IFRS liên quan đến

việc xử lý kế toán đối với thuế thu nhập sẽ áp dụng cho các tài sản thuế thu

nhập hoãn lại liên quan đến: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ; chuyển lỗ

hoạt động thuần và các khoản tín dụng thuế, bao gồm cả thuế khấu trừ. Để

xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại có thể được ghi nhận hay không, điều

quan trọng nhất là phải nhận ra đặc tính của tài sản thuế thu nhập hoãn lại

thực sự là gì. Tài sản trì hoãn lại là số tiền hoặc khoản tín dụng được khấu trừ

thuế mà được coi là có khả năng dẫn đến việc bù trừ các khoản tính thuế trong

tương lai, do đó dẫn đến giảm thuế phải nộp trong những năm tới. Tuy nhiên,

tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ có thể được ghi nhận nếu có khả năng là lợi

nhuận chịu thuế mà số thuế thu nhập được khấu trừ có thể được thực hiện

trong tương lai để BCTC được nhìn nhận một cách đúng đắn và trung thực về

tình hình (tức là tình trạng của công ty) vào ngày lập BCĐKT.

Hiện tại, Việt Nam chưa chính thức áp dụng chuẩn mực IFRS, vì vậy các

DN trong nước không bắt buộc phải áp dụng IFRS 15 trong BCTC theo quy

định của VAS. Tuy nhiên, các DN có vốn đầu tư nước ngoài khi lập BCTC

phục vụ tập đoàn theo chuẩn mực IFRS và các DN Việt Nam tự nguyện lập

báo cáo tài chính IFRS sẽ áp dụng IFRS 15. Khi Việt Nam chính thức áp

dụng IFRS, các DN sẽ có kinh nghiệm từ các nước khác đã áp dụng IFRS 15

trước đó. Bên cạnh việc ban hành chuẩn mực VAS 14 trước đó, Bộ Tài chính

cũng đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC, trong đó có nhiều thay đổi

về ghi nhận DT như yêu cầu hoãn ghi nhận một phần DT cho nghĩa vụ chưa

thực hiện trong chương trình khách hàng thân thiết, yêu cầu chỉ ghi nhận DT

bán bất động sản khi giao nhà cho khách hàng trong kinh doanh bất động sản,

127

và yêu cầu phân bổ một phần doanh thu hợp đồng cho các sản phẩm cung cấp

miễn phí đi kèm. Điều này cho thấy sự tiếp cận sớm của Bộ Tài chính đối với

các thay đổi của chuẩn mực IFRS 15, tạo điều kiện thuận lợi cho các DN sẵn

sàng áp dụng chuẩn mực quốc tế khi hội nhập với thế giới. Tuy nhiên, việc áp

dụng IFRS 15 sẽ gặp khó khăn cho các DN Việt Nam. IFRS 15 đưa ra mô

hình năm bước ghi nhận doanh thu áp dụng cho tất cả các hợp đồng khách

hàng, làm thay đổi toàn bộ cách ghi nhận DT của các chuẩn mực trước đó.

Điều này ảnh hưởng đặc biệt đến các DN viễn thông và phần mềm. Các DN

Việt Nam phải đánh giá lại tất cả các hợp đồng khách hàng theo năm bước ghi

nhận doanh thu và thay đổi thời điểm ghi nhận DT cũng như mức DT được

ghi nhận. Do đó, quá trình áp dụng IFRS 15 đối với DN Việt Nam đầy khó

khăn và thách thức. Một khó khăn khác là IFRS 15 mới được ban hành vào

ngày 1 tháng 1 năm 2018, vì vậy chỉ có các DN có vốn đầu tư nước ngoài chủ

yếu mới áp dụng, trong khi hầu hết các DN trong nước vẫn áp VAS theo luật

định. Do đó, khi chuyển sang áp dụng IFRS 15, tình hình tài chính của các

DN sẽ không tránh khỏi được đánh giá lại và thay đổi theo chuẩn mực quốc

tế.

Các DN Việt Nam cũng phải thay đổi cách ghi nhận DT khi áp dụng

IFRS 15. Theo VAS, DT được ghi nhận khi DN chuyển giao phần lớn rủi ro

và lợi ích gắn liền cho khách hàng, thường là vào thời điểm hàng hóa được

giao cho khách hàng. Nghĩa là, DT được ghi nhận tại một thời điểm cụ thể.

Tuy nhiên, theo IFRS 15, mỗi nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng để ghi

nhận DT phải là một nghĩa vụ có tính khác biệt và có thể hoàn thành tại một

thời điểm. Điều này đặt ra những yêu cầu phức tạp trong việc ghi nhận DT,

đặc biệt là đối với các DN trong ngành viễn thông, phần mềm. Vì mỗi hợp

đồng trong ngành viễn thông thường bao gồm nhiều gói cước với nhiều loại

hàng hóa và dịch vụ đi kèm. Việc xác định giá trị hợp đồng không dễ dàng do

hợp đồng có thể chứa các phần giá trị không cố định và sẽ biến đổi theo các

điều kiện kèm theo, hoặc có thể bao gồm việc trả tiền lại cho khách hàng.

128

Xem xét trường hợp ghi nhận DT tại công ty M kinh doanh ô tô (vì lý

do bảo mật thông tin của DN nên tác giả xin phép mã hóa tên công ty). Trong

hợp đồng với đại lý bán một chiếc xe ô tô với giá 1.600 trđ/chiếc). Công ty M

cam kết sẽ thực hiện miễn phí việc bảo dưỡng xe cho khách hàng trong một

năm kể từ khi mua xe.

Công ty M ký hợp đồng ủy thác cho Công ty T, một công ty thứ 3 thực

hiện việc bảo dưỡng ô tô. Nếu khách hàng đến bảo dưỡng Công ty M sẽ tính

phí cho Công ty T là 3 trđ/lần, nếu khách hàng không bảo dưỡng trong thời

hạn 1 năm thì công ty T không phải trả phí cho Công ty. Kế toán Công ty M

ước tính trung bình khách hàng sẽ đến bảo dưỡng trung bình 2 lần trong một

năm.

Bảng 3.1. Ghi nhận doanh thu theo IFRS 15 và doanh thu theo thuế

Kế toán _ Theo IFRS 15

Có 2 nghĩa vụ trong hợp đồng là nghĩa vụ giao xe và nghĩa vụ bảo dưỡng ghi trong hợp đồng. Nghĩa vụ bảo dưỡng là một cam kết rõ ràng, tách biệt với nghiã vụ giao xe. Như vậy công ty M phải tách biệt 2 nghĩa vụ trong HĐ, tương ứng sẽ có 2 khoản doanh thu được ghi nhận (1) Nghĩa vụ giao xe chỉ ghi nhận doanh thu là (1.600 – phải trừ phí bảo dưỡng của 2 lần/xe/năm x 3 triệu VND) = 1.594 trđ 1.600 tr VND Nợ Tiền Có Doanh thu 1.594 tr VND Có DT chưa TH 6 tr VND (2) Nghĩa vụ bảo dưỡng: hết một năm khách hàng đến bảo dưỡng xe hay không đến bảo dưỡng xe, công ty ghi nhập doanh thu 6.000.000 đồng.

Thuế theo Thông tư 96/2015 và các phụ lục sửa đổi bổ sung: Doanh thu: ghi nhận theo giá trị hợp đồng (1.600 triệu VND tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu xe. Nếu hết một năm sau khi bán xe, khách hàng không đến bảo dưỡng xe thì không ghi nhận doanh thu. Nếu hết 1 năm khách hàng đến bảo dưỡng thì phần bảo dưỡng cũng không ghi nhận cho thuế TNDN. Khi giao xe: ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại : 6 tr VND x 20% = 1.2 tr VND Vì 6 tr VND này là chênh lệch giữa kế toán và thuế TNDN có tính tạm thời và phải ghi nhận vào TS thuế TNDN hoãn lại vì số ghi nhận theo thuế và phải trả theo thuế tại thời điểm bán xe lớn hơn so với số ghi nhận theo kế toán. Nợ TS thuế hoãn lại 1.2 tr VND Có thuế TN hoãn lại 1.2 tr VND

129

Tài sản thuế hoãn lại

Tại thời điểm giao xe

Doanh thu theo IFRS 15 Doanh thu theo Thuế TNDN

1.594.000.000 1.600.000.000

<

Ghi nhận giá trị tài sản thuế TNHL khi tài sản thuế TNHL phát sinh

trong năm lớn hơn tài sản thuế TNHL được hoàn nhập trong năm.

Như vậy, việc áp dụng IFRS 15 đối với DN Việt Nam mang đến nhiều

khó khăn và thách thức. Các DN phải đánh giá lại các hợp đồng khách hàng

theo mô hình năm bước ghi nhận DT của IFRS 15 và thay đổi cách ghi nhận

DT. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về chuẩn mực IFRS 15 và khả

năng thích ứng linh hoạt với các yêu cầu mới. Tuy nhiên, việc áp dụng IFRS

15 cũng mang lại lợi ích trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các DN để hội

nhập với thế giới và nắm bắt được các tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực kế

toán và báo cáo tài chính.

Phương pháp ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại

Giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả được lấy từ bảng cân đối kế toán

của đơn vị. Giá trị ghi sổ áp dụng nói chung là một vấn đề thực tế, mặc dù có

thể cần phải đánh giá để xác định sự phân chia hợp lý giá trị ghi sổ của một

tài sản được thu hồi thông qua sử dụng hoặc bán. Nếu có thể, giá trị ghi sổ của

tài sản được liệt kê sau khi trừ mọi khoản dự phòng cho các khoản nợ khó đòi

hoặc tổn thất do giảm giá trị. Các khoản dự phòng hoặc tổn thất do giảm giá

trị này thường được ghi thuần cho mục đích báo cáo, nhưng có thể được hạch

toán riêng trong hệ thống kế toán của đơn vị. Điều quan trọng là phải xác định

tác động của các khoản mục này đối với giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải

trả, vì giá trị ghi sổ của tài sản (nợ phải trả) là điểm khởi đầu để tính thuế

hoãn lại.

Các mức thuế suất khác nhau có thể được áp dụng tùy thuộc vào việc tài

sản được thu hồi thông qua sử dụng (thuế suất thuế thu nhập) hay thông qua

130

bán (thuế suất thuế lãi vốn). Do việc áp dụng nguyên tắc này có thể mang tính

chủ quan ở một số khu vực tài phán, đặc biệt đối với bất động sản đầu tư được

đo lường theo giá trị hợp lý, nên một bản sửa đổi đối với IAS 12 đã được ban

hành vào năm 2010 bao gồm một giả định có thể bác bỏ rằng giá trị ghi sổ của

bất động sản đầu tư được ghi sổ theo giá trị hợp lý sẽ là thu hồi thông qua bán

và không thông qua sử dụng. Cũng cần lưu ý rằng thuế hoãn lại luôn được đo

lường trên cơ sở không chiết khấu, ngay cả khi không được ghi nhận (ví dụ:

các khoản lỗ tính thuế hoặc tín dụng thuế chưa sử dụng). Lý do thuế thu nhập

hoãn lại không được chiết khấu là do việc sắp xếp thời gian hoàn nhập từng

khoản chênh lệch tạm thời là không thực tế hoặc phức tạp.

Ngoài ra, một số tài sản được định giá lại cho mục đích thuế (tăng do

lập chỉ mục để loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát) chỉ khi tài sản được bán. Do

đó, cách thức mà đơn vị dự kiến, vào ngày lập bảng cân đối kế toán, để thu

hồi một tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ phải trả, sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến số thuế phải nộp hoặc được khấu trừ trong tương lai và điều này cần được

phản ánh trong việc xác định thuế hoãn lại tại ngày báo cáo.

Trong trường hợp này, kế toán cần phân biệt giữa lợi nhuận kế toán và

thu nhập chịu thuế, biết cách xử lý các trường hợp xảy ra chênh lệch giữa kế

toán và thuế. Chẳng hạn, khi xảy ra chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế,

nếu thu nhập chịu thuế lớn hơn lợi nhuận kế toán, không nên hoạch toán điều

chỉnh các tài khoản liên quan đến DT, CP mà các khoản chênh lệch này sẽ ghi

nhận vào tài khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (TK 243) hoặc tài khoản

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347). Cụ thể trong trường hợp DT của

công ty T ở trên sau khi tính toán đo lường được tài sản thuế hoãn lại tại thời

điểm lập BCTC Kế toán ghi Nợ 243_ 131.600.000 VND ( 376.000 VND x

350 chiếc điện thoại đã bán)

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và nợ phải trả

Quy trình tính tổng dự phòng thuế hoãn lại (nghĩa là trước khi xác định

khả năng thu được TS thuế hoãn lại) sau khi xác định các chênh lệch tạm thời

131

được miễn và không sử dụng các khoản lỗ tính thuế và các khoản tín dụng

thuế, quy trình như sau:

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Bước 3: Bước 2 “**”:

Đo lường chênh lệch

tạm thời chịu thuế

chênh Thu thập thông

lũy kế bằng cách áp

tin về các

dụng thuế suất dự

khoản chênh

Bước 1 “*”: Tách lệch tạm thời thành hai loại chịu

kiến thích hợp.

thuế và lệch tạm thời

khấu trừ. được khấu trừ,

Bước 4: đo lường các tác động về thuế chênh lệch tạm thời được khấu trừ, bao lỗ gồm cả thuần mang sang tài sản thuế

hoãn lại. Nguồn: IFRS/Wiley, 2015)

Sơ đồ 3.1: Quy trình tính tái sản thuế hoãn lại

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Ghi chú:

“*”: bước này rất quan trọng vì theo IAS 12 chỉ ghi nhận tài sản thuế

thu nhập hoãn lại có khả năng được thực hiện, ngược lại tất cả thuế thu nhập

hoãn lại phải trả phải được ghi nhận đầy đủ.

“**”. Thu thập thông tin về các khoản chênh lệch tạm thời được khấu

trừ, đặc biệt là các khoản lỗ thuần và các khoản tín dụng chuyển tiếp có ngày

hết hạn.

Xem trường hợp DN ABC (vì lý do bảo mật thông tin của DN nên tác

giả xin phép mã hóa tên công ty)trong năm 2022 có tài liệu sau: (ĐVT

1.000.000 đồng)

- Lợi nhuận kế toán trước thuế tính được trong năm 2022 là 35.000

- Thuế suất thuế TNDN là 20%

Trong bảng cân đối kế toán của DN ABC có sự khác biệt giữa cơ sở ghi

sổ và cơ sở thuế của TSCĐ chi tiết như sau:

132

TNSĐ có giá gốc là 1.800 triệu đồng đưa vào sử dụng từ ngày

2/01/2022 cho cả mục đích ghi sổ và thuế. Khấu hao theo kế toán là 600 triệu

đồng mỗi năm, DN ước tính TSCĐ này có thời gian khấu hao là 3 năm. Trong

khi thời hạn tính thuế là 4 năm, tài sản, nhà máy và thiết bị có mức khấu hao

năm là 450 triệu đồng chi tiết như trong bảng tính.

Bước 1: Tách chênh lệch tạm thời thành hai loại chịu thuế và khấu trừ.

Khoản mục tài sản có cơ sở kế toán là 1.200 triệu < cơ sở tính thuế 1.350

triệu. Trong tương lai khi TS được thu hồi (khấu hao hết): chi phí theo kế toán

< chi phí thuế theo thuế. Như vậy, đây là chênh lệch tạm thời chịu thuế và làm

phát sinh thuế khấu trừ, chi tiết ở bảng…

Bảng 3.2 : Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản

Đơn vị tính: 1.000.000 đồng

CHỈ TIÊU

2022

2023

2024

2025

600 450 150 1200 1350

600 450 150 600 900

600 450 150 0 450

0 450 0 0 0

Chi phí khấu hao theo kế toán Chi phí khấu hao theo thuế Chênh lệch chi phí khấu hao Giá trị ghi sổ Cơ sở tính thuế Chênh lệch tạm thời chịu thuế

150

300

450

0

Nguồn: tính toán của tác giả

Bước 2: chênh lệch tạm thời phát sinh là 1.350 - 1200 = 150. Như vậy,

trong năm hiện tại: Thu nhập chịu thuế < lợi nhuận kế toán trước thuế. Do

tổng nghĩa vụ thuế là không đổi nên trong năm tương lại 2025; Thu nhập chịu

thuế > lợi nhuận kế toán trước thuế (nghĩa vụ thuế tăng). Như vậy, đây là

chênh lệch tạm thời phải chịu thuế làm phát sinh thuế TNDN hoãn lại phải

trả.

Bước 3: đo lường chênh lệch tạm thời chịu thuế lũy kế bằng cách áp

dụng thuế suất dự kiến thích hợp. Giả sử mức thuế suất thuế TNDN của Việt

Nam áp dụng cho công ty T ổn định là 20%.

133

Bước 4: khoản mục tài cơ sở kế toán là sản có cơ sở kế toán 1.200 < cơ sở tính thuế 1.350 đồng. Tài sản thuế TNDN hoãn lại phát sinh: 150 x 20% = 30.

Bảng 3.3 : Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

CHỈ TIÊU

Đơn vị tính: 1.000.000 đồng 2022 2023 2024 2025 600 450 150

600 450 150

450 450

600 450 150

30

30

30

Chi phí phân bổ theo kế toán Chi phí phân bổ theo thuế Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng Chênh lệch tạm thời được khấu trừ giảm Tài sản thuế TNDN hoãn lại được ghi nhận Tài sản thuế TNDN hoãn lại được hoàn nhập

90

Nguồn: tính toán của tác giả

Trong trường hợp này, kế toán cần phân biệt chi phí kế toán và và chi

phí hợp lý theo thuế, biết cách xử lý các trường hợp xảy ra chênh lệch giữa kế

toán và thuế. Chẳng hạn, khi xảy ra chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế,

nếu thu nhập chịu thuế lớn hơn lợi nhuận kế toán, không nên hoạch toán điều

chỉnh các tài khoản liên quan đến DT,CP mà các khoản chênh lệch này sẽ ghi

nhận vào tài khoản Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (TK 243) hoặc tài khoản

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (TK 347). Cụ thể trong trường hợp chi phí

khấu hao TSCĐ của công ty T ở trên sau khi tính toán đo lường được chi phí

thuế hoãn lại tại thời điểm lập BCTC Kế toán ghi:

Thuế TNDN hoãn lại

90

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

90

3.3.1.2. Hoàn thiện xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo

IFRS

Một là: người làm kế toán thuế cần có hiểu biết sâu về các tiêu chuẩn

IFRS liên quan đến xử lý và báo cáo thuế TNDN. Điều này bao gồm nghiên

cứu và áp dụng các tiêu chuẩn như IAS 12 - Thuế thu nhập và IFRIC 23 - Sự

không chắc chắn về cách xử lý thuế thu nhập. Việc nắm vững IAS 12 - Thuế

thu nhập là rất quan trọng vì đây là một tiêu chuẩn quan trọng về xử lý thuế

134

thu nhập trong BCTC. Cần nghiên cứu và hiểu rõ các yêu cầu và hướng dẫn

của tiêu chuẩn này, bao gồm cách tính toán thuế thu nhập, việc nhận diện và

đánh giá các khoản thuế thu nhập chưa được thanh toán và các vấn đề liên

quan khác. IFRIC 23 - Sự không chắc chắn về cách xử lý thuế thu nhập là một

thông tư giải thích chi tiết về cách áp dụng IAS 12 trong trường hợp thuế thu

nhập được tính toán lại hoặc điều chỉnh trong tài khoản kết thúc trước. Cần

đọc và hiểu rõ các quy định và hướng dẫn trong IFRIC 23 để biết cách xử lý

các tình huống đặc biệt liên quan đến thuế thu nhập. Sau khi đã nắm vững các

tiêu chuẩn IFRS liên quan đến TNDN, người làm kế toán thuế cần áp dụng

chúng vào thực tế của DN. Điều này bao gồm xem xét và điều chỉnh các

chính sách và quy trình hiện có để tuân thủ IFRS. Hãy đảm bảo rằng thông tin

về thuế thu nhập được xử lý và báo cáo theo yêu cầu của IFRS. Để duy trì

kiến thức, nhân viên kế toán thuế cần liên tục cập nhật thông tin vì tiêu chuẩn

IFRS thường được cập nhật và điều chỉnh theo thời gian. Theo dõi các cập

nhật mới nhất từ (IASB) và các nguồn tin chính thống khác là rất quan trọng.

Tham gia các khóa đào tạo và hội thảo liên quan cũng là một cách tốt để cập

nhật kiến thức. Nếu gặp khó khăn trong việc hiểu và áp dụng các tiêu chuẩn

IFRS liên quan đến TNDN, hãy tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia thuế và

kế toán có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Họ có thể giúp bạn giải đáp các

câu hỏi và cung cấp hướng dẫn cụ thể để tuân thủ IFRS.

Hai là: Để xác định những điểm mạnh và yếu của quy trình hiện tại và

đưa ra các điều chỉnh cần thiết để tuân thủ IFRS, DN cần thực hiện các bước

sau: đầu tiên, nắm vững quy định thuế hiện hành của Việt Nam liên quan đến

TNDN. Tiếp theo, so sánh các quy định này với các quy định IFRS liên quan

đến TNDN, như IAS 12 và IFRIC 23; phân tích các điểm khác biệt chính giữa

quy định thuế hiện hành và IFRS, bao gồm cách tính toán thuế thu nhập, việc

nhận diện và đánh giá các khoản thuế thu nhập chưa được thanh toán, xử lý

các điều chỉnh thuế trong tài khoản kết thúc trước và các vấn đề khác liên

quan đến thuế thu nhập; đánh giá tác động của sự khác biệt giữa quy định

thuế hiện hành và IFRS đối với BCTC và quy trình kế toán của DN. Xem xét

135

những điểm mạnh và yếu của quy trình hiện tại và xác định các điều chỉnh

cần thiết để tuân thủ IFRS; dựa trên đánh giá, đề xuất các điều chỉnh cần thiết

để tuân thủ IFRS, bao gồm thay đổi quy trình tính toán và báo cáo thuế thu

nhập, cập nhật hệ thống thông tin tài chính để đảm bảo tính nhất quán giữa dữ

liệu thuế và dữ liệu tài chính, và cung cấp đào tạo cho nhân viên liên quan để

thích nghi với các quy định IFRS mới và triển khai các điều chỉnh và theo dõi

hiệu quả của chúng. Đảm bảo rằng các thay đổi được thực hiện đúng thời hạn

và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của IFRS. Theo dõi và đánh giá kết quả để đảm

bảo tính chính xác và tuân thủ quy trình mới.

Ba là: Để hỗ trợ việc xử lý và báo cáo Thuế TNDN theo IFRS, DN cần

thực hiện các thay đổi trong hệ thống thông tin tài chính. Các bước để thực

hiện thay đổi này có thể được mô tả như sau:

- Xác định yêu cầu cụ thể của IFRS liên quan đến xử lý và báo cáo

TNDN: Nghiên cứu các tiêu chuẩn IFRS liên quan đến TNDN, như IAS 12 và

IFRIC 23, để hiểu rõ các quy định về tính toán thuế thu nhập, nhận diện và

đánh giá các khoản thuế thu nhập chưa được thanh toán và các điều chỉnh

thuế khác.

- Xác định các thay đổi cần thiết trong hệ thống thông tin tài chính: Dựa

trên yêu cầu của IFRS, xác định các thay đổi cần thiết trong hệ thống thông

tin tài chính của DN. Cập nhật phần mềm để tích hợp các tính năng mới liên

quan đến xử lý và báo cáo TNDN theo IFRS, tạo ra các mẫu báo cáo mới và

đảm bảo tính nhất quán giữa dữ liệu thuế và dữ liệu tài chính.

- Triển khai các thay đổi trong hệ thống thông tin tài chính: Cài đặt và

cấu hình phần mềm mới, tạo ra các mẫu báo cáo mới và cập nhật các quy

trình và quy trình kế toán để đảm bảo tính nhất quán và tuân thủ IFRS.

- Kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các thay đổi: Đảm bảo rằng hệ thống

mới hoạt động đúng như mong đợi và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của IFRS.

Theo dõi và điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ

quy trình mới.

136

Cuối cùng, sau khi triển khai hệ thống xử lý và hệ thống hóa thông tin về

Thuế TNDN theo IFRS, DN cần tiến hành kiểm tra và đánh giá để đảm bảo

tính chính xác và tuân thủ quy trình mới. Có một số phương pháp để thực

hiện điều này: DN có thể thực hiện kiểm tra nội bộ để đánh giá hiệu quả của

hệ thống mới và đảm bảo tính chính xác của dữ liệu và báo cáo. Bao gồm

kiểm tra các quy trình xử lý TNDN, kiểm tra tính nhất quán giữa dữ liệu thuế

và dữ liệu tài chính, và kiểm tra tính chính xác của báo cáo TNDN theo IFRS.

Nếu cần thiết, DN có thể thuê một công ty kiểm toán bên ngoài để thực hiện

kiểm toán độc lập và đánh giá quá trình. Công ty kiểm toán sẽ xem xét các

quy trình, kiểm tra tính chính xác và tuân thủ IFRS, và đưa ra ý kiến về hiệu

quả và tuân thủ của hệ thống mới. Dựa trên kết quả kiểm tra và đánh giá, DN

cần điều chỉnh và cải tiến quy trình và hệ thống nếu cần thiết. Điều này có thể

bao gồm sửa đổi các quy trình xử lý, cập nhật phần mềm và công cụ hỗ trợ, và

cung cấp đào tạo cho nhân viên để cải thiện hiệu quả và tuân thủ. Bên cạnh

đó, DN cần tiếp tục theo dõi và đánh giá hiệu quả của hệ thống và quy trình

mới. Đảm bảo rằng các điều chỉnh và cải tiến được triển khai đúng thời hạn

và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của IFRS. Theo dõi kết quả và đưa ra các biện

pháp khắc phục nếu cần thiết để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ. Tuy

nhiên, tất cả các giải pháp này là một quá trình liên tục và có thể đòi hỏi sự tư

vấn từ các chuyên gia kiểm toán và kế toán có kinh nghiệm.

3.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp trình bày và công bố thông tin thuế

TNDN trên BCTC tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Việc trình bày khoản mục thuế TN hoãn lại trên BCĐKT được điều

chỉnh bởi IAS 12, đoạn 74, trong đó nêu rõ: "Tài sản thuế TN hoãn lại và thuế

thu nhập hoãn lại phải trả chỉ có thể được bù trừ trong báo cáo tình hình tài

chính nếu đơn vị có quyền hợp pháp quyết toán số thuế TNDN hiện hành trên

cơ sở thuần và số thuế thu nhập hoãn lại do cùng một cơ quan thuế đánh trên

cùng một đơn vị hoặc các đơn vị khác nhau có ý định nhận TS và thanh toán

nợ phải trả trong cùng một thời điểm". Do đó, đơn vị có thể bù trừ tài sản thuế

TN hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả nếu: (1) đơn vị có quyền bắt

137

buộc hợp pháp để khấu trừ tài sản thuế vãng lai đối với các khoản nợ thuế

hiện hành; (2) tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả

liên quan đến thuế TNDN do cùng một cơ quan thuế đánh vào cùng một đối

tượng chịu thuế hoặc là các đơn vị chịu thuế khác nhau có ý định thanh toán

các khoản nợ thuế hiện hành và tài sản trên cơ sở thuần hoặc nhận tài sản và

thanh toán các khoản nợ phải trả đồng thời, trong từng kỳ tương lai, trong đó

số lượng đáng kể thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản dự kiến sẽ được

thanh toán hoặc đã phục hồi.

Lấy số liệu của doanh nghiệp ABC đã tính thuế TNDNhiện hành và thuế

TNDN hoãn lại ở trên để trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC của DN.

Bảng 3.4 Thông tin thuế TNDN trình bày trên bảng báo cáo kết

quả kinh doanh ngày 31/12/2022

ĐVT:1.000.000đồng

Mã số Kỳ này/ năm nay

Chỉ tiêu Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN Chi phí thuế TNDN hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau thuế TNDN

50 51 52 60

35,000 6,970 30 28,000 Nguồn: tính toán của tác giả

Thuế THDN hiện hành được ghi nhận vào báo cáo KQHĐKD ngoại trừ

trường hợp thuế TN phát sinh liên quan đến một khoản mục được ghi thẳng

Bảng 3.5 Thông tin thuế TNDN trình bày trên Trên bảng cân

đối kế toán ngày 31/12/2022

ĐVT:1.000.000đồng

Chỉ tiêu

Mã số Kỳ này/ năm nay

Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 313 341 Thuế TNDN hoãn lại phải trả

6,900,000,000 100,000,000

Nguồn: tính toán của tác giả

138

3.3.2. Các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán

thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán

Từ kết quả nghiên cứu trong chương 2 và mục 2.5 kết luận về các nhân tố ảnh

hưởng đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế

toán. Tác giả lần lượt thực hiện từng giải pháp chi tiết như sau:

3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật

Kế toán và báo cáo thuế TN là một lĩnh vực phức tạp. Sự đa dạng và phức tạp

của nhiều tình huống, khu vực pháp lý thuế và tính toán phải nằm trong một bộ

chính sách kế toán duy nhất đã bao gồm các lĩnh vực phức tạp, chủ quan và xét

đoán. Việc xác định mức độ thông tin cần thiết phải cung cấp cho các bên liên quan

của công ty có lẽ là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình lập

BCTC. Mỗi bên liên quan phải có thể hiểu rõ câu chuyện của một công ty đằng sau

những con số. Kế toán thuế TN có các bên liên quan cụ thể của riêng nó, tất cả đều

có lợi ích và nhu cầu thông tin riêng của họ. Các thông tin công bố về thuế rất đa

dạng và nắm bắt được các khoản thuế khác nhau và hậu quả tài chính của công ty.

Do tính phức tạp và đa dạng của thuế TN, việc lập các thuyết minh công khai thuế

có ý nghĩa, rõ ràng và minh bạch đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu về thuế và kế

toán kết hợp với kiến thức chi tiết về các sự kiện tài chính, pháp lý và kế toán và

cấu trúc của công ty.

Để các DN thực hiện tốt việc đo lường, ghi nhận và trình bày thông tin thuế

TNDN đảm bảo tính minh bạch thì các DN rất cần BTC nghiên cứu và ban hành các

chuẩn mực BCTC quốc tế thực sự cần thiết và phù hợp trong điều kiện kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội của Việt Nam hiện nay. Ví dụ như chuẩn mực phúc lợi

cho nhân viên, hoạt động kinh doanh trong ngành nông nghiệp, thanh toán bằng cổ

phiếu (IFRS 02); Công cụ tài chính (IFRS 7; IFRS 9); các khoản tài trợ của Chính

phủ (IAS 20); Tổn thất tài sản (IAS 36); DT từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15)

và cần sớm ban hành các IAS/ IFRS còn thiếu

Việt Nam nên xây dựng hai hệ thống chuẩn mực. Hệ thống đầu tiên là chuẩn

mực theo IFRS, áp dụng cho các DN bắt buộc như ngân hàng, bảo hiểm, công ty

chứng khoán và các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hệ thống thứ hai là

chuẩn mực của Nhà nước dành cho các DN không áp dụng IFRS. Bên cạnh đó, để

tạo thuận lợi cho các DN tự nguyện áp dụng IFRS, các đơn vị chỉ cần trình bày một

139

BCTC theo VAS, không cần phải làm cả báo cáo theo IFRS. Tuy nhiên, lộ trình dự

kiến cho việc áp dụng đầy đủ IFRS là vào năm 2025, do đó Bộ Tài chính cần quy

định thời điểm bắt buộc áp dụng IFRS cho từng đối tượng cụ thể dựa trên tình hình

thực tế. Ngoài ra, để nắm bắt kịp thời các thay đổi của chuẩn mực kế toán quốc tế,

Bộ Tài chính cần ban hành các tài liệu hướng dẫn mang tính thể thức hướng dẫn

thực hiện kế toán thuế trong điều kiện thực hiện lập BCTC theo IFRS. Đồng thời,

cần phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp và các công ty, tổ chức nước ngoài có uy

tín để dịch thuật và cung cấp thông tin về IFRS, giúp các DN dễ dàng tiếp cận và

hiểu rõ hơn về chuẩn mực này.

BTC cần nghiên cứu và kết hợp với các bộ ngành liên quan để ban hành các

thông tư hướng dẫn cụ thể về lĩnh vực xử lý các tình hướng thuế. Những hướng dẫn

này sẽ giúp các công ty hiểu rõ và dễ dàng hơn trong công tác đo lường, ghi nhận và

trình bày thông tin thuế TNDN đồng thời cũng góp phần giúp công tác kiểm tra của

các cơ quan Nhà nước. Đồng thời BTC cần hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán

thông qua Luật, Nghị định và Thông tư hướng dẫn.

UBCKNN cần ban hành các quy định để yêu cầu các công ty niêm yết cung

cấp BCTC với đầy đủ thông tin, chính xác và minh bạch. Điều này sẽ bảo vệ nhà

đầu tư và tạo niềm tin cho thị trường, đồng thời thu hút nguồn vốn trong và ngoài

nước. Cần có sự kết hợp giữa UBCKNN và Ủy ban chứng khoán nhà nước để lên

kế hoạch hội nhập kế toán quốc tế của Việt Nam vào năm 2020 với tầm nhìn đến

năm 2030.Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan

quản lý nhà nước, Bộ Tài chính, UBCKNN và Ủy ban chứng khoán nhà nước. Cần

tiến hành nghiên cứu, phân tích và đưa ra các quyết định hợp lý để thúc đẩy việc áp

dụng IFRS và cải thiện hệ thống kế toán tại Việt Nam.

3.3.2.2. Hoàn thiện năng lực nhân viên kế toán thuế TNDN trong hội nhập

quốc tế về kế toán

Vấn đề năng lực của nhân viên kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về

kế toán là rất quan trọng. Nhân viên kế toán thuế TNDN cần có kiến thức vững về

các quy định thuế quốc tế, bao gồm các hiệp định thuế kép, quy tắc chuyển giá và

quy định về thuế đối tác. Nhân viên kế toán thuế TNDN cần hiểu về các tiêu chuẩn

kế toán quốc tế như IFRS và GAAP. Điều này giúp họ hiểu và áp dụng các quy định

kế toán quốc tế khi xử lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, kỹ năng phân tích và giải thích

140

thông tin tài chính: Nhân viên kế toán thuế TNDN cần có khả năng phân tích và giải

thích thông tin tài chính liên quan đến thuế TNDN. Điều này bao gồm việc hiểu và

giải thích các BCTC, bảng cân đối kế toán và lưu chuyển tiền tệ; kỹ năng giao tiếp

và làm việc nhóm, nhân viên kế toán thuế TNDN cần có khả năng giao tiếp hiệu

quả với các bên liên quan từ các quốc gia khác nhau. Họ cũng cần làm việc nhóm

để đảm bảo tuân thủ các quy định thuế quốc tế và đáp ứng yêu cầu của các tổ chức

quốc tế. đồng thời phải nhạy bén với thay đổi quy định thuế: Quy định thuế quốc tế

thường thay đổi liên tục. Nhân viên kế toán thuế TNDN cần theo dõi và cập nhật

các thay đổi này để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tối ưu hóa lợi ích thuế cho

tổ chức.

Do đó, để đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò quy trọng trong việc thực hiện

BCTC theo IFRS, điều này đòi hỏi một khoản thời gian đáng kể vì IFRS không phải

là bộ chuẩn mực đơn giảm mà bất cứ ai cũng có thể đọc là hiểu ngay được. Một

trong những khó khăn khi tiếp cận IFRS là hầu hết các kế toán viên và kiểm toán

viên tại Việt Nam thiếu kinh nghiệp thực tế với các giao dịch kinh tế trong một nền

kinh tế thị trường. Thêm vào đó, thị trường kinh tế của Việt Nam chưa hoàn hảo để

đáp ứng các yêu cầu của IFRS. Theo kết quả khảo sát thực tế cho thấy, nhiều cán bộ

tài chính kế toán ở các DN công chúng tại Việt Nam chưa được đào tạo đầy đủ về

IFRS. Do đó, các DN cần tập trung vào việc đào tạo cán bộ tài chính kế toán ngay

từ khi có kế hoạch thực hiện IFRS vì thời gian đào tạo cán bộ kế toán cề IFRS dự

kiến mất từ 2 đến 3 năm nhân sự mới có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của IFRS

vì:

Mức độ phức tạp của IFRS là một trong những lý do khiến nó trở nên khó

khăn. Các tiêu chuẩn kế toán trong IFRS thường được viết bằng ngôn ngữ pháp lý

và kỹ thuật, sử dụng các thuật ngữ kế toán chuyên ngành. Điều này đòi hỏi nhân

viên kế toán phải có kiến thức sâu về các quy định kế toán và khả năng áp dụng

chúng vào các tình huống cụ thể. Các tiêu chuẩn kế toán trong IFRS cung cấp

hướng dẫn chi tiết về việc ghi nhận, đo lường và báo cáo các sự kiện và giao dịch

kinh tế. Điều này đòi hỏi nhân viên kế toán phải hiểu rõ các nguyên tắc và quy định

kế toán, và áp dụng chúng một cách chính xác và đáng tin cậy. Việc hiểu và áp

dụng IFRS đòi hỏi sự nắm vững kiến thức chuyên môn, cũng như khả năng phân

tích và giải quyết các vấn đề phức tạp trong kế toán. Điều này đặt ra một thách thức

141

đối với những người không có kiến thức chuyên môn sâu về kế toán, và yêu cầu họ

phải nỗ lực học tập và nắm bắt các quy định kế toán mới nhất. Bên cạnh đó kế toán

IFRS đưa ra các nguyên tắc cơ bản và chung chung được áp dụng trong lĩnh vực kế

toán để đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy và thống nhất của thông tin tài chính.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện kế toán, do không phải lúc nào cũng có đủ

thông tin chính xác hoặc chi tiết, nhân viên kế toán cần đưa ra các xét đoán kế toán

để điền vào khoảng trống thông tin và đưa ra quyết định dựa trên các giả định và

ước lượng. Các xét đoán kế toán là quá trình đưa ra các ước lượng và quyết định

trong việc ghi nhận, định giá và báo cáo thông tin tài chính khi không có đủ thông

tin chính xác hoặc chi tiết. Các xét đoán kế toán có thể liên quan đến việc định giá

TS và nợ, ghi nhận DT và CP, xử lý các khoản lỗ, xác định các dự phòng và rủi ro,

và nhiều khía cạnh khác trong kế toán. Các xét đoán này thường phải được thực

hiện dựa trên kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm, thông tin có sẵn và các quy định

kế toán áp dụng. Các xét đoán này được thực hiện dựa trên kiến thức chuyên môn,

kinh nghiệm và thông tin có sẵn, nhưng cần được thận trọng và liên tục theo dõi để

đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của báo cáo.

Để đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên kế toán thuế

TNDN trong hội nhập IFRS, có thể áp dụng các giải pháp sau:

Đào tạo về IFRS: Cung cấp khóa đào tạo chuyên sâu về IFRS cho nhân viên

kế toán thuế TNDN. Đào tạo này nên bao gồm cả lý thuyết và thực hành, giúp nhân

viên hiểu rõ các nguyên tắc và quy định của IFRS và biết cách áp dụng chúng trong

công việc kế toán thuế TNDN.

Cung cấp công cụ để nhân viên kế toán được cập nhật với các thay đổi và bổ

sung mới nhất trong IFRS thông qua việc theo dõi các tài liệu chuyên ngành, tham

gia vào các khóa đào tạo và hội thảo liên quan. Điều này giúp nhân viên nắm bắt

được những thay đổi quan trọng và áp dụng chính xác trong công việc kế toán thuế

TNDN.

Cung cấp tài liệu và tài nguyên học tập về IFRS cho nhân viên, bao gồm

sách, bài viết, bản tin và các nguồn tài liệu trực tuyến. Điều này giúp nhân viên có

thể tự học và nghiên cứu thêm về IFRS để nâng cao kiến thức chuyên môn của bản

thân họ.

142

Tạo cơ hội cho nhân viên thực hành và áp dụng IFRS trong công việc thực

tế. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc giao cho nhân viên các dự án kế

toán thuế TNDN liên quan đến IFRS hoặc thông qua việc tham gia vào các nhóm

làm việc đa chức năng để áp dụng IFRS vào quá trình kế toán thuế TNDN.

Tạo cơ hội hợp tác với các chuyên gia IFRS, bao gồm cả các công ty kiểm

toán hoặc các chuyên gia độc lập. Sự hợp tác này giúp nhân viên kế toán thuế

TNDN được hỗ trợ và tư vấn trong việc áp dụng IFRS và giải quyết các vấn đề

phức tạp liên quan đến kế toán thuế TNDN. Thực hiện đánh giá định kỳ về năng lực

và hiệu suất của nhân viên kế toán thuế TNDN trong việc áp dụng IFRS. Dựa trên

kết quả đánh giá, đề xuất các biện pháp cải tiến nhằm nâng cao năng lực và chất

lượng công việc của nhân viên.

Để đào tạo và nâng cao kiến thức chuyên môn cho nhân viên kế toán thuế

TNDN trong trong hội nhập IFRS là cần thiết để đáp ứng yêu cầu quốc tế, đảm bảo

tính chính xác và minh bạch, giảm rủi ro và sai sót, tăng khả năng hợp tác và giao

tiếp, cũng như nâng cao uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường quốc tế.

3.3.2.3. Hoàn thiện trình độ nhận thức của người quản lý khi thực hiện kế toán

thuế TNDN trong hội nhập quốc tế về kế toán

Quan điểm của lãnh đạo DN luôn là định hướng, kim chỉ lam cho mọi hoạt

động của DN. Từ kết quả hệ số hồi quy của nhân tố trình độ nhận thức của người

quản lý có giá trị là 0.090 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, trình độ

nhận thức của người quản lý càng cao, sẽ có ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế

toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Bởi vì, lãnh đạo DN là

người quyết định việc DN thực hiện chính sách kế toán theo FRRS hay không?

chính bản thân họ là người đưa ra định hướng phát triển trong tương lai là rằng DN

có mong muốn thực hiện phát hành các công cụ Nợ hoặc các công cụ vốn ra thị

trường quốc tế hay không? Liệu DN có muốn thu hút nhà đầu tư có chất lượng hay

không? Liệu DN có muốn niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế hay không?

Áp lực của các nhà đầu tư đối với DN như thế nào? Và tự thân DN có mong muốn

công khai minh bạch để có thể nâng tầm DN hay không? Đồng thời để áp dụng

IFRS DN cũng cần phải có những đầu tư ban đầu. Chính vì lẽ đó thì các lãnh đạo

DN và các sở hữu DN mới là người cung cấp nền tảng cơ sở vật chất cho việc áp

dụng IFRS. Nhu vậy, ban lãnh đạo DN phải có khả năng định hướng và quản lý

143

quá trình thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này bao gồm việc xác định

mục tiêu, phân công nhiệm vụ, thiết lập chính sách và quy trình, và đảm bảo tuân

thủ các quy định của IFRS.

Một là, Lãnh đạo DN cần có kiến thức sâu về IFRS, đặc biệt là các quy định

liên quan đến kế toán thuế TNDN. Điều này giúp họ hiểu và áp dụng đúng các quy

tắc và nguyên tắc kế toán, đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định pháp lý.

Bởi vì, IFRS là một tiêu chuẩn kế toán quốc tế được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu.

Việc tuân thủ các quy định của IFRS về thuế TNDN giúp DN đảm bảo tuân thủ các

quy định pháp luật liên quan đến kế toán thuế TNDN trong quốc gia hoặc khu vực

mà DN hoạt động; Các quy định của IFRS về thuế TNDN giúp đảm bảo tính chính

xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán liên quan đến thuế TNDN. Việc áp dụng

đúng các quy định này giúp DN tránh sai sót và sai lệch trong việc ghi nhận và báo

cáo thuế TNDN. Từ đó, DN có thể áp dụng các phương pháp và chiến lược kế toán

thuế TNDN phù hợp để giảm thiểu rủi ro thuế, tối đa hóa lợi nhuận và tuân thủ các

quy định pháp luật liên quan. Bên cạnh đó, các quy định của IFRS về thuế TNDN

đòi hỏi DN phải báo cáo thông tin kế toán liên quan đến thuế TNDN trong BCTC.

Hiểu rõ và áp dụng đúng các quy định này giúp DN đáp ứng yêu cầu BCTC theo

tiêu chuẩn IFRS. Áp dụng đúng các quy định của IFRS về thuế TNDN giúp DN

đảm bảo sự minh bạch và khả năng so sánh thông tin kế toán với các DN khác trong

cùng ngành hoặc quốc gia. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh và

đánh giá hiệu suất tài chính của DN. Sự minh bạch và khả năng so sánh thông tin kế

toán giúp DN và các bên liên quan đánh giá hiệu suất tài chính của DN so với các

DN khác trong cùng ngành hoặc quốc gia. Điều này giúp DN nhận ra điểm mạnh và

điểm yếu của mình, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện và tối ưu hóa hoạt động

kinh doanh. Đồng thời sự minh bạch trong thông tin kế toán và khả năng so sánh

với các DN khác giúp DN xây dựng niềm tin và uy tín trong mắt các bên liên quan

như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác kinh doanh và cơ quan quản lý. Điều

này tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc huy động vốn, thực hiện các giao

dịch kinh doanh và xây dựng mối quan hệ đối tác bền vững. Sự minh bạch và khả

năng so sánh thông tin kế toán giúp DN tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và hợp

tác với các đối tác kinh doanh. Các bên liên quan sẽ có niềm tin và tin tưởng hơn

144

khi DN có khả năng cung cấp thông tin kế toán minh bạch và có thể so sánh được

với các doanh khác.

Hai là, Lãnh đạo DN phải đảm bảo rằng DN có một hệ thống kế toán hiệu

quả và đáng tin cậy để thực hiện kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này bao gồm

việc xây dựng quy trình, hướng dẫn và kiểm soát nội bộ để đảm bảo tính chính xác

và đúng thời hạn của thông tin kế toán.

- Xây dựng quy trình kế toán Lãnh đạo yêu cầu Phòng kế toán phải xây dựng

quy trình kế toán rõ ràng, bởi vì kho DN xác định và thiết lập các quy trình kế toán

chi tiết sẽ đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn của thông tin kế toán vì: Quy

trình kế toán chi tiết giúp đảm bảo rằng thông tin kế toán được ghi nhận và xử lý

một cách chính xác. Các bước như ghi chứng từ, kiểm tra và xác nhận thông tin, xử

lý và báo cáo kế toán đảm bảo rằng dữ liệu được nhập vào hệ thống kế toán là đúng

và không có sai sót; Các quy trình kế toán chi tiết giúp đảm bảo rằng thông tin kế

toán được xử lý và báo cáo đúng thời hạn. Việc thiết lập các bước rõ ràng và phân

công nhiệm vụ cho từng giai đoạn trong quy trình kế toán giúp đảm bảo rằng công

việc được hoàn thành đúng thời hạn và không bị trễ hạn; Quy trình kế toán chi tiết

cung cấp khả năng kiểm soát nội bộ cho DN. Việc có các bước kiểm tra và xác nhận

thông tin giúp phát hiện lỗi và sai sót trong quá trình kế toán. Điều này giúp lãnh

đạo DN có thể sửa chữa và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác của thông

tin kế toán; Quy trình kế toán chi tiết giúp tạo ra một hệ thống có thể truy xuất dữ

liệu dễ dàng. Khi có nhu cầu kiểm tra hoặc xem lại thông tin kế toán, lãnh đạo DN

có thể dễ dàng tìm kiếm và truy xuất thông tin từ hệ thống kế toán. Điều này giúp

tăng cường khả năng theo dõi và kiểm soát của DN và thiết lập các quy trình kế

toán chi tiết cũng giúp DN tuân thủ các quy định và hướng dẫn liên quan đến kế

toán thuế TNDN theo IFRS. Các bước như ghi chứng từ, kiểm tra và xác nhận

thông tin, xử lý và báo cáo kế toán được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu pháp lý và

đảm bảo tuân thủ quy định.

- Hướng dẫn và đào tạo nhân viên: Lãnh đạo DN nên có định hướng đào tạo

đội ngũ nhân viên để đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo đầy đủ về quy trình kế

toán và các quy định liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này giúp

đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán vì: Đào tạo nhân viên

về quy trình kế toán và các quy định liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS

145

giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán. Nhân viên được

trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ kế toán một cách

chính xác và tuân thủ quy định. Nhân viên sẽ hiểu rõ quy trình và quy định, từ đó có

thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả và đúng thời hạn. Điều này giúp tăng

cường năng suất làm việc và giảm thiểu sai sót. Bên cạnh đó, đào tạo nhân viên về

quy trình kế toán và các quy định liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS giúp

DN tuân thủ các quy định pháp lý. Nhân viên sẽ biết và hiểu rõ các quy định và

hướng dẫn, từ đó đảm bảo rằng thông tin kế toán được xử lý và báo cáo đúng quy

định. Khi nhân viên kế toán linh hoạt và thích nghi với các thay đổi trong quy trình

thì khi có sự thay đổi trong quy định hoặc quy trình kế toán, nhân viên đã được đào

tạo sẽ dễ dàng thích nghi và áp dụng những thay đổi mới một cách hiệu quả. Đồng

thời, việc đào tạo nhân viên không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy

của thông tin kế toán, mà còn là cơ hội để phát triển cá nhân của nhân viên. Việc

nhận được đào tạo và nâng cao kiến thức kỹ năng trong lĩnh vực kế toán giúp nhân

viên phát triển sự nghiệp và tiến bộ trong công việc, từ đó giúp họ cảm thấy nhận

được sự quan tâm từ ban lãnh đạo giúp học gắn kết với DN tốt hơn.

Ba là, lãnh đạo DN phải đảm bảo rằng DN tuân thủ các quy định pháp lý liên

quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS. Điều này bao gồm việc nắm bắt và áp

dụng các quy định thuế hiện hành, đảm bảo tính chính xác và đúng thời hạn của

việc nộp thuế. Bởi vì, tuân thủ các quy định pháp lý là trách nhiệm của mỗi DN.

Việc không tuân thủ quy định có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, bao

gồm mất tiền phạt, truy thu thuế, và thậm chí là tố cáo hành vi vi phạm pháp luật.

Lãnh đạo DN phải đảm bảo rằng DN hoạt động theo đúng quy định pháp lý để tránh

những rủi ro này; tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến kế toán thuế TNDN

theo IFRS giúp đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin kế toán. Việc

áp dụng đúng quy định giúp DN ghi nhận và báo cáo thuế một cách chính xác, từ đó

tạo niềm tin cho các bên liên quan như cổ đông, ngân hàng, và cơ quan quản lý;

tuân thủ quy định pháp lý liên quan đến kế toán thuế TNDN theo IFRS giúp DN

xây dựng uy tín và danh tiếng trong ngành kinh doanh. Việc tuân thủ quy định pháp

lý cho thấy DN là một tổ chức có trách nhiệm và đáng tin cậy, từ đó thu hút sự tin

tưởng của khách hàng, đối tác và cộng đồng kinh doanh, và cuối cùng là việc nộp

thuế đúng thời hạn giúp tránh mất tiền phạt và xử lý các vấn đề liên quan đến việc

146

nộp thuế muộn. Điều này giúp DN duy trì mối quan hệ tốt với cơ quan thuế và tránh

những rủi ro pháp lý.

3.3.2.4. Hoàn thiện hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp đối với các DN thực

hiện kế toán thuế TNDN trong hội nhập quốc tế (HTTV)

Kết quả nghiên cứu định lượng tại chương 2 cho thấy hệ số hồi quy của nhân

tố Nhân tố hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp có giá trị là 0.290 có ý nghĩa

thống kê ở mức 1%, điều này cho thấy, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp sẽ có

ảnh hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập

quốc tế về kế toán. Bộ phận này có nhiệm vụ nắm vững các quy định kế toán thuế

TNDN quốc tế, bao gồm các IFRS hoặc US GAAP. Họ cung cấp hướng dẫn cho

các c về cách áp dụng các quy định này vào kế toán thuế TNDN thông qua việc Tổ

chức các buổi hội thảo và các khóa đào tạo để giới thiệu và giải thích các quy định

kế toán thuế TNDN quốc tế. Những buổi hội thảo này có thể mang tính chất thông

tin chung hoặc tập trung vào các vấn đề cụ thể như kế toán thuế TNDN cho các giao

dịch đa quốc gia, kế toán thuế TNDN cho các công ty niêm yết. Bằng cách cung cấp

hướng dẫn chi tiết về các quy định kế toán thuế TNDN quốc tế, giải pháp này giúp

các DN hiểu rõ hơn về yêu cầu và trách nhiệm kế toán thuế. Điều này giúp tăng

cường tuân thủ và giảm nguy cơ vi phạm quy định, tạo ra sự nhất quán và đồng nhất

trong việc kế toán thuế TNDN. Điều này giúp các DN so sánh và phân tích dễ dàng

hơn, đồng thời tạo ra sự tin tưởng và khả năng so sánh với các DN quốc tế khác.

Với việc nắm chắc các quy định kế toán thuế TNDN quốc tế, giải pháp này giúp

nâng cao chất lượng thông tin tài chính của các DN. Các BCTC được chuẩn hóa và

tuân thủ các nguyên tắc kế toán quốc tế, giúp cung cấp thông tin chính xác và đáng

tin cậy cho các bên liên quan. Từ đó, các DN có thể nâng cao khả năng cạnh tranh

trên thị trường quốc tế. Việc tuân thủ các IAS giúp tạo ra sự tin tưởng và khả năng

so sánh với các DN quốc tế khác, từ đó thu hút đầu tư và mở rộng hoạt động kinh

doanh.

Tổ chức nghề nghiệp cũng cố thể cung cấp tài liệu hướng dẫn chi tiết về

cách áp dụng các quy định kế toán thuế TNDN quốc tế. Các tài liệu này có thể bao

gồm ví dụ minh họa, bước hướng dẫn và các lưu ý quan trọng để giúp các DN hiểu

rõ và cụ thể về cách thực hiện kế toán thuế TNDN. Như vậy sẽ giúp tiết kiệm thời

gian và công sức của các DN trong việc tìm hiểu và áp dụng các quy định kế toán

147

thuế TNDN quốc tế. Thay vì phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các

DN có thể dễ dàng truy cập vào tài liệu hướng dẫn để tìm hiểu và thực hiện kế toán

thuế TNDN. Các DN có thể dựa vào các hướng dẫn được cung cấp để đảm bảo rằng

kế toán thuế TNDN được thực hiện đúng và tuân thủ các quy định quốc tế. Điều này

giúp các DN có thể áp dụng các quy định một cách chính xác và hiệu quả, đồng thời

giảm nguy cơ phạm sai sót hoặc vi phạm quy định. Bên csjnh đó, bộ phận này có

thể cung cấp tư vấn cá nhân cho các DN, giúp họ hiểu rõ và áp dụng các quy định

kế toán thuế TNDN quốc tế vào hoạt động kinh doanh theo đăc thù của đơn vị

mình. Tư vấn cá nhân này có thể bao gồm việc giải đáp thắc mắc, đưa ra các giải

pháp tùy chỉnh cho từng trường hợp cụ thể và hỗ trợ trong việc thực hiện kế toán

thuế TNDN.

Tổ chức hội thảo và diễn đàn chuyên ngành: Tổ chức nghề nghiệp có thể tổ

chức các hội thảo, diễn đàn chuyên ngành để trao đổi kinh nghiệm và chia sẻ thông

tin về việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế trong kế toán thuế TNDN. Đây là

cơ hội để các chuyên gia và kế toán viên thuế gặp gỡ, học hỏi và tìm hiểu về các xu

hướng mới và các phương pháp tốt nhất trong lĩnh vực này.

Hỗ trợ công nghệ thông tin: Tổ chức nghề nghiệp có thể hỗ trợ công nghệ

thông tin để cung cấp các công cụ và phần mềm hỗ trợ cho kế toán viên thuế trong

việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Các công cụ này có thể giúp tự động

hóa quy trình kế toán thuế, tăng cường tính chính xác và hiệu quả của công việc.

Xây dựng mạng lưới chuyên gia: Tổ chức nghề nghiệp có thể xây dựng một mạng

lưới chuyên gia trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN, bao gồm cả các chuyên gia quốc

tế. Mạng lưới này sẽ cung cấp nguồn tư vấn và hỗ trợ cho các kế toán viên thuế

trong việc áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế và giải quyết các vấn đề phát sinh

trong quá trình hội nhập quốc tế.

Tổ chức nghề nghiệp có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tư vấn cho kế

toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán. Các giải pháp trên sẽ

giúp nâng cao năng lực và hiệu quả của kế toán viên thuế, đồng thời đảm bảo tuân

thủ các tiêu chuẩn kế toán quốc tế và đáp ứng được yêu cầu của quốc tế. Từ đó, Việt

Nam có thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế một cách hiệu quả và

bền vững.

148

Hợp tác với các tổ chức quốc tế: Tổ chức nghề nghiệp có thể hợp tác với các

tổ chức quốc tế như Hiệp hội Kế toán Công cộng (ACCA), Viện Kế toán Quản trị

(CIMA) và Hiệp hội Kế toán Quốc tế (IFAC) để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm

trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN. Qua đó, Việt Nam có thể tiếp cận các tiêu chuẩn

và quy định mới nhất, cũng như học hỏi từ các quốc gia khác về cách áp dụng kế

toán thuế TNDN theo chuẩn mực quốc tế.

Đưa ra các hướng dẫn và quy định rõ ràng: Tổ chức nghề nghiệp có thể đóng

vai trò trong việc đưa ra các hướng dẫn và quy định rõ ràng về kế toán thuế TNDN

theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này giúp định rõ trách nhiệm và yêu cầu của các bên

liên quan, từ kế toán viên thuế đến DN và cơ quan thuế. Các hướng dẫn này cần

được cập nhật thường xuyên để phù hợp với sự phát triển của quy định quốc tế.

3.3.2.5. Hoàn thiện nhân tố ảnh hưởng của đào tạo và bồi dưỡng

Từ kết quả nghiên cứu định lượng ở chương 2 cho thấy hệ số hồi quy của nhân

tố đào tạo và bồi dưỡng có giá trị là 0.114 có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, điều này

cho thấy, gia tăng chất lượng và số lượng chương trình đạo bồi dưỡng sẽ có ảnh

hưởng tích cực đến thực hiện kế toán thuế TNDN Việt Nam trong hội nhập quốc tế

về kế toán. Nhân viên kế toán được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm

bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc ghi nhận và báo cáo thông tin tài

chính. Ngoài ra, chất lượng chương trình đào tạo và bồi dưỡng còn ảnh hưởng đến

sự đáp ứng linh hoạt của nhân viên kế toán đối với các thay đổi và thách thức trong

môi trường kinh doanh. Nhân viên được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để

hiểu và áp dụng các quy định mới, thích ứng với sự thay đổi của công nghệ và phát

triển các giải pháp sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề kế toán phức tạp. Cụ

thể là: Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán và nâng cao chất lượng kế

toán thuế TNDN, dưới đây là một số đề xuất giải pháp đào tạo và bồi dưỡng kế toán

thuế TNDN:

Một là, xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu: Tổ chức các khóa đào tạo

chuyên sâu về kế toán thuế TNDN quốc tế, tập trung vào việc nắm vững các quy

định kế toán thuế quốc tế như IFRS hoặc US GAAP. Chương trình đào tạo nên bao

gồm các khía cạnh lý thuyết và thực hành để đảm bảo học viên có kiến thức và kỹ

năng cần thiết để áp dụng quy định này vào thực tế công việc. Đầu tiên, xác định

mục tiêu của chương trình đào tạo. Mục tiêu có thể là nắm vững các quy định kế

149

toán thuế TNDN quốc tế như IFRS hoặc US GAAP và áp dụng chúng vào thực tế

công việc. Tiếp theo, phân tích nhu cầu của học viên để xác định các khóa đào tạo

cần thiết. Nhu cầu này có thể bao gồm kiến thức về lý thuyết kế toán thuế, quy trình

kế toán thuế, và các kỹ năng thực hành. Dựa trên mục tiêu và nhu cầu đã xác định,

thiết kế chương trình đào tạo. Chương trình nên bao gồm các khía cạnh lý thuyết và

thực hành để đảm bảo học viên có kiến thức và kỹ năng cần thiết. Chọn giảng viên

có kinh nghiệm và kiến thức sâu về kế toán thuế TNDN quốc tế. Giảng viên có khả

năng truyền đạt thông tin một cách dễ hiểu và có thể áp dụng vào thực tế công

việc.Xác định phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu và nhu cầu của chương

trình. Phương pháp này có thể bao gồm bài giảng, thảo luận nhóm, thực hành, và

các trò chơi mô phỏng. Chuẩn bị tài liệu đào tạo chất lượng cao, bao gồm tài liệu lý

thuyết, bài tập và ví dụ thực tế. Tài liệu nên được thiết kế sao cho dễ hiểu và áp

dụng vào thực tế công việc. Xác định thời gian và địa điểm tổ chức khóa đào tạo.

Đảm bảo rằng các phương tiện và thiết bị cần thiết đã được chuẩn bị để hỗ trợ quá

trình đào tạo. Và sau khi hoàn thành khóa đào tạo, tiến hành đánh giá để xem liệu

mục tiêu đã được đạt được hay chưa. Dựa trên kết quả đánh giá, cải tiến chương

trình đào tạo cho những lần sau.

Hai là, tổ chức các khóa học và buổi hội thảo: Tổ chức các khóa học và buổi

hội thảo thường xuyên về kế toán thuế TNDN quốc tế để cung cấp thông tin mới

nhất về các quy định và thay đổi liên quan đến kế toán thuế. Các khóa học và buổi

hội thảo này có thể được tổ chức bởi các tổ chức chuyên môn, cơ quan quản lý thuế

hoặc các tổ chức nghề nghiệp.

Ba là, đào tạo và chứng chỉ kế toán thuế TNDN: Xây dựng chương trình đào

tạo và chứng chỉ về kế toán thuế TNDN quốc tế để đảm bảo rằng các chuyên viên

kế toán thuế có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách

chuyên nghiệp. Chứng chỉ này có thể được cấp bởi các tổ chức chuyên môn hoặc cơ

quan quản lý thuế.

Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và nâng cao trình độ: Cung

cấp các nguồn tài liệu, sách giáo trình và công cụ học tập phù hợp để hỗ trợ việc

học tập và nâng cao trình độ kế toán thuế TNDN. Đồng thời, tạo ra môi trường học

tập và làm việc thuận lợi để các chuyên viên kế toán thuế có thể liên tục nâng cao

kiến thức và kỹ năng của mình. Để cung cấp các nguồn tài liệu, sách giáo trình và

150

công cụ học tập phù hợp để hỗ trợ việc học tập và nâng cao trình độ kế toán thuế

TNDN, và tạo ra môi trường học tập và làm việc thuận lợi, tôi đề xuất các giải pháp

cụ thể sau: Tạo ra một thư viện tài liệu chuyên về kế toán thuế TNDN quốc tế, bao

gồm sách giáo trình, tài liệu tham khảo, bài viết chuyên ngành, và các tài liệu

nghiên cứu mới nhất. Thư viện này có thể được trang bị các công cụ tìm kiếm và

phân loại để người học có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết. Hợp tác với các

chuyên gia và giảng viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN quốc tế

để phát triển sách giáo trình chất lượng. Sách giáo trình này nên cung cấp kiến thức

chi tiết và thực tế, đi kèm với ví dụ và bài tập để người học có thể áp dụng vào thực

tế công việc. Phát triển các công cụ học tập trực tuyến như bài giảng video, bài tập

trực tuyến và các khóa học trực tuyến. Các công cụ này giúp người học có thể học

tập linh hoạt và tự tại, và cung cấp môi trường học tập tương tác và thú vị. Tổ chức

các khóa đào tạo và hội thảo về kế toán thuế TNDN quốc tế để cung cấp kiến thức

mới nhất và chia sẻ kinh nghiệm từ các chuyên gia trong ngành. Đồng thời, tạo cơ

hội cho các chuyên viên kế toán thuế gặp gỡ, trao đổi và xây dựng mạng lưới liên

kết. Tạo ra một môi trường học tập và làm việc thuận lợi bằng cách cung cấp phòng

học, phòng thư viện, phòng làm việc và các thiết bị học tập hiện đại. Đồng thời, tạo

điều kiện để các chuyên viên kế toán thuế có thể trao đổi thông tin, hỗ trợ lẫn nhau

và thảo luận với nhau. Cuối cùng cũng phải tiến hành đánh giá và cải tiến các nguồn

tài liệu, sách giáo trình và công cụ học tập dựa trên phản hồi từ người học và

chuyên gia. Điều này giúp đảm bảo rằng các nguồn tài liệu và công cụ học tập luôn

được cập nhật và đáp ứng được nhu cầu của ngành kế toán thuế TNDN quốc tế.

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN Việt Nam

trong hội nhập quốc tế về kế toán

Từ kết quả đánh giá các yếu tổ ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN cho thấy,

chính sách pháp luật về kế toán thuế TNFN và thuế TNDN, tổ chức hướng dẫn,

kiểm tra và tư vấn cho DN trong quá trình thực hiện công tác kế toán thuế TNDN và

các đặc điểm nền kinh tế đều có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Các yếu tố này

đều chịu sự chi phối bởi các quyết định của cơ quan nhà nước. Dựa trên kết quả

kiểm định giả thuyết và phân tích hồi quy trên phần mềm SPSS 25, luận án đề xuất

các điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong hội

nhập quốc tế như sau:

151

3.4.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước

Cơ quan quản lý có thể xem xét điều chỉnh mức thuế TNDN để đảm bảo tính

cạnh tranh và thu hút đầu tư. Điều này có thể bao gồm giảm thuế hoặc áp dụng thuế

ưu đãi cho các ngành công nghiệp chiến lược hoặc các khu vực đặc biệt.

Giảm quy định và thủ tục hành chính có thể đơn giản hóa quy trình và thủ tục

hành chính liên quan đến thuế TNDN. Điều này giúp DN tiết kiệm thời gian và

công sức trong việc nộp thuế và tuân thủ quy định.

Cơ quan quản lý có thể đầu tư vào công nghệ thông tin và hệ thống quản lý

thuế hiện đại để nâng cao khả năng thu thuế. Điều này giúp tăng tính minh bạch và

hiệu quả trong việc thu thuế TNDN.

Cơ quan quản lý có thể hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác

để học hỏi và áp dụng các phương pháp quản lý thuế tiên tiến. Điều này giúp cải

thiện quy trình thuế và đồng bộ hóa với quốc tế.

3.4.2. Đối với cơ quan ban hành chính sách pháp luật về kế toán và chính sách

thuế TNDN

Để giảm thiểu những hạn chế của chính sách pháp luật về kế toán thuế

TNDN và chính sách thuế TNDN, cần hoàn thiện chuẩn mực và chế độ kế toán về

thuế TNDN. Cơ quan ban hành chính sách cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau:

- Các chính sách pháp luật cần được ban hành với tầm nhìn dài hạn, tránh thay

đổi quá thường xuyên trong một năm tài chính để DN có đủ thời gian cập nhật và

hiểu rõ nội dung của văn bản. Đồng thời, cơ quan chủ quản cần tổ chức hướng dẫn

DN thực hiện các quy định đã được sửa đổi và bổ sung.

- Hệ thống chính sách pháp luật về kế toán thuế TNDN cần đầy đủ, đồng bộ,

rõ ràng và dễ hiểu. Cần khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ và rắc rối giữa chính

sách thuế TNDN, CMKT và hệ thống pháp luật chuyên ngành liên quan đến thuế

TNDN và kế toán thuế TNDN. Cần sử dụng các thuật ngữ phổ biến trong việc xây

dựng các văn bản pháp luật thuế TNDN và kế toán thuế TNDN mà không gây nhầm

lẫn trong cách hiểu. Cần loại bỏ những thuật ngữ và quy định mâu thuẫn giữa

CMKT, chính sách thuế TNDN và chế độ kế toán. Giá trị ghi sổ của TS và nợ phải

trả đã được quy định trong CMKT, nhưng cơ sở tính thuế của TS và nợ phải trả phải

tuân theo luật thuế TNDN. Tuy nhiên, luật thuế TNDN không hướng dẫn về cơ sở

tính thuế của TS và nợ phải trả, chỉ quy định về DT tính thuế, CPđược trừ và CP

152

không được trừ, gây khó hiểu cho DN khi áp dụng. Do đó, pháp luật thuế TNDN

cần hướng dẫn và quy định rõ về cơ sở tính thuế của TS và nợ phải trả, tương ứng

với quy định trong CMKT về thuế TNDN.

- Cần chuẩn hóa một số khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong CMKT để phù

hợp với thông lệ kế toán quốc tế và thống nhất trong hệ thống pháp lý liên quan ở

Việt Nam, bao gồm TNCT và thuế TNDN. Việc này sẽ giúp tránh gây khó hiểu cho

DN khi áp dụng. IAS chỉ sử dụng thuật ngữ "Thu nhập chịu thuế" và "Thuế thu

nhập".

3.4.3. Đối với cơ quan quản lý thuế

- Tổng cục Thuế cần thực hiện tổng hợp và đánh giá thực tế về việc thực thi

chính sách pháp luật thuế tại các Cục, Chi cục và các DN, chủ thể kinh tế, cùng với

việc đánh giá tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Đồng thời, cần phối hợp với các bộ

ban ngành khác để xây dựng chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch dài hạn

có tầm bao quát, dự tính được những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai ảnh

hưởng đến ngành thuế. Kết quả của việc này sẽ là cơ sở để Bộ Tài chính xây dựng

chính sách pháp luật đồng bộ hơn và có tầm dài hạn, tránh việc sửa đổi và bổ sung

liên tục, gây rối loạn thông tin và phức tạp hóa công tác kế toán thuế TNDN.

- Tổng cục Thuế cần tăng cường công tác đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ về

kê khai thuế và tính thuế cho các Cục, Chi cục, đồng thời tăng cường công tác kiểm

tra và giám sát việc thực hiện và triển khai chính sách pháp luật thuế của Nhà nước

tại các Cục, Chi cục.

- Cần tiến hành cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, giảm thiểu

những thủ tục rườm rà và không trọng yếu gây phức tạp trong quá trình thực thi

chính sách thuế.

- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến hướng dẫn, thanh tra

từ Tổng cục Thuế đến cơ quan thực thi thuế và DN, đảm bảo đồng bộ, khoa học,

minh bạch trên toàn hệ thống. Điều này cho phép các quy định pháp luật, chính sách

thuế, thông báo thuế, lệnh thu thuế, thủ tục thuế và các vấn đề liên quan khác được

truyền trực tiếp qua mạng thông tin nhằm đảm bảo tính thống nhất trong ngành,

giảm nhu cầu DN phải chủ động tìm kiếm, cập nhật. thông tin trên các trang web

khác nhau.

153

- Tích cực phổ biến hướng dẫn DN xác định TNCT để tính thuế TNDN và

thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

- Tích cực tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thống nhất thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thủ tục quản lý thuế trên địa bàn các tỉnh,

thành phố được phân công

3.4.4. Đối với các doanh nghiệp

Đối với DN, ngoài 2 yếu tố là năng lực nhân viên kế toán thuế TNDN và yếu

tố trình độ nhận thức của người quản lý như đã có giải pháp hoàn thiện trên mục

3.3.2 và 3.3.3. thì DN cũng cần đàu tư hệ thống phần mềm kế toán hiện đại xử lý,

lưu trữ, bảo vệ, truyền tải thông tin nhằm đáp ứng cho nhu cầu thông tin trong tình

hình kinh tế.

3.5. Hạn chế trong quá trình nghiên cứu

Bên cạnh những đóng góp của luận án, vẫn còn những hạn chế trong quá

trình tìm hiểu và đề xuất cơ sở lý thuyết, thực trạng kế toán thuế TNDN theo hội

nhập quốc tế về kế toán chưa thực hiện các nghiên cứu điển hình theo nhóm đối

tượng DN niêm yết, DN chưa niêm yết, DN Việt Nam và DN có vốn đầu tư nước

ngoài thành lập và đăng ký kinh doanh theo pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, việc lấy

số liệu của 3 DN gồm: DN sản xuất, DN kinh doanh địa ốc và DN kinh doanh

công trình làm đại diện cho nghiên cứu định tính tại chương 2. Đồng thời các dữ

liệu nghiên cứu gồm cả các DN đã lập BCTC theo IFRS và cả các DN chưa lập

BCTC theo IFRS cũng là hạn chế của đề tài./.

154

KẾT LUẬN CHƯƠNG III

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở chương 2 và định hướng phát triển kế toán

trong hệ thống kế toán đến năm 2030, chương 3 đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện

kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam trong hội nhập quốc tế về kế toán.

Phương hướng hoàn thiện đề xuất trên cơ sở khắc phục hạn chế của kế toán thuế TN

DN trong các DN Việt Nam 8 mặt hạn chế: (i) giải pháp hoàn thiện do lường kế

toán thuế TNDN;(ii) giải pháp hoàn thiện ghi nhận kế toán thuế TNDN; (iii) giải

pháp hoàn thiện trình bày thông tin kế toán thuế TNDN trên BCTC; (iv) Giải pháp

hoàn thiện các văn bản pháp lý về kế toán thuế TNDN; (v) Giải pháp hoàn thiện

năng lực nhân viên; (vi) hoàn thiện trình độ nhận thức của ban quản lý; (vii) hoàn

thiện hỗ trợ tư vấn và (viii) hoàn thiện đào tạo bồi dưỡng . Ngoài việc đề xuất các

giải pháp khắc phục những hạn chế của kế toán thuế TNDN trong các DN Việt Nam

nhằm đảm bảo tính trung thực, hữu ích của thông tin về thuế TNDN trên BCTC,

luận án còn hướng đến những giải pháp giúp DN xây dựng đội ngũ kế toán nói

chung và kế toán thuế TNDN nói riêng. Cũng như xây dựng một hệ thống quản lý

dữ liệu kế toán đủ mạnh để thực hiện áp dụng do lường, ghi nhận đúng, đủ và chính

xác bản chất các khoản thuế TNDN hiện hàng và thuế TNDN hoãn lại để cung cấp

thông tin một cách toàn diện hơn, hữu ích hơn về CP và lợi ích từ thuế TNDN trên

BCTC cho các đối tượng sử dụng thông tin, giúp các đối tượng sử dụng thông tin có

những đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính và dòng tiền của DN trong hiện tại

và tương lai khi có sự tác động của thuế TNDN. Trên cơ sở kết quả đo lường, đánh

giá những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN, chương 3 của luận án đã

kiến nghị giải pháp hoàn thiện đối với kế toán và đối với thuế TNDN.

155

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TỪ 2020 ĐẾN NAY

Đào Tuyết Lan (2020). Factors Affecting the Effectiveness of Applying

Corporate Income Tax Accounting Standards at Vietnamese Enterprises.

International Journal of Science and Research (IJSR) - Tháng 7/2020. International

Journal of Science and Research (IJSR): Qualis CAPES Approved, Call for Paper

Đào Tuyết Lan (2021). Hiệu quả áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tap chí khoa học thương

mại – Trường Đại học Thương mại, số 149 + 150/2021, trang 48 – 62.

Đào Tuyết Lan (2021). Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng chuẩn

mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn

Tp.HCM. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.

Đào Tuyết Lan (2022). Applying SEMMethod to Forecast The Transforming

Trend of CIT Accounting According to IFRSin Vietnamese Firms. Przestren’

Spoteczna (Social Space). ISSN: 2084-1558. Volume 22 Issue 022022, Paper 94 –

113- Tháng 11/2022. (Scoups – Q). https://socialspacejournal.eu/

Đào Tuyết Lan (2023). International experience in applying corporate income

tax accounting for Viet Nam in an international integration context. Open Journal of

Social Sciences, Scientific Research Publishing. ISSN Print: 2327-5952 ISSN

Online: 2327-5960, tháng 05/2023. Open Journal of Social Sciences - SCIRP

156

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

Bộ Tài chính (2005), Quyết định số 12/2005/QĐ BTC ngày 15/02/2005 của

Bộ Trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán

việt nam (đợt 4)

Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 508/QĐ-TTg phê duyệt Chiến

lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2030;

Bộ Tài chính (2006b). Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam.Nhà xuất bản

Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2009a).

Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 08 năm 2019 về việc sửa đổi,

bổ sung thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng

dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất

các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,

công trình tại DN.

Bộ Tài chính (2014), Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư của Bộ Tài chính

hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/nđ-cp ngày 26/12/2013 của chính phủ

quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bộ Tài chính (2014a). Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm

2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hà Nội. Bộ Tài chính (2014b). Thông tư số

78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hướng dẫn thi hành Nghị

định 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và

hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm

2015 về việc hướng dẫn về thuế Thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số

12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của

các nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TT-

BTC ngày 18/6/2014, thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, thông tƣ số

151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC. Quyết định phê duyệt

đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam, ngày 16 tháng 03 năm 2020.

157

Bộ tài chính, 2016. IFRS – Cơ hội và thách thức khi áp dụng tại Việt Nam.

Tài liệu hội thảo do Bộ Tài Chính phối hợp ACCA, hội kế toán và kiểm toán Việt

Nam tổ chức, tháng 12/2016.

Chính Phủ (2008).Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 hướng dẫn

thi hành một số điều của Luật thuế TNDN. Chính Phủ (2013). Nghị định số

218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 về việc Quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đặng Ngọc Hưng (2015) Xu hướng quản trị lợi nhuận do thay đổi thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 219 tháng 9/2015

Đào Tuyết Lan (2020). Factors Affecting the Effectiveness of Applying

Corporate Income Tax Accounting Standards at Vietnamese Enterprises.

International Journal of Science and Research (IJSR) - Tháng 7/2020. International

Journal of Science and Research (IJSR): Qualis CAPES Approved, Call for Paper

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu SPSS

(1), Nxb Hồng Đức, Hà Nội.

Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích nghiên cứu dữ liệu

với SPPS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

Mai Ngọc Anh, Lưu Đức Tuyên, Nguyễn Vũ Việt (2014), Một số chuyên đề

lý thuyết kế toán, Nxb Tài chính, Hà Nội

Trần Thu Vân và Đinh Thị Mỹ Hồng (2022). Nghiên cứu Mô hình nghiên

cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định. Tạp chí Kinh tế Châu Ả - Thái Bình

Dương (Tháng 3/ 2022)

Nguyễn Văn Dũng và Phạm Nguyễn Khánh Linh, Các nhân tố ảnh hưởng

đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh

nghiệp Đồng Nai. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán (ISSN 1859 – 1914), số 212,

Tháng 5/2021.

Nguyễn Công Phương (2010). Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam.Tạp

chí kinh tế và phát triển, Số. 239, tr. 22 – 26.

158

Nguyễn Công Phương, 2012. Mô hình chuẩn mực chế độ kế toán và sự lựa

chọn cho tương lai. Kỷ yếu hội thảo, Trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng,

trang 24- 34.

Nguyễn Đình Thọ (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

Nguyễn Đình Thọ, 2013. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. NXB lao động - Xã hội, Việt Nam.

Nguyễn Thị Hương Mai (2016) Hành vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh

nghiệp niêm yết khi thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam. Tạp

chí kinh tế.

Nguyễn Thị Kim Ngọc (2015). một số điểm mới của luật thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành làm phát sinh chênh lệch trong việc ghi nhận DT,CP giữa

kế toán và thuế. Tạp chí kinh tế.

Nguyễn Thị Thu Hoàn, (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng

CMKT - Nghiên cứu CMKT thuế thu nhập DN tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ

Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Văn Cương (2018). Quản lý thuế thông qua mối liên hệ giữa KTTC

và kế toán thuế. Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,

Việt Nam.

Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam. Luận Án Tiến sĩ,

trường ĐH Kinh Tế TPHCM.

Phạm Thị Bích Vân (2012). Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế TNDN đến sự

lựa chọn chính 152 sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng.Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, Việt Nam.

Quốc Hội (1997). Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, bộ luật số

03/1997/QH19 thay thế cho thuế lợi tức.

Quốc Hội (2003a). Luật kế toán, bộ luật số 03/2003/QH11, Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17

tháng 6 năm 2003.

159

Quốc Hội (2003b). Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bộ luật số

09/2003/QH11, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ

họp thứ 3.

Quốc hội (2008), Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (Luật thuế TNDN

14/2008/QH12), Quốc hội nước CHXNCN Việt Nam Khóa XII thông qua.

Quốc Hội (2013). Luật số: 71/2014/QH13, sửa đổi, bổ sung một số điều của

các luật về thuế, ngày 26 tháng 11 năm 2014

Quốc Hội (2013). Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp- bộ luật số

32/2013/QH13, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ

họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.

Quốc Hội (2013b). Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp- bộ luật số

32/2013/QH13, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ

họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.

Quốc Hội (2015).Luật Kế toán – bộ luật số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11

năm 2015, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp

thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015.

Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 về việc hướng

dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất

các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,

công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Bộ Tài chính (2009b).

Trần Đình Khôi Nguyên (2012), "Chính sách kế toán trong doanh nghiệp",

Tạp chí Phát triển kinh tế, (260).

Trần Quốc Thịnh. (2014). Định hướng xây dựng chuẩn mực BCTC Việt

Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh Tế

Tp.HCM.

Trần Thị Hương (2019. Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong

các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận án Tiến sĩ Học viện

Tài chính.

Trương Thùy Vân (2017). Chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập

chịu thuế: nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam. Tạp chí kinh tế và phát triển. Số 239 tháng 5/2017

160

Trương Thùy Vân (2019, Nghiên cứu mối quan hệ giữa kế toán và thuế ở

Việt Nam, Luân án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

VIETSTOCK (2011). Quan điểm phân ngành của Vietstock,

http://static1.vietstock.vn/vietstock/2011down/DINHKEM/Vietstock_QuanDiemPh

anNg anh.pdf, truy cập ngày 35 tháng 03 năm 2015.

Vũ Thị Hòa, 2016. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán thuế thu nhập

doanh nghiệp. Tạp chí tài chính.

Tài liệu Tiếng nước ngoài

Abd Al-Rahim, Hala Mutasem. (2016). The Impact of Training on the

Development of Employees Performance in an Entity (Case study on the Ministry

of Local Governance and Civil Service). A supplementary report of the research BA

degree in Business Management, Red Sea University, Faculty of Economics and

Administrative Sciences, Ebdaafekry Co

Abedana, V. N., Omane-Antwi, K. B., & Owiredu, A. (2016). The impact of

IFRS/IAS adoption on corporate income taxation in Ghana. International Journal of

Accounting and Financial Reporting, 6(1), 72-98.

Armstrong, P. (1985). Changing management control strategies: The role of

competition between accountancy and other organisational professions. Accounting,

Organizations and Society, 10(2), 129e148

Carnegie, G. D., Edwards, J. R., & West, B. P. (2003). Understanding the

dynamics of the Australian accounting profession: A prosopographical study of the

founding members of the incorporated institute of accountants, victoria, 1886 to

1908. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 16(5), 790e820.

Chaney, PK & Jeter, DC, 1994. The Effect of Deferred Taxes on Security

Prices. Journal of Accounting, Auditing and Finance, 9 (1), 91-116.

Cheung, J., Krishnan, G. và Min, C. (1997). Does Inter-period Income Tax

Allocation Enhance Prediction. Accounting Horizon, 11(4), 1-15.

Chludek, AK (2011). Prediction Versus Actual Cash Flow Implications of

Deferred Taxes – An Analysis of Value Relavance and Reversal Under IFRS.

Jouenal of international Accounting Research, 10(1), 1-25.

161

Cho, J., Wong, J. và Wong, N. (2006). Book – tax Differences and Inland

Revenue Audit Adjustments in New Zealand. Journal of Business, Finance and

Accounting, 33(9) and (10), 1650 – 1667.

Choi, F.,& Muller, G. (1992). International Accounting.Prentice – Hall

International, Englewood Cliffs, NJ.

Constant Djama, 2010. Fraude à l’information comptable et financière: le

rôle des autorités de régulation. Comptabilité Contrôle Audit, Association

Francophone de Comptabilité, 2010, HAL halshs- 00522510

Cooper, C, Neu, D & Lehman, G 2003, 'Globalisation and its discontents: a

concern about growth and globalization', Accounting Forum (Adelaide), vol. 27, no.

4, pp. 359-64.

Cragg, P. B. King, M. & Hussin, H., 2002. IT alignment and firm

performance in small manufacturing firms. Journal of Strategic Information

Systems, 11(2), 109-132.

Deloitte Touche Tohmatsu 2006, IAS Plus - Country and regional updates -

Vietnam. Retrieved May 15th 2007, from

http://www.iasplus.com/country/vietnam.htm.

Diehl, KA (2010). How Deferred Tax Assets and Liabilities Influence US

stock Prices. Vytautas University, December 83-94.

Dorociak, J., 2007. The alignment between business and information system

strategies. Capella university. School of business and technology.

El Louadi, M., 1998. The relationship among organization structure,

information technology and information processing in small Canadian firms.

Canadian Journal of Administrative Sciences, 15(2), 180-199.

Fields, T., Lys, T., & Vincent, L., 2001. Empirical research on accounting

choice. Journal of Accounting and Economics, 31(1–3), 255−307.

Flowerdew, L., & Wan, A. (2006). Genre Analysis of Tax Computation

Letters: How and Why Tax Accountant Write the Way They Do. English for

Specific Purposes, 25, 133-135. https://doi.org/10.1016/j.esp.2005.03.005

Freeman, R. (1984), Strategic Management: A Stakeholder Approach,

Pitman.

162

Friedman, M. (1970), "The Social Responsibility of Business its Profits,"

New York Times Magazine, 13September

Gallego, I. (2004), "The accounting and taxation relationship in Spanish

listed firms", Managerial Auditing Journal, Vol. 19 No. 6, pp. 796-

819. https://doi.org/10.1108/02686900410543903

Gee, M., Haller, A. & Nobes, C. (2010) “The influence of tax on IFRS

consolidated statements: the convergence of Germany and the UK”, Accounting in

Europe, vol. 7, no. 1: 97-122

George Emmanuel Iatridis, 2011. Accounting disclosures, accounting quality

and conditional and unconditional conservatism. International Review of Financial

Analysis, 20, 88-102.

Graham, J. R., Raedy, J. S. & Shackelford, D. A. (2012) “Research in

accounting for income taxes”, Journal of Accounting and Economics, vol. 53, no. 1-

2: 412-434

Greenwood, R., Suddaby, R., & Hinings, C. R. (2002). Theorizing change:

The role of professional associations in the transformation of institutionalized fields.

Academy of Management Journal, 45(1), 58e80.

Hair J.F., Black W.C, Babin B.J, Anderson R.E., 2010. Multivariate Data

Analysis. 7th edition Prentice Hall.

Hanlon, M. – E. Maydew – T. Shevlin (2008): An unintended consequence of

book-taxconformity: A loss of earnings informativeness. Journal of Accounting and

Economics, vol. 46, no. 2-3, pp.294-311.

Hanlon, M. & Heitzman, S. (2010) “A review of tax research”, Journal of

Accounting and Economics, vol. 50, no. 2-3: 127-178

Hanlon, M. (2005).. The Persistence and Pricing of Earning, Accruals and

Cash Flows when Firms have Large Book – tax Differences. The Accounting

Review, 80(1), 137 – 166.

Hellman, N., Gray, S. J., Morris, R. D. & Haller, A. (2015) “The persistence

of international accounting differences as measured on transition to IFRS”,

Accounting and Business Research, vol. 45, no. 2: 166-195

IBISWorld (2014): Global Accounting Services Market Research,

163

Inoue, T & Thomas, WB 1996, 'The choice of accounting policy In Japan',

Journal of International Financial Management & Accounting, vol. 7, no. 1, pp. 1-

23.

Ismail, N.A. & King, M., 2007. Factors Influencing the Alignment of

Accounting Information Systems in Small and Medium Sized Malaysian

Manufacturing Firms. Journal of Information Systems and Small Business, 1, 1-19.

J.W. Meyer, B. Rowan, 1997. Institutionalized organizations: Formal

structures as myth and ceremony. American Journal of Sociology, 83 (2) (1977), pp.

310-363

Jaggi, B. – Low, P. (2000): Impact of culture, market forces, and legal

system on financial disclosures. The International Journal of Accounting, vol. 35,

no. 4, pp. 495-519.

James, S. & Nobes, C. (1978). The Economic of Taxation. Oxford: Philip

Allan

Jarvenpaa. M., (1996). The relationship between taxation and financial

accounting in Finland.European Accounting Review, 5(1), 899-914. DOI:

10.1080/09638189600000058

John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford, “Research in

accounting for income taxes”,Journal of Accounting and Economics, Volume 53,

Issues 1–2, February–April 2012, Pages 412-434

Kettunen, P. (1993). Financial Accounting and Reporting in

Finland.European Accounting Review, 2(3), 592-602.

Kieso D., Weygandt.J, Warfield.T (2015), "Intermediate Accounting".

Komala, A. R. (2012). “The influence of the accounting managers’

knowledge and the top managements’ support on the accounting information system

and its impact on the quality of accounting information: A case of Zakat Institutions

in Bandung”. Journal of Global Management, 4(1), 53-73

Kothari, S.P., Leone, A.J. and Wasley, C.E., (2005). Performance matched

discretionary accrual measures. Journal of accounting and economics, 39(1):163-

197

Kvaal, E. & Nobes, C. (2013) “International variation in tax disclosure”,

Accounting in Europe, vol. 10, no. 2: 241-273

164

Lamb, M. (1996). The relationship between accounting and taxation: The

United Kingdom. European Accounting Review,5(1), 933-949, DOI:

10.1080/09638189600000060

Lamb, M., Nobes, C. and Roberts, A. (1998) International Variations in the

Connections Between Tax and Financial Reporting, Accounting and Bussiness

Research, 28(3), pp. 173- 188

Laux, RC (2011).The Association Between Deferred Tax Assets and

Liabilities and Future Tax Payments. Retrieved from

http://ssrn.com/abstract=185633.

Lee, T. A. (1995). Shaping the US academic accounting research profession:

The American Accounting Association and the social construction of a professional

elite. Critical Perspectives on Accounting, 6(2), 241e261.

Legoria, J., và Sellers, KF (2005). The Analysis of AFAS No. 190’s

Usefulness in Predicting Future Cash Flows from a Conceptual Framework

Perspective. Research in Accounting Regulation, 18, 143 – 161.

Leung, E. & Verriest, A. (2015) “The impact of IFRS 8 on geographical

segment information”, Journal of Business Finance & Accounting, vol. 42, no. 3-4:

273-309

Leuz, C. – Pfaff, D. – Hopwood, A. (2010): The economics and politics of

accounting: international perspectives on research trends, policy and practice.

Oxford University Press.

Leuz, C., Lins K.V., and Warnock, F. E. (2009). Do foreigners invest less in

poorly governed firms? Rev Finance Stu 22, 3245-3285.

Lev, B. và Nissim, D. (2004). Taxable Income, Future Earnings, and Equity

Value. The Accounting Review, 79(4), 1039-1074.

Ludema, R. D., & Wooton, I. (2000). Economic geography and the fiscal

effect of regional integration. Journal of International Economics, 52(2), 331-357.

https://doi.org/10.1016/S0022- 1996(99)00050-1

Martins, A., & Sa, C. (2018). The computation of taxable income when

accounting numbers are not reliable. International Journal of Law and

Management, 60(2), 543–562. doi:10.1108/ijlma-12-2016-0181 .

165

Martins, A.F. (2017), "Accounting information and its impact in transfer

pricing tax compliance: a Portuguese view", EuroMed Journal of Business, Vol. 12

No. 2, pp. 207-220. https://doi.org/10.1108/EMJB-11-2016-0029

Maziyar Ghasemi & ctg 2011. The impact of Information technology (IT) on

moderm accounting system. Pricedia- Social and Behavioral Sciences, 28, 112-116

Mia, Ali Younis, Salem, Saffah Al-Aoun, & Haiel, Falah Al-Sarhan. (2013).

Evaluation of the Training Impact on the Performance of Employees (Field study on

Jordanian tourist guides). Tishreen University College for Research and Scientific

Studies, 15(3), 5-22

Mitchell, R., Agle B. và Wood D. (1997), Towards a theory of stakeholder

Identification and Salience: Determining the Principle of Who and What Really

Conuts', Academy of Management Review, vol. 22 no. 4, pp. 853–886.

Mueller, G.G. (1967). International accounting.Thunderbird International

Business Review, 9(4), 1-2. Nguồn: First-time Adoption of International Financial

Reporting Standards of www.pwc.com

Mueller, GG, Gernon, H & Meek, RK 1997, Accounting: An international

perspective, Irwin, Chicago

Niels Dechow, Markus Granlund & Jan Mouritsen, 2007. Management

control of the complex organazation: relationships between management accounting

and information technology. Handbook of Management Accounting Reseach Edited

by Christopher S.Chapman, Anthony G. Hopwood and Micheal D, Shields 2007

Elsevier.

Nobes, C & Parker, R 1995, Comparative international accounting, 4 th edn,

Prentice Hall, Hempstead, UK.

Nobes, C & Parker, R., 2010. Comparative International Accounting.

Pearson Education Limited.

Nobes, C. – Schwencke, H. (2006): Tax and financial reporting links: a

longitudinal examination over 30 years up to IFRS adoption, using Norway as a

case study. European Accounting Review, vol. 15, no. 1, pp. 63-87. PWC (2013,

April): IFRS status by country.http://www.pwc.com/us/en/issues/ifrs-

reporting/publications/ifrs-statuscountry.jhtml

166

Nobes, C. & Schwencke, H. R. (2006). Modelling the links between tax and

financial

Nobes, C. (1998). Towards a general model of the reasons for international

differences in financial reporting.Abacus, 34(2), 162-186.

Nobes, C. (2008). Accounting classifiaction in the IFRS Era.Australian

Accounting Review, 18(3), 191-197.

Nobes, C. (2011) “IFRS practices and the persistence of accounting system

classification”, Abacus, vol. 47, no. 3: 267-283

Nobes, C., & Parker, R., 2008. Comparative international accounting (10th

Edition). London, UK: FT Prentice Hall.

Nobes, C.W. & Parker, R. (1995). Comparative International Accounting.

4th edition, Prentice Hall, Hemel Hempstead.

Nobes, C.W. (1992) The prospects for harmonization, Certified Accountant,

pp. 27-39

Nobes,C.H. and Parker, R. (1995) Comparative International Accounting, 4th

Edition, Prentice Hall International Limited, University Press, Cambridge.

Nolan, J.S. (1972). The Merit in Conformity of Tax to Financial Accounting.

Taxes: The Tax Magazine, December, 761-770.

Noriyuki Tsunogaya (2016), Issues affecting decisions on mandatory

adoption of International Financial Reporting Standards (IFRS) in Japan,

Accounting, Auditing & Accountability Journal 2016, vol. 29, issue 5, 828-860

Nurnberg H. (1971), Cash Movements Analysis of the Accounting for

Corporate Income Taxes (East Lansing, MI: MSU Business Studies). 79. Nurnberg

H. (1969), "Critique of the Deferred Method of Interperiod Tax Allocation", New

York Certified Public Accountant, Vol. 39, No. 12: 958-961.

Ocansey, E.O. and J.A. Enahoro, 2014. Comparative study of the

international financial reporting standard implementation in Ghana and Nigeria.

European Scientific Journal, 10(13): 529-546. View at Google Scholar.

Oduware, U., 2012. IFRS adoption in Nigeria and optimizing the gains of

global investment climate. Retrieved from

https://www.wecadeloitte.com/extranet/data/ifrsacademy/content/_1355906750_30c

8sxr170.pdf.

167

Onaran, Ö., & Boesch, V. (2014). The effect of globalization on the

distribution of taxes and social expenditures in Europe: Do welfare state regimes

matter?. Environment and Planning A: Economy and Space, 46(2), 373–397.

https://doi.org/10.1068/a45370

Oyedele, E., 2011. The British and the making of a capital city, 1913-1960.

In Ashafa, A.M (Ed), Urbanization and infrastructure in Nigeria since the 20th

century. Kaduna State University, Kaduna-Nigeria. pp: 20-60.

Oyedele, T., 2011. The personal income tax (Amendment) Act 2011:

Implementation and matters arising! PwC of Nigeria. Retrieved from

https://www.pwc.com/ng/en/pdf/pita-amendment-march-2012.pdf

Phillips, J., Pincus, M., and Rego,S.O. (2003). Earnings Management, 78(2),

491 – 521

Porcano, T. and Tran, A. (1998) Relationship of tax and financial accounting

rules in AngloSaxon countries,The International Journal of Accounting, 33, pp.

433-454

Poterba, J., N. Rao, and J. Seidman. 2011. Deferred tax positions and

incentives for corporate behavior around corporate tax changes. National Tax

Journal 64 (1): 27–58

Premkumar, G. Ramamurthy, K. & Saunders, C. S., 2005). Information

processing view of organizations: An exploratory examination of fit in the context

of interorganizational relationships. Journal of Management Information Systems,

22(1), 257-294.

Quinn, D. (1997). The correlates of change in international financial

regulation. The American Political Science Review, 91(3), 531-551.

https://doi.org/10.2307/2952073

Radcliffe, G. (1993) The relationship between tax law and accounting

principles in the United Kingdom and France, Irish Journal of Taxation, I, pp. 1-20

Raedy, J., Seidman, J. & Shackelford, D. (2011) “Is there information in the

tax footnote?”, available on-line on http://www.insead.edu/facultyresearch

/areas/accounting/events/documents/Raedy_Seidman_Shackelford_0202201 1x.pdf

[accessed at 10th December 2015]

168

Raldolph B. Cooper & Richard A. Wolfe, 2005. Information processing

model of information technology adaptation: an intra- organzational diffusion

perspective. Database for Advances in Information Systems, Winter 2005, 36, 1;

ProQuest Central pg.30.

Reich, R. (1988), "Company and Country," Atlantic Weekly, May.

Richard A.Lambert, 2007. Agency theory and management accounting.

Handbook of Management Accounting Research, 2007 Elsevier Ltd. 247-268.

Saario, M. (1945). Realisointiperiaate ja kEyttoomaisuuden poistot

tuloslaskennassa (Realization Principle and Depreciation). Helsinki: Helsinki

Research Institute for Business Economics.

Saario, M. (1961). Poistojen piiioma-arvo ja oikea-aikaisuus (The Present

Value and Timeliness of Depreciation). Helsinki: Mercurialia MCMLXI.

Samuel Fakile, Faboyede Samuel, and Nwobu Obiamaka (2013) . "The

Impact of International Financial Reporting Standards on Taxation." International

Journal of Business & Social Science 4.10 (2013): 169-74. Web.

Samuel, F. A., Samuel, F. O., and Obiamaka, N., (2013), The Impact of

International Financial Reporting Standards on Taxation, International Journal of

Business and Social Sciences, Vol. 4 (10)

Samuel, F.A., M.F.O. Samuel and M.N. Obiamaka, 2013. The impact of

international financial reporting standards on taxation. Retrieved from

http://ijbssnet.com/journals/Vol_4_No_10_Special_Issue_August_2013/21.pdf.

Schultz S.M. and Johnson R.T (1998), "Income tax allocation: The

continuing controversy in historical perspective"Accounting Historians Journal,

Vol. 25, No. 2 (December 1998), pp. 81-111

Seidler, L. J. (1991): Technical issues in international accounting.

Multinational Accounting: A Research Framework for the Eightees.

Shortridge, R.T. and Smith, P.A. (2009) ‘Understanding the changes in

accounting thought’, Research in Accounting Regulation, Vol. 21, pp.11–18.

Slemrod, J. (2004). Are corporate tax rates, or countries, converging?.

Journal of Public Economics, 88(6), 1169-1186. https://doi.org/10.1016/S0047-

2727(03)00061-6

169

Spalding, A. (2011): Mark-to-market and the widening gap between

financial and tax accounting. Global journal of business research, vol. 5, no. 1, pp.

125-137.

Speake (2011), "Expert Access Seminar Series: Tax Accounting 101",

September 14, 2011.

Stanley Baiman, 1990. Agency Research in Managerial Accounting: a

sencond look. Accounting Organization and Society, Vol 15 No 4 pp. 341- 371.

Steenkamp, J. B. E. M. & Trijp, H. C. M., 1991. The use of LISREL in

validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing,

Sterling, R.R.,1972. Decision oriented financial accounting. Accounting and

business research. Vol 2, No 7, 198-208.

Swank, D. (1998). Funding the welfare state: Globalization and the taxation

of business in advanced market economies. Political Studies, 46(4), 671-692.

https://doi.org/10.1111/1467-9248.00161

Tanyi, P.N., Klaus, J.P. and Burton, H. (2020), "Tax-Related Accounting

Restatements and Tax Contingency Reporting",

Tanzi, V. (2000). Globalization, technological developments, and the work

of fiscal termites (IMF Working Paper No: 00/181). Retrieved from

https://www.imf.org/external/pubs/ft/wp/2000/ wp00181.pdf

Temtime, Z. T., Chinyoka, S. V. & Shunda, J. P. W., 2003. Toward strategic

use of IT in SMEs: a developing country perspective. Information Management and

Computer Security, 11(5), 230-237.

Tran Quoc Thinh. (2014). Orientation to develop Vietnamese financial

reporting standards to meet the trend of applying international accounting. PhD

thesis in economics. University of Economics Ho Chi Minh city. Ho Chi Minh City

Tran, A. (1999). Relationship of tax and financial accounting rules an

empirical study of the alignment issue. doctoral dissertation, Australian national

university, Australia

TSAKUMIS, George. "IFRS: Beyond the Standards." Journal of

Accountancy. N.p., 2009. Web. 07 Oct. 2016.

http://www.journalofaccountancy.com/issues/2009/feb/ifrsbeyondthestandards.html

170

Twes, M. J. (2006). Enhancing the effectiveness of interpersonal skills

training; Examining the impact of post—Training supplement, in the applied work

environment. Pro Quest Dissertations Publishing, Cornell university

Van Horne, JC, và Wachowicz Jr, JM (2008). Fundamentals of Financial

Management (13 Ed.). New York, USA: Pearson Education.

Walker, S. P. (1995). The genesis of professional organization in Scotland: A

contextual analysis. Accounting, Organizations and Society, 20(4), 285e310.

Walker, S. P. (1999). Introduction to histories of accounting professionalism.

Accounting Business and Financial History, 9(1), 1e6.

Watts, R. L., & Zimmerman, J. L. (1978). Towards a positive theory of the

determination of accounting standards. Accounting review, 112-134.

Watts, R.L. & Zimmerman, J.L (1986), Positive accounting theory,

Englewood Cliffs, NJ: Prentice-Hall

Weinstein, G. P. (2015). Income tax aspects of accounting changes and error

corrections: an instructional approach. Advances in Accounting Education, 87–115.

doi:10.1016/s1085-4622(04)06005-5

Whittington, G 2005, 'The adoption of International Accounting Standards in

the European Union', European Accounting Review, vol. 14, no. 1, pp. 127- 53

Wilson, J. D. (1995). Theories of tax competition. National Tax Journal,

52(2), 269-304. Retrieved from http://www.jstor.org/

Winner, H. (2005). Has tax competition emerged in OECD Countries?

Evidence from panel data. International Tax and Public Finance, 12(5), 667-687.

https://doi.org/10.1007/s10797-005-2915-0

Xu, Hongjiang; Jeretta Wang R.Y.,1998. A product perspective on total data

quality management. Communication of the ACM, V 41. No 2, pp 58-65.

Yapa, P. W. S., Kraal, D., & Joshi, M. (2015). The adoption of ‘International

Accounting Standard (IAS) 12 Income Taxes’: Convergence or divergence with

local accounting standards in selected ASEAN countries? Australasian Accounting,

Business and Finance Journal, 9(1), 3-24.

Zeng, T. (2019). Country-level governance, accounting standards, and tax

avoidance: a cross-country study. Asian Review of Accounting, 27(3), 401–

424. doi:10.1108/ara-09-2018-0179

171

172

DANH SÁCH PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP (phục vụ cho nghiên cứu định lượng chính thức)

Phiếu số: ______ Kính gửi: Quý anh/chị là ……………. Xin chào anh/chị. Tôi tên là ………………, là nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong xu hướng hội nhập quốc tế vế kế toán. Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng IFRS/IAS.

Xin Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị) và các câu trả lời của anh (chị) sẽ đảm bảo được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của các anh chị. Đối với mỗi ý kiến dưới đây, xin quý anh/ chị cho biết mức độ "có" hoặc "Không" theo các nhận định sau đây :

Mức độ đạt được NỘI DUNG □ Có □ Không

□ □ Có Không

□ □ Có Không

□ □ Có Không

□ □ Có Không

□ □ Có Không

□ □ Có Không

□ Có □ Không

□ □ Có Không

□ □ Có Không

□ □ □

1. Kế toán thuế TNDN hiện hành DN tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán DN có thiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN DN có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả DN có phát sinh các khoản DT, thu nhập được ghi nhận kỳ này nhưng không chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN được ghi nhận kỳ này nhưng chưa phải chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản DT, TN chưa được ghi nhận kỳ này nhưng đã phải kê khai và chịu thuế TNDN trong kỳ DN có phát sinh các khoản CP được ghi nhận kỳ này nhưng không được trừ cho mục đích tính thuế TNDN trong kỳ Chênh lệch giữa sổ sách và thuế đã được DN xác định và định lượng trước khi tính thuế TNDN DN thực hiện đối chiếu các tài khoản thuế và theo dõi số dư theo năm tính thuế Tính bất kỳ điều chỉnh năm trước □ Xem xét rủi ro về thuế và tình trạng thuế lập dự phòng □ □ Việc xác định CP được trừ, CP không được trừ được thực hiện vào Có Có Tại thời điểm phát Không Không Trước khi tính thuế

173

Mức độ đạt được NỘI DUNG □

Có sinh □ Không TNDN

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ □ Có Có □ □ Không Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

□ Có □ Không

2. Kế toán thuế TNDN hoãn lại DN có xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không? Nếu câu trả lời là có, anh chị vui lòng trả lời các câu tiếp theo Xác định các CLTT làm phát sinh tài sản thuế TNDN hoặc thuế TNDN hoãn lại phải trả DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng DN có ghi nhận thuế TNDN hoãn lại phải trả dựa trên CLTT chịu thuế Liệt kê giá trị còn lại của tài sản và nợ phải trả được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán Xác định cơ sở tính thuế đối với từng tài sản và nợ phải trả được ghi nhận Tính thuế thu nhập hoãn lại phân bổ cho các CLTT đó bằng cách nhân từng khoản CLTT với thuế suất dự kiến áp dụng khi hoàn nhập khoản CLTT Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong bảng cân đối kế toán đầu kỳ và cuối kỳ Đánh giá khả năng thu hồi các khoản CLTT được khấu trừ Đối chiếu biến động giữa số dư thuế hoãn lại trong BCĐKT đầu kỳ và cuối kỳ DN có lập kế hoạch hoàn nhập các khoản CLTT DN ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho các năm trong tương lai DN có điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận 3. Trình bày các thông tin về thuế TNDN trên BCTC DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trên các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT DN trình bày riêng thông tin về CP thuế TNDN hiện hành, CP thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD

174

Mức độ đạt được NỘI DUNG Có

Có □ □ □ Không Không □

□ Có □ Không

Có □ □ Không

Có □ □ Không

Có □ □ Không

DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ sai lệch về số thuế TNDN phải nộp cuối năm trước với số thuế TNDN phải nộp đầu năm sau trên thuyết minh BCTC Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu DN có theo dõi và đối chiếu các thành phần tạo nên số dư thuế TNDN hiện hành để trình bày trên BCTC Chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian trả lời phiếu hỏi PHỤ LỤC 2

DÀN Ý THẢO LUẬN (Dành cho chuyên gia)

Xin chào Quý Ông/Bà. Tôi tên là ………………- nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính, rất cảm ơn Quý Ông/ Bà đã giành thời gian góp ý vấn đề về các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN khi áp dụng IFRS/IAS tại Việt Nam. Rất mong sự góp ý tận tình của Quý Ông/Bà. Mọi ý kiến của Quý Ông/Bà đều đóng góp vào đề tài nghiên cứu này. Tất cả các câu trả lời của Quý Ông/Bà được giữ bí mật tuyệt đối, tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà. Thông tin chung :

Q1. Họ và tên người trả lời:……………………………………………………… Q2. Tên đơn vị đang công tác:…………………………………………………… Q3. Chức vụ:……………………………………………………………………… Q4. Số điện thoại:………………………………………………………………… Q5. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

Các thực hành cụ thể trong từng thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng BCTC quốc tế IFRS/IAS tại Việt Nam (vui lòng đánh dấu x vào ô lựa chọn)

Theo Quý Ông/Bà, các thực hành cụ thể trong từng thành thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN khi áp dụng BCTC quốc tế IFRS/IAS tại Việt Nam bao gồm:

Đồng ý Không đồng ý Các thực hành cụ thể trong từng thành phần các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng BCTC quốc tế IFRS/IAS tại Việt Nam

Hệ thống văn bản pháp luật bao gồm:

1 Hệ thống quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS dễ hiểu, có hướng dẫn thi hành, có thời gian chuẩn bị

Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN hợp lý, 2

175

3

4

5 thống nhất, ít có sự khác biệt với chế độ và IFRS Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS tương đối ổn định, ít có sự biến động và thay đổi Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu Ý kiến khác:

Chất lượng phần mềm KT bao gồm:

1

2

3

4

5 Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán PMKT xử lý thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý Ý kiến khác:

Năng lực của nhân viên kế toán bao gồm:

1

2

3

4

5

Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định chuẩn mực thuế để vận dụng vào thực tiễn Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh của đơn vị Nhân viên kế toán có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS Ý kiến khác: Đào tạo và bồi dưỡng bao gồm:

1

2

3

4

5 DN xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình đào tạo kế toán IFRS phù hợp với nhu cầu thực hiện kế toán theo IFRS DN sử dụng các nguồn tài nguyên đào tạo chất lượng để đảm bảo nhân viên nhận được kiến thức và kỹ năng tốt nhất DN có tổ chức cần đánh giá và theo dõi quá trình đào tạo DN có tạo ra một môi trường học tập liên tục bằng cách khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động và cung cấp cơ hội phát triển cá nhân Các yếu tố khác:

Trình độ và nhận thức của người quản lý bao gồm:

1

2

3 Lãnh đạo doanh nghiệp hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng IFRS Lãnh đạo doanh nghiệp hiểu được sự khó khăn của kế toán thuế TNDN khi doanh nghiệp vận dụng IFRS Lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc thường xuyên quan tâm đến

176

4

việc vận dụng IFRS và kế toán thuế Lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm đến ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ tầng kế toán khi vận dụng IFRS và kế toán thuế Các yếu tố khác: 5

Kiểm toán độc lập bao gồm:

1

2

3

4

Kiểm toán độc lập thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán thuế trong việc áp dụng IFRS Kiểm toán độc lập giúp kế toán thuế dễ dàng phát hiện ra sai sót trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng IFRS BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp doanh nghiệp, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực Các yếu tố khác: 5

Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp

1

2

3

4 DN được cung cấp tư vấn về các quy định thuế và giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định thuế hiện hành theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về việc thiết lập hệ thống kế toán, xây dựng BCTC, và kiểm tra, đánh giá sự chính xác và tin cậy của thông tin tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về quản lý tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực kế toán theo IFRS

1

2

Thực hiện kế toán thuế TNDN VN trong hội nhập quốc tế về kế toán DN ghi nhận thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN trình bày thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN công bố thông tin về thuế TNDN theo IFRS Các ý kiến khác: 3 4 5

CẢM ƠN QUÝ ÔNG/BÀ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH BẢN THẢO LUẬN THỬ. CHÚC QUÝ ÔNG/BÀ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP.

PHỤ LỤC 3 DANH SÁCH CHUYÊN GIA TƯ VẤN

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác Chuyên ngành

177

STT Họ và tên Chức vụ Đơn vị công tác

Chuyên ngành Kế toán Công Thực 1 PGS.TS. Trần Phước Trưởng khoa TC- Kế toán

Kế toán ĐH nghệ 2

Kế toán 3

Nguyễn PGS.TS. Trần Văn Tùng PGS.TS. Trần Quốc Thịnh PGS.TS. Thị Thủy Trưởng khoa Kế toán Giảng viên cao cấp Giảng viên cao cấp Luật Thương mại 4

Bình Tài chính ĐH nghiệp phẩm TPHCM Trường Công TP.HCM (HUTECH) ĐH Công nghiệp Tp.HCM Đại học Luật Tp.HCM (giảng dạy: Luật Thuế, luật Tài chính Thương mại) ĐH Văn Lang 5

TS. Mai Dương TS. Lê Hoàng Anh Phòng Tài chính 6 Trưởng Khoa Kế toán Kiểm toán Trưởng NCKH

7

Tiến sĩ Giảng viên Kế toán 8

Giảng viên Kế toán 9

TS. Hà Thị Thủy TS. Phạm Quốc Thuần TS. Lê Thị Thanh Xuân TS. Phạm Thị Hà An Phó Trưởng Bộ Tài chính ĐH Ngân hàng TP. HCM Đại Học Kinh Tế Tài chính - TP.HCM ĐH Kinh tế Luật TP.HCM ĐH Mở TP HCM ĐH Văn Lang 10 môn

Kế toán 11 TS. Tô Hồng Thiên Tiến sĩ kế toán

Kế toán

12 TS. Hà Thị Thủy Giảng viên

Kế toán Vĩnh tế- ĐHQG 13 TS.Nguyễn Khương Giảng viên

Kế toán 14 TS. Lê Thị Thanh Hà Giảng viên Công ĐH nghiệp Thực phẩm Tp. HCM Đại Học Kinh Tế Tài chính - TP.HCM ĐH Kinh Luật, HCM Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. HCM

PHỤ LỤC 4

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

(phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ)

178

Phiếu số: ______ Kính gửi: Quý anh/chị là ……………. Xin chào anh/chị. Tôi tên là ………………, là nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài kế toán thuế thu nhập DN trong xu hướng hội nhập quốc tế vế kế toán. Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp giúp các DN hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập DN khi áp dụng IFRS/IAS.

Xin Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị) và các câu trả lời của anh (chị) sẽ đảm bảo được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của các anh chị.

Đối với mỗi ý kiến dưới đây, xin quý anh/ chị cho biết mức độ Mức 1- “Rất không đồng ý”; Mức 2- Không đồng ý, Mức 3- Trung lập, Mức 4- Đồng ý; Mức 5- “Rất đồng ý” theo các nhận định sau đây:

Mã hóa NỘI DUNG

HTVB HTVB1

HTVB2

HTVB3

HTVB4

CLPM CLPM 1

CLPM 2

CLPM 3

CLPM 4

NLNV NLNV1

NLNV2

Mức độ đạt được 1 2 3 4 5 I. THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN 1. Hệ thống văn bản pháp luật Hệ thống quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS dễ hiểu, có hướng dẫn thi hành, có thời gian chuẩn bị Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN hợp lý, thống nhất, ít có sự khác biệt với chế độ và IFRS Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS tương đối ổn định, ít có sự biến động và thay đổi Các quy định pháp luật về chính sách thuế TNDN và IFRS rõ ràng, minh bạch, dễ hiểu 2. Chất lượng phần mềm KT (CLPM) Phần mềm kế toán đảm bảo tuân thủ đúng chuẩn mực và quy định kế toán PMKT xử lý thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ để trình bày lên BCTC PMKT đảm đảm bảo được các yêu cầu ghi nhận, xử lý và trình bày thông tin trên BCTC PMKT đảm bảo cung cấp TTKT trên BCTC trung thực và hợp lý 3. Năng lực của nhân viên kế toán (NLNV) Trình độ cuả kế toán viên trong bộ phận kế toán đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS Nhân viên kế toán của đơn vị có khả năng hiểu và vận dụng quy định chuẩn mực thuế để vận dụng vào thực tiễn Nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế NLNV3

179

NỘI DUNG Mã hóa Mức độ đạt được 1 2 3 4 5

NLNV4

DTBD DTBD 1

DTBD 2

DTBD 3

DTBD 4

NQL

NQL1

NQL2

NQL3

NQL4

KTDL KTDL1

KTDL2

KTDL3

KTDL4

HTTV1

phát sinh của đơn vị Nhân viên kế toán có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS 4. Đào tạo và bồi dưỡng (DTBD) DN xác định nhu cầu đào tạo và thiết kế chương trình đào tạo kế toán IFRS phù hợp với nhu cầu thực hiện kế toán theo IFRS DN sử dụng các nguồn tài nguyên đào tạo chất lượng để đảm bảo nhân viên nhận được kiến thức và kỹ năng tốt nhất DN có tổ chức cần đánh giá và theo dõi quá trình đào tạo DN có tạo ra một môi trường học tập liên tục bằng cách khuyến khích nhân viên tham gia vào các hoạt động và cung cấp cơ hội phát triển cá nhân 5. Trình độ và nhận thức của người quản lý (NQL) Lãnh đạo DN hiểu được tầm quan trọng của việc vận dụng IFRS Lãnh đạo DN hiểu được sự khó khăn của kế toán thuế khi doanh nghiệp vận dụng IFRS Lãnh đạo DN quan tâm đến văn hóa DN ảnh hưởng đến việc thường xuyên quan tâm đến việc vận dụng IFRS và kế toán thuế Lãnh đạo DN quan tâm đến ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ tầng kế toán khi vận dụng IFRS và kế toán thuế 6. Kiểm toán độc lập (KTDL) Kiểm toán độc lập thúc đẩy DN trong việc tuân thủ quy định kế toán thuế trong việc áp dụng IFRS Kiểm toán độc lập giúp kế toán thuế dễ dàng phát hiện ra sai sót trong việc tuân thủ quy định kế toán trong việc áp dụng IFRS BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp doanh nghiệp, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực Hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp DN được cung cấp tư vấn về các quy định thuế và giúp DN tuân thủ các quy định thuế hiện hành theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về việc thiết lập hệ thống HTTV 2

180

NỘI DUNG Mã hóa Mức độ đạt được 1 2 3 4 5

HTTV 3

HTTV 4

THIFRS1 THIFRS2

kế toán, xây dựng BCTC, và kiểm tra, đánh giá sự chính xác và tin cậy của thông tin tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về quản lý tài chính theo IFRS DN được cung cấp tư vấn về công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực kế toán theo IFRS Thực hiện kế toán thuế TNDN VN trong hội nhập quốc tế về kế toán DN ghi nhận thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN xử lý và hệ thống hóa thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN trình bày thông tin về thuế TNDN theo IFRS DN công bố thông tin về thuế TNDN theo IFRS THIFRS3 THIFRS4

CẢM ƠN QUÝ ANH/CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN QUÝ BÁU ĐỂ TÔI HOÀN THÀNH BẢN THẢO LUẬN. CHÚC QUÝ ANH/CHỊ MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC VÀ THÀNH CÔNG TRONG SỰ NGHIỆP.

PHỤ LỤC 5 THANG ĐO BIẾN HỆ THỐNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Reliability Statistics

Cronbach's N of Items

Alpha

.796 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

HTVB1 10.10 3.408 .604 .748

HTVB2 10.03 3.174 .609 .744

HTVB3 10.05 3.280 .566 .766

HTVB4 10.07 2.981 .655 .721

PHỤ LỤC 6

Case Processing Summary

181

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.796 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

HTVB1 10.10 3.408 .604 .748

HTVB2 10.03 3.174 .609 .744

HTVB3 10.05 3.280 .566 .766

HTVB4 10.07 2.981 .655 .721

182

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.828 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

HTTV1 9.49 3.073 .635 .793

HTTV2 9.34 2.971 .655 .783

HTTV3 8.86 2.817 .710 .758

HTTV4 8.77 2.882 .623 .799

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

183

Cronbach's

Alpha N of Items

.832 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

NQL1 10.18 3.347 .635 .802

NQL2 10.20 3.478 .662 .787

NQL3 10.22 3.387 .662 .787

NQL4 10.23 3.520 .690 .777

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.883 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

184

DTBD1 10.13 4.270 .625 .896

DTBD2 10.14 4.156 .712 .863

DTBD3 10.12 3.947 .799 .829

DTBD4 10.14 3.782 .858 .805

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.813 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

CLPM1 10.01 3.344 .637 .762

CLPM2 9.95 3.332 .617 .771

CLPM3 9.96 3.329 .608 .776

CLPM4 10.11 3.129 .663 .749

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

185

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.829 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

KTDL1 11.26 4.344 .663 .786

KTDL2 11.44 4.712 .693 .766

KTDL3 11.66 5.134 .696 .772

KTDL4 11.05 5.153 .593 .811

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.853 4

Item-Total Statistics

186

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

NLNV1 10.18 4.079 .739 .794

NLNV2 10.15 4.319 .660 .827

NLNV3 10.21 4.195 .746 .792

NLNV4 10.13 4.287 .636 .838

Case Processing Summary

N %

Cases Valid 419 100.0

.0 Excludeda 0

Total 419 100.0

a. Listwise deletion based on all

variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

.809 4

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

THIFRS1 10.15 3.822 .667 .743

THIFRS2 10.09 3.429 .751 .698

THIFRS3 10.12 3.754 .662 .744

THIFRS4 10.15 4.238 .446 .844

187 Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings Loadings

Compon % of Cumulati % of Cumulati % of Cumulati

ent Total Variance ve % Total Variance ve % Total Variance ve %

7.517 26.846 26.846 7.517 26.846 26.846 2.971 10.609 10.609 1

2.763 9.866 36.712 2.763 9.866 36.712 2.804 10.014 20.623 2

2.244 8.016 44.728 2.244 8.016 44.728 2.763 9.869 30.492 3

2.114 7.550 52.277 2.114 7.550 52.277 2.691 9.612 40.103 4

1.876 6.700 58.978 1.876 6.700 58.978 2.660 9.500 49.604 5

1.487 5.312 64.289 1.487 5.312 64.289 2.596 9.270 58.874 6

1.068 3.814 68.103 1.068 3.814 68.103 2.584 9.230 68.103 7

.734 2.623 70.726 8

.678 2.422 73.148 9

.623 2.226 75.374 10

.613 2.189 77.563 11

.583 2.083 79.646 12

.535 1.910 81.556 13

.508 1.815 83.371 14

.472 1.686 85.057 15

.459 1.641 86.698 16

.446 1.592 88.290 17

.415 1.482 89.772 18

.396 1.413 91.185 19

.368 1.316 92.501 20

.334 1.192 93.693 21

.317 1.133 94.826 22

.311 1.111 95.937 23

.287 1.025 96.962 24

.274 .978 97.940 25

.239 .853 98.792 26

188

27 .238 .848 99.641

28 .101 .359 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa 189 Component

1 2 3 5 6 7 4

DTBD4 .873

DTBD3 .827

DTBD2 .781

DTBD1 .660

.817 HTTV3

.795 HTTV2

.765 HTTV1

.733 HTTV4

.789 NQL4

.789 NQL2

.763 NQL3

.760 NQL1

.841 KTDL3

.837 KTDL2

.813 KTDL1

.768 KTDL4

.814 CLPM4

.778 CLPM2

.772 CLPM3

.756 CLPM1

.796 HTVB4

.777 HTVB3

.762 HTVB2

.725 HTVB1

.756 NLNV1

.716 NLNV3

.695 NLNV2

.671 NLNV4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

190

a. Rotation converged in 6 iterations.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .855

Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 5743.882

Sphericity df 378

Sig. .000

Correlation Matrix

THIFRS1 THIFRS2 THIFRS3 THIFRS4

Correlation THIFRS1 1.000 .673 .569 .383

THIFRS2 .673 1.000 .687 .426

THIFRS3 .569 .687 1.000 .360

THIFRS4 .383 .426 .360 1.000

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .771

Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 627.513

Sphericity df 6

Sig. .000

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

% of Cumulative % of Cumulative

Component Total Variance % Total Variance %

1 2.577 64.422 2.577 64.422 64.422 64.422

2 .713 17.827 82.249

3 .431 10.763 93.012

4 .280 6.988 100.000

191

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

THIFRS2 .889

THIFRS1 .833

THIFRS3 .832

THIFRS4 .632

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

Model Summaryb

Std. Error Change Statistics

Mod R Adjusted of the R Square F Sig. F Durbin-

el R Square R Square Estimate Change Change df1 df2 Change Watson

1 .814a .663 .657 .36951 .663 115.40 7 411 .000 2.166

8

a. Predictors: (Constant), NLNV, KTDL, CLPM, HTVB, NQL, HTTV, DTBD

b. Dependent Variable: THIFRS

ANOVAa

Sum of

Model Squares Mean Square F Sig. df

Regression 110.304 15.758 115.408 .000b 7 1

192

Residual 56.118 411 .137

Total 166.422 418

a. Dependent Variable: THIFRS

b. Predictors: (Constant), NLNV, KTDL, CLPM, HTVB, NQL, HTTV,

DTBD

Coefficientsa

Standard

ized

Unstandardized Coeffici Collinearity

Coefficients ents Correlations Statistics

Std. Zero- Partia Tolera

Model B Error Beta t Sig. order l Part nce VIF

1 (Const -.116 .188 -.617 .537

ant)

HTVB .143 .034 .131 4.155 .000 .406 .201 .119 .829 1.206

HTTV .329 .038 .290 8.651 .000 .599 .392 .248 .732 1.366

NQL .095 .035 .090 2.700 .007 .456 .132 .077 .732 1.367

DTBD .109 .036 .114 3.061 .002 .573 .149 .088 .596 1.678

CLPM .019 .033 .018 .581 .562 .303 .029 .017 .856 1.169

KTDL -.037 .026 -.041 - .151 .007 -.071 -.041 .986 1.014

1.438

NLNV .412 .039 .437 10.50 .000 .744 .460 .301 .475 2.106

9

a. Dependent Variable: THIFRS

PHỤ LỤC 19

Bảng 3.1. Thang đo các biến trong mô hình nghiên cứu

Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo

thống HTVB Hệ VBPL Sự chi phối của hệ thống văn pháp luật thuế đến hệ thống kế toán là một cản trở lớn đối với việc áp dụng IAS/IFRS Larson Street, và 2004; Prather và cộng sự (2008); Ball và

193

Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo

Áp dụng IFRS cần có sự thay đổi trong chính sách quản lý nhà nước Việc áp dụng IFRS đòi hỏi phải có những hướng dẫn chi tiết cho các chuẩn mực

Ứng dụng công nghệ và tổ chức cơ sở hạ tầng

TĐNV

độ viên Trình nhân kế toán

cộng sự (2003); Ding và cộng sự (2007); Branson và Alia, (2011); Nguyen và cộng sự (2012). UDCN DN đã có một phần mềm kế toán đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu khi áp dụng IFRS Ahmad (2012), Abdel Phần mềm kế toán của công ty có hỗ trợ (2008), and Luther lập BCTC theo IFRS Chenhall (2007), phần mềm kế toán có kết nối với các hệ Xydias-Lobo và cộng thống quản trị nội bộ DN để cung cấp sự. (2004), Laitinen những chỉ số tài chính ngay lập tức khi có (2003), Shields (1997) yêu cầu Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) được tích hợp nhiều module cho các phòng ban khác nhau Phần mềm kế toán của DN có thể cung cấp 1 BCTC hợp nhất một cách trung thực và minh bạch một cách tương đối đầy đủ khi có yêu cầu DN có hệ thống lưu trữ dữ liệu đầy đủ để áp dụng vào các mô hình ước tính khi lập BCTC theo IFRS Bất kể lúc nào cần, phần mểm kế toán cũng có thể sử dụng các mô hình định giá để lập và trình bày BCTC theo IFRS Hongjiang Xu, 2003; Kế toán viên đã được đào tạo đầy đủ kiến Đình Khôi Nguyên thức về IFRS (2013); Kaimenakis Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán có kiến và cộng sự (2011), thức và kinh nghiệm áp dụng và lập BCTC Trần Thị Thanh Hải IFRS (2015); Daniel Zeghal & Mhedhbi, 2006; Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán có Tarek Ahmed & chứng chỉ chuyên môn nghề nghiệp (vd: (2015); Thanh Đoàn ACCA, CPA Australia, ICAEW, CPA Việt (2008) Nam) Kế toán viên đã được trang bị những kiến thức về kinh tế đủ để nhận biết, xây dựng hoặc thực hiên các xét đoán các giao dịch để trình bày theo đúng bản chất kinh tế của nó và theo đúng yêu cầu của IFRS. Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán được cập nhật kiến thức về IFRS thường xuyên (ít nhất mỗi quý một lần)

194

Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo

Đội ngũ nhân sự tài chính, kế toán có khả năng phân tích và thích ứng với sự thay đổi khi áp dụng IFRS Đội ngũ nhân sự có kiến thức và khả năng vận hành hệ thống công nghệ thông tin

sự. Quy doanh nghiệp

QMDN Công ty đã lập BCTC theo IFRS ( vận dụng các chuẩn mực BCTC quốc tế để lập) Công ty đã chuyển đổi từ BCTC theo VAS sang lập BCTC quốc tế IFRS Công ty đang trong quá trình chuẩn bị cơ sở dữ liệu đề chuyển đổi sang lập BCTC quốc tế IFRS Công ty đã có kế hoạch để thực hiện chuyển đổi việc lập BCTC quốc tế IFRS

sự.

thực nhận lãnh của đạo doanh nghiệp

NTLĐ DN có phát hành các công cụ Nợ hoặc các công cụ vốn tra thị trường quốc tế DN có muốn thu hút nhà đầu tư có chất lượng DN có kế hoạch niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế DN muốn công khai minh bạch để có thể nâng tầm của DN.

CLKT BCTC của DN được thực hiện kiểm toán

and Kordlouie Hosseinpour (2018), Afirah (2018), Hung (2017), Armitage and Webb (2013), Michael và (2013); cộng (2012); Ahmad (2007), Chenhall Hutaibat (2005), Kader and Luther (2008) Afirah (2018), Hung (2017), Fasesin (2015), Michael và (2013); cộng Armitage and Webb Ahmad (2013), Laitinen (2012), (2003), Shields (1997) and Ahmad (2012). Al-Basteki (1995); Joshi and Ramadhan (2002); Odia (2016); Ha & Kang, 2019

Chất lượng kiểm toán

AD

dụng Áp thuế KT TNDN theo IFRS

bởi Big 4 BCTC của DN được thực hiện kiểm toán bởi các công ty kiểm toán khác ngoài Big 4 BCTC được kiểm toán bởi các công ty có uy tín sẽ đem lại chất lượng hơn đối với công ty kiểm toán khác Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp doanh nghiệp, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực Áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS giúp khai báo thuế, quyết toán thuế hiệu quả và chính xác hơn so với trước khi áp dụng Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS một cách dễ dàng, thuận lợi hơn so với trước khi áp dụng Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN

195

Nhân tố Mã hóa Biến quan sát Nguồn tham khảo

theo IFRS tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với trước khi áp dụng Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS tiết kiệm được nhiều CP tài chính hơn so với trước khi áp dụng

Nguồn: kết quả tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan

Các thang đo và các biến quan sát sau đó sẽ được thảo luận với gồm 14 chuyên gia cùng 6 nhà các nhà quản lý tại các công ty ……..để tiến hành bổ sung và hiệu chỉnh. Kết quả cụ thể như sau: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế về kế toán

Hệ thống pháp luật HTVB: Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo hệ thống pháp luật ( HTVB ) có tổng cộng là 4 biến quan sát.

Ứng dụng công nghệ UDCN: Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Ứng dụng công nghệ thông tin (UDCN ) có tổng cộng là 4 biến quan sát. Tuy nhiên có 3 ý kiến khác: Tùy thuộc vào từng PMKT, việc cung cấp và xử lý thông tin có những khác biệt nhất định. Nên tác giả bổ sung thêm vào các thang đo cụm từ “đơn vị đang sử dụng” sau phần mềm kế toán.

Trình độ của nhân viên kế toán TĐNV: Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Trình độ nhân viên kế toán (TĐNV) có tổng cộng là 4 biến quan sát. Bên cạch đó có 3 ý kiến đề xuất bổ sung nội dung cho thang đó số 4 “Nhân viên kế toán có trình độ ngoại ngữ đáp ứng được việc vận dụng chuẩn mực IFRS” thành “Kế toán viên cần có sự nỗ lực đáng kể để tiếp cận IFRS về kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ để hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế”. Như vậy, thang đo Trình độ của nhân viên kế toán TĐNV có tổng cộng là 4 biến quan sát.

Quy mô doanh nghiệp QMDN Các đối tượng tham gia thống nhất với cả 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Quy mô doanh nghiệp (QMDN) có tổng cộng là 4 biến quan sát.

Quan điểm và nhận thức của lãnh đạo QĐLĐ: Các đối tượng tham gia thống nhất với 4 biến quan sát. Như vậy, thang đo Nhận thức của lãnh đạo (QĐLĐ) có tổng cộng là 4 biến quan sát.

Chất lượng kiểm toán CLKT: Các đối tượng tham gia thống nhất với 3 biến quan sát. Đồng thời có 3 ý kiến yêu cầu bổ sung thêm biến quan sát “Doanh nghiệp áp dụng KT thuế TNDN theo IFRS tiết kiệm được nhiều chi phí tài chính hơn so với trước khi áp dụng” bằng thang đo:” Các công ty kiểm toán như Big4 có thể sẽ đạt được những giá trị hữu ích cao hơn so với các công ty kiểm toán còn lại.”. Như vậy, thang đo (CLKT) có tổng cộng là 4 biến quan sát.

Áp dụng KT thuế TNDN khi doanh nghiệp lập BCTC AD: Các đối tượng tham gia thống nhất với 3 biến quan sát. Đồng thời có 3 ý kiến yêu cầu bổ thay đổi thang đo “Kiểm toán độc lập xem xét tính kinh tế để đạt mục tiêu đã đề ra giúp DN, đơn vị hay tổ chức tiết kiệm tốt các nguồn lực” bằng thang đo:” Việc khai báo và quyết toán cũng như các thủ tục thuế còn tùy thuộc quy định của Cơ quan thuế của Việt Nam”. Như vậy, thang đo Áp dụng KT thuế TNDN khi DN lập BCTC (AD) có tổng cộng là 4 biến quan sát.

196

Để đảm bảo sự phù hợp và ý nghĩa, bảng câu hỏi thu được từ thảo luận nhóm tiếp tục được đem ra phỏng vấn tay đôi nhằm điều chỉnh và phát triển thang đo để đảm bảo giá trị nội dung phục vụ cho nghiên cứu định lượng. Các đối tượng tham gia được khuyến khích đưa ra nhận xét và những góp ý chỉnh sửa cho bất kỳ câu hỏi nào mà họ thấy mơ hồ hoặc khó trả lời. Kết quả kiểm tra đã cho một số ý kiến phản hồi về bảng câu hỏi và chỉ một vài thay đổi nhỏ (như dấu câu, lỗi chính tả, từ có thể hiểu sai ý) đã được thực hiện trong bảng câu hỏi để phục vụ cho nghiên cứu sơ bộ định lượng.

Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng trong nghiên cứu này cho tất cả các biến quan sát trong thành phần. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng theo mức độ tăng dần.  Rất không đồng ý  không đồng ý  Bình thường  Đồng ý Rất Đồng ý. Sau 2 bước hiệu chỉnh, bảng câu hỏi cuối cùng được sử dụng cho nghiên cứu

định lượng sơ bộ như sau: Bảng 3.2. Bảng thang đo cho nghiên cứu định lượng sơ bộ

PHỤ LỤC 20 DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN SÂU.

STT Chức vụ Đơn vị công tác

Họ và tên Vũ Khánh Duy P.Tổng Giám đốc Công ty TNHH Số ĐT 0945 331 505 1

2 Phòng kiểm toán nội bộ

Nguyễn Thị Hoàng Oanh Nguyễn Thị Gấm Giám đốc 0818022918 3

Kiểm toán viên 0337045295 Dương Nữ Huệ Phương 4

Việt 0908234587 5 Phó Phòng Thanh tra Thuế

Nguyễn Tường Nguyễn Hữu Hạnh Cục thuế Tp.Hồ 0914243303 6

Trần Thị Thơm 0905003013 trưởng đội doanh Kiểm toán KMF Công ty CP Đầu Tư Thành Thành Công ty TNHH Công kiểm toán và tư vấn KMF ty TNHH Công kiểm toán và tư vấn KMF Chi cục thuế quân Tân Bình .Tp.HCM Cục thuế Tp.Hồ Chí Minh Chi cục thuế quận 1.Tp.HCM 7 Chí Minh Đội thuế nghiệp

PHỤ LỤC 21 PHIẾU KHẢO SÁT CHUYÊN SÂU VỀ THUẾ TNDN DÀNH CHO DOANH NGHIỆP

Phiếu số: ______ Kính gửi: Quý anh/chị là ……………. Xin chào anh/chị. Tôi tên là ………………, là nghiên cứu sinh ngành Kế toán của Học viện Tài chính. Hiện tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong xu hướng hội nhập quốc tế vế kế toán. Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi áp dụng IFRS/IAS.

197

Xin Anh/chị vui lòng dành chút thời gian để giúp tôi trả lời một số câu hỏi có liên quan dưới đây. Tôi rất cám ơn sự giúp đỡ của anh (chị) và các câu trả lời của anh (chị) sẽ đảm bảo được giữ bí mật tuyệt đối. Tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Cám ơn sự hợp tác của các anh chị.

Nội dung Phương án trả lời

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ □ Đúng Đúng □ □ Sai Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

Nhóm câu hỏi về Kế toán thuế TNDN hiện hành Tiến hành phân loại tài sản & nợ phải trả theo quy định kế toán Tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và phải trả theo quy định kế toán Ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế Trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCTC Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên BCTC Trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên BCTC Nhóm câu hỏi về phân biệt sự khác biệt giữa kế toán và thuế TNDN Doanh nghiệp có tiến hành so sánh (a) Doanh nghiệp có tiến hành xác định bản chất của chênh lệch thuế TNDN (b) Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN phát sinh từ sự khác biệt tài sản và nợ phải trả (c) Doanh nghiệp có ghi nhận chênh lệch thuế TNDN từ lỗ tính thuế Doanh nghiệp trình bày thông tin chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp trên BCTC (a) Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trên BCTC (b) Doanh nghiệp trình bày thông tin liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trên BCTC Doanh nghiệp Trình bày thông tin thuế TNDN trên BCTC DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng thông tin về chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành trên thuyết minh BCTC Doanh nghiệp kê khai quyết toán thuế TNDN theo tiêu chí Ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán giúp khai báo thuế, quyết toán thuế thuận lợi Doanh nghiệp phải chỉnh sửa số liệu kế toán theo yêu cầu cơ □ Đúng □ Sai

198

Nội dung Phương án trả lời

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai

□ Đúng □ Sai quan thuế DN thường né tránh việc áp dụng các chế độ kế toán do áp lực từ cơ quan thuế Nhóm câu hỏi về Kế toán thuế TNDN hoãn lại DN có xác định và ghi nhận thuế TNDN hoãn lại không? Nếu câu trả lời là có, anh chị vui lòng trả lời các câu tiếp theo DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại trên cơ sở CLTT được khấu trừ DN có ghi nhận tài sản thuế TNDN trên cơ sở các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng DN ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại có tính đến khả năng chắc chắn có đủ LNCT trong tương lai để thu hồi giá trị TS thuế TNDN hoãn lại đó DN có lập kế hoạch phân bổ các khoản lỗ và ưu đãi thuế chưa sử dụng cho các năm trong tương lai DN có điều chỉnh giảm tài sản thuế TNDN hoãn lại khi có dấu hiệu không có đủ LNCT để thu hồi giá trị tài sản thuế TNDN hoãn lại đã được ghi nhận Nhóm câu hỏi về trình bày các thông tin về thuế TNDN trên BCTC DN trình bày thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng số thuế TNDN hiện hành phải nộp, hay phải thu từ thuế TNDN trên BCĐKT DN trình bày riêng tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả trên các chỉ tiêu tương ứng trên BCĐKT DN trình bày riêng thông tin về chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN hoãn lại trên BCKQHĐKD DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hiện hành, trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ cơ sở tính thuế TNDN hoãn lại trên thuyết minh BCTC DN giải trình rõ sai lệch về số thuế TNDN phải nộp cuối năm trước với số thuế TNDN phải nộp đầu năm sau trên thuyết minh BCTC Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu Thông tin về thuế TNDN trên BCTC được phản ánh một cách trung thực, đáng tin cậy Thông tin về thuế TNDN trên BCTC có thể so sánh với thông tin về thuế TNDN trên BCTC của các đơn vị khác.

Chân thành cảm ơn các anh/chị đã dành thời gian trả lời phiếu hỏi

199

PHỤ LỤC 22 DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT Mã CK CÔNG TY ĐỊA CHỈ

Tp.HCM* Tp.HCM* STT 1 2 VNM STK

Tp.HCM* 3 NVL

Tp.HCM 4 GAS

Tp.HCM 5 DPM

Hà Nội 6 PVC

7 8 VCF MSN

tự Cao su Đồng Phú 9 DPR

Công ty cổ phần sữa Việt Nam Công ty cổ phần Sợi Thế kỷ Công ty cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam Tổng công ty phân bón và hóa chất dầu khí Tổng công ty Hoá chất và Dịch vụ Dầu khí Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa Đồng Nai Tp.HCM Công ty Cổ phần Tập đoàn MaSan Cao su nhiên Cần Thơ Bình Dương Hà Nội 10 11 12 DHG PHR VIC

Tp.HCM 13 PVS

Sơn La Tây Ninh Tây Ninh Hà Nội 14 15 16 17 SLS TRC SBT FPT

Tp.HCM 18 EIB

Phú Thọ 19 LAS

Hà Nội 20 FCN

Vũng Tàu 21 PXS

Hà Nội Tp.HCM 22 23 TRA BMP

Hà Nội 24 MBB

Tp.HCM 25 PVD

Hà Nội 26 CTG

Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa Tập đoàn Vingroup Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam Mía đường Sơn La Cao su Tây Ninh Bourbon Tây Ninh Công ty Cổ phần FPT Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao Công ty cổ phần FECON Công ty Cổ phần Kết cấu Kim loại và Lắp máy Dầu khí Công ty Cổ phần TRAPHACO Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Thiết bị Y tế Việt Nhật Cảng Đình Vũ Kinh Đô Tp.HCM Hải Phòng Tp.HCM 27 28 29 JVC DVP KDC

200

Mã CK CÔNG TY ĐỊA CHỈ

NSC TAC BVH SVI OCH AGF VNS HBC TLG REE SEC RAL GMC BHS PVI CTD NTP Hà Nội Tp.HCM Hà Nội Đồng Nai Hà Nội Thủy sản Hà Nội Hòa Bình Tp.HCM Đa ngành Gia Lai Tp.HCM Tp.HCM Đồng Nai Tp.HCM Xây dựng Hải Phòng STT 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46

Hải Phòng 47 PLP Giống cây trồng Trung Ương Dầu Thực vật Tường An Tập đoàn Bảo Việt Bao bì Biên Hòa Ocean Hospitality Agifish Vinasun Xây dựng Hòa Bình Tập đoàn Thiên Long Cơ điện Lạnh Mía đường Nhiệt điện Gia Lai Bóng đèn Phích nước Rạng Đông Sản xuất Thương mại May Sài Gòn Đường Biên Hòa PVI Xây dựng Cotec Nhựa Thiếu niên Tiền Phong Công ty Cổ phần sản xuất và công nghệ nhưa Pha Lê

VEA Hà Nội 48 Tổng công ty Máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam

VTL Hà Nội 49

BBS Nam Định 50

VNR Hà Nội 51

CTB Hải Dương 52

ty cổ phần Công nghiệp TKU Biên Hòa 53

AACORP Tp.HCM 54

AAT Thanh hóa 55

ABS Bình Thuận 56

ABT Bến tre 57 Công ty cổ phần Vang Thăng long Công ty cổ phần Vicem bao bì Bút sơn Tổng công ty CP tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương Công Tungkuang Công ty cổ phần xây dựng kiến trúc AA Công ty cổ phần tập đoàn Tiên Sơn Thanh Hóa Công ty cổ phần dịch vụ nông nghiệp Bình Thuận Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre

58 BBS Tp.HCM Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

201

STT ĐỊA CHỈ

………. Mã CK …………… …………….

200 SDI Hà Nội

201 202 203 AG1 VCF HDP Hà Tĩnh

204 CJC Đà Nẵng

205 ILS Hà Nội

206

207 CÔNG TY ……………………………………… ……………… CTCP đầu tư và phát triển đô thị Sài Đồng Công TNHH- MTV tổng công ty 28 Tp.HCM Công ty cổ phần vinacafé Biên Hòa Đồng Nai CTCP Dược Hà Tĩnh Công ty Cổ phần Cơ điện Miền Trung CTCP Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Quốc tế CTCP Kim khí Thành phố Hồ Chí Minh – Vnsteel CTCP Kim khí Miền Trung HMC KMT Tp.HCM Đà Nẵng

PHỤ LỤC 23 Phụ lục số 23(a) : Sơ đồ cách tiếp cập thuế thu nhập hoãn lại từ báo cáo KQHĐKD

Phân loại ả/h nhận biết Chính sách kế toán Xem xét ghi nhận Ả/h

Xác định giá trị

Lợi nhuận kế toán Điều kiện ghi nhận Chênh lệch tạm thời

Ghi nhận, trình bày

Thu nhập chịu thuế

Ả/h đến lợi ích tương lai

Chính sách thuế

202

Lỗ được kết chuyển, ưu đãi thuế TNDN

Tài sản

Xem xét ghi nhận tài sản thuế TNDN Giá trị ghi sổ CLTT được khấu trừ

Chênh lệch tạm thời

Cơ sở tính thuế Nợ phải trả CLTT chịu thuế

Xem xét ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả Phụ lục số 23(b): sơ đồ cách tiếp cập thuế thu nhập hoãn lại từ Bảng CĐKT

Nợ TK 821 Có TK 3334 TN tính Phụ lục 24 thuế Lợi nhuận kế toán Điều chỉnh chênh lệch BÁO CÁO TÀI CHÍNH KIỂM TOÁN HỢP NHẤT NĂM 2017 (IFRS) TÓM TẮT

Thuế TNDN thuhc tế phải nộp Sơ đồ cách tiếp cập thuế TN hoãn lại từ Bảng CĐKT

203

204

205

206

207

208

209

210

211

212

213

Phụ lục 24:

BẢNG SO SÁNH TỔNG QUAN GIỮA VAS VÀ IFRS CỦA

TẬP ĐOÀN ĐỊA ỐC NO VA TỪ NĂM 2017 - NĂM 2021

Nguồn: trích từ BCTC năm 2017 của Tập đoàn Địa ốc No Va

Nguồn: trích từ BCTC năm 2018 của Tập đoàn Địa ốc No Va

214

Nguồn: trích từ BCTC năm 2019 của Tập đoàn Địa ốc No Va

Nguồn: trích từ BCTC năm 2020 của Tập đoàn Địa ốc No Va

215

Nguồn: trích từ BCTC năm 2021 của Tập đoàn Địa ốc No Va

216

1

Nghiên cứu về kế toán thuế TNDN

Tác giả/ năm

Thị Hương Trần (2019)

Chủ đề nghiên cứu kế toán thuế TNDN doanh các trong nghiệp xây tại lắp thành phố Hà Nội

Nguyễn Văn Dũng và Phạm Nguyễn Khánh Linh (2021)

nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Đồng Nai.

Trần Thu Vân và Đinh Thị Mỹ Hồng (2022)

nghiên cứu về việc áp dụng CMKT thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bình Định

Đào Tuyết Lan (2020) đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN tại các DN trên địa bàn TPHCM

Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy có các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Hà Nội, bao gồm: áp lực cân đối giữa lợi ích và chi phí, nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế, chất lượng nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, tổ chức hướng dẫn thực hiện và thanh kiểm tra, cũng như chính sách pháp luật. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy rằng quy mô doanh nghiệp, năng lực nhân viên kế toán, kiểm toán độc lập, hỗ trợ tư vấn tổ chức nghề nghiệp, trình độ và nhận thức của nhà quản lý, tuân thủ quy định kế toán và áp lực từ thuế đều ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Đồng Nai. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tìm ra các nhân tố ảnh hưởng mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể để các doanh nghiệp Đồng Nai có thể áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN một cách hiệu quả. Nghiên cứu chưa khám phá ra được các nhân tố nào sẽ ảnh hưởng mạnh đến việc áp dụng CMKT thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Bình Định, cũng như các nhóm giải pháp để các DN ở Bình Định áp dụng CMKT thuế TNDN một cách hiệu quả. Kết quả phân tích nhân tố xác định 30 biến quan sát dùng để đo lường 08 nhân tố gồm biến phụ thuộc là hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN và 7 nhân tố tác động đến hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN. Mặt khác, kết quả phân tích hồi quy cho thấy hiệu quả áp dụng CMKT thuế TNDN của các DN trên địa bàn TPHCM chịu tác động bởi 06 yếu tố theo thứ tự giảm dần bao gồm: trình độ nhân viên kế toán, hỗ trợ và tư vấn nghề nghiệp, quy mô các DN, hệ thống văn bản (HTVB) pháp luật kế toán thuế và CMKT thuế, quan điểm và triết lý lãnh đạo của các DN và tuân thủ quy định kế toán thuế.

2

Tác giả/ năm Nguyễn Thị Thu Hoàn (2018)

Chủ đề nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến việc áp dụng VAS 17 trong các DN tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu có 9 nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng VAS 17 tại các DN Việt Nam như tuân thủ quy định kế toán, năng lực kế toán viên, hỗ trợ tư vấn của tổ chức nghề nghiệp, áp lực từ thuế, chất lượng phần mềm kế toán, tâm lý kế toán, quy mô DN, kiểm toán độc lập và trình độ nhận thức của nhà quản lý.

Mối quan hệ giữa kế toán và thuế TNDN Mai Ngọc Anh (2014)

mô hình cấu trúc pháp lý của mỗi quốc gia, bản chất sở hữu và hệ thống chính trị của quốc gia, và mức độ phát triển kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Roe (2014)

tóm tắt ba yếu tố chính ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tiêu chuẩn kế toán và chính sách thuế nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và thuế ở Romania thông qua phân tích các yếu tố ảnh hưởng

Gallego (2004)

mối quan hệ giữa kế toán và thuế còn phụ thuộc vào nhiều phạm vi hoặc hướng khác nhau như: CMKT, thị trường vốn, cơ chế quản trị DN, thủ tục kế toán, theo phân tích ngang và dọc, sử dụng phân tích tương tự, các quy tắc thuế và kế toán, các mục tiêu của từng lĩnh vực khoa học, định hướng kinh tế vi mô so với định hướng kinh tế vĩ mô, mức độ độc lập có bức tranh chính xác về thời gian và lãnh thổ, tuân thủ thuế Hầu hết các công ty áp dụng phương pháp phân bổ thuế TNDN và báo cáo sự khác biệt, hoạt động tạo ra chênh lệch, phổ biến nhất là chi phí thuế TNDN, chế độ phúc lợi, cung cấp lương hưu, điều chỉnh tiền tệ, khấu hao nhanh hoặc miễn tái đầu tư.

Lamb (1996) nghiên cứu về mối quan hệ giữa các quy tắc kế toán và thuế TNDN trong các công ty niêm yết Tây Ban Nha nghiên cứu về mối quan hệ giữa kế toán và Nghiên cứu đã chỉ ra các lý do lịch sử cho tính độc lập tương đối của các tính toán về lợi nhuận kế toán và lợi nhuận chịu thuế

3

thuế ở Vương Quốc Anh Nguyễn Văn Cương (2018)

Trương Thùy Vân (2019)

Nguyễn Công Phương (2010) Nghiên cứu về mối liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam

61%, xu hướng “cần có sự liên kết giữa kế toán và thuế”, chiếm tỷ lệ cao nhất trong 04 xu hướng còn lại (“Kế toán là cơ sở để tính thuế” chiếm 19%; “Kế toán và thuế tương đồng nhau” chiếm 12%; “Kế toán và thuế độc lập với nhau” chiếm 6%. Xu hướng “Kế toán dựa vào thuế” chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%). Kết quả cho thấy tỷ lệ độc lập giữa kế toán và thuế là thấp, thuế ảnh hưởng đến kế toán và lấn át kế toán trong thực tiễn mối liên hệ giữa kế toán và thuế 71,46%. Kết quả phân tích lý thuyết cho thấy mức độ liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế ở nước ta. Liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ giảm chi phí vận dụng của người nộp thuế. Nghiên cứu cũng cho thấy nhận diện mức độ liên kết giữa kế toán và thuế có ý nghĩa thiết thực không chỉ trong quản lý điều hành vĩ mô mà còn trong thực hành kế toán và thuế ở các DN.

Nghiên cứu về lợi ích của thuế hoãn lại và phương pháp tiếp cận thuế hoãn lại Legoria & ctg (2005) Kết quả nghiên cứu, việc ghi nhận riêng biệt về tài sản thuế thu nhập hoãn lại, nợ phải trả và trợ cấp định giá cung cấp khả năng dự báo tăng lên trong tương lai.

Amir & ctg (1997)

xem xét đến việc ghi nhận các khoản thuế thu nhập hoãn lại theo SFSA 109 có hữu ích trong việc dự đoán dòng tiền mặt trong tương lai. Nghiên cứu xem liệu thuế thu nhập hoãn lại có ích và có giá trị cho các nhà đầu tư dự đoán việc định giá thuế thu nhập hoãn lại Guenther & Sansing (2000, 2004); Dotan Kết quả nghiên cứu các khoản nợ thuế hoãn lại liên quan đến khấu hao đồng thời tài sản thuế thu nhập hoãn lại cũng liên quan đến lợi ích của nhân viên và trách nhiệm môi trường phù hợp với mong đợi của nhà đầu tư trong việc dùng các khoản thuế hoãn lại để tái cơ cấu. Kết quả là Những khoản thuế hoãn lại liên quan đến doanh thu hoặc chi phí ghi nhận trong quá khứ sẽ ảnh hưởng đến thời gian thanh toán thuế trong tương lai

4

(2003)

Skinner & ctg (2008) Kết quả là Các ngân hàng Nhật Bản đã sử dụng khoản thuế hoãn lại như một phần chiến lược để củng cố vốn cố định của các ngân hàng

‘ Phan Thị Anh Đào (2010) thời thuộc vào phụ điểm trình bày thông tin trên BCTC vai trò của thuế hoãn lại đối với sự khủng hoảng tài chính của các ngân hàng tại Nhật bản Nghiên cứu một số quy định IAS 12 liên quan đến thuế thu nhập hoãn lại Kết quả đạt được là những khoản CLTT sẽ là cơ sở cho việc xác định thuế thu nhập hoãn lại. Nghiên cứu đã tiếp cận một số nội dung IAS 12 nhằm sáng tỏ hơn một số quy định trong chuẩn mực VAS 17. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ dừng lại ở một số điểm cơ bản trong lý luận chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp.