TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
439
DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2767
KT QU ĐIU TR BO TN VIÊM TÚI THỪA ĐI TRÀNG CP
CHƯA CÓ BIẾN CHNG TI CẦN THƠ NĂM 2022 2024
Nguyn Thành Phúc*, Võ Hunh Trang
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: 21310410145@student.ctump.edu.vn
Ngày nhn bài: 24/5/2024
Ngày phn bin: 19/6/2024
Ngày duyệt đăng: 02/8/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Điu tr viêm túi thừa đại tràng vn còn nhiu tranh cãi, t điu tr bo tn
bng kháng sinh phi hp cùng vi tiết chế ăn uống, đến phu thut cắt đại tràng túi tha. Nghiên
cu ca chúng tôi nhằm đánh giá hiệu qu của phương pháp điều tr bo tn không m đối vi bnh
nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưabiến chng. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu điu
tr bo tn viêm túi thừa đi tràng cấp chưa có biến chng ti Cần Thơ năm 2022-2024. Đối tượng
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu can thiệp lâm sàng, không đối chng, tiến cu. 60 bnh
nhân vi chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng cấp chưa biến chứng được điều tr bng kháng
sinh phi hp tiết chế ăn uống ti các Bnh vin Cần Thơ từ tháng 9/2022 đến tháng 4/2024.
Kết qu: Tui trung bình là 48 tuổi (thay đổi t 18-87 tui), nam chiếm 55%. Tt c bnh nhân vào
viện vì đau bụng. Thời gian đau trung bình là 2,38 ngày (1-15 ngày). V trí túi tha viêm trên hình
nh chp ct lp vi tính ch yếu manh tràng (58,3%). Túi tha viêm mức độ Ia chiếm ưu thế
(56,7%). 60 bệnh nhân được điều tr bo tồn thành công (100%). Không trường hp nào phi
chuyn m. Không biến chng và t vong. Thi gian nm vin trumg bình là 5 ngày (3-14 ngày).
Thi gian theo dõi trung bình là 9 tháng trong đó có 1 trường hp bnh nhân tái phát (1,67%). Kết
lun: Điu tr bo tn vi kháng sinh và tiết chế ăn uống là mt la chn an toàn và hiu qu cho
nhng bnh nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưa có biến chng.
T khóa: Viêm túi thừa đại tràng, điu tr bo tn, kháng sinh.
ABSTRACT
RESULT OF CONSERVATIVE MANAGAMENT FOR
ACUTE UNCOMPLICATED COLONIC DIVERTICULITIS IN CAN THO
IN 2022 - 2024
Nguyen Thanh Phuc*, Vo Huynh Trang
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: The treatment of diverticulitis remains a topic of debate, ranging from
conservative management with antibiotics and dietary restrictions to surgical resection of the affected
colon segment. Our study aimed to evaluate the effectiveness of non-surgical conservative treatment
in patients with acute uncomplicated diverticulitis. Objectives: To assess the outcomes of non-surgical
conservative treatment for acute uncomplicated diverticulitis in patients treated at hospitals in Can
Tho, Vietnam, from 2022 to 2024. Materials and methods: We conducted a prospective clinical
intervention study without a control group. 60 patients diagnosed with acute uncomplicated
diverticulitis were treated with a combination of antibiotics and dietary modifications at hospitals in
Can Tho from September 2022 to April 2024. Results: The average age of patients was 48 years
(ranging from 18 to 87 years), with males comprising 55%. All patients presented with abdominal
pain. The average duration of pain was 2.38 days (ranging from 1 to 15 days). The location of inflamed
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
440
diverticula in the image from the computed tomography scan primarily involved
the cecum (58.3%). The Ia degree of diverticulitis was predominant (56.7%). Successful conservative
treatment was achieved in all 60 patients (100%). No cases required surgical intervention. There were
no complications or mortality. The average hospital stay was 5 days (ranging from 3 to 14 days). The
average follow-up duration was 9 months, with one patient experiencing disease recurrence (1.67%).
Conclusions: Conservative treatment with antibiotics and dietary modifications is a safe and effective
option for patients with acute uncomplicated diverticulitis.
Keywords: Diverticulitis, conservative treatment, antibiotics.
I. ĐT VN Đ
Viêm túi tha mt trong nhng ri lon tiêu hóa ph biến, góp phn vào t l bnh
tật chi phí chăm sóc y tế. Da trên nghiên cứu, nguy suốt đời ca viêm túi tha
người mc bnh túi thừa được báo cáo t 10% đến 25% [1]. Bnh túi thừa đại tràng thường
ph biến các nước phương Tây và tăng theo đ tuổi. Hơn 50% nhân trên 60 tui b
bnh túi tha t l mc bệnh tăng lên 70% sau 80 tuổi. Mc bnh i tha ph biến
trong dân s, ch 4% nhân s phát trin bnh viêm túi tha trong sut cuc đời ca h
[2]. các nước phương Tây, túi thừa thường gp nht đại tràng chu hông vi t l 65%.
Tuy nhiên, nhóm dân cư châu Á, túi thừa đại tràng phi thường gặp hơn. Sự khác bit này
có th liên quan đến hàm lượng chất xơ trong bữa ăn hàng ngày, mặc dù mt s nghiên cu
dch t học đã c bỏ thông tin này. Các yếu t môi trường đóng vai trò quan trọng trong s
phát trin ca bnh túi tha, song các nghiên cu trên các cặp song sinh đã nhận thy
mt s ảnh hưởng không nh t di truyn qua gen [3]. Nhiu yếu t nguy cơ của môi trưng
đã được công nhận là có liên quan đến s phát trin ca bnh túi tha, tuy nhiên còn nhiu
tranh cãi. Mt s thc phẩm như thịt đỏ, đặc bit tht tht cừu, cũng liên quan
đến việc tăng nguy nhập vin do viêm túi tha. Béo phì, hút thuc nghiện rượu
cũng liên quan đến t l mc bnh túi thừa cao hơn nhng bnh nhân tin s này
[4]. Mt s thuốc như NSAID, aminosalicylates (ASA) và acetaminophen ờng như làm
tăng nguy cơ phát triển bnh viêm túi tha có biến chng [5]. Ti Vit Nam, sau thi ki
quan nim túi tha ch bnh của người phương Tây, hiện nay các nhà lâm sàng hình
nh học đã bắt đầu quen vi chẩn đoán bệnh y [6]. Các đặc điểm ca bnh túi tha
người Việt bước đầu cũng cho thấy tương đng với các nước châu Á khác. Tuy nhiên, còn
nhiều khó khăn trong chẩn đoán xử trí bnh túi thừa đại tràng chưa biến chng. Xut
phát t thc tế đó, nghiên cu v đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng kết qu điu tr bo tn
viêm túi tha đại tràng cấp chưabiến chng ti Cn T từ năm 2022 đến 2024 được thc
hin vi mc tiêu: Đánh g kết qu điu tr bo tn không m trong bnhy.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm túi thừa đại tràng cấp và được điu tr ti các Bnh
vin Cần Thơ t 07/2022 đến 04/2024.
- Tiêu chun chn mu: Bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm túi thừa đại
tràng cp da trên hình nh chp ct lp vi tính bng tiểu khung thường quy tiêm thuc
cản quang [7], chưa có biến chứng (độ 0 và độ Ia theo phân loi Hinchey ci biên [8]). Bnh
nhân ch định nhp viện đồng ý điều tr theo phương pháp bảo tn không m. Bnh
nhân đồng ý tham gia nghiên cu.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
441
- Tiêu chun loi tr: Bnh nhân mc các bnh mạn tính kèm theo như: suy thn,
suy gan, tim mch nng, bnh nội khoa đang điều tr bng liu pháp min dch. Bnh nhân
bnh ác tính, suy gim min dch (AIDS), ghép tng. Bnh nhân chng ch định s
dng kháng sinh hoc bệnh nhân đang sử dụng kháng sinh để điều tr mt bnh khác. Bnh
nhân chm phát trin tâm thần, không đủ kh năng nhận thc, không th theo dõi. Các
trường hp cắt đại tràng do nguyên nhân khác không nguyên nhân túi tha trong quá trình
theo dõi không được đưa vào tính tỉ l tái phát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu can thiệp lâm sàng, không đối chng, tiến cu.
- C mu:
𝑛 =
𝑍1−𝛼
2
2 𝑝(1 𝑝)
𝑑2
𝑛: c mu ti thiu.
𝛼: mức ý nghĩa thống kê.
𝑍1−𝛼
2
: giá tr t phân b chuẩn, được tính da trên mức ý nghĩa thống kê. Chn 𝛼 =
0,05 thì 𝑍1−𝛼
2
= 1,96.
𝑝: t l điều tr bo tn thành công. Da trên nghiên cu của Huy Lưu cộng
s [9], chn 𝑝 = 0,92.
𝑑: sai s cho phép. Chn 𝑑 = 0,07.
Thay vào công thức trên, tính ra được 𝑛 = 58.
Như vậy, cần đưa vào nghiên cứu ti thiu 58 bnh nhân thỏa đầy đủ tiêu chun
chn mu.
- Phương pháp chọn mu: Chn mu liên tc, không xác sut.
- Ni dung nghiên cu: Đặc điểm chung ca đối tượng nghiên cu. Những đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng, thang điểm đánh giá đau thc th (VAS), hình nh hc ct
lp vi tính. Kết qu điều tr bo tn bao gm kết qu sớm và theo dõi sau điều tr.
- Phương pháp thu thập s liu: Phiếu thu thp thông tin son sn.
- Phương pháp xử phân tích s liu: Nhp liu x bng phn mm
thng kê y hc SPSS phiên bn 20.0.
- Đạo đức trong nghiên cu: Nghn cu đưc thông qua Hội đồng Đạo đức trong
nghiên cu Y Sinh Tng Đại hc Y c Cn Thơ vi s phiếu chp thuận y đức:
22.089.HV/PCT-HĐĐĐ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Trong 60 bệnh nhân đ tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu, tui trung bình 48
tui (t 18 đến 87 tui), nam chiếm ưu thế so vi n (nam 55%). V nơi sinh sống, bnh
nhân sng thành th là ch yếu, chiếm 70%.
3.2. Đặc đim lâm sàng và cn lâm sàng
Thời gian đau tới lúc nhp vin trung bình 2,38 ngày (1-15 ngày), trong đó
48,3% bnh nhân tới khám khi đau 1 ngày và 41,7% bệnh nhân tới khám khi đau 2-3 ngày.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
442
Bng 1. V trí đau
V trí đau
S bnh nhân
T l (%)
H chu phi
42
70
Hông phi
6
10
Hông trái
5
8,3
H chu trái
2
3,3
H v
5
8,3
Tng
60
100
Nhn xét: V v trí đau thì chủ yến h chu phi, chiếm 70%. Có 75% bnh nhân
có v trí đau không thay đổi t lúc khi phát.
Bảng 2. Cường độ đau
ờng độ đau
S bnh nhân
T l (%)
Ít (VAS = 0-3 điểm)
18
30
Va (VAS = 4-7 điểm)
25
41,7
Nhiu (VAS = 8-10 điểm)
17
28,3
Tng
60
100
Nhận xét: Đa số bệnh nhân cường độ đau vừa (41,7%). Hu hết cơn đau đầu
tiên ca bnh nhân (96,7%).
Bng 3. Kết lun ca siêu âm
Kết lun ca siêu âm
S bnh nhân
T l (%)
Chưa ghi nhận hình nh bất thường
3
5
Hình nh viêm túi thừa đại tràng
37
61,7
Hình nh viêm rut tha
4
6,7
Nguyên nhân khác
16
26,7
Tng
60
100
Nhận xét: Siêu âm đ chẩn đoán chính xác tương đối tt, khong 61,7% trường
hp kết luận được là hình nh viêm túi thừa đi tràng. Các bnh lý b chẩn đoán lầm có th
k đến như viêm ruột tha (6,7%) hay các nguyên nhân khác (26,7%).
Bng 4. Đặc điểm s ng túi tha trên MSCT (Multi-Slice Computerized Tomography)
Đặc điểm túi tha
S bnh nhân
T l (%)
S ng túi tha
1
2
Nhiu (>2)
36
1
23
60
1,7
38,3
V trí túi tha viêm
Manh tràng
Đại tràng lên
Đại tràng xung
Đại tràng sigma
35
13
2
10
58,3
21,7
3,3
16,7
Mức độ viêm
0
Ia
26
34
43,3
56,7
Si phân
Không
8
52
13,3
86,7
Khí cnh túi tha
Không
2
58
3,3
96,7
Tình trạng đại tràng
Ch viêm túi tha
Dày quanh túi tha
Dày hết chu vi đại tràng
14
20
26
23,3
33,3
43,4
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
443
Nhn xét: V trí túi tha viêm ch yếu manh tràng (58,3%). Đa s là túi thừa đơn
độc (60%). Túi thừa viêm mức độ Ia chiếm ưu thế hơn với 56,7%. Có 8 trường hợp có hình
ảnh sỏi phân trong túi thừa và 2 trường hợp có khí cạnh túi thừa trên MSCT.
3.3. Kết qu điu tr
Tất cả 60 trường hợp đều đáp ứng điều trị nội khoa. Thời gian nằm viện trung bình
5 ngày (3-14 ngày). sự khác biệt về thời gian nằm viện của 2 nhóm bệnh nhân có mức
độ viêm túi thừa là 0 và Ia.
Bảng 5. Số ngày nằm viện
Mức độ viêm
Số bệnh nhân
Số ngày nằm viện trung bình
Tỷ lệ (%)
0
26
4,08 ± 0,89
43,3
Ia
34
5,12 ± 1,80
56,7
Tổng
60
4,67 ± 1,56
100
Nhận xét: Số ngày nằm viện của 2 nhóm bệnh nhân khác biệt ý nghĩa thống
(p <0,05). Trong đó, thời gian nằm viện của nhóm bệnh nhân viêm túi thừa mức độ 0, được
cho thấy là ngắn hơn khoảng 1 ngày so với nhóm bệnh nhân viêm túi thừa mức độ Ia.
Theo dõi sau 1 tháng, không có trường hợp nào tái phát. Sau 1-6 tháng, có 1 trường
hợp bệnh nhân tái phát 1 lần (1,67%), vị trí tái phát là túi thừa manh tràng (vị trí cũ). Điều
trị nội thành công cho trường hợp tái phát này. Thời gian theo dõi trung bình 9 tháng,
người ít nhất chỉ theo dõi được 1 tháng, dài nhất là 12 tháng.
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cu
Trong nghiên cu ca chúng tôi ghi nhận được tui trung bình ca bệnh nhân được
đưa vào nghiên cứu là 48 tui (t 18 đến 87 tui), nam gii chiếm 55%. Tác gi Jun Ho Lee
cng s cho thấy độ tui trung bình ca bnh nhân viêm túi thừa đại tràng cấp chưa
biến chứng là khá tương đồng vi nghiên cu ca chúng tôi (khong 45 tui) vi t l nam
giới là 59,1% [10]. Điều đó cho thy t l mc bệnh tăng dần theo tuổi và thường gp nht
la tui trung niên, vi nam gii chiếm ưu thế hơn nữ gii. V nơi sinh sng, bnh nhân
sng thành th là ch yếu, chiếm 70%.
4.2. Đặc đim lâm sàng và cn lâm sàng
Bnh nhân viêm túi thừa đại tràng thời gian đau bụng kéo dài hơn nếu so sánh
vi viêm rut thừa [11]. Chúng tôi rút ra được thời gian đau trung bình t lúc khi phát ti
lúc nhp vin 2,38 ngày (1-15 ngày), trong đó 48,3% bệnh nhân tới khám khi đau 1
ngày 41,7% bnh nhân tới khám khi đau 2-3 ngày. Đa số bệnh nhân cường độ đau
va (41,7%). Hu hết cơn đau đầu tiên ca bnh nhân (96,7%). Ch 3,3% bnh nhân
cho biết trước đó có đau tương t nhưng không được chẩn đoán. Có thể giải thích điều này
vì khởi phát đau bụng do viêm túi thừa thường là đau nhẹ nên không thúc gic bnh nhân
đi khám. Vị trí đau ở h chu phi chiếm đa s vi 70% bnh nhân, kết qu này khá tương
đồng vi nghiên cu ca tác gi Lê Huy Lưu [12], điu này cho thy bnh túi thừa đại tràng
phi khá ph biến dân s người châu Á nói chung và Vit Nam nói riêng.
Siêu âm bụng được s dng rt ph biến hầu như thường quy trong nghiên cu
của chúng tôi, đặc bit cho các bệnh nhân đau bụng vào cp cu. Tt c bệnh nhân đều được
thc hin siêu âm bng, kết qu chẩn đoán đúng nh nh viêm túi thừa đại tràng vào khong
61,7%, khá tương đồng vi tác gi Huy Lưu là 65,4% [12]. đây thể hin kinh nghim